TCF 342-355: S4S2
22 October – 6 November 2006 |
22 Tháng Mười – 6 Tháng Mười Một 2006 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện với cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc kèm với TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn sẽ được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. |
As the Chart on TCF 344 is studied, I would recommend studying the commentary on one side and Chart V on the other. There will be much cross-referencing and convenient access to the Chart and to commentary is desirable. |
Khi nghiên cứu Biểu đồ ở TCF 344, tôi khuyên nên học phần bình giảng ở một bên và Biểu đồ V ở bên kia. Sẽ có rất nhiều tham chiếu chéo và việc tiếp cận nhanh đến Biểu đồ cũng như phần bình giảng là điều đáng mong muốn. |
1. We return to the text after a fortnight review of Solar Fire, Division A. |
1. Chúng ta trở lại văn bản sau hai tuần ôn lại Lửa Thái dương, Phần A. |
2. We now begin Division B, continuing Solar Fire as Manas. |
2. Nay chúng ta bắt đầu Phần B, tiếp tục Lửa Thái dương như Manas. |
[342] |
|
DIVISION B – MANAS AS A COSMIC, SYSTEMIC AND HUMAN FACTOR |
PHẦN B – MANAS NHƯ MỘT NHÂN TỐ VŨ TRỤ, HỆ THỐNG VÀ NHÂN LOẠI |
I. THE ORIGIN OF MANAS, OR MIND |
I. NGUỒN GỐC CỦA MANAS, HAY THỂ TRÍ |
3. Until this point we have considered manas to originate on the higher levels cosmic mental plane. Its true origin, however, is to be found with the emergence of every universe. |
3. Cho đến điểm này, chúng ta đã xem manas khởi nguyên trên các cảnh giới cao của cõi trí vũ trụ. Tuy nhiên, nguồn gốc chân thật của nó phải được tìm thấy nơi sự xuất lộ của mọi vũ trụ. |
4. By “universe”, in this context, I mean the vast Entirety. |
4. Trong bối cảnh này, với “vũ trụ”, tôi muốn nói đến Toàn Thể mênh mông. |
1. Cosmic Manas. |
1. Manas Vũ trụ. |
a. The process of individualisation. |
a. Tiến trình biệt ngã hóa. |
b. The method of initiation. |
b. Phương pháp điểm đạo. |
2. Planetary Manas. |
2. Manas Hành tinh. |
a. Consciousness and existence. |
a. Tâm thức và hiện hữu. |
b. Will and ordered purpose. |
b. Ý chí và mục đích được trật tự hóa. |
3. Human Manas. |
3. Manas Nhân loại. |
a. Man and the planetary Logos. |
a. Con người và Hành Tinh Thượng đế. |
b. The Logos of our scheme. |
b. Thượng đế của hệ hành tinh chúng ta. |
c. Venus and the Earth chain. |
c. Kim Tinh và Dãy Trái Đất. |
4. Manas and the Earth Chain. |
4. Manas và Dãy Trái Đất. |
a. The Earth chain and the incarnating monads. |
a. Dãy Trái Đất và các chân thần đang lâm phàm. |
b. The fourth kingdom and the Hierarchy. |
b. Giới thứ tư và Thánh Đoàn. |
c. A Prophecy. |
c. Một Lời Tiên Tri. |
d. A Summation. |
d. Một Sự Tổng Kết. |
II. THE POSITION OF MANAS |
II. VỊ TRÍ CỦA MANAS |
1. Manas and Karma. |
1. Manas và Nghiệp quả. |
2. Manas and karmic purpose. |
2. Manas và mục đích nghiệp quả. |
III. THE PRESENT STAGE OF MANASIC DEVELOPMENT |
III. GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI CỦA SỰ PHÁT TRIỂN MANASIC |
1. In the planets. |
1. Trong các hành tinh. |
2. In the system. |
2. Trong hệ mặt trời. |
3. On the Earth. |
3. Trên Trái Đất. |
[343] |
|
IV. THE FUTURE OF MANAS |
IV. TƯƠNG LAI CỦA MANAS |
1. The characteristics of Manas. |
1. Các đặc trưng của Manas. |
a. Discrimination. |
a. Phân biện. |
b. Ordered activity. |
b. Hoạt động có trật tự. |
c. Adaptability. |
c. Tính thích nghi. |
2. Developments of the Human Mind. |
2. Những phát triển của Thể trí Con người. |
a. Ray effects. |
a. Hiệu ứng của các Cung. |
b. Animals, men and the rays. |
b. Thú vật, con người và các cung. |
c. Types of Karma. |
c. Các loại Nghiệp quả. |
3. Manas in the Final Rounds. |
3. Manas trong các Cuộc Tuần Hoàn Cuối. |
a. The transmutative process. |
a. Tiến trình chuyển hoá. |
b. Synthesis. |
b. Hợp nhất. |
5. We have outlined for us a study of vast scope which will unfold as we persist in the giving of close attention to what the Tibetan has written. |
5. Trước mắt chúng ta là một dàn bài học tập có tầm vóc bao la, sẽ mở ra khi chúng ta kiên trì chú tâm sát sao đến những gì Chân sư Tây Tạng đã viết. |
6. Simply by studying the topic headings we can gather some small idea of the vast scope of the Tibetan’s mind. |
6. Chỉ bằng cách đọc các đề mục, chúng ta cũng có thể hình dung phần nào tầm bao quát vô biên của thể trí của Chân sư Tây Tạng. |
I. THE ORIGIN OF MANAS OR MIND |
I. NGUỒN GỐC CỦA MANAS HAY THỂ TRÍ |
WHAT we are dealing with here (taking these three factors in their order), is the fire of mind in connection with a solar Logos. |
ĐIỀU chúng ta đang đề cập ở đây (xét ba nhân tố này theo thứ tự), là lửa của trí liên hệ với một Thái dương Thượng đế. |
7. From here to page 378, we review Cosmic, Planetary and Human Manas. |
7. Từ đây đến trang 378, chúng ta duyệt qua Manas Vũ trụ, Hành tinh và Nhân loại. |
8. We begin with the subject of cosmic manas. Our initial subject is “the fire of mind in connection with a Solar Logos”. We have confirmed for ourselves again that a Solar Logos is to be considered a cosmic Being. |
8. Chúng ta khởi đầu với đề tài manas vũ trụ. Chủ đề mở đầu là “lửa của trí liên hệ với một Thái dương Thượng đế”. Chúng ta lại tự xác nhận rằng một Thái dương Thượng đế phải được xem là một Hữu Thể vũ trụ. |
9. We notice that DK does not say “the” Solar Logos, but “a” Solar Logos, meaning that He could be speaking, for instance, about any one of the Solar Logoi in the Seven Solar Systems of Which Ours is One or, perhaps Solar Logoi in other systems. |
9. Chúng ta lưu ý rằng DK không nói “vị” Thái dương Thượng đế, mà nói “một” Thái dương Thượng đế, có nghĩa là Ngài có thể đang nói, chẳng hạn, về bất cứ một trong các Thái dương Thượng đế thuộc Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một hoặc, có lẽ, các Thái dương Thượng đế ở những hệ thống khác. |
It has been earlier pointed out that mind has already been developed in a Heavenly Man, |
Trước đây đã chỉ ra rằng trí đã được phát triển nơi một Đấng Thiên Nhân, |
10. This is the chief feature of a Heavenly Man—the objective toward which the human being is striving. |
10. Đây là đặc điểm chủ chốt của một Đấng Thiên Nhân—mục tiêu mà con người đang hướng tới. |
and therefore we must equally predicate anent a solar Logos that cosmic mind, or the fifth Principle, is His prime characteristic, |
và do đó chúng ta cũng phải khẳng định về một Thái dương Thượng đế rằng trí vũ trụ, hay Nguyên khí thứ năm, là đặc trưng chủ đạo của Ngài, |
11. This is so, because what a Planetary Logos possesses must be possessed in even greater measure by a Solar Logos (a Being inclusive of a Planetary Logos). |
11. Điều này đúng, vì những gì một Hành Tinh Thượng đế sở hữu thì một Thái dương Thượng đế (một Hữu Thể bao gồm một Hành Tinh Thượng đế) ắt phải sở hữu ở mức độ lớn lao hơn. |
12. The words “prime characteristic” must be studied. We are told that cosmic mind is the “prime characteristic” of the Solar Logos. Yet we are also told, in relation to the progress of this great Being— |
12. Cần nghiên cứu các từ “đặc trưng chủ đạo”. Chúng ta được cho biết trí vũ trụ là “đặc trưng chủ đạo” của Thái dương Thượng đế. Tuy nhiên chúng ta cũng được bảo, liên quan đến tiến trình của Đại Hữu Thể này— |
We have been told that the solar Logos, on the cosmic planes, works at the problem of cosmic mind; that He functions in His physical solar system, is polarised in His cosmic astral, or emotional body, and is developing cosmic mind. (LOM 52-53) |
Chúng ta đã được cho biết rằng Thái dương Thượng đế, trên các cõi vũ trụ, làm việc với vấn đề trí vũ trụ; rằng Ngài hoạt động trong hệ mặt trời vật chất của Ngài, được phân cực trong thể cảm dục vũ trụ, hay thể cảm xúc, và đang phát triển trí vũ trụ. (LOM 52-53) |
13. We must reconcile in our minds how “cosmic mind” could be the “prime characteristic” of our SL and yet be under development. The Solar Logos, we see, is not yet polarized within cosmic mind. |
13. Chúng ta phải tự hòa giải trong tư tưởng làm sao “trí vũ trụ” vừa có thể là “đặc trưng chủ đạo” của Thái dương Thượng đế chúng ta mà đồng thời vẫn còn đang được phát triển. Thái dương Thượng đế, như ta thấy, chưa phân cực trong trí vũ trụ. |
14. It would seem that He has attained much along the lines of cosmic mind but that, perhaps, it is alignment with the higher levels of the cosmic mental plane which is His objective. He is not yet, we are told, a cosmic initiate of the third degree at which time higher mental polarization is achieved (analogizing from the case for man). |
14. Có vẻ như Ngài đã đạt được nhiều dọc theo các tuyến của trí vũ trụ nhưng, có lẽ, mục tiêu của Ngài là chỉnh hợp với các cõi cao hơn của cõi trí vũ trụ. Chúng ta được cho biết rằng Ngài vẫn chưa là một điểm đạo đồ vũ trụ của cấp ba—thời điểm mà phân cực trí cao được thành tựu (suy từ trường hợp con người). |
and was perfected by Him in an earlier system. We might now consider our first subdivision: |
và đã được Ngài hoàn thiện trong một hệ thống trước kia. Nay chúng ta có thể xem xét tiểu mục đầu tiên: |
15. We might well ask what it was that was perfected by the Solar Logos in the last solar system. It would have to have been the use of the four lower sub-planes of the cosmic mental plane. This would be a possibility according with the third ray nature of that previous solar system (perhaps a system in which the personality ray of the Solar Logos was the third). |
15. Chúng ta có thể hỏi điều gì đã được Thái dương Thượng đế hoàn thiện trong hệ mặt trời trước. Hẳn phải là việc sử dụng bốn cõi phụ thấp của cõi trí vũ trụ. Điều này phù hợp với tính chất cung ba của hệ mặt trời trước đó (có lẽ là một hệ trong đó cung phàm ngã của Thái dương Thượng đế là cung ba). |
16. The development of lower mind is not necessarily the same as the development of personality (a development which succeeds mental development). DK speaks of perfection “by Him in an earlier system”. “An” earlier system is not necessarily the immediately previous solar system, in which system cosmic personality may have been the emphasis. |
16. Sự phát triển của hạ trí không nhất thiết đồng nghĩa với sự phát triển của phàm ngã (một phát triển đến sau phát triển trí). DK nói về sự hoàn thiện “bởi Ngài trong một hệ thống trước kia”. “Một” hệ thống trước kia không nhất thiết là ngay hệ mặt trời liền trước, nơi mà phàm ngã vũ trụ có thể là trọng tâm. |
17. In the case of man, true mental polarization involves a working rapport with the higher mental plane. By analogy, perhaps the same is true for a Solar Logos. |
17. Với con người, phân cực chân trí liên quan đến một sự tương liên tác động với cõi thượng trí. Theo tương đồng, có lẽ điều tương tự đúng với một Thái dương Thượng đế. |
1. Cosmic Manas. |
1. Manas Vũ trụ. |
Whence comes this fire? Where originates this vital heat, or vibratory activity, which is predominantly a feature of all conceivable Beings? |
Ngọn lửa này từ đâu đến? Nhiệt sinh động hay hoạt năng rung động này, vốn trội vượt như một đặc trưng của mọi Hữu Thể khả tư, khởi nguyên ở đâu? |
18. A “fire” is called by the descriptors “vital heat” and “vibratory activity”. |
18. Một “ngọn lửa” được mô tả bằng các từ “nhiệt sinh động” và “hoạt năng rung động”. |
19. We are to realize that cosmic manas is a “vital heat” and “vibratory activity”. |
19. Chúng ta cần nhận ra rằng manas vũ trụ là một “nhiệt sinh động” và “hoạt năng rung động”. |
20. Each thing is what it is in itself. We must, perforce, use words to describe things, but the words are not the things—this is obvious. We do the best we can with inadequate words. |
20. Mỗi sự vật là chính nó trong tự thể. Chúng ta buộc phải dùng lời để mô tả sự vật, nhưng lời không phải là sự vật—điều này hiển nhiên. Chúng ta làm tốt nhất có thể với những từ ngữ bất cập. |
How far back is it possible for us to go? Can we conceive of its origin? |
Chúng ta có thể lần ngược về bao xa? Chúng ta có thể quan niệm được nguồn gốc của nó chăng? |
21. This is a great philosophical question, for surely if we begin to think about the universe in terms of conceivable wholes, we have no idea of the number of dimensions to be found within it—though the Tibetan has hinted at the number ten. (cf. TCF 1084) |
21. Đây là một câu hỏi triết học lớn, vì khi chúng ta bắt đầu tư duy về vũ trụ như những toàn thể có thể quan niệm, chúng ta không biết được số chiều kích tồn tại trong đó—dù Chân sư Tây Tạng đã ám chỉ con số mười. (x. TCF 1084) |
22. We have, perhaps, some idea of the ultimate universal structure (extrapolated from what we know of structures more immediately conceivable), but we do not know but a tiny portion of the steps on the “Ladder of Evolution” which lead thither. |
22. Có lẽ chúng ta có ít nhiều ý niệm về cấu trúc tối hậu của vũ trụ (suy diễn từ những gì ta biết về các cấu trúc gần gũi hơn có thể quan niệm), nhưng chúng ta chỉ biết một phần rất nhỏ các nấc thang trên “Thang Tiến Hóa” dẫn tới đó. |
23. We note that the Tibetan does not immediately answer this question. |
23. Chúng ta ghi nhận rằng Chân sư Tây Tạng không trả lời ngay câu hỏi này. |
What is this downpouring fire that animates the darkness of matter? |
Cái lửa tuôn đổ nào sinh động hóa bóng tối của vật chất vậy? |
24. We are asking, ‘what is the down pouring fire that ensouls the darkness of matter?’ |
24. Chúng ta đang hỏi, ‘đâu là ngọn lửa tuôn đổ phú linh cho bóng tối của vật chất?’ |
25. The implication, of course, is that it is the soul of cosmic manas. |
25. Hàm ý, dĩ nhiên, là nó chính là linh hồn của manas vũ trụ. |
26. This Treatise, in essence, concerns the higher fires of the cosmic mental plane—the plane from which the Buddha received, it is suggested, a touch of cosmic mental enlightenment. |
26. Luận này, tự căn bản, bàn về các lửa cao của cõi trí vũ trụ—cõi mà từ đó Đức Phật, theo gợi ý, đã tiếp nhận một tia minh triết trí vũ trụ. |
27. We are about to attend to perhaps the most daunting chart in all of TCF. This chart is a constant point of reference for those who wish to understand the wider cosmic relations to which reference is often made. The chart is by no means easy of interpretation. |
27. Chúng ta sắp đối diện có lẽ là biểu đồ khó nhất trong toàn bộ TCF. Biểu đồ này là điểm tham chiếu thường trực cho những ai muốn hiểu các tương quan vũ trụ rộng lớn thường được nhắc đến. Biểu đồ này không hề dễ diễn giải. |
28. You will note that there are two charts below, one of them compliments of Keith Bailey, Chief Presiding Officer of Ancient Universal Mysteries (AUM). The chart he has provided is color-coded to reveal the ray significances of the various entities represented. We thank KB and AUM (Ancient Universal Mysteries) for permission to use the very illuminating chart he has created. |
28. Bạn sẽ lưu ý rằng bên dưới có hai biểu đồ, một trong số đó do Keith Bailey, Chủ Tọa Trưởng của Ancient Universal Mysteries (AUM) cung cấp. Biểu đồ ông cung cấp được mã màu để làm rõ ý nghĩa cung của các thực thể khác nhau được trình bày. Chúng tôi cảm ơn KB và AUM (Ancient Universal Mysteries) vì đã cho phép sử dụng biểu đồ rất soi sáng mà ông đã tạo. |
[344] CHART V Evolution of a Solar Logos |
[344] BIỂU ĐỒ V Sự Tiến Hóa của một Thái dương Thượng đế |
29. Some major points to notice in relation to Chart V: |
29. Một số điểm chính cần lưu ý liên hệ đến Biểu đồ V: |
a. This chart is entitled “The Evolution of a Solar Logos”. It could refer to the evolution of the Solar Logos of this solar system, but not necessarily. It is probably best to consider the chart in relation to our Solar Logos, and secondarily, in relation to others (about which we are told very little if anything). |
a. Biểu đồ này có nhan đề “Sự Tiến Hóa của một Thái dương Thượng đế”. Nó có thể ám chỉ tiến hóa của Thái dương Thượng đế thuộc hệ mặt trời này, nhưng không nhất thiết. Có lẽ tốt nhất là xem biểu đồ liên hệ đến Thái dương Thượng đế của chúng ta, và ở bậc thứ hai, liên hệ đến các vị khác (về các vị mà chúng ta được cho biết rất ít, nếu có). |
b. We will also have to define the term “Solar Logos” as there are many solar and constellational entities represented on this chart and something of significance is suggested about a number of them. |
b. Chúng ta cũng sẽ phải định nghĩa thuật ngữ “Thái dương Thượng đế” vì có nhiều thực thể thuộc tầm mặt trời và chòm sao được trình bày trên biểu đồ này, và một số thực thể trong đó được gợi ý điều có ý nghĩa. |
c. The chart places the Solar Logos in context. There are represented (so it seems) a number of lives above Him and certain lives ‘below’ Him. |
c. Biểu đồ đặt Thái dương Thượng đế trong bối cảnh. Ở đó (có vẻ như) có nhiều sự sống ở trên Ngài và một số sự sống ‘ở dưới’ Ngài. |
d. The chart sets forth entities and activities in relation to seven cosmic planes. |
d. Biểu đồ trình bày các thực thể và hoạt động liên hệ đến bảy cõi vũ trụ. |
e. It is a certainty that there are planes higher than the seven cosmic planes. We need super-cosmic planes if we are to trace the source of solar logoic Solar Angels or, as well, the monadic natures of such Beings as A Cosmic Parabrahman. |
e. Chắc chắn rằng có những cõi cao hơn bảy cõi vũ trụ. Chúng ta cần các cõi siêu vũ trụ nếu muốn lần theo nguồn gốc của các Thái dương Thiên Thần thuộc bình diện logoic thái dương, hoặc, nữa, của các bản tính chân thần của những Đấng như Một Đấng Parabrahman Vũ trụ. |
f. Working from the top of the chart downwards, we focus on the cosmic logoic plane. There we find a Being called a Cosmic Parabrahman. |
f. Từ trên cùng của biểu đồ đi xuống, chúng ta tập trung vào cõi Thượng đế vũ trụ. Ở đó ta thấy một Đấng gọi là Một Đấng Parabrahman Vũ trụ. |
g. Of this Being we may say: |
g. Về Đấng này, chúng ta có thể nói: |
i. It is the greatest Being represented on this chart. |
i. Đây là Đấng vĩ đại nhất được trình bày trên biểu đồ này. |
ii. Of this Being DK apparently says nothing in all His books. |
ii. Dường như DK không nói gì về Đấng này trong tất cả các trước tác của Ngài. |
iii. This Being is greater than the One Who is described as the One About Whom Naught May Be Said (Whose chakras are constellations). |
iii. Đấng này lớn hơn Đấng được mô tả là Đấng Bất Khả Tư Nghị (Đấng có các luân xa là các chòm sao). |
iv. In fact, the A Cosmic Parabrahman is, in a way, seven times (or, depending upon the method of interpretation, perhaps forty-nine times) greater than any One About Whom Naught May Be Said. |
iv. Thực vậy, Một Đấng Parabrahman Vũ trụ, theo một nghĩa nào đó, lớn hơn bảy lần (hoặc, tùy cách diễn giải, có lẽ bốn mươi chín lần) bất kỳ một Đấng Bất Khả Tư Nghị nào. |
v. In fact, A Cosmic Parabrahman may have for His chakras Beings that are minimally seven times vaster than Ones About Whom Naught May Be Said. This is a definite possibility and will be developed below. |
v. Thực ra, Một Đấng Parabrahman Vũ trụ có thể có các Đấng làm luân xa cho Ngài mà tối thiểu còn lớn hơn bảy lần các Đấng Bất Khả Tư Nghị. Đây là một khả năng rõ rệt và sẽ được khai triển bên dưới. |
vi. It may be inferred that A Cosmic Parabrahman is the principle Being in the entirety of our ‘local cosmos’. |
vi. Có thể suy rằng Một Đấng Parabrahman Vũ trụ là Đấng chủ đạo trong toàn bộ ‘vũ trụ địa phương’ của chúng ta. |
vii. It may also be inferred that A Cosmic Parabrahman is nowhere near as great in scope as a Galactic Logos. |
vii. Cũng có thể suy rằng Một Đấng Parabrahman Vũ trụ còn lâu mới có tầm bao quát như một Thượng đế Ngân Hà. |
viii. A Galactic Logos would express through planes higher and greater than those represented here. |
viii. Một Thượng đế Ngân Hà sẽ biểu lộ qua các cõi cao và rộng hơn những cõi được trình bày ở đây. |
ix. Perhaps the entire seven cosmic planes are merely the physical-etheric plane of such a great Entity. Or perhaps the Entity for which the seven cosmic planes are simply as a physical-etheric plane is much smaller in scope than a Galactic Logos. |
ix. Có lẽ toàn bộ bảy cõi vũ trụ chỉ là cõi hồng trần-dĩ thái của một Đại Hữu Thể như vậy. Hoặc cũng có thể Hữu Thể mà đối với Ngài bảy cõi vũ trụ chỉ như cõi hồng trần-dĩ thái lại nhỏ hơn một Thượng đế Ngân Hà. |
x. Later we will speculate on the scope of the universe, beginning with the hint that it has ten dimensions. Then it may be possible (speculatively, of course) to place some of the Entities here represented on the “Ladder of Evolution”. |
x. Về sau chúng ta sẽ suy đoán về quy mô của vũ trụ, khởi với gợi ý rằng nó có mười chiều kích. Khi ấy có thể (dĩ nhiên là suy đoán) đặt một số Đấng được trình bày ở đây lên “Thang Tiến Hóa”. |
h. On the cosmic monadic plane we have seven, sevenfold wheels represented: |
h. Trên cõi chân thần vũ trụ, chúng ta thấy bảy bánh xe bảy phương diện được trình bày: |
i. On the cosmic monadic plane we read the heading: “The Seven Cosmic Logoi, Each Containing Seven Solar Logoi” |
i. Trên cõi chân thần vũ trụ ta đọc tiêu đề: “Bảy Thượng đế Vũ trụ, Mỗi Vị Bao Hàm Bảy Thái dương Thượng đế” |
1. We should be immediately alerted that something is out of scale. |
1. Ngay lập tức chúng ta phải cảnh giác rằng có điều gì đó lệch tỉ lệ. |
2. If we read this title literally, then each of the little colored triangles within one of the seven wheels would be a Solar Logos. |
2. Nếu đọc tiêu đề này theo chữ, thì mỗi tam giác nhỏ có màu trong một trong bảy vòng tròn ấy sẽ là một Thái dương Thượng đế. |
3. But we notice that from the green triangle, in the yellow large circle, not only does our own Solar Logos hold place (let us for argument’s sake call “a Solar Logos” ‘our Solar Logos’, but seven still greater Logoi (the Seven Rishis of the Great Bear) also emanate (out-pictured on the fourth cosmic plane as seven rather large triangles). |
3. Nhưng ta nhận thấy rằng từ tam giác xanh lá cây, trong vòng tròn lớn màu vàng, không chỉ Thái dương Thượng đế của chính chúng ta giữ vị trí (để tiện, hãy gọi “một Thái dương Thượng đế” là Thái dương Thượng đế của chúng ta ), mà bảy Thượng đế còn cao hơn nữa (Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh) cũng phóng xuất (được ngoại hiện trên cõi vũ trụ thứ tư như bảy tam giác khá lớn). |
4. So it is certainly obvious that each of the triangles to be found within the large circles on plane two of this chart, do not “Solar Logoi” in the sense that we use the term. |
4. Vậy hiển nhiên mỗi tam giác nằm trong các vòng tròn lớn ở cõi thứ hai của biểu đồ này không phải là “Thái dương Thượng đế” theo nghĩa chúng ta thường dùng. |
5. What we are seeing is that the term “Solar Logoi” is probably being blinded, and that the term, in this chart, refers to an Entity much greater than a Solar Logos (considering a Solar Logos conventionally as a Being who expressed through one Sun). |
5. Điều chúng ta thấy là thuật ngữ “Thái dương Thượng đế” có lẽ được che mờ, và rằng thuật ngữ này, trong biểu đồ, chỉ một Hữu Thể lớn hơn nhiều so với một Thái dương Thượng đế (xem Thái dương Thượng đế theo quy ước như một Đấng biểu lộ qua một Mặt Trời). |
6. If the Being expressing through one of the little triangles is a “Solar Logos”, it is a Solar Logos Who expresses through at least eight Suns, and probably (as I will show) many more. |
6. Nếu Hữu Thể biểu lộ qua một trong các tam giác nhỏ là “Thái dương Thượng đế”, thì đó là một Thái dương Thượng đế biểu lộ qua ít nhất tám Mặt Trời, và có lẽ (như tôi sẽ cho thấy) còn nhiều hơn nữa. |
ii. Each one of these larger circles represents an Entity which can be called A One About Whom Naught May Be Said, and, for the moment, we will advance such an hypothesis. |
ii. Mỗi vòng tròn lớn này biểu trưng cho một Hữu Thể có thể gọi là một Đấng Bất Khả Tư Nghị, và, tạm thời, chúng ta sẽ nêu lên giả thuyết như thế. |
iii. Some of what is said in this section will temporarily assume that these seven circles are Ones About Whom Naught May Be Said. |
iii. Một số điều được nói trong phần này sẽ tạm thời giả định rằng bảy vòng tròn này là các Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
iv. If it develops that they are not, (and this is probable) it will be because They (the Entities represented by the seven circles) are even larger Entities, including within each of them seven Ones About Whom Naught May Be Said. |
iv. Nếu hóa ra chúng không phải vậy (và điều này có khả năng), thì là bởi vì Các Ngài (các Hữu Thể được biểu thị bằng bảy vòng tròn) là những Hữu Thể còn lớn hơn nữa, bao gồm trong mỗi vị bảy Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
v. For the sake of convenience, we will call Option I the hypothesis that the seven large circles each represent a One About Whom Naught May Be Said. |
v. Vì tiện lợi, chúng ta sẽ gọi Phương án I là giả thuyết rằng bảy vòng tròn lớn mỗi vòng tròn biểu trưng cho một Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
vi. We will call Option II the hypothesis (more likely) that the seven large circles each represent a being seven times larger or more comprehensive that a One About Whom Naught May Be Said. |
vi. Chúng ta sẽ gọi Phương án II (có lẽ đúng hơn) là giả thuyết rằng bảy vòng tròn lớn mỗi vòng tròn biểu trưng cho một Hữu Thể lớn hơn hoặc bao quát hơn một Đấng Bất Khả Tư Nghị gấp bảy lần. |
vii. So frequently in the Teaching we hear about The One About Whom Naught May Be Said. Here we see that in our local cosmos, there may be seven such Beings. This is one hypothesis at least—Option I. It may turn out that there are actually forty-nine. And just as there are many Planetary Logoi but only seven of them sacred, it may turn out that there are many, many Ones About Whom Naught May Be Said to be reckoned with, but only seven of Them sacred within any larger system. |
vii. Chúng ta thường nghe trong Giáo Huấn nói đến Đấng Bất Khả Tư Nghị. Tại đây ta thấy rằng trong vũ trụ địa phương của chúng ta, có thể có bảy Đấng như vậy. Ít nhất đó là một giả thuyết—Phương án I. Cũng có thể hóa ra là có đến bốn mươi chín Đấng. Và cũng như có nhiều Hành Tinh Thượng đế nhưng chỉ có bảy vị là thiêng liêng, thì cũng có thể có rất nhiều Đấng Bất Khả Tư Nghị cần được kể đến, nhưng chỉ có bảy Đấng là thiêng liêng trong bất kỳ hệ thống lớn hơn nào. |
viii. The number seven is always connected with the second or monadic plane of the cosmic physical plane. We see that the seventh Creative Hierarchy (if we count downward from the first liberated Creative Hierarchy on the cosmic astral plane) finds its place there, on the second sub-plane of the cosmic physical plane. |
viii. Con số bảy luôn gắn với cõi chân thần của cõi hồng trần vũ trụ. Ta thấy rằng Huyền Giai Sáng Tạo thứ bảy (nếu đếm xuống từ Huyền Giai Sáng Tạo đã giải thoát thứ nhất trên cõi cảm dục vũ trụ) có vị trí ở đó, trên cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ. |
ix. We may extrapolate, and justify the connection of the number seven with the cosmic monadic plane, for it seems that there are always seven monadic rays (frequently referred to in the Teaching), but only three major ones. |
ix. Chúng ta có thể suy rộng và biện minh mối liên hệ của con số bảy với cõi chân thần vũ trụ, vì dường như luôn có bảy cung chân thần (thường được nhắc trong Giáo Huấn), nhưng chỉ có ba cung chính. |
x. We notice that each of the circles on the cosmic monadic plane is color coded, representing the seven cosmic monadic ray types—whether of a One About Whom Naught May Be Said (Option I) or of a Being which uses Ones About Whom Naught May Be Said for its chakras (Option II). |
x. Chúng ta lưu ý rằng mỗi vòng tròn trên cõi chân thần vũ trụ đều được mã màu, biểu thị bảy loại cung chân thần vũ trụ—dù là của một Đấng Bất Khả Tư Nghị (Phương án I) hay của một Hữu Thể sử dụng các Đấng Bất Khả Tư Nghị làm các luân xa của mình (Phương án II). |
xi. From this perspective of Option I, that particular One About Whom Naught May Be Said from which our Solar Logos emanates is represented in yellow as the central one of the seven. |
xi. Theo góc nhìn của Phương án I, vị Đấng Bất Khả Tư Nghị mà từ đó Thái dương Thượng đế của chúng ta phóng xuất được biểu thị bằng màu vàng như vị trung tâm trong bảy vị. |
xii. It would be useful if this were an accurate representation, but we have no assurance that it is. If accurate, it would suggest that our immediate cosmo system (under the supervision of our One About Whom Naught May Be Said) emanates from a Being Who expresses as a fourth ray Monad. This would tell us much about everything that is happening on our immediate cosmos. |
xii. Sẽ rất hữu ích nếu đây là một biểu diễn chính xác, nhưng chúng ta không có gì bảo đảm. Nếu chính xác, điều đó sẽ gợi rằng vũ trụ hệ gần kề của chúng ta (dưới sự giám sát của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta) phóng xuất từ một Đấng biểu lộ như một Chân thần cung bốn. Điều này sẽ nói nhiều điều về mọi sự đang diễn ra trong vũ trụ gần kề của chúng ta. |
xiii. However, we must realize that in order to draw the chart on paper in a symmetrical manner, our particular One About Whom Naught May Be Said would have to be placed in the center of the chart whether or not He actually belongs there qualitatively. |
xiii. Tuy nhiên, chúng ta phải nhận ra rằng để vẽ biểu đồ trên giấy một cách đối xứng, thì Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta phải được đặt ở trung tâm biểu đồ dù Ngài có thật sự thuộc về trung tâm theo phẩm tính hay không. |
xiv. Some have noticed the following sequence of fours: |
xiv. Có người đã lưu ý chuỗi những con số bốn sau đây: |
1. Man is a member of the fourth Creative Hierarchy. |
1. Con người là một thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư. |
2. Man (on our planet) expresses on the fourth globe of the Earth-scheme. |
2. Con người (trên hành tinh chúng ta) biểu lộ trên bầu thứ tư của Hệ Trái Đất. |
3. Man expresses through the fourth chain of the Earth-scheme. |
3. Con người biểu lộ qua dãy thứ tư của Hệ Trái Đất. |
4. And the Earth-scheme itself is the fourth planet from the Sun counting Vulcan and discounting another possibly intra-Mercurial planet called Adonis. |
4. Và chính Hệ Trái Đất là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời, tính luôn Vulcan và không tính một hành tinh có thể nằm trong quỹ đạo gần Mặt Trời gọi là Adonis. |
5. Further, our solar system is one of the fourth order. |
5. Hơn nữa, hệ mặt trời của chúng ta là một hệ thuộc trật tự thứ tư. |
6. The Seven Solar Systems of Which Ours is One also are intimately related to the number four as they are related to both Taurus and Scorpio which are two of the three constellational distributors of the fourth ray (cf. EA 50). |
6. Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một cũng liên hệ mật thiết với con số bốn vì chúng liên quan đến cả Kim Ngưu lẫn Hổ Cáp, là hai trong ba chòm sao phân phối cung bốn (x. EA 50). |
7. Now, if our One About Whom Naught May Be Said should also be related to the number four because of a fourth ray Monad, then a tremendous alignment according with the number four would be indicated. We must, however, refrain, from jumping to conclusions in regard to this last possibility.. |
7. Giờ đây, nếu Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta cũng liên hệ với con số bốn bởi vì là một Chân thần cung bốn, thì một đường chỉnh hợp hùng mạnh tương ứng với con số bốn sẽ được chỉ ra. Tuy nhiên, chúng ta phải kiềm chế, không vội kết luận về khả năng sau cùng này. |
8. The rays of the One About Whom Naught May Be Said have been hinted by DK. If the One About Whom Naught May Be Said discussed in the excerpt below is the true One About Whom Naught May Be Said (and not the Lord of the Seven Solar Systems of Which Ours is One), then we will see that the hint given in Chart V. pointing towards the fourth ray of the One About Whom Naught May Be Said is incorrect. Rather the rays three, seven and one, are the principle ray constituents of this Entity. See what you think. |
8. Các cung của Đấng Bất Khả Tư Nghị đã được DK ám chỉ. Nếu Đấng Bất Khả Tư Nghị được bàn trong đoạn trích dưới đây là Đấng Bất Khả Tư Nghị đích thực (và không phải là Chủ của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một), thì chúng ta sẽ thấy gợi ý trong Biểu đồ V hướng về cung bốn của Đấng Bất Khả Tư Nghị là không đúng. Đúng hơn, các cung ba, bảy và một, là những thành tố cung chủ yếu của Hữu Thể này. Hãy xem bạn nghĩ sao. |
9. So much will depend upon what is meant by “seven solar systems”. We have already seen from the description of the second cosmic plane on Chart V. that the term “Solar Logoi” may not mean on the chart what it usually means to us. In other words, on the chart, it may (and almost certainly does) indicate a much greater Entity that a Solar Logos expressing through a star. |
9. Rất nhiều điều sẽ tùy thuộc vào ý nghĩa chúng ta gán cho từ “bảy hệ mặt trời”. Chúng ta đã thấy từ mô tả cõi vũ trụ thứ hai trên Biểu đồ V rằng thuật ngữ “Thái dương Thượng đế” trên biểu đồ có thể không mang nghĩa như ta thường hiểu. Nói cách khác, trên biểu đồ, nó có thể (và gần như chắc chắn) chỉ một Hữu Thể lớn hơn nhiều so với một Thái dương Thượng đế biểu lộ qua một ngôi sao. |
10. Equally, the term “solar system” may mean a system with seven majors suns, but it may also mean a system with many more suns than seven. The constituents would still be solar (i.e., Solar Logoi expressing through suns), but in such a system the Solar Logoi could be grouped into seven constellations, or even forty-nine). In terms of the blind, such a system would still be a “solar system”. |
10. Tương tự, thuật ngữ “hệ mặt trời” có thể có nghĩa một hệ với bảy Mặt Trời chủ, nhưng cũng có thể là một hệ với nhiều Mặt Trời hơn bảy. Các thành phần vẫn là “thái dương” (tức các Thái dương Thượng đế biểu lộ qua các Mặt Trời), nhưng trong một hệ như thế các Thái dương Thượng đế có thể được nhóm thành bảy chòm (hoặc thậm chí bốn mươi chín). Theo phép che mờ, một hệ như vậy vẫn là một “hệ mặt trời ”. |
11. Here is an extremely important quotation related to the ray nature of a Being Who could be called the One About Whom Naught May Be Said: |
11. Sau đây là một trích dẫn cực kỳ quan trọng liên hệ đến bản chất cung của một Hữu Thể có thể gọi là Đấng Bất Khả Tư Nghị: |
Life is the synthesis of all activity—an activity which is a blend of many energies, for life is the sum total of the energies of the seven solar systems, of which our solar system is but one. These, in their totality, are the expression of the activity of that Being Who is designated in our hierarchical archives as the “One About Whom Naught May Be Said.” This seven-fold cosmic energy, the fused and blended energies of seven solar systems, including ours, sweeps automatically through each of the seven, carrying the qualities of |
Sự sống là tổng hợp của mọi hoạt động—một hoạt động là hòa điệu của nhiều năng lượng, vì sự sống là tổng số các năng lượng của bảy hệ mặt trời, trong đó hệ mặt trời của chúng ta chỉ là một. Những năng lượng này, trong toàn thể của chúng, là sự biểu hiện hoạt động của Hữu Thể được gọi trong các lưu trữ của Thánh Đoàn chúng ta là “Đấng Bất Khả Tư Nghị.” Bảy năng lượng vũ trụ này, tức các năng lượng của bảy hệ mặt trời được dung hợp và hòa trộn, bao gồm cả hệ của chúng ta, tự động quét qua từng hệ trong bảy hệ ấy, mang theo các phẩm tính của |
12. When interpreting the paragraph above, so much depends upon the meaning we give to the word “solar system”. It may mean a single Solar Logos expressing through a number of Planetary Logoi; or it may mean a system in which seven major Solar Logoi are grouped together—i.e., what we conventionally call a “constellation”. |
12. Khi diễn giải đoạn trên, rất nhiều điều tùy thuộc vào nghĩa chúng ta gán cho từ “hệ mặt trời”. Nó có thể chỉ một Thái dương Thượng đế duy nhất biểu lộ qua một số Hành Tinh Thượng đế; hoặc nó có thể chỉ một hệ trong đó bảy Thái dương Thượng đế chủ được nhóm lại—tức điều chúng ta thường gọi là “một chòm sao”. |
13. Such a grouping would still be a system, and the major constituents of the system would still be ‘solar’ or ‘stellar’. |
13. Một tổ hợp như thế vẫn là một hệ, và các thành phần chính của hệ vẫn là ‘thái dương’ hay ‘tinh hệ’. |
14. We are potentially in the midst of what could be called a ‘level blind’. |
14. Chúng ta có thể đang ở giữa một tình huống có thể gọi là một ‘bí pháp che mờ theo cấp ’. |
1. Impulse towards activity. [R3] |
1. Xung lực hướng đến hoạt động. [C3] |
2. Active impulse towards organisation. [R3→R7] |
2. Xung lực hoạt động hướng đến tổ chức. [C3 →C7] |
3. Active organised impulse towards a definite purpose. [R3 + R7→R1] |
3. Xung lực hoạt động đã được tổ chức hướng đến một mục đích xác định. [C3 + C7 →C1] |
I have worded these impulses as above in order to show the emergent tendency through their mutual interplay. This triple energetic impulse, borne on the impetus of the seven great [151] breaths or rays, started the world process of Becoming, and manifested as the urge towards evolution,—towards an evolution which is active, organised, and which works undeviatingly and unerringly towards a specific goal. This goal is known in its fullest measure only to that incomprehensible Existence Who works through seven solar systems (in their turn the expression of seven great Lives) just as our solar Deity works through the seven planetary Logoi. All this has been hinted at and outlined in A Treatise on Cosmic Fire, and I do not propose enlarging upon it here. (EP I 150-151) |
Tôi đã diễn đạt các xung lực này như trên để cho thấy khuynh hướng nổi lên thông qua sự tương hỗ của chúng. Ba xung lực năng lượng này, được chuyên chở trên đà của bảy hơi thở hay bảy cung vĩ đại [151], đã khởi phát tiến trình Thế giới Đang Trở Thành, và biểu lộ như một thôi thúc hướng về tiến hóa—một cuộc tiến hóa mang tính hoạt động, có tổ chức, và vận hành không chệch hướng, không sai chạy hướng đến một mục tiêu chuyên biệt. Mục tiêu này chỉ được biết trong toàn thể trọn vẹn của nó đối với Đấng Hiện Hữu bất khả tư nghì, Đấng làm việc qua bảy hệ mặt trời (lần lượt là sự biểu hiện của bảy Sự Sống vĩ đại) cũng như Thượng đế thái dương của chúng ta làm việc qua bảy Hành Tinh Thượng đế. Tất cả điều này đã được ám chỉ và phác thảo trong Luận về Lửa Vũ Trụ, và tôi không có ý mở rộng nó ở đây. (EP I 150-151) |
15. So, in fact, the fourth ray (as the defining quality of the One About Whom Naught May Be Said—a great Being expressing through seven “solar systems”—whatever is meant by the word “system”) is not at all suggested. Perhaps, what is suggested is a third ray Monad, a seventh ray Soul and a first ray Personality. |
15. Như vậy, thực ra không hề gợi ý cung bốn (như phẩm tính định nghĩa của Đấng Bất Khả Tư Nghị—một Đại Hữu Thể biểu lộ qua bảy “hệ mặt trời”—dù từ “hệ” được hiểu thế nào). Có lẽ điều được gợi là một Chân thần cung ba, một Linh hồn cung bảy và một Phàm ngã cung một. |
16. This, of course, is sheer speculation, as the Tibetan has told us that we cannot really know anything about the One About Whom Naught May Be Said until completing the term of evolution in our solar system. |
16. Dĩ nhiên, đây chỉ là suy đoán, vì Chân sư Tây Tạng đã bảo rằng chúng ta không thể thực sự biết gì về Đấng Bất Khả Tư Nghị cho đến khi hoàn tất hạn kỳ tiến hóa trong hệ mặt trời của chúng ta. |
In parentheses, it is well to note that this Existence is termed “the One about Whom naught may be said”, not because of secrecy or mystery, but because all formulation of ideas about His life and purpose are impossible until one has completed the term of evolution in our solar system. (TWM 274) |
Nói thêm, nên lưu ý rằng Đấng Hiện Hữu này được gọi là “Đấng mà về Ngài không thể nói gì”, không phải bởi vì bí mật hay huyền ẩn, mà vì mọi khái niệm hóa về đời sống và mục đích của Ngài là bất khả cho đến khi một người đã hoàn tất hạn kỳ tiến hóa trong hệ mặt trời của chúng ta. ( TWM 274) |
17. Further, there remains the possibility that the Being described above in terms of the third, seventh and first rays, is really the Lord of the Seven Solar Systems of Which Ours is One, or the vast Sirian Logos (not the Lord of the star Sirius). |
17. Hơn nữa, vẫn còn khả năng rằng Hữu Thể được mô tả ở trên theo các cung ba, bảy và một thật ra là vị Chủ của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, hoặc là vị Thượng đế Sirius mênh mông (không phải Chủ của ngôi sao Sirius). |
18. The Lord of the Seven Solar Systems of Which Ours is One is a “Cosmic Logos”. If this Cosmic Logos is also called a One About Whom Naught May Be Said, then we are faced with the idea that there are higher and lower order Ones About Whom Naught May Be Said, with the Being usually known as the One About Whom Naught May Be Said containing seven ‘sacred’ Ones About Whom Naught May Be Said (of a lower order). |
18. Vị Chủ của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một là một “Thượng đế Vũ trụ”. Nếu Thượng đế Vũ trụ này cũng được gọi là một Đấng Bất Khả Tư Nghị, thì chúng ta đối diện với ý niệm rằng có những Đấng Bất Khả Tư Nghị thượng-cấp và hạ-cấp, trong đó Đấng thường được biết như Đấng Bất Khả Tư Nghị bao hàm bảy Đấng Bất Khả Tư Nghị ‘thiêng liêng’ ( cấp thấp hơn ). |
19. However, knowing what we know of the kind of constellation or “cosmic group” to which our Solar Logos belongs, again, the rays discussed here (three, seven and one) do not seem correct, for in that group, it would seem there is much of the fourth and sixth rays, as that Being is so full of what we might call ‘cosmic Desire’. |
19. Tuy nhiên, với những gì chúng ta biết về dạng chòm sao hay “nhóm vũ trụ” mà Thái dương Thượng đế của chúng ta thuộc về, thì một lần nữa, các cung được bàn ở đây (ba, bảy và một) dường như không đúng, vì trong nhóm đó, có vẻ có nhiều cung bốn và cung sáu, bởi Hữu Thể đó chan chứa điều mà ta có thể gọi là ‘Dục vọng vũ trụ’. |
20. Below, we will offer a solution to this problem (whether or not the solution is correct). |
20. Bên dưới, chúng tôi sẽ nêu một lời giải cho vấn đề này (dù nó đúng hay không). |
21. In any case, following these hints carefully, we nevertheless find we are far “beyond our depth”. |
21. Dù sao đi nữa, theo sát các gợi ý ấy, chúng ta vẫn thấy mình đã “vượt quá độ sâu” của bản thân. |
22. The purpose of this discussion is, in some respects, a warning against taking the layout of Chart V. too literally. |
22. Mục đích của cuộc bàn luận này, ở một khía cạnh, là lời cảnh báo không nên quá đọc theo nghĩa chữ cách bố cục của Biểu đồ V. |
xv. For purposes of discussion of this chart, it will be necessary to distinguish between our “local cosmosystem” (under the supervision of A Cosmic Parabrahman) and our “immediate cosmosystem” (under the supervision of our One About Whom Naught May Be Said). In other Commentaries I have called our One About Whom Naught May Be Said the supervisor of our “local cosmosystem”, but, at this point, (having to consider the Cosmic Parabrahman) find the need to differentiate. |
xv. Vì mục tiêu thảo luận biểu đồ này, cần phân biệt giữa “vũ trụ hệ địa phương ” của chúng ta (dưới sự giám sát của Một Đấng Parabrahman Vũ trụ) và “vũ trụ hệ gần kề ” của chúng ta (dưới sự giám sát của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta ). Trong các Bình giảng khác, tôi đã gọi Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta là Đấng giám sát “vũ trụ hệ địa phương” của chúng ta, nhưng lúc này (khi phải xét đến Đấng Parabrahman Vũ trụ) tôi thấy cần phân biệt. |
xvi. If Option II turns out to be correct, then there will be three kinds of Supervisors: |
xvi. Nếu Phương án II hóa ra đúng, thì sẽ có ba loại Đấng Giám Sát: |
1. Our local Cosmic Parabrahman |
1. Đấng Parabrahman Vũ trụ địa phương của chúng ta |
2. Sub-Parabrahmic Logoi |
2. Các Thượng đế Phụ-Parabrahman |
3. Ones About Whom Naught May Be Said |
3. Các Đấng Bất Khả Tư Nghị |
xvii. It will be evident that within the local cosmo system (relatively vast) supervised by a Cosmic Parabrahman, a number of subsidiary cosmo-systems will be found (one of which is ‘ours’, and which contains many of the stars and starry systems with which we are familiar). |
xvii. Sẽ hiển nhiên rằng trong vũ trụ hệ địa phương (tương đối mênh mông) dưới sự giám sát của một Đấng Parabrahman Vũ trụ, sẽ có nhiều vũ trụ hệ phụ, (một trong số đó là ‘của chúng ta’, và chứa nhiều các sao và hệ sao mà chúng ta quen thuộc). |
xviii. We are now returning to a consideration of the seven wheels found on the cosmic monadic plane. |
xviii. Giờ chúng ta quay lại xét bảy bánh xe nằm trên cõi chân thần vũ trụ. |
xix. We note that in every one of these large wheels we find seven triangles, each of them colored as well to represent Beings which express through one or other of the seven rays. |
xix. Ta nhận thấy rằng trong mỗi bánh xe lớn này có bảy tam giác, mỗi tam giác cũng được tô màu để biểu thị các Hữu Thể biểu lộ qua một trong bảy cung. |
xx. At this point, we must realize that the Seven Rays, universally considered, (i.e., in relation to the entirety of Cosmos), do not emanate from the Seven Rishis of the Great Bear, Who are merely Their representatives on a relatively low level—cosmically speaking. |
xx. Tại điểm này, chúng ta phải nhận ra rằng Bảy Cung, xét theo tầm vũ trụ phổ quát, (tức liên hệ đến toàn thể Vũ trụ), không phát xuất từ Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh, Các Ngài chỉ là những Đại Diện của Bảy Cung ở một cấp tương đối thấp—xét theo tầm vũ trụ. |
xxi. The origin of the Seven Rays is the Foundational Cosmic Septenate (the Primary Cosmic Integer-Beings) which underlies every authentic septenate in cosmos. |
xxi. Nguồn gốc của Bảy Cung là Bộ Bảy Vũ trụ Nền tảng (những Hữu Thể Số Nguyên Sơ nguyên) làm nền cho mọi bộ bảy chân chính trong vũ trụ. |
i. Let us now discuss the seven sets of seven triangles found in the seven Ones About Whom Naught May Be Said—if that is what the large circles on the cosmic monadic plane really are (Option I). If, however, such circles are, indeed, Ones About Whom Naught May Be Said (i.e., Beings having constellations for their chakras), then we will be faced with a problem which is not readily soluble using Option I. If, on the other hand, the large circles represent a Being which uses Ones About Whom Naught May Be Said for its chakras, then the problems may be solved (Option II). |
i. Giờ hãy bàn đến bảy bộ bảy tam giác nằm trong bảy Đấng Bất Khả Tư Nghị— nếu đó thực sự là những gì các vòng tròn lớn trên cõi chân thần vũ trụ biểu thị (Phương án I). Tuy nhiên, nếu các vòng tròn như thế là các Đấng Bất Khả Tư Nghị (tức Các Đấng có các luân xa là những chòm sao), thì chúng ta sẽ gặp một vấn đề khó giải theo Phương án I. Trái lại, nếu các vòng tròn lớn biểu thị một Hữu Thể sử dụng các Đấng Bất Khả Tư Nghị làm luân xa của mình, thì các vấn đề có thể được giải (Phương án II). |
i. It can be said with certainty that the little triangles do represent star clusters, or ‘solar systems’ (in the larger sense). Our task it to determine just how large these solar systems are. |
i. Có thể nói chắc rằng các tam giác nhỏ đúng là biểu thị các quần tinh, hay các ‘ hệ thái dương’ (theo nghĩa rộng hơn). Nhiệm vụ của ta là xác định các ‘ hệ thái dương’ này lớn đến mức nào. |
ii. The first theory (Option I), and one that I have entertained as a possibility for many years is that the large circles on the cosmic monadic plane were Ones About Whom Naught May Be Said, and that the triangles represented constellations which were the chakras of a particular One About Whom Naught May Be Said. |
ii. Thuyết thứ nhất (Phương án I), mà tôi đã cân nhắc như một khả năng trong nhiều năm, là các vòng tròn lớn trên cõi chân thần vũ trụ chính là các Đấng Bất Khả Tư Nghị, và các tam giác biểu thị các chòm sao là luân xa của một Đấng Bất Khả Tư Nghị cụ thể. |
iii. The problems arising from Option I are the following: |
iii. Những vấn đề nảy sinh từ Phương án I gồm: |
1. Why should the large circle from which our Solar Logos and the Seven Rishis emanate be yellow and correlated to ray four—the central ray? |
1. Vì sao vòng tròn lớn từ đó Thái dương Thượng đế của chúng ta và Bảy Rishi phát xuất lại có màu vàng và tương ứng với cung bốn—cung trung tâm? |
2. We have already read the one reference (EP I 150-151) which hints at the ray nature of the One About Whom Naught May Be Said; in fact this reference is rather explicit, suggesting rays three, seven and one as descriptive of its nature. Yet, we see nothing on this chart to suggest that the central One About Whom Naught May Be Said is to be found on the third, seventh or first rays. (It may be that the chart will not reveal such information and that the position of the large circle from which emanations emerge is simply in a conventional place due to graphic considerations). |
2. Chúng ta đã đọc một tham chiếu (EP I 150-151) gợi về bản chất cung của Đấng Bất Khả Tư Nghị; thật ra, tham chiếu này khá minh bạch, gợi các cung ba, bảy và một mô tả bản chất của Ngài. Ấy vậy, trên biểu đồ này, ta không thấy gợi ý nào cho rằng Đấng Bất Khả Tư Nghị trung tâm nằm trên cung ba, bảy hay một. (Có thể biểu đồ không nhằm tiết lộ thông tin như vậy và vị trí của vòng tròn lớn nơi phát xuất các phóng xuất chỉ là vị trí quy ước vì lý do đồ họa). |
3. Further, it can be shown that the constellational system called the Seven Solar Systems of Which Ours is One and of which our Solar Logos is a part, has much to do with the fourth ray and, given the astral or kama-manasic nature of its two hypothesized leading stars—Sirius and Sol (our Sun)—is to be connected with desire and the solar plexus center of a Super-Cosmic Logos, and not with the chakras through which rays three, seven or one express. Sirius, it turns out, is not only to be associated with cosmic manas, but with cosmic kama-manas. |
3. Hơn nữa, có thể cho thấy hệ chòm sao gọi là Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, trong đó Thái dương Thượng đế của chúng ta là một bộ phận, liên hệ chặt với cung bốn và, xét theo bản chất cảm dục hay trí-cảm vũ trụ của hai ngôi sao được giả định là dẫn đầu—Sirius và Sol (Mặt Trời của chúng ta)—thì hệ đó cần được liên kết với dục vọng và luân xa tùng thái dương của một Thượng đế Siêu Vũ trụ, chứ không phải với các luân xa qua đó các cung ba, bảy hay một biểu lộ. Hóa ra, Sirius không chỉ liên hệ với manas vũ trụ, mà còn với trí-cảm vũ trụ. |
4. (Admittedly, a hypothesis underlies this assertion Sirius and Sol—namely, that the nature of the Seven Solar Systems of Which Ours is One can be somewhat fathomed and that both our Sun and Sirius are part of it—which, on reflection, and in consideration of the relative closeness of Sirius and Sol seems reasonable. Other elements of the tabulation on EA 50 contra-indicate this hypothesis, for Sirius seems to be separated from the Seven Solar Systems of Which Ours is One) |
4. (Có thể thừa nhận, một giả định nằm dưới khẳng định này về Sirius và Sol—rằng bản chất của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một có thể phần nào lĩnh hội, và rằng cả Mặt Trời của chúng ta và Sirius đều thuộc về nó—điều này, suy nghĩ kỹ và xét đến sự gần nhau tương đối của Sirius và Sol, có vẻ hợp lý. Những yếu tố khác trong bảng ở EA 50 lại phản bác giả định này, vì dường như Sirius không thuộc Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một) |
5. What shall we do? If we accept that the large circles are indeed, Ones About Whom Naught May Be Said (Option I), we have some qualitative anomalies. |
5. Vậy ta phải làm gì? Nếu chấp nhận rằng các vòng tròn lớn thực sự là các Đấng Bất Khả Tư Nghị (Phương án I), thì ta gặp một số bất thường về phẩm tính. |
6. But we also have something worse! We will notice that both Sol (our Solar Logos) and the Seven Rishis of the Great Bear emanate from the third (green) triangle of the fourth large circle. |
6. Nhưng còn có điều khó hơn nữa! Ta sẽ nhận thấy rằng cả Sol (Thái dương Thượng đế của chúng ta) và Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh cùng phát xuất từ tam giác thứ ba (màu xanh lá) của vòng tròn lớn thứ tư. |
7. If each of the triangles within the large circles simply represents a constellation in which there are seven major stars, which are as chakras in a One About Whom Naught May Be Said (symbolized by a large circle), then why do both the Seven Rishis of the Great Bear and our Sun, Sol, emanate from the same triangle? |
7. Nếu mỗi tam giác trong các vòng tròn lớn đơn giản chỉ biểu thị một chòm sao có bảy ngôi sao chủ, vốn là các luân xa trong một Đấng Bất Khả Tư Nghị (được biểu tượng bằng một vòng tròn lớn), thì vì sao cả Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh và Mặt Trời của chúng ta, Sol, lại phát xuất từ cùng một tam giác? |
8. The Seven Rishis of the Great Bear are to be considered the major stars in one chakra of our One About Whom Naught May Be Said. But Sol (hypothetically with Sirius) is to be considered only a member of a “cosmic group” which represents yet another chakra in our One About Whom Naught May Be Said—by no means the same chakra as the one in which the Seven Rishis of the Great Bear are the major stellar constituents. |
8. Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh phải được xem là những ngôi sao chủ trong một luân xa của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta. Nhưng Sol (giả thiết cùng với Sirius) chỉ là một thành viên của một “nhóm vũ trụ” vốn biểu thị một luân xa khác nữa trong Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta—tuyệt nhiên không phải cùng luân xa với cái mà trong đó Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh là các thành phần tinh tú chủ đạo. |
9. From what the Tibetan has said, we are assuming that Sol represents the heart center in a “cosmic group” which, itself (i.e., the “cosmic group”), represents one of the chakras in our One About Whom Naught May Be Said—that chakra, for the moment, hypothesized to the be the solar plexus chakra. |
9. Theo những gì Chân sư Tây Tạng đã nói, chúng ta giả định rằng Sol biểu thị luân xa tim trong một “nhóm vũ trụ” mà bản thân “nhóm vũ trụ” này biểu thị một trong các luân xa của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta—tạm thời giả thiết luân xa ấy là luân xa tùng thái dương. |
10. The Seven Rishis of the Great Bear, being in toto of a first ray nature, are far more likely to represent a structure relate to the head center of our One About Whom Naught May Be Said. The following references indicate this correspondence. |
10. Bảy Rishi của Đại Hùng Tinh, toàn bộ mang bản chất cung một, rất có khả năng biểu thị một cấu trúc liên hệ với các trung tâm đầu của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta. Các tham chiếu sau đây chỉ rõ tương ứng này. |
It should be remembered also that all these centres have their correspondences in the etheric matter found in the region of the head and that it is when these seven head centres are awakened that their counterparts are also safely awakened. These seven head centres correspond in the microcosm to the seven Rishis of the Great Bear, the prototypes of the seven Heavenly Men, and the centres above enumerated relate to the energy of the seven Heavenly Men Themselves. (LOS 82) |
Cũng nên nhớ rằng tất cả các trung tâm này có đối phần của chúng trong chất dĩ thái nằm ở vùng đầu, và chính khi bảy trung tâm đầu này được đánh thức thì các đối phần của chúng cũng được đánh thức một cách an toàn. Bảy trung tâm đầu này trong tiểu vũ trụ tương ứng với bảy Rishi của Đại Hùng Tinh, các nguyên mẫu của bảy Đấng Thiên Nhân, và các trung tâm liệt kê phía trên liên hệ với năng lượng của chính bảy Đấng Thiên Nhân. (LOS 82) |
The Cosmos. Our solar system, with the Pleiades and one of the stars of the Great Bear, form a cosmic triangle, or an aggregation of three centres in the Body of HIM OF WHOM NAUGHT MAY BE SAID. The seven stars in the constellation of the Great Bear are the correspondences to the seven head centres in the body of that Being, greater than our Logos. (TCF 182) |
Đại Vũ trụ. Hệ mặt trời của chúng ta, cùng với Pleiades và một trong những ngôi sao của Đại Hùng Tinh, tạo thành một tam giác vũ trụ, hay một tập hợp của ba trung tâm trong Thân của ĐẤNG BẤT KHẢ TƯ NGHỊ. Bảy ngôi sao trong chòm Đại Hùng Tinh là các đối ứng với bảy trung tâm đầu trong thân của Hữu Thể cao cả hơn Thái dương Thượng đế của chúng ta. (TCF 182) |
11. The quotations immediately above emphasize the reasonableness of this hypothesis. |
11. Hai trích dẫn ngay trên nhấn mạnh tính hợp lý của giả thuyết này. |
12. Certainly our Sun, Sol, and His “cosmic group” are not part of any structure in the head of the One About Whom Naught May Be Said, yet if the little triangles in the large circles represent the chakras within our One About Whom Naught May Be Said, then both our Sun, Sol, and the Seven Rishis of the Great Bear all emanate from the same chakra—which does not make sense. |
12. Chắc chắn Mặt Trời của chúng ta, Sol, và “nhóm vũ trụ” của Ngài không thuộc về bất kỳ cấu trúc nào trong đầu của Đấng Bất Khả Tư Nghị, tuy nhiên, nếu các tam giác nhỏ trong các vòng tròn lớn biểu trưng cho các luân xa trong Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta, thì cả Mặt Trời của chúng ta, Sol, và Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng đều xuất lộ từ cùng một luân xa— điều này thật vô lý. |
iv. We have therefore stated at least some of the problems which arise if we take the large circles on the cosmic monadic plane as seven Ones About Whom Naught May Be Said, each containing seven constellations, each constellation of which represents one of the chakras within that particular One About Whom Naught May Be Said (i.e., Option I) |
iv. Vì vậy, chúng ta đã nêu ít ra một số vấn đề phát sinh nếu chúng ta xem các vòng tròn lớn trên cõi chân thần vũ trụ như là bảy Đấng Bất Khả Tư Nghị, mỗi Đấng bao hàm bảy chòm sao, và mỗi chòm sao trong đó biểu trưng cho một luân xa trong Đấng Bất Khả Tư Nghị ấy (tức Lựa chọn I) |
v. Now, I will offer a solution to the problem, and one which I have been seeking for years, but which (at least hypothetically) just came upon me. (Not telling what one might think of during a nap! J) Whether or not this solution is right or wrong, it will at least offer us a chance to broaden and perhaps deepen our thinking. |
v. Bây giờ, tôi sẽ đưa ra một giải pháp cho vấn đề—điều tôi đã tìm kiếm nhiều năm, nhưng (ít nhất là giả thuyết) vừa vụt đến với tôi. (Chẳng thể biết lúc chợp mắt có thể nghĩ ra gì! ) Dù giải pháp này đúng hay sai, chí ít nó cũng cho chúng ta cơ hội để mở rộng và có lẽ làm sâu hơn tư duy của mình. |
1. Let us suppose for a moment that the seven large circles do not represent Ones About Whom Naught May Be Said, but instead, those cosmic structures for which Ones About Whom Naught May Be Said are simply as chakras. |
1. Chúng ta hãy giả định trong chốc lát rằng bảy vòng tròn lớn không biểu trưng cho các Đấng Bất Khả Tư Nghị, mà đúng hơn, là những cấu trúc vũ trụ mà đối với chúng, các Đấng Bất Khả Tư Nghị chỉ như các luân xa. |
2. Were this the case, Chart V. would take us two cosmic steps beyond the Tabulation on TCF 293: |
2. Nếu đúng như vậy, Biểu đồ V. sẽ đưa chúng ta vượt quá Bảng kê ở TCF 293 hai nấc vũ trụ: |
EVOLUTION IN THE UNIVERSE |
TIẾN HÓA TRONG VŨ TRỤ |
Entity Vehicle Centre Space Time |
Chủ thể Vận cụ Trung tâm Không gian Thời gian |
The Unknown 7 constellations. cosmic Logos 5 cosmic planes. |
Đấng Vô Danh 7 chòm sao. Thượng đế vũ trụ 5 cõi vũ trụ. |
A cosmic Logos 7 solar systems solar Logos 4 cosmic planes. |
Một Thượng đế vũ trụ 7 hệ thái dương Thái dương Thượng đế 4 cõi vũ trụ. |
A solar Logos 7 planetary schemes Heavenly Man 3 cosmic planes. Period of three |
Một Thái dương Thượng đế 7 hệ hành tinh Đấng Thiên Nhân 3 cõi vũ trụ. Chu kỳ của ba |
solar systems. |
hệ mặt trời. |
A Heavenly Man7 planetary chains Chohans and groups 2 cosmic planes. Period of one |
Một Đấng Thiên Nhân 7 dãy hành tinh các Chohan và các nhóm 2 cõi vũ trụ. Chu kỳ của một |
solar system. |
hệ mặt trời. |
A Man 7 etheric centres a Principle 1 cosmic plane Period of one |
Một Con Người 7 trung tâm dĩ thái một Nguyên khí 1 cõi vũ trụ Chu kỳ của một |
planetary scheme. |
hệ hành tinh. |
3. In this tabulation, a Cosmic Logos has seven major solar systems for its chakras. |
3. Trong bảng kê này, một Thượng đế vũ trụ có bảy hệ thái dương chủ để làm các luân xa của Ngài. |
4. That which is called the “Unknown” would be equivalent to a One About Whom Naught May Be Said. |
4. Cái gọi là “Đấng Vô Danh” sẽ tương đương với một Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
5. New Model: If we suppose that every one of the little triangles represents not a chakra within a One About Whom Naught May Be Said, but a One About Whom Naught May Be Said itself, then we have a new and interesting model to work with (Option II) and one which, potentially, can eliminate many problems. |
5. Mô Hình Mới: Nếu chúng ta giả định rằng mỗi tam giác nhỏ không đại diện một luân xa trong một Đấng Bất Khả Tư Nghị, mà là chính một Đấng Bất Khả Tư Nghị tự thân, thì chúng ta có một mô hình mới và thú vị để làm việc (Lựa chọn II), và một mô hình có tiềm năng loại bỏ nhiều vấn đề. |
6. If such were the case, every triangle would be not a Constellational Logos, but a Super-Constellational Logos—in short a One About Whom Naught May Be Said. |
6. Nếu vậy, mỗi tam giác sẽ không phải là một Thượng đế Chòm sao, mà là một Siêu -Thượng đế Chòm sao—tóm lại là một Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
7. Then each of the large circles would be not a Super-Constellational Logos (or One About Whom Naught May Be Said), but a Super-Super-Constellational Logos (a Logos in which seven major Ones About Whom Naught May Be Said would be its major seven chakras). |
7. Khi đó, mỗi vòng tròn lớn sẽ không phải là một Thượng đế Siêu-Chòm sao (hay một Đấng Bất Khả Tư Nghị), mà là một Thượng đế Siêu-Siêu-Chòm sao (một Thượng đế mà trong đó bảy Đấng Bất Khả Tư Nghị chủ là bảy luân xa chủ yếu của Ngài). |
8. In this case, A Cosmic Parabrahman, would be (for our “local cosmos” a Supreme Constellational Logos, in which Super-Super-Constellational Logoi were as chakras). Think this out. |
8. Trong trường hợp này, một Đấng Parabrahman Vũ trụ sẽ là (đối với “vũ trụ cục bộ” của chúng ta) một Tối Thượng Thượng đế Chòm sao, trong Ngài các Thượng đế Siêu-Siêu-Chòm sao đóng vai các luân xa. Hãy suy gẫm điều này. |
9. We could ask, skeptically, if this hypothesis is merely an inflation of what is presented in Chart V. Here is the main reason why I consider it (Option II) more justifiable than the earlier hypothesis (Option I): |
9. Chúng ta có thể hoài nghi mà hỏi: giả thuyết này chỉ là sự phóng đại những gì được trình bày trong Biểu đồ V. hay sao? Đây là lý do chính mà tôi xem nó (Lựa chọn II) là đáng biện minh hơn giả thuyết trước (Lựa chọn I): |
a. It suggests that the third triangle (green in the improved and colored chart provided by KB), being our One About Whom Naught May Be Said, can be the source of both the Seven Rishis of the Great Bear and our Solar Logos. |
a. Nó gợi ý rằng tam giác thứ ba (màu xanh lục trong biểu đồ đã được cải thiện và tô màu do KB cung cấp), vốn là Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta, có thể là nguồn của cả Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng và Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
b. This is a necessity, as the Seven Rishis of the Great Bear and Sol both belong within the system of our One About Whom Naught May Be Said, but do not belong within the same chakra of that Great Being. |
b. Điều này là tất yếu, vì Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng và Sol đều thuộc trong hệ thống của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta, nhưng không thuộc cùng một luân xa của Đấng Cao Cả ấy. |
c. Using this hypothesis, every one of the little triangles would contain forty-nine major Solar Logoi, as well as numerous others that were minor (just as a solar system has only seven major Planetary Logoi and many others that are relatively minor). |
c. Theo giả thuyết này, mỗi tam giác nhỏ sẽ bao hàm bốn mươi chín Thái dương Thượng đế chủ, cũng như nhiều vị khác là thứ yếu (cũng như một hệ mặt trời chỉ có bảy vị Chúa Tể Hành tinh chủ và nhiều vị khác tương đối thứ yếu ). |
d. Most Convincing Reason: But the most convincing reason relates to the solution of our qualitative problem. We pointed out that the only thing said about the ray qualities of the One About Whom Naught May Be Said (EP I 150-151) tells us of rays three, seven and one, in which ray three seems primary—as the other rays are added to it (in the manner often used by DK when He adds quality to quality hierarchically.) |
d. Lý Do Thuyết Phục Nhất: Nhưng lý do thuyết phục nhất liên hệ đến việc giải quyết vấn đề phẩm tính của chúng ta. Chúng ta đã chỉ ra rằng điều duy nhất được nói về các phẩm cung của Đấng Bất Khả Tư Nghị (EP I 150-151) cho chúng ta biết về các cung ba, bảy và một, trong đó cung ba có vẻ chủ— vì các cung khác được thêm vào nó (theo cách Chân sư DK thường dùng khi Ngài gia tăng phẩm tính theo phẩm tính một cách tôn ti. ) |
e. We will presume then that the third ray is the primary ray of our One About Whom Naught May Be Said. |
e. Vậy chúng ta sẽ giả định rằng cung ba là cung chủ của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta. |
f. This is astronomically justifiable as well (in some respects) as the cluster of the Pleiades (containing actually hundreds of stars) has been shown to be the ‘Hub of a Great Wheel’ around which, so the Ageless Wisdom tells us, our solar system revolves. |
f. Điều này cũng khả dĩ về mặt thiên văn (ở vài phương diện), vì cụm sao Pleiades (thật ra gồm hàng trăm sao) đã được cho thấy là ‘Trục của một Bánh Xe Vĩ Đại’ mà quanh đó, theo Minh Triết Ngàn Đời, hệ mặt trời của chúng ta quay quanh. |
g. The association of the Pleiades with the third aspect of divinity is proverbial. |
g. Sự liên hệ của Pleiades với Phương diện thứ ba của Thiên tính là điều quen thuộc. |
Note: The Pleiades as the central group of the Bull and Alcyone, one of the 7 Pleiades, is supposed to be the star around which our universe revolves. (EA 679) |
Ghi chú: Pleiades như nhóm trung tâm của Kim Ngưu, và Alcyone, một trong 7 Pleiades, được cho là ngôi sao mà quanh đó vũ trụ của chúng ta quay. (EA 679) |
The Pleiades are the centre around which our solar system revolves.—S. D., II, 251, 581, 582. |
Pleiades là trung tâm mà quanh đó hệ mặt trời của chúng ta quay.—S. D., II, 251, 581, 582. |
The orbital path of the solar system in the heavens around its cosmic centre is now being sensed, and the general drift also of our constellation is being taken into consideration as a welcome hypothesis. Scientists have not yet admitted into their calculations the fact that our solar system is revolving around a cosmic centre along with six other constellations of even greater magnitude in the majority of cases than ours, only one being approximately of the same magnitude as our solar system. (TCF 1084) |
Quỹ đạo của hệ mặt trời trên thiên không quanh trung tâm vũ trụ của nó nay đang được cảm nhận, và hướng trôi dạt chung của chòm sao của chúng ta cũng đang được tính đến như một giả thuyết đáng hoan nghênh. Các nhà khoa học vẫn chưa đưa vào tính toán của họ thực tế là hệ mặt trời của chúng ta đang quay quanh một trung tâm vũ trụ cùng với sáu chòm sao khác, mà trong đa số trường hợp còn hùng vĩ hơn của chúng ta, chỉ có một chòm sao xấp xỉ cùng bậc hùng vĩ với hệ mặt trời của chúng ta. (TCF 1084) |
h. While there are many problems to be deciphered in the two paragraphs given above, the suggestion is definitely given that our solar system and probably others revolve around that center. |
h. Dù có nhiều vấn đề cần giải mã trong hai đoạn trên, gợi ý được đưa ra dứt khoát rằng hệ mặt trời của chúng ta và có lẽ những hệ khác quay quanh trung tâm đó. |
i. Again the term “solar system” must be carefully defined, as it can mean “constellation” and not simply a sun and its planets. The proper interpretation must be determined from context. |
i. Một lần nữa, thuật ngữ “hệ mặt trời” cần được định nghĩa cẩn trọng, vì nó có thể mang nghĩa “chòm sao” chứ không chỉ là một mặt trời và các hành tinh của nó. Diễn giải thích đáng phải được xác định từ văn mạch. |
j. That “cosmic center” can be conceived of as Alcyone, or as the seven major Pleiades, but also as the entirety of the Pleiades (hundreds of stars) as the ‘Hub of our Great Wheel’. Thus, there are potentially three meanings for the term “cosmic centre”. |
j. “Trung tâm vũ trụ” đó có thể được quan niệm như Alcyone, hay bảy Pleiades chủ, nhưng cũng có thể là toàn thể Pleiades (hàng trăm sao) như ‘Trục của Bánh Xe Vĩ Đại của chúng ta’. Như vậy, tiềm ẩn ba nghĩa cho thuật ngữ “trung tâm vũ trụ”. |
k. The Pleiades are well known throughout the Teaching as a Source of the third ray of Intelligent Activity. With respect to our immediate cosmosystem, They also have a first ray influence, because They are the major influence for seven major constellations. (The deep connection of the Pleiades with cosmic buddhi—cf. TCF 1162—must still be reckoned with.) |
k. Pleiades được biết rõ trong Giáo huấn như là một Nguồn của cung ba—Hoạt động Thông tuệ. Xét trong hệ vũ trụ trước mắt của chúng ta, Các Ngài cũng có ảnh hưởng cung một, vì Các Ngài là ảnh hưởng chủ cho bảy chòm sao chủ. (Sự liên hệ sâu xa của Pleiades với Bồ đề vũ trụ—x. TCF 1162—vẫn phải được tính đến.) |
l. Thus, we correlate the Pleiades with our One About Whom Naught May Be Said, and note its third ray and first ray associations. That the Pleiades are expressive of cosmic buddhi correlates well with the fourth ray (which seems to be expressed through the central large circle on the cosmic monadic plane). This is a hint to be followed—later. |
l. Như thế, chúng ta tương liên Pleiades với Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta, và lưu ý mối liên hệ của Ngài với cung ba và cung một. Việc Pleiades biểu lộ Bồ đề vũ trụ cũng tương ứng tốt với cung bốn (có vẻ được biểu lộ qua vòng tròn lớn trung tâm trên cõi chân thần vũ trụ). Đây là một ám chỉ để theo dõi—về sau. |
m. Now, we note that the little triangle from which the Seven Rishis of the Great Bear and Sol emanate (and which we hypothesize as inclusive of the ‘Pleiadian System’ in its entirety, including all of its chakras), is the third little triangle in the fourth large wheel. At least, it appears to be the third if we begin numbering with the triangle at the top of the seven, which, may justifiably be considered the first and relate to the first ray. (This method is the method by which DK numbers the globes in a chain or the chains in a planetary scheme.) |
m. Giờ đây, chúng ta lưu ý rằng tam giác nhỏ từ đó Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng và Sol xuất lộ (và theo giả thuyết chúng ta, bao gồm ‘Hệ Pleiades Vĩ Đại’ trong toàn thể của nó, kể cả mọi luân xa), là tam giác thứ ba trong vòng tròn lớn thứ tư. Ít nhất, nó dường như là thứ ba nếu chúng ta bắt đầu đánh số với tam giác ở đỉnh của bảy tam giác, điều này có thể được xem là thứ nhất và liên hệ với cung một. (Đây là phương pháp mà Chân sư DK đánh số các bầu trong một dãy hay các dãy trong một hệ hành tinh.) |
n. In the colored chart provided by KB, he has begun the numbering with that topmost triangle which is depicted in red, the next in blue and the triangle upon which we are focussing in green. (We could also begin numbering with what now is the blue triangle, but we cannot necessarily justify that the topmost triangle should be considered representative of the seventh ray). |
n. Trong biểu đồ màu do KB cung cấp, ông ấy đã bắt đầu đánh số với tam giác trên cùng được tô đỏ, tam giác kế tiếp màu xanh lam và tam giác chúng ta đang tập trung thì tô màu xanh lục. (Chúng ta cũng có thể bắt đầu đánh số với tam giác hiện nay là màu xanh lam, nhưng không nhất thiết có thể biện minh rằng tam giác trên cùng nên được xem là đại diện cho cung bảy). |
o. Now, it must be obvious, that if we consider the emanating triangle as representative of the third ray, it fits perfectly with the third ray stated to be important in the nature of the One About Whom Naught May Be Said (cf. EP I 150-151). |
o. Bây giờ, điều hiển nhiên là nếu chúng ta xem tam giác phát xuất là đại diện cho cung ba, thì nó khớp hoàn hảo với cung ba được nêu là quan trọng trong bản tính của Đấng Bất Khả Tư Nghị (x. EP I 150-151). |
p. Therefore, although not all problems are solved (i.e., the buddhic connection with the Pleiades) we have found a third ray graphic within the chart to represent the ‘Great Pleiadian System’ and have also found a solution to the fact that both the Seven Rishis of the Great Bear and Sol emanate from the ‘Great Pleiadian System’ |
p. Do đó, dù chưa giải quyết hết mọi vấn đề (tức mối liên kết Bồ đề với Pleiades), chúng ta đã tìm được một đồ hình cung ba trong biểu đồ để đại diện cho ‘Hệ Pleiades Vĩ Đại ’ và cũng đã tìm ra lời giải cho thực tế là cả Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng và Sol đều xuất lộ từ ‘Hệ Pleiades Vĩ Đại’. |
q. Thus, with Option II we seem to be on solid ground and can work with this hypothesis; namely that the third triangle in the fourth large circle represents that particular One About Whom Naught May Be Said which expresses through the Pleiades, through the Great Bear, and through a number of other constellations including Draco, Orion, the Little Bear, and Sol (itself a member of a “cosmic group” of Solar Logoi), as well as through other constellations the names of which can be debated. |
q. Như vậy, với Lựa chọn II, có vẻ chúng ta đang đứng trên nền tảng vững chắc và có thể làm việc với giả thuyết này; tức là tam giác thứ ba trong vòng tròn lớn thứ tư biểu trưng cho Đấng Bất Khả Tư Nghị đặc thù, Đấng biểu lộ qua Pleiades, qua chòm Đại Hùng, và qua một số chòm sao khác gồm cả Draco, Orion, Tiểu Hùng, và Sol (vốn là thành viên của một “nhóm vũ trụ” các Thái dương Thượng đế), cũng như qua những chòm sao khác mà tên tuổi của chúng có thể còn bàn cãi. |
10. I would say we have something to work with in these suggestions. |
10. Tôi cho rằng với những gợi ý này chúng ta đã có chất liệu để làm việc. |
11. Also the scope of Chart V. becomes greatly expanded. It becomes the chart in which the Tibetan seems to have offered us the greatest amount of cosmic information (although there is also systemic and planetary information included). |
11. Hơn nữa, tầm vóc của Biểu đồ V. được mở rộng đáng kể. Nó trở thành biểu đồ mà Chân sư Tây Tạng dường như đã ban cho chúng ta lượng thông tin vũ trụ lớn nhất (dù cũng bao gồm thông tin cấp hệ và cấp hành tinh). |
12. Perhaps, even a greater amount of cosmic information is offered on TCF 1084 in the section from the Old Commentary, but the information is highly abstract and non-specific. |
12. Có lẽ, còn một lượng thông tin vũ trụ lớn hơn được đưa ở TCF 1084 trong phần trích từ Cổ Luận, nhưng thông tin đó cực kỳ trừu tượng và không cụ thể. |
vi. One more thing should be asked about the Pleiades, but it is a somewhat insoluble question—at least presently. |
vi. Còn một điều nữa nên hỏi về Pleiades, nhưng đây là một câu hỏi phần nào bất khả giải—ít nhất là hiện tại. |
1. Are the rays of the entirety of the Pleiades the same as the rays of the seven major Pleiades? |
1. Liệu các cung của toàn thể Pleiades có trùng với các cung của bảy Pleiades chủ không? |
2. This is not an idle question. In ancient days the many Pleiades were not visible, and astrologers only took into account the few Pleiades which could be seen and which have been named in mythology. |
2. Đây không phải là câu hỏi phù phiếm. Thời cổ, nhiều ngôi trong Pleiades không nhìn thấy được, và các nhà chiêm tinh chỉ tính đến vài Pleiades có thể nhìn thấy và được đặt tên trong thần thoại. |
3. These seven (or nine) depending upon whether we include the so-called “parents” of the Pleiades (Atlas and Pleione), could have an influence all their own as a special cluster within the larger Pleiadian cluster. |
3. Bảy (hoặc chín) ngôi này—tùy thuộc vào việc chúng ta có tính cả “song thân” của Pleiades (Atlas và Pleione) hay không—có thể có ảnh hưởng riêng của chúng như một cụm đặc thù trong cụm lớn Pleiades. |
4. The influence of the great cluster, including hundreds of stars and incorporating the major seven or nine, could be somewhat different. |
4. Ảnh hưởng của cụm lớn, gồm hàng trăm sao và bao hàm bảy hoặc chín sao chủ, có thể phần nào khác biệt. |
5. In some way we have to account for the cosmic buddhic influence of the Pleiades, and this despite the fact that the One About Whom Naught May Be Said is related by the Tibetan to rays three, seven and one. |
5. Bằng cách nào đó chúng ta phải lý giải ảnh hưởng Bồ đề vũ trụ của Pleiades, và điều này mặc dù Đấng Bất Khả Tư Nghị được Chân sư Tây Tạng liên hệ với các cung ba, bảy và một. |
6. Could it be that the major seven or nine have one set of rays and that the major cluster another—with perhaps some overlapping? |
6. Liệu có thể rằng bảy (hoặc chín) sao chủ có một tập hợp cung riêng và cụm lớn có một tập hợp khác—có lẽ có sự chồng lấn? |
7. As stated, we cannot really answer this question, but somehow the buddhic influence (as it relates to the fourth or second rays) has to be accounted for. (cf. TCF 1162) |
7. Như đã nói, chúng ta chưa thể thật sự trả lời câu hỏi này, nhưng bằng cách nào đó ảnh hưởng Bồ đề (khi nó liên hệ với cung bốn hay cung hai) phải được tính đến. (x. TCF 1162) |
vii. So then, despite some unsolved (and, perhaps, presently insoluble) problems, let us proceed by working with this hypothesis (Option II)—that the third triangle in the fourth large circle represents our One About Whom Naught May Be Said and is (in its entirely) associated with the ‘Great Pleiadian System’ in its entirety. |
vii. Vậy thì, bất chấp vài vấn đề chưa giải (và có lẽ hiện thời bất khả giải), chúng ta hãy tiến hành làm việc với giả thuyết này (Lựa chọn II)—rằng tam giác thứ ba trong vòng tròn lớn thứ tư đại diện cho Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta và (trong toàn thể của Ngài) gắn với ‘Hệ Pleiades Vĩ Đại’ trong toàn thể của nó. |
viii. It must be obvious that the main focus in this chart is our particular Solar Logos, but we may have discovered something hitherto unsuspected about the cosmic context in which He lives His life. |
viii. Điều hiển nhiên là tiêu điểm chính trong biểu đồ này là Thái dương Thượng đế của chúng ta đặc thù, nhưng có thể chúng ta vừa phát hiện điều bấy lâu không ngờ tới về bối cảnh vũ trụ trong đó Ngài sống Sự sống của Ngài. |
j. The next focus will be on the Seven Rishis of the Great Bear which emanate, according to Chart V, from the third triangle in the fourth large circle on the cosmic monadic plane. |
j. Tiêu điểm kế tiếp sẽ là Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng, những vị, theo Biểu đồ V, xuất lộ từ tam giác thứ ba trong vòng tròn lớn thứ tư trên cõi chân thần vũ trụ. |
i. The Seven Rishis are the source, for our solar system of the will aspect of the seven rays. There are many stars in the constellation of the Great Bear, but it would appear that the Seven Rishis are the principal stars. |
i. Bảy vị Rishi là nguồn, đối với hệ mặt trời của chúng ta, của phương diện ý chí của bảy cung. Có nhiều ngôi sao trong chòm Đại Hùng, nhưng có vẻ Bảy vị Rishi là các sao chủ. |
ii. We notice that, like our Solar Logos, Their monadic origin is (or at least appears to be) the third triangle in the fourth large circle on the cosmic monadic plane. |
ii. Chúng ta ghi nhận rằng, như Thái dương Thượng đế của chúng ta, nguồn gốc chân thần của Các Ngài là (hoặc chí ít có vẻ là) tam giác thứ ba trong vòng tròn lớn thứ tư trên cõi chân thần vũ trụ. |
iii. It would appear that Solar Logoi and at least some greater constellational and super-constellational beings have their monadic source on the cosmic monadic plane. |
iii. Có vẻ như các Thái dương Thượng đế và ít nhất một số chúng sinh chòm-sao và siêu-chòm-sao vĩ đại có nguồn gốc chân thần trên cõi chân thần vũ trụ. |
iv. It is also likely that such entities as the Sub-Parabrahmic Logoi and the Cosmic Parabrahman, and the Ones About Whom Naught May Be Said have their monadic origin on still higher planes—i.e., on super-cosmic sub-planes. The analogy can be drawn from the cosmic physical plane on which some beings there found have their monadic origin on the cosmic physical plane, but others, especially those found on the systemic monadic plane and on the systemic logoic plane must have a monadic origin on planes above the cosmic physical plane. |
iv. Cũng có khả năng rằng những thực thể như các Thượng đế Hạ-Parabrahman và Đấng Parabrahman Vũ trụ, và các Đấng Bất Khả Tư Nghị có nguồn gốc chân thần trên các cõi còn cao hơn—tức là trên các cõi phụ siêu-vũ trụ. Tương tự có thể suy ra từ cõi hồng trần vũ trụ, nơi một số chúng sinh được tìm thấy có nguồn gốc chân thần trên cõi hồng trần vũ trụ, nhưng những vị khác—đặc biệt là những vị được tìm thấy trên cõi chân thần hệ thống và trên cõi logoic hệ thống—ắt phải có nguồn gốc chân thần trên các cõi trên cõi hồng trần vũ trụ. |
v. Like the Fourth Creative Hierarchy in relation to the cosmic physical plane, the Seven Rishis of the Great Bear are depicted as having a major area of expression on the cosmic buddhic plane. |
v. Tương tự như Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ, Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng được mô tả là có khu vực biểu lộ chính trên cõi Bồ đề vũ trụ. |
vi. This may be the case but there are some discrepancies which have to be addressed. We are told, in fact, that the Pleiades (perhaps only seven or nine of them) have Their expression, also, on the cosmic buddhic plane (but this is not shown on Chart V) (cf. TCF 1162) |
vi. Điều này có thể đúng nhưng có vài điểm bất nhất cần được giải quyết. Quả thật, chúng ta được cho biết rằng Pleiades (có lẽ chỉ bảy hoặc chín trong số đó) cũng có Biểu lộ của Các Ngài trên cõi Bồ đề vũ trụ (nhưng điều này không được biểu thị trên Biểu đồ V) (x. TCF 1162) |
vii. Let us examine the quotation which demonstrates this, and also calls attention to an important anomaly in relation to the seven major stars of the Great Bear. |
vii. Chúng ta hãy khảo sát trích dẫn chứng minh điều này, đồng thời cũng lưu ý một dị thường quan trọng liên quan đến bảy ngôi sao chủ của chòm Đại Hùng. |
The energy centres of the solar Logos are themselves [1162] in the form of vast lotuses24 or wheels, at the centre of which lies hidden that central cosmic Life, we call a planetary Logos. He [the Planetary Logos] is the meeting place for two types of force, spiritual or logoic, which reaches Him (via the logoic Lotus on cosmic mental planes) from the seven Rishis of the Great Bear on Their own plane, [atmic?!] and, secondly, of buddhic force, which is transmitted via the Seven Sisters or the Pleiades from a constellation called the Dragon in some books, and from which has come the appellation “The Dragon of Wisdom.” (TCF 1161-1162) |
Các trung tâm năng lượng của Thái dương Thượng đế tự thân [1162] có hình các hoa sen24 hay bánh xe khổng lồ, ở trung tâm của chúng ẩn tàng Sự sống vũ trụ trung tâm mà chúng ta gọi là một Chúa Tể Hành tinh. Ngài [Chúa Tể Hành tinh] là nơi hội ngộ của hai loại mãnh lực, tinh thần hay logoic, đến với Ngài (thông qua Hoa sen logoic trên các cõi trí vũ trụ) từ Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng trên chính cõi của Các Ngài, [atmic?!] và, thứ hai, của mãnh lực Bồ đề, được truyền qua Bảy Chị Em—tức Pleiades—từ một chòm sao được gọi là Con Rồng trong vài sách, và từ đó xuất hiện danh xưng “Rồng của Minh triết.” (TCF 1161-1162) |
viii. In the reference immediately above, we see that spiritual or logoic force reaches our Solar Logos from the Seven Rishis of the Great Bear. Such a force is definitely along the hard line. Further it is interesting to consider logoic force as “spiritual”. This is a definite elevation of the manner in which the term “spiritual” is usually used. In this case it relates very much to the Spirit, and thus, convincingly, to the highest plane of the cosmic physical plane. |
viii. Trong trích dẫn ngay trên, chúng ta thấy mãnh lực tinh thần hay logoic đến với Thái dương Thượng đế của chúng ta từ Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng. Mãnh lực như vậy rõ ràng thuộc tuyến cứng. Hơn nữa, thật thú vị khi xem mãnh lực logoic là “tinh thần”. Đây là một sự nâng tầm rõ rệt về cách dùng thông thường của thuật ngữ “tinh thần”. Trong trường hợp này, nó liên hệ rất nhiều với Thần Linh, và do đó, một cách thuyết phục, với cõi cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ. |
ix. In The Light of the Soul, AAB refers to— |
ix. Trong Ánh sáng của Linh hồn, AAB đề cập— |
1. The atmic or spiritual plane,…(LOS 329) |
1. Cõi atma hay cõi tinh thần,…(LOS 329) |
x. In TCF, DK does the same. |
x. Trong TCF, Chân sư DK cũng làm như vậy. |
3. Third ether. Super-etheric Atmic. Spiritual plane. Aether. Third cosmic ether. (TCF 82) |
3. Dĩ thái thứ ba. Siêu-dĩ thái Atma. Cõi tinh thần. Dĩ thái. Dĩ thái vũ trụ thứ ba. (TCF 82) |
5. The spiritual, atmic, or nirvanic plane,…(TCF 164) |
5. Cõi tinh thần, atma, hay nirvanic,…(TCF 164) |
xi. So, since in the large paragraph above (from TCF 1161-1162) we are dealing with a cosmic context, the “spiritual” force reaching the Solar Logos on the cosmic mental plane may be inferred as emanating from the cosmic atmic plane. |
xi. Vậy nên, vì trong đoạn lớn trên (từ TCF 1161-1162) chúng ta đang xử lý một bối cảnh vũ trụ, “mãnh lực tinh thần” đến với Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ có thể được suy ra là xuất lộ từ cõi atma vũ trụ. |
xii. Because of numerical resonance, the cosmic logoic plane can transmit through the spiritual force of the cosmic atmic plane and thus reach the Solar Logos as well. |
xii. Do cộng hưởng số học, cõi logoic vũ trụ có thể truyền thông qua mãnh lực tinh thần của cõi atma vũ trụ và như vậy đến với Thái dương Thượng đế. |
xiii. Now we have established that the Seven Rishis of the Great Bear should be expressive on the cosmic atmic plane, which in Chart V is blank! |
xiii. Giờ đây chúng ta đã xác lập rằng Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng phải biểu lộ trên cõi atma vũ trụ, trong khi ở Biểu đồ V cõi này lại để trống! |
xiv. Let us offer an analogy. In the following reference from LOM, we are told that there are fourteen groups entities (called “egos” in this tabulation) to be found upon the systemic atmic plane. (This, by the way confirms that “egos” are super-mental centers.) (cf. TCF 177) |
xiv. Hãy đưa ra một tương tự. Trong trích dẫn sau từ LOM, chúng ta được cho biết rằng có mười bốn nhóm thực thể (được gọi là “chân ngã” trong bảng kê này) hiện diện trên cõi atma hệ thống. (Nhân đây, điều này xác nhận rằng “chân ngã” là các trung tâm siêu-trí.) (x. TCF 177) |
Atmic plane Atomic subplane 14 groups, 7 x 2 (LOM 39) |
Cõi atma Cõi phụ nguyên tử 14 nhóm, 7 x 2 (LOM 39) |
xv. These fourteen suggest the union of the Great Bear and Little Bear. |
xv. Con số mười bốn này gợi ý sự liên hiệp của chòm Đại Hùng và chòm Tiểu Hùng. |
These twelve basic energies emanate from the seven stars of the Great Bear (transmitted through seven stars of the Little Bear); two of them come from Sirius and three from the Pleiades. This set-up (if I may use such an unorthodox term) will be the condition of the major solar sphere of influence at the end of the Great Age of Brahma, as it is esoterically called. In the “interim or interlude of evolution” (which is the inadequate translation of an occult phrase given to a world cycle in the Masters’ Archives) these energies are stepped down into forces and are literally sixteen all told—from the angle of manifestation, I would remind you—and make literally: 7+7+2=16=7. In these numbers the mystery of our evolutionary process lies hid. (EA 85) |
Mười hai năng lượng cơ bản này xuất lộ từ bảy ngôi sao của chòm Đại Hùng (được truyền qua bảy ngôi sao của chòm Tiểu Hùng); hai trong số đó đến từ Sirius và ba từ Pleiades. Sự sắp đặt này (cho phép tôi dùng một thuật ngữ phi chính thống như vậy) sẽ là tình trạng của đại cầu ảnh hưởng thái dương vào cuối Đại Niên Kỷ của Brahma, như cách nói bí truyền. Trong “khoảng giữa hay quãng nghỉ của tiến hóa” (vốn là bản dịch không đầy đủ của một cụm từ huyền bí dành cho một chu kỳ thế gian trong Lưu trữ của các Chân sư) những năng lượng này được bước xuống thành các lực và tổng cộng đúng là mười sáu—từ góc độ biểu lộ, tôi nhắc các bạn—và thật sự tạo thành: 7+7+2=16=7. Trong những con số này ẩn giấu huyền nhiệm của tiến trình tiến hóa của chúng ta. (EA 85) |
xvi. In these figures the number 14 is connected with the atmic plane (and thus, by analogic extrapolation, to the cosmic atmic plane) and also with the Great Bear and Little Bear (both of which are hypothetically involved in relation to the head chakras of the One About Whom Naught May Be Said—and are thus related to will-atma (spiritual will, cosmically considered). Ursa Major is related to the seven head centers of the One About Whom Naught May Be Said and Ursa Minor (with its directing star Polaris) may be inferred as related to the ajna center of the One About Whom Naught May Be Said. |
xvi. Trong những con số này, số 14 được liên kết với cõi atma (và như thế, bằng suy rộng tương đồng, với cõi atma vũ trụ) và cũng với chòm Đại Hùng và chòm Tiểu Hùng (cả hai đều giả thiết liên hệ đến các luân xa đầu của Đấng Bất Khả Tư Nghị—và như vậy liên hệ với ý chí-atma [ý chí tinh thần xét trên bình diện vũ trụ]). Ursa Major liên hệ với bảy trung tâm đầu của Đấng Bất Khả Tư Nghị và Ursa Minor (với ngôi sao chỉ đạo Polaris) có thể được suy ra là liên hệ với trung tâm ajna của Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
xvii. Now why would the Tibetan discriminate (TCF 1161-1162) between the “buddhic force” of the Pleiades and the logoic and spiritual force of the Great Bear—all cosmically considered? |
xvii. Vậy tại sao Chân sư Tây Tạng lại phân biệt (TCF 1161-1162) giữa “mãnh lực Bồ đề” của Pleiades và mãnh lực logoic và tinh thần của chòm Đại Hùng—tất cả đều xét trên bình diện vũ trụ? |
xviii. It is obvious that some kind of occult blind is occurring, otherwise DK would not refer to “the seven Rishis of the Great Bear on Their own plane,…” and then immediately afterwards to the “buddhic force” of the Pleiades which obviously must relate to the cosmic buddhic plane. |
xviii. Rõ ràng là đang có một kiểu màn che huyền bí, nếu không Chân sư DK đã không nói đến “ bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng trên chính cõi của Các Ngài, …” và rồi ngay sau đó nhắc đến “mãnh lực Bồ đề” của Pleiades vốn hiển nhiên phải liên hệ với cõi Bồ đề vũ trụ. |
xix. What I suggest is that the plane which corresponds to the phrase “on their own plane” is really the cosmic atmic plane, and not the cosmic buddhic plane at all. |
xix. Tôi đề xuất rằng cái cõi tương ứng với cụm từ “trên chính cõi của Các Ngài” thực ra là cõi atma vũ trụ, chứ chẳng phải cõi Bồ đề vũ trụ. |
xx. The Seven Rishis of the Great Bear may have some cosmic buddhic expression, but it is never discussed. And, notice, that the cosmic atmic plane is left blank on Chart V. |
xx. Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng có thể có một biểu lộ nào đó trên cõi Bồ đề vũ trụ, nhưng điều này chưa từng được bàn đến. Và, lưu ý rằng cõi atma vũ trụ bị để trống trên Biểu đồ V. |
xxi. This serves to hide the cosmic buddhic influence of the Pleiades (whether the seven or nine or the entire cluster) and, as well, to conceal the true plane on which the Seven Rishis find their fullest expression. |
xxi. Điều này vừa che giấu ảnh hưởng Bồ đề vũ trụ của Pleiades (dù là bảy hay chín hay toàn bộ cụm), vừa che lấp cõi thật mà trên đó Bảy vị Rishi tìm thấy sự biểu lộ đầy đủ nhất. |
xxii. What I am saying is that the cosmic atmic expression of the Seven Rishis is being concealed, yet hinted on TCF 1161-1162. |
xxii. Điều tôi đang nói là biểu lộ atma vũ trụ của Bảy vị Rishi đang được che giấu, dẫu nó được ám chỉ ở TCF 1161-1162. |
xxiii. Together, cosmically considered, the Seven Rishis and the Pleiades (probably the seven or nine) are cosmic atma-buddhi. |
xxiii. Cùng nhau, xét vũ trụ, Bảy vị Rishi và Pleiades (có lẽ là bảy hay chín) là atma-bồ đề vũ trụ. |
xxiv. If we study what is said on the fourth cosmic plane, the cosmic buddhic plane, we read: “The Seven Rishis of the Great Bear Being the Seven Centres in a Solar Logos”. |
xxiv. Nếu chúng ta khảo sát những gì được nói về cõi vũ trụ thứ tư—cõi Bồ đề vũ trụ—chúng ta đọc thấy: “Bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng Là Bảy Trung Tâm trong một Thái dương Thượng đế”. |
xxv. Again, it must be obvious that the term “Solar Logos” (as used here) is occultly blinded just as the term “Solar Logoi” was in relation to the cosmic monadic plane—the second plane depicted on TCF 344. |
xxv. Một lần nữa, rõ ràng thuật ngữ “Thái dương Thượng đế” (như được dùng ở đây) bị che mờ huyền bí giống như thuật ngữ “các Thái dương Thượng đế” đã từng bị che mờ liên quan đến cõi chân thần vũ trụ—cõi thứ hai được minh họa ở TCF 344. |
xxvi. Given a normal Solar Logos expressing through a sun, the Seven Rishis cannot possibly be chakras or centres in such a Being. |
xxvi. Với một Thái dương Thượng đế bình thường biểu lộ qua một mặt trời, Bảy vị Rishi không thể nào là các luân xa hay trung tâm trong một Đấng như vậy. |
xxvii. However, if the type of “Solar Logos” here indicated is really a Constellational Logos or a Cosmic Logos (cf. TCF 293), then the Seven Rishis can be chakras. |
xxvii. Tuy nhiên, nếu kiểu “Thái dương Thượng đế” được chỉ thị ở đây thực ra là một Thượng đế Chòm sao hay một Thượng đế Vũ trụ (x. TCF 293), thì Bảy vị Rishi có thể là các luân xa. |
xxviii. Therefore, let us carefully watch the use of such terms as “Solar Logos”, “Solar Logoi”, “solar system”—as they can mean much larger structures than at first they seem to indicate. |
xxviii. Do đó, chúng ta hãy cẩn trọng theo dõi cách dùng các thuật ngữ như “Thái dương Thượng đế”, “các Thái dương Thượng đế”, “hệ mặt trời”—vì chúng có thể chỉ những cấu trúc lớn hơn nhiều so với ấn tượng ban đầu. |
xxix. As a side note, the relationship between the seven stars of the Great Bear representing the seven head centers of our One About Whom Naught May Be Said; the planet Vulcan correlated with the seven head centers in man; and man himself should be carefully studied. The line of descent for “spiritual will” (at atmic quality) will be revealed. This means that Vulcan, ruling as it does the seven head centers of man, can be reasonably related to the atmic plane. |
xxix. Nhân đây, mối liên hệ giữa bảy ngôi sao của chòm Đại Hùng—đại diện bảy trung tâm đầu của Đấng Bất Khả Tư Nghị của chúng ta; hành tinh Vulcan—tương liên với bảy trung tâm đầu nơi con người; và chính con người—cần được khảo cứu cẩn trọng. Dòng giáng hạ của “ý chí tinh thần” (một phẩm tính atma) sẽ được hiển lộ. Điều này có nghĩa là Vulcan, vì cai quản bảy trung tâm đầu nơi con người, có thể hợp lý được liên hệ với cõi atma. |
k. Our next focus in Chart V (working occultly in a descending manner) is upon the Solar Logos Himself. |
k. Tiêu điểm kế tiếp trong Biểu đồ V (làm việc theo lối huyền môn mang tính đi xuống) là chính Thái dương Thượng đế. |
i. His monadic nature derives from the cosmic monadic plane. |
i. Bản tính chân thần của Ngài xuất phát từ cõi chân thần vũ trụ. |
ii. He is probably a fourth ray Monad, and ultimately a second ray Monad as the major monadic ray of any entity must be the first, second or third rays. |
ii. Ngài có lẽ là một Chân thần cung bốn, và rốt cuộc là một Chân thần cung hai, vì cung chân thần chủ của bất kỳ thực thể nào cũng phải là một trong ba cung một, hai hay ba. |
iii. We note that, like man, whose Monad is upon the systemic monadic plane, and whose causal body is upon the systemic mental plane, the Solar Logos has a causal body upon the cosmic mental plane. |
iii. Chúng ta ghi nhận rằng, giống như con người, có Chân thần đặt trên cõi chân thần hệ thống và có thể nguyên nhân đặt trên cõi trí hệ thống, Thái dương Thượng đế có thể nguyên nhân đặt trên cõi trí vũ trụ. |
iv. Interestingly, we are not shown upon which level of the cosmic mental plane the causal body of the Solar Logos is located. Elsewhere, however, we are told: |
iv. Thật thú vị là chúng ta không được cho biết thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế đặt trên phân cõi nào của cõi trí vũ trụ. Tuy nhiên, ở chỗ khác, chúng ta được nói: |
10. The causal body of the Heavenly Men is upon the third subplane of the cosmic mental plane, while that of the solar Logos and those of the three Persons of the logoic Trinity are upon the first subplane. (TCF 532) |
10. Thể nguyên nhân của các Đấng Thiên Nhân đặt trên cõi phụ thứ ba của cõi trí vũ trụ, trong khi thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế và của Ba Ngôi logoic thì đặt trên cõi phụ thứ nhất. (TCF 532) |
v. Interestingly, the line drawn from the cosmic monadic plane to the causal body of the Solar Logos passes through the triangle (on the cosmic buddhic plane) representing the fourth Rishi of the Great Bear, supposedly a fourth ray Being, manifesting through the star Megrez (the dimmest of all the seven stars). |
v. Cũng thú vị là đường kẻ từ cõi chân thần vũ trụ đến thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế đi xuyên qua tam giác (trên cõi Bồ đề vũ trụ) đại diện vị Rishi thứ tư của chòm Đại Hùng, vốn được xem là một Đấng cung bốn, biểu lộ qua ngôi sao Megrez (lờ mờ nhất trong bảy ngôi). |
vi. This may tell us something about the buddhic influence reaching of Solar Logos, Who is a Logos of the “fourth order” and Who is responsive to cosmic buddhi emanating from the Pleiades and, even more remotely, from the constellation of the Dragon (which, according to this hypothesis, is one of the systems of stars contained with the little green triangle in the large yellow circle). |
vi. Điều này có thể cho chúng ta biết đôi điều về ảnh hưởng Bồ đề đi tới Thái dương Thượng đế của chúng ta, Đấng thuộc “cấp thứ tư” và Đấng đáp ứng với Bồ đề vũ trụ xuất lộ từ Pleiades và, xa hơn nữa, từ chòm Draco (theo giả thuyết này là một trong những hệ sao nằm trong tam giác xanh lục nhỏ ở vòng tròn vàng lớn). |
vii. Our Solar Logos, then, has a causal body on the first level or sub-plane of the cosmic mental plane as have the three subsidiary Logoi (let us call them the Brahma, Vishnu and Shiva or our solar system). |
vii. Thái dương Thượng đế của chúng ta, vậy thì, có thể nguyên nhân trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ, cũng như ba vị Thượng đế phụ thuộc (chúng ta hãy gọi các Ngài là Brahma, Vishnu và Shiva của hệ mặt trời chúng ta). |
viii. From the causal body, or more specifically from the petals of the solar logoic egoic lotus, the twelve Creative Hierarchies are energized, influenced by a vibration emanating therefrom. |
viii. Từ thể nguyên nhân, hay nói chính xác hơn từ các cánh hoa của hoa sen chân ngã logoic thái dương, mười hai Huyền Giai Sáng Tạo được hoạt hóa, bị ảnh hưởng bởi một rung động xuất lộ từ đó. |
The symbols of the seven Creative Hierarchies now in manifestation are all enclosed in a circle denoting limitation and the circumscribing of the Life. All these hierarchies are Sons of Desire, and are paramountly an expression of the desire for manifested life of the solar Logos. They receive their primary impulse from the cosmic astral plane. They are also the expression of a vibration emanating from the second row of petals in the logoic Lotus on the cosmic mental plane. (TCF 1225) |
Các biểu tượng của bảy Huyền Giai Sáng Tạo hiện đang biểu lộ đều được bao trong một vòng tròn, biểu thị sự hạn định và sự bao bọc của Sự sống. Tất cả các huyền giai này là Các Con của Dục, và trước hết là một biểu hiện của dục muốn sự sống biểu lộ của Thái dương Thượng đế. Họ tiếp nhận xung lực chủ yếu từ cõi cảm dục vũ trụ. Họ cũng là sự biểu lộ của một rung động phát xuất từ hàng cánh hoa thứ hai trong Hoa sen logoic trên cõi trí vũ trụ. (TCF 1225) |
ix. Chart V is much simplified, showing a large cosmic context, but really, focussing on only one Logos—“a Solar Logos”, which, it would seem, is really the Solar Logos of our solar system. |
ix. Biểu đồ V được đơn giản hóa nhiều, trình bày một bối cảnh vũ trụ lớn, nhưng kỳ thực tập trung chỉ vào một Thượng đế—“ một Thái dương Thượng đế”, mà xem ra là Thái dương Thượng đế của hệ mặt trời chúng ta. |
x. DK is being a little indefinite about specifying whether the Solar Logos in question is merely one of seven major Solar Logoi or is our Solar Logos. |
x. Chân sư DK có phần không xác quyết trong việc chỉ rõ liệu Thái dương Thượng đế được nói tới chỉ là một trong bảy Thái dương Thượng đế chủ, hay là Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
xi. Given the alignment involving many fours, the likelihood that it is our Solar Logos increases. Besides, this would certainly be the most relevant presentation—to us, that is. |
xi. Xét đến sự chỉnh hợp liên quan đến nhiều “bộ bốn”, khả năng rằng đó là Thái dương Thượng đế của chúng ta tăng lên. Hơn nữa, trình bày như vậy chắc chắn là thích đáng nhất—đối với chúng ta. |
xii. From the highest levels of the cosmic mental plane, our Solar Logos (and perhaps some of the others), directs manifestation on the lower eighteen sub-planes of the cosmic planes. |
xii. Từ các tầng cao nhất của cõi trí vũ trụ, Thái dương Thượng đế của chúng ta (và có lẽ vài vị khác) chỉ đạo sự biểu lộ trên mười tám cõi phụ thấp của các cõi vũ trụ. |
xiii. The subject we are studying—cosmic manas—is related to the placement of our Solar Logos on the cosmic mental plane. Cosmic manas is particularly related to cosmic solar fire, which emanates from the higher levels of the cosmic mental plane. |
xiii. Chủ đề chúng ta đang nghiên cứu—manas vũ trụ—liên hệ đến sự an trí của Thái dương Thượng đế của chúng ta trên cõi trí vũ trụ. Manas vũ trụ đặc biệt liên hệ với lửa thái dương vũ trụ, vốn xuất lộ từ các tầng cao của cõi trí vũ trụ. |
l. Now, let us focus for a moment on the cosmic astral plane which, in Chart V, is blank just as is the cosmic atmic plane. |
l. Bây giờ, chúng ta hãy tập trung trong chốc lát vào cõi cảm dục vũ trụ, vốn trong Biểu đồ V bị để trống giống như cõi atma vũ trụ. |
i. Quite a bit is said of the cosmic astral plane throughout the Teaching |
i. Rất nhiều điều đã được nói về cõi cảm dục vũ trụ xuyên suốt Giáo huấn |
1. The five liberated Creative Hierarchy are focussed on the cosmic astral plane. The fifth is yet to be fully focussed there. |
1. Năm Huyền Giai Sáng Tạo giải thoát được tập trung trên cõi cảm dục vũ trụ. Huyền giai thứ năm còn chưa tập trung đầy đủ ở đó. |
2. All the Creative Hierarchies receive their “primary impulse” from the cosmic astral plane. (cf. TCF 1225) |
2. Tất cả các Huyền Giai Sáng Tạo tiếp nhận “xung lực chủ yếu” từ cõi cảm dục vũ trụ. (x. TCF 1225) |
3. The Christ is becoming sensitive to the cosmic astral plane and is transmitting energies therefrom. |
3. Đức Christ đang trở nên nhạy cảm với cõi cảm dục vũ trụ và đang truyền dẫn các năng lượng từ đó. |
4. The Hierarchy reacts or responds to energies emanating from the cosmic astral plane. |
4. Thánh Đoàn phản ứng hay đáp ứng với những năng lượng xuất phát từ cõi cảm dục vũ trụ. |
5. Three of the seven defined Paths of Higher Evolution lead to the cosmic astral plane—the Path of Earth Service, the Path of Magnetic Work and the Path to Sirius. (cf. R&I 399) |
5. Ba trong bảy Con Đường Tiến Hóa Cao Siêu dẫn đến cõi cảm dục vũ trụ—Con Đường Phụng Sự Địa Cầu, Con Đường Công Tác Từ Tính và Con Đường đến Sirius. (x. R&I 399) |
6. Probably the Solar Angels are conveying energies related to the cosmic astral plane. |
6. Nhiều khả năng các Thái dương Thiên Thần đang chuyển tải những năng lượng liên hệ đến cõi cảm dục vũ trụ. |
7. Those upon the second Path of Magnetic Work influence the systemic astral plane from the cosmic astral plane. |
7. Những ai ở trên Con Đường thứ hai—Công Tác Từ Tính—ảnh hưởng đến cõi cảm dục hệ thống từ cõi cảm dục vũ trụ. |
8. In this second solar system, the energies from the cosmic astral plane have been a major influence. |
8. Trong hệ mặt trời thứ hai này, các năng lượng từ cõi cảm dục vũ trụ đã là một ảnh hưởng chủ đạo. |
9. Etc. |
9. Vân vân. |
ii. Yet, in Chart V, we find the cosmic astral plane blank, even though our Solar Logos is polarized on the cosmic astral plane! Thus, the inferred incompleteness of Chart V. |
ii. Thế nhưng, trong Biểu đồ V, chúng ta thấy cõi cảm dục vũ trụ trống, mặc dù Thái dương Thượng đế của chúng ta lại phân cực trên cõi cảm dục vũ trụ! Do vậy, suy ra Biểu đồ V là chưa đầy đủ. |
iii. The cosmic astral plane is the home of the “Subjective Sun”, just as the cosmic mental plane is the home of the “Heart of the Sun”. |
iii. Cõi cảm dục vũ trụ là “Mặt Trời Chủ Quan”, cũng như cõi trí vũ trụ là “Trái Tim của Mặt Trời”. |
iv. Since Chart V deals with the expression of a Solar Logos (probably ours, or the chart would be far less relevant to readers of this book), and since our Solar Logos is polarized on the cosmic astral plane, the cosmic astral plane has to be important. |
iv. Vì Biểu đồ V xử lý sự biểu lộ của một Thái dương Thượng đế (nhiều khả năng là của chúng ta, nếu không biểu đồ sẽ ít liên quan hơn với độc giả của sách này), và vì Thái dương Thượng đế của chúng ta phân cực trên cõi cảm dục vũ trụ, nên cõi cảm dục vũ trụ ắt phải quan trọng. |
v. We can infer that the cosmic astral plane receives the energies of the Pleiades in their buddhic aspect. The Solar Logos (as He expresses through an “astral-buddhic” system) will attempt to render His spheres upon the cosmic astral plane responsive to the energies of cosmic buddhi. Probably, He has not yet succeeded in doing so as, for Him, even cosmic mental polarization has not been achieved (meaning, I would think, polarization on the higher levels of cosmic mind). |
v. Chúng ta có thể suy ra rằng cõi cảm dục vũ trụ tiếp nhận các năng lượng của Pleiades trong phương diện Bồ đề của chúng. Thái dương Thượng đế (khi Ngài biểu lộ qua một hệ thống “cảm dục-Bồ đề”) sẽ nỗ lực làm cho các cầu của Ngài trên cõi cảm dục vũ trụ đáp ứng với các năng lượng của Bồ đề vũ trụ. Có lẽ, Ngài vẫn chưa thành tựu điều đó, vì đối với Ngài, thậm chí phân cực trí vũ trụ vẫn chưa đạt được (theo tôi, nghĩa là phân cực trên các tầng cao của trí vũ trụ). |
m. We will now focus upon the cosmic physical plane, which in Chart V is much enlarged compared to the other cosmic planes, as the cosmic physical plane most concerns the Fourth Creative Hierarchy. |
m. Bây giờ chúng ta sẽ tập trung vào cõi hồng trần vũ trụ, cõi này trong Biểu đồ V được phóng lớn hơn nhiều so với các cõi vũ trụ khác, vì cõi hồng trần vũ trụ là điều quan yếu nhất đối với Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư. |
i. On the adic level of the cosmic physical plane we find three triangles representing “The Three Logoi”. These are Beings, we remember, Who have their causal bodies on the first sub-plane of the cosmic mental plane just as does the Solar Logos. These Beings are to the Solar Logos what the three Buddhas of Activity are to Sanat Kumara. |
i. Trên cõi phụ adi của cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta thấy ba tam giác đại diện cho “Ba Thượng đế”. Đây là các Đấng, chúng ta nhớ, có thể nguyên nhân đặt trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ giống như Thái dương Thượng đế. Các Đấng này đối với Thái dương Thượng đế cũng như ba vị Phật Hành Động đối với Sanat Kumara. |
ii. At first we might be tempted to think that the three triangles could represent the three synthesizing planets, with the other seven planets below on the second systemic plane. |
ii. Ban đầu chúng ta có thể bị cám dỗ nghĩ rằng ba tam giác này có thể đại diện cho ba hành tinh tổng hợp, với bảy hành tinh khác ở dưới trên cõi hệ thống thứ hai. |
iii. But the Three Logoi (which might be called the Brahma, Vishnu and Shiva of our solar system) are much greater Beings than the Logoi Who inform the synthesizing planets. They are, it would seem, pursuing the same system of initiations that the Solar Logos is, though are probably behind Him. |
iii. Nhưng Ba Thượng đế (có thể được gọi là Brahma, Vishnu và Shiva của hệ mặt trời chúng ta) là những Đấng lớn lao hơn nhiều so với các Thượng đế Đang thấm nhuần các hành tinh tổng hợp. Xem ra Các Ngài đang theo đuổi cùng hệ thống điểm đạo như Thái dương Thượng đế, dù có lẽ ở phía sau Ngài. |
iv. The Logoi of the synthesizing planets, it would seem, are pursuing the system of initiations appropriate to Planetary Logoi—not to Solar Logoi. |
iv. Các Thượng đế của các hành tinh tổng hợp, xem ra, đang theo đuổi hệ thống điểm đạo thích hợp với các Chúa Tể Hành tinh—không phải với các Thái dương Thượng đế. |
v. Whereas the Solar Logos and the Three Logoi have Their causal bodies on the first sub-plane of the cosmic mental plane, it would seem that the sacred and synthesizing planets have Their causal bodies on the second level of the cosmic mental plane, just as the Earth (and probably the other non-sacred planets) has its causal body on the third level of the cosmic mental plane. |
v. Trong khi Thái dương Thượng đế và Ba Thượng đế có thể nguyên nhân đặt trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ, thì dường như các hành tinh linh thiêng và tổng hợp có thể nguyên nhân đặt trên tầng thứ hai của cõi trí vũ trụ, cũng như Địa Cầu (và có lẽ các hành tinh không linh thiêng khác) có thể nguyên nhân đặt trên tầng thứ ba của cõi trí vũ trụ. |
vi. It may be that the Logoi of the synthesizing planets are working towards a re-focussing of Their causal bodies on the first sub-plane. This is merely inference based on Their high spiritual status and their relatively small degree of unfoldment thus far. (Spiritual status, we have often stated, is to be considered distinct from degree of unfoldment.) |
vi. Có thể rằng các Thượng đế của những hành tinh tổng hợp đang hướng đến việc tái tập trung thể nguyên nhân của Các Ngài trên cõi phụ thứ nhất. Đây chỉ là suy luận dựa trên địa vị tinh thần cao và mức độ khai mở còn tương đối nhỏ của Các Ngài cho đến nay. ( Địa vị tinh thần, chúng ta thường nói, cần được xem là khác biệt với mức độ khai mở.) |
vii. We see the Three Logoi color coded to represent the first, second and third rays. |
vii. Chúng ta thấy Ba Thượng đế được mã màu để biểu trưng cho ba cung một, hai và ba. |
viii. It may be that each of these Logoi expresses through three planetary schemes. (cf. EP II 99) |
viii. Có thể rằng mỗi vị trong Các Ngài biểu lộ qua ba hệ hành tinh. (x. EP II 99) |
However, Saturn, Mars and our Earth constitute, in a curious esoteric manner, the [99] personality of a stupendous ray Life, Whose energy is that of the third Ray. There are, as has been stated elsewhere, seven sacred planets but ten planetary schemes, and in three cases, (those of the three major rays) three planets constitute the personality of each ray Life. Some esoteric thinkers believe that there are twelve planets to be considered in our solar system, and there is a basis for their conclusion. The personality of this third ray Life functions through the following planets: |
Tuy nhiên, Saturn, Mars và Địa Cầu của chúng ta, theo một cách thức bí truyền lạ lùng, cấu thành [ 99] phàm ngã của một Sự sống cung khổng lồ, mà năng lượng là cung ba. Như đã nói ở nơi khác, có bảy hành tinh linh thiêng nhưng mười hệ hành tinh, và trong ba trường hợp (thuộc ba cung chính) có ba hành tinh cấu thành phàm ngã của mỗi Sự sống cung. Vài tư tưởng gia huyền bí tin rằng có mười hai hành tinh cần xét trong hệ mặt trời của chúng ta, và có cơ sở cho kết luận của họ. Phàm ngã của Sự sống cung ba này biểu lộ qua các hành tinh sau: |
1. The mental body expresses itself through the medium of the planet Saturn. |
1. Thể trí biểu lộ qua phương tiện là hành tinh Saturn. |
2. The astral body expresses itself through the planet Mars. |
2. Thể cảm dục biểu lộ qua hành tinh Mars. |
3. The physical body expresses itself through the planet Earth. |
3. Thể xác biểu lộ qua hành tinh Địa Cầu. |
The potency of this Life is such that He requires three complete schemes—all three closely allied and interdependent—through which to express Himself. Uranus, Jupiter and Venus are similarly allied in order to manifest or express a great Life. (EP II 98-99) |
Thần lực của Sự sống này mạnh đến mức Ngài cần ba trọn vẹn hệ hành tinh—cả ba gắn bó mật thiết và tương thuộc—để biểu lộ Ngài. Uranus, Jupiter và Venus cũng liên kết tương tự để biểu lộ hay diễn đạt một Đại Sự sống. (EP II 98-99) |
ix. These Beings that are called by the name of a “stupendous ray Life” or “great Life” are very reasonably the Three Logoi. |
ix. Những Đấng được gọi là “Sự sống cung khổng lồ” hay “Đại Sự sống” này rất có lý là Ba Thượng đế. |
x. Much about these Three Logoi (solar systemically considered) can be learned from studying the Three Outpourings. |
x. Nhiều điều về Ba Thượng đế này (xét trong phạm vi hệ mặt trời) có thể học được bằng việc nghiên cứu Ba Lần Tuôn Đổ. |
xi. Of course the Three Outpourings are cosmic in nature, but every entity has its own version of the Three Outpourings, as does our Solar Logos. |
xi. Dĩ nhiên Ba Lần Tuôn Đổ là có tính vũ trụ, nhưng mỗi thực thể đều có phiên bản riêng của Ba Lần Tuôn Đổ ấy, như Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
xii. We notice that from the causal body of the Solar Logos, three lines emanate, one to each one of the Three Logoi. These are obviously, lines of animation, probably relating the “triple flame” and the three main kinds of petals (in seven tiers) in the solar logoic egoic lotus to the Three Logoi. |
xii. Chúng ta ghi nhận rằng từ thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế, ba đường nối phát ra, mỗi đường đến một trong Ba Thượng đế. Đây rõ ràng là những đường sinh động hóa, có lẽ liên hệ “ngọn lửa tam phân” và ba loại cánh hoa chính (trong bảy tầng) trong hoa sen chân ngã logoic thái dương với Ba Thượng đế. |
xiii. The Solar Logos is hierarchically superior to the Three Logoi, Who are as the three major aspects of the Logos. |
xiii. Thái dương Thượng đế ở địa vị tôn ti cao hơn Ba Thượng đế, vốn như ba phương diện chính của Logos. |
n. We will now focus on the second sub-plane of the cosmic physical plane. |
n. Bây giờ chúng ta tập trung vào cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ. |
i. On this sub-plane can be found the “Seven Planetary Logoi”. |
i. Trên cõi phụ này có thể tìm thấy “Bảy Chúa Tể Hành tinh”. |
ii. The seven are probably the seven sacred planets including the three synthesizing planets. |
ii. Bảy vị này có lẽ là bảy hành tinh linh thiêng gồm cả ba hành tinh tổng hợp. |
iii. The non-sacred planets are not listed, but also hold their place within the seven sacred triangles. |
iii. Các hành tinh không linh thiêng không được liệt kê, nhưng cũng giữ vị trí của mình trong bảy tam giác linh thiêng. |
iv. As we are dealing with the systemic monadic plane, the sacred planets are probably represented according to their monadic ray. |
iv. Vì chúng ta đang xử lý cõi chân thần hệ thống, các hành tinh linh thiêng có lẽ được biểu thị theo cung chân thần của chúng. |
v. What may be the monadic rays of the sacred and non-sacred planets is a subject for much debate, but the following list may be suggestive. |
v. Cung chân thần của các hành tinh linh thiêng và không linh thiêng là một chủ đề còn nhiều tranh luận, nhưng danh sách sau có thể gợi ý: |
1. Uranus—R1 Monad |
1. Uranus—cung chân thần 1 |
2. Neptune—R2 Monad |
2. Neptune—cung chân thần 2 |
3. Saturn—R3 Monad (cf. EP I 420 for the synthesizing planets) |
3. Saturn—cung chân thần 3 (x. EP I 420 về các hành tinh tổng hợp) |
4. Vulcan—R4 Monad (transferring to R2) |
4. Vulcan—cung chân thần 4 (đang chuyển sang cung 2) |
5. Mercury—R5 Monad (transferring to R3) |
5. Mercury—cung chân thần 5 (đang chuyển sang cung 3) |
6. Venus—R6 Monad (transferring to R2) |
6. Venus—cung chân thần 6 (đang chuyển sang cung 2) |
7. Jupiter—R7 Monad (transferring to R1, perhaps) |
7. Jupiter—cung chân thần 7 (có lẽ đang chuyển sang cung 1) |
vi. We note that we are not listing these planets by soul ray because the diagram concerns their monadic expression and not their soul expression. |
vi. Chúng ta lưu ý rằng chúng ta không liệt kê các hành tinh theo cung linh hồn vì sơ đồ này liên quan đến biểu lộ chân thần của chúng chứ không phải biểu lộ linh hồn. |
1. Vulcan—R1 Soul |
1. Vulcan—cung linh hồn 1 |
2. Jupiter—R2 Soul |
2. Jupiter—cung linh hồn 2 |
3. Saturn—R3 Soul |
3. Saturn—R3 Linh hồn |
4. Mercury—R4 Soul |
4. Mercury—R4 Linh hồn |
5. Venus—R5 Soul |
5. Venus—R5 Linh hồn |
6. Neptune—R6 Soul |
6. Neptune—R6 Linh hồn |
7. Uranus—R7 Soul |
7. Uranus—R7 Linh hồn |
vii. Although the non-sacred planets are not listed, they can be presumed to be incorporated each within one the triangles which corresponds, probably, to their monadic ray. |
vii. Mặc dù các hành tinh không thiêng liêng không được liệt kê, có thể giả định rằng mỗi hành tinh đều được bao hàm trong một tam giác tương ứng, rất có thể, với cung chân thần của chúng. |
1. Earth—R1 Monad |
1. Trái Đất—R1 Chân thần |
2. Mars—R5 Monad (transferring to R3, or perhaps R1) |
2. Sao Hỏa—R5 Chân thần (đang chuyển sang R3, hoặc có lẽ R1) |
3. Pluto—R3 or R5 Monad |
3. Sao Diêm Vương—R3 hoặc R5 Chân thần |
viii. The monadic assignments are, of course, hypothetical, but are based on reason. |
viii. Các quy chiếu chân thần, dĩ nhiên, chỉ là giả định, nhưng dựa trên lý trí. |
ix. Interestingly, monadically, we would find the Earth incorporated into the triangle representing Uranus. Mythologically, Uranus is closely connected with the birth of Gaia (Earth). |
ix. Điều thú vị là, xét theo chân thần, chúng ta sẽ thấy Trái Đất được bao hàm vào tam giác biểu trưng cho Sao Thiên Vương. Theo thần thoại, Uranus gắn chặt với sự sinh ra của Gaia (Trái Đất). |
x. Pluto, given the accuracy of the assignment, would be incorporated into the triangle representing Mercury, and so would Mars. |
x. Sao Diêm Vương, nếu quy chiếu là chuẩn xác, sẽ được bao hàm vào tam giác biểu trưng cho Mercury, và Sao Hỏa cũng vậy. |
xi. Very interestingly, Mercury, Mars and Pluto are all intimately associated with the kundalini energy. |
xi. Rất đáng chú ý, Mercury, Mars và Pluto đều gắn bó mật thiết với năng lượng kundalini. |
xii. Within the fourth triangle (depicted in yellow), there is a little triangle called “A Human Monad”. We have to look at this Monad in a general sense and not as if it were, necessarily, a Monad of the Fourth Creative Hierarchy on our planet. |
xii. Trong tam giác thứ tư (vẽ bằng màu vàng), có một tam giác nhỏ gọi là “Một Chân thần Nhân loại”. Chúng ta phải xem Chân thần này theo nghĩa tổng quát, chứ không phải như thể đó nhất thiết là một Chân thần của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ tư trên hành tinh của chúng ta. |
xiii. The yellow triangle would have to represent our Planetary Logos if the Monad referenced were to be an Earth Monad. Although, there is much of the number four to be associated with our planet, it would be a leap to state that the fourth triangle represented the Earth. |
xiii. Tam giác màu vàng sẽ phải đại diện cho Hành Tinh Thượng đế của chúng ta nếu Chân thần được nói đến là một Chân thần của Trái Đất. Mặc dù có rất nhiều tính chất số bốn gắn với hành tinh của chúng ta, sẽ là một bước nhảy vội vã nếu khẳng định rằng tam giác thứ tư đại diện cho Trái Đất. |
xiv. It cannot be denied, however that there is a close relation between our Earth and Vulcan (the sacred planet hypothesized to have a fourth ray Monad). The graduates of Vulcan are called “Fiery Stones” and those of Earth “Living Stones”. |
xiv. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng có một mối liên hệ gần gũi giữa Trái Đất của chúng ta và Vulcan (hành tinh thiêng liêng được giả định có Chân thần cung bốn). Các bậc tốt nghiệp của Vulcan được gọi là “Những Hòn Đá Lửa” và của Trái Đất là “Những Hòn Đá Sống”. |
xv. In any case, Vulcan has its own humanity, as do (or will have) all of the planets. The development of manas on each planet corresponds to the development of its humanity. Because Vulcan is more advanced in the development of manas than Earth, it may be inferred that the humanity of Vulcan is more advanced than the humanity of Earth. |
xv. Dù thế nào, Vulcan có nhân loại của riêng nó, cũng như (hoặc sẽ có) tất cả các hành tinh. Sự phát triển của manas trên mỗi hành tinh tương ứng với sự phát triển của nhân loại của hành tinh đó. Vì Vulcan tiến bộ hơn trong sự phát triển của manas so với Trái Đất, có thể suy ra rằng nhân loại của Vulcan tiến bộ hơn nhân loại của Trái Đất. |
Again, it must be noted that Earth, Mars, Jupiter, Saturn, and Vulcan are as yet developing manas, and the stage achieved in each varies, and is not for exoteric publication. The Heavenly Men of these schemes have not yet succeeded in bringing Their bodies to the stage where transmutation on a large scale is possible. They are approaching it, and when the necessary three fifths is reached, then They will begin to transmute on a larger scale. The Earth scheme has about one fifth in process of transmutation in one or other of the globes at this time and Vulcan has very nearly two fifths. (TCF 403) |
Một lần nữa, cần lưu ý rằng Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ và Vulcan vẫn còn đang phát triển manas, và giai đoạn đạt được ở mỗi hành tinh là khác nhau, và không dành cho việc công bố ngoại môn. Các Đấng Thiên Nhân của các hệ hành tinh này vẫn chưa thành công trong việc đưa các thể của Các Ngài đến giai đoạn mà chuyển hoá trên quy mô lớn là có thể. Các Ngài đang tiến gần đến đó, và khi đạt đến mức cần thiết là ba phần năm, thì Các Ngài sẽ bắt đầu chuyển hoá trên quy mô lớn hơn. Hệ hành tinh Trái Đất hiện có khoảng một phần năm đang trong tiến trình chuyển hoá ở một hoặc một số bầu vào thời điểm này, và Vulcan có gần như hai phần năm. (TCF 403) |
o. We now descend into the atmic planet and four lower systemic planes. |
o. Bây giờ chúng ta hạ xuống “hành tinh atma” và bốn cõi hệ thống thấp hơn. |
i. We notice that on each of the planes of the spiritual triad, a permanent atom is shown on the highest or atomic level of that plane. |
i. Chúng ta nhận thấy rằng trên mỗi cõi của Tam Nguyên Tinh Thần, có một nguyên tử trường tồn được biểu thị ở phân cảnh nguyên tử cao nhất của cõi đó. |
ii. The spiritual triad is depicted in Chart V differently from the manner in which it shown on some charts. In this chart, there is a direct alignment between the atmic permanent atom and the manasic permanent atom—which, qualitatively, makes sense. |
ii. Tam Nguyên Tinh Thần trong Biểu đồ V được mô tả khác với cách nó được trình bày trong một số biểu đồ khác. Trong biểu đồ này, có một sự chỉnh hợp trực tiếp giữa nguyên tử trường tồn atma và nguyên tử trường tồn manas—về phẩm tính mà nói, điều này có lý. |
iii. The causal body of the human being is also shown as a little triangle (colored in deep blue) just as is the large triangle representing the causal body of the Solar Logos. |
iii. Thể nguyên nhân của con người cũng được trình bày như một tam giác nhỏ (màu xanh lam đậm), giống như tam giác lớn biểu trưng cho thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế. |
iv. The members of the atomic triangle (mental unit, astral permanent atom and the physical permanent atom) are also shown in their correct locations. |
iv. Các phần tử của “tam giác nguyên tử” (đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn thể xác) cũng được trình bày ở các vị trí đúng của chúng. |
v. The purpose of this chart is not to focus on microcosmic man—something done with greater clarity and delineation in other charts. |
v. Mục đích của biểu đồ này không phải tập trung vào con người tiểu thiên địa—điều vốn đã được thực hiện minh bạch và phân định hơn trong các biểu đồ khác. |
p. There are three principle circles in this chart. They represent three worlds: |
p. Có ba vòng tròn chính yếu trong biểu đồ này. Chúng biểu trưng cho ba thế giới: |
i. The world of solar logoic expression on the cosmic physical plane. This circle (embracing all forty-nine sub-planes of the cosmic physical plane) is represented in red to suggest the factor of will—for a Solar Logos is becoming a “Lion of Cosmic Will”. This circle includes all the permanent atoms and as well as the area of expression of the Planetary Logoi and the Three Logoi. |
i. Thế giới của sự biểu lộ của Thái dương Thượng đế trên cõi hồng trần vũ trụ. Vòng tròn này (ôm trọn cả bốn mươi chín cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ) được biểu thị bằng màu đỏ để gợi yếu tố của ý chí—vì một Thái dương Thượng đế đang trở thành một “Sư tử của Ý Chí Vũ Trụ”. Vòng tròn này bao gồm tất cả các nguyên tử trường tồn cũng như khu vực biểu lộ của các Hành Tinh Thượng đế và Ba Thượng đế. |
ii. The area of expression of (presumably) our Planetary Logos is represented by a blue circle rising up to the systemic monadic plane. Planetary Logoi are “Dragons of Wisdom”, which status correlates to the color blue. The blue circle embraces the five brahmic planes, or the lower thirty-five systemic planes. These thirty-five constitute the worlds of human and superhuman evolution. The realm of the spiritual triad (the personality of the Monad) is included, as a major area of expression for the Planetary Logos). |
ii. Khu vực biểu lộ (có lẽ) của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta được biểu thị bằng một vòng tròn xanh lam vươn lên đến cõi chân thần thuộc hệ mặt trời. Các Hành Tinh Thượng đế là “Những Con Rồng của Minh triết”, trạng thái này tương ứng với màu xanh lam. Vòng tròn xanh lam bao trùm năm cõi Brahma, tức ba mươi lăm cõi hệ thống thấp. Ba mươi lăm cõi này tạo thành các thế giới của sự tiến hoá nhân loại và siêu nhân loại. Lãnh vực Tam Nguyên Tinh Thần (phàm ngã của Chân thần) được bao gồm như một khu vực biểu lộ chính yếu của Hành Tinh Thượng đế). |
iii. The area of expression of a human being represented in green, the color associated with the third ray and the third aspect (the material aspect). Man is a very material entity when compared with either the Planetary Logos or the Solar Logos. This circle embraces the lower eighteen systemic sub-planes up to the third sub-plane of the systemic mental plane. This circle embraces what we commonly call the “lunar worlds”, or the realm of personality. |
iii. Khu vực biểu lộ của một con người được biểu thị bằng màu xanh lục, màu gắn với cung ba và phương diện thứ ba (phương diện vật chất). Con người là một thực thể rất vật chất khi so sánh với Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế. Vòng tròn này bao trùm mười tám cõi phụ hệ thống thấp, lên đến cõi phụ thứ ba của cõi trí hệ thống. Vòng tròn này bao trùm điều mà chúng ta thường gọi là “các thế giới nguyệt tính”, hay cảnh giới của phàm ngã. |
q. We have now come to the end of this preliminary analysis of Chart V. |
q. Giờ đây chúng ta đã đi đến phần cuối của phân tích sơ bộ này về Biểu đồ V. |
r. From the perspective here presented, the chart embraces many thousands of stars and a considerable number of constellations; forty-nine super-constellations; seven super-super-constellations; and one Being called A Cosmic Parabrahman. (Option II) |
r. Từ phối cảnh được trình bày ở đây, biểu đồ bao trùm hàng nghìn ngôi sao và một số lượng đáng kể các chòm sao; bốn mươi chín siêu chòm sao; bảy siêu-siêu chòm sao; và một Đấng được gọi là Một Parabrahman Vũ trụ. (Phương án II) |
s. Of course, it may also be the case that the scope of the chart should be retracted by one degree (Option I); this was the original conception, but had associated with it a number of difficulties which have been explored somewhat in the discussion. |
s. Dĩ nhiên, cũng có thể phạm vi của biểu đồ cần được thu hẹp lại một cấp độ (Phương án I); đây là quan niệm nguyên thủy nhưng đi kèm với một số khó khăn đã được phần nào khảo sát trong cuộc thảo luận. |
t. As vast as this structure seems to us, it probably contains only thousands of stars, whereas galaxies contain not only millions but billions. Our Milky Way alone is said to contain about 200 billion stars. |
t. Dù cấu trúc này có vẻ bao la với chúng ta đến đâu, nó có lẽ chỉ chứa hàng nghìn ngôi sao, trong khi các thiên hà không chỉ chứa hàng triệu mà còn hàng tỷ. Riêng dải Ngân Hà của chúng ta được nói là chứa khoảng 200 tỷ ngôi sao. |
u. The perspective induced by Chart V is, therefore, a cause for humility as we begin to realize that, although we possess the concept of a seemingly endless “Ladder of Evolution”, we have very little if any idea concerning the nature of the entities to be found upon that ladder and their spiritual status. |
u. Phối cảnh do Biểu đồ V gợi lên, do đó, là một nguyên nhân khiến chúng ta khiêm cung khi bắt đầu nhận ra rằng, mặc dù chúng ta sở hữu khái niệm về “Chiếc Thang Tiến Hóa” tưởng như vô tận, chúng ta có rất ít, nếu có, ý niệm gì về bản tính của các thực thể được tìm thấy trên chiếc thang ấy và tình trạng tinh thần của họ. |
30. We now return to the text for Semester Four Section Two. |
30. Giờ đây chúng ta quay lại phần văn bản cho Học kỳ Bốn, Phần Hai. |
a. The Process of Individualisation. Perhaps it may help somewhat if we here consider the question of INDIVIDUALISATION, or the process of intelligent self-realisation [345] which so strikingly differentiates men from the animals. |
a. Tiến Trình Biệt Ngã Hóa. Có lẽ sẽ giúp ích phần nào nếu ở đây chúng ta xét đến vấn đề BIỆT NGÃ HÓA, hay tiến trình tự-nhận thức trí tuệ [345] vốn nổi bật phân biệt con người với loài vật. |
31. Here we have an excellent definition of individualization as intelligent self-realization. The newly made individual notices something distinct and central within the field of consciousness—a self. This is self-realization and become increasingly intelligent as the evolutionary process proceeds. |
31. Ở đây chúng ta có một định nghĩa tuyệt hảo về biệt ngã hóa như là tự-nhận thức trí tuệ. Cá thể mới được hình thành để ý thấy một cái gì đó khác biệt và trung tâm trong trường tâm thức—một tự-ngã. Đây là tự-nhận thức và trở nên ngày càng trí tuệ hơn khi tiến trình tiến hoá tiếp diễn. |
At individualisation the two poles are approximated, and at their meeting light streams forth, irradiating the cave of matter, and lighting the pathway that must be trodden by the Pilgrim on his way back to his source. |
Vào lúc biệt ngã hóa, hai cực được xích lại gần nhau, và nơi cuộc gặp gỡ của chúng, ánh sáng tuôn trào, soi rọi hang động của vật chất, và thắp sáng con đường mà Người Hành Hương phải bước đi trên hành trình trở về nguồn cội của y. |
32. The two poles are spirit and matter microcosmically understood. |
32. Hai cực được hiểu vi mô là tinh thần và vật chất. |
33. What do we mean by the “approximation of the poles”: we mean adjusted action on the part of each to promote alignment and interplay between them. |
33. “Sự xích lại gần của các cực” nghĩa là gì: chúng ta muốn nói đến hành động được điều chỉnh của mỗi bên để thúc đẩy sự chỉnh hợp và tương tác giữa chúng. |
34. The “cave of matter” is perception confined to the three worlds. Not until the sense of self is born is it possible to begin treading the long pathway which leads to extrication. |
34. “Hang động của vật chất” là sự tri giác bị giới hạn trong ba cõi thấp. Chỉ khi ý thức về tự-ngã được sinh ra thì mới có thể bắt đầu bước trên con đường dài dẫn đến sự thoát ra. |
35. After individualization there is always a light which indicates the way from here to there. Thus is the divine ‘other’ sensed. In pursuit of that ‘other’, the veils upon perception are slowly worn away, lifted or destroyed. |
35. Sau biệt ngã hóa, luôn có một ánh sáng chỉ lối từ đây đến kia. Như thế cái ‘khác’ thiêng liêng được cảm nhận. Trong việc truy tầm cái ‘khác’ ấy, các tấm màn trên tri giác dần dần bị mài mòn, được nhấc lên hoặc bị tiêu hủy. |
36. We can see that individualization is the beginning of a great integration of the higher and lower parts of man. |
36. Chúng ta có thể thấy rằng biệt ngã hóa là khởi đầu của một cuộc đại tích hợp giữa phần cao và phần thấp của con người. |
This irradiation |
Sự soi rọi này |
37. We are speaking of an irradiation of hitherto normal perception. |
37. Chúng ta đang nói về một sự soi rọi trên tri giác vốn trước đây là bình thường. |
brings about, in connection with man, |
đem lại, liên quan đến con người, |
38. As there may be other types of individualization (of a cosmic kind) in relation to higher beings. |
38. Vì có thể còn có những loại biệt ngã hóa khác (mang tính vũ trụ) liên quan đến các hữu thể cao hơn. |
Self-realisation. |
Tự-nhận thức. |
39. This is a dawning awareness that there is a self. |
39. Đây là một nhận biết khởi thủy rằng có một tự-ngã. |
Purpose. |
Mục đích. |
40. This is the sense of a direction or path which the newly found self should follow. |
40. Đây là cảm thức về một hướng đi hay con đường mà tự-ngã vừa được nhận ra cần phải theo. |
Separation from all other individualised selves, or spheres. |
Tách biệt khỏi mọi tự-ngã đã biệt ngã hóa khác, hay các cầu. |
41. This is a sense of distinction arising from discrimination. Individualization is much associated with the fifth ray, Leo the fifth zodiacal sign, and the “Law of Cleavage”. |
41. Đây là một cảm thức dị biệt nảy sinh từ phân biện. Biệt ngã hóa liên hệ rất nhiều với cung năm, Hổ Cáp là dấu hiệu hoàng đạo thứ năm, và “Định luật Phân Ly”. |
42. We might term individualization “the separation of spheres”. |
42. Chúng ta có thể gọi biệt ngã hóa là “sự tách biệt các cầu”. |
Consciousness, above all. |
Trên hết là tâm thức. |
43. There is always consciousness. What arises is self-consciousness and, thereafter, a growing awareness of all that lies around and within. |
43. Luôn luôn có tâm thức. Điều khởi sinh là tâm thức-tự-ngã và, sau đó, một nhận biết đang tăng trưởng về tất cả những gì ở chung quanh và bên trong. |
Ability to evolve. |
Khả năng tiến hoá. |
44. This involves the factors of purpose and discriminative evaluation of quality. |
44. Điều này bao hàm các yếu tố mục đích và sự thẩm định phân biện về phẩm tính. |
Capacity to “shine ever more and more unto the perfect day.” |
Khả năng “chiếu sáng ngày càng hơn cho đến ngày toàn hảo.” |
45. Each individualized unit will grow into a likeness of the fullness of the Sun. |
45. Mỗi đơn vị đã biệt ngã hóa sẽ lớn lên để trở nên giống với sự viên mãn của Thái Dương. |
This is equally true of a solar Logos, and of a Heavenly Man. |
Điều này cũng đúng với một Thái dương Thượng đế và một Đấng Thiên Nhân. |
46. VSK asks: “Does this mean the Solar Logoi and the Heavenly Men also ‘individualize’? Didn’t this happen before They became a Solar Logoi or Heavenly Men?” |
46. VSK hỏi: “Điều này có nghĩa là các Thái dương Thượng đế và các Đấng Thiên Nhân cũng ‘biệt ngã hóa’? Chẳng phải điều đó đã xảy ra trước khi Các Ngài trở thành Thái dương Thượng đế hay Đấng Thiên Nhân sao?” |
47. May it be suggested that the Law of Analogy holds good, and that what (in individualization) is self-recognition for a man, may become for a Planetary Logos the recognition of oneself as a group—for a Planetary Logos is, indeed, a group entity. At what point do the many groups coming together to create the consciousness of the Planetary Logos recognize themselves as One Being? |
47. Có thể đề nghị rằng định luật tương đồng vẫn đúng, và điều mà (trong biệt ngã hóa) là sự tự-nhận thức đối với con người, có thể trở thành—đối với một Hành Tinh Thượng đế—sự nhận ra bản thân như một nhóm—bởi vì một Hành Tinh Thượng đế, thực vậy, là một hữu thể nhóm. Ở điểm nào thì nhiều nhóm hội tụ lại để kiến tạo tâm thức của Hành Tinh Thượng đế tự nhận ra mình như Một Hữu thể? |
48. The same idea may be extended for the cosmic individualization of still larger entities. The point where the converging group members recognize themselves as One Being can be called a kind of individualization. |
48. Cùng một ý niệm có thể được mở rộng cho biệt ngã hóa mang tính vũ trụ của các hữu thể còn lớn hơn nữa. Điểm mà các thành viên nhóm đang hội tụ nhận ra rằng họ là Một Hữu thể có thể được gọi là một dạng biệt ngã hóa. |
Individualisation is literally the coming together (out of the darkness of abstraction), of the two factors of Spirit and matter by means of a third factor, the intelligent will, purpose and action of an Entity. |
Biệt ngã hóa theo nghĩa đen là sự hội tụ (từ trong bóng tối của trừu xuất) của hai yếu tố Tinh thần và vật chất bằng phương tiện của yếu tố thứ ba, tức ý chí, mục đích và hành động trí tuệ của một Hữu thể. |
49. In the “darkness of abstraction” it is as if the two factors (Spirit and matter) do not exist. |
49. Trong “bóng tối của trừu xuất” cứ như thể hai yếu tố (Tinh thần và vật chất) không hiện hữu. |
50. We can question whether the third factor exists before individualization occurs. |
50. Chúng ta có thể đặt vấn đề liệu yếu tố thứ ba có hiện hữu trước khi biệt ngã hóa xảy ra hay không. |
51. Shall we say that the Entity had been growing through a pre-natal, non-self-conscious stage? |
51. Chúng ta hãy nói rằng Hữu thể ấy đã lớn lên xuyên qua một giai đoạn tiền sản, phi tự-ngã tâm thức? |
52. Some modes of individualization occur naturally without divine intervention and depend upon the growing intelligence and directed action of the rising entity—in this case, animal man. |
52. Có những mô thức biệt ngã hóa diễn ra một cách tự nhiên không cần sự can thiệp thiêng liêng và tùy thuộc vào trí tuệ tăng trưởng và hành động có hướng đích của thực thể đang thăng tiến—trong trường hợp này là người thú. |
53. It is the growing intelligence of rising animal man that invokes the Spirit and precipitates the coming together of Spirit and matter. |
53. Chính trí tuệ tăng trưởng của người thú đang thăng tiến đã khẩn cầu Tinh thần và dẫn đến cuộc tương ngộ giữa Tinh thần và vật chất. |
54. That part of animal man which is rising is matter/form plus a growing intelligence. |
54. Phần của người thú đang thăng tiến là vật chất/hình tướng cộng với một trí tuệ đang tăng trưởng. |
55. After the invocation, the evocation results in self-consciousness. |
55. Sau sự khẩn cầu, kết quả được gợi lên là tâm thức-tự-ngã. |
By the approximation of these two poles light is produced, a flame shines forth, a sphere of radiant glory is seen |
Khi hai cực này xích lại gần nhau, ánh sáng được sản sinh, một ngọn lửa bừng lên, một cầu vinh quang rạng ngời được nhìn thấy |
56. Let us tabulate the result of the approximation of the poles: |
56. Chúng ta hãy liệt kê kết quả của sự xích lại gần nhau của các cực: |
a. Light is produces |
a. Ánh sáng được tạo ra |
b. A flame shines forth |
b. Một ngọn lửa bừng sáng |
c. A sphere if radiant glory is seen |
c. Một cầu vinh quang rạng ngời được thấy |
57. Does what is described here occur suddenly or over time? If suddenly, that which shines forth must abate in preparation for a long process by means of which there will be another and final shining forth. |
57. Điều được mô tả ở đây xảy ra đột ngột hay theo thời gian? Nếu đột ngột, thì cái bừng sáng ấy hẳn phải giảm xuống để chuẩn bị cho một tiến trình dài nhờ đó sẽ có một lần bừng sáng khác và cuối cùng. |
which gradually increases the intensity of its light, its heat and its radiance until capacity is reached, or that which we call perfection. |
vốn dần dần gia tăng cường độ ánh sáng, nhiệt và quang huy của nó cho đến khi đạt đến dung lượng, hay điều mà chúng ta gọi là sự toàn thiện. |
58. Is there an initial radiance? If so, there is surely, as well, a gradual increase in the radiance. |
58. Có phải có một quang huy ban đầu không? Nếu vậy, chắc chắn cũng có một sự gia tăng dần dần trong quang huy. |
59. Perfection is the reaching of the full radiatory capacity for the unit concerned. |
59. Toàn thiện là đạt đến dung lượng bức xạ trọn vẹn đối với đơn vị hữu quan. |
We should note and distinguish the words light, heat and radiance, which are the distinctive features of all individualised entities from Gods to men. |
Chúng ta nên lưu ý và phân biệt các từ ánh sáng, nhiệt và quang huy, vốn là các đặc trưng phân biệt của mọi hữu thể đã biệt ngã hóa từ chư Thần đến loài người. |
60. Light, heat and radiance characterize all individualized entities. |
60. Ánh sáng, nhiệt và quang huy đặc trưng cho mọi hữu thể đã biệt ngã hóa. |
a. Light is radiatory objectivity, which, in radiating, reveals. |
a. Ánh sáng là tính khách quan bức xạ, nhờ bức xạ mà hiển lộ. |
b. Heat is a measure of the rapidity and intensity of interaction of the elements constituent to any unit. Heat in one unit has the capacity to induce heat in another unit (depending upon the properties and conditions of that other unit). |
b. Nhiệt là thước đo tốc độ và cường độ tương tác của các yếu tố cấu thành bất kỳ đơn vị nào. Nhiệt ở một đơn vị có khả năng cảm ứng nhiệt ở một đơn vị khác (tùy thuộc vào thuộc tính và điều kiện của đơn vị kia). |
c. Radiance is the transference of vibratory frequency and quality ‘from here to there’. |
c. Quang huy là sự chuyển tải tần số và phẩm tính rung động ‘từ đây sang kia’. |
Man is beginning to arrive partially at the secret of this phenomenon through his ability to produce through scientific knowledge, that which is called electric light and which is used by man for illumination, heat and healing. |
Con người đang bắt đầu phần nào đi đến bí mật của hiện tượng này qua khả năng sản sinh, nhờ tri thức khoa học, cái được gọi là ánh sáng điện và được con người dùng cho soi sáng, sưởi ấm và chữa lành. |
61. Humanity’s discovery and work with electricity is the beginning of its work with light, heat and radiance in far larger measure. |
61. Phát hiện và công cuộc làm việc với điện của nhân loại là khởi đầu cho công trình của nhân loại với ánh sáng, nhiệt và quang huy ở mức độ lớn hơn rất nhiều. |
62. We note the uses of electricity listed here by DK: illumination, heat and healing. We can see that the application of electricity for illumination and heat has proceeded much farther than the application for healing. |
62. Chúng ta lưu ý các công dụng của điện được Chân sư DK liệt kê: soi sáng, sưởi ấm và chữa lành. Chúng ta có thể thấy rằng sự ứng dụng điện cho soi sáng và sưởi ấm đã tiến xa hơn nhiều so với ứng dụng cho chữa lành. |
63. Electricity, involving the interplay and fusion of positive and negative, is ‘whole-making’. This result allies it to the purpose of the healing (or ‘wholing’) arts. |
63. Điện, bao hàm sự tương giao và dung hợp của dương và âm, là ‘làm thành toàn thể’. Kết quả này liên hệ nó với mục đích của các nghệ thuật chữa lành (hay ‘làm nên toàn thể’). |
As more anent this matter is discovered by physical plane students, the whole question of existence and of creative activity will become clearer. |
Khi nhiều điều liên hệ đến vấn đề này được khám phá thêm bởi các môn sinh cõi hồng trần, toàn bộ vấn đề về hiện hữu và hoạt động sáng tạo sẽ trở nên sáng tỏ hơn. |
64. There are students of the physical plane working along the fifth and (to a large degree) seventh ray lines, and students of the inner planes working along more abstract lines—two, four, six. |
64. Có những môn sinh của cõi hồng trần làm việc theo các tuyến cung năm và (ở mức độ lớn) cung bảy, và những môn sinh của các cõi nội làm việc theo các tuyến trừu tượng hơn—hai, bốn, sáu. |
65. What we call “existence” arises through the approximation of the poles. Creative interplay, also, depends upon the interplay of Spirit with matter/form. There is purpose and the form through which the purpose is to be expressed. That purpose cannot be expressed without an intelligent fusion of purpose and form. |
65. Điều chúng ta gọi là “hiện hữu” khởi sinh qua sự xích lại gần nhau của các cực. Sự tương giao sáng tạo cũng tùy thuộc vào sự tương giao giữa Tinh thần với vật chất/hình tướng. Có mục đích và có hình tướng qua đó mục đích được biểu lộ. Mục đích ấy không thể được biểu lộ nếu không có một sự dung hợp trí tuệ giữa mục đích và hình tướng. |
As regards the origin of the fire of mind something [346] more may be learned through studying the various methods of individualisation. |
Về nguồn gốc của lửa của thể trí, có thể học thêm đôi điều [346] bằng cách nghiên cứu các phương pháp khác nhau của biệt ngã hóa. |
66. TCF is unique in bringing these concepts forward. |
66. TCF là độc nhất vô nhị khi mang các ý niệm này ra trình bày. |
In connection with man these methods are three in number as far as we can tell, though the probability of there being several other methods which are inconceivable to man’s finite comprehension, is quite possible. |
Liên quan đến con người, các phương pháp này có số lượng là ba theo như chúng ta có thể biết, mặc dù khả năng có một vài phương pháp khác nữa—vốn không thể nghĩ bàn đối với sự hiểu biết hữu hạn của con người—là hoàn toàn có thể. |
67. Here the Tibetan, Himself, seems to be speculating. Is He discussing something of which He is uncertain, or is He simply attempting to widen our appreciation of possibilities? |
67. Ở đây chính vị Tây Tạng dường như đang suy đoán. Ngài đang luận bàn điều gì đó mà Ngài chưa chắc chắn, hay Ngài chỉ đang cố mở rộng sự tri nhận của chúng ta về các khả thể? |
68. This reminds me of the discussion in which He tells us that there are three principle types of second ray souls, but that perhaps there are numerous exceptions. |
68. Điều này khiến tôi nhớ đến cuộc thảo luận trong đó Ngài nói với chúng ta rằng có ba loại linh hồn cung hai chính yếu, nhưng có lẽ cũng có vô số ngoại lệ. |
Those upon the second ray fall (as you know) into two groups, generally speaking; there are, naturally, numerous exceptions. (DINA II 518) |
Những người ở cung hai rơi (như bạn biết) vào hai nhóm, nói chung là vậy; dĩ nhiên, có vô số ngoại lệ. (DINA II 518) |
These methods are: |
Các phương pháp đó là: |
First, the method pursued on the moon-chain (the planetary manifestation previous to ours), when, through innate force and energy, the conjunction of the three fires was brought about and the fire of matter contacted the fire of Spirit through the latent presence of the fiery spark of mind. |
Thứ nhất, phương pháp được theo đuổi trên Dãy Mặt Trăng (biểu lộ hành tinh trước biểu lộ của chúng ta), khi, nhờ nội lực và năng lượng, sự phối kết của ba loại lửa được đưa đến, và lửa của vật chất tiếp xúc lửa của Tinh thần thông qua sự hiện diện tiềm tàng của tia lửa lửa trí. |
69. In the Moon-chain method of individualization there was a “fiery spark of mind” ‘working its way up’, as it were, until it could gradually contact the fire of Spirit. |
69. Trong phương pháp biệt ngã hóa của Dãy Mặt Trăng, có một “tia lửa lửa trí” ‘tự vươn lên’, như thể thế, cho đến khi nó có thể dần dần tiếp xúc lửa của Tinh thần. |
70. This accords with what we have just read above about: |
70. Điều này phù hợp với điều chúng ta vừa đọc ở trên về: |
the coming together (out of the darkness of abstraction), of the two factors of Spirit and matter by means of a third factor, the intelligent will, purpose and action of an Entity. |
sự hội tụ (từ trong bóng tối của trừu xuất) của hai yếu tố Tinh thần và vật chất bằng phương tiện của yếu tố thứ ba, tức ý chí, mục đích và hành động trí tuệ của một Hữu thể. |
71. We see that the “spark of mind” evolved on its own and did not have to be implanted by the Lords of the Flame. |
71. Chúng ta thấy rằng “tia lửa trí” tự nó tiến hoá và không cần được cấy vào bởi các Đấng của Ngọn Lửa. |
This spark of mind, working through the instinct, drove the material form or substance, into such activity that it was enabled to reach up to heights where its opposite pole could be contacted. |
Tia lửa trí này, hoạt động qua bản năng, đã thúc đẩy hình tướng hay chất liệu vật chất vào hoạt động đến mức nó có thể vươn lên đến những độ cao nơi có thể tiếp xúc cực đối của nó. |
72. We see that the inherent spark of mind worked through instinct (and thus, unconsciously to the upward-striving unit). |
72. Chúng ta thấy rằng tia lửa trí vốn bẩm sinh đã làm việc qua bản năng (và như thế, vô thức đối với đơn vị đang vươn lên). |
73. We see, as well, that the spark of mind is possessed of a driving force; from another perspective, manas is a driving force. |
73. Chúng ta cũng thấy rằng tia lửa trí có một lực thúc đẩy; ở một góc độ khác, manas là một lực thúc đẩy. |
74. What was the nature of the activity achieved by the form or substance which enabled it to contact the pole of Spirit? Did there arise activity in need of purpose and direction? |
74. Tính chất của hoạt động mà hình tướng hay chất liệu đạt được—vốn cho phép nó tiếp xúc cực của Tinh thần—là gì? Có phải đã nảy sinh một hoạt động cần có mục đích và định hướng? |
Animal-man aspired; Spirit answered; the vibration of the germ of mentality had permeated the substance like yeast. |
Người-thú khát vọng; Tinh thần đáp lời; rung động của mầm mống của tính trí đã thấm nhuần chất liệu như men rượu. |
75. IF animal-man aspired, we can see that the aspiration was not self-conscious aspiration, because the sense of self was not known. Thus, aspiration can be unconscious—an instinctual yearning or reaching towards something higher. |
75. NẾU người-thú khát vọng, chúng ta có thể thấy rằng khát vọng ấy không phải là khát vọng mang tính tự-ngã tâm thức, vì cảm thức về tự-ngã chưa được biết. Như vậy, khát vọng có thể là vô thức—một sự khát khao hay vươn tới theo bản năng hướng về điều cao hơn. |
76. The principle to be gathered is that Spirit answers aspiration. God-as-Spirit will respond. |
76. Nguyên lý cần rút ra là Tinh thần đáp lại khát vọng. Thượng đế-như-Tinh thần sẽ ứng đáp. |
77. The germ of mentality impelled the substance into new patterns of activity which were invocative of Spirit. |
77. Mầm mống của tính trí đã thôi thúc chất liệu vào những mô thức hoạt động mới, vốn có tính khẩn cầu đối với Tinh thần. |
Thus was consciousness awakened. |
Như thế tâm thức được đánh thức. |
78. Consciousness was awakened through the dawning of self-consciousness. |
78. Tâm thức được đánh thức qua bình minh của tâm thức-tự-ngã. |
In the previous solar system, in connection with the Heavenly Men, this was the method pursued by Them, and These advanced cosmic Beings entered into consciousness and mastered the three lower planes of the cosmic physical,—the planes which man is endeavouring to master now. They individualised as the result of work accomplished during incomprehensible aeons of endeavour.28 |
Trong hệ mặt trời trước, liên quan đến các Đấng Thiên Nhân, đây là phương pháp mà Các Ngài đã theo đuổi, và các Hữu thể vũ trụ cao siêu này đã đi vào tâm thức và làm chủ ba cõi thấp của cõi hồng trần vũ trụ—những cõi mà con người đang nỗ lực làm chủ hiện nay. Các Ngài đã biệt ngã hóa như là kết quả của công việc được hoàn thành trong những đại kiếp nỗ lực không thể nghĩ bàn. 28 |
79. We seem to be told that the individualization of the Heavenly Men occurred “in the previous solar system”. In the previous solar system, were they only as men are now? |
79. Chúng ta dường như được cho biết rằng sự biệt ngã hóa của các Đấng Thiên Nhân xảy ra “trong hệ mặt trời trước”. Trong hệ mặt trời trước, chẳng lẽ Các Ngài chỉ ở mức như con người hiện nay? |
80. In relation to this thought we must contrast the following: |
80. Liên quan đến ý tưởng này, chúng ta phải đối chiếu tư tưởng sau: |
Man is repeating His endeavor up to the fifth Initiation which will bring him to a stage of consciousness achieved by a Heavenly Man in a much earlier mahamanvantara. (TCF 272) |
Con người đang lặp lại nỗ lực của mình cho đến cuộc Điểm đạo thứ năm, vốn sẽ đưa y đến một giai đoạn tâm thức mà một Đấng Thiên Nhân đã đạt được trong một đại giai kỳ sinh hóa rất sớm. (TCF 272) |
81. This inserted reference makes it seem that a Heavenly Man reached the equivalent of human mastership in a “much earlier mahamanvantara”. This is very different from saying that the Heavenly Man individualized “in the previous solar system”. |
81. Dẫn chiếu chen vào này khiến dường như một Đấng Thiên Nhân đạt đến tương đương với bậc Thầy nhân loại trong “một đại giai kỳ sinh hóa rất sớm”. Điều này rất khác với việc nói rằng một Đấng Thiên Nhân biệt ngã hóa “trong hệ mặt trời trước”. |
82. A potential reconciliation could exist in the possibility that individualization for a Heavenly Man (on His own level) is a different matter than individualization for a man. After all, were not the Heavenly Man of the present solar system also Heavenly Man in the past. The Three Buddhas of Activity were apparently Planetary Logoi in the previous solar system, and they are not even of the stature of many of the Heavenly Men in this solar system. |
82. Một khả thể dung hòa có thể tồn tại ở chỗ: biệt ngã hóa đối với một Đấng Thiên Nhân (trên cấp độ của Ngài) là một vấn đề khác với biệt ngã hóa đối với con người. Sau rốt, chẳng phải các Đấng Thiên Nhân của hệ mặt trời hiện tại cũng là các Đấng Thiên Nhân trong quá khứ sao. Ba Đức Phật Hoạt Động rõ ràng là các Hành Tinh Thượng đế trong hệ mặt trời trước, và Các Ngài thậm chí còn không ngang tầm với nhiều Đấng Thiên Nhân trong hệ mặt trời này. |
In the last solar system They were the planetary Logoi of three planets in which the mind principle reached its highest stage of development; They embody in Themselves in a most peculiar manner the wisdom aspect of the second ray, as it expresses itself primarily through what has been called in the Bhagavad Gita “skill in action.” Hence Their name, the Buddhas of Activity. (R&I 267-268) |
Trong hệ mặt trời trước, Các Ngài là các Hành Tinh Thượng đế của ba hành tinh nơi nguyên khí trí đạt đến giai đoạn phát triển cao nhất; Các Ngài tự mình thể hiện, theo một cách rất đặc thù, phương diện minh triết của cung hai, như nó biểu hiện chủ yếu qua điều được gọi trong Bhagavad Gita là “khéo léo trong hành động”. Do đó danh xưng của Các Ngài, các Đức Phật Hoạt Động. (R&I 267-268) |
83. In any case, we are gathering that whatever individualization means for a Heavenly Man, it was the method of the advancing spark of mind that was used and not divine intervention (which may have been used in relation to the individualization of a Solar Logos). |
83. Dù thế nào, chúng ta đang lĩnh hội rằng bất kể “biệt ngã hóa” đối với một Đấng Thiên Nhân mang ý nghĩa gì, đó là phương pháp của tia lửa trí đang thăng tiến được sử dụng chứ không phải là sự can thiệp thiêng liêng (điều có thể đã được dùng đối với biệt ngã hóa của một Thái dương Thượng đế). |
84. Did man not also individualize as the result of “incomprehensible aeons of endeavor”? Or is DK again referring to a unique type of cosmic individualization through which a Heavenly Man passes, necessitating many aeons longer than the process through which man has passed? |
84. Chẳng lẽ con người cũng không biệt ngã hóa như là kết quả của “những đại kiếp nỗ lực không thể nghĩ bàn”? Hay Chân sư DK lại đang nói đến một loại biệt ngã hóa vũ trụ độc đáo mà một Đấng Thiên Nhân trải qua, đòi hỏi nhiều đại kiếp lâu dài hơn nhiều so với tiến trình mà con người đã trải qua? |
85. Since a Heavenly Man is a group Being, the many constituent self-conscious units which comprise the Heavenly Man must also have individualized, more or less during the same period (as time is viewed by a Heavenly Man). |
85. Vì một Đấng Thiên Nhân là một Hữu thể nhóm, nên nhiều đơn vị tự-ngã tâm thức cấu thành Đấng Thiên Nhân cũng phải đã biệt ngã hóa, đại để trong cùng một thời kỳ (xét theo cách một Đấng Thiên Nhân nhìn thời gian). |
86. A Solar Logos is also a much vaster group Being (in fact a universal Being), and its constituent units must also have individualized more or less during the same period (as the Solar Logos views time). |
86. Một Thái dương Thượng đế cũng là một Hữu thể nhóm rộng lớn hơn nhiều (thực vậy là một Hữu thể phổ quát), và các đơn vị cấu thành của Ngài cũng phải đã biệt ngã hóa đại để trong cùng một thời kỳ (xét theo cách một Thái dương Thượng đế nhìn thời gian). |
87. If we think that we alone will become either Planetary Logoi or Solar Logoi, we will be much mistaken. We approach such higher states of group union with and in the company of our brothers. |
87. Nếu chúng ta nghĩ rằng chúng ta một mình sẽ trở thành Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, thì chúng ta sẽ lầm to. Chúng ta tiến gần đến những trạng thái hợp nhất nhóm cao hơn như thế cùng với và trong sự đồng hành với các huynh đệ của mình. |
88. We are learning that we are all parts of each other and at the same time, parts of something greater, which together, we are. |
88. Chúng ta đang học rằng tất cả chúng ta là những phần của nhau và đồng thời, là những phần của cái gì đó lớn lao hơn, mà cùng nhau, chúng ta là. |
28: The period of the individualisation of a solar Logos goes back further still and need not concern us here, save to remember that the Law of Analogy holds good. |
28: Thời kỳ biệt ngã hóa của một Thái dương Thượng đế còn lùi xa hơn nữa và không cần bận tâm ở đây, ngoài việc ghi nhớ rằng định luật tương đồng vẫn đúng. |
89. Again, we ask ourselves, is the Tibetan discussing the period in which— |
89. Một lần nữa, chúng ta tự hỏi, liệu vị Tây Tạng đang bàn đến thời kỳ trong đó— |
a. the presently self-conscious units within the solar logoic group individualized as man individualized in this solar system? |
a. các đơn vị hiện đang tự-ngã tâm thức trong nhóm của Thái dương Thượng đế đã biệt ngã hóa như con người đã biệt ngã hóa trong hệ mặt trời này? |
or the later period in which— |
hay là thời kỳ muộn hơn trong đó— |
b. the Being called the Solar Logos individualized cosmically—a moment when the many self-conscious units constituting Him realized that they were Him—a One. Let us ponder on this possibility. |
b. Hữu thể được gọi là Thái dương Thượng đế đã biệt ngã hóa một cách vũ trụ —một khoảnh khắc khi nhiều đơn vị tự-ngã tâm thức cấu thành Ngài nhận ra rằng họ là Ngài—Một Đấng Duy Nhất. Chúng ta hãy chiêm nghiệm khả thể này. |
90. When we say that a Planetary Logos or Solar Logos is a ‘many Who is a One’, we have to realize that this “many” is comprised only of those of His constituent units who are capable of realizing their oneness because they are already self-conscious. There are many other units incorporated into the manifestation of a Planetary Logos or Solar Logos who remain unconscious and cannot be said to consciously be the Planetary Logos or Solar Logos. They are part of the many attracted into the manifestation of a Planetary Logos or Solar Logos, but they are not ‘the many who together realize themselves to be the One’. |
90. Khi chúng ta nói rằng một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế là một ‘Nhiều vị vốn là Một Vị’, chúng ta phải nhận ra rằng “nhiều” này chỉ bao gồm những đơn vị cấu thành Ngài có khả năng nhận ra tính đồng nhất của họ bởi vì họ đã trở nên tự-ngã tâm thức. Còn có nhiều đơn vị khác được bao gồm trong sự biểu lộ của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế vẫn còn vô thức và không thể được xem là một cách tự ý thức là Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế. Họ là một phần của số đông được lôi kéo vào sự biểu lộ của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, nhưng họ không phải là ‘đám đông mà cùng nhau nhận ra mình là Một’. |
91. There are many mysteries concerning the singular nature of a Planetary Logos or Solar Logos, and the group nature of these same Beings. Is the Solar Logos ever a One without being a Many? Do Solar Logoi pre-exist their emanated parts? Were we (the Many) already a One before we appeared to become a Many? |
91. Có nhiều huyền bí liên quan đến bản tính nhất thể của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, và bản tính nhóm của cùng các Đấng ấy. Liệu Thái dương Thượng đế có bao giờ là Một mà không là Nhiều? Liệu các Thái dương Thượng đế hiện hữu trước các bộ phận xuất lộ của Các Ngài? Chúng ta (Những Nhiều) có phải đã là Một trước khi chúng ta dường như trở thành Nhiều? |
92. Within these mysteries is to be found the mystery of ‘group approach to Oneness’—truly a fundamental mystery of evolution relating to any possibility of evolutionary ascent within cosmos. |
92. Trong những huyền bí này có huyền bí của ‘tiếp cận nhóm đến Nhất thể’—thật sự là một huyền bí nền tảng của tiến hoá liên hệ đến mọi khả thể thăng thượng trong vũ trụ. |
The earlier solar system was much longer in duration than this one will be, and force in matter was generated by the progression of the ages. |
Hệ mặt trời trước kéo dài lâu hơn nhiều so với hệ này sẽ có, và lực trong vật chất đã được tạo sinh bởi sự tiến hành của các thời đại. |
93. We are learning that the forces inherent in matter are very old, and thus, very resistant to the new pattern which seeks to impose itself in this solar system. |
93. Chúng ta đang học rằng các lực tiềm ẩn trong vật chất là rất cổ xưa, và do đó, rất kháng cự với mô thức mới đang tìm cách áp đặt mình trong hệ mặt trời này. |
94. The phrase “generated by the progression of the ages” warrants close study. It suggests how the force of evolution itself leads inexorably to development, whether or not there is divine intervention. |
94. Cụm từ “được tạo sinh bởi sự tiến hành của các thời đại” đáng được nghiên cứu kỹ. Nó gợi ý cách lực của chính tiến hoá dẫn đến phát triển một cách tất yếu, bất kể có hay không có sự can thiệp thiêng liêng. |
95. The excerpt expresses a very important idea and seems to contradict the idea that every solar system lasts one hundred Years of Brahma, or an occult century. |
95. Trích đoạn này nêu lên một ý tưởng rất quan trọng và dường như mâu thuẫn với ý tưởng rằng mọi hệ mặt trời đều kéo dài một trăm Năm của Brahma, hay một thế kỷ huyền môn. |
96. Either there is a contradiction, or the phrase “One Hundred Years of Brahma” is symbolic, and does not stand for a literal number of years. It could be an ‘elastic’ term. This is a probability. |
96. Hoặc là có mâu thuẫn, hoặc cụm từ “Một Trăm Năm của Brahma” là biểu tượng, và không đại diện cho một số năm theo nghĩa đen. Nó có thể là một thuật ngữ ‘co dãn’. Đây là một khả năng. |
97. For instance, we read the following”— |
97. Chẳng hạn, chúng ta đọc thấy điều sau— |
a. 100 years of Brahma An occult century. The period of a solar system. (TCF 792) |
a. 100 năm của Brahma Một thế kỷ huyền môn. Thời kỳ của một hệ mặt trời. (TCF 792) |
98. We notice that nothing is said of “the” solar system, but only “a” solar system, meaning that the span of 100 years of Brahma must be generally true of all solar systems. |
98. Chúng ta nhận thấy rằng không có nói “hệ mặt trời” xác định, mà chỉ là “một” hệ mặt trời, nghĩa là khoảng kéo dài 100 năm của Brahma hẳn là đúng nói chung đối với mọi hệ mặt trời. |
As yet, it is only to initiates that the true figures are given, the figures in the Secret Doctrine, such as the 100 years of Brahma, strike the general average… (TCF 793) |
Cho đến nay, chỉ có các điểm đạo đồ mới được cung cấp các con số thật sự, các con số trong Giáo Lý Bí Nhiệm, như 100 năm của Brahma, lấy con số trung bình … (TCF 793) |
99. We gather that the true span (in Earth years) of any particular solar system is one of the secrets of initiation. Of course, on other planets, the span of the occult century would be measured differently, more in relation to the planet in question. We always measure in relation to ourselves. |
99. Chúng ta suy ra rằng khoảng kéo dài thực sự (tính theo năm Trái Đất) của bất kỳ hệ mặt trời riêng biệt nào là một trong các bí mật của điểm đạo. Dĩ nhiên, trên các hành tinh khác, khoảng kéo dài của thế kỷ huyền môn sẽ được đo lường khác đi, nhiều hơn tương ứng với hành tinh đang xét. Chúng ta luôn đo lường liên hệ với chính mình. |
100. An important general principle is revealed: namely, that the duration of third aspect structures is longer than second aspect structures to which they are related. |
100. Một nguyên tắc tổng quát quan trọng được hé lộ: nghĩa là, thời lượng của các cấu trúc thuộc phương diện thứ ba dài hơn các cấu trúc thuộc phương diện thứ hai tương ứng với chúng. |
101. For instance, there are certain lower levels of stars (in which the material aspect is prominent) which last much longer than stars of the nature of our Sun, in which the second aspect (the soul aspect) of divinity is prominent. |
101. Chẳng hạn, có những cấp sao thấp hơn (trong đó phương diện vật chất nổi trội) tồn tại lâu hơn nhiều so với các sao thuộc bản chất như Mặt Trời của chúng ta, trong đó phương diện thứ hai (phương diện linh hồn) của thiên tính nổi trội. |
102. Similarly, in the development of man, the stage of development of the lunar vehicles and its sum, the personality, usually lasts many millions of years, whereas the period during which soul is cultivated may be only thousands of years. |
102. Tương tự, trong sự phát triển của con người, giai đoạn phát triển của các hiện thể nguyệt tính và tổng số của chúng, tức phàm ngã, thường kéo dài hàng triệu năm, trong khi thời kỳ nuôi dưỡng linh hồn có thể chỉ hàng nghìn năm. |
It was the period of the vitalisation of the spirillae in the physical permanent atom of the Logos. |
Đó là thời kỳ tiếp sinh lực cho các tiểu tuyến xoắn trong nguyên tử trường tồn thể xác của Thượng đế. |
103. If this is the case, then our present solar system must have seen the vitalization and development of the astral permanent atom of our Logos. |
103. Nếu điều này là đúng, thì hệ mặt trời hiện tại của chúng ta hẳn đã chứng kiến việc tiếp sinh lực và phát triển của nguyên tử trường tồn cảm dục của Thượng đế của chúng ta. |
104. If our Solar Logos has a mental unit (we remember that we discussed Earth as a possible candidate for this center) it is likely that it will achieve vitalization is this solar system as well, as our Solar Logos is in process of becoming mentally polarized. His next solar system will not concern the lower atomic triangle but, rather, the higher permanent atoms. |
104. Nếu Thái dương Thượng đế của chúng ta có một đơn vị hạ trí (chúng ta nhớ rằng đã bàn Trái Đất như một ứng viên khả dĩ cho trung tâm này) thì có khả năng nó cũng sẽ đạt được sự tiếp sinh lực trong hệ mặt trời này, vì Thái dương Thượng đế của chúng ta đang trong tiến trình trở nên phân cực trí tuệ. Hệ mặt trời kế tiếp của Ngài sẽ không còn liên quan đến tam giác nguyên tử thấp mà đúng hơn, đến các nguyên tử trường tồn cao. |
105. We cannot be certain that all spirillae of the solar logoic physical permanent atom were vitalized in the last solar system. When man is an initiate of the first degree, are all spirillae of his physical permanent atom vitalized? |
105. Chúng ta không thể chắc rằng mọi tiểu tuyến xoắn của nguyên tử trường tồn thể xác thuộc Thái dương Thượng đế đều đã được tiếp sinh lực trong hệ mặt trời trước. Khi con người là một điểm đạo đồ bậc một, phải chăng mọi tiểu tuyến xoắn của nguyên tử trường tồn thể xác của y đều đã được tiếp sinh lực? |
106. In any case, the last solar system was physical-mental, just as this solar system is astral-buddhic. Will the next solar system by mental-atmic? |
106. Dù sao, hệ mặt trời trước là thể xác-trí, cũng như hệ mặt trời này là cảm dục-Bồ đề. Liệu hệ mặt trời kế tiếp sẽ là trí-atma? |
In this method of individualisation, the emphasis is laid on the fact that the principle of manas is a part of the logoic character, and is part of His very nature. |
Trong phương pháp biệt ngã hóa này, nhấn mạnh được đặt vào thực tế rằng nguyên khí manas là một phần của bản tính logoic, và là một phần bản tính của chính Ngài. |
107. Here it definitely seems that we are that we are speaking of a cosmic kind of individualization, and not the individualization of a Solar Logos when His main and destined self-conscious constituents were at the level of animal-man (a much earlier phase) |
107. Ở đây dường như chắc chắn rằng chúng ta đang nói về một dạng biệt ngã hóa vũ trụ, chứ không phải biệt ngã hóa của một Thái dương Thượng đế khi các đơn vị tự-ngã tâm thức chính yếu và được dự định của Ngài còn ở cấp người-thú (một giai đoạn sớm hơn nhiều). |
108. Just as through the mental unit, a kind of mentality was part of animal-man on the Moon-chain, so for the individualizing Solar Logos, manas was an inherent part of His character when He moved from the state of ‘group man’ to ‘universal man’ and thus, individualized, from a solar logoic perspective. |
108. Cũng như thông qua đơn vị hạ trí, một loại “tánh trí” nào đó là một phần của người-thú trên Dãy Mặt Trăng, thì đối với Thái dương Thượng đế đang biệt ngã hóa, manas là một phần nội tại của bản tính Ngài khi Ngài chuyển từ trạng thái ‘người nhóm’ sang ‘người vũ trụ’ và như thế, biệt ngã hóa, từ phối cảnh của Thái dương Thượng đế. |
109. We are speaking of an inherent principle of manas which is gradually intensified as the stage where individualization is possible approaches. |
109. Chúng ta đang nói đến một nguyên khí manas nội tại vốn được tăng cường dần dần khi giai đoạn mà biệt ngã hóa là khả hữu đang đến gần. |
It, therefore, has its origin in His Being or Self; it is [347] part of the content of the logoic Causal Body, and therefore permeates all manifestation which originates with Him. |
Do đó, nó có nguồn gốc trong Bản Thể hay Tự-Ngã của Ngài; nó là [347] một phần nội dung của Thể Nguyên Nhân logoic, và vì vậy thấm nhuần mọi biểu lộ khởi nguyên từ Ngài. |
110. We are speaking of the origin of manas within the manifestation of a Solar Logos. |
110. Chúng ta đang nói về nguồn gốc của manas trong biểu lộ của một Thái dương Thượng đế. |
111. If manas was inherent in a Solar Logos as He worked His way towards individualization, it was inherent in the logoic spiritual triad, even before it was part of the content of His causal body. |
111. Nếu manas là nội tại trong một Thái dương Thượng đế khi Ngài tiến bước hướng đến biệt ngã hóa, thì nó là nội tại trong Tam Nguyên Tinh Thần của logoic, thậm chí trước khi nó trở thành một phần nội dung của thể nguyên nhân của Ngài. |
112. There are many units within the Logos which must come to their own stage of individualization. They can do this, because manas (inherent in the Logos, Himself) is thereby inherent in all the units which comprise the Logos. |
112. Có nhiều đơn vị bên trong Logos phải đi đến giai đoạn biệt ngã hóa riêng của họ. Họ có thể làm điều này, bởi vì manas (nội tại trong chính Logos) từ đó là nội tại trong tất cả các đơn vị cấu thành Logos. |
113. In a way, then, manas is ‘worked up from below’, but this is only possible because it was inherently present in the higher aspects of the Logos which endowed the lower aspects with their faculties. |
113. Theo một nghĩa nào đó, manas được ‘chưng luyện từ bên dưới’, nhưng điều này chỉ khả hữu vì nó vốn sẵn có trong các phương diện cao của Logos—những phương diện đã phú cho các phương diện thấp những năng lực của chúng. |
Hence the accuracy of the statement that cosmic manas originates on the cosmic mental plane, and is a portion of the fire that animates that plane. |
Bởi thế, phát biểu rằng manas vũ trụ khởi nguyên trên cõi trí vũ trụ, và là một phần của ngọn lửa hoạt hóa cõi ấy là chính xác. |
114. One even suspects that cosmic manas is inherent within the logoic Monad. The Will, Wisdom and Activity (i.e. Intelligence) of the human Monad, must be paralleled by the higher correspondences to these aspects on the monadic level of the Solar Logos. |
114. Thậm chí người ta còn nghi rằng manas vũ trụ nội tại trong Chân thần của logoic. Ý Chí, Minh triết và Hoạt động (tức Trí tuệ) của Chân thần nhân loại, tất yếu có đối ứng cao hơn trên cấp chân thần của Thái dương Thượng đế. |
115. We are being told that cosmic manas is only a portion of the fire that animates the cosmic mental plane. This means that other fires also animate that plane. |
115. Chúng ta đang được cho biết rằng manas vũ trụ chỉ là một phần của ngọn lửa hoạt hóa cõi trí vũ trụ. Điều này có nghĩa là còn có những ngọn lửa khác cũng hoạt hóa cõi ấy. |
116. Probably we must minimally distinguish between the fires that animates the higher cosmic mental plane and those which animate the lower. |
116. Có lẽ tối thiểu chúng ta phải phân biệt giữa các ngọn lửa hoạt hóa phần cao của cõi trí vũ trụ và những ngọn lửa hoạt hóa phần thấp của cõi ấy. |
Second, in the second solar system, and in connection with the method employed therein, another point merits attention. |
Thứ hai, trong hệ mặt trời thứ hai, và liên quan đến phương pháp được dùng ở đó, có một điểm khác đáng chú ý. |
117. We have discussed the method of individualization during the first solar system and in relation to the Planetary Logoi (in that earlier system) and in relation to man on the Moon-chain (that method being a reflection of the methods utilized by the Solar Logos in His previous system—or in a previous system) and by the Planetary Logoi in the previous system (or in a previous system). |
117. Chúng ta đã thảo luận phương pháp biệt ngã hóa trong hệ mặt trời thứ nhất và liên hệ đến các Hành Tinh Thượng đế (trong hệ trước) và liên hệ đến con người trên Dãy Mặt Trăng (phương pháp đó là một phản ảnh của các phương pháp được Thái dương Thượng đế sử dụng trong hệ trước của Ngài—hoặc trong một hệ trước) và bởi các Hành Tinh Thượng đế trong hệ trước (hoặc trong một hệ trước). |
118. We may have noted that this particular method of individualization seems related to system in which the material or third aspect is prominent. |
118. Chúng ta có thể đã lưu ý rằng phương pháp biệt ngã hóa riêng này dường như liên hệ đến một hệ trong đó phương diện vật chất hay phương diện thứ ba là nổi trội. |
119. In the method which we have been discussing, the principle of occult continuity is preserved and there is no divine intervention to impulse the individualization process. |
119. Trong phương pháp mà chúng ta vừa bàn đến, nguyên tắc về tính liên tục huyền môn được duy trì và không có sự can thiệp thiêng liêng để thúc đẩy tiến trình biệt ngã hóa. |
This fire of mind has its source in a constellation until recently unrecognized by exoteric science as having any relation of an intimate nature to our solar system, owing to its tremendous distance away. |
Ngọn lửa của thể trí này có nguồn gốc trong một chòm sao cho đến gần đây vẫn chưa được khoa học ngoại môn nhận ra là có mối liên hệ mật thiết nào với hệ mặt trời của chúng ta, do khoảng cách vô cùng to lớn. |
120. DK speaks of a “tremendous distance”. We learn that He is speaking of the sun “Sirius”, which now seems (given our rapidly advancing knowledge of astronomy) one of the very closest stars to our solar system. |
120. Chân sư DK nói đến một “khoảng cách vô cùng lớn”. Chúng ta biết rằng Ngài đang nói về ngôi sao “Sirius”, vốn hiện nay (xét theo tri thức thiên văn đang tiến bộ nhanh chóng của chúng ta) là một trong những vì sao gần nhất với hệ mặt trời của chúng ta. |
121. We note that DK refers to Sirius as a “constellation”. Perhaps this is because of His knowledge that Sirius has visible and invisible companion stars. Any aggregation of stars can be called a constellation. |
121. Chúng ta lưu ý rằng DK gọi Sirius là một “chòm sao”. Có lẽ bởi vì tri kiến của Ngài rằng Sirius có các sao đồng hành hữu hình và vô hình. Bất kỳ tập hợp sao nào đều có thể được gọi là một chòm sao. |
122. Often, however, in the method of occult blinding, the terms “constellation” and “solar system” are used interchangeably. |
122. Tuy nhiên, thường thì, trong phương pháp che giấu huyền môn, các thuật ngữ “chòm sao” và “hệ mặt trời” được dùng thay thế nhau. |
123. We know there is a solar system through which the Logos of Sirius expresses. |
123. Chúng ta biết có một hệ mặt trời qua đó Logos của Sirius biểu lộ. |
124. We also hypothesize that there is a constellation or “cosmic group” of which the star Sirius (and its immediate companions) is a member, probably along with our Sun, Sol. But this “cosmic group” is unlikely to be a source of cosmic manas. The cosmic group, per se, seems to have relation to desire or “magnetic energy” and not to manas. |
124. Chúng ta cũng giả thuyết rằng có một chòm sao hay “nhóm vũ trụ” mà trong đó sao Sirius (và những sao đồng hành trực tiếp của nó) là một thành viên, có lẽ cùng với Mặt Trời của chúng ta, Sol. Nhưng “nhóm vũ trụ” này khó có thể là một nguồn của manas vũ trụ. Bản thân nhóm vũ trụ dường như có liên hệ đến dục vọng hay “năng lượng từ tính” chứ không phải manas. |
II. MAGNETIC ENERGY……………………………………………… Solar Fire |
II. NĂNG LƯỢNG TỪ TÍNH……………………………………………… Lửa Thái dương |
4. The 7 solar | Taurus |
4. 7 hệ mặt trời | Kim Ngưu |
systems…………….. |……… Mars………………………………… Third Creative Hierarchy |
…………….. |……… Sao Hỏa………………………………… Huyền Giai Sáng Tạo Thứ ba |
| Scorpio (the 10th) Unknown |
| Hổ Cáp (thứ 10) Không biết |
The Fixed Cross (EA 50) |
Thập Giá Cố Định (EA 50) |
The sun “Sirius” is the source of logoic manas in the same sense as the Pleiades are connected with the evolution of manas in the seven Heavenly Men, and Venus was responsible for the coming in of mind in the Earth chain. |
Ngôi sao “Sirius” là nguồn của manas logoic theo cùng nghĩa như Bảy Chị Em Pleiades liên hệ với tiến hoá của manas trong bảy Đấng Thiên Nhân, và Venus chịu trách nhiệm cho sự giáng nhập của trí trong Dãy Địa Cầu. |
125. This is one of the foundational statements in the Teaching. |
125. Đây là một trong những phát biểu nền tảng trong Giáo huấn. |
126. From the cosmic perspective, there seems to be a descending sequence: |
126. Từ phối cảnh vũ trụ, dường như có một trật tự đi xuống: |
a. The sun “Sirius” |
a. Ngôi sao “Sirius” |
b. The Pleiades |
b. Pleiades |
c. Venus |
c. Venus |
127. Sirius is active in relation to a Solar Logos; the Pleiades in relation to Heavenly Men; and Venus in relation to a planetary chain and the human beings who live on that chain. |
127. Sirius tác động liên quan đến một Thái dương Thượng đế; Pleiades liên quan đến các Đấng Thiên Nhân; và Venus liên hệ đến một dãy hành tinh và những con người cư trú trên dãy đó. |
128. Sirius, however, is but a single star, and the Pleiades, all of them, are many times greater in magnitude than Sirius. Further, the Pleiades, even if we count only seven or nine of them, are a constellation and Sirius is only a star. |
128. Tuy nhiên, Sirius chỉ là một ngôi sao đơn, còn Pleiades, tất cả bọn họ, lớn hơn Sirius rất nhiều lần về cấp độ. Hơn nữa, Pleiades, ngay cả nếu chúng ta chỉ đếm bảy hoặc chín ngôi sao, là một chòm sao, còn Sirius chỉ là một ngôi sao. |
129. Further accentuating the spiritual status of the Pleiades, it is a cluster of hundreds of stars and is considered the hub around which many stars revolve, probably including Sirius. So, occultly, in a way, the “tail is wagging the dog”. |
129. Càng nhấn mạnh địa vị tinh thần của Pleiades, đó là một cụm hàng trăm ngôi sao và được xem là cái trục quanh đó nhiều sao quay, có lẽ gồm cả Sirius. Vậy nên, xét theo huyền môn, theo một cách, “cái đuôi đang vẫy con chó”. |
130. It seems, therefore, that we have a magnitude problem. |
130. Do đó, chúng ta đang đối diện một vấn đề về quy mô. |
131. Could the term “Sirius” be a blind for a much greater cosmic structure? |
131. Liệu thuật ngữ “Sirius” có thể là một tấm màn che cho một cấu trúc vũ trụ lớn hơn nhiều? |
132. Even, however, if we were to consider that so-called ‘Sirian System’ of seven suns (the Seven Solar Systems of Which Ours is One) as the source of manas to our Solar Logos (which is probably not admissible qualitatively) the Seven Solar Systems of Which Ours is One is composed of stars of much lesser magnitude/potency than the stars within the Pleiades. |
132. Thậm chí, nếu chúng ta xem cái gọi là ‘Hệ Sirian’ gồm bảy mặt trời (Bảy Hệ Mặt Trời, mà Hệ của chúng ta là Một) như nguồn của manas cho Thái dương Thượng đế của chúng ta (điều này có lẽ không chấp nhận được xét về phẩm tính) thì Bảy Hệ Mặt Trời, mà Hệ của chúng ta là Một lại cấu thành bởi những vì sao có cấp độ/tiềm lực thấp hơn nhiều so với các vì sao trong Pleiades. |
133. So, we are in the midst of a mystery. Naturally, we accept the accuracy of what the Tibetan says, but there is much further penetration required of us. |
133. Do vậy, chúng ta đang ở giữa một huyền bí. Tự nhiên, chúng ta chấp nhận sự chính xác của lời vị Tây Tạng, nhưng còn đòi hỏi chúng ta phải thâm nhập sâu xa hơn nữa. |
134. It could seem like there is an inversion. It could seem that it would be more appropriate for the Pleiades (so strongly associated with manas and themselves a constellation to which our solar system is closely related) to be the bestower of manas to the Solar Logos, and Sirius to be the bestower to the Heavenly Men. We know this cannot be correct, but in terms of scale and magnitude it would be more satisfactory. |
134. Có thể dường như có một sự đảo chiều. Có thể dường như sẽ phù hợp hơn nếu Pleiades (vốn liên hệ mạnh mẽ với manas và bản thân là một chòm sao mà hệ mặt trời của chúng ta liên hệ mật thiết) là đấng ban truyền manas cho Thái dương Thượng đế, và Sirius là đấng ban truyền cho các Đấng Thiên Nhân. Chúng ta biết điều đó không thể đúng, nhưng xét theo bình diện quy mô và tầm cỡ thì có lẽ sẽ thỏa đáng hơn. |
135. One wonders whether the bestowal from the Pleiades to the Heavenly Men could be coming from a lower level of the seven bestowing Pleiadian stars, because the Pleiades, being of such great power and centrality, cannot be manasically active only in relation to the Heavenly Men. |
135. Người ta tự hỏi liệu sự ban truyền từ Pleiades cho các Đấng Thiên Nhân có thể xuất phát từ một cấp thấp hơn trong bảy sao Pleiadian ban truyền hay không, vì Pleiades, với quyền năng và tính trung tâm to lớn như thế, không thể chỉ hoạt động manasic liên hệ với các Đấng Thiên Nhân mà thôi. |
136. We will simply have to reserve judgment and ponder the matter until further light dawns. |
136. Chúng ta đơn giản phải tạm gác phán quyết và nghiền ngẫm vấn đề cho đến khi tia sáng hiểu biết mới ló rạng. |
Each was primary to the other, or was the agent which produced the first flicker of consciousness in the particular groups involved. |
Mỗi đấng là sơ khởi đối với đấng kia, hay là tác nhân tạo ra tia le lói đầu tiên của tâm thức trong các nhóm liên hệ. |
137. The excerpt immediately above again suggests that when speaking of the individualization of man, the Planetary Logos and the Solar Logos, we are speaking of different orders of individualization. |
137. Đoạn trích ngay bên trên lại gợi ý rằng khi nói về sự biệt ngã hóa của con người, của Hành Tinh Thượng đế và của Thái dương Thượng đế, chúng ta đang nói về những cấp bậc khác nhau của biệt ngã hóa. |
138. The term “first flicker of consciousness” is equivalent to individualization. |
138. Thuật ngữ “tia le lói đầu tiên của tâm thức” tương đương với biệt ngã hóa. |
139. We are speaking of that which produced the first flicker of consciousness in a Solar Logos, in a Planetary Logos, in a man (as a result of the reception by the fourth or Earth-chain of manasic energy from Venus—via the Venus-chain in the Earth-scheme and the Venus globe of the Earth-chain). |
139. Chúng ta đang nói về cái đã tạo ra tia le lói đầu tiên của tâm thức nơi một Thái dương Thượng đế, nơi một Hành Tinh Thượng đế, nơi con người (như là kết quả của việc Dãy Địa Cầu thứ tư tiếp nhận năng lượng trí tuệ từ Kim Tinh—thông qua Dãy Kim Tinh trong Hệ hành tinh Địa Cầu và bầu Kim Tinh của Dãy Địa Cầu). |
140. We notice that it is groups which are experiencing the “first flicker of consciousness”, again suggesting the individualization of groups rather than of individuals. |
140. Chúng ta lưu ý rằng chính các nhóm đang kinh nghiệm “tia le lói đầu tiên của tâm thức”, lại một lần nữa gợi ý sự biệt ngã hóa của các nhóm chứ không phải của từng cá nhân. |
141. We are told: |
141. Chúng ta được cho biết: |
a. Sirius is primary to Sol |
a. Sirius giữ vai trò sơ khởi đối với Sol |
b. The Pleiades are primary to the Seven Heavenly Men. |
b. Pleiades giữ vai trò sơ khởi đối với Bảy Đấng Thiên Nhân. |
c. Venus is primary to the Earth and especially to the Earth-chain. |
c. Kim Tinh giữ vai trò sơ khởi đối với Địa Cầu và đặc biệt đối với Dãy Địa Cầu. |
d. We could add to this that the Solar Angel is primary to the man, the personality. |
d. Chúng ta có thể bổ sung rằng Thái dương Thiên Thần giữ vai trò sơ khởi đối với con người, tức phàm ngã. |
In every case the method was that of a slow evolutionary growth till the consciousness suddenly blazed forth owing to the interposition of force, apparently from an extraneous source, |
Trong mọi trường hợp, phương pháp là sự tăng trưởng tiến hóa chậm cho đến khi tâm thức bất chợt bùng cháy do sự chen vào của mãnh lực, dường như đến từ một nguồn ngoại lai, |
142. We are no longer speaking of methods of individualization current in the first solar system. |
142. Chúng ta không còn nói về các phương pháp biệt ngã hóa đã vận hành trong hệ mặt trời thứ nhất. |
143. The slow evolutionary growth is there (as in the first method), but there is an “interposition of force” or ‘divine intervention’, “apparently from an extraneous source”. This is different. |
143. Sự tăng trưởng tiến hóa chậm vẫn có đó (như trong phương pháp thứ nhất), nhưng có “sự chen vào của mãnh lực” hay “sự can thiệp thiêng liêng”, “dường như đến từ một nguồn ngoại lai”. Điều này khác biệt. |
144. The Solar Logos was the Solar Logos when manas came from Sirius. |
144. Thái dương Thượng đế vẫn là Thái dương Thượng đế khi manas đến từ Sirius. |
145. The Planetary Logoi were the Planetary Logoi when manas came from the Pleiades (from whatever aspect of the Pleiades). |
145. Các Hành Tinh Thượng đế vẫn là các Hành Tinh Thượng đế khi manas đến từ Pleiades (dù từ phương diện nào của Pleiades). |
146. The Earth-chain was the Earth-chain when manas came from Venus. |
146. Dãy Địa Cầu vẫn là Dãy Địa Cầu khi manas đến từ Kim Tinh. |
147. So we are definitely talking about kinds of individualization which occurred (in the first two instances) long after the beings destined to consciously comprise Solar Logos or Planetary Logoi were of the stature that man is now (i.e., they were self-conscious, at least in a lower sense) |
147. Vậy nên chắc chắn chúng ta đang nói về những kiểu biệt ngã hóa đã xảy ra (trong hai trường hợp đầu) lâu sau khi các đấng vốn được định sẵn để hợp nên Thái dương Thượng đế hay các Hành Tinh Thượng đế đạt đến tầm vóc như con người hiện nay (tức là, Các Ngài đã có tự ý thức, ít nhất theo nghĩa thấp) |
148. What I have been trying to bring forward is the idea that there are different levels of individualization. Probably, there comes a time when even a Galactic Logos can be said to be undergoing His own type of individualization. |
148. Điều tôi cố gắng nêu lên là ý tưởng rằng có những cấp độ khác nhau của biệt ngã hóa. Rất có thể sẽ có lúc ngay cả một Thượng đế Ngân Hà cũng có thể được nói là đang trải qua dạng biệt ngã hóa riêng của Ngài. |
149. Individualization is always a sudden or gradually dawning awareness of an unsuspected type of self. Using this definition, we can apply the term “individualization” to systemic and cosmic Beings as well as to man. |
149. Biệt ngã hóa luôn là một sự tỉnh ngộ đột nhiên hoặc dần dần bừng sáng về một loại tự ngã chưa từng ngờ tới. Dùng định nghĩa này, chúng ta có thể áp dụng thuật ngữ “biệt ngã hóa” cho các Đấng hệ thống và vũ trụ cũng như cho con người. |
150. Let us simply call it, “the emergence into consciousness of a hitherto latent self or level of selfhood”. |
150. Chúng ta hãy đơn giản gọi nó là “sự xuất hiện vào tâm thức của một tự ngã hay một cấp độ tự-ngã vốn tiềm ẩn từ trước”. |
1. The Logos Solar System Sirius |
1. Thượng đế Hệ mặt trời Sirius |
2. Seven Heavenly Men Planetary scheme Pleiades |
2. Bảy Đấng Thiên Nhân Hệ hành tinh Pleiades |
3. Heavenly Man Earth chain Venus |
3. Đấng Thiên Nhân Dãy Địa Cầu Kim Tinh |
151. The tabulation is useful, even though the mysteries remain. |
151. Bảng kê này hữu ích, cho dù các huyền bí vẫn còn đó. |
This second method therefore is that which is brought about by the hastening of the evolutionary process through influences from outside; |
Vậy phương pháp thứ hai là phương pháp được tạo nên bởi sự thúc đẩy nhanh tiến trình tiến hóa qua các ảnh hưởng đến từ bên ngoài; |
152. The second method provides an external impulsion missing in the first and slower method associated with the third aspect. The impulsion however, may only be apparently external, extraneous or “from outside”. |
152. Phương pháp thứ hai cung cấp một xung lực bên ngoài vốn thiếu trong phương pháp thứ nhất và chậm hơn, liên hệ với Phương diện thứ ba. Tuy nhiên, xung lực ấy có thể chỉ dường như là bên ngoài, ngoại lai hay “đến từ bên ngoài”. |
153. This hastening seems to have been sorely needed in relation to our Earth-chain, but its occurrence is apparently not reserved only for emergency situations but seems to be a well-established “second method” of individualization related to second phases of development. |
153. Sự thúc đẩy nhanh này xem ra đã vô cùng cần thiết đối với Dãy Địa Cầu của chúng ta, nhưng sự kiện ấy rõ ràng không chỉ dành cho các tình huống khẩn cấp mà dường như là một “phương pháp thứ hai” đã được thiết lập vững chắc của biệt ngã hóa, liên hệ với các giai đoạn thứ hai của phát triển. |
these tend to awaken consciousness, and to bring about the merging of the poles. |
những điều này có xu hướng đánh thức tâm thức, và đưa đến sự dung hợp của hai cực. |
154. We have a more sudden approximation of the poles of Spirit and matter/form, and their merging, than in the first method. |
154. Chúng ta có một sự tiệm cận đột ngột hơn giữa hai cực của Tinh thần và vật chất/hình tướng, và sự dung hợp của chúng, so với phương pháp thứ nhất. |
155. This second method of individualization is, therefore, a crisis, often with dramatic or destructive effects. |
155. Vậy phương pháp thứ hai của biệt ngã hóa là một khủng hoảng, thường mang hiệu ứng kịch tính hay phá vỡ. |
The first method touched upon was that of the earlier solar system. The method we are now considering is the distinctive one of this solar system and will persist till the end of the mahamanvantara. |
Phương pháp đầu tiên đã được đả động là phương pháp của hệ mặt trời trước. Phương pháp chúng ta đang khảo cứu bây giờ là phương pháp đặc thù của hệ mặt trời này và sẽ kéo dài cho đến cuối Đại giai kỳ sinh hóa. |
156. Two methods of individualization—two solar systems. Since our Solar Logos has actually experienced five solar systems or mahamanvantaras (cf. TCF 605), one wonders whether a form of individualization occurred in the very first and physical mahamanvantara—a form of individualization which concerned His individualization. |
156. Hai phương pháp biệt ngã hóa—hai hệ mặt trời. Vì Thái dương Thượng đế của chúng ta thực ra đã trải nghiệm năm hệ mặt trời hay đại giai kỳ sinh hóa (xem TCF 605), người ta tự hỏi liệu đã có một hình thức biệt ngã hóa xảy ra trong chính đại giai kỳ sinh hóa thứ nhất, còn có tính hồng trần—một hình thức biệt ngã hóa liên hệ đến sự biệt ngã hóa của Ngài. |
157. When man was merely a quite physical human being in Lemurian time, he was already individualized. When the Solar Logos was relatively physical, five mahamanvantaras ago in His analogically Lemurian phase, should He not have been individualized? |
157. Khi con người chỉ là một sinh thể nhân loại rất đậm đặc về thể xác trong thời Lemuria, y đã được biệt ngã hóa rồi. Khi Thái dương Thượng đế còn tương đối “hồng trần”, năm đại giai kỳ sinh hóa trước, trong “thời Lemuria” theo phép tương đồng của Ngài, lẽ nào Ngài lại chưa được biệt ngã hóa? |
158. As well, within our present solar system, the method of the first solar system is reflected in the method if individualization utilized on the Moon-chain and the method of the second solar system is reflected on our Earth-chain. |
158. Đồng thời, trong chính hệ mặt trời hiện tại của chúng ta, phương pháp của hệ mặt trời thứ nhất được phản ảnh trong phương pháp biệt ngã hóa dùng trên Dãy Mặt Trăng và phương pháp của hệ mặt trời thứ hai được phản ảnh trên Dãy Địa Cầu của chúng ta. |
159. DK is telling us that in many places in our solar system, including our own planet, individualization has not run its course. This is obvious. The many members of the animal kingdom have yet to be individualized, and so it will go, for a time, for the members of still lower kingdoms, when their time comes. |
159. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng tại nhiều nơi trong hệ mặt trời của chúng ta, bao gồm cả hành tinh của chúng ta, tiến trình biệt ngã hóa vẫn chưa hoàn tất. Điều này là hiển nhiên. Nhiều thành viên của giới động vật vẫn chưa được biệt ngã hóa, và rồi sẽ như thế, trong một thời gian, đối với các thành viên của những giới thấp hơn nữa, khi thời điểm của họ đến. |
160. The second method will, we are told, persist throughout the mahamanvantara. |
160. Chúng ta được cho biết phương pháp thứ hai sẽ kéo dài suốt Đại giai kỳ sinh hóa. |
That the earlier method was seen in the moon-chain is only evidence of the steadfastness of the Law of Repetition by which every large cycle includes, in its earlier [348] stages, all the lesser, and repeats the earlier procedure. |
Việc phương pháp trước đó được thấy trên Dãy Mặt Trăng chỉ là bằng chứng cho sự bền bỉ của Định luật Lặp Lại theo đó mỗi chu kỳ lớn bao hàm, trong những giai đoạn sớm hơn [348], tất cả các chu kỳ nhỏ hơn, và lặp lại quy trình trước kia. |
161. By saying this, DK is telling us that individualization on the Moon-chain was a repetition of an earlier form of individualization. He is also telling us that the Moon-chain process can be considered to have occurred in the “earlier stages” of our large cycle—our present solar system. |
161. Nói như thế, Chân sư DK chỉ cho chúng ta rằng biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng là một sự lặp lại của một hình thức biệt ngã hóa trước đó. Ngài cũng cho chúng ta biết rằng tiến trình trên Dãy Mặt Trăng có thể được xem là xảy ra trong “các giai đoạn sớm hơn” của chu kỳ lớn của chúng ta—tức hệ mặt trời hiện tại. |
This is a recognised fact, for instance, in the building of man’s physical body, for the foetus reproduces all earlier stages and forms till the human is achieved; again, as we know, the fourth round reproduces briefly the earlier three but has its own distinctive quality. |
Điều này là một thực tại đã được thừa nhận, chẳng hạn, trong công cuộc kiến tạo thể xác của con người, vì bào thai tái hiện tất cả các giai đoạn và hình thể trước kia cho đến khi nhân loại được thành tựu; và nữa, như chúng ta biết, cuộc tuần hoàn thứ tư tái hiện vắn tắt ba cuộc trước nhưng lại có phẩm tính đặc thù riêng. |
162. The biological principle is “Ontogeny recapitulates Phylogeny”. |
162. Nguyên lý sinh học là “Cá thể phát sinh tái diễn chủng loại phát sinh”. |
163. The past cycle is bound into the present cycle, though in a manner much reduced in scope and duration. |
163. Chu kỳ quá khứ được liên kết vào chu kỳ hiện tại, dù theo một cách thức đã được thu gọn nhiều về quy mô và thời lượng. |
164. The principle is clear: we are made to pass through all stages current in the past by means of the process of repetition. In this manner, our growth becomes, eventually, a seamless continuity, and no gaps appear. |
164. Nguyên tắc thì rõ ràng: chúng ta được cho đi qua tất cả các giai đoạn đã có trong quá khứ bằng tiến trình lặp lại. Bằng cách này, sự tăng trưởng của chúng ta rốt cuộc trở nên một tính liên tục không vết nối, và không còn xuất hiện kẽ hở. |
b. The Method of Initiation. In this second method the “Rods of Initiation” are used to effect certain results. |
b. Phương Pháp Điểm Đạo. Trong phương pháp thứ hai này, “Các Thần Trượng Điểm đạo” được dùng để đạt một số kết quả nhất định. |
165. The rites of initiation are part of the method of individualization utilized in the second solar system. |
165. Các nghi lễ điểm đạo là một phần của phương pháp biệt ngã hóa được sử dụng trong hệ mặt trời thứ hai. |
These rods are of four kinds: |
Các Thần Trượng này có bốn loại: |
166. Perhaps there are four because our solar system is a system of the fourth order. |
166. Có lẽ có bốn vì hệ mặt trời của chúng ta là một hệ thống thuộc trật tự thứ tư. |
167. On the other hand, if we were including in our consideration super-cosmic initiations, perhaps there would be five, and so forth. |
167. Mặt khác, nếu chúng ta đưa vào cứu xét các cuộc điểm đạo siêu vũ trụ, có lẽ sẽ có năm, v.v. |
1. Cosmic, used by a cosmic Logos in the initiations of a solar Logos, and of the three major planetary Logoi. |
1. Vũ trụ, được một Thượng đế Vũ Trụ dùng trong các cuộc điểm đạo của một Thái dương Thượng đế, và của ba Hành Tinh Thượng đế chính. |
168. We may infer that this is the kind of Rod which could be in the possession of the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One—sometimes called the ‘Sirian Logos’ (not the Logos of the star Sirius). |
168. Chúng ta có thể suy ra rằng đây là loại Thần Trượng có thể thuộc sở hữu của Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời Trong Đó Có Hệ Của Chúng Ta—đôi khi được gọi là “Thượng đế Siriu” (không phải Thượng đế của ngôi sao Sirius). |
169. It may be, however, that under certain circumstances, the Logos of the star Sirius is called a Cosmic Logos rather than a Solar Logos. If this were the case, then the Logos of the Star Sirius would wield a Cosmic Rod. |
169. Tuy nhiên, có thể trong những hoàn cảnh nhất định, Thượng đế của ngôi sao Sirius được gọi là một Thượng đế Vũ Trụ hơn là một Thái dương Thượng đế. Nếu thế, thì Thượng đế của ngôi sao Sirius sẽ sử dụng một Thần Trượng Vũ Trụ. |
170. It is interesting to see the “three major Planetary Logoi” linked so closely to the Solar Logos. |
170. Thật thú vị khi thấy “ba Hành Tinh Thượng đế chính” được liên kết gần gũi đến thế với Thái dương Thượng đế. |
171. We may assume that Master DK means by the “major Planetary Logoi” the Logoi of the synthesizing planets—Saturn, Neptune and Uranus. |
171. Chúng ta có thể giả định rằng Chân sư DK muốn nói “các Hành Tinh Thượng đế chính” là các Thượng đế của những hành tinh tổng hợp—Sao Thổ, Hải Vương và Thiên Vương. |
172. If we check the chart (TCF 344) we shall see that three Logoi are to be found focussed on the first subplane of the cosmic physical plane (a plane intimately associated with our Solar Logos). Of these three, we are simply told that they are Logoi. We are not told that they are Planetary Logoi. |
172. Nếu chúng ta đối chiếu biểu đồ (TCF 344) chúng ta sẽ thấy có ba Thượng đế tập trung trên cõi phụ thứ nhất của cõi hồng trần vũ trụ (một cõi liên hệ mật thiết với Thái dương Thượng đế của chúng ta). Trong ba vị này, chúng ta chỉ được cho biết rằng Các Ngài là những Thượng đế. Chúng ta không được cho biết rằng Các Ngài là các Hành Tinh Thượng đế. |
173. If these three Logoi are distinct from the three Logoi of the synthesizing planets, then it is clear that not only does a Cosmic Logos initiate the three major Planetary Logoi, but also the three still greater Logoi who are still closer to the Solar Logos. This would mean seven in all. |
173. Nếu ba vị Thượng đế này khác với ba Thượng đế của các hành tinh tổng hợp, thì rõ ràng không chỉ có một Thượng đế Vũ Trụ điểm đạo cho ba Hành Tinh Thượng đế chính, mà còn cho ba Thượng đế còn cao cả hơn nữa, gần gũi hơn nữa với Thái dương Thượng đế. Điều này sẽ là bảy tất cả. |
174. We are reminded that, according to occultism, the Solar Logos is the Brother of the Planetary Logoi and not their Father. |
174. Chúng ta được nhắc rằng, theo huyền bí học, Thái dương Thượng đế là Huynh Trưởng của các Hành Tinh Thượng đế chứ không phải là Phụ Thân của Các Ngài. |
175. We remember (TCF 293) that a Cosmic Logos expresses itself through a constellation of seven major Solar Logoi. This gives us some sense of the scale involved. |
175. Chúng ta nhớ (TCF 293) rằng một Thượng đế Vũ Trụ tự biểu lộ qua một chòm bảy Thái dương Thượng đế chính. Điều này cho chúng ta đôi chút cảm nhận về quy mô liên hệ. |
2. Systemic, used by a solar Logos in the initiations of a planetary Logos. |
2. Hệ thống, được một Thái dương Thượng đế sử dụng trong các cuộc điểm đạo của một Hành Tinh Thượng đế. |
176. The implication is that our Solar Logos wields such a Rod within our solar system. |
176. Hàm ý là Thái dương Thượng đế của chúng ta sử dụng một Thần Trượng như thế trong hệ mặt trời của chúng ta. |
3. Planetary, used by a planetary Logos for initiatory purposes, and for the third, the fourth, and fifth major initiations, with the two higher. |
3. Hành tinh, được một Hành Tinh Thượng đế dùng cho các mục đích điểm đạo, và cho cuộc điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm được xem là “lớn”, cùng với hai cuộc cao hơn. |
177. We can assume that since Sanat Kumara wields the Planetary Rod of Initiation (the “Flaming Diamond”) and, since Sanat Kumara officiates as the Initiator for the first time at the third initiation, that the third, fourth and fifth major initiations, are, indeed, the usual third, fourth and fifth initiations and not the fifth, sixth and seventh. |
177. Chúng ta có thể giả định rằng vì Sanat Kumara nắm giữ Thần Trượng Điểm đạo Hành tinh (“Kim Cương Rực Lửa”), và vì Sanat Kumara lần đầu chủ trì như một Đấng Điểm đạo ở cuộc điểm đạo thứ ba, nên các cuộc điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm “lớn” quả thật là các cuộc điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm thông thường, chứ không phải thứ năm, thứ sáu và thứ bảy. |
178. The term “major initiations” as here used seems to include initiations one and two—the Birth and the Baptism, both “Initiations of the Threshold”, but the Planetary Rod of Power is not used at these first two initiations—even if they are considered “major” from the manasic point of view. |
178. Thuật ngữ “các cuộc điểm đạo lớn” như được dùng ở đây dường như bao gồm cả cuộc thứ nhất và thứ hai—Giáng Sinh và Lửa Phép Rửa—cả hai đều là “Những Cuộc Điểm Đạo của Ngưỡng Cửa”, nhưng Thần Trượng Quyền Lực Hành tinh không dùng ở hai cuộc đầu này—dù chúng được xem là “lớn” theo quan điểm manasic. |
179. The first two “major initiations” are planetary initiations, not solar initiations. |
179. Hai cuộc “điểm đạo lớn” đầu tiên là các cuộc điểm đạo hành tinh, không phải các cuộc điểm đạo thái dương. |
180. The term “major initiations” usually includes the Initiations of the Threshold, but not always as is clear from the following: |
180. Thuật ngữ “các cuộc điểm đạo lớn” thường bao gồm các Cuộc Điểm Đạo của Ngưỡng Cửa, nhưng không phải luôn luôn, như rõ ràng từ điều sau đây: |
181. |
181. |
182. “I would here call to your recollection the fact that (from the angle of the Hierarchy) this initiation is the second major initiation, and not the fourth, as it is regarded from the human angle; the third initiation is technically regarded as the first major initiation. The major initiations are really possible only after the transfiguration of the personality. (R&I 216) |
182. “Tại đây tôi muốn nhắc lại cho các bạn rằng (từ góc nhìn của Huyền Giai) cuộc điểm đạo này là cuộc điểm đạo lớn thứ hai, chứ không phải thứ tư, như nó được xem từ góc nhìn nhân loại; cuộc điểm đạo thứ ba xét về kỹ thuật được xem là cuộc điểm đạo lớn thứ nhất. Các cuộc điểm đạo lớn thực sự chỉ khả hữu sau sự biến hình của phàm ngã. (R&I 216) |
183. It is also clear from this excerpt that at the sixth and seventh initiations, the planetary Rod of Power is applied. |
183. Cũng rõ ràng từ đoạn trích này rằng ở cuộc điểm đạo thứ sáu và thứ bảy, Thần Trượng Quyền Lực Hành tinh được áp dụng. |
4. Hierarchical, used by an occult Hierarchy for minor Initiations, and for the first two initiations of manas by the Bodhisattva.29 The above information about the “Rods” is taken out of Initiation Human and Solar, page 126. |
4. Huyền Giai, được một Huyền Giai huyền môn dùng cho các cuộc Điểm đạo nhỏ, và cho hai cuộc điểm đạo manas đầu tiên bởi vị Bồ Tát.29 Thông tin ở trên về các “Thần Trượng” được trích từ Initiation Human and Solar, trang 126. |
184. What may be these minor initiations? The Tibetan speaks of them on one or two occasions. They are certainly not the same as the Birth, Baptism, Transfiguration, Renunciation and Revelation—our first five “major” initiations. |
184. Những cuộc điểm đạo nhỏ này có thể là gì? Vị Tây Tạng có nói đến chúng một vài lần. Chúng chắc chắn không đồng nhất với Giáng Sinh, Lửa Phép Rửa, Biến hình, Từ Bỏ và Mặc Khải—năm cuộc “điểm đạo lớn” đầu của chúng ta. |
185. The “first two initiations of manas” are the first and second major initiations—the Birth and the Baptism. |
185. “Hai cuộc điểm đạo manas đầu tiên” là cuộc điểm đạo lớn thứ nhất và thứ hai—Giáng Sinh và Lửa Phép Rửa. |
186. In the following references the terms “minor initiations” and “major initiations” are used in a manner different from that in the extract immediately above: |
186. Trong các tham chiếu sau đây, các thuật ngữ “điểm đạo nhỏ” và “điểm đạo lớn” được dùng theo một cách khác với cách dùng trong đoạn trích ngay trên: |
a. 1. For the minor initiations administered by the Bodhisattva, all of which are in the department of the Mahachohan, and on one or other of the four lesser rays, the rays of attribute. |
a. 1. Đối với các cuộc điểm đạo nhỏ do vị Bồ Tát chủ trì, tất cả đều thuộc bộ phận của vị Mahachohan, và ở một trong bốn cung nhỏ, các Cung Thuộc Tính. |
b. 2. For the major initiations on one or other of the three major rays, the rays of aspect, which are administered by the Bodhisattva, and are therefore the first two initiations. |
b. 2. Đối với các cuộc điểm đạo lớn trên một trong ba cung chính, các Cung Trạng Thái, cũng do vị Bồ Tát chủ trì, và vì thế là hai cuộc điểm đạo đầu tiên. |
c. 3. For the higher three initiations at which Sanat Kumara wields the Rod. (IHS 107) |
c. 3. Đối với ba cuộc điểm đạo cao hơn mà ở đó Sanat Kumara sử dụng Thần Trượng. (IHS 107) |
187. These three sentences (taken together) are somewhat puzzling, as the first two major initiations administered by the Bodhisattva are given on the seventh and sixth rays respectively—both of these being rays of attribute. Could the monadic ray (of which there are three major) be somewhat involved in these first two initiations? The monadic ray does affect the soul on its own plane even from the time of the first initiation. |
187. Ba câu này (khi gộp lại) có phần gây bối rối, vì hai cuộc điểm đạo lớn đầu tiên do vị Bồ Tát chủ trì được trao trên các cung bảy và sáu—cả hai đều là các cung thuộc tính. Liệu cung chân thần (mà có ba cung chính) có phần nào liên hệ trong hai cuộc điểm đạo đầu này chăng? Cung chân thần quả có tác động lên linh hồn trên chính cõi của nó ngay từ khi cuộc điểm đạo thứ nhất. |
188. It would seem that there are minor initiations administered by the Bodhisattva before the first initiation, the Birth, is taken. |
188. Có vẻ như có những cuộc điểm đạo nhỏ do vị Bồ Tát chủ trì trước khi cuộc điểm đạo thứ nhất, tức Giáng Sinh, được thọ lĩnh. |
189. The “minor initiations” spoken of in the extract may relate to minor initiations taken upon the astral plane (cf. EA 362). |
189. “Các cuộc điểm đạo nhỏ” được nói trong đoạn trích có thể liên quan đến các cuộc điểm đạo nhỏ được thọ trên cõi cảm dục (xem EA 362). |
190. The “initiations of manas” are thus called because they are taken in the causal body, regardless of their impact on the lower mental, astral and physical bodies. These “initiations of manas” are considered major initiations. |
190. “Các cuộc điểm đạo manas” được gọi như vậy vì chúng được thọ trong thể nguyên nhân, bất kể ảnh hưởng của chúng trên các thể hạ trí, cảm dục và hồng trần. Những “cuộc điểm đạo manas” này được xem là các cuộc điểm đạo lớn. |
When man individualised in Lemurian days (about eighteen million years ago), it was the application of the Rod of Initiation to the Logos of our Earth chain which brought about the event and touched into activity certain centres in His body with their corresponding groups. |
Khi con người biệt ngã hóa trong những ngày Lemuria (khoảng mười tám triệu năm trước), chính sự áp dụng Thần Trượng Điểm đạo lên vị Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta đã đưa đến biến cố ấy và đánh động hoạt hóa những luân xa nhất định trong Thân Ngài cùng với các nhóm tương ứng của chúng. |
191. We learn that it was not only the approximation of Venus to our Earth-chain which brought about the individualization of animal-man some eighteen million years ago, but the application of a Systemic Rod (of the Solar Logos). |
191. Chúng ta được biết rằng không chỉ sự kề cận của Kim Tinh với Dãy Địa Cầu của chúng ta đã đưa đến sự biệt ngã hóa của “người thú” cách đây chừng mười tám triệu năm, mà còn do sự áp dụng một Thần Trượng Hệ thống (của Thái dương Thượng đế). |
192. Our Planetary Logos was initiated through the initiation of that aspect of Himself known as the Logos of the Earth-chain. All this may have coincided with an initiation being taken by the Solar Logos (Himself an Initiator). |
192. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã được điểm đạo thông qua sự điểm đạo của phương diện Ngài được gọi là Logos của Dãy Địa Cầu. Tất cả điều này có thể đã trùng hợp với một cuộc điểm đạo được chính Thái dương Thượng đế thọ lĩnh (Ngài vốn là một Đấng Điểm đạo). |
This application, bringing about consciousness on some plane, may be regarded as literally the awakening of the lives concerned to participate in intelligent work on the mental plane. Animal man was conscious on the physical, and on the astral planes. By the stimulation effected by the electric rod this animal man awoke to consciousness on the mental. Thus the three bodies were co-ordinated, and the Thinker enabled to function in them. |
Việc áp dụng này, đưa đến tâm thức trên một cõi nào đó, có thể được xem là sự đánh thức theo nghĩa đen các sự sống liên hệ để tham dự vào công việc thông tuệ trên cõi trí. Người thú có tâm thức trên cõi hồng trần và trên cõi cảm dục. Nhờ sự kích thích do Thần Trượng điện gây ra, người thú này đã thức dậy với tâm thức trên cõi trí. Như thế ba thể đã được phối kết, và Đấng Tư Tưởng được khả năng hoạt động trong các thể ấy. |
193. We are understanding that man’s individualization in Lemurian days was the result of the initiation of the “Logos of our Earth chain”. |
193. Chúng ta đang hiểu rằng sự biệt ngã hóa của con người trong những ngày Lemuria là kết quả của cuộc điểm đạo của “Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta”. |
194. Does DK mean specifically the “Logos of our earth chain” and not the ‘Logos of our Earth-scheme”? If so we are speaking of a chain Logos, and the initiation occurring is definitely occurring on a chain level. |
194. Chân sư DK có ý nói cụ thể “Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta” chứ không phải ‘Logos của Hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta’ chăng? Nếu vậy, chúng ta đang nói về một Logos của Dãy, và cuộc điểm đạo diễn ra rõ ràng là ở cấp độ dãy. |
195. Animal man awoke to mental consciousness (and thus, gradually, to self-consciousness) because he belonged to certain centers in the body of the “Logos of our earth chain”—centers which were stimulated by the application of the Rod of Initiation (presumably the Rod wielded by our Solar Logos). |
195. Người thú đã thức dậy với tâm thức trí tuệ (và nhờ đó, dần dần, với tự ý thức) vì y thuộc về một số luân xa trong Thân của “Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta”—những luân xa đã được kích thích bởi việc áp dụng Thần Trượng Điểm đạo (rõ ràng là Thần Trượng do Thái dương Thượng đế của chúng ta sử dụng). |
196. We have to be very careful here, because sometimes the term “chain” is used for the term “scheme”. In Theosophical literature schemes are regularly called chains. To a Solar Logos, a planetary scheme is as a chain. |
196. Chúng ta phải rất thận trọng ở đây, vì đôi khi thuật ngữ “dãy” được dùng thay cho “hệ hành tinh”. Trong văn học Thông Thiên Học, “hệ hành tinh” thường được gọi là “dãy”. Đối với Thái dương Thượng đế, một hệ hành tinh cũng như một dãy. |
197. In any case, centers in the body of the “Logos of our Earth chain” are also lesser centers in the body of the ‘Logos of our Earth-scheme’. |
197. Dù thế nào, các luân xa trong Thân của “Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta” cũng là các luân xa bậc nhỏ hơn trong Thân biểu lộ của Logos của Hệ hành tinh Địa Cầu. |
198. We see that the coming of the Lords of the Flame and the application of the Rod of Initiation to certain centers in the body of the “Logos of our Earth chain” were simultaneous events. The Solar Angels came because, in terms of initiatory events occurring in the life of the Planetary Logos of the Earth-scheme, it was time. |
198. Chúng ta thấy rằng sự đến của các Đấng Chúa Tể Ngọn Lửa và việc áp dụng Thần Trượng Điểm đạo lên một số luân xa trong Thân của “Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta” là những biến cố đồng thời. Các Thái dương Thiên Thần đã đến vì, xét theo các biến cố điểm đạo diễn ra trong đời sống của Hành Tinh Thượng đế của Hệ hành tinh Địa Cầu, đã đến thời. |
199. If the “Logos of our Earth chain” was affected by the application of the Rod, this application was also necessarily a great though lesser event in the body of manifestation of the Logos of our planetary scheme. |
199. Nếu “Logos của Dãy Địa Cầu của chúng ta” bị tác động bởi việc áp dụng Thần Trượng, thì việc áp dụng ấy cũng tất yếu là một biến cố lớn dù bậc nhỏ hơn trong Thân biểu lộ của Logos của Hệ hành tinh của chúng ta. |
200. Before individualization, the Thinker could not function in the bodies of animal man; the three bodies had not been coordinated. The application of the Rod on a chain level effected this coordination. |
200. Trước khi biệt ngã hóa, Đấng Tư Tưởng không thể hoạt động trong các thể của người thú; ba thể chưa được phối kết. Sự áp dụng Thần Trượng ở cấp độ dãy đã thực hiện sự phối kết này. |
201. Just as in this fourth chain our Planetary Logos is presently undergoing a fourth initiation, is it possible that at the time of the individualization of man our Planetary Logos was undergoing a kind of third initiation through His fourth chain? The arising of mentality in animal man would correspond to an initiation numerically expressive of the third ray. |
201. Cũng như trong Dãy thứ tư này, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta hiện đang trải qua một cuộc điểm đạo thứ tư, liệu có thể rằng vào thời điểm con người biệt ngã hóa Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang trải qua một dạng điểm đạo thứ ba thông qua Dãy thứ tư của Ngài? Sự khởi sinh của tính trí nơi người thú sẽ tương ứng với một cuộc điểm đạo có ý nghĩa số học biểu thị cho cung ba. |
[349] |
|
All Rods of Initiation cause certain effects: |
Tất cả các Thần Trượng Điểm đạo đều gây ra những hiệu ứng nhất định: |
a. Stimulation of the latent fires till they blaze. |
a. Kích thích các lửa tiềm ẩn cho đến khi chúng bùng cháy. |
202. This stimulation results in a demonstration of light and heat. |
202. Sự kích thích này đưa đến một sự biểu lộ ánh sáng và nhiệt. |
203. God is Fire and the application of the Rods of Initiation by those, who to the candidate, are as gods, produces an increased demonstration of fire. |
203. Thượng đế là Lửa và việc áp dụng các Thần Trượng Điểm đạo bởi những Đấng mà đối với ứng viên, Các Ngài là như các vị thần, tạo ra một sự biểu lộ tăng cường của lửa. |
204. We note that the fires are not only in the Rod, but are latent within the man. |
204. Chúng ta ghi nhận rằng các lửa không chỉ ở trong Thần Trượng, mà còn tiềm ẩn trong con người. |
b. Synthesis of the fires through an occult activity that brings them within the radius of each other. |
b. Hợp nhất các lửa thông qua một hoạt động huyền môn đưa chúng vào trong bán kính của nhau. |
205. As the chakras implicated in initiation are stimulated and their fiery demonstration increase, they swing into each other’s radius of activity. |
205. Khi các luân xa có liên can đến điểm đạo được kích thích và biểu lộ hỏa quang gia tăng, chúng quay vào trong bán kính hoạt động của nhau. |
206. As fires touch other fires, the fires can be synthesized or brought into one coordinated system. |
206. Khi các lửa chạm các lửa khác, các lửa có thể được tổng hợp hay được đưa vào một hệ thống phối hợp duy nhất. |
207. The synthesis of the fires can also be viewed from another perspective; during the initiatory process solar fire is merged and blended with fire by friction and eventually electric fire is merged and blended with the lesser two. |
207. Sự tổng hợp các lửa cũng có thể được nhìn theo một hướng khác; trong tiến trình điểm đạo, Lửa Thái dương được hòa nhập và hòa trộn với Lửa do ma sát và rốt cuộc Lửa điện được hòa nhập và hòa trộn với hai lửa thấp hơn. |
208. There is also an important merging of kundalini fire with pranic fires. |
208. Cũng có một sự hòa nhập quan trọng của hỏa kundalini với các hỏa prana. |
209. The high initiate is an example of synthesized fires. |
209. Bậc đại điểm đạo đồ là một thí dụ của các lửa đã được tổng hợp. |
c. Increase of the vibratory activity of some centre, whether in man, a Heavenly Man, or a solar Logos. |
c. Gia tăng hoạt động rung động của một luân xa nào đó, dù là nơi con người, một Đấng Thiên Nhân, hay một Thái dương Thượng đế. |
210. Every initiation has some particular center which is the object of purposeful stimulation. |
210. Mỗi cuộc điểm đạo đều có một luân xa đặc thù là đối tượng của sự kích thích có chủ đích. |
211. Which center is stimulated depends upon the initiation undergone. |
211. Luân xa nào được kích thích là tùy theo cuộc điểm đạo đang trải qua. |
212. The Rod of Power is the occult instrument applied to stimulate the various centers. |
212. Thần Trượng Quyền Lực là khí cụ huyền môn được áp dụng để kích thích các luân xa khác nhau. |
213. It is of interest to wonder which chakra is being stimulated within the energy bodies of the Solar Logos by means of the extensive stimulation occurring on and within this fourth planetary scheme (the Earth-scheme) and this fourth chain and fourth globe of the Earth-scheme. |
213. Sẽ thú vị khi suy ngẫm xem luân xa nào đang được kích thích trong các thể năng lượng của Thái dương Thượng đế thông qua sự kích thích rộng khắp đang diễn ra trên và trong Hệ hành tinh thứ tư này (Hệ hành tinh Địa Cầu) và Dãy thứ tư cũng như Bầu thứ tư của Hệ hành tinh Địa Cầu. |
214. Although the Earth is to be considered related (at least ultimately) to the base of the spine center of the Solar Logos, there are other ways in which it could be considered related to the spleen. (cf. EA 78 for inferences). |
214. Mặc dù Địa Cầu được xem là liên hệ (ít nhất rốt cuộc) với luân xa đáy cột sống của Thái dương Thượng đế, vẫn có các cách khác để xem Nó như liên hệ với luân xa lá lách. (xem EA 78 để suy diễn). |
d. Expansion of all the bodies, but primarily of the causal,—this also in speaking of all the three types of Entities. |
d. Sự nới rộng của tất cả các thể, nhưng trước tiên là thể nguyên nhân,—điều này cũng đúng khi nói về cả ba loại Đấng. |
215. The bodies or vehicles of the highly developed man are of greater scope and extent than those of a man of small experience. |
215. Các thể hay vận cụ của người rất phát triển có tầm vóc và độ bao rộng lớn hơn những người kém kinh nghiệm. |
216. It is interesting to note that although the mental, astral and vital bodies almost certainly expand by means of the initiatory process, the greatest expansion is to be registered in the causal body. |
216. Thật đáng chú ý rằng mặc dù các thể trí, cảm dục và dĩ thái gần như chắc chắn được nới rộng bởi tiến trình điểm đạo, sự nới rộng lớn nhất được ghi nhận trong thể nguyên nhân. |
217. It is said that the auras of great souls are of vast extent. Of course, these souls have already relinquished their causal bodies. |
217. Người ta nói rằng hào quang của các linh hồn lớn có độ bao la rộng khắp. Dĩ nhiên, những linh hồn này đã xả bỏ thể nguyên nhân của các Ngài. |
218. The measurements, specific gravity and occult ‘weight’ of the causal body are technical studies beyond our present possibilities. We can be sure, however, that the causal body of man (or of greater Heavenly Men) has its own kind of subtle physics best described by high souls upon the fifth ray. |
218. Việc đo lường, tỷ trọng và “trọng lượng” huyền môn của thể nguyên nhân là những chuyên khảo kỹ thuật vượt ngoài khả năng hiện nay của chúng ta. Tuy nhiên, chúng ta có thể chắc rằng thể nguyên nhân của con người (hay của các Đấng Thiên Nhân lớn lao hơn) có kiểu vật lý vi tế riêng của nó, tốt nhất được mô tả bởi các linh hồn cao cả thuộc cung năm. |
All these results were seen when the Heavenly Man of our scheme took initiation eighteen million years ago. |
Tất cả các kết quả này đã được thấy khi Đấng Thiên Nhân của hệ hành tinh chúng ta thọ điểm đạo mười tám triệu năm trước. |
219. We seem to be speaking of a cosmic initiation of some kind and it concerns the entire planetary scheme and not only our planetary chain. |
219. Có vẻ như chúng ta đang nói về một cuộc điểm đạo mang tính vũ trụ theo một nghĩa nào đó và nó liên hệ đến toàn bộ hệ hành tinh chứ không chỉ dãy hành tinh của chúng ta. |
220. Or can it be said that when a Chain Lord takes initiation, the Scheme Lord does so as well? |
220. Hay có thể nói rằng khi một Đấng Chủ Dãy thọ điểm đạo, thì Đấng Chủ Hệ Hành Tinh cũng thọ điểm đạo ư? |
221. Was this initiation the first cosmic initiation of the Heavenly Man on a scheme level (as presently He has for His goal the second cosmic initiation—cf. TCF 384)? |
221. Liệu cuộc điểm đạo ấy có phải là cuộc điểm đạo vũ trụ thứ nhất ở cấp độ hệ hành tinh của Đấng Thiên Nhân (vì hiện nay Ngài đặt mục tiêu là cuộc điểm đạo vũ trụ thứ hai—xem TCF 384)? |
222. A certain reference in TCF suggests that when three rounds have elapsed the Planetary Logos is ready to take the first initiation. We infer this from comparing the stage discussed below with a parallel stage in the human being. |
222. Một tham chiếu trong TCF gợi ý rằng khi ba vòng đã trôi qua, Hành Tinh Thượng đế đã sẵn sàng để thọ cuộc điểm đạo thứ nhất. Chúng ta suy ra điều này bằng cách so chiếu giai đoạn được bàn dưới đây với một giai đoạn tương ứng nơi con người. |
a. To attain the consciousness of the realised control of their own individual ring-pass-not, or of their own sphere of activity. This covers the period of evolution up to the first Initiation, or their entrance upon the Path, and thus into the spiritual kingdom. (i.e., the taking of the first initiation). It concerns the awakening of consciousness on the three lower planes. (TCF 289) |
a. Đạt đến tâm thức về sự tự chủ đã hiện thực đối với vòng-giới-hạn riêng của các Ngài, hay đối với chính phạm vi hoạt động của các Ngài. Điều này bao quát giai đoạn tiến hóa cho đến cuộc Điểm đạo thứ nhất, hay sự bước vào Thánh Đạo, và như vậy là vào giới tinh thần. (tức thọ cuộc điểm đạo thứ nhất). Nó liên quan đến sự thức tỉnh của tâm thức trên ba cõi thấp. (TCF 289) |
a. To attain to full self-consciousness, or to individual consciousness on the five planes; to vibrate with conscious activity within Their Own ring-pass-not, a planetary scheme. This covers a period in the scheme of involution, and of that period during the evolutionary stage which is comprised within the first three rounds up to the entrance upon the fourth round. (TCF 290) |
a. Đạt đến tự ý thức trọn vẹn, hay đến tâm thức cá nhân trên năm cõi; rung động với hoạt động có ý thức trong vòng-giới-hạn riêng của Các Ngài, tức một hệ hành tinh. Điều này bao gồm một giai đoạn trong hệ thống của giáng hạ tiến hoá, và giai đoạn trong chu kỳ thăng thượng tiến hoá được gồm trong ba vòng đầu cho đến khi bước vào vòng thứ tư. (TCF 290) |
223. Or was it the third initiation in a series of seven lesser initiations either for our Heavenly Man or for the Lord of our planetary chain? |
223. Hay đó là cuộc điểm đạo thứ ba trong một chuỗi bảy cuộc điểm đạo nhỏ, hoặc dành cho Đấng Thiên Nhân của chúng ta hoặc cho Chúa Tể của dãy hành tinh của chúng ta? |
This initiation was brought about—as earlier pointed out—by a peculiar juxtaposition of chains, globes and schemes, and caused such a stimulation of all the latent manasic units within His body that a downflow of pure manas from the planetary manasic permanent atom was possible along the path of the planetary antaskarana—a channel which exists in the case of the planetary Logos, and which has not to be built as in the case of man. |
Cuộc điểm đạo này xảy ra—như đã nêu trước đó—do một sự kề cận đặc biệt giữa các dãy, các bầu hành tinh và các hệ hành tinh, và đã gây một kích thích đến mức như vậy đối với tất cả các đơn vị manasic tiềm ẩn trong Thân Ngài khiến một dòng tuôn đổ manas tinh ròng từ nguyên tử trường tồn trí tuệ hành tinh có thể theo con đường antahkarana hành tinh mà đi xuống — một kênh hiện hữu trong trường hợp của Hành Tinh Thượng đế, và không cần phải kiến tạo như trong trường hợp của con người. |
224. The alignment leading to initiation occurred not long ago in planetary history—only eighteen and a half million years ago. |
224. Sự chỉnh hợp đưa đến điểm đạo này đã xảy ra không lâu trước đây trong lịch sử hành tinh—chỉ mới mười tám triệu rưỡi năm. |
225. The alignment took place between the Venus-scheme and the Earth-scheme and especially involved the fourth chain within the Earth-scheme (and the fourth chain within the Venus-scheme). |
225. Sự chỉnh hợp diễn ra giữa Hệ hành tinh Kim Tinh và Hệ hành tinh Địa Cầu, và đặc biệt liên hệ đến Dãy thứ tư trong Hệ hành tinh Địa Cầu (và Dãy thứ tư trong Hệ hành tinh Kim Tinh). |
226. The “latent manasic units within His body” are the animal-men who were ripe for individualization. |
226. “Các đơn vị manasic tiềm ẩn trong Thân Ngài” là những người thú đã chín muồi để biệt ngã hóa. |
227. We see that the antahkarana of the Planetary Logos is already built and can be utilized. |
227. Chúng ta thấy rằng antahkarana của Hành Tinh Thượng đế đã được kiến lập sẵn và có thể sử dụng. |
228. The manasic downflow from Venus stimulated the manasic permanent atom of the Planetary Logos of Earth, and thus manas reached (via the Solar Angels) the animal-men who could be individualized. |
228. Dòng tuôn đổ manasic từ Kim Tinh đã kích thích nguyên tử trường tồn trí tuệ của Hành Tinh Thượng đế Địa Cầu, và như thế manas đã đến (thông qua các Thái dương Thiên Thần) với những người thú có thể được biệt ngã hóa. |
229. We are told that energy flowed from Venus, to the Venus-chain of the Earth-scheme to the Earth-chain of the Earth-scheme, passing also through the Venus-globe of the Venus-chain to the Venus-globe of the Earth-chain and finally to the Earth-globe of the Earth-chain. |
229. Chúng ta được cho biết rằng năng lượng đã chảy từ Kim Tinh, đến Dãy Kim Tinh của Hệ hành tinh Địa Cầu, đến Dãy Địa Cầu của Hệ hành tinh Địa Cầu, đồng thời đi qua bầu Kim Tinh của Dãy Kim Tinh đến bầu Kim Tinh của Dãy Địa Cầu và sau cùng đến bầu Địa Cầu của Dãy Địa Cầu. |
230. Since we are told the path of descent, can any of these structures stand for (for instance) the manasic permanent atom of the Earth-scheme? |
230. Vì chúng ta được cho biết con đường đi xuống, liệu bất kỳ cấu trúc nào trong số này có thể đại diện (chẳng hạn) cho nguyên tử trường tồn trí tuệ của Hệ hành tinh Địa Cầu? |
231. If certain planets like Saturn can be the correspondence to the physical permanent atom for the Solar Logos on the cosmic physical plane, can a chain be a correspondence to a permanent atom within a Heavenly Man? |
231. Nếu một số hành tinh như Sao Thổ có thể tương ứng với nguyên tử trường tồn thể xác đối với Thái dương Thượng đế trên cõi hồng trần vũ trụ, liệu một dãy có thể tương ứng với một nguyên tử trường tồn trong một Đấng Thiên Nhân? |
232. When one compares the size of a permanent atom with that of a chakra, the chakra is immense and the permanent atom tiny. It is certainly not difficult to conceive of chains and globes as chakras within a Heavenly Man, but it is more difficult to find the correspondence to permanent atoms. |
232. Khi so sánh kích cỡ một nguyên tử trường tồn với một luân xa, luân xa thì mênh mông còn nguyên tử trường tồn thì nhỏ bé. Hẳn không khó hình dung các dãy và bầu như là những luân xa trong một Đấng Thiên Nhân, nhưng khó hơn khi tìm tương ứng với các nguyên tử trường tồn. |
233. Saturn is both a chakra (within the Solar Logos) and a correspondence to a permanent atom. Can there be structures within a Heavenly Man which are both chakras and correspondences to permanent atoms? This bears pondering. |
233. Sao Thổ vừa là một luân xa (trong Thái dương Thượng đế) vừa là một tương ứng của nguyên tử trường tồn. Liệu có thể có những cấu trúc trong một Đấng Thiên Nhân vừa là các luân xa vừa tương ứng với các nguyên tử trường tồn? Điều này đáng để suy ngẫm. |
234. May it be that the permanent atoms for a Heavenly Man are a collection of all the permanent atoms of the human and deva monadic units which act as seeds for building the Heavenly Men’s vehicles? |
234. Có thể chăng các nguyên tử trường tồn đối với một Đấng Thiên Nhân là một sự tập hợp của tất cả các nguyên tử trường tồn của các đơn vị chân thần nhân loại và thiên thần, những nguyên tử vốn làm hạt giống để kiến tạo các vận cụ của Đấng Thiên Nhân? |
235. How such an aggregation of human and deva permanent atoms would function we do not know, but by analogy we can infer that such planetary logoic permanent atoms would go to the creation of the vehicles of the Heavenly Man. |
235. Làm thế nào một tập hợp như thế của các nguyên tử trường tồn nhân loại và thiên giới vận hành thì chúng ta không biết, nhưng theo phép tương đồng, chúng ta có thể suy ra rằng các nguyên tử trường tồn ở cấp độ logoic hành tinh như thế sẽ góp phần kiến tạo các vận cụ của Đấng Thiên Nhân. |
236. This hypothesis would assume that there is a binding relationship between all those human and devic permanent atoms which are related to a specific vibratory level. |
236. Giả thuyết này sẽ giả định rằng có một mối liên hệ ràng buộc giữa tất cả các nguyên tử trường tồn nhân loại và thiên giới vốn liên hệ với một cấp độ rung động đặc thù. |
237. Let us ponder on this. |
237. Chúng ta hãy nghiền ngẫm điều này. |
Along with this juxtaposition came a similar alignment with one of the Pleiades, permitting of manasic influence from that source.30,31 |
Cùng với sự kề cận này là một sự chỉnh hợp tương tự với một trong các sao Pleiades, cho phép có ảnh hưởng manasic đến từ nguồn đó.30,31 |
238. So we have the juxtaposition of Venus and the Earth along with one of the Pleiades (perhaps the Pleiad, Who being especially close to the Earth-scheme, “married a mortal”, i.e., a non-sacred planet). |
238. Vậy chúng ta có sự kề cận của Kim Tinh và Địa Cầu cùng với một trong các sao Pleiades (có lẽ là vị Pleiad, Đấng vốn gần gũi đặc biệt với Hệ hành tinh Địa Cầu, “kết hôn với một phàm nhân”, tức một hành tinh không thiêng liêng). |
239. There is also a triangle—Pleiades/Cancer/Venus—which could seem to be implicated in the emergence from mass consciousness (Cancer) which individualization represents. |
239. Cũng có một tam giác—Pleiades/Cự Giải/Kim Tinh—dường như có liên hệ trong sự xuất ly khỏi tâm thức quần (Cự Giải) mà biệt ngã hóa biểu trưng. |
240. Interestingly, the Pleiades confer cosmic buddhi as well as cosmic manas, and are connected to the Solar Angels who brought manas to animal-man. |
240. Thật thú vị, Pleiades ban truyền cả Bồ đề vũ trụ lẫn manas vũ trụ, và liên hệ với các Thái dương Thiên Thần, những vị đã đem manas đến cho người thú. |
1. “b. Force from the Pleiades, via the solar Angel or Ego.” (TCF 1157) |
1. “b. Lực đến từ Pleiades, qua trung gian Thái dương Thiên Thần hay Chân ngã.” (TCF 1157) |
30: “The Secret of the Pleiades and of their relation to the Seven Rishis of the Great Bear, and therefore to our Seven Heavenly Men, is not yet to be revealed. |
30: “Bí nhiệm về Pleiades và mối liên hệ của chúng với Bảy Rishi của Đại Hùng, và vì thế với Bảy Đấng Thiên Nhân của chúng ta, hiện chưa được tiết lộ. |
241. Here we have a triangle in which each point has seven points, thus making twenty-one points in the whole (not counting the non-sacred planets). |
241. Ở đây chúng ta có một tam giác mà mỗi điểm có bảy điểm, như vậy tạo thành hai mươi mốt điểm tất cả (không tính các hành tinh không thiêng liêng). |
242. The Pleiades bestow both cosmic manas and cosmic buddhi. We may remember that on Chart V, TCF 344, the Seven Rishis of the Great Bear are depicted as located on the cosmic buddhic plane. If there is merit in this localization (and it is not just a blind for Their location on the cosmic atmic plane) then there would be a flow of cosmic buddhi between the Pleiades and the stars of the Great Bear. |
242. Pleiades ban truyền cả manas vũ trụ và Bồ đề vũ trụ. Chúng ta có thể nhớ rằng trên Biểu đồ V, TCF 344, Bảy Rishi của Đại Hùng được mô tả là tọa vị trên cõi Bồ đề vũ trụ. Nếu cách định vị này có ý nghĩa (và không chỉ là một màn che cho vị trí của Các Ngài trên cõi atma vũ trụ) thì sẽ có một dòng lưu chuyển Bồ đề vũ trụ giữa Pleiades và các ngôi sao của Đại Hùng. |
243. The word “therefore” in the section above is very interesting, because it is implied that if the Pleiades are related to the Seven Rishis of the Great Bear they must also, necessarily, be related to the Seven Heavenly Men. This may be the case because the Seven Rishis are the prototypes of the Seven Heavenly Men. |
243. Từ “vì thế” trong đoạn trên rất đáng chú ý, vì nó ngụ ý rằng nếu Pleiades liên hệ với Bảy Rishi của Đại Hùng thì tất yếu chúng cũng liên hệ với Bảy Đấng Thiên Nhân. Điều này có thể đúng vì Bảy Rishi là các nguyên mẫu của Bảy Đấng Thiên Nhân. |
244. The seven Pleiades are of a greater magnitude than the seven stars of the Great Bear. From a certain perspective, it would seem that the Seven Rishis of the Great Bear are the servants of the Seven Queens of the Pleiades. |
244. Bảy Pleiades có tầm vóc lớn hơn bảy ngôi sao của Đại Hùng. Từ một quan điểm nào đó, có vẻ Bảy Rishi của Đại Hùng là những người phục vụ cho Bảy Nữ Hoàng của Pleiades. |
245. All this notwithstanding, the “secret” is not to be revealed. This triangular relationship holds the secret of cosmic evil. |
245. Bất chấp tất cả điều đó, “bí nhiệm” vẫn chưa được tiết lộ. Mối liên hệ tam giác này giữ bí nhiệm của ác tính vũ trụ. |
It is known only in detail to the Chohans of the Seventh Initiation, though the fact that there is such a relation is now exoteric.” H. P. B. speaks of it in the Secret Doctrine. |
Chỉ có chi tiết của nó được biết đến bởi các Chohan của cuộc Điểm đạo thứ bảy, dù sự kiện rằng có một mối liên hệ như vậy giờ đã là điều ngoại hiện.” Bà H. P. B. có nói đến điều ấy trong Giáo Lý Bí Nhiệm. |
31: See S. D., II, 711, 725, 726. |
31: Xem S. D., II, 711, 725, 726. |
246. We can see what a deep secret it must be. Members of the Hierarchy such as the Christ and the Buddha know the secret (if They can be considered full Chohans of the Seventh Initiation). |
246. Chúng ta có thể thấy đó là một bí mật sâu xa dường nào. Các thành viên của Huyền Giai như Đức Christ và Đức Phật biết bí nhiệm ấy ( nếu Các Ngài có thể được xem là những Chohan trọn vẹn của cuộc Điểm đạo thứ bảy). |
247. We now move on to discuss the third and future method of individualization. |
247. Chúng ta nay chuyển sang bàn về phương pháp thứ ba và tương lai của biệt ngã hóa. |
Third, the third method of individualisation is the one to be followed in the next solar system, though it will have its faint beginnings in this one. |
Thứ ba, phương pháp biệt ngã hóa thứ ba là phương pháp sẽ được theo trong hệ mặt trời tới, dù nó sẽ có những manh nha mờ nhạt trong hệ này. |
248. The next solar system will reveal the method of individualization under discussion. |
248. Hệ mặt trời tới sẽ hiển lộ phương pháp biệt ngã hóa đang được bàn luận. |
It is not based on latent activity as in the first case, nor in electrical polarity as in the second, but in a peculiar process of “occult abstraction“ (using the word “abstraction” in its basic sense as “the drawing out” of essence). This occult abstraction is brought about by an effort of the will at present incomprehensible. |
Nó không dựa trên hoạt động tiềm ẩn như trong trường hợp thứ nhất, cũng không dựa trên tính phân cực điện như trong trường hợp thứ hai, mà trên một tiến trình độc dị của “ trừu xuất huyền bí ” (dùng từ “trừu xuất” theo nghĩa cơ bản là “rút xuất” tinh túy). Sự trừu xuất huyền bí này được tạo nên bởi một nỗ lực của ý chí hiện giờ bất khả tư nghì đối với chúng ta. |
249. Perhaps the first method (based on “latent activity”) applies most to third ray Monads; the second method based on “electrical polarity” (as is initiation) applies most to second ray Monads; and the forthcoming method based on “occult abstraction” applies most to first ray Monads—as their number is relatively small in the present solar system, but will be preponderant in the next. |
249. Có lẽ phương pháp thứ nhất (dựa trên “hoạt động tiềm ẩn”) áp dụng nhiều nhất cho các Chân thần cung ba; phương pháp thứ hai dựa trên “tính phân cực điện” (như trong điểm đạo) áp dụng nhiều nhất cho các Chân thần cung hai; và phương pháp sắp đến dựa trên “trừu xuất huyền bí” áp dụng nhiều nhất cho các Chân thần cung một—vì số lượng của các vị này tương đối ít trong hệ mặt trời hiện tại, nhưng sẽ chiếm ưu thế trong hệ sau. |
250. From whence is essence drawn? The essence of every unit to be individualized is Spirit or Spiritual Identity. Can this Spiritual Identity be drawn into relation with consciousness entombed within the cave of matter? |
250. Tinh túy được rút xuất từ đâu? Tinh túy của mọi đơn vị sẽ được biệt ngã hóa là Tinh thần hay Bản Tính Tinh thần. Liệu Bản Tính Tinh thần này có thể được rút kéo vào mối liên hệ với tâm thức đang bị giam trong hang động của vật chất chăng? |
251. This incomprehensible effort of the will—can it be the ‘will to be exactly what one is”, the ‘will to refuse all except one’s essential nature’? |
251. Nỗ lực bất khả tư nghì của ý chí này—liệu có thể là “ý chí làm đúng cái mà người là ”, “ý chí từ khước tất cả trừ bản tính cốt yếu của chính mình” chăng? |
The first method of individualisation [350] is that of the third aspect, or latent activity, and follows the line of least resistance under the Law of Economy; the second method is the purely electrical one, and works under the Law of Attraction; whilst the third method lies hidden in dynamic will and is as yet to us impossible and incomprehensible. |
Phương pháp biệt ngã hóa thứ nhất [350] là phương pháp của Phương diện thứ ba, hay hoạt động tiềm ẩn, và theo con đường ít trở ngại nhất dưới Định luật Tiết Kiệm; phương pháp thứ hai là thuần túy điện học, và vận hành dưới Định luật Hấp Dẫn; trong khi phương pháp thứ ba ẩn tàng trong ý chí động lực và đối với chúng ta hiện còn bất khả và bất khả tư nghì. |
252. We see how much electrical process is related to duality and the second ray. |
252. Chúng ta thấy bao nhiêu tiến trình điện học liên hệ đến nhị nguyên và Cung hai. |
253. Is the third method a kind of ‘dynamic departure’ from one kingdom to the succeeding? Is it based on finding the essence and accentuating it to such a degree that a new locus of identity is discovered? |
253. Phương pháp thứ ba có phải là một kiểu “khởi hành động lực” khỏi một giới để bước vào giới tiếp theo chăng? Liệu nó có dựa trên việc tìm ra tinh túy và gia trọng nó đến mức một nơi chốn mới của đồng nhất thức được phát hiện? |
254. The Monad or first aspect is always present in all its projections. If it, as the underlying factor can be found, and emphasized by an act of will, a new center of identity may be created. |
254. Chân thần hay Phương diện thứ nhất luôn hiện diện trong mọi phóng chiếu của nó. Nếu có thể tìm ra nó, như yếu tố nền tảng, và được nhấn mạnh bởi một hành vi ý chí, thì một trung tâm đồng nhất thức mới có thể được tạo. |
255. The first method based on “latent activity” and which “follows the line of least resistance” must necessarily be the slowest, and the third method the fastest. |
255. Phương pháp thứ nhất dựa trên “hoạt động tiềm ẩn” và “đi theo con đường ít trở ngại nhất” tất nhiên phải là chậm nhất, và phương pháp thứ ba là nhanh nhất. |
2. Planetary Manas. |
2. Manas Hành tinh. |
We sought in the foregoing, to understand somewhat the origin of manas—whether cosmic, or otherwise—through the consideration of human individualisation and the method thereof. |
Trong phần trước, chúng ta đã cố gắng thấu hiểu phần nào nguồn gốc của manas—dù là vũ trụ hay cách khác—qua việc xét đến sự biệt ngã hóa của con người và phương pháp của nó. |
256. We focussed in the microcosm to understand somewhat the macrocosm. The three methods applied in relation to the human being are similar to those applied in relation to the greater types of Men. |
256. Chúng ta tập trung vào tiểu thiên địa để phần nào thấu hiểu đại thiên địa. Ba phương pháp được áp dụng đối với con người tương tự với những phương pháp áp dụng đối với các Loại Người vĩ đại hơn. |
We saw that individualisation is the conscious apprehension of the Self of its relation to all that constitutes the Not-Self, and that it is evoked in three ways, of which only two as yet are even dimly comprehensible. |
Chúng ta đã thấy rằng biệt ngã hóa là sự nắm bắt có ý thức của Tự Ngã về mối liên hệ của nó với tất cả những gì cấu thành Phi Ngã, và rằng nó được khơi dậy theo ba cách, trong đó mới chỉ có hai cách là chúng ta mơ hồ có thể thấu hiểu. |
257. Individualization induces a relational state of mind. This state is based upon the apprehension of duality. At first there is engagement with the not-Self but no understanding that there is a not-Self and a Self. Individualization, by producing a sense of center within consciousness, also produces the recognition of that which is not the center—namely the not-Self. |
257. Biệt ngã hóa gây nên một trạng thái trí năng có tính liên hệ. Trạng thái này dựa trên sự nắm bắt nhị nguyên. Thoạt đầu có sự dấn thân với Phi Ngã nhưng không có sự hiểu rằng có Phi Ngã và có Tự Ngã. Biệt ngã hóa, bằng cách tạo ra một cảm thức về trung tâm trong tâm thức, cũng tạo ra nhận thức về cái không phải là trung tâm—tức Phi Ngã. |
258. Although much mystery surrounds the third method, even the first two methods are not understood with lucidity. |
258. Dẫu nhiều huyền bí bao quanh phương pháp thứ ba, ngay cả hai phương pháp đầu cũng chưa được hiểu một cách minh triết. |
In each case this awakening of consciousness is preceded by a period of gradual development, is instantaneous at the moment of Self-Realisation for the first time, and is succeeded by another period of gradual evolution. |
Trong mỗi trường hợp, sự thức tỉnh của tâm thức này được đi trước bởi một giai đoạn phát triển tiệm tiến, là tức khắc vào khoảnh khắc Tự-Ngã-Hiện-Thực lần đầu, và lại được theo sau bởi một giai đoạn tiến hóa tiệm tiến khác. |
259. It is quite clear that individualization is a Uranian event, though preceded by a long Saturnian, Vulcanian period of preparation—both of these being planets of long-process. |
259. Rõ ràng biệt ngã hóa là một biến cố mang sắc thái Thiên Vương tinh, tuy được đi trước bởi một giai đoạn dài mang sắc thái Thổ tinh, Vulcan—cả hai đều là các hành tinh của tiến trình trường kỳ. |
260. Similarly and analogously, initiation is a process of instantaneous realization preceded by a long period of gradual development. |
260. Tương tự và theo phép tương đồng, điểm đạo là một tiến trình của sự hiện thực tức khắc được đi trước bởi một giai đoạn phát triển tiệm tiến dài lâu. |
261. That which follows individualization (or introduction into a newly formed fourth kingdom of nature) is a long period of gradual development of the self-consciousness unit until it is ready for entry into the fifth kingdom. |
261. Cái tiếp theo biệt ngã hóa (hay sự nhập vào một giới tự hình thành mới) là một giai đoạn dài của sự phát triển tiệm tiến của đơn vị tự ý thức cho đến khi nó sẵn sàng bước vào giới thứ năm. |
This period of gradual evolution leads up to another crisis which we call initiation. |
Giai đoạn tiến hóa tiệm tiến này dẫn đến một khủng hoảng khác mà chúng ta gọi là điểm đạo. |
262. As stated. |
262. Như đã nói. |
263. Crises are turning points after which nothing can ever be the same. After individualization, the consciousness of the third kingdom (the animal kingdom) becomes obsolete. After initiation, the limited consciousness of the fourth kingdom in nature (the human) becomes obsolete. |
263. Các khủng hoảng là những điểm ngoặt sau đó không gì có thể như cũ. Sau biệt ngã hóa, tâm thức của giới thứ ba (giới động vật) trở nên lỗi thời. Sau điểm đạo, tâm thức hạn hẹp của giới thứ tư trong thiên nhiên (giới nhân loại) trở nên lỗi thời. |
In one we have initiation into conscious existence, |
Một đằng chúng ta có cuộc điểm đạo vào hiện hữu có ý thức, |
264. By “conscious existence” we mean ‘self-conscious existence’. There has always been consciousness, or un-self-conscious awareness, but not self-conscious awareness, i.e., the awareness that there is a self, that this self is aware of things other than itself and is distinct from those other things. |
264. Bằng “hiện hữu có ý thức” chúng ta muốn nói ‘hiện hữu tự -ý thức’. Tâm thức hay nhận biết vô-tự-ngã vẫn luôn có đó, nhưng chưa có nhận biết tự-ngã, tức nhận biết rằng có một tự ngã, rằng tự ngã này nhận biết những gì khác với chính nó và khác biệt với những thứ kia. |
in the other initiation into spiritual existence or group identification. |
đằng kia là cuộc điểm đạo vào hiện hữu tinh thần hay vào đồng nhất nhóm. |
265. It is never to be forgotten that initiation is a group experience. It depends upon the presence of love as induced by the Law of Attraction, and it promotes the transcendence of the sense of the isolated centre. |
265. Không bao giờ được quên rằng điểm đạo là một kinh nghiệm nhóm. Nó tùy thuộc vào sự hiện diện của tình thương như được cảm ứng bởi Định luật Hấp dẫn, và nó thúc đẩy sự vượt lên trên cảm thức về trung tâm cô lập. |
For a solar Logos individualisation dates back to stages far anterior to the triplicity of solar systems which constitutes for Him the Eternal Now, but which from man’s point of view embody the past, the present, and the future. |
Đối với một Thái dương Thượng đế, sự biệt ngã hóa khởi nguyên từ những giai đoạn rất xa xưa trước bộ ba các hệ mặt trời vốn cấu thành cho Ngài Hiện Tại Vĩnh Cửu, nhưng từ quan điểm của con người lại hàm chứa quá khứ, hiện tại và tương lai. |
266. This is an important statement. Perhaps, if we could realize how the stages of personality development, soul development and Spirit development constitute for us, the human being, the “eternal now”, we could realize something of how the Solar Logos sees His three major solar systems. I use the word “major” as it is strongly suggested that there have been minor solar systems, which when taken with the major ones thus far elapsed or in process will make five solar systems. |
266. Đây là một tuyên bố quan trọng. Có lẽ, nếu chúng ta có thể nhận ra cách mà các giai đoạn phát triển của phàm ngã, của linh hồn và của Chân thần cấu thành “hiện tại vĩnh cửu” đối với chúng ta, con người, thì chúng ta có thể phần nào nhận ra cách Thái dương Thượng đế nhìn ba hệ mặt trời chủ yếu của Ngài. Tôi dùng chữ “chủ yếu” vì có gợi ý mạnh mẽ rằng đã có các hệ mặt trời phụ, mà khi được tính cùng với các hệ chủ yếu đã trôi qua cho đến nay hoặc đang trong tiến trình sẽ tạo thành năm hệ mặt trời. |
267. If the Solar Logos is deeply identified with the archetype which He is to work out in the three systems, He may see them as one simultaneously unfolding process. We human beings are usually far from identified with the archetype which is to work out in our incarnational demonstrations over a process of perhaps twenty-five million years. |
267. Nếu Thái dương Thượng đế đồng hóa sâu xa với mẫu hình mà Ngài phải triển khai trong ba hệ, Ngài có thể xem chúng như một tiến trình khai mở đồng thời. Chúng ta, loài người, thường rất xa mới đồng hóa được với mẫu hình phải được triển khai qua các biểu hiện lâm phàm của chúng ta trong một tiến trình có lẽ kéo dài hai mươi lăm triệu năm. |
268. What do the words “far anterior” really mean? How many mahamanvantaras are involved? |
268. “Rất xa xưa” thực sự có nghĩa là gì? Có bao nhiêu Đại giai kỳ sinh hóa liên hệ? |
269. The suggestion is that the Solar Logos individualized at a time far anterior to the present triplicity of solar systems in relation to which He is so often discussed. |
269. Gợi ý là Thái dương Thượng đế đã biệt ngã hóa vào thời điểm xa xưa hơn nhiều so với bộ ba hệ mặt trời hiện tại mà người ta thường đề cập khi nói về Ngài. |
270. We must remember that the Solar Logos was never a single human being! Human beings become Solar Angels (or their equivalent) and groups of Solar Angels become Planetary Logoi, which, continuing and expanding their group consciousness, become Solar Logoi. As suggested above in this Commentary, a process mysterious to our human consciousness is involved. |
270. Chúng ta phải nhớ rằng Thái dương Thượng đế chưa từng là một con người đơn lẻ! Con người trở thành Thái dương Thiên Thần (hoặc tương đương), và các nhóm Thái dương Thiên Thần trở thành các Hành Tinh Thượng đế, và tiếp tục mở rộng tâm thức nhóm, họ trở thành các Thái dương Thượng đế. Như đã gợi ý ở trên trong phần Luận giải này, có một tiến trình huyền bí đối với tâm thức con người của chúng ta được hàm chứa ở đây. |
271. It is also, perhaps possible that there are ways to become Solar Logoi without passing through the stage of Planetary Logoi (this is uncertain, but possible). The approach to becoming a Solar Logos will always, we infer with reason, be a group approach. Initiation leads into group consciousness, and the group becomes one thing, which united to other groups, again become another one thing, etc. We know little about group consciousness and the ‘Identification in Oneness’ which gradually emerges from group consciousness. |
271. Cũng có thể, có những con đường trở thành Thái dương Thượng đế mà không cần đi qua giai đoạn Hành Tinh Thượng đế (điều này chưa chắc, nhưng có thể). Tiến đến trở thành một Thái dương Thượng đế, như chúng ta có thể suy luận một cách hợp lý, sẽ luôn là một tiếp cận nhóm. Điểm đạo dẫn vào tâm thức nhóm, và nhóm trở thành một, hợp nhất với các nhóm khác, lại trở thành một cái-một khác, v.v. Chúng ta biết rất ít về tâm thức nhóm và “Sự Đồng Nhất trong Tính Nhất” dần dần hiển lộ từ tâm thức nhóm. |
A planetary Logos individualised in a previous system; |
Một Hành Tinh Thượng đế được biệt ngã hóa trong một hệ trước; |
272. Here the word “a previous system” is used instead of ‘the previous system’, which, given the spiritual stature of a Planetary Logos vis-à-vis man, makes more sense. |
272. Ở đây dùng cụm ““ một hệ trước” thay vì ‘“ hệ trước’”, và xét đến tầm vóc tinh thần của một Hành Tinh Thượng đế so với con người, điều này hợp lý hơn. |
273. Yet it is possible that a Globe Lord individualized in the previous solar system. |
273. Tuy vậy, vẫn có thể rằng một Vị Chúa Tể Bầu Hành Tinh đã biệt ngã hóa trong hệ mặt trời trước. |
274. Knowing the true durations of systems may help us arrive at a sense of proportion relative to our own lives. |
274. Biết được độ dài thực sự của các hệ có thể giúp chúng ta đạt được Ý thức về tỉ lệ liên hệ với đời sống của chính mình. |
a man individualises in this; the planetary entities, now involutionary, will individualise in the next. |
con người biệt ngã hóa trong hệ này; các hữu thể thuộc hành khí, nay còn trong giáng hạ tiến hoá, sẽ biệt ngã hóa trong hệ tới. |
275. This all seems a very orderly approach. There are gaps however, if one thinks closely about the stature of Solar Logoi and Planetary Logoi. |
275. Tất cả điều này có vẻ là một tiếp cận rất có trật tự. Tuy nhiên vẫn có những khoảng trống, nếu suy xét kỹ về tầm vóc của các Thái dương Thượng đế và các Hành Tinh Thượng đế. |
276. From this, we may think that involutionary lives will individualize in the next solar system. |
276. Từ đây, chúng ta có thể nghĩ rằng các sự sống thuộc giáng hạ tiến hoá sẽ biệt ngã hóa trong hệ mặt trời kế tiếp. |
277. What do we think of the following?: |
277. Chúng ta nghĩ gì về điều sau đây?: |
7. The lunar Pitris To become men. They will in their higher grades pass directly into the animal evolution of the next cycle and so eventually individualise. Their three higher grades will become animal-men, and the lower four will contribute to the quaternic forms of the men of the next creation. (TCF 844) |
7. Các Thái âm Tổ Phụ Sẽ trở thành người. Ở các đẳng cấp cao hơn, họ sẽ đi thẳng vào tiến hóa thú vật của chu kỳ kế tiếp và rồi rốt cuộc biệt ngã hóa. Ba đẳng cấp cao hơn của họ sẽ trở thành người-thú, và bốn đẳng cấp thấp hơn sẽ góp vào các hình thức tứ phân của nhân loại của cuộc sáng tạo kế tiếp. (TCF 844) |
278. Do we see how DK may be blinding the whole matter? He uses the term “the next cycle”. It is very ambiguous, but if we put this phrase together with the information just given about the individualization of “the planetary entities”, we may be justified as interpreting “the next cycle” as the next mahamanvantara. |
278. Chúng ta có thấy Chân sư DK có thể đang che mờ toàn bộ vấn đề như thế nào không? Ngài dùng thuật ngữ “chu kỳ kế tiếp”. Nó rất mơ hồ, nhưng nếu chúng ta đặt cụm này cạnh thông tin vừa được nêu về sự biệt ngã hóa của “các hữu thể hành khí”, chúng ta có thể có cơ sở để diễn giải “chu kỳ kế tiếp” là Đại giai kỳ sinh hóa kế tiếp. |
a. Consciousness and Existence. From the wider point of view the terms initiation and individualisation are synonymous; |
a. Tâm thức và Hiện hữu. Từ quan điểm rộng hơn, hai thuật ngữ điểm đạo và biệt ngã hóa là đồng nghĩa; |
279. Let us pause to reflect on this. Both initiation and individualization open the door to the stabilization of wider experience. |
279. Chúng ta hãy dừng lại để chiêm nghiệm điều này. Cả điểm đạo lẫn biệt ngã hóa đều mở cửa cho sự ổn định của kinh nghiệm rộng hơn. |
280. There are some initiations, however, which change perception entirely, and these are the initiations which introduce the candidate into an entirely new kingdom. |
280. Tuy nhiên, có những cuộc điểm đạo thay đổi hoàn toàn sự tri nhận, và đó là những lần điểm đạo đưa ứng viên vào một giới hoàn toàn mới. |
281. The first and sixth initiations are such—the first initiation introducing the candidate into the Kingdom of Souls (the fifth kingdom) and the sixth initiation introducing the candidate into the Kingdom of Planetary Lives (the sixth kingdom). |
281. Lần điểm đạo thứ nhất và thứ sáu là như vậy—lần điểm đạo thứ nhất đưa ứng viên vào Giới của Linh hồn (giới thứ năm) và lần điểm đạo thứ sáu đưa ứng viên vào Giới của các Sự Sống Hành tinh (giới thứ sáu). |
282. It may be debated where the Kingdom of Solar Lives begins: with the seventh initiation? With the ninth initiation? |
282. Có thể tranh luận rằng Giới của các Sự Sống Thái dương bắt đầu ở đâu: từ lần điểm đạo thứ bảy? Từ lần điểm đạo thứ chín? |
they both express the idea of an expansion of consciousness, or of entrance into a new kingdom of nature. |
cả hai đều biểu đạt ý niệm về một sự mở rộng tâm thức, hay sự đi vào một giới mới của thiên nhiên. |
283. As stated. |
283. Như đã nói. |
284. An expansion of consciousness is simply awareness of more impacts, an increase in sensitive registrations or ‘touches’. It is an expansion of the sense of touch. |
284. Một sự mở rộng tâm thức đơn giản là sự nhận biết nhiều va chạm hơn, gia tăng các ghi nhận nhạy cảm hay “các cú chạm”. Đó là một mở rộng của cảm giác xúc chạm. |
The faculty of acquiring knowledge [351] must be realised as paralleling the development of the sense of sight, or vision, as earlier pointed out. |
Năng năng thu nhận tri thức [351] phải được nhận ra là đi song song với sự phát triển của cảm giác thị giác, hay tầm nhìn, như đã chỉ ra trước đây. |
285. The growth of knowledge and of sight are closely correlated. |
285. Sự tăng trưởng của tri thức và của thị giác có tương liên mật thiết. |
286. As sight is a sense closely correlated with the fifth ray (which an examination of the various charts will reveal), the fifth ray is rightly deemed to be closely related to the process of initiation. |
286. Vì thị giác là một giác quan liên hệ chặt chẽ với cung năm (điều này sẽ thấy rõ khi khảo sát các bảng biểu khác nhau), cung năm đúng là được xem là gắn bó thân thiết với tiến trình điểm đạo. |
287. Knowledge, sight and initiation must be considered together. |
287. Tri thức, thị giác và điểm đạo phải được xét chung với nhau. |
The fire of mind shone forth and illuminated animal man in Lemurian days, during that vast cycle wherein sight opened up for him the physical plane. |
Lửa của thể trí bừng sáng và soi rọi người-thú trong thời Lemuria, trong chu kỳ mênh mông đó khi thị giác mở ra cho y cõi hồng trần. |
288. We understand that early Lemurian man did not see–physically. He groped. He may, however, have seen with a primitive third eye. |
288. Chúng ta hiểu rằng con người Lemuria sơ kỳ chưa nhìn— bằng thân xác. Y mò mẫm. Tuy nhiên, y có thể đã thấy được bằng một “con mắt thứ ba” nguyên thủy. |
289. We also see that the opening up of sight was not an instantaneous happening, but probably took millions of years before sight as we now know it, emerged. |
289. Chúng ta cũng thấy rằng sự mở ra của thị giác không phải là một biến cố tức thời, mà có lẽ phải mất hàng triệu năm trước khi thị giác như ta biết ngày nay xuất hiện. |
290. Initiation, consciousness and sight are factors which are to be considered together. |
290. Điểm đạo, tâm thức và thị giác là những yếu tố cần xét chung. |
The relationship between sight and mind is a very close one, and must not be lost from sight. |
Mối liên hệ giữa thị giác và thể trí là cực kỳ mật thiết, và không được để thất lạc khỏi tầm nhìn. |
291. DK is playing on words, but makes His point. He is telling us that we must keep the relationship between sight and mind—in mind. |
291. Chân sư DK đang chơi chữ, nhưng Ngài nêu bật được ý. Ngài bảo rằng chúng ta phải giữ mối liên hệ giữa thị giác và thể trí— trong trí. |
In the first round, and in the first root-race of this round, hearing was the sense developed. |
Trong cuộc tuần hoàn thứ nhất, và trong giống dân gốc thứ nhất của cuộc tuần hoàn này, thính giác là giác quan được phát triển. |
292. Hearing, we are told, is always the first sense to develop. |
292. Chúng ta được cho biết rằng thính giác luôn là giác quan phát triển đầu tiên. |
293. Notice how the first root race of this round recapitulates the process of the first round, per se. |
293. Lưu ý cách giống dân gốc thứ nhất của cuộc tuần hoàn này lặp lại tiến trình của chính cuộc tuần hoàn thứ nhất. |
In the second round and the second root-race touch was evolved. In the third round and corresponding root-race sight was added to the other two, and the Self which hears, and the Not-self which is touched, or apprehended as tangible, are related and connected by sight,—the correspondence to the intelligence that links. |
Trong cuộc tuần hoàn thứ hai và giống dân gốc thứ hai, xúc giác được tiến hóa. Trong cuộc tuần hoàn thứ ba và giống dân gốc tương ứng, thị giác được thêm vào hai giác quan kia, và Tự Ngã là đấng nghe, và Phi-ngã là cái được chạm tới, hay được nhận biết như hữu hình, được liên hệ và nối kết bởi thị giác,—sự tương ứng với trí thông minh vốn liên kết. |
294. We see how the process works. It is all numerical and sequential. |
294. Chúng ta thấy tiến trình vận hành ra sao. Tất cả đều mang tính số học và tuần tự. |
295. We notice the synthesizing function of sight which correlates the senses of hearing and touching. |
295. Chúng ta nhận thấy chức năng tổng hợp của thị giác là liên hệ các giác quan nghe và chạm. |
296. Sight is, like knowledge, the relation between—in this case, between the Self and the not-Self. |
296. Thị giác, cũng như tri thức, là mối liên hệ—trong trường hợp này, giữa Tự Ngã và phi-Ngã. |
297. Intelligence is a linking function. It is for this reason that the fifth ray (which is often considered so analytical and separative) is called “The Great Connector” (EP I 77). |
297. Trí thông minh là một chức năng liên kết. Vì lý do này mà cung năm (thường bị xem là quá phân tích và phân ly) được gọi là “Đấng Liên Kết Vĩ Đại” (EP I 77). |
298. Notice how the Trinity is expressed in relation to the first three senses. The hearing Self; the not-Self which is touched; and sight which is the relation between. Of course both the Self and not-Self are, to a degree, present in the senses of hearing and touch, for it is the not-Self that is heard and the one who touches is the Self. Yet, sight discloses the relational mechanism clearly. |
298. Lưu ý cách Tam vị được biểu đạt liên hệ với ba giác quan đầu. Tự Ngã nghe; Phi-ngã là cái được chạm; và thị giác là mối liên hệ ở giữa. Dĩ nhiên cả Tự Ngã lẫn phi-Ngã đều, ở một mức nào đó, có mặt trong các giác quan nghe và chạm, vì cái được nghe là phi-Ngã và kẻ chạm là Tự Ngã. Tuy vậy, thị giác phơi bày cơ cấu liên hệ một cách rõ ràng. |
Thus is brought about the blending of the three fires, and illumination is present. |
Như vậy đưa đến sự hòa trộn của ba loại lửa, và sự soi sáng hiện diện. |
299. Sight, knowledge and initiation blend the three fires. Illumination results once again from the fusion of the opposite poles. |
299. Thị giác, tri thức và điểm đạo hòa trộn ba loại lửa. Kết quả một lần nữa là minh quang phát sinh từ sự dung hợp các cực đối nghịch. |
300. Hearing represents the Father (for sound is often related to the first ray). Touch represents the Mother (sometimes related to the second ray). Sight is the Son, Who is the third who is the second. |
300. Thính giác tiêu biểu cho Cha (vì âm thanh thường liên hệ với cung một). Xúc giác tiêu biểu cho Mẹ (đôi lúc liên hệ với cung hai). Thị giác là Con, Đấng là thứ ba mà cũng là thứ hai. |
301. We see then the electrical relations we have been discussing expressed in terms of the first three senses. |
301. Như vậy, chúng ta thấy các tương quan điện lực mà chúng ta đã bàn, được biểu đạt bằng ba giác quan đầu tiên. |
302. Consciousness, sight and illumination are three factors to be considered together. |
302. Tâm thức, thị giác và soi sáng là ba yếu tố cần xét chung. |
303. Remember that such a consideration or related induces the growth of pure reason. |
303. Hãy nhớ rằng một sự xét chung hay liên hệ như thế nuôi lớn lý trí bao gồm. |
But through all this evolutionary development the ONE Who hears, touches, and sees, persists and interprets according to the stage of the development of the manasic principle within Him. |
Nhưng xuyên suốt toàn bộ phát triển tiến hoá này, ĐẤNG DUY NHẤT nghe, chạm và thấy, vẫn tồn tại và diễn dịch tùy theo giai đoạn phát triển của nguyên khí manas trong Ngài. |
304. The emphasis remains on the One—the true Jiva. |
304. Nhấn mạnh vẫn đặt trên Đấng Duy Nhất—chân Jiva. |
305. The One persists (Vulcan, the will) and interprets (Mercury). |
305. Đấng Duy Nhất tồn tại (Vulcan, ý chí) và diễn dịch (Sao Thủy). |
306. Notice that the art of interpretation is manasic. Mercury, the planet of interpretation is, per se, the most manasic planet. Its rays are five, four and three (starting with the hypothesized monadic ray). These are the rays of the three minds. |
306. Lưu ý rằng nghệ thuật diễn dịch là manasic. Sao Thủy, hành tinh của sự diễn dịch, tự thân là hành tinh manasic nhất. Các cung của nó là năm, bốn và ba (bắt đầu với cung chân thần giả định). Đây là các cung của ba trí. |
307. If we would interpret accurately, linking the known to the unknown such that the unknown becomes known, let us develop the linking (Mercury) manasic principle. |
307. Nếu muốn diễn dịch chính xác, nối cái đã biết với cái chưa biết để cái chưa biết trở thành cái đã biết, hãy phát triển nguyên khí manas liên kết (Sao Thủy). |
This basic Interpreter is the Entity Who is independent of an existence which ever necessitates a form. |
Vị Thông Dịch Căn Bản này là Hữu thể Đấng độc lập với một hiện hữu vốn luôn cần đến một hình tướng. |
308. The true Entity needs not the form, but utilizes the form. |
308. Chân Hữu thể không cần hình tướng, mà sử dụng hình tướng. |
309. The true Entity has its own Self-sustaining being. Being is Self-sustaining. It needs naught else to sustain it—unless we have recourse to BE-NESS, the very ESSENCE of ALL. |
309. Chân Hữu thể có tự thể duy trì chính mình. Hữu thể là Tự -tồn. Nó không cần gì khác để nâng đỡ—trừ phi chúng ta viện dẫn TÁNH-HỮU, BẢN THỂ của MỌI SỰ. |
His [the Entity] is the life that causes matter to vibrate and He is therefore “fire by friction”; |
Sự sống của Ngài [Hữu thể] là sự sống khiến chất liệu rung động và do đó Ngài là “lửa ma sát”; |
310. Vibration and fire by friction are thus linked. Further, since Vulcan is the planet of vibration, Vulcan, vibration and fire by friction are linked. Further, Vulcan and nature of Fohat are thus linked. |
310. Như vậy rung động và lửa do ma sát gắn kết với nhau. Hơn nữa, vì Vulcan là hành tinh của rung động, Vulcan, rung động và lửa do ma sát tương liên. Và như thế, Vulcan và bản tánh của Fohat cũng được liên kết. |
311. Fohat, we realize, makes the differentiation to be found on the cosmic physical plane possible (and perhaps further and higher differentiation, if the higher planes are prakritic). |
311. Chúng ta nhận ra rằng Fohat làm cho sự biến phân trên cõi hồng trần vũ trụ khả hữu (và có lẽ cả biến phân ở cao hơn, nếu các cõi cao là prakriti). |
312. Vulcan, beginning with the highest vibration on the cosmic physical plane (from the logoic atomic level) also generated differentiated vibration in the lower forty-eight sub-planes. Thus fiery Vulcan and fiery Fohat are also related. |
312. Vulcan, khởi từ rung động cao nhất trên cõi hồng trần vũ trụ (từ phân-cõi nguyên tử logoic), cũng tạo ra rung động biệt hóa nơi bốn mươi tám phân-cõi thấp hơn. Như thế Vulcan hừng hực và Fohat rực lửa cũng có tương quan. |
313. Vulcan, however, cannot be unrelated to solar fire and also electric fire. |
313. Tuy nhiên, Vulcan không thể không liên hệ với Lửa Thái dương và cả Lửa điện. |
His [the Entity] is the life of pure Spirit which wills to be, and which utilises form, and is therefore electrical impulse on the cosmic physical plane or “electric fire”; |
Sự sống của Ngài [Hữu thể] là sự sống của Tinh thần thuần khiết, Đấng muốn hiện hữu, và Đấng sử dụng hình tướng, và do đó là xung động điện lực trên cõi hồng trần vũ trụ hay “Lửa điện”; |
314. What does “pure Spirit” do? It wills-to-be; this means, it wills to be itself, and to persist (Vulcan) as itself. |
314. “Tinh thần thuần khiết” làm gì? Nó muốn-hiện-hữu; nghĩa là, nó muốn hiện hữu như chính nó, và kiên trụ (Vulcan) như chính nó. |
315. The three fires are modes of vibration. Since Vulcan with His symbolic “Hammer” is the one who impulses Vibration, Vulcan is inherent to the existence of the three fires. |
315. Ba loại lửa là các mô thức rung động. Vì Vulcan với “Cây Búa” biểu tượng của Ngài là Đấng thúc đẩy Rung động, Vulcan vốn tiềm tàng trong sự hiện hữu của cả ba loại lửa. |
316. |
316. |
His [the Entity] is the life that not only animates the atoms and electrifies them by His Own nature, but likewise knows itself to be one with all yet apart from all, |
Sự sống của Ngài [Hữu thể] không chỉ hoạt hóa các nguyên tử và làm chúng tích điện theo Bản tánh của Ngài, mà còn tự biết mình là đồng nhất với tất cả nhưng vẫn siêu việt trên tất cả, |
317. The Entity knows itself to be “God Immanent” and “God Transcendent”. Identified and yet apart. |
317. Hữu thể tự biết mình là “Thượng đế Nội tại” và “Thượng đế Siêu việt”. Đồng nhất mà vẫn biệt lập. |
318. Electric fire is very close to the essence of the Entity. Electric fire is the fire closest to pure being. |
318. Lửa điện rất gần với bản thể của Hữu thể. Lửa điện là lửa gần nhất với Hữu thể thuần túy. |
319. When atoms are electrified they are animated and vitalized. Are they also polarized through electrification? Electrification demands polarization. There is no electrical interplay without the interplay of particles of contrasting polarities. What role has the first ray in inducing the state of polarity? |
319. Khi các nguyên tử được tích điện, chúng được hoạt hóa và tiếp sinh lực. Chúng cũng có được phân cực nhờ sự tích điện chăng? Sự tích điện đòi hỏi phân cực. Không có tương tác điện nào mà không có tương tác của các hạt mang cực tính đối nghịch. Cung một đóng vai trò gì trong việc gây ra trạng thái phân cực? |
320. The first ray can split and synthesize. The splitting or cleaving (by the Sword—the first ray symbol) may be an act preceding the creation of bi-polarity. |
320. Cung một có thể bổ tách và tổng hợp. Sự chẻ/bửa (bằng Thanh Kiếm—biểu tượng cung một) có thể là hành vi đi trước sự hình thành lưỡng cực. |
321. We are eventually to develop the first ray attitude of “being in the world but not of the world”. In other words, we are to become, consciously, both God-Immanent and God-Transcendent. |
321. Cuối cùng chúng ta phải phát triển thái độ cung một là “ở trong đời mà không thuộc về đời”. Nói cách khác, chúng ta sẽ trở thành, một cách có ý thức, vừa Thượng đế-Nội tại vừa Thượng đế-Siêu việt. |
—the thinking, discriminating, Self-realising something that we call MIND or Solar Fire. |
— cái gì đó biết suy tư, biết phân biện, biết Tự-hiển tri mà chúng ta gọi là THỂ TRÍ hay Lửa Thái dương. |
322. One of our most important kinds of Self-realization is the realization of ourselves as an Egoic Identity—the Thinker—thinking, discriminating, Self-realizing. |
322. Một trong những kiểu Tự-hiển tri quan trọng nhất của chúng ta là nhận ra chính mình như một Đồng Nhất Chân Ngã—Đấng Tư Duy—nghĩ suy, phân biện, tự hiển tri. |
323. Before we identify as Spirit, per se, we are to identity as MIND or Solar Fire. |
323. Trước khi đồng nhất như Tinh thần thuần túy, chúng ta phải đồng nhất như THỂ TRÍ hay Lửa Thái dương. |
324. Note that DK considered Solar Fire and MIND equivalent. In this section of the book, when He talks about MIND, He is talking mostly of solar fire, and not of elemental, concrete mind. |
324. Lưu ý Chân sư DK xem Lửa Thái dương và THỂ TRÍ là tương đương. Trong phần này của sách, khi Ngài nói về THỂ TRÍ, Ngài chủ yếu nói về Lửa Thái dương, chứ không phải về thể trí cấp hành khí, cụ thể. |
Universal mind or manas permeates all, and is equally that Self-knowing, individualised Entity Whose body contains our solar Logos as well as certain other solar Logoi; |
Vũ Trụ Trí hay manas thấm nhuần mọi sự, và đồng thời là Hữu thể đã tự-biết mình, Đấng được cá-biệt-hóa, Vị mà trong Thân Ngài bao hàm Thái dương Thượng đế của chúng ta cũng như một số Thái dương Thượng đế khác; |
325. Those “certain other solar Logoi” are in the “cosmic group” of our Solar Logos. They are members (so we infer) of the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
325. Những “Thái dương Thượng đế khác” ấy thuộc “nhóm vũ trụ” của Thái dương Thượng đế chúng ta. Họ là các thành viên (suy ra như vậy) của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một. |
326. Sometimes, it seems that universal mind is solar logoic mind. Here DK expands our conception of it so that we can consider it at the very least ‘constellational mind’—i.e., the Mind of the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
326. Đôi khi, dường như Vũ Trụ Trí là trí của Thái dương Thượng đế. Ở đây Chân sư DK mở rộng ý niệm ấy để chúng ta có thể xem nó ít nhất như “Trí nhóm chòm sao”—tức Trí của Vị Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một. |
327. Universal Mind could even be the Mind of the One About Whom Naught May Be Said. |
327. Vũ Trụ Trí thậm chí có thể là Trí của Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
328. When I think of Universal Mind, I think of the MIND of the Universal Logos—the One Being Who IS the entirety of cosmos, on all levels. |
328. Khi tôi nghĩ về Vũ Trụ Trí, tôi nghĩ đến TRÍ của Thượng đế Vũ Trụ—Đấng là toàn thể vũ trụ, trên mọi cấp. |
329. But the term is used in many different ways and we must be careful regarding the context in which we find it. |
329. Nhưng thuật ngữ này được dùng theo nhiều cách khác nhau và chúng ta phải cẩn trọng với ngữ cảnh nơi nó xuất hiện. |
330. The point is that all we call our immediate cosmos and local cosmos is permeated by the Manas of a Self-consciousness Entity. |
330. Điểm mấu chốt là tất cả những gì chúng ta gọi là vũ trụ cận kề hay vũ trụ địa phương đều được manas của một Hữu thể Tự-thức thấm nhuần. |
331. For our purposes, Manas is ubiquitous. |
331. Với mục đích của chúng ta, manas là hiện diện khắp nơi. |
Whose fire, heat and radiation embrace certain other solar systems and unify them with our own system so that one complete vital body forms the manifestation of this mighty cosmic Being. |
“ lửa, nhiệt và bức xạ ” của Đấng ấy bao trùm một số hệ mặt trời khác và hợp nhất chúng với hệ của chúng ta để một thể dĩ thái trọn vẹn hình thành biểu lộ của Vị Hữu thể vũ trụ hùng mạnh này. |
332. We have already seen that the term “solar system” can be used to mean a solar system per se (one with only one or perhaps two suns—binaries), OR it can mean a constellation. |
332. Chúng ta đã thấy thuật ngữ “hệ mặt trời” có thể được dùng để chỉ một hệ mặt trời theo đúng nghĩa (có một hoặc có lẽ hai mặt trời—hệ đôi), HOẶC có thể chỉ một chòm sao. |
333. It remains ambiguous what DK means by “our own system”. |
333. Điều Chân sư DK muốn nói bằng “hệ của chúng ta” vẫn còn mơ hồ. |
334. This “mighty cosmic Being”, though, is probably either the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One or the Logos called the One About Whom Naught May Be Said. |
334. Tuy vậy, “Vị Hữu thể vũ trụ hùng mạnh” này có lẽ là Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một hay Vị Thượng đế được gọi là Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
335. We note the use, again, of the trinity, “fire, heat and radiation”. The trinities which related to physics must be related to the trinities which relate to the psychological make-up of great Entities. |
335. Chúng ta lưu ý lại việc dùng bộ ba “lửa, nhiệt và bức xạ”. Các bộ ba thuộc vật lý phải tương liên với các bộ ba liên hệ đến cấu trúc tâm lý của các Hữu thể vĩ đại. |
[352] Vortices of force on the cosmic etheric plane form the etheric framework of seven solar systems in the same way that the bodies of the seven Heavenly Men are the etheric centres for a solar Logos, and as the seven centres in man (existing in etheric matter), are the animating electrical impulse of his life. |
[352] Các xoáy lực trên cõi dĩ thái vũ trụ tạo thành khung dĩ thái của bảy hệ mặt trời giống như thể rằng các thể của bảy Đấng Thiên Nhân là các trung tâm dĩ thái cho một Thái dương Thượng đế, và như bảy trung tâm nơi con người (tồn tại bằng chất liệu dĩ thái), là xung động điện lực sinh động cho sự sống của y. |
336. Here is an excellent analogy. |
336. Đây là một phép tương đồng tuyệt hảo. |
337. We remember that every planet is a vortex of force; the same can be said of a Sun or of seven Suns. |
337. Chúng ta nhớ rằng mỗi hành tinh là một xoáy lực; mặt trời hay bảy mặt trời cũng vậy. |
338. It looks as if DK is speaking of the etheric nature of the Seven Solar Systems of Which Ours is One, but He could be extending the picture to include the One About Whom Naught May Be Said. |
338. Có vẻ như Chân sư DK đang nói đến bản chất dĩ thái của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, nhưng Ngài cũng có thể mở rộng bức tranh để bao gồm Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
339. Vortices of force provide the “animating electrical impulse” of the life of any such E/entity. |
339. Các xoáy lực cung cấp “xung động điện lực sinh động” cho sự sống của bất kỳ Hữu thể nào như thế. |
340. We learn here that the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One expresses through etheric vortices on the buddhic levels of the cosmic physical plane and, presumably on still higher cosmic ethers. |
340. Chúng ta học được rằng Vị Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một biểu lộ qua các xoáy dĩ thái trên các cấp Bồ đề của cõi hồng trần vũ trụ, và suy ra là trên các dĩ thái vũ trụ cao hơn nữa. |
341. DK is speaking about chakras, and emphasizing particularly, that the suns through which the seven Solar Logoi express are as seven chakras through which the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One expresses. |
341. Chân sư DK đang nói về các luân xa, và nhấn mạnh đặc biệt rằng các mặt trời qua đó bảy Thái dương Thượng đế biểu lộ thì như bảy luân xa qua đó Vị Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một biểu lộ. |
342. The buddhic plane is electrical. For man the systemic fourth ether is the source of much that he calls electricity, and provides the animating electrical impulse which galvanizes his three denser sub-planes. |
342. Cõi Bồ đề là điện lực. Đối với con người, dĩ thái hệ thống thứ tư là nguồn cho phần lớn điều y gọi là điện, và cung cấp xung động điện lực sinh động kích hoạt ba phân-cõi đặc hơn của y. |
343. The etheric body relates to animation, and animation is soul; the soul expresses particularly through the etheric body. |
343. Thể dĩ thái liên hệ đến hoạt hóa, và hoạt hóa là linh hồn; linh hồn biểu lộ đặc biệt qua thể dĩ thái. |
344. Let us always remember the systemic fourth ether and the systemic buddhic plane as sources of animating electricity for the more material sub-planes which lie below them. |
344. Hãy luôn nhớ dĩ thái hệ thống thứ tư và cõi Bồ đề hệ thống như là nguồn của điện lực hoạt hóa cho các phân-cõi vật chất hơn nằm dưới chúng. |
345. The systemic fourth ether animates the physical gaseous level—that which is still fire by friction, though more closely related to buddhi than the lower two physical sub-planes. The cosmic fourth ether (the buddhic plane) animates what man considers solar fire (the level upon which the soul is focussed—i.e., the higher mental plane), but which, cosmically considered, is still fire by friction. |
345. Dĩ thái hệ thống thứ tư hoạt hóa phân-cõi khí của cõi hồng trần—cái vẫn là lửa do ma sát, dù gần gũi với Bồ đề hơn hai phân-cõi hồng trần thấp dưới. Dĩ thái vũ trụ thứ tư (cõi Bồ đề) hoạt hóa cái mà con người xem là Lửa Thái dương (cấp mà linh hồn tập trung—tức cõi thượng trí), nhưng xét về vũ trụ, vẫn là lửa ma sát. |
To express the origin of manas apart from manifestation through a congery of systems, a solar system, or a man is for us impossible. |
Diễn tả nguồn gốc của manas tách rời khỏi biểu lộ qua một tập hợp hệ thống, một hệ mặt trời hay một con người là điều không thể đối với chúng ta. |
346. DK is telling us that we cannot understanding manas in the abstract, but only as it manifests though systems of chakras, no matter how great these chakras may be. |
346. Chân sư DK đang bảo rằng chúng ta không thể hiểu manas một cách trừu tượng, mà chỉ hiểu khi nó biểu lộ qua các hệ thống luân xa, dù các luân xa đó vĩ đại đến đâu. |
347. Manas is a relational function and must be understood in terms of the factors that it relates. |
347. Manas là một chức năng liên hệ và phải được hiểu trong các mối quan hệ mà nó nối kết. |
348. If there were no variety, there would be no manas. Manas, however, is the creator of variety and also the unifier of variety. |
348. Nếu không có đa dạng, sẽ không có manas. Tuy nhiên manas là kẻ tạo ra đa dạng và cũng là kẻ nhất hợp đa dạng. |
349. A “congery of systems” is, in this case, that greater system called the Seven Solar Systems of Which Ours is One. |
349. “Một tập hợp hệ thống” trong trường hợp này là hệ lớn hơn gọi là Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một. |
350. The congeries continue all the way up the ‘Cosmic Ladder of Evolution’. |
350. Các tập hợp tiếp nối như thế suốt dọc “Thang Tiến Hóa Vũ Trụ”. |
Only as one grasps the fact that each planetary scheme, for instance, serves as the body of a Heavenly Man Who is the directing Mind in that scheme, and the animating principle of manas or the active discriminating faculty which every atom in that scheme evinces; |
Chỉ khi nào người ta nắm bắt được thực tế rằng mỗi hệ hành tinh, chẳng hạn, phục vụ như thân thể của một Đấng Thiên Nhân, Đấng là Trí chỉ đạo trong hệ ấy, và là nguyên khí manas hay năng lực phân biện chủ động mà mỗi nguyên tử trong hệ ấy biểu lộ; |
351. Here the Planetary Logos is seen as bother Director and Thinkers. |
351. Ở đây Hành Tinh Thượng đế được xem như vừa là Đạo Diễn vừa là Đấng Tư Duy. |
352. The Planetary Logos works through, we see, every atom gathered into His scheme. If the atom discriminates, it is because the faculty of discrimination has been imparted to it by the Planetary Logos. |
352. Chúng ta thấy Hành Tinh Thượng đế làm việc qua, chính là, mỗi nguyên tử được thu nạp vào hệ của Ngài. Nếu nguyên tử có khả năng phân biện, ấy là vì năng lực phân biện đã được Ngài truyền sang cho nó. |
353. A planetary scheme is a “body”. The Planetary Logos is the Animator of that body. |
353. Một hệ hành tinh là một “thân thể”. Hành Tinh Thượng đế là Đấng Hoạt hóa thân ấy. |
only when it is realised that a solar Logos is similarly the manasic principle of those large atoms we call schemes in their totality; |
chỉ khi nào nhận ra rằng một Thái dương Thượng đế cũng tương tự như thế là nguyên khí manas của những đại nguyên tử mà chúng ta gọi là các hệ trong tổng thể của chúng; |
354. We see the relative use of the term “atoms”. If even a planetary scheme can be called an “atom”, there is no framing the term “atom” so that it can mean one thing and one thing only. |
354. Chúng ta thấy việc dùng thuật ngữ “nguyên tử” là tương đối. Nếu ngay cả một hệ hành tinh cũng được gọi là “nguyên tử”, thì không thể gò ép thuật ngữ “nguyên tử” vào một nghĩa duy nhất cố định. |
355. We recall that the Pleiades imparted manas to the Heavenly Men, yet we are given to understand that the Solar Logos is the manasic principle to the Planetary Logoi. Certainly the manas of the Solar Logos pervades the manasic vehicles of the Planetary Logoi. |
355. Chúng ta nhớ rằng sao Pleiades truyền manas cho các Đấng Thiên Nhân, vậy mà chúng ta lại được cho biết Thái dương Thượng đế là nguyên khí manas đối với các Hành Tinh Thượng đế. Chắc chắn manas của Thái dương Thượng đế thấm nhập các thể manas của các Hành Tinh Thượng đế. |
356. We should study what we might call ‘interpenetrating manas’. For man, when he is in his mind, the principle of interpenetrating manas, gives him the opportunity to touch a greater manas which is pervading his own—the manas of the Solar Angel or even of the Planetary Logos. |
356. Chúng ta nên học điều có thể gọi là “manas tương giao xuyên thấu”. Với con người, khi y ở trong trí, nguyên lý manas xuyên thấu cho y cơ hội chạm tới một manas lớn hơn đang thấm nhập manas riêng của y—manas của Thái dương Thiên Thần hay thậm chí của Hành Tinh Thượng đế. |
only when it is apprehended that a cosmic Logos is again the instigating mind of the still vaster atoms we call systems; |
chỉ khi nào thấu triệt rằng một Thượng đế Cấp vũ trụ lại là Trí khởi xướng của những đại nguyên tử còn vĩ rộng hơn mà chúng ta gọi là các hệ; |
357. By now we are use to the idea that the term “atom” is entirely protean. It must be understood in context. |
357. Đến đây chúng ta đã quen với ý niệm rằng thuật ngữ “nguyên tử” là hết sức dung biến. Nó phải được hiểu theo ngữ cảnh. |
358. Here the term “systems” means, precisely, “solar systems”. |
358. Ở đây thuật ngữ “các hệ” nghĩa chính xác là “các hệ mặt trời ”. |
only when it is admitted that man is the animating discriminative faculty of the tiny spheres which form his body of manifestation; and finally, |
chỉ khi nào thừa nhận rằng con người là năng lực sinh động và phân biện của những “quả cầu” nhỏ xíu hợp thành thể biểu lộ của y; và cuối cùng, |
359. The lunar vehicles, we are told, are spherical. |
359. Chúng ta được cho biết các vận cụ nguyệt quang là hình cầu. |
360. Yet, the Tibetan could be referring to the atom of matter/substance when He writes “tiny spheres”. |
360. Tuy vậy, khi Chân sư DK viết “quả cầu nhỏ xíu”, Ngài có thể đang nói đến nguyên tử của chất liệu. |
361. The soul both animates and discriminates. Do we experience ourselves as the animator and the discriminator? |
361. Linh hồn vừa hoạt hóa vừa phân biện. Chúng ta có kinh nghiệm chính mình như Đấng hoạt hóa và Đấng phân biện không? |
only when all this is meditated upon, and its truth accepted, will this question of the origin of manas assume a less abstruse character, and the difficulty of its comprehension be less appalling. |
chỉ khi nào tất cả điều này được chiêm nghiệm, và chân lý của nó được chấp nhận, thì vấn đề nguồn gốc của manas mới bớt trừu huyền, và sự khó khăn khi lĩnh hội nó mới bớt gây kinh hãi. |
362. DK is correct. He understands the reaction within our minds as we are confronted with the material He is attempting to present. |
362. Chân sư DK nói đúng. Ngài thấu suốt phản ứng trong trí chúng ta khi chúng ta đối diện với tài liệu Ngài đang cố gắng trình bày. |
363. The Law of Analogy is the key for us if we wish to understanding the nature and origin of manas. |
363. Định luật tương đồng là chìa khóa cho chúng ta nếu muốn hiểu bản tánh và nguồn gốc của manas. |
364. Have we realized how close is the Buddha (as a third ray Monad) to the principle of cosmic manas. The Buddha’s teaching is a great manasic endowment, filled with wisdom. The Christ’s Teaching is a great endowment of love, also filled with wisdom. The Buddha summarizes for us the past—the Christ, embodies the future of humanity. |
364. Chúng ta đã nhận ra Đức Phật (như một Chân thần cung ba) gần gũi với nguyên lý manas vũ trụ như thế nào chưa? Giáo huấn của Đức Phật là ân tặng manasic lớn lao, tràn đầy minh triết. Giáo huấn của Đức Christ là ân tặng tình thương vĩ đại, cũng tràn đầy minh triết. Đức Phật tóm lược cho chúng ta quá khứ—Đức Christ hiện thân tương lai của nhân loại. |
Man, the Thinker, the Knower, the manasic principle in the centre of the many spheres which form his bodies, manipulates electrical force in three departments (the physical, astral and mental bodies) through seven centres which are the focal points of force, and of its intelligent dispersal throughout his little system to the myriads of lesser atoms, which are the cells in these spheres. |
Con người, Đấng Tư Duy, Đấng Tri Thức, nguyên khí manas ở trung tâm của các quả cầu đa tạp hợp thành các thể của y, thao luyện lực điện trong ba bộ phận (các thể hồng trần, cảm dục và trí), qua bảy trung tâm vốn là các tiêu điểm của lực, và của sự phân tán thông minh lực ấy khắp tiểu hệ của y đến muôn vàn nguyên tử nhỏ hơn, vốn là các tế bào trong những quả cầu này. |
365. Man, the Thinker, the Knower is the “manasic principle”. He is also, more essentially, the Jiva, or the embodiment of will-being. |
365. Con người, Đấng Tư Duy, Đấng Tri Thức là “nguyên khí manas”. Y cũng, về bản thể, là Jiva, hay hiện thân của ý chí-hiện hữu. |
366. It is the role of man to manipulate—intelligently and lovingly. |
366. Vai trò của con người là thao luyện— một cách thông minh và bác ái. |
367. Man is a manasic distributing agent. Man is the embodied fifth principle working on the lower levels of the cosmic physical plane. |
367. Con người là tác nhân phân phối manasic. Con người là hiện thân của nguyên lý thứ năm làm việc trên các cấp thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
A Heavenly Man equally, and in a wider sense, the Thinker and Knower, the manasic or mind principle plus the buddhic or Christ principle, manipulates electrical force through three principal vehicles or globes in atmic, buddhic, and manasic matter, dispersing it from thence [353] to the myriads of cells which correspond to the deva and human units. |
Một Đấng Thiên Nhân cũng vậy, và theo nghĩa rộng hơn, Đấng Tư Duy và Tri Thức, nguyên khí manas hay trí tuệ cộng với nguyên khí Bồ đề hay nguyên khí Christ, thao luyện lực điện qua ba vận cụ hay bầu hành tinh chủ yếu trong chất liệu atma, Bồ đề và manas, và từ đó [353] phân tán nó đến muôn vàn “tế bào” tương ứng với các đơn vị thiên thần và nhân loại. |
368. The comparison is illuminating. Man manipulates electrical force through the use of manas; the Heavenly Man manipulates electrical force by building upon an established manas and including the principle of buddhi. |
368. Sự so sánh này nhiều soi sáng. Con người thao luyện lực điện thông qua manas; Đấng Thiên Nhân thao luyện lực điện bằng cách xây trên nền tảng manas đã thiết lập và bao gồm thêm nguyên khí Bồ đề. |
369. The Heavenly Man works through atma-buddhi-manas. He disperses not to the tiny atoms of matter-substance but to those tiny cells or atoms which are called human and deva units. |
369. Đấng Thiên Nhân làm việc qua atma–bồ đề–manas. Ngài phân tán không phải đến các nguyên tử chất-liệu nhỏ nhoi mà đến các “tế bào” hay nguyên tử nhỏ nhoi được gọi là các đơn vị nhân loại và thiên thần. |
370. We note that when speaking of the vehicles of the spiritual triad, the term “globes” is used. Is this a hint relating to the nature and composition of that which we call the globes of the planetary scheme? Or are these “globes” to be considered planetary chains? Such words are not used by accident. The word “globes” may simply indicate the sphericity of the triadal vehicles, but it could indicate more. |
370. Chúng ta lưu ý rằng khi nói về các vận cụ của Tam Nguyên Tinh Thần, thuật ngữ “bầu hành tinh” được dùng. Đây có phải là một gợi ý liên quan đến bản chất và cấu trúc của cái mà chúng ta gọi là các bầu của hệ hành tinh không? Hay những “bầu” này cần được xem như các dãy hành tinh? Những từ như thế không được dùng ngẫu nhiên. Từ “bầu” có thể chỉ đơn thuần gợi tả tính hình cầu của các vận cụ tam nguyên, nhưng cũng có thể hàm ý nhiều hơn. |
371. On TCF 600 is an important tabulation which sets forth the major chains, planes, manvantaras etc. But there are listed no major “globes”. |
371. Ở TCF 600 có một bảng quan trọng liệt kê các dãy chính, các cõi, các giai kỳ manvantara v.v. Nhưng không liệt kê “các bầu” chính nào cả. |
372. If we see that a Planetary Logos works through the spiritual triad, we should not presume that we, so readily, can be expressive on those levels of the cosmic physical plane. |
372. Nếu chúng ta thấy rằng một Hành Tinh Thượng đế làm việc qua Tam Nguyên Tinh Thần, thì chớ vội giả định rằng chúng ta có thể dễ dàng biểu đạt trên các cấp đó của cõi hồng trần vũ trụ. |
373. Note that the term “cell” usually means that which is greater than an atom, but not in the ‘Language of Analogy’. In the foregoing, the atoms mentioned are huge and the cells relatively tiny. |
373. Lưu ý rằng thuật ngữ “tế bào” thường chỉ cái lớn hơn nguyên tử, nhưng không phải trong “Ngôn ngữ của Tương đồng”. Ở trên, các nguyên tử được nêu rất vĩ đại còn các tế bào thì tương đối nhỏ. |
A solar Logos in a still wider sense is the permeating universal Mind, the manasic principle, plus the buddhic and the will principle, |
Một Thái dương Thượng đế theo nghĩa còn rộng hơn nữa là Vũ Trụ Trí thấm nhập, nguyên khí manas, cộng với Bồ đề và nguyên khí ý chí, |
374. Here, again, we find the Mind of the Solar Logos called the “universal Mind”. Earlier, DK seemed to suggest that the Universal Mind pertained to a Cosmic Logos or a Super-Cosmic Logos for Universal Mind is called “that Self-knowing, individualised Entity Whose body contains our solar Logos as well as certain other solar Logoi.” (TCF 351) |
374. Ở đây, một lần nữa chúng ta thấy Trí của Thái dương Thượng đế được gọi là “Vũ Trụ Trí”. Trước đó, Chân sư DK dường như gợi ý Vũ Trụ Trí thuộc về một Thượng đế Cấp vũ trụ hay Siêu-vũ trụ, vì Vũ Trụ Trí được gọi là “Hữu thể tự-biết mình, Đấng được cá-biệt-hóa, Vị mà trong Thân Ngài bao hàm Thái dương Thượng đế của chúng ta cũng như một số Thái dương Thượng đế khác.” (TCF 351) |
375. We note that the Solar Logos builds upon both manas and buddhi and adds to them the principle of will. Yet, after all, the Solar Logos, on His own level, has not much developed the principle of cosmic will. In fact, He has not much developed the principle of cosmic manas, on which He is presently working. |
375. Chúng ta lưu ý rằng Thái dương Thượng đế xây dựng trên cả manas và Bồ đề và thêm vào đó nguyên khí ý chí. Thế nhưng, rốt cuộc, Thái dương Thượng đế, trên cấp của chính Ngài, chưa phát triển nhiều nguyên khí ý chí vũ trụ. Thực ra, Ngài cũng chưa phát triển nhiều nguyên khí manas vũ trụ, vốn là điều Ngài đang làm việc hiện nay. |
working in three major schemes, by means of seven centres of force, and through the myriads of groups which are the cells in His body, in the same way as human beings are the cells in the body of a Heavenly Man. |
hoạt động trong ba hệ hành tinh chủ yếu, bằng bảy trung tâm lực, và qua muôn vàn nhóm là “tế bào” trong Thân Ngài, cũng như con người là các tế bào trong Thân của một Đấng Thiên Nhân. |
376. What are these “three major schemes”? They may not be planetary schemes at all, but the schemes through which the Brahma, Vishnu and Shiva of our solar system express. These would include at least three planets. |
376. “Ba hệ hành tinh chủ yếu” này là gì? Chúng có thể không phải là các hệ hành tinh theo nghĩa hành tinh, mà là các hệ qua đó Brahma, Vishnu và Shiva của hệ mặt trời chúng ta biểu lộ. Như thế sẽ gồm ít nhất ba hành tinh. |
377. On TCF 600 major schemes are not listed just as major globes were not. |
377. Ở TCF 600 không liệt kê các hệ chủ yếu cũng như trước đó không liệt kê các bầu chủ yếu. |
378. If men and devas, individually, are “cells in the body of a Heavenly Man”, then groups are as cells intuition the body of a Solar Logos. This would mean, perhaps, that Ashrams found upon our Earth-globe are as cells to the Solar Logos. |
378. Nếu nhân loại và thiên thần, từng cá thể, là “các tế bào” trong Thân của một Đấng Thiên Nhân, thì các nhóm sẽ như các tế bào trong Thân của một Thái dương Thượng đế. Điều này có thể nghĩa là, các Đạo viện được tìm thấy trên bầu Địa cầu của chúng ta như những tế bào đối với Thái dương Thượng đế. |
379. The planetary schemes are as “centres of force” in the Solar Logos. These centers are composed of human and devic “cells” and of many other kinds of lives. |
379. Các hệ hành tinh là “các trung tâm lực” nơi Thái dương Thượng đế. Các trung tâm này được cấu thành bởi các “tế bào” nhân loại và thiên thần và nhiều loại sự sống khác. |
The cosmic Logos of our system |
Vị Thượng đế Cấp vũ trụ của hệ chúng ta |
380. And what sort of “system” is meant? The Seven Solar Systems of Which Ours is One? |
380. Và “hệ” ở đây là loại hệ gì? Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một? |
381. We see the protean use of the term “system” and how careful one must be when defining it in context. |
381. Chúng ta thấy sự dung biến của thuật ngữ “hệ” và thấy cần thận trọng định nghĩa theo ngữ cảnh. |
works similarly through three major systems (of which ours is not one), utilising seven solar systems (of which ours is one), |
hoạt động tương tự qua ba hệ chủ yếu (mà hệ của chúng ta không nằm trong số ấy), sử dụng bảy hệ mặt trời (mà hệ của chúng ta là một), |
382. Within the Seven Solar Systems of Which Ours is One, three systems are major and four are minor. |
382. Trong Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, có ba hệ chủ yếu và bốn hệ phụ. |
383. If the systems correspond to the seven rays, then the three major Rays of Aspect rule the major three systems and the Rays of Attribute, rule the subsidiary four. |
383. Nếu các hệ tương ứng với bảy cung, thì ba Cung Trạng Thái cai chủ ba hệ chủ yếu và các Cung Thuộc Tính cai bốn hệ phụ. |
384. Our solar system, would then be part of the logoic quaternary, and most probably ruled by the fourth ray, which may be the monadic ray of our Solar Logos—who expresses as a cosmic heart or cosmic fourth chakra. |
384. Khi đó hệ mặt trời của chúng ta thuộc bộ tứ của Thượng đế, và rất có thể do cung bốn cai quản, vốn có thể là cung chân thần của Thái dương Thượng đế chúng ta—Đấng biểu lộ như một trái tim vũ trụ hay luân xa thứ tư vũ trụ. |
385. Hypotheses have been put forward regarding the seven suns. In one hypothesis, they include: Sirius, Procyon, Vega, Sol, Fomalhaut, Alpha Centauri and Altair. |
385. Đã có những giả thuyết về bảy mặt trời. Trong một giả thuyết, gồm: Sirius, Procyon, Vega, Sol, Fomalhaut, Alpha Centauri và Altair. |
386. One of these, however, is a “royal star” (Fomalhaut) and Vega, relatively, is very large compared to Sol. The formulation still needs attention and the last word on this has not been spoken. |
386. Tuy nhiên, một trong số đó là “ngôi sao vương giả” (Fomalhaut) và Vega, tương đối, rất lớn so với Sol. Cấu trúc này vẫn cần được khảo xét và chưa có lời cuối cùng. |
for the distribution of His force and having myriads of sevenfold groups as the cells of His body. |
để phân phối Lực của Ngài, và có muôn vàn các nhóm thất phân làm “tế bào” cho Thân Ngài. |
387. The Solar Logos has “groups” functioning as “cells” in His body. The Cosmic Logos has “sevenfold groups” functioning as cells. Perhaps our entire Hierarchy is as a cell within the body of that particular Cosmic Logos which includes Sol. |
387. Thái dương Thượng đế có “các nhóm” hoạt động như “tế bào” trong Thân Ngài. Vị Thượng đế Cấp vũ trụ có “các nhóm thất phân” hoạt động như tế bào. Có lẽ toàn thể Thánh Đoàn của chúng ta là một tế bào trong Thân của Vị Thượng đế Cấp vũ trụ bao gồm Sol. |
b. Will and ordered purpose. Thus all that we can really predicate anent the origin of manas is that it is the unified will-activity, or the purposeful expression of the realised Identity of some great Self which colours the life and swings into intelligent co-operation all the lesser units included in its sphere of influence. |
b. Ý chí và mục đích có trật tự. Vậy tất cả những gì chúng ta thực sự có thể khẳng định về nguồn gốc của manas là đó là ý-chí-hoạt-động thống nhất, hay biểu lộ có mục đích của Đồng Nhất đã được nhận tri của một Đại Ngã nào đó, Đấng nhuộm màu sự sống và thúc đẩy vào hợp tác thông tuệ tất cả các đơn vị nhỏ hơn nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Ngài. |
388. We notice how will and intelligence are blended in the discussion of manas. |
388. Chúng ta nhận thấy cách ý chí và trí tuệ được hòa quyện trong bàn luận về manas. |
389. Manas is also “purposeful expression”. |
389. Manas cũng là “biểu lộ có mục đích”. |
390. Manas contributes to the realization of Identity—the gift of individualization on whatever level it occurs. |
390. Manas góp phần vào sự nhận ra Đồng Nhất—ân tặng của biệt ngã hóa trên bất kỳ cấp nào nó xảy ra. |
391. On the third plane of the cosmic physical plane, the atmic, will and intelligence are also blended. |
391. Trên cõi thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ, cõi atma, ý chí và trí tuệ cũng hòa quyện. |
392. Manas is the third, but also the head or first of the five—brahmically considered. |
392. Manas là thứ ba, nhưng cũng là đầu mối, hay thứ nhất của bộ năm—xét theo phương diện Brahma. |
Each of us, in illustration, is the thinking purposeful Entity who acts as the manasic principle, and the spring of action, to all the units included in our three bodies. Each of us sways them to our will; we act, and by acting, force co-operation as we see fit. |
Mỗi người trong chúng ta, làm phép minh họa, là Hữu thể biết tư duy và có mục đích, Đấng hành động như nguyên khí manas, và là suối nguồn hành động, cho mọi đơn vị nằm trong ba thể của mình. Mỗi chúng ta khiến chúng thuận theo ý chí của mình; chúng ta hành động, và bằng hành động, buộc các thể hợp tác theo ý ta thấy là thích đáng. |
393. This describes the manner in which the human being is purposeful, willing, manas. |
393. Điều này mô tả cách con người có mục đích, có ý chí, có manas. |
394. We are the “thinking, purposeful Entity who acts as the manasic principle”. |
394. Chúng ta là “Hữu thể biết tư duy và có mục đích, Đấng hành động như nguyên khí manas”. |
395. Our manas and will are inseparable. When we ask others to do as we say, we tell them to “mind” us. |
395. Manas và ý chí của chúng ta là bất khả phân. Khi chúng ta yêu cầu người khác làm theo lời mình, chúng ta bảo họ “vâng lời trí” của ta. |
396. Each of us is Leo, the manasic king, within our own little system. Externally, we are of course compelled by forms of manas far greater than our own. |
396. Mỗi người chúng ta là Sư tử, vị vua manasic, trong tiểu hệ của riêng mình. Ở bên ngoài, dĩ nhiên, chúng ta bị những hình thái manas lớn hơn của chúng ta chi phối. |
The Logos does the same on a larger scale. In this thought lies light on the question of karma, of free-will and of responsibility. |
Thượng đế làm như thế trên một quy mô lớn hơn. Ở tư tưởng này có ánh sáng soi vào vấn đề nghiệp, tự do ý chí và trách nhiệm. |
397. For some activities we are responsible; for others we are not. When we are compelled, we have no responsibility. When we compel through the exercise of our manas-will, then there are responsibility and karmic-consequences. |
397. Với một số hành vi, chúng ta chịu trách nhiệm; với số khác thì không. Khi bị cưỡng bức, chúng ta không có trách nhiệm. Khi chúng ta cưỡng bức bằng việc thi triển manas–ý chí của mình, thì có trách nhiệm và có hậu quả nghiệp. |
398. On Sirius the Law of Karma (in relation to our solar system) and the Law of Freedom are to be found. They work together and have (for us) the same Sirian source. |
398. Ở Sirius có Luật Nghiệp (liên hệ với hệ mặt trời của chúng ta) và Luật Tự Do. Chúng phối hợp với nhau và (đối với chúng ta) có cùng nguồn gốc Siri. |
Manas is, really WILL working itself out on the physical plane, and the truth of this will be seen when it is realised that all our planes form the cosmic physical plane, whereon an Entity, inconceivably greater than our Logos, is working out a set purpose through the Logos, through us, through all Spirit-substance that is included within His sphere of radiatory activity. |
Manas, thực ra là Ý CHÍ tự khai triển trên cõi hồng trần, và chân lý này sẽ rõ khi nhận ra rằng tất cả các cõi của chúng ta hợp thành cõi hồng trần vũ trụ, trên đó một Hữu thể, không thể nghĩ bàn vĩ đại hơn Thái dương Thượng đế của chúng ta, đang khai triển một Mục đích đã định thông qua Thái dương Thượng đế, qua chúng ta, qua mọi Tinh-thần-chất nằm trong phạm vi hoạt hóa bức xạ của Ngài. |
399. Here DK is alluding to super-cosmic manas—the Manas of the One About Whom Naught May Be Said, Who, in this context, can be conceived as and Entity “inconceivably greater than our Logos”. |
399. Ở đây Chân sư DK ám chỉ manas siêu vũ trụ—Manas của Đấng Bất Khả Tư Nghị, Đấng, trong ngữ cảnh này, có thể được quan niệm như một Hữu thể “không thể nghĩ bàn vĩ đại hơn Thái dương Thượng đế của chúng ta”. |
400. The substance of the forty-nine sub-planes of the cosmic physical plane is “Spirit-substance”. All that we usually call matter is really “Spirit-matter”. This must be held in mind. |
400. Chất liệu của bốn mươi chín phân-cõi của cõi hồng trần vũ trụ là “Tinh-thần-chất”. Tất cả những gì chúng ta thường gọi là vật chất thật ra là “Tinh-thần-vật-chất”. Phải ghi nhớ điều này. |
401. We may gather that the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One is not “inconceivably greater” than our Solar Logos. We are told that we will know little or nothing about the One About Whom Naught May Be Said until we have completed the evolutionary possibilities presented within our solar system—not just within our planetary scheme. |
401. Chúng ta có thể suy rằng Vị Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một không “ không thể nghĩ bàn vĩ đại hơn” Thái dương Thượng đế của chúng ta. Chúng ta được bảo rằng chúng ta sẽ biết rất ít hay không biết gì về Đấng Bất Khả Tư Nghị cho đến khi hoàn tất các khả tính tiến hóa được trình bày trong toàn bộ hệ mặt trời của chúng ta—không chỉ trong hệ hành tinh của chúng ta. |
402. Will utilizes Intelligence to work out its purposes. As we do on our own tiny scale, so does the Super-Cosmic Logos, of Whom, really, we can know and say nothing—yet we do, as does the Tibetan (however little). |
402. Ý chí sử dụng Trí tuệ để thực hiện Mục đích của mình. Như chúng ta làm trên quy mô nhỏ nhoi của riêng mình, Vị Thượng đế Siêu-vũ trụ cũng làm như thế, Đấng mà thực sự chúng ta chưa thể biết hay nói gì—dẫu vậy chúng ta vẫn làm, như Chân sư Tây Tạng cũng làm (dẫu chỉ phần rất nhỏ). |
Certain problems of real interest are prone to enter our minds, but they serve only to develop abstract thought [354] and to expand the consciousness, for they are as yet insoluble and will remain so. |
Một số vấn đề thật đáng quan tâm dễ nảy sinh trong trí chúng ta, nhưng chúng chỉ giúp phát triển tư tưởng trừu tượng [354] và mở rộng tâm thức, vì chúng hiện nay chưa thể giải và sẽ còn như thế. |
403. Probably this is an experience we have all had—the arising of unsuspected and also insoluble problems. |
403. Chắc hẳn đây là kinh nghiệm tất cả chúng ta đều có—sự xuất hiện của những vấn đề bất ngờ và cũng bất khả giải. |
404. To know that they exist is already something, and to sense the implications of a possible solution is still more. |
404. Biết rằng chúng hiện hữu đã là điều gì đó, và cảm được các hàm ý của một lời giải khả hữu lại càng hơn. |
405. DK lays out ten insoluble problems. We can at least think in the direction of a solution, perhaps understanding what would be necessary if such problems were to be solved. |
405. Chân sư DK nêu ra mười vấn đề bất khả giải. Ít nhất chúng ta có thể tư duy theo hướng của một giải pháp, có thể hiểu được những gì sẽ cần nếu các vấn đề như thế được giải quyết. |
Some of them might be enumerated as follows: |
Một số trong chúng có thể được liệt kê như sau: |
1. Who is the cosmic Entity in Whose scheme our Logos plays his little part? |
1. Đấng Cấp vũ trụ nào mà trong Hệ của Ngài Thái dương Thượng đế của chúng ta đóng vai trò nhỏ bé của mình? |
406. Is DK speaking of the One About Whom Naught May Be Said? If so, we can understand why we do not know “Who” this Entity is. |
406. Chân sư DK có đang nói về Đấng Bất Khả Tư Nghị chăng? Nếu vậy, chúng ta có thể hiểu vì sao chúng ta không biết “Đấng” này là ai. |
407. Even if He were to speak of the Seven Solar Systems of Which Ours is One, we would not know, but we might know a bit more, such as is given on EA 50 re the constellational and planetary associations of this Logos of the Seven Systems. |
407. Dẫu Ngài có nói về Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là Một, chúng ta cũng không biết, nhưng có thể biết thêm đôi chút, như điều ghi ở EA 50 về các liên hệ chòm sao và hành tinh của Vị Thượng đế của Bảy Hệ. |
2. What is the nature of the great purpose He is working out? |
2. Bản tánh của Đại Mục đích mà Ngài đang khai triển là gì? |
408. We do not really know the purpose of our Planetary Logos. We know He can be associated with certain solar logoic chakras and that eventually a great “station of light” will be established when He becomes a sacred planet. We know something of His rays, and that His purpose will have to align with His ray energies. But what else to we know? Probably by working with a compilation on our Heavenly Man or Planetary Logos, some ideas of significance could be gathered. |
408. Chúng ta thực sự không biết mục đích của Hành Tinh Thượng đế của mình. Chúng ta biết Ngài có thể được liên kết với một số luân xa của Thái dương Thượng đế và rằng rốt cuộc một “trạm ánh sáng” vĩ đại sẽ được thiết lập khi Ngài trở thành một hành tinh thiêng liêng. Chúng ta biết đôi điều về các cung của Ngài, và rằng mục đích của Ngài sẽ phải chỉnh hợp với các năng lượng cung của Ngài. Nhưng ngoài ra chúng ta còn biết gì nữa? Có lẽ bằng cách làm việc với một bản tổng hợp về Đấng Thiên Nhân hay Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, có thể gom góp được vài ý tưởng có thâm nghĩa. |
409. But what truly do we, most of us initiates of the threshold, know about the purpose of our Solar Logos? We know something about His cosmic context and that Love-Wisdom is His nature, but as to His actual destiny—what? |
409. Nhưng thật sự thì chúng ta, đa số chúng ta là các điểm đạo đồ nơi ngưỡng cửa, biết gì về mục đích của Thái dương Thượng đế của mình? Chúng ta biết đôi điều về bối cảnh vũ trụ của Ngài và rằng Bác Ái – Minh Triết là bản tính của Ngài, nhưng còn về định mệnh thực sự của Ngài—là gì? |
410. As for the purposes of the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One, if He is a solar plexus chakra in the One About Whom Naught May Be Said, then some little bit is known—something about the transmutation of cosmic desire? But what else? |
410. Còn như mục đích của Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là một, nếu Ngài là một luân xa tùng thái dương trong Đấng Bất Khả Tư Nghị, thì chúng ta có biết đôi chút—điều gì đó về sự chuyển hoá của dục vọng vũ trụ? Nhưng ngoài ra thì sao? |
411. As for the One About Whom Naught May Be Said, we do not know His context, nor the chakra He represents in a Super-Super-Constellational Logos. One knows practically nothing unless one knows something about the larger context. |
411. Còn về Đấng Bất Khả Tư Nghị, chúng ta không biết bối cảnh của Ngài, cũng không biết Ngài đại diện cho luân xa nào trong một Thượng đế Chòm sao Thượng-Thượng. Người ta hầu như không biết gì trừ phi biết điều gì đó về bối cảnh lớn hơn. |
3. Which centre in His body is represented by our solar system? |
3. Luân xa nào trong thân thể của Ngài được hệ mặt trời của chúng ta đại diện? |
412. Within the Seven Solar Systems of Which Ours is One, our Solar Logos represents (it would seem from all that has been said) a heart center. |
412. Trong Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là một, Thái dương Thượng đế của chúng ta (có vẻ như theo tất cả những gì đã nói) đại diện một luân xa tim. |
413. But what minor center (perhaps within a super-cosmic solar plexus) does our solar system represent? Perhaps a study of esoteric healing in relation to the chakras of man would help us extrapolate. |
413. Nhưng hệ mặt trời của chúng ta đại diện cho luân xa thứ yếu nào (có lẽ bên trong một tùng thái dương siêu vũ trụ)? Có lẽ nghiên cứu Trị Liệu Huyền Môn liên hệ với các luân xa của con người sẽ giúp chúng ta ngoại suy. |
4. What is the nature of the incarnation He is now undergoing? |
4. Bản chất của lần hóa thân mà Ngài hiện đang trải qua là gì? |
414. Which “He”? If either the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One or the Logos of the One About Whom Naught May Be Said, we simply do not know. |
414. “Ngài” nào? Nếu là Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là một, hoặc là Thượng đế của Đấng Bất Khả Tư Nghị, thì chúng ta đơn giản là không biết. |
415. Of our Planetary Logos we are told that He is in a “masculine” incarnation. |
415. Về Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, người ta nói rằng Ngài đang ở trong một lần hóa thân “dương”. |
416. Of our Solar Logos, we are told that He is passing through an astral-buddhic incarnation. |
416. Về Thái dương Thượng đế của chúng ta, người ta nói rằng Ngài đang đi qua một lần hóa thân cảm dục–Bồ đề. |
417. On TCF 384 we are told something about the initiatory status of both our Planetary Logos and our Solar Logos. |
417. Ở TCF 384, chúng ta được cho biết điều gì đó về địa vị điểm đạo của cả Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
418. We know nothing about the evolutionary status of the Logos of the Seven Solar Systems or of the One About Whom Naught May Be Said. Are these great Beings paralleling in Their development the human being, the Planetary Logos or the Solar Logos—all of which seem to be about half-way through their present evolutionary process? There is no way, immediately, to tell. If we were initiates of high degree we might perhaps know. |
418. Chúng ta không biết gì về tình trạng tiến hoá của Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời hay của Đấng Bất Khả Tư Nghị. Phải chăng các Đấng Cao Cả này đang song hành trong phát triển của Các Ngài với con người, với Hành Tinh Thượng đế hay với Thái dương Thượng đế—mà tất cả dường như đang ở khoảng nửa chừng tiến trình tiến hoá hiện tại của họ? Trước mắt không có cách nào để biết. Nếu chúng ta là những điểm đạo đồ thâm cao thì có lẽ chúng ta biết. |
5. What are the ten systems—the three and the seven—of which our solar system is one? |
5. Mười hệ—ba và bảy—mà trong đó hệ mặt trời của chúng ta là một, là gì? |
419. It is often mentioned that there are ten planetary schemes. Rarely is it mentioned that there are ten systems of which our Solar Logos is one. But if we are to consider this possibility in relation to our Planetary Logos and in relation to man (and also to the atom of matter/substance) we would have to do so in relation to the Solar Logos. |
419. Người ta thường nhắc rằng có mười hệ hành tinh. Hiếm khi nhắc rằng có mười hệ mà Thái dương Thượng đế của chúng ta là một. Nhưng nếu chúng ta xét khả năng này trong tương quan với Hành Tinh Thượng đế của mình và với con người (và cả với nguyên tử của chất liệu/chất), thì chúng ta sẽ phải làm như vậy trong tương quan với Thái dương Thượng đế. |
420. We have speculated on the nature of seven related solar systems. Which three solar systems would be added to make ten? |
420. Chúng ta đã suy đoán về bản chất của bảy hệ mặt trời liên hệ. Vậy ba hệ mặt trời nào sẽ được bổ sung để thành mười? |
Must we look for the major three within the seven, or extraneously? |
Chúng ta có phải tìm ba hệ chính trong bảy hệ, hay ở bên ngoài? |
421. This is a vexed question and different theorists propose different answers. |
421. Đây là một câu hỏi rối rắm và các nhà lý thuyết khác nhau đưa ra các đáp án khác nhau. |
422. There is a way to derive seven from three, and perhaps ten from three. |
422. Có một cách để rút ra bảy từ ba, và có lẽ mười từ ba. |
423. There is also a great deal of evidence from charts and other discussions which show the three greater systems as extraneous to the seven—though probably inclusive of the seven. |
423. Cũng có rất nhiều bằng chứng từ các biểu đồ và những thảo luận khác cho thấy ba hệ lớn hơn là nằm ngoài bảy—dù có lẽ bao hàm cả bảy. |
424. The Kabalistic Tree of Life shows the three hovering above the seven. |
424. Cây Sự Sống Kabbalah cho thấy bộ ba lơ lửng phía trên bộ bảy. |
425. The chart on TCF 1238 shows a supernal three hovering above the seven. |
425. Biểu đồ ở TCF 1238 cho thấy một bộ ba siêu việt lơ lửng trên bộ bảy. |
426. The planetary chart on TCF 373 shows the same. |
426. Biểu đồ hành tinh ở TCF 373 cũng cho thấy điều tương tự. |
427. I am inclined to believe that wherever there is a seven there is a ten. |
427. Tôi thiên về tin rằng ở đâu có bảy là ở đó có mười. |
428. Presently we have ten rather major planets, and three of them are synthesizing planets. |
428. Hiện tại chúng ta có mười hành tinh khá lớn, và ba trong số đó là các hành tinh tổng hợp. |
429. If we take only the synthesizing planets and include them among the sacred planets, we shall find the supernal three in the three surrounding the Solar Logos. |
429. Nếu chúng ta chỉ lấy các hành tinh tổng hợp và tính chúng vào nhóm các hành tinh thiêng liêng, chúng ta sẽ thấy bộ ba siêu việt trong bộ ba bao quanh Thái dương Thượng đế. |
430. This question will not be easily resolved. One thing—if there are a supernal three other than the seven, they certainly are prototypical to the major three amongst the seven. |
430. Câu hỏi này sẽ không dễ giải quyết. Một điều—nếu có một bộ ba siêu việt khác với bộ bảy, thì chắc chắn chúng là nguyên mẫu cho bộ ba chính giữa bộ bảy. |
6. What is the coloring or basic quality of this cosmic Entity? |
6. Màu sắc hay phẩm tính căn bản của Thực thể vũ trụ này là gì? |
431. Much will depend on whether we are talking of the Logos of the Seven Solar Systems of Which Ours is One or about the One About Whom Naught May Be Said. |
431. Nhiều điều sẽ tùy thuộc vào việc chúng ta đang nói về Thượng đế của Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là một hay về Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
432. If the Logos of the Seven Systems, we can infer that this great Being has much to do with cosmic desire; the color of desire is often red or rose. |
432. Nếu là Thượng đế của Bảy Hệ, chúng ta có thể suy ra rằng Đấng Cao Cả này có liên hệ lớn với dục vọng vũ trụ; màu của dục vọng thường là đỏ hay hồng. |
433. If we are speaking of the One About Whom Naught May Be Said, the rays suggested on EP I 150 are rays three, seven and one. The colors accordingly are green, violet and red—if colors familiar to us can be discussed in relation to so great and Entity. |
433. Nếu chúng ta đang nói về Đấng Bất Khả Tư Nghị, các cung được gợi ý ở EP I 150 là cung ba, bảy và một. Theo đó, các màu là lục, tím và đỏ—nếu các màu quen thuộc với chúng ta có thể được bàn luận liên hệ đến một Đấng vĩ đại như vậy. |
7. Is the colouring of the fourth cosmic ether (the buddhic plane), blue, or is it violet to correspond with our fourth physical ether? Why is buddhi exoterically regarded as yellow in color? |
7. Màu của dĩ thái vũ trụ thứ tư (cõi Bồ đề) là xanh lam, hay là tím để tương ứng với dĩ thái hồng trần thứ tư của chúng ta? Vì sao Bồ đề ở ngoại môn được xem là màu vàng? |
434. VSK has lot to say about this subject and offered it in an earlier commentary. Let us follow her reasoning. |
434. VSK có rất nhiều điều để nói về chủ đề này và đã trình bày trong một bình giải trước đó. Chúng ta hãy theo lập luận của bà. |
VSK offers this idea on colouring (viewing the table on page 331 helps to show this). |
VSK đưa ra ý niệm này về màu sắc (xem bảng ở trang 331 giúp thể hiện điều này). |
a. Buddhi is the lowest plane the Solar Logos manifests on, and is therefore equated to Violet, as a colour of the seventh, ‘lowest’ or densest plane for that Entity, or the fourth ether. So, Buddhi is Violet FOR the Solar Logos. (And may hint to His role with Draco.) |
a. Bồ đề là cõi thấp nhất mà Thái dương Thượng đế biểu lộ, và do đó được đồng nhất với Tím, như một màu của cõi thứ bảy, ‘thấp nhất’ hay đậm đặc nhất đối với Thực thể ấy, hay dĩ thái thứ tư. Vậy, Bồ đề là Màu Tím ĐỐI VỚI Thái dương Thượng đế. (Và có thể ám chỉ vai trò của Ngài với Draco.) |
b. (Do we understand this last hint? Draco is as the cosmic base of the spine center of the One About Whom Naught May Be Said, and therefore related to the seventh ray, the major color of which is violet.) |
b. (Chúng ta có hiểu ám chỉ vừa rồi không? Draco như là luân xa đáy cột sống vũ trụ của Đấng Bất Khả Tư Nghị, và do đó liên hệ với cung bảy, mà màu chủ đạo là tím.) |
c. The Mental is the lowest plane for the Planetary Logos. Buddhi therefore resonates to ‘blue’ of the sixth plane. So, Buddhi is Blue FOR the Planetary Logos. This would be its esoteric colour. (Esoterically, we live on the Blue Logos.) |
c. Cõi Trí là cõi thấp nhất đối với Hành Tinh Thượng đế. Bồ đề do vậy cộng hưởng với ‘xanh lam’ của cõi thứ sáu. Vậy, Bồ đề là Màu Xanh Lam ĐỐI VỚI Hành Tinh Thượng đế. Đây sẽ là màu huyền bí của nó. (Về huyền bí, chúng ta sống trong Logos Xanh Lam.) |
d. The “Blue Logos” is the Solar Logos. To the extent that our Planetary Logos is “blue” He is related to the Solar Logos. Our Planetary Logos is blue in one respect—He has a second ray soul. |
d. “Logos Xanh Lam” là Thái dương Thượng đế. Ở mức độ Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là “xanh lam” thì Ngài liên hệ với Thái dương Thượng đế. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là xanh lam ở một phương diện—Ngài có linh hồn cung hai. |
e. The Physical is the lowest plane for Man, and so Buddhi is his fourth. This puts yellow as our exoteric or human level of the colour of Buddhi. (Exoterically, the sun is yellow.) |
e. Cõi Hồng trần là cõi thấp nhất đối với con người, và như vậy Bồ đề là cõi thứ tư của y. Điều này đặt màu vàng là màu ngoại môn hay cấp độ nhân loại của Bồ đề. (Ngoại môn, thái dương có màu vàng.) |
f. Also, compared with the other Beings under discussion, man is an exoteric being. |
f. Cũng vậy, so với các Đấng đang được bàn, con người là một hiện thể ngoại môn. |
g. So, the fourth cosmic ether or Buddhi is Yellow, Exoterically – i.e., ‘for man’. For the Planetary Logos, or ‘ esoterically’ it is Blue. And for the Solar Logos (may we call it Hierarchically?) Buddhi is Violet. |
g. Vậy, dĩ thái vũ trụ thứ tư hay Bồ đề là Màu Vàng, ở Ngoại môn – tức là ‘đối với con người’. Đối với Hành Tinh Thượng đế, hay ‘ở huyền bí’, nó là Màu Xanh Lam. Và đối với Thái dương Thượng đế (chúng ta có thể gọi là theo tuyến Thánh Đoàn chăng?) Bồ đề là Màu Tím. |
h. The summation is excellent and has, I think, cracked the code here. |
h. Sự tổng kết thật xuất sắc và, tôi nghĩ, đã “giải mã” được chỗ then chốt ở đây. |
8. Which are the primary three centres in the body of our solar Logos and which the minor four? |
8. Ba luân xa chính trong thân thể của Thái dương Thượng đế của chúng ta là những luân xa nào và bốn luân xa thứ yếu là những luân xa nào? |
435. This has to do with assigning planets to the chakra system of our Solar Logos. |
435. Điều này liên quan đến việc gán các hành tinh vào hệ thống luân xa của Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
436. If DK already told us that Venus is the correspondence to the heart center of the Solar Logos, why does He even ask this question? |
436. Nếu Chân sư DK đã nói với chúng ta rằng Kim Tinh tương ứng với luân xa tim của Thái dương Thượng đế, sao Ngài còn nêu câu hỏi này? |
437. I suspect, because the whole matter is not straightforward, and that Venus is really in the lower quaternary of the Solar Logos and therefore, cannot be one of the major three centers (even though temporarily, it may act as the expression of one of the super-principles) just as our Solar Logos is a member of the super-cosmic quaternary, and not of the higher triad of this great Being. |
437. Tôi nghi rằng vì toàn bộ vấn đề không đơn giản, và rằng Kim Tinh thực sự ở trong tứ phần thấp của Thái dương Thượng đế nên không thể là một trong ba luân xa chính (dù tạm thời, nó có thể hành xử như biểu hiện của một trong các siêu-nguyên khí), cũng như Thái dương Thượng đế của chúng ta là thành viên của tứ phần siêu vũ trụ, chứ không thuộc bộ ba cao của Đấng vĩ đại kia. |
438. The eventual greater three are, I think, Uranus, Neptune and Saturn. We have then, head (Uranus), heart (Neptune) and throat (Saturn). |
438. Ba luân xa lớn rốt cuộc, theo tôi, là Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh và Thổ Tinh. Khi đó chúng ta có, đầu (Thiên Vương), tim (Hải Vương) và cổ họng (Thổ). |
439. If we count the ajna center as more major than the heart, Neptune still fits as the ajna is the seat of the higher creative imagination and upholds a second ray function when comparing head, ajna and throat (or alta major). |
439. Nếu chúng ta tính luân xa ajna là quan trọng hơn tim, Hải Vương vẫn phù hợp vì ajna là toạ chỗ của sự tưởng tượng sáng tạo cao và đảm đương một chức năng cung hai khi so sánh đầu, ajna và cổ họng (hay alta major). |
9. What is the karma of the different schemes? |
9. Nghiệp quả của các hệ hành tinh khác nhau là gì? |
440. The veil has been wisely thrown over “planetary lore”. (cf. TCF 1051) |
440. Bức màn đã được khôn ngoan phủ lên “tri thức hành tinh”. (x. TCF 1051) |
441. We are told something about Saturn forming the bridge for souls to travel from the first to the second solar system. We also gather that the karma of the Logos of Earth (much complicated by the Moon-chain disaster) makes it the major heir of the tendencies of the first solar system, and also the recipient of much of the matter-substance of that system. |
441. Chúng ta được cho biết điều gì đó về việc Thổ Tinh tạo cây cầu để các linh hồn du hành từ hệ mặt trời thứ nhất sang hệ mặt trời thứ hai. Chúng ta cũng hiểu rằng nghiệp quả của Thượng đế của Địa Cầu (bị phức tạp nhiều bởi thảm hoạ Dãy Mặt Trăng) làm cho Ngài trở thành kẻ thừa hưởng chủ yếu các xu hướng của hệ mặt trời thứ nhất, và cũng là nơi tiếp nhận phần lớn chất-liệu/chất của hệ đó. |
442. Mercury is much older than Venus and is also related to the first solar system. |
442. Thuỷ Tinh già hơn nhiều so với Kim Tinh và cũng liên hệ với hệ mặt trời thứ nhất. |
443. Venus is like the Christ of our present solar system—having, like the Christ, made the greatest and most rapid progress. |
443. Kim Tinh giống như Đức Christ của hệ mặt trời hiện tại của chúng ta—vì, như Đức Christ, đã đạt tiến bộ lớn lao và mau lẹ nhất. |
444. Jupiter and Sol are rivals in a way, for Jupiter was almost a star, and is perhaps the Planetary Logos most like Sol in this our present solar system. |
444. Mộc Tinh và Sol có phần ‘kèn cựa’ nhau, vì Mộc Tinh gần như là một ngôi sao, và có lẽ là Hành Tinh Thượng đế giống Sol nhất trong hệ mặt trời hiện tại của chúng ta. |
445. Earth has the reputation of a Divine Rebel, and I would think Mars is closely related in this ‘attitude’. |
445. Địa Cầu có tiếng là một Kẻ Nổi Loạn Thiêng Liêng, và tôi nghĩ Hoả Tinh liên hệ mật thiết với ‘thái độ’ này. |
446. As for Neptune, its karma is probably strange, as it is said not really to belong to our solar system at all. Perhaps, Neptune is about the business of breaking down boundaries—a familiar approach to those human beings in whose chart Neptune is prominent. |
446. Còn như Hải Vương Tinh, nghiệp quả của nó có lẽ là lạ lùng, vì người ta nói rằng nó thật ra không thuộc về hệ mặt trời của chúng ta. Có lẽ, Hải Vương Tinh đang bận rộn với việc phá vỡ các ranh giới—một cách tiếp cận quen thuộc với những con người mà trong lá số của họ Hải Vương Tinh nổi trội. |
447. But as for the real karma of all of these Planetary Logoi, one would have to know Their origin and that which they experienced in an earlier system or systems. This is beyond our ken. |
447. Nhưng còn như nghiệp quả thực sự của tất cả các Thượng đế Hành tinh này, người ta sẽ phải biết nguồn gốc của Các Ngài và những gì Các Ngài đã trải nghiệm trong một hệ trước hay các hệ trước. Điều này vượt khỏi tầm hiểu biết của chúng ta. |
10. What is the over-balancing karma of the Logos Himself as it affects the ten schemes within His system? |
10. Nghiệp quả lấn át của chính Thái dương Thượng đế là gì, khi nó tác động đến mười hệ trong phạm vi hệ của Ngài? |
448. Again, we cannot answer this. We are told that our Solar Logos is largely astral-buddhic in nature and is in the midst of many struggles. Did He fail as did our own Planetary Logos to Whom He (the Solar Logos) is so closely related? We cannot know. There was a “rebellion” in the first solar system, and this rebellion may have contributed to a kind of failure. |
448. Lại nữa, chúng ta không thể trả lời điều này. Người ta nói rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta phần lớn có bản tính cảm dục–Bồ đề và đang ở giữa nhiều cuộc đấu tranh. Phải chăng Ngài đã thất bại như Hành Tinh Thượng đế của chúng ta—Đấng mà Ngài (Thái dương Thượng đế) liên hệ rất mật thiết? Chúng ta không thể biết. Đã có một “cuộc nổi loạn” trong hệ mặt trời thứ nhất, và cuộc nổi loạn ấy có thể góp phần vào một dạng thất bại. |
449. We do realize that our Solar Logos is becoming more and more Christ-like in the cosmic sense. This probably relates Him to Gemini strongly. His relationship to the constellations Leo and Taurus is also substantial. |
449. Chúng ta nhận ra rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta đang trở nên ngày càng giống Đức Christ theo nghĩa vũ trụ. Điều này có lẽ liên hệ Ngài mạnh mẽ với Song Tử. Mối liên hệ của Ngài với các chòm sao Sư Tử và Kim Ngưu cũng đáng kể. |
All these questions, and numbers of others, will arise in the mind of the interested student, but beyond the formulation of them he may not as yet go, |
Tất cả những câu hỏi này, và nhiều câu hỏi khác nữa, sẽ nảy sinh trong tâm của đạo sinh quan tâm, nhưng vượt quá việc hình thành chúng y có lẽ chưa thể tiến xa, |
450. Even the formulation is useful, because it suggests hints. Hints suggest the ‘direction of solution’. |
450. Ngay cả việc hình thành câu hỏi cũng hữu ích, vì nó gợi ra các ám chỉ. Ám chỉ cho thấy ‘hướng của lời giải’. |
though the fifth round will see the realisation, by men, of the nature of the karma of the Logos of our chain. |
dù cuộc tuần hoàn thứ năm sẽ chứng kiến sự nhận thức, bởi con người, về bản chất nghiệp quả của Thượng đế của Dãy chúng ta. |
451. Why the word “chain”? A chain is usually an intra-schemic structure? |
451. Tại sao lại dùng từ “dãy”? Một dãy thường là một cấu trúc nội hệ trong một hệ hành tinh? |
452. Yet it is possible to call a planetary scheme a “chain” in relation to our Solar Logos. It is also possible to call the entire solar system a “chain” in relation to the manifestation of the Cosmic Logos, the Constellational Logos. |
452. Tuy nhiên, có thể gọi một hệ hành tinh là một “dãy” trong tương quan với Thái dương Thượng đế của chúng ta. Cũng có thể gọi toàn bộ hệ mặt trời là một “dãy” trong tương quan với sự biểu lộ của Thượng đế Vũ Trụ, Thượng đế Chòm sao. |
453. Note the word “realization” in relation to the fifth round and presumably the fifth ray. We may remember that the siddhi called “Realization” is expressed upon the fifth level of the fifth (or atmic) plane, numbering from below. |
453. Lưu ý từ “nhận thức” liên hệ với cuộc tuần hoàn thứ năm và suy ra là với cung năm. Chúng ta có thể nhớ rằng siddhi gọi là “Nhận thức” được biểu lộ trên cấp độ thứ năm của cõi thứ năm (hay atma), nếu đếm từ dưới lên. |
454. The number five will confer upon us both sight and understanding. |
454. Con số năm sẽ ban cho chúng ta cả thị kiến lẫn sự thấu hiểu. |
455. In the fifth round much Sirian knowledge will emerge—Sirius also is potent in relation to the number five. Sirius is also the repository of knowledge concerning the karma of our Solar Logos and presumably of our Planetary Logos (to which Sirius is strangely, closely related, we are told). |
455. Trong cuộc tuần hoàn thứ năm nhiều tri thức thuộc Sirius sẽ hiển lộ—Sirius cũng có thế lực liên hệ với con số năm. Sirius cũng là nơi cất giữ tri thức về nghiệp quả của Thái dương Thượng đế của chúng ta và suy ra là của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta (người ta nói rằng Sirius lạ lùng thay, liên hệ mật thiết với Ngài). |
Words, as oft we have been told, blind and stultify. |
Lời nói, như chúng ta thường được nhắc, làm mù và làm trì độn. |
456. One can feel the Tibetan’s frustration in this regard, but He uses what He has. |
456. Người ta có thể cảm nhận nỗi bực bội của Chân sư Tây Tạng về phương diện này, nhưng Ngài dùng những gì Ngài có. |
In summing up, this quality of manas may be somewhat apprehended if the student regards it as the intelligent [355] will. the active purpose, and the fixed idea of some Entity which brings about existence, utilises form, and works out effects from causes through discrimination in matter, separation into form, and the driving of all units within His sphere of influence to the fulfilment of that set purpose. |
Tổng kết lại, phẩm tính của manas có thể được phần nào nắm bắt nếu đạo sinh xem nó như ý chí thông tuệ [ 355] đang hoạt động, như mục đích năng động, và như ý niệm cố định của một Thực thể nào đó vốn đưa sự tồn tại đến, sử dụng hình tướng, và khai triển các hiệu quả từ nguyên nhân thông qua sự phân biện trong vật chất, phân ly thành hình tướng, và sự thúc đẩy mọi đơn vị trong phạm vi ảnh hưởng của Ngài đến chỗ hoàn thành mục đích đã định ấy. |
457. This is one of those great summary definitions. |
457. Đây là một trong những định nghĩa tổng quan vĩ đại. |
458. One senses many hard line rays in this definition—1-3-5-7. |
458. Người ta cảm nhận nhiều cung đường cứng trong định nghĩa này—1-3-5-7. |
459. In terms of the rays: |
459. Xét theo các cung: |
a. Intelligent will suggests 3 and 1 |
a. Ý chí thông tuệ gợi cung 3 và 1 |
b. Active purpose suggests 3 and 1 |
b. Mục đích năng động gợi cung 3 và 1 |
c. Fixed idea suggests 5 and 1 with some 6 |
c. Ý niệm cố định gợi cung 5 và 1 với chút 6 |
d. Simply there is much 3 and 1, with discrimination, separation and a driving of units. |
d. Nói gọn là có nhiều cung 3 và 1, với phân biện, phân ly và sự thúc đẩy các đơn vị. |
e. Set purpose suggests ray 1. |
e. Mục đích đã định gợi cung 1. |
460. The “Entity” discussed may be the One About Whom Naught May Be Said. |
460. “Thực thể” được bàn có thể là Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
Man is the originating source of mind as regards the matter of his vehicles, and their latent manasic impulse. So again with a Heavenly Man and His larger sphere of influence, and so with the solar Logos. |
Con người là nguồn khởi phát của thể trí liên quan đến vật chất của các vận cụ của y, và xung lực manas tiềm ẩn của chúng. Vậy cũng thế đối với một Đấng Thiên Nhân và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn của Ngài, và cũng thế đối với Thái dương Thượng đế. |
461. Each of the three major types of atoms we are studying is the originating source of mind in relation to the matter of his vehicles. |
461. Mỗi trong ba loại nguyên tử chính yếu mà chúng ta đang khảo sát là nguồn khởi phát của thể trí trong tương quan với vật chất của các vận cụ của mình. |
Each discriminated, and thus formed His ring-pass-not; |
Mỗi Đấng đã phân biện, và như thế đã hình thành vòng-giới-hạn của Ngài; |
462. The ring-pass-not is related to Saturn, the third ray, and to the higher prototypes of Saturn. |
462. Vòng-giới-hạn liên hệ với Thổ Tinh, cung ba, và với các nguyên mẫu cao hơn của Thổ Tinh. |
each has a purpose in view for every incarnation; |
mỗi Đấng có một mục đích đặt ra cho mọi lần lâm phàm; |
463. Purpose is a blend of the second and first rays: it relates to the second aspect of the first ray—synthesis, in which the whole is conceived as One. |
463. Mục đích là sự pha trộn của cung hai và cung một: nó liên hệ với phương diện thứ hai của cung một—hợp nhất, trong đó toàn thể được quan niệm như Một. |
each is actively following and intelligently working to effect certain ends, and thus each is the originator of manas to His scheme; each is the animating fire of intelligence to his system; each, through this very manasic principle individualises, |
mỗi Đấng đang tích cực theo đuổi và làm việc một cách thông tuệ để đạt tới những cứu cánh nhất định, và như thế mỗi Đấng là nguyên khởi của manas đối với hệ hành tinh của Ngài; mỗi Đấng là ngọn lửa sinh động của trí tuệ đối với hệ của mình; mỗi Đấng, nhờ chính nguyên lý manas này mà biệt ngã hoá, |
464. In the case of the Planetary Logos and Solar Logos, We are speaking of a higher form of individualization or ‘coming to Selfhood’ |
464. Trong trường hợp Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế, Chúng ta đang nói về một hình thái biệt ngã hoá cao hơn hay ‘đi tới Tự Ngã’. |
expands gradually this self-realisation till it includes the ring-pass-not of the Entity through Whom the fifth principle comes to him; |
mở rộng dần sự tự-nhận biết này cho đến khi nó bao gồm vòng-giới-hạn của Thực thể mà qua Ngài nguyên lý thứ năm đến với y; |
465. Each grows into a realization of the greater Being Who bestows manas upon Him. Our consciousness expands into the consciousness of the One Who includes our consciousness. |
465. Mỗi Đấng tăng trưởng vào trong nhận thức về Đấng Cao Cả hơn Đấng ban manas cho Ngài. Tâm thức của chúng ta mở rộng vào trong tâm thức của Đấng bao gồm tâm thức của chúng ta. |
and each attains initiation, and eventually escapes from form. |
và mỗi Đấng đạt điểm đạo, và rốt cuộc thoát khỏi hình tướng. |
466. Escapes from His own form, but not at first from the ring-pass-not of the One Whose consciousness and Whose manas includes his own consciousness and manas. |
466. Thoát khỏi hình tướng riêng của Ngài, nhưng ban đầu chưa thoát khỏi vòng-giới-hạn của Đấng mà tâm thức và manas của Đấng ấy bao gồm tâm thức và manas của chính Ngài. |