Hi everybody, and welcome again to our work with A Treatise on White Magic. We’re on the 38th video commentary were about a third of the way through the book, on page 166. | Chào mọi người, và chào mừng các bạn trở lại với công việc của chúng ta về cuốn Luận về Huyền Thuật Chánh đạo. Chúng ta đang ở video bình luận thứ 38, khoảng một phần ba chặng đường của cuốn sách, tại trang 166. |
I would like here, to make perfectly clear to all true and earnest aspirants that, in the training to be given during the next few decades, the unfoldment of astral vision and hearing will be entirely ruled out, or (if it exists) will eventually have to be overcome. The true disciple has endeavoured to centre himself on the mental plane with the object in view of transferring his consciousness higher still, into the wider and inclusive awareness of the soul. | Tôi muốn làm rõ ở đây cho tất cả những người chí nguyện chân chính và thành tâm rằng, trong quá trình huấn luyện sẽ được truyền đạt trong vài thập kỷ tới, việc phát triển khả năng nhìn và nghe trên cõi cảm dục sẽ hoàn toàn bị loại bỏ, hoặc (nếu có tồn tại) cuối cùng cũng phải vượt qua. Đệ tử chân chính đã cố gắng tập trung chính mình trên cõi trí, với mục tiêu chuyển tâm thức của mình cao hơn nữa, vào sự nhận thức rộng lớn và bao gồm hơn của linh hồn. |
His aim is to include the higher, and there is no need for him, at this stage, to regain that astral facility which was the possession, as you well know, of the little evolved races of the earth, and of many of the higher animals. Later on, when adeptship has been reached, he can function on the astral plane should he so choose, but it should be remembered, that the Master works with the soul aspect of humanity (and of all forms) and does not work with their astral bodies. This has been oft forgotten by teachers both in the East and in the West. | Mục tiêu của y là bao gồm cái cao hơn, và ở giai đoạn này, y không cần phải lấy lại khả năng cảm dục mà, như các bạn đã biết, là đặc điểm của các giống dân ít tiến hóa trên trái đất và của nhiều động vật cao cấp. Sau này, khi đạt đến trình độ Chân sư, y có thể hoạt động trên cõi cảm dục nếu y muốn, nhưng cần nhớ rằng Chân sư làm việc với khía cạnh linh hồn của nhân loại (và của mọi hình tướng) chứ không làm việc với thể cảm xúc của họ. Điều này đã bị lãng quên nhiều lần bởi các huấn sư ở cả phương Đông và phương Tây. |
[1a] | |
In working with souls the true technique of evolution is carried forward, for it is the soul within the forms in every kingdom in nature which is responsible for the developing work of, and within, the form. May I say therefore to students that their main objective is to become aware of the soul, to cultivate soul consciousness, and to learn to live and work as souls. Until such time as their use of their apparatus becomes voluntary they would be well advised to train their minds, study the laws governing manifestation, and learn to include all that which we now cover by the word ‘higher’—a misnomer, but it must suffice. TWM 166-167 | Khi làm việc với các linh hồn, kỹ thuật tiến hóa chân chính được tiến hành, bởi vì chính linh hồn trong các hình tướng ở mọi giới trong trong thiên nhiên chịu trách nhiệm cho công việc phát triển của hình tướng và trong hình tướng. Do đó, tôi muốn nói với các sinh viên rằng mục tiêu chính của họ là trở nên nhận thức về linh hồn, rèn luyện tâm thức linh hồn và học cách sống và làm việc như những linh hồn. Cho đến khi họ có thể sử dụng công cụ của mình một cách tự nguyện, họ nên huấn luyện tâm trí, nghiên cứu các định luật chi phối sự biểu hiện, và học cách bao gồm tất cả những gì hiện nay chúng ta gọi là “cao hơn”—một thuật ngữ không hoàn toàn chính xác, nhưng vẫn có thể chấp nhận được. |
DK is reminding us, | Chân sư DK đang nhắc nhở chúng ta rằng, |
that the Master works with the soul aspect of humanity. | Chân sư làm việc với khía cạnh linh hồn của nhân loại, |
We sometimes forget that, | Đôi khi chúng ta quên điều đó. |
…and of all forms, and does not work with our astral bodies. This has often been forgotten by teachers in both the East and the West. | …và của tất cả các hình tướng, chứ không làm việc với thể cảm xúc của chúng ta. Điều này thường bị lãng quên bởi các huấn sư ở cả phương Đông và phương Tây. |
I would say that in his work with His group members, His students who were accepted disciples on the periphery of His ashram, He did make strong recommendations regarding their personality habits and functioning, but then who’s to know what additional work he may have done internally to help with the fulfillment of their potential. | Tôi có thể nói rằng trong công việc với các thành viên của nhóm của Ngài, những học viên của Ngài là các đệ tử được chấp nhận ở vùng ngoại vi của ashram Ngài, Ngài đã có những khuyến nghị mạnh mẽ về thói quen và cách thức hoạt động của phàm ngã của họ, nhưng ai biết được Ngài có thể đã làm thêm công việc gì ở bên trong để giúp họ hoàn thành tiềm năng của mình. |
In working with souls the true technique of evolution is carried forward, for it is the soul within the forms in every kingdom in nature which is responsible for the developing work of, and within, the form. | Khi làm việc với các linh hồn, kỹ thuật tiến hóa chân chính được tiến hành, bởi vì chính linh hồn trong các hình tướng ở mọi giới trong trong thiên nhiên chịu trách nhiệm cho công việc phát triển của hình tướng và trong hình tướng. |
So, the expansion and deepening soul or consciousness within every form promotes evolutionary development, and we might say even of the form. Always consciousness comes first which is a kind of a dictum that is hard for many people to accept because they think of all things as a derivative of matter. | Như vậy, sự mở rộng và làm sâu sắc thêm linh hồn hoặc tâm thức trong mỗi hình tướng thúc đẩy sự phát triển tiến hóa, và chúng ta có thể nói ngay cả của hình tướng. Luôn luôn tâm thức đến trước, điều này như là một nguyên tắc mà nhiều người cảm thấy khó khăn vì họ nghĩ rằng mọi thứ đều xuất phát từ vật chất… |
May I say therefore to students that their main objective is to become aware of the soul, to cultivate soul consciousness, and to learn to live and work as souls. | Do đó, tôi muốn nói với các sinh viên rằng mục tiêu chính của họ là trở nên nhận thức về linh hồn, rèn luyện tâm thức linh hồn và học cách sống và làm việc như những linh hồn. |
It sounds so simple, doesn’t it? I mean really. But obviously, it’s not. This is a simple yet difficult requirement. | Nghe có vẻ đơn giản, phải không? Ý tôi là thực sự đơn giản. Nhưng rõ ràng là không phải vậy. Đây là một yêu cầu đơn giản nhưng khó khăn. |
May I say therefore to students that their main objective is to become aware of the soul. | Do đó, tôi muốn nói với các sinh viên rằng mục tiêu chính của họ là trở nên nhận thức về linh hồn, |
It’s a subtle matter, but we can sometimes recognize the soul by the streams of higher inspiration which appear to us which seem to enter our energy system and consciousness we can recognize those streams as induced by the soul. | Đây là một vấn đề tinh tế, nhưng đôi khi chúng ta có thể nhận ra linh hồn qua những dòng cảm hứng cao cấp xuất hiện với chúng ta, dường như thâm nhập vào hệ thống năng lượng và tâm thức của chúng ta. Chúng ta có thể nhận ra những dòng cảm hứng đó như là do linh hồn tạo ra. |
Until such time as their use of their apparatus becomes voluntary | Cho đến khi họ có thể sử dụng công cụ của mình một cách tự nguyện, |
And we’re a long way from that, aren’t we? In other words, we would recognize that things happen, but we cannot yet, at will, use the inner apparatus. | Và chúng ta còn xa điều đó, phải không? Nói cách khác, chúng ta nhận ra rằng có những điều xảy ra, nhưng chúng ta vẫn chưa thể tuỳ ý sử dụng các công cụ nội tại của mình. |
…they (students) …would be well advised to train their minds, study the laws governing manifestation, and learn to include all that which we now cover by the word ‘higher’—a misnomer, but it must suffice. | … họ nên huấn luyện tâm trí, nghiên cứu các định luật chi phối sự biểu hiện, và học cách bao gồm tất cả những gì hiện nay chúng ta gọi là “cao hơn”—một thuật ngữ không hoàn toàn chính xác, nhưng vẫn có thể chấp nhận được. |
Obviously, there’s no up or down. There is the intensification, the speeding up of vibration, and thus greater sensitivity to energy currents of higher vibration. | Rõ ràng, không có lên hay xuống. Chỉ có sự gia tăng cường độ, sự tăng tốc rung động, và từ đó có được sự nhạy bén hơn với các dòng năng lượng có tần số rung cao hơn. |
So, until we become really practical occultists with our faculty subject to will, we must use, train the mind. Study the laws, study and train, and learn to include everything that we now call higher, and that’s what we’re going to do today, and that’s what we are engaged in doing. | Vậy nên, cho đến khi chúng ta trở thành những nhà huyền bí thực tiễn với khả năng của mình phụ thuộc vào ý chí, chúng ta phải sử dụng và rèn luyện tâm trí. Học các định luật, học và rèn luyện, và học cách bao gồm mọi thứ mà chúng ta hiện gọi là cao hơn, và đó là điều chúng ta sẽ làm hôm nay, và đó là điều chúng ta đang thực hiện. |
It may seem impractical simply to study, study, study, but we are preparing for a time when the secrets of practical occultism will be conferred upon us. That is, once we have demonstrated our trustworthiness and our readiness. | Có thể việc chỉ đơn giản học, học, học có vẻ không thực tiễn, nhưng chúng ta đang chuẩn bị cho một thời điểm khi những bí mật của huyền bí thực tiễn sẽ được truyền trao cho chúng ta. Tức là, khi chúng ta đã thể hiện được sự đáng tin cậy và sẵn sàng của mình. |
Now going further. Let’s see, this was the first factor. So, our main job to become aware of the soul, cultivate soul consciousness, and learn to live and work as souls. It’s so straightforward really. | Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục. Đây là yếu tố đầu tiên, nhiệm vụ chính của chúng ta là nhận thức về linh hồn, nuôi dưỡng tâm thức linh hồn, và học cách sống và làm việc như những linh hồn. Thực sự đơn giản. |
0:06:40 This second factor, this book is filled with wise advice. | Tiếp tục với yếu tố thứ ha. Các bạn thấy quyển sách này đầy ắp những lời khuyên sáng suốt. |
[1b] | |
Second, when the use of the subjective instrument becomes voluntary and a man knows how it should be employed, when he is using it, and can discontinue its use or resume it at will, then his whole status changes and his usefulness increases. Through the use of the mind, humanity has become aware of the purposes and employment of the physical apparatus. Now through the use of a still higher faculty, which is a characteristic of the soul, he enters into voluntary and intelligent control of his instrument and learns to understand the purposes for which it exists. This higher faculty is the intuition. | Thứ hai, khi việc sử dụng công cụ chủ quan trở nên tự nguyện, và một người biết cách bằng cách nó nên được sử dụng, khi nào y đang sử dụng nó, và có thể ngừng sử dụng hoặc tiếp tục theo ý muốn, thì toàn bộ vị thế của y thay đổi và sự hữu ích của y được gia tăng. Thông qua việc sử dụng thể trí, nhân loại đã nhận thức được mục đích và cách sử dụng công cụ thể xác. Giờ đây, thông qua việc sử dụng một năng lực cao hơn nữa, vốn là đặc trưng của linh hồn, y bước vào sự kiểm soát tự nguyện và thông minh đối với công cụ của mình, và học cách hiểu các mục đích mà công cụ đó tồn tại. Năng lực cao hơn này chính là trực giác. |
May I add with emphasis that only as the man becomes intuitive does he become of use in a Master’s group and I commend to all aspirants that they most carefully study the meaning and significance of the intuition. When it is beginning to function, then the disciple can pass from the stage of probation to that of acceptance in a Master’s group. | Tôi có thể nói thêm với sự nhấn mạnh rằng chỉ khi con người trở nên trực giác thì y mới trở nên hữu ích trong nhóm của Chân Sư, và tôi khuyên tất cả những người chí nguyện nên nghiên cứu kỹ lưỡng ý nghĩa và tầm quan trọng của trực giác. Khi nó bắt đầu hoạt động, thì đệ tử có thể chuyển từ giai đoạn dự bị sang giai đoạn được chấp nhận trong nhóm của Chân Sư. |
You might ask here how this can be known or ascertained by the probationer. | Bạn có thể hỏi ở đây làm thế nào một người dự bị biết hoặc xác định được điều này. |
A great deal of training is given to a probationer without his really recognising it consciously. Fault tendencies are indicated to him as he seeks with sincerity to train himself for service, and the analysis of motive when truthfully undertaken, serves amazingly to lift the would-be disciple out of the astral or emotional world into that of the mind. It is in the mental world that the Masters are first contacted, and there They must be sought. TWM 167 | Rất nhiều sự huấn luyện được trao cho một người dự bị mà y không thực sự nhận ra một cách ý thức. Những xu hướng sai lầm được chỉ ra cho y khi y thành tâm cố gắng rèn luyện bản thân để phụng sự, và việc phân tích động cơ, khi được thực hiện một cách trung thực, sẽ giúp đáng kinh ngạc trong việc nâng người muốn trở thành đệ tử ra khỏi thế giới cảm dục hoặc cảm xúc, để bước vào thế giới của trí tuệ. Chính trong thế giới trí tuệ, các Chân sư được tiếp xúc lần đầu tiên, và chính ở đó các Ngài phải được tìm kiếm. |
Second, when the use of the subjective instrument becomes voluntary and a man knows how it should be employed, when he is using it, and can discontinue its use or resume it at will – | Thứ hai, khi việc sử dụng công cụ chủ quan trở nên tự nguyện, và một người biết cách bằng cách nó nên được sử dụng, khi nào y đang sử dụng nó, và có thể ngừng sử dụng hoặc tiếp tục theo ý muốn, |
Sometimes things take you over and you can’t let go of them. They continue to drive you, or even as the word has been spoken, terrorize the one who has created the thought form which is not properly descending. So, and so until he can either use it or not use it, use it or discontinue its use, or resume it at will, | Đôi khi có những điều chi phối bạn và bạn không thể buông bỏ chúng. Chúng tiếp tục thôi thúc bạn, hoặc thậm chí khi đã được tạo ra, hình tư tưởng đó lại gây khiếp sợ cho người đã tạo ra nó vì nó không được đưa xuống biểu hiện đúng cách. Vậy, cho đến khi y có thể sử dụng hoặc không sử dụng nó, sử dụng hoặc ngừng nó, hoặc tiếp tục sử dụng nó theo ý muốn— |
…then his whole status changes and his usefulness increases. | … thì toàn bộ vị thế của y thay đổi và sự hữu ích của y được gia tăng. |
So, he becomes a skillful, voluntary server who can serve at will and not simply have to wait for the coming upon him of this or that stream of energy or force. Then our whole status will change. This would make the truly practical esotericist or occultist. | Khi đó, y trở thành một người phụng sự thành thạo, tự nguyện, người có thể phụng sự theo ý muốn và không chỉ đơn giản chờ đợi dòng năng lượng hoặc mãnh lực nào đó tràn ngập mình. Khi đó, toàn bộ địa vị của chúng ta sẽ thay đổi. Điều này sẽ làm cho một người thực sự trở thành một nhà huyền bí học thực tiễn. |
Through the use of the mind, humanity has become aware of the purposes and employment of the physical apparatus. | Thông qua việc sử dụng trí tuệ, nhân loại đã nhận thức được mục đích và cách sử dụng của công cụ vật lý. |
Humanity has become aware of that, and that’s taken a long time. There are periods of when the inner subtle man is not considered, and knowledge of that inner man is obscured. As always, the priests or the deep esotericists have maintained this knowledge, but it has not always been widespread. | Nhân loại đã nhận thức được điều đó, và điều này đã mất một thời gian dài. Có những thời kỳ mà con người tinh tế bên trong không được coi trọng, và sự hiểu biết về người bên trong đó bị che khuất. Như thường lệ, các tu sĩ hoặc những nhà huyền bí học sâu sắc đã duy trì kiến thức này, nhưng nó không phải lúc nào cũng phổ biến. |
Through the use of the mind humanity has become aware of the purposes and employment of the physical apparatus. | Thông qua việc sử dụng thể trí, nhân loại đã nhận thức được mục đích và cách sử dụng công cụ thể xác. |
There’s such a great accumulation of material in the medical field, let us say. | Có một sự tích lũy lớn về tài liệu trong lĩnh vực y khoa, chẳng hạn. |
0:09:30 Now through the use of a still higher faculty, which is a characteristic of the soul, he enters into voluntary and intelligent control of his instrument and learns to understand the purposes for which it exists. This higher faculty is the intuition. | Giờ đây, thông qua việc sử dụng một năng lực cao hơn nữa, vốn là đặc trưng của linh hồn, y bước vào sự kiểm soát tự nguyện và thông minh đối với công cụ của mình, và học cách hiểu các mục đích mà công cụ đó tồn tại. Năng lực cao hơn này chính là trực giác. |
So, a future step is indicated, and the entire lower mechanism can eventually be controlled by the intuition. Although this is not necessarily the same as looking to the intuition for the answer to personal problems. It is the control of the lower man for larger group and planetary purposes. And he is saying, interestingly enough, that intuition is a characteristic of the soul. And certainly what we call the soul absorbs a degree of the higher and freer intuition. | Vì vậy, một bước đi trong tương lai được gợi ý, và toàn bộ cơ chế thấp hơn cuối cùng có thể được kiểm soát bởi trực giác, mặc dù điều này không nhất thiết đồng nghĩa với việc tìm kiếm trực giác để giải quyết các vấn đề cá nhân. Đây là sự kiểm soát phàm ngã cho các mục đích lớn hơn của nhóm và hành tinh. Điều thú vị là Ngài nói rằng trực giác là một đặc trưng của linh hồn, và chắc chắn điều mà chúng ta gọi là linh hồn hấp thu một mức độ của trực giác cao hơn và tự do hơn. |
So, this is what we want, the voluntary and intelligent control of the instrument and to learn why it exists. | Vì vậy, đây là điều chúng ta mong muốn, sự kiểm soát tự nguyện và có trí tuệ đối với công cụ và học cách hiểu vì sao nó tồn tại. |
Now, we’re talking about the entire personality. The intuition, the soul and the intuition ride much higher than the focus of the personality in the lower three worlds. | Bây giờ, chúng ta đang nói về toàn bộ phàm ngã. Linh hồn và trực giác cư ngụ cao hơn nhiều so với sự tập trung của phàm ngã trong ba cõi thấp. |
May I add with emphasis that only as the man becomes intuitive does he become of use in a Master’s group and I commend to all aspirants that they most carefully study the meaning and significance of the intuition. | Tôi có thể nói thêm với sự nhấn mạnh rằng chỉ khi con người trở nên trực giác thì y mới trở nên hữu ích trong nhóm của Chân Sư, và tôi khuyên tất cả những người chí nguyện nên nghiên cứu kỹ lưỡng ý nghĩa và tầm quan trọng của trực giác |
Now, in our work in Glamour, A World Problem, we have been studying the intuition and its three characteristics of Illumination, Understanding, Love. And thus it demonstrates. It is not to be confused with psychism, which so often obscures the intuition. Rather, it is to be focused on large issues which negate the importance, the very circumscribed importance of the personality. It’s a circumscribed consciousness which thinks the personality is most important. The ring-pass-not widen under Neptune, under Jupiter, and group affairs, national affairs, planetary affairs, the affairs of humanity are the focus. | Hiện tại, trong công việc của chúng ta về Ảo cảm, Một Vấn đề Thế giới, chúng ta đã nghiên cứu về trực giác và ba đặc tính của nó: Soi sáng, Thấu hiểu, và Tình thương, và nó được thể hiện như vậy. Trực giác không nên nhầm lẫn với năng lực tâm linh, thứ thường làm lu mờ trực giác. Thay vào đó, trực giác cần được tập trung vào những vấn đề lớn, phủ nhận sự quan trọng, một tầm quan trọng rất giới hạn của phàm ngã. Đó là một tâm thức bị giới hạn, nghĩ rằng phàm ngã là quan trọng nhất. Vòng-giới-hạn được mở rộng dưới ảnh hưởng của Hải Vương Tinh, dưới Mộc Tinh, và các vấn đề của nhóm, quốc gia, hành tinh, và nhân loại trở thành trọng tâm. |
So, this is about the importance of the intuition even though it is not fully released in its cosmic physical plane potentials until the antichorana is really built and functioning. Though, as I say, there is a degree of absorption of the intuition, and what we normally call the soul on the higher mental plane focused particularly on the third and second sub-plane of the higher mental plane. | Vì vậy, đây là về tầm quan trọng của trực giác mặc dù nó chưa được hoàn toàn giải phóng tiềm năng trên cõi vật lý vũ trụ cho đến khi Antahkarana thật sự được xây dựng và hoạt động. Dù vậy, như tôi đã nói, có một mức độ hấp thu trực giác, và điều mà chúng ta thường gọi là linh hồn trên cõi thượng trí tập trung chủ yếu ở cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi thượng trí. |
When it is beginning to function, then the disciple can pass from the stage of probation to that of acceptance in a Master’s group. | Khi nó bắt đầu hoạt động, thì đệ tử có thể chuyển từ giai đoạn dự bị sang giai đoạn được chấp nhận trong nhóm của Chân Sư. |
Now, naturally we would tend to ask whether all the students which master DK accepted as accepted disciples had a sufficient degree of the intuition developed. | Tất nhiên, chúng ta sẽ có xu hướng hỏi liệu tất cả các học viên mà Chân sư DK đã chấp nhận làm đệ tử được chấp nhận có phát triển đầy đủ mức độ trực giác hay không. |
Sometimes when you read the letters that he wrote to them, it seems that they were struggling very much in their emotional body, in their mind, and in the personality nature. Dina One, we remember, is a book that we are supposed to use to draw worthy students towards the ashram. So, hidden in this book is a whole method of approach to the ashram, especially the first 100 and the last 100 pages approximately. | Đôi khi khi bạn đọc những lá thư mà Ngài viết cho họ, dường như họ vẫn còn vật lộn nhiều trong thể cảm xúc, trong thể trí, và trong bản chất phàm ngã. Chúng ta nhớ rằng quyển DINA I là một cuốn sách được dự định để thu hút những học viên xứng đáng tiến gần đến ashram. Vì vậy, ẩn trong cuốn sách này là một phương pháp tiếp cận ashram toàn diện, đặc biệt là trong khoảng 100 trang đầu tiên và 100 trang cuối cùng. |
So, now we’re studying the intuition from quite a practical point of view, and the intuition is necessitated for acceptance in a Master’s group and is what is called here acceptance in a master’s group, equivalent to accepted discipleship. Let’s see. | Bây giờ, chúng ta đang nghiên cứu trực giác từ một góc độ rất thực tiễn, và trực giác là điều cần thiết cho việc được chấp nhận vào nhóm của một Chân sư, và điều được gọi là chấp nhận trong nhóm của một Chân sư tương đương với việc trở thành một đệ tử được chấp nhận. Chúng ta hãy xem Ngài nói gì. |
You might ask here how this can be known or ascertained by the probationer. | Bạn có thể hỏi ở đây làm thế nào một người dự bị biết hoặc xác định được điều này. |
When the intuition is sufficiently functioning, when the probationer is ready to move forward into a master’s group. | Khi trực giác hoạt động đủ mức, người dự bị đã sẵn sàng để tiến lên trong nhóm của một Chân sư. |
A great deal of training is given to a probationer without his really recognising it consciously. | Rất nhiều sự huấn luyện được trao cho một người dự bị mà y không thực sự nhận ra một cách ý thức. |
And we might even say that in the first number of years that Master DK was working with what was to become nine or ten seed groups, much training was given. He did not so consciously address the groups as groups of accepted disciples. Maybe occasionally he said that to an individual, but later when the group of 24 emerged, the New Seed Group, he quite consciously talked to them and about them as accepted disciples. | Chúng ta có thể nói rằng trong những năm đầu mà Chân sư DK làm việc với những nhóm hạt giống, vốn sẽ trở thành chín hoặc mười nhóm, có rất nhiều huấn luyện được truyền đạt. Ngài không chủ động coi những nhóm đó là các nhóm đệ tử được chấp nhận một cách có ý thức. Có lẽ đôi khi Ngài nói điều đó với một cá nhân, nhưng sau đó, khi nhóm 24 người mới xuất hiện, Nhóm Hạt Giống Mới, Ngài đã có ý thức nói chuyện với họ và về họ như là các đệ tử được chấp nhận. |
So, as a probationer and under the master’s eye and as a Chela in The Light, we might say, under the supervision of a higher disciple on the inner planes, there is training, necessary training given, and we’re not quite fully conscious of it, maybe not conscious at all. | Vì vậy, là một người dự bị và dưới sự giám sát của Chân sư, như một Chela trong Ánh sáng, chúng ta có thể nói vậy, dưới sự giám sát của một đệ tử cao hơn trên các cõi bên trong, có sự huấn luyện, một sự huấn luyện cần thiết được truyền đạt, và chúng ta không hoàn toàn ý thức về nó, có thể là hoàn toàn không ý thức được. |
Fault tendencies are indicated to him as he seeks with sincerity to train himself for service – | Những xu hướng sai lầm được chỉ ra cho y khi y thành tâm cố gắng rèn luyện bản thân để phụng sự, |
Now, let’s just say this was always occurring in the DINA letters. So false tendencies are indicated to him, and he is sincere in training himself, | Có thể nói rằng điều này luôn diễn ra trong các lá thư của DINA. Những khuynh hướng sai lầm được chỉ ra cho y, và y chân thành trong việc tự rèn luyện, |
…and the analysis of motive when truthfully undertaken, serves amazingly to lift the would-be disciple out of the astral or emotional world into that of the mind. | … và việc phân tích động cơ, khi được thực hiện một cách trung thực, sẽ giúp đáng kinh ngạc trong việc nâng người muốn trở thành đệ tử ra khỏi thế giới cảm dục hoặc cảm xúc, để bước vào thế giới của trí tuệ. |
Let us remember that. As I see it, I’m recalling some encounters that I’ve had with various disciples that I wished I could have helped more, and I see here what would have helped. | Hãy nhớ điều đó. Tôi đang nhớ lại một số cuộc gặp gỡ mà tôi đã có với các đệ tử khác nhau mà tôi mong muốn có thể giúp đỡ nhiều hơn, và tôi thấy điều gì sẽ có ích. |
Analysis of motive when truthfully undertaken,… | Phân tích động cơ khi thực hiện một cách chân thật, … |
Not trying to hide from oneself, really wanting to see one’s nature as if one were conducting a scientific experiment, and truth were the more important thing and not the comfort of that object, namely ourselves, that the mind is turned upon. So, let’s remember that and always try to find a way when we are things to detect the underlying motive. | Không cố gắng che giấu bản thân, thực sự muốn thấy bản chất của mình như thể đang tiến hành một thí nghiệm khoa học, đó là điều quan trọng hơn chứ không phải sự thoải mái của đối tượng đó, tức là chính chúng ta, mà trí tuệ đang hướng vào. Vì vậy, hãy nhớ điều đó và luôn cố gắng tìm ra cách khi chúng ta ở trong những tình huống để phát hiện động cơ cơ bản. |
It is in the mental world that the Masters are first contacted, and there They must be sought. | Chính trong thế giới trí tuệ, các Chân sư được tiếp xúc lần đầu tiên, và chính ở đó các Ngài phải được tìm kiếm. |
It is an amazing thought and runs counter to the presumptions of so many people who are sensitive to astral currents, and even to images of the Master in the astral field that they mistake for the real presence. D.K. said, there was this kind of astral thought form of Him running around, offering good words of mediocre cheer. I have to always be amused when I hear that because we like that pat on the back, and we like to be affirmed and perhaps have good things said of us and have our efforts appreciated. So, this thought form would do that and probably was built up on the basis of the wish life of many disciples. | Đây là một ý tưởng đáng ngạc nhiên và đi ngược lại giả định của nhiều người nhạy cảm với các dòng cảm xúc, và thậm chí cả hình ảnh về Chân sư trong cõi cảm dục mà họ nhầm lẫn là sự hiện diện thật sự. DK đã nói rằng có một hình tư tưởng cảm dục của Ngài xuất hiện xung quanh, truyền tải những lời khích lệ tầm thường. Tôi luôn thấy thú vị khi nghe điều này vì chúng ta thường thích được khích lệ, được khen ngợi, và có lẽ được nói những điều tốt đẹp về mình và được đánh giá cao về những nỗ lực của mình. Vì vậy, hình tư tưởng này sẽ làm điều đó và có lẽ đã được xây dựng dựa trên đời sống mong muốn của nhiều đệ tử. |
Let’s see if I can kind of find that, I hope I’m right in the words … here it is | Hãy xem liệu tôi có thể tìm thấy điều này không, hy vọng là đúng từ ngữ… đây rồi |
Thoughts, brother of mine, are things; they are creative, creating and created entities, and every time anyone sees this thoughtform of me and responds to it, he increases its strength and power. From its magnetic aura, my disciples and followers must free themselves, for it is but man’s thought of me, and not I myself. It can side-track and delude you; it can speak good words of mediocre cheer and encouragement, but they are not my words, and this I would have you bear in mind. Your sixth ray personality and your first ray astral body make you prone to this beautiful yet deceptive force, flowing from an illusory form. DINAI, 567 | Suy nghĩ, huynh đệ của tôi, là những thực thể; chúng là những thực thể sáng tạo, tạo ra và được tạo ra, và mỗi khi ai đó nhìn thấy hình tư tưởng của tôi và phản hồi lại nó, y sẽ gia tăng sức mạnh và quyền năng của nó. Từ hào quang từ tính của nó, các đệ tử và người theo tôi phải tự giải thoát, vì nó chỉ là suy nghĩ của con người về tôi, chứ không phải là tôi. Nó có thể làm bạn lạc hướng và đánh lừa bạn; nó có thể nói những lời động viên trung bình, nhưng đó không phải là lời của tôi, và tôi muốn các bạn ghi nhớ điều này. Phàm ngã cung sáu và thể cảm xúc cung một của bạn khiến bạn dễ bị ảnh hưởng bởi lực đẹp nhưng lừa dối này, phát sinh từ một hình thức ảo tưởng. DINA I, 567 |
So, this is the discussion of that thought form of the Master on the astral plane, and it caused plenty of problems for a number of disciples, and even damaged them, theoretically, one or two of them, and probably astrally as well. And DK had to work, do repair work with them. | Vì vậy, đây là cuộc thảo luận về hình tư tưởng của Chân sư trên cõi cảm dục, và nó đã gây ra rất nhiều vấn đề cho một số đệ tử, thậm chí làm tổn hại đến họ, theo lý thuyết, một hoặc hai người, và có thể là cả về cảm dục. DK đã phải làm việc để sửa chữa với họ. |
So, often when the Master has a chance to say something, it’s fairly brief and fairly direct, and he’s not wasting time with that proverbial pat on the back unless he really sees the good that can emerge from it. Usually, from commendation emerges a reaction which is not good and which is obstructive to future progress. | Thường thì khi Chân sư có cơ hội nói điều gì đó, nó khá ngắn gọn và thẳng thắn, và Ngài không lãng phí thời gian để khuyến khích trừ khi Ngài thực sự thấy được lợi ích có thể xuất hiện từ đó. Thông thường, từ sự khen ngợi sẽ xuất hiện một phản ứng không tốt và làm cản trở sự tiến bộ trong tương lai. |
Well, I could go on a hunt but I’ll leave that to my colleague Elena Dramchini who is doing a great astrological work with the horoscopes of the various disciples, such as we have been able to acquire them, not the easiest thing in the world, because there was less precision in those days, and I guess astrology, while figuring into the estimation that DK had of every one of his disciples in his groups, it was not the main point. So, He very rarely mentions personal astrology or individual astrology in the letters that he has written. | Tôi có thể tiếp tục tìm hiểu thêm, nhưng tôi sẽ để việc đó cho đồng nghiệp Elena Dramchini, người đang làm công việc chiêm tinh xuất sắc với các lá số chiêm tinh của các đệ tử khác nhau, những lá số mà chúng ta có thể có được, điều không dễ dàng, vì ngày đó có ít sự chính xác hơn, và tôi đoán rằng chiêm tinh học, mặc dù đóng vai trò trong sự đánh giá của DK đối với mỗi đệ tử trong nhóm của Ngài, nhưng đó không phải là điểm chính. Vì vậy, Ngài hiếm khi đề cập đến chiêm tinh cá nhân trong các lá thư mà Ngài đã viết. |
[1c] | |
But the time has come when the Light in the head is not only present but can be somewhat used. The karma of the aspirant is such that it becomes possible for him, through strenuously applied effort, to handle his life in such a way that he can not only fulfill his karma and carry out his obligations, but has sufficient determination to enable him to handle the problems and obligations of discipleship also. His service to others is carried out with the right motive, and is beginning to count and make its power felt, and he is losing sight of his own interests in those of others. When this occurs certain esoteric happenings take place. | Nhưng giờ đây, ánh sáng trong đầu không chỉ hiện diện mà còn có thể được sử dụng phần nào. Nghiệp quả của người chí nguyện đã đến mức cho phép y, nhờ nỗ lực cố gắng bền bỉ, xử lý đời sống mình sao cho y không chỉ hoàn thành nghiệp quả và thực hiện các nghĩa vụ của mình, mà còn có đủ quyết tâm để y xử lý các vấn đề và trách nhiệm của địa vị đệ tử. Sự phụng sự của y đối với người khác được thực hiện với động cơ đúng đắn, và đang bắt đầu được công nhận, thể hiện sức mạnh của nó, đồng thời y đang dần quên đi lợi ích của bản thân để hướng đến lợi ích của người khác. Khi điều này xảy ra, một số sự kiện huyền bí sẽ diễn ra. |
The Master confers with some of His senior disciples as to the advisability of admitting the aspirant within the group aura, and of blending his vibration with that of the group. Then, if decision is arrived at, for the space of two years a senior disciple acts as the intermediary betwixt the Master and the newly accepted aspirant. He works with the new disciple, stepping down (if I so might express it) the vibration of the Master so as to accustom the disciple’s bodies to the higher increased rate. He impresses the disciple’s mind, via his Ego, with the group plans and ideals, and he watches his reaction to life’s occurrences and opportunities. He practically assumes, pro tem, the duties and position of Master. | Chân Sư hội ý với một số đệ tử cao cấp của Ngài về việc nên kết nạp người chí nguyện vào trong hào quang của nhóm, và việc hòa trộn rung động của y với rung động của nhóm. Sau đó, nếu quyết định được đưa ra, trong khoảng thời gian hai năm, một đệ tử cao cấp sẽ đóng vai trò trung gian giữa Chân Sư và người chí nguyện mới được chấp nhận. Y làm việc với người đệ tử mới, hạ thấp (nếu tôi có thể diễn đạt như vậy) rung động của Chân Sư để làm quen các thể của đệ tử với tốc độ tăng cao hơn. Y gây ấn tượng với tâm trí của đệ tử, thông qua Chân ngã của y, với các kế hoạch và lý tưởng của nhóm, và y quan sát phản ứng của đệ tử đối với các sự kiện và cơ hội trong cuộc sống. Y thực tế đảm nhận, tạm thời, nhiệm vụ và vị trí của Chân Sư. |
All this time the aspirant remains in ignorance of what has happened and is unaware of his subjective contacts. He, however, recognizes in himself three things: | Trong suốt thời gian này, người chí nguyện vẫn không biết những gì đã xảy ra và không nhận thức được các mối liên hệ bên trong của mình. Tuy nhiên, y nhận ra trong bản thân ba điều: |
Increased mental activity. This at first will give him much trouble, and he will feel as if he were losing in mind control instead of gaining it, but this is only a temporary condition and gradually he will assume command. TWM 167-168 | Hoạt động trí tuệ gia tăng. Điều này lúc đầu sẽ gây cho y nhiều rắc rối, và y sẽ cảm thấy như thể mình đang mất kiểm soát tâm trí thay vì đạt được nó, nhưng đây chỉ là tình trạng tạm thời và dần dần y sẽ nắm quyền chỉ huy. |
0:24:50 | |
But the time has come when the Light in the head is not only present but can be somewhat used. | Nhưng đã đến lúc ánh sáng trong đầu không chỉ hiện diện mà còn có thể được sử dụng phần nào. |
And this is, we would say, whether or not the disciple detects this light. We do want to remember that even though if the quality of the brain cells is such that it can support and demonstrate the light in the head, there are many people, some quite intuitive and advanced, for whom the light in the head is not visible, at least to them. | Và điều này xảy ra dù đệ tử có nhận thấy ánh sáng này hay không. Chúng ta nhớ rằng ngay cả khi tính chất của các tế bào não cho phép nó hỗ trợ và biểu hiện ánh sáng trong đầu, vẫn có nhiều người, một số khá trực giác và tiến bộ, mà ánh sáng trong đầu không hiển thị, ít nhất là đối với họ. |
The karma of the aspirant is such that it becomes possible for him, through strenuously applied effort, to handle his life in such a way that he can not only fulfill his karma and carry out his obligations, but has sufficient determination to enable him to handle the problems and obligations of discipleship also. | Nghiệp quả của người chí nguyện đã đến mức cho phép y, nhờ nỗ lực cố gắng bền bỉ, xử lý đời sống mình sao cho y không chỉ hoàn thành nghiệp quả và thực hiện các nghĩa vụ của mình, mà còn có đủ quyết tâm để y xử lý các vấn đề và trách nhiệm của địa vị đệ tử. |
So, there must be a clearing of karma to a degree so that there is time to add to the process of working off karma the additional demands of discipleship, i.e. dharma. Karma and dharma, so often the two are intertwined as when we follow our dharma or the purpose and direction of our soul, we oftentimes encounter the karma that pertains to having attempted to do that in the past, or the karma that is interfering with the execution of the dharma. | Vì vậy, phải có một mức độ thanh lọc nghiệp quả nhất định để có thời gian thêm vào quá trình giải toả nghiệp quả những yêu cầu bổ sung của con đường đệ tử, tức là bổn phận. Nghiệp quả và dharma (thiên chức, bổn phận) thường được kết nối với nhau, vì khi chúng ta theo đuổi bổn phận của mình hoặc mục đích và định hướng của linh hồn, chúng ta thường gặp phải nghiệp quả liên quan đến những nỗ lực trong quá khứ để làm điều đó, hoặc nghiệp quả cản trở việc thực hiện dharma. |
I’m recalling that in the new esoteric schools, you can’t even get in unless your karma is sufficiently clear to allow you to do and fulfil the requirements of these schools. One can say, “Oh, I wish I could come and join you, but I have such family responsibilities and such financial duties, and I am obliged in the outer world to do this, that, and the other”. Well, then the karmic situation was just not yet prepared, and his life circumstances were not yet conducive to the kinds of labors into which he would have to enter when performing within the new esoteric schools or doing any particular heavy role, performing any particular heavy role in of discipleship service. | Tôi nhớ rằng trong các trường huyền môn mới, bạn thậm chí không thể tham gia trừ khi nghiệp quả của bạn đủ rõ ràng để cho phép bạn thực hiện và hoàn thành các yêu cầu của những trường này. Có thể nói, “Tôi muốn có thể đến và tham gia cùng các bạn, nhưng tôi có những trách nhiệm gia đình và những nghĩa vụ tài chính, và tôi buộc phải làm những công việc ở thế giới bên ngoài.” Vì vậy, tình huống nghiệp quả của người đó chưa được chuẩn bị, và hoàn cảnh cuộc sống của họ chưa phù hợp với những công việc mà họ sẽ phải tham gia khi thực hiện trong các trường nội môn mới hoặc bất kỳ vai trò nặng nề nào trong sự phụng sự của đệ tử. |
His service to others is carried out with the right motive and is beginning to count and make its power felt, and he is losing sight of his own interests in those of others. When this occurs certain esoteric happenings take place. | Sự phụng sự của y đối với người khác được thực hiện với động cơ đúng đắn, và đang bắt đầu được công nhận, thể hiện sức mạnh của nó, đồng thời y đang dần quên đi lợi ích của bản thân để hướng đến lợi ích của người khác. Khi điều này xảy ra, một số sự kiện huyền bí sẽ diễn ra. |
So, right motive is so key to release one into true discipleship. The examination and understanding of one’s motives and the practice of right motive releases one into true discipleship. | Vì vậy, động cơ đúng đắn là yếu tố then chốt để mở đường cho một người bước vào đệ tử thực thụ. Việc kiểm tra và hiểu rõ động cơ của mình và thực hành động cơ đúng đắn sẽ giải phóng một người vào con đường đệ tử thực thụ. |
Well, some of us have been in this business for 40 or 50 years. I’m thinking back, I joined the Theosophical Society in 1966, which I guess gives me 52 years now about that I’ve been heavily, strenuously involved in these matters. | Một số chúng ta đã tham gia vào lĩnh vực này suốt 40 hoặc 50 năm. Tôi nhớ lại, tôi đã tham gia Hội Thông Thiên Học năm 1966, có lẽ đến giờ đã được khoảng 52 năm, tôi đắm mình vào những vấn đề này một cách mạnh mẽ và đầy nỗ lực. |
Earlier I listened carefully to my teacher, who had about six planets in Pisces and Leo rising and a lot of first rays, so I learned impressively about certain things, and it seems a drop in the bucket, this period of study when I see what has to be learned, what can be learned, and the kind of student that Master DK must have been over centuries to accumulate the knowledge and develop the wisdom, which are now evident in his expression. | Trước đây, tôi đã lắng nghe Thầy mình rất cẩn thận, người có khoảng sáu hành tinh ở dấu hiệu Song Ngư và dấu hiệu mọc Sư Tử, và nhiều cung một, vì vậy tôi đã học được nhiều điều quan trọng, và thời gian học này chỉ như một giọt nước trong biển cả khi tôi thấy những gì cần phải học, những gì có thể học, và loại học viên mà Chân sư DK đã từng là trong nhiều thế kỷ để tích lũy tri thức và phát triển minh triết, điều mà bây giờ được thể hiện trong những gì Ngài viết. |
Anyway, we have to be able to do both. Our karma is by no means ended, and there are many unfinished and unresolved issues and disharmonies which have to be harmonized. And yet onto the labors of discipleship we must move and handle more than one thing at a time. | Dù sao đi nữa, chúng ta phải có khả năng làm cả hai. Nghiệp quả của chúng ta không phải đã kết thúc, và còn nhiều vấn đề chưa hoàn thành và xung đột chưa được giải quyết cần phải được hài hòa. Dẫu vậy, chúng ta vẫn phải bước vào những công việc của con đường đệ tử và xử lý nhiều việc cùng lúc. |
So, certain esoteric happenings take place under the service carried out with right motive. I suppose, most of us are so deeply involved in service right now of one kind or another, and every once in a while, an examination of the true motive behind our labors must be undertaken. As we know, DK pretty well told His students in His ashramic group, and by extension all of us, that if we found ourselves, found our way into such a group, it was probably not due to the love of humanity, but for desire for advancement and expansion and spiritual cultivation, and all those good things, which if the sole motive of an individual could amount to spiritual selfishness. | Vì vậy, một số sự kiện huyền linh nhất định sẽ diễn ra khi thực hiện sự phụng sự với động cơ đúng đắn. Tôi cho rằng, hầu hết chúng ta hiện đang rất gắn bó với việc phụng sự ở mức độ này hay mức độ khác, và đôi khi phải tiến hành kiểm tra động cơ thật sự đằng sau những công việc của mình. Như chúng ta biết, Chân sư DK đã nói khá rõ ràng với các học viên trong nhóm Ashram của Ngài, và cũng mở rộng đến tất cả chúng ta, rằng nếu chúng ta tìm được đường vào một nhóm như vậy, có lẽ không phải vì tình thương với nhân loại, mà vì mong muốn tiến bộ và mở rộng và phát triển tinh thần, và tất cả những điều tốt đẹp đó, mà nếu là động cơ duy nhất của một cá nhân, có thể trở thành ích kỷ về tinh thần. |
0:31:40 | |
His service to others is carried out with the right motive, and is beginning to count and make its power felt, and he is losing sight of his own interests in those of others. | Sự phụng sự của y đối với người khác được thực hiện với động cơ đúng đắn, bắt đầu có ý nghĩa và tạo ra sức mạnh ảnh hưởng, và y đang dần quên đi lợi ích cá nhân của mình để hướng đến lợi ích của người khác. |
DK sometimes spoke of certain spiritual incentives which might be attractive to the Masters rather than simply taking care of the disciples. | Chân sư DK đôi khi nói về những động cơ tinh thần nhất định có thể hấp dẫn các Chân sư thay vì chỉ đơn thuần chăm sóc cho các đệ tử. |
He says, don’t you think we might have a few things we’re interested in in this universe other than taking care of you? Well, it’s parenthood in a way, and while few of us would ever say to our children such a thing, I’m sure that there have been moments of conflict when one’s own interests called to one, and yet parental duties had to be minded. | Ngài nói, chẳng phải các bạn nghĩ chúng tôi cũng có một vài điều quan tâm trong vũ trụ này ngoài việc chăm sóc các bạn hay sao? Điều này cũng giống như làm cha mẹ, và dù rất ít người trong chúng ta sẽ nói điều đó với con cái, tôi chắc rằng đã có những khoảnh khắc xung đột khi lợi ích cá nhân kêu gọi, nhưng trách nhiệm làm cha mẹ vẫn phải được chú ý. |
When this occurs certain esoteric happenings take place. The Master confers with some of His senior disciples as to the advisability of admitting the aspirant within the group aura, and of blending his vibration with that of the group. | Khi điều này xảy ra, một số sự kiện huyền bí nhất định diễn ra. Chân Sư hội ý với một số đệ tử cao cấp của Ngài về việc nên kết nạp người chí nguyện vào trong hào quang của nhóm, và việc hòa trộn rung động của y với rung động của nhóm. |
It is a group process of consultation, and the disciple or the higher disciple who has the Chela in the Light under supervision will obviously have something of importance to say. | Đây là một quá trình tham vấn mang tính nhóm, và đệ tử hoặc đệ tử cao cấp đang giám sát người Đệ tử trong Ánh sáng chắc chắn sẽ có điều quan trọng để nói. |
Now, probably we’re not aware of that, and if we’ve been the Chela in the Light, pursuing our efforts, having taken probably the first initiation and pursuing the light, and attempting to deal with glamour and to serve, we haven’t been aware that we’ve been observed inwardly. Maybe the Master is not the main observer. Maybe the supervising higher disciple is the main observer, but he or she, however we deal with those things, will have something to say to the Master about the advisability of admitting us, given our degree of success in the kind of process in which we are engaged, a process supposedly meant to improve our discipleship and the service going with it. | Có lẽ chúng ta không nhận thức được điều đó, và nếu chúng ta là người Đệ tử trong Ánh sáng, theo đuổi những nỗ lực của mình, có lẽ đã trải qua lần điểm đạo thứ nhất, tiếp tục tìm kiếm ánh sáng, cố gắng xử lý ảo cảm và phụng sự, thì chúng ta cũng không nhận ra rằng mình đang được quan sát từ bên trong. Có thể Chân sư không phải là người quan sát chính. Có thể đệ tử cao cấp giám sát là người quan sát chính, nhưng y, dù là nam hay nữ (tùy cách chúng ta tiếp cận vấn đề này), chắc chắn sẽ có điều để trình bày với Chân sư về tính khả thi của việc chấp nhận chúng ta, dựa trên mức độ thành công của chúng ta trong loại quá trình mà chúng ta đang tham gia – một quá trình được cho là nhằm cải thiện địa vị đệ tử của chúng ta và sự phụng sự đi kèm. |
So, there are technicalities involved here, and a higher disciple supervised a Chela in the Light, and also for two years, a still higher disciple, probably still higher, supervises and reports on the newly accepted disciple. | Như vậy, có những chi tiết kỹ thuật liên quan ở đây: một đệ tử cao cấp hơn giám sát một người Đệ tử trong Ánh sáng, và trong vòng hai năm, một đệ tử thậm chí còn cao cấp hơn, có lẽ cao cấp hơn rất nhiều, giám sát và báo cáo về người đệ tử mới được chấp nhận. |
Then, if decision is arrived at, for the space of two years a senior disciple acts as the intermediary betwixt the Master and the newly accepted aspirant. | Sau đó, nếu quyết định được đưa ra, trong khoảng thời gian hai năm, một đệ tử cao cấp sẽ đóng vai trò trung gian giữa Chân Sư và người chí nguyện mới được chấp nhận. |
I wonder if any of us may think that perhaps we are accepted disciples, and who knows, perhaps we’re accepted in this life. If we ever passed through such a period with any kind of awareness, wherein we were under observation and reports were made, I suppose, about the degree of light and love, we managed to manifest. | Tôi tự hỏi liệu có ai trong chúng ta nghĩ rằng có lẽ chúng ta là đệ tử được chấp nhận, và ai biết được, có thể chúng ta được chấp nhận trong kiếp này. Nếu chúng ta từng trải qua giai đoạn như vậy với bất kỳ mức độ nhận thức nào, trong đó chúng ta được quan sát và có những báo cáo được thực hiện, tôi cho rằng về mức độ ánh sáng và tình thương mà chúng ta đã thể hiện. |
0:36:30 | |
He works with the new disciple, stepping down (if I so might express it) the vibration of the Master so as to accustom the disciple’s bodies to the higher increased rate. | Y làm việc với người đệ tử mới, hạ thấp (nếu tôi có thể diễn đạt như vậy) rung động của Chân Sư để làm quen các thể của đệ tử với tốc độ tăng cao hơn. |
This is the task of the supervising disciple, immediately after acceptance. Perhaps some have come into this incarnation already as accepted disciples. I believe there are some references to one who had been an accepted disciple for four or five lifetimes, and other references to those who would just be entering that closer and more privileged relationship. | Đây là nhiệm vụ của đệ tử giám sát, ngay sau khi được chấp nhận. Có lẽ một số người đã đến trong kiếp này với tư cách là đệ tử được chấp nhận từ trước. Tôi tin rằng có những tham chiếu đến một người đã là đệ tử được chấp nhận trong bốn hoặc năm kiếp, và những tham chiếu khác nói đến những người chỉ mới bước vào mối quan hệ gần gũi và đặc quyền hơn này. |
He impresses the disciple’s mind, via his Ego, with the group plans and ideals, and he watches his reaction to life’s occurrences and opportunities. He practically assumes, pro tem, the duties and position of Master. | Y gây ấn tượng với tâm trí của đệ tử, thông qua Chân ngã của y, với các kế hoạch và lý tưởng của nhóm, và y quan sát phản ứng của đệ tử đối với các sự kiện và cơ hội trong cuộc sống. Y thực tế đảm nhận, tạm thời, nhiệm vụ và vị trí của Chân Sư. |
Let’s call here is a report on the very responsible work of the supervising disciple for the newly accepted disciple. Of course, such one could be known to the disciple and in incarnation simultaneously, or could rather be on the inner planes. I think both would be possible, depending of course on the capability of a disciple of the outer plane to have direct contact with the Master and be able to make direct report. | Chúng ta hãy gọi đây là báo cáo về công việc rất có trách nhiệm của đệ tử giám sát đối với đệ tử mới được chấp nhận. Tất nhiên, vị đệ tử giám sát này có thể được người đệ tử biết đến và đồng thời cùng lâm phàm, hoặc có thể ở trên các cõi bên trong. Tôi nghĩ cả hai đều có thể, tùy thuộc vào khả năng của một đệ tử trên cõi bên ngoài có thể tiếp xúc trực tiếp với Chân sư và thực hiện báo cáo trực tiếp. |
All this time the aspirant remains in ignorance of what has happened and is unaware of his subjective contacts. | Trong suốt thời gian này, người chí nguyện vẫn không biết những gì đã xảy ra và không nhận thức được các mối liên hệ bên trong của mình. |
That pretty well answers the question. The general rule is that the supervised aspirant, or newly-accepted disciple, is unaware of the inner process, but maybe some things will be recognized, and here Master DK is talking about three recognitions which may be emerging. | Điều này hầu như trả lời câu hỏi. Quy tắc chung là người chí nguyện được giám sát, hoặc đệ tử mới được chấp nhận, không nhận thức được quá trình nội tại, nhưng có thể một số điều sẽ được nhận ra, và ở đây, Chân sư DK đang nói về ba sự nhận thức có thể đang xuất hiện. |
He, however, recognizes in himself three things: [a] Increased mental activity. | Tuy nhiên, y nhận ra trong bản thân ba điều: [a] Hoạt động trí tuệ gia tăng. |
I’m sure many of us have passed through this. I went through a period of my life with so much mental activity that I got dizzy, literally dizzy from all my reading, and thinking “Oh, well I did it”. If you want to study 10 or 12 hours a day, just be careful how you handle it. | Tôi chắc rằng nhiều người trong chúng ta đã trải qua điều này. Tôi đã trải qua một giai đoạn trong cuộc đời với quá nhiều hoạt động trí tuệ đến mức tôi bị chóng mặt, thực sự chóng mặt vì đọc và suy nghĩ quá nhiều. Nếu bạn muốn học 10 hoặc 12 giờ mỗi ngày, hãy cẩn thận cách bạn xử lý nó. |
This at first will give him much trouble, and he will feel as if he were losing in mind control instead of gaining it, but this is only a temporary condition and gradually he will assume command. | Điều này lúc đầu sẽ gây cho y nhiều rắc rối, và y sẽ cảm thấy như thể mình đang mất kiểm soát tâm trí thay vì đạt được nó, nhưng đây chỉ là tình trạng tạm thời và dần dần y sẽ nắm quyền chỉ huy. |
So, this is a form of rather unavoidable over stimulation from increasing contact with those who represent the Ashram, till the Master’s vibration is coming down through the supervising disciple. | Vì vậy, đây là một dạng kích thích quá mức không thể tránh khỏi từ sự gia tăng tiếp xúc với những người đại diện cho Ashram, cho đến khi rung động của Chân sư được truyền qua đệ tử giám sát. |
0:41:00 See, little chelaship, chela in the light, accepted disciple. Now, these people who were in Master DK’s group and persistent were known as accepted disciples, or told they were. Maybe they were people who are not so very different from who we are. | Bây giờ, những đệ tử trong nhóm của Chân sư DK và kiên trì đã được biết đến như những đệ tử được chấp nhận, hoặc được thông báo rằng họ là như vậy. Có thể họ không quá khác biệt so với chúng ta. |
So, the possibility of becoming an accepted disciple on the periphery of the Ashram certainly does exist, and maybe some already know that they are accepted disciples, through one of the five methods of recognizing that degree of relationship with the Master. Turn to Discipleship in the New Age, I think the last 100 pages or so deal with the six stages of discipleship, and when we start to talk about accepted discipleship, those five methods of recognizing the possibility of accepted discipleship will be discussed. | Vì vậy, khả năng trở thành một đệ tử được chấp nhận ở ngoại vi của Ashram chắc chắn tồn tại, và có lẽ một số người đã biết rằng họ là đệ tử được chấp nhận, thông qua một trong năm phương pháp nhận biết mức độ quan hệ đó với Chân sư. Hãy tham khảo cuốn Đường Đạo Trong Kỷ Nguyên Mới, tôi nghĩ khoảng 100 trang cuối cùng bàn về sáu giai đoạn của đệ tử, và khi chúng ta bắt đầu nói về đệ tử được chấp nhận, năm phương pháp nhận biết khả năng trở thành đệ tử được chấp nhận sẽ được thảo luận. |
Now, this is number one. The next one will be number two. | Bây giờ, đây là điều thứ nhất. Điều tiếp theo sẽ là điều thứ hai. |
[1d] | |
Increased responsiveness to ideas and increased capacity to vision the plan of the Hierarchy. This will make him, in the early stages, fanatical to a degree. He will be continually swept off his feet with new ideals, new isms, new modes of living, new dreams for race betterment. He will take up one cult after another as they seem to make possible the coming millennium. But after [169] a time he regains his poise, and purpose assumes control of his life. He works at his own job, and carries forward his contribution to the activity of the whole, to the best of his ability. | Khả năng đáp ứng với các ý tưởng ngày càng tăng và khả năng hình dung kế hoạch của Thánh Đoàn ngày càng tăng. Điều này sẽ khiến y, trong giai đoạn đầu, trở nên cuồng tín đến một mức độ nào đó. Y sẽ liên tục bị cuốn theo những lý tưởng mới, chủ nghĩa mới, cách sống mới, ước mơ mới vì sự cải thiện nhân loại. Y sẽ tiếp nhận hết giáo phái này đến giáo phái khác khi chúng dường như biến thiên niên kỷ sắp tới thành hiện thực. Nhưng sau [169] một thời gian, y lấy lại sự thăng bằng, và mục đích nắm quyền kiểm soát cuộc sống của y. Y làm công việc của riêng mình, và tiếp tục đóng góp của mình vào hoạt động của toàn thể, đến mức tốt nhất khả năng của y. |
Increased psychic sensitiveness. This is both an indication of growth and at the same time a test. He is apt to be taken in by the allurements of the psychic powers; he will be tempted to side-track his efforts from specialised service to the race into the exploitation of the psychic powers, and their use for self assertion. The aspirant has to grow in all parts of his nature, but until he can function as the soul, the psyche, consciously and with the use of cooperative intelligence, the lower powers must be quiescent. They can only be safely used by advanced disciples and initiates. They are weapons and instruments of service to be then used in the three worlds by those who are still tied by the Law of Rebirth to those worlds. Those who have passed through the great Liberation and have “occultly crossed the bridge” have no need to employ the powers inherent in the lower sheaths. They can use the infallible knowledge of the intuition, and the illumination of the principle of Light. TWM 168-169 | Nhạy cảm thông linh gia tăng. Đây vừa là dấu hiệu của sự trưởng thành vừa là một thử thách. Y có thể bị cuốn hút bởi sự cám dỗ của các năng lực thông linh; y sẽ bị cám dỗ để chuyển hướng nỗ lực của mình khỏi sự phụng sự chuyên biệt cho nhân loại sang việc khai thác các năng lực thông linh, và sử dụng chúng để khẳng định bản thân. Người chí nguyện phải phát triển trong tất cả các phần của bản chất mình, nhưng cho đến khi y có thể hoạt động như linh hồn một cách có ý thức, và với việc sử dụng trí thông minh hợp tác, thì các năng lực thấp hơn phải im lặng. Chúng chỉ có thể được sử dụng một cách an toàn bởi các đệ tử và điểm đạo đồ cao cấp. Chúng là vũ khí và công cụ phụng sự để sau đó được sử dụng trong ba cõi bởi những người vẫn bị ràng buộc bởi Định luật Tái Sinh với những cõi đó. Những người đã trải qua sự Giải Thoát vĩ đại và đã “huyền bí vượt qua cây cầu” không cần phải sử dụng các năng lực vốn có trong các lớp vỏ thấp hơn. Họ có thể sử dụng kiến thức không thể sai lầm của trực giác và sự soi sáng của nguyên lý Ánh sáng. |
Increased responsiveness to ideas and increased capacity to vision the plan of the Hierarchy. | Khả năng đáp ứng với các ý tưởng ngày càng tăng và khả năng hình dung kế hoạch của Thánh Đoàn ngày càng tăng. |
I suppose if we continue to read master DK’s work, read thoughtfully and ponder, the responsiveness to ideas would come, and much more about the Divine Plan will be known. | Tôi cho rằng nếu chúng ta tiếp tục đọc các tác phẩm của Chân sư DK, đọc một cách suy ngẫm và cân nhắc, thì khả năng đáp ứng với các ý tưởng sẽ đến, và chúng ta sẽ biết nhiều hơn về Thiên Cơ. |
This will make him, in the early stages, fanatical to a degree. | Điều này sẽ khiến y, trong giai đoạn đầu, trở nên cuồng tín đến một mức độ nào đó. |
Because he thinks that only the plan is important. | Vì y nghĩ rằng chỉ có kế hoạch là quan trọng nhất. |
So we have to watch out for this sort of sixth ray response, and when you look at some of those early mantrams, they have a lot of the sixth ray in them. The pledge: | Vì vậy, chúng ta phải đề phòng phản ứng cung sáu này, và khi nhìn vào một số mantram buổi đầu, chúng chứa đựng rất nhiều yếu tố cung sáu. Lời cam kết: |
“I play my part with stern resolve, with earnest aspiration; I look above; I help below: I dream not, nor I rest; I toil; I serve; I reap; I pray; I mount the cross; I tread the Way; I tread upon the work I do; I mount upon my slain self; I forego peace; I forfeit rest, and in the stress of pain, I lose myself and find my Self, and enter into peace.” | “Tôi thực hiện vai trò của mình với quyết tâm nghiêm khắc, với khát vọng chân thành; Tôi nhìn lên trên; Tôi giúp bên dưới: Tôi không mơ, cũng không ngơi nghỉ; Tôi lao động; Tôi phụng sự; Tôi gặt hái; Tôi cầu nguyện; Tôi bước lên thập giá; Tôi bước trên Đường Đạo; Tôi bước lên công việc mà tôi làm; Tôi leo lên bản ngã đã bị giết chết của mình; Tôi từ bỏ sự bình an; Tôi từ bỏ nghỉ ngơi, và trong sự căng thẳng của nỗi đau, tôi đánh mất cái tôi và tìm thấy Chân ngã của mình, và bước vào hòa bình.” |
So, there’s lots of sixth ray in that, right? And kind of an invitation to think of these spiritual endeavors as the only important things. One may overlook one’s evident karma during this period, because apparently more important things have come into view. But you have to fulfill Bethlehem before you can go on to the other stages of the life of Master Jesus, or the Initiate Jesus. | Vì vậy, rất nhiều cung sáu trong đó, đúng không? Và có một lời mời để nghĩ rằng những nỗ lực tinh thần này là những điều quan trọng nhất. Một người có thể bỏ qua nghiệp quả hiện tại của mình trong giai đoạn này, vì dường như những điều quan trọng hơn đã xuất hiện. Nhưng bạn phải hoàn thành Bethlehem trước khi có thể tiến đến các giai đoạn khác trong cuộc đời của Chân sư Jesus, hoặc Điểm đạo đồ Jesus. |
And until we have fulfilled Bethlehem, moving on, we’ll just leave unfinished business behind us which will have to be dealt with at some point and will cause future delay. | Và cho đến khi chúng ta hoàn thành Bethlehem, tiếp tục tiến tới, chúng ta sẽ chỉ để lại những công việc chưa hoàn tất phía sau mà cuối cùng phải được xử lý và sẽ gây trì hoãn trong tương lai. |
He will be continually swept off his feet with new ideals, new isms, new modes of living, new dreams for race betterment. | Y sẽ liên tục bị cuốn theo những lý tưởng mới, chủ nghĩa mới, cách sống mới, ước mơ mới vì sự cải thiện nhân loại. |
Swept all off his feet. We have to learn how to stand steady in the light. And if we’re swept off our feet, it can’t end well, can it? We’ll either fall down or be thrown into the water. We will not be reliable, because if any current comes along and we’re in cooperation with someone trying to do something, suddenly we’re not there. We’re swept away. | Bị cuốn đi. Chúng ta phải học cách đứng vững trong ánh sáng. Và nếu chúng ta bị cuốn đi, điều đó sẽ không kết thúc tốt đẹp, phải không? Hoặc chúng ta sẽ ngã xuống hoặc bị ném xuống nước. Chúng ta sẽ không đáng tin cậy, vì nếu có bất kỳ dòng chảy nào đến và chúng ta đang hợp tác với ai đó để làm điều gì đó, thì đột nhiên chúng ta không còn ở đó. Chúng ta bị cuốn trôi. |
0:46:30 | |
He will take up one cult after another as they seem to make possible the coming millennium. | Y sẽ tiếp nhận hết giáo phái này đến giáo phái khác khi chúng dường như biến thiên niên kỷ sắp tới thành hiện thực. |
We all know people like this. Of course, in the case of Annie Besant, she was an Initiate, and yet there was a book called The Last Five Lives of Annie Besant. She had a lot of sixth ray, probably sixth ray personality, I think, and she did go from one mode of expressing discipleship to another with rather startling rapidity until she finally wound up in Theosophy. But there was a lot of social activism first and so forth, including the whole work with the family and things of that nature. She was high in the game, but for others, it’s just from one thing to the next, and every pursuit is at last the answer to what one has been looking for, only to find that it fades in its attractiveness and the opening seems to close, and the shutter closes, and the follower stumbles in the dark, under the sixth Law of Repulse. | Chúng ta đều biết những người như vậy. Tất nhiên, trong trường hợp của Annie Besant, bà là một Điểm đạo đồ, và có một cuốn sách có tên là Năm Cuộc Đời Cuối Cùng của Annie Besant. Bà có rất nhiều cung sáu, và tôi nghĩ có lẽ là phàm ngã cung sáu. Bà đã chuyển từ một hình thức thể hiện con đường đệ tử này sang hình thức khác với tốc độ khá đáng kinh ngạc cho đến khi cuối cùng bà đã đến với Thông Thiên Học. Nhưng trước đó có rất nhiều hoạt động xã hội, bao gồm cả công việc với gia đình và các hoạt động khác. Bà ở vị trí cao, nhưng với những người khác, thì chỉ là từ điều này đến điều khác, và mỗi mục tiêu cuối cùng cũng trở thành câu trả lời cho điều mà một người đang tìm kiếm, chỉ để phát hiện rằng sức hấp dẫn của nó phai nhạt và cơ hội dường như đóng lại, tấm màn cửa đóng lại, và người theo đuổi vấp ngã trong bóng tối, dưới ảnh hưởng của Luật Đẩy Lùi thứ sáu. |
But after a time he regains his poise | Nhưng sau một thời gian, y lấy lại sự thăng bằng, |
Libra again, a good Libran incarnation should help | Thiên Bình lại xuất hiện, một kiếp sống có Thiên Bình tốt sẽ giúp ích. |
…and purpose assumes control of his life. He works at his own job, and carries forward his contribution to the activity of the whole, to the best of his ability. | …và mục đích kiểm soát cuộc sống của y. Y làm công việc của riêng mình, và tiếp tục đóng góp của mình vào hoạt động của toàn thể, đến mức tốt nhất khả năng của y. |
Without instability and chasing after ever new and better possibilities. It’s just necessary to have that widening point of view about the life of aspiration, and not that easy to have, but Master DK, in his wisdom, presents to us the different phases through which we might pass, and then we will recognize that indeed, we are passing through that. And we will start to put our aspiration and our intent, treading of the Path, in proportion with the wider picture of the kinds of developments that we can expect on the Path from life to life, from stage to stage, from initiation to initiation. | Không bất ổn hay chạy theo những khả năng mới và tốt hơn. Cần có một quan điểm rộng hơn về đời sống chí nguyện, điều đó không dễ có, nhưng Chân sư DK, trong sự minh triết của Ngài, đã trình bày cho chúng ta các giai đoạn khác nhau mà chúng ta có thể trải qua, và khi đó, chúng ta sẽ nhận ra rằng chúng ta thực sự đang trải qua điều đó. Và chúng ta sẽ bắt đầu đặt chí nguyện và ý định của mình trong việc bước đi trên Thánh đạo, theo tỷ lệ với bức tranh rộng lớn hơn về các loại phát triển mà chúng ta có thể mong đợi trên Thánh đạo, từ kiếp sống này qua kiếp sống khác, từ giai đoạn này qua giai đoạn khác, từ lần điểm đạo này sang lần điểm đạo khác. |
Now the next thing will be: | Điều tiếp theo sẽ là: |
[2] Increased psychic sensitiveness. | [2] Gia tăng sự nhạy cảm thông linh. |
So, we’re seeing what’s happening here, as we, what should we say, he’s not aware that he’s being supervised on the inner planes, but there are evidences that this is happening in the mental activity, in responsiveness to the Plan, and in increased psychic sensitiveness. | Vì vậy, chúng ta thấy điều gì đang diễn ra ở đây. Y không nhận thức rằng y đang được giám sát trên các cõi bên trong, nhưng có những dấu hiệu cho thấy điều này đang diễn ra trong hoạt động trí tuệ, trong sự đáp ứng với Thiên Cơ, và trong sự nhạy cảm thông linh gia tăng. |
This is both an indication of growth and at the same time a test. He is apt to be taken in by the allurements of the psychic powers; he will be tempted to side-track his efforts from specialised service to the race into the exploitation of the psychic powers, and their use for self assertion. | Đây vừa là dấu hiệu của sự trưởng thành vừa là một thử thách. Y có thể bị cuốn hút bởi sự cám dỗ của các năng lực thông linh; y sẽ bị cám dỗ để chuyển hướng nỗ lực của mình khỏi sự phụng sự chuyên biệt cho nhân loại sang việc khai thác các năng lực thông linh, và sử dụng chúng để khẳng định bản thân. |
Well, people think, “Well, that would never happen to me”, but it’s so easy to slide into that condition. One wants to be high in the opinion of others, due to one’s psychic powers. Of course, it’s oftentimes very hard to recognize the motive behind why we do what we do, and as Master DK talked about himself at one point, he made a big mistake, and his Master warned him about caring a bit too much for himself. But in fact, Master DK says, “Well, I only care for you, I’m devoted to you”. And later, as He tells us, He learned the hard way, falling to earth at his own weight, and learning that his real dedication was to himself, and not to the Master as much as he thought. Of course, Master DK has demonstrated, from everything I can see, a powerful sixth ray, and he has been extremely devoted to Master KH, and full of zeal. | Nhiều người nghĩ, “Điều đó sẽ không bao giờ xảy ra với tôi”, nhưng thật dễ để trượt vào tình trạng đó. Y muốn được coi trọng trong mắt người khác, nhờ vào các quyền năng thông linh của mình. Dĩ nhiên, thường rất khó để nhận ra động cơ đằng sau lý do tại sao chúng ta làm điều mà chúng ta làm, và như Chân sư DK đã nói về bản thân Ngài vào một thời điểm nào đó, Ngài đã mắc một sai lầm lớn, và Chân sư của Ngài đã cảnh báo Ngài về việc quá quan tâm đến bản thân. Nhưng thực tế, Chân sư DK nói, “Thật ra tôi chỉ quan tâm đến các Chân sư, tôi hết lòng với các Ngài”. Và sau đó, như Ngài kể lại, Ngài đã học một cách khắc nghiệt, rơi xuống mặt đất dưới sức nặng của chính mình, và nhận ra rằng sự cống hiến thực sự của mình là cho bản thân, chứ không phải cho Chân sư nhiều như Ngài nghĩ. Tất nhiên, từ những gì tôi có thể thấy, Chân sư DK đã thể hiện một cung sáu mạnh mẽ, và Ngài đã hết lòng tận tâm với Chân sư KH, và tràn đầy nhiệt huyết. |
The aspirant has to grow in all parts of his nature, but until he can function as the soul, the psyche | Người chí nguyện phải phát triển trong tất cả các phần của bản chất mình, nhưng cho đến khi y có thể hoạt động như linh hồn, tâm linh, |
This is the true psyche, not just that which produces the subtle vehicles, producing psychism, because we say psychic and we tend to forget that the soul is the true psyche, and we think that the lower psychic powers, belong to the subtle vehicles, pertain to the psyche, but not really in the deeper sense. | Đây là psyche thực sự, không chỉ là cái tạo ra các thể vi tế, tạo ra năng lực thông linh, bởi vì chúng ta nói “thông linh” và có xu hướng quên rằng linh hồn là psyche thực sự, và chúng ta nghĩ rằng các quyền năng thông linh thấp hơn, thuộc các thể vi tế, thuộc về psyche, nhưng thực ra không phải vậy ở nghĩa sâu xa hơn. |
Until he can function as the soul, the psyche, consciously and with the use of cooperative intelligence, | …nhưng cho đến khi y có thể hoạt động như linh hồn, tâm linh, một cách có ý thức và với việc sử dụng trí thông minh hợp tác, |
You might almost say this is a Venus factor . | Bạn có thể nói rằng đây là một yếu tố của sao Kim, |
…the lower powers must be quiescent. They can only be safely used by advanced disciples and initiates. | … thì các năng lực thấp hơn phải im lặng. Chúng chỉ có thể được sử dụng một cách an toàn bởi các đệ tử và điểm đạo đồ cao cấp. |
The lower powers must be quiescent, and where they are not, we can have real trouble and delusion, and sidetracking; where they are retained without true mental focus, we can have illusion, delusion really, and sidetracking happens all the time, and everybody says, “Oh, that’s for other people. It won’t happen to me”, but if it’s happened to others, it can happen to you. | Các quyền năng thấp hơn phải ở trạng thái tĩnh lặng, và khi chúng không như vậy, chúng ta có thể gặp rắc rối thực sự và ảo tưởng, và lạc hướng; khi chúng được duy trì mà không có sự tập trung trí tuệ thực sự, chúng ta có thể có ảo tưởng, thực sự là ảo giác, và lạc hướng diễn ra mọi lúc, và mọi người đều nói, “Ồ, điều đó chỉ xảy ra với người khác thôi. Nó sẽ không xảy ra với tôi”, nhưng nếu nó đã xảy ra với người khác, thì nó cũng có thể xảy ra với bạn. |
I often time quote the statement, what man has done man can do, but it’s also true that what has befallen man, can befall you, and us. So, we must be humble in these matters, and be careful when we are warned. | Tôi thường xuyên trích dẫn câu nói rằng, điều mà con người đã làm, con người có thể làm được, nhưng cũng đúng rằng điều đã xảy ra với con người, có thể xảy ra với bạn và với chúng ta. Vì vậy, chúng ta phải khiêm tốn trong những vấn đề này, và cẩn thận khi được cảnh báo. |
They can only be safely used by advanced disciples and initiates, | Chúng chỉ có thể được sử dụng một cách an toàn bởi các đệ tử và điểm đạo đồ cao cấp. |
And this is basically close to or after the third degree. | Điều này về cơ bản là gần với hoặc sau lần điểm đạo thứ ba. |
They are weapons and instruments of service to be then used in the three worlds by those who are still tied by the Law of Rebirth to those worlds. | Chúng là vũ khí và công cụ phụng sự để sau đó được sử dụng trong ba cõi bởi những người vẫn bị ràng buộc bởi Định luật Tái Sinh với những cõi đó. |
We have to be careful that we do not inflict upon others the weapon nature of these powers. | Chúng ta cần cẩn trọng để không gây hại cho người khác bằng bản chất vũ khí của những quyền năng này. |
I’m thinking about that beam of light, in the meditation on the dispelling of glamour, whether individual or group glamours. It’s sort of like the lighted horn of the unicorn. It is obviously a weapon of destruction of glamour, and it’s also a method of detecting the presence of the glamour. | Tôi đang nghĩ đến tia sáng ấy, trong tham thiền về việc xua tan ảo cảm, dù là ảo cảm cá nhân hay ảo cảm nhóm. Nó giống như chiếc sừng sáng của kỳ lân. Rõ ràng đây là một vũ khí phá tan ảo cảm, và nó cũng là một phương pháp để phát hiện sự hiện diện của ảo cảm. |
It can make important changes on the astral plane, but it is a weapon. Every time we read about the unicorn, we realize that when it fights the king of beasts, who is the unregenerate personality, it uses its long horn as a weapon. But of course, through that horn can also come advanced forms of revelation. | Nó có thể tạo ra những thay đổi quan trọng trên cõi cảm dục, nhưng nó là một vũ khí. Mỗi lần chúng ta đọc về kỳ lân, chúng ta nhận ra rằng khi nó chiến đấu với vua của các loài thú, tức là phàm ngã chưa được tái sinh, nó sử dụng chiếc sừng dài của mình như một vũ khí. Nhưng dĩ nhiên, qua chiếc sừng ấy cũng có thể xuất hiện những hình thức mặc khải tiên tiến. |
Anyway, when we are tied by the world | Dù sao đi nữa, khi chúng ta bị ràng buộc bởi thế giới… |
…to be then used in the three worlds by those who are still tied by the Law of Rebirth to those worlds. | … được sử dụng trong ba cõi bởi những người vẫn bị ràng buộc bởi Định luật Tái Sinh với những cõi đó. |
We can use these lower powers, guided by the higher psychic powers. The lower psychic powers should be guided by the higher psychic powers, but not until we’ve reached a certain stage of advancement is it really possible to cultivate the higher psychic powers. They’re on that list, and you’ve seen the list. It’s the list Keith Bailey made this compendium, bringing a lot of information together for the benefit of many. And when we’re dealing with spiritual discernment, group vibration, telepathy, those are all higher psychic powers. Comprehension of the four sounds, healing, divine vision, intuition, idealism, higher psychic powers, and on into still greater siddhis and powers that are used by the Masters themselves, focused on the atmic plane, the beautitude, active service, realization, perfection, and finally all knowledge. | Chúng ta có thể sử dụng những quyền năng thấp hơn này, được dẫn dắt bởi những quyền năng thông linh cao hơn. Các quyền năng thông linh thấp hơn nên được dẫn dắt bởi các quyền năng thông linh cao hơn, nhưng cho đến khi chúng ta đạt đến một giai đoạn tiến bộ nhất định, thì thực sự mới có thể phát triển các quyền năng thông linh cao hơn. Chúng nằm trong danh sách đó, và bạn đã thấy danh sách. Đó là danh sách mà Keith Bailey đã tạo ra tổng hợp, mang lại rất nhiều thông tin cho lợi ích của nhiều người. Và khi chúng ta đối mặt với sự phân biện tinh thần, rung động nhóm, viễn cảm, tất cả những quyền năng này đều là các quyền năng thông linh cao hơn. Sự hiểu biết về bốn âm thanh, chữa lành, tầm nhìn thiêng liêng, trực giác, chủ nghĩa lý tưởng, các quyền năng thông linh cao hơn, và tiến đến các siddhis và quyền năng cao hơn mà chính các Chân sư sử dụng, tập trung vào cõi atma, phúc lạc, phụng sự tích cực, sự nhận thức, sự hoàn thiện, và cuối cùng là toàn tri. |
We do remember that the great master R. in his incarnation as Sir Francis Bacon replied to his uncle, who did not quite approve of his pursuits, He said, modestly, “I take all knowledge as my province”. So that’s the very highest of the powers that have been offered to us as existing. There are others, of course. | Chúng ta nhớ rằng Chân sư vĩ đại R., trong hóa thân của Ngài là Ngài Francis Bacon, đã đáp lại người chú của Ngài, người không hoàn toàn tán thành những sự theo đuổi của Ngài, Ngài nói một cách khiêm tốn, “Tôi lấy toàn bộ tri thức làm phạm vi của mình.” Vậy đó là quyền năng cao nhất mà chúng ta đã được ban cho như là tồn tại. Tất nhiên, còn có những quyền năng khác nữa. |
Those who have passed through the great Liberation and have “occultly crossed the bridge” have no need to employ the powers inherent in the lower sheaths. | Những người đã trải qua sự Giải Thoát vĩ đại và đã “huyền bí vượt qua cây cầu” không cần phải sử dụng các năng lực vốn có trong các lớp vỏ thấp hơn. |
What is that bridge? Is it into the monad or still farther beyond, beyond the cosmic physical plane? | Cầu nối đó là gì? Có phải là dẫn đến chân thần hoặc xa hơn nữa, vượt qua cõi vũ trụ vật lý? |
Well, the Masters occasionally use these, and they have crossed the bridge that we call the antahkarana. So I don’t think it’s the antahkarana, because the higher initiates and Masters can use those psychic powers, but farther and farther, when one is a liberated monad, no use to use things that seem very vestigial, really. | Vâng, các Chân sư đôi khi sử dụng những quyền năng này, và các Ngài đã vượt qua cây cầu mà chúng ta gọi là antahkarana. Vì vậy, tôi không nghĩ đó là antahkarana, bởi vì các đệ tử cao cấp và các Chân sư vẫn có thể sử dụng những quyền năng thông linh đó, nhưng càng đi xa hơn nữa, khi một người đã là chân thần được giải thoát, thì không cần sử dụng những điều có vẻ rất thừa thãi. |
They can use the infallible knowledge of the intuition and the principle of illumination, of the principle of light. | Họ có thể sử dụng kiến thức không thể sai lầm của trực giác và sự soi sáng của nguyên lý Ánh sáng. |
So, these are triadal powers. They have crossed the antahkaranic bridge, and as members of the Hierarchy, they are developing these powers fully. They are Masters of the lower 18 subplanes and are being schooled in the work of the cosmic ethers. | Đây là các quyền năng của tam nguyên. Các Ngài đã vượt qua cầu nối antahkarana, và với tư cách là thành viên của Thánh đoàn, các Ngài đang phát triển đầy đủ những quyền năng này. Các Ngài là các Chân sư của 18 cõi phụ thấp hơn và đang được đào tạo về công việc liên quan đến các cõi dĩ thái vũ trụ. |
Well, this is going to be a new subject, so and here we’re going to end A Treatise on White Magic video commentary 5.3 and page 169 … All right and we’ll begin A Treatise on White Magic video commentary 5.4, page 169 and onward. … [reordered] … So this is the end of video commentary number 38 and beginning video number 39 and commentary 5.4. | Vâng, sau đây sẽ là một chủ đề mới, và tại đây chúng ta sẽ kết thúc phần bình luận video 5.3 của Luận về Chánh Thuật và trang 169. Chúng ta sẽ bắt đầu phần bình luận video 5.4 của Luận về Chánh Thuật, trang 169 trở đi… Vậy đây là kết thúc của video bình luận số 38 và bắt đầu video số 39 và phần bình luận 5.4. |
What day is this? Occasionally, I do put in the day; this is the 8th of February 2018. I never know quite when I’m going to be able to begin. It could be within a minute, or two or days can pass with other responsibilities. | Hôm nay là ngày nào? Thỉnh thoảng, tôi có ghi ngày; hôm nay là ngày 8 tháng 2 năm 2018. Tôi không bao giờ biết chính xác khi nào mình sẽ bắt đầu lại. Có thể trong vài phút hoặc vài ngày trôi qua với những trách nhiệm khác. |
Well, we’re just getting started. We are exploring this book. What I’m trying to do is sort of send out filaments, send out tendrils, send out lines of lighted connection to many things in the teachings so that everything we read is read in a fuller context. Obviously, it helps to have read all of this once already, and then the connections can be more meaningful. | Chúng ta mới chỉ bắt đầu. Chúng ta đang khám phá cuốn sách này. Điều tôi cố gắng làm là gửi ra những sợi tơ, những dây leo, những dòng kết nối ánh sáng đến nhiều điều trong giáo lý, để mọi thứ chúng ta đọc đều được hiểu trong một ngữ cảnh đầy đủ hơn. Rõ ràng, việc đã đọc qua tất cả những điều này một lần sẽ rất hữu ích, và khi đó các mối liên kết sẽ trở nên ý nghĩa hơn. |
Thank you everybody for attending and remember that this little offering is just the beginning of really deep penetration into the teaching, but at least it should help get us going. Obviously, you have to be highly motivated to read these things on your own and persist in the reading and in the study and the meditation about them, but hopefully the interconnectedness of things will be aided by the kind of work I’m attempting to do here. | Cảm ơn tất cả mọi người đã tham dự, và hãy nhớ rằng sự cống hiến nhỏ bé này chỉ là khởi đầu của việc thâm nhập sâu sắc vào giáo lý, nhưng ít nhất nó cũng sẽ giúp chúng ta khởi động. Rõ ràng, bạn cần phải có động lực mạnh mẽ để tự mình đọc những điều này, kiên trì trong việc đọc, nghiên cứu và tham thiền về chúng. Tuy nhiên, tôi hy vọng rằng sự liên kết giữa các điều này sẽ được hỗ trợ bởi kiểu công việc mà tôi đang cố gắng thực hiện ở đây. |
So, all the best you, and we’ll see you before long with number 39. | Chúc tất cả các bạn những điều tốt đẹp nhất, và chúng ta sẽ gặp lại sớm với video số 39. |