Transcript of Video Commentaries by Michael D. Robbins
Abstract
Content for A Treatise on White Magic, Video Commentary, Program 5, Continuing the subsection: Man’s Three Aspects. 1 hr, 2 min: pages 16-21. | Nội dung của bình luận video A Treatise on White Magic, Video Commentary, Chương trình 5, Tiếp tục phần phụ: Ba Khía Cạnh của Con Người. 1 giờ, 2 phút: trang 16-21. |
Discussing terms. Past life fantasies and also future fantasies. We are constantly building upon our experience. Unfoldments in the causal body of humanity as a whole. Gradual building process… no great leaps. The mind and the fifth ray determine what will be accepted as fact. No real examination, but acceptance. In general a fifth ray liability. The personality of humanity is, it is said in some references, on the fifth ray. Intuition as pure reason and straight knowledge. | Thầy Hiệu trưởng ôn lại các thuật ngữ. Những ảo tưởng về kiếp trước và cả những ảo tưởng về tương lai. Chúng ta liên tục xây dựng dựa trên trải nghiệm của mình. Sự phát triển trong thể nguyên nhân của nhân loại như một tổng thể. Quá trình xây dựng là một quá trình từ từ, chậm chạp… không có bước nhảy vọt lớn. Trí tuệ và cung năm quyết định những gì sẽ được chấp nhận là sự thật. Những người vô minh không có sự kiểm tra thực sự, mà chỉ chấp nhận. Chỉ tin vào trí cụ thểm những gì có thể nhận biết bằng giác quan là một khuyết điểm của cung năm. Phàm ngã của nhân loại, theo một số tài liệu tham khảo, nằm trên cung năm. Trực giác là lý trí thuần khiết và tri thức trực tiếp, không lý luận. |
Man’s Three Aspects. A vague idea of what lies ahead. The concrete rightly understood reveals the abstract. Symbols point to states beyond themselves. Energy. Vitality of the body withdraws at death. The energy also uses the heart, which is the seat of Life. Triple energy, with three rays. The nervous system. The network of nerves is very complex. Sensitive to the inner workings of his body and bodies. First we are fixated upon our own functioning and later our sensitivity responds to the widening environment. | Ba Khía Cạnh của Con Người. Một ý tưởng mơ hồ về những gì nằm phía trước. Cái cụ thể được hiểu đúng đắn sẽ tiết lộ cái trừu tượng. Các biểu tượng chỉ ra các trạng thái vượt ra ngoài bản thân chúng. Năng lượng. Sinh lực của cơ thể rút lui khi chết. Năng lượng cũng sử dụng trái tim, nơi là chỗ ngồi của Sự Sống. Năng lượng tam phân, liên hệ với ba cung. Hệ thần kinh. Mạng lưới dây thần kinh rất phức tạp. Nhạy cảm với các hoạt động bên trong cơ thể và các thể của mình. Đầu tiên, chúng ta tập trung vào chức năng của chính mình và sau đó sự nhạy cảm của chúng ta phản ứng với môi trường mở rộng. |
The great statement by HPB. He focuses on religion, education and philosophy, but there are other areas to which the triplicity applies. The Thinker, the thought and that which is the means of thought; Subject and Object and that which makes the Subject aware of the Object. Consciousness is That interrelating something. All three aspects persist through an ever increasing range of greater Beings. We will begin to be aware of the World Soul, as found in every form of life. The inner nervous structure of the mineral kingdom. An interrelationship based upon sensitivity, etheric pervasion of all Kingdoms of Nature. The second ray factor of coherence. Correlating the Anima Mundi with a great nervous, sensory system. All Kingdoms of Nature are thus correlated by this macrocosmic nervous system. This soul sensitivity in the Anima Mundi. Dealing with triplicities and their Oneness. | Câu nói vĩ đại của Bà HPB. Ngài tập trung phân tích bộ ba trong tôn giáo, giáo dục và triết học, nhưng còn có những lĩnh vực khác mà bộ ba áp dụng. Người Suy Tưởng, Tư Tưởng, và phương tiện của sự suy nghĩ; Chủ Thể và Khách Thể và cái làm cho Chủ Thể nhận thức về Khách Thể. Tâm thức là cái kết nối giữa chúng. Cả ba khía cạnh này tồn tại qua một phạm vi ngày càng tăng của các Thực Thể vĩ đại hơn. Chúng ta sẽ bắt đầu nhận thức về Linh hồn Thế giới, được tìm thấy trong mọi hình thức sự sống. Cấu trúc thần kinh bên trong của giới khoáng chất. Một mối quan hệ tương hỗ dựa trên sự nhạy cảm, sự thấm nhuần dĩ thái của tất cả các Giới Tự nhiên. Yếu tố liên kết của cung hai. Liên kết Anima Mundi với một hệ thống thần kinh và cảm giác vĩ đại. Tất cả các Giới Tự nhiên được liên kết bởi hệ thần kinh vĩ mô này. Sự nhạy cảm của linh hồn trong Anima Mundi. Đề cập đến các bộ ba và sự Hợp Nhất của chúng. |
Phần trích từ sách (trang 16-21)
Transcript:
Good morning everyone. | Chào buổi sáng mọi người. |
Here we are, goodness I’d rather clear the cobwebs out here… morning in Finland still quite dark we’re far north, so that’s the way it is up here. | Buổi sáng ở Phần Lan trời vẫn khá tối vì chúng tôi ở xa về phía bắc, nên đó là tình trạng ở đây. |
Now we continue to move forward with discussion of A Treatise On White Magic. I also, remembering that the Tibetan advised us to study topically, I have so many interesting compilations on specific subjects, I started to do that on the topic of meditation, and I think I did some on the third degree. I have to go back into the second degree and the first degree, then maybe go on to other degrees with compilations. That’s just a promise to myself that I’m putting down here and I hope it’s a promise to you too because I really like to the work topically, I think it’s so important and so interesting. | Bây giờ chúng ta tiếp tục tiến hành phần thảo luận cuốn “Luận về Chánh Thuật”. Tôi cũng nhớ rằng Chân sư Tây Tạng khuyên chúng ta nên nghiên cứu theo chủ đề (compilation). Tôi có rất nhiều tài liệu thú vị về các chủ đề cụ thể. Tôi đã bắt đầu làm điều đó về chủ đề Điểm đạo, và tôi nghĩ tôi đã làm về lần điểm đạo thứ ba. Tôi phải quay lại lần điểm đạo thứ hai và lần điểm đạo thứ nhất, sau đó có thể tiếp tục với các lần điểm đạo khác với các tài liệu tổng hợp. Đó là lời hứa của riêng tôi mà tôi đang đặt ra ở đây, và tôi hy vọng đó cũng là lời hứa với các bạn vì tôi thực sự thích làm việc theo chủ đề, vì tôi nghĩ điều đó rất quan trọng và thú vị. |
We are on program number 5 and we’re on page 16, and we’ve been discussing definitions of a number of terms. I’ll go backwards, I think knowledge of three kinds which is a speculative, discriminative and intuitive, and then unfoldment, a word which the Tibetan says is very good for describing, maybe none better, for describing the way consciousness grows up. | Chúng ta đang ở chương trình số 5 và chúng ta đang ở trang 16, và chúng ta đã thảo luận về các định nghĩa của một số thuật ngữ. Tôi sẽ quay trở lại một chút. Kiến thức có ba loại là suy đoán, phân biện và trực giác, và sau đó là sự Khai Mở, một từ mà Chân sư Tây Tạng nói là rất tốt, có lẽ không có từ nào tốt hơn, để mô tả cách tâm thức phát triển. |
Going back a bit, we have the term psychic, the idea of psychism of the animal type and of the human type. And before that, let’s see, so many… the laws, the idea of laws, and then the term occult. These are the terms we’ve been trying to define and he wants us to be clear about that, and then of course the marvelous statement by Blavatsky which is so foundational: | Trước đó, chúng ta có thuật ngữ thông linh, ý tưởng về thông linh của loại động vật và của con người. Và trước đó, còn rất nhiều… các Định Luật, ý tưởng về các Định Luật, và sau đó là thuật ngữ Huyền Bí. Đây là những thuật ngữ mà chúng ta đang cố gắng định nghĩa và Ngài muốn chúng ta hiểu rõ về điều đó, và sau đó tất nhiên là câu nói tuyệt vời của Bà Blavatsky, rất nền tảng: |
“Life we look upon as the one form of existence, manifesting in what is called Matter; or what, incorrectly separating them, we name spirit, soul and matter in man. Matter is the vehicle for the manifestation of soul on this plane of existence, and soul is the vehicle on a higher plane for the manifestation of spirit, and these three are a trinity synthesized by life, which pervades them all.” (The Secret Doctrine. Vol: I. p. 79. 80.) | Chúng ta nhìn nhận Sự sống như là một dạng tồn tại duy nhất, biểu hiện trong cái gọi là Vật chất; hoặc cái mà, do sự chia tách không đúng cách, chúng ta gọi là tinh thần, linh hồn và vật chất trong con người. Vật chất là phương tiện cho sự biểu hiện của linh hồn trên cõi tồn tại này, và linh hồn là phương tiện trên cõi cao hơn cho sự biểu hiện của tinh thần, và ba cái này là một bộ ba được hợp nhất bởi sự sống, cái thấm nhuần tất cả chúng.” (Giáo Lý Bí Nhiệm, Tập I, trang 79, 80.) |
“Life we look upon as the one form of existence, manifesting in what is called Matter… | “Chúng ta nhìn nhận Sự sống như là một dạng tồn tại duy nhất, biểu hiện trong cái gọi là Vật chất… |
With a capital M, maybe entailing more levels of vibratory life than we are normally consider to be material. So everything having to do I think with, maybe with the cosmic physical plane in a way, but certainly with the dense physical body of the planetary and Solar Logos | Vật chất (Matter) với chữ M viết hoa, có lẽ bao hàm nhiều mức độ của sự sống rung động hơn so với những gì chúng ta thường coi là vật chất. Vì vậy, tôi nghĩ mọi thứ liên quan có lẽ với cõi vật lý vũ trụ theo cách nào đó, nhưng chắc chắn với thể xác dày đặc của Hành Tinh Thượng Đế và Thái Dương Thượng Đế. |
… or what, incorrectly separating them – | … hoặc cái mà, do sự chia tách không đúng cách— |
We don’t want to do that – | Chúng ta không muốn làm điều đó— |
… we name spirit, soul and matter in man. | chúng ta gọi là tinh thần, linh hồn và vật chất trong con người. |
Life manifests through all of these, being that is manifest through spirit, soul and matter. | Sự sống biểu hiện qua tất cả những điều này, là cái được biểu hiện qua tinh thần, linh hồn và vật chất. |
Matter is the vehicle for the manifestation of soul on this plane of existence – | Vật chất là phương tiện cho sự biểu hiện của linh hồn trên cõi tồn tại này— |
And thus we draw all things together within the circle of Love Wisdom, essentially | Do đó chúng ta kéo tất cả mọi thứ lại với nhau trong vòng tròn của Bác Ái – Minh Triết, |
– and soul is the vehicle on a higher plane for the manifestation of spirit – | —và linh hồn là phương tiện trên cõi cao hơn cho sự biểu hiện của tinh thần— |
And so the Divine Will works out through the energy of love. I speak generically, I’m not talking about the rays, obviously. There are ray distinctions and they will modify how these factors work in any individual or group – | Như vậy Ý chí Thiêng Liêng được thực hiện qua năng lượng của Bác ái. Tôi nói chung, tôi không nói về các cung. Có sự phân biệt giữa các cung và chúng sẽ điều chỉnh cách những yếu tố này hoạt động trong bất kỳ cá nhân hoặc nhóm nào— |
… and these three are a trinity synthesized by life, which pervades them all.” | và ba cái này là một bộ ba được hợp nhất bởi sự sống, cái mà thấm nhuần tất cả chúng. |
The all-pervading something is what we are and what we look for and what we seek to identify as and to know that we are and to be. Well we can’t help being it, we are it. But knowing that we are it is another matter. | Cái thấm nhuần tất cả là những gì chúng ta là và những gì chúng ta tìm kiếm để nhận biết và biết rằng chúng ta là và trở thành. Chúng ta không thể giúp gì ngoài việc là nó, chúng ta là nó, nhưng biết là một chuyện và thực hiện, là nó là chuyện khác. |
Alright so, that’s just a little review and then going on to what the Tibetan says here in our Section 5: | Vâng, đó chỉ là một chút ôn lại và chúng ta tiếp tục với những gì Chân sư Tây Tạng nói ở đây trong Phần 5 của chúng ta: |
The past is purely speculative from the standpoint of the average man and the future is equally so, but he himself is the result of that past and the future will work out of the sum total of his present characteristics and qualities. If this is true of the individual it is then also equally true of mankind as a whole. That unit in nature, which we call the fourth or human kingdom, represents that which is the product of its physical heritage; its characteristics are the sum of its emotional and mental unfoldments and its assets are those which it has succeeded in accumulating during the cycles wherein it has been wrestling with its environment—the sum total of the other kingdoms in nature. Within the human kingdom lie potentialities and latencies, characteristics and assets which the future will reveal and which in their turn determine that future. TWM 16-17 | Quá khứ chỉ là suy đoán từ quan điểm của người bình thường và tương lai cũng vậy, nhưng chính y là kết quả của quá khứ đó và tương lai sẽ được hình thành từ tổng số các đặc điểm và phẩm chất hiện tại của y. Nếu điều này đúng với cá nhân thì nó cũng đúng với nhân loại nói chung. Đơn vị trong tự nhiên mà chúng ta gọi là giới thứ tư hay giới nhân loại, đại diện cho sản phẩm của di sản vật lý của nó; các đặc điểm của nó là tổng số sự khai mở cảm dục và trí tuệ của nó và các tài sản của nó là những gì nó đã tích lũy được trong các chu kỳ [17] mà nó đã chiến đấu với môi trường của mình—tổng số của các giới khác trong tự nhiên. Trong giới nhân loại tồn tại các tiềm năng và khả năng tiềm ẩn, các đặc điểm và tài sản mà tương lai sẽ tiết lộ, và đến phiên mình chúng xác định tương lai đó. |
The past is purely speculative from the standpoint of the average man and the future is equally so, – | Quá khứ chỉ là suy đoán từ quan điểm của người bình thường và tương lai cũng vậy, |
Well people think they know their past lives and sometimes maybe they do and oftentimes come up with past life fantasies, and also future fantasies. It’s so easy to exaggerate what we think we have been or what we are destined to be in our present human form and so much of this is the result of the pain of incarnation and the general weariness and the hope to rise above it. Rarely do we look at our past lives in a proportional manner with a degree of humility as Alice Bailey said. Well, I’m not going to look back there, probably I wouldn’t be very happy with what I saw. But there are of course the Cleopatras and the Ceasars and the great historical figures that one seems mistakenly to identify with. We know this is fallacy, but people get involved in it and it’s hard to dissuade them, okay – | Mọi người nghĩ rằng họ biết về các kiếp sống quá khứ của mình, và đôi khi có thể đúng, nhưng thường thì đó là những tưởng tượng về kiếp sống quá khứ, và cũng có những tưởng tượng về tương lai. Thật dễ dàng để phóng đại những gì chúng ta nghĩ rằng mình đã từng là hoặc những gì chúng ta được định sẵn để trở thành trong hình dạng con người hiện tại, và rất nhiều những điều này là kết quả của nỗi đau của những kiếp sống luận hồi, sự mệt mỏi chung và hy vọng vươn lên nó. Hiếm khi chúng ta nhìn lại các kiếp sống quá khứ của mình một cách cân xứng với một mức độ khiêm nhường như Alice Bailey đã nói. “Tôi sẽ không nhìn lại những kiếp sống đã qua đó, có lẽ tôi sẽ không rất hạnh phúc với những gì tôi thấy”. Nhưng tất nhiên có những Cleopatras và Caesars và những nhân vật lịch sử vĩ đại mà người ta dường như dệ nhầm lẫn để đồng hóa với. Chúng ta biết đây là sai lầm, nhưng mọi người bị cuốn vào nó và thật khó để thuyết phục họ. |
… but he himself is the result of that past… | —nhưng chính y là kết quả của quá khứ đó… |
We build upon all of our past experiences and they’re stored in the permanent atoms as memory, the atomic triangle, that is the lower permanent atoms at first. Maybe later they’re raised to the higher permanent atoms because the Tibetan working in the triad certainly hasn’t forgotten His previous incarnations | Chúng ta xây dựng trên tất cả các trải nghiệm quá khứ của mình và chúng được lưu trữ trong các nguyên tử trường tồn như là ký ức. Tam giác nguyên tử đó là các nguyên tử trường tồn thấp lúc đầu, có thể sau này chúng được nâng lên các nguyên tử trường tồn cao hơn bởi vì Chân sư DK làm việc trong Tam nguyên tinh thần, chắc chắn Ngài không quên những hóa thân trước đây của Ngài. |
… he himself is the result of that past and the future will work out of the sum total of his present characteristics and qualities. | … chính y là kết quả của quá khứ đó và tương lai sẽ được hình thành từ tổng số các đặc điểm và phẩm chất hiện tại của y. |
Let’s just say in general, we are constantly building on our experience. | Nói chung, chúng ta liên tục xây dựng trên kinh nghiệm của mình. |
If this is true of the individual it is then also equally true of mankind as a whole. | Nếu điều này đúng với cá nhân thì nó cũng đúng với nhân loại nói chung. |
The entire personality of humanity is becoming increasingly soul-infused and is moving towards a greater destiny and its future karma is based very much on present conditions and what one does with those conditions. | Toàn bộ phàm ngã của nhân loại ngày càng được linh hồn thấm nhuần và đang tiến tới một số phận lớn hơn, và nghiệp quả tương lai của nó phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện hiện tại và những gì con người làm với những điều kiện đó. |
That unit in nature, which we call the fourth or human kingdom, represents that which is the product of its physical heritage; its characteristics are the sum of its emotional and mental unfoldments and its assets are those which it has succeeded in accumulating – | Đơn vị trong tự nhiên mà chúng ta gọi là giới thứ tư hay giới nhân loại, đại diện cho sản phẩm của di sản vật lý của nó; các đặc điểm của nó là tổng số sự khai mở cảm dục và trí tuệ của nó và các tài sản của nó là những gì nó đã tích lũy được |
And where is that? In the causal body of humanity as a whole? – | Và cái đó ở đâu? Nó chứa đựng trong thể nguyên nhân của nhân loại nói chung. |
… which it has succeeded in accumulating during the cycles wherein it has been wrestling with its environment | những gì nó đã tích lũy được trong các chu kỳ [17] mà nó đã chiến đấu với môi trường của mình—tổng số của các giới khác trong tự nhiên. |
We struggle on this planet and we do wrestle with many things in the attempt to overcome them for the sake of the soul which we more essentially are | Chúng ta đấu tranh trên hành tinh này và chúng ta vật lộn với nhiều thứ trong nỗ lực vượt qua chúng vì lợi ích của linh hồn, cái mà chúng ta thực chất là |
– the sum total of the other kingdoms in nature. | …tổng số của các giới khác trong tự nhiên. |
That is what the environment is, that’s what our environment is, and we have a lower environment and also as we begin to penetrate via meditation and the antahkarana into the higher worlds, we have a higher environment too. | Đó là môi trường của chúng ta. Chúng ta có một môi trường thấp, và khi chúng ta bắt đầu thâm nhập, qua tham thiền và qua antahkarana, vào các thế giới cao hơn, chúng ta cũng có một môi trường cao hơn. |
Within the human kingdom lie potentialities and latencies, characteristics and assets which the future will reveal and which in their turn determine that future. | Trong giới nhân loại tồn tại các tiềm năng và khả năng tiềm ẩn, các đặc điểm và tài sản mà tương lai sẽ tiết lộ, và đến phiên mình chúng xác định tương lai đó. |
So it’s all a gradual building process and no great leaps. The Tibetan tells us that we appear to leap forward it’s only because that leap has been well-prepared by our process, by our activities. It’s an illusion. A leap is really an illusion. Sometimes, there are those moments of rapid progress but they have been well-prepared by a slower method. I suppose I should say a safer method, as we have to build with some degree of stability. Otherwise, the house of cards could come crashing down. So it’s better to befriend Saturn and build with caution a platform which will really sustain us and support us and will not collapse at the first sign of pressure. As I say, that desire to move it rapidly is often very much the result of the pain of incarnation and the anticipation of things will be so much better or even easier in the higher worlds which is, well as far as the easier goes, it’s hardly the case. | Vì vậy, tất cả đều là một quá trình xây dựng dần dần và không có bước nhảy vọt lớn. Chân sư DK nói rằng chúng ta dường như nhảy vọt về phía trước chỉ vì bước nhảy đó đã được chuẩn bị kỹ lưỡng bởi quá trình và hoạt động của chúng ta. Đó là một ảo tưởng. Một bước nhảy thực sự là một ảo tưởng. Đôi khi, có những khoảnh khắc tiến bộ nhanh chóng nhưng chúng đã được chuẩn bị kỹ lưỡng bởi phương pháp chậm hơn. Tôi nghĩ rằng tôi nên nói đó là phương pháp an toàn hơn, vì chúng ta phải xây dựng với một mức độ ổn định nào đó, nếu không, ngôi nhà bằng các quân bài có thể sụp đổ. Vì vậy, tốt hơn là kết bạn với Sao Thổ và xây dựng cẩn thận một nền tảng thực sự có thể duy trì và hỗ trợ chúng ta, và sẽ không sụp đổ khi có dấu hiệu áp lực đầu tiên. Như tôi đã nói, mong muốn tiến lên nhanh chóng thường là kết quả của nỗi đau của sự luân hồi trần gian, và kỳ vọng rằng mọi thứ sẽ tốt hơn hoặc thậm chí dễ dàng hơn trong các thế giới cao hơn, mà thực ra không phải lúc nào cũng đúng. |
I have purposely chosen to begin with the undefinable and the unrecognised. The soul is as yet an unknown quantity. It has no real place in the theories of the academic and scientific investigators. It is unproven and regarded by even the more open-minded of the academicians as a possible hypothesis, but lacking demonstration. It is not accepted as a fact in the consciousness of the race. Only two groups of people accept it as a fact; one is the gullible, undeveloped, childlike person who, brought up on a scripture of the world, and being religiously inclined, accepts the postulates of religion—such as the soul, God and immortality—without questioning. The other is that small but steadily growing band of Knowers of God, and of reality, who know the soul to be a fact in their own experience but are unable to prove its existence satisfactorily to the man who admits only that which the concrete mind can grasp, analyse, criticise and test. TWM 17 | Tôi đã cố tình chọn bắt đầu với những điều không thể định nghĩa và không được công nhận. Linh hồn vẫn là một thực thể chưa được biết đến. Nó không có chỗ đứng thực sự trong các lý thuyết của các nhà nghiên cứu học thuật và khoa học. Nó chưa được chứng minh và thậm chí những người có tư duy cởi mở nhất trong giới học giả cũng chỉ coi nó là một giả thuyết khả dĩ, nhưng thiếu sự chứng minh. Nó không được chấp nhận như một sự thật trong tâm thức của loài người. Chỉ có hai nhóm người chấp nhận nó như một sự thật; một là những người cả tin, chưa phát triển, giống như trẻ con, được nuôi dưỡng dựa trên các kinh điển của thế giới, và có khuynh hướng tôn giáo, chấp nhận các định đề của tôn giáo—như linh hồn, Thượng đế và sự bất tử—mà không cần đặt câu hỏi. Nhóm kia là nhóm nhỏ nhưng ngày càng lớn mạnh của những Người Biết về Thượng đế và thực tại, những người biết linh hồn là một sự thật trong trải nghiệm của chính họ nhưng không thể chứng minh sự tồn tại của nó một cách thỏa đáng cho người chỉ thừa nhận những gì mà trí tuệ cụ thể có thể nắm bắt, phân tích, phê bình và kiểm tra. TWM 17 |
I have purposely – | Tôi đã cố tình— |
I would think purposefully, anyway | Tôi nghĩ Ngài có mục đích— |
– I have purposely chosen to begin with the undefinable and the unrecognised. | Tôi đã cố tình chọn bắt đầu với những điều không thể định nghĩa và không được công nhận. |
And this, in a very practical book. | Và điều này, trong một cuốn sách rất thực tiễn. |
The soul is as yet an unknown quantity. | Linh hồn vẫn là một thực thể chưa được biết đến. |
Even the soul and here we talk about going to other planets and what’s going on in the galaxy and so forth but as I say, our eagerness for growth and for relief propels us speculatively into areas which we cannot possibly yet enter. | Ngay cả linh hồn vẫn chưa được biết đến, và ở đây chúng ta nói về việc đến các hành tinh khác, những gì đang diễn ra trong thiên hà vân vân…, nhưng như tôi đã nói, sự háo hức của chúng ta để phát triển và tìm kiếm sự giải thoát đẩy chúng ta vào những lĩnh vực suy đoán mà chúng ta chưa thể tiếp cận. |
It has no real place in the theories of the academic and scientific investigators. It is unproven | Nó không có chỗ đứng thực sự trong các lý thuyết của các nhà nghiên cứu học thuật và khoa học. Nó chưa được chứng minh |
(to most) | (đối với hầu hết) |
… and regarded by even the more open-minded of the academicians as a possible hypothesis, but lacking demonstration. | và thậm chí những người có tư duy cởi mở nhất trong giới học giả cũng chỉ coi nó là một giả thuyết khả dĩ, nhưng thiếu sự chứng minh. |
You see how much the mind and the fifth ray determine what will be accepted as fact. | Bạn thấy trí tuệ và cung năm quyết định như thế nào về những gì sẽ được chấp nhận là sự thật. |
It is not accepted as a fact in the consciousness of the race. | Nó không được chấp nhận như một sự thật trong tâm thức của loài người. |
In general. Although the Christians speak of the soul as if it is something that is judged and as if it is what is the remaining of us. So when we die out of this physical expression and I suppose other religions bring in the idea of the soul. But in terms of accepting it, as the occultists accepts it with all of the lore about who participates in our soul demonstrations, the Solar Angel and its extension – the Angel of the Presence and our nature on the higher mental plane and all that sort of thing, not in the consciousness of the race. | Điều đó là nói chung, mặc dù các tín đồ Kitô giáo nói về linh hồn như thể nó là một cái gì đó bị phán xét và như thể nó là những gì còn lại của chúng ta sau khi chết. Tôi nghĩ rằng các tôn giáo khác cũng đưa ra ý tưởng về linh hồn, nhưng về việc chấp nhận nó như cách các nhà huyền bí học chấp nhận với tất cả những truyền thuyết về việc Đấng tham gia vào các biểu hiện linh hồn của chúng ta—Thái dương Thiên Thần và sự mở rộng của Ngài là Thiên Thần của Hiện Diện—và bản chất của chúng ta trên cõi thượng trí, và tất cả những điều tương tự đó, chúng chưa có trong tâm thức của nhân loại. |
Only two groups of people accept it as a fact; one is the gullible, undeveloped, childlike person who, brought up on a scripture of the world, and being religiously inclined, accepts the postulates of religion—such as the soul, God and immortality—without questioning. | Chỉ có hai nhóm người chấp nhận nó như một sự thật; một là những người cả tin, chưa phát triển, giống như trẻ con, được nuôi dưỡng dựa trên các kinh điển của thế giới, và có khuynh hướng tôn giáo, chấp nhận các định đề của tôn giáo—như linh hồn, Thượng đế và sự bất tử—mà không cần đặt câu hỏi. |
So no real examination here, but acceptance and that can be a good thing, but it’s not yet provable in the consciousness of the one accepting. | Không có sự kiểm tra thực sự nào ở đây, mà là sự chấp nhận và điều đó có thể là một điều tốt, nhưng nó chưa được chứng minh trong tâm thức của người chấp nhận. Và |
And the other is that small but steadily growing, | nhóm còn lại là nhóm nhỏ nhưng ngày càng lớn mạnh, |
thank goodness, | Thật may mắn, |
… band of Knowers of God. | của những Người Biết về Thượng đế. |
They accept this and hopefully we find ourselves numbered among them. | Họ chấp nhận điều này và hy vọng rằng chúng ta cũng được xếp vào số họ. |
The other is that small but steadily growing band of Knowers of God, and of reality, who know the soul to be a fact in their own experience – | Nhóm còn lại là nhóm nhỏ nhưng ngày càng lớn mạnh của những Người Biết về Thượng đế và về thực tại, những người biết linh hồn là một sự thật trong trải nghiệm của chính họ— |
This is the whole key and as occultism training, we want to make all the things as stated by DK at least those things which relate to the microcosm. We want to make these things real and experiential, real to us through experience. But they know it – | Đây là chìa khóa quan trọng và như là những hà huyền bí học đang được huấn luyện, chúng ta muốn làm cho tất cả những gì Chân sư DK nói, ít nhất là những điều liên quan đến tiểu thiên địa, trở thành hiện thực và có tính trải nghiệm, là sự thật đối với chúng ta thông qua trải nghiệm. |
… know the soul to be a fact in their own experience but are unable to prove its existence satisfactorily to the man – | … biết được linh hồn là một thực tế trong trải nghiệm của riêng họ nhưng không thể chứng minh sự tồn tại của nó một cách thỏa đáng cho người khác – |
There are attempts to prove but they are not deemed to be satisfactorily scientific | Có những nỗ lực để chứng minh nhưng chúng không được coi là thỏa đáng về mặt khoa học |
– unable to prove its existence satisfactorily to the man who admits only that which the concrete mind can grasp, analyse, criticise and test. | – không thể chứng minh sự tồn tại của nó một cách thỏa đáng cho người chỉ thừa nhận những gì mà trí cụ thể có thể nắm bắt, phân tích, phê bình và kiểm chứng. |
Obviously, this is in general a fifth ray liability, the personality of humanity is, it is said in some references, on the fifth ray. Not necessarily that the minds of all people are on the fifth ray, but there is that bias on the fifth plane from above to use the fifth ray and the concrete mind and the bridge to higher types of thinking and speculation is not yet generally built. We who are building these things, we have to find a way to convey these matters to humanity so that they become acceptable and so the people begin to experiment you know, with reaching into the higher worlds, the inner worlds themselves. | Rõ ràng đây là một khiếm khuyết của cung năm, và phàm ngã của nhân loại, như được đề cập trong một số tài liệu tham khảo, nằm trên cung năm. Không nhất thiết là thể trí của tất cả mọi người đều nằm trên cung năm, nhưng có một sự thiên lệch đó trên cõi trí từ bên trên để sử dụng cung năm và trí cụ thể, và cây cầu dẫn đến những suy nghĩ và suy đoán cao hơn vẫn chưa được xây dựng một cách phổ biến. Chúng ta, những người đang xây dựng những điều này, chúng ta phải tìm cách truyền đạt những vấn đề này cho nhân loại để chúng trở nên được chấp nhận và để mọi người chính họ bắt đầu thử nghiệm với việc vươn tới các cõi giới cao hơn, các cõi giới nội tại. |
The ignorant and the wise meet on common ground as extremes always do. In between are those who are neither totally ignorant nor intuitively wise. They are the mass of the educated people who have knowledge but not understanding, and who have yet to learn the distinction between that which can be grasped by the rational mind, that which can be seen by the mind’s eye, and that which only the higher or abstract mind can formulate and know. This ultimately merges in the intuition, which is the “knowing faculty” of the intelligent and practical mystic who—relegating the emotional and feeling nature to its own place—uses the mind as a focussing point and looks out through that lens upon the world of the soul. TWM 17-18 | Người vô minh và người minh triết gặp nhau trên một nền tảng chung như những thái cực luôn như vậy. Ở giữa là những người không hoàn toàn vô minh cũng không minh triết một cách trực giác. Họ là khối đông của những người có học thức, có kiến thức nhưng không có sự thấu hiểu, và họ còn phải học cách phân biệt giữa những gì có thể được nắm bắt bởi trí tuệ lý trí, những gì có thể được nhìn thấy bởi con mắt trí tuệ, và những gì chỉ có thể được thượng trí hoặc trí trừu tượng hình thành và biết được. Điều này cuối cùng hòa nhập vào trực giác, vốn là “khả năng biết” của nhà thần bí thông minh và thực tiễn, người—để cho bản chất cảm xúc và cảm giác vào vị trí của nó—sử dụng trí tuệ như một điểm tập trung [18] và nhìn ra thế giới của linh hồn qua lăng kính đó. |
The ignorant and the wise meet on common ground as extremes always do. | Người vô minh và người minh triết gặp nhau trên một nền tảng chung như những thái cực luôn như vậy. |
That’s interesting. I guess He’s including the people who are taught by the scriptures and have unquestioning faith and do not use the mind to examine but simply accept, I suppose He is calling them the ignorant. They are ignorant of the inner possibilities and they are not particularly interested in the methods of the concrete mind to try to prove these things. Increasingly, there are groups, research societies and so forth who are using the concrete mind to try to actually substantiate their inner sense of other more subtle factors, okay. And that’s good you know, we need a bridge there between the fifth ray in its lower aspect and maybe the fifth ray as it relates to the higher mind. | Thật thú vị. Tôi cho rằng Ngài đang bao gồm cả những người được dạy dỗ bởi kinh sách và có đức tin không nghi ngờ, không sử dụng trí tuệ để xem xét mà chỉ đơn giản chấp nhận, tôi cho rằng Ngài đang gọi họ là kẻ vô minh. Họ vô minh những khả năng nội tâm và họ không đặc biệt quan tâm đến các phương pháp của thể trí cụ thể để cố gắng chứng minh những điều này. Ngày càng có nhiều nhóm, hội nghiên cứu, v.v. đang sử dụng trí cụ thể để cố gắng chứng minh một cách thực sự cảm nhận nội tâm của họ về các yếu tố tinh tế khác. Điều đó là tốt, chúng ta cần một cây cầu ở đó giữa cung năm ở khía cạnh thấp hơn của nó và có thể cung năm khi nó liên quan đến cõi thượng trí. |
In between are those who are neither totally ignorant nor intuitively wise. | Ở giữa là những người không hoàn toàn vô minh cũng không minh triết theo trực giác. |
This is the assessment of humanity and DK is so good at that, knowing the different categories of the human race. | Đây là sự đánh giá về nhân loại và Chân sư DK rất giỏi về điều đó, biết được các phạm trù khác nhau của con người. |
They are the mass of the educated people who have knowledge but not understanding | Họ là đám đông những người có học vấn, có kiến thức nhưng không có sự thấu hiểu |
So the understanding, let’s just say more related to wisdom | – Vì vậy, chúng ta có thể nói sự thấu hiểu liên quan nhiều hơn đến trí tuệ |
– and who have yet to learn the distinction between that which can be grasped by the rational mind that which can be seen by the mind’s eye – | và những người vẫn chưa học được sự phân biệt giữa những gì có thể được nắm bắt bởi trí tuệ lý luận, những gì có thể được nhìn thấy bằng con mắt trí tuệ – |
Imagination and eventually the Eye of Shiva reveal an inner world | Trí tưởng tượng và cuối cùng là Con Mắt Shiva tiết lộ một thế giới nội tại. |
– and that which only the higher or abstract mind can formulate and know. | – và những điều chỉ có thượng trí hoặc trí trừu tượng mới có thể hình thành và biết được. |
And some of us, trying to build the antahkarana to its first target point, the manasic permanent atom of the abstract mind, have some experience in attempting to formulate a philosophy of life based upon the inclusion of the inner worlds. | Một số người trong chúng ta đang cố gắng xây dựng antahkarana đến điểm mục tiêu đầu tiên của nó là nguyên tử trường tồn trí tuệ của trí trừu tượng, có một số kinh nghiệm trong việc cố gắng hình thành một triết lý sống dựa trên việc bao gồm các thế giới bên trong. |
The average human being here is not yet distinguishing between what can be grasped by the rational mind and what requires higher apprehension, higher organs of apprehension within the energy system, and so | Người bình thường ở đây vẫn chưa phân biệt được giữa những gì có thể nắm bắt được bằng trí tuệ lý tính và những gì đòi hỏi sự nhận thức cao hơn, các cơ quan nhận thức cao hơn trong hệ thống năng lượng, và như vậy |
– the higher or abstract mind – | – thượng trí hoặc trí trừu tượng – |
Yes that’s how we’re working as we go through many of these books and it’s good when we read this that: | Vâng, đó là cách chúng ta đang làm khi chúng ta đọc qua nhiều cuốn sách này và thật tốt khi chúng ta đọc rằng: |
This ultimately merges in the intuition – | Điều này cuối cùng hòa nhập vào trực giác – |
Which is straight knowledge, pure reason and straight knowledge as Master Morya calls it | Đó là tri thức trực tiếp, lý trí thuần khiết và tri thức trực tiếp như Chân sư Morya gọi nó. |
– which is the “knowing faculty” of the intelligent and practical mystic who—relegating the emotional and feeling nature to its own place—uses the mind as a focussing point and looks out through that lens upon the world of the soul. | – mà đó là “khả năng biết” của nhà thần bí thông minh và thực tế, người—để cảm xúc và bản chất cảm nhận của mình vào đúng vị trí của chúng—sử dụng tâm trí như một điểm tập trung và nhìn qua ống kính đó vào thế giới của linh hồn. |
The soul as we normally consider it is situated on the higher mental plane and some people are able to focus their consciousness on the higher mental plane or in the lower mind as it is illuminated by the light of the higher mental plane. It becomes possible to begin knowing the ways of the soul, to know what occurs on the higher mental plane and to bring that type of experience into our normal consciousness, as so many people are focused upon and within the personality. So, there is a gradual merging, we might say, of the concrete mind and of the abstract mind through the antahkaranic building process and through meditation and the merging then of the abstract mind, higher mind, abstract mind into the intuition which sees and knows directly without the faculty of reasoning. | Linh hồn mà chúng ta thường xem xét nằm trên cõi thượng trí và một số người có thể tập trung tâm thức của mình trên cõi thượng trí hoặc trong hạ trí khi nó được soi sáng bởi ánh sáng của cõi thượng trí. Nó trở nên khả thi để bắt đầu biết cách thức của linh hồn, để biết những gì xảy ra trên cõi thượng trí và mang loại trải nghiệm đó vào tâm thức bình thường của chúng ta, như nhiều người đang tập trung vào và trong phàm ngã. Vì vậy, chúng ta có thể nói có một sự hợp nhất dần dần, giữa trí cụ thể và trí trừu tượng thông qua quá trình xây dựng antahkarana và thông qua tham thiền, và sau đó là sự hợp nhất của trí trừu tượng, thượng trí, trí trừu tượng vào trực giác, cái nhìn thấy và biết trực tiếp mà không cần khả năng lý luận. |
Pure reason does not require reasoning, this may be an important point. It simply presents itself and then we have to reason from the presentation if we’re going to present the evidence of the pure reason to the reasonable people who are using only the concrete mind. There’s so much to be said and let each student gather out of what is read, that which is most important, to hear more. That’s what DK tells us, that these days we gather our hints for further expansion of consciousness from the mass of material that we may have read and certain things stand out to us, or jump off the page as it were, and thereby tell us that they are significant to us and that we should dwell upon them. Perhaps a few of these can be pondered throughout the life and will lead to a real growth in consciousness. | Lý trí thuần khiết không cần lý luận. Đây là điểm quan trọng. Nó chỉ đơn giản tự hiện ra, và sau đó chúng ta phải lý luận từ sự hiện ra đó nếu chúng ta muốn trình bày bằng chứng của lý trí thuần khiết đó cho những người thuần lý, chỉ sử dụng trí cụ thể. Có rất nhiều điều được nói ở đây và mỗi đạo sinh hãy thu thập từ những gì đã đọc, điều gì là quan trọng nhất. Chân sư DK nói rằng chúng ta thu thập từ khối tài liệu mà chúng ta có thể đã đọc những gợi ý cho việc mở rộng tâm thức, những điều nổi bật với chúng ta, hoặc như nhảy bật ra khỏi trang sách, và do đó cho chúng ta biết rằng chúng có ý nghĩa đối với chúng ta và chúng ta nên suy ngẫm về chúng. Có thể một vài điều trong số này có thể được cân nhắc suốt đời và sẽ dẫn đến sự phát triển thực sự trong tâm thức. |
For myself when I read the definition of harmlessness and harmlessness is the expression of the life of a man who knows himself to be everywhere – and whoa, I stopped right there. He knows himself to be everywhere. What does that mean? So for me that’s a hint, when I really began to work with that and had been working with it for some years and other such hints have appeared to me and will appear to you and you kind of cherish them and hold them in your consciousness and work upon them and they do call in the light as the work proceeds. | Bản thân tôi, khi tôi đọc định nghĩa về sự vô tổn hại, “Sự vô tổn hại là biểu hiện của cuộc sống của một người biết mình ở khắp mọi nơi” – và ôi chao, tôi dừng lại ngay tại đó. Y biết mình ở khắp mọi nơi, điều đó có nghĩa là gì? Vì vậy, đối với tôi đó là một gợi ý, khi tôi thực sự bắt đầu làm việc với điều đó và đã làm việc với nó trong vài năm. Những gợi ý khác đã xuất hiện với tôi và sẽ xuất hiện với bạn, bạn trân quý chúng và giữ chúng trong tâm thức của mình và làm việc với chúng, và chúng thực sự gợi lên ánh sáng khi công việc diễn tiến. |
Alright, we’re still in the, what shall we say, the introduction of the book, this is Page 18 and it’s about: | |
MAN’S THREE ASPECTS | BA PHƯƠNG DIỆN CỦA CON NGƯỜI <Trang 18, 51> |
An idea with which of course we are very familiar. | |
One of the main means whereby man arrives at an understanding of that great sum total we call the Macrocosm— God, functioning through a solar system—is by an understanding of himself, and the Delphic injunction “Man, know thyself” was an inspired utterance, intended to give man the clue to the mystery of deity. “Man, know thyself” was an inspired utterance, intended to give man the clue to the mystery of deity. Through the Law of Analogy, or correspondences, the cosmic processes, and the nature of the cosmic principles are indicated in the functions in the functions, structure, and characteristics of a human being. They are indicated but not explained or elaborated. They serve simply as sign posts, directing man along the path whereon future sign posts may be found and more definite indications noted. TWM 18 | Một trong những phương tiện chính mà con người đạt đến sự hiểu biết về tổng thể vĩ đại mà chúng ta gọi là Đại Thiên Địa—Thượng Đế, vận hành qua một hệ mặt trời—là bằng cách hiểu biết về chính mình, và lời khuyên của đền Delphi “Con người, hãy tự biết mình” là một lời phát ngôn đầy cảm hứng, nhằm cung cấp cho con người manh mối để giải mã bí ẩn của thiên tính. Thông qua Định luật Tương đồng, hay sự tương ứng, các quá trình vũ trụ và bản chất của các nguyên lý vũ trụ được biểu thị trong các chức năng, cấu trúc và đặc điểm của một con người. Chúng được biểu thị nhưng không được giải thích hay phác thảo chi tiết. Chúng chỉ đơn giản là các dấu hiệu chỉ đường, hướng dẫn con người trên con đường mà trên đó các dấu hiệu tương lai có thể được tìm thấy và các chỉ dẫn rõ ràng hơn được ghi nhận. TWM 18 |
One of the main means whereby man arrives at an understanding of that great sum total we call the Macrocosm — | Một trong những phương tiện chính giúp con người đạt được sự hiểu biết về tổng thể vĩ đại mà chúng ta gọi là Đại thiên địa — |
Well, even in a way our planetary demonstration is a kind of Macrocosm, and certainly our solar system is, and there are many greater and greater spheres beyond our little individuality which we could call a Macrocosm in which we live and move and have our being. Finally, there’s the universal totality which is the great macrocosm within any universe. Notice I don’t say the universe, I say any universe, because the idea in The Secret Doctrine is presented of the great breadth which produces an endless sequence of… well I would call it finite in my view, finite universe is. | Một đại thiên địa lớn đến mức nào? Thực ra, ngay cả hệ hành tinh của chúng ta cũng là một loại đại thiên địa theo một cách nào đó, và chắc chắn hệ mặt trời của chúng ta là Đại Thiện Địa, và có nhiều vũ trụ lớn hơn nữa ngoài cá thể nhỏ bé của chúng ta mà chúng ta có thể gọi là một đại thiên địa, trong đó chúng ta sống, di chuyển và tồn tại. Cuối cùng, có một toàn thể vũ trụ là đại thiên địa vĩ đại trong bất kỳ vũ trụ nào. Chú ý rằng tôi không nói là Vũ trụ với mạo từ “The” xác định, mà tôi nói bất kỳ vũ trụ nào, bởi vì ý tưởng trong Giáo Lý Bí Truyền được trình bày về Hơi Thở Vĩ Đại tạo ra một chuỗi vô tận của các vũ trụ. Không, tôi muốn gọi nó là vũ trụ hữu hạn theo quan điểm của tôi, vũ trụ hữu hạn. |
One of the main means whereby man arrives at an understanding of that great sum total we call the Macrocosm— | Một trong những phương tiện chính giúp con người đạt được sự hiểu biết về tổng thể vĩ đại mà chúng ta gọi là Đại thiên địa— |
And He is limiting here to the solar system – | Ở đây Ngài đang giới hạn trong hệ mặt trời – |
God – | Thượng đế – |
Presumed as the Solar Logos | Giả định đó là Thái dương Thượng đế |
… functioning through a solar system—is by an understanding of himself – | … hoạt động thông qua một hệ mặt trời—là bằng sự hiểu biết về chính mình – |
Generalizing from one’s own structure, analogizing from one’s own structure – | Tổng quát hóa từ cấu trúc của chính mình, suy luận từ cấu trúc của chính mình – |
… and the Delphic injunction “Man, know thyself” was an inspired utterance, intended to give man the clue to the mystery of deity… “Man, know thyself…” | và mệnh lệnh của Đền Delphi “Con người, ngươi hãy tự biết mình” là một lời nói đầy cảm hứng, nhằm cung cấp cho con người đầu mối để giải mã bí ẩn của thiên tính… |
And thou shalt know the universe or the Great Hole. If we want to extend the idea of what is God there are just… well, according to the nature of the intelligence and sensitivity of any human being. So, is this a definition of God? In occultism, there are many ascending gods who are part of the one universal God. Beyond that, beyond any universe, is really God, for the absolute deity arising from the absolute as I presently conceive it. Probably, many mysteries are there. How does that arising occur? Anyway, | “Con người, ngươi hãy tự biết mình…” và ngươi sẽ biết được vũ trụ hoặc Tổng thể vĩ đại. Thượng đế là gì? Vâng, tùy theo bản chất của trí tuệ và sự nhạy cảm của một người mà y có được định nghĩa về Thượng đế. Trong huyền bí học, có nhiều Thượng đế tăng dần lên, là một phần của Thượng đế phổ quát, vốn vượt ra ngoài bất kỳ vũ trụ nào. Đó thực sự là Thượng đế, Thượng đế tuyệt đối phát sinh từ Tuyệt Đối như tôi nhận thức. Có lẽ, còn nhiều bí ẩn ở đó, sự phát sinh đó diễn ra như thế nào? |
“Man, know thyself” was an inspired utterance, intended to give man the clue to the mystery of deity. | “Con người, hãy tự biết mình” là một lời nói đầy cảm hứng, nhằm cung cấp cho con người đầu mối để giải mã bí ẩn của thiên tính. |
It is deeply, deeply veiled by our present focus and when we begin to withdraw the intensity of focus from our present limited circumstances, more veils begin to live. | Nó được che đậy sâu sắc bởi sự tập trung hiện tại của chúng ta, và khi chúng ta bắt đầu rút bớt cường độ tập trung từ những hoàn cảnh hạn chế hiện tại, nhiều bức màn bắt đầu được nhấc lên. |
Through the Law of Analogy, or correspondences – | Thông qua Định Luật Tương Đồng, hoặc Định Luật Tương Ứng – |
The Law of Correspondences being more particular – | Định Luật Tương Ứng thì cụ thể hơn – |
… the cosmic processes, and the nature of the cosmic principles are indicated in the functions, structure, and characteristics of a human being. | các quá trình vũ trụ và bản chất của các nguyên lý vũ trụ được chỉ ra trong các chức năng, cấu trúc và đặc điểm của con người. |
That’s the idea, we begin with something we can grasp and before you know it, we have a clue to something we have not been able to grasp. The universe, in all of its various ascending hierarchical parts, is understood through the Law of Analogy, not entirely completely understood as one Will when focused upon those higher levels, purely focused there, but understood sufficiently to get an idea of the structure of those states of consciousness and activity that are impending in the life of any human being. | Đó là ý tưởng. Chúng ta bắt đầu với điều gì đó có thể nắm bắt được và chúng ta có được đầu mối về điều gì đó mà chúng ta chưa thể nắm bắt. Vũ trụ, trong tất cả các thành phần tăng tiến của nó, được hiểu thông qua Luật Tương Đồng. Chúng ta không hoàn toàn hiểu hết như chúng ta sẽ một khi tập trung hoàn toàn vào những cấp độ cao hơn đó, nhưng đủ hiểu để có được ý tưởng về cấu trúc của những trạng thái tâm thức và hoạt động đang chờ đợi trong cuộc sống của bất kỳ con người nào. |
They are indicated but not explained or elaborated. | Chúng được chỉ ra nhưng không được giải thích hoặc mở rộng. |
That’s what analogy can give us. We also can look for more details. | Đó là những gì mà sự tương đồng có thể mang lại cho chúng ta. Chúng ta cũng có thể tìm kiếm thêm chi tiết sau này. |
They serve simply as sign posts – | Chúng chỉ đơn giản là các cột mốc chỉ dẫn – |
They direct us forward | Chúng hướng chúng ta tiến về phía trước – |
– directing man along the path whereon future sign posts may be found and more definite indications noted. | hướng dẫn con người dọc theo con đường nơi các cột mốc tương lai có thể được tìm thấy và các chỉ dẫn rõ ràng hơn được ghi nhận. |
So, we have a vague idea of what lies ahead and it’s better and it’s really accurate, it’s better than having no idea – a vague idea of what lies ahead. This is orienting, we might say, orienting towards the light, towards the truth of things. And then when our stature is such that we are elevated to that point of focus which is immersed within those higher states which are previously only indicated, we will know more. | Vì vậy, chúng ta có một ý tưởng mơ hồ về những gì nằm phía trước, và điều này tốt hơn là không có một ý tưởng nào cả. Một ý tưởng mơ hồ về những gì nằm phía trước. Nó giúp định hướng về phía ánh sáng, về phía sự thật của mọi vật. Và sau đó khi tầm vóc của chúng ta đủ để chúng ta được nâng lên đến điểm tập trung đó, nơi chúng ta hòa nhập vào những trạng thái cao hơn mà trước đây chỉ được chỉ ra, chúng ta sẽ biết nhiều hơn. |
The comprehension of that triplicity of spirit, soul, and body lies as yet beyond man’s achievement, but an idea as to their relationship and their general coordinated function may be indicated by a consideration of man from the physical side, and his objective functioning. TWM 18 | Sự hiểu biết về bộ ba tinh thần, linh hồn và thể xác vẫn còn nằm ngoài khả năng của con người, nhưng một ý niệm về mối quan hệ của chúng và chức năng phối hợp chung của chúng có thể được chỉ ra bằng cách xem xét con người từ khía cạnh vật lý và hoạt động khách quan của y. |
The comprehension of that triplicity of spirit, soul, and body – | Sự hiểu biết về bộ ba tinh thần, linh hồn và thể xác – |
As we review with that wonderful quote from Blavatsky: | Như chúng ta đã xem xét câu trích dẫn tuyệt vời từ Blavatsky: |
… lies as yet beyond man’s achievement. | vẫn còn nằm ngoài khả năng của con người. |
We’re Just getting into the soul, we might say, and the spirit is the great question mark for so many | Chúng ta chỉ mới bắt đầu khám phá linh hồn, và tinh thần vẫn là một dấu hỏi lớn đối với nhiều người |
… but an idea as to their relationship and their general coordinated function may be indicated by a consideration of man from the physical side, and his objective functioning. | … nhưng một ý tưởng về mối quan hệ của chúng và chức năng phối hợp chung của chúng có thể được chỉ ra bằng cách xem xét con người từ khía cạnh vật lý và chức năng khách quan của y. |
In other words, the principle involved here, I can call it that, is that the concrete rightly understood reveals the abstract. We begin with what we can know, somewhat and we generalize preserving the structural relationships of what a more concrete study as revealed to us. Well this will not to be new to us, although I am discovering those a long time ago, but I read the introduction to A Treatise on White Magic and I found it tough going at that time, and I do see more things now, years later, and thus it will be when we stay within the teaching and return for greater depth and amplification. | Nói cách khác, nguyên lý liên quan ở đây là hiểu đúng những gì cụ thể sẽ tiết lộ cái trừu tượng. Chúng ta bắt đầu với những gì chúng ta có thể biết một phần nào đó và chúng ta tổng quát hóa bảo toàn các mối quan hệ cấu trúc của những gì một nghiên cứu cụ thể hơn đã tiết lộ cho chúng ta. Điều này sẽ không mới đối với chúng ta. Mặc dù tôi đã phát hiện ra điều đó từ lâu, nhưng khi tôi đọc phần giới thiệu của A Treatise on White Magic vào thời điểm đó, tôi thấy nó rất khó khăn. Bây giờ sau nhiều năm, tôi thấy nhiều điều hơn, và nó sẽ như vậy khi chúng ta duy trì sự học tập và quay lại để tìm hiểu sâu hơn và mở rộng thêm. |
There are three aspects of man’s organism which are symbols, and symbols only, of the three aspects of being. TWM 18 | Có ba phương diện của cơ thể con người là biểu tượng, và chỉ là biểu tượng, của ba phương diện của sự tồn tại. TWM 18 |
1. Năng lượng, hay nguyên lý kích hoạt, rút lui một cách bí ẩn khi chết, rút lui một phần trong những giờ ngủ hoặc mất ý thức, và dường như sử dụng não bộ làm nơi hoạt động chính và từ đó điều khiển hoạt động của cơ thể. Năng lượng này có mối quan hệ trực tiếp chính với ba phần của cơ thể mà chúng ta gọi là não, tim và bộ máy hô hấp. Đây là biểu tượng tiểu thiên địa của tinh thần. TWM 18 | |
There are three aspects of man’s organism which are symbols, and symbols only, of the three aspects of being. | Có ba khía cạnh của cơ thể con người là biểu tượng, và chỉ là biểu tượng, của ba phương diện của sự tồn tại. |
They point to states beyond themselves. One of the three here, energy, the nervous system, and what else? The body, alright, He is dividing it this way and some of this would play into the esoteric healing, the nervous system, and I suppose they’ll be connected with the aspects of divinity and the body. I suppose we can look at that in terms of the first, second and third ray, these are the three. | Chúng chỉ đến những trạng thái vượt ra ngoài chính chúng. Một trong ba điều này là năng lượng, hệ thần kinh, và thể xác. Ngài phân chia nó theo cách này và một số điều này sẽ liên quan đến trị liệu huyền môn. Tôi cho rằng chúng ta có thể xem xét những điều đó theo cung một, cung hai và cung ba. |
8 | |
1. The energy, or activating principle, which withdraws mysteriously at death, partially withdraws in the hours of sleep or of unconsciousness, and which seems to use the brain as its main seat of activity and from there to direct the functioning of the organism. This energy has a primary direct relation with the three parts of the organism which we call the brain, the heart, and the breathing apparatus. This is the microcosmic symbol of spirit. TWM 18 | |
The energy, or activating principle – | Năng lượng, hay nguyên lý kích hoạt – |
The prime mover – | Tác nhân khởi động chính – |
… which withdraws mysteriously at death – | rút đi một cách bí ẩn khi chết – |
We might say vitality of the body withdraws at death – | Sinh lực của cơ thể sẽ rút đi khi chết – |
… partially withdraws in the hours of sleep – | rút đi một phần trong những giờ ngủ – |
Because the electric thread, the cord of vitalization remains attached | Bởi vì sợi dây điện, sợi dây của sự sống vẫn còn gắn liền |
– partially withdraws in the hours of sleep or of unconsciousness, and which seems to use the brain as its main seat of activity and from there to direct the functioning of the organism. | –rút đi một phần trong những giờ ngủ hoặc mất ý thức, và dường như sử dụng não làm nơi hoạt động chính và từ đó điều khiển chức năng của cơ thể. |
We might say the energy also uses the heart, which is the seat of Life within the mechanism. | Chúng ta có thể nói, năng lượng cũng sử dụng trái tim, là nơi trú ngự của sự sống trong cơ cấu này. |
This energy has a primary direct relation with the three parts of the organism which we call the brain, the heart, and the breathing apparatus. This is the microcosmic symbol of spirit. | Năng lượng này có một mối quan hệ trực tiếp chủ yếu với ba phần của cơ thể mà chúng ta gọi là não, tim và cơ quan hô hấp. Đây là biểu tượng tiểu thiên địa của tinh thần. |
So, we have a triple energy with three rays. We might say that: the brain and the head relate to the first ray; the heart to the second ray, but it has a very strong first ray components, and then the breathing apparatus particularly relating to the third ray. God is a great energy. We are a very fifth ray age, an age in which the fifth ray ashram has made tremendous contributions to humanity. We have the factor of energy prominent and we describe God as energy. Now DK does that, but of course it’s an intelligent, loving, willing energy, dynamic and moving all things according to its design. | Chúng ta có một năng lượng tam phân với ba cung. Chúng ta có thể nói rằng não và đầu liên quan đến cung một; tim liên quan đến cung hai, nhưng nó có các thành phần rất mạnh của cung một, và sau đó cơ quan hô hấp đặc biệt liên quan đến cung ba. Thượng đế là một năng lượng vĩ đại. Chúng ta đang sống trong một thời đại của cung năm, một thời đại mà đoàn thể cung năm đã đóng góp rất nhiều cho nhân loại. Chúng ta có yếu tố năng lượng nổi bật và chúng ta mô tả Thượng đế là năng lượng. Bây giờ Chân sư DK làm điều đó, nhưng tất nhiên đó là một năng lượng thông minh, yêu thương, ý chí, năng động và di chuyển mọi thứ theo thiết kế của mình. |
Next, we have in the three-fold man: | Tiếp theo, chúng ta có trong con người tam phân: |
2. The nervous system, with its complexities of nerves, nerve centres and that multiplicity of interrelated and sensitive parts which serve to coordinate the organism, to produce the sensitive response which exists between the many organs and parts which form the organism as a whole, and which serve also to make the man aware of, and sensitive to, his environment. This entire sensory apparatus is that which produces the organised awareness and coordinated sensitivity of the entire human being, first, within itself as a unit, and secondly, its responsiveness and sensitive reaction to the world within which it plays its part. This nervous structure, coordinating, correlating, and producing an outer and inner group activity demonstrates primarily through the three parts of the nervous system. | Hệ thần kinh, với sự phức tạp của các dây thần kinh, trung tâm thần kinh và sự đa dạng của các phần nhạy cảm và liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm phối hợp cơ thể, để tạo ra phản ứng nhạy cảm tồn tại giữa nhiều cơ quan và bộ phận vốn tạo thành cơ thể như một tổng thể, [19] và cũng phục vụ để làm cho con người nhận thức được và nhạy cảm với môi trường xung quanh. Toàn bộ bộ máy cảm giác này là cái tạo ra nhận thức có tổ chức và sự nhạy cảm phối hợp của toàn bộ con người, đầu tiên, trong chính nó như một đơn vị, và thứ hai, sự đáp ứng và phản ứng nhạy cảm của nó đối với thế giới mà nó có vai trò trong đó. Cấu trúc thần kinh này, phối hợp, liên kết và tạo ra hoạt động nhóm bên ngoài và bên trong, chủ yếu được thể hiện qua ba phần của hệ thần kinh. |
a. Cerebro-spinal system. | a. Hệ thần kinh trung ương. |
b. Sensory system of nerves. | b. Hệ thần kinh cảm giác. |
c. Peripheral system of nerves. TWM 18-19 | C. Hệ thần kinh ngoại vi. |
The nervous system, with its complexities of nerves – | Hệ thống thần kinh, với sự phức tạp của các dây thần kinh – |
The network of nerves is very complex – | Mạng lưới thần kinh rất phức tạp – |
… nerve centres and that multiplicity of interrelated and sensitive parts which serve to coordinate the organism – | trung tâm thần kinh và sự đa dạng của các phần nhạy cảm và liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm phối hợp cơ thể – |
The ganglia I suppose – | Tôi cho là các hạch thần kinh, – |
… to produce the sensitive response which exists between the many organs and parts which form the organism as a whole, and which serve also to make the man aware of, and sensitive to, his environment. | để tạo ra phản ứng nhạy cảm tồn tại giữa nhiều cơ quan và các bộ phận vốn tạo nên cơ thể như một tổng thể, và cũng phục vụ để làm cho con người nhận thức và nhạy cảm với môi trường của mình. |
We might add sensitive to the inner workings of his body and bodies. | Chúng ta có thể bổ sung thêm, sự nhạy cảm với hoạt động nội tại của cơ thể và các thể. |
This entire sensory apparatus | Toàn bộ bộ máy cảm giác này |
–we can see it’s related to sentiency, to feeing, to response, to consciousness. | Chúng ta có thể thấy nó liên quan đến cảm giác, cảm nhận, phản ứng, tâm thức. |
This entire sensory apparatus is that which produces the organised awareness and coordinated sensitivity of the entire human being, first, within itself as a unit, and secondly, its responsiveness and sensitive reaction to the world within which it plays its part. | Toàn bộ bộ máy cảm giác này là cái tạo ra nhận thức tổ chức và sự nhạy cảm phối hợp của toàn bộ con người, trước hết, trong chính nó như một đơn vị, và thứ hai, phản ứng nhạy cảm và phản ứng với thế giới mà nó có vai trò của mình. |
First, we are fixated upon our own functioning and later our sensitivity response to the widening environment. | Trước hết, chúng ta tập trung vào chức năng của chính mình và sau đó là phản ứng nhạy cảm của chúng ta đối với môi trường ngày càng mở rộng. |
This nervous structure – | Cấu trúc thần kinh này – |
Sounds so Mercurian doesn’t it? | Nghe có vẻ rất sao Thủy, đúng không? |
This nervous structure, coordinating, correlating, and producing an outer and inner group activity demonstrates primarily through the three parts of the nervous system. | Cấu trúc thần kinh này, phối hợp, tương quan, và tạo ra hoạt động nhóm bên ngoài và bên trong thể hiện chủ yếu thông qua ba phần của hệ thần kinh. |
a. Cerebro-spinal system. | a. Hệ thống não-tủy sống. |
Which involves the factor of volition and will. | Liên quan đến yếu tố ý chí và ý muốn. |
b. Sensory system of nerves. | b. Hệ thống thần kinh cảm giác. |
That’s our sensitivity, and … | Đó là sự nhạy cảm của chúng ta, |
c. Peripheral system of nerves. | c. Hệ thống thần kinh ngoại biên. |
I think the medical people will have specific names – sympathetic, parasympathetic and so forth. Is this the network related to the second ray, is related to the third ray, or the sum combination of the two? Certainly, it has the sensitivity associated with the second ray and the complexity associated with the third, the network. The idea of the ramifications, that kind of ramifying complexity related very much to the third ray. So this nervous structure and the words are used here. It’s an intelligent coordination of all factors within the energy system, the vehicles of man. | Tôi nghĩ những người trong lãnh vực y học sẽ có những tên cụ thể cho những điều này—ví dụ hệ thần kinh giao cảm, hệ thần kinh đối giao cảm… Liệu mạng lưới này liên quan đến cung hai hay cung ba, hay tổng hợp của cả hai? Chắc chắn nó có sự nhạy cảm liên quan đến cung hai và sự phức tạp liên quan đến cung ba. Mạng lưới, ý tưởng về sự phân nhánh, sự phức tạp phân nhánh liên quan rất nhiều đến cung ba. |
This nervous structure, coordinating, correlating – | Cấu trúc thần kinh này, phối hợp, liên kết – |
As we know the various organs in our body let us say are correlated in their functioning with each other and we can feel often that correlation | Như chúng ta biết, các cơ quan khác nhau trong cơ thể chúng ta, chúng tương quan trong chức năng với nhau và chúng ta có thể cảm nhận thường xuyên sự tương quan đó |
– and producing an outer and inner group activity – | – và tạo ra hoạt động nhóm bên ngoài và bên trong – |
The various factors in the energy system working together as a group | Các yếu tố khác nhau trong hệ thống năng lượng làm việc cùng nhau như một nhóm |
– demonstrates primarily through the three parts of the nervous system. | – thể hiện chủ yếu qua ba phần của hệ thần kinh. |
a. Cerebro-spinal system. | a. Hệ thống não-tủy sống. |
b. Sensory system of nerves. | b. Hệ thống thần kinh cảm giác. |
c. Peripheral system of nerves. | c. Hệ thống thần kinh ngoại biên. |
It is closely associated with the energy aspect, being the apparatus utilised by that energy to vitalise the body, to produce its coordinated activity and functioning, and to bring about an intelligent rapport with the world in which it has to play its part. It lies back, if one might use such an expression, of the body nature proper, back of the mass of the flesh and bone and muscle. It in its turn, is motivated by and controlled by two factors: | Nó liên kết chặt chẽ với khía cạnh năng lượng, là bộ máy được sử dụng bởi năng lượng đó để tiếp sinh lực cho cơ thể, để tạo ra hoạt động và chức năng phối hợp của cơ thể, và để mang lại một sự hòa hợp thông minh với thế giới mà nó phải đóng vai trò của mình. Nó nằm phía sau, nếu người ta có thể nói như vậy, của chính bản chất cơ thể, phía sau khối thịt, xương và cơ bắp. Đến lượt mình, nó được thúc đẩy và kiểm soát bởi hai yếu tố: |
a. The sum total of the energy which is the individual quota of vital energy | a. Tổng số năng lượng là hạn mức cá nhân của năng lượng thiết yếu. |
b. The energy of the environment in which the individual finds himself and within which he has to function and to play his part. This coordinating nervous system, this network of interrelating and sensitive nerves is the symbol in man of the soul, and an outer and visible form of an inner spiritual reality. TWM 19 | b. Năng lượng của môi trường mà cá nhân thuộc về và trong đó họ phải hoạt động và đóng vai trò của mình. Hệ thần kinh phối hợp này, mạng lưới các dây thần kinh liên kết và nhạy cảm này là biểu tượng trong con người của linh hồn, và là hình thức bên ngoài và hữu hình của một thực tại tinh thần nội tại. |
It is closely associated with the energy aspect – | Nó liên quan chặt chẽ với khía cạnh năng lượng – |
The first aspect – | Khía cạnh thứ nhất – |
… being the apparatus utilised by that energy to vitalise the body, to produce – | là bộ máy được sử dụng bởi năng lượng đó để tiếp sinh lực cơ thể, để tạo ra – |
Especially here | Đặc biệt ở đây |
– its coordinated activity and functioning, and to bring about an intelligent rapport with the world in which it has to play its part. | – hoạt động phối hợp và chức năng của nó, để mang lại sự hòa hợp thông minh với thế giới mà nó phải đóng vai trò của mình. |
So, it is driven by the energy, but the intelligent coordination, or the correlation, the linking of all the different factors, is connected with this second aspect of the nerves and I suppose the nadis behind the nerves. | Vì vậy, nó được điều khiển bởi năng lượng nhưng sự phối hợp thông minh, hoặc sự tương quan, liên kết của tất cả các yếu tố khác nhau liên quan với khía cạnh thứ hai của các dây thần kinh, và tôi cho rằng với các nadis đằng sau dây thần kinh. |
It lies back, if one might use such an expression, of the body-nature proper, back of the mass of the flesh and bone and muscle. It in its turn, is motivated by and controlled by two factors: | Nó nằm sau, nếu người ta có thể sử dụng cách diễn đạt như vậy, của chính bản chất cơ thể, phía sau khối thịt, xương và cơ bắp. Nó được điều động và kiểm soát bởi hai yếu tố: |
Here DK is stepping into this role as an, what do you call one who studies anatomy? | Ở đây, Chân sư DK đang bước xuống vào vai trò của một người mà bạn gọi là người nghiên cứu giải phẫu học? |
… a. The sum total of the energy which is the individual quota of vital energy. | a. Tổng số năng lượng là hạn mức cá nhân của năng lượng thiết yếu. |
Expendable and depletable by the end of life. And be… | Có thể tiêu hao được và cạn kiệt vào cuối đời. |
… b. The energy of the environment in which the individual finds himself and within which he has to function and to play his part. | b. Năng lượng của môi trường mà cá nhân thuộc về và trong đó họ phải hoạt động và đóng vai trò của mình. |
And some degree of regeneration or vitality can be had from the environment. It’s not only an inner factor, we can be vitalized by outer factors as well. Sometimes we depend entirely upon vitalization, by outer factors and forget that we can inwardly call upon our own subtle reserves of vitality which are independent of the environment. | Một mức độ tái tạo, hoặc sinh lực có thể có từ môi trường. Nó không chỉ là một yếu tố bên trong. Chúng ta có thể được tiếp thêm sinh lực từ các yếu tố bên ngoài. Đôi khi chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào sự tiếp sinh lực từ các yếu tố bên ngoài và quên rằng chúng ta có thể kêu gọi đến các nguồn sinh lực tinh tế của riêng mình mà không phụ thuộc vào môi trường. |
This coordinating nervous system, this network of interrelating and sensitive nerves | Hệ thần kinh phối hợp này, mạng lưới các dây thần kinh liên kết và nhạy cảm này |
– see when the word sensitivity is there, we find the second ray – | – khi từ nhạy cảm xuất hiện, chúng ta thấy cung hai – |
… is the symbol in man of the soul, and an outer and visible form of an inner spiritual reality. | là biểu tượng trong con người của linh hồn, và là hình thức bên ngoài và hữu hình của một thực tại tinh thần nội tại. |
Here we have a strong suggestion of the second ray relationship. And then it say behind and within and behind – | Ở đây chúng ta có một gợi ý mạnh mẽ về mối quan hệ cung hai. Nó nói phía sau và bên trong – |
… back of the mass of the flesh and bone and muscle. | phía sau khối thịt, xương và cơ bắp. |
Moving these things in a coordinated manner and an intelligent and sensitive manner. I suppose as our consciousness develops, our nervous system develops correspondencially. With each life I suppose we’re born with a more sensitive nervous system corresponding to the growth of consciousness which should have occurred as we gradually ascend, the ladder of evolution. This is the whole materia medica here, this is the medical discussion and it is greatly enlarged in the book Esoteric Healing. | Điều khiển những thứ này một cách phối hợp, thông minh và nhạy cảm. Tôi cho rằng khi tâm thức của chúng ta phát triển, hệ thống thần kinh của chúng ta phát triển tương ứng. Tôi cho rằng với mỗi kiếp sống, chúng ta được sinh ra với một hệ thống thần kinh nhạy cảm hơn tương ứng với sự phát triển của tâm thức, điều này sẽ xảy ra khi chúng ta dần dần thăng tiến trên thang tiến hóa. Phần này nói hoàn toàn về y học, là một cuộc thảo luận y học và được mở rộng rất nhiều trong cuốn sách Trị Liệu Huyền Môn. |
3. There is finally what might be described as the body, the sum total of flesh, of muscle, and of bone which the man carries around, correlated by the nervous system and energised by what we vaguely call his “life”. In these three, the life, the nervous system and the body mass we find the reflection and the symbol of the greater whole, and by a close study of these, and a comprehension of their functions and group relation, we can arrive at an understanding of some of the laws and principles which direct the activities of “God in nature”—a phrase, sublimely true and equally finitely false. TWM 19-20 | 3. Cuối cùng, cái có thể mô tả là cơ thể, tổng hợp của thịt, cơ bắp và xương mà con người [20] mang theo, được phối hợp bởi hệ thần kinh và được tiếp năng lượng bởi cái mà chúng ta gọi một cách mơ hồ là “sự sống” của y. Trong ba điều này, sự sống, hệ thần kinh và cơ thể, chúng ta tìm thấy phản ánh và biểu tượng của tổng thể lớn hơn, và bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng những điều này và hiểu rõ các chức năng và mối quan hệ nhóm của chúng, chúng ta có thể đạt đến sự hiểu biết về một số định luật và nguyên lý điều khiển các hoạt động của “Thượng Đế trong tự nhiên”—một cụm từ vừa tuyệt đối đúng đắn lại vừa hoàn toàn sai lầm.TWM 19-20 |
The three aspects of divinity, the central energy, or spirit, the coordinating force or soul, and that which these two use and unify are in reality one vital principle manifesting in diversity. These are the Three in One, the One in Three, God in nature, and nature itself in God. | Ba phương diện của thiên tính, năng lượng trung tâm hay tinh thần, mãnh lực phối hợp hay linh hồn, và những gì mà hai điều này sử dụng và hợp nhất thực chất là một nguyên lý sinh lực biểu hiện trong sự đa dạng. Đây là Ba trong Một, Một trong Ba, Thượng Đế trong tự nhiên và tự nhiên trong Thượng Đế. |
There is finally what might be described as the body – | Cuối cùng, cái có thể được mô tả như là cơ thể – |
Now, body is generally considered to be physical, but when you look at spirit, soul, and body, the entire personality is considered, in a way, to be the body. | Cơ thể thường được coi là xác thân vật lý, nhưng khi bạn nhìn vào tinh thần, linh hồn, cơ thể, thì toàn bộ phàm ngã được coi như là cơ thể. |
There is finally what might be described as the body, the sum total of flesh, of muscle, and of bone which the man carries around, | Cuối cùng, cái có thể được mô tả như là cơ thể, tổng thể của thịt, cơ bắp và xương mà con người mang theo, – |
That gives the picture and there are some days when you really know it’s true, that what we are internally is carrying around this heavy mass, is – | Từ mang theo cho chúng ta một hình ảnh, và sẽ có ngày khi bạn thực sự biết rằng điều đó đúng, rằng cái mà chúng ta thực sự là bên trong đang mang theo khối nặng nề này, |
… correlated by the nervous system and energised by what we vaguely call his “life”. | … được phối hợp bởi hệ thần kinh và được tiếp năng lượng bởi những gì chúng ta mơ hồ gọi là “sự sống” của y. |
Or energy. This is the synthetic statement, so – man carries around, | Hoặc ‘năng lượng’. Đây là tuyên bố tổng hợp, vì vậy con người mang theo khối thịt, cơ bắp và xương |
There is finally what might be described as the body, the sum total of flesh, of muscle, and of bone – | Cuối cùng, cái có thể được mô tả như là cơ thể, tổng thể của thịt, cơ bắp và xương– |
Right there we have a triplicity – | Ngay ở đây chúng ta có một sự tam phân – |
… which the man carries around, – | mà con người mang theo, – |
As we move in, would be, and discover ourselves to be a subtle non-material being and we can locate our identity in that subtlety. We do get the sense that through volition we carry this mass moving from place to place, apparently | Khi chúng ta di chuyển sâu vào bên trong, khám phá ra mình là một thực thể phi vật chất tinh tế và chúng ta có thể xác định bản sắc của mình trong sự tinh tế đó. Chúng ta thực sự cảm nhận được rằng qua ý nguyện (volition), chúng ta mang theo khối lượng này di chuyển từ nơi này sang nơi khác, |
… man carries around, correlated by the nervous system – | … con người mang theo, được điều phối bởi hệ thần kinh – |
The great coordinating intelligent system | Hệ thống điều phối thông minh tuyệt vời |
– and energised by what we vaguely call his “life”, | – và được tiếp năng lượng bởi những gì chúng ta mơ hồ gọi là “sự sống” của y, |
Which is the vitality, the beingness behind all things. | Là sinh lực, hiện hữu phía sau mọi thứ. |
In these three, the life, the nervous system and the body mass we find the reflection and the symbol of the greater whole – | Trong ba yếu tố này, sự sống, hệ thống thần kinh và khối cơ thể, chúng ta tìm thấy sự phản chiếu và biểu tượng của tổng thể lớn hơn – |
Okay, sort of a 123 – | Vâng, một loại 1,2,3 – |
… and by a close study of these, and a comprehension of their functions and group relation, we can arrive at an understanding of some of the laws and principles which direct the activities of “God in nature”—a phrase, sublimely true and equally finitely false. | … bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng những điều này và hiểu rõ các chức năng và mối quan hệ nhóm của chúng, chúng ta có thể đạt đến sự hiểu biết về một số định luật và nguyên lý điều khiển các hoạt động của “Thượng Đế trong tự nhiên”—một cụm từ vừa tuyệt đối đúng đắn lại vừa hoàn toàn sai lầm. |
Oh, that’s quite a statement. We can arrive at an understanding with some of the laws and principles which direct the activities of the Macrocosm. | Đó là một tuyên bố khá ấn tượng. Chúng ta có thể đạt được sự hiểu biết về một số định luật và nguyên lý chỉ đạo các hoạt động của Đại thiên địa. |
“God in nature” – | “Thượng đế trong tự nhiên” – |
But there is also God external from nature or abstracted from nature, and we have the infusion of the great intelligence throughout the Kingdoms of Nature. But God is far more than this finitude that we find working in nature. By nature we oftentimes mean that that which has to do with the dense physical body of the planetary or Solar Logos, at least the lower eighteen subplanes. We’re not just talking about only the kingdoms on the lower levels. Nature has these more subtle correspondences as well and God is extracted from or what we call abstracted, extracted and abstracted from these Kingdoms through which it manifests. | Nhưng cũng có Thượng đế bên ngoài tự nhiên hoặc tách rời khỏi tự nhiên, và chúng ta có sự thẩm thấu của trí tuệ vĩ đại trong các giới Thiên nhiên. Nhưng Thượng đế còn lớn hơn nhiều so với sự hữu hạn mà chúng ta thấy hoạt động trong thiên nhiên. Khi nói đến tự nhiên, chúng ta thường muốn nói đến những gì liên quan đến thể xác dày đặc của Hành Tinh hoặc Thái Dương Thượng đế, ít nhất là mười tám cõi phụ thấp hơn. Chúng ta không chỉ nói về các giới ở các cấp độ thấp hơn. Thiên nhiên cũng có những sự tương ứng tinh tế hơn, và Thượng đế được tách biệt hoặc trừu xuất khỏi các giới mà thông qua đó Ngài biểu hiện. |
The three aspects of divinity, the central energy, or spirit, the coordinating force or soul, and that which these two use and unify are in reality one vital principle manifesting in diversity. These are the Three in One, the One in Three, God in nature, and nature itself in God. TWM 20 | Ba phương diện của thiên tính, năng lượng trung tâm hay tinh thần, mãnh lực phối hợp hay linh hồn, và những gì mà hai điều này sử dụng và hợp nhất thực chất là một nguyên lý sinh lực biểu hiện trong sự đa dạng. |
The three aspects of divinity, the central energy, or spirit, the coordinating force or soul, and that which these two use and unify are in reality one vital principle manifesting in diversity. | Ba phương diện của thiên tính, năng lượng trung tâm hay tinh thần, mãnh lực phối hợp hay linh hồn, và những gì mà hai điều này sử dụng và hợp nhất thực chất là một nguyên lý sinh lực biểu hiện trong sự đa dạng. |
Isn’t this exactly what HPB. just said? Only it is offered in different words. So, this is the great statement by HPB offered in a different expression | Đây chính xác là những gì mà Bà HPB đã nói, chỉ có điều nó được trình bày bằng các từ ngữ khác. Vì vậy, đây là tuyên bố vĩ đại của Bà HPB được diễn đạt theo cách khác. |
… the central energy, or spirit, the coordinating force or soul, and that which these two use and unify are in reality one vital principle manifesting in diversity. | năng lượng trung tâm hay tinh thần, mãnh lực phối hợp hay linh hồn, và những gì mà hai điều này sử dụng và hợp nhất thực chất là một nguyên lý sinh lực biểu hiện trong sự đa dạng. |
We can think of the circle with the dot; the dot is the central energy, symbol of central energy or spirit, the radius or the sort of a space or distance between the dot and the periphery. It is the soul, that’s the radius as the coordinating force, and then there is the periphery which is really the shell which is the body. | Chúng ta có thể nghĩ về hình tròn với dấu chấm; dấu chấm biểu tượng cho năng lượng trung tâm hay tinh thần, bán kính hay khoảng cách giữa dấu chấm và chu vi là linh hồn. Bán kính là mãnh lực phối hợp, và sau đó chu vi thực sự là lớp vỏ, là cơ thể. |
These are the Three in One, the One in Three, God in nature, and nature itself in God. | Đây là Ba trong Một, Một trong Ba, Thượng Đế trong tự nhiên và tự nhiên trong Thượng Đế |
We have to see it both ways and with later identification we do see, pantheistically, all things as identified with God or identified as God. When we can look all around us in the outer world of senses, and through the inner senses of the astral body and the mind, and see only God, then we’re coming into that kind of unity which identification reveals and we’re coming closer to an apprehension of reality and overcoming the illusion of separateness. | Chúng ta phải nhìn nó theo cả hai cách, và với sự đồng nhất hóa sau này, một cách phiếm thần, chúng ta thấy mọi thứ đều được đồng hóa với Thượng đế, hoặc như là Thượng đế. Khi chúng ta có thể nhìn xung quanh mình trong thế giới bên ngoài, qua các giác quan, các giác quan hồng trần và các giác quan bên trong của thể cảm dục và của thể trí, và chỉ thấy Thượng đế, thì chúng ta đang tiến vào sự hợp nhất mà sự đồng nhất hóa tiết lộ. Chúng ta đang tiến gần hơn đến sự nhận thức về Thực Tại và vượt qua ảo tưởng về sự chia rẻ. |
Carrying the concept, for the sake of illustration, into other realms of thought this trinity of aspects can be seen functioning in the religious world as the esoteric teaching, the fundamental symbology and doctrines of the great world religions and the exoteric organisations; in government it is the sum total of the will of the people whatever that will may be, the formulated laws, and the exoteric administration; in education it is the will to learn, the arts and sciences, and the great exoteric educational systems; in philosophy it is the urge to wisdom, the interrelated schools of thought, and the outer presentation of the teachings. Thus this eternal triplicity runs through every department of the manifested world, whether viewed as that which is tangible, or as that which is sensitive and coherent, or that which is energising. It is that intelligent activity which has been clumsily called “awareness”; it is the capacity of awareness itself, involving as it does sensitive response to environment, and the apparatus of that response, the divine duality of the soul; it is finally the sum total of that which is contacted and known; it is that of which the sensitive apparatus becomes aware. This, as we shall see later, is a gradually growing realisation, shifting ever into more esoteric and inner realms. TWM 20 | Mang khái niệm này vào các lĩnh vực tư tưởng khác để minh họa, bộ ba phương diện này có thể được thấy hoạt động trong thế giới tôn giáo như là giáo lý nội môn, các biểu tượng và học thuyết cơ bản của các tôn giáo lớn trên thế giới và các tổ chức ngoại môn; trong chính phủ đó là tổng hợp của ý chí của nhân dân bất kể ý chí đó là gì, các luật lệ được hình thành, và sự quản lý bên ngoài; trong giáo dục đó là ý chí học hỏi, các nghệ thuật và khoa học, và các hệ thống giáo dục ngoại môn lớn; trong triết học đó là sự thúc đẩy đạt đến sự minh triết, các trường phái tư tưởng liên kết với nhau, và sự trình bày bên ngoài của các giáo lý. Như vậy, bộ ba vĩnh cửu này đi qua mọi bộ phận của thế giới được biểu hiện, dù được xem là cái hữu hình, hay là cái nhạy cảm và cố kết, hay là cái năng lượng hóa. Đó là hoạt động thông minh đã được gọi một cách vụng về là “sự nhận thức”; đó là khả năng của chính sự nhận thức, bao gồm phản ứng nhạy cảm với môi trường và bộ máy của phản ứng đó, là sự nhị nguyên thiêng liêng của linh hồn; cuối cùng, đó là tổng số của những gì được tiếp xúc và biết đến; đó là cái mà bộ máy nhạy cảm [21] trở nên nhận thức được. Điều này, như chúng ta sẽ thấy sau, là một sự nhận thức ngày càng phát triển, chuyển đổi dần vào các lĩnh vực nội môn và sâu xa hơn. TWM 20 |
Carrying the concept, for the sake of illustration, into other realms of thought this trinity of aspects can be seen functioning in the religious world as the esoteric teaching, the fundamental symbology and doctrines of the great world religions and the exoteric organisations; in government it is the sum total of the will of the people whatever that will may be, the formulated laws, and the exoteric administration; – | Mang khái niệm này vào các lĩnh vực tư tưởng khác để minh họa, bộ ba phương diện này có thể được thấy hoạt động trong thế giới tôn giáo như là giáo lý nội môn, các biểu tượng và học thuyết cơ bản của các tôn giáo lớn trên thế giới và các tổ chức ngoại môn; trong chính phủ đó là tổng hợp của ý chí của nhân dân bất kể ý chí đó là gì, các luật lệ được hình thành, và sự quản lý bên ngoài; – |
It’s giving us a series of trinities which are correlated with these three major rays, the third being the outermost ray, and the first ray associated with the will and the laws and the methods of coordination and correlation and right functioning connected with the second aspect. (I’m remembering Dane Rudhyar now speaking of Jupiter as a great coordinating factor and it’s on the second ray also with the seventh) | Ngài đang cung cấp cho chúng ta một loạt các bộ ba tương ứng với ba cung chính, cung ba là cung ngoại vi nhất, và cung một liên quan đến ý chí. Các luật lệ và các phương pháp phối hợp, tương quan và hoạt động đúng đắn liên quan đến khía cạnh thứ hai. (Tôi nhớ Dane Rudhyar có nói về sao Mộc như là một yếu tố phối hợp lớn và nó thuộc cung hai cùng với cung bảy) |
… in education it is the will to learn, the arts and sciences | … trong giáo dục đó là ý chí học hỏi, các nghệ thuật và khoa học, |
(which are the substance of the learning) | Là chất liệu của việc học hỏi |
… and the great exoteric educational systems; – | và các hệ thống giáo dục ngoại môn lớn; |
This is marvelous, how he generalizes the trinity to different areas of our human endeavor – | Điều này thật tuyệt vời, cách Ngài tổng quát hóa bộ ba vào các lĩnh vực khác nhau của nỗ lực con người chúng ta – |
… the will to learn, the arts and sciences | ý chí học hỏi, các nghệ thuật và khoa học – |
– which we do learn, and which reveal to us the manner of coordination and correlation in the inner and outer environment and then giving us the shell, the place, the space, the protected area, the foundation where the learning can take place. Of course, now it’s over the internet and things have changed drastically. One can go to college right in one’s own room. Of course it would lack probably the social interaction. … | mà chúng ta học, và tiết lộ cho chúng ta cách thức phối hợp và tương quan trong môi trường bên trong và bên ngoài, và sau đó nơi, không gian, khu vực được bảo vệ, nơi việc học có thể diễn ra. Tất nhiên, bây giờ là qua internet và mọi thứ đã thay đổi đáng kể. Một người có thể học đại học ngay trong phòng của mình. Tất nhiên, điều đó có thể thiếu sự tương tác xã hội. |
… in philosophy it is the urge to wisdom, the interrelated schools of thought, and the outer presentation of the teachings | … trong triết học, đó là khao khát minh triết, các trường phái tư tưởng liên quan với nhau, và sự trình bày ngoại môn của các giáo lý – |
– in books and lectures and other forms. I find this very useful type of application. | Trong sách vở, bài giảng và các hình thức khác. Tôi thấy đây là sự ứng dụng rất hữu ích. |
Thus this eternal triplicity runs through every department of the manifested world | Như vậy, bộ ba vĩnh cửu này đi qua mọi bộ phận của thế giới được biểu hiện, – |
– taking here education, philosophy and religion, to name three. He focuses on religion, education and philosophy, but there are other areas where the triplicity applies or to which the triplicity applies, where to which | Ở đây Ngài lấy giáo dục, triết học và tôn giáo làm ví dụ. Ngài tập trung vào tôn giáo, giáo dục và triết học, nhưng có những lĩnh vực khác mà tam nguyên này áp dụng, hoặc nơi mà tam nguyên này có thể áp dụng, |
… whether viewed as that which is tangible, or as that which is sensitive and coherent, or that which is energizing, | … dù được xem là cái hữu hình, hay là cái nhạy cảm và cố kết, hay là cái năng lượng hóa. |
And here basically tangibility, ray three, | Và ở đây, cơ bản là tính hữu hình, cung ba, |
… sensitive and coherent – | nhạy cảm và gắn kết – |
Ray two and | cung hai, và |
… energizing | năng lượng hóa |
– ray one, and I think that’s pretty obvious. | – cung một, và tôi nghĩ điều đó khá rõ ràng. |
It is that intelligent activity which has been clumsily called “awareness”; it is the capacity of awareness itself, involving as it does sensitive response to environment, and the apparatus of that response, the divine duality of the soul; it is finally the sum total of that which is contacted and known; it is that of which the sensitive apparatus becomes aware. | Đó là hoạt động thông minh đã được gọi một cách vụng về là “sự nhận thức”; đó là khả năng của chính sự nhận thức, liên quan đến phản ứng nhạy cảm với môi trường và bộ máy của phản ứng đó, là sự nhị nguyên thiêng liêng của linh hồn; cuối cùng, đó là tổng số của những gì được tiếp xúc và biết đến; đó là cái mà bộ máy nhạy cảm [21] trở nên nhận thức được. |
So again, He’s presenting to us a threefoldness. We have to be in Being to have We have to be in Being to have the capacity of consciousness and awareness. We have to have the apparatus of response and the divine duality of the soul. This is another triplicity. And then final triplicity given, finally the sum total, the final area of the triplicity given, that of which the sensitive apparatus becomes aware. | Một lần nữa, Ngài đang trình bày cho chúng ta một bộ ba. Chúng ta phải ở trong Bản Thể (Being) để có khả năng của tâm thức và nhận thức. Chúng ta phải có bộ máy của đáp ứng và lưỡng nguyên thiêng liêng của linh hồn. Sau đó là khu vực cuối cùng của bộ ba, cái mà bộ máy nhạy cảm trở nên nhận thức được. |
This, as we shall see later, is a gradually growing realisation, shifting ever into more esoteric and inner realms. | Điều này, như chúng ta sẽ thấy về sau, là một sự nhận thức ngày càng gia tăng, không ngừng chuyển dịch vào những lĩnh vực nội môn và thâm sâu hơn. |
So always, there is, what can we call it? The Thinker, the thought and that which is the means of thought. There is the subject, the object, and that which makes the subject aware of the object, consciousness is that interrelating something between the subject and the object. And these three of course really are one. | Chúng ta có thể gọi nó là gì? Người Suy Tưởng (Thinker), Ý Nghĩ, và Phương Tiện của ý nghĩ. Có chủ thể, khách thể, và những gì làm cho chủ thể nhận thức về khách thể. Tâm thức là cái gì đó liên kết giữa chủ thể và khách thể, và ba điều này dĩ nhiên thực sự là một. |
Well, I guess we have to look at our life and find ourselves as the subject and we have to look at that which we consider to be objective and then we have to understand how it is we know or are aware of that which we have detected as objective. Now something can be objective and not necessarily on the outer plane. We can be objective about the phenomena on the astral plane or the mental plane and still consciousness survives as the interrelating means of being aware even of subtle things as objects. So perhaps, we should have an approach in our daily life where we stop ourselves for a moment and say “I, the subject, am aware of the object through the means of consciousness which is awareness, which is revelatory sensitivity.” Okay. Now let’s see, a little more: | Tôi nghĩ chúng ta phải nhìn vào cuộc sống của mình và tìm thấy chính mình là chủ thể, và chúng ta phải nhìn vào những gì chúng ta coi là khách thể, và sau đó chúng ta phải hiểu cách mà chúng ta biết hoặc nhận thức về những gì chúng ta đã phát hiện là khách thể. Một cái gì đó có thể là khách thể và không nhất thiết phải trên cõi giới bên ngoài. Có thể có khách thể về các hiện tượng trên cõi cảm dục hoặc cõi trí, và tâm thức vẫn tồn tại như là phương tiện liên kết để nhận thức ngay cả những điều tinh tế đó như các đối tượng. Vì vậy, có lẽ, chúng ta nên có một cách tiếp cận trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, khi chúng ta dừng lại trong giây lát và nói “Tôi, chủ thể, đang nhận thức về khách thể thông qua phương tiện của tâm thức, đó là nhận thức, đó là sự nhạy cảm tiết lộ.” Vâng, chúng ta còn một đoạn ngắn nữa: |
These three aspects are seen in man, the divine unit of life. First he recognises them in himself; then he sees them in every form in his environment, and finally he learns to relate these aspects of himself to the similar aspects in other forms of divine manifestation. Correct relation between forms will result in the harmonising and right adjustment of physical plane life. Correct response to one’s environment will result in correct rapport with the soul aspect, hidden in every form, and will produce right relations between the various parts of the inner nervous structure to be found in every kingdom of nature, subhuman and superhuman. This is as yet practically unknown but is rapidly coming into recognition, and when it is proven and realised it will be discovered that therein lies the basis of brotherhood and of unity. As the liver, the heart, the lungs, the stomach, and other organs in the body are separate in existence and in function and yet are unified and brought into relation through the medium of the nervous system throughout the body, so will it be found that in the world such organisms as the kingdoms in nature have their separate life and functions yet are correlated and coordinated by a vast intricate sensory system which is sometimes called the soul of all things, the anima mundi, the underlying consciousness. TWM 21 | Ba phương diện này được thấy trong con người, đơn vị sự sống thiêng liêng. Trước tiên, con người nhận ra chúng trong bản thân mình; sau đó, con người thấy chúng trong mọi hình tướng trong môi trường của mình, và cuối cùng con người học cách liên kết các phương diện này của mình với các phương diện tương tự trong các hình tướng khác của sự biểu hiện thiêng liêng. Mối quan hệ đúng đắn giữa các hình tướng sẽ dẫn đến sự hài hòa và điều chỉnh đúng đắn của đời sống cõi trần. Phản ứng đúng đắn với môi trường của một người sẽ dẫn đến sự liên kết đúng đắn với khía cạnh linh hồn, ẩn giấu trong mọi hình tướng, và sẽ tạo ra mối quan hệ đúng đắn giữa các phần khác nhau của cấu trúc thần kinh nội tại có thể được tìm thấy trong mọi giới tự nhiên, cả dưới nhân loại và siêu nhân loại. Điều này hiện tại vẫn còn hầu như chưa được biết đến nhưng đang nhanh chóng được công nhận, và khi nó được chứng minh và nhận ra, người ta sẽ khám phá ra rằng đó là cơ sở của tình huynh đệ và của sự hợp nhất. Giống như gan, tim, phổi, dạ dày và các cơ quan khác trong cơ thể tồn tại và chức năng riêng biệt nhưng vẫn được thống nhất và đưa vào mối quan hệ thông qua hệ thần kinh khắp cơ thể, cũng sẽ thấy rằng trong thế giới, các tổ chức như các giới tự nhiên có sự sống và chức năng riêng biệt nhưng vẫn được liên kết và phối hợp bởi một hệ thống cảm giác phức tạp rộng lớn mà đôi khi được gọi là linh hồn của vạn vật, anima mundi, tâm thức nền tảng. TWM 21 |
These three aspects are seen in man, the divine unit of life. | Ba phương diện này được thấy trong con người, đơn vị sự sống thiêng liêng. |
I guess, and they’re also seen within any Being, a Globe Lord, a Chain Lord, a Planetary Logos, a Solar Logos, a Cosmic Logos, superCosmic Logos and on our galactic Logos. All of these three aspects persist through an ever-increasing range of greater beings. | Tôi nghĩ chúng cũng được nhìn thấy trong bất kỳ Đấng nào, một Chúa Tể của một Bầu, một Chúa Tể của Chuỗi Hành tinh, một Hành Tinh Thượng Đế, một Thái Dương Thượng Đế, một Thượng Đế Vũ Trụ, một Thượng Đế Siêu Vũ Trụ, và trong Thượng Đế Ngân Hà của chúng ta. Tất cả ba khía cạnh này tồn tại qua một phạm vi ngày càng mở rộng của các thực thể lớn hơn. |
First he recognises them in himself; then he sees them in every form in his environment, and finally he learns to relate these aspects of himself to the similar aspects in other forms of divine manifestation. | Trước tiên, con người nhận ra chúng trong bản thân mình; sau đó, con người thấy chúng trong mọi hình tướng trong môi trường của mình, và cuối cùng con người học cách liên kết các phương diện này của mình với các phương diện tương tự trong các hình tướng khác của sự biểu hiện thiêng liêng. |
We are aware that the, let’s say the Planetary Logos, has life, and life (or being associated with volition) and has its own objectivity, and has its own consciousness which is increasing just as the outer form which expresses that consciousness as becoming ever more refined in the planetary Logoic system and thus for all systems. Well, even humanity as an entity, the outer form of humanity will change according to the development of inner consciousness and behind it is the Being, humanity. So we are separating them in a way for discriminative study but we realize it’s all a dynamic interrelated process. | Chúng ta biết rằng Hành Tinh Thượng Đế có Sự Sống, Sự Sống hoặc Bản Thể liên quan đến Ý Chí; Ngài có sự biểu hiện khách quan và có tâm thức của riêng Ngài, và khi Tâm thức đó tăng trưởng, hình tướng bên ngoài biểu hiện tâm thức đó ngày càng trở nên tinh tế hơn trong hệ thống của Hành Tinh Thượng Đế, cũng như cho tất cả các hệ thống khác. Thậm chí đối với nhân loại như một thực thể, hình thức bên ngoài của nhân loại sẽ thay đổi theo sự phát triển của tâm thức bên trong, và đằng sau nó là Bản Thể. Vì vậy, chúng ta đang tách rời chúng ra để nghiên cứu, nhưng chúng ta nhận biết rằng đó là một quá trình liên kết động. |
Correct relation between forms will result in the harmonising and right adjustment of physical plane life – | Mối quan hệ đúng đắn giữa các hình tướng sẽ dẫn đến sự hài hòa và điều chỉnh đúng đắn của đời sống cõi trần– |
Here, He’s suggesting presence of the fourth ray | Ở đây, Ngài đang đề xuất sự hiện diện của cung bốn, |
… and correct response to one’s environment will result in correct rapport with the soul aspect. | Phản ứng đúng đắn với môi trường của một người sẽ dẫn đến sự quan hệ đúng đắn với khía cạnh linh hồn, |
In other words, we will begin to be aware of the world soul as found in every form of life within whatever system we happen to be | Nói cách khác, chúng ta sẽ bắt đầu nhận thức về linh hồn được tìm thấy trong mọi hình thức sống trong bất kỳ hệ thống nào mà chúng ta tình cờ gặp phải, |
… hidden in every form | ẩn giấu trong mọi hình tướng, |
(the soul aspect hidden in every form) | Khía cạnh linh hồn ẩn dấu trong mọi hình tướng |
… and will produce right relations between the various parts of the inner nervous structure to be found in every kingdom of nature, subhuman and superhuman. | … và sẽ tạo ra mối quan hệ đúng đắn giữa các phần khác nhau của cấu trúc thần kinh nội tại có thể được tìm thấy trong mọi giới tự nhiên, cả dưới nhân loại và siêu nhân loại. |
He suggests or hints here at the inner nervous structure, even of the mineral kingdom. | Ngài gợi ý hoặc ám chỉ ở đây về cấu trúc thần kinh nội tại thậm chí của giới khoáng vật. |
This is as yet practically unknown but is rapidly coming into recognition, | Điều này hiện tại vẫn còn hầu như chưa được biết đến nhưng đang nhanh chóng được công nhận, |
– we do recognize it with the plants and certainly with animals, | Chúng ta công nhận điều đó với thực vật và chắc chắn với động vật, |
…and when it is proven and realized, it will be discovered that therein lies the basis of brotherhood and unity. | và khi nó được chứng minh và nhận ra, người ta sẽ khám pha ra rằng đó là cơ sở của tình huynh đệ và của sự hợp nhất. |
An interrelationship based upon sensitivity and etheric pervasion of all kingdoms of nature. | Một mối quan hệ liên kết dựa trên sự nhạy cảm và sự thẩm thấu dĩ thái của tất cả các giới của tự nhiên. |
As the liver, the heart, the lungs, the stomach, and other organs in the body are separate in existence and in function and yet are unified and brought into relation through the medium of the nervous system, | Giống như gan, tim, phổi, dạ dày và các cơ quan khác trong cơ thể tồn tại và có chức năng riêng biệt nhưng vẫn được thống nhất và đưa vào mối quan hệ thông qua hệ thần kinh khắp cơ thể, |
– the second-ray factor of coherence does this, so this is the Law of Coherence, second ray | Yếu tố kết dính của cung hai thực hiện điều này, do đó đây là Định luật Kết Dính, thuộc cung hai. |
… throughout the body, so will it be found that in the world such organisms as the kingdoms in nature have their separate life and functions yet are correlated and coordinated by a vast intricate sensory system which is sometimes called the soul of all things, the anima mundi, the underlying consciousness. | … người ta cũng sẽ thấy rằng trong thế giới, các tổ chức như các giới tự nhiên có sự sống và chức năng riêng biệt nhưng vẫn được liên kết và phối hợp bởi một hệ thống cảm giác phức tạp rộng lớn mà đôi khi được gọi là linh hồn của vạn vật, anima mundi, tâm thức nền tảng |
So, he is correlating the Anima Mundi with a great nervous, sensory system. | Vì vậy, Ngài đang liên kết Anima Mundi với một hệ thống thần kinh và cảm giác rộng lớn. |
So, all kingdoms of nature are thus correlated by this macrocosmic nervous system. This soul sensitivity in the Anima Mundi, the soul of the world, the soul within all things. The sensitivity within all things; goodness, what a picture and a necessary picture it is when we realize that we, the microcosm, are analogous in our function to the greater life in which we live and move and have our being. | Do đó, tất cả các giới của thiên nhiên được tương quan bởi hệ thống thần kinh vĩ mô này, sự nhạy cảm linh hồn trong Anima Mundi, linh hồn của thế giới, linh hồn trong vạn vật, sự nhạy cảm trong vạn vật. Sự nhạy cảm be7n trong vạn vật. Thật là một bức tranh vĩ đại và là một bức tranh cần thiết khi chúng ta nhận ra rằng chúng ta—như tiểu thiên địa—trong chức năng của chúng ta tương đồng với sự sống lớn hơn mà trong đó chúng ta sống, di chuyển và tồn tại. |
So there is both. We have separate function of the different organs, and the coordination of those organs with each other. So we have both. So we have, if we look at it we have individuality and group function, both, and we also later have Oneness which is the last of the three: individuality, group correlation or coordination and finally, Oneness. We see that actually in the statements on page 332 of Esoteric Astrology when we study Gemini. There’s the individual, I serve myself, I serve my brother, there’s the group and then I serve the One. | Chúng ta có cả hai điều này: chúng ta có chức năng riêng biệt của các cơ quan khác nhau, chúng ta cũng có sự phối hợp của những cơ quan đó. Vì vậy, nếu chúng ta nhìn vào đó, chúng ta có chức năng cá nhân và chứ năng nhóm, và sau đó chúng ta có Sự Thống Nhất, đó là cái yếu tố cuối cùng của bộ ba: tính cá nhân, sự phối hợp hoặc tương quan nhóm, và cuối cùng sự Thống Nhất. Chúng ta thấy điều đó trên trang 332 của Chiêm tinh học Nội môn khi chúng ta nghiên cứu Song Tử. Tôi phụng sự bản thân tôi, tôi phụng sự huynh đệ tôi, là nhóm, và sau đó tôi phụng sự Đấng Duy Nhất. |
Well okay, goodness we’re getting deeply into it and of course I realize there’s a lot more to be known here and a lot more to discuss and the details are many, but He’s dealing with triplicities and their Oneness as well as their correlation, the correlation of the factors within them. | Chúng ta đang đi sâu vào vấn đề này, và tôi nhận ra còn nhiều điều phải biết ở đây, nhiều điều để thảo luận, các chi tiết thì nhiều, nhưng Ngài đang đề cập đến các bộ ba và Sự Thống Nhất của chúng cũng như sự tương quan của các yếu tố trong chúng. |
This will be then the end of A Treatise on White Magic video commentary program number 5. We’re on page 21, and will begin with A Treatise on White Magic VC, I’ll call it VC like this… VC. I’ll call it video commentary to make things easier for myself. Alright, and number 6 coming up, beginning with page 21. So this was page 16 to 21, and will begin with Page 21. | Đến đâylà kết thúc của chương trình bình luận video A Treatise on White Magic số 5, trang 21, và chúng ta sẽ bắt đầu với webinar số 6, trang 21. |
Okay friends. Oh, there’s such depth in all of these and we’ll do our best to really clearly understand the interrelations of the factors with which we are presented. | Hẹn gặp lại các bạn sớm, tạm biệt. |
See you soon, bye bye. |