TCF 417-428: S4S9
2 – 18 February 2007 |
2 – 18 Tháng Hai 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở phông chữ 16, nhằm giúp dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Chú thích cuối trang và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở phông chữ 14. Phần Bình Giải xuất hiện ở phông chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc phần Bình Giải này cùng với cuốn TCF trong tầm tay, để đảm bảo tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. |
1. We take up the fourth section regarding Manas listed on page 343. The outline of the subjects we are pursuing is to be found on physical plane. 342. and 343. |
1. Chúng ta tiếp nhận phần thứ tư về manas được liệt kê ở trang 343. Dàn ý các chủ đề chúng ta đang theo đuổi có thể tìm thấy ở cõi hồng trần. 342 và 343. |
IV. THE FUTURE OF MANAS |
IV. TƯƠNG LAI CỦA MANAS |
It is only intended to handle this immense subject primarily in its relation to MAN, leaving the student to work out for himself much of what might be said, and to expand the concept from the unit to the group, and from the group to the totality of groups within the solar system. |
Chỉ dự định xử lý đề tài mênh mông này chủ yếu trong mối liên hệ của nó với CON NGƯỜI, để lại cho môn sinh tự khai triển nhiều điều có thể nói, và mở rộng khái niệm từ đơn vị sang nhóm, và từ nhóm sang tổng thể các nhóm trong hệ mặt trời. |
2. We are dealing with manas in relation to man. Here are the possible applications: |
2. Chúng ta đang đề cập đến manas trong mối liên hệ với con người. Đây là những ứng dụng có thể: |
a. To Man—the unit within the group |
a. Với Con Người—đơn vị trong nhóm |
b. To the group—which we might consider the planetary logoic level |
b. Với nhóm—mà chúng ta có thể xem ở cấp độ Hành Tinh Thượng đế |
c. To the totality of groups within the solar system. |
c. Với tổng thể các nhóm trong hệ mặt trời. |
3. We can attempt to understand how all of these units and congeries of units are correlated with one another and how, together, they serve the Purpose of the “One in Whom they live and move and have their being”. |
3. Chúng ta có thể cố gắng hiểu cách tất cả những đơn vị và những tập hợp đơn vị này tương quan với nhau và làm thế nào, cùng nhau, chúng phụng sự Thiên Cơ của “Đấng trong Ngài họ sống, vận động và có hiện hữu của mình”. |
We will only touch upon the development of the mind in man and hint at some probable developments; |
Chúng ta sẽ chỉ chạm đến sự phát triển của thể trí nơi con người và ám chỉ một số phát triển có thể xảy ra; |
4. There will be a prominent manasic development in the second decanate of the Aquarian Age under Mercury. Additionally, regarding the development of manas in the relatively immediate future, the following is of moment: |
4. Sẽ có một phát triển manasic nổi bật trong thập độ thứ hai của Kỷ Bảo Bình dưới ảnh hưởng Sao Thủy. Thêm nữa, liên quan đến sự phát triển của manas trong tương lai tương đối gần, điều sau đây là hệ trọng: |
it is worth while to note particularly that as far as the evolution of manas in this round is concerned its highest efflorescence may be looked for during the next five hundred years. (EP I 498) |
đáng lưu ý đặc biệt rằng xét về sự tiến hóa của manas trong cuộc tuần hoàn này đỉnh nở rộ cao nhất của nó có thể được trông đợi xảy ra trong năm trăm năm tới. (EP I 498) |
we shall endeavour to show that manas, as it evolves, leads to certain distinct characteristics, which [418] distinguish it from other developments which may be seen. |
chúng ta sẽ cố gắng cho thấy rằng manas, khi nó tiến hóa, dẫn đến những đặc điểm nhất định, [418] phân biệt nó với các phát triển khác có thể thấy được. |
5. So we shall distinguish the development of manas from other parallel developments. |
5. Vì vậy chúng ta sẽ phân biệt sự phát triển của manas với các phát triển song song khác. |
The subject therefore will be discussed under the following subheadings: |
Do đó, đề tài sẽ được thảo luận dưới các tiểu mục sau: |
1. The characteristics of manas. |
1. Những đặc điểm của manas. |
2. Probable developments of the human mind. |
2. Những phát triển có thể của thể trí con người. |
3. Manas in the final rounds. |
3. Manas trong các cuộc tuần hoàn cuối. |
In studying all these points the emphasis is, of course, to be laid upon the future, and I enlarge not upon that which is already developed. |
Khi nghiên cứu tất cả các điểm này, dĩ nhiên, cần đặt trọng tâm vào tương lai, và tôi sẽ không triển khai thêm về điều đã phát triển rồi. |
6. This has already been amply done. |
6. Điều này đã được làm quá đầy đủ. |
1. Characteristics of manas. |
1. Những đặc điểm của manas. |
The main characteristics of manas might be summed up under three heads: |
Những đặc điểm chính của manas có thể tóm lại dưới ba đầu mục: |
a. Discrimination. |
a. Phân biện. |
b. Ordered activity. |
b. Hoạt động có trật tự. |
c. Adaptability. |
c. Khả năng thích nghi. |
7. When we attempt to assign these characteristics to the appropriate rays, it is reasonable to conclude— |
7. Khi chúng ta cố gắng gán những đặc điểm này cho các cung tương ứng, có lý để kết luận— |
a. Discrimination—ray five |
a. Phân biện—cung năm |
b. Ordered activity—ray seven |
b. Hoạt động có trật tự—cung bảy |
c. Adaptability—ray three |
c. Khả năng thích nghi—cung ba |
8. Interestingly these qualities have a relation to be found in EP I, 150, when the characteristics of the or a One About Whom Naught May Be Said are described: |
8. Thú vị là những phẩm tính này có một liên hệ được tìm thấy trong EP I, 150, khi các đặc trưng của Đấng hay một Đấng Bất Khả Tư Nghị được mô tả: |
1. Impulse towards activity. [R3] |
1. Xung lực hướng hoạt động. [C3] |
2. Active impulse towards organisation. [R3. and R7] |
2. Xung lực hoạt động hướng đến tổ chức. [C3 và C7] |
3. Active organised impulse towards a definite purpose. [R3. and R7. and R1] (EP I 150) |
3. Xung lực hoạt động được tổ chức hướng đến một mục đích xác định. [C3 và C7 và C1] (EP I 150) |
Let us study these a little and note wherein in days and cycles to come they will be seen working out. |
Chúng ta hãy khảo sát đôi chút và ghi nhận rằng trong những ngày tháng và chu kỳ sắp tới chúng sẽ được thấy bộc lộ như thế nào. |
9. The observational approach is recommended. |
9. Phương pháp quan sát được kiến nghị. |
a. Discrimination. This is necessarily almost the statement of a platitude. All students recognise the discriminative quality of manas and its selective capacity; all recognise the faculty in man which enables him to distinguish intelligently between the Self and the Not-Self. What we are apt to forget is that this faculty persists on all planes, and is threefold in manifestation: |
a. Phân biện. Đây hầu như là một phát biểu mang tính sáo ngữ. Tất cả môn sinh đều nhận biết phẩm tính phân biện của manas và năng lực tuyển chọn của nó; tất cả đều nhận ra năng lực nơi con người cho phép y phân biệt một cách thông tuệ giữa Ngã và Phi-Ngã. Điều chúng ta thường quên là năng lực này tồn tại trên mọi cõi, và biểu lộ theo ba phương diện: |
10. Let us list the three factors of discrimination brought forth in the section above: |
10. Chúng ta hãy liệt kê ba yếu tố của phân biện nêu ra ở đoạn trên: |
a. Discriminative quality |
a. Phẩm tính phân biện |
b. Selective capacity |
b. Năng lực tuyển chọn |
c. Intelligent distinguishing between Self and Not-Self |
c. Phân biệt một cách thông tuệ giữa Ngã và Phi-Ngã |
11. The faculty of discrimination is based upon the detection of difference; its result is the ability to say, ‘This is not That’. |
11. Năng lực phân biện dựa trên sự phát hiện khác biệt; hệ quả của nó là khả năng nói, ‘Cái này không phải Cái kia’. |
12. We note that this thought is exactly contrary to the ancient Indian Wisdom which proclaims, “Thou art That”. |
12. Chúng ta ghi nhận rằng tư tưởng này trái ngược hẳn với Minh Triết Ấn cổ vốn tuyên xưng, “Ngươi là Cái Ấy”. |
First. Discrimination between the I-consciousness, and that which is cognised in the external world. This is the ability to distinguish between oneself and all other forms extant. It is universally developed and has reached a fairly high stage of evolution. |
Thứ nhất. Phân biện giữa tâm thức Tôi và cái được nhận thức trong thế giới bên ngoài. Đây là khả năng phân biệt giữa chính mình và mọi hình tướng khác đang hiện hữu. Nó được phát triển một cách phổ quát và đã đạt đến một trình độ tiến hoá khá cao. |
13. We will note that the manner in which discrimination is described is applied to the realm of consciousness and involves the participation of the “I-consciousness”. Many acts of discrimination do not take the discriminator (the “I”) into consideration. |
13. Chúng ta sẽ ghi nhận rằng cách mô tả phân biện được áp dụng cho lĩnh vực tâm thức và bao hàm sự tham dự của “tâm thức Tôi”. Nhiều hành vi phân biện không tính đến chủ thể phân biện (“Tôi”). |
14. This is the first level of discrimination and relates to the personality level of consciousness. The observing self or “I” is distinguished from that (within the external world) which is observed. This is the first level of discrimination between subject and object. The object is found within the world of the senses. |
14. Đây là mức phân biện thứ nhất và liên hệ đến cấp độ tâm thức phàm ngã. Tự ngã quan sát hay “Tôi” được phân biệt khỏi cái (trong thế giới bên ngoài) bị quan sát. Đây là mức phân biện thứ nhất giữa chủ thể và đối tượng. Đối tượng được tìm thấy trong thế giới giác quan. |
Second. Discrimination between the Ego and the Personality. |
Thứ hai. Phân biện giữa Chân ngã và Phàm ngã. |
15. This is a higher level of discrimination. |
15. Đây là một mức phân biện cao hơn. |
This narrows the concept down to the sphere of a man’s own consciousness, and enables him to differentiate between his subjective self or soul, and the bodies which hold that soul enshrined. |
Điều này thu hẹp khái niệm lại trong phạm vi tâm thức riêng của một người, và cho phép y phân biệt giữa tự ngã chủ quan hay linh hồn, và các thể đang bao bọc linh hồn ấy như trong một đền thờ. |
16. People functioning at the first level often regard their bodies or vehicles as the self. This of course is a fundamental error to which a higher form of discrimination needs to be applied. |
16. Những người hoạt động ở mức thứ nhất thường xem các thể hay vận cụ của mình là tự ngã. Dĩ nhiên đây là một sai lầm căn để mà một hình thức phân biện cao hơn cần được áp dụng. |
17. Once one is disidentified from one’s vehicles, there arises a growing ability to identify as the soul. A virtuous circle is created as the more easily one identifies as a soul, the more easily one continues to disidentify from all that is not that soul. |
17. Một khi người ta không còn đồng hóa với các vận cụ của mình, thì nảy sinh một khả năng ngày càng tăng để đồng hóa như linh hồn. Một vòng tròn thiện được sinh thành vì càng dễ đồng hóa như linh hồn bao nhiêu, thì càng dễ tiếp tục không đồng hóa với mọi cái không phải linh hồn bấy nhiêu. |
This is not [419] by any means so universally developed. |
Điều này [419] chắc chắn chưa được phát triển phổ quát như vậy. |
18. While the ability to distinguish between the “I” and the external world is considerably developed among modern humanity, the ability to know oneself as a soul as distinct from the personality and its vehicles is far rarer. |
18. Trong khi khả năng phân biệt giữa “Tôi” và thế giới bên ngoài đã phát triển đáng kể giữa nhân loại hiện đại, thì khả năng tự biết mình như một linh hồn phân biệt với phàm ngã và các vận cụ của nó hiếm hoi hơn nhiều. |
Most men do not as yet distinguish with accuracy between themselves as the THINKER, persistent in time and space, and the vehicle through which they think, which is ephemeral and transient. |
Đa số người chưa phân biệt chính xác giữa bản thân như là Người Tư tưởng, bền vững trong thời gian và không gian, và vận cụ qua đó họ tư duy, vốn phù du và chóng qua. |
19. Let as look at some equivalences. There are three terms which describe man as a subjective being: |
19. Chúng ta hãy xem vài tương đương. Có ba thuật ngữ mô tả con người như một hữu thể chủ quan: |
a. The soul |
a. Linh hồn |
b. The Ego |
b. Chân ngã |
c. The Thinker |
c. Người Tư tưởng |
20. We see a very important realization: the Thinker is “persistent in time and space”. Thus is stated the continuity of soul consciousness; this continuity is undisrupted by that which is experienced. |
20. Chúng ta thấy một nhận thức rất quan trọng: Người Tư tưởng “bền vững trong thời gian và không gian”. Như vậy, tính liên tục của tâm thức linh hồn được xác lập; tính liên tục này không bị gián đoạn bởi những gì kinh nghiệm được. |
21. Each of us must ask within: “Do I know myself as a soul distinct from myself as a personality?” |
21. Mỗi người chúng ta phải tự hỏi: “Tôi có biết mình như một linh hồn phân biệt với chính mình như một phàm ngã không?” |
The real recognition of this essential duality, and the scientific appreciation of it is to be seen in the mystics, the advanced thinkers of the race, the conscious aspirants, and those nearing the Portal of Initiation. |
Sự nhận biết thực sự về nhị nguyên tính căn để này, và sự đánh giá nó một cách khoa học được thấy nơi các nhà thần bí, những nhà tư tưởng cấp tiến của nhân loại, những người chí nguyện tự thức, và những người đang đến gần Cổng Điểm đạo. |
22. Four types of human beings are mentioned as capable of this recognition of essential duality: |
22. Bốn loại người được nêu là có khả năng nhận biết nhị nguyên tính căn để này: |
a. The mystics |
a. Các nhà thần bí |
b. The advanced thinkers of the race |
b. Những nhà tư tưởng cấp tiến của nhân loại |
c. The conscious aspirants |
c. Những người chí nguyện tự thức |
d. Those nearing the Portal of Initiation |
d. Những người đang đến gần Cổng Điểm đạo |
23. We note that the term “scientific” is applied even to the mystics, which is interesting. By “scientific”, in this context, we may mean produced by a specific method and replicable. |
23. Chúng ta lưu ý rằng thuật ngữ “khoa học” cũng được áp cho cả các nhà thần bí, điều này thú vị. “Khoa học”, trong ngữ cảnh này, có thể hiểu là được tạo ra bởi một phương pháp xác định và có thể lặp lại. |
24. There is also some overlap in these categories and it is possible for a human being to fit into all categories simultaneously. |
24. Cũng có sự chồng lắp trong các loại hình này và một con người có thể đồng thời phù hợp với tất cả. |
25. These internal ‘recognitions of distinction’ are signals of the degree of spiritual advancement of the perceiver. |
25. Những “nhận biết phân biệt” nội tâm này là dấu hiệu cho mức độ tiến bộ tinh thần của chủ thể tri nhận. |
Third. Discrimination between soul and Spirit, or the realisation by the man that not only can he say, “I am”; not only can he realise that “I am That”; but that he can advance to a still further realisation, and say, “I am That I am.” |
Thứ ba. Phân biện giữa linh hồn và Tinh thần, hay sự nhận ra bởi con người rằng không chỉ y có thể nói, “Ta là”; không chỉ y có thể nhận ra rằng “Ta là Cái Ấy”; mà y còn có thể tiến đến một nhận ra cao hơn nữa và nói, “Ta là Cái Ấy Ta là.” |
26. There are three categories of realization and identification of which the human being is capable: |
26. Có ba hạng nhận ra và đồng nhất mà con người có khả năng: |
a. The “I am” consciousness appears when he can discriminated between the “I” and the external environment. |
a. Tâm thức “Ta là” xuất hiện khi y có thể phân biệt giữa “Tôi” và môi trường bên ngoài. |
b. The “I am That” consciousness appears when he can discriminate between himself as an Ego and himself as a personality. |
b. Tâm thức “Ta là Cái Ấy” xuất hiện khi y có thể phân biệt giữa chính mình như một Chân ngã và chính mình như một phàm ngã. |
c. The “I am That I am” consciousness appears when he can discriminate between himself as Spirit or “pure being” and himself as a soul, united to all other souls. |
c. Tâm thức “Ta là Cái Ấy Ta là” xuất hiện khi y có thể phân biệt giữa chính mình như Tinh thần hay “hiện hữu thuần túy” và chính mình như một linh hồn, hiệp nhất với mọi linh hồn khác. |
27. We will recognize these three mantrams as associated with the three stages of expression of the sign Leo. |
27. Chúng ta sẽ nhận ra ba mantram này gắn với ba giai đoạn biểu lộ của cung Sư Tử. |
In all these expansions and appreciations the discriminative faculty of manas is utilised. |
Trong tất cả những sự khai mở và đánh giá này, năng lực phân biện của manas được sử dụng. |
28. We have been given a list of “expansions” and “appreciations”. |
28. Chúng ta đã được trao một danh sách các “khai mở” và “đánh giá”. |
29. They are “expansions” because the meaning of the “I” is progressively enlarged through the successive stages. |
29. Chúng là những “khai mở” vì ý nghĩa của “Tôi” được mở rộng dần qua những giai đoạn tuần tự. |
30. They are “appreciations” because each new realization is accompanied by ‘spiritual delight’. The term “appreciation” also suggests acquisition. That which is acquired with each progressive realization is light and wisdom. “Appreciation”, as well, denotes re-cognition. |
30. Chúng là những “đánh giá” vì mỗi nhận ra mới được tháp tùng bởi ‘hoan hỷ tinh thần’. Thuật ngữ “đánh giá” cũng gợi “sở đắc”. Điều được sở đắc với mỗi nhận ra tiến bộ là ánh sáng và minh triết. “Đánh giá”, đồng thời, cũng hàm nghĩa tái-nhận ra. |
Therefore, we can see for ourselves the future development, and whereto it will lead mankind. |
Do đó, chúng ta có thể tự thấy sự phát triển tương lai, và nhân loại sẽ được dẫn tới đâu. |
31. DK speaks of how we shall progress into higher states of consciousness through the exercise of ‘psycho-spiritual discrimination’. |
31. DK nói về cách chúng ta sẽ tiến vào những trạng thái tâm thức cao hơn qua việc vận dụng ‘phân biện tâm-linh tinh thần’. |
Man now knows himself as a separated unit of consciousness; he NOW distinguishes between himself and all other materialised selves; |
Con người ngày nay biết mình như một đơn vị tâm thức tách biệt; hiện NAY y phân biệt giữa chính mình và mọi tự-ngã được hiện hình khác; |
32. This is a distinction which is not specifically discussed in relation to the three levels of discrimination. |
32. Đây là một phân biệt không được thảo luận riêng trong ba cấp độ phân biện. |
33. In short, the human being knows himself to be distinct from other human beings. |
33. Tóm lại, con người biết mình khác với những con người khác. |
34. The capitalization of the word “NOW” suggests that this was not always the case. Under the spell of tribal consciousness this is less the case. |
34. Việc viết hoa từ “NAY” gợi rằng trước đây không phải luôn như vậy. Dưới sức quyến rũ của tâm thức bộ lạc, điều này kém đúng hơn. |
he now realises himself as distinct from every other functioning sphere of matter from the materialised Logos to the cell in his own physical body, and the cell in all bodies on the physical plane. |
y giờ đây nhận ra mình là khác biệt với mọi cầu trường vật chất khác—từ Thượng đế được hiện hình đến tế bào trong chính thân xác y, và tế bào trong mọi thân xác ở cõi hồng trần. |
35. Within the world of manifestation we have “functioning spheres of matter” ensouled by a wide range of intelligences—conscious and unconscious. |
35. Trong thế giới hiện lộ, chúng ta có những “cầu trường vật chất” được phú linh bởi một phổ rộng các trí năng—hữu thức và vô thức. |
36. The “I” knows that it is different from any type of being manifesting through any sphere or matter. |
36. “Tôi” biết rằng nó khác với bất kỳ loại hữu thể nào đang biểu lộ qua bất kỳ cầu trường vật chất nào. |
This separative instinct, this distinguishing self-centredness has been the nursery wherein the infant, man, has segregated himself until he is of full strength, and able to take his share in the work of his group. |
Bản năng phân ly, tính tự tâm phân biệt này đã là vườn ươm nơi ấu nhi là nhân loại đã tự biệt lập cho đến khi nó đủ sức mạnh, và có thể gánh phần công việc của nhóm mình. |
37. The “separative instinct” provides a necessary condition of limitation in which the infant consciousness can grow to a degree of strength sufficient to participate in group work. |
37. “Bản năng phân ly” tạo ra một điều kiện giới hạn cần thiết trong đó tâm thức ấu thời có thể lớn lên đến mức đủ mạnh để tham dự công việc nhóm. |
38. Separation induces self-reliance. |
38. Phân ly gây nên tự lực. |
39. In seeking to understand the quality of energy involved in this type of early consciousness, we find the prominence of Leo and of the Sun (considered in its lower expression). |
39. Khi tìm hiểu phẩm chất năng lượng liên can trong kiểu tâm thức sơ kỳ này, chúng ta thấy sự nổi bật của cung Sư Tử và Mặt Trời (xét ở biểu lộ thấp của nó). |
40. Self-consciousness must be protected before the human being can become correctly group conscious. |
40. Tự thức phải được bảo hộ trước khi con người có thể trở nên đúng đắn là nhóm thức. |
Only the voluntary merging of interest and of aim is of value, and only that is seen in man as he nears the final part of the path of evolution. |
Chỉ sự dung hòa tự nguyện về lợi ích và mục đích mới có giá trị, và chỉ điều đó mới được thấy nơi con người khi y đến gần đoạn cuối của con đường tiến hóa. |
41. We understand that many millions of years of human evolution must occur before there can be a “voluntary merging of interest and of aim”. |
41. Chúng ta hiểu rằng cần hàng triệu năm tiến hóa nhân loại trước khi có thể có “sự dung hòa tự nguyện về lợi ích và mục đích”. |
42. We might say that this subjugation of self begins with the unfoldment of the sixth petal of the egoic lotus; perhaps during the later unfoldment of the fifth petal it can be visioned. |
42. Chúng ta có thể nói rằng sự chế ngự tính vị kỷ và sự tăng trưởng của tâm thức xã hội là điều kiện tiên quyết tạo ra sự dung hòa này. |
43. The overcoming of selfishness and the growth of the social consciousness is required to produce this merging. |
43. Sự vượt qua tính ích kỷ và sự phát triển của tâm thức xã hội là điều cần thiết để tạo ra sự hợp nhất này. |
It is incident upon an earlier stage of intense self-assertion and intense self-realisation. This stage is with us now; it marks all manifestation, and is the basis of the preservation of identity. |
Nó là kết quả của một giai đoạn sớm hơn về tự khẳng định mãnh liệt và tự nhận thức mãnh liệt. Giai đoạn này hiện đang ở với chúng ta; nó đóng dấu lên mọi biểu lộ, và là nền tảng của việc bảo tồn căn tính. |
44. The phase of focussed personality development lies before the majority of humanity. |
44. Giai đoạn phát triển phàm ngã tập trung nằm ở phía trước đối với đa số nhân loại. |
45. Let us ponder this: the “stage of intense self-assertion and intense self-realization” precedes the stage of the “voluntary merging of interest and of aim”. |
45. Hãy suy ngẫm điều này: “giai đoạn của tự khẳng định mãnh liệt và tự nhận thức mãnh liệt” đi trước giai đoạn “dung hòa tự nguyện về lợi ích và mục đích”. |
46. There must be a clarification and reinforcement of that which is to be merged before the merging can begin, otherwise a true group with semi-autonomous contributing centers of quality cannot be created. |
46. Phải làm rõ và tăng cường cái sẽ được dung hợp trước khi sự dung hợp có thể bắt đầu, nếu không thì không thể hình thành một nhóm chân chính với các trung tâm bán-tự trị đóng góp phẩm chất của mình. |
47. Without passage through a prolonged stage of apparent separativeness, distinctiveness of identity cannot be fostered. In this instance, separativeness is literally self-protection. |
47. Không đi qua một giai đoạn kéo dài có vẻ phân ly, thì không thể nuôi dưỡng tính biệt ngã của căn tính. Trong trường hợp này, phân ly thực sự là sự tự-bảo vệ. |
48. We see the Leo theme evident. |
48. Chúng ta thấy chủ âm cung Sư Tử lộ rõ. |
49. DK seems to be telling us that this state of self-assertion and self-realization is with us at this particular stage of humanity’s development. |
49. DK dường như đang nói rằng trạng thái tự khẳng định và tự nhận thức này đang hiện hữu ở giai đoạn phát triển hiện tại của nhân loại. |
50. Underlying the stage of the separative consciousness is a deep insecurity regarding potential loss of identity or loss of center. It is fundamentally the return to un-centered animal consciousness is feared. |
50. Nền tảng của giai đoạn tâm thức phân ly là một nỗi bất an sâu xa về khả năng mất căn tính hay mất trung tâm. Căn để là nỗi sợ quay trở lại tâm thức thú tính vô trung tâm. |
It distinguishes: |
Nó phân biệt: |
[420] |
|
The Logos and all forms within His body. |
Thượng đế và mọi hình tướng trong Thân của Ngài. |
The planetary Logoi and all forms within Their bodies. |
Các Hành Tinh Thượng đế và mọi hình tướng trong Thân của Các Ngài. |
Man and all forms within his body. |
Con người và mọi hình tướng trong thân thể y. |
51. This type of consciousness is highly discriminative and clarifies the distinction of one thing from another. |
51. Kiểu tâm thức này có tính phân biện cao và làm rõ sự khác biệt của cái này với cái kia. |
52. Without this type of consciousness, consciousness would become a sphere of confusion. Subject and object would be hopelessly mixed. |
52. Không có kiểu tâm thức này, tâm thức sẽ trở thành một cảnh giới hỗn mang. Chủ thể và đối tượng sẽ bị hòa lẫn vô vọng. |
That which must be emphasised is the little realised concept that this assertion of “I am” distinguishes not only man, but is the mantric word which preserves the integrity of all groups likewise. |
Điều cần nhấn mạnh là quan niệm ít được nhận ra rằng việc khẳng định “Ta là” này không chỉ phân biệt con người, mà còn là linh từ mantram bảo tồn tính toàn vẹn của mọi nhóm. |
53. This is an important statement: groups, too, have an identity which must be strengthened and preserved. Groups can become egoistic just as the individual human being can. Groups, too, must perhaps pass through that separative stage during which they are able to assure themselves of their identity and strengthen it. |
53. Đây là một mệnh đề quan trọng: các nhóm cũng có một căn tính cần được tăng cường và bảo tồn. Các nhóm có thể trở nên ngã mạn cũng như cá nhân con người. Các nhóm cũng có lẽ phải đi qua giai đoạn phân ly trong đó họ có thể tự bảo đảm căn tính của mình và tăng cường nó. |
54. ‘Group-conscious groups’ are those recognizing and expressing unity between themselves and other groups. This is far rarer than the expression of soul-inspired unity between individuals. |
54. Những ‘nhóm có nhóm thức’ là những nhóm nhận biết và biểu lộ hợp nhất giữa chính họ với các nhóm khác. Điều này hiếm hơn nhiều so với biểu lộ hợp nhất do linh hồn gợi hứng giữa các cá nhân. |
When man can say “I am That” he is beginning to sense his oneness with his group. |
Khi con người có thể nói “Ta là Cái Ấy” y bắt đầu cảm nhận tính nhất thể với nhóm của mình. |
55. This is the second of the Leo phrases, and rather than being ruled by the isolative “Sun”, it is ruled by Neptune (veiled by the Sun)—the energy which overcomes the distinction between boundaries. There is a close connection between Neptune and the realization of Oneness. |
55. Đây là câu mantram thứ hai của Sư Tử, và thay vì bị chi phối bởi “Mặt Trời” có tính cô lập, nó chịu sự chi phối của Sao Hải Vương (được Mặt Trời che phủ)—năng lượng vượt qua ranh giới giữa các biên cương. Có mối liên hệ mật thiết giữa Sao Hải Vương và nhận thức về Nhất Thể. |
When groups make a similar assertion they are beginning to realise their identity with all other groups. |
Khi các nhóm đưa ra khẳng định tương tự, họ bắt đầu nhận ra căn tính của mình với mọi nhóm khác. |
56. They then become cooperative groups—soul-inspired. |
56. Khi đó họ trở thành những nhóm hợp tác—được linh hồn gợi hứng. |
When a planetary Logos echoes the words “I am That” He is approaching the hour of synthesis, or of absorption. |
Khi một Hành Tinh Thượng đế vọng lên lời “Ta là Cái Ấy” Ngài đang đến gần giờ phút tổng hợp, hay hấp nhập. |
57. This would mean that the stage of soul-infusion is almost completed in the life of the Planetary Logos. This stage of soul-infusion precedes the stage of synthesis or absorption governed by the Spirit. |
57. Điều này có nghĩa là giai đoạn linh hồn thấm nhuần hầu như đã hoàn tất trong đời sống của Hành Tinh Thượng đế. Giai đoạn được linh hồn thấm nhuần đi trước giai đoạn tổng hợp hay hấp nhập do Tinh thần chi phối. |
58. Under the mantram “I am That” the Planetary Logos (Himself a group) realizes His unity with other Planetary Logoi and other groups of Planetary Logoi. |
58. Dưới mantram “Ta là Cái Ấy” Hành Tinh Thượng đế (tự thân là một nhóm) nhận ra sự hợp nhất của Ngài với các Hành Tinh Thượng đế khác và các nhóm Hành Tinh Thượng đế khác. |
When a solar Logos utters the words, a year of Brahma will be drawing to a close, and the hour of conscious merging with His greater group will be approaching. |
Khi một Thái dương Thượng đế xướng lên những lời này, một Năm của Brahma sẽ đang gần khép lại, và giờ phút hợp nhất có ý thức với Nhóm Lớn hơn của Ngài sẽ đến gần. |
59. This is a fascinating statement. A “year of Brahma” is one one-hundredth of an occult century (which represents the full life of a Solar Logos as He manifests through a single solar system). |
59. Đây là một phát biểu đầy lôi cuốn. “Một Năm của Brahma” là một phần một trăm của một thế kỷ huyền môn (đại diện cho trọn đời sống của một Thái dương Thượng đế khi Ngài biểu lộ qua một hệ mặt trời đơn nhất). |
60. Given that soul consciousness occurs very late in the life cycle of entities, it is surprising that only a year of Brahma should have elapsed when the soul realization of “I am That” is achieved. The time scale seems entirely out of proportion. |
60. Xét rằng tâm thức linh hồn xuất hiện rất muộn trong chu trình đời sống của các hữu thể, thật đáng ngạc nhiên khi chỉ một Năm của Brahma đã trôi qua khi đạt được nhận thức linh hồn “Ta là Cái Ấy”. Tỷ lệ thời gian dường như hoàn toàn bất cân xứng. |
61. The Solar Logos’ greater group is the group which constitutes the expression of a Cosmic Logos. |
61. Nhóm Lớn hơn của Thái dương Thượng đế là nhóm cấu thành biểu lộ của một Thượng đế Vũ Trụ. |
62. Are we to understand that the period during which the Solar Logos actually begins to merge with other Solar Logoi in His Cosmic Logos and eventually into the Cosmic Logos, itself, requires ninety-nine one hundredths of the solar logoic life cycle? One senses that the information given is blinded. |
62. Chúng ta sẽ hiểu rằng khoảng thời gian trong đó Thái dương Thượng đế thực sự bắt đầu dung hợp với các Thái dương Thượng đế khác trong Thượng đế Vũ Trụ của Ngài và cuối cùng vào chính Thượng đế Vũ Trụ, đòi đến chín mươi chín phần trăm chu kỳ đời sống của Thái dương Thượng đế? Người ta cảm nhận rằng thông tin được đưa ra đã được che đậy. |
63. What does not make sense about the statement (given what we know) is that, presently, the Solar Logos is half way through His incarnation (cf. TCF 282, 384, 415) or a bit more. |
63. Điều không hợp lý về phát biểu này (xét theo những gì chúng ta biết) là hiện nay, Thái dương Thượng đế đang đi được nửa chừng kỳ lâm phàm của Ngài (x. TCF 282, 384, 415) hoặc nhỉnh hơn đôi chút. |
The involutionary process is over practically and the evolutionary is approximately midway through. (TCF 415) |
Tiến trình giáng hạ tiến hoá hầu như đã chấm dứt và thăng thượng tiến hoá thì xấp xỉ ở giữa chặng. (TCF 415) |
Second. Both are at their point of deepest involution. (TCF 282) |
Thứ hai. Cả hai đều ở điểm giáng hạ sâu nhất. (TCF 282) |
64. And there are other references to this point. In a Solar Logos Who has lived half an occult century, some fifty years of Brahma will have elapsed. |
64. Và còn những tham chiếu khác đến điểm này. Ở nơi một Thái dương Thượng đế đã sống được nửa một thế kỷ huyền môn, thì khoảng năm mươi năm của Brahma sẽ đã trôi qua. |
65. The only way around this apparent contradiction is to interpret the words, “a year of Brahma will be drawing to a close”, as allowing that many years of Brahma had preceded the one that is drawing to a close. This would mean that when a certain one of many years of Brahma is drawing to a close, the Solar Logos will have achieved. From this perspective, we will not know which particular year of Brahma in the long life cycle of the Solar Logos is drawing to a close, but we will know that it is a particular one (or to be found in a particular period of Brahma’s life when the hour of “conscious merging” can occur). |
65. Cách duy nhất để hoá giải mâu thuẫn bề ngoài này là giải nghĩa các từ “một năm của Brahma sẽ đến hồi kết” theo hướng cho phép rằng đã có nhiều năm của Brahma đi trước năm đang đến hồi kết ấy. Điều này có nghĩa là khi một cái nhất định trong nhiều năm của Brahma đang đến hồi kết, Thái dương Thượng đế sẽ đạt thành. Từ phối cảnh này, chúng ta sẽ không biết năm nào là năm cụ thể của Brahma trong chu kỳ sống dài lâu của Thái dương Thượng đế đang đến hồi kết, nhưng chúng ta sẽ biết đó là một năm đặc thù (hoặc nằm trong một giai đoạn đặc thù trong đời Brahma khi giờ phút “hợp nhất có ý thức” có thể xảy ra). |
Broadly (in relation to man) it might be stated that: |
Nói rộng (liên hệ đến con người) có thể nói rằng: |
“I am” refers to the personality consciousness on three lower planes, or to all that is considered as inferior to the causal body. It concerns a man’s realisation of his place upon the globe within a chain. |
“Ta là” ám chỉ tâm thức phàm ngã trên ba cõi thấp, hoặc tất cả những gì được xem là thấp hơn thể nguyên nhân. Nó liên quan đến sự nhận ra của một người về vị trí của mình trên một bầu hành tinh trong một dãy. |
66. We are given the context in which the “I am” realization is conceived. |
66. Chúng ta được cho biết bối cảnh trong đó sự nhận ra “Ta là” được hình dung. |
67. The “I am” realization requires at least some degree of mentality, which should go to prove that, if this realization is achieved upon the fourth globe of the Earth-chain, that globe cannot be a strictly dense, material globe. |
67. Sự nhận ra “Ta là” đòi hỏi ít nhất một mức độ trí năng nào đó, điều này cho thấy rằng, nếu sự nhận ra này đạt được trên bầu thứ tư của Dãy Địa Cầu, thì bầu ấy không thể là một bầu hoàn toàn đậm đặc, vật chất. |
68. If we look at a planetary scheme, the globe level is related to the personality, the chain level to the soul and the scheme level to the Monad. |
68. Nếu nhìn vào một hệ hành tinh, cấp độ bầu hành tinh liên hệ với phàm ngã, cấp độ dãy liên hệ với linh hồn và cấp độ hệ hành tinh liên hệ với Chân thần. |
“I am That” refers to his egoic consciousness, and to the planes of the Triad. |
“Ta là Cái Đó” ám chỉ tâm thức chân ngã của y, và các cõi của Tam nguyên tinh thần. |
69. This statement is important; it tells us that the “I am That” realization is not limited to the higher mental planes and to the causal body. The true soul or Ego is focussed upon the planes of the spiritual triad. This statement suggests this fact. |
69. Lời này quan trọng; nó cho chúng ta biết rằng sự nhận ra “Ta là Cái Đó” không bị giới hạn vào các cõi thượng trí và thể nguyên nhân. Linh hồn hay Chân ngã đích thực được định tâm trên các cõi của Tam nguyên tinh thần. Lời này gợi ý sự kiện đó. |
It concerns a man’s realisation of his place within the chain, and his relationship to the group of which he forms a part. |
Nó liên quan đến sự nhận ra của một người về vị trí của mình trong dãy, và mối liên hệ của y với nhóm mà y là một phần tử. |
70. The “I am That” realization concerns not man’s place upon a globe within a chain, but his place within the chain itself. Presumably those who have achieved this realization have greater freedom within a chain than do those who have achieved the first realization (who may be more confined to a globe) |
70. Sự nhận ra “Ta là Cái Đó” không liên quan đến vị trí của y trên một bầu trong một dãy, mà liên quan đến vị trí của y trong chính dãy. Có thể những người đạt được sự nhận ra này có tự do lớn hơn trong một dãy so với những người đạt được sự nhận ra thứ nhất (những người có thể bị giới hạn nhiều hơn trong một bầu). |
71. We must not imagine that a planetary chain is as depicted in the theosophical diagrams. We really have no idea concerning the spatial distribution of the globes of a chain or whether they are distributed at all. |
71. Chúng ta không nên tưởng tượng rằng một dãy hành tinh giống như những gì được vẽ trong các sơ đồ Thông Thiên Học. Thực sự chúng ta chẳng có ý niệm gì về sự phân bố không gian của các bầu trong một dãy hay thậm chí chúng có phân bố không gian hay không. |
72. All globes may be super-imposed, and distinguished principally by the rate of frequency of the matter of which they are composed and by polarity. |
72. Mọi bầu có thể chồng lên nhau, và được phân biệt chủ yếu bởi tần suất rung động của chất liệu cấu thành chúng và bởi tính phân cực. |
“I am That I am” refers to a man’s monadic consciousness, and his relationship to the planes of abstraction. It concerns his realisation of his position in the scheme. |
“Ta là Cái Ta Là” ám chỉ tâm thức chân thần của một người, và mối liên hệ của y với các cõi của sự trừu xuất. Nó liên quan đến sự nhận ra của y về vị trí của mình trong hệ hành tinh. |
73. The progression continues and predictably the “I am That I am” realization concerns what DK calls “monadic consciousness” and realization of position within a scheme. |
73. Tiến trình tiếp tục và có thể đoán được rằng sự nhận ra “Ta là Cái Ta Là” liên quan đến điều Chân sư DK gọi là “tâm thức chân thần” và sự nhận ra vị trí trong một hệ hành tinh. |
74. Is this suggesting that those who have achieved monadic consciousness have scheme-wide consciousness? This would embrace consciousness of all chains found in the scheme. |
74. Điều này có gợi ý rằng những ai đã đạt tâm thức chân thần thì có tâm thức trải khắp hệ hành tinh? Điều đó sẽ bao hàm tâm thức về mọi dãy trong hệ. |
75. It is noteworthy that the Monad does, indeed, have consciousness. There are other references in which “consciousness” is said to be a term which does not apply to the Monad or the life aspect. |
75. Đáng lưu ý là Chân thần, thật vậy, có tâm thức. Có những tham chiếu khác nói rằng “tâm thức” là một thuật ngữ không áp dụng cho Chân thần hay phương diện sự sống. |
When the initiate can say “I am That I am,” then he has merged himself with his divine essence, and is freed from form. |
Khi điểm đạo đồ có thể nói “Ta là Cái Ta Là,” thì y đã hợp nhất mình với bản thể thiêng liêng của mình, và được giải thoát khỏi hình tướng. |
76. The third Leo mantram, “I am That and That I am” is akin to “I am That I am”. This mantram can be pronounced when the high initiate responds to Uranus as the ruler of Leo. |
76. Mantram Sư Tử thứ ba, “Ta là Cái Đó và Cái Đó là Ta” tương tợ với “Ta là Cái Ta Là”. Mantram này có thể được xướng khi vị cao điểm đạo đáp ứng với Sao Thiên Vương như chủ tinh của Sư Tử. |
77. If anything, “I am That I am” seems a more advanced mantram than “I am That and That I am”. |
77. Nếu có khác, “Ta là Cái Ta Là” dường như là một mantram cao hơn “Ta là Cái Đó và Cái Đó là Ta”. |
78. Both, however, related to the essence of selfhood (which is Selfhood or SELFHOOD). |
78. Cả hai, tuy vậy, đều liên quan đến bản chất của tính tự ngã (tức là Tự Ngã hay TỰ NGÃ). |
79. Below is given another perspective on these three mantrams. |
79. Dưới đây là một phối cảnh khác về ba mantram này. |
The first occult assertion marks his emancipation from the three lower kingdoms, and his conscious [421] functioning in the three worlds. This occurred at individualisation through the instrumentality of manas. |
Lời khẳng định huyền môn thứ nhất đánh dấu sự giải phóng của y khỏi ba giới thấp, và sự [ 421] hoạt động có ý thức trong ba cõi. Điều này xảy ra tại biệt ngã hoá thông qua khí cụ manas. |
80. The “I am” realization, however vague (and it may have been vague for a long time), became effective at individualization. Through this mantram, man achieved his first separation from animal consciousness. He entered the fourth or human kingdom. |
80. Sự nhận ra “Ta là”, dù mơ hồ (và nó có thể đã mơ hồ trong một thời gian dài ), đã trở nên hiệu lực tại lúc biệt ngã hoá. Qua mantram này, con người đạt được sự tách biệt đầu tiên khỏi tâm thức thú vật. Y bước vào giới thứ tư, tức giới nhân loại. |
The second occult assertion marks the gradual emancipation of man from the lower three kingdoms, and his complete freeing from lower form domination at the fifth initiation. |
Lời khẳng định huyền môn thứ hai đánh dấu sự giải phóng dần dần của con người khỏi ba giới thấp, và sự thoát khỏi hoàn toàn sự thống trị của hình tướng thấp ở lần điểm đạo thứ năm. |
81. The “I am That” realization begins with the first initiation (with entrance into the Kingdom of Souls) and culminates at the fifth. |
81. Sự nhận ra “Ta là Cái Đó” khởi đầu với lần điểm đạo thứ nhất (khi bước vào Giới Linh hồn) và viên thành ở lần thứ năm. |
82. At the fifth initiation, man is freed from “lower form domination” but perhaps not from the domination of the ‘forms’ of the spiritual triad. |
82. Ở lần điểm đạo thứ năm, con người thoát khỏi “sự thống trị của hình tướng thấp” nhưng có lẽ chưa thoát khỏi sự thống trị của ‘các hình tướng’ của Tam nguyên tinh thần. |
83. It is curious that we are told in relation to assertion one, that man achieves “emancipation from the three lower kingdom” and, in assertion two, “the gradual emancipation from the three lower kingdoms”. It would seem as if the two types of emancipation should be reversed for “emancipation” is more complete and decisive than “gradual emancipation”. |
83. Thật lạ là chúng ta được nói, liên hệ đến lời khẳng định thứ nhất, rằng con người đạt “giải phóng khỏi ba giới thấp” còn ở lời khẳng định thứ hai, là “sự giải phóng dần dần khỏi ba giới thấp”. Xem ra như hai loại giải phóng này nên đảo lại, vì “giải phóng” có vẻ trọn vẹn và dứt khoát hơn “giải phóng dần dần”. |
84. At the fifth initiation the man stands at the top of five kingdoms, the three lower; and the human kingdom; and the Kingdom of Souls. |
84. Ở lần điểm đạo thứ năm, con người đứng trên đỉnh của năm giới: ba giới thấp; và giới nhân loại; và Giới Linh hồn. |
85. At least with assertion two there is complete freedom from lower form domination. The Master stands as master of the three lower worlds. |
85. Ít nhất với lời khẳng định thứ hai thì có tự do hoàn toàn khỏi sự thống trị của hình tướng thấp. Bậc Thầy đứng như là chủ của ba cõi thấp. |
At the final assertion, the initiate not only distinguishes between the Self, and all other forms of manifestation; he not only distinguishes between his own identity and the soul, as well as matter in form, but he can discriminate between the three—Spirit, Soul, and Matter—and with this realisation he is entirely liberated from manifestation for this greater cycle. |
Ở lời khẳng định cuối cùng, vị điểm đạo đồ không chỉ phân biệt giữa Tự Ngã và tất cả các hình thức biểu hiện khác; y không chỉ phân biệt giữa căn tính riêng của y và linh hồn cũng như chất liệu trong hình tướng, mà y còn có thể phân biện giữa ba—Tinh thần, Linh hồn và Vật chất —và với sự nhận ra này, y hoàn toàn được giải thoát khỏi biểu hiện cho chu kỳ lớn hơn này. |
86. The final assertion is “I am That I am”. |
86. Lời khẳng định cuối cùng là “Ta là Cái Ta Là”. |
87. While the initiate distinguishes between the Self and all other forms of manifestation, he does not distinguish between the Self and all other Selves, for they are known to be one. |
87. Dẫu vị điểm đạo đồ phân biệt giữa Tự Ngã và mọi hình thức biểu hiện khác, y không phân biệt giữa Tự Ngã và mọi Tự Ngã khác, vì chúng được biết là một. |
88. This type of initiate realizes that his true identity is not that of the soul. It is the Monad or Spirit. |
88. Dạng điểm đạo đồ này nhận ra rằng căn tính chân thật của y không phải là linh hồn. Nó là Chân thần hay Tinh thần. |
89. It is no easy matter to discriminate experientially between Spirit, Soul and Matter. This is progressively the achievement of the monadically conscious initiate at initiations higher than the fifth, though starting at the fifth. |
89. Không phải điều dễ dàng để phân biện một cách trải nghiệm giữa Tinh thần, Linh hồn và Vật chất. Đây là thành tựu tăng tiến của vị điểm đạo đồ có tâm thức chân thần ở những lần điểm đạo cao hơn lần thứ năm, mặc dù bắt đầu từ lần thứ năm. |
90. His liberation is from manifestation, not only in the three lower worlds but in the five lower worlds—the worlds of human and super-human evolution. |
90. Sự giải thoát của y là khỏi biểu hiện, không chỉ trong ba cõi thấp mà còn trong năm cõi thấp—các cõi của tiến hoá nhân loại và siêu nhân loại. |
This inherent discriminative faculty of manas, displayed on ever higher spirals leads a man |
Năng lực phân biện cố hữu của manas, bày tỏ trên những vòng xoáy càng lúc càng cao, dẫn một người |
Into matter and form, |
Vào chất liệu và hình tướng, |
91. This phase sounds involutionary. Spirit on high is led (emanatively) into the lower worlds of matter and form. |
91. Pha này nghe như giáng hạ tiến hoá. Tinh thần ở thượng giới được dẫn (theo lối xuất lộ) vào các cõi thấp của chất liệu và hình tướng. |
92. From another perspective, the first stage of early man’s self-conscious development relates to an increasing experience and exploration of matter and concrete form. |
92. Từ một phối cảnh khác, giai đoạn đầu của sự phát triển tự thức nơi con người sơ khai liên hệ tới trải nghiệm và thám sát ngày càng tăng đối với chất liệu và hình tướng cụ thể. |
Through all forms of matter on all planes |
Xuyên qua mọi hình tướng của chất liệu trên mọi cõi |
93. As the Path of Evolution ascends, the rising consciousness proceeds through all forms of matter on all systemic planes—this, over a very long period of time. |
93. Khi Con đường Tiến Hoá thăng lên, tâm thức đang vươn lên tiến hành xuyên qua mọi hình tướng của chất liệu trên mọi cõi hệ thống—điều này, trong một thời kỳ rất dài. |
94. The experiencing consciousness is exposed to one vibratory level after another and achieves some degree of skill-in-action in relation to every vibratory level encountered. |
94. Tâm thức trải nghiệm được phơi mở trước hết thảy những cấp độ rung động liên tiếp và đạt một mức “tài khéo trong hành động” nào đó liên hệ đến mọi cấp độ rung động mà nó gặp. |
and |
và |
Finally brings about his eventual abstraction from all forms and matter, plus the aggregate of transmuted knowledge which the evolutionary process has procured for him. |
Sau cùng đem lại sự trừu xuất rốt ráo của y khỏi mọi hình tướng và chất liệu, cùng với toàn bộ tri thức đã được chuyển hoá mà tiến trình thăng thượng tiến hoá đã mang lại cho y. |
95. The final or third level of discrimination is an act of abstraction. The Monad or Spirit within is abstracted from all forms and from matter on the lower five levels of the cosmic physical plane. |
95. Cấp độ phân biện thứ ba hay sau cùng là một hành vi trừu xuất. Chân thần hay Tinh thần bên trong được trừu xuất khỏi mọi hình tướng và khỏi chất liệu trên năm cấp thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
96. This abstraction brings with it, however, the entire wealth of transmuted knowledge he has acquired on his pilgrimage. |
96. Tuy nhiên, sự trừu xuất này mang theo toàn bộ kho tàng tri thức đã được chuyển hoá mà y tích lũy trên cuộc lữ hành. |
97. We note that while there is no recollection, memory rules. The knowledge he brings with him is not in the form acquired; rather it is transmuted knowledge applicable on higher planes. |
97. Chúng ta lưu ý rằng dù không có hồi ức, trí nhớ vẫn chi phối. Tri thức y mang theo không ở dạng đã thủ đắc; đúng hơn, đó là tri thức đã được chuyển hoá, có thể áp dụng trên các cõi cao hơn. |
98. The transmutation of knowledge into soul faculty begins with individualization and the presence of a causal body. The further transmutation of knowledge occurs with the destruction of the causal body. All that is accumulated is ‘translated’ into the spiritual triad. Eventually that which is stored within the spiritual triad is raised into the monad which is the final transmutation in relation to the Monad’s pilgrimage through lower matter/form. |
98. Sự chuyển hoá tri thức thành năng lực của linh hồn khởi sự với biệt ngã hoá và sự hiện diện của một thể nguyên nhân. Sự chuyển hoá tri thức tiếp nữa xảy ra khi thể nguyên nhân bị phá huỷ. Tất cả những gì đã tích lũy được ‘chuyển dịch’ vào Tam nguyên tinh thần. Rốt ráo, những gì được tàng trữ trong Tam nguyên tinh thần được nâng vào Chân thần—đó là cuộc chuyển hoá cuối cùng liên quan đến cuộc lữ hành của Chân thần xuyên qua chất liệu/hình tướng thấp. |
99. We now take up the second characteristic of manas. |
99. Bây giờ chúng ta xét đến đặc tính thứ hai của manas. |
b. Ordered activity. Here comes in the concept of intelligent purpose, pursuing a fixed and settled plan, and working out a preconceived ideal in time and space. |
b. Hoạt động có trật tự. Ở đây xuất hiện khái niệm về mục đích thông tuệ, theo đuổi một thiên cơ cố định, an lập, và triển khai một lý tưởng đã được dự liệu sẵn trong thời gian và không gian. |
100. DK defines “ordered activity” in a threefold manner: |
100. Chân sư DK định nghĩa “hoạt động có trật tự” theo ba phương diện: |
a. Intelligent purpose |
a. Mục đích thông tuệ |
b. Pursuing a fixed and settled plan |
b. Theo đuổi một thiên cơ cố định, an lập |
c. Working out a preconceived ideal in time and space |
c. Triển khai một lý tưởng đã được dự liệu sẵn trong thời gian và không gian |
101. We gather the impression that the plan is not forever changing, but exists in the form which must be expressed. |
101. Chúng ta nhận ấn tượng rằng thiên cơ không đổi thay mãi, mà tồn tại như một hình thể phải được biểu lộ. |
102. While plans do change (related as they are to the third ray—the ‘Ray of Change’, the plans of the Hierarchy are based upon the Divine Plan which is characterized (relative to man’s ever-changing life) but a degree of stability. |
102. Dù các kế hoạch có thay đổi (vì liên hệ với cung ba—‘Cung của Sự Thay đổi’), các kế hoạch của Thánh Đoàn đặt nền trên Thiên Cơ vốn đặc trưng (so với đời sống luôn đổi thay của con người) bởi một mức ổn định nào đó. |
The Microcosm comes into incarnation through impulse based on intelligent purpose originating in his case on the mental plane—the plane of the manasic principle. |
Tiểu thiên địa đi vào lâm phàm thông qua một xung lực đặt cơ sở trên mục đích thông tuệ phát sinh—trong trường hợp của y—từ cõi trí, cõi của nguyên khí manas. |
103. From the higher mental plane, the impulse towards incarnation originates. This is an Aretian impulse. |
103. Từ cõi thượng trí, xung lực hướng đến lâm phàm phát sinh. Đây là một xung lực thuộc Bạch Dương. |
104. Every incarnation has “intelligent purpose” behind it and a pre-conceived ideal that is to be achieved in time and space. |
104. Mỗi lần lâm phàm đều có “mục đích thông tuệ” ở hậu cảnh và một lý tưởng dự liệu sẵn cần được đạt thành trong không gian và thời gian. |
105. Let us think of our incarnation in these terms. |
105. Chúng ta hãy nghĩ về hoá thân của mình theo những thuật ngữ này. |
106. The word “impulse” suggests the will to incarnate. |
106. Từ “xung lực” gợi ý ý chí lâm phàm. |
107. The incarnation may be intelligently purposeful and planned, but will the incarnation within the three worlds be pursued through intelligent, ordered activity? |
107. Lần lâm phàm có thể có mục đích thông tuệ và được hoạch định, nhưng liệu nó có được theo đuổi qua hoạt động có trật tự, có trí tuệ trong ba cõi thấp hay không? |
An interesting point might here be indicated. The fifth plane, the mental, may be considered on a large scale as holding, in the case of a Heavenly Man, a position symbolically analogous to that held by the causal bodies of the units on His Ray. |
Một điểm đáng chú ý có thể nêu ra ở đây. Cõi thứ năm, cõi trí, có thể được xét ở quy mô lớn như đảm nhận, trong trường hợp của một Đấng Thiên Nhân, một vị trí biểu trưng tương tự với vị trí của các thể nguyên nhân của các đơn vị thuộc Cung của Ngài. |
108. This is not easy to interpret. What is being compared? The entire fifth plane is compared to certain causal bodies of units on the Ray of the Heavenly Man. |
108. Điều này không dễ diễn giải. Cái gì được so sánh? Toàn thể cõi thứ năm được so với những thể nguyên nhân của các đơn vị thuộc Cung của Đấng Thiên Nhân. |
109. The words, “on a large scale” may well refer to the fifth plane, the mental, as it manifests throughout the solar system. |
109. Các từ “ở quy mô lớn” có thể ám chỉ cõi thứ năm, cõi trí, như nó biểu hiện khắp hệ mặt trời. |
110. The systemic fifth plane is especially conditioned by the Heavenly Men working upon that fifth plane. The conditioning of the system-wide fifth plane is one thing, but each Heavenly Man modifies the fifth plane as He expresses through it. |
110. Cõi trí hệ thống được chi phối đặc biệt bởi các Đấng Thiên Nhân đang làm việc trên cõi thứ năm ấy. Sự chi phối của toàn cõi trí hệ thống là một chuyện, nhưng mỗi Đấng Thiên Nhân lại biến cải cõi trí theo cách Ngài biểu lộ xuyên qua nó. |
111. What is the Ray of our Heavenly Man? In this solar system, the second. In the next solar system, the first. As the monadic ray of the Logos of a non-sacred planet is non-effective, during this solar system we must be dealing with the second ray when we consider the words “His Ray” in relation to our Planetary Logos. |
111. Cung của Đấng Thiên Nhân của chúng ta là gì? Trong hệ mặt trời này, là cung hai. Trong hệ mặt trời kế tiếp, là cung một. Vì cung chân thần của Thượng đế của một hành tinh không thiêng liêng là không hữu hiệu trong hệ mặt trời này, nên khi xét các từ “Cung của Ngài” liên quan đến Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, chúng ta phải đang nói về cung hai. |
112. One way of throwing light on this is to consider that the causal bodies of the units on the same Ray of a Heavenly Man especially condition that portion of the solar systemic fifth plane through which He, the Planetary Logos, expresses. |
112. Một cách soi sáng vấn đề là xem rằng các thể nguyên nhân của những đơn vị đồng Cung với một Đấng Thiên Nhân đặc biệt chi phối phần cõi trí hệ mặt trời mà qua đó Ngài—Hành Tinh Thượng đế—biểu lộ. |
113. That portion of the solar systemic mental plane through which a Planetary Logos expresses will hold a type of relationship to the entire systemic mental plane, and that type of relationship will be largely conditioned by the processes of the causal bodies on the same ray as the ray of that particular Planetary Logos. |
113. Phần cõi trí hệ mặt trời mà qua đó một Hành Tinh Thượng đế biểu lộ sẽ giữ một loại liên hệ nào đó với toàn thể cõi trí hệ thống, và loại liên hệ đó sẽ phần lớn được chi phối bởi các tiến trình của những thể nguyên nhân đồng Cung với Cung của Hành Tinh Thượng đế đặc thù ấy. |
114. From another perspective, we may consider that the entire solar systemic mental plane is conditioned by the Ray of the Solar Logos—in this case His Soul Ray. That ray quality of the mental plane will naturally be modified (in certain ‘systemic locales’) by the Ray quality of the various Planetary Logoi. |
114. Từ một phối cảnh khác, chúng ta có thể xét rằng toàn thể cõi trí hệ mặt trời được chi phối bởi Cung của Thái dương Thượng đế—trong trường hợp này là Cung Linh hồn của Ngài. Phẩm tính cung của cõi trí ấy sẽ tự nhiên được biến cải (ở những ‘địa vực hệ thống’ nhất định) bởi phẩm tính Cung của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau. |
115. One other approach to shedding light may be worthy of consideration. We know the monadic ray is particularly related to the mental plane of any entity. The term “His Ray” could, in fact, mean the monadic ray (even if, in the case of non-sacred planets, the monadic ray is not yet effective). The conditioning of that portion of the solar systemic mental plane through which a particular Planetary Logos expresses could be particularly conditioned by the monadic ray of that Planetary Logos. |
115. Một cách tiếp cận khác có thể đáng để soi sáng: Chúng ta biết cung chân thần liên hệ đặc biệt với cõi trí của bất kỳ thực thể nào. Thuật ngữ “Cung của Ngài” thật ra có thể là cung chân thần (dù, trong trường hợp các hành tinh không thiêng liêng, cung chân thần chưa hữu hiệu). Sự chi phối phần cõi trí hệ mặt trời mà qua đó một Hành Tinh Thượng đế đặc thù biểu lộ có thể đặc biệt bị chi phối bởi cung chân thần của Hành Tinh Thượng đế ấy. |
116. In our planetary scheme, the second ray causal bodies hold a special position. In another planetary scheme the causal bodies on the same ray as the Planetary Logos of that scheme would hold a predominant position. |
116. Trong hệ hành tinh của chúng ta, các thể nguyên nhân thuộc cung hai giữ một vị trí đặc biệt. Trong một hệ hành tinh khác, các thể nguyên nhân đồng Cung với Hành Tinh Thượng đế của hệ đó sẽ giữ vị thế chủ đạo. |
117. The analogy that DK has proposed is not yet thoroughly interpreted in the foregoing, nor are some subtle enigmas penetrated. More pondering will be required. |
117. Sự tương tự mà Chân sư DK nêu ra chưa được diễn giải thấu triệt trong phần trên, cũng như những ẩn đề vi tế chưa được thâm nhập. Cần phải suy ngẫm thêm. |
Some causal bodies are on the third and some on the second subplanes, |
Một số thể nguyên nhân ở cõi phụ ba và một số ở cõi phụ hai, |
118. The causal bodies of advanced men and those beyond the stage of initiate of the first degree are found on the second sub-plane; all other causal bodies are found upon the third. |
118. Các thể nguyên nhân của người tiến hoá cao và những vị vượt quá giai đoạn điểm đạo đồ bậc một ở trên cõi phụ hai; tất cả các thể nguyên nhân khác ở trên cõi phụ ba. |
119. We note, interestingly, that the planes on which causal bodies can be found (on our planet) correlate with two of the rays prominent in the expression of our Planetary Logos—the third and second. |
119. Thật thú vị, chúng ta lưu ý rằng các cõi nơi có thể tìm thấy thể nguyên nhân (trên hành tinh của chúng ta) tương ứng với hai Cung nổi trội trong sự biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta—cung ba và cung hai. |
and the intricacy is excessive and various, |
và sự phức tạp là quá mức và đa tạp, |
120. We are beginning to get an idea about what excessive intricacy is. The second, third and fifth rays together are useful in dealing with such intricacy; the first, sixth and fourth rays would not wish to have much to do with it. |
120. Chúng ta bắt đầu hình dung được “mức độ phức tạp quá mức” là gì. Các cung hai, ba và năm cùng nhau hữu ích khi xử lý sự phức tạp như vậy; các cung một, sáu và bốn sẽ không muốn dính líu nhiều. |
producing geometrical forms allied somewhat to those portrayed upon the charts. |
tạo ra các dạng hình học ít nhiều tương tự với những gì được mô tả trên các biểu đồ. |
121. We are gathering that the relations between causal bodies located on different subplanes produce geometrical forms. |
121. Chúng ta hiểu rằng các liên hệ giữa những thể nguyên nhân cư trú ở các cõi phụ khác nhau tạo nên các dạng hình học. |
122. The geometry portrayed on Charts VI and VII is fairly straightforward. It is difficult to imagine how relationships between causal bodies could be portrayed by such geometrical forms. |
122. Hình học được thể hiện trên Biểu đồ VI và VII thì khá thẳng băng. Thật khó hình dung làm sao các mối liên hệ giữa các thể nguyên nhân có thể được mô tả bằng những dạng hình học như thế. |
123. It is possible that relations between different members of an egoic group are laid out geometrically. The group around ‘greater Saturn’ is as an Ashram. At the time this book was written, there were Ashrams upon the higher mental plane, and perhaps geometrical relationship characterized the relations in such Ashrams just as geometry characterizes the relationships within the solar system (between schemes) and within the planetary schemes (between chains). |
123. Có khả năng các liên hệ giữa những thành viên khác nhau của một nhóm chân ngã được bày bố theo hình học. Nhóm quanh ‘Saturn lớn’ như một Đạo viện. Vào thời điểm cuốn sách này được viết, có các Đạo viện trên cõi thượng trí, và có lẽ mối liên hệ hình học đặc trưng cho các quan hệ trong những Đạo viện như vậy cũng như hình học đặc trưng cho các quan hệ trong hệ mặt trời (giữa các hệ hành tinh) và trong các hệ hành tinh (giữa các dãy). |
All is ordered activity of the units (each pursuing [422] his own self-centred purpose and following the inclination of the lower self, whose slogan is “I am”). |
Tất cả đều là hoạt động có trật tự của các đơn vị (mỗi người theo đuổi [422] mục đích vị kỷ của mình và theo khuynh hướng của phàm ngã thấp, với khẩu hiệu là “Ta là”). |
124. DK seems to be speaking of ordered activity originating on the systemic higher mental plane. |
124. Chân sư DK dường như đang nói về hoạt động có trật tự khởi nguyên từ cõi thượng trí hệ thống. |
125. Initially, this ordered activity emanating from the higher mental plane results (on the eighteen lower sub-planes) as the expression of self-centered purpose. |
125. Khởi thuỷ, hoạt động có trật tự này, xuất phát từ cõi thượng trí, biểu hiện (trên mười tám cõi phụ thấp) như sự bộc lộ mục đích vị kỷ. |
126. It would seem that this would especially be the case if the causal bodies of those concerned were focussed on the third sub-plane of the higher mental plane rather than the second. |
126. Có vẻ điều này đặc biệt xảy ra nếu các thể nguyên nhân liên hệ được định tâm trên cõi phụ ba của cõi thượng trí hơn là cõi phụ hai. |
127. The initial expression of man (before group consciousness has been achieved) is selfish and separative. |
127. Biểu lộ ban đầu của con người (trước khi đạt được tâm thức nhóm) là vị kỷ và phân ly. |
128. This selfish activity is the first kind of ordered activity. |
128. Hoạt động vị kỷ này là loại “hoạt động có trật tự” thứ nhất. |
This will gradually give place to the ordered activity of the groups in which the units recognise the oneness of their self-interest, and therefore intelligently, actively, and with conscious purpose work for the good of the body corporate. |
Điều này sẽ dần nhường chỗ cho hoạt động có trật tự của các nhóm trong đó các đơn vị nhận ra tính nhất thể của lợi ích tự thân, và do đó một cách thông tuệ, tích cực, cùng với mục đích có ý thức, làm việc vì lợi ích của toàn thể cơ cấu. |
129. This is the second kind of “ordered activity” and represents a later evolutionary stage—one in which the causal bodies of those concerned are focussed on the second sub-plane of the mental plane. |
129. Đây là loại “hoạt động có trật tự” thứ hai và đại diện cho một giai đoạn tiến hoá muộn hơn—giai đoạn trong đó các thể nguyên nhân của những người liên hệ được định tâm trên cõi phụ hai của cõi trí. |
130. At earlier stages of evolution self-interest seems a divergent factor—divergent from the self-interest of others. Later it is realized that to consider the self-interest of another as one’s own self-interest leads to the good of the body corporate. |
130. Ở các giai đoạn tiến hoá sớm, “lợi ích tự thân” dường như là một yếu tố phân kỳ—phân kỳ với “lợi ích tự thân” của kẻ khác. Về sau nhận ra rằng xem lợi ích của người khác như lợi ích của chính mình sẽ đưa đến ích lợi cho toàn thể cơ cấu. |
131. The soul-infused human being becomes the “man for others”. |
131. Con người được linh hồn thấm nhuần trở nên “con người vì tha nhân”. |
132. Causal bodies on the second sub-plane of the mental plane enter a new type of magnetic relationship distinguished from causal relationships on the third sub-plane. These causal bodies related under the “Law of Magnetic Impulse”—the second law of soul. |
132. Các thể nguyên nhân trên cõi phụ hai của cõi trí đi vào một loại liên hệ từ tính mới, khác biệt với các liên hệ nhân quả trên cõi phụ ba. Những thể nguyên nhân này liên hệ dưới “Định luật Xung Động Từ Tính”—định luật thứ hai của linh hồn. |
The vibration which occultly accompanies the sounding of the words “I am That” by the units on the physical plane is only very faintly beginning to make itself felt. |
Rung động một cách huyền bí đi kèm với việc xướng các từ “Ta là Cái Đó” bởi các đơn vị trên cõi hồng trần chỉ mới bắt đầu tự làm cho mình được cảm nhận rất mờ nhạt. |
133. The phrase “I am That” is sounded by those who are members of the Kingdom of Souls (the fifth kingdom) and fully sounded by the Master of the Wisdom. |
133. Cụm từ “Ta là Cái Đó” được xướng bởi những ai là thành viên của Giới Linh hồn (giới thứ năm) và được xướng trọn vẹn bởi Chân sư Minh triết. |
134. Although the number of initiates of the first degree is rapidly increasing and will soon increase tremendously, the sound of the “I am That” mantram is presently quite faint upon the physical plane. Perhaps it is sounded more strongly in the subtle worlds. |
134. Dẫu số lượng điểm đạo đồ bậc một đang tăng nhanh và sẽ sớm tăng mạnh mẽ, âm hưởng của mantram “Ta là Cái Đó” hiện vẫn khá mờ nhạt trên cõi hồng trần. Có lẽ nó được xướng mạnh hơn trong các cõi vi tế. |
Units here and there are sounding it forth by their lives, and are thus passing on the vibration, and setting it in motion against the cruder, coarser one of “I am.” |
Các đơn vị đây đó đang xướng nó bằng chính đời sống của họ, và như vậy truyền chuyển rung động ấy, khiến nó vận hành để đối kháng với rung động thô thiển, cứng cỏi hơn của “Ta là”. |
135. From the perspective of the Words of Power, the “I am That” mantram is correlated with the O.M. and the “I am” mantram with the A.U.M. |
135. Xét theo các Quyền năng từ, mantram “Ta là Cái Đó” tương ứng với O.M. còn mantram “Ta là” tương ứng với A.U.M. |
136. Planetarily, “I am That” can be correlated with Venus and “I am” with Mars. |
136. Xét theo phương diện hành tinh, “Ta là Cái Đó” có thể tương ứng với Kim Tinh và “Ta là” với Hỏa Tinh. |
137. Or from another perspective, “I am That” can be correlated with the Ascendant and “I am” with the Sun-sign (in its lower expression). |
137. Hoặc từ một phối cảnh khác, “Ta là Cái Đó” có thể tương ứng với Điểm Mọc và “Ta là” với dấu hiệu Mặt Trời (ở biểu lộ thấp). |
138. We note that when a unit sounds “I am That”, the vibration is passed on to others, presumably gathering them into a greater likelihood of soul expression in their lives. |
138. Chúng ta lưu ý rằng khi một đơn vị xướng “Ta là Cái Đó”, rung động được truyền sang kẻ khác, như gom họ lại vào một khả tính lớn hơn để linh hồn biểu lộ trong đời sống họ. |
The time for the sounding of the final mantric phrase by ordered active groups lies ahead in the sixth and seventh rounds, and will not reach its full vibration in this solar system at all. |
Thời điểm dành cho việc xướng cụm mantram cuối cùng bởi các nhóm hoạt động có trật tự còn ở phía trước trong cuộc tuần hoàn thứ sáu và thứ bảy, và hoàn toàn sẽ không đạt đến đầy đủ rung động của nó trong hệ mặt trời này. |
139. This is a prophetic statement. The sounding of “I am That I am” will not even sound fully in the sixth and seven root races of our round; not even fully in the sixth and seventh rounds of our chain. According to what is said, even the completion of the Earth-scheme process will not see the full sounding of the “final mantric phrase”. |
139. Đây là một khẳng định tiên tri. Sự xướng “Ta là Cái Ta Là” thậm chí sẽ không vang trọn trong các giống dân gốc thứ sáu và thứ bảy của cuộc tuần hoàn của chúng ta; thậm chí không trọn trong cuộc tuần hoàn thứ sáu và thứ bảy của dãy chúng ta. Theo như lời nói, ngay cả sự hoàn tất tiến trình của Hệ hành tinh Địa Cầu cũng sẽ không chứng kiến sự xướng trọn vẹn của “cụm mantram cuối cùng”. |
140. We may perhaps wonder whether DK is speaking of the sixth and seventh scheme rounds rather than the rounds related to our chain. |
140. Có lẽ chúng ta tự hỏi liệu Chân sư DK đang nói về các cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh thứ sáu và thứ bảy hơn là các cuộc tuần hoàn liên hệ đến dãy của chúng ta. |
141. Our Heavenly Man cannot expect to see His monadic energy activated in this solar system. Because He is presently a non-sacred planet, His monadic ray is “occultly non-effective” (EA 363) |
141. Đấng Thiên Nhân của chúng ta không thể kỳ vọng thấy năng lượng chân thần của Ngài được hoạt hoá trong hệ mặt trời này. Bởi vì hiện tại Ngài là một hành tinh không thiêng liêng, cung chân thần của Ngài “một cách huyền bí là không hữu hiệu” (EA 363). |
142. The sixth and seventh rounds of our Earth-chain are, however, ‘rounds of abstraction’ and are related to the Monad, so some degree of this sounding will eventuate even upon this chain, the Earth-chain. |
142. Tuy vậy, cuộc tuần hoàn thứ sáu và thứ bảy của Dãy Địa Cầu là ‘những cuộc tuần hoàn của sự trừu xuất’ và liên hệ với Chân thần, vì thế một mức nào đó của sự xướng này vẫn sẽ xảy ra ngay cả trên dãy này, Dãy Địa Cầu. |
143. Ordered, active group process occurs in relation to the sounding of both “I am That” and “I am That I am”. We gather that these mantrams are sounded not so much by individuals as by groups and congeries of groups. |
143. Tiến trình nhóm hoạt động có trật tự diễn ra liên quan đến cả việc xướng “Ta là Cái Đó” lẫn “Ta là Cái Ta Là”. Chúng ta hiểu rằng các mantram này được xướng không hẳn bởi cá nhân mà bởi các nhóm và quần nhóm. |
144. If it seems that an individual is sounding these mantrams, it must be remembered that, in terms of identification, that individual is a group. |
144. Nếu có vẻ như một cá nhân đang xướng các mantram ấy, cần nhớ rằng, về mặt đồng nhất, cá nhân ấy là một nhóm. |
145. Just as “I Am” correlates with the energy of the Sun-sign, and “I Am That” with the Rising-sign, so “I Am That I Am” correlates with the energy of the sign opposite the Sun-sign. |
145. Cũng như “Ta là” tương ứng với năng lượng của dấu hiệu Mặt Trời, và “Ta là Cái Đó” với dấu hiệu Mọc, thì “Ta là Cái Ta Là” tương ứng với năng lượng của dấu hiệu đối xứng với dấu hiệu Mặt Trời. |
“I am That” will peal forth fully consummated in this system of duality, for the third initiation sees the initiate comprehending its mantric force. |
“Ta là Cái Đó” sẽ vang dậy trọn vẹn, viên mãn trong hệ thống lưỡng nguyên này, vì lần điểm đạo thứ ba chứng kiến vị điểm đạo đồ thấu triệt lực mantram của nó. |
146. It is predicted that the Solar Logos will take not only the third cosmic initiation, but the fourth and, perhaps, even the fifth. This suggests that in this second solar system, the third initiation (which sees the definite emergence into prominence of the second aspect of divinity) will frequently be seen. Fourth and fifth degree initiates will also appear in significant numbers. |
146. Người ta tiên đoán rằng Thái dương Thượng đế sẽ thọ không chỉ lần điểm đạo vũ trụ thứ ba, mà cả lần thứ tư, và có lẽ thậm chí lần thứ năm. Điều này gợi rằng, trong hệ mặt trời thứ hai này, lần điểm đạo thứ ba (vốn chứng kiến sự xuất lộ rõ nét của phương diện hai của Thiêng liêng) sẽ thường được thấy. Các điểm đạo đồ bậc bốn và năm cũng sẽ xuất hiện với số lượng đáng kể. |
147. The Solar Logos will fully consummate His present goal of the third cosmic initiation (cf. TCF 384) |
147. Thái dương Thượng đế sẽ viên thành trọn vẹn mục tiêu hiện thời của Ngài là lần điểm đạo vũ trụ thứ ba (x. TCF 384) |
148. For the human being, access to the “I am That” mantram begins at the first initiation, is comprehended at the third and fully realized at the fifth, when the Master is freed entirely from the lower three worlds, having mastered them. |
148. Đối với con người, quyền tiếp cận mantram “Ta là Cái Đó” bắt đầu ở lần điểm đạo thứ nhất, được thấu triệt ở lần thứ ba và được thực chứng trọn vẹn ở lần thứ năm, khi một Bậc Thầy hoàn toàn thoát khỏi ba cõi thấp, sau khi đã làm chủ chúng. |
Nevertheless, initiates of the sixth and seventh Initiations will not preponderate in this system. |
Tuy nhiên, các điểm đạo đồ của lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy sẽ không chiếm ưu thế trong hệ này. |
149. As stated, the sixth and seventh initiations are initiations of abstraction and are associated with the Monad (sixth) or with the fiery essence of the Monad (seventh). |
149. Như đã nói, lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy là các lần điểm đạo của sự trừu xuất và được liên kết với Chân thần (lần thứ sáu) hoặc với bản chất lửa của Chân thần (lần thứ bảy). |
150. Our Solar Logos will not express His monadic ray at all fully in this solar system. In fact, only in the next solar system will He take the sixth cosmic initiation (we are told) and perhaps the fifth if He does not complete it in this solar system. Thus (in reflection of the limitations of the Solar Logos) sixth and seventh initiations for the microcosm, for other life units and for Planetary Logoi will not preponderate in this solar system. |
150. Thái dương Thượng đế của chúng ta sẽ không thể hiện cung chân thần của Ngài một cách đầy đủ trong hệ mặt trời này. Thực vậy, chỉ trong hệ mặt trời kế tiếp Ngài mới thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ sáu (theo lời dạy), và có lẽ cả lần thứ năm nếu Ngài không hoàn tất nó trong hệ này. Do đó (phản chiếu những giới hạn của Thái dương Thượng đế), các lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy xét về phương diện tiểu thiên địa, đối với các đơn vị sự sống khác và đối với các Hành Tinh Thượng đế sẽ không chiếm ưu thế trong hệ mặt trời này. |
151. Since, microcosmically, it is initiates of the sixth degree and beyond that escape, eventually, from this solar system and make their way via the “Way of Higher Evolution” towards other starry systems, it can be presumed that the majority of human beings, still have a destiny in relation to the next solar system. |
151. Vì, xét về phương diện tiểu thiên địa, chính các điểm đạo đồ bậc sáu trở lên mới rốt ráo thoát khỏi hệ mặt trời này và đi theo “Con đường Tiến Hóa Cao Siêu” hướng về các hệ sao khác, có thể suy rằng đa số nhân loại vẫn còn có một định mệnh liên hệ với hệ mặt trời kế tiếp. |
After the fifth round and the passing into temporary obscuration of two fifths of the human family, the remaining units will achieve an approximate standing as follows: |
Sau cuộc tuần hoàn thứ năm và khi hai phần năm của gia đình nhân loại đi vào sự ẩn khuất tạm thời, các đơn vị còn lại sẽ đạt một vị thế xấp xỉ như sau: |
152. The fifth round sees the “Judgment Day”. During the fifth round two fifths of humanity will pass into temporary obscuration (which is not their final obscuration) in order to be transferred to another planet (perhaps Mars) for further development because conditions within the Earth-scheme would be too advanced to promote their further development. |
152. Cuộc tuần hoàn thứ năm chứng kiến “Ngày Phán Xét”. Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, hai phần năm nhân loại sẽ đi vào sự ẩn khuất tạm thời (không phải là sự ẩn khuất sau cùng của họ) để được chuyển dịch sang một hành tinh khác (có lẽ Sao Hỏa) nhằm tiếp tục phát triển, vì các điều kiện trong Hệ Địa Cầu sẽ quá tiên tiến để thuận lợi cho sự phát triển thêm của họ. |
153. Three fifths of Earth humanity will remain with the Earth-scheme. |
153. Ba phần năm nhân loại Địa Cầu sẽ lưu lại với Hệ Địa Cầu. |
154. The divisions below seem to suggest how these remaining three fifths (remaining after the “Judgment Day”) will achieve by the close of the round. |
154. Những phân chia dưới đây dường như gợi ý cách ba phần năm còn lại (sau “Ngày Phán Xét”) sẽ đạt thành vào cuối cuộc tuần hoàn. |
155. The word “after”, however, is ambiguous because we do not know whether the achievements listed below will occur immediately after the fifth round or during the subsequent two rounds which is a time period also occurring “after” the fifth round. |
155. Tuy nhiên, từ “sau” mơ hồ vì chúng ta không biết liệu các thành tựu liệt kê dưới đây sẽ xảy ra ngay sau cuộc tuần hoàn thứ năm hay trong suốt hai cuộc tuần hoàn tiếp theo—cũng là một giai đoạn xảy ra “sau” cuộc tuần hoàn thứ năm. |
156. When we focus on the words, “will achieve an approximate standing” and relate these words to the word, “after”, we may be led to two options: |
156. Khi chúng ta tập trung vào các từ “sẽ đạt một vị thế xấp xỉ” và liên hệ những từ này với “sau”, chúng ta có thể đi đến hai khả thể: |
a. That at the end of the fifth round the level of attainment will be as listed below, with one fifth sounding the mantram “I Am That I Am”; two-fifths achieving the degree of Mastership; three-tenths achieving the third degree; and one tenth beginning to tread the Path. |
a. Rằng vào cuối cuộc tuần hoàn thứ năm, mức độ thành tựu sẽ như liệt kê dưới đây, với một phần năm xướng mantram “Ta là Cái Ta Là”; hai phần năm đạt phẩm vị Bậc Thầy; ba phần mười đạt bậc điểm đạo đồ thứ ba; và một phần mười bắt đầu bước lên Thánh Đạo. |
b. OR, that these developments occur gradually “after” the fifth round is concluded, perhaps extending to the conclusion of the seventh round. |
b. HOẶC, rằng các phát triển này diễn tiến dần “sau” khi cuộc tuần hoàn thứ năm kết thúc, có lẽ kéo dài tới khi cuộc tuần hoàn thứ bảy chấm dứt. |
157. Ambiguity of language makes a clear decision on these matters difficult. The whole matter would have been easy to understand had these words been used—“at the end of the fifth round”—instead of the word “after”. |
157. Ngôn ngữ nhập nhằng khiến khó có một quyết định rõ ràng về những điều này. Toàn bộ vấn đề sẽ dễ hiểu nếu dùng các từ—“vào cuối cuộc tuần hoàn thứ năm”—thay cho chữ “sau”. |
158. We have to hold both options open, not discounting the thought that, indeed, the achievements listed below may have occurred once the fifth round has reached its termination. |
158. Chúng ta phải giữ mở cả hai khả thể, không loại trừ ý nghĩ rằng, thật vậy, các thành tựu liệt kê dưới đây có thể đã hiện hữu khi cuộc tuần hoàn thứ năm đi đến kết thúc. |
159. We can see that the Tibetan is rather careful not to give us a ‘concrete anchor’ in designating the specific timing of the “Judgment Day” or condition of humanity at the end of the fifth round. |
159. Chúng ta có thể thấy rằng vị Tây Tạng khá thận trọng khi không cho chúng ta một ‘cái neo cụ thể’ trong việc chỉ định thời điểm chính xác của “Ngày Phán Xét” hay tình trạng của nhân loại vào cuối cuộc tuần hoàn thứ năm. |
160. From this section can we tell anything about when the “Judgment Day” actually occurs? We know that at the “Judgment Day” two-fifths of the human family will pass into a temporary obscuration. But we also see from this section that the passing of two-fifths into obscuration seems to be linked with the end of the round—or at least, such a passing will have occurred by that time. Could it be possible then, that the “Judgment Day” occurs not in the middle of the fifth round but more towards the end? |
160. Từ phần này, chúng ta có thể biết gì về thời điểm “Ngày Phán Xét” thực sự xảy ra? Chúng ta biết rằng tại “Ngày Phán Xét” hai phần năm gia đình nhân loại sẽ đi vào ẩn khuất tạm thời. Nhưng chúng ta cũng thấy từ phần này rằng sự ẩn khuất của hai phần năm dường như gắn với kết của cuộc tuần hoàn—hoặc ít nhất, việc ấy sẽ đã xảy ra vào lúc đó. Vậy có thể rằng “Ngày Phán Xét” không xảy ra ở giữa cuộc tuần hoàn thứ năm mà thiên về phía cuối? |
161. While we might be tempted to entertain such a thought, we will have to reckon with opposing evidence in the following statement: |
161. Dù chúng ta có thể bị cám dỗ chấp nhận ý nghĩ như vậy, chúng ta sẽ phải tính đến chứng cứ ngược lại trong phát biểu sau: |
“from the middle of the Third Root Race, at the fourth Found to the ‘Judgment Day’ in the middle of the Fifth Round.” (TCF 373—under Chart VI) |
“từ giữa Giống dân gốc thứ Ba, ở cuộc tuần hoàn thứ tư đến ‘Ngày Phán Xét’ vào giữa cuộc tuần hoàn thứ Năm.” (TCF 373—dưới Biểu đồ VI) |
One fifth will mantrically sound the words “I am That I am. “ |
Một phần năm sẽ xướng theo lối mantram các lời “Ta là Cái Ta Là.” |
162. This one fifth of the remaining three fifths will have achieved the sixth or seventh initiation. They will be focussed within monadic consciousness. |
162. Một phần năm này trong số ba phần năm còn lại sẽ đã đạt lần điểm đạo thứ sáu hoặc thứ bảy. Họ sẽ định tâm trong tâm thức chân thần. |
Two fifths will achieve the fifth Initiation and will know themselves as “I am That.” They will also be cultivating response to the higher note. |
Hai phần năm sẽ đạt lần điểm đạo thứ năm và sẽ tự biết mình là “Ta là Cái Đó.” Họ cũng sẽ trau dồi sự đáp ứng với âm điệu cao hơn. |
163. Again we see that the full realization of the mantram, “I am That”, occurs at the fifth initiation, presumably ruled by Leo and the first ray, and displaying that quality of realization known as “Isolated Unity”. |
163. Một lần nữa, chúng ta thấy rằng thực chứng trọn vẹn mantram “Ta là Cái Đó” xảy ra ở lần điểm đạo thứ năm, có lẽ do Sư Tử và cung một chi phối, và hiển lộ phẩm tính hiện thực hoá được gọi là “Hợp Nhất Cô Lập”. |
164. We note that this group will also be cultivating monadic consciousness. |
164. Chúng ta lưu ý rằng nhóm này cũng sẽ đang trau dồi tâm thức chân thần. |
One fifth and a half will attain the third Initiation, and will know themselves as “I am That” in full consciousness. |
Một phần năm rưỡi sẽ đạt lần điểm đạo thứ ba, và sẽ tự biết mình là “Ta là Cái Đó” trong tâm thức trọn vẹn. |
165. Three tenths of the remaining three fifths will take the third initiation. Earlier we learned that the third initiation sees the initiate “comprehending” the mantram “I am That”. Here it seems that not only does the initiate comprehend I am That” but that he knows himself as “I am That” in full consciousness. |
165. Ba phần mười của ba phần năm còn lại sẽ thọ lần điểm đạo thứ ba. Trước đó chúng ta học rằng lần điểm đạo thứ ba chứng kiến vị điểm đạo đồ “thấu triệt” mantram “Ta là Cái Đó”. Ở đây có vẻ như vị điểm đạo đồ không chỉ “thấu triệt” “Ta là Cái Đó” mà còn tự biết mình là “Ta là Cái Đó” trong tâm thức trọn vẹn. |
166. We have to realize that the third and fifth initiations during the fifth round may require higher attainments of their initiates than the third and fifth initiations in this, the fourth, round. |
166. Chúng ta phải nhận ra rằng các lần điểm đạo thứ ba và thứ năm trong cuộc tuần hoàn thứ năm có thể đòi hỏi thành tựu cao hơn nơi các vị của chúng so với các lần điểm đạo thứ ba và thứ năm trong cuộc tuần hoàn thứ tư này. |
167. Those taking the third initiation will not be in a position to cultivate the “higher note” as will those who have taken the fifth degree. |
167. Những người thọ lần điểm đạo thứ ba sẽ chưa ở vị thế có thể trau dồi “âm điệu cao hơn” như những vị đã thọ lần thứ năm. |
The remaining units will be those who are treading the Path, and beginning to know themselves as the group. |
Các đơn vị còn lại sẽ là những người đang bước lên Thánh Đạo, và bắt đầu tự biết mình như là nhóm. |
168. The remaining units are one tenth of the three fifths remaining in the Earth-scheme following the “Judgment Day”. |
168. Các đơn vị còn lại là một phần mười của ba phần năm còn lại trong Hệ Địa Cầu sau “Ngày Phán Xét”. |
169. When we say that they are beginning to know themselves “as a group”, it tells us that they are candidates for the second initiation, ruled, in part, by the group sign Aquarius—the sign, Masonically, of the “Fellowcraft”. |
169. Khi chúng ta nói rằng họ bắt đầu tự biết mình “như một nhóm”, điều đó cho thấy họ là ứng viên của lần điểm đạo thứ hai, phần nào do dấu hiệu nhóm Bảo Bình chi phối—dấu hiệu, theo Mason, của “Hội viên”. |
170. When we read of the conflicts surrounding the “Judgment Day” and the strife to be found upon the mental plane at that time, let us relate what is said here about the kinds of achievement which will result by the end of the fifth round. It may illuminate the nature of the contest occurring at the time of the “Judgment Day”. |
170. Khi chúng ta đọc về các xung đột quanh “Ngày Phán Xét” và sự tranh đấu được tìm thấy trên cõi trí vào lúc đó, hãy liên hệ những gì được nói ở đây về các loại thành tựu sẽ kết quả vào cuối cuộc tuần hoàn thứ năm. Điều đó có thể soi sáng bản chất cuộc đối đầu xảy ra vào thời “Ngày Phán Xét”. |
171. When will the remaining units achieve as indicated above? It will be after the fifth round, we are told, and, perhaps, not until the seventh round has elapsed. |
171. Bao giờ các đơn vị còn lại sẽ đạt như gợi ở trên? Chúng ta được nói là sau cuộc tuần hoàn thứ năm, và có lẽ, phải đến khi cuộc tuần hoàn thứ bảy kết thúc. |
172. The type of attainment preponderating at the “Judgment Day” will probably be the third initiation. |
172. Dạng thành tựu chiếm ưu thế vào “Ngày Phán Xét” có lẽ sẽ là lần điểm đạo thứ ba. |
[423] |
|
In reference to what has been said anent the second characteristic of manas, a very interesting development may be looked for during the coming century. |
Liên hệ đến những gì đã nói về đặc tính thứ hai của manas, có thể trông đợi một phát triển rất thú vị trong thế kỷ sắp tới. |
173. We are speaking of the twenty-first century, our present century. |
173. Chúng ta đang nói về thế kỷ hai mốt, tức thế kỷ hiện tại của chúng ta. |
This is the intensification of business organisation, and the bringing (under law and order), of the entire life of: |
Đó là sự tăng cường tổ chức thương nghiệp, và việc đưa (dưới luật và trật tự) toàn bộ đời sống của: |
Families and groups of families, |
Các gia đình và nhóm gia đình, |
Cities and groups of cities, |
Các thành phố và nhóm thành phố, |
Nations and groups of nations, |
Các quốc gia và nhóm quốc gia, |
174. This means the growth of the expression of the seventh ray during the twenty-first century. |
174. Điều này có nghĩa là sự tăng trưởng biểu lộ của cung bảy trong thế kỷ hai mốt. |
175. There will be, according to prediction, ordered activity in relation to the groups mentioned above, families, cities and nations (as well as groups of all these groups). |
175. Sẽ có, theo tiên đoán, hoạt động có trật tự liên hệ đến các nhóm nêu trên—gia đình, thành phố và quốc gia (cũng như các nhóm của tất cả những nhóm ấy). |
176. It is said that the seventh ray will be in complete expression; thus, the following reference correlates well with what is said above: |
176. Người ta nói cung bảy sẽ biểu lộ trọn vẹn; vì vậy, tham chiếu sau đây tương ứng tốt với điều vừa nêu: |
“Next century, when the seventh ray has achieved complete manifestation and the Piscean influence is entirely removed, the seventh ray Avatar will appear.” (EXH289) |
“ Thế kỷ tới, khi cung bảy đạt biểu hiện trọn vẹn và ảnh hưởng Song Ngư được loại bỏ hoàn toàn, Đấng Hoá Thân của cung bảy sẽ xuất hiện.” (EXH289) |
until the human race in every department of its exoteric life will conform to rule,—this voluntarily, and with manasic realisation of group need. |
cho tới khi nhân loại trong mọi phương diện của đời sống hiện hình đều thuận theo quy luật,—điều này là tự nguyện, và với sự nhận ra mang tính manas về nhu cầu của nhóm. |
177. The influences of the seventh ray will combine with the two more strictly manasic rays, three and five. |
177. Ảnh hưởng cung bảy sẽ kết hợp với hai cung mang tính manas hơn là cung ba và cung năm. |
178. It would seem that the “I am That” mantram will be sounding more strongly than at present. |
178. Có vẻ mantram “Ta là Cái Đó” sẽ vang mạnh hơn hiện nay. |
The whole trend of mental effort during the next subraces will be towards the synthesis of endeavour, thus ensuring the good of the corporate body involved. |
Toàn bộ khuynh hướng của nỗ lực trí não trong các giống dân phụ sắp tới sẽ hướng về sự tổng hợp cố gắng, nhờ đó bảo đảm lợi ích của toàn bộ cơ cấu liên hệ. |
179. We are on the verge of the sixth subrace, which, with the seventh, is a subrace of abstraction and synthesis. |
179. Chúng ta đang ở ngưỡng của giống dân phụ thứ sáu, mà cùng với giống dân phụ thứ bảy, là những giống dân phụ của sự trừu xuất và tổng hợp. |
180. We seem to be witnessing the last ditch stand of selfish individualism. |
180. Có vẻ chúng ta đang chứng kiến cuộc chống trả cuối cùng của chủ nghĩa cá nhân ích kỷ. |
181. The section above seems to suggest that soul culture will definitely be on the increase during the final two root races of our round. |
181. Phần trên dường như gợi rằng văn hoá linh hồn chắc chắn sẽ gia tăng trong hai giống dân gốc cuối của cuộc tuần hoàn này. |
Many interesting events will occur and many experiments will necessarily be made (some to prove successful and some failures), before manas, or purposeful, ordered, intelligent activity, will control in the life of the peoples of this world. It is not possible to enter into this in greater detail, as the subject is too vast. |
Nhiều sự kiện thú vị sẽ xảy ra và nhiều thí nghiệm tất yếu phải được tiến hành (có thí nghiệm sẽ thành công và có thí nghiệm sẽ thất bại), trước khi manas, tức hoạt động có mục đích, có trật tự, có trí tuệ, chế ngự trong đời sống của các dân tộc trên thế giới này. Không thể đi sâu vào chi tiết hơn nữa, vì đề tài này quá rộng. |
182. Again, DK turns to prophecy. |
182. Một lần nữa, DK quay sang tiên tri. |
183. The definition of manas given here is much in line with a number of definitions past: “purposeful, ordered, intelligent, activity”. It would seem that all the hard-line rays are represented. |
183. Định nghĩa về manas ở đây rất phù hợp với một số định nghĩa trước: “hoạt động có mục đích, có trật tự, có trí tuệ”. Xem ra tất cả các cung cứng đều hiện diện. |
184. DK prophesies the growth of manas in such a way that it leads to a fuller expression of the “I am That” mantram. Manas will lead to a fuller representation amongst humanity of the Kingdom of the Soul. |
184. DK tiên tri sự tăng trưởng của manas theo cách nó dẫn đến biểu hiện viên mãn hơn của mantram “Ta là Cái Đó”. Manas sẽ đưa đến sự hiện diện phong phú hơn của Giới Linh hồn trong nhân loại. |
Let us now take the third attribute of manas and its future demonstration. |
Bây giờ chúng ta xét thuộc tính thứ ba của manas và sự biểu lộ tương lai của nó. |
c. Adaptability. This is, as we know, the prime attribute ascribed to the third Ray, or the Brahma aspect. |
c. Tính thích nghi. Đây, như chúng ta biết, là thuộc tính chủ yếu gán cho Cung thứ ba, tức Phương diện Brahma. |
185. We have discussed the fifth ray attribute of manas (Discrimination) and the seventh ray attribute (Ordered Activity). |
185. Chúng ta đã bàn về thuộc tính cung năm của manas (Phân biện) và thuộc tính cung bảy (Hoạt động có trật tự). |
186. Now we turn to the third ray for which “adaptability” is the prime attribute. |
186. Giờ chúng ta chuyển sang cung ba mà “tính thích nghi” là thuộc tính chủ yếu. |
Therefore, fundamentally it may be considered as the attribute of intelligence which adapts the matter aspect to the Spirit aspect, and is a characteristic inherent in matter itself. |
Vì vậy, về cơ bản nó có thể được xem là thuộc tính của trí tuệ vốn thích nghi phương diện chất liệu với phương diện Tinh thần, và là một đặc tính hàm tàng trong chính chất liệu. |
187. We are being told that “adaptability” is a characteristic inherent in matter itself. It seems, therefore, to be a kind of ‘unconscious intelligence’. |
187. Chúng ta đang được cho biết rằng “tính thích nghi” là một đặc tính hàm tàng trong chính chất liệu. Do đó, nó dường như là một dạng ‘trí tuệ vô thức’. |
188. Of course, behind all response within matter lies the huge Intelligence of the Third Logos (universally considered) and so, from this perspective, we cannot consider such adaptation as unconscious. |
188. Dĩ nhiên, đằng sau mọi hồi ứng trong chất liệu là Trí Tuệ vĩ đại của Đấng Logos thứ ba (xét trên toàn vũ trụ) và từ phối cảnh này, chúng ta không thể xem sự thích nghi như là vô thức. |
189. Adaptability has so many kinds of expressions. We seek to understand its most important expression—adapting matter to Spirit. |
189. Tính thích nghi có nhiều lối biểu hiện. Chúng ta tìm hiểu lối biểu hiện quan trọng nhất của nó—thích nghi chất liệu với Tinh thần. |
190. What this means is the arranging of matter so that it reflects the Fixed Design characteristic of Spirit’s Purpose. |
190. Điều này có nghĩa là sắp xếp chất liệu sao cho nó phản chiếu Mẫu Hình Cố Định đặc trưng cho Mục Đích của Tinh thần. |
It works under the two laws of Economy, and of Attraction and Repulsion; the work of the Mahachohan being primarily along this line. |
Nó vận hành dưới hai định luật Tiết Kiệm, và Hấp dẫn và Đẩy lùi; công việc của MahaChohan chủ yếu là theo tuyến này. |
191. It is interesting that the characteristic of adaptability works under two laws—not just under the Law of Economy. Adaptability functions in relation to the Law of Attraction as well. This second cosmic law is a second ray law. |
191. Thật thú vị khi đặc tính thích nghi vận hành dưới hai định luật—không chỉ dưới Định luật Tiết Kiệm. Tính thích nghi cũng vận hành liên hệ với Định luật Hấp dẫn. Định luật vũ trụ thứ hai này là một định luật cung hai. |
192. The magnetism of the Law of Attraction and Repulsion draws all things, through wise love, into right relationship, repelling that which does not belong in such relationship. Magnetism characterizes the Law of Attraction and intelligent movement or arrangement the Law of Economy. |
192. Từ tính của Định luật Hấp dẫn và Đẩy lùi kéo mọi sự, qua tình thương khôn ngoan, vào các mối liên hệ đúng, đẩy ra những gì không thuộc về những liên hệ như thế. Từ điện đặc trưng cho Định luật Hấp dẫn và chuyển động thông tuệ hay sắp xếp đặc trưng cho Định luật Tiết Kiệm. |
193. Within the realm of Spirit ‘resides’ the Fixed Design. Relationships which reflect the Fixed Design are “right relationships”. The Law of Attraction and Repulsion gathers all things into right relationships reflective of the Fixed Design. |
193. Trong cõi Tinh thần ‘ngự’ Mẫu Hình Cố Định. Những mối liên hệ phản chiếu Mẫu Hình Cố Định là những “mối liên hệ đúng ”. Định luật Hấp dẫn và Đẩy lùi tập hợp mọi sự vào những mối liên hệ đúng đắn phản ánh Mẫu Hình Cố Định. |
Consequently the four lesser Rays of Attribute which are synthesised into the third Ray of Aspect, Adaptability, or Active Intelligence, are fundamentally concerned, and the future of manas is therefore involved in the growing influence of these four Rays: |
Do đó bốn Cung Thuộc Tính thấp hơn, vốn được tổng hợp vào Cung Trạng Thái thứ ba—Tính thích nghi hay Hoạt Dụng Trí Tuệ—căn bản có liên can, và tương lai của manas vì vậy dính liền với ảnh hưởng ngày càng tăng của bốn Cung này: |
194. In relation to adaptability, the four Rays of Attribute are involved as well as their synthesis, the third ray, a Ray of Aspect. The third ray impresses the lesser four with its quality of adaptability. |
194. Liên quan đến tính thích nghi, bốn Cung Thuộc Tính có dính dự, cũng như sự tổng hợp của chúng, tức cung ba, một Cung Trạng Thái. Cung ba in ấn lên bốn cung nhỏ hơn bằng phẩm tính thích nghi của nó. |
195. The factors of harmony, knowledge, idealism and order (to use but four of many possible qualities associated with these rays) are all involved in supporting the process of adaptability. |
195. Các yếu tố hài hòa, tri thức, duy tâm và trật tự (chỉ nêu bốn phẩm tính trong số nhiều phẩm tính có thể liên kết với các cung này) đều dính dự vào việc nâng đỡ tiến trình thích nghi. |
196. It is interesting that the future of manas requires for its fulfillment all four Rays of Attribute as well as the most manasic of the Rays of Aspect. |
196. Điều đáng chú ý là tương lai của manas đòi hỏi để viên mãn cả bốn Cung Thuộc Tính cũng như Cung Trạng Thái mang tính manas nhất. |
197. The planet Mercury is particularly related to the factor of adaptability. Perhaps during the Mercury decanate of the Aquarian Age we will see these four Rays of Attribute emerge into prominence along with the third ray, so closely related to Mercury. |
197. Hành tinh Sao Thủy có liên hệ đặc biệt với yếu tố thích nghi. Có lẽ trong thập độ Sao Thủy của Kỷ Bảo Bình, chúng ta sẽ thấy bốn Cung Thuộc Tính này nổi bật cùng với cung ba, vốn liên hệ rất mật thiết với Sao Thủy. |
[424] |
|
1. Harmony, Beauty, Art or Unity. |
1. Hài hòa, Cái đẹp, Nghệ thuật hay Hợp nhất. |
2. Concrete Science or Knowledge. |
2. Khoa học Cụ thể hay Tri thức. |
3. Abstract Idealism. |
3. Duy tâm Trừu tượng. |
4. Ceremonial Magic. |
4. Huyền thuật Nghi lễ. |
2. Development of the Human Mind. |
2. Sự phát triển của Thể trí Con người. |
When the future results brought about by the four types of force mentioned above are somewhat realised, and their relationship to the adaptation of matter to Spirit (through the building into form), is studied, much of profound significance will be sensed by the student. |
Khi những kết quả tương lai do bốn loại lực nói trên mang lại phần nào được thấu triệt, và mối liên hệ của chúng với sự thích nghi của chất liệu đối với Tinh thần (thông qua việc xây dựng vào hình tướng) được khảo cứu, đạo sinh sẽ cảm nhận được nhiều điều thâm nghĩa. |
198. The four Rays of Attribute are active in building matter into forms—forms which are responsive to the Purpose of Spirit. |
198. Bốn Cung Thuộc Tính đang chủ động trong việc xây dựng chất liệu vào các hình tướng—những hình tướng biết đáp ứng với Mục Đích của Tinh thần. |
199. Such forms are beautiful, revelatory of knowledge, ideal in that they are reflective of higher worlds, and incorporated into the divinely intended order. |
199. Những hình tướng như vậy thì đẹp đẽ, mặc khải tri thức, duy tâm vì phản chiếu các thế giới cao hơn, và được thâu nhập vào trật tự thiêng liêng đã định. |
200. We are speaking of the future development of the human mind. We are speaking of manasic developments within the fourth kingdom of nature, and of four forces related to the four Rays of Attribute which will assist with this development. |
200. Chúng ta đang nói về sự phát triển tương lai của thể trí con người. Chúng ta đang nói về những phát triển mang tính manas trong giới thứ tư của thiên nhiên, và về bốn loại lực liên hệ với bốn Cung Thuộc Tính sẽ trợ giúp cho sự phát triển này. |
In the foretelling of mental developments along these four lines and the prophesying of definite achievement, indications may be given of the path which concrete science may follow. |
Khi tiên đoán các phát triển trí tuệ dọc theo bốn tuyến này và khi tiên tri về thành tựu nhất định, có thể đưa ra những dấu chỉ về con đường mà khoa học cụ thể có thể theo. |
201. DK indicates the relationship between fifth ray science and the four types of forces with which science may work. |
201. Chân sư DK chỉ ra mối liên hệ giữa khoa học cung năm và bốn loại lực mà khoa học có thể làm việc cùng. |
Let us, therefore, take these four types of force, or these four planetary influences, and study them separately, bearing ever in mind that: |
Vì vậy, chúng ta hãy nắm lấy bốn loại lực này, hay bốn ảnh hưởng hành tinh này, và khảo cứu chúng riêng rẽ, luôn ghi nhớ rằng: |
202. DK calls these four types of forces four planetary influences. The planets involved are: |
202. Chân sư DK gọi bốn loại lực này là bốn ảnh hưởng hành tinh. Các hành tinh liên quan là: |
a. Mercury—fourth ray |
a. Sao Thủy—cung bốn |
b. Venus—fifth ray |
b. Sao Kim—cung năm |
c. Mars or Neptune—sixth ray |
c. Sao Hỏa hoặc Sao Hải Vương—cung sáu |
d. Uranus—seventh ray |
d. Sao Thiên Vương—cung bảy |
a. Each of them has swung into power during earlier world cycles. |
a. Mỗi hành tinh trong số đó đã vươn vào quyền lực trong các chu kỳ thế giới trước kia. |
203. This we take for granted. During millions of years, all the rays have been in dominant positions at one time or another. |
203. Điều này chúng ta mặc nhiên thừa nhận. Suốt hàng triệu năm, tất cả các cung đều đã ở vào vị thế chủ đạo vào một lúc nào đó. |
204. The four Rays of Attribute were especially related to the early development of man, as all souls took incarnation on one of these four rays and, when personalities, began to appear, all personalities were initially found on one or other of these four rays. |
204. Bốn Cung Thuộc Tính có liên hệ đặc biệt với sự phát triển sơ kỳ của con người, vì tất cả linh hồn đã nhập thể trên một trong bốn cung này và, khi các phàm ngã bắt đầu xuất hiện, mọi phàm ngã lúc ban đầu đều được tìm thấy trên một trong bốn cung này. |
During these earlier periods all human beings were conditioned by the four Rays of Attribute; both as souls and as incarnated persons they were upon one of these four rays. (R&I 560) |
Trong những thời kỳ trước đây tất cả nhân loại đều bị điều kiện hóa bởi bốn Cung Thuộc Tính; cả như các linh hồn và như những người đang lâm phàm, họ ở trên một trong bốn cung này. (R&I 560) |
b. One of them, being the influence of our own planetary Logos, is ever present with us, and is the major influence or vibration on the planet. |
b. Một trong số chúng, vì là ảnh hưởng của chính Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, luôn hiện hữu cùng chúng ta, và là ảnh hưởng hay rung động chủ yếu trên hành tinh. |
205. If DK had included the Ray of Adaptability (the third ray), this section would be easy to understand because that ray is the personality ray of the Earth-scheme, but in what way is any one of the four Rays of Attribute the “influence of our planetary Logos”? |
205. Nếu Chân sư DK đã bao gồm Cung Thích Nghi (cung ba), đoạn này sẽ dễ hiểu vì cung ấy là cung phàm ngã của Hệ hành tinh Địa Cầu, nhưng theo cách nào thì bất kỳ một trong bốn Cung Thuộc Tính lại là “ảnh hưởng của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta”? |
206. The only ray within the Rays of Attribute with which the energy/force of our Planetary Logos accords is the fourth Ray of Harmony Through Conflict. Our planet is fourth from the Sun (of the major planets) if Vulcan is counted, and its symbol includes the cross. Further the Planetary Logos is presently focussed in His fourth chain (which is in its fourth round) and His fourth globe (and perhaps in His fourth ‘scheme round’) making that fourth energy much more prominent than would be at other times in planetary developmental history. |
206. Cung duy nhất trong các Cung Thuộc Tính mà năng lượng/lực của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta tương hợp, là cung bốn Hài hòa qua Xung đột. Hành tinh của chúng ta là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời (trong các hành tinh chính) nếu tính cả Vulcan, và ký hiệu của nó bao gồm thập giá. Hơn nữa, Hành Tinh Thượng đế hiện đang tập trung trong Dãy thứ tư của Ngài (dãy ấy đang ở trong cuộc tuần hoàn thứ tư) và trong bầu thứ tư của Ngài (và có lẽ trong “cuộc tuần hoàn hệ” thứ tư của Ngài), khiến năng lượng thứ tư ấy nổi bật hơn nhiều so với các thời điểm khác trong lịch sử phát triển hành tinh. |
207. But the major rays of our Earth-scheme are the third, second and first, and not any of the Rays of Attribute. |
207. Nhưng các cung chủ yếu của Hệ hành tinh Địa Cầu là ba, hai và một, chứ không phải bất kỳ Cung Thuộc Tính nào. |
208. One can wonder if the personality ray of the Earth-scheme (assuming it existed in the last solar system) was the fourth, making that influence basic in its present incarnation. |
208. Có thể tự hỏi liệu cung phàm ngã của Hệ hành tinh Địa Cầu (giả sử đã tồn tại trong hệ mặt trời trước) có phải là cung bốn, khiến ảnh hưởng đó trở nên căn bản trong lần lâm phàm hiện tại của hệ này. |
209. But, from another perspective, our planetary scheme is certainly part of the logoic quaternary and is one of the fundamentally manasic planets, and so, from this perspective, can be understood as included within the lower four of the Planetary Logoi who embody the Rays of Attribute. |
209. Nhưng, từ một phối cảnh khác, hệ hành tinh của chúng ta hẳn nhiên thuộc về bộ bốn logoic và là một trong các hành tinh mang tính manas căn để, và như vậy, từ phối cảnh này, có thể được hiểu là nằm trong bốn vị Hành Tinh Thượng đế thuộc phần thấp, những Đấng hiện thân cho các Cung Thuộc Tính. |
c. Certain of them are passing out of power at this present time, and others are coming in. |
c. Một số trong chúng đang thoái quyền vào thời điểm hiện tại, và những cung khác đang đi vào quyền lực. |
210. The fourth ray is coming into power and the sixth is passing out. The fifth ray has been deliberately abstracted for the time being due to the unexpectedly rapid scientific development it fostered, and the seventh ray, since 1675, has been steadily increasing in strength, and will be, we are told, at full strength during the twenty-first century. |
210. Cung bốn đang đi vào quyền lực và cung sáu đang thoái trào. Cung năm đã được cố ý thu hồi tạm thời do sự phát triển khoa học nhanh chóng bất ngờ mà nó khơi dậy, và cung bảy, từ năm 1675, đã đều đặn tăng thêm sức mạnh, và như được cho biết, sẽ đạt toàn lực trong thế kỷ hai mươi mốt. |
d. During the remainder of this round and the entire fifth round these four rays of attribute will circulate into and out of power ceaselessly; |
d. Trong thời gian còn lại của vòng này và toàn bộ vòng thứ năm bốn cung thuộc tính này sẽ luân lưu vào ra quyền lực không ngừng nghỉ; |
211. There is no reason why we would not expect this to be the case. |
211. Không có lý do gì để chúng ta không trông đợi điều này. |
212. This circulation is a build-up to conditions at the end of the fifth round. |
212. Sự luân lưu này là sự tích tụ cho các điều kiện vào cuối vòng thứ năm. |
213. But is DK saying that the four Rays of Aspect will not be circulating in a similar way? |
213. Nhưng liệu Chân sư DK có nói rằng bốn Cung Trạng Thái sẽ không luân lưu theo cách tương tự? |
towards the end of the fifth round the third Ray of Aspect will predominate, having begun its work of synthesising |
vào cuối vòng thứ năm Cung Trạng Thái thứ ba sẽ chiếm ưu thế, sau khi đã khởi sự công việc tổng hợp |
214. We would expect that the fifth ray would be prominent throughout the fifth round of our Earth-chain. |
214. Chúng ta sẽ trông đợi rằng cung năm sẽ nổi bật suốt vòng thứ năm của Dãy Địa Cầu. |
215. The prominence of the third ray could be correlated with those conditions (measured mostly in fifths) to be experienced following the “Judgment Day” and extending to the end of the fifth round (if, indeed, the “Judgment Day” occurs “in the middle of the fifth round”). |
215. Sự nổi bật của cung ba có thể được liên hệ với các điều kiện (đo lường chủ yếu theo các phần năm ) sẽ được trải nghiệm sau “Ngày Phán Xét” và kéo dài đến cuối vòng thứ năm (nếu, quả thật, “Ngày Phán Xét” xảy ra “vào giữa vòng thứ năm”). |
216. This would make sense if all but one tenth of the remaining three-fifths of humanity will be working on initiations beyond and including the third following the “Judgment Day” and, perhaps, reaching a period of achievement at the end of the “Judgment Day”. |
216. Điều này hợp lý nếu tất cả trừ một phần mười của ba phần năm còn lại của nhân loại sẽ làm việc với các điểm đạo vượt trên và bao gồm cả lần điểm đạo thứ ba sau “Ngày Phán Xét” và, có lẽ, đạt tới một thời kỳ thành tựu vào cuối “Ngày Phán Xét”. |
217. The Third Ray Lord is called the “Discriminating Essential Life” and the “Divine Separator”. These qualities would seem correlated with the great separation of the “sheep” and the “goats” which occurs at the “Judgment Day”. |
217. Đấng Chúa Tể Cung ba được gọi là “Sự Sống Thiết Yếu Phân Biệt” và “Đấng Phân Tách Thiêng Liêng”. Những phẩm tính này dường như tương ứng với cuộc đại phân ly giữa “chiên” và “dê” xảy ra vào “Ngày Phán Xét”. |
218. The third ray, then, would seem an important influence at the “Judgment Day” and an influence which is expected to intensify as the end of the fifth round is approached. |
218. Vậy, cung ba dường như là một ảnh hưởng quan trọng vào “Ngày Phán Xét” và là một ảnh hưởng được kỳ vọng sẽ gia tăng khi gần đến cuối vòng thứ năm. |
219. At the point when so many, nine tenths really, will be oriented towards seventh, sixth, fifth or third initiations (with at least some of those initiations being achieved), the “third Ray of Aspect will predominate”. |
219. Vào thời điểm khi rất nhiều người—thực sự là chín phần mười—sẽ hướng tới các lần điểm đạo thứ bảy, sáu, năm hoặc ba (với ít nhất một số trong các lần điểm đạo ấy được thành tựu), “Cung Trạng Thái thứ ba sẽ chiếm ưu thế”. |
220. In this section we are not told what will be the level of achievement to be expected at the end of the sixth and seventh rounds. |
220. Trong đoạn này chúng ta không được cho biết mức độ thành tựu sẽ được trông đợi vào cuối các vòng thứ sáu và thứ bảy. |
221. It will be a time of great achievement for the manasic aspect and those who represent it. |
221. Đó sẽ là thời của thành tựu lớn lao cho phương diện manas và những ai đại diện cho nó. |
222. The final achievement of the fifth round, therefore, will be more under the third ray than the fifth, though naturally, the fifth will be very important. |
222. Do đó, thành tựu cuối cùng của vòng thứ năm sẽ nằm dưới ảnh hưởng của cung ba hơn là cung năm, dù dĩ nhiên, cung năm cũng sẽ rất quan trọng. |
and its influence will be paralleled in the sixth round by the gradually growing power of the second Ray of Aspect,—the two types of influence overlapping. |
và ảnh hưởng của nó sẽ được song hành trong vòng thứ sáu bởi quyền lực ngày càng tăng của Cung Trạng Thái thứ hai,— hai loại ảnh hưởng chồng lấn. |
223. Second ray Monads achieve in the sixth root race of our round (cf. EP I 317-318) and presumably, on a much greater scale during the sixth round of this Earth-chain. |
223. Các Chân Thần cung hai đạt thành tựu trong giống dân gốc thứ sáu của vòng chúng ta (xem EP I 317-318) và suy đoán rằng, ở quy mô lớn hơn nhiều, trong vòng thứ sáu của Dãy Địa Cầu này. |
224. As the two types of force—the third ray and the second ray—overlap during the fifth and sixth rounds, it can be expected (as a reduced reflection) that the same will be the case during the fifth and sixth root races. |
224. Khi hai loại lực—cung ba và cung hai—chồng lấn trong các vòng thứ năm và thứ sáu, có thể trông đợi (như một phản chiếu thu nhỏ) rằng điều tương tự sẽ diễn ra trong các giống dân gốc thứ năm và thứ sáu. |
225. We are to gather that the influence of the third ray will continue into the sixth round, which, presumably, many will continue to achieve along the lines of manas. |
225. Chúng ta hiểu rằng ảnh hưởng của cung ba sẽ tiếp diễn sang vòng thứ sáu, qua đó, hẳn nhiều người sẽ tiếp tục thành tựu theo các tuyến của manas. |
In the seventh round, the power of the second Ray will predominate and the influence of the third will weaken. |
Trong vòng thứ bảy, quyền lực của Cung thứ hai sẽ chiếm ưu thế và ảnh hưởng của cung ba sẽ suy yếu. |
226. What starts in a round the number of which is correlated with the second ray (namely, the sixth round) will reach an advanced stage of development in the seventh round. |
226. Điều khởi phát trong một vòng có số tương ứng với cung hai (tức vòng thứ sáu) sẽ đạt giai đoạn phát triển cao trong vòng thứ bảy. |
227. The numbers two and seven are closely allied. The seventh initiation is sponsored by the second Ray of Love-Wisdom. |
227. Các con số hai và bảy có liên hệ mật thiết. Lần điểm đạo thứ bảy được hỗ trợ bởi Cung Bác Ái – Minh Triết thứ hai. |
228. When the higher synthetic rays come into prominence the power of the third ray is reduced. |
228. Khi các cung tổng hợp cao hơn nổi lên, quyền lực của cung ba giảm xuống. |
229. This is suggested in the manner in which planetary schemes are absorbed or synthesized. Once Saturn, representing the third ray, has absorbed those planets which are destined to be absorbed by it, Neptune and Uranus (as higher synthesizing schemes) emerge into prominence—Neptune probably first (but we cannot be absolutely sure). |
229. Điều này được gợi ý trong cách các hệ hành tinh được hấp thụ hoặc được tổng hợp. Khi Sao Thổ, đại diện cung ba, đã hấp thụ các hành tinh được định cho nó hấp thụ, Sao Hải Vương và Sao Thiên Vương (như các hệ tổng hợp cao hơn) sẽ nổi bật—có lẽ Sao Hải Vương trước (nhưng chúng ta không thể hoàn toàn chắc chắn). |
230. By analogy it can be thought that when the Uranus scheme emerges into prominence (Uranus being monadically upon the first ray) then the Saturn Scheme with all that it has absorbed will become weaker in its influence and will begin to be absorbed—perhaps into Uranus, as the ray numbers of those two planets correlate well. |
230. Theo tương đồng, có thể nghĩ rằng khi hệ Sao Thiên Vương nổi lên, (Sao Thiên Vương về mặt chân thần thuộc cung một) thì Hệ hành tinh Sao Thổ với tất cả những gì nó đã hấp thụ sẽ yếu dần ảnh hưởng và sẽ bắt đầu được hấp thụ—có lẽ vào Sao Thiên Vương, vì số cung của hai hành tinh đó tương hợp tốt. |
231. It is possible that an absorption into Uranus of the ‘greater Saturn scheme’ (and all the planets that it—Saturn—has absorbed) would occur before Neptune was absorbed into Uranus (or, Uranus into Neptune—if the prominence of the second ray in our solar system makes Neptune the last of the planets to be absorbed by the Sun). |
231. Có khả năng việc hấp thụ vào Sao Thiên Vương của “hệ Sao Thổ lớn hơn” (và tất cả những hành tinh mà Sao Thổ đã hấp thụ) sẽ xảy ra trước khi Sao Hải Vương được hấp thụ vào Sao Thiên Vương ( hoặc, Sao Thiên Vương vào Sao Hải Vương—nếu ảnh hưởng nổi bật của cung hai trong hệ mặt trời của chúng ta khiến Sao Hải Vương là hành tinh sau cùng được Mặt Trời hấp thụ). |
The first Ray will make itself felt. The first Ray, that of [425] Mahadeva49 or the Destroyer, will set its second great impulse upon our planetary evolution by the obscuration of two fifths of the human family. |
Cung thứ nhất sẽ tự làm mình cảm nhận được. Cung thứ nhất, tức [425] Mahadeva49 hay Đấng Hủy Diệt, sẽ đặt xung động vĩ đại thứ hai của nó lên cuộc tiến hóa hành tinh của chúng ta bằng sự ám tàng của hai phần năm gia đình nhân loại. |
232. Does this “second great impulse” occur at the time we are discussing—namely at the period of the seventh round? If so what was its first great impulse? Could it be considered the taking of two fifths of humanity into temporary pralaya at the time of the “Judgment Day” and following? We remember that the period we are now discussing follows the “Judgment Day” in the fifth round of the fourth chain. |
232. Liệu “xung động vĩ đại thứ hai” này có xảy ra vào thời kỳ chúng ta đang bàn—tức vào giai đoạn của vòng thứ bảy? Nếu vậy, “xung động vĩ đại thứ nhất” của nó là gì? Có thể xem là việc đưa hai phần năm nhân loại vào Giai kỳ qui nguyên tạm thời tại “Ngày Phán Xét” và sau đó chăng? Chúng ta nhớ rằng giai đoạn ta đang bàn theo sau “Ngày Phán Xét” trong vòng thứ năm của Dãy thứ tư. |
233. Does this mean that another two fifths of those remaining within the Earth-scheme will at that time be abstracted into obscuration, just as earlier a different two fifths were separated from those who would thereafter remain with the Earth-scheme for further development? |
233. Điều này có nghĩa là hai phần năm khác trong số những người còn lại trong Hệ hành tinh Địa Cầu khi ấy sẽ được trừu xuất vào ám tàng, giống như trước đó hai phần năm khác đã được tách khỏi những người sẽ tiếp tục ở lại Hệ hành tinh Địa Cầu để phát triển thêm? |
234. If two fifths of the human family (will that number mean 2/5. x 36,000,000,000) are taken into obscuration, does that mean that they will need no further development in the fifth, sixth and seventh chains of the Earth-scheme? Does that mean that some 14. billion plus will be abstracted, but that some 21. billion plus will continue evolution within the Earth-scheme? |
234. Nếu hai phần năm của gia đình nhân loại (liệu con số đó có nghĩa là 2/5 x 36.000.000.000) được đưa vào ám tàng, điều đó có nghĩa họ sẽ không cần phát triển thêm trong các Dãy thứ năm, thứ sáu và thứ bảy của Hệ hành tinh Địa Cầu? Có nghĩa là khoảng hơn 14 tỉ sẽ được trừu xuất, nhưng hơn 21 tỉ sẽ tiếp tục tiến hóa trong Hệ hành tinh Địa Cầu? |
235. Naturally, the figures involved are all secrets of initiation and the best we can feebly do is to approximate. |
235. Dĩ nhiên, các con số liên quan đều là bí mật điểm đạo và tốt nhất chúng ta chỉ có thể ước đoán cách mơ hồ. |
236. Much depends on whether we concluded that the 60,000,000,000. figure, often associated with the number of human Monads, relates to our planetary scheme or to the entire solar system! The problems connected with either of these options have been discussed. |
236. Nhiều điều tùy thuộc vào việc ta kết luận rằng con số 60.000.000.000, thường gắn với số Chân Thần nhân loại, liên hệ với hệ hành tinh của chúng ta hay với toàn bộ hệ mặt trời! Những vấn đề liên kết với mỗi lựa chọn đã được bàn. |
49: The Trinity. “Maha-Vishnu presides over the summation and totality of all this. In every Brahmanda the activity is fourfold, and the chief functionaries are Brahma, Vishnu, and Shiva. Subdivisions of their functions give rise to the names and offices of Narayana, etc. |
49: Ba Ngôi. “Maha–Vishnu chủ trì việc tổng hợp và toàn bộ của tất cả điều này. Trong mỗi Brahmanda hoạt động là tứ phân, và các vị chức năng chính là Brahma, Vishnu và Shiva. Sự phân chia nhỏ của các chức năng của các Ngài làm nảy sinh các danh xưng và chức phận như Narayana, v.v. |
237. One definition of “Brahmanda” is as follows: |
237. Một định nghĩa về “Brahmanda” như sau: |
Brahmanda – (Sanskrit) “Egg of God,” or “Cosmic egg.” The cosmos; inner and outer universe. See: loka, three worlds, world. – Source: H.A. |
Brahmanda – (Sanskrit) “Trứng của Thượng đế,” hay “Trứng Vũ trụ.” Vũ trụ; nội giới và ngoại giới. Xem: loka, ba thế giới, thế giới. – Nguồn: |
238. We might consider that Maha–Vishnu rules over Brahma, Vishnu and Shiva because He represents the great second ray of our Solar Logos. |
238. Chúng ta có thể xem Maha–Vishnu cai quản Brahma, Vishnu và Shiva vì Ngài đại diện cho cung hai vĩ đại của Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
“Among these functions, that of making or creating goes with action and belongs to Brahma. |
“Trong các chức năng này, chức năng tạo tác hay sáng tạo đi đôi với hành động và thuộc về Brahma. |
239. Brahma is the Creator but also the Lord of Knowledge. |
239. Brahma là Đấng Sáng Tạo nhưng cũng là Chúa của Tri thức. |
Again, “that which has been made is maintained by knowledge;” this maintenance or preservation is the work of Vishnu. |
Lại nữa, “cái đã được tạo nên thì được duy trì bằng tri thức;” sự duy trì hay bảo tồn này là công việc của Vishnu. |
240. Vishnu may be the Preserver, but it would seem that the knowledge with which He preserves must be supplied by Brahma. |
240. Vishnu có thể là Đấng Bảo Tồn, nhưng có vẻ tri thức mà Ngài dùng để bảo tồn ắt do Brahma cung ứng. |
Further, because it is necessary that what has appeared should disappear, |
Hơn nữa, vì điều đã xuất hiện cần phải biến mất, |
241. Note this inexorable necessity. All aggregations are destined for de-aggregation. |
241. Lưu ý tính tất yếu không khoan nhượng này. Mọi kết tụ đều định mệnh cho sự phân tán. |
therefore is there a destroyer, and he is Shiva, connected with desire, |
bởi vậy nên có một đấng hủy diệt, và đó là Shiva, liên hệ với dục vọng, |
242. This suggests the relationship between the first ray of destruction and the sixth ray of desire. |
242. Điều này gợi mối liên hệ giữa cung một của hủy diệt và cung sáu của dục vọng. |
243. This can be understood through a connection of sixth ray Neptune with first ray Shiva—via the “Trident” (symbol of both Neptune and Shiva). |
243. Điều này có thể hiểu qua mối nối giữa Sao Hải Vương cung sáu với Shiva cung một—thông qua “Cây Đinh Ba” (biểu tượng của cả Hải Vương và Shiva). |
which first affirms and next denies, acts and reacts, now attracts and then repels, begins with craving for, and, after satiety, revolts from its object and casts it off. |
vốn trước hết khẳng định rồi phủ định, hành động rồi phản động, lúc thì hấp dẫn rồi lại đẩy lui, khởi đầu bằng sự khao khát đối tượng, và, sau khi thỏa mãn, phản kháng đối tượng và quăng bỏ nó đi. |
244. It is suggested that the desire aspect related to Shiva is also relate to the Law of Attraction and Repulsion. |
244. Điều này gợi rằng phương diện dục vọng liên hệ với Shiva cũng liên quan đến Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. |
It precedes action, or Brahma, as longing for manifestation; and it succeeds knowledge or Vishnu, after maintenance or enjoyment of that manifestation, as a sense of fatigue, a growth of inertness, a need for rest by winding up the manifestation.” |
Nó đi trước hành động, hay Brahma, như là niềm khao khát biểu lộ; và nó đến sau tri thức hay Vishnu, sau sự duy trì hay hưởng dụng biểu lộ đó, như một cảm thức mệt mỏi, một sự gia tăng trơ ì, một nhu cầu nghỉ ngơi bằng việc thu hồi biểu lộ.” |
245. Shiva exists before Brahma and comes into full force after the reign of both Brahma and Vishnu. |
245. Shiva hiện hữu trước Brahma và phát huy toàn lực sau thời của cả Brahma và Vishnu. |
246. Perhaps the sequence (both involutionary and evolutionary is Shiva—Vishnu—Brahma—Vishnu—Shiva. |
246. Có lẽ trình tự (vừa giáng hạ tiến hoá vừa thăng thượng tiến hoá) là Shiva—Vishnu—Brahma—Vishnu—Shiva. |
247. This sequence would have the same shape as the 10=1—3—7—10—7—3—1=10. which we discussed in relation to the appearance of chains in a planetary scheme. |
247. Trình tự này sẽ có cùng dạng với 10=1—3—7—10—7—3—1=10 mà chúng ta đã bàn liên hệ đến sự xuất hiện của các dãy trong một hệ hành tinh. |
—From Pranava-Vada, pp. 82-84, 311. [note that the Pranava Vada is available on the www.makara.us website, courtesy of Dr. Guy Pettitt] |
—Từ Pranava–Vada, tr. 82–84, 311. [lưu ý rằng Pranava Vada có sẵn trên trang web, nhờ Tiến sĩ Guy Pettitt] |
The impress to be set by the first Ray upon our human family on this globe might be considered as threefold: |
Dấu ấn sẽ được đặt bởi Cung thứ nhất lên gia đình nhân loại của chúng ta trên bầu này có thể được xem là tam phân: |
248. We need to be cautious about where the impress of the rays is making impact. At this point we are speaking of a globe and not of a chain or scheme. |
248. Chúng ta cần thận trọng về nơi mà dấu ấn của các cung tác động. Lúc này chúng ta đang nói về một bầu chứ không phải một dãy hay một hệ. |
First. At human individualisation in the middle of the third rootrace. |
Thứ nhất. Tại sự biệt ngã hóa của con người vào giữa giống dân gốc thứ ba. |
249. The word “middle” is slightly vague. It is the impression of the esoteric historian Phillip Lindsay that this event occurred in the third subrace of the third root race. We are seeking confirmation. In any case, it surely must have been the third or fourth subrace. |
249. Từ “giữa” hơi mơ hồ. Theo nhà sử học nội môn Phillip Lindsay, sự kiện này xảy ra trong giống dân phụ thứ ba của giống dân gốc thứ ba. Chúng ta đang tìm xác nhận. Dù thế nào, chắc chắn đó phải là giống dân phụ thứ ba hoặc thứ tư. |
250. Note that a first ray impress is occurring upon a globe and that the process called individualization is the result. It must be clear that individualization occurred on the fourth globe of the Earth-chain (and not on other globes) and that, consequently, the fourth globe cannot be strictly physical, but must certainly contain emotional and mental strata at the very least. |
250. Lưu ý rằng một dấu ấn cung một đang tác động lên bầu và tiến trình gọi là biệt ngã hóa là kết quả. Cần rõ rằng biệt ngã hóa xảy ra trên bầu thứ tư của Dãy Địa Cầu (và không trên các bầu khác) và vì vậy, bầu thứ tư không thể thuần túy là hồng trần, mà tối thiểu chắc chắn phải bao gồm các tầng cảm dục và trí tuệ. |
This was produced by a vast destruction of the forms we call animal-man. This point has seldom been brought out in teaching |
Điều này được tạo ra bằng một sự hủy diệt rộng lớn các hình tướng mà chúng ta gọi là thú-nhân. Điểm này hiếm khi được nêu rõ trong giáo huấn |
251. This is rarely suspected but fascinating. Any change of kingdoms, or the elevation of one kingdom into another, is apparently not a smooth process—especially for the forms involved. |
251. Điều này hiếm khi được nghi ngờ nhưng thật lý thú. Bất kỳ sự chuyển giới nào, hay sự nâng một giới vào giới khác, dường như không phải là một tiến trình êm ả—đặc biệt đối với các hình tướng liên quan. |
252. The mode of this destruction is not specified, though a great “electrical storm” is mentioned immediately below. |
252. Cách thức hủy diệt này không được chỉ rõ, mặc dù ngay dưới đây có nói đến một “cơn bão điện” vĩ đại. |
. The advent of the Lords of the Flame, the electrical storm which ushered in the period of man, was distinguished by disaster, chaos, and the destruction of many in the third kingdom of nature. |
. Sự giáng lâm của các Chúa tể Ngọn Lửa, cơn bão điện khai mở thời kỳ của con người, được đánh dấu bởi tai họa, hỗn mang, và sự tàn diệt của nhiều sự sống trong giới thứ ba của thiên nhiên. |
253. Is the “electrical storm” subjective or objective? Was it taking place amidst the elements of nature or was it an ‘internal’ storm produced by the relationship between the members of the fifth Creative Hierarchy and those members of the fourth Creative Hierarchy who were, as yet, animal men. Or was it both subjective and objective? |
253. “Cơn bão điện” này là chủ quan hay khách quan? Nó diễn ra giữa các nguyên tố tự nhiên hay là một “cơn bão nội tại” do mối liên hệ giữa các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm và những thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư vốn khi ấy còn là thú-nhân. Hoặc là cả chủ quan lẫn khách quan? |
254. DK seems to be relating “the electrical storm” to the outer destruction of animal forms. |
254. Chân sư DK dường như liên hệ “cơn bão điện” với sự hủy diệt bên ngoài các hình tướng thú. |
The spark of mind was implanted and the strength of its vibration, and the immediate effect of its presence caused the death of the animal form, |
Tia lửa của trí được cấy vào và sức mạnh của rung động của nó, và hiệu ứng tức thời của sự hiện diện của nó đã gây ra cái chết của hình tướng thú, |
255. Here we have specificity. The animal form could not bear the presence of the implanted spark. The spark was not only a mental phenomenon but had its impact upon the physical brain, and thus upon the body of animal man. We may gather this fact from the following reference: |
255. Tại đây chúng ta có chi tiết rõ ràng. Hình tướng thú không thể chịu được sự hiện diện của tia lửa được cấy. Tia lửa này không chỉ là một hiện tượng trí tuệ mà còn tác động lên bộ não hồng trần, và vì thế lên thân thể của thú-nhân. Chúng ta có thể suy ra điều này từ tham chiếu sau: |
As a sphere of radiant fire, linked with the initiate standing before it by that magnetic thread of fire which passes through all his bodies and terminates within the centre of the physical brain. (IHS 116) |
Như một cầu lửa rạng ngời, được nối với vị điểm đạo đồ đứng trước nó bằng sợi chỉ từ lực bằng lửa đi xuyên suốt mọi thể của y và kết thúc trong trung tâm của bộ não hồng trần. (IHS 116) |
Contact must be made by the soul between the lower aspect of its triple nature and the aspect which has already found lodgment in the brain of man. (TWM 89) [This suggests contact between the knowledge petals and the spark of mind]. |
Linh hồn phải thiết lập tiếp xúc giữa phương diện thấp của bản chất tam phân của nó và phương diện vốn đã tìm được nơi trú ngụ trong bộ não con người. (TWM 89) [Điều này gợi sự tiếp xúc giữa các cánh hoa tri thức và tia lửa trí]. |
thus producing the immediate possibility of the newly vitalised causal bodies vibrating to such purpose that new physical vehicles were taken. |
từ đó tạo ra khả năng tức thời để các thể nguyên nhân vừa được tiếp sinh lực rung động với mục đích đến mức các vận cụ hồng trần mới được thọ nhận. |
256. Death and destruction ensued and many lost their physical vehicles, but quickly, through the processes of reincarnation, regained a new physical vehicle. |
256. Sự chết chóc và hủy diệt đã xảy ra và nhiều người mất vận cụ hồng trần, nhưng nhanh chóng, qua tiến trình tái sinh, họ giành lại được vận cụ hồng trần mới. |
257. It seems clear that the vitalization of the causal bodies (vibrating to purpose) is equivalent to an incarnational impulse. |
257. Có vẻ rõ rằng việc tiếp sinh lực cho các thể nguyên nhân (rung động theo mục đích) tương đương với một xung lực nhập thể. |
That was the Will aspect manifesting in the fourth round in connection with the human family. |
Đó là Phương diện Ý Chí biểu lộ trong vòng thứ tư liên quan đến gia đình nhân loại. |
258. The spark of mind carried all three aspects, even though the third aspect was the first to unfold. We are told that the “Will aspect” worked through the spark and that mass destruction was the result. |
258. Tia lửa trí mang theo cả ba phương diện, dù phương diện thứ ba là phương diện đầu tiên khai triển. Chúng ta được cho biết rằng “Phương diện Ý Chí” hoạt động qua tia lửa ấy và kết quả là sự hủy diệt hàng loạt. |
259. Let us think of the transition that advanced humanity is making into the fifth kingdom. What sort of destruction do we think will accompany that transition? |
259. Hãy nghĩ về sự chuyển tiếp mà nhân loại tiến bộ đang thực hiện vào giới thứ năm. Chúng ta nghĩ rằng sẽ có kiểu hủy diệt nào kèm theo sự chuyển tiếp đó? |
260. We are told that the planets Vulcan and Pluto (both first ray planets of destruction) are active before the first initiation (which is the transition of members of the fourth or human kingdom into the fifth kingdom of nature, the “Kingdom of God”, the “Kingdom of the Soul”). The physically destructive effect of these planets is inevitable, though it will be felt in all aspects of the personality. |
260. Chúng ta được cho biết rằng các hành tinh Vulcan và Sao Diêm Vương (đều là những hành tinh cung một của hủy diệt) hoạt động trước lần điểm đạo thứ nhất (vốn là sự chuyển tiếp của các thành viên thuộc giới thứ tư hay nhân loại vào giới thứ năm của thiên nhiên, “Thiên Giới”, “Giới của Linh hồn”). Tác động hủy diệt về phương diện hồng trần của các hành tinh này là không thể tránh, dù nó sẽ được cảm nhận trong mọi phương diện của phàm ngã. |
261. We can say that at that time, for animal man, there was no personality, and his elemental vehicles were, of course, far less developed. Probably, there was also an astral impact as animals (especially higher animals) are equipped with a responsive astral body. |
261. Có thể nói rằng vào thời điểm ấy, đối với thú-nhân, chưa có phàm ngã, và các vận cụ hành khí của y, dĩ nhiên, kém phát triển hơn nhiều. Có lẽ cũng có một tác động cảm dục vì loài thú (nhất là các loài cao) được trang bị một thể cảm dục đáp ứng. |
Second. In the fifth round, at the so-called Judgment. This will bring about the apparent destruction of two-fifths of the human family, and the translation of the indwelling units of consciousness to other spheres, |
Thứ hai. Trong vòng thứ năm, tại cái gọi là “Phán Xét”. Điều này sẽ mang lại sự hủy diệt biểu kiến của hai phần năm gia đình nhân loại, và sự chuyển dịch các đơn vị tâm thức cư ngụ sang những cảnh giới khác, |
262. This is the temporary pralaya of which we have been speaking. |
262. Đây là Giai kỳ qui nguyên tạm thời mà chúng ta đã nói tới. |
263. We note that the destruction to be experienced by two-fifths of the human family is only an “apparent” destruction. |
263. Chúng ta lưu ý rằng sự hủy diệt mà hai phần năm gia đình nhân loại trải nghiệm chỉ là một sự hủy diệt “biểu kiến”. |
264. On the way to a hypothesized transfer to the Mars-scheme, could the transference of these units be made first to the Mars-chain of the Earth-scheme or, perhaps, to the Mars-globe of the Earth-chain? |
264. Trên lộ trình chuyển sang Hệ hành tinh Sao Hỏa như giả định, liệu sự chuyển dịch các đơn vị này có thể được thực hiện trước tiên đến Dãy Sao Hỏa của Hệ hành tinh Địa Cầu, hoặc, có lẽ, đến bầu Sao Hỏa của Dãy Địa Cầu? |
265. In relation to the final two impulses of Will, we have to consider the following reference which we encountered shortly before: |
265. Liên hệ với hai xung động sau cùng của Ý Chí, chúng ta phải xét đến tham chiếu sau mà ta vừa gặp trước đó: |
In the seventh round, the power of the second Ray will predominate and the influence of the third will weaken. The first Ray will make itself felt. The first Ray, that of Mahadeva49 or the Destroyer, will set its second great impulse upon our planetary evolution by the obscuration of two fifths of the human family. (TCF 425-426) |
Trong vòng thứ bảy, quyền lực của Cung thứ hai sẽ chiếm ưu thế và ảnh hưởng của cung ba sẽ suy yếu. Cung thứ nhất sẽ tự làm mình cảm nhận được. Cung thứ nhất, tức Mahadeva49 hay Đấng Hủy Diệt, sẽ đặt xung động vĩ đại thứ hai của nó lên cuộc tiến hóa hành tinh của chúng ta bằng sự ám tàng của hai phần năm gia đình nhân loại. (TCF 425–426) |
266. Up to and including the fifth round it would seem that two great impulses of Will had affected humanity—the second of them during the fifth round, if we count the first as the destruction of animal forms. |
266. Tính cho đến và bao gồm cả vòng thứ năm, có vẻ như hai xung động lớn của Ý Chí đã tác động lên nhân loại—xung động thứ hai trong vòng thứ năm, nếu chúng ta tính xung động thứ nhất là sự hủy diệt các hình tướng thú. |
a. The first ray impulse which destroyed animal forms at the time of individualization |
a. Xung động cung một đã hủy diệt các hình tướng thú vào thời kỳ biệt ngã hóa |
b. The hypothesized first ray impulse which will bring about great destruction and separation at the time of the “Judgment Day” |
b. Xung động cung một giả định sẽ mang lại đại hủy diệt và phân ly vào thời “Ngày Phán Xét” |
c. The first ray impulse which will (in the seventh round) lead to the obscuration of two-fifths of the human family. Note, that that which will in the fifth round is not an obscuration but a translation into a temporary pralaya. An obscuration is more final than a temporary pralaya, for relative to the place of departure, an obscuration admits of no return—yet, in a way, all pralayas are temporary, even apparently final ones. |
c. Xung động cung một sẽ (trong vòng thứ bảy) dẫn đến sự ám tàng của hai phần năm gia đình nhân loại. Lưu ý rằng điều sẽ diễn ra trong vòng thứ năm không phải là ám tàng mà là chuyển dịch vào một Giai kỳ qui nguyên tạm thời. Một sự ám tàng mang tính sau chót hơn một Giai kỳ qui nguyên tạm thời, vì so với nơi xuất phát, ám tàng không cho phép quay lại— tuy nhiên, theo một nghĩa, mọi pralaya đều là tạm thời, ngay cả những cái có vẻ là sau chót. |
267. Yet the mode of counting may not include the impact (via the spark of mind) which destroyed so many animal forms, because it seems that (according to DK’s numbering) the second great impulse is connected with the seventh round. |
267. Tuy nhiên, cách đếm có thể không bao gồm tác động (thông qua tia lửa trí) đã hủy diệt quá nhiều hình tướng thú, bởi dường như (theo cách Chân sư DK định số) “xung động vĩ đại thứ hai” gắn với vòng thứ bảy. |
more [426] suited to their stage of evolution. |
phù hợp hơn [426] với giai đoạn tiến hóa của họ. |
268. We have been hypothesizing that conditions within the Mars-scheme will be more suited to their stage of evolution. |
268. Chúng ta đã giả định rằng các điều kiện trong Hệ hành tinh Sao Hỏa sẽ phù hợp hơn với giai đoạn tiến hóa của họ. |
269. In one way, one could call these transferees the “failures” of the Earth-scheme, but we know that the experience through which they will pass does not really represent “failure”. Their retardation is simply incident to the lesser amount of time that most of them have spent in the evolutionary process. |
269. Theo một cách nào đó, có thể gọi những người được chuyển dịch này là “những thất bại” của Hệ hành tinh Địa Cầu, nhưng chúng ta biết rằng kinh nghiệm mà họ sẽ trải qua thực ra không đại diện cho “thất bại”. Sự chậm trễ của họ chỉ là do phần lớn họ đã dành ít thời gian hơn trong tiến trình tiến hóa. |
This event will be regarded at the time as a catastrophe, |
Sự kiện này vào lúc đó sẽ bị xem là tai họa, |
270. This is an important statement and informs us that we cannot always judge the true meaning or value of that which occurs—especially if the occurrence is dramatically destructive of form. |
270. Đây là một mệnh đề quan trọng và cho chúng ta biết rằng không phải lúc nào chúng ta cũng có thể phán đoán đúng ý nghĩa hay giá trị chân thực của điều xảy ra—nhất là nếu biến cố ấy hủy hoại kịch liệt hình tướng. |
but the Knowers will see and know, and three fifths of the human family will understand the reason. |
nhưng những Thức giả sẽ thấy và biết, và ba phần năm gia đình nhân loại sẽ hiểu được lý do. |
271. The implication is that the two fifths going into pralaya (and who are not yet on the Path) will not understand. |
271. Hàm ý là hai phần năm đi vào pralaya (và chưa ở trên Thánh Đạo) sẽ không hiểu. |
272. Those who will, at that time, “understand the reason” will be close (in their development) to the acquisition of pure reason. |
272. Những người sẽ, vào thời điểm đó, “hiểu được lý do” sẽ tiến gần (trong phát triển của họ) tới sự đắc đắc thuần lý. |
Third. At the final reabsorption of the perfected monads into their emanating source in the seventh round. |
Thứ ba. Vào lúc hoàn nguyên sau chót của các Chân Thần đã viên mãn về lại nguồn xuất lộ của họ trong vòng thứ bảy. |
273. Here the Will will makes its impact again. We recall that this is considered the second great impulse of Will or of the Ray of the Destroyer—at least according to the statement given above. |
273. Ở đây Ý Chí sẽ lại tác động. Chúng ta nhớ rằng điều này được xem là “xung động vĩ đại thứ hai” của Ý Chí hay của Cung Hủy Diệt—ít nhất theo mệnh đề đã nêu ở trên. |
274. The numbers seven and one are closely related. The completion of a seventh and final developmental stage signals the emergence in power of the first divine aspect. |
274. Các con số bảy và một liên hệ chặt chẽ. Sự hoàn tất của một giai đoạn phát triển thứ bảy và cuối cùng báo hiệu sự xuất hiện đầy quyền lực của phương diện thiêng liêng thứ nhất. |
275. What is the “emanating source” of the “perfected monads”? Shall we say that it is one of the chakras or centers of the Planetary Logos through which the Monad is presently manifesting? |
275. “Nguồn xuất lộ” của “các Chân Thần đã viên mãn” là gì? Chúng ta có thể nói đó là một trong các luân xa hay trung tâm của Hành Tinh Thượng đế, qua đó Chân Thần hiện đang biểu lộ? |
276. How many Monads will be “perfected monads” at that time? We are not told but we can be sure that no all Monads evolving through the Earth-chain will be perfected. |
276. Có bao nhiêu Chân Thần sẽ là “Chân Thần viên mãn” vào lúc đó? Chúng ta không được cho biết nhưng chắc chắn không phải tất cả các Chân Thần đang tiến hóa qua Dãy Địa Cầu đều viên mãn. |
This will be marked by obscuration and the destruction of the form. |
Sự việc này sẽ được đánh dấu bằng ám tàng và sự hủy diệt hình tướng. |
277. This will be the fate of all human forms at that time, and, presumably, of all other forms embodied in the substance of the lower worlds. |
277. Đây sẽ là số phận của mọi hình tướng nhân loại vào lúc đó, và suy đoán rằng của mọi hình tướng khác được kết thân trong chất liệu của các cõi thấp. |
Suffering will be practically nil, as the human units involved will have reached a stage where they can consciously co-operate in the process of abstraction. |
Đau khổ sẽ hầu như không còn, vì các đơn vị nhân loại liên quan sẽ đạt tới một giai đoạn mà họ có thể ý thức cộng tác trong tiến trình trừu xuất. |
278. This means that they will be able to slip out of their embodiments at will, and that the focus of their identity is much above the level of lower form. |
278. Điều này có nghĩa họ sẽ có thể rút khỏi các thể của mình theo ý muốn, và trọng tâm đồng nhất ngã của họ ở cao hơn nhiều so với mức hình tướng thấp. |
It is evident therefore that as regards the human family (the manasaputras in incarnation), |
Do đó hiển nhiên là, đối với gia đình nhân loại (các manasaputra đang nhập thể), |
279. Here is another definition of the human being as a manasaputra—“in incarnation”. The Solar Angel’s are manasaputras and the Planetary Logoi are Divine Manasaputras. |
279. Đây là một định nghĩa khác về con người như là một manasaputra —“đang nhập thể”. Các Thái dương Thiên Thần là manasaputra và các Hành Tinh Thượng đế là các Manasaputra Thiêng liêng. |
the fourth, fifth, and seventh rounds hold hid the key to the first aspect. |
các vòng thứ tư, thứ năm và thứ bảy nắm giữ chìa khóa của phương diện thứ nhất. |
280. We note that the sixth round is not included. It will relate very much to the development of the buddhic energy. |
280. Chúng ta lưu ý rằng vòng thứ sáu không được bao gồm. Nó sẽ liên hệ rất nhiều với sự phát triển của năng lượng Bồ đề. |
281. Interestingly enough, the fourth, fifth and seventh rounds are listed as “major” rounds in the following reference: |
281. Thật thú vị là, các vòng thứ tư, thứ năm và thứ bảy được liệt kê như “chủ yếu” trong tham chiếu sau: |
7 Rounds Major 4-5-7 (TCF 600) |
7 Rounds Major (TCF 600) |
282. The number four is closely related to the number one. For instance, we can see how much demonstration of the first ray occurs during the fourth initiation. |
282. Con số bốn liên hệ chặt chẽ với con số một. Chẳng hạn, ta có thể thấy bao nhiêu sự biểu lộ của cung một diễn ra trong lần điểm đạo thứ tư. |
For the devas it is the first, second and sixth. For the involutionary entity, whom we call the “spirit of the planet” it is simply the third. |
Đối với chư thiên (deva) là các vòng thứ nhất, thứ hai và thứ sáu. Đối với hữu thể giáng hạ tiến hoá, mà chúng ta gọi là “tinh thần của hành tinh” thì chỉ là vòng thứ ba. |
283. Fascinating information is shared with us. We can understand the relation of the deva kingdom to the numbers two and six—numbers especially representative of the soft-line rays. The number four is composed of both the first and second rays as the derivation of the four Rays of Attribute from combinations of the three Rays of Aspect will show. |
283. Những thông tin lý thú được chia sẻ ở đây. Chúng ta có thể hiểu mối liên hệ của giới thiên thần với các con số hai và sáu—những con số đại diện đặc biệt cho các cung tuyến mềm. Con số bốn được cấu thành từ cả cung một và cung hai như sự xuất sinh của bốn Cung Thuộc Tính từ các tổ hợp của ba Cung Trạng Thái sẽ cho thấy. |
284. It makes sense that the involutionary, material entity called the “spirit of the planet” would be associated with the material number three—in a way, the most material ray. |
284. Hợp lý khi hữu thể vật chất, giáng hạ tiến hoá, được gọi là “tinh thần của hành tinh” gắn với con số ba vật chất—theo một nghĩa, là cung vật chất nhất. |
285. Let us tabulate for the sake of clarity: |
285. Hãy lập bảng cho rõ: |
a. Key to the first aspect is held by rounds four, five and seven |
a. Chìa khóa của phương diện thứ nhất do các vòng bốn, năm và bảy nắm giữ |
b. Key to the devas (which represent the “Divine Feminine”) is held by rounds one, two and six. We can easily related this “feminine” evolution to the second ray. The devas, we must remember, are also the law. |
b. Chìa khóa của chư thiên (đại diện “Nữ Tính Thiêng Liêng”) do các vòng một, hai và sáu nắm giữ. Chúng ta dễ dàng liên hệ tiến hóa “nữ” này với cung hai. Cần nhớ rằng chư thiên cũng là luật pháp. |
c. The key to the “sprit of the planet” and to the third aspect held by the third round. |
c. Chìa khóa của “tinh thần của hành tinh” và của phương diện thứ ba do vòng thứ ba nắm giữ. |
286. If we examine carefully what is said, we shall see that the human kingdom (which parallels the deva kingdom) is identified with the first aspect. Man achieves liberation through destruction. |
286. Nếu khảo sát cẩn thận những điều được nói, chúng ta sẽ thấy rằng giới nhân loại (song song với giới thiên thần) được đồng nhất với phương diện thứ nhất. Con người đạt giải thoát qua hủy diệt. |
The third Ray holds sway all the time, for the second Ray only came into power in the second round. |
Cung thứ ba nắm quyền suốt thời gian, vì Cung thứ hai chỉ đi vào quyền lực trong vòng thứ hai. |
287. Does one thought really follow the other? One would think so until examining what is said carefully. Is the implication that throughout the first round the third ray held sway?. |
287. Liệu ý tưởng sau có thực sự nối tiếp ý tưởng trước? Người ta nghĩ vậy cho đến khi xét kỹ điều được nói. Có phải hàm ý rằng suốt vòng thứ nhất cung ba nắm quyền? |
288. If we identify the devas, at least partially, with the second aspect, we shall have difficulty with the implication that the second ray is not present in the first round but only begins in the second. |
288. Nếu chúng ta đồng nhất chư thiên, ít nhất phần nào, với phương diện thứ hai, chúng ta sẽ gặp khó với hàm ý rằng cung hai không hiện diện trong vòng thứ nhất mà chỉ khởi đầu trong vòng thứ hai. |
289. The progression would be three, two one—with the implication that the first aspect or ray was somehow expressive in the third round. |
289. Tiến trình sẽ là ba, hai, một—với hàm ý rằng phương diện hay cung thứ nhất bằng cách nào đó được biểu lộ trong vòng thứ ba. |
290. One reason why the third ray “holds sway all the time” is that the personality ray (well established in relation to our Planetary Logos) is the third. |
290. Một lý do vì sao cung ba “nắm quyền suốt thời” là vì cung phàm ngã (được thiết lập vững chắc nơi Hành Tinh Thượng đế của chúng ta) là cung ba. |
291. As the second ray (the soul ray of our Planetary Logos) becomes better established, it will be possible to say that the second ray ‘holds sway all the time’. |
291. Khi cung hai (cung linh hồn của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta) được thiết lập vững vàng hơn, sẽ có thể nói rằng cung hai “nắm quyền suốt thời”. |
It holds sway simultaneously with the second Ray until the end of the age, when it begins gradually to obscure as the first Ray swings into influence again. |
Nó nắm quyền đồng thời với Cung thứ hai cho đến cuối đại kỳ, khi nó bắt đầu dần dần lu mờ đi khi Cung thứ nhất lại vươn vào ảnh hưởng. |
292. This, we have seen above when thinking about the seventh round, at which time the Will again comes in strongly and the third ray begins to weaken. |
292. Điều này, như chúng ta đã thấy ở trên khi nghĩ về vòng thứ bảy, là lúc Ý Chí lại đi vào mạnh mẽ và cung ba bắt đầu suy. |
293. What is the meaning of the “end of the age”? In this context, we are speaking about an “age” of seven rounds. |
293. “Cuối đại kỳ” có nghĩa gì? Trong ngữ cảnh này, chúng ta đang nói về một “đại kỳ” gồm bảy vòng. |
294. The third ray may be related to the third round, but it seems to have been present from the time the second ray came into power in the second round, and probably in the first. Often the third ray is the first (of the greater three) to manifest. |
294. Cung ba có thể liên hệ với vòng ba, nhưng dường như nó đã hiện diện từ khi cung hai đi vào quyền lực trong vòng hai, và có lẽ trong vòng một. Thường thì cung ba là cung đầu tiên (trong bộ ba lớn) biểu lộ. |
295. In an overall sense, it seems that the third ray is always present (from the first round) but has a special relation to the third round. This third ray fades out in the seventh round. |
295. Nhìn tổng quát, có vẻ cung ba luôn hiện diện (từ vòng một) nhưng có liên hệ đặc biệt với vòng ba. Cung ba này phai dần trong vòng bảy. |
296. The second ray or aspect comes in at the time of the second round and abides through the seventh. |
296. Cung hai hay phương diện thứ hai đi vào vào thời của vòng hai và tồn tại đến hết vòng bảy. |
297. The first ray makes an impact in the middle of the fourth round (was the Great War in Atlantis an example?) and again during the fifth, at the “Judgment Day”. It is also responsible for the obscuration to be found in the seventh round. |
297. Cung một gây ấn tượng vào giữa vòng bốn (cuộc Đại Chiến ở Atlantis có phải là một ví dụ?) và một lần nữa trong vòng năm, tại “Ngày Phán Xét”. Nó cũng chịu trách nhiệm cho ám tàng sẽ diễn ra trong vòng bảy. |
Remember, nevertheless, that all three are at all times present. It is simply a question of degree and of cyclic evolution. |
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng cả ba luôn luôn hiện diện. Chỉ là vấn đề về mức độ và về chu kỳ tiến hóa. |
298. This is an important statement. The Trinity ever abides. We are looking for the predominating emphases as they are related to the rounds. |
298. Đây là một mệnh đề quan trọng. Ba Ngôi hằng thường tồn tại. Chúng ta đang tìm kiếm những nhấn mạnh chủ đạo khi chúng liên hệ với các vòng. |
We might now take the four minor Rays, which, with the third, make the sumtotal of manas, and see wherein their influence may be expected. The subject is so stupendous that we cannot possibly do more than touch upon certain points, |
Giờ đây chúng ta có thể xét đến bốn Cung nhỏ, là những cung, cộng với cung ba, cấu thành tổng số của manas, và xem ảnh hưởng của chúng có thể được trông đợi ở đâu. Chủ đề quá vĩ đại nên chúng ta không thể làm gì hơn là chạm vào một vài điểm, |
299. What would it be like if the capacity of our minds were such that we could recognize a “stupendous” subject when confronted with one? |
299. Sẽ như thế nào nếu năng lực của trí chúng ta đủ để nhận ra một chủ đề “vĩ đại phi thường” khi đối diện với nó? |
nor can we enlarge along the line of the mechanistic development of forms to utilise the force. This is all hidden in the science of electricity, |
cũng không thể khai triển theo hướng phát triển cơ giới của các hình tướng để sử dụng lực. Tất cả điều này đều ẩn tàng trong khoa học về điện, |
300. The means of applying the great principles about which are learning will be worked out over the intervening millions of years. |
300. Các phương tiện áp dụng các nguyên lý vĩ đại mà chúng ta đang học sẽ được triển khai trong hàng triệu năm tới. |
301. We can see that the fifth ray will be most necessary in the acquisition of the knowledge just hinted. |
301. Chúng ta có thể thấy rằng cung năm sẽ tối cần cho việc đắc đắc tri thức vừa được ám chỉ. |
and as exoteric science discovers how: |
và khi khoa học ngoại môn phát hiện cách: |
To utilise the power in the air, or to reduce electrical phenomena to the uses of man; |
Vận dụng sức mạnh trong không khí, hay quy giảm các hiện tượng điện vào mục đích phục vụ con người; |
302. We fly through the air and speak of harnessing the wind, but we are not cognizant of that which DK calls the “power in the air”. |
302. Chúng ta bay trong không trung và nói về việc harnessing gió, nhưng chúng ta chưa nhận biết điều mà Chân sư DK gọi là “sức mạnh trong không khí”. |
303. It is interesting, however, to think of electrical phenomena as “the power in the air”. |
303. Tuy vậy, thật thú vị khi nghĩ các hiện tượng điện như là “sức mạnh trong không khí”. |
304. Although we may not yet understand the relation of electrical phenomena to what DK calls the “power in the air” we have at least bent a certain relatively low category of electrical phenomena to man’s use. |
304. Mặc dù chúng ta chưa hiểu mối liên hệ của các hiện tượng điện với điều Chân sư DK gọi là “sức mạnh trong không khí” nhưng ít nhất chúng ta đã khuất phục được một hạng mục tương đối thấp của các hiện tượng điện để phục vụ con người. |
305. The plane of “air” is the buddhic plane and its correspondence on the lowest of the systemic planes is the fourth ether—the sub-plane from which stems that aspect of electricity about which we understand a little and which we have been able to apply to human living. |
305. Cõi “không khí” là cõi Bồ đề và sự tương ứng của nó trên cõi thấp nhất của hệ thống là dĩ thái bậc bốn—cõi phụ mà từ đó phát sinh phương diện điện mà chúng ta hiểu được chút ít và đã có thể ứng dụng vào đời sống con người. |
306. Interestingly, the buddhic plane is the plane of expression for the Raja Deva Lord, “Indra”, in many respects a “storm god”. He is the “god of thunder” and the “thunder bolt” is His weapon. |
306. Thật đáng chú ý, cõi Bồ đề cũng là cõi biểu lộ của Đấng Chúa Tể Raja, “Indra”, ở nhiều phương diện là “vị thần bão tố”. Ngài là “thần sấm” và “tiếng sét” là vũ khí của Ngài. |
307. The buddhic plane is also related to Uranus (‘god of electric fire’) Who is also ‘god of lightning’. Uranus promotes precipitation from the buddhic plane into the lower three sub-planes of the cosmic physical plane. |
307. Cõi Bồ đề cũng liên hệ với Sao Thiên Vương (“thần của lửa điện”) Đấng cũng là “thần tia chớp”. Sao Thiên Vương thúc đẩy sự ngưng tụ từ cõi Bồ đề xuống ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
To build forms, and create machines to contain and distribute the electrical forces of the atmosphere; |
Xây dựng các hình tướng, và tạo các máy móc để chứa đựng và phân phối các lực điện của khí quyển; |
308. This is on its way. One suspects that an incredible source of free energy is everywhere present. The reasons why the secrets have not been generally released is the moral condition of man. Give the present state of the human psyche, the energy would almost certainly be applied towards human destruction rather than human betterment. |
308. Điều này đang trên đường tiến đến. Người ta nghi rằng một nguồn năng lượng tự do khôn lường hiện diện khắp nơi. Lý do vì sao các bí mật chưa được phổ biến rộng rãi là do tình trạng đạo đức của con người. Với trạng thái tâm lý nhân loại hiện nay, năng lượng ấy gần như chắc chắn sẽ được áp dụng vào hủy diệt con người hơn là cải thiện con người. |
[427] |
|
To harness the activity of matter, and to drive it towards certain ends; |
Điều khiển hoạt động của chất liệu, và thúc đẩy nó hướng tới những cứu cánh nhất định; |
309. This, humanity has already accomplished in some measure through what is called the “release of atomic energy”. |
309. Điều này, nhân loại đã thực hiện phần nào qua cái gọi là “giải phóng năng lượng nguyên tử”. |
To employ the electrical force in the air to vitalise, rebuild, and heal the physical body; |
Sử dụng lực điện trong không khí để tiếp sinh lực, tái tạo và trị lành thể xác; |
310. In this context, the “electrical force in the air” means prana. The beginning of this science has already been born in the human mind, and some understanding and consequent application are occurring. |
310. Trong ngữ cảnh này, “lực điện trong không khí” nghĩa là prana. Khởi thủy của môn khoa học này đã được khai sinh trong trí con người, và một số hiểu biết cùng áp dụng hệ quả đang diễn ra. |
then the phenomena of the Rays, working in cycles, will be comprehended, and vast opportunities will be seized by man to bring about specific ends during specific cycles. |
thì các hiện tượng của các Cung, làm việc theo chu kỳ, sẽ được lĩnh hội, và nhân loại sẽ nắm bắt những cơ hội mênh mông để mang lại các cứu cánh chuyên biệt trong những chu kỳ chuyên biệt. |
311. Man will know not only how to work with energy but when to do it. As things now stand, he cannot apply what knowledge he has at cyclic moments which reinforce his intentions. |
311. Con người sẽ biết không chỉ cách làm việc với năng lượng mà còn khi nào làm. Theo tình trạng hiện nay, y chưa thể áp dụng tri thức mình có vào những thời khắc chu kỳ có khả năng gia cường các ý định của y. |
a. Ray effects. The Ray of Harmony, Beauty and Art, or the second manasic aspect (adaptability being the third) will work out in the following ways: |
a. Các hiệu quả của Cung. Cung Hài hòa, Cái đẹp và Nghệ thuật, hay phương diện manas thứ hai (tính thích nghi là phương diện thứ ba) sẽ biểu hiện theo các cách sau: |
312. Manas, itself, can be divided into three aspects. The fourth ray accords with the second and sixth, and, thus, represents within manas, the second aspect. This may also be said of the sixth ray which is one of the manasic rays. |
312. Chính manas, tự thân, có thể được phân chia thành ba phương diện. Cung bốn tương ứng với cung hai và sáu, và như vậy, đại diện cho phương diện thứ hai trong manas. Điều này cũng có thể nói về cung sáu, vốn là một trong các cung manas. |
313. Following this enumeration, the first manasic aspect pertains to the third ray. |
313. Theo sau bản liệt kê này, phương diện manas thứ nhất thuộc cung ba. |
– In the development of the intuition by the means of the knowledge of sound vibration, and the higher mathematics. This is being already touched upon exoterically. |
– Trong sự phát triển trực giác bằng phương tiện tri thức về rung động âm thanh, và toán học cao cấp. Điều này đã được chạm tới theo đường ngoại môn. |
314. In this context, it is important to remember that the fourth ray is the “ray of mathematical exactitude” (EP I 49) |
314. Trong bối cảnh này, điều quan trọng là nhớ rằng cung bốn là “cung của sự chính xác toán học” (EP I 49) |
315. The intuition is buddhi and is an expression of the fourth or buddhic plane. |
315. Trực giác là Bồ đề và là một biểu lộ của cõi thứ tư hay cõi Bồ đề. |
316. The statement is remarkable, because two unsuspected means of developing intuition are given: |
316. Mệnh đề này đáng chú ý, vì đưa ra hai phương tiện không ngờ để phát triển trực giác: |
a. By means of “the knowledge of “sound vibration” |
a. Bằng phương tiện “tri thức về ‘rung động âm thanh’” |
b. By means of the “higher mathematics” |
b. Bằng phương tiện “toán học cao cấp” |
317. In the first instance, we might wonder what apparatus may be constructed to subject the microcosm to that type of sound vibration which will induce in him the emergence of intuition. |
317. Ở trường hợp thứ nhất, chúng ta có thể tự hỏi có thể cấu tạo ra bộ dụng cụ nào để đặt tiểu thiên địa dưới loại rung động âm thanh sẽ khơi dậy nơi y sự xuất lộ của trực giác. |
318. We could also wonder whether the application of sound vibration could be instrumental in furthering the growth of the antahkarana. |
318. Chúng ta cũng có thể tự hỏi liệu việc áp dụng rung động âm thanh có thể đóng vai trò công cụ thúc đẩy sự tăng trưởng của antahkarana hay không. |
319. The musical use of the Sacred Word and other Words of Power would contribute to such development. |
319. Việc sử dụng theo tính nhạc Linh từ Thánh và các Quyền năng từ khác sẽ góp phần vào sự phát triển như vậy. |
– Music, as a means to be employed in building and destroying, will be recognised, and the laws of levitation and of rhythmic movement in all forms, from an atom to a solar system, will be studied. |
– Âm nhạc, như một phương tiện được dùng để xây dựng và phá huỷ, sẽ được nhìn nhận, và các định luật về thăng không và về chuyển động nhịp điệu trong mọi hình tướng, từ một nguyên tử đến một thái dương hệ, sẽ được nghiên cứu. |
320. It will not be long before the fourth ray cycles again into expression. Even in 1924, one year before A Treatise on Cosmic Fire was published, the fourth ray had made a significant (though unspecified) impact. (cf. 428). |
320. Sẽ không lâu nữa trước khi cung bốn lại đi vào biểu lộ. Ngay năm 1924, một năm trước khi Luận về Lửa Vũ Trụ được xuất bản, cung bốn đã gây một tác động đáng kể (dù không nói rõ). (x. 428). |
321. Really, the year 1925. may have been the beginning of “coming into power of the fourth ray” discussed in the cited reference. The centennial cycles occurring in 1725, 1825, 1925, 2025, etc. have a fourth ray resonance to them as well as, obviously, a first. |
321. Thực vậy, năm 1925 có lẽ đã là khởi điểm của “việc đi vào quyền lực của cung bốn” được bàn trong tham chiếu đã dẫn. Các chu kỳ bách niên diễn ra vào các năm 1725, 1825, 1925, 2025, v.v. cũng mang cộng hưởng cung bốn cũng như, rõ ràng, cung một. |
322. It would seem that the laws of levitation and of rhythmic movement are both related to the inherent nature of the fourth etheric sub-plane. |
322. Có vẻ các định luật của thăng không và của chuyển động nhịp điệu đều liên hệ với bản tính cố hữu của cõi phụ dĩ thái thứ tư. |
323. Levitation occurs, as it were, ‘into the air’ and the fourth ether is most ‘airy’, as it is the reflection of the buddhic plane which is, elementally, the systemic plane of air. |
323. Thăng không, như thể, “vào không khí” và dĩ thái thứ tư là “khí” nhất, vì nó là phản ảnh của cõi Bồ đề vốn, về phương diện nguyên tố, là cõi hệ thống của nguyên tố khí. |
324. One would think that the Law of Attraction and Repulsion is very much connected to the laws of levitation. The factor of repulsion seems especially involved, though if the body rises, towards what is it rising? |
324. Người ta nghĩ rằng Định luật Hấp dẫn và Đẩy lùi có liên hệ rất nhiều với các định luật về thăng không. Yếu tố đẩy dường như can dự đặc biệt, dù nếu thân thể bay lên, thì đang bay lên hướng về cái gì? |
325. Rhythmic movement is usually the province of the seventh ray, but those whose souls are upon the fourth ray also learn through rhythm, as well as through music and painting. |
325. Chuyển động nhịp điệu thường thuộc lãnh vực của cung bảy, nhưng những người có linh hồn thuộc cung bốn cũng học qua nhịp điệu, cũng như qua âm nhạc và hội hoạ. |
When the egoic note is sounded in harmony with other egos, the result is the shattering of the causal body, dissociation from the lower and the attainment of perfection. Its exponents develop along the line of music, rhythm and painting. (LOM 16) |
Khi âm điệu chân ngã được xướng hoà hợp với các chân ngã khác, kết quả là sự đập vỡ thể nguyên nhân, sự tách lìa khỏi phần thấp và việc đạt đến sự toàn hảo. Những người tiêu biểu của nó phát triển theo đường hướng âm nhạc, nhịp điệu và hội hoạ. (LOM 16) |
– The manipulation of matter of all kinds by the means of sound will be practised on the two lower planes, and when the synthesis of the four rays into the third is in process of accomplishment, then a similar knowledge will be displayed on the mental plane. |
– Sự thao túng mọi loại chất liệu bằng phương tiện âm thanh sẽ được thực hành trên hai cõi thấp, và khi sự tổng hợp của bốn cung vào cung ba đang được hoàn tất, thì một tri thức tương tự sẽ được phô bày trên cõi trí. |
326. The two lower planes are the etheric-physical and astral planes. |
326. Hai cõi thấp là cõi dĩ thái-hồng trần và cõi cảm dục. |
327. Manipulation is a quality of manas and the power of sound (also associated with the third ray—vibration, light, sound, colour) is a primary agent of manipulation.) Manipulation occurs via sound. |
327. Thao túng là một phẩm tính của manas và quyền năng âm thanh (cũng gắn với cung ba—rung động, ánh sáng, âm thanh, màu sắc) là tác nhân chủ yếu của sự thao túng. Sự thao túng diễn ra qua âm thanh. |
328. The fifth ray will also be involved in the process as the exact frequency of the sound (and probably timbre) to be applied must be understood in relation to the effect to be achieved. |
328. Cung năm cũng sẽ được can dự trong tiến trình này vì tần số chính xác của âm thanh (và có lẽ cả âm sắc) được áp dụng phải được thấu hiểu liên hệ với hiệu quả cần đạt. |
– The laws of fire will be gradually permitted exoteric publication; there are twenty-seven occult laws which are only revealed after initiation at this stage of evolution. |
– Các định luật của lửa sẽ dần dần được cho phép công bố ngoại môn; có hai mươi bảy định luật huyền bí chỉ được tiết lộ sau điểm đạo ở giai đoạn tiến hoá này. |
329. Are there twenty seven “laws of fire” or are the “laws of fire” amongst the twenty-seven? |
329. Có phải có hai mươi bảy “định luật của lửa” hay “các định luật của lửa” nằm trong số hai mươi bảy định luật? |
330. Each one of the first nine integers is, itself, threefold (so it would seem). |
330. Mỗi một trong chín số nguyên đầu tiên tự thân là tam phân (có vẻ như vậy). |
331. Nine is, from many respects, the number of completeness, of Shiva and of the solar system to come. The number twenty-seven expresses complete unfoldment as it will be experienced in the next solar system. |
331. Xét ở nhiều phương diện, chín là con số của sự viên mãn, của Shiva và của hệ mặt trời sẽ tới. Con số hai mươi bảy biểu thị sự khai mở trọn vẹn như sẽ được trải nghiệm trong hệ mặt trời kế tiếp. |
332. Interestingly, 5. + 7. + 9. = 21, which is the number based on the septenate and which we have been comparing with the 27. (based upon the figure nine). |
332. Thú vị thay, 5 + 7 + 9 = 21, là con số đặt trên cơ sở bộ bảy và mà chúng ta đã so sánh với 27 (đặt trên con số chín). |
333. The Seed Groups express the number twenty-seven through the assembled personnel of the tenth seed group. From each of the previous nine Seed Groups, three representatives are to be gathered for the tenth. This seems to confirm the threefoldness of each one of the nine. |
333. Các Nhóm hạt giống biểu thị con số hai mươi bảy qua nhân sự của nhóm hạt giống thứ mười. Từ mỗi một trong chín Nhóm hạt giống trước, ba đại diện sẽ được tập hợp cho nhóm thứ mười. Điều này dường như xác nhận tính tam phân của từng số trong chín số. |
334. 21/7. = 27/9. (not literally), but symbolically. The system of sevens expresses the triune nature of each of the seven through the number twenty-one. The system of nines expresses the triune nature of each of the nine through the number twenty-seven. |
334. 21/7 = 27/9 (không theo nghĩa đen), mà là theo biểu tượng. Hệ bảy biểu thị bản tính Tam phân của từng số trong bảy số qua con số hai mươi mốt. Hệ chín biểu thị bản tính Tam phân của từng số trong chín số qua con số hai mươi bảy. |
335. The climactic number of the septenate is twenty-two—one of the major mystical numbers. The climactic number of the series of nine is twenty-eight—the number of the Sacred Word and, interestingly, of four sevens. |
335. Con số cao trào của bộ bảy là hai mươi hai—một trong những con số huyền bí chủ yếu. Con số cao trào của dãy chín là hai mươi tám—con số của Linh từ Thánh và, thú vị thay, của bốn bộ bảy. |
– In them are summed up the basic laws of color and of music and rhythm. |
– Trong chúng được tổng hợp các định luật cơ bản của màu sắc và của âm nhạc cùng nhịp điệu. |
336. It becomes necessary to relate the twenty-seven to the four. One association may be of interest. Twenty-seven is a nine (2. + 7. = 9) The nine and the four are the numbers of the fourth Creative Hierarchy which we call the Hierarchy of Humanity. |
336. Trở nên cần thiết phải liên hệ hai mươi bảy với con số bốn. Một liên hệ có thể đáng quan tâm. Hai mươi bảy là một con số chín (2 + 7 = 9). Chín và bốn là những con số của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư mà chúng ta gọi là Huyền giai của Nhân loại. |
337. It would seem that humanity will one day be a great creative force upon our planet and, through this creativity, will unite the three higher systemic planes with the three lower. This will be done through an understanding of the laws or fire, the laws of color and of music and rhythm. |
337. Có vẻ nhân loại một ngày kia sẽ là một mãnh lực sáng tạo vĩ đại trên hành tinh chúng ta và, qua sự sáng tạo này, sẽ hợp nhất ba cõi hệ thống cao với ba cõi thấp. Điều này sẽ được thực hiện qua sự thấu hiểu các định luật của lửa, các định luật của màu sắc, của âm nhạc và nhịp điệu. |
338. One would suspect that the “laws of fire” will be inclusive of many other laws as fire is the synthetic element. |
338. Người ta sẽ nghi rằng “các định luật của lửa” sẽ bao gồm nhiều định luật khác vì lửa là nguyên tố tổng hợp. |
– When music produces warmth or stimulation, and when pictures, for instance, glow or reveal the subjective within the objective, then will this fourth Ray of Harmony be coming to fruition. |
– Khi âm nhạc tạo ra hơi ấm hoặc kích thích, và khi tranh ảnh, chẳng hạn, toả sáng hoặc phơi lộ cái chủ quan trong cái khách quan, thì khi ấy Cung Hài Hoà thứ tư sẽ đi đến kết quả chín muồi. |
339. Already, deep appreciators of music and notice warmth or stimulation. We seem to be speaking of music as a stimulator of solar fire—which is a ‘warm’ fire rather than a hot or destructive. |
339. Đã vậy, những người thấu cảm sâu sắc âm nhạc nhận thấy hơi ấm hoặc sự kích thích. Có vẻ chúng ta đang nói về âm nhạc như một chất kích hoạt Lửa Thái dương—một ngọn lửa “ấm” hơn là nóng bỏng hay hủy hoại. |
340. The soul, itself, is the glow of the subjective within the objective. This effect to be look for in “pictures” or paintings, also suggest the emerging interiority of solar fire. |
340. Linh hồn, tự thân, là ánh huy của cái chủ quan trong cái khách quan. Hiệu ứng này được tìm kiếm nơi “tranh ảnh” hay hội hoạ cũng gợi ý nội tính trỗi hiện của Lửa Thái dương. |
341. The word “glow” is, especially, a word descriptive of solar fire. |
341. Từ “toả sáng” đặc biệt là một từ mô tả Lửa Thái dương. |
342. The fourth ray again enters expression in the year 2025. The nature of its entry is described in the following: |
342. Cung bốn lại đi vào biểu lộ trong năm 2025. Bản chất sự đi vào của nó được mô tả như sau: |
The fourth ray will come into manifestation before many generations have passed, but only from the angle of its incarnating Monad, and not from the angle of its active Ashram. (EXH 581) |
Cung bốn sẽ đi vào hiện lộ trước khi nhiều thế hệ trôi qua, nhưng chỉ từ góc độ Chân Thần đang nhập thể của nó, chứ không từ góc độ Đạo viện năng hoạt của nó. (EXH 581) |
Let us keep the numbering of the Rays clearly in mind. |
Chúng ta hãy ghi nhớ rõ phép đánh số của các Cung. |
The numbers preceding the names have to do with the sevenfold manifestation, and the numbers succeeding the names concern the fivefold manifestation of Brahma. |
Các con số đứng trước tên liên hệ đến sự hiện lộ thất phân, và các con số theo sau tên liên quan đến sự hiện lộ ngũ phân của Brahma. |
343. We are comparing numbers associated with Vishnu (the seven) with those associated with Brahma (the five). |
343. Chúng ta đang so sánh các con số gắn với Vishnu (bộ bảy) với những con số gắn với Brahma (bộ năm). |
[428] |
|
1. Will or Power. |
1. Ý chí hay Quyền năng. |
Rays of Aspect: 2. Love or Wisdom. |
Các Cung Trạng Thái: 2. Bác Ái hay Minh Triết. |
3. Adaptability or active intelligence 1. |
3. Khả năng thích nghi hay trí thông minh linh hoạt 1. |
4. Harmony, Beauty or Art 2. |
4. Hài hoà, Cái đẹp hay Nghệ thuật 2. |
5. Concrete Knowledge or Science 3. |
5. Tri thức Cụ thể hay Khoa học 3. |
Rays of Attribute:6. Abstract Idealism 4. |
Các Cung Thuộc Tính:6. Lý tưởng trừu tượng 4. |
7. Ceremonial Magic 5. |
7. Huyền thuật Nghi lễ 5. |
344. From comparing the brahmic list and the list correlated with Vishnu, we learn of some important correlations between rays: |
344. Từ việc so sánh bảng thuộc Brahma và bảng tương liên với Vishnu, chúng ta học được một số tương ứng quan trọng giữa các cung: |
345. There are correlations between: |
345. Có những tương ứng giữa: |
a. Rays 3. and 1 |
a. Cung 3 và 1 |
b. Rays 4. and 2 |
b. Cung 4 và 2 |
c. Rays 5. and 3 |
c. Cung 5 và 3 |
d. Rays 6. and 4 |
d. Cung 6 và 4 |
e. Rays 7. and 5 |
e. Cung 7 và 5 |
346. We are already familiar with how these coupled rays work together in some instances. |
346. Chúng ta đã quen với cách các cung đôi này hiệp tác trong một số trường hợp. |
a. Rays three and one are descriptive of Saturn and the atmic plane. In the many descriptions of manas, will and mind are constantly linked, and purpose and manas. There is a naturally resonant line between these two. |
a. Cung ba và một mô tả Sao Thổ và cõi atma. Trong nhiều mô tả về manas, ý chí và thể trí luôn được liên kết, cũng như mục đích và manas. Có một tuyến vang hưởng tự nhiên giữa hai cung này. |
b. Rays four and two suggest buddhi. The second aspect of divinity expresses through buddhi (the sixth principle) on the fourth plane. DK tells of the relationship between these two. |
b. Cung bốn và hai gợi Bồ đề. Phương diện thứ hai của Thiêng liêng biểu lộ qua Bồ đề (nguyên khí thứ sáu) trên cõi thứ tư. Chân sư DK có nói về mối liên hệ giữa hai cung này. |
Curiously enough, there is a close relation between the third and the sixth rays, just as there is between the first and the second rays, and the second and the fourth. (EP II 373) |
Lạ lùng thay, có một liên hệ gần giữa cung ba và cung sáu, cũng như có giữa cung một và hai, và giữa cung hai và bốn. (EP II 373) |
c. The five and the three are related to the manner of counting the seven planes. The third plane from whatever perspective is the fifth from the opposing perspective and vice versa. |
c. Cung năm và ba có liên hệ với cách đếm bảy cõi. Cõi thứ ba từ bất kỳ viễn tượng nào thì là cõi thứ năm từ viễn tượng đối diện và ngược lại. |
d. The five Rays of Brahma express the third aspect of divinity. |
d. Năm Cung của Brahma biểu lộ Phương diện thứ ba của Thiêng liêng. |
e. As well, we learn that the fifth and third rays share certain characteristics in common: |
e. Đồng thời, chúng ta biết rằng cung năm và ba chia sẻ một số đặc trưng chung: |
Between the third and the fifth rays there is a close relationship. [212] In the search after knowledge, for example, the most laborious and minute study of detail is the path that will be followed, whether in philosophy, the higher mathematics or in the pursuit of practical science. (EP I 211-212) |
Giữa cung ba và cung năm có một mối liên hệ gần. [212] Trong cuộc kiếm tìm tri thức, chẳng hạn, con đường sẽ được theo là sự khảo cứu công phu và tỉ mỉ nhất về chi tiết, dù là trong triết học, toán học cao cấp hay trong việc theo đuổi khoa học thực nghiệm. (EP I 211-212) |
f. The sixth and fourth rays are both related to the astral plane. The astral plane is the sixth (counting from above) and is also the plane whereon the dual forces are to be found. |
f. Cung sáu và bốn đều liên hệ với cõi cảm dục. Cõi cảm dục là cõi thứ sáu (đếm từ trên xuống) và cũng là cõi nơi các lực nhị nguyên được tìm thấy. |
RULE SEVEN |
QUY LUẬT BẢY |
The dual forces of the plane whereon the vital power must be sought are seen; the two paths face the solar Angel; the poles vibrate. A choice confronts the one who meditates. (TCF xiii) |
Các lực nhị nguyên của cõi mà trên đó phải kiếm tìm sinh lực được nhìn thấy; hai con đường đối diện với Thái dương Thiên Thần; các cực rung động. Một sự chọn lựa đối diện với người tham thiền. (TCF xiii) |
g. Interestingly, the Atlantean root race was the fourth root race and in that root race, the sixth or astral plane was the focus of consciousness. |
g. Thú vị thay, giống dân gốc Atlantis là giống dân gốc thứ tư và trong giống dân đó, cõi thứ sáu hay cõi cảm dục là trọng tâm của tâm thức. |
h. The following quotation further confirms the relationship between the six and the four: |
h. Trích dẫn sau đây càng xác nhận mối liên hệ giữa sáu và bốn: |
It should be remembered that numbers of the old Atlanteans (fourth rootrace men) will respond to [431] the stimulation and will find their way into incarnation at that time, for the four and the six are always closely allied. (TCF 430-431) |
Cần nhớ rằng nhiều người Atlantis xưa (những người của giống dân gốc thứ tư) sẽ đáp ứng với [431] sự kích thích và sẽ tìm đường vào lâm phàm vào lúc đó, vì bốn và sáu luôn liên minh mật thiết. (TCF 430-431) |
i. The relationship between the seven and five is interesting. |
i. Mối liên hệ giữa bảy và năm thật thú vị. |
i. We have been told that the Master of the seventh ray and of the fifth ray work closely together. |
i. Chúng ta đã được cho biết rằng Vị Chân sư của cung bảy và của cung năm làm việc gần gũi với nhau. |
ii. Uranus expresses itself potently through both rays seven and five—the seventh ray being is probable soul ray and the fifth ray hypothetically assigned to either its personality or mental rays. |
ii. Thiên vương tinh biểu lộ mạnh mẽ qua cả hai cung bảy và năm—cung bảy có lẽ là cung linh hồn của nó và cung năm được giả định thuộc về cung phàm ngã hoặc cung thể trí của nó. |
iii. When the astrological signs are compared via the rays they express, the signs ruled by planets expressing the seventh and fifth rays stand alone. |
iii. Khi các dấu hiệu hoàng đạo được so sánh qua các cung mà chúng biểu lộ, các dấu hiệu do những hành tinh mang hai cung bảy và năm cai quản đứng riêng. |
iv. The Seventh Seed Group is the group of Scientific Servers. In the functioning of this group the seventh and fifth rays work together closely (along with the first). |
iv. Nhóm Hạt Giống Thứ Bảy là Nhóm Những Người Phụng Sự Khoa Học. Trong sự vận hành của nhóm này, cung bảy và cung năm phối hợp chặt chẽ (cùng với cung một). |