TCF 536-549: S5S9
30 July – 13 August 2007 |
30 Tháng 7 – 13 Tháng 8 năm 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Các chú thích cuối trang và tham chiếu từ những sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Phần Bình giảng hiển thị ở cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị rằng Bản Bình Giải này được đọc kèm với TCF ở trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi đi sâu phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng thể của đoạn. |
1. We begin on a subject of the utmost psycho-spiritual importance. Perhaps we shall learn more about our development as human beings and disciples by studying the egoic lotus than in any other way. |
1. Chúng ta bắt đầu một đề tài có tầm quan trọng tối thượng về mặt tâm–tinh thần. Có lẽ chúng ta sẽ học được nhiều hơn về sự phát triển của mình như những con người và những đệ tử bằng cách nghiên cứu hoa sen chân ngã hơn bất kỳ cách nào khác. |
III. THE EGOIC LOTUS 76 |
III. HOA SEN CHÂN NGÃ 76 |
FOOTNOTE 76: The Egoic Lotus “…the laws of karma are adjusted, the clue being found in the mastery of the sixteen rays of the Ego, for which sixteen rays sixteen mantras or words are given, the real pronunciation being however reserved for initiates only.”—Kali Upanishad. |
CHÚ THÍCH 76: Hoa Sen Chân Ngã “…các định luật của nghiệp quả được điều chỉnh, manh mối được tìm thấy trong sự tinh thông mười sáu tia của Chân ngã, và cho mười sáu tia ấy có mười sáu mantram hay từ, tuy nhiên cách xướng thực sự chỉ dành cho những vị đã được điểm đạo.” — Kali Upanishad. |
2. We do not know how the sixteen rays of the Ego have been derived in the Upanishads, but in our own Teaching we can find ways to support this numbering. |
2. Chúng ta không biết mười sáu tia của Chân ngã được dẫn xuất thế nào trong các kinh Upanishad, nhưng trong Giáo Huấn của chính chúng ta, có thể tìm thấy những cách để biện minh cho con số này. |
3. If we number the part of the egoic lotus as following we shall arrive at the number sixteen: |
3. Nếu chúng ta đánh số các phần của hoa sen chân ngã như sau, chúng ta sẽ đạt đến con số mười sáu: |
a. One “Jewel in the Lotus” |
a. Một “Bảo Châu trong Hoa Sen” |
b. Three synthesizing petals |
b. Ba cánh hoa tổng hợp |
c. Three sacrifice petals |
c. Ba cánh hoa hi sinh |
d. Three love petals |
d. Ba cánh hoa bác ái |
e. Three knowledge petals |
e. Ba cánh hoa tri thức |
f. Three constituents of the atomic triangle |
f. Ba thành phần của tam giác nguyên tử |
4. From the number sixteen it is clear that the egoic lotus is associated with the throat center in which there are sixteen petals. |
4. Từ con số mười sáu có thể thấy rõ hoa sen chân ngã liên hệ với luân xa cổ họng, nơi có mười sáu cánh. |
5. There are yogic mantra for the sixteen petals of the throat center and we can wonder whether there would be a relation to the sixteen rays of the Ego and their respective mantra. |
5. Có các mantram du-già cho mười sáu cánh của luân xa cổ họng, và chúng ta có thể tự hỏi liệu có mối liên hệ nào đó với mười sáu tia của Chân ngã và các mantram tương ứng của chúng hay không. |
6. The number sixteen sums to seven which tells of its importance in the act of manifestation. |
6. Con số mười sáu cộng lại thành bảy, điều này cho biết tầm quan trọng của nó trong hành vi biểu lộ. |
7. Words are produce through the throat center and the “Word” issues from the soul aspect of which the sixteenfold egoic lotus is for man the representative. |
7. Lời được phát ra qua luân xa cổ họng và “Linh từ” phát ra từ phương diện linh hồn mà hoa sen chân ngã mười sáu phần là đại diện cho con người. |
8. In the egoic lotus all three aspects are represented—through the “Jewel in the Lotus” (first aspect), the petals of the egoic lotus (second aspect) and the atomic triangle (third aspect). |
8. Trong hoa sen chân ngã, cả ba phương diện đều được biểu trưng—qua “Bảo Châu trong Hoa Sen” (phương diện thứ nhất), các cánh hoa của hoa sen chân ngã (phương diện thứ hai) và tam giác nguyên tử (phương diện thứ ba). |
9. In general we have the second aspect represented in the egoic lotus because the lotus is the vehicle of the middle principle, the soul principle. The third aspect is represented by its connection to the throat center and by its connection with the mental plane and the fifth ray. |
9. Nhìn tổng quát, phương diện thứ hai được biểu lộ trong hoa sen chân ngã vì hoa sen là vận cụ của nguyên khí ở giữa, nguyên khí linh hồn. Phương diện thứ ba được biểu trưng qua mối liên hệ của nó với luân xa cổ họng và với cõi trí và cung năm. |
10. The knowledge petals represent the third sub-aspect of the second aspect and the sacrifice petals the first sub-aspect of the second aspect. |
10. Các cánh hoa tri thức đại diện cho tiểu phương diện thứ ba của phương diện thứ hai và các cánh hoa hi sinh đại diện cho tiểu phương diện thứ nhất của phương diện thứ hai. |
11. Five is a potent number of manas, and we shall find this number represented by the egoic lotus (revealing its manasic function) if we count as follows: |
11. Số năm là con số năng lực của manas, và chúng ta sẽ thấy con số này được biểu thị bởi hoa sen chân ngã (phơi bày chức năng manasic của nó) nếu chúng ta đếm như sau: |
a. The three constituents of the atomic triangle considered as one |
a. Ba thành phần của tam giác nguyên tử được xem như một |
b. The three knowledge petals considered as one |
b. Ba cánh hoa tri thức được xem như một |
c. The three love petals considered as one |
c. Ba cánh hoa bác ái được xem như một |
d. The three sacrifice petals considered as one |
d. Ba cánh hoa hi sinh được xem như một |
e. The central bud of three synthesizing petals and the “Jewel in the Lotus” considered as one. |
e. Nụ trung tâm của ba cánh hoa tổng hợp và “Bảo Châu trong Hoa Sen” được xem như một. |
12. If we wish to correlate the egoic lotus with the number six we shall simply consider the three synthesizing petals as one and the “Jewel in the Lotus” as yet another one. |
12. Nếu chúng ta muốn tương liên hoa sen chân ngã với con số sáu, chúng ta chỉ cần xem ba cánh hoa tổng hợp là một và “Bảo Châu trong Hoa Sen” là một nữa. |
13. The number twenty-two also can emerge as representative of the egoic lotus as follows: |
13. Con số hai mươi hai cũng có thể hiện ra như đại diện cho hoa sen chân ngã như sau: |
a. The three members of the atomic triangle and their radiation |
a. Ba thành viên của tam giác nguyên tử và các bức xạ của chúng |
b. The three knowledge petals and their radiation |
b. Ba cánh hoa tri thức và các bức xạ của chúng |
c. The three love petals and their radiation |
c. Ba cánh hoa bác ái và các bức xạ của chúng |
d. The three sacrifice petals and their radiation |
d. Ba cánh hoa hi sinh và các bức xạ của chúng |
e. The three synthesizing petals and their radiation |
e. Ba cánh hoa tổng hợp và các bức xạ của chúng |
f. The seven radiations of the “Jewel in the Lotus”. Sometimes there are considered to be seven and sometimes eight. |
f. Bảy bức xạ của “Bảo Châu trong Hoa Sen”. Đôi khi người ta xem là bảy và đôi khi là tám. |
It should be remembered in this connection that there is a jewel at the heart of every atom. Every jewel has seven facets which are the seven doorways to the seven Paths. (TCF 1245) |
Cần nhớ trong mối liên hệ này rằng có một viên bảo châu ở tâm của mọi nguyên tử. Mỗi viên bảo châu có bảy diện, là bảy cửa ngõ dẫn đến bảy Con Đường. (TCF 1245) |
At the heart of the sphere is a central blaze of light, emitting these rays are given as seven in number, and play upon these points or circles (analogous to the electrons in the atoms of science) and at this stage produce most effect upon the astral permanent atom. (TCF 513-514) |
Tại tâm của quả cầu là một chói lòa trung tâm của ánh sáng, các tia phát xuất từ đó được cho là bảy, và tác động lên những điểm hay những vòng tròn này (tương tự như các điện tử trong nguyên tử của khoa học) và vào giai đoạn này gây hiệu quả lớn nhất trên nguyên tử trường tồn cảm dục. (TCF 513-514) |
The Jewel itself remains occultly static, and does not circulate. It is a point of peace; it pulsates rhythmically as does the heart of man, and from it ray forth eight streams of living fire which extend to the tips of the four love petals and the four sacrifice petals. This eight-fold energy is atma-buddhi. (TCF 1118-1119) |
Bản thân Bảo Châu vẫn tĩnh tại một cách huyền bí, và không chuyển lưu. Đó là một điểm bình an; nó đập nhịp nhàng như trái tim con người, và từ đó phóng chiếu tám dòng lửa sống động vươn tới chóp của bốn cánh hoa bác ái và bốn cánh hoa hi sinh. Năng lượng bát phân này là atma–Bồ đề. (TCF 1118-1119) |
14. The first aspect motion is association with pulsation and the heart (although associated qualitatively with the second aspect) is the home of the first aspect. Thus the “Jewel in the Lotus” (representing the first aspect) pulsates. This reminds one of one of the names of the First Ray Lord—“The Power that touches and withdraws” (EP I 64) |
14. Chuyển động của phương diện thứ nhất có liên quan với nhịp đập và trái tim (dù về phẩm tính gắn với phương diện thứ hai) là ngôi nhà của phương diện thứ nhất. Do đó “Bảo Châu trong Hoa Sen” (đại diện phương diện thứ nhất) đập nhịp nhàng. Điều này gợi nhớ một trong những danh xưng của Đấng Chúa Tể Cung một—“Quyền Lực chạm đến và rút lui” (EP I 64) |
15. If we wish the “Jewel in the Lotus” to represent Shamballa, the number of which is twenty-four, we shall do it this way: |
15. Nếu chúng ta muốn “Bảo Châu trong Hoa Sen” đại diện cho Shamballa, mà con số là hai mươi bốn, chúng ta sẽ thực hiện như sau: |
a. The three members of the atomic triangle and their radiation |
a. Ba thành viên của tam giác nguyên tử và các bức xạ của chúng |
b. The three knowledge petals and their radiation |
b. Ba cánh hoa tri thức và các bức xạ của chúng |
c. The three love petals and their radiation |
c. Ba cánh hoa bác ái và các bức xạ của chúng |
d. The three sacrifice petals and their radiation |
d. Ba cánh hoa hi sinh và các bức xạ của chúng |
e. The three synthesizing petals and their radiation |
e. Ba cánh hoa tổng hợp và các bức xạ của chúng |
f. The eight radiations of the “Jewel in the Lotus”. |
f. Tám bức xạ của “Bảo Châu trong Hoa Sen”. |
g. The radiation of the entirety of the egoic lotus and all its parts taken as a unit, making the twenty-fourth unit |
g. Bức xạ của toàn thể hoa sen chân ngã và mọi phần của nó được xem như một đơn vị, tạo thành đơn vị thứ hai mươi bốn |
“The mystery of the sixteen rays of the Ego will be revealed when the force of the Sacred Tetraktys is merged with that of the Holy Twelve.”—The Old Commentary. |
“Bí nhiệm của mười sáu tia của Chân ngã sẽ được tiết lộ khi lực của Tetraktys Thiêng Liêng hòa nhập với lực của Con Số Mười Hai Thánh.” — Cổ Luận. |
16. We have quite a difficult statement here. What are we talking about? |
16. Đây là một mệnh đề khá khó. Chúng ta đang nói về điều gì? |
a. The sixteen rays of the ego (summing to seven—and we have no trouble justifying the seven emanations of the sevenfold “Jewel in the Lotus”) may have their origin as specified in the sixteen parts of the lotus. |
a. Mười sáu tia của chân ngã (cộng lại thành bảy—và chúng ta không gặp khó khăn khi biện minh cho bảy phóng xạ của “Bảo Châu trong Hoa Sen” thất phân) có thể có nguồn gốc như được xác định trong mười sáu phần của hoa sen. |
b. There are ten parts to the Sacred Tetraktys, but when we examine the number of “rows” we find only four. Thus the Tetraktys is a four as well as a ten. |
b. Tetraktys Thiêng Liêng có mười phần, nhưng khi xét số “hàng” chúng ta chỉ thấy có bốn . Do đó, Tetraktys vừa là một bốn vừa là một mười. |
c. The “Holy Twelve” can be any of the many twelvefold structures. The zodiac is one of the principal such. |
c. “Con Số Mười Hai Thánh” có thể là bất kỳ cấu trúc mười hai phần nào. Hoàng đạo là một trong những cấu trúc chính như vậy. |
d. The “Holy Twelve” can also represent the heart center which is the chakra representative of the heart center. |
d. “Con Số Mười Hai Thánh” cũng có thể đại diện cho luân xa tim, là luân xa đại biểu cho trung tâm tim. |
e. Obviously the four and the twelve sum to sixteen, but which four and which twelve? |
e. Rõ ràng bốn và mười hai cộng lại thành mười sáu, nhưng bốn nào và mười hai nào? |
17. The Tetraktys, of course, can mean many things. In its structure, a tenfold constitution of man is indicated. It includes all the principles usually associated with man: |
17. Tetraktys, dĩ nhiên, có thể hàm nhiều ý nghĩa. Trong cấu trúc của nó, cho thấy một hiến thể mười phần của con người. Nó bao gồm tất cả các nguyên khí thường gắn với con người: |
a. The first dot: the Monad |
a. Chấm thứ nhất: Chân thần |
b. The two dots in the second row: atma-buddhi |
b. Hai chấm ở hàng thứ hai: atma–Bồ đề |
c. The three dots in the third row of the wheel: three minds—abstract mind (manas), Son of Mind (within the causal body) and lower mind |
c. Ba chấm ở hàng thứ ba của bánh xe: ba trí—trí trừu tượng (manas), Con của Trí Tuệ (trong thể nguyên nhân) và hạ trí |
d. The four dots in the fourth row: kama-manas, kama, prana, the etheric body. |
d. Bốn chấm ở hàng thứ tư: trí-cảm, kama, prana, thể dĩ thái. |
18. We can also look at egoic structure as follows: |
18. Chúng ta cũng có thể nhìn cấu trúc chân ngã như sau: |
a. The first dot in the first row of the Tetraktys represents the “Jewel in the Lotus” and the first ray |
a. Chấm thứ nhất ở hàng đầu của Tetraktys đại diện “Bảo Châu trong Hoa Sen” và cung một |
b. The two dots of the second row of the Tetraktys represent the three synthesis petals produced by buddhic energy (hence the number two) |
b. Hai chấm của hàng thứ hai của Tetraktys đại diện ba cánh hoa tổng hợp được tạo bởi năng lượng Bồ đề (vì vậy có con số hai) |
c. The three dots of the third row of the Tetraktys represent the ninefold structure on the higher mental plane. Often the egoic lotus is referred to as wheel with nine spokes or a nine-petalled lotus. |
c. Ba chấm của hàng thứ ba của Tetraktys đại diện cấu trúc cửu phân trên cõi thượng trí. Thường hoa sen chân ngã được nói đến như một bánh xe có chín nan hay một hoa sen chín cánh. |
d. The four dots of the fourth row of the Tetraktys represent the three members of the atomic triangle which precipitate the fourfold personality. |
d. Bốn chấm của hàng thứ tư của Tetraktys đại diện ba thành viên của tam giác nguyên tử vốn kết tủa nên phàm ngã tứ phân . |
19. From another perspective we may be talking about merging the twelve of the heart center with the sixteen of the throat center. This is another way of saying the merging of soul (twelve and the heart) with personality (sixteen and the throat). |
19. Từ một góc nhìn khác, có thể chúng ta đang nói về việc hợp nhất mười hai của luân xa tim với mười sáu của luân xa cổ họng. Đây là một cách khác để nói về sự hợp nhất của linh hồn (mười hai và tim) với phàm ngã (mười sáu và cổ họng). |
20. There may even be a twelveness to be seen in relation to the Monad. The twelfth sign Pisces “I leave the Father’s Home and turning back I save”, is certainly connected with the Monad. There must necessarily be a connection between the Monad and the major twelve petals of the head center. |
20. Thậm chí có thể thấy một tính mười hai liên quan với Chân thần. Dấu hiệu thứ mười hai là Song Ngư—“Ta rời Nhà của Cha và quay trở lại ta cứu độ”, chắc chắn có liên hệ với Chân thần. Tất yếu phải có một liên hệ giữa Chân thần và mười hai cánh chính của luân xa đầu. |
21. Another perspective shows that the “Holy Twelve” when added to the Tetraktys (not considering it as a ten but as a four) yield sixteen—the number we have been looking for. |
21. Ở một góc độ khác, “Con Số Mười Hai Thánh” khi cộng với Tetraktys (không xét nó như mười mà như bốn) tạo ra mười sáu—con số mà chúng ta đang tìm. |
22. There is much more to be said here and pondering will be required to determine which twelve and which four must be summed to yield the sixteen rays of the egoic lotus. |
22. Còn rất nhiều điều để nói ở đây, và cần chiêm ngưỡng để xác định mười hai nào và bốn nào phải được cộng lại để cho ra mười sáu tia của hoa sen chân ngã. |
The Primordial is the Ray and the direct emanation of the first Sacred Four.—S. D., I, 115, 116. |
Đấng Nguyên Sơ là Tia và là xuất lộ trực tiếp của Bộ Tứ Thiêng Liêng thứ nhất.—S. D., I, 115, 116. |
The Sacred Four are:— |
Bộ Tứ Thiêng Liêng là:— |
Father Spirit. Existence. Unity. |
Cha Tinh thần. Hữu thể. Nhất thể. |
The Son Soul. Love-Wisdom. Duality. |
Ngôi Con Linh hồn. Bác Ái – Minh Triết. Nhị nguyên. |
Mother Matter. The trinity. |
Ngôi Mẹ Vật chất. Bộ ba. |
and their united manifestation making |
và sự biểu lộ hợp nhất của họ tạo thành |
The active evolving solar system, the logoic ring-pass-not. |
Hệ mặt trời hoạt động và đang thăng thượng tiến hoá, vòng-giới-hạn logoic. |
This is the Macrocosm. |
Đây là Đại thiên địa. |
23. In this tabulation the Holy Sprit is not differentiated from the “Mother”, “Matter” |
23. Trong bảng này, Chúa Thánh Thần không được phân biệt với “Mẹ”, “Vật chất”. |
24. “Mother” is so often the fourth term. |
24. “Mẹ” rất thường là thuật ngữ thứ tư. |
25. In this case, the fourth is created by summing the first three and considering their unity as another unit. |
25. Trong trường hợp này, thuật ngữ thứ tư được tạo bởi việc cộng ba thuật ngữ đầu và xem sự hợp nhất của chúng như một đơn vị nữa. |
26. The term “Unity” can be associated with either the second ray and aspect or the first ray and aspect. |
26. Thuật ngữ “Nhất thể” có thể liên hệ hoặc với cung hai và phương diện thứ hai, hoặc với cung một và phương diện thứ nhất. |
27. Unity is oneness, hence its association with the first aspect. |
27. Nhất thể là đơn nhất, vì thế gắn với phương diện thứ nhất. |
28. Unification is that towards which the second ray and second aspect strive through the Will-to-Unify (the second ray aspect of the will). |
28. Hợp nhất là điều mà cung hai và phương diện thứ hai hướng tới thông qua Ý Chí-Hợp Nhất (phương diện của ý chí thuộc cung hai). |
29. We are reminded that, for our purposes, the Solar Logos is the Macrocosm. |
29. Chúng ta được nhắc rằng, cho các mục đích của chúng ta, Thái dương Thượng đế là Đại thiên địa. |
30. The statement in the text is interesting. The Primordial Ray is, when considering our Solar Logos, the third ray expression of Brahma. One of the principal numbers of Brahma is five. |
30. Mệnh đề trong văn bản thật thú vị. Tia Nguyên Sơ, khi xét Thái dương Thượng đế của chúng ta, là biểu lộ cung ba của Brahma. Một trong các con số chủ của Brahma là năm. |
31. If we sum the Primordial Ray and the “direct emanation of the first Sacred Four” we shall have the requisite five of Brahma. |
31. Nếu chúng ta cộng Tia Nguyên Sơ và “xuất lộ trực tiếp của Bộ Tứ Thiêng Liêng thứ nhất” chúng ta sẽ có năm theo yêu cầu của Brahma. |
We must now deal with the subject of the causal body on its own plane from the point of view of FIRE. |
Giờ chúng ta phải đề cập đến đề tài thể nguyên nhân trên chính cõi của nó theo quan điểm của LỬA. |
32. This will mean that we are studying the causal body from the perspective of the first aspect. |
32. Điều này có nghĩa là chúng ta đang nghiên cứu thể nguyên nhân từ phối cảnh của phương diện thứ nhất. |
We have studied it briefly from the more ordinary angle, and in materialistic terms, considering it as a vehicle of rarefied substance, containing within itself the seventh principle of each of the two lower sheaths of the microcosm, and the mental unit. |
Chúng ta đã khảo cứu nó sơ lược theo góc nhìn thông thường hơn, và theo thuật ngữ duy vật, xem nó như một vận cụ của chất liệu tinh tế, bao hàm trong chính nó nguyên khí thứ bảy của mỗi trong hai thể thấp của tiểu thiên địa, và đơn vị hạ trí. |
33. The astral and physical permanent atoms are considered the seventh principle respectively of the astral body and the physical body. |
33. Nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn thể xác được xem là nguyên khí thứ bảy tương ứng của thể cảm dục và thể xác. |
34. It is clear that the mental unit cannot easily be considered the seventh principle of the mental body. This distinction would be reserved to the manasic permanent atom. |
34. Rõ ràng đơn vị hạ trí không dễ được xem là nguyên khí thứ bảy của thể trí. Sự phân biệt này phải dành cho nguyên tử trường tồn manas. |
35. To study in terms of substance is to study in “materialistic terms”. To study in terms of fire is not. |
35. Nghiên cứu theo thuật ngữ chất liệu là nghiên cứu “duy vật”. Nghiên cứu theo thuật ngữ lửa thì không. |
This latter is that which embodies the first aspect in manifestation, and which is analogous to the first logoic aspect—one that in this solar system does not come to full demonstration. |
Cái sau là điều bao hàm phương diện thứ nhất trong biểu lộ, và tương tự với phương diện thứ nhất logoic—một phương diện mà trong hệ mặt trời này không đi đến sự biểu lộ trọn vẹn. |
36. The mental unit is not a complete permanent atom and so signifies (in the realm of personality manifestation) the first aspect which in this second ray solar system will not come to full demonstration. |
36. Đơn vị hạ trí không phải là một nguyên tử trường tồn trọn vẹn và vì thế biểu trưng (trong lĩnh vực biểu lộ của phàm ngã ) cho phương diện thứ nhất mà trong hệ mặt trời cung hai này sẽ không đi đến sự biểu lộ trọn vẹn. |
37. The general principle to realize is that mind is a conduit for will. |
37. Nguyên lý tổng quát cần nhận ra là thể trí là một đường dẫn cho ý chí. |
I would like to point out here that in studying the solar system as the physical manifestation of a solar Logos, we are investigating: |
Tôi muốn chỉ ra ở đây rằng khi nghiên cứu hệ mặt trời như sự biểu lộ hồng trần của một Thái dương Thượng đế, chúng ta đang khảo sát: |
a. The physical permanent atom of a solar Logos as contained within the logoic causal body on its own plane. |
a. Nguyên tử trường tồn thể xác của một Thái dương Thượng đế như được chứa trong thể nguyên nhân logoic trên chính cõi của nó. |
38. Although the physical permanent atom of the Solar Logos can be said to be “contained within the logoic causal body” on the higher mental plane, it is composed of substance of the logoic plane, the first cosmic ether. |
38. Dù có thể nói nguyên tử trường tồn thể xác của Thái dương Thượng đế được “chứa trong thể nguyên nhân logoic” trên cõi thượng trí, nhưng nó được cấu thành từ chất liệu của cõi Thượng đế, tức dĩ thái vũ trụ thứ nhất. |
39. This is analogous to the idea that although the human physical permanent atom is contained within the human causal body on the systemic mental plane, that permanent atom is composed of etheric substance of the systemic atomic etheric plane. |
39. Điều này tương tự với ý niệm rằng tuy nguyên tử trường tồn thể xác của con người được chứa trong thể nguyên nhân của con người trên cõi trí hệ mặt trời, nguyên tử trường tồn ấy lại được cấu thành từ chất liệu dĩ thái của cõi dĩ thái nguyên tử hệ mặt trời. |
40. It is the expanse of the two types of causal bodies which makes it correct to say at the members of the atomic triangle (if the Solar Logos has a mental unit!) are contained within the periphery of the causal body. Substantially the material composition of the physical permanent atoms in either case, is not of causal substance—i.e., substance of the higher mental plane—either the systemic higher mental plane or the cosmic higher mental plane. |
40. Chính độ trải rộng của hai loại thể nguyên nhân khiến có thể nói rằng các thành viên của tam giác nguyên tử (nếu Thái dương Thượng đế có một đơn vị hạ trí!) được chứa trong chu vi của thể nguyên nhân. Xét về chất liệu thì thành phần vật chất của các nguyên tử trường tồn thể xác trong cả hai trường hợp, không phải là chất liệu nguyên nhân— tức chất liệu của cõi thượng trí—dù là cõi thượng trí hệ mặt trời hay cõi thượng trí vũ trụ. |
b. The seven types of force, or the seven logoic spirillae within that permanent atom. This, if realised, [537] gives a new outlook upon the subject of plane vibration. |
b. Bảy loại mãnh lực, hay bảy tiểu luân logoic trong nguyên tử trường tồn đó. Điều này, nếu được thấu hiểu , [ 537] cho một cái nhìn mới về đề tài rung động của các cõi. |
41. We shall find that those states of vibration we call the seven systemic planes are the vibrations of the seven spirillae within the physical permanent atom of the Solar Logos. |
41. Chúng ta sẽ thấy rằng những trạng thái rung động mà chúng ta gọi là bảy cõi hệ mặt trời chính là các rung động của bảy tiểu luân trong nguyên tử trường tồn thể xác của Thái dương Thượng đế. |
42. The same could be said in relation to the astral permanent atom of the Solar Logos and the cosmic astral plane. |
42. Điều tương tự có thể được nói đối với nguyên tử trường tồn cảm dục của Thái dương Thượng đế và cõi cảm dục vũ trụ. |
43. Since Saturn is a correspondence to the physical permanent atom of the Solar Logos, there must be a strong connection between Saturn and the “seven logoic spirillae”. |
43. Vì Sao Thổ là một tương ứng với nguyên tử trường tồn thể xác của Thái dương Thượng đế, ắt phải có một mối liên hệ mạnh mẽ giữa Sao Thổ và “bảy tiểu luân logoic”. |
Uranus and Neptune are reflections of the logoic astral and mental permanent atoms. Saturn is in fact the correspondence to the logoic physical permanent atom. This is an occult mystery and must not be separated from its allied truth in the cosmic scheme. (TCF 406) |
Uranus và Neptune là các phản ảnh của nguyên tử trường tồn cảm dục và trí của Thái dương Thượng đế. Thật ra, Saturn là tương ứng với nguyên tử trường tồn thể xác logoic. Đây là một huyền bí học và không được tách rời khỏi chân lý liên hệ của nó trong đồ hình vũ trụ. (TCF 406) |
c. The close correspondence between the planes and the seven spirillae in the permanent atom of a solar Logos. |
c. Sự tương ứng mật thiết giữa các cõi và bảy tiểu luân trong nguyên tử trường tồn của một Thái dương Thượng đế. |
44. Effort should be made to imagine this. |
44. Cần nỗ lực hình dung điều này. |
45. We will have to establish whether the seven systemic planes are only correspondences to the seven spirillae in the physical permanent atom of the Solar Logos or whether the seven planes are the seven spirillae of the logoic physical permanent atom. |
45. Chúng ta sẽ phải xác nhận liệu bảy cõi hệ mặt trời chỉ là các tương ứng với bảy tiểu luân trong nguyên tử trường tồn thể xác của Thái dương Thượng đế hay bảy cõi ấy chính là bảy tiểu luân của nguyên tử trường tồn thể xác logoic. |
through the medium of the planes which are the correspondences to the seven spirillae of the physical permanent atom of a human being. (TCF 1180) |
thông qua môi giới của các cõi, vốn là những tương ứng với bảy tiểu luân của nguyên tử trường tồn thể xác của một con người. (TCF 1180) |
We have touched upon these spirillae and their function very briefly, and can now approach the question of the egoic Ray and the fire of mind from the subjective point of view, or in terms of fire. |
Chúng ta đã lướt qua đôi chút các tiểu luân này và chức năng của chúng, và giờ có thể tiếp cận vấn đề Cung chân ngã và lửa của thể trí từ quan điểm chủ quan, hay nói theo thuật ngữ của lửa. |
46. Work in the realm of fire is always subjective work. |
46. Công việc trong lĩnh vực của Lửa luôn luôn là công việc chủ quan. |
47. Fire is God and God is subjectivity. |
47. Lửa là Thượng đế và Thượng đế là tính chủ quan. |
1. Centres or Wheels of Energy. |
1. Các Trung tâm hay Bánh xe Năng lượng. |
a. Centres of force. We shall again reach the clarity of vision desirable if we study the subject of monadic development from the angle of vision of the human unit. |
a. Các trung tâm mãnh lực. Chúng ta sẽ một lần nữa đạt tới sự rõ ràng trong tầm nhìn đáng mong muốn nếu chúng ta nghiên cứu chủ đề phát triển của chân thần theo góc nhìn của đơn vị con người. |
48. We study the microcosm as a practical measure. From there we may be able to generalize meaningfully to larger contexts. |
48. Chúng ta nghiên cứu tiểu thiên địa như một biện pháp thực tiễn. Từ đó chúng ta có thể khái quát một cách có ý nghĩa sang những bối cảnh lớn hơn. |
It has been taught in many occult text books that man has seven centres of force (or ten, according to some calculations); |
Người ta đã dạy trong nhiều sách giáo khoa huyền môn rằng con người có bảy trung tâm mãnh lực (hoặc mười, theo vài phép tính); |
49. The tenfold calculation must be considered carefully as it applies to the number of planetary schemes in a solar system, the number of chains in a planetary scheme and, perhaps, the number of globes in a planetary chain. |
49. Phép tính mười phần phải được xét cẩn thận vì nó ứng với số hệ hành tinh trong một hệ mặt trời, số Dãy trong một hệ hành tinh và, có lẽ, số bầu trong một Dãy hành tinh. |
50. We have also been taught how in a permanent atom, which has ten parts, three superior and seven inferior, the ten may be transformed into a seven by considering the lower three simply as reflections of the higher three. |
50. Chúng ta cũng đã được dạy rằng trong một nguyên tử trường tồn, vốn có mười phần, ba thượng và bảy hạ, con số mười có thể được chuyển thành bảy bằng cách xem ba phần thấp chỉ như các phản ảnh của ba phần cao. |
that three of these centres are paramount, and eventually synthesise the other four, or absorb their force or energy. |
rằng ba trung tâm trong số đó là tối thượng, và rốt cuộc sẽ tổng hợp bốn trung tâm còn lại, hay hấp thu mãnh lực hay năng lượng của chúng. |
51. The synthesizing centers have usually been considered the head, heart and throat. |
51. Các trung tâm tổng hợp thường được xem là đầu, tim và cổ họng. |
52. The three major centers in the head can also, from another perspective, be considered synthesizers. |
52. Ba trung tâm chính trong đầu cũng, theo một góc nhìn khác, có thể được xem là các trung tâm tổng hợp. |
This produces their eventual obscuration, or their passing out of manifestation; they occultly ‘die.’ |
Điều này tạo ra sự ám tàng cuối cùng của chúng, hay sự ra khỏi biểu lộ; chúng “chết” một cách huyền bí. |
53. We see that the process of synthesis precedes that of obscuration. This has sometimes been questioned. |
53. Chúng ta thấy rằng quá trình tổng hợp đi trước quá trình ám tàng. Điều này đôi khi đã bị chất vấn. |
54. The stage of absorption has also to be factored into this sequence. Shall absorption be considered a part of synthesis, or shall absorption (with its sense of finality) follow obscuration? |
54. Giai đoạn hấp thu cũng cần được tính đến trong chuỗi này. Liệu hấp thu sẽ được xem là một phần của tổng hợp, hay hấp thu (với sắc thái chung thẩm của nó) sẽ tiếp nối ám tàng? |
55. The sequence we have been using is: synthesis → obscuration → absorption, but we may not be justified in making these terms utterly distinct. |
55. Trình tự mà chúng ta đang dùng là: tổng hợp → ám tàng → hấp thu, nhưng có thể chúng ta không có đủ cơ sở để làm các thuật ngữ này hoàn toàn biệt lập nhau. |
This is paralleled in the logoic centres, the planetary schemes, which also in due course of time pass into obscuration, and transmit their energy to the major three schemes. |
Điều này được song hành trong các trung tâm logoic, các hệ hành tinh, vốn cũng theo thời gian thích đáng đi vào ám tàng, và truyền năng lượng của mình cho ba hệ chính. |
56. It would seem that in this transmission following obscuration, we have what we might call absorption. |
56. Dường như trong sự truyền năng lượng sau ám tàng này, chúng ta có điều có thể gọi là hấp thu. |
57. The major three schemes, as we should well-know by now, are Saturn, Neptune and Uranus, with a double emphasis given to the Saturn-scheme (which can, from one perspective, simply be considered a normal planetary scheme or, in a larger sense, can be considered the entirety of all schemes to be absorbed into the third aspect). The Chart on TCF 373 can help clarify this. |
57. Ba hệ chính, như chúng ta hẳn đã biết rõ, là Saturn, Neptune và Uranus, với nhấn mạnh kép dành cho hệ Sao Thổ (vốn, theo một phối cảnh, có thể đơn giản được xem là một hệ hành tinh bình thường hoặc, ở một ý nghĩa rộng hơn, có thể được xem là toàn bộ mọi hệ cần được hấp thu vào phương diện thứ ba). Biểu đồ ở TCF 373 có thể giúp làm sáng tỏ điều này. |
The three main centres in the Microcosm are the Head, the Heart and the Throat. |
Ba trung tâm chính trong Tiểu thiên địa là Đầu, Tim và Cổ họng. |
1. The Head centre The Monad Will Spirit. |
1. Trung tâm Đầu Chân thần Ý chí Tinh thần. |
2. The Heart centre The Ego Love Consciousness. |
2. Trung tâm Tim Chân ngã Bác Ái Tâm thức. |
3. The Throat centre The Personality Activity Matter. |
3. Trung tâm Cổ họng Phàm ngã Hoạt động Chất liệu. |
58. We are well familiar with this tabulation. |
58. Chúng ta đã quá quen thuộc với bảng này. |
59. In the disciplic microcosm, the throat is ruled by Saturn, the heart by Jupiter and the head by Vulcan. (cf. EA 517) |
59. Trong tiểu thiên địa của người đệ tử, cổ họng do Sao Thổ cai quản, tim do Sao Mộc cai quản và đầu do Vulcan cai quản. (x. EA 517) |
60. Between the first and third initiation (which should include the stage of discipleship) the head center is ruled by Uranus, and can we say that Neptune (“repository of the ‘solar flames’ ”—TCF 1154) gains increasing influence over the heart center. Uranus is also prominent at the throat. |
60. Từ giữa lần điểm đạo thứ nhất và thứ ba (bao gồm giai đoạn địa vị đệ tử), trung tâm đầu do Uranus cai quản, và chúng ta có thể nói rằng Neptune (“kho chứa các ‘ngọn lửa Thái dương’ ”—TCF 1154) ngày càng có ảnh hưởng đối với trung tâm tim. Uranus cũng trội ở cổ họng. |
a. The throat centre is ruled by Saturn just as the two head centres are ruled respectively by Uranus (ruling the head centre) and Mercury (ruling the ajna centre). This is only where the disciple is concerned; the rulership changes after the third initiation or before the first. (EA 151) |
a. Trung tâm cổ họng do Sao Thổ cai quản cũng như hai trung tâm đầu được cai quản tương ứng bởi Uranus (cai quản trung tâm đầu) và Mercury (cai quản trung tâm ajna). Điều này chỉ áp dụng khi nói đến người đệ tử; quyền cai quản thay đổi sau lần điểm đạo thứ ba hoặc trước lần thứ nhất. (EA 151) |
It will, therefore, be apparent that just as in man these centres are related to the threefold spiritual man in his total development, so the three types of centres—microcosmic or macrocosmic—come gradually more and more under the vitalising power of one of the three aspects of the Logos. |
Vì vậy, sẽ hiển nhiên rằng cũng như nơi con người các trung tâm này liên quan đến con người tinh thần tam phân trong toàn bộ phát triển của y, thì ba loại trung tâm—tiểu thiên địa hoặc đại thiên địa—dần dần đi vào dưới quyền lực tiếp sinh lực của một trong ba phương diện của Thượng đế. |
61. We have been told that by the time the first initiation is taken, one of the three major centers comes into greater prominence depending upon the monadic ray of the microcosm (as the monadic ray has much to do with chakra dynamics). |
61. Chúng ta đã được cho biết rằng đến lúc lần điểm đạo thứ nhất được thọ nhận, sự phân cực trở nên cố định trong một trong ba trung tâm cao—trung tâm nào là tùy thuộc vào cung của con người (vì cung chân thần có nhiều liên hệ với động lực luân xa của tiểu thiên địa). |
This is effected definitely at the first Initiation when the polarisation becomes fixed in one or other of the three higher centres,—which centre being dependent upon a man’s ray. (TCF 124) |
Điều này được xác lập rõ rệt ở lần Điểm đạo thứ nhất khi sự phân cực được cố định trong một của ba trung tâm cao,—trung tâm nào là tùy thuộc vào cung của người ấy. (TCF 124) |
62. If the monadic ray is the third, the throat center will receive extra vitalization; it the second ray, then the heart center; if the first ray, then the head center. |
62. Nếu cung chân thần là cung ba, trung tâm cổ họng sẽ nhận thêm sinh lực; nếu là cung hai, thì trung tâm tim; nếu là cung một, thì trung tâm đầu. |
These centres are recognised also as focal points of active force, manifesting to the vision [538] of the clairvoyant as fiery wheels or the flaming petals of a lotus. |
Các trung tâm này cũng được nhận biết là các điểm tiêu điểm của mãnh lực hoạt động, hiện ra trước tầm nhìn [538] của người thông nhãn như những bánh xe lửa hay như những cánh hoa bốc cháy của một hoa sen. |
63. The wheel and the lotus are two ways which in which the Solar Angel appears to the candidate passing through the first four initiation ceremonies. An angelic appearance is also conferred, we are told. |
63. Bánh xe và hoa sen là hai cách mà Thái dương Thiên Thần xuất hiện trước ứng sinh đi qua bốn lễ điểm đạo đầu. Như chúng ta được biết, cũng có một dáng vẻ thiên thần được ban cho. |
64. It is important to realize that the petals are as “flaming petals”. The chakras are manifestations of different fires. |
64. Quan trọng là nhận ra rằng các cánh hoa là các “cánh hoa bốc cháy”. Các luân xa là những sự biểu lộ của các loại lửa khác nhau. |
65. From a deeper perspective, substance is fire and not material. |
65. Từ góc nhìn sâu hơn, chất liệu là lửa chứ không phải vật chất. |
b. The causal body . . . monadic heart centre. |
b. Thể nguyên nhân . . . luân xa tim của chân thần. |
66. Because the causal body is the monadic heart center, the number twelve must be prominently associated with it. All heart centers with which we are familiar are twelvefold. |
66. Vì thể nguyên nhân là luân xa tim của chân thần, con số mười hai nhất định liên hệ nổi bật với nó. Mọi trung tâm tim mà chúng ta quen đều là mười hai phần. |
67. Viewing the causal body as twelvefold can be accomplished if the “Jewel in the Lotus” which represents the first aspect and the three units in the atomic triangle representing the third aspect are eliminated. |
67. Xem thể nguyên nhân như mười hai phần có thể thực hiện được nếu “Bảo Châu trong Hoa Sen” đại diện phương diện thứ nhất và ba đơn vị trong tam giác nguyên tử đại diện phương diện thứ ba được loại trừ. |
68. Twelve petals would remain and petals always emphasize the second aspect. |
68. Còn lại mười hai cánh, và cánh hoa luôn nhấn mạnh phương diện thứ hai. |
In studying the egoic body it should be remembered that the causal body is the correspondence in the monadic manifestation to the heart centre. It is a flaming wheel of fire within the monadic auric egg, |
Khi nghiên cứu thể chân ngã cần nhớ rằng thể nguyên nhân là tương ứng trong sự biểu lộ của chân thần với trung tâm tim. Đó là một bánh xe lửa bốc cháy trong noãn hào quang của chân thần, |
69. Again, the causal body is within the periphery of the monadic auric egg, but is not co-substantial (of the same substance) as the monadic auric egg. |
69. Một lần nữa, thể nguyên nhân ở trong chu vi của noãn hào quang chân thần, nhưng không đồng chất (cùng chất liệu) với noãn hào quang chân thần. |
70. In gaining some clear idea about the ‘anatomy’ of man’s inner vehicles, location of a factor within another factor may not depend upon the co-substantiality of the first factor with the second. The members of the atomic triangle are located ‘within’ the causal body but are not co-substantial with any part of it; the causal body is located ‘within’ the monadic auric egg but is not co-substantial with it. |
70. Khi hình dung ‘giải phẫu’ các vận cụ nội tại của con người cho rõ ràng, vị trí của một yếu tố ở “trong” yếu tố khác không nhất thiết phụ thuộc vào đồng chất của yếu tố thứ nhất với yếu tố thứ hai. Các thành viên của tam giác nguyên tử được đặt ‘trong’ thể nguyên nhân nhưng không đồng chất với bất kỳ phần nào của nó; thể nguyên nhân được đặt ‘trong’ noãn hào quang chân thần nhưng không đồng chất với nó. |
which embraces the five planes of monadic manifestation; |
vốn bao trùm năm cõi của sự biểu lộ của chân thần; |
71. The five planes of monadic manifestation are the atmic, buddhic, manasic, astral and etheric-physical. |
71. Năm cõi của sự biểu lộ chân thần là atma, Bồ đề, manas, cảm dục và hồng trần–dĩ thái. |
72. The monadic auric egg includes within its periphery the sheaths to be found all the five brahmic planes, including the buddhic and atmic sheaths as they become organized or coordinated. |
72. Noãn hào quang chân thần bao gồm trong chu vi của nó các thể tìm thấy trên cả năm cõi brahmic, bao gồm các thể Bồ đề và atma khi chúng được tổ chức hay phối kết. |
73. On the surface this text statement seems straightforward, but there could be problems associated with it. Much depends on how we read the previous two sections of text. |
73. Bề ngoài, mệnh đề văn bản này có vẻ thẳng thắn, nhưng có thể nảy sinh các vấn đề. Nhiều điều tùy thuộc cách chúng ta đọc hai đoạn văn trước. |
74. We can easily fathom that the monadic auric egg would embrace the five planes of monadic manifestation. |
74. Chúng ta có thể dễ dàng hiểu rằng noãn hào quang chân thần sẽ bao trùm năm cõi biểu lộ của chân thần. |
75. It would be much more difficult to justify that the causal body would embrace these five planes, which could be one interpretation (not the best, really) |
75. Sẽ khó biện minh hơn rất nhiều rằng thể nguyên nhân sẽ bao trùm năm cõi này, mà đó có thể là một cách diễn giải (thực sự không phải cách tốt nhất) |
76. Atmic substance and buddhic substance are not co-substantial with the higher manasic matter out of which the causal body is composed. So in what matter could the causal body embrace the five planes of the monadic plane? |
76. Chất liệu atma và Bồ đề không đồng chất với chất liệu thượng trí cao từ đó thể nguyên nhân được cấu thành. Vậy theo cách nào thể nguyên nhân có thể bao trùm năm cõi của sự biểu lộ chân thần? |
77. Perhaps we can say that the force of atma and buddhi makes its way into the causal body via the petals of the causal body. As we can see from Chart VIII, TCF 817, atma influences the three sacrifice petals and buddhi the three love petals. Probably each of them influences one of the synthesizing petals as well. |
77. Có lẽ chúng ta có thể nói rằng mãnh lực của atma và Bồ đề thẩm nhập thể nguyên nhân thông qua các cánh hoa của thể nguyên nhân. Như chúng ta thấy trong Biểu đồ VIII, TCF 817, atma ảnh hưởng ba cánh hoa hi sinh và Bồ đề ảnh hưởng ba cánh hoa bác ái. Có lẽ mỗi nguyên khí ấy cũng ảnh hưởng đến một trong các cánh hoa tổng hợp. |
78. We have sometimes seen within the causal periphery a triangle representing atma, buddhi and manas. Certainly the energy of the spiritual triad is playing through or translated into the egoic lotus. |
78. Đôi khi người ta thấy trong chu vi nhân thể một tam giác đại diện atma, Bồ đề và manas. Chắc chắn năng lượng của Tam Nguyên Tinh Thần đang tuôn qua hay được chuyển dịch vào hoa sen chân ngã. |
79. From this perspective, then, it would be possible to say that the causal body embraces or encompasses, (if not the five planes of monadic manifestation, then,) at least three of the brahmic planes (etheric physical, astral and mental planes) and two additional energies pertaining to the two highest planes of monadic manifestation. |
79. Từ phối cảnh này, sẽ có thể nói rằng thể nguyên nhân bao trùm hay bao hàm, (nếu không phải là năm cõi của sự biểu lộ chân thần, thì,) ít nhất là ba cõi brahmic (hồng trần–dĩ thái, cảm dục và trí) và hai năng lượng bổ sung thuộc hai cõi cao nhất của sự biểu lộ chân thần. |
80. The preferred reading, however, is that it is the monadic auric egg embraces the five planes of monadic manifestation. |
80. Tuy nhiên, cách đọc được ưa thích hơn là noãn hào quang chân thần bao trùm năm cõi của sự biểu lộ chân thần. |
it is also seen as the twelve-petalled Lotus. |
nó cũng được thấy như một Hoa Sen mười hai cánh. |
81. This is the way it is most frequently depicted and preserves its heart-center association. |
81. Đây là cách nó thường được minh họa và bảo tồn mối liên hệ trung tâm tim của nó. |
Of these twelve petals, the innermost three are unrevealed, or are embryonic, and hence the causal body is frequently considered as a nine-petalled Lotus, or as a wheel of fire with only nine spokes or whorls. |
Trong số mười hai cánh hoa này, ba cánh trong cùng chưa được tiết lộ, hay còn ở trạng thái phôi thai, và do đó thể nguyên nhân thường được xem như một Hoa Sen chín cánh , hoặc như một bánh xe lửa chỉ có chín nan hay vòng. |
82. This is a good explanation and suggests how the lotus can be considered both twelvefold and ninefold. |
82. Đây là một giải thích hay và gợi ý cách một hoa sen có thể được xem là vừa mười hai phần vừa chín phần. |
83. The innermost three petals are no longer embryonic for one who has begun to tread the Path of Planetary Initiation |
83. Ba cánh hoa trong cùng không còn phôi thai nữa đối với người đã bắt đầu bước lên Con Đường Điểm Đạo Hành Tinh |
This is essentially true as regards the evolutionary process, but when a man has succeeded in awakening or unfolding the nine petals, or in arousing the fire of the nine spokes or whorls (which is practically consummated at the three major Initiations) the inner three are revealed. |
Điều này về căn bản là đúng đối với tiến trình tiến hoá, nhưng khi một người đã thành công trong việc đánh thức hay khai mở chín cánh hoa, hoặc trong việc khơi dậy lửa của chín nan hoa hay vòng xoáy (vốn hầu như được viên mãn ở ba lần Điểm đạo chính) ba cánh hoa bên trong được hiển lộ. |
84. The majority of the evolutionary process involves nine petals, spokes or whorls. |
84. Phần lớn tiến trình tiến hoá liên quan đến chín cánh hoa, nan hoa hay vòng xoáy. |
85. DK tells us that the unfoldment of the nine is “practically consummated at the three major initiations”. Does this mean that the unfoldment of all the nine is completely consummated by the time the third initiation is taken or almost so? It would seem that some small degree of unfoldment of the last tier of the nine remains to be accomplished between the third and fourth initiations. |
85. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng sự khai mở của bộ chín “hầu như được viên mãn ở ba lần điểm đạo chính”. Điều này có nghĩa là sự khai mở của toàn bộ chín cánh hoa được hoàn tất một cách hoàn toàn vào lúc trải qua lần điểm đạo thứ ba hay hầu như vậy? Có vẻ như một mức độ nhỏ của sự khai mở tầng cuối của bộ chín vẫn còn phải hoàn tất giữa lần điểm đạo thứ ba và thứ tư. |
86. The inner three petals are called synthesis petals and when they are in process of unfoldment, the consciousness of the initiate is in process of achieving a relatively complete synthesis (at least in terms of the human kingdom) in knowledge, love and power. The many items of knowledge he has experienced through his long evolutionary journey are being synthesized into what we might call ‘knowledge of wisdom’; the many loves are being synthesized into the love of the divine; the many skills, faculties or powers are being synthesized into a great adequacy when facing the normal conditions of human living and his ability to wield spiritual will is becoming ‘consummate’—at least with respect to his development within the fourth kingdom (which is rapidly leaving behind). |
86. Ba cánh hoa bên trong được gọi là các cánh hoa tổng hợp, và khi chúng ở trong tiến trình khai mở, tâm thức của vị điểm đạo đồ đang trong tiến trình đạt đến một tổng hợp tương đối trọn vẹn (ít nhất trong phạm vi giới nhân loại) về tri thức, tình thương và quyền năng. Vô số điều tri thức y đã trải nghiệm qua cuộc trường trình tiến hoá lâu dài đang được tổng hợp lại thành cái mà chúng ta có thể gọi là “tri thức của minh triết”; vô số mối thương yêu đang được tổng hợp thành tình thương đối với thiêng liêng; vô số kỹ năng, năng lực hay quyền năng đang được tổng hợp thành một mức độ đầy đủ vĩ đại khi đối diện với những điều kiện bình thường của đời sống con người, và khả năng vận dụng ý chí tinh thần của y đang trở nên “viên mãn”—ít nhất xét theo sự phát triển của y trong giới thứ tư (vốn y đang nhanh chóng bỏ lại sau lưng). |
They respond to the monadic vibration, to the aspect of pure Spirit; |
Chúng đáp ứng với rung động của chân thần, với phương diện Thuần Linh; |
87. Since the greatest stimulation of these synthesizing petals occurs at and between the third and fourth initiations, it is reasonable to think of them as stimulated by and responsive to monadic vibration which becomes conscious and focal at and following the third initiation. |
87. Bởi vì sự kích thích lớn nhất của các cánh hoa mang tính tổng hợp này diễn ra vào và giữa lần điểm đạo thứ ba và thứ tư, hợp lý khi nghĩ rằng chúng được kích thích bởi và đáp ứng với rung động chân thần, vốn trở nên tự biết và hội tụ tại và sau lần điểm đạo thứ ba. |
88. Chart VIII (TCF 817) shows a line of monadic power descending to stimulate the “Jewel in the Lotus” and probably, as well, the three synthesizing petals which are drawn around the central jewel. |
88. Biểu đồ VIII (TCF 817) cho thấy một tuyến mãnh lực của chân thần giáng xuống để kích thích “Bảo Châu trong Hoa Sen” và rất có thể, đồng thời, là ba cánh hoa tổng hợp vốn được vẽ bao quanh bảo châu trung tâm. |
89. Each of the three synthesizing petals can be conceived as correlated to one of the aspects of the spiritual triad. |
89. Mỗi trong ba cánh hoa tổng hợp có thể được quan niệm tương liên với một trong các phương diện của Tam Nguyên Tinh Thần. |
90. The three inner petals as a whole arose as a result of buddhic stimulation. (cf. TCF 709) |
90. Ba cánh hoa bên trong xét như một toàn thể phát sinh do sự kích thích Bồ đề. (x. TCF 709) |
91. The “Jewel in the Lotus” would seem to be directly responsive to the Monad and to atma as the principle of man closest in nature to the monadic nature. |
91. “Bảo Châu trong Hoa Sen” dường như đáp ứng trực tiếp với Chân Thần và với atma như là nguyên khí gần gũi nhất trong bản chất của con người so với bản chất chân thần. |
it is the stimulation or revelation of these inner petals, by the One Initiator at the third and fourth Initiations which brings about the final conflagration and the blazing up of the causal body with the subsequent liberation of the central positive Life or Fire. |
đó chính là sự kích thích hay sự hiển lộ của các cánh hoa bên trong này, bởi Đấng Điểm đạo Duy Nhất tại lần điểm đạo thứ ba và thứ tư vốn mang lại cuộc bốc cháy tối hậu và làm bùng rực thể nguyên nhân, với sự giải phóng tiếp theo của Sự sống hay Lửa dương tính trung tâm. |
92. We are, we will recognize, speaking of the alchemical liberation of the “central positive Life or Fire”. |
92. Chúng ta nhận ra rằng, chúng ta đang nói về sự giải phóng thuật luyện của “Sự sống hay Lửa dương tính trung tâm”. |
93. Between the third and fourth initiation the Jewel is revealed, and it is the opening of the synthesizing petals that reveals the Jewel. As the Jewel is progressively revealed its power is unleashed in the act of destroying the causal body. |
93. Giữa lần điểm đạo thứ ba và thứ tư, Bảo Châu được hiển lộ, và chính sự mở ra của các cánh hoa tổng hợp làm hiển lộ Bảo Châu. Khi Bảo Châu dần dần được hiển lộ, quyền năng của nó được phóng thích trong hành động hủy giải thể nguyên nhân. |
94. The causal body is destroyed in a number of ways and from different agencies. Among them are: |
94. Thể nguyên nhân bị hủy giải theo một số cách và do các cơ năng khác nhau. Trong số đó có: |
a. From the touch of the Rod of the Initiator |
a. Từ sự chạm của Thần Trượng của Đấng Điểm đạo |
b. From triadal and monadic impulse |
b. Từ xung lực của Tam Nguyên Tinh Thần và của chân thần |
c. From ‘below’ as a result of the intensely heated activity of the atomic triangle |
c. Từ “bên dưới” như là kết quả của hoạt động được nung nóng mãnh liệt của tam giác nguyên tử |
95. The stage of synthesis (achieved from the time of the third to the fourth initiation) signals impending destruction. |
95. Giai đoạn tổng hợp (đạt được kể từ lúc của lần điểm đạo thứ ba đến lần thứ tư) báo hiệu sự hủy giải cận kề. |
96. We realize that the Christ as Initiator is not so much involved with the stimulation of these central petals; this is the task of Sanat Kumara as the One Initiator. |
96. Chúng ta nhận ra rằng Đức Christ như Đấng Điểm đạo không liên hệ nhiều lắm với việc kích thích các cánh hoa trung ương này; đây là nhiệm vụ của Sanat Kumara với tư cách Đấng Điểm đạo Duy Nhất. |
2. The Twelve-Petalled Egoic Lotus |
2. Hoa Sen Chân Ngã Mười Hai Cánh |
Solar Fire is dual. It is the fire of matter or substance and the fire of mind blended. |
Lửa Thái dương là kép. Đó là sự hoà trộn giữa lửa của vật chất hay chất liệu và lửa của thể trí. |
97. This is an interesting statement. Very often solar fire is simply called the fire of mind. |
97. Đây là một phát biểu thú vị. Rất thường, Lửa Thái dương đơn giản được gọi là lửa của thể trí. |
98. When we speak here of “matter or substance”, we have to decide whether the lower substances are involved (i.e., the substance-fires of the personality) or only the matter/substance-fires of the higher mental plane. |
98. Khi chúng ta nói ở đây về “vật chất hay chất liệu”, chúng ta phải quyết định liệu các chất liệu thấp có liên hệ (tức là các lửa-chất liệu của phàm ngã) hay chỉ các lửa của vật chất/chất liệu của cõi thượng trí. |
99. It does not seem accurate to consider the matter/substance of the planes of personality when considering solar fire, so we discuss the fires of matter/substance primarily in relation to the higher mental plane. |
99. Có vẻ không chính xác nếu xem xét chất liệu/chất của các cõi phàm ngã khi đang bàn về Lửa Thái dương, vì vậy chúng ta bàn đến các lửa của vật chất/chất liệu chủ yếu liên hệ đến cõi thượng trí. |
100. Solar fire, however, is also, we have earlier established, active on the triadal levels and so the “substance” there found will also be involved in the expression of solar fire. |
100. Tuy nhiên, Lửa Thái dương, như trước đây chúng ta đã xác lập, cũng hoạt động trên các cấp triadal, cho nên “chất liệu” tìm thấy ở đó cũng sẽ liên quan trong sự biểu lộ của Lửa Thái dương. |
Man demonstrates as electric fire on the second plane, or the second cosmic ether; as solar fire on the third, fourth and the three higher subplanes of the fifth plane, and as fire by friction on the lower subplanes of the fifth, on the sixth, and seventh planes. (TCF 521-522) |
Con người biểu lộ như Lửa điện trên cõi thứ hai, hay cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai; như Lửa Thái dương trên cõi thứ ba, thứ tư và trên ba cõi phụ cao của cõi thứ năm, và như Lửa do ma sát trên các cõi phụ thấp của cõi thứ năm, trên cõi thứ sáu và thứ bảy. (TCF 521-522) |
101. We do not have to address this complication in this context. |
101. Chúng ta không cần đề cập đến sự phức hợp này trong văn mạch hiện tại. |
This makes man the six-pointed Star of Light, for each of these fires is triple. |
Điều này làm cho con người trở thành Ngôi Sao Ánh sáng sáu cánh, vì mỗi loại lửa này là tam phân. |
102. DK is telling us that the fire of mind is triple and that the fire of matter/substance is also triple. The two together make the dual solar fire. |
102. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng lửa của thể trí là tam phân và lửa của vật chất/chất liệu cũng là tam phân. Cả hai hợp lại thành Lửa Thái dương kép . |
103. From one perspective, it is the three fires of matter/substance (fire by friction considered as a triple fire) and the three fires called “the fire of mind” which make the Star of Light. |
103. Từ một quan điểm, đó là ba lửa của vật chất/chất liệu (Lửa do ma sát được xem là một lửa tam phân) và ba lửa gọi là “lửa của thể trí” hợp thành Ngôi Sao Ánh sáng. |
104. There are number of ways to render the fires of matter/substance into a triplicity. We will try to keep things simple by focusing on the higher mental plane and stating that the three fires of matter/substance here discussed are related to the three higher sub-planes of the mental plane. |
104. Có nhiều cách để quy ba lửa của vật chất/chất liệu thành một bộ ba. Chúng ta sẽ cố giữ đơn giản bằng cách tập trung vào cõi thượng trí và nói rằng ba lửa của vật chất/chất liệu được bàn ở đây liên hệ với ba cõi phụ cao của cõi trí. |
105. We will also affirm that the fires of matter/substance (even matter/substance of the higher mental plane) are not the same as the fires of mind. |
105. Chúng ta cũng khẳng định rằng các lửa của vật chất/chất liệu (ngay cả vật chất/chất liệu của cõi thượng trí) không đồng nhất với các lửa của thể trí. |
106. The fires of matter/substance and of mind can also be seen as both dual and triple. |
106. Các lửa của vật chất/chất liệu và của thể trí cũng có thể được xem là vừa nhị phân vừa tam phân. |
107. In fact, we must say of both these kinds of fires—i.e., of matter/substance and of mind |
107. Thực tế, chúng ta phải nói về cả hai loại lửa này—tức lửa của vật chất/chất liệu và của thể trí—rằng: |
a. They are unitary |
a. Chúng là nhất thể |
b. They express through duality |
b. Chúng biểu lộ qua nhị nguyên |
c. They express through triplicity |
c. Chúng biểu lộ qua tam phân |
108. Generally, probably one of the best ways to view the fires of matter/substance as triple is as follows: |
108. Nói chung, có lẽ một trong những cách tốt nhất để quan sát các lửa của vật chất/chất liệu như là tam phân là như sau: |
The internal fires of the system, of the planet, and of man are threefold: |
Các lửa nội tại của hệ thống, của hành tinh và của con người là ba loại: |
1. Interior fire at the centre of the sphere, those inner furnaces which produce warmth. This is latent fire. |
1. Nội hỏa ở trung tâm của hình cầu, những lò lửa bên trong tạo ra hơi ấm. Đây là lửa tiềm ẩn. |
2. Radiatory fire. This type of fire might be expressed in terms of physical plane electricity, of light rays, and of etheric energy. This is active fire. |
2. Lửa bức xạ. Loại lửa này có thể được diễn đạt bằng những thuật ngữ của điện lực trên cõi hồng trần, của các tia sáng, và của sinh lực dĩ thái. Đây là lửa hoạt động. |
3. Essential fire, or the fire elementals who are themselves the essence of fire. They are mainly divided into two groups: |
3. Lửa yếu tính, hay các tinh linh lửa, vốn tự thân là tinh chất của lửa. Chúng chủ yếu được phân thành hai nhóm: |
a. Fire devas or evolutionary entities. |
a. Các deva lửa hay các thực thể thăng thượng tiến hoá. |
b. Fire elementals or involutionary entities. (TCF 52) |
b. Các hành khí lửa hay các thực thể giáng hạ tiến hoá. (TCF 52) |
109. This threefold division of fire is usually used in relation to the eighteen lower sub-planes—the planes of the personality. |
109. Sự phân ba này của lửa thường được dùng liên hệ với mười tám cõi phụ thấp—tức các cõi của phàm ngã. |
110. If we try to apply the triple division to the three levels of the higher mental plane, then interior fire would be analogically associated with the third sub-plane, radiatory fire with the second and essential fire with the first. |
110. Nếu chúng ta cố áp dụng sự phân ba này vào ba cấp của cõi thượng trí, thì nội hỏa sẽ được liên hệ tương đồng với cõi phụ thứ ba, lửa bức xạ với cõi phụ thứ hai, và lửa yếu tính với cõi phụ thứ nhất. |
111. It sounds as if solar fire (described above as a dual fire) is formed by the triple fires of mind each blending with one of the three fires of higher mental substance. |
111. Có vẻ như Lửa Thái dương (được mô tả ở trên như một lửa kép ) được hình thành bởi ba lửa của thể trí, mỗi lửa hòa trộn với một trong ba lửa của chất liệu thượng trí. |
112. The six-pointed star is a very generic figure in occultism and can be formed in many ways; blending substance and mental fire is one. |
112. Ngôi sao sáu cánh là một hình tượng rất phổ quát trong huyền bí học và có thể được kết tạo theo nhiều cách; hòa trộn chất liệu và lửa trí tuệ là một trong số đó. |
113. When we read all this, we can only agree with the Tibetan when He states: |
113. Khi đọc tất cả điều này, chúng ta chỉ có thể đồng thuận với vị Tây Tạng khi Ngài nói: |
It is, therefore, obvious that this matter of fire is as complex as that of the rays. (TCF 59) |
Do đó, rõ ràng vấn đề về lửa này phức tạp chẳng kém vấn đề về các cung. (TCF 59) |
The fire of mind is also in essence dual, bringing in another triplicity, thus making the nine. |
Lửa của thể trí cũng vốn là nhị nguyên trong bản thể, đưa thêm một tam phân khác vào, và như vậy tạo thành bộ chín. |
114. If the fire of mind is essentially dual, then each member of this duality can be divided into a triplicity. |
114. Nếu lửa của thể trí vốn là nhị nguyên trong bản thể, thì mỗi thành viên của nhị nguyên này có thể được phân chia thành một tam phân. |
115. Examining the fire demonstration on the higher mental plane we would have: |
115. Khi khảo sát sự biểu lộ của lửa trên cõi thượng trí, chúng ta sẽ có: |
a. The threefold fire of substance/matter relating to the three sub-planes of the higher mental plane |
a. Ba loại lửa của chất liệu/vật chất liên hệ tới ba cõi phụ của cõi thượng trí |
b. The threefold fire of one division of the fire of mind |
b. Ba loại lửa của một phân hệ của lửa trí |
c. The threefold division of the other division of the fire of mind |
c. Ba phân hệ của phân hệ kia của lửa trí |
116. How shall we understand the duality of the fire of mind? |
116. Chúng ta sẽ hiểu nhị nguyên của lửa trí như thế nào? |
117. One easy way is to think of the fire of concrete mind and the fire of higher mind. |
117. Một cách dễ là nghĩ tới lửa của trí cụ thể và lửa của thượng trí. |
118. But when dealing with solar fire, we are thinking of fire upon the higher mental plane and not of the elemental fires of concrete mind, so our division of the fire of mind into a duality must occur in relation to the higher mental plane. |
118. Nhưng khi bàn về Lửa Thái dương, chúng ta đang nghĩ về lửa trên cõi thượng trí chứ không phải về các lửa hành khí của trí cụ thể, vì vậy sự phân đôi của lửa trí phải diễn ra trong liên hệ với cõi thượng trí. |
119. If we concentrate upon developments upon the higher mental plane and seek to divide the fire of mind there found into a duality, we can have: |
119. Nếu chúng ta tập trung vào các phát triển trên cõi thượng trí và tìm cách phân đôi lửa trí được tìm thấy ở đó, chúng ta có thể có: |
a. The fire which animates the normal nine petals of the egoic lotus |
a. Lửa làm sinh động chín cánh hoa bình thường của Hoa Sen Chân Ngã |
b. The fire which animates the “Jewel in the Lotus” and the three inner petals of the egoic lotus |
b. Lửa làm sinh động “Bảo Châu trong Hoa Sen” và ba cánh hoa bên trong của Hoa Sen Chân Ngã |
120. It would appear that each member of the triplicity of fires which animate the three tiers of petals of the egoic lotus is further divisible into a triplicity, because each tier of the egoic lotus has three petals. |
120. Có vẻ như mỗi thành viên của tam phân lửa vốn làm sinh động ba tầng cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã còn có thể chia nhỏ thành một tam phân nữa, bởi vì mỗi tầng của Hoa Sen Chân Ngã có ba cánh hoa. |
121. We have to remember that even though the inner petals are buddhically derived and the “Jewel in the Lotus” is monadically (and probably atmically) derived—these energy structures are, nevertheless found upon the higher mental plane, and, thus, are necessarily related to the energy of the higher mental plane. In this case, it is probably the manasic permanent atom which is that particular energy of the higher mental plane which is related to the inner structure of the egoic lotus. |
121. Chúng ta phải ghi nhớ rằng, mặc dù các cánh hoa bên trong có nguồn gốc Bồ đề và “Bảo Châu trong Hoa Sen” có nguồn gốc chân thần (và có lẽ là atma)—những cấu trúc năng lượng này tuy thế vẫn được tìm thấy trên cõi thượng trí, và do đó tất yếu liên hệ với năng lượng của cõi thượng trí. Trong trường hợp này, rất có thể nguyên tử trường tồn manas chính là năng lượng đặc thù của cõi thượng trí vốn liên hệ với cấu trúc nội tại của Hoa Sen Chân Ngã. |
122. We can begin to wonder about the ‘substantial positioning’ of the “Jewel in the Lotus” and the inner or synthesis petals. Are they ever located on the third and second sub-planes of the higher mental plane, or are they always to be found upon the first sub-plane even when the other aspects of the egoic lotus may be focussed on the third sub-plane or second sub-plane. |
122. Chúng ta có thể bắt đầu băn khoăn về “vị trí chất liệu” của “Bảo Châu trong Hoa Sen” và các cánh hoa bên trong hay tổng hợp. Liệu chúng có bao giờ ở trên cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi thượng trí, hay chúng luôn được tìm thấy trên cõi phụ thứ nhất ngay cả khi các phương diện khác của Hoa Sen Chân Ngã có thể tập trung trên cõi phụ thứ ba hay cõi phụ thứ hai? |
123. We can see how much intricacy there is in these considerations and how little of a truly technical nature is known. |
123. Chúng ta có thể thấy mức tinh vi phức tạp của những suy xét này và thấy rằng rất ít điều mang tính kỹ thuật đích thực được biết đến. |
124. Confining ourselves to the higher mental plane in this discussion of the fires of the egoic lotus, we can suppose (whether correctly or incorrectly remains to be seen) that the essential dualism of the fire of mind mentioned in the section of text above refers to a fire focussed in relation to the third and second sub-planes of the higher mental plane and another fire focused in relation to the first sub-plane. |
124. Giới hạn mình trong cõi thượng trí khi thảo luận về các lửa của Hoa Sen Chân Ngã, chúng ta có thể giả định (đúng hay sai còn phải kiểm chứng) rằng nhị nguyên bản chất của lửa trí được nói tới trong đoạn văn trên ám chỉ một lửa tập trung liên hệ với cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi thượng trí và một lửa khác tập trung liên hệ với cõi phụ thứ nhất. |
125. The mental fire focussed in relation to the third and second sub-planes is |
125. Lửa trí tập trung liên hệ với cõi phụ thứ ba và thứ hai là: |
a. First triple, because it has to animate three tiers of petals of the egoic lotus |
a. Trước hết là tam phân, vì nó phải làm sinh động ba tầng cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã |
b. And then, ninefold, because each of the tiers is triple |
b. Và sau đó là chín phần, vì mỗi tầng là tam phân |
126. The higher of the divisions of that portion of the fire of mind confined to the higher mental plane, is the division we will associate with the manasic permanent atom and all that that point of force animates. This fire is, in a way, the representative of the threefold fire of the triad. Since the spiritual triad is expressing within the ‘World of Brahma’, its three fires are, in a way, mental or manasic. |
126. Phân hệ cao hơn của phần lửa trí bị giới hạn trong cõi thượng trí ấy, là phân hệ mà chúng ta sẽ liên hệ với nguyên tử trường tồn manas và tất cả những gì mà điểm lực đó làm sinh động. Lửa này, theo một cách, là đại diện cho lửa tam phân của Tam Nguyên Tinh Thần. Vì Tam Nguyên Tinh Thần biểu lộ trong “Thế giới của Brahma”, ba lửa của Tam Nguyên, theo một cách, là trí tuệ hay manasic. |
127. This whole question of divisions and sub-divisions into dualities and triplicities is not easy to understand. It would be easy to gloss over the inherent difficulties in these first few sentences on “The Twelve-Petalled Egoic Lotus”, but we must not allow ourselves to do so. |
127. Toàn bộ vấn đề phân chia và phân chia nữa thành nhị nguyên và tam phân này chẳng dễ gì hiểu. Sẽ dễ dàng lướt qua những khó khăn tiềm ẩn trong vài câu mở đầu này về “Hoa Sen Chân Ngã Mười Hai Cánh”, nhưng chúng ta không được để mình làm vậy. |
128. Triplicities evolve out of dualities. One member of an original duality divides again, and thus a triplicity is formed. |
128. Các tam phân tiến triển từ các nhị nguyên. Một thành viên của một nhị nguyên nguyên sơ lại phân chia nữa, và như vậy một tam phân được hình thành. |
129. From a psychological point of view this method of division can be seen in relation to how from the second type of second ray soul, a third type is created through subdivision, yielding, in all, three major subtypes of second ray soul. (cf. DINA II 518) |
129. Từ quan điểm tâm lý, phương pháp phân chia này có thể được thấy trong liên hệ với việc từ kiểu thứ hai của linh hồn cung hai, kiểu thứ ba được tạo ra qua sự phân chia, đưa đến tổng cộng ba phân loại lớn của linh hồn cung hai. (x. DINA II 518) |
When a man has awakened the nine fires, and has unfolded the nine petals, |
Khi một người đã đánh thức chín ngọn lửa, và đã khai mở chín cánh hoa, |
130. If we tabulate the nine fires (at least according to the present hypothesis) we will have: |
130. Nếu chúng ta lập biểu bộ chín lửa (ít nhất theo giả thuyết hiện tại) chúng ta sẽ có: |
a. Three fires of matter/substance relating to the matter/substance of the three highest sub-planes of the mental plane |
a. Ba lửa của chất liệu/vật chất liên hệ tới chất liệu/vật chất của ba cõi phụ cao nhất của cõi trí |
b. A type of mental fire (in three and nine divisions) which animates the three tiers and nine petals of the egoic lotus |
b. Một loại lửa trí (theo ba và chín phân) làm sinh động ba tầng và chín cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã |
c. A higher type of mental fire which is associated with the three synthesis petals (and, in some manner difficult to determine) with the “Jewel in the Lotus”. |
c. Một loại lửa trí cao hơn vốn liên hệ với ba cánh hoa tổng hợp (và theo cách nào đó khó xác định) với “Bảo Châu trong Hoa Sen”. |
131. If we remember that solar fire expresses through the spiritual triad as well as through the higher mental plane, we can relate the three higher mental fires connected with the manasic permanent atom to the spiritual triad. Atma, buddhi and manas are all manasic! They express in the ‘World of Brahma’ and Brahma is manas—from the perspective of the greater Logoi. |
131. Nếu chúng ta nhớ rằng Lửa Thái dương biểu lộ qua Tam Nguyên Tinh Thần cũng như qua cõi thượng trí, chúng ta có thể liên hệ ba lửa thượng trí gắn với nguyên tử trường tồn manas với Tam Nguyên Tinh Thần. Atma, Bồ đề và manas đều mang tính manasic ! Chúng biểu lộ trong “Thế giới của Brahma” và Brahma là manas— từ quan điểm của các Thượng đế vĩ đại. |
a. Atma expresses on the third systemic plane and is thus a blend of mind and will |
a. Atma biểu lộ trên cõi hệ thống thứ ba, do đó là sự pha trộn của trí và ý chí |
b. Buddhi is called “transcendental mind” |
b. Bồ đề được gọi là “trí siêu việt” |
c. The fire associated with the manasic permanent atom is obviously manasic |
c. Lửa liên hệ với nguyên tử trường tồn manas hiển nhiên là manasic |
132. We should be cautious in realizing that the nine fires (which have been discussed) do not have a one-to-one correspondence with each of the nine petals, but that the interplay of these nine fires (three fires each divided into three) ensures that the nine petals will be opened. |
132. Chúng ta nên thận trọng khi nhận ra rằng bộ chín lửa (đã được bàn) không có sự tương ứng một-đối-một với từng cánh hoa trong chín cánh, mà sự tương giao của chín lửa này (ba lửa, mỗi lửa lại phân ba) bảo đảm rằng chín cánh hoa sẽ được mở ra. |
and when he has received the stimulus which is imparted at initiation, through being brought into conscious contact with the electric spark of his own particular Heavenly Man, they all blend and merge. |
và khi y đã nhận được kích thích vốn được truyền ban tại điểm đạo, bằng việc được đưa vào tiếp xúc ý thức với tia lửa điện của chính Đấng Thiên Nhân riêng của y, tất cả chúng hòa điệu và dung hợp. |
133. The human Monad is an electric spark of a particular Heavenly Man. |
133. Chân thần con người là một tia lửa điện của một Đấng Thiên Nhân đặc thù. |
134. In one way we are speaking of the Heavenly Man of the Earth-scheme, but in another, each Monad may be particularly related to one of the other Heavenly Men—a Heavenly Man Who expresses through a different planetary scheme. |
134. Theo một nghĩa, chúng ta đang nói về Đấng Thiên Nhân của hệ Địa Cầu, nhưng theo một nghĩa khác, mỗi Chân thần có thể đặc biệt liên hệ với một trong các Đấng Thiên Nhân khác—một Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua một hệ hành tinh khác. |
135. Because the manasic permanent atom is the highest structure to be found upon the mental plane, it will be analogically related to the Monad (considering the Monad as the highest of the three aspects of man’s constitution). |
135. Bởi vì nguyên tử trường tồn manas là cấu trúc cao nhất được tìm thấy trên cõi trí, nó sẽ liên tưởng theo lối tương đồng với Chân thần (xem Chân thần như là phương diện cao nhất trong ba phương diện của cấu trúc con người). |
136. One analogy would be as follows: Monad, soul and personality correspond respectively to manasic permanent atom, the fires which animate the nine petals of the egoic lotus, and, then, the mental unit. |
136. Một tương đồng có thể như sau: Chân thần, linh hồn và phàm ngã tương ứng lần lượt với nguyên tử trường tồn manas, các lửa làm sinh động chín cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã, và cuối cùng là đơn vị hạ trí. |
137. We are being told that at the third initiation the initiate is brought into conscious contact with the electric spark of his own particular Heavenly Man. |
137. Chúng ta được cho biết rằng tại lần điểm đạo thứ ba, vị điểm đạo đồ được đưa vào tiếp xúc ý thức với tia lửa điện của chính Đấng Thiên Nhân riêng của y. |
138. The third initiation, therefore, is one in which electric fire is definitely involved. Some references tell us that the third initiation is taken on the ray of the Monad. |
138. Do đó, lần điểm đạo thứ ba là một lần trong đó Lửa điện chắc chắn được can dự. Một số tham chiếu cho chúng ta biết rằng lần điểm đạo thứ ba được trải qua trên cung của Chân thần. |
139. At the moment of climax (in this case the third degree) there is a blending and merging of nine fires, with the energy of the “electric spark” via the “Jewel in the Lotus”—though not the entirety of that energy, for still more is released at the fourth initiation. |
139. Tại thời khắc đỉnh điểm (trong trường hợp này là cấp bậc thứ ba) có sự hòa nhập và dung hợp của chín lửa, với năng lượng của “tia lửa điện” qua “Bảo Châu trong Hoa Sen”—dù chưa phải toàn bộ năng lượng ấy, vì còn nhiều hơn nữa được phóng thích ở lần điểm đạo thứ tư. |
140. In this respect, the third initiation is characterized by the number ten. To the degree that the energy of the three synthesizing petals are involved in the fusion of the nine-fires of the egoic lotus at the third initiation, such energy is considered one with the energy of the “Jewel in the Lotus” through which the energy of the “electric spark of his own particular Heavenly Man” reaches the initiate. |
140. Ở phương diện này, lần điểm đạo thứ ba được đặc trưng bởi con số mười. Ở mức độ mà năng lượng của ba cánh hoa tổng hợp tham dự vào sự dung hợp của chín lửa của Hoa Sen Chân Ngã ở lần điểm đạo thứ ba, năng lượng ấy được xem là đồng nhất với năng lượng của “Bảo Châu trong Hoa Sen” qua đó năng lượng của “tia lửa điện của chính Đấng Thiên Nhân riêng” của vị điểm đạo đồ đi vào với y. |
141. The number ten is appropriate in the context of the third initiation, considering that the tenth sign, Capricorn, is the sign archetypally associated with the third initiation. |
141. Con số mười là thích đáng trong bối cảnh lần điểm đạo thứ ba, xét rằng dấu hiệu hoàng đạo thứ mười , Ma Kết (Capricorn), là dấu hiệu mang tính nguyên mẫu liên hệ với lần điểm đạo thứ ba. |
142. Another enumeration of ten can be conceived in relation to the fourth initiation: |
142. Một phép đếm khác theo con số mười có thể được hình dung liên hệ với lần điểm đạo thứ tư: |
a. The destruction of the three members of the atomic triangle |
a. Sự hủy giải của ba phần tử của tam giác nguyên tử |
b. The destruction of the three tiers of petals (each of them threefold) |
b. Sự hủy giải của ba tầng cánh hoa (mỗi tầng là ba phần) |
c. The destruction of the three inner or synthesis petals |
c. Sự hủy giải của ba cánh hoa bên trong hay cánh hoa tổng hợp |
d. The destruction or translation of the one “Jewel in the Lotus” |
d. Sự hủy giải hay thăng hoa của một “Bảo Châu trong Hoa Sen” |
143. It would seem that the manasic aspect of the “electric spark” (of the Monad) reaches the third degree initiate (via the “Jewel in the Lotus”), and the aspect related to love-wisdom at the fourth degree. |
143. Dường như phương diện manasic của “tia lửa điện” (của Chân thần) đến với vị đệ tử cấp ba (qua “Bảo Châu trong Hoa Sen”), và phương diện liên hệ với Bác Ái – Minh Triết thì đến ở cấp bốn. |
The [539] inner three [petals] which complete the twelve, and which are concerned with the final, and essentially spiritual stages, of his evolution, are really related more intimately to the evolution of the Heavenly Man, |
Ba [cánh hoa] bên trong [539] vốn hoàn tất con số mười hai, và vốn liên quan đến những giai đoạn tối hậu, và về bản chất là tinh thần, của sự tiến hoá của y, thật sự gắn bó mật thiết hơn với sự tiến hoá của Đấng Thiên Nhân, |
144. That which is “spiritual” pertains to the spiritual triad. In the initiation process, the initiations which specifically pertain to the focal influence spiritual triad begin at the third. |
144. Cái được gọi là “tinh thần” thuộc về Tam Nguyên Tinh Thần. Trong tiến trình điểm đạo, những lần điểm đạo vốn đặc biệt thuộc ảnh hưởng trọng tâm của Tam Nguyên Tinh Thần bắt đầu ở lần thứ ba. |
145. Once the third initiation is reached one has entered more consciously, more intimately, into the evolution of the Heavenly Man. |
145. Khi đã đạt đến lần điểm đạo thứ ba, con người bước vào một cách tự giác và thân mật hơn vào sự tiến hoá của Đấng Thiên Nhân. |
and are connected with the stimulus which He receives Himself in contacting the logoic electric spark, or the pure Spirit aspect of the Logos. |
và có liên quan đến sự kích thích vốn Ngài tự mình nhận được khi tiếp xúc với tia lửa điện của Logos, hay phương diện Thuần Linh tinh ròng của Logos. |
146. When the term “Logos” is used here, it suggests the Solar Logos. |
146. Khi dùng thuật ngữ “Logos” ở đây, điều đó gợi ý đến Thái dương Thượng đế. |
147. We have a parallel process. The human being when reaching the third initiation contacts the “electric spark” of his own particular Heavenly Man, and when the synthesis petals of the man are stimulated it reflects the stimulation which the Heavenly Man receives from contacting the Spirit aspect or “electric spark” of the Solar Logos. |
147. Chúng ta có một quá trình song song. Con người khi đạt đến lần điểm đạo thứ ba tiếp xúc với “tia lửa điện” của chính Đấng Thiên Nhân của mình, và khi các cánh hoa tổng hợp của con người được kích thích, điều này phản ảnh sự kích thích mà Đấng Thiên Nhân nhận được từ việc tiếp xúc với phương diện Linh của Thái dương Thượng đế hay “tia lửa điện” của Ngài. |
148. We could question to what degree different Heavenly Men contact the Spirit aspect of the Logos, as some of them are not even cosmic initiates of the second degree, but apparently it does happen. |
148. Chúng ta có thể đặt câu hỏi về mức độ mà các Đấng Thiên Nhân khác nhau tiếp xúc với phương diện Linh của Thái dương Thượng đế, vì có một số vị thậm chí chưa phải là những điểm đạo đồ vũ trụ bậc hai, nhưng rõ ràng là điều đó có xảy ra. |
It should here be noted that this ninefold development is hinted at in the Secret Doctrine in the various places where H. P. B. deals with the Kumaras77 or the Heavenly Men, of Whom the microcosm is a reflection. |
Cần lưu ý rằng sự phát triển thất phân này được ám chỉ trong Giáo Lý Bí Nhiệm ở nhiều chỗ nơi H. P. B. đề cập đến các Kumara77 hay các Đấng Thiên Nhân, mà tiểu thiên địa là tấm gương phản chiếu của Các Ngài. |
149. The term “Heavenly Men” can mean many things. Here the Kumaras are called “Heavenly Men”. If They are the systemic Kumaras, one can understand this, for the systemic Kumaras are Planetary Logoi. There are also intra-planetary Kumaras, and perhaps They are to be called Heavenly Men as well. |
149. Thuật ngữ “Các Đấng Thiên Nhân” có thể mang nhiều nghĩa. Ở đây, các Kumara được gọi là “Các Đấng Thiên Nhân”. Nếu Các Ngài là các Kumara hệ thống, điều này có thể hiểu được, vì các Kumara hệ thống là các Thượng đế Hành tinh. Cũng có các Kumara nội hành tinh, và có lẽ Các Ngài cũng nên được gọi là Các Đấng Thiên Nhân. |
150. In any case, we can say that the microcosm, man, is a reflection of a Heavenly Man. Perhaps it is even more true to say that the microcosm is a reflection of the Solar Logos. |
150. Dù sao, chúng ta có thể nói rằng tiểu thiên địa, tức con người, là phản ảnh của một Đấng Thiên Nhân. Có lẽ còn đúng hơn khi nói rằng tiểu thiên địa là phản ảnh của Thái dương Thượng đế. |
She calls Them the Lords of Knowledge, the Lords of Love and the Lords of Sacrifice. |
Bà gọi Các Ngài là các Chúa Tể Tri thức, các Chúa Tể Tình thương và các Chúa Tể Hy sinh. |
151. It appears that the Heavenly Men considered as Kumaras (according to HPB) come in three categories: Lords of Knowledge, Love and Sacrifice. |
151. Có vẻ như các Đấng Thiên Nhân được xét như các Kumara (theo HPB) thuộc ba loại: các Chúa Tể của Tri thức, của Tình thương và của Hy sinh. |
152. The categorization may well depend upon not only on Their rays, but on the degree of unfoldment of the tiers of their egoic lotus. Some of these Lords are more “sacred” than others. Their degree of spiritual maturity and of unfoldment is unequal. |
152. Sự phân loại này rất có thể không chỉ tùy theo cung của Các Ngài, mà còn tùy theo mức khai mở của các tầng cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã của Các Ngài. Một số vị Chúa Tể này “thiêng liêng” hơn các vị khác. Mức độ trưởng thành tinh thần và mức khai mở của Các Ngài là không đồng đều. |
Each of Them is a nine-petalled Lotus in the logoic body. |
Mỗi Vị trong Các Ngài là một Hoa Sen chín cánh trong thân thể logoic . |
153. As in the case of man, perhaps they are nine-petalled from one perspective and twelve-petalled from a more advanced perspective. |
153. Như trong trường hợp con người, có lẽ Các Ngài là chín cánh xét từ một quan điểm, và là mười hai cánh xét từ một quan điểm cao hơn. |
154. We have another issue which surfaces. In the human being each chakra has a different number of petals. The Planetary Logoi (as Kumaras) are chakras within the energy system of the Solar Logos. Here it would seem that they each can be represented as a nine-petalled lotus and perhaps a twelve-petalled lotus. Why do each of Them not have a distinctive number of petals? Or do They, when viewed from a different perspective? |
154. Một vấn đề khác lại nổi lên. Ở con người, mỗi luân xa có một số cánh hoa khác nhau. Các Thượng đế Hành tinh (với tư cách các Kumara) là các luân xa trong hệ năng lượng của Thái dương Thượng đế. Ở đây dường như mỗi Vị có thể được biểu trưng như một hoa sen chín cánh và có lẽ là một hoa sen mười hai cánh. Tại sao mỗi Vị lại không có một số cánh hoa riêng biệt? Hay Các Ngài có , khi được xem từ một quan điểm khác? |
155. Perhaps we can solve this question by thinking of Their causal nature as numerically uniform (consisting of nine, three and one), even though the numbers of petals in Their Chakras (found upon the cosmic ethers, as well as upon that part of the cosmic astral and cosmic mental planes which accord with the cosmic ethers) may vary. |
155. Có lẽ chúng ta có thể giải quyết câu hỏi này bằng cách nghĩ rằng bản tính nguyên nhân của Các Ngài là đồng dạng về số học (gồm có chín, ba và một), dù số cánh trong các Luân xa của Các Ngài (tìm thấy trên các dĩ thái vũ trụ, cũng như trên phần của cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ tương ứng với các dĩ thái vũ trụ) có thể khác nhau. |
156. In any case, we seem to be given a hint concerning the structure of the egoic lotuses of the Planetary Logoi. |
156. Dù thế nào, dường như chúng ta được gợi ý một manh mối liên quan đến cấu trúc của các Hoa Sen Chân Ngã của các Thượng đế Hành tinh. |
They are the flaming Wheels, |
Các Ngài là những Bánh Xe rực lửa, |
157. The “Wheel” is the other way of viewing chakras. So these great Kumaras are lotuses, wheels and (may it be said?) Angels—in fact “Archangels”. |
157. “Bánh Xe” là cách gọi khác để nhìn luân xa. Vậy những vị Kumara vĩ đại này là các hoa sen, các bánh xe và (có thể nói chăng?) là các Thiên Thần—thực ra là “Tổng Thiên Thần”. |
158. It is important to realize that not only are Planetary Logoi called “Heavenly Men”, but, according to HPB, They are Angels (Archangels) as well. |
158. Điều quan trọng là nhận ra rằng không chỉ các Thượng đế Hành tinh được gọi là “Các Đấng Thiên Nhân”, mà theo HPB, Các Ngài cũng là các Thiên Thần (Tổng Thiên Thần). |
159. The causal body of man upon the higher mental plane can also be seen as a lotus, a wheel and an Angel (in this case the Solar Angel). (cf. IHS 115-116) |
159. Thể nguyên nhân của con người trên cõi thượng trí cũng có thể được xem như một hoa sen, một bánh xe và một Thiên Thần (trong trường hợp này là Thái dương Thiên Thần). (x. IHS 115-116) |
160. It is as if the Solar Angel associated with a human being is a reflection of a Heavenly Man (Who is an Archangel). But, perhaps, it is in their soul nature that the Planetary Logoi are Archangels. |
160. Tựa như Thái dương Thiên Thần liên hệ với một con người là phản ảnh của một Đấng Thiên Nhân (vốn là một Tổng Thiên Thần). Nhưng có lẽ chính trong bản tính linh hồn mà các Thượng đế Hành tinh là các Tổng Thiên Thần. |
161. We can infer that just as there are great Solar Angels associated with the causal bodies of the Solar Logos, so this must be the case in relation to the causal bodies of the Planetary Logoi. |
161. Từ đó, chúng ta có thể suy ra rằng cũng như có các Thái dương Thiên Thần vĩ đại liên hệ với các thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế, thì điều này hẳn cũng đúng đối với các thể nguyên nhân của các Thượng đế Hành tinh. |
162. Along this line of thought, we do know that Solar Angels (in groups) endeavor to become Heavenly Men. |
162. Theo dòng tư tưởng này, chúng ta biết rằng các Thái dương Thiên Thần (trong nhóm) nỗ lực trở thành các Đấng Thiên Nhân. |
and in Their various names, as found in the Secret Doctrine, may be discovered the clue to the mystery. |
và trong các danh xưng đa dạng của Các Ngài, như được tìm thấy trong Giáo Lý Bí Nhiệm, có thể phát hiện manh mối của huyền nhiệm. |
163. Of what “names” are we speaking? Here are a number of them which should reveal some “clue to the mystery”. |
163. Chúng ta đang nói về những “danh xưng” nào? Dưới đây là một số danh xưng có thể làm lộ ra “manh mối của huyền nhiệm”. |
1. The seven Rays, |
1. Bảy Cung, |
2. The seven Spirits before the Throne, |
2. Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai, |
3. The seven planetary Logoi, |
3. Bảy Thượng đế Hành tinh, |
4. The seven great Lords, |
4. Bảy Đại Chúa Tể, |
5. The seven Aeons, |
5. Bảy Aeon, |
6. The seven Emanations, |
6. Bảy Sự Xuất lộ, |
7. The seven Prajapatis, (LOS 268) |
7. Bảy Prajapati, (LOS 268) |
a. The seven planetary Logoi or Spirits. |
a. Bảy Thượng đế Hành tinh hay Linh Thần. |
b. The Prajapatis. |
b. Các Prajapati. |
c. The seven Lords of the Rays. |
c. Bảy Chúa Tể của các Cung. |
d. The Dhyan Chohans. |
d. Các Dhyan Chohan. |
e. The seven Spirits before the Throne. |
e. Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai. |
f. The seven Archangels. |
f. Bảy Tổng Thiên Thần. |
g. The seven Logoi. |
g. Bảy Thượng đế. |
h. The seven Builders. (TCF 233, note) |
h. Bảy Đấng Kiến Tạo. (TCF 233, chú thích) |
The Divine Manasaputras |
Các Manasaputra Thiêng liêng |
“The Manasaputras, the Prajapatis, the Kumaras, the Primordial Seven, the Rudras, the Heavenly Men, the Rishis, the Spirits before the Throne. (TCF 270) |
“Các Manasaputra, các Prajapati, các Kumara, Bảy Đấng Nguyên Sơ, các Rudra, các Đấng Thiên Nhân, các Rishi, các Thánh Linh trước Thánh Ngai. (TCF 270) |
164. Sometimes They are said to be seven, but sometimes ten. They are also called the Rishis. (cf. TCF 743) |
164. Đôi khi Các Ngài được nói là bảy, nhưng đôi khi là mười. Các Ngài cũng được gọi là các Rishi. (x. TCF 743) |
165. With so many names given to the Heavenly Men, a number of valuable hints regarding Their nature can be gathered. |
165. Với nhiều danh xưng được gán cho các Đấng Thiên Nhân, chúng ta có thể thu lượm được nhiều manh mối quý giá về bản tính của Các Ngài. |
Let us realise this clearly, nevertheless, as regards the microcosm, and later extend the idea to the Heavenly Men. |
Chúng ta hãy thấu hiểu điều này một cách rõ ràng, tuy vậy, liên quan đến tiểu thiên địa, và sau đó mở rộng ý niệm này tới các Đấng Thiên Nhân. |
166. That which is now stated pertains to man, the microcosm. |
166. Những gì sắp được nêu ra ở đây thuộc về con người, tiểu thiên địa. |
Let us picture the nine-petalled egoic lotus, the heart centre in the monadic consciousness, |
Chúng ta hãy hình dung Hoa Sen Chân Ngã chín cánh, trung tâm tim trong tâm thức chân thần, |
167. DK speaks of the egoic lotus as a nine-petalled lotus, even though it is a heart center in the monadic consciousness. Behind this thought, as previously stated, is that fact that it is also, more essentially, a twelve-petalled lotus. |
167. Chân sư DK nói về Hoa Sen Chân Ngã như một hoa sen chín cánh, mặc dù nó là một trung tâm tim trong tâm thức chân thần. Ẩn sau tư tưởng này, như đã nói trước, là sự thật rằng nó, về bản chất, cũng là một hoa sen mười hai cánh. |
unfolding each of its petals in groups of three upon the three subplanes of the higher mental. |
mở ra mỗi cánh hoa theo từng nhóm ba trên ba cõi phụ của cõi thượng trí. |
168. This statement is one to which we have carefully to attend. Usually, it is conceived that the causal body is located only on subplanes three and two of the higher mental plane. But here the unfoldment of the petals seems to occur on all three subplanes. |
168. Đây là một khẳng định mà chúng ta phải đặc biệt chú ý. Thông thường, người ta quan niệm rằng thể nguyên nhân chỉ “đặt” trên các cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi thượng trí. Nhưng ở đây, sự khai mở các cánh hoa dường như diễn ra trên cả ba cõi phụ. |
169. It is hard to imagine when this would occur, as there is reason to believe that so advanced an initiation as the fourth is taken with the causal body still upon the second sub-plane. |
169. Khó mà hình dung khi nào điều này diễn ra, vì có lý do để tin rằng một lần điểm đạo cao như lần thứ tư được trải qua khi thể nguyên nhân vẫn còn trên cõi phụ thứ hai. |
170. The following makes this clear: |
170. Đoạn sau đây làm rõ điều đó: |
The causal body of the average man is on the third subplane, and as a man becomes fit for the merging into the Triad, that causal body has to be discarded and done away with. Under the Law of Sacrifice and Death, the disintegration is begun on the third level and is consummated on the second, when the man merges with the Triad, preparatory to the final merging with the Monad. (TCF 581-582) |
Thể nguyên nhân của người trung bình ở trên cõi phụ thứ ba, và khi một người trở nên thích nghi để hòa nhập vào Tam Nguyên, thể nguyên nhân ấy phải được loại bỏ và hủy giải. Đúng theo Định luật Hy sinh và Tử vong, sự phân rã bắt đầu trên cõi thứ ba và được hoàn tất trên cõi thứ hai, khi con người hòa nhập với Tam Nguyên, chuẩn bị cho lần hòa nhập cuối cùng với Chân thần. (TCF 581-582) |
171. We may recall a question posed a little earlier in this commentary: “Might the synthesis petals of the egoic lotus and the ‘Jewel in the Lotus’ be ‘located’ on the highest mental sub-plane regardless of where the rest of the causal body was focussed”? |
171. Chúng ta có thể nhớ lại một câu hỏi được nêu ra trước đó trong phần bình giảng này: “Liệu các cánh hoa tổng hợp của Hoa Sen Chân Ngã và ‘Bảo Châu trong Hoa Sen’ có thể ‘đặt’ trên cõi phụ thượng trí cao nhất bất kể phần còn lại của thể nguyên nhân tập trung ở đâu?” |
172. This may not be as strange as it seems when we think of the fact that the chakras in the human etheric system are located on different etheric sub-planes. Four chakras on the lowest ether, the throat center on the super-etheric, the heart chakra on the sub-atomic and the head chakra on the atomic etheric level. Yet they are all part of the same chakra system and they all work together simultaneously even though expressing through different etheric levels. |
172. Điều này có lẽ không lạ như tưởng khi ta nghĩ rằng các luân xa trong hệ dĩ thái con người nằm trên các cõi phụ dĩ thái khác nhau. Bốn luân xa ở cõi dĩ thái thấp nhất, luân xa cổ họng ở cõi siêu dĩ thái, luân xa tim ở cõi cận nguyên tử, và luân xa đầu ở cấp nguyên tử dĩ thái. Tuy thế, tất cả chúng đều thuộc về cùng một hệ luân xa và cùng vận hành đồng thời dù biểu lộ qua các cấp dĩ thái khác nhau. |
173. Analogously, various parts of the egoic lotus could be focussed on different sub-planes of the higher mental plane and, nevertheless, still be part of the same egoic lotus system. |
173. Tương tự, các phần khác nhau của Hoa Sen Chân Ngã có thể tập trung trên các cõi phụ khác nhau của cõi thượng trí và tuy vậy , vẫn thuộc về cùng một hệ Hoa Sen Chân Ngã. |
174. So we are asking, “are all parts of the causal body/egoic lotus always focussed together on the same sub-plane of the higher mental plane?”, or “are there parts of the causal body (the synthesis petals and “Jewel in the Lotus”, for instance) which may be focussed, for instance, on the highest of the sub-planes of the higher mental plane while other parts (the knowledge petals, for instance) may be focussed simultaneously on the lowest of the three sub-planes of the higher mental plane”? |
174. Vậy chúng ta đang hỏi: “Liệu tất cả các phần của thể nguyên nhân/Hoa Sen Chân Ngã luôn luôn tập trung cùng nhau trên cùng một cõi phụ của cõi thượng trí?”, hay “Liệu có những phần của thể nguyên nhân (chẳng hạn các cánh hoa tổng hợp và ‘Bảo Châu trong Hoa Sen’) có thể tập trung, thí dụ, trên cõi phụ cao nhất của cõi thượng trí trong khi các phần khác (chẳng hạn các cánh hoa tri thức) có thể đồng thời tập trung trên cõi phụ thấp nhất trong ba cõi phụ của cõi thượng trí?” |
175. This brings us to a very fundamental question: “What does it really mean that a causal body is focussed on one sub-plane or another?” |
175. Điều này đưa chúng ta tới một câu hỏi rất căn bản: “Thật sự có nghĩa gì khi nói rằng một thể nguyên nhân tập trung trên cõi phụ này hay cõi phụ khác?” |
Their unfoldment [i.e., the unfoldment of the petals] is worked out through the evolutionary process, undergone on the three planes in the three worlds, or within the three Halls of Ignorance, of Learning, and of Wisdom. |
Sự khai mở của chúng [tức là sự khai mở các cánh hoa] được thực hiện xuyên qua tiến trình tiến hoá, được kinh qua trên ba cõi trong ba cõi giới, hay trong ba Phòng: Vô Minh, Học hỏi và Minh triết. |
176. We are speaking of a very gradual unfoldment. |
176. Chúng ta đang nói về một sự khai mở rất tiệm tiến. |
177. We might say that the Hall of Ignorance is associated with the tier of knowledge petals; the Hall of Learning with the love petals; and the Hall of Wisdom with the sacrifice petals. |
177. Chúng ta có thể nói rằng Phòng Vô Minh liên hệ với tầng các cánh hoa tri thức; Phòng Học hỏi với các cánh hoa tình thương; và Phòng Minh triết với các cánh hoa hy sinh. |
178. Of course, there is some degree of overlap, nor is experience within the Hall of Wisdom consummated when all the nine petals are unfolded. We might say that a Master is still very much in the Hall of Wisdom and a Master has dropped (or ‘translated’) the energy of causal body and its petals. |
178. Tất nhiên có một mức độ chồng lấp, và kinh nghiệm trong Phòng Minh triết cũng không được viên mãn khi cả chín cánh hoa đã khai mở. Chúng ta có thể nói rằng một vị Chân sư vẫn còn rất nhiều ở trong Phòng Minh triết và một vị Chân sư đã buông bỏ (hay “chuyển dịch”) năng lượng của thể nguyên nhân và các cánh hoa của nó. |
179. The following material will be linked with that found from TCF 820-823. Taken together we will have much information on the meaning of the petals in the egoic lotus and their process of unfoldment. |
179. Tài liệu sau đây sẽ được liên kết với tài liệu tìm thấy từ TCF 820-823. Đặt lại với nhau, chúng ta sẽ có nhiều thông tin về ý nghĩa của các cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã và tiến trình khai mở của chúng. |
180. For now quite a bit of rayological and astrological information will be given along with information touching on psychological processes. |
180. Hiện thời, sẽ có khá nhiều thông tin về cung học và chiêm tinh, cùng với thông tin chạm đến các tiến trình tâm lý. |
a. First Group of Petals—Knowledge Petals: |
a. Nhóm Cánh Hoa Thứ Nhất—Các cánh hoa Tri thức: |
1. The Petal of Knowledge for the physical plane. |
1. Cánh hoa Tri thức cho cõi hồng trần. |
181. This can be viewed as the first petal in the knowledge tier. |
181. Điều này có thể được xem như cánh hoa thứ nhất trong tầng cánh hoa tri thức. |
182. Since there are twelve petals the twelve signs of the zodiac are naturally related to them. |
182. Vì có mười hai cánh hoa nên mười hai dấu hiệu hoàng đạo một cách tự nhiên liên hệ với chúng. |
183. We can associate this petal with the astrological sign Aries or possibly with Pisces (if we choose to use the method of travelling clockwise through the zodiac. |
183. Chúng ta có thể liên hệ cánh hoa này với Aries hoặc có thể với Pisces (nếu chúng ta chọn cách đi thuận chiều kim đồng hồ qua hoàng đạo). |
184. Much can be learned by choosing Pisces (“Go forth into matter”) as the first petal, but it is preferable to choose Aries because the clockwise method of proceeding would not correlate optimally with those petals involved in the initiation process (presumably after the “reversal of the wheel”. The anti-clockwise method of progression is truly progressive and leading to the initiation process. |
184. Có thể học được nhiều điều khi chọn Pisces (“Hãy đi vào vật chất”) làm cánh hoa thứ nhất, nhưng thích hợp hơn là chọn Aries vì cách tiến thuận chiều kim đồng hồ sẽ không tương ứng tối ưu với các cánh hoa liên can đến tiến trình điểm đạo (giả định là sau “sự đảo chiều của bánh xe”). Cách tiến nghịch chiều kim đồng hồ mới thật sự là tiến hóa và đưa tới tiến trình điểm đạo. |
185. Laying the zodiac out on the petals can work for either assignment (beginning counter-clockwise with Aries or clock-wise with Pisces) as there are advanced and more primitive ways of interpreting all signs. The interpretation related to primitive response to the zodiacal energies can be used in relation to the earlier petals and the more advanced modes of interpreting the zodiacal energies to the later petals. |
185. Bày hoàng đạo lên các cánh hoa có thể hoạt dụng cho cả hai cách gán (bắt đầu nghịch chiều với Aries hay thuận chiều với Pisces) vì tồn tại các lối diễn giải cao và thấp cho mọi dấu hiệu. Lối diễn giải liên hệ với đáp ứng sơ khai đối với các năng lượng hoàng đạo có thể được dùng cho những cánh hoa sớm hơn, và các lối diễn giải cao hơn của các năng lượng hoàng đạo có thể gán cho những cánh hoa về sau. |
186. It is also possible to start with Aries, and move counter-clockwise as DK seem to be in His Esoteric Astrology book. |
186. Cũng có thể bắt đầu với Aries và di chuyển nghịch chiều như có vẻ Chân sư DK đã làm trong tác phẩm Chiêm Tinh Học Nội Môn của Ngài. |
187. When different signs are assigned to various petals much is learned about the potential of the petals. |
187. Khi các dấu hiệu khác nhau được gán cho các cánh hoa khác nhau, chúng ta có thể học được nhiều điều về tiềm năng của các cánh hoa. |
188. This first petal of the knowledge tier of petals represents the third subdivision or aspect of the third aspect. It is the most deeply material petal. |
188. Cánh hoa đầu tiên của tầng cánh hoa tri thức biểu trưng cho phân chia thứ ba hay phương diện của Phương diện thứ ba. Đây là cánh hoa vật chất nhất, nặng nhất. |
Through the breaking of the Law and the ensuing suffering the price of ignorance is paid and knowledge is achieved. |
Qua việc vi phạm Định luật và chịu đựng khổ đau kế tiếp, cái giá của vô minh được trả và tri thức được đạt. |
189. Zodiacally, the breaking of the Law comes under Aries (in which the planet of law, Saturn, falls) and the ensuing suffering under the sign Pisces. We can begin either way. |
189. Về mặt hoàng đạo, sự vi phạm Định luật thuộc Aries (trong đó hành tinh của Định luật, Saturn, bị lạc hãm) và khổ đau đi sau thuộc dấu Pisces. Chúng ta có thể bắt đầu theo cách nào cũng được. |
190. The earliest human experiences are lived under this petal. The mantrams “Go forth into matter”, and “Let form again be sought” are both apt. |
190. Những kinh nghiệm nhân loại sớm nhất được sống dưới cánh hoa này. Các mantram “Hãy đi vào vật chất” và “Hãy để hình tướng lại được tìm cầu” đều thích đáng. |
191. It is also possible to assign the different elements to the three tiers of petals. Earth signs could be assigned to the knowledge tier; water signs to the love tier; fire signs to the sacrifice tier; and air signs to the synthesis tier (remembering that this inner tier was produced by buddhic energy and that the element of “air” is associated with the buddhic plane. |
191. Cũng có thể gán các nguyên tố cho ba tầng cánh hoa. Các dấu hiệu hành thổ có thể gán cho tầng tri thức; các dấu hiệu hành thủy cho tầng tình thương; các dấu hiệu hành hỏa cho tầng hy sinh; và các dấu hiệu hành khí cho tầng tổng hợp (nhớ rằng tầng bên trong này được tạo bởi năng lượng Bồ đề và nguyên tố “khí” liên hệ với cõi Bồ đề). |
192. From this perspective, we would be dealing with the three earth signs of the knowledge tier—Capricorn, Taurus and Virgo, in that order (which is the natural order—Cardinal, Fixed and Mutable—the order in which occurs progress through the signs beginning with Aries). |
192. Từ viễn tượng này, chúng ta sẽ đang xử lý ba dấu hiệu hành thổ của tầng tri thức—Capricorn, Taurus và Virgo, theo thứ tự đó (là thứ tự tự nhiên—Chủ yếu, Cố định và Biến đổi—thứ tự trong đó tiến trình qua các dấu hiệu bắt đầu với Aries). |
193. We will assign Capricorn (a strongly karmic sign) to the first petal. |
193. Chúng ta sẽ gán Capricorn (một dấu hiệu mang nghiệp lực mạnh) cho cánh hoa thứ nhất. |
194. Capricorn, we have been told, represents the best and worst in human nature. It represents sublime heights and supernal light as well as the depths of matter. We can see how the idea of the ‘depths of matter’ would correlate with the first petal. |
194. Người ta đã nói rằng Capricorn biểu trưng cho phần tốt nhất và tệ nhất trong bản tính con người. Nó biểu trưng cho những đỉnh cao siêu việt và quang minh tối thượng cũng như những vực sâu của vật chất. Chúng ta có thể thấy ý tưởng về “vực sâu của vật chất” tương ứng với cánh hoa thứ nhất như thế nào. |
195. Capricorn also represents the Law which is broken during first petal processes. |
195. Capricorn cũng biểu trưng Định luật vốn bị vi phạm trong các tiến trình của cánh hoa thứ nhất. |
196. Interestingly, the two planets most associated with the first petal (Mars and Saturn) are, respectively, exalted in Capricorn and the exoteric ruler of Capricorn. |
196. Điều đáng chú ý là hai hành tinh liên hệ mật thiết nhất với cánh hoa đầu tiên (Mars và Saturn) lần lượt là được tôn vị trong Capricorn và là chủ tinh ngoại môn của Capricorn. |
197. Capricorn is the hardest and most materialistic of the signs—again fitting with first petal processes. The hardness of ignorance must be broken. The depths of lightless gloom must be penetrated by some degree of knowledge. |
197. Capricorn là dấu hiệu cứng cỏi và vật chất nhất—một lần nữa phù hợp với các tiến trình của cánh hoa thứ nhất. Phải phá vỡ sự cứng cỏi của vô minh. Những vực sâu tăm tối không ánh sáng phải được xuyên thấu bởi một mức độ tri thức nào đó. |
198. Capricorn represents the “earthbound soul”, a perfect description to the individual who is still limited by first petal possibilities. |
198. Capricorn biểu trưng cho “linh hồn bị trói buộc nơi đất”, một mô tả hoàn hảo cho cá nhân vẫn còn bị giới hạn bởi những khả năng của cánh hoa thứ nhất. |
199. One more sign should be considered—Libra, the sign of karma and the sign opposite to Aries. In as much as some knowledge of karma is gained during the development of the first petal and, to a small degree, consequences of actions are understood, Libra can be seen as related or involved. |
199. Một dấu hiệu nữa nên được xét—Libra, dấu hiệu của nghiệp quả và là dấu đối nghịch với Aries. Vì một mức tri thức nào đó về nghiệp quả được thu nhận trong quá trình phát triển cánh hoa thứ nhất và, ở một mức nhỏ, hậu quả của hành động được thấu hiểu, Libra có thể được thấy là liên hệ hay tham dự. |
200. Saturn is also very strong in Libra and Saturn, as will be seen, is very prominent at the opening of this first petal. |
200. Saturn cũng rất mạnh ở Libra và Saturn, như sẽ thấy, rất nổi trội ở thời đoạn mở cánh hoa thứ nhất. |
201. The sign opposite Capricorn is Cancer and it rules the very first incarnation of the human being and probably is extremely prominent. Man lived in a ‘darkened house’ which Cancer initially rules even as it rules the “lighted house” which appears when man begins to awaken. |
201. Dấu đối nghịch của Capricorn là Cancer và nó cai quản kiếp lâm phàm đầu tiên của con người và có lẽ hết sức nổi bật. Con người sống trong một “ngôi nhà tối tăm” mà Cancer ban đầu cai quản, ngay cả khi nó cũng cai quản “ngôi nhà có ánh sáng” vốn xuất hiện khi con người bắt đầu thức tỉnh. |
202. Cancer distributes the third and seventh rays, which are described below as important to first petal processes. |
202. Cancer phân phối cung ba và cung bảy, vốn sẽ được mô tả bên dưới là quan trọng đối với các tiến trình của cánh hoa thứ nhất. |
203. Cancer, as well, is a deeply instinctual sign (the Moon, its ruler, represents instinct), and rules, from one perspective, the deepest immersion of the Spirit. It shares this rulership with Capricorn. |
203. Cự Giải, cũng vậy, là một dấu hiệu rất đậm tính bản năng (Mặt Trăng, chủ tinh của nó, biểu thị bản năng), và, xét từ một góc độ, cai quản sự đắm chìm sâu nhất của Chân Thần. Nó chia sẻ sự cai quản này với Ma Kết. |
204. Cancer probably has much to do with the strictly physical elemental as this elemental is so closely associated with the Moon. The Moon, we are told in Esoteric Astrology, rules the dense physical body. |
204. Cự Giải có lẽ liên hệ rất nhiều với tinh linh thể xác, vì tinh linh này gắn bó rất chặt với Mặt Trăng. Mặt Trăng, như chúng ta được cho biết trong Chiêm Tinh Học Nội Môn, cai quản thể xác đậm đặc. |
205. The Law is broken because the primitive human being is blind. Cancer produces a groping kind of behavior impulsed by instinct but not by conscious intelligence. Of the primitive Cancer individual it is said: “The blind unit is lost.” The Leo influence will have to grow stronger before intelligence begins to show itself noticeably. |
205. Định luật bị phá vỡ vì con người nguyên thủy thì mù quáng. Cự Giải tạo ra một kiểu hành vi mò mẫm được thúc đẩy bởi bản năng chứ không phải bởi trí thông minh có ý thức. Về cá nhân Cự Giải nguyên thủy, có nói: “Đơn vị mù lòa bị lạc lối.” Ảnh hưởng Sư Tử sẽ phải lớn mạnh hơn trước khi trí tuệ bắt đầu tự bộc lộ một cách đáng kể. |
206. During the immense period of time during which the first petal is stimulated, organized, unfolded and fully opened, the man will be born over and over again in all the signs of the zodiac and under them all. Each of the twelve signs will have something of significance to contribute to the development of the human being at the first petal stage, and the same could be said for development undertaken as a number of the petals unfold (though perhaps not the final two petals of the nine). |
206. Trong khoảng thời gian mênh mông mà trong đó cánh hoa thứ nhất được kích thích, tổ chức, khai mở và mở trọn, con người sẽ được sinh ra hết lần này đến lần khác trong mọi dấu hiệu hoàng đạo và dưới tất cả chúng. Mỗi trong mười hai dấu hiệu sẽ có một điều gì đó có thâm nghĩa đóng góp vào sự phát triển của con người ở giai đoạn cánh hoa thứ nhất, và điều tương tự cũng có thể nói cho sự phát triển được tiến hành khi một số cánh hoa khai mở (dù có lẽ không phải hai cánh hoa cuối trong chín cánh). |
207. There may arise an opportunity to develop the idea of how each sign of the zodiac contributes to the opening of each petal. The study of the earliest petals in this regard may prove interesting historically, while the study of petals four to nine may hold much interest for the student who is focussed on understanding the manner in which he presently expresses. |
207. Có thể nảy sinh một cơ hội để triển khai ý tưởng về cách mỗi dấu hiệu hoàng đạo góp phần vào sự mở của mỗi cánh hoa. Việc khảo cứu những cánh hoa sớm nhất theo hướng này có thể thú vị về mặt lịch sử, trong khi nghiên cứu các cánh hoa từ bốn đến chín có thể rất hấp dẫn đối với đạo sinh đang chú tâm thấu hiểu cung cách mà y hiện đang biểu lộ. |
208. Mars (with Earth, for Earth is one of the ‘planet of rebellion’) is, in early days, a ‘lawbreaker’. Mars particularly rules the physical body to which this most material petal of the knowledge tier refers. |
208. Sao Hỏa (cùng với Trái Đất, vì Trái Đất là một trong những “hành tinh nổi loạn”) trong buổi đầu là một “kẻ phá luật”. Sao Hỏa đặc biệt cai quản thể xác, điều mà cánh hoa vật chất nhất của tầng tri thức này đề cập đến. |
209. The Law comes under Saturn (the ‘planet of Law and karma’) and paying the price of ignorance is definitely Saturnian. |
209. Định luật thuộc về Sao Thổ (“hành tinh của Luật và nghiệp quả”) và việc trả giá cho vô minh chắc chắn mang tính Thổ tinh. |
210. Some degree of knowledge of the consequences of action is learned under the regime of this first petal knowledge petal. |
210. Một mức độ tri thức nào đó về hệ quả của hành động được học dưới “chế độ” của cánh hoa tri thức thứ nhất này. |
211. Saturn is also a manasic plane associated very much with the third ray, and should be associated with the “knowledge achieved” as a result of paying the price of ignorance. |
211. Sao Thổ cũng là một cõi manas gắn liền rất nhiều với cung ba, và nên được liên hệ với “tri thức đạt được” như là kết quả của việc trả giá cho vô minh. |
212. The fifth ray is new to the newly individualized man, and this petal is concerned with overcoming the densest ignorance. |
212. Cung năm là mới đối với người vừa được biệt ngã hóa, và cánh hoa này liên quan đến việc vượt qua sự vô minh đậm đặc nhất. |
213. Mars is associated with the fifth ray because it rules the five senses as well as concrete science, and hence the crudest aspects of the concrete mind. |
213. Sao Hỏa liên đới với cung năm vì nó cai quản năm giác quan cũng như khoa học cụ thể, và do đó các khía cạnh thô nhất của trí cụ thể. |
214. So we have both Mars and Saturn as planets of concrete manas. They are called the two “malefic” planets (though, really, they are not. They simply rule the “school of hard knocks” and, certainly, this first petal is involved in hard experience. We recall the ‘hardness’ of Capricorn with which we are hypothetically associating this petal. |
214. Vì vậy, chúng ta có cả Sao Hỏa lẫn Sao Thổ như những hành tinh của manas cụ thể. Chúng được gọi là hai “hung tinh” (dù, thật ra, không phải. Chúng đơn giản cai quản “trường đời nghiệt ngã” và, hẳn nhiên, cánh hoa thứ nhất này dính líu đến kinh nghiệm khắc nghiệt. Chúng ta nhớ đến tính “cứng rắn” của Ma Kết mà giả định chúng ta đang liên hệ cánh hoa này với nó. |
215. Interestingly, both Saturn and Mars are closely associated with dense physical plane on which this petal focuses. |
215. Thật thú vị, cả Sao Thổ lẫn Sao Hỏa đều gắn chặt với cõi hồng trần đậm đặc mà cánh hoa này tập trung vào. |
216. From the chakric perspective, both the base of the spine and sacral center are involved. The sacral center is Martian, for Mars rules sex and the physical body. Mars also rules “kundalini latent” which is the basic heat at the based of spine involved in warming the physical frame. Mars, however, is closely related to the “fight or flight” response of the adrenal glands (which are the glands which are the external, physical expressions of the base of the spine). |
216. Từ góc nhìn luân xa, cả trung tâm đáy cột sống và trung tâm xương cùng đều can dự. Trung tâm xương cùng thuộc Sao Hỏa, vì Sao Hỏa cai quản tính dục và thể xác. Sao Hỏa cũng cai quản “kundalini tiềm tàng”, tức nhiệt căn bản ở đáy cột sống, tham dự vào việc sưởi ấm khung thân xác. Tuy nhiên, Sao Hỏa còn liên hệ mật thiết với phản ứng “chiến hay chạy” của các tuyến thượng thận (là các tuyến vốn là biểu hiện ngoại lộ, hồng trần của trung tâm đáy cột sống). |
217. As for Saturn, it is also a planet of physical survival and survival, and the intelligence needed for survival is one of the main issues concerning the process of three-world living which go to the opening of the first petal. |
217. Còn về Sao Thổ, nó cũng là một hành tinh của sinh tồn hồng trần, và trí thông minh cần cho sinh tồn là một trong những vấn đề chính liên quan đến quá trình sống trong ba cõi giới đưa đến sự mở của cánh hoa thứ nhất. |
218. Saturn is also a very material planet involved in ‘grounding’ the primitive man. For this reason it is associated with the base of the spine and the first petal. |
218. Sao Thổ cũng là một hành tinh rất vật chất, tham dự vào việc “neo bám” con người nguyên thủy. Vì lý do này, nó được liên hệ với trung tâm đáy cột sống và cánh hoa thứ nhất. |
219. In a strange way, it may also be associated with the sacral center, because it is the action of this center which produces the concrete (Saturn) physical (Saturn) form (Saturn). |
219. Theo một cách lạ, nó cũng có thể liên hệ với trung tâm xương cùng, vì chính tác động của trung tâm này tạo ra hình tướng cụ thể (Sao Thổ), hồng trần (Sao Thổ) (Sao Thổ). |
220. We cannot forget the influence of the Earth itself. In all the first three petals, especially petals one and two, Earth will be prominent. |
220. Chúng ta không thể quên ảnh hưởng của chính Trái Đất. Trong cả ba cánh hoa đầu tiên, nhất là cánh một và cánh hai, Trái Đất sẽ nổi bật. |
221. Earth also is found ruling the base of the spine center which is so important for the first petal. |
221. Trái Đất cũng được thấy là cai quản trung tâm đáy cột sống, vốn quan trọng biết bao cho cánh hoa thứ nhất. |
222. Earth represents physical weight and earthiness and captivation by instinctual life. |
222. Trái Đất biểu trưng sức nặng hồng trần, tính “đất” và sự bị cuốn hút bởi đời sống bản năng. |
223. Some degree of etheric response will begin to come through here. We are told that the first initiation for humanity involved the union of the etheric and physical body. It is not the case that initiates would be produced during first petal processes, but the struggle to unite etheric and physical nature would have its rudimentary beginnings. |
223. Một mức độ đáp ứng dĩ thái nào đó sẽ bắt đầu xuyên đến đây. Chúng ta được cho biết rằng lần điểm đạo thứ nhất đối với nhân loại liên quan đến sự hợp nhất của thể dĩ thái và thể xác. Không phải là các điểm đạo đồ sẽ được sinh ra trong các tiến trình của cánh hoa thứ nhất, nhưng cuộc vật lộn để hợp nhất bản chất dĩ thái và thể xác sẽ có những khởi đầu sơ khai của nó. |
224. The planet Vulcan, although a sacred planet, also has its place in first petal processes. Vulcan represents the ‘stubborn’ obduracy of matter and its ‘instinctual insistence’. It is, in a way, the ‘will of matter’ to be exactly what it is and do what it is instinctually inclined to do. |
224. Hành tinh Vulcan, dù là một hành tinh thiêng liêng, cũng có vị trí của nó trong các tiến trình của cánh hoa thứ nhất. Vulcan biểu trưng sự ương bướng “cứng đầu” của chất liệu và “sự khăng khăng bản năng” của nó. Theo một cách nào đó, đó là “ý chí của chất liệu” để đúng như nó là, và làm những gì nó thiên hướng bản năng muốn làm. |
225. Vulcan (with Capricorn) signal the ‘hardness’ of this lengthy period and the strictly earthbound physical processes which characterize it. |
225. Vulcan (cùng với Ma Kết) báo hiệu “độ cứng” của giai đoạn kéo dài này và các quá trình hồng trần bám đất chặt chẽ vốn đặc trưng cho nó. |
226. The Moon which rules the physical body and which corresponds to the influence of Cancer must also be mentioned as inevitably prominent. The Moon was a great power in those early, primitive, physical days. The rhythms of the Moon correlate with a number of aspects of the instinctual nature which was so prominent at the time. |
226. Mặt Trăng, vốn cai quản thể xác và tương ứng với ảnh hưởng của Cự Giải, cũng phải được nhắc đến như một yếu tố tất yếu nổi bật. Mặt Trăng là một quyền lực lớn trong những ngày hồng trần sơ khai, nguyên thủy ấy. Nhịp điệu của Mặt Trăng tương ứng với một số phương diện của bản chất bản năng vốn rất nổi bật vào thời đó. |
227. From the ray perspective, the first, third, fifth, and seventh rays would all be prominent. |
227. Từ viễn cảnh cung, các cung một, ba, năm và bảy đều sẽ nổi bật. |
228. The first and third rays can only be involved astrologically because at this stage of development, none of the Rays of Aspect can form a part of ‘ray chart’ (such as it might be) for the primitive man. |
228. Hai cung một và ba chỉ có thể can dự chiêm tinh học vì ở giai đoạn phát triển này, không Cung Trạng Thái nào có thể tạo thành một phần trong “biểu đồ cung” (tạm gọi thế) cho người nguyên thủy. |
229. Ray one has to with survival and the base of the spine. The instinct to prevail over adversaries will be highly developed, and there will be an inherent, instinctual selfishness which can only be associated with ray one. |
229. Cung một liên quan đến sinh tồn và trung tâm đáy cột sống. Bản năng thắng lướt đối phương sẽ được phát triển cao, và sẽ có một tính ích kỷ bẩm sinh, bản năng chỉ có thể liên hệ với cung một. |
230. The third ray will show itself as animal cunning and the ability to begin to learn about the environment, circumstance and consequence. This ray is associated with both Capricorn and Libra (both of which have a role to play in first petal processes). We must also remember the numerology—this first petal of the knowledge tier represents the third aspect of a tier representing the third aspect. The number three (though hardly related to abstract thought) is inescapable. |
230. Cung ba sẽ biểu lộ như mánh khóe thú tính và khả năng bắt đầu học về môi trường, hoàn cảnh và hệ quả. Cung này liên hệ với cả Ma Kết và Thiên Bình (cả hai đều có vai trò trong các tiến trình của cánh hoa thứ nhất). Chúng ta cũng phải nhớ đến số học—cánh hoa thứ nhất của tầng tri thức này biểu trưng phương diện thứ ba của một tầng vốn biểu trưng phương diện thứ ba. Con số ba (dẫu hầu như không liên hệ đến tư tưởng trừu tượng) là không thể tránh. |
231. The fifth ray is that of concrete mind, and we have during first petal processes the gradual unfoldment of intelligence, as instinct slowly gives way to dim mental realization—very dim. |
231. Cung năm là cung của trí cụ thể, và trong các tiến trình của cánh hoa thứ nhất, có sự khai triển dần dần của trí tuệ, khi bản năng chậm rãi nhường chỗ cho nhận thức trí tuệ mờ nhạt—rất mờ nhạt. |
232. This is the period of early Lemurian man. The third root race is connected with the third ray, obviously, but also with the fifth, as individualization has occurred under Leo, Venus (a fifth ray planet) and the fifth ray in general—and under the supervision of the Fifth Creative Hierarchy. So many fives necessarily make first petal processes very dependent upon the nascent development of the fifth ray which reveals, among other things, the true nature of cause and effect, and hence the consequences of actions. Libra (a karmic sign, which teaches consequences) has for its exoteric ruler Venus which transmits the fifth ray and sheds light upon the results of actions (initiated blindly in Aries and in relation to Mars). |
232. Đây là thời kỳ của người Lemuria sơ kỳ. Giống dân gốc thứ ba liên hệ với cung ba, điều hiển nhiên, nhưng cũng với cung năm, vì sự biệt ngã hóa đã xảy ra dưới Sư Tử, Sao Kim (một hành tinh cung năm) và nói chung là dưới ảnh hưởng cung năm—và dưới sự giám thị của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm. Quá nhiều con số năm tất yếu khiến các tiến trình của cánh hoa thứ nhất rất tùy thuộc vào sự phát triển mới manh nha của cung năm, cung này, ngoài những điều khác, tiết lộ bản chất thật sự của nhân quả, và do đó là hệ quả của các hành động. Thiên Bình (một dấu hiệu nghiệp quả, dạy về hệ quả) có chủ tinh ngoại môn là Sao Kim, vốn truyền dẫn cung năm và rọi ánh sáng lên các kết quả của hành động (được khởi xướng một cách mù quáng ở Bạch Dương và trong liên hệ với Sao Hỏa). |
233. As for the seventh ray, the primitive rituals of the bodily cycles control the man. Natural rhythms (the seventh ray rules rhythms) are expressed, and life is lived to fulfill the cravings of rhythmic appetites—the appetites for food and procreativity being paramount. |
233. Còn về cung bảy, những nghi thức nguyên thủy của các chu trình thân xác cai quản con người. Những nhịp điệu tự nhiên (cung bảy cai quản nhịp điệu) được biểu lộ, và đời sống được sống để thỏa các đòi hỏi nhịp nhàng—các đòi hỏi về thực phẩm và sinh sản là tối thượng. |
234. Again, these petals of the first tier open up over such a long period of time that all the rays (either working out in the ray chart of the individual or, at this stage, almost exclusively through astrological influences, would have their part to play). |
234. Một lần nữa, các cánh hoa của tầng đầu tiên mở ra trong khoảng thời gian dài đến nỗi tất cả các cung (hoặc làm việc trong biểu đồ cung của cá nhân, hoặc, ở giai đoạn này, gần như độc quyền qua các ảnh hưởng chiêm tinh) đều có phần của mình. |
235. Rays two, four and six, however are related to subjective life and particularly to the development (at first) of the astral plane. There is not much astral development during the unfoldment of the first petal. Man is pretty much a physical being and such emotion as there might be is very much tied up with physical processes. So the emphasis is not on the soft line of development. |
235. Tuy nhiên, các cung hai, bốn và sáu liên hệ với đời sống chủ quan và đặc biệt với sự phát triển (ban đầu) của cõi cảm dục. Không có nhiều phát triển cảm dục trong sự khai mở của cánh hoa thứ nhất. Con người hầu như là một hữu thể hồng trần và bất kỳ cảm xúc nào cũng bị ràng buộc rất nhiều với các quá trình hồng trần. Cho nên trọng tâm không nằm trên tuyến phát triển mềm. |
236. We will discuss the color references to these petals some three hundred pages further into the book. |
236. Chúng ta sẽ bàn về các chỉ dẫn màu sắc của những cánh hoa này ở đoạn sau, khoảng ba trăm trang nữa trong sách. |
This unfoldment is brought about through physical plane experience. |
Sự khai mở này được mang lại thông qua kinh nghiệm ở cõi hồng trần. |
237. This sentence of text supports what has just been discussed. There is no petal more associated with physical plane experience and instinctive living. |
237. Câu văn này hỗ trợ cho điều vừa được bàn. Không có cánh hoa nào gắn với kinh nghiệm cõi hồng trần và đời sống bản năng hơn cánh hoa này. |
238. For the processes of this petal, the desires of Mars are tied to physical plane instincts and appetites. The life of desire does not have a life independent of the promptings of the physical body. We will have to wait until the Atlantean period for this independence to arise. |
238. Đối với các tiến trình của cánh hoa này, các dục vọng thuộc Sao Hỏa gắn với các bản năng và đòi hỏi của cõi hồng trần. Đời sống dục vọng chưa có đời sống độc lập với những thúc giục của thể xác. Chúng ta sẽ phải đợi đến thời kỳ Atlantis thì tính độc lập này mới xuất hiện. |
239. Those egoic lotuses with one petal unfolded are said to be “Brahmic lotuses”, and those in whom “the second petal is showing signs of opening” are called “Lotuses of Brahman”. |
239. Những Hoa Sen Chân Ngã có một cánh hoa đã khai mở được gọi là “các hoa sen Brahma”, và những ai mà “cánh hoa thứ hai đang có dấu hiệu mở ra” được gọi là “Hoa Sen của Brahman”. |
240. There is so much that could be said of each petal. A book is planned to include what can be said (given the scope of our present knowledge). What is said here will go to the content of the book and will give indications of how the subject can be developed. |
240. Có rất nhiều điều có thể nói về mỗi cánh hoa. Một cuốn sách được dự định để bao gồm những gì có thể nói (xét tới phạm vi hiểu biết hiện nay của chúng ta). Những gì được nói ở đây sẽ hợp thành nội dung của cuốn sách và sẽ cho các chỉ dẫn về cách phát triển đề tài. |
2. The Petal of Love for the physical plane. |
2. Cánh Hoa Bác Ái cho cõi hồng trần. |
241. When the word “love” is used in this context, it, of course, means “desire”. There is no true love (which is ever, minimally, soul love) expressed through grossly physical man at this early point in human unfoldment. |
241. Khi từ “bác ái” được dùng trong bối cảnh này, dĩ nhiên, nó có nghĩa là “dục vọng”. Không có tình thương chân thật (tối thiểu là tình thương của linh hồn ) được biểu lộ qua con người thô kệch hồng trần ở điểm rất sớm này của sự khai mở nhân loại. |
242. The “love” involved here is instinctual love, and is closely associated with sacral center processes. |
242. “Bác ái” được nói đến ở đây là bác ái bản năng, và gắn rất gần với các tiến trình của trung tâm xương cùng. |
243. Some degree of creativity may also show forth during this very lengthy stage. |
243. Cũng có thể biểu lộ một mức độ sáng tạo nào đó trong giai đoạn rất dài này. |
244. The opening of the first three petals takes, by far, the longest time—millions of years compared to the much more rapid opening of the later petals. This should be constantly held in mind and there should come a realization of the great diversity of experiences which the human unit will experience during the immense time taken to open the first, second or third petal. |
244. Sự khai mở của ba cánh hoa đầu tiên mất thời gian lâu nhất—hàng triệu năm so với sự khai mở nhanh hơn nhiều của các cánh hoa về sau. Điều này nên luôn luôn được ghi nhớ và nên có sự nhận ra về sự đa dạng lớn lao của các kinh nghiệm mà đơn vị nhân loại sẽ kinh qua trong khoảng thời gian mênh mông để mở cánh hoa thứ nhất, thứ hai hay thứ ba. |
Unfolds through physical relationships, |
Khai mở thông qua các mối tương quan hồng trần, |
245. We are speaking of sacral center relationships which produce family and tribal relationship. We may also be speaking of relationships which form to ensure survival. |
245. Chúng ta đang nói về các mối tương quan của trung tâm xương cùng, vốn tạo ra quan hệ gia đình và bộ tộc. Chúng ta cũng có thể đang nói về những quan hệ được hình thành để đảm bảo sinh tồn. |
246. When considering the customary or counter clockwise progression of the signs, the sign Taurus will be assigned to this petal. |
246. Khi xét đến tiến trình thông thường hay ngược chiều kim đồng hồ của các dấu hiệu, dấu hiệu Kim Ngưu sẽ được gán cho cánh hoa này. |
247. Taurus is a very earthy sign having much to do with the sacral center. |
247. Kim Ngưu là một dấu hiệu hành thổ, có liên hệ nhiều với trung tâm xương cùng. |
248. It is a sign in which physical/animal magnetism takes on a large significance. |
248. Đây là một dấu hiệu mà từ lực thể xác/thú tính mang ý nghĩa rất lớn. |
249. On the clockwise wheel, the sign Aquarius would be prominent emphasizing its more primitive mantram, “Let desire in form be ruler.” This early Aquarian tendency (with primitive, sexual Taurus) would contribute to the sexual promiscuity to be expected at this stage of development. |
249. Trên vòng quay thuận chiều kim đồng hồ, dấu hiệu Bảo Bình sẽ nổi bật, nhấn mạnh mantram nguyên thủy hơn của nó: “Hãy để dục vọng trong hình tướng làm kẻ cai quản.” Xu hướng Bảo Bình sớm kỳ này (cùng với Kim Ngưu nguyên thủy, tính dục) sẽ góp phần vào sự bừa bãi tình dục có thể trông đợi ở giai đoạn phát triển này. |
250. At this point we must refer to the idea (offered by the Tibetan) that early man does not respond to the signs Aquarius and Pisces—that these signs only enter his consciousness when he is more fully developed. It should be said that Pisces and Aquarius will be active unconsciously. There are twelve petals and twelve signs are necessarily involved, even though man cannot respond to the higher possibilities of these signs. |
250. Tại điểm này, chúng ta phải nhắc đến ý tưởng (được Chân sư Tây Tạng nêu ra) rằng con người sơ kỳ không đáp ứng với các dấu hiệu Bảo Bình và Song Ngư—rằng những dấu hiệu này chỉ đi vào tâm thức y khi y phát triển đầy đủ hơn. Nên nói rằng Song Ngư và Bảo Bình sẽ hoạt động một cách vô thức. Có mười hai cánh hoa và tất yếu mười hai dấu hiệu đều dính dự, dù con người không thể đáp ứng với các khả tính cao hơn của những dấu hiệu này. |
251. The mantram “Go forth into matter” (the more material mantram for Pisces) relates precisely to the experiences of the first petal, as “Let desire in form be ruler” does to second petal unfoldments. |
251. Mantram “Hãy đi vào vật chất” (mantram mang tính vật chất hơn cho Song Ngư) liên hệ chính xác với các kinh nghiệm của cánh hoa thứ nhất, cũng như “Hãy để dục vọng trong hình tướng làm kẻ cai quản” thì liên hệ với các khai mở của cánh hoa thứ hai. |
252. If we begin the clockwise wheel with Aries, then Pisces becomes the sign in question, with its emphasis upon desire and attachment, and the initial cultivation of the emotional nature. Pisces is a water sign and hence its association with astrality, desire and emotion. |
252. Nếu chúng ta bắt đầu vòng quay thuận chiều kim đồng hồ với Bạch Dương, thì Song Ngư trở thành dấu hiệu được nói đến, với nhấn mạnh vào dục vọng và sự dính mắc, và sự tu dưỡng ban đầu của bản chất cảm xúc. Song Ngư là một dấu hiệu hành thủy, do đó liên hệ của nó với tính cảm dục, dục vọng và cảm xúc. |
253. From the earth-sign perspective (remembering that we assigned the three earth-signs to the three petals of the knowledge tier), again it is Taurus (a sign with much more animal magnetism in it than Capricorn, the proposed elemental-ruler of the first petal. |
253. Từ viễn cảnh các dấu hiệu hành thổ (nhớ rằng chúng ta đã gán ba dấu hiệu hành thổ cho ba cánh hoa của tầng tri thức), một lần nữa chính là Kim Ngưu (một dấu hiệu có nhiều từ lực thú tính hơn Ma Kết, vị chủ tinh tinh linh được đề xuất cho cánh hoa thứ nhất). |
254. The ruler of Taurus, orthodoxly (as esoteric rulers do not count at this stage) is Venus. This time Venus would emphasize the lower, attractive and sexual impulses, drawing human beings together on the basis of physical desire. Some appreciation of what is seen as ‘beauty’ and creativity would also begin to be present. |
254. Chủ tinh của Kim Ngưu, theo ngoại môn (vì ở giai đoạn này các chủ tinh nội môn không tính), là Sao Kim. Lần này Sao Kim sẽ nhấn mạnh các xung lực hấp dẫn và tính dục bậc thấp, lôi kéo con người lại với nhau trên cơ sở dục vọng hồng trần. Một chút cảm thụ về cái được xem là “vẻ đẹp” và tính sáng tạo cũng sẽ bắt đầu hiện diện. |
255. We cannot forget the power of Aries and Libra, both of which initiate physical relationship. Regarding the early expression of the Libras energy, we are given the phrase: “unbalanced fiery passion”. The fiery aspect is a reflection of the polar opposite Aries and of the ruler of Aries, Mars. |
255. Chúng ta không thể quên quyền lực của Bạch Dương và Thiên Bình, cả hai đều khởi phát mối quan hệ hồng trần. Về sự biểu lộ sớm của năng lượng Thiên Bình, chúng ta được cho câu: “đam mê bốc lửa mất cân bằng”. Phương diện “lửa” là phản ảnh của đối cực Bạch Dương và của chủ tinh Bạch Dương là Sao Hỏa. |
and the gradual growth of love from love of self to love of others. [540] |
và sự tăng trưởng dần dần của tình thương từ yêu bản thân đến yêu người khác. [540] |
256. This signifies that “love of self” characterized first petal processes completely, and probably most of second petal processes. But the animal magnetism of Taurus and the power of attraction characteristic of this sign can begin to reorient desire so that it is not so entirely bound to the instinctual nature. The ‘other’ can be experienced as having ‘value’ in itself. (We remember the relation of Taurus and Venus to the experience of value.) |
256. Điều này có nghĩa rằng “yêu bản thân” đặc trưng cho các tiến trình của cánh hoa thứ nhất một cách trọn vẹn, và có lẽ phần lớn các tiến trình của cánh hoa thứ hai. Nhưng từ lực thú tính của Kim Ngưu và quyền lực hấp dẫn đặc trưng cho dấu hiệu này có thể bắt đầu tái hướng dục vọng để nó không còn bị trói buộc hoàn toàn vào bản chất bản năng nữa. “Tha nhân” có thể được trải nghiệm như có “giá trị” tự thân. (Chúng ta nhớ mối liên hệ của Kim Ngưu và Sao Kim với kinh nghiệm về giá trị. ) |
257. As an interpolation, when we speak of “love of self” we cannot omit the early influence of Leo (the sign of ‘self-love’) and of the Sun, which, in early ‘ahamkaric’ days, tends to contribute to the glorification of the lower self. We recall that in the Atlantean period, the most materialistic of all signs, Leo, must have been intensely prominent, for the self-love of some powerful, intelligent and wicked individuals rose to unparalleled heights and brought on a great war between the forces of light and of darkness. |
257. Như một phép nội suy, khi chúng ta nói về “yêu bản thân”, chúng ta không thể bỏ qua ảnh hưởng sớm của Sư Tử (dấu hiệu của “ái ngã”) và của Mặt Trời, vốn, trong những ngày “ahamkaric” sớm, có khuynh hướng góp phần tôn vinh phàm ngã. Chúng ta nhớ rằng trong thời kỳ Atlantis, dấu hiệu vật chất nhất trong mọi dấu hiệu, Sư Tử, hẳn phải vô cùng nổi bật, vì ái ngã của một số cá nhân hùng mạnh, thông minh và gian ác đã vươn tới những đỉnh cao chưa từng có và gây ra một cuộc đại chiến giữa các lực của ánh sáng và của bóng tối. |
258. It is said that such individuals erected stupendous statues of themselves as part of the cult of self-adulation (Leo). Of course the individuals capable of doing such things were more highly advanced than the individual working through two petals. The Leo power they used could easily have related to the fifth petal in the second tier. |
258. Có nói rằng những cá nhân như vậy đã dựng nên những tượng đài kỳ vĩ của chính mình như một phần của việc sùng bái tự tôn (Sư Tử). Dĩ nhiên những cá nhân có thể làm điều như thế thì phát triển cao hơn người đang vận dụng qua hai cánh hoa. Quyền lực Sư Tử mà họ dùng rất có thể liên hệ với cánh hoa thứ năm ở tầng thứ hai. |
259. The movement from love of self to love of others is a movement from Leo to Libra and from the Sun to Venus. |
259. Sự chuyển dịch từ yêu bản thân sang yêu người khác là một chuyển dịch từ Sư Tử sang Thiên Bình và từ Mặt Trời sang Sao Kim. |
260. Let us remember that all these zodiacal and planetary factors have energies which can be utilized at many strata of development. So one energy can express in a great variety of ways—some very low expressions and some on the very highest end of the spectrum. |
260. Hãy nhớ rằng tất cả những yếu tố hoàng đạo và hành tinh này có các năng lượng có thể được sử dụng ở nhiều tầng bậc phát triển. Vậy nên một năng lượng có thể biểu lộ theo muôn cách—một số biểu lộ rất thấp và một số ở đầu mút rất cao của quang phổ. |
261. Since desire becomes an issue in this second petal, the water signs must have something significant to do with it. |
261. Vì dục vọng trở thành vấn đề trong cánh hoa thứ hai, các dấu hiệu hành thủy hẳn phải có liên hệ đáng kể với nó. |
262. We have already mentioned Pisces, but what of Cancer and Scorpio? |
262. Chúng ta đã nhắc đến Song Ngư, nhưng còn Cự Giải và Hổ Cáp thì sao? |
263. Cancer would give the instinctual tendency to cling to that which is desired, to that which is seen to be of value. |
263. Cự Giải sẽ đem lại khuynh hướng bản năng bám chặt vào điều được ham muốn, vào điều được nhìn nhận là có giá trị. |
264. Scorpio would feed the connection between desire and sexuality. |
264. Hổ Cáp sẽ nuôi dưỡng mối liên kết giữa dục vọng và tính dục. |
265. We remember than man did not respond to all the signs of the zodiac in those early days—at least his response could not have been a high or conscious response. |
265. Chúng ta nhớ rằng con người đã không đáp ứng với tất cả các dấu hiệu hoàng đạo trong những ngày sớm ấy—ít nhất, sự đáp ứng của y không thể là một đáp ứng cao hay có ý thức. |
266. Zodiacs of eight signs, of ten signs or eleven signs are perhaps something of an enigma to us today. They are based, I believe, not on the appearance and disappearance of certain constellations (and their vehicles of expression, the signs), but on man’s power to respond to various influences. |
266. Các hoàng đạo tám dấu hiệu, mười dấu hiệu hay mười một dấu hiệu có lẽ là điều gì đó bí ẩn đối với chúng ta ngày nay. Chúng, tôi tin, không dựa trên sự xuất hiện và biến mất của một số tinh tú (và các khí cụ biểu hiện của chúng là các dấu hiệu), mà dựa trên khả năng đáp ứng của con người đối với các ảnh hưởng khác nhau. |
267. Returning to Taurus, we know Taurus is one of the paramount signs of desire and so this petal is surely a desire petal—physical desire. |
267. Trở lại với Kim Ngưu, chúng ta biết Kim Ngưu là một trong những dấu hiệu tối thượng của dục vọng, vậy nên cánh hoa này chắc chắn là một cánh hoa dục vọng —dục vọng hồng trần. |
268. Venus, as the ruler of Taurus, emphasizes in terms of second petal processes not so much the fifth ray but the sixth and second (both expressed by Venus on one level or another). |
268. Sao Kim, với tư cách chủ tinh của Kim Ngưu, nhấn mạnh—xét theo các tiến trình của cánh hoa thứ hai—không phải cung năm cho bằng cung sáu và cung hai (cả hai đều được Sao Kim biểu lộ ở một cấp độ nào đó). |
269. Mars, of course, is the planet of sexuality and a non-sacred planet much associated with deeply material processes. It is extensively involved in second petal processes, for the love of others is largely the desire for others (sexually especially)—though it is expected that the influence of Mars would gradually give way to some Venusian process as unfoldment continued. |
269. Sao Hỏa, dĩ nhiên, là hành tinh của tính dục và là một hành tinh không thiêng liêng, liên hệ sâu xa với các tiến trình cực kỳ vật chất. Nó tham dự sâu rộng vào các tiến trình của cánh hoa thứ hai, vì tình yêu tha nhân phần lớn là dục vọng hướng tới người khác (đặc biệt về mặt tính dục)—dù vẫn trông đợi rằng ảnh hưởng của Sao Hỏa sẽ dần nhường chỗ cho một tiến trình thuộc Sao Kim khi sự khai mở tiếp diễn. |
270. We might say that magnetic Venus would make possible some of the first human groupings. They would come to be valued as fulfilling primitive community needs. People need other people (even if only to fulfill instinctual needs) and magnetic Venus would induce this gathering together in relative harmony. |
270. Chúng ta có thể nói rằng Sao Kim—đầy tính từ lực—sẽ làm khả hữu một số kết tụ nhóm người đầu tiên. Chúng sẽ được xem là có giá trị vì đáp ứng các nhu cầu cộng đồng nguyên thủy. Con người cần con người (dẫu chỉ để thỏa các nhu cầu bản năng) và Sao Kim với từ tính của mình sẽ khiến cho sự tụ họp trong hòa hợp tương đối diễn ra. |
271. Venus’ relation to Libra is related to the formation of primitive community, with emphasis upon the possibility of harmony and cooperation in community and not merely Martian aggressiveness and competition. |
271. Liên hệ của Sao Kim với Thiên Bình gắn với việc hình thành cộng đồng nguyên thủy, với nhấn mạnh vào khả hữu của hòa hợp và hợp tác trong cộng đồng chứ không chỉ là tính hiếu chiến và cạnh tranh thuộc Sao Hỏa. |
272. Earth as a planet closely associated with Taurus continues to be emphasized, for the desires of second petal individuals (especially during the early part of the unfoldment of this petal) is for that which is earthy, obvious, tangible (i.e., sensorily revealed) and close at hand. During later stages of unfoldment, it can be hypothesized that astrality became of importance and that desire shifted away (to a degree) from that which is revealed by the outer senses. |
272. Trái Đất như một hành tinh gắn gần với Kim Ngưu tiếp tục được nhấn mạnh, vì các dục vọng của những cá nhân cánh hoa thứ hai (đặc biệt trong phần sớm của sự khai mở cánh hoa này) hướng tới cái “thuộc đất”, hiển nhiên, hữu hình (tức là được bộc lộ qua giác quan) và ở ngay gần. Trong các giai đoạn muộn hơn của sự khai mở, có thể giả định rằng tính cảm dục trở nên quan trọng và dục vọng chuyển dịch (ở một mức độ) khỏi cái được bộc lộ bởi các giác quan bên ngoài. |
273. It seems important to note that there are still many people on our planet who have not yet fully unfolded the second petal (the unfoldment of which covers what we loosely call the “Atlantean” period of human development). So we must not conceive of second petal processes as being entirely primitive. |
273. Có vẻ quan trọng cần lưu ý rằng vẫn còn rất nhiều người trên hành tinh chúng ta chưa khai mở trọn cánh hoa thứ hai (mà sự khai mở của nó bao trùm điều chúng ta gọi một cách lỏng lẻo là “thời kỳ Atlantis” của phát triển nhân loại). Vậy nên chúng ta không nên hình dung các tiến trình của cánh hoa thứ hai là hoàn toàn nguyên thủy. |
274. Desire does become more refined as the second petal continues to open and Venus shows her truer colors. |
274. Dục vọng quả sẽ trở nên tinh luyện hơn khi cánh hoa thứ hai tiếp tục mở, và Sao Kim bộc lộ sắc diện chân thực hơn của mình. |
275. From this perspective, the sign Sagittarius enters, reorienting desire from a strictly physical preoccupation to higher and wider possibilities. |
275. Từ viễn cảnh này, dấu hiệu Nhân Mã nhập cuộc, tái định hướng dục vọng từ sự bận tâm thuần túy hồng trần sang những khả tính cao hơn và rộng hơn. |
276. Sagittarius (indicating the Centaur), we remember, can be very much a sign of animal man, but by the time the true Atlantean period is reached, the human being is ‘lifting his sites’ and envisioning that which is more than the physical body can provide. |
276. Nhân Mã (chỉ về Nhân Mã—quái nhân) chúng ta nhớ, có thể rất là một dấu hiệu của “người thú”, nhưng đến khi thời kỳ Atlantis chân chính được chạm tới, con người đang “nâng tầm ngắm” và hình dung ra cái gì đó vượt quá những gì thể xác có thể cung ứng. |
277. Let us examine the rays which would have been prominent in times when physical relationships were so important and when the love of self (i.e., desire for the fulfillment of one’s own desires) was beginning to be transformed into the love of others. |
277. Hãy khảo sát các cung sẽ nổi bật trong thời kỳ mà các mối tương quan hồng trần quan trọng đến thế và khi ái kỷ (tức là dục vọng nhằm thỏa mãn các dục vọng riêng của một người) đang bắt đầu được chuyển hóa thành ái tha. |
278. Certainly, the sixth ray begins to come into prominence, for it is ray that rules the astral body, and during the huge expanse over which this petal is opened, the astral body becomes an important center of focus. |
278. Chắc chắn, cung sáu bắt đầu nổi bật, vì đó là cung cai quản thể cảm dục, và trong khoảng trải dài khổng lồ mà cánh hoa này mở ra, thể cảm dục trở thành một trung tâm chú tâm quan trọng. |
279. In relation to this petal, we cannot reasonably say that kama manas comes into very full expression because the manasic aspect of the man is relatively quiescent. |
279. Liên quan đến cánh hoa này, chúng ta khó có thể nói rằng kama-manas đi vào biểu lộ đầy đủ, vì phương diện manas của con người còn tương đối yên tĩnh. |
280. We would, however, find the man beginning to desire something other than his own physical satisfaction and beginning to love something other than himself. |
280. Tuy vậy, chúng ta sẽ thấy con người bắt đầu ham muốn điều gì đó khác hơn sự thỏa mãn hồng trần riêng mình và bắt đầu yêu điều gì đó khác hơn chính y. |
281. Taurus, we know brings in the fourth ray and so we would find the beginning of the struggle between opposing desires of which the fourth ray is the representative. |
281. Kim Ngưu, chúng ta biết, đưa vào cung bốn, và vậy nên chúng ta sẽ thấy khởi đầu của cuộc tranh đấu giữa các dục vọng đối nghịch mà cung bốn là đại diện. |
282. We are speaking of the second petal and so, to some small extent (because of numerical affinity) the second ray must be involved—at least in a general sense. We have already noted that it is not possible for an individual before the stage of spiritual aspirant to have a personality on the second ray, but then, at this period, there would be no personality in expression (though it is suggested that in a latent and interior sense, the personal ray would, at least, exist). |
282. Chúng ta đang nói về cánh hoa thứ hai và vì vậy, ở một mức độ nhỏ (do tương ứng số học) cung hai hẳn phải dính dự—ít nhất là một cách khái quát. Chúng ta đã lưu ý rằng trước giai đoạn người chí nguyện tinh thần, một cá nhân không thể có một phàm ngã trên cung hai, nhưng rồi, ở thời kỳ này, sẽ chưa có phàm ngã trong biểu lộ (dù gợi ý rằng, ở nghĩa tiềm ẩn và nội tại, cung phàm ngã, ít nhất, tồn tại ). |
283. Yet the Law of Attraction comes under the second ray, and it is at this point that the Law of Attraction begins to work through a more intense manner through the astral body. |
283. Tuy vậy, Định luật Hấp dẫn thuộc về cung hai, và chính tại điểm này Định luật Hấp dẫn bắt đầu hoạt động theo một cung cách mạnh hơn qua thể cảm dục. |
284. With regard to the chakras involved in second petal functioning, the emphasis upon the base of the spine continues, but there is extra emphasis upon the sacral center (physical desire between human beings) and also on the solar plexus center (the seat of the desire life). |
284. Xét về các luân xa can dự trong chức năng của cánh hoa thứ hai, nhấn mạnh vào trung tâm đáy cột sống vẫn tiếp diễn, nhưng có nhấn mạnh thêm vào trung tâm xương cùng (dục vọng hồng trần giữa con người với nhau) và cả trung tâm tùng thái dương (nơi ngự của đời sống dục vọng). |
285. We know to what extent Taurus (in its more primitive expressions) is associated with sexual expression and with the desire nature (both before this desire nature has developed into the aspirational nature and afterwards). |
285. Chúng ta biết Kim Ngưu (trong những biểu lộ sơ khai hơn của nó) liên hệ đến biểu lộ tính dục và bản chất dục vọng đến mức độ nào (cả trước khi bản chất dục vọng này phát triển thành bản chất chí nguyện lẫn sau đó). |
286. Those egoic lotuses with two petals open are said to be “Lotuses of Passion and Desire”. |
286. Những Hoa Sen Chân Ngã có hai cánh hoa mở được gọi là “Hoa Sen của Đam mê và Dục vọng”. |
287. |
287. |
3. The Petal of Sacrifice for the physical plane. |
3. Cánh Hoa Hi Sinh cho cõi hồng trần. |
288. This is the third petal of the third or knowledge tier. It relates to first ray just as the first petal relates to the third ray and the second to the second ray. All of these rays are to be considered as subrays of the third ray which rules the third tier as a whole. |
288. Đây là cánh hoa thứ ba của tầng thứ ba, tức tầng tri thức. Nó liên hệ với cung một giống như cánh hoa thứ nhất liên hệ với cung ba và cánh hoa thứ hai với cung hai. Tất cả các cung này cần được xem như các cung phụ của cung ba, cung cai quản tầng thứ ba như một tổng thể. |
289. We should recall at this point that Mars, generically, rules all three knowledge petals, as Venus rules all three love petals and Mercury all three sacrifice petals. |
289. Chúng ta nên nhớ tại điểm này rằng Sao Hỏa, theo nghĩa tổng quát, cai quản cả ba cánh hoa tri thức, cũng như Sao Kim cai quản cả ba cánh hoa bác ái và Sao Thủy cả ba cánh hoa hi sinh. |
290. From the perspective of the synthesizing planets, we could say that Saturn generically rules the tier of knowledge petals, Neptune the tier of love petals and Uranus the tier of sacrifice petals. When we speak of this kind of rulership, we are not speaking of the expression of the very highest characteristics of these synthesizing planets. |
290. Từ viễn cảnh các hành tinh tổng hợp, chúng ta có thể nói rằng Sao Thổ, tổng quát mà nói, cai quản tầng các cánh hoa tri thức, Hải Vương tinh tầng các cánh hoa bác ái và Thiên Vương tinh tầng các cánh hoa hi sinh. Khi chúng ta nói đến kiểu cai quản này, chúng ta không nói về sự biểu lộ những đặc tính cao nhất của các hành tinh tổng hợp này. |
291. There is no hard and fast rule here and always there are overlaps. All of the signs and planets are contributing their energy to every process in the development of man over his very long history. The emphasis changes, however, at different points in the developmental process. |
291. Ở đây không có quy tắc cứng ngắc nào và luôn có sự chồng lấn. Tất cả các dấu hiệu và hành tinh đều đóng góp năng lượng của chúng vào mọi tiến trình trong sự phát triển của con người suốt lịch sử rất dài của y. Tuy nhiên, điểm nhấn thay đổi vào những thời điểm khác nhau trong tiến trình phát triển. |
This unfoldment is brought about through the driving force of circumstances, and not of free will. |
Sự khai mở này được mang lại thông qua động lực cưỡng bức của hoàn cảnh, chứ không phải của tự do ý chí. |
292. What energies come to mind when one thinks of the “driving force of circumstance”? Saturn is certain, as Saturn with its strong third ray represents circumstance (that which ‘stands around’, i.e., is peripheral as the third ray suggests) and the “driving force” of the first ray (correlated with the sacrifice petals in general, since the first ray is always associated with the sacrificial aspect of divinity). |
292. Những năng lượng nào hiện lên trong tâm thức khi người ta nghĩ về “động lực cưỡng bức của hoàn cảnh”? Chắc chắn là Sao Thổ, vì Sao Thổ với cung ba mạnh mẽ biểu trưng hoàn cảnh (cái “đứng chung quanh”, tức là tính ngoại vi như cung ba gợi ý) và “động lực” của cung một (tương liên với các cánh hoa hi sinh nói chung, vì cung một luôn gắn với phương diện hi sinh của Thiêng liêng). |
293. We are looking for the forces of compulsion (since free will is not involved) and our thought centers on both Saturn and Pluto (planets through which the first ray in its forcing or compelling aspect is expressed). |
293. Chúng ta đang tìm các lực cưỡng bách (vì tự do ý chí không can dự) và tư tưởng chúng ta tập trung vào cả Sao Thổ và Sao Diêm Vương (các hành tinh qua đó cung một trong phương diện ép buộc hay cưỡng bách của nó được biểu lộ). |
294. In a moment we will be more systematic about the energies involved in third petal processes, but for the moment we will simply list what comes to mind as related. |
294. Chỉ trong chốc lát nữa, chúng ta sẽ hệ thống hơn về các năng lượng can dự trong các tiến trình của cánh hoa thứ ba, nhưng lúc này chúng ta sẽ chỉ liệt kê những gì hiện lên trong tâm trí như có liên hệ. |
It is the offering up of the physical body upon the altar of desire—low desire to begin with, but aspiration towards the end, though still desire. |
Đó là việc dâng hiến thể xác trên bàn thờ của dục vọng—khởi đầu là dục vọng thấp, nhưng về cuối là chí nguyện, tuy vẫn là dục vọng. |
295. The development of the second petal takes place over millions of years, so the words “to begin with” and “towards the end” can be separated by a vast span of time. |
295. Sự phát triển của cánh hoa thứ hai diễn ra qua hàng triệu năm, vì vậy các từ “khởi đầu” và “về cuối” có thể bị ngăn cách bởi một khoảng thời gian mênh mông. |
296. The physical body is represented principally by Mars and the Moon. Under the processes of Saturn, both tendencies (Martian and Lunar) and the physical body they represent are sacrificed to a larger process. |
296. Thể xác được biểu trưng chủ yếu bởi Sao Hỏa và Mặt Trăng. Dưới các tiến trình của Sao Thổ, cả hai khuynh hướng (Hỏa tinh và Nguyệt tinh) và thể xác mà chúng biểu trưng đều được dâng hiến cho một tiến trình lớn hơn. |
297. The higher part of Mars is involved here as Mars can generate aspiration, especially after its objectives have been adjusted through exposure to the refining aspect of Venus, experienced in second petal processes. |
297. Phương diện cao của Sao Hỏa được can dự ở đây, vì Sao Hỏa có thể sinh ra chí nguyện, nhất là sau khi các mục tiêu của nó được điều chỉnh thông qua việc tiếp xúc với phương diện tinh luyện của Sao Kim, trải nghiệm trong các tiến trình của cánh hoa thứ hai. |
298. We are being reminded that in third petal processes desire is not yet transcended; it has not yet become real love in any significant sense. |
298. Chúng ta được nhắc rằng trong các tiến trình của cánh hoa thứ ba, dục vọng chưa được siêu vượt; nó chưa trở thành tình thương chân thực theo bất kỳ nghĩa đáng kể nào. |
299. There is a constellation called “The Altar”. This constellation is found in Sagittarius and is reasonably associated with its second decanate of that sign. In the “Picture Book of the Heavens”, an offering is being placed upon the Altar; it is the speared form of Lupus the Wolf. This offering suggests the physical body. |
299. Có một chòm sao gọi là “Bàn Thờ”. Chòm sao này nằm trong Nhân Mã và hợp lý là liên hệ với thập độ thứ hai của dấu hiệu đó. Trong “Sách Ảnh của Bầu Trời”, một lễ vật đang được đặt lên Bàn Thờ; đó là hình hài bị đâm giáo của Lupus Con Sói. Lễ vật này gợi đến thể xác. |
300. DK is suggesting that although selfish love may have characterized life as very much focussed on the systemic physical plane, by the time the third petal is developing, some degree of aspiration is in process. The quality of desires is being elevated and there is aspiration towards mental development and acquisition. |
300. Chân sư DK gợi ý rằng dẫu tình yêu ích kỷ có thể đã đặc trưng cho đời sống tập trung rất nhiều vào cõi hồng trần hệ thống, thì đến khi cánh hoa thứ ba đang phát triển, một mức độ chí nguyện nào đó đang diễn ra. Phẩm tính của dục vọng đang được nâng cao và có chí nguyện hướng tới phát triển trí tuệ và sự đắc đắc. |
301. We must not suppose that simply because the first petal accords with the physical-etheric body, the second with the astral body and the third with the mental body, that physical development stops when astral development begins or that astral development stops when mental development begins. The lower vehicle continues to be developed even as the process for developing the next higher vehicle is set in motion. The principal of overlap is operative in all evolutionary processes. |
301. Chúng ta không nên giả định rằng chỉ vì cánh hoa thứ nhất tương ứng với thể hồng trần-dĩ thái, cánh hoa thứ hai với thể cảm dục và cánh hoa thứ ba với thể trí, thì sự phát triển hồng trần sẽ dừng khi sự phát triển cảm dục bắt đầu hoặc sự phát triển cảm dục dừng khi sự phát triển trí tuệ bắt đầu. Hiện thể thấp hơn tiếp tục được phát triển ngay cả khi tiến trình để phát triển hiện thể kế cận cao hơn được khởi động. Nguyên lý chồng lấn hoạt động trong mọi tiến trình tiến hoá. |
As man in the early stages of his evolution is polarised on the physical, much of this is undergone unconsciously and without any realisation of what is being consummated, |
Khi con người ở những giai đoạn đầu của tiến hoá được phân cực trên cõi hồng trần, phần lớn điều này diễn ra một cách vô thức và không có bất kỳ nhận thức nào về cái đang được hoàn tất, |
302. We are reminded that the polarization of consciousness during first tier stages of development is still largely physical. (It is the third tier numbering from the center to the periphery and the first tier if we number from the periphery to the center.) Some degree of astral polarization enters as well during second petal processes. But it is only very much later in the developmental process (even though third petal processes focuses to a degree on the mind) that we can say that polarisation has really become mental. In fact, true mental polarisation is said to occur only between the second and third initiations. This mean that many actively mental people are not considered (from the occult perspective) “mentally polarized”. |
302. Chúng ta được nhắc rằng sự phân cực của tâm thức trong các giai đoạn của tầng đầu tiên vẫn phần lớn là hồng trần. (Đó là tầng thứ ba nếu đếm từ trung tâm ra chu vi, và là tầng thứ nhất nếu chúng ta đếm từ chu vi vào trung tâm.) Một mức độ phân cực cảm dục nào đó cũng chen vào trong các tiến trình của cánh hoa thứ hai. Nhưng mãi về sau trong tiến trình phát triển (dẫu các tiến trình của cánh hoa thứ ba cũng tập trung ở một mức độ nào đó vào thể trí) chúng ta mới có thể nói rằng phân cực thực sự trở thành trí tuệ. Thật vậy, phân cực trí tuệ chân chính được nói là chỉ xảy ra giữa lần điểm đạo thứ hai và lần điểm đạo thứ ba. Điều này có nghĩa rằng nhiều người tích cực trí tuệ không được xem (từ viễn kiến huyền môn) là “phân cực trí tuệ”. |
but the result in the causal body is seen in a twofold increase of heat or of activity: |
nhưng kết quả trong thể nguyên nhân được thấy như một sự tăng đôi về nhiệt lực hay hoạt động: |
303. While the personality is unfolding, so is the causal body—through its petals and through the members of the atomic triangle which are contained within the periphery of the causal body. |
303. Trong khi phàm ngã khai mở, thể nguyên nhân cũng vậy—thông qua các cánh hoa của nó và qua các thành phần của tam giác nguyên tử nằm trong chu vi của thể nguyên nhân. |
304. DK must be speaking of a time of consummation when the twofold increase in heat can be noticed. |
304. Chân sư DK hẳn đang nói về một thời điểm hoàn tất khi sự tăng nhị phân về nhiệt lực có thể được lưu ý. |
The physical permanent atom becomes radioactive or a radiant point of fire. |
Nguyên tử trường tồn thể xác trở nên phóng xạ hay một điểm lửa bức xạ. |
305. It is clear that the petals in the first tier are tied to or associated with principally the physical permanent atom. There may be further development of the physical permanent atom as the remainder of the petals unfold, but by the time the third petal of the knowledge tier has unfolded, the physical permanent atom is highly stimulated. |
305. Rõ ràng các cánh hoa trong tầng thứ nhất được gắn hay liên hệ chủ yếu với nguyên tử trường tồn thể xác. Có thể còn có sự phát triển thêm của nguyên tử trường tồn thể xác khi các cánh hoa còn lại khai mở, nhưng đến khi cánh hoa thứ ba của tầng tri thức khai mở, nguyên tử trường tồn thể xác đã được kích thích rất mạnh. |
The lower three petals become vibrant and begin to unfold until fully developed. |
Ba cánh hoa thấp trở nên rung động và bắt đầu mở cho đến khi phát triển đầy đủ. |
306. Unfoldment precedes full development: |
306. Sự khai mở đi trước sự phát triển đầy đủ: |
307. We may look at the process of the opening of the petals as followed: |
307. Chúng ta có thể nhìn tiến trình mở cánh hoa như sau: |
a. Stimulation |
a. Kích thích |
b. Organization |
b. Tổ chức |
c. Unfoldment/opening |
c. Khai mở/mở ra |
d. Openness or full development |
d. Mở trọn hay phát triển đầy đủ |
308. Following the counter clockwise mode of assigning zodiacal signs to the petals, the sign to be studied is Gemini. Gemini always signifies duality and, so often, mentality. There is no mental process (in fact) unless there is a dualism in consciousness—in fact a triplicity: the thinker, the thought and that which is the means of thought. |
308. Theo lối gán các dấu hiệu hoàng đạo ngược chiều kim đồng hồ cho các cánh hoa, dấu hiệu cần được khảo sát là Song Tử. Song Tử luôn biểu thị nhị nguyên tính và, thường xuyên, là trí tuệ. Thật vậy, không có tiến trình trí tuệ nếu không có nhị nguyên trong tâm thức—thực ra là một bộ ba: người tư duy, tư tưởng và cái là phương tiện của tư duy. |
309. The third petal signifies the power to begin developing the concrete mind. When this petal opens we have the man who can think. He would have moved out of the category of “Lotuses of passion and desire”—those in which the second petal is in full flower and whose attention is turned to the third. |
309. Cánh hoa thứ ba biểu trưng quyền năng khởi sự phát triển trí cụ thể. Khi cánh hoa này mở, chúng ta có con người biết tư duy. Y sẽ rời khỏi hạng mục “Các Hoa Sen của đam mê và dục vọng”—những ai cánh hoa thứ hai đang nở rộ và hướng chú ý sang cánh hoa thứ ba. |
310. During the unfoldment of the third petal, the individual may still be largely under the sway of kama-manas, but its power will be lessening at that petal becomes more fully open. Much, however, will depend upon the personality ray (and especially, the soul ray) of the individual. These rays guide processes unconsciously to the man possessing them. |
310. Trong sự khai mở cánh hoa thứ ba, cá nhân vẫn có thể phần lớn bị chi phối bởi trí-cảm, nhưng quyền lực của nó sẽ giảm bớt khi cánh hoa đó mở trọn hơn. Tuy nhiên, rất nhiều điều còn tùy thuộc vào cung phàm ngã (và đặc biệt là cung linh hồn) của cá nhân. Các cung này hướng dẫn các tiến trình một cách vô thức đối với người sở hữu chúng. |
311. Since mentality and astrality are so minimal in first petal processes, individuals focussed in first petal unfoldment cannot be considered kama-manasic. Those passing through the experience of the first part of the second petal are largely kamic, but those passing through the experience of the later part of the second petal can be considered to express kama-manasically. Mind began to enter in the Atlantean period (and the second petal correlates with the Atlantean phase of consciousness). |
311. Vì tính trí và tính cảm dục là rất tối thiểu trong các tiến trình của cánh hoa thứ nhất, những cá nhân tập trung vào sự khai mở cánh hoa thứ nhất không thể được xem là trí-cảm. Những người đi qua kinh nghiệm của phần đầu cánh hoa thứ hai phần lớn là thuần cảm dục , nhưng những người đi qua kinh nghiệm của phần sau cánh hoa thứ hai có thể được xem là biểu lộ theo lối trí-cảm. Trí tuệ bắt đầu đi vào trong thời kỳ Atlantis (và cánh hoa thứ hai tương ứng với pha cảm thức Atlantis). |
312. If we consider the zodiacally clockwise manner of understanding the petals, the sign Capricorn would be assigned to the third petal of the knowledge tier or, should we being with Aries, then Aquarius. |
312. Nếu chúng ta xét cách hiểu các cánh hoa theo vòng hoàng đạo quay thuận chiều kim đồng hồ, dấu hiệu Ma Kết sẽ được gán cho cánh hoa thứ ba của tầng tri thức, hoặc, nếu chúng ta bắt đầu với Bạch Dương, thì là Bảo Bình. |
313. Capricorn with its ruler Saturn is much associated with the concrete mind and with the process of sacrifice—especially compulsory sacrifice under the Law. We all know of the forcing, regimenting qualities found in the Capricorn individual. We might say that a measure of Capricornian reality (which depends upon the power to think—at least to a degree—is entering the consciousness). |
313. Ma Kết cùng với chủ tinh Sao Thổ liên hệ rất nhiều với trí cụ thể và với tiến trình hi sinh—đặc biệt là hi sinh cưỡng bức theo Luật. Tất cả chúng ta đều biết phẩm tính cưỡng chế, quy củ thường thấy nơi người Ma Kết. Chúng ta có thể nói rằng một phần thực tại theo kiểu Ma Kết (vốn tùy thuộc vào quyền năng tư duy—ít nhất ở một mức độ) đang đi vào tâm thức. |
314. Should Aquarius characterize this petal (as would be the case if we began with Aries), Aquarius is an air sign and is easily associated with mentality. The higher Aquarian qualities would not be in evidence, but the beginning of the ability to ‘put things together in the mind’ would demonstrate. |
314. Nếu Bảo Bình đặc trưng cho cánh hoa này (như sẽ là trường hợp nếu chúng ta bắt đầu với Bạch Dương), Bảo Bình là một dấu hiệu hành khí và dễ dàng liên hệ với tính trí. Các phẩm tính Bảo Bình cao hơn sẽ chưa có mặt, nhưng sự khởi đầu của khả năng “kết nối mọi điều trong trí” sẽ hiển lộ. |
315. The kind of sacrifice experienced is not self-originated but “at the mercy of circumstance”, and very much the result of group pressure. In this way, Aquarius could be seen as somewhat involved in the process. |
315. Kiểu hi sinh được trải nghiệm không do tự thân khởi xướng mà “phó mặc cho hoàn cảnh”, và rất nhiều là kết quả của áp lực nhóm. Theo cách này, Bảo Bình có thể được xem là phần nào dính dự vào tiến trình. |
316. We recall that the earth signs can be reasonably associated with the knowledge tier, since this tier concerns consciousness upon the physical plane (even if that consciousness is at times emotionally driven) and, also, the physical permanent atom. Even in relation to the process for the mental petal of the knowledge tier, there is an offering up of the physical body. |
316. Chúng ta nhớ rằng các dấu hiệu hành thổ có thể được liên hệ hợp lý với tầng tri thức, vì tầng này quan tâm đến tâm thức nơi cõi hồng trần (dù đôi khi tâm thức đó được thúc đẩy bởi cảm xúc) và, cũng vậy, đến nguyên tử trường tồn thể xác. Ngay cả trong mối liên hệ với tiến trình của cánh hoa trí tuệ thuộc tầng tri thức, vẫn có sự hiến dâng thể xác. |
317. Capricorn was associated with the first petal (the most physical), Taurus with the second petal (in which desire and emotion become significant developmental factors) and now Virgo will be assigned to the third petal. |
317. Ma Kết đã được liên hệ với cánh hoa thứ nhất (vật chất nhất), Kim Ngưu với cánh hoa thứ hai (trong đó dục vọng và cảm xúc trở thành yếu tố phát triển đáng kể) và giờ đây Xử Nữ sẽ được gán cho cánh hoa thứ ba. |
318. Virgo (in the early stages of human development) is experienced as a very materialistic sign but also hold much promise for the development of mentality. The rays of Virgo in relation to the previous solar system are hypothesized as the third and the seventh. |
318. Xử Nữ (trong những giai đoạn sớm của phát triển con người) được trải nghiệm như một dấu hiệu rất vật chất, nhưng cũng hàm chứa nhiều triển vọng cho sự phát triển tính trí. Các cung của Xử Nữ liên quan đến hệ mặt trời trước được giả thuyết là cung ba và cung bảy. |
319. The beginning of mental discrimination is therefore to be expected in the process of third petal development. We remember that Virgo is ruled by the very mental planet, Mercury. |
319. Do đó, khởi đầu của sự phân biện trí tuệ được trông đợi trong tiến trình phát triển của cánh hoa thứ ba. Chúng ta nhớ rằng Xử Nữ được cai quản bởi hành tinh rất “trí”, Sao Thủy. |
320. With Virgo enters the possibility of the manipulation of the environment and the possibility of distancing oneself, somewhat, from the imperative urges of driving desire. |
320. Với Xử Nữ đi vào là khả hữu của việc thao tác môi trường và khả hữu của việc phần nào tách mình khỏi những thúc bách tối hậu của dục vọng lôi kéo. |
321. From the planetary perspective, Mars and Saturn are constants throughout the unfoldment of the first tier of petals. |
321. Từ viễn cảnh hành tinh, Sao Hỏa và Sao Thổ là những hằng số xuyên suốt sự khai mở của tầng cánh hoa đầu tiên. |
322. When we speak of the “driving force of circumstances”, Mars and Saturn feature strongly, for Mars drives, and circumstance (and the fate arising from its pressures) pertain to Saturn. |
322. Khi chúng ta nói về “động lực cưỡng bức của hoàn cảnh”, Sao Hỏa và Sao Thổ nổi bật mạnh, vì Sao Hỏa thúc đẩy, và hoàn cảnh (và số phận phát sinh từ áp lực của nó) thì thuộc Sao Thổ. |
323. If there is a sacrifice of the physical body, then the planet of death (Pluto) will be somewhat involved. |
323. Nếu có sự hi sinh thể xác, thì hành tinh của chết chóc (Sao Diêm Vương) sẽ phần nào can dự. |
324. Probably, in relation to all the sacrifice petals and the sacrifice tier altogether, Pisces, the sign of sacrifice should be considered as present. |
324. Có lẽ, liên hệ đến tất cả các cánh hoa hi sinh và toàn bộ tầng hi sinh, Song Ngư—dấu hiệu của hi sinh—nên được xem là hiện diện. |
325. Pluto, of course, is the esoteric and hierarchical ruler of Pisces. |
325. Sao Diêm Vương, dĩ nhiên, là chủ tinh nội môn và cấp bậc của Song Ngư. |
326. We cannot forget Mercury as the exoteric ruler of both Gemini and Virgo (two signs reasonably associated with petal three of the knowledge tier). |
326. Chúng ta không thể quên Sao Thủy là chủ tinh ngoại môn của cả Song Tử và Xử Nữ (hai dấu hiệu được liên kết hợp lý với cánh hoa ba của tầng tri thức). |
327. In this instance, Mercury is the planet of the concrete mind and gives new understanding and control over the environment (the quite material environment with which the individual of growing intelligence, finds himself surrounded). |
327. Trong trường hợp này, Sao Thủy là hành tinh của trí cụ thể và đem lại hiểu biết mới cùng sự kiểm soát môi trường (môi trường rất vật chất mà cá nhân, với trí tuệ đang tăng trưởng, thấy mình bị vây quanh). |
328. What of the role of Venus? We cannot dismiss it from the developmental processes of any of the petals of the first tier (even though its association with the second tier is definite). Venus was instrumental in the individualization process; first tier developments followed immediately upon individualization. Venus contributes to the heightening sense of values (promoted by the second petal) when physical self-centeredness became desire for other things. The magnetic attraction to “people, places and things” of greater or lesser values contributes to a growing sense of discrimination which will eventually become the mental discrimination of the third petal. In relation to the third petal, Venus is very must the bestower of the fifth ray with its relation to the concrete mind. The development of the concrete mentality is Venusian as well as Mercurian (and Saturnian and Martian). Through Venus the mind begins to be magnetized by and select objectives of a more refined nature. |
328. Còn vai trò của Sao Kim thì sao? Chúng ta không thể loại nó khỏi các tiến trình phát triển của bất kỳ cánh hoa nào trong tầng đầu (dẫu rằng liên hệ của nó với tầng thứ hai là xác quyết). Sao Kim đóng vai trò then chốt trong tiến trình biệt ngã hóa; các phát triển ở tầng đầu theo sát ngay sau sự biệt ngã hóa. Sao Kim góp phần làm tăng cảm thức về các giá trị (được cánh hoa thứ hai thúc đẩy) khi tính ích kỷ hồng trần trở thành dục vọng hướng tới những sự vật khác. Sự hấp dẫn có từ tính đối với “người, nơi chốn và sự vật” có giá trị lớn nhỏ khác nhau góp phần vào cảm thức đang lớn dần về phân biện, vốn rốt cuộc sẽ trở thành sự phân biện trí tuệ của cánh hoa thứ ba. Liên quan đến cánh hoa thứ ba, Sao Kim rất mực là đấng ban phát cung năm với mối liên hệ của nó với trí cụ thể. Sự phát triển của trí cụ thể là thuộc về Sao Kim cũng như Sao Thủy (và Sao Thổ, Sao Hỏa). Thông qua Sao Kim, trí bắt đầu bị từ lực hóa bởi và chọn lựa các mục tiêu có bản chất tinh tế hơn. |
329. From the ray perspective we will always have the first ray where a sacrifice petal is found, but since it is the third petal and has to do with the development of mentality, the third ray must be included as must the fifth ray of concrete mind. Mercury in its lower aspect is closely associated with the third ray and in its higher aspects, with the fifth (as well as the third—in a very high sense). |
329. Từ viễn cảnh cung, chúng ta sẽ luôn có cung một ở nơi nào có cánh hoa hi sinh, nhưng vì đây là cánh hoa thứ ba và liên hệ đến sự phát triển tính trí, cung ba phải được kể đến cũng như cung năm của trí cụ thể. Sao Thủy ở phương diện thấp liên hệ chặt với cung ba và ở các phương diện cao, với cung năm (cũng như cung ba—theo nghĩa rất cao). |
330. We also recall the following, which hints at a ray important for third petal processes. |
330. Chúng ta cũng nhớ điều sau đây, điều gợi đến một cung quan trọng cho các tiến trình của cánh hoa thứ ba. |
It is the offering up of the physical body upon the altar of desire—low desire to begin with, but aspiration towards the end, though still desire. |
Đó là việc dâng hiến thể xác trên bàn thờ của dục vọng—khởi đầu là dục vọng thấp, nhưng về cuối là chí nguyện, tuy vẫn là dục vọng. |
331. The sixth ray is associated directly with desire and is the ray of Mars (at least exoterically). Ara the Altar is in the second decanate of Sagittarius (as we have noted)—a decanate, interestingly, ruled by Mars. There is a sacrificial aspect of Mars related to high courage. At this stage of development, the sacrifice may be relatively unconscious, but it represents a preparation for the type of sacrifice which will be both conscious and willing. |
331. Cung sáu liên hệ trực tiếp với dục vọng và là cung của Sao Hỏa (ít nhất theo ngoại môn). Ara—Bàn Thờ—nằm ở thập độ thứ hai của Nhân Mã (như chúng ta đã lưu ý)—một thập độ, thú vị thay, do Sao Hỏa cai quản. Có một phương diện hi sinh của Sao Hỏa liên hệ với dũng khí cao cả. Ở giai đoạn phát triển này, sự hi sinh có thể tương đối vô thức, nhưng nó tượng trưng cho sự chuẩn bị cho kiểu hi sinh sẽ vừa có ý thức vừa sẵn lòng. |
332. From the chakric perspective we have the sacral center as the seat of the mental elemental (EP I 304). The sacral center is, in once sense (since it provides for the birth (i.e., manifestation) of the physical body) a peculiarly earthy chakra, and will naturally be associated with all the petals of the knowledge tier (which, we recall, we have associated with earth signs.) |
332. Từ viễn cảnh luân xa, chúng ta có trung tâm xương cùng như là chỗ ngự của tinh linh trí tuệ (EP I 304). Trung tâm xương cùng, theo một nghĩa (vì nó cung ứng cho sự sinh ra (tức là hiện hình) của thể xác), là một luân xa đặc biệt “thuộc đất”, và tự nhiên sẽ liên hệ với tất cả các cánh hoa của tầng tri thức (mà, chúng ta nhớ, chúng ta đã liên hệ với các dấu hiệu hành thổ ). |
333. The sacral center is related to developing mentality; mentality increases in its development as sacral energies are elevated to the throat center. |
333. Trung tâm xương cùng liên hệ với sự phát triển tính trí; tính trí gia tăng phát triển khi các năng lượng xương cùng được nâng lên trung tâm cổ họng. |
334. We must naturally include the solar plexus center in relation to the third petal since desire (and even aspiration) is prominent in the third petal of the knowledge tier. The physical body is offered up on the altar of desire. This means that the man begins to care more for what he desires (or for that towards which he aspires) than for the fate of the physical body per se. |
334. Tự nhiên chúng ta phải bao gồm trung tâm tùng thái dương liên hệ với cánh hoa thứ ba, vì dục vọng (và thậm chí chí nguyện) nổi bật trong cánh hoa thứ ba của tầng tri thức. Thể xác được dâng hiến trên bàn thờ của dục vọng. Điều này có nghĩa rằng con người bắt đầu quý điều y dục vọng (hay điều y chí nguyện hướng tới) hơn số phận của bản thân thể xác tự thân. |
335. We can see that some of the sacrifices entailed in the process of war relate to this third petal. |
335. Chúng ta có thể thấy rằng một số hi sinh dính líu trong tiến trình chiến tranh liên hệ với cánh hoa thứ ba này. |
336. One more center has some initial development here and that is the throat center which can be closely related to both Mercury and Saturn (and to the Earth as well). |
336. Còn một trung tâm nữa cũng có một ít phát triển ban đầu ở đây, đó là trung tâm cổ họng, vốn có thể được liên hệ mật thiết với cả Sao Thủy lẫn Sao Thổ (và cả với Trái Đất). |
337. “Primary Lotuses” (cf. TCF 841) are those largely from another planet, who have come to Earth for development of the second petal. They already have the third petal developed (and they are intelligent). A number or the intelligent but emotionally unresponsive scientists are found in their ranks. This substantiates that considerable development can accompany the unfoldment of the third petal. |
337. “ Các Hoa Sen Sơ Cấp ” (xem TCF 841) là những vị phần lớn đến từ một hành tinh khác, đã đến Trái Đất để phát triển cánh hoa thứ hai. Họ đã có cánh hoa thứ ba phát triển (và họ thông minh ). Một số nhà khoa học thông minh nhưng ít đáp ứng về mặt cảm xúc nằm trong hàng ngũ của họ. Điều này chứng thực rằng sự phát triển đáng kể có thể đi kèm với sự khai mở của cánh hoa thứ ba. |
338. If there is growing and even considerable intelligence, then the throat center must also be unfolded. Mercury (prominent through Gemini and Virgo) and Saturn (prominent through Capricorn—with its initial emphasis upon concrete mentality) are both planets related to the throat center. Earth is, for average man, the throat center ruler(cf. EA 517). Earth is somehow connected with all the Earth signs, for all of them emphasize materiality (as does the Earth). |
338. Nếu có trí thông minh đang tăng trưởng, thậm chí đáng kể, thì luân xa cổ họng cũng phải được khai mở. Sao Thủy (nổi bật qua Song Tử và Xử Nữ) và Sao Thổ (nổi bật qua Ma Kết—với nhấn mạnh ban đầu vào trí cụ thể) đều là những hành tinh có liên hệ với luân xa cổ họng. Đối với người trung bình, Trái Đất là chủ tinh của luân xa cổ họng (xem EA 517). Trái Đất bằng cách nào đó liên hệ với tất cả các dấu hiệu hành thổ, vì tất cả đều nhấn mạnh tính vật chất (cũng như Trái Đất vậy). |
339. The mind provides a degree of detachment and vision. It is possible to abstract to a degree from the kama-manasic mind as the third petal continues to unfold and, on the basis of this abstraction, sacrifice becomes possible (even if the larger spiritual reasons for the sacrifice are not known by the human unit who is more sacrificed than sacrificing). |
339. Thể trí mang lại một mức độ tách rời và tầm nhìn. Khi cánh hoa thứ ba tiếp tục khai mở, có thể trừu xuất, ở chừng mực nào đó, khỏi thể trí-cảm, và trên nền tảng của sự trừu xuất này, việc hi sinh trở nên khả hữu (dẫu cho những lý do tinh thần lớn lao hơn của sự hi sinh không được đơn vị nhân loại—kẻ bị hi sinh nhiều hơn là hi sinh —biết đến). |
340. We can see that many human units are caught up in this type of sacrifice. Circumstance forces the sacrifice, and the units who are sacrificed do not fully understand the reason. “Ours is not to reason why, ours is but to do or die.” |
340. Chúng ta có thể thấy rằng nhiều đơn vị nhân loại bị cuốn vào loại hi sinh này. Hoàn cảnh buộc phải hi sinh, và những đơn vị bị hi sinh không hoàn toàn hiểu lý do. “Bổn phận của chúng ta không phải hỏi tại sao; chỉ là làm hay chết.” |
341. In any case, when one a superior principle or aspect of the human constitution (for instance kama or desire) is expressed with sufficient intensity, it always results in the sacrifice of a lesser principle or aspect of the human constitution (for instance the physical-etheric body and prana). |
341. Dù sao đi nữa, khi một nguyên khí hay phương diện cao hơn của cấu trúc nhân tính (chẳng hạn kama hay dục vọng) được biểu lộ với cường độ đủ mạnh, thì nó luôn dẫn đến sự hi sinh của một nguyên khí hay phương diện thấp hơn của cấu trúc nhân tính (chẳng hạn thể xác–dĩ thái và prana). |
342. Later the mind, when intensely exercised, will lead to the sacrifice of emotionality and later still, the intuition when exercised will see the mentality sacrificed. |
342. Về sau, thể trí khi được vận dụng mãnh liệt sẽ dẫn đến sự hi sinh tính cảm xúc; rồi muộn hơn nữa, khi trực giác được vận dụng, tính trí tuệ sẽ bị hi sinh. |
343. When pondering these thoughts we should remember that “sacrifice” means to “make sacred”, so the sacrifice of the lower principle is not necessarily its elimination, but rather its elevation through sacredization. Of course, some habitual patterns associated with the principle to be sacrificed will be eliminated. |
343. Khi nghiền ngẫm những ý tưởng này, chúng ta nên nhớ rằng “hi sinh” nghĩa là “làm cho thiêng liêng”, nên sự hi sinh nguyên khí thấp không nhất thiết là loại bỏ nó, mà đúng hơn là nâng nó lên qua sự thiêng hóa. Dĩ nhiên, một số khuôn mẫu tập quán gắn với nguyên khí cần hi sinh sẽ bị loại trừ. |
344. All aspects of man find their true position through this process of sacrifice of the lesser to the greater. From another perspective the opposite process is also true and there comes a time with the greater is sacrificed for the elevation of the lesser. As the Church would have it (somewhat distorting the truth), “Christ died for our sins.” |
344. Mọi phương diện của con người tìm ra vị trí chân thật của mình qua tiến trình hi sinh cái thấp cho cái cao. Nhìn từ một góc độ khác, tiến trình ngược lại cũng đúng và đến lúc cái cao được hi sinh để nâng cái thấp. Như Giáo hội nói (có phần xuyên tạc chân lý), “Đức Christ đã chết vì tội lỗi của chúng ta.” |
345. We now leave the knowledge tier of petals temporarily, to consider a more advanced tier—the tier love petals. |
345. Giờ đây chúng ta tạm rời tầng cánh hoa tri thức, để xét đến một tầng cao hơn—tầng các cánh hoa bác ái. |
b. Second Group of Petals—Love Petals: |
b. Nhóm Cánh Hoa Thứ Hai—Các Cánh Hoa Bác Ái: |
346. We remarked earlier that although these petals are called love petals, they have much more to do with desire than love. |
346. Chúng ta đã nhận xét trước đó rằng tuy các cánh hoa này được gọi là cánh hoa bác ái , nhưng chúng liên hệ nhiều hơn đến dục vọng hơn là Tình thương. |
347. Whereas the knowledge petals open under the symbolic influence of the number 700, the love petals open under the influence of 70. |
347. Trong khi các cánh hoa tri thức mở ra dưới ảnh hưởng biểu tượng của con số 700, thì các cánh hoa bác ái mở ra dưới ảnh hưởng của con số 70. |
348. Can we say then that the love petals open ten times faster than the knowledge petals? |
348. Vậy chúng ta có thể nói rằng các cánh hoa bác ái mở nhanh gấp mười lần các cánh hoa tri thức chăng? |
349. And can the sacrifice petals, symbolically associated with the number 7, be said to open ten times faster than the love petals and, thus, one hundred times faster than the knowledge petals. |
349. Và liệu các cánh hoa hi sinh, vốn được liên hệ biểu tượng với con số 7, có thể được nói là mở nhanh gấp mười lần các cánh hoa bác ái và, như thế, nhanh gấp một trăm lần các cánh hoa tri thức? |
350. It would be convenient if one could make this case, but the proportion will be, I think, found too small. At least this will be the case for the sacrifice petals which could open, perhaps, 3000 times faster than the knowledge petals. This figure is highly speculative and extremely approximative, and based on the idea that perhaps thirty lives can be found between the first and third initiations (less are possible) and perhaps 6000 years (a high figure) is required to make this progress. We remember that (symbolically at least) thirty years separated the birth of the Initiate Jesus from the time the Christ demonstrated (through Him) the meaning of the second initiation. The second, third and fourth initiations were taken within three years. Each year can be considered, symbolically, as a life time. There is much that can be learned from these particular figures, but the learning must be indicative and symbolic rather than be taken literally. |
350. Sẽ thật tiện nếu có thể lập luận như vậy, nhưng tôi nghĩ tỉ lệ này sẽ thấy là quá nhỏ. Ít nhất điều này sẽ đúng với các cánh hoa hi sinh—chúng có thể mở, có lẽ, nhanh gấp 3000 lần các cánh hoa tri thức. Con số này mang tính suy đoán cao và cực kỳ ước lệ, dựa trên ý tưởng rằng có lẽ có khoảng ba mươi kiếp sống giữa lần điểm đạo thứ nhất và thứ ba (có thể ít hơn) và có lẽ cần khoảng 6000 năm (một con số cao) để đạt được tiến bộ này. Chúng ta nhớ rằng (ít nhất mang tính biểu tượng) ba mươi năm đã ngăn cách sự ra đời của Đấng Điểm đạo Jesus với thời điểm Đức Christ biểu thị (thông qua Ngài) ý nghĩa của lần điểm đạo thứ hai. Các lần điểm đạo thứ hai, thứ ba và thứ tư được trải qua trong vòng ba năm. Mỗi năm có thể được xem, mang tính biểu tượng, như một kiếp sống. Có nhiều điều có thể học hỏi từ các con số đặc thù này, nhưng việc học phải mang tính chỉ thị và biểu tượng hơn là được hiểu theo nghĩa đen. |
351. If the six thousand year figure is taken, then the individual living some thirty lives between the first and second initiation (and some ‘three’ lives between the second and fourth) would incarnate, on the average every two hundred years. |
351. Nếu lấy con số sáu nghìn năm, thì cá nhân sống khoảng ba mươi kiếp giữa lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai (và khoảng ‘ba’ kiếp giữa lần thứ hai và lần thứ tư) sẽ lâm phàm, trung bình mỗi hai trăm năm một lần. |
352. A rough division of 18,000,000 yrs/6000 yrs = 3000. Does it make any sense to say that the sacrifice tier opens some three thousand times faster than the knowledge tier? |
352. Một phép chia thô 18.000.000 năm/6000 năm = 3000. Có hợp lý không khi nói rằng tầng hi sinh mở nhanh gấp khoảng ba nghìn lần tầng tri thức? |
353. How long does it take for the first tier to open? Eighteen million years have passed since the individualization of man on the Earth-chain and still there are many who have not opened it. Others have moved faster. So, in dividing eighteen million by six thousand (a very speculative period required for the opening of sacrifice tier) a comparison is begin set up which can reveal (however crudely) the degree to which the time required for the knowledge tier to open is greater than the time required for the sacrifice tier to open. |
353. Mất bao lâu để tầng thứ nhất mở? Mười tám triệu năm đã trôi qua kể từ cuộc biệt ngã hóa của con người trên Dãy Địa Cầu mà vẫn còn nhiều người chưa mở được nó. Những người khác thì tiến nhanh hơn. Vậy nên, khi chia mười tám triệu cho sáu nghìn (một khoảng thời gian rất suy đoán cần để mở tầng hi sinh), một phép so sánh được thiết lập, có thể cho thấy (dẫu thô thiển) mức độ mà thời gian cần cho việc mở tầng tri thức lớn hơn thời gian cần cho việc mở tầng hi sinh. |
354. Even if these figures prove to be erroneous (and they almost certainly are—intended only to be indicative of a very general proportion), I think it will be found that the sacrifice petals open much, very much, faster than the knowledge petals and considerably faster than the love petals. |
354. Dẫu cho các con số này hóa ra sai (và gần như chắc chắn là vậy—chỉ nhằm gợi ý một tỉ lệ rất tổng quát), tôi nghĩ sẽ thấy rằng các cánh hoa hi sinh mở nhanh hơn rất, rất nhiều so với các cánh hoa tri thức và nhanh hơn đáng kể so với các cánh hoa bác ái. |
1. The Petal of Knowledge, for the astral plane; |
1. Cánh Hoa Tri Thức, cho cõi cảm dục; |
355. This sentence (mentioning the astral plane) confirms that the love petals are petals in which the principle of desire plays a very significant role. |
355. Câu này (nêu cõi cảm dục) xác nhận rằng các cánh hoa bác ái là những cánh hoa trong đó nguyên khí dục vọng giữ vai trò rất quan trọng. |
356. We are dealing here with the fourth petal over all. |
356. Ở đây chúng ta đang đề cập đến cánh hoa thứ tư trong toàn thể. |
357. We will deal first with energies which the words of description bring to mind and later will attempt to be more systematic. |
357. Trước tiên chúng ta sẽ xét các năng lượng mà những lời mô tả gợi lên, rồi sau đó sẽ cố gắng có hệ thống hơn. |
unfoldment is brought about by the conscious balancing of the pairs of opposites, |
sự khai mở được tạo nên bởi việc cân bằng có ý thức các cặp đối đãi, |
358. Dualism is suggested and the work of the constellation Libra in relation to the astral plane. |
358. Nhị nguyên tính được gợi ra, cũng như công việc của chòm Thiên Bình đối với cõi cảm dục. |
359. The power of the conscious mind is also suggested because the balancing is not just a feeling process (which of course is one way to achieve balance), but seems to suggest the application of mentality. |
359. Cũng hàm ý sức mạnh của thể trí có ý thức, bởi sự cân bằng không chỉ là một tiến trình cảm xúc (dĩ nhiên đó là một cách đạt cân bằng), mà dường như gợi ý việc vận dụng tính trí tuệ. |
360. We remember that a significant degree of mentality has been built with the opening of the third petal, even if the unfoldment of the fourth petal begins before the third petal is completely opened. |
360. Chúng ta nhớ rằng một mức độ trí tuệ đáng kể đã được xây dựng với sự mở ra của cánh hoa thứ ba, dù cho sự khai mở của cánh hoa thứ tư có thể bắt đầu trước khi cánh hoa thứ ba hoàn toàn mở. |
and the gradual utilisation of the Law of Attraction and Repulsion. |
và việc sử dụng dần dần Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. |
361. Here we have the second aspect of divinity in demonstration as it is related to the second cosmic law: The Law of Attraction and Repulsion. |
361. Ở đây có Phương diện thứ hai của Thiêng liêng được biểu lộ khi liên hệ với định luật vũ trụ thứ hai: Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. |
362. Since this petal is the fourth we would expect to find much conflict between the dualities. |
362. Vì cánh hoa này là cánh thứ tư, ta trông đợi sẽ có nhiều xung đột giữa các mặt đối đãi. |
363. Numerologically the numbers two and four are resonant. |
363. Xét về số học, các con số hai và bốn cộng hưởng với nhau. |
The man passes out of the Hall of Ignorance where, from the egoic point of view, he works blindly |
Con người ra khỏi Phòng Vô Minh, nơi mà, từ quan điểm chân ngã, y hành động trong mù quáng |
364. The implication is that throughout his experience within the three knowledge petals, the evolving man has been passing through the Hall of Ignorance. |
364. Hàm ý là trong suốt kinh nghiệm của y trong ba cánh hoa tri thức, con người đang tiến hóa đã đi qua Phòng Vô Minh. |
and begins to appreciate the effects of his physical plane life; by a realisation of his essential duality he begins to comprehend causes. |
và bắt đầu đánh giá các tác động của đời sống cõi hồng trần; nhờ nhận ra nhị nguyên tính cốt yếu của mình, y bắt đầu thấu hiểu các nguyên nhân. |
365. What is the essential duality of the man? Will it not be his personality and soul? It would seem that at this point in his development, he begins to realize (probably faintly and towards the end of fourth petal development) that he has an inner, higher or soul nature. |
365. Nhị nguyên tính cốt yếu của con người là gì? Chẳng phải đó là phàm ngã và linh hồn của y sao? Có vẻ như ở điểm này trong phát triển, y bắt đầu nhận ra (có lẽ mờ nhạt và về cuối của giai đoạn phát triển cánh hoa thứ tư) rằng y có một bản tính nội tại, cao hơn hay bản tính linh hồn. |
366. From another perspective, the mentality seems accentuated in this petal. The causes which the man begins to appreciate are not simply those which are at work between things in the world of effects, but which originate from a world beyond the world of effects. |
366. Nhìn từ một góc độ khác, tính trí tuệ dường như được nhấn mạnh trong cánh hoa này. Những nguyên nhân mà con người bắt đầu đánh giá không chỉ đơn giản là những nguyên nhân vận hành giữa các sự vật trong thế giới của các hiệu quả, mà còn khởi sinh từ một thế giới vượt ngoài thế giới của các hiệu quả. |
367. Immediately, the fourth ray, Mercury, the fifth ray, Venus and Libra come to mind, and we will elaborate below their significance in relation to the fourth petal. |
367. Ngay lập tức, cung bốn, Sao Thủy, cung năm, Sao Kim và Thiên Bình hiện ra trong tâm trí, và dưới đây chúng ta sẽ khai triển ý nghĩa của chúng liên hệ với cánh hoa thứ tư. |
368. Using the counter clockwise method of assigning zodiacal signs to the petals, the fourth sign Cancer appears in relation to the fourth petal. |
368. Dùng phương pháp gán dấu hiệu hoàng đạo theo chiều ngược kim đồng hồ cho các cánh hoa, dấu hiệu thứ tư Cự Giải xuất hiện liên quan đến cánh hoa thứ tư. |
369. Cancer, like all water signs, may be considered one of the rulers of the astral plane, the plane on which dual forces are found in conflict under the influence of the Law of Attraction and Repulsion. |
369. Cự Giải, như tất cả các dấu hiệu hành thủy, có thể được xem là một trong các chủ tinh của cõi cảm dục, cõi mà trên đó các lực đôi ở trong xung đột dưới ảnh hưởng của Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. |
370. Cancer is also much associated with incarnation upon the physical plane (for it is the fourth sign and the dense physical plane is the fourth or lowest vibratory level among the four vibratory strata of the personality). |
370. Cự Giải cũng gắn liền nhiều với việc nhập thể trên cõi hồng trần (vì đó là dấu hiệu thứ tư và cõi xác đậm đặc là cấp độ rung động thứ tư hay thấp nhất trong bốn tầng rung động của phàm ngã). |
371. Cancer is ruled by the Moon which is directly correlated with the dense physical body (which is not a principle). |
371. Cự Giải do Mặt Trăng cai quản, vốn liên hệ trực tiếp với thể xác đậm đặc (vốn không phải là một nguyên khí). |
372. In any case, it is suggested that the man begins to appreciate the nature of incarnated life, with all its limitations and its distinction from something higher and more subtle. |
372. Dù thế nào, có gợi ý rằng con người bắt đầu đánh giá bản chất của đời sống nhập thể, với tất cả những hạn chế của nó và sự phân biệt của nó với điều gì đó cao hơn và tinh tế hơn. |
373. The number four is also a number particular associated with man, and the human kingdom, the fourth kingdom. Man as personality (something more than man as merely mind) begins to emerge here through fourth petal processes. The process of blending and fusing his many aspects is set in motion. The fourth petal does not represent the full integration-in-power of the fifth petal, but it is the beginning of making of man an integrated being. |
373. Con số bốn cũng là một con số đặc biệt gắn với con người và giới nhân loại, giới thứ tư. Con người với tư cách phàm ngã (một điều gì đó hơn là con người như chỉ là trí tuệ) bắt đầu hiển lộ ở đây qua các tiến trình của cánh hoa thứ tư. Tiến trình pha trộn và dung hợp nhiều phương diện của y được khởi động. Cánh hoa thứ tư chưa biểu trưng cho sự tích hợp- đầy-quyền-lực của cánh hoa thứ năm, nhưng nó là khởi đầu của việc làm cho con người trở thành một hữu thể tích hợp. |
374. We remember that it takes intelligence to engage in the integration process. Fourth petal processes are based on intelligence and utilize intelligence. |
374. Chúng ta nhớ rằng cần có trí thông minh để tham dự vào tiến trình tích hợp. Các tiến trình của cánh hoa thứ tư dựa trên trí thông minh và sử dụng trí thông minh. |
375. One of the rays coming through Cancer is the third Ray of Active Intelligence. |
375. Một trong những cung đi qua Cự Giải là cung ba—Hoạt Động Thông Tuệ. |
376. If we begin with Pisces on the clockwise wheel we shall have Sagittarius representing the fourth petal. Sagittarius is also a sign of integration, making of many the one, especially through the process of alignment. The “straight arrow” of Sagittarius symbolizes the ‘straight alignment’ which must be achieved. |
376. Nếu chúng ta bắt đầu với Song Ngư trên bánh xe xuôi chiều kim đồng hồ, chúng ta sẽ có Nhân Mã đại diện cho cánh hoa thứ tư. Nhân Mã cũng là một dấu hiệu của tích hợp, làm cho nhiều thành một, đặc biệt thông qua quá trình chỉnh hợp. “Mũi tên thẳng” của Nhân Mã biểu tượng cho ‘sự chỉnh hợp thẳng’ phải đạt được. |
377. In this sign we find the reorientation of desire, in this case towards something more subtle than material effects. |
377. Trong dấu hiệu này, chúng ta thấy sự tái định hướng của dục vọng, trong trường hợp này hướng về điều gì đó tinh tế hơn các tác động vật chất. |
378. The two signs Cancer and Sagittarius are intimately associated with the Creative Hierarchy of Lunar Lords. The personality, itself, is a fourfold elemental lord, and this particular petal has much to do with the emergence of these four elementals as forces to be reckoned with. |
378. Hai dấu hiệu Cự Giải và Nhân Mã gắn bó mật thiết với Huyền Giai Sáng Tạo của các nguyệt tinh quân. Phàm ngã, tự thân, là một vị chúa tể hành khí tứ phân, và cánh hoa này có liên hệ lớn với sự trỗi dậy của bốn tinh linh ấy như những lực phải được tính đến. |
379. The number four, we remember, can be a very material number. Four represents the square, of the foundational, material basis of life. |
379. Chúng ta nhớ rằng con số bốn có thể là một con số rất vật chất. Bốn đại diện cho hình vuông , nền tảng vật chất căn bản của sự sống. |
380. If we begin the clockwise wheel with Aries, we shall arrive at Capricorn, the polar opposite of Cancer, and also a sign of structural integration. Under the sway of logical, realistic Capricorn, the effects of life upon the physical plane can increasingly be appreciated. |
380. Nếu chúng ta bắt đầu bánh xe xuôi chiều kim đồng hồ với Bạch Dương, chúng ta sẽ gặp Ma Kết, đối cực của Cự Giải, cũng là một dấu hiệu của tích hợp cấu trúc. Dưới ảnh hưởng của Ma Kết mang tính lôgic, thực tế, các tác động của đời sống trên cõi hồng trần có thể được đánh giá ngày càng tăng. |
381. Water is definitely associated with emotionality and fire can also be thus associated—to a degree. It is harder to associate an earth sign like Capricorn with the love petals, but water imagery can definitely be associated with Capricorn the “Sea Goat”—the goat with the tail of a fish. |
381. Thuỷ là yếu tố gắn rõ với tính cảm xúc và hỏa cũng có thể được liên hệ—ở một mức độ nào đó. Khó hơn để liên hệ một dấu hiệu hành thổ như Ma Kết với các cánh hoa bác ái, nhưng hình ảnh về nước chắc chắn liên hệ với Ma Kết—“Dê Biển”, con dê có đuôi cá. |
382. Capricorn is also the “one who crosses the water”, and is thus moving into greater mentality—a process required as the personality becomes integrated. |
382. Ma Kết cũng là “kẻ vượt qua nước”, và do đó đang tiến vào tính trí tuệ cao hơn—một tiến trình cần thiết khi phàm ngã trở nên tích hợp. |
383. From the Capricornian perspective, the man passing through fourth petal processes is no longer the “earth-bound soul” (cf. EA 333), but has begun to climb toward the pinnacle or summit of personality integration (a partially Capricornian task). |
383. Từ góc nhìn Ma Kết, người đi qua các tiến trình của cánh hoa thứ tư không còn là “linh hồn bị trói buộc với đất” nữa (xem EA 333), mà đã bắt đầu trèo lên đỉnh cao hay chóp đỉnh của tích hợp phàm ngã (một công việc phần nào mang tính Ma Kết). |
384. Continuing our zodiacal associations with the fourth petal, we have already mentioned Libra—the sign through which the “pairs of opposites” are balanced. We might say that the forces of the mental plane are balanced against those of the astral plane. The mental life will tend towards the apprehension of a factor deeper within the human being while the astral life is still full of desire (though also of aspiration for elevation). And yet it may be assumed that the power of Neptune associated with Cancer will begin to refine the astral life so that it becomes more integrated within the personality and more serviceable to the personality objective. |
384. Tiếp tục các liên hệ hoàng đạo với cánh hoa thứ tư, chúng ta đã nhắc đến Thiên Bình—dấu hiệu qua đó các “cặp đối đãi” được cân bằng. Có thể nói rằng các lực của cõi trí được cân bằng tương xứng với các lực của cõi cảm dục. Đời sống thể trí sẽ thiên về việc nắm bắt một yếu tố sâu hơn trong con người, trong khi đời sống cảm dục vẫn còn đầy dục vọng (dẫu cũng có khát vọng thăng hoa). Và tuy nhiên, có thể cho rằng quyền lực của Sao Hải Vương liên hệ với Cự Giải sẽ bắt đầu tinh luyện đời sống cảm dục để nó trở nên hòa nhập hơn trong phàm ngã và phục vụ tốt hơn mục tiêu của phàm ngã. |
385. In order to be balanced, the pairs of opposites have to be recognized. This is the function of the sign Gemini which can reasonably be thought to have influence here. |
385. Để có thể cân bằng, các cặp đối đãi phải được nhận biết . Đây là chức năng của dấu hiệu Song Tử, dấu hiệu có thể hợp lý được cho là có ảnh hưởng ở đây. |
386. According to our theory, the three water signs are to be associated with the three love petals just as the three earth signs were associated with the three knowledge petals. Again, Cancer seems that one of the water signs which has the best fit with fourth petal processes. We recall that in earlier times (earlier than fourth petal developmental processes) it was said of the undeveloped Cancerian human being, “the blind unit is lost”. At this point of development, however, some of the blindness is lifted. The man has entered the Hall of Learning. We remember the strong mental focus of the previous petal, the third. |
386. Theo giả thuyết của chúng ta, ba dấu hiệu hành thủy sẽ được liên hệ với ba cánh hoa bác ái, cũng như ba dấu hiệu hành thổ được liên hệ với ba cánh hoa tri thức. Một lần nữa, Cự Giải dường như là một trong các dấu hiệu hành thủy phù hợp nhất với các tiến trình cánh hoa thứ tư. Chúng ta nhớ rằng ở thời kỳ sớm hơn (trước các tiến trình phát triển cánh hoa thứ tư) đã có câu nói về con người Cự Giải chưa phát triển rằng, “đơn vị mù lòa bị lạc lối”. Nhưng ở thời điểm phát triển này, một phần mù lòa đã được dỡ bỏ. Con người đã bước vào Phòng Hiểu Biết. Chúng ta nhớ đến tập trung trí tuệ mạnh của cánh hoa trước đó, cánh hoa thứ ba. |
387. It is not that mentality is dropped when entering fourth petal processes. If anything, it is enhanced. We may remember that mental Mercury is not only to be associated with the third ray but very much with the fourth. The fourth petal, the fourth ray and Mercury are all allied, and contribute to the recognition of and balancing of the pairs of opposites. |
387. Không phải khi bước vào các tiến trình của cánh hoa thứ tư thì tính trí tuệ bị bỏ rơi. Trái lại, nó được tăng cường. Chúng ta có thể nhớ rằng Sao Thủy trí tuệ không chỉ liên hệ với cung ba mà còn rất nhiều với cung bốn. Cánh hoa thứ tư, cung bốn và Sao Thủy đều liên đới, và góp phần nhận ra cũng như cân bằng các cặp đối đãi. |
388. Mercury (a fourth ray planet from the soul perspective) is a planet of discrimination. Interestingly, the faculty of discrimination is associated with the fourth level of the mental plane; four is definitely a mental number. |
388. Sao Thủy (một hành tinh cung bốn xét từ quan điểm linh hồn ) là một hành tinh của phân biện . Thú vị thay, năng lực phân biện lại gắn với tầng thứ tư của cõi trí; bốn rõ ràng là một con số trí tuệ . |
389. We would expect a degree of harmonization to occur in relation to this petal, as a number of factors are to be “brought under one roof” (Cancer) and reconciled (fourth ray, through Mercury). Fourth ray forces work through the Moon (ruler of Cancer) to reconcile the various forces gathered by Cancer. |
389. Ta trông đợi một mức độ điều hòa xảy ra liên hệ với cánh hoa này, vì nhiều yếu tố sẽ được “gom về một mái nhà” (Cự Giải) và được hòa giải (cung bốn, qua Sao Thủy). Các lực cung bốn hoạt động qua Mặt Trăng (chủ tinh của Cự Giải) để hòa giải các lực khác nhau do Cự Giải thu hút. |
390. From the planetary perspective, Mercury is very important. Mercury is a significant planet of integration bringing the factors to be integrated (gathered by Cancer) into relationship and contributing to their harmonization. |
390. Xét ở bình diện hành tinh, Sao Thủy rất quan trọng. Sao Thủy là hành tinh có ý nghĩa của tích hợp, đưa các yếu tố cần tích hợp (được Cự Giải tập hợp) vào tương quan và góp phần vào sự điều hòa của chúng. |
391. The appreciation of the effects of physical plane life is facilitated, as well, by Mercury. Venus is the paramount planet of “appreciation” and contributes to the ability to evaluate and assess. |
391. Việc đánh giá các tác động của đời sống cõi hồng trần cũng được hỗ trợ bởi Sao Thủy. Sao Kim là hành tinh tối quan trọng của “sự thẩm định” và góp phần vào khả năng định giá và đánh giá. |
392. The fourth ray Moon as ruler of Cancer and symbol of the fourfold personality is to be contrasted with fourth ray Mercury. Mercury represents is the intelligent fourfold personality and the Moon represents the instinctual tendencies within the personality which are recognized at this point as pulling in a direction different from that of mentality and greater “light”. The gradually integrating personality (subject in its higher aspects to the sense of a growing inner light) is working against the strictly lunar tendencies. |
392. Mặt Trăng cung bốn, với tư cách chủ tinh của Cự Giải và là biểu tượng của phàm ngã tứ phân, cần được đối chiếu với Sao Thủy cung bốn. Sao Thủy biểu trưng cho phàm ngã tứ phân thông tuệ, còn Mặt Trăng biểu trưng cho các xu hướng bản năng trong phàm ngã—được nhận ra vào lúc này là đang kéo theo một hướng khác với hướng của tính trí tuệ và của “ánh sáng” lớn hơn. Phàm ngã đang dần tích hợp (trong các phương diện cao hơn, chịu tác động của cảm thức về một nội quang đang tăng trưởng) đang hoạt động ngược lại các khuynh hướng thuần nguyệt tính. |
393. We might say that the fourth petal is the last of the petals to be associated more with the Moon than with the Sun. Interestingly (in the ninefold structure of petals) we have a division between four below (petal one to four) and five above (petal five to nine). Four in this respect is a lunar number, and five a solar number (associated with the fifth kingdom—a significantly ‘solar’ kingdom, associated with the ‘Sun-bearing’ Solar Angels). |
393. Có thể nói cánh hoa thứ tư là cánh hoa cuối cùng trong số các cánh hoa còn gắn nhiều với Mặt Trăng hơn là với Mặt Trời. Thú vị thay (trong cấu trúc cửu phân của các cánh hoa) có một phân chia: bốn phía dưới (các cánh từ một đến bốn) và năm phía trên (các cánh từ năm đến chín). Bốn, theo nghĩa này, là một con số nguyệt tính , và năm là một con số thái dương (liên hệ với giới thứ năm—một giới mang tính ‘thái dương’ đặc sắc, gắn với các Thái dương Thiên Thần—những ‘Đấng mang Mặt Trời’). |
394. Whenever the process of balancing is found, the planet Saturn (foremost ruler of Libra) is also implicated. We recall that there is a way to associate Capricorn with the fourth petal and so Saturn is doubly emphasized. |
394. Bất cứ khi nào có tiến trình cân bằng, hành tinh Sao Thổ (chủ tinh hàng đầu của Thiên Bình) cũng liên hệ. Chúng ta nhớ rằng có một cách để liên hệ Ma Kết với cánh hoa thứ tư, vì vậy Sao Thổ được nhấn mạnh gấp đôi. |
395. From a certain perspective, third ray Saturn facilitates the integration of the four personality elementals. Just as Cancer draws a kind of ring-pass-not around the forces of the personality so does ringed Saturn—the planet of the ring-pass-not. |
395. Từ một góc độ nào đó, Sao Thổ cung ba hỗ trợ sự tích hợp của bốn tinh linh phàm ngã. Cũng như Cự Giải vạch một vòng-giới-hạn quanh các lực của phàm ngã, thì Sao Thổ—hành tinh có vành, hành tinh của vòng-giới-hạn—cũng vậy. |
396. From the glyph of Saturn we see that the glyph of the Moon is part of its construction. Saturn can represent the limited, materialistic personality but also the increasingly intelligent, purposeful and constructive personality. |
396. Từ phù hiệu của Sao Thổ, ta thấy phù hiệu của Mặt Trăng là một phần trong cấu trúc của nó. Sao Thổ có thể biểu trưng cho phàm ngã bị giới hạn, duy vật, nhưng cũng biểu trưng cho phàm ngã ngày càng thông tuệ, có mục đích và kiến tạo. |
397. If, in third petal processes, a relatively high degree of intelligence could be reached, how much more so under the influence of the fourth petal. But the intelligence associated with the fourth petal is not yet solar as is the intelligence of the fifth. |
397. Nếu trong các tiến trình của cánh hoa thứ ba, có thể đạt một mức độ trí thông minh tương đối cao, thì huống hồ là dưới ảnh hưởng của cánh hoa thứ tư. Tuy vậy, trí thông minh gắn với cánh hoa thứ tư vẫn chưa thái dương như trí thông minh của cánh hoa thứ năm. |
398. The third ray is the “Builder of the Foundation” and there is no question that in this fourth petal phase, the personality (the square—based on the number four) is built. Because the fourth petal individual can appreciate “the effects of his physical plane life” that building can occur intelligently. |
398. Cung ba là “Vị Kiến Tạo Nền Tảng”, và không còn nghi ngờ rằng trong giai đoạn cánh hoa thứ tư này, phàm ngã (hình vuông—dựa trên con số bốn) được kiến lập. Bởi vì cá nhân thuộc cánh hoa thứ tư có thể đánh giá “các tác động của đời sống cõi hồng trần của y”, nên việc xây dựng đó có thể diễn ra một cách thông tuệ. |
399. The building process connected with the fourth petal and Cancer is further strengthened by the seven ray of Organization and Magic which also expresses through Cancer. |
399. Tiến trình kiến tạo liên đới với cánh hoa thứ tư và Cự Giải còn được gia cường nhờ cung bảy của Tổ chức và Huyền thuật—cũng biểu lộ qua Cự Giải. |
400. Just as Mars is one of the general rulers of the first tier of petals (and Saturn as well) so Venus is one of the general rulers of the love petals (and Neptune is part of the process). |
400. Cũng như Hỏa Tinh là một trong các chủ tinh chung của tầng cánh hoa thứ nhất (và cả Sao Thổ nữa) thì Sao Kim là một trong các chủ tinh chung của các cánh hoa bác ái (và Sao Hải Vương cũng thuộc tiến trình này). |
401. Perhaps Neptune is closely related to the fourth petal (as one of the rulers of Cancer). Probably, during this fourth petal phase new levels of astral sensitivity are reached. Neptune is quintessentially the planet of fusion; the fusion of the various constituents of personality as part of the integration process occurs during fourth petal processes. |
401. Có lẽ Sao Hải Vương liên hệ mật thiết với cánh hoa thứ tư (vì là một trong các chủ tinh của Cự Giải). Nhiều khả năng là trong giai đoạn cánh hoa thứ tư này, đạt được các mức độ mới của cảm thụ cảm dục. Sao Hải Vương là hành tinh điển dạng của sự dung hợp; sự dung hợp các thành tố khác nhau của phàm ngã như một phần của tiến trình tích hợp diễn ra trong các tiến trình của cánh hoa thứ tư. |
402. The light continues to grow as man opens one petal after another. As we enter the second tier we are dealing with those petals through the processes of which man will become definitely oriented towards the soul—that spiritual ‘something’ in his nature which promises escape from lunar, material, sense-bound living. In this respect, the influence of Venus makes itself felt. If the fifth ray (analyzing cause and effect) is significant in fourth petal processes, then Venus is as well. |
402. Ánh sáng tiếp tục tăng khi con người mở từng cánh hoa một. Khi đi vào tầng thứ hai, chúng ta đang xử lý những cánh hoa mà qua tiến trình của chúng, con người sẽ trở nên dứt khoát định hướng về linh hồn—cái ‘gì đó’ tinh thần trong bản tính y hứa hẹn sự thoát ly khỏi đời sống nguyệt tính, vật chất, bị trói buộc bởi giác quan. Ở phương diện này, ảnh hưởng của Sao Kim trở nên rõ rệt. Nếu cung năm (phân tích nhân và quả) là quan trọng trong các tiến trình của cánh hoa thứ tư, thì Sao Kim cũng vậy. |
403. From the ray perspective, the fourth ray has been mentioned—focusing upon the conflict between the constituents of the personality and contributing to the necessity of their harmonization. We recall that the fourth ray is expressed through both Mercury and the Moon. |
403. Xét theo cung, cung bốn đã được nhắc tới—tập trung vào xung đột giữa các thành tố của phàm ngã và góp phần vào sự cần thiết phải điều hòa chúng. Chúng ta nhớ rằng cung bốn biểu lộ qua cả Sao Thủy và Mặt Trăng. |
404. The fourth ray will surely contribute to the fourth petal process called “realization of [one’s] essential duality”. One way of looking at this essential duality is the contrast between solar and lunar life. |
404. Cung bốn chắc chắn sẽ góp phần vào tiến trình của cánh hoa thứ tư được gọi là “sự nhận thức [của mỗi người] về nhị nguyên tính cốt yếu”. Một cách nhìn về nhị nguyên tính cốt yếu này là sự tương phản giữa đời sống thái dương và nguyệt tính. |
405. Interestingly, in the Labor of Hercules related to the sign Cancer, the Sun (expressing partially through Diana, though more fully through Apollo) and the Moon (expressing through Artemis) are at war. |
405. Thú vị thay, trong Lao động của Hercules liên hệ với dấu hiệu Cự Giải, Mặt Trời (biểu lộ phần nào qua Diana, dù đầy đủ hơn qua Apollo) và Mặt Trăng (biểu lộ qua Artemis) đang ở trong thế chiến. |
406. We might presume that the fifth ray continues to develop through the appreciation of the effects of physical plane life. |
406. Ta có thể giả định rằng cung năm tiếp tục phát triển qua sự đánh giá các tác động của đời sống cõi hồng trần. |
407. Because Cancer is a strong influence in relation to this petal, the sixth ray of Neptune will be prominent alongside the fourth ray. |
407. Bởi vì Cự Giải là một ảnh hưởng mạnh liên hệ với cánh hoa này, cung sáu của Sao Hải Vương sẽ nổi bật bên cạnh cung bốn. |
408. Another aspect of Cancer related to the Law of Attraction and Repulsion is what we might call the ‘Law of Affiliation’. The fourth petal (so closely related to family and the human family as a whole) has to preside over the processes of ‘human grouping’. Group formation is accomplished very much through attraction and repulsion—functioning at this point on a quite personal level. Advances in social living can be presumed at this point of development. |
408. Một phương diện khác của Cự Giải liên hệ với Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi là điều chúng ta có thể gọi là ‘Định luật Liên thuộc’. Cánh hoa thứ tư (gắn rất gần với gia đình và nhân loại như một toàn thể) phải chủ trì các tiến trình ‘kết nhóm của con người’. Việc hình thành nhóm được thực hiện rất nhiều qua hấp dẫn và đẩy lùi—đang hoạt động ở điểm này trên một bình diện khá cá nhân . Có thể giả định có những tiến bộ trong đời sống xã hội ở giai đoạn phát triển này. |
409. We are still, however, somewhat in the realm of “mass consciousness” associated with Cancer. Those with this unfoldment proceeding are not yet true individuals—the self-determining individual who really thinks for himself instead of being standardized (Cancer expressing the regimenting seventh ray) emerges through fifth petal processes. |
409. Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn phần nào ở trong phạm vi “tâm thức quần chúng” gắn với Cự Giải. Những người có sự khai mở này đang tiến triển vẫn chưa phải là các cá nhân— những cá nhân tự quyết, thật sự tự mình tư duy thay vì bị tiêu chuẩn hóa (Cự Giải biểu hiện cung bảy có tính chế định) sẽ xuất hiện qua các tiến trình của cánh hoa thứ năm. |
410. Because the fourth petal is the knowledge petal of the love tier, the rays associated with knowledge must be significant. We have already pointed to the fifth ray, and also to the third which must be important (since it is so closely associated with the sign Cancer as well). The third ray will contribute to the gathering and blending of forces and to the intelligent fusion of the persona. |
410. Bởi vì cánh hoa thứ tư là cánh hoa tri thức của tầng bác ái, các cung gắn với tri thức hẳn phải có ý nghĩa. Chúng ta đã chỉ ra cung năm, và cả cung ba cũng phải quan trọng (vì nó gắn rất gần với dấu hiệu Cự Giải). Cung ba sẽ góp phần vào việc quy tụ và pha trộn các lực, và vào sự dung hợp thông tuệ của nhân cách. |
411. We have been told that the third ray cannot really express (as a factor independent from its astrological expression) until the human being has reached the stage of real intelligence. In relation to the fourth petal, this is happening. |
411. Chúng ta đã được cho biết rằng cung ba thật ra không thể biểu lộ (như một yếu tố độc lập với biểu lộ chiêm tinh của nó) cho đến khi con người đạt đến giai đoạn trí thông minh thực sự. Liên hệ với cánh hoa thứ tư, điều này đang diễn ra. |
412. The number four is related to ‘grounding’ upon the fourth plane of personality, the dense physical plane. It is related to all things that stand foursquare. The number seven, as well, is related to establishment upon the physical plane as is the fourth sign Cancer through which the seventh ray is expressed. Seven is a number of integration and the fourth petal is a petal of integration (even if that which is integrated is only the lunar aspect of the personality). There is a solar aspect to the personality; it is ruled by the Sun and confers a strong sense of “I-ness” or ahamkara. This aspect will emerge with the activation of the fifth petal. |
412. Con số bốn liên hệ với ‘đặt nền’ trên cõi thứ tư của phàm ngã, tức cõi xác đậm đặc. Nó liên hệ với mọi sự vật đứng “vững bốn phương”. Con số bảy, cũng vậy, liên hệ với sự thiết lập trên cõi hồng trần, như dấu hiệu thứ tư Cự Giải—qua đó cung bảy biểu lộ. Bảy là con số của tích hợp và cánh hoa thứ tư là cánh hoa của tích hợp (dẫu cái được tích hợp chỉ là phương diện nguyệt tính của phàm ngã). Có một phương diện thái dương nơi phàm ngã; nó do Mặt Trời cai quản và ban cho cảm thức mạnh về “cái tôi” hay ahamkara. Phương diện này sẽ trỗi dậy với sự hoạt hóa của cánh hoa thứ năm. |
413. From the chakric perspective the solar plexus center will continue to be important through all love petals, especially if, as proposed, these petals are related to water signs. The astral plane is the plane of water and access to this plane is controlled by the solar plexus center. |
413. Xét về luân xa, luân xa tùng thái dương sẽ tiếp tục quan trọng xuyên suốt các cánh hoa bác ái, nhất là nếu, như đã đề xuất, các cánh hoa này liên hệ với các dấu hiệu hành thủy. Cõi cảm dục là cõi của nước và sự tiếp cận cõi này được kiểm soát bởi luân xa tùng thái dương. |
414. Within fourth petal processes there is some transcendence of the sacral and base of the spine centers (in relation to their lower functions). The predominantly third ray throat center (which promotes integration of the personality) is becoming influential. The strength of Mercury would signal this, as would the strength of third ray Earth and third ray Saturn. |
414. Trong các tiến trình cánh hoa thứ tư có một mức độ siêu vượt đối với các luân xa xương cùng và đáy cột sống (liên quan đến các chức năng thấp của chúng). Luân xa cổ họng—vốn thiên về cung ba (thúc đẩy sự tích hợp của phàm ngã)—đang trở nên có ảnh hưởng. Sức mạnh của Sao Thủy sẽ báo hiệu điều này, cũng như sức mạnh của Trái Đất cung ba và Sao Thổ cung ba. |
415. The throat center (of the three major centers) is particularly associated with personality, and through fourth petal processes the elementals of the personality are brought into an increasingly harmonized, integrated and fused state. Intelligent processes are at work, and let us not forget that Libra, so important in the balancing of the pairs of opposites, distributes (almost exclusively) the third ray—a ray which is also associated with Gemini by numerical affinity. |
415. Luân xa cổ họng (trong ba luân xa chính) đặc biệt liên hệ với phàm ngã, và qua các tiến trình cánh hoa thứ tư, các tinh linh của phàm ngã được đưa vào một trạng thái hài hòa, tích hợp và dung hợp ngày càng tăng. Các tiến trình thông tuệ đang hoạt động, và đừng quên rằng Thiên Bình, rất quan trọng trong việc cân bằng các cặp đối đãi, phân phối (gần như độc nhất) cung ba—một cung cũng liên hệ với Song Tử bởi tương liên số học. |
416. We cannot really say that the heart center has become active in fourth petal processes. The attention is on the growth of personality even if that personality has not yet become dominant and masterful as it well may through fifth petal processes. |
416. Chúng ta chưa thể nói rằng luân xa tim đã trở nên hoạt động trong các tiến trình cánh hoa thứ tư. Sự chú ý đặt vào sự tăng trưởng của phàm ngã, dẫu phàm ngã đó chưa trở nên thống trị và làm chủ như nó có thể trở thành trong các tiến trình của cánh hoa thứ năm. |
417. Heart is solar and in relation to the fourth petal, we are still very much in a world dominated by lunar considerations. But at least the sense of essential duality is increasing. Man is beginning to sense something that lies beyond lunar living even if he is not especially oriented in that direction. |
417. Tim là thái dương và liên quan đến cánh hoa thứ tư, chúng ta vẫn còn rất nhiều trong một thế giới bị chi phối bởi các cân nhắc nguyệt tính. Nhưng ít nhất cảm thức về nhị nguyên tính cốt yếu đang gia tăng. Con người bắt đầu cảm nhận điều gì đó nằm vượt ngoài đời sống nguyệt tính, dù y chưa đặc biệt định hướng theo hướng đó. |
2. The Petal of Love for the astral plane; |
2. Cánh Hoa Bác Ái cho cõi cảm dục; |
418. Here we have a double emphasis upon the soft line rays. This is one of the most important petals of the nine and may be considered the first of the solar petals. |
418. Ở đây chúng ta có một nhấn mạnh kép vào các cung mềm. Đây là một trong những cánh hoa quan trọng nhất trong chín cánh và có thể được xem là cánh đầu tiên mang tính thái dương . |
419. We will think first of general impressions. |
419. Trước hết, chúng ta xét những ấn tượng tổng quát. |
unfoldment is brought about through the process of gradually transmuting the love of the subjective nature or of the Self within. |
sự khai mở được tạo nên thông qua tiến trình dần dần chuyển hoá tình thương của bản tính chủ quan hay của Tự Ngã bên trong. |
420. This is perhaps a strange sentence. In occultism, the subjective nature is the soul nature and it is definitely mentioned. It is too early to be speaking of Spirit; the “Self within” must indicate the soul. |
420. Đây có lẽ là một câu lạ. Trong huyền bí học, bản tính chủ quan là bản tính linh hồn và điều đó được nêu rõ. Còn quá sớm để nói về Thần Linh; “Tự Ngã bên trong” hẳn chỉ linh hồn. |
421. With fourth petal processes the man began to understand that he was an essential duality. Through fifth petal processes he actually begins to know himself as an inner Self, as soul. |
421. Với các tiến trình cánh hoa thứ tư, con người bắt đầu hiểu rằng y là một nhị nguyên tính cốt yếu. Qua các tiến trình cánh hoa thứ năm, y thực sự bắt đầu biết mình như một Tự Ngã bên trong, như linh hồn. |
422. The sentence of text is worded in an unusual manner. Of what sort of transmutation are we speaking? Usually it is the lower nature that needs transmuting not the higher, and yet here the man is to transmute “the love of the subjective nature or of the Self within”. Is he (as it were) to ‘transmute downwardly’. Is his task similar to that in Rule IV for Applicants—“Let the disciple tend the evocation of the fire and thus keep the wheel revolving”? Is this act of transmutation really a kind of evocation which brings the fire of the inner Self into contact with the gradually integrating personality? This is certainly a possibility and it is hard to imagine what else might be indicated. |
422. Câu trong văn bản được diễn đạt theo một cách khác thường. Chúng ta đang nói đến loại chuyển hoá nào? Thông thường bản tính thấp mới cần chuyển hoá chứ không phải cao hơn, vậy mà ở đây con người lại phải chuyển hoá “tình thương của bản tính chủ quan hay của Tự Ngã bên trong”. Có phải (như thể) y sẽ ‘chuyển hoá theo chiều đi xuống’? Nhiệm vụ của y có giống như trong Quy luật IV dành cho Ứng viên—“Hãy để người đệ tử chăm lo việc gợi lên ngọn lửa và như thế giữ cho bánh xe quay mãi”? Hành vi chuyển hoá này có thật ra là một dạng gợi lên, đưa lửa của Tự Ngã bên trong tiếp xúc với phàm ngã đang dần tích hợp? Chắc chắn đây là một khả năng, và khó hình dung điều gì khác có thể được hàm ý. |
423. Or, if we look for an ‘upward’ transmutation, can the love of the “subjective nature” be the love of the subtle nature? Can we be speaking of the transmutation of the human psyche and its customary ‘loves’ into something higher? This, of course, must be done, but it is not certain that the wording warrants this type of interpretation. |
423. Hoặc, nếu tìm một chuyển hoá ‘hướng thượng’, liệu tình thương của “bản tính chủ quan” có phải là tình thương của bản tính tinh tế ? Chúng ta có đang nói đến việc chuyển hoá tâm hồn con người và những ‘tình yêu’ thường lệ của nó thành điều gì đó cao hơn? Dĩ nhiên, điều này phải được thực hiện, nhưng chưa chắc cách diễn đạt cho phép loại diễn giải này. |
424. If we are simply speaking of the orientation of the inner self (whether towards the personality or the soul) the fifth petal process can easily be understood. |
424. Nếu chúng ta chỉ đang nói về sự định hướng của cái ngã bên trong (dù hướng về phàm ngã hay linh hồn) thì tiến trình của cánh hoa thứ năm có thể dễ hiểu. |
This has a dual effect and works through on to the physical plane in many lives of turmoil, |
Điều này có hai tác động và thể hiện xuống cõi hồng trần qua nhiều kiếp sống đầy xáo trộn, |
425. When the influence of the Higher Self is brought into contact with the personality, many lives of turmoil are possible. Symbolically, the Sun and the Moon are passing through their first intensive clash. |
425. Khi ảnh hưởng của Tự Ngã Cao cả được đưa vào tiếp xúc với phàm ngã, rất có thể có nhiều kiếp sống đầy xáo trộn. Biểu tượng là Mặt Trời và Mặt Trăng đang đi qua cuộc va chạm quyết liệt đầu tiên. |
426. From another perspective, when the inner, subtle self begins to approach the soul or Higher Self in earnest, turmoil results. |
426. Nhìn từ một phía khác, khi cái ngã tinh tế, bên trong bắt đầu tiến gần tới linh hồn hay Tự Ngã Cao cả một cách nghiêm túc, xáo trộn xuất hiện. |
of endeavour and of failure as a man strives to turn his attention to the love of the Real. |
và nỗ lực cũng như thất bại, khi con người cố gắng chuyển sự chú ý của mình tới tình yêu đối với Thực Tại. |
427. From the wording of the section of text immediately above, it would seem that the orientation of the inner man who “strives to turn his attention to the love of the Real” is a definite consideration in fifth petal processes. This means that in relation to fifth petal processes is not only a question of how the Higher Self intervenes in the life of the lower man, but how the lower man orients himself towards the soul. |
427. Căn cứ cách diễn đạt ngay trên, có vẻ như sự định hướng của con người bên trong, người “cố gắng chuyển sự chú ý tới tình yêu đối với Thực Tại”, là một cân nhắc xác quyết trong các tiến trình cánh hoa thứ năm. Điều này có nghĩa là, trong các tiến trình cánh hoa thứ năm, không chỉ là vấn đề Tự Ngã Cao cả can dự vào đời sống của phàm nhân như thế nào, mà còn là phàm nhân tự định hướng về phía linh hồn của mình ra sao. |
428. Through fifth petal processes man is attempting to “turn his attention to the love of the Real”. He is not only recognizing the Real (which he may have begun to do during the later part of fourth petal processes, but he is attempting to love the Real). |
428. Qua các tiến trình cánh hoa thứ năm, con người đang cố gắng “chuyển sự chú ý tới tình yêu đối với Thực Tại”. Y không chỉ nhận ra Thực Tại (điều y có thể đã bắt đầu làm trong phần sau của các tiến trình cánh hoa thứ tư), mà y đang cố gắng yêu Thực Tại. |
429. So during fifth petal processes, the Real has become a significant factor in his inner life. A major reorientation has taken place and a process of redemption has begun. |
429. Vậy trong các tiến trình cánh hoa thứ năm, Thực Tại đã trở thành một yếu tố có ý nghĩa trong đời sống nội tâm của y. Một sự tái định hướng lớn đã xảy ra, và một tiến trình cứu chuộc đã bắt đầu. |
430. From one point of view this is a kind of “reversal of the wheel”, even though there is a later kind (a final kind) which pertains to the processes which occur between the second and third initiation. |
430. Từ một quan điểm nào đó, đây là một dạng “đảo ngược bánh xe”, dù về sau còn có một dạng khác (dạng sau cùng ) liên quan đến các tiến trình diễn ra giữa lần điểm đạo thứ hai và thứ ba. |
431. The energies and forces symbolized by the Sun and Moon struggle, and the Sun begins to prevail. |
431. Các năng lượng và lực tượng trưng bởi Mặt Trời và Mặt Trăng tranh đấu, và Mặt Trời bắt đầu thắng thế. |
432. It is during the opening of this fifth petal that the Solar Angel gives its first really conscious attention to the struggling personality. From this point, spiritual evolution can be consciously hastened if the man (the personality) acts correctly and orients himself properly to the “downward gazing soul”. (cf. DINA I 714) |
432. Chính trong lúc mở cánh hoa thứ năm này, Thái dương Thiên Thần dành sự chú ý thực sự có ý thức đầu tiên cho phàm ngã đang vật lộn. Từ điểm này, tiến hóa tinh thần có thể được tăng tốc một cách có ý thức nếu con người (phàm ngã) hành động đúng đắn và định hướng đúng đối với “linh hồn đang chiếu nhìn xuống” (xem DINA I 714). |
433. We are also told that a man can express as a “genius” once the two petals of the love tier are open. |
433. Chúng ta cũng được cho biết rằng con người có thể biểu hiện như một “thiên tài” khi hai cánh hoa của tầng tri thức đã mở và hai cánh hoa của tầng bác ái cũng được mở. |
Creative work can be carried forward when two of the “knowledge petals” of the egoic lotus are unfolded. The man can produce, through knowledge and creative energy, something upon the physical plane which will be expressive of the soul’s creative power. When two of the “love petals” are also unfolded, then a genius makes his appearance. This is a technical piece of information for those students who are studying the science of the Ageless Wisdom, but it is of no value to those who do not recognise symbology, or the fact of the higher ego or soul. (ENA 18) |
Công việc sáng tạo có thể được triển khai khi hai “cánh hoa tri thức” của Hoa Sen Chân Ngã được khai mở. Con người có thể tạo ra, qua tri thức và năng lượng sáng tạo, điều gì đó trên cõi hồng trần sẽ biểu lộ năng lực sáng tạo của linh hồn. Khi hai “cánh hoa bác ái” cũng được khai mở, thì một thiên tài xuất hiện. Đây là một thông tin mang tính kỹ thuật cho những đạo sinh đang nghiên cứu khoa học của Minh Triết Ngàn Đời, nhưng vô giá trị đối với những ai không thừa nhận tính biểu tượng, hay sự thật về chân ngã cao hay linh hồn. (ENA 18) |
434. It is clear that “genius” involves the expression of the “higher ego or soul” and where that expression is missing or insufficient there can be nothing of that which the world recognizes as genius. |
434. Rõ ràng “thiên tài” bao hàm sự biểu hiện của “chân ngã cao hay linh hồn” và nơi nào sự biểu hiện đó thiếu vắng hay không đủ, thì không thể có điều mà thế gian công nhận là thiên tài. |
435. We might call the fifth petal the ‘pivotal petal’ in human development. It is the fifth petal and signifies (at a certain point in the many lives of turmoil) a genuine reorientation towards the fifth kingdom of nature, the Kingdom of Souls. |
435. Chúng ta có thể gọi cánh hoa thứ năm là ‘cánh hoa then chốt’ trong phát triển của nhân loại. Nó là cánh hoa thứ năm và biểu thị (tại một điểm nào đó trong nhiều kiếp sống xáo trộn) một sự tái định hướng đích thực về giới thứ năm của thiên nhiên, tức Giới Linh Hồn. |
436. From an astrological perspective, zodiacally considered, and in relation to the counter clockwise wheel (the wheel of consciousness), the fifth petal is a Leo petal. This fits remarkably well considering— |
436. Từ góc nhìn chiêm tinh, xét theo hoàng đạo và theo bánh xe ngược chiều kim đồng hồ (bánh xe của tâm thức), cánh hoa thứ năm là một cánh hoa Sư Tử. Điều này khớp đáng kể khi xét— |
a. That at the particular point in evolution under discussion the fifth kingdom of nature is coming into view. The Light of the Soul” is the particular kind of light which comes to the human kingdom through the sign Leo. |
a. Rằng tại điểm tiến hóa được bàn đến, giới thứ năm của thiên nhiên đang đi vào trong tầm nhìn. “Ánh sáng của Linh hồn” là loại ánh sáng đặc thù đến với giới nhân loại qua dấu hiệu Sư Tử. |
b. That the Solar Angel becomes “interested” in personality development. Leo is closely related to these Solar Angels and the individualization process which occurred under the impulsion of the Solar Angels occurred in Leo (along with Sagittarius and Gemini). |
b. Rằng Thái dương Thiên Thần trở nên “quan tâm” đến sự phát triển của phàm ngã. Sư Tử gắn chặt với các Thái dương Thiên Thần và tiến trình biệt ngã hóa—tiến trình xảy ra dưới xung lực của các Thái dương Thiên Thần—đã diễn ra trong Sư Tử (cùng với Nhân Mã và Song Tử). |
c. That the stage of dominant personality is reached under the influence of Leo. The fact that a powerful, dominant personality is forming during fifth petal processes is the reason for the many lives of turmoil. There is a struggle between a powerful personality and an increasingly insistent soul. |
c. Rằng giai đoạn phàm ngã thống trị được đạt dưới ảnh hưởng của Sư Tử. Sự kiện một phàm ngã hùng mạnh, thống trị đang hình thành trong các tiến trình cánh hoa thứ năm là lý do của nhiều kiếp sống xáo trộn. Có một cuộc giằng co giữa một phàm ngã hùng mạnh và một linh hồn ngày càng khẩn thiết . |
d. Leo is said to be the “most human sign of all” (EA 161). It is during the fifth petal processes that the human personality steps forth in all its glory, and yet with the potential for resisting the lighted, solar, spiritual impulses which are also closely associated with Leo. |
d. Sư Tử được cho là “dấu hiệu con người nhất trong tất cả” (EA 161). Chính trong các tiến trình cánh hoa thứ năm, phàm ngã con người bước ra trong tất cả vẻ huy hoàng của nó, nhưng đồng thời mang tiềm năng kháng cự lại các xung lực sáng rỡ, thái dương, tinh thần—những điều cũng gắn chặt với Sư Tử. |
437. From the clockwise perspective, we may consider the fifth petal either a Scorpio petal or a Libra petal depending upon whether we begin with Aries or Pisces. |
437. Từ góc nhìn xuôi chiều kim đồng hồ, chúng ta có thể xem cánh hoa thứ năm là một cánh hoa Hổ Cáp hay Thiên Bình, tùy thuộc vào việc chúng ta bắt đầu với Bạch Dương hay Song Ngư. |
438. Interestingly, both these signs are related to Uranus (which rules Libra esoterically and which is exalted in Scorpio) and Uranus is directly implicated in the “reversal of the wheel”. |
438. Thú vị thay, cả hai dấu hiệu này đều liên hệ với Sao Thiên Vương (hành tinh cai quản Thiên Bình theo nội môn, và được tôn cao trong Hổ Cáp) và Sao Thiên Vương liên đới trực tiếp với “sự đảo ngược bánh xe”. |
439. In the same way the fifth petal represents the transition from lunar to more solar living, so it represents the transition from limited Saturnian living (in the lower sense of Saturn) to a greater capacity for Uranian living. |
439. Cũng như cánh hoa thứ năm biểu trưng cho sự chuyển từ đời sống nguyệt tính sang đời sống thái dương hơn, nó cũng biểu trưng cho sự chuyển từ đời sống bị giới hạn bởi Sao Thổ (theo nghĩa thấp của Sao Thổ) sang năng lực lớn hơn cho đời sống theo Sao Thiên Vương. |
440. Libra is the balance between solar and lunar life. The idea is that, during fifth petal processes, the balance will be tipped in favor of the soul. |
440. Thiên Bình là điểm cân bằng giữa đời sống thái dương và nguyệt tính. Ý tưởng là, trong các tiến trình cánh hoa thứ năm, cán cân sẽ nghiêng về phía linh hồn. |
441. Scorpio clearly represents struggle and the will to dominate the Hydra. The will to dominate is also strongly associated with Leo. |
441. Hổ Cáp rõ ràng biểu trưng cho tranh đấu và ý chí chế ngự Thủy Quái. Ý chí chế ngự cũng gắn chặt với Sư Tử. |
442. The struggles of Hercules are intense during fifth petal processes, and interestingly the two “labours” for which Hercules was best known were the slaying of the Nemean Lion in Leo and the conquest of the Lernean Hydra in Scorpio. |
442. Những cuộc chiến đấu của Hercules trở nên quyết liệt trong các tiến trình cánh hoa thứ năm, và thú vị rằng hai “lao động” mà Hercules nổi tiếng nhất là hạ gục Sư Tử Nemea trong Sư Tử và chinh phục Thủy Quái Lernean trong Hổ Cáp. |
443. From another perspective, when comparing Leo and Scorpio, it is said that “Scorpio stages the release of Leo”. To some extent (and later at the second initiation which involves the eighth petal) we can see this process working out at the fifth petal unfolds. By orienting rightly towards the Leonian Higher Self the consciousness is being released from the lower expression of Leo which emphasizes the personal ego. |
443. Từ một góc nhìn khác, khi so sánh Sư Tử và Hổ Cáp, người ta nói rằng “Hổ Cáp dàn cảnh cho sự giải phóng Sư Tử”. Ở một mức độ nào đó (và về sau trong lần điểm đạo thứ hai, liên hệ với cánh hoa thứ tám) chúng ta có thể thấy tiến trình này biểu lộ khi cánh hoa thứ năm khai mở. Bằng việc định hướng đúng về phía Tự Ngã Cao cả mang sắc thái Sư Tử, tâm thức đang được giải phóng khỏi biểu hiện thấp của Sư Tử vốn nhấn mạnh phàm ngã cá nhân. |
444. Scorpio is one of the transmutative signs and so is Virgo (the glyphs of both signs suggesting the “M” of Matter). Under the influence of the soul the quality of matter in the vehicles of the substance is gradually improved and the consciousness beings to be released from preoccupation with the form. This is even more the case in relation to the sixth petal which is a Virgo petal if one begins counter-clockwise numbering with Aries, and a Scorpio petal if one numbers clockwise beginning also with Aries. |
444. Hổ Cáp là một trong các dấu hiệu chuyển hoá, và Xử Nữ cũng vậy (các phù hiệu của cả hai dấu hiệu đều gợi chữ “M” của Chất Mẹ). Dưới ảnh hưởng của linh hồn, phẩm chất của chất liệu trong các hiện thể dần được cải thiện và tâm thức bắt đầu được giải phóng khỏi sự hệ lụy với hình tướng. Điều này còn đúng hơn nữa đối với cánh hoa thứ sáu—một cánh hoa Xử Nữ nếu bắt đầu đánh số ngược chiều kim đồng hồ với Bạch Dương, và là một cánh hoa Hổ Cáp nếu đánh số theo chiều kim đồng hồ cũng bắt đầu với Bạch Dương. |
445. We remember that the water signs in general (according to our hypothesis) are related to the love tier. We related Cancer to the fourth petal and will relate Scorpio to the fifth. This gives Scorpio a kind of double emphasis at the fifth petal. |
445. Chúng ta nhớ rằng các dấu hiệu hành thủy nói chung (theo giả thuyết của chúng ta) liên hệ với tầng bác ái. Chúng ta đã liên hệ Cự Giải với cánh hoa thứ tư và sẽ liên hệ Hổ Cáp với cánh hoa thứ năm. Điều này đem lại cho Hổ Cáp một nhấn mạnh kép ở cánh hoa thứ năm. |
446. For the first two tiers our progression through the triplicities has been: cardinal, fixed, mutable: Capricorn—Taurus—Virgo; Cancer—Scorpio—Pisces. It remains to be seen whether this sequence beginning with a cardinal sign can be applied with the same confidence to the sacrifice petals and the synthesis petals. |
446. Trong hai tầng đầu, tiến trình của chúng ta qua các bộ ba là: chủ yếu, cố định, biến đổi: Ma Kết—Kim Ngưu—Xử Nữ; Cự Giải—Hổ Cáp—Song Ngư. Còn cần xem liệu trình tự này, bắt đầu với một dấu hiệu chủ yếu, có thể được áp dụng với cùng mức độ tự tin cho các cánh hoa hi sinh và các cánh hoa tổng hợp hay không. |
447. Because the fifth petal marks a point of reorientation, we could say that Aries (opposite Libra) is also involved. There is a kind of “fresh start” in the human developmental process as the man turns towards his soul nature and becomes increasingly aware of the Solar Angel (although he may not know it is the Solar Angel, but may simply call it a “Higher Power”. |
447. Vì cánh hoa thứ năm đánh dấu một điểm tái định hướng, chúng ta có thể nói rằng Bạch Dương (đối cực của Thiên Bình) cũng can dự. Có một kiểu “khởi đầu mới” trong tiến trình phát triển của con người khi y hướng về bản tính linh hồn của mình và ngày càng nhận biết Thái dương Thiên Thần (dẫu có thể y không biết đó là Thái dương Thiên Thần, mà chỉ gọi là một “Quyền Lực Cao Hơn”). |
448. When we count clockwise beginning with Aries, Sagittarius is assigned to the fifth petal. The ‘arrow of the consciousness’, the direction in which it is turned, must be oriented towards the soul. |
448. Khi chúng ta đếm xuôi chiều kim đồng hồ bắt đầu với Bạch Dương, Nhân Mã được gán cho cánh hoa thứ năm. ‘Mũi tên của tâm thức’, tức hướng mà nó quay về, phải được định hướng về phía linh hồn. |
449. From a planetary perspective, this is obviously a very solar petal. The Sun rules Leo. The Sun stands of the dominant personality. The Sun stands also for the Higher Self, now emerging into greater prominence. The Sun is a distributor of the second ray which obviously becomes important when the Solar Angel is exerting its influence. |
449. Xét theo hành tinh, đây rõ ràng là một cánh hoa rất thái dương . Mặt Trời cai quản Sư Tử. Mặt Trời biểu trưng cho phàm ngã thống trị. Mặt Trời cũng biểu trưng cho Tự Ngã Cao cả, nay đang nổi lên với tầm quan trọng lớn hơn. Mặt Trời phân phối cung hai, rõ ràng trở nên quan trọng khi Thái dương Thiên Thần đang tác động ảnh hưởng của Ngài. |
450. The planet Venus should also be associated with the fifth petal because Venus represents the Solar Angel which becomes an increasingly magnetically influential factor during fifth petal processes. Venus expresses the fifth ray and we are dealing with the unfoldment of the fifth petal. |
450. Hành tinh Sao Kim cũng nên được liên hệ với cánh hoa thứ năm, vì Sao Kim biểu trưng cho Thái dương Thiên Thần—vị trở thành nhân tố thu hút từ tính ngày càng mạnh trong các tiến trình cánh hoa thứ năm. Sao Kim biểu lộ cung năm và chúng ta đang xử lý sự khai mở của cánh hoa thứ năm . |
451. Mercury, the planet of the fourth ray (at least in the soul nature of this planet) represents the conflict and turmoil experienced by the individual passing through fifth petal processes. Mercury also has much to do with the fifth ray and this is the fifth petal. |
451. Sao Thủy, hành tinh của cung bốn (ít nhất trong bản chất linh hồn của hành tinh chúng ta), biểu trưng cho xung đột và xáo trộn mà cá nhân trải qua trong các tiến trình cánh hoa thứ năm. Sao Thủy cũng có liên hệ lớn với cung năm và đây là cánh hoa thứ năm. |
452. Mercury is also the hierarchical ruler of Scorpio which features strongly in relation to the fifth petal. Mercury assists here is overcoming some of the earlier stages of illusion. Since there is an attempt during fifth petal processes to love the “Real”, discriminative Mercury is necessarily involved as the man makes the effort to discriminate between the Real and the unreal. |
452. Sao Thủy cũng là chủ tinh theo hệ phẩm trật của Hổ Cáp—dấu hiệu nổi bật ở cánh hoa thứ năm. Sao Thủy trợ giúp ở đây trong việc vượt qua một số giai đoạn sớm của ảo tưởng. Vì trong các tiến trình cánh hoa thứ năm có nỗ lực yêu mến “Thực Tại”, nên Sao Thủy phân biện tất yếu phải can dự, khi con người nỗ lực phân biệt giữa Thực và hư. |
453. Two ancient mantrams begin to become meaningful during fifth petal processes: “Lead us from darkness to Light”. “Lead us from the unreal to the Real”. |
453. Hai mantram cổ xưa bắt đầu trở nên đầy ý nghĩa trong các tiến trình cánh hoa thứ năm: “Dẫn chúng con từ tối tăm đến Ánh sáng”. “Dẫn chúng con từ hư vọng đến Thực Tại”. |
454. Some theorists have suggested the value of Jupiter in relation to this petal. The regime of ‘limited, materialistic Saturn’ is in process of concluding and second ray Jupiter, representing the soul is growing in strength. Also, Jupiter is the ruler of Sagittarius, which can be associated with this petal if we begin counting clockwise with Pisces. |
454. Một số nhà lý thuyết đã gợi ý giá trị của Sao Mộc liên quan đến cánh hoa này. Chế độ của Sao Thổ vật chất chủ nghĩa hạn hẹp đang đi đến hồi kết, và Sao Mộc cung hai, biểu trưng cho linh hồn, đang lớn mạnh. Ngoài ra, Sao Mộc là chủ tinh của Nhân Mã, dấu hiệu có thể được liên hệ với cánh hoa này nếu bắt đầu đếm xuôi chiều kim đồng hồ với Song Ngư. |
455. The power of Uranus (involved in the “reversal of the wheel”) is definitely implicated. Let us remember that the fifth petal is a petal of transmutation and seventh ray Uranus is the great Alchemist. |
455. Quyền lực của Sao Thiên Vương (can dự vào “sự đảo ngược bánh xe”) chắc chắn được hàm ý. Hãy nhớ rằng cánh hoa thứ năm là một cánh hoa chuyển hoá và Sao Thiên Vương cung bảy là Đại Nhà Luyện Kim. |
456. Both Jupiter and Uranus seem to take over from Saturn (when Saturn represents form, limitation and materialism). We remember that Jupiter with Uranus suggest “beneficent organization” (cf. EA 71), the emergence of a new and better order—the ‘order of the soul’. |
456. Cả Sao Mộc lẫn Sao Thiên Vương dường như tiếp quản từ Sao Thổ (khi Sao Thổ biểu trưng cho hình tướng, giới hạn và duy vật). Chúng ta nhớ rằng Sao Mộc với Sao Thiên Vương gợi “tổ chức ân lành” (xem EA 71), tức sự xuất hiện của một trật tự mới và tốt đẹp hơn—‘trật tự của linh hồn’. |
457. On the solar side of the equation we have the Sun, Venus, Jupiter and Uranus and during fifth petal processes, they struggle against Mars (ruler of Scorpio) and Saturn (in its materialistic expression) representing all that holds the soul a prisoner of form. |
457. Ở phía thái dương của phương trình chúng ta có Mặt Trời, Sao Kim, Sao Mộc và Sao Thiên Vương, và trong các tiến trình cánh hoa thứ năm, chúng tranh đấu chống lại Sao Hỏa (chủ tinh của Hổ Cáp) và Sao Thổ (trong biểu hiện duy vật của nó) đại diện cho tất cả những gì giam cầm linh hồn trong nhà ngục của hình tướng. |
458. Neptune also has some influence at this petal as the man attempts to move into an increasingly subjective world, sensitively (for Leo is the sign of “sensitivity”) reaching from the dominant personality under Leo to the Higher Self, also under Leo (and representative of the Heart of the Sun and of the “Real”). |
458. Sao Hải Vương cũng có một số ảnh hưởng ở cánh hoa này, khi con người nỗ lực đi vào một thế giới ngày càng chủ quan, một cách nhạy cảm vươn từ phàm ngã thống trị dưới Sư Tử tới Tự Ngã Cao cả, cũng dưới Sư Tử (và đại diện cho Tim của Mặt Trời và cho “Thực Tại”). |
459. There is definitely a heart emphasis at this petal. The heart is the middle chakra and the fifth petal is the middle of nine petals. Neptune, as “repository of the solar flames” is involved in awakening the heart’s expression of solar fire—the fire of the soul, really experienced for the first time during fifth petal processes. |
459. Ở cánh hoa này hiển nhiên có nhấn mạnh vào tim. Tim là luân xa ở giữa và cánh hoa thứ năm là trung điểm của chín cánh hoa. Sao Hải Vương, với tư cách “kho tàng của các ngọn lửa thái dương”, có phần vào việc đánh thức sự biểu lộ lửa thái dương của tim—lửa của linh hồn, thực sự được kinh nghiệm lần đầu qua các tiến trình cánh hoa thứ năm. |
460. As Scorpio is so important at this petal, Pluto will also be found playing its part, contributing to a general catharsis arising from the conflict between the Sun and the Moon and which sometimes manifests as a dramatic, Leonian expressivity. It is Pluto which applies the powers of death to bring the regime of strictly lunar living to an end as the capacity for solar living increases in strength. |
460. Vì Hổ Cáp quan trọng đến vậy nơi cánh hoa này, Sao Diêm Vương cũng sẽ đóng phần của nó, góp phần vào một cuộc tẩy rửa tổng quát nảy sinh từ xung đột giữa Mặt Trời và Mặt Trăng và đôi khi biểu lộ như một khuynh hướng diễn đạt kịch tính theo kiểu Sư Tử. Chính Sao Diêm Vương áp dụng các quyền năng của tử vong để chấm dứt chế độ sống thuần túy nguyệt tính khi năng lực sống thái dương gia tăng về sức mạnh. |
461. From a ray perspective, this is a petal of struggle and so the fourth ray will be prominent. The fourth ray is the ray expressing most powerfully through Scorpio—a sign doubly prominent at the fifth petal. |
461. Từ quan điểm cung, đây là cánh hoa của đấu tranh và vì thế cung bốn sẽ nổi trội. Cung bốn biểu lộ mạnh mẽ nhất qua Hổ Cáp—một dấu hiệu đôi phần nổi trội nơi cánh hoa thứ năm. |
462. Because the soul aspect (representing the Real) is coming into increased prominence, the second ray so distinctly correlated with the Higher Ego and with the Solar Angel will be of importance here. The “love of the Real” is a distinctly second ray tendency. |
462. Bởi phương diện linh hồn (đại diện cho Thực Tại) đang trở nên nổi bật hơn, cung hai vốn tương ứng rõ rệt với Chân ngã Cao hơn và với Thái dương Thiên Thần sẽ có tầm quan trọng ở đây. “Tình yêu đối với Thực Tại” là một xu hướng rất đặc thù của cung hai. |
463. Because this petal will see the emergence of many dominant personalities, we cannot ignore the potent influence of the first ray. The constellation Leo is expressive of the first ray. The first ray also expresses powerfully through Scorpio, not only through one of its rulers, Pluto, but implicitly through the constellation itself. |
463. Vì cánh hoa này sẽ chứng kiến sự xuất hiện của nhiều phàm ngã thống trị, chúng ta không thể bỏ qua ảnh hưởng hùng mạnh của cung một. Chòm Sư Tử biểu lộ cung một. Cung một cũng biểu lộ mạnh mẽ qua Hổ Cáp, không chỉ qua một chủ tinh của nó, Sao Diêm Vương, mà còn hàm ẩn qua chính chòm sao. |
464. Some sixth ray may be present in the Neptunian yearning to move from focus upon the personal self to engagement with the Higher Self, the “Real”. |
464. Một ít cung sáu có thể hiện diện trong khát vọng mang tính Sao Hải Vương muốn di chuyển từ tập trung vào bản thân cá nhân sang dấn thân với Chân Ngã, “Thực Tại”. |
465. The fifth petal is not expressive of the third ray (except that the personality in general is expressive of the third ray and this is the petal of the integrated, dominant personality—integrated in its own nature but not yet integrated with the soul). |
465. Cánh hoa thứ năm không biểu lộ cung ba (ngoại trừ việc phàm ngã nói chung biểu lộ cung ba và đây là cánh hoa của phàm ngã tích hợp, thống trị—tích hợp trong tự tánh riêng của nó nhưng chưa tích hợp với linh hồn). |
466. If anything, the third ray (associated as it is with all things lunar) is in process of being overcome—at least by those who utilize the spiritual opportunity the fifth petal presents. |
466. Nếu có gì, thì cung ba (vốn gắn với mọi điều nguyệt tính) đang trong quá trình bị vượt thắng—ít nhất là bởi những ai tận dụng cơ hội tinh thần mà cánh hoa thứ năm đưa ra. |
467. The fifth ray is of importance in fifth petal processes because it introduces the presence of the fifth kingdom of souls. The luminous mind is important at the fifth petal stage, but even more important is the emerging presence of the Venusian Higher Self. |
467. Cung năm quan trọng trong các tiến trình của cánh hoa thứ năm vì nó giới thiệu sự hiện diện của giới thứ năm của các linh hồn. Thể trí sáng chói quan trọng ở giai đoạn cánh hoa thứ năm, nhưng còn quan trọng hơn là sự hiện diện nổi lên của Chân Ngã mang phẩm tính Sao Kim. |
468. It seems that we have listed almost all the rays and probably, even the seventh ray could be justified as important. Over the many lives required for the unfoldment of the five petals we have thus far discussed, all the rays have a particular significance. Probably there is a way of listing the rays (or any astrological factor) in some relative order of importance for the processes of each petal. This would be a difficult achievement and somewhat arbitrary, but would, at least, give some idea of the most important energies in any petal process. |
468. Có vẻ như chúng ta đã liệt kê hầu như tất cả các cung và có lẽ, ngay cả cung bảy cũng có thể được biện minh là quan trọng. Suốt nhiều kiếp sống cần thiết cho sự khai mở của năm cánh hoa mà chúng ta đã bàn đến, mọi cung đều có một ý nghĩa đặc thù. Có lẽ có một cách liệt kê các cung (hoặc bất kỳ yếu tố chiêm tinh nào) theo một trật tự tương đối về tầm quan trọng đối với các tiến trình của mỗi cánh hoa. Đây sẽ là một thành tựu khó khăn và phần nào tùy tiện, nhưng tối thiểu, sẽ cho một ý niệm về những năng lượng quan trọng nhất trong bất kỳ tiến trình cánh hoa nào. |
469. The lists could be made in the two following general categories: |
469. Các danh sách có thể được lập theo hai loại tổng quát sau: |
a. These energies particularly |
a. Những năng lượng này đặc biệt |
b. These energies in addition. |
b. Những năng lượng này bổ sung. |
470. From the chakric perspective, the fifth petal is certainly a heart petal. The Ego is the heart of the monadic system. Contact with the soul (considered as the Real) requires the heart. |
470. Từ quan điểm luân xa, cánh hoa thứ năm chắc chắn là một cánh hoa tim . Chân ngã là trái tim của hệ thống chân thần. Tiếp xúc với linh hồn (được xem là Thực Tại) đòi hỏi trái tim. |
471. The heart is related to the numbers two, four and one—the numbers of the rays which we have considered prominent in fifth petal processes. |
471. Trái tim liên hệ với các con số hai, bốn và một—những con số của các cung mà chúng ta đã xem là nổi trội trong các tiến trình cánh hoa thứ năm. |
472. The battle at the fifth petal is between the heart representing the Sun and the solar energies and the solar plexus center (a sub-diaphragmatic center which is the synthesis of all the sub-diaphragmatic centers) representing the Moon and the lunar forces. Along this line, the fifth petal represents a kind of “dividing line” between an emphasis which focuses below the diaphragm and one that focuses above. As we reach the fifth petal the emphasis is super-diaphragmatic, which does not mean that the centers below the diaphragm have yet been completely regulated and subdued. |
472. Cuộc chiến nơi cánh hoa thứ năm là giữa trái tim đại diện cho Mặt Trời và các năng lượng thái dương, với luân xa tùng thái dương (một luân xa dưới cơ hoành, là sự tổng hợp của tất cả các luân xa dưới cơ hoành) đại diện cho Mặt Trăng và các lực nguyệt tính. Theo chiều hướng này, cánh hoa thứ năm biểu trưng một kiểu “đường ranh phân chia” giữa một nhấn mạnh tập trung dưới cơ hoành và một nhấn mạnh tập trung bên trên. Khi chúng ta tới cánh hoa thứ năm, nhấn mạnh là trên -cơ-hoành, điều này không có nghĩa là các luân xa dưới cơ hoành đã được điều hòa và khuất phục hoàn toàn. |
473. One other center would be of considerable importance here—the ajna center, correlated with Venus and Mercury and with the fifth and fourth rays. |
473. Một luân xa khác cũng có tầm quan trọng đáng kể ở đây—luân xa ajna, tương ứng với Sao Kim và Sao Thủy, và với các cung năm và bốn. |
474. The dominant personality found at this petal requires a strong expression of the directing ajna center. Admittedly, this is not its highest expression but the ajna is definitely involved in personality integration and personality assertion. |
474. Phàm ngã thống trị được thấy ở cánh hoa này đòi hỏi một biểu lộ mạnh mẽ của luân xa chỉ đạo ajna. Thừa nhận rằng đây chưa phải là biểu lộ cao nhất của nó nhưng ajna chắc chắn liên quan đến tích hợp phàm ngã và sự khẳng định của phàm ngã. |
475. The individual who is achieving unfoldment of the fifth petal has the power to integrate the personality and direct himself forward—whether more deeply into the world of form or towards the world of the Real. |
475. Cá nhân đang đạt đến sự khai mở của cánh hoa thứ năm có quyền năng tích hợp phàm ngã và tự mình dẫn dắt tiến tới—hoặc sâu hơn vào thế giới hình tướng, hoặc hướng tới thế giới của Thực Tại. |
476. The number four is associated with the ajna (given the four colours which express through it). The integrated personality is fourfold. |
476. Con số bốn gắn với ajna (xét bốn màu sắc biểu lộ qua nó). Phàm ngã tích hợp là tứ phân. |
477. There are a number of chakric triangles associated with the expression of human life at various stages of unfoldment. The processes involved with each petal implicate a particular triangle or triangles. |
477. Có một số tam giác luân xa gắn với biểu lộ của đời sống con người ở các giai đoạn khai mở khác nhau. Các tiến trình liên quan với mỗi cánh hoa bao hàm một tam giác hoặc các tam giác nhất định. |
478. The fifth petal for instance can reasonably be associated with the ajna/heart/solar plexus or the ajna/heart/throat. |
478. Thí dụ, cánh hoa thứ năm có thể hợp lý được liên hệ với ajna/tim/tùng thái dương hoặc ajna/tim/họng. |
479. In the fifth petal we have the energetic focus during which the white magic of the soul begins to emerge, consciously, in human living. |
479. Ở cánh hoa thứ năm, chúng ta có tiêu điểm năng lượng trong đó Chánh Thuật của linh hồn bắt đầu xuất lộ một cách có ý thức trong đời sống con người. |
3. The Petal of Sacrifice for the astral plane; |
3. Cánh Hoa Hi Sinh đối với cõi cảm dục; |
480. We remind ourselves that every knowledge petal relates to the third ray, every love petal to the second, and every petal of sacrifice to the first. |
480. Chúng ta tự nhắc mình rằng mọi cánh hoa tri thức liên hệ với cung ba, mọi cánh hoa bác ái liên hệ với cung hai, và mọi cánh hoa hi sinh liên hệ với cung một. |
481. The petal under discussion can be considered the sixth petal, overall. By numerical affinity, it would be associated with the sixth ray, the first ray, and with the second ray because all love petals are associated generically with the second ray. |
481. Cánh hoa đang bàn có thể được xem là cánh hoa thứ sáu tính tổng thể. Theo sự tương ứng con số, nó sẽ gắn với cung sáu, cung một, và với cung hai vì tất cả các cánh hoa thuộc tầng Bác ái đều gắn chung với cung hai. |
482. We will first consider general impressions. |
482. Chúng ta sẽ trước hết xét các ấn tượng tổng quát. |
unfoldment is brought about by the attitude of man as he [541] consciously endeavours to give up his own desires for the sake of his group. |
sự khai mở được mang lại bởi thái độ của con người khi y [541] cố gắng một cách có ý thức từ bỏ các ước muốn riêng của mình vì lợi ích nhóm của y. |
483. We see that those passing through sixth petal processes have a definitely spiritual orientation, even if they are unconscious of the actual spiritual realities. |
483. Chúng ta thấy rằng những ai đang đi qua các tiến trình của cánh hoa thứ sáu có một định hướng rõ rệt về tinh thần, cho dù họ chưa ý thức về các thực tại tinh thần thực sự. |
484. The early stages of group consciousness are appearing. It may not be a spiritual group consciousness of the kind we study in the Ageless Wisdom Teaching, but it promotes the relinquishment of selfishness and the attempt to advance the welfare of others. |
484. Các giai đoạn đầu của tâm thức nhóm đang xuất hiện. Có thể đó chưa phải là một tâm thức nhóm tinh thần theo kiểu chúng ta học trong Giáo Huấn Minh Triết Ngàn Đời, nhưng nó thúc đẩy sự từ bỏ tính ích kỷ và nỗ lực nâng cao phúc lợi của người khác. |
485. In the ongoing battle between heart and solar plexus, the heart is gaining the upper hand. |
485. Trong cuộc chiến liên tục giữa tim và tùng thái dương, tim đang giành ưu thế. |
His motive is still somewhat a blind one, and still coloured by the desire for a return of that which he gives and for love from those he seeks to serve, |
Động cơ của y vẫn còn phần nào mù mờ, và vẫn bị nhuộm màu bởi ước muốn nhận lại cái y trao đi và muốn có tình yêu từ những người y tìm cách phụng sự, |
486. This means that the man (although oriented towards something higher and more spiritual) is still subject to personality energy. This will mean that in relation to this sixth petal the center through which the sixth ray pours, the solar plexus center (expressive of personality) will still be very active. The “desire for a return of that which he gives” and “for love from those he seeks to serve” is a solar plexus desire. |
486. Điều này có nghĩa là con người (dẫu đã định hướng về điều gì đó cao hơn và mang tính tinh thần hơn) vẫn còn chịu sự chi phối của năng lượng phàm ngã. Điều đó sẽ có nghĩa rằng liên hệ với cánh hoa thứ sáu này, luân xa mà qua đó cung sáu tuôn đổ, luân xa tùng thái dương (biểu lộ phàm ngã) vẫn sẽ rất hoạt hóa. “Ước muốn nhận lại cái y trao đi” và “muốn có tình yêu từ những người y tìm cách phụng sự” là một ước muốn thuộc tùng thái dương. |
487. We notice that (because we are dealing with a sacrifice petal) the man is relinquishing something, giving up something of lesser value for something of greater value, even though pain may be involved in the process. |
487. Chúng ta lưu ý rằng (bởi vì chúng ta đang đề cập đến một cánh hoa hi sinh ) con người đang từ bỏ một điều gì đó, buông bỏ điều ít giá trị hơn để đạt điều có giá trị lớn hơn, cho dù nỗi đau có thể dính líu trong tiến trình ấy. |
but it is of a much higher order than the blind sacrifice to which a man is driven by circumstances as is the case in the earlier unfoldment. |
nhưng nó thuộc trật tự cao hơn rất nhiều so với sự hi sinh mù quáng mà con người bị hoàn cảnh xô đẩy phải làm như trong giai đoạn khai mở trước đây. |
488. We are contrasting the approach to sacrifice as expressed through two petals—the sacrifice petal of the knowledge tier and the sacrifice petal of the love tier. The sixth petal process is much more conscious. |
488. Chúng ta đang đối chiếu cách tiếp cận đối với hi sinh như được biểu lộ qua hai cánh hoa—cánh hoa hi sinh của tầng Tri thức và cánh hoa hi sinh của tầng Bác ái. Tiến trình cánh hoa thứ sáu ý thức hơn nhiều. |
489. To be driven by circumstance to sacrifice is of a lower order than to consciously choose sacrifice for the sake of others. Saturn as a planet of choice is active at the sixth petal and as a planet of compulsion and fate, at the third petal. |
489. Bị hoàn cảnh thúc đẩy mà hi sinh là ở cấp thấp hơn so với việc chọn hi sinh một cách có ý thức vì lợi ích của người khác. Sao Thổ như một hành tinh của sự lựa chọn hoạt động ở cánh hoa thứ sáu, và như một hành tinh của sự cưỡng bức và định mệnh, ở cánh hoa thứ ba. |
As this threefold enlightenment or unfoldment proceeds, again a dual result is seen: |
Khi sự soi sáng hay khai mở tam phân này tiến hành, một lần nữa một kết quả nhị phân được thấy: |
490. The unfolding of the three love petals is called a “threefold enlightenment”. |
490. Sự khai mở của ba cánh hoa bác ái được gọi là “sự soi sáng tam phân”. |
491. Whenever we have passed through the unfoldment of three petals in the same tier, the Tibetan offers us a summary of the process. |
491. Bất cứ khi nào chúng ta đã đi qua sự khai mở của ba cánh hoa trong cùng một tầng, Chân sư Tây Tạng đều đưa cho chúng ta một tóm lược về tiến trình. |
The astral permanent atom comes into full activity and radiance, as regards five of its spirillae, and the two atoms of the physical and the astral planes are equally vibrant. |
Nguyên tử trường tồn cảm dục đi vào hoạt động và rực sáng đầy đủ, xét về năm tiểu luân của nó, và hai nguyên tử của các cõi hồng trần và cảm dục rung động đồng đều. |
492. Here we have an important hint. We recall that the activation of the fifth and sixth spirilla related to egoic development. We are clearly in the process of egoic unfoldment but we have not reached that point in the process which occurs once the initiatory process has begun. |
492. Ở đây chúng ta có một ám chỉ quan trọng. Chúng ta hồi tưởng rằng sự hoạt hóa của tiểu luân thứ năm và thứ sáu liên hệ với phát triển chân ngã. Rõ ràng chúng ta đang ở trong tiến trình khai mở chân ngã nhưng chưa đạt tới điểm trong tiến trình xảy ra sau khi tiến trình điểm đạo đã bắt đầu. |
The fifth and sixth spirillae are more specifically under the egoic Ray, whatever that Ray may be. (TCF 531) |
Tiểu luân thứ năm và thứ sáu đặc biệt hơn nằm dưới cung chân ngã, bất kể cung ấy là cung nào. (TCF 531) |
493. This means that the fifth spirilla is activated during the process which sees the unfolding of the love petals and that the sixth spirilla is activated during the initiatory process when the Planetary Logos is stimulating spiritual group consciousness. |
493. Điều này có nghĩa là tiểu luân thứ năm được hoạt hóa trong tiến trình chứng kiến sự khai mở của các cánh hoa bác ái và tiểu luân thứ sáu được hoạt hóa trong tiến trình điểm đạo khi Hành Tinh Thượng đế kích thích tâm thức nhóm tinh thần. |
494. We are learning that egoic unfoldment is definitely a part of the unfoldment of the love petals (probably the unfoldment of the latter part of the fifth and all of the sixth), but that such unfoldment is not sufficient to indicate that the stage of initiation, per se, has begun (a stage which commences, so it seems, with the development or unfoldment of seventh petal). |
494. Chúng ta đang học rằng sự khai mở chân ngã chắc chắn là một phần của sự khai mở các cánh hoa bác ái (có lẽ là sự khai mở phần sau của cánh hoa thứ năm và toàn bộ cánh hoa thứ sáu), nhưng sự khai mở như vậy chưa đủ để chỉ ra rằng giai đoạn điểm đạo, tự thân, đã bắt đầu (một giai đoạn dường như khởi sự với sự phát triển hay khai mở của cánh hoa thứ bảy). |
The three petals of the central ring of the egoic lotus come also into full unfoldment, and the heart centre of the Monad is seen as a wheel of fire with six of its spokes in full display of energy and rapidly rotating. |
Ba cánh hoa của vành trung tâm của hoa sen chân ngã cũng đi vào sự khai mở đầy đủ, và trung tâm tim của Chân Thần được thấy như một bánh xe lửa với sáu nan của nó trưng bày trọn vẹn năng lượng và quay nhanh chóng. |
495. When two tiers and six petals are fully unfolded, the human being stands on the periphery of the process of initiation, per se. |
495. Khi hai tầng và sáu cánh hoa đã khai mở đầy đủ, con người đứng trên ngoại biên của tiến trình điểm đạo, tự thân. |
496. The view of the egoic lotus as a “wheel” is here put forward. This wheel is in increasingly rapid rotation as the evolutionary process advances. |
496. Ở đây nêu ra cái nhìn về hoa sen chân ngã như một “bánh xe”. Bánh xe này đang quay với tốc độ ngày càng tăng khi tiến trình tiến hóa tiến bước. |
497. We are reminded of an important consideration: the egoic lotus is the “heart centre of the Monad”. |
497. Chúng ta được nhắc về một điều quan trọng: hoa sen chân ngã là “trung tâm tim của Chân Thần”. |
498. From the counter clockwise perspective of the zodiacal signs, beginning with Aries, the sixth petal is ruled by the sixth sign, Virgo. We know that in Virgo, the Christ Consciousness is deliberately cultivated and that man begins to learn consciously to serve a will higher than his own. Virgo (like Pisces) is a sacrificial sign. In Virgo one learns (often because one has little choice in the matter) to put others first. Significant lessons in humility are brought home. |
498. Từ quan điểm nghịch chiều kim đồng hồ của các dấu hiệu hoàng đạo, bắt đầu với Bạch Dương, cánh hoa thứ sáu được cai quản bởi dấu hiệu thứ sáu, Xử Nữ. Chúng ta biết rằng trong Xử Nữ, Tâm thức của Đức Christ được trau dồi một cách có chủ ý và con người bắt đầu học một cách có ý thức để phụng sự một Ý chí cao hơn ý chí của y. Xử Nữ (giống Song Ngư) là một dấu hiệu hi sinh. Trong Xử Nữ, người ta học (thường vì ít có chọn lựa trong vấn đề này) đặt người khác lên trước. Những bài học ý nghĩa về khiêm cung được thấm thía. |
499. From the clockwise perspective we have Scorpio if we begin with Aries and Libra is we begin with Pisces. |
499. Từ quan điểm thuận chiều kim đồng hồ chúng ta có Hổ Cáp nếu bắt đầu với Bạch Dương và Thiên Bình nếu bắt đầu với Song Ngư. |
500. Scorpio (a sign of sacrifice and relinquishment) fits well with this particular sacrifice petal in which the man finds himself slowly and painstakingly winning the battle with selfishness. |
500. Hổ Cáp (một dấu hiệu về hi sinh và từ bỏ) rất hợp với cánh hoa hi sinh đặc thù này trong đó con người thấy mình đang chậm rãi và nhẫn nại chiến thắng cuộc chiến với tính ích kỷ. |
501. Libra accords well with processes which place the group and its needs before the individual and his desires. |
501. Thiên Bình tương hợp tốt với những tiến trình đặt nhóm và các nhu cầu của nhóm lên trước cá nhân và các ước muốn của y. |
502. We might also say that the unfoldment processes of this sixth petal see the beginning of Aquarian attitudes. The words “for the sake of the group” are important here. Libra also brings forth altruism which is required for the development of true group consciousness. |
502. Chúng ta cũng có thể nói rằng các tiến trình khai mở của cánh hoa thứ sáu chứng kiến sự khởi đầu của các thái độ Bảo Bình. Những từ “vì lợi ích của nhóm” quan trọng ở đây. Thiên Bình cũng mang lại lòng vị tha, điều cần thiết cho sự phát triển của tâm thức nhóm chân chính. |
503. Remembering that the water signs have been hypothesized as related to the love tier, we will assign Pisces (a sign of service, relinquishment and sacrifice, and opposite to Virgo) to this sixth petal. Pisces is a sign most useful in overcoming selfishness and introducing the dynamic of “self-effacement” (later to be developed in great measure). |
503. Nhớ rằng các dấu hiệu hành thủy đã được giả định là liên hệ với tầng Bác ái, chúng ta sẽ gán Song Ngư (một dấu hiệu của phụng sự, từ bỏ và hi sinh, và đối cực với Xử Nữ) cho cánh hoa thứ sáu này. Song Ngư là một dấu hiệu hữu ích nhất trong việc vượt thắng tính ích kỷ và đưa vào động lực “tự xóa mình” (sau này sẽ được phát triển ở mức độ lớn). |
504. Pisces is also a sign critical in the aspirant’s movement from the Mutable Cross to the Fixed Cross, and we may hypothesize that the sixth petal is the area of activity in which this transition is made. Life upon the Fixed Cross begins with the first initiation, which is the province of the seventh petal. |
504. Song Ngư cũng là dấu hiệu then chốt trong sự chuyển động của người chí nguyện từ Thập Giá Biến đổi sang Thập Giá Cố Định, và chúng ta có thể giả thuyết rằng cánh hoa thứ sáu là khu vực hoạt động trong đó sự chuyển tiếp này được thực hiện. Đời sống trên Thập Giá Cố Định bắt đầu với lần điểm đạo thứ nhất, vốn thuộc phạm vi của cánh hoa thứ bảy. |
Then the second series of petals are opened, during a period of time covering his participation intelligently in world affairs until he enters the spiritual kingdom at the first Initiation; and a final and briefer period wherein the three higher or inner ring of petals are developed and opened. (TCF 543) |
Sau đó loạt cánh hoa thứ hai được mở ra, trong một khoảng thời gian bao trùm giai đoạn y tham dự một cách thông tuệ vào các công việc thế gian cho đến khi y bước vào giới tinh thần tại lần Điểm đạo thứ nhất ; và một giai đoạn sau cùng và ngắn hơn, trong đó ba cánh hoa cao hơn hay vành trong được phát triển và mở ra. (TCF 543) |
505. We should be reminded that both Virgo and Pisces are associated with the process of service—and it is in relation to this sixth petal that the human being is learning conscious service—not the enforced servitude which prepares the way for later service. Further, Pisces, is the sign associated particularly with the Law of Service—the third Law of the Soul. |
505. Chúng ta nên được nhắc rằng cả Xử Nữ và Song Ngư đều liên hệ với tiến trình phụng sự— và chính liên hệ với cánh hoa thứ sáu này mà con người đang học phụng sự có ý thức— không phải là sự nô dịch bị cưỡng bức vốn chuẩn bị con đường cho phụng sự về sau. Hơn nữa, Song Ngư là dấu hiệu liên hệ đặc biệt với Định luật Phụng sự—Định luật thứ ba của Linh hồn. |
506. From a planetary perspective, that which the Moon (esoteric ruler of Virgo) represents (i.e., the lunar vehicles) is continually purified, and the personal tendencies induces by Mars (the planet of selfishness) are overcome. |
506. Từ quan điểm hành tinh, những gì Mặt Trăng (chủ tinh nội môn của Xử Nữ) đại diện (tức là các hiện thể nguyệt tính) liên tục được thanh lọc, và các khuynh hướng cá nhân do Sao Hỏa (hành tinh của tính ích kỷ) gây ra được vượt thắng. |
507. Neptune is a sacrificial planet and is one of the rulers of Virgo (veiled by the Moon). The giving up of one’s own desires is Neptunian. Neptune, in this respect, ‘opposes’ Mars—both of them planets of the sixth ray and related to the astral body, but related to different dynamics in the astral body (selfish dynamics and selfless dynamics). |
507. Sao Hải Vương là một hành tinh hi sinh và là một trong những chủ tinh của Xử Nữ (được Mặt Trăng che giấu). Sự buông bỏ các ước muốn riêng là tính chất Sao Hải Vương. Theo khía cạnh này, Sao Hải Vương ‘đối lập’ Sao Hỏa—cả hai đều là hành tinh của cung sáu và liên hệ với thể cảm dục, nhưng liên hệ với những động lực khác nhau trong thể cảm dục (động lực ích kỷ và động lực vô kỷ). |
508. In the ongoing drama between the solar plexus center and the heart center, the heart is beginning to win. This will signify the emergence of the power of Jupiter (ruler of the heart center for advanced human beings, aspirants and disciples, and also the hierarchical ruler of Virgo). Somewhere during sixth petal processes, the individual is definitely becoming an aspirant. He aspires to that unfoldment which will be consummated at the first initiation—the “Birth of the Christ in the Cave of the Heart”. Sixth petal processes, therefore, as spiritually ‘pre-natal’. |
508. Trong vở kịch đang tiếp diễn giữa luân xa tùng thái dương và luân xa tim, tim đang bắt đầu thắng thế. Điều này sẽ biểu thị sự xuất hiện quyền năng của Sao Mộc (chủ tinh của luân xa tim đối với những con người tiến bộ, những người chí nguyện và đệ tử, và cũng là chủ tinh ở đẳng cấp linh hồn của Xử Nữ). Ở đâu đó trong các tiến trình cánh hoa thứ sáu, cá nhân chắc chắn đang trở thành một người chí nguyện. Y hướng thượng tới sự khai mở sẽ được viên mãn ở lần điểm đạo thứ nhất—“Sự Giáng sinh của Đức Christ trong Hang Động của Trái Tim”. Do đó, các tiến trình cánh hoa thứ sáu là những ‘tiền sinh’ theo nghĩa tinh thần. |
509. The influence of the Solar Angel continues to grow. That Angel has ‘looked down’ with attentiveness from the time the fifth petal has been the individual’s focus and is now gaining a greater grip upon the personality. This will signify the continued importance of the planet Venus, which works against the selfishness of the personality (ruled by Mars). |
509. Ảnh hưởng của Thái dương Thiên Thần tiếp tục tăng. Vị Thiên Thần ấy đã ‘nhìn xuống’ một cách chăm chú kể từ khi cánh hoa thứ năm trở thành tiêu điểm của cá nhân và giờ đây đang nắm giữ phàm ngã ngày càng chặt. Điều này sẽ biểu thị tầm quan trọng tiếp tục của hành tinh Sao Kim, hành tinh hoạt động chống lại tính ích kỷ của phàm ngã (do Sao Hỏa cai quản). |
510. The soul’s grip upon the personality is represented by Vulcan (also a ruler of Virgo—veiled by the Moon). |
510. Sự nắm giữ của linh hồn đối với phàm ngã được biểu trưng bởi Vulcan (cũng là một chủ tinh của Xử Nữ—được Mặt Trăng che giấu). |
511. Pluto, the esoteric ruler of Pisces and a ruler of Scorpio (both of them signs associated with this petal) cuts the ties between the Mutable Cross and the Fixed Cross. The man is preparing to leave behind (Pluto) the life of the personality. Pluto, needless to say, is also a planet of sacrifice. |
511. Sao Diêm Vương, chủ tinh nội môn của Song Ngư và cũng là một chủ tinh của Hổ Cáp (cả hai đều là những dấu hiệu liên hệ với cánh hoa này) cắt đứt các mối ràng buộc giữa Thập Giá Biến đổi và Thập Giá Cố Định. Con người đang chuẩn bị bỏ lại phía sau (Sao Diêm Vương) đời sống của phàm ngã. Nói không cần thiết, Sao Diêm Vương cũng là một hành tinh của hi sinh. |
512. The influence of Saturn must also be discussed. Saturn (in its higher expression as duty and responsibility) is the opponent of the selfishness of Mars. Where the man consciously disciplines himself to give up that which stands in the way of the welfare of the group, Saturn is involved. Saturn is also one of the rulers of Aquarius the energy of which begins to have some importance because the group begins to be is considered of more importance than the individual. Saturn is doubly potent in Libra, the sign of altruism. The needs of the aspirants “brother” are not yet of “greater moment than his own”, but those two forms of need are being balanced and the trend is in the direction of altruism. In this case, Saturn compels the altruistic response. |
512. Ảnh hưởng của Sao Thổ cũng phải được bàn đến. Sao Thổ (trong biểu lộ cao của nó như bổn phận và trách nhiệm) đối nghịch với tính ích kỷ của Sao Hỏa. Ở nơi con người tự ý kỷ luật mình để từ bỏ điều gì cản trở phúc lợi của nhóm, Sao Thổ có liên hệ. Sao Thổ cũng là một trong những chủ tinh của Bảo Bình—năng lượng bắt đầu có tầm quan trọng vì nhóm bắt đầu được xem là quan trọng hơn cá nhân. Sao Thổ lại càng mạnh ở Thiên Bình, dấu hiệu của lòng vị tha. Nhu cầu của “huynh đệ” người chí nguyện chưa phải là “quan trọng hơn nhu cầu của y”, nhưng hai dạng nhu cầu đó đang được cân bằng và xu hướng là về phía vị tha. Trong trường hợp này, Sao Thổ buộc phải có đáp ứng vị tha. |
513. The sixth petal is definitely a petal of preparation—preparation for initiation and the disciplic treading of the Path. There is a growing intelligence indicated by Mercury regarding those adaptations which are demanded in the personality nature if it is to fit itself to respond as required to the Higher Self. Intelligence is needed for purification and Mercury provides that intelligence. We note that Mercury is the orthodox ruler of Virgo (the sign most prominently associated with this sixth petal). |
513. Cánh hoa thứ sáu chắc chắn là một cánh hoa chuẩn bị—chuẩn bị cho điểm đạo và việc đệ tử bước đi trên Thánh Đạo. Có một trí tuệ gia tăng được chỉ ra bởi Sao Thủy đối với những thích nghi được đòi hỏi trong bản chất phàm ngã nếu nó muốn tự điều chỉnh để đáp ứng như được yêu cầu đối với Chân Ngã. Trí tuệ là cần cho thanh lọc và Sao Thủy cung cấp trí tuệ ấy. Chúng ta lưu ý rằng Sao Thủy là chủ tinh ngoại môn của Xử Nữ (dấu hiệu gắn nổi bật nhất với cánh hoa thứ sáu này). |
514. From the ray perspective, we have a growing second ray as the soul looms as a factor increasingly real. The second ray is associated with Virgo, Pisces and even Libra (esoterically)—all signs we have associated with sixth petal processes. |
514. Từ quan điểm cung, chúng ta có một cung hai đang lớn lên khi linh hồn nổi lên như một yếu tố ngày càng thực . Cung hai liên hệ với Xử Nữ, Song Ngư và thậm chí cả Thiên Bình (về mặt nội môn)—tất cả các dấu hiệu mà chúng ta gắn với các tiến trình cánh hoa thứ sáu. |
515. Because the sixth petal is a petal of sacrifice and purification, the sixth ray is necessarily involved, along with the aspirational aspect of Mars (not its selfish aspect). Each of the sacrifice petals is a kind of “burning ground” which anticipates entry into the next higher tier. The sixth ray (related to fiery Mars) is always part of burning ground processes (at least the earlier ones, as later Uranus is involved with the “final burning ground”). |
515. Bởi vì cánh hoa thứ sáu là một cánh hoa hi sinh và thanh lọc, cung sáu tất yếu dính líu, cùng với phương diện khát vọng của Sao Hỏa (không phải phương diện ích kỷ của nó). Mỗi cánh hoa hi sinh là một kiểu “vùng đất cháy” vốn báo trước sự bước vào tầng cao hơn kế tiếp. Cung sáu (liên hệ với Sao Hỏa mang tính hỏa) luôn là một phần của các tiến trình vùng đất cháy (ít nhất là những giai đoạn đầu, vì về sau Sao Thiên Vương dính líu với “vùng đất cháy sau cùng ”). |
516. All sacrifice petals involve the first ray in some manner of expression. The first ray is involved with destroying the past and entering the future. Sacrifice is the process in which the past is relinquished and the future penetrated. In this respect the sacrifice petals of the knowledge and love tier are both transitional and involve such relinquishment and penetration. The entire sacrifice tier is transitional and prepares for entry into the buddhic plane. |
516. Tất cả các cánh hoa hi sinh đều liên hệ tới cung một theo một cách biểu lộ nào đó. Cung một liên hệ với việc hủy bỏ quá khứ và bước vào tương lai. Hi sinh là tiến trình trong đó quá khứ được từ bỏ và tương lai được xuyên thấu. Theo khía cạnh này các cánh hoa hi sinh của tầng Tri thức và Bác ái đều có tính chuyển tiếp và bao hàm sự buông bỏ và xuyên thấu ấy. Toàn bộ tầng hi sinh là chuyển tiếp và chuẩn bị cho sự bước vào cõi Bồ đề. |
517. In general, the third ray must be mentioned. This sixth petal is the third petal of the second tier, and the numbers six and three are closely related. We recall that much preparation for the first initiation occurs on the third ray, and petal six sees such processes of preparation instituted. |
517. Nói chung, cần phải nhắc đến cung ba. Cánh hoa thứ sáu này là cánh hoa thứ ba của tầng thứ hai, và các con số sáu và ba có liên hệ gần gũi. Chúng ta hồi tưởng rằng nhiều sự chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ nhất diễn ra trên cung ba, và cánh hoa số sáu chứng kiến các tiến trình chuẩn bị như thế được thiết lập. |
518. From the chakric perspective, we have a growing emphasis upon the heart and upon the solar plexus center in its aspirational aspect. We might say that the higher solar plexus related to Neptune is stimulated in its reach towards the heart center. |
518. Từ quan điểm luân xa, chúng ta có một nhấn mạnh đang tăng lên nơi tim và nơi luân xa tùng thái dương trong khía cạnh khát vọng của nó. Chúng ta có thể nói rằng phần tùng thái dương cao hơn liên hệ với Sao Hải Vương được kích thích trong tầm với hướng về luân xa tim. |
519. The main interplay is between solar plexus and heart—negating the lower solar plexus and stimulating the higher. The two signs Virgo and Pisces both emphasize the heart and solar plexus through the second and sixth rays which express through them. |
519. Sự tương tác chính là giữa tùng thái dương và tim—phủ nhận phần tùng thái dương thấp và kích thích phần cao hơn. Hai dấu hiệu Xử Nữ và Song Ngư đều nhấn mạnh tim và tùng thái dương thông qua các cung hai và sáu biểu lộ qua chúng. |
520. Naturally there will be a growing intelligence as the third aspect (with the assistance of the throat center) is integrated and prepared for submission to the soul and a growing sense of spiritual direction through the ajna center as the personality continues its reach towards the Higher Self. |
520. Tự nhiên sẽ có một trí tuệ gia tăng khi phương diện thứ ba (với sự trợ giúp của luân xa họng) được tích hợp và chuẩn bị để quy phục linh hồn, và một cảm thức về định hướng tinh thần đang lớn lên qua luân xa ajna khi phàm ngã tiếp tục vươn tới Chân Ngã. |
521. It is important to realize that all chakras are active to a specific degree at all times. Ours is the task of discerning the chakric emphases and relationships at any particular time. |
521. Điều quan trọng là nhận ra rằng tất cả các luân xa đều hoạt động ở một mức độ nhất định vào mọi thời. Nhiệm vụ của chúng ta là phân biện các nhấn mạnh và các mối liên hệ luân xa tại bất kỳ thời điểm cụ thể nào. |
c. Third Group of Petals—Sacrifice Petals: |
c. Tầng Cánh Hoa Thứ Ba—Các Cánh Hoa Hi Sinh: |
522. It must be increasingly obvious that the entire evolutionary unfoldment of the human being is greatly illuminated by a close study of the egoic lotus—its energy/force associations and unfoldments. |
522. Ngày càng hiển nhiên rằng toàn bộ sự khai mở tiến hóa của con người được soi sáng rất nhiều bởi một sự nghiên cứu kỹ càng về Hoa Sen Chân Ngã—các liên hệ năng lượng/lực của nó và các sự khai mở. |
523. The unfolding ‘subjective flower’ reveals to the astute eye (the eye of the initiate) the exact condition of the evolving human individual. If we can understand with a degree of detachment exactly where we stand on the “ladder of evolution” we can do something constructive about improving our position. |
523. ‘Đóa hoa chủ quan’ đang khai mở bày lộ trước con mắt tinh tường (con mắt của điểm đạo đồ) tình trạng chính xác của cá nhân con người đang tiến hóa. Nếu chúng ta có thể thấu hiểu với một mức độ tách rời chính xác chúng ta đang đứng ở đâu trên “nấc thang tiến hóa” thì chúng ta có thể làm điều gì đó mang tính xây dựng để cải thiện vị thế của mình. |
524. We are now entering a study of those petals which have specifically to do with the process of initiation—the first through third initiations. |
524. Chúng ta đang bước vào một nghiên cứu về những cánh hoa đặc biệt liên quan với tiến trình điểm đạo—từ lần điểm đạo thứ nhất đến thứ ba. |
525. If the knowledge tier can be considered the Lemurian Petals and the love tier the Atlantean, then the sacrifice petals are to be correlated with the Aryan stage of development. Naturally, this cannot be a hard and fast division, but is reasonably indicative. |
525. Nếu tầng Tri thức có thể được xem như các Cánh Hoa Lemuria và tầng Bác ái là Atlantis, thì các cánh hoa hi sinh cần được đối chiếu với giai đoạn phát triển Arya. Tự nhiên, đây không thể là một phân chia cứng nhắc, nhưng là gợi ý hợp lý. |
526. The knowledge tier is associated with the physical-etheric plane; the love tier with the astral plane; the sacrifice tier with the mental plane. |
526. Tầng Tri thức liên hệ với cõi hồng trần-dĩ thái; tầng Bác ái với cõi cảm dục; tầng Hi sinh với cõi trí. |
527. The great initiations which we commonly study are the manasic initiations—the initiations of manas or of man. |
527. Các cuộc điểm đạo lớn mà chúng ta thường nghiên cứu là các cuộc điểm đạo manasic —những cuộc điểm đạo của manas hay của con người. |
528. We will first offer general impressions before becoming specific in terms of astrological, rayological and chakric factors. |
528. Chúng ta sẽ trước hết đưa ra các ấn tượng tổng quát trước khi trở nên cụ thể về các yếu tố chiêm tinh, cung học và luân xa. |
1. The Petal of Knowledge for the mental plane; |
1. Cánh Hoa Tri Thức đối với cõi trí; |
529. It will be obvious that the third and fifth rays will be important here. |
529. Sẽ là hiển nhiên rằng các cung ba và năm sẽ quan trọng ở đây. |
530. From another perspective, there is a numerical ray progression which should be observed as we move from petal to petal. Since this is the seventh petal, we shall have to explore the meaning of the seventh ray in relation to it. This applies to all the foregoing petals, beginning even with the first, in relation to which the first ray (however primitive its expression) must be important. |
530. Ở một góc nhìn khác, có một tiến trình cung theo con số cần được lưu ý khi chúng ta di chuyển từ cánh hoa này sang cánh hoa khác. Vì đây là cánh hoa thứ bảy, chúng ta sẽ phải khảo sát ý nghĩa của cung bảy liên hệ với nó. Điều này áp dụng cho tất cả các cánh hoa trước đó, khởi đầu ngay cả với cánh thứ nhất, liên hệ với nó cung một (dẫu biểu lộ còn sơ khai) hẳn là quan trọng. |
its unfoldment marks the period wherein the man consciously utilizes all that he has gained or is gaining under the law for the definite benefit of humanity. |
sự khai mở của nó đánh dấu thời kỳ trong đó con người sử dụng một cách có ý thức mọi điều mà y đã lĩnh hội hoặc đang lĩnh hội theo định luật cho lợi ích xác định của nhân loại. |
531. The factor of utilization (with the implication of practicality) suggests both the third and seventh rays. The third ray expresses what has been called “the process of the utilisation of the many for the use of the one”. |
531. Yếu tố sử dụng (hàm ý tính thực tiễn) gợi ý cả cung ba lẫn cung bảy. Cung ba biểu lộ cái đã được gọi là “quá trình vận dụng cái nhiều để phục vụ cái một”. |
When the egoic ray is the third or Activity-adaptability Ray, the method is somewhat different. Not so much the driving forward, not so much the gradual expansion as the systematic adaptation of all knowledge and of all means to the end in view. It is in fact the process of the utilisation of the many for the use of the one; (LOM 16) |
Khi cung chân ngã là cung Ba hay cung Hoạt động-Khả năng thích ứng, phương pháp có phần khác. Không phải thúc đẩy tiến lên quá nhiều, không phải mở rộng dần dần quá nhiều, mà là thích ứng có hệ thống mọi tri thức và mọi phương tiện cho mục tiêu được thấy trước. Thực vậy, đó là quá trình vận dụng cái nhiều để phục vụ cái một; (LOM 16) |
532. The thought of “gain” or “acquisition” is again to be related to the third ray. Those egoically upon the third ray destroy the causal body through systematic acquisition leading to an excessive fulness. |
532. Ý tưởng “thu đạt” hay “tích lũy” lại một lần nữa nên được liên hệ với cung ba. Những ai thuộc cung ba ở cấp chân ngã phá hủy thể nguyên nhân qua sự thu đạt có hệ thống dẫn đến một sự viên mãn quá độ. |
533. The orientation is definitely towards service and much intelligence is involved in expressing that service. We remember that the Law of Service is the third law of the Seven Soul Laws. |
533. Định hướng chắc chắn là hướng tới phụng sự và có nhiều trí tuệ dính líu trong việc biểu lộ phụng sự ấy. Chúng ta nhớ rằng Định luật Phụng sự là định luật thứ ba trong Bảy Định luật của Linh hồn. |
Each of the groups of petals is distinguished by a predominant colouring; Knowledge, on the physical plane, with the colouring of the other two subsidiary; Love, on the astral plane, with the light of sacrifice weaker in tone than the other two, which practically show forth in equal brilliancy. |
Mỗi nhóm cánh hoa đều được phân biệt bởi một sắc thái chủ đạo ; Tri thức, trên cõi hồng trần, với sắc thái của hai cánh kia là thứ yếu; Bác ái, trên cõi cảm dục, với ánh sáng của hi sinh yếu hơn sắc độ của hai cánh kia, vốn hầu như biểu lộ với độ rực rỡ ngang nhau. |
534. During the unfoldment of the love tier, DK is telling us that knowledge and love show forth with equal brilliancy. Only sacrifice is weaker. |
534. Trong khi khai mở tầng Bác ái, Chân sư DK đang cho chúng ta biết rằng tri thức và bác ái biểu lộ với độ rực rỡ ngang nhau. Chỉ có hi sinh là yếu hơn. |
535. During the unfoldment of the knowledge petals, knowledge is strongest. Love and sacrifice are present but to a subsidiary extent. |
535. Trong khi khai mở các cánh hoa tri thức, tri thức là mạnh nhất. Bác ái và hi sinh hiện diện nhưng ở mức thứ yếu. |
536. May we infer that when the sacrifice tier unfolds, knowledge, love and sacrifice will demonstrate more or less equally? |
536. Chúng ta có thể suy ra rằng khi tầng hi sinh khai mở, tri thức, bác ái và hi sinh sẽ biểu lộ tương đối ngang nhau? |
537. Knowledge and love are called “colouring(s)”. They are the divine qualities which qualify the first and second tiers. |
537. Tri thức và bác ái được gọi là các “sắc thái”. Chúng là những phẩm tính thiêng liêng định tính cho hai tầng thứ nhất và thứ hai. |
On the mental plane, the light of sacrifice comes to its full display, and all that is seen is coloured by that light. |
Trên cõi trí, ánh sáng của hi sinh đi đến biểu lộ trọn vẹn, và mọi điều được thấy đều được nhuộm bởi ánh sáng ấy. |
538. It is interesting to consider the “light of sacrifice” (just as we can consider the “light of knowledge” and the “light of love”). |
538. Thật thú vị khi xem xét “ánh sáng của hi sinh” (cũng như chúng ta có thể xem xét “ánh sáng của tri thức” và “ánh sáng của bác ái”). |
539. When thinking of the “light” of sacrifice, the mind turns to Mercury, expressing the fourth ray—the ray ruling the first Law of the Soul—the Law of Sacrifice. |
539. Khi nghĩ về “ánh sáng” của hi sinh, tâm trí hướng đến Sao Thủy, biểu lộ cung bốn—cung cai quản Định luật thứ nhất của Linh hồn—Định luật Hy sinh. |
540. Light always reveals. Light brings forth the emergence into consciousness of that which had been concealed. It is obvious that the light of knowledge brings forth still more knowledge. Love however is also a great revealer and there are many important things that can only be seen by those who love. |
540. Ánh sáng luôn tiết lộ. Ánh sáng đưa cái vốn bị che khuất hiển lộ vào trong tâm thức. Hiển nhiên là ánh sáng của tri thức đưa ra nhiều tri thức hơn nữa. Tuy nhiên Bác ái cũng là một đấng đại tiết lộ và có nhiều điều quan trọng chỉ những ai yêu thương mới có thể thấy . |
541. Carrying the idea further, sacrifice is the same. Sacrifice has its own revealing light and there are many important revelations which will only come to those who sacrifice. We might say, ‘sacrifice and you will understand’ just as we have said, ‘love and you will understand’. We have been told that “those who do the will of God (i.e., those who sacrifice) shall know”. |
541. Tiếp tục ý tưởng ấy, hi sinh cũng vậy. Hi sinh có ánh sáng tiết lộ riêng của nó và có nhiều mặc khải quan trọng chỉ đến với những ai hi sinh. Chúng ta có thể nói, ‘hãy hi sinh và bạn sẽ thấu hiểu’ cũng như chúng ta đã nói, ‘hãy yêu và bạn sẽ thấu hiểu’. Chúng ta đã được bảo rằng “những ai làm theo Ý Chí của Thượng Đế (tức là những ai hi sinh) sẽ biết”. |
542. The light of sacrifice is, from one perspective, yellow, and associated with both Mercury (yellow) and with the fourth ray (yellow). The fourth ray, as stated above, rules the Law of Sacrifice. |
542. Ánh sáng của hi sinh, từ một góc nhìn, là màu vàng, và liên hệ cả với Sao Thủy (màu vàng) và với cung bốn (màu vàng). Cung bốn, như đã nói, cai quản Định luật Hy sinh. |
543. The knowledge petal in the sacrifice tier is the seventh petal, overall. |
543. Cánh hoa tri thức trong tầng hi sinh là cánh hoa thứ bảy, tính tổng thể. |
544. Following our usual method of assigning a petal to a sign of the zodiac, we will have Libra, the seventh sign, associated with this seventh petal (considering a counter clockwise zodiacal progression beginning with Aries). |
544. Theo phương pháp thường dùng của chúng ta là gán một cánh hoa cho một dấu hiệu hoàng đạo, chúng ta sẽ có Thiên Bình, dấu hiệu thứ bảy, được gán cho cánh hoa thứ bảy này (xem xét một tiến trình hoàng đạo nghịch chiều kim đồng hồ bắt đầu với Bạch Dương). |
545. Libra is the “Hub of the Wheel” and signifies a synthetic process in which the gains of the first six signs are gathered together. |
545. Thiên Bình là “Trục của Bánh Xe” và biểu thị một tiến trình tổng hợp trong đó các thu đạt của sáu dấu hiệu đầu tiên được gom tụ lại. |
546. We noted the strong third ray emphasis in relation to this seventh petal. We realize that Libra (at this time) is said to transmit only the Third Ray of Active Intelligence, so the correspondence applies. We might consider Libra a sign promoting skillful manipulation. It also has its altruistic tendencies, so the manipulation is accomplished on behalf of those who are served—in the case of the seventh petal, a growing number of beings. |
546. Chúng ta đã ghi nhận nhấn mạnh mạnh mẽ cung ba liên hệ với cánh hoa thứ bảy này. Chúng ta hiểu rằng hiện thời Thiên Bình được nói là chỉ truyền Cung Ba của Trí tuệ Tích cực, vậy nên sự tương ứng là đúng. Chúng ta có thể xem Thiên Bình là một dấu hiệu thúc đẩy sự thao tác khéo léo. Nó cũng có các khuynh hướng vị tha, vậy sự thao tác được thực hiện vì lợi ích của những ai được phụng sự—trong trường hợp cánh hoa thứ bảy, một số lượng ngày càng tăng các sự sống. |
547. From the counter-clockwise perspective, beginning with Aries, we have Libra again, contributing to a double Libran emphasis. |
547. Từ quan điểm nghịch chiều kim đồng hồ, bắt đầu với Bạch Dương, chúng ta lại có Thiên Bình, đóng góp một nhấn mạnh Thiên Bình kép. |
548. When we begin with Pisces (working clockwise), the sign is Virgo, signifying the purificatory processes related to the first initiation, and the self-denying disciplines of discipleship. |
548. Khi chúng ta bắt đầu với Song Ngư (theo chiều kim đồng hồ), dấu hiệu là Xử Nữ, biểu thị các tiến trình thanh lọc liên hệ với lần điểm đạo thứ nhất, và các kỷ luật tự-kiềm của địa vị đệ tử. |
549. With regard to the three petals of the sacrifice tier, we can apportion the seventh petal to the first initiation, the eighth to the second initiation and the ninth to the third. There is much hidden complexity in this assignment, but in general it will serve to indicate a necessary truth. |
549. Liên hệ với ba cánh hoa của tầng hi sinh, chúng ta có thể phân bổ cánh hoa thứ bảy cho lần điểm đạo thứ nhất, cánh thứ tám cho lần điểm đạo thứ hai và cánh thứ chín cho lần điểm đạo thứ ba. Có nhiều phức tạp ẩn giấu trong sự phân bổ này, nhưng nhìn chung nó sẽ giúp chỉ ra một chân lý cần thiết. |
550. Just as we assigned earth signs to the three petals of the knowledge tier and water signs to the petals of the love tier, so it is reasonable to assign fire signs to the mental or sacrificial tier. In some astrological systems, air is associated with mentality and there is justification for this assignment, but in occultism, the realm of air is more specifically associated with the faculty of intuition. The association of fire with mind is also explicit. |
550. Cũng như chúng ta đã gán các dấu hiệu hành thổ cho ba cánh hoa của tầng Tri thức và các dấu hiệu hành thủy cho các cánh hoa của tầng Bác ái, vậy hợp lý là gán các dấu hiệu hành hỏa cho tầng trí hay tầng hi sinh. Trong một số hệ thống chiêm tinh, khí được gắn với trí tuệ và có cơ sở cho sự gán ghép này, nhưng trong huyền bí học, cõi khí liên hệ đặc thù hơn với năng lực trực giác. Sự liên hệ của hỏa với trí cũng là minh nhiên. |
551. Shall we continue, however, with listing the cardinal sign first and the mutable sign last as we have in relation to the two earlier tiers? There are qualities of Aries which seem to fit seventh petal processes but the fit is not exact. Aries is mental and synthetic, but also extremely wilful. |
551. Tuy nhiên, liệu chúng ta có tiếp tục liệt kê dấu hiệu chủ yếu trước và dấu hiệu biến đổi sau cùng như đã làm đối với hai tầng trước? Có những phẩm tính của Bạch Dương dường như hợp với các tiến trình cánh hoa thứ bảy nhưng sự phù hợp không hoàn toàn. Bạch Dương thì trí tuệ và tổng hợp, nhưng cũng cực kỳ ý chí. |
552. Sagittarius might be a better fit as with Sagittarius there is a definite association with the higher mind and with a broad expanse of application. |
552. Nhân Mã có thể hợp hơn vì với Nhân Mã có một liên hệ rõ rệt với thượng trí và với một biên độ ứng dụng rộng rãi. |
553. While Aries can be associated with the first initiation (because one is, as it were, ‘breaking into’ the Kingdom of God), Sagittarius is associated with the aspiration necessary for first and second degree processes. |
553. Trong khi Bạch Dương có thể được gắn với lần điểm đạo thứ nhất (bởi vì, như thể, người ta đang ‘đột nhập’ vào Thiên Giới), Nhân Mã gắn với khát vọng cần thiết cho các tiến trình bậc một và bậc hai. |
“Intuition governing aspiration—Sagittarius. Soul consciousness in the early stages. Initiation 1 and 2. I vision”. (EA 178) |
“Trực giác cai quản nguyện vọng—Nhân Mã. Tâm thức linh hồn trong các giai đoạn đầu. Lần điểm đạo 1 và 2. Ta thị kiến”. (EA 178) |
554. It might be better to use the progression—Mutable, Fixed, Cardinal (Sagittarius—Leo—Aries) than the sequence we have been using when looking at the tiers from the perspective of the four elements. |
554. Có lẽ tốt hơn là dùng tiến trình—Biến đổi, Cố định, Chủ yếu (Nhân Mã—Sư Tử—Bạch Dương) hơn là trình tự mà chúng ta đã dùng khi xem các tầng từ quan điểm bốn nguyên tố. |
555. The utilization of Aries in relation to the ninth petal and the third initiation seems correspondentially accurate as the third initiation involves a realization of pure being, to which realization Aries is related. |
555. Việc sử dụng Bạch Dương liên hệ với cánh hoa thứ chín và lần điểm đạo thứ ba dường như đúng theo tính tương ứng, vì lần điểm đạo thứ ba bao gồm một nhận thức về Bản Thể thuần khiết, mà nhận thức này liên hệ với Bạch Dương. |
1. The secret of Aries is the secret of beginnings, of cycles and of emerging opportunity. At the third initiation, the initiate begins to understand the life of the spirit or the highest aspect; until that time, he has expressed first the life of the form and then the life of the soul within that form. This experience is of so high a nature that only those who have passed through it could in any way comprehend anything I might say. (EA 387-388) |
1. Bí mật của Bạch Dương là bí mật của các khởi đầu, của các chu kỳ và của cơ hội đang nổi lên. Ở lần điểm đạo thứ ba, điểm đạo đồ bắt đầu hiểu đời sống của tinh thần hay Phương diện cao nhất; cho đến thời điểm đó, y đã biểu lộ trước hết là đời sống của hình tướng và rồi đời sống của linh hồn trong hình tướng ấy. Kinh nghiệm này thuộc loại quá cao đến nỗi chỉ những ai đã đi qua nó mới có thể hiểu theo bất kỳ cách nào những gì tôi có thể nói. (EA 387-388) |
556. The assignment of Leo to the central petal seems secure. |
556. Việc gán Sư Tử cho cánh hoa trung tâm có vẻ vững chắc. |
557. It cannot be denied that the energies of Gemini and Aquarius can also be reasonably associated with the seventh petal. |
557. Không thể phủ nhận rằng các năng lượng của Song Tử và Bảo Bình cũng có thể được gắn hợp lý với cánh hoa thứ bảy. |
558. For one thing, Gemini is directly related to the Secret of the First Initiation to which seventh petal processes admit. |
558. Một lý do là, Song Tử trực tiếp liên hệ với Bí mật của Lần Điểm đạo Thứ Nhất mà các tiến trình của cánh hoa thứ bảy mở cửa cho. |
3. The secret of Gemini has to be grasped at the first initiation because it is the mystery of the relation of Father, Mother and Child. The birth of the Christ-child upon the physical plane is the consummating glory of the Gemini force. (EA 388) |
3. Bí mật của Song Tử phải được nắm bắt ở lần điểm đạo thứ nhất bởi vì đó là huyền nhiệm về mối liên hệ của Cha, Mẹ và Con. Sự giáng sinh của Hài Nhi Christ trên cõi hồng trần là vinh quang trọn vẹn của lực Song Tử. (EA 388) |
559. Since, in general, we are dealing with the process of initiation, the sign of initiation, Capricorn must be included—not only in relation to this first petal in the sacrifice tier but in relation to all three, and beyond. |
559. Vì, nói chung, chúng ta đang xử lý tiến trình điểm đạo, dấu hiệu của điểm đạo, Ma Kết, hẳn phải được bao gồm—không chỉ liên hệ với cánh hoa đầu tiên trong tầng hi sinh này mà liên hệ với cả ba cánh và hơn nữa. |
560. From the planetary perspective, the entire sacrifice tier is ruled by Mercury or by Uranus (depending on whether we are considering rulership of the tiers in relation to the triangle Mars—Venus—Mercury, or to the synthesizing triad Saturn—Neptune—Uranus). |
560. Từ quan điểm hành tinh, toàn bộ tầng hi sinh được cai quản bởi Sao Thủy hoặc bởi Sao Thiên Vương (tùy theo việc chúng ta đang xét quyền cai quản các tầng liên hệ với tam giác Sao Hỏa—Sao Kim—Sao Thủy, hay với tam tam hợp tổng hợp Sao Thổ—Sao Hải Vương—Sao Thiên Vương). |
561. Because the process of initiation is ruled, in general, by Venus (representing the Solar Angels), Venus will naturally be important in relation to this seventh petal which indicates the first initiation. |
561. Bởi vì tiến trình điểm đạo nói chung được cai quản bởi Sao Kim (đại diện cho các Thái dương Thiên Thần), Sao Kim tự nhiên sẽ quan trọng liên hệ với cánh hoa thứ bảy chỉ ra lần điểm đạo thứ nhất. |
562. Jupiter rules the expansion of consciousness equated with entry into causal consciousness (which initiation signifies). Jupiter, a second ray planet will contribute to that considerable expansion of conscious which the first initiation represents—the sight (and Jupiter is a planet associated with sight) within the “chamber of initiation” of the Solar Angel. |
562. Sao Mộc cai quản sự mở rộng tâm thức được đồng nhất với sự bước vào tâm thức nguyên nhân (mà điểm đạo biểu thị). Sao Mộc, một hành tinh cung hai sẽ đóng góp cho sự mở rộng tâm thức đáng kể mà lần điểm đạo thứ nhất đại diện— thị kiến (và Sao Mộc là một hành tinh liên hệ với thị kiến) trong “phòng điểm đạo” của Thái dương Thiên Thần. |
563. If we associate the three synthesizing planets with the three sacrifice petals, Saturn (the major ruler of Libra) will be connected with the seventh petal. Saturn is also a third ray planet representing the use of gathered resources on behalf of the Divine Plan. Saturn is at once a planet of “gain” or “accumulation” and definitely a planet of utilization—utilitarianism. |
563. Nếu chúng ta gắn ba hành tinh tổng hợp với ba cánh hoa hi sinh, Sao Thổ (chủ tinh chính của Thiên Bình) sẽ được kết nối với cánh hoa thứ bảy. Sao Thổ cũng là một hành tinh cung ba đại diện cho việc sử dụng các tài nguyên đã được thu góp vì Thiên Cơ. Sao Thổ vừa là một hành tinh của “thu đạt” hay “tích lũy” vừa là một hành tinh của sự sử dụng—tính dụng lợi. |
564. Since the first petal (the knowledge petal) in the sacrifice tier is a mental petal the third ray will naturally be important. |
564. Vì cánh hoa thứ nhất (cánh hoa tri thức) trong tầng hi sinh là một cánh hoa trí nên cung ba tự nhiên sẽ quan trọng. |
565. Saturn is also a planet through which the first ray expresses (as in the triangle Leo/Saturn/Shamballa. We are dealing with the first initiation and the first ray of commencement is naturally important. |
565. Sao Thổ cũng là một hành tinh qua đó cung một biểu lộ (như trong tam giác Sư Tử/Sao Thổ/Shamballa). Chúng ta đang xử lý lần điểm đạo thứ nhất và cung một của khởi sự tự nhiên là quan trọng. |
566. A significant transformation begins with initiation. For all of the initiations Uranus is important, but especially for the first and third initiations more than for the second. Uranus is expressive of the seventh ray (prominent at the first degree because the etheric body must at that time demonstrate considerable control over the physical elemental) and is the ruler of the sacral center (which must be transformed at the first initiation). (cf. EA 517) |
566. Một chuyển hóa ý nghĩa khởi đầu với điểm đạo. Đối với mọi cuộc điểm đạo, Sao Thiên Vương là quan trọng, nhưng đặc biệt đối với lần điểm đạo thứ nhất và thứ ba hơn là lần thứ hai. Sao Thiên Vương biểu lộ cung bảy (nổi trội ở bậc thứ nhất vì thể dĩ thái khi ấy phải biểu lộ sự kiểm soát đáng kể đối với tinh linh thể xác) và là chủ tinh của luân xa xương cùng (vốn phải được chuyển hóa ở lần điểm đạo thứ nhất). (x. EA 517) |
567. Mercury in relation to the first sacrifice petal suggests the knowledge accumulated and to be shared. |
567. Sao Thủy liên hệ với cánh hoa hi sinh đầu tiên gợi ý tri thức đã được tích lũy và sẽ được chia sẻ. |
568. Vulcan represents the increasing control of the personality by the soul. This begins in earnest at the first degree and, hence, during seventh petal processes. |
568. Vulcan đại diện cho sự kiểm soát ngày càng tăng của linh hồn đối với phàm ngã. Điều này bắt đầu thực sự ở bậc thứ nhất và, do đó, trong các tiến trình của cánh hoa thứ bảy. |
569. From the ray perspective, we have already spoken of the third and seventh rays. |
569. Từ quan điểm cung, chúng ta đã nói về các cung ba và bảy. |
570. The process of initiation signifies that the second ray (generically the ray of the soul) is beginning to dominate the ray of the personality (generically the third). So the second ray through Jupiter and Venus will be prominent at this petal and increasingly so as the causal body gains in scope and brilliance. |
570. Tiến trình điểm đạo biểu thị rằng cung hai (nói chung là cung của linh hồn) đang bắt đầu chế ngự cung của phàm ngã (nói chung là cung ba). Vì vậy cung hai qua Sao Mộc và Sao Kim sẽ nổi trội ở cánh hoa này và ngày càng tăng khi thể nguyên nhân tăng tầm và rực sáng. |
571. Because the first initiation is the first, the first ray will be important in relation to it (at least in terms of preparation). Thus Vulcan and Pluto (both first ray planets) are prominent in the preparation period preceding the first degree. As stated, Saturn has its first ray component and Uranus is a deeply first ray planet. |
571. Bởi vì lần điểm đạo thứ nhất là thứ nhất, cung một sẽ quan trọng liên hệ với nó (ít nhất về phương diện chuẩn bị). Do đó Vulcan và Sao Diêm Vương (cả hai đều là những hành tinh cung một) nổi trội trong thời kỳ chuẩn bị trước bậc thứ nhất. Như đã nói, Sao Thổ có thành phần cung một và Sao Thiên Vương là một hành tinh mang tính cung một sâu xa. |
572. Sixth ray aspiration naturally continues, building towards the second degree. |
572. Khát vọng cung sáu tự nhiên tiếp tục, xây dựng hướng tới bậc thứ hai. |
573. Initiation is taken through the power of the fifth ray and Venus, so the light of the fifth ray (coming through Venus, ruler of Libra) has much to do with the growth of the first petal. |
573. Điểm đạo được thực hiện qua quyền năng của cung năm và Sao Kim, vì vậy ánh sáng của cung năm (đến qua Sao Kim, chủ tinh của Thiên Bình) có nhiều liên quan đến sự tăng trưởng của cánh hoa thứ nhất. |
574. The seventh petal is not so much one in which the fourth ray will be prominent except for the general processes of conflict and the attempt to harmonize that conflict which is the lot of all disciples. |
574. Cánh hoa thứ bảy không phải là nơi cung bốn sẽ nổi trội, ngoại trừ các tiến trình chung của xung đột và nỗ lực điều hòa xung đột ấy vốn là phần số của mọi đệ tử. |
575. From the chakric perspective, both the sacral and throat centers are strongly involved. The goal of the first initiation is the transfer of sacral energy to the throat. Both of these centers have correlation with both the seventh and third rays (both prominent in seventh petal processes). |
575. Từ quan điểm luân xa, cả luân xa xương cùng và luân xa cổ họng đều dính líu mạnh mẽ. Mục tiêu của lần điểm đạo thứ nhất là chuyển năng lượng xương cùng lên cổ họng. Cả hai luân xa này đều có tương quan với cả cung bảy lẫn cung ba (đều nổi trội trong các tiến trình cánh hoa thứ bảy). |
576. The heart center, also, is especially stimulated during the unfoldment of the seventh petal. |
576. Luân xa tim cũng đặc biệt được kích thích trong khi khai mở cánh hoa thứ bảy. |
577. A major question arises here: must the seventh petal be completely unfolded before the first initiation occurs, or does the unfolding of that petal suggest the period between the first and second initiation? |
577. Ở đây nảy sinh một câu hỏi lớn: cánh hoa thứ bảy phải hoàn toàn khai mở trước khi lần điểm đạo thứ nhất xảy ra, hay sự khai mở của cánh hoa ấy gợi ý giai đoạn giữa lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai? |
578. If we work backwards, we will realize that the completely unfolded ninth petal represents the completion of the third initiation. Thus, the completely unfolded eighth petal would represent the completion of the second initiation. |
578. Nếu chúng ta suy ngược, chúng ta sẽ nhận ra rằng cánh hoa thứ chín hoàn toàn khai mở biểu thị sự hoàn tất của lần điểm đạo thứ ba. Do đó, cánh hoa thứ tám hoàn toàn khai mở sẽ biểu thị sự hoàn tất của lần điểm đạo thứ hai. |
579. If we work analogically, then the completely unfolded seventh petal would represent the completion of the first initiation. This is possible, but is not ascertained. |
579. Nếu chúng ta làm việc theo phép suy tỷ, vậy cánh hoa thứ bảy hoàn toàn khai mở sẽ biểu thị sự hoàn tất của lần điểm đạo thứ nhất. Điều này có thể, nhưng chưa được xác quyết. |
580. Using inference then, we would understand the unfolding seventh petal to indicate a process of preparation for the first initiation. |
580. Dùng phép suy luận thì, chúng ta sẽ hiểu cánh hoa thứ bảy đang khai mở là chỉ ra một tiến trình chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ nhất. |
581. We are told of the seventh petal that “its unfoldment marks the period wherein the man consciously utilizes all that he has gained or is gaining under the law for the definite benefit of humanity.” This does not mean that its stimulation represents this conscious utilization, nor does its organization, but only its unfoldment. It seems to be the case that the first initiation takes place sometime during the “unfoldment” of the seventh petal and not during the earlier phases of stimulation/vivification or organization. |
581. Chúng ta được cho biết về cánh hoa thứ bảy rằng “sự khai mở của nó đánh dấu thời kỳ trong đó con người sử dụng một cách có ý thức mọi điều mà y đã lĩnh hội hoặc đang lĩnh hội theo định luật cho lợi ích xác định của nhân loại.” Điều này không có nghĩa là sự kích hoạt của nó biểu thị sự sử dụng có ý thức này, cũng không phải sự tổ chức của nó, mà chỉ là sự khai mở của nó. Có vẻ như lần điểm đạo thứ nhất diễn ra đâu đó trong thời kỳ “khai mở” của cánh hoa thứ bảy chứ không phải trong các giai đoạn sớm hơn của kích hoạt/làm sinh động hoặc tổ chức. |
582. If the second petal of the sacrifice tier achieves complete unfoldment only once the second initiation is taken, then the stimulation, organization and unfoldment of the second petal must take much longer than the same process in relation to the third petal. The third petal can complete its unfoldment in one life as the second and third initiations are commonly taken in the same life. But the first and second initiations are not taken in the same life—usually quite a number of lives separate them. |
582. Nếu cánh hoa thứ hai của tầng hi sinh chỉ đạt đến sự khai mở hoàn toàn một khi lần điểm đạo thứ hai được thọ nhận, thì sự kích hoạt, tổ chức và khai mở của cánh hoa thứ hai hẳn phải kéo dài lâu hơn nhiều so với cùng tiến trình liên hệ với cánh hoa thứ ba. Cánh hoa thứ ba có thể hoàn tất sự khai mở của nó trong một kiếp vì lần điểm đạo thứ hai và thứ ba thường được thọ nhận trong cùng một kiếp. Nhưng lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai không được thọ nhận trong cùng một kiếp—thường có khá nhiều kiếp ngăn cách chúng. |
583. It is clear (considering the principal of overlapping development) that when the first petal achieves complete unfoldment and is completely open, the second petal is already stimulated, organized and perhaps in process of unfoldment. When the second petal achieves complete unfoldment and is completely open, then the third petal of the sacrifice tier is already simulated, organized and probably in process of unfoldment. |
583. Rõ ràng (xét nguyên lý phát triển chồng lấn) rằng khi cánh hoa thứ nhất đạt sự khai mở hoàn toàn và hoàn toàn mở ra, cánh hoa thứ hai đã được kích hoạt, được tổ chức và có lẽ đang trong tiến trình khai mở. Khi cánh hoa thứ hai đạt sự khai mở hoàn toàn và hoàn toàn mở ra, thì cánh hoa thứ ba của tầng hi sinh đã được kích hoạt, tổ chức và có lẽ đang trong tiến trình khai mở. |
584. It is hard to match exactly the degree of unfoldment to the moment of initiation; working backwards, however it seem that the third degree marks the point of full unfoldment of the sacrifice tier, and thus we would not expect that the first initiation would be taken when the seventh petal is only beginning to be opened. And yet… |
584. Khó mà khớp chính xác độ khai mở với thời điểm điểm đạo; tuy nhiên suy lùi lại có vẻ như bậc thứ ba đánh dấu điểm khai mở đầy đủ của tầng hi sinh, và vì vậy chúng ta sẽ không mong đợi rằng lần điểm đạo thứ nhất sẽ được thọ nhận khi cánh hoa thứ bảy chỉ mới bắt đầu mở. Thế nhưng… |
585. Yet the picture is not clear. The main problem is this one: |
585. Tuy nhiên bức tranh chưa rõ. Vấn đề chính là: |
a. Does initiation occur following the organization of the petal and before the process of unfoldment is fully matured?– |
a. Liệu điểm đạo diễn ra sau khi cánh hoa đã được tổ chức và trước khi tiến trình khai mở được hoàn tất trưởng thành?– |
b. OR, does initiation occur only once the petal which corresponds to that initiation is completely unfolded? |
b. HAY, điểm đạo chỉ diễn ra một khi cánh hoa tương ứng với cuộc điểm đạo ấy đã hoàn toàn khai mở? |
586. From the following statement, one could think that initiation occurs when the petal is organized and about to unfold: |
586. Từ phát biểu sau, người ta có thể nghĩ rằng điểm đạo diễn ra khi cánh hoa được tổ chức và sắp mở ra: |
In this fashion the work of the disciple is carried forward, and his testing and training carried out until the two circles of petals are unfolded, and the third is organised. Thus he is brought, through right direction of energy and wise manipulation of force currents, to the Portal of Initiation, and graduates out of the Hall of Learning76 into the great Hall of Wisdom—that Hall wherein he gradually becomes “aware” of forces, and powers, latent in his own Ego and egoic group. (TCF 867) |
Theo cách này công việc của người đệ tử được tiến hành, và sự khảo hạch cùng huấn luyện của y được thực hiện cho đến khi hai vòng cánh hoa đã khai mở, và vòng thứ ba được tổ chức . Như thế, nhờ hướng đúng năng lượng và thao tác khôn ngoan các dòng lực, y được đưa đến Cửa Điểm đạo, và tốt nghiệp ra khỏi Phòng Học 76 để vào Phòng Minh triết vĩ đại—Phòng mà tại đó y dần dần trở nên “nhận biết” các lực và quyền năng tiềm tàng trong chính Chân ngã của y và trong nhóm chân ngã của y. (TCF 867) |
587. If this is the case the Rod of Initiation would stimulate the unfoldment and would not be the seal of certification that the petals had been unfolded. |
587. Nếu đúng như vậy thì Thần Trượng Điểm đạo sẽ kích thích sự khai mở chứ không phải là ấn tín xác nhận rằng các cánh hoa đã được khai mở. |
588. When the third tier is organized, in general, we might ask “to what extent is the seventh petal in the process of opening?” |
588. Khi tầng thứ ba được tổ chức, nói chung, chúng ta có thể hỏi “cánh hoa thứ bảy đang ở mức độ nào trong tiến trình mở ra?” |
589. The unfoldment of the third petal of the sacrifice tier is probably a very rapid affair, possibly occurring in part of one life-cycle. Is the Rod of Initiation applied by the Lord of the World as the ninth petal is about to unfold, while it is unfolding or only after it has unfolded completely? Whichever is the correct answer we have such references as the following to guide us: |
589. Sự khai mở của cánh hoa thứ ba của tầng hy sinh có lẽ là một việc rất mau lẹ, có thể diễn ra trong một phần của một chu kỳ đời sống. Thần Trượng Điểm đạo do Đức Chúa Tể Thế Giới áp dụng khi cánh hoa thứ chín sắp khai mở, trong lúc nó đang khai mở hay chỉ sau khi nó đã khai mở hoàn toàn? Dù đáp án nào là đúng, chúng ta có những tham chiếu như sau để dẫn dắt: |
By the time the third Initiation is reached, a wondrous transformation has transpired. The outer sphere is palpitating with every colour in the rainbow, and is of wide radius; the streams of electrical energy circulating in it are so powerful that they are escaping beyond the periphery of the circle, resembling the rays of the sun. The nine petals are fully unfolded, forming a gracious setting for the central jewel,…(TCF 763) |
Đến khi đạt lần điểm đạo thứ ba, một chuyển hóa kỳ diệu đã diễn ra. Quả cầu bên ngoài rung rẫy với mọi màu của cầu vồng, và có bán kính rộng; các dòng năng lượng điện lưu chuyển trong đó mạnh đến nỗi vượt khỏi chu vi vòng tròn, tựa như những tia của Mặt Trời. Chín cánh hoa đã khai mở trọn vẹn, tạo nên một khung cảnh trang nhã cho viên châu trung tâm,…(TCF 763) |
By the time the third Initiation is taken, the inner circle of petals is opened and the full-blown lotus in all its beauty can be seen. At the fourth Initiation the inner bud bursts [fully] open through the effect of the electrical force of the Rod, which brings in the power of the synthetic ray of the solar system itself; the inner jewel is thus revealed. (TCF 830) |
Đến khi tiếp nhận lần điểm đạo thứ ba, vòng cánh hoa bên trong được mở và có thể thấy toàn thể hoa sen nở trọn vẹn trong tất cả vẻ đẹp của nó . Ở lần điểm đạo thứ tư, nụ bên trong vỡ [hoàn toàn] mở dưới hiệu dụng của lực điện của Thần Trượng, lực này mang vào quyền lực của cung tổng hợp của chính Thái dương hệ; nhờ đó viên châu bên trong được hiển lộ. (TCF 830) |
590. It is suggested that the “inner circles of petals” is opened are we speaking of the sacrifice tier (it seems so) and are these petals fully opened? From the reference on TCF 763, it seems so again. |
590. Có gợi ý rằng khi nói “các vòng cánh hoa bên trong” được mở, chúng ta đang đề cập đến tầng hy sinh (có vẻ vậy) và các cánh hoa này có hoàn toàn mở không? Từ tham chiếu ở TCF 763, có vẻ như vậy một lần nữa. |
591. One can wonder whether the Rod of the Bodhisattva starts the unfoldment going for both the first and second initiation, and whether the Rod of the One Initiator confirms the resultant opening of the ninth petal and the third tier rather than inaugurating this opening. |
591. Người ta có thể tự hỏi liệu Thần Trượng của vị Bồ Tát có khởi động sự khai mở cho cả lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai, và liệu Thần Trượng của Đấng Điểm đạo Duy Nhất có xác nhận việc mở ra của cánh hoa thứ chín và của tầng thứ ba hơn là khai mạc sự mở này hay không. |
592. Were this the case, the Bodhisattva would stimulate the opening of the first petal of the sacrifice tier (which would take a very long time), and would stimulate the opening of the second petal of sacrifice tier which, comparatively, might not take long at all. The third petal of the sacrifice tier would already be vitalized, organized and partially unfolded. Then, perhaps, the Rod of the One Initiator would be applied towards the end of the ninth petal’s unfoldment. It is only with reference to the third initiation that we have text confirming the complete unfoldment of the petal associated with it. |
592. Nếu vậy, vị Bồ Tát sẽ kích thích việc mở ra của cánh hoa thứ nhất của tầng hy sinh (việc này sẽ mất một thời gian rất dài), và sẽ kích thích việc mở ra của cánh hoa thứ hai của tầng hy sinh, so sánh tương đối thì có thể không mất quá lâu. Cánh hoa thứ ba của tầng hy sinh sẽ đã được sinh động hóa, được tổ chức và khai mở phần nào. Rồi, có lẽ, Thần Trượng của Đấng Điểm đạo Duy Nhất sẽ được áp dụng vào cuối tiến trình khai mở của cánh hoa thứ chín. Chỉ đối với lần điểm đạo thứ ba chúng ta mới có văn bản xác nhận sự khai mở hoàn toàn của cánh hoa gắn với lần điểm đạo đó. |
593. Importantly, we might also consider that the Rod of Initiation is applied when a given petal is open to a sufficient degree to prove some mastery of the requirements associated with that petal, and that the application of the Rod promotes further and rapid unfoldment until the petal is completely open. Let us keep this in mind as we examine some contrasting possibilities. |
593. Quan trọng là, chúng ta cũng có thể xét rằng Thần Trượng Điểm đạo được áp dụng khi một cánh hoa nào đó mở đến mức đủ để chứng tỏ một mức làm chủ nào đó đối với các yêu cầu gắn với cánh hoa ấy, và rằng việc áp dụng Thần Trượng thúc đẩy sự khai mở thêm nữa và nhanh chóng cho đến khi cánh hoa hoàn toàn mở. Chúng ta hãy ghi nhớ điều này khi khảo sát vài khả năng đối chiếu. |
594. We have somewhat contradictory references under consideration and perhaps they can be reconciled by considering that there are— |
594. Chúng ta đang xét những tham chiếu phần nào mâu thuẫn và có lẽ có thể điều hòa chúng bằng cách xét rằng có— |
a. Two orders of initiation here—one supervised by the Bodhisattva and the other by the One Initiator |
a. Hai trật tự điểm đạo ở đây—một do vị Bồ Tát giám sát và một do Đấng Điểm đạo Duy Nhất |
b. The intervals between the second and third, the third and fourth and the fourth and fifth are much shorter than that between the first and second. Perhaps the third, fourth and fifth initiations (administered by Sanat Kumara) function according to other ‘rules’. |
b. Khoảng cách giữa lần thứ hai và thứ ba, giữa lần thứ ba và thứ tư, và giữa lần thứ tư và thứ năm ngắn hơn nhiều so với khoảng cách giữa lần thứ nhất và thứ hai. Có lẽ các lần điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm (được Sanat Kumara chủ trì) vận hành theo những “quy luật” khác. |
595. Yet, we cannot forget that, essentially, the initiate is initiate before he is initiated, and that, therefore, ‘initiation is confirmation’. |
595. Tuy vậy, chúng ta không thể quên rằng, về bản chất, vị điểm đạo đồ đã là điểm đạo đồ trước khi y được điểm đạo, và do đó, “điểm đạo là sự xác nhận”. |
596. Yet, as a balancing thought, initiation is also ‘commencement’. |
596. Tuy nhiên, như một ý cân bằng, điểm đạo cũng là “khai cuộc”. |
597. Or as we have suggested, maybe there is a “middle road” in this consideration, with the Rod of Power being applied well after unfoldment has commenced but somewhat before it is complete. In this case initiation would not only be confirmation but a gift, a bestowal and addition, rapidly stimulating unfoldment until unfoldment is complete. |
597. Hoặc như chúng ta đã gợi ý, có lẽ có một “con đường trung đạo” trong cân nhắc này, với Thần Trượng Quyền năng được áp dụng khá lâu sau khi sự khai mở đã khởi phát nhưng còn phần nào trước khi nó hoàn tất. Trong trường hợp này, điểm đạo không chỉ là xác nhận mà còn là một quà tặng, một sự ban phát và bổ sung, kích thích nhanh chóng sự khai mở cho đến khi hoàn tất khai mở. |
598. We are probably dealing with the fact that the exact moment the Rod of Initiation can be applied is a highly technical and secret matter. The degree of petal unfoldment may not be exactly the same for each candidate, as other factors of timing (astrological, for instance) have to be considered. |
598. Có lẽ chúng ta đang đối diện với thực tế rằng thời khắc chính xác khi Thần Trượng Điểm đạo có thể được áp dụng là một vấn đề hết sức kỹ thuật và bí mật. Mức độ khai mở của cánh hoa có thể không hoàn toàn như nhau đối với mỗi ứng viên, vì còn phải xét đến các yếu tố thời điểm khác (chẳng hạn chiêm tinh). |
599. However, let us summarize the pertinent questions in the line of speculation we have been following. Could it make sense that the Bodhisattva gives (through the first and second initiations) the impulse towards unfoldment whereas the Lord of the World (in relation to the third, fourth and fifth initiations) sets the seal of confirmation? |
599. Tuy nhiên, chúng ta hãy tóm lược các câu hỏi then chốt theo mạch suy đoán mà chúng ta đang theo. Liệu có hợp lý không khi cho rằng vị Bồ Tát ban (thông qua lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai) xung lực hướng tới sự khai mở, trong khi Đức Chúa Tể Thế Giới (liên quan đến các lần điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm) đóng ấn xác nhận? |
600. The matter is not easy to solve. If the first initiation comes only when the unfoldment of the seventh petal is complete; if the second initiation comes only when the unfoldment of the eighth petal is complete—then the unfoldment of the eight petal will take a very long time, for there is a long interval between the first and second initiations. |
600. Vấn đề này không dễ giải. Nếu lần điểm đạo thứ nhất chỉ đến khi sự khai mở của cánh hoa thứ bảy hoàn tất; nếu lần điểm đạo thứ hai chỉ đến khi sự khai mở của cánh hoa thứ tám hoàn tất—thì sự khai mở của cánh hoa thứ tám sẽ kéo dài rất lâu , vì có một khoảng cách dài giữa lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai. |
601. If the first and second initiations are given before the first and second petals are completely unfolded (and perhaps when they are organized and about to unfold or somewhat unfolded), then it will be the unfoldment of the seventh petal which takes a very long time when compared to the unfoldment of the eighth and ninth petals, but not in relation to the unfoldment of petals earlier than the seventh. |
601. Nếu lần điểm đạo thứ nhất và thứ hai được ban trước khi cánh hoa thứ nhất và thứ hai mở hoàn toàn (và có lẽ khi chúng được tổ chức và sắp mở hoặc đã mở phần nào), thì sẽ là sự khai mở của cánh hoa thứ bảy mà so với cánh hoa thứ tám và thứ chín, mất một thời gian rất dài, nhưng không phải khi so với sự khai mở của các cánh hoa trước cánh hoa thứ bảy. |
602. This latter solution seems the most appealing to the intuition even though some references might seem to contraindicate the possibility. |
602. Giải pháp sau này có vẻ hấp dẫn trực giác hơn, dù một số tham chiếu có vẻ chống lại khả năng ấy. |
603. Probably each initiation has a number of steps in it, and these steps correspond with the various stages of the unfoldment of a given petal. |
603. Có lẽ mỗi lần điểm đạo có một số bước trong đó, và các bước này tương ứng với những giai đoạn khác nhau của sự khai mở của một cánh hoa nhất định. |
604. We are presented only the most symbolic picture. First hand, reliable, clairvoyant observation will be required to correlate the degree of petal unfoldment with steps in the initiation process. |
604. Chúng ta chỉ được trình bày bức tranh có tính tượng trưng nhất. Quan sát thông nhãn trực tiếp, đáng tin cậy sẽ được đòi hỏi để hiệu chỉnh mức độ khai mở cánh hoa với các bước trong tiến trình điểm đạo. |
605. We can summarize very generally by saying that the seventh, eighth and ninth petals (i.e., the three petals of the sacrifice tier) are associated with the first, second and third initiations, respectively. At some time in the unfoldment of these petals (either earlier or later or upon almost complete or complete unfoldment) the Rod of Initiation is applied. |
605. Chúng ta có thể tóm lược rất khái quát rằng cánh hoa thứ bảy, thứ tám và thứ chín (tức ba cánh hoa của tầng hy sinh) lần lượt gắn với lần điểm đạo thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Tại một thời điểm nào đó trong sự khai mở của các cánh hoa này (hoặc sớm hơn, hoặc muộn hơn, hoặc khi gần hoàn tất hay khi đã hoàn tất) Thần Trượng Điểm đạo được áp dụng. |
606. I would suggest that we continue to ponder the matter and see if the intuition can confirm the moment in the process of petal unfoldment when the Rod of Power is applied. |
606. Tôi đề nghị chúng ta tiếp tục suy ngẫm vấn đề và xem trực giác có thể xác nhận thời điểm trong tiến trình khai mở cánh hoa khi Thần Trượng Quyền năng được áp dụng hay không. |
607. Continuing with chakric unfoldment, we would imagine the ajna center to continue developing from the first to third degree. At the third degree it will be fully functioning for that degree is ruled by the fifth ray which expresses through the ajna center and the ajna center is the chakra directly associated with the third degree. |
607. Tiếp tục với sự khai mở luân xa, chúng ta có thể hình dung luân xa ajna tiếp tục phát triển từ bậc thứ nhất đến bậc thứ ba. Ở bậc thứ ba nó sẽ hoạt động trọn vẹn, vì bậc này do cung năm cai quản, cung này biểu hiện qua luân xa ajna, và luân xa ajna là luân xa liên hệ trực tiếp với bậc thứ ba. |
608. If there are five of the seven head centers functioning at the time of the first initiation (cf. TCF 170), then these four will be correlated with seventh petal processes. The unfoldment of all seven head centers will be complete (or relatively complete—because the fourth initiation (ruled by Vulcan, just as the seven head centers are) looms ahead—by the time the third degree is taken. |
608. Nếu có năm trong bảy trung tâm đầu hoạt động vào thời điểm lần điểm đạo thứ nhất (x. TCF 170), thì bốn trung tâm này sẽ tương liên với các tiến trình của cánh hoa thứ bảy. Sự khai mở của cả bảy trung tâm đầu sẽ hoàn tất (hoặc tương đối hoàn tất—bởi vì lần điểm đạo thứ tư (do Vulcan cai quản, cũng như bảy trung tâm đầu) còn ở phía trước—vào lúc tiếp nhận bậc thứ ba. |
609. In all occult processes the highest head center is to a degree active. We can expect the growth of crown center stimulation as the initiatory process moves from the first through the third initiations and beyond. |
609. Trong mọi tiến trình huyền môn, trung tâm đầu cao nhất ở một mức nào đó đều hoạt động. Chúng ta có thể kỳ vọng sự tăng trưởng kích thích của luân xa đỉnh đầu khi tiến trình điểm đạo tiến từ lần thứ nhất qua lần thứ ba và xa hơn nữa. |
610. We will not expect crown center stimulation to any significant extent before the first degree, and we must expect it to a considerable extent at the third degree. |
610. Chúng ta sẽ không kỳ vọng sự kích thích luân xa đỉnh đầu ở mức đáng kể trước bậc thứ nhất, và phải kỳ vọng nó ở mức đáng kể tại bậc thứ ba. |
611. This is fitting as the crown is the seventh chakra and the first initiation is associated with the seventh petal. |
611. Điều này thích hợp vì luân xa đỉnh đầu là luân xa thứ bảy và lần điểm đạo thứ nhất gắn với cánh hoa thứ bảy . |
612. We now continue with the unfoldment of the second petal of love, the eighth petal, overall. |
612. Nay chúng ta tiếp tục với sự khai mở của cánh hoa yêu thương thứ hai, xét tổng thể là cánh hoa thứ tám. |
2. The Petal of Love on the mental plane is unfolded [542] through the conscious steady application of all the powers of the soul to the service of humanity with no thought of return nor any desire for reward for the immense sacrifice involved. |
2. Cánh Hoa Bác Ái trên cõi trí được khai mở [542] thông qua sự vận dụng tỉnh thức, bền bỉ tất cả các quyền năng của linh hồn vào việc phụng sự nhân loại mà không nghĩ đến đáp đền cũng không mong phần thưởng nào cho sự hy sinh mênh mông gắn theo. |
613. This is the eighth petal, the second petal in the sacrifice tier. |
613. Đây là cánh hoa thứ tám, cánh hoa thứ hai trong tầng hy sinh. |
614. The level of sacrifice is intensified compared to that which exists in seventh petal processes. |
614. Mức độ hy sinh được tăng cường so với mức tồn tại trong các tiến trình cánh hoa thứ bảy. |
615. We note the steadiness required. The zodiacal energy of Scorpio is suggested by the “steadiness” of the application of the powers of the soul. This steadiness also suggests the influence of the planetary potencies of Vulcan and Saturn. |
615. Chúng ta ghi nhận đức bền bỉ được yêu cầu. Năng lượng hoàng đạo của Hổ Cáp được gợi ra qua “tính bền bỉ” của sự vận dụng các quyền năng của linh hồn. Sự bền bỉ này cũng gợi ý ảnh hưởng của các quyền lực hành tinh là Vulcan và Sao Thổ. |
616. If would seem that by the time this second petal is unfolded, a considerable degree of selflessness is achieved, and the demands of the lower ego have been greatly reduced in significance, for there is “no thought of return nor any desire for reward for the immense sacrifice involved”. We certainly notice the contrast with the expectation of reward as it exists in sixth petal processes. |
616. Có vẻ rằng đến khi cánh hoa thứ hai này được khai mở, một mức độ vô ngã đáng kể đã đạt được, và các đòi hỏi của phàm ngã thấp đã giảm nhiều tầm quan trọng, vì có “không nghĩ đến đáp đền cũng không mong phần thưởng nào cho sự hy sinh mênh mông gắn theo”. Chúng ta hẳn nhận ra sự tương phản với kỳ vọng phần thưởng vốn còn hiện diện trong các tiến trình cánh hoa thứ sáu. |
617. From the zodiacal perspective on the counter clockwise we have the fitting application of Scorpio to this eighth petal. Scorpio is a power sign and in eighth petal processes we have “the conscious steady application of all the powers of the soul to the service of humanity”. This sounds very much like the attitude of one who is achieving or has achieved the second degree. |
617. Xét theo hoàng đạo ở chiều ngược chiều kim đồng hồ, chúng ta có sự ứng hợp thích đáng của Hổ Cáp với cánh hoa thứ tám này. Hổ Cáp là một dấu hiệu quyền lực, và trong các tiến trình cánh hoa thứ tám chúng ta có “sự vận dụng tỉnh thức, bền bỉ tất cả các quyền năng của linh hồn vào việc phụng sự nhân loại”. Điều này rất giống thái độ của người đang đạt hay đã đạt bậc thứ hai. |
618. It is obvious that the powers of the will have been sufficiently developed to hold the application of powers steady. Scorpio is a sign of the will, with much expression of the first ray implied (constellationally). |
618. Hiển nhiên quyền năng của ý chí đã được phát triển đủ để giữ cho sự vận dụng các quyền năng được bền bỉ . Hổ Cáp là một dấu hiệu của ý chí, với hàm ý biểu hiện mạnh mẽ của cung một (xét theo chòm sao). |
619. Scorpio, ruled by Pluto, is also a sign of death and sacrifice. This fits with the requirements of eighth petal expression. |
619. Hổ Cáp, do Sao Diêm Vương cai quản, cũng là dấu hiệu của chết và hy sinh. Điều này phù hợp với các yêu cầu biểu hiện của cánh hoa thứ tám. |
620. This seems the place to mention Leo, the second of the fire signs (since we are applying the fire signs to the sacrifice tier). Leo represents the lower ego which is negated by the powers of Scorpio (staging the release of Leo—cf. EA 333). Leo also represents the powers of the Heart of the Sun which promote love and selflessness in the astral body. |
620. Đây có vẻ là nơi cần nhắc đến Sư Tử, dấu hiệu thứ hai của hành hỏa (vì chúng ta đang áp các dấu hiệu hành hỏa cho tầng hy sinh). Sư Tử tượng trưng cho phàm ngã thấp vốn bị quyền năng của Hổ Cáp phủ định (tạo tiền đề giải phóng Sư Tử—x. EA 333). Sư Tử cũng tượng trưng cho quyền năng của Trái Tim của Mặt Trời, vốn thúc đẩy bác ái và vô ngã trong thể cảm dục. |
621. The “death of desire” is achieved in relation to the eighth petal. Scorpio supervises this death, and the Leonian Higher Self inspires a more heart-filled astral response. |
621. “Cái chết của dục vọng” đạt được liên hệ với cánh hoa thứ tám. Hổ Cáp giám sát cái chết này, và Chân Ngã cao của Sư Tử truyền cảm hứng cho một đáp ứng cảm dục đầy tâm hơn. |
622. Using the clockwise wheel and beginning with Aries, the eighth petal will be assigned to Virgo, contributing to the development of selflessness and the emergence of the energy of love and wisdom. |
622. Dùng bánh xe theo chiều kim đồng hồ và khởi từ Bạch Dương, cánh hoa thứ tám sẽ được gán cho Xử Nữ, góp phần phát triển vô ngã và làm hiển lộ năng lượng của bác ái và minh triết. |
623. Using the clockwise wheel and beginning with Pisces, again we have the Leo emphasis, emphasizing the sense of ahamkara (working through the astral nature) which must be negated. The ‘feeling’ of being a lower self must give way to the ‘feeling’ of being a Higher Self. |
623. Dùng bánh xe theo chiều kim đồng hồ và khởi từ Song Ngư, chúng ta lại có nhấn mạnh Sư Tử, nhấn mạnh cảm thức ahamkara (vận hành qua bản chất cảm dục) vốn phải bị phủ định. “Cảm” mình là phàm ngã phải nhường chỗ cho “cảm” mình là Chân Ngã. |
624. Again the power of Capricorn (ruler of the five major initiations) must be applied to the eighth petal generically just as it was to petal seven and will be to petal nine. |
624. Một lần nữa quyền năng của Ma Kết (chủ tể của năm lần điểm đạo chính) phải được áp dụng cho cánh hoa thứ tám một cách tổng quát cũng như đã áp cho cánh hoa bảy và sẽ áp cho cánh hoa chín. |
625. All initiates are distributors of that which they have received, and so the generic application of Aquarius is also required, pouring forth in selflessness. |
625. Mọi điểm đạo đồ đều là những người phân phối điều họ đã tiếp nhận, vì vậy sự áp dụng tổng quát của Bảo Bình cũng được cần đến, tuôn đổ trong vô ngã. |
626. The following is important in relation to both Leo and Aquarius in relation to the eighth petal: |
626. Điều sau đây là quan trọng liên quan đến cả Sư Tử và Bảo Bình trong tương quan với cánh hoa thứ tám: |
“5. Aquarius-Leo.—Personality interests as an expression of the individual are submerged in the good of the whole. Selfish individual man becomes the world server. Heights of noted service are then reached in both signs.” (EA 339) |
“5. Bảo Bình—Sư Tử.—Lợi ích phàm ngã như biểu hiện của cá nhân bị chìm trong lợi ích của toàn thể. Con người ích kỷ trở thành người phụng sự thế gian. Những đỉnh cao phụng sự lừng danh được đạt đến trong cả hai dấu hiệu.” (EA 339) |
627. Pisces is a sign of great sacrifice, and given the descriptions attached to the eighth and ninth petals, the application of the Pisces energy seems fitting. |
627. Song Ngư là dấu hiệu của đại hy sinh, và xét các mô tả gắn với cánh hoa thứ tám và thứ chín, sự áp dụng năng lượng Song Ngư có vẻ thích đáng. |
628. It can be assumed that a second degree initiate is a confirmed server. Having passed through a great purification, there is little in the way to stop the outflow of serving energy. Aquarius and Leo represent this great outpouring from the Heart of the Sun (and both of these signs can reasonably be associated with the second initiation). The astral body has been transformed and is now a vehicle for the outflow of the energy of love to a needy world. |
628. Có thể giả định rằng một điểm đạo đồ bậc hai là một người phụng sự đã được xác chứng. Sau khi đi qua một cuộc đại tịnh hóa, ít còn điều gì cản trở dòng tuôn của năng lượng phụng sự. Bảo Bình và Sư Tử tượng trưng cho dòng tuôn lớn lao này từ Trái Tim của Mặt Trời (và cả hai dấu hiệu này đều có thể liên hệ hợp lý với lần điểm đạo thứ hai). Thể cảm dục đã được chuyển hóa và nay là một vận cụ cho dòng tuôn năng lượng tình thương đến với thế giới đang cần. |
629. From the planetary perspective, Neptune, associated with self-abnegation, the astral plane and the sixth ray will play an important role. This is the petal implicated in the processes of the second initiation for which Neptune is a planet of considerable importance. Neptune, at this stage, is a sixth ray planet, and the second initiation is ruled generically by the sixth ray. The sacrificial nature of the eighth petal processes calls forth the sacrificial nature of Neptune. |
629. Xét theo phương diện hành tinh, Sao Hải Vương—gắn với tự phế kỷ, cõi cảm dục và cung sáu—sẽ đóng một vai trò quan trọng. Đây là cánh hoa can dự vào các tiến trình của lần điểm đạo thứ hai mà Sao Hải Vương là hành tinh có tầm quan trọng đáng kể. Ở giai đoạn này, Sao Hải Vương là một hành tinh cung sáu, và lần điểm đạo thứ hai xét tổng quát do cung sáu cai quản. Bản chất hy sinh của các tiến trình cánh hoa thứ tám kêu gọi bản chất hy sinh của Sao Hải Vương. |
630. Jupiter, also active at the second degree, reflects the heart and the Heart of the Sun. A lovingly expansive expression of emotion is to be expected. |
630. Sao Mộc, cũng hoạt động ở bậc thứ hai, phản chiếu trái tim và Trái Tim của Mặt Trời. Có thể mong đợi một biểu hiện tình cảm mở rộng một cách đầy yêu thương. |
631. Venus, too, figures prominently at the second degree. Mental illumination and spiritual intelligence are two requirements for the second degree. We can see their correlation with the nature of Venus. As well, the astral body must be submitted to the light and love of the soul, represented by Venus. Venus also has its correlation with the “Heart of the Sun”. |
631. Sao Kim cũng nổi bật ở bậc thứ hai. Minh triết trí tuệ và thông tuệ tinh thần là hai yêu cầu cho bậc thứ hai. Chúng ta có thể thấy sự tương quan của chúng với bản chất của Sao Kim. Đồng thời, thể cảm dục phải quy phục ánh sáng và tình thương của linh hồn, được Sao Kim biểu trưng. Sao Kim cũng có tương quan với “Trái Tim của Mặt Trời”. |
632. If glamor is finally to be overcome (and it must be to a considerable extent at the second degree) the power of Venus will contribute significantly to this overcoming. |
632. Nếu ảo cảm rốt cuộc phải được khắc phục (và ở bậc thứ hai nó phải được khắc phục ở mức đáng kể) thì quyền năng của Sao Kim sẽ đóng góp quan trọng cho sự khắc phục này. |
633. The power of Pluto is active here as the death of desire is required. We will find a considerable cutting from attachment to lesser things in preparation for the powerful and sustained outpouring in service. |
633. Quyền năng của Sao Diêm Vương hoạt động ở đây vì đòi hỏi cái chết của dục vọng. Chúng ta sẽ thấy một sự cắt lìa đáng kể khỏi các bám chấp vào những điều thấp kém để chuẩn bị cho dòng tuôn phụng sự mạnh mẽ và bền bỉ. |
634. As previously stated, the willful steadiness in the application of all the powers of the soul suggests the presence of Vulcan. |
634. Như đã nêu, tính bền bỉ có ý chí trong sự vận dụng tất cả các quyền năng của linh hồn gợi sự hiện diện của Vulcan. |
635. Mercury acts powerfully in relation to Scorpio to achieve mental polarization and the control of the astral nature. Intuitive response also opens rendering the astral vehicle responsive to the power of buddhi. |
635. Sao Thủy hành động mạnh mẽ liên hệ với Hổ Cáp để đạt phân cực trí tuệ và kiểm soát bản chất cảm dục. Đáp ứng trực giác cũng mở ra, khiến vận cụ cảm dục đáp ứng với quyền năng của Bồ đề. |
636. This is also a petal in which the soul is “by-passed” (cf. R&I 216). Symbolically, the Sun (ruler of Leo) is by-passed by Mercury (which, hierarchically, is so closely related to Scorpio). |
636. Đây cũng là một cánh hoa mà nơi đó linh hồn được “vượt qua” (x. R&I 216). Một cách tượng trưng, Mặt Trời (chủ tinh của Sư Tử) được Sao Thủy “vượt qua” (hành tinh này, ở cấp bậc thứ bậc, liên hệ rất chặt với Hổ Cáp). |
637. We are told that the antahkarana can be successfully commenced at or preceding the period of the second initiation. The full building of the bridge, however, takes longer. |
637. Chúng ta được cho biết rằng antahkarana có thể được khởi công thành công vào hoặc trước thời kỳ của lần điểm đạo thứ hai. Tuy nhiên, việc xây dựng đầy đủ cây cầu còn mất lâu hơn. |
638. The power of Mars has been harnessed here and is subdued at the second initiation; selfishness is dealt a mortal blow. |
638. Quyền năng của Sao Hỏa đã được khai thác ở đây và được chế ngự ở lần điểm đạo thứ hai; tính ích kỷ bị giáng một đòn chí tử. |
639. When speaking of “immense sacrifice” (and at this point the promise of sacrifice even more immense than can be experienced through eighth petal processes) the power of Saturn must be invoked. Saturn and sacrifice are inseparable. |
639. Khi nói về “hy sinh mênh mông” (và ở thời điểm này là lời hứa về hy sinh còn mênh mông hơn nữa so với trải nghiệm qua các tiến trình cánh hoa thứ tám), quyền năng của Sao Thổ phải được triệu thỉnh. Sao Thổ và hy sinh là bất khả phân. |
640. Interestingly, the power of the Lord of the World is invoked following the second initiation. The Lord of the World is, symbolically, Uranus—the Hierophant. |
640. Thú vị thay, quyền năng của Đức Chúa Tể Thế Giới được triệu thỉnh sau lần điểm đạo thứ hai. Đức Chúa Tể Thế Giới, tượng trưng, là Sao Thiên Vương—bậc Tế Sư Tối Thượng. |
Eventually (after the second Initiation) the Lord of the World comes in as a factor,—the Lord of world power, fully expressing itself in love. (TCF 870-871) |
Rốt cuộc (sau lần điểm đạo thứ hai) Đức Chúa Tể Thế Giới bước vào như một yếu tố,—Chúa Tể quyền lực thế giới, tự biểu lộ trọn vẹn trong tình thương. (TCF 870-871) |
641. As stated earlier, we can find a way to involve all the planets in all initiatory processes, but as we ascend towards more synthetic states involving the later and higher petals, it is much easier to see the place for all planets. |
641. Như đã nói trước, chúng ta có thể tìm cách lôi kéo mọi hành tinh vào tất cả các tiến trình điểm đạo, nhưng khi chúng ta thăng lên các trạng thái tổng hợp hơn, liên hệ đến những cánh hoa muộn và cao hơn, sẽ dễ dàng hơn nhiều để thấy chỗ đứng cho mọi hành tinh. |
642. From the ray perspective, the first ray is entering through powerful and steady application of all powers of the soul in service. The first ray also contributes to the necessary self-abnegation—to willingly relinquish so much yet ask for nothing in return. |
642. Xét theo cung, cung một đi vào thông qua sự vận dụng mạnh mẽ và bền bỉ tất cả các quyền năng của linh hồn trong phụng sự. Cung một cũng đóng góp cho tự phế kỷ cần thiết—để tự nguyện xả bỏ quá nhiều mà không đòi hỏi gì đáp lại. |
643. We can see how this eighth petal approach is in contrast to the description of the approach for the sixth petal, in which process something in return was still expected. |
643. Chúng ta có thể thấy cách tiếp cận của cánh hoa thứ tám này tương phản với mô tả cách tiếp cận của cánh hoa thứ sáu, nơi mà vẫn còn kỳ vọng được hồi đáp. |
644. The second ray continues to grow as the Ego (embodying the second principle, generically) becomes ever more powerful in the personality life. |
644. Cung hai tiếp tục tăng trưởng khi Chân ngã (vốn, xét tổng quát, hiện thân nguyên khí thứ hai) ngày càng trở nên hùng mạnh trong đời sống phàm ngã. |
645. The third and fifth rays are involved in the establishment of mental illumination and spiritual intelligence. |
645. Cung ba và cung năm dự phần vào việc thiết lập minh triết trí tuệ và thông tuệ tinh thần. |
646. The fourth ray represents the disciple’s contest with himself, as an increasingly sacrificial attitude is required. |
646. Cung bốn biểu trưng cuộc tranh đấu của đệ tử với chính mình, khi một thái độ ngày càng hy sinh được yêu cầu. |
647. The sixth ray (its simulation and then its harnessing or overcoming) is definitely involved in second initiation processes. The sixth ray is expressed through Mars (orthodox and esoteric ruler of Scorpio) and thus would be strongly represented in a petal conditioned by Scorpio. |
647. Cung sáu (sự kích thích và rồi sự điều phục hoặc khắc phục của nó) chắc chắn tham dự vào các tiến trình của lần điểm đạo thứ hai. Cung sáu được biểu lộ qua Sao Hỏa (chủ tinh thông thường và nội môn của Hổ Cáp) và vì thế sẽ được biểu thị mạnh trong một cánh hoa được Hổ Cáp điều kiện hóa. |
648. From the chakric perspective, the integrating and force-directing power of the ajna center will continue to grow. |
648. Xét theo luân xa, quyền năng tích hợp và điều phối lực của luân xa ajna sẽ tiếp tục tăng trưởng. |
649. The power of the heart is what will give strength to undertake the necessary sacrifices. |
649. Quyền năng của trái tim sẽ là điều đem lại sức mạnh để đảm đương các hy sinh cần thiết. |
650. The solar plexus is definitely rendered subservient to the heart center. |
650. Tùng thái dương chắc chắn bị đặt dưới quyền của luân xa tim. |
651. More than five of the seven head centers are awakening. Perhaps the emphasis is on the sixth head center just as during ninth petal processes the emphasis would be on the seventh and at the first initiation (when the fifth kingdom of nature is entered) upon the fifth. |
651. Hơn năm trong bảy trung tâm đầu đang thức dậy. Có lẽ nhấn mạnh ở trung tâm đầu thứ sáu, cũng như trong các tiến trình cánh hoa thứ chín nhấn mạnh sẽ ở trung tâm thứ bảy, và ở lần điểm đạo thứ nhất (khi giới thứ năm của thiên nhiên được bước vào) là ở trung tâm thứ năm. |
652. The subtleties of the Hindu chakra system must be consulted. Certain head centers not specifically named by the Tibetan are there names and their nature specified. It is these chakras which are receiving stimulation as the sacrifice petals are being opened. |
652. Cần khảo cứu các vi tế của hệ thống luân xa Ấn giáo. Một số trung tâm đầu mà Chân sư Tây Tạng không nêu đích danh ở đây được gọi tên và chỉ rõ bản chất trong hệ thống ấy. Chính các luân xa này đang nhận kích thích khi các cánh hoa hy sinh được mở. |
653. The crown center receiving occult power is definitely activated. |
653. Luân xa đỉnh đầu tiếp nhận quyền năng huyền môn chắc chắn được hoạt hóa. |
654. As the integration of soul and personality continues there will be an increasing interplay between crown and ajna. The alta major center will be fully involved by the time the next initiation is taken. |
654. Khi sự tích hợp giữa linh hồn và phàm ngã tiếp tục, sẽ có sự giao lưu ngày càng tăng giữa đỉnh đầu và ajna. Trung tâm alta major sẽ can dự trọn vẹn vào thời điểm lần điểm đạo kế tiếp được tiếp nhận. |
655. The next petal is the final petal in the sacrifice tier—the ninth petal. |
655. Cánh hoa kế tiếp là cánh hoa cuối trong tầng hy sinh—cánh hoa thứ chín. |
656. Its full (or penultimately full) unfoldment will take us to the point of the third initiation. Perhaps it continues to unfold into some final or ultimate state in the period between the third and fourth degrees. This thought regarding the continuing unfoldment of a chakra after initiation is taken should be pondered. |
656. Sự khai mở trọn vẹn (hoặc gần trọn vẹn ở mức trước sau chót) của nó sẽ đưa chúng ta đến điểm của lần điểm đạo thứ ba. Có lẽ nó tiếp tục khai mở đến một trạng thái chung cuộc hay tối hậu trong giai đoạn giữa bậc thứ ba và bậc thứ tư. Tư tưởng về sự tiếp tục khai mở một luân xa sau khi lần điểm đạo đã được tiếp nhận nên được suy ngẫm. |
657. Does the third initiation happen “all at once” or are there different phases in the process? This may be the case. Saul of Tarsus was blinded during one phase of the third degree process, but for years afterwards he seemed to continue within that third process of unfoldment, reaching out towards the light when he was writing the Letters to the Hebrews. |
657. Liệu lần điểm đạo thứ ba xảy ra “một lần là xong” hay có những pha khác nhau trong tiến trình? Điều này có thể đúng. Sau-lơ ở Tarsus đã bị mù trong một pha của tiến trình bậc ba, nhưng nhiều năm sau đó dường như ông vẫn tiếp tục trong tiến trình khai mở bậc ba ấy, vươn tới ánh sáng khi ông viết các Thư gửi tín hữu Do Thái. |
658. We are told of Paul: |
658. Chúng ta được kể về Phao-lô: |
“…he was brought to the feet of the Initiator through the effect of love,…(R&I 193-194) |
“…ông đã được đưa đến dưới chân Đấng Điểm đạo nhờ hiệu lực của tình thương,…(R&I 193-194) |
659. But when he was blinded on the Road to Damascus, he was not pushing forward on the basis of love! So his being brought to the feet of the Initiator must have occurred after the blinding. |
659. Nhưng khi ông bị mù trên đường tới Damascus, ông không thúc đẩy tiến lên dựa trên nền tảng của tình thương! Vậy nên việc ông được đưa đến dưới chân Đấng Điểm đạo hẳn đã xảy ra sau khi bị làm mù. |
660. These considerations are of relevance when we consider whether one meets the One Initiator before the ninth petal is completely unfolded or only afterwards. |
660. Những cân nhắc này có liên quan khi chúng ta xem xét liệu người ta gặp Đấng Điểm đạo Duy Nhất trước khi cánh hoa thứ chín khai mở hoàn toàn hay chỉ sau đó. |
3. The Petal of Sacrifice for the mental plane: demonstrates as the predominant bias of the soul as seen in a series of many lives spent by the initiate prior to his final emancipation. He becomes in his sphere the “Great Sacrifice.” |
3. Cánh Hoa Hy Sinh cho cõi trí: biểu hiện như khuynh hướng chủ đạo của linh hồn như được thấy trong một chuỗi nhiều kiếp sống do điểm đạo đồ trải qua trước khi y giải thoát sau cùng. Y trở thành, trong phạm vi của y, “Đấng Đại Hy Sinh”. |
661. Throughout his development during the unfoldment especially of the sacrifice petals, the bias of the evolving man has been increasingly towards service and sacrifice. |
661. Xuyên suốt sự phát triển của y trong tiến trình khai mở, đặc biệt là của các cánh hoa hy sinh, khuynh hướng của con người đang tiến hóa ngày càng hướng về phụng sự và hy sinh. |
662. The implication in this section of text is that this “predominant bias of the soul” is demonstrated in the expression of the ninth petal. |
662. Hàm ý trong đoạn văn này là “khuynh hướng chủ đạo của linh hồn” được biểu hiện trong sự thể hiện của cánh hoa thứ chín. |
663. He becomes in his sphere the “Great Sacrifice”. He stands as a reflection of Sanat Kumara. |
663. Y trở thành, trong phạm vi của y, “Đấng Đại Hy Sinh”. Y đứng như một phản ảnh của Sanat Kumara. |
664. From another perspective, he is Aries, the “Sacrificial Lamb”. Aries, we shall see, is a sign fittingly associated with the ninth petal. |
664. Từ một góc nhìn khác, y là Bạch Dương, “Chiên Hy Sinh”. Bạch Dương, như chúng ta sẽ thấy, là một dấu hiệu tương hợp thích đáng với cánh hoa thứ chín. |
665. We may wish to ask whether his demonstration as the “Great Sacrifice” is really complete at the third initiation, or only established to a degree. It would seem that in the processes following the third initiation, the sacrificial process would gain momentum and would culminate in the “Great Renunciation”—for the sake of service. |
665. Chúng ta có thể muốn hỏi liệu sự thể hiện của y như “Đấng Đại Hy Sinh” có thực sự hoàn tất ở lần điểm đạo thứ ba, hay chỉ được thiết lập đến một mức độ. Có vẻ như trong các tiến trình sau lần điểm đạo thứ ba, tiến trình hy sinh sẽ tăng động lực và viên mãn trong “Đại Từ Bỏ”—vì mục đích phụng sự. |
This stage can be seen objectively to the eye of the clairvoyant as dual in effect: |
Giai đoạn này có thể được thấy một cách khách quan đối với mắt của nhà thông nhãn như có hiệu quả lưỡng phân: |
a. The mental unit becomes a radiant point of light; its four spirillae transmit force with intense rapidity. |
a. Đơn vị hạ trí trở thành một điểm sáng rực; bốn tiểu luân của nó truyền lực với tốc độ mãnh liệt. |
666. We remember that following the completion of the knowledge tier process, the physical permanent atom became a radiant point of light. Following the completion of the love tier process, it was the astral permanent atom that became radiant. In both instances, five of their spirillae were strongly stimulated. |
666. Chúng ta nhớ rằng sau khi hoàn tất tiến trình của tầng tri thức, Nguyên tử trường tồn thể xác trở thành một điểm sáng rực. Sau khi hoàn tất tiến trình của tầng bác ái, Nguyên tử trường tồn cảm dục trở nên rực sáng. Trong cả hai trường hợp, năm tiểu luân của chúng được kích thích mạnh. |
667. Now, following the completion of the sacrifice tier process, it is the mental unit (with its four spirillae) that becomes a radiant point of light. |
667. Nay, sau khi hoàn tất tiến trình của tầng hy sinh, chính đơn vị hạ trí (với bốn tiểu luân của nó) trở thành một điểm sáng rực. |
668. When the spirillae are stimulated (whether the spirillae of the physical permanent atom, the astral permanent atom, or the mental unit) these spirillae “transmit force with intense rapidity”. |
668. Khi các tiểu luân được kích thích (dù là các tiểu luân của Nguyên tử trường tồn thể xác, của Nguyên tử trường tồn cảm dục, hay của đơn vị hạ trí) các tiểu luân này “truyền lực với tốc độ mãnh liệt”. |
b. The three higher petals unfold, and the nine-petalled lotus is seen perfected. |
b. Ba cánh hoa cao hơn khai mở, và hoa sen chín cánh được thấy là đã thành tựu viên mãn. |
669. We have the perfecting of the nine-petalled lotus but not yet of the twelve, though the innermost petals are said to be visible (either unfolding) or revealed in bud-form surrounding the central Jewel. |
669. Chúng ta có sự hoàn tất của hoa sen chín cánh nhưng chưa phải của mười hai cánh, dù các cánh hoa thẳm trong được nói là khả kiến (hoặc đang khai mở) hay được hiển lộ ở dạng nụ bao quanh Bảo châu trung tâm. |
670. Before continuing with a description of this relative consummation we will consider the energy and chakra relationships which may concern the ninth petal. |
670. Trước khi tiếp tục mô tả sự viên mãn tương đối này, chúng ta sẽ xét đến các mối liên hệ năng lượng và luân xa có thể liên hệ đến cánh hoa thứ chín. |
671. From the zodiacal perspective considered counter clockwise, the ninth petal will be ruled by the ninth sign, Sagittarius. |
671. Xét theo hoàng đạo ngược chiều kim đồng hồ, cánh hoa thứ chín sẽ do dấu hiệu thứ chín, Nhân Mã, cai quản. |
672. Sagittarius here will indicate the completely one-pointed, soul-infused personality. Sagittarius points its arrow towards the still higher consummation at the fourth degree. |
672. Nhân Mã ở đây sẽ chỉ ra phàm ngã được linh hồn thấm nhuần và hoàn toàn nhất tâm. Nhân Mã chĩa mũi tên của mình hướng tới sự viên mãn còn cao hơn ở bậc thứ tư. |
673. We must also remember the relation of Sagittarius to the mentally-completed antahkarana and, thus, to the abstract mind. The bypassing of the egoic lotus is complete. The Sagittarian ‘great adventure’ involving the antahkarana has made this possible. |
673. Chúng ta cũng phải nhớ mối liên hệ của Nhân Mã với antahkarana đã hoàn tất về mặt trí tuệ, và do đó với trí trừu tượng. Sự vượt qua Hoa Sen Chân Ngã là trọn vẹn. “Cuộc phiêu lưu vĩ đại” kiểu Nhân Mã liên hệ antahkarana đã làm điều ấy khả hữu. |
674. From the clockwise perspective beginning with Aries, we have Leo. The Sun-god shines for in resplendent glory at the Transfiguration initiation. |
674. Xét theo chiều kim đồng hồ khởi từ Bạch Dương, chúng ta có Sư Tử. Vị Thần Mặt Trời tỏa sáng trong vinh quang chói lọi ở lần điểm đạo Biến hình. |
675. From the clockwise perspective beginning with Pisces, we have Cancer. The “Whole is seen as One”. One great unit of evolutionary development is complete. A fusion occurs. |
675. Xét theo chiều kim đồng hồ khởi từ Song Ngư, chúng ta có Cự Giải. “Toàn Thể được thấy như Một.” Một đơn vị vĩ đại của phát triển tiến hóa đã hoàn tất. Một sự dung hợp xảy ra. |
676. Capricorn, as the ruler of all initiations, has a particular association with this ninth petal, for Capricorn rules especially the third initiation with which the ninth petal is closely associated. |
676. Ma Kết, như chủ tể của mọi lần điểm đạo, có một liên hệ đặc biệt với cánh hoa thứ chín này, vì Ma Kết đặc biệt cai quản lần điểm đạo thứ ba, mà với nó cánh hoa thứ chín liên hệ mật thiết. |
677. Aquarius also is frequently associated with the third initiation. The third degree initiates pours forth all he has for the helping of the world, revealing the Unity he has seen in the realization of Oneness achieved. This Universality, this Oneness, is understood by the highly developed Aquarian. |
677. Bảo Bình cũng thường được liên hệ với lần điểm đạo thứ ba. Điểm đạo đồ bậc ba tuôn đổ tất cả những gì y có để giúp đỡ thế gian, hiển lộ Tính Nhất mà y đã thấy trong chứng đắc Hợp Nhất. Tính Đại Đồng này, Tính Nhất này, được người Bảo Bình phát triển cao độ thấu hiểu. |
678. The predominant bias towards sacrifice is represented by Pisces, which sign continues to power as the fourth initiation is reached. Pisces is a sign of consummation, and certainly one type of consummation is reached at the third degree; another is reached at the fourth. |
678. Khuynh hướng chủ đạo hướng đến hy sinh được biểu trưng bởi Song Ngư, dấu hiệu tiếp tục phát lực khi lần điểm đạo thứ tư được đạt. Song Ngư là dấu hiệu của viên mãn, và chắc chắn một loại viên mãn được đạt ở bậc thứ ba; một loại khác được đạt ở bậc thứ tư. |
679. If fire signs can be associated with the mental or sacrifice petals, then Aries will be placed in relation to the ninth petal. |
679. Nếu các dấu hiệu hành hỏa có thể được liên hệ với các cánh hoa thuộc tầng trí hay hy sinh, thì Bạch Dương sẽ được đặt liên hệ với cánh hoa thứ chín. |
680. We have already reviewed the association of Aries with pure being, with the first ray and hence with the Monad. Aries and Pisces are like one sign (the Alpha and Omega), and thus they are found at this point of relative consummation. |
680. Chúng ta đã khảo sát mối liên hệ của Bạch Dương với hiện hữu thuần túy, với cung một và do đó với Chân thần. Bạch Dương và Song Ngư như một dấu hiệu (Alpha và Omega), và vì vậy chúng được thấy ở thời điểm viên mãn tương đối này. |
681. The third initiation introduces the man to the World of Spirit with which Aries has a special affinity. |
681. Lần điểm đạo thứ ba dẫn người vào Thế Giới của Tinh thần mà Bạch Dương có một tương giao đặc biệt. |
682. We cannot forget the relation of Scorpio to the first three initiations (even if it is most related to the second initiation). |
682. Chúng ta không thể quên mối liên hệ của Hổ Cáp với ba lần điểm đạo đầu tiên (dù Hổ Cáp liên hệ nhiều nhất với lần điểm đạo thứ hai). |
683. From the planetary perspective, it is hard to conceive how any of the planets could be eliminated from this point of synthetic development. |
683. Xét theo hành tinh, thật khó hình dung làm sao có thể loại bỏ bất cứ hành tinh nào ở thời điểm phát triển tổng hợp này. |
684. Vulcan offers the blinding light of the Transfiguration. Vulcan represents the impact of the Monad which is to be expected at this degree. This impact comes via the “Jewel in the Lotus”, the crown center with its jewel and also via the seven head centers which Vulcan is hypothesized to rule. |
684. Vulcan ban phát quang huy làm lòa mắt của Biến hình. Vulcan biểu trưng tác động của Chân thần vốn được trông đợi ở bậc này. Tác động này đến qua “Bảo châu trong Hoa Sen”, qua luân xa đỉnh đầu với viên châu của nó và cũng qua bảy trung tâm đầu mà giả thiết là Vulcan cai quản. |
685. At the third degree, there is a new capacity to work with the spiritual will. Vulcan is one of the planets representing this will. |
685. Ở bậc thứ ba, có một năng lực mới để làm việc với ý chí tinh thần. Vulcan là một trong những hành tinh biểu trưng cho ý chí này. |
686. Mercury offers an extremely high point of mental illumination which is translated into intuitive perception and pure reason. The abstract mind becomes the buddhic “transcendental mind”. |
686. Sao Thủy ban cho một đỉnh cao cực độ của minh triết trí tuệ được chuyển thành trực giác tri nhận và lý trí thuần khiết. Trí trừu tượng trở thành “trí siêu nghiệm” Bồ đề. |
687. Venus reaches one of her highest points of expression as the hierarchical ruler of Capricorn, the sign most associated with the third initiation. The soul now dominates the personality through the power of love-wisdom. |
687. Sao Kim đạt một trong những điểm biểu hiện cao nhất của nó như chủ tinh đẳng cấp của Ma Kết, dấu hiệu liên hệ nhiều nhất với lần điểm đạo thứ ba. Linh hồn nay chế ngự phàm ngã bằng quyền năng Bác Ái – Minh Triết. |
688. The Earth (symbolizing the candidate for initiation) is uplifted and transfigured. |
688. Trái Đất (tượng trưng cho ứng viên điểm đạo) được nâng cao và biến hình. |
689. Mars achieves its exaltation in Capricorn; now His energies are thoroughly committed to the expression of the Divine Plan and of the oneness achieved. |
689. Sao Hỏa đạt thế thượng phong của mình trong Ma Kết; giờ đây các năng lượng của Ngài được hiến dâng trọn vẹn cho việc biểu hiện Thiên Cơ và của tính nhất đã chứng đắc. |
690. From the mountain top (Olympus) Jupiter has conferred expansive revelation. The Vision of Sagittarius has become the realization of Reality in Capricorn. |
690. Từ đỉnh núi (Olympus) Sao Mộc ban mặc khải mở rộng. Thị kiến của Nhân Mã đã trở thành sự chứng ngộ Thực Tại trong Ma Kết. |
691. Saturn represents the fact that the mountain of personal karma is under foot, and that the initiate, through the abstract mind and spiritual will, is equipped to work with the Divine Plan (to which Saturn is closely related). There is a strong atmic component to the third initiation and the atmic plane is ruled by Saturn. Nine is also the number of the third ray, and so the unfoldment of nine petals indicates a kind of third aspect consummation. |
691. Sao Thổ biểu trưng thực tế rằng ngọn núi nghiệp quả cá nhân đã nằm dưới chân, và rằng điểm đạo đồ, qua trí trừu tượng và ý chí tinh thần, được trang bị để làm việc với Thiên Cơ (với đó Sao Thổ liên hệ chặt chẽ). Có một thành tố atma mạnh mẽ ở lần điểm đạo thứ ba, và cõi atma do Sao Thổ cai quản. Con số chín cũng là con số của cung ba, vì vậy sự khai mở chín cánh hoa chỉ ra một loại viên mãn của phương diện thứ ba. |
692. From another perspective, Time and Space (both ruled by Saturn) have been negated in a consciousness for which the most frequently presented aspects of the Great Illusion have been overcome. |
692. Từ một góc khác, Thời Gian và Không Gian (cả hai đều do Sao Thổ cai quản) đã bị phủ định trong một tâm thức đối với đó các phương diện thường trực của Đại Ảo tưởng đã được khắc phục. |
693. Uranus is the Hierophant Who one meets at the third initiation. |
693. Sao Thiên Vương là bậc Tế Sư Tối Thượng mà người ta gặp ở lần điểm đạo thứ ba. |
694. Uranus is also the energy which conquers the illusions over which Saturn (in its lower expression) presides. Uranus is the planet by means of which Time and Space (considered as illusions) are overcome. |
694. Sao Thiên Vương cũng là năng lượng chinh phục các ảo tưởng mà Sao Thổ (trong biểu hiện thấp) chủ trì. Sao Thiên Vương là hành tinh nhờ đó Thời Gian và Không Gian (xem như ảo tưởng) được vượt qua. |
695. As for Neptune, the third initiation signifies the ability to enter the buddhic plane and to prepare for buddhic polarization to be achieved at the fourth initiation. |
695. Còn Sao Hải Vương, lần điểm đạo thứ ba đánh dấu năng lực nhập vào cõi Bồ đề và chuẩn bị cho phân cực Bồ đề sẽ được đạt ở lần điểm đạo thứ tư. |
696. Pluto is an non-sacred yet “esoteric planet” signifying the cutting free from illusion and the leaving behind of the ‘world of form and figure’ |
696. Sao Diêm Vương là một hành tinh không linh thánh nhưng là “hành tinh nội môn”, biểu thị sự cắt lìa khỏi ảo tưởng và rời bỏ “thế giới của hình tướng và hình tượng”. |
697. From the ray perspective, the fifth ray rules the third initiation. The power of Venus in relation to Capricorn correlates with the power of the fifth ray at this initiation. |
697. Xét theo cung, cung năm cai quản lần điểm đạo thứ ba. Quyền năng của Sao Kim liên quan đến Ma Kết tương quan với quyền năng của cung năm ở lần điểm đạo này. |
698. The second ray is powerful in relation to the ninth petal as the third initiation represents a significant triumph for the second or soul aspect. |
698. Cung hai mạnh mẽ trong liên hệ với cánh hoa thứ chín, vì lần điểm đạo thứ ba tượng trưng một chiến thắng quan trọng cho phương diện thứ hai hay phương diện linh hồn. |
699. The first ray plays is role as representative of the Monad (no matter what the Monad’s ray) at the time of its first conscious apprehension by the soul-infused personality. |
699. Cung một đóng vai trò đại diện cho Chân thần (dù cung của Chân thần là gì) vào thời điểm lần đầu tâm thức tiếp nhận Ngài bởi phàm ngã được linh hồn thấm nhuần. |
700. The third ray will naturally correlate with the third initiation. Usually the third ray is prone to illusion, but the intuitive light conferred at this degree, makes the third ray not the victim but increasingly the master of the formerly perceived illusions of time and space. The third ray confers at this point of configuration “the acute energy of divine mental perception”. |
700. Cung ba tự nhiên tương liên với lần điểm đạo thứ ba. Thông thường cung ba dễ nghiêng về ảo tưởng, nhưng ánh sáng trực giác được ban ở bậc này khiến cung ba không còn là nạn nhân mà ngày càng là chủ thể của các ảo tưởng của thời gian và không gian vốn trước đây được tri nhận. Ở điểm cấu hình này, cung ba ban “năng lượng sắc bén của nhận thức trí tuệ thiêng liêng”. |
701. The fourth ray suggests the growing influence of the buddhic plane now that three minds have united. |
701. Cung bốn gợi ảnh hưởng ngày càng tăng của cõi Bồ đề nay Ba trí đã hợp nhất . |
702. While the sixth ray is not so potent at this degree, the seventh ray can well represent the synthesis of the Spirit, soul and physical aspects of the human being. The brain is definitely impacted by Spirit-soul. The “Highest and the Lowest” have met significantly. |
702. Dẫu cung sáu không quá mạnh ở bậc này, cung bảy có thể biểu thị sự tổng hợp của các phương diện Tinh thần, linh hồn và thể chất của con người. Não bộ chắc chắn chịu tác động bởi Tinh thần-linh hồn. “Cao Nhất và Thấp Nhất” đã gặp nhau một cách đáng kể. |
703. From the chakric perspective, the highest head center is stimulated in a manner more potent than ever before. |
703. Xét theo luân xa, trung tâm đầu cao nhất được kích thích theo một cách mạnh mẽ hơn bao giờ hết. |
704. The seven head centers are also highly stimulated and are all of them operative though not necessarily completely unfolded. The fourth degree ruled by Vulcan (which rules these seven head centers) looms ahead. |
704. Bảy trung tâm đầu cũng được kích thích mạnh và tất cả đều hoạt dụng, dù không nhất thiết hoàn toàn khai mở. Bậc thứ tư do Vulcan cai quản (và Vulcan cai quản bảy trung tâm đầu này) còn ở phía trước. |
705. The ajna center (expressing the fifth ray under Venus and fourth ray under Mercury) is the representative center of this initiation. |
705. Luân xa ajna (biểu hiện cung năm dưới Sao Kim và cung bốn dưới Sao Thủy) là luân xa đại diện cho lần điểm đạo này. |
706. The throat center (as intelligence) reaches a climaxing point and begins to give way to the intuition. The knowledge tier of petals ruled by the third ray generically, begin the process of disintegration. |
706. Luân xa cổ họng (như trí thông minh) đạt điểm đỉnh và bắt đầu nhường chỗ cho trực giác. Tầng cánh hoa tri thức do cung ba cai quản, bắt đầu tiến trình phân rã. |
707. The heart center is open to the reception of buddhi and perceives or realizes the Unity that Is. |
707. Luân xa tim mở để tiếp nhận Bồ đề và tri nhận hay chứng ngộ Tính Nhất Hiện Hữu. |
708. The lower centers are held in their place and their energies are used to feed the higher chakras. |
708. Các trung tâm thấp được giữ yên tại chỗ và năng lượng của chúng được dùng để nuôi các luân xa cao. |
709. The base of the spine center begins a new relationship to the crown center as the curriculum of the will is undertaken in earnest. |
709. Luân xa đáy cột sống bắt đầu một mối liên hệ mới với luân xa đỉnh đầu khi chương trình học của ý chí được bắt tay một cách nghiêm cẩn. |
710. Many energy-relationships have been discussed as we have assessed the petals and their interrelationships, and this is just the beginning. There is much more in TCF which needs to be correlated with what is here found in order that a more complete picture to emerge. |
710. Nhiều mối quan hệ năng lượng đã được thảo luận khi chúng ta thẩm xét các cánh hoa và các liên hệ của chúng, và đây chỉ là khởi đầu. Còn rất nhiều điều trong TCF cần được đối chiếu với những gì tìm thấy ở đây để một bức tranh đầy đủ hơn có thể hiện ra. |
711. The whole question of colour has yet to be considered in relation to the nine or twelve petals, as do the various kinds of egoic lotuses, the various crises of the soul, the various stage of adaptation to soul life, the stages of human unfoldment as described in other tabulations—these among other pieces of information which must be correlated with petal unfoldment. |
711. Toàn bộ vấn đề về màu sắc còn chưa được xét trong liên hệ với chín hay mười hai cánh hoa, cũng như các loại Hoa Sen Chân Ngã khác nhau, các khủng hoảng khác nhau của linh hồn, các giai đoạn thích ứng khác nhau với đời sống linh hồn, các giai đoạn khai mở của con người như được mô tả trong các biểu bảng khác—đây là vài mảng thông tin khác cần được đối chiếu với sự khai mở cánh hoa. |
712. We will now continue in our analysis of text. The proportion of commentary to text will be less expanded. |
712. Nay chúng ta sẽ tiếp tục phân tích văn bản. Tỷ lệ giữa bình giảng và văn bản sẽ bớt giãn rộng. |
The causal body is then (expressed in terms of fire) a blazing centre of heat, radiating to its group warmth and vitality. |
Thể nguyên nhân lúc ấy (diễn tả theo thuật ngữ lửa) là một trung tâm nóng rực bốc cháy, tỏa cho nhóm của nó hơi ấm và sinh lực. |
713. We are speaking here of the interchange between causal bodies. We remember that causal bodies occur in groups seven and in seven groups of seven informed by the life of certain solar beings who express through these groups. |
713. Ở đây chúng ta đang nói về sự tương giao giữa các thể nguyên nhân. Chúng ta nhớ rằng các thể nguyên nhân xuất hiện theo từng nhóm bảy và trong bảy nhóm của bảy, được thấm nhuần bởi sự sống của những vị Thái dương cao cấp nhất định vốn biểu hiện qua các nhóm này. |
714. When the nine petals have been fully opened, the causal body becomes “a blazing centre of heat”. |
714. Khi chín cánh hoa đã được mở hoàn toàn, thể nguyên nhân trở thành “một trung tâm nóng rực bốc cháy”. |
715. The warmth and vitality represent the solar fire which is now fully infusing the causal body. |
715. Hơi ấm và sinh lực biểu thị Lửa Thái dương vốn nay thấm nhuần trọn vẹn thể nguyên nhân. |
Within the periphery of the egoic wheel can be seen the nine spokes rotating with intense rapidity |
Trong chu vi của bánh xe chân ngã có thể thấy chín nan quay với tốc độ mãnh liệt |
716. The causal body is a wheel in rapid rotation. We can see that the powers of the petals are being blended and fused by this rotation. |
716. Thể nguyên nhân là một bánh xe quay nhanh. Chúng ta có thể thấy rằng các quyền năng của các cánh hoa đang được pha trộn và dung hợp bởi sự quay này. |
and — after the third Initiation — becoming fourth dimensional, or the wheels “turn upon” themselves.78 |
và—sau lần điểm đạo thứ ba—trở nên bốn chiều, hay các bánh xe “quay trên” chính chúng.78 |
717. We have previously discussed the fourth dimensionality of the chakras of different vehicles preceding certain initiations. Now we speak of the fourth dimensionality of the wheel(s) found within the egoic lotus. |
717. Trước đây chúng ta đã bàn luận tính bốn chiều của các luân xa của những hiện thể khác nhau trước khi một số lần điểm đạo nhất định diễn ra. Giờ đây chúng ta nói đến tính bốn chiều của các bánh xe nằm trong Hoa Sen Chân Ngã. |
718. Such fourth dimensional rotation is always a prelude to a state of ascension. |
718. Sự quay bốn chiều như vậy luôn là khúc dạo đầu cho một trạng thái thăng thượng. |
In the midst forming a certain geometrical triangle (differing according to the ray of the Monad) can be seen three points of fire, |
Ở chính giữa, hình thành một tam giác hình học nhất định (khác nhau tùy theo cung của Chân thần) có thể thấy ba điểm lửa, |
719. Here we have an example of the extraordinary symbolizing power of Nature. |
719. Ở đây chúng ta có một ví dụ về năng lực biểu tượng phi thường của Tự Nhiên. |
720. It has been suggested that the triangle for the first ray Monad will be equilateral; that for the second ray Monad isosceles; that for the third ray Monad, the 3—4—5 triangle of Pythagoras. |
720. Có gợi ý rằng tam giác đối với Chân thần cung một sẽ là tam giác đều; đối với Chân thần cung hai là tam giác cân; đối với Chân thần cung ba là tam giác 3—4—5 của Pythagoras. |
721. It is the members of the atomic triangle which form the three types of triangles. |
721. Chính các phần tử của tam giác nguyên tử tạo thành ba loại tam giác này. |
or the permanent atoms and the mental unit, in all their glory; |
hay các nguyên tử trường tồn và đơn vị hạ trí, trong tất cả vinh quang của chúng; |
722. We are speaking of a time which follows the third initiation. Judging from the glorious display, we are approaching the fourth degree. |
722. Chúng ta đang nói về một thời điểm theo sau lần điểm đạo thứ ba. Xét theo màn trình bày huy hoàng, chúng ta đang tiến gần bậc thứ tư. |
at the centre can be seen a central blaze of glory growing in intensity as the three inner petals respond to the stimulation. |
ở trung tâm có thể thấy một quầng lửa vinh quang trung tâm tăng trưởng cường độ khi ba cánh hoa thẳm trong đáp ứng sự kích thích. |
723. The three inner petals are likened to a “central blaze of glory”. The response of the three synthesizing petals to such stimulation occurs after the third initiation. |
723. Ba cánh hoa thẳm trong được ví như “một quầng lửa vinh quang trung tâm”. Sự đáp ứng của ba cánh hoa tổng hợp này đối với kích thích như vậy xảy ra sau lần điểm đạo thứ ba. |
724. The term “glory” suggests a great display of light, heat and magnetism. |
724. Thuật ngữ “vinh quang” gợi một sự phô diễn vĩ đại của ánh sáng, nhiệt và từ lực. |
When the fire of matter, of “fire by friction,” becomes sufficiently intense; when the fire of mind of solar fire (which vitalises the nine petals) becomes equally fierce, and when the electric spark at the innermost centre blazes out and can be seen, the [543] entire causal body becomes radioactive. |
Khi lửa của chất, “lửa do ma sát”, trở nên đủ mãnh liệt; khi lửa của trí hay Lửa Thái dương (vốn tiếp sinh lực cho chín cánh hoa) trở nên dữ dội tương xứng, và khi tia lửa điện ở trung tâm thẳm trong bùng cháy và có thể thấy được, thì [ 543] toàn thể thể nguyên nhân trở nên phóng xạ. |
725. We have here a brilliant description of the radioactivation of the causal body preceding its destruction. |
725. Ở đây chúng ta có một mô tả rực rỡ về sự trở nên phóng xạ của thể nguyên nhân trước khi nó bị hủy. |
726. There are three requirements which we will tabulate for emphasis: |
726. Có ba điều kiện cần, chúng ta sẽ liệt kê để nhấn mạnh: |
c. The fire of matter—fire by friction—must become sufficiently intense. This refers to the burning of the atomic triangle |
c. Lửa của chất—lửa do ma sát—phải trở nên đủ mãnh liệt. Điều này ám chỉ sự thiêu đốt của tam giác nguyên tử. |
d. The fire of mind or solar fire must become “equally fierce”. We note that it is solar fire that vitalizes the nine petals. |
d. Lửa của trí hay Lửa Thái dương phải trở nên “dữ dội tương xứng”. Chúng ta lưu ý rằng chính Lửa Thái dương tiếp sinh lực cho chín cánh hoa. |
e. The electric spark at the innermost center (i.e., the Monad’s influence through the “Jewel in the Lotus”) must blaze out visibly. |
e. Tia lửa điện ở trung tâm thẳm trong (tức ảnh hưởng của Chân thần qua “Bảo châu trong Hoa Sen”) phải bùng cháy một cách hữu hình. |
727. We can assume that the radioactivity of the causal body precedes its destruction. |
727. Chúng ta có thể giả định rằng tính phóng xạ của thể nguyên nhân đi trước sự hủy diệt của nó. |
Then the fires of substance (the vitality of the permanent atoms) escape from the atomic spheres, and add their quota to the great sphere in which they are contained; |
Rồi các lửa của chất (sinh lực của các nguyên tử trường tồn) thoát khỏi các cầu nguyên tử, và góp phần năng lượng của chúng vào đại cầu trong đó chúng được ch ứa; |
728. We are speaking here of an occult process by which the energy of the lesser permanent atoms and mental unit is absorbed by triadal permanent atoms. This will happen eventually. |
728. Ở đây chúng ta đang nói về một tiến trình huyền linh nhờ đó năng lượng của các nguyên tử trường tồn thấp và đơn vị hạ trí được hấp thụ bởi các nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần. Điều này rốt cuộc sẽ xảy ra. |
729. Our task is to understand whether “The great sphere in which they are contained” is the egoic body or the three triadal bodies. |
729. Nhiệm vụ của chúng ta là thấu hiểu liệu “Đại cầu trong đó chúng được chứa” là thể chân ngã hay ba hiện thể của Tam Nguyên Tinh Thần. |
730. Given the nature of the liberation and the fact that fire at the center of the “Jewel in the Lotus” must be transferred into the triad, one would be led to suspect that the “great sphere” is (eventually, at least) the triadal sphere. There may be a mediated transfer of the fire/vitality of the permanent atoms—first, in general, to the sphere of the causal body and then, as that causal body is destroyed to the permanent atoms of the spiritual triad. |
730. Xét theo bản chất của sự giải thoát và thực tế rằng ngọn lửa ở tâm của “viên Ngọc trong Hoa Sen” phải được chuyển dịch vào Tam nguyên, người ta sẽ nghi ngờ rằng “quả cầu lớn” (rốt cuộc, ít nhất) chính là quả cầu tam nguyên. Có thể có một sự chuyển dịch trung gian của lửa/sinh lực của các Nguyên tử trường tồn—trước hết, nói chung, vào cầu giới của thể nguyên nhân, và rồi, khi thể nguyên nhân ấy bị hủy diệt, vào các Nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần. |
the fire of mind blends with its emanating source, and the central life escapes. |
lửa của thể trí hòa nhập với nguồn xuất lộ của nó, và sự sống trung tâm thoát ra. |
731. If the “fire of mind” is considered solar fire, then the Solar Angel is the emanating source of that fire. The Solar Angel, too, must return to its emanating Source. |
731. Nếu “lửa của thể trí” được xem là Lửa Thái dương, thì Thái dương Thiên Thần là nguồn xuất lộ của ngọn lửa ấy. Thái dương Thiên Thần cũng phải trở về Nguồn Xuất Lộ của Ngài. |
732. The “central life” which “escapes” is the fire at the center of the “Jewel in the Lotus”. It is the fire of the Monad which may not immediately return to the Monad, but which may be first absorbed by the spiritual triad. |
732. “Sự sống trung tâm” “thoát ra” ấy là ngọn lửa ở tâm của “viên Ngọc trong Hoa Sen”. Đó là lửa của chân thần, có thể chưa trở về ngay với chân thần, mà có thể trước hết được Tam Nguyên Tinh Thần hấp thụ. |
733. It would seem that the initiate now living focussed within the spiritual triad (and not yet focussed within the Monad) has need of the experience gathered in the incarnational process, and so the central life which has been confined within the causal body would (in a mediated manner) be temporarily confined within the spheres of the spiritual triad. |
733. Có vẻ như vị điểm đạo đồ hiện sống tập trung trong Tam Nguyên Tinh Thần (và chưa tập trung trong chân thần) vẫn cần đến kinh nghiệm đã tích lũy trong tiến trình lâm phàm, nên sự sống trung tâm vốn đã bị giam trong thể nguyên nhân sẽ (theo cách trung gian) tạm thời bị hạn giữ trong các cầu giới của Tam Nguyên Tinh Thần. |
734. The escape of the “central life” (we remember) is an alchemical, transmutative process. |
734. Sự thoát ra của “sự sống trung tâm” (chúng ta nhớ) là một tiến trình luyện kim, chuyển hoá. |
This is the great liberation. |
Đây là sự giải thoát vĩ đại. |
735. This is liberation as it is achieved at the fourth degree. |
735. Đây là sự giải thoát như được thành tựu ở cấp độ thứ tư. |
The man, in terms of human endeavour, has achieved his goal. |
Con người, về phương diện nỗ lực của nhân loại, đã đạt được mục tiêu của mình. |
736. The temporary goal of the fourth kingdom (the human) is the fourth initiation. |
736. Mục tiêu tạm thời của giới thứ tư (giới nhân loại) là lần điểm đạo thứ tư . |
He has passed through the three Halls and in each has transferred that which he gained therein to the content of his consciousness; |
Y đã đi qua ba Phòng và trong mỗi Phòng đều đã chuyển những gì y thu hoạch được vào nội dung tâm thức của y; |
737. The three Halls are correlated with the three tiers of petals: the Hall of Ignorance with the knowledge tier; the Hall of Learning with the love tier; the Hall of Wisdom with the sacrifice tier. We might say that the Hall of Wisdom continues even to the fifth initiation, for a Master is a Master of the Wisdom. |
737. Ba Phòng tương ứng với ba tầng cánh hoa: Phòng Vô Minh tương ứng với tầng cánh hoa tri thức; Phòng Hiểu Biết tương ứng với tầng cánh hoa bác ái; Phòng Minh triết tương ứng với tầng cánh hoa hi sinh. Chúng ta có thể nói rằng Phòng Minh triết kéo dài đến tận lần điểm đạo thứ năm, vì một Chân sư là một Chân sư của Minh triết . |
he has in ordered sequence developed and opened the petals of the lotus—first opening the lower three, which involves a process covering a vast period of time. |
y đã theo một trình tự có trật tự phát triển và mở các cánh hoa của hoa sen—trước hết mở ba cánh thấp, điều này bao hàm một tiến trình kéo dài một khoảng thời gian vô cùng lớn. |
738. The sequence is “ordered” but there are necessarily overlaps and sometimes anomalies and irregularities. |
738. Trình tự là “có trật tự” nhưng tất yếu có những chồng lấn và đôi khi có những dị biệt và bất thường. |
739. The opening of the first three petals can take, perhaps, ninety percent of the time allotted to human evolution. It is a process covering many millions of years. |
739. Việc mở ba cánh hoa đầu tiên có thể chiếm, có lẽ, chín mươi phần trăm thời gian dành cho tiến hoá của nhân loại. Đó là một tiến trình kéo dài nhiều triệu năm. |
Then the second series of petals are opened, during a period of time covering his participation intelligently in world affairs until he enters the spiritual kingdom at the first Initiation; |
Rồi đến loạt cánh hoa thứ hai được mở, trong một khoảng thời gian bao trùm việc y tham dự một cách thông tuệ vào các công việc thế gian cho đến khi y bước vào giới tinh thần tại lần điểm đạo thứ nhất; |
740. The processes connected with the opening of the second series of petals are intelligent. This opening also assumes of man that he is the participant in world affairs. |
740. Các tiến trình liên quan đến việc mở loạt cánh hoa thứ hai là thuộc trí tuệ. Việc mở này cũng giả định rằng con người là người tham dự vào các công việc thế gian. |
741. The entry of the “spiritual kingdom”, the Kingdom of Souls occurs at the first initiation. This is the mounting of the Fixed Cross and the beginning of true discipleship. |
741. Sự bước vào “giới tinh thần”, Thiên Giới của các Linh hồn, diễn ra ở lần điểm đạo thứ nhất. Đây là việc đặt mình lên Thập Giá Cố Định và là khởi đầu của địa vị đệ tử chân chính. |
742. The opening of the first six petals take us to the point at which the first initiation can be taken. Before the first initiation is taken, it is necessary that the seventh petal be at least vitalized and organized. To what degree it must be unfolded, we do not know. |
742. Việc mở sáu cánh hoa đầu tiên đưa chúng ta đến điểm mà lần điểm đạo thứ nhất có thể được thực hiện. Trước khi lần điểm đạo thứ nhất được tiến hành, cần thiết là cánh hoa thứ bảy ít nhất phải được sinh động hóa và được tổ chức . Mức độ nó phải khai mở đến đâu thì chúng ta không biết. |
743. Once there is entry into the spiritual kingdom a period of abstraction has slowly begun. |
743. Một khi đã bước vào giới tinh thần, một giai đoạn trừu xuất đã khởi sự chậm rãi. |
and a final and briefer period wherein the three higher or inner ring of petals are developed and opened. |
và một giai đoạn cuối cùng ngắn hơn, trong đó ba cánh hoa cao hơn hay vòng cánh hoa bên trong được phát triển và mở ra. |
744. In this case the “inner ring of petals” is the sacrifice tier and not the innermost tier—the synthesizing tier. |
744. Trong trường hợp này “vòng cánh hoa bên trong” là tầng cánh hoa hi sinh chứ không phải tầng trong cùng—tầng tổng hợp. |
745. This “final and briefer period” is really, much briefer, even than the period during which the central three petals in the love tier opened. |
745. “Giai đoạn cuối cùng và ngắn hơn” này thực sự ngắn hơn, thậm chí so với giai đoạn mà ba cánh hoa trung tâm trong tầng bác ái được mở. |
746. We tried to suggest that its opening could occur a few thousand times faster than the opening of the knowledge tier. |
746. Chúng ta đã cố gợi ý rằng việc mở này có thể xảy ra nhanh hơn hàng nghìn lần so với việc mở tầng cánh hoa tri thức. |
In closing what may be said on this subject of the egoic Ray and fire of mind, I would request the student to bear the following points in mind: |
Khi kết thúc những điều có thể nói về đề tài cung chân ngã và lửa của thể trí, tôi muốn yêu cầu đạo sinh ghi nhớ các điểm sau: |
747. We remind ourselves (amidst all the detail) that we have been talking about the “egoic Ray and the fire of mind”. |
747. Chúng ta tự nhắc mình (giữa muôn chi tiết) rằng chúng ta đã nói về “cung chân ngã và lửa của thể trí”. |
First. That the order of the development of the petals and the stimulation of the fires depends upon the Ray of the Monad, and the subray upon which the causal body finds itself. |
Thứ nhất. Rằng trật tự phát triển của các cánh hoa và sự kích thích các lửa tùy thuộc vào cung của chân thần, và cung phụ mà trên đó thể nguyên nhân tự thấy mình. |
748. The ray of the Monad is the chief factor and, secondarily, the egoic ray—i.e., “the subray upon which the causal body finds itself”. Both rays, we are told, contribute to the order of development of the petals. |
748. Cung của chân thần là yếu tố chính, và thứ đến là cung chân ngã—tức là “cung phụ mà trên đó thể nguyên nhân tự thấy mình”. Cả hai cung, như chúng ta được cho biết, đều góp phần vào trật tự phát triển của các cánh hoa. |
749. We can remind ourselves that this subray is the same as the ray (or, really, subray) upon which the spiritual triad finds itself (i.e., the ray which qualifies the permanent atoms of the spiritual triad). |
749. Chúng ta có thể tự nhắc rằng cung phụ này cũng chính là cung (thực ra là cung phụ) mà trên đó Tam Nguyên Tinh Thần tự thấy mình (tức là cung định tính các Nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần). |
This thought would bear expansion, and would prove a fruitful source of study to the occult investigator. |
Tư tưởng này đáng được khai triển, và sẽ chứng tỏ là một nguồn học hỏi phong phú cho nhà huyền bí học. |
750. During the course of these commentaries we have speculated upon the order of activation of the different points in chakric triangles according to the ray of the Monad. The ray of the Ego will modify this order of activation. |
750. Trong suốt các phần bình giảng này chúng ta đã suy đoán về trật tự kích hoạt các điểm khác nhau trong các tam giác luân xa tùy theo cung của chân thần. Cung của chân ngã sẽ điều chỉnh trật tự kích hoạt này. |
751. For instance if a first ray Monad would tend to stimulate only as a last resort the triangular point in a triangle representing love, then a first ray Monad with a second ray Ego would hasten the stimulation of that love-related point of the triangle. |
751. Thí dụ, nếu một chân thần cung một có khuynh hướng chỉ kích thích như là biện pháp cuối cùng điểm tam giác trong một tam giác biểu trưng cho tình thương, thì một chân thần cung một với chân ngã cung hai sẽ xúc tiến việc kích thích điểm liên hệ đến tình thương của tam giác ấy. |
Second. That this unfoldment proceeds slowly in the early stages, and only proceeds with rapidity as the man himself works at it with conscious effort. |
Thứ hai. Rằng sự khai mở này tiến triển chậm trong các giai đoạn đầu, và chỉ tiến triển nhanh khi chính con người tự mình làm việc ấy với nỗ lực có ý thức. |
752. Conscious application adds to the speed of unfoldment. One can rely solely upon the natural process, but intelligent attentiveness to process hastens the process. |
752. Sự dụng công có ý thức gia tăng tốc độ khai mở. Người ta có thể chỉ dựa vào tiến trình tự nhiên, nhưng sự chú tâm thông tuệ đến tiến trình sẽ xúc tiến tiến trình. |
The Ego takes no active interest in the development until the second petal in the second series is beginning to open. |
Chân ngã không hề quan tâm một cách chủ động đến sự phát triển cho đến khi cánh hoa thứ hai trong loạt thứ hai bắt đầu mở. |
753. While the Ego is responsible for the overall progress of the process, its individual interest is not piqued until its personality has made sufficient progress. |
753. Trong khi chân ngã chịu trách nhiệm về tiến trình tổng quát, thì mối quan tâm cá biệt của nó chưa được khơi dậy cho đến khi phàm ngã của nó đã tiến bộ đủ mức. |
754. This fact tells us much about the solar fifth petal and its relationship to the great second aspect. |
754. Sự kiện này nói cho chúng ta rất nhiều về cánh hoa thứ năm theo trật tự Thái dương và mối liên hệ của nó với Đại Phương diện thứ hai. |
755. We note that the Ego’s interest occurs at the beginning of the opening of the fifth (or second) petal in the second series. |
755. Chúng ta ghi nhận rằng mối quan tâm của chân ngã xuất hiện ở khởi điểm của việc mở cánh hoa thứ năm (hay thứ hai) trong loạt thứ hai. |
756. We can assume that for most individuals this interest occurred well within the last million years (and perhaps much closer to our present time). Given the long expanse of human development over many millions of years, the Ego, we may presume, has been ‘standing by’ awaiting its proper moment for engagement. |
756. Chúng ta có thể giả định rằng đối với đa số, mối quan tâm này đã xuất hiện khá trong vòng một triệu năm trở lại đây (và có lẽ gần sát thời của chúng ta hơn). Xét đến khoảng trường mênh mông của phát triển nhân loại suốt nhiều triệu năm, chân ngã, chúng ta có thể suy, đã ‘đứng bên’ chờ đúng thời điểm để dấn nhập. |
757. We note that as the term “Ego” is used here, it appears to be equivalent to the “Solar Angel”. One must closely examine the meaning of the term “Ego” as it can mean different things in different contexts. Sometimes it refers directly to the Solar Angel and at other times it carries a meaning more related to the inner spiritual life of the human being, per se. |
757. Chúng ta ghi nhận rằng như thuật ngữ “chân ngã” được dùng ở đây, nó dường như tương đương với “Thái dương Thiên Thần”. Cần khảo sát kỹ nghĩa của thuật ngữ “chân ngã” vì nó có thể mang nghĩa khác nhau trong các ngữ cảnh khác nhau. Đôi khi nó chỉ trực tiếp đến Thái dương Thiên Thần và những lúc khác nó mang một nghĩa liên hệ nhiều hơn với sự sống tinh thần bên trong của con người, tự thân. |
Before that time, the work proceeds under the [544] law of its being and through the inherent life of the second Logos which is the life of the petals of the lotus. |
Trước thời điểm đó, công việc tiến hành theo [544] định luật của chính sự sống ấy và qua sự sống cố hữu của Đệ nhị Logos, vốn là sự sống của các cánh hoa của hoa sen. |
758. Not only does the Ego take no active interest in the development of its personality until a certain point of development has been reached, but, as well, no interest in the unfoldment of the petals of the egoic lotus! |
758. Không chỉ là chân ngã không quan tâm một cách chủ động đến sự phát triển của phàm ngã cho đến khi đạt đến một điểm nhất định, mà còn không quan tâm đến sự khai mở các cánh hoa của hoa sen chân ngã! |
759. It is of interest to note that it is the life of the “second Logos” which is responsible for the sustainment of the causal body. |
759. Điều đáng chú ý là chính sự sống của “Đệ nhị Logos” chịu trách nhiệm duy trì thể nguyên nhân. |
760. We must compare the thought that the second Logos “is the life of the petals of the lotus” to the idea that manasadevas are involved with each petal. This comparison will be important. |
760. Chúng ta phải so sánh ý niệm rằng Đệ nhị Logos “là sự sống của các cánh hoa của hoa sen” với ý niệm rằng các manasadeva có liên hệ với từng cánh hoa. Sự so sánh này sẽ quan trọng. |
It is of interest to note here that, as the petal substance is deva substance and as the energy of the petals is the energy of certain manasadevas (one of the three higher orders of Agnishvattas) the initiate is overshadowed (the word is not entirely satisfactory in explaining the type of deva service here necessitated, but it must suffice) by a great deva who represents the equilibrium of substantial vibration which is brought about by the efforts of the initiate, aided by the adepts who present him, and who each represent one of the two polarities of force. This is temporarily stabilised by the Initiator. (TCF 884) |
Điều đáng chú ý ở đây là, vì chất liệu của cánh hoa là chất liệu của chư thiên thần và vì năng lượng của các cánh hoa là năng lượng của một số manasadeva (một trong ba đẳng cấp cao của các Agnishvattas) vị điểm đạo đồ được phủ bóng (từ này không hoàn toàn thỏa đáng để giải thích loại phụng sự của chư thiên thần cần đến ở đây, nhưng phải tạm chấp nhận) bởi một vị đại thiên thần, Đấng đại diện cho thế quân bình của rung động chất thể, vốn được tạo nên bởi nỗ lực của vị điểm đạo đồ, được các chân sư trình y trợ lực, và mỗi vị ấy đại biểu cho một trong hai cực của mãnh lực. Điều này được Đấng Điểm đạo tạm thời làm cho ổn định. (TCF 884) |
The life of the first Logos, working through the SELF (who dwells in a form built by the life or energy of the second Logos out of force-substance animated by the life of the third Logos) only responds to opportunity when the above mentioned stage is reached. |
Sự sống của Đệ nhất Logos, hoạt động qua TỰ NGÃ ( Đấng cư ngụ trong một hình thể được kiến tạo bởi sự sống hay năng lượng của Đệ nhị Logos từ chất-lực được sinh động bởi sự sống của Đệ tam Logos ) chỉ đáp ứng cơ hội khi đạt đến giai đoạn vừa nêu trên. |
761. The work of the second and third Logoi must precede the work of the first. |
761. Công việc của Đệ nhị và Đệ tam Logos phải đi trước công việc của Đệ nhất Logos. |
762. Since the causal body was build at a time relatively recent in planetary history, we could say that the work of the Second Logos was not completed at the Second Outpouring, but continued and continues until the present time. |
762. Vì thể nguyên nhân được kiến tạo vào thời tương đối gần đây trong lịch sử hành tinh, chúng ta có thể nói rằng công việc của Đệ nhị Logos đã không hoàn tất ở Lần Tuôn Đổ thứ hai, mà đã tiếp tục và vẫn còn tiếp tục cho đến hiện tại. |
763. The Second Logos is the form builder while the Third Logos is the substance ‘animator’. |
763. Đệ nhị Logos là Đấng kiến tạo hình tướng, trong khi Đệ tam Logos là Đấng ‘sinh động’ chất liệu. |
Finally: The ceremony of initiation is only undergone when the causal body is in a condition to respond to the Will aspect of the Heavenly Man (the first aspect) and to do this through the glad co-operation of the fully conscious self. |
Sau cùng: Nghi thức điểm đạo chỉ được tiến hành khi thể nguyên nhân ở trong một điều kiện có thể đáp ứng Phương diện Ý Chí của Đấng Thiên Nhân (phương diện thứ nhất) và thực hiện điều này qua sự cộng tác hoan hỉ của tự ngã hoàn toàn có ý thức. |
764. We may presume that the “fully conscious self” here referenced is the soul-infused human being. |
764. Chúng ta có thể suy rằng “tự ngã hoàn toàn có ý thức” được nói đến ở đây là con người có phàm ngã được linh hồn thấm nhuần. |
765. Our work in building the antahkarana is allowing us to access the will aspect of the Heavenly Man more rapidly. |
765. Công việc của chúng ta trong xây dựng antahkarana đang cho phép chúng ta tiếp cận phương diện ý chí của Đấng Thiên Nhân nhanh chóng hơn. |
766. We are not told which initiation is here under discussion, but it may well be initiations one through four. Even at the first initiation, the Monad influences the causal body. |
766. Ở đây không nói rõ là cuộc điểm đạo nào đang được bàn đến, nhưng có thể là từ lần điểm đạo thứ nhất đến thứ tư. Ngay cả ở lần điểm đạo thứ nhất, chân thần cũng ảnh hưởng lên thể nguyên nhân. |
767. When the man mounts the Fixed Cross, we can say that the causal body has arrived at a condition sufficient to respond to the Will aspect of the Heavenly Man. |
767. Khi con người đặt mình lên Thập Giá Cố Định, chúng ta có thể nói rằng thể nguyên nhân đã đạt đến một điều kiện đủ để đáp ứng Phương diện Ý Chí của Đấng Thiên Nhân. |
More on this is not now possible, but enough has here been indicated to open up various lines of study. These, if followed, will lead the student to much of practical value and application. |
Thêm về điều này hiện chưa thể, nhưng những gì đã được chỉ ra ở đây đủ để mở ra nhiều hướng học hỏi. Nếu theo đó, đạo sinh sẽ đạt được nhiều điều giá trị và có thể áp dụng. |
768. The Tibetan has given us much—so much more than we know for ourselves. How will we avail ourselves of the treasure bestowed? |
768. Vị Tây Tạng đã ban cho chúng ta rất nhiều—nhiều hơn rất xa những gì chúng ta tự biết. Chúng ta sẽ tận dụng kho báu được ban tặng ra sao? |
3. Summary. |
3. Tóm lược. |
Our next subject concerns itself with the elementals of the mental plane, with the thought forms they animate, and with the consideration of them as force centres, capable of producing results—constructive, if rightly directed; destructive, if left blindly to follow their own course. |
Đề tài kế tiếp của chúng ta liên hệ đến các hành khí của cõi trí, đến các hình tư tưởng mà chúng sinh động, và đến việc xem xét chúng như các trung tâm lực, có khả năng tạo ra kết quả—xây dựng, nếu được hướng dẫn đúng; phá hoại, nếu bị bỏ mặc mù quáng tự theo đường lối riêng. |
769. In speaking of these begins we are not speaking of Agnishvattas who express solar fire. We are speaking of the fires of lower mind. |
769. Khi nói về những sự sống này chúng ta không nói về các Agnishvattas, những Đấng biểu lộ Lửa Thái dương. Chúng ta đang nói về các lửa của hạ trí. |
770. Either constructive or destructive results may eventuate from such elementals depending upon how they are directed. |
770. Hoặc kết quả xây dựng hoặc phá hoại có thể phát sinh từ các hành khí trí này tùy thuộc vào cách chúng được dẫn hướng. |
771. A large question remains: are these mental elementals related to the Creative Hierarchy called Makara or are only Agnishvattas related to the Makara? |
771. Vẫn còn một câu hỏi lớn: những hành khí trí này có liên hệ với Huyền Giai Sáng Tạo được gọi là Makara hay chỉ các Agnishvattas mới liên hệ với Makara? |
Before taking up this matter, however, I want to gather together some threads of thought in connection with the matter just dealt with. |
Trước khi bàn đến vấn đề này, tuy nhiên, tôi muốn gom góp lại một số sợi dây tư tưởng liên quan đến vấn đề vừa đề cập. |
772. In this gathering together we deal with Mercury and the third ray. The attempt at cohesion pertains to the second ray. |
772. Trong sự gom góp này, chúng ta làm việc với sao Thủy và cung ba. Nỗ lực kết liên thuộc về cung hai. |
773. The Tibetan is attempting to leave as few ‘loose ends’ as possible. |
773. Vị Tây Tạng đang cố gắng để lại càng ít “đầu mối bỏ dở” càng tốt. |
If we have carefully followed the data given about the egoic manifestation on its own plane, and the fires of the causal body, we shall have noted the close resemblance between that egoic body, viewed as a force centre, and certain aspects of logoic manifestation. |
Nếu chúng ta đã cẩn thận theo dõi các dữ liệu về sự biểu lộ của chân ngã trên chính cõi của nó, và về các lửa của thể nguyên nhân, chúng ta hẳn đã ghi nhận sự tương đồng gần gũi giữa thể chân ngã ấy, khi được xem như một trung tâm lực, và một số phương diện của sự hiện lộ của Logos. |
774. The idea here is that if we study the egoic vehicle we shall learn much about the life of the Planetary Logos and/or Solar Logos. |
774. Ý tưởng ở đây là nếu chúng ta nghiên cứu vận cụ chân ngã chúng ta sẽ học được nhiều về sự sống của Hành Tinh Thượng đế và/hoặc Thái dương Thượng đế. |
775. Both the Heavenly Man and the Solar Logos are in possession of a causal body which can be presumed to function in a relatively similar manner to the egoic lotus of the human being. |
775. Cả Đấng Thiên Nhân lẫn Thái dương Thượng đế đều sở hữu một thể nguyên nhân mà có thể được giả định là vận hành theo cách tương đối tương tự với hoa sen chân ngã của con người. |
The causal body has been seen as a wheel of fire, containing within its periphery three focal points of energy, the permanent atoms. |
Thể nguyên nhân đã được thấy như một bánh xe lửa, bao hàm trong chu vi của nó ba điểm hội tụ năng lượng, tức các nguyên tử trường tồn. |
776. Literally, the atomic triangle with the two lower permanent atoms plus the mental unit… |
776. Theo nghĩa đen, tam giác nguyên tử với hai nguyên tử trường tồn thấp cộng với đơn vị hạ trí… |
They are analogous, as earlier pointed out, to the seventh principle of each of the three aspects—will or power, love-wisdom, and active intelligence. |
Chúng tương đồng, như đã chỉ ra trước đó, với nguyên khí thứ bảy của mỗi trong ba Phương diện —ý chí hay quyền năng, Bác Ái – Minh Triết, và trí thông tuệ linh động. |
777. As these aspects express within the personal sphere… |
777. Khi các phương diện này biểu lộ trong phạm vi cá nhân… |
778. The permanent atoms are not inconsequential. They have a high rank among the forces of substance. They are conduits for the highest of the seven principles in relation to the substantial sheaths. |
778. Các nguyên tử trường tồn không phải là thứ yếu. Chúng có một đẳng cấp cao giữa các lực của chất liệu. Chúng là các ống dẫn cho nguyên khí cao nhất trong bảy nguyên khí liên quan đến các vỏ bao chất thể. |
779. Holding their place upon the atomic sub-plane of each of the five planes on which they manifest, this high (and directive) position would be expected. |
779. Giữ vị trí của chúng trên cõi phụ nguyên tử của mỗi trong năm cõi mà trên đó chúng biểu lộ, vị trí cao (và chỉ đạo) này là điều có thể trông đợi. |
[545] Each of these focal points has its own internal economy, as seen in the spirillae, which are essentially streams of force, responding to stimulation and vibration, aroused within and without their limiting ring-pass-not. |
[545] Mỗi điểm hội tụ này có nền kinh tế nội tại riêng, như thấy nơi các tiểu luân, vốn về bản chất là các dòng mãnh lực, đáp ứng với sự kích thích và rung động, được khơi dậy từ cả bên trong lẫn bên ngoài vòng-giới-hạn của chúng. |
780. Spirillae are not so much structures as they are “streams of force”—responsive streams, responding to inner and outer stimulations. |
780. Các spirillae không hẳn là những cấu trúc mà là “những dòng mãnh lực”—những dòng đáp ứng, phản ứng lại với các kích thích bên trong và bên ngoài. |
The internal life of the permanent atom, and that which animates and produces its activity, is the life of the third aspect; the force playing upon it and through it is the life of the second aspect. |
Sự sống nội tại của nguyên tử trường tồn, và cái làm sinh động và sản sinh hoạt động của nó, là sự sống của Phương diện thứ ba; còn mãnh lực tác động lên nó và xuyên qua nó là sự sống của Phương diện thứ hai. |
781. We recall that the deva kingdom is largely a combination of third and second aspect forces. |
781. Chúng ta nhớ rằng giới thiên thần phần lớn là một sự kết hợp của các mãnh lực thuộc Phương diện ba và Phương diện hai. |
782. This is true also for the permanent atoms. |
782. Điều này cũng đúng với các nguyên tử trường tồn. |
783. The internal life of the permanent atom derives from the third aspect; the external force playing upon it derives, we are told, from the second aspect. |
783. Sự sống nội tại của nguyên tử trường tồn xuất phát từ Phương diện ba; còn lực bên ngoài tác động lên nó, như chúng ta được cho biết, xuất phát từ Phương diện hai. |
As evolution proceeds the intensity of the life forces from within and those which affect it from without, |
Khi tiến hoá tiến triển, cường độ của các lực sống từ bên trong và những lực ảnh hưởng đến nó từ bên ngoài, |
784. We are speaking of the third and second aspects respectively. |
784. Ở đây chúng ta đang nói lần lượt về Phương diện ba và Phương diện hai. |
grows gradually stronger and stronger, and the light of the permanent atoms increases, the petals of the lotus unfold, and the spokes of the radiatory fire come into action. |
tăng dần mạnh mẽ hơn, và ánh sáng của các nguyên tử trường tồn gia tăng, các cánh hoa của hoa sen khai mở, và các nan hoa của lửa tỏa xạ bắt đầu hoạt động . |
785. Parallel processes are under discussion. One process concerns the permanent atoms and their increasing light. The unfoldment of the petals of the egoic lotus parallels the increasing light of the permanent atoms. |
785. Các tiến trình song hành đang được bàn đến. Một tiến trình liên quan đến các nguyên tử trường tồn và ánh sáng đang tăng của chúng. Sự khai mở các cánh hoa của hoa sen chân ngã song hành với sự gia tăng ánh sáng của các nguyên tử trường tồn. |
786. As the petals are stimulated, their dynamic aspect as “spokes of radiatory fire” makes its appearance. |
786. Khi các cánh hoa được kích thích, khía cạnh năng động của chúng như là “các nan hoa của lửa tỏa xạ” xuất lộ. |
Bear in mind here, that the permanent atoms are concerned with the substance aspect of Existence or Becoming, while the petals of the lotus, or the fiery spokes of the wheel, deal specifically with the psychical aspect, or the development of consciousness; the central nucleus, or the three inner petals, embodies the aspect of pure Spirit. |
Hãy ghi nhớ ở đây rằng các nguyên tử trường tồn liên quan đến phương diện chất liệu của Sự Hiện Hữu hay Sự Đang Trở Thành, trong khi các cánh hoa của hoa sen, hay các nan hoa lửa của bánh xe, chuyên biệt xử lý phương diện tâm hồn, tức sự phát triển của tâm thức; hạch trung tâm, hay ba cánh hoa bên trong, thể hiện phương diện Tinh thần thuần túy. |
787. Here is one of those important synthetic statements. DK wants us to keep the three aspects clearly in mind: |
787. Đây là một trong những tuyên bố tổng hợp quan trọng. Chân sư DK muốn chúng ta giữ ba phương diện này thật rõ trong tâm trí: |
a. Permanent atoms are not concerned with psyche or Spirit. |
a. Các nguyên tử trường tồn không liên quan đến tâm hồn hay Tinh thần. |
b. The petals of the lotus or the fiery spokes of the wheel are not concerned with substance or Spirit |
b. Các cánh hoa của hoa sen hay các nan hoa lửa của bánh xe không liên quan đến chất liệu hay Tinh thần |
c. The central nucleus (the three inner petals, plus, presumably, the Jewel) is not concerned with substance of psyche. |
c. Hạch trung tâm (ba cánh hoa bên trong, và, có lẽ, cả viên Ngọc) không liên quan đến chất liệu hay tâm hồn. |
All three lines of evolution are proceeding simultaneously, and have a reflex action the one upon the other; |
Cả ba đường tiến hoá đều tiến hành đồng thời, và có tác dụng phản xạ lẫn nhau; |
788. The focus of each is clear but they do affect one another by reflex action. |
788. Trọng tâm của mỗi đường là rõ, nhưng chúng tác động qua lại lẫn nhau bằng tác dụng phản xạ. |
789. When a triangle representing the three aspects goes into rapid rotation, the interplay of the three aspects is indicated. |
789. Khi một tam giác biểu trưng cho ba phương diện đi vào trạng thái chuyển động nhanh, sự tương giao của ba phương diện được biểu lộ. |
it is this which produces the consequent perfection of unfoldment. |
và chính điều này tạo ra sự hoàn hảo hệ quả của sự khai mở. |
790. If there is to be perfection or unfoldment the three aspects must enter into dynamic interplay. |
790. Nếu muốn có sự hoàn hảo hay khai mở, ba phương diện phải đi vào tương tác năng động. |
It is neither possible nor desirable to follow each line of this threefold evolution separately, nor to consider them as dissociated from each other. |
Không thể cũng như không nên theo dõi từng đường của ba tiến hoá này một cách riêng rẽ, hay xem chúng như tách biệt nhau. |
791. Their constant interplay (obvious and otherwise) is too great. |
791. Sự tương tác liên tục của chúng (hiển nhiên và không hiển nhiên) là quá lớn. |
The interplay is too accurate, and the mutual stimulation too important to be neglected by the student of egoic evolution. |
Sự tương tác quá chính xác, và sự kích thích lẫn nhau quá quan trọng để người học về tiến hoá của chân ngã có thể bỏ qua. |
792. We see that the interplay is not casual or ‘happenstantial’. |
792. Chúng ta thấy rằng sự tương tác không hề ngẫu nhiên hay ‘tình cờ’. |
793. We have to learn to think relationally—not just as regards one level of divine expression, but in terms, especially, of the three principle levels—Spirit, soul and matter. |
793. Chúng ta phải học cách tư duy theo quan hệ —không chỉ đối với một cấp độ biểu lộ thiêng liêng, mà đặc biệt theo ba cấp độ chủ yếu—Tinh thần, linh hồn và vật chất. |
It is, as stated elsewhere, through the permanent atoms that the Ego comes en rapport with his objective world; |
Đã nói ở nơi khác, chính qua các nguyên tử trường tồn mà chân ngã đi vào tương giao với thế giới khách quan của y; |
794. The permanent atoms are the instruments of the Ego. They are its method of influencing the objective world and of transmuting the experience gathered in the three worlds into something useful to the Ego. |
794. Các nguyên tử trường tồn là khí cụ của chân ngã. Chúng là phương cách để chân ngã ảnh hưởng thế giới khách quan và chuyển hoá kinh nghiệm thu nhặt trong ba cõi thành điều hữu ích cho chân ngã. |
he works upon and through his environment successfully or blindly just in so far as he can energise his permanent atoms, and bring the spirillae out of latency into potency. |
y tác động lên và thông qua môi trường của y thành công hay mù quáng tùy theo mức y có thể truyền sinh lực cho các nguyên tử trường tồn của y, và đưa các tiểu luân từ trạng thái tiềm ẩn sang trạng thái hiệu lực. |
795. We must be aware of the importance of what is being said. The permanent atoms are the bridge between the Ego and the objective worlds. |
795. Chúng ta phải lưu tâm đến tầm quan trọng của điều đang được nói. Các nguyên tử trường tồn là chiếc cầu giữa chân ngã và các thế giới khách quan. |
796. Of course the Ego’s relationship with the permanent atoms is, in a way, ‘its own business’. With this process we cannot interfere nor should we. |
796. Dĩ nhiên mối quan hệ của chân ngã với các nguyên tử trường tồn, theo một nghĩa nào đó, là “việc riêng” của chính nó. Vào tiến trình này chúng ta không thể can thiệp và cũng không nên can thiệp. |
797. We should pause: does the term “Ego” as here used, still mean what it meant a little earlier in the text—i.e., the “Solar Angel”? |
797. Chúng ta nên dừng lại: liệu thuật ngữ “chân ngã” như được dùng ở đây vẫn mang nghĩa mà nó đã mang ngay trước đó—tức “Thái dương Thiên Thần”—chăng? |
This only becomes possible as he unfolds the petals of the lotus. |
Điều này chỉ trở nên khả hữu khi y khai mở các cánh hoa của hoa sen. |
798. The Ego’s increasingly effective relationship with its permanent atoms is indicated and assisted by the unfoldment of the petals of the egoic lotus. |
798. Mối liên hệ ngày càng hiệu quả của chân ngã với các nguyên tử trường tồn của nó được chỉ thị và được trợ giúp bởi sự khai mở các cánh hoa của hoa sen chân ngã. |
799. Apparently such unfoldment makes it possible for the Ego to energize the permanent atoms and bring the spirillae from latency to potency. |
799. Rõ ràng chính sự khai mở ấy làm cho chân ngã có thể truyền sinh lực cho các nguyên tử trường tồn và đưa các tiểu luân từ tiềm ẩn sang hiệu lực. |
It must be remembered that the three lower petals when fully unfolded affect, through [546] their vitality, the three major spirillae in the physical permanent atom. As the second ring of petals gradually opens, the astral permanent atom undergoes a similar process, leading up to the full arousing of the spirillae within the mental unit. |
Phải nhớ rằng ba cánh hoa thấp khi được khai mở hoàn toàn sẽ, qua [546] sinh lực của chúng, tác động đến ba tiểu luân chính trong nguyên tử trường tồn thể xác . Khi vòng cánh hoa thứ hai dần dần mở, nguyên tử trường tồn cảm dục trải qua một tiến trình tương tự, dẫn đến sự khơi dậy hoàn toàn các tiểu luân trong đơn vị hạ trí. |
800. The correspondence is what we might expect. |
800. Sự tương ứng là điều chúng ta có thể trông đợi. |
801. Have we noticed, however, that the three knowledge petals influence the three major spirillae in the physical permanent atom (and not, principally, all the others). This seems to be the case for the love petals—that they would affect the three major spirillae in the astral permanent atom. |
801. Tuy nhiên, chúng ta có nhận ra rằng ba cánh hoa tri thức ảnh hưởng đến ba tiểu luân chính trong nguyên tử trường tồn thể xác (và không, chủ yếu, đến tất cả các tiểu luân khác). Có vẻ điều này cũng đúng với các cánh hoa bác ái—rằng chúng sẽ ảnh hưởng đến ba tiểu luân chính trong nguyên tử trường tồn cảm dục. |
802. There are no “three major spirillae” in the mental unit. If we follow the analogy, however, we would expect the three sacrifice petals to be connected in some way with the manasic permanent atom and perhaps with its three major spirillae (the only ones it has). |
802. Trong đơn vị hạ trí không có “ba tiểu luân chính”. Nếu theo phép tương đồng, tuy vậy, chúng ta sẽ mong đợi ba cánh hoa hi sinh có liên hệ nào đó với nguyên tử trường tồn manas và có lẽ với ba tiểu luân chính của nó (những tiểu luân duy nhất mà nó có). |
7. The closer the approach to reality the simpler will be found the arrangement of the spirilla. These streams of force show a septenary arrangement in the lower three permanent atoms of man, while the higher three contain but three spirillae—the major three. (TCF 531-532) |
7. Càng tiến gần thực tại, người ta sẽ thấy sự sắp xếp của các tiểu luân càng đơn giản. Những dòng mãnh lực này biểu lộ sự sắp xếp thất phân trong ba nguyên tử trường tồn thấp của con người, trong khi ba cái cao hơn chỉ chứa ba tiểu luân —ba chính. (TCF 531-532) |
803. The manasic permanent atom, however, may be on a plane higher than that on which the three sacrifice petals are found. The sub-plane ‘placement’ of the various factors in the causal body has to be further studied. |
803. Tuy nhiên, nguyên tử trường tồn manas có thể ở trên một cõi cao hơn cõi mà trên đó ba cánh hoa hi sinh an trụ. Cần tiếp tục nghiên cứu ‘vị trí cõi phụ’ của các yếu tố khác nhau trong thể nguyên nhân. |
Here I would point out that there is a slight difference in the case of the mental unit, for the four spirillae of the mental unit are aroused to full activity when the knowledge petal of the final three opens. |
Ở đây tôi muốn chỉ ra rằng có một khác biệt nhỏ trong trường hợp của đơn vị hạ trí, vì bốn tiểu luân của đơn vị hạ trí được khơi dậy hoạt động hoàn toàn khi cánh hoa tri thức của bộ ba cuối cùng mở ra. |
804. Here is the explanation. The power of the knowledge petal of the sacrifice tier is sufficient to arouse the four spirillae of the mental unit to full activity. |
804. Đây là lời giải thích. Năng lực của cánh hoa tri thức thuộc tầng hi sinh đủ để khơi dậy bốn tiểu luân của đơn vị hạ trí hoạt động trọn vẹn. |
805. To what degree does this opening correspond to the achievement of mental polarization? Or would true mental polarization appear later—only as the ninth petal was opening? |
805. Mức độ việc mở này tương ứng đến đâu với việc đạt được phân cực trí tuệ? Hay phân cực trí tuệ chân chính sẽ chỉ xuất hiện muộn hơn—chỉ khi cánh hoa thứ chín đang mở? |
806. We can see a definite connection here between the first initiation (related to the opening of the knowledge petal of the sacrifice tier) and the arousal to full activity of the four spirillae of the mental unit. |
806. Chúng ta có thể thấy một liên kết rõ rệt ở đây giữa lần điểm đạo thứ nhất (liên hệ với việc mở cánh hoa tri thức của tầng hi sinh) và sự khơi dậy đến hoạt động hoàn toàn của bốn tiểu luân của đơn vị hạ trí. |
The opening of the remaining two reveal the glowing threefold flower which lies at the centre of egoic manifestation. |
Việc mở hai cánh còn lại làm lộ ra đoá hoa tam phân rực sáng nằm ở trung tâm của sự biểu lộ chân ngã. |
807. Here we have an amazing piece of occult information. |
807. Ở đây chúng ta có một mẩu thông tin huyền bí đáng kinh ngạc. |
808. It has been suggested that at the third initiation the bud surrounding the “Jewel in the Lotus” is revealed, but a more gradual form of revelation of the three innermost petals is also suggested in the section of text immediately above. |
808. Người ta đã gợi ý rằng ở lần điểm đạo thứ ba, nụ bao quanh “viên Ngọc trong Hoa Sen” được hiển lộ, nhưng cũng có một dạng hiển lộ dần dần của ba cánh hoa trong cùng được gợi ý trong đoạn văn ngay ở trên. |
809. In the reference below it is suggested that at each of the first three initiations, one of the petals of the inner three is opened as follows: |
809. Trong tham chiếu dưới đây, có gợi ý rằng ở mỗi trong ba lần điểm đạo đầu tiên, một trong các cánh hoa của bộ ba bên trong mở ra như sau: |
At the first, the second, and the third Initiations, one of the three petals opens up, permitting an ever freer display of the central electric point. At the fourth Initiation, the jewel (being completely revealed) through its blazing light, its intense radiatory heat, and its terrific outflow of force, produces the disintegration of the surrounding form, the shattering of the causal body, the destruction of the Temple of Solomon, and the dissolution of the lotus flower. (TCF 883) |
Ở lần Điểm Đạo thứ nhất, thứ hai và thứ ba, một trong ba cánh hoa mở ra, cho phép phô bày ngày càng tự do hơn điểm điện trung tâm. Ở lần Điểm Đạo thứ tư, viên ngọc (được hiển lộ hoàn toàn) nhờ ánh sáng rực cháy của nó, sức nóng tỏa xạ mãnh liệt của nó, và sự tuôn trào mãnh lực khủng khiếp của nó, gây ra sự tan rã của hình thể bao quanh, sự vỡ nát của thể nguyên nhân, sự hủy diệt Đền Thờ của Solomon, và sự tiêu tán của đóa hoa sen. (TCF 883) |
810. These two thoughts seem slightly contradictory. In one, the first synthesis petal opens with the first initiation and is somewhat displayed, and in the other, the opening of the eighth and ninth petal reveal “the glowing threefold flower”. Then there is the thought that only at the third initiation is the central tier of petals revealed. |
810. Hai ý tưởng này dường như hơi mâu thuẫn. Trong một ý, cánh hoa tổng hợp thứ nhất mở với lần điểm đạo thứ nhất và được phô bày phần nào, và trong ý kia, việc mở cánh hoa thứ tám và thứ chín làm lộ “đóa hoa tam phân rực sáng”. Rồi lại có ý rằng chỉ đến lần điểm đạo thứ ba thì tầng cánh hoa trung tâm mới được hiển lộ. |
811. There can be no doubt that “ever freer display” suggests that from the time of the first initiation the innermost petals are progressively revealed. |
811. Không nghi ngờ gì, “sự phô bày ngày càng tự do hơn” gợi ý rằng từ thời điểm lần điểm đạo thứ nhất, các cánh hoa trong cùng được hiển lộ tiến tiến. |
812. Perhaps the seventh petal was somewhat opened at the first initiation but not sufficiently open to reveal very much of the “glowing threefold flower”. |
812. Có lẽ cánh hoa thứ bảy đã được mở phần nào ở lần điểm đạo thứ nhất nhưng chưa đủ mở để hiển lộ được nhiều về “đóa hoa tam phân rực sáng”. |
813. The indications are ambiguous. |
813. Các chỉ dẫn còn mơ hồ. |
It would be wise to sound a note of warning here in connection with this question of egoic unfoldment. What has been said here has been but the formulation of the general plan of egoic unfoldment as interpreted in terms of consciousness or of fire. |
Sẽ khôn ngoan nếu cất lên một lời cảnh báo ở đây liên quan đến vấn đề khai mở của chân ngã. Những gì được nói ở đây chỉ là sự diễn đạt kế hoạch tổng quát của khai mở chân ngã, được giải thích theo phương diện tâm thức hoặc theo phương diện lửa. |
814. That which is a “general plan” may admit of many modifications in specific instances. |
814. Cái gọi là “kế hoạch tổng quát” có thể chấp nhận nhiều điều chỉnh trong các trường hợp cụ thể. |
In studying the subject with due personal application, the student should bear in mind the following facts: |
Khi nghiên cứu đề tài này với sự vận dụng cá nhân thích đáng, đạo sinh nên ghi nhớ các sự kiện sau: |
First, that according to the Ray of the Monad, so will the petals unfold. |
Thứ nhất, rằng tùy theo cung của chân thần mà các cánh hoa sẽ khai mở. |
815. But we do recall in previous text that the subray of the Monad (i.e., the egoic ray) also had some influence on when the petals would open. |
815. Nhưng chúng ta nhớ rằng trong văn bản trước đây, cung phụ của chân thần (tức là cung chân ngã) cũng có một phần ảnh hưởng lên thời điểm các cánh hoa sẽ mở. |
For instance, if the Ray of the Monad is the second Ray, the knowledge petal will be the first to open, but the second petal of love will almost parallel its development, being for that particular type of Ego the line of easiest unfoldment; the knowledge petal will be for it the most difficult to open. |
Thí dụ, nếu cung của chân thần là cung hai, cánh hoa tri thức sẽ là cánh mở trước tiên, nhưng cánh hoa thứ hai của bác ái sẽ gần như song hành với sự phát triển của nó, vì đối với kiểu chân ngã đặc thù ấy đây là đường khai mở dễ dàng nhất; cánh hoa tri thức đối với nó sẽ là cánh khó mở nhất. |
816. We have discussed this process in previous Commentaries. |
816. Chúng ta đã bàn về tiến trình này trong các Bình giảng trước. |
817. One wonders why the Tibetan switches from plural to singular—first discussing the opening of the petals and then of the petal only. |
817. Người ta tự hỏi vì sao Vị Tây Tạng chuyển từ số nhiều sang số ít—trước nói về việc mở các cánh hoa rồi lại chỉ nói về một cánh hoa . |
818. In this commentary we have speculated on the relationship between the moment of the application of the Rod and the degree of unfoldment of the seventh, eighth or ninth petal when the Rod is applied. Now we see there is a complication. The Ray of the Monad will also influence the rapidity (or lack thereof) of petal unfoldment and thus will influence the moment when the Rod is to be applied. |
818. Trong bình giảng này chúng ta đã suy đoán về mối liên hệ giữa thời điểm ứng dụng Thần Trượng và mức độ khai mở của cánh hoa thứ bảy, thứ tám hay thứ chín khi Thần Trượng được ứng dụng. Nay chúng ta thấy có một yếu tố phức tạp. Cung của chân thần cũng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ (hay sự chậm trễ) của sự khai mở cánh hoa, và do đó sẽ ảnh hưởng đến thời điểm Thần Trượng được ứng dụng. |
819. For the first ray type, the love petal is hardest to open and the will type the easiest, even if (due to normal procedure) the knowledge petal will be the first to open. DK tells us how difficult it is for the first ray Monad to be loving. |
819. Đối với loại cung một, cánh hoa bác ái là khó mở nhất và cánh hoa ý chí là dễ nhất, dù (theo tiến trình bình thường) cánh hoa tri thức sẽ mở trước. Chân sư DK cho biết chân thần cung một khó lòng yêu thương. |
The Monads of power have a much greater struggle, and hence the fact so often apparent that people on what we term the power Ray, have so often a hard time, and are so frequently unlovable. They have to build in on all the six planes the love aspect, which is not prominent in their development. (TCF 578-579) |
Các chân thần của quyền lực gặp một cuộc tranh đấu lớn hơn nhiều, và do đó sự kiện thường thấy là những người mà chúng ta gọi là thuộc Cung quyền lực, thường gặp thời đoạn khó khăn, và thường khó mến. Họ phải xây dựng phương diện Tình thương trên cả sáu cõi, vốn không nổi bật trong sự phát triển của họ. (TCF 578-579) |
820. For the second ray type, the knowledge petal is the hardest to open (even though it will be the first to open) and the love petal the easiest. |
820. Đối với loại cung hai, cánh hoa tri thức là khó mở nhất (dù sẽ là cánh mở trước) và cánh hoa bác ái là dễ nhất. |
821. For the third ray type, the will petal will be the hardest to open and the knowledge petal the easiest. This is an inference. |
821. Đối với loại cung ba, cánh hoa ý chí sẽ là khó mở nhất và cánh hoa tri thức là dễ nhất. Đây là một suy diễn. |
Second, that the effects of one circle of petals opening will be felt within the next circle at an early stage and will cause a vibratory response, hence the greater rapidity of the later stages of unfoldment as compared with the first. |
Thứ hai, rằng hiệu ứng của một vòng cánh hoa mở sẽ được cảm nhận trong vòng kế tiếp ở giai đoạn sớm và sẽ gây ra một đáp ứng rung động, do đó các giai đoạn sau của sự khai mở nhanh hơn so với giai đoạn đầu. |
822. An opening tier will stimulate the next tier and hasten the opening of that stimulated tier. |
822. Một tầng đang mở sẽ kích thích tầng kế theo và xúc tiến việc mở của tầng được kích thích ấy. |
823. We see that the opening of the tiers has an exponential quality. |
823. Chúng ta thấy rằng sự mở của các tầng mang tính cấp số nhân. |
824. Each tier of petals opens faster than the previous tier. The rate of opening of a succeeding tier is actually very much faster. |
824. Mỗi tầng cánh hoa mở nhanh hơn tầng trước. Tốc độ mở của tầng kế tiếp thực sự nhanh hơn rất nhiều. |
Third, that there exist many cases of uneven or unequal unfoldment. |
Thứ ba, rằng có rất nhiều trường hợp khai mở không đều hay không cân xứng. |
825. Hence the danger of generalization when it comes to specific cases. |
825. Do đó, việc khái quát hóa khi đụng đến các trường hợp cụ thể là nguy hiểm. |
Quite frequently people are found with perhaps two petals unfolded in the first circle and one still in latency, while a petal within the central or second ring may be in full development. |
Khá thường xuyên người ta thấy có lẽ hai cánh hoa đã mở trong vòng thứ nhất và một cánh vẫn còn tiềm ẩn, trong khi một cánh trong vòng trung tâm hay vòng thứ hai có thể đang phát triển đầy đủ. |
826. What comes to mind is the unfoldment of the first and second petal with the fifth petal unfolded. This type might be found upon the soft-line rays and might tend to avoid mental development. |
826. Điều khiến ta nghĩ đến là sự khai mở của cánh thứ nhất và thứ hai cùng với cánh thứ năm đã mở. Kiểu này có thể gặp nơi các cung mềm và có khuynh hướng né tránh phát triển trí tuệ. |
This is the explanation frequently of the power in service along [547] certain lines displayed by some, coupled with a comparatively low stage of development or of consciousness (egoically speaking). |
Đây là lời giải thích thường gặp về quyền năng trong phụng sự dọc theo [547] một số tuyến nhất định mà một số người biểu lộ, đi kèm với một trình độ phát triển hay tâm thức (xét theo chân ngã) tương đối thấp. |
827. High powers can be accessed by people who are not very well rounded out. They are highly developed along one specific line of expression and have arrested development along more normal lines. |
827. Những quyền năng cao có thể được tiếp cận bởi những người không được quân bình đầy đủ. Họ phát triển cao theo một tuyến biểu lộ đặc thù và bị đình trệ phát triển theo các tuyến bình thường hơn. |
828. Some time for rounding out will probably have to be provided. To perpetuate a lopsided development is ultimately dangerous to the integrity of the individual. |
828. Có lẽ cần dành thời gian để làm tròn đầy. Duy trì một phát triển lệch lạc rốt cuộc gây nguy hại cho sự toàn vẹn của cá nhân. |
This is due to varying causes, such as the karma of the Monad itself on its high plane and the strength of the monadic grip upon the ego; |
Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau, như nghiệp quả của chính chân thần trên cõi cao của nó và sức nắm của chân thần lên chân ngã; |
829. DK proposes some rather occult causes for such developments. |
829. Chân sư DK đề xuất những nguyên nhân khá huyền bí cho những phát triển như vậy. |
830. It is important to note that Monads do, indeed, have karma. Some people think that when they reach the high consciousness of the Monad they will be “beyond karma”. |
830. Điều quan trọng là phải ghi nhận rằng các chân thần, thật vậy, có nghiệp quả. Có người nghĩ rằng khi họ đạt tâm thức cao của chân thần là họ sẽ “vượt ngoài nghiệp”. |
831. These factors are beyond our understanding, but interesting nevertheless. |
831. Những yếu tố này vượt ngoài sự hiểu biết của chúng ta, nhưng dẫu vậy vẫn thú vị. |
many lives given to a particular line of action, resulting in the setting up of a strong vibration—one so strong that it renders the development of response to subsidiary vibrations difficult of attainment; |
nhiều kiếp dành cho một tuyến hành động đặc thù, dẫn đến việc thiết lập một rung động mạnh—một rung động mạnh đến mức làm cho việc phát triển đáp ứng đối với các rung động thứ cấp khó mà đạt được; |
832. Excessive focus in a particular direction makes a more rounded out development difficult. We all prefer to use a well established function than go through the pain of cultivating an underused function. |
832. Chuyên chú quá mức theo một hướng khiến việc phát triển đầy đủ khó khăn. Tất cả chúng ta đều thích sử dụng một chức năng đã phát triển tốt hơn là chịu đựng nỗi nhọc nhằn của việc bồi dưỡng một chức năng ít được dùng. |
833. It strikes one that the dark brothers have exactly this difficulty. They do not want to go through the pain of developing the vastly underused vibration of love. |
833. Chợt thấy rằng các huynh đệ hắc đạo gặp chính khó khăn này. Họ không muốn chịu đựng nỗi nhọc nhằn phát triển rung động Tình thương vốn bị sử dụng quá ít. |
certain peculiar conditions hidden in the evolution of any particular Lord of a Ray, and the effect of that condition upon a particular group of cells; |
một số điều kiện dị biệt ẩn tàng trong tiến hoá của bất kỳ Chúa Tể của một Cung nào, và ảnh hưởng của điều kiện đó lên một nhóm tế bào đặc thù; |
834. The cause may lie with the “Lord of a Ray” Himself. One might not expect the problem to exist in relation to the more abstract rays which are more inclusive. |
834. Nguyên nhân có thể nằm nơi chính “Chúa Tể của một Cung”. Người ta có thể không trông đợi vấn đề này tồn tại liên quan đến các cung trừu tượng hơn, vốn bao dung hơn. |
the group karma of a collection or congery of causal bodies, and their mutual interplay. Every egoic unit or monadic force centre has a definite effect upon the group or community of Egos in which it may have a place, and as the interaction proceeds results are sometimes produced of a temporarily unexpected nature. |
nghiệp nhóm của một tập hợp hay một khối kết thể của các thể nguyên nhân, và sự tương tác hỗ tương của chúng. Mỗi đơn vị chân ngã hay trung tâm lực chân thần đều có một hiệu ứng xác định lên nhóm hay cộng đồng các Chân ngã mà trong đó nó có chỗ đứng, và khi sự tương tác diễn tiến, đôi khi những kết quả được tạo ra mang tính tạm thời ngoài dự liệu. |
835. For the sake of clarity let us tabulate the reasons given for uneven development of the petals in the egoic lotus: |
835. Vì rõ ràng, chúng ta hãy liệt kê các lý do đã nêu cho sự phát triển không đều của các cánh hoa trong hoa sen chân ngã: |
a. The karma of the Monad on its own high plane |
a. Nghiệp quả của chân thần trên chính cõi cao của nó |
b. The grip of the Monad upon its Ego |
b. Sự nắm giữ của chân thần lên chân ngã của nó |
c. Many lives given along a particular line of action |
c. Nhiều kiếp dành cho một tuyến hành động đặc thù |
d. Peculiar conditions in the evolution of a particular Ray Lord |
d. Những điều kiện dị biệt trong tiến hoá của một Chúa Tể Cung đặc thù |
e. The group karma of a collection or congery of causal bodies. |
e. Nghiệp nhóm của một tập hợp hay một khối kết thể các thể nguyên nhân. |
f. Unexpected results cause by egoic interplay within a community of Egos. |
f. Các kết quả ngoài dự liệu do sự tương tác chân ngã trong một cộng đồng các Chân ngã. |
836. It is probably best to reserve judgment on many matters concerning the apparently even or uneven development of those we encounter. We know too little. |
836. Có lẽ tốt nhất là tạm gác phán đoán về nhiều vấn đề liên quan đến sự phát triển dường như đều hay không đều của những ai chúng ta gặp. Chúng ta biết quá ít. |
These points should be carefully borne in mind by the student of egoic evolution. |
Những điểm này đạo sinh về tiến hoá chân ngã nên ghi nhớ thật kỹ. |
837. Are we that? Students of “egoic evolution”? One can see what an incredibly fascinating subject it is! |
837. Chúng ta có phải là thế không? Những người học về “tiến hoá chân ngã”? Người ta có thể thấy đây là một đề tài hấp dẫn lạ lùng đến mức nào! |
This whole subject is of interest in that it is the next step ahead for the students of occult psychology. |
Toàn bộ đề tài này đáng chú ý vì nó là bước kế tiếp trước mặt cho các sinh viên tâm lý học huyền môn. |
838. We are reminded that A Treatise on Cosmic Fire is essentially a psychology text. I think we can see how much a clear knowledge of the developmental phases of the egoic lotus would add to our understanding of many human beings who might be seeking our assistance. |
838. Chúng ta được nhắc rằng Luận về Lửa Vũ Trụ về bản chất là một văn bản tâm lý học. Tôi nghĩ chúng ta có thể thấy tri thức rõ ràng về các giai đoạn phát triển của hoa sen chân ngã sẽ làm tăng thêm hiểu biết của chúng ta về nhiều con người có thể đang tìm sự trợ giúp của chúng ta đến mức nào. |
Much will be eventually ascertained which will throw new light upon the possibility of work upon the physical plane for man. |
Rồi đây nhiều điều sẽ được xác quyết, điều sẽ soi sáng mới mẻ cho khả năng làm việc trên cõi hồng trần của con người. |
839. We seem to be dealing with an occult form of vocational guidance—finding the right mode of expression for the human being considered as a soul. |
839. Có vẻ chúng ta đang xử lý một dạng hướng nghiệp huyền bí—tìm ra phương thức biểu lộ đúng đắn cho con người khi được xem như một linh hồn. |
The whole secret of success in any endeavour or enterprise is primarily based on two things: |
Toàn bộ bí quyết của thành công trong bất kỳ nỗ lực hay doanh sự nào trước hết dựa trên hai điều: |
First, the ability of the Ego to work through the personality, using it simply as the medium of expression. |
Thứ nhất, khả năng của chân ngã làm việc qua phàm ngã, sử dụng nó đơn giản như môi giới biểu lộ. |
840. We recall the recently mentioned importance of the permanent atoms as the instruments through which the Ego can reach and influence the objective planes. |
840. Chúng ta nhớ lại tầm quan trọng mới được nhắc đến của các nguyên tử trường tồn như các khí cụ qua đó chân ngã có thể vươn tới và ảnh hưởng các cõi khách quan. |
Second, the karma of the egoic group as it becomes more apparent on the physical plane. Hitherto, much has been said and taught about individual karma. Group karma in the future will slowly assume its rightful place in the thought of students, and this will lead to more intelligent co-operation, to a more sympathetic understanding of group responsibilities, and to a more adequate solution of group problems. [548] |
Thứ hai, nghiệp của nhóm chân ngã khi nó ngày càng hiển hiện trên cõi hồng trần. Cho đến nay, người ta đã nói và dạy nhiều về nghiệp cá nhân. Tương lai, nghiệp nhóm sẽ dần dần chiếm vị trí xứng đáng trong tư tưởng của các đạo sinh, và điều này sẽ dẫn đến sự hợp tác thông minh hơn, một sự thấu hiểu cảm thông hơn về các trách nhiệm nhóm, và một giải pháp thỏa đáng hơn cho các vấn đề nhóm. [548] |
841. Perhaps we do not think as often as we should about the karma of the egoic group to which we belong. |
841. Có lẽ chúng ta không suy nghĩ thường xuyên như nên có về nghiệp của nhóm chân ngã mà chúng ta thuộc về. |
842. Our own individual success is of far less importance than the success of our egoic group. |
842. Thành công cá nhân của chính chúng ta kém quan trọng hơn nhiều so với thành công của nhóm chân ngã của chúng ta. |
843. Groups, too, can succeed or fail. The dynamics leading to group success or group failure often evade understanding. But this will change as we move into the group Age—the Age of Aquarius. |
843. Các nhóm, cũng có thể thành công hay thất bại. Những động lực dẫn đến thành công nhóm hay thất bại nhóm thường lẩn tránh sự hiểu biết. Nhưng điều này sẽ thay đổi khi chúng ta bước vào Kỷ nguyên của nhóm—Kỷ nguyên Bảo Bình. |
844. Let us tabulate the results of a deeper understanding of group karma: |
844. Hãy liệt kê các kết quả của một sự hiểu biết sâu hơn về nghiệp nhóm: |
a. a more intelligent co-operation, |
a. một hợp tác thông minh hơn, |
b. a more sympathetic understanding of group responsibilities, |
b. một thấu hiểu cảm thông hơn về các trách nhiệm nhóm, |
c. a more adequate solution of group problems |
c. một giải pháp thỏa đáng hơn cho các vấn đề nhóm |
The study of occult psychology involves a true conception of the nature of the Ego, or the arousing of the Ego to full activity in manifestation; |
Việc nghiên cứu tâm lý học huyền môn bao hàm một quan niệm chân thực về bản chất của chân ngã, hay việc khơi dậy chân ngã đến hoạt động trọn vẹn trong biểu lộ; |
845. How shall the Ego be studied? How shall the Ego be aroused to full activity in manifestation? |
845. Làm sao nghiên cứu chân ngã? Làm sao khơi dậy chân ngã đến hoạt động trọn vẹn trong biểu lộ? |
846. We are speaking of the rightful expression of the Ego upon the physical plane. |
846. Chúng ta đang nói về sự biểu lộ đúng đắn của chân ngã trên cõi hồng trần. |
847. The Tibetan has offered us much concerning esoteric psychology in His two books entitled by that name. The energetic underpinnings of the study, however, are given in A Treatise on Cosmic Fire. |
847. Vị Tây Tạng đã ban cho chúng ta nhiều điều liên quan đến tâm lý học nội môn trong hai cuốn sách do Ngài đặt tên như thế. Tuy nhiên, nền tảng năng lượng của môn học này được trình bày trong Luận về Lửa Vũ Trụ. |
848. Following are a number of avenues necessary to the study and understanding of true occult psychology. |
848. Sau đây là một số lối đi cần thiết cho việc nghiên cứu và thấu hiểu tâm lý học huyền môn chân chính. |
it will necessitate the sound formulation of the laws of egoic unfoldment, of the methods whereby, petal by petal, the lotus may be brought to perfection, and of the triple nature of its evolution; |
nó sẽ đòi hỏi sự hình thành vững chắc các định luật của khai mở chân ngã, các phương pháp nhờ đó, từng cánh một, hoa sen có thể được đưa đến sự toàn thiện, và bản chất tam phân của sự tiến hoá của nó; |
849. Some of the laws of egoic unfoldment have been presented to us in the Seven Laws of the Soul. Also, the Rules for Inducing Soul Control, also found in Esoteric Psychology Vol. II, will be of value. |
849. Một số định luật của khai mở chân ngã đã được trình bày cho chúng ta trong Bảy Định Luật của Linh hồn. Ngoài ra, các Quy luật Gợi lên Sự Kiểm Soát của Linh hồn, cũng được tìm thấy trong Tâm Lý Học Nội Môn Tập II, sẽ hữu ích. |
850. We note that specificity of the proposed methods—“petal by petal”. |
850. Chúng ta lưu ý tính đặc thù của các phương pháp được đề xuất—“từng cánh một”. |
851. Each petal will have its own curriculum and close attention will be paid to the necessary process. |
851. Mỗi cánh hoa sẽ có “chương trình học” riêng và sẽ chú tâm sát sao đến tiến trình cần thiết. |
852. We are only in the earliest stages of setting up such a program of achievement. |
852. Chúng ta chỉ mới ở các giai đoạn rất sơ khởi của việc thiết lập một chương trình thành tựu như thế. |
it will bring about an eventual apprehension of the true meaning of force, and of energy in its dual aspect—internal vibration and external radiation; |
nó sẽ đưa đến một sự nắm bắt rốt cuộc ý nghĩa chân thực của mãnh lực, và của năng lượng trong phương diện lưỡng phân của nó—rung động nội tại và tỏa xạ bên ngoài; |
853. Already, in the study of the more subtle forms of psychology, this distinction is meaningful. “Is what I am experiencing coming from within me, or from without?” The question seems easy but discernment is often lacking. |
853. Ngay nay, trong việc nghiên cứu các dạng tâm lý tinh tế hơn, sự phân biệt này đã mang ý nghĩa. “Điều tôi đang trải nghiệm đến từ nội tâm tôi, hay từ ngoại giới?” Câu hỏi có vẻ dễ nhưng khả năng phân biện thường thiếu. |
it will produce the centering of the attention of all advanced students upon the centres—in this case not the physical centres on etheric levels but upon the psychical centres, such as the Ego in the causal body and egoic groups. |
nó sẽ khiến sự chú ý của tất cả các đạo sinh cao cấp tập trung vào các trung tâm—trong trường hợp này không phải các trung tâm thể chất ở các mức dĩ thái mà là các trung tâm tâm hồn, như chân ngã trong thể nguyên nhân và các nhóm chân ngã. |
854. The instructions are clear: we are to center our attention not so much within the etheric centers as within centers which are etheric for our Planetary Logos or Solar Logos. |
854. Các chỉ dẫn đã rõ: chúng ta phải tập trung chú ý không quá nhiều vào các trung tâm dĩ thái nơi chính mình, mà vào những trung tâm vốn là dĩ thái đối với Hành Tinh Thượng đế hoặc Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
855. If we achieve ashramic focus, the correct activation of our etheric, astral and mental centers will occur correctly. |
855. Nếu chúng ta đạt được định tâm đạo viện, sự hoạt hoá đúng đắn các trung tâm dĩ thái, cảm dục và trí tuệ của chúng ta sẽ diễn ra đúng đắn. |
This will produce later a better comprehension of the effect of one consciousness upon another consciousness on the physical plane, and this knowledge will be scientifically utilised to produce specific results in group evolution, and thus some of the world problems will find solution. |
Điều này về sau sẽ tạo ra một sự thấu hiểu tốt hơn về hiệu ứng của một tâm thức lên một tâm thức khác trên cõi hồng trần, và tri thức này sẽ được sử dụng một cách khoa học để tạo ra các kết quả chuyên biệt trong tiến hoá nhóm, nhờ đó một số vấn đề của thế giới sẽ tìm được lời giải. |
856. How does one consciousness affect another? What type of consciousness could best be brought into relation with another type to produce the best results? |
856. Một tâm thức tác động lên tâm thức khác như thế nào? Loại tâm thức nào có thể được đưa vào liên hệ với một loại khác để tạo ra kết quả tốt nhất? |
857. We are dealing here with a form of ‘psychic chemistry’ which presently is little understood in any factual way, though people may have ‘feelings’ about how to handle such influences. |
857. Ở đây chúng ta đang đề cập đến một hình thức “hoá học thông linh” hiện nay ít được thấu hiểu một cách thực chứng, dù con người có thể có “cảm nhận” về cách xử lý các ảnh hưởng như vậy. |
Finally, the laws of fire will be studied, the nature of heat, of radiation and of flame will be occultly investigated, and the action of one fire upon another fire, the result of radiation from one conscious sphere to another will be realised; the method of arousing consciousness on the different planes by action upon the fires of the causal body and their stimulation will be gradually revealed. |
Sau cùng, các định luật của lửa sẽ được nghiên cứu, bản tính của nhiệt, của bức xạ và của ngọn lửa sẽ được khảo cứu một cách huyền bí, và hành động của một lửa lên một lửa khác, kết quả của sự bức xạ từ một khối cầu có tâm thức sang một khối cầu khác sẽ được nhận thức; phương pháp khơi dậy tâm thức trên các cõi khác nhau thông qua tác động lên các lửa của thể nguyên nhân và sự kích thích chúng sẽ dần dần được tiết lộ. |
858. This is a most occult promise. Let us tabulate: |
858. Đây là một lời hứa hết sức huyền bí. Chúng ta hãy lập bảng: |
a. The laws of fire will be studied |
a. Các định luật của lửa sẽ được nghiên cứu |
b. The nature of heat will be studied |
b. Bản tính của nhiệt sẽ được nghiên cứu |
c. The nature of radiation will be occultly investigated |
c. Bản tính của bức xạ sẽ được khảo cứu một cách huyền bí |
d. The nature of flame will be occultly investigated |
d. Bản tính của ngọn lửa sẽ được khảo cứu một cách huyền bí |
e. The action of one fire upon another fire will be realized |
e. Hành động của một lửa lên một lửa khác sẽ được nhận thức |
f. The result of radiation from one conscious sphere to another will be realized |
f. Kết quả của sự bức xạ từ một khối cầu có tâm thức sang một khối cầu khác sẽ được nhận thức |
g. The methods of arousing consciousness on the different planes by action upon the fires of the causal body and their stimulation will be revealed. |
g. Các phương pháp khơi dậy tâm thức trên những cõi khác nhau thông qua tác động lên các lửa của thể nguyên nhân và sự kích thích chúng sẽ được tiết lộ. |
859. All these are the technical developments of the future and they hold for humanity presently incredible possibilities. |
859. Tất cả những điều này là các phát triển kỹ thuật của tương lai và hiện chứa đựng cho nhân loại những khả tính khó tin. |
The whole question is slowly, very slowly, coming to the fore in human thought (even though this is little realised) through the study of vocational education, business efficiency, and the place of the human unit in any trade or enterprise. Men are being spoken of and considered in terms of potential force factors, and this is a step in the right direction. |
Toàn bộ vấn đề đang chậm rãi, rất chậm rãi, xuất hiện ở tiền cảnh của tư tưởng nhân loại (dẫu điều này ít được nhận ra) thông qua việc nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp, hiệu suất kinh doanh, và vị trí của đơn vị con người trong bất kỳ ngành nghề hay doanh nghiệp nào. Con người đang được nói đến và được xét theo các yếu tố lực tiềm năng, và đây là một bước đúng hướng. |
860. Even today occult psychology is making its appearance in rather mundane settings. |
860. Ngay hôm nay Tâm Lý Học Nội Môn đang xuất hiện trong những bối cảnh khá thế tục. |
861. People are being understood in terms of energy and force and this is the correct approach. |
861. Con người đang được thấu hiểu theo nghĩa năng lượng và mãnh lực, và đây là cách tiếp cận đúng. |
862. We can feel the hand of the Manu in all this, seeking that individual human units (and group units) will find themselves doing the right thing (for which they are ideally suited) in the right place and at the right time. |
862. Chúng ta có thể cảm nhận bàn tay của Đấng Manu trong tất cả điều này, nhằm tìm kiếm để các đơn vị con người cá nhân (và các đơn vị nhóm) sẽ thấy mình làm đúng việc (mà họ lý tưởng thích hợp) ở đúng nơi và đúng thời điểm. |
Approaching the same question from the personality standpoint and not the egoic, the time is fast approaching when the emphasis will be laid in education upon [549] how best the young can be taught to contact their own ego or higher energy; how best they can be led to appropriate the knowledge and ability of their higher self for use on the physical plane; how best they can ascertain their group formation, and thus work along with their group, and in unison with the total energy of that group; how best their threefold lower self—physical, astral, and mental—can be brought into direct alignment with their higher centre of force, and thus draw down a continuous supply of energy for the strengthening of their three vehicles, and their wise manipulation; how best the various spirillae can be awakened and the energy within their own cells released for action. |
Tiếp cận cùng vấn đề ấy từ quan điểm phàm ngã chứ không phải chân ngã, t hời điểm đang nhanh chóng đến gần khi trọng tâm trong giáo dục sẽ được đặt vào [ 549] cách tốt nhất để thanh niên được dạy tiếp xúc với chính chân ngã hay năng lượng cao hơn của mình; cách tốt nhất để họ được dẫn dắt chiếm lĩnh tri thức và khả năng của chân ngã họ để sử dụng trên cõi hồng trần; cách tốt nhất để họ xác định sự hình thành nhóm của mình, và nhờ đó làm việc cùng nhóm mình, và hoà điệu với tổng năng lượng của nhóm ấy; cách tốt nhất để phàm ngã tam phân của họ—hồng trần, cảm dục và trí tuệ—được đưa vào sự chỉnh hợp trực tiếp với trung tâm năng lực cao hơn của họ, và nhờ đó kéo xuống một nguồn cung năng lượng liên tục để củng cố ba vận cụ của họ, cùng sự thao tác khôn ngoan các vận cụ ấy ; cách tốt nhất để các tiểu xoắn tuyến khác nhau có thể được đánh thức và năng lượng trong chính các tế bào của họ được phóng thích để hành động. |
863. Here are promising possibilities. Some of them have already been developed. |
863. Đây là những khả tính đầy hứa hẹn. Một số trong chúng đã được phát triển rồi. |
864. Some of these unfolding possibilities are quite technical, but others have been the very substance of the modern human-potential movement. |
864. Một vài khả tính đang khai mở này khá kỹ thuật, nhưng số khác đã là chính chất liệu của phong trào tiềm năng con người hiện đại. |
865. Let us tabulate. The education of the future will emphasize: |
865. Chúng ta hãy lập bảng. Nền giáo dục của tương lai sẽ nhấn mạnh: |
a. Contact with one’s own Ego or higher energy |
a. Tiếp xúc với chính Chân ngã hay năng lượng cao hơn của mình |
b. Appropriation of the knowledge of the Higher Self for use upon the physical plane |
b. Chiếm lĩnh tri thức của Chân ngã để sử dụng trên cõi hồng trần |
c. The ascertainment of one’s group formation |
c. Xác định sự hình thành nhóm của bản thân |
d. How best to work along with one’s group |
d. Cách tốt nhất để làm việc cùng nhóm của mình |
e. How best to work with the total energy of one’s group |
e. Cách tốt nhất để làm việc với tổng năng lượng của nhóm mình |
f. How best to create alignment of the threefold lower self with the higher center of force |
f. Cách tốt nhất để tạo ra sự chỉnh hợp của phàm ngã tam phân với trung tâm năng lực cao |
g. How best to draw down a continuous supply of egoic force for the strengthening of the three lower vehicles and their wise manipulation |
g. Cách tốt nhất để kéo xuống một nguồn cung liên tục của lực chân ngã nhằm củng cố ba vận cụ thấp và thao tác chúng một cách khôn ngoan |
h. How best the various spirillae can be awakened and their energy best released |
h. Cách tốt nhất để các tiểu xoắn tuyến khác nhau được đánh thức và năng lượng của chúng được phóng thích tốt nhất |
866. There is an all-powerful source of energy within every one of us; it is the true source of our nourishment, strength and confidence. It is imperative that we learn how it may be contacted and utilized. |
866. Có một nguồn năng lượng toàn năng trong mỗi chúng ta; đó là nguồn nuôi dưỡng, sức mạnh và tự tín đích thực của chúng ta. Việc chúng ta học cách tiếp xúc và sử dụng nó là điều bắt buộc. |
867. In occult psychology lies one of the great hopes for humanity. |
867. Trong Tâm Lý Học Nội Môn có một trong những niềm hy vọng lớn cho nhân loại. |
All this will be a thing of gradual evolution, but I have here outlined the trend of the future study, as in the formulation of possibility lies its eventual realisation. Such a process must necessarily be slow. The powers of the ego are stupendous and if released now through the agency of an unready personality would lead to dire disaster. |
Tất cả điều này sẽ là một sự tiến hoá tiệm tiến, nhưng tôi đã phác ra khuynh hướng của việc nghiên cứu tương lai, vì trong việc định hình khả tính có sự hiện thực sau cùng của nó. Tiến trình như vậy tất nhiên phải chậm. Các quyền năng của chân ngã thì phi thường và nếu giờ đây được phóng thích thông qua cơ quan của một phàm ngã chưa sẵn sàng sẽ dẫn đến tai hoạ thảm khốc. |
868. By this we may mean the powers of man himself (upon the higher mental plane) and stimulated by the power of the Solar Angel. |
868. Với điều này chúng ta có thể muốn nói các quyền năng của chính con người (trên cõi thượng trí) và được kích thích bởi quyền năng của Thái dương Thiên Thần. |
869. Or we may mean, the powers of the Solar Angel considered as the Ego. |
869. Hoặc chúng ta có thể muốn nói, các quyền năng của Thái dương Thiên Thần khi được xem như là Chân ngã. |
870. We can see the need for personality preparation. Humanity must enter a great period of purification leading to the building of bodies which can withstand the “powers of the ego”. |
870. Chúng ta có thể thấy nhu cầu cho sự chuẩn bị của phàm ngã. Nhân loại phải bước vào một giai đoạn tịnh hoá lớn dẫn đến việc xây dựng các thể có thể chịu đựng được “các quyền năng của chân ngã”. |
But the time will come, and in the meantime a due apprehension of inherent capacity will profit all who have the intuition to recognise the goal. |
Nhưng thời điểm sẽ đến, và trong khi chờ đợi, một sự lĩnh hội đúng mức về năng lực vốn có sẽ đem lợi ích cho tất cả những ai có trực giác để nhận ra mục tiêu. |
871. There is tremendous optimism in the thought that within our very natures we have that which will strengthen, sustain and lead to undreamt achievements. |
871. Có một lạc quan to lớn trong tư tưởng rằng ngay trong tự tính của chúng ta, chúng ta có cái sẽ củng cố, nâng đỡ và dẫn đến những thành tựu chưa từng mơ tưởng. |
872. In dark times we need constantly to remind ourselves of our inherent possibilities. |
872. Trong những thời khắc tối tăm, chúng ta cần không ngừng tự nhắc mình về các khả tính vốn có. |