Transcript of Video Commentaries by Michael D. Robbins
Abstract
Content for A Treatise on White Magic, Video Commentary, Program 29, Rule 4.1, Beginning Rule Four, THE CREATIVE WORK OF SOUND. 1 hr, 1 min: pages 122-127. | Nội dung của Bình luận Video A Treatise on White Magic, Chương trình 29, Quy luật 4.1, Bắt đầu Quy luật Bốn, CÔNG VIỆC SÁNG TẠO CỦA ÂM THANH. 1 giờ, 1 phút: các trang 122-127. |
Sound, light, vibration, and the form blend and merge, and thus the work is one. Work on the mental plane. Love attracts, but the mind attracts, repels and co-ordinates, so that its potency is inconceivable. | Âm thanh, ánh sáng, rung động, và hình tướng hòa quyện và dung hợp, và do đó công việc trở thành một. Công việc trên cõi trí. Tình thương thu hút, nhưng thể trí thu hút, đẩy lùi và phối hợp, do đó sức mạnh của nó không thể tưởng tượng được. |
The worker in magic and the potent entity wielding these forces must be the soul. Only the soul. The workers in black magic do not have an equal power. The necessity of a correct use of the mind. | Người làm việc trong huyền thuật và thực thể đầy quyền năng sử dụng các mãnh lực này phải là linh hồn. Chỉ có linh hồn. Những người làm việc trong hắc thuật không có sức mạnh ngang bằng. Sự cần thiết của việc sử dụng đúng đắn thể trí. |
The word sound is dual. The significance of the AUM or OM. Sounding the OM. When the personal note or sound is established and the inner sound is sensed, there can be definite practice in blending the two. | Linh Từ âm thanh có tính nhị phân. Thâm nghĩa của AUM hoặc OM. Xướng OM. Khi âm thanh hoặc linh từ cá nhân được thiết lập và âm thanh nội tại được cảm nhận, có thể thực hành rõ ràng việc dung hợp hai âm thanh này. |
Text
[I] | |
Rule IV | QUY LUẬT BỐN |
Sound, light, vibration, and the form blend and merge, and thus the work is one. It proceedeth under the law, and naught can hinder now the work from going forward. The man breathes deeply. He concentrates his forces, and drives the thought-form from him. | Âm thanh, ánh sáng, rung động, và hình tướng hòa trộn và dung hợp, và như thế công việc trở thành một. Công việc tiến hành theo định luật, và không gì có thể ngăn cản công việc tiến tới. Con người hít thở sâu. Y tập trung các lực của mình và đẩy hình tư tưởng ra khỏi y. |
The Creative Work of Sound | CÔNG VIỆC SÁNG TẠO CỦA ÂM THANH. |
[125] Before centering our attention upon this rule, it would be well to recollect certain things, so that our reflection on the rule may proceed with profit. | Trước khi tập trung sự chú ý vào quy luật này, sẽ rất hữu ích nếu chúng ta nhớ lại một số điều, để sự suy ngẫm về quy luật có thể diễn ra một cách hiệu quả. |
First, the rule we are at present considering concerns work on the mental plane, and before such work is possible it is important to have a developed mind, a well-nurtured intelligence, and also to have achieved some measure of mind control. These rules are not for beginners in the occult sciences; they are for those who are ready for magical work and for labour on the plane of mind. Love is the great unifier, the prime attractive impulse, cosmic and microcosmic, but the mind is the main creative factor and the utiliser of the energies of the cosmos. Love attracts, but the mind attracts, repels and co-ordinates, so that its potency is inconceivable. Is it not possible dimly to sense a state of affairs in mental realms analogous to that now seen in the emotional? Can we picture the condition of the world when the intellect is as potent and as compelling as is the emotional nature at this time? The race is progressing into an era wherein men will function as minds; when intelligence will be stronger than desire, and when thought powers will be used for appeal and for the guidance of the world, as now physical and emotional means are employed. | Thứ nhất, quy luật mà chúng ta đang xem xét liên quan đến công việc trên cõi trí, và trước khi công việc như vậy có thể thực hiện được, điều quan trọng là phải có một thể trí phát triển, một trí thông minh được nuôi dưỡng tốt, và cũng cần đạt được một mức độ kiểm soát thể trí nhất định. Những quy luật này không dành cho những người mới bắt đầu trong khoa học huyền bí; chúng dành cho những ai đã sẵn sàng cho công việc huyền thuật và lao động trên cõi trí. Tình thương là yếu tố hợp nhất vĩ đại, là động lực thu hút chính, cả trên cấp vũ trụ lẫn tiểu vũ trụ, nhưng thể trí là yếu tố sáng tạo chính và là công cụ sử dụng các năng lượng của vũ trụ. Tình thương thu hút, nhưng thể trí vừa thu hút, vừa đẩy lùi, vừa điều phối, đến mức sức mạnh của nó không thể tưởng tượng được. Liệu chúng ta có thể mơ hồ cảm nhận được một trạng thái sự kiện trong các lãnh vực trí tuệ tương tự như những gì hiện nay thấy ở cõi cảm dục không? Liệu chúng ta có thể hình dung tình trạng của thế giới khi thể trí mạnh mẽ và có sức thuyết phục như bản chất cảm xúc hiện nay không? Nhân loại đang tiến bộ vào một thời đại mà con người sẽ hoạt động như những thể trí; khi trí thông minh sẽ mạnh hơn dục vọng, và khi sức mạnh tư tưởng sẽ được sử dụng để kêu gọi và hướng dẫn thế giới, giống như cách mà hiện tại các phương tiện vật lý và cảm xúc đang được sử dụng. |
[II] | |
There lies in this thought a profoundly necessary incentive for a right understanding of the laws of thought, and a correct instruction to be given of the use of mental [126] matter, and the building of that matter into thought forms. | Suy nghĩ này chứa đựng một động lực cực kỳ cần thiết để có một sự thấu hiểu đúng đắn về các định luật của tư tưởng, và một sự chỉ dẫn chính xác về việc sử dụng chất liệu trí tuệ, cũng như việc xây dựng chất liệu đó thành các hình tư tưởng. |
These rules concern themselves with this information. The second necessary recollection is that the worker in magic and the potent entity wielding these forces must be the soul, the spiritual man, and this for the following reasons: | Những quy luật này liên quan đến thông tin này. Sự nhớ lại cần thiết thứ hai là người làm việc trong huyền thuật và thực thể có sức mạnh điều khiển các mãnh lực này phải là linh hồn, con người tinh thần, vì các lý do sau đây: |
1. Only the soul has a direct and clear understanding of the creative purpose and of the plan. | 1. Chỉ có linh hồn mới có sự hiểu biết trực tiếp và rõ ràng về mục đích sáng tạo và về Thiên Cơ. |
[III] | |
2. Only the soul, whose nature is intelligent love can be trusted with the knowledge, the symbols and the formulas which are necessary to the correct conditioning of the magical work. | 2. Chỉ có linh hồn, với bản chất là tình thương thông minh, mới có thể được tin tưởng giao phó tri thức, các biểu tượng và các công thức cần thiết cho việc qui định chính xác công việc huyền thuật. |
3. Only the soul has power to work in all three worlds at once, and yet remain detached, and therefore karmically free from the results of such work. | 3. Chỉ linh hồn mới có sức mạnh để hoạt động trong cả ba cõi giới cùng một lúc mà vẫn tách rời và do đó thoát khỏi nghiệp quả từ kết quả của công việc đó. |
4. Only the soul is truly group-conscious and actuated by pure unselfish purpose. | 4. Chỉ có linh hồn mới thật sự có tâm thức nhóm và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết, không vị kỷ. |
5. Only the soul, with the open eye of vision, can see the end from the beginning, and can hold in steadiness the true picture of the ultimate consummation. | 5. Chỉ có linh hồn, với con mắt mở của tầm nhìn, mới có thể thấy được kết quả cuối cùng từ lúc khởi đầu, và có thể giữ vững bức tranh chân thật về sự hoàn tất cuối cùng. |
[IV] | |
You ask, whether workers in black magic possess not an equal power? I answer, no. They can work in the three worlds, but they work from and in the plane of mind, and do not function, therefore, outside their field of endeavour, as does the soul. They can achieve, from their proximity and identification with their working materials, results more potent temporarily and more rapid in accomplishment than the worker in the White Brotherhood, but the results are ephemeral; they carry destruction and disaster in their wake, and the black magician is eventually submerged in the resulting cataclysm. | Bạn hỏi rằng, liệu những người thực hành hắc thuật có sở hữu quyền năng tương đương không? Tôi trả lời, không. Họ có thể hoạt động trên ba cõi giới, nhưng họ hoạt động từ và trong cõi trí, và do đó không hoạt động bên ngoài phạm vi nỗ lực của họ, như linh hồn. Họ có thể đạt được kết quả mạnh mẽ hơn trong thời gian ngắn và thực hiện nhanh chóng hơn so với những người phụng sự trong Huynh Đệ Đoàn Chánh Đạo, nhưng kết quả đó chỉ là tạm thời; chúng mang theo sự hủy diệt và thảm họa, và nhà hắc thuật cuối cùng bị nhấn chìm trong thảm họa mà họ gây ra. |
Let us therefore remember the necessity of a correct [127] use of the mind, and (at the same time) let us ever hold a position beyond and detached from the creative work of our minds, desires and physical accomplishment. | Do đó, chúng ta hãy ghi nhớ tầm quan trọng của việc sử dụng đúng đắn thể trí, và (đồng thời) hãy luôn giữ vị trí vượt lên và tách rời khỏi công việc sáng tạo của thể trí, dục vọng và thành tựu trần gian của chúng ta. |
[V] | |
Four words stand forth as one considers Rule IV. First, sound, the formula, or word of power which the soul communicates and so starts the work. This word is dual. It is sounded forth on the note to which the soul responds, his own peculiar note, blended with that of his personality. This chord of two notes is the producer of the resulting effects, and is more important than the set phrase composing the word of power. | Bốn từ nổi bật khi xem xét Quy luật IV. Đầu tiên là âm thanh, công thức, hoặc Quyền Lực Từ mà linh hồn truyền đạt và từ đó bắt đầu công việc. Quyền lực từ này có tính nhị nguyên. Nó được xướng lên theo nốt mà linh hồn phản ứng, chính là nốt đặc biệt của linh hồn, hòa trộn với nốt của phàm ngã. Hợp âm của hai nốt này tạo ra các hiệu ứng kết quả, và quan trọng hơn cụm từ tạo nên Quyền Lực Từ. |
[VI] | |
Herein lies the problem—to sound these two notes synchronously and with the mind focussed. Herein lies a clue to the significance of the AUM or OM. In the early stages of meditation work, the word is sounded audibly, whilst later it is sounded inaudibly. This training in the sound of the AUM is an unconscious preparation for the dual work of spiritual creation; and facility comes as the attentive aspirant accustoms himself to hear within his brain the soundless sound of OM. | Đây chính là vấn đề — làm sao để xướng hai nốt này đồng thời và với thể trí được tập trung. Đây cũng là manh mối cho thâm nghĩa của AUM hay OM. Trong những giai đoạn đầu của công việc tham thiền, từ này được xướng lên thành tiếng, trong khi sau này nó được xướng lên một cách thầm lặng. Việc huấn luyện xướng linh từ AUM này là một sự chuẩn bị vô thức cho công việc sáng tạo tinh thần lưỡng phân; và sự thành thạo sẽ đến khi người chí nguyện chú tâm quen dần với việc nghe âm thanh không phát ra tiếng của OM bên trong bộ não mình. |
I would suggest here, that students accustom themselves to work in this manner, sounding the word audibly and with much frequency at the close of the morning meditation, but emphasizing in the early part that close attention to the inaudible hearing which will develop the sensitivity of the inner ear, the etheric ear. Later, when the personal note or sound is established and the inner sound is sensed, there can be definite practise in blending the two. This entails the closest attention and the power to perform two activities simultaneously, with the mental attitude of attention to both. | Tôi muốn đề xuất rằng các học viên nên tập quen làm việc theo cách này, xướng linh từ thành tiếng và với tần suất lớn vào cuối buổi tham thiền buổi sáng, nhưng nhấn mạnh ở phần đầu sự chú ý kỹ lưỡng đến việc nghe thầm lặng, điều này sẽ phát triển sự nhạy cảm của nội nhĩ, tai dĩ thái. Sau này, khi nốt hoặc âm thanh cá nhân được thiết lập và âm thanh nội tại được cảm nhận, có thể bắt đầu thực hành cụ thể việc hòa trộn hai âm thanh này. Điều này đòi hỏi sự tập trung cao độ và khả năng thực hiện hai hoạt động cùng lúc, với thái độ tinh thần chú ý đến cả hai. |
Transcript
Well, hi friends. … | Chào các bạn. |
We’ve dealt with rule number three in the way we’ve dealt with it. Now we move on to rule number four, which is longer in its explanation, about 33 pages here. Were beginning on page 122. Here’s the rule. | Chúng ta đã đề cập đến quy luật số ba theo cách chúng ta đã đề cập. Bây giờ chúng ta sẽ chuyển sang quy luật số bốn, quy luật này có phần giải thích dài hơn, khoảng 33 trang ở đây. Chúng ta bắt đầu từ trang 122. Đây là quy luật.” |
[I] | I |
RULE FOUR | QUY LUẬT BỐN |
Sound, light, vibration, and the form blend and merge, and thus the work is one. It proceedeth under the law, and naught can hinder now the work from going forward. The man breathes deeply. He concentrates his forces, and drives the thought-form from him. | Âm thanh, ánh sáng, rung động, và hình tướng hòa trộn và dung hợp, và như thế công việc trở thành một. Công việc tiến hành theo định luật, và không gì có thể ngăn cản công việc tiến tới. Con người hít thở sâu. Y tập trung các lực của mình và đẩy hình tư tưởng ra khỏi y. |
The Creative Work of Sound. | CÔNG VIỆC SÁNG TẠO CỦA ÂM THANH. |
The Science of the Breath. | KHOA HỌC HƠI THỞ |
THE CREATIVE WORK OF SOUND | [125] |
Before centering our attention upon this rule, it would be well to recollect certain things, so that our reflection on the rule may proceed with profit. | Trước khi tập trung sự chú ý vào quy luật này, sẽ rất hữu ích nếu chúng ta nhớ lại một số điều, để sự suy ngẫm về quy luật có thể diễn ra một cách hiệu quả. |
First, the rule we are at present considering concerns work on the mental plane, and before such work is possible it is important to have a developed mind, a well-nurtured intelligence, and also to have achieved some measure of mind control. These rules are not for beginners in the occult sciences; they are for those who are ready for magical work and for labour on the plane of mind. Love is the great unifier, the prime attractive impulse, cosmic and microcosmic, but the mind is the main creative factor and the utiliser of the energies of the cosmos. Love attracts, but the mind attracts, repels and co-ordinates, so that its potency is inconceivable. Is it not possible dimly to sense a state of affairs in mental realms analogous to that now seen in the emotional? Can we picture the condition of the world when the intellect is as potent and as compelling as is the emotional nature at this time? The race is progressing into an era wherein men will function as minds; when intelligence will be stronger than desire, and when thought powers will be used for appeal and for the guidance of the world, as now physical and emotional means are employed. TWM 125 | Thứ nhất, quy luật mà chúng ta đang xem xét liên quan đến công việc trên cõi trí, và trước khi công việc như vậy có thể thực hiện được, điều quan trọng là phải có một thể trí phát triển, một trí thông minh được nuôi dưỡng tốt, và cũng cần đạt được một mức độ kiểm soát thể trí nhất định. Những quy luật này không dành cho những người mới bắt đầu trong khoa học huyền bí; chúng dành cho những ai đã sẵn sàng cho công việc huyền thuật và lao động trên cõi trí. Tình thương là yếu tố hợp nhất vĩ đại, là động lực thu hút chính, cả trên cấp vũ trụ lẫn tiểu vũ trụ, nhưng thể trí là yếu tố sáng tạo chính và là công cụ sử dụng các năng lượng của vũ trụ. Tình thương thu hút, nhưng thể trí vừa thu hút, vừa đẩy lùi, vừa điều phối, đến mức sức mạnh của nó không thể tưởng tượng được. Liệu chúng ta có thể mơ hồ cảm nhận được một trạng thái sự kiện trong các lãnh vực trí tuệ tương tự như những gì hiện nay thấy ở cõi cảm dục không? Liệu chúng ta có thể hình dung tình trạng của thế giới khi thể trí mạnh mẽ và có sức thuyết phục như bản chất cảm xúc hiện nay không? Nhân loại đang tiến bộ vào một thời đại mà con người sẽ hoạt động như những thể trí; khi trí thông minh sẽ mạnh hơn dục vọng, và khi sức mạnh tư tưởng sẽ được sử dụng để kêu gọi và hướng dẫn thế giới, giống như cách mà hiện tại các phương tiện vật lý và cảm xúc đang được sử dụng. |
RULE FOUR | QUY LUẬT BỐN |
Sound, light, vibration, and the form blend and merge, and thus the work is one. It proceedeth under the law, and naught can hinder now the work from going forward. The man breathes deeply. He concentrates his forces, and drives the thought-form from him. | Âm thanh, ánh sáng, rung động, và hình tướng hòa trộn và dung hợp, và như thế công việc trở thành một. Công việc tiến hành theo luật, và không gì có thể ngăn cản công việc tiến tới. Con người hít thở sâu. Y tập trung các lực của mình và đẩy hình tư tưởng ra khỏi y. |
This is the magical process, and as I said somehow in A Treatise on White Magic, there’s more concentration on the magical process itself, and less on what it means for the disciple submitting himself to the magical work of the soul. So, I would recommend you know I have written out my interpretation of these things in the written origin of the commentary on A Treatise on Cosmic Fire and you can find that on Makara. We’ll see whether I do any video work on that particular series, but I think that since it’s already written out, it should serve you. Here, perhaps we have intermittent focus on the magical process, of the magician-creator, and more on the process whereby the soul is creating a worthy instrument through a magical process. | Đây là quy trình huyền thuật, và như tôi đã nói đâu đó trong cuốn Luận Về Chánh Thuật, có sự tập trung nhiều hơn vào chính quy trình huyền thuật, và ít tập trung hơn vào điều mà nó có ý nghĩa đối với người đệ tử đang đệ trình chính mình cho công việc huyền thuật của linh hồn. Vì thế, tôi lưu ý các bạn rằng tôi đã viết phần giải thích của tôi về những điều này trong phần bình giảng bằng văn viết quyển Luận Về Lửa Vũ Trụ, và các bạn có thể tìm thấy điều đó trên Makara. Ở đây, có lẽ chúng ta ít tập trung vào quy trình huyền thuật của nhà huyền thuật sáng tạo, và nhiều hơn vào quy trình mà qua đó linh hồn tạo ra một công cụ xứng đáng của nó thông qua quy trình huyền thuật. |
We’re going to deal with | Chúng ta sẽ đề cập đến |
…the creative work of sound, the science of the breath | …công việc sáng tạo của âm thanh và khoa học về hơi thở. |
And this is just page 125 … | Và đây là trang 125… |
Before centering our attention upon this rule, it would be well to recollect certain things, so that our reflection on the rule may proceed with profit. First, the rule we are at present considering concerns work on the mental plane, and before such work is possible it is important to have a developed mind, a well-nurtured intelligence, | Trước khi tập trung sự chú ý vào quy luật này, sẽ rất hữu ích nếu chúng ta nhớ lại một số điều, để sự suy ngẫm về quy luật có thể diễn ra một cách hiệu quả. Thứ nhất, quy luật mà chúng ta đang xem xét liên quan đến công việc trên cõi trí, và trước khi công việc như vậy có thể thực hiện được, điều quan trọng là phải có một thể trí phát triển, một sự thông minh được nuôi dưỡng tốt, |
Perhaps the intelligence is still more penetrating. The word intellect sometimes involves the idea of intuition | Có lẽ trí thông minh (intelligence) còn có ý nghĩa thâm sâu hơn nữa. Từ “intellect” đôi khi bao hàm ý tưởng về trực giác[1]. |
…and also to have achieved some measure of mind control. | …và cũng cần đạt được một mức độ kiểm soát thể trí nhất định |
So, these are the requirements, and usually the people who are entirely mystically oriented will not persist with Master DK because there is just too much that he gives that does require the development of the mind, and over time, the well-nurtured intelligence, and the ability to quiet the modifications of the versatile psychic nature, the versatile mental nature. And so he says it, and after all, the Arcane School was intended to be a school for disciples and not beginners. He says, | Vì thế, đây là những yêu cầu, và thường thì những người hoàn toàn định hướng thần bí sẽ không tiếp tục học với Chân sư DK bởi vì có quá nhiều điều Ngài đưa ra đòi hỏi sự phát triển của thể trí, và theo thời gian, trí thông minh được nuôi dưỡng tốt, và khả năng làm dịu những biến đổi của bản chất thông linh linh hoạt, bản chất trí tuệ linh hoạt. Và như Ngài đã nói, sau tất cả, Trường Arcane được dự định là một trường dành cho các đệ tử, không phải cho người mới bắt đầu. |
These rules are not for beginners in the occult sciences; they are for those who are ready for magical work and for labour on the plane of mind. | Những quy luật này không dành cho những người mới bắt đầu trong khoa học huyền bí; chúng dành cho những ai đã sẵn sàng cho công việc huyền thuật và lao động trên cõi trí. |
And we might say that even so, they are not completely explained. Only so much is given to us and mostly of an intellectual nature. | Ngay cả như vậy, chúng vẫn không được giải thích hoàn toàn. Chỉ một phần nào đó được cung cấp cho chúng ta và chủ yếu mang tính chất trí tuệ. |
Love is the great unifier, the prime attractive impulse, cosmic and microcosmic, | Tình thương là yếu tố hợp nhất vĩ đại, là động lực thu hút chính, cả trên cấp vũ trụ lẫn tiểu vũ trụ, |
I.e beyond our solar system and within the energy system of man | Tức là, vừa vượt ra ngoài hệ mặt trời của chúng ta, và cũng bên trong hệ thống năng lượng của con người |
…but the mind is the main creative factor and the utiliser of the energies of the cosmos. | …nhưng thể trí là yếu tố sáng tạo chính và là công cụ sử dụng các năng lượng của vũ trụ., |
Our throat center is that through which our mind primarily works also. There is work through the Ajna center, let us say, and in that part of the head that relates to the mind. But let’s just say in this creativity, the third ray and the seventh ray are involved, and both are creative rays. The seventh ray is considered, according to the Tibetan, one of the practically artistic rays, along with the fourth. And the third ray, given the name, he prefers the ray of creative intelligence, not just the ray of activity, the ray of abstract mind, etc. | Trung tâm cổ họng của chúng ta là nơi mà thể trí của chúng ta chủ yếu hoạt động thông qua. Cũng có công việc thông qua trung tâm ajna, và ở phần đầu liên quan đến thể trí. Nhưng trong sự sáng tạo này, cung ba và cung bảy cùng tham gia, và cả hai đều là những cung sáng tạo. Theo quan điểm của Chân sư Tây Tạng, cung bảy được xem là một trong những cung có tính nghệ thuật thực tiễn, cùng với cung bốn. Với cung ba, Ngài thích gọi nó là cung của trí tuệ sáng tạo, không chỉ là cung của hoạt động, của trí tuệ trừu tượng, v.v. |
Love, | Tình thương, |
Now he goes on with the differentiation between love and mind that he did so thoroughly just a little while ago, showing us all the divisions which mind tends to make and which love tries to unify or reunify. | Bây giờ Ngài tiếp tục với sự phân biệt giữa tình thương và thể trí mà Ngài đã thực hiện rất kỹ lưỡng không lâu trước đó, cho chúng ta thấy tất cả những sự phân chia mà thể trí có xu hướng tạo ra, và cách tình thương cố gắng hợp nhất hoặc tái hợp nhất. |
Love attracts, but the mind attracts, repels and co-ordinates, so that its potency is inconceivable. | Tình thương thu hút, nhưng thể trí vừa thu hút, vừa đẩy lùi, vừa điều phối, đến mức sức mạnh của nó không thể tưởng tượng được. |
Well, we certainly have interests. Deep interests are an example of the attractive power of the mind. Interest, of course, it’s also been said that, was it Thomas Mann, was it the novelist, German novelist, who said that, I’ll just paraphrase really, it’s all I can do, that interest is another name for love. | Chắc chắn chúng ta có những mối quan tâm. Những mối quan tâm sâu sắc là một ví dụ về sức mạnh thu hút của thể trí. Tất nhiên, cũng có người nói rằng—không biết có phải Thomas Mann, nhà tiểu thuyết người Đức hay không— rằng quan tâm là một tên khác của bác ái. Đó là cách tôi diễn đạt lại, không phải nguyên văn. |
Is it not possible dimly to sense a state of affairs in mental realms analogous to that now seen in the emotional? | Liệu chúng ta có thể mơ hồ cảm nhận được một trạng thái sự kiện trong các lãnh vực trí tuệ tương tự như những gì hiện nay thấy ở cõi cảm dục không? |
Let’s see what he means. | Hãy xem Ngài muốn nói gì. |
Can we picture the condition of the world when the intellect is as potent and as compelling as is the emotional at this time? | Liệu chúng ta có thể hình dung tình trạng của thế giới khi thể trí mạnh mẽ và có sức thuyết phục như bản chất cảm xúc hiện nay không? |
Because the emotional nature will not organize and will not of its own follow the indications of the Divine Plan. Is it possible? Yes, well, maybe during the age of Aquarius, or maybe during the 25,000 year age, Aquarius being such a metal sign conveying the fifth ray, its given ray, perhaps this will come about. | Bởi vì bản chất cảm dục sẽ không tự tổ chức và sẽ không tự tuân theo những chỉ dẫn của Thiên Cơ. Điều đó có khả thi không? Có, có lẽ trong thời kỳ Bảo Bình, hoặc có thể trong thời kỳ 25.000 năm, khi Bảo Bình là một dấu hiệu thuộc về thể trí truyền tải cung năm, cung của nó, có lẽ điều này sẽ xảy ra. |
Can we picture the condition of the world when the intellect is as potent and as compelling as is the emotional nature at this time? The race is progressing into an era wherein men will function as minds; | Liệu chúng ta có thể hình dung tình trạng của thế giới khi trí tuệ mạnh mẽ và có sức thuyết phục như bản chất cảm xúc hiện nay không? Nhân loại đang tiến bộ vào một thời đại mà con người sẽ hoạt động như những thể trí; |
Well, we divorce ourselves somewhat from the blend of kama and manas, which is the sort of psycho-mental state of so many people. | Chúng ta sẽ dần tách rời khỏi sự pha trộn giữa dục vọng và thể trí, đó là trạng thái tâm lý-trí tuệ của rất nhiều người. |
…when intelligence will be stronger than desire, and when thought powers will be used for appeal | …khi trí thông minh sẽ mạnh hơn dục vọng, và khi sức mạnh tư tưởng sẽ được sử dụng để kêu gọi |
Well, let’s see, invocation and also appeal to the will of one’s fellow human beings | Hãy xem, để cầu khẩn và cũng để kêu gọi ý chí của đồng loại |
…and for the guidance of the world, as now physical and emotional means are employed. | …và hướng dẫn thế giới, giống như cách mà hiện tại các phương tiện vật lý và cảm xúc đang được sử dụng. |
Well we will have transcended period … we as disciples-in-the-making have to learn to function as soul-infused minds. … | Chúng ta sẽ vượt qua giai đoạn đó. Chúng ta, những đệ tử đang trong quá trình hình thành, phải học cách hoạt động như những thể trí được linh hồn thấm nhuần. |
We have to have the mind held steady in the light of the soul, and we will certainly see differently than those who are prompted purely by selfish desire and by the mind’s, lower mind’s, acquiescence to selfish desire, trying to find ways to bring that desire to fruition. It’s a different use of the mind altogether, it’s related to Scorpio, to lower and higher Mercurian functions. | Chúng ta phải có thể trí được giữ vững trong ánh sáng của linh hồn, và chúng ta chắc chắn sẽ nhìn thấy khác đi so với những người chỉ được thúc đẩy thuần túy bởi dục vọng ích kỷ và bởi sự tuân phục của hạ trí đối với dục vọng ích kỷ, cố gắng tìm cách hiện thực hóa dục vọng đó. Đây là một cách sử dụng thể trí hoàn toàn khác, nó liên quan đến Hổ Cáp, đến các chức năng sao Thủy cao và thấp hơn. |
[II] | II |
There lies in this thought a profoundly necessary incentive for a right understanding of the laws of thought, and a correct instruction to be given of the use of mental matter, and the building of that matter into thought forms. | Suy nghĩ này chứa đựng một động lực cực kỳ cần thiết để có một sự thấu hiểu đúng đắn về các định luật của tư tưởng, và một sự chỉ dẫn chính xác về việc sử dụng chất liệu trí tuệ, cũng như việc xây dựng chất liệu đó thành các hình tư tưởng. |
These rules concern themselves with this information. The second necessary recollection is that the worker in magic and the potent entity wielding these forces must be the soul, the spiritual man, and this for the following reasons: | Những quy luật này liên quan đến thông tin này. Sự nhớ lại cần thiết thứ hai là người làm việc trong huyền thuật và thực thể có sức mạnh điều khiển các mãnh lực này phải là linh hồn, con người tinh thần, vì các lý do sau đây: |
1. Only the soul has a direct and clear understanding of the creative purpose and of the plan. | 1. Chỉ có linh hồn mới có sự thấu hiểu trực tiếp và rõ ràng về Thiên Cơ sáng tạo và Thiên Cơ. |
2. Only the soul, whose nature is intelligent love can be trusted with the knowledge, the symbols and the formulas which are necessary to the correct conditioning of the magical work. | 2. Chỉ có linh hồn, với bản chất là tình thương có trí tuệ, mới có thể được tin cậy để nắm giữ tri thức, các biểu tượng và các công thức cần thiết cho việc định điều đúng đắn công việc huyền thuật. |
3. Only the soul has power to work in all three worlds at once, and yet remain detached, and therefore karmically free from the results of such work. | 3. Chỉ có linh hồn mới có năng lực hoạt động đồng thời trong cả ba cõi, mà vẫn duy trì được sự ly tham, và do đó nghiệp quả không ràng buộc với kết quả của công việc như vậy. |
4. Only the soul is truly group-conscious and actuated by pure unselfish purpose. | 4. Chỉ có linh hồn mới thực sự có ý thức tập thể và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết, vị tha. |
5. Only the soul, with the open eye of vision, can see the end from the beginning, and can hold in steadiness the true picture of the ultimate consummation. TWM 125-126 | 5. Chỉ có linh hồn, với con mắt mở của thị kiến, mới có thể thấy được cái kết ngay từ khởi đầu, và có thể giữ vững hình ảnh chân thật của sự thành tựu tối hậu. TWM 125–126 |
There lies in this thought are profoundly necessary incentive for a right understanding of the laws of thought. | Suy nghĩ này chứa đựng một động lực cực kỳ cần thiết để có một sự thấu hiểu đúng đắn về các định luật của tư tưởng, |
Some in the 15 counsels that he gives us in this book actually on page 473-474 | Một số trong 15 lời khuyên mà Ngài đưa ra cho chúng ta trong cuốn sách này, thực sự ở trang 473-474. |
…and the correct instruction to be given of the use of mental matter and the building of that matter into thought forms. There lies in this thought a profoundly necessary incentive for a right understanding of the laws of thought, and a correct instruction to be given of the use of mental matter, and the building of that matter into thought forms. | …và sự hướng dẫn đúng đắn cần được đưa ra về việc sử dụng vật chất trí tuệ và việc kiến tạo vật chất đó thành các hình tư tưởng. Trong ý tưởng này ẩn chứa một động lực vô cùng cần thiết để hiểu đúng về các định luật của tư tưởng, và sự hướng dẫn đúng đắn cần được đưa ra về việc sử dụng vật chất trí tuệ, cũng như việc kiến tạo vật chất đó thành các hình tư tưởng. |
Well, the soul is the thinker, and we must finally become the thinker. Right now we’re some kind of mixture between the feeler and the thinker. So many human beings are kama-manasic, it’s a fusion. Was the fusion intended? I’m not sure, but it has resulted, and there are some maybe who come from a previous system or chain who are more along the line of concrete thinkers, and they are more objective when it comes to the promptings of the emotional body and the promptings of desire. | Linh hồn là Người Suy Tưởng, và cuối cùng chúng ta phải trở thành Người Suy Tưởng. Hiện tại chúng ta là một sự pha trộn nào đó giữa người cảm nhận và người suy tưởng. Rất nhiều con người là dạng hòa trộn kama-manas, một sự dung hợp. Sự dung hợp này có phải là điều đã được định trước không? Tôi không chắc, nhưng nó đã xảy ra, và có lẽ có một số người đến từ một hệ thống hoặc dãy hành tinh trước đây, những người đi theo hướng của những người suy tưởng cụ thể hơn, và họ khách quan hơn khi nói đến những thúc giục của thể cảm xúc và những thúc giục của dục vọng. |
These rules concern themselves with this information. | Những quy luật này liên quan đến thông tin này. |
By the way I just want to turn to A Treatise on White Magic, on page 474 and 473 it really began, but the very first injunction | Nhân tiện, tôi muốn chuyển sang Luận Về Huyền Thuật Chánh Đạo, ở trang 474 và 473, nơi nó thực sự bắt đầu, nhưng lời nhắc nhở đầu tiên…” |
1. View the world of thought and separate the false out of the true. | 1. Hãy nhìn vào thế giới của tư tưởng và tách biệt cái sai ra khỏi cái đúng. |
2. Learn the meaning of illusion, and in its midst locate the golden thread of truth. | 2. Học hiểu ý nghĩa của ảo tưởng, và trong đó tìm ra sợi chỉ vàng của chân lý. |
We see that this is teaching people how to think now. | Chúng ta thấy rằng điều này đang dạy mọi người cách suy nghĩ. |
3. Control the body of emotion … | 3. Hãy kiểm soát thể cảm xúc… |
Yes, and then | Đúng vậy, và sau đó |
4. Discover that thou hath the mind and learn its dual use. | 4. Phát hiện rằng ngươi có thể trí và học cách sử dụng hai mặt của nó. |
One use is creative with respect to the environment, and the other is receptive with respect to the higher worlds. | Một mặt là khả năng sáng tạo liên quan đến môi trường, và mặt kia tiếp nhận liên quan đến các thế giới cao hơn. |
5. Concentrate the thinking principle, and be the master of thy mental world. | 5. Tập trung nguyên lý tư duy và làm chủ thế giới trí tuệ của ngươi. |
6. Learn that the thinker and his thought and that which is the means of thought are diverse in their nature, yet one in ultimate reality. | 6. Học rằng kẻ suy tưởng và tư tưởng của y, cái vốn là phương tiện của tư tưởng, khác nhau về bản chất, nhưng là một trong thực tại tối hậu. |
That all of this is about the mind, isn’t it? | Tất cả những điều này đều liên quan đến thể trí, đúng không? |
7. Act as the thinker, and learn it is not right to prostitute thy thought to the base use of separative desire. | 7. Hành động như một kẻ suy tưởng, và học rằng điều không đúng khi dùng tư tưởng để phục vụ cho dục vọng phân ly thấp kém. |
How to acquire that which the desire body wants, and the instincts promised towards. | Cách đạt được những gì thể dục vọng muốn và những gì bản năng hứa hẹn hướng tới. |
8. The energy of thought is for the good of all and for the furtherance of the Plan of God. Use it not therefore for thy selfish ends. | 8. Năng lượng của tư tưởng rất tốt cho mọi người và để thúc đẩy Thiên Cơ của Thượng Đế. Do đó, đừng sử dụng nó cho những mục đích ích kỷ của ngươi. |
9. Before a thought-form is by thee constructed, vision its purpose, ascertain its goal, and verify the motive. | 9. Trước khi một hình tư tưởng được ngươi xây dựng, hãy hình dung mục đích của nó, xác định mục tiêu của nó, và xác minh động cơ. |
So, those first nine concentrate very much on the power of thought and the subduing of emotion, and later the cleansing of the atmosphere of thought is coming in here, and it becomes more about how we speak under the prompting of negative states and under the prompting of thought, etc. Well, anyway, so 473 and 474, you know, what do I say, go there, because, and memorize them. | Vì vậy, chín điều đầu tiên này tập trung rất nhiều vào sức mạnh của tư tưởng và việc chế ngự cảm xúc, và sau đó là việc thanh lọc bầu không khí tư tưởng sẽ xuất hiện, tập trung hơn vào cách chúng ta nói dưới sự thúc đẩy của các trạng thái tiêu cực và dưới sự thúc đẩy của tư tưởng. Dù sao đi nữa, các trang 473 và 474, tôi muốn nói rằng các bạn hãy đến đó và ghi nhớ chúng. |
I did, of course, they’re probably gone now, because you don’t keep those memorizations polished, either use it or lose it, they do fade away. But anyway, the laws of thoughts, well, sometimes those who engage in the work of logic have something called the Laws of Thought, but it’s a different approach, it’s an entirely third-ray approach. I think there’s a book called the Laws of Thought by a logician, mathematician of the 19th century, Boole was his name, and there were all kinds of extensions of thought that he put forward, and he was studied by Einstein and others. But we’re talking about a practical sort of second-ray approach, which promotes right human relations. We’re not talking about, at this point, extension into the abstract mind, where many of the third-ray philosophers and mathematicians focus their efforts. | Tất nhiên, tôi đã làm điều đó, nhưng bây giờ, có lẽ chúng đã phai nhật khỏi trí nhớ, bởi vì nếu các bạn không duy trì những điều đã ghi nhớ, hoặc dùng nó hoặc mất nó, chúng sẽ phai nhạt đi. Nhưng dù sao, các định luật của tư tưởng… Vâng, đôi khi những người tham gia vào công việc logic có một thứ gọi là Các Định Luật Của Tư Tưởng, nhưng đó là một cách tiếp cận khác, hoàn toàn thuộc về cung ba. Tôi nghĩ có một cuốn sách tên là The Laws of Thought của một nhà logic học, nhà toán học ở thế kỷ 19, tên là Boole, và ông đã đưa ra rất nhiều mở rộng về tư tưởng, và ông được Einstein và những người khác nghiên cứu. Nhưng chúng ta đang nói về một loại cách tiếp cận mang tính thực tiễn của cung hai, điều này thúc đẩy các mối quan hệ đúng đắn giữa con người. Chúng ta không nói về sự mở rộng vào thể trí trừu tượng, nơi mà nhiều triết gia và nhà toán học cung ba tập trung nỗ lực của họ. |
So, we need a correct instruction on the use of the mental body, and we are responsible as the thinker, that’s what we essentially are, and have to discover it, to use the lower mind in the right way, under the impulse of the higher mind. And then to continue on with the building of our thought forms into material forms. First thought forms, and then, through the magical process, the building into material forms, either in the slow and laborious way of the modern human being, or knowing the laws of magic and the sounds in a more magical manner, which doesn’t involves the hand of the mind, you might say, Mercury. | Vì vậy, chúng ta cần một sự chỉ dẫn đúng đắn về cách sử dụng thể trí, và chúng ta chịu trách nhiệm như là người suy tưởng, đó là bản chất của chúng ta, và chúng ta phải khám phá ra điều đó, sử dụng hạ trí theo cách đúng đắn, dưới sự thúc đẩy của thượng trí. Và sau đó tiếp tục xây dựng các hình tư tưởng của chúng ta thành các hình tướng vật chất. Trước tiên là hình tư tưởng, và sau đó, thông qua quy trình huyền thuật, xây dựng chúng thành các hình tướng vật chất, hoặc theo cách chậm rãi và nhọc nhằn của con người hiện đại, hoặc thông hiểu các định luật của huyền thuật và các âm thanh theo cách huyền thuật hơn, điều mà các bạn có thể nói là không liên quan đến bàn tay của trí tuệ, nói cách khác, là sao Thủy. |
These rules concern themselves with this information. The second necessary recollection is that the worker in magic and the potent entity wielding these forces must be the soul, the spiritual man, and this for the following reasons: | Những quy luật này liên quan đến thông tin này. Sự nhớ lại cần thiết thứ hai là người làm việc trong huyền thuật và thực thể có sức mạnh điều khiển các mãnh lực này phải là linh hồn, con người tinh thần, vì các lý do sau đây: |
1. Only the soul has a direct and clear understanding of the creative purpose and of the plan. | 1. Chỉ có linh hồn mới có sự hiểu biết trực tiếp và rõ ràng về mục đích sáng tạo và về Thiên Cơ. |
2. Only the soul, whose nature is intelligent love can be trusted with the knowledge, the symbols and the formulas which are necessary to the correct conditioning of the magical work. | 2. Chỉ có linh hồn, với bản chất là tình thương có trí tuệ, mới có thể được tin cậy để nắm giữ tri thức, các biểu tượng và các công thức cần thiết cho việc định điều đúng đắn công việc huyền thuật. |
3. Only the soul has power to work in all three worlds at once, and yet remain detached, and therefore karmically free from the results of such work. | 3. Chỉ có linh hồn mới có năng lực hoạt động đồng thời trong cả ba cõi, mà vẫn duy trì được sự ly tham, và do đó nghiệp quả không ràng buộc với kết quả của công việc như vậy. |
4. Only the soul is truly group-conscious and actuated by pure unselfish purpose. | 4. Chỉ có linh hồn mới thực sự có ý thức tập thể và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết, vị tha. |
5. Only the soul, with the open eye of vision, can see the end from the beginning, and can hold in steadiness the true picture of the ultimate consummation. TWM 125-126 | 5. Chỉ có linh hồn, với con mắt mở của thị kiến, mới có thể thấy được cái kết ngay từ khởi đầu, và có thể giữ vững hình ảnh chân thật của sự thành tựu tối hậu. TWM 125–126 |
These rules concern themselves with this information. | Những quy luật này liên quan đến thông tin này. |
About thought, learning truly how to work in a mental matter. I guess, this is the first recollection. Can we say that? Let’s go back here and see where we have started. We’ve started with work upon the mental plane, and a true white magician must be mentally polarized. And this means that, a true white magician is not going to be found until the second initiation is taken, and probably not until the third initiation is taken, because, as we know, mental polarization occurs at the midway point between the second and third initiation. | Thông tin về tư tưởng, học cách thực sự làm việc trong chất liệu trí tuệ, đây là điều cần nhớ lại đầu tiên. Có đúng thế không? Chúng ta hãy quay lại và xem chúng ta đã bắt đầu từ đâu. Chúng ta đã bắt đầu với công việc trên cõi trí, và một nhà huyền thuật chánh đạo thực sự phải phân cực về trí tuệ. Điều này có nghĩa một nhà huyền thuật chánh đạo thực sự sẽ không xuất hiện cho đến khi lần điểm đạo thứ hai được thực hiện, và có lẽ không phải cho đến khi lần điểm đạo thứ ba được thực hiện, bởi vì như chúng ta biết, sự phân cực về trí tuệ xảy ra ở điểm giữa giữa lần điểm đạo thứ hai và lần điểm đạo thứ ba. |
So, we may have an interest in magic and so forth, but we’re not really equipped to perform white magic, I think, until we have overcome the the world, the flesh, and the devil in that austere state that we call the desert. Christ, working through Jesus, may have taken himself into the desert after the baptism, but what does the desert signify? It’s a state of retiring, abstracted, and alone, where one deals with one’s own inner motives. | Vì thế, chúng ta có thể có sự quan tâm đến huyền thuật và những điều tương tự, nhưng tôi nghĩ rằng chúng ta không thực sự đủ khả năng để thực hiện huyền thuật chánh đạo cho đến khi chúng ta đã vượt qua thế gian, thể xác, và ác quỷ trong trạng thái khắc khổ mà chúng ta gọi là sa mạc. Đức Christ, làm việc qua Đức Jesus, có thể đã đưa chính mình vào sa mạc sau khi được rửa tội, nhưng sa mạc có ý nghĩa gì? Đó là một trạng thái rút lui, trừu tượng, và cô đơn, nơi mà người ta đối diện với các động cơ nội tại của chính mình. |
So, here’s the first recollection, work on the plane of mind. | Vì thế, những gì Ngài vừa nói là điều cần nhớ đầu tiên, công việc trên cõi trí. |
The second necessary recollection is that the worker in magic and the potent entity wielding these forces must be the soul, the spiritual man, — | Những quy luật này liên quan đến thông tin này. Sự nhớ lại cần thiết thứ hai là người làm việc trong huyền thuật và thực thể có sức mạnh điều khiển các mãnh lực này phải là linh hồn, con người tinh thần, vì các lý do sau đây: |
Now, who are we, really? And we certainly do discover that, ultimately, we are the soul, we are the spiritual man, and our identification with the instrument has been a necessary and very long mistake, when ultimately considered. So, we have to we have to identify as the soul, the spiritual man, and increasingly, as the Solar Angel, Angel of the Presence, nurtures that extension of consciousness, which we are, from the monad, nurtures that extension, which is focused within the worlds of the personality, we become more and more identified as the spiritual man. | Chúng ta thực sự là ai? Chắc chắn, cuối cùng chúng ta khám phá ra rằng chúng ta là linh hồn, chúng ta là con người tinh thần, và sự đồng nhất của chúng ta với công cụ (thể xác) đã là một sai lầm cần thiết, và kéo dài rất lâ trước khi có sự nhìn nhận cuối cùng. Vì vậy, chúng ta phải đồng nhất với linh hồn, con người tinh thần, và ngày càng nhiều hơn khi Thái Dương Thiên Thần, Thiên Thần của Hiện Diện, Đấng nuôi dưỡng sự mở rộng của tâm thức từ chân thần, nuôi dưỡng sự mở rộng này, vốn được tập trung trong các thế giới của phàm ngã. Đó là chúng ta, và chúng ta ngày càng đồng nhất hơn với con người tinh thần. |
And when the sustainment of the egoic lotus wins its way back to the Heart of the Sun, or even the Central Spiritual Sun, we are introduced, before that, by the Angel of the Presence, to the monad itself, and realize our true origin. But anyway, the soul has to wield these forces. Why? For the following reasons. | Và khi sự Hiện Diện duy trì hoa sen chân ngã trở về với Trái Tim của Mặt Trời, hoặc thậm chí về Mặt trời Tinh thần Trung Tâm, trước đó, Thiên Thần của Hiện Diện giới thiệu chúng ta với chính chân thần, và chúng ta nhận ra nguồn gốc thực sự của mình. Nhưng dù sao, linh hồn phải sử dụng những mãnh lực này. Tại sao? Vì các lý do sau. |
…only the soul has a direct and clear understanding of the creative purpose of the plan. | 1. Chỉ có linh hồn mới có sự hiểu biết trực tiếp và rõ ràng về mục đích sáng tạo của Thiên Cơ. |
So this is the man supported by the presence of the Solar Angel/Angel of the Presence. I kind of try to combine them; the Angel of the Presence I think expresses as much of the Solar Angel as is necessary to sustain the vehicle of man’s consciousness on the higher mental plane. | Vì vậy, đây là con người được hỗ trợ bởi sự hiện diện của Thái Dương Thiên Thần/Thiên Thần của Hiện Diện. Tôi cố gắng kết hợp hai từ lại; tôi nghĩ, Thiên Thần của Hiện Diện thể hiện mức tối đa vai trò của Thái Dương Thiên Thần để duy trì phương tiện tâm thức của con người trên cõi thượng trí. |
Only the soul has direct and clear understanding of the creative purpose of the plan. | 1. Chỉ có linh hồn mới có sự hiểu biết trực tiếp và rõ ràng về mục đích sáng tạo và về Thiên Cơ. |
The Solar Angel is a great initiate, having been a man in a previous solar system, and now something much higher, having been trained, apparently, on Sirius, where the rays to be used by the Solar Angel, at least in this solar system, the second and the fifth, are part and parcel of the Sirian Logos, a very strong part of the Sirian Logos. | Thái dương Thiên Thần là một điểm đạo đồ vĩ đại, đã từng là một con người trong hệ mặt trời trước đó, và bây giờ là một Đấng cao cả hơn nhiều, dường như đã được đào tạo trên Sao Sirius, nơi mà các cung sẽ được Thái dương Thiên Thần sử dụng, ít nhất là trong hệ mặt trời này, là cung hai và cung năm, là một phần không thể thiếu của Thượng Đế Sao Sirius, một phần rất mạnh mẽ của Thượng Đế Sao Sirius. |
Point number two, why is it that the worker in magic and the potent entity which wields the forces must be the soul? And let’s just say, this is the worker in white magic. | Điểm thứ hai, tại sao người thực hành huyền thuật và thực thể mạnh mẽ sử dụng các mãnh lực phải là linh hồn? Chúng ta có thể nói rằng vì đây là người thực hành Chánh Thuật. |
Okay point number two: | Chúng ta đến điểm thứ hai: |
[III] | III |
2. Only the soul, whose nature is intelligent love can be trusted with the knowledge, the symbols and the formulas which are necessary to the correct conditioning of the magical work. | 2. Chỉ có linh hồn, với bản chất là tình thương thông minh, mới có thể được tin tưởng giao phó tri thức, các biểu tượng và các công thức cần thiết cho việc qui định chính xác công việc huyền thuật. |
3. Only the soul has power to work in all three worlds at once, and yet remain detached, and therefore karmically free from the results of such work. | 3. Chỉ linh hồn mới có sức mạnh để hoạt động trong cả ba cõi giới cùng một lúc mà vẫn tách rời và do đó thoát khỏi nghiệp quả từ kết quả của công việc đó. |
4. Only the soul is truly group-conscious and actuated by pure unselfish purpose. | 4. Chỉ có linh hồn mới thật sự có tâm thức nhóm và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết, không vị kỷ. |
5. Only the soul, with the open eye of vision, can see the end from the beginning, and can hold in steadiness the true picture of the ultimate consummation. TWM 125-126 | 5. Chỉ có linh hồn, với con mắt mở của tầm nhìn, mới có thể thấy được kết quả cuối cùng từ lúc khởi đầu, và có thể giữ vững bức tranh chân thật về sự hoàn tất cuối cùng. |
2. Only the soul, whose nature is intelligent love, | 2. Chỉ có linh hồn, với bản chất là tình thương thông minh, |
Note the fifth and second rays, | Lưu ý cung năm và cung hai, |
…can be trusted with the knowledge, the symbols and the formulas which are necessary to the correct conditioning of the magical work. | …mới có thể được tin tưởng giao phó tri thức, các biểu tượng và các công thức cần thiết cho việc qui định chính xác công việc huyền thuật. |
So, if we have ascended to identification as a soul we can be trusted. And we think of ourselves then as a blend of our own consciousness emanated from the monad and that which the Solar Angel/Angel the Presence provides two different kinds of consciousness fused into one … that of the monad-in-extension, which we are, and that of the Solar Angel/Angel of the Presence. So, the soul must wield because | Vì vậy, nếu chúng ta đã vươn lên đến sự đồng nhất với linh hồn, chúng ta có thể được tin cậy. Và lúc đó, chúng ta nghĩ về chính mình như là một sự hòa trộn giữa tâm thức của chính mình được tuôn ra từ Chân Thần và tâm thức mà Thái dương Thiên Thần/Thiên Thần của Hiện Diện ban cho — hai loại tâm thức khác nhau được dung hợp thành một… đó là tâm thức của Chân Thần-trong-sự-mở-rộng, vốn là chính chúng ta, và tâm thức của Thái dương Thiên Thần/Thiên Thần của Hiện Diện. Vì vậy, linh hồn phải điều khiển, vì… |
…the soul can be trusted with the knowledge, the symbols and the formulas which | …linh hồn có thể được tin cậy để nắm giữ tri thức, các biểu tượng và các công thức |
Falling into the wrong hands could severely compromise the Divine Plan. | mà nếu rơi vào tay kẻ không xứng đáng có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến Thiên Cơ. |
Only the soul has the power to work in all three worlds at once and yet remain detached and therefore karmically free from the results of such work. | 3. Chỉ linh hồn mới có sức mạnh để hoạt động trong cả ba cõi giới cùng một lúc mà vẫn tách rời và do đó thoát khỏi nghiệp quả từ kết quả của công việc đó. |
So, this references man as a soul, and of course the Solar Angel, Angel of the Presence, can work in this manner. The human being must learn so to work, and this means identification as a soul. | Vì vậy, điều này đề cập đến con người với tư cách là một linh hồn, và tất nhiên là Thái dương Thiên Thần, Thiên Thần Hiện Diện, có thể hoạt động theo cách này. Con người phải học cách hoạt động như vậy, và điều này có nghĩa là sự đồng nhất với tư cách là một linh hồn. |
Have we yet the power to work in all these three worlds at once? Maybe as an integrated personality, more and more we do. Can we keep detached ourselves, as the injunctions to the mentor of others suggest? We have to keep detached from the feeling nature and the mental nature of another, but blend with thy brother’s soul. So more and more we have that kind of paradoxical attached detachment, detached attachment. | Liệu chúng ta đã có sức mạnh để làm việc trong cả ba cõi giới này cùng một lúc chưa? Có lẽ khi trở thành một phàm ngã tích hợp, chúng ta có thể ngày càng nhiều hơn làm được điều đó. Chúng ta có thể giữ mình tách rời, như lời khuyên dành cho việc hướng dẫn người khác đề xuất không? “Bạn phải giữ mình tách rời khỏi bản chất cảm xúc và bản chất trí tuệ của người khác, nhưng hòa hợp với linh hồn của huynh đệ của bạn”[2]. Vì vậy, ngày càng nhiều, chúng ta có kiểu nghịch lý này “gắn bó một cách tách rời”, hay “tách rời một cách gắn bó”. |
[4.] the fourth point, | Điểm thứ tư, |
Only the soul is truly group conscious and actuated by pure unselfish love | [4.] Chỉ có linh hồn mới thực sự có tâm thức nhóm và được thúc đẩy bởi tình thương thuần khiết không vị kỷ. |
Or pure unselfish purpose. When our consciousness ascends to the second sub-plane of the higher mental plane, we have achieved this, and that the siddhi of that plane is response to group vibration. | Hoặc mục đích thuần khiết không vụ lợi. Khi tâm thức của chúng ta thăng lên cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí, chúng ta đã đạt được điều này, và quyền năng của cõi này là sự đáp ứng với rung động của nhóm. |
So in order to work with the personality, we have to realize that the soul is group conscious. The personality does not stand alone, and the many are working towards one objective. So the potent energy wielding these forces must be the soul or spiritual man, which we are essentially, and which we must consciously become. | Vì vậy, để làm việc với phàm ngã, chúng ta phải nhận ra rằng linh hồn có tâm thức nhóm. Phàm ngã không đứng riêng lẻ, và nhiều người đang làm việc hướng tới một mục tiêu chung. Vì vậy, năng lượng mạnh mẽ sử dụng những lực này phải là linh hồn hoặc con người tinh thần, đó là bản chất của chúng ta, và chúng ta phải trở thành điều đó một cách có ý thức. |
We, the soul in incarnation, must become the soul or spiritual man on its own plane. No trouble being the soul in incarnation, but we’re often identified with the personality states. Now we have to abstract ourselves, and in contemplation, merge with the soul and realize ourselves as the soul. | Chúng ta, linh hồn đang nhập thể, phải trở thành linh hồn hoặc con người tinh thần trên chính cõi của nó. Không có gì khó khăn khi là linh hồn đang nhập thể, nhưng chúng ta thường đồng nhất với các trạng thái của phàm ngã. Bây giờ chúng ta phải tách mình ra, và trong chiêm ngưỡng, hòa hợp với linh hồn và nhận ra chính mình là linh hồn. |
All in all, there is only one consciousness in cosmos. Now this, many layers have to be peeled away. Many tendencies towards identification with external parts, rather than wholeness, have to be recognized. | Tất cả, chung quy lại, chỉ có một tâm thức duy nhất trong vũ trụ. Điều này, có rất nhiều lớp phải được gỡ bỏ. Nhiều khuynh hướng hướng tới việc đồng nhất với các phần bên ngoài, thay vì với toàn thể, phải được nhận ra. |
These tendencies have to be recognized. So why must it be the soul that wields these forces, or the spiritual man? Because we can think of ourselves also as the spiritual triad, and one day we become as much the spiritual triad as we succeeded in becoming the soul. First, we identify as the personality, then as the soul on the higher mental plane, and then as the spiritual triad on the planes of atma, buddhi, and the highest manas. And finally, we re-become in full consciousness the monad, and then go on to greater and greater states of identification. So why the soul? It has the necessary understanding. The soul has intelligent love, and can be trusted with symbols and formulas necessary for the correct execution and conditioning of the magical work. | Những khuynh hướng này cần phải được nhận ra. Vậy tại sao phải là linh hồn, hay con người tinh thần, sử dụng những mãnh lực này? Bởi vì chúng ta có thể nghĩ về chính mình cũng như là Tam Nguyên Tinh Thần, và một ngày nào đó chúng ta sẽ trở thành Tam Nguyên Tinh Thần như chúng ta đã thành công trong việc trở thành linh hồn. Trước hết, chúng ta đồng nhất mình với phàm ngã, sau đó với linh hồn trên cõi thượng trí, và sau đó là Tam Nguyên Tinh Thần trên các cõi atma, bồ đề, và thượng trí cao nhất. Và cuối cùng, chúng ta sẽ tái trở thành chân thần với đầy đủ tâm thức, và sau đó tiếp tục tiến đến những trạng thái đồng nhất ngày càng cao hơn. Vậy tại sao lại là linh hồn? Bởi vì linh hồn có sự thấu hiểu cần thiết. Linh hồn có bác ái thông tuệ, và có thể được tin cậy với các biểu tượng và công thức cần thiết cho việc thực hiện đúng đắn và thi hành công việc huyền thuật. |
Always we’re asking why the soul? Why must we be as a soul, or be the soul in order to be the true magician, who in a way is the transformer of the little macrocosm, the human personality. | Chúng ta luôn đặt câu hỏi tại sao phải là linh hồn? Tại sao chúng ta phải như là linh hồn, hoặc là linh hồn, để trở thành nhà huyền thuật chân chính, người mà theo một cách nào đó là kẻ chuyển hóa tiểu vũ trụ, tức là phàm ngã của con người. |
3. Only the soul has power to work in all three worlds at once, and yet remain detached, | 3. Chỉ linh hồn mới có sức mạnh để hoạt động trong cả ba cõi giới cùng một lúc mà vẫn tách rời và do đó thoát khỏi nghiệp quả từ kết quả của công việc đó. |
Because it’s not identified with anything in the three worlds. D.K. said to us that there’s a lot of people appearing today who have, after all their studies and suffering and meditations and all that, who have less tendency to identify with the tangible world, and are here simply to serve, and not for what they can acquire from the tangible material world. | Bởi vì linh hồn không đồng nhất với bất kỳ thứ gì trong ba cõi thấp. Chân sư DK đã nói với chúng ta rằng ngày nay có rất nhiều người xuất hiện, sau tất cả những học hỏi, đau khổ và tham thiền của họ, ít có khuynh hướng đồng nhất với thế giới hữu hình, và họ ở đây chỉ để phụng sự, chứ không phải để tìm kiếm những gì có thể đạt được từ thế giới vật chất hữu hình. |
So we ask ourselves questions, you know. Do I have intelligent love, and can I be trusted with these symbols and formulas? To what extent do I have that clear understanding of the creative Purpose and of the Plan? Can I work at all the three worlds simultaneously? | Vì vậy, chúng ta tự hỏi mình những câu hỏi đó. Tôi có tình thương thông tuệ không, và tôi có thể được tin cậy với các biểu tượng và công thức này không? Tôi có hiểu rõ Mục Đích sáng tạo và Thiên Cơ đến mức nào? Tôi có thể làm việc trong cả ba cõi cùng một lúc không? |
4. Only the soul is truly group-conscious and actuated by pure unselfish purpose. | 4. Chỉ có linh hồn mới thật sự có tâm thức nhóm và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết, không vị kỷ. |
As personalities we’re learning through soul infusion, but we may not yet have truly group conscious consciousness, and be actuated by pure unselfish purpose. We still are sufficiently identified with the personality that we sometimes follow its purposes as if they were important. | Là phàm ngã, chúng ta đang học hỏi thông qua sự thấm nhuần của linh hồn, nhưng chúng ta có thể chưa thực sự có tâm thức nhóm, và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết không vụ lợi. Chúng ta vẫn đồng nhất đủ với phàm ngã để đôi khi theo đuổi các mục đích của nó như thể chúng quan trọng. |
5. Only the soul, with the open eye of vision, can see the end from the beginning, and can hold in steadiness the true picture of the ultimate consummation. | 5. Chỉ có linh hồn, với con mắt mở của tầm nhìn, mới có thể nhìn thấy sự kết thúc từ lúc bắt đầu, và giữ vững bức tranh chân thực về sự hoàn tất cuối cùng. |
D.K. has always given us a little bit of wisdom here and there, little fragments of wisdom, but we ourselves have to come to the place where we can, in a purposeful manner, see the end from the beginning. Purpose is all about that. The Divine Plan perhaps goes by phases, and does not see the end from the of that purpose. | Chân sư DK luôn trao cho chúng ta đây đó một ít minh triết, những mảnh vụn của minh triết, nhưng chúng ta phải tự mình đạt đến nơi mà chúng ta có thể, một cách có mục đích, nhìn thấy sự kết thúc từ lúc bắt đầu. Mục đích tất cả là điều đó. Thiên Cơ có lẽ diễn ra theo các giai đoạn, và không nhìn thấy sự kết thúc của mục đích đó. |
Only the soul with the open eye of vision | Chỉ có linh hồn với con mắt mở của tầm nhìn… |
And we can ask is this the eye of the soul … eye of the soul, it’s not exactly the same as the third eye, DK makes a distinction there and at some point. I think it’s in DINA, we’ll have to review that I think a reviewing of the DINA is very very necessary. My colleague, Elena Dramchini, is doing a fantastic astrological job of reviewing these disciples. A life’s work, you might say. | Đây có phải là con mắt của linh hồn không? Con mắt của linh hồn không hoàn toàn giống với con mắt thứ ba. Chân sư DK đã đưa ra sự phân biệt tại một số điểm. Tôi nghĩ nó có ở trong Discipleship in the New Age (DINA), và tôi nghĩ rằng việc xem xét lại DINA là điều rất rất cần thiết. Đồng nghiệp của tôi, Elena Dramchini, đang làm một công việc chiêm tinh tuyệt vời khi xem xét lại các đệ tử này. Đó có thể gọi là công việc của cả đời. |
All right, let’s see what do we have here? Eye of the soul | Vâng, hãy xem chúng ta có gì ở đây? Con mắt của linh hồn |
Only the soul with the open eye vision | Chỉ có linh hồn với con mắt mở của tầm nhìn… |
The eye of Shiva, or the eye of the soul, probably distinct from each other in a way, but both see what the personality cannot see, | Con mắt của Shiva, hoặc con mắt của linh hồn, có lẽ khác biệt với nhau theo một cách nào đó, nhưng cả hai đều nhìn thấy điều mà phàm ngã không thể thấy, |
…can see the end from the beginning, and can hold in steadiness the true picture of the ultimate consummation. | …có thể nhìn thấy sự kết thúc từ lúc bắt đầu, và có thể giữ vững bức tranh chân thực về sự hoàn tất cuối cùng. |
We might say it really helps to know where we are going. This will prevent those derailments which so often afflict the individual disciple. I mean, as you read Dinah 1, not to make fun, but it’s almost laughable the kinds of things that people fall into, until we realize that we easily could fall into the same. | Chúng ta có thể nói rằng thật sự rất hữu ích khi biết mình đang đi đâu. Điều này sẽ ngăn chặn những sự lệch đường thường xuyên làm khổ sở các đệ tử cá nhân. Ý tôi là, khi bạn đọc DINA I, không phải để châm biếm, nhưng đôi khi thật buồn cười với những loại sai lầm mà người ta rơi vào, cho đến khi chúng ta nhận ra rằng chính mình cũng dễ dàng rơi vào những sai lầm tương tự. |
So, what have we just done? We have looked at the reason why it must be the soul, or spiritual man, who wields the forces, because of the kind of understanding it has, because it has intelligent love, because it can work in all three worlds simultaneously, because it is group conscious and actuated by pure unselfish purpose, and because of its relationship to any project, seeing the end from the beginning. | Vậy, chúng ta vừa làm gì? Chúng ta đã xem xét lý do tại sao phải là linh hồn, hoặc con người tinh thần, điều khiển những mãnh lực này, bởi vì sự thấu hiểu mà linh hồn có, bởi vì linh hồn có tình thương thông tuệ, bởi vì linh hồn có thể làm việc trong cả ba cõi cùng lúc, bởi vì linh hồn có tâm thức nhóm và được thúc đẩy bởi mục đích thuần khiết không vụ lợi, và bởi vì mối quan hệ của linh hồn với bất kỳ dự án nào, khi nhìn thấy sự kết thúc từ lúc bắt đầu. |
So practical, isn’t it? And one day we will all be magical workers. Any member of hierarchy is both an esoteric psychologist and a white magician. Some may specialize in these fields according to their experience and ray inclination, but all have a sufficient amount of experience and acquirement in these two disciplines. | Thật là thực tiễn, đúng không? Và một ngày nào đó, tất cả chúng ta sẽ trở thành những nhà huyền thuật. Bất kỳ thành viên nào của Thánh đoàn đều là nhà tâm lý học nội môn và là nhà huyền thuật chánh đạo. Một số có thể chuyên môn trong những lĩnh vực này dựa theo kinh nghiệm và xu hướng cung của họ, nhưng tất cả đều có đủ kinh nghiệm và sự thành tựu trong hai ngành này. |
[IV] | IV |
You ask, whether workers in black magic possess not an equal power? I answer, no. They can work in the three worlds, but they work from and in the plane of mind, and do not function, therefore, outside their field of endeavour, as does the soul. They can achieve, from their proximity and identification with their working materials, results more potent temporarily and more rapid in accomplishment than the worker in the White Brotherhood, but the results are ephemeral; they carry destruction and disaster in their wake, and the black magician is eventually submerged in the resulting cataclysm. | Bạn hỏi rằng, liệu những người thực hành hắc thuật có sở hữu quyền năng tương đương không? Tôi trả lời, không. Họ có thể hoạt động trên ba cõi giới, nhưng họ hoạt động từ và trong cõi trí, và do đó không hoạt động bên ngoài phạm vi nỗ lực của họ, như là linh hồn. Họ có thể đạt được kết quả mạnh mẽ hơn trong thời gian ngắn và thực hiện nhanh chóng hơn so với những người phụng sự trong Huynh Đệ Đoàn Chánh Đạo, nhưng kết quả đó chỉ là tạm thời; chúng mang theo sự hủy diệt và thảm họa, và nhà hắc thuật cuối cùng bị nhấn chìm trong thảm họa mà họ gây ra. |
Let us therefore remember the necessity of a correct use of the mind, and (at the same time) let us ever hold a position beyond and detached from the creative work of our minds, desires and physical accomplishment. TWM 126-127 | Do đó, chúng ta hãy ghi nhớ tầm quan trọng của việc sử dụng đúng đắn thể trí, và (đồng thời) hãy luôn giữ vị trí vượt lên và tách rời khỏi công việc sáng tạo của thể trí, dục vọng và thành tựu trần gian của chúng ta. |
You ask, whether workers in black magic possess not an equal power? I answer, no. They can work in the three worlds, but they work from and in the plane of mind, and do not function, therefore, outside their field of endeavour, as does the soul. | Bạn hỏi, liệu những người thực hành hắc thuật có sở hữu một sức mạnh tương đương không? Tôi trả lời, không. Họ có thể làm việc trong ba cõi giới, nhưng họ làm việc từ và trong cõi trí, và do đó không hoạt động ngoài phạm vi nỗ lực của họ, như linh hồn. |
Although they can be more effective on the physical plane because they are more attuned to this very material Deva, great, grand, extensive Deva, which includes the material plane. So, their presentations often work out first, as they did in relation to Nazi Germany and fascism of Italy, and the attempt to reclaim the ancient samurai abilities and status in Japan. The negative works out first, and then the positive, if it doesn’t respond too slowly. There was that tendency not to get involved and to respond too slowly. The positive part, if it doesn’t respond too slowly, will gradually overtake that which has been prematurely demonstrated. I’m thinking about Germany and its aggressions. Of course, Italy had its aggressions too. These are fire sign countries, in part, with Italy, Leo’s soul and Sagittarius personality, with Germany, Aries soul, plunging in rapidly and making extremely rapid progress over its enemies, but then not having the ability to hold those gains. | Mặc dù họ có thể hiệu quả hơn trên cõi vật lý vì họ điều chỉnh tốt hơn với vị đại thiên thần vật chất này, vị đại thiên thần rộng lớn bao trùm cõi vật chất. Vì vậy, các sự thể hiện của họ thường được thực hiện trước, như đã thấy trong trường hợp của Đức Quốc xã ở Đức và chủ nghĩa phát xít ở Ý, cũng như nỗ lực khôi phục khả năng và vị thế của samurai cổ xưa ở Nhật Bản. Những điều tiêu cực thường xuất hiện trước, và sau đó là điều tích cực, nếu nó không phản ứng quá chậm. Có khuynh hướng không can thiệp và phản ứng quá chậm. Phần tích cực, nếu nó không phản ứng quá chậm, sẽ dần dần vượt qua những gì đã được biểu hiện trước thời điểm thích hợp. Tôi đang nghĩ về nước Đức và những cuộc xâm lược của nó. Tất nhiên, Ý cũng có những cuộc xâm lược của mình. Đây là những quốc gia thuộc nhóm nguyên tố lửa, một phần nào đó, với Ý là linh hồn thuộc dấu hiệu Sư Tử và phàm ngã thuộc dấu hiệu Nhân Mã, còn Đức là linh hồn thuộc dấu hiệu Bạch Dương, nhảy vào nhanh chóng và đạt được tiến bộ cực kỳ nhanh chóng trước kẻ thù của nó, nhưng sau đó không có khả năng giữ vững những gì đã đạt được. |
So, he says, no, the Black Lodge does not have an equal power. | Vì vậy, Ngài nói, không, Hắc đoàn không có sức mạnh tương đương. |
They can work in the three worlds, but they work from and in the plane of mind, | Họ có thể làm việc trong ba cõi giới, nhưng họ làm việc từ và trong cõi trí, … |
And let’s just say, especially lower mind. | Đặc biệt là hạ trí. |
…and do not function, therefore, outside their field of endeavour, as does the soul. They can achieve, from their proximity and identification with their working materials, results more potent temporarily | …và do đó họ không hoạt động ngoài phạm vi nỗ lực của mình, như linh hồn. Họ có thể đạt được, từ sự gần gũi và sự đồng nhất của họ với các chất liệu làm việc, những kết quả mạnh mẽ hơn trong một thời gian ngắn. |
As I was saying, it’s appalling what the negative side can demonstrate. We see it even today, as there is apparently a successful attempt to undo democratic principles, which have abided long and have been won through much blood, sweat, and tears, but it cannot last. And one of our fired officials from the FBI said that the weasels cannot hold the field. The weasels and the liars, was it? There was another word, but the word weasels struck me. It’s a very third-ray kind of word, and it uses manipulation, but it cannot be upright, like the first and seventh ray. So, they identify with their working materials, the Black Lodge members do, and they can have results more potent temporarily | Như tôi đã nói, thật kinh khủng những gì mà phe tiêu cực có thể thể hiện. Chúng ta thấy điều đó ngay cả ngày nay, khi có một nỗ lực dường như thành công nhằm đảo ngược các nguyên tắc dân chủ, những nguyên tắc đã tồn tại lâu dài và đã được giành lấy bằng rất nhiều máu, mồ hôi và nước mắt, nhưng nó không thể tồn tại lâu. Một trong những cựu quan chức FBI của chúng ta đã nói rằng những kẻ tiểu nhân không thể giữ vững trận địa. Những kẻ tiểu nhân và kẻ nói dối, phải không? Còn một từ khác nữa, nhưng từ ‘kẻ tiểu nhân’ thực sự đã gây ấn tượng với tôi. Đó là một từ rất thuộc về cung ba, và nó sử dụng sự thao túng, nhưng nó không thể thẳng thắn như cung một và cung bảy. |
[transcriber note, years on, this is spoken of here written before many revelations of ‘even today’, circa 2018, were made more public, ie, those involved in the FBI coup were perceived as more virtuous than the President.] | Vì vậy, họ đồng nhất hóa với chất liệu làm việc của họ, các thành viên của Hắc đoàn làm thế, và họ có thể có kết quả mạnh mẽ hơn trong một thời gian ngắn. |
…and more rapid in accomplishment than the worker in the White Brotherhood, | …và thành tựu của họ nhanh chóng hơn so với những người làm việc trong Huynh đoàn Ánh sáng, |
Because they, after all, work with the third ray and the first ray, but not the second, usually. He has told us about the deluder of souls, as the man conquered by his own Dweller and is working on the second ray, but usually it’s the manipulator of souls or the destroyer of souls on the third and first ray, respectively. So they they bring forth their objectives rapidly | Bởi vì, sau tất cả, họ làm việc với cung ba và cung một, nhưng thường thì không phải cung hai. Ngài đã nói với chúng ta về kẻ lừa dối linh hồn, khi con người bị chinh phục bởi chính Kẻ Chận Ngõ của mình và đang làm việc trên cung hai, nhưng thường thì đó là kẻ thao túng linh hồn hoặc kẻ hủy diệt linh hồn trên cung ba và cung một tương ứng. Vì vậy, họ đưa ra các mục tiêu của mình một cách nhanh chóng. |
…but the results are ephemeral; they carry destruction and disaster in their wake, and the black magician is eventually submerged in the resulting cataclysm. | …nhưng kết quả đó chỉ là tạm thời; chúng mang theo sự hủy diệt và thảm họa, và nhà hắc thuật cuối cùng bị nhấn chìm trong thảm họa mà họ gây ra. |
That’s just the beginning of the suffering, which ends in the sense of being excluded from the beauty of the Divine Plan, which is working out with the sphere in which the Black Magician was practicing his arts and sciences. And he realizes, he’ll have to start all over again at great pain and delay. | Đó chỉ là khởi đầu của sự đau khổ, kết thúc bằng cảm giác bị loại trừ khỏi vẻ đẹp của Thiên Cơ, điều đang diễn ra trong phạm vi mà nhà huyền thuật hắc ám đang thực hành nghệ thuật và khoa học của mình. Và y nhận ra rằng y sẽ phải bắt đầu lại từ đầu với đau đớn lớn và sự trì hoãn. |
Let us therefore remember the necessity of a correct use of the mind, and (at the same time) let us ever hold a position beyond and detached from the creative work of our minds, desires and physical accomplishment. | Vì vậy, chúng ta hãy nhớ về sự cần thiết của việc sử dụng đúng đắn thể trí, và (đồng thời) hãy luôn giữ cho mình một vị trí vượt lên và tách rời khỏi công việc sáng tạo của thể trí, dục vọng và thành tựu vật chất của chúng ta. |
To tread upon the work I do, to mount upon my slain self. | “Tôi bước lên trên công việc mà tôi làm; tôi vượt qua bản thân đã bị tiêu diệt của mình; tôi từ bỏ sự bình yên; tôi từ bỏ sự nghỉ ngơi, và trong sự căng thẳng của đau khổ, tôi đánh mất bản ngã và tìm thấy Chân Ngã của mình, và bước vào sự bình yên”. [3] |
Well, all things in good balance, poise, proportion, all of these are factors in true harmlessness. When we give undue emphasis to any one particular energy, we upset the economy of life and create a form which will self-destruct and bring to naught those who relied upon the form. | Tất cả mọi thứ đều cần có sự cân bằng, thăng bằng, tỷ lệ hài hòa, tất cả những điều này là các yếu tố trong tính vô tổn hại chân chính. Khi chúng ta nhấn mạnh quá mức vào bất kỳ một năng lượng cụ thể nào, chúng ta phá vỡ sự cân bằng của đời sống và tạo ra một hình thể sẽ tự hủy diệt và đưa đến hư vô cho những ai dựa vào hình thể đó. |
So, the correct use of the mind, and as I pointed out, page 473, 474, has some important things to say about this. So, we’ve seen five reasons why it must be the soul, or the soul incarnation, identified as the soul on its own plane. Let’s just say the wielder must be the soul in incarnation, abstracted from the personality surroundings, and identified as the soul on its own plane. I mean, eventually we are in the great wholeness. | Vì vậy, việc sử dụng đúng đắn thể trí, và như tôi đã chỉ ra, trang 473, 474 có một số điều quan trọng để nói về điều này. Chúng ta đã thấy năm lý do tại sao phải là linh hồn, hoặc linh hồn nhập thể, được đồng nhất như là linh hồn trên cõi của nó. Người sử dụng phải là linh hồn đang nhập thể, tách rời khỏi các yếu tố xung quanh phàm ngã, và được đồng nhất như là linh hồn trên cõi của nó. Ý tôi là, cuối cùng chúng ta sẽ ở trong đại hợp nhất. |
We’ve had a restrictive emanative extension into to heavier and heavier prakriti matter, matter of a lower vibratory frequency, and we’ve been more and more circumscripted, but there is emanative retraction. Probably the great students of emanation were the Gnostics, but if you really look closely at the Buddhist Thangkas from the pre-Christian era, you will see emanation powerfully accented. So, four words, let’s go on. | Chúng ta đã có một sự mở rộng phát tỏa bị giới hạn vào chất liệu prakriti ngày càng nặng hơn, chất liệu có tần số rung động thấp hơn, và chúng ta đã bị giới hạn ngày càng nhiều, nhưng rồi sẽ có sự thu hồi. Có lẽ những học giả lớn nhất về thuyết Emanation (Xuất Lộ) là các nhà Ngộ đạo Gnotism, nhưng nếu bạn thực sự quan sát kỹ các bức tranh Thangka Phật giáo từ thời kỳ trước Thiên Chúa giáo, bạn sẽ thấy sức mạnh của sự Xuất lộ được nhấn mạnh mạnh mẽ. |
[V] | V |
Four words stand forth as one considers Rule IV. First, sound, the formula, or word of power which the soul communicates and so starts the work. This word is dual. It is sounded forth on the note to which the soul responds, his own peculiar note, blended with that of his personality. This chord of two notes is the producer of the resulting effects, and is more important than the set phrase composing the word of power. TWM 127 | Bốn từ nổi bật khi xem xét Quy luật IV. Đầu tiên là âm thanh, công thức, hoặc Quyền Lực Từ mà linh hồn truyền đạt và từ đó bắt đầu công việc. Quyền lực từ này có tính nhị nguyên. Nó được xướng lên theo nốt mà linh hồn phản ứng, chính là nốt đặc biệt của linh hồn, hòa trộn với nốt của phàm ngã. Hợp âm của hai nốt này tạo ra các hiệu ứng kết quả, và quan trọng hơn cụm từ tạo nên Quyền Lực Từ. |
Four words stand forth as one considers Rule IV. | Bốn từ nổi bật khi chúng ta xem xét Quy Luật IV. |
He’s giving us ways of thinking, he gives us these mnemonics, the five Ds. He’ll give us individualization, initiation, identification, three I’s. When we think in groups that are characterized by the same starting letter, it’s simply easier to understand. | Ngài đang chỉ cho chúng ta những cách suy nghĩ, Ngài đưa cho chúng ta các phương pháp ghi nhớ, như năm chữ D. Ngài sẽ cho chúng ta sự biệt ngã hóa, điểm đạo, đồng nhất hóa, ba chữ I. Khi chúng ta suy nghĩ theo nhóm các từ có chung chữ cái đầu, việc hiểu sẽ trở nên dễ dàng hơn. |
First, sound, the formula, or word of power which the soul communicates and so starts the work. This word is dual. It is sounded forth on the note to which the soul responds, his own peculiar note, blended with that of his personality. | Đầu tiên, âm thanh, công thức, hoặc Quyền Lực Từ mà linh hồn truyền đạt và từ đó bắt đầu công việc. Từ này là nhị phân. Nó được xướng lên theo nốt mà linh hồn đáp ứng, nốt đặc biệt của y, hòa quyện với nốt của phàm ngã. |
It’s not only the soul color and personality color that are blended, but the soul sound and personality sound are blended. | Không chỉ màu sắc của linh hồn và màu sắc của phàm ngã được hòa quyện, mà âm thanh của linh hồn và âm thanh của phàm ngã cũng được hòa quyện. |
An interval is created. An interval of color and an interval of sound are created. But even two notes are kind of considered a chord, but in music we call it an interval, a sounding interval. | Một khoảng cách được tạo ra. Một khoảng cách của màu sắc và một khoảng cách của âm thanh được tạo ra. Nhưng ngay cả hai nốt cũng được coi là một hợp âm, nhưng trong âm nhạc chúng ta gọi nó là một quãng, một khoảng cách âm thanh. |
This chord of two notes is the producer of the resulting effects, and is more important than the set phrase composing the word of power. | Hợp âm của hai nốt này là yếu tố tạo ra các hiệu ứng kết quả, và quan trọng hơn so với cụm từ cố định tạo thành Quyền Lực Từ. |
What is the note to which our soul responds? If we’re a first-ray soul, we might respond to the D, a second-ray soul to the G, a third-ray soul to the F, a fourth-ray soul to the E, a fifth-ray soul to the A. And then the sixth-ray soul is a little difficult, but some say it responds to a red Martian note, the C, and the seventh-ray soul to the B, the violet note, which is the leading tone to the next octave. Well, I don’t think it’s a coincidence that our octave is divided usually into seven parts before the octave note is reached, which is twice the frequency if we’re ascending than the original octave note where the scale began. But of course, in music you can divide octaves in many different parts, and there are such things as quarter tones and other methods of division, but we’re speaking of the usual cases and not the specialized cases. | Vậy nốt mà linh hồn của chúng ta đáp ứng là gì? Nếu chúng ta có một linh hồn thuộc cung một, chúng ta có thể đáp ứng với nốt D (Rê), linh hồn cung hai với nốt G (Sol), linh hồn cung ba với nốt F (Fa), linh hồn cung bốn với nốt E (Mi), linh hồn cung năm với nốt A (La). Còn linh hồn cung sáu thì hơi khó, nhưng có người cho rằng nó đáp ứng với nốt đỏ của sao Hỏa, là nốt C (Đô), và linh hồn cung bảy với nốt B (Second initiation), nốt tím, đó là nốt dẫn đến quãng tám tiếp theo. Tôi không nghĩ đó là sự trùng hợp khi quãng tám của chúng ta thường được chia thành bảy phần trước khi đạt đến nốt quãng tám kế, nốt mà nếu chúng ta đi lên, sẽ có tần số gấp đôi nốt quãng tám ban đầu nơi thang âm bắt đầu. Nhưng dĩ nhiên, trong âm nhạc, bạn có thể chia quãng tám thành nhiều phần khác nhau, và có những thứ như các quãng một phần tư và các phương pháp phân chia khác, nhưng chúng ta đang nói về các trường hợp thông thường, không phải các trường hợp chuyên biệt. |
So sound of the formula or the word of power. | Vì vậy, âm thanh của công thức hoặc Quyền Lực Từ… |
… the word of power which the soul communicates and silicides his work. His word is dual, | …Quyền Lực Từ mà linh hồn truyền đạt và từ đó bắt đầu công việc của mình. Từ này là nhị phân, |
And it is we need to know, and sometimes I think it’s possible to use the voice in such a way that you can sound two notes at the same time. There are those who have that ability, and the question is, can they sound the two notes that are indicated? Or must this be done instrumentally? Or must it be done in a choir, let us say, that serves the individual member by dividing its sounding into two notes until everyone has the experience of getting the necessary resulting effects. And it’s more important than the set phrase composing the two words. | Đôi khi tôi nghĩ rằng chúng ta có thể sử dụng giọng nói theo cách mà bạn có thể xướng hai nốt cùng một lúc. Có những người có khả năng đó, và câu hỏi đặt ra là, liệu họ có thể xướng hai nốt được chỉ định không? Hay điều này phải được thực hiện bằng nhạc cụ? Hoặc liệu điều này phải được thực hiện trong một dàn hợp xướng, giả sử rằng nó phục vụ cho từng thành viên bằng cách chia âm thanh thành hai nốt cho đến khi mọi người có trải nghiệm nhận được các hiệu ứng kết quả cần thiết, và điều này quan trọng hơn cụm từ cố định tạo thành hai từ. |
So, the power of sound through music is very effective, and we realized that the Pythagorean school required that those entering it have some proficiency in both mathematics and music. Now, Master K. H. is behind much of the New Esoteric School movement, and Master DK is his disciple, and I wouldn’t be at all surprised that music and mathematics are, again, taught, in a higher turn of the spiral, as we have ways now of conveying music that they didn’t have in those days at Cretona. | Vì vậy, sức mạnh của âm thanh qua âm nhạc rất hiệu quả, và chúng ta nhận ra rằng trường phái Pythagoras yêu cầu những người vào học phải có một số kỹ năng về cả toán học và âm nhạc. Giờ đây, Chân sư K. H. ở đằng sau nhiều phong trào Trường Nội Môn Mới, và Chân sư DK là đệ tử của Ngài, và tôi sẽ không ngạc nhiên chút nào nếu âm nhạc và toán học một lần nữa được dạy, ở một vòng xoắn cao hơn của vòng xoắn ốc, khi chúng ta có những cách truyền tải âm nhạc mà vào thời Cretona ngày ấy họ không có. |
Anyway, um, not just the meaning, but the sound itself. | |
[VI] | VI |
Herein lies the problem—to sound these two notes synchronously and with the mind focussed. Herein lies a clue to the significance of the AUM or OM. In the early stages of meditation work, the word is sounded audibly, whilst later it is sounded inaudibly. This training in the sound of the AUM is an unconscious preparation for the dual work of spiritual creation; and facility comes as the attentive aspirant accustoms himself to hear within his brain the soundless sound of OM. | Đây chính là vấn đề — làm sao để xướng hai nốt này đồng thời và với thể trí được tập trung. Đây cũng là manh mối cho thâm nghĩa của AUM hay OM. Trong những giai đoạn đầu của công việc tham thiền, từ này được xướng lên thành tiếng, trong khi sau này nó được xướng lên một cách thầm lặng. Việc huấn luyện xướng linh từ AUM này là một sự chuẩn bị vô thức cho công việc sáng tạo tinh thần lưỡng phân; và sự thành thạo sẽ đến khi người chí nguyện chú tâm quen dần với việc nghe âm thanh không phát ra tiếng của OM bên trong bộ não mình. |
I would suggest here, that students accustom themselves to work in this manner, sounding the word audibly and with much frequency at the close of the morning meditation, but emphasizing in the early part that close attention to the inaudible hearing which will develop the sensitivity of the inner ear, the etheric ear. Later, when the personal note or sound is established and the inner sound is sensed, there can be definite practise in blending the two. This entails the closest attention and the power to perform two activities simultaneously, with the mental attitude of attention to both. TWM 127 | Tôi muốn đề xuất rằng các học viên nên tập quen làm việc theo cách này, xướng linh từ thành tiếng và với tần suất lớn vào cuối buổi tham thiền buổi sáng, nhưng nhấn mạnh ở phần đầu sự chú ý kỹ lưỡng đến việc nghe thầm lặng, điều này sẽ phát triển sự nhạy cảm của nội nhĩ, tai dĩ thái. Sau này, khi nốt hoặc âm thanh cá nhân được thiết lập và âm thanh nội tại được cảm nhận, có thể bắt đầu thực hành cụ thể việc hòa trộn hai âm thanh này. Điều này đòi hỏi sự tập trung cao độ và khả năng thực hiện hai hoạt động cùng lúc, với thái độ tinh thần chú |
Herein lies the problem—to sound these two notes synchronously and with the mind focussed. | Đây chính là vấn đề—xướng đồng thời hai nốt này với tâm trí tập trung. |
He realized the problem to sound these two notes synchronously and with the mind focused. | Ngài nhận ra vấn đề là xướng hai nốt này đồng thời và với tâm trí tập trung. |
Okay, it can be done. There are ways that two notes according to partials, harmonics, can be sounded. So, in the harmonic series of partials, two notes can be sounded simultaneously. I used to be able to do it. I won’t embarrass myself and you by making an attempt right now. As you get older, your voice kind of goes away. But it is possible to have a pedal tone and then move the harmonic around according to the resonant chambers within the head. But as I say, if we have a group of people who can sing, they can help the individual. But maybe it doesn’t take the place of sounding the two simultaneously, if they can’t be sounded, if they’re in the harmonic series. | Vâng, điều này có thể thực hiện được. Có những cách mà hai nốt theo chuỗi các phần, các họa âm, có thể được xướng. Trong chuỗi các phần của họa âm, hai nốt có thể được xướng cùng lúc. Tôi từng có thể làm điều đó. Tôi sẽ không khiến bản thân và các bạn xấu hổ bằng cách thử ngay bây giờ. Khi bạn già đi, giọng của bạn dường như phai dần. Nhưng có thể có một âm gốc và sau đó di chuyển họa âm quanh theo các khoang cộng hưởng trong đầu. Nhưng như tôi đã nói, nếu chúng ta có một nhóm người có thể hát, họ có thể giúp cá nhân đó. Nhưng có lẽ điều này không thể thay thế việc xướng hai nốt cùng lúc, nếu chúng không thể được xướng trong chuỗi họa âm. |
Herein lies a clue to the significance of the AUM or OM. In the early stages of meditation work, the word is sounded audibly, whilst later it is sounded inaudibly. | Ở đây là một manh mối hay thâm nghĩa của AUM hoặc OM. Ở giai đoạn đầu của công việc tham thiền, từ này được xướng thành tiếng, trong khi sau đó nó được xướng trong im lặng. |
And we have to hear the interval. Now, I suppose if you stand by a piano and you play the interval externally a number of times, and stop playing it, the interval will continue to sound within your mind, and maybe you can produce it. That’s the third, having to do with the fourth ray. And if you alternate very rapidly between the two notes before long, they can present themselves as a kind of simultaneous sounding. | Chúng ta phải nghe khoảng cách âm (“quãng”). Tôi nghĩ nếu bạn đứng cạnh một cây đàn piano và chơi một quãng nhiều lần, sau đó dừng chơi, quãng đó sẽ tiếp tục vang lên trong tâm trí bạn, và có thể bạn sẽ tái tạo được nó. Đó là cung ba, liên quan đến cung bốn. Nếu bạn xen kẽ rất nhanh giữa hai nốt, chẳng bao lâu chúng có thể xuất hiện như một dạng âm thanh đồng thời. |
This training in the sound of the AUM is | Việc huấn luyện xướng linh từ AUM này… |
For those who use it | Đối với những người sử dụng nó… |
…an unconscious preparation for the dual work of spiritual creation; | …là một sự chuẩn bị vô thức cho công việc sáng tạo tinh thần lưỡng phân; |
Evoking the soul and personality simultaneously. Now, this can also be done with the soul note and the monadic note. We have a lot of experimentation to do here. The fourth ray is coming in strongly from its monadic aspect, we are told, in 2025. And that’s a hint too, telling us that we don’t only have the possibility of three monadic rays, but the fourth ray is outside the series of one, two, three. And if there can be fourth ray monads, and especially on the monadic plane, there are seven circles found there. | Khơi gợi linh hồn và phàm ngã đồng thời. Điều này cũng có thể thực hiện được với nốt của linh hồn và nốt của chân thần. Chúng ta có rất nhiều sự thử nghiệm cần làm ở đây. Chúng ta được cho biết, cung bốn đang đến mạnh mẽ từ khía cạnh chân thần của nó vào năm 2025. Và đó cũng là một gợi ý cho thấy rằng chúng ta không chỉ có khả năng của ba cung chân thần, mà cung bốn nằm ngoài chuỗi một, hai, ba. Và nếu có những chân thần thuộc cung bốn, và đặc biệt trên cõi chân thần, có bảy vòng tròn được tìm thấy ở đó. |
…this training in the sound of the AUM is an unconscious preparation of the dual work of spiritual creation, and facility comes as the attentive aspirant accustoms himself to hear within his brain the soundless sound of OM. | Việc huấn luyện xướng linh từ AUM này là một sự chuẩn bị vô thức cho công việc sáng tạo tinh thần lưỡng phân; và sự thành thạo sẽ đến khi người chí nguyện chú tâm quen dần với việc nghe âm thanh không phát ra tiếng của OM bên trong bộ não mình. |
Well, it’s soundless from an external point of view, but it sounds in the imagination, it sounds inwardly and accurately. So, we move from crudity to crude circumstances to more subtle. One can practice this, one has to. | Vâng, nó vô thanh từ quan điểm bên ngoài, nhưng nó vang lên trong trí tưởng tượng, vang lên bên trong và chính xác. Vì vậy, chúng ta chuyển từ sự thô thiển trong hoàn cảnh thô sơ sang mức độ tinh tế hơn. Người ta có thể luyện tập điều này, và phải làm như vậy. |
I find as I do this, tiny little adjustments occur in the larynx, but even that shows it’s too connected with the outer form. The simultaneous sounding has to occur with no response within the dense physical mechanism. So, maybe in the music as taught in the New Esoteric Schools, intervals will be heard internally, and being heard, they will have an effect, and the effect will be, one effect will be the uniting of the soul and personality, and a later effect, the uniting of the monad and soul-infused personality. | Tôi nhận thấy khi làm điều này, những điều chỉnh nhỏ xảy ra trong thanh quản, nhưng ngay cả điều đó cũng cho thấy nó còn quá liên kết với hình tướng bên ngoài. Việc xướng đồng thời phải xảy ra mà không có sự phản ứng trong cơ chế vật lý đậm đặc. Vì vậy, có thể trong âm nhạc được giảng dạy trong các Trường Nội Môn Mới, các khoảng cách âm sẽ được nghe nội tâm, và khi được nghe, chúng sẽ có một tác động, và một trong những tác động sẽ là sự hợp nhất của linh hồn và phàm ngã, và sau này là sự hợp nhất của chân thần và phàm ngã được linh hồn thấm nhuần. |
Now, it’s possible even great musicians can hear many things, and possible to hear a chord of three notes as well. And for the most part, we’re going to need three notes to represent the presence of the monad, soul, and personality. Although, sometimes the monadic ray and the soul ray may be the same, and sometimes the monadic ray and the personality ray, and sometimes later the personality ray and the soul ray will be the same, as is the case given in the integration formulas for ray one. | Bây giờ, có thể ngay cả các nhạc sĩ vĩ đại cũng có thể nghe thấy nhiều điều, và có thể nghe được một hợp âm của ba nốt. Và về cơ bản, chúng ta sẽ cần ba nốt để đại diện cho sự hiện diện của chân thần, linh hồn, và phàm ngã. Mặc dù, đôi khi cung của chân thần và cung của linh hồn có thể giống nhau, và đôi khi cung của chân thần và cung của phàm ngã giống nhau, và sau này đôi khi cung của phàm ngã và cung của linh hồn sẽ giống nhau, như trong các công thức tích hợp của cung một. |
I would suggest here, that students accustom themselves to work in this manner, sounding the word audibly and with much frequency at the close | Tôi khuyên rằng các học viên nên làm quen với việc làm việc theo cách này, xướng từ ngữ thành tiếng và với tần suất lớn vào cuối… |
With much frequency | Với tần suất lớn… |
…of the morning meditation, but emphasizing in the early part that close attention to the inaudible hearing which will develop the sensitivity of the inner ear, the etheric ear. | … buổi tham thiền buổi sáng, nhưng nhấn mạnh ở phần đầu về việc chú ý chặt chẽ đến việc nghe vô thanh sẽ phát triển sự nhạy bén của nội nhĩ, tai dĩ thái. |
So it’s an etheric phenomenon, this reverberation. If I say OM… OM… I’m hearing now the reverberation. I’m hearing through my imagination, or maybe it’s some etheric mechanism, a memory, a reproduction of that outer sound. | Vì vậy, đó là một hiện tượng dĩ thái, sự vọng lại này. Nếu tôi nói OM… OM… tôi đang nghe thấy sự vọng lại. Tôi nghe thấy qua trí tưởng tượng của mình, hoặc có thể đó là một cơ chế dĩ thái, một ký ức, một sự tái tạo lại âm thanh bên ngoài đó. |
So, we’re always moving into more subtle areas. | Vì vậy, chúng ta luôn tiến vào các lĩnh vực tinh tế hơn. |
Later, when the personal note or sound is established | Sau này, khi nốt hay âm thanh cá nhân được xác lập, |
integrated personality, | Khi phàm ngã tích hợp, |
…and the inner sound is sensed, there can be definite practise in blending the two. … This entails the closest attention and the power to perform two activities simultaneously, with the mental attitude of attention to both. | …và âm thanh bên trong được cảm nhận, có thể thực hành rõ ràng việc hòa quyện cả hai. Điều này đòi hỏi sự chú ý tối đa và sức mạnh để thực hiện hai hoạt động đồng thời, với thái độ tập trung tâm trí vào cả hai. |
He’s always telling us learn how to do more than one thing at the same time, and this means learn how to perform an inner and outer activity simultaneously. | Ngài luôn nói với chúng ta rằng hãy học cách làm nhiều hơn một việc cùng một lúc, và điều này có nghĩa là học cách thực hiện một hoạt động bên trong và một hoạt động bên ngoài cùng lúc. |
Sometimes I give people a chance to do this during the full moons. In other words, I say to them, “Okay, now sound the OM, but at the same time repeat inwardly to yourself”. It’s not a musical repetition, but a verbal repetition. “I see the Greatest Light”, I might choose this G note, and while I’m singing the G note, I’m going to be saying inwardly to myself, I see the greatest light. And maybe I could hear a dual sound in my own case, maybe a G and an E, with a G of the soul. Hopefully not too dumb. Well, I can’t sound two notes externally yet, but if I work out the partials and harmonic series, I might be able to do it. And then also in here inwardly, I see the greatest light. I mean, just imagine the God of our planet. How many things does the God of our planet do simultaneously? He’s everywhere, working simultaneously. So, great Beings are doing many things simultaneously, and we little human beings are just learning to do it. Okay. | Đôi khi tôi cho mọi người cơ hội làm điều này trong suốt kỳ trăng tròn. Nói cách khác, tôi nói với họ, “Được rồi, bây giờ hãy xướng âm OM, nhưng cùng lúc hãy lặp lại bên trong với chính mình”. Đó không phải là một sự lặp lại nhạc điệu, mà là sự lặp lại bằng lời. “Tôi thấy ánh sáng vĩ đại nhất”, tôi có thể chọn nốt G này, và trong khi tôi đang hát nốt G, tôi sẽ tự nói với mình, tôi thấy ánh sáng vĩ đại nhất. Và có thể tôi có thể nghe thấy âm thanh kép trong trường hợp của tôi, có thể là G và E, với G của linh hồn. Hy vọng là không quá ngớ ngẩn. Tôi chưa thể xướng hai nốt bên ngoài, nhưng nếu tôi luyện tập với các họa âm và chuỗi họa âm, có thể tôi sẽ làm được. Và sau đó, cũng bên trong, tôi thấy ánh sáng vĩ đại nhất. Ý tôi là, chỉ cần tưởng tượng Thượng Đế của hành tinh chúng ta. Có bao nhiêu việc mà Ngài làm cùng lúc? Ngài hiện diện khắp nơi, làm việc đồng thời. Vì vậy, các Đấng vĩ đại làm rất nhiều việc cùng một lúc, và chúng ta, những con người nhỏ bé, chỉ đang học cách thực hiện điều đó. |
Okay, now, this will be the end of A Treatise on White Magic number 29 rule 4.1 and pages 122. Did I remember that properly? I hope so. Then the beginning of A Treatise on White Magic number 30 rule four come back … there beginning A Treatise on White Magic number 30 rule 4.2 and beginning on page 127 well this is a long book as some 700 something pages, is it not quite as long as A Treatise on Cosmic Fire, but a long while before we can complete. But then, there’s so much to study, isn’t there? I certainly would recommend that you study not only on your own but in dialogue and appreciation with others so to add a pool of a group thought also to the kind of thought that I am suggesting which perhaps will prove useful. | Vâng các bạn, bây giờ, đây sẽ là phần kết của Luận Về Huyền Thuật Chánh Đạo số 29, quy luật 4.1 và các trang 122. Tôi có nhớ đúng không? Hy vọng là vậy. Sau đó sẽ là phần bắt đầu của Luận Về Huyền Thuật Chánh Đạo số 30, quy luật bốn… quay trở lại… ở đây là phần bắt đầu của Luận Về Huyền Thuật Chánh Đạo số 30, quy luật 4.2 và bắt đầu từ trang 127. Vâng, đây là một cuốn sách dài với khoảng 700 trang gì đó, tuy không dài như Luận Về Lửa Vũ Trụ, nhưng sẽ còn lâu trước khi chúng ta hoàn thành. Nhưng có rất nhiều điều để nghiên cứu, phải không? Tôi thực sự khuyến khích các bạn không chỉ tự học mà còn học thông qua đối thoại và sự cảm nhận với những người khác để bổ sung thêm tư tưởng nhóm cho loại tư duy mà tôi đang đề xuất, điều này có thể sẽ hữu ích. |
Ok friends we’ll be seeing you for number 30 when it becomes possible to do that all the best and keep studying, and meditating and serving, of course, of course. | Được rồi, các bạn thân mến, chúng ta sẽ gặp lại nhau cho phần số 30 khi có thể. Chúc các bạn mọi điều tốt đẹp nhất, và hãy tiếp tục học tập, tham thiền và phụng sự. |
[1] Thầy Hiệu trưởng đã giải thích ở một số nơi khác, “intellect” theo cách dùng của các nhà neo-Platonist, có nghĩa là trực giác.
[2] Let the thoughts thus created enter thy brother’s mind and blend with his. Yet keep detached thyself, for none have the right to sway a brother’s mind. WM 320
[3] “I tread upon the work I do; I mount upon my slain self; I forego peace; I forfeit rest, and in the stress of pain, I lose myself and find my Self, and enter into peace.”. DINA I, 561