TCF 453 – 465: S4S12
19 March – 3 April 2007 |
19 Tháng Ba – 3 Tháng Tư 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị rằng Bản Bình Giải này được đọc kèm theo sách TCF trong tầm tay, vì mục đích liên tục mạch lạc. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn bị chia nhỏ, và lối trình bày cô đọng trong sách, tự nó, sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. |
1. We continue with our consideration of the incoming seventh ray and its effect on the mind in the three evolutions. |
1. Chúng ta tiếp tục khảo xét về cung bảy đang đi vào và ảnh hưởng của nó lên thể trí trong ba cuộc tiến hoá. |
[p. 453] |
[p. 453] |
I do not purpose to say much anent human development as much has been already hinted at in the preceding pages, and a hint suffices for the true student, |
Tôi không chủ định nói nhiều về sự phát triển của nhân loại vì đã có nhiều điều được ám chỉ ở các trang trước, và một ám chỉ là đủ cho đạo sinh chân chính, |
2. The true student catches the ‘scent’ of a possibility and follows that scent unaided. As students, we are not simply repositories of that which has been stated in the Teaching. We use what we receive as ‘directional impulses’, i.e., “hints”, to venture into fields of knowledge which have not yet been presented. |
2. Đạo sinh chân chính bắt được “mùi” của một khả thể và theo dấu mùi ấy không cần trợ giúp. Là các môn sinh, chúng ta không chỉ là kho chứa những gì đã được nêu ra trong Giáo huấn. Chúng ta dùng những gì mình nhận được như các “xung lực định hướng”, tức là “những ám chỉ”, để dấn bước vào các cánh đồng tri thức chưa được trình bày. |
but it may be possible to state in broad outline the coming developments and to tabulate the results to be expected. Suggestions only are possible. |
nhưng có thể nêu ra khung nét rộng về các phát triển sắp tới và lập bảng các kết quả có thể trông đợi. Chỉ có thể đưa ra những gợi ý mà thôi. |
3. DK carefully reiterates His contention that that which He presents to us is merely in outline form. |
3. Chân sư DK nhấn mạnh cẩn trọng lập luận của Ngài rằng những gì Ngài trình bày cho chúng ta chỉ là ở dạng phác thảo. |
4. We are speaking of developments or unfoldments which may be expected within humanity, coincident with the emergence into prominence of the seventh ray. |
4. Chúng ta đang nói về những phát triển hay khai mở có thể trông đợi trong nhân loại, trùng hợp với sự xuất hiện nổi trội của cung bảy. |
Development of etheric vision universally. This will be due to two causes: |
Sự phát triển nhãn thông dĩ thái mang tính phổ quát. Điều này sẽ do hai nguyên nhân: |
5. This is to be expected due to the vitalization of the ethers and the general sensitization of the eye. |
5. Điều này có thể trông đợi vì sự tiếp sinh lực của dĩ thái và sự mẫn cảm chung của con mắt. |
First, the scientific recognition of the existence of the etheric levels, thereby freeing people from the onus of adverse public opinion, and enabling them to reveal what they have individually long realised. |
Thứ nhất, sự thừa nhận mang tính khoa học về sự tồn tại của các cõi dĩ thái, nhờ đó giải phóng con người khỏi gánh nặng của dư luận bất lợi, và cho phép họ bày tỏ điều họ đã nhận biết từ lâu ở cấp độ cá nhân. |
6. This development is in process; people discuss this ‘field of vision’ openly. |
6. Sự phát triển này đang diễn tiến; người ta bàn luận công khai về “lĩnh vực thị kiến” này. |
Etheric vision is comparatively common even now. But comment concerning it is rare, owing to the fear of criticism. |
Nhãn thông dĩ thái hiện nay khá phổ biến. Nhưng bình luận về nó thì hiếm, do sợ bị phê phán. |
7. Much has changed in the last eighty years. The matter is discussed widely and publicly. The concept of the aura and its potential visibility has permeated the public consciousness. |
7. Nhiều điều đã thay đổi trong tám mươi năm qua. Vấn đề này được bàn rộng rãi và công khai. Khái niệm về hào quang và khả năng khả kiến của nó đã thấm vào tâm thức công chúng. |
8. The fear of criticism, however, still persists. A true disciple is neither the source of criticism nor is he afraid to face it. |
8. Tuy nhiên, nỗi sợ bị phê phán vẫn còn. Một đệ tử chân chính không phải là nguồn phê phán, cũng không hãi sợ đối diện với nó. |
Secondly, the increased activity of the devas of the ethers, which throws the matter of the etheric levels into more active vibration, with consequent reflex action on the eye of man. |
Thứ hai, hoạt động gia tăng của các thiên thần thuộc dĩ thái, khiến chất liệu của các cõi dĩ thái đi vào rung động tích cực hơn, với hệ quả phản xạ lên con mắt của con người. |
9. We have here a description of the activation of the ethers ‘from within’. The etheric field is more active, more vibrant and its impact upon the human perceptual mechanism more forceful. |
9. Ở đây chúng ta có một mô tả về sự hoạt hoá dĩ thái “từ bên trong”. Trường dĩ thái năng động hơn, rung động hơn và tác động của nó lên cơ cấu tri giác của con người mạnh mẽ hơn. |
10. There is a direct connection between the ethers and the eye. The structural/functional nature of the etheric-physical eye is wholly adequate to perceive the factual nature of the ethers. |
10. Có một liên hệ trực tiếp giữa dĩ thái và con mắt. Bản tính cấu trúc/chức năng của con mắt dĩ thái-hồng trần hoàn toàn đủ để tri nhận thực tại của dĩ thái. |
Increased mental activity and the spread of education (of the concrete mental kind) everywhere. |
Hoạt động trí tuệ gia tăng và sự lan rộng của giáo dục (loại trí cụ thể) ở khắp nơi. |
11. The sign Aquarius is strongly conditioned by the fifth ray of mind and closely related, as well, to the third (to which the seventh ray of the Age is also closely related). |
11. Dấu hiệu Bảo Bình chịu chi phối mạnh mẽ bởi cung năm của thể trí và cũng liên hệ mật thiết với cung ba (mà với cung này, cung bảy của Kỷ nguyên cũng liên hệ chặt chẽ). |
12. Aquarius is an air sign. The other two air signs will increase in strength with the growth of the Aquarian influence. Air signs are closely related to mentality and represent the three aspects of mind: |
12. Bảo Bình là một dấu hiệu hành khí. Hai dấu hiệu hành khí còn lại sẽ tăng sức mạnh cùng với sự lớn dần của ảnh hưởng Bảo Bình. Các dấu hiệu hành khí liên hệ gần với tính trí tuệ và biểu trưng cho ba phương diện của trí: |
1. Gemini, the Twins Mind Cause of duality. |
1. Song Tử, Cặp Song Sinh Thể trí Nguyên nhân của nhị nguyên. |
2. Libra, the Balances Supermind Cause of synthesis. |
2. Thiên Bình, Cái Cân Siêu trí Nguyên nhân của tổng hợp. |
3. Aquarius, the Water- Carrier Universal Mind Soul. (EA 242) |
3. Bảo Bình, Người Gánh Nước Vũ Trụ Trí – Linh hồn. (EA 242) |
This will result in: |
Điều này sẽ dẫn đến: |
Increased competition between units and between groups. |
Cạnh tranh gia tăng giữa các đơn vị và giữa các nhóm. |
13. The growth of mind and the growth of egoism are, at first, coincident. The concrete mind is, initially, a separative factor emphasizing the differences between people. The Leo factor (related to egoism and individualism) is also closely related (through the fifth ray) to the strengthening of the individualistic mind. |
13. Sự tăng trưởng của thể trí và sự tăng trưởng của lòng tự ngã, ban đầu, đi đôi với nhau. Trí cụ thể thoạt tiên là một yếu tố phân ly, nhấn mạnh khác biệt giữa người với người. Yếu tố Sư Tử (liên hệ với ngã tính và chủ nghĩa cá nhân) cũng liên hệ gần (thông qua cung năm) với việc tăng cường cái trí cá nhân chủ nghĩa. |
14. Personalities compete; souls cooperate. |
14. Phàm ngã cạnh tranh; linh hồn hợp tác. |
The organization of business on lines hitherto undreamt of. |
Tổ chức kinh doanh theo những đường hướng chưa từng mơ đến. |
15. This development emerges with the increasing strength of the seventh ray. Already, trans-national business patterns are the norm. The ubiquitous Internet has contributed significantly to the transformation of business models. |
15. Sự phát triển này trồi lên cùng với sức mạnh ngày càng tăng của cung bảy. Mô thức kinh doanh xuyên quốc gia đã là chuẩn mực. Internet phổ cập khắp nơi đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi các mô hình kinh doanh. |
The foundation of groups and aggregations of groups whose sole purpose will be to synthesise all the lines of human endeavour, and thus bring about unification of effort, and economy of force in the scientific, business, philosophic, educational, and religious worlds. |
Việc sáng lập các nhóm và tập hợp các nhóm với mục tiêu duy nhất là tổng hợp mọi tuyến nỗ lực của con người, và như thế mang lại sự hợp nhất của nỗ lực, và tiết kiệm mãnh lực trong các thế giới khoa học, kinh doanh, triết học, giáo dục và tôn giáo. |
16. Such groups are presently conceived but are not yet beneficently active. There are groups, however, tending in this direction. |
16. Hiện nay các nhóm như vậy đã được hình dung nhưng chưa hoạt hoá một cách lợi ích. Tuy vậy đã có những nhóm khuynh hướng theo hướng này. |
17. We must realize that Master R. (upon the seventh and third rays) is an expert at this type of synthesis. |
17. Chúng ta phải nhận ra rằng Chân sư R. (thuộc cung bảy và cung ba) là bậc tinh thông về kiểu tổng hợp này. |
18. We notice how the factor of synthesis accords well with the Law of Economy. The seventh ray will bring increasing efficiency in all human undertakings. |
18. Chúng ta nhận thấy yếu tố tổng hợp rất hài hoà với Định luật Tiết Kiệm. Cung bảy sẽ mang lại hiệu suất tăng dần trong mọi nỗ lực của loài người. |
The foundation of schools of medicine along new lines, whose purpose will be to study the etheric body, its relation to the dense physical body, and its function [454] as the receiver, storer, and transmitter of the vital fluids of the system. |
Việc thành lập các trường y theo những đường hướng mới, với mục đích nghiên cứu thể dĩ thái, mối liên hệ của nó với thể xác đậm đặc, và chức năng [454] của nó như cơ quan tiếp nhận, tàng trữ và truyền dẫn các dịch sinh lực của hệ thống. |
19. The development of etheric medicine is already incipient among progressive physicians and health practitioners. |
19. Sự phát triển của y học dĩ thái đã manh nha trong giới y sĩ và các nhà thực hành sức khoẻ tiến bộ. |
20. This development is natural with the emergence of the seventh ray; the seventh ray is directly correlated with the etheric body as is the sign Aquarius, now emerging into increasing prominence. |
20. Sự phát triển này là tự nhiên với sự xuất hiện của cung bảy; cung bảy tương liên trực tiếp với thể dĩ thái cũng như dấu hiệu Bảo Bình, hiện đang nổi lên ngày càng rõ nét. |
21. We remind ourselves of three of the major functions of the etheric body in relation to the vital fluids of the system: |
21. Chúng ta tự nhắc mình về ba chức năng chính của thể dĩ thái liên quan đến các dịch sinh lực của hệ thống: |
a. To receive |
a. Tiếp nhận |
b. To store |
b. Tàng trữ |
c. To transmit |
c. Truyền dẫn |
The foundation of the new church, which will be no longer along devotional and idealistic lines but which will be an outgrowth of the old idealism, demonstrating through mental forms. |
Việc thành lập giáo hội mới, sẽ không còn theo các đường hướng sùng tín và duy lý tưởng mà sẽ là sự sinh trưởng từ lý tưởng cũ, biểu lộ qua các hình thức trí tuệ. |
22. The sixth ray approach to religion will be outgrown, but idealism will not be entirely abrogated but, rather, expressed through mental forms. Aquarius, we must remember, is, in its own right, a sign of great idealism. |
22. Cách tiếp cận tôn giáo của cung sáu sẽ được vượt qua, nhưng lý tưởng không bị bãi bỏ hoàn toàn mà sẽ được biểu đạt qua các hình thức trí tuệ. Chúng ta phải nhớ rằng tự thân Bảo Bình là một dấu hiệu của lý tưởng lớn lao. |
23. It must be realize how very much the seventh ray is, among other things, a mental ray. We can see this in its relation to the third ray of intellect, for Master R., with a number of His initiates, transferred onto the third ray. |
23. Cần nhận ra cung bảy, ngoài các điều khác, là một cung có tính trí tuệ. Ta thấy điều này qua liên hệ của nó với cung ba của trí năng, vì Chân sư R., cùng với một số điểm đạo đồ của Ngài, đã chuyển qua cung ba. |
When, for instance, the Master R. assumed the task of Mahachohan or Lord of Civilisation, His Ashram was shifted from the seventh Ray of Ceremonial Order to the third Ray of Active Intelligence; the majority of those who have taken the second and the third initiations were transferred with Him under what might be called a “special dispensation”; the rest of the members of His Ashram remained for tuition and training in service under that Master Who took His place as the central point of the seventh ray Ashram. (DINA II 383) |
Khi, chẳng hạn, Chân sư R. đảm nhận nhiệm vụ MahaChohan hay Chúa Tể của Văn Minh, A-tôm của Ngài được chuyển từ cung bảy của Trật tự Nghi lễ sang cung ba của Trí năng Tích cực; đa số những vị đã thọ lần điểm đạo thứ hai và thứ ba được chuyển theo Ngài theo cái có thể gọi là một “đặc miễn đặc biệt”; các thành viên còn lại của A-tôm Ngài ở lại để được chỉ dạy và huấn luyện trong phụng sự dưới vị Chân sư đã đảm nhận vị trí của Ngài như điểm trung tâm của A-tôm cung bảy. (DINA II 383) |
24. As well, the placement of the seventh ray as the fifth ray of Brahman emphasizes its relation to mentality. |
24. Đồng thời, vị trí của cung bảy như là cung thứ năm của Brahman nhấn mạnh liên hệ của nó với tính trí tuệ. |
25. The seventh ray, really, is a synthetic ray, related significantly to all three major rays: |
25. Thực ra, cung bảy là một cung tổng hợp, liên hệ có ý nghĩa với cả ba cung chính: |
a. Like the first ray it is strong and firm in the execution of will. |
a. Như cung một, nó mạnh mẽ và kiên quyết trong thi hành ý chí. |
b. Like the second ray it promotes linking and coherence. |
b. Như cung hai, nó thúc đẩy liên kết và tính kết dính. |
c. Like the third ray it excels in the art and science of manifestation. This requires the intelligent coordination of forces. |
c. Như cung ba, nó xuất sắc trong nghệ thuật và khoa học của hiện hình. Điều này đòi hỏi sự phối hợp thông minh của các mãnh lực. |
It will have for its basis the scientific recognition of the unseen world and its due appreciation and apprehension by means of accurate scientific ceremonial. |
Nền tảng của nó sẽ là sự thừa nhận mang tính khoa học về thế giới vô hình và sự đánh giá, nắm bắt đúng mức các thế giới này bằng các nghi lễ khoa học chính xác. |
26. We note that we are not dealing only with the recognition of the unseen worlds but with the “scientific recognition” of those worlds. |
26. Ta lưu ý rằng chúng ta không chỉ đang bàn về sự thừa nhận các thế giới vô hình mà là “sự thừa nhận mang tính khoa học” về các thế giới ấy. |
27. We see again the blending of the fifth and seventh rays, for the ceremonial in which the seventh ray excels will be executed with scientific accuracy. |
27. Chúng ta lại thấy sự pha hoà của cung năm và cung bảy, vì nghi lễ mà cung bảy sở trường sẽ được cử hành với độ chính xác khoa học. |
28. The words are arresting and point the way to the future: “accurate scientific ceremonial”. |
28. Những từ ngữ này thật gây ấn tượng và chỉ lối cho tương lai: “nghi lễ khoa học chính xác”. |
29. Let us envision the eventual nature of the New World Religion according to Master DK’s prophesies. |
29. Chúng ta hãy hình dung bản chất sau cùng của Tôn giáo Thế giới Mới theo các huyền ký của Chân sư DK. |
This ceremonial of the universal church—being founded on the mental unity of all peoples—will not be ceremonial as it is now understood, as it will be the guarded, guided, scientific utilisation of sound and color to bring about certain desired ends, such as |
Nghi lễ của giáo hội phổ quát này—vì được sáng lập trên sự thống nhất trí tuệ của mọi dân tộc —sẽ không phải là nghi lễ theo nghĩa hiện nay, vì nó sẽ là sự ứng dụng có canh giữ, có hướng dẫn, mang tính khoa học của âm thanh và màu sắc để mang lại những mục đích mong cầu, như |
30. We will have a “universal church”, meaning that it will apply to all human beings. It will also reflect the universality of the sign Aquarius (in which sign it will be founded). |
30. Chúng ta sẽ có một “giáo hội phổ quát”, nghĩa là nó áp dụng cho mọi con người. Nó cũng sẽ phản chiếu tính phổ quát của dấu hiệu Bảo Bình (trong dấu hiệu này nó sẽ được thành lập). |
31. The unity of all peoples will be appreciated mentally (Venus, Mercury) and not merely felt. Today, many people feel their unitive relations with other, but do not understand the factual nature of the unity they feel. |
31. Sự hợp nhất của mọi dân tộc sẽ được lĩnh hội bằng trí (Kim Tinh, Thuỷ Tinh) chứ không chỉ được cảm nhận. Hôm nay, nhiều người cảm thấy mối quan hệ hợp nhất của họ với kẻ khác, nhưng không hiểu bản chất sự hợp nhất mà họ cảm thấy là một thực tế. |
32. We can see that initiates and, perhaps, even Masters will be involved in the preparation and presentation of such scientific ceremonies, as the ceremonies will be both “guarded and guided”. |
32. Chúng ta có thể thấy rằng các điểm đạo đồ, và có lẽ cả các Chân sư, sẽ tham dự vào việc chuẩn bị và trình hiện những nghi lễ khoa học như vậy, vì các nghi lễ sẽ vừa “được canh giữ vừa được hướng dẫn”. |
33. Nothing will be left to chance in the utilization of those “spiritual numerals”, sound and color. |
33. Sẽ không có gì phó mặc cho ngẫu nhiên trong việc sử dụng các “con số tinh thần”—âm và sắc. |
34. We can see how the fourth ray (also a linking ray and directly related to the appreciation and utilization of sound and color) will play into the performance of such ceremonies. |
34. Ta thấy cung bốn (cũng là cung liên kết và liên hệ trực tiếp với sự thưởng ngoạn và sử dụng âm thanh và màu sắc) sẽ góp lực vào việc cử hành các nghi lễ như vậy. |
35. The fifth ray approach will also be indispensable as those who prepare and perform these ceremonies will have to know exactly what they are doing. |
35. Cách tiếp cận của cung năm cũng khó thể thiếu vì những ai chuẩn bị và cử hành các nghi lễ này phải biết chính xác điều mình đang làm. |
36. We can understand that the ‘religion’ practiced in the “universal church” will be an approach combining buddhi and manas, and will not be an astral religion (touched in its best moments by buddhi). |
36. Ta hiểu rằng “tôn giáo” được thực hành trong “giáo hội phổ quát” sẽ là một lộ trình kết hợp Bồ đề và manas, chứ không phải là tôn giáo cảm dục (đôi khi được Bồ đề chạm đến trong những khoảnh khắc cao đẹp nhất). |
– The aligning of the Ego, |
– Sự chỉnh hợp Chân ngã, |
37. Properly executed ceremonial work has this often unrealized potential. |
37. Công việc nghi lễ được cử hành đúng cách có tiềm năng này mà người ta thường không nhận ra. |
38. Correct alignment depends upon the utilization of proper frequencies and the invocation of the Ego through sounds and colors attuned to its quality. We all know that certain vibrations invoke the higher Ego and others definitely militate against contact with its influence. |
38. Sự chỉnh hợp đúng đắn lệ thuộc vào việc sử dụng các tần số thích hợp và khẩn cầu Chân ngã thông qua những âm thanh và sắc màu tương hợp với phẩm tính của nó. Tất cả chúng ta đều biết có những rung động nhất định khẩn cầu Chân ngã cao hơn và có những rung động khác rõ ràng chống lại sự tiếp xúc với ảnh hưởng của Ngài. |
– The influencing of groups, |
– Ảnh hưởng lên các nhóm, |
39. Group energies are marshaled in properly executed ceremonial work and these energies can be transmitted to other groups. |
39. Các năng lượng nhóm được tập kết trong công việc nghi lễ cử hành đúng cách và các năng lượng này có thể được truyền dẫn sang các nhóm khác. |
40. A group resonance created can be entrained, and other groups can be induced to fall into new and useful rhythms. |
40. Một cộng hưởng nhóm được tạo ra có thể kéo đồng bộ, và các nhóm khác có thể được cảm ứng để rơi vào những nhịp điệu mới và hữu ích. |
41. The groups practicing ‘religious ceremonial’ will, themselves be powerfully influenced as the higher energies pour into the group aura. Those who have participated in ritual work (somewhat along the lines suggested) know this influence to be both factual and powerful. |
41. Các nhóm thực hành “nghi lễ tôn giáo” sẽ, chính họ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khi các năng lượng cao hơn đổ vào hào quang nhóm. Những ai đã tham dự công việc nghi lễ (ở một mức nào đó như được gợi ý) biết ảnh hưởng này vừa là sự thật vừa là quyền năng. |
– The making of contact with the Occult Hierarchy, |
– Thiết lập tiếp xúc với Thánh Đoàn Huyền bí, |
42. Today this is done largely through meditation, but if to meditation, scientific ceremonial procedures are added, the vehicular interference which so often prevents direct contact can be negated. |
42. Ngày nay điều này phần lớn được thực hiện thông qua tham thiền, nhưng nếu thêm vào tham thiền những thủ pháp nghi lễ mang tính khoa học, thì sự quấy nhiễu của các vận cụ vốn thường cản trở tiếp xúc trực tiếp có thể được vô hiệu. |
43. Through ceremonial work, the necessary vacuum to evoke higher energies can be created. |
43. Thông qua công việc nghi lễ, có thể tạo ra khoảng chân không cần thiết để gợi lên các năng lượng cao hơn. |
44. Scientific ceremonial work is much based upon the utilization of admissible frequencies and the expulsion of that which is not formally appropriate. It is a process which enhances resonance between the invocative group and the higher group being invoked—in this case, the Spiritual Hierarchy. |
44. Công việc nghi lễ khoa học dựa nhiều vào việc sử dụng các tần số phù hợp và loại trừ những gì không thích hợp về mặt hình thức. Đó là một tiến trình tăng cường cộng hưởng giữa nhóm có tính khẩn cầu và nhóm cao hơn được khẩn cầu—trong trường hợp này là Huyền Giai Tinh Thần. |
– The co-operation with the devas in order to further the constructive ends of evolution, |
– Sự hợp tác với các thiên thần để thúc đẩy các mục tiêu xây dựng của tiến hoá, |
45. The devas respond immediately to sound and color. The correct pitch and key will be musically applied to invoke and sustain cooperation with certain groups of devas. The correct shade and hue of color will be similarly utilized. |
45. Các thiên thần đáp ứng tức thì với âm thanh và màu sắc. Cao độ và cung bậc đúng sẽ được ứng dụng bằng âm nhạc để khẩn cầu và duy trì sự hợp tác với những nhóm thiên thần nhất định. Sắc độ và sắc thái màu đúng cũng được sử dụng tương tự. |
46. Clearly, scientific knowledge of the nature of particular kinds of devas will be indispensable. |
46. Rõ ràng tri thức huyền bí về bản chất của những loại thiên thần đặc thù sẽ là bất khả thiếu. |
47. Occult ceremonial will be a method through which the Builders—deva and human—can successfully work. |
47. Nghi lễ huyền bí sẽ là một phương pháp qua đó các Nhà Kiến Tạo—thiên thần và nhân loại—có thể làm việc thành công. |
– and many other objects which will grow out of the scientific comprehension of the constitution of man, the nature of vibration or radioactivity, and the demonstrated reality of the hitherto metaphysical hypothesis and religious dogma of the unseen world of thought and of spiritual existence. |
– và nhiều mục đích khác nữa sẽ sinh ra từ sự thấu hiểu mang tính khoa học về cấu trúc của con người, bản tính của rung động hay tính phóng xạ, và thực tại được chứng minh của những giả thuyết siêu hình cho đến nay và những giáo điều tôn giáo về thế giới vô hình của tư tưởng và của hiện hữu tinh thần. |
48. The beneficent results will arise because of the following: |
48. Các kết quả lợi ích sẽ nảy sinh vì những điều sau: |
a. Scientific comprehension of the constitution of man |
a. Sự thấu hiểu mang tính khoa học về cấu trúc của con người |
b. Understanding of the nature of vibration |
b. Thấu hiểu bản tính của rung động |
c. Understanding of the nature of radioactivity |
c. Thấu hiểu bản tính của tính phóng xạ |
d. The demonstration of the reality of the unseen worlds. |
d. Sự chứng minh thực tại của các thế giới vô hình. |
49. We can see that the seven rays will be responsible for the ‘lifting of the veil’ which, presently, prevents general acknowledgement of that which the occultist considers as real. Humanity’s attention has been confined mostly to the sphere of the lowest senses. Human consciousness has lived in a circumscribed prison of limited perception. All this is soon destined to change and with this change will come entirely new methods of relating to the dense physical plane and to what we customarily call ‘normal living’. |
49. Ta có thể thấy bảy cung sẽ chịu trách nhiệm cho “việc vén màn” vốn hiện nay ngăn cản sự thừa nhận chung về những gì nhà huyền bí học xem là thực. Sự chú ý của nhân loại phần lớn bị giam trong phạm vi của các giác quan thấp nhất. Tâm thức con người đã sống trong nhà ngục hạn cuộc của tri giác giới hạn. Tất cả điều này sớm số phận phải đổi thay và với sự đổi thay đó sẽ đến những phương cách hoàn toàn mới để liên hệ với cõi thể xác đậm đặc và với cái mà chúng ta quen gọi là “đời sống bình thường”. |
50. So far the main results of the incoming seventh ray have been listed as: |
50. Cho đến đây, các kết quả chính của cung bảy đang đi vào đã được liệt kê như sau: |
a. Development of etheric vision universally |
a. Sự phát triển nhãn thông dĩ thái mang tính phổ quát |
b. Increased mental activity |
b. Hoạt động trí tuệ gia tăng |
51. These categories have been sub-divided and further results related to each have been examined. |
51. Các hạng mục này đã được phân tiểu và những kết quả liên hệ đến mỗi hạng mục đã được khảo sát thêm. |
52. The third major result relates to the way in which the Path may be approached. “Increased facility in approaching the Path”. |
52. Kết quả chính thứ ba liên hệ đến cách mà Thánh Đạo có thể được tiếp cận. “Khả năng gia tăng trong việc tiếp cận Thánh Đạo”. |
Increased facility in approaching the Path. This will be based on the fact that so many of the then existent humanity will have personal knowledge of the ruling powers and forces, |
Khả năng gia tăng trong việc tiếp cận Thánh Đạo. Điều này sẽ dựa trên thực tế là rất nhiều người trong nhân loại khi ấy sẽ có tri thức cá nhân về các quyền lực và các mãnh lực cai quản, |
53. Under the influence of the seventh ray, the Spiritual Hierarchy of our planet will be a personally experienced reality to many. The Spiritual Hierarchy and the initiates and devas associated with Them are “the ruling powers and forces”. |
53. Dưới ảnh hưởng của cung bảy, Huyền Giai Tinh Thần của hành tinh chúng ta sẽ là một thực tại được kinh nghiệm một cách cá nhân đối với nhiều người. Huyền Giai Tinh Thần và các điểm đạo đồ cùng các thiên thần liên hệ với Các Ngài là “các quyền lực và các mãnh lực cai quản”. |
54. We all know the seventh ray is a ray of rules and (as a reflection of the first ray) is a ray of power as well. |
54. Tất cả chúng ta đều biết cung bảy là một cung của các quy luật và (như phản ảnh của cung một) cũng là một cung của quyền lực. |
55. We are speaking of the cycle in which the seventh ray is expressing during the Aquarian Age. |
55. Chúng ta đang nói về chu kỳ trong đó cung bảy biểu lộ trong Kỷ nguyên Bảo Bình. |
will perhaps be on the Probationary Path, or will be initiates of the first degree. |
có lẽ sẽ ở trên Con Đường Dự Bị, hoặc sẽ là các điểm đạo đồ của lần điểm đạo thứ nhất. |
56. This is the spiritual status that may be expected for many during the coming Age. |
56. Đây là địa vị tinh thần có thể trông đợi cho nhiều người trong Kỷ nguyên sắp đến. |
57. On the basis of references alone, it is difficult to determine whether the Probationary Path begins with the first initiation or somewhat precedes it. We might say that an early phase of the Path of Probation must necessarily precede the first initiation but that that Path begins in earnest with the first degree, at which time one becomes a probationary disciple. A true disciple is an accepted disciple (a stage usually entered a number of lives after the first degree has been taken). |
57. Chỉ dựa trên các tham chiếu, khó xác định liệu Con Đường Dự Bị bắt đầu với lần điểm đạo thứ nhất hay sớm hơn một chút. Chúng ta có thể nói rằng một giai đoạn sớm của Con Đường Dự Bị tất yếu đi trước lần điểm đạo thứ nhất, nhưng Con đường ấy thực sự khởi sự một cách nghiêm túc với cấp bậc thứ nhất, lúc đó một người trở thành đệ tử dự bị. Một đệ tử chân chính là một đệ tử được chấp nhận (một giai đoạn thường đạt được sau vài kiếp kể từ khi thọ lần điểm đạo thứ nhất). |
Thus the present scepticism will become non-existent. |
Như thế chủ nghĩa hoài nghi hiện tại sẽ trở nên không còn tồn tại. |
58. It is the seventh ray, influencing many towards materialism, which can also be instrumental in its destruction. |
58. Chính cung bảy, tuy tác động nhiều người theo xu hướng duy vật, cũng có thể là phương tiện cho sự phá vỡ xu hướng ấy. |
The dangers then will be along other lines—those incident to the very influence of this ray itself: |
Khi đó các nguy cơ sẽ theo những tuyến khác—những nguy cơ phát sinh từ chính ảnh hưởng của cung này: |
59. Always there will be dangers. Dangers present themselves in the form of forces which are uncontrolled and which therefore menace valued structures and relationships. |
59. Luôn luôn sẽ có nguy cơ. Nguy cơ xuất hiện dưới dạng các mãnh lực chưa được kiểm soát và vì thế đe doạ các cấu trúc và các mối liên hệ quý giá. |
the dangers of crystallisation into form so that the true spiritual devotee may become rare, and the scientific aspirant will take his place. |
nguy cơ của sự kết tinh vào hình tướng đến mức người sùng tín tinh thần chân chính có thể trở nên hiếm hoi, và người chí nguyện mang tính khoa học sẽ thay chỗ. |
60. To be a “spiritual devotee” is of value, but may necessitate the presence of the sixth ray (which will become increasingly rare)—though not necessarily in its influence upon personalities. |
60. Là một “người sùng tín tinh thần” là điều có giá trị, nhưng có thể đòi hỏi sự hiện diện của cung sáu (vốn sẽ ngày càng hiếm)—dù không nhất thiết ở ảnh hưởng lên phàm ngã. |
61. The seventh ray may be called the ‘Ray of Crystallization’. Not only is Uranian energy involved in seventh ray processes, but Saturnian energy (ruling the entire cosmic physical plane—the seventh cosmic plane—and the systemic physical plane—again the seventh, and Vulcanian energy associated with the mineral kingdom—a kingdom which, by one method of counting, is the seventh.) |
61. Cung bảy có thể gọi là “Cung Kết tinh”. Không chỉ năng lượng Thiên Vương Tinh dính dự vào các tiến trình cung bảy, mà còn có năng lượng Thổ Tinh (cai quản toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ—cõi thứ bảy vũ trụ— và cõi hồng trần hệ thống—một lần nữa là cõi thứ bảy, và năng lượng Vulcan liên hệ với giới kim thạch—một giới mà theo một cách đếm, là giới thứ bảy.) |
62. There is nothing wrong about the development of the scientific aspirant unless the energies of love and rightful reverence become excessively suppressed, thus creating an imbalance. |
62. Không có gì sai với sự phát triển của người chí nguyện mang tính khoa học trừ phi các năng lượng của tình thương và lòng tôn kính chân chính bị đè nén quá mức, gây ra mất cân bằng. |
63. The Tibetan has attempted to assure that the cultivation of white magic will proceed in such a manner as to balance the inevitable growth of magic quite devoid of ‘heart’. The danger involved in this kind of magic (and it almost inevitably will be practiced given the nature and general point of development of the incoming seventh ray souls) must be obvious. |
63. Chân sư Tây Tạng đã cố gắng bảo đảm sao cho việc tu dưỡng Chánh thuật sẽ tiến hành theo một cách cân bằng sự lớn lên tất yếu của loại huyền thuật hoàn toàn không có “tim”. Nguy cơ trong loại huyền thuật này (và nó hầu như tất yếu sẽ được thực hành, xét theo bản tính và điểm tiến hoá chung của các linh hồn cung bảy đang nhập thế) hẳn là điều hiển nhiên. |
[455] |
|
The true occultist is a scientist and a devotee, and where these two are not merged, we have the mystic and the man in danger of black magic, being governed by the intellect and not by selflessness; |
Nhà huyền bí học chân chính là một nhà khoa học và một người sùng tín, và khi hai điều này không được dung hợp, chúng ta có nhà thần bí và con người đứng trước nguy cơ hắc thuật, bị trí tuệ cai quản chứ không phải bởi vô kỷ; |
64. This is the danger of dichotomization. The mystic is unbalanced in his approach to divinity, but so is the strictly intellectual aspirant. |
64. Đây là nguy cơ của sự phân đôi. Nhà thần bí mất cân bằng trong lộ trình tiếp cận thần linh, nhưng người chí nguyện thuần trí thức cũng vậy. |
65. As we well know, aspirants can deviate from the “Good Path” and veer off in the direction of black magic if heart development does not wean them from selfishness. |
65. Như chúng ta đều biết, các chí nguyện sinh có thể lệch khỏi “Con Đường Lành” và rẽ sang hướng hắc thuật nếu sự phát triển của tấm lòng không khiến họ rời xa tính ích kỷ. |
66. The intellect alone (supporting, as it does, egoism) tends to be the enemy of selflessness. |
66. Trí năng đơn thuần (vốn nâng đỡ ngã tính ) có khuynh hướng trở thành kẻ thù của vô kỷ. |
67. So, we see that a balance will be much needed in coming centuries. May we expect that the relative prominence of the air sign Libra will assist in developing the necessary balance? |
67. Vì thế, một sự quân bình sẽ rất cần trong các thế kỷ tới. Chúng ta có thể trông đợi rằng mức độ nổi bật tương đối của dấu hiệu hành khí Thiên Bình sẽ trợ giúp cho việc phát triển quân bình cần thiết? |
there are dangers incident also upon contact with the deva evolution and the knowledge of the powers and forces made available through their agency. |
cũng có những nguy cơ phát sinh từ tiếp xúc với cuộc tiến hoá của thiên thần và tri thức về các quyền năng và mãnh lực được mở ra qua cơ quan của họ. |
68. Contact with the devas may be achieved, but will the contact be wisely handled? Will men direct the devic forces they can control into lines of activity sanctioned by the Divine Plan? Will they, perhaps, fall under the sway of stronger devas which they cannot control? Not all devas are spiritually oriented. |
68. Có thể đạt được tiếp xúc với các thiên thần, nhưng liệu sự tiếp xúc đó sẽ được xử lý cách khôn ngoan? Liệu con người có hướng các lực thiên thần mà họ có thể điều khiển vào những đường hướng hoạt động được Thiên Cơ chuẩn thuận? Hay họ sẽ rơi vào ảnh hưởng của những thiên thần mạnh hơn mà họ không kiểm soát nổi? Không phải mọi thiên thần đều định hướng tinh thần. |
69. There will be many temptations and not a few tragedies arising from premature or insufficiently regulated interplay with the deva kingdom. |
69. Sẽ có nhiều cám dỗ và không ít bi kịch phát sinh từ sự giao hoà sớm hoặc không được điều hợp đủ với giới thiên thần. |
The coming into incarnation of numbers of old magicians and occultists, and the rapid growth therefore of recognised psychic powers among the people. |
Sự lâm phàm của nhiều nhà huyền thuật và nhà huyền bí học xưa, và do đó sự tăng trưởng nhanh chóng của các năng lực thông linh được thừa nhận trong dân chúng. |
70. This is the fourth major result which relates to human development as it is inspired by the strengthening presence of the seventh ray. |
70. Đây là kết quả lớn thứ tư liên hệ đến sự phát triển của con người khi được gợi hứng bởi sự hiện diện lớn mạnh của cung bảy. |
71. These incoming magicians and occultists are possessed of psychic powers long ago developed. |
71. Những nhà huyền thuật và huyền bí học đang đến này sở hữu các năng lực thông linh đã được phát triển từ lâu. |
72. Already the recognition of psychic powers is growing amongst the masses and are certainly recognized as real amongst the progressive intelligentsia. |
72. Sự thừa nhận các năng lực thông linh đã tăng trưởng giữa quảng đại quần chúng và chắc chắn được thừa nhận là có thực trong giới trí thức tiến bộ. |
73. We must remind ourselves that psychism is not equivalent to spirituality. |
73. Chúng ta phải tự nhắc mình rằng thông linh không đồng nghĩa với tinh thần. |
This psychism, being tinged with mentality and not being of a purely astral quality, will be even more dangerous than in Atlantean days, for back of it will be some degree of will, conscious purpose, and intellectual apprehension, |
Kiểu thông linh này, vì có nhuốm màu tính trí tuệ và không thuần chất cảm dục, sẽ còn nguy hiểm hơn thời Atlantis, vì đằng sau nó sẽ là một mức ý chí nào đó, mục đích có ý thức, và sự nắm bắt bằng trí năng, |
74. We are discussing the appearance of a ‘new’ kind of psychism—not just the old, astrally impulsed psychism common in Atlantean days. |
74. Chúng ta đang bàn về sự xuất hiện của một kiểu thông linh “mới”—không chỉ là kiểu thông linh cũ do cảm dục xui khiến, vốn phổ biến thời Atlantis. |
75. DK tells us that this new psychism will be “tinged with mentality”. The mind nature is resonant with the will nature. From one perspective, mind is will. |
75. Chân sư DK cho biết kiểu thông linh mới này sẽ “nhuốm màu tính trí tuệ”. Bản chất trí tuệ cộng hưởng với bản chất ý chí. Ở một phương diện, trí là ý chí. |
76. Will, consciousness purpose and intellect will be involved in the presentation of this more advanced form of psychism. This is no guarantee that it will be selflessly expressed. In fact, quite the opposite is a strong possibility. |
76. Ý chí, mục đích có ý thức và trí năng sẽ dính dự vào sự trình hiện của hình thái thông linh cao hơn này. Điều này không phải là bảo đảm rằng nó sẽ biểu lộ một cách vô kỷ. Thực tế, khả năng trái ngược lại rất lớn. |
77. We can see that the seventh ray must be balanced by the second. These two rays have several points of cooperation and so their constructive interplay may be anticipated—at least among the wise. |
77. Ta thấy cung bảy phải được quân bình bởi cung hai. Hai cung này có nhiều điểm hợp tác nên sự tương tác xây dựng của chúng có thể được trông đợi—ít nhất nơi những người khôn ngoan. |
and unless this is paralleled by the growth of spiritual realisation, and by the steady grip of the Ego upon the lower personality, a period of real danger may ensue. |
và trừ phi điều này được song hành bởi sự tăng trưởng của thực chứng tinh thần, và bởi sự nắm chắc kiên định của Chân ngã đối với phàm ngã thấp, một giai đoạn nguy hiểm thực sự có thể xảy ra. |
78. We are speaking of a period of real danger which may ensue during the Aquarian Age, a period about which speculation may be both practical and profitable. |
78. Chúng ta đang nói về một giai đoạn nguy hiểm thực sự có thể xảy ra trong Kỷ nguyên Bảo Bình, một giai đoạn mà việc suy tư có thể vừa thực tế vừa có ích. |
79. Psychism, again, is not “spiritual realization”. The presence of psychic abilities is no guarantee that the Ego is gripping the lower personality. |
79. Thông linh, một lần nữa, không phải là “thực chứng tinh thần”. Sự hiện diện của các khả năng thông linh không bảo đảm rằng Chân ngã đang nắm giữ phàm ngã thấp. |
80. To distinguish psychism from spirituality is a most necessary step and one hardly taken by many of those interested in the unseen worlds. |
80. Phân biệt thông linh với tinh thần là bước tối cần, mà nhiều người quan tâm đến các thế giới vô hình vẫn hầu như chưa làm. |
81. True spirituality pertains to the formless (arupa) levels of the cosmic physical plane; psychism, as usually encountered, does not. |
81. Tinh thần chân chính thuộc về các cõi vô sắc (arupa) của cõi hồng trần vũ trụ; thông linh, như thường gặp, thì không. |
Hence the need of pointing out and of realising the menace, so that the truth of the inner life and the need of serving the race as an essential to advancement may be proclaimed far and wide. |
Do đó cần phải chỉ ra và nhận thức được mối đe doạ, để chân lý về đời sống nội tại và nhu cầu phụng sự nhân loại như điều kiện thiết yếu cho sự thăng tiến có thể được công bố khắp nơi. |
82. DK is interested in the propagation of these thoughts— |
82. Chân sư DK quan tâm truyền bá những tư tưởng này— |
a. Thoughts concerning the reality of the truly inner life, which is not the psychic life |
a. Những tư tưởng về thực tại của đời sống thật sự nội tại, vốn không phải là đời sống thông linh |
b. Thoughts concerning the necessity for service. Those possessed of apparently unusual powers are not necessarily oriented towards service. |
b. Những tư tưởng về tính tất yếu của phụng sự. Những người sở hữu các quyền năng xem ra bất thường không nhất thiết định hướng phụng sự. |
c. The psychic magician needs to understand that there is no true spiritual advancement without service to humanity. |
c. Nhà huyền thuật thông linh cần hiểu rằng không có thăng tiến tinh thần thực sự nào mà không có phụng sự nhân loại. |
Paralleling the incoming of this large band of seventh Ray magicians (some linked to the Brotherhood and some to the purely manasic groups) |
Song hành với sự nhập thế của một đoàn lớn các nhà huyền thuật cung bảy ( một số liên kết với Huynh đệ Đoàn và một số với các nhóm thuần manas ) |
83. We hear of two kinds of magicians coming into incarnation: |
83. Chúng ta nghe nói về hai loại nhà huyền thuật đang lâm phàm: |
a. Those linked to the Brotherhood will be unselfish in expression |
a. Những vị liên kết với Huynh đệ Đoàn sẽ biểu lộ vô kỷ |
b. The purely manasic groups (which, so it seems) carry the taint of selfishness. There is nothing wrong with manas, but if the groups concerned are purely manasic, there is the suggestion of imbalance and an insufficient development of the love nature. |
b. Những nhóm thuần manas (có vẻ) mang dấu vết của ích kỷ. Không có gì sai với manas, nhưng nếu các nhóm liên hệ là thuần manas, điều đó hàm ý mất cân bằng và sự phát triển chưa đủ của bản chất bác ái. |
is the proposed advent of certain members of the Hierarchy (initiates below the fourth Initiation) |
là sự xuất hiện được dự liệu của một số thành viên Thánh Đoàn (những điểm đạo đồ dưới lần điểm đạo thứ tư) |
84. We note that if one is a third degree initiate, one is considered to be a member of the Hierarchy. Other lesser initiates may also be included as “members of the Hierarchy”. |
84. Ta ghi nhận rằng nếu một vị là điểm đạo đồ bậc ba, vị ấy được xem là thành viên của Thánh Đoàn. Các điểm đạo đồ thấp hơn cũng có thể được bao gồm như “thành viên của Thánh Đoàn”. |
and of certain disciples and probationers, |
và của một số đệ tử và người dự bị, |
85. These would be largely initiates of the first two degrees |
85. Đây phần lớn sẽ là các điểm đạo đồ bậc một và bậc hai |
all on this Ray and all true psychics, |
tất cả đều ở trên cung này và đều là những nhà thông linh chân chính, |
86. These affiliates of the Lodge (initiates, disciples and probationers) are all upon the seventh ray and are all true psychics. |
86. Những vị phụ thuộc vào Thánh đoàn này (điểm đạo đồ, đệ tử và người dự bị) đều thuộc cung bảy và đều là các nhà thông linh chân chính. |
87. Do we understand why the seventh ray should be associated with psychism; usually, the sixth ray is thus associated, because the sixth ray rules the solar plexus which gives access to the astral plane in relation to which the majority of psychic experiences occur. |
87. Chúng ta có hiểu vì sao cung bảy được kết liên với thông linh không; thường thì cung sáu được liên hệ như vậy, vì cung sáu cai quản tùng thái dương vốn mở ngõ vào cõi cảm dục—nơi mà phần lớn các kinh nghiệm thông linh của đa số xảy ra. |
88. Yet, the seventh ray is a major linking ray, encouraging inter-planar exchange—experiencing the phenomena common to certain planes (for instance, the astral or mental) while focussed in consciousness upon the physical. |
88. Tuy vậy, cung bảy là một cung liên kết chính yếu, khuyến khích trao đổi liên-cõi—kinh nghiệm hoá các hiện tượng chung của những cõi nhất định (chẳng hạn cõi cảm dục hay trí tuệ) trong khi tâm thức vẫn tập trung trên cõi hồng trần. |
who hope through their endeavours to offset the vibrations, and ward off the menace incident to the advent of the other group. |
những vị hy vọng qua nỗ lực của mình sẽ hoá giải các rung động và đẩy lui mối đe doạ phát sinh từ sự xuất hiện của nhóm kia. |
89. We have something like a ‘battle of the magicians’ shaping up. |
89. Chúng ta đang chứng kiến một cái gì như là “trận chiến của các nhà huyền thuật”. |
90. When DK uses a word like “menace”, He is not speaking lightly. A purely manasic orientation is a threat. |
90. Khi Chân sư DK dùng một từ như “mối đe doạ”, Ngài không nói một cách nhẹ dạ. Một định hướng thuần manas là một mối nguy. |
The arranging of this and the preparing of the way for them in the different countries, specially in Europe and North America, is occupying the attention at this time of the Master R— and the Master H—.52 |
Việc thu xếp điều này và chuẩn bị đường đi cho họ ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt ở châu Âu và Bắc, hiện đang chiếm sự chú ý của Chân sư R— và Chân sư H—.52 |
91. This is as we would expect. Master R (though now focussed through His third ray monadic nature) has been for centuries a prominent seventh ray soul, and Master H. is focussed upon the fifth ray. Again we find these two rays working together. |
91. Điều này đúng như chúng ta trông đợi. Chân sư R. (dù nay tập trung qua bản chất chân thần cung ba của Ngài) từ nhiều thế kỷ là một linh hồn cung bảy nổi bật, và Chân sư H. tập trung trên cung năm. Lại nữa, chúng ta thấy hai cung này phối hợp làm việc. |
92. These two Masters will be instrumental in promoting the European Branch of the One Fundamental School of Occultism in Shamballa. |
92. Hai vị Chân sư này sẽ đóng vai chủ lực trong việc xúc tiến Chi nhánh châu Âu của Trường Duy Nhất Căn Bản của Huyền học tại Shamballa. |
52: The Master R. or Rakoczi, is the Hungarian Master, living at this time in Hungary, and is the Regent of Europe and America, under the “great Brotherhood.” |
52: Chân sư R. hay Rakoczi, là vị Chân sư người Hung, đang sống vào thời điểm này ở, và là Nhiếp Chính của và, dưới quyền “đại Huynh đệ Đoàn.” |
The Master R.— and one of the English Masters are concerning Themselves with the gradual founding of the fourth branch of the school, with the assistance of the Master Hilarion. Ponder on these imparted facts, for the significance is of profound importance. (LOM 305) |
Chân sư R.— và một trong các Chân sư người Anh đang tự lo liệu cho việc dần dần sáng lập chi nhánh thứ tư của trường, với sự trợ giúp của Chân sư Hilarion. Hãy suy ngẫm về các sự kiện được trao này, vì ý nghĩa của chúng là vô cùng trọng yếu. (LOM 305) |
93. We read in an earlier Commentary of a “Regent of a Globe”. We can compare the idea with the fact that Master R. is the Regent of Europe and America. |
93. Chúng ta đã đọc trong một Bản Bình Giải trước về “Nhiếp Chính của một Bầu hành tinh”. Chúng ta có thể so sánh ý niệm đó với thực tế rằng Chân sư R. là Nhiếp Chính của châu Âu và châu Mỹ. |
94. Whether Master R. now ‘lives’ in Hungary is up for discussion. |
94. Việc liệu Chân sư R. hiện “trú” ở Hung Gia Lợi hay không là điều còn để thảo luận. |
He works through various organisations and movements including Masonry. |
Ngài làm việc thông qua nhiều tổ chức và phong trào, kể cả Hội Tam Điểm. |
95. The Masonic Movement is ruled by the first, seventh and fourth rays. |
95. Phong trào Tam Điểm chịu chi phối bởi các cung một, bảy và bốn. |
He is one of the Masters who take pupils. |
Ngài là một trong các Chân sư nhận môn sinh. |
96. This may have been somewhat modified since Master R. became Mahachohan, which may not yet have been the case when A Treatise of Cosmic Fire was written. |
96. Điều này có thể đã được điều chỉnh đôi chút kể từ khi Chân sư R. trở thành MahaChohan, điều có thể chưa xảy ra khi Luận về Lửa Vũ Trụ được viết. |
97. Further, we have been told that the Chohans are not, at this time, working through dictation (so serious is the world situation). |
97. Hơn nữa, chúng ta đã được cho biết rằng các Chohan, vào thời điểm này, không làm việc qua lối truyền ngôn (tình hình thế giới quá nghiêm trọng). |
98. Yet, for all that, the statement stands. |
98. Tuy vậy, dù sao chăng nữa, mệnh đề này vẫn đứng. |
The Master H. or Hilarion, is a Cretan Master, is interested in the Spiritualistic Movement and is responsible for Light on the Path. |
Chân sư H. hay Hilarion, là một Chân sư người Crete, quan tâm đến Phong trào Thần linh học và là vị chịu trách nhiệm về Ánh sáng trên Đường Đạo. |
99. The quality of Light on the Path is very militant and not much of the quality of the fifth ray is to be felt. |
99. Phẩm tính của Ánh sáng trên Đường Đạo rất quyết liệt và không cảm được bao nhiêu phẩm tính cung năm. |
100. Could this be due to the quality of the transmitter—Mabel Collins? |
100. Có thể điều này là do phẩm tính của người truyền—Mabel Collins? |
101. Perhaps this little treatise carries much of the first ray—the hypothesized monadic ray of Master H. |
101. Có lẽ tiểu luận này mang nhiều phẩm tính cung một—cung chân thần giả định của Chân sư Hilarion. |
102. The following is the fifth major result of the incoming of the seventh ray. |
102. Sau đây là kết quả lớn thứ năm của sự đi vào của cung bảy. |
A group of scientists will come into incarnation on the [456] physical plane during the next seventy-five years who will be the medium for the revelation of the next three truths concerning electrical phenomena. |
Một nhóm các nhà khoa học sẽ lâm phàm trên cõi [456] hồng trần trong bảy mươi lăm năm tới, những người này sẽ là trung gian cho sự mặc khải về ba chân lý kế tiếp liên quan đến các hiện tượng điện. |
103. We are in a position to see whether some of these prophesies have been fulfilled. |
103. Chúng ta đang ở vào vị thế có thể xem một số huyền ký này đã được ứng nghiệm chưa. |
A formula of truth concerning this aspect of manifestation |
Một công thức chân lý liên quan đến phương diện biểu lộ này |
104. The electrical aspect… |
104. Phương diện điện… |
105. The formula, we will learn, was partial when compared with what remains to be revealed. |
105. Công thức ấy, chúng ta sẽ biết, là bộ phận so với những gì còn phải được mặc khải. |
was prepared by initiates on the fifth Ray at the close of the last century, |
đã được soạn bởi các điểm đạo đồ cung năm vào cuối thế kỷ trước, |
106. We note that these scientists are called “initiates”. It would seem that Maxell and Rutherford were among them, and, perhaps, Marie Curie and Roentgen. One would be tempted to include Einstein, whose major work began during the very first part of the twentieth century. |
106. Ta lưu ý rằng các nhà khoa học này được gọi là “các điểm đạo đồ”. Có vẻ như Maxwell và Rutherford ở trong số họ, và có lẽ cả Marie Curie và Roentgen. Người ta sẽ bị cám dỗ muốn bao gồm Einstein, người có công trình chính khởi đầu ngay những năm đầu thế kỷ 20. |
107. We are told, however, that Marie Curie (and perhaps Pierre) was upon the seventh ray and it difficult to avoid the conclusion that Einstein was deeply upon the third. The fifth ray, however, had a profound influence upon both of them. |
107. Tuy nhiên, chúng ta được cho biết rằng Marie Curie (và có lẽ Pierre) thuộc cung bảy và khó tránh kết luận rằng Einstein thâm sâu thuộc cung ba. Dù vậy, cung năm đã có ảnh hưởng sâu đậm trên cả hai. |
being part of the usual attempt of the Hierarchy to promote evolutionary development at the close of every cycle of one hundred years. |
là một phần của nỗ lực thường lệ của Thánh Đoàn nhằm xúc tiến phát triển tiến hoá vào cuối mỗi chu kỳ một trăm năm. |
108. We have just completed the close of the twentieth century. Are we in a position to detect the manner in which evolutionary developments may have been promoted during the 1980’s and 1990’s? |
108. Chúng ta vừa trải qua điểm kết của thế kỷ 20. Liệu chúng ta có ở vị thế có thể nhận ra cách thức mà các phát triển tiến hoá có thể đã được xúc tiến trong những năm 1980 và 1990? |
109. Such attempts are indicative of the synthetic period of the one hundred year cycles—presumably a cycle of ten years, the last tenth of any one hundred year period. |
109. Những nỗ lực như vậy là dấu hiệu của giai đoạn tổng hợp trong các chu kỳ một trăm năm—có lẽ là một chu kỳ mười năm, tức thập phân cuối của bất kỳ giai đoạn trăm năm nào. |
Certain parts (two fifths) of that formula have worked out through the achievements of such men as Edison and those who participate in his type of endeavour, and through the work of those who have dealt with the subject of radium and radioactivity. |
Những phần nhất định (hai phần năm) của công thức ấy đã được hiện ra qua thành tựu của những người như và những người tham gia vào dạng nỗ lực của ông, và qua công trình của những người đã xử lý chủ đề về radium và tính phóng xạ. |
110. We see that the discoveries related strictly to what we call electricity were part of the attempted revelation of the formula. |
110. Chúng ta thấy rằng các khám phá liên hệ chặt chẽ với cái mà ta gọi là điện đã là một phần của nỗ lực mặc khải công thức. |
111. The workers in the area of radioactivity and, presumably, in the area atomic physics participated in the same revelation. |
111. Những người làm việc trong lĩnh vực tính phóng xạ và, có lẽ, trong vật lý nguyên tử cũng đã tham gia vào cùng một mặc khải. |
112. Probably, Tesla should be listed along with Edison. |
112. Có lẽ Tesla nên được nêu cùng với Edison. |
Three more parts of the same formula have still to come, and will embody all that it is possible or safe for man to know anent the physical plane manifestation of electricity during the fifth subrace. |
Ba phần nữa của cùng công thức đó vẫn còn phải đến, và sẽ bao hàm tất cả những gì con người có thể hoặc nên biết liên quan đến biểu hiện trên cõi hồng trần của điện trong giống dân phụ thứ năm. |
113. We are not, however, told when this revelation will emerge. We may presume that some of it must necessarily emerge in the Aquarian Age (strongly expressive of the fifth ray). |
113. Tuy nhiên, chúng ta không được cho biết khi nào mặc khải này sẽ xuất hiện. Ta có thể giả định rằng một phần của nó tất yếu sẽ xuất hiện trong Kỷ nguyên Bảo Bình (biểu lộ mạnh cung năm). |
114. It is interesting that we are dealing with fifths and with scientific revelations related to the fifth ray (and to the seventh ray considered as the fifth aspect of the brahmic series of rays). |
114. Thật thú vị khi chúng ta đang xử lý những số năm và với các mặc khải khoa học liên hệ với cung năm (và với cung bảy được xem như khía cạnh thứ năm của chuỗi brahmic). |
115. We can wonder if some of the revelations of quantum physics fit into this category and concern the formula under discussion. |
115. Chúng ta có thể tự hỏi liệu một số mặc khải của vật lý lượng tử có nằm trong hạng mục này và liên quan đến công thức đang được bàn. |
All that we have here considered covers the time till the coming in of the new subrace. |
Tất cả những gì chúng ta đã xét bao trùm thời kỳ cho đến khi giống dân phụ mới đi vào. |
116. The expected subrace is the sixth. |
116. Giống dân phụ trông đợi là giống dân phụ thứ sáu. |
This [sub] race will summarise and carry to a temporary conclusion the manasic effort of the fifth rootrace of mental growth, and will cause results of stupendous import. |
Giống [phụ] này sẽ tổng kết và đưa đến một kết luận tạm thời [ 457] nỗ lực manas của Giống dân gốc thứ năm về tăng trưởng trí tuệ, và sẽ gây ra những kết quả có ý nghĩa khôn lường. |
117. It seems there will be a hiatus in relation to strictly manasic effort (following a summarization). Such effort, we might predict, would resume in fullness with the advent of the seventh subrace since the numbers five and seven are in resonant accord. |
117. Có vẻ sẽ có một quãng ngưng trong tương quan với nỗ lực thuần manas (sau khi tổng kết). Nỗ lực ấy, ta có thể dự đoán, sẽ tiếp diễn đầy đủ với sự đến của giống dân phụ thứ bảy vì các số năm và bảy cộng hưởng với nhau. |
During the sixth subrace, the emphasis will not be so much on the development of mind, as it will be on the utilisation of the concrete mind, and its acquired faculty, for the development of the powers of abstract thought. |
Trong giống dân phụ thứ sáu, nhấn mạnh sẽ không còn đặt nhiều vào sự phát triển của trí, mà sẽ đặt vào việc sử dụng hạ trí và sở năng đã đắc được của nó để phát triển các quyền năng của tư duy trừu tượng. |
118. We see in this prediction the blending of the fifth and third rays. The third ray is, in a way, the ‘higher octave’ of the fifth. As well, the number three is closely related to the number six. |
118. Ta thấy dự ngôn này là sự pha hoà của cung năm và cung ba. Ở một nghĩa nào đó, cung ba là “quãng bát cao” của cung năm. Đồng thời, số ba liên hệ gần với số sáu. |
119. It is the manner in which the concrete mind is to be used that will make progress in the sixth subrace unlike mental development in former cycles. |
119. Chính cách sử dụng hạ trí sẽ khiến tiến bộ trong giống dân phụ thứ sáu khác với phát triển trí tuệ ở các chu kỳ trước. |
120. The formulations of the abstract mind are far more useful and convincing when based upon solid, rational concrete thinking. |
120. Những mô hình của trí trừu tượng sẽ hữu ích và có sức thuyết phục hơn nhiều khi được đặt nền trên tư duy cụ thể vững chắc, hợp lý. |
Perhaps too much importance has been attached to the statement of some occult writers that the sixth subrace will be intuitive. The intuition will be awakening, and will be more prominent than now, but the outstanding characteristic will be the ability of the units of the sixth subrace to think in abstract terms, and to use the abstract mind. |
Có lẽ một số nhà văn huyền bí đã gán quá nhiều tầm quan trọng cho tuyên bố rằng giống dân phụ thứ sáu sẽ có trực giác. Trực giác sẽ thức dậy, và sẽ nổi bật hơn hiện nay, nhưng đặc trưng trội hơn cả sẽ là khả năng của các đơn vị thuộc giống dân phụ thứ sáu để tư duy bằng các thuật ngữ trừu tượng, và sử dụng trí trừu tượng. |
121. This is an important caveat; intuition will wax during the sixth subrace of the fifth root race, but the number six is one of the abstract rays (Abstract Idealism), and is thus influential in promoting abstract mentality. |
121. Đây là một lời lưu ý quan trọng; trực giác sẽ lớn dần trong giống dân phụ thứ sáu thuộc Giống dân gốc thứ năm, nhưng số sáu là một trong những cung trừu tượng (Lý tưởng Trừu tượng), và nhờ đó có ảnh hưởng trong việc thúc đẩy tính trí trừu tượng. |
122. Thought will become comprehensive, encompassing. Groups of related factors will be related to other groups of related factors. |
122. Tư tưởng sẽ trở nên bao quát, bao dung. Các nhóm yếu tố liên hệ sẽ được liên hệ với những nhóm yếu tố liên hệ khác. |
123. Instead of relating things to each other, there will develop a capacity to relate relationships. |
123. Thay vì liên hệ “vật” với nhau, sẽ phát triển năng lực liên hệ các mối liên hệ. |
124. The true occultist is reserved in his expectations. DK has presented us with a reservation which must be contemplated. |
124. Nhà huyền bí học chân chính biết dè dặt trong kỳ vọng của mình. Chân sư DK đã đưa ra cho chúng ta một dự lưu mà ta phải chiêm nghiệm. |
125. Regardless of our present racial form, do we find ourselves entering into the process described—the utilization of the acquired faculty of the concrete mind as the basis for the cultivation of abstract thought? |
125. Bất kể hình tướng giống dân hiện tại của chúng ta, liệu chúng ta có thấy mình đang đi vào tiến trình được mô tả—việc sử dụng sở năng đã đắc được của hạ trí làm nền cho việc tu dưỡng tư duy trừu tượng? |
Their function will be to perfect (as far as may be in this round) [457] the group antaskarana,53 or the link between the mental and the buddhic. |
Chức năng của họ sẽ là hoàn thiện (trong chừng mực có thể trong cuộc tuần hoàn này) [ 457] antaskarana nhóm, 53 hay mối nối giữa cõi trí và cõi Bồ đề. |
126. The initial task is the perfection of the first aspect of the second phase of antahkaranic development. We might call the first phase simply the link with the soul within the causal body. |
126. Nhiệm vụ khởi đầu là hoàn thiện phương diện thứ nhất của giai đoạn thứ hai trong phát triển antahkarana. Ta có thể gọi giai đoạn thứ nhất đơn giản là mối nối với linh hồn trong thể nguyên nhân. |
127. The second and third phases of antahkaranic development relate to contact with the buddhic permanent atom and the atmic permanent atom, and consequently, increasing access to those triadal faculties. |
127. Giai đoạn thứ hai và thứ ba của phát triển antahkarana liên hệ đến tiếp xúc với nguyên tử trường tồn Bồ đề và nguyên tử trường tồn atma, và do đó, sự tiếp cận ngày càng tăng với các sở năng của Tam Nguyên Tinh Thần. |
128. There is no true abstract thinking unless the antahkarana is functioning. |
128. Không có tư duy trừu tượng chân thực nếu antahkarana không hoạt động. |
129. But the task demanded actually goes farther. True group consciousness is an aspect of soul consciousness. The essence of soul consciousness is buddhic. If group consciousness is to be cultivated and expanded, it must be nourished by the buddhic energy. |
129. Nhưng nhiệm vụ yêu cầu thực sự còn đi xa hơn. Tâm thức nhóm chân thực là một phương diện của tâm thức linh hồn. Bản chất của tâm thức linh hồn là Bồ đề. Nếu tâm thức nhóm được tu dưỡng và mở rộng, nó phải được nuôi dưỡng bởi năng lượng Bồ đề. |
130. Therefore, the work during the sixth subrace will demand the extension of the antahkarana from the manasic permanent atom to the buddhic permanent atom—really the cultivation of buddhi-manas. This suggests the transition from the building and use of the ‘individual’ antahkarana to the building and use of the group antahkarana. |
130. Vì vậy, công việc trong giống dân phụ thứ sáu sẽ đòi hỏi sự kéo dài antahkarana từ nguyên tử trường tồn manas đến nguyên tử trường tồn Bồ đề—thực sự là tu dưỡng Bồ đề-trí. Điều này gợi ra sự chuyển từ việc xây dựng và sử dụng antahkarana “cá nhân” sang việc xây dựng và sử dụng antahkarana nhóm. |
131. Buddhi is the sixth principle and the buddhic permanent atom is the second or sixth permanent atom (depending on how we count). |
131. Bồ đề là nguyên khí thứ sáu và nguyên tử trường tồn Bồ đề là nguyên tử trường tồn thứ hai hay thứ sáu (tuỳ theo cách đếm). |
132. It is possible for the group together to access the manasic permanent atom and achieve a type of ‘abstract group mind’, but group consciousness must be nourished by buddhi. |
132. Cả nhóm có thể cùng nhau tiếp cận nguyên tử trường tồn manas và đạt một kiểu “trí nhóm trừu tượng”, nhưng tâm thức nhóm phải được Bồ đề nuôi dưỡng. |
133. So, individually, the members of the sixth subrace cultivate abstract thought and utilize the manasic permanent atom; collectively and within their soul-inspired groups, the member of the sixth subrace cultivate the relationship between higher manas and buddhi. |
133. Vì vậy, xét riêng từng người, các thành viên của giống dân phụ thứ sáu vun bồi tư tưởng trừu tượng và sử dụng Nguyên tử trường tồn manas; xét về tập thể và trong các nhóm được linh hồn khơi gợi, các thành viên của giống dân phụ thứ sáu vun bồi mối liên hệ giữa thượng trí và Bồ đề. |
134. Thus, are the numbers five, six, three and two blended in the destined achievements of the sixth subrace. |
134. Như vậy, các con số năm, sáu, ba và hai được hòa trộn trong những thành tựu đã định của giống dân phụ thứ sáu. |
a. Five—the concrete mind is the basis for the work undertaken—the antahkaranic work. The sixth subrace is the sixth subrace of the fifth root race. |
a. Năm —trí cụ thể là nền tảng cho công việc được đảm trách—công cuộc antahkarana. Giống dân phụ thứ sáu là giống dân phụ thứ sáu của giống dân gốc thứ năm. |
b. Six—we are dealing with the sixth subrace and with the influence of the sixth principle—the buddhic principle |
b. Sáu —chúng ta đang đề cập đến giống dân phụ thứ sáu và đến ảnh hưởng của nguyên khí thứ sáu—nguyên khí Bồ đề. |
c. Three—the abstract mind (which will be cultivated during the sixth subrace of the fifth root race) is the triadal vehicle generically expressive of the third ray. |
c. Ba —trí trừu tượng (vốn sẽ được vun bồi trong giống dân phụ thứ sáu của giống dân gốc thứ năm) là vận cụ của Tam Nguyên Tinh Thần, về mặt loại biểu lộ cung ba. |
d. Two—the number two suggests group consciousness, and thus the group approach to the building of the antahkarana. |
d. Hai —con số hai gợi ý tâm thức nhóm, và như thế là cách tiếp cận theo nhóm đối với việc kiến tạo antahkarana. |
53: Antahkarana is the lower manas, the path of communication between the personality and the higher manas, or human soul.—H. P. Blavatsky. |
53: Antahkarana là hạ trí, con đường giao tiếp giữa phàm ngã và thượng trí, hay linh hồn con người.—H. P. Blavatsky. |
135. HPB may be speaking of the first phrase of antahkarana development. The soul within the causal body is, in some measure, an expression of higher manas. The atomic sub-plane of the mental plane and the manasic permanent atom must, however, be accessed before higher manas, per se, becomes part of the disciple’s accessible faculties. |
135. Bà HPB có thể đang nói về giai đoạn đầu của sự phát triển antahkarana. Linh hồn trong thể nguyên nhân, ở một mức nào đó, là một biểu lộ của thượng trí. Tuy nhiên, cõi phụ nguyên tử của cõi trí và Nguyên tử trường tồn manas phải được tiếp cận trước khi bản thân thượng trí trở thành một phần của các năng lực mà người đệ tử có thể sử dụng. |
This bridge will be of a usable nature during the sixth rootrace in which the intuition will show real and general signs of existing. |
Chiếc cầu này sẽ mang tính có thể sử dụng trong giống dân gốc thứ sáu, trong đó trực giác sẽ cho thấy những dấu hiệu hiện hữu thực sự và phổ biến. |
136. The antahkaranic bridge is not yet generally of a useable nature. This will change in the sixth subrace. |
136. Chiếc cầu antahkarana hiện chưa mang tính có thể sử dụng một cách phổ biến. Điều này sẽ thay đổi trong giống dân phụ thứ sáu. |
137. Limitations are placed on our expectations with regard to expression of intuition. Intuition in fullness will not appear during the sixth subrace, but during the sixth root race, real (and general) signs of its existence will be noted. |
137. Những giới hạn được đặt ra đối với kỳ vọng của chúng ta liên quan đến sự biểu lộ của trực giác. Trực giác trong sự viên mãn sẽ không xuất hiện trong giống dân phụ thứ sáu, mà trong giống dân gốc thứ sáu, sẽ ghi nhận những dấu hiệu thực (và phổ biến) về sự hiện hữu của nó. |
In this rootrace, units only show signs here and there of real intuition, having built the necessary bridge in their individual selves. |
Trong giống dân gốc này, chỉ có từng đơn vị nơi này nơi kia cho thấy những dấu hiệu của trực giác chân thực, vì họ đã xây dựng chiếc cầu cần thiết trong chính bản thân mình. |
138. DK is telling us that (in our present subrace) the construction and utilization of the group antahkarana is rare. |
138. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng (trong giống dân phụ hiện tại của chúng ta) việc kiến tạo và sử dụng antahkarana nhóm là hiếm hoi. |
139. Some individuals have built the bridge to manas and even to buddhi (and so, for those, there will be signs of intuition). |
139. Một số cá nhân đã xây dựng chiếc cầu đến manas và thậm chí đến Bồ đề (và vì thế, đối với họ, sẽ có những dấu hiệu của trực giác). |
In the sixth rootrace small groups will be intuitive. |
Trong giống dân gốc thứ sáu, những nhóm nhỏ sẽ có tính trực giác. |
140. If we are to look for a real expression of group intuition, we will, it seems have to wait until the sixth root race (not subrace) and the groups demonstrating intuition will be small. |
140. Nếu chúng ta muốn tìm một biểu lộ thực sự của trực giác nhóm, có vẻ chúng ta sẽ phải đợi đến giống dân gốc thứ sáu (không phải giống dân phụ) và các nhóm biểu lộ trực giác sẽ là những nhóm nhỏ. |
It is needless to say more here anent the influence of the seventh Ray upon the sons of men. More later may be available but enough has been suggested to form the basis of useful speculation. |
Ở đây không cần nói thêm về ảnh hưởng của cung bảy lên những người con của nhân loại. Sau này có thể sẽ có thêm, nhưng ngần ấy đã gợi ý đủ để làm nền tảng cho những suy luận hữu ích. |
141. And speculation is expected of us. What is speculation as it applies to the field of occultism? We might say that the student of occultism, based upon any knowledge or wisdom with respect to which he feels a degree of certainty, projects hypotheses concerning that about which he knows less, little or nothing. |
141. Và người ta kỳ vọng chúng ta sẽ suy luận. Suy luận là gì khi áp dụng vào lĩnh vực huyền bí học? Chúng ta hãy nói rằng đạo sinh huyền bí học, dựa trên bất kỳ tri thức hay minh triết nào mà y cảm thấy có mức độ chắc chắn, phóng chiếu các giả thuyết về những điều mà y biết kém hơn, ít hoặc hầu như không biết. |
142. Reasonable certainty is his platform; following the laws of reason and analogy, he formulates that which may be possible in relation to other spheres of experience into which he cannot yet enter experientially. |
142. Mức độ chắc chắn hợp lý là nền tảng của y; theo các định luật của lý trí và định luật tương đồng, y hình thành những điều có thể khả hữu liên hệ với các lĩnh vực kinh nghiệm khác mà y hiện chưa thể bước vào bằng kinh nghiệm. |
b. Animals and human beings and the Rays. |
b. Loài vật và con người và các Cung. |
143. VSK observes: “[note that point a. Ray Effects, was on page 427 – review the Division B table of contents on p. 343, IV the Future of Manas, to refresh our context.]” |
143. VSK nhận xét: “[lưu ý rằng điểm a. Tác động của Cung, ở trang 427 – hãy xem lại mục lục Phần B ở tr. 343, IV Tương Lai của Manas, để làm mới bối cảnh của chúng ta.]” |
We will now take up two points and study the effect of the incoming force on the human and animal kingdoms. |
Giờ chúng ta sẽ nêu hai điểm và khảo sát ảnh hưởng của xung lực đang đi vào lên giới nhân loại và giới động vật. |
144. We have considered principally the human kingdom and are now to include the animal kingdom and the deva evolution. |
144. Chúng ta đã chủ yếu xem xét giới nhân loại và giờ sẽ bao gồm cả giới động vật và tiến hoá thiên thần. |
These points are of profound interest to the occult student for two reasons. The topic we have now to consider is the effect of the incoming seventh Ray during the coming centuries upon the animal kingdom and the deva evolution. |
Những điểm này gây quan tâm sâu xa đối với đạo sinh huyền bí học vì hai lý do. Chủ đề chúng ta phải xem xét lúc này là ảnh hưởng của cung bảy đang đi vào trong các thế kỷ tới lên giới động vật và tiến hoá thiên thần. |
145. There are certain devic lives who pursue the path to self-consciousness through initial entry into the animal kingdom. (cf. TCF 844) |
145. Có những sự sống thiên thần nhất định theo đuổi con đường đến tự-tâm thức qua việc nhập môn vào giới động vật. (x. TCF 844) |
The profundity of the interest lies in the fact that |
Sự sâu xa của mối quan tâm nằm ở chỗ |
in the one case we are dealing with the evolution immediately behind the human and from which man is not as yet wholly emancipated, and |
trong trường hợp thứ nhất chúng ta đang đề cập đến tiến hoá đứng ngay phía sau loài người và khỏi đó con người vẫn chưa hoàn toàn giải thoát, và |
146. This is an important point. At the third initiation a tremendous struggle arises in the life of the would-be initiate because of the influences of Mars and the Moon in relation to the more progressive forces which are attempting to ‘win’ his consciousness. |
146. Đây là một điểm quan trọng. Ở lần điểm đạo thứ ba, một cuộc tranh đấu mãnh liệt khởi lên trong đời sống của người sắp được điểm đạo do ảnh hưởng của Sao Hỏa và Mặt Trăng trong tương quan với các lực tiến bộ hơn đang cố ‘chiếm lĩnh’ tâm thức của y. |
147. Mars and the Moon are two ‘planets’ (at least one of them is), closely related to the animal kingdom. |
147. Sao Hỏa và Mặt Trăng là hai ‘hành tinh’ (ít nhất một trong hai là vậy), có liên hệ mật thiết với giới động vật. |
148. The personality of man, with its four lunar elementals, is very much the animal in man. Both Mars and the Moon are rulers of these four elementals. |
148. Phàm ngã của con người, với bốn nguyệt tinh linh của nó, rất là phần thú vật trong con người. Cả Sao Hỏa lẫn Mặt Trăng đều là chủ tinh cai quản bốn tinh linh này. |
149. Two of the elementals, the physical and astral elementals, are strictly animal in their nature and represent faculties which belonged to the animal before he was individualized. |
149. Hai trong số các tinh linh ấy, tinh linh thể xác và tinh linh cảm dục, xét về bản tánh thì hoàn toàn là thú vật và biểu hiện những năng lực vốn thuộc về loài vật trước khi y được biệt ngã hóa. |
150. At the third degree we become, in large measure, emancipated from the animal kingdom within us—interestingly the third kingdom. |
150. Ở đẳng cấp thứ ba, chúng ta ở mức lớn được giải phóng khỏi giới thú vật bên trong chúng ta — thú vị là giới thứ ba. |
in the other we are concerning ourselves with a paralleling evolution, and one that is of vast importance in the scheme of things. |
trong trường hợp kia, chúng ta quan tâm đến một tiến hoá song song, và một tiến hoá có tầm quan trọng mênh mông trong toàn cơ cấu sự vật. |
151. We are going to focus on two evolutions in relation to man (using for our context the effects of the incoming seventh ray which will affect these two evolutions and the human evolution as well). |
151. Chúng ta sẽ tập trung vào hai tiến hoá liên hệ với con người (dùng bối cảnh là các tác động của cung bảy đang đi vào, vốn sẽ ảnh hưởng hai tiến hoá này và cả tiến hoá nhân loại nữa). |
152. DK mentions the “vast importance” of the deva kingdom—an importance to which humanity is only now awakening. |
152. Chân sư DK nêu “tầm quan trọng mênh mông” của giới thiên thần — một tầm quan trọng mà nhân loại chỉ nay mới đang thức tỉnh. |
Let us take up first this seventh Ray and its effect upon the animal kingdom. |
Trước hết, chúng ta hãy xét cung bảy và ảnh hưởng của nó lên giới động vật. |
Practically little is known to man concerning this kingdom of nature, save what science has vouchsafed anent the physical organisms, and a few occult statements which have been given out at various times; the development of the animal consciousness and its immediate future is as yet but little understood. |
Về thực tế, con người biết rất ít về giới tự nhiên này, ngoài những gì khoa học đã ban cho liên quan đến các cơ thể vật lý, và vài tuyên bố huyền bí đã được đưa ra vào những thời điểm khác nhau; sự phát triển của tâm thức loài vật và tương lai gần kề của nó hiện vẫn còn rất ít được thấu hiểu. |
153. The animal kingdom is the kingdom closest to us. In fact we incorporate the animal within our nature analogously to the incorporation of the Moon-chain (the former third) within our Earth-chain (the present fourth). |
153. Giới động vật là giới gần gũi nhất với chúng ta. Thật vậy, chúng ta bao hàm loài vật trong bản tánh của mình tương tự như sự bao hàm Dãy Mặt Trăng (dãy thứ ba trước kia) trong Dãy Địa Cầu (dãy thứ tư hiện tại). |
154. For all our apparent familiarity with the animal kingdom, our knowledge of it is actually superficial. |
154. Mặc dù có vẻ quen thuộc, hiểu biết của chúng ta về giới này thực ra vẫn còn hời hợt. |
The most important of the occult facts concerning this [458] third kingdom as they relate to our present subject, may be enumerated as follows: |
Những sự kiện huyền bí quan trọng nhất liên quan đến [458] giới thứ ba này, xét theo mối liên hệ với chủ đề hiện tại của chúng ta, có thể liệt kê như sau: |
1. The animal kingdom holds the same relation to the human kingdom as the dense physical body does to the seven principles and still finds its connecting link with man through the close correspondence between their bodies of objectivity. |
1. Giới động vật có mối tương quan với giới nhân loại giống như thể xác đậm đặc đối với bảy nguyên khí và vẫn tìm thấy mối liên kết nối với con người qua sự tương ứng mật thiết giữa các thể khách quan của chúng. |
155. This statement elevates the human kingdom far above the animal. |
155. Mệnh đề này nâng giới nhân loại lên cao hơn hẳn giới động vật. |
156. (Interestingly, in astrology, the Moon stands occultly for the dense physical body—though it has other meanings). |
156. Thú vị thay, trong chiêm tinh học, về mặt huyền bí, Mặt Trăng biểu trưng cho thể hồng trần đậm đặc — dẫu nó còn có các ý nghĩa khác. |
157. The physical body (his animal body in the strictest sense) is not a principle and, in relation to the human kingdom the animal kingdom is not a principle. |
157. Thể xác (thân thú vật của y theo nghĩa nghiêm ngặt nhất) không phải là một nguyên khí và, trong tương quan với giới nhân loại, giới động vật không phải là một nguyên khí. |
158. Animals and humans are directly related through the animal body of the human being which is very similar to the physical body of the animal—as comparative anatomy will reveal. |
158. Loài vật và loài người liên hệ trực tiếp qua thân thú vật của con người, vốn rất giống với thể xác của loài vật — như giải phẫu so sánh sẽ cho thấy. |
159. We remind ourselves that we are here speaking of kingdoms and their relation. We are not speaking of specific forms. |
159. Chúng ta tự nhắc rằng ở đây đang nói về các giới và mối quan hệ của chúng. Chúng ta không nói về các hình tướng cụ thể. |
2. The animal kingdom is the third of the kingdoms and is (from the esoteric point of view and as regards its relation to mankind) the mother aspect, prior to the overshadowing by the Holy Spirit, the manas aspect. |
2. Giới động vật là giới thứ ba và là (xét từ quan điểm huyền bí và trong mối tương quan với nhân loại) phương diện Mẹ, trước khi được Chúa Thánh Thần — phương diện manas — phủ bóng. |
160. The Holy Spirit and Mother are often but not always differentiated. |
160. Chúa Thánh Thần và Mẹ thường nhưng không phải luôn luôn được phân biệt. |
161. It is possible to relate the Holy Spirit to the etheric body and the mother aspect to the strictly material aspect of man. |
161. Có thể liên hệ Chúa Thánh Thần với thể dĩ thái và phương diện Mẹ với phương diện vật chất thuần túy của con người. |
162. Here another step is taken and the Holy Spirit is related to the “manas aspect”. |
162. Ở đây thêm một bước nữa: Chúa Thánh Thần được liên hệ với “phương diện manas”. |
163. The coming of the Solar Angels, then, was like the overshadowing of the Holy Spirit. |
163. Vậy sự đến của các Thái dương Thiên Thần giống như sự phủ bóng của Chúa Thánh Thần. |
164. From the animal kingdom (acting as mother) the human kingdom is born, through the addition of manas facilitated by the intervention of the overshadowing Solar Angels (the Holy Spirit aspect, in this case). |
164. Từ giới động vật (đóng vai Mẹ) sinh ra giới nhân loại, qua sự thêm vào của manas được tạo thuận bởi sự can thiệp của sự phủ bóng của các Thái dương Thiên Thần (trong trường hợp này là phương diện Chúa Thánh Thần). |
165. It is fascinating to think of the resemblance between the Solar Angels and the Holy Spirit. The connection is via manas. |
165. Thật hấp dẫn khi tư duy về sự tương tự giữa các Thái dương Thiên Thần và Chúa Thánh Thần. Mối liên hệ là qua manas. |
Think out this resemblance, and trace the analogy between the cosmic mother, the systemic mother, and the same mother aspect as seen in the animal kingdom as a basis for the evolution of man. |
Hãy suy xét thấu đáo sự tương tự này, và truy nguyên định luật tương đồng giữa Mẹ vũ trụ, Mẹ hệ thống, và cùng phương diện Mẹ như thấy trong giới động vật như một nền tảng cho sự tiến hoá của con người. |
166. From the cosmic mother the Cosmic Son is born (the Cosmic Logos is His soul aspect). From the systemic mother the ‘Solar Son’ is born—our Solar Logos considered as a Grand Heavenly Man. |
166. Từ Mẹ vũ trụ sinh ra Người Con Vũ trụ (Thượng đế Vũ Trụ là phương diện linh hồn của Ngài). Từ Mẹ hệ thống sinh ra ‘Người Con Thái dương’ — Thái dương Thượng đế của chúng ta được xem như một Đại Đấng Thiên Nhân. |
167. What is the cosmic kingdom (analogous to the animal kingdom) that precedes the emergence of the Cosmic Man? What is the solar systemic kingdom (equally analogous) that precedes the emergence of ‘Solar Man’? |
167. Giới vũ trụ nào (tương tự giới động vật) đi trước sự xuất hiện của Người Vũ trụ? Giới hệ Thái dương nào (cũng tương tự) đi trước sự xuất hiện của ‘Người Thái dương’? |
168. The eighteen lower cosmic sub-planes, or perhaps even the lower fourteen cosmic sub-planes, must play a role in the emergence of the ‘Solar Son’ (in His cosmic causal body), analogous to the role of the eighteen or fourteen lower systemic sub-planes in the emergence of a human being in his causal body on the systemic higher mental plane). |
168. Mười tám cõi phụ vũ trụ thấp, hoặc thậm chí mười bốn cõi phụ vũ trụ thấp, hẳn đóng một vai trò trong sự xuất hiện của ‘Người Con Thái dương’ (trong thể nguyên nhân vũ trụ của Ngài), tương tự vai trò của mười tám hay mười bốn cõi phụ hệ thống thấp trong sự xuất hiện của một con người nơi thể nguyên nhân của y trên cõi thượng trí hệ thống). |
169. The implication is that there is a ‘Solar Animal’ Kingdom preceding the ‘Solar Human Kingdom in which the Grand Heavenly Man is a ‘Man’) just as there is an animal kingdom preceding the fourth systemic kingdom in which a human being is a man. |
169. Hàm ý rằng có một ‘Giới Thái dương Thú vật’ đi trước ‘Giới Thái dương Nhân loại’ (trong đó Đại Đấng Thiên Nhân là một ‘Người’), y như có một giới động vật đi trước giới hệ thống thứ tư trong đó con người là người. |
170. There is obviously a cosmic extension, but at what level shall we pitch the word “cosmic”? |
170. Hiển nhiên có một sự mở rộng mang tính vũ trụ, nhưng chúng ta sẽ đặt từ “vũ trụ” ở cấp độ nào? |
171. It is possible to conceive of a ‘Cosmic Animal’ Kingdom which utilizes fourteen or (possibly eighteen) cosmic planes (not just cosmic sub-planes—which are equivalent in scope to our systemic planes) but actual cosmic planes. This would naturally take us into super-cosmic planes, in relation to which what we call cosmic planes are actually sub-planes. |
171. Có thể hình dung một ‘Giới Thú vật Vũ trụ’ sử dụng mười bốn (hoặc có thể mười tám) cõi vũ trụ (không chỉ các cõi phụ vũ trụ — vốn tương đương về phạm vi với các cõi hệ thống của chúng ta) mà là các cõi vũ trụ thực thụ. Điều này tự nhiên sẽ đưa chúng ta vào các cõi s iêu vũ trụ, so với chúng, những gì chúng ta gọi là các cõi vũ trụ thực ra chỉ là các cõi phụ. |
172. The individualization of the Planetary Logos (as a Planetary Logos and not as a human being) and the individualization of the Solar Logos (as a Solar Logos and not as a human being) must be related to Their emergence from that particular greater Kingdom (expressing through certain cosmic planes) which could be called (in relation to Them) a ‘predecessory’ Animal Kingdom. |
172. Sự biệt ngã hóa của Hành Tinh Thượng đế ( với tư cách là một Hành Tinh Thượng đế chứ không phải như một con người) và sự biệt ngã hóa của Thái dương Thượng đế ( với tư cách là một Thái dương Thượng đế chứ không phải như một con người) hẳn có liên hệ với Sự xuất lộ của Các Ngài từ Giới lớn đặc thù (biểu lộ qua những cõi vũ trụ nhất định), mà — tương quan với Các Ngài — có thể gọi là một Giới Thú vật ‘tiền thân’. |
173. We need to think in terms of— |
173. Chúng ta cần tư duy theo các phạm trù— |
a. The Cosmic Animal and its Kingdom |
a. Thú vật Vũ trụ và Giới của nó |
b. The Systemic Animal and its Kingdom |
b. Thú vật Hệ thống và Giới của nó |
c. The terrestrial animal (and what we customarily call the “Third Kingdom in Nature”) |
c. Thú vật địa cầu (và cái mà chúng ta thường gọi là “Giới Thứ Ba trong Tự nhiên”) |
174. Perhaps some clue will come to us if we think of individualization as a kind of “first recognition” of participation within a new type of consciousness. For the Planetary Logos, individualization our a predecessory animal kingdom would mean His first recognition of Himself as a group. For a Solar Logos, individualization would mean His first recognition of Himself as a systemic Being—Whom we call “the One” (the Microcosm). |
174. Có lẽ một manh mối sẽ đến với chúng ta nếu chúng ta xem biệt ngã hóa như một dạng “nhận biết đầu tiên” về sự tham dự vào một kiểu tâm thức mới. Đối với Hành Tinh Thượng đế, biệt ngã hóa khỏi một giới thú vật tiền thân sẽ có nghĩa là Sự nhận biết đầu tiên của Ngài như một nhóm. Đối với một Thái dương Thượng đế, biệt ngã hóa sẽ có nghĩa là Sự nhận biết đầu tiên của Ngài như một Đấng Hệ thống — mà chúng ta gọi là “Đấng Duy Nhất” (Tiểu thiên địa). |
Each of the kingdoms of nature acts as the mother to the succeeding one in the evolutionary process. |
Mỗi giới trong tự nhiên đóng vai Mẹ cho giới kế tiếp trong tiến trình tiến hoá. |
175. A mother produces the vehicle of her child out of her very own substance. |
175. Một người mẹ sản sinh vận cụ của đứa con từ chính chất liệu của mình. |
176. Can we utilize this analogy (so evident between the third and fourth kingdoms) in relation to the birth of the fifth kingdom from the fourth, or the birth of the sixth from the fifth? |
176. Chúng ta có thể vận dụng phép tương đồng hiển nhiên này (giữa giới thứ ba và thứ tư) vào việc sinh ra giới thứ năm từ giới thứ tư, hay sự sinh ra giới thứ sáu từ giới thứ năm, chăng? |
177. The members of the fifth kingdom still utilize the inner vehicles of the members of the fourth, but those vehicles are subtly changed and vitalized by the fifth factor which characterizes the members of the fifth kingdom—higher manas in the form of solar fire. |
177. Các thành viên của giới thứ năm vẫn sử dụng các vận cụ nội tại của các thành viên giới thứ tư, nhưng những vận cụ ấy được biến đổi tế vi và được tiếp sinh lực bởi yếu tố thứ năm vốn đặc trưng cho các thành viên của giới thứ năm — thượng trí dưới dạng Lửa Thái dương. |
178. The members of the sixth kingdom of nature (Planetary Lives) still utilize the inner vehicles of the members of the fifth (vehicles made of triadal substance) but those vehicles are subtly changed and vitalized by factor which distinguished the Planetary Lives—namely, the presence of the Monad as an expressive factor. |
178. Các thành viên của giới thứ sáu trong tự nhiên (các Sự sống Hành tinh) vẫn sử dụng các vận cụ nội tại của các thành viên giới thứ năm (những vận cụ được cấu tạo bằng chất liệu tam nguyên), nhưng các vận cụ ấy được biến đổi tế vi và được tiếp sinh lực bởi yếu tố phân biệt các Sự sống Hành tinh — tức là sự hiện diện của Chân thần như một yếu tố biểu lộ. |
179. Of course members of the sixth kingdom can drop their triadal vehicles, too, and still remain members of the sixth kingdom. Similarly, members of the fifth kingdom can drop their animal body and still remain members of the fifth kingdom—as many Masters do. |
179. Dĩ nhiên, các thành viên giới thứ sáu cũng có thể xả bỏ các vận cụ tam nguyên của mình mà vẫn thuộc giới thứ sáu. Tương tự, các thành viên của giới thứ năm có thể bỏ thân thú vật mà vẫn là thành viên của giới thứ năm — như nhiều Chân sư vẫn làm. |
Any group, which may be under consideration, should in due course of evolution give birth to offspring, who will—in themselves—embody some ideal, and who receive their objective forms on some plane from the earlier group. |
Bất kỳ nhóm nào đang được xét đến, đến đúng kỳ trong tiến hoá đều nên sinh ra hậu duệ, những kẻ — tự thân — sẽ hiện thân một lý tưởng nào đó, và những kẻ nhận các hình tướng khách quan của mình trên một cõi nào đó từ nhóm có trước. |
180. The offspring are higher then the parent which gave birth to them. The offspring receive their “objective forms” from the parent, who in this case is a member of an earlier group—earlier than the group to which the offspring (now) belongs. |
180. Hậu duệ cao hơn cha mẹ đã sinh ra chúng. Hậu duệ nhận “các hình tướng khách quan” từ cha mẹ, mà trong trường hợp này là một thành viên của một nhóm có trước — có trước nhóm mà hậu duệ (nay) thuộc về. |
181. It is interesting—the egg gives birth to the chicken, but perhaps the reptile laid the egg! The principle of mutation must be understood. |
181. Thật thú vị — trứng sinh gà, nhưng có lẽ bò sát đã đẻ ra quả trứng ấy! Cần phải thấu hiểu nguyên lý đột biến. |
From the third kingdom springs the fourth, and from this fourth will emerge the fifth, |
Từ giới thứ ba nảy sinh giới thứ tư, và từ giới thứ tư này sẽ xuất hiện giới thứ năm, |
182. As suggested… |
182. Như đã gợi ý… |
each receiving |
mỗi giới nhận |
a. Germ protection, |
a. Bảo hộ mầm sống, |
183. This is the protection of that which germinates, eventually, into the destined form. The embryo is protected within the mother for a certain duration before birth into the external world. |
183. Đây là sự bảo hộ cho cái sẽ dần nẩy mầm thành hình tướng đã định. Bào thai được bảo vệ trong lòng mẹ một thời gian trước khi sinh vào thế giới bên ngoài. |
b. Form, |
b. Hình tướng, |
184. This is the lunar factor related to the signs Cancer and Virgo, both ruled by the Moon (Virgo esoterically). |
184. Đây là yếu tố nguyệt liên hệ với các dấu hiệu Cự Giải và Xử Nữ, cả hai đều do Mặt Trăng cai quản (Xử Nữ theo huyền môn). |
c. Gradual development, |
c. Phát triển tiệm tiến, |
185. This the mother oversees often at great sacrifice to herself. |
185. Điều này người mẹ giám hộ, thường với sự hy sinh lớn lao của chính mình. |
d. Nourishment, |
d. Dưỡng nuôi, |
186. This, the mother provides, at first from her own substance. |
186. Điều này, người mẹ cung cấp, lúc đầu từ chính chất liệu của mình. |
187. We see how the origin (i.e., the mother) provides the vehicle for the offspring and sustains that vehicle until it is sufficiently independent to sustain itself. |
187. Chúng ta thấy cội nguồn (tức người mẹ) cung cấp vận cụ cho đứa con và duy trì vận cụ ấy cho đến khi nó đủ độc lập để tự duy trì. |
until in each case the human child, or the Christ child, is brought to the birth. |
cho đến khi, trong mỗi trường hợp, đứa trẻ loài người, hoặc “Đứa Trẻ Christ”, được sinh hạ. |
188. We are speaking of two kinds of birth, one physical and one metaphysical. Both types emerge from a mother: |
188. Chúng ta đang nói về hai loại sinh hạ, một thân xác và một siêu hình. Cả hai kiểu đều xuất phát từ một Mẹ: |
a. The physical child emerges from the mother’s body. |
a. Đứa trẻ thân xác sinh từ thân thể người mẹ. |
b. The metaphysical “Christ child” emerges from the personality considered as a kind of “mother”. |
b. “Đứa Trẻ Christ” siêu hình sinh từ phàm ngã được xem như một loại “mẹ”. |
This is a very occult truth, and though the facts have been recognised and taught anent the fourth and fifth kingdoms, the work and place of the animal has not received its due recognition. |
Đây là một chân lý rất huyền bí, và tuy các sự kiện đã được nhận biết và giảng dạy liên quan đến giới thứ tư và thứ năm, nhưng công việc và vị trí của loài vật chưa được ghi nhận xứng đáng. |
189. We are long familiar with the idea that from the fourth kingdom the fifth is eventually born. |
189. Chúng ta từ lâu đã quen với ý tưởng rằng từ giới thứ tư, rốt cuộc giới thứ năm sẽ được sinh ra. |
190. The role of the animal kingdom as “mother”, however, has not been sufficiently appreciated. |
190. Tuy nhiên, vai trò của giới động vật như “Mẹ” chưa được đánh giá thỏa đáng. |
191. How would we treat the members of the animal kingdom were this fact to be in the forefront of our consciousness. |
191. Nếu sự kiện này được đặt ở tiền cảnh của tâm thức chúng ta, chúng ta sẽ đối đãi các thành viên của giới động vật ra sao? |
192. It is important to consider (in relation to the animal kingdom) the specialized evolution of ‘man’ during the first two and a half root races. Man’s eventual, huge animal body had, we are told, resemblance to a huge ape-like form generated in the third round, even though man appeared in the fourth. |
192. Điều quan trọng là phải xét (liên hệ với giới động vật) sự tiến hoá chuyên biệt của “con người” trong hai giống dân gốc rưỡi đầu tiên. Thân thú vật khổng lồ sau cùng của con người, như được cho biết, giống với một hình dạng vượn lớn khổng lồ được tạo ra trong cuộc tuần hoàn thứ ba, dù con người xuất hiện trong cuộc tuần hoàn thứ tư. |
3. During the third rootrace, animal individualisation took place, and the self-conscious unit, called Man, came into being. |
3. Trong giống dân gốc thứ ba, diễn ra sự biệt ngã hóa của loài vật, và đơn vị tự-tâm thức, gọi là Con Người, đã ra đời. |
193. Individualization is often called simply that—“individualization”. To call it “animal individualization” points the consciousness towards that form of life which became individualized. We are speaking of the individualization of ‘animal man’, or of the ‘prepared’ man-like animal of the period. |
193. Biệt ngã hóa thường chỉ được gọi đơn giản là “biệt ngã hóa”. Gọi nó là “biệt ngã hóa của loài vật” hướng tâm thức về hình thái sự sống đã trở nên biệt ngã. Chúng ta đang nói về sự biệt ngã hóa của “người thú”, hay của sinh thể giống người đã được “chuẩn bị” của thời kỳ ấy. |
194. We have seen above that we can speak of individualization of Beings much greater than man, and the nature of such individualization has points analogically in common but the parallel processes are not identical. |
194. Chúng ta đã thấy ở trên rằng ta có thể nói về sự biệt ngã hóa của Những Đấng lớn hơn con người rất nhiều, và bản tính của sự biệt ngã hóa như thế có những điểm tương tự về mặt định luật tương đồng, nhưng các tiến trình song song không đồng nhất. |
I have somewhat dealt with the question of [459] individualisation elsewhere and seek not here to enlarge upon it. |
Tôi đã phần nào xử lý vấn đề [459] biệt ngã hóa ở nơi khác và không chủ trương khai triển thêm ở đây. |
195. DK and HPB have given this subject extensive treatment, but everything they have said should be collected and studied topically so that the greatest synthesis of thought in relation to this subject may be achieved. |
195. Chân sư DK và Bà HPB đã bàn về chủ đề này một cách rộng rãi, nhưng mọi điều Các Ngài đã nói cần được tập hợp và nghiên cứu theo chủ đề để đạt được tổng hợp tư tưởng lớn nhất liên hệ với đề tài này. |
I would only point out a correspondence that holds hid the key to the mystery of individualisation. |
Tôi chỉ muốn chỉ ra một tương ứng hàm chứa chìa khóa cho bí ẩn của biệt ngã hóa. |
196. There is a “mystery of individualization”. It is, no doubt, related to the greater “Mystery of the Makara”. |
196. Có một “bí ẩn của biệt ngã hóa”. Không nghi ngờ gì, nó liên hệ với “Bí ẩn của Makara” lớn lao hơn. |
In this chain, individualisation took place during the third rootrace and in the fourth round, speaking in this connection of a round through a chain of globes, and not the life force of a planetary Logos circulating through the seven chains in a scheme. |
Trong dãy này, biệt ngã hóa diễn ra trong giống dân gốc thứ ba và trong cuộc tuần hoàn thứ tư, nói trong mối liên hệ này là một cuộc tuần hoàn qua một dãy các bầu hành tinh, chứ không phải sinh lực của một Hành Tinh Thượng đế lưu chuyển qua bảy dãy trong một hệ hành tinh. |
197. We are not told precisely during which subrace of the third root race individualization occurred but it can be inferred, as Phillip Lindsay has done, to be the third. |
197. Chúng ta không được nói chính xác trong giống dân phụ nào của giống dân gốc thứ ba mà sự biệt ngã hóa xảy ra, nhưng có thể suy ra — như Phillip Lindsay đã làm — là ở giống dân phụ thứ ba. |
198. We have long sought to substantiate the differentiation between chain rounds and scheme rounds. This section goes a long way towards confirming that differentiation. |
198. Từ lâu chúng ta đã tìm cách xác nhận sự phân biệt giữa các cuộc tuần hoàn của dãy và các cuộc tuần hoàn của hệ. Phần này tiến khá xa trong việc xác nhận sự phân biệt đó. |
199. A chain round is a “round through a chain of globes”—simple enough. |
199. Một cuộc tuần hoàn của dãy là một “cuộc tuần hoàn qua một dãy các bầu” — khá đơn giản. |
200. A scheme round is created by “the life force of a planetary Logos circulating through the seven chains in a scheme” (whatever may be the exact modus operandi—different models have been offered). |
200. Một cuộc tuần hoàn của hệ được tạo bởi “sinh lực của một Hành Tinh Thượng đế lưu chuyển qua bảy dãy trong một hệ hành tinh” (dẫu cơ chế chính xác thế nào — đã có những mô hình khác nhau được đề xuất). |
It is of peculiar interest at this time that we are in the fourth round in a chain as well as in the fourth round as regards the scheme of seven chains. |
Điểm đặc biệt quan tâm lúc này là chúng ta đang ở cuộc tuần hoàn thứ tư trong một dãy đồng thời cũng ở cuộc tuần hoàn thứ tư xét về hệ gồm bảy dãy. |
201. This is a section even more confirmatory than the last. Two types of rounds are clearly delineated—one occurring through the globes of a chain and the other through the chains of a planetary scheme. |
201. Đây là một đoạn còn xác nhận rõ hơn đoạn trước. Hai loại tuần hoàn được phân định rõ — một diễn ra qua các bầu của một dãy và cái kia qua các dãy của một hệ hành tinh. |
It has led to evolutionary possibilities of great import. |
Điều này đã dẫn tới những khả tính tiến hoá có tầm quan trọng lớn lao. |
202. The coincidence of fourth rounds (of these two types) has led to these possibilities. |
202. Sự trùng hợp của hai loại cuộc tuần hoàn thứ tư đã dẫn tới những khả tính này. |
203. The extraordinary numerological emphasis has opened a door. |
203. Sự nhấn mạnh số học phi thường đã mở một cánh cửa. |
204. The occurrences on within our planetary scheme in relation to the number four are parallelled within the Venus-scheme in relation to the number five. |
204. Những hiện tượng trong hệ hành tinh của chúng ta liên quan đến con số bốn được đối chiếu trong hệ Kim Tinh liên quan đến con số năm. |
On the moon chain individualisation took place during the fifth race of the third round, and in the next chain [Mercury chain] to ours on the evolutionary arc individualisation will take place during the sixth race of the second round,—in each case this refers to a planetary round through a chain of globes. |
Trên Dãy Mặt Trăng, biệt ngã hóa diễn ra trong giống dân thứ năm của cuộc tuần hoàn thứ ba, và trong dãy kế tiếp [Dãy Sao Thủy] so với dãy của chúng ta trên cung tiến hoá, biệt ngã hóa sẽ diễn ra trong giống dân thứ sáu của cuộc tuần hoàn thứ hai,— trong mỗi trường hợp, điều này nói về một cuộc tuần hoàn hành tinh qua một dãy các bầu. |
205. This section is pregnant with occult information. |
205. Phần này hàm chứa thông tin huyền bí phong phú. |
206. Upon the third round of the moon chain in its fifth race, individualization occurred—without the intervention of Solar Angels, so we are told. |
206. Trong cuộc tuần hoàn thứ ba của Dãy Mặt Trăng, ở giống dân thứ năm, đã xảy ra biệt ngã hóa — mà, như được cho biết, không có sự can dự của các Thái dương Thiên Thần. |
207. The higher manasic apparatus, the causal body (or egoic lotus) such as it was, was evolved from the animal nature. |
207. Bộ máy thượng trí, tức thể nguyên nhân (hay Hoa Sen Chân Ngã), như nó vốn có, được tiến hóa từ bản tánh thú vật. |
208. The Mercury-chain (already existent as we have been told) will be the field for a future type of individualization, in the sixth race of the second round. |
208. Dãy Sao Thủy (đã hiện hữu như chúng ta đã được cho biết) sẽ là trường cho một kiểu biệt ngã hóa trong tương lai, vào giống dân thứ sáu của cuộc tuần hoàn thứ hai. |
209. As for the present existence and activity of the fifth or Mercury-chain, the following which speaks of the fifth round of the Earth-chain confirms it. |
209. Về sự hiện hữu và hoạt động hiện tại của dãy thứ năm hay Dãy Sao Thủy, đoạn sau đây — nói về cuộc tuần hoàn thứ năm của Dãy Địa Cầu — xác nhận điều đó. |
In the fifth round, for instance, the fifth chain (a centre in the body of the Heavenly Man) will be the recipient of this fifth type of force and will transmit and circulate it to the other chains via their fifth globe. (TCF 435) |
Chẳng hạn, trong cuộc tuần hoàn thứ năm, dãy thứ năm (một trung tâm trong thân thể của Đấng Thiên Nhân) sẽ là kẻ tiếp nhận loại lực thứ năm này và sẽ truyền dẫn, lưu thông nó tới các dãy khác qua bầu thứ năm của chúng. (TCF 435) |
210. We see that (in the case above) the term “planetary round” is equivalent to a chain round and not to a scheme round. |
210. Chúng ta thấy rằng (trong trường hợp trên) thuật ngữ “cuộc tuần hoàn hành tinh” tương đương với một cuộc tuần hoàn của dãy chứ không phải của hệ. |
211. There are other instances in which the idea of a “planetary round” could represent what we have been calling a ‘scheme round’. |
211. Có những trường hợp khác trong đó ý niệm “cuộc tuần hoàn hành tinh” có thể đại diện cho điều chúng ta vốn gọi là ‘cuộc tuần hoàn của hệ’. |
212. That individualization took place in the third round in relation to the Moon-chain and in the fourth round in relation to the Earth-chain could lead one to believe that scheme rounds were involved, but since the next type of individualization (on the Mercury-chain) will take place in the “second round”, the pattern is broken, because the second ‘scheme round’ would have had to taken place before the third or the fourth, and yet the term “second round” is used to describe a future development. Thus, the term “planetary round” must, in this instance, refer to a “chain round”. |
212. Việc biệt ngã hóa diễn ra ở cuộc tuần hoàn thứ ba đối với Dãy Mặt Trăng và ở cuộc tuần hoàn thứ tư đối với Dãy Địa Cầu có thể khiến người ta tin rằng các cuộc tuần hoàn của hệ có liên quan; nhưng vì kiểu biệt ngã hóa kế tiếp (trên Dãy Sao Thủy) sẽ diễn ra trong “cuộc tuần hoàn thứ hai”, nên mô hình bị phá vỡ, vì cuộc tuần hoàn ‘thứ hai của hệ’ lẽ ra đã phải xảy ra trước cuộc thứ ba hay thứ tư, thế mà thuật ngữ “cuộc tuần hoàn thứ hai” lại được dùng để mô tả một phát triển tương lai. Như vậy, trong trường hợp này, thuật ngữ “cuộc tuần hoàn hành tinh” hẳn phải chỉ một “cuộc tuần hoàn của dãy”. |
213. The kind of individualization (in the Mercury-chain) will differ much from the much earlier Moon-chain individualization because both the number of the root race involved and the number of the round in which this process occurs are soft-line numbers. |
213. Kiểu biệt ngã hóa (trên Dãy Sao Thủy) sẽ khác rất nhiều so với biệt ngã hóa ở Dãy Mặt Trăng xa xưa, vì cả số thứ tự của giống dân gốc liên hệ lẫn số của cuộc tuần hoàn trong đó tiến trình này diễn ra đều là những con số thuộc “tuyến mềm”. |
214. Let us compare the numbers: |
214. Hãy so sánh các con số: |
a. On the Moon-chain, individualization occurred in the third round fifth root race. Both numbers are mental and hard line |
a. Trên Dãy Mặt Trăng, biệt ngã hóa xảy ra trong cuộc tuần hoàn thứ ba, giống dân gốc thứ năm. Cả hai con số đều thuộc trí tuệ và thuộc “tuyến cứng”. |
b. On the Earth-chain, individualization occurred in the fourth round, third root race. One number is even and the other odd. |
b. Trên Dãy Địa Cầu, biệt ngã hóa xảy ra trong cuộc tuần hoàn thứ tư, giống dân gốc thứ ba. Một con số là chẵn và con số kia là lẻ. |
c. On the Mercury-chain, individualization will occur in the second round, sixth root race. It would seem that the buddhic factor will be prominent in this type of individualization. We remember the fourth ray soul of the planet Mercury (a fact likely reflected in the Mercury-chain of our Earth-scheme). |
c. Trên Dãy Sao Thủy, biệt ngã hóa sẽ xảy ra trong cuộc tuần hoàn thứ hai, giống dân gốc thứ sáu. Có vẻ yếu tố Bồ đề sẽ nổi trội trong kiểu biệt ngã hóa này. Chúng ta nhớ linh hồn cung bốn của hành tinh Sao Thủy (một thực tại có lẽ phản ánh trong Dãy Sao Thủy của Hệ Địa Cầu chúng ta). |
4. In the fourth rootrace the “door” (as it is called) between the two kingdoms became closed, and no more of the animal kingdom passed into the human. [although mention is made elsewhere that the door is ‘ajar’.] |
4. Trong giống dân gốc thứ tư, “cánh cửa” (như vẫn gọi) giữa hai giới đã đóng lại, và không còn ai từ giới động vật chuyển vào giới nhân loại nữa. [mặc dù ở nơi khác có nhắc rằng cánh cửa ‘hé mở’.] |
215. VSK mentions that the door had been left ajar. |
215. VSK ghi rằng cánh cửa đã được để hé. |
The door of individualisation or of entrance into the human kingdom has been closed since Atlantean times, but under the new influence it will be partially opened; it will be set ajar, so that a few animals will respond to soul stimulation and discover that their rightful place is on the human side of the dividing door. (EP I 371) |
Cánh cửa của sự biệt ngã hóa hay sự đi vào giới nhân loại đã đóng từ thời Atlantis, nhưng dưới ảnh hưởng mới, nó sẽ được mở một phần; nó sẽ được hé mở, đến mức một vài loài vật sẽ đáp ứng kích thích của linh hồn và khám phá ra rằng chỗ đứng chính đáng của chúng là ở phía nhân loại của cánh cửa ngăn cách. (EP I 371) |
216. We may suspect that when Moon-chain humanity emerged from pralaya to take up its evolution on the Earth-chain’s fourth globe and within its fourth round, it was during the third subrace of the fourth root race that this emergence occurred. This is Phillip Lindsay’s reasoned hypothesis and, I think, a good one. |
216. Ta có thể nghi ngờ rằng khi nhân loại Dãy Mặt Trăng trỗi dậy khỏi Giai kỳ qui nguyên để tiếp tục tiến hoá trên bầu thứ tư của Dãy Địa Cầu và trong cuộc tuần hoàn thứ tư của nó, thì sự xuất hiện ấy diễn ra trong giống dân phụ thứ ba của giống dân gốc thứ tư. Đây là giả thuyết có lý của Phillip Lindsay và, tôi nghĩ, là một giả thuyết tốt. |
217. It may also be true that the door upon the animal kingdom was shut to individualization at that time. The numbers are convincing for the animal kingdom is the third kingdom and the root race was in its third phase. |
217. Cũng có thể đúng rằng vào thời điểm ấy, cánh cửa hướng vào giới động vật đã bị khép lại đối với biệt ngã hóa. Các con số rất thuyết phục vì giới động vật là giới thứ ba và giống dân gốc đang ở pha thứ ba của nó. |
218. We can conceive that when there was such an influx of human beings from the pralayic state following the Moon-chain debacle, further augmentation of the number of human beings through individualization may have been an overload on the global system. |
218. Ta có thể hình dung rằng khi có một dòng thác nhân loại như thế từ trạng thái qui nguyên theo sau thảm họa Dãy Mặt Trăng, thì việc gia tăng thêm số lượng con người qua biệt ngã hóa có thể đã trở thành một sự quá tải đối với hệ thống toàn cầu. |
Their cycle temporarily ended and—to express it in terms of fire or of electrical phenomena—the animal kingdom and the human became positive to each other, and repulsion instead of attraction supervened. |
Chu kỳ của họ tạm thời kết thúc và — nếu diễn đạt bằng thuật ngữ lửa hay hiện tượng điện — giới động vật và giới nhân loại trở nên dương với nhau, và thay vì hấp dẫn thì xuất hiện sự đẩy lùi. |
219. Prior to this moment, it was as if the human kingdom was negative to the animal kingdom. The human kingdom received into its midst the newly individualized human beings from the animal kingdom. |
219. Trước thời khắc này, như thể giới nhân loại ở trạng thái âm so với giới động vật. Giới nhân loại tiếp nhận vào lòng mình những con người vừa mới biệt ngã hóa từ giới động vật. |
220. We can see that flows and interchanges are controlled by changes in electrical polarity. |
220. Chúng ta có thể thấy các lưu chuyển và trao đổi được kiểm soát bởi những thay đổi về cực điện. |
All this was brought about by the swinging into power of a profoundly long cycle of the fifth Ray. |
Tất cả điều này được đưa lại bởi sự dao động đi vào quyền lực của một chu kỳ cực kỳ dài của cung năm. |
221. We may wonder how long and from whence the fifth ray impulse came? |
221. Chúng ta có thể tự hỏi chu kỳ dài đến mức nào và xung lực cung năm ấy đến từ đâu? |
222. It does seem that the duration of ray cycles is somewhat elastic being based on the needs of the system through which the ray is manifesting. |
222. Có vẻ như độ dài các chu kỳ cung có tính đàn hồi ở mức nào đó, dựa trên nhu cầu của hệ thống qua đó cung biểu lộ. |
223. On the other hand, as Stephen D. Pugh suggests, the very long period could have been based upon the number 350. |
223. Mặt khác, như Stephen D. Pugh gợi ý, thời kỳ rất dài ấy có thể dựa trên con số 350. |
This was necessitated by the need of man to develop along the manasic line, and resulted in a period of repulsion of the animal units, leaving their consciousness to be stimulated on astral lines. |
Điều này là cần thiết bởi nhu cầu của con người phải phát triển theo tuyến manas, và đưa đến một thời kỳ đẩy lùi các đơn vị động vật, để ý thức của chúng được kích thích theo các tuyến cảm dục. |
224. Animals still received stimulation, we are told, but not mental stimulation. |
224. Loài vật vẫn nhận được kích thích, như chúng ta được cho biết, nhưng không phải kích thích trí tuệ. |
225. There was need for astral stimulation as some degree of harmonization was needed between these two kingdoms. They had been inimical (it seems) in Lemurian days. |
225. Cần có kích thích cảm dục vì cần đạt một mức điều hoà nào đó giữa hai giới này. Có vẻ trong thời Lemuria, chúng đã đối nghịch nhau. |
226. The profoundly long cycle of the fifth ray allowed considerable manasic development for man. The implication is that if the animals of that period continued to individualize, the manasic development slated for the human beings of the period could not have been accomplished. |
226. Chu kỳ cực kỳ dài của cung năm đã cho phép có sự phát triển manas đáng kể nơi con người. Hàm ý là nếu các loài vật thời đó cứ tiếp tục biệt ngã hóa, thì sự phát triển manas đã định cho con người thời kỳ ấy đã không thể hoàn tất. |
Owing to this repulsion, we have one reason (and one of the least fundamental) for the destructive war and the long cycle of cruelty that has been waged between man and the animals. |
Do sự đẩy lùi này, chúng ta có một nguyên nhân (và là một trong những nguyên nhân kém nền tảng hơn) cho cuộc chiến hủy diệt và chu kỳ tàn bạo dài lâu đã diễn ra giữa con người và loài vật. |
227. An explanation for the poor relations between the animal and human kingdoms is given—but it is not the fundamental reason. The repulsion of the period (bringing the possibility of animal individualization to an end) was the cause here cited. |
227. Một lý giải cho mối quan hệ tệ hại giữa hai giới động vật và nhân loại được đưa ra — nhưng không phải là nguyên nhân nền tảng. Sự đẩy lùi của thời kỳ (đưa khả thể biệt ngã hóa của loài vật đến chỗ kết thúc) là nguyên nhân được nêu ở đây. |
228. It would seem that the conflict between men and animals raged in Lemuria as well as in Atlantis. However, if human civilization were to be drastically reduced in quality and in its capacity to protect the human being, we might see a return to the days when animals preyed liberally upon humans. |
228. Có vẻ xung đột giữa con người và loài vật đã hoành hành ở Lemuria cũng như ở Atlantis. Tuy nhiên, nếu văn minh nhân loại bị hạ giảm nghiêm trọng về chất lượng và về khả năng bảo vệ con người, chúng ta có thể chứng kiến sự trở lại những ngày loài thú dữ tự do săn mồi con người. |
229. Perhaps human beings are cruel to the animals for two reasons: |
229. Có lẽ con người tàn ác với loài vật vì hai lý do: |
a. They feel threatened by the animals (moreso in the past than in our present civilization, with its abundant weaponry). |
a. Họ cảm thấy bị loài vật đe doạ (điều này đúng hơn trong quá khứ so với nền văn minh hiện tại của chúng ta, với vô vàn vũ khí). |
b. They did not wish to fall back into the animal state, and so unconsciously repelled the forms with which they no longer sought to identify. |
b. Họ không muốn rơi trở lại trạng thái thú vật, và vì thế vô thức đẩy lùi các hình tướng mà họ không còn muốn đồng hoá với. |
It can be evidenced in the terror of man in connection with wild animals of the jungles and the deserts, and in the terrible toll of life that such animals have exacted during the centuries. This must not [460] be forgotten. |
Điều này có thể thấy trong nỗi kinh hoàng của con người trước các loài thú hoang ở rừng rậm và sa mạc, và trong cái giá sinh mạng khủng khiếp mà các loài thú ấy đã đòi trong suốt nhiều thế kỷ. Điều này không được [460] quên lãng. |
230. We are speaking of the long cycle of cruelty waged between men and animals. |
230. Chúng ta đang nói về chu kỳ tàn bạo dài lâu diễn ra giữa con người và loài vật. |
231. Man may now be the hunter but there was a time when he was the hunted. |
231. Con người giờ có thể là kẻ săn, nhưng đã có thời y là kẻ bị săn. |
232. Yet these statements must be considered in relation to the purportedly huge stature of the human beings of earlier root races. Were animals as large as man, when man towered (in some cases we are told) to heights of fifty feet or even a hundred? |
232. Tuy nhiên, những phát biểu này cần được xét trong tương quan với tầm vóc được cho là khổng lồ của con người ở các giống dân gốc trước kia. Khi con người cao lớn (có trường hợp, như được cho biết, lên đến năm mươi thước hay thậm chí một trăm), thì loài vật có lớn ngang bằng chăng? |
233. When it becomes possible, investigation must be made into the relations between these two kingdoms when the stature of man was tremendous; what was his stature in relation to the animals of the times and how did this affect their relations? |
233. Khi có thể, cần khảo cứu mối liên hệ giữa hai giới này vào thời mà tầm vóc con người là khổng lồ; tầm vóc của y so với loài vật thời ấy ra sao và điều đó ảnh hưởng đến quan hệ của chúng như thế nào? |
234. The factor of “terror” describes the relationship well. Some animals have been cruel (so it seems) to man. |
234. Yếu tố “kinh hoàng” mô tả khá đúng mối quan hệ ấy. Một số loài thú có vẻ đã tàn bạo với con người. |
235. One of the satellites of Mars has the name “Terror”. Mars is the most potent ruler of the animal kingdom. |
235. Một trong các vệ tinh của Sao Hỏa mang tên “Kinh Hoàng”. Sao Hỏa là chủ tinh mạnh nhất của giới động vật. |
For thousands of years, wild animals have—specially before the coming in of firearms—destroyed the defenseless, and during those years, had statistics been taken, the numbers of human beings killed would reach a stupendous figure. |
Hàng ngàn năm, các loài thú hoang — đặc biệt trước khi có hoả khí — đã tàn sát những kẻ không có phương tự vệ, và trong những năm tháng ấy, nếu người ta có ghi chép thống kê, thì số người bị giết hẳn đạt con số khủng khiếp. |
236. DK can read the record and speaks of times which we human beings have been only too happy to forget. |
236. Chân sư DK có thể đọc hồ sơ và nói về những thời mà chúng ta — loài người — đã quá vui mừng khi quên đi. |
237. The modern hunter is (unconsciously) redressing the balance. |
237. Người thợ săn hiện đại đang (vô thức) cân bằng lại cán cân. |
238. But one is forced to think of weaponry in the heyday of great civilizations such as the Atlantean. Surely, with the advanced technology supposedly available (flying ships, “Vimanas”, we are told) there must have been a capacity to hold the animals at bay. |
238. Nhưng người ta buộc phải nghĩ đến vũ khí trong thời kỳ huy hoàng của các nền văn minh như Atlantis. Chắc chắn, với công nghệ tiên tiến được cho là có (tàu bay, “Vimanas”, như người ta nói), hẳn đã có khả năng kìm giữ loài vật ở khoảng cách an toàn. |
239. However, civilizations come and go and human conditions degenerate after having reached spectacular heights. With the loss of technological knowledge, it would seem that man once again became vulnerable. |
239. Tuy vậy, các nền văn minh đến rồi đi và điều kiện nhân loại suy đồi sau khi đã đạt những đỉnh cao ngoạn mục. Khi kiến thức công nghệ bị đánh mất, dường như con người lại một lần nữa trở nên dễ tổn thương. |
Now, in this age, the balancing is taking place and in the slaughter of animals equilibrium is being reached. |
Hiện nay, trong thời đại này, sự cân bằng đang diễn ra và trong việc sát sinh loài vật, trạng thái quân bình đang được đạt tới. |
240. The animals slaughtered are for the most part cattle, sheep, chickens and other birds used for food. The slaughter is not wanton, but for the purposes of nourishment. |
240. Những con vật bị giết phần lớn là bò, cừu, gà và các loài chim khác dùng làm thực phẩm. Việc giết thịt không phải vô cớ, mà nhằm mục đích dưỡng nuôi. |
241. We see how Nature works. Even if those participating in a karmic process are unaware of its cause, the process is inexorable. |
241. Chúng ta thấy Thiên Nhiên vận hành thế nào. Dẫu những kẻ tham dự một tiến trình nghiệp quả không tự biết nguyên nhân của nó, tiến trình vẫn bất khả cưỡng. |
242. Are we saying that the group souls incarnated within the types of animals usually slaughtered were slaughterers in earlier days? Lions and tigers are hunted and slaughtered, and we can think of these animals as having still more ferocious antecedents. But what of cows and sheep? Were their antecedents dangerous to man? |
242. Chúng ta có đang nói rằng các Hồn nhóm nhập thể trong những loài thường bị giết thịt trước kia đã từng là kẻ sát hại chăng? Sư tử và cọp bị săn và bị giết, và ta có thể nghĩ đến các tiền thân còn dữ tợn hơn của chúng. Nhưng còn bò và cừu thì sao? Liệu tiền thân của chúng có nguy hiểm với con người chăng? |
I do not refer to the wanton cruelties practised under the name of science, nor to certain practices which take place under religious guise in different lands. |
Tôi không nói đến những tàn bạo vô cớ được thực hành nhân danh khoa học, cũng không nói đến những tập tục nhất định diễn ra dưới lớp vỏ tôn giáo ở các xứ sở khác nhau. |
243. DK is speaking of vivisection and also ritual slaughter of certain animals such as bulls and lambs. |
243. Chân sư DK đang nói đến giải phẫu sinh thể sống và cả việc sát sinh tế tự của một số loài vật như bò đực và chiên con. |
The source of these enormities must be sought for elsewhere. |
Nguồn gốc của những điều ghê tởm này phải được tìm ở nơi khác. |
244. The types of animal slaughter just mentioned are called “enormities”. There is no question about DK’s opinion about them. |
244. Những kiểu sát sinh vừa nêu được gọi là “điều ghê tởm”. Không còn nghi ngờ gì về quan điểm của Chân sư DK đối với chúng. |
245. Perhaps the enormities can be traced as far back as the Moon-chain. |
245. Có lẽ có thể truy nguyên những điều ghê tởm ấy xa đến tận Dãy Mặt Trăng. |
It is hidden in the karma of that Being, Who for a period—during the moon chain—held office as the Entity Who is the informing evolutionary Life of the animal kingdom. This is a point of view needing careful pondering. |
Nó ẩn trong nghiệp quả của Vị ấy, Đấng trong một thời kỳ—trong Dãy Mặt Trăng—đã giữ ngôi vị là Thực Thể, Đấng Sự sống tiến hoá thấm nhuần của giới động vật. Đây là một cách nhìn cần được suy tư cẩn trọng. |
246. There are many offices to be held in the administration of a planet. One such office is here called “the informing evolutionary Life of the animal kingdom”. It seems that more than one Entity can hold such an occult office. |
246. Có nhiều chức vị phải đảm đương trong sự quản trị một hành tinh. Một chức vị như vậy ở đây được gọi là “Đấng Sự sống tiến hoá thấm nhuần của giới động vật”. Có vẻ như hơn một Thực Thể có thể đảm đương một chức vị huyền bí như vậy. |
247. The enormities are related to His karma. |
247. Những điều ghê tởm ấy liên hệ với nghiệp quả của Ngài. |
248. As well the crucifixion of the animal body may be related to His karma. |
248. Đồng thời sự “đóng đinh” thân thú vật cũng có thể liên hệ với nghiệp quả của Ngài. |
249. If we think astrologically about the bloodshed involve and the source of these practices as the Moon-chain, we can see how Mars and the Moon together are related to these processes. We can also see why Mars and the Moon, together, are such an important dual force in the battle which liberates human beings of a certain initiatory level from the animal kingdom. This is accomplished at the third initiation. |
249. Nếu xét theo chiêm tinh về sự đổ máu liên can và truy nguyên nguồn gốc của các tập tục này đến Dãy Mặt Trăng, chúng ta có thể thấy Sao Hỏa và Mặt Trăng kết hợp cùng liên hệ với các tiến trình này. Chúng ta cũng thấy vì sao Sao Hỏa và Mặt Trăng, kết hợp, lại là một lực đôi quan trọng đến thế trong cuộc chiến giải thoát con người ở một cấp điểm đạo nào đó khỏi giới động vật. Điều này được hoàn tất ở lần điểm đạo thứ ba. |
250. We might wonder (from the evolutionary perspective) whether an Entity informing such a kingdom of nature as an animal kingdom could eventually inform a kingdom like the human? All evolves an progresses. |
250. Ta có thể tự hỏi (theo viễn cảnh tiến hoá) liệu một Thực Thể thấm nhuần một giới tự nhiên như giới động vật rốt cuộc có thể thấm nhuần một giới như giới nhân loại chăng? Mọi sự đều tiến hoá và thăng tiến. |
Each of the kingdoms of nature is the expression of a Life or Being; |
Mỗi giới trong tự nhiên là biểu lộ của một Sự sống hay một Đấng; |
251. These are the informing Lives of the kingdoms of nature. |
251. Đây là các Sự sống thấm nhuần các giới tự nhiên. |
252. Since the words “Life” and “Being” are capitalized, one would think that these Lives or Beings must be self-conscious, but this assertion is put into question below. |
252. Vì các từ “Sự sống” và “Đấng” được viết hoa, người ta có thể nghĩ rằng các Sự sống hay Đấng này hẳn tự-tâm thức, nhưng khẳng định này bị đặt thành vấn đề dưới đây. |
man, for instance, being the expression of one or other of the Heavenly Men; the sumtotal of humanity (the fourth Hierarchy) being found, with the deva evolution, as the centres of the solar Logos. |
con người, chẳng hạn, là biểu lộ của một trong các Đấng Thiên Nhân; tổng thể nhân loại (Đệ tứ Huyền Giai), cùng với tiến hoá thiên thần, được thấy như các trung tâm của Thái dương Thượng đế. |
253. The sumtotal of humanity within our planetary scheme, (along with the devas) function as the centers in our Planetary Logos. |
253. Tổng thể nhân loại trong hệ hành tinh của chúng ta (cùng với chư thiên thần) vận hành như các trung tâm trong Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. |
254. The sumtotal of humanity within the solar system (along with the devas of the solar system) function as the centers of a Solar Logos. We would assume, in the attempt to preserve scale, that we are speaking of minor centers. |
254. Tổng thể nhân loại trong Thái dương hệ (cùng với chư thiên thần của Thái dương hệ) vận hành như các trung tâm của một Thái dương Thượng đế. Ta nên giả định — để giữ tỉ lệ — rằng ở đây nói tới các trung tâm thứ yếu. |
255. The same thought (re minor centers) would also be true in relation to a Planetary Logos, because, as we know, chains and globes are both centers in the Planetary Logos, and, therefore, human and deva groupings would have to represent much smaller centers. |
255. Tư tưởng tương tự (về các trung tâm thứ yếu ) cũng đúng đối với một Hành Tinh Thượng đế, vì, như chúng ta biết, các dãy và các bầu đều là các trung tâm trong Hành Tinh Thượng đế, do đó, các nhóm nhân loại và thiên thần hẳn đại diện cho những trung tâm nhỏ hơn nhiều. |
The animal kingdom likewise is the expression of the life of a Being Who is a part of the body of the Logos or of the planetary Logos, but not a centre of conscious energy. |
Tương tự, giới động vật là biểu lộ sự sống của một Đấng vốn là một bộ phận của thân thể của Thượng đế hay của Hành Tinh Thượng đế, nhưng không phải là một trung tâm của năng lượng có tâm thức. |
256. This is a very important statement. A great Life informs the animal kingdom, but it is not (apparently) a conscious life, not a “center of conscious energy”. |
256. Đây là một khẳng định rất quan trọng. Có một Sự sống vĩ đại thấm nhuần giới động vật, nhưng, xem ra, đó không phải là một Sự sống có tâm thức, không phải một “trung tâm của năng lượng có tâm thức”. |
257. This means that the Life informing the human kingdom as a whole is a center of conscious energy. |
257. Điều này có nghĩa là Sự sống thấm nhuần toàn thể giới nhân loại là một trung tâm của năng lượng có tâm thức. |
258. We might question, however, how a great “Life” or “Being” could inform an entire kingdom (presumably directing its instinctual processes) and not be conscious. |
258. Tuy nhiên, ta có thể đặt câu hỏi: làm sao một “Sự sống” hay “Đấng” vĩ đại lại có thể thấm nhuần trọn một giới (vốn dường như điều phối các tiến trình bản năng) mà lại không có tâm thức? |
(A correspondence is found in the human body, which has its seven centres of force or energy, but also other organs upon which objective manifestation depends in lesser degree.) |
(Một tương ứng được thấy trong thân thể con người, thân thể có bảy trung tâm lực hay năng lượng, nhưng cũng có những cơ quan khác mà vào chúng sự hiện lộ khách quan tùy thuộc ở mức độ thấp hơn.) |
259. It would seem that the Entity informing the animal kingdom has a correspondence to the physical organs of the human body, where as the Entity informing the human kingdom corresponds to the etheric centers. |
259. Có vẻ Thực Thể thấm nhuần giới động vật tương ứng với các cơ quan vật lý của thân thể con người, trong khi Thực Thể thấm nhuần giới nhân loại tương ứng với các trung tâm dĩ thái. |
260. In the interplay between the human kingdom and the animal kingdom we have an interplay between that which is essentially etheric and that which is densely physical. |
260. Trong sự tương tác giữa giới nhân loại và giới động vật, chúng ta có một sự tương tác giữa cái vốn là dĩ thái và cái vốn là đậm đặc vật chất. |
261. The animal kingdom, therefore, is symbolized by the Moon (which we know, is the “mother”) and the human kingdom by the Holy Spirit (and, in a way, the planet Uranus, ruler of the etheric body). |
261. Do đó, giới động vật được biểu trưng bởi Mặt Trăng (mà, như chúng ta biết, là “Mẹ”) và giới nhân loại bởi Chúa Thánh Thần (và, theo một nghĩa nào đó, bởi Sao Thiên Vương, chủ tinh của thể dĩ thái). |
Such an Entity finds expression through the animal kingdom, of which He is the informing Soul, and He has definite place in the planetary or logoic body. This is a hint which has hitherto not been exoteric and is to be commended to the consideration of students. |
Một Thực thể như vậy biểu lộ qua giới động vật, mà Ngài là Linh hồn thấm nhuần của giới ấy, và Ngài có một vị trí xác định trong hiện thể hành tinh hoặc hiện thể logoic. Đây là một gợi ý cho đến nay chưa hề được phổ truyền và đáng được các đạo sinh suy xét. |
262. DK is offering an occult revelation; there are many things He discloses in the Teaching which had not been disclosed prior to His writing. |
262. Chân sư DK đang đưa ra một sự mặc khải huyền linh; có nhiều điều Ngài tiết lộ trong Giáo huấn vốn chưa hề được tiết lộ trước đó khi Ngài trước tác. |
263. If the various Heavenly Man inform the totality of the various types of humanity (found on different planets), then these types of Entities inform the various types of animal lives (found on the different planets). |
263. Nếu các Đấng Thiên Nhân khác nhau thấm nhuần toàn thể các loại hình nhân loại khác nhau (tồn tại trên các hành tinh khác nhau), thì các loại Thực thể này thấm nhuần các loại hình sự sống động vật khác nhau (được tìm thấy trên các hành tinh khác nhau). |
264. Could we be talking of that Entity called the “Planetary Entity” or of a certain sub-division of that Entity? |
264. Có phải chúng ta đang nói về Thực thể được gọi là “Thực thể Hành tinh” hay về một phân bộ nào đó của Thực thể ấy chăng? |
265. On a system wide basis, we have the Grand Heavenly Man informing all humanities, and, hypothetically, a system-wide ‘Systemic Entity’ informing all the sub-human kingdoms. |
265. Trên bình diện toàn hệ, chúng ta có Đại Đấng Thiên Nhân thấm nhuần mọi nhân loại, và, giả định, một “Thực thể Hệ thống” toàn hệ thấm nhuần mọi giới dưới nhân loại. |
266. When the Planetary Logos or the Solar Logos individualizes (on the cosmic planes), is it such a system-wide Entity (or a portion of it) from which these Logoi are differentiating themselves through a process of systemic or cosmic individualization? |
266. Khi Hành Tinh Thượng đế hoặc Thái dương Thượng đế biệt ngã hóa (trên các cõi vũ trụ), có phải chính từ một Thực thể toàn hệ như vậy (hoặc một phần của Thực thể ấy) mà các vị Thượng đế này biệt phân ra qua một tiến trình biệt ngã hóa có tính toàn hệ hay vũ trụ? |
267. When DK speaks of the “definite place” occupied by the Entity informing the animal kingdom in relation to the “planetary or logoic body”, is He speaking of the physical body of the Planetary Logos or the Solar Logos? It would seem we could make a case for this supposition. |
267. Khi Chân sư DK nói về “vị trí xác định” mà Thực thể thấm nhuần giới động vật chiếm giữ liên hệ với “hiện thể hành tinh hoặc hiện thể logoic”, có phải Ngài đang nói về hiện thể hồng trần của Hành Tinh Thượng đế hoặc của Thái dương Thượng đế? Có vẻ như chúng ta có thể lập luận cho giả định này. |
I would add that some of the tragedies underlying existence at this time are karmically incident upon temporarily faulty relations between an entity who dominated at one period of the third or moon-chain, and the one holding analogous position in this the fourth or earth chain. |
Tôi xin thêm rằng một số bi kịch nằm dưới nền tảng của sự tồn tại vào thời điểm này xảy đến theo nghiệp quả do những mối quan hệ tạm thời sai trật giữa một thực thể từng chi phối trong một thời kỳ của Dãy thứ ba hay Dãy Mặt Trăng, và thực thể giữ vị trí tương tự trong Dãy thứ tư hay Dãy Địa Cầu hiện nay. |
268. We note that in this section the word “entity” is not capitalized. |
268. Chúng ta lưu ý rằng trong đoạn này từ “thực thể” không viết hoa. |
269. As we learn below, the status of these entities is not that high. That they were dominant at certain periods may have been the result of imbalance. |
269. Như chúng ta sẽ thấy bên dưới, địa vị của các thực thể này không cao. Việc họ từng chi phối vào một số thời kỳ có thể là kết quả của sự mất quân bình. |
270. Tragedies cannot be avoided. They are inherent in the structure of the one they befall, despite the struggles (or decisions) of that one against the developing tragedy. |
270. Các bi kịch không thể tránh. Chúng vốn tiềm ẩn trong cấu trúc của chính kẻ gánh chịu, bất chấp những đấu tranh (hoặc quyết định) của kẻ đó chống lại bi kịch đang phát triển. |
271. We find that our globe (and, perhaps, our chain) is often in the throes of unhappiness. DK is tracing such unhappiness to the faulty relations between two dominating entities. |
271. Chúng ta nhận thấy bầu hành tinh của chúng ta (và, có lẽ, cả Dãy của chúng ta) thường ở trong cơn dằn vặt của bất hạnh. Chân sư DK đang truy nguyên sự bất hạnh như vậy về những mối quan hệ sai trật giữa hai thực thể thống trị. |
272. We recall that there are stars in the Great Bear and Pleiades which, relative to each other, are out of adjustment and, thereby, responsible for much of cosmic evil. |
272. Chúng ta nhớ rằng có những ngôi sao trong Đại Hùng Tinh và Pleiades vốn, tương quan với nhau, bị lệch điều chỉnh và, do đó, chịu trách nhiệm cho phần lớn của ác tính vũ trụ. |
273. We must also ask whether the idea of domination requires self-consciousness or whether it simply reflects power (whether that power is wielded consciously or unconsciously). |
273. Chúng ta cũng phải hỏi liệu ý niệm chi phối có đòi hỏi tự ý thức hay không, hay nó chỉ phản ánh quyền lực (bất kể quyền lực ấy được vận dụng một cách có ý thức hay vô thức). |
274. The sections of text with which DK is presenting us contain, it seems, a number of implications or hints. |
274. Những đoạn văn mà Chân sư DK trình bày cho chúng ta dường như chứa đựng nhiều hàm ý hay gợi ý. |
275. Underlying the information given in the section above is an implied relation existing between the Chain-Lord of the Moon-chain and the Chain-Lord of the Earth-chain. The earlier Chain-Lord may have been mysteriously absorbed into the vehicle of planetary logoic expression we now call the Earth-chain. |
275. Ẩn sau thông tin được nêu ở đoạn trên là một mối liên hệ ngầm giữa Chúa Tể của Dãy Mặt Trăng và Chúa Tể của Dãy Địa Cầu. Vị Chúa Tể của Dãy trước kia có thể đã được hấp thụ một cách huyền bí vào vận cụ biểu lộ logoic hành tinh mà nay chúng ta gọi là Dãy Địa Cầu. |
276. There may also be implied a faulty relationship between the E/entity who ensouled the animal kingdom on the Moon-chain, and the E/entity who now ensouls the animal kingdom on the Earth-chain. |
276. Cũng có thể hàm ý một mối quan hệ sai trật giữa Thực thể (viết hoa) đã phú linh cho giới động vật trên Dãy Mặt Trăng và thực thể (viết thường) hiện đang phú linh cho giới động vật trên Dãy Địa Cầu. |
277. We may also infer that things are out of adjustment between the Life informing the human kingdom (on the Earth-chain) and the Life now informing the animal kingdom (also on the Earth-chain). |
277. Chúng ta cũng có thể suy ra rằng có sự lệch điều chỉnh giữa Sự sống đang thấm nhuần giới nhân loại (trên Dãy Địa Cầu) và Sự sống hiện đang thấm nhuần giới động vật (cũng trên Dãy Địa Cầu). |
278. Faulty relations between even lower “entities” is also quite explicitly suggested. |
278. Những mối quan hệ sai trật ngay cả giữa các “thực thể” thấp hơn cũng được gợi ý khá rõ ràng. |
279. These are deep mysteries. We see from TCF 844. that the “informing life of a kingdom of nature” is a Being of greater status than a Solar Pitri (Who most definitely is self-conscious). So there are mysteries to be solved regarding the type of conscious of these informing Lives—are they conscious as the chart suggests, or are they (the Lives informing lower kingdoms) not centers of conscious energy? |
279. Đây là những bí nhiệm sâu xa. Chúng ta thấy trong TCF 844 rằng “sự sống thấm nhuần một giới tự nhiên” là một Đấng có địa vị cao hơn một Thái dương tổ phụ (vị vốn chắc chắn có tự ý thức). Vậy nên có những bí nhiệm cần được giải về kiểu tâm thức của các Sự sống thấm nhuần này—liệu Các Ngài có tỉnh thức như biểu đồ gợi ý, hay (những Sự sống thấm nhuần các giới thấp) không phải là các trung tâm của năng lượng có tâm thức? |
280. We will now receive further clarification on the nature of these entities whose relationship is out of adjustment. |
280. Giờ đây chúng ta sẽ nhận được sự làm sáng tỏ thêm về bản tính của các thực thể có mối quan hệ đang bị lệch điều chỉnh. |
This latter is the sumtotal of the [461] lowest human principle, if we count the dense physical or animal body of man as a principle. In their lack of agreement lies the clue to the cruelties practised on animals by man. |
Điều sau đây là tổng số của [ 461] nguyên khí thấp nhất của con người, nếu chúng ta tính thể xác đậm đặc hoặc thân động vật của con người như là một nguyên khí. Trong sự bất hòa của họ có manh mối giải thích những tàn bạo mà con người gây ra cho loài vật. |
281. The entity in question (at least with respect to the Earth-chain) is the entity informing the dense physical body of all men. |
281. Thực thể được nói đến (ít nhất xét riêng đối với Dãy Địa Cầu) là thực thể thấm nhuần thể xác đậm đặc của mọi con người. |
282. The physical body is not a principle yet is here so considered. |
282. Thể xác vốn không phải là một nguyên khí, nhưng ở đây lại được xem như vậy. |
283. We are dealing with very physical entities, at least in the case of the entity expressing itself through the Earth-chain. The same may be suspected of the one formerly expressing in relation to the Moon-chain. |
283. Chúng ta đang đề cập đến những thực thể rất vật chất, ít nhất trong trường hợp thực thể biểu lộ tự thân qua Dãy Địa Cầu. Điều tương tự có thể suy đoán đối với thực thể từng biểu lộ liên hệ với Dãy Mặt Trăng. |
284. We may suppose that the entity who, on the Moon-chain, was the subtotal of the physical body of the animal kingdom (on that chain) is presently experiencing “faulty relations” with the entity who (on the Earth-chain) is the sumtotal of the physical body of man. |
284. Chúng ta có thể giả định rằng thực thể, vốn trên Dãy Mặt Trăng là tổng số của thân thể vật chất của giới động vật (trên Dãy ấy), hiện đang trải nghiệm “các mối quan hệ sai trật” với thực thể, vốn (trên Dãy Địa Cầu) là tổng số của thân thể vật chất của con người. |
285. But there is room for other interpretations. |
285. Tuy nhiên, vẫn còn chỗ cho những diễn giải khác. |
286. The matter is intricate and somewhat obscure. We have, potentially, four types of entities involved: |
286. Vấn đề rắc rối và có phần tối nghĩa. Chúng ta có thể có, trên tiềm năng, bốn loại thực thể liên quan: |
a. The entity who was the sumtotal of animal physical bodies on the Moon-chain. |
a. Thực thể vốn là tổng số các thân thể vật chất động vật trên Dãy Mặt Trăng. |
b. The entity who was the sumtotal of the physical bodies of man as he was on the Moon-chain. |
b. Thực thể vốn là tổng số các thân thể vật chất của con người như con người vốn có trên Dãy Mặt Trăng. |
c. The entity who is the sumtotal of animal physical bodies on the Earth-chain. |
c. Thực thể vốn là tổng số các thân thể vật chất động vật trên Dãy Địa Cầu. |
d. The entity who is the sumtotal of the physical bodies of man, now on the Earth-chain. |
d. Thực thể vốn là tổng số các thân thể vật chất của con người, hiện nay trên Dãy Địa Cầu. |
287. While there are four possibilities here, there may be only two entities involved. |
287. Dù ở đây có bốn khả năng, có thể chỉ có hai thực thể liên can. |
288. We also have to compare the Lives or Beings Who ensouled the animal and human kingdoms on the Moon-chain and the Lives or Being who presently ensoul the animal and human kingdoms on the Earth-chain. These latter are “Entities” whereas those who are the sumtotal of animal and human physical bodies are “entities”. |
288. Chúng ta cũng phải so sánh các Sự sống hay các Đấng đã phú linh cho giới động vật và giới nhân loại trên Dãy Mặt Trăng với các Sự sống hay Đấng hiện đang phú linh cho giới động vật và giới nhân loại trên Dãy Địa Cầu. Những vị sau là “ T hực thể” còn những vị là tổng số của các thân thể vật lý động vật và nhân loại là “ t hực thể”. |
289. Can it be that man’s physical body (his “animal body”) is really part of an entity more related to the animal kingdom than to the human? For man is an “animal plus a god”—as HPB tells us. If so, this would show how two entities may comprise the four possibilities. |
289. Có thể chăng thân thể vật chất của con người (“thân động vật” của y) thực ra thuộc về một thực thể có liên hệ với giới động vật nhiều hơn với giới nhân loại? Vì con người là “động vật cộng với một vị thần”—như Bà HPB nói với chúng ta. Nếu vậy, điều này sẽ cho thấy làm thế nào hai thực thể có thể bao hàm bốn khả năng. |
290. From a much larger perspective, the whole ‘disagreement’ or quarrel seems to be between “planetary entities”—large but low-grade forms of life. |
290. Từ một viễn cảnh lớn hơn nhiều, toàn bộ ‘bất hòa’ hay tranh chấp dường như là giữa các “thực thể hành tinh”—những hình thái sự sống lớn nhưng hạ cấp. |
We have enumerated six occult statements anent the animal kingdom, the third kingdom of nature. They related to the past, and we will now add one further statement to them and then proceed to consider the present and to foretell certain eventualities that may be looked for in the future. |
Chúng ta đã liệt kê sáu phát biểu huyền bí liên quan đến giới động vật, giới thứ ba của tự nhiên. Chúng liên quan đến quá khứ, và giờ chúng ta sẽ thêm vào đó một phát biểu nữa rồi tiếp tục xem xét hiện tại và dự báo một số diễn biến có thể chờ đợi trong tương lai. |
291. Four of these statements have been enumerated on pages 458-459. The other two statements must be extracted from the text. |
291. Bốn phát biểu này đã được liệt kê ở các trang 458-459. Hai phát biểu còn lại phải được trích xuất từ văn bản. |
a. The animal kingdom is to the human kingdom as the dense physical vehicle is to the seven principles |
a. Giới động vật đối với giới nhân loại cũng như vận cụ thể xác đậm đặc đối với bảy nguyên khí |
b. The animal kingdom is the third kingdom and the mother aspect in relation to the human kingdom. |
b. Giới động vật là giới thứ ba và là phương diện Mẹ đối với giới nhân loại. |
c. Animal individualization in our chain took place in the third root race. |
c. Sự biệt ngã hóa của động vật trong Dãy của chúng ta diễn ra trong giống dân chính thứ ba. |
d. The “door” from the animal kingdom into the human kingdom closed in the fourth root race of the fourth round as that round transited our globe. (See also below.) |
d. “Cánh cửa” từ giới động vật vào giới nhân loại đã đóng lại trong giống dân chính thứ tư của cuộc tuần hoàn thứ tư khi cuộc tuần hoàn đó đi qua bầu hành tinh của chúng ta. (Xem thêm bên dưới.) |
292. The last two statements would seem to refer to the relationship between the Entity informing the animal kingdom and the Entity informing the human kingdom. Then, there is the question of the relationship between the entity/entities informing the dense physical body of the human kingdom (or animal kingdom) on the Earth-chain and a parallel entity/entities on the Moon-chain. |
292. Hai phát biểu sau dường như ám chỉ mối liên hệ giữa Thực thể thấm nhuần giới động vật và Thực thể thấm nhuần giới nhân loại. Rồi, có vấn đề về mối liên hệ giữa thực thể/thực thể thấm nhuần thể xác đậm đặc của giới nhân loại (hay giới động vật) trên Dãy Địa Cầu và thực thể/thực thể song song trên Dãy Mặt Trăng. |
As we have seen, during the third rootrace, opportunity for the animal kingdom occurred and many individualised. In the fourth rootrace this cycle of opportunity ceased temporarily, and something happened which is analogous to what will occur in the fifth rootrace in connection with man, at the so-called “Judgment Day.” |
Như chúng ta đã thấy, trong giống dân chính thứ ba, cơ hội đã xuất hiện cho giới động vật và nhiều thực thể đã được biệt ngã hóa. Trong giống dân chính thứ tư, chu kỳ cơ hội này tạm thời chấm dứt, và một điều gì đó đã xảy ra tương tự như những gì sẽ xảy ra trong giống dân chính thứ năm, liên quan đến nhân loại, vào thời điểm được gọi là “Ngày Phán Xét.” |
293. We can understand the analogy if DK is speaking of the true “Judgment Day”. At the “Judgment Day”, two fifths of Earth humanity will be occultly rejected. They will be transferred into a temporary pralaya and later moved to another scheme. |
293. Chúng ta có thể hiểu được sự tương đồng nếu Chân sư DK đang đề cập đến “Ngày Phán Xét” thật sự. Vào “Ngày Phán Xét”, hai phần năm nhân loại trên Trái Đất sẽ bị từ chối theo huyền bí học. Họ sẽ bị chuyển vào một giai kỳ qui nguyên tạm thời và sau đó sẽ được di chuyển đến một hệ hành tinh khác. |
294. When the “door” was closed upon the animal kingdom in Atlantean days, it constituted a kind of rejection. In relation to the animals who could not enter the human kingdom, there were two methods of treatment suggested below. |
294. Khi “cánh cửa” bị đóng lại đối với giới động vật trong thời kỳ Atlantis, điều đó đã tạo nên một hình thức từ chối. Liên quan đến những loài động vật không thể bước vào giới nhân loại, có hai phương pháp đối xử được gợi ý dưới đây. |
295. But, now, let us be cautious: is DK speaking of the true “Judgment Day” in the fifth round of the Earth-chain or is He speaking of the “so-called Judgment Day” due to occur in the fifth root race of this present fourth round—a kind of “Judgment Day” which is simply a weak anticipation of the future “Judgment Day”. |
295. Nhưng giờ đây, hãy cẩn trọng: liệu Chân sư DK đang nói về “Ngày Phán Xét” thật sự trong cuộc tuần hoàn thứ năm của Dãy hành tinh Địa cầu, hay Ngài đang nói về “Ngày Phán Xét” được gọi là sẽ diễn ra trong giống dân chính thứ năm của cuộc tuần hoàn thứ tư hiện tại—một dạng “Ngày Phán Xét” chỉ là một sự dự đoán yếu ớt về “Ngày Phán Xét” trong tương lai. |
296. Or is He giving us a hint that when the “Judgment Day” will occur in the middle of the fifth round that it will occur during a fifth root race of that round (presumably on our globe). If so, it would be a very important hint. |
296. Hay Ngài đang gợi ý rằng khi “Ngày Phán Xét” diễn ra vào giữa cuộc tuần hoàn thứ năm, nó sẽ xảy ra trong giống dân chính thứ năm của cuộc tuần hoàn đó (có lẽ trên bầu hành tinh của chúng ta). Nếu vậy, đó sẽ là một gợi ý rất quan trọng. |
In Atlantean days the lives which composed the third kingdom of nature were divided into two groups: |
Trong thời kỳ Atlantis, các sinh mệnh hợp thành giới tự nhiên thứ ba đã được chia thành hai nhóm: |
297. We note that this parallels the treatment of humanity at the “Judgment Day”, when humanity will be divided into two groups. |
297. Chúng ta lưu ý rằng điều này song song với cách xử lý đối với nhân loại vào “Ngày Phán Xét”, khi nhân loại sẽ được chia thành hai nhóm. |
– A number of these lives were “passed,” and the tide of life sweeps through them, permitting of their incarnating in animal form on earth, and their gradual evolution. |
– Một số sinh mệnh này đã được “thông qua,” và dòng chảy sự sống tràn qua họ, cho phép họ nhập thể dưới dạng động vật trên trái đất, và tiếp tục tiến hóa dần dần. |
298. Some of the members of the then animal kingdom were allowed to continue on our planet, just as some of the human kingdom at the “Judgment Day” (three fifths, in fact) will be allowed to continue their evolution on planet Earth. |
298. Một số thành viên của giới động vật khi đó đã được phép tiếp tục trên hành tinh của chúng ta, giống như một số của giới nhân loại vào “Ngày Phán Xét” (thực tế là ba phần năm) sẽ được phép tiếp tục tiến hóa trên Trái Đất. |
– The remainder were rejected, and as a group they became temporarily quiescent, and will not manifest in physical form until the next round. |
– Phần còn lại bị từ chối, và như một nhóm, họ tạm thời trở nên bất động, và sẽ không biểu hiện dưới hình thức vật lý cho đến cuộc tuần hoàn tiếp theo. |
299. Others were not allowed to continue their evolution on our planet (at that time). We are speaking of incarnation on our dense planet; they obviously continued to be part of our planetary scheme. |
299. Những sinh mệnh khác không được phép tiếp tục tiến hóa trên hành tinh của chúng ta (vào thời điểm đó). Chúng ta đang nói về việc nhập thể trên hành tinh đậm đặc của chúng ta; rõ ràng là họ vẫn tiếp tục là một phần của hệ hành tinh của chúng ta. |
300. These were the rejected ones and must wait until the fifth round before continuing their evolution, apparently, on our Earth. |
300. Đây là những kẻ bị từ chối và phải đợi đến cuộc tuần hoàn thứ năm trước khi tiếp tục tiến hóa, có vẻ là, trên Trái Đất của chúng ta. |
301. The range of modern animal forms is so great, that one wonders which types of animals were rejected. Their rejection does not necessarily mean that they constituted the very lowest animal forms. |
301. Phạm vi các hình thái động vật hiện đại quá lớn, khiến ta tự hỏi những loại động vật nào đã bị từ chối. Sự từ chối này không nhất thiết có nghĩa rằng chúng thuộc về những hình thái động vật thấp nhất. |
302. We must be careful in our consideration. We are speaking not only of the transit of animals into the human kingdom. We are speaking of dividing the animal kingdom (in Atlantean days) into two parts, one part of which could continue as animals on Earth and the other part of which could not. |
302. Chúng ta phải thận trọng trong việc xem xét. Chúng ta không chỉ đang nói về sự chuyển hóa của động vật vào giới nhân loại. Chúng ta đang nói về việc chia đôi giới động vật (trong thời kỳ Atlantis) thành hai phần, một phần có thể tiếp tục là động vật trên Trái Đất và phần khác không thể. |
303. This is very different from the kind of division (also in Atlantean days) which discriminated between those higher forms of animals (some of which were passed into the human kingdom and others of which will have to wait for their individualization until another round (unless they are among those for whom the “Door” was left slightly ajar. |
303. Điều này rất khác với loại phân chia (cũng trong thời kỳ Atlantis) vốn phân biện giữa những hình thái động vật cao cấp hơn (một số trong đó đã được chuyển vào giới nhân loại và số khác sẽ phải đợi đến lần biệt ngã hóa ở một cuộc tuần hoàn khác, trừ khi họ nằm trong số những sinh mệnh mà “Cánh Cửa” vẫn mở hé chút ít cho họ). |
In the fifth round, a corresponding division will take place in the fourth kingdom, and the lives in that kingdom will be subjected to an analogous test; some will be passed and will continue their evolution on this planet, while others will be rejected, and will go into temporary pralaya. |
Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, một sự phân chia tương ứng sẽ diễn ra trong giới thứ tư, và các sinh mệnh trong giới đó sẽ phải trải qua một thử thách tương tự; một số sẽ được “thông qua” và tiếp tục tiến hóa trên hành tinh này, trong khi những sinh mệnh khác sẽ bị từ chối và đi vào trạng thái Giai kỳ qui nguyên tạm thời. |
304. DK has described this at various points when reviewing the nature of the “Judgment Day”. The proportion is: three fifths are to be passed; two fifths are to be rejected. |
304. Chân sư DK đã mô tả điều này ở nhiều chỗ khi Ngài xem xét về bản chất của “Ngày Phán Xét”. Tỷ lệ là: ba phần năm sẽ được thông qua; hai phần năm sẽ bị từ chối. |
305. So, in the past, some animals continued to incarnate, and some did not. Where they ‘went’ or what became (or would become) of them (in the interim between that time and their future opportunity) is not given. |
305. Vì vậy, trong quá khứ, một số động vật tiếp tục nhập thể, và một số không. Chúng “đã đi đâu” hay điều gì đã xảy ra (hoặc sẽ xảy ra) với chúng (trong khoảng thời gian giữa lúc đó và cơ hội tương lai của chúng) không được nói rõ. |
306. In the future (the fifth round (of our Earth-chain) some humans will continue to incarnate on our plane, and some will not. Of their fate we are told somewhat more. They will be transferred (it appears) into a pralayic state and thence to another planetary scheme (perhaps temporarily, we do not know). |
306. Trong tương lai (cuộc tuần hoàn thứ năm của Dãy Địa Cầu), một số người sẽ tiếp tục nhập thể trên cõi giới của chúng ta, và một số không. Về số phận của họ, chúng ta được nói rõ hơn đôi chút. Họ dường như sẽ được chuyển vào trạng thái Giai kỳ qui nguyên và từ đó đến một hệ hành tinh khác (có lẽ tạm thời, chúng ta không biết chắc). |
307. The proportion of animal units passed and rejected is contrasted below with the proportion as it will apply to the human kingdom. |
307. Tỷ lệ của các đơn vị động vật được thông qua và bị từ chối được đối chiếu dưới đây với tỷ lệ áp dụng cho giới nhân loại. |
After the rejection in the fourth rootrace of three-fourths of the animal units, the remaining triads (or one-fourth) proceeded on their way holding the promise of opportunity for all in time, and the guarantee of their [462] own attainment in the next round. |
Sau sự từ chối trong giống dân chính thứ tư của ba phần tư các đơn vị động vật, các tam nguyên còn lại (hoặc một phần tư) tiếp tục con đường của họ, mang theo lời hứa về cơ hội cho tất cả theo thời gian, và sự bảo đảm cho sự [462] thành tựu của chính họ trong cuộc tuần hoàn tiếp theo. |
308. The proportion in relation to the animal kingdom is: three-fourths rejected; one-fourth passed. |
308. Tỷ lệ liên quan đến giới động vật là: ba phần tư bị từ chối; một phần tư được thông qua. |
309. This is a very different proportion from what may be expected at the “Judgment Day”. At that time, the majority will be passed. |
309. Đây là một tỷ lệ rất khác so với những gì có thể mong đợi vào “Ngày Phán Xét”. Vào thời điểm đó, đa số sẽ được thông qua. |
310. Animals, we note, are considered to be “triads”. Their identity can be expressed as ‘triads within a group soul’. Of what does such a triad consist: of a physical permanent atom, an astral permanent atom and an incipient mental unit? As well, animals are “triads” on the triadal planes, just as human beings are. There is a distinct difference between being a spiritual triad inherently and being a developed, conscious spiritual triad. |
310. Chúng ta nhận thấy rằng động vật được coi là “tam nguyên”. Bản sắc của chúng có thể được biểu hiện như “tam nguyên trong một hồn nhóm”. Vậy một tam nguyên bao gồm những gì: một nguyên tử trường tồn vật lý, một nguyên tử trường tồn cảm dục và một đơn vị hạ trí sơ khởi? Ngoài ra, động vật là “tam nguyên” trên các cõi tam nguyên, giống như con người. Có sự khác biệt rõ ràng giữa việc là một tam nguyên tinh thần vốn có và là một tam nguyên tinh thần phát triển, có tâm thức. |
311. The text seems to be saying that the animals who were passed will attain in the next round, and that, in time, those who were rejected will also achieve individualization (at length). That is what attainment seems to mean in this context—individualization. |
311. Văn bản dường như nói rằng những động vật được thông qua sẽ đạt được thành tựu trong cuộc tuần hoàn tiếp theo, và theo thời gian, những động vật bị từ chối cũng sẽ đạt được sự biệt ngã hóa (sau một thời gian dài). Đó là điều mà “thành tựu” dường như ám chỉ trong ngữ cảnh này— biệt ngã hóa. |
312. We note that the denominator in the fractions used are four for the animal kingdom and five for the human kingdom. The division into three fifths and two fifths occurs because we are dividing intelligent, self-conscious units from each other. The four, in relation to the animal kingdom suggests a division among those who are not yet self-conscious. |
312. Chúng ta nhận thấy rằng mẫu số trong các phân số được sử dụng là bốn cho giới động vật và năm cho giới nhân loại. Sự phân chia thành ba phần năm và hai phần năm xảy ra vì chúng ta đang phân chia các đơn vị thông minh, có tự ý thức. Con số bốn, liên quan đến giới động vật, gợi ý một sự phân chia trong số những sinh mệnh chưa có tự ý thức. |
313. If we count the physical body as a principle, followed by the etheric body, prana and kama, we shall have the ‘irrational’ four which characterized the animals. |
313. Nếu chúng ta tính thể xác là một nguyên khí, tiếp theo là thể dĩ thái, prana và kama, chúng ta sẽ có bốn “nguyên khí phi lý trí” đặc trưng cho động vật. |
Just as the human Monads, who are passed in the fifth round, will enter into the fifth kingdom, or respond to its vibration before the climax of the seventh, |
Cũng như các Chân Thần nhân loại được thông qua trong cuộc tuần hoàn thứ năm sẽ bước vào giới thứ năm, hoặc đáp ứng với rung động của giới này trước khi đạt đến đỉnh cao của cuộc tuần hoàn thứ bảy, |
314. We recall the fivefold differentiation regarding the fate of those who would remain on Earth after the “Judgment Day”. The following, which we have studied, is a more complete picture of the destiny of those human beings who remain with the Earth-scheme following the “Judgment Day”. |
314. Chúng ta nhớ đến sự phân chia thành năm phần liên quan đến số phận của những người sẽ ở lại Trái Đất sau “Ngày Phán Xét”. Những điều dưới đây, mà chúng ta đã nghiên cứu, là bức tranh đầy đủ hơn về số phận của những người còn lại với hệ Địa Cầu sau “Ngày Phán Xét”. |
One fifth will mantrically sound the words “I am That I am.” |
Một phần năm sẽ xướng mantram những lời “Tôi là Cái Tôi là.” |
Two fifths will achieve the fifth Initiation and will know themselves as “I am That.” They will also be cultivating response to the higher note. |
Hai phần năm sẽ đạt đến lần điểm đạo thứ năm và sẽ biết mình là “Tôi là Cái ấy.” Họ cũng sẽ đang tu dưỡng sự đáp ứng với âm điệu cao hơn. |
One fifth and a half will attain the third Initiation, and will know themselves as “I am That” in full consciousness. |
Một phần năm rưỡi sẽ đạt đến lần điểm đạo thứ ba, và sẽ biết mình là “Tôi là Cái ấy” trong toàn tâm thức. |
The remaining units will be those who are treading the Path, and beginning to know themselves as the group. (TCF 422) |
Những đơn vị còn lại sẽ là những người đang bước đi trên Thánh Đạo, và bắt đầu biết mình như là nhóm. (TCF 422) |
315. The lowest group of those remaining (“those who will enter into the fifth kingdom or respond to its vibration before the climax of the seventh” round) are contained in the fourth of the four categories listed immediately above. |
315. Nhóm thấp nhất trong số những người còn lại (“những người sẽ bước vào giới thứ năm hoặc đáp ứng với rung động của giới này trước khi đạt đến đỉnh cao của cuộc tuần hoàn thứ bảy”) nằm trong nhóm thứ tư của bốn loại được liệt kê ngay phía trên. |
so the animal monads (if I may employ such a term) who were passed in this round will achieve individualisation during the fifth and enter the fourth kingdom. |
vì vậy các Chân Thần động vật (nếu tôi có thể dùng thuật ngữ này) được thông qua trong cuộc tuần hoàn này sẽ đạt đến biệt ngã hóa trong cuộc tuần hoàn thứ năm và bước vào giới thứ tư. |
316. The destiny of the ‘successful’ animals, passed during the fourth root race to continue their animal evolution on our planet, is given as individualization in the fifth round of our present chain. At that time they will enter the fourth kingdom. |
316. Số phận của các loài động vật ‘thành công’, được thông qua trong giống dân chính thứ tư để tiếp tục tiến hóa động vật trên hành tinh của chúng ta, là đạt đến biệt ngã hóa trong cuộc tuần hoàn thứ năm của Dãy hiện tại. Vào lúc đó họ sẽ bước vào giới thứ tư. |
317. Presumably the three quarters who were rejected will individualize at a later time. |
317. Có lẽ ba phần tư bị từ chối sẽ biệt ngã hóa vào một thời điểm muộn hơn. |
This will be brought about by the strong manasic impulse which will characterise the whole cycle of the fifth round, and will thus be effected normally and as the result of due evolutionary growth. An electrical stimulation of the nature of the occurrence in Lemurian days will not be required. |
Điều này sẽ được tạo ra bởi xung lực manasic mạnh mẽ vốn sẽ đặc trưng cho toàn bộ chu kỳ của cuộc tuần hoàn thứ năm, và do đó sẽ được thực hiện một cách bình thường như là kết quả của sự tăng trưởng tiến hóa đúng đắn. Một sự kích thích điện như bản chất của sự kiện trong thời Lemuria sẽ không còn cần thiết. |
318. We are discussing the manner of individualization to be expected in the fifth round of our chain for the one fourth of the animal kingdom that was “passed” in Atlantean days. |
318. Chúng ta đang thảo luận về cách thức biệt ngã hóa được kỳ vọng trong cuộc tuần hoàn thứ năm của Dãy chúng ta cho một phần tư giới động vật đã được “thông qua” trong thời Atlantis. |
319. The manasic impulse in the fifth round will be very strong and will prompt the normal growth of manas, sufficient to bring about individualization in a normal manner. The manner of individualization in Lemuria was abnormal and intensely electrical. |
319. Xung lực manasic trong cuộc tuần hoàn thứ năm sẽ rất mạnh và sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng bình thường của manas, đủ để tạo ra biệt ngã hóa theo một cách bình thường. Cách thức biệt ngã hóa ở Lemuria là bất thường và có tính điện mãnh liệt. |
320. Perhaps, at that time, and because it was the fourth round and also, due to the Moon-chain failure, the act of individualization required such an extreme electrical stimulation. |
320. Có lẽ khi đó, và vì đó là cuộc tuần hoàn thứ tư và cũng do sự thất bại của Dãy Mặt Trăng, hành động biệt ngã hóa đã đòi hỏi một sự kích thích điện cực đoan như vậy. |
321. We can see that every round carries the quality which correlates to its number. The fifth round will carry a strong manasic impulse; the sixth round a strong buddhic impulse; and presumably, the seventh round, a strong atmic impulse. |
321. Chúng ta có thể thấy rằng mỗi cuộc tuần hoàn đều mang phẩm tính tương ứng với con số của nó. Cuộc tuần hoàn thứ năm sẽ mang một xung lực manasic mạnh; cuộc tuần hoàn thứ sáu một xung lực Bồ đề mạnh; và có lẽ, cuộc tuần hoàn thứ bảy, một xung lực atmic mạnh. |
322. The fourth round has carried and is carrying the note of conflict and astralism with some buddhic resonance probable. |
322. Cuộc tuần hoàn thứ tư đã và đang mang chủ âm của xung đột và cảm dục, với một số cộng hưởng Bồ đề có thể có. |
Since the great division in the fourth rootrace, the animal kingdom has been primarily occupied with the stimulation and development of kama. This is the basis of the endeavour being made by the Brotherhood by the aid of man to fan the emotional instinct (or the embryo love aspect) through the segregating of the domestic animals, and the consequent play made upon the third spirilla in the animal atoms by human magnetism or radiatory energy. |
Kể từ cuộc phân chia lớn trong giống dân chính thứ tư, giới động vật chủ yếu đã bận rộn với việc kích thích và phát triển kama. Đây là nền tảng cho nỗ lực mà Huynh đệ Đoàn đang thực hiện với sự hỗ trợ của loài người nhằm khơi dậy bản năng cảm xúc (hoặc khía cạnh yêu thương đang phôi thai) thông qua việc tách biệt các loài động vật được thuần dưỡng, và hệ quả là sự tác động lên spirilla thứ ba trong các nguyên tử động vật bằng từ tính hay năng lượng phát xạ của con người. |
323. DK tells us of the work being done by animals who were “passed”—at least, it seems that He is speaking specifically of those, as the rejected ones were not in physical incarnation after their rejection. |
323. Chân sư DK cho chúng ta biết về công việc đang được làm đối với những động vật đã được “thông qua”—ít nhất, dường như Ngài đang nói cụ thể về những loài này, vì những loài bị từ chối đã không còn nhập thể hồng trần sau khi bị từ chối. |
324. If those that were “passed” could not receive manasic stimulation in the continuation of the fourth root race of the fourth round, at least they received ‘kamic’ stimulation. |
324. Nếu những loài đã được “thông qua” không thể nhận được kích thích manasic trong phần tiếp diễn của giống dân chính thứ tư của cuộc tuần hoàn thứ tư, thì ít nhất họ đã nhận được kích thích của kama. |
325. There are many animals, we realize, devoid of the emotional instinct—at least in any form we would recognize it. But in the domestic animals, the embryo love aspect is certainly to be noticed. |
325. Có nhiều động vật, chúng ta nhận ra, thiếu bản năng cảm xúc—ít nhất là dưới bất cứ hình thức nào chúng ta có thể nhận ra. Nhưng nơi các động vật thuần dưỡng, khía cạnh yêu thương đang phôi thai chắc chắn có thể nhận thấy. |
326. These are the animals that are coming under the close supervision of humanity and which experience the greatest impact from human energy. |
326. Đây là những loài động vật đang ở dưới sự giám hộ gần gũi của nhân loại và chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ năng lượng của con người. |
327. Human beings supervising domestic animals are stimulating the third spirilla, which can be correlated with animal intelligence. Their intelligence is growing along with their emotional sensitivity. |
327. Con người giám sát các loài động vật được thuần dưỡng đang kích thích spirilla thứ ba, có thể liên hệ với trí thông minh động vật. Trí thông minh của chúng đang lớn lên cùng với độ nhạy cảm cảm xúc. |
328. One wonders if the segregating of the domestic animals began in the fifth subrace of the fourth root race, as the number five rules separation and the Law of Cleavages in general. |
328. Người ta tự hỏi liệu việc tách biệt các loài động vật thuần dưỡng có bắt đầu trong giống dân phụ thứ năm của giống dân chính thứ tư hay không, vì con số năm cai quản sự phân ly và nói chung là Định luật Phân tách. |
329. We are not told what happened to the rejected three-fourths; only that they became “temporarily quiescent” and that they will not manifest physically until the next round. We may wonder concerning what type of animals they were (in Atlantean days) and whether we would recognize them as similar to any animals today. |
329. Chúng ta không được cho biết điều gì đã xảy ra với ba phần tư bị từ chối; chỉ biết rằng họ trở nên “tạm thời bất động” và họ sẽ không biểu hiện vật lý cho đến cuộc tuần hoàn tiếp theo. Chúng ta có thể tự hỏi họ (trong thời Atlantis) là những loại động vật nào và liệu chúng ta có nhận ra họ tương tự với bất kỳ động vật nào ngày nay không. |
330. We much realize that, presently, incarnated animals cover a huge range of development, from a worm to an elephant. |
330. Chúng ta phải nhận thấy rằng, hiện thời, các động vật đang nhập thể bao trùm một phổ phát triển khổng lồ, từ giun đến voi. |
331. When DK speaks of the segregation of the animal types in Atlantean days, is He speaking only of relatively higher animals? Or is He including the huge range. One ponders on the nature of the rejected ones and how they may have differed from some of the lower animal types found today. There are mysteries here. |
331. Khi Chân sư DK nói về việc tách biệt các loại hình động vật trong thời Atlantis, liệu Ngài chỉ đang nói đến các động vật tương đối cao cấp? Hay Ngài bao gồm cả phổ rộng lớn? Người ta suy ngẫm về bản chất của những loài bị từ chối và họ có thể đã khác những loại động vật thấp hơn hiện còn thấy ngày nay như thế nào. Ở đây có những bí nhiệm. |
The sumtotal of the domestic animals—the animal units brought into closest connection with man—form the heart centre in the body of that great Entity Who is the life of the animal kingdom. |
Tổng số các loài động vật được thuần hóa—những đơn vị động vật được đưa vào mối liên hệ gần gũi nhất với con người— hình thành trung tâm tim trong cơ thể của Thực thể vĩ đại Đấng là sự sống của giới động vật. |
332. This is an “Entity” and not the “entity” who was in enmity with the “entity” embodying the lowest principle of the human race. We are speaking of a Life ensouling a great kingdom of nature. Given the chart on TCF 844, it would seem that such Entities (placed in their development, so it would seem, ‘above’ Solar Pitris) must necessarily be self-conscious—maybe highly so. |
332. Đây là một “ T hực thể” chứ không phải “ t hực thể” vốn thù nghịch với “thực thể” hiện thân cho nguyên lý thấp nhất của nhân loại. Chúng ta đang nói về một Sự Sống đang phú linh cho một giới tự nhiên vĩ đại. Dựa trên biểu đồ ở TCF 844, dường như những Thực thể như vậy (xét theo mức phát triển của Các Ngài, có vẻ như được đặt ‘trên’ các thái dương tổ phụ) ắt hẳn phải có tự ý thức—có thể là rất cao. |
333. We are presented with a very beautiful idea—that the domestic animals are related to the heart center. |
333. Một ý niệm rất đẹp được đưa ra—rằng các loài vật nuôi có liên hệ với trung tâm tim. |
334. We may think of the planet Venus as related to domestication. It also has a close relation to the heart center, but can also be considered a kind of heart center in relation to the three major chakras below the diaphragm, where the animal nature is focussed. |
334. Chúng ta có thể nghĩ hành tinh Kim tinh có liên hệ với sự thuần hóa. Nó cũng có liên hệ mật thiết với trung tâm tim, nhưng cũng có thể được xem như một dạng trung tâm tim liên hệ với ba luân xa chính bên dưới cơ hoành, nơi bản chất động vật được tập trung. |
335. Venus means something of great significance to man, but also to the higher lives of the animal kingdom. |
335. Kim tinh mang một ý nghĩa lớn lao đối với con người, nhưng cũng đối với các sự sống cao hơn thuộc giới động vật. |
From the heart flow all the influences which will eventually permeate the entire body. These units are those which will be finally separated from the group soul at the reopening of the door into the human kingdom in the next round. |
Từ trung tâm tim tuôn ra mọi ảnh hưởng sẽ cuối cùng thấm nhuần toàn thể cơ thể. Những đơn vị này là những đơn vị rồi sẽ được tách hẳn khỏi linh hồn nhóm khi cánh cửa dẫn vào giới nhân loại mở trở lại trong cuộc tuần hoàn tiếp theo. |
336. We are not told during which human root race of the next round this will occur. But as mentioned before, the term “fifth root race” is used in relation to the “Judgment Day”, and if DK is actually talking of the actual “Judgment Day” of the next round, then He is telling us that it will occur in the fifth root race of that round. |
336. Chúng ta không được cho biết trong giống dân gốc nào của nhân loại ở cuộc tuần hoàn kế tiếp điều này sẽ xảy ra. Nhưng như đã đề cập, thuật ngữ “giống dân gốc thứ năm” được dùng liên hệ với “Ngày Phán Xét”, và nếu Chân sư DK thực sự đang nói về “Ngày Phán Xét” thật sự của cuộc tuần hoàn tới, thì Ngài cho biết nó sẽ diễn ra trong giống dân gốc thứ năm của cuộc tuần hoàn đó. |
337. We are given the important hint that when individualization is about to occur, the animal units ripe for individualization will be separated form the group soul. They are not, technically, “units” (as that term is technically used), because they are not yet self-conscious, but their separation from the group soul is the beginning of their self-consciousness. |
337. Chúng ta được gợi ý quan trọng rằng khi sự biệt ngã hóa sắp diễn ra, các đơn vị động vật chín muồi cho sự biệt ngã hóa sẽ được tách khỏi linh hồn nhóm. Về mặt kỹ thuật, chúng chưa phải “đơn vị” (theo cách dùng thuật ngữ ấy), vì chúng chưa có tự ý thức, nhưng sự tách rời khỏi linh hồn nhóm là khởi đầu của tự ý thức nơi chúng. |
338. The power of the heart center, even in relation to the animal kingdom, is suggested. |
338. Quyền năng của trung tâm tim, ngay cả trong mối liên hệ với giới động vật, được gợi mở. |
339. Such an animal as the dog, found upon the second and sixth rays, must have a very considerable heart center development and will make quite a ‘human being’ in future cycles. |
339. Một con vật như loài chó, thuộc cung hai và cung sáu, hẳn đã có mức phát triển trung tâm tim đáng kể và sẽ trở thành một “con người” trong các chu kỳ tương lai. |
340. It is evident that despite the general ray types of those animals called “dog”, subray types are discernable. There is a significant difference between a Doberman or a German Shepherd and a spaniel. |
340. Hiển nhiên, bất chấp các kiểu cung tổng quát của những con vật được gọi là “chó”, vẫn có thể phân biệt các cung phụ. Có một khác biệt đáng kể giữa Doberman hay chó chăn cừu Đức với chó spaniel. |
Let us now consider the immediate present, and the advent of this seventh ray of ceremonial magic. The effect upon the animal kingdom of the force of this ray will be far less than upon the human, for it is not yet ready to respond to the vibration of this planetary Logos, |
Bây giờ chúng ta hãy xét đến hiện tại tức thời, và sự xuất hiện của cung bảy của huyền thuật nghi lễ này. Tác động lên giới động vật của lực cung này sẽ yếu hơn rất nhiều so với lên giới nhân loại, vì giới động vật chưa sẵn sàng để đáp ứng rung động của Hành Tinh Thượng đế này, |
341. We propose that the Planetary Logos in question is the Logos of Uranus. |
341. Chúng tôi đề nghị rằng Hành Tinh Thượng đế được nói đến đây là Hành Tinh Thượng đế của Sao Thiên Vương. |
342. In some of the training offered to the animal kingdom by humanity, we may see the seventh ray making a degree of impact. In this instance, however, the planet Saturn (also reasonably associated with the seventh ray) is operative. |
342. Trong một số hình thức đào luyện mà nhân loại áp dụng cho giới động vật, chúng ta có thể thấy cung bảy tạo được một mức độ ảnh hưởng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, hành tinh Sao Thổ (vốn cũng có thể gắn hợp lý với cung bảy) đang hoạt động. |
343. Uranus is a planet of individualization (the creator of separated identity), and the animals are not yet individualized and so are unable to respond. |
343. Sao Thiên Vương là một hành tinh của sự biệt ngã hóa (kẻ tạo ra bản ngã tách biệt), và các loài vật chưa được biệt ngã hóa nên chưa thể đáp ứng. |
and will not be until the sixth round when His influence will bring about great events. Nevertheless, certain effects might here be noticed. |
và sẽ không thể cho đến cuộc tuần hoàn thứ sáu, khi ảnh hưởng của Ngài sẽ mang lại những biến cố lớn lao. Tuy nhiên, ở đây có thể nhận thấy một số hiệu ứng nhất định. |
344. The prediction is that the members of the animal kingdom will be ready to respond to the Logos of the Seventh Ray during the sixth round. |
344. Lời tiên đoán là các thành viên của giới động vật sẽ sẵn sàng đáp ứng với Hành Tinh Thượng đế của Cung Bảy trong cuộc tuần hoàn thứ sáu. |
345. By that time, those animals which have been “passed” during the fourth root race of the fourth round will long have been human beings. The other animals, however, may benefit from the increased impact. |
345. Lúc đó, những loài đã được “thông qua” trong giống dân gốc thứ tư của cuộc tuần hoàn thứ tư sẽ từ lâu đã là con người. Tuy vậy, các loài khác có thể được lợi từ mức tác động gia tăng. |
[463] |
|
Owing to the increased activity of the deva evolution, and specially of the devas of the ethers, the lesser builders will be stimulated to build, with greater facility, bodies of a more responsive nature, and the etheric bodies of both men and animals and also their responsiveness to force or prana will be more adequate. |
Nhờ hoạt động gia tăng của sự tiến hoá của hàng thiên thần, và đặc biệt là của các thiên thần dĩ thái, các vị kiến tạo hạ cấp sẽ được kích thích để kiến tạo, với sự dễ dàng hơn, những thể có bản chất đáp ứng hơn, và các thể dĩ thái của cả người lẫn vật cùng sự đáp ứng của chúng đối với mãnh lực hay prana sẽ đầy đủ hơn. |
346. In the “immediate present” the seventh ray will promote devic stimulation and especially the stimulation of the devas of the ethers—found upon a portion of the seventh plane (i.e., upon the system etheric planes). |
346. Trong “hiện tại tức thời” cung bảy sẽ thúc đẩy sự kích thích của giới deva và nhất là kích thích các thiên thần dĩ thái—hiện hữu trên một phần của cõi bảy (tức các cõi dĩ thái của hệ thống). |
347. Better and more responsive etheric bodies will thus be built for both men and animals. There will be a better processing of prana for both. |
347. Nhờ thế, những thể dĩ thái tốt hơn và đáp ứng hơn sẽ được kiến tạo cho cả người và vật. Cả hai sẽ xử lý prana tốt hơn. |
During the sixth subrace, disease as we know it in both kingdoms will be materially lessened owing to the pranic response of the etheric bodies. |
Trong giống dân phụ thứ sáu, bệnh tật như chúng ta biết ở cả hai giới sẽ giảm đi đáng kể nhờ sự đáp ứng pranic của các thể dĩ thái. |
348. The connection of the seventh ray with the lessening of disease can easily be understood. The seventh ray is connected with etheric vibration, and during the next subrace of the fifth root race the pranic neutralization of disease will be successfully practiced. |
348. Mối liên hệ của cung bảy với việc giảm bệnh tật có thể dễ hiểu. Cung bảy gắn với rung động dĩ thái, và trong giống dân phụ kế tiếp của giống dân gốc thứ năm, sự trung hoà bệnh tật bằng prana sẽ được thực hành thành công. |
349. We are dealing with the union of the numbers six and seven. The six emerges from the sixth subrace and the seven through the expression of the seventh ray. |
349. Chúng ta đang xử lý sự kết hợp của các con số sáu và bảy. Con số sáu xuất lộ từ giống dân phụ thứ sáu và bảy qua biểu hiện của cung bảy. |
350. Prana is, by many means of reckoning, the sixth principle, and the etheric body the seventh, so we can see how etheric improvement can be expected from the union of these two numbers. |
350. Theo nhiều cách tính, prana là nguyên khí thứ sáu, còn thể dĩ thái là nguyên khí thứ bảy, nên ta có thể thấy vì sao việc cải thiện dĩ thái có thể được kỳ vọng từ sự kết hợp của hai con số này. |
351. There are other forms of disease of which we are not aware, but disease “as we know it” will be at least materially lessened. |
351. Có những hình thức bệnh tật khác mà chúng ta chưa biết, nhưng bệnh tật “như chúng ta biết” tối thiểu cũng sẽ giảm đi một cách đáng kể. |
This will likewise bring about changes in the dense physical body and the bodies of both men and animals will be smaller, more refined, more finely attuned to vibration, and consequently more fitted to express essential purpose. |
Điều này cũng sẽ đưa đến các thay đổi trong thể xác đậm đặc và các thể của cả người lẫn vật sẽ nhỏ hơn, tinh luyện hơn, đồng điệu tinh tế hơn với rung động, và do đó thích hợp hơn để biểu đạt mục đích cốt tủy. |
352. Whether this predicts the coming of ‘Yoda’ types, we cannot say, but gigantism will be on the wane. |
352. Liệu điều này có báo trước sự xuất hiện của những kiểu ‘Yoda’, chúng ta không thể nói, nhưng khuynh hướng khổng lồ hóa sẽ suy giảm. |
353. Will these developments already be seen in the Aquarian Age when the seventh ray is prominent for perhaps twenty five hundred years? |
353. Liệu các phát triển này đã thấy được trong Kỷ Bảo Bình khi cung bảy nổi bật trong chừng hai ngàn năm rưỡi tới chăng? |
354. We are looking then, for an increasing refinement of the vehicles of both men and animals, and the reduction in the size of these vehicles. It seems the two developments go together. |
354. Vậy chúng ta đang trông đợi sự tinh luyện ngày càng tăng nơi các vận cụ của cả người lẫn vật, và sự thu nhỏ kích thước của những vận cụ ấy. Có vẻ hai diễn tiến này đi đôi với nhau. |
Owing to the recognition by man of the value of mantrams, and his gradual comprehension of the true ceremonial of evolution, coupled with the use of sound and colour, the animal kingdom will be better understood, and better trained, considered and utilised. |
Nhờ sự nhận thức của con người về giá trị của các mantram, và sự thấu hiểu dần dần của y về nghi lễ chân chính của tiến hoá, đi kèm với việc sử dụng âm thanh và sắc màu, giới động vật sẽ được hiểu rõ hơn, được huấn luyện, được xét đến và được sử dụng tốt hơn. |
355. This is a prediction that mantrams, ceremonial work and the use of sound and color will lead to an increased understanding of the animal kingdom and better methods of training its members. |
355. Đây là một tiên đoán rằng các mantram, công việc nghi lễ và việc dùng âm thanh, sắc màu sẽ dẫn đến sự hiểu biết tăng thêm về giới động vật và những phương pháp huấn luyện tốt hơn cho các thành viên của giới này. |
356. We already use mantrams (or simple “words of power”) in the training of animals, and the rhythmic approach (under the seventh ray) in such training is considered indispensable. |
356. Chúng ta vốn đã dùng các mantram (hay những “quyền năng từ” đơn giản) trong huấn luyện động vật, và phương pháp tiếp cận nhịp điệu (dưới cung bảy) trong việc huấn luyện như thế được xem là không thể thiếu. |
357. As for the use of sound and colour, perhaps progressive trainers already are applying these. |
357. Về việc dùng âm thanh và sắc màu, có lẽ những người huấn luyện cấp tiến đã áp dụng. |
358. The concept of the “true ceremonial of evolution” indicates that it an orderly and rhythmic process of which humanity can become cognizant, thus altering for the better its approach to the animal kingdom. |
358. Khái niệm “nghi lễ chân chính của tiến hoá” chỉ ra rằng đó là một tiến trình có trật tự và nhịp nhàng mà nhân loại có thể trở nên tri nhận, nhờ vậy cải thiện phương thức tiếp cận đối với giới động vật. |
359. Our attitude to the members of the animal kingdom should be: |
359. Thái độ của chúng ta đối với các thành viên của giới động vật nên là: |
a. Understand them |
a. Hiểu chúng |
b. Train them |
b. Huấn luyện chúng |
c. Consider them |
c. Cân nhắc chúng |
d. Utilize them |
d. Sử dụng chúng |
360. There are some progressive people, even today, who wisely and successfully undertake all four of these requirements. |
360. Có những người cấp tiến, ngay hôm nay, khôn ngoan và thành công đảm đương cả bốn yêu cầu này. |
Indications of this already can be seen; for instance, in all our current magazines at this time, stories which deal with the psychology of animals, |
Những dấu hiệu của điều này đã có thể thấy; chẳng hạn, trong tất cả các tạp chí hiện thời, những câu chuyện đề cập đến tâm lý của động vật, |
361. We have but to think of the popularity of that approach which is called “horse whispering”. |
361. Chúng ta chỉ cần nghĩ đến sức phổ biến của phương pháp được gọi là “người thì thầm với ngựa”. |
362. The annals of “animal stories” are filled with examples of dogs who save their masters. I read about an older couple who was awakened during a raging fire due to the persistence of their German Shepherd. They escaped with their lives; she did not. |
362. Biên niên sử “chuyện về loài vật” đầy rẫy những ví dụ chó cứu chủ. Tôi đã đọc về một cặp vợ chồng lớn tuổi được đánh thức giữa một trận hỏa hoạn dữ dội nhờ sự kiên trì của con chó chăn cừu Đức của họ. Họ thoát chết; còn cô chó thì không. |
and with their mental attitude to man, are constantly appearing, and by the means of these and through the force of the incoming Ray, man may (if he cares to do so) come to a much wider sympathy with his brothers of less degree. |
và thái độ trí tuệ của chúng đối với con người, liên tục xuất hiện, và nhờ những điều này cùng với lực của Cung đang tràn vào, con người có thể (nếu y muốn) đạt tới một sự cảm thông rộng lớn hơn nhiều đối với các huynh đệ bậc thấp hơn. |
363. This is a beautiful way of thinking about the animal kingdom—“brothers of less degree”. Native Americans (many of them probably members of our true Earth humanity) think of the animals as “little brothers”. |
363. Đây là một cách nghĩ rất đẹp về giới động vật—“các huynh đệ bậc thấp hơn”. Những người thổ dân châu Mỹ (nhiều người trong số họ có lẽ là thành viên của nhân loại Địa Cầu đích thực của chúng ta) nghĩ về loài vật như “những người em nhỏ”. |
364. DK indicates that human beings need “a much wider sympathy” for the animal kingdom. Now that much of the adverse karma is rapidly in process of clearing, this will be possible. |
364. DK cho biết con người cần “một sự cảm thông rộng lớn hơn nhiều” đối với giới động vật. Giờ đây phần lớn nghiệp xấu đang nhanh chóng được thanh sạch, điều này sẽ khả hữu. |
365. The seventh ray rules the etheric-physical body, that vehicle which animals and humans have in common. Through the ministrations of the seventh ray, human beings may come to identify with animals (not in any degrading manner, as has been unconsciously and commonly the case) but in the spirit of planetary brotherhood, with good results for both. |
365. Cung bảy cai quản thể dĩ thái–hồng trần, vận cụ mà loài vật và con người có chung. Qua sự chăm lo của cung bảy, con người có thể đi đến đồng hoá với loài vật (không phải theo cách hạ thấp, vốn vô thức và phổ biến xưa nay) mà trong tinh thần huynh đệ hành tinh, đem lại kết quả tốt đẹp cho cả đôi bên. |
366. Animals and humans do, after all, share a ‘principle’ related to the number seven—an animal physical body. |
366. Sau cùng, loài vật và con người cùng chia sẻ một “nguyên khí” liên hệ với con số bảy— một thể hồng trần của loài vật. |
Thus by the turning by man of his thought force upon the animals, stimulation of their latent mentality will ensue, |
Do đó, bằng việc con người hướng sức mạnh tư tưởng của mình vào loài vật, sự kích thích trí năng tiềm ẩn của chúng sẽ theo sau, |
367. This means the stimulation of the third spirilla. |
367. Điều này ám chỉ sự kích hoạt xoắn tuyến thứ ba. |
leading in due course of time to the crisis in the next round. |
và vào thời điểm thích hợp sẽ dẫn đến cuộc khủng hoảng trong cuộc tuần hoàn kế tiếp. |
368. This will be the crisis of individualization accompanying the activation of the fourth spirillae. We human beings are those for whom the fourth spirilla has been activated. The activation of the fifth spirilla coincides with our entry into the fifth kingdom—the Kingdom of Souls. |
368. Đây sẽ là cuộc khủng hoảng của sự biệt ngã hóa đi kèm với việc hoạt hóa các xoắn tuyến thứ tư. Chúng ta, con người, là những kẻ nơi đó xoắn tuyến thứ tư đã được hoạt hóa. Sự hoạt hóa xoắn tuyến thứ năm trùng hợp với sự nhập vào giới thứ năm—Thiên Giới của các Linh hồn. |
369. We wonder about the relationship in the next round to the individualization of the capable animals and its relation to the “Judgment Day”. We are not told of the timing of this crisis, but we are told that a type of “individualisation” will occur in the fourth root race of that round for those who are now our present aboriginal races and who, although apparently men, do not have the “spark of mind” |
369. Chúng ta tự hỏi về mối liên hệ trong cuộc tuần hoàn kế tiếp giữa sự biệt ngã hóa của các loài vật đủ tư cách và mối liên hệ của nó với “Ngày Phán Xét”. Chúng ta không được cho biết thời điểm của cuộc khủng hoảng này, nhưng chúng ta được cho biết rằng một dạng “biệt ngã hóa” sẽ xảy ra trong giống dân gốc thứ tư của cuộc tuần hoàn ấy đối với những ai hiện là các chủng người bản địa của chúng ta và tuy có vẻ là người nhưng không có “tia lửa của trí tuệ”. |
In the next round, during the fourth root race, and for a very brief period, a fresh cycle will reach its zenith, and will again open the door of individualisation in order to permit the entry of certain very advanced Egos who are seeking [719] incarnation in order to carry out a special piece of work. This round will provide no bodies adequate to their need. The next round may do so if the plans proceed as anticipated. In this case the Manasadevas concerned will not individualise animal men as in the previous round, but will stimulate the mental germ in those members of the present human family who—as H. P. B. says—though apparently men, are without the spark of mind.40 During the next seven hundred years, these low aboriginal races will practically die out and will not—in this round—reincarnate. They will be rejected. In the next round opportunity will again occur, and the Manasadevas will again renew their work of forming individualistic nuclei for the development of self-consciousness. (TCF 718-719) |
Trong cuộc tuần hoàn tới, trong giống dân gốc thứ tư, và chỉ trong một thời kỳ rất ngắn, một chu kỳ mới sẽ đạt đỉnh, và sẽ lại mở cửa cho sự biệt ngã hóa nhằm cho phép một số Chân Ngã rất cao cấp đi vào [ 719] lâm phàm để thi hành một công việc đặc biệt. Cuộc tuần hoàn này sẽ không cung cấp được các thể phù hợp với nhu cầu của họ. Cuộc tuần hoàn kế tiếp có thể làm được điều đó nếu các kế hoạch tiến triển như dự liệu. Trong trường hợp này, các Manasadeva liên hệ sẽ không biệt ngã hóa người thú như trong cuộc tuần hoàn trước, mà sẽ kích thích mầm mống trí tuệ nơi những thành viên của gia đình nhân loại hiện tại—như Bà H. P. B. nói—tuy có vẻ là người nhưng không có tia lửa trí tuệ. 40 Trong bảy trăm năm tới, các giống người bản địa thấp kém này sẽ hầu như tuyệt diệt và sẽ không—trong cuộc tuần hoàn này—tái sinh. Họ sẽ bị loại bỏ. Trong cuộc tuần hoàn tới cơ hội sẽ lại đến, và các Manasadeva sẽ lại tiếp tục công việc hình thành các hạch nhân tính cá biệt cho sự phát triển tự ý thức. (TCF 718-719) |
More attention should be paid by occult students to the effect of the consciousness of one group upon another group, and the advancement of the lesser, by the means of the stimulating power of the greater, should be studied. |
Các đạo sinh huyền bí nên chú ý nhiều hơn đến tác động của tâm thức của một nhóm lên một nhóm khác, và nên nghiên cứu sự thăng tiến của nhóm dưới bởi năng lực kích thích của nhóm trên. |
370. This type of advancement is seen in the relationship between the members of the fifth and fourth kingdoms, resulting in the advancement of those in the fourth kingdom. |
370. Kiểu thăng tiến này thấy trong mối liên hệ giữa các thành viên của giới thứ năm và giới thứ tư, đưa đến sự thăng tiến của những ai thuộc giới thứ tư. |
371. The parallel is obvious; when human beings as members of the fourth kingdom concentrate on the welfare of the animal kingdom, and associate with them (preferably benevolently), the members of that lower kingdom advance towards the higher. |
371. Tương đồng là hiển nhiên; khi con người, như thành viên của giới thứ tư, tập trung vào phúc lợi của giới động vật và giao tiếp với chúng (tốt hơn là theo cách nhân ái), các thành viên của giới thấp hơn ấy sẽ tiến gần về giới cao hơn. |
372. In occultism there is always a helping hand offered by the immediately superior kingdom to the kingdom immediately below it. |
372. Trong huyền bí học, bao giờ cũng có một cánh tay tương trợ chìa ra từ giới cao hơn ngay liền kề đến với giới ngay bên dưới nó. |
373. Sometimes, a more dramatic intervention may occur in which kingdoms or Creative Hierarchies higher than the next kingdom immediately above may offer their assistance. Was this the case with regard to the relationship between the Solar Angels and the members of the Fourth Creative Hierarchy? We may question, “Who really are the Solar Angels?” and “Are they truly represented in a way we man discern on the tables to be found on Esoteric Astrology 34. and 35?” |
373. Thỉnh thoảng, có thể xảy ra một can thiệp kịch tính hơn trong đó các giới hay các Huyền Giai Sáng Tạo cao hơn, không chỉ giới ngay lập tức ở trên, có thể ban sự trợ giúp. Có phải trường hợp này đã xảy ra trong mối liên hệ giữa các Thái dương Thiên Thần và các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư? Chúng ta có thể nêu câu hỏi, “Thực ra các Thái dương Thiên Thần là ai?” và “Các Ngài có thực sự được biểu thị theo một cách mà chúng ta có thể nhận ra trên các bảng ở trang 34 và 35 của Chiêm Tinh Học Nội Môn chăng?” |
The following facts should be realised: |
Những sự kiện sau nên được nhận thức: |
a. The powerful vibration of the Lords of the three Rays, and of Their radiation, stimulates the four Heavenly [464] Men and develops Their apprehension, enabling Them to expand Their consciousness. |
a. Rung động hùng mạnh của các Chúa Tể của ba Cung, và sự xạ chiếu của Các Ngài, kích thích bốn Đấng Thiên Nhân [464] và phát triển sự lĩnh hội của Các Ngài, khiến Các Ngài mở rộng tâm thức. |
374. We are speaking of the interaction between the Lords of the Rays of Aspect and the Lords of the Rays of Attribute. The Triad stimulates the Quaternary; the Triangle stimulates the Square. |
374. Chúng ta đang nói về sự tương tác giữa các Chúa Tể của Các Cung Trạng Thái và các Chúa Tể của Các Cung Thuộc Tính. Tam giác kích thích Tứ phân; Bộ Ba kích thích Hình Vuông. |
b. The consciousness of the Heavenly Men stimulates all the units in Their bodies, but causes specialised response from those who are actively and intelligently working at the development of group consciousness. |
b. Tâm thức của các Đấng Thiên Nhân kích thích mọi đơn vị trong các thể của Các Ngài, nhưng gây ra sự đáp ứng chuyên biệt nơi những ai đang tích cực và thông tuệ làm việc vào sự phát triển tâm thức nhóm. |
375. This is because the Planetary Logoi are, Themselves, high examples of group consciousness. |
375. Đó là bởi vì chính các Hành Tinh Thượng đế là những tấm gương cao về tâm thức nhóm. |
a. Man is the individual |
a. Con người là cá thể |
b. The Planetary Logos is the group |
b. Hành Tinh Thượng đế là nhóm |
c. The Solar Logos is the One |
c. Thái dương Thượng đế là Một |
376. Naturally, we are speaking in relative terms. |
376. Tự nhiên, chúng ta đang nói theo tính tương đối. |
The vibration, for instance, of a planetary Logos has a peculiar effect upon all those who are initiates, adepts and chohans, and brings their three major spirillae to the necessitated vibration. |
Chẳng hạn, rung động của một Hành Tinh Thượng đế có một tác động đặc thù lên tất cả những ai là điểm đạo đồ, chân sư và các chohan, và đưa ba xoắn tuyến chính của họ vào mức rung động được yêu cầu. |
377. Initiates, Adept and Chohans work through permanent atoms of the spiritual triad which have only the three major spirillae, as we see in a quotation below. |
377. Các điểm đạo đồ, Chân sư và Chohan làm việc qua các nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần vốn chỉ có ba xoắn tuyến chính, như chúng ta thấy trong trích dẫn dưới đây. |
378. Initiates, Adepts and Chohans are all group conscious. |
378. Điểm đạo đồ, Chân sư và Chohan đều có tâm thức nhóm. |
379. The fifth spirilla refers to the stage of Adept and all that leads to that stage starting form the point of the first initiation. |
379. Xoắn tuyến thứ năm ám chỉ giai đoạn Chân sư và tất cả những gì dẫn tới giai đoạn đó bắt đầu từ lần điểm đạo thứ nhất. |
380. The stimulation of the sixth spirilla refers to Chohans and to the Monad. |
380. Sự kích thích xoắn tuyến thứ sáu ám chỉ các Chohan và Chân Thần. |
381. As for the seventh spirilla, perhaps initiates of the seventh initiation (who know, presumably, somewhat about the Kingdom of Solar Lives) may experience this stimulation. |
381. Còn xoắn tuyến thứ bảy, có lẽ các điểm đạo đồ của lần điểm đạo thứ bảy (những vị, suy đoán, có ít nhiều hiểu biết về Vương quốc của các Sự Sống Thái dương) có thể trải nghiệm sự kích thích này. |
382. The stimulation of the spirillae is correlated with the rounds which correlate with the number designating the spirillae. |
382. Sự kích thích các xoắn tuyến tương ứng với các cuộc tuần hoàn vốn tương ứng với con số chỉ định các xoắn tuyến. |
383. We are being told that the Planetary Logos is responsible for the stimulation of the three major spirillae. Planetary process itself will determine the stimulation of the four lower. |
383. Chúng ta được cho biết rằng Hành Tinh Thượng đế chịu trách nhiệm về sự kích thích ba xoắn tuyến chính. Chính tiến trình hành tinh sẽ quyết định sự kích thích bốn xoắn tuyến thấp. |
384. However, a type of divine intervention by the Solar Angels aided greatly in the stimulation of the fourth spirilla for certain units of animal man on the fourth globe of the fourth chain in the fourth scheme. |
384. Tuy nhiên, một dạng can thiệp thiêng liêng bởi các Thái dương Thiên Thần đã trợ giúp rất nhiều trong việc kích thích xoắn tuyến thứ tư cho một số đơn vị người thú trên bầu hành tinh thứ tư của dãy thứ tư trong hệ thứ tư. |
385. There are not only seven spirillae but three major spirillae and a lesser seven. The following is of interest in this regard: |
385. Không chỉ có bảy xoắn tuyến mà còn có ba xoắn tuyến chính và một bảy xoắn tuyến phụ. Điều sau đây có liên quan: |
7. The closer the approach to reality the simpler will be found the arrangement of the spirilla. These streams of force show a septenary arrangement in the lower three permanent atoms of man, while the higher three contain but three spirillae—the major three. (TCF 531-532) |
7. Càng tiến gần thực tại, cách bài trí các xoắn tuyến càng trở nên đơn giản. Những dòng lực này biểu lộ một sự sắp xếp thất phân trong ba nguyên tử trường tồn thấp của con người, trong khi ba nguyên tử cao chỉ gồm ba xoắn tuyến—ba xoắn tuyến chính. (TCF 531-532) |
386. We note that, in this context, the members of the atomic triangle are all called permanent atoms and the mental unit is not differentiated by name. |
386. Chúng ta lưu ý rằng, trong ngữ cảnh này, các thành viên của tam giác nguyên tử đều được gọi là nguyên tử trường tồn và đơn vị hạ trí không được phân biệt theo tên. |
This, of course, is in connection with the physical atom in a man’s body. This coloring manifests as the vibration setting the measure of the major three spirillae and the minor seven. (TCF 252-253) |
Điều này, dĩ nhiên, là liên hệ với nguyên tử hồng trần trong một thân người. Sự tô màu này biểu lộ như rung động thiết định nhịp điệu của ba xoắn tuyến chính và bảy xoắn tuyến phụ. (TCF 252-253) |
4. The spirillae are literally ten in number, three major and seven minor. But from the unity point of view, they are the four and the major three, the remaining lesser three being counted as one with their major, inasmuch as they are direct reflections. (TCF 531) |
4. Các xoắn tuyến thực sự là mười về số lượng, ba chính và bảy phụ. Nhưng xét từ quan điểm hợp nhất, chúng là bốn và ba xoắn tuyến chính, ba xoắn tuyến phụ còn lại được tính như một với xoắn tuyến chính tương ứng, vì chúng là những phản ảnh trực tiếp. (TCF 531) |
387. From all this we may gather, that the spirillae five, six and seven are reflections of the major spirillae, three, two and one. |
387. Từ tất cả những điều này, chúng ta có thể hiểu rằng các xoắn tuyến năm, sáu và bảy là các phản ảnh của các xoắn tuyến chính ba, hai và một. |
388. Yet, the activation of the fifth spirilla does not necessarily correlate with the activation of the third major spirilla, as we see immediately below. |
388. Tuy nhiên, việc hoạt hóa xoắn tuyến thứ năm không nhất thiết tương ứng với việc hoạt hóa xoắn tuyến chính thứ ba, như ta sẽ thấy ngay dưới đây. |
This work is begun when the sixth spirilla (in the minor group of seven) is active. |
Công việc này được khởi sự khi xoắn tuyến thứ sáu (trong nhóm bảy xoắn tuyến phụ) hoạt động. |
389. We are speaking of the manner in which the stimulation of the three major spirillae is prepared. The sixth spirilla of the lower group of seven prepares the way for the stimulation of the higher three. |
389. Chúng ta đang nói về cách thức chuẩn bị cho sự kích thích ba xoắn tuyến chính. Xoắn tuyến thứ sáu của nhóm bảy xoắn tuyến thấp chuẩn bị con đường cho sự kích thích bộ ba cao. |
390. An analogy is suggested. The monadic plane is the doorway to a higher trinity. Are there really ten planes and not seven? |
390. Một tương đồng được gợi ra. Cõi Chân Thần là cánh cửa dẫn vào một bộ ba cao hơn. Có thực sự mười cõi chứ không phải bảy chăng? |
391. The discussion of major and minor spirillae is very interesting but may present us with some problems. Humanity exists because the fourth spirilla is active; the Kingdom of Souls exists because the fifth spirilla is active; what of the Kingdom of Planetary Lives and the Kingdom of Solar Lives? Are we dealing with the sixth and seventh spirillae or with some of the major spirillae? Are the major spirillae stimulated simultaneously with the stimulation of the highest of the lower seven spirillae? It would seem so. |
391. Việc bàn về các xoắn tuyến chính và phụ rất thú vị nhưng có thể đưa ra cho chúng ta vài vấn đề. Nhân loại hiện hữu vì xoắn tuyến thứ tư hoạt động; Thiên Giới hiện hữu vì xoắn tuyến thứ năm hoạt động; còn Vương quốc của các Sự Sống Hành tinh và Vương quốc của các Sự Sống Thái dương thì sao? Chúng ta đang xử lý với xoắn tuyến thứ sáu và thứ bảy hay với một số xoắn tuyến chính? Liệu các xoắn tuyến chính có được kích thích đồng thời với sự kích thích xoắn tuyến cao nhất trong bảy xoắn tuyến thấp? Dường như là vậy. |
392. There may be an analogy here between the stimulation of the nine petals of the egoic lotus and the stimulation of the final three or synthesizing petals. |
392. Có thể có một tương đồng ở đây giữa sự kích thích chín cánh của Hoa Sen Chân Ngã và sự kích thích ba cánh cuối hay các cánh tổng hợp. |
393. Of course, one would think that the petals of the egoic lotus would be destroyed long before the sixth spirilla would be activated, yet the following indicates otherwise: |
393. Tất nhiên, người ta sẽ nghĩ rằng các cánh của Hoa Sen Chân Ngã sẽ bị tiêu huỷ từ lâu trước khi xoắn tuyến thứ sáu được hoạt hóa, thế nhưng điều sau đây lại cho thấy khác: |
2. The fifth and sixth spirillae are more specifically under the egoic Ray, whatever that Ray may be. (TCF 531) |
2. Xoắn tuyến thứ năm và thứ sáu đặc biệt hơn cả là dưới ảnh hưởng của Cung chân ngã, bất luận Cung ấy là cung nào. (TCF 531) |
394. Yet, we must remember that the “egoic Ray” is really the Ray of the spiritual triad, and this ray may indeed be the concern of those approaching Mastership (even though the monadic ray is their preoccupying concern). |
394. Dẫu vậy, chúng ta phải nhớ rằng “Cung chân ngã” thực ra là Cung của Tam Nguyên Tinh Thần, và Cung này quả thật có thể là mối quan tâm của những vị đang tiệm cận Đạo Quả Chân sư (dù rằng Cung Chân Thần là mối bận tâm chính của họ). |
c. The consciousness of man is stimulated and developed when—at a certain stage—he can respond to the vibration of members of the Occult Hierarchy, and is thus nearing the portal into the fifth kingdom. This coincides with the vibratory activity of the fifth spirilla. |
c. Tâm thức của con người được kích thích và phát triển khi—ở một giai đoạn nào đó—y có thể đáp ứng rung động của các thành viên của Huyền Giai Tinh Thần, và nhờ vậy đang tiến gần cổng vào giới thứ năm. Điều này trùng hợp với hoạt động rung động của xoắn tuyến thứ năm. |
395. This is a natural and predictable correspondence. |
395. Đây là một tương ứng tự nhiên và có thể dự báo. |
396. In this case, we understand the members of the Occult Hierarchy approaching humanity just as a human being would approach a member of the animal kingdom. |
396. Trong trường hợp này, chúng ta hiểu rằng các thành viên của Huyền Giai Tinh Thần tiếp cận nhân loại như chính một con người sẽ tiếp cận với một thành viên của giới động vật. |
397. As stated, entry into the fifth kingdom coincides with the stimulation of the fifth spirilla. |
397. Như đã nói, sự nhập vào giới thứ năm trùng hợp với sự kích thích xoắn tuyến thứ năm. |
398. Similarly, Chohans will approach Adepts, and Chohans of the seventh initiation will approach Chohans of the sixth degree. |
398. Tương tự, các Chohan sẽ tiếp cận các Chân sư, và các Chohan của lần điểm đạo thứ bảy sẽ tiếp cận các Chohan của cấp thứ sáu. |
d. In like manner, the less evolved units of the race, who are scarcely more than animals, are brought to the necessary stage of vibration by the play upon their mental bodies of the combined vibrations of men, whose fourth spirilla is functioning adequately. |
d. Tương tự, các đơn vị kém tiến hoá của nhân loại, hầu như chẳng hơn loài vật là mấy, được đưa tới giai đoạn rung động cần thiết nhờ tác động lên thể trí của họ bởi các rung động phối hợp của những người mà nơi họ xoắn tuyến thứ tư đang vận hành đầy đủ. |
399. We are not only speaking of how human beings stimulate those who are still animals, but of how more advanced human beings stimulate those among humanity who are so little evolved that DK considers them “scarcely more than animals”. |
399. Chúng ta không chỉ nói về cách con người kích thích những ai còn là loài vật, mà còn nói về cách những con người tiến bộ hơn kích thích những kẻ trong nhân loại vốn kém tiến hoá đến mức DK xem họ “hầu như chẳng hơn loài vật”. |
400. Such a view of humanity and its types (widely separated in their development) may be factually correct from the occult perspective, but it is not considered “politically correct” according to present standards. |
400. Cái nhìn như vậy về nhân loại và các kiểu loại của nó (cách xa nhau rất nhiều trong mức phát triển) có thể là đúng sự thật từ phối cảnh huyền môn, nhưng theo tiêu chuẩn hiện nay thì không được xem là “đúng chính trị”. |
401. These will be people who individualized in Atlantis (the second of two types of individualization on Earth). |
401. Đây sẽ là những người đã biệt ngã hóa trong thời Atlantis (loại hình thứ hai của sự biệt ngã hóa trên Địa Cầu). |
402. Those members of the human kingdom who have the fourth spirilla functioning will influence the activation of the fourth spirilla in those who are still close in their development to the animal kingdom. |
402. Những thành viên của giới nhân loại nơi đó xoắn tuyến thứ tư đang vận hành sẽ ảnh hưởng đến sự kích hoạt xoắn tuyến thứ tư nơi những người còn gần với giới động vật trong mức phát triển của họ. |
In these last two cases we are dealing with the spirillae of the mental permanent atom. |
Trong hai trường hợp sau cùng này, chúng ta đang xử lý các xoắn tuyến của nguyên tử trường tồn của thể trí. |
403. When the fourth spirilla of the mental permanent atom is fully functioning the unit involved is fully a human being, i.e., the mental unit. |
403. Khi xoắn tuyến thứ tư của nguyên tử trường tồn thể trí vận hành đầy đủ, đơn vị liên hệ đã thật sự là con người, tức đơn vị hạ trí. |
404. We cannot be speaking of the spirillae of the manasic permanent atom, per se, because like the other permanent atoms of the spiritual triad, it has only the three major spirillae, as we have just read in the reference from TCF 531-532) |
404. Chúng ta không thể đang nói về các xoắn tuyến của nguyên tử trường tồn manas, tự thân, vì cũng như các nguyên tử trường tồn khác của Tam Nguyên Tinh Thần, nó chỉ có ba xoắn tuyến chính, như chúng ta vừa đọc trong tham chiếu từ TCF 531-532. |
405. When the fourth spirilla of the mental permanent atom is sufficiently stimulated, the unit involved can begin to orient himself consciously towards the third sub-plane of the higher mental plane and eventually to the manasic permanent atom itself. This would involve the stimulation of the third spirilla of the manasic permanent atom (which only has three spirillae). When compared to the mental unit, the third spirilla of the manasic permanent atom is like the fifth spirilla in relation to the fourth of the mental unit. |
405. Khi xoắn tuyến thứ tư của nguyên tử trường tồn thể trí được kích thích đủ, đơn vị liên hệ có thể bắt đầu hướng ý thức một cách tự giác về cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí và rốt cuộc về chính nguyên tử trường tồn manas. Điều này sẽ bao hàm sự kích thích xoắn tuyến thứ ba của nguyên tử trường tồn manas (vốn chỉ có ba xoắn tuyến). So với đơn vị hạ trí, xoắn tuyến thứ ba của nguyên tử trường tồn manas tương tự như xoắn tuyến thứ năm so với xoắn tuyến thứ tư của đơn vị hạ trí. |
In the other two we are dealing with occult mysteries, bound up in the vivification of solar and not human permanent atoms. |
Trong hai trường hợp kia, chúng ta đang xử lý các ẩn bí huyền môn, gắn chặt với việc sinh động hoá các nguyên tử trường tồn thái dương chứ không phải nguyên tử trường tồn của con người. |
406. The first two examples, points “a.” and “b.” relate to relations between Ray Lords (point “a.”) and between the Heavenly Man and those Who are actively engaged in the development of group consciousness (i.e., the members of the Spiritual Hierarchy). |
406. Hai ví dụ đầu, các điểm “a.” và “b.” liên hệ đến mối quan hệ giữa các Chúa Tể Cung (điểm “a.”) và giữa Đấng Thiên Nhân với những ai đang tích cực dấn thân vào sự phát triển tâm thức nhóm (tức các thành viên của Huyền Giai Tinh Thần). |
407. When we speak of “solar” permanent atoms, are we speaking of the permanent atoms of the Solar Logos or of other solar Beings. |
407. Khi chúng ta nói về các “nguyên tử trường tồn thái dương”, chúng ta đang nói về các nguyên tử trường tồn của Thái dương Thượng đế hay của những Đấng Thái dương khác? |
408. The Solar Logos, Planetary Logoi and Chain Lords have but one permanent atom on the cosmic physical plane. Do They have what could be considered a “solar” permanent atom? |
408. Thái dương Thượng đế, các Hành Tinh Thượng đế và các vị Chủ Dãy chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ. Liệu Các Ngài có cái có thể xem như một “nguyên tử trường tồn thái dương” chăng? |
I. One permanent atom… the physical. |
I. Một nguyên tử trường tồn… là nguyên tử hồng trần. |
1. A solar Logos. |
1. Một Thái dương Thượng đế. |
2. The three major Rays, or Lords of Aspect. |
2. Ba Cung chính, hay các Chúa Tể Trạng Thái. |
3. The seven Heavenly Men. |
3. Bảy Đấng Thiên Nhân. |
4. The forty-nine Regents of the planetary chains. (TCF 533) |
4. Bốn mươi chín vị Nhiếp chính của các dãy hành tinh. (TCF 533) |
409. Further, need the solar permanent atoms be limited to the cosmic physical plane? Perhaps the developments of which we are speaking, especially in point “a.” can involve some of the higher permanent atoms of the Solar Logos. |
409. Hơn nữa, các nguyên tử trường tồn thái dương có cần bị giới hạn vào cõi hồng trần vũ trụ không? Có lẽ những phát triển mà chúng ta đang bàn, nhất là ở điểm “a.”, có thể liên quan đến một số nguyên tử trường tồn cao hơn của Thái dương Thượng đế. |
410. The solar permanent atom of the Solar Logos on the cosmic physical plane would certainly be effective in the stimulation of Shamballa. |
410. Nguyên tử trường tồn thái dương của Thái dương Thượng đế trên cõi hồng trần vũ trụ hẳn nhiên sẽ hữu hiệu trong việc kích thích Shamballa. |
411. But as DK has told us, these are occult mysteries and, apparently, deep ones well beyond our ken. |
411. Nhưng như DK nói, đó là các ẩn bí huyền môn và, hiển nhiên, sâu xa vượt ngoài sự hiểu biết của chúng ta. |
e. The fourth Creative Hierarchy, viewed as a unit functioning on this planet (and leaving out of consideration its manifestation in other schemes) works in a magnetic manner, and in a stimulative capacity upon the animal kingdom, the force of its vibration pouring on to the astral bodies of the animals, and producing response. |
e. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư, được xét như một toàn thể vận hành trên hành tinh này (và không xét tới sự biểu hiện của nó trong các hệ khác) làm việc theo cách từ tính, và theo công năng kích thích đối với giới động vật, lực rung động của nó tuôn đổ vào các thể cảm dục của loài vật, và tạo ra đáp ứng. |
412. Here we have the interplay of the numbers four, six and two. |
412. Ở đây chúng ta có sự tương tác của các con số bốn, sáu và hai. |
413. We can see how the four (of the Fourth Creative Hierarchy) would interplay with the six or two represented by the astral nature. |
413. Chúng ta có thể thấy cái bốn (của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư) sẽ tương tác với cái sáu hay cái hai được biểu thị bởi bản tính cảm dục như thế nào. |
414. The effect of the human Hierarchy upon the animal kingdom would be kamic rather than manasic. This effect would arise simply because the Fourth Creative Hierarchy is what it is, and not because of a specialized focus upon the animal kingdom. |
414. Tác động của Huyền Giai Nhân loại lên giới động vật sẽ là kamic hơn là manasic. Tác động này phát sinh đơn giản vì Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư là như vậy, chứ không phải vì một sự tập chú chuyên biệt vào giới động vật. |
415. This section, incidentally, confirms the idea of the presence of members of the “fourth Creative Hierarchy” in other schemes, and, as well, the presence of members of the animal kingdom in other schemes. |
415. Phần này, nhân tiện, xác nhận ý niệm về sự hiện diện của các thành viên “Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư” trong các hệ khác, và, cũng vậy, sự hiện diện của các thành viên của giới động vật trong các hệ khác. |
416. Humanity is magnetic because it is essentially buddhic. |
416. Nhân loại có tính từ tính bởi vì về bản chất là Bồ đề. |
This awakens to a more effective apprehension all the units of the animal kingdom. |
Điều này đánh thức tất cả các đơn vị của giới động vật tới một mức lĩnh hội hiệu quả hơn. |
417. We are speaking of all the animal kingdom and not only of the domestic animals. |
417. Chúng ta đang nói về toàn bộ giới động vật chứ không chỉ các loài vật nuôi. |
418. The occult interdependence of the kingdoms of nature is something which needs close examination. |
418. Sự tương thuộc huyền bí của các giới trong thiên nhiên là điều cần được khảo sát kỹ. |
Hence it can be seen how close is the interplay, and the interdependence, and how closely united all these greater and lesser lives are with each other. |
Do đó, có thể thấy sự tương tác gần gũi, sự tương thuộc, và tất cả những sự sống lớn nhỏ này gắn bó mật thiết với nhau như thế nào. |
419. This is the realization with which DK would leave us when considering the interplay of the kingdoms and especially of the third and fourth kingdoms, which has been the subject of the foregoing pages. |
419. Đây là nhận thức mà DK muốn để lại cho chúng ta khi xét tới sự tương tác của các giới và nhất là của giới thứ ba và thứ tư, điều đã là đối tượng của những trang trước. |
Growth and development in one part of the [465] body logoic produces a corresponding advance in the whole. |
Sự tăng trưởng và phát triển trong một phần của [465] thân thể logoic tạo ra một sự tiến bộ tương ứng trong toàn thể. |
420. This is a general principle. It applies to intra-kingdom affairs (for instance, within the human kingdom) and also to all parts of the body logoic (inter-kingdom interplay_ |
420. Đây là một nguyên tắc tổng quát. Nó áp dụng cho các vấn đề nội giới (chẳng hạn, trong chính giới nhân loại) và cũng áp dụng cho mọi phần của thân thể logoic (sự tương tác giữa các giới). |
421. When one part of that vast body rises in quality, all other parts rise. Rising in quality is not the same as being victorious in limited circumstances. A victory may result from a temporary degradation of quality. |
421. Khi một phần của thân thể mênh mông ấy thăng lên về phẩm, mọi phần khác cũng thăng. Thăng về phẩm không đồng nghĩa với chiến thắng trong những tình huống hạn hẹp. Một chiến thắng có thể là kết quả của sự suy giảm phẩm tạm thời. |
No man, for instance, can make definite and specialised progress without his brother benefiting,—this benefiting taking the form of: |
Không ai, chẳng hạn, có thể đạt tiến bộ xác định và chuyên biệt mà lại không khiến huynh đệ của mình được lợi—sự được lợi này có hình thức là: |
422. Here is the example which pertains to the human kingdom. Instinctively, we know it to be true. |
422. Đây là ví dụ liên quan đến giới nhân loại. Trực giác, chúng ta biết điều đó là đúng. |
The increase of the total consciousness of the group. |
Sự tăng trưởng tổng thể tâm thức của nhóm. |
423. Our expansions of consciousness contribute to the expansions of consciousness of all fellow group members. |
423. Những mở rộng tâm thức của chúng ta góp phần vào mở rộng tâm thức của tất cả các thành viên nhóm đồng bạn. |
The stimulation of units in the group. |
Sự kích thích các đơn vị trong nhóm. |
424. Elevation in vibratory frequency elevates the vibratory frequency of fellow units. The reverse is also the case. |
424. Nâng cao tần số rung động sẽ nâng cao tần số rung động của các đơn vị đồng đẳng. Điều ngược lại cũng đúng. |
The group magnetism producing increased healing or blending effects upon allied groups. |
Từ tính nhóm tạo nên các hiệu ứng chữa lành hay dung hợp gia tăng lên các nhóm liên đới. |
425. The group rendered more magnetic by the increasing magnetism of its members affects other groups in a magnetic manner. Let us think of the magnetic effect of the Spiritual Hierarchy upon other groups, including the human group. The established members of Hierarchy are all higher initiates or Master and are part of Hierarchy because of their lovingly wise magnetism—this regardless of their ray type. |
425. Nhóm trở nên từ lực hơn nhờ từ lực đang tăng của các thành viên sẽ ảnh hưởng các nhóm khác theo cách từ lực. Hãy nghĩ đến tác động từ lực của Huyền Giai Tinh Thần lên các nhóm khác, kể cả nhóm nhân loại. Những thành viên đã định vị của Huyền Giai đều là các điểm đạo đồ cao hay các vị Thầy và là thành phần của Huyền Giai bởi vì từ tính đầy yêu thương minh triết của họ—bất kể cung loại của họ. |
In this thought lies, for the servant of the Master, incentive to effort; |
Trong ý tưởng này có, đối với người phụng sự của một vị Thầy, động lực cho nỗ lực; |
426. Our incentive is that we help not only ourselves and those individuals closely allied to us, but other groups, other congeries of groups, and, in fact, the whole of which we may be aware—and perhaps the greater whole of which we will not be aware. |
426. Động lực của chúng ta là ở chỗ chúng ta không chỉ giúp chính mình và những cá nhân gần gũi với mình, mà còn các nhóm khác, các tập hợp nhóm khác, và thực sự là toàn thể mà chúng ta có thể biết—và có lẽ cả toàn thể lớn hơn mà chúng ta sẽ không biết. |
no man who strives for mastery, who struggles to attain, and who aims at expansion of consciousness but is having some effect—in ever widening spirals—upon all whom he contacts, devas, men, and animals. |
chẳng ai nỗ lực đạt đạo, nỗ lực vươn đạt, và nhắm đến mở rộng tâm thức mà lại không có một tác động—theo các vòng xoáy ngày càng rộng—lên tất cả những ai y tiếp xúc, các thiên thần, loài người, và loài vật. |
427. We are responsible to the whole of Creation—for better or for worse. |
427. Chúng ta có trách nhiệm đối với toàn thể Sáng tạo—dù tốt hay xấu. |
428. Our impact is not only on our fellowmen (in terms of whom we most often think) but upon members of the deva and animal kingdoms—and, according to this theory, upon other lower and higher kingdoms. |
428. Tác động của chúng ta không chỉ lên đồng loại (theo nghĩa thường nghĩ đến) mà còn lên các thành viên của giới deva và giới động vật—và, theo lý thuyết này, lên cả các giới thấp hơn và cao hơn khác nữa. |
That he knows it not, and that he may be totally unaware of the subtle stimulating emanation which proceeds from him may be true, but nevertheless the law works. |
Việc y không biết điều đó, và rằng y có thể hoàn toàn không hay biết về luồng xạ kích thích vi tế phát ra từ y có thể là sự thật, nhưng dẫu vậy định luật vẫn vận hành. |
429. DK assures us that our influence extends beyond the range of our knowledge. This means that we are constantly supported by those we have never met and do not know, and, equally, reduced in capacity by others who we do not know and will never meet. |
429. DK quả quyết rằng ảnh hưởng của chúng ta vượt quá phạm vi hiểu biết của chúng ta. Điều này có nghĩa là chúng ta liên tục được nâng đỡ bởi những người mà chúng ta chưa từng gặp và không biết, và, tương tự, bị giảm năng lực bởi những người mà chúng ta không biết và sẽ chẳng bao giờ gặp. |
The third effect of the coming in of this [Seventh] ray is one that may at first repel—it will cause a great destruction in the animal kingdom. |
Hiệu ứng thứ ba của sự đi vào của cung [Bảy] này là một điều có thể lúc đầu gây phản cảm—nó sẽ gây ra một sự hủy diệt lớn trong giới động vật. |
430. DK has said that the animal kingdom would not react as responsively as the human kingdom because they could not respond to the Heavenly Man of the seventh ray. Yet, the effect of destruction will occur, we are told. |
430. DK đã nói rằng giới động vật sẽ không phản ứng nhạy như giới nhân loại vì họ không thể đáp ứng với Đấng Thiên Nhân của cung bảy. Dẫu vậy, chúng ta được cho biết rằng hiệu ứng hủy diệt sẽ xảy ra. |
431. Some of the extinction of present animal species (often through the predations or ignorant behavior of humanity) may fit into this category. |
431. Một số sự tuyệt chủng của các loài động vật hiện nay (thường do sự tàn sát hay hành vi vô minh của con người) có thể thuộc phạm trù này. |
During the next few hundred years many of the old animal forms will die out and become extinct. |
Trong vài trăm năm tới, nhiều hình thể động vật cũ sẽ chết đi và tuyệt chủng. |
432. We already see this in progress. Man is in the ascendancy and easily controls most members of the animal kingdom. |
432. Chúng ta đã thấy điều này đang diễn tiến. Con người đang ở thế thượng phong và dễ dàng kiểm soát hầu hết các thành viên của giới động vật. |
To supply the wants of man, through disease, and through causes latent in the animal kingdom itself, much destruction will be brought about. |
Để đáp ứng nhu cầu của con người, qua bệnh tật, và qua các nguyên nhân tiềm ẩn nơi chính giới động vật, rất nhiều sự hủy diệt sẽ xảy ra. |
433. Let us tabulate the three causes of destruction within the animal kingdom (under the incoming seventh ray): |
433. Chúng ta hãy liệt kê ba nguyên nhân của sự hủy diệt trong giới động vật (dưới ảnh hưởng cung bảy đang tràn vào): |
a. Destruction as man preys upon the animal kingdom to supply his own wants |
a. Sự hủy diệt do con người săn bắt giới động vật nhằm thoả mãn nhu cầu của chính mình |
b. Destruction through disease |
b. Sự hủy diệt qua bệnh tật |
c. Destruction through causes latent within the animal kingdom itself |
c. Sự hủy diệt qua các nguyên nhân tiềm ẩn nơi chính giới động vật |
434. “New form” is a concept ever associated with the Seventh Ray Lord, and in order for new forms to emerge, old forms must be destroyed. |
434. “Hình thể mới” là một khái niệm luôn gắn với Đấng Chúa Tể Cung bảy, và để các hình thể mới xuất hiện, các hình thể cũ phải bị hủy diệt. |
435. Those who understand astrology will see the close connection between the idea of “New Form”, the seventh ray, and the planet Uranus (with its seventh ray soul—so we hypothesize). |
435. Những ai hiểu chiêm tinh sẽ thấy mối liên hệ gần gũi giữa ý niệm “Hình thể mới”, cung bảy, và hành tinh Sao Thiên Vương (mà linh hồn của nó thuộc cung bảy—đó là giả thuyết của chúng ta). |
It must ever be borne in mind that a building force is likewise a destroying one, and new forms for the animal evolution are, at this time, one of the recognized needs. |
Phải luôn ghi nhớ rằng một lực kiến tạo cũng là một lực hủy diệt, và các hình thể mới cho cuộc tiến hoá của giới động vật, vào thời điểm này, là một trong những nhu cầu được thừa nhận. |
436. As stated. Building up and tearing down must occur simultaneously. |
436. Như đã nói. Kiến tạo và phá hủy phải diễn ra đồng thời. |
437. It is impossible to successfully put new wine in old bottles. |
437. Không thể đổ rượu mới vào bầu da cũ một cách thành công. |
438. Destruction may also occur within the human kingdom for the same reasons—new human forms are needed. This of course is a sensitive matter as human beings are all brothers and sisters in one great family; that some are occupying forms that, for the sake of the race, must be destroyed is for many a terrible thought. |
438. Sự hủy diệt cũng có thể xảy ra trong giới nhân loại vì cùng những lý do ấy—cần có những hình thể nhân loại mới. Tất nhiên đây là một vấn đề nhạy cảm vì con người đều là anh chị em trong một gia đình lớn; việc có những người đang mang những hình thể mà, vì lợi ích của toàn nhân loại, phải bị hủy bỏ là một ý nghĩ gây kinh hoàng với nhiều người. |
The immense slaughter in America is part of the working out of the plan. |
Cuộc tàn sát khổng lồ trong là một phần của sự triển khai Thiên Cơ. |
439. This must mean the slaughter which occurs through such destructive processes as the meat-packing industry and in general, the butchery of animals to satiate an appetite for the taste of flesh. |
439. Điều này hẳn ám chỉ cuộc tàn sát diễn ra qua các quá trình phá hoại như ngành công nghiệp giết mổ và nói chung, sự đồ tể loài vật để thoả mãn khẩu vị đối với thịt. |
The inner life or fire which animates the animal groups, and which is the life expression of an Entity, will, under this seventh influence, blaze up and burn out the old, and permit the escape of the life, to newer and better forms. |
Lửa nội tại hay sự sống nội tại vốn sinh động hóa các nhóm loài vật, và vốn là biểu hiện sự sống của một Thực thể, sẽ, dưới ảnh hưởng cung bảy này, bừng cháy và thiêu rụi những cái cũ, và cho phép sự sống thoát ra, tiến vào những hình thể mới và tốt hơn. |
440. The life aspect of the Entity indwelling the third kingdom will be sufficiently stimulated by the incoming seventh ray to arise and destroy as by fire the old forms. |
440. Khía cạnh sự sống của Thực thể ngự trị trong giới thứ ba sẽ được cung bảy đang đến kích thích đủ để trỗi dậy và hủy diệt như bằng lửa các hình thể cũ. |
441. This is a transmutative process involving the liberation of a vital essence. Had we thought of the destructive aspect of transmutation? The seventh ray is the major ray of transmutation. |
441. Đây là một tiến trình chuyển hoá, có dính líu đến sự giải phóng một tinh chất sinh lực. Chúng ta đã từng nghĩ đến phương diện phá hủy của chuyển hoá chưa? Cung bảy là cung chủ yếu của chuyển hoá. |
442. The Seventh Ray Lord is the “Divine Alchemical Worker”. Do we not see the work of alchemy in the “escape of the life to newer and better forms”? |
442. Đấng Chúa Tể Cung bảy là “Đấng Luyện Đan Thiêng Liêng”. Há chẳng phải chúng ta thấy công cuộc luyện đan nơi “sự thoát ly của sự sống sang những hình tướng mới mẻ và tốt đẹp hơn” sao? |
443. The volatile essence escapes into freedom from its condition of confinement only to find a new and more expressive confinement in a more suitable form. |
443. Tinh chất dễ bay hơi thoát ra tự do khỏi tình trạng bị giam hãm của nó, chỉ để rồi tìm thấy một sự giam hãm mới, biểu lộ dồi dào hơn, trong một hình tướng thích hợp hơn. |