Bình Giảng Luận Về Lửa Vũ Trụ S4S10 (428-440)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

TCF 428-440: S4S10

18 February – 4 March 2007

18 Tháng Hai – 4 Tháng Ba 2007

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph.

Đề nghị rằng Bản Bình Giải này được đọc cùng với TCF sẵn bên cạnh, vì lợi ích của tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và hình thức trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn.

We must now continue with our consideration of the four types of force [the 4th, 5th, 6th, and 7th rays], emanating from certain great Entities,

Giờ đây chúng ta phải tiếp tục xem xét bốn loại mãnh lực [các cung 4, 5, 6, và 7], phát xuất từ một số Đấng Cao Cả,

1. We are sure of the names of these Entities (in one respect)—Mercury, Venus, Mars/Neptune, and Uranus.

1. Chúng ta chắc chắn về tên của các Đấng này (ở một phương diện)—Thủy tinh, Kim tinh, Hỏa tinh/Hải vương tinh, và Thiên vương tinh.

2. From another perspective, these four Planetary Logoi are not necessarily to be correlated with the planets which are strictly brahmic or manasic.

2. Từ một viễn tượng khác, bốn Hành Tinh Thượng đế này không nhất thiết được liên hệ với những hành tinh thuần túy thuộc Brahma hay manasic.

and the future results that may be expected from their effect upon man, remembering ever that these four influences (with their synthesis, the third Ray of Aspect) sum up, in themselves, the fifth logoic principle of manas.

và các kết quả tương lai có thể kỳ vọng từ ảnh hưởng của chúng lên con người, luôn nhớ rằng bốn ảnh hưởng này (cùng với sự tổng hợp của chúng, Cung Trạng Thái thứ ba) tự chúng tóm thu nguyên khí logoic thứ năm của manas.

3. The correlation is to remain in our minds: four Rays of Attribute and one Ray of Aspect embrace the “fifth logoic principle of manas”.

3. Cần giữ mối tương quan này trong tâm trí: bốn Cung Thuộc Tính và một Cung Trạng Thái bao hàm “nguyên khí logoic thứ năm của manas”.

4. The fifth logoic principle of manas is the distinguishing characteristic of the third aspect of divinity—Brahma.

4. Nguyên khí logoic thứ năm của manas là đặc tính phân biệt của Phương diện thứ ba của Thiêng liêng—Brahma.

They are, literally, the radiatory effects of the Divine Manasaputras.

Chúng, theo nghĩa đen, là các tác động phát xạ của Các Manasaputra Thiêng liêng.

5. Divine Manasaputras are Planetary Logoi. We are specifically speaking of five of them (but other subsidiary, non-sacred Planetary Logoi will have to be added).

5. Các Manasaputra Thiêng liêng là các Hành Tinh Thượng đế. Ở đây chúng ta đang nói riêng về năm Vị trong số họ (nhưng các Hành Tinh Thượng đế phụ, không-thánh, cũng phải được bổ sung).

We are concerned primarily with the results to be brought about in the units in Their bodies.

Chúng ta quan tâm chủ yếu đến các kết quả sẽ được tạo ra nơi các đơn vị trong thể của Các Ngài.

6. Human units are as cells in the bodies of these Planetary Logoi. All of these Logoi have human units through which They express.

6. Các đơn vị nhân loại như những tế bào trong các thể của các Hành Tinh Thượng đế này. Tất cả các Ngài đều có các đơn vị nhân loại qua đó Các Ngài biểu lộ.

The coming into power of this fourth Ray at any time (and such an advent may be looked for towards the close of this lesser cycle, which ended in 1924) will produce a corres­pond­ing activity in connection with the fourth subplane in each plane, beginning with the fourth physical ether;

Việc cung bốn đi vào quyền lực vào bất cứ thời điểm nào (và có thể kỳ vọng một sự đến như thế vào cuối chu kỳ nhỏ này, vốn kết thúc vào năm 1924) sẽ tạo ra một hoạt động tương ứng liên quan đến cõi phụ thứ tư trong mỗi cõi, khởi đầu với dĩ thái hồng trần thứ tư;

7. Here is the reference which suggests that a cycle, which will see the fourth ray emerging into power, ended in 1924. Perhaps it would be accurate to say that this emergence into power began with definiteness in 1925. One may gather that the fourth ray began to phase in “towards the close” of the cycle and, thus, a little before 1925.

7. Đây là tham chiếu gợi ý rằng một chu kỳ, vốn sẽ chứng kiến cung bốn trỗi dậy vào quyền lực, đã kết thúc năm 1924. Có lẽ nói chính xác rằng sự trỗi dậy vào quyền lực này khởi đầu một cách dứt khoát vào năm 1925. Có thể hiểu rằng cung bốn bắt đầu pha nhập “vào cuối” chu kỳ và, do đó, hơi trước năm 1925.

8. Major developments related to the fourth ray occurred in 1925. At that time (we may hypothesize) the Ashrams normally found upon the higher mental plane were transferred to the fourth or buddhic plane.

8. Những phát triển lớn liên quan đến cung bốn đã xảy ra vào năm 1925. Vào lúc đó (chúng ta có thể giả thuyết) các Đạo viện thường ở trên cõi thượng trí đã được chuyển lên cõi thứ tư hay cõi Bồ đề.

9. We might also suppose that the fourth ether was especially activated at that point. The discoveries in atomic science are a likely result of this stimulation.

9. Chúng ta cũng có thể giả định rằng dĩ thái thứ tư đã được hoạt hoá đặc biệt vào thời điểm đó. Những khám phá trong khoa học nguyên tử rất có thể là kết quả của sự kích thích này.

this will result in the following effects:

điều này sẽ dẫn đến các hiệu ứng sau:

First, physical plane scientists will be able to speak with authority anent the fourth ether, even though they may not recognise it as the lowest of the four etheric grades of substance:

Trước hết, các nhà khoa học cõi hồng trần sẽ có thể phát biểu một cách thẩm quyền về dĩ thái thứ tư, dù họ có thể không nhìn nhận nó là thấp nhất trong bốn cấp độ dĩ thái của chất liệu:

10. Its forces will be understood even if its true nature in a larger context will not yet be appreciated. The fact that there are three higher grades of related substance may not be recognized.

10. Các lực của nó sẽ được hiểu dù bản tính chân thực của nó trong bối cảnh rộng hơn chưa được đánh giá đúng. Sự kiện có ba cấp độ cao hơn của chất liệu liên hệ có thể sẽ không được nhận ra.

its sphere of influence and its utilisation will be comprehended, and “force” as a factor in matter, or the electrical manifestation of energy within definite limits, will be as well understood as is hydrogen at this time.

phạm vi ảnh hưởng và sự sử dụng của nó sẽ được thông hiểu, và “mãnh lực” như một yếu tố trong vật chất, hay sự biểu lộ điện lực của năng lượng trong những giới hạn nhất định, sẽ được hiểu rõ như hydro vào thời điểm này.

11. An analogy is offered. Hydrogen has been well understood by chemists for well over a hundred years.

11. Một phép loại suy được đưa ra. Hydro đã được các nhà hoá học hiểu rõ hơn một trăm năm qua.

12. During the twentieth century, humanity made tremendous strides in understanding “force” as a factor in matter. Matter is now widely understood as energy.

12. Trong thế kỷ XX, nhân loại đã có những bước tiến khổng lồ trong việc hiểu “mãnh lực” như một yếu tố trong vật chất. Giờ đây vật chất được hiểu rộng rãi là năng lượng.

13. This factor of force is an “electrical manifestation”, but a very limited one compared to other and higher possible manifestations of electricity.

13. Yếu tố mãnh lực này là một “biểu lộ điện lực”, nhưng rất giới hạn so với những biểu lộ khả hữu khác và cao hơn của điện lực.

Indications of this can already be seen in the discovery of radium, and the study of radioactive substances and of electronic demon­stration.

Những chỉ dấu của điều này đã có thể thấy trong việc khám phá radium, và sự nghiên cứu các chất phóng xạ và các biểu hiện điện tử.

14. VSK asks: “May we assume this is the identification and use of the electromagnetic spectrum?”

14. VSK hỏi: “Chúng ta có thể giả định đây là sự nhận diện và sử dụng quang phổ điện từ không?”

15. A Treatise on Cosmic Fire was published in 1925. and written during several preceding years. We may marvel at everything the fifth ray Ashram has delivered to man’s understanding concerning matter, force, radioactivity and “electronic demonstration”.

15. Luận về Lửa Vũ Trụ được xuất bản năm 1925 và được biên soạn trong vài năm trước đó. Chúng ta có thể kinh ngạc trước tất cả những gì Đạo viện cung năm đã ban cho sự hiểu biết của con người về vật chất, mãnh lực, phóng xạ và “biểu hiện điện tử”.

16. If we think back to those days, about eighty years ago, all that we have since achieved in these fields was simply incipient. At the time this was written, the fifth ray was not yet subject to withdrawal due to the excessive progress of its exponents.

16. Nếu chúng ta hồi tưởng về những ngày ấy, khoảng tám mươi năm trước, tất cả những gì chúng ta đạt được từ đó đến nay trong các lĩnh vực này khi ấy mới chỉ là mầm mống. Vào lúc điều này được viết, cung năm chưa bị rút lui do tiến bộ quá mức của những người tiêu biểu cho nó.

This knowledge will revolutionise the life of man; it will put into his hands that which occultists call “power of the fourth order” (on the physical plane).

Tri thức này sẽ cách mạng hoá đời sống con người; nó sẽ đặt vào tay y cái mà các nhà huyền bí học gọi là “quyền năng cấp bốn” (trên cõi hồng trần).

17. We are in process of this revolution. We think of Uranus, the planet of revolution and its relation to all electrical phenomena (Uranus is the “home of electric fire”), and we can see that the revolution in human living will come through the application of this energy which reflects the buddhic plane.

17. Chúng ta đang trong tiến trình cách mạng này. Chúng ta nghĩ đến Thiên vương tinh, hành tinh của cách mạng và mối liên hệ của nó với mọi hiện tượng điện lực (Thiên vương tinh là “ngôi nhà của Lửa điện”), và chúng ta có thể thấy rằng cuộc cách mạng trong đời sống nhân loại sẽ đến qua việc ứng dụng năng lượng này, vốn phản chiếu cõi Bồ đề.

18. It is suggested that power of the third, second and first orders may be related to the power to be released on the super-etheric, sub-atomic and atomic ethers, respectively.

18. Gợi ý rằng quyền năng cấp ba, hai và một có thể liên hệ với quyền năng sẽ được giải phóng trên các lớp dĩ thái siêu vi, hạ-nguyên tử và nguyên tử, tương ứng.

It will enable him to [429] utilise electrical energy for the regulation of his every­day life in a way as yet incomprehensible;

Nó sẽ giúp y [429] sử dụng năng lượng điện để điều hoà đời sống hằng ngày theo một cách thức hiện còn khó lĩnh hội;

19. Our present utilization of electrical energy is primitive compared with that which DK predicts. These coming developments are all part of the destined wonder of the New Age.

19. Việc chúng ta sử dụng năng lượng điện hiện nay còn sơ khai so với điều mà DK dự báo. Những phát triển sắp tới này đều là phần của điều kỳ diệu đã định của Kỷ nguyên Bảo Bình.

it will produce new methods of illuminating, and of heating the world at a small cost and with practically no initial outlay.

nó sẽ tạo ra những phương pháp mới để chiếu sáng và sưởi ấm thế giới với chi phí nhỏ và gần như không cần vốn đầu tư ban đầu.

20. VSK remarks: “Electrical lights are obviously a prevalent example.”

20. VSK nhận xét: “Đèn điện rõ ràng là một ví dụ phổ biến.”

21. This transition to abundant, inexpensive energy is part of the gift which the Age of Aquarius is waiting to bestow upon humanity and the planet.

21. Sự chuyển dịch sang nguồn năng lượng dồi dào, rẻ tiền là một phần quà mà Kỷ nguyên Bảo Bình đang chờ ban cho nhân loại và hành tinh.

The fact of the existence of the etheric body will be estab­lish­ed, and the healing of the dense physical body, via the etheric body, by force utilisation and solar radiation, will take the place of the present methods.

Sự kiện tồn tại của thể dĩ thái sẽ được xác lập, và việc chữa lành thể hồng trần đậm đặc qua thể dĩ thái, bằng sự sử dụng mãnh lực và bức xạ Thái dương, sẽ thay thế các phương pháp hiện tại.

22. VSK states: “Has this happened? Certainly not in terms of an energetic body, per medical science, per se.”

22. VSK nêu: “Điều này đã xảy ra chưa? Chắc chắn là chưa nếu xét theo thân thể năng lượng, theo y học, tự thân nó.”

23. We may say that, among progressive scientists and health practitioners, it is happening.

23. Chúng ta có thể nói rằng, trong giới khoa học và chuyên gia sức khoẻ tiến bộ, điều đó đang diễn ra.

24. Two distinct methods of healing are mentioned:

24. Hai phương pháp trị liệu phân biệt được nêu:

a. Force utilization

a. Sử dụng mãnh lực

b. Solar radiation.

b. Bức xạ Thái dương.

25. Perhaps the first method relates to the manipulation of the internal fires and the second, to the active or radiant fires.

25. Có lẽ phương pháp thứ nhất liên hệ đến sự thao tác các lửa nội tại và phương pháp thứ hai, đến các lửa hoạt động hay lửa phát xạ.

26. We must also distinguish between the utilization of planetary prana (absorbed through the pores) and that of solar prana (absorbed through the splenic center and then the spleen).

26. Chúng ta cũng phải phân biệt giữa việc sử dụng prana hành tinh (hấp thụ qua các lỗ chân lông) và prana Thái dương (hấp thụ qua luân xa lá lách rồi đến lá lách).

Healing will then fall practically into two departments:

Việc trị liệu khi đó sẽ hầu như rơi vào hai bộ phận:

1. Vitalisation, by means of:

1. Tiếp sinh lực, bằng:

a. Electricity.

a. Điện năng.

b. Solar and planetary radiation.

b. Bức xạ Thái dương và hành tinh.

27. Electricity is correlated to the Pleiades and (as here discussed) is the more material expression of force, though it naturally has a correlation with electric fire (which is, in a sense, a fire higher than solar fire.)

27. Điện năng được tương liên với Pleiades và (như bàn ở đây) là biểu hiện vật chất hơn của mãnh lực, dù tự nhiên nó có tương quan với Lửa điện (vốn, theo một nghĩa nào đó, là một lửa cao hơn Lửa Thái dương.)

It might here be useful to point out that magnetism is the effect of the divine ray in manifestation in the same sense that electricity is the manifested effect of the primordial ray of active intelligence. It would be well to ponder on this for it holds hid a mystery. (TCF 44)

Sẽ hữu ích nếu chỉ ra ở đây rằng từ điện là hiệu quả của cung thiêng liêng trong biểu lộ, theo cùng ý nghĩa mà điện năng là hiệu quả biểu lộ của cung nguyên sơ của Trí tuệ linh hoạt. Sẽ tốt nếu nghiền ngẫm điều này vì nó ẩn một huyền bí. (TCF 44)

28. We may think of electricity (as the term is used here) as matter-force.

28. Chúng ta có thể nghĩ điện năng (như thuật ngữ được dùng ở đây) là lực-vật chất.

29. Solar and planetary radiation is definitely associated with “active heat” rather than “latent heat”.

29. Bức xạ Thái dương và hành tinh chắc chắn liên hệ với “nhiệt hoạt động” hơn là “nhiệt tiềm tàng”.

2. Definite curative processes, through the occult knowledge of:

2. Các tiến trình trị liệu xác định, qua tri thức huyền bí về:

a. The force centres.

a. Các trung tâm lực.

b. The work of the devas of the fourth ether.

b. Công việc của chư thiên thần của dĩ thái thứ tư.

30. VSK states: “Again, it does not appear that this is overtly admitted, or, what are the examples of such?”

30. VSK nêu: “Một lần nữa, điều này dường như chưa được thừa nhận công nhiên, hoặc đâu là các ví dụ như thế?”

31. Knowledge of the force centers is rapidly gaining credence. Conscious, scientific work with the devas of the fourth ether, however, lags behind.

31. Tri thức về các trung tâm lực đang nhanh chóng được thừa nhận. Tuy nhiên, công việc có ý thức, khoa học với chư thiên thần của dĩ thái thứ tư vẫn còn chậm trễ.

Transportation on sea and land will be largely superseded by the utilisation of air routes

Giao thông đường biển và đường bộ sẽ phần lớn được thay thế bằng việc sử dụng các tuyến đường không

32. This is happening and to a large measure has happened.

32. Điều này đang xảy ra và ở mức độ lớn đã xảy ra.

and the transit of large bodies through the air, by means of the instantaneous use of the force or energy inherent in the ether itself, will take the place of the present methods.

và sự chuyển vận các vật thể lớn qua không trung, bằng cách sử dụng tức thời mãnh lực hay năng lượng vốn có trong chính dĩ thái, sẽ thay thế các phương pháp hiện nay.

33. VSK states: “Certainly air travel is prevalent and has superseded sea and land travel.”

33. VSK nêu: “Chắc chắn hàng không rất phổ biến và đã thay thế giao thông đường biển và đường bộ.”

34. The second part of the sentence, however, speaks of achievements with which we are familiar only through (predictive) science fiction.

34. Tuy nhiên, phần thứ hai của câu nói về những thành tựu mà chúng ta chỉ quen thuộc qua (tiểu thuyết) khoa học viễn tưởng tiên đoán.

35. From what is here discussed, it seems that one of our impending (and necessary) discoveries is the discovery of “the force or energy inherent in the ether itself”. This is, of course, different to the tremendous energy of matter which has been liberated through atomic energy technology.

35. Từ điều đang được bàn, có vẻ một trong những khám phá sắp đến (và cần thiết) là khám phá “mãnh lực hay năng lượng vốn có trong chính dĩ thái”. Điều này, dĩ nhiên, khác với năng lượng khổng lồ của vật chất đã được giải phóng qua công nghệ năng lượng nguyên tử.

Religious students will study the side of manifestation we call the “life side” just as the scientist studies that called “matter,” and both will come to a realisation of the close relation existing between the two, and thus the old gap and the ancient warfare between science and religion will be in temporary abeyance.

Các môn sinh tôn giáo sẽ nghiên cứu phương diện biểu lộ mà chúng ta gọi là ‘phương diện sự sống’ y như nhà khoa học nghiên cứu cái gọi là ‘vật chất,’  và cả hai sẽ đi đến nhận thức về mối liên hệ gần gũi giữa hai bên, và do đó hố ngăn xưa cũ và cuộc chiến cổ giữa khoa học và tôn giáo sẽ tạm thời bị đình chỉ.

36. It is curious that DK speaks of the “temporary abeyance” of ancient warfare between the religious and scientific points of view. Of what cycles ahead does He know?

36. Điều lạ là DK nói đến “sự đình chỉ tạm thời” của cuộc chiến cổ giữa quan điểm tôn giáo và khoa học. Ngài biết những chu kỳ phía trước như thế nào?

37. When speaking of this warfare we are dealing with the age-old struggle between Spirit and Matter. Religion represents Spirit, and science, Matter.

37. Khi nói về cuộc chiến này, chúng ta đang xử lý cuộc tranh đấu muôn thuở giữa Tinh thần và Vật chất. Tôn giáo đại diện Tinh thần, và khoa học, Vật chất.

38. The two will not be brought into final adjustment and harmonization until the end of earthly manifestation, or at least (relatively) until the seventh round of our present fourth chain.

38. Hai bên sẽ không được điều chỉnh và hoà hợp chung cuộc cho đến tận cùng của sự biểu lộ địa cầu, hoặc ít nhất (tương đối) là đến chu kỳ bảy của Dãy Thứ Tư hiện tại của chúng ta.

39. It would seem that the emergence of the sixth subrace of the fifth root race would offer the opportunity for these two rays (the sixth and fifth) to combine cooperatively

39. Có vẻ sự xuất hiện của giống dân phụ thứ sáu của Giống dân gốc thứ năm sẽ mang lại cơ hội để hai cung này (cung sáu và cung năm) kết hợp trong hợp tác.

Definite methods of demonstrating the fact that life persists after the death of the physical body will be followed, and the etheric web will be recognised as a factor in the case.

Các phương pháp xác định để chứng minh sự kiện sự sống tồn tại sau khi thể hồng trần chết sẽ được thực hành, và mạng lưới dĩ thái sẽ được thừa nhận là một yếu tố trong trường hợp này.

40. There are now those who claim to have ‘recordings’ from those who have passed over. Very sensitive microphones are used and ‘whispers from beyond’ are touted as authentic.

40. Hiện có những người tuyên bố có ‘bản ghi’ từ những người đã qua đời. Các micro rất nhạy được dùng và ‘tiếng thì thầm từ bên kia’ được quảng xưng là xác thực.

41. It would seem that if there is to be communication between the “living” and the, so-called, “dead”, the etheric plane will figure into the process. Perhaps those who have “passed on” and are still ‘resident’ upon the etheric plane will be those who can best communicate with those who are fully incarnated in a physical body.

41. Có vẻ nếu sẽ có giao tiếp giữa “người sống” và những người, gọi là, “chết”, thì cõi dĩ thái sẽ dự phần vào tiến trình. Có lẽ những ai “đã đi qua” và còn “cư trú” trên cõi dĩ thái sẽ là những người có thể giao tiếp tốt nhất với những ai còn đang nhập thể đầy đủ trong thể xác.

The connection between the different planes will be sought, and the analogy between the fourth etheric subplane and the fourth or buddhic plane (the fourth cosmic ether) will be studied,

Mối liên hệ giữa các cõi khác nhau sẽ được tìm kiếm, và sự tương đồng giữa cõi phụ dĩ thái thứ tư và cõi thứ tư hay cõi Bồ đề (dĩ thái vũ trụ thứ tư) sẽ được nghiên cứu,

42. As we do now, but far more widely and with a view towards applying that which is learned…

42. Như chúng ta đang làm hiện nay, nhưng rộng rãi hơn nhiều và với mục đích ứng dụng điều học được…

43. The planes which we normally study will be hypothesized as real. By “connection between the different planes”, does DK mean the capacity for those focussed on a given plane to come in contact with a plane or planes still higher?

43. Các cõi mà chúng ta thường nghiên cứu sẽ được giả định là thực hữu. Khi nói “mối liên hệ giữa các cõi khác nhau”, DK có ý năng lực để những ai tập trung trên một cõi tiếp xúc được một hay nhiều cõi cao hơn nữa chăng?

for it will be realised that the life of those Entities, Whom we recognise as the planetary Logoi, pours [430] through our scheme from the fourth cosmic plane, the cosmic buddhic, and thus in a very special sense through all lesser correspondences.

vì người ta sẽ nhận ra rằng sự sống của những Đấng mà chúng ta công nhận là các Hành tinh Thượng đế tuôn [ 430] qua hệ hành tinh của chúng ta từ cõi vũ trụ thứ tư, cõi Bồ đề vũ trụ, và do đó theo một nghĩa rất đặc biệt xuyên qua mọi tương ứng thấp hơn.

44. Here is a significant reference relating the Planetary Logoi to the cosmic buddhic plane. There is no question but that Planetary Logoi are cosmic Beings. The cosmic buddhic plane does, however, represent a very high contact for these Logoi.

44. Đây là một tham chiếu ý nghĩa liên hệ các Hành Tinh Thượng đế với cõi Bồ đề vũ trụ. Không nghi ngờ gì, các Hành Tinh Thượng đế là những Đấng vũ trụ. Tuy nhiên, cõi Bồ đề vũ trụ là một tiếp xúc rất cao đối với các Ngài.

45. The cosmic buddhic plane is a level upon which Cosmic Logoi also focus, perhaps using that plane as the Solar Logoi use the systemic buddhic plane.

45. Cõi Bồ đề vũ trụ là một cấp độ mà các Thượng đế Vũ trụ cũng tập trung, có lẽ sử dụng cõi này như các Thái dương Thượng đế dùng cõi Bồ đề hệ thống.

46. We are speaking in this reference of the “life” of the Planetary Logoi. This makes sense as buddhic planes are always planes where the energy of “life” begins, relative to the three lesser planes which they surmount.

46. Ở tham chiếu này chúng ta đang nói về “sự sống” của các Hành Tinh Thượng đế. Điều này có lý vì các cõi Bồ đề luôn là các cõi nơi năng lượng của “sự sống” khởi phát, xét tương đối với ba cõi thấp hơn mà chúng vượt trội.

The alignment will be as follows:

Sự chỉnh hợp sẽ như sau:

a. The fourth cosmic plane, the cosmic buddhic.

a. Cõi vũ trụ thứ tư, cõi Bồ đề vũ trụ.

b. The fourth cosmic ether, the fourth plane of the system, the buddhic.

b. Dĩ thái vũ trụ thứ tư, cõi thứ tư của hệ thống, cõi Bồ đề.

c. The fourth etheric subplane of our physical plane.

c. Cõi phụ dĩ thái thứ tư của cõi hồng trần chúng ta.

47. Usually we speak of our fourth systemic ether as correlated with our systemic buddhic plane. In this alignment the range of connection is greatly extended to the cosmic buddhic plane.

47. Thông thường chúng ta nói cõi dĩ thái hệ thống thứ tư tương ứng với cõi Bồ đề hệ thống. Trong sự chỉnh hợp này, tầm mức kết nối được mở rộng rất nhiều đến cõi Bồ đề vũ trụ.

48. References to the cosmic buddhic plane are few:

48. Tham chiếu đến cõi Bồ đề vũ trụ thì ít:

a. We are told of the relationship of the Pleiades to the cosmic buddhi (TCF 1162)

a. Chúng ta được cho biết về mối liên hệ của Pleiades với Bồ đề vũ trụ (TCF 1162)

b. We are shown the Seven Rishis of the Great Bear in relation to the Cosmic Parabrahman in Chart V.

b. Chúng ta thấy Bảy Rishi của chòm Gấu Lớn liên hệ với Parabrahman Vũ trụ trong Biểu đồ V.

c. It is inferred that Cosmic Logoi have a relationship to the cosmic buddhic plane (cf. tabulation on TCF 293) and that Super-Cosmic Logoi have a relationship to the cosmic atmic plane.

c. Hàm ý rằng các Thượng đế Vũ trụ có mối liên hệ với cõi Bồ đề vũ trụ (x. bảng ở TCF 293) và rằng các Thượng đế Siêu Vũ trụ có mối liên hệ với cõi atma vũ trụ.

d. We are told that our Solar Logos is destined (as He treads the Path of the Solar Logoi) to reach the cosmic buddhic plane, for His Cosmic Path terminates there.

d. Chúng ta được cho biết Thái dương Thượng đế của chúng ta, khi Ngài bước trên Con Đường của các Thái dương Thượng đế, sẽ đạt đến cõi Bồ đề vũ trụ, vì Con Đường Vũ trụ của Ngài tận cùng ở đó.

e. Here the life energy of Planetary Logoi is correlated to the cosmic buddhic plane. Perhaps, this is one of the reasons that They are called “Dragons of Wisdom”, for Draco the Dragon is a foundational Source of cosmic buddhi.

e. Ở đây năng lượng sự sống của các Hành Tinh Thượng đế được liên hệ với cõi Bồ đề vũ trụ. Có lẽ đây là một trong những lý do vì sao Các Ngài được gọi là “Rồng của Minh triết”, vì Draco, chòm Rồng, là một Nguồn nền tảng của Bồ đề vũ trụ.

There is thus a line of least resistance from the planes of the cosmos, producing a special activity in connection with the Heavenly Men, demonstrating on Their Own plane, and sequentially in connection with the units in Their bodies on lower levels.

Do đó có một con đường ít trở ngại nhất từ các cõi của vũ trụ, tạo ra một hoạt động đặc biệt liên quan đến các Đấng Thiên Nhân, biểu lộ trên Chính cõi của Các Ngài, và tiếp theo là liên hệ với các đơn vị trong thể của Các Ngài trên các cấp thấp hơn.

49. This section discusses the line of transmission of energy from the highest conceivable Sources to the planes closer to the area whereon we, as human beings, manifest.

49. Đoạn này bàn về tuyến truyền dẫn năng lượng từ những Nguồn cao nhất có thể nghĩ đến đến các cõi gần hơn với lĩnh vực mà chúng ta, như con người, biểu lộ.

50. The “line of least resistance” is numerologically based.

50. “Con đường ít trở ngại nhất” này được đặt nền trên số học.

51. What is the plane of the Heavenly Men—“Their Own plane”? This depends on how They are viewed. They certainly have a strong connection to the monadic plane, as human Monads are as cells within Their centers. Chart V on TCF 344. graphically demonstrates the connection of Planetary Logoi to the systemic monadic plane.

51. Cõi của Các Đấng Thiên Nhân—“Chính cõi của Các Ngài”—là gì? Điều này tuỳ thuộc cách nhìn. Chắc chắn Các Ngài có liên hệ mạnh với cõi Chân thần, vì các Chân thần nhân loại là như những tế bào trong các trung tâm của Các Ngài. Biểu đồ V ở TCF 344 trình bày sinh động mối liên hệ của các Hành Tinh Thượng đế với cõi Chân thần hệ thống.

52. From another perspective, the buddhic plane is important to the Heavenly Men, as the various Ashrams and aggregations of Ashrams are as centers within Their ‘bodies’ and are largely focussed on the solar buddhic plane.

52. Từ một viễn tượng khác, cõi Bồ đề quan trọng với Các Đấng Thiên Nhân, vì các Đạo viện khác nhau và các tập hợp Đạo viện như những trung tâm trong “thể” của Các Ngài và phần lớn tập trung trên cõi Bồ đề Thái dương.

Lines of force, extending from our scheme extra-systemically, will be a recognised fact, and will be interpreted by scientists in terms of electrical phenomena, and by the religious man in terms of life,—the life force of certain Entities.

Các tuyến mãnh lực, kéo dài từ hệ hành tinh của chúng ta ra ngoài hệ thống, sẽ là một thực tại được thừa nhận,  và sẽ được các nhà khoa học diễn giải theo thuật ngữ các hiện tượng điện lực, và bởi người tôn giáo theo thuật ngữ của sự sống,—sinh lực của những Đấng nhất định.

53. As we study Chart VII (TCF 385) we see these extending lines of force.

53. Khi chúng ta nghiên cứu Biểu đồ VII (TCF 385) ta thấy các tuyến mãnh lực kéo dài này.

54. For us, at the moment, they are theoretical, but DK speaks of a time not far ahead (presumably during the Aquarian Age) when they will be recognized ‘facts’.

54. Đối với chúng ta, lúc này, chúng còn mang tính lý thuyết, nhưng DK nói về một thời không xa (có lẽ trong Kỷ nguyên Bảo Bình) khi chúng sẽ được công nhận là ‘thực tại’.

55. What the religious man interprets as ‘life—of a certain quality’, the scientist interprets as “electrical phenomena”. Regardless of the description, they are speaking of the same energy. We will understand that “life” and “energy” can be considered equivalent.

55. Điều mà người tôn giáo diễn giải là ‘sự sống—một phẩm tính nhất định’, nhà khoa học diễn giải là “các hiện tượng điện lực”. Bất kể mô tả, họ đang nói về cùng một năng lượng. Chúng ta sẽ hiểu rằng “sự sống” và “năng lượng” có thể được coi là tương đương.

56. The union of religion and science is a most necessary process and will eliminate many issues of present contention in the human race.

56. Sự hợp nhất tôn giáo và khoa học là một tiến trình rất cần thiết và sẽ loại bỏ nhiều vấn đề tranh chấp hiện nay trong nhân loại.

Philosophic students will endeavour simultaneously to link these two schools of thought,

Các môn sinh triết học sẽ đồng thời nỗ lực liên kết hai trường phái tư tưởng này,

57. As we do in our study of occultism…

57. Như chúng ta đang làm trong sự học về huyền bí học…

and to demonstrate the factor of the intelligent adaptation of the electrical phenomena which we call matter—of that energised active material we call substance—to the life purpose of a cosmic Being.

và chứng minh yếu tố của sự thích ứng thông minh các hiện tượng điện lực mà chúng ta gọi là vật chất—của chất năng hoạt đang được tiếp sinh lực mà chúng ta gọi là chất liệu —với mục đích sự sống của một Đấng vũ trụ.

58. We are being given three approaches: of religious types, of scientists and of philosophical students. All are necessarily interrelated.

58. Chúng ta được đưa ba tiếp cận: của những kiểu người tôn giáo, của các nhà khoa học và của các môn sinh triết học. Tất cả tất yếu liên hệ với nhau.

59. Through the term “intelligent adaptation” we recognize the presence of the third ray in philosophical inquiry.

59. Qua thuật ngữ “sự thích ứng thông minh” chúng ta nhận ra sự hiện diện của cung ba trong khảo cứu triết học.

60. The distinction between “matter” and “substance” is fundamental to our understanding of occultism. Immediately above is one of the best definitions of the distinction—the first related to “latent heat” and the second to “active heat”.

60. Phân biệt giữa “vật chất” và “chất liệu” là nền tảng cho sự thấu hiểu huyền bí học của chúng ta. Ngay trên đây là một trong những định nghĩa hay nhất về sự phân biệt ấy—điều thứ nhất liên hệ với “nhiệt tiềm tàng” và điều thứ hai với “nhiệt hoạt động”.

61. Is “matter” being differentiated from “substance”? It would seem that “electrical phenomena” and “energised active material” are very close. We note that the word “material” (so closely related to “matter”) is used when describing “substance”.

61. “Vật chất” có đang được phân biệt với “chất liệu” không? Có vẻ “các hiện tượng điện lực” và “chất năng hoạt được tiếp sinh lực” rất gần nhau. Lưu ý rằng từ “chất” (rất gần “vật chất”) được dùng khi mô tả “chất liệu”.

In these three lines of thought, therefore—scientific, religious, and philosophic—we have the beginning of the conscious building, or construction of the antaskarana of that group which we call the fifth rootrace.

Do đó, trong ba tuyến tư tưởng này—khoa học, tôn giáo, và triết học— chúng ta có sự khởi đầu của việc xây dựng có ý thức, hay kiến tạo antahkarana của nhóm mà chúng ta gọi là giống dân gốc thứ năm.

62. Advanced thinkers in each of these three fields—scientific, religious and philosophic—are all building the antahkarana. Their work may be, at this point, incipient, but by following their pursuits (even if the technical, occult methods are not in their possession), they will achieve completion of the bridge.

62. Những tư tưởng gia cao cấp trong mỗi lĩnh vực—khoa học, tôn giáo và triết học—đều đang xây dựng antahkarana. Công việc của họ lúc này có thể còn sơ khởi, nhưng bằng cách theo đuổi công việc của họ (dù các phương pháp huyền bí kỹ thuật chưa nằm trong tay họ), họ sẽ hoàn tất cây cầu.

On the fourth subplane of the astral plane, a similar activity will be noted as in process.

Trên cõi phụ thứ tư của cõi cảm dục, một hoạt động tương tự sẽ được ghi nhận là đang diễn ra.

63. This through numerical resonance…

63. Điều này do vang hưởng số học…

The inflowing force will cause an astral stimulation in the bodies of many of the human family who are still on that subplane,

Nguồn lực đổ vào sẽ gây kích thích cảm dục trong các thể của nhiều người trong gia đình nhân loại còn ở trên cõi phụ ấy,

64. This is the lower reflection of that sub-plane on the cosmic astral plane upon which our Planetary Logos has been wrestling and in relation to which He is achieving victory. It is necessarily a plane of conflict on which there is an attempt to achieve harmony.

64. Đây là phản ảnh thấp của cõi phụ trên cõi cảm dục vũ trụ, nơi Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã và đang chiến đấu và liên quan đến đó Ngài đang đạt thắng lợi. Ấy tất yếu là một cõi xung đột nơi có nỗ lực đạt đến hài hoà.

65. Who are those in the human family whose astral bodies are still focussed on the fourth sub-plane? We would imagine that they are those who have not yet begun to commune with the third sub-plane of the mental plane.

65. Ai là những người trong gia đình nhân loại có thể cảm dục còn tập trung trên cõi phụ thứ tư? Chúng ta hình dung rằng đó là những người chưa bắt đầu giao hoà với cõi phụ thứ ba của cõi trí.

When it is realised that the physical body is not a principle but that the kama-manasic principle (or desire-mind principle) is one of the most vital to man then the period or cycle in which a man functions on the fifth subplane of the astral (the fundamentally kama-manasic plane) will assume its rightful place. (TCF 303)

Khi nhận ra rằng thể hồng trần không phải là một nguyên khí nhưng nguyên khí trí-cảm (hay nguyên khí dục-vọng – thể trí) là một trong những nguyên khí sinh động nhất đối với con người thì thời kỳ hay chu kỳ trong đó một người hoạt động trên cõi phụ thứ năm của cõi cảm dục (cõi vốn căn bản là trí-cảm) sẽ chiếm vị trí thích đáng của nó. (TCF 303)

that the fourth subplane of the astral plane is the normal functioning ground of the average man… (TCF 115)

rằng cõi phụ thứ tư của cõi cảm dục là địa hạt hoạt động bình thường của người trung bình… (TCF 115)

and will bring about an awakening of the desire for harmony in a new manner.

sẽ đưa đến một sự đánh thức khát vọng về hài hoà theo một cung cách mới.

66. This is a development which we may expect with the incoming of the fourth ray (in its monadic aspect).

66. Đây là một phát triển mà chúng ta có thể kỳ vọng với sự đi vào của cung bốn (trong khía cạnh Chân thần của nó).

The fourth ray will come into manifestation before many generations have passed, but only from the angle of its incarnating Monad, and not from the angle of its active Ashram. (EXH 582)

Cung bốn sẽ đi vào hiện lộ trước khi nhiều thế hệ trôi qua, nhưng chỉ từ góc độ Chân Thần đang nhập thể của nó, chứ không từ góc độ Đạo viện năng hoạt của nó. (EXH 582)

67. While human beings should not be focussed on the sixth sub-plane of the astral plane, one would wonder whether some fanatical idealists do not have substance of this level prominent in their astral bodies.

67. Dù con người không nên tập trung trên cõi phụ thứ sáu của cõi cảm dục, người ta có thể tự hỏi liệu một số nhà duy ý chí cuồng tín có làm nổi bật chất liệu của tầng mức này trong thể cảm dục của họ hay không.

68. From another perspective, “emotional idealism” is related to the first sub-plane of the astral plane.

68. Từ một viễn tượng khác, “lý tưởng cảm xúc” liên hệ với cõi phụ thứ nhất của cõi cảm dục.

This will work out relatively well in the sixth subrace.

Điều này sẽ được triển khai tương đối tốt ở giống dân phụ thứ sáu.

69. Again, as indicated above, we have a relation between the numbers six and four and between the sixth ray and the fourth.

69. Lại nữa, như đã nêu trên, chúng ta có mối liên hệ giữa các con số sáu và bốn và giữa cung sáu và cung bốn.

70. This relation between six and four is particularly evident when the seven Rays of Vishnu are compared with the five Rays of Brahma (the first Ray of Brahma is the third Ray of Vishnu).

70. Mối liên hệ giữa sáu và bốn đặc biệt hiển nhiên khi bảy Cung của Vishnu được so sánh với năm Cung của Brahma (Cung thứ nhất của Brahma là Cung thứ ba của Vishnu).

71. The sixth subrace will bring to humanity an increasing harmony. The advent of the fourth ray in its monadic aspect will not, however, bring harmony and pleasantness initially. We are told that because disciples are entering the sign Aquarius under the planet Saturn, we shall have centuries of difficulty.

71. Giống dân phụ thứ sáu sẽ mang đến cho nhân loại một hài hoà gia tăng. Tuy nhiên, sự đến của cung bốn trong khía cạnh Chân thần của nó sẽ không mang hài hoà và êm ái ngay ban đầu. Chúng ta được cho biết rằng vì các đệ tử bước vào dấu hiệu Bảo Bình dưới hành tinh Thổ tinh, chúng ta sẽ có nhiều thế kỷ khó khăn.

It should be remembered that numbers of the old Atlanteans (fourth rootrace men) will respond to [431] the stimulation and will find their way into incarnation at that time, for the four and the six are always closely allied.

Cần nhớ rằng nhiều người Atlantis xưa (những người của giống dân gốc thứ tư) sẽ đáp ứng với [431] sự kích thích và sẽ tìm đường vào lâm phàm vào lúc đó, vì bốn và sáu luôn liên minh mật thiết.

72. Again, confirmation of the four and the six.

72. Lại nữa, xác nhận mối liên hệ giữa bốn và sáu.

73. During these days, we seem to see the entry of the “old Atlanteans” in the growth of psychism in the human race.

73. Trong những ngày này, chúng ta dường như thấy sự xuất hiện của “người Atlantis xưa” qua sự gia tăng thông linh trong nhân loại.

74. It may be that, for all the impending growth of science, we face the recrudescence of the mystical consciousness in many members of the human race.

74. Có thể rằng, bất chấp sự tăng trưởng sắp tới của khoa học, chúng ta đang đối diện sự phục sinh của tâm thức thần bí nơi nhiều thành viên của nhân loại.

75. In all the foregoing discussion we must remember that we are discussing the emergence of the fourth ray into greater expression.

75. Trong tất cả thảo luận kể trên, chúng ta phải nhớ rằng chúng ta đang bàn về sự trỗi dậy của cung bốn vào biểu lộ mạnh hơn.

76. We are also given a hint as to how certain ray types “find their way into incarnation”—according to the rays either in power or emerging into power.

76. Chúng ta cũng được gợi ý về cách các loại cung nhất định “tìm đường vào lâm phàm”—tuỳ theo các cung hoặc đang ở vị thế quyền lực hoặc đang trỗi dậy vào quyền lực.

77. We must remember that there are still may fourth ray souls who will seek incarnation on the fourth ray. The majority of human beings are still on the fourth, fifth, sixth and seventh rays egoically.

77. Chúng ta phải nhớ rằng vẫn còn nhiều linh hồn cung bốn sẽ tìm cách lâm phàm trên cung bốn. Phần lớn những con người vẫn ở trên các cung bốn, năm, sáu và bảy xét theo phương diện chân ngã.

We have another suggestive analogy in the fact that the devas of the fourth ether will be soon swinging into recog­nised utility and that in the sixth subrace the deva evolution will be exceedingly prominent.

Chúng ta có một tương đồng gợi ý khác ở chỗ các thiên thần của dĩ thái thứ tư sẽ sớm được công nhận về tính hữu dụng và rằng trong giống dân phụ thứ sáu, sự tiến hóa thiên thần sẽ hết sức nổi bật.

78. This is an important piece of information. Man is meant to achieve a degree of reconciliation with the deva evolution on the buddhic plane—a plane which will achieve increasing recognition during the sixth root race.

78. Đây là một thông tin quan trọng. Con người được định là đạt đến một mức độ hòa giải với tiến hóa thiên thần trên cõi Bồ đề—một cõi sẽ được công nhận ngày càng tăng trong thời giống dân gốc thứ sáu.

Further, the two great evolutions (human and deva) find their group unity on the buddhic plane, and portions of both hierarchies blend and merge so as to form the body of the divine Hermaphrodite.24,25 Earlier, at certain fixed points, they may temporarily approximate each [329] other. On the buddhic plane definite and permanent alliance may be seen. (TCF 328-329)

Hơn nữa, hai đại tiến hóa (nhân loại và thiên thần) tìm thấy hợp nhất nhóm của mình trên cõi Bồ đề, và những phần của cả hai Huyền Giai hòa lẫn và dung hợp để hình thành thể của Đấng Lưỡng Tính thiêng liêng.24,25 Trước đó, tại những thời điểm cố định nào đó, họ có thể tạm thời xích lại gần nhau. [329] Trên cõi Bồ đề có thể thấy một sự liên minh xác quyết và vĩnh viễn. (TCF 328-329)

Approach between the two lines of evolution becomes pos­si­ble on the plane of buddhi, but then it is an approach of two essences, and not an approach of the concrete to the essence. (TCF 473)

Sự tiếp cận giữa hai dòng tiến hóa trở nên khả hữu trên cõi Bồ đề, nhưng khi ấy đó là sự tiếp cận của hai tinh chất, chứ không phải sự tiếp cận của cái cụ thể với tinh chất. (TCF 473)

79. The emergence of the fourth ether is a process parallel to increasing buddhic recognition.

79. Sự hiển lộ của dĩ thái thứ tư là một tiến trình song hành với sự gia tăng công nhận về Bồ đề.

80. In relation to the devas of the fourth ether (among which are certain shades of the “violet devas”) we are dealing not only with recognition but with “utility”. The forces expressed by these devas will be able to be used by humanity.

80. Liên quan đến các thiên thần của dĩ thái thứ tư (trong đó có một số sắc thái của “các thiên thần sắc tím”), chúng ta không chỉ đề cập đến sự công nhận mà còn đến “tính hữu dụng”. Các lực được các thiên thần này biểu lộ sẽ có thể được dùng bởi nhân loại.

81. We have been told that the sixth round is important for the expression of the deva kingdom: in reflection of this, the sixth root race will be a race in which the deva kingdom will be prominent in its relation to humanity.

81. Chúng ta đã được cho biết rằng cuộc tuần hoàn thứ sáu quan trọng đối với sự biểu lộ của giới thiên thần: phản chiếu điều này, giống dân gốc thứ sáu sẽ là một giống dân trong đó giới thiên thần sẽ nổi bật trong mối liên hệ với nhân loại.

82. We remember that six is the number of form and is related to the sixth center (the sacral center) which the deva kingdom represents.

82. Chúng ta nhớ rằng sáu là con số của hình tướng và liên hệ với luân xa thứ sáu (luân xa xương cùng) mà giới thiên thần đại diện.

VI. Sacral centre… Deva evolution… 7th ray… 2nd root-race… Responsiveness; the goal.

VI. Luân xa xương cùng… Tiến hóa thiên thần… cung 7… giống dân gốc thứ 2… Tính đáp ứng; mục tiêu.

The energy of Magnetism. Power to build.

Năng lượng của Từ tính. Quyền năng kiến tạo.

Two centres functioning; heart and sacral centres.

Hai trung tâm hoạt động; luân xa tim và luân xa xương cùng.

Focal point of vibratory response to the “eye of God.” (EA 456)

Điểm tiêu điểm của đáp ứng rung động đối với “con mắt của Thượng đế.” (EA 456)

The fourth plane is the plane of at-one-ment for certain deva and human units, and certain groups (the fourth Creative Hierarchy and the sixth Deva Hierarchy) have a pronounced karma to work out together.

Cõi thứ tư là cõi hợp nhất cho các đơn vị thiên thần và nhân loại nhất định, và một số nhóm (Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư và Huyền Giai Thiên Thần thứ sáu) có một nghiệp quả rõ rệt phải cùng nhau hóa giải.

83. DK continues to elaborate the relationship between the four and the six.

83. Chân sư DK tiếp tục khai triển mối liên hệ giữa số bốn và số sáu.

84. In the section immediately above, He seems to be speaking of the a “sixth Deva Hierarchy” within our Earth-scheme.

84. Trong đoạn ngay trên, Ngài dường như đang nói về một “Huyền Giai Thiên Thần thứ sáu” trong phạm vi hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta.

85. We must remember that when the human kingdom was created on our planet, the Sixth Deva Hierarchy on Venus was involved in the process.

85. Chúng ta phải nhớ rằng khi giới nhân loại được kiến tạo trên hành tinh của chúng ta, Huyền Giai Thiên Thần thứ sáu trên Kim Tinh đã tham dự vào tiến trình này.

The coming in of the Venusian influence to our chain, and to our planet, with the subsequent stimulation of certain groups in the fourth Creative Hierarchy, the human, caused a paralleling event of even greater magnitude in the Venus scheme. This affected the sixth Hierarchy, one of the deva Hierarchies, dwelling in the Venus scheme. (TCF 378)

Sự đi vào của ảnh hưởng Kim Tinh vào dãy của chúng ta, và vào hành tinh của chúng ta, với sự kích thích tiếp theo đối với một số nhóm trong Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, tức nhân loại, đã gây ra một biến cố song song còn vĩ đại hơn trong hệ Kim Tinh. Điều này ảnh hưởng đến Huyền Giai thứ sáu, một trong các Huyền Giai thiên thần, cư ngụ trong hệ Kim Tinh. (TCF 378)

86. The sixth Deva Hierarchy (mentioned above) with which humanity is to have much to do is, so we may gather, a Hierarchy found within our Earth-scheme, and yet there must be a resonance to the sixth Hierarchy on Venus. From one perspective, this Hierarchy is the Hierarchy of Lunar Lords.

86. Huyền Giai Thiên Thần thứ sáu (được nhắc ở trên) mà nhân loại sẽ có rất nhiều liên hệ, như chúng ta có thể suy ra, là một Huyền Giai có trong hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta, và tuy vậy hẳn có một sự cộng hưởng với Huyền Giai thứ sáu trên Kim Tinh. Từ một quan điểm, Huyền Giai này là Huyền Giai của các nguyệt tinh quân.

87. Can this karma have something to do with the sending of so many of the Sons of Men onto the Path to Sirius (the fourth), whereon they become “blissful dancing points of fanatical devotion” (suggesting the number six—the number of devotion)?

87. Liệu nghiệp quả này có liên hệ gì với việc phái đi nhiều Con của Nhân loại lên Con Đường đến Sirius (cõi thứ tư ), nơi họ trở thành “những điểm vui sướng nhảy múa của lòng sùng tín cuồng nhiệt” (gợi con số sáu—con số của sùng tín)?

One can now see the supreme importance of the human Hierarchy, the fourth in this sequence of planes and ideas.

Giờ đây người ta có thể thấy tầm quan trọng tối thượng của Huyền Giai nhân loại, Huyền Giai thứ tư trong chuỗi cõi và ý niệm này.

88. Now that the period of the fourth ray prominence is almost upon us, the importance of the fourth Creative Hierarchy, the “human Hierarchy”, can be more readily seen

88. Nay khi thời kỳ cung bốn trở nên nổi bật sắp ở ngay trước mắt chúng ta, tầm quan trọng của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, “Huyền Giai nhân loại”, có thể được thấy rõ hơn

Second Cosmic Plane Seven Cosmic Logoi.

Cõi Vũ trụ thứ hai Bảy Thượng đế Vũ trụ.

89. This takes us back to Chart V. (TCF 344) and our interpretation of the cosmic monadic plane. We may recall that the “Cosmic Logoi” to be found on this plane proved to be larger and more encompassing than the type of Cosmic Logoi Who express through seven principal suns.

89. Điều này đưa chúng ta trở lại Biểu đồ V. (TCF 344) và cách chúng ta diễn giải cõi Chân Thần vũ trụ. Chúng ta có thể nhớ rằng “Các Thượng đế Vũ trụ” được tìm thấy trên cõi này tỏ ra lớn hơn và bao trùm hơn loại Thượng đế Vũ trụ biểu lộ qua bảy mặt trời chính.

90. In fact, we determined that the Cosmic Logoi expressing on the cosmic monadic plane, were either Ones About Whom Naught May Be Said or Their Superiors—sub-Parabrahmic Logoi.

90. Thực vậy, chúng ta đã xác định rằng các Thượng đế Vũ trụ biểu lộ trên cõi Chân Thần vũ trụ là hoặc các Đấng Bất Khả Tư Nghị hoặc các Đấng Thượng cấp của Các Ngài—các Thượng đế ở cấp dưới Parabrahman.

91. The reasons have been given in Commentary s4s2.

91. Những lý do đã được đưa ra trong Bình giảng s4s2.

Fourth Cosmic Plane Seven Rishis of the Great Bear.

Cõi Vũ trụ thứ tư Bảy Rishi của Đại Hùng.

92. In relation to this subject, it was hypothesized that the cosmic atmic plane may be the truer area of expression of the Seven Rishis than the cosmic buddhic plane. Some degree of expression may, however, be achieved on the cosmic buddhic plane, veiled by the Pleiadian energy which belongs especially to the cosmic buddhic plane.

92. Liên quan đến chủ đề này, đã giả thuyết rằng cõi atma vũ trụ có thể là khu vực biểu lộ đúng hơn của Bảy Rishi so với cõi Bồ đề vũ trụ. Tuy nhiên, một mức độ biểu lộ nào đó có thể đạt được trên cõi Bồ đề vũ trụ, được che phủ bởi năng lượng Thuộc Pleiades, vốn đặc biệt thuộc về cõi Bồ đề vũ trụ.

93. We must realize that the Seven Rishis (taken together) are a Cosmic Logos.

93. Chúng ta phải nhận ra rằng Bảy Rishi (xét chung) một Thượng đế Vũ trụ.

94. It will be correct, I think, to relate the Pleiades (in their entirety) to the cosmic monadic plane. The Pleiades in Their entirety are far more than a Cosmic Logos as that term is used in the tabulation on TCF 293

94. Tôi nghĩ sẽ đúng khi liên hệ toàn thể Pleiades với cõi Chân Thần vũ trụ. Pleiades trong toàn thể Các Ngài vượt xa một Thượng đế Vũ trụ như thuật ngữ ấy được dùng trong bảng ở TCF 293

Second Solar Plane Seven Heavenly Men.

Cõi Thái dương thứ hai Bảy Đấng Thiên Nhân.

95. This is a familiar thought. The Seven Heavenly Men are expressing on what for them, cosmically, is hypothesized to be the first cosmic ether, even though for the Solar Logos it is the second. We recall the idea of the possibility of assigning a different position and function to the same vibratory level.

95. Đây là một ý tưởng quen thuộc. Bảy Đấng Thiên Nhân đang biểu lộ trên cái mà với Các Ngài, xét về vũ trụ, được giả thuyết là dĩ thái vũ trụ thứ nhất, dù rằng với Thái dương Thượng đế nó là thứ hai. Chúng ta nhớ ý tưởng về khả năng gán một vị trí và chức năng khác nhau cho cùng một cấp độ rung động.

Fourth Solar Plane Seven centres of the seven Heavenly Men in the fourth cosmic ether.

Cõi Thái dương thứ tư Bảy trung tâm của bảy Đấng Thiên Nhân trong dĩ thái vũ trụ thứ tư.

96. The question here is: “Of which category of Heavenly Men are we speaking?” The groupings on the fourth cosmic ether, depending on their scope and degree of aggregation, may (we propose) be centers in three types of Heavenly Men:

96. Ở đây câu hỏi là: “Chúng ta đang nói về loại Đấng Thiên Nhân nào?” Các nhóm trên dĩ thái vũ trụ thứ tư, tùy theo phạm vi và mức độ tập hợp, có thể (chúng tôi đề xuất) là các trung tâm trong ba loại Đấng Thiên Nhân:

a. Planetary Logoi

a. Các Hành Tinh Thượng đế

b. Chain Lords

b. Các Chúa Tể Dãy

c. Globe Lords

c. Các Chúa Tể Bầu hành tinh

97. If we think carefully and analogize from the human being to the Heavenly Man (considered as a Planetary Logos) we shall see that all the ethers of a human being have chakras expressing through them.

97. Nếu chúng ta suy nghĩ cẩn thận và dùng tương đồng từ con người đến Đấng Thiên Nhân (xét như một Hành Tinh Thượng đế) chúng ta sẽ thấy rằng mọi dĩ thái của con người đều có các luân xa biểu lộ qua chúng.

98. Should this not be the case with a Heavenly Men?

98. Chẳng lẽ điều này lại không đúng với một Đấng Thiên Nhân?

a. Upon the first ether the head center expresses

a. Trên dĩ thái thứ nhất biểu lộ luân xa đầu

b. Upon the second ether the heart center expresses

b. Trên dĩ thái thứ hai biểu lộ luân xa tim

c. Upon the third ether the throat center expresses

c. Trên dĩ thái thứ ba biểu lộ luân xa cổ họng

d. Upon the fourth ether the solar plexus center, the sacral center, the splenic center and the base of the spine center express.

d. Trên dĩ thái thứ tư biểu lộ luân xa tùng thái dương, luân xa xương cùng, luân xa lá lách và luân xa đáy cột sống.

99. May it be that because of ‘planer transposition’ the head center of the Planetary Logos is to be found upon the monadic plane (on which the human Monads are focussed), and that lesser centers are found on planes below.

99. Có thể chăng vì “sự chuyển vị các bình diện” mà luân xa đầu của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên cõi Chân Thần (trên đó các chân thần nhân loại tập trung), và các trung tâm kém hơn được tìm thấy trên các cõi thấp hơn.

100. Much depends upon whether it is legitimate to name different planes as different ethers for different categories of beings. In other words, what are ethers of certain numbers for a Solar Logos may be ethers of different numbers for a Planetary Logos. The matter is intricate and, presently, confirmation depends for us upon analogy and inference.

100. Nhiều điều còn tùy thuộc vào việc liệu có hợp lệ khi gọi các cõi khác nhau là các dĩ thái khác nhau đối với các loại chúng sinh khác nhau hay không. Nói cách khác, cái là dĩ thái số mấy đối với một Thái dương Thượng đế có thể là dĩ thái số khác đối với một Hành Tinh Thượng đế. Vấn đề này tinh tế và hiện thời, xác nhận đối với chúng ta phải dựa trên tương đồng và suy luận.

Fourth subplane of

Cõi phụ thứ tư của

the solar physical Seven centres of the human unit in

cõi hồng trần Thái dương Bảy trung tâm của đơn vị nhân loại trong

ether of the fourth order.

dĩ thái bậc bốn.

101. This is the most familiar level of expression—theoretically, at least.

101. Đây là cấp độ biểu lộ quen thuộc nhất—ít nhất là về mặt lý thuyết.

102. We also realize, from the charts with which we have been presented, that the human being has his three major chakras on the first, second and third sub-planes respectively. This is true of the Solar Logos as well.

102. Chúng ta cũng nhận ra, từ các biểu đồ đã được trình bày, rằng con người có ba luân xa chính trên các cõi phụ thứ nhất, thứ hai và thứ ba tương ứng. Điều này cũng đúng với Thái dương Thượng đế.

103. It is true to say that there is a closer analogy between the human being and the Solar Logos than between the human being and the Planetary Logos.

103. Có thể nói rằng có một tương đồng gần gũi hơn giữa con người và Thái dương Thượng đế so với giữa con người và Hành Tinh Thượng đế.

The beauty of the interlocking system will be apparent, even though it may not be so immediately understandable wherein lies the relation between these complexities of entities.

Vẻ đẹp của hệ thống ăn khớp lẫn nhau sẽ hiển nhiên, dẫu rằng có thể không dễ hiểu ngay lập tức ở chỗ đâu là mối liên hệ giữa các phức hợp thực thể này.

104. At least the beauty of the system should make an impression upon us. The exact relations will emerge in clarity as we study and meditate further and as we actually experience the energies of which we are speaking.

104. Ít nhất vẻ đẹp của hệ thống nên gây ấn tượng với chúng ta. Những liên hệ chính xác sẽ hiện lộ rõ ràng khi chúng ta học hỏi và tham thiền sâu hơn, và khi chúng ta thực sự trải nghiệm các năng lượng mà chúng ta đang đề cập.

We must ever remember that we are considering the force or life-energy of these entities as it pours into, and works through definite, material, substantial forms.

Chúng ta phải luôn nhớ rằng chúng ta đang xét đến mãnh lực hay sinh khí của các thực thể này khi nó tuôn vào, và hoạt dụng xuyên qua những hình tướng vật chất, có chất liệu, xác định.

105. We have life, substance and matter. We have already differentiated between substance and matter. They are distinct and yet inseparable.

105. Chúng ta có sự sống, chất liệu và vật chất. Chúng ta đã phân biệt giữa chất liệu và vật chất. Chúng khác biệt mà lại bất khả phân ly.

106. Through them both pours that indefinable something we call “life”.

106. Xuyên qua cả hai tuôn chảy cái gì đó bất khả định danh mà chúng ta gọi là “sự sống”.

On the fourth subplane of the mental plane there will be, in the immediate future, a period of intensified evolution for the units of the fifth rootrace, prior to their passing out of and into another race, globe, chain, or scheme.

Trên cõi phụ thứ tư của cõi trí sẽ có, trong tương lai gần, một thời kỳ tăng cường tiến hóa cho các đơn vị của giống dân gốc thứ năm, trước khi họ rời khỏi và đi vào một giống dân khác, một bầu, một dãy, hay một hệ hành tinh khác.

107. We note how DK is continuing to discuss the number four and its impact (via the great Fourth Ray) on the fourth sub-planes of one plane after another.

107. Chúng ta lưu ý cách Chân sư DK tiếp tục bàn về con số bốn và tác động của nó (thông qua đại Cung Bốn) lên các cõi phụ thứ tư của hết thảy những cõi này.

108. We have already discussed the fourth ether and the fourth sub-plane of the astral plane in relation to the re-entrance of the “old Atlanteans”. I suppose we are all in some measure “old Atlanteans”, but DK must be speaking of those who still retain the Atlantean consciousness.

108. Chúng ta đã bàn về dĩ thái thứ tư và cõi phụ thứ tư của cõi cảm dục liên quan đến sự tái nhập của “những người Atlantis xưa”. Tôi cho rằng tất cả chúng ta ở một mức nào đó đều là “người Atlantis xưa”, nhưng DK hẳn đang nói về những ai vẫn còn giữ tâm thức Atlantis.

109. Above we have an amazing statement relating to the fourth sub-plane of the systemic mental plane.

109. Ở trên chúng ta có một tuyên bố đáng kinh ngạc liên quan đến cõi phụ thứ tư của cõi trí hệ thống.

110. There will be a concentration of evolutionary process on this fourth sub-plane.

110. Sẽ có một sự tập trung của tiến trình tiến hóa trên cõi phụ thứ tư này.

111. What is surprising is the different levels onto which the fourth sub-plane issues:

111. Điều gây ngạc nhiên là những cấp độ khác nhau mà cõi phụ thứ tư phát lối sang:

a. Issuing into the sixth subrace

a. Phát lối sang giống dân phụ thứ sáu

b. Issuing into the sixth root race

b. Phát lối sang giống dân gốc thứ sáu

c. Issuing onto another globe

c. Phát lối sang một bầu khác

d. Issuing onto another chain

d. Phát lối sang một dãy khác

e. Even issuing onto another scheme

e. Thậm chí phát lối sang một hệ hành tinh khác

112. We can correlate the fourth sub-plane of the mental plane with the development of personality which is, in a way, the fourth developmental factor in man, followed by soul development as the fifth developmental factor.

112. Chúng ta có thể tương liên cõi phụ thứ tư của cõi trí với sự phát triển phàm ngã, vốn, theo một nghĩa, là yếu tố phát triển thứ tư nơi con người, tiếp theo là phát triển linh hồn như yếu tố phát triển thứ năm.

113. Intensive personality culture must precede focus upon soul culture.

113. Văn hóa phàm ngã tăng cường phải đi trước trọng tâm nơi văn hóa linh hồn.

114. But how can there be issue into or onto another globe, chain or scheme from this fourth vibratory level?

114. Nhưng làm sao có thể phát lối sang một bầu, một dãy hay một hệ khác từ cấp rung này?

115. We do remember that the fourth sub-plane of the mental plane is the goal for one fourth of humanity.

115. Chúng ta nhớ rằng cõi phụ thứ tư của cõi trí là mục tiêu cho một phần tư nhân loại.

We have on the fourth subplane of the fifth plane the centre of interest for the present race and the day of its opportunity.

Chúng ta có trên cõi phụ thứ tư của cõi thứ năm trung tâm lợi ích cho giống dân hiện tại và ngày cơ hội của nó.

116. As the fifth root race cultivates personality consciousness…

116. Khi giống dân gốc thứ năm nuôi dưỡng tâm thức phàm ngã

Here can be seen the awakening of the higher consciousness, and the first ripple of perception of, and vibratory response to, the causal body.

Ở đây có thể thấy sự thức tỉnh của tâm thức cao hơn, và gợn sóng đầu tiên của nhận thức về, và đáp ứng rung động với, thể nguyên nhân.

117. The fourth sub-plane adjoins the third sub-plane where on the causal bodies of most human beings are focussed.

117. Cõi phụ thứ tư kề cận cõi phụ thứ ba nơi phần nhiều thể nguyên nhân của con người tập trung.

118. Moreover, the fourth sub-plane is resonant with buddhi (which is the principle which, generically, characterizes the soul within the causal body).

118. Hơn nữa, cõi phụ thứ tư cộng hưởng với Bồ đề (vốn là nguyên khí, nói chung, đặc trưng cho linh hồn ở trong thể nguyên nhân).

119. If we wish to begin to be soul consciousness, it seems that fourth sub-plane focus is a preliminary.

119. Nếu chúng ta muốn bắt đầu là tâm thức linh hồn, dường như tập trung cõi phụ thứ tư là tiền đề.

120. This suggest that one must be a personality, integrated through fourth sub-plane processes, before it is possible to enter seriously into the cultivation of soul consciousness.

120. Điều này gợi rằng phải là một phàm ngã, được tích hợp qua các tiến trình của cõi phụ thứ tư, trước khi có thể nghiêm túc đi vào việc nuôi dưỡng tâm thức linh hồn.

In this [432] connection, we must ever remember that the periphery of the causal body encloses the permanent atoms.

Trong mối liên hệ này [432], chúng ta phải luôn nhớ rằng chu vi nhân thể bao bọc các nguyên tử trường tồn.

121. This we remember, but how it does so is a matter for occult physics to solve.

121. Điều này chúng ta nhớ, nhưng nó bao bọc thế nào thì là vấn đề của vật lý học huyền bí cần giải.

122. The term “periphery” is important and the assertion re enclosure can be visualized. However, it cannot be said that the permanent atoms are, any of them, on the higher mental plane whereon the causal body is focussed.

122. Thuật ngữ “chu vi” là quan trọng và khẳng định về sự bao bọc có thể hình dung. Tuy nhiên, không thể nói rằng các nguyên tử trường tồn, cái nào trong chúng, ở trên cõi thượng trí nơi thể nguyên nhân tập trung.

It is the plane of testing, of the major initiations of the Threshold;

Đó là cõi thử thách, của các lần điểm đạo chính yếu của Ngưỡng Cửa;

123. Are initiations of the Threshold to be considered the first two initiations, in relation to which the disciple is a “probationary initiate”?

123. Các lần điểm đạo của Ngưỡng Cửa có nên được xem là hai lần điểm đạo đầu, liên quan đến đó đệ tử là một “điểm đạo đồ dự bị”?

124. If so, it would suggest that to be a probationary initiate one must be an integrating personality, utilizing the forces of the fourth sub-plane to promote this integration. This seems reasonable.

124. Nếu vậy, điều này gợi rằng để là một điểm đạo đồ dự bị, người ta phải là một phàm ngã đang tích hợp, sử dụng các lực của cõi phụ thứ tư để xúc tiến sự tích hợp này. Điều này có vẻ hợp lý.

125. Because DK uses the term “major” initiations of the Threshold, such initiations are likely the first and second of the major manasic initiations—the Birth and the Baptism.

125. Bởi vì DK dùng thuật ngữ “các lần điểm đạo chính yếu” của Ngưỡng Cửa, những lần điểm đạo như vậy rất có thể là lần thứ nhất và thứ hai trong các lần điểm đạo manasic chính yếu—Giáng Sinh và Lễ Rửa Tội.

it is the battleground in man, and from this plane he must secure the right to enter the Path, and procure that control over his lower bodies which will make him a master, and not a slave.

đó là bãi chiến trường trong con người, và từ cõi này y phải đoạt quyền vào Thánh Đạo,  và thủ đắc sự chế ngự đối với các thể thấp của mình—cái sẽ làm cho y thành chủ nhân, chứ không phải nô lệ.

126. The true Path begins at the first initiation. The battles preceding the Path are fought upon the fourth sub-plane of the mental plane.

126. Thánh Đạo đích thực khởi đầu ở lần điểm đạo thứ nhất. Những trận chiến trước Thánh Đạo được giao trên cõi phụ thứ tư của cõi trí.

127. It would seem that a fourth ray mind is important in this battle.

127. Dường như một thể trí cung bốn là quan trọng trong trận chiến này.

128. The number four is the number of battle. We can imagine that the fourth ray planet Mercury (in one of its levels of expression) is very important on this fourth sub-plane of the mental plane, and that it contributes significantly to the integration of that personality which is undergoing the Initiations of the Threshold.

128. Con số bốn là con số của chiến đấu. Chúng ta có thể hình dung rằng hành tinh cung bốn là Thủy Tinh (ở một cấp biểu lộ nào đó của nó) rất quan trọng trên cõi phụ thứ tư của cõi trí, và rằng hành tinh này đóng góp đáng kể cho sự tích hợp của phàm ngã đang trải qua các lần Điểm đạo của Ngưỡng Cửa.

Thus one could progress the idea and fill many books with suggestions as to that which may be expected during the next few centuries but it does not serve any useful purpose to enlarge further.

Như vậy người ta có thể triển khai ý tưởng và viết đầy nhiều sách với những gợi ý về những gì có thể được mong đợi trong vài thế kỷ tới, nhưng không phục vụ mục đích hữu ích nào nếu tiếp tục mở rộng thêm.

129. DK is a Master Who knows so much and can prophesy so much that we can see He is choosing the method of brevity in presenting the teaching found in TCF.

129. DK là một Chân sư, Đấng biết rất nhiều và có thể tiên tri rất nhiều, khiến chúng ta thấy Ngài chọn phương pháp súc tích khi trình bày giáo huấn trong TCF.

I might, in summing up these ideas, point out that the immediate future achievement consists in the utilisation of force and of electrical energy for the more harmonious adjustment of the life of man.

Tôi có thể, khi tổng kết các ý tưởng này, chỉ ra rằng thành tựu trong tương lai gần hệ tại việc sử dụng mãnh lực và năng lượng điện để điều chỉnh hài hòa hơn đời sống con người.

130. This is a summary statement and we can see that it relates to the force and electrical energy which are generated from the fourth ether and to the utilization of that fourth kind of physical force for the harmonization of human living. The number four resounds through this summary.

130. Đây là một phát biểu tổng kết và chúng ta thấy nó liên hệ đến mãnh lực và năng lượng điện được tạo ra từ dĩ thái thứ tư và đến việc sử dụng loại lực hồng trần thứ tư ấy để hòa điệu hóa đời sống nhân loại. Con số bốn ngân vang xuyên suốt bản tổng kết này.

131. Our utilization of these forces and energies is rapidly increasing but this utilization is not yet characterized by an overall harmony in relation to the life of humanity. Various groups are benefiting from this utilization, but the growth of much destructive potential has accompanied the growth of knowledge concerning these energies and forces.

131. Việc chúng ta sử dụng các lực và năng lượng này đang gia tăng nhanh chóng nhưng việc sử dụng ấy chưa được đặc trưng bởi một sự hòa điệu tổng thể đối với đời sống nhân loại. Nhiều nhóm khác nhau đang hưởng lợi từ việc sử dụng này, nhưng sự tăng trưởng của tiềm năng hủy diệt cũng đã đi kèm với sự tăng trưởng của tri thức về các năng lượng và mãnh lực này.

One or two more suggestions might be made anent the influence of this fourth Ray of mind,

Có thể đưa ra một hai gợi ý nữa liên quan đến ảnh hưởng của cung trí thứ tư,

132. He calls the fourth ray the “fourth Ray of mind” because it is one of the five Rays of Brahma—Brahma, the Lord of Mind.

132. Ngài gọi cung bốn là “cung trí thứ tư” vì nó là một trong năm Cung của Brahma—Brahma, Chúa Tể của Trí.

and primarily it might be pointed out that more time has been given to the considera­tion of this Ray than will be possible with most of the others on account of its holding a place of such importance in this fourth chain of the earth scheme, and on the fourth globe, our earthly planet.

và trước hết có thể chỉ ra rằng nhiều thời giờ đã được dành cho việc xem xét Cung này hơn so với phần lớn các Cung khác do bởi nó giữ một vị trí quan trọng như vậy trong dãy thứ tư của hệ hành tinh địa cầu, và trên bầu thứ tư, hành tinh trần thế của chúng ta.

133. There is no question that within the life of humanity in this scheme, and chain and on this globe, the energy of the number four is paramount.

133. Không nghi ngờ gì rằng trong đời sống nhân loại trong hệ này, trong dãy này và trên bầu này, năng lượng của con số bốn là tối thượng.

Each planetary Logos pours forth His influence in different rounds, planes, chains, globes, races, and subraces according to their numerical relationship to the scheme of which He is the vitalising Life.

Mỗi Hành Tinh Thượng đế tuôn đổ ảnh hưởng của Ngài trong những cuộc tuần hoàn, các cõi, các dãy, các bầu, các giống dân, và các giống dân phụ tùy theo mối liên hệ số học của chúng với hệ mà Ngài là Sự Sống tiếp sinh lực.

134. The importance of the number four is suggested as strongly related to the energy of our Planetary Logos, even though the three major rays of our Planetary Logos do not include the fourth ray.

134. Tầm quan trọng của con số bốn được gợi ra như gắn mạnh với năng lượng của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, dù ba cung chính yếu của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta không bao gồm cung bốn.

135. As earlier stated, the fourth ray may be firmly established in His present expression because of a strong previous expression upon this ray.

135. Như đã nói trước, cung bốn có thể được thiết lập vững chắc trong biểu lộ hiện tại của Ngài do một biểu lộ mạnh trước đó trên cung này.

Temporarily, and as the cycle progresses, these forms become receptive and negative, and are thus responsive to the positive influence of the planetary Logos.

Tạm thời, và khi chu kỳ tiến triển, các hình tướng này trở nên thâu cảm và âm tính,  và do đó đáp ứng với ảnh hưởng dương tính của Hành Tinh Thượng đế.

136. The forms which the Planetary Logos seeks to influence are not easily influenced at the very start of His manifestation. There must arise (over the course of many cycles) a sensitization in the potentially receptive lesser lives which are included within the life demonstration of the Planetary Logos.

136. Những hình tướng mà Hành Tinh Thượng đế tìm cách ảnh hưởng không dễ bị ảnh hưởng ngay khi Ngài bắt đầu biểu lộ. Phải có (trải qua nhiều chu kỳ) một sự mẫn cảm khởi sinh nơi các sự sống tiềm năng thâu cảm nhỏ hơn, vốn được bao gồm trong cuộc biểu lộ sự sống của Hành Tinh Thượng đế.

137. The Planetary Logos, too, must learn to master the tendencies of the lesser lives who live and move and have their being within Him.

137. Hành Tinh Thượng đế cũng phải học làm chủ những khuynh hướng của các sự sống nhỏ hơn đang sống, chuyển động và hiện hữu trong Ngài.

One further point I would make, and as it is of an esoteric and occult nature, it can be but hinted at. At the fourth Initiation, the force of the Logos of the fourth Ray is a vital factor in the initiation.

Tôi xin nêu thêm một điểm nữa, và vì nó có tính chất nội môn và huyền bí, nên chỉ có thể bóng gió. Ở lần Điểm đạo thứ tư, lực của Thượng đế của cung thứ tư là một nhân tố sinh tử trong lần điểm đạo.

138. Which is this Logos? Is it Mercury? Is it Vulcan as well? Both of them have a prominent fourth ray in Their constitution?

138. Vị Thượng đế nào là Ngài? Có phải là Thủy Tinh? Có phải cả Vulcan? Cả hai đều có một cung bốn nổi bật trong cấu trúc của Các Ngài?

139. We have already been told that Mercury and Saturn are influential at the fourth initiation (EA 71). We have been told, too, that Vulcan promotes the experience of isolation at the fourth initiation. It would seem that rays one and four, which pour through these planets, are potently expressive at that degree.

139. Chúng ta đã được cho biết rằng Thủy Tinh và Thổ Tinh có ảnh hưởng ở lần điểm đạo thứ tư (EA 71). Chúng ta cũng được cho biết Vulcan thúc đẩy kinh nghiệm cô độc ở lần điểm đạo thứ tư. Có vẻ như các cung một và bốn, vốn tuôn qua các hành tinh này, biểu lộ mạnh mẽ ở cấp bậc ấy.

Vulcan is the ray or planet of isolation for, in a peculiar sense, it governs the fourth initiation wherein the depths of aloneness are plumbed and the man stands completely isolated. He stands detached from “that which is above and this which is below.” (EA 392)

Vulcan là cung hay hành tinh của cô lập vì, theo một nghĩa đặc thù, nó cai quản lần điểm đạo thứ tư, trong đó những chiều sâu của cô đơn được thăm dò và con người đứng hoàn toàn cô lập. Y đứng tách rời khỏi “cái ở trên và cái ở dưới.” (EA 392)

It is through the application of the Rod of Initiation that His Life energy is applied to the initiate, or the electrical force that emanates from Him is geometrically circulated through certain [433] centres, producing the necessitated stimulation.

Chính là qua việc áp dụng Thần Trượng Điểm đạo mà Sinh lực của Ngài được áp vào vị điểm đạo đồ, hay lực điện phát xuất từ Ngài được luân lưu theo hình học xuyên qua một số [433] trung tâm, tạo ra sự kích thích cần thiết.

140. This is a frequently stated truth. One of the chief centers involved in this initiation is the heart. (cf. R&I 340) [4]

140. Đây là một chân lý được lặp lại nhiều lần. Một trong những trung tâm chủ yếu tham dự vào lần điểm đạo này là tim. (x. R&I 340)

Initation 1.

Birth

Sacral

center

7th ray

Physical

plane

Beginnings

Relationship

Sex Magic

Initiation 2.

Baptism

Solar plexus

center

6th ray

Astral

plane

Dedication

Glamor

Devotion

Initiation 3.

Transfiguration

Ajna

center

5th ray

Mental

plane

Integration

Direction

Science

Initiation 4.

Renunciation

Heart

center

4th ray

Buddhic

plane

Crucifixion

Sacrifice

Harmony

Initiation 5.

Revelation

Base

of spine

1st ray

Atmic

plane

Emergence

Will

Purpose

Initiation 6.

Decision

Throat

center

3rd ray

Monadic

plane

Fixation

Intelligent

cooperation

Creativity

Initiation 7.

Resurrection

Head

center

2nd ray

Logoic

plane

The Eternal

Pilgrim

Love-Wisdom

Attraction

Initiation 8.

Transition

Hierarchy

Four minor

rays

Planetary

Choice

Consciousness

Sensitivity

Initiation 9.

Refusal

Shamballa

Three major

rays

Systemic

Seven Paths

Being

Existence

141. The ajna center, ruled during certain cycles by fourth ray Mercury, may also be involved as well as the head center. The ajna is one of the “two many-petalled lotuses”.

141. Luân xa ajna, được Thủy Tinh cung bốn cai quản trong một số chu kỳ, cũng có thể tham dự, cũng như luân xa đầu. Luân xa ajna là một trong “hai đóa sen nhiều cánh”.

142. All the seven head centers hypothetically ruled by Vulcan are involved.

142. Cả bảy trung tâm đầu giả định được Vulcan cai quản đều tham dự.

143. We see that the Initiator may tap the energy of various Planetary Logoi which are distributed through His Rod at the time of the initiation ceremony.

143. Chúng ta thấy rằng Đấng Điểm đạo có thể thu năng lượng của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau, được phân phối qua Thần Trượng của Ngài tại thời khắc nghi lễ điểm đạo.

144. It would be fascinating to study which systemic and extra-systemic energies may be distributed via the Rods of Initiation.

144. Sẽ rất hấp dẫn nếu nghiên cứu xem những năng lượng hệ thống và siêu hệ thống nào có thể được phân phối qua các Thần Trượng Điểm đạo.

At the fifth Initiation similarly the force of the third Logos may be felt, and at the sixth that of the second Logos, while at the seventh the dynamic fire of the first Logos circulates through the body of the Chohan.

Ở lần Điểm đạo thứ năm, tương tự, lực của Thượng đế thứ ba có thể được cảm nhận, và ở lần thứ sáu là lực của Thượng đế thứ hai, trong khi ở lần thứ bảy hỏa điện năng động của Thượng đế thứ nhất lưu chuyển qua thân thể của vị Chohan.

145. We are being given important information regarding which Planetary Logoi pour Their force into which initiatory process:

145. Chúng ta đang được ban thông tin quan trọng về việc các Hành Tinh Thượng đế nào tuôn lực của Các Ngài vào quá trình điểm đạo nào:

a. The Fourth Logos at the fourth initiation.

a. Thượng đế thứ tư ở lần điểm đạo thứ tư.

b. The Third Logos at the fifth initiation. We must also remember that the fifth initiation is ruled by the first ray.

b. Thượng đế thứ ba ở lần điểm đạo thứ năm. Chúng ta cũng phải nhớ rằng lần điểm đạo thứ năm do cung một cai quản.

c. The Second Logos at the sixth initiation. This is an initiation also ruled by the third ray.

c. Thượng đế thứ hai ở lần điểm đạo thứ sáu. Đây cũng là một lần điểm đạo do cung ba cai quản.

d. The First Logos at the seventh initiation. This is an initiation also ruled by the second ray.

d. Thượng đế thứ nhất ở lần điểm đạo thứ bảy. Đây cũng là một lần điểm đạo do cung hai cai quản.

e. These alternative rulerships of initiations may be found on R&I 340.

e. Các sự cai quản thay thế của các lần điểm đạo này có thể thấy ở R&I 340.

It might be tabulated thus:

Có thể lập bảng như sau:

1. The magical force of the seventh Logos is felt at the first Initiation.

1. Lực huyền thuật của Thượng đế thứ bảy được cảm ở lần Điểm đạo thứ nhất.

146. It is this ray which correlates with the etheric body, focus within which (through concentration) helps to subdue the waywardness of the dense physical vehicle. The sacral center, ruled in part by the seventh ray, is one of the foci of attention.

146. Chính cung này tương liên với thể dĩ thái, trọng tâm trong đó (thông qua tập trung) giúp chế phục sự ương bướng của thể xác đậm đặc. Luân xa xương cùng, phần do cung bảy cai quản, là một trong các tiêu điểm chú ý.

147. When we deal with magic we deal with “magical controls”, i.e., with rules and regulations. The sacral center is subdued through the application of correct rhythms.

147. Khi chúng ta xử lý huyền thuật, chúng ta xử lý “những kiểm soát huyền thuật”, tức là các qui tắc và điều luật. Luân xa xương cùng được khuất phục thông qua việc áp dụng các nhịp điệu đúng.

148. At this initiation the one (of the first initiation) and seven are correlated.

148. Ở lần điểm đạo này, số một (của lần điểm đạo thứ nhất) và bảy được liên hệ.

2. The aggressive fire of the sixth Logos is felt at the second Initiation.

2. Hỏa lực công kích của Thượng đế thứ sáu được cảm ở lần Điểm đạo thứ hai.

149. There are three planets often associated with the second initiation (Venus, Jupiter and Neptune) and two with the sixth ray (Mars and Neptune). Neptune is not an aggressive planet but Mars is, and it is, necessarily, to Mars that we are referring.

149. Có ba hành tinh thường liên hệ với lần điểm đạo thứ hai (Kim Tinh, Mộc Tinh và Hải Vương Tinh) và hai hành tinh với cung sáu (Hỏa Tinh và Hải Vương Tinh). Hải Vương Tinh không phải hành tinh công kích nhưng Hỏa Tinh thì có, và tất nhiên chúng ta đang nói đến Hỏa Tinh.

150. At this initiation, the passionate idealist ruled by the sixth ray and Mars learns to subjugate his idealism to the energy of love.

150. Ở lần điểm đạo này, người lý tưởng chủ đầy nhiệt huyết, do cung sáu và Hỏa Tinh cai quản, học cách khuất phục lý tưởng của mình trước năng lượng của Tình thương.

151. At this initiation the two (of the second initiation) and the six are correlated.

151. Ở lần điểm đạo này, số hai (của lần điểm đạo thứ hai) và số sáu được liên hệ.

3. The illuminating light of the fifth Logos is felt at the third Initiation.

3. Ánh sáng chiếu rực của Thượng đế thứ năm được cảm ở lần Điểm đạo thứ ba.

152. The fifth ray is instrumental in achieving the results necessary for the passing of the third initiation.

152. Cung năm đóng vai trò phương tiện đạt các kết quả cần cho việc vượt qua lần điểm đạo thứ ba.

153. The planet especially involved is Venus with its fifth ray soul.

153. Hành tinh đặc biệt tham dự là Kim Tinh với linh hồn cung năm của nó.

154. One way of conceiving the transition from the second initiation to the third is as the transition from ‘heat’ to ‘light’.

154. Một cách để quan niệm sự chuyển tiếp từ lần điểm đạo thứ hai sang lần thứ ba là như sự chuyển từ “nhiệt” sang “quang”.

155. The lower eighteen sub-planes are illuminated at this initiation and especially the plane of mind, aiding in the conquest of illusion through illumination.

155. Mười tám cõi phụ thấp được soi sáng ở lần điểm đạo này, và đặc biệt là cõi trí, trợ giúp vào việc chinh phục ảo tưởng bằng sự chiếu sáng.

156. At this initiation the five and the three (of the third initiation) are correlated.

156. Ở lần điểm đạo này, số năm và số ba (của lần điểm đạo thứ ba) được liên hệ.

4. The harmonising life of the fourth Logos is felt at the fourth Initiation.

4. Sự sống hòa điệu của Thượng đế thứ tư được cảm ở lần Điểm đạo thứ tư.

157. The fourth ray is instrumental at the fourth initiation. The fourth ray is, as we know, the ‘Ray of Hamonization’ and works powerfully in relation to the buddhic plane—the ‘Plane of Harmonization’.

157. Cung bốn đóng vai trò công cụ ở lần điểm đạo thứ tư. Cung bốn, như chúng ta biết, là “Cung Hòa điệu” và hoạt dụng mạnh mẽ trong liên hệ với cõi Bồ đề—“Cõi Hòa điệu”.

158. The dispenser of the fourth ray is probably Mercury (with its hypothesized fourth ray soul), a planet correlated with the buddhic plane to which the focus of consciousness is transferred at the fourth degree. Mercury with Saturn are said to be prominent at the fourth initiation, when access to the intuition ensures the overcoming of illusion.

158. Đấng phân phát cung bốn có lẽ là Thủy Tinh (với linh hồn giả thuyết cung bốn), một hành tinh tương liên với cõi Bồ đề—cõi mà trọng tâm tâm thức được chuyển sang ở bậc thứ tư. Thủy Tinh cùng Thổ Tinh được nói là nổi bật ở lần điểm đạo thứ tư, khi sự tiếp cận trực giác đảm bảo việc vượt thắng ảo tưởng.

159. Thus far, the planets involved in the first four initiations have been Uranus, Mars, Venus and Mercury, respectively. Only Mars is a non-sacred planet.

159. Cho đến nay, các hành tinh tham dự vào bốn lần điểm đạo đầu là Thiên Vương Tinh, Hỏa Tinh, Kim Tinh và Thủy Tinh, theo thứ tự. Chỉ Hỏa Tinh là hành tinh không-thánh.

5. The blending power of the third Logos is felt at the fifth Initiation.

5. Quyền năng dung hòa của Thượng đế thứ ba được cảm ở lần Điểm đạo thứ năm.

160. The numbers three and five are united.

160. Con số ba và năm được hợp nhất.

161. At Mastership, the curriculum of the Brahma aspect of divinity is completed and this aspect is, as we know, the third, hence the importance of the “third Logos” at the initiation of Mastership.

161. Ở quả vị Chân sư, giáo trình của phương diện Brahma của thiên tính được hoàn tất và phương diện này, như chúng ta biết, là phương diện ba, do đó tầm quan trọng của “Thượng đế thứ ba” ở lần điểm đạo của Quả vị Chân sư.

162. It is the first ray that is usually associated with the fifth initiation because the power of atma (the highest of the brahmic planes becomes prominent).

162. Thông thường cung một được liên hệ với lần điểm đạo thứ năm vì quyền năng của atma (cõi cao nhất trong các cõi brahmic) trở nên nổi bật.

163. The “third Logos” is closely correlated with Saturn (Who is, in one respect, Brahma). Perhaps we had not thought of the relation of Saturn to the fifth degree. Usually, Jupiter and Uranus are associated with this degree. Saturn, however, brings finality to the development of the human being within the fifth Kingdom of Nature. After the fifth degree, when a man becomes a Chohan, He is no longer a man as are the Masters.

163. “Thượng đế thứ ba” được tương liên mật thiết với Thổ Tinh (Đấng là, ở một phương diện, Brahma). Có lẽ chúng ta chưa nghĩ đến mối liên hệ của Thổ Tinh với bậc thứ năm. Thông thường, Mộc Tinh và Thiên Vương Tinh được gắn với bậc này. Tuy nhiên, Thổ Tinh đem lại sự chung cuộc cho sự phát triển của con người trong Giới Thứ Năm của Tự Nhiên. Sau lần điểm đạo thứ năm, khi một người trở thành Chohan, Ngài không còn là con người như các Chân sư nữa.

164. Had we thought of the third ray as the “Discriminating Essential Life”, as associated with the capacity for “blending”? What is “blending”? It is not the same as harmonizing. Rather (at this higher stage of evolution ) it suggests the bringing together of many threads of energy in a masterful synthesis signaling the summation of all work done in relation to the energies of the first solar system.

164. Chúng ta đã nghĩ đến cung ba như “Sự sống Bản Chất phân biện” và như gắn với năng lực “dung hòa” chưa? “Dung hòa” là gì? Nó không đồng nghĩa với hòa điệu. Đúng hơn (ở giai đoạn cao này của tiến hóa) nó gợi việc gom tụ nhiều sợi năng lượng trong một tổng hợp chủ bi, ấn tín sự tổng kết mọi công trình đã làm liên quan đến các năng lượng của hệ mặt trời thứ nhất.

165. At the fifth initiation the understanding Isolated Unity emerges in fulness and also, in fulness, the realization of the meaning of “the use of the Many for the One”. “Blending power” certainly assists this capacity to bring together the Many as instruments of the One.

165. Ở lần điểm đạo thứ năm, sự thấu hiểu Hợp Nhất Cô Lập hiển lộ viên mãn, và cũng viên mãn, là nhận thức về ý nghĩa của “sự dùng Nhiều cho Một”. “Quyền năng dung hòa” hẳn nhiên trợ giúp năng lực đem Nhiều về làm khí cụ của Một.

6. The unifying heat of the second Logos is felt at the sixth Initiation.

6. Nhiệt hợp nhất của Thượng đế thứ hai được cảm ở lần Điểm đạo thứ sáu.

166. Again the related numbers two and six work together.

166. Một lần nữa các số liên hệ hai và sáu cùng hoạt dụng.

167. We may imagine that the second ray is important at this sixth initiation but so is the third as the major energy of Libra at this Initiation of Decision. Libra, however, is also a sign expressive of the second ray.

167. Chúng ta có thể hình dung rằng cung hai quan trọng ở lần điểm đạo thứ sáu nhưng cung ba cũng vậy, như là năng lượng chủ của Thiên Xứng tại Lần Điểm đạo Quyết Định. Tuy nhiên, Thiên Xứng cũng là một dấu hiệu biểu lộ cung hai.

168. What is unified or made as one? At this initiation the Pilgrimage of the Monad is completed and all experience in the lower five (or brahmic) worlds is synthesized.

168. Cái gì được hợp nhất hay được làm một? Ở lần điểm đạo này, Cuộc Hành hương của Chân Thần được hoàn tất và mọi kinh nghiệm trong năm cõi (hay cõi brahmic) thấp được tổng hợp.

169. This “unifying heat” seems related to the solar fire of the Solar Logos, even though we are dealing with electric fire once we reach the monadic plane. Solar fire, however, is the outstanding energy of our solar system, and even the electric fire that we find expressive of the monadic plane is as a subset of solar fire.

169. “Nhiệt hợp nhất” này dường như liên hệ với Lửa Thái dương của Thái dương Thượng đế, dẫu rằng chúng ta đang xử lý Lửa điện khi đã đạt đến cõi Chân Thần. Tuy nhiên, Lửa Thái dương là năng lượng trội yếu của hệ mặt trời chúng ta, và ngay cả lửa điện biểu lộ nơi cõi Chân Thần cũng như là một phân hệ của Lửa Thái dương.

170. The Monad is that which finds its home within the Sun (cf. IHS 196) and so at the sixth degree, there is a unification with solar quality, and perhaps a realization of the manner in which the Christ is a direct disciple of Sanat Kumara and Sanat Kumara of the Solar Logos. The astral-buddhic nature of our Solar Logos is more fully appreciated and perhaps a deeper understanding of the relationship between desire and love (numbers six and two).

170. Chân Thần là cái tìm thấy nhà của mình trong Mặt Trời (x. IHS 196) và vì vậy ở bậc thứ sáu, có một hợp nhất với phẩm chất thái dương, và có lẽ một nhận thức sâu hơn về cách Đức Christ là đệ tử trực tiếp của Sanat Kumara và Sanat Kumara là đệ tử của Thái dương Thượng đế. Tính chất cảm dục–Bồ đề của Thái dương Thượng đế của chúng ta được thấu hiểu đầy đủ hơn và có lẽ một thấu hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa ham muốn và tình thương (các số sáu và hai).

171. The Monad is recognized as unified with its logoic Source.

171. Chân Thần được nhận ra như hợp nhất với Cội Nguồn logoic của mình.

172. The planet to be associated is probably Jupiter (planet of the second ray and ruler of the monadic plane).

172. Hành tinh cần liên hệ có lẽ là Mộc Tinh (hành tinh của cung hai và là hành tinh chủ của cõi Chân Thần).

173. The contribution of Neptune is also likely.

173. Sự đóng góp của Hải Vương Tinh cũng có khả năng.

174. Both Jupiter and Neptune are second ray planets (Jupiter egoically and Neptune, monadically) and both have sixth ray components (Neptune more obviously than Jupiter). This correlates these planets well with the second plane which is the sixth from another perspective.

174. Cả Mộc Tinh và Hải Vương Tinh đều là các hành tinh cung hai (Mộc Tinh về mặt chân ngã và Hải Vương Tinh, về mặt chân thần) và cả hai đều có thành tố cung sáu (Hải Vương Tinh hiển nhiên hơn Mộc Tinh). Điều này tương liên các hành tinh này tốt đẹp với cõi thứ hai vốn là cõi thứ sáu xét từ một phối cảnh khác.

7. The dynamic electricity of the first Logos is felt at the seventh Initiation.

7. Điện lực năng động của Thượng đế thứ nhất được cảm ở lần Điểm đạo thứ bảy.

175. The first and seventh rays are again related as they were in the first initiation.

175. Cung một và cung bảy lại được liên hệ như ở lần điểm đạo thứ nhất.

176. The plane involved is the first or seventh (depending upon the direction of counting)—the “Sea of Fire” characterized by “dynamic electricity” or the dynamic aspect of electricity.

176. Cõi liên hệ là cõi thứ nhất hay thứ bảy (tùy theo hướng đếm)—“Biển Lửa” được đặc trưng bởi “điện lực năng động” hay khía cạnh năng động của điện.

177. One can see that both rays one and seven are to be related to the seventh degree even if the principle ray (cf. R&I 340) is the second—the ray of Love-Wisdom.

177. Có thể thấy rằng cả hai cung một và bảy đều cần được liên hệ với bậc thứ bảy dẫu cung chủ (x. R&I 340) là cung hai—cung Bác Ái – Minh Triết.

178. We might say that the Love-Wisdom energy of the Solar Logos is fully appreciated at this degree.

178. Chúng ta có thể nói rằng năng lượng Bác Ái – Minh Triết của Thái dương Thượng đế được thấu triệt trọn vẹn ở bậc này.

179. The planets involved are Uranus, Vulcan and Jupiter.

179. Các hành tinh liên hệ là Thiên Vương Tinh, Vulcan và Mộc Tinh.

180. Uranus is the first ray planet, monadically, and is the “home of electric fire”. It is, therefore, especially the planet of “dynamic electricity”.

180. Thiên Vương Tinh là hành tinh cung một về mặt chân thần, và là “ngôi nhà của lửa điện”. Vì vậy nó đặc biệt là hành tinh của “điện lực năng động”.

181. The Sun is a primary ruler of the first plane (through which the Leo Creative Hierarchy expresses) and the Sun is veiled by first ray Vulcan.

181. Mặt Trời là chủ tinh sơ cấp của cõi thứ nhất (qua đó Huyền Giai Sáng Tạo Sư Tử biểu lộ) và Mặt Trời được che màn bởi Vulcan cung một.

182. We can see that the first ray is prominent in both Uranus and Vulcan and hence correlated with the first Logos.

182. Chúng ta thấy cung một nổi bật nơi cả Thiên Vương Tinh và Vulcan, và do đó được tương liên với Thượng đế thứ nhất.

183. We can see that the three synthesizing planets, Uranus, Neptune and Saturn are being correlated with the first three planes and the first three Logoi.

183. Chúng ta thấy ba hành tinh tổng hợp, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh và Thổ Tinh, đang được tương liên với ba cõi đầu và ba Thượng đế đầu.

184. Because Jupiter is now (so we hypothesize—cf. TCF 299) the principal expression among the Planetary Logoi of the second ray of Love-Wisdom, and because He is (as “Guru”) a planet of Wisdom, He will be especially active at this most synthetic initiation which prepares the liberation of the consciousness from the cosmic physical plane.

184. Bởi vì Mộc Tinh hiện nay (chúng ta giả thuyết—x. TCF 299) là biểu lộ chính yếu trong số các Hành Tinh Thượng đế của cung hai Bác Ái – Minh Triết, và bởi vì Ngài là (như “Guru”) một hành tinh của Minh triết, Ngài sẽ hoạt dụng đặc biệt ở lần điểm đạo tổng hợp nhất này, vốn chuẩn bị giải thoát tâm thức khỏi cõi hồng trần vũ trụ.

Let us now pass on to the brief consideration of the future influence of the third manasic ray of “Concrete Knowledge or Science.”

Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang xem xét ngắn gọn ảnh hưởng tương lai của cung manas thứ ba “Tri thức Cụ thể hay Khoa học.”

185. This is an alternative way of looking at the fifth ray. Every one of the Rays of Attribute can be named as one in a series of manasic rays.

185. Đây là một cách nhìn khác về cung năm. Mỗi một Cung Thuộc Tính đều có thể được gọi là một trong chuỗi các cung manasic.

a. R3, the first manasic ray

a. C3, cung manas thứ nhất

b. R4, the second manasic ray

b. C4, cung manas thứ hai

c. R5, the third manasic ray

c. C5, cung manas thứ ba

d. R6., the fourth manasic ray

d. C6, cung manas thứ tư

e. R7, the fifth manasic ray

e. C7, cung manas thứ năm

As I have elsewhere pointed out this ray concerns itself with the building of form, with the utilisation of matter, with the embodying of ideas, or of entities, whether cosmic, systemic, lunar, or subhuman.

Như tôi đã chỉ ra ở nơi khác, cung này tự quan tâm đến việc kiến tạo hình tướng, đến việc sử dụng chất liệu, đến việc thấm nhập các ý tưởng, hay các thực thể, cho dù là vũ trụ, hệ thống, thái âm, hay cận nhân loại.

186. Let us tabulate in listed format the focus of the third manasic ray—the fifth Ray of Concrete Knowledge. It concerns—

186. Chúng ta hãy liệt kê trọng tâm của cung manas thứ ba—Cung Năm của Tri thức Cụ thể. Nó liên hệ đến—

a. The building of form

a. Kiến tạo hình tướng

b. The utilization of matter

b. Sử dụng chất liệu

c. The embodying of ideas

c. Thấm nhập các ý tưởng

d. The embodying of entities (cosmic, systemic, lunar or subhuman)

d. Thấm nhập các thực thể (vũ trụ, hệ thống, thái âm hay cận nhân loại)

187. Some of what is said of the third manasic ray is related to the concerns and methods of the fifth manasic ray—the seventh ray.

187. Một số điều được nói về cung manas thứ ba liên hệ đến mối quan tâm và phương pháp của cung manas thứ năm—cung bảy.

The planetary Logos of this fifth systemic Ray holds a peculiar position in the scheme of things.

Hành Tinh Thượng đế của Cung hệ thống thứ năm này giữ một vị trí đặc thù trong cơ cấu toàn bộ.

188. Note that this ray is called the “fifth systemic Ray” and not cosmic Ray. This is the case when a Planetary Logos is considered its distributor.

188. Lưu ý rằng cung này được gọi là “Cung hệ thống thứ năm” chứ không phải Cung vũ trụ. Điều này đúng khi một Hành Tinh Thượng đế được xem như là Đấng phân phối cung ấy.

He is the embodi­ment of the fifth logoic principle of manas.

Ngài là hiện thân của nguyên lý manas logoic thứ năm.

189. We would normally think that this Planetary Logos would be the Logos of Venus, but certain things said in the passages ahead may give us pause.

189. Bình thường chúng ta sẽ nghĩ Hành Tinh Thượng đế này là Hành Tinh Thượng đế của Kim Tinh, nhưng một số điều được nói trong những đoạn sau có thể khiến chúng ta do dự.

190. Mercury, however, is even more deeply manasic than Venus, at least from the monadic perspective.

190. Tuy nhiên, Thủy Tinh thậm chí còn manasic sâu hơn Kim Tinh, chí ít xét từ phối cảnh chân thần.

His is the syn­thesis­ing scheme for the five schemes of the five Kumaras Who are Brahma, when viewed as the sum total of the third logoic aspect, though He is not the synthesising factor for the seven schemes which are the sum total of logoic manifestation considered as the union of the second and third aspects. This is a point of prime importance to bear in mind.

Hệ của Ngài là hệ tổng hợp cho năm hệ của năm vị Kumara, Những vị là Brahma, khi xét như tổng số của phương diện logoic thứ ba, dù Ngài không phải là nhân tố tổng hợp cho bảy hệ vốn là tổng số biểu lộ logoic được xét như là sự hợp nhất của phương diện hai và ba.  Đây là một điểm tối quan trọng cần ghi nhớ.

191. We can see how the matter grows more complicated and the subject is purposefully veiled. Thus, we must proceed very carefully here.

191. Chúng ta có thể thấy vấn đề trở nên phức tạp và chủ đề được cố ý che phủ. Do vậy, chúng ta phải tiến rất cẩn trọng ở đây.

192. If this Logos is the Logos of Venus, we are being told something of considerable importance about Venus—namely that the Venusian Logos is, in His own sphere, a synthesizer.

192. Nếu Hành Tinh Thượng đế này là Hành Tinh Thượng đế của Kim Tinh, chúng ta đang được cho biết một điều rất quan trọng về Kim Tinh—rằng Hành Tinh Thượng đế Kim Tinh, trong phạm vi riêng của Ngài, là một Đấng tổng hợp.

193. The “five Kumaras Who are Brahma” are not necessarily the Lords of the five planets that express the third, fourth, fifth, sixth and seventh rays. Neptune and Uranus express the sixth and seventh rays, respectively, but we cannot conceive of them as included within the brahmic sphere—and herein lies a problem of trying to correlate the strictly brahmic planets with those planets which distribute the Rays of Attribute (and the one Ray of Aspect) usually associated with Brahma.

193. “Năm vị Kumara, Những vị là Brahma” không nhất thiết là các Chủ của năm hành tinh phân phối các cung ba, bốn, năm, sáu và bảy. Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh phân phối các cung sáu và bảy, tương ứng, nhưng chúng ta khó có thể quan niệm chúng như được bao gồm trong phạm vi brahmic—và ở đây nảy sinh một vấn đề khi cố gắng tương liên các hành tinh thuần brahmic với các hành tinh phân phối các Cung Thuộc Tính (và một Cung Trạng Thái) thường được gán cho Brahma.

194. We can conceive of Venus as responsible for the synthesis of Earth, Mars and Pluto, but not of Mercury, nor, really, any other of the well known planets.

194. Chúng ta có thể quan niệm Kim Tinh chịu trách nhiệm tổng hợp Địa Cầu, Hỏa Tinh và Diêm Vương Tinh, nhưng không phải Thủy Tinh, cũng không thật sự là bất kỳ hành tinh quen biết nào khác.

195. Fifth ray Mercury (fifth ray, monadically), too, must be considered a potential synthesizer, but not of Venus.

195. Thủy Tinh cung năm (về mặt chân thần giả thuyết cung năm), cũng phải được xét như một Đấng tiềm năng tổng hợp, nhưng không phải của Kim Tinh.

196. The “seven schemes” here mentioned as the “sum total of logoic manifestation considered as the union of the second and third aspects” would seem to be the seven schemes portrayed in Chart VI, TCF 373. We can hypothesize them as the schemes connected with what we have called ‘greater Saturn’.

196. “Bảy hệ” được nhắc ở đây như “tổng số biểu lộ logoic được xét như là sự hợp nhất của phương diện hai và ba” dường như là bảy hệ được mô tả trong Biểu đồ VI, TCF 373. Chúng ta có thể giả thuyết đó là các hệ liên hệ với cái mà chúng ta gọi là “Sao Thổ lớn”.

197. (When looking for the analogy to ‘greater Saturn’ and lesser or ‘central Saturn’ in the human chakric system, we might consider that ‘central Saturn’ represents the throat center and ‘greater Saturn’ the alta major center, which according to the Hindu books has six times as many petals as the throat center.)

197. (Khi tìm tương đồng cho “Sao Thổ lớn” và “Sao Thổ trung tâm” trong hệ luân xa con người, chúng ta có thể xem “Sao Thổ trung tâm” đại diện cho luân xa cổ họng và “Sao Thổ lớn” là trung tâm alta major, vốn theo các sách Ấn Độ có số cánh gấp sáu lần luân xa cổ họng.)

198. If the Logos is question is not the Logos of Venus, it would have to be the Logos of Saturn, but Saturn is not an expression of the fifth ray (except indirectly).

198. Nếu Hành Tinh Thượng đế đang bàn không phải là Hành Tinh Thượng đế Kim Tinh, vậy hẳn là Hành Tinh Thượng đế Thổ Tinh, nhưng Thổ Tinh không biểu lộ cung năm (trừ gián tiếp).

199. As we look for the planetary source of this Logos, we must not forget to consider Uranus, a synthesizing planet closely associated with electricity and with the fifth ray.

199. Khi tìm nguồn hành tinh cho Vị Thượng đế này, chúng ta không được quên xét đến Thiên Vương Tinh, một hành tinh tổng hợp liên hệ mật thiết với điện và với cung năm.

200. At this time, there will be no easy solution to the problem, as the paths of absorption are complex and many are the possibilities.

200. Lúc này sẽ không có giải pháp dễ dàng cho vấn đề, vì các lộ trình hấp thu thì phức tạp và có nhiều khả hữu.

His is the influence that leads to the scientific adaptation of matter to form, [434] and His is the life that unifies ever the three and the five.

Ảnh hưởng của Ngài dẫn đến sự thích ứng khoa học của chất liệu với hình tướng, [434] và Sinh lực của Ngài luôn luôn hợp nhất ba và năm.

201. Does He unify the third and fifth rays, or does he unify eight units—one unit of three and one of five?

201. Liệu Ngài hợp nhất cung ba và cung năm, hay Ngài hợp nhất tám đơn vị—một đơn vị gồm ba và một gồm năm?

202. From the foregoing, there is much to suggest adaptable Mercury, Whose sub-monadic ray is hypothesized as ray five while His monadic ray is hypothesized as ray three.

202. Từ những điều trên, có nhiều điều gợi đến Thủy Tinh đầy thích nghi, Đấng có cung phụ chân thần giả thuyết là cung năm trong khi cung chân thần giả thuyết là cung ba.

Let us see if, by illustration, we can make this idea more simple.

Hãy xem liệu, bằng minh họa, chúng ta có thể làm đơn giản hóa ý niệm này không.

203. This would be welcome if possible.

203. Điều này sẽ đáng hoan nghênh nếu khả hữu.

He is, as we know, the embodiment of the fifth principle. His influence, therefore, may ever be felt in His numerical correspondences, for He is the Lord of the fifth Ray in the system, and Ruler of the third Manasic Ray when considering only the third aspect.

Ngài, như chúng ta biết, là hiện thân của nguyên lý thứ năm. Ảnh hưởng của Ngài, vì vậy, luôn có thể được cảm trong những tương ứng số học của Ngài, vì Ngài là Chúa Tể của Cung thứ năm trong hệ, và là Đấng Cai quản Cung Manas thứ ba khi chỉ xét phương diện thứ ba.

204. The influence of this Planetary Logos resonates through all structures and processes in our system that resonate to the number five—rays, chains, globes, rounds, root races, etc.

204. Ảnh hưởng của Hành Tinh Thượng đế này ngân vang xuyên qua mọi cấu trúc và tiến trình trong hệ của chúng ta vốn cộng hưởng với con số năm— cung, dãy, bầu, cuộc tuần hoàn, giống dân gốc, v.v.

205. Remember, in this respect, the association of Mercury with the number five (on the scheme, chain and globe level).

205. Hãy ghi nhớ, về phương diện này, mối liên hệ của Mercury với con số năm (trên cấp độ hệ hành tinh, dãy và bầu hành tinh).

At individualisation, or at the coming into incarnation of the self-conscious units, the fifth principle linked the higher three and the lower four.

Vào lúc biệt ngã hóa, hay khi các đơn vị tự ý thức đi vào lâm phàm, nguyên khí thứ năm đã nối ba cõi cao với bốn cõi thấp.

206. Thus is He called “The great Connector” (EP I 77)

206. Do vậy Ngài được gọi là “Đấng Kết Nối Vĩ Đại” (EP I 77)

207. Mercury rules the connective antahkarana.

207. Mercury cai quản antahkarana nối kết.

This took place in the third rootrace and produced a form wherein dwelt Spirit on the third subplane of the fifth plane.

Điều này diễn ra trong giống dân gốc thứ ba và tạo ra một hình thể trong đó Chân Thần ngự trên cõi phụ thứ ba của cõi thứ năm.

208. We are speaking of the creation of the causal bodies of the newly formed human race (on the Earth-globe, presumably).

208. Chúng ta đang nói về sự hình thành các thể nguyên nhân của giống người mới được hình thành (trên bầu Đất, có lẽ vậy).

All these analogies will bear pondering upon and the numerical relationship is not by chance.

Tất cả những tương đồng này đều đáng để suy ngẫm và mối liên hệ về con số không phải là ngẫu nhiên.

209. We see the numbers three and five constantly repeated, and together.

209. Chúng ta thấy các con số banăm lặp đi lặp lại không ngừng, và đi đôi với nhau.

His was the power that acted via certain schemes, chains, and globes, and produced results in the cells and groups of cells in the body of our particular planetary Logos.

Quyền năng của Ngài đã tác động thông qua một số hệ hành tinh, dãy và bầu, và tạo ra các kết quả trong các tế bào và các nhóm tế bào trong thân thể của Hành Tinh Thượng đế riêng của chúng ta.

210. If this Logos were the Logos of Venus, can we see Him active in relation to chains, globes, cells and groups of cells in the body of the Logos of the Earth-scheme?

210. Nếu Hành Tinh Thượng đế này là Hành Tinh Thượng đế của Venus, chúng ta có thể thấy Ngài hoạt động liên hệ với các dãy, các bầu, các tế bào và các nhóm tế bào trong thân thể của Hành Tinh Thượng đế của hệ Địa Cầu không?

211. Can we see this Logos active in relation to other schemes? If Venus, was the Mars-scheme involved as it was animal-man that was stimulated?

211. Chúng ta có thể thấy Hành Tinh Thượng đế này hoạt động liên hệ với các hệ hành tinh khác không? Nếu là Venus, liệu hệ Mars có dính dự như đã được kích thích là người thú?

212. Was Mercury involved, and, if so, would the Logos of Venus have the strength to bring about a stimulation in that older and still more occult planet?

212. Mercury có liên quan không, và nếu có, liệu Hành Tinh Thượng đế của Venus có đủ sức mạnh để đưa đến một sự kích thích trên hành tinh cổ xưa hơn và còn huyền bí hơn ấy không?

213. As we are asking these questions, we have to have the Logoi of Saturn and Uranus in the back of our minds, because They, too, were stimulated by logoic kundalini and, in ways about which we are not yet clear, may have been involved in the individualization process in the Earth-scheme.

213. Khi chúng ta nêu các câu hỏi này, chúng ta phải ghi nhớ ở hậu tâm các Thượng đế của Saturn và Uranus, bởi vì Các Ngài cũng đã được kundalini ở cấp độ logoic kích hoạt và, bằng những cách thức mà hiện chúng ta chưa hiểu rõ, có thể đã dính dự vào tiến trình biệt ngã hóa trong hệ Địa Cầu.

214. As we have been working with the thought that the Planetary Logos of the fifth ray may be Mercury, we must note that He, too, was very active at the time of human individualization.

214. Vì chúng ta đã làm việc với ý nghĩ rằng Hành Tinh Thượng đế của cung năm có thể là Mercury, chúng ta phải lưu ý rằng chính Ngài cũng rất tích cực vào thời điểm nhân loại biệt ngã hóa.

This is given by way of elucidation, and by way of indicating the relative import­ance of the influence of a planetary Logos upon another planetary Logos during different stages of evolution.

Điều này được nêu ra để minh giải, và để chỉ ra tầm quan trọng tương đối của ảnh hưởng của một Hành Tinh Thượng đế lên một Hành Tinh Thượng đế khác trong những giai đoạn tiến hóa khác nhau.

215. When a given planetary Logos affects another Planetary Logos, does the affecting Planetary Logos have to be superior to the affected Planetary Logos?

215. Khi một Hành Tinh Thượng đế nào đó tác động lên một Hành Tinh Thượng đế khác, liệu Hành Tinh Thượng đế tác động phải là bậc cao hơn so với Hành Tinh Thượng đế bị tác động không?

216. Not necessarily. While the Planetary Logos of Venus affected the Earth-chain and particularly the Earth-globe in a powerful manner, the Logos of the Earth-scheme, in a reciprocal relationship with the Logos of Venus, affected an entire chain in the Venus-scheme.

216. Không nhất thiết. Dù Hành Tinh Thượng đế của Venus đã tác động lên dãy Địa Cầu và đặc biệt là bầu Đất một cách mạnh mẽ, thì Hành Tinh Thượng đế của hệ Địa Cầu, trong mối quan hệ đối ứng với Hành Tinh Thượng đế của Venus, đã tác động lên cả một dãy trong hệ Venus.

217. Thus a Planetary Logos, like the Logos of Venus, could affect other Planetary Logoi Who, in terms of spiritual status, are the superior of the Logos of Venus.

217. Như vậy, một Hành Tinh Thượng đế, như Hành Tinh Thượng đế của Venus, có thể tác động lên những Hành Tinh Thượng đế khác mà, xét theo địa vị tinh thần, là bậc trên của Hành Tinh Thượng đế Venus.

This influence has waxed and waned since that time, dying down during the fourth rootrace, and waxing steadily greater during this fifth or Aryan.

Ảnh hưởng này đã lúc tăng lúc giảm kể từ thời đó, lắng xuống trong giống dân gốc thứ tư, và tăng đều đặn hơn trong giống dân gốc thứ năm hay Arya.

218. We can understand how the fifth ray would have been more important in Lemurian and Aryan times than in the Atlantean period. The numerical resonances determine the degree of influence.

218. Chúng ta có thể hiểu vì sao cung năm lại quan trọng hơn vào thời Lemuria và Arya so với thời kỳ Atlantis. Những cộng hưởng về số quyết định mức độ ảnh hưởng.

219. If the Logos concerned were the Logos of Venus, we are well familiar with the role of Venus in the individualization process during middle Lemurian times. We also realize the importance of the growth of Venusian influence in the present Aryan race as the presence and potency of the fifth ray/second ray Solar Angels comes into increasing recognition.

219. Nếu Hành Tinh Thượng đế có liên quan là Hành Tinh Thượng đế của Venus, chúng ta đã quá quen thuộc với vai trò của Venus trong tiến trình biệt ngã hóa vào giữa thời Lemuria. Chúng ta cũng nhận ra tầm quan trọng của sự tăng trưởng ảnh hưởng Venus trong giống dân Arya hiện nay khi sự hiện diện và uy lực của các Thái dương Thiên Thần cung năm/cung hai ngày càng được nhìn nhận nhiều hơn.

220. However, the potency of Mercury in the Aryan root race is not to be denied.

220. Tuy nhiên, uy lực của Mercury trong giống dân gốc Arya không thể phủ nhận.

The planetary Logos Whose influence it is has not yet reached the zenith of His power, in this race.

Hành Tinh Thượng đế mà Ảnh hưởng của Ngài đang tác động đây vẫn chưa đạt cực đỉnh Quyền năng của Ngài, trong giống dân này.

221. If we are speaking of the Logos of Venus, this would make sense, for humanity has not taken its first initiation at which time the Venus-impelled Solar Angel emergences into increasing prominence.

221. Nếu chúng ta đang nói về Hành Tinh Thượng đế của Venus, điều này cũng hợp lý, vì nhân loại vẫn chưa trải qua lần điểm đạo thứ nhất, thời điểm mà Thái dương Thiên Thần do xung lực Venus thúc đẩy sẽ hiển lộ ngày càng nổi bật.

222. By “this race” does DK mean the fifth root race? He could. Ahead in our fifth root race lies much opportunity for soul growth and expression. During this fifth root race, a number of those in the fourth kingdom (humanity) are preparing to enter the fifth kingdom—the Kingdom of Souls.

222. Bằng “giống dân này” Chân sư DK có ý nói giống dân gốc thứ năm chăng? Có thể. Phía trước trong giống dân gốc thứ năm của chúng ta còn rất nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng và biểu lộ của linh hồn. Trong giống dân gốc thứ năm này, một số người thuộc giới thứ tư (nhân loại) đang chuẩn bị bước vào giới thứ năm —Giới Linh hồn.

223. Of course, from another perspective, the Planetary Logos of Mercury has not yet reached the zenith of His power in relation to our present race.

223. Dĩ nhiên, xét từ một góc độ khác, Hành Tinh Thượng đế của Mercury cũng chưa đạt cực đỉnh Quyền năng của Ngài đối với giống dân hiện nay của chúng ta.

For a period immediately ahead His electrical energising force will pour on to our planet, and will bring about fresh discoveries anent matter and form, and fresh revelations concerning energy in matter.

Trong một thời kỳ ngay trước mắt mãnh lực điện hoá của Ngài sẽ tuôn đổ xuống hành tinh chúng ta, và sẽ mang lại những khám phá mới liên quan đến chất và hình tướng, và những mặc khải mới liên quan đến năng lượng trong chất.

224. If we consider what is here said, Venus, because it is a fifth ray planet, could be indicated, however, the qualities of Uranus as an electrical planet and planet of discovery, especially relate to the “energy in matter” must also be held in mind.

224. Nếu chúng ta xét điều được nói ở đây, Venus, vì là một hành tinh cung năm, có thể được ngụ ý; tuy nhiên, các phẩm tính của Uranus như một hành tinh điện và hành tinh của phát kiến, đặc biệt liên hệ đến “năng lượng trong chất”, cũng phải được ghi nhớ.

225. The fifth ray nature of Uranus is not to be ignored.

225. Bản chất cung năm của Uranus không thể bỏ qua.

226. It may be that all planets have monadic sub-rays. Mercury, it would appear, has a fifth monadic sub-ray and a major monadic ray focussed upon the third ray. Could Uranus have a fifth monadic sub-ray (even though its major monadic ray is unquestionably the first)?

226. Có thể rằng mọi hành tinh đều có các cung phụ chân thần. Có vẻ như Mercury có cung phụ chân thần thứ năm và một cung chân thần chính tập chú trên cung ba. Liệu Uranus có thể có một cung phụ chân thần thứ năm (dù cung chân thần chính của nó không nghi ngờ gì là cung một)?

227. If Uranus had a fifth monadic sub-ray, one could easily conceive Him as a Planetary Logos of the fifth ray. All this remains to be substantiated.

227. Nếu Uranus có một cung phụ chân thần thứ năm, người ta có thể dễ dàng hình dung Ngài như một Hành Tinh Thượng đế của cung năm. Tất cả điều này còn chờ được chứng thực.

228. Yet, in all this, the fifth ray nature of intelligent Mercury is ever to be held in mind.

228. Tuy nhiên, trong tất cả những điều này, bản chất cung năm của Mercury đầy trí tuệ phải luôn được ghi nhớ.

During the coming subraces His cycle will begin to pass out, and the influence of His Brother, the fourth Logos of Harmony, will reach its zenith for this round.

Trong các giống dân phụ sắp tới chu kỳ của Ngài sẽ bắt đầu thoái trào, và Ảnh hưởng của Huynh Đệ của Ngài, Đấng Logos thứ tư của Hòa điệu, sẽ đạt cực đỉnh cho cuộc tuần hoàn này.

229. When seeking to ascertain the Logos of the Fourth Ray, or Harmony, we have few choices. While the Moon is said to distribute the fourth ray, the Moon is not suitable in this context. Only Mercury fulfills the requirements.

229. Khi tìm cách xác định Hành Tinh Thượng đế của Cung bốn, hay Hòa điệu, chúng ta có ít lựa chọn. Dù người ta nói Mặt Trăng phân phối Cung bốn, nhưng trong bối cảnh này Mặt Trăng không thích hợp. Chỉ có Mercury đáp ứng các điều kiện đặt ra.

230. Mercury is certainly related to Venus but also to Uranus, for Mercury is to be absorbed into Uranus during the synthesizing process. In relation to Venus, Mercury is considered the buddhic companion of the manas which Venus demonstrates. Their glyphs are similar but Mercury relates more to the Moon and the past (the crescent Moon atop the circle in the Mercury glyph) and so does Uranus (relate to the Moon and the past).

230. Mercury chắc chắn có liên hệ với Venus nhưng cũng với Uranus, vì Mercury sẽ được hấp thụ vào Uranus trong tiến trình tổng hợp. Liên quan đến Venus, Mercury được xem là đối phần Bồ đề của manas mà Venus biểu lộ. Phù hiệu của chúng tương tự, nhưng Mercury liên quan nhiều hơn đến Mặt Trăng và quá khứ (trăng lưỡi liềm đặt trên vòng tròn trong phù hiệu Mercury) và Uranus cũng vậy (liên hệ đến Mặt Trăng và quá khứ).

231. If Mercury is to be considered the “fourth Logos of Harmony”, it will not do to consider Him as the fifth Logos (in this context).

231. Nếu Mercury được xem là “Đấng Logos thứ tư của Hòa điệu”, thì sẽ không ổn nếu xem Ngài là Đấng Logos thứ năm (trong ngữ cảnh này).

During the fifth round the power or electrical radiation of the fifth Logos will again be strongly felt, for it is His round, and just as He was largely responsible for the manasic stimulation of animal man in the third rootrace, so in [435] the fifth round will he be instrumental in causing that great separation which we call the “Judgment.”

Trong cuộc tuần hoàn thứ năm quyền năng hay bức xạ điện của Đấng Logos thứ năm sẽ lại được cảm nhận mạnh mẽ, vì đó là cuộc tuần hoàn của Ngài, và cũng như Ngài phần lớn chịu trách nhiệm cho sự kích thích manasic của người thú trong giống dân gốc thứ ba, thì trong [435] cuộc tuần hoàn thứ năm Ngài sẽ đóng vai trò phương tiện gây nên cuộc phân ly vĩ đại mà chúng ta gọi là “Phán Xét”.

232. It is clear that Master DK is not readily revealing the identity of the “fifth Logos”.

232. Rõ ràng Chân sư DK không dễ dàng tiết lộ căn cước của “Đấng Logos thứ năm”.

233. We can understand how the “fifth Logos” was involved in the manasic stimulation of animal man in the third root race. We can also prevision His involvement at the separative “Judgment Day”, when the “Sheep” will be separated from the “Goats”.

233. Chúng ta có thể hiểu cách “Đấng Logos thứ năm” đã dính dự vào sự kích thích manasic của người thú trong giống dân gốc thứ ba. Chúng ta cũng có thể dự tri Sự dính dự của Ngài trong “Ngày Phán Xét” mang tính phân ly, khi “Chiên” sẽ được tách khỏi “Dê”.

234. We know that Venus was active at individualization in Lemuria, but was Uranus as well. We remember the electrical implantation of the “spark of mind” and how destructive that turned out to be. We also remember the huge “electrical storms” (clearly a Uranian matter) which accompanied the process of individualization.

234. Chúng ta biết Venus đã hoạt động trong lúc biệt ngã hóa ở Lemuria, nhưng còn Uranus thì sao. Chúng ta nhớ đến sự cấy điện “tia lửa của trí tuệ” và hậu quả hủy hoại mà nó đã gây ra. Chúng ta cũng nhớ đến những “cơn bão điện” khổng lồ (rõ ràng là việc của Uranus) đi kèm tiến trình biệt ngã hóa.

235. Above we studied the “illuminating power of the fifth Logos”. This factor of illumination correlates well with Venus. Does it correlated with Uranus? The blinding flash of light brings illumination of the darkness. This is Uranian.

235. Phía trên chúng ta đã khảo sát “quyền năng soi sáng của Đấng Logos thứ năm”. Yếu tố soi sáng này tương hợp tốt với Venus. Nó có tương hợp với Uranus không? Tia chớp lóe mù mang lại sự soi sáng bóng tối. Đó là tính Uranus.

Remember in this connection that these Logoi—when pouring Their influence through a scheme or other septenary—work through Their numerical correspondence in the chains and globes.

Hãy nhớ trong mối liên hệ này rằng những Đấng Thượng đế này—khi tuôn đổ Ảnh hưởng của Các Ngài qua một hệ hành tinh hay một bộ thất phân khác—hoạt động qua sự tương ứng về số của Các Ngài trong các dãy và các bầu.

236. This is a fundamental principle and we have been working with it as we thread our way through the intricacy of the presented subjects.

236. Đây là một nguyên tắc căn bản và chúng ta đã vận dụng nó khi lần bước xuyên qua sự phức tạp của các chủ đề được trình bày.

In the fifth round, for instance, the fifth chain (a centre in the body of the Heavenly Man) will be the recipient of this fifth type of force and will transmit and circulate it to the other chains via their fifth globe.

Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, chẳng hạn, dãy thứ năm (một trung tâm trong thân thể của Đấng Thiên Nhân) sẽ là nơi tiếp nhận loại mãnh lực thứ năm này và sẽ truyền và lưu thông nó đến các dãy khác thông qua bầu thứ năm của chúng.

237. We may be speaking of the fifth round of the fourth chain–the Earth-chain. If so, while the fifth round is progressing, the fifth chain will be stimulated.

237. Chúng ta có thể đang nói về cuộc tuần hoàn thứ năm của dãy thứ tư—dãy Địa Cầu. Nếu vậy, trong khi cuộc tuần hoàn thứ năm đang tiến triển, dãy thứ năm sẽ được kích thích.

238. We might also be speaking of a scheme round, which would emphasize the fifth chain which stimulated (probably from the fifth scheme) would transmit it to other chains via their fifth globe.

238. Chúng ta cũng có thể đang nói về một cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh, điều này sẽ làm nổi bật dãy thứ năm, dãy này được kích thích (có lẽ từ hệ thứ năm) sẽ truyền nó đến các dãy khác thông qua bầu thứ năm của chúng.

239. The process described, by the way, goes to confirm again, the simultaneity of the chains.

239. Nhân đây, tiến trình được mô tả một lần nữa xác nhận tính đồng thời của các dãy.

240. As well, there is confirmation that a chain is a center in a Heavenly Man.

240. Đồng thời cũng có xác nhận rằng một dãy là một trung tâm trong một Đấng Thiên Nhân.

241. Simultaneously with our fifth round process in our fourth chain, fifth chain stimulation will be occurring and the transmitting of the fifth type of force to other chains (probably, most focally, in our Earth-scheme) via the fifth globe in these chains. Whether this transmission is at all extra-planetary (affecting schemes other than our own) we are not here told.

241. Đồng thời với tiến trình cuộc tuần hoàn thứ năm của chúng ta trong dãy thứ tư, sẽ diễn ra sự kích thích dãy thứ năm và việc truyền loại mãnh lực thứ năm đến các dãy khác (có lẽ, một cách trọng tâm nhất, trong hệ Địa Cầu của chúng ta) thông qua bầu thứ năm trong các dãy này. Việc truyền này có mang tính ngoại hành tinh (tác động các hệ khác ngoài hệ của chúng ta) hay không thì ở đây không được nói.

Until the race has further evolved the mystery lies securely hid,

Cho đến khi giống dân tiến hóa thêm nữa, bí nhiệm vẫn được che giấu vững chắc,

242. Our study of these difficult matters tends to confirm DK’s statement.

242. Nghiên cứu của chúng ta về những vấn đề khó khăn này có khuynh hướng xác nhận lời của DK.

and the inability of man to find out the enumeration of the schemes, chains, and globes, or to discover whether they are counted from within outwards, or vice versa, conceals that which must be hid.

việc con người bất lực trong việc tìm ra cách đánh số các hệ, dãy, và bầu, hay khám phá xem chúng được đếm từ trong ra ngoài, hay ngược lại, đã che giấu điều cần phải được ẩn giấu.

243. How does the blinding of the matter occur?

243. Vậy việc che mờ vấn đề diễn ra như thế nào?

a. We cannot detect the true enumeration of the schemes, chains and globes

a. Chúng ta không thể phát hiện cách đánh số chân thực của các hệ, các dãy và các bầu

b. We cannot tell whether they are to be counted from within outwards or from outwards within.

b. Chúng ta không biết liệu chúng được đếm từ trong ra ngoài hay từ ngoài vào trong.

c. Concerning the matter of “within” and “without”, we notice that the diagrams of certain chains (Chart VII) definitely display a “within” and a “without”. In these diagrams there are interior globes (larger) and exterior globes (smaller).

c. Về vấn đề “trong” và “ngoài”, chúng ta lưu ý rằng các sơ đồ của một số dãy (Biểu đồ VII) hiển nhiên trình bày một “bên trong” và một “bên ngoài”. Trong các sơ đồ này có các bầu bên trong (lớn hơn) và các bầu bên ngoài (nhỏ hơn).

d. The same can be said of certain schemes (for instance, the Earth-scheme) seen on Chart VI, TCF 373.

d. Điều tương tự cũng có thể nói về một số hệ (chẳng hạn, hệ Địa Cầu) thấy trên Biểu đồ VI, TCF 373.

e. If we check the numbering of the schemes, chains and globes (especially in Chart VII) we find that there is no identifiable, systematic pattern of numbering. When looking at interior and exterior globes, the numbering does not proceed smoothly from interior to exterior or from exterior to interior.

e. Nếu chúng ta kiểm tra cách đánh số các hệ, các dãy và các bầu (đặc biệt trong Biểu đồ VII) chúng ta thấy rằng không có một mô thức đánh số có hệ thống, dễ nhận diện nào cả. Khi nhìn vào các bầu bên trong và bên ngoài, việc đánh số không diễn tiến trơn tru từ bên trong ra bên ngoài hay từ bên ngoài vào bên trong.

f. When it comes to a number of the chains, there is no numbering at all, even if, as in the Mars-chain, the pattern of interior and exterior globes is clearly delineated.

f. Khi nói đến một số dãy, hoàn toàn không có đánh số, cho dù, như trong dãy Mars, mô thức các bầu bên trong và bên ngoài được phác họa rất rõ.

g. Clearly, in this matter, we are faced with our present limitations. The penetrative power of our mind is not adequate.

g. Rõ ràng, trong vấn đề này, chúng ta đang đối diện với những giới hạn hiện tại của mình. Quyền năng xuyên thấu của trí chúng ta chưa đủ.

The influence of this fifth Logos will be felt very considerably now on the fifth subplane of all the planes, specially in the three worlds of human endeavour, and as we are here dealing with man we can count from what is erroneously termed “the bottom up.”

Ảnh hưởng của Đấng Logos thứ năm này giờ đây sẽ được cảm nhận đáng kể trên cõi phụ thứ năm của mọi cõi, đặc biệt trong ba cõi của nỗ lực nhân loại, và vì ở đây chúng ta đang đề cập đến con người nên chúng ta có thể đếm từ cái mà người ta gọi một cách sai lầm là “từ dưới lên”.

244. In counting from ‘below’ to ‘above’, we find ourselves focussing on the third plane or sub-plane.

244. Khi đếm từ ‘dưới’ lên ‘trên’, chúng ta thấy mình tập trung vào cõi thứ ba hay cõi phụ thứ ba.

245. This fifth or third sub-plane, located amongst the higher three, suggests the influence of the soul factor, which expresses the fifth principle on the third sub-plane.

245. Cõi phụ thứ năm hay cõi phụ thứ ba này, nằm giữa ba cõi cao, gợi ý Ảnh hưởng của yếu tố linh hồn, vốn biểu hiện nguyên khí thứ năm trên cõi phụ thứ ba.

246. In the three worlds of human endeavor, therefore, the following sub-planes are involved:

246. Do đó, trong ba cõi của nỗ lực nhân loại, các cõi phụ sau đây có liên quan:

a. The super-etheric sub-plane of the etheric-physical plane

a. Cõi phụ thượng dĩ thái của cõi dĩ thái-hồng trần

b. The third sub-plane (from the top) of the astral plane, through which plane the psychic faculty of clairvoyance is expressed.

b. Cõi phụ thứ ba (tính từ trên xuống) của cõi cảm dục, qua đó năng lực thông linh của thông nhãn được biểu hiện.

c. The third sub-plane (from the top) of the mental plane, and, thus, the lowest level of the higher mental plane, through which field the psychic faculty of “spiritual discernment” is expressed.

c. Cõi phụ thứ ba (tính từ trên xuống) của cõi trí, và như vậy là cấp thấp nhất của cõi thượng trí, qua đó năng lực thông linh của “phân biện tinh thần” được biểu hiện.

Therefore, the mental unit of men in this fifth subrace will receive increased stimulation,

Vì vậy, đơn vị hạ trí của con người trong giống dân phụ thứ năm sẽ nhận được sự kích thích gia tăng,

247. This is the case, although the mental unit of man is found upon the fourth sub-plane of the mental plane.

247. Quả vậy, mặc dù đơn vị hạ trí của con người nằm trên cõi phụ thứ tư của cõi trí.

248. The fifth subrace, however, pertains much to Mercury and Mercury is the particular ruler of the fourth sub-plane of the mental plane and of the mental unit.

248. Tuy nhiên, giống dân phụ thứ năm lại gắn nhiều với Mercury, và Mercury là vị cai quản đặc thù của cõi phụ thứ tư của cõi trí và của đơn vị hạ trí.

enabling man to vibrate on the fifth subplane which literally is the third subplane on the abstract level of the mental plane, on which the causal body is found.

khiến con người có thể rung động trên cõi phụ thứ năm, vốn chính là cõi phụ thứ ba ở cấp trừu tượng của cõi trí, nơi thể nguyên nhân an trú.

249. We are speaking of the manner in which the application of this fifth force assists man to penetrate into the causal body and gain increasing focus upon the higher mental plane.

249. Chúng ta đang nói về cách thức mà sự áp dụng mãnh lực thứ năm này giúp con người xuyên nhập vào thể nguyên nhân và đạt được trọng tâm ngày càng tăng trên cõi thượng trí.

250. Venus would certainly assist with this as would Uranus. The power of Mercury, as well, is not to be denied.

250. Venus chắc chắn sẽ trợ giúp việc này như Uranus cũng vậy. Quyền năng của Mercury, nữa, không thể phủ nhận.

251. It can be hypothesized that Saturn rules the four lower sub-planes of the mental plane, and that Venus or Uranus the higher three sub-planes.

251. Có thể giả định rằng Saturn cai quản bốn cõi phụ thấp của cõi trí, và Venus hoặc Uranus cai quản ba cõi phụ cao.

252. Mercury, as well, will have a close connection with the highest of the sub-planes of the mental plane, the plane, per se, of abstract mind.

252. Mercury, hơn nữa, sẽ có liên hệ mật thiết với cõi phụ cao nhất của cõi trí, tức chính là cõi trí trừu tượng.

The fifth spirilla will, consequently, become active and the electrical force, or the fohatic current, will pour through it, and enable those men who are at the right stage to utilise this force in order to take the first initiation.

Do đó, tiểu tuyến thứ năm sẽ trở nên hoạt động và mãnh lực điện, hay dòng fohatic, sẽ tuôn chảy qua đó, và khiến những ai đang ở đúng giai đoạn có thể sử dụng mãnh lực này để thọ lần điểm đạo thứ nhất.

253. What contributes to the possibility of taking the first initiation (which signals the entry into the fifth kingdom)?

253. Điều gì góp phần tạo khả năng thọ lần điểm đạo thứ nhất (vốn đánh dấu sự nhập vào giới thứ năm)?

a. Electrical force

a. Mãnh lực điện

b. Fohatic current

b. Dòng fohatic

c. The stimulation of the fifth spirilla

c. Sự kích thích tiểu tuyến thứ năm

As this fifth influence becomes more and more felt, its effects will be seen on the astral plane in an intelligent conscious control which will be based not so much on the desire for harmony as on a desire for a scientific, intelligent manipu­lation of astral matter. When this is the case, the higher psychism will begin to make itself felt.

Khi Ảnh hưởng thứ năm này được cảm nhận ngày càng nhiều, các hiệu ứng của nó sẽ được thấy trên cõi cảm dục như một sự kiểm soát thông minh có ý thức, cái sẽ dựa không nhiều trên ước muốn hòa điệu bằng trên ước muốn thao tác khoa học, trí tuệ đối với chất liệu cảm dục.  Khi điều này xảy ra, thông linh cao sẽ bắt đầu tự phô bày.

254. In a very clear way we see here the contrast between the energies of the fourth and fifth sub-planes of the astral plane (the fifth being the third from above and the fifth from below).

254. Ở đây chúng ta thấy rất rõ sự tương phản giữa các năng lượng của cõi phụ thứ tư và cõi phụ thứ năm của cõi cảm dục (cõi phụ thứ năm là cõi phụ thứ ba tính từ trên xuống và là cõi phụ thứ năm tính từ dưới lên).

255. The energy of the fourth sub-plane is clearly given as “desire for harmony”.

255. Năng lượng của cõi phụ thứ tư rõ ràng được nêu là “ước muốn hòa điệu”.

256. The energy of the fifth sub-plane (the third from above) is given as a “desire for scientific intelligent manipulation of astral matter”.

256. Năng lượng của cõi phụ thứ năm (cõi phụ thứ ba tính từ trên) được nêu là “ước muốn thao tác khoa học, trí tuệ đối với chất liệu cảm dục”.

257. The higher psychism, we see, is that which is resonantly stimulated from the lowest level of the causal body—the third sub-plane of the mental plane in relation to the third sub-plane (from above) of the astral.

257. Thông linh cao, như chúng ta thấy, là điều được cộng hưởng kích thích từ mức thấp nhất của thể nguyên nhân—cõi phụ thứ ba của cõi trí tương ứng với cõi phụ thứ ba (tính từ trên) của cõi cảm dục.

258. If we wish to know where (in relation to the astral plane) higher psychism begins, it is on the fifth or third sub-plane of the astral plane.

258. Nếu chúng ta muốn biết thông linh cao khởi đầu ở đâu (liên hệ với cõi cảm dục), thì đó là trên cõi phụ thứ năm hay cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục.

On the physical plane a great deal of interesting electrical phenomena will be seen, and the opportunity of the [436] Manu to separate races, to segregate types, and to submerge and detach continents will be great.

Trên cõi hồng trần, sẽ thấy rất nhiều hiện tượng điện thú vị, và cơ hội của [436] Đức Manu để phân chia các giống dân, phân loại các kiểu hình, và nhấn chìm cũng như tách rời các lục địa sẽ rất lớn.

259. The electrical phenomena are those correlated to the super-etheric sub-plane and not with the fourth or etheric sub-plane.

259. Các hiện tượng điện này tương ứng với cõi phụ thượng dĩ thái chứ không phải với cõi phụ thứ tư hay cõi dĩ thái.

260. All the processes listed above are related to the number five:

260. Tất cả các tiến trình được liệt kê ở trên đều liên hệ đến con số năm:

a. Separation

a. Phân tách

b. Segregation

b. Phân loại

261. The fifth ray is associated with the “Law of Cleavage” or the “Law of Cleavages” (cf. EP I 376)

261. Cung năm gắn với “Định luật Phân Hóa” hay “Định luật Phân Hóa” (x. EP I 376)

262. It would seem that the submergence of continents is related to the detachment of continents or portions of them.

262. Có vẻ như sự nhấn chìm các lục địa có liên quan đến việc tách rời các lục địa hay những phần của chúng.

263. We remember the close relation of the fifth ray to the first ray which the Manu wields. He also must work in a most scientific manner with certain mantrams to see this accomplished.

263. Chúng ta nhớ mối liên hệ mật thiết của cung năm với cung một mà Đức Manu vận dụng. Ngài cũng phải làm việc theo cách thức hết sức khoa học với các mantram nhất định để đạt được điều này.

264. This kind of process does not sound Venusian, but more Vulcanian.

264. Tiến trình như thế này nghe không có vẻ thuộc Venus, mà thiên về Vulcan hơn.

265. Uranus, too, is a planet much related to the principle of cleavage.

265. Uranus, nữa, là một hành tinh rất liên quan đến nguyên lý phân ly.

This is the ray of separative force, and its place, as a factor in the erection and destruction of forms, is very interesting.

Đây là cung của mãnh lực phân ly, và vị trí của nó, như một yếu tố trong việc dựng lập và hủy hoại các hình tướng, thật là đáng quan tâm.

266. Although the fifth ray is prominent in the planet Venus, as its soul ray, Venus is, above all, a magnetic planet powerfully related to the second ray.

266. Dù cung năm nổi bật nơi hành tinh Venus, như cung linh hồn của nó, nhưng trên hết Venus là một hành tinh từ tính liên hệ mạnh với cung hai.

267. It must be stated, however, that loving something tends to separate the lover from that which is not loved—hence the repulsive aspect of the Law of Attraction and Repulsion.

267. Tuy vậy, cũng phải nói rằng yêu mến một điều gì có xu hướng tách người yêu mến khỏi cái không được yêu—vì thế có phương diện đẩy lùi của Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi.

268. Uranus, however, would fit well into this process of erection and destruction of forms.

268. Tuy nhiên, Uranus sẽ rất phù hợp với tiến trình dựng lập và hủy hoại hình tướng này.

269. In the submergence of continents, Uranian earthquakes do play their role.

269. Trong việc nhấn chìm các lục địa, các trận động đất mang tính Uranus thực sự đóng vai trò của chúng.

It may be asked wherein this can all be interpreted in terms of fire, and thus the integrity of the thought-form of this book be preserved.

Người ta có thể hỏi tất cả điều này có thể được diễn giải ra sao theo thuật ngữ của lửa, và như thế giữ được tính toàn vẹn của hình tư tưởng của cuốn sách này.

270. This book is about fire, and all phenomena described must a length seen in terms of this fundamental factor.

270. Cuốn sách này là về Lửa, và mọi hiện tượng được mô tả sau cùng đều phải được nhìn dưới khía cạnh nhân tố căn bản này.

Whenever the words influence, radiation, or the power of a ray, are used, we are dealing inferentially with electrical phenomena, or with energy of some kind.

Bất cứ khi nào các từ ảnh hưởng, bức xạ, hay quyền năng của một cung được dùng, thì suy ra rằng chúng ta đang xử lý các hiện tượng điện, hay một dạng năng lượng nào đó.

271. Electrical phenomena and energy are signaled through the use of the following concepts:

271. Các hiện tượng điện và năng lượng được biểu thị qua việc sử dụng các khái niệm sau:

a. Influence

a. Ảnh hưởng

b. Radiation

b. Bức xạ

c. The power of a ray.

c. Quyền năng của một cung.

This energy, or electrical manifestation, this “mystery of elect­ricity” to which H. P. B. refers [50: S. D., I, 107] is the found­ation of all manifestations, and lies back of all evolution.

Năng lượng, hay biểu hiện điện này, “bí nhiệm của điện” mà H. P. B. đã nói đến [50: S. D., I, 107] là nền tảng của mọi biểu hiện, và nằm phía sau mọi tiến hóa.

272. The whole subject of electricity is intimately related to the fifth ray (and, in a way, to the third and first). Fundamentally, as well, there would be no electricity if not for duality. The second ray, as well, is also involved in the phenomenon of electricity.

272. Toàn bộ chủ đề về điện gắn bó mật thiết với cung năm (và, ở một phương diện, với cung ba và cung một). Căn bản mà nói, cũng sẽ không có điện nếu không có nhị nguyên. Cung hai, nữa, cũng dính dự vào hiện tượng điện.

273. Electrical manifestation is foundational to the appearance and evolution of that which exists.

273. Biểu hiện điện là nền tảng cho sự xuất hiện và tiến hóa của mọi tồn tại.

274. The “mystery of electricity” is the great Mystery to be solved in the study of occultism.

274. “Bí nhiệm của điện” là Đại Bí Nhiệm cần được giải trong việc học huyền bí học.

275. In this regard we remember that Uranus is the ‘Planet of Occultism’ and is also the ‘Planet of Electricity’. It is a far more electric planet than Venus.

275. Về điểm này chúng ta nhớ rằng Uranus là ‘Hành tinh của Huyền bí học’ và cũng là ‘Hành tinh của Điện’. Uranus là một hành tinh điện vượt trội hơn nhiều so với Venus.

276. We remember that we are seeking to understand (in the presence of many occult blinds) which may be the Logos of the Fifth Ray as that Logos is described in the foregoing passages.

276. Chúng ta nhớ rằng chúng ta đang cố gắng hiểu (trong bối cảnh có nhiều bức màn huyền bí) đâu có thể là Đấng Logos của Cung Năm như Đấng đó được mô tả trong các đoạn văn ở trên.

277. A Planetary Logos may have a strong fifth ray component and yet not be designated as the Logos of the Fifth Ray (in the terms used by DK).

277. Một Hành Tinh Thượng đế có thể có thành tố cung năm mạnh mẽ nhưng vẫn không được chỉ định là Đấng Logos của Cung Năm (theo thuật ngữ Chân sư DK dùng).

278. In the section below we are given some idea of the vast importance of electricity or electrical manifestation.

278. Trong phần dưới đây, chúng ta được cho thấy phần nào tầm quan trọng to lớn của điện hay biểu hiện điện.

It produces light in ever-growing brilliancy;

Điện tạo ra ánh sáng với độ chói ngày càng tăng;

279. It is related to the generation of light.

279. Điện liên hệ đến sự phát sinh ánh sáng.

it builds and moulds the form to the need of the indwelling Entity;

nó xây dựng và uốn nắn hình tướng theo nhu cầu của Thực Thể ngự bên trong;

280. It is related to the form-building process. This aspect of electrical phenomena correlates with the seventh and second rays.

280. Nó liên hệ đến tiến trình kiến tạo hình tướng. Phương diện này của hiện tượng điện tương hợp với cung bảy và cung hai.

it brings about coherence and group activity;

nó mang lại sự kết dính (coherence) và hoạt động tập thể;

281. It has its second ray demonstration.

281. Nó có biểu hiện của cung hai.

it is the warmth that causes all growth, and that fosters not only the manifestations of the vegetable and animal kingdoms but induces interaction between the human units, and lies behind all human relationships.

nó là sức ấm gây nên mọi tăng trưởng, và không chỉ nuôi dưỡng những biểu hiện của giới thực vật và giới động vật mà còn thúc đẩy sự tương tác giữa các đơn vị nhân loại, và nằm phía sau mọi mối quan hệ của con người.

282. We could see this process as electricity manifesting as the warmth of solar fire.

282. Chúng ta có thể xem tiến trình này như điện biểu hiện thành sức ấm của Lửa Thái dương.

283. In speaking of human relationships we frequently speak of “electricity between people”.

283. Khi nói đến các mối quan hệ giữa con người, chúng ta thường nói đến “điện giữa người với người”.

284. It is also internal heat or latent fire.

284. Nó cũng là nội nhiệt hay lửa tiềm ẩn.

It is magnetism, radiation, attraction and repulsion, life, death, and all things;

Nó là từ tính, bức xạ, hấp dẫn và đẩy lùi, sự sống, cái chết, và mọi sự;

285. Electricity or electrical phenomena are ubiquitous. Nothing that occurs can occur independently of electrical demonstration.

285. Điện hay các hiện tượng điện hiện diện khắp nơi. Không có điều gì xảy ra mà độc lập với biểu hiện điện.

286. In the statement immediately above we see particularly the first and second ray expressions of electricity.

286. Trong mệnh đề ngay trên, chúng ta thấy đặc biệt các biểu hiện cung một và cung hai của điện.

287. The great Pairs of Opposites are seen as that which produces coherence and that which produces the destruction of coherence.

287. Cặp Đối Ngẫu vĩ đại được thấy như cái tạo ra kết dính và cái tạo ra sự phá hủy kết dính.

it is conscious purpose and essential will in objective manifestation, and he who has solved what lies back of electrical phenomena has solved not only the secret of his own Being,

nó là mục đích có ý thức và ý chí yếu tính trong biểu hiện khách quan, và ai đã giải được điều nằm phía sau các hiện tượng điện thì không chỉ giải được bí mật của chính Hữu Thể của mình,

288. Here DK relates electrical phenomena to will and manifestation.

288. Ở đây DK liên hệ các hiện tượng điện với ý chí và biểu hiện.

289. The very secret of Being is related to electricity and is revealed to the one who “has solved what lies back of electrical phenomena”.

289. Bí mật của Hữu Thể gắn liền với điện và được tiết lộ cho người “đã giải được điều nằm phía sau các hiện tượng điện”.

290. We may presume that that “which lies back of electrical phenomena” is the “mystery of electricity”.

290. Chúng ta có thể giả định rằng “điều nằm phía sau các hiện tượng điện” chính là “bí nhiệm của điện”.

291. Perhaps we can think of this as the mystery of the Trinity or of the One Who is the Three.

291. Có lẽ chúng ta có thể nghĩ về điều đó như là bí nhiệm của Tam Vị hay của Đấng Là Một mà lại là Ba.

but knows his place within his greater sphere, a planetary Logos, is conscious of the Identity of that cosmic Existence we call a solar Logos, and realises somewhat the place of our system and its electrical relationship with the seven constellations.

mà còn biết vị trí của y trong phạm vi lớn hơn của mình, một Hành Tinh Thượng đế, ý thức về Căn Tính của Vị Hiện Hữu vũ trụ mà chúng ta gọi là Thái dương Thượng đế, và phần nào nhận ra vị trí của hệ thống chúng ta và mối liên hệ điện của nó với bảy chòm sao.

292. The one solving that which lies back of electrical phenomena knows his place within

292. Người giải điều nằm sau các hiện tượng điện biết vị trí của mình trong:

a. His Planetary Logos

a. Hành Tinh Thượng đế của y

b. His Solar Logos

b. Thái dương Thượng đế của y

c. His Cosmic Logos? (not mentioned)

c. Thượng đế Vũ Trụ của y? (không đề cập)

d. Within the One About Whom Naught May Be Said, which is Being manifesting through the “seven constellations”. A Cosmic Logos manifests through seven Solar Logoi.

d. Trong Đấng Bất Khả Tư Nghị, vốn là Hữu Thể biểu hiện qua “bảy chòm sao”. Một Thượng đế Vũ Trụ biểu hiện qua bảy Thái dương Thượng đế.

293. So, then, before taking up the sixth ray, have we come closer to determining whether this Fifth Logos is Venus or Uranus (or Mercury). Although Saturn is an important synthesizer, there is no fifth ray in Saturn’s make up, whereas in the case of both Venus and Uranus there definitely is.

293. Vậy, trước khi bước sang cung sáu, liệu chúng ta đã tiến gần hơn đến việc xác định Đấng Logos Thứ Năm này là Venus hay Uranus ( hoặc Mercury) chưa. Dẫu Saturn là một Đấng tổng hợp quan trọng, cấu trúc cung của Saturn không có cung năm, trong khi ở Venus và Uranus thì chắc chắn có.

294. The most problematic statement in determining His planetary association is the following statement:

294. Mệnh đề gây khó khăn nhất khi muốn xác định liên hệ hành tinh của Ngài là mệnh đề sau:

His is the syn­thesis­ing scheme for the five schemes of the five Kumaras Who are Brahma, when viewed as the sum total of the third logoic aspect, though He is not the synthesising factor for the seven schemes which are the sum total of logoic manifestation considered as the union of the second and third aspects. This is a point of prime importance to bear in mind.

Hệ của Ngài là hệ tổng hợp cho năm hệ của năm Kumaras, Các Vị vốn là Brahma, khi được nhìn như tổng số của phương diện logoic thứ ba, dẫu Ngài không phải là nhân tố tổng hợp cho bảy hệ vốn là tổng số của biểu hiện logoic khi được xem như sự hợp nhất của phương diện thứ hai và thứ ba.  Đây là một điểm tối quan trọng cần ghi nhớ.

295. This is simply not easy to solve.

295. Điều này thực sự không dễ để giải.

296. In one way, Saturn (not a fifth ray planet) is the synthesizing scheme “for the five schemes of the five Kumaras Who are Brahma”.

296. Ở một phương diện, Saturn (không phải là hành tinh cung năm) là hệ tổng hợp “cho năm hệ của năm Kumaras, Các Vị vốn là Brahma”.

297. If we look within what we have called ‘greater Saturn’ we will find seven schemes, once of which is ‘central Saturn’. Among those planetary schemes are those which represent the third aspect and those, like Venus and Jupiter, which represent the second aspect. Thus, within ‘greater Saturn’ we find a union of the second and third aspects.

297. Nếu chúng ta nhìn vào cái mà chúng ta gọi là ‘Saturn bao trùm’ chúng ta sẽ thấy bảy hệ, trong đó có ‘Saturn trung tâm’. Trong số các hệ hành tinh ấy có những hệ đại diện cho phương diện thứ ba và những hệ, như Venus và Jupiter, đại diện cho phương diện thứ hai. Như vậy, trong ‘Saturn bao trùm’ chúng ta thấy có sự hợp nhất của phương diện thứ hai và thứ ba.

298. We have laboured from a number of perspectives to determine the five schemes which are Brahma. It is no problem to determine the five rays which are Brahma, but the brahmic rays do not easily correlate with the usually mentioned brahmic schemes (because two planets providing brahmic rays are synthesizing planets higher than Saturn—the major brahmic synthesizer).

298. Từ nhiều góc nhìn, chúng ta đã nỗ lực xác định năm hệ là Brahma. Xác định năm cung là Brahma không khó, nhưng các cung Brahma không dễ tương quan với các hệ Brahma thường được nhắc tới (vì hai hành tinh cung cấp các cung Brahma là các hành tinh tổng hợp cao hơn Saturn—Đấng tổng hợp brahmic chủ yếu).

299. Venus, can only synthesize Earth, Mars, and Pluto—not Mercury. It is also not conceivable that it could synthesize either Vulcan or Jupiter (both planets, essentially, of a higher essential spiritual status than Venus).

299. Venus chỉ có thể tổng hợp Earth, Mars, và Pluto—chứ không phải Mercury. Cũng khó mà hình dung nó có thể tổng hợp Vulcan hay Jupiter (cả hai, về bản chất, có địa vị tinh thần cao hơn Venus).

300. Venus, though so involved in fifth ray matters, does not seem like an ideal planet to fit into the synthesizing role here described.

300. Venus, mặc dù dính dự sâu vào các vấn đề cung năm, dường như không phải là một hành tinh lý tưởng để khớp vào vai trò tổng hợp được mô tả ở đây.

301. Saturn, an important synthesizer is not a fifth ray planet.

301. Saturn, một Đấng tổng hợp quan trọng, lại không phải là hành tinh cung năm.

302. Uranus is a possibility, but in what way does it synthesize five schemes which are Brahma? In a way, it would seem necessary for Uranus to synthesize ‘greater Saturn’, as long as ‘greater Saturn’ (when synthesized by Uranus) did not contain Venus!

302. Uranus là một khả thể, nhưng theo cách nào nó tổng hợp năm hệ là Brahma? Xét một phương diện, có vẻ cần để Uranus tổng hợp ‘Saturn bao trùm’, miễn là ‘Saturn bao trùm’ (khi được Uranus tổng hợp) không bao hàm Venus!

303. Mercury (with its hypothesized sub-monadic ray) could synthesize a number of the brahmic schemes (Pluto, Mars, Earth), but we would be hard pressed to see it synthesizing Venus (as Venus is now more rapidly entering obscuration that Mercury), nor is it conceivable to think of Mercury synthesizing Vulcan and Jupiter—Jupiter is too ‘big’, too great, and Vulcan represents the seven logoic head centers while Mercury, hypothetically, represents the logoic ajna center. Yet, perhaps there are unnamed brahmic schemes (veiled, for instance, by the Sun and Moon) which could be synthesized into Mercury. We will think about this.

303. Mercury (với cung phụ chân thần giả định) có thể tổng hợp một số hệ brahmic (Pluto, Mars, Earth), nhưng chúng ta khó mà thấy nó tổng hợp Venus (vì Venus hiện bước vào giai đoạn ẩn tàng nhanh hơn Mercury), cũng như khó nghĩ Mercury có thể tổng hợp Vulcan và Jupiter—Jupiter quá “lớn”, quá vĩ đại, và Vulcan đại diện cho bảy trung tâm đầu của Thái dương Thượng đế trong khi Mercury, giả định, đại diện cho trung tâm ajna của vị ấy. Tuy nhiên, có lẽ tồn tại những hệ brahmic không được nêu tên (chẳng hạn được Mặt Trời và Mặt Trăng che màn) có thể được tổng hợp vào Mercury. Chúng ta sẽ suy nghĩ về điều này.

304. Some of the mystery may hinge on the relationship between ‘central Saturn’ (in the midst of the six, in Chart VI, TCF 373) and ‘greater Saturn’ Who seems to embrace the seven, including ‘central Saturn’.

304. Một phần bí nhiệm có thể xoay quanh mối liên hệ giữa ‘Saturn trung tâm’ (ở giữa sáu, trong Biểu đồ VI, TCF 373) và ‘Saturn bao trùm’ dường như bao hàm cả bảy, kể cả ‘Saturn trung tâm’.

305. If there is a ‘central Saturn’ distinct from a ‘greater Saturn’, do these two absorb different planets?

305. Nếu có một ‘Saturn trung tâm’ khác biệt với một ‘Saturn bao trùm’, liệu hai vị này hấp thụ các hành tinh khác nhau?

306. Could ‘greater Saturn’ absorb Mars, Earth, Vulcan, Jupiter and ‘central Saturn’? We could also count Pluto into this absorption.

306. Liệu ‘Saturn bao trùm’ có thể hấp thụ Mars, Earth, Vulcan, Jupiter ‘Saturn trung tâm’ không? Chúng ta cũng có thể kể Pluto vào sự hấp thụ này.

307. Venus would then be left free to pursue its way to Neptune.

307. Khi đó Venus sẽ rảnh để theo đuổi con đường của mình về phía Neptune.

308. But what of Mercury, destined for absorption into Uranus? Is not Mercury potently manasic and Jupiter potently buddhic?

308. Nhưng còn Mercury, định mệnh được hấp thụ vào Uranus? Chẳng phải Mercury có tính manas mạnh và Jupiter có tính Bồ đề mạnh sao?

309. Is it possible that Jupiter, too, would be absorbed by Neptune? There is nothing to indicate this except quality—for between Venus, Jupiter and Neptune, there is one great quality in common—notably the second ray.

309. Có thể chăng Jupiter cũng sẽ được hấp thụ bởi Neptune? Không có gì chỉ thị điều này ngoại trừ phẩm tính— vì giữa Venus, Jupiter và Neptune, có một phẩm tính vĩ đại chung—tức cung hai.

310. Give the proposed ray structures of Jupiter, there is no manasic content; rather there is buddhic content and (if Jupiter is conceived as having a seventh ray/first ray Monad, then will or atmic content).

310. Căn cứ các cấu trúc cung được đề xuất của Jupiter, không có yếu tố manasic; đúng hơn là yếu tố Bồ đề và (nếu giả định Chân thần của Jupiter thuộc cung bảy/cung một, thì là yếu tố ý chí hay atma).

311. On its way to being absorbed by Uranus, is Mercury first absorbed by Saturn—perhaps by ‘central Saturn’?

311. Trên đường được hấp thụ vào Uranus, liệu Mercury trước hết có được Saturn hấp thụ—có lẽ bởi ‘Saturn trung tâm’?

312. If so, then ‘central Saturn’ would absorb Mars, Earth, Vulcan, and Mercury (and Pluto?—not mentioned in the charts), and Uranus would be that one of the higher synthesizers, which would absorb ‘central Saturn’ (along with the planets ‘central Saturn’ had absorbed—Mars, Earth, Vulcan and Mercury). Uranus could also absorb ‘greater Saturn’ if it were divested of the buddhic planet or planets which were destined for absorption into Neptune.

312. Nếu vậy, thì ‘Saturn trung tâm’ sẽ hấp thụ Mars, Earth, Vulcan, và Mercury (và Pluto?—không đề cập trong các biểu đồ), và Uranus sẽ là một trong các Đấng tổng hợp cao hơn, vị sẽ hấp thụ ‘Saturn trung tâm’ (cùng với các hành tinh mà ‘Saturn trung tâm’ đã hấp thụ—Mars, Earth, Vulcan và Mercury). Uranus cũng có thể hấp thụ ‘Saturn bao trùm’ nếu vị này được loại bỏ hành tinh hay các hành tinh Bồ đề vốn định mệnh được hấp thụ vào Neptune.

313. Something must be done with Pluto, of course (not listed on Chart VI) and Pluto can be considered, essentially, a manasic planet.

313. Tất nhiên, phải sắp đặt điều gì đó với Pluto (không liệt kê trong Biểu đồ VI) và Pluto, về bản chất, có thể được xem là một hành tinh manasic.

314. Pausing to assess our progress in deciphering this mystery, there seems to be a Saturn related to five and a Saturn related to seven.

314. Tạm dừng để đánh giá tiến trình giải mã bí nhiệm này, dường như có một Saturn liên hệ với năm và một Saturn liên hệ với bảy.

315. The question of what we might call ‘direct absorption’ contrasted with ‘mediated or delayed absorption’ also figures into the problem.

315. Câu hỏi về cái mà chúng ta có thể gọi là ‘hấp thụ trực tiếp’ đối lập với ‘hấp thụ qua trung gian hay trì hoãn’ cũng là một yếu tố trong vấn đề.

316. The intricacy is staggering and DK warned us that we would not be able to solve the matter.

316. Độ phức tạp là choáng ngợp và DK đã cảnh báo rằng chúng ta sẽ không thể giải quyết vấn đề.

317. If we were to look among the known planets for planets with a definitely manasic component we would have:

317. Nếu chúng ta tìm trong số các hành tinh đã biết những hành tinh có thành tố manasic rõ rệt, chúng ta sẽ có:

a. Pluto—hypothesized R3. Monad

a. Pluto—giả định Chân thần C3

b. Mars—hypothesized R5. (sub-monadic ray)

b. Mars—giả định (cung phụ chân thần) C5

c. Earth—definite R3. personality

c. Earth—phàm ngã C3 xác định

d. Mercury—hypothesized R3. personality, R5. sub-monadic ray, R3. major monadic ray

d. Mercury—giả định phàm ngã C3, cung phụ chân thần C5, cung chân thần chính C3

e. Saturn—hypothesized R3. soul (though perhaps it is R1) and definite R3. Monad.

e. Saturn—giả định linh hồn C3 (dù có lẽ là C1) và Chân thần C3 xác định.

318. Venus with its fifth ray soul has been left out of the enumeration, but could be included if it is possible to be absorbed into Saturn (which Saturn?) and then, in some manner ‘extruded’ and delivered to Neptune.

318. Venus với cung linh hồn cung năm đã bị bỏ khỏi bảng liệt kê, nhưng có thể được bao gồm nếu nó có thể được hấp thụ vào Saturn (Saturn nào?) và rồi, bằng cách nào đó ‘đẩy ra’ và chuyển giao đến Neptune.

319. Uranus, with its likely R3. personality and proposed R5. sub-monadic ray, could be the synthesizer for the five schemes of the Five Kumaras Who are Brahma. There is a close relation between Saturn and Uranus—Uranus is the Father of Saturn! When speaking of Saturn here, we may be speaking of ‘central Saturn’. Still, for all its fifth ray content, it is hard to conceive of Uranus as the Logos of the Fifth Ray; He is far more identified with the seventh and the first ray.

319. Uranus, với phàm ngã có khả năng C3 và cung phụ chân thần C5 được đề xuất, có thể là Đấng tổng hợp cho năm hệ của Năm Kumaras là Brahma. Có mối liên hệ gần gũi giữa Saturn và Uranus—Uranus là Cha của Saturn! Khi nói đến Saturn ở đây, có thể chúng ta đang nói về ‘Saturn trung tâm’. Tuy vậy, cho dù có nhiều nội dung cung năm, vẫn khó hình dung Uranus là Đấng Logos của Cung Năm; Ngài gắn liền nhiều hơn với cung bảy và cung một.

320. As for absorbing the other two planets related to Saturn, it may be that ‘greater Saturn’ absorbs them—i.e., Jupiter, Vulcan. As for Venus, does it go directly to Neptune, and does Jupiter (even if absorbed by ‘greater Saturn’) somehow find its way to Neptune (before ‘greater Saturn’ would be absorbed into Uranus) as would Venus?

320. Còn việc hấp thụ hai hành tinh khác liên hệ đến Saturn, có thể ‘Saturn bao trùm’ hấp thụ chúng—tức Jupiter, Vulcan. Còn Venus, liệu nó đi trực tiếp tới Neptune, và Jupiter (dù được ‘Saturn bao trùm’ hấp thụ) bằng cách nào đó có tìm đường đến Neptune (trước khi ‘Saturn bao trùm’ được hấp thụ vào Uranus) như Venus sẽ làm không?

321. Are planets and groups of planets once absorbed, again separable as the final absorption into the two remaining synthesizing planets is prepared?

321. Liệu các hành tinh và các nhóm hành tinh sau khi đã được hấp thụ, lại có thể tách riêng ra lần nữa khi sự chuẩn bị cho hấp thụ cuối cùng vào hai hành tinh tổng hợp còn lại được tiến hành?

322. Speculating reasonably about absorption patterns depends much on which planet (of Uranus and Neptune) we consider to be the final absorber.

322. Suy đoán một cách hợp lý về các mô thức hấp thụ tùy thuộc nhiều vào việc chúng ta xem hành tinh nào (trong hai hành tinh Uranus và Neptune) là Đấng hấp thụ sau cùng.

323. We know that, as for any final absorption into Uranus

323. Chúng ta biết rằng, đối với bất kỳ sự hấp thụ sau cùng nào vào Uranus

a. The content of a lesser Saturn or ‘central Saturn’ could be absorbed, because it would have, itself, absorbed only strictly manasic planets. We are hypothesizing that planets with a strong buddhic content would not be absorbed into lesser or ‘central Saturn’.

a. Nội dung của một Saturn nhỏ hơn hay ‘Saturn trung tâm’ có thể được hấp thụ, vì nó, tự thân, chỉ hấp thụ các hành tinh thuần manasic. Chúng ta đang giả định rằng các hành tinh có hàm lượng Bồ đề mạnh sẽ không được hấp thụ vào Saturn nhỏ hơn hay ‘Saturn trung tâm’.

b. But the full content of a ‘greater Saturn’ could probably not be absorbed, if, ‘greater Saturn’ would have hypothetically absorbed such planets as Jupiter and, perhaps, Venus, which have such a buddhic content. This is certainly true of Venus. If Jupiter, however, has a hard-line monadic ray, its final absorption into Uranus is not so problematic.

b. Nhưng toàn bộ nội dung của một ‘Saturn bao trùm’ có lẽ không thể được hấp thụ, nếu ‘Saturn bao trùm’ về giả định đã hấp thụ những hành tinh như Jupiter và, có lẽ, Venus, vốn có hàm lượng Bồ đề mạnh. Điều này chắc chắn đúng với Venus. Tuy nhiên nếu Jupiter có một cung chân thần “dòng cứng”, thì sự hấp thụ sau cùng của nó vào Uranus không quá nan giải.

c. As for Vulcan, while it is not a manasic planet (and though its Monad could by hypothesized as on the “soft line”), it could certainly be related to both Saturn and Uranus without much difficulty.

c. Còn đối với Vulcan, tuy nó không phải là một hành tinh manasic (và dẫu Chân thần của nó có thể được giả định ở “dòng mềm”), nó chắc chắn có thể liên hệ với cả Saturn lẫn Uranus mà không mấy khó khăn.

d. Vulcan could be considered somewhat manasic through its relation to the concretizing aspect of the fifth ray and, thus, to the mineral kingdom.

d. Vulcan có thể được xem là phần nào manasic qua mối liên hệ của nó với phương diện làm đặc kết của cung năm và do đó với giới kim thạch.

e. As a possible method of emerging from the impasse in which we find ourselves, we could also remember that there are non-sacred planets not listed in the diagram on TCF 373: the Sun veils one of them and the Moon another. If they, with Pluto, are numbered among the strictly manasic planets then certainly manasic Mercury could absorb them, and so could Venus, though Mercury being more essentially manasic than Venus is a stronger possibility.

e. Như một phương cách có thể giúp thoát khỏi bế tắc hiện tại, chúng ta cũng có thể nhớ rằng có những hành tinh không thiêng liêng không được liệt kê trong sơ đồ ở TCF 373: Mặt Trời che màn một trong số đó và Mặt Trăng cũng vậy. Nếu chúng, cùng với Pluto, được tính vào số các hành tinh thuần manasic thì chắc chắn Mercury có tính manasic có thể hấp thụ chúng, và Venus cũng có thể, dù Mercury—vì có bản chất manasic hơn hẳn Venus—là khả thể mạnh hơn.

324. At least we have, over the course of several of these commentaries, laid out the problems surrounding the absorption and synthesizing process. Any final (definitely dependable) solution evades our best efforts, but the different possibilities can be retained in consciousness until some shaft of intuition brings us closer to solution.

324. Ít ra trong suốt nhiều bài bình giảng này, chúng ta đã phác họa các vấn đề xoay quanh tiến trình ẩn tàng, tổng hợp và hấp thụ/giải dung. Bất kỳ giải pháp sau cùng nào (đáng tin cậy hẳn hoi) đều lảng tránh mọi nỗ lực tốt nhất của chúng ta, nhưng các khả thể khác nhau có thể được giữ trong tâm thức cho đến khi một luồng trực giác đưa chúng ta tiến gần hơn đến lời giải.

325. The subject of obscuration, final synthesis and absorption/resolution is extremely specialized and its final processes lie billions if not trillions of years ahead (at least according to occult chronology).

325. Chủ đề ẩn tàng, tổng hợp sau cùng và hấp thụ/giải dung là một chủ đề cực kỳ chuyên biệt và các tiến trình sau cùng của nó còn nằm ở hàng tỉ nếu không phải hàng nghìn tỉ năm trước mặt (ít nhất theo niên biểu huyền bí ).

326. The whole process is a very interesting intellectual exercise, and its pursuit reveals many things about the planets involved, but the final solution must necessarily be a secret relating to the higher initiations.

326. Toàn bộ tiến trình này là một bài luyện trí thú vị, và việc theo đuổi nó tiết lộ nhiều điều về các hành tinh liên đới, nhưng lời giải sau cùng tất yếu phải là một bí nhiệm liên quan đến các điểm đạo cao hơn.

327. We can close this section by stating that the Logos of Uranus is a Being we cannot dismiss as possibly related to the Fifth Logos, and must be considered alongside of Venus and Mercury. Objections to all of them can, however, be found.

327. Chúng ta có thể kết phần này bằng cách nói rằng Hành Tinh Thượng đế của Uranus là một Đấng mà chúng ta không thể gạt bỏ như một khả thể có liên quan đến Đấng Logos Thứ Năm, và phải được xem xét song hành với Venus và Mercury. Tuy nhiên, vẫn có thể tìm thấy những phản bác đối với tất cả các vị ấy.

328. One of the things we must learn to act when seeking to identify the Fifth Logos, (or any other Logos) is—‘the Fifth Logos when’! One planet may serve in the function of Fifth Logos at one developmental stage of the Solar Logos and another planet at another stage.

328. Một trong những điều chúng ta phải học cách vận dụng khi tìm nhận diện Đấng Thứ Năm —(hay bất kỳ Đấng Logos nào khác)—là: ‘Đấng Logos Thứ Năm khi nào ’! Một hành tinh có thể đảm đương chức năng Đấng Logos Thứ Năm ở một giai đoạn phát triển của Thái dương Thượng đế và một hành tinh khác ở một giai đoạn khác.

We have now to deal with the influence of a force that is waning and passing out of dominance, that of the sixth Ray of Devotion or Idealism.

Giờ đây chúng ta phải đề cập đến ảnh hưởng của một mãnh lực đang suy tàn và qua đi khỏi vị thế thống trị, đó là Cung Sáu của Sùng Kính hay Lý Tưởng.

329. The sixth ray force was the major ray force during the Piscean Age now passing.

329. Mãnh lực cung sáu là mãnh lực cung chính trong Kỷ nguyên Song Ngư hiện đang qua đi.

It will not be possible to predicate much anent it, beyond pointing out certain general ideas which may be of value in the contemplation of Ray cycles in general.

Sẽ không thể khẳng định nhiều điều về nó, ngoài việc chỉ ra một số ý niệm tổng quát có thể hữu ích trong việc chiêm ngưỡng các chu kỳ Cung nói chung.

330. Some of the most important information about ray cycles is veiled. We must slowly gather the evidence if we want to understand which rays are influential, the degree to which they are influential and what may be their full cycles and sub-cycles.

330. Một số thông tin quan trọng nhất về các chu kỳ cung vẫn còn được che màn. Chúng ta phải từ từ gom nhặt bằng chứng nếu muốn hiểu những cung nào đang ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của chúng và toàn bộ các chu kỳ cũng như chu kỳ phụ của chúng là gì.

[437]

[437]

These Ray influences work through their focal points in all cases (macrocosmic and microcosmic) and these are the etheric centres.

Những Ảnh hưởng Cung này hoạt động qua các điểm hội tụ của chúng trong mọi trường hợp (vi mô và đại vĩ mô) và đó là các trung tâm dĩ thái.

331. Rays express through etheric centers, microcosmic and macrocosmic.

331. Các cung biểu hiện qua các trung tâm dĩ thái, cả vi mô lẫn đại vĩ mô.

332. They also express through centers in the other and higher vehicles. But centers in other and higher vehicles can also be considered etheric within respect to those vehicles. The higher four sub-planes on which chakras are always found are in relation to any plane, etheric.

332. Chúng cũng biểu hiện qua các trung tâm trong những vận cụ cao hơn. Nhưng các trung tâm trong những vận cụ cao hơn cũng có thể được xem là dĩ thái so với các vận cụ ấy. Bốn cõi phụ cao nơi các luân xa luôn luôn hiện diện, so với bất kỳ cõi nào, đều là dĩ thái.

The centres, in the case of all Beings, are ever seven in number, and are composed of deva and human units in group activity,

Các trung tâm, trong trường hợp của mọi Hữu Thể, luôn là bảy về số lượng, và được cấu thành bởi các đơn vị thiên thần và nhân loại trong hoạt động tập thể,

333. What may be the analogy to “deva and human units” when considering the etheric chakras of man?

333. Tương đồng nào có thể so với “các đơn vị thiên thần và nhân loại” khi xét các luân xa dĩ thái của con người?

334. We recall that the term “unit” can only be applied to a self-consciousness entity.

334. Chúng ta nhớ rằng thuật ngữ “đơn vị” chỉ có thể áp dụng cho một thực thể tự ý thức.

335. In this context we are speaking of centers within greater Beings such as Planetary Logoi.

335. Trong ngữ cảnh này chúng ta đang nói về các trung tâm trong các Đấng Vĩ Đại như các Hành Tinh Thượng đế.

or of force vortices which contain in latency, and hold in ordered activity, cells with the potentiality of human manifestation. Forget not the occult truism that all forms of existence pass at one stage of their career through the human kingdom.

hoặc về các xoáy lực vốn hàm tàng và duy trì trong hoạt động trật tự các tế bào có tiềm năng biểu lộ nhân loại. Chớ quên chân lý huyền bí rằng mọi hình thái tồn tại, ở một giai đoạn trong hành trình của chúng, đều đi qua giới nhân loại.

336. The centers in a Planetary Logos may contain more than simply human and deva units, but also those which will become human.

336. Các trung tâm trong một Hành Tinh Thượng đế có thể chứa nhiều hơn chỉ các đơn vị nhân loại và thiên thần, mà còn cả những đơn vị rồi sẽ trở thành nhân loại.

337. Usually the presence of such beings in the chakras of a Planetary Logos are not discussed.

337. Thông thường, sự hiện diện của các sự sống như vậy trong các luân xa của một Hành Tinh Thượng đế không được bàn đến.

338. What does it mean to “pass…through the human kingdom”. It cannot mean that every atom (per se and in isolation) will become a human being.

338. “Đi qua…giới nhân loại” nghĩa là gì. Không thể hiểu rằng mọi nguyên tử (tự thân và tách biệt) sẽ trở thành một con người.

339. From one perspective, many lesser forms of existence form parts of the vehicles of the human kingdom, but this is probably not what the Tibetan means.

339. Từ một góc nhìn, nhiều hình thể tồn tại thấp kém hợp thành các phần của các vận cụ của giới nhân loại, nhưng có lẽ đây không phải là điều Chân sư Tây Tạng muốn nói.

340. From another perspective, it could mean that all lower forms of existence have a fundamental relationship to the monadic identity of the human CH kingdom and will one day find themselves as that which individualizes as a human being. The matter is far more abstruse than may appear on the surface.

340. Từ một góc nhìn khác, điều ấy có thể có nghĩa rằng mọi hình thể tồn tại thấp kém đều có mối liên hệ căn bản với đồng nhất chân thần của giới CH nhân loại và một ngày kia sẽ tự thấy mình là cái sẽ biệt ngã hóa thành một con người. Vấn đề thâm áo hơn bề mặt rất nhiều.

Cosmic, or extra-systemic rays, impinge upon or circulate via centres found on the second cosmic ether, but which, at the present stage of objectivity, become systemically visible in the fourth cosmic ether, the buddhic.

Các cung vũ trụ, hay ngoại hệ, tác động vào hoặc lưu chuyển qua các trung tâm được tìm thấy trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai, nhưng vào giai đoạn khách quan hiện tại, trở nên hiển thị trong hệ ở cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề.

341. We are speaking of the high influences which impact the monadic level—cosmic or extra-systemic rays.

341. Chúng ta đang nói về các ảnh hưởng rất cao tác động cấp độ chân thần—các cung vũ trụ hay ngoại hệ.

342. Systemic visibility is related to the buddhic plane. These rays, in whatever manner, become “systemically visible” on that plane. Compared to the highest three planes of the cosmic physical plane, the buddhic plane is objective.

342. Tính khả kiến trong hệ liên hệ với cõi Bồ đề. Các cung này, bằng cách nào đó, trở nên “hiển thị trong hệ” trên cõi ấy. So với ba cõi cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ, cõi Bồ đề là khách quan.

343. We can gather that the Monad is the recipient of very high energies. The energies of the twelve zodiacal constellations are cosmic or extra-systemic.

343. Chúng ta có thể rút ra rằng Chân Thần tiếp nhận các năng lượng rất cao. Năng lượng của mười hai chòm sao hoàng đạo là vũ trụ hay ngoại hệ.

One permanent cosmic Ray is the ray of our Logos Himself, and the subrays of this ray permeate His entire system.

Một Cung vũ trụ thường trực là cung của chính Thượng đế của chúng ta, và các cung phụ của Cung này thấm nhuần toàn bộ hệ của Ngài.

344. The Solar Logos is a cosmic Being and is, in a way, extra-systemic, although He embodies this solar system.

344. Thái dương Thượng đế là một Đấng vũ trụ và theo một nghĩa nào đó, là ngoại hệ, dù Ngài bao hàm toàn hệ mặt trời này.

Six other cosmic Rays, animating other systems, influence ours, finding their reflections in the subrays of our logoic Ray.

Sáu Cung vũ trụ khác, làm sinh động các hệ khác, ảnh hưởng hệ của chúng ta, tìm thấy phản ảnh của chúng trong các cung phụ của Cung Thượng đế của chúng ta.

345. We are talking of the six solar systems of our Cosmic Logos.

345. Chúng ta đang nói về sáu hệ mặt trời của Thượng đế Vũ Trụ của chúng ta.

346. We can see how these six systems could be related to the hexagon found in Chart VI (TCF 373)

346. Chúng ta có thể thấy sáu hệ này liên hệ với lục giác trong Biểu đồ VI (TCF 373)

347. The subrays of our Solar Logos are correlated to the six cosmic rays coming from the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

347. Các cung phụ của Thái dương Thượng đế của chúng ta tương liên với sáu cung vũ trụ đến từ “Bảy Hệ Mặt Trời, trong đó hệ của chúng ta là một”.

348. As logoic subrays reach the different parts of the solar system and eventually humanity, it is the energies of the Seven Solar Systems of Which Ours is One which are also reaching these destinations.

348. Khi các cung phụ của Thượng đế lan tới các phần khác nhau của hệ mặt trời và cuối cùng tới nhân loại, thì chính là năng lượng của “Bảy Hệ Mặt Trời, trong đó hệ của chúng ta là một” cũng đang tới các đích ấy.

To these six cosmic influences our Heavenly Men respond.

Các Đấng Thiên Nhân đáp ứng với sáu ảnh hưởng vũ trụ này.

349. The Heavenly Men of our solar system are correlated with the subrays of our Solar Logos and with the six cosmic rays of the six other Solar Logoi in the Seven Solar Systems of Which Ours is One.

349. Các Đấng Thiên Nhân của hệ mặt trời chúng ta tương liên với các cung phụ của Thái dương Thượng đế chúng ta và với sáu cung vũ trụ của sáu Thái dương Thượng đế khác trong “Bảy Hệ Mặt Trời, trong đó hệ của chúng ta là một”.

They absorb the influence, being centres in the body logoic, pass it through Their schemes, circulate it through Their own centres (chains), and transmit it on to other schemes, coloring it with Their Own peculiar shade and qualifying it by Their own peculiar tone or note.

Các Ngài hấp thụ ảnh hưởng ấy, vì là các trung tâm trong thân thể của Thượng đế hệ thống, truyền nó qua các hệ hành tinh của Các Ngài, lưu chuyển nó qua các trung tâm riêng (các dãy), và truyền nó sang các hệ khác, nhuộm nó bằng sắc thái riêng của Các Ngài và định phẩm nó bằng âm điệu hay nốt riêng của Các Ngài.

350. Here we have a picture of solar systemic circulation. Through this pattern of circulation, the energies of the Seven Solar Systems of Which Ours is One reach all aspects of our solar system.

350. Ở đây chúng ta có bức tranh về sự lưu thông trong toàn hệ mặt trời. Qua mô thức lưu thông này, năng lượng của “Bảy Hệ Mặt Trời, trong đó hệ của chúng ta là một” đến với mọi phương diện của hệ mặt trời của chúng ta.

The whole system of ray influence, or radiatory warmth, considered both physically and psychically, is one of an intricate circulation and interaction.

Toàn bộ hệ thống ảnh hưởng của cung, hay hơi ấm bức xạ, xét cả vật chất lẫn tâm linh, là một sự lưu thông và tương tác tinh vi phức tạp.

351. We can only imagine the intricacy of the passage of the energies

351. Chúng ta chỉ có thể hình dung mức độ phức tạp của sự thông hành của các năng lượng.

352. Ray influence is, interestingly, called “radiatory warmth”. This suggests the close relation of solar fire (relatively a ‘warm’ fire) with ray influence.

352. Ảnh hưởng của cung, thú vị thay, được gọi là “hơi ấm bức xạ”. Điều này gợi mối liên hệ mật thiết giữa lửa Thái dương (tương đối là “lửa ấm”) với ảnh hưởng của cung.

The radiation or vibra­tion passes in ordered cycles from its originating source, the One Ray, or systemic Logos, to the different centres in His body.

Sự bức xạ hay rung động đi theo các chu kỳ có trật tự từ nguồn phát khởi của nó, Cung Duy Nhất, hay Thượng đế hệ thống, đến các trung tâm khác nhau trong thân thể Ngài.

353. The “systemic Logos” is considered the “One Ray”. In our solar system (and at this time), that Ray is the Ray of Love-Wisdom, the Indigo Ray.

353. “Thượng đế hệ thống” được xem như “Cung Duy Nhất”. Trong hệ mặt trời của chúng ta (và vào thời kỳ này), Cung ấy là Cung Bác Ái – Minh Triết, Cung màu Chàm.

354. There is nothing random or chaotic about the passage of the differentiations of the One Ray through all aspects of His solar system. The passage is controlled by numerical resonance.

354. Không có gì ngẫu nhiên hay hỗn loạn trong sự thông hành của các biến phân của Cung Duy Nhất qua mọi phương diện của hệ mặt trời của Ngài. Sự thông hành được kiểm soát bởi cộng hưởng số học.

Viewed from the physical standpoint this ray force is the energising factor in matter.

Xét từ lập trường hồng trần, lực cung là yếu tố làm sinh động trong chất liệu.

355. This—despite the fact that it is the second Ray of Love-Wisdom.

355. Điều này—dẫu Cung ấy là Cung hai của Bác Ái – Minh Triết.

356. From a certain perspective, buddhi (ray two) energies matter and is found at the heart of every atom.

356. Từ một quan điểm nào đó, Bồ đề (cung hai) làm sinh động chất liệu và nằm ở tâm của mọi nguyên tử.

Viewed from the psychical point of view it is the qualitative faculty.

Xét từ lập trường tâm linh, nó là năng lực định phẩm.

357. The second ray is especially related to quality. All that is qualitative in our solar system has its root in the second Ray of Love-Wisdom.

357. Cung hai liên hệ đặc biệt với phẩm tính. Mọi thứ mang phẩm tính trong hệ mặt trời chúng ta đều có cội nguồn nơi Cung Bác Ái – Minh Triết.

From scheme to scheme, from chain to chain, and from globe to globe, this force or quality passes and circulates,

Từ hệ này sang hệ khác, từ dãy này sang dãy khác, và từ bầu này sang bầu khác, lực hay phẩm tính này đi qua và lưu chuyển,

358. We are speaking of the circulation of the One Ray through the entire solar system.

358. Chúng ta đang nói về sự lưu chuyển của Cung Duy Nhất xuyên suốt toàn hệ mặt trời.

359. It is clear that schemes, chains and globes (even if we cannot easily conceive of their spatial arrangement of chains and globes relative to each other) are definitely centers of qualified energy and force and part of the “Divine Circulatory Flow” of our solar system.

359. Rõ ràng các hệ, dãy và bầu (dẫu chúng ta khó dễ hình dung sự sắp đặt không gian của các dãy và bầu tương quan nhau) chắc chắn là các trung tâm năng lượng và lực đã được định phẩm và là một phần của “Dòng Lưu thông Thiêng liêng” của hệ mặt trời chúng ta.

both adding, and at the same time abstracting, and returns to its focal point with two noticeable differences:

vừa ban cho, đồng thời lại trừu hồi, và quay trở lại tiêu điểm của nó với hai khác biệt đáng chú ý:

360. The One Ray and its differentiations both endows (or qualifies) and abstracts and absorbs (that which is ready to be absorbed).

360. Cung Duy Nhất và các biến phân của nó vừa phú tính (hay định phẩm) vừa trừu hồi và hấp thụ (những gì sẵn sàng để được hấp thụ).

361. To ‘abstractable’ units (or collective units) the One Ray acts as a great magnet ‘inviting’ them to merge with it.

361. Với các đơn vị (hay các đơn vị tập thể) có thể được “trừu xuất”, Cung Duy Nhất hoạt động như một nam châm vĩ đại “mời gọi” họ hòa nhập với nó.

[438]

[438]

a. The radiatory heat is intensified.

a. Hơi ấm bức xạ được tăng cường.

b. The qualitative character or colour is increased.

b. Tính chất hay màu sắc định phẩm được gia tăng.

362. These two effects suggest the developmental result of the circulation of the One Ray throughout its solar system. In general, the heat of the Ray is intensified and the color characterizing its quality increases.

362. Hai hiệu ứng này gợi ra kết quả phát triển của sự lưu chuyển của Cung Duy Nhất trong toàn hệ của nó. Nói chung, nhiệt của Cung được tăng cường và màu sắc đặc trưng cho phẩm tính của nó gia tăng.

363. We can see that the circulation of the One Ray throughout its system is not only a bestowal but an acquisition.

363. Chúng ta có thể thấy rằng sự lưu chuyển của Cung Duy Nhất khắp hệ của nó không chỉ là ban phát mà còn là thâu hoạch.

The effect on the form side is equally noticeable, and the warmth or quality of a Ray not only affects the psyche of a man, a planetary Logos, and a solar Logos, but has a definite effect on material substance itself.

Ảnh hưởng trên phương diện hình tướng cũng rõ rệt tương đương, và hơi ấm hay phẩm tính của một Cung không chỉ ảnh hưởng tâm linh của con người, một Hành Tinh Thượng đế, và một Thái dương Thượng đế, mà còn có tác dụng rõ rệt trên chính vật chất.

364. The One Ray (and its differentiations circulating with it) is enhanced; as well, all that is touched by this circulation is also affected and enhanced.

364. Cung Duy Nhất (và các biến phân lưu chuyển cùng với nó) được tăng ích; đồng thời, mọi thứ được chạm đến bởi sự lưu chuyển này cũng bị ảnh hưởng và được tăng ích.

365. It is significant to note that “material substance” is affected by a qualitative vibration.

365. Điều đáng kể là “vật chất” bị ảnh hưởng bởi rung động mang phẩm tính.

366. We note that the One Ray has bestows qualitative enhancement and material enhancement.

366. Chúng ta ghi nhận rằng Cung Duy Nhất ban phát cả sự tăng ích phẩm tính lẫn sự tăng ích vật chất.

367. We note the equivalence of the words “warmth” and “quality”, both of these terms relating to solar fire.

367. Chúng ta ghi nhận sự tương đương của các từ “hơi ấm” và “phẩm tính”, cả hai thuật ngữ này liên quan đến lửa Thái dương.

Ray influences work equally on the deva and human Hierarchies, as they function in a planetary or logoic body.

Các ảnh hưởng của cung tác động đồng đều trên cả các Huyền Giai thiên thần và nhân loại, khi họ vận hành trong một thể hành tinh hay logoic.

368. It is not only the human Creative Hierarchy that is influenced by the circulation of the One Ray (and its subsidiaries) but the deva Creative Hierarchies as well.

368. Không chỉ Huyền Giai Sáng Tạo nhân loại chịu ảnh hưởng bởi sự lưu chuyển của Cung Duy Nhất (và các phân lưu của nó) mà cả các Huyền Giai Sáng Tạo thiên thần cũng vậy.

369. Ray cycles are nourishing and transforming in relation to all the types of lives which are touched by the circulation.

369. Các chu kỳ cung có tính dưỡng nuôi và chuyển hóa đối với mọi loại sự sống nào được chạm đến bởi sự lưu chuyển ấy.

370. The cycles are analogous to the breathing process. There is vitalization but also absorption as well as the expulsion of that which is not needed.

370. Các chu kỳ này tương tự tiến trình hô hấp. Có sự tiếp sinh lực nhưng cũng có sự hấp thu cũng như bài xuất cái không cần thiết.

Clarity of thought might eventuate if we ever bear in mind that all forms are dual, both in evolution and in essential nature.

Sự minh bạch trong tư duy có thể xuất hiện nếu chúng ta luôn ghi nhớ rằng mọi hình tướng đều là nhị nguyên, cả trong tiến hoá lẫn trong bản tính cốt yếu.

371. By this duality, DK seems to mean the psychical and the material. We recall the duality existing between electricity (relating to the physical plane) and magnetism (relating to the astral plane and to quality in general).

371. Với nhị nguyên này, Chân sư DK dường như muốn nói đến phương diện tâm linh và phương diện vật chất. Chúng ta nhớ đến nhị nguyên giữa điện (liên hệ với cõi hồng trần) và từ (liên hệ với cõi cảm dục và với phẩm tính nói chung).

They are the product of the work of the Builders (deva forces) and of active intelligence (the human units) and the two are indivisible in the Divine Hermaphrodite, or Heavenly Man. They are stimulated in both aspects of their Being by the ray influence.

Chúng là sản phẩm của công trình của các Nhà Kiến Tạo (các lực lượng thiên thần) và của trí tuệ linh hoạt (các đơn vị nhân loại) và hai bên là bất khả phân trong Lưỡng tính Thiêng liêng, hay  Hai phương diện của sự hiện hữu này đều được kích thích bởi ảnh hưởng của cung.

372. Forms are the product of both devic and human efforts:

372. Các hình tướng là sản phẩm của cả nỗ lực thiên thần lẫn nhân loại:

a. The devas build

a. Các thiên thần xây dựng

b. Human beings contribute active intelligence.

b. Con người đóng góp trí tuệ linh hoạt.

373. “Active intelligence” is also easily associated with the devic units. We have especially, connected with man, active conscious intelligence.

373. “Trí tuệ linh hoạt” cũng dễ liên hệ với các đơn vị thiên thần. Riêng nơi con người, chúng ta có trí tuệ có ý thức linh hoạt.

374. Usually devas and men are considered parallel kingdoms, but by the time we reach the level of a Heavenly Man or Divine Hermaphrodite, devas and men are “indivisible”. This indivisibility seems to relate to the level of the Monad, on the second plane or plane of unification.

374. Thông thường thiên thần và con người được xem là các giới song hành, nhưng khi đạt đến cấp độ của một Đấng Thiên Nhân hay Lưỡng tính Thiêng liêng, thiên thần và con người là “bất khả phân”. Sự bất khả phân này dường như liên hệ với cấp độ Chân Thần, trên cõi thứ hai hay cõi của hợp nhất.

375. If the “second Logos” dispenses “unifying heat” some of that heat is destined to unify the two once parallel kingdoms and render them “indivisible”.

375. Nếu “Logos thứ hai” phân phối “nhiệt hợp nhất” thì một phần nhiệt ấy được định sẵn để hợp nhất hai giới từng song song và khiến chúng trở nên “bất khả phân”.

Let us now tabulate these ideas somewhat:

Giờ chúng ta hãy lập bảng phần nào những ý này:

A list of words on a white background

AI-generated content may be incorrect.

376. What of the lesser types of men who express within the sphere of a Solar Logos? Are they, too, not part of His “Psychical Manifestation”?

376. Còn những loại người thấp hơn biểu lộ trong phạm vi của một Thái dương Thượng đế thì sao? Há họ không phải cũng là phần của “Biểu lộ Tâm linh” của Ngài sao?

377. Presumably, the type of “Deva Builders” referenced above are Greater Builders.

377. Có lẽ, kiểu “Các Nhà Kiến Tạo Thiên Thần” nói trên là các Nhà Kiến Tạo Cao Cả.

378. Perhaps by the term “psychical” we mean “qualitative”.

378. Có lẽ thuật ngữ “tâm linh” ở đây được hiểu là “định phẩm”.

379. We can compare this tabulation, in part, with the tabulation on TCF 293.

379. Chúng ta có thể so sánh bảng này, phần nào, với bảng ở TCF 293.

380. When considering the function of the deva builders, the phrase “hold the life” may be pondered. The devas confine the life aspect which seeks, later, to break through its devic confinement.

380. Khi xét chức năng của các nhà kiến tạo thiên thần, có thể suy ngẫm cụm từ “nắm giữ sự sống”. Các thiên thần giam giữ phương diện sự sống, phương diện này về sau tìm cách phá vỡ sự giam hãm thiên thần.

381. Objectivity temporarily limits subjectivity which, eventually, considers the objectivity with which it is associated as a prison.

381. Tính khách quan tạm thời hạn định tính chủ quan, vốn rốt cuộc xem tính khách quan liên kết với nó như một ngục tù.

382. We see that, in this tabulation, the devas are associated with “Psychical Manifestation”

382. Chúng ta thấy rằng, trong bảng này, các thiên thần được liên kết với “Biểu lộ Tâm linh”

383. The psychical manifestation is considered distinct from the force centers themselves.

383. Biểu lộ tâm linh được xem là khác biệt với chính các trung tâm lực.

384. The centers in a Planetary Logos are called “human group units”. What of the chains and globes which are also centers? Are they not also “force centers”? The “human group units” must be as lesser centers.

384. Các trung tâm trong một Hành Tinh Thượng đế được gọi là “các đơn vị nhóm nhân loại”. Còn các dãy và bầu, vốn cũng là các trung tâm, thì sao? Há chúng không cũng là “các trung tâm lực” sao? “Các đơn vị nhóm nhân loại” hẳn là những trung tâm nhỏ hơn.

385. Are we arriving at the conclusion that ‘psyche holds life’?

385. Chúng ta có đang đi đến kết luận rằng “tâm linh giữ sự sống” chăng?

386. We note that the chain level and globe level are skipped, just as they are in the tabulation on TCF 293.

386. Chúng ta ghi nhận rằng cấp dãy và cấp bầu được lược bỏ, giống như trong bảng ở TCF 293.

387. “Human group units” are as chakras within the Planetary Logos. How big are these group units? Ashrams can be considered “human group units”, but there are groups of Ashrams if the many globes in various chains are to be considered.

387. “Các đơn vị nhóm nhân loại” giống như các luân xa trong Hành Tinh Thượng đế. Các đơn vị nhóm này lớn cỡ nào? Các Đạo viện có thể được xem là “các đơn vị nhóm nhân loại”, nhưng còn có các nhóm Đạo viện nếu nhiều bầu trong các dãy khác nhau được xét đến.

388. Thus there is a graduated scale of “human group units”.

388. Do đó có một thang bậc phân cấp dần của “các đơn vị nhóm nhân loại”.

389. The “elemental builders” are the lower parallel to the “deva builders”. The deva builders within a Solar Logos or Planetary Logos may be considered “units”, i.e., self-consciousness; not so the “elemental builders”.

389. “Các nhà kiến tạo hành khí” là đối phần thấp hơn của “các nhà kiến tạo thiên thần”. Các nhà kiến tạo thiên thần trong một Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế có thể được xem là “đơn vị”, tức là tự ý thức; còn “các nhà kiến tạo hành khí” thì không.

Each of these divisions can be studied separately and in due course of time (when it may be safe to transmit information more freely anent the devas) it will be seen that a deva Lord of a plane, for instance, works through force centres, mani­fests objectively through the colour which is His psychical display, and ensouls the matter of [439] a plane just as a Heavenly Man ensouls His scheme.

Mỗi phân loại trong số này có thể được nghiên cứu riêng và đến thời điểm thích hợp (khi có thể truyền đạt thông tin về thiên thần tự do hơn một cách an toàn) sẽ thấy rằng một Vị Chúa Tể Thiên Thần của một cõi, thí dụ, làm việc thông qua các trung tâm lực, biểu lộ khách quan qua màu sắc vốn là sự phô diễn tâm linh của Ngài, và phú linh cho chất liệu của [ 439] một cõi cũng như một Đấng Thiên Nhân phú linh cho hệ hành tinh của Ngài.

390. Here we have an important parallel. What does a Raja Deva Lord do?

390. Ở đây chúng ta có một đối sánh quan trọng. Một Vị Chúa Tể Thiên Thần Raja làm gì?

a. He works through force centers (just as force centers are found within a Solar Logos, a Planetary Logos or a man). As to what may be the force centers of such a Deva Lord, they have not been revealed, but they are probably to be found on specific sub-planes. One wonder if such force centers are only to be found on the higher sub-planes of a plane (as in the case of a man or Solar Logos), or if the lower sub-planes, too are included.

a. Ngài làm việc qua các trung tâm lực (cũng như các trung tâm lực được tìm thấy trong một Thái dương Thượng đế, một Hành Tinh Thượng đế hay một con người). Còn các trung tâm lực của một Vị Thiên Thần như vậy là gì thì chưa được tiết lộ, nhưng có lẽ chúng được tìm trên các cõi phụ chuyên biệt. Người ta tự hỏi liệu các trung tâm lực như thế chỉ được tìm thấy trên các cõi phụ cao của một cõi (như trong trường hợp một con người hay Thái dương Thượng đế), hay cả các cõi phụ thấp cũng được bao gồm.

b. He “manifests objectively through the colour which is His psychical display”. By the word “psychical”, we may mean “qualitative”.

b. Ngài “biểu lộ khách quan qua màu sắc vốn là sự phô diễn tâm linh của Ngài”. Từ “tâm linh” ở đây có thể hiểu là “định phẩm”.

c. Such a Deva Lord is also a “Great Soul” and He ensouls the matter of the plane just as a Heavenly Man ensouls His Scheme. In many respect the Deva Lord and the Heavenly Man are parallel Beings.

c. Một Vị Chúa Tể Thiên Thần như vậy cũng là một “Đại Hồn” và Ngài phú linh cho chất liệu của cõi giống như một Đấng Thiên Nhân phú linh cho Hệ của Ngài. Ở nhiều phương diện, Vị Chúa Tể Thiên Thần và Đấng Thiên Nhân là những Đấng song hành.

391. It is necessary to study the parallel between the Heavenly Man and the Raja Deva Lords Who cooperate with Them.

391. Cần thiết phải nghiên cứu sự song hành giữa Đấng Thiên Nhân và các Vị Chúa Tể Thiên Thần Raja Hợp tác với Các Ngài.

The idea can be extended likewise to chains, globes, races, and rounds.

Ý tưởng này cũng có thể được mở rộng tương tự đến các dãy, bầu, giống dân và các cuộc tuần hoàn.

392. How shall we do this? Certainly there will be a representative of the major Raja Deva Lord of a systemic plane on the chains, globes and races—i.e., on those portions of systemic planes confined by chains, globes and root races.

392. Chúng ta sẽ làm điều này thế nào? Chắc chắn sẽ có một vị đại diện của Vị Chúa Tể Thiên Thần Raja chủ của một cõi hệ thống trên các dãy, bầu và các giống dân—tức là trên những phần của các cõi hệ thống bị giới hạn bởi các dãy, các bầu và các giống dân gốc.

Duality always will be seen,—human and deva manifestation forming the sumtotal, and always will energy and quality progress in parallel lines.

Nhị nguyên luôn luôn sẽ được thấy,—biểu lộ nhân loại và thiên thần hợp lại thành tổng số, và năng lượng cùng phẩm tính luôn tiến hóa theo những đường song song.

393. Here we have an important clarification:

393. Ở đây chúng ta có một làm rõ quan trọng:

a. Humans are correlated with energy

a. Con người được tương liên với năng lượng

b. Devas are correlated with quality. As stated before, that which is “psychical” is related to “quality”

b. Các thiên thần được tương liên với phẩm tính. Như đã nói, cái gọi là “tâm linh” liên hệ với “phẩm tính”

As the ray influence passes away from a race or a planet, a scheme or a solar system, it must not be supposed that it is completely abrogated;

Khi ảnh hưởng của một cung rời khỏi một giống dân hay một hành tinh, một hệ hành tinh hay một hệ mặt trời, không nên cho rằng nó bị bãi bỏ hoàn toàn;

394. This is an important point related to ray cycles; a ray in abstraction is not abrogated, not nullified.

394. Đây là một điểm quan trọng liên hệ đến các chu kỳ cung; một cung trong trạng thái trừu hồi không bị bãi bỏ, không bị triệt tiêu.

it has simply passed beyond the periphery of whatever ring-pass-not it was energising, and the force of its influence is being focussed elsewhere.

nó chỉ đơn giản đã vượt khỏi chu vi của bất kỳ vòng-giới-hạn nào mà nó đã tiếp sinh lực, và lực ảnh hưởng của nó đang được tập trung ở nơi khác.

395. So when a ray is abstracted, it is simply “focussed elsewhere” and is temporarily ineffective in relation to the field which it was previously influencing.

395. Vì vậy khi một cung được trừu xuất, nó đơn giản “được tập trung ở nơi khác” và tạm thời không còn hiệu lực đối với lĩnh vực trước đó nó đã ảnh hưởng.

The original recipient becomes a channel, or transmitting agent, and not so much an absorber or container.

Đối tượng tiếp nhận ban đầu trở thành một kênh hay tác nhân truyền đạt, và không còn là một bộ phận hấp thụ hay chứa đựng nhiều nữa.

396. It is as if the ray simply passes through the original recipient; the ray quality is not contained or absorbed.

396. Cứ như thể cung ấy đơn giản đi xuyên qua đối tượng tiếp nhận ban đầu; phẩm tính của cung không còn được chứa giữ hay hấp thụ.

Words again are handicapping us, and proving their inadequacy to express an idea. What the student should recognise is that during a cycle of ray influence, the object of its immediate attention receives and absorbs it, and transmutes it according to its need, and not so much therefore is available for transmission.

Ngôn từ lại gây trở ngại cho chúng ta, và chứng tỏ sự bất cập để diễn đạt một ý tưởng. Điều người học cần nhận ra là trong một chu kỳ ảnh hưởng của cung, đối tượng được chú tâm tức thời tiếp nhận và hấp thụ nó, và chuyển hóa nó theo nhu cầu của mình, và vì vậy phần còn lại ít hơn để có thể truyền đạt.

397. Every center is both an absorber and container and also a transmitter.

397. Mọi trung tâm đều vừa là bộ phận hấp thụ và chứa đựng, vừa là bộ phận truyền đạt.

398. When a center acts as an absorber/container it is not as effective as a transmitter. When it allows passage through (and thus transmission) it does not absorb and contain.

398. Khi một trung tâm hành xử như một bộ phận hấp thụ/chứa đựng thì nó không hữu hiệu như một bộ phận truyền đạt. Khi nó cho phép sự đi qua (và do đó là truyền thông) thì nó không hấp thụ và chứa đựng.

When the cycle is drawing to a close more and more of the ray influence or magnetism will be felt elsewhere, until practically all of it will be passed on unabsorbed.

Khi chu kỳ đang đi đến hồi kết, ngày càng nhiều ảnh hưởng hay từ tính của cung sẽ được cảm nhận ở nơi khác, cho đến khi hầu như tất cả đều được truyền đi mà không bị hấp thụ.

399. This tells us very much about the dynamics of a ray going out of incarnation with respect to a specific field. It simply passes through and is not absorbed.

399. Điều này cho chúng ta biết rất nhiều về động học của một cung khi rời khỏi lâm phàm đối với một lĩnh vực cụ thể. Nó đơn giản đi xuyên qua và không bị hấp thụ.

400. This is an entirely different perspective and one that carries a most valuable and assimilable conception.

400. Đây là một quan điểm hoàn toàn khác và là một quan niệm rất hữu ích, dễ tiếp thu.

This is what is beginning to happen in relation to this sixth Ray of Devotion.

Đây là điều đang bắt đầu xảy ra đối với Cung Sáu của Sùng Kính.

401. Here we have a much more sophisticated conception of what it means for a ray to cycle out of incarnation. It is simply increasingly transmitted instead of absorbed and contained.

401. Ở đây, chúng ta có một quan niệm tinh tế hơn nhiều về ý nghĩa một cung chu kỳ ra khỏi lâm phàm. Nó đơn giản ngày càng được truyền đi thay vì được hấp thụ và chứa đựng.

Egos who are on that particular Ray will take form elsewhere on other globes, and in other chains, and not so much on our planet.

Các chân ngã thuộc Cung đó sẽ thọ hình ở nơi khác trên các bầu khác, và trong các dãy khác, và không còn nhiều trên hành tinh của chúng ta.

402. This tells us where sixth ray Egos will ‘go’ in approximately one hundred and thirty years when they are (almost) completely out of incarnation (on our globe).

402. Điều này cho chúng ta biết nơi các chân ngã cung sáu sẽ “đi” trong khoảng một trăm ba mươi năm nữa khi họ (gần như) hoàn toàn ra khỏi lâm phàm (trên bầu của chúng ta).

403. It is a very valuable reference. We note that they go to other globes in their own chain. For instance, sixth ray Egos are about to enter a state of pralaya with respect to the Earth-globe, but they may go to other globes in the Earth-chain.

403. Đây là một tham chiếu rất giá trị. Chúng ta ghi nhận rằng họ đi đến các bầu khác trong chính dãy của họ. Thí dụ, các chân ngã cung sáu sắp bước vào Giai kỳ qui nguyên đối với bầu Địa Cầu, nhưng họ có thể đi đến các bầu khác trong Dãy Địa Cầu.

404. They may also go to other chains, still probably within our Earth-scheme.

404. Họ cũng có thể đi đến các dãy khác, vẫn có lẽ trong Hệ Địa Cầu của chúng ta.

405. Or if we are speaking in general about any type of ray going out of incarnation in relation to a globe in any chain of any scheme, then the Egos connected with that ray will change globes within their own chain or change chains within their own scheme, but will probably not change schemes—though this to is temporarily possible.

405. Hoặc nếu chúng ta nói chung về bất kỳ loại cung nào rời khỏi lâm phàm liên hệ đến một bầu trong bất kỳ dãy nào của bất kỳ hệ nào, thì các chân ngã liên kết với cung ấy sẽ đổi bầu trong chính dãy của họ hoặc đổi dãy trong chính hệ của họ, nhưng có lẽ sẽ không đổi hệ—dẫu điều này cũng có thể tạm thời.

The vibrations of that Ray will quiet down as far as we are concerned, and find increased activity elsewhere.

Rung động của Cung ấy sẽ lắng xuống xét về phía chúng ta, và sẽ tìm thấy hoạt động tăng thêm ở nơi khác.

406. This we may expect in relation to our globe as far as the sixth ray is concerned.

406. Điều này chúng ta có thể kỳ vọng liên hệ đến bầu của chúng ta đối với cung sáu.

407. Further we see another confirmation that our globe is necessarily far more than a thoroughly physical globe. Sixth ray Egos (in all their vehicles of expression) are located on our globe and they transfer to other globes with all or most of their vehicles of expression—perhaps not their strictly etheric-physical vehicles.

407. Hơn nữa, chúng ta thấy thêm một xác nhận rằng bầu của chúng ta hiển nhiên hơn rất nhiều so với một bầu hoàn toàn hồng trần. Các chân ngã cung sáu (trong mọi vận cụ biểu lộ của họ) hiện diện trên bầu của chúng ta và họ chuyển sang các bầu khác với tất cả hoặc phần lớn các vận cụ biểu lộ của họ—có lẽ không gồm vận cụ dĩ thái-hồng trần thuần túy.

To phrase it otherwise, our planet and all thereon will become positive and non-receptive, and will temporarily repulse this particular type of force.

Nói cách khác, hành tinh của chúng ta và mọi thứ trên đó sẽ trở nên dương và không-tiếp nhận, và sẽ tạm thời đẩy lui kiểu lực đặc thù này.

408. When a ray cycles out of incarnation, then the sphere which it had been influencing, and which had been negative and, thus, receptive to the ray, becomes “positive and non-receptive” to the ray and, thus, repulses it.

408. Khi một cung chu kỳ ra khỏi lâm phàm, thì lĩnh vực mà nó đã ảnh hưởng, vốn là âm và do đó tiếp nhận cung ấy, trở thành “dương và không-tiếp nhận” đối với cung ấy và vì thế đẩy lui nó.

409. There is also the possibility (as suggested above) that the ray in question will pass through the field in which it used to demonstrate and simply not be absorbed.

409. Cũng có khả năng (như gợi ý ở trên) rằng cung nói đến sẽ đi xuyên qua lĩnh vực mà trước đây nó biểu lộ và đơn giản không bị hấp thụ.

A psychical manifestation of this can be seen in the dying down of what is called Christian enthusiasm.

Một biểu lộ tâm linh của điều này có thể thấy nơi sự suy giảm của cái được gọi là nhiệt huyết Kitô giáo.

410. Here, DK will speak of the sixth ray which is passing out of incarnation with respect to our globe.

410. Ở đây, Chân sư DK sẽ nói về cung sáu đang rời khỏi lâm phàm đối với bầu của chúng ta.

This Ray, on which the Chohan Jesus may be found, will no longer pour its force to the same extent into the form He built,

Cung này, trên đó Chohan Jesus có thể được gặp, sẽ không còn tuôn lực vào ở cùng mức độ đối với hình tướng mà Ngài đã kiến tạo,

411. This form being the Christian Church…

411. Hình tướng này là Giáo hội Kitô giáo…

and it will necessarily slowly but surely disintegrate, having served its purpose [440] for close on two thousand years.

và nó tất yếu sẽ chậm mà chắc phân rã, sau khi đã hoàn thành mục đích của nó [440] trong gần hai ngàn năm.

412. This is the predicted disintegration of the Christian Church (at least in its present form).

412. Đây là dự liệu về sự phân rã của Giáo hội Kitô giáo (ít nhất trong hình thái hiện tại).

Later again the same force will be felt returning, and a new form will be found slowly coming into being, but along more adequate lines.

Về sau lực ấy sẽ lại được cảm nhận trở về, và một hình tướng mới sẽ từ từ được thấy thành hình, nhưng theo những đường lối đầy đủ hơn.

413. We do not know when the sixth ray in its racial cycle (to use the terminology of ray theorist Stephen Pugh) will again return. It would seem that it may be in as many as fifteen hundred years.

413. Chúng ta không biết khi nào cung sáu trong chu kỳ chủng tộc của nó (dùng thuật ngữ của nhà lý thuyết về cung Stephen Pugh) sẽ lại trở về. Có vẻ như có thể là trong khoảng mười lăm trăm năm.

414. In any case the numbers “1” and “5” (as SDP points out) are very closely related to the sixth ray cycle.

414. Dù sao đi nữa, các con số “1” và “5” (như SDP chỉ ra) hết sức liên hệ mật thiết với chu kỳ cung sáu.

It will consequently be apparent how the knowledge of these cycles, and of the force manifestation or obscuration of a Ray will eventually lead to a working with the Law, and to an intelligent co-operation with the plan of evolution.

Do đó sẽ rõ ràng rằng hiểu biết về các chu kỳ này, và về sự biểu lộ hay sự che khuất của một Cung, rốt cuộc sẽ dẫn đến việc làm việc theo Định luật, và cộng tác thông minh với Thiên cơ tiến hoá.

415. We need to know how to act and when to act. The how is determined by the ray effect we wish to achieve according to Divine Purpose.

415. Chúng ta cần biết cách hành động và khi nào hành động. Cách được quyết định bởi hiệu ứng cung mà chúng ta mong đạt theo Thiên Ý.

416. The when is determined by what ray energies may be available at the proposed time of acting. Better, we can choose to act when we are sure the necessary energy is available and in the measure needed.

416. Khi nào được quyết định bởi những năng lượng cung khả dụng tại thời điểm dự kiến hành động. Tốt hơn, chúng ta có thể chọn hành động khi chúng ta chắc chắn năng lượng cần thiết khả dụng và với liều lượng cần thiết.

It might here be stated that the seven Kumaras (the four exoteric and the three esoteric) cooperate with this Law, and work exoterically, or esoterically according to the Ray in power, with the exception of the first Kumara, the Logos of our scheme, Who—being the synthesizing point for all—remains ever in objective activity.

Có thể nêu ở đây rằng bảy vị Kumara (bốn vị hiển lộ và ba vị huyền ẩn) cộng tác với Định luật này, và làm việc hiển lộ hay huyền ẩn tùy theo Cung đang ở ngôi, ngoại trừ vị Kumara thứ nhất, Thượng đế của hệ của chúng ta, Đấng—vì là điểm tổng hợp cho tất cả—luôn luôn duy trì hoạt động khách quan.

417. This reveals that the Esoteric Kumaras are active in the planetary process, working with the major Ray in power, on or through the planet.

417. Điều này cho thấy các Kumara Huyền ẩn hoạt động trong tiến trình hành tinh, làm việc với Cung chủ đang ở ngôi, trên hay qua hành tinh.

418. A particular one of the Kumaras will be active according to which subrays of the major “Ray in power” are active.

418. Một vị Kumara nhất định sẽ hoạt động tùy theo các cung phụ của “Cung đang ở ngôi” chủ đạo đang hoạt động.

419. The “first Kumara” is both Sanat Kumara and the Planetary Logos. This is one of those examples of equivalence between the two Entities.

419. “Vị Kumara thứ nhất” vừa là Sanat Kumara vừa là Hành Tinh Thượng đế. Đây là một trong những thí dụ về tính tương đương giữa hai Đấng.

420. It is important to realize that the Planetary Logos is never out of incarnation—incarnation meaning “objective activity”.

420. Điều quan trọng là nhận ra rằng Hành Tinh Thượng đế không bao giờ ra khỏi lâm phàm—lâm phàm nghĩa là “hoạt động khách quan”.

421. Certain of the Kumaras may remain, for certain cycles, subjective—i.e., out of objective activity.

421. Một số Kumara có thể, trong những chu kỳ nhất định, lưu lại ở trạng thái chủ quan —tức là ngoài hoạt động khách quan.

It is this Ray [the Ray in power] activity which governs the obscuration or manifestation of a system, and a scheme with all that is included in these manifestations.

Chính hoạt động của Cung [Cung đang ở ngôi] này chi phối sự che khuất hay biểu lộ của một hệ, và một hệ hành tinh với tất cả những gì bao gồm trong các biểu lộ ấy.

422. Manifestation and obscuration within the life cycle of a Planetary Logos are determined by which ray or rays are in power and when.

422. Sự biểu lộ và che khuất trong chu kỳ sống của một Hành Tinh Thượng đế được quyết định bởi Cung hay các Cung nào đang ở ngôi và khi nào.

423. There is never a time in which only one ray is in power. In our planetary scheme, so focussed through the number four, there are usually four rays simultaneously in power.

423. Không bao giờ có lúc chỉ có một cung ở ngôi. Trong hệ hành tinh của chúng ta, vốn tập trung vào con số bốn, thông thường có bốn cung đồng thời ở ngôi.

424. This will change in future rounds in which, conceivably, more rays could be in power until, at last, in the seventh round, all rays would be in power.

424. Điều này sẽ thay đổi trong các cuộc tuần hoàn tương lai, trong đó, có thể, nhiều cung hơn sẽ ở ngôi cho đến khi, sau cùng, trong cuộc tuần hoàn thứ bảy, tất cả các cung đều ở ngôi.

Hence the emphasis laid in all occult books on the study of cycles, and on the differentiation of the one hundred years of Brahma into its component parts.

Do đó mọi sách huyền học đều nhấn mạnh việc nghiên cứu các chu kỳ, và việc phân hoá một trăm năm của Brahma thành các phần cấu thành của nó.

425. There will be an extraordinary number of parts; the subdivisions will be of the greatest intricacy when one considers the uniqueness of the planetary schemes and their distinct cycles, different from those of the other Planetary Logoi.

425. Số lượng phần sẽ cực kỳ lớn; các tiểu phân sẽ có độ tinh vi tối đa khi xét đến tính độc đáo của các hệ hành tinh và các chu kỳ riêng của chúng, khác với chu kỳ của các Hành Tinh Thượng đế khác.

In this knowledge lies hid the mystery of Being itself, of electrical force, and of fohatic synthesis.

Trong hiểu biết này ẩn giấu huyền bí của chính Bản Thể, của lực điện, và của tổng hợp fohat.

426. In the knowledge of cycles throughout the occult century of one hundred years of Brahma lies hid:

426. Trong tri thức về các chu kỳ xuyên suốt thế kỷ huyền học một trăm năm của Brahma ẩn giấu:

a. Knowledge of the mystery of Being

a. Tri thức về huyền bí của Bản Thể

b. Knowledge of electrical force

b. Tri thức về lực điện

c. Knowledge of fohatic synthesis

c. Tri thức về tổng hợp fohat

427. We are considering the possibility of a grand synthesis of knowledge. We are taking our first faltering steps towards this synthesis.

427. Chúng ta đang xét khả năng của một tổng hợp vĩ đại về tri thức. Chúng ta đang chập chững những bước đầu tiên hướng tới tổng hợp này.

428. By learning how to subdivide an occult century, one learns much about the manner in which a solar system is created, how it evolves and how it is absorbed.

428. Bằng cách học cách phân chia một thế kỷ huyền học, người ta học được rất nhiều về cách một hệ mặt trời được kiến tạo, tiến hóa và được hấp thụ.

I will make no more comments on the future effects of the Ray which is passing into temporary obscuration as far as we are concerned.

Tôi sẽ không bình luận thêm về các hiệu ứng tương lai của Cung đang đi vào sự che khuất tạm thời xét về phía chúng ta.

429. It is interesting that DK did not much discuss the qualities of the sixth ray nor the duration of its particular cycle or cycles.

429. Điều thú vị là Chân sư DK không bàn nhiều về phẩm tính của cung sáu cũng như thời hạn chu kỳ hay các chu kỳ riêng của nó.

430. The obscuration into which it is passing is “temporary”, as we realize, and involves refocalization on other globes in our chain and other chains in our scheme.

430. Sự che khuất mà nó đang đi vào là “tạm thời”, như chúng ta hiểu, và bao hàm việc tái tập trung trên các bầu khác trong dãy của chúng ta và các dãy khác trong hệ của chúng ta.

We shall later take up at greater length than has been possible with the other Rays, the subject of the seventh type of force now coming into power, and which is therefore a vital factor in the immediate evolution of man.

Sau này chúng ta sẽ bàn dài hơn so với những gì đã có thể làm với các Cung khác, về chủ đề loại lực thứ bảy giờ đang đi vào ngôi, và vì thế là một yếu tố sinh động trong tiến hoá tức thời của con người.

431. We shall do this because the seventh ray is of such immediate importance.

431. Chúng ta sẽ làm điều này vì cung bảy có tầm quan trọng tức thời đến vậy.

432. Thus far, in this section, we have dealt with three of the Rays of Attribute as ‘Rays of Manas’. We have studied the fourth and fifth ray in some detail; the sixth ray cursorily. We are about to undertake the study of the seventh ray.

432. Cho đến nay, trong phần này, chúng ta đã xử lý ba Cung Thuộc Tính như là ‘Các Cung của Manas’. Chúng ta đã khảo cứu cung bốn và cung năm khá chi tiết; cung sáu thì lướt qua. Chúng ta sắp bắt tay vào nghiên cứu cung bảy.

Scroll to Top