Transcript of Video Commentaries by Michael D. Robbins
Abstract
Content for A Treatise on White Magic, Video Commentary, Program 2, Continuing the subsection: Man’s Three Aspects. 1 hr, 0 min: pages 5-9. | Nội dung cho Luận về Chánh Thuật, Bình giảng qua video, Chương trình số 2, tiếp tục tiểu mục: Ba Khía Cạnh của Con Người. 1 giờ, 0 phút: trang 5–9. |
Fifteen Rules for Magic. Expand upon the nature of the soul. The self in this case is a spiritual being… the Observer in one of its guises. The inner worlds are drawing nearer. When we seek powers prematurely and for their own sake we go astray. Remove the mystery from that which is apparently mysterious. Open-minded scientists. Improving the microcosm. Disciples and not aspirants. These initiates have knowledge and realization. Working from below—the first causal realm. We can learn a lot about ourselves by studying A Treatise on Cosmic Fire. This is said to be a book on the control of the astral body, but also focuses much on the microcosm. | Mười Lăm Quy Luật cho Chánh Thuật. Mở rộng về bản chất của linh hồn. Cái ngã trong trường hợp này là một thực thể tinh thần… là Đấng Quan Sát trong một trong những hình tướng của nó. Các nội giới đang tiến gần hơn. Khi chúng ta tìm kiếm các quyền năng một cách sớm trước thời điểm và vì chính chúng, chúng ta sẽ đi lạc đường. Hãy loại bỏ sự bí ẩn khỏi những gì có vẻ như là huyền bí. Những nhà khoa học có tư duy cởi mở. Cải thiện tiểu thiên địa. Những đệ tử chứ không phải những người chí nguyện. Những điểm đạo đồ này có tri thức và sự chứng ngộ. Làm việc từ bên dưới—cõi nhân thể đầu tiên. Chúng ta có thể học được rất nhiều về bản thân bằng cách nghiên cứu Luận về Lửa Vũ Trụ. Tác phẩm này được cho là một quyển sách về sự kiểm soát thể cảm xúc, nhưng cũng tập trung nhiều vào tiểu thiên địa. |
FOUR POSTULATES which we must admit as an hypothesis. I call this Energy or Life the Universal Logos. God is the One, and the One is fundamental to the appearance of all B/beings. Without limitation of consciousness there is no Time and Space. Matter arises from Self-Observation. Matter is an artifact of Consciousness. The arising of Light is due to Self-Observation. Out of the Great Universal Self-Observer arises Consciousness of the capability to Self-Observe. The unification of subject and object will occur when we can truly contemplate. The extension of the sense of identity into that which identified… this is contemplation. | BỐN TIỀN ĐỀ mà chúng ta phải thừa nhận như một giả thuyết. Tôi gọi Năng lượng hay Sự Sống này là Thượng đế Vũ Trụ. Thượng đế là Đấng Duy Nhất, và Đấng Duy Nhất là nền tảng cho sự xuất hiện của tất cả các H/hữu thể. Nếu không có sự giới hạn của tâm thức thì không có Thời gian và Không gian. Chất liệu nảy sinh từ Sự Tự-Quan Sát. Chất liệu là một sản phẩm của Tâm thức. Sự xuất hiện của Ánh sáng là do Sự Tự-Quan Sát. Từ Đấng Tự-Quan Sát Vũ Trụ Vĩ Đại nảy sinh Tâm thức về khả năng Tự-Quan Sát. Sự hợp nhất giữa chủ thể và đối tượng sẽ xảy ra khi chúng ta có thể thật sự chiêm ngưỡng. Sự mở rộng của cảm nhận về căn tính vào trong cái được đồng nhất… đó là sự chiêm ngưỡng. |
A question of when consciousness arises. Consciousness is required to produce the illusion of otherness. I am saying that Self-Observation IS Matter… or produces Matter. The knowingness of all B/beings. Consciousness is all-pervading, and I call this Consciousness by the name “Infuception.” A degree of self-knowledge is needed by all self conscious beings on the Path of Return. As Kant said, “categories of consciousness.” Grounded in limited Self-perception—Self-perception is Matter. There is the Self as the Observer and the Self being observed is Matter. Due to Self-veiling these lesser lives have forgotten What they essentially are. Working in the ‘Realm of Privation.” = Infinitude is deprived of Infinity and become Finitude. | Một câu hỏi về việc khi nào thì tâm thức xuất hiện. Tâm thức là điều kiện cần thiết để tạo ra ảo tưởng về cái khác. Tôi đang nói rằng Sự Tự-Quan Sát CHÍNH LÀ Chất liệu… hoặc sản sinh ra Chất liệu. Sự hiểu biết của tất cả các H/hữu thể. Tâm thức thấm nhuần mọi nơi, và tôi gọi Tâm thức này bằng tên “Infuception.” Một mức độ tự tri là cần thiết cho tất cả những hữu thể có tự thức trên Con đường Trở Về. Như Kant đã nói, “các phạm trù của tâm thức.” Nền tảng nằm trong Sự Tự-Nhận Thức bị giới hạn—Sự Tự-Nhận Thức là Chất liệu. Có Cái Ngã với tư cách là Đấng Quan Sát, và Cái Ngã được quan sát là Chất liệu. Do sự Tự-Che Phủ, những sinh linh thấp hơn này đã quên mất Bản Chất thật sự của họ. Làm việc trong “Cõi Thiếu Hụt” = Tính Vô Hạn bị tước mất Vô Tận và trở thành Hữu Hạn. |
Text
Transcript
Hi everybody. And now we proceed with a commentary on A Treatise on White Magic. | Xin chào mọi người. Bây giờ chúng ta tiếp tục với phần bình luận về cuốn sách Luận về Chánh Thuật. |
By the way one of our colleagues, Paula Martin, has very kindly overseen the transcription of quite a number of my video commentaries and you’ll be able to find those presently on Makara, in case you want to have a written version of what I have said. Some people might find it just fine to work with the video version and other people might want to have a written version of the words that were on video or maybe use both simultaneously. | Nhân tiện, một trong những đồng nghiệp của chúng tôi, Paula Martin, đã rất tử tế giám sát việc transcript một số lượng lớn các video bình luận của tôi và các bạn sẽ có thể tìm thấy chúng trên Makara nếu các bạn muốn có phiên bản viết của những gì tôi đã nói. Một số người có thể thấy chỉ cần làm việc với phiên bản video là đủ, trong khi những người khác có thể muốn có phiên bản viết của những lời nói trên video hoặc có thể sử dụng cả hai đồng thời. |
But anyway, here we are and we have gone a few pages into the introduction. We’ve gone here – the Tibetan is expanding upon His 15 rules for magic that are found in A Treatise on Cosmic Fire. But it will be more applicable, rather than general, to the work of the aspirant, He says, and giving suggestions for the better development of soul contact and soul manifestation. So He says, okay we’re not babes here, I’m not dealing with babes but with mature men and women who have chosen a certain way and who are pledged to walk in the life. So presumably, hopefully, we can consider ourselves to be pledged, at least pledged disciples; we’ve made a certain promise to humanity, to the Hierarchy, and a promise to engage with the Ageless Wisdom in a proper, useful, serviceable manner. | Chúng ta đã đi được vài trang ở phần giới thiệu. Chân sư DK nói rằng Ngài sẽ mở rộng 15 quy luật về huyền thuật trong quyển Luận về Lửa Vũ Trụ, nhưng áp dụng nhiều hơn vào công việc của người chí nguyện và đưa ra những gợi ý để phát triển sự tiếp xúc với linh hồn và sự biểu lộ của linh hồn tốt hơn. Ngài nói, chúng ta không phải là những đứa trẻ: “Ở đây, tôi không làm việc với những đứa trẻ mà với những người nam và nữ trưởng thành, đã chọn một con đường nhất định và cam kết bước đi trong ánh sáng”. Vì vậy, hy vọng chúng ta có thể xem mình là những đệ tử đã thệ nguyện; chúng ta đã hứa một điều gì đó với nhân loại, với Thánh đoàn, và một lời hứa tham gia vào Minh Triết Ngàn Đời một cách đúng đắn, hữu ích và phụng sự. |
So we go on then and we continue at this point on whatever page it may be. Sometimes I just lose track here, page 5. Okay, but Page 5 of the introduction, right? Okay. | |
I seek in this book to do four things, and to make appeal to three types of people. It is based, as regards its teaching, upon four fundamental postulates. These are intended to: | Tôi tìm cách làm bốn điều trong quyển sách này và hướng đến ba loại người. Về mặt giảng dạy, quyển sách này dựa trên bốn tiên đề cơ bản. Những tiên đề này nhằm: |
1. Teach the laws of spiritual psychology as distinguished from mental and emotional psychology. | 1. Dạy các định luật của tâm lý học tinh thần phân biệt với tâm lý học trí tuệ và cảm xúc. |
2. Make clear the nature of the soul of man and its systemic and cosmic relationships. This will include its group relationship as a preliminary step. | 2. Làm rõ bản chất của linh hồn con người và các mối quan hệ hệ thống và vũ trụ của nó. Điều này sẽ bao gồm mối quan hệ nhóm của nó như một bước sơ bộ. |
3. Demonstrate the relations between the self and the sheaths which that self may use, and thus clarify public thought as to the constitution of man. | 3. Chứng minh mối quan hệ giữa Chân ngã và các thể mà Chân ngã có thể sử dụng, qua đó làm sáng tỏ suy nghĩ của công chúng về cấu trúc của con người. |
4. Elucidate the problem of the supernormal powers, and give the rules for their safe and useful development. TWM 5-6 | 4. Làm sáng tỏ vấn đề các năng lực siêu thường, [6] và đưa ra các quy tắc để phát triển chúng một cách an toàn và hữu ích. |
I seek in this book to do four things, and to make appeal to three types of people. It is based, as regards its teaching, upon four fundamental postulates. These are intended to: | Tôi tìm cách làm bốn điều trong quyển sách này và hướng đến ba loại người. Về mặt giảng dạy, quyển sách này dựa trên bốn tiên đề cơ bản. Những nguyên lý này nhằm mục đích: |
I might as well highlight these because they are obviously going to be important. It’s been a long time since I’ve read this introduction and naturally have forgotten the four postulates. | Tôi sẽ tô màu những điều này vì chúng rõ ràng là quan trọng. Đã lâu rồi kể từ khi tôi đọc phần giới thiệu này và tự nhiên đã quên bốn nguyên lý đó. |
1. Teach the laws of spiritual psychology as distinguished from mental and emotional psychology. | 1. Dạy các định luật của tâm lý học tinh thần phân biệt với tâm lý học trí tuệ và cảm xúc. |
Now we do have to remember that following the writing of this book, Master DK went into His work with esoteric psychology and expanded the subject tremendously. But even so, this book on white magic is considered by him a spiritual psychological book. | Chúng ta nhớ rằng sau khi viết quyển sách này, Chân sư DK đã đi vào lãnh vực tâm lý học nội môn và mở rộng chủ đề rất nhiều. Nhưng dù sao, quyển Luận về Chánh Thuật được Ngài coi là một quyển sách tâm lý học tinh thần. |
2. Make clear the nature of the soul of man and its systemic. . . | 2. Làm rõ bản chất của linh hồn con người và các mối quan hệ hệ thống và vũ trụ của nó. |
Solar systemic . . .and cosmic relationships. Beyond the cosmos beyond rather beyond the solar system. | Quan hệ hệ thống là với hệ mặt trời, và quan hệ vũ trụ là vượt ra ngoài hệ mặt trời. |
This will include its group relationship as a preliminary step. | Điều này sẽ bao gồm mối quan hệ nhóm của nó như một bước sơ bộ. |
So we might say expand upon the nature of the soul and here teach spiritual psychology. Okay. Now the next one. | Vì vậy, chúng ta có thể nói mở rộng về bản chất của linh hồn, và ở đây giảng dạy tâm lý học tinh thần. Bây giờ là điều tiếp theo. |
3. Demonstrate the relations between the self and the sheaths which that self may use, and thus clarify public thought as to the constitution of man. | 3. Chứng minh mối quan hệ giữa Chân ngã và các thể mà Chân ngã có thể sử dụng, qua đó làm sáng tỏ suy nghĩ của công chúng về cấu trúc của con người. |
Demonstrate the relations between the self and the sheaths which that self may use … | |
Interesting and it tells us for whom this may be intended, not necessarily only the deep student of esotericism, | Thật thú vị, “làm sáng tỏ suy nghĩ của công chúng”, điều này cho chúng ta biết cuốn sách có thể dành cho ai. Nó không nhất thiết chỉ dành cho các học viên sâu sắc về huyền môn, |
… and thus clarify public thought as to the constitution of man. | |
So, what is the self in this case? A spiritual being, the Observer in one of its guises. We can continue to extend the idea of the Observer until we have the Observer of the entire universe. But as high as we tend to go is the monad, which is that emanation of the One Self at core and at root; it is the One Self but it has a smaller scope in its understanding because it has circumscribed its range of consciousness. It has involved, involuted; it has wrapped itself in containing energies. | Vậy, Bản ngã (self) trong trường hợp này là gì? Là một Thực Thể tinh thần, là Người Quan Sát trong một trong những hình dạng của nó. Chúng ta có thể tiếp tục mở rộng ý tưởng về Người Quan Sát cho đến khi chúng ta có Người Quan Sát của toàn bộ vũ trụ. Nhưng cái cao nhất mà chúng ta có xu hướng đi tới là chân thần, là sự xuất lộ (emanation) của Bản Ngã Duy Nhất (One Self) ở cốt lõi và gốc rễ; nó là Bản Ngã Duy Nhất nhưng có phạm vi hiểu biết nhỏ hơn vì nó đã giới hạn phạm vi ý thức của mình. Nó đã tự bao bọc mình trong các năng lượng bao chứa. |
4. Elucidate the problem of the supernormal powers, | 4. Làm sáng tỏ vấn đề các năng lực siêu thường, |
Now why problem? Well because for many people it is a problem how to use them, how to judge whether they are accurate, how to see that they are applied properly, | Tại sao lại gọi là vấn đề? Đối với nhiều người, đó là vấn đề về cách sử dụng chúng, làm thế nào để đánh giá liệu chúng có chính xác hay không, làm thế nào để đảm bảo rằng chúng được áp dụng đúng cách, |
… and give the rules for their safe and useful development. | và đưa ra các quy tắc để phát triển chúng một cách an toàn và hữu ích. |
In this case, so many people go astray and over emphasize these. You know of the story of the Buddha and his arhats. They wanted to do a miracle just to exercise their powers and they did. The Buddha allowed them to do that and they caused all kinds of trouble, all kinds of imbalances, and they had to go forward and relieve many distresses and distressed people that their miracle had been put in that condition. | Trong trường hợp này, nhiều người đã đi sai đường và quá nhấn mạnh vào chúng. Bạn đã nghe câu chuyện về Đức Phật và các vị La Hán của Ngài. Họ muốn thực hiện phép lạ chỉ để thể hiện năng lực của mình và họ đã làm. Đức Phật cho phép họ làm điều đó và họ đã gây ra đủ loại rắc rối, đủ loại mất cân bằng, và họ phải tiếp tục giải quyết những nỗi đau và những người chịu đau khổ mà phép lạ của họ đã gây ra. |
Okay, so the laws of spiritual psychology, that’s number one. This is the objective. The nature of the soul of man and it’s relationships. The relation of the self with its sheaths and the problem of the supernormal powers. We certainly can say that the Tibetan plans ahead and writes in a manner very well organized. I have admiration for that and one day maybe I’ll be able to do it. And thus for all of us. | Vâng, điều đầu tiên là các quy luật của tâm lý học tinh thần, đó là mục tiêu. Bản chất của linh hồn con người và các mối quan hệ của nó. Mối quan hệ của Chân Ngã với các thể của nó, và vấn đề về các năng lực siêu thường (supernormal). Chúng ta chắc chắn rằng Chân Sư DK đã lên kế hoạch trước và viết rất có tổ chức. Tôi ngưỡng mộ điều đó và một ngày nào đó có thể tôi sẽ làm được, và tất cả chúng ta cũng có thể làm như vậy. |
We stand now towards the close of a great transition period and the subtler realms of life are closer than ever before; unusual phenomena and inexplicable happenings are commoner than at any time heretofore, whilst matters telepathic, psychic, and peculiar occupy the attention even of sceptics, scientists, and religionists. TWM 6 | Chúng ta hiện đang đứng ở giai đoạn cuối của một thời kỳ chuyển tiếp lớn và các lĩnh vực tinh tế của cuộc sống đang gần gũi hơn bao giờ hết; hiện tượng bất thường và các sự kiện không thể giải thích được xảy ra phổ biến hơn bao giờ hết, trong khi các vấn đề về viễn cảm, thông linh và những hiện tượng kỳ lạ thu hút sự chú ý của ngay cả những người hoài nghi, các nhà khoa học và các nhà tôn giáo. TWM 6 |
We stand now towards the close of a great transition period … | Chúng ta hiện đang đứng ở giai đoạn cuối của một thời kỳ chuyển tiếp lớn… |
Probably between the 6th ray and 7th ray period or between the Age of Pisces and the Age of Aquarius, and even more so it’s a transition between a 25,000 year Age of Pisces, a great platonic age, and the upcoming approximately 25,000 year Age of Aquarius and also the end of a 250,000 year cycle. Sort of once around the Pleiades is one way to look at it. A 250,000-year cycle that supposedly ended around the time when the Christ made his appearance with the Master Jesus. | Có lẽ giữa thời kỳ cung sáu và cung bảy, hoặc giữa Kỷ Nguyên SongNgư và Kỷ Nguyên Bảo Bình, và thậm chí còn hơn thế nữa, đó là sự chuyển tiếp giữa Kỷ Nguyên Song Ngư 25.000 năm, một kỷ nguyên Platonic lớn, và Kỷ Nguyên Bảo Bình sắp tới cũng khoảng 25.000 năm, và cũng là kết thúc của một chu kỳ 250.000 năm. Một cách để nhìn nhận chu kỳ này [250.000 năm] này là một lần quay quanh chòm sao Pleiades. Một chu kỳ 250.000 năm kết thúc khoảng thời gian Đức Christ xuất hiện cùng với Chân sư Jesus. |
We stand now towards the close of a great transition period and the subtler realms of life are closer than ever before; unusual phenomena and inexplicable happenings are commoner than at any time heretofore, whilst matters telepathic, psychic, and peculiar occupy the attention even of sceptics, scientists, and religionists. | Chúng ta hiện đang đứng ở giai đoạn cuối của một thời kỳ chuyển tiếp lớn và các lĩnh vực tinh tế của cuộc sống đang gần gũi hơn bao giờ hết; hiện tượng bất thường và các sự kiện không thể giải thích được xảy ra phổ biến hơn bao giờ hết, trong khi các vấn đề về viễn cảm, thông linh và những hiện tượng kỳ lạ thu hút sự chú ý của ngay cả những người hoài nghi, các nhà khoa học và các nhà tôn giáo. |
What can we say? The inner worlds are drawing nearer, hence the opportunity and the danger of misuse. | Chúng ta có thể nói gì? Các cõi giới nội tại đang đến gần hơn, do đó mang đến cơ hội và cũng nguy cơ bị lạm dụng. |
Reasons for the appearance of phenomena are being everywhere sought, and societies are formed for their investigation and demonstration. Many are likewise going astray in the effort to induce in themselves psychic conditions and the energy-producing factors which give rise to the manifestation of peculiar powers. This book will endeavor to fit the information given into the scheme of life as we today recognize it and will show how basically natural and true is all that is termed mysterious. All is under law, and the laws need elucidation now that man’s development has reached the stage of a juster appreciation of their beauty and reality. TWM 6 | Những lý do cho sự xuất hiện của các hiện tượng này đang được tìm kiếm khắp nơi, và các hội nhóm được thành lập để điều tra và chứng minh chúng. Nhiều người cũng đang lạc lối trong nỗ lực tự gây ra các trạng thái thông linh và các yếu tố tạo ra năng lượng phát sinh các năng lực đặc biệt. Quyển sách này sẽ cố gắng khớp thông tin được đưa ra vào sơ đồ của cuộc sống như chúng ta ngày nay công nhận, và sẽ cho thấy tất cả những gì được gọi là bí ẩn về cơ bản là tự nhiên và đúng đắn như thế nào. Mọi thứ đều tuân theo định luật, và các định luật này cần được làm sáng tỏ ngay bây giờ khi sự phát triển của con người đã đạt đến giai đoạn đánh giá đúng đắn hơn về vẻ đẹp và thực tế của chúng. |
Reasons for the appearance of phenomena are being everywhere sought and societies are formed for their investigation and demonstration. | Những lý do cho sự xuất hiện của các hiện tượng này đang được tìm kiếm khắp nơi, và các hội nhóm được thành lập để điều tra và chứng minh chúng. |
I have had some connection with these societies, such as for Psychical Research. When we were doing some investigation as to the death process back in the days when I was with the Arcane School, when their headquarters were there and we met some very interesting people who were members or directors of these societies. | Tôi đã có một số tiếp xúc với các hội nhóm này, chẳng hạn như Hội Nghiên cứu Tâm linh. Chúng tôi đã tiến hành một số nghiên cứu về quá trình chết trong những ngày tôi còn ở Trường Arcane, khi trụ sở của họ ở đó, và chúng tôi gặp gỡ một số người rất thú vị là thành viên hoặc giám đốc của các hội nhóm này. |
Many are likewise going astray in the effort to induce in themselves psychic conditions and the energy-producing factors which give rise to the manifestation of peculiar powers. | Nhiều người cũng đang lạc lối trong nỗ lực tự gây ra các trạng thái thông linh và các yếu tố tạo ra năng lượng phát sinh các năng lực đặc biệt. |
When we seek the powers for their own sake we go astray. When we seek powers, let’s call it prematurely and for their own sake, we go astray. | Khi chúng ta tìm kiếm các năng lực vì bản thân chúng ta, chúng ta đi lạc đường. Khi chúng ta tìm kiếm các năng lực quá sớm và vì chính bản thân các năng lực đó, chúng ta đang lạc đường. |
This book will endeavor … | Quyển sách này sẽ cố gắng… |
It was written almost a hundred years ago now, when you think about this maybe the work started here in the late 1920s, middle to late 20s. | Khi bạn nghĩ về điều này, quyển sách đã được viết gần một trăm năm trước, có lẽ công việc bắt đầu vào cuối những năm 1920, vào giữa đến cuối thập kỷ 1920-1930. |
This book will endeavor to fit the information given into the scheme of life as we today recognize it and will show how basically natural and true is all that is termed mysterious. | Quyển sách này sẽ cố gắng khớp thông tin được đưa ra vào sơ đồ của cuộc sống như chúng ta ngày nay công nhận, và sẽ cho thấy tất cả những gì được gọi là bí ẩn về cơ bản là tự nhiên và đúng đắn như thế nào. |
So, what are we doing? Trying to remove the mystery from that which is apparently mysterious, make it seem more natural, which it essentially is. | Vậy, chúng ta đang làm gì? Chúng ta cố gắng loại bỏ sự huyền bí từ những gì có vẻ huyền bí, làm cho nó tự nhiên hơn, điều mà thực chất nó là. |
All is under law, and the laws need elucidation now that man’s development has reached the stage of a juster appreciation of their beauty and reality. | Mọi thứ đều tuân theo định luật, và các định luật này cần được làm sáng tỏ ngay bây giờ khi sự phát triển của con người đã đạt đến giai đoạn đánh giá đúng đắn hơn về vẻ đẹp và thực tế của chúng. |
And of course he’s given us the laws of the soul, has given us laws of the solar system; he’s given us laws and rules of magic. He’s given us rules, well rules and laws are very similar. There are some distinctions. He’s given us rules for group work. He’s given us great cosmic laws, you know, the law of synthesis, law of attraction repulsion, the law of economy, those kinds of things. The intermediate Law of Karma. | Tất nhiên Ngài đã đưa cho chúng ta các định luật của linh hồn, các định luật của hệ mặt trời. Ngài đã đưa cho chúng ta các quy luật của huyền thuật. Ngài đã đưa cho chúng ta các quy luật, nhưng quy luật và định luật có một số khác biệt dù có vẻ tương tự nhau. Ngài đã đưa cho chúng ta các quy luật cho công việc nhóm. Ngài đã đưa cho chúng ta các định luật lớn về vũ trụ—Định luật Tổng Hợp, Định luật Hấp Dẫn Và Đẩy Lùi, Định luật Tiết Kiệm, những định luật như thế. Định Luật trung gian về Nghiệp Quả. |
I remember in the Arcane School a discontinued series called Occult Law and it was studied in the earlier days of the school and lesson-sets existed for that, but basically taken from A Treatise on Cosmic Fire where these various laws are at least presented, and I think for us the most important that the laws, the law of the soul law, of sacrifice, the law of magnetic impulse, law of service, law of repulse, the law of elevation, well the law of group progress is the normal name, and there is a law of magnetic expansion, and finally a law of the lower four. It’s not exactly magnetic expansion but it is very close to that. Anyway, you can look that up in the Esoteric Psychology book or in A Treatise on Cosmic Fire. | Tôi nhớ ở Trường Arcane có một loạt bài học hiện đã tạm ngừng, được gọi là các Định Luật Huyền bí, và nó đã được nghiên cứu trong những ngày đầu của trường. Có các study sets cho loạt bài học đó, nhưng cơ bản chúng lấy từ Luận về Lửa Vũ Trụ nơi mà các định luật khác nhau này được trình bày. Tôi nghĩ với chúng ta, quan trọng nhất là các định luật của linh hồn—Định Luật Hi Sinh, Định Luật Xung Động Từ Tính, Định Luật Phụng Sự, Định Luật Đẩy Lùi, Định Luật của Tiến Bộ Nhóm, và cuối cùng là Định Luật của Bốn Cái Thấp Hơn. Bạn có thể tra cứu các định luật đó trong quyển Tâm Lý Học Nội Môn và trong Luận về Lửa Vũ Trụ. |
Three types of people will respond to this book. They are: | Ba loại người sẽ đáp ứng với quyển sách này. Họ là: |
1. Those open minded investigators who are willing to accept its fundamentals as a working hypothesis until these are demonstrated to be erroneous. They will be frankly agnostic, but willing temporarily, in their search for truth, to try out the methods and follow the suggestions laid down for their consideration. TWM 6 | 1. Những nhà điều tra có tư duy cởi mở sẵn sàng chấp nhận các nguyên lý cơ bản của quyển sách này như một giả thuyết làm việc cho đến khi chúng được chứng minh là sai lầm. Họ sẽ thẳng thắn hoài nghi, nhưng tạm thời trong quá trình tìm kiếm sự thật, họ sẽ thử nghiệm các phương pháp và tuân theo những gợi ý được đưa ra để họ xem xét. |
Three types of people will respond to this book. | Ba loại người sẽ đáp ứng với quyển sách này. Họ là: |
You have to have a target audience I suppose. They are: | Chúng ta phải có một đối tượng mục tiêu. |
Those open minded investigators who are willing to accept its fundamentals as a working hypothesis until these are demonstrated to be erroneous. | 1. Những nhà điều tra có tư duy cởi mở sẵn sàng chấp nhận các nguyên lý cơ bản của quyển sách này như một giả thuyết làm việc cho đến khi chúng được chứng minh là sai lầm. |
I suppose we have the fifth ray agnostic researcher type. | Tôi cho rằng đây là nhà nghiên cứu cung năm theo chủ nghĩa hoài nghi. |
They will be frankly agnostic, but willing temporarily, in their search for truth, to try out the methods and follow the suggestions laid down for their consideration. | Họ sẽ thẳng thắn hoài nghi, nhưng tạm thời trong quá trình tìm kiếm sự thật, họ sẽ thử nghiệm các phương pháp và tuân theo những gợi ý được đưa ra để họ xem xét. |
So these people you might say, they are not initially believers but open-minded scientists; at least people who are willing to inquire and to be fair minded about their inquiry. | Như vậy, bạn có thể nói, ban đầu những người này không phải là những người tin tưởng nhưng là những nhà khoa học cởi mở; ít nhất là những người sẵn lòng điều tra và công bằng trong quá trình xem xét của họ. |
2. Aspirants and disciples. They will study this treatise in order to understand themselves better and because they seek to help their brother man. They will not accept its dicta blindly but will experiment, check and corroborate with care the stages and steps laid down for them in this section of the teachings of the Ageless Wisdom. TWM 6-7 | 2. Những người chí nguyện và đệ tử. Họ sẽ nghiên cứu luận thuyết này để hiểu rõ hơn về bản thân và vì họ mong muốn giúp đỡ các huynh đệ nhân loại. Họ sẽ không chấp nhận các giáo điều một cách mù quáng mà sẽ thử nghiệm, kiểm tra và xác nhận cẩn thận các giai đoạn và các bước [7] được đưa ra cho họ trong phần này của giáo lý Minh Triết Ngàn Đời. |
2. Aspirants and disciples. | 2. Người chí nguyện và đệ tử. |
They are more in the ranks of the believers I suppose. | Tôi cho là họ đa số thuộc hàng ngũ những người tin tưởng, |
They will study this treatise in order to understand themselves better and because they seek to help their brother man. | Họ sẽ nghiên cứu luận thuyết này để hiểu rõ hơn về bản thân và vì họ mong muốn giúp đỡ các huynh đệ nhân loại. |
So they work on improving the microcosm. | Vì vậy, họ làm việc để cải thiện tiểu thiên địa. |
They will not accept its dicta blindly but will experiment, … | Họ sẽ không chấp nhận các giáo điều một cách mù quáng mà sẽ thử nghiệm, … |
At least reason about it, think about it. … | Ít nhất là lý luận về nó, suy nghĩ về nó. |
… check and corroborate with care the stages and steps laid down for them in this section of the teachings of the Ageless Wisdom. | kiểm tra và xác nhận cẩn thận các giai đoạn và các bước [7] được đưa ra cho họ trong phần này của giáo lý Minh Triết Ngàn Đời. |
We assume that true aspirants who according to DK have already taken the first initiation, the true aspirant, aspirants and disciples, have moved beyond the stage of blind belief and it has to make sense to them; it has to be reasonable, not only reasonable but inspiring and attractive, but they do not lose their mind in their beliefs. | Theo Chân sư DK, những người chí nguyện thật sự đã nhận được cuộc điểm đạo đầu tiên, họ đã vượt qua giai đoạn tin tưởng mù quáng và điều đó phải có lý với họ. Nó phải hợp lý, và không chỉ hợp lý mà còn truyền cảm hứng và thu hút, nhưng họ không thiếu lý trí trong niềm tin của mình. |
3. Initiates. These persons will arrive at a meaning which will not be apparent to those in the first group and which will only be suspected by the more advanced members of the second. Within themselves they know the truth of many of its statements and will realise the subjective working out of many of the laws. These laws of nature have effects in three distinct realms: | 3. Những điểm đạo đồ. Những người này sẽ đạt đến một ý nghĩa vốn không rõ ràng với những người trong nhóm đầu tiên và chỉ được nghi ngờ bởi những thành viên tiên tiến hơn trong nhóm thứ hai. Trong bản thân họ biết sự thật của nhiều tuyên bố và sẽ nhận ra sự vận hành nội tại của nhiều định luật. Những định luật tự nhiên này có ảnh hưởng trong ba lĩnh vực rõ rệt: |
… a. Physically, where they demonstrate as effects in the dense form. | a. Về mặt vật lý, nơi chúng biểu hiện như các hiệu ứng trong hình tướng đậm đặc. |
… b. Etherically, where they demonstrate as the energy lying back of those effects. | b. Về mặt dĩ thái, nơi chúng biểu hiện như năng lượng nằm sau những hiệu ứng đó. |
… c. Mentally, where they concern the impulses which produce the other two. TWM 7 | c. Về mặt trí tuệ, nơi chúng liên quan đến các xung động tạo ra hai hiệu ứng trên. |
Initiates. These persons will arrive at a meaning which will not be apparent to those in the first group and which will only be suspected by the more advanced members of the second. | Điểm đạo đồ. Những người này sẽ đạt đến một ý nghĩa mà những người trong nhóm đầu tiên không nhận ra và chỉ những thành viên tiên tiến hơn của nhóm thứ hai mới nghi ngờ được. |
And we might say in this case namely disciples and not aspirants. | Và chúng ta có thể nói, những thành viên tiên tiến sẽ là những đệ tử chứ không phải là người chí nguyện. |
Within themselves they know the truth of many of its statements and will realise the subjective working out of many of the laws. | Trong bản thân họ biết sự thật của nhiều tuyên bố và sẽ nhận ra sự vận hành nội tại của nhiều định luật. |
So they have knowledge. These initiates have knowledge and realization. | Vì vậy, họ có kiến thức. Những điểm đạo đồ này có kiến thức và sự nhận thức. |
These laws of nature have effects in three distinct realms: | Những định luật tự nhiên này có ảnh hưởng trong ba lĩnh vực rõ rệt: |
I mean when we’re talking about nature, we are not just confining ourselves to the physical realm. The lower 18 subplanes in a way consist of what we might call nature. So these laws of nature have effects in three distinct realms: | Khi chúng ta nói về tự nhiên, chúng ta không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thể chất. Mười tám cõi phụ thấp có thể được gọi là tự nhiên hay thiên nhiên. Vì vậy, những định luật tự nhiên này có tác động trong ba lĩnh vực riêng biệt: |
… a. Physically, where they demonstrate as effects in the dense form. | a. Về mặt thể chất, nơi chúng biểu hiện như những tác động trong hình tướng đậm đặc. |
Not all latent causes work out as effects. | Không phải tất cả các nguyên nhân tiềm ẩn đều thể hiện ra như những tác động. |
… b. Etherically, where they demonstrate as the energy lying back of those effects. | b. Về mặt dĩ thái, nơi chúng biểu hiện như năng lượng nằm sau những hiệu ứng đó. |
And we might call this working from below, the first causal realm, the dense physical plane is largely the world of effects. | Chúng ta có thể gọi đây là làm việc từ dưới lên [từ vật chất trọng trược đến dĩ thái]. Cõi vật lý trọng trược chủ yếu là thế giới của các tác động [từ lãnh vực dĩ thái]. |
… c. Mentally, where they concern the impulses which produce the other two. | c. Về mặt trí tuệ, nơi chúng liên quan đến các xung động tạo ra hai hiệu ứng trên. |
We have an alignment here between the mind and the etheric-physical brain. He did not mention the astral plane, interestingly enough, although given that there are many lives upon that astral plane, devic lives are active, there will be there certain laws as well. | Chúng ta có sự chỉnh hợp giữa thể trí và bộ não vật lý dĩ thái. Ngài không đề cập đến cõi cảm dục, điều này khá thú vị vì có nhiều sinh mệnh trên cõi cảm dục, các thực thể thiên thần hoạt động, và cũng sẽ có những định luật nhất định ở đó. |
The Treatise on Cosmic Fire dealt primarily with the solar system and only touched upon human aspects and correspondences insofar as they demonstrated the relation of the part to the whole, and of the unit to the totality. TWM 7 | Luận về Lửa Vũ Trụ chủ yếu đề cập đến hệ mặt trời và chỉ chạm đến các khía cạnh và tương quan của con người trong chừng mực chúng thể hiện mối quan hệ của phần với toàn thể và của đơn vị với tổng thể. |
The Treatise on Cosmic Fire dealt primarily with the solar system and only touched upon human aspects and correspondences insofar as they demonstrated the relation of the part to the whole, and of the unit to the totality. | |
But I must say, even so, we can learn a lot about ourselves by studying a Treatise on Cosmic Fire. We can still learn quite a bit but nevertheless the idea of analogic and correspondential thinking is prominent in the book A Treatise on Cosmic Fire. | Nhưng tôi phải nói rằng, ngay cả vậy, chúng ta vẫn có thể học hỏi rất nhiều về bản thân mình bằng cách nghiên cứu Luận Về Lửa Vũ Trụ. Chúng ta vẫn có thể học hỏi rất nhiều, nhưng dù sao đi nữa, ý tưởng về tư duy theo nguyên tắc tương tự và tương ứng là nổi bật trong quyển Luận Về Lửa Vũ Trụ. |
The present book will deal more specifically with human development and unfoldment, elucidating the causes which are responsible for the present effects, and pointing to the future and its possibilities, and to the nature of the unfolding potentialities. TWM 7 | Quyển sách hiện tại sẽ đề cập cụ thể hơn đến sự phát triển và khai mở của con người, làm sáng tỏ các nguyên nhân chịu trách nhiệm cho các hiệu ứng hiện tại, và chỉ ra tương lai và các khả năng của nó, cũng như bản chất của các tiềm năng đang dần được hé lộ. |
The present book will deal more specifically with human development and unfoldment, elucidating the causes which are responsible for the present effects … | Quyển sách hiện tại sẽ đề cập cụ thể hơn đến sự phát triển và khai mở của con người, làm sáng tỏ các nguyên nhân chịu trách nhiệm cho các hiệu ứng hiện tại… |
In the microcosm we might say … | Chúng ta có thể nói, trong tiểu vũ trụ… |
… and pointing to the future and its possibilities, and to the nature of the unfolding potentialities. | và chỉ ra tương lai và các khả năng của nó, cũng như bản chất của các tiềm năng đang dần được hé lộ. |
This is said to be a book on the control of the astral body, but it also focuses much on the microcosm and maybe in the astrology portion of this book, it does go beyond the microcosm and various types of beings are mentioned which are beyond our particular microcosm, but there is a difference in the degree of practicality and the possibility of applying what is given in this book, A Treatise on White Magic compared with the Treatise on Cosmic Fire. | Đây được coi là một quyển sách về việc kiểm soát thể cảm dục, nhưng nó cũng tập trung nhiều vào tiểu vũ trụ, và trong phần chiêm tinh của quyển sách này, nó vượt ra ngoài tiểu vũ trụ và đề cập đến các sinh mệnh khác nhau nằm ngoài tiểu vũ trụ của chúng ta, nhưng có sự khác biệt về mức độ thực tiễn và khả năng áp dụng những gì được đưa ra trong cuốn sách Luận Về Chánh Thuật so với Luận Về Lửa Vũ Trụ. |
This book will be based also upon four fundamental postulates which must be admitted by the student of the succeeding pages as providing an hypothesis worthy of his consideration and trial. No true investigator of the Ageless Wisdom is asked to give blind adherence to any presentation of truth; he is asked, however, to have an open mind and seriously to weigh and consider the theories and ideals, the laws and the truths which have guided so many out of darkness into the light of knowledge and experience. The postulates might be enumerated as follows and are given in the order of their importance. TWM 7-8 | Quyển sách này cũng sẽ dựa trên bốn định đề cơ bản mà học viên của các trang tiếp theo phải chấp nhận như là cung cấp một giả thuyết đáng để họ xem xét và thử nghiệm. Không một nhà nghiên cứu chân chính nào của Minh Triết Ngàn Đời được yêu cầu tuân thủ mù quáng bất kỳ trình bày nào về chân lý; tuy nhiên, y được yêu cầu có một tâm trí cởi mở và cân nhắc nghiêm túc các lý thuyết và lý tưởng, các định luật và sự thật đã hướng dẫn nhiều người từ bóng tối ra ánh sáng của tri thức và kinh nghiệm [8]. Các định đề có thể được liệt kê như sau và được đưa ra theo thứ tự quan trọng của chúng: |
This book will be based also upon four fundamental postulates. | Quyển sách này cũng sẽ dựa trên bốn định đề cơ bản |
He’s kind of laying the groundwork here for all of us … | Ngài đang đặt nền tảng cho tất cả chúng ta… |
… which must be admitted by the student of the succeeding pages as providing an hypothesis worthy of his consideration and trial. | mà học viên của các trang tiếp theo phải chấp nhận như là cung cấp một giả thuyết đáng để họ xem xét và thử nghiệm. |
At least an aspirant or disciple has to give it that much, not blind belief, but the estimation I think that what is given is probably true, and then the attitude of testing it out within his own microcosm and the microcosm of others, their energy systems mainly. | Ít nhất, một người chí nguyện hoặc một đệ tử phải chấp nhận như vậy, không phải là niềm tin mù quáng, mà là sự ước lượng rằng những gì được đưa ra có thể là sự thật, và sau đó có thái độ kiểm nghiệm trong tiểu vũ trụ của chính mình và của những người khác, chủ yếu là hệ thống năng lượng của họ. |
No true investigator of the Ageless Wisdom is asked to give blind adherence to any presentation of truth; | Không một nhà điều tra chân chính nào của Minh Triết Ngàn Đời được yêu cầu tuân thủ mù quáng bất kỳ trình bày nào về chân lý; |
I think that’s a really important point and you know in that extract by the Tibetan which is found in the front of most of these books He really tells us that we have to be convinced as our intuition convinces us before we finally and wholly accept what is said. We reason our way there and we observe and we see. | Tôi nghĩ đó là một điểm rất quan trọng, và bạn thấy trong đoạn trích ở đầu hầu hết các cuốn sách này, Ngài nói rằng chúng ta phải được thuyết phục như trực giác của chúng ta thuyết phục chúng ta trước khi chúng ta hoàn toàn chấp nhận những gì được nói. Chúng ta lý luận và quan sát để thấy. |
… he is asked, however, to have an open mind and seriously to weigh and consider the theories and ideals, … | … tuy nhiên, y được yêu cầu có một tâm trí cởi mở và cân nhắc nghiêm túc các lý thuyết và lý tưởng, … |
All of these different factors, speculations, that which would be ideal, laws which are invariable, truths which persist, He’s asked us to have an open mind and seriously weigh and consider the theories and ideals | Tất cả các yếu tố khác nhau này—những suy đoán, những gì sẽ là lý tưởng, các định luật không thay đổi, các sự thật bền vững. Ngài yêu cầu chúng ta có một tâm trí mở và nghiêm túc cân nhắc các lý thuyết và lý tưởng. |
… the laws and the truths … | …các định luật và các sự thật… |
All of these are words which represent our objectives and we want to deal with them … | Đây là các từ đại diện cho các mục tiêu của chúng ta và chúng ta muốn làm việc với chúng… |
… which have guided so many out of darkness into the light of knowledge and experience. | … đã hướng dẫn nhiều người từ bóng tối ra ánh sáng của tri thức và kinh nghiệm. |
It’s a great promise and we know that we are relatively in the dark, especially when we see what a Master like Master DK knows to be able to present all this and He would probably consider himself not so knowledgeable compared to a still higher beings. | Đó là một hứa hẹn lớn. Chúng ta biết rằng chúng ta đang ở trong bóng tối, đặc biệt là khi chúng ta nhìn thấy những gì mà một Chân sư như Chân sư DK biết, có thể trình bày tất cả những điều này, và Ngài có thể sẽ xem chính Ngài không quá hiểu biết so với những Đấng còn cao cả hơn nữa. |
Anyway, we’re as regards spiritual things, I think it’s wholesome to consider, for a great measure, we are in the dark. | Dù sao đi nữa, đối với những điều tinh thần, tôi nghĩ rằng rất hợp lý để xem phần lớn chúng ta vẫn còn đang trong bóng tối. |
The postulates might be enumerated as follows and are given in the order of their importance. | Các định đề có thể được liệt kê như sau và được đưa ra theo thứ tự quan trọng của chúng: |
Four postulates which we must admit as a hypothesis. And they are: | Bốn định đề mà chúng ta phải thừa nhận như là một giả thuyết. Và chúng là: |
I. First, that there exists in our manifested universe the expression of an Energy or Life which is the responsible cause of the diverse forms and the vast hierarchy of sentient beings who compose the sum total of all that is. This is the so-called hylozoistic theory, though the term but serves to confuse. This great Life is the basis of Monism, and all enlightened men are Monists. “God is One” is the utterance of truth. One life pervades all forms and those forms are the expressions, in time and space, of the central universal energy. Life in manifestation produces existence and being. It is the root cause, therefore, of duality. This duality which is seen when objectivity is present and which disappears when the form aspect vanishes is covered by many terms, of which for the sake of clarity, the most usual might be here listed: TWM 8 | I. Đầu tiên, tồn tại trong vũ trụ biểu hiện của chúng ta sự biểu lộ của một Năng lượng hoặc Sự Sống, nguyên nhân chịu trách nhiệm cho các hình tướng đa dạng và hệ thống phân cấp rộng lớn của các thực thể hữu tình tạo thành tổng số của tất cả những gì đang tồn tại. Đây là thuyết được gọi là Hoạt Vật Luận (hylozoistic), mặc dù thuật ngữ này chỉ làm tăng sự phức tạp. Sự Sống vĩ đại này là cơ sở của Chủ nghĩa Nhất nguyên, và tất cả những người giác ngộ đều là người theo Chủ nghĩa Nhất nguyên. “Thượng Đế là Duy Nhất” là một phát biểu của chân lý. Sự sống Duy Nhất thâm nhập vào tất cả các hình tướng, và những hình tướng đó là sự biểu hiện, trong thời gian và không gian, của năng lượng trung tâm phổ quát. Sự sống trong sự biểu hiện tạo ra sự tồn tại và hiện hữu. Do đó, nó là nguyên nhân gốc rễ của tính nhị nguyên. Tính nhị nguyên này—được thấy khi có khách quan tính và biến mất khi khía cạnh hình tướng biến mất—được bao phủ bởi nhiều thuật ngữ, và để rõ ràng hơn, những thuật ngữ thông thường nhất có thể được liệt kê ở đây: |
I. First, that there exists in our manifested universe the expression of an Energy or Life which is the responsible cause of the diverse forms and the vast hierarchy of sentient beings who compose the sum total of all that is. | I. Đầu tiên, tồn tại trong vũ trụ biểu hiện của chúng ta sự biểu lộ của một Năng lượng hoặc Sự Sống, nguyên nhân chịu trách nhiệm cho các hình tướng đa dạng và hệ thống phân cấp rộng lớn của các thực thể hữu tình tạo thành tổng số của tất cả những gì đang tồn tại. |
An energy or life, and I call this energy or life the universal Logos. Others would have other names for it and you know some people would simply say well the God of the universe and so forth. | Một năng lượng hoặc sự sống, và tôi gọi năng lượng hoặc sự sống này là Thượng đế Vũ Trụ. Người khác có thể dùng tên khác cho nó, và bạn biết, một số người chỉ đơn giản gọi đó là Thượng đế của vũ trụ. |
This is the so-called hylozoistic theory, though the term but serves to confuse. | Đây là thuyết được gọi là Hoạt Vật Luận (hylozoistic), mặc dù thuật ngữ này chỉ làm tăng sự phức tạp. |
He has told us that Theosophists just loved these high sounding difficult and possibly confusing terms. | Ngài đã nói rằng các nhà Triết Học rất thích những thuật ngữ khó hiểu và có thể gây nhầm lẫn này. |
This great Life is the basis of Monism, and all enlightened men are Monists. | Sự Sống vĩ đại này là cơ sở của Chủ nghĩa Nhất nguyên, và tất cả những người giác ngộ đều là người theo Chủ nghĩa Nhất nguyên. |
In other words, they see or understand that the One prevails, the God is the One and the One is fundamental to the appearance of the beings. | Nói cách khác, họ thấy hoặc hiểu rằng Đấng Duy Nhất chi phối, rằng Thượng đế là Duy Nhất và Đấng Duy Nhất là nền tảng của sự xuất hiện của các sinh mệnh. |
“God is One” is the utterance of truth. One life pervades all forms. | “Thượng Đế là Duy Nhất” là một phát biểu của chân lý. Sự sống Duy Nhất thâm nhập vào tất cả các hình tướng, |
One life. It’s such a platitude in a way, but if we would realize what it really means it would be an astonishing realization … | Một Sự Sống. Đó là một câu nói quen thuộc, nhưng nếu chúng ta nhận ra ý nghĩa thực sự của nó thì đó sẽ là một sự nhận thức đáng kinh ngạc… |
… and those forms are the expressions, in time and space, | và những hình tướng đó là sự biểu hiện, trong thời gian và không gian, |
Which is always due to the limitation of consciousness | thời gian và không gian luôn là do sự giới hạn của tâm thức… |
… of the central universal energy. | … của năng lượng trung tâm phổ quát, |
Time and space without limitation of consciousness, there is no time and space. The utterly unlimited consciousness of what I call the absolute deity, which is an extra-universal deity, for that Being there is no time in space such as we are familiar with; there is no division whatsoever. | Không có sự giới hạn của tâm thức thì không có thời gian và không gian. Tâm thức hoàn toàn không bị giới hạn của cái mà tôi gọi là Thiên Tính Tuyệt Đối, là một Thượng đế ngoài vũ trụ; đối với Bản Thể (Being) đó, không có thời gian và không gian như chúng ta quen thuộc; không có sự phân chia nào cả. |
Life in manifestation produces existence and being. | Sự sống trong sự biểu hiện tạo ra sự tồn tại và hiện hữu. |
Well if being means existence – when I think about being I think it is the absolute, the substratum of all – the Absolute substance. So there are different ways of looking at being and one of the ways is to consider it very close to the factor of existence, that which comes out of Absolute infinitude. But anyway this Being this universe Logos, this one God, this God is One, this cause of all monism. | Nếu bản thể (being) có nghĩa là tồn tại. Khi tôi nghĩ về bản thể, tôi nghĩ đó là cái tuyệt đối, nền tảng của tất cả—Chất Liệu tuyệt đối. Vì vậy, có nhiều cách nhìn về bản thể, và một trong những cách đó là xem nó rất gần với yếu tố của sự tồn tại, thứ xuất hiện từ sự vô tận tuyệt đối. Nhưng dù sao đi nữa, Bản thể này, Thượng đế phổ quát này, Thượng đế Duy Nhất này là Duy Nhất, nguyên nhân của mọi chủ nghĩa nhất nguyên. |
It is the root cause, therefore, of duality. | Do đó, nó là nguyên nhân gốc rễ của tính nhị nguyên. |
Well duality has to do with the rising of consciousness, in my view. Duality arises when the great Deity observes itself. But actually it arises even before when there is the extrusion of a universal Logos from absolute infinitude or from the absolute Deity which is an extra-universal being. | Nhị nguyên liên quan đến sự xuất hiện của tâm thức, theo quan điểm của tôi. Nhị nguyên xuất hiện khi Đấng Thượng đế Vĩ Đại quan sát chính mình. Nhưng thực ra, nó xuất hiện thậm chí trước đó khi có sự đẩy ra của một Thượng đế phổ quát từ sự vô tận tuyệt đối hoặc từ thiên tính tuyệt đối, một bản thể ngoài vũ trụ. |
This duality which is seen when objectivity is present and which disappears when the form aspect vanishes is covered by many terms, of which for the sake of clarity, the most usual might be here listed: | Tính nhị nguyên này—được thấy khi có khách quan tính và biến mất khi khía cạnh hình tướng biến mất—được bao phủ bởi nhiều thuật ngữ, và để rõ ràng hơn, những thuật ngữ thông thường nhất có thể được liệt kê ở đây: |
So duality is not real but it is actual, and it is a condition in consciousness which exists for all emanated beings in cosmos. As a matter of fact, I say the prime duality is the fact that there even should be a universal Logos which is extruded from absoluteness, the absolute Deity, the absolute infinitude – that’s the primary duality universe and the source of universe. | Vì vậy, nhị nguyên không thực (unreal) nhưng nó hiện hữu (actual), và nó là một điều kiện trong tâm thức tồn tại cho tất cả các sinh mệnh xuất lộ (emanated beings) trong vũ trụ. Thực tế, tôi nói nhị nguyên nguyên thủy là việc thậm chí có sự tồn tại của một Thượng đế phổ quát được đẩy ra từ TUYỆT ĐỐI, THƯỢNG ĐẾ TUYỆT ĐỐI, đó là nhị nguyên chính—vũ trụ và nguồn của vũ trụ. |
But anyway, this duality, we are constantly dealing with it. Any object of perception involves the perceiver and that which is perceived, apparently as an other, and then of course the act of perception, maybe it makes it a triplicity. | Dù sao đi nữa, nhị nguyên này, chúng ta liên tục làm việc với nó. Bất kỳ đối tượng nhận thức nào cũng liên quan đến người nhận thức và những gì được nhận thức, dường như là một đối tượng khác, và sau đó tất nhiên hành động nhận thức, có thể làm cho nó thành một bộ ba. |
Spirit Matter | |
Life Form | |
Father Mother | |
Positive Negative | |
Darkness Light | |
TWM 8 | |
So there’s a life and | Vì vậy, có một sự sống và |
… spirit and matter. | Tinh thần và vật chất. |
Matter is always the result of self-observation. That’s actually quite a statement. Matter arises from self-observation. We have to think about that one. In a way it doesn’t even exist, but it is an artifact of consciousness. | Vật chất luôn là kết quả của sự tự quan sát. Thực tế đây là một tuyên bố khá đặc biệt—Vật chất xuất hiện từ sự tự quan sát. Chúng ta phải suy nghĩ về điều đó. Theo một cách nào đó, nó thậm chí không tồn tại, nhưng nó là một sản phẩm phụ của tâm thức. |
Life and form | Sự sống và hình tướng, |
, the energy and the confinement of that energy due to limited perception which we call form. | Năng lượng và sự hạn chế của năng lượng đó, mà do nhận thức hạn chế chúng ta gọi là hình tướng. |
Father and Mother. Positive, negative. Darkness, light. | Cha và Mẹ. Tích cực và tiêu cực. Bóng tối và ánh sáng. |
We see that the spirit in a way is darkness. But when observation, self-observation arises, that is the arising of light as well. The rising of light is due to self-observation. Well, admittedly, this is a fairly psychological idealistic view of the nature of that which has arisen, the nature of reality. | Chúng ta thấy rằng, theo một cách nào đó tinh thần là bóng tối. Nhưng khi sự tự quan sát xuất hiện, đó là sự xuất hiện của ánh sáng. Sự xuất hiện của ánh sáng là do tự quan sát. Phải thừa nhận rằng đây là một quan điểm khá lý tưởng về bản chất của những gì đã xuất hiện, bản chất của thực tại. |
So, we have these dualities in mind and there’s always a relationship between them which creates a triplicity and that relationship is generally consciousness, the son. And various triplicities, such as father, son and mother. Positive, neutral, negative – I don’t know what I put here for darkness and light, a kind of twilight and spirit, consciousness, matter and so forth. There’s always a triplicity but it begins with a duality, and out of the great universal self-observer arises consciousness or the capacity to self-observe. I believe we are living in a psychological universe — all factors within it being the result of various scopes of self-observation – all the way from that form of self-observation which is the tiniest ultimate particle event, subatomic particle – as small as it can possibly be and the degree of small determined by the will of the observer. All the way from that tiny little thing to a full type of self-observation wherein spirit observing itself sees matter or the result of self-observation. | Chúng ta có những cặp đối lập này trong đầu, và luôn có một mối quan hệ giữa chúng tạo ra một bộ ba, và mối quan hệ đó thường là tâm thức, phương diện con. Các bộ ba khác nhau, như Cha, Con và Mẹ; Tích cực, Trung Lập, Tiêu Cực; Ánh Sáng, Bóng Tối và… Tôi không biết mình đã đặt gì ở đây, một loại ánh sáng mờ (twilight); Tinh Thần, Tâm Thức, Vật Chất v.v. Luôn có một bộ ba nhưng nó bắt đầu với một cặp đối lập, và từ người quan sát vũ trụ vĩ đại xuất hiện tâm thức hoặc khả năng tự quan sát. Tôi tin rằng chúng ta đang sống trong một vũ trụ tâm lý, tất cả các yếu tố bên trong nó đều là kết quả của các phạm vi tự quan sát khác nhau, từ dạng tự quan sát là sự kiện hạt nhỏ nhất, hạt hạ nguyên tử, nhỏ đến mức tối đa có thể và mức độ nhỏ được xác định bởi ý chí của người quan sát. Từ hạt nhỏ đó đến dạng tự quan sát đầy đủ, nơi tinh thần tự quan sát chính mình thấy vật chất hoặc kết quả của sự tự quan sát [Quá trừu tượng😊]. |
Anyway, that’s sort of a philosophical take on all of this. If we go more deeply into it maybe it will make sense; at least for me it makes sense. But maybe everybody has to come to their own ontology, their own understanding of being and that which apparently derives from being. | Dù sao, đó là một cách tiếp cận triết học về tất cả những điều này. Nếu chúng ta đi sâu vào nó, có thể nó sẽ có lý, ít nhất đối với tôi nó có lý. Nhưng có lẽ mọi người phải tự tìm hiểu bản thể học của riêng mình, sự hiểu biết của riêng mình về bản thể và những gì dường như phát sinh từ bản thể. |
Students must clearly have this essential unity in mind e’en when they talk (as they needs must) in finite terms of that duality which is everywhere, cyclically, apparent. | Học viên phải giữ rõ ràng trong trí về sự thống nhất cơ bản này ngay cả khi họ nói (khi họ cần phải làm) trong các thuật ngữ hữu hạn về tính nhị nguyên, có vẻ hiện diện khắp nơi theo chu kỳ. |
Obviously when the universe arises, duality arises with it, but when it disappears, duality as well disappears. And long before the disappearance of a universe, we rejoin our original nature wherein we realize that the apparent mayavic duality is just an apparency and not real. We begin to identify as the subject with the apparent object and realize that that object is, in fact, the subject; so that unification of subject and object is something that we can look forward to as we learn to contemplate. Unification of subject and object will occur when we can truly contemplate which is more than meditate. | Rõ ràng khi vũ trụ xuất hiện, nhị nguyên xuất hiện cùng với nó, nhưng khi nó biến mất, nhị nguyên cũng biến mất. Và từ lâu trước khi vũ trụ biến mất, chúng ta sẽ tái hợp với bản chất ban đầu của mình, nơi chúng ta nhận ra rằng cái dường như nhị nguyên chỉ là một ảo tưởng và không thực. Chúng ta bắt đầu nhận diện bản thân với cái dường như đối tượng và nhận ra rằng đối tượng đó, thực tế, là chủ thể; vì vậy sự hợp nhất của chủ thể và đối tượng là điều mà chúng ta có thể mong đợi khi chúng ta học cách chiêm ngưỡng (contemplate). Sự hợp nhất của chủ thể và đối tượng sẽ xảy ra khi chúng ta thực sự có thể chiêm ngưỡng, điều này cao hơn là tham thiền. |
It is an extension of the sense of identity into that which is identified. This is contemplation or at least one way of thinking about it. I understand that there are books written about this that go far deeper into it, and Alice Bailey’s From Intellect to Intuition goes deeply into it and the mystic Evelyn Underhill I think went very deeply into the nature of contemplation. But, it’s something that occurs under the sign Libra, it’s a marriage, it’s a marriage sign: the marriage between subject and object. | Đó là sự mở rộng cảm giác của bản sắc vào trong những gì được đồng hóa. Đây là sự chiêm ngưỡng hoặc ít nhất là một cách nghĩ về nó. Tôi hiểu rằng có những cuốn sách viết về điều này sâu hơn nhiều, và cuốn “From Intellect to Intuition” của Alice Bailey đi sâu vào điều này, và tôi nghĩ nhà thần bí Evelyn Underhill đã đi rất sâu vào bản chất của sự chiêm ngưỡng. Nhưng, đó là điều xảy ra dưới dấu hiệu Thiên Bình, đó là một cuộc hôn nhân, Thiên Bình là một dấu hiệu hôn nhân: cuộc hôn nhân giữa chủ thể và đối tượng. |
Now that’s the first postulate. I’ve been doing so much talking that one can forget the postulate. Anyway, let’s just call it the first postulate, it is all about one life and no matter how many lives there seem to be. We have to learn that all the many apparent lives are one life. That’s going to take some work in overcoming the apparency of separateness: the great heresy, the great mistake in consciousness of perceiving separateness. There is a kind of practical separation one has to deal with, but there has to be a fundamental understanding that separateness is not real. It’s simply a maya, as it were. | Đó là tiên đề đầu tiên. Tôi đã nói quá nhiều đến nỗi có thể quên tiên đề này 😊. Dù sao, hãy gọi nó là tiên đề đầu tiên, và tất cả là về một Sự Sống, và không quan trọng có bao nhiêu sự sống dường như tồn tại. Chúng ta phải học rằng tất cả các sự sống hiện diện đều là Một Sự Sống Duy Nhất. Điều này sẽ đòi hỏi một công việc khắc phục vẻ bề ngoài của sự chia rẻ tách biệt: đại tà thuyết, sai lầm lớn trong tâm thức về việc nhận thức sự tách biệt. Có một sự tách biệt thực tế mà chúng ta phải đối phó, nhưng cần phải có một hiểu biết cơ bản rằng sự tách biệt không phải là thực. Đó chỉ là một ảo tưởng (maya). |
II. The second postulate grows out of the first and states that the one Life, manifesting through matter, produces a third factor which is consciousness. This consciousness, which is the result of the union of the two poles of spirit and matter is the soul of all things; it permeates all substance or objective energy; it underlies all forms, whether it be the form of that unit of energy which we call an atom, or the form of man, a planet, or a solar system. TWM 8 | II. Tiên đề thứ hai phát triển từ tiên đề thứ nhất và tuyên bố rằng Sự Sống duy nhất, biểu hiện qua vật chất, tạo ra một yếu tố thứ ba là tâm thức. Tâm thức này, là kết quả của sự kết hợp của hai cực là tinh thần và vật chất, là linh hồn của mọi thứ; nó thẩm thấu vào tất cả các chất liệu hoặc năng lượng khách quan; nó là nền tảng của tất cả các hình tướng, dù đó là hình tướng của đơn vị năng lượng mà chúng ta gọi là nguyên tử, hoặc hình tướng của con người, một hành tinh, hoặc một hệ mặt trời. |
The second postulate grows out of the first and states that the one Life, manifesting through matter, produces a third factor which is consciousness. | Tiên đề thứ hai phát triển từ tiên đề thứ nhất và tuyên bố rằng Sự Sống duy nhất, biểu hiện qua vật chất, tạo ra một yếu tố thứ ba là tâm thức. |
Okay, well, the one life produces this consciousness and you kind of wonder: would the appearance of matter even be possible without consciousness? So, it is a question of when consciousness arises, or do all three: subject, object and consciousness arise together? This is a deep question because self-observation, what is there about the self? So there is no other, at that point; you have to create otherness, the illusion of otherness and it requires consciousness to produce the illusion of otherness. | Vậy, Sự Sống Duy Nhất tạo ra tâm thức này, và bạn tự hỏi: liệu sự xuất hiện của vật chất có thể xảy ra không nếu không có tâm thức? Vì vậy, câu hỏi đặt ra là khi nào tâm thức xuất hiện, hay tất cả ba yếu tố: chủ thể, đối tượng và tâm thức xuất hiện cùng lúc? Đây là một câu hỏi sâu sắc bởi vì tự quan sát, cái gì liên quan đến Bản ngã? Vì vậy, không có cái khác vào thời điểm đó; bạn phải tạo ra sự khác biệt, ảo tưởng về sự khác biệt và điều đó đòi hỏi tâm thức để tạo ra ảo tưởng về sự khác biệt. |
This has to be gone into deeply and we cannot necessarily fall right into the thoughtforms which are always present around this subject. | Điều này cần được nghiên cứu sâu hơn và chúng ta không nhất thiết phải rơi vào các hình thái tư duy luôn tồn tại xung quanh chủ đề này. |
This consciousness, which is the result of the union of the two poles of spirit and matter, … | Tâm thức này, là kết quả của sự kết hợp của hai cực là tinh thần và vật chất, … |
I’m saying, would that pole of matter even exist if there were no consciousness? I think that’s a good question. What I’m saying is that consciousness produces matter, at least as it seems to me at this time, at my present level of ignorance. I am saying that self-observation is matter, or produces matter. Now this really has to be thought about, but anyway this consciousness, which is the result of the union of the two poles of spirit and matter – see, see which comes first? Does consciousness come first or does matter? … | Tôi đang nói rằng, liệu cực vật chất có tồn tại nếu không có tâm thức? Tôi nghĩ đó là một câu hỏi hay. Tôi đang nói rằng tâm thức tạo ra vật chất, ít nhất là theo quan điểm của tôi vào thời điểm này, ở mức độ nhận thức hiện tại của tôi. Tôi đang nói rằng tự quan sát chính là vật chất hoặc tạo ra vật chất. Bây giờ điều này thực sự cần được suy nghĩ. Nhưng dù sao đi nữa, tâm thức này, là kết quả của sự kết hợp giữa hai cực tinh thần và vật chất, và bạn thấy, cái nào có trước? Tâm thức có trước hay vật chất có trước? |
… is the soul of all things; | Tâm thức này là linh hồn của mọi thứ; |
The knowingness of all beings … | Sự biết của mọi sinh linh … |
… it permeates all substance or objective energy; it underlies all forms, … | nó thẩm thấu vào tất cả các chất liệu hoặc năng lượng khách quan; nó là nền tảng của tất cả các hình tướng,… |
I call it “infusception” … | Tôi gọi nó là “infusception” … |
… whether it be the form of that unit of energy which we call an atom, or the form of man, a planet, or a solar system. | dù đó là hình tướng của đơn vị năng lượng mà chúng ta gọi là nguyên tử, hoặc hình tướng của con người, một hành tinh, hoặc một hệ mặt trời. |
As He has dealt with these analogous stages in A Treatise on Cosmic Fire, let’s just say consciousness is all pervading, and I call this consciousness by the name infusception. It infuses everything and it is a type of perception or it gives the possibility of perception. | Như Ngài đã đề cập đến các giai đoạn tương tự trong Luận về Lửa Vũ Trụ, hãy nói rằng tâm thức là tất cả, và tôi gọi tâm thức này bằng tên infusception. Nó thấm nhuần mọi thứ và là một loại nhận thức hoặc nó cung cấp khả năng nhận thức. |
This is the Theory of Self-determination or the teaching that all the lives of which the one life is formed, in their sphere and in their state of being, become, so to speak, grounded in matter and assume forms whereby their peculiar specific state of consciousness may be realised and their vibration stabilised; thus they may know themselves as existences. Thus again the one life becomes a stabilised and conscious entity through the medium of the solar system, and is essentially, therefore the sum total of energies, of all states of consciousness, and of all forms in existence. The homogeneous becomes the heterogeneous, and yet remains a unity; the one manifests in diversity and yet is unchanged; the central unity is known in time and space as composite and differentiated and yet, when time and space are not (being but states of consciousness), only the unity will remain, and only spirit will persist, plus an increased vibratory action, plus capacity for an intensification of the light when again the cycle of manifestation returns. TWM 8-9 | Đây là Thuyết Tự Quyết [9] hoặc giáo lý rằng tất cả các sự sống hình thành Sự Sống Duy Nhất, trong phạm vi và trạng thái tồn tại của chúng, có thể nói, trở nên gắn kết vào vật chất và đảm nhận các hình tướng qua đó trạng thái tâm thức đặc biệt của chúng có thể được nhận biết và rung động của chúng được ổn định; do đó chúng có thể biết mình như những sinh mệnh hiện tồn. Do đó, một lần nữa, sự sống duy nhất trở thành một thực thể ổn định và có tâm thức thông qua phương tiện của hệ mặt trời, và do đó, bản chất là tổng số của các năng lượng, của tất cả các trạng thái tâm thức và của tất cả các hình tướng đang tồn tại. Sự thuần nhất trở thành không thuần nhất, nhưng vẫn thống nhất; cái một biểu hiện trong sự đa dạng nhưng không thay đổi; sự thống nhất trung tâm được biết đến trong thời gian và không gian như là phức hợp và phân biệt, nhưng khi thời gian và không gian không còn tồn tại (vốn chỉ là các trạng thái tâm thức), chỉ còn lại sự thống nhất, và chỉ còn lại tinh thần, cộng với một hoạt động rung động tăng cường, cộng với khả năng tăng cường ánh sáng khi chu kỳ biểu hiện trở lại. |
This is the Theory of Self-determination … | Đây là Thuyết Tự Quyết… |
Very interesting … | rất thú vị… |
… or the teaching that all the lives of which the one life is formed, in their sphere and in their state of being, become, so to speak, grounded in matter and assume forms whereby their peculiar specific state of consciousness may be realised and their vibration stabilised; | hay giáo lý rằng tất cả các sự sống tạo nên Sự Sống Duy Nhất, trong phạm vi và trạng thái hiện hữu của chúng, dường như trở thành gắn kết trong vật chất và nhận lấy các hình tướng để trạng thái tâm thức đặc thù và riêng biệt của chúng có thể được nhận biết và rung động của chúng được ổn định; |
You know that consciousness holds onto a form until there is stabilization of that consciousness and some kind of, well, for those beings who are self-conscious, some kind of realization and the necessity to move on, and for those that are not self-conscious then there is a moving on caused by a greater life which somehow embodies these lesser lives.… | Các bạn biết rằng tâm thức nắm giữ một hình tướng cho đến khi có sự ổn định của tâm thức đó, và đối với những sinh mệnh tự ý thức, có một sự nhận thức nào đó và sự cần thiết phải tiến xa hơn, còn đối với những sinh thể không tự ý thức thì sự tiến xa hơn được gây ra bởi một sự sống lớn hơn bao hàm những sự sống nhỏ hơn này… |
… thus they … | do đó chúng… |
The self-conscious ones, at least … | Ít nhất là những người tự ý thức… |
… may know themselves as existences. | có thể nhận biết mình như những sinh mệnh hiện tồn. |
So, a certain amount of self-knowledge, a degree of self-knowledge, is needed by all self-conscious beings on the path of return. | Vậy nên, một mức độ nhận thức bản thân nào đó là cần thiết cho tất cả những sinh mệnh tự ý thức trên con đường trở về. |
Thus again the one life becomes a stabilised and conscious entity through the medium of the solar system, and is essentially, therefore the sum total of energies, of all states of consciousness, and of all forms in existence. | Do đó, một lần nữa, sự sống duy nhất trở thành một thực thể ổn định và có tâm thức thông qua phương tiện của hệ mặt trời, và do đó, bản chất là tổng số của các năng lượng, của tất cả các trạng thái tâm thức và của tất cả các hình tướng đang tồn tại |
In that solar system. Of course it goes on to greater beings, or maybe originated with greater beings in that solar system. | trong hệ mặt trời đó. Tất nhiên nó tiếp tục đến những sinh mệnh lớn hơn, hoặc có thể khởi nguồn từ những sinh mệnh lớn hơn trong hệ mặt trời đó. |
The homogeneous … | Sự thuần nhất… |
And, this is a good thing to remember, the homogeneous … | và đây là điều tốt để ghi nhớ, sự thuần nhất… |
… becomes the heterogeneous, and yet remains a unity; the one manifests in diversity and yet is unchanged; … | trở thành không thuần nhất, nhưng vẫn thống nhất; cái một biểu hiện trong sự đa dạng nhưng không thay đổi; |
This a wonderful statement and deserves to be augmented in scope. … | Đây là một tuyên bố tuyệt vời và xứng đáng được mở rộng phạm vi. |
… the central unity is known in time and space as composite and differentiated and yet, when time and space are not (being but states of consciousness), … | sự thống nhất trung tâm được biết đến trong thời gian và không gian như là phức hợp và phân biệt, nhưng khi thời gian và không gian không còn tồn tại (vốn chỉ là các trạng thái tâm thức), |
As we might say, as has Kant said, he called them categories of consciousness … | Như Kant đã nói, ông gọi chúng là các phạm trù của tâm thức |
… only the unity will remain, and only spirit will persist, plus an increased vibratory action, plus capacity for an intensification of the light when again the cycle of manifestation returns. | chỉ còn lại sự thống nhất, và chỉ còn lại tinh thần, cộng với một hoạt động rung động tăng cường, cộng với khả năng tăng cường ánh sáng khi chu kỳ biểu hiện trở lại, |
What an important section this is. Fairly abstract, we have to think that way. It’s the kind of thing I don’t want to leave: the theory of self-determination. All things come from the one self and all diversity arises out of unity and the sense of the unity is lost in the lower levels of diversification, but following the arc of return, the sense of unity returns and eventually not only the unity but the sense of one, one it is, even more than the unity. You can put many different factors together into a relationship which one considers to be totally interrelated, but are all of those factors which are now seen as interrelated seen as one thing only and that would be a state of synthesis or the perception of synthesis. | Đoạn này thật quan trọng. Nó khá trừu tượng, và chúng ta phải suy nghĩ theo cách đó. Đó là loại lý thuyết mà tôi không muốn bỏ qua: lý thuyết tự quyết. Tất cả mọi thứ đều xuất phát từ Bản Ngã duy nhất và tất cả sự đa dạng nảy sinh từ sự thống nhất và cảm giác về sự thống nhất bị mất trong các cấp độ thấp hơn của sự phân hóa, nhưng theo vòng cung trở lại, cảm giác về sự thống nhất trở lại và cuối cùng không chỉ là sự thống nhất mà còn là cảm giác về ĐẤNG DUY Nhất, về cái MỘT, MỘT là tất cả, thậm chí còn hơn cả sự thống nhất. Bạn có thể đưa nhiều yếu tố khác nhau vào một mối quan hệ mà người ta cho là hoàn toàn liên quan đến nhau, nhưng liệu tất cả những yếu tố đó, hiện được coi là liên quan đến nhau, có được coi là CÁI MỘT duy nhất hay không, và đó sẽ là trạng thái của sự tổng hợp hay nhận thức về sự tổng hợp. |
This is the Theory of Self-determination or the teaching that all the lives of which the one life is formed, in their sphere and in their state of being, become, so to speak, grounded in matter. … | Đây là Thuyết Tự Quyết [9] hoặc giáo lý rằng tất cả các sự sống hình thành Sự Sống Duy Nhất, trong phạm vi và trạng thái tồn tại của chúng, có thể nói, trở nên gắn kết vào vật chất |
Now, in that, so to speak of course, a lot is left out. He’s not getting into the technicalities of how it happens. Grounded in matter or grounded in limited self-perception. That’s what I’m going to call it. For me this means grounded in limited self-perception. This is a perceptual, maybe an ideal view of the universe. | Tất nhiên, trong cách nói đó nhiều điều bị bỏ qua. Ngài không đi sâu vào chi tiết về cách thức xảy ra. Gắn chặt (grounded) vào vật chất hay gắn vào sự tự nhận thức hạn chế. Đó là cách tôi sẽ gọi nó. Đối với tôi, điều này có nghĩa là gắn vào sự tự nhận thức hạn chế. Đây có thể là một cái nhìn mang tính lý tưởng về vũ trụ. |
Maybe I’m joining those philosophers that are called Idealists. Maybe they are “idea-ists, that all things are ideas first and ideas are things and all things are ideas grounded in limited self-perception and self-perception is matter. That’s how I see it. Self-perception is matter. Now, you might say that’s kind of a crazy idea. Okay. But I think it has to be thought through, because when we start we have nothing but the One and so all things must arise from the One as a self-becoming. And how is that done? And I’m saying it’s done through self-observation and that which is observed is the self as matter. There’s the self as the observer and the self as matter. | Có thể tôi đang gia nhập vào những triết gia được gọi là những “Nhà Lý tưởng”. Có thể họ là “những người theo chủ nghĩa-ý tưởng (Idea-ists)”, rằng tất cả mọi vật đều là ý tưởng trước, và ý tưởng là sự vật, tất cả sự vật đều là ý tưởng bám rễ (grounded) vào sự tự nhận thức hạn chế, và tự nhận thức là vật chất. Đó là cách tôi thấy điều đó. Tự nhận thức là vật chất. Bây giờ, bạn có thể nói rằng đó là một ý tưởng điên rồ. Vâng, nhưng tôi nghĩ nó cần được suy nghĩ kỹ, vì khi chúng ta bắt đầu, chúng ta không có gì ngoài Đấng Duy Nhất, và vì vậy tất cả mọi thứ phải xuất phát từ Đấng Duy Nhất như là một sự tự trở thành. Và làm thế nào điều đó được thực hiện? Và tôi nói rằng nó được thực hiện thông qua sự tự quan sát và điều được quan sát là Bản ngã như là vật chất. Có Bản ngã như là Người Quan Sát và Bản ngã như là Vật Chất. |
So, there is the self as the observer and the self being observed is matter. So from the one to the many and returning from the many to the one. Right now people like us, we’re deeply buried in many-ness, but can we develop that infusception which allows us to perceive the many as the One while not losing touch with their mayavic forms. The mayavic forms of the One which have to be manipulated in such a way that they recreate the original design or archetype which sent them forth. | Vậy có Bản ngã như là người quan sát và Bản ngã đang được quan sát như là vật chất. Vậy từ một đến nhiều và trở lại từ nhiều đến một. Hiện tại, những người như chúng ta, chúng ta đang bị chôn vùi sâu trong sự đa dạng (many-ness), nhưng liệu chúng ta có thể phát triển được sự thấm nhuần cho phép chúng ta nhận thức được cái nhiều như là Một trong khi không mất liên lạc với các hình thức ảo ảnh (mayavic) của chúng. Những hình thức ảo ảnh của CÁI DUY Nhất phải được thao tác theo cách mà chúng tái tạo lại thiết kế hoặc nguyên mẫu ban đầu đã gửi chúng ra ngoài. |
The homogeneous becomes the heterogeneous, and yet remains a unity; … | |
And that ‘and yet’ is a big study, a big meditation. We’re faced every day with the heterogeneous. For us, is the heterogeneous the homogeneous? That’s the question we all have to answer. When I observe the heterogeneous – that great seeming; that maya, that maha maya – is it realized and understood as the homogeneous. …. | |
… the one manifests in diversity and yet is unchanged; … | |
And in that and yet so much is contained … | |
… the central unity is known in time and space as composite and differentiated and yet, when time and space are not (being but states of consciousness), … | |
[considering] categories of consciousness, and I might say being of states of, I want to say, limited consciousness or limited self-consciousness … | |
… only the unity will remain, and only spirit will persist, plus an increased vibratory action, plus capacity for an intensification of the light when again the cycle of manifestation returns. | |
And always getting into the idea of reincarnation, which He is doing here. | |
There is always, while the universe persists, an ideal heightening of vibration which occurs with each reincarnation and with that heightening of vibration comes a deepening, an extension of perception. Thus the invisible becomes visible. We’re on our way. We’re veiled down here; the onion has many, many layers, even though there’s nothing in the middle and we have a lot of layers, we’re in an onion with many layers here. | |
Within the vibratory pulsation of the one manifesting Life all the lesser lives repeat the process of being,—Gods, angels, men, and the myriad lives which express themselves through the forms of the kingdoms of nature and the activities of the evolutionary process. All become self-centered and self-determined. TWM 9 | Bên trong nhịp đập rung động của Sự sống duy nhất biểu hiện, tất cả các sự sống nhỏ hơn lặp lại quá trình tồn tại, — Thượng đế, thiên thần, con người, và vô số các sự sống thể hiện qua các hình tướng của các giới tự nhiên và các hoạt động của quá trình tiến hóa. Tất cả trở nên tập trung vào bản thân và tự quyết định. |
Within the vibratory pulsation of the one manifesting Life all the lesser lives repeat the process of being, … | Bên trong nhịp đập rung động của Sự sống duy nhất biểu hiện, tất cả các sự sống nhỏ hơn lặp lại quá trình tồn tại… |
Here He is going into the Kaballah where, how is it – where the mineral becomes a plant, the plant becomes the animal, the animal becomes the man, the man becomes the angel, the angel becomes the God. That’s as far as we need to go. … | Ngài đang đi vào Kaballah, nơi mà khoáng vật trở thành cây cối, cây cối trở thành động vật, động vật trở thành con người, con người trở thành thiên thần, thiên thần trở thành Thượng đế. Đó là tất cả những gì chúng ta cần biết. |
… all the lesser lives repeat the process of being,—Gods, angels, men, and the myriad lives which express themselves through the forms of the kingdoms of nature and the activities of the evolutionary process. All become self-centered and self-determined. | tất cả các sự sống nhỏ hơn lặp lại quá trình tồn tại,— Thượng đế, thiên thần, con người, và vô số các sự sống thể hiện qua các hình tướng của các giới tự nhiên và các hoạt động của quá trình tiến hóa. Tất cả trở nên tập trung vào bản thân và tự quyết định. |
They may have begun that way, but due to what I call self-veiling, they have forgotten. Due to self-veiling, these lesser lives have forgotten what they are and it’s a big what – what they essentially are. | Chúng có thể đã bắt đầu như vậy, nhưng do cái mà tôi gọi là sự tự che giấu, chúng đã quên. Do sự tự che giấu, những sự sống nhỏ hơn này đã quên chúng là gì và đó là một câu hỏi lớn – chúng thực sự là gì. |
This seems to repeat itself. A great arc and its return repeats itself interminably, and always with a new type of algorithm, a new type of selection, a finite selection from absolute infinity. Who knows how that selection is made? We do know that because the universe is cyclic, it has to be finite. The absolute deity self-selects each time it’s about to send forth a universe – a universal Logos – limited though, but compared to us, a vastly powerful creative being. In that self-selection process there’s the mystery. No universe is infinitely evolved, yet if the universe is improved one after another and endless infinite succession of universes would produce the infinite universe, and every one of them would be infinite, every one being succeeded by an infinitude of improving universes. So, some other method of explanation is required of us and here is just a little introduction into A Treatise on White Magic which deals with such fundamental things. | Điều này dường như lặp lại chính nó. Một vòng cung lớn và sự quay trở lại của nó được lặp lại vô tận, và luôn với một thuật toán mới, một loại lựa chọn mới, một lựa chọn hữu hạn từ Vô Hạn Tuyệt Đối. Ai biết được cách mà lựa chọn đó được thực hiện như thế nào? Chúng ta biết rằng vì vũ trụ là chu kỳ, nó phải là hữu hạn. Thượng Đế Tuyệt Đối tự chọn mỗi lần Ngài sắp gửi đi một vũ trụ – một Thượng đế Vũ trụ– mặc dù hữu hạn, nhưng so với chúng ta, Ngài là một thực thể sáng tạo cực kỳ mạnh mẽ. Trong quá trình tự chọn đó có một bí ẩn. Không có vũ trụ nào là tiến hóa vô hạn, nhưng nếu vũ trụ được cải thiện hết lần này đến lần khác và sự kế tiếp vô tận của các vũ trụ cải thiện sẽ tạo ra vũ trụ vô hạn, và mỗi một trong số đó sẽ là vô hạn, mỗi một vũ trụ được kế tiếp bởi một vô tận các vũ trụ cải thiện. Vì vậy, một phương pháp giải thích khác là cần thiết, và đây chỉ là một chút giới thiệu về quyển “Luận về Chánh Thuật” (A Treatise on White Magic) đề cập đến những vấn đề cơ bản như vậy. |
So, we’re dealing with three postulates. The first postulate is about the One life. That’s the first postulate. The second postulate is that the One life, manifesting through matter, produces a third which is consciousness. Now I’ve offered a question regarding that: How does matter even arise if not through self-observation? That is my theory. That is my postulate, and I’d like it to be considered along with this, but let’s just say that consciousness is the relation between spirit and matter. But matter, too, is a God. The question is, what aspect of God is it, and matter is the object. But how do you get an object except through in this case self-observation? | Chúng ta đang xem xét ba tiên đề. Tiên đề đầu tiên là về Sự Sống duy nhất. Đó là tiên đề đầu tiên. Tiên đề thứ hai là Sự Sống duy nhất, biểu hiện qua vật chất, sinh ra điều thứ ba là tâm thức. Tôi đã đưa ra một câu hỏi về điều đó: Làm thế nào mà vật chất thậm chí có thể phát sinh nếu không phải thông qua tự quan sát? Đó là lý thuyết của tôi. Đó là tiên đề của tôi, và tôi muốn nó được xem xét cùng với điều này, nhưng chúng ta hãy chỉ nói rằng tâm thức là mối quan hệ giữa tinh thần và vật chất. Nhưng vật chất cũng là một Thượng đế. Câu hỏi là, vật chất là khía cạnh nào của Thượng đế, và vật chất là đối tượng. Nhưng làm thế nào bạn có được một đối tượng trừ khi trong trường hợp này thông qua tự quan sát? |
Maybe I appear to deviate a little from what is being said here, but all I can do is talk about what makes sense to me, and if it at a certain point in my development it no longer makes sense, then I’ll be happy to relinquish the theory. | Có thể tôi dường như lạc đề một chút so với những gì đang được nói ở đây, nhưng tất cả những gì tôi có thể làm là nói về những gì có ý nghĩa với tôi, và nếu đến một thời điểm nào đó trong sự phát triển của tôi nó không còn có ý nghĩa nữa, thì tôi sẽ vui lòng từ bỏ lý thuyết đó. |
We’re going to go on to the third postulate, but not now because we have about an hour’s worth of programming here and the people who are doing the transcription told me that if I create three-hour programs it’s so daunting that nobody even wants to begin to transcribe, so I have to be a little careful. | Chúng ta sẽ tiếp tục với tiên đề thứ ba, nhưng không phải bây giờ vì chúng ta đã có khoảng một giờ ở đây, và những người đang thực hiện bản transcript đã nói với tôi rằng nếu tôi tạo ra các chương trình dài ba giờ thì nó quá khó khăn đến nỗi không ai muốn transcript nó, vì vậy tôi phải cẩn thận 😊. |
This will be the end of A Treatise on White Magic program number 2, page 9 so far. | Đây sẽ là phần kết của chương trình số 2 của cuốn “Luận về Chánh Thuật”, trang 9 cho đến bây giờ. |
I never know really what I’m going to say, it’s what arises for me as I read these words and it may have been already 20 years since I have read these words, so if we were having a class together this is probably what I would say, and if what I say is useful to you and extends your thought or deepens your thought then these video commentaries will have been of some service. | Tôi không bao giờ thực sự biết mình sẽ nói gì, đó là những gì nảy sinh trong tôi khi tôi đọc những từ này và có thể đã là 20 năm kể từ khi tôi đọc những từ này, vì vậy nếu chúng ta đang có một lớp học cùng nhau, đây có lẽ là những gì tôi sẽ nói, và nếu những gì tôi nói là hữu ích cho bạn và mở rộng suy nghĩ của bạn hoặc làm sâu sắc thêm suy nghĩ của bạn thì những bình luận video này sẽ là một sự phục vụ. |
For fun, let’s just say that this is the beginning of A Treatise on White Magic #3, page 9, and at least read the third postulate: | |
III. The third basic postulate is that the object for which life takes form and the purpose of manifested being is the unfoldment of consciousness, or the revelation of the soul. This might be called the Theory of the Evolution of Light. TWM 9 | III. Tiên đề cơ bản thứ ba là mục tiêu của sự sống khoác lấy hình tướng và mục đích của tồn tại biểu hiện là sự phát triển của tâm thức, hoặc sự tiết lộ linh hồn. Điều này có thể được gọi là Thuyết Tiến hóa của Ánh sáng. |
This is where we will begin when we start next, whether it’s tonight or some other time and I’ll reread that, just for fun. | Đây là nơi chúng ta sẽ bắt đầu khi chúng ta tiếp tục, có thể là tối nay hay vào thời gian khác, và tôi sẽ đọc lại đoạn này. |
The third basic postulate is that the object for which life takes form and the purpose of manifested being is the unfoldment of consciousness, or the revelation of the soul. | Tiên đề cơ bản thứ ba là mục tiêu mà sự sống hình thành và mục đích của sự hiện hữu được biểu hiện là sự khai mở của tâm thức, hay sự tiết lộ của linh hồn, ít nhất là trong thế giới của sự vô thức, trong thế giới của maya, của Maha Maya. |
At least in the world of unconsciousness, in the world of maya, in the Maha Maya. Now, let’s recall, absolute consciousness forever exists, absolute infinitude forever exists, the self-perception of the absolute deity revealing absolute infinity forever exists. | Hãy nhớ rằng, tâm thức tuyệt đối tồn tại mãi mãi, vô hạn tuyệt đối tồn tại mãi mãi, sự tự nhận thức của Thượng đế tuyệt đối tiết lộ vô hạn tuyệt đối tồn tại mãi mãi. |
We are definitely working in the realm of privation. I think I’ll put that in. When we say these things we are working, I’ll call it the realm of privation, which equals the idea that infinitude is deprived of infinity and becomes finitude. I know it sounds hopelessly abstract and kind of philosophical, but I think that’s basically what happens: every universe is a privation. It has lost absolute infinitude and has become finite and any finitude is infinitely removed from absolute infinitude. In this realm we can talk about the unfoldment of consciousness, once we are deep in matter, but the absolute noumenon, the supra-noumenon maybe of consciousness forever exists at least cyclically. | Chúng ta chắc chắn đang làm việc trong “sự thiếu hụt” (privation). Tôi nghĩ tôi sẽ ghi điều đó vào. Khi chúng ta nói những điều này, tôi gọi nó là “lĩnh vực thiếu hụt” (privation), điều này đồng nghĩa với ý tưởng rằng Sự Vô Hạn mất đi tính vô hạn và trở thành hữu hạn. Tôi biết điều đó nghe có vẻ vô cùng trừu tượng và hơi triết lý, nhưng tôi nghĩ đó là điều cơ bản xảy ra: mọi vũ trụ đều là một sự thiếu hụt. Nó đã mất đi sự vô hạn tuyệt đối và trở thành hữu hạn, và bất kỳ sự hữu hạn nào cũng bị loại bỏ vô hạn so với vô hạn tuyệt đối. Trong lĩnh vực này, chúng ta có thể nói về sự khai mở của tâm thức, một khi chúng ta đã đi sâu vào vật chất, nhưng bản chất tuyệt đối, có thể gọi là siêu bản chất của tâm thức, tồn tại mãi mãi ít nhất là theo chu kỳ. |
All right that ought to be enough for right now and we will work further, as we go on, with this introduction which is very, very deep and we’ll do our best with it. Okay. See you soon. | Vâng, điều đó đủ cho bây giờ và chúng ta sẽ tiếp tục làm việc với phần giới thiệu này, rất, rất sâu sắc và chúng ta sẽ cố gắng hết sức với nó. Hẹn gặp lại các bạn sớm. |