TCF 395-407: S4S7
4 -19 January 2007 |
4 -19 Tháng Giêng 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách khác của AAB và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Phần bình giải xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc phần Bình giải này kèm theo sách TCF để trong tầm tay, nhằm giữ mạch liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn sẽ được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn. |
1. We begin the second subject of Division B of Solar Fire, introduced on page 342. |
1. Chúng ta bắt đầu đề tài thứ hai của Phần B của Lửa Thái dương, được giới thiệu ở trang 342. |
II. THE POSITION OF MANAS |
II. VỊ TRÍ CỦA MANAS |
1. Manas and Karma. |
1. Manas và Nghiệp quả. |
Having seen that manas is the intelligent purpose of some Being, working out in active objectivity, |
Sau khi đã thấy rằng manas là mục đích trí tuệ của một Đấng nào đó, đang triển khai trong khách quan tính linh hoạt, |
2. Here we have a useful and concise definition of manas. We notice how the first and third aspects of divinity are usually blended when manas is defined. The second aspect is less commonly represented. |
2. Ở đây chúng ta có một định nghĩa hữu ích và súc tích về manas. Chúng ta nhận thấy hai phương diện thứ nhất và thứ ba của thiên tính thường được pha trộn khi định nghĩa manas. Phương diện thứ hai ít khi được nêu hơn. |
3. However, in a sense the entire book is written about the relationship between manas and solar fire. |
3. Tuy nhiên, theo nghĩa nào đó thì toàn bộ cuốn sách này được viết về mối quan hệ giữa manas và lửa Thái dương. |
and having touched upon the inter-relation existing between certain of these Entities, |
và sau khi đã chạm đến mối liên hệ tương tác tồn tại giữa một số trong các Thực thể này, |
4. Entities cosmic, systemic and ‘schemic’… |
4. Các Thực thể ở cấp vũ trụ, cấp hệ thống và cấp “hệ hành tinh”… |
it may now be possible to vision—even if somewhat cursorily and dimly—the true position of the manasic principle in all three cases. |
giờ đây có thể có khả năng hình dung—dẫu chỉ lướt qua và mờ nhạt—vị trí chân thực của nguyên lý manasic trong cả ba trường hợp. |
5. We are straining towards sight, just as St. Paul was “reaching out towards the light”. |
5. Chúng ta đang cố gắng hướng tới cái thấy, giống như Thánh Phaolô đã “vươn tới ánh sáng”. |
6. DK is a Master closely identified with manas as the wealth and fertility of His mind demonstrates. Could this be the signal of a third ray Monad? |
6. Chân sư DK là một Chân sư gắn bó mật thiết với manas, như sự giàu có và phong nhiêu của trí Ngài chứng tỏ. Liệu đây có phải dấu hiệu của một Chân thần cung ba? |
The whole mystery of this principle is hidden in two fundamentals: |
Toàn bộ huyền nhiệm của nguyên lý này ẩn giấu trong hai điểm căn bản: |
7. That we are dealing with mysteries is a fact which must not be overlooked. The concrete mind has no liking for mysteries. The higher faculties of the human being realize their necessity and respects them more. |
7. Việc chúng ta đang xử lý các huyền nhiệm là một sự thật không được bỏ qua. Hạ trí cụ thể không ưa huyền nhiệm. Những năng lực cao hơn của con người nhận ra sự tất yếu của chúng và kính trọng chúng hơn. |
The mystery of the resolution of the six-pointed star, into the five-pointed star.40,41 |
Huyền nhiệm của sự quy giải ngôi sao sáu cánh thành ngôi sao năm cánh.40,41 |
8. Each of these stars has its value and meaning; sometimes the six-pointed star represents something higher than the five-pointed star and sometimes, something lower. We will attempt to understand DK’s approach. |
8. Mỗi ngôi sao đều có giá trị và ý nghĩa của nó; đôi khi ngôi sao sáu cánh biểu trưng điều gì đó cao hơn ngôi sao năm cánh và đôi khi là thấp hơn. Chúng ta sẽ cố gắng hiểu cách tiếp cận của DK. |
9. We may remember that in the depiction of the Mercury-chain of the Earth-scheme, the larger fifth globe hovered above a smaller sixth. One represented form (the lower) and the other the power of the fifth principle, manas, to understand and absorb the form. |
9. Chúng ta có thể nhớ rằng trong hình họa Dãy Sao Thủy của Hệ Địa Cầu, quả cầu thứ năm lớn hơn lơ lửng phía trên quả cầu thứ sáu nhỏ hơn. Một quả cầu biểu trưng cho hình tướng (quả dưới) và quả kia biểu trưng năng lực của ngũ nguyên lý, manas, để hiểu và hấp thụ hình tướng. |
10. The six-pointed star can represent the Monad and the five-pointed star the soul. In this case the six-pointed star is dominant. But the six-pointed star can also represent lower form adhered to by desire. In this case the five-pointed star is the star of initiation and represents release from form. |
10. Ngôi sao sáu cánh có thể biểu trưng Chân thần và ngôi sao năm cánh biểu trưng linh hồn. Trong trường hợp này ngôi sao sáu cánh là chủ đạo. Nhưng ngôi sao sáu cánh cũng có thể biểu trưng cho hình tướng thấp bị dục vọng bám chấp. Khi đó ngôi sao năm cánh là ngôi sao của điểm đạo và biểu trưng cho giải thoát khỏi hình tướng. |
11. Man as the five-pointed star is well known from the drawing by Leonardo. May as the six pointed star represents the possibility of the fall into generation, because the sixth point of the star can represent the sexual organs. Divine celibacy and hermaphroditism is achieved with the elimination of the sixth point and the resolution into the pentagram. |
11. Con người như ngôi sao năm cánh thì ai cũng biết qua bức vẽ của Leonardo. Con người như ngôi sao sáu cánh biểu trưng khả tính sa vào sinh sản, vì mũi thứ sáu của sao có thể biểu trưng cho cơ quan sinh dục. Tình trạng đồng trinh thiêng liêng và lưỡng tính thiêng liêng được đạt đến bằng việc loại bỏ mũi thứ sáu và quy giải về ngôi sao năm cánh. |
40: It might be of interest to note the correspondences between these six forces and the “shaktis” of the Hindu philosophy. |
40: Có thể thú vị khi lưu ý các tương ứng giữa sáu lực này và các “shakti” của triết học Ấn Độ giáo. |
12. We remember in this regard also the six Schools of Indian Philosophy. |
12. Ở đây chúng ta cũng nhớ đến sáu trường phái triết học Ấn Độ. |
13. Which of the forces will be absorbed as the six-pointed star changes into the fifth? All of them look indispensable. Perhaps, the highest shakti (Parashakti) cannot be ‘reached’ by the five pointed star. |
13. Những lực nào sẽ được hấp thu khi ngôi sao sáu cánh chuyển thành sao năm cánh? Tất cả dường như đều không thể thiếu. Có lẽ shakti cao nhất (Parashakti) không thể được “đạt tới” bởi ngôi sao năm cánh. |
The Secret Doctrine says that:— |
Giáo Lý Bí Nhiệm nói rằng:— |
The Six are the six forces of Nature. |
Sáu là sáu lực của Tự nhiên. |
What are these six forces? See S. D., I, 312. [pp. 292-293. in 1888. edition.] |
Sáu lực này là gì? Xem S. D., I, 312. [tr. 292-293 trong ấn bản 1888.] |
14. The six surround the one, just as the six schools surround the seventh and most inclusive school expressing “Atma vidya”—the highest form of knowledge. |
14. Sáu vây quanh một, như sáu trường phái vây quanh trường phái thứ bảy và bao dung nhất biểu đạt “Atma vidya”—hình thái cao nhất của tri thức. |
15. If we examine the structure of a plane, we shall see that below the atomic plane (composed of monadic essence) are the six derivative planes composed of elemental essence. |
15. Nếu chúng ta xét cấu trúc của một cõi, chúng ta sẽ thấy rằng dưới cõi nguyên tử (được cấu thành bởi bản chất chân thần) là sáu cõi phái sinh được cấu thành bởi Tinh chất hành khí. |
a. They are types of energy. |
a. Chúng là các loại năng lượng. |
16. The six forces or “shaktis” belong to the various planes, and at least four of them are the various principles of the Monad in action. Interestingly, none of the shaktis correlates directly with the lowest or etheric-physical plane, yet, as we all known kundalini has a powerfully etheric and even physical component. |
16. Sáu lực hay “shakti” thuộc về các cõi khác nhau, và ít nhất bốn trong số đó là các nguyên khí của Chân thần trong hoạt động. Thú vị là không shakti nào tương liên trực tiếp với cõi thấp nhất hay dĩ thái–hồng trần, tuy nhiên, như tất cả chúng ta đều biết, kundalini có thành tố dĩ thái và thậm chí hồng trần rất mạnh. |
17. The shaktis however are more than simply monadic powers. They are the powers of the Planetary Logos in Whom the Monads are constituent parts. |
17. Tuy nhiên, các shakti không chỉ đơn thuần là những quyền năng chân thần. Chúng là quyền năng của Hành Tinh Thượng đế, trong Đấng ấy các Chân thần là bộ phận cấu thành. |
b. They are the dynamic quality or characteristic of a planetary Logos. |
b. Chúng là phẩm tính năng động hay đặc trưng của một Hành Tinh Thượng đế. |
18. Even though these shaktis are considered “feminine” they are also dynamic. Dynamism if power in action. |
18. Dẫu những shakti này được xem là “tính nữ” nhưng chúng cũng năng động. Tính năng động là quyền năng trong hoạt động. |
c. They are the life force of a Heavenly Man directed in a certain direction. |
c. Chúng là sinh lực của một Đấng Thiên Nhân được hướng về một phương hướng nhất định. |
19. The idea that the shaktis are directed is important. They have specific goals and a designed for specific achievements. |
19. Ý niệm rằng các shakti được định hướng là quan trọng. Chúng có các mục đích cụ thể và được thiết kế cho các thành tựu chuyên biệt. |
20. The directions suggest their relationship to six of the seven planes of the cosmic physical plane. |
20. Các phương hướng gợi ý mối liên hệ của chúng với sáu trong bảy cõi của cõi hồng trần vũ trụ. |
These “shaktis” are as follows:— |
Các “shakti” như sau:— |
21. We can wonder at the order in which these shaktis are given. The order does not accord with the systemic planes with which they are associated. |
21. Chúng ta có thể tự hỏi về thứ tự liệt kê các shakti này. Thứ tự đó không khớp với các cõi hệ thống mà chúng được liên hệ. |
1. Parashakti—Literally, the supreme force, energy and radiation in and from substance. |
1. Parashakti—Nghĩa đen: lực tối thượng, năng lượng và bức xạ trong và từ chất. |
22. This is the force or shakti associated with the logoic plane and with the highest of the unliberated Creative Hierarchies. It is super-monadic force and emanates from the highest plane of Shamballa. |
22. Đây là lực hay shakti liên hệ với cõi thượng đế và với cao nhất trong các Huyền Giai Sáng Tạo chưa giải thoát. Nó là lực siêu chân thần và xuất lộ từ cõi cao nhất của Shamballa. |
23. We might consider that this shakti provides the livingness of matter upon the cosmic physical plane. |
23. Ta có thể xem rằng shakti này ban cho tính sống của vật chất trên cõi hồng trần vũ trụ. |
2. Jnanashakti—The force of intellect or mind. |
2. Jnanashakti—Lực của trí năng hay thể trí. |
24. This is the force or shakti associated with the atmic plane. While the atmic plane is the plane of spiritual will and is, because it is the first plane of Brahma, associated with will and the first ray, it is also a plane of intellect (from the logoic perspective), for it is the third plane in descending order. |
24. Đây là lực hay shakti liên hệ với cõi atma. Dẫu cõi atma là cõi của ý chí tinh thần và, vì là cõi thứ nhất của Brahma, được liên hệ với ý chí và cung một, nó đồng thời cũng là một cõi của trí năng (từ quan điểm cõi thượng đế), vì nó là cõi thứ ba theo trật tự đi xuống. |
25. We might remember here that the third ray is called “the acute energy of divine mental perception”. |
25. Ở đây chúng ta có thể nhớ rằng cung ba được gọi là “năng lượng sắc bén của nhận thức trí tuệ thiêng liêng”. |
26. Intellect and intelligence are usually associated with the third ray whereas mind, per se, is associated with the fifth. |
26. Trí năng và thông minh thường liên hệ với cung ba trong khi thể trí, tự thân, liên hệ với cung năm. |
3. Ichchhashakti—The power of will, or force in producing manifestation. |
3. Ichchhashakti—Quyền năng của ý chí, hay lực tạo ra hiện tướng. |
27. This is the force or shakti associated with the mental plane. From this plane the Self-conscious individual utilizes the power of mind and will to bring forth manifestation. |
27. Đây là lực hay shakti liên hệ với cõi trí. Từ cõi này, cá thể Tự-ý thức vận dụng quyền năng của thể trí và ý chí để đưa ra hiện tướng. |
28. Throughout His discussion of the meaning of manas, DK emphasizes its indispensability in the process of manifestation. |
28. Xuyên suốt luận giải về ý nghĩa của manas, DK nhấn mạnh tính bất khả thiếu của nó trong tiến trình hiện tướng hóa. |
29. This shakti is expressive on the plane of soul or of higher Ego. The soul, through an act of will, brings forth the manifestation of the personality. |
29. Shakti này biểu lộ trên cõi của linh hồn hay của Chân ngã cao. Linh hồn, qua một tác động ý chí, đưa hiện tướng phàm ngã ra ngoài. |
30. The first ray is often present in relation to the number five; this shakti is knows as the “Will to Manifest” (EA 35). |
30. Cung một thường hiện diện liên hệ với con số năm; shakti này được biết là “Ý Chí để Hiện tướng” (EA 35). |
31. We note, that thus far DK has listed the first, third and fifth shaktis—those on the masculine or hard line. |
31. Đến đây, DK đã liệt kê các shakti thứ nhất, thứ ba và thứ năm—những shakti thuộc tuyến cứng hay nam tính. |
32. The three signs involved with these hard-line shaktis are Leo, Libra and Capricorn. |
32. Ba dấu hiệu hoàng đạo dính líu đến các shakti tuyến cứng này là Leo, Libra và Capricorn. |
33. Interestingly, these three signs are allied as signs of crisis: |
33. Thú vị thay, ba dấu hiệu này liên kết nhau như những dấu hiệu của khủng hoảng: |
As I earlier pointed out to you, the sign Virgo is related to nine constellations and in this fact lies both prophecy and guarantee. That which this sign veils and hides is potentially responsive to nine streams of energy which—playing upon the life within the form and evoking response from the soul—produce those “points of crisis” and those “moments of demonstrated development” to which we have referred in speaking of Leo-Libra-Capricorn. (EA 271) |
Như tôi đã nói với bạn trước đây, dấu hiệu Virgo liên hệ với chín chòm sao và chính trong sự kiện này vừa có tiên tri vừa có bảo chứng. Điều mà dấu hiệu này che giấu và ẩn kín thì tiềm tàng đáp ứng với chín dòng năng lượng—những dòng năng lượng này, khi tác động lên sự sống trong hình tướng và gợi đáp ứng từ linh hồn—tạo ra những “điểm khủng hoảng” và những “khoảnh khắc phát triển được chứng minh” mà chúng ta đã đề cập khi nói về Leo–Libra–Capricorn. (EA 271) |
1. Leo-Libra-Capricorn.—Constitute the triangle of the father or will aspect; they mark points of attainment, through crisis met and triumphant achievement. (EA 266) |
1. Leo–Libra–Capricorn.—Tạo thành tam giác của phương diện phụ thân hay ý chí; chúng đánh dấu những điểm đạt thành, qua khủng hoảng được đối diện và chiến thắng. (EA 266) |
34. Perhaps the masculine or hard-line shaktis are particularly involved in inducing the onset of crisis. They are the triangle of the father or will aspect. |
34. Có lẽ các shakti tuyến cứng hay nam tính đặc biệt dính líu trong việc khởi phát khủng hoảng. Chúng là tam giác của phương diện phụ thân hay ý chí. |
35. The hierarchical planets involves are Sun/Vulcan, Saturn and Venus. These are planets demonstrating at this time, principally hard line rays. |
35. Các hành tinh phân cấp liên quan là Thái Dương/Vulcan, Saturn và Venus. Đây là những hành tinh vào thời điểm này thể hiện chủ yếu các cung tuyến cứng. |
4. Kriyashakti—The force which materialises the ideal. |
4. Kriyashakti—Lực làm hiện hình lý tưởng. |
36. Here we begin shaktis numbered two, six and four (in that order). They are expressed through Virgo, Sagittarius and Scorpio—all signs which are closely related to the nature of the lunar lords. |
36. Ở đây chúng ta bắt đầu với các shakti được đánh số hai, sáu và bốn (theo thứ tự đó). Chúng biểu lộ qua Virgo, Sagittarius và Scorpio—tất cả đều là những dấu hiệu liên hệ mật thiết với bản chất của các nguyệt tinh quân. |
37. The planets concerned are Jupiter, Mars and Mercury (serving as a type of intermediary between Mars and Jupiter). These are planets demonstrating at this time principally soft line rays. |
37. Các hành tinh liên quan là Jupiter, Mars và Mercury (đóng vai trò trung gian giữa Mars và Jupiter). Đây là những hành tinh vào thời điểm này thể hiện chủ yếu các cung tuyến mềm. |
38. This force or shakti is associated with the monadic plane and the sign Virgo. Virgo is a sign closely associated with both idealism and materiality, hence its appropriateness as an sign which contributes to the “materializing ideal” (EA 35). |
38. Lực hay shakti này liên hệ với cõi chân thần và dấu hiệu Virgo. Virgo là dấu hiệu gắn chặt với cả chủ nghĩa lý tưởng lẫn tính vật chất, nên rất thích hợp làm dấu hiệu góp phần vào “lý tưởng hiện hình” (EA 35). |
39. The ideal or the Archetype is found upon the second plane—the “archetypal plane”. |
39. Lý tưởng hay Mẫu thức nằm trên cõi thứ hai—“cõi nguyên mẫu”. |
40. We can imagine that considerable powers of imagination are involved in the expression of this shakti. |
40. Chúng ta có thể hình dung rằng sức tưởng tượng sáng tạo đáng kể được tham dự trong biểu lộ của shakti này. |
5. Kundalini shakti—The force which adjusts internal relations to the external. |
5. Kundalini shakti—Lực điều chỉnh các quan hệ nội tại đối với cái bên ngoài. |
41. This force or shakti is associated with the astral plane (the sixth from above). The fire of Mars is found associated and the energy of one-pointed Sagittarius. |
41. Lực hay shakti này liên hệ với cõi cảm dục (cõi thứ sáu tính từ trên xuống). Lửa của Mars đi kèm và năng lượng nhất tâm của Sagittarius. |
42. Kundalini, when it has done its work, purifies and connects in such a manner that the inner worlds are no longer blocked from expression by the forces of the outer worlds. |
42. Khi đã hoàn tất công tác, kundalini thanh lọc và liên kết theo cách khiến nội giới không còn bị các lực của ngoại giới ngăn chặn khỏi biểu lộ nữa. |
43. Mars is the ruler of “kundalini latent” and is thus is fittingly associated with this shakti. |
43. Mars là chủ tinh của “kundalini tiềm ẩn” và vì vậy liên hệ thích đáng với shakti này. |
44. One would also think that the power of Mercury would be useful and necessary. |
44. Người ta cũng nghĩ rằng quyền năng của Mercury sẽ hữu ích và cần thiết. |
6. Mantrikashakti—The force latent in sound, speech and music. |
6. Mantrikashakti—Lực tiềm ẩn trong âm thanh, ngôn ngữ và âm nhạc. |
45. This force or shakti is associated with the buddhic plane—a plane, among other things, of artistic expression—thus the association of this shakti with sound, speech and music. |
45. Lực hay shakti này liên hệ với cõi Bồ đề—một cõi, trong những điều khác, của biểu đạt nghệ thuật—do đó sự liên hệ của shakti này với âm thanh, ngôn ngữ và âm nhạc. |
46. The planet Mercury is very important in relation to this shakti and also to the buddhic plane which (from one perspective) it rules (particularly with respect to humanity). |
46. Hành tinh Mercury rất quan trọng liên hệ với shakti này và cả với cõi Bồ đề mà (xét theo một quan điểm) nó cai quản (đặc biệt đối với nhân loại). |
47. The hint to be gathered that only when there is a degree of intuitive, buddhic consciousness, can mantra be safely released for use. |
47. Gợi ý rút ra là chỉ khi đã có một mức độ tâm thức Bồ đề, trực giác nào đó, mantram mới có thể được xả ra để sử dụng một cách an toàn. |
These six are synthesised by their Primary, the Seventh. |
Sáu lực này được tổng hợp bởi Chủ lực của chúng, tức lực Thứ bảy. |
48. Whatever the seventh shakti may be, it seems that it would have to be associated with the etheric-physical plane, the seventh plane (counting from ‘above’). |
48. Dù Chủ lực thứ bảy là gì, xem ra nó sẽ phải liên hệ với cõi dĩ thái–hồng trần, cõi thứ bảy (tính từ “trên” xuống). |
49. We remember that the seventh ray is a synthetic ray and that the seventh plane is a key plane of synthesis. |
49. Chúng ta nhớ rằng cung bảy là một cung tổng hợp và cõi thứ bảy là một cõi then chốt của tổng hợp. |
50. Usually, a synthesis occurs through the power of a superior factor, but the only plane not associated with a shakti is the seventh. |
50. Thông thường, sự tổng hợp diễn ra qua quyền năng của một yếu tố thượng đẳng, nhưng cõi duy nhất không liên hệ với một shakti là cõi thứ bảy. |
51. The seventh ray, however, is not the only synthetic ray. Ray one is synthetic, and so is ray two and ray four. Ray three can also be considered synthetic in relation to the field of thought. |
51. Tuy nhiên, cung bảy không phải là cung duy tổng hợp. Cung một là tổng hợp, cũng như cung hai và cung bốn. Cung ba cũng có thể được xem là tổng hợp liên hệ với lĩnh vực tư tưởng. |
52. It might be possible, however, that an unnamed shakti synthesizes all the six and that it has a presence on a superior plane—perhaps the cosmic astral. Usually, when DK speaks of a “primary” it is not an inferior force. |
52. Tuy vậy, có thể có một shakti vô danh tổng hợp cả sáu và nó hiện diện trên một cõi thượng đẳng—có lẽ là cõi cảm dục vũ trụ. Thường khi DK nói về một “Chủ nguyên” thì đó không phải là một lực hạ liệt. |
53. VSK suggests, and we have followed: “Compare this order to the characterize on EA 35, as they are ordered differently in terms of the Creative Hierarchies.” |
53. VSK gợi ý, và chúng ta đã đối chiếu: “Hãy so sánh thứ tự này với mô tả ở EA 35, vì chúng được sắp theo thứ tự khác nhau theo các Huyền Giai Sáng Tạo.” |
41 The Secret Doctrine says that:— |
41 Giáo Lý Bí Nhiệm nói rằng:— |
It is on the Hierarchies and the correct number of these Entities that the mystery of the universe is built. |
Huyền nhiệm của vũ trụ được xây trên các Huyền giai và con số chính xác của các Thực thể này. |
54. When we speak of the “number” of these entities, we could be speaking of the manner in which they are numbered from top to bottom of the tabulation and vice-versa. We could also be speaking of the number of units within any of the Creative Hierarchies. We have been told that there are sixty billion human Monads (associated, one could imagine) with the Earth-chain, but this may not be the case. We are also been told that there are one hundred forty billion deva units similarly associated. |
54. Khi chúng ta nói về “con số” của các Thực thể này, ta có thể nói về cách chúng được đánh số từ trên xuống đáy của bảng và ngược lại. Ta cũng có thể nói về số đơn vị trong bất kỳ Huyền Giai Sáng Tạo nào. Chúng ta đã được cho biết rằng có sáu mươi tỉ Chân thần nhân loại (có thể liên hệ, người ta có thể hình dung vậy, với Dãy Địa Cầu), nhưng điều này có thể không phải như thế. Chúng ta cũng được cho biết rằng có một trăm bốn mươi tỉ đơn vị deva liên hệ tương tự. |
55. It could be that this huge figure represents those who are to be found within the entire solar system. We must reserve judgment when attempting to decide on this point. |
55. Có thể con số khổng lồ này biểu trưng cho những ai được tìm thấy trong toàn bộ hệ mặt trời. Chúng ta phải tạm gác phán đoán khi cố định đoạt điểm này. |
2. In the present system, the second, there are two dominant evolutions, the human and the deva; there are—as earlier stated—sixty thousand million human monads. Add to this the feminine evolution of the devas, consisting of 140 thousand million, and you have the necessary two hundred thousand million. This elucidates my statement anent this being a feminine system. (EH 109) |
2. Trong hệ thống hiện tại, tức hệ thứ hai, có hai cuộc tiến hóa trội, nhân loại và deva; có—như đã nói trước đây— sáu mươi nghìn triệu Chân thần nhân loại. Cộng thêm vào đó cuộc tiến hóa tính nữ của chư deva, gồm 140 nghìn triệu, thì bạn có tổng số cần thiết là hai trăm nghìn triệu. Điều này minh giải lời tôi phát biểu về việc đây là một hệ thống mang tính nữ. (EH 109) |
56. It is quite obvious in the reference immediately above that DK is speaking of our present solar system which is the “second”. |
56. Hiển nhiên trong tham chiếu ngay trên rằng DK đang nói về hệ mặt trời hiện tại của chúng ta, tức “hệ thứ hai”. |
57. All in all, the number 60,000. 000. 000. human units seems small in relation to the entire solar system. |
57. Nói chung, con số 60.000.000.000 đơn vị nhân loại có vẻ nhỏ so với toàn bộ hệ mặt trời. |
the relationship of the Ego to some one Master is at this stage consciously realised, but is nevertheless, itself of evolutionary development. As we have been told, there are sixty thousand million units of consciousness or spirits in the evolving human hierarchy. These are found on causal levels, though the numbers are slightly less now, owing to the attainment of the fourth Initiation by individuals from time to time. These egos at different stages of development are all linked with their Monad, Spirit or Father in Heaven, in much the same way (only in finer matter) as the Ego is linked with the Personality. (LOM 34) |
mối liên hệ của Chân ngã với một Chân sư nào đó ở giai đoạn này được ý thức một cách tự giác, nhưng tự thân mối liên hệ đó cũng là một phát triển tiến hóa. Như chúng ta đã được cho biết, có sáu mươi nghìn triệu đơn vị tâm thức hay các tinh thần trong Huyền giai nhân loại đang tiến hóa. Những đơn vị này được tìm thấy trên các cõi nguyên nhân, dẫu con số hiện thấp hơn đôi chút, do các cá nhân theo thời gian đạt đến lần Điểm đạo thứ tư. Các Chân ngã này ở những giai đoạn khác nhau của phát triển đều được liên kết với Chân thần hay Thần, hay Cha trên Trời của mình, theo cách tương tự (chỉ khác là bằng chất liệu tinh tế hơn) như Chân ngã được liên kết với Phàm ngã. (LOM 34) |
58. The human hierarchy extends throughout the solar system, but from what is said in the paragraph immediately above, it sounds as if DK is speaking of the Earth-scheme. |
58. Huyền giai nhân loại trải rộng khắp hệ mặt trời, nhưng từ điều được nói trong đoạn ngay trên, nghe như DK đang nói về Hệ Địa Cầu. |
59. If the number was sixty billion for the entire solar system, we might find ourselves with far too few Monads within the various planetary schemes. |
59. Nếu con số là sáu mươi tỉ cho toàn hệ mặt trời, chúng ta có thể thấy mình có quá ít Chân thần trong các hệ hành tinh khác nhau. |
60. We can see that the truth here is somewhat blinded and is probably one of the secrets of initiation. |
60. Ta có thể thấy chân lý ở đây phần nào bị che mờ và hẳn là một trong các bí nhiệm của điểm đạo. |
Ten–The line and the circle. The symbol of the Heavenly Men. |
Mười—Đường thẳng và vòng tròn. Biểu tượng của các Đấng Thiên Nhân. |
—S. D., I, 117. |
—S. D., I, 117. |
61. Why should this be the case? We have learned that there are ten schemes within the solar system. |
61. Tại sao lại như vậy? Chúng ta đã biết có mười hệ hành tinh trong hệ mặt trời. |
62. The ten, therefore, represents all the Heavenly Man and not just one of them. |
62. Vậy nên con số mười biểu trưng tất cả các Đấng Thiên Nhân chứ không chỉ một Đấng nào. |
The ten are the arupa universe S. D., I, 125. |
Mười là vũ trụ vô sắc tướng S. D., I, 125. |
63. What specifically is the “arupa universe”? Can we think of it as all planes higher than the lower three systemic planes of the cosmic physical plane? |
63. Chính xác “vũ trụ vô sắc tướng” là gì? Ta có thể nghĩ đó là tất cả những cõi cao hơn ba cõi hệ thống thấp của cõi hồng trần vũ trụ? |
64. Or does this universe consist of even higher dimensions? And are the eighteen lower cosmic planes considered rupa—cosmically? |
64. Hay vũ trụ này còn gồm những chiều không gian cao hơn nữa? Và mười tám cõi vũ trụ thấp hơn có được xem là hữu sắc tướng— theo mức vũ trụ —chăng? |
The ten are manifested existence S. D., I, 467. |
Mười là hiện hữu biểu lộ S. D., I, 467. |
The ten are sumtotal S. D., I. 428. |
Mười là tổng thể S. D., I. 428. |
65. It s interesting to think of the ten as referring to both the rupa and arupa universe, i.e., the “sumtotal”. |
65. Thú vị khi nghĩ rằng mười có thể chỉ cả vũ trụ hữu sắc lẫn vô sắc, tức “tổng thể”. |
66. We can arrive at the ten by counting both the rupa and arupa planes. |
66. Ta có thể đạt tới mười bằng cách đếm cả các cõi hữu sắc lẫn vô sắc. |
67. When confronted with a possible ten, three of the ten are usually subjective and are not part of the usual enumeration—whether of planets, chains or globes. When it comes to schemes, we have no difficulty arriving at ten. |
67. Khi đối diện với khả năng mười, thì ba trong số mười thường là chủ quan và không thuộc sự liệt kê thường thấy—dù là hành tinh, dãy hay cầu. Khi bàn đến hệ hành tinh, chúng ta không khó đi đến con số mười. |
Six—The six-pointed star. The subjective life and the objective form, overshadowed by Spirit. |
Sáu—Ngôi sao sáu cánh. Sự sống chủ quan và hình tướng khách quan, được Thần linh phủ bóng. |
68. One triangle represents the subjective life and the other the objective life. |
68. Một tam giác biểu trưng sự sống chủ quan và tam giác kia biểu trưng đời sống khách quan. |
69. With regard to the overshadowing, the point within the center of the star can stand for the Spirit. This is similar to the point within the triangle. |
69. Về sự phủ bóng, điểm ở trung tâm của ngôi sao có thể tượng trưng cho Thần linh. Điều này tương tự điểm trong tam giác. |
70. Or, any regular polygon can be raised to a point—thus one can always be synthetically added to any figure with equal sides. For instance, the square to which an elevated unity is synthetically added becomes a pyramid, etc. |
70. Hoặc, bất kỳ đa giác đều nào cũng có thể được nâng lên một điểm—như vậy một có thể luôn được cộng thêm tổng hợp vào bất kỳ hình có các cạnh bằng nhau nào. Chẳng hạn, hình vuông được cộng thêm một đơn vị nâng cao thành hình chóp, v.v. |
The six are the six forces of nature S. D., I, 236. |
Sáu là sáu lực của tự nhiên S. D., I, 236. |
71. These are the shaktis we have just reviewed. They are six potencies of the Planetary Logos. |
71. Đây là các shakti mà chúng ta vừa điểm qua. Chúng là sáu uy lực của Hành Tinh Thượng đế. |
The six Heavenly Men S. D., I, 402. |
Sáu Đấng Thiên Nhân S. D., I, 402. |
72. Obviously, there are many more than six Heavenly Men, but in the World of Brahma (Saturn), there are six Heavenly Men surrounding the ‘central Saturn’ scheme in the following order: (cf. TCF 373) |
72. Hiển nhiên có nhiều hơn sáu Đấng Thiên Nhân, nhưng trong Thế giới của Brahma (Saturn), có sáu Đấng Thiên Nhân vây quanh “Saturn trung tâm”, theo thứ tự sau: (x. TCF 373) |
a. Vulcan |
a. Vulcan |
b. Venus |
b. Venus |
c. Mars |
c. Mars |
d. Earth |
d. Earth |
e. Mercury |
e. Mercury |
f. Jupiter |
f. Jupiter |
The six planes S. D., I, 236. |
Sáu cõi S. D., I, 236. |
73. This refers to the six planes which are derivative from the seventh or highest. |
73. Điều này chỉ sáu cõi được phái sinh từ cõi thứ bảy hay cao nhất. |
Force or energy, matter or substance, and Spirit. |
Lực hay năng lượng, chất hay vật chất, và Thần linh. |
74. Again, we have the archetypal division of the six and the one. The hexagon surrounding a central circle is the symbol. |
74. Lại nữa, ta có phân hoạch nguyên mẫu của sáu và một. Lục giác bao quanh một vòng tròn trung tâm là biểu tượng. |
The six are the double triangle S. D., I, 143. |
Sáu là lưỡng tam giác S. D., I, 143. |
75. This refers to the “Seal of Solomon”—the six-pointed star or hexagram. |
75. Điều này chỉ “Ấn triện của Solomon”—ngôi sao sáu cánh hay lục tự. |
The six are the symbol of objectivity S. D., II, 625. |
Sáu là biểu tượng của khách quan tính S. D., II, 625. |
76. Because, in relation to the cosmic physical plane, only the Spirit (the first or the seventh) is truly subjective. |
76. Bởi vì, liên hệ với cõi hồng trần vũ trụ, chỉ có Thần linh (thứ nhất hay thứ bảy) là thực sự chủ quan. |
They are the deva aspect of manifestation S. D., I, 241. |
Chúng là phương diện deva của biểu lộ S. D., I, 241. |
77. Since devas are the form-builders the six is naturally associated with them. The twelve and six are devic; the ten and the five refer to man. |
77. Vì deva là những người xây cất hình tướng nên số sáu tự nhiên gắn với họ. Mười hai và sáu là devic; mười và năm chỉ con người. |
78. The sixth Creative Hierarchy (the Hierarchy of Lunar Lords) are form builders. The sixth Creative Hierarchy numbering from below, thus, also called the second, are called the “Divine Builders”. |
78. Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu (Huyền giai các Nguyệt tinh quân) là những người tạo hình. Huyền giai thứ sáu nếu đếm từ dưới lên—vì thế cũng gọi là thứ hai—được gọi là “Các Nhà Kiến Tạo Thiêng Liêng”. |
79. From another perspective, only the one in the center of the six is man—the remaining six are devic. |
79. Xét theo một quan điểm khác, chỉ có một ở trung tâm của sáu là con người— sáu còn lại là devic. |
Five—This is the pentagon, the Makara, the five pointed Star. |
Năm—Đó là ngũ giác, Makara, ngôi sao năm cánh. |
Compare S. D., I, 218, 219. |
So sánh S. D., I, 218, 219. |
80. The pentagon is inscribed within the five-pointed star and the five-pointed star within the pentagon. This occurs continuously through processes of expanding or reducing the figures. Together the pentagram and the pentagon they make the ten. |
80. Ngũ giác được nội tiếp trong ngôi sao năm cánh và ngôi sao năm cánh lại ngoại tiếp trong ngũ giác. Điều này diễn tiến liên tục qua quá trình phóng đại hay thu nhỏ các hình. Cùng nhau, ngôi sao năm cánh và ngũ giác tạo thành con số mười. |
81. The Makara are the fifth Creative Hierarchy (fifth of the unliberated Hierarchies). |
81. Makara là Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm (thứ năm trong các Huyền giai chưa giải thoát). |
Five is the symbol of a planetary Logos S. D., II, 618. |
Năm là biểu tượng của một Hành Tinh Thượng đế S. D., II, 618. |
82. We note the word “a” and wonder if HPB is being specific. If specific, then five is the number of Venus, or of Mercury, from another perspective. If she is generalizing then five represents the fact that the Planetary Logoi are Divine Manasaputras—celestial Beings with a highly developed mentality. |
82. Chúng ta lưu ý từ “một” và tự hỏi HPB có đang chỉ đích danh chăng. Nếu chỉ đích danh, thì năm là số của Venus, hoặc từ quan điểm khác, của Mercury. Nếu bà tổng quát hóa thì năm biểu trưng cho thực tế rằng các Hành Tinh Thượng đế là các Đại Manasaputra—những Đấng thiên giới có trí tuệ phát triển cao độ. |
Five is the symbol of the microcosm S. D., II, 608. |
Năm là biểu tượng của tiểu thiên địa S. D., II, 608. |
83. This we have seen: man is fivefold. He is essentially the Thinker. |
83. Chúng ta đã thấy điều này: con người là ngũ phân. Bản chất y là Đấng Tư duy. |
84. When He becomes a member of the Kingdom of Souls he will also be a five, from a higher perspective. |
84. Khi y trở thành một thành viên của Vương quốc Linh hồn, y cũng sẽ là một con số năm, theo một quan điểm cao hơn. |
Five is the symbol of creation S. D., II. 613. |
Năm là biểu tượng của sáng tạo S. D., II. 613. |
85. Mind (five) is indispensable in the process of creation. The energy of the planet Mercury (probably the strongest five among the Heavenly Men) comes to mind in all questions of creativity. |
85. Thể trí (năm) là bất khả thiếu trong tiến trình sáng tạo. Năng lượng của hành tinh Mercury (có lẽ là “con số năm” mạnh nhất trong các Đấng Thiên Nhân) lập tức gợi lên trong mọi câu hỏi về sáng tạo. |
It is the second and the third Logos united in evolution. |
Đó là sự hiệp nhất của Đấng thứ hai và Đấng thứ ba trong tiến hóa. |
86. The five is obviously the union of the two and the three. Together soul (the two) and personality (the three) represent human creativity, and creativity of higher kinds as well. |
86. Rõ ràng năm là hợp nhất của hai và ba. Cùng nhau, linh hồn (hai) và phàm ngã (ba) biểu trưng cho tính sáng tạo của con người, và cả những hình thái sáng tạo cao hơn. |
87. The Spirit, in this respect, is not the creative factor. It is ever the sustainer and observer. |
87. Về phương diện này, Thần linh không phải là yếu tố sáng tạo. Ngài muôn thuở là đấng nâng đỡ và quan sát. |
88. Human creativity is expressed through the merging of the ajna and throat centers, both of which have Mercurian and Venusian associations. |
88. Tính sáng tạo của con người biểu lộ qua sự hòa nhập của trung tâm ajna và cổ họng, cả hai đều có liên hệ với Mercury và Venus. |
In the merging of the five and the six you have the totality of manifestation, the male and female blended in the Divine Hermaphrodite. |
Trong sự hợp nhất của năm và sáu bạn có tổng thể của biểu lộ, nam và nữ hòa trộn trong vị Lưỡng tính Thiêng liêng. |
89. Mercury is Hermes and hypothesized as monadically a five. Venus is Aphrodite and hypothesized as monadically the six. Mercury is the intelligence which manipulates. Venus is the magnetism which attracts the units which compose the form. Together they are Hermes-Aphrodite—the Divine Hermaphrodite. |
89. Mercury là Hermes và được giả định là có Chân thần mang sắc thái số năm. Venus là Aphrodite và được giả định là có Chân thần mang sắc thái số sáu. Mercury là trí năng thao tác. Venus là từ tính hấp dẫn các đơn vị cấu thành hình tướng. Cùng nhau, họ là Hermes–Aphrodite—Vị Lưỡng tính Thiêng liêng. |
90. The initiate is a man who has mastered the deva kingdom—thus he is the five and the six combined. His number is eleven. |
90. Vị điểm đạo là con người đã làm chủ giới deva—vậy nên y là năm và sáu hòa làm một. Con số của y là mười một. |
Summing up, S. D., I, 235-239. II, 610, 638. |
Tổng kết, S. D., I, 235-239. II, 610, 638. |
The first order The essential Lives. Spirit. The Self. |
Bậc thứ nhất: Các Sự sống tinh yếu. Thần linh. Tự ngã. |
The sixth order The objective form. Matter. The Not-Self. |
Bậc thứ sáu: Hình tướng khách quan. Vật chất. Phi-ngã. |
The fifth order Intelligence. Manas. The relation between. |
Bậc thứ năm: Trí tuệ. Manas. Quan hệ nối giữa. |
91. We have been examining three numbers—the one, the six and the five. |
91. Chúng ta đã khảo sát ba con số—một, sáu và năm. |
92. Although the numbers one, two and three, represent Spirit, Soul and Intelligence or Manas/Objectivity respectively, the Secret Doctrine offers another consideration. |
92. Dẫu các con số một, hai và ba, lần lượt biểu trưng Thần linh, Linh hồn và Trí tuệ hay Manas/Khách quan tính, thì Giáo Lý Bí Nhiệm lại đưa ra một cân nhắc khác. |
93. The one is always spirit; the six is form created by desire; the five is naturally manas relating the two. |
93. Một luôn là Thần linh; sáu là hình tướng được tạo bởi dục vọng; năm tự nhiên là manas kết nối hai bên. |
94. Interestingly, the true plane of form is the monadic plane—the sixth from below. |
94. Thú vị là cõi hình tướng chân chính lại là cõi chân thần— cõi thứ sáu nếu tính từ dưới lên. |
95. From one perspective, the two is the higher octave of the six and the three of the five: One/two/three is the higher correspondence of one/six/five. |
95. Từ một quan điểm, hai là bát độ cao của sáu và ba là bát độ cao của năm: Một/hai/ba là tương ứng cao của một/sáu/năm. |
96. From another perspective, the one/six/five are the A-U-M. |
96. Từ một quan điểm khác, một/sáu/năm là A–U–M. |
97. It is curious that in this tabulation the seven is not related to matter, objectivity and the not-Self. From one angle it is, but it is a number that seems to be related to the highest principle (the Atman) and, thus, from the Hindu perspective, is not assigned to form. |
97. Thật lạ là trong bảng tổng kết này bảy không được liên hệ với vật chất, khách quan tính và phi-ngã. Từ một góc độ, nó có liên hệ, nhưng đó là con số dường như liên hệ với nguyên lý cao nhất (Atman), và vì thế, theo quan điểm Ấn Độ, không gán cho hình tướng. |
98. From another perspective the seven represents the lower synthesis of all that finds its place above. |
98. Từ một quan điểm khác, bảy biểu trưng tổng hợp thấp hơn của tất cả những gì ở bên trên. |
The mystery of the Lords of Karma, Who are, in themselves, the sole recipients of the Mind purposes [396] of that cosmic ENTITY Who enfolds our solar Logos within His consciousness. |
Huyền nhiệm của các Đấng Chúa tể Nghiệp quả, Các Ngài, tự thân, là những đấng duy nhất tiếp nhận các Mục đích của Trí tuệ [396] của Vị THỰC THỂ vũ trụ bao trùm Thái dương Thượng đế của chúng ta trong Tâm thức của Ngài. |
99. We see how closely the Lord of Karma are related to the Mind principle. |
99. Chúng ta thấy các Đấng Chúa tể Nghiệp quả liên hệ mật thiết đến nguyên lý Trí tuệ. |
100. The Lords of Karma (for our solar system) come forth from Sirius. |
100. Các Đấng Chúa tể Nghiệp quả (đối với hệ mặt trời của chúng ta) xuất phát từ Sirius. |
101. The cosmic ENTITY could well be the Cosmic Logos which includes the Logos of Sirius as a center or chakra. |
101. Vị THỰC THỂ vũ trụ có thể chính là Thái dương Thượng đế Vũ Trụ, Đấng bao gồm Thái dương Thượng đế của Sirius như một trung tâm hay luân xa. |
102. Extending the idea, that ENTITY could also be the One About Whom Naught May Be Said. |
102. Mở rộng ý niệm này, VỊ THỰC THỂ ấy cũng có thể là “Đấng Bất Khả Tư Nghị”. |
103. Both ENTITIES (the Cosmic Logos and the One About Whom Naught May Be Said) enfold our Solar Logos within Their consciousness. |
103. Cả HAI VỊ (Thái dương Thượng đế Vũ Trụ và Đấng Bất Khả Tư Nghị) đều bao trùm Thái dương Thượng đế của chúng ta trong Tâm thức của Các Ngài. |
104. The working out of karma requires a supreme application of cosmic mind. |
104. Việc triển khai nghiệp quả đòi hỏi sự áp dụng tối thượng của Đại Trí vũ trụ. |
When, therefore, the esoteric side of astrology, and of mystical geometry, has been studied, and alliance has been made between these two sciences, a flood of light will be thrown upon this matter of the intelligent principle; |
Vì vậy, khi mặt nội môn của chiêm tinh học, và của hình học huyền nhiệm, đã được nghiên cứu, và khi đã tạo được mối liên minh giữa hai môn khoa học này, một cơn lũ ánh sáng sẽ được rót vào vấn đề nguyên lý trí tuệ; |
105. How shall we approach the “intelligent principle”? |
105. Chúng ta sẽ tiếp cận “nguyên lý trí tuệ” thế nào? |
a. Through esoteric astrology (essentially a third ray science) |
a. Qua chiêm tinh học nội môn (vốn là một khoa học cung ba) |
b. Through mystical geometry. The Logos of the second ray is the Great Geometrician. However, the study of geometry of this kind requires, especially, the abstract mind. |
b. Qua hình học huyền nhiệm. Thái dương Thượng đế của cung hai là Nhà Hình học Vĩ đại. Tuy nhiên, việc học hình học dạng này đặc biệt đòi hỏi trí trừu tượng. |
c. We can think of mystical geometry as related particularly to the ajna center (holding the image of the form) and astrology to the throat center. |
c. Chúng ta có thể xem hình học huyền nhiệm liên hệ đặc biệt với trung tâm ajna (giữ hình ảnh của hình tướng) và chiêm tinh học liên hệ với trung tâm cổ họng. |
d. Both throat and ajna are related to the “intelligent principle”. |
d. Cả cổ họng lẫn ajna đều liên hệ với “nguyên lý trí tuệ”. |
when the inner workings of the Law of Cause and Effect |
khi cơ chế nội tại của Định luật Nhân–Quả |
106. Relating to the sign Libra, the sign of Karma and a sign deeply connected with the Lipikas… |
106. Liên hệ với dấu hiệu Libra, dấu hiệu của Nghiệp quả và là dấu hiệu liên hệ sâu xa với các Đấng Lipika… |
(the law whereby the Lipika Lords govern all Their action) is better comprehended, then—and then only—will the sons of men be able to study with profit the place of manas in the evolutionary scheme. |
(định luật mà theo đó các Đấng Lipika cai quản toàn bộ hoạt động của Các Ngài) được thấu hiểu tốt hơn, thì—và chỉ khi đó—những người con của nhân loại mới có thể nghiên cứu một cách hữu ích vị trí của manas trong cơ đồ tiến hóa. |
107. It would seem that the subjects of manas and karma must be studied together. |
107. Xem ra các chủ đề manas và nghiệp quả phải được học chung với nhau. |
108. It would seem that intelligence works in such a way as to fulfill not only the Purpose or Grand Design, but the Law of Karma as well. |
108. Xem ra trí tuệ vận hành theo cách để hoàn tất không chỉ Thiên Ý hay Đại Đồ, mà còn cả Định luật Nghiệp quả. |
109. Purpose expressing through the Divine Plan would drive ever forward (the first ray impulse), but the Law of Karma seeks equilibrization (a third ray impulse under Libra) before further progress. At least, the descent of new aspects of Purpose-through-Plan cannot progress too far without the need for equilibrizing the forces into which the descent is to occur. Otherwise, an unwarranted destruction could occur. |
109. Thiên Ý biểu đạt qua Thiên Cơ sẽ luôn thôi thúc tiến lên (xung lực cung một), nhưng Định luật Nghiệp quả tìm sự quân bình (một xung lực cung ba dưới Libra) trước khi tiến xa hơn. Ít nhất, sự giáng hạ của những phương diện mới của Thiên Ý–qua–Thiên Cơ không thể tiến quá xa mà không cần quân bình các lực vào đó sự giáng hạ sẽ diễn ra. Bằng không, có thể xảy ra một sự hủy hoại không đáng có. |
110. Saturn, the major planetary Lord of Karma, is the major planet of intelligence having a Monad upon the third ray, and the major ruler of Libra—the sign of Karma. |
110. Saturn, vị Chúa tể nghiệp quả hành tinh chủ yếu, là hành tinh chính yếu của trí tuệ với Chân thần thuộc cung ba, và là chủ tinh chính yếu của Libra—dấu hiệu của Nghiệp quả. |
At the present time it is not possible to do more than point out the direction of the path which must be trodden before this [397] abstruse matter can be made clear, |
Vào thời điểm hiện tại, không thể làm gì hơn ngoài việc chỉ ra hướng của con đường phải đi trước khi vấn đề [397] uyên áo này có thể được làm rõ, |
111. Karma is one of the most abstruse and intricate of subjects. The whole subject involves the question of ‘what equals what’. To think of an “eye for an eye, and a tooth for a tooth” is far too literal and cumbersome. The balance required uses much more refined and complex equations. |
111. Nghiệp quả là một trong những đề tài uyên áo và tinh vi nhất. Toàn bộ đề tài bao hàm câu hỏi “cái gì bằng cái gì”. Nghĩ theo kiểu “mắt đền mắt, răng đền răng” là quá chữ nghĩa và thô thiển. Cái cân bằng cần có vận dụng những phương trình tinh vi và phức tạp hơn nhiều. |
and to indicate certain lines of investigation which might (if strenuously and scientifically followed) yield to the student a rich reward of knowledge. |
và chỉ ra một số đường hướng khảo sát có thể (nếu được theo đuổi một cách nỗ lực và khoa học) mang lại cho đạo sinh một mùa gặt trí tri giàu có. |
112. Scientific following is not enough; it must be strenuous following. There are ninety eight references to “strenuous” in the AAB CDRom. |
112. Theo đuổi khoa học thôi chưa đủ; phải là theo đuổi nỗ lực. Có đến chín mươi tám tham chiếu đến “nỗ lực” trong AAB CDRom. |
Until the intuition is better developed in the average man, the very principle of manas itself forms a barrier to its due understanding. |
Cho đến khi trực giác được phát triển tốt hơn nơi người trung bình, thì chính nguyên lý manas tự thân đã tạo thành một chướng ngại đối với sự thấu hiểu đúng đắn về nó. |
113. This is a “catch twenty-two”. The very instrument (manas) by which the student would attempt to understand manas, would (because of its non-responsiveness to the intuition) prevent that understanding. |
113. Đây là một “vòng luẩn quẩn”. Chính khí cụ (manas) mà qua đó đạo sinh cố hiểu manas, lại (bởi vì nó không đáp ứng với trực giác) ngăn cản sự hiểu biết ấy. |
114. Solutions arise from ‘above’. The intuition (one vibratory step higher than manas) is needed for the comprehension of manas. |
114. Các giải pháp khởi sinh từ “bên trên”. Trực giác (cao hơn một nấc rung động so với manas) là điều cần cho sự lĩnh hội manas. |
115. The intuition, we have been taught is “transcendental mind” (cf. TCF 287)—the type of mind which transcends mind as ordinarily considered. |
115. Chúng ta đã được dạy rằng trực giác là “trí siêu việt” (x. TCF 287)—loại trí vượt lên trên thể trí như quan niệm thông thường. |
2. Manas and karmic purpose. |
2. Manas và mục đích nghiệp quả. |
If it is realised by the student that manas and intelligent purpose are practically synonymous terms, it will be immediately apparent that karma, and the activities of the Lipika Lords, will be involved in the matter. |
Nếu đạo sinh nhận ra rằng manas và mục đích trí tuệ gần như là những thuật ngữ đồng nghĩa, thì lập tức sẽ thấy rõ rằng nghiệp quả, và các hoạt động của các Đấng Lipika, sẽ can hệ vào vấn đề này. |
116. DK has repeatedly emphasized the relationship between manas and will. Manas is meant to manifest the will—intelligently. |
116. DK đã nhiều lần nhấn mạnh mối liên hệ giữa manas và ý chí. Manas được định dùng để biểu lộ ý chí—một cách thông minh. |
117. The Lipika Lords are supremely intelligent. Many whose Monads are upon the fifth ray take, eventually, the Path of Absolute Sonship on which they eventually become Lipika Lords. |
117. Các Đấng Lipika là vô cùng trí tuệ. Nhiều vị có Chân thần thuộc cung năm rốt cuộc bước vào Con Đường Người Con Tuyệt Đối, trên đó cuối cùng các Ngài trở thành các Đấng Lipika. |
118. But the factor of will is also inescapably related to the Lipika’s modus operadi. |
118. Nhưng yếu tố ý chí cũng liên hệ bất khả tránh đối với phương cách hành động của các Đấng Lipika. |
119. Karma is possessed of that factor which cannot be evaded or swayed; in its execution, it carries much of the first ray. |
119. Nghiệp quả có nơi nó yếu tố không thể tránh né hay lay chuyển; trong thi hành, nó mang nhiều sắc thái cung một. |
120. The purpose behind the application of karma in any particularly cycle is willfully and intelligently applied. |
120. Mục đích phía sau việc áp dụng nghiệp quả trong bất kỳ chu kỳ đặc thù nào đều được áp dụng với ý chí và một cách trí tuệ. |
It will also be apparent that only as the lower mind is transmuted into the abstract or higher mind and from thence into the intuition, will man be able to understand the significance of manas. |
Cũng sẽ hiển nhiên rằng chỉ khi hạ trí được chuyển hoá thành trí trừu tượng hay thượng trí và từ đó thành trực giác, con người mới có thể hiểu được ý nghĩa của manas. |
121. The mode of elevation is transmutation. |
121. Phương thức nâng thăng là chuyển hoá. |
122. How does lower mind develop into abstract mind and abstract mind into intuition? The method is transmutation. |
122. Làm sao hạ trí phát triển thành trí trừu tượng, và trí trừu tượng thành trực giác? Phương pháp là chuyển hoá. |
123. Transmutation from the concrete to abstract mind occurs with increasing ability to generalize. Such transmutation produces the capacity to link an item with the contextual pattern in which it is imbedded. |
123. Sự chuyển hoá từ trí cụ thể sang trí trừu tượng xảy ra khi năng lực khái quát hóa tăng dần. Chuyển hoá như vậy tạo nên khả năng liên hệ một yếu tố với mô hình ngữ cảnh trong đó nó được gắn kết. |
124. We see that manas is not something that can possibly be understood through the application of concrete mind alone; sufficient breadth and depth are missing. Also the necessary ‘vibrationally distant’ vantage point is missing. One must always (at least initially) separate one’s consciousness from a vibrational field in order to understand that field. This separation is the act of objectification through abstraction. |
124. Ta thấy rằng manas không phải là điều có thể hiểu được chỉ bằng áp dụng hạ trí cụ thể; thiếu hẳn bề rộng và chiều sâu cần thiết. Đồng thời thiếu luôn điểm quan sát “xa về rung động” cần có. Người ta luôn (ít nhất là ban đầu) phải tách tâm thức mình khỏi một trường rung động để hiểu trường ấy. Sự tách rời này là hành vi khách quan hóa qua sự trừu xuất. |
We may perhaps ask why this must be so. Surely it is because the abstract mind is the agent on cosmic levels whereby the Entity concerned formulates His plans and purposes. These plans and purposes (conceived of in the abstract mind) in due course of evolution crystallise into concrete form by means of the concrete mind. |
Chúng ta có thể tự hỏi tại sao phải như vậy. Chắc chắn là vì trí trừu tượng là tác nhân ở các cấp vũ trụ nhờ đó Vị Thực thể liên quan kiến tạo các kế hoạch và mục đích của Ngài. Những kế hoạch và mục đích này (được thai nghén trong trí trừu tượng) đến đúng thời kỳ tiến hóa sẽ kết tinh thành hình tướng cụ thể bằng phương tiện hạ trí cụ thể. |
125. We are being told something of the nature of abstract mind. It is a planning mind, correlated with the energy of the third ray. Let us ponder on the correlation between plans, purposes and the abstract mind. |
125. Chúng ta đang được nói điều gì đó về bản tính của trí trừu tượng. Đó là một trí hoạch định, tương quan với năng lượng cung ba. Hãy suy gẫm sự tương liên giữa kế hoạch, mục đích và trí trừu tượng. |
126. Do we find that when we plan and propose we are using the abstract mind? Or is this something that can only be said of Entities greater than man. |
126. Chúng ta có thấy rằng khi chúng ta hoạch định và chủ định, ta đang dùng trí trừu tượng không? Hay điều này chỉ có thể nói về những Vị lớn hơn con người? |
127. Perhaps, it can be said of initiates who are polarized specifically in the abstract mind as the average intelligent human being of the day is polarized in his concrete mind. |
127. Có lẽ điều này có thể nói về các điểm đạo đồ được phân cực đặc thù trong trí trừu tượng, như người trí thức trung bình thời nay được phân cực trong hạ trí cụ thể của y. |
128. In this section, we seem to be dealing with larger plans and purposes than those of the human being. |
128. Trong đoạn này, có vẻ chúng ta đang xử lý các kế hoạch và mục đích lớn lao hơn của con người. |
129. What is true on cosmic levels for the Entity under discussion is reflected within the microcosmic worlds. |
129. Điều gì chân thật ở các cấp vũ trụ đối với Vị Thực thể đang được bàn đến thì cũng được phản ảnh trong các thế giới tiểu thiên địa. |
130. Perhaps the plans and purposes of the Solar Angel, conceived in the abstract mind, eventually register in the concrete thinking of the human being under solar angelic supervision. |
130. Có lẽ các kế hoạch và mục đích của Thái dương Thiên Thần, được hoài thai trong trí trừu tượng, rốt cuộc được ghi nhận vào tư duy cụ thể của con người dưới sự giám thị của Thái dương Thiên Thần. |
131. We are given a sequence of three processes: |
131. Chúng ta được đưa ra một chuỗi ba tiến trình: |
a. Abstract formulation in the abstract mind |
a. Hình thành trừu tượng trong trí trừu tượng |
b. Leads to concrete formulation in the concrete mind |
b. Dẫn đến hình thành cụ thể trong trí cụ thể |
c. Lead to the crystallization of concrete forms |
c. Dẫn đến sự kết tinh của các hình tướng cụ thể |
132. Interestingly, in this process, the concrete mind is the mediator making possible the physical concretizations of abstract thoughts. |
132. Điều đáng chú ý là trong tiến trình này, hạ trí là trung giới khiến cho các sự cụ thể hóa trên cõi hồng trần của các tư tưởng trừu tượng trở thành khả hữu. |
What we call the archetypal plane in connection with the Logos (the plane whereon He forms His ideals, His aspirations and His abstract conceptions) is the logoic correspondence to the atomic abstract levels of the mental plane, from whence are initiated the impulses and purposes of the Spirit in man, |
Điều chúng ta gọi là cõi nguyên mẫu liên quan đến Thượng đế ( cõi mà trên đó Ngài hình thành các lý tưởng, các khát vọng và các quan niệm trừu tượng của Ngài) là sự tương ứng logoic với các cõi phụ nguyên tử trừu tượng của cõi trí, từ đó khởi phát các xung lực và mục đích của Tinh thần trong con người, |
133. It is fascinating to realize that on the logoic plane there may exist formulations of logoic ideals, aspirations and abstract conceptions. This may remove some of the vagueness associated with the thought of the “Sea of Fire”. |
133. Thật hấp dẫn khi nhận ra rằng trên cõi logoic có thể tồn tại các hình thành của những lý tưởng, khát vọng và các quan niệm trừu tượng thuộc về logoic. Điều này có thể loại bớt phần nào tính mơ hồ gắn với ý niệm về “Biển Lửa”. |
134. There are a number of ways to view what is called the “archetypal plane”. Here are three different ways of viewing the notion of “archetypal plane”. |
134. Có nhiều cách để quan sát cái gọi là “cõi nguyên mẫu”. Sau đây là ba cách khác nhau để nhìn về khái niệm “cõi nguyên mẫu”. |
Logoic Plane: The etheric body of man holds hid the secret of his objectivity. It has its correspondence on the archetypal plane,—the plane we call that of the divine manifestation, the first plane of our solar system, the plane Adi. (TCF 79) |
Cõi Logoic: Thể dĩ thái của con người cất giấu bí nhiệm về tính khách quan của y. Nó có sự tương ứng trên cõi nguyên mẫu,—cõi mà chúng ta gọi là cõi của sự biểu lộ thiêng liêng, cõi thứ nhất của hệ mặt trời chúng ta, cõi Adi. (TCF 79) |
Monadic Plane: The logoic Sound…Second plane…The Sound A U. |
Cõi Chân thần: Âm thanh logoic… Cõi thứ hai… Âm A U. |
This is the body of the solar system in the second ether. This plane is the archetypal plane. The seeds of [927] life are vibrating or germinating. The seven centres of energy are apparent. The one deva Agni is seen as seven. The form is now potentially perfect. (TCF 926-927) |
Đây là thể của hệ mặt trời trong dĩ thái thứ hai. Cõi này là cõi nguyên mẫu. Những hạt giống [927] của sự sống đang rung động hay nảy mầm. Bảy trung tâm năng lượng hiển lộ. Vị thiên thần duy nhất Agni được thấy như bảy. Hình tướng giờ đây tiềm tàng sự toàn hảo. (TCF 926-927) |
Buddhic Plane: These occult formulas exist on the archetypal plane which (for the aspirant) is the plane of the intuition, though in reality it is a state of consciousness far higher still. (TCF 456) |
Cõi Bồ đề: Những công thức huyền môn này tồn tại trên cõi nguyên mẫu mà (đối với người chí nguyện) là cõi trực giác, dù trong thực tại nó vẫn còn là một trạng thái tâm thức cao hơn nữa. (TCF 456) |
135. To these three ways of viewing the archetypal plane, we must add the plane of higher mind (whether cosmic or systemic), as described in the section under discussion. Concrete forms have their archetypes on the plane of abstract mind. |
135. Bổ sung cho ba cách nhìn về cõi nguyên mẫu, chúng ta phải thêm cõi thượng trí (dù là vũ trụ hay hệ thống), như đã mô tả trong phần đang khảo luận. Các hình tướng cụ thể có các nguyên mẫu của chúng trên cõi trí trừu tượng. |
136. For the Logos, one way of viewing the archetypal plane is as the atomic sub-plane of the cosmic mental plane. For man on the physical plane, it can be considered by inference that the atomic sub-plane of the higher mental plane may be considered archetypal. |
136. Đối với Thượng đế, một cách nhìn về cõi nguyên mẫu là cõi phụ nguyên tử của cõi trí vũ trụ. Đối với con người ở cõi hồng trần, có thể suy diễn rằng cõi phụ nguyên tử của cõi thượng trí có thể được xem là nguyên mẫu. |
137. Perhaps on every plane, the atomic level or sub-plane represents a kind of archetype for all that transpires on the lower six derivative sub-planes. |
137. Có lẽ trên mỗi cõi, cấp nguyên tử hay cõi phụ nguyên tử biểu hiện một loại nguyên mẫu cho tất cả những gì diễn ra trên sáu cõi phụ phái sinh thấp hơn. |
138. We are dealing with the manasic permanent atom and the atomic level of the higher mental plane (whether systemic or cosmic). In relation to the human being, Saturn is a plane which has much to do with the kind of formulation which is transmitted from the manasic permanent atom. |
138. Chúng ta đang đề cập đến Nguyên tử trường tồn manasic và tầng nguyên tử của cõi thượng trí (dù là hệ thống hay vũ trụ). Liên hệ với con người, Sao Thổ là một cõi có liên quan nhiều đến kiểu hình thành được truyền từ Nguyên tử trường tồn manasic. |
139. One could also make a case for the planet Uranus—especially when considering the cosmic manasic permanent atom. |
139. Cũng có thể lập luận cho hành tinh Sao Thiên Vương—đặc biệt khi xét đến Nguyên tử trường tồn manasic vũ trụ. |
140. A principle emerges: that which is to be considered as an archetypal plane depends upon the spiritual level of the entity involved. |
140. Một nguyên lý hiện lộ: cái được xem là cõi nguyên mẫu tùy thuộc vào cấp độ tinh thần của thực thể liên quan. |
141. Whenever a higher or spiritual ‘form’ is related to a lower form, the higher form is considered archetypal to the lower. |
141. Bất cứ khi nào một “hình tướng” cao hơn hay tinh thần liên hệ với một hình tướng thấp hơn, thì hình tướng cao hơn được xem là nguyên mẫu đối với hình tướng thấp hơn. |
142. Every plane beneath the logoic reflects the major logoic archetype for the cosmic physical plane, but does so in diminishing degree, the farther removed the plane may be from the logoic. The principle should be clear. |
142. Mọi cõi bên dưới cõi logoic đều phản chiếu nguyên mẫu chính của logoic cho cõi hồng trần vũ trụ, nhưng làm như vậy với mức độ suy giảm, càng xa rời cõi logoic thì mức phản chiếu càng giảm. Nguyên lý này hẳn là rõ ràng. |
143. Generally, in this context, archetypes are etheric in relation to the physical planes or sub-planes. |
143. Nói chung, trong ngữ cảnh này, các nguyên mẫu là dĩ thái so với các cõi hay cõi phụ hồng trần. |
—those purposes which eventually force him into an objective form, thus paralleling logoic manifestation. |
—những mục đích rốt cuộc buộc y vào một hình tướng khách quan, qua đó song song với sự biểu lộ logoic. |
144. From the highest level of the abstract mental plane comes the impulse which forces the human being into objective form. The rulership by either Saturn or Uranus or both sounds justified. |
144. Từ tầng cao nhất của cõi trí trừu tượng đến xung lực ép buộc con người vào hình tướng khách quan. Quyền chủ quản của Sao Thổ hoặc Sao Thiên Vương hay cả hai có vẻ là hợp lý. |
145. We must consider the atomic level of the abstract mental plane in relation to the impulse into incarnation. The sign Aries is related to this impulse |
145. Chúng ta phải xét tầng nguyên tử của cõi trí trừu tượng liên hệ đến xung lực đi vào lâm phàm. Dấu hiệu hoàng đạo Bạch Dương có liên hệ với xung lực này. |
Aries initiates the cycle of manifestation…Yet the first impulse is awakened in Aries, for Aries is the place where the initial idea to institute activity takes form. It is the birthplace of ideas, and a true idea is in reality a spiritual impulse taking form—subjective and objective. (EA 92) |
Bạch Dương khởi xướng chu kỳ biểu lộ… Tuy nhiên xung lực đầu tiên được đánh thức trong Bạch Dương, vì Bạch Dương là nơi mà ý niệm khởi nguyên muốn thiết lập hoạt động kết hình. Đó là nơi chào đời của các ý niệm, và một ý niệm chân thực thực ra là một xung lực tinh thần đang kết hình—chủ quan và khách quan. (EA 92) |
First the abstract concept, then the medium provided for manifestation in form, and, finally, that form itself. Such is the process for Gods and for men, and in it is hidden the mystery of mind and of its place in evolution. |
Trước hết là quan niệm trừu tượng, rồi đến môi giới được cung ứng cho sự biểu lộ trong hình tướng, và sau cùng là chính hình tướng ấy. Đó là tiến trình cho các Thần và cho người, và trong đó ẩn giấu huyền nhiệm của thể trí và vị trí của nó trong tiến hóa. |
146. We are being told of the magical process. There are three phases: |
146. Chúng ta đang được nói về tiến trình huyền thuật. Có ba giai đoạn: |
a. The formation of the abstract concept |
a. Sự hình thành quan niệm trừu tượng |
b. The utilization of the medium provided for the manifestation of the form (this must be the substance of the plane on which the form is to be manifested) |
b. Sự sử dụng môi giới được cung ứng cho sự biểu lộ của hình tướng (điều này hẳn là chất liệu của cõi mà trên đó hình tướng được biểu lộ) |
c. The form itself—the result of the act of manifestation which correlates the substance to the concept. |
c. Chính hình tướng—kết quả của hành vi biểu lộ vốn tương liên chất liệu với quan niệm. |
147. We note that in this section DK is not using the term “idea” but, rather, “concept”. Concepts are not only of the lower mental plane; a true concept belongs much more to the higher mental plane, and especially to its specifically abstract level—the atomic sub-plane. |
147. Chúng ta lưu ý rằng trong phần này Chân sư DK không dùng thuật ngữ “ý tưởng” mà là “quan niệm”. Quan niệm không chỉ thuộc cõi hạ trí; một quan niệm chân thực thuộc về cõi thượng trí nhiều hơn, và đặc biệt là tầng trừu tượng đặc thù của nó—cõi phụ nguyên tử. |
For the sake of clarity, let us take the microcosm for momentary study. It should be realised by all students that man is Spirit or the Self, |
Vì mục đích làm rõ, chúng ta hãy tạm khảo sát Tiểu thiên địa. Tất cả môn sinh cần thấu hiểu rằng con người là Tinh thần hay là Tự Ngã, |
148. “Self” and “Spirit” are considered identical terms. Usually, “Self” seems to be a concept involving boundaries (for the “Self” is usually considered in relation to the idea of “ego”), but not when the term “Self” is considered in essence. |
148. “Tự Ngã” và “Tinh thần” được xem là các thuật ngữ đồng nhất. Thông thường, “Tự Ngã” dường như là một khái niệm hàm giới hạn (vì “Tự Ngã” thường được xét trong tương quan với ý niệm về “ngã”), nhưng không phải khi thuật ngữ “Tự Ngã” được xét về yếu tính. |
working through matter or [398] the Not-Self, by means of the intelligence or manas, |
hoạt động xuyên qua chất liệu hay [398] Phi-Ngã, bằng phương tiện của trí tuệ hay manas, |
149. Thus, is described the A.U.M. Spirit (the A); matter (the M); intelligence or manas (the U). |
149. Như vậy, A.U.M. được mô tả: Tinh thần (A); chất liệu (M); trí tuệ hay manas (U). |
150. Some assignments of the A.U.M. (for instance that found in IHS), reverse the meaning of the U. and M. Manas is then the M. |
150. Một số gán định về A.U.M. (chẳng hạn được tìm thấy trong IHS) đảo ngược ý nghĩa của U. và M. Khi đó manas là M. |
and it should also be realised that the statement of this fact (which is equally true of a solar Logos, a Heavenly Man, and a human being) involves the admission of certain deductions based on manifestation itself. |
và cũng cần nhận ra rằng tuyên bố về thực tại này (điều vốn đúng như nhau đối với một Thái dương Thượng đế, một Đấng Thiên Nhân, và một con người) bao hàm việc thừa nhận những suy luận nhất định dựa trên chính sự biểu lộ. |
151. We are dealing with the essential Triplicity of life and the deductions that arise from considering that this Triplicity is ubiquitous. |
151. Chúng ta đang đề cập đến Tam phân bản chất của sự sống và các suy luận phát sinh khi xét rằng Tam phân này hiện hữu khắp nơi. |
One of these deductions is that by means of this principle of manas form is built. |
Một trong những suy luận ấy là nhờ nguyên khí manas mà hình tướng được kiến tạo. |
152. The second aspect of divinity is considered the form-building aspect, yet manas is the principle of intelligent manipulation without which that which goes to the constitution of form cannot be arranged. |
152. Phương diện thứ hai của Thiêng liêng được xem là phương diện kiến tạo hình tướng, nhưng manas là nguyên khí của sự thao tác thông tuệ mà không có nó thì những gì cấu thành hình tướng không thể được an bài. |
153. Both the second and third aspects have their roles in the building process. |
153. Cả phương diện thứ hai và thứ ba đều có vai trò của chúng trong tiến trình xây dựng. |
154. Manas itself also has a second aspect which is particularly the form-builder. |
154. Chính manas cũng có một phương diện thứ hai vốn đặc biệt là kẻ xây dựng hình tướng. |
Therefore, the whole subject of the Builders has to be studied—those entities who are the embodiment of Universal Mind, who are the animating lives within the form, and who are the Divine Manasaputras in their comprehensive totality. |
Vì vậy, cần nghiên cứu toàn bộ đề tài về các Đấng Kiến Tạo—những thực thể là hiện thân của Vũ Trụ Trí, những sự sống làm linh động bên trong hình tướng, và là các Manasaputra thiêng liêng trong toàn thể tính của Các Ngài. |
155. In this context, the Builders are the Heavenly Men or Planetary Logoi. |
155. Trong ngữ cảnh này, các Đấng Kiến Tạo là các Đấng Thiên Nhân hay các Hành Tinh Thượng đế. |
156. DK says of these Builders: |
156. Chân sư DK nói về các Đấng Kiến Tạo: |
a. They are the embodiment of Universal Mind; in this case, Universal Mind represents the Mind of the Solar Logos. (Universal Mind, in relation to man, has also been associated with the mind of our Planetary Logos. In relation to the Heavenly Men, Universal Mind can be related as well to the Mind of Cosmic Logoi.) |
a. Các Ngài là hiện thân của Vũ Trụ Trí; trong trường hợp này, Vũ Trụ Trí biểu trưng cho Trí của Thái dương Thượng đế. (Vũ Trụ Trí, trong tương quan với con người, cũng đã được liên kết với Trí của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. Liên quan đến các Đấng Thiên Nhân, Vũ Trụ Trí cũng có thể được liên kết với Trí của các Thượng đế Vũ Trụ.) |
b. They are the animating lives within the form; within them many lives “live and move and have their being”. They are the soul within the assembled forms which go to the constitution of a Planetary Logos. |
b. Các Ngài là những sự sống làm linh động bên trong hình tướng; trong Các Ngài nhiều sự sống “sống, chuyển động và hiện hữu”. Các Ngài là linh hồn bên trong các phối trí hình tướng cấu thành một Hành Tinh Thượng đế. |
c. They are the Divine Manasaputras in their entirety. |
c. Các Ngài là các Manasaputra Thiêng liêng trong toàn thể tính của Các Ngài. |
157. When we study the Builders, we will also be studying the entirety of the deva kingdom, so closely related to the principle of Mind. |
157. Khi chúng ta nghiên cứu các Đấng Kiến Tạo, chúng ta cũng sẽ nghiên cứu toàn thể giới thiên thần, giới này liên hệ mật thiết với nguyên khí Trí. |
In the occult realisation of this lies hid the secret of the close relationship between man and the deva evolution, |
Trong sự nhận thức huyền môn về điều này ẩn giấu bí mật của mối liên hệ gần gũi giữa con người và dòng tiến hóa thiên thần, |
158. A new way of understanding the relationship between man and the deva evolution is given. |
158. Một cách hiểu mới về mối liên hệ giữa con người và dòng tiến hóa thiên thần được đưa ra. |
159. We remember how closely related are men and devas via their constitution of the chakras or centers of Heavenly Men. |
159. Chúng ta nhớ rằng con người và các thiên thần liên hệ rất gần qua cơ cấu các luân xa hay trung tâm của các Đấng Thiên Nhân. |
man being the repository (through the Heavenly Man of Whose body he forms a part) of the purpose of the Logos, |
con người là kho chứa (thông qua Đấng Thiên Nhân mà thân thể của Ngài y cấu thành một phần) mục đích của Thượng đế, |
160. Man is related to purpose. Purpose is a blend of first and second ray energy. We might call purpose intended pattern; the intention relates to the first ray and pattern to the second. |
160. Con người được liên kết với mục đích. Mục đích là một phối hòa của năng lượng cung một và cung hai. Chúng ta có thể gọi mục đích là mẫu hình được chủ ý; “chủ ý” liên quan đến cung một và “mẫu hình” liên quan đến cung hai. |
161. Man freely wills that this purpose be accomplished. |
161. Con người tự do ý chí để mục đích ấy được hoàn tất. |
and the devas in all their higher grades being the cohesive attractive factor which manipulates matter, and which moulds it into shape. |
và các thiên thần trong tất cả những cấp bậc cao hơn của họ là yếu tố kết dính hấp dẫn điều phối chất liệu, và nắn đúc nó thành hình. |
162. We note that we are speaking not of elemental and unconscious lives but of “devas in all their higher grades”. |
162. Chúng ta lưu ý rằng chúng ta đang nói không phải về các sự sống hành khí vô thức mà là về “các thiên thần trong tất cả các cấp bậc cao hơn của họ”. |
163. The cohesiveness and attractiveness of the deva kingdom relates it to the second ray; the manipulating and moulding to the third. |
163. Tính kết dính và hấp dẫn của giới thiên thần liên hệ nó với cung hai; còn sự thao tác và nắn đúc thuộc về cung ba. |
164. Here is simple tabulation relating the functions of men and devas within the Planetary Logos and relating those functions to the Rays of Aspect. [3] |
164. Sau đây là một lập bảng đơn giản liên hệ các chức năng của con người và thiên thần trong một Hành Tinh Thượng đế và liên hệ các chức năng ấy với các Cung Trạng Thái. |
Man |
Devas |
Purpose—R1 |
|
Purpose—R2 |
Cohesiveness and Attractiveness—R2 |
Manipulating and Moulding—R3 |
165. We can see that men and devas share the second aspect in common. We must remember that, in essence, the devas are a feminine evolution and man a masculine. The second and first rays are represented, respectively. |
165. Chúng ta có thể thấy con người và thiên thần cùng chia sẻ phương diện thứ hai. Chúng ta phải nhớ rằng, về yếu tính, thiên thần là một tiến hóa âm và con người là một tiến hóa dương. Tương ứng là cung hai và cung một. |
166. There are, of course, ways in which the devas relate to the Law (the first aspect) and man, as the planner and manipulator, relates to the third aspect, but the major methods of relationship are offered in the chart. |
166. Dĩ nhiên có những cách mà thiên thần liên hệ với Định luật (phương diện thứ nhất) và con người, với tư cách là kẻ hoạch định và thao tác, liên hệ với phương diện thứ ba, nhưng các phương thức chính yếu của mối liên hệ đã được đưa ra trong biểu đồ. |
The two are partners, indispensable to each other, and without the two working in close co-operation this objective solar system would immediately disintegrate, |
Hai bên là cộng sự, không thể thiếu nhau, và nếu không có cả hai cùng hợp tác mật thiết thì hệ mặt trời khách quan này sẽ lập tức tan rã, |
167. There would be no purpose (man) and no coherent substantiation of that purpose (devas). It is the Grand Heavenly Man Who sounds the Word to which all devas respond, thereby holding the pattern inherent in the Word. |
167. Sẽ không còn mục đích (con người) và cũng không còn sự hiện thực kết dính của mục đích ấy (thiên thần). Chính Đấng Thiên Nhân Vĩ Đại xướng Linh từ mà tất cả thiên thần đều đáp ứng, qua đó giữ vững mẫu hình tiềm ẩn trong Linh từ. |
just as man’s dense and etheric bodies disintegrate when the Spirit withdraws, and the Builders cease their work. |
cũng như thể hồng trần đặc và thể dĩ thái của con người tan rã khi Tinh thần rút lui, và các Đấng Kiến Tạo ngưng công việc của họ. |
168. The analogy is clear; that which holds the Builders to their task is gone and the Builders no longer hold the form in coherency. |
168. Phép tương đồng rất rõ; cái giữ các Đấng Kiến Tạo ở với công việc của họ đã mất và họ không còn giữ được hình tướng trong tính kết dính. |
169. We may say that ‘Spirit sustains coherency’. Without Spirit the magnetism which attracts all factors into coherency of relationship cannot be sustained. |
169. Chúng ta có thể nói rằng ‘Tinh thần duy trì tính kết dính’. Không có Tinh thần, từ lực hấp dẫn mọi yếu tố vào mối quan hệ kết dính không thể được duy trì. |
170. The Builders which cease their work when Spirit withdraws are particularly those related to the second aspect of divinity—the ‘forces of formal coherence’. |
170. Các Đấng Kiến Tạo ngưng công việc khi Tinh thần rút lui đặc biệt là những vị liên hệ với phương diện thứ hai của Thượng đế—‘các lực của sự kết dính hình thức’. |
Three hierarchies in particular are concerned with objective manifestation in etheric matter, the fourth, or strictly human hierarchy, and the fifth and sixth or the deva hierarchies. |
Ba Huyền Giai đặc biệt liên quan đến sự biểu lộ khách quan trong chất liệu dĩ thái: Huyền Giai thứ tư, hay Huyền Giai nhân loại đúng nghĩa, và Huyền Giai thứ năm và thứ sáu, tức các Huyền Giai thiên thần. |
171. Here we are speaking of one unconscious deva hierarchy (the sixth) and one consciousness deva hierarchy (the fifth). There is a mystery connected with the Fifth Creative Hierarchy, and one aspect of it may be unconscious. Further penetration into this subject is required. |
171. Ở đây chúng ta đang nói về một Huyền Giai thiên thần vô thức (thứ sáu) và một Huyền Giai thiên thần hữu thức (thứ năm). Có một huyền nhiệm liên kết với Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm, và một phương diện của nó có thể là vô thức. Cần thẩm nhập sâu hơn vào chủ đề này. |
172. That which is strictly human is found in relation to the Fourth Creative Hierarchy. The other aspects of our nature provided by the fifth and sixth manifesting Creative Hierarchies are not the strictly human factor. The Fifth Creative Hierarchy provides a higher factor and the Sixth Creative Hierarchy a lower. |
172. Cái đúng nghĩa là nhân loại được tìm thấy liên hệ với Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư. Những phương diện khác trong bản chất của chúng ta do Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm và thứ sáu cung ứng thì không phải là yếu tố nhân loại đúng nghĩa. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm cung cấp một yếu tố cao hơn và Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Sáu cung cấp một yếu tố thấp hơn. |
173. This is another way of saying that the Monad within us is that which is strictly human. |
173. Đây là một cách khác để nói rằng Chân thần bên trong chúng ta là cái gì đó đúng nghĩa là con người. |
174. VSK offers: “Let’s note the rays of the signs of these Creative Hierarchies. The fourth Human Hierarchy is ruled by Scorpio, and the fourth ray. The signs of the two devic hierarchies are both ruled by three rays – in addition to the fifth and sixth rays, respectively. Capricorn, by one, three and seven, and Sagittarius, by four, five and six”. |
174. VSK nêu: “Chúng ta hãy lưu ý các cung của các dấu hiệu của những Huyền Giai Sáng Tạo này. Huyền Giai Nhân loại thứ tư được chủ tinh bởi Hổ Cáp, và cung thứ tư. Các dấu hiệu của hai Huyền Giai thiên thần đều được chủ cả ba cung—ngoài các cung thứ năm và thứ sáu tương ứng. Ma Kết, bởi một, ba và bảy, và Nhân Mã, bởi bốn, năm và sáu ”. |
175. These two Creative Hierarchies are ruled by the fifth and sixth rays respectively, because, in numerical order, they are the fifth and sixth Hierarchies. The obvious numerology reveals a relationship to the corresponding rays. |
175. Hai Huyền Giai Sáng Tạo này được chủ quản tương ứng bởi cung năm và cung sáu, vì theo thứ tự số, chúng là Huyền Giai thứ năm và thứ sáu. Số học hiển nhiên cho thấy mối liên hệ với các cung tương ứng. |
The other hierarchies fulfill other purposes connected with the life of the Spirit in the higher forms in the cosmic ethers, |
Các Huyền Giai khác hoàn tất các mục đích khác liên hệ đến sự sống của Tinh thần trong các hình tướng cao hơn nơi các dĩ thái vũ trụ, |
176. The other Hierarchies fulfill purposes which are not so concerned with man the individualized being. |
176. Các Huyền Giai khác hoàn tất các mục đích không quá tập trung vào con người như một thực thể đã cá biệt hóa. |
177. Spirit works in all forms, but on the higher cosmic ethers, Spirit works through “higher forms”. |
177. Tinh thần làm việc trong mọi hình tướng, nhưng trên các dĩ thái vũ trụ cao hơn, Tinh thần làm việc thông qua các “hình tướng cao hơn”. |
178. We note that on “formless” or “arupa” levels there are still forms—though they are “higher forms”. |
178. Chúng ta lưu ý rằng trên các cõi “vô sắc” hay “arupa” vẫn còn có hình tướng —dù là các “hình tướng cao hơn”. |
but in connection with our present subject these three hierarchies work on the lower levels of the cosmic physical plane the subplanes of which we call the mental, astral, and physical planes. |
nhưng liên hệ với chủ đề hiện tại của chúng ta, ba Huyền Giai này làm việc trên các tầng thấp của cõi hồng trần vũ trụ mà các cõi phụ của nó chúng ta gọi là cõi trí, cõi cảm dục, và cõi hồng trần. |
179. DK is focussing upon that which makes man (as he now is) identifiable as man. The numbers are four, five and six. |
179. Chân sư DK đang nhấn mạnh vào cái làm cho con người (như y hiện nay) được nhận diện là con người. Các con số là bốn, năm và sáu. |
180. VSK states and queries: “Interesting comment, since the Human Hierarchy is associated with the fourth subplane of the cosmic physical, the buddhic. The first devic hierarchy, the fifth or Capricorn, with the mental, and the other devic hierarchy with Sagittarius and the astral. Why does DK refer to these three hierarchies as involved with the lowest three planes and, thus, not include the buddhic and yet includes the physical-etheric subplane? Is this inferring that the Hierarchy works on a subplane lower than its own? |
180. VSK nêu và chất vấn: “Lời bình thú vị, vì Huyền Giai Nhân loại được liên kết với cõi phụ thứ tư của cõi hồng trần vũ trụ, tức cõi Bồ đề. Huyền Giai thiên thần thứ nhất, tức thứ năm hay Ma Kết, với cõi trí, và Huyền Giai thiên thần kia với Nhân Mã và cõi cảm dục. Tại sao Chân sư DK nói ba Huyền Giai này liên hệ đến ba cõi thấp nhất và do đó không bao gồm cõi Bồ đề trong khi lại bao gồm cõi phụ hồng trần-dĩ thái? Có phải điều này hàm ý rằng Huyền Giai làm việc trên một cõi phụ thấp hơn chính cõi của mình?” |
181. May we say that man does not yet work upon the buddhic plane? He does so in a conscious, focussed and capable manner at the fourth initiation, at which time he is beginning to transcend the human kingdom as he no longer stands in need of incarnation on the lower three systemic planes.. |
181. Chúng ta có thể nói rằng con người chưa thật sự làm việc trên cõi Bồ đề? Y làm việc trên đó một cách có ý thức, tập trung và thành thục vào lần điểm đạo thứ tư, lúc mà y bắt đầu vượt khỏi giới nhân loại vì y không còn cần đến việc lâm phàm trên ba cõi hệ thống thấp nữa.. |
When the five and the four are perfectly blended, we shall have achieved the nine of a major initiation, |
Khi năm và bốn được dung hợp hoàn hảo, chúng ta sẽ đạt được con số chín của một lần điểm đạo chính, |
182. This cannot mean the ninth initiation, because by that time the fifth Creative Hierarchy has long since returned to the Heart of the Sun or the Central Spiritual Sun. |
182. Điều này không thể có nghĩa là lần điểm đạo thứ chín, vì vào thời điểm đó Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm đã trở về Lòng Mặt Trời hay Mặt trời Tinh thần Trung Ương từ lâu. |
183. The nine (connected as it is with the third ray) signals the taking of the third initiation, at which time we have soul infusion. |
183. Con số chín (vốn liên hệ với cung ba) báo hiệu sự thọ nhận lần điểm đạo thứ ba, lúc mà chúng ta có sự thấm nhuần của linh hồn. |
184. From another perspective, however, the nine and the four are correlated, for the fourth Creative Hierarchy is numbered as both the fourth and the ninth. |
184. Tuy nhiên, từ một phối cảnh khác, chín và bốn tương liên, vì Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư được đánh số vừa là thứ tư vừa là thứ chín. |
185. The words “perfectly blended” signal the number four—the “Corrector of the Form”. That really perfect blending does not occur until the fourth initiation at which time the members of the fourth Creative Hierarchy are liberated onto the fourth or buddhic plane—the plane especially related to this fourth Hierarchy. |
185. Các từ “dung hợp hoàn hảo” gợi con số bốn —“Đấng Hiệu Chỉnh Hình Tướng”. Sự dung hợp thực sự hoàn hảo không xảy ra cho đến lần điểm đạo thứ tư lúc mà các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư được giải thoát lên cõi thứ tư hay cõi Bồ đề—cõi đặc biệt liên hệ với Huyền Giai Thứ Tư này. |
186. Thus, the “major initiation” here referenced is more likely the fourth than the third. |
186. Vì vậy, “lần điểm đạo chính” được nói đến ở đây rất có thể là lần thứ tư hơn là thứ ba. |
and when the six is added we shall have the resolution into one of the groups embodied by a Kumara, as has been hinted earlier. |
và khi thêm sáu vào chúng ta sẽ có sự quy giải thành một trong các nhóm được một vị Kumara hiện thân, như đã gợi ý trước đó. |
187. From one perspective, these “groups” can be considered the major Ashrams. |
187. Từ một phối cảnh, những “nhóm” này có thể được xem là các Đại Huyền Môn (Ashram) chính yếu. |
188. 4. + 5. + 6. = 15. As there are one hundred five Kumaras to be reckoned with, fifteen divides into one hundred five seven times. These are the seven Ashrams which the Kumaras inspire monadically. |
188. 4 + 5 + 6 = 15. Vì có một trăm lẻ năm vị Kumara cần được tính đến, mười lăm chia cho một trăm lẻ năm được bảy lần. Đây là bảy Đại Huyền Môn mà các Kumara truyền cảm theo bình diện chân thần. |
189. Can we also consider that the groups of Monads upon the monadic plane are “embodied by a Kumara”? From the Chart V on TCF 344, we may infer that there are seven monadic groupings on the systemic monadic plane as well as on the cosmic monadic plane. |
189. Chúng ta cũng có thể xem các nhóm Chân thần trên cõi chân thần là “được một vị Kumara hiện thân” chăng? Từ Biểu đồ V ở TCF 344, chúng ta có thể suy ra rằng có bảy nhóm chân thần trên cõi chân thần hệ thống cũng như trên cõi chân thần vũ trụ. |
190. When we speak of the “six” which is to be added, are we speaking of the Sixth Creative Hierarchy or of a group related to the sixth (or monadic) plane? Adding the “six” may not simply be a question of adding the Creative Hierarchy of Lunar Lords to the combination of the Fourth and Fifth Creative Hierarchy, but, rather, adding the Monad—the Monad being correlated with a higher “six”. |
190. Khi chúng ta nói về “sáu” cần được thêm vào, liệu chúng ta đang nói về Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Sáu hay một nhóm liên hệ với cõi thứ sáu (hay cõi chân thần)? Việc thêm “sáu” vào có thể không chỉ đơn giản là thêm Huyền Giai Sáng Tạo của các nguyệt tinh quân vào tổ hợp của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư và Thứ Năm, mà đúng hơn là thêm Chân thần— Chân thần được đối sánh với một “sáu” cao hơn. |
191. Of course, we no longer have one hundred and five Kumaras, strictly speaking, because Their places have been taken by members of the human family who cannot possibly have reached the spiritual status of a Kumara—yet. |
191. Dĩ nhiên, thật nghiêm nhặt mà nói thì giờ đây chúng ta không còn một trăm lẻ năm vị Kumara nữa, vì vị trí của Các Ngài đã được thay thế bởi các thành viên của gia đình nhân loại, những vị chưa thể nào đạt đến địa vị tinh thần của một vị Kumara—chưa. |
192. Some Kumaras remain—at least seven: Sanat Kumara, the three Buddhas of Activity and also the three Esoteric Kumaras. |
192. Một số vị Kumara vẫn còn—ít nhất là bảy vị: Sanat Kumara, ba Đức Phật của Hoạt động và thêm ba vị Kumara Huyền linh. |
193. These seven may be considered the Embodiers of the seven Ashrams. They will be assisted, by the seven Spirits before the Throne. In a higher way, each of these seven may be considered an Embodier of one of the seven monadic groups on the monadic plane. |
193. Bảy vị này có thể được xem là Những Vị Hiện Thân của bảy Đại Huyền Môn. Các Ngài sẽ được trợ giúp bởi Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai. Theo một cách cao hơn, mỗi vị trong bảy vị này có thể được xem là một Đấng Hiện Thân cho một trong bảy nhóm chân thần trên cõi chân thần. |
194. Taking the seven intra-planetary Kumaras and the “Seven Spirits before the Throne”, we arrive at the fourteen greater and lesser which are, it would seem, planetary reflections of the Great Bear and Little Bear. |
194. Lấy bảy vị Kumara nội hành tinh và “Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai”, chúng ta đạt đến con số mười bốn lớn và nhỏ, dường như là các phản ảnh hành tinh của chòm Đại Hùng và Tiểu Hùng. |
195. One way of reaching twenty-one is to add the Seven Planetary Sons of Fohat to the Ray Lords and the Kumaras. Can the Seven Kumaras be considered the “Seven Spirits of Darkness”, to which DK alludes in a most veiled manner? |
195. Một cách đạt tới con số hai mươi mốt là cộng Bảy Con Hành tinh của Fohat vào các Chúa Tể Cung và các vị Kumara. Liệu Bảy vị Kumara có thể được xem là “Bảy Linh Thần của Bóng Tối” mà Chân sư DK ám chỉ theo cách tối vi? |
196. Speculatively a fifteen is made of two sevens and a one. May we be dealing with a septenate at the ashramic level; a septenate at the monadic level; and a ‘kumaric’ one (from logoic levels). This is one way that the fifteen could be constituted. |
196. Có tính suy đoán, một con số mười lăm được cấu thành bởi hai bộ bảy và một bộ một. Phải chăng chúng ta đang xử lý một thất bộ ở cấp độ ashram; một thất bộ ở cấp độ chân thần; và một “nhất” kumara (từ các tầng logoic). Đây là một cách mà con số mười lăm có thể được cấu thành. |
197. From another perspective, if we add the Ashramic Seven to the ‘Monadic Seven’ to the Kumaric Seven, we reach twenty-one, which may be presided over by the Planetary Logos which makes twenty-two. |
197. Từ một phối cảnh khác, nếu chúng ta cộng Bảy vị ở cấp Ashram với ‘Bảy vị ở cấp chân thần’ và Bảy vị Kumara, chúng ta đạt đến con số hai mươi mốt, con số này có thể do Hành Tinh Thượng đế chủ tọa và như vậy thành hai mươi hai. |
198. Within our planetary system there are number of systems of seven (septenates) and there are numerous ways of combining such septenates. Some septenates to be considered (simply within the manifestation of our Planetary Logos) are as follows: |
198. Trong hệ thống hành tinh của chúng ta có một số hệ bảy (các thất bộ) và có nhiều cách để phối kết các thất bộ như vậy. Một vài thất bộ cần được xét đến (chỉ trong phạm vi sự biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế chúng ta) như sau: |
a. Seven Scheme Kumaras |
a. Bảy vị Scheme Kumara |
b. Seven Spirits of Darkness (are They the same as Scheme Kumaras?) |
b. Bảy Linh Thần của Bóng Tối (Có phải Các Ngài chính là các Scheme Kumara?) |
c. Seven Ray Lords (at the scheme level, but also with Their reflections on the seven chains and on the seven globes of each chain) |
c. Bảy Chúa Tể Cung (ở cấp hệ hành tinh, nhưng cũng có các phản ảnh của Các Ngài trên bảy dãy và trên bảy bầu của mỗi dãy) |
d. Seven Groupings of Chain Manus (each grouping containing fourteen) |
d. Bảy Tổ hợp của các Chain Manu (mỗi tổ hợp gồm mười bốn vị) |
e. Scheme Monadic Groupings |
e. Các Nhóm Chân thần của Dãy (Scheme) |
f. Chain Lords |
f. Các Chúa Tể Dãy (Chain Lords) |
g. Chain Kumaras |
g. Các Chain Kumara |
h. Ray Lords reflected in a Chain |
h. Các Chúa Tể Cung phản ảnh trong một Dãy |
i. Chain Monadic Groupings |
i. Các Nhóm Chân thần của Dãy (Chain) |
j Chain Masters |
j. Các Chân sư của Dãy |
k. Chain Ashrams |
k. Các Ashram của Dãy |
l Globe Lords |
l. Các Chúa Tể Bầu (Globe Lords) |
m. Globe Kumaras |
m. Các Globe Kumara |
n. Ray Lords reflected on a Globe |
n. Các Chúa Tể Cung phản ảnh trên một Bầu |
o. Globe Monadic Groupings |
o. Các Nhóm Chân thần của Bầu |
p. Globe Masters |
p. Các Chân sư của Bầu |
q. Globe Ashrams |
q. Các Ashram của Bầu |
199. Not all possible septenates have been mentioned, but enough suggested so one can sense the rather large number of potential septenates. How we consider relationships between these septenates will disclose a number of significant planetary processes. |
199. Không phải mọi thất bộ khả hữu đều đã được nêu, nhưng gợi ý đủ để người đọc có thể cảm nhận số lượng khá lớn các thất bộ tiềm năng. Cách chúng ta xét các mối liên hệ giữa các thất bộ này sẽ phô bày một số tiến trình hành tinh quan trọng. |
[399] This marks the resolution of the six-pointed star finally into the five-pointed star; |
[399] Điều này đánh dấu sự quy giải của ngôi sao sáu cánh rốt cuộc thành ngôi sao năm cánh; |
200. In this case all aspects of form are symbolized by the six-pointed star. The seven of the Ashram are, relatively, form. The seven of the monadic plane are also (relatively and archetypally) form. The Kumara to be found upon the logoic plane, is, with the Lord of the World, the five-pointed star. |
200. Trong trường hợp này mọi phương diện của hình tướng đều được biểu trưng bởi ngôi sao sáu cánh. Bảy vị của Ashram, tương đối mà nói, là hình tướng. Bảy vị của cõi chân thần cũng (tương đối và về mặt nguyên mẫu) là hình tướng. Vị Kumara được tìm thấy trên cõi logoic, cùng với Đức Chúa Tể Thế Giới, là ngôi sao năm cánh. |
201. The five-pointed star is related closely to Sanat Kumara as the One Initiator. From another perspective, the Planetary Logos is the five-pointed star. |
201. Ngôi sao năm cánh liên hệ mật thiết với Sanat Kumara như là Đấng Điểm đạo Duy Nhất. Từ một phối cảnh khác, Hành Tinh Thượng đế là ngôi sao năm cánh. |
202. Disregarding chain and globe differentiations, there are four of the septenates which, when related, yield an important twenty eight. Two of them pertain to the Spiritual Hierarchy and two to Shamballa. |
202. Bỏ qua các phân biệt về dãy và bầu, có bốn thất bộ mà khi được tương liên sẽ tạo ra con số hai mươi tám quan trọng. Hai thất bộ thuộc về Huyền Giai Tinh Thần và hai thuộc về Shamballa. |
a. The seven of the Ashram |
a. Bảy vị của Ashram |
b. The seven to be found upon the monadic plane. Each monadic circle (cf. Chart V TCF 344) contains seven constituents. |
b. Bảy vị có mặt trên cõi chân thần. Mỗi vòng tròn chân thần (x. Biểu đồ V TCF 344) gồm bảy thành tố. |
c. The seven of the “Seven Spirits before the Throne” |
c. Bảy vị của “Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai” |
d. And the seven Kumaras |
d. Và bảy vị Kumara |
203. If we check the reference from R&I 141-142, we shall see that the Seven Ray Lords (the “Radiant Seven”) are different from the Seven Kumaras (the “Buddhas of Activity” and the “Supernal Three”). |
203. Nếu chúng ta kiểm tra dẫn liệu từ R&I 141-142, chúng ta sẽ thấy rằng Bảy Chúa Tể Cung (bảy vị Xạ Minh) khác với Bảy vị Kumara (các “Đức Phật của Hoạt động” và “Bộ Ba Siêu Tuyệt”). |
204. We shall see that DK has lifted only slightly the veil concealing the complexity of the inner constitution of our planet. |
204. Chúng ta sẽ thấy rằng Chân sư DK chỉ nhấc lên đôi chút tấm màn che phủ tính phức tạp của cơ cấu nội tâm của hành tinh chúng ta. |
this is a great mystery, and concerns primarily the Heavenly Man of our scheme, and only incidentally the groups within His body of etheric manifestation. |
đây là một đại huyền nhiệm, và chủ yếu liên hệ đến Đấng Thiên Nhân của hệ hành tinh chúng ta, và chỉ thứ yếu liên hệ đến các nhóm bên trong thể dĩ thái biểu lộ của Thân Ngài. |
205. To understand the groups within the Heavenly Man’s etheric body of manifestation we have to decide which ethers are meant. |
205. Để hiểu các nhóm trong thể dĩ thái biểu lộ của Đấng Thiên Nhân, chúng ta phải quyết định là những dĩ thái nào được nói tới. |
a. Lower forms of life are manifesting through the systemic ethers |
a. Các hình thức thấp làm biểu lộ qua các dĩ thái hệ thống |
b. Beings who are relatively accomplished when compared to man and are manifesting through the cosmic ethers. |
b. Các thực thể tương đối thành tựu khi so với con người và đang biểu lộ qua các dĩ thái vũ trụ. |
206. VSK offer: “When DK refers to the five and the four, we assume He referring to the Capricorn and Scorpio Hierarchies, the buddhic and mental subplanes, yet how do we resolve the relationship of the mental and astral as the subplanes involved?” |
206. VSK đề nghị: “Khi Chân sư DK đề cập đến số năm và số bốn, chúng ta cho rằng Ngài đang nói đến các Huyền Giai Ma Kết và Hổ Cáp, tức các cõi phụ Bồ đề và trí, nhưng làm sao chúng ta giải quyết mối liên hệ của cõi trí và cõi cảm dục như các cõi phụ có liên quan?” |
207. May it be suggested that the resolution to the problem lies in distinguishing between the plane on which the members of the Fourth Creative Hierarchy are eventually meant to express and the planes on which they presently express? |
207. Có thể gợi ý rằng lời giải cho vấn đề nằm ở sự phân biệt giữa cõi mà các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư rốt cuộc được định để biểu đạt và các cõi mà họ hiện biểu đạt? |
208. There is a lower fifteen and a higher. When expression through the Lunar Lords (the six) is added to the four and the five, we arrive at the fifteen which represents the present form of man’s expression. |
208. Có một con số mười lăm thấp và một con số mười lăm cao. Khi thêm sự biểu lộ qua các nguyệt tinh quân (con số sáu) vào bốn và năm, chúng ta đạt đến con số mười lăm đại diện cho hình thức biểu lộ hiện tại của con người. |
209. When we drop the Lunar Lords and add the six of related to the monadic plane, we arrive at a higher expression of fifteen. There is also another way of adding a higher six (as suggested below). It is very unlikely that the six to be added is the six of the Lunar Lords, especially as the process arrived at through adding the six is a process higher than that which concerns the perfect blending of the four and the five. |
209. Khi chúng ta loại bỏ các nguyệt tinh quân và thêm vào con số sáu liên hệ đến cõi chân thần, chúng ta đạt đến một hình thức biểu lộ cao hơn của con số mười lăm. Cũng có một cách khác để thêm vào một “sáu” cao hơn (như gợi ý bên dưới). Rất khó có khả năng rằng “sáu” cần thêm là “sáu” của các nguyệt tinh quân, nhất là khi tiến trình đạt được bằng cách thêm “sáu” là một tiến trình cao hơn điều liên quan đến sự dung hợp hoàn hảo của “bốn” và “năm”. |
210. We must remember that even after the lower six (Lunar Lords) are dropped, and the causal body destroyed, man can still manifest as a five on triadal levels (as the spiritual triad is the true soul) and the man liberated from the causal body is still more potently a member of the fifth kingdom than he was while confined within the causal body. |
210. Chúng ta phải nhớ rằng ngay cả sau khi “sáu” thấp (các nguyệt tinh quân) được loại bỏ, và thể nhân nguyên nhân bị hủy, con người vẫn còn có thể biểu lộ như một “năm” trên các tầng tam nguyên tinh thần (vì Tam Nguyên Tinh Thần là chân linh hồn) và người đã giải thoát khỏi thể nhân vẫn còn mạnh mẽ hơn nữa là một thành viên của giới thứ năm so với khi còn bị giam hãm trong thể nhân. |
211. Interestingly, if one adds the following numbers together—numbers representative of the Creative Hierarchies, we can also arrive at a higher fifteen: |
211. Thú vị thay, nếu cộng các con số sau—các con số đại diện cho các Huyền Giai Sáng Tạo—chúng ta cũng đạt đến một con số mười lăm cao hơn: |
a. The Fifth Creative Hierarchy—a five |
a. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm—một con số năm |
b. The Fourth Creative Hierarchy—a four |
b. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư—một con số bốn |
c. The Third Creative Hierarchy—a three |
c. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Ba—một con số ba |
d. The Second Creative Hierarchy—a two |
d. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Hai—một con số hai |
e. The First Creative Hierarchy—a one |
e. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Nhất—một con số một |
212. The sum is fifteen. |
212. Tổng cộng là mười lăm. |
213. The Lunar Lords are a lower six and the three Creative Hierarchies superior to the Fourth Creative Hierarchy are (in sum) a higher six. |
213. Các nguyệt tinh quân là “sáu” thấp và ba Huyền Giai Sáng Tạo thượng đẳng hơn Huyền Giai Thứ Tư (tổng cộng) là “sáu” cao. |
214. Is it reasonable to think that the intra-planetary Ray Lords are particularly focussed on the second systemic (or monadic) plane and the intra-planetary Kumaras on the first (or logoic) plane? The answer to this question pertains to the structure of Shamballa. |
214. Có hợp lý không khi nghĩ rằng các Chúa Tể Cung nội hành tinh đặc biệt tập trung trên cõi hệ thống thứ hai (tức cõi chân thần) và các Kumara nội hành tinh trên cõi thứ nhất (tức cõi logoic)? Câu trả lời cho vấn đề này liên hệ đến cơ cấu của Shamballa. |
215. We are into a most mysterious area of inquiry, and can only lay out a few possibilities. |
215. Chúng ta đang bước vào một lĩnh vực cực kỳ huyền nhiệm, và chỉ có thể bày ra vài khả hữu. |
It will, therefore, be apparent that if all manifestation is the embodiment in form of a cosmic conception, |
Vì vậy, sẽ hiển nhiên rằng nếu mọi sự biểu lộ là sự hiện thân trong hình tướng của một quan niệm vũ trụ, |
216. As we remember, formulated on the atomic level of the cosmic mental plane… |
216. Như chúng ta nhớ, được hình thành trên tầng nguyên tử của cõi trí vũ trụ… |
and the working out of it in concrete shape, |
và sự triển khai của nó trong hình dạng cụ thể, |
217. Via the concrete mind… |
217. Thông qua hạ trí… |
manas or intelligence is a basic factor of the process and the means whereby the link is made between the abstract and the concrete. |
thì manas hay trí tuệ là một yếu tố căn bản của tiến trình và là phương tiện nhờ đó chiếc cầu nối được thiết lập giữa cái trừu tượng và cái cụ thể. |
218. Here is yet another definition of manas emphasizing its magnetic, linking quality. In this case, manas is to be correlated with solar fire. We are speaking of manas in its second aspect (of which three are major). |
218. Đây là thêm một định nghĩa nữa về manas, nhấn mạnh phẩm tính từ lực, nối kết của nó. Trong trường hợp này, manas cần được liên hệ với Lửa Thái dương. Chúng ta đang nói về manas ở phương diện thứ hai (trong đó ba phương diện là chính). |
219. When looking at the sevenfold differentiation of manas: |
219. Khi xét bảy phân hóa của manas: |
a. The lower four sub-planes (systemic or cosmic) pertain to manasic fire by friction |
a. Bốn cõi phụ thấp (hệ thống hay vũ trụ) thuộc về hỏa manasic do ma sát |
b. The highest sub-plane (systemic or cosmic) pertains to manasic electric fire |
b. Cõi phụ cao nhất (hệ thống hay vũ trụ) thuộc về hỏa điện manasic |
c. The second and third sub-planes (systemic and cosmic) pertain to manasic solar fire. |
c. Cõi phụ thứ nhì và thứ ba (hệ thống và vũ trụ) thuộc về hỏa Thái dương manasic. |
220. It is fairly easy to understand the first three aspects of manas: |
220. Tương đối dễ để hiểu ba phương diện đầu của manas: |
a. Manas as will intelligently expressed |
a. Manas như ý chí biểu lộ một cách thông tuệ |
b. Manas as the linking, cohesive factor—“The Great Connector” (EP I 77) |
b. Manas như yếu tố liên kết, kết dính—“Đấng Đại Liên Kết” (EP I 77) |
c. Manas as the capacity for intelligent arrangement—manipulation and moulding as divine necessities. |
c. Manas như năng lực an bài một cách thông minh—sự thao tác và nắn đúc như các tất yếu thiêng liêng. |
This is already realised to be true in connection with man, and it is equally true of cosmic entities. |
Điều này đã được nhận biết là đúng liên hệ với con người, và nó cũng đúng như vậy đối với các Thực Thể vũ trụ. |
221. Is it true that Entities greater than man have both a manasic permanent atom and a mental unit? It seems to be the case in connection with the Earth-scheme. |
221. Có đúng là Các Thực Thể lớn hơn con người đều có cả một nguyên tử trường tồn manasic và một đơn vị hạ trí? Có vẻ như là đúng trong tương quan với hệ hành tinh Địa Cầu. |
222. A link between the abstract and concrete must be made; to unite these two centers on the mental plane is the first step towards living the life of the Spirit. |
222. Cần phải thiết lập một cầu nối giữa cái trừu tượng và cái cụ thể; hợp nhất hai trung tâm này trên cõi trí là bước đầu tiên hướng đến sống đời sống của Tinh thần. |
As man progresses towards the heart of the mystery he awakens to a realisation that the aim of evolution for him is to build consciously the channel between the levels which are to him the planes of the abstract or of the ideal, and the concrete ones whereon he normally functions. |
Khi con người tiến sâu vào tâm của huyền nhiệm, y thức tỉnh đến một nhận thức rằng mục tiêu của tiến hóa đối với y là kiến tạo một cách có ý thức kênh nối giữa các tầng đối với y là những cõi của cái trừu tượng hay của lý tưởng, và những cõi cụ thể mà trên đó y thường hoạt động. |
223. The abstract and the ideal are to be equated; this is not surprising. The third ray is the ray of abstract mind. The sixth ray is the ray of abstract idealism. DK tells us that these two rays (the third and sixth) are intimately related. |
223. Cái trừu tượng và cái lý tưởng được đồng nhất; điều này không đáng ngạc nhiên. Cung ba là cung của trí trừu tượng. Cung sáu là cung của lý tưởng trừu tượng. Chân sư DK nói với chúng ta rằng hai cung này (cung ba và sáu) có liên hệ mật thiết. |
224. It may be that this gap to be bridged exists in the case of all self-conscious entities. When there is no intervention of Solar Angels the process is both slow and natural. When intervention exists the method of building the antahkarana is offered. |
224. Có thể rằng khoảng cách cần bắc cầu này tồn tại trong trường hợp của mọi thực thể tự thức. Khi không có sự can thiệp của các Thái dương Thiên Thần, tiến trình này vừa chậm vừa tự nhiên. Khi có sự can thiệp, phương pháp xây dựng antahkarana được cung ứng. |
This connecting channel has been inadequately called, and is literally “THE PATH” itself. He builds it: |
Kênh nối này đã được gọi một cách chưa đủ, và thực sự là “CHÍNH CON ĐƯỜNG” đó. Y kiến tạo nó: |
225. The “Path” is not simply a symbol; it is a bridge of substance, at first mental, connecting the lower and the higher worlds. |
225. “Con Đường” không chỉ là một biểu tượng; nó là một nhịp cầu bằng chất liệu, khởi đầu là chất liệu trí, nối liền các thế giới thấp và cao. |
226. It is often in occultism that that which at first seems to be merely symbolical, turns out to be a literal description. |
226. Thường gặp trong huyền học rằng những gì lúc đầu dường như chỉ là biểu tượng, rốt cuộc hóa ra là một mô tả theo nghĩa đen. |
227. The “Path” is a bridge of resonance through substances of different vibratory frequencies. Energy is transmitted ‘across’ the ‘bridge’ via resonant relationships. |
227. “Con Đường” là một nhịp cầu cộng hưởng xuyên qua các chất liệu có tần số rung động khác nhau. Năng lượng được truyền ‘qua’ ‘cầu’ nhờ các tương hệ cộng hưởng. |
By means of the manasic principle consciously applied. |
Bằng phương tiện nguyên khí manas được áp dụng một cách có ý thức. |
228. Through manas one can enter higher worlds. The many Mercurian links, produce, at length, the bridge. That which begins as intellectual cognition ends as factual realization. |
228. Thông qua manas, người ta có thể nhập các thế giới cao hơn. Nhiều mối nối của Sao Thủy rốt cuộc kết thành cây cầu. Cái khởi đầu như sự nhận tri thức trí năng kết thúc như sự thực chứng hiện tiền. |
229. The building of the antahkarana is a conscious redirection of the manasic principle. |
229. Việc xây dựng antahkarana là một sự tái hướng có ý thức nguyên khí manas. |
By the process of transcending the karmic limitations of the three lower planes. |
Bằng tiến trình vượt khỏi những giới hạn nghiệp quả của ba cõi thấp. |
230. The limitations prevent the construction of those structures which facilitate the passage of energy through the principle of resonance. Useful structures can be built once there is the freedom to build them and the knowledge of how the building is to be accomplished. |
230. Những giới hạn ấy ngăn cản việc kiến tạo những cấu trúc giúp sự lưu thông năng lượng nhờ nguyên lý cộng hưởng. Các cấu trúc hữu ích có thể được xây khi có tự do để xây và tri thức về cách xây. |
231. Unfulfilled karma prevents the freedom in which to work upon new ventures and the acquisition of the knowledge needed. |
231. Nghiệp quả chưa được hoàn tất ngăn cản tự do cần có để làm việc trên các dự sự mới và việc đắc thủ tri thức cần thiết. |
Through the method of dominating matter, or the Personality, considering it as the Not-Self. |
Thông qua phương pháp chế ngự chất liệu, hay phàm ngã, xét nó như là Phi-Ngã. |
232. This domination will end the preoccupation of consciousness with factors which prevent the resonance from being established and utilized. If one is totally engaged with matter, one cannot engage oneself with soul and Spirit. |
232. Sự chế ngự này sẽ chấm dứt sự bận tâm của tâm thức với những yếu tố cản trở việc thiết lập và sử dụng cộng hưởng. Nếu một người hoàn toàn vướng bận với chất liệu, y không thể tự gắn mình với linh hồn và Tinh thần. |
233. We see the close connection of the “Personality” with the matter aspect of divinity. |
233. Chúng ta thấy mối liên hệ gần gũi của “phàm ngã” với phương diện chất liệu của Thiêng liêng. |
Through the expansion of his consciousness through graded steps until it includes the planes he seeks to reach, and thereby demonstrating the truth of the statement that in order to tread the Path he must become that Path itself, and the accuracy of the occult truth that the antaskarana is itself but illusion. Ponder on this, for it carries illumination for those who have eyes to see. |
Thông qua sự mở rộng tâm thức của y qua các nấc bậc cho đến khi tâm thức ấy bao gồm các cõi mà y tìm cách đạt đến, và nhờ đó chứng minh chân lý của tuyên ngôn rằng để bước đi trên Con Đường y phải trở thành chính Con Đường ấy, và tính chính xác của chân lý huyền môn rằng antahkarana tự nó chỉ là ảo tượng. Hãy suy gẫm điều này, vì nó mang lại sự soi sáng cho những ai có mắt để thấy. |
234. Consciousness engages progressively with matter ever subtler and more rapid in its vibration. Each such upward engagement opens new vibrational vistas. |
234. Tâm thức giao nhập dần dần với chất liệu ngày càng tế vi và nhanh hơn trong rung động. Mỗi một lần giao nhập thượng thăng như vậy mở ra những viễn cảnh rung động mới. |
235. We are given one of the most notable truisms in occultism: “in order to tread the Path [one] must become that Path itself”. The “Path” is part of one’s nature; it is inherent in what one is. One “Path” connecting the highest and lowest aspects of man—the sutratma—already exists. It is the “life thread”. The thread of consciousness, however, is incomplete must be built to completion, and when it is built, it becomes part of one’s internal, occult anatomy. |
235. Chúng ta được trao một trong những chân lý nổi bật nhất trong huyền học: “để bước đi trên Con Đường [một người] phải trở thành chính Con Đường ấy”. “Con Đường” là một phần của bản tính của mỗi người; nó vốn có trong cái mà người ta là. Một “Con Đường” nối kết phương diện cao nhất và thấp nhất của con người—sutratma— đã tồn tại. Đó là “sinh mệnh tuyến”. Sợi dây tâm thức, tuy nhiên, còn chưa hoàn tất và phải được xây cho đến khi hoàn tất, và khi nó được xây, nó trở thành một phần của giải phẫu nội giới huyền vi của chính mình. |
236. The antahkarana (as usually pictured) is but an illusion. Really, it is a resonant condition in matter allowing free passage of energy and consciousness. |
236. Antahkarana (như thường được họa tượng) chỉ là một ảo tượng. Thực ra, nó là một điều kiện cộng hưởng trong chất liệu cho phép năng lượng và tâm thức lưu thông tự do. |
237. From another perspective, it is not necessary to bridge to one’s essence (Monad). One already is that to which one proposed to bridge. We build our way back to that which we essentially are and to a dimension in which we are already consciously focussed! When this occurs, we realize that essence needs no bridge to connect to essence. |
237. Từ một phối cảnh khác, không cần bắc cầu đến yếu tính của mình (Chân thần). Người ta đã là cái mà mình định bắc cầu đến. Chúng ta kiến tạo con đường trở về cái mà chúng ta vốn là trong yếu tính và đến một chiều kích mà trong đó chúng ta đã tập trung có ý thức! Khi điều này xảy ra, chúng ta nhận ra rằng yếu tính không cần chiếc cầu nào để nối với yếu tính. |
238. The definition of the word “illusion” must be carefully considered. It is not, necessarily, that illusion does not actually exist, but that its existence derivative from that which truly exists; as well, illusion is impermanent in its existence. The entire Universe is the Great Maya and illusory. The Universe exists but is both unreal (in the absolute sense) and impermanent. The true existence substanding that which is illusory is not the same as its seeming existence. |
238. Định nghĩa của từ “ảo tượng” cần được cân nhắc cẩn trọng. Không nhất thiết là ảo tượng không thực sự tồn tại, mà là sự tồn tại của nó phái sinh từ cái thực sự tồn tại; đồng thời, ảo tượng là vô thường trong sự tồn tại của nó. Toàn vũ trụ là Đại Ảo lực và là ảo tượng. Vũ trụ có tồn tại nhưng vừa bất thực (theo nghĩa tuyệt đối ) vừa vô thường. Sự tồn tại chân thực làm nền tảng cho cái ảo tượng không đồng nhất với sự tồn tại như có vẻ của nó. |
In the process of treading that Path and of achieving the goal, man is resolved into the five-pointed star, finally into the triangle of Spirit. |
Trong tiến trình bước đi trên Con Đường và đạt đến mục tiêu, con người được quy giải thành ngôi sao năm cánh, rốt cuộc thành tam giác của Tinh thần. |
239. We can understand the progression of geometrical symbols as follows: |
239. Chúng ta có thể hiểu sự tiến hóa của các biểu tượng hình học như sau: |
a. The six-pointed star is the star of form and is the symbol of the deva evolution and, specifically (on the lower turn of the spiral) of the Sixth Creative Hierarchy. |
a. Ngôi sao sáu cánh là ngôi sao của hình tướng và là biểu tượng của dòng tiến hóa thiên thần và, đặc biệt (ở vòng thấp của xoắn ốc) là của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Sáu. |
b. The five-pointed star is star of soul and is the symbol of the Higher Self (of that which man must become when he has absorbed the teaching and ‘in-form-ation’ of the Solar Angels—who also represent the number five). The man who has become a five is no longer strictly human but has entered the fifth kingdom of nature. |
b. Ngôi sao năm cánh là ngôi sao của linh hồn và là biểu tượng của Chân Ngã Cao Hơn (cái mà con người phải trở thành khi y đã hấp thụ giáo huấn và “sự thông-tin-hình-tướng” của các Thái dương Thiên Thần—cũng đại diện cho con số năm ). Con người đã trở thành “năm” không còn là nhân loại đúng nghĩa nữa mà đã bước vào giới thứ năm của thiên nhiên. |
c. The triangle is the symbol of the spiritual triad—of the higher trinity of essential divine energies—Will, Love and Intelligence. By becoming a triangle, one becomes a true soul (or spiritual triad) and is able to express the Spirit, Monad or “Father in Heaven”. |
c. Tam giác là biểu tượng của Tam Nguyên Tinh Thần—của Ba Ngôi cao của các năng lượng thiêng liêng cốt yếu—Ý Chí, Bác Ái và Trí Tuệ. Bằng cách trở thành một tam giác, người ta trở thành một linh hồn chân chính (hay Tam Nguyên Tinh Thần) và có thể biểu lộ Tinh thần, Chân thần hay “Cha Trên Trời”. |
d. It is debatable whether we should consider the realm of the spiritual triad as a five (because it represents the true soul and the Kingdom of the Soul) or as a three (because it is a triad). |
d. Còn có thể bàn cãi liệu chúng ta nên xem cảnh giới của Tam Nguyên Tinh Thần như một số năm (bởi vì nó đại diện cho linh hồn chân thật và Thiên Giới của Linh hồn) hay như một ba (bởi vì nó là một tam nguyên ). |
e. The Spirit also is threefold—Will, Wisdom and Activity, so that man who has become the triangle has also become his Spirit-Self. |
e. Tinh thần cũng là tam phân—Ý Chí, Minh triết và Hoạt động, để rồi con người đã trở thành tam giác cũng đã trở thành Tự Ngã Tinh thần của y. |
f. From another perspective, the Spirit is the point or the one. On that level of divine expression three are one and one is three. |
f. Từ một phối cảnh khác, Tinh thần là điểm hay là một. Trên cấp độ biểu lộ thiêng liêng đó, ba là một và một là ba. |
g. One way of looking at the progression here discussed is: |
g. Một cách nhìn về tiến trình đang được bàn đến là: |
i. From the six-pointed star representing man as expressing in the eighteen lower worlds of form—the eighteen lower sub-planes. |
i. Từ ngôi sao sáu cánh biểu trưng cho con người đang biểu lộ trong mười tám cõi phụ thấp của hình tướng—mười tám cõi phụ thấp. |
ii. To the five-pointed star representing man as soul—first within the causal body, and then upon the planes of the spiritual triad |
ii. Đến ngôi sao năm cánh biểu trưng cho con người như linh hồn—trước hết trong thể nguyên nhân, rồi trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần |
iii. To the four-pointed star (discussed below) which precedes man’s ability to become a conscious Spirit. |
iii. Đến ngôi sao bốn cánh (sẽ bàn dưới đây) vốn đi trước khả năng của con người trở thành một Tinh thần có tâm thức. |
iv. Into the threefold Monad (Will, Wisdom and Activity) |
iv. Vào Tam Phân Chân Thần (Ý Chí, Minh triết và Hoạt động) |
v. Finally, into the point which represents pure being at the heart of the Monad. |
v. Sau cùng, vào điểm vốn biểu trưng cho bản thể thuần khiết tại tâm Chân thần. |
240. The foregoing is only one way to consider the possible geometrical progression. |
240. Trên đây chỉ là một cách để xem xét khả tính tiến triển hình học. |
241. Some of the principal questions to be answered are: |
241. Một vài câu hỏi chính cần được trả lời là: |
a. Is the spiritual triad to be considered a five or a three or both? |
a. Có nên xem Tam Nguyên Tinh Thần là một số năm hay một số ba hay là cả hai? |
b. Is the Spirit to be considered a three or a one or both? |
b. Có nên xem Tinh thần là một số ba hay một số một hay là cả hai? |
c. At what point in triadal expression does the four discussed immediately below, become significant? |
c. Ở điểm nào trong biểu lộ của tam nguyên thì cái bốn được bàn ngay dưới đây trở nên có ý nghĩa? |
Between these two stages is [400] a mysterious esoteric stage wherein he is resolved into the four,—not this time the four of the lower quaternary, but a higher four. |
Giữa hai giai đoạn này là [400] Một giai đoạn huyền bí bí truyền mà trong đó y được dung giải vào bốn, —không phải là bốn của tứ hợp thấp lần này, mà là một bộ bốn cao hơn. |
242. Some of these resolutions may involve certain chakras not commonly known. DK has not told us of all the significant chakras, some of which are deeply hidden and their function undisclosed—exoterically. |
242. Một vài sự dung giải này có thể liên quan đến một số luân xa không thường được biết đến. Chân sư DK đã không nói cho chúng ta biết tất cả các luân xa hệ trọng, vài luân xa trong số đó được ẩn giấu sâu xa và công năng của chúng không được tiết lộ—một cách ngoại môn. |
243. The four suggests the four higher ethers and the ability to wield buddhic energy. The buddhic plane is the fourth plane. |
243. Con số bốn gợi đến bốn dĩ thái cao và khả năng sử dụng năng lượng Bồ đề. Cõi Bồ đề là cõi thứ tư. |
244. Is the four of which we are speaking lower than the three or higher? There is a lower quaternary but there is also a higher quaternary. The Divine Tetraktys is a four as well as a ten. |
244. Cái bốn mà chúng ta đang nói đến là thấp hơn cái ba hay cao hơn? Có một tứ hợp thấp nhưng cũng có một tứ hợp cao hơn. Tetraktys Thiêng Liêng là một số bốn cũng như là một số mười. |
245. If the five-pointed star refers to the soul state and the triangle (ultimately) to the monadic state, the four must refer to an interim state. We might look at it as an inverted tetrahedron with the causal body being the lowest point. |
245. Nếu ngôi sao năm cánh ám chỉ trạng thái linh hồn và tam giác (rốt cuộc) ám chỉ trạng thái chân thần, thì bốn ắt phải ám chỉ một trạng thái trung gian. Chúng ta có thể xem nó như một khối tứ diện đảo ngược với thể nguyên nhân là điểm thấp nhất. |
246. From another perspective, this four may relate to the fourth initiation, and to initial acquaintance (through buddhi) with the Four Gates of Shamballa. With it, we also have the possibility of setting one’s sights upon the mounting of the Cardinal Cross (another four) following the fourth initiation. |
246. Từ một phối cảnh khác, cái bốn này có thể liên quan đến lần điểm đạo thứ tư, và đến sự làm quen sơ khởi (thông qua Bồ đề) với Bốn Cửa của Shamballa. Với nó, chúng ta cũng có khả năng định hướng mục tiêu vào việc bước lên Thập Giá Chủ Yếu (một bộ bốn khác) sau lần điểm đạo thứ tư. |
247. One of the symbols of the ajna center is the four-pointed star; this center would seem to correlate with the mysterious interim process under discussion. |
247. Một trong những biểu tượng của trung tâm ajna là ngôi sao bốn cánh; trung tâm này dường như tương ứng với tiến trình trung gian huyền bí đang được luận bàn. |
248. It would seem that this resolution into the four involves the fourth initiation which is an indeterminate period in one significant way—its processes occur neither on the Fixed Cross nor on the Mutable Cross. |
248. Có vẻ như sự dung giải vào bốn này liên quan đến lần điểm đạo thứ tư, vốn là một giai đoạn bất định theo một nghĩa hệ trọng—các tiến trình của nó không diễn ra trên Thập Giá Cố Định cũng không trên Thập Giá Biến Đổi. |
He becomes part of the consciousness of that occult group hinted at in various places which stands next to the three Logoi, the four great Maharajahs, the dispensers of karma, the repositories of cosmic purpose, who are reflected (but only reflected) in the logoic Quaternary, or in those four Heavenly Men Who embody (with their synthesising third) logoic manas. |
Y trở thành một phần của tâm thức của nhóm huyền bí được ám chỉ ở nhiều nơi, vốn đứng ngay bên cạnh ba Thượng đế, bốn Đại Maharajah, những Đấng phân phối nghiệp quả, những kho tàng của mục đích vũ trụ, những Đấng này được phản chiếu (nhưng chỉ là phản chiếu) trong Bộ Tứ Logoic, hay trong bốn Đấng Thiên Nhân vốn thể hiện (cùng với yếu tố tổng hợp thứ ba của các Ngài) manas logoic. |
249. This section is extremely occult. The man passing through the higher significance of the number four is not yet a fully liberated, threefold Spirit, but may be passing through the fourth initiation (at which time he faces the “Cross” and the eradication of all the human karma he has generated). |
249. Phần này cực kỳ bí truyền. Con người đang đi qua ý nghĩa cao hơn của con số bốn chưa phải là một Tinh thần tam phân hoàn toàn giải thoát, nhưng có thể đang đi qua lần điểm đạo thứ tư (vào lúc đó y đối mặt với “Thập Giá” và sự nhổ tận gốc mọi nghiệp quả nhân loại mà y đã tạo). |
250. The logoic Quaternary becomes more meaningful to him at this point; the four strictly manasic planets are known in a new way. The Rays of Attribute become familiar. Can he then express the Law of the Lower Four (the seventh of the seven Laws of the Soul)? |
250. Bộ Tứ Logoic trở nên có ý nghĩa hơn đối với y vào điểm này; bốn hành tinh thuần manasic được biết đến theo một cách mới. Các Cung Thuộc Tính trở nên quen thuộc. Vậy y có thể biểu lộ Định luật của Bốn Thấp (định luật thứ bảy trong bảy Định luật của Linh hồn) chăng? |
251. The four Maharajas are Beings even greater than the Planetary Logoi Who comprise the logoic Quaternary. The nature of these Maharajas is greater than that of the four Planetary Logos in Whom the Maharajas are reflected. |
251. Bốn Maharajah là những Đấng thậm chí còn cao cả hơn các Hành Tinh Thượng đế—Những Vị hợp thành Bộ Tứ Logoic. Bản chất của các Maharajah này cao cả hơn bản chất của bốn Hành Tinh Thượng đế nơi đó các Maharajah được phản chiếu. |
252. We have discussed the possible members of the logoic Quaternary from different angles. Certainly the planet Earth is one; Venus is another. |
252. Chúng ta đã bàn về những thành viên khả dĩ của Bộ Tứ Logoic từ các góc độ khác nhau. Chắc chắn hành tinh Trái Đất là một; Sao Kim là một khác. |
The Lord of Venus holds place in the logoic quaternary, as does the Lord of Earth. (TCF 300) |
Chúa Tể của Sao Kim giữ vị trí trong Bộ Tứ Logoic, như Chúa Tể của Trái Đất. (TCF 300) |
253. Mars, another non-sacred planet, is necessarily another member of the logoic quaternary. Now that Pluto has been discovered, is it correct to consider it also as a member? |
253. Sao Hỏa, một hành tinh không thiêng liêng khác, tất nhiên là một thành viên khác của Bộ Tứ Logoic. Nay khi Sao Diêm Vương đã được khám phá, liệu có đúng chăng khi xem nó cũng là một thành viên? |
254. There are a number of possible perspectives, and DK does not tell us which may be the two planets (in addition to Earth and Venus). |
254. Có một số phối cảnh khả dĩ, và Chân sư DK không nói cho chúng ta biết đâu là hai hành tinh (ngoài Trái Đất và Sao Kim). |
255. At one point He seems to tell us that Venus (carrying the buddhic energy) should not be numbered among the strictly manasic planets. Mercury, of course, is one of the most manasic planets, but is it too advanced to be considered strictly manasic? |
255. Ở một chỗ, Ngài dường như nói với chúng ta rằng Sao Kim (mang năng lượng Bồ đề) không nên được đếm vào các hành tinh thuần manasic. Dĩ nhiên, Sao Thủy là một trong những hành tinh manasic nhất, nhưng liệu nó có quá cao siêu để được xem là thuần manasic? |
256. In his growing familiarity with the transitional significance of the number four, the disciple/initiate advancing from the six-pointed star, to the five-pointed star, through the fourfold “Cross” and to the triangle of Spirit, will discover (as he passes through the four) the meaning of the “Cross”, its relationship to matter and to the higher ethers, and, above all, its relationship to Karma (as wielded by the Four Maharajas through those Planetary Logoi who represent or can be correlated with the logoic Quaternary). |
256. Trong sự quen thuộc đang tăng của y với ý nghĩa chuyển tiếp của con số bốn, người đệ tử/điểm đạo đồ đang tiến từ ngôi sao sáu cánh, đến ngôi sao năm cánh, thông qua “Thập Giá” tứ phân và đến tam giác của Tinh thần, sẽ khám phá (khi y đi qua cái bốn) ý nghĩa của “Thập Giá”, mối liên hệ của nó với chất liệu và với các dĩ thái cao, và, trên hết, mối liên hệ của nó với Nghiệp quả (được bốn Maharajah sử dụng thông qua những Hành Tinh Thượng đế đại diện hay có thể tương quan với Bộ Tứ Logoic). |
257. The passage through the four on the way to the three is a time of severe testing and trial, followed by liberation. |
257. Sự băng qua cái bốn trên đường đến cái ba là một thời kỳ khảo hạch nghiêm khắc và thử thách, tiếp sau là giải thoát. |
258. The process through which the energies of the four cosmic ethers are substituted for the lower four systemic ethers is one in which a fourfold cross must be borne. |
258. Tiến trình mà trong đó các năng lượng của bốn dĩ thái vũ trụ được thay vào chỗ bốn dĩ thái hệ thống thấp hơn là một tiến trình mà ở đó một thập giá tứ phân phải được vác mang. |
These four with the synthesising one are in Themselves the sumtotal of manas, the Brahma aspect, or Intelligence in activity. |
Bốn Đấng này cùng với Vị tổng hợp hóa là, tự Thân, tổng số của manas, phương diện Brahma, hay Trí Tuệ đang hoạt động. |
259. The synthesizing one must be the major, planetary expression of Brahma, or, in a solar systemic context, Saturn. |
259. Vị tổng hợp hóa hẳn là biểu lộ hành tinh chủ đạo của Brahma, hoặc, trong bối cảnh thái dương hệ, là Sao Thổ. |
260. We can long debate which are the four strictly manasic planets representing the lower logoic Quaternary. |
260. Chúng ta có thể tranh luận lâu dài đâu là bốn hành tinh thuần manasic đại diện cho Bộ Tứ Logoic thấp. |
261. VSK asks: “What is the relationship between the five Mind Born Sons of Brahma or the five Kumaras, in relation to, or reflection of, these five? |
261. VSK hỏi: “Mối liên hệ giữa năm Người Con Sinh Từ Trí của Brahma hay năm Kumara với, hoặc như một phản ảnh của, những năm này là gì? |
262. We might say that the five earthly (i.e., intra-planetary Kumaras are the reflections of the five Mind-Born Sons of Brahman (the Divine Manasaputras). |
262. Chúng ta có thể nói rằng năm vị Kumara địa cầu (tức nội-hành tinh) là các phản ảnh của năm Người Con Sinh Từ Trí của Brahman (các Manasaputra thiêng liêng). |
263. If we could determine which are the strictly manasic planets representing the lower quaternary of the Solar Logos, and add Saturn, we would have some good idea of the character of the three Buddhas of Activity, Sanat Kumara and one of the Esoteric Kumaras (making five in all). |
263. Nếu chúng ta có thể xác định đâu là các hành tinh thuần manasic đại diện cho tứ hợp thấp của Thái dương Thượng đế, và thêm Sao Thổ, chúng ta sẽ có một ý niệm khá tốt về đặc tính của ba Đức Phật Hoạt Động, Sanat Kumara và một trong các Kumara Huyền Môn (tổng cộng là năm). |
Karma works through manas, and only as the six-pointed star (or the sumtotal of concrete mind in its various divisions) becomes the five-pointed star, or the synthesis of the lower into the abstract or higher, is the transmutation into the three, or the Spiritual Triad, made possible via the four, or the formless repositories of karmic purpose; |
Nghiệp quả vận hành thông qua manas, và chỉ khi ngôi sao sáu cánh (hay tổng số của trí cụ thể trong các phân hệ khác nhau của nó) trở thành ngôi sao năm cánh, hay sự tổng hợp phần thấp vào phần trừu tượng hay cao hơn, thì sự chuyển hoá vào cái ba, hay Tam Nguyên Tinh Thần, mới trở nên khả hữu qua cái bốn, hay các kho tàng vô tướng của mục đích nghiệp quả; |
264. Again, the occultism is profound in this very synthetic statement. |
264. Một lần nữa, huyền bí học thật thâm áo trong tuyên bố rất tổng hợp này. |
265. We cannot avoid associating the human being with the number four and with this fourth or transitional state. |
265. Chúng ta không thể tránh liên hệ con người với con số bốn và với trạng thái thứ tư hay trung gian này. |
266. Via the five offered by the Solar Angels, the ascending man is placed in a position to become a still higher five. The five represented by the Planetary Logos is a five which is higher than the three which man may become as he enters his own Spirit aspect. |
266. Thông qua cái năm do các Thái dương Thiên Thần hiến tặng, con người đang thăng thượng được đặt vào vị thế để trở thành một cái năm còn cao hơn nữa. Cái năm được đại diện bởi Hành Tinh Thượng đế là một năm cao hơn cái ba mà con người có thể trở thành khi y đi vào chính phương diện Tinh thần của mình. |
267. How shall we conceive of the six-pointed star as “the sumtotal of concrete mind in its various divisions”? |
267. Chúng ta sẽ quan niệm ngôi sao sáu cánh như thế nào là “tổng số của trí cụ thể trong các phân hệ khác nhau của nó”? |
268. Usually we conceive of the concrete mind as having four sub-planes and thus, four qualities. |
268. Thông thường chúng ta quan niệm trí cụ thể có bốn cõi phụ và như vậy, có bốn phẩm tính. |
269. If the abstract mind is to be considered focalized upon the atomic sub-plane, then two levels of the higher mind could also be considered relatively concrete. Certainly they are more connected with form than is the atomic level of the higher mental plane. |
269. Nếu trí trừu tượng được xem là điểm hội tụ trên cõi phụ nguyên tử, thì hai cấp của thượng trí cũng có thể được xem là tương đối cụ thể. Chắc chắn chúng liên hệ với hình tướng nhiều hơn là cấp nguyên tử của cõi thượng trí. |
270. If we add the four forces of the concrete mental plane to the two energies of the higher mind (excluding the energies of the atomic sub-plane of mind), we shall have our six. |
270. Nếu chúng ta cộng bốn lực của cõi trí cụ thể với hai năng lượng của thượng trí (loại trừ năng lượng của cõi phụ nguyên tử của trí), chúng ta sẽ có sáu. |
271. Upon the highest sub-plane of the mental plane, one enters the world of the spiritual triad or, initially, into the thinking process of the Planetary Logos. This entry can be symbolized by the number five; one becomes increasingly planetary in one’s mind and strands forth as a representative of the fifth kingdom of nature. |
271. Trên cõi phụ cao nhất của cõi trí, người ta bước vào thế giới của Tam Nguyên Tinh Thần hoặc, khởi đầu, vào tiến trình tư duy của Hành Tinh Thượng đế. Sự nhập vào này có thể được biểu trưng bởi con số năm; người ta trở nên ngày càng hành tinh trong thể trí của mình và đứng ra như một đại diện của giới tự nhiên thứ năm. |
272. This may be one possibility we shall have to entertain. Other options seem wanting. |
272. Đây có thể là một khả tính mà chúng ta sẽ phải cân nhắc. Các lựa chọn khác xem ra thiếu thuyết phục. |
273. However, one possible reflection of concrete mind in relation to abstract mind can be found in Chart VI (TCF 373) in which six Planetary Logoi surround Saturn as a seventh. Saturn is Brahma (the ruler of all things concrete and yet closely associated with the third aspect of the spiritual triad). The six surrounding Saturn could be, then, higher correspondences of the six divisions of concrete mind, with Saturn representing the abstract, synthesizing factor of manas. |
273. Tuy nhiên, một phản ảnh khả dĩ của trí cụ thể trong tương quan với trí trừu tượng có thể được tìm thấy trong Biểu Đồ VI (TCF 373) trong đó sáu Hành Tinh Thượng đế vây quanh Sao Thổ như vị thứ bảy. Sao Thổ là Brahma (đấng cai quản mọi điều cụ thể và lại gắn kết chặt chẽ với phương diện thứ ba của Tam Nguyên Tinh Thần). Sáu vị bao quanh Sao Thổ, vậy, có thể là các tương ứng cao hơn của sáu phân hệ của trí cụ thể, với Sao Thổ đại diện cho yếu tố tổng hợp trừu tượng của manas. |
274. In this summary paragraph, the triangle referenced is the spiritual triad and not yet the Spirit, itself. |
274. Trong đoạn tóm tắt này, tam giác được nói đến là Tam Nguyên Tinh Thần chứ chưa phải là chính Tinh thần. |
275. To enter the spiritual triad, the process of transmutation is required. The six seem positioned ‘beneath’ the lowest level of the spiritual triad. |
275. Để đi vào Tam Nguyên Tinh Thần, cần có tiến trình chuyển hoá. Sáu dường như “nằm dưới” cấp thấp nhất của Tam Nguyên Tinh Thần. |
276. What is said of the four is, again, astonishingly occult. The four is said to relate to “the formless repositories of karmic purpose”. True formlessness begins with the buddhic plane, the fourth. Can it be that that which must be karmically enacted in the three lower worlds is buddhically ‘stored’? There is something about the number four closely related to karma: the Four Lords of Karma, the Cross, the fourth Path of Higher Evolution (the Path to Sirius) wherefrom the Law of Karma (as it affects our system) originates. |
276. Điều được nói về cái bốn một lần nữa là hết sức huyền bí. Cái bốn được nói là liên hệ với “các kho tàng vô tướng của mục đích nghiệp quả”. Tính vô tướng chân chính bắt đầu từ cõi Bồ đề, cõi thứ tư. Có thể chăng những điều phải được hành xử theo nghiệp trong ba cõi thấp được “lưu trữ” ở bình diện Bồ đề? Có điều gì đó về con số bốn liên hệ mật thiết với nghiệp quả: Bốn Vị Chúa của Nghiệp, Thập Giá, Con đường Tiến Hóa Cao Siêu thứ tư (Con đường đến Sirius) nơi từ đó Định luật Nghiệp (như nó tác động đến hệ thống của chúng ta) khởi nguyên. |
277. Normally, one thinks of the members of the atomic triangle (physical permanent atom, astral permanent atom and mental unit) as storing karma; but there may be a higher purpose related to karma, and this purpose may be stored on a plane relating more closely to Sirius—namely the buddhic plane. |
277. Thông thường, người ta nghĩ các thành viên của tam giác nguyên tử (nguyên tử trường tồn thể xác, nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí) là những gì lưu trữ nghiệp; nhưng có thể có một mục đích cao hơn liên hệ với nghiệp, và mục đích này có thể được lưu trữ trên một cõi liên đới gần hơn với Sirius—tức cõi Bồ đề. |
278. Could “karmic purpose” be stored on the plane of “pure reason”? This is a fascinating possibility. A great balancing is required in the planning and enactment of karma. The buddhic plane is the plane of balance, harmony, reconciliation and redemption. |
278. Liệu “mục đích nghiệp quả” có thể được lưu trữ trên cõi của “lý trí thuần túy” chăng? Đây là một khả tính hấp dẫn. Cần một sự cân xứng vĩ đại trong việc hoạch định và thi hành nghiệp quả. Cõi Bồ đề là cõi của cân bằng, hòa điệu, hòa giải và cứu chuộc. |
thus is liberation achieved, thus is man set free, and the microcosm attains BEING without the necessity of form-taking. |
vậy nên đạt được giải thoát, vậy nên con người được giải phóng, và tiểu thiên địa đạt đến BẢN THỂ mà không cần thiết phải thọ hình. |
279. We may say that BEING is to be represented by the point (within the triangle). It is greater than the threefold Monad (represented by a triangle); the essence of the Monad is That which animates the Monad. |
279. Chúng ta có thể nói rằng BẢN THỂ được biểu trưng bởi điểm (bên trong tam giác). Nó lớn hơn Chân Thần tam phân (được biểu trưng bởi một tam giác); tinh túy của Chân Thần là Cái làm linh động Chân Thần. |
A hint here in connection with the microcosm may help: When the microcosm has transcended the three worlds of matter and has become the five pointed star, |
Một gợi ý ở đây liên quan đến tiểu thiên địa có thể giúp ích: Khi tiểu thiên địa đã vượt khỏi ba cõi của chất liệu và đã trở thành ngôi sao năm cánh, |
280. To become the five-pointed star means the microcosm has become a conscious soul and definitely a member of the fifth kingdom in nature—the Kingdom of Souls. We might say that this happens gradually from the first initiation onward, however, it is only at the third initiation that the microcosm is firmly established within that kingdom (becoming at the fifth initiation a fully matured member of that kingdom). |
280. Trở thành ngôi sao năm cánh nghĩa là tiểu thiên địa đã trở thành một linh hồn có tâm thức và chắc chắn là một thành viên của giới tự nhiên thứ năm—Thiên Giới của các Linh hồn. Chúng ta có thể nói rằng điều này xảy ra dần dần kể từ lần điểm đạo thứ nhất trở đi, tuy nhiên, chỉ đến lần điểm đạo thứ ba thì tiểu thiên địa mới được an lập vững vàng trong giới đó (và đến lần điểm đạo thứ năm trở thành một thành viên trưởng thành hoàn toàn của giới ấy). |
he passes into the consciousness of the Monad, or pure Spirit, via the fourth plane of buddhi. |
y đi vào tâm thức của Chân thần, hay Tinh thần thuần túy, qua cõi thứ tư là Bồ đề. |
281. This is important. The fourth planet of buddhi is resonant with the second plane of the Monad. Yet, the atmic plane is not mentioned, and it shares the quality of the first ray (and of will) with the Monad. |
281. Điều này quan trọng. Cõi thứ tư là Bồ đề cộng hưởng với cõi thứ hai là Chân thần. Tuy nhiên, cõi atma không được nêu ra, và cõi này cùng chia phẩm tính của Cung một (và của ý chí) với Chân thần. |
282. This section is telling us something about the transition from the five-pointed star to fourfoldness (that interim state related to the Lords of Karma which has been discussed above). |
282. Phần này đang nói với chúng ta điều gì đó về sự chuyển tiếp từ ngôi sao năm cánh sang tính tứ phân (trạng thái trung gian liên hệ với các Vị Chúa của Nghiệp đã được bàn phía trên). |
283. We can say that the Monad (essentially) is “pure Spirit”, but it is not the monadic vehicle that is pure Spirit, but rather, “pure Spirit” is the essence of the Monad, or the true Monad, related, in a way, more to the logoic plane than to the monadic plane. |
283. Chúng ta có thể nói rằng Chân thần (về bản chất) là “Tinh thần thuần khiết”, nhưng không phải vận cụ chân thần là Tinh thần thuần khiết, mà “Tinh thần thuần khiết” là tinh túy của Chân thần, hay là Chân thần chân chính, về một nghĩa nào đó liên hệ nhiều hơn với cõi logoic so với cõi chân thần. |
284. We note that we are told that the man passes “into the consciousness of the Monad”, but not into the Monad, per se. From the time a man enters the Kingdom of God He is gradually entering the consciousness of the Monad, which becomes a noticeable factor from the time of the third initiation onwards. |
284. Chúng ta lưu ý rằng chúng ta được cho biết con người đi “vào tâm thức của Chân thần”, chứ không phải vào chính Chân thần. Từ khi một người đi vào Thiên Giới, y dần dần đi vào tâm thức của Chân thần, và điều này trở thành một yếu tố đáng kể kể từ lần điểm đạo thứ ba trở đi. |
285. The period of the third initiation is principally a period of soul consciousness with some initial presence of the Monad noticeable. As the fourth initiation is undergone (involving a repolarization upon the buddhic plane), the consciousness of the man becomes increasingly influenced by the Monad, (the One). |
285. Thời kỳ của lần điểm đạo thứ ba chủ yếu là thời kỳ của tâm thức linh hồn với một ít hiện diện sơ khởi của Chân thần có thể nhận thấy. Khi lần điểm đạo thứ tư được tiến hành (liên quan đến một sự tái phân cực trên cõi Bồ đề), tâm thức của con người ngày càng chịu ảnh hưởng của Chân thần (Đấng Duy Nhất). |
286. Until the intuition becomes active and transcends the usual use of the mind, one cannot pass into the consciousness of the Monad. |
286. Cho đến khi trực giác trở nên hoạt động và vượt khỏi cách dùng thông thường của thể trí, người ta không thể đi vào tâm thức của Chân thần. |
For him the buddhic plane is the plane of karmic correspondence. |
Đối với y, cõi Bồ đề là cõi tương ứng nghiệp quả. |
287. As suggested above, we are now relating the buddhic plane to the factor of karma. |
287. Như đã gợi ý ở trên, giờ đây chúng ta đang liên hệ cõi Bồ đề với yếu tố nghiệp quả. |
288. The phrase is unusual: “the plane of karmic correspondence”. The buddhic plane is a plane resonant to the cross whereon karma is fulfilled. |
288. Cụm từ này thật khác thường: “cõi tương ứng nghiệp quả”. Cõi Bồ đề là một cõi cộng hưởng với thập giá mà trên đó nghiệp được hoàn tất. |
On it he enters into the sphere of conscious co-operation in the working out of karma for a Heavenly Man, having completely worked out his personal karma in the lower three spheres. |
Trên đó y đi vào phạm vi hợp tác có ý thức trong việc khai mở nghiệp quả cho một Đấng Thiên Nhân, sau khi đã hoàn tất trọn vẹn nghiệp quả cá nhân của y trong ba cõi thấp. |
289. An arhat of the fourth initiation need no longer incarnate on the eighteen lower sub-planes. His personal karma with respect to the three worlds is terminated. |
289. Một vị arhat ở lần điểm đạo thứ tư không còn cần lâm phàm trên mười tám cõi phụ thấp nữa. Nghiệp cá nhân của y đối với ba cõi đã chấm dứt. |
290. But his engagement with karmic processes is far from over. Now he is more consciously identified with the Planetary Logos and shares (to an increasing measure) identification as the Planetary Logos. He can work as an agent of harmonization and balance, reconciliation and redemption (buddhic qualities) in contributing to the working out of that amount of planetary karma which falls within his purview. |
290. Nhưng sự dấn thân của y với các tiến trình nghiệp quả còn lâu mới kết thúc. Giờ đây y đồng nhất có ý thức hơn với Hành Tinh Thượng đế và chia sẻ (ở mức độ ngày càng tăng) sự đồng nhất như Hành Tinh Thượng đế. Y có thể làm việc như một tác nhân hòa điệu và cân bằng, hòa giải và cứu chuộc (các phẩm tính Bồ đề) trong việc góp phần khai mở phần nghiệp quả hành tinh thuộc phạm vi trách nhiệm của y. |
291. Again, no one fully enters into the consciousness of the Monad who has not worked out his karma in the lower three worlds. |
291. Một lần nữa, không ai có thể thực sự đi vào tâm thức của Chân thần nếu chưa hoàn tất nghiệp quả của y trong ba cõi thấp. |
The student whose intuition suffices can work out the planes which correspond to the buddhic plane, for a Heavenly Man and for a solar Logos. This will only be possible if the concept is extended to cosmic levels and beyond the systemic. |
Người đạo sinh có trực giác đủ đầy có thể tự mình tìm ra những cõi tương ứng với cõi Bồ đề, đối với một Đấng Thiên Nhân và đối với một Thái dương Thượng đế. Điều này chỉ khả hữu nếu khái niệm được mở rộng đến các cấp độ vũ trụ và vượt khỏi phạm vi hệ thống. |
292. VSK inquires: “Why should working out what planes correspond to the buddhic require the intuition? Wouldn’t it be the fourth cosmic etheric or buddhic, clearly? |
292. VSK hỏi: “Tại sao việc tìm ra những cõi tương ứng với cõi Bồ đề lại đòi hỏi trực giác? Há chẳng phải rõ ràng là cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư hay Bồ đề vũ trụ sao?” |
293. It seems logical that the corresponding plane for the Solar Logos is the fourth cosmic plane or cosmic buddhic plane. Is it the same for the Planetary Logos? |
293. Có vẻ hợp lý rằng cõi tương ứng đối với Thái dương Thượng đế là cõi vũ trụ thứ tư hay cõi Bồ đề vũ trụ. Đối với Hành Tinh Thượng đế có vậy chăng? |
294. When we think of the Planetary Logos, we may wonder if, for Him, the higher mental plane is really the fourth ether (counting from above) and the systemic buddhic plane the third ether, and so forth. |
294. Khi nghĩ về Hành Tinh Thượng đế, chúng ta có thể tự hỏi, đối với Ngài, liệu cõi thượng trí thực ra là dĩ thái thứ tư (đếm từ trên xuống) và cõi Bồ đề hệ thống là dĩ thái thứ ba, v.v. |
295. In this case the higher cosmic mental plane would have a kind of buddhic significance for the Planetary Logos. |
295. Trong trường hợp này, cõi trí vũ trụ cao hơn sẽ mang một ý nghĩa kiểu Bồ đề đối với Hành Tinh Thượng đế. |
296. In earlier Commentaries, we have discussed the relativity of the planes. We did this in relation to the four factors: vibration, light, sound and color. The same plane may hold one type of function for a given Entity, and a much higher function for an entity lower in development. |
296. Trong các Lời Bình trước đây, chúng ta đã bàn về tính tương đối của các cõi. Chúng ta đã làm điều này liên hệ với bốn yếu tố: rung động, ánh sáng, âm thanh và màu sắc. Cùng một cõi có thể giữ một loại chức năng đối với một Đấng nào đó, và một chức năng cao hơn nhiều đối với một đấng thấp hơn trong tiến hóa. |
297. If, as VSK suggests, the buddhic plane can be characterized by different colors for the Solar Logos, the Planetary Logos and for the microcosm, (violet, blue and yellow respectively), we have a piece of evidence to support the relativity of the planes with respect to different orders of beings. |
297. Nếu, như VSK gợi ý, cõi Bồ đề có thể được đặc trưng bằng các màu khác nhau đối với Thái dương Thượng đế, Hành Tinh Thượng đế và đối với tiểu thiên địa (lần lượt là tím, lam và vàng), chúng ta có một bằng chứng để ủng hộ tính tương đối của các cõi đối với những trật tự chúng sinh khác nhau. |
Through the ideas here imparted it may be possible for the student to think out, for himself, some aspects of the [401] place of manas in cosmic evolution. |
Thông qua những ý tưởng được truyền đạt ở đây, có thể người đạo sinh sẽ tự mình tư duy ra một vài phương diện của vị trí [ 401] của manas trong tiến hoá vũ trụ. |
298. It is possible to conceive of the entire text, A Treatise on Cosmic Fire, as dedicated principally to the discussion of manas in cosmos, the system and in the microcosm. This is certainly one of the principal themes. |
298. Có thể quan niệm toàn bộ văn bản, Luận về Lửa Vũ Trụ, như chủ yếu dành cho việc luận bàn manas trong vũ trụ, trong hệ thống và trong tiểu thiên địa. Đây chắc chắn là một trong những chủ đề chính. |
299. What do we mean by “cosmic evolution”? The Solar Logos is called a cosmic being, and the Planetary Logos as well (in at least one reference). |
299. Chúng ta muốn nói gì khi nói “tiến hoá vũ trụ”? Thái dương Thượng đế được gọi là một Đấng vũ trụ, và Hành Tinh Thượng đế cũng vậy (ít nhất trong một tham chiếu). |
300. Probably, however, that which is cosmic is that which is extra-systemic and about such levels of the Divine Life, not much is said. |
300. Tuy nhiên, có lẽ, cái gọi là vũ trụ là cái nằm ngoài hệ thống, và về các cấp độ ấy của Sự Sống Thiêng Liêng, không có nhiều điều được nói. |
301. By extrapolating from what has thus far been given, we may, perhaps, develop some intelligent speculation about the manner of the divine creativity of a Cosmic Logos, and the various subsidiary entities which are incorporated into this creativity. |
301. Bằng cách ngoại suy từ những gì đã được ban ra cho đến nay, chúng ta có thể, hy vọng, phát triển một số suy đoán có trí tuệ về cung cách sáng tạo thiêng liêng của một Vũ Trụ Logos, và các thực thể phụ thuộc khác nhau được bao hàm trong sáng tạo này. |
It necessitates a somewhat synthetic viewpoint, and the steady holding of the thought of PURPOSE in all activity, whether cosmic, systemic, planetary, or microcosmic. |
Điều đó đòi hỏi một quan điểm có tính tổng hợp, và sự kiên định giữ vững tư tưởng về MỤC ĐÍCH trong mọi hoạt động, dù là vũ trụ, hệ thống, hành tinh, hay tiểu thiên địa. |
302. One point has been driven home repeatedly: the true nature of manas is inseparable from purpose (and/or will). The first and third rays are resonant and work closely together. In short, the will works through mind. This is demonstrated by the fact that the monadic ray is reflected in the mind; |
302. Một điểm đã được nhấn mạnh lặp đi lặp lại: bản tính chân thật của manas bất khả phân ly với mục đích (và/hoặc ý chí ). Cung một và cung ba cộng hưởng và làm việc chặt chẽ với nhau. Nói ngắn, ý chí vận hành qua trí. Điều này được chứng minh bởi sự kiện cung chân thần được phản chiếu trong thể trí; |
The Monadic Ray influences the mental body, after integration of the personality has been brought about. It causes the mind nature to achieve that clear vision [hence the relationship of the envisioning ajna center to the fourth initiation] which finds its consummation at the fourth initiation, and releases the man from the limitations of form. (EP I 406) |
Cung Chân Thần ảnh hưởng đến thể trí, sau khi sự tích hợp của phàm ngã đã được tạo lập. Nó khiến bản tính trí đạt đến minh kiến rõ ràng [do đó mối liên hệ của trung tâm ajna với chức năng hình dung đối với lần điểm đạo thứ tư] vốn tìm được sự viên mãn của mình ở lần điểm đạo thứ tư, và giải phóng con người khỏi các giới hạn của hình tướng. (EP I 406) |
It is the fire of divine impulse permeating all forms and driving those forms to certain action and achievement. |
Đó là lửa của xung lực thiêng liêng thấm nhuần mọi hình tướng và thúc đẩy các hình tướng ấy đến những hành động và thành tựu nhất định. |
303. Here we have an excellent definition of manas when correlated with purpose. |
303. Ở đây chúng ta có một định nghĩa tuyệt hảo về manas khi được tương quan với mục đích. |
The fire of matter earlier dealt with is the dynamic fire of motion, which keeps in activity each atom of matter. |
Lửa của chất liệu được bàn trước đây là lửa năng động của chuyển động, vốn duy trì sự hoạt động của mỗi nguyên tử chất liệu. |
304. Matter and motion are inseparable. From another perspective, fire and motion are inseparable. |
304. Chất liệu và chuyển động bất khả phân. Từ một phối cảnh khác, lửa và chuyển động bất khả phân. |
305. Here also, we have an excellent definition of fire by friction or the “fire of matter”. |
305. Ở đây nữa, chúng ta có một định nghĩa tuyệt hảo về lửa do ma sát hay “lửa của chất liệu”. |
The fire of mind is the coherent impulse and purpose, driving the forms (built up of active matter) in a specific direction, and along certain destined paths. |
Lửa của trí là xung lực và mục đích kết hợp, thúc đẩy các hình tướng (được kết tạo từ chất liệu hoạt động) đi theo một hướng xác định, và dọc theo những lộ trình đã định sẵn. |
306. Another brilliant definition. In this definition we can see a great deal of the first ray—drive and directionality. We could say that mind intelligently executes purpose. |
306. Lại một định nghĩa tuyệt diệu khác. Trong định nghĩa này chúng ta có thể thấy rất nhiều của cung một—sự thúc đẩy và tính định hướng. Chúng ta có thể nói rằng trí tuệ thi hành mục đích một cách thông minh. |
It is consequently karmic impulse, originating cause, and operating will. It is likewise the result or the effect of this action in time, and only as the Triad comes into play, via the esoteric four, are the fires of both mind and matter burnt out and the fire of Spirit set free. |
Do đó, nó là xung lực nghiệp quả, là nguyên nhân khởi phát, và là Ý chí vận hành. Nó cũng đồng thời là kết quả hay hiệu ứng của hành động này trong thời gian, và chỉ khi Tam Nguyên đi vào hoạt động, thông qua bộ bốn huyền môn, thì các ngọn lửa của cả trí và chất liệu mới được thiêu cháy hết và lửa của Tinh thần được phóng thích. |
307. It must be obvious that we are dealing with very occult statement. |
307. Rõ ràng là chúng ta đang xử lý một tuyên bố hết sức huyền bí. |
308. Let us tabulate these meanings of manas which DK is giving in summation: |
308. Chúng ta hãy liệt kê các ý nghĩa của manas mà Chân sư DK đang đưa ra như một tổng kết: |
a. Karmic impulse |
a. Xung lực nghiệp quả |
b. Originating cause |
b. Nguyên nhân khởi phát |
c. Operating will |
c. Ý chí vận hành |
d. The result of these three actions in time |
d. Kết quả của ba tác động này trong thời gian |
309. We will repeat the idea that in this solar system, will and purpose cannot be defined solely in terms of the first ray. The highest level of the mental plane (whether systemic or cosmic) is involved in their expression. |
309. Chúng ta xin lặp lại ý tưởng rằng trong hệ thống thái dương này, ý chí và mục đích không thể chỉ được định nghĩa theo cung một. Cấp cao nhất của cõi trí (dù là hệ thống hay vũ trụ) đều tham dự vào sự biểu lộ của chúng. |
310. Mind or manas is “karmic impulse” because all things are arranged according to the manipulations of mentation. According to these arrangements, so will be their harmonization with or deviation from the archetype (which the Lords of Karma serve). It is karma which adjusts created arrangements to the archetype—in time. |
310. Trí tuệ hay manas là “xung lực nghiệp quả” bởi vì muôn sự được sắp đặt theo các thao tác của tư duy. Tùy theo những sắp đặt này, chúng sẽ hòa điệu hay chệch khỏi nguyên hình (mà các Vị Chúa của Nghiệp phụng sự). Chính nghiệp quả điều chỉnh các sắp đặt đã tạo về với nguyên hình—trong thời gian. |
311. Manas is “originating cause” because it operates from the causal levels of the mental plane. Incarnation begins on the higher mental plane. The Monad sustains the egoic lotus, but the egoic lotus acts as a semi-autonomous center for millions of years of human evolution and is thus the origin of causes felt in the three lower worlds. |
311. Manas là “nguyên nhân khởi phát” vì nó vận hành từ các cấp độ nguyên nhân của cõi trí. Sự lâm phàm bắt đầu trên cõi thượng trí. Chân thần nâng đỡ Hoa Sen Chân Ngã, nhưng Hoa Sen Chân Ngã hoạt động như một trung tâm bán tự trị suốt hàng triệu năm tiến hóa của nhân loại và như vậy là nguồn gốc của các nguyên nhân được cảm nhận trong ba cõi thấp. |
312. As for will, in a certain respect, manas is will in action—or should we say, ‘will in intelligent action’. |
312. Còn về ý chí, ở một khía cạnh nhất định, manas là ý chí trong hành động— hay nói đúng hơn, “ý chí trong hành động thông minh”. |
313. In relation to time, when manas is transmuted into buddhi, the normal sense of time is also transcended, and the Eternal Now begins to be meaningful because experienced. |
313. Liên hệ với thời gian, khi manas được chuyển hoá thành Bồ đề, cảm thức thông thường về thời gian cũng được vượt khỏi, và Hiện Tại Vĩnh Cửu bắt đầu có ý nghĩa bởi vì được kinh nghiệm. |
314. This “esoteric four” is enigmatical. We could be speaking of an occultly concealed chakra with four major parts. |
314. “Bộ bốn huyền môn” này là một ẩn số. Chúng ta có thể đang nói đến một luân xa ẩn giấu với bốn bộ phận chủ yếu. |
315. We could correlate the esoteric four with the spiritual triad and the Monad (four in all). This grouping would be a higher tetrahedron. |
315. Chúng ta có thể tương quan bộ bốn huyền môn với Tam Nguyên Tinh Thần và Chân thần (cộng lại là bốn). Cấu nhóm này sẽ là một khối tứ diện cao. |
316. The burning out of the fires of matter and of mind occurs at the fourth initiation and surely the “esoteric four” has something to do with this process. What do the spiritual triad and the Monad (four in all) contribute to the relative liberation into Spirit at the time of the fourth degree? |
316. Sự thiêu đốt hết các ngọn lửa của chất liệu và của trí xảy ra ở lần điểm đạo thứ tư và hẳn nhiên “bộ bốn huyền môn” có liên quan đến tiến trình này. Tam Nguyên Tinh Thần và Chân thần (cộng lại thành bốn) đóng góp điều gì cho sự giải thoát tương đối vào Tinh thần vào thời điểm của bậc thứ tư? |
317. We might also say that the four Rays of Attribute are involved in this liberation as are the Lords of Karma (of which there are four concerned at this point of development). |
317. Chúng ta cũng có thể nói rằng bốn Cung Thuộc Tính có liên quan đến sự giải thoát này cũng như các Vị Chúa của Nghiệp (trong số đó có bốn vị quan hệ ở điểm tiến hóa này). |
318. The ajna center is also a four and at a certain point of evolution is the conduit for triadal energies. Thus, the spiritual triad would come into play via this mediating center. The fourfold ajna is necessarily of great importance during the processes of the fourth initiation. |
318. Trung tâm ajna cũng là một bộ bốn và ở một điểm tiến hóa nhất định trở thành ống dẫn cho các năng lượng tam nguyên. Vậy nên, Tam Nguyên Tinh Thần sẽ đi vào hoạt động qua trung tâm trung giới này. Ajna tứ phân tất nhiên có tầm quan trọng lớn trong các tiến trình của lần điểm đạo thứ tư. |
319. It would seem that we are skirting around the edges of a profound mystery which requires the kind of penetration we cannot bring to the subject. |
319. Có vẻ như chúng ta đang đi vòng quanh rìa của một huyền nhiệm sâu xa đòi hỏi loại thâm nhập mà chúng ta chưa thể mang đến cho đề tài này. |
III. THE PRESENT STAGE OF MANASIC DEVELOPMENT IN THE THREE GROUPS |
III. GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI CỦA SỰ PHÁT TRIỂN MANASIC TRONG BA NHÓM |
320. When we speak of “the three groups” what do we mean? Text that follows suggest we are speaking of Planetary Logoi, Solar Logoi and Cosmic Logoi. |
320. Khi chúng ta nói về “ba nhóm” chúng ta muốn nói gì? Văn bản theo sau gợi ý rằng chúng ta đang nói về các Hành Tinh Thượng đế, các Thái dương Thượng đế và các Logos Vũ Trụ. |
Literally, should we paraphrase this sentence, we might express it in the form of |
Nói theo nghĩa đen, nếu diễn giải lại câu này, chúng ta có thể diễn đạt dưới dạng |
an enquiry as to the point attained in the active working out of the purposes of the great Entities involved in cosmic and systemic manifestation; |
một yêu cầu tìm hiểu về điểm đã đạt được trong việc triển khai chủ động các mục đích của các Đấng Cao Cả liên hệ với biểu lộ vũ trụ và hệ thống; |
321. Here cosmic and systemic Entities are mentioned. We are examining Their purposes and the degree to which They have worked out these purposes. |
321. Ở đây các Đấng vũ trụ và hệ thống được nhắc đến. Chúng ta đang khảo sát các mục đích của Các Ngài và mức độ Các Ngài đã triển khai các mục đích đó đến đâu. |
we might also enquire if the intelligent will of the cosmic Logos and of the solar Logos and equally (within the system) of the different planetary Logoi, proceeded satisfactorily to a stage where it can be both appreciated and somewhat comprehended. |
chúng ta cũng có thể hỏi liệu ý chí thông minh của Logos vũ trụ và của Thái dương Thượng đế, và đồng thời (trong phạm vi hệ thống) của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau, có đang tiến triển một cách thỏa đáng đến một giai đoạn mà nó có thể vừa được cảm thụ vừa phần nào được thấu hiểu. |
322. In the preceding section DK speaks of “purposes” and here of “intelligent will”. There is a difference. Purpose is related far more to destined pattern and intelligent will to dynamic execution of purpose. |
322. Trong phần trước Chân sư DK nói về “các mục đích” và ở đây nói về “ý chí thông minh”. Có một khác biệt. Mục đích liên hệ nhiều hơn đến mô hình đã định và ý chí thông minh liên hệ đến sự thi hành năng động của mục đích. |
323. It is likely that such exalted purposes are so remote from our understanding that we would not be able to detect anything about the degree towards which such purposes have progressed towards manifestation. With the help of the Master’s far broader understanding we may, however, learn something. |
323. Có khả năng là những mục đích tột bực như vậy quá xa lạ với sự hiểu biết của chúng ta đến nỗi chúng ta sẽ không thể phát hiện điều gì về mức độ mà các mục đích đó đã tiến gần đến biểu lộ. Tuy nhiên, với sự hiểu biết rộng lớn hơn rất nhiều của Vị Thầy, chúng ta có thể học hỏi đôi điều. |
324. Appreciation precedes comprehension. We may appreciate something about the grandeur and beauty of the manifestation in progress without really understanding the design and details of the process. |
324. Cảm thụ đi trước thấu hiểu. Chúng ta có thể cảm thụ đôi điều về sự trác tuyệt và mỹ lệ của cuộc biểu lộ đang tiến triển mà không thực sự hiểu được thiết kế và chi tiết của tiến trình. |
These thoughts are involved in the consideration of this point, and open up for us much of very real interest. It should here be pointed out that the manasic principle (whether cosmic, systemic, or human) manifests in five ways, |
Những tư tưởng này dính dáng đến việc cân nhắc điểm này, và mở ra cho chúng ta nhiều điều thật sự lý thú. Cần chỉ ra ở đây rằng nguyên lý manasic (dù vũ trụ, hệ thống, hay nhân loại) biểu lộ theo năm cách, |
325. These five ways take us to the brahmic level of attainment. |
325. Năm cách này đưa chúng ta đến cấp độ brahmic của thành tựu. |
326. From one perspective, Saturn, the Head of the brahmic development, is the fifth factor counting from below. He (correlated with the Rays of Aspect) supervises the development of four lesser factors correlated with the Rays of Attribute. |
326. Từ một phối cảnh, Sao Thổ, vị Thủ Lĩnh của phát triển brahmic, là yếu tố thứ năm nếu đếm từ dưới lên. Ngài (tương ứng với các Cung Trạng Thái) giám sát sự phát triển của bốn yếu tố thấp hơn tương ứng với các Cung Thuộc Tính. |
is transmuted into wisdom after its fivefold manifestation, |
được chuyển hoá thành minh triết sau khi đã biểu lộ theo ngũ phân, |
327. The number six is properly correlated with buddhi which is the sixth principle. So often buddhi is related to the principle of love but it can just as legitimately be related to wisdom. The Buddha (conditioned naturally by buddhi) is the “Lord of Wisdom”. |
327. Con số sáu được tương ứng đúng đắn với Bồ đề vốn là nguyên lý thứ sáu. Rất thường Bồ đề được liên hệ với nguyên lý bác ái nhưng cũng chính đáng như thế, nó có thể được liên hệ với minh triết. Đức Phật (tự nhiên được điều kiện bởi Bồ đề) là “Đức Chúa Tể của Minh triết”. |
2. The Buddha, the Lord of Wisdom, bringing spiritual light to the Hierarchy and revealing what is the divine purpose. (EXH 464) |
2. Đức Phật, Chúa Tể của Minh triết, mang ánh sáng tinh thần đến cho Thánh Đoàn và mặc khải đâu là mục đích thiêng liêng. (EXH 464) |
and eventually is resolved into pure will or power. |
và rốt cuộc được dung giải thành ý chí hay quyền lực thuần túy. |
328. This is the seventh factor and we may consider it to be an atmic demonstration. Atma is the plane of spiritual will and spiritual power. |
328. Đây là yếu tố thứ bảy và chúng ta có thể xem nó như một biểu lộ ở cấp atma. Atma là cõi của ý chí tinh thần và quyền lực tinh thần. |
329. We remember that there is a difference between atma and the Atman. Principles are seven expression of the Monad which is, essentially, the Atman. Atma is the first such expression, but sometimes called the seventh principle. |
329. Chúng ta nhớ rằng có sự khác biệt giữa atma và Atman. Các nguyên lý là bảy sự biểu lộ của Chân thần, vốn về bản chất là Atman. Atma là sự biểu lộ thứ nhất như vậy, nhưng đôi khi được gọi là nguyên lý thứ bảy. |
Herein lies the clue; all the objective display we see around us in connection with the Heavenly Men, and with the cells of Their bodies, [402] lies hidden in this. |
Ở đây có đầu mối; tất cả màn trình bày khách quan mà chúng ta thấy quanh mình liên quan đến các Đấng Thiên Nhân, và đến các tế bào của Thân Các Ngài, [402] đều ẩn tàng trong điều này. |
330. We move through the five, to the sixth and then the seventh. |
330. Chúng ta đi qua cái năm, đến cái sáu rồi cái bảy. |
331. From another perspective, we can think of moving progressively from the five-pointed star, to the six-pointed star (a higher interpretation of this star than merely representing form) and to the seven-pointed star. |
331. Từ một phối cảnh khác, chúng ta có thể nghĩ đến việc tiến dần từ ngôi sao năm cánh, đến ngôi sao sáu cánh (một diễn giải cao hơn của ngôi sao này hơn là chỉ đại diện cho hình tướng) và đến ngôi sao bảy cánh. |
Herein may be found the mystery of the five Kumaras, |
Ở đây có thể tìm thấy huyền nhiệm của năm Kumara, |
332. Are these intra-planetary or systemic (i.e., planetary) Kumaras? When dealing with Kumaras on our planet it is easier to think of four of them. When thinking of Kumaras within the solar system, five is a number easily cognized—Saturn and the lesser four. From another perspective, we deal with one Ray of Aspect and four Rays of Attribute. |
332. Đây là các Kumara nội-hành tinh hay hệ thống (tức là Hành Tinh )? Khi xử lý các Kumara trên hành tinh của chúng ta, dễ hơn khi nghĩ đến bốn vị. Khi nghĩ đến các Kumara trong thái dương hệ, năm là một con số dễ nhận ra—Sao Thổ và bốn vị thấp hơn. Từ một phối cảnh khác, chúng ta làm việc với một Cung Trạng Thái và bốn Cung Thuộc Tính. |
333. It is likely in this section that the focus is specifically upon the Kumaras Who are five of the Heavenly Men. |
333. Có khả năng trong phần này, trọng tâm nhắm đích xác vào các Kumara là năm trong số các Đấng Thiên Nhân. |
Who are awaiting the final resolution, |
Những Vị đang đợi sự dung giải tối hậu, |
334. That resolution is the stage of obscuration, synthesis and absorption through which they pass. They are synthesized or absorbed into the two remaining synthesizing planets—Neptune and Uranus. |
334. Sự dung giải đó là giai đoạn u ám hóa, tổng hợp và thu nạp mà Các Ngài đi qua. Các Ngài được tổng hợp hay thu nạp vào hai hành tinh tổng hợp còn lại—Sao Hải Vương và Sao Thiên Vương. |
335. When se think of synthesis in relation to the Planetary Logoi, there are two perspectives: |
335. Khi chúng ta nghĩ về tổng hợp liên quan đến các Hành Tinh Thượng đế, có hai phối cảnh: |
a. The synthesizing by the Logos of a particular planet of all life within His planetary system |
a. Sự tổng hợp bởi Logos của một hành tinh nào đó toàn thể sự sống trong hệ thống hành tinh của Ngài |
b. The synthesising of a particular Planetary Logos into one of the Planetary Logoi Who expresses through a synthesizing planet. |
b. Sự tổng hợp một Hành Tinh Thượng đế vào một trong các Hành Tinh Thượng đế vốn biểu lộ qua một hành tinh tổng hợp. |
336. If we wish to speak of five kumaras on the intra-planetary level (for instance in relation to our Planetary Logos), then one of the Esoteric Kumaras would have to be chosen. This would be a veiled line of inquiry. Further, so much that transpires on our planet resonates to the number four because we are in focussed in the fourth chain and fourth globe of our Earth-scheme and because we are in the fourth round of that fourth chain. We may, as well, be experiencing the fourth scheme round. |
336. Nếu chúng ta muốn nói về năm Kumara ở cấp nội -hành tinh (chẳng hạn trong tương quan với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta), thì một trong các Kumara Huyền Môn sẽ phải được chọn. Đây sẽ là một hướng khảo cứu còn được che phủ. Hơn nữa, rất nhiều điều xảy ra trên hành tinh chúng ta cộng hưởng với con số bốn vì chúng ta tập trung trong dãy thứ tư và cầu thứ tư của Hệ Trái Đất và vì chúng ta ở vòng thứ tư của dãy thứ tư đó. Chúng ta cũng có thể đang trải nghiệm vòng hệ thứ tư. |
and herein is secreted the knowledge of divine alchemy, which is based on the five elements, |
và ở đây được cất giấu tri thức của thuật luyện kim thiêng liêng, vốn đặt nền trên năm nguyên tố, |
337. Perhaps something of Chinese alchemy (with its five elements) is suggested. If not, the aether will represent the fifth element. The aether correlates with Saturn, the atmic plane, and the first of the five brahmic Planetary Logoi. |
337. Có lẽ một chút gì đó của thuật luyện kim Trung Hoa (với năm nguyên tố) được gợi ý. Nếu không, aether sẽ đại diện cho nguyên tố thứ năm. Aether tương ứng với Sao Thổ, cõi atma, và nguyên tố thứ nhất trong năm hành tinh brahmic. |
338. Five is a number often associated with alchemy; Venus (soul-bearer of the five) is an alchemical and transmutative planet. |
338. Năm là con số thường liên hệ với thuật luyện kim; Sao Kim (ngôi sao mang linh hồn của số năm) là một hành tinh luyện kim và chuyển hoá. |
and is concerned with their transformation into a primal element through the medium of an intermediate stage. |
và liên quan đến sự chuyển đổi của chúng thành một nguyên tố nguyên thủy thông qua phương tiện của một giai đoạn trung gian. |
339. VSK inquires: “The Pisces, Aries, Taurus, Gemini, and Cancer Kumaras?” |
339. VSK hỏi: “Các Kumara Song Ngư, Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, và Cự Giải chăng?” |
340. It is evident that we are not certain about whether we are speaking on a planetary level or of a certain number of the Sons of Brahma—the Divine Manasaputras. |
340. Hiển nhiên là chúng ta chưa chắc chắn liệu chúng ta đang nói ở cấp độ hành tinh hay về một số Con của Brahma—các Manasaputra Thiêng Liêng. |
341. If we think in terms of the sub-planes of the cosmic physical planes, the five elements can accord with each of the first five planes numbering from below and ending with the atmic plane. In this case the intermediate stage would be the akasha and would correlate with the monadic plane. The “primal element” would be the “Sea of Fire”. |
341. Nếu chúng ta nghĩ theo các cõi phụ của cõi vật chất vũ trụ, năm nguyên tố có thể tương ứng với mỗi cõi trong năm cõi đầu tiên đếm từ dưới lên và kết thúc ở cõi atma. Trong trường hợp này, giai đoạn trung gian sẽ là akasha và sẽ tương ứng với cõi chân thần. “Nguyên tố nguyên thủy” sẽ là “Biển Lửa”. |
342. If we wish to remain within the fivefold realm of Brahma, which is useful (if somewhat compressed)— |
342. Nếu chúng ta muốn ở trong phạm vi ngũ phân của Brahma, điều này là hữu ích (dù có phần nén ép)— |
a. The five will take us into the realm of the soul |
a. Cái năm sẽ đưa chúng ta vào cảnh giới của linh hồn |
b. The sixth or intermediate stage will be buddhic |
b. Cái sáu hay giai đoạn trung gian sẽ là Bồ đề |
c. The primal element will be encountered on the nirvanic plane—i.e., the atmic plane. |
c. Nguyên tố nguyên thủy sẽ được gặp trên cõi Niết Bàn—tức cõi atma. |
343. This latter approach might be appropriate for the microcosm and for those at our particular level of evolution. We are not about to reach unto the logoic plane. |
343. Cách tiếp cận sau có thể thích hợp cho tiểu thiên địa và cho những ai ở cấp độ tiến hóa của chúng ta. Chúng ta chưa thể vươn tới cõi logoic. |
344. However, when speaking of a “primal element” in relation to the cosmic physical plane, it is hard to avoid the impression that it must be correlated with the “Sea of Fire” on the logoic plane. |
344. Tuy nhiên, khi nói về “nguyên tố nguyên thủy” trong tương quan với cõi vật chất vũ trụ, khó tránh ấn tượng rằng nó phải tương ứng với “Biển Lửa” trên cõi logoic. |
1. In the Planets. |
1. Trong các Hành Tinh. |
Occult students need, in considering these points, to remember very clearly the distinction between transmutation and the final resolution; |
Các đạo sinh huyền bí học, khi cân nhắc những điểm này, cần nhớ thật rõ ràng sự phân biệt giữa chuyển hoá và dung giải tối hậu; |
345. Transmutation is a transitional process; once it is completed the final resolution can occur. Transmutation precedes synthesis. |
345. Chuyển hoá là một tiến trình trung gian; khi nó hoàn tất thì sự dung giải tối hậu mới có thể xảy ra. Chuyển hoá đi trước tổng hợp. |
between the process of transforming the five elements, esoterically understood, and the final resolution of the transmuted essences into their synthesis. |
giữa tiến trình chuyển đổi năm nguyên tố, theo nghĩa bí truyền, và sự dung giải tối hậu của các tinh chất đã chuyển hoá vào trong hợp nhất của chúng. |
346. We can speak of this process in relation to a human being, a Planetary Logos or a Solar Logos and beyond. |
346. Chúng ta có thể nói về tiến trình này đối với một con người, một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế và vượt hơn nữa. |
347. When we speak of elements, we tend to think of chemistry and physics, but even great Entities can be discussed in terms of the elements (qualities) They represent. |
347. Khi nói về các nguyên tố, chúng ta thường nghĩ đến hóa học và vật lý, nhưng ngay cả những Đấng Vĩ Đại cũng có thể được luận bàn theo nghĩa các nguyên tố (các phẩm tính) Các Ngài đại diện. |
This has a vital bearing upon our subject, for resolution is as yet by no means possible, and the process of transmutation is only just beginning in the majority of cases. |
Điều này có liên hệ hệ trọng với đề tài của chúng ta, vì dung giải tối hậu vẫn chưa thể thực hiện, và tiến trình chuyển hoá chỉ vừa mới bắt đầu trong đa số trường hợp. |
348. DK is realistic about where we stand—as the microcosm. The Planetary Logoi and Solar Logoi are also nowhere near the completion of Their process. |
348. Chân sư DK rất thực tế về vị trí của chúng ta—như tiểu thiên địa. Các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế cũng còn lâu mới hoàn tất tiến trình của Các Ngài. |
349. To be quite practical, mankind, as a whole, is just learning what transmutation is. The imminent first initiation for a significant number of the Sons of Men will signal that transmutation has begun in earnest. |
349. Thật thực tiễn, nhân loại như một toàn thể mới đang học thế nào là chuyển hoá. Lần điểm đạo thứ nhất sắp kề cho một số đáng kể những người con của nhân loại sẽ báo hiệu rằng chuyển hoá đã bắt đầu nghiêm túc. |
In studying these subjects we have necessarily to confine ourselves to the Heavenly Men, for the human units—as cells in Their body—are of course included in all that is posited about Them, |
Khi khảo cứu những chủ đề này, chúng ta tất yếu phải giới hạn mình vào các Đấng Thiên Nhân, vì các đơn vị nhân loại—như những tế bào trong Thân Các Ngài—dĩ nhiên được bao gồm trong mọi điều được xác quyết về Các Ngài, |
350. Again the practical and deliberately self-limiting approach. There is probably much that can be said about our Solar Logos and even about Cosmic Logoi, but no experience of these processes in relation to those levels is possible for us. |
350. Một lần nữa, cách tiếp cận thực tế và cố ý tự hạn chế. Có lẽ có thể nói nhiều điều về Thái dương Thượng đế của chúng ta và thậm chí về các Logos Vũ Trụ, nhưng không có trải nghiệm nào về các tiến trình thuộc những cấp đó là khả hữu đối với chúng ta. |
and until it is known which cosmic Logos recognises our solar Logos as a centre in His body, and which six other systems are affiliated with ours, it will not be possible to touch upon the systemic stage of manasic development. |
và cho đến khi biết được Logos vũ trụ nào nhận biết Thái dương Thượng đế của chúng ta như một trung tâm trong Thân của Ngài, và sáu hệ thống khác nào liên kết với hệ thống của chúng ta, thì sẽ không thể đề cập đến giai đoạn hệ thống của sự phát triển manasic. |
351. It is sometimes debated whether our Solar Logos is a chakra in a Cosmic Logos or in the One About Whom Naught May Be Said. Whereas the Teaching speaks only of one One About Whom Naught May Be Said, it references seven Cosmic Logoi. Consult TCF 293. It may be inferred that there are a number of Cosmic Logoi, but only in one of Them is our Solar Logos a chakra. Although it can reasonably be inferred that there are seven Ones About Whom Naught May Be Said, the Teaching only speaks of one. The inference, then, is that a Cosmic Logos is different from the One About Whom Naught May Be Said or a One About Whom Naught May Be Said, and that our Solar Logos is a chakra in only one of the seven Cosmic Logoi. |
351. Đôi khi có tranh luận liệu Thái dương Thượng đế của chúng ta là một luân xa trong một Thượng đế Vũ Trụ hay trong Đấng Bất Khả Tư Nghị. Trong khi Giáo huấn chỉ nói về một Đấng Bất Khả Tư Nghị, nó lại nhắc đến bảy Thượng đế Vũ Trụ. Tham khảo TCF 293. Có thể suy ra rằng có một số Thượng đế Vũ Trụ, nhưng chỉ trong một trong Các Ngài, Thái dương Thượng đế của chúng ta mới là một luân xa. Dù có thể suy luận hợp lý rằng có bảy Đấng Bất Khả Tư Nghị, Giáo huấn chỉ nói về một. Suy luận, vậy thì, là một Thượng đế Vũ Trụ khác với Đấng Bất Khả Tư Nghị hoặc một Đấng Bất Khả Tư Nghị, và rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta chỉ là một luân xa trong một của bảy Thượng đế Vũ Trụ. |
352. To recognize which six other systems are affiliated with ours is a challenge. Some of us have attempted to determine the constituents of our ‘local’ Cosmic Logos. We have hypothesized stars/Solar Logoi which may represent some of His chakras. |
352. Nhận ra sáu hệ khác nào liên đới với hệ của chúng ta là một thách đố. Một vài người trong chúng ta đã cố xác định các thành phần của Thượng đế Vũ Trụ ‘địa phương’ của mình. Chúng ta đã giả thuyết những ngôi sao/các Thái dương Thượng đế có thể tiêu biểu cho một vài luân xa của Ngài. |
353. Among them have been: |
353. Trong số đó đã có: |
a. Sirius |
a. Sirius |
b. Procyon |
b. Procyon |
c. Vega |
c. Vega |
d. Sol (our Sun) |
d. Sol (Mặt Trời của chúng ta) |
e. Fomalhaut |
e. Fomalhaut |
f. Alpha Centauri |
f. Alpha Centauri |
g. Altair |
g. Altair |
354. The Cosmic Logos embracing these seven as major chakras could be called the Sirian Logos. |
354. Thượng đế Vũ Trụ bao gồm bảy ngôi này như những luân xa chính có thể được gọi là Thượng đế Hệ Sirius. |
355. This proposal may or may not be correct, but it gets us thinking. |
355. Đề xuất này có thể đúng hoặc không, nhưng nó khiến chúng ta suy tư. |
356. Some have suggested that “Royal Stars” should not be included and that lesser known stars closer at hand should find their place in the enumeration. The matter is open for careful, intuitive, astronomical research. |
356. Vài người đề nghị rằng “Các Sao Vương giả” không nên được đưa vào và rằng những sao ít biết hơn, gần bên hơn nên có chỗ trong bản liệt kê. Vấn đề được để ngỏ cho nghiên cứu thiên văn cẩn trọng, trực giác. |
357. What is the “systemic stage of manasic development”? May we say that it involves the Source or Sources of manas to our solar system and six affiliated solar systems? As well, it may involve the manner in which that manas expresses ‘coordinatively’ through our solar system. If planetary lore is veiled to us, how much more so is solar systemic lore! |
357. “Giai đoạn hệ thống của sự phát triển manas” là gì? Chúng ta có thể nói rằng nó liên quan đến Nguồn hay các Nguồn của manas đối với hệ mặt trời của chúng ta và sáu hệ mặt trời liên đới? Đồng thời, nó có thể liên quan đến cách mà manas ấy biểu lộ một cách ‘hiệp điều’ xuyên qua hệ mặt trời của chúng ta. Nếu huyền sử hành tinh còn bị che kín đối với chúng ta, thì huyền sử hệ mặt trời lại càng bị che kín biết bao! |
358. Despite what DK says here, it seems that He does somewhat touch upon manasic development in the system (beginning with TCF 408) |
358. Bất chấp điều Chân sư DK nói ở đây, có vẻ như Ngài có phần nào đụng chạm đến sự phát triển manas trong hệ (bắt đầu từ TCF 408) |
359. In the section above DK speaks of six other “systems” affiliated with ours. This seems reasonable. Elsewhere He speaks of six other “constellations” associated with our solar system—but then, much depends on what is meant by the term “solar system”. As we have elaborated in other Commentaries, a “solar system” may be a constellation which is, after all, a system of stars (all of these stars, naturally being solar). |
359. Trong đoạn trên, Chân sư DK nói về sáu “hệ” khác liên đới với hệ của chúng ta. Điều này có vẻ hợp lý. Ở nơi khác Ngài nói về sáu “chòm sao” khác liên kết với hệ mặt trời của chúng ta—nhưng rồi, nhiều điều còn tùy vào điều được muốn nói bởi thuật ngữ “hệ mặt trời”. Như chúng ta đã triển khai trong các Bản Chú Giải khác, một “hệ mặt trời” có thể là một chòm sao, rốt cuộc, là một hệ gồm các sao (tất cả các sao này, tự nhiên, đều là thái dương ). |
Scientists have not yet admitted into their calculations the fact that our solar system is revolving around a cosmic centre along with six other constellations of even greater magnitude in the majority of cases than ours, only one being approximately of the same magnitude as our solar system. (TCF 1084) |
Các nhà khoa học vẫn chưa thừa nhận vào các phép tính của họ thực tế rằng hệ mặt trời của chúng ta đang quay quanh một trung tâm vũ trụ cùng với sáu chòm sao khác, trong đa số trường hợp có độ lớn còn vượt hơn hệ của chúng ta, chỉ có một là xấp xỉ cùng kích độ với hệ mặt trời của chúng ta. (TCF 1084) |
But in connection with the Heavenly Men certain facts are possible of theoretical comprehension, even though not as yet demonstrable to the scientific mind. |
Tuy nhiên, liên quan đến các Đấng Thiên Nhân thì một số sự kiện có thể được hiểu về mặt lý thuyết, cho dù chưa thể chứng minh được cho trí óc khoa học. |
360. It is evident that we are working ahead of the possibility of scientific confirmation in the present day. The day will come, however, but will we have to wait for such confirmation until the fifth round? |
360. Rõ ràng chúng ta đang làm việc vượt trước khả năng xác nhận khoa học trong ngày nay. Ngày đó sẽ đến, tuy nhiên, nhưng liệu chúng ta phải đợi đến cuộc tuần hoàn thứ năm mới có xác nhận như thế chăng? |
361. Perhaps, what we are discussing is somewhat demonstrable to the intuitive mind, and if scientists possess such a mind, it will be somewhat demonstrable to them as well. |
361. Có lẽ điều chúng ta đang bàn là phần nào có thể minh chứng cho trí trực giác, và nếu các nhà khoa học sở hữu loại trí này, thì nó cũng phần nào có thể minh chứng cho họ. |
We will, as usual, tabulate our premises, and thus keep clearly in mind, and visualised, the points under investigation: |
Chúng ta sẽ, như thường lệ, bảng biểu hóa các tiền đề của mình, và nhờ thế giữ cho rõ ràng trong tâm, và được hình dung, những điểm đang khảo sát: |
362. We follow text-book methods. |
362. Chúng ta theo các phương pháp sách giáo khoa. |
First. It might first be said that the third aspect, combined with the second, or Brahma and Vishnu allied, go to the totality of the Divine Manasaputras. |
Thứ nhất. Có thể trước hết nói rằng phương diện ba, kết hợp với phương diện hai, hay Brahma liên minh với Vishnu, cấu thành toàn bộ các Con của Trí Tuệ Thiêng liêng. |
363. The Heavenly Men are Divine Manasaputras or extra-planetary/systemic Kumaras. They are the higher octave of our intra-planetary Kumaras. |
363. Các Đấng Thiên Nhân là các Con của Trí Tuệ Thiêng liêng hay các Kumara ngoại hành tinh/hệ thống. Các Ngài là bát độ cao hơn của các Kumara nội hành tinh của chúng ta. |
364. The Kumaras of which we are speaking are Divine Manasaputras. |
364. Những Kumara mà chúng ta đang nói tới là các Con của Trí Tuệ Thiêng liêng. |
365. They are not yet “Lions of Cosmic Will” as is the Grand Heavenly Man. In many respects They have mastered Mind (third aspect) and are expressions of Love (second aspect). They have not yet dealt fully with the first aspect and in some of them it is relatively latent. |
365. Các Ngài vẫn chưa là “Những Sư Tử của Ý Chí Vũ Trụ” như Đấng Đại Thiên Nhân. Ở nhiều phương diện, Các Ngài đã làm chủ Thể trí (phương diện ba) và là biểu hiện của Tình Thương (phương diện hai). Các Ngài vẫn chưa xử lý trọn vẹn phương diện một và nơi một vài Vị, nó tương đối còn tiềm ẩn. |
They are Will utilising matter, or active intelligent substance, in order to demonstrate Love-Wisdom; all this is based on purpose, and has causation as a fundamental. |
Các Ngài là Ý Chí vận dụng chất liệu, hay chất trí linh hoạt, nhằm biểu dương Bác Ái–Minh Triết; tất cả điều này đặt nền trên mục đích, và có nguyên nhân làm căn nền. |
366. Compared to the microcosm, Their experience with Will is vast, but on Their own cosmic level, Their experience with Will is relatively nascent. |
366. So với tiểu thiên địa, kinh nghiệm của Các Ngài đối với Ý Chí là bao la, nhưng trên cấp độ vũ trụ của Chính Các Ngài, kinh nghiệm của Các Ngài với Ý Chí lại tương đối sơ khởi. |
This [403] Brahma aspect is fivefold and, with the Vishnu aspect, makes the six, or the pentagon, having Mahadeva or Will in the centre of all manifestation. |
Phương diện [403] Brahma là ngũ phân và, với phương diện Vishnu, làm thành sáu, hay hình ngũ giác, có Mahadeva hay Ý Chí ở trung tâm của mọi biểu lộ. |
367. The pentagon is fivefold. With Vishnu, it seems more correct to speak of the hexagon. Mahadeva, or Will, will occupy the center of the hexagon. |
367. Hình ngũ giác là ngũ phân. Với Vishnu, có vẻ đúng hơn khi nói đến lục giác. Mahadeva, hay Ý Chí, sẽ chiếm trung tâm của lục giác. |
368. Definitely, seven divisions are mentioned so it is curious to see the word “pentagon” following the phrase, “makes the six”. Are we dealing with a misprint or an unusual wording? |
368. Rõ ràng, bảy phân mục được nêu nên thật lạ khi thấy từ “ngũ giác” theo sau cụm “làm thành sáu”. Chúng ta đang đối mặt với một lỗi in hay một cách diễn đạt bất thường? |
Second. This fivefold Brahma aspect or the five Kumaras, are in full manifestation, and, with the reflection of the other two aspects, make the seven of our manifested system. |
Thứ hai. Phương diện Brahma ngũ phân này hay năm Kumara, đang trong biểu lộ viên mãn, và, với phản chiếu của hai phương diện còn lại, tạo thành bảy của hệ hiện lộ của chúng ta. |
369. It is certainly clear that at this point we are speaking of systemic Kumaras or Divine Heavenly Man. |
369. Chắc chắn rõ là ở điểm này chúng ta đang nói về các Kumara hệ thống hay Đấng Thiên Nhân Thiêng liêng. |
370. The other two aspects are the first and second. |
370. Hai phương diện còn lại là phương diện nhất và nhị. |
371. Brahma is in full manifestation. We are still transiting through that aspect of solar systemic development which is correlated with the quality of the previous (brahmic) solar system, but the second aspect is rapidly emerging. |
371. Brahma đang trong biểu lộ viên mãn. Chúng ta vẫn đang quá độ xuyên qua phương diện ấy của sự phát triển nơi toàn hệ Thái dương vốn tương ứng với phẩm tính của hệ Thái dương trước (thuộc Brahma), nhưng phương diện hai đang nhanh chóng trỗi dậy. |
372. The two other aspects are not fully in manifestation. Perhaps that is why only the reflection of the two other aspects is numbered with the five which are in full manifestation. |
372. Hai phương diện kia chưa hoàn toàn ở trong biểu lộ. Có lẽ đó là lý do chỉ phản chiếu của hai phương diện kia được tính cùng với năm phương diện đang trong biểu lộ viên mãn. |
373. VSK asks: “In the SD we are told that the two Kumaras who fell, the rose and orange, are from the top two subplanes of the cosmic astral. Are they the reflections referred to?” |
373. VSK hỏi: “Trong Giáo Lý Bí Nhiệm chúng ta được cho biết rằng hai Kumara đã sa ngã, màu hồng và cam, xuất phát từ hai cõi phụ thượng đẳng của cõi cảm dục vũ trụ. Họ có phải là những phản chiếu được nói đến chăng?” |
374. I would suggest we ponder on VSK’s question. It is a difficult one. Do we find that the colors rose and orange could reasonably correlate with the first and second sub-planes of the cosmic astral plane? |
374. Tôi đề nghị chúng ta chiêm nghiệm câu hỏi của VSK. Đó là một câu khó. Chúng ta có thấy rằng các màu hồng và cam có thể hợp lý tương liên với cõi phụ thứ nhất và thứ hai của cõi cảm dục vũ trụ? |
375. The other “two aspects” may relate to the cosmic astral plane and the cosmic mental plane; only their “reflections” would be found upon the cosmic physical plane. Neptune and Uranus may be involved in this reflecting process (cf. TCF 406). |
375. Hai “phương diện” kia có thể liên quan tới cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ; chỉ các “phản chiếu” của chúng sẽ được tìm thấy trên cõi hồng trần vũ trụ. Hải Vương tinh và Thiên Vương tinh có thể liên can vào tiến trình phản chiếu này (xem TCF 406). |
376. Are Venus and Mercury also to be considered as “reflections” of the other two aspects or are the Logoi of these schemes numbered among the five Kumaras in full manifestation? |
376. Liệu Kim Tinh và Thủy Tinh cũng được xem như “những phản chiếu” của hai phương diện kia hay các Thượng đế của những hệ này được tính vào số năm Kumara trong biểu lộ viên mãn? |
377. When dealing with “reflections” we have to ask, “In what medium do the reflections occur”? Are the “reflections” lesser Planetary Logoi related to the two aspects which cannot yet be in full manifestation? Are Neptune and Uranus to be considered “reflections” of the first and second Logoi (surrounding the Solar Logos) and is Saturn the “reflection” of the third Logos? These are deep and difficult questions and demand a considerable understanding of solar systemic structure. |
377. Khi xử lý “các phản chiếu” chúng ta phải hỏi, “Trong môi trường nào các phản chiếu diễn ra”? Liệu các “phản chiếu” là các Hành Tinh Thượng đế thấp hơn liên hệ với hai phương diện chưa thể ở trong biểu lộ viên mãn? Liệu Hải Vương tinh và Thiên Vương tinh nên được xem là “phản chiếu” của Đấng Thượng đế thứ nhất và thứ hai (vây quanh Thái dương Thượng đế) và Thổ Tinh là “phản chiếu” của Đấng Thượng đế thứ ba? Đây là những câu hỏi thâm sâu và khó, và đòi hỏi một sự thấu hiểu đáng kể về cấu trúc toàn hệ Thái dương. |
378. It could be that each of the Three Logoi (surrounding the Solar Logos) expresses through one of the lower three cosmic planes—etheric-physical, astral and mental. |
378. Có thể là mỗi của Ba Đấng Thượng đế (vây quanh Thái dương Thượng đế) biểu lộ qua một trong ba cõi vũ trụ thấp—dĩ thái–hồng trần, cảm dục và trí. |
Third. Mercury and Venus are in process of transmutation, |
Thứ ba. Thủy Tinh và Kim Tinh đang trong tiến trình chuyển hoá, |
379. Not yet of absorption. These are the two planets most advanced in their unfoldment. |
379. Chưa phải hấp thu. Đây là hai hành tinh tiến bộ nhất trong sự khai mở của mình. |
380. They are, however, close to obscuration as we learn in the text. The time referenced below is the “Judgment Day”. |
380. Tuy nhiên, chúng đang gần như đi vào mờ tối như văn bản cho biết. Thời gian được dẫn chiếu dưới đây là “Ngày Phán Xét”. |
They might be roughly described as embracing that period in the system which began for us in the middle of the third root-race of this round and continues until the period called “the Judgment” [390] in the coming fifth round. [in the middle of that round, we are told] When that time comes our planetary Logos will have attained the initiation which is His present goal; the fifth round of the Venusian scheme will be closing, and the Venus scheme will begin to pass into obscuration, preparatory to transferring her life to the synthesising planet with which she is connected; (TCF 389-390) |
Chúng có thể được mô tả một cách đại khái là bao trùm giai đoạn trong toàn hệ vốn đã bắt đầu với chúng ta giữa giống dân gốc thứ ba của cuộc tuần hoàn này và tiếp tục cho đến thời kỳ được gọi là “Ngày Phán Xét” [390] trong cuộc tuần hoàn thứ năm sắp đến. [ở giữa cuộc tuần hoàn đó, chúng ta được cho biết] Khi thời điểm ấy đến, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta sẽ đạt đến cuộc điểm đạo vốn là mục tiêu hiện tại của Ngài; cuộc tuần hoàn thứ năm của hệ Kim Tinh sẽ khép lại, và hệ Kim Tinh sẽ bắt đầu chuyển vào mờ tối, để chuẩn bị cho việc chuyển dịch Sự sống của nàng đến hành tinh tổng hợp mà nàng tương liên; (TCF 389-390) |
6. Mercurian life will begin to synthesise, and to be transferred to its synthesising planet. In the case of Mercury this synthesising planet is not Saturn, but one of the other two higher major centres. (TCF 392) |
6. Sự sống Thủy Tinh sẽ bắt đầu được tổng hợp, và được chuyển tới hành tinh tổng hợp của nó. Trong trường hợp của Thủy Tinh, hành tinh tổng hợp này không phải Thổ Tinh, mà là một trong hai trung tâm chủ cao hơn còn lại. (TCF 392) |
and the manasic principle in both these schemes, having reached a high stage of development, is being transmuted into Love-Wisdom. |
và nguyên khí manas trong cả hai hệ này, sau khi đạt một trình độ phát triển cao, đang được chuyển hoá thành Bác Ái–Minh Triết. |
381. Hence the relation of Mercury and Venus to the buddhic principle. Love-Wisdom is buddhi. |
381. Do đó có mối liên hệ của Thủy Tinh và Kim Tinh với nguyên khí Bồ đề. Bác Ái–Minh Triết là Bồ đề. |
382. Given their relation to buddhi, it is hard to conceive of them as among the strictly manasic planets related to the lower quaternary of Brahma. They are planets in transition related in growing measure to Vishnu. |
382. Xét mối liên hệ của chúng với Bồ đề, thật khó hình dung chúng là nằm trong số những hành tinh hoàn toàn manasic liên quan với bộ tứ thấp của Brahma. Chúng là những hành tinh trong chuyển tiếp, ngày càng liên hệ nhiều hơn với Vishnu. |
383. They are certainly planets in which cosmic mind and cosmic love could be reflected, just as is the case with Uranus and Neptune on a higher turn of the spiral. |
383. Chúng chắc chắn là những hành tinh trong đó trí vũ trụ và bác ái vũ trụ có thể được phản chiếu, y như trường hợp của Thiên Vương tinh và Hải Vương tinh ở một vòng xoắn cao hơn của xoắn ốc. |
When three fifths of the units (deva and human) that go to the composition of the vehicles of any planetary Logos are entering upon the Path, then the process of transmutation is entered upon. |
Khi ba phần năm các đơn vị (thiên thần và nhân loại) cấu thành các vận cụ của bất kỳ Hành Tinh Thượng đế nào đang bước vào Thánh Đạo, thì tiến trình chuyển hoá được khởi động. |
384. We have recently been told that at the “Judgment Day” occurring in the fifth round of the fourth chain of the Earth-scheme three fifth of humanity will be upon the Probationary Path or the Path of Initiation. (cf. TCF 390). |
384. Chúng ta vừa được cho biết rằng vào “Ngày Phán Xét” diễn ra trong cuộc tuần hoàn thứ năm của dãy thứ tư thuộc hệ Địa Cầu thì ba phần năm nhân loại sẽ ở trên Con Đường Dự Bị hoặc Con Đường Điểm Đạo. (xem TCF 390). |
385. Because the number three fifths includes some units on the Path of Initiation, we may infer than the process of transmutation as applied to our Earth-scheme will begin before the “Judgment Day”. Perhaps it has already begun as suggested below.. |
385. Bởi vì con số ba phần năm bao gồm một vài đơn vị ở trên Con Đường Điểm Đạo, chúng ta có thể suy ra rằng tiến trình chuyển hoá khi áp dụng cho hệ Địa Cầu của chúng ta sẽ bắt đầu trước “Ngày Phán Xét”. Có lẽ nó đã bắt đầu như được gợi ý dưới đây.. |
386. The term “transmutation” as it is here used seems to refer to entrance into the fifth kingdom of nature which begins with entrance upon the Path. |
386. Thuật ngữ “chuyển hoá” như được dùng ở đây dường như chỉ việc bước vào giới thứ năm của thiên nhiên vốn khởi sự với việc bước vào Thánh Đạo. |
The faculty of MIND is then an instrument for creative use, and not the “slayer of the real,” and a barrier to the free life of the Spirit. |
NĂNG LỰC của THỂ TRÍ khi ấy là một vận cụ để sử dụng sáng tạo, và không còn là “kẻ sát hại cái thực” nữa, cũng như không còn là một rào chắn đối với đời sống tự do của Tinh thần. |
387. VSK alerts us to the same reference: “Notice the three fifths is the same proportion mentioned on pages 390-391, that of the number of human units who will be mentally polarized at the time of Judgment”. |
387. VSK lưu ý cho chúng ta cùng tham chiếu: “Hãy để ý ba phần năm là cùng một tỷ lệ được đề cập ở các trang 390-391, tỷ lệ số đơn vị nhân loại sẽ phân cực trí tuệ vào thời điểm Phán Xét”. |
388. It is especially the concrete mind that is the “slayer of the real”. Once transmutation begins to occur the mind is increasingly permeated by soul light which begins to reveal the possibilities of triadal and monadic life—i.e., the “life of the Spirit”. |
388. Nhất là trí cụ thể mới là “kẻ sát hại cái thực”. Khi chuyển hoá bắt đầu xảy ra, trí ngày càng được thấm nhuần bởi ánh sáng linh hồn vốn bắt đầu tiết lộ các khả tính của đời sống tam nguyên và chân thần—tức là “đời sống của Tinh thần”. |
Again, it must be noted that Earth, Mars, Jupiter, Saturn, and Vulcan are as yet developing manas, and the stage achieved in each varies, and is not for exoteric publication. |
Một lần nữa, cần lưu ý rằng Địa Cầu, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh và Vulcan vẫn còn đang phát triển manas, và trình độ đạt được nơi mỗi hành tinh là khác nhau, và không được công bố ra ngoại môn. |
389. We have here three sacred planets and two non-sacred. Three of these planets (the sacred ones) are only focussed in their third chain, fourth globe. Lesser entities develop or mature sooner than the greater ones. This is true of our chakras and it also true of the Planetary Logoi considered as center/chakras within the body of the Solar Logos. |
389. Ở đây chúng ta có ba hành tinh thiêng liêng và hai hành tinh không thiêng liêng. Ba hành tinh này (những hành tinh thiêng liêng) chỉ mới tập trung ở dãy thứ ba, bầu thứ tư của chúng. Các đơn vị nhỏ hơn phát triển hay thành thục sớm hơn các đơn vị lớn hơn. Điều này đúng với các luân xa của chúng ta và cũng đúng với các Hành Tinh Thượng đế khi được xem như các trung tâm/luân xa trong thể của Thái dương Thượng đế. |
390. DK tells us that the degree of development is not for exoteric publication, but shortly below He gives some pretty strong hints revealing the degree of development. |
390. Chân sư DK bảo rằng mức độ phát triển không nên công bố ngoại môn, nhưng ngay dưới đây Ngài cho vài gợi ý khá mạnh hé lộ mức độ phát triển. |
391. Because Mars and Earth are focussed in their fourth chain, fourth globe, we might presume that the development of manas is more advanced than in Their superiors—Vulcan, Jupiter and Saturn. This presumption, however, turns out to be incorrect in relation to Vulcan. |
391. Bởi Hỏa Tinh và Địa Cầu đang tập trung ở dãy thứ tư, bầu thứ tư, chúng ta có thể cho rằng sự phát triển manas là tấn bộ hơn so với Các Ngài thượng cấp—Vulcan, Mộc Tinh và Thổ Tinh. Tuy nhiên, giả định này hoá ra lại không đúng đối với Vulcan. |
392. We might wonder what we could do with such information if it were published; probably, we do not yet realize what could be done, but the Tibetan does. |
392. Chúng ta có thể tự hỏi chúng ta có thể làm gì với những thông tin như thế nếu nó được công bố; có lẽ, chúng ta chưa nhận ra được điều có thể làm, nhưng vị Tây Tạng thì nhận ra. |
The Heavenly Men of these schemes have not yet succeeded in bringing Their bodies to the stage where transmutation on a large scale is possible. |
Các Đấng Thiên Nhân của những hệ này vẫn chưa thành công trong việc đưa các thể của Các Ngài đến giai đoạn mà chuyển hoá trên quy mô lớn là khả hữu. |
393. Transmutation on a large scale has occurred within Venus and Mercury. |
393. Chuyển hoá trên quy mô lớn đã xảy ra trong Kim Tinh và Thủy Tinh. |
They are approaching it, and when the necessary three fifths is reached, then They will begin to transmute on a larger scale. |
Các Ngài đang tiến gần đến điều ấy, và khi đạt được mức ba phần năm cần thiết, thì Các Ngài sẽ bắt đầu chuyển hoá trên quy mô lớn hơn. |
394. We begin to realize the importance of the three fifth mark. The process really speeds along at that point. Venus and Mercury have, no doubt, passed that point, and are well along in transmuting manas into buddhi. |
394. Chúng ta bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của mốc ba phần năm. Tiến trình thật sự tăng tốc ở điểm đó. Kim Tinh và Thủy Tinh, hẳn đã vượt qua mốc ấy, và đang tiến xa trong việc chuyển hoá manas thành Bồ đề. |
395. Mercury is far ‘older’ than Venus (as the Buddha is ‘older’ than the Christ). The progress of Venus seems unparalleled among His planetary Confreres, just as the progress of the Christ is unparalleled in the present human race. |
395. Thủy Tinh ‘già’ hơn Kim Tinh rất nhiều (như Đức Phật ‘già’ hơn Đức Christ). Tiến bộ của Kim Tinh dường như vô song giữa các Huynh đệ Hành tinh của Ngài, cũng như tiến bộ của Đức Christ là vô song trong nhân loại hiện thời. |
396. VSK asks: “What is it about Earth, Mars, Jupiter, Saturn and Vulcan – as distinct from Mercury and Venus – in which we can find hints?” |
396. VSK hỏi: “Có gì nơi Địa Cầu, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh và Vulcan – khác biệt với Thủy Tinh và Kim Tinh – mà ở đó chúng ta có thể tìm ra các chỉ dấu?” |
397. We might say that the planets Venus and Mercury have not the essential spiritual status of Vulcan, Jupiter and Saturn, but greater spiritual status than Earth and Mars. Their speed relative to Their Confreres is remarkable. Mercury we know is always swift. In the case of Venus, we find, as always, that love is the fastest way to achievement. |
397. Chúng ta có thể nói rằng các hành tinh Kim Tinh và Thủy Tinh không có địa vị tinh thần thiết yếu như Vulcan, Mộc Tinh và Thổ Tinh, nhưng có địa vị tinh thần cao hơn Địa Cầu và Hỏa Tinh. Tốc độ của chúng so với các Huynh đệ của mình là điều phi thường. Thủy Tinh, như chúng ta biết, luôn nhanh lẹ. Trong trường hợp Kim Tinh, chúng ta thấy, như bao giờ, rằng tình thương là con đường nhanh nhất đến thành tựu. |
The Earth scheme has about one fifth in process of transmutation in one or other of the globes at this time and Vulcan has very nearly two fifths. |
Hệ Địa Cầu hiện có khoảng một phần năm đang trong tiến trình chuyển hoá ở một hay vài bầu nào đó vào thời điểm này và Vulcan có gần hai phần năm. |
398. We see that transmutation is going on upon globes other than the Earth-globe, the fourth. We are not told whether the process is occurring on all the seven or ten globes. |
398. Chúng ta thấy rằng chuyển hoá đang diễn ra trên các bầu khác hơn bầu Địa Cầu, bầu thứ tư. Chúng ta không được cho biết liệu tiến trình này đang xảy ra trên tất cả bảy hay mười bầu hay không. |
399. The process of transmutation implies entrance into the fifth kingdom (and, within our scheme at least, illuminative, loving contact with the fifth Creative Hierarchy). |
399. Tiến trình chuyển hoá hàm chỉ sự bước vào giới thứ năm (và, ít nhất trong hệ của chúng ta, sự tiếp xúc chiếu sáng, yêu thương với Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm). |
400. In our transmutative process, we, within the Earth-scheme,are far from the attainment of Venus and Mercury. The Logoi of these two planets assist much in promoting the transmutative process within the Earth-scheme. |
400. Trong tiến trình chuyển hoá của mình, chúng ta, trong hệ Địa Cầu, còn xa mới đạt được thành tựu của Kim Tinh và Thủy Tinh. Các Thượng đế của hai hành tinh này trợ giúp rất nhiều trong việc xúc tiến tiến trình chuyển hoá trong hệ Địa Cầu. |
401. We see that the Logos of Vulcan is in advance of the Logos of Earth, but presumably less advanced that the Logoi of Venus and Mercury, though we might infer that the essential spiritual status of Vulcan (so closely associated with the Solar Logos) is higher than that of both Venus and Mercury. |
401. Chúng ta thấy rằng Thượng đế của Vulcan tiến bộ trước Thượng đế của Địa Cầu, nhưng suy ra là kém tiến bộ hơn các Thượng đế của Kim Tinh và Thủy Tinh, dù chúng ta có thể suy rằng địa vị tinh thần thiết yếu của Vulcan (liên hệ rất gần với Thái dương Thượng đế) cao hơn của cả Kim Tinh và Thủy Tinh. |
402. The number three fifths suggests the third initiation or, perhaps, in planetary terms, a fifth lesser initiation which is not, per se, a cosmic initiation (though it may occur simultaneously with one). |
402. Con số ba phần năm gợi ý lần điểm đạo thứ ba hoặc, có lẽ, trong các thuật ngữ hành tinh, là một lần điểm đạo nhỏ thứ năm vốn tự thân không phải là một cuộc điểm đạo vũ trụ (dù có thể xảy ra đồng thời với một cuộc điểm đạo vũ trụ). |
403. All Planetary Logoi are engaged in the initiatory process and have certain objectives and goals. (cf. TCF 384) |
403. Tất cả các Hành Tinh Thượng đế đều đang dự phần vào tiến trình điểm đạo và có những mục tiêu và cứu cánh nhất định. (xem TCF 384) |
We might here point out that though we are concerned primarily with manas in the human cells in the body of a planetary Logos, yet we must remember that the deva units in some schemes preponderate. |
Ở đây chúng ta có thể lưu ý rằng dù chúng ta quan tâm chủ yếu đến manas nơi các tế bào nhân loại trong thể của một Hành Tinh Thượng đế, thế nhưng chúng ta phải nhớ rằng các đơn vị deva trong một vài hệ chiếm ưu thế. |
404. VSK states: “We note that the ratio of deva to human units in the Earth Scheme predominates, but this is not the case in all”. |
404. VSK nói: “Chúng ta lưu ý rằng tỷ lệ thiên thần so với các đơn vị nhân loại trong hệ Địa Cầu là trội hơn, nhưng điều này không đúng ở mọi nơi”. |
405. Would we naturally think that within the Earth-scheme, deva units would preponderate? Is it so? |
405. Liệu một cách tự nhiên chúng ta có nghĩ rằng trong hệ Địa Cầu, các đơn vị deva sẽ chiếm ưu thế? Có phải như vậy không? |
406. When we are given the two numbers—sixty billion and one hundred forty billion—to represent human and deva units respectively, are we sure that these numbers refer only to our scheme? |
406. Khi chúng ta được cho hai con số—sáu mươi tỷ và một trăm bốn mươi tỷ—để biểu trưng các đơn vị nhân loại và deva tương ứng, chúng ta có chắc rằng những con số này chỉ thuộc về riêng hệ của chúng ta? |
407. The following reference from Esoteric Healing, might make us think that these numbers have a solar systemic reference: |
407. Tham chiếu sau đây từ Trị Liệu Huyền Môn, có thể khiến chúng ta nghĩ rằng những con số này có tham chiếu toàn hệ Thái dương: |
2. In the present system, the second, there are two dominant evolutions, the human and the deva; there are—as earlier stated—sixty thousand million human monads. Add to this the feminine evolution of the devas, consisting of 140 thousand million, and you have the necessary two hundred thousand million. This elucidates my statement anent this being a feminine system. (EH 109) |
2. Trong hệ hiện tại, hệ thứ hai, có hai tiến hóa trội yếu là nhân loại và thiên thần; có—như đã nói trước—sáu mươi nghìn triệu chân ngã nhân loại. Cộng vào đó tiến hóa nữ tính của các thiên thần, gồm 140 nghìn triệu, và bạn có con số hai trăm nghìn triệu cần thiết. Điều này làm sáng tỏ phát biểu của tôi về việc đây là một hệ mang tính âm. (EH 109) |
408. As stated earlier, the number seems too small for the solar system and perhaps quite large for the planet. |
408. Như đã nói trước, con số này có vẻ quá nhỏ cho toàn hệ mặt trời và có lẽ khá lớn cho hành tinh. |
409. Other references seem to hint that the numbers apply to our planet. |
409. Những tham chiếu khác dường như gợi rằng các con số áp dụng cho hành tinh của chúng ta. |
410. In any case, DK refers the number “140. thousand million” to our solar system, telling us that this indicates a “feminine system”. This statement hardly sounds like He is speaking of our planet only. |
410. Dầu sao đi nữa, Chân sư DK quy con số “140 nghìn triệu” cho hệ mặt trời của chúng ta, bảo rằng điều này chỉ thị một “hệ mang tính âm”. Lời này khó có vẻ như Ngài chỉ đang nói riêng về hành tinh của chúng ta. |
411. The matter will have to be thought through carefully. We have tried to determine the numbers of human beings individualization on the Moon-chain using the sixty billion figure as the base from which to calculate. Obviously, if the number has a solar systemic reference, we will not know the base number of Monads/souls inhabiting our Earth-scheme. |
411. Vấn đề sẽ phải được suy tư cẩn trọng. Chúng ta đã cố xác định số lượng nhân loại biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng bằng cách dùng con số sáu mươi tỷ làm cơ số để tính toán. Rõ ràng, nếu con số có tham chiếu toàn hệ Thái dương, chúng ta sẽ không biết con số cơ sở các Chân ngã/linh hồn cư trụ trong hệ Địa Cầu của chúng ta. |
As often I have told you, it is not possible in any way in this work to do more than widely generalise. Sixty thousand million souls in process of evolving, each following certain rounds of lives totally different from those of others, offer a wide field to choose from, and no one experience is exactly the same as another. (LOM 289) |
Như tôi thường bảo các bạn, trong công việc này không thể nào làm gì hơn là khái quát một cách rộng rãi. Sáu mươi nghìn triệu linh hồn đang ở trong tiến trình tiến hoá, mỗi vị theo những vòng đời nhất định hoàn toàn khác với những người khác, mở ra một cánh đồng rộng lớn để lựa chọn, và không có kinh nghiệm nào giống hệt kinh nghiệm nào khác. (Ánh sáng trên Đường Đạo 289) |
412. We have a real complication when confronted with the statement that of the total number of Solar Logoi one seventh expresses through stars and six-sevenths are waiting opportunity for incarnation. |
412. Chúng ta gặp một phức tạp thật sự khi đối diện với phát biểu rằng trong tổng số các Thái dương Thượng đế thì có một phần bảy đang biểu lộ qua các ngôi sao và sáu phần bảy đang chờ cơ hội lâm phàm. |
Go out on some clear starlit night and seek to realise that in the many thousands of suns and constellations visible to the unaided eye of man, and in the tens of millions which the modern telescope reveals there is seen the physical manifestation of as many millions of intelligent existences; this infers that what is visible is simply those existences who are in incarnation. But only one-seventh of the possible appearances are incarnating. Six-sevenths are out of incarnation, waiting their turn to manifest, and holding back from incarnation until, in the turning of the great wheel, suitable and better conditions may eventuate. (TCF 1059) |
Hãy ra ngoài vào một đêm trời quang đầy sao và cố gắng nhận ra rằng trong nhiều ngàn mặt trời và chòm sao có thể thấy bằng mắt thường của con người, và trong hàng chục triệu mà kính thiên văn hiện đại tiết lộ ra, ta đang thấy biểu lộ thể xác của hàng triệu sinh linh thông minh; điều này hàm chỉ rằng cái có thể thấy chỉ đơn giản là những sinh linh đang lâm phàm. Nhưng chỉ có một-phần-bảy của các xuất hiện khả hữu là đang lâm phàm. Sáu-phần-bảy đang ngoài kiếp lâm phàm, đang chờ lượt để biểu lộ, và đang nín giữ không lâm phàm cho đến khi, theo sự chuyển vần của bánh xe vĩ đại, các điều kiện thích hợp và tốt hơn có thể xảy đến. (TCF 1059) |
413. If what is true of Solar Logoi is true of human beings, then, give the spark of mind six billion incarnating human beings, thirty six billion are out of incarnation. If there are only sixty billion human units in the entire solar system, we seem to have a numbers problem in supplying the remaining planetary schemes with a reasonable number of human units. |
413. Nếu điều đúng với các Thái dương Thượng đế là đúng với con người, thì, cho tia lửa trí tuệ là sáu tỷ con người đang lâm phàm, thì ba mươi sáu tỷ đang ngoài kiếp lâm phàm. Nếu chỉ có sáu mươi tỷ đơn vị nhân loại trong toàn hệ Thái dương, chúng ta dường như gặp vấn đề về số lượng trong việc cung ứng cho các hệ hành tinh còn lại một con số hợp lẽ các đơn vị nhân loại. |
Although from the standpoint of a human being the devas are in no way considered as coming under the influence of manas, as we understand it, yet from another angle they are manas itself, the active creative force, the fifth and the sixth [404] Hierarchies in full display. |
Mặc dù xét từ lập trường con người thì các thiên thần chẳng được xem là chịu ảnh hưởng của manas theo cách chúng ta hiểu, nhưng từ một góc độ khác họ chính là manas, mãnh lực sáng tạo hoạt dụng, Huyền Giai thứ năm và thứ sáu [ 404] đang hiển thị viên mãn. |
414. VSK notes: “The fifth and sixth devic hierarchies being Capricorn and Sagittarius, inclusive of all rays except the second.” |
414. VSK ghi nhận: “Hai huyền giai thiên thần thứ năm và thứ sáu là Ma Kết và Nhân Mã, bao gồm tất cả các cung ngoại trừ cung hai.” |
415. There is a difference between “coming under the influence of manas” and being manas itself. |
415. Có sự khác biệt giữa việc “chịu ảnh hưởng của manas” và chính là manas. |
416. The devas here referenced are the Solar Angels and the Lunar Lords. |
416. Các thiên thần được dẫn chiếu ở đây là các Thái dương Thiên Thần và các nguyệt tinh quân. |
417. There are many other and higher kinds of devas within our solar system, but DK chooses to focus on these as they are the devas most concerned in the manifestation of man. |
417. Còn nhiều loại thiên thần khác và cao hơn trong hệ Thái dương của chúng ta, nhưng Chân sư DK chọn tập trung vào các vị này vì họ là những thiên thần quan hệ gần nhất đến sự biểu lộ của con người. |
418. We have another definition of manas as an “active creative force”. Can we say that the devas are the willing agents of the Divine Mind. They obey the force of Mind of Entities greater than themselves. |
418. Chúng ta có một định nghĩa khác về manas như một “mãnh lực sáng tạo hoạt dụng”. Chúng ta có thể nói rằng các thiên thần là những tác viên đầy thiện chí của Đại Trí. Họ vâng theo mãnh lực của Trí của các Đấng vĩ đại hơn chính họ. |
We should ponder upon the relationship (a necessarily close relationship) between the fifth deva Hierarchy and the fifth logoic principle, and we should also bear in mind that—viewing the whole matter from the angle of vision of a Heavenly Man—the devas are a corporate part of His nature, and He is a Manasaputra, a creative Builder, and the fivefold aspect of Brahma. |
Chúng ta nên chiêm nghiệm về mối liên hệ (ắt hẳn là mối liên hệ mật thiết) giữa Huyền Giai thiên thần thứ năm và nguyên khí logoic thứ năm, và chúng ta cũng nên ghi nhớ rằng—khi quan sát toàn bộ vấn đề từ góc nhìn của một Đấng Thiên Nhân— các thiên thần là một bộ phận hiệp thể của bản tính của Ngài, và Ngài là một Con của Trí Tuệ, một Nhà Kiến Tạo sáng tạo, và phương diện ngũ phân của Brahma. |
419. Heavenly Men are both man and deva. They are Divine Androgenes, Divine Hermaphrodites. |
419. Các Đấng Thiên Nhân vừa là người vừa là thiên thần. Các Ngài là những Lưỡng tính Thiêng liêng, những Lưỡng hợp Thiêng liêng. |
420. It would seem that we could related Aphrodite to the devas and Mercury to man. |
420. Có vẻ chúng ta có thể liên hệ Aphrodite với các thiên thần và Thủy Tinh với con người. |
421. The fifth deva Hierarchy is the Creative Hierarchy of Solar Angels, Manasaputras, Agnishvattas—the names are many. At that Hierarchy is dual there may be an aspect of it which is less easily recognized and related to the human personality. |
421. Huyền Giai thiên thần thứ năm là Huyền Giai Sáng Tạo của các Thái dương Thiên Thần, Manasaputra, Agnishvatta—các danh xưng thì nhiều. Bởi Huyền Giai ấy là lưỡng diện nên có thể có một phương diện của nó khó nhận ra hơn và liên quan đến phàm ngã con người. |
422. They—the Solar Angels—embody manas for the human family. |
422. Các Ngài—các Thái dương Thiên Thần—hiện thân manas cho gia đình nhân loại. |
423. If the Divine Manasaputra is a “creative Builder”, He has a direct line of resonance with the devas who, also, on a lesser scale, are builders. |
423. Nếu Con của Trí Tuệ Thiêng liêng là một “Nhà Kiến Tạo sáng tạo”, Ngài có một đường cộng hưởng trực tiếp với các thiên thần vốn, ở quy mô nhỏ hơn, cũng là các nhà kiến tạo. |
424. The factor of creative building correlates with the third aspect of Divinity. Divine Manasaputras, as Their name suggests, are the embodiment of manas. |
424. Yếu tố kiến tạo sáng tạo tương ứng với phương diện ba của Thần tính. Các Con của Trí Tuệ Thiêng liêng, như tên gọi gợi ý, là hiện thân của manas. |
425. The combination of the third and second divine aspects expresses potently through both the Divine Manasaputras and Solar Angels. |
425. Sự phối hiệp của phương diện ba và hai thiêng liêng biểu lộ mãnh liệt thông qua cả Các Con của Trí Tuệ Thiêng liêng và các Thái dương Thiên Thần. |
The sumtotal of manas is pure deva essence, and it is only as union is made between this fivefold third aspect and the other two aspects that what we understand as MAN—whether Heavenly Man or human—comes into being. |
Tổng số của manas là tinh chất deva thuần khiết, và chỉ khi có sự hiệp nhất giữa phương diện ba ngũ phân này và hai phương diện còn lại thì điều mà chúng ta hiểu là NGƯỜI—dù là Đấng Thiên Nhân hay con người—mới có mặt. |
426. DK is telling us something significant about the composition “MAN”—whether Heavenly Man, Solar Man or the human being. |
426. Chân sư DK đang nói cho chúng ta điều quan trọng về cấu thành “NGƯỜI”—dù là Thiên Nhân, Thái dương Nhân hay con người. |
427. Manas is devic. Manas is pure deva essence. This is an alternative way of understanding the nature of manas. |
427. Manas là thiên thần tính. Manas là tinh chất deva thuần khiết. Đây là một cách hiểu khác về bản chất của manas. |
428. Manas alone, however, will not make a man—whether heavenly or human. The higher principles must be added—the second and first aspects. |
428. Tuy nhiên, riêng manas sẽ không tạo nên một người— dù là thiên hay nhân. Phải được gia thêm các nguyên khí cao —phương diện hai và một. |
429. Man, essentially, is subjectivity. The devas (though every unit of life is essentially subjective) manifest as the principle of objectivity. |
429. Người, về bản chất, là chủ thể tính. Các thiên thần (dù mọi đơn vị sự sống đều vốn là chủ thể tính) biểu lộ như nguyên khí của khách thể tính. |
430. We remember, however, that the devas are related to “cohesive attractive power” as well as to the third aspect of divinity. |
430. Tuy vậy, chúng ta nhớ rằng các thiên thần liên hệ với “năng lực hấp dẫn kết dính” cũng như với phương diện ba của thần tính. |
The devas are united with these other two factors and the result is: |
Các thiên thần được hiệp nhất với hai yếu tố kia và kết quả là: |
a. A solar Logos. |
a. Một Thái dương Thượng đế. |
b. A Heavenly Man. |
b. Một Đấng Thiên Nhân. |
c. A human being. |
c. Một con người. |
431. We are speaking of what makes a man—whether a Solar Logos, a Planetary Logos or a human being. The formula is: the devas plus two additional divine aspects create MAN. |
431. Chúng ta đang nói về cái gì làm nên một người— dù là một Thái dương Thượng đế, một Hành Tinh Thượng đế hay một con người. Công thức là: các thiên thần cộng với hai phương diện thiêng liêng bổ sung tạo nên NGƯỜI. |
432. Another way of saying this is that ‘fivefold manas, plus two additional divine aspects, creates MAN’. |
432. Một cách nói khác là ‘manas ngũ phân, cộng với hai phương diện thiêng liêng bổ sung, tạo nên NGƯỜI’. |
This is a great mystery and is allied to the mystery of electricity (or of fohatic life) which H. P. B.42 refers to. |
Đây là một đại bí nhiệm và liên hệ với bí nhiệm của điện lực (hay của sự sống Fohat) mà Bà H. P. B.42 đề cập. |
433. We are dealing with the blending of Fohat with the Son and the Father. |
433. Chúng ta đang xử lý sự hòa trộn của Fohat với Con và Cha. |
434. We have to remember that, in this solar system, the Father and Son are united. Because this is the solar system of the “Divine Son”, the first aspect of divinity cannot express in isolation from that Son. |
434. Chúng ta phải nhớ rằng, trong hệ Thái dương này, Cha và Con hiệp nhất. Vì đây là hệ Thái dương của “Đấng Con Thiêng liêng”, phương diện nhất của thần tính không thể biểu lộ tách rời khỏi Đấng Con ấy. |
The Messengers, the Builders, the devas, are flaming fire, radiant electric matter, and only in time and space, only during manifestation and only through the cycles of objectivity, is such an entity as man possible, or can a Heavenly Man come into existence. |
Các Sứ Giả, các Nhà Kiến Tạo, các thiên thần, là lửa bừng cháy, là chất điện quang rực rỡ, và chỉ trong thời gian và không gian, chỉ trong kỳ biểu hiện và chỉ qua các chu kỳ của khách thể tính, một hữu thể như con người mới khả hữu, hay một Đấng Thiên Nhân mới có thể xuất hiện. |
435. Let us look at these equivalences: |
435. Chúng ta hãy nhìn vào các tương đẳng này: |
a. The Messengers |
a. Các Sứ Giả |
b. The Builders |
b. Các Nhà Kiến Tạo |
c. The devas |
c. Các thiên thần |
436. When we read the word, “Messengers” we think of both Gemini and Mercury. Mercury, we known is winged. Can this planet have a close relationship to the deva kingdom? |
436. Khi đọc từ “Sứ Giả” chúng ta nghĩ đến cả Song Tử và Thủy Tinh. Thủy Tinh, như chúng ta biết, mang cánh. Liệu hành tinh này có mối liên hệ gần gũi với giới thiên thần? |
437. From another perspective, Gemini is the source of the Solar Angels just as Sagittarius is related to animal man. |
437. Từ một góc nhìn khác, Song Tử là nguồn của các Thái dương Thiên Thần cũng như Nhân Mã thì liên hệ với người thú. |
438. When is it possible for there to be such a being as man?: |
438. Khi nào một hữu thể như con người là khả hữu?: |
a. Only in time and space |
a. Chỉ trong thời gian và không gian |
b. Only during manifestation |
b. Chỉ trong kỳ biểu hiện |
c. Only through cycles of objectivity |
c. Chỉ qua các chu kỳ của khách thể tính |
439. If manas is “pure deva essence” and if the devas are “flaming fire, and radiant electric matter”, then we may conclude that manas can be describe as “flaming fire and radiant electric matter”. |
439. Nếu manas là “tinh chất deva thuần khiết” và nếu các thiên thần là “lửa bừng cháy, và chất điện quang rực rỡ”, thì chúng ta có thể kết luận rằng manas có thể được mô tả là “lửa bừng cháy và chất điện quang rực rỡ”. |
440. When we think of devas it is reasonable to conclude that they have bodies of flame. This is, we are told, certainly true of Solar Angels. Master Morya also speaks of “fiery beings”; they seem to fit this description of the devas. |
440. Khi nghĩ về các thiên thần, hợp lý để kết luận rằng họ có các thể bằng lửa. Điều này, như chúng ta được bảo, chắc chắn đúng với các Thái dương Thiên Thần. Chân sư Morya cũng nói về “những hữu thể lửa”; họ dường như phù hợp với mô tả này về các thiên thần. |
Outside a solar ring-pass-not, for instance, and as far as our evolution is concerned, we have radiant electric substance, active, intelligent ether, ensouled by the deva evolution.43 |
Bên ngoài một vòng-giới-hạn thái dương, chẳng hạn, và xét theo mức liên quan đến cuộc tiến hoá của chúng ta, chúng ta có chất điện quang rực rỡ, dĩ thái linh hoạt, thông tuệ, được phú linh bởi cuộc tiến hoá thiên thần.43 |
441. This is a fascinating statement. Does DK mean beyond our solar ring-pass-not on the physical-etheric plane, or does “outside the solar system” mean, as it so often does, ‘on the higher cosmic planes’. |
441. Đây là một phát biểu gây say mê. Liệu Chân sư DK ám chỉ bên kia vòng-giới-hạn của hệ Thái dương trên cõi hồng trần–dĩ thái, hay “bên ngoài hệ mặt trời” nghĩa là, như thường lệ, ‘trên các cõi vũ trụ cao’? |
442. If DK is taking about the constitution of space, as it were, ‘between’ the manifestations of ‘men’, we can link what is said here about the requirements necessary to produce such a being as man—on whatever level. |
442. Nếu Chân sư DK đang nói về cấu tạo của không gian, như thể, ‘ở giữa’ các biểu lộ của ‘người’, chúng ta có thể liên kết điều được nói ở đây về những điều kiện cần có để sản sinh một hữu thể như con người—trên bất cứ cấp nào. |
443. Perhaps in the space which forms the matrix in which ‘men’ take shape we have “radiant electric substance, active intelligent ether, ensouled by the deva evolution”. |
443. Có lẽ trong khoảng không gian tạo nên ma trận trong đó các ‘người’ thành hình, chúng ta có “chất điện quang rực rỡ, dĩ thái linh hoạt, thông tuệ, được phú linh bởi cuộc tiến hoá thiên thần”. |
444. As we do not ‘see’ the devas per se (but we do see ‘men’ in the three grades of them we most usually discuss), we will have to exert great cautious in discussing these devas so that our conceptions may be clear and conform as much as possible to reality. |
444. Do chúng ta không ‘thấy’ các thiên thần tự thân (nhưng chúng ta thấy ‘người’ trong ba hạng mà ta thường bàn), chúng ta sẽ phải hết sức thận trọng khi bàn về những thiên thần này để cho các quan niệm của chúng ta có thể rõ ràng và phù hợp tối đa với thực tại. |
43: Pitris. |
43: Pitris. |
“What I called spirituo-ideal constitution is what is known as swarga in our Sanscrit works and the entities that are functioning there are called the Pitris, which of course means fathers. |
“Điều tôi gọi là cấu trúc tinh thần–lý tưởng là điều được biết như swarga trong các tác phẩm Sanscrit của chúng ta và những thực thể đang hoạt động ở đó được gọi là Pitris, vốn dĩ có nghĩa là các cha. |
445. Pitris are “fathers”. There are two principle kinds of fathers and they father different aspects of the human nature. |
445. Pitris là “các cha”. Có hai loại cha chính và họ ‘sinh’ những phương diện khác nhau của bản tính con người. |
446. The “spirituo-ideal constitution” may relate to the subtle body and the soul body” or it may relate only to the soul body. |
446. “Cấu trúc tinh thần–lý tưởng” có thể liên quan đến thể vi tế và “thể linh hồn” hoặc có thể chỉ liên quan đến “thể linh hồn”. |
These Pitris are often ‘heard of in a sort of antithetical way to the Devas in our puranas and this has led some of our Hindoos, many theosophists included, to think that the Pitris and Devas are in two distinct spheres of life. Now Pitris and Devas always exist together, the Devas giving the consciousness and the Pitris forming the body. |
Những Pitris này thường được ‘nghe nói đến theo một cách đối đãi với các Thiên thần trong các Purana của chúng ta và điều này đã khiến một số người Ấn của chúng ta, nhiều nhà thông thiên học trong đó, nghĩ rằng Pitris và các Thiên thần ở trong hai lĩnh vực sống khác biệt. Nay Pitris và các Thiên thần luôn tồn tại cùng nhau, các Thiên thần ban cho tâm thức và các Pitris kiến tạo thể. |
447. T. Subba Row distinguishes between Devas and Pitris, relating one to the second aspect, or consciousness, and the other to the third aspect. |
447. T. Subba Row phân biệt giữa các Thiên thần và Pitris, liên hệ một bên với phương diện hai, hay tâm thức, và bên kia với phương diện ba. |
448. This distinction does not always hold up in the ways these two terms are used (at least in DK’s Teaching). |
448. Sự phân biệt này không phải lúc nào cũng đứng vững theo cách hai thuật ngữ này được dùng (ít nhất trong Giáo huấn của Chân sư DK). |
449. When, for instance, DK speaks of “Solar Pitris”, it is not evident that He distinguishes them from “Solar Angels”. |
449. Khi, chẳng hạn, Chân sư DK nói về “thái dương tổ phụ”, không hiển nhiên là Ngài phân biệt họ với “các Thái dương Thiên Thần”. |
The two are relative terms. If the Pitris be water the Devas are the fire in the water. If the Pitris be fire, the Devas are the flame in that fire. If the Pitris be the flame, the Devas are the conscious principle that actuates the flame’ and gives to the flame the power of illumining the world and making it exist as a factor of our consciousness. |
Hai thuật ngữ ấy là tương đối. Nếu Pitris là nước thì các Thiên thần là lửa trong nước. Nếu Pitris là lửa, các Thiên thần là ngọn phựt bùng trong lửa đó. Nếu Pitris là ngọn phựt bùng, các Thiên thần là nguyên lý tâm thức vận hoạt ngọn phựt bùng và ban cho ngọn phựt bùng năng lực soi rọi thế gian và khiến nó hiện hữu như một yếu tố của tâm thức chúng ta. |
450. In the estimation of T. Subba Row, the Devas are always more subjective than the Pitris. |
450. Trong cách đánh giá của T. Subba Row, các Thiên thần luôn mang tính chủ quan hơn các Pitris. |
451. Often, however, when DK speaks of Solar Pitris, He means precisely, Solar Devas. |
451. Tuy nhiên, thường khi Chân sư DK nói về các thái dương tổ phụ, Ngài thực ra có ý chỉ, các Thiên thần Thái dương. |
452. According to the descriptions here given, we may think of Purusha and Prakriti—Purusha as equivalent to the Devas and Prakriti (matter) to the Pitris. |
452. Theo các mô tả được nêu ở đây, chúng ta có thể nghĩ về Purusha và Prakriti—Purusha như tương đương với các Thiên thần và Prakriti (chất liệu) với các Pitris. |
From the highest to the lowest plane of life, the Pitris furnish the objective aspect and the Devas the subjective aspect and life itself is a stream that forms the middle line…. |
Từ cõi cao nhất cho đến cõi thấp nhất của sự sống, Pitris cung ứng phương diện khách thể và các Thiên thần cung ứng phương diện chủ thể và chính sự sống là một dòng suối tạo thành đường trung đạo…. |
453. “Life” as here described is being itself. The Devas are the ensouling factor and the Pitris, that which is ensouled. And yet it cannot be said that any Deva is purely immaterial nor any Pitri without its own subjective consciousness. |
453. “Sự sống” như được mô tả ở đây là chính hữu thể. Các Thiên thần là yếu tố phú linh và các Pitris là cái được phú linh. Và tuy nhiên, không thể nói rằng bất kỳ Thiên thần nào hoàn toàn phi vật chất cũng như bất kỳ Pitri nào lại không có tâm thức chủ quan của riêng mình. |
454. Is the distinction made, therefore, valid? |
454. Vậy thì, phân biệt này có giá trị chăng? |
When instead of three lokas the cosmos is divided more accurately into seven lokas, you may assort the three higher lokas to the Devas, the three lower to the Pitris and the middle to the life stream which may be conceived as the point in which the Deva essence is changed into Pitric essence |
Khi thay vì ba loka, vũ trụ được phân chia chính xác hơn thành bảy loka, bạn có thể sắp ba loka cao cho các Thiên thần, ba loka thấp cho các Pitris và loka ở giữa cho dòng suối sự sống vốn có thể được quan niệm như điểm mà nơi đó tinh chất Thiên thần chuyển hóa thành tinh chất Pitri |
455. This is a very interesting description and one that does not accord completely with the manner in which we are taught to think about these matters in the works of the Tibetan. |
455. Đây là một mô tả rất thú vị và không hoàn toàn phù hợp với cách mà chúng ta được dạy để nghĩ về các vấn đề này trong trước tác của vị Tây Tạng. |
456. As here understood, the Devas are high beings found upon the logoic, monadic and atmic planes. The Pitris are found upon the mental, astral and etheric-physical planes. |
456. Như được hiểu ở đây, các Thiên thần là những hữu thể cao cư ngụ trên các cõi logoic, chân thần và atma. Các Pitris được tìm thấy trên các cõi trí, cảm dục và hồng trần–dĩ thái. |
457. The sphere of transmutation is the buddhic plane where “Deva essence is changed into Pitric essence” in the process of precipitation. There must also, necessarily, be a reversal of the transmutation. The act of transmutation can be directed both ‘downward’ and ‘upward’. |
457. Lĩnh vực của chuyển hoá là cõi Bồ đề, nơi “tinh chất Thiên thần được chuyển thành tinh chất Pitri” trong tiến trình ngưng tụ. Ất hẳn cũng phải có một sự đảo nghịch của chuyển hoá. Hành vi chuyển hoá có thể được dẫn đạo cả ‘đi xuống’ lẫn ‘đi lên’. |
458. It is illuminating to think of the buddhic plane as an area of transmutation or transformation between to orders of subtle lives. |
458. Thật khai sáng khi nghĩ cõi Bồ đề như một khu vực chuyển hoá hay chuyển hình giữa hai loại trật tự sinh linh vi tế. |
459. Speaking of transmutation: DK does not discuss the transmutation of pitris into devas, but He does discuss the transmutation of elemental life into devic life. |
459. Nói về chuyển hoá: Chân sư DK không bàn về chuyển hoá các pitri thành các thiên thần, nhưng Ngài có bàn về chuyển hoá sinh linh hành khí thành sinh linh thiên thần. |
The fiery essences of this plane are more difficult for us to comprehend, having not, as yet, the seeing eye upon that plane. They are in themselves the warmth and heat of the emotional body, and of the body of feeling. They are of a low order when upon the path of desire, and of a high order when upon the path of aspiration, for the elemental is then transmuted into the deva. (TCF 67) |
Các tinh chất hỏa của cõi này khó cho chúng ta thấu hiểu hơn, bởi chúng ta chưa có con mắt thấy được trên cõi ấy. Chúng tự thân là hơi ấm và nhiệt của thể cảm dục, và của thể tình cảm. Chúng thuộc đẳng cấp thấp khi ở trên con đường dục vọng, và thuộc đẳng cấp cao khi ở trên con đường nguyện vọng, vì khi đó sinh linh hành khí được chuyển hóa thành thiên thần. (TCF 67) |
460. Continuing with the footnote from “Some Thoughts on the Gita”. |
460. Tiếp tục với chú thích từ “Some Thoughts on the Gita”. |
or the no loka is made fit to appear as a loka down below or the unmanifested becomes the manifested.”—Some Thoughts on the Gita, p. 56. |
hoặc vô loka được làm cho thích hợp để hiện như một loka bên dưới hoặc cái vô biểu hiện trở thành biểu hiện.”—Some Thoughts on the Gita, tr. 56. |
461. VSK remarks: “Man, therefore, as the ‘middle to the life stream’?” |
461. VSK nhận xét: “Vậy con người, là ‘đường trung đạo cho dòng suối sự sống’?” |
462. The way of describing the relationship between the arupa and rupa planes is interesting. |
462. Cách mô tả mối liên hệ giữa các cõi vô tướng và hữu tướng thật là thú vị. |
463. If the cosmos is to be divided into seven lokas, one would think that the higher lokas are to be found upon the higher three planes and they are, indeed, “lokas” rather than “no loka[s]”. |
463. Nếu vũ trụ được phân thành bảy loka, người ta nghĩ rằng các loka cao hơn được tìm thấy trên ba cõi cao và chúng, quả vậy, là “các loka” hơn là “vô loka[s]”. |
464. The idea, however, is clear; Devas resident on the higher three planes are downwardly transmuted or transformed into Pitris; the arupa worlds become rupa; ‘non-locality’ become locality; substance becomes matter (for, to the Solar Logos, the higher four levels of the cosmic physical plane are substance and the lower three, matter). |
464. Tuy vậy, ý tưởng thì rõ; các Thiên thần cư trú trên ba cõi cao bị chuyển hoá xuống dưới hay chuyển hình thành các Pitris; các thế giới vô tướng trở nên hữu tướng; ‘phi địa phương’ trở thành địa phương; ‘chất’ trở thành ‘chất liệu’ (vì, đối với Thái dương Thượng đế, bốn cấp cao của cõi hồng trần vũ trụ là chất và ba cấp thấp là chất liệu). |
These [the devic evolution] [405] work blindly and under the laws of cosmic electricity. (We must differentiate with care between cosmic electricity, and the electrical akasha of the system, which is electrical substance confined and brought under another set of laws through the instrumentality of another factor, that of pure Spirit.) |
Những vị [cuộc tiến hoá thiên thần] [405] làm việc trong mù quáng và dưới các định luật của điện lực vũ trụ. ( Chúng ta phải phân biệt cẩn trọng giữa điện lực vũ trụ, và akasha điện của hệ thống, vốn là chất điện bị giới hạn và bị đưa vào dưới một tập hợp định luật khác thông qua công cụ của một yếu tố khác, tức là Tinh thần thuần túy. ) |
465. We are dealing with matters definitive to the understanding of the devas (considered generally, and not in relation to the distinction put forth by T. Subba Row). |
465. Chúng ta đang xử lý các điều then chốt cho sự thấu hiểu về các thiên thần (được xét một cách tổng quát, và không liên hệ với sự phân biệt nêu bởi T. Subba Row). |
466. We seem to be dealing with the one and the six; with monadic essence and with elemental essence. |
466. Dường như chúng ta đang xử lý với một và sáu; với tinh chất chân thần và với tinh chất hành khí. |
467. Cosmic electricity is fohatic and impulsive; electrical akasha, on the other hand, can be understood, by comparison, as receptive and material and impelled by cosmic electricity. |
467. Điện lực vũ trụ là Fohatic và mang tính xung phát; akasha điện, mặt khác, có thể được hiểu, so sánh mà nói, như có tính thụ cảm và vật chất và bị thôi động bởi điện lực vũ trụ. |
468. Usually, the akashic plane is considered to be the monadic plane. From another perspective, however, akasha is related to all types of matter below and including the monadic plane. |
468. Thông thường, cõi akashic được xem là cõi chân thần. Từ một góc nhìn khác, tuy nhiên, akasha liên hệ với mọi loại chất dưới và kể cả cõi chân thần. |
469. By “pure Spirit” does DK mean Monad? If so, we can relate “pure Spirit”, Monad and the akashic plane. |
469. Bằng “Tinh thần thuần túy” Chân sư DK có ý nói Chân thần chăng? Nếu vậy, chúng ta có thể tương liên “Tinh thần thuần túy”, Chân thần và cõi akashic. |
Outside the ring-pass-not, we have that abstraction which we call pure Spirit. |
Bên ngoài vòng-giới-hạn, chúng ta có cái trừu tượng mà ta gọi là Tinh thần thuần túy. |
470. The ring-pass-not is the boundary of the solar system considered vertically and not horizontally. We are speaking of a boundary between the cosmic physical plane and the cosmic astral plane. |
470. Vòng-giới-hạn là ranh giới của hệ mặt trời được xét theo chiều dọc chứ không phải theo chiều ngang. Chúng ta đang nói về một ranh giới giữa cõi hồng trần vũ trụ và cõi cảm dục vũ trụ. |
This “pure Spirit,” or abstract, conscious Being, through conscious karma periodically seeks to manifest, and wills to work out a purpose under the laws of Its Own being, |
“ Tinh thần thuần khiết” hay Hữu thể trừu tượng, có tâm thức, thông qua nghiệp quả có ý thức định kỳ tìm cách biểu lộ, và ước định triển khai một mục đích theo các định luật của chính Hữu tính Ngài, |
471. What does it meant that “pure Spirit” “through conscious karma periodically seeks to manifest…”? |
471. Điều gì được hàm ý khi nói rằng “Tinh thần thuần khiết” “thông qua nghiệp quả có ý thức, định kỳ tìm cách biểu lộ…”? |
472. “Karma” can mean, simply, “action”. Does it have that meaning here? Or does some vestige of past irresolution attach itself to “pure Spirit”? |
472. “Nghiệp quả” có thể đơn giản được hiểu là “hành động”. Ở đây có phải mang nghĩa đó không? Hay một tàn dư của những do dự trong quá khứ vẫn còn bám vào “Tinh thần thuần khiết”? |
473. “Pure Spirit” is following the “laws of Its Own Being” when it moves towards manifestation. |
473. “Tinh thần thuần khiết” đang tuân theo “các định luật của Chính Hữu Tính Ngài” khi chuyển động về phía biểu lộ. |
and is thus impelled by the attractive quality of its opposite pole, intelligent substance, to blend with it. |
và do đó bị thôi thúc bởi phẩm tính hấp dẫn của cực đối lập với mình, tức chất liệu thông tuệ, để hoà trộn với nó. |
474. This is the principle magnetism which creates the manifest worlds. |
474. Đây là từ tính nguyên lý kiến tạo các thế giới hiển lộ. |
475. The deva evolution is intelligent substance: “flaming fire and radiant electric matter”. |
475. Giới thiên thần là chất liệu thông tuệ: “ngọn lửa rực cháy và chất liệu điện quang sáng chói”. |
The meeting of these two polarities, and their point of merging, causes that flash in the cosmic universe which we call a sun, and results in light or objectivity. |
Sự gặp gỡ của hai cực này, và điểm hợp nhất của chúng, gây nên tia chớp trong vũ trụ ở cấp vũ trụ mà chúng ta gọi là một mặt trời, và kết quả là ánh sáng hay tính khách quan. |
476. This is the story often repeated of the coming of light or objectivity through the merging of the poles. |
476. Đây là câu chuyện thường được nhắc lại về sự xuất hiện của ánh sáng hay tính khách quan qua sự hợp nhất của các cực. |
477. What is the “cosmic universe”? Are these two words juxtaposed for some good reason? Perhaps there is a universe which is not yet cosmic—i.e., not containing precipitated forms. |
477. “Vũ trụ ở cấp vũ trụ” là gì? Hai từ này được đặt cạnh nhau vì một lý do chăng? Có lẽ có một vũ trụ chưa đạt tới tầm “vũ trụ”—tức là chưa chứa các hình tướng kết tủa. |
Within the ring-pass-not, therefore, the electric fire of pure Spirit can only manifest through merging or union with electrical substance, and is, therefore, during evolution and for the major portion of the process, limited by it. |
Do đó, trong vòng-giới-hạn, Lửa điện của Tinh thần thuần khiết chỉ có thể biểu lộ thông qua sự hoà nhập hay kết hợp với chất liệu điện, và vì thế, trong suốt tiến trình tiến hoá và trong phần lớn chặng đường, bị giới hạn bởi nó. |
478. Now we have the clarification we need: electrical substance is, as suspected, the confined “electrical akasha” mentioned at the top of TCF 405. “Electric fire of pure Spirit” is “cosmic electricity—the ideational, impulsive factor. |
478. Giờ đây chúng ta có sự minh giải cần thiết: chất liệu điện chính là, như nghi ngờ, “dĩ thái điện” bị giới hạn đã được nhắc ở đầu trang TCF 405. “Lửa điện của Tinh thần thuần khiết” là “điện lực vũ trụ—yếu tố phát động thuộc tư tưởng”. |
In fact, little as it is realised, the deva evolution controls for the greater portion of manifestation up to the beginning of the transmutative process. They build incessantly the confining form. |
Thực vậy, tuy ít ai nhận ra, giới thiên thần kiểm soát phần lớn giai đoạn biểu lộ cho đến khi khởi sự tiến trình chuyển hoá. Các Ngài xây dựng không ngơi nghỉ hình tướng giam hãm. |
479. It is well known that the representatives of the third aspect of divinity operate for a far longer time than the representatives of the second and first aspects. |
479. Điều đã biết rõ là những đại diện của Phương diện thứ ba của Thiêng liêng hoạt động trong một thời gian dài hơn rất nhiều so với những đại diện của Phương diện thứ hai và thứ nhất. |
480. When thinking of the thousands of lives or incarnations taken by the human being, perhaps only fifty or less express a growing degree of freedom from the deva kingdom. |
480. Khi nghĩ đến hàng ngàn kiếp hay lần nhập thể của con người, có lẽ chỉ năm mươi hay ít hơn biểu lộ một mức độ tự do ngày càng tăng khỏi vương quốc thiên thần. |
481. When can we say that the transmutative process begins—linking it, as DK does, to the number five? Perhaps, when the fifth petal of the egoic lotus is receiving attention, the consciousness reorients to the fifth factor in the human constitution, the soul or Solar Angel. Even though this reorientation is followed by lives of conflict and contradictory pulls between solar and lunar devas, we might say that the transmutative process begins then, even though it does not receive its initial consummation until the first initiation. |
481. Khi nào chúng ta có thể nói rằng tiến trình chuyển hoá bắt đầu—liên hệ nó, như Chân sư DK đã làm, với con số năm? Có lẽ, khi cánh hoa thứ năm của Hoa Sen Chân Ngã đang được chú ý, tâm thức tái định hướng về yếu tố thứ năm trong cấu trúc con người, tức linh hồn hay Thái dương Thiên Thần. Dù sự tái định hướng này sẽ tiếp nối bằng những kiếp xung đột và bị lôi kéo tương nghịch giữa các thiên thần thái dương và thái âm, chúng ta vẫn có thể nói tiến trình chuyển hoá khởi đầu từ đó, dù nó chưa đạt thành tựu sơ bộ cho đến lần điểm đạo thứ nhất. |
482. We note the words “confining form” and relate them to the words “electrical substance confined”. The confining forms are built of “electrical akasha”, “electrical substance”. |
482. Chúng ta lưu ý các từ “hình tướng giam hãm” và liên hệ chúng với các từ “chất liệu điện bị giới hạn”. Những hình tướng giam hãm được kiến tạo bằng “dĩ thái điện”, “chất liệu điện”. |
483. One can understand what it means to be bound by the devas, forever seeking to confine consciousness to form. This gives a new devically-related meaning to the terms “bondage” and “vice”. Moksha or freedom is liberation from the confining tendencies of the deva kingdom (again using the word “deva” in a general rather than specific sense as did T. Subba Row.) |
483. Người ta có thể hiểu thế nào là bị thiên thần trói buộc, luôn luôn tìm cách giam hãm tâm thức trong hình tướng. Điều này đem lại một nghĩa mới liên hệ đến thiên thần cho các thuật ngữ “xiềng xích” và “tật xấu”. Moksha hay giải thoát là sự thoát ly khỏi các khuynh hướng giam hãm của vương quốc thiên thần (một lần nữa dùng từ “thiên thần” theo nghĩa rộng chứ không chuyên biệt, như Ông T. Subba Row đã dùng.) |
When the process of transmutation is effected by the five Heavenly Men, then the whole system is reaching a very high stage of evolution, and with the two schemes which will be entering into the stage of obscuration, the resolving process will commence. |
Khi tiến trình chuyển hoá được thực hiện bởi năm Đấng Thiên Nhân, thì toàn hệ thống đạt tới một giai đoạn tiến hoá rất cao, và với hai hệ hành tinh sẽ bước vào giai đoạn ám tàng, tiến trình dung giải sẽ khởi sự. |
484. The five Heavenly Man are probably those mentioned as in the process of developing manas: Vulcan, Earth, Mars, Jupiter and Saturn. |
484. Năm Đấng Thiên Nhân có lẽ là những Đấng được nói là đang phát triển manas: Vulcan, Địa Cầu, Hỏa Tinh, Mộc Tinh và Thổ Tinh. |
485. The two schemes soon to be entering the stage of obscuration are Venus and Mercury. This makes seven. Uranus and Neptune are not yet included, for they contribute to the obscuration, synthesizing and absorption of the others. |
485. Hai hệ hành tinh sắp bước vào giai đoạn ám tàng là Kim Tinh và Thuỷ Tinh. Như vậy thành bảy. Thiên Vương Tinh và Hải Vương Tinh chưa được kể, vì chúng góp phần vào sự ám tàng, tổng hợp và thu nhiếp các hệ khác. |
486. In terms of the process of our solar system, we have not yet reached that high point in which the process of transmutation in the five planetary schemes is being effected. In fact, it would seem we have a very long way to go. |
486. Xét theo tiến trình của hệ mặt trời chúng ta, chúng ta vẫn chưa đạt tới điểm cao trong đó tiến trình chuyển hoá ở năm hệ hành tinh đang được thực hiện. Thực ra, có vẻ như chúng ta còn một đoạn đường rất dài. |
487. Our Solar Logos has for His goal the third cosmic initiation, but within this solar system will take the fourth and perhaps the fifth (suggested in at least one reference). |
487. Thái dương Thượng đế của chúng ta đặt mục tiêu là cuộc điểm đạo vũ trụ thứ ba, nhưng trong hệ mặt trời này Ngài sẽ thọ cuộc thứ tư và có lẽ cả cuộc thứ năm (được gợi ý trong ít nhất một tham chiếu). |
The 5th Mahamanvantara (or solar system) The solar Logos achieves His fifth major Initiation. (TCF 605) |
Đại giai kỳ sinh hóa thứ 5 (hay hệ mặt trời thứ năm) Vị Thái dương Thượng đế đạt lần điểm đạo chính thứ năm của Ngài. (TCF 605) |
488. The other important reference along these lines suggest that our Logos will take the fourth major initiation. |
488. Tham khảo trọng yếu khác theo hướng này gợi rằng Đấng Logos của chúng ta sẽ thọ cuộc điểm đạo chính thứ tư. |
Then, in a dual synthesis, they will pass on into the third system, that in which the Power aspect is developed, and the head centres will be complete. This achieved, our Logos has triumphed, and measured up to the sixth cosmic Initiation, just as He should measure up in this system to the fourth. (TCF 590) |
Rồi, trong một sự tổng hợp kép, Các Ngài sẽ tiến vào hệ thứ ba, hệ mà Phương diện Quyền lực được phát triển, và các trung tâm đầu sẽ viên mãn. Đạt được điều này, Đấng Logos của chúng ta đã khải thắng, và vươn tới cuộc Điểm Đạo vũ trụ thứ sáu, cũng như Ngài đáng lẽ phải vươn tới cuộc thứ tư trong hệ này. (TCF 590) |
The plan, viewed largely, will be as follows: |
Tổng quan Thiên Cơ, khi nhìn rộng, sẽ như sau: |
The four schemes which form the logoic Quaternary [406] will merge into their synthesising scheme, that of Saturn, while Venus and Mercury will merge into Uranus and Neptune. |
Bốn hệ hành tinh tạo thành Bộ tứ logoic [406] sẽ nhập vào hệ tổng hợp của chúng, tức Thổ Tinh, trong khi Kim Tinh và Thuỷ Tinh sẽ nhập vào Thiên Vương Tinh và Hải Vương Tinh. |
489. We recall Chart VI. Venus and Mercury are among those planetary schemes grouped within what we have called ‘greater Saturn’, and so, still have a brahmic association although they are breaking into the field of buddhi. |
489. Chúng ta nhớ Biểu đồ VI. Kim Tinh và Thuỷ Tinh thuộc trong số các hệ hành tinh được nhóm trong cái mà chúng ta gọi là “Thổ Tinh lớn”, và do đó, vẫn có liên hệ brahmic dù đang bước sang lĩnh vực Bồ đề. |
490. We have already tried to fathom which four schemes will merge into Saturn. They are: |
490. Chúng ta đã cố thâm nhập bốn hệ nào sẽ nhập vào Thổ Tinh. Chúng là: |
a. Jupiter |
a. Mộc Tinh |
b. Vulcan |
b. Vulcan |
c. Earth |
c. Địa Cầu |
d. Mars |
d. Hỏa Tinh |
491. The fate of Pluto remains undetermined, and, as well, there are many other planets in our solar system (both objectified and still etheric) which also must be absorbed. |
491. Vận mệnh của Diêm Vương Tinh còn chưa định, và ngoài ra còn nhiều hành tinh khác trong hệ mặt trời chúng ta (cả hiện hình và vẫn còn dĩ thái) cũng phải được thu nhiếp. |
492. Yet the four, Jupiter, Vulcan, Earth and Mars do not correlate with the four Rays of Attribute which should be subservient to Saturn wielding the third Ray of Aspect. |
492. Tuy nhiên bốn hệ Mộc Tinh, Vulcan, Địa Cầu và Hỏa Tinh không tương ứng với bốn Cung Thuộc Tính lẽ ra phải quy phục Thổ Tinh vốn vận dụng Cung Trạng Thái thứ ba. |
493. In relation to the dynamics of absorption, there is not a perfect symmetry between the ray model and the planetary model. This has to be sorted out and it will not be easy. Several attempts have been made in the body of these Commentaries, but there are a number of possible arrangements. |
493. Xét động học của sự thu nhiếp, không có một đối xứng hoàn hảo giữa mô hình cung và mô hình hành tinh. Điều này cần được sắp đặt lại và sẽ không dễ. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện trong phần thân của các Luận Giải này, nhưng có nhiều cách sắp xếp khả dĩ. |
494. VSK states: “Venus therefore is not considered in the quaternary. Compare this with page 300, where it states that Venus IS in the quaternary, etc.” |
494. VSK nói: “Vậy Kim Tinh không được coi là ở trong bộ tứ. So với trang 300, nơi nói rằng Kim Tinh LÀ ở trong bộ tứ, v.v.” |
495. May it be suggested that the planets to be absorbed into ‘central Saturn’ or ‘greater Saturn’(Jupiter, Vulcan, Earth and Mars—cf. Chart VI, TCF 373) are not (all of them) in the quaternary of the Solar Logos. Jupiter and Vulcan are not; Earth and probably Mars are. Venus we are told is. This does not mean that it cannot be absorbed by Neptune. It is not stated that Saturn must absorb the logoic quaternary—only that Saturn would absorb those planets included within the range of Brahma or Manas. Saturn, the Father, includes them all. |
495. Có thể đề nghị rằng các hành tinh sẽ được hấp thu vào “Thổ Tinh trung tâm” hoặc “Thổ Tinh lớn” (Mộc Tinh, Vulcan, Địa Cầu và Hỏa Tinh—x. Biểu đồ VI, TCF 373) không (phải tất cả) ở trong bộ tứ của Thái dương Thượng đế. Mộc Tinh và Vulcan thì không; Địa Cầu và có lẽ Hỏa Tinh thì có. Kim Tinh, như chúng ta được cho biết, thì có. Điều này không có nghĩa là nó không thể được Hải Vương Tinh hấp thụ. Không hề nói rằng Thổ Tinh phải hấp thụ bộ tứ logoic—chỉ nói rằng Thổ Tinh sẽ hấp thụ những hành tinh nằm trong phạm vi của Brahma hay Manas. Thổ Tinh, Đấng Phụ, bao gồm tất cả chúng. |
496. But Mercury and Venus, although manasic, have progressed to a buddhic phase, breaking free of manas in a sense, and hence it is not fitting that they be absorbed by manasic Saturn, even though in their soul nature they represent rays which are considered brahmic (the fourth and the fifth respectively). |
496. Nhưng Thuỷ Tinh và Kim Tinh, tuy mang tính manasic, đã tiến đến một pha Bồ đề, theo nghĩa nào đó phá vỡ sự chế ngự của manas, vì thế không thích hợp để được hấp thụ bởi Thổ Tinh mang tính manasic, dù trong bản tính linh hồn của chúng, chúng tượng trưng các cung được xem là brahmic (lần lượt là cung bốn và cung năm). |
497. There are apparently contradictory references with respect to this subject as we are told that, eventually, Saturn will absorb all the seven. As it is not likely that Uranus and Neptune are involved in this absorption, Mercury and Venus would have to be, which prompted me to ask if planets retain their integrity when absorbed, and if Venus and Mercury could first be absorbed by Saturn and (maintaining their planetary integrity) then be absorbed by Uranus and Neptune respectively. |
497. Có những tham chiếu dường như mâu thuẫn về chủ đề này vì chúng ta được cho biết rằng, rốt cuộc, Thổ Tinh sẽ hấp thụ cả bảy. Vì khó có khả năng Thiên Vương Tinh và Hải Vương Tinh tham dự vào sự hấp thụ này, nên Thuỷ Tinh và Kim Tinh sẽ phải tham gia, điều đó thúc đẩy tôi hỏi liệu các hành tinh có giữ được bản sắc của mình khi bị hấp thụ hay không, và liệu Kim Tinh và Thuỷ Tinh có thể trước hết được Thổ Tinh hấp thụ và (giữ bản sắc hành tinh của mình) sau đó được Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh lần lượt hấp thụ. |
498. We will not solve this puzzle to our complete satisfaction at this time. |
498. Chúng ta sẽ không giải được câu đố này đến mức hoàn toàn thoả nguyện vào lúc này. |
499. Let us study the following words found in the section above. |
499. Chúng ta hãy khảo sát các câu sau đây được thấy trong đoạn trên. |
500. We can see a method of blinding of revelation simultaneously at work. |
500. Chúng ta có thể thấy một phương pháp che mờ sự mặc khải đang vận hành đồng thời. |
No importance need be attached to the sequence of these names. The dual fact is all that is necessary to grasp. |
Không cần gán tầm quan trọng cho thứ tự các tên này. Thực tế kép là tất cả điều cần nắm bắt. |
501. Note the order in which DK lists the planets: first Venus and then Mercury. But when speaking of the synthesizing planets, He lists first Uranus and then Neptune. |
501. Lưu ý thứ tự Chân sư DK liệt kê các hành tinh: trước Kim Tinh rồi Thuỷ Tinh. Nhưng khi nói về các hành tinh tổng hợp, Ngài liệt kê trước Thiên Vương Tinh rồi Hải Vương Tinh. |
502. If we did not know any better (and we followed the suggested order) we could think that Venus would be absorbed into Uranus and Mercury into Neptune. |
502. Nếu chúng ta không biết rõ hơn (và đi theo thứ tự gợi ý) chúng ta có thể nghĩ rằng Kim Tinh sẽ được Thiên Vương Tinh hấp thụ và Thuỷ Tinh bởi Hải Vương Tinh. |
503. But DK tells us not to pay attention to the order, which is a hint that the order is exactly reversed from what it appears to be. |
503. Nhưng Chân sư DK bảo chúng ta đừng chú ý đến thứ tự, đó là một ám chỉ rằng thứ tự thực ra bị đảo ngược so với cái hiển lộ. |
504. In fact, Venus will be absorbed into Neptune and Mercury into Uranus. |
504. Thực ra, Kim Tinh sẽ được Hải Vương Tinh hấp thu và Thuỷ Tinh bởi Thiên Vương Tinh. |
505. Other knowledge helps us with this assessment, for it has long been known in relation to astrology that Neptune is the “higher octave” of Venus. Mercury and Uranus, similarly, are astrologically allied. |
505. Tri thức khác trợ giúp chúng ta với đánh giá này, vì từ lâu trong chiêm tinh học đã biết rằng Hải Vương Tinh là “âm bậc cao hơn” của Kim Tinh. Thuỷ Tinh và Thiên Vương Tinh, tương tự, có liên hệ chiêm tinh với nhau. |
506. All this goes to show that one must watch what Master DK say most carefully. |
506. Tất cả điều này cho thấy rằng phải theo dõi điều Chân sư DK nói hết sức cẩn trọng. |
Neptune, Uranus, and Saturn |
Hải Vương Tinh, Thiên Vương Tinh, và Thổ Tinh |
507. Why this order? Is Neptune the final resolver in this second ray solar system? We must be alert for hints. |
507. Vì sao lại theo thứ tự này? Phải chăng Hải Vương Tinh là Đấng giải quyết sau cùng trong hệ mặt trời cung hai này? Chúng ta phải cảnh giác với các ám chỉ. |
will, therefore, have absorbed the essence of manifestation |
sẽ, vì vậy, hấp thu tinh chất của biểu lộ |
508. What is absorbed is not the form but the essence. Exactly what is meant by essence is not clear, but we might think of the destruction of the causal body and of the spiritual triad which absorbs the liberated essence. |
508. Điều được hấp thụ không phải là hình tướng mà là tinh chất. Chính xác “tinh chất” có nghĩa gì chưa rõ, nhưng chúng ta có thể nghĩ đến sự huỷ diệt của thể nguyên nhân và của Tam Nguyên Tinh Thần vốn hấp thu tinh chất được giải phóng. |
509. The synthesizing planets are like the spiritual triad. |
509. Các hành tinh tổng hợp giống như Tam Nguyên Tinh Thần. |
and (in connection with the solar Logos) they correspond to the three permanent atoms in the causal body of a man. |
và (liên hệ với Thái dương Thượng đế) chúng tương ứng với ba Nguyên tử trường tồn trong thể nguyên nhân của một con người. |
510. The triangle of atoms found within the causal body of man are not all permanent atoms. Two of them are and one of them is a mental unit. |
510. Bộ tam giác nguyên tử nằm trong thể nguyên nhân của con người không phải tất cả đều là Nguyên tử trường tồn. Hai nguyên tử là như thế và một là đơn vị hạ trí. |
We say “correspond” for the analogy is not in detail. Uranus and Neptune are reflections of the logoic astral and mental permanent atoms. |
Chúng ta nói “tương ứng” vì sự tương tự không phải ở chi tiết. Thiên Vương Tinh và Hải Vương Tinh là các phản ảnh của các Nguyên tử trường tồn cảm dục và trí của Thái dương Thượng đế. |
511. Here again the sequence is off. It would not make sense for Neptune to be a reflection of the logoic manasic permanent atom, nor Uranus of the astral permanent atom. The reverse is the case. |
511. Ở đây một lần nữa thứ tự bị lệch. Không hợp lý nếu cho rằng Hải Vương Tinh là phản ảnh của Nguyên tử trường tồn manasic logoic, và Thiên Vương Tinh của Nguyên tử trường tồn cảm dục. Trường hợp là điều ngược lại. |
512. Refer to the section above in which we spoke of the word “reflection” in relation to the follow quotation. |
512. Tham chiếu đoạn trên nơi chúng ta đã nói về từ “phản ảnh” liên quan đến trích dẫn sau. |
Second. This fivefold Brahma aspect or the five Kumaras, are in full manifestation, and, with the reflection of the other two aspects, make the seven of our manifested system. |
Thứ hai. Bộ ngũ phân Brahma này hay năm Kumaras, đang trong toàn biểu lộ, và, cùng với phản ảnh của hai Phương diện còn lại, làm thành bảy của hệ đang hiển lộ của chúng ta. |
513. It would seem that Neptune and Uranus are “the reflection of the other two aspects”—Neptune the reflection of the second aspect and Uranus (“home of electric fire”) of the first. |
513. Có vẻ như Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh là “phản ảnh của hai Phương diện còn lại”—Hải Vương Tinh là phản ảnh của Phương diện thứ hai và Thiên Vương Tinh (“ngôi nhà của Lửa điện”) của Phương diện thứ nhất. |
514. The true aspects are found within the solar logoic causal body on the higher levels of the cosmic mental plane, but are naturally related to the cosmic astral plane and the cosmic mental plane. |
514. Các Phương diện chân chính được tìm thấy trong thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế trên các tầng cao của cõi trí vũ trụ, nhưng tự nhiên liên hệ với cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ. |
515. When dealing with the atomic unit in man (and perhaps in a larger “Man”) we must realize that the mental unit is not the manasic permanent atom. So we must ask: “In our solar system, is Uranus the correspondence to a kind of solar logoic mental unit, or of the actual manasic permanent atom?” |
515. Khi xử lý “đơn vị” nguyên tử ở con người (và có lẽ trong một “Con Người” lớn hơn), chúng ta phải nhận ra rằng đơn vị hạ trí không phải là Nguyên tử trường tồn manasic. Vậy chúng ta phải hỏi: “Trong hệ mặt trời của chúng ta, Thiên Vương Tinh là tương ứng với một dạng đơn vị hạ trí của Thái dương Thượng đế, hay với chính Nguyên tử trường tồn manasic?” |
516. We have to fathom whether the split which exists between the mental unit and manasic permanent atom in the microcosm man (and perhaps within the energy system of the Planetary Logos of the Earth-scheme), exists also within our solar system. |
516. Chúng ta phải thâm nhập liệu sự phân tách tồn tại giữa đơn vị hạ trí và Nguyên tử trường tồn manasic nơi tiểu vũ trụ là con người (và có lẽ trong hệ năng lượng của Hành Tinh Thượng đế của Hệ Địa Cầu) có tồn tại cũng trong hệ mặt trời của chúng ta hay không. |
517. We might have basis for thinking so, as there is a close parallel between man, the Planetary Logos and the Solar Logos—the closest parallel being between man and the Solar Logos. |
517. Chúng ta có căn cứ để nghĩ như vậy, vì có một sự tương đồng rất gần giữa con người, Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế—trong đó gần nhất là giữa con người và Thái dương Thượng đế. |
518. How such large structures as planets can be “reflections” of permanent atoms, or, even, actual permanent atoms (as seems to be the case with Saturn) is a problem to solve. |
518. Làm thế nào những cấu trúc lớn như các hành tinh có thể là “phản ảnh” của các Nguyên tử trường tồn, hay thậm chí là chính các Nguyên tử trường tồn (như có vẻ là trường hợp của Thổ Tinh) là một vấn đề cần giải. |
Saturn is in fact the correspondence to the logoic physical permanent atom. |
Thổ Tinh thực sự là tương ứng với Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế. |
519. Because Saturn is a “correspondence to the logoic physical permanent atom” does this mean that Saturn actually is the logoic physical permanent atom. |
519. Vì Thổ Tinh là “tương ứng với Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic” liệu điều đó có nghĩa là Thổ Tinh thực sự chính là Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic? |
520. Saturn may also be a correspondence to one of the chakras of the Solar Logos. How a planet can be both a chakra and a permanent atom (or a “correspondence” to a permanent atom) is a problem to solve. |
520. Thổ Tinh cũng có thể là một tương ứng với một trong các luân xa của Thái dương Thượng đế. Làm sao một hành tinh vừa có thể là một luân xa vừa là một Nguyên tử trường tồn (hay là một “tương ứng” với một Nguyên tử trường tồn) là một vấn đề cần giải. |
521. When we look at the human being, we find the chakra to be a relatively large structure and the permanent atom to be utterly tiny. |
521. Khi nhìn vào con người, chúng ta thấy luân xa là một cấu trúc khá lớn còn Nguyên tử trường tồn lại vô cùng nhỏ bé. |
522. One can envision courses in cosmic astrology taught millennia in the future, in which these matters can receive the attention they deserve and in which real clarification can come. |
522. Có thể hình dung những khoá học chiêm tinh vũ trụ được giảng trong thiên niên kỷ tương lai, nơi các vấn đề này được lưu tâm xứng đáng và nơi sự minh giải thực thụ có thể đến. |
523. We have to contrast the words “reflection” and “correspondence”. The suggestion is that the true correspondence of which Uranus and Neptune are reflections are ‘located’ on planes higher than the cosmic physical plane–on which the planets manifest. But then, aspects of Neptune and Uranus are also found on the cosmic astral plane and the cosmic mental plane. |
523. Chúng ta phải đối chiếu các từ “phản ảnh” và “tương ứng”. Gợi ý là các tương ứng chân thật mà Thiên Vương Tinh và Hải Vương Tinh chỉ là phản ảnh được ‘định vị’ trên các cõi cao hơn cõi hồng trần vũ trụ—nơi các hành tinh biểu lộ. Nhưng rồi, các phương diện của Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh cũng được tìm thấy trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ. |
524. Because the logoic physical permanent atom is found on the cosmic physical plane, and Saturn (along with the other planets) is found there as well, Saturn can be called a “correspondence” to the logoic physical permanent atom rather than simply a reflection. |
524. Vì Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic được tìm thấy trên cõi hồng trần vũ trụ, và Thổ Tinh (cùng các hành tinh khác) cũng ở đó, Thổ Tinh có thể được gọi là “tương ứng” với Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic hơn là chỉ là một phản ảnh. |
525. As with all permanent atoms in the atomic triangle there is a mystery—how a permanent atom can be found on a plane like the etheric, astral and lower mental and still be within the causal body. Again, this is not easy to solve. Perhaps the notion of ‘causal encompassment’ can help us. |
525. Như với mọi Nguyên tử trường tồn trong tam giác nguyên tử, có một huyền nhiệm—làm sao một Nguyên tử trường tồn có thể được tìm thấy trên một cõi như dĩ thái, cảm dục và hạ trí mà vẫn nằm trong thể nguyên nhân. Một lần nữa, đây không dễ giải. Có lẽ khái niệm “bao hàm bởi nhân thể” có thể giúp. |
This is an occult mystery and must not be separated from its allied truth in the cosmic scheme. |
Đây là một huyền nhiệm huyền môn và không được tách rời khỏi chân lý liên đới của nó trong sơ đồ vũ trụ. |
526. What is the cosmic scheme? A planetary scheme exists within the solar system of a Solar Logos. Does a solar system (if considered analogous to a chain) exist within a cosmic scheme? |
526. “Sơ đồ vũ trụ” là gì? Một hệ hành tinh tồn tại trong hệ mặt trời của một Thái dương Thượng đế. Liệu một hệ mặt trời (nếu được xem như tương tự với một Dãy) có tồn tại trong một sơ đồ vũ trụ? |
527. DK seems to be recommending that we think of the structure of the cosmic planes and of the nature of a Cosmic Logos in order to solve these correspondences. |
527. Chân sư DK dường như khuyên chúng ta nên nghĩ về cấu trúc của các cõi vũ trụ và về bản tính của một Vị Logos Vũ Trụ để giải các tương ứng này. |
528. If we carry the analogy further, there will be three Solar Logoi in the cosmic scheme which will be the three synthesizing Solar Logoi. Our Solar Logos is probably not one. We are told that He is not one of the greater three, which means that He holds place within the cosmic logoic quaternary. |
528. Nếu chúng ta mang tương tự tiến xa hơn, sẽ có ba Thái dương Thượng đế trong sơ đồ vũ trụ là ba Thái dương Thượng đế tổng hợp. Thái dương Thượng đế của chúng ta có lẽ không phải là một trong ba. Chúng ta được cho biết Ngài không thuộc ba Đấng vĩ đại, nghĩa là Ngài giữ vị trí trong bộ tứ logoic vũ trụ. |
529. Sirius (hypothetically representing one of the higher centers within our Cosmic Logos—higher than the heart center, that is) almost certainly is one of the three. Although Sirius expresses through all three synthesizing planets, which of them is its lower correspondence? Probably not Saturn—at least not now. Sirius was more manasic in relation to the last solar system. It would probably be Uranus or Neptune. Much depends upon which center in the Cosmic Logos we deem Sirius to be. Best options are the head center or the ajna center. The head center would provide a correspondence to Uranus and the ajna to Neptune. |
529. Sirius (giả định đại diện cho một trong các trung tâm cao của Vị Logos Vũ Trụ của chúng ta—cao hơn trung tâm tim) gần như chắc chắn là một trong ba. Dù Sirius biểu lộ qua cả ba hành tinh tổng hợp, thì hành tinh nào là tương ứng thấp của Sirius? Có lẽ không phải Thổ Tinh—ít nhất là lúc này. Sirius thiên về manasic hơn trong hệ mặt trời trước. Có lẽ là Thiên Vương Tinh hoặc Hải Vương Tinh. Còn tuỳ chúng ta coi Sirius là trung tâm nào trong Vị Logos Vũ Trụ. Các khả năng tốt nhất là trung tâm đầu hoặc trung tâm ajna. Trung tâm đầu sẽ tương ứng với Thiên Vương Tinh và ajna với Hải Vương Tinh. |
Viewing manas as the vibratory activity of all atoms and narrowing our concept down to our own scheme it is interesting to note that some correspondences can be traced as we study this fifth principle during the present round, the fourth. |
Khi xem manas như hoạt động rung động của mọi nguyên tử và thu hẹp khái niệm về hệ của chúng ta, thật thú vị khi lưu ý rằng một số tương ứng có thể được truy vết khi chúng ta nghiên cứu nguyên khí thứ năm trong cuộc tuần hoàn hiện tại, tức cuộc thứ tư. |
530. We narrow the field and learn thereby. We move from a consideration of the solar system (and even of the “cosmic scheme”) to a consideration of our own scheme. |
530. Chúng ta thu hẹp phạm vi và nhờ đó học được. Chúng ta chuyển từ xét hệ mặt trời (và thậm chí “sơ đồ vũ trụ”) sang xét chính hệ của chúng ta. |
The manasic principle is the basis of the coming into activity and the mental recognition of the following facts in nature. |
Nguyên khí manasic là nền tảng cho sự đi vào hoạt động và sự nhận biết trí tuệ về các sự kiện sau trong thiên nhiên. |
The fifth spirilla within the atom of matter will become active. |
Xoắn tuyến thứ năm bên trong nguyên tử của vật chất sẽ trở nên hoạt động. |
531. With the intensification of the manasic principle in our solar system, the fifth spirilla (even of the tiny atom of matter) will be activated. The greatest affects the smallest if there is a numerical resonance connecting them. |
531. Với sự tăng cường của nguyên khí manasic trong hệ mặt trời của chúng ta, xoắn tuyến thứ năm (ngay cả của nguyên tử nhỏ bé) sẽ được kích hoạt. Cái lớn nhất tác động cái nhỏ nhất nếu có một cộng hưởng số học nối kết chúng. |
532. We realize that the manasic principle is not fully activated in our Heavenly Man. It will be moreso in the fifth round of this fourth chain, and even more so, presumably, in the fifth chain or scheme round. |
532. Chúng ta nhận ra rằng nguyên khí manasic chưa được kích hoạt trọn vẹn trong Đấng Thiên Nhân của chúng ta. Nó sẽ nhiều hơn trong cuộc tuần hoàn thứ năm của Dãy thứ tư này, và thậm chí nhiều hơn nữa, có lẽ, trong Dãy thứ năm hay vòng hệ hành tinh. |
This fifth spirilla is beginning faintly to vibrate, while the fourth spirilla in this fourth round is assuming a vibration that will cause the intense vitalisation of the vehicles, and eventually bring about the shattering of the form, |
Xoắn tuyến thứ năm này bắt đầu rung một cách mờ nhạt, trong khi xoắn tuyến thứ tư trong cuộc tuần hoàn thứ tư này đang đảm nhận một rung động sẽ gây nên sự tiếp sinh lực mãnh liệt cho các hiện thể, và rốt cuộc mang lại sự vỡ nát của hình tướng, |
533. Our scheme, we see is not yet very manasic. |
533. Hệ của chúng ta, như thấy, chưa mấy manasic. |
534. The fourth spirilla in this chain round is highly activated. |
534. Xoắn tuyến thứ tư trong vòng Dãy này được kích hoạt mạnh. |
535. If the intense vibration of the fourth spirilla is leading eventually to the “shattering of the form” it would seem reasonable to relate this activation to the process of the fourth initiation—whether in man, the Chain Lord or the Planetary Logos. It is at that initiation that the fourfold lower form is shattered as is the form of the causal body. |
535. Nếu rung động mãnh liệt của xoắn tuyến thứ tư cuối cùng dẫn đến “sự vỡ nát của hình tướng”, thì có vẻ hợp lý khi liên hệ kích hoạt này với tiến trình lần điểm đạo thứ tư—dù ở con người, ở Vị Chúa Dãy hay ở Hành Tinh Thượng đế. Chính ở lần điểm đạo ấy mà hình thể bốn hạ của phàm ngã bị vỡ, cũng như thể nguyên nhân. |
536. If we wish to know the causes of the fourth initiation, we cannot dismiss this type of planetary activation. The fourth degree to be taken by many human beings in the immediate future owes much to the taking of the fourth degree by our Planetary Logos through the fourth Chain Lord, and the intense vitalization of the vehicles of form leading to their destruction. |
536. Nếu muốn biết các nguyên nhân của lần điểm đạo thứ tư, chúng ta không thể bỏ qua loại kích hoạt hành tinh này. Cấp bậc thứ tư mà nhiều con người sẽ thọ trong tương lai gần phần nhiều là nhờ việc Hành Tinh Thượng đế của chúng ta thọ bậc thứ tư qua Vị Chúa Dãy thứ tư, và nhờ sự sinh lực hoá mãnh liệt các hiện thể hình tướng dẫn đến sự phá huỷ chúng. |
and the subsequent escape of the Spirit into a form composed of matter which responds to the vibration of the fifth spirilla. |
và tiếp đó là sự giải thoát của Chân Thần vào một hình thể cấu thành từ chất liệu đáp ứng rung động của xoắn tuyến thứ năm. |
537. The form to be shattered is the form comprised of the matter of the eighteen lower sub-planes, as well as the causal vehicle. |
537. Hình tướng sẽ bị vỡ là hình tướng cấu thành từ chất liệu của mười tám cõi phụ thấp, cũng như vận cụ nhân thể. |
538. Is DK, then, relating the vibration of the spiritual triad to the vibration of the fifth spirilla, because after the shattering of the causal body, the Spirit/Jiva escapes into the spiritual triad before eventually making its way to the Monad? |
538. Vậy Chân sư DK đang liên hệ rung động của Tam Nguyên Tinh Thần với rung động của xoắn tuyến thứ năm chăng, vì sau khi thể nguyên nhân vỡ tan, Chân Thần/Jiva thoát nhập vào Tam Nguyên Tinh Thần trước khi cuối cùng trở về với Chân Thần? |
539. The spiritual triad, we must remember, is the ‘unsheathed soul’, the real soul, and, thus, it would be reasonable to think of it as responding to the fifth spirilla. |
539. Tam Nguyên Tinh Thần, chúng ta nên nhớ, là “linh hồn không còn bao che”, linh hồn thực, vì thế, hợp lý khi nghĩ rằng nó đáp ứng với xoắn tuyến thứ năm. |
540. Would the Monad, then, respond to the sixth spirilla? |
540. Vậy Chân Thần sẽ đáp ứng với xoắn tuyến thứ sáu chăng? |
The fourth ether is coming into recognition, and along with it will come the knowledge of the lives which it embodies. |
Dĩ thái bậc bốn đang đi vào nhận biết, và cùng với đó sẽ đến tri thức về các sự sống mà nó bao hàm. |
541. DK seems to be speaking of the systemic fourth ether and not the buddhic plane which is the cosmic fourth ether. |
541. Chân sư DK dường như đang nói về dĩ thái bậc bốn hệ thống chứ không phải cõi Bồ đề vốn là dĩ thái bậc bốn vũ trụ. |
Hence the success of spiritualistic endeavour, for the larger number of the average discarnate entities at this stage who are willing to make contact with the physical plane are clothed in matter of this ether. |
Do đó sự thành công của nỗ lực thần linh học, vì số đông các thực thể vô xác trung bình ở giai đoạn này sẵn lòng tiếp xúc với cõi hồng trần đều khoác chất liệu của dĩ thái này. |
542. Yes, we are definitely speaking of the systemic etheric plane and of the discarnate entities (close to the earthly plane) who are willing to make contact. |
542. Vâng, chúng ta chắc chắn đang nói về cõi dĩ thái hệ thống và về các thực thể vô xác (gần cõi trần) sẵn lòng tiếp xúc. |
543. Spiritualism, we remember, is ruled by the seventh ray, now coming prominently to the fore. Spiritualism functions, specifically, in relation to the systemic etheric-physical plane. |
543. Nhớ rằng Thần linh học do cung bảy chi phối, đang trỗi bật. Thần linh học hoạt động đặc biệt liên hệ với cõi dĩ thái–hồng trần hệ thống. |
The devas [407] of this ether will also come to be known before the end of this round, |
Các thiên thần [407] của dĩ thái này cũng sẽ được biết đến trước khi kết thúc cuộc tuần hoàn này, |
544. We see that DK uses the term devas differently from T. Subba Row. DK speaks of devas on even so low a plane as the fourth etheric. Row spoke of them only in relation to the higher three planes. |
544. Chúng ta thấy Chân sư DK dùng thuật ngữ thiên thần khác với Ông T. Subba Row. DK nói về thiên thần ngay cả ở cõi dĩ thái bậc bốn thấp như thế. Row chỉ nói về họ nơi ba cõi cao. |
545. Of course, another way of interpreting Row is that he divided each plane into seven parts and considered that devas existed on the higher three sub-planes, and pitris on the lower three, with the transmutative sub-plane being the fourth. |
545. Dĩ nhiên, một cách giải khác là Row phân mỗi cõi thành bảy phần và coi rằng thiên thần tồn tại ở ba cõi phụ cao, còn pitris ở ba cõi phụ thấp, với cõi phụ thứ tư là cõi chuyển hoá. |
546. The fourth round reveals the devas of the fourth etheric sub-plane. We might also expect that much anent the buddhic plane would also be revealed. |
546. Cuộc tuần hoàn thứ tư tiết lộ các thiên thần của cõi phụ dĩ thái thứ tư. Chúng ta cũng có thể kỳ vọng nhiều điều liên quan đến cõi Bồ đề sẽ được tiết lộ. |
and alliance will be made between the fourth Creative Hierarchy of men, and the devas of the fourth ether. |
và một liên minh sẽ được thiết lập giữa Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư là con người, và các thiên thần của dĩ thái bậc bốn. |
547. This will be an alliance numerologically sanctioned. |
547. Đây sẽ là một liên minh được chuẩn nhận bởi số học. |
548. VSK asks: “What are the lives of the fourth ether?” |
548. VSK hỏi: “Các sự sống của dĩ thái bậc bốn là gì?” |
549. We are speaking of the “devas of the shadows” which are discussed ahead in the text. Discarnate entities have also been mentioned. |
549. Chúng ta đang nói về “các thiên thần của bóng tối” sẽ được bàn ở phần sau. Các thực thể vô xác cũng đã được nhắc đến. |
550. The alliance will bring about a far greater mastery of lower matter than is now possible to us. DK discusses this at length in TCF. |
550. Liên minh này sẽ mang lại một mức làm chủ chất liệu thấp rộng lớn hơn nhiều so với khả năng hiện nay của chúng ta. Chân sư DK bàn điều này khá dài trong TCF. |
551. As well, man the magician will make his appearance. The power of magical precipitation from etheric levels will be solidly in his possession. |
551. Đồng thời, con người – nhà huyền thuật – sẽ xuất hiện. Quyền năng ngưng tụ huyền thuật từ các tầng dĩ thái sẽ vững vàng trong tay y. |
The fourth plane, the buddhic, by the aid of manas, will gradually be realised. |
Cõi thứ tư, cõi Bồ đề, nhờ trợ lực của manas, sẽ dần được tri nhận. |
552. This is a reasonable correspondence. Those men who are ready to appreciate the nature of buddhi will have access to it. |
552. Đây là một tương ứng hợp lý. Những người đã sẵn sàng lĩnh hội bản tính của Bồ đề sẽ tiếp cận được cõi này. |
553. We see how progress in rounds is numerologically determined. This gives us a method of predictive understanding. |
553. Chúng ta thấy tiến bộ qua các cuộc tuần hoàn được ấn định bằng số học. Điều này mang lại cho chúng ta một phương pháp hiểu biết mang tính tiên liệu. |
This will be done as manas is transmuted into wisdom. |
Điều này sẽ được thực hiện khi manas được chuyển hoá thành minh triết. |
554. We are speaking of the transition from focus upon the fifth systemic plane to focus upon the fourth. Presumably a number will take the fourth initiation before the end of this (fourth) round. |
554. Chúng ta đang nói về chuyển từ tập trung vào cõi hệ thống thứ năm sang cõi thứ tư. Có lẽ một số sẽ thọ lần điểm đạo thứ tư trước khi kết thúc cuộc tuần hoàn (thứ tư) này. |
By a few in this round the fifth principle will be superseded by the principle of buddhi. |
Trong cuộc tuần hoàn này chỉ một số ít người sẽ khiến nguyên khí thứ năm được thay thế bởi nguyên khí Bồ đề. |
555. This superseding would signal the taking of the fourth degree. |
555. Sự thay thế này sẽ báo hiệu sự thọ nhận đẳng cấp thứ tư. |
556. We cannot predict an entire raft of fourth degree initiates, although elsewhere, DK tells of the many Masters soon to be made. |
556. Chúng ta không thể tiên đoán một loạt các điểm đạo đồ bậc bốn, dù ở nơi khác, Chân sư DK nói về nhiều Vị Thầy sẽ sớm xuất hiện. |
Right on from now till the middle of the next round there will be an overlapping of the four and the five—manas and the buddhic principle—thus making the nine, or perfected man, the initiate. |
Ngay từ bây giờ cho đến giữa cuộc tuần hoàn tới sẽ có sự chồng lấn của số bốn và số năm —manas và nguyên khí Bồ đề—từ đó làm thành con số chín, tức con người hoàn thiện, vị điểm đạo đồ. |
557. VSK asks: “With the statement, ‘By a few …’ is DK referring to a few human individuals?” |
557. VSK hỏi: “Với câu ‘Chỉ một số ít…’ Chân sư DK đang nói về một vài cá nhân nhân loại chăng?” |
558. We recall that earlier in this Commentary we read of the perfect blending of the four and five making the nine which signaled the taking a certain major initiation, probably the fourth. |
558. Chúng ta nhớ rằng trước đây trong Luận Giải này đã đọc về sự hòa trộn hoàn hảo của bốn và năm làm thành chín, điều báo hiệu một cuộc Điểm Đạo trọng yếu nào đó, rất có thể là lần thứ tư. |
559. Perfected man is man of the fourth degree. The blending of buddhic with manas is the work of the remaining period of the fourth round and the period (up to the “Judgment Day”) in the fifth. |
559. Con người hoàn thiện là con người của đẳng cấp thứ tư. Sự hòa trộn của Bồ đề với manas là công việc của thời kỳ còn lại của cuộc tuần hoàn thứ tư và thời kỳ (cho đến “Ngày Phán Xét”) trong cuộc tuần hoàn thứ năm. |
560. The nine and the four go together. The goal of the ninth Creative Hierarchy (the human Creative Hierarchy) will be fulfilled when man takes the fourth degree and then polarize upon the buddhic plane. |
560. Số chín và số bốn đi cùng nhau. Mục tiêu của Huyền Giai Sáng Tạo thứ chín (Huyền Giai Sáng Tạo là nhân loại) sẽ được hoàn tất khi con người thọ đẳng cấp thứ tư và rồi phân cực trên cõi Bồ đề. |
561. Many of us can learn to participate in this overlapping, as we achieve increasing soul infusion and both build and master the antahkarana technique. |
561. Nhiều người trong chúng ta có thể học để tham dự vào sự chồng lấn này, khi chúng ta đạt mức được linh hồn thấm nhuần ngày càng tăng và vừa xây vừa làm chủ kỹ thuật antahkarana. |
It might also be remarked that more and more will the control of the fourth Kumara be evidenced and felt. On this I cannot enlarge, being only permitted to make the statement. |
Cũng có thể nhận xét rằng ngày càng nhiều hơn quyền kiểm soát của Kumara thứ tư sẽ được biểu lộ và cảm nhận. Về điều này tôi không thể khai triển, chỉ được phép nêu nhận định. |
562. VSK asks: “By the fourth Kumara, does DK refer to the Gemini Kumara, of the 6th ray on the astral subplane of the cosmic astral, or to Aries, the Fourth Ray Kumara?” (ref., EA, p. 34) |
562. VSK hỏi: “Bởi Kumara thứ tư, Chân sư DK có ý nói Kumara Song Tử, thuộc cung sáu trên cõi phụ cảm dục của cõi cảm dục vũ trụ, hay là Bạch Dương, Kumara Cung Bốn?” (tham chiếu, EA, tr. 34) |
563. Quite often in the Teaching, Sanat Kumara is known as the “fourth Kumara”. He is also known as the “first Kumara”. |
563. Rất thường trong Giáo huấn, Sanat Kumara được biết là “Kumara thứ tư”. Ngài cũng được biết là “Kumara thứ nhất”. |
564. We know that the influence of Sanat Kumara will be profound by the time of the “Judgment Day”. We are speaking of the period leading to the “Judgment Day”. It is thus fitting to consider Sanat Kumara as the “fourth Kumara” in this context. His control will grow from this time forth until that decisive planetary moment. |
564. Chúng ta biết ảnh hưởng của Sanat Kumara sẽ sâu xa vào thời “Ngày Phán Xét”. Chúng ta đang nói về thời kỳ dẫn đến “Ngày Phán Xét”. Do đó, phù hợp khi coi Sanat Kumara là “Kumara thứ tư” trong bối cảnh này. Quyền kiểm soát của Ngài sẽ gia tăng từ nay cho đến khoảnh khắc quyết định của hành tinh. |
The consciousness of the mass of the human family will gradually pass on to the fourth subplane of the mental plane, and be more and more controlled by purely concrete mind. |
Tâm thức của khối đại chúng gia đình nhân loại sẽ dần chuyển lên cõi phụ thứ tư của cõi trí, và ngày càng được kiểm soát bởi trí cụ thể thuần túy. |
565. This will mean that more and more human beings will express as personalities. Personality expression is directly related to the fourth sub-plane of the mental plane. This polarization will not mean necessarily that they have mastered the astral body. |
565. Điều này có nghĩa là ngày càng nhiều con người sẽ biểu lộ như phàm ngã. Biểu lộ phàm ngã liên hệ trực tiếp với cõi phụ thứ tư của cõi trí. Sự phân cực này không tất yếu có nghĩa là họ đã làm chủ thể cảm dục. |
566. It is interesting that this sub-plane should be correlated by DK with the “purely concrete mind”. Is there a degree of freedom on this level from any admixture with astralism—freedom from kama manas? Given the process to occur at the judgment day, it can be reasoned that such freedom would be far from complete. |
566. Điều thú vị là cõi phụ này được Chân sư DK liên hệ với “trí cụ thể thuần túy”. Liệu có một mức tự do trên tầng này khỏi mọi pha trộn với cảm dục—tức tự do khỏi trí-cảm? Với tiến trình sẽ xảy ra vào Ngày Phán Xét, có thể lý luận rằng sự tự do ấy còn xa mới hoàn toàn. |
Unless this is paralleled by a steady influx of egos on to the buddhic plane in conscious activity, and thus out of the control of manas pure and simple, a very serious condition will have to be handled by the Hierarchy. |
Trừ khi điều này song hành với một dòng ổn định các chân ngã đi vào cõi Bồ đề trong hoạt động tự thức, và như vậy ra ngoài sự kiểm soát của manas thuần tuý, thì Thánh Đoàn sẽ phải xử lý một tình huống rất nghiêm trọng. |
567. VSK asks: “Does this imply that the mass of humanity is now on the fifth subplane of the mental?” |
567. VSK hỏi: “Điều này có hàm ý rằng đại khối nhân loại hiện đang ở cõi phụ thứ năm của cõi trí?” |
568. May it be suggested that the mass of humanity is not there yet, but that the intelligentsia is. As for kama-manasic mind, it would seem that they would focus on the sixth sub-plane of the mental (counting from above). They can, after all think, but with what degree of emotional engagement do they think? |
568. Có thể đề nghị rằng đại khối nhân loại chưa ở đó, nhưng tầng lớp trí thức thì có. Còn đối với trí-cảm, dường như họ sẽ tập trung trên cõi phụ thứ sáu của cõi trí (đếm từ trên xuống). Dù sao, họ có thể nghĩ, nhưng họ nghĩ với mức độ nhập cảm xúc đến đâu? |
The work of the four Maharajahs who apportion karma within the ring-pass-not will reach its culminating point during the fourth round. |
Công việc của bốn Đại Vương phân phối nghiệp quả trong vòng-giới-hạn sẽ đạt đỉnh điểm trong cuộc tuần hoàn thứ tư. |
569. We are living in a very karmic round. There is much precipitation of karma and much subjection to the cross, as an instrument of karmic imposition. The buddhic plane (as we have learned) is involved in this dispensation of karma. |
569. Chúng ta đang sống trong một cuộc tuần hoàn rất “nghiệp quả”. Có nhiều sự ngưng tụ nghiệp và nhiều sự bị đặt dưới thập giá, như một khí cụ áp đặt nghiệp. Cõi Bồ đề (như chúng ta đã học) liên quan đến sự phân phối nghiệp này. |
570. When a human being is a fully mature member of the fifth kingdom of nature (i.e., as a Master) much of his earthly karma has been balanced. |
570. Khi một con người là một thành viên trưởng thành đầy đủ của giới thứ năm của thiên nhiên (tức là một Vị Thầy) phần lớn nghiệp địa cầu của y đã được quân bình. |
In the next round, the work of the Lipikas who handle affairs in connection with our system outside the ring-pass-not will become more prominent. |
Trong cuộc tuần hoàn kế tiếp, công việc của các Vị Lipika xử lý những sự vụ liên quan đến hệ của chúng ta bên ngoài vòng-giới-hạn sẽ trở nên nổi bật hơn. |
571. The number five accords with the Sirian vibration. Affairs which relate to our system are handled in great measure from Sirius and these particular Lipikas will emerge as more powerful under these more advanced conditions. |
571. Con số năm tương ưng với rung động Sirius. Những sự vụ liên hệ đến hệ của chúng ta phần lớn được xử lý từ Sirius và các Vị Lipika này sẽ xuất hiện đầy quyền năng hơn dưới các điều kiện cao tiến hơn ấy. |
572. But what round does DK mean? Does He simply mean another round of the Earth-chain, or does He mean a greater type of round? |
572. Nhưng Chân sư DK đang nói về cuộc tuần hoàn nào? Ngài chỉ nói đến một cuộc tuần hoàn nữa của Dãy Địa Cầu, hay ý Ngài là một loại tuần hoàn lớn hơn? |
573. Why should Lipikas Who handle affairs in relation to our entire solar system, become more prominent in the small amount of time necessary for the Earth-chain to pass through another chain round—not even a scheme round? |
573. Vì sao các Vị Lipika xử lý sự vụ liên hệ với toàn hệ mặt trời của chúng ta lại trở nên nổi bật hơn trong khoảng thời gian ít ỏi cần thiết để Dãy Địa Cầu đi qua một vòng Dãy nữa—thậm chí không phải một vòng hệ hành tinh? |
This is necessarily so, as the Lipika Lords dispense the law to those who have merged themselves with their divine principle, and are no longer held by the material forms of the three worlds. |
Điều này tất yếu như vậy, vì các Vị Lipika Chúa tể phân phối Định luật cho những ai đã hoà nhập mình với nguyên khí thiêng liêng của họ, và không còn bị các hình tướng vật chất của ba cõi giới kềm giữ nữa. |
574. The Maharajas, then, by inference, dispense the law to those who have not merged themselves with their divine principle and who are held by material forms of the three worlds. |
574. Như vậy, các Đại Vương, theo suy diễn, phân phối luật cho những ai chưa hoà nhập mình với nguyên khí thiêng liêng của họ và còn bị các hình tướng vật chất của ba cõi giới kềm giữ. |
575. The Lipikas work with a higher grade of human being—a more liberated human being who is polarized within the solar principle, minimally and perhaps with the principle conditioned by fire electric. |
575. Các Vị Lipika làm việc với một hạng con người cao hơn—một con người tự do hơn, đã phân cực trong nguyên khí thái dương, tối thiểu là như vậy, và có thể với nguyên khí được điều kiện bởi Lửa điện. |
The Lords of Karma, or the Maharajahs, work with the sons of men in the three worlds, and through manasic principle. |
Các Chúa Tể của Nghiệp Quả, hay các Đại Vương, làm việc với những người con của nhân loại trong ba cõi, và qua nguyên khí manasic. |
576. As stated. DK is very clear on this point and we have much to ponder when comparing the relative influence of these two types of Karmic Lords. |
576. Như đã nêu. Chân sư DK rất rõ ràng về điểm này và chúng ta có nhiều điều để suy ngẫm khi so sánh ảnh hưởng tương đối của hai hạng Chúa Tể Nghiệp này. |
577. In this case we see the preeminence of the three over the four. This is not always the case as the four control the three. |
577. Trong trường hợp này, chúng ta thấy địa vị trội hơn của số ba đối với số bốn. Điều này không phải lúc nào cũng thế, vì bốn kiểm soát ba. |