Hello everybody, this is Michael, and we are continuing with A Treatise on White Magic webinar commentaries … number 11, and we have just dealt with the dense physical vehicle and we have divided it into many parts, each of which has a correspondence with one of the three major rays. So the body has been entirely divided and correlated with the higher aspects of the energy system, and with the underlying rays. So we can understand the various functions of these triplicities, these triangles. And now we’re going to deal with the etheric body. We began there last time and discovered that it was going to go into a section all of its own, so in that case I decided to call it short, and continue on the next day. | Xin chào mọi người, đây là Michael, và chúng ta đang tiếp tục với các buổi bình luận hội thảo trực tuyến về Luận về Chánh Thuật … số 11, và chúng ta vừa đề cập đến phương tiện thể xác đặc và chúng ta đã chia nó thành nhiều phần, mỗi phần có sự tương ứng với một trong ba cung chính. Vì vậy, cơ thể đã được hoàn toàn phân chia và tương quan với các khía cạnh cao hơn của hệ thống năng lượng, và với các cung cơ bản. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu các chức năng khác nhau của các bộ ba này, các hình tam giác này. Và bây giờ chúng ta sẽ đề cập đến thể dĩ thái. Chúng ta đã bắt đầu ở đó lần trước và phát hiện ra rằng nó sẽ đi vào một phần riêng của nó, vì vậy trong trường hợp đó, tôi quyết định dừng lại, và tiếp tục vào ngày hôm sau. |
Alright, I’ll get my chronometer going. | Vâng, tôi sẽ khởi động đồng hồ bấm giờ của mình. |
[I] | x |
The vital body is the expression of the soul energy and has the following function: | Thể sinh lực là biểu hiện của năng lượng linh hồn và có các chức năng sau: |
1. It unifies and links into one whole the sum total of all forms. | 1. Nó hợp nhất và liên kết thành một tổng thể tất cả các hình tướng. [45] |
2. It gives to every form its particular quality, and this is due to: | 2. Nó mang lại cho mỗi hình tướng phẩm chất đặc biệt của nó, và điều này là do: |
a. The type of matter drawn into that particular part of the web of life. | a. Loại vật chất được kéo vào phần cụ thể đó của mạng lưới sự sống. |
b. The position in the body of the Planetary Logos, for instance, of any specific form. | b. Vị trí trong cơ thể của Hành Tinh Thượng đế, ví dụ, của bất kỳ hình tướng cụ thể nào. |
c. The particular kingdom in nature which is being vitalised. TWM 44-45 | c. Giới cụ thể trong tự nhiên đang được tiếp thêm sinh lực. |
The vital body is the expression of the soul energy and has the following function: | Thể sinh lực là biểu hiện của năng lượng linh hồn và có các chức năng sau: |
I think the soul operates through the mind, and there’s a correlation between the astral body in the soul, but also soul energy will come through the vital body as well as other types of energy. | Tôi nghĩ rằng linh hồn hoạt động thông qua thể trí, và có một mối tương quan giữa thể cảm xúc trong linh hồn, nhưng năng lượng linh hồn cũng sẽ đi qua thể sinh lực cũng như các loại năng lượng khác. |
1. It unifies and links into one whole the sum total of all forms. | 1. Nó hợp nhất và liên kết thành một tổng thể tất cả các hình tướng. |
This is a very important statement. These forms all pour their energy through the vital body. | Đây là một tuyên bố rất quan trọng. Tất cả các hình tướng này đều đổ năng lượng của chúng qua thể sinh lực. |
2. It gives to every form its particular quality, and this is this is due to… | 2. Nó mang lại cho mỗi hình tướng phẩm chất đặc biệt của nó, và điều này là do… |
Just an idea here. The archetype of the form is found in the vital body and then shapes the form accordingly or attracts densest matter onto or into an etheric scaffolding and etheric form. So, | Có một ý tưởng ở đây. Nguyên mẫu của hình tướng được tìm thấy trong thể sinh lực và sau đó định hình hình tướng tương ứng, hoặc thu hút vật chất đậm đặc nhất vào một khung dĩ thái, một hình tướng dĩ thái. Vì vậy, |
The vital body… gives to every form its particular quality, and this is this is due to: | Thể sinh lực mang lại cho mỗi hình tướng phẩm chất đặc biệt của nó, và điều này là do: |
a. The type of matter drawn into that particular part of the web of life. | a. Loại vật chất được kéo vào phần cụ thể đó của mạng lưới sự sống. |
Now, there are differing types of magnetism, and only dense physical matter of a certain vibratory rates are drawn towards certain etheric archetypes. | Có nhiều loại từ tính khác nhau, và chỉ có vật chất đậm đặc với tốc độ rung động nhất định mới bị hút về phía một số nguyên mẫu dĩ thái nhất định. |
b. The position in the body of the Planetary Logos, for instance, of any specific form. | b. Vị trí trong cơ thể của Hành Tinh Thượng Đế, ví dụ, của bất kỳ hình tướng cụ thể nào. |
We’re talking about the quality of forms and the relation of that quality to conditions within the etheric body. Let’s look at this again. | Chúng ta đang nói về tính chất của các hình tướng và mối quan hệ của tính chất đó với các điều kiện bên trong thể dĩ thái. |
{We are talking about the quality of various dense physical forms and the relation of the quality of these forms to different conditions in the etheric body, | {Chúng ta đang nói về tính chất của các hình tướng vật lý đậm đặc khác nhau và mối quan hệ của tính chất của những hình tướng này với các điều kiện khác nhau trong thể dĩ thái. |
And also now, it gives to every form its particular quality dependent upon: | Và thể dĩ thái cũng mang lại cho mọi hình tướng phẩm chất đặc biệt của nó, phụ thuộc vào: |
c. The particular kingdom in nature which is being vitalised. | c. Giới cụ thể trong tự nhiên đang được tiếp thêm sinh lực. |
Different etheric forms are connected with different kingdoms in nature, or let’s say distinctive etheric moulds or forms or archetypes are connected with different kingdoms of nature. | Các hình tướng dĩ thái khác nhau được kết nối với các giới khác nhau trong tự nhiên, hoặc chúng ta có thể nói rằng các khuôn mẫu, hình thức hoặc nguyên mẫu dĩ thái đặc trưng được kết nối với các giới tự nhiên khác nhau. |
Now, continuing the idea of the functions of the vital bod. There’s so much in the Tibetan’s writings scattered throughout the books referencing the vital body. | Bây giờ, tiếp tục ý tưởng về các chức năng của thể sinh lực. Có rất nhiều điều trong các tác phẩm của Chân sư Tây Tạng nằm rải rác khắp các cuốn sách tham khảo về thể sinh lực. |
[II] | x |
3. It is the principle of integration and the cohesive force of manifestation, from the strictly physical sense. | 3. Nó là nguyên lý của sự tích hợp và là lực gắn kết của sự biểu hiện, từ góc độ vật lý thuần túy. |
4. This web of life is the subjective analogy to the nervous system, and beginners in the esoteric sciences can, if they remember this, picture to themselves a network of nerves and plexus running throughout the entire body, or the sum total of all forms, coordinating and linking, and producing an essential unity. | 4. Mạng lưới sự sống này là sự tương đồng chủ quan với hệ thống thần kinh, và những người mới bắt đầu nghiên cứu khoa học bí truyền có thể, nếu họ nhớ điều này, hình dung cho mình một mạng lưới dây thần kinh và đám rối chạy khắp toàn bộ cơ thể, hoặc tổng thể của tất cả các hình tướng, phối hợp và liên kết, và tạo ra một sự thống nhất thiết yếu. |
5. Within that unity is diversity. Just as the varied organs of the human body are inter-related by the ramification of the nervous system, so within the body of the Planetary Logos are the various kingdoms in nature and the multiplicity of forms. Back of the objective universe is the subtler sensitive body— one organism, not many, one sentient, responsive, connected form. TWM 45 | 5. Trong sự thống nhất đó là sự đa dạng. Giống như các cơ quan khác nhau của cơ thể con người có mối liên hệ với nhau bởi sự phân nhánh của hệ thần kinh, thì trong cơ thể của Hành Tinh Thượng đế cũng có các giới khác nhau trong tự nhiên và vô số hình tướng. Đằng sau vũ trụ khách quan là thể nhạy cảm tinh tế hơn — một cơ thể, không phải nhiều, một hình tướng có tri giác, phản ứng và kết nối. |
3. It is the principle of integration and the cohesive force of manifestation, from the strictly physical sense. | 3. Nó là nguyên lý của sự tích hợp và là lực gắn kết của sự biểu hiện, từ góc độ vật lý thuần túy. |
The vital body holds all dense physical forms together in an integrated state, and without the vital body there would be no coherence in dense physical matter, because it is directed rather than directing. It’s the leftover of a previous system and must be acted upon. It is not an originating source. Alright, onward: | Thể sinh lực giữ tất cả các hình tướng vật lý đặc lại với nhau trong một trạng thái tích hợp, và nếu không có thể sinh lực thì sẽ không có sự gắn kết trong vật chất đặc, bởi vì nó được chỉ đạo hơn là chỉ đạo. Nó là tàn dư của một hệ thống trước đó và phải được tác động lên. Nó không phải là một nguồn gốc. Chúng ta tiếp tục: |
4. This web of life is the subjective analogy to the nervous system… | 4. Mạng lưới sự sống này là sự tương đồng bên trong với hệ thống thần kinh… |
And we’re familiar with the idea of the nadis. So here, we have the subjective analogy to the nervous system. | Chúng ta đã quen thuộc với ý tưởng về các nadi. Vì vậy, ở đây, chúng ta có sự tương đồng bên trong giữa mạng lưới dĩ thái và hệ thần kinh. |
{The nadis constitute the subjective nervous system. | {Các nadi cấu thành hệ thống thần kinh bên trong. |
… and beginners in the esoteric sciences can, if they remember this, picture to themselves a network of nerves and plexus… | … và những người mới bắt đầu nghiên cứu khoa học bí truyền có thể, nếu họ nhớ điều này, hình dung cho mình một mạng lưới dây thần kinh và đám rối… |
Plexi? I suppose | Tôi cho là từ plexi, số nhiều, thay vì plexus |
…running throughout the entire body, or the sum total of all forms, coordinating and linking, and producing an essential unity. | … chạy khắp toàn bộ cơ thể, hoặc tổng thể của tất cả các hình tướng, phối hợp và liên kết, và tạo ra một sự thống nhất thiết yếu. |
The physical nerves interrelate all aspects of the dense physical body, and the subjective nerves or energy streams we call nadis sustain the outer nervous system. So, we have to learn how to bring, deliberately bring in energies from the nadis into our nervous system so that we control the type of energy playing through our nervous system. | Các dây thần kinh vật lý liên kết tất cả các khía cạnh của cơ thể vật lý đậm đặc, và các dây thần kinh nên trong hoặc dòng năng lượng mà chúng ta gọi là nadi duy trì hệ thống thần kinh bên ngoài. Vì vậy, chúng ta phải học cách mang, cố ý mang năng lượng từ các nadi vào hệ thống thần kinh của chúng ta để chúng ta kiểm soát loại năng lượng đi qua hệ thống thần kinh của chúng ta. |
But we’ve talked about the nerves being the coordinating system and standing in a way for the soul, the relation between the subjective inner man and the outer form, the dense form of bone and muscle and tissue. And this is the correlating factor. And so the nadis are involved both in correlation and in integration. | Nhưng chúng ta cũng đã nói về các dây thần kinh là hệ thống phối hợp (cordinating), và theo một cách nào đó đại diện cho linh hồn, mối quan hệ giữa con người chủ quan bên trong và hình tướng bên ngoài, hình tướng đậm đặc của xương, cơ và mô. Và đây là yếu tố tương quan. Và do đó, các nadi có liên quan đến cả sự tương quan và sự tích hợp. |
5. Within that unity is diversity. | 5. Trong sự thống nhất đó là sự đa dạng. |
The chakras are diverse and ruled by different rays and different planets. | Các luân xa rất đa dạng và được cai quản bởi các cung và các hành tinh khác nhau. |
Just as the varied organs of the human body are inter-related by the ramification of the nervous system… | Giống như các cơ quan khác nhau của cơ thể con người có mối liên hệ với nhau bởi sự phân nhánh của hệ thống thần kinh… |
This is an oft repeated statement. All organs are inter-related by the nervous system, and probably you have felt that when you feel, let’s say, pain in a particular organ, it may link and transfer that pain to yet another organ. Stomach and head for instance are related. The astrological squares tell us something about this. Throat and heart… Sometimes when people are having a heart attack, they feel the problem first in their throat. | Đây là một câu nói thường được lặp lại. Tất cả các cơ quan đều có mối liên hệ với nhau thông qua hệ thống thần kinh, và có lẽ bạn đã cảm thấy điều đó khi bạn cảm thấy, giả sử, đau ở một cơ quan cụ thể, nó có thể liên kết và chuyển cơn đau đó sang một cơ quan khác. Ví dụ, dạ dày và đầu có liên quan với nhau. Các góc vuông chiêm tinh cho chúng ta biết điều gì đó về điều này. Cổ họng và tim … Đôi khi khi mọi người bị đau tim, họ cảm thấy vấn đề đầu tiên ở cổ họng của họ. |
So, this kind of sentiency transmitted by the nervous system works throughout the organic system and creates often felt inter-relation, but certainly, a functional inter-relation. | Vì vậy, loại cảm giác này được truyền bởi hệ thống thần kinh hoạt động khắp hệ thống hữu cơ và thường tạo ra mối tương quan cảm nhận được, nhưng chắc chắn là một mối tương quan chức năng. |
Just as the varied organs of the human body are inter-related by the ramification of the nervous system, so within the body of the Planetary Logos are the various kingdoms in nature and the multiplicity of forms. | Giống như các cơ quan khác nhau của cơ thể con người có mối liên hệ với nhau bởi sự phân nhánh của hệ thống thần kinh, thì trong cơ thể của Hành Tinh Thượng Đế cũng có các giới khác nhau trong tự nhiên và vô số hình tướng. |
The various kingdoms in nature being like chakras in the etheric body of the Planetary Logos or any Planetary Logos, because kingdoms are not just found on our planet but are system wide. | Các giới khác nhau trong tự nhiên giống như các luân xa trong thể dĩ thái của Hành Tinh Thượng Đế hoặc bất kỳ Hành Tinh Thượng Đế nào, bởi vì các giới không chỉ được tìm thấy trên hành tinh của chúng ta mà còn rộng khắp hệ thống. |
So, we have major chakras, minor chakras, minute chakras… all of them distinct, all of them well-organized in categories, all of them ruled by different rays and different planets. It’s a well-organized system about which we have to learn when we are treating in healing manner the objective man into whom some form of disease has worked out from the miasmas that might be found in the etheric body, the precursors of external disease. | Vì vậy, chúng ta có các luân xa chính, luân xa phụ, luân xa nhỏ … tất cả chúng đều khác biệt, tất cả chúng đều được tổ chức tốt theo từng loại, tất cả chúng đều được cai quản bởi các cung và các hành tinh khác nhau. Đó là một hệ thống được tổ chức tốt mà chúng ta phải tìm hiểu khi chúng ta điều trị chữa bệnh cho con người khách quan, người mà một số dạng bệnh tật đã phát triển từ các thể bệnh có thể được tìm thấy trong thể dĩ thái, tiền thân của bệnh tật bên ngoài. |
Back of the objective universe is the subtler sensitive body— one organism, not many, one sentient, responsive, connected form. | Đằng sau vũ trụ khách quan là thể nhạy cảm tinh tế hơn — một cơ thể, không phải nhiều, một hình tướng có tri giác, phản ứng và kết nối. |
So, this is about the unity of the solar systemic or cosmic etheric body. And so interestingly, in the etheric body ruled in part for us by Aquarius, we have “diversity in unity” or “unity in diversity” which is one of the major themes of Aquarius. | Vì vậy, đây là về SỰ THỐNG NHẤT của hệ thống năng lượng thái dương hoặc thể dĩ thái vũ trụ. Và thật thú vị, trong thể dĩ thái được cai quản một phần đối với chúng ta bởi Bảo Bình, chúng ta có “Đa dạng trong Hợp nhất” hoặc “Hợp nhất trong Đa dạng”, đây là một trong những chủ đề chính trong Bảo Bình. |
Kind of interesting, we have the one and the many and the many and the one and both must be considered. I’ve written a song about that, coming up soon in the Aquarius Solar Fire ritual broadcast, the very first song of the Aquarius Solar Fire which was unity and diversity. Well, we don’t want to see an unrelated diversity. We don’t want to be captivated, as early consciousness is, by diversity which cannot be related to the wholeness which contains it. We want that inter-relation to be clear. | Chúng ta có “Một” và “Nhiều”, “Nhiều” và “Một”, và cả hai đều phải được xem xét. Tôi đã viết một bài hát về điều đó, sẽ sớm ra mắt trong buổi phát sóng nghi lễ Lửa Thái Dương Bảo Bình, bài hát đầu tiên của Lửa Thái Dương Bảo Bình là về sự hợp nhất và đa dạng. Vâng, chúng ta không muốn thấy một sự đa dạng không liên quan. Chúng ta không muốn bị mê hoặc, như tâm thức ban đầu, bởi sự đa dạng mà không thể liên quan đến tổng thể chứa đựng nó. Chúng ta muốn mối tương quan đó phải rõ ràng. |
Allright, all of this is on the etheric body and that’s amazing how much is found, isn’t it, in this introduction to Treatise on White Magic. It’s been so long since I’ve read it, but I realized that it is absolutely foundational. | Vâng, tất cả những điều này đều nói về thể dĩ thái và thật đáng kinh ngạc khi có quá nhiều thông tin được tìm thấy, đúng không, trong phần giới thiệu này của Luận về Chánh Thuật. Đã lâu rồi tôi không đọc nó, nhưng tôi nhận ra rằng nó hoàn toàn là cơ bản. |
[III] | x |
6. This sensitive form is not only that which responds to the environment but is the transmitter (from inner sources) of certain types of energy, and the object of the Treatise might here be stated to be that of considering the various types of energy transmitted to the form in the human kingdom, the responsiveness of the form to the types of force, the effects of that force upon man, and his gradual responsiveness to force emanating: | 6. Hình tướng nhạy cảm này không chỉ là thứ phản ứng với môi trường mà còn là bộ truyền (từ các nguồn bên trong) của một số loại năng lượng nhất định, và mục tiêu của Luận thuyết ở đây có thể được nêu là xem xét các loại năng lượng khác nhau được truyền đến hình tướng trong giới nhân loại, khả năng phản ứng của hình tướng đối với các loại mãnh lực, tác động của mãnh lực đó đối với con người và khả năng phản ứng dần dần của y đối với mãnh lực phát ra từ: [46] |
a. From his environment, plus his own outer physical body. | a. Từ môi trường của y, cộng với thể xác bên ngoài của chính y. |
b. From the emotional plane, or astral force. | b. Từ cõi cảm dục, hoặc mãnh lực cảm dục. |
c. The mental plane or thought currents. | c. Cõi trí hoặc các dòng tư tưởng. |
d. Egoic force, a force only registered by man and of which the fourth kingdom in nature is the custodian and which has mysterious and peculiar effects. | d. Mãnh lực Chân ngã, một mãnh lực chỉ được con người ghi nhận và giới thứ tư trong tự nhiên là người bảo hộ và có những tác động bí ẩn và đặc biệt. |
e. The type of energy which produces the concretion of ideas on the physical plane. | e. Loại năng lượng tạo ra sự cụ thể hóa của các ý tưởng trên cõi hồng trần. |
f. Strictly spiritual energy, or force from the plane of the monad. TWM 45-46 | f. Năng lượng tinh thần thuần túy, hoặc mãnh lực từ cõi giới của chân thần. |
6. This sensitive form… | 6. Hình tướng nhạy cảm này … |
It’s not only the astral body that is sensitive. Every type of form with its particular type of atoms is sensitive, and I will put that in. | Không chỉ có thể cảm xúc nhạy cảm. Mọi loại hình tướng với loại nguyên tử cụ thể của nó đều nhạy cảm, và tôi sẽ viết điều đó xuống. |
{Every type of form with its particular type of atoms is sensitive | {Mọi loại hình tướng với loại nguyên tử cụ thể của nó đều nhạy cảm |
… is not only that which responds to the environment but is the transmitter (from inner sources) of certain types of energy… | … không chỉ là thứ phản ứng với môi trường mà còn là bộ truyền (từ các nguồn bên trong) của một số loại năng lượng nhất định … |
Well, from anywhere really, in the energy system after a certain training | Thực sự là từ bất cứ đâu trong hệ thống năng lượng sau một quá trình luyện tập nhất định. |
{from anywhere in the energy system, high or low. From the soul, from the Spiritual Triad and its three major parts from the monad itself | {từ bất cứ đâu trong hệ thống năng lượng, cao hay thấp. Từ linh hồn, từ Tam nguyên Tinh thần và ba phần chính của nó, từ chính chân thần |
… and the object of the Treatise might here be stated to be that of considering the various types of energy transmitted to the form in the human kingdom… | … và mục tiêu của Luận thuyết ở đây có thể được nêu là xem xét các loại năng lượng khác nhau được truyền đến hình tướng trong giới nhân loại … |
That’s an important statement. So, we want to know what’s coming through, what we can use, where it’s from, how we invoke it, how the evocation follows. So, | Đó là một tuyên bố quan trọng. Vì vậy, chúng ta muốn biết những gì đang đi qua, những gì chúng ta có thể sử dụng, nó đến từ đâu, làm thế nào chúng ta gọi nó ra, làm thế nào để sự đáp ứng theo sau. Vì vậy, |
…the object of the Treatise … considering the various types of energy… | … mục tiêu của Luận thuyết … xem xét các loại năng lượng khác nhau … |
Is our etheric body filled with soul energies, filled with emotional energy? Is it filled somehow with instinctual rather physical energy transmitted from without, from the dense physical nature which has been absorbed by or aggregated on the etheric body? | Liệu thể dĩ thái của chúng ta có chứa đầy năng lượng linh hồn, chứa đầy năng lượng cảm xúc không? Liệu nó có chứa đầy năng lượng bản năng thay vì năng lượng vật chất được truyền từ bên ngoài, từ bản chất vật lý đậm đặc đã được hấp thụ hoặc tập hợp trên thể dĩ thái không? |
… the responsiveness of the form to the types of force, the effects of that force upon man, and his gradual responsiveness to force emanating… | … khả năng phản ứng của hình tướng đối với các loại mãnh lực, tác động của mãnh lực đó đối với con người và khả năng phản ứng dần dần của y đối với mãnh lực phát ra từ … |
This section is all about the energies and forces we draw down or up, and which affect our anchored life in the three lower worlds. Well, in the dense physical vehicle primarily our life in density, we have to handle that, but we have to know where the movements, the inspirations are coming from. This a very important thing: what types of energies are we drawing in at any particular point, and how can we access that which we intend to access, rather than being a victim of random energies and forces which simply enter our etheric body and impel our outer vehicle in certain directions, again: | Phần này nói về các năng lượng và mãnh lực mà chúng ta thu hút từ trên cao xuống hoặc từ dưới lên, và những năng lượng và mãnh lực này ảnh hưởng đến cuộc sống gắn bó của chúng ta trong ba cõi giới thấp. Vâng, chủ yếu là trong phương tiện thể xác vật lý đậm đặc, cuộc sống của chúng ta trên cõi trần, chúng ta phải xử lý điều đó, nhưng chúng ta phải biết các chuyển động, nguồn cảm hứng đến từ đâu. Đây là một điều rất quan trọng: chúng ta đang thu hút những loại năng lượng nào tại bất kỳ thời điểm cụ thể nào, và làm thế nào chúng ta có thể tiếp cận những gì chúng ta dự định tiếp cận, thay vì trở thành nạn nhân của các năng lượng và mãnh lực ngẫu nhiên chỉ đơn giản đi vào thể dĩ thái của chúng ta và thúc đẩy vận cụ bên ngoài của chúng ta theo những hướng nhất định. Một lần nữa: |
… the object of the Treatise might here be stated to be that of considering the various types of energy… | … mục tiêu của Luận thuyết ở đây có thể được nêu là xem xét các loại năng lượng khác nhau … |
And force | Và mãnh lực |
… transmitted to the form in the human kingdom… | … được truyền đến hình tướng trong giới nhân loại … |
Then | Sau đó |
… the responsiveness of the form to the types of force, the effects… | … khả năng đáp ứng của hình tướng đối với các loại mãnh lực, các tác động … |
And that would have certainly involved esoteric healing, wouldn’t it? | Và điều đó chắc chắn sẽ liên quan đến Trị liệu Huyền môn, phải không? |
… the effects of that force upon man, and his gradual responsiveness to force emanating: | … tác động của mãnh lực đó đối với con người, và khả năng đáp ứng dần dần của y đối với mãnh lực phát ra từ: |
These are the sources from which energy and force enters the human energy system. … | Đây là những nguồn mà từ đó năng lượng và mãnh lực đi vào hệ thống năng lượng con người. |
a. From his environment, plus his own outer physical body. | a. Từ môi trường của y, cộng với thể xác bên ngoài của chính y. |
As I said, it’s not just from the subtle realms that force enters the etheric body, but force can enter directly into the physical body from the environment. And also | Như tôi đã nói, mãnh lực đi vào thể dĩ thái không chỉ từ các cõi tinh tế mà, mà mãnh lực có thể đi vào trực tiếp vào thể xác từ môi trường. Và cũng, |
b. From the emotional plane, or astral force. | b. Từ cõi cảm xúc, hoặc mãnh lực cảm dục. |
The majority of human beings at this time carry an etheric body which is filled with emotional force, and maybe this is why the emotional vehicles has been called the astral body because the truly starry astral etheric body is so filled, for the majority, with emotional force. | Phần lớn con người tại thời điểm này mang một thể dĩ thái chứa đầy mãnh lực cảm dục, và có lẽ đây là lý do tại sao phương tiện cảm xúc được gọi là ‘astral body’, bởi vì thể dĩ thái ‘sáng chói như sao’, đối với đa số con người, tràn đầy mãnh lực cảm xúc. |
c. The mental plane or thought currents. | c. Cõi trí hoặc các dòng tư tưởng. |
d. Egoic force, a force only registered by man and of which the fourth kingdom in nature is the custodian and which has mysterious and peculiar effects. | d. Mãnh lực Chân ngã, một mãnh lực chỉ được con người ghi nhận và trong đó giới thứ tư trong tự nhiên là người bảo hộ và có những tác động bí ẩn và đặc biệt. |
So, the lower kingdoms of nature do not receive this force, but one wonders, in the case of certain high domestic animals, whether something which later will originate the causal body at individualization will not be tapped. Of course, we know they don’t have a causal body, but they do have a mental unit which is growing, and of course they also have the higher aspects which are not yet really linked with their outer expression. They do do some wonderful altruistic things, and we read so much about human beings, and even others being, heroically saved by dogs, maybe by elephants, others by dolphins. So, there’s some link to the forthcoming soul in these higher domestic animals. But anyway, and they are tending towards the fourth kingdom in nature, and some of these, I think it was Leadbeater that said some of these heroic acts, some of these apparently selfless acts, really promote the onset of individualization. | Các giới thấp hơn trong tự nhiên không nhận được mãnh lực này, nhưng chúng ta tự hỏi, trong trường hợp của một số động vật nuôi cao cấp nhất định, liệu một thứ gì đó sau này sẽ tạo ra thể nhân quả khi cá thể hóa có được khai thác hay không. Tất nhiên, chúng ta biết chúng không có thể nhân quả, nhưng chúng có một đơn vị trí tuệ đang phát triển, và tất nhiên chúng cũng có các khía cạnh cao hơn mà vẫn chưa thực sự liên kết với biểu hiện bên ngoài của chúng. Chúng thực hiện một số hành động vị tha tuyệt vời, và chúng ta đọc rất nhiều về con người, và thậm chí cả những sinh vật khác, được những con chó, có thể là voi, cá heo, cứu sống một cách anh dũng. Vì vậy, có một số liên kết với linh hồn sắp tới trong những động vật nuôi cao cấp hơn này. Nhưng dù sao, và chúng đang hướng tới giới thứ tư trong tự nhiên, và một số trong số này, tôi nghĩ Ông Leadbeater đã nói, rằng một số trong số những hành động anh hùng này, một số hành động dường như vị tha này, thực sự thúc đẩy sự khởi đầu của quá trình cá thể hóa. |
e. The type of energy which produces the concretion of ideas on the physical plane. | e. Loại năng lượng tạo ra sự cụ thể hóa của các ý tưởng trên cõi hồng trần. |
f. Strictly spiritual energy, or force from the plane of the monad. | f. Năng lượng tinh thần thuần túy, hoặc mãnh lực từ cõi giới của chân thần. |
Now, where is the triadal energy? Maybe this example [case] connects with the triadal energy, but really it go as high into the energy system as you can all the way to the monad, and eventually there will be in this vital electrical body the type of energy which comes from those sources. | Bây giờ, năng lượng tam nguyên ở đâu? Có thể trường hợp này kết nối với năng lượng tam nguyên, nhưng thực sự nó đi vào hệ thống năng lượng cao nhất có thể, đến tận chân thần, và cuối cùng sẽ có trong thể sinh lực này loại năng lượng đến từ những nguồn đó. |
Now, obviously, if you really want to tap the energies of the spiritual triad, of the Monad, the antahkarana has to be built. I mean if we want to tap them consciously, the life thread of course is connecting from the highest to the lowest, and it is sustaining in incarnation the entire pilgrimage, but if we want to do this in a conscious way and really be aware of the energies coming through the etheric body, then our antahkarana building is necessary. | Rõ ràng, nếu bạn thực sự muốn khai thác năng lượng của tam nguyên tinh thần, của Chân thần, thì antahkarana phải được xây dựng. Ý tôi là nếu chúng ta muốn khai thác chúng một cách có ý thức, dù tất nhiên sinh mệnh tuyến kết nối từ phần cao nhất đến thấp nhất, và nó đang duy trì sự nhập thể trong suốt cuộc hành hương, nhưng nếu chúng ta muốn làm điều này một cách có ý thức và thực sự nhận thức được các năng lượng đi qua thể dĩ thái, thì việc xây dựng antahkarana của chúng ta là cần thiết. |
What we’ve just done is reviewed the different types of forces and energies which can enter the etheric body from without and from within, and it wouldn’t be a bad idea to take an assessment of the kinds of energies which we detect within our vital electric field. We could meditate on that, and people of our type detect mental energy? Yes. And emotional energy? Yes, and sometimes instinctual energy of appetite. What about the presence of soul energy? What about the presence of the energy of the abstract mind or the buddhic realm? Or the spiritual will? Getting less and less likely as we ascend, right? And the energy consciously appropriated of the monad still less likely, given our stage of evolution, but one is not to imagine that it cannot happen, and that these forces cannot descend and be recognized. | Những gì chúng ta vừa làm là xem xét lại các loại mãnh lực và năng lượng khác nhau có thể đi vào thể dĩ thái từ bên ngoài và từ bên trong, và sẽ không phải là một ý kiến tồi nếu chúng ta đánh giá các loại năng lượng mà chúng ta phát hiện ra trong trường điện sinh lực của mình. Chúng ta có thể tham thiền về điều đó, và những người thuộc loại của chúng ta có phát hiện ra năng lượng trí tuệ không? Có. Và năng lượng cảm xúc? Có, và đôi khi là năng lượng bản năng của sự ham muốn. Còn sự hiện diện của năng lượng linh hồn thì sao? Còn sự hiện diện của năng lượng của thượng trí hay cõi Bồ đề thì sao? Hay ý chí tinh thần? Ngày càng ít có khả năng hơn khi chúng ta tiến lên, đúng không, và năng lượng được sử dụng một cách có ý thức của chân thần còn ít có khả năng hơn, trong tình trạng tiến hóa của chúng ta hiện nay, nhưng chúng ta không nên nghĩ rằng nó không thể xảy ra, và những mãnh lực này không thể hạ xuống và được nhận ra. |
Alright, so we’re talking about responsiveness to inner and outer forces. | Vâng, chúng ta đang nói về khả năng đáp ứng đối với các mãnh lực bên trong và bên ngoài. |
[IV] | X |
The different types of force can all be registered in the human kingdom. Some of them can be registered in the subhuman kingdoms, and the apparatus of the vital body in man is so constructed that through its three objective manifestations, the triple nervous system, through the seven major plexi, the lesser nerve ganglia, and the many thousands of nerves, the entire objective man can be responsive to: | Các loại mãnh lực khác nhau tất cả đều có thể được ghi nhận trong giới nhân loại. Một số trong số chúng có thể được ghi nhận trong các giới dưới nhân loại, và bộ máy của thể sinh lực trong con người được cấu tạo để thông qua ba biểu hiện khách quan của nó, hệ thống thần kinh tam phân, thông qua bảy luân xa chính, các hạch thần kinh nhỏ hơn và hàng ngàn dây thần kinh, toàn bộ con người khách quan có thể phản ứng với: |
a. The above mentioned types of force. | a. Các loại lực được đề cập ở trên. |
b. Energies generated in and emanating from any part of the planetary etheric web of life. | b. Năng lượng được tạo ra và phát ra từ bất kỳ phần nào của mạng lưới sự sống dĩ thái hành tinh. |
c. The solar web of life. | c. Mạng lưới sự sống của Thái dương. |
d. The constellations of the Zodiac which appear to have a real effect upon our planet and of which astrology is as yet the immature study. | d. Các chòm sao của Hoàng Đạo dường như có ảnh hưởng thực sự đến hành tinh của chúng ta và chiêm tinh học vẫn còn là một nghiên cứu chưa trưởng thành. |
e. Certain cosmic forces which, it will be recognised later, play upon and produce changes in our solar system and consequently upon our planet and upon all forms upon and within that planetary life. This has been touched upon in the book A Treatise on Cosmic Fire. | e. Một số mãnh lực vũ trụ nhất định mà sau này sẽ được nhận ra, tác động và tạo ra những thay đổi trong hệ mặt trời của chúng ta và do đó tác động đến hành tinh của chúng ta và tất cả các hình tướng trên và trong sự sống hành tinh đó. Điều này đã được đề cập trong Luận về Lửa Vũ trụ. |
To all of these the planetary web of life is responsive, and, when astrologers work in the occult way and consider the planetary horoscope, they will arrive more quickly at an understanding of the zodiacal and cosmic influences. TWM 46-47 | Đối với tất cả những điều này, mạng lưới sự sống hành tinh đều phản ứng, và khi các nhà chiêm tinh làm việc theo cách huyền bí và xem xét [47] lá số tử vi hành tinh, họ sẽ nhanh chóng đi đến sự hiểu biết về các ảnh hưởng của hoàng đạo và vũ trụ. |
The different types of force can all be registered in the human kingdom. | Các loại mãnh lực khác nhau tất cả đều có thể được ghi nhận trong giới nhân loại. |
All apparently, even the very high forces. | Tất cả, ngay cả những mãnh lực rất cao. |
Some of them can be registered in the subhuman kingdoms… | Một số trong số chúng có thể được ghi nhận trong các giới dưới nhân loại… |
Let’s just say, emotion in the animal kingdom … | Chúng ta có thể nói, cảm xúc trong giới động vật … |
…and the apparatus of the vital body in man is so constructed that through its three objective manifestations… | … và bộ máy của thể sinh lực trong con người được cấu tạo để, thông qua ba biểu hiện khách quan của nó … |
Its three objective manifestation, what does He mean by that? | ‘Ba biểu hiện khách quan của nó’, Ngài có ý muốn nói gì với cụm từ đó? |
… the triple nervous system through the seven major plexi the lesser nerve ganglia, and the many thousands of nerves, the entire objective man can be responsive to vital body in man is so constructed that through its three objective manifestations, the triple nervous system, through the seven major plexi… | …thể sinh lực trong con người được cấu tạo để, thông qua ba biểu hiện khách quan của nó, hệ thống thần kinh tam phân, thông qua bảy luân xa chính … |
Through, | Thông qua, |
…the lesser nerve ganglia, and the many thousands of nerves, the entire objective man… | … các hạch thần kinh nhỏ hơn, và hàng ngàn dây thần kinh, toàn bộ con người khách quan … |
And by that, I suppose we mean the dense physical man. Okay, | Và với cụm từ đó, tôi cho rằng chúng ta muốn nói đến con người hồng trần. |
… can be responsive to. | …có thể phản ứng với. |
a. The above mentioned types of force. | a. Các loại mãnh lực được đề cập ở trên. |
b. Energies generated in and emanating from any part of the planetary etheric web of life. | b. Năng lượng được tạo ra và phát ra từ bất kỳ phần nào của mạng lưới sự sống dĩ thái hành tinh. |
So, a Master can probably do this. | Và một Chân sư có thể làm được điều này. |
c. The solar web of life. | c. Mạng lưới sự sống của Thái Dương. |
Energies in the solar system. One would have to be highly developed to reach out into the solar system for such influences. The different planets can also be indicated here, and to these we are responsive. | Năng lượng trong hệ mặt trời. Một người cần phải có sự phát triển cao để vươn tới hệ mặt trời và tiếp nhận những ảnh hưởng như vậy. Các hành tinh khác nhau cũng có thể được chỉ ra ở đây, và chúng ta có khả năng đáp ứng với những điều này. |
d. The constellations of the Zodiac which appear to have a real effect upon our planet and of which astrology is as yet the immature study. | d. Các chòm sao của Hoàng Đạo dường như có ảnh hưởng thực sự đến hành tinh của chúng ta và chiêm tinh học vẫn còn là một nghiên cứu chưa trưởng thành. |
Putting this nascent science in its place. | Đặt khoa học sơ khai này vào đúng vị trí của nó. |
e. Certain cosmic forces which, it will be recognised later, play upon and produce changes in our solar system and consequently upon our planet and upon all forms upon and within that planetary life. This has been touched upon in the Treatise on Cosmic Fire. To all of these the planetary web of life is responsive, and, when astrologers work in the occult way and consider the planetary horoscope… | e. Một số mãnh lực vũ trụ nhất định mà sau này sẽ được nhận ra, tác động và tạo ra những thay đổi trong hệ mặt trời của chúng ta và do đó tác động lên hành tinh của chúng ta và lên tất cả các hình tướng trên và trong sự sống hành tinh đó. Điều này đã được đề cập đến trong Luận về Lửa Vũ Trụ. Đối với tất cả những điều này, mạng lưới sự sống hành tinh đều phản ứng, và khi các nhà chiêm tinh làm việc theo cách huyền bí và xem xét lá số chiêm tinh hành tinh… |
Which cannot yet be done, we are told. We do not yet have this planetary horoscope | Điều mà chúng ta được cho biết là vẫn chưa thể thực hiện được. Chúng ta vẫn chưa có lá số chiêm tinh hành tinh này. |
… they will arrive more quickly at an understanding of the zodiacal and cosmic influences. | … họ sẽ nhanh chóng đi đến sự hiểu biết về các ảnh hưởng của hoàng đạo và vũ trụ. |
So, the etheric body is multiply responsive and to some very distant, and for us, subtle sources. I think that’s the main point that we have here. | Vì vậy, thể dĩ thái có khả năng đáp ứng đa dạng, và đối với một số nguồn rất xa, và đối với chúng ta là tinh tế. Tôi nghĩ đó là điểm chính mà chúng ta có ở đây. |
Alright, now just reviewing this a little bit. So, we’re talking about what the human being, what types of forces the human being can respond to. We’ve listed the macrocosmic forces from within the human being itself here. And now we’re adding to it the planetary forces in the planetary solar systemic and even cosmic etheric web. So, the transmission of these forces, their sources, their times, their seasons… all of that is a great study and we will learn the kinds of energies and forces to which we can be responsive, the degree to which we can be responsive and how we can put our responsiveness to use multiply. | Bây giờ chúng ta hãy xem xét lại một chút. Chúng ta đang nói về những loại mãnh lực mà con người có thể đáp ứng. Chúng ta đã liệt kê các mãnh lực vĩ mô từ bên trong chính con người ở đây. Và bây giờ chúng ta đang thêm vào đó các mãnh lực hành tinh trong mạng lưới dĩ thái hành tinh, hệ mặt trời và thậm chí là vũ trụ. Vì vậy, sự truyền tải của những mãnh lực này, nguồn gốc của chúng, thời gian của chúng, mùa của chúng, tất cả những điều đó là một nghiên cứu lớn và chúng ta sẽ tìm hiểu các loại năng lượng và mãnh lực mà chúng ta có thể đáp ứng, mức độ mà chúng ta có thể đáp ứng và cách chúng ta có thể sử dụng khả năng đáp ứng của mình một cách đa dạng. |
[V] | X |
The anima mundi is that which lies back of the web of life. The latter is but the physical symbol of that universal soul; it is the outer and visible sign of the inner reality, the concretion of the sensitive responsive entity which links spirit and matter together. This entity we call the Universal Soul, the middle principle from the standpoint of the planetary life. When we narrow the concept down to the human family, and consider the individual man, we call it the mediating principle, for the soul of mankind is not only an entity linking spirit and matter, and mediating between monad and personality, but the soul of humanity has a unique function to perform in mediating between the higher three kingdoms in nature and the lower three. The higher three are: | Anima mundi là thứ nằm sau mạng lưới sự sống. Mạng lưới này chỉ là biểu tượng vật lý của linh hồn vũ trụ đó; nó là dấu hiệu bên ngoài và hữu hình của thực tại bên trong, sự cụ thể hóa của thực thể nhạy cảm, đáp ứng, liên kết tinh thần và vật chất lại với nhau. Thực thể này chúng ta gọi là Linh hồn Vũ trụ, nguyên lý trung gian từ quan điểm của sự sống hành tinh. Khi chúng ta thu hẹp khái niệm xuống gia đình nhân loại và xem xét từng con người, chúng ta gọi đó là nguyên lý trung gian, vì linh hồn của nhân loại không chỉ là một thực thể liên kết tinh thần và vật chất, và làm trung gian giữa chân thần và phàm ngã, mà linh hồn của nhân loại còn có một chức năng duy nhất để thực hiện trong việc làm trung gian giữa ba giới cao hơn trong tự nhiên và ba giới thấp hơn. Ba giới cao hơn là: |
1. The Spiritual Hierarchy of our planet, nature spirits or angels and human spirits, who stand at a peculiar point on the ladder of evolution. Of these Sanat Kumara, embodying a principle of the Planetary Logos is the highest, and an initiate of the first degree is the lowest, with corresponding entities in what we call the angel or deva kingdom. | 1. Huyền Giai Tinh thần của hành tinh chúng ta, các tinh linh tự nhiên hoặc thiên thần và các linh hồn con người, những người đứng ở một điểm đặc biệt trên nấc thang tiến hóa. Trong số này, Đức Sanat Kumara, hiện thân của một nguyên lý của Hành Tinh Thượng đế là cao nhất, và một điểm đạo đồ cấp một là thấp nhất, với các thực thể tương ứng trong cái mà chúng ta gọi là giới thiên thần hay chư thiên. |
2. The Hierarchy of Rays—certain groupings of the seven rays in relation to our planet. | 2. Huyền Giai các Cung — một số nhóm nhất định của bảy cung liên quan đến hành tinh của chúng ta. |
3. A Hierarchy of Lives, gathered by an evolutionary process out of our planetary evolution and from four other planets, who embody in themselves the purpose and plan of the Solar Logos in relation to the five planets involved. TWM 47 | 3. Một Huyền Giai của các Sự sống, được tập hợp bởi một quá trình tiến hóa từ sự tiến hóa hành tinh của chúng ta và từ bốn hành tinh khác, những người thể hiện trong chính họ mục đích và kế hoạch của Thái dương Thượng đế liên quan đến năm hành tinh có liên quan. |
The anima mundi is that which lies back of the web of life. | Anima mundi là cái nằm sau mạng lưới sự sống. |
And this is the normally considered the Soul of the World, but especially the Soul of Matter, the non-self-conscious soul. | Và nó thường được coi là Linh hồn của Thế giới, nhưng đặc biệt là Linh hồn của Vật chất, linh hồn không tự ý thức. |
The latter is but the physical symbol of that universal soul… | Cái sau chỉ là biểu tượng vật lý của linh hồn vũ trụ đó … |
So here, the anima mundi is called the Universal Soul and perhaps is being equated with the Oversoul | Vì vậy, ở đây, Anima Mundi được gọi là Linh hồn Vũ trụ, và có lẽ đang được đánh đồng với Đại hồn |
… it is the outer and visible sign of the inner reality… | … nó là dấu hiệu bên ngoài và hữu hình của thực tại bên trong … |
It is as if the energy of Mercury which represents all of these interconnections is the outer and visible sign of some other great Source, perhaps the wholeness of Jupiter, the embracing inclusive, all-inclusive planet | Giống như năng lượng của sao Thủy đại diện cho tất cả các mối liên hệ này là dấu hiệu bên ngoài và hữu hình của một Nguồn vĩ đại nào đó, có lẽ là sự toàn vẹn của sao Mộc, hành tinh bao trùm, bao gồm tất cả |
… it is the outer and visible sign of the inner reality, the concretion of the sensitive responsive entity… | … nó là dấu hiệu bên ngoài và hữu hình của thực tại bên trong, sự cụ thể hóa của thực thể nhạy cảm, đáp ứng … |
This being the soul, or in this case, the Anima Mundi | Đó là linh hồn, hoặc trong trường hợp này, là Anima Mundi |
… which links spirit and matter together. | … cái mà liên kết tinh thần và vật chất lại với nhau. |
So, the etheric body is standing for the soul. The etheric body is the symbol of the soul which links spirit with matter. | Vì vậy, thể dĩ thái đại diện cho linh hồn. Thể dĩ thái là biểu tượng của linh hồn liên kết tinh thần với vật chất. |
This entity we call the Universal Soul… | Thực thể này chúng ta gọi là Linh hồn Vũ trụ … |
Maybe according to the words, it is scattered throughout cosmos. Not scattered but pervading the entire cosmos | Có lẽ theo nghĩa của từ, nó phân tán khắp vũ trụ. Thực ra, Không phải phân tán mà là thấm vào toàn bộ vũ trụ |
… the middle principle from the standpoint of the planetary life. | … nguyên lý trung gian từ quan điểm của sự sống hành tinh. |
But we are confining ourselves to the planet, so we may use the word “planetary anima mundi”. The “Anima Mundi” is of course far wider than that. Perhaps we can call this linking entity, the planetary anima mundi. | Nhưng chúng ta đang giới hạn bản thân trong hành tinh, vì vậy chúng ta có thể sử dụng từ “anima mundi hành tinh”. Tất nhiên, “Anima Mundi” còn rộng lớn hơn thế. Có lẽ chúng ta có thể gọi thực thể liên kết này là anima mundi hành tinh. |
When we narrow the concept down to the human family… | Khi chúng ta thu hẹp khái niệm xuống gia đình nhân loại … |
We can see how we work with the Law of Analogy in all of this. We go from one larger system to a smaller, and from the smaller to the larger, and are able to fill in the blanks and solve for x and y, so to speak. | Chúng ta có thể thấy cách chúng ta làm việc với Định Luật Tương Đồng trong tất cả những điều này. Chúng ta đi từ một hệ thống lớn hơn đến một hệ thống nhỏ hơn, và từ hệ thống nhỏ hơn đến hệ thống lớn hơn, và có thể điền vào chỗ trống và giải phương trình tìm x và y, chúng ta có thể nói như vậy. |
When we narrow the concept down to the human family, and consider the individual man, we call it… | Khi chúng ta thu hẹp khái niệm xuống gia đình nhân loại và xem xét từng con người, chúng ta gọi nó là … |
Namely the “soul” | Cụ thể là “linh hồn” |
… the mediating principle… | … nguyên lý trung gian … |
We are calling also the etheric body a kind of mediating principle. The etheric body too is being presented as a mediating principle. Interestingly enough, Mercury is that planet which is particularly the mediator and also the ruler of all the links and interconnections of the etheric body. And also, the higher octave of Mercury which is Uranus must have as well a mediating faculty. Interesting about these higher octaves, Neptune, higher octave of Venus, Uranus higher octave of Mercury. | Chúng ta cũng gọi thể dĩ thái là một loại nguyên lý trung gian. Thể dĩ thái cũng được trình bày như một nguyên lý trung gian. Điều thú vị là, sao Thủy là hành tinh đặc biệt là trung gian và cũng là người cai quản tất cả các liên kết và kết nối của thể dĩ thái. Và ngoài ra, quãng tám cao hơn của sao Thủy, là sao Thiên Vương, cũng phải có một khả năng trung gian. Thật thú vị về những quãng tám cao hơn này, sao Hải Vương, quãng tám cao hơn của sao Kim, sao Thiên Vương là quãng tám cao hơn của sao Thủy. |
… the mediating principle, for the soul of mankind is not only an entity linking spirit and matter, and mediating between monad and personality… | … nguyên lý trung gian, vì linh hồn của nhân loại không chỉ là một thực thể liên kết tinh thần và vật chất, và làm trung gian giữa chân thần và phàm ngã … |
Which it does | Điều mà nó làm |
… but the soul of humanity has a unique function to perform in mediating between the higher three kingdoms in nature and the lower three. | … mà linh hồn của nhân loại còn có một chức năng duy nhất để thực hiện trong việc làm trung gian giữa ba giới cao hơn trong tự nhiên và ba giới thấp hơn. |
So, we of the human family are in a very fourth ray position but ultimately a second ray position, and the soul ray of humanity will eventually be, we are told, the second ray and not the fourth ray as it is now, so. | Vì vậy, chúng ta thuộc gia đình nhân loại đang ở một vị trí cung bốn rõ ràng, nhưng cuối cùng là vị trí cung hai, và cung linh hồn của nhân loại cuối cùng sẽ là, như chúng ta được cho biết, là cung hai chứ không phải cung bốn như hiện nay. |
The higher three are: | Ba giới cao hơn là: |
Between which we are, which is involved in this mediation. | |
The higher three… | |
[VI] | X |
1. The Spiritual Hierarchy of our planet, nature spirits or angels and human spirits, who stand at a peculiar point on the ladder of evolution. Of these Sanat Kumara, embodying a principle of the Planetary Logos is the highest, and an initiate of the first degree is the lowest, with corresponding entities in what we call the angel or deva kingdom. | 1. Huyền Giai Tinh thần của hành tinh chúng ta, các tinh linh tự nhiên hoặc thiên thần và các linh hồn con người, những người đứng ở một điểm đặc biệt trên nấc thang tiến hóa. Trong số này, Đức Sanat Kumara, hiện thân của một nguyên lý của Hành Tinh Thượng đế là cao nhất, và một điểm đạo đồ cấp một là thấp nhất, với các thực thể tương ứng trong cái mà chúng ta gọi là giới thiên thần hay chư thiên. |
2. The Hierarchy of Rays—certain groupings of the seven rays in relation to our planet. | 2. Huyền Giai các Cung — một số nhóm nhất định của bảy cung liên quan đến hành tinh của chúng ta. |
3. A Hierarchy of Lives, gathered by an evolutionary process out of our planetary evolution and from four other planets, who embody in themselves the purpose and plan of the Solar Logos in relation to the five planets involved. TWM 47 | 3. Một Huyền Giai của các Sự sống, được tập hợp bởi một quá trình tiến hóa từ sự tiến hóa hành tinh của chúng ta và từ bốn hành tinh khác, những người thể hiện trong chính họ mục đích và kế hoạch của Thái dương Thượng đế liên quan đến năm hành tinh có liên quan. |
1. The Spiritual Hierarchy of our planet, nature spirits or angels and human spirits, who stand at a peculiar point on the ladder of evolution. Of these Sanat Kumara, embodying a principle of the Planetary Logos is the highest… embodying a principle… | 1. Thánh đoàn Tinh thần của hành tinh chúng ta, các tinh linh tự nhiên hoặc thiên thần và các linh hồn con người, những người đứng ở một điểm đặc biệt trên nấc thang tiến hóa. Trong số này, Đức Sanat Kumara, hiện thân của một nguyên lý của Hành Tinh Thượng đế là cao nhất… |
What principle? A second ray principle perhaps. We’re told sometimes Sanat Kumara is like soul of our Planetary Logos. He is said to be so many things. | Hiện thân của một nguyên lý, nguyên lý nào? Có lẽ là một nguyên lý cung hai. Đôi khi chúng ta được cho biết Sanat Kumara giống như linh hồn của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. Ngài được cho là có rất nhiều thứ. |
…the Planetary Logos is the highest, … | …Hành Tinh Thượng đế là cao nhất, … |
He is the highest example of the teaching ray on our planet | Ngài là ví dụ cao nhất của cung giảng dạy trên hành tinh của chúng ta. |
… and an initiate of the first degree is the lowest, with corresponding entities in what we call the angel or deva kingdom. | … và một điểm đạo đồ cấp một là thấp nhất, với các thực thể tương ứng trong cái mà chúng ta gọi là giới thiên thần hay chư thiên. |
And that’s fascinating because perhaps for every degree of evolution in the human kingdom, there is a corresponding degree in the angel kingdom or deva kingdom. | Điều này thật đáng chú ý bởi có lẽ đối với mỗi mức độ tiến hóa trong giới nhân loại, có một mức độ tương ứng trong giới thiên thần hay giới chư thiên. |
So, that’s maybe the bottom of the consideration. | Vì vậy, đó có thể là điểm mấu chốt của sự xem xét. |
2. The Hierarchy of Rays—certain groupings of the seven rays in relation to our planet. | 2. Huyền Giai các Cung — một số nhóm nhất định của bảy cung liên quan đến hành tinh của chúng ta. |
These might be intra-planetary, or perhaps we are speaking of the Seven Spirits before the throne. | Huyền Giai này có thể là bên trong hành tinh, hoặc có lẽ chúng ta đang nói về “Bảy Thánh Linh trước Ngai”. |
3. A Hierarchy of Lives, gathered by an evolutionary process out of our planetary evolution and from four other planets, who embody in themselves the purpose and plan of the Solar Logos in relation to the five planets involved. | Một Huyền Giai của các Sự sống, được tập hợp bởi một quá trình tiến hóa từ sự tiến hóa hành tinh của chúng ta và từ bốn hành tinh khác, những đấng thể hiện trong chính họ mục đích và kế hoạch của Thái dương Thượng đế liên quan đến năm hành tinh có liên quan. |
This is temporarily obscure. We could take a little time to try to work that out, but I wouldn’t be surprised if Mercury and Venus and Vulcan are involved and maybe the Earth and maybe Mars. But to work this correspondence out here it will take quite a bit of time. | Điều này tạm thời còn mơ hồ. Chúng ta có thể dành một chút thời gian để cố gắng tìm hiểu điều đó, nhưng tôi sẽ không ngạc nhiên nếu sao Thủy và sao Kim và sao Vulcan có liên quan và có thể là Trái đất và có thể là sao Hỏa. Nhưng để tìm ra sự tương ứng này ở đây sẽ mất khá nhiều thời gian. |
So, we have the Ray Lives, we have the Spiritual Hierarchy, we also might have the Ray Lives possibly in Shamballa. They can be intra-planetary ray lives. The “Seven Spirits Before the Throne” within our planet are before the throne of our Planetary Logos and not before the throne of the Solar Logos. Then we have a Hierarchy of Lives. | Vì vậy, chúng ta có các Sự sống Cung, chúng ta có Thánh đoàn Tinh thần, cũng có thể có các Sự sống Cung có thể ở trong Shambhala. Chúng có thể là các Sự Sống Cung nội hành tinh. “Bảy Thánh Linh trước Ngai” trong hành tinh của chúng ta là trước Ngai của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta chứ không phải trước Ngai của Thái dương Thượng đế. Sau đó, chúng ta có một Huyền Giai của các Sự sống. |
Now I was thinking this section might be holding a hint as to the nature of the Creative Hierarchies to be found in the chart. | Tôi nghĩ rằng phần này có thể chứa đựng một gợi ý về bản chất của các Huyền Giai Sáng Tạo được tìm thấy trong biểu đồ sau. |