Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 488-495: S5S3
2 May – 17 May 2007 |
2 Tháng Năm – 17 Tháng Năm 2007 |
((Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách của AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Gợi ý rằng Lời bình này nên được đọc với quyển TCF trong tay để bảo toàn mạch lạc. Khi phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn được phân chia, và cách trình bày cô đọng trong chính quyển sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. |
1. This section continues with the subject of transmutation, let us recall the last pages we considered. |
1. Phần này tiếp tục chủ đề chuyển hoá, chúng ta hãy nhớ lại những trang cuối cùng đã khảo sát. |
In order, therefore, to bring about clarity of thought and definiteness of conjecture in this respect, I desire primarily to lay down certain postulates which must be carefully borne in mind when considering this question of transmutation. They are five in number and concern specifically the field wherein the transmuting process is carried on. |
Vì vậy, để mang lại sự minh bạch trong tư duy và sự xác định trong suy đoán về phương diện này, tôi chủ yếu mong đặt ra vài tiên đề cần phải ghi nhớ cẩn thận khi xem xét vấn đề chuyển hoá này. Chúng gồm năm điều và liên hệ đặc thù đến lĩnh vực trong đó tiến trình chuyển hoá được tiến hành. |
2. The subject is vast and DK has told us that He cannot speak of it with complete clarity—owing to the scope of the subject and to the general unpreparedness of those whom He addresses. |
2. Chủ đề là bao la và DK đã nói với chúng ta rằng Ngài không thể diễn đạt nó với sự minh bạch hoàn toàn—do phạm vi của chủ đề và do sự chưa sẵn sàng nói chung của những người mà Ngài đang giáo huấn. |
3. The number five (the number of postulates in relation to the process of transmutation) is apt as the seven of transmutation and the five of manas are invariably related. |
3. Con số năm (số lượng các tiên đề liên quan đến tiến trình chuyển hoá) thật thích đáng, vì bảy của chuyển hoá và năm của manas luôn luôn liên hệ mật thiết. |
The student must [488] recollect at this juncture the distinction that is made between the work of the black and the white magician. It might be helpful here before proceeding further to look at these distinctions as far as they concern the matter in hand: |
Đạo sinh phải [488] ghi nhớ vào lúc này sự phân biệt được đặt ra giữa công việc của nhà huyền thuật hắc ám và chánh đạo. Sẽ hữu ích, trước khi tiến xa hơn, nếu xem qua những phân biệt này trong phạm vi chúng liên hệ đến vấn đề trước mắt: |
4. Before undertaking the discussion of the five postulates, the Tibetan has a few things to say about the differences between white and black magicians. Both types of workers work with devas of various kinds. It is important for us to understand the differences in motivation and methods which characterize them. |
4. Trước khi tiến hành thảo luận về năm tiên đề, Ngài Tây Tạng có đôi điều nói về khác biệt giữa nhà huyền thuật chánh đạo và hắc ám. Cả hai loại người làm việc đều làm việc với các thiên thần thuộc nhiều loại. Điều quan trọng là chúng ta hiểu sự khác biệt trong động cơ và phương pháp đặc trưng cho họ. |
5. And, indeed, it is “matter—in hand”—the ‘hand of intelligence’ which is so astute in the art of alchemical manipulation. |
5. Và, thật vậy, đó là “vật chất— trong tay ”—“bàn tay của trí tuệ” vốn tinh xảo trong nghệ thuật thao luyện giả kim. |
First. The white Brother deals with positive electrical energy. The dark Brother deals with the negative electrical energy. |
Thứ nhất. Huynh đệ chánh đạo làm việc với năng lượng điện dương. Huynh đệ hắc ám làm việc với năng lượng điện âm. |
6. This idea has already been brought forward. Positive electrical energy may be considered strictly the energy of electric fire and of the Spirit, or as a combination of solar and electric fire—especially in our solar system. |
6. Ý niệm này đã được nêu. Năng lượng điện dương có thể được xem là năng lượng thuần của Lửa điện và của Tinh thần, hoặc là sự phối kết của Lửa Thái dương và Lửa điện—đặc biệt trong thái dương hệ của chúng ta. |
7. The “dark Brother” always looks backwards, preferring the utilization of that which has been mastered to the development of newer approaches which are divinely intended in this solar system. |
7. “Huynh đệ hắc ám” luôn ngoảnh về quá khứ, ưa thích sử dụng cái đã được làm chủ hơn là phát triển những phương pháp mới hơn vốn được Thiêng liêng định liệu trong thái dương hệ này. |
8. The matter is one of trust—the “dark Brother” possesses not the “mine of trust” (in the words of Master M) |
8. Vấn đề là lòng tin— “huynh đệ hắc ám” không sở hữu “mỏ lòng tin” (theo lời của Chân sư M.). |
Second. The white Brother occupies himself with the soul of things. The black Magician centres his attention upon the form. |
Thứ hai. Huynh đệ chánh đạo chú tâm vào linh hồn của muôn vật. Nhà huyền thuật hắc ám tập trung chú ý vào hình tướng. |
9. The emphasis in our present solar system is upon consciousness. To the extent that form legitimately becomes a focus, it is for purposes of enhancing the consciousness. Focus upon matter/form for its own sake is retrogressive. |
9. Tâm điểm trong thái dương hệ hiện thời của chúng ta là tâm thức. Trong chừng mực hình tướng trở thành trọng tâm một cách hợp pháp, thì là nhằm mục đích nâng cao tâm thức. Tập trung vào vật chất/hình tướng vì chính nó là thối hoá. |
10. Consciousness is causative to form; new forms of consciousness produce new forms. |
10. Tâm thức là tác nhân gây hình tướng; những dạng tâm thức mới tạo ra hình tướng mới. |
11. It is evident that, for all his prowess, the “dark Brother” suffers greatly from fear. |
11. Rõ ràng rằng, bất chấp tài sức của mình, “huynh đệ hắc ám” chịu đựng rất nặng nề vì sợ hãi. |
Third. The white Magician develops the inherent energy of the sphere concerned (whether human, animal, vegetable or mineral) and produces results through the self-induced activities of the central life, subhuman, human or super-human. |
Thứ ba. Nhà huyền thuật chánh đạo phát triển năng lượng nội tại của hình cầu được xét (dù là nhân loại, động vật, thực vật hay khoáng vật) và tạo kết quả thông qua các hoạt động tự khởi của sự sống trung tâm, phi nhân, nhân loại hay siêu nhân. |
12. We can see how much the white brother respects the integrity of the atoms (i.e., units of life) which he attempts to assist. He always attempts to induce self-reliance and the growth of inner capacity. He seeks to strengthen the inner life rather than weaken it. |
12. Chúng ta có thể thấy huynh đệ chánh đạo tôn trọng bao nhiêu đối với tính toàn vẹn của các nguyên tử (tức các đơn vị sự sống) mà y cố gắng trợ giúp. Y luôn tìm cách khơi dậy tự lực và sự tăng trưởng của năng lực nội tại. Y tìm cách củng cố sự sống bên trong thay vì làm nó suy yếu. |
13. The black magician is, essentially, a thief robbing his victim of the opportunity to express spiritually-inherent power. He works contrary to Divine Will which ever seeks to strengthen that which is divine in every unit—namely the central Divine Life. |
13. Nhà huyền thuật hắc ám, về bản chất, là một kẻ trộm, cướp đi của nạn nhân cơ hội biểu lộ quyền năng vốn sẵn có về mặt tinh thần. Y làm trái với Thiên Ý vốn luôn tìm cách tăng cường cái thiêng liêng nơi mọi đơn vị—tức là Sự sống Thiêng liêng trung tâm. |
The black Magician attains results through the agency of force external to the sphere involved, |
Nhà huyền thuật hắc ám đạt kết quả thông qua tác nhân của lực từ bên ngoài hình cầu liên hệ, |
14. This is a most important statement. The black magician has no interest in promoting the strengthening and growth of the inner life—a life which he seeks to imprison rather than liberate. |
14. Đây là một tuyên bố tối quan trọng. Nhà huyền thuật hắc ám không hứng thú trong việc thúc đẩy sự củng cố và tăng trưởng của sự sống bên trong—một sự sống mà y tìm cách giam cầm hơn là giải phóng. |
15. Life is of the essence; that which is external is not of the essence. The black magician is profoundly a victim of the ‘illusion of separation’. |
15. Sự sống là bản thể ; cái ở bên ngoài không phải là bản thể. Nhà huyền thuật hắc ám là nạn nhân sâu sắc của ‘ảo tưởng về phân ly’. |
16. Occasionally, in alchemy, there is the discussion of external agents, and this in a positive light. When this is the case, the energy of solar fire is applied, yet, withal, solar fire is external to the fire of Spirit. When the black brother applies external agents, such agents belong strictly to the third aspect of divinity. |
16. Đôi khi, trong giả kim, có bàn về các tác nhân ngoại lai, và điều này theo chiều hướng tích cực. Khi là như vậy, năng lượng của Lửa Thái dương được ứng dụng, tuy thế, Lửa Thái dương vẫn là ngoại tại đối với Lửa của Tinh thần. Khi huynh đệ hắc ám ứng dụng các tác nhân ngoại lai, thì các tác nhân ấy thuộc hẳn về Phương diện thứ ba của Thiêng liêng. |
and produces transmutation through the agency of resolvents (if so I might term it) or through the method of the reduction of the form, rather than through radiation, as does the white Magician. |
và tạo ra sự chuyển hoá thông qua tác nhân của các “chất giải ly” (nếu tôi có thể gọi như thế) hay thông qua phương pháp “giảm trừ hình tướng”, thay vì bằng bức xạ như nhà huyền thuật chánh đạo làm. |
17. What may be the nature of this type of transmutation? It would seem that the desired mutation of the form is produced in an illegitimate manner without the cooperation of the inner life. The effect upon the inner life will be debilitation and capture. |
17. Bản tính của loại chuyển hoá này là gì? Có vẻ như sự biến đổi hình tướng mong muốn được tạo ra bằng một cách thức bất chính, không có sự hợp tác của sự sống bên trong. Tác động lên sự sống bên trong sẽ là sự suy kiệt và bị bắt giữ. |
18. The form is weakened from without rather than dispersed from within. The inner life is never given the opportunity to achieve the strength necessary to disperse the confining form. |
18. Hình tướng bị làm yếu từ bên ngoài hơn là được phân tán từ bên trong. Sự sống bên trong không bao giờ được trao cơ hội đạt tới sức mạnh cần thiết để tự phân tán hình tướng giam hãm. |
These differences of method need to be carefully considered and their reaction visualised in connection with different elements, atoms, and forms. |
Những khác biệt về phương pháp này cần được cân nhắc cẩn thận và phản ứng của chúng được hình dung liên hệ với các nguyên tố, các nguyên tử và các hình tướng khác nhau. |
19. There is still some obscurity in what DK means by “resolvents” and “reduction of the form”. For clarification, He advises visualization of the two types of processes in relation to different elements, atoms and forms. This represents an extensive undertaking with greater opportunity for success by those possessing occult physico-chemical knowledge. |
19. Vẫn còn có phần tối nghĩa về điều DK muốn nói khi dùng “chất giải ly” và “giảm trừ hình tướng”. Để làm sáng tỏ, Ngài khuyên chúng ta hình dung hai loại tiến trình này trong mối liên hệ với các nguyên tố, các nguyên tử và các hình tướng khác nhau. Điều này đại diện một công cuộc rộng lớn với cơ hội thành công lớn hơn cho những ai sở hữu tri thức huyền bí về vật lý–hoá học. |
20. Indications are given but much careful occult research will be required to follow them successfully. |
20. Những chỉ dấu đã được đưa ra nhưng cần rất nhiều nghiên cứu huyền bí cẩn trọng để theo đuổi chúng một cách thành công. |
21. We may presume that if the form is weakened through the use of “resolvents” and through a “reduction of the form”, the inner life may, indeed, be detached from its form, but without the proven strength to ascend into the next sphere of expression, will be captured or imprisoned by the black one who applies these resolvents and ‘reducers’. |
21. Chúng ta có thể giả định rằng nếu hình tướng bị làm yếu qua việc sử dụng “chất giải ly” và thông qua “sự giảm trừ hình tướng”, thì sự sống bên trong có thể, thật vậy, bị tách rời khỏi hình tướng của nó, nhưng nếu không có sức mạnh đã được chứng minh để thăng vượt vào cảnh giới biểu lộ kế tiếp, nó sẽ bị bắt giữ hay giam cầm bởi kẻ hắc ám dùng các chất giải ly và các tác nhân “giảm trừ” ấy. |
22. Although we have entered that portion of the book which deals with solar fire, we see that we are temporarily discussing a subject which still involves a close focus upon the dual fires of matter. |
22. Dẫu chúng ta đã bước vào phần của sách nói về Lửa Thái dương, ta thấy rằng tạm thời chúng ta đang thảo luận một chủ đề vẫn bao hàm sự tập chú chặt chẽ vào hai loại lửa của vật chất. |
23. Here our new section begins … |
23. Đây là nơi phần mới của chúng ta bắt đầu … |
To return to our statement of our five postulates anent the transmutation of substance, the resolution of the life, or the transference of energy into different forms. |
Trở lại với phát biểu về năm tiên đề của chúng ta liên quan đến sự chuyển hoá của chất liệu, sự giải toả của sự sống, hay sự chuyển dịch năng lượng vào các hình tướng khác nhau. |
24. We remember that the term “substance” is that which substands. It is a term which sometime is used as equivalent to gross matter, but, more technically, is that which ‘lies underneath’ or ‘within’ gross matter. |
24. Chúng ta nhớ rằng thuật ngữ “chất liệu” là cái tựa chở . Đôi khi nó được dùng tương đương với vật chất thô trược, nhưng, về mặt kỹ thuật, là cái ‘nằm bên dưới’ hay ‘bên trong’ vật chất thô trược. |
THE FIVE POSTULATES |
CÁC TIÊN ĐỀ |
Postulate I. All matter is living matter, or is the vital substance of deva entities. |
Tiên đề I . Mọi chất liệu đều là chất liệu sống, hay là chất sống động của các thiên thần deva. |
25. There is no such thing as inanimate matter. All matter has soul (i.e. is intelligently responsive, even if unconsciously so) and is alive within the One Life. |
25. Không có cái gọi là chất liệu vô tri. Mọi chất liệu đều có linh hồn (tức đáp ứng một cách thông minh, dẫu vô thức) và sống động trong Sự sống Duy Nhất. |
26. All matter is ensouled; within all that we call matter, life is deeply inherent. |
26. Mọi chất liệu đều được phú linh; bên trong tất cả những gì chúng ta gọi là vật chất, sự sống tiềm ẩn sâu xa. |
27. When possible, we must seek to discriminate between “deva entities” and “elemental lives”. |
27. Khi có thể, chúng ta phải tìm cách phân biệt giữa “các thiên thần deva” và “các sự sống hành khí”. |
For instance, a plane, and forms built of that particular plane substance, is the material form or sheath of a great deva, who is the essence back of manifestation and the soul of the plane. [489] |
Chẳng hạn, một cõi, và các hình tướng được kiến tạo bằng chất liệu đặc thù của cõi ấy, là hình tướng hay thể của một vị đại thiên thần, vị ấy là bản thể đằng sau sự biểu lộ và là linh hồn của cõi. [489] |
28. Such a “great deva” is a Raja Deva Lord. The consciousness of this great deva entity ensouls all aspects of the plane through which He expresses. |
28. Một “đại thiên thần” như vậy là một Chúa Tể Deva Raja. Tâm thức của vị thiên thần vĩ đại này thấm nhuần mọi phương diện của cõi qua đó Ngài biểu lộ. |
29. We can see that the matter which constitutes the material form or sheath of a Raja Deva Lord takes on a multitude of forms which, in their totality are, really, but One Great Material Form. |
29. Chúng ta có thể thấy rằng chất liệu cấu thành hình tướng hay thể của một Chúa Tể Deva Raja khoác lấy vô số hình tướng mà, trong toàn bộ của chúng, thực ra chỉ là Một Đại Hình Tướng Vật Chất. |
30. It should be borne in mind that a Raja Deva Lord also has interior aspects to His nature. He has soul; He has essence. In fact, He is essence. When we speak of the substance of a particular sub-plane of the cosmic physical plane, we are speaking of His material form or material sheath. Essentially, however, a Raja Deva Lord is a Monad as are all “men” (whether human, heavenly or solar). |
30. Cần ghi nhớ rằng một Chúa Tể Deva Raja cũng có các phương diện nội tại trong bản tính của Ngài. Ngài có linh hồn; Ngài có bản thể. Thực vậy, Ngài là bản thể. Khi chúng ta nói về chất liệu của một cõi phụ nào đó thuộc cõi hồng trần vũ trụ, là chúng ta đang nói về hình tướng vật chất hay thể vật chất của Ngài. Tuy nhiên, về bản chất, một Chúa Tể Deva Raja là một Chân thần như “con người” (dù là nhân loại, thiên giới hay thái dương) vậy. |
31. It can be inquired whether such a Deva Lord also has sheaths more subtle that the sheath through which He is principally known. If, for instance, He can think—and such Deva Lords most certainly can—He must have a mental sheath consisting of mental matter. Lord Kshiti of the systemic physical plane and Lord Varuna of the systemic astral plane, must definitely possess the means whereby They can think—even though Lord Kshiti is known for His expression through and as the systemic physical plane and Lord Varuna for His expression through and as the systemic astral plane. As beings equivalent to human initiates of the sixth degree, it would be inconceivable that they not be possessed with manas (and thus of a mental vehicle) or of its transmuted (and, thus, higher) equivalent. |
31. Có thể hỏi liệu một Vị Deva Chúa Tể như thế cũng có các thể vi tế hơn thể qua đó Ngài được biết đến chủ yếu hay không. Chẳng hạn, nếu Ngài có thể tư duy— và các Deva Chúa Tể như thế hẳn nhiên có thể—Ngài hẳn phải có một thể trí làm bằng chất liệu trí. Chúa Tể Kshiti của cõi hồng trần hệ thống và Chúa Tể Varuna của cõi cảm dục hệ thống, hẳn nhiên sở hữu phương tiện để tư duy— dẫu Chúa Tể Kshiti được biết đến qua sự biểu lộ qua và như cõi hồng trần hệ thống và Chúa Tể Varuna qua và như cõi cảm dục hệ thống. Là những hữu thể tương đương với các điểm đạo đồ nhân loại của cấp độ thứ sáu, thật khó mà hình dung rằng các Ngài không có manas (và do đó một vận cụ trí) hay tương đương đã chuyển hoá (và do đó cao hơn) của nó. |
32. Let us remember that we are always dealing with consciousnesses within consciousnesses, and with lesser forms which are contained within greater forms. |
32. Hãy nhớ rằng chúng ta luôn đang đề cập đến những tâm thức nằm trong tâm thức, và các hình tướng nhỏ hơn nằm trong các hình tướng lớn hơn. |
33. If we study the ‘recession of consciousness’ within any unit of consciousness, we shall always find (eventually) the One Consciousness. |
33. Nếu chúng ta khảo sát “sự thoái lui” của tâm thức trong bất kỳ đơn vị tâm thức nào, rốt cuộc chúng ta sẽ luôn tìm thấy Một Tâm thức. |
Postulate II. All forms, vibrating to any keynote, are fabricated by the building devas out of the matter of their own bodies. |
Tiên đề II. Mọi hình tướng, rung động theo bất kỳ chủ âm nào, đều do các thiên thần kiến tạo dệt nên từ chất liệu của chính thân thể họ. |
34. Building devas do not so much build in substances which are not their own but, rather, build themselves into forms. They assume form, changing shape according to intelligent purpose—even if that purpose is not their own. |
34. Các thiên thần kiến tạo không hẳn xây dựng trong các chất liệu không phải của họ mà đúng hơn là tự dệt mình thành hình tướng . Họ khoác lấy hình tướng, biến đổi hình dạng theo mục đích thông minh—dẫu mục đích ấy không phải của riêng họ. |
35. We may recall that the art of ‘shape changing’ is much associated with the magician’s or shaman’s power. The magician gathers the ability to ‘shape-shift’ by close association with the devas to which kingdom the seventh ray relates him. |
35. Chúng ta có thể nhớ rằng nghệ thuật “biến hình” rất liên hệ với quyền năng của nhà huyền thuật hay pháp sư. Nhà huyền thuật tích lũy năng lực “dị hình” nhờ sự giao kết gần gũi với các thiên thần, giới mà cung bảy liên hệ chặt chẽ với y. |
Hence they are called the great Mother aspect, for they produce the form out of their own substance. |
Vì thế họ được gọi là phương diện Mẹ vĩ đại, bởi họ sinh ra hình tướng từ chính chất liệu của họ. |
36. A mother evolves a new form out of her own substance. We see that this is the case with, for instance, a mother who is a member of the human family. |
36. Một người mẹ sinh dưỡng một hình tướng mới từ chính chất liệu của mình. Chúng ta thấy rằng điều này đúng, chẳng hạn, với một người mẹ thuộc nhân loại. |
37. Thus we come to understand the pliability, the suppliancy, the malleability of the members of the deva kingdom. They are not, as is man, creators from without, acting upon, but create from within, literally becoming that which is created through their agency. |
37. Do đó chúng ta hiểu được tính dễ uốn, tính thuận tòng, tính khả luyện của các thành viên giới thiên thần. Họ không, như con người, sáng tạo từ bên ngoài tác động vào, mà sáng tạo từ bên trong, theo nghĩa đen là trở thành cái được tạo tác qua tác lực của họ. |
38. The Devas (as the “great Mother aspect”) are intimately related to the Great Mother—the Pleiades. |
38. Chư Thiên Thần (như “phương diện Mẹ vĩ đại”) liên hệ mật thiết với Vị Mẹ Vĩ Đại—chòm Pleiades. |
Postulate III. The devas are the life which produces form-cohesion. They are the third and second aspects blended, and might be considered as the life of all forms that are subhuman. |
Tiên đề III. Chư thiên thần là sự sống sản sinh ra sự kết dính hình tướng. Họ là sự phối kết của phương diện thứ ba và thứ hai, và có thể được xem như sự sống của mọi hình tướng thuộc cõi dưới nhân loại . |
39. It is important to realized that the devas are not only the representatives of the third aspect of divinity. |
39. Điều quan trọng là nhận ra rằng chư thiên thần không chỉ là các đại diện của Phương diện thứ ba của Thiêng liêng. |
40. Being responsible for “form cohesion” they are also representatives of the second aspect of divinity, as has been earlier stated. The cohesive aspect is the second aspect. While man represents the first and second aspects, devas represent the second and third. Thus, they share representation of the second aspect. |
40. Do chịu trách nhiệm về “sự kết dính hình tướng” họ cũng là các đại diện của Phương diện thứ hai của Thiêng liêng, như đã nói trước đây. Phương diện kết dính là phương diện thứ hai. Trong khi con người đại diện phương diện thứ nhất và thứ hai, chư thiên đại diện phương diện thứ hai và thứ ba. Như vậy, họ cùng chia sẻ việc đại diện phương diện thứ hai. |
41. Fittingly, the Pleiades, which are, in many respects, the life behind all devic lives in our cosmo-system, send forth both the third and second rays—the manasic and buddhic influence. (cf. TCF 1162) |
41. Thật thích hợp, Pleiades, vốn ở nhiều phương diện là sự sống nằm sau mọi sự sống devic trong “hệ vũ trụ” của chúng ta, phát ra cả cung ba và cung hai—ảnh hưởng manasic và Bồ đề. (x. TCF 1162) |
42. DK links the deva evolution particularly to the lower three kingdoms. As we know, in other references, many devas play a great role in the expression of higher kingdoms, but of the lower kingdoms they are considered the “life”. This is the important distinction. |
42. DK liên kết tiến hoá thiên thần đặc biệt với ba giới thấp. Như chúng ta biết, ở những tham chiếu khác, nhiều thiên thần đóng vai trò lớn trong sự biểu lộ của các giới cao hơn, nhưng với các giới thấp, họ được xem là “sự sống”. Đây là phân biệt quan trọng. |
43. In the lower kingdoms, the form aspect is prominent and holds sway over the still dormant interior “life”. |
43. Trong các giới thấp, phương diện hình tướng trỗi vượt và chế ngự “sự sống” nội tại hãy còn tiềm ẩn. |
A magician, therefore, who transmutes in the mineral kingdom works practically with deva essence in its earliest form on the upward arc of evolution, and has to remember three things: |
Do đó, một nhà huyền thuật chuyển hoá trong giới khoáng vật làm việc thực tiễn với tinh chất thiên thần ở hình thái sớm nhất của nó trên cung thăng tiến hoá, và phải ghi nhớ ba điều: |
44. While deva essence (or, more specifically, elemental essence) can be found on the “downward arc of evolution”, the transmuting magician is working with upwardly tending deva essence. In this respect, transmutation is not an involutionary act (though, from the involutionary perspective, it is possible to conceive it as such). |
44. Dẫu Tinh chất hành khí (hay nói cụ thể hơn, Tinh chất hành khí của nguyên tố) có thể được tìm thấy trên “giáng hạ tiến hoá”, nhà huyền thuật chuyển hoá làm việc với tinh chất thiên thần đang hướng thượng. Ở phương diện này, chuyển hoá không phải là một hành vi giáng hạ (dẫu từ quan điểm giáng hạ, có thể hiểu nó như vậy). |
45. As the mineral kingdom is the lowest of our usual seven kingdoms, deva essence associated with this kingdom will be found in the earliest stages of unfoldment. |
45. Vì giới khoáng vật là giới thấp nhất trong bảy giới thông thường của chúng ta, tinh chất thiên thần liên hệ với giới này sẽ được tìm thấy ở những giai đoạn khai mở sớm nhất. |
46. If we think carefully, we shall see that the alchemists of medieval times were, many of them, apprentice magicians. Their early efforts prepared them for eventual proficiency in the magical arts—especially as those arts are applied to the mineral kingdom. |
46. Nếu suy tư cẩn thận, chúng ta sẽ thấy rằng các nhà giả kim thời Trung Cổ, nhiều người trong số họ, là những nhà huyền thuật tập sự. Những nỗ lực ban đầu của họ chuẩn bị cho sự tinh thông sau này trong các nghệ thuật huyền thuật—đặc biệt khi các nghệ thuật ấy được áp dụng cho giới khoáng vật. |
47. The following are to be noted by the magician who works transmutatively with the mineral kingdom: |
47. Những điều sau đây cần được nhà huyền thuật làm việc mang tính chuyển hoá với giới khoáng vật ghi nhớ: |
a. The effect of the backward pull of the involutionary lives which lie back of the mineral, or, in effect, its heredity. |
a. Tác động của lực kéo ngược của các sự sống giáng hạ nằm sau giới khoáng vật, hay, thực chất, là “di truyền” của giới này. |
48. Every kingdom labors under the threat of retrogression. For kingdoms more evolved than the mineral, lives which are lower (though evolutionary) exert the retrogressive pull. For mineral lives, we may imagine that the pull is exerted by involutionary lives. |
48. Mỗi giới đều chịu mối đe doạ thoái hoá. Với các giới tiến hoá hơn giới khoáng vật, các sự sống thấp hơn (dẫu đang tiến hoá ) tạo lực kéo ngược. Với các sự sống khoáng vật, ta có thể hình dung lực kéo ấy được tạo bởi các sự sống thuộc giáng hạ tiến hoá. |
49. Though it is not here discussed, the process by which involutionary lives become mineral lives must be of the deepest interest to those who are students of the origin or matter as we know it. |
49. Dẫu ở đây không được bàn, tiến trình nhờ đó các sự sống giáng hạ trở thành các sự sống khoáng vật hẳn là điều quan tâm sâu sắc đối với những ai là học giả về nguồn gốc của vật chất như chúng ta biết . |
50. It is clear that the alchemist must learn to negate this “backward pull” if he is to succeed in the transmutative process. |
50. Rõ ràng nhà giả kim phải học cách hoá giải “lực kéo ngược” này nếu muốn thành công trong tiến trình chuyển hoá. |
b. The sevenfold nature of the peculiar group of devas which constitute its being in an occult sense. |
b. Bản tính thất phân của nhóm đặc thù các thiên thần cấu thành “bản thể” của nó theo nghĩa huyền linh. |
51. We gather that the members of the mineral kingdom can be found in seven principal formal groupings. We may assume the same of all higher kingdoms and Hierarchies. |
51. Chúng ta suy ra rằng các thành viên của giới khoáng vật có thể được thấy trong bảy nhóm hình tướng chính. Ta có thể giả định điều tương tự với mọi giới cao hơn và các Huyền giai. |
52. We are learning that the “being” of the members of the mineral kingdom may be traced to a “peculiar group of devas”. |
52. Chúng ta đang học rằng “bản thể” của các thành viên giới khoáng vật có thể được truy nguyên về một “nhóm thiên thần đặc thù”. |
53. May we trace this group of devas to the seventh manifested Creative Hierarchy? There is a distinct difference between a kingdom and a Creative Hierarchy, but here there does seem to be a potential relationship. |
53. Liệu ta có thể truy nhóm thiên thần này về Huyền Giai Sáng Tạo biểu lộ thứ bảy? Có một khác biệt minh nhiên giữa một giới và một Huyền Giai Sáng Tạo, nhưng ở đây dường như có một liên hệ tiềm tại. |
b. The next transition stage ahead into the vegetable kingdom, or the occult effect of the second kingdom on the first. |
b. Giai đoạn chuyển tiếp kế tiếp tiến về giới thực vật, hay tác động huyền linh của giới thứ hai lên giới thứ nhất. |
54. In all matters of transmutation, we are not dealing simply with an upward movement disconnected from the lives of the succeeding kingdom into which entry is being made. |
54. Trong mọi vấn đề chuyển hoá, chúng ta không chỉ xử lý một chuyển động hướng thượng tách rời khỏi các sự sống của giới kế tiếp, giới mà sự nhập môn đang được thực hiện vào. |
55. Transmutation, we are learning, requires an interplay between the members of the immediately superior kingdom and those within the kingdom undergoing transmutation (or transmutative elevation). |
55. Chuyển hoá, như chúng ta đang học, đòi hỏi một sự giao hoà giữa các thành viên của giới trên kề cận và những ai đang ở trong giới đang chuyển hoá (hay được nâng chuyển hoá). |
56. If we think of the human being (a member of the fourth kingdom of nature) we realize how important in humanity’s transmutation process is the intervention of members of the fifth kingdom of nature and their growing interplay with members of the fourth kingdom. |
56. Nếu nghĩ về con người (một thành viên của giới thứ tư trong thiên nhiên) chúng ta nhận ra sự can thiệp của các thành viên giới thứ năm trong thiên nhiên và sự giao hòa ngày càng tăng giữa họ với các thành viên giới thứ tư quan trọng thế nào trong tiến trình chuyển hoá của nhân loại. |
Postulate IV. All deva essences and builders on the physical plane are peculiarly dangerous to man, for they work on the etheric levels and are—as I have earlier pointed out—the transmitters of prana, or the vital, animating substance, and hence they set loose upon the ignorant and the unwary, fiery essence which burns and destroys. |
Tiên đề IV. Mọi tinh chất và các nhà kiến tạo thiên thần trên cõi hồng trần đặc biệt nguy hiểm đối với con người, vì họ làm việc trên các cấp dĩ thái và—như tôi đã chỉ ra trước đây—là các truyền dẫn của prana, hay chất sống động, linh hoạt, và do đó họ phóng thích lên kẻ ngu dốt và bất cẩn những tinh chất lửa thiêu đốt và huỷ diệt. |
57. We have learned of the importance of various etheric webs which prevent the premature release of higher energies within the etheric body (energies potentially destructive in the extreme to the physical body). The protective structures within the etheric body are threatened by unwise exposure to the deva essences which work through the etheric-physical plane. The study of white magic warns of the potency of these deva essences and builders. |
57. Chúng ta đã học về tầm quan trọng của các lưới dĩ thái khác nhau vốn ngăn ngừa việc phóng thích sớm các năng lượng cao hơn trong thể dĩ thái (các năng lượng có khả năng cực kỳ tàn phá đối với thể xác). Các cấu trúc bảo vệ bên trong thể dĩ thái bị đe doạ bởi sự tiếp xúc thiếu khôn ngoan với tinh chất thiên thần làm việc qua cõi hồng trần–dĩ thái. Nghiên cứu Chánh Thuật cảnh báo về uy lực của những tinh chất và các nhà kiến tạo thiên thần này. |
58. The process of development is wisely supervised from within by a human being’s Solar Angel and eventually, by the Master, Himself. |
58. Tiến trình phát triển được giám sát một cách khôn ngoan từ nội tâm bởi Thái dương Thiên Thần của con người và sau cùng, bởi chính vị Chân sư. |
59. Some human beings will, however, seek unwarranted exposure to the devas of the lower eighteen sub-planes and, in so doing, will pay the price of their ignorance and folly. |
59. Tuy vậy, một số người sẽ tìm kiếm sự tiếp xúc không chính đáng với các thiên thần của mười tám cõi phụ thấp và, khi làm thế, sẽ trả giá cho sự ngu dốt và dại dột của mình. |
60. Along the Great Path, natural safeguards are everywhere to be found. Some ‘students’, however, step out of the circle of protection, preferring the illusion of speed to surety. Speed may be achieved, but it must be accompanied by knowledge, or else its pursuit (on the Path of Occultism) will end in disaster. |
60. Trên Đại Đạo, các biện pháp an toàn tự nhiên được đặt ở mọi nơi. Tuy nhiên, một số “đạo sinh” bước ra ngoài vòng tròn bảo vệ, ưa thích ảo tưởng về tốc độ hơn là sự chắc chắn. Tốc độ có thể đạt được, nhưng nó phải đi kèm tri thức, nếu không, sự theo đuổi nó (trên Đạo Huyền Bí) sẽ kết thúc trong tai hoạ. |
61. This is where a sense of humility and right proportion are of such value. |
61. Ở đây, khiêm cung và cảm thức về tỉ lệ đúng là những giá trị lớn lao. |
Postulate V. The devas do not work as individualised conscious units through self-initiating purposes as does a man, a Heavenly Man or a solar Logos (viewed as Egos) but they work in groups subject to: |
Tiên đề V. Chư thiên thần không làm việc như các đơn vị ý thức đã cá nhân hoá thông qua các mục đích tự khởi như con người, một Đấng Thiên Nhân hay một Thái dương Thượng đế (xem như các chân ngã) làm, mà họ làm việc theo nhóm, chịu sự chi phối bởi: |
a. Inherent impulse, or latent active intelligence. |
a. Xung lực nội tại, hay trí năng hoạt động tiềm ẩn. |
b. Orders issued by the greater Builders. |
b. Mệnh lệnh đưa ra bởi các Nhà Kiến Tạo vĩ đại. |
c. Ritual, or compulsion induced through colour and sound. [490] |
c. Nghi thức, hay sự cưỡng bách được gây nên qua màu sắc và âm thanh. [490] |
62. The devas here discussed are those who embody the lower eighteen sub-planes. |
62. Các thiên thần được bàn đến ở đây là những vị hiện thân cho mười tám cõi phụ thấp. |
63. The greater devas (for instance Raja Deva Lords) have individualized and can work as “individualised conscious units through self-initiating purposes”. Of course, in the higher reaches of his nature, man too (as a triad-soul) works in groups, and this must be said also of the great devas—but such groups necessarily consist of individualized units vast in their consciousness. |
63. Các thiên thần lớn hơn (chẳng hạn các Chúa Tể Deva Raja) đã được cá nhân hoá và có thể làm việc như “các đơn vị ý thức đã cá nhân hoá” thông qua các mục đích tự khởi. Tất nhiên, ở những đỉnh cao hơn trong bản tính của mình, con người (như một tam nguyên–linh hồn) cũng làm việc trong nhóm, và điều này cũng đúng với các đại thiên thần—nhưng những nhóm như thế tất yếu gồm các đơn vị đã cá nhân hoá có tâm thức mênh mông. |
64. How do the lower devas work: |
64. Các thiên thần thấp làm việc như thế nào: |
a. Through “inherent impulse or latent active intelligence”. The inherent impulse of these deva units is intelligent. However, though they act with “active intelligence”, that intelligence is not conscious. |
a. Thông qua “xung lực nội tại hay trí năng hoạt động tiềm ẩn”. Xung lực nội tại của các đơn vị thiên thần này là có trí năng. Tuy nhiên, dẫu họ hành động với “trí năng hoạt động”, trí năng ấy không phải là có ý thức. |
b. The lesser devas work under “orders”. Again, since they are not self-conscious entities, they do not respond to these orders consciously, but they do respond. We do not know the manner in which these “orders” are delivered, but we are assured that they are delivered by fully self-conscious beings—for instance the Raja Deva Lords. |
b. Các thiên thần nhỏ làm việc dưới các “mệnh lệnh”. Một lần nữa, vì họ không phải là các thực thể tự ý thức, họ không đáp ứng các mệnh lệnh ấy một cách có ý thức, nhưng họ vẫn đáp ứng. Chúng ta không biết phương cách các “mệnh lệnh” được truyền đạt, nhưng chúng ta được bảo đảm rằng chúng được truyền bởi các hữu thể hoàn toàn tự ý thức—chẳng hạn các Chúa Tể Deva Raja. |
c. Through “ritual, or compulsion induced through colour and sound”. We have long been familiar with the concept that the devas respond to color and sound, but it is truly fascinating to consider colour and sound as compelling forces—i.e., as forces which compel the devas to respond in a certain manner. The lesser devas have no choice but to respond to the patterning frequencies set up by colour and sound. |
c. Thông qua “nghi thức, hay sự cưỡng bách gây nên bởi màu sắc và âm thanh”. Chúng ta đã quen thuộc từ lâu với ý niệm rằng chư thiên thần đáp ứng màu sắc và âm thanh, nhưng thật là cuốn hút khi xem màu sắc và âm thanh như các lực cưỡng bách —tức là các lực bắt buộc chư thiên thần phải đáp ứng theo một cách nhất định. Các thiên thần nhỏ hơn không có lựa chọn nào ngoài việc đáp ứng các tần số tạo mẫu được thiết lập bởi màu sắc và âm thanh. |
64. We human beings have to remember the automatic response of the lesser devas to the impulses we set in motion. Their responses become our responsibility. That which they ‘build-by-becoming’ (i.e., by ‘self-shaping’) is often caused by human action, desire and intent. |
64. Chúng ta—những con người—phải nhớ sự đáp ứng tự động của các thiên thần thấp đối với những xung lực mà chúng ta khởi phát. Những gì họ “kiến tạo–bằng–cách–trở–thành” (tức bằng “tự hình dạng hoá”) thường là do hành động, dục vọng và ý định của con người gây nên. |
When these facts are remembered and considered, some comprehension of the place the devas play in transmutation may be achieved. |
Khi các sự thật này được ghi nhớ và cân nhắc, một mức độ thấu hiểu nào đó về vai trò chư thiên thần đảm trách trong chuyển hoá có thể đạt được. |
65. Devas may be considered as ‘fiery essences’, and transmutation is accomplished through the agency of fire. |
65. Chư thiên thần có thể được xem như “những tinh chất lửa”, và chuyển hoá được hoàn tất thông qua tác nhân của lửa. |
66. Fire is motion and the devas are activity—intimately associated with the divine aspect of “Active Intelligence”. |
66. Lửa là chuyển động và các thiên thần là hoạt động— gắn bó mật thiết với phương diện thiêng liêng của “ Trí tuệ Hoạt động ”. |
67. We may also gather that transmutative processes may be set in motion through the appropriate use of colour and sound—factors which prove compelling to the lesser devic lives. |
67. Chúng ta cũng có thể suy ra rằng các tiến trình chuyển hoá có thể được khởi động nhờ việc sử dụng thích hợp màu sắc và âm thanh—những yếu tố tỏ ra mang tính cưỡng bách đối với các sự sống thiên thần thứ yếu. |
The position that fire occupies in the process is of peculiar interest here, for it brings out clearly the difference of method between the two schools. |
Vị trí mà lửa đảm nhận trong tiến trình này là điều đặc biệt đáng chú ý, vì nó làm nổi rõ sự khác biệt về phương pháp giữa hai phái. |
68. We note that the processes here described (one tending towards Good and the other, evil) are called “schools”. By this we are to understand that knowledge, per se, is neutral, and can be used for either good or evil purposes. |
68. Chúng ta ghi nhận rằng các tiến trình được mô tả ở đây (một hướng về Thiện và cái kia về ác) được gọi là “trường phái”. Với điều này, chúng ta cần thấu hiểu rằng tri thức, tự thân, là trung tính, và có thể được dùng cho mục đích thiện hay ác. |
69. The white Brothers know the techniques of the dark ones, for the greater includes the lesser. It cannot be said that the “dark Brothers” (those characterized by what the Tibetan has called “unique blindness”) fully comprehend the techniques of the Members of the Great White Lodge. |
69. Các Huynh đệ Bạch đạo biết các kỹ thuật của những kẻ hắc ám, vì cái lớn bao hàm cái nhỏ. Không thể nói rằng “các huynh đệ hắc ám” (những kẻ được Chân sư Tây Tạng gọi là “mù lòa độc nhất”) hiểu thấu các kỹ thuật của các Thành viên của Thánh đoàn. |
In the transmutative process as carried on by the Brotherhood, the inner fire which animates the atom, form or man is stimulated, fanned and strengthened till it (through its own internal potency) burns up its sheaths, and escapes by radiation from within its ring-pass-not. |
Trong tiến trình chuyển hoá như được Huynh đệ Đoàn thực thi, lửa bên trong linh hoạt hoá nguyên tử, hình tướng hay con người được kích phát, được quạt bùng và được tăng cường cho đến khi nó (bằng năng lực nội tại của chính nó) thiêu cháy các vỏ bọc của mình và thoát ra bằng bức xạ từ bên trong vòng-giới-hạn của nó. |
70. Transmutation is always a ‘change of state’; we are gathering that it need not necessarily be a positive change, for the work of the Dark Brotherhood is also, in a manner of speaking, transmutative. |
70. Chuyển hoá luôn là một “sự đổi trạng thái”; chúng ta đang nhận thấy rằng nó không nhất thiết phải là một thay đổi tích cực , vì công việc của Huynh đệ Đoàn Hắc ám, theo một nghĩa nào đó, cũng là mang tính chuyển hoá. |
71. If transmutation is the “passage across from one state of being to another through the agency of fire”, the Dark Brotherhood can, through its methods, produce a “passage across” to a lesser state of being. |
71. Nếu chuyển hoá là “sự vượt qua từ một trạng thái hiện hữu sang một trạng thái khác thông qua tác nhân là lửa”, thì Huynh đệ Đoàn Hắc ám, qua phương pháp của họ, có thể tạo ra một “sự vượt qua” đến một trạng thái hiện hữu thấp kém hơn . |
72. The “inner fire” referenced in this section is the fire of Spirit or the fire of soul, or of both combined. |
72. “Lửa bên trong” được nói đến trong phần này là lửa của Tinh thần, hay lửa của linh hồn, hoặc của cả hai kết hợp. |
73. The Members of the Great White Lodge seek to promote an increase in the “inner potency” of all ‘atoms’ under Their supervision. |
73. Các Thành viên của Thánh đoàn tìm cách thúc đẩy sự gia tăng “năng lực nội tại” của mọi “nguyên tử” dưới Sự giám hộ của Các Ngài. |
74. The Dark Brotherhood robs the inner life of its power, preventing it from achieving the degree of potency necessary for liberation through its own strength. |
74. Huynh đệ Đoàn Hắc ám cướp đoạt quyền năng của sự sống nội tại, ngăn cản nó đạt tới mức độ năng lực cần thiết để giải thoát bằng chính sức mạnh của nó. |
75. We should note the equivalence between “radiation” and escape. Radiatory processes are liberative. Were we to ask the question “How shall I be liberated?”, the proper answer would be, “I, a unit of Divine Life, shall liberate myself through the increasingly potency of my own inner essence/fire”. That I shall be assisted in this by the Great Ones is certain, but the work of liberation is essentially my own. |
75. Chúng ta nên lưu ý sự tương đương giữa “bức xạ” và “sự thoát ra”. Các tiến trình bức xạ mang tính giải phóng. Nếu chúng ta nêu câu hỏi “Làm sao tôi được giải phóng?”, câu trả lời đúng là: “Tôi, một đơn vị của Sự sống Thiêng liêng, sẽ tự giải phóng mình nhờ năng lực ngày càng gia tăng của tinh chất/lửa nội tại của chính tôi”. Rằng tôi sẽ được Các Đấng Cao Cả trợ giúp trong việc này là điều chắc chắn, nhưng công việc giải thoát về bản chất là của chính tôi. |
76. What may be the methods by which the “inner fire” is “stimulated, fanned and strengthened”? These are mysteries, but, no doubt, concern in some measure the Rod of Initiation. |
76. Những phương pháp nào nhờ đó “lửa bên trong” được “kích phát, quạt bùng và tăng cường”? Đó là các huyền nhiệm, nhưng hẳn nhiên có can hệ ở một mức độ nào đó đến Thần Trượng Điểm đạo. |
77. We may also be led to inquire, “Can Spirit strengthen Spirit?” Or is pure Spirit an absolute which cannot be further strengthened? It is possible that what can be strengthened is the influence or impact of Spirit upon matter. Certainly, in the case of any human being, the totality of that which he is as Spirit is not fully released into the vehicles he uses for expression. |
77. Chúng ta cũng có thể được dẫn dắt để hỏi: “Tinh thần có thể làm mạnh Tinh thần chăng?” Hay Tinh thần thuần khiết là một cái tuyệt đối không thể được làm mạnh hơn nữa? Có thể điều có thể được tăng cường là ảnh hưởng hay tác động của Tinh thần lên vật chất. Chắc chắn, trong trường hợp của bất kỳ con người nào, tổng thể những gì người ấy là như Tinh thần chưa được phóng thích trọn vẹn vào các vận cụ mà người ấy dùng để biểu lộ. |
This is seen in an interesting way as occurring during the process of the final initiations when the causal body is destroyed by fire. The fire within burns up all else and the electric fire escapes. |
Điều này thấy được một cách thú vị trong tiến trình của các lần điểm đạo sau cùng khi thể nguyên nhân bị lửa thiêu huỷ. Lửa bên trong thiêu cháy mọi thứ khác và Lửa điện thoát ra. |
78. VSK suggests that this section reminds one of the First Stanza of Dzyan in which the fire “burneth up the whole”. |
78. VSK gợi ý rằng phần này gợi nhớ đến Khổ kệ thứ nhất của Dzyan, trong đó lửa “thiêu rụi tất thảy”. |
79. It is interesting that DK speaks of the “final initiations”, in which the causal body is destroyed by fire. Does He, in fact, look at this destruction as a threefold process beginning with the third initiation and ending with the fifth? |
79. Thật thú vị khi Chân sư DK nói về “những lần điểm đạo sau cùng” mà ở đó thể nguyên nhân bị lửa huỷ diệt. Phải chăng Ngài, thực vậy, xem sự hủy diệt này như một tiến trình tam phân khởi đầu từ lần điểm đạo thứ ba và kết thúc ở lần thứ năm? |
80. The knowledge petals of the causal body are already in process of disintegration at the third degree and the ‘material’ of the causal body is not completely dispersed until the achievement of the fifth degree. |
80. Các cánh hoa tri thức của thể nguyên nhân đã ở trong tiến trình phân rã ở cấp độ thứ ba và “chất liệu” của thể nguyên nhân chưa hoàn toàn tản mác cho đến khi đạt được cấp độ thứ năm. |
81. When we say that the “electric fire escapes”, are we saying that electric fire is equivalent to Spirit? Probably, both “Yes” and “No”. Electric fire is the fire closest to Spirit, but Spirit, itself, is pure being, and is, in a way, the synthesis of all the three fires and yet, essentially, more than any one of them. |
81. Khi chúng ta nói “Lửa điện thoát ra”, có phải chúng ta đang nói Lửa điện đồng nhất với Tinh thần? Có lẽ, vừa “Đúng” vừa “Không”. Lửa điện là lửa gần với Tinh thần nhất, nhưng Tinh thần, tự thân, là bản thể thuần túy , và theo một cách nào đó, là tổng hợp của cả ba loại lửa, và dẫu vậy, về bản chất, còn hơn bất kỳ loại lửa nào trong ba. |
82. We may also question the manner in which electric fire can be (has been) confined, for that which escapes surely has been confined. The confinement would necessarily be voluntary, for that which is confined may be considered a ‘unit of will’ (even though the immersed unit has lost consciousness of its original ‘will-to-immersion[). Through the process by which “all else” becomes increasingly responsive to electric fire (which, at the outset of Spirit’s confinement, it is not), the escape of electric fire becomes possible. |
82. Chúng ta cũng có thể đặt vấn đề về cách thức mà Lửa điện có thể (đã từng) bị giam hãm, vì điều gì thoát ra ắt hẳn đã bị giam hãm. Sự giam hãm ắt hẳn là tự nguyện, vì điều bị giam hãm có thể được xem là một “đơn vị ý chí” (dẫu đơn vị bị nhấn chìm đã đánh mất tâm thức về “ý chí-để-nhấn-chìm[). Thông qua tiến trình mà “mọi thứ khác” trở nên ngày càng đáp ứng với Lửa điện (thứ mà, ở thời điểm khởi đầu của sự giam hãm của Tinh thần, nó chưa đáp ứng), sự thoát ra của Lửa điện trở nên khả hữu. |
83. It is important to realize that that which (apparently) is not Spirit/electric fire becomes only gradually responsive to Spirit/electric fire. |
83. Điều quan trọng là nhận ra rằng cái (có vẻ như) không phải là Tinh thần/Lửa điện chỉ từ từ mới trở nên đáp ứng với Tinh thần/Lửa điện. |
The true alchemist therefore in days to come will in every case seek to stimulate the radioactivity of the element or atom with which he is working and will centre his attention upon the positive nucleus. |
Do đó, nhà luyện kim đan chân chính trong những ngày sắp tới, trong mọi trường hợp, sẽ tìm cách kích thích tính phóng xạ của nguyên tố hay nguyên tử mà y đang làm việc, và sẽ tập trung chú ý vào hạch dương tính. |
84. The stimulation of radioactivity demands an increased activation of the “positive nucleus”. |
84. Sự kích thích tính phóng xạ đòi hỏi tăng tăng hoạt tính của “hạch dương tính”. |
85. We can perhaps realize that when attention is successfully given to the Spirit in man (to man-as-Monad) a process of stimulating man’s radioactivity is underway. |
85. Có lẽ chúng ta nhận ra rằng khi sự chú ý được đặt đúng đắn vào Tinh thần nơi con người (vào con người-như-Chân thần) thì một tiến trình kích thích tính phóng xạ của con người đang được khởi sự. |
By increasing its vibration, its activity, or its positivity, he will bring about the desired end. |
Bằng cách tăng rung động, hoạt động, hoặc tính dương của nó, người ấy sẽ tạo ra kết quả mong muốn. |
86. The “positive nucleus” in man is not only His essential Spirit, but the vehicle most closely associated with and expressive of Monad/Spirit—in this case, his monadic vehicle. |
86. “Hạch dương tính” nơi con người không chỉ là Tinh thần cốt yếu của con người, mà còn là vận cụ gắn bó mật thiết nhất với và biểu lộ Chân thần/Tinh thần—trong trường hợp này, vận cụ chân thần. |
87. We note that vibration, activity and positivity are rather equated. We may gather that that which exists in a state of heightened vibratory activity may be considered positive. |
87. Chúng ta ghi nhận rằng rung động, hoạt động và tính dương phần nào tương đương nhau. Chúng ta có thể hiểu rằng cái gì hiện hữu trong trạng thái hoạt động rung động được nâng cao có thể được xem là dương tính. |
88. Again, we must remind ourselves that Spirit, per se (and considered as pure BEING), cannot vibrate because it is ‘individual’ (i.e., indivisible) and being non-partite cannot ‘move’ in relation to anything else. This, of course, is a great and fundamental mystery to be fathomed, if possible, through philosophy. |
88. Một lần nữa, chúng ta phải tự nhắc rằng Tinh thần, tự thân (và được xem như Bản Thể thuần túy), không thể rung động vì Nó là “cá biệt” (tức là bất khả phân), và bởi vì không phân phần nên không thể “chuyển động” tương quan với bất cứ gì khác. Dĩ nhiên, đây là một đại huyền nhiệm căn để cần được thấu suốt, nếu có thể, thông qua triết học. |
89. The sheath of Spirit (i.e., the monadic sheath) can vibrate as can any energy-structure which most intimately surrounds Spirit. We may, for the time being, presume that it is this energy-structure most intimate to Spirit which in increased in vibration, activity or positivity. |
89. Vỏ bọc của Tinh thần (tức vỏ bọc chân thần) có thể rung động, cũng như bất kỳ cấu trúc năng lượng nào bao bọc mật thiết nhất quanh Tinh thần. Tạm thời, chúng ta có thể giả định rằng chính là cấu trúc năng lượng mật thiết nhất với Tinh thần này được tăng cường về rung động, hoạt động hay tính dương. |
The Masters do this in connection with the human spirit and do not concern Themselves at all with his ‘deva’ aspect. |
Các Chân sư làm điều này trong liên hệ với tinh thần của con người và hoàn toàn không bận tâm gì đến phương diện ‘thiên thần’ của y. |
90. This sentence is of profound importance. When we understand the focus of the Masters we are given a hint concerning how we should focus. |
90. Câu này có tầm quan trọng sâu xa. Khi chúng ta hiểu trọng tâm của các Chân sư, chúng ta nhận được một gợi ý về cách chúng ta nên định tâm. |
91. Of course, man has a ‘higher deva aspect’, and any energy-structure which circumscribes immersed Spirit must, in some fundamental sense, be considered devic—though not related to the lower devas. |
91. Dĩ nhiên, con người có một “phương diện thiên thần cao hơn ”, và bất kỳ cấu trúc năng lượng nào bao quát Tinh thần đang bị nhấn chìm thì, theo nghĩa căn để, đều phải được xem là thuộc thiên thần— dẫu không liên hệ với các thiên thần thấp. |
92. We can perhaps begin to see the importance of learning to relate ‘soul-to-soul’ and, eventually, ‘Spirit-to-Spirit’ (though all Spirit(s) are One Spirit). |
92. Có lẽ chúng ta bắt đầu thấy tầm quan trọng của việc học cách liên hệ “linh hồn-với-linh hồn” và, rốt cùng, “Tinh thần-với-Tinh thần” (dẫu mọi Tinh thần là Một Tinh thần). |
The same basic rule will be found to apply in the case of a mineral as well as of a man. |
Cùng một quy luật căn bản ấy sẽ được thấy là áp dụng cho cả trường hợp của một khoáng vật cũng như của một con người. |
93. We are being told that all acts of spiritual transmutation depend upon stimulating the inner life or the inner fire—that such acts, essentially, are not a manipulation of the devic life of the being who is to undergo transmutation. |
93. Chúng ta đang được cho biết rằng mọi hành vi chuyển hoá tinh thần đều tùy thuộc vào việc kích thích sự sống nội tại hay lửa nội tại—rằng những hành vi ấy, về bản chất, không phải là sự thao túng đời sống thiên thần của hữu thể sắp trải qua chuyển hoá. |
The process as carried on by the Dark Brotherhood is the reverse of this. |
Tiến trình như được Huynh đệ Đoàn Hắc ám thực hiện thì ngược lại điều này. |
94. Dark processes are always in reverse when compared to processes tending towards greater light. The so-called “Black Mass” is ‘celebrated’ in reverse of the true mass. What is suggested is the intention to return to the past—the burial of the self in the ‘bygone’. |
94. Các tiến trình hắc ám luôn đảo ngược khi so với những tiến trình hướng về ánh sáng lớn hơn. “Thánh lễ Hắc ám” được “cử hành” ngược với thánh lễ chân chính. Điều được gợi ra là dụng ý quay về quá khứ—chôn vùi cái ngã trong “những điều đã qua”. |
They centre the attention upon the form, and seek to shatter and break that form, or the combination of atoms, in order to permit the central electric life to escape. |
Họ tập trung sự chú ý vào hình tướng, và tìm cách làm vỡ nát và phá huỷ hình tướng ấy, hay sự kết hợp của các nguyên tử, để cho phép sự sống điện trung tâm thoát ra. |
95. The dark forces also engineer the escape of the “central electric life”, but what is their motive? We can be sure that the escaping life is not allowed to enter a sphere offering greater scope of spiritual expression. |
95. Các lực lượng hắc ám cũng dàn xếp cho “sự sống điện trung tâm” thoát ra, nhưng động cơ của họ là gì? Chúng ta có thể chắc rằng sự sống thoát ra ấy không được cho phép tiến nhập một cảnh giới cung cấp phạm vi biểu lộ tinh thần lớn hơn. |
96. We must remember that the dark brothers are esotericists but not spiritual esotericists. |
96. Chúng ta phải nhớ rằng các huynh đệ hắc ám là những nhà bí truyền học nhưng không phải là tinh thần bí truyền học. |
They bring about this result through external agencies |
Họ tạo ra kết quả này thông qua các cơ quan bên ngoài |
97. i.e., “resolvents” and reducing agents. Again, we must learn to discriminate concerning the meaning of the term “external”. |
97. tức là, “chất phân giải” và các tác nhân khử. Lại nữa, chúng ta phải học phân biện về nghĩa của từ “bên ngoài”. |
and by availing themselves of the destructive nature of the substance (deva essence) itself. |
và bằng cách lợi dụng bản tính phá hoại của chất liệu (tinh chất thiên thần) tự thân. |
98. We may assume that the repelling power necessary to all acts of destruction is inherent in substance or deva essence. The third aspect of divinity, after all, functions under the “Law of Disintegration”. |
98. Chúng ta có thể giả định rằng quyền năng đẩy lùi cần thiết cho mọi hành vi phá hoại là bẩm hữu trong chất liệu hay tinh chất thiên thần. Suy cho cùng, phương diện thứ ba của Thiêng liêng vận hành dưới “Định luật Phân rã”. |
99. We can see that the dark brothers are, at root, ‘destroyers’, and that, even when they seem to build it is only for the purpose of an eventual destruction of that which is intended by the Divine Plan. |
99. Chúng ta có thể thấy rằng về căn để, các huynh đệ hắc ám là “những kẻ huỷ diệt”, và rằng dẫu khi họ có vẻ kiến tạo thì cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là phá huỷ điều được Thiên Cơ định ý. |
They burn and destroy the material sheath, seeking to imprison the escaping volatile essence as the form disintegrates. |
Họ đốt và phá hủy vỏ bọc vật chất, tìm cách giam cầm tinh chất bay hơi đang thoát ra khi hình tướng phân rã. |
100. This is the key sentence revealing the motive of the dark brothers. In all acts of true liberation, the volatile essence is set free for greater scope of expression. In the case here described, however, that volatile essence or “central electric life”, is ‘captured’ and imprisoned and, no doubt, brought into servitude and bondage to dark entities, as slavery is the fate that the dark brothers invoke for all human beings other than themselves. |
100. Đây là câu then chốt bộc lộ động cơ của các huynh đệ hắc ám. Trong mọi hành vi giải phóng chân chính, tinh chất bay hơi được thả tự do để có phạm vi biểu lộ lớn hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp được mô tả ở đây, tinh chất bay hơi ấy hay “sự sống điện trung tâm” bị “bắt giữ” và giam cầm, và hẳn nhiên bị đưa vào chế độ phục dịch và nô lệ cho các thực thể hắc ám, vì nô lệ là số phận mà các huynh đệ hắc ám gán cho mọi con người ngoài chính họ. |
101. Since the volatile essence has not been inwardly strengthened by spiritually legitimate processes, it falls an easy prey to those who would bind it. |
101. Bởi tinh chất bay hơi ấy không được làm mạnh từ bên trong bởi các tiến trình hợp pháp về tinh thần, nên nó trở thành con mồi dễ dãi cho những kẻ muốn xiềng trói nó. |
This hinders the evolutionary plan in the case of the life involved, delays the consummation, interferes with the ordered progress of development, and puts all [491] the factors involved in a bad position. |
Điều này cản trở thiên cơ tiến hoá trong trường hợp của sự sống liên hệ, làm chậm trễ sự viên mãn, gây trở ngại cho tiến trình phát triển có trật tự, và đặt tất cả [491] các yếu tố liên hệ vào một vị thế xấu. |
102. Let us tabulate the ill effects arising from the unspiritual transmutative processes as practiced by the dark ones: |
102. Chúng ta hãy liệt kê những hệ quả bất lợi phát sinh từ các tiến trình chuyển hoá phi tinh thần như được các kẻ hắc ám thực hành: |
a. The evolutionary plan for the life involved is hindered |
a. Thiên cơ tiến hoá cho sự sống liên hệ bị cản trở |
b. Consummation is delayed for the life involved. By “consummation” one often means the fourth initiation. |
b. Sự viên mãn bị trì hoãn đối với sự sống liên hệ. Bằng “sự viên mãn” người ta thường muốn nói lần điểm đạo thứ tư. |
c. The dark process interferes with the ordered progress of development for the life involved. |
c. Tiến trình hắc ám gây trở ngại cho tiến trình phát triển có trật tự của sự sống liên hệ. |
d. All factors are put in a bad position. What is suggested is that there is a ‘right positioning’ which facilitates true liberation or emancipation. In occultism, right positioning in accordance with an appropriate geometry is always required for spiritual achievement. Witness the sacred geometry of the ceremonies of initiation. |
d. Mọi yếu tố đều bị đặt vào một vị thế xấu. Điều được gợi ý là có một “định vị đúng” giúp tạo điều kiện cho giải phóng hay thoát ly chân chính. Trong huyền môn, định vị đúng theo một hình học thích đáng luôn được yêu cầu cho thành tựu tinh thần. Hãy xem hình học thiêng của các lễ nghi điểm đạo. |
103. We can see that, with justification, we can consider the dark brothers as ‘Lords of Imprisonment’. |
103. Chúng ta có thể thấy rằng, có cơ sở, chúng ta có thể xem các huynh đệ hắc ám như “các Chúa tể của Sự giam cầm”. |
The life (or entity) concerned receives a setback, the devas work destructively, |
Sự sống (hay thực thể) liên hệ bị thụt lùi, các thiên thần làm việc theo chiều phá hoại, |
104. They could work constructively and, thus, under right guidance. Great is our responsibility in the guiding of the unconscious forces of nature. |
104. Họ có thể làm việc theo chiều kiến tạo và như vậy, dưới sự hướng dẫn đúng đắn. Trách nhiệm của chúng ta trong việc hướng dẫn các lực vô thức của thiên nhiên là rất lớn. |
and without participation in the purpose of the plan, and the magician is in danger, under the Law of Karma, and through the materialising of his own substance by affinity with the third aspect. |
và không tham dự vào mục đích của thiên cơ, và nhà huyền thuật bị nguy hiểm, dưới Định luật Nghiệp Quả, và do sự hiện hình hóa chất liệu của chính y bởi đồng tính với phương diện thứ ba. |
105. We can see that through the machinations of the dark ones a process of materialising occurs. The lunar nature affiliated with the matter-force of the first solar system becomes ever stronger and more confining. |
105. Chúng ta có thể thấy rằng qua các mưu đồ của bọn hắc ám, một tiến trình hiện hình hoá xảy ra. Bản tính âm nguyệt gắn với lực vật chất của hệ mặt trời thứ nhất trở nên ngày càng mạnh hơn và trói buộc hơn. |
106. We know that the Law of Karma works out principally through the third aspect of divinity, but the true purpose of this Law is to weaken the hold of the third aspect upon the second and first. |
106. Chúng ta biết rằng Định luật Nghiệp Quả chủ yếu được triển khai qua phương diện thứ ba của Thiêng liêng, nhưng mục đích đích thực của Định luật này là làm suy yếu sự nắm giữ của phương diện thứ ba lên phương diện thứ hai và thứ nhất. |
107. The processes here under discussion reverse the proper procedure and strengthen (in the life of the black magician and in the life of his victim) that which should be transcended. |
107. Các tiến trình được thảo luận ở đây đảo ngược thủ tục đúng đắn và làm mạnh (trong đời sống của nhà huyền thuật hắc ám và trong đời sống của nạn nhân của y) cái lẽ ra phải được vượt thăng. |
108. We can imagine that by the phrase “the materialising of his own substance” DK is suggesting that the material aspect is densified and, thus, rendered more constraining. |
108. Chúng ta có thể hình dung rằng qua cụm từ “sự hiện hình hoá chất liệu của chính y” Chân sư DK đang gợi rằng phương diện vật chất bị làm đậm đặc và do đó trở nên trói buộc hơn. |
109. DK also suggests that the magician who works in this way upon others is laying up great future karma for himself and is imprisoning himself more deeply (even as he attempts to imprison others). |
109. DK cũng gợi rằng nhà huyền thuật làm theo cách này trên người khác đang tích luỹ một nghiệp quả lớn cho tương lai của chính y và đang tự giam cầm chính mình sâu hơn (ngay khi y toan giam cầm người khác). |
110. The victim is victimized and the perpetrator is, himself, victimized by his own deviation from the Divine Plan and the Good Law. Both victim and perpetrator are, thereby, the losers. |
110. Nạn nhân thì bị hại và kẻ gây hại thì, chính y, bị hại bởi sự chệch khỏi Thiên Cơ và Luật Thiện; bởi vậy, cả nạn nhân lẫn kẻ gây hại đều là kẻ thua cuộc. |
Black magic of this nature creeps into all religions along this very line of the destruction of the form through outer agency, and not through the liberation of the life through inner development and preparedness. |
Hắc thuật loại này len lỏi vào mọi tôn giáo đúng theo đường hướng phá hủy hình tướng bằng tác nhân bên ngoài, chứ không phải giải phóng sự sống bằng phát triển nội tâm và sự sẵn sàng. |
111. The word “creeps” is significant and tells us much about the stealthy way the forces of darkness move into positions of greater control. Interestingly, people who have something weirdly unwholesome or threatening about them are often called “creeps”. |
111. Từ “len lỏi” là có ý nghĩa và cho chúng ta biết nhiều về cách thức lén lút mà các lực hắc ám tiến vào các vị trí kiểm soát lớn hơn. Thú vị là, những người mang một thứ gì đó bất hảo kỳ quặc hay đe doạ thường bị gọi là “creeps”. |
112. If we study current religions carefully, we shall see that many of them do not seek to strengthen the inner Sprit-soul, but rather to create a dependency upon outer agencies. These religions thus weaken their followers rendering them increasingly unfit for liberation. |
112. Nếu chúng ta nghiên cứu cẩn trọng các tôn giáo hiện thời, chúng ta sẽ thấy nhiều tôn giáo không tìm cách làm mạnh Tinh thần-linh hồn nội tại, mà đúng hơn tạo ra sự lệ thuộc vào các cơ quan bên ngoài. Do đó, những tôn giáo này làm suy yếu tín đồ của họ, khiến họ ngày càng kém thích nghi cho sự giải phóng. |
113. How perversely strange that religion should take its adherents away from Spirit rather than towards it! |
113. Thật lạ lùng một cách trái khoáy khi tôn giáo lại dẫn tín đồ rời xa Tinh thần thay vì tiến gần đến Ngài! |
It produces the evils of Hatha Yoga in India and similar methods as practised in certain religious and occult orders in the Occident also. |
Nó tạo ra các tệ hại của Hatha Yoga ở Ấn Độ và các phương pháp tương tự như được thực hành trong một số đoàn thể tôn giáo và huyền môn ở Phương Tây nữa. |
114. In such orders and by such methods the magician (not really a black magician—yet) works upon himself causing only harm instead of the expected empowerment and liberation. |
114. Trong những đoàn thể như vậy và bằng những phương pháp như vậy, nhà huyền thuật (chưa hẳn là một nhà huyền thuật hắc ám—ít ra là chưa) tác động lên chính mình gây ra chỉ tổn hại thay vì sự tăng quyền năng và giải phóng như mong đợi. |
115. These methods do not empower the influence of Sprit through the form. They are outwardly manipulative and, ultimately, spiritually inefficient or worse. |
115. Những phương pháp này không củng cố ảnh hưởng của Tinh thần qua hình tướng. Chúng mang tính thao túng bên ngoài và, rốt cùng, kém hiệu quả về mặt tinh thần hoặc còn tệ hơn. |
116. These are practices engaged in by those who have forgotten the inner life or who have lost their rapport with it. Over millions of years human consciousness has been to a significant extent materialized (as HPB tells us). The focus of consciousness has become increasingly external and liberation is conceived in external terms. |
116. Đây là các thực hành của những người đã quên mất sự sống nội tại hoặc đã đánh mất sự giao cảm với nó. Trong hàng triệu năm, tâm thức con người ở một mức độ đáng kể đã bị vật chất hoá (như HPB nói với chúng ta). Trọng tâm của tâm thức đã trở nên ngày càng hướng ngoại và sự giải phóng được quan niệm bằng các thuật ngữ bên ngoài. |
Both work with matter on some plane in the three worlds, and do evil that good may come; |
Cả hai đều làm việc với chất liệu ở một cõi nào đó trong ba cõi, và làm điều ác để điều thiện có thể đến; |
117. DK is speaking of Hatha Yogins and of those in certain religious and occult orders in the West. |
117. DK đang nói về các Hatha Yogin và những người trong một số đoàn thể tôn giáo và huyền môn ở phương Tây. |
118. At least the motive of the Hatha Yogins and of those within certain religious and occult orders tends towards the Good (or, at least, towards what they imagine the Good to be). They are ill-advised, however, in their methods. |
118. Ít nhất thì động cơ của các Hatha Yogin và của những người trong một số đoàn thể tôn giáo và huyền môn có khuynh hướng hướng về Thiện (hoặc, ít ra, hướng về điều họ tưởng là Thiện). Tuy nhiên, họ được khuyên dạy tồi về phương pháp. |
119. Doing evil, in this respect, must relate to the manipulation of (and thus the strengthening of) the outer form. |
119. Làm điều ác, theo nghĩa này, hẳn liên quan đến việc thao túng (và do đó làm mạnh) hình tướng bên ngoài. |
120. All such manipulation takes attention away from its intended focus—in the Spirit/soul aspect of man. |
120. Mọi sự thao túng như vậy đều rút sự chú ý khỏi trọng tâm được định—tức phương diện Tinh thần/linh hồn của con người. |
121. It is rare that the doing of evil can be long sustained if the objective is the emergence of the Good. In other words, the Laws of Cosmos are not structured in such a manner that “the ends justify the means”. |
121. Hiếm khi việc làm điều ác có thể kéo dài nếu mục tiêu là sự xuất hiện của Thiện. Nói cách khác, các Định luật của Vũ trụ không được cấu trúc theo cách mà “mục đích biện minh cho phương tiện”. |
both control the devas, and attempt to produce specific ends by manipulation of the matter of the form. |
cả hai đều kiểm soát các thiên thần, và cố gắng tạo ra các mục đích cụ thể bằng sự thao túng chất liệu của hình tướng. |
122. We have often been told that the control of the devas is a necessary achievement for all magicians, but the manner of the control must align with spiritually sanctioned methods. |
122. Chúng ta đã thường được nói rằng việc kiểm soát các thiên thần là một thành tựu cần có cho mọi nhà huyền thuật, nhưng cách thức kiểm soát phải phù hợp với các phương pháp được thừa nhận về mặt tinh thần. |
123. It is when manipulation of the lower devas is substituted for the emphasis upon inner, subjective development that the difficulty arises. |
123. Sự khó khăn nảy sinh khi sự thao túng các thiên thần thấp bị thay thế cho trọng tâm đặt vào phát triển nội tâm, chủ quan. |
124. All this points to the thought that purely external work is no longer to be considered as spiritual work. |
124. Tất cả điều này gợi ý rằng công việc thuần túy bên ngoài không còn được xem là công việc tinh thần nữa. |
The Hierarchy works with the soul within the form and produces results that are intelligent, self-induced and permanent. |
Huyền Giai Tinh Thần làm việc với linh hồn bên trong hình tướng và tạo ra các kết quả thông minh, do tự thân gây nên và bền vững. |
125. From what is here said, we may gather that the black magician produces results which are unconscious, externally-induced and impermanent. |
125. Từ điều được nói ở đây, chúng ta có thể hiểu rằng nhà huyền thuật hắc ám tạo ra các kết quả vô thức, do tác nhân bên ngoài gây nên và không bền vững. |
126. The Members of the Hierarchy are interested in helping human beings to achieved mastery over the lunar and elemental forces. Facile solutions based upon manipulation and following the “line of least resistance” are understood to be ineffective. |
126. Các Thành viên của Huyền Giai quan tâm giúp con người đạt làm chủ các lực âm nguyệt và hành khí. Các giải pháp dễ dãi dựa trên thao túng và theo “con đường ít trở ngại nhất” được hiểu là không hiệu quả. |
127. We have seen that the Hierarchy works with both soul and Spirit. |
127. Chúng ta đã thấy rằng Huyền Giai làm việc với cả linh hồn lẫn Tinh thần. |
128. Spiritual esotericism demands a keen respect for that in man which is truly internal and essential. The dark forces seek to prevent the centralization of man—his ‘return’ to the factor which is most living within him—i.e., the Spirit, the Center of Being. |
128. Bí truyền học tinh thần đòi hỏi sự tôn trọng sáng suốt đối với điều trong con người thực sự là nội tại và bản yếu. Các lực hắc ám tìm cách ngăn cản sự tập trung trung tâm của con người— “sự trở về” của y với yếu tố sống động nhất trong y—tức là Tinh thần, Trung tâm của Bản Thể. |
Wherever attention is centred on the form and not on the Spirit, the tendency is to deva worship, deva contact and black magic, for the form is made of deva substance on all planes. |
Ở đâu sự chú ý được đặt vào hình tướng chứ không vào Tinh thần, ở đó khuynh hướng là thờ thiên thần, tiếp xúc thiên thần và hắc thuật, vì hình tướng được cấu thành từ tinh chất thiên thần trên mọi cõi. |
129. We are reminded that the dark brothers are called “Lords of Form”. |
129. Chúng ta được nhắc rằng các huynh đệ hắc ám được gọi là “Các Chúa tể của Hình tướng”. |
130. Man proceeds on his evolutionary Path through the destruction of the form and through a series of self-induced, consummating liberations. It is clear that the Lords of Form are doing all they can to ensure that the human Spirit remains confined by form. |
130. Con người tiến bước trên Thánh Đạo tiến hoá thông qua sự hủy diệt hình tướng và qua một chuỗi các giải phóng viên mãn do chính mình gây nên. Rõ ràng các Chúa tể của Hình tướng đang làm mọi điều có thể để bảo đảm Tinh thần con người vẫn bị trói buộc bởi hình tướng. |
131. Some are eager to contact the devas, but only intercourse with the higher devas is allowed. As for “deva worship”, it may seem to some a remote possibility, but it is clear than in Atlantean days, such practices abounded. |
131. Có người nôn nóng muốn tiếp xúc với các thiên thần, nhưng chỉ sự giao tiếp với các thiên thần cao mới được phép. Còn như “thờ thiên thần”, điều này với một số người có vẻ xa lạ, nhưng rõ ràng trong thời Atlantis, các thực hành như vậy tràn lan. |
132. We begin to realize, perhaps, how closely related are “deva worship, deva contact and black magic”. We are entering a cycle under the seventh ray in which there will be ready access to certain levels of the deva kingdom. It will also be a period which may well see the revival of certain forms of black (or gray) magic. Deva contact and black magic seem to go hand in hand. Of this probability we should consider ourselves forewarned. |
132. Có lẽ chúng ta bắt đầu nhận ra mức độ liên hệ gần gũi giữa “thờ thiên thần, tiếp xúc thiên thần và hắc thuật”. Chúng ta đang bước vào một chu kỳ của cung bảy, trong đó sẽ có lối vào dễ dàng đến những tầng nhất định của giới thiên thần. Đây cũng sẽ là một thời kỳ có thể sẽ chứng kiến sự phục sinh của một số hình thức hắc (hoặc xám) thuật. Tiếp xúc thiên thần và hắc thuật dường như đi đôi với nhau. Về khả hữu này, chúng ta nên tự xem là đã được cảnh báo trước. |
This must be considered well in connection with every form for it holds the key to many mysteries. |
Điều này cần được cân nhắc kỹ đối với mọi hình tướng vì nó nắm giữ chìa khoá cho nhiều huyền nhiệm. |
133. We may gather that there are legitimate and illegitimate ways to deal with ‘atoms’ of various kinds. The way designated by the Divine Plan for this solar system focuses on work with the reality which is interior to every form. This is the truly subjective approach and eschews ancient methods, the usefulness of which is now long past. |
133. Chúng ta có thể hiểu rằng có những cách hợp pháp và bất hợp pháp để đề cập đến các “nguyên tử” thuộc nhiều loại. Cách được Thiên Cơ của hệ mặt trời này chỉ định tập trung vào công việc với thực tại nằm bên trong mọi hình tướng. Đây là cách tiếp cận thật sự chủ quan và gạt bỏ các phương pháp cổ xưa mà ích dụng của chúng nay đã xa xưa. |
We have seen how in this question of the transference of the life from form to form, the work proceeds under rule and order, and is effected through the co-operation of the devas in the first instance, and the application of external agents to the atom or form involved, and in the second place (involving the most important and lengthy stage of the procedure) through the subsequent reaction within the atom itself, which produces an intensification of the positive burning centre, and the consequent escape (through radioactivity) of the volatile essence. |
Chúng ta đã thấy trong vấn đề chuyển dịch sự sống từ hình tướng sang hình tướng, công việc tiến hành theo quy luật và trật tự, và được thực hiện thông qua sự cộng tác của các thiên thần ở trường hợp thứ nhất , và việc áp dụng các tác nhân bên ngoài lên nguyên tử hay hình tướng liên hệ, và ở trường hợp thứ hai (bao gồm giai đoạn quan trọng nhất và dài lâu nhất của thủ tục) thông qua phản ứng tiếp theo bên trong chính nguyên tử, điều này tạo ra sự tăng cường của trung tâm bốc cháy dương tính, và do đó khiến tinh chất bay hơi thoát ra (thông qua tính phóng xạ). |
134. Here we have a statement in summary. |
134. Ở đây chúng ta có một phát biểu mang tính tóm lược. |
135. When Master DK speaks of “the cooperation of the devas”, He does not appear to mean conscious cooperation, as the devas involved are not self-conscious entities. |
135. Khi Chân sư DK nói “sự cộng tác của các thiên thần”, Ngài dường như không có ý nói đến sự cộng tác tự ý thức , vì các thiên thần liên hệ không phải là những thực thể tự ý thức. |
136. Perhaps the word “participation” would be more suitable. |
136. Có lẽ từ “tham dự” sẽ thích hợp hơn. |
137. In this section DK does not seem to differentiate between the approach taken by white or black magicians. Both approaches involve the deva kingdom (though in different ways) and both approaches produce liberation through the destruction of form. |
137. Trong phần này DK dường như không phân biệt giữa cách tiếp cận của các nhà huyền thuật bạch đạo hay hắc đạo. Cả hai cách đều liên can đến giới thiên thần (dẫu theo những cách khác nhau) và cả hai đều tạo ra giải phóng qua sự hủy diệt hình tướng. |
138. If anything, He seems to be describing some combination of both methods. |
138. Nếu có gì, thì Ngài dường như đang mô tả một sự kết hợp của cả hai phương pháp. |
At all the different stages, the fire elementals perform their part, aided by the fire devas who are the controlling [492] agents. |
Ở mọi giai đoạn khác nhau, các hành khí lửa thi hành phần việc của mình, được hỗ trợ bởi các thiên thần lửa là những tác nhân kiểm soát [492]. |
139. We are presented with a kind of hierarchy. The fire elementals are controlled by fire devas and the fire devas are controlled by the will of the operating magician. |
139. Chúng ta được nêu ra một dạng huyền giai. Các hành khí lửa được các thiên thần lửa kiểm soát và các thiên thần lửa được kiểm soát bởi ý chí của nhà huyền thuật đang vận hành. |
140. In general, we are to consider fire devas as evolutionary lives and fire elementals as lives which are involutionary. |
140. Nói chung, chúng ta nên xem các thiên thần lửa là các sự sống thăng thượng tiến hoá và các hành khí lửa là những sự sống giáng hạ tiến hoá. |
141. None of the members of the two groups here under discussion are yet self-conscious beings. |
141. Không thành viên nào trong hai nhóm đang được bàn luận ở đây là những hữu thể tự ý thức. |
142. By “fire devas” DK does not necessarily mean agnichaitans, though certain agnichaitans can rightfully be considered fire devas. Yet there are agnisuryans which are also fire devas and Agnishvattas as well. The hint, of course, is in the word “agni” which means “fire”. |
142. Khi nói “các thiên thần lửa”, DK không nhất thiết có ý chỉ agnichaitans, dẫu vài agnichaitan có thể đúng là các thiên thần lửa. Tuy nhiên có những agnisuryan cũng là các thiên thần lửa, và cả các Agnishvatta nữa. Dấu hiệu, dĩ nhiên, nằm ở chữ “agni” nghĩa là “lửa”. |
This is so on all the planes which primarily concern us in the three worlds—different groups of devas coming into action according to the nature of the form concerned, and the plane on which the transmutation is to take place. |
Điều này là như vậy trên tất cả các cõi chủ yếu liên hệ với chúng ta trong ba cõi—những nhóm thiên thần khác nhau đi vào hoạt động tùy theo bản chất của hình tướng liên hệ, và cõi trên đó sự chuyển hoá sẽ diễn ra. |
143. The three types of devas—agnichaitans, agnisuryans and agnishvattas—are those which relate to the first three solar planes—the physical-etheric, the astral and the mental. Usually, the Agnishvattas are considered as relating to the higher mental sub-planes. |
143. Ba loại thiên thần—agnichaitan, agnisuryan và agnishvatta—là những loại liên hệ với ba cõi thái dương đầu tiên—hồng trần-dĩ thái, cảm dục và trí tuệ. Thông thường, các Agnishvatta được xem là liên hệ với các cõi phụ thượng trí. |
144. It remains in question whether the devas of the lower mental plane should be called agnishvattas. If so, they are not Agnishvattas—i.e., Solar Angels. Note the capitalization. |
144. Vẫn còn câu hỏi là các thiên thần của hạ trí có nên được gọi là agnishvatta không. Nếu có, họ không phải là các Agnishvatta—tức các Thái dương Thiên Thần. Lưu ý chữ hoa. |
Electric fire passes from atom to atom according to law, and “fire by friction” responds, being the latent fire of the atom, or its negative aspect; |
Lửa điện chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác theo luật, và “lửa do ma sát” đáp ứng, vốn là lửa tiềm ẩn của nguyên tử hay phương diện âm của nó; |
145. Sometimes fire by friction is considered to include both latent fire and active or radiatory fire. As long as the fire is to be found expressing on the lower eighteen sub-planes, it is to be considered fire by friction. |
145. Đôi khi Lửa do ma sát được xem là bao gồm cả lửa tiềm ẩn lẫn lửa hoạt động hay lửa bức xạ. Chừng nào lửa còn được thấy biểu lộ trên mười tám cõi phụ thấp, thì nó được xem là Lửa do ma sát. |
146. Thus, it seems that the term “latent fire” is being here used more inclusively than during the earlier pages of TCF when it was carefully discriminated from “active fire” or “radiatory fire”. |
146. Do đó, có vẻ như thuật ngữ “lửa tiềm ẩn” ở đây được dùng bao quát hơn so với những trang trước của Luận khi nó được phân biệt cẩn thận với “lửa hoạt động” hay “lửa bức xạ”. |
147. Should solar fire be excluded from the atom of substance? It may be judged that solar fire can only be found expressive in those atoms which possess the fire of self-consciousness, yet all types of atoms must necessarily contain all three divine aspects. |
147. Lửa Thái dương có nên bị loại khỏi nguyên tử của chất liệu? Có thể phán đoán rằng Lửa Thái dương chỉ có thể được tìm thấy biểu lộ trong những nguyên tử có lửa của tự ý thức, tuy nhiên mọi loại nguyên tử ắt hẳn đều chứa cả ba phương diện thiêng liêng. |
148. In any case, the general idea here is that matter responds to Spirit. |
148. Dù sao, ý niệm chung ở đây là chất liệu đáp ứng với Tinh thần. |
149. We also note that the passage from atom to atom by electric fire is “according to law”. We recall that it is the monadic aspect of man which determines the measured and lawful progression of fire in his chakric system. Hiding under this little phrase “according to law” must exist a most intricately organized system of passage. |
149. Chúng ta cũng ghi nhận rằng sự chuyển qua từ nguyên tử này sang nguyên tử khác của Lửa điện là “theo luật”. Chúng ta nhớ rằng chính phương diện chân thần của con người quyết định sự tiến triển có đo lường và hợp luật của lửa trong hệ thống luân xa của y. Ẩn sau cụm từ nhỏ “theo luật” hẳn tồn tại một hệ thống tiến trình vô cùng tinh vi. |
the process is carried on through the medium of solar fire, and herein lies the secret of transmutation and its most mysterious angle. |
tiến trình được thực hiện qua môi giới của Lửa Thái dương, và ở đây có bí quyết của chuyển hoá và khía cạnh huyền nhiệm nhất của nó. |
150. From a planetary perspective, we understand that Venus is one of the major transmutative planets. It certainly is so in relation to the transmutation of the human kingdom into the kingdom of souls. |
150. Từ viễn quan hành tinh, chúng ta hiểu rằng Kim Tinh là một trong các hành tinh chuyển hoá chủ yếu. Quả vậy, điều này đúng trong tương quan với sự chuyển hoá của giới nhân loại vào giới linh hồn. |
151. It will be recognized that Venus is also intimately associated with solar fire, being a planet which, in a way, ‘sponsors’ the activity of the Solar Angels, and which has at its esoteric root a very strong sixth and second ray. |
151. Sẽ được công nhận rằng Kim Tinh cũng gắn bó mật thiết với Lửa Thái dương, là một hành tinh theo một nghĩa nào đó “bảo trợ” hoạt động của các Thái dương Thiên Thần, và ở căn nguyên huyền môn của nó có một cung sáu và cung hai rất mạnh. |
152. May we say that it is the magnetic power of solar fire which draws the life essence forth from a lower kingdom into the ring-pass-not of a higher? |
152. Chúng ta có thể nói rằng chính quyền năng từ tính của Lửa Thái dương lôi kéo tinh chất sự sống từ một giới thấp hơn vào vòng-giới-hạn của một giới cao hơn? |
153. All transmutations are a kind of “death-unto-life”, and in such processes the second aspect (represented by the magnetism of solar fire) is involved. |
153. Mọi chuyển hoá đều là một dạng “chết-để-sống”, và trong những tiến trình như vậy, phương diện thứ hai (được biểu trưng bởi từ lực của Lửa Thái dương) đều có tham dự. |
154. Just as the Mystery of the Solar Angels or of the Makara is profoundly impenetrable to man, given his present state of understanding, we learn of the most mysterious angle of the secret of transmutation. |
154. Cũng như Huyền nhiệm của các Thái dương Thiên Thần hay của Makara là vô cùng bất khả thấu triệt đối với con người trong trạng thái hiểu biết hiện tại của y, chúng ta được biết về khía cạnh huyền nhiệm nhất của bí quyết chuyển hoá. |
155. One may begin to gather than love is the sine qua non of the spiritual, transmutative process. We might study in this connection the transmutative effect of the Sacred Word, OM, the Word of the second aspect. |
155. Một người có thể bắt đầu hiểu rằng tình thương là điều kiện không thể thiếu của tiến trình chuyển hoá tinh thần . Chúng ta có thể nghiên cứu trong mối liên hệ này tác dụng chuyển hoá của Linh từ Linh Thiêng, OM, Linh từ của phương diện thứ hai. |
156. May we consider as a great transmutative mantram, “No man commeth to the Father except through Me”? |
156. Chúng ta có thể xem như một mantram chuyển hoá vĩ đại: “Không ai đến được với Cha nếu không qua Ta”? |
Fire by friction, the negative electricity of substance, has been for some time the subject of the attention of exoteric science, and investigation of the nature of positive electricity has become possible through the discovery of radium. |
Lửa do ma sát, tức điện âm của chất liệu, đã từ lâu là đối tượng của sự chú ý của khoa học ngoại môn, và việc khảo sát bản tính của điện dương đã trở nên khả hữu nhờ khám phá ra radium. |
157. DK is discriminating the different types of electrical phenomena that have been studied. |
157. DK đang phân biệt các loại hiện tượng điện khác nhau đã được nghiên cứu. |
158. Had we realized that with the discovery of radioactive substances, we had been put into the position of being able to investigate “positive electricity”? |
158. Phải chi chúng ta đã nhận ra rằng với việc phát hiện các chất phóng xạ, chúng ta đã ở vào vị thế có thể khảo sát “điện dương”? |
159. If we wish to study “positive electricity” in the fourth Creative Hierarchy, we will have to study initiates of high degree in whom the monadic aspect is powerfully expressive. |
159. Nếu chúng ta muốn nghiên cứu “điện dương” trong Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, chúng ta sẽ phải nghiên cứu các điểm đạo đồ cao cấp, nơi đó phương diện chân thần biểu lộ đầy uy lực. |
Keely, as H. P. B. hinted,60 [60: S. D., I, 172, 607-611.] had gone far along this path, and knew even more than he gave out, and others have approached, or are approaching, the same objective. |
Keely, như H. P. B. đã ám chỉ,60 [60: S. D., I, 172, 607-611.] đã tiến xa trên con đường này, và ông biết còn nhiều hơn điều ông đã công bố, và những người khác đã đến gần, hoặc đang đến gần, cùng mục tiêu đó. |
160. There is always the fascinating question of how much is known by outstanding scientific figures—especially by those who, like Keely, have been reviled because of their unconventional assertions. Tesla was another such. |
160. Luôn có câu hỏi hấp dẫn là các nhân vật khoa học xuất chúng biết được bao nhiêu—đặc biệt là những người, như Keely, đã bị phỉ báng vì các khẳng định phi quy ước của họ. Tesla là một người khác như vậy. |
161. We may note a certain orthodoxy of scientific approach which repudiates essential discoveries when they are first made, only to arrive at the same ‘discoveries’ along a much slower path. |
161. Chúng ta có thể ghi nhận một nét chính thống trong cách tiếp cận khoa học vốn khước từ những khám phá cốt yếu khi chúng mới được thực hiện, để rồi đến được cùng “khám phá” đó theo một con đường chậm hơn nhiều. |
The next step ahead for science lies in this direction, and should concern the potential force of the atom itself, and its harnessing for the use of man. This will let loose upon earth a stupendous amount of energy. |
Bước tiếp theo trước mắt của khoa học nằm theo hướng này, và nên liên hệ đến lực tiềm tàng của chính nguyên tử, và việc khai thác nó cho con người sử dụng. Điều này sẽ phóng thích xuống trần gian một lượng năng lượng khổng lồ. |
162. This, at least in some measure, has occurred. We have to remember that A Treatise on Cosmic Fire was published in the year 1925. |
162. Điều này, ít nhất ở một mức độ nào đó, đã xảy ra. Chúng ta phải nhớ rằng Luận về Lửa Vũ Trụ được xuất bản vào năm 1925. |
163. One thinks of the relation of the date of publication of TCF to the date of the twentieth century Hierarchical Conclave. Given the nature, depth and scope of TCF, the timing was significant. |
163. Người ta nghĩ đến mối liên hệ giữa ngày xuất bản Luận với ngày của Đại Mật Nghị của Thánh đoàn trong thế kỷ hai mươi. Xét về bản chất, chiều sâu và tầm vóc của Luận, thời điểm ấy là có ý nghĩa. |
164. DK may be suggesting that in the process we call the “splitting of the atom”, there may be far more of what He calls “positive electricity” than we may suspect. |
164. DK có thể đang gợi rằng trong tiến trình mà chúng ta gọi là “tách nguyên tử”, có thể có nhiều “điện dương” hơn chúng ta vẫn tưởng. |
165. We may also gather that the harnessing by man of the potential force of the atom is far from complete. |
165. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng việc con người khai thác lực tiềm tàng của nguyên tử còn lâu mới hoàn tất. |
Nevertheless, it is only when the third factor is comprehended, and science admits the agency of mental fire as embodied in certain groups of devas, that the force of energy that is triple, and yet one in the three worlds, will become available for the helping of man. |
Tuy nhiên, chỉ khi yếu tố thứ ba được thấu hiểu, và khoa học thừa nhận sự tác động của lửa trí tuệ như được thể hiện trong những nhóm thiên thần nhất định, thì lực năng lượng vốn là tam phân mà lại nhất thể trong ba cõi mới trở nên khả dụng để giúp đỡ con người. |
166. We have quite an amazing hint here. It definitely affirms the presence of solar fire (in some form of expression) as present in even the atom of substance. |
166. Ở đây chúng ta có một gợi ý thật đáng kinh ngạc. Nó xác quyết rõ ràng sự hiện diện của Lửa Thái dương (ở một hình thức biểu lộ nào đó) ngay cả trong nguyên tử của chất liệu. |
167. Again we note the equivalence between solar fire and “mental fire”. |
167. Một lần nữa, chúng ta ghi nhận sự tương đương giữa Lửa Thái dương và “lửa trí tuệ”. |
168. Who are the “certain groups of devas” in whom “mental fire” is embodied? Are they the Agnishvattas as we usually consider them—i.e., as manasadevas or Solar Angels? |
168. “Những nhóm thiên thần nhất định” trong đó “lửa trí tuệ” được thể hiện là ai? Họ có phải là các Agnishvatta như ta vẫn hiểu—tức các manasadeva hay Thái dương Thiên Thần? |
169. The point to keep in mind is that for the achievement of the full utilization of the potential force of the atom for the helping of humanity, mental fire (solar fire) must enter the equation, and the force of the atom must be expressed and experienced as threefold. |
169. Điều cần ghi nhớ là: để đạt được việc sử dụng trọn vẹn lực tiềm tàng của nguyên tử nhằm giúp đỡ nhân loại, lửa trí tuệ (Lửa Thái dương) phải đi vào phương trình, và lực của nguyên tử phải được biểu lộ và được kinh nghiệm như là tam phân. |
170. I think we can see how the Reappearance of the Christ and the emergence of the soul aspect of man (through initiation) will contribute to the release of the atom’s full potential. Corresponding to the release of the full potential of the atom of substance will be the increasingly full release of the potential of the human atom. |
170. Tôi nghĩ chúng ta có thể thấy cách mà Sự Tái Lâm của Đức Christ và sự xuất lộ phương diện linh hồn của con người (qua điểm đạo) sẽ góp phần vào việc giải phóng tiềm năng trọn vẹn của nguyên tử. Tương ứng với việc giải phóng toàn phần tiềm năng của nguyên tử chất liệu sẽ là sự giải phóng ngày càng trọn vẹn tiềm năng của “nguyên tử con người”. |
171. We know that in human spiritual development love must be combined with both intelligence and will or the results may be disastrous. May we say the same in relation to the utilization of the powers of the atom of substance? “Love”, in this case, is represented by “mental fire” or “solar fire”. |
171. Chúng ta biết rằng trong phát triển tinh thần của con người, tình thương phải được kết hợp với cả trí tuệ và ý chí, nếu không kết quả có thể tai hại. Chúng ta có thể nói tương tự về việc sử dụng các quyền năng của nguyên tử chất liệu chăng? “Tình thương”, trong trường hợp này, được biểu trưng bởi “lửa trí tuệ” hay “Lửa Thái dương”. |
172. It would also seem that DK may be hinting that the force of “mental fire” is really a triple force, yet is experienced as unitary in the three worlds. When dealing with the foundational trinity (Will, Love and Intelligence), each of its aspects is, in fact, triple. |
172. Có vẻ như DK còn gợi rằng lực của “lửa trí tuệ” thực ra là một lực tam phân , tuy trong ba cõi lại được kinh nghiệm như nhất thể. Khi đề cập đến tam vị nền tảng (Ý chí, Tình thương và Trí tuệ), mỗi phương diện, thực ra, đều là tam phân. |
173. The main triplicity here discussed is, however, the triplicity of the energies within the atom of substance. |
173. Bộ ba chính đang được luận ở đây, tuy nhiên, là bộ ba năng lượng bên trong nguyên tử của chất liệu. |
This lies as yet far ahead, and will only become possible towards the end of this round; |
Điều này hiện còn ở rất xa, và chỉ trở nên khả hữu vào cuối cuộc tuần hoàn này; |
174. It would seem that towards the end of this fourth round (and this will precede the “Judgment Day”) the “mental fire” related to the atom of substance will be recognized as a most significant aspect of the potential energy of the atom of substance. It seems a long time to wait. Yet the emergence of the soul aspect in man will certainly see what we call “atomic energy” more wisely managed. |
174. Có vẻ như vào cuối cuộc tuần hoàn thứ tư này (và điều này sẽ xảy ra trước “Ngày Phán Xét”) “lửa trí tuệ” liên hệ đến nguyên tử chất liệu sẽ được nhận biết như một khía cạnh vô cùng quan trọng của năng lượng tiềm tàng nơi nguyên tử chất liệu. Có vẻ là còn lâu để chờ đợi. Tuy nhiên, sự xuất lộ phương diện linh hồn nơi con người chắc chắn sẽ khiến thứ mà chúng ta gọi là “năng lượng nguyên tử” được quản trị khôn ngoan hơn. |
175. Are we speaking of a time at which science generally will recognize the fire of the soul aspect? Again, we would hope that (at least in relation to humanity) that day will be with us sooner than later. |
175. Có phải chúng ta đang nói về một thời kỳ mà khoa học nói chung sẽ nhận ra lửa của phương diện linh hồn? Một lần nữa, chúng ta hy vọng rằng (ít nhất trong tương quan với nhân loại) ngày đó sẽ đến với chúng ta sớm hơn là muộn. |
and these potent forces will not be fully utilised, nor fully known till the middle of the next round. |
và những năng lực hùng mạnh này sẽ không được tận dụng trọn vẹn, cũng không được biết đầy đủ cho đến giữa cuộc tuần hoàn kế tiếp. |
176. We have on several occasions been told that the true “Judgment Day” will occur in the “middle” of the fifth round—presumably the fifth chain round and not the fifth scheme round. |
176. Chúng ta đã được cho biết nhiều lần rằng “Ngày Phán Xét” đích thực sẽ xảy ra ở “giữa” cuộc tuần hoàn thứ năm—có lẽ là cuộc tuần hoàn của dãy thứ năm chứ không phải cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh thứ năm. |
At that time, much energy will become available through the removal of all that obstructs. |
Vào lúc đó, nhiều năng lượng sẽ trở nên khả dụng nhờ sự loại bỏ mọi thứ cản trở. |
177. In this sentence is found the inference that two fifths of the then human race will be considered obstructive and will be removed. Until that time, the forces of obstruction will be with us, and even today, many of those who at that time will not be obstructive are so now. |
177. Trong câu này hàm ý rằng hai phần năm nhân loại lúc bấy giờ sẽ bị xem là chướng ngại và sẽ bị loại bỏ. Cho đến thời điểm đó, các lực chướng ngại vẫn còn với chúng ta, và ngay hôm nay, nhiều người trong số những kẻ vào thời đó sẽ không còn là chướng ngại thì nay vẫn còn là chướng ngại. |
178. DK points to future developments and at least illuminates and steadies our understanding, even though at this stage of our development, we can only dimly anticipate the later, promised unfoldments. |
178. DK chỉ ra những phát triển tương lai và ít nhất chiếu rọi và làm vững chắc sự hiểu biết của chúng ta, dẫu ở giai đoạn phát triển này, chúng ta chỉ có thể lờ mờ dự cảm những khai mở về sau được hứa hẹn. |
This is effected, in relation to man, at the Judgment separation, but it will produce results in the other kingdoms of nature also. |
Điều này được thực hiện, trong liên hệ với con người, tại sự phân tách của Phán Xét, nhưng nó cũng sẽ tạo ra kết quả trong các giới khác của thiên nhiên nữa. |
179. We note here that what is usually called the “Judgment Day” is here called “Judgment separation”. As the fifth ray will be potently effective during this fifth round event, we should remember that the fifth ray rules the “Law of Cleavages”. |
179. Chúng ta ghi nhận ở đây rằng điều thường được gọi là “Ngày Phán Xét” ở đây được gọi là “sự phân tách của Phán Xét”. Vì cung năm sẽ có hiệu lực mạnh trong biến cố thuộc cuộc tuần hoàn thứ năm này, chúng ta nên nhớ rằng cung năm cai quản “Định luật Phân ly”. |
180. We are to anticipate that at the “Judgment Day”, a number of kingdoms on our planet will be affected—not only the human. This would stand to reason, certainly in relation to the three lower kingdoms through which the human kingdom expresses. As for kingdoms higher than the human—the Kingdom of Souls and the Kingdom of Planetary Lives—doors into those kingdoms will be more widely opened at that time, and so, they too would naturally be affected. |
180. Chúng ta nên dự liệu rằng vào “Ngày Phán Xét”, nhiều giới trên hành tinh của chúng ta sẽ bị tác động—không chỉ riêng giới nhân loại. Điều này là điều hiển nhiên, nhất là đối với ba giới thấp qua đó giới nhân loại biểu lộ. Còn các giới cao hơn nhân loại—Giới Linh Hồn và Giới các Sự sống Hành tinh—các cánh cửa vào những giới ấy sẽ được mở rộng hơn vào thời điểm đó, và như vậy, chúng cũng tự nhiên bị tác động. |
181. During any planetary initiation (and the “Judgment Day” is certainly one such—perhaps a major one) one would expect all planetary lives to be affected. |
181. Trong bất kỳ cuộc điểm đạo hành tinh nào (và “Ngày Phán Xét” chắc chắn là một trong số đó—có lẽ là một cuộc điểm đạo quan trọng), người ta sẽ mong đợi mọi sự sống hành tinh đều bị tác động. |
182. VSK would have us note that the Judgment is the midway point of the fifth round, and that the charts of the schemes and rounds, and those in Esoteric Astrology are relevant to this time, the span being: ‘before judgment day’ and after individualisation. |
182. VSK muốn chúng ta lưu ý rằng Phán Xét là điểm giữa của cuộc tuần hoàn thứ năm, và rằng các biểu đồ về các hệ hành tinh và các cuộc tuần hoàn, và những biểu đồ trong Chiêm Tinh Học Nội Môn đều liên hệ với thời kỳ này, khoảng thời gian là: “trước ngày phán xét” và sau biệt ngã hóa. |
A portion of the animal kingdom will enter into a temporary obscuration, thus releasing energy for [493] the use of the remaining percentage, and producing results such as are hinted at by the prophet of Israel 62 [Bible, Isaiah 11:6.] when he speaks of “the wolf lying down with the lamb”; |
Một phần của giới động vật sẽ đi vào sự che khuất tạm thời, nhờ vậy giải phóng năng lượng [493] cho phần trăm còn lại sử dụng, và tạo ra những kết quả như được nhà tiên tri của Israel ám chỉ 62 [Bible, Isaiah 11:6.] khi ông nói “con sói nằm xuống bên con chiên”; |
183. It is so illuminating to be presented with such clarifications. |
183. Thật là soi sáng khi được trình bày những lời minh định như vậy. |
184. We see something of how the Law of Economy works in such instances. When, in any whole, a certain percentage of the units are withdrawn or removed to other spheres of development, the energy they had been consuming is liberated for the use of the remaining units. |
184. Chúng ta thấy phần nào cách Định luật Tiết Kiệm vận hành trong những trường hợp như vậy. Khi, trong bất kỳ một toàn thể nào, một tỷ lệ nhất định các đơn vị được rút đi hay chuyển đến các cảnh giới phát triển khác, năng lượng mà họ đã tiêu dùng được giải phóng cho phần còn lại sử dụng. |
185. Three fifths of the then humanity will remain with the planet Earth and two-fifths will be removed. We may assume that, through this process, energy will be released for the use of the remaining three-fifths. |
185. Ba phần năm của nhân loại lúc bấy giờ sẽ ở lại với địa cầu và hai phần năm sẽ bị loại bỏ. Chúng ta có thể giả định rằng, qua tiến trình này, năng lượng sẽ được giải phóng cho ba phần năm còn lại sử dụng. |
186. We are not given the percentage of those members of the animal kingdom which remain with the planet and those which go into temporary obscuration (whether within the planetary ring-pass-not or outside it) but the principal seems the same. |
186. Chúng ta không được cho biết tỷ lệ phần trăm các thành viên của giới động vật sẽ ở lại với hành tinh và bao nhiêu sẽ đi vào sự che khuất tạm thời (dù ở trong vòng-giới-hạn hành tinh hay bên ngoài nó), nhưng nguyên lý thì vẫn như nhau. |
187. Just as the more primitive human beings are to removed into obscuration and, thence, perhaps, to Mars, may we assume that the more primitive members of the animal kingdom will also be removed, making for greater amity (with its Venusian implications) between the animals remaining in active expression on our planet? Hence the wolf lying down with the lamb. |
187. Cũng như những con người nguyên sơ hơn sẽ bị loại bỏ vào sự che khuất và, từ đó, có lẽ, đến Sao Hỏa, chúng ta có thể giả định rằng những thành viên nguyên sơ hơn của giới động vật cũng sẽ bị loại bỏ, khiến cho sự hữu hảo (với những hàm ý của Kim Tinh) giữa các loài còn biểu hiện tích cực trên hành tinh của chúng ta được tăng cường. Do vậy, con sói nằm xuống bên con chiên. |
188. Astrologically, one wonders if there will be a relationship between the constellation Lupus the Wolf and Aries the Ram. |
188. Về chiêm tinh, người ta tự hỏi liệu sẽ có mối liên hệ nào giữa chòm Lupus Con Sói và Bạch Dương hay không. |
189. If the Prophet Isaiah really foresaw events at the time of the “Judgment Day”, we must judge his vision as extraordinary. It is probable that he could not have realize how far ahead he had seen, and that if and when he attempted to apply his vision to practical life, he must not have thought of the hundreds of millions of years separating the fourth from the fifth round. |
189. Nếu Tiên tri Isaiah thực sự nhìn thấy các biến cố vào thời “Ngày Phán Xét”, chúng ta phải đánh giá thị kiến của ông là phi thường. Có lẽ ông không thể nhận ra rằng ông đã nhìn thấy xa đến thế nào, và rằng khi ông cố áp dụng thị kiến của mình vào đời sống thực tiễn, ông hẳn không nghĩ đến hàng trăm triệu năm ngăn cách cuộc tuần hoàn thứ tư với cuộc tuần hoàn thứ năm. |
his comment “a little child shall lead them” is largely the esoteric enunciation of the fact that three fifths of the human family will stand upon the Path, ‘a little child’ being the name applied to probationers and disciples. |
lời bình của ông “một đứa trẻ nhỏ sẽ dẫn dắt chúng” phần lớn là lời tuyên ngôn nội môn về sự kiện rằng ba phần năm gia đình nhân loại sẽ đứng trên Thánh Đạo, “một đứa trẻ nhỏ” là tên gọi áp dụng cho những người dự bị và các đệ tử. |
190. We can see the danger of biblical interpretation by those who are unaware of esoteric symbolism. It is probably not widely realized that the great prophets and spiritual figures acknowledged by the Western Bible were, indeed, esotericists and often wrote and spoke in esoteric language. |
190. Chúng ta có thể thấy sự nguy hiểm của việc giải nghĩa Kinh Thánh bởi những người không am tường biểu tượng nội môn. Có lẽ không được nhận biết rộng rãi rằng các nhà tiên tri và các nhân vật tinh thần vĩ đại được thừa nhận trong Kinh Thánh phương Tây thật vậy đều là những nhà bí truyền học và thường viết, nói bằng ngôn ngữ nội môn. |
191. We know something of humanity’s beneficent dharma and destiny in relation to the lower kingdoms. DK seems to be writing of a time in which humanity’s role as intermediary between the higher and lower kingdoms will be fulfilled. Already, indications of this ‘leadership’ can be seen among the more advanced human beings who are beneficently related to the lower three kingdoms. |
191. Chúng ta biết đôi điều về dharma và số phận đầy ân ích của nhân loại trong mối liên hệ với các giới thấp. Có vẻ như Chân sư DK đang viết về một thời đại trong đó vai trò trung giới giữa các giới cao và thấp của nhân loại sẽ được hoàn tất. Ngay bây giờ, những dấu hiệu của sự “dẫn dắt” này có thể thấy nơi những con người tiến bộ hơn, vốn có mối liên hệ ân ích với ba giới thấp. |
192. It is important to note that three-fifths of the then humanity will remain expressive upon our planet and that those three-fifths will be “upon the Path” all of them probationers and disciples. Indeed, many forces of obstruction will be removed. |
192. Cần lưu ý rằng ba phần năm của nhân loại khi ấy sẽ tiếp tục biểu lộ trên hành tinh chúng ta và cả ba phần năm ấy sẽ “trên Thánh Đạo”, tất cả đều là người dự bị và đệ tử. Quả thật, nhiều mãnh lực cản trở sẽ được loại bỏ. |
193. May we also anticipate that the power of the Black Lodge over humanity will be powerfully lessened under the tremendous release of energy aligned with both Venus and Sirius? |
193. Chúng ta cũng có thể dự liệu rằng quyền lực của Hắc Đoàn đối với nhân loại sẽ bị suy giảm mạnh mẽ dưới sự phóng thích to lớn của năng lượng tương ứng với cả Sao Kim và Sirius chăng? |
In the vegetable and mineral kingdoms a corresponding demonstration will ensue, but of such a nature as to be too obscure for our comprehension. |
Trong giới thực vật và giới kim thạch sẽ có một sự biểu lộ tương ứng xảy ra, nhưng với bản chất quá huyền vi đối với sự thấu hiểu của chúng ta. |
194. Though the lower two kingdoms are indeed lower it does not mean that the process of their development is easy for present humanity to understand. |
194. Dẫu hai giới thấp quả là thấp , điều đó không có nghĩa là tiến trình phát triển của chúng dễ cho nhân loại hiện tại thấu hiểu. |
195. In any case, looking far ahead, we can imagine great and corresponding changes in the vegetable and mineral kingdoms, with the cruder forms of expression in both kingdoms disappearing from the face of the Earth. |
195. Dù thế nào, nhìn xa về phía trước, chúng ta có thể hình dung những biến đổi lớn lao và tương ứng trong giới thực vật và giới kim thạch, với những dạng biểu lộ thô hơn trong cả hai giới dần biến mất khỏi bề mặt Trái Đất. |
196. We note that, for whatever reason, there is no footnote numbered 61. |
196. Chúng ta ghi nhận rằng, vì bất kỳ lý do gì, không có chú thích đánh số 61. |
The central factor of solar fire in the work of transmutation will come to be understood through the study of the fire devas and elementals, who are fire, and who are, in themselves (essentially and through active magnetic radiation), the external heat or vibration which produces: |
Yếu tố trung tâm của Lửa Thái dương trong công cuộc chuyển hoá sẽ được thấu hiểu thông qua việc nghiên cứu các thiên thần và hành khí của lửa, vốn là lửa, và tự thân các Ngài (về bản chất và qua bức xạ từ tính chủ động) là nhiệt bên ngoài hay làn rung động tạo ra: |
197. One way of interpreting this section is that external fire will come to be understood through reference to internal fire. |
197. Một cách diễn giải đoạn này là lửa bên ngoài sẽ được thấu hiểu thông qua đối chiếu với lửa bên trong. |
198. It is often the case that an energy more recessed comes to be understood through the study of an energy more accessible. |
198. Thường khi, một loại năng lượng thâm viễn hơn lại được hiểu qua việc nghiên cứu một loại năng lượng dễ tiếp cận hơn. |
199. However, if we study the sections below (relating to the process of transmutation within a Solar Logos) we shall see that the devas of the cosmic mental plane who embody cosmic mental fire are considered external agencies involved in the cosmic transmutation process! Indeed, the are external to the central nucleus. |
199. Tuy nhiên, nếu chúng ta nghiên cứu các mục dưới đây (liên quan đến tiến trình chuyển hoá trong một Thái dương Thượng đế) chúng ta sẽ thấy rằng các thiên thần của cõi trí vũ trụ, những vị hiện thân lửa trí vũ trụ, được xem là các tác nhân ngoại tại tham dự vào tiến trình chuyển hoá vũ trụ! Quả vậy, chúng là ngoại tại đối với hạch trung tâm. |
200. Therefore, we have to be alert to the meaning of the word “external”. It may refer to the lower forms of devic essences, but it may also refer to devic essences who embody solar fire. |
200. Do đó, chúng ta phải cảnh giác với ý nghĩa của từ “ngoại tại”. Nó có thể chỉ các hình thái thấp của tinh chất thiên thần, nhưng cũng có thể chỉ các tinh chất thiên thần hiện thân Lửa Thái dương. |
201. The fire devas and elementals here referenced may not be the devas who embody solar fire, though from another perspective, they may be. |
201. Các thiên thần và hành khí lửa được viện dẫn ở đây có thể không phải là các thiên thần hiện thân Lửa Thái dương, dẫu nhìn từ quan điểm khác, cũng có thể là như vậy. |
202. As we study the subject further we shall learn about the close interplay between the devas of all levels. The many types of “men” (Solar Men, Planetary Men and human men) are all interrelated, and so are the many types of devas in the Great Devic Hierarchy. |
202. Khi chúng ta nghiên cứu sâu hơn, chúng ta sẽ hiểu về sự tương tác mật thiết giữa các thiên thần ở mọi cấp độ. Nhiều loại “người” (Những Con Người Thái dương, Những Con Người Hành tinh và con người nhân loại) đều có liên hệ tương quan, và cũng như vậy với nhiều loại thiên thần trong Đại Huyền Giai Thiên Thần. |
The force which plays upon the spheroidal wall of the atom. |
Mãnh lực tác động lên thành hình cầu của nguyên tử. |
203. The spheroidal wall of the atom relates to negative electricity. |
203. Thành hình cầu của nguyên tử liên quan đến điện âm. |
204. If the “external heat” referenced above refers to magnetic solar fire, then it is solar fire that plays upon the spheroidal wall of the atom—at least in cases of spiritual alchemy. |
204. Nếu “nhiệt bên ngoài” vừa nói trên chỉ Lửa Thái dương từ tính, thì chính Lửa Thái dương tác động lên thành hình cầu của nguyên tử—ít nhất là trong những trường hợp luyện kim tinh thần . |
The response within the atom which produces radiation or the escape of volatile essence. |
Sự đáp ứng bên trong nguyên tử tạo ra sự bức xạ hoặc sự thoát đi của tinh chất dễ bay hơi. |
205. The response within the atom is a ‘nuclear’ response and relates to the central unit of positive electricity. |
205. Sự đáp ứng bên trong nguyên tử là một đáp ứng ‘hạt nhân’ và liên hệ đến đơn vị trung tâm của điện dương. |
206. If the “external heat” referenced above refers to magnetic solar fire, then it is solar fire which may be influential upon the nucleus of the atom and which may engineer the escape of the volatile essence—at least in cases of spiritual alchemy. |
206. Nếu “nhiệt bên ngoài” vừa nói trên chỉ Lửa Thái dương từ tính, thì chính Lửa Thái dương có thể ảnh hưởng lên hạch nhân của nguyên tử và có thể kiến tạo sự thoát đi của tinh chất dễ bay hơi—ít nhất là trong những trường hợp luyện kim tinh thần . |
207. We see that for liberation to occur, external heat or vibration must be active in relation to both the definitely external, material aspect and the internal aspect of the atom. |
207. Chúng ta thấy rằng để có giải thoát, nhiệt hay rung động ngoại tại phải hoạt động đối với cả phương diện vật chất, ngoại tại minh nhiên, lẫn phương diện nội tại của nguyên tử. |
208. The exact line of connection between the fires here discussed and the central positive life of the atom must at this time remain obscure. |
208. Đường nối xác định giữa các loại lửa được bàn đến ở đây với sự sống dương trung tâm của nguyên tử vào lúc này hẳn còn phải lưu lại trong che tối. |
209. In general, however, it is important to note that the liberation we seek as human beings is effected through the empowerment of the volatile essence (the central positive life we call electric fire—that part of our nature closest to Spirit). |
209. Tuy nhiên, nói chung, cần lưu ý rằng sự giải thoát mà chúng ta tìm kiếm với tư cách con người được thực hiện qua việc cường hoá tinh chất dễ bay hơi (sự sống dương trung tâm mà chúng ta gọi là lửa điện—phần gần cận nhất với Tinh thần trong bản tính chúng ta). |
210. Until the ultimate universal “Day Be With Us”, the central positive life, or “central electric life” will always be an emanation, and not pure Spirit, per se. |
210. Cho đến “Ngày Hãy Ở Cùng Chúng Ta” tối hậu của vũ trụ, sự sống dương trung tâm, hay “sự sống điện trung tâm” sẽ luôn là một xuất lộ, chứ không phải là Tinh thần thuần túy, tự thân. |
Speaking cosmically, and regarding the solar system as itself a cosmic atom, we would consider that: |
Nói một cách vũ trụ và xét hệ mặt trời như chính một nguyên tử vũ trụ, chúng ta sẽ xem rằng: |
The abstractions or entities who indwell the form are “electric fire.” |
Những “trừu tượng” hay “thực thể” cư trú trong hình tướng là “lửa điện.” |
211. These “abstractions” or “entities” are the true life within the form. |
211. Những “trừu tượng” hay “thực thể” này là sự sống đích thực bên trong hình tướng. |
212. Is it not interesting to see the terms “abstractions” and “entities” equated? This tells us that, in essence, we human beings are abstractions, and that the yogic process of abstraction (or Pratyahara) leads us to ourselves—through abstraction to the abstraction which we are. |
212. Thật thú vị khi thấy các thuật ngữ “trừu tượng” và “thực thể” được đồng nhất. Điều này cho chúng ta biết rằng, về bản chất, chúng ta con người là những trừu tượng, và tiến trình yoga của ly trần (Pratyahara) dẫn chúng ta về với chính mình— qua sự ly trần đến trừu tượng tính mà chúng ta là. |
The material substance which is enclosed within the ring-pass-not viewing it as a homogeneous whole, is “fire by friction.” |
Chất liệu vật chất bị bao trong vòng-giới-hạn—nếu xem nó như một chỉnh thể đồng nhất—là “lửa do ma sát.” |
213. From a higher perspective, all matter of the lower two and a half cosmic planes could be considered cosmic fire by friction. |
213. Từ một quan điểm cao hơn, mọi chất liệu của hai cõi rưỡi vũ trụ thấp có thể được xem là lửa do ma sát vũ trụ. |
214. To a Solar Logos, the lower eighteen cosmic sub-planes are “material substance”. |
214. Đối với một Thái dương Thượng đế, mười tám cõi phụ vũ trụ thấp là “chất liệu vật chất”. |
215. The lower twenty-one systemic sub-planes are to this great Entity grossly material. |
215. Hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp đối với Đấng Vĩ Đại này là chất liệu thô trọc . |
The fire devas from the cosmic mental plane (of whom Agni and Indra are the embodiers along with one whose name is not to be given) are the external agencies who carry on cosmic transmutation. |
Các thiên thần lửa từ cõi trí vũ trụ (trong đó Agni và Indra là những Đấng hiện thân cùng với Một Vị không được nêu danh) là các tác nhân ngoại tại tiến hành chuyển hoá vũ trụ. |
216. From this section it becomes clear that we are speaking of solar fire from the cosmic perspective. |
216. Từ đoạn này trở nên rõ rằng chúng ta đang nói về Lửa Thái dương theo viễn kiến vũ trụ . |
217. Usually, Agni is considered the ‘Fire God’ of the cosmic mental plane, and Indra the God of the cosmic buddhic plane. If the sequence holds, then Brahma will be a God embodying the cosmic atmic plane. |
217. Thông thường, Agni được xem là ‘Vị Thần Lửa’ của cõi trí vũ trụ, và Indra là Vị Thần của cõi Bồ đề vũ trụ. Nếu trình tự này giữ đúng, thì Brahma sẽ là Vị Thần hiện thân cõi atma vũ trụ. |
218. Yet, it seems strange to associate Indra with the cosmic mental plane. Would He not embody cosmic buddhic energy rather than cosmic mental energy? |
218. Tuy thế, dường như lạ khi gắn Indra với cõi trí vũ trụ. Lẽ nào Ngài không hiện thân năng lượng Bồ đề vũ trụ hơn là năng lượng trí vũ trụ? |
219. More research concerning the nature of Indra is needed. |
219. Cần thêm nhiều nghiên cứu về bản chất của Indra. |
220. As well, we may enquire as to the relation of solar fire to the spiritual triad. Since the spiritual triad is the true soul, it is not unreasonable to conclude that solar fire can be found demonstrating on the levels of the spiritual triad—systemically or cosmically considered. We already know that buddhic energy is a form of solar fire; surely it is not purely electric fire. |
220. Đồng thời, chúng ta cũng có thể tra vấn về mối liên hệ giữa Lửa Thái dương và Tam Nguyên Tinh Thần. Vì Tam Nguyên Tinh Thần là linh hồn chân thực, không phải là vô lý khi kết luận rằng Lửa Thái dương có thể được thấy đang biểu lộ trên các cấp của Tam Nguyên Tinh Thần—xét ở bình diện hệ thống hay vũ trụ. Chúng ta đã biết năng lượng Bồ đề là một dạng của Lửa Thái dương; hẳn nhiên nó không phải thuần Lửa điện. |
221. Were this the case, then Indra, though directly associated with the cosmic buddhic plane, could be considered to express through the solar fire of the cosmic mental plane, and the same might be the case for the One Who expresses principally through the cosmic atmic plane—be He Brahma, or called by some other name. |
221. Nếu vậy, thì Indra, dẫu liên hệ trực tiếp với cõi Bồ đề vũ trụ, vẫn có thể được xem là biểu lộ qua Lửa Thái dương của cõi trí vũ trụ; và điều tương tự có thể đúng với Vị Chủ Yếu biểu lộ chính qua cõi atma vũ trụ—dù Ngài là Brahma hay được gọi bằng danh xưng khác. |
222. This whole matter must necessarily lie beyond our comprehension at this time. |
222. Toàn bộ vấn đề này tất nhiên hiện vượt khỏi tầm thấu hiểu của chúng ta lúc này. |
223. It is most important and illuminating that DK mentions the fire devas of the cosmic mental plane as “external agencies” in the process of cosmic transmutation. This can be used as a hint to clarify the nature of the term “external heat” in relation to the human process of transmutation. |
223. Thật hệ trọng và soi sáng khi Chân sư DK nêu các thiên thần lửa của cõi trí vũ trụ như là các “ tác nhân ngoại tại ” trong tiến trình chuyển hoá vũ trụ. Điều này có thể được dùng như một ám chỉ nhằm làm rõ bản chất thuật ngữ “nhiệt ngoại tại” trong liên hệ với tiến trình chuyển hoá của con người. |
224. The conclusion to be drawn is that solar fire is, relatively, an “external” fire. |
224. Kết luận có thể rút ra là Lửa Thái dương, tương đối mà nói, là một ngọn lửa “ngoại tại”. |
225. We remind ourselves of how necessary (though mysterious) is solar fire in the spiritual process of transmutation. We also come to realize that the dark brothers do not use solar fire in the processes of ‘transmutation’ which they seek to effect. This represents a considerable difference in their approach. |
225. Chúng ta tự nhắc mình về sự cần yếu (dẫu huyền nhiệm) của Lửa Thái dương trong tiến trình chuyển hoá tinh thần. Chúng ta cũng dần nhận ra rằng các huynh đệ hắc ám không dùng Lửa Thái dương trong các tiến trình “chuyển hoá” mà họ tìm cách thực hiện. Điều này tạo nên một khác biệt đáng kể trong cách tiếp cận của họ. |
This triple statement can be applied to a scheme, a chain, or a globe also, remembering ever that in connection [494] with man the fire which is his third aspect emanates from the systemic mental. |
Mệnh đề tam phân này cũng có thể được áp dụng cho một hệ hành tinh, một dãy, hay một bầu hành tinh, luôn ghi nhớ rằng trong liên hệ [494] với con người, lửa—vốn là phương diện thứ ba của y—xuất lộ từ cõi trí hệ thống. |
226. The “triple statement” here referenced was the one just given in relation to a Solar Logos. |
226. “Mệnh đề tam phân” được nhắc ở đây là mệnh đề vừa nêu liên quan đến một Thái dương Thượng đế. |
227. At the heart of every “man” (whether that man be the life of a solar system, a scheme, chain or globe) is an essential abstraction or life. The man also has a material and soul aspect—a thought with which we are by now very familiar. |
227. Ở tâm điểm của mỗi “con người” (dù “con người” ấy là sự sống của một hệ mặt trời, một hệ hành tinh, một dãy hay một bầu hành tinh) là một trừu tượng hay một sự sống thiết yếu. “Con người” ấy cũng có phương diện vật chất và linh hồn—một tư tưởng mà đến nay chúng ta đã rất quen thuộc. |
228. When DK tells us that the fire of man’s third aspect emanates from the systemic mental plane, He seems to be telling us that the soul aspect of man (connected to the systemic fire devas or Agnishvattas) is responsible for generating the personality nature of man through which the fires of the third aspect express. |
228. Khi Chân sư DK bảo rằng lửa của phương diện thứ ba nơi con người xuất lộ từ cõi trí hệ thống, Ngài dường như muốn nói rằng phương diện linh hồn của con người (liên hệ với các thiên thần lửa hệ thống hay Agnishvattas) chịu trách nhiệm sinh thành bản tính phàm ngã của con người, qua đó các lửa của phương diện thứ ba biểu lộ. |
229. In all this discussion we must remember that the fire devas of the systemic mental plane or of the cosmic mental plane represent the second aspect of divinity and are solar fire—the mysterious “external agency” or “external heat” without which spiritual transmutation is impossible. |
229. Trong toàn bộ thảo luận này, chúng ta phải nhớ rằng các thiên thần lửa của cõi trí hệ thống hay của cõi trí vũ trụ đại diện cho phương diện thứ hai của Thượng đế và là Lửa Thái dương—“tác nhân ngoại tại” hay “nhiệt ngoại tại” huyền nhiệm mà thiếu vắng nó, chuyển hoá tinh thần là điều bất khả. |
230. This will cause us to reflect upon the role of love in the spiritual transmutative process. |
230. Điều này sẽ khiến chúng ta suy ngẫm về vai trò của tình thương trong tiến trình chuyển hoá tinh thần. |
We have dealt in broad and general manner with this question of electricity and have seen that fire essence or substance is resolved through internal activity and external heat in such a manner that the electric fire at the centre of the atom is liberated and seeks a new form. |
Chúng ta đã đề cập một cách khái quát và tổng quát đến vấn đề điện lực, và đã thấy rằng tinh chất lửa hoặc chất liệu được giải quyết nhờ hoạt động nội tại và nhiệt ngoại tại theo cách mà lửa điện ở trung tâm nguyên tử được giải phóng và tìm kiếm một hình tướng mới. |
231. If we break this sentence down into its component parts we shall see that: |
231. Nếu tách câu này thành các bộ phận cấu thành, chúng ta sẽ thấy rằng: |
a. Fire essence is substance—material substance |
a. Tinh chất lửa là chất liệu—chất liệu vật chất |
b. “External heat” is really an “internal activity” a soul activity which resolves fire essence or substance. Remember that the Black Lodge uses artificial “resolvents” in this process, and the resolution they seek is not part of an “internal activity”. |
b. “Nhiệt ngoại tại” thật ra là một “hoạt động nội tại”, một hoạt động của linh hồn vốn giải quyết tinh chất hay chất liệu lửa. Hãy nhớ rằng Hắc Đoàn dùng các “chất giải” nhân tạo trong tiến trình này, và sự giải quyết mà họ mưu cầu không thuộc về một “hoạt động nội tại”. |
c. The electric fire at the center of the atom is the positive nucleus or volatile essence which seeks liberation from the previously confining ring-pass-not. |
c. Lửa điện ở trung tâm nguyên tử là hạch dương hay “tinh chất dễ bay hơi” tìm kiếm sự giải thoát khỏi vòng-giới-hạn vốn từng giam hãm. |
This is the aim of the transmutative process and the fact that hitherto alchemists working in the mineral kingdom have failed to achieve their objective has been due to three things: |
Đây là mục đích của tiến trình chuyển hoá, và việc các nhà luyện kim học trước nay làm việc trong giới khoáng chất thất bại trong việc đạt mục tiêu là do ba nguyên nhân: |
232. DK is telling us that most (if not almost all) have failed. A Master Alchemist such as the Comte de St. Germaine did not fail. |
232. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng đa số (nếu không nói là hầu như tất cả) đều thất bại. Một Nhà Luyện kim bậc Thầy như Bá tước de St. Germaine thì không thất bại. |
First. Inability to contact the central electric spark. This is due to ignorance of certain of the laws of electricity, and above all, ignorance of the set formula which covers the range of the electrical influence of that spark. |
Thứ nhất. Bất năng tiếp xúc tia lửa điện trung tâm. Điều này do không biết một số định luật của điện, và trên hết, không biết công thức định chuẩn bao trùm phạm vi ảnh hưởng điện của tia lửa ấy. |
233. We are being given some deeply esoteric information. It appears that material alchemists (attempting transmutation in relation to the mineral kingdom) were working only with the external aspect of matter-substance. |
233. Chúng ta đang được trao một số thông tin rất huyền vi. Có vẻ như các nhà luyện kim vật chất (mưu cầu chuyển hoá trong phạm vi giới khoáng) chỉ làm việc với phương diện ngoại tại của chất-liệu. |
234. On the average, they did not suspect the presence of a “central electric spark” (the true life of the atom) nor did they know how to contact it. |
234. Thông thường, họ không ngờ có sự hiện diện của một “tia lửa điện trung tâm” (sự sống chân thực của nguyên tử), cũng không biết cách tiếp xúc nó. |
235. We are clearly into a fifth ray domain at which Master DK (a second ray Master) merely hints. |
235. Rõ ràng chúng ta đang đi vào lĩnh vực cung năm, nơi mà Chân sư DK (một Chân sư cung hai) chỉ ám chỉ. |
236. In short, material alchemists did not fully know what they doing. Significant occulted matters remained well concealed from them. |
236. Tóm lại, các nhà luyện kim vật chất không thật sự biết mình đang làm gì. Những điều huyền vi trọng yếu vẫn được che giấu kỹ trước mắt họ. |
Second. Inability to create the necessary channel or “path” along which the escaping life may travel into its new form. |
Thứ hai. Bất năng kiến tạo kênh hay “lộ trình” cần thiết, dọc theo đó sự sống thoát ra có thể di chuyển vào hình tướng mới. |
237. This had to have been of extreme importance. The nature of the “path” here referenced would determine whether the transmutative process led to liberation or imprisonment of the volatile essence. |
237. Điều này hẳn tối quan trọng. Bản chất của “lộ trình” được nhắc đến ở đây sẽ quyết định tiến trình chuyển hoá dẫn đến giải thoát hay giam cầm “tinh chất dễ bay hơi”. |
Many have succeeded in breaking the form so that the life has escaped but they have not known how to harness or guide it and all their labour has consequently been lost. |
Nhiều người đã thành công trong việc phá vỡ hình tướng để sự sống thoát ra, nhưng họ không biết cách chế ngự hay dẫn dắt nó và do đó mọi lao tác của họ đều uổng phí. |
238. The effort of these early material alchemists was to transmute base metal (such as lead) into gold (a precious metal). Yet gold is a form as is lead. If the leaden form is broken and the ‘path to the golden form’ is not understood or constructed, gold will not be produced. |
238. Nỗ lực của các nhà luyện kim vật chất thời đầu là chuyển hoá kim loại hèn (như chì) thành vàng (kim loại quý). Tuy nhiên, vàng cũng là một hình tướng như chì. Nếu hình tướng chì bị phá vỡ mà “lộ trình đến hình tướng vàng” không được hiểu biết hay kiến tạo, thì vàng sẽ không được sản sinh. |
Third. Inability to control the fire elementals who are the external fire which affects that central spark through the medium of its environment. |
Thứ ba. Bất năng chế ngự các tinh linh lửa—vốn là lửa ngoại tại—tác động lên tia lửa trung tâm thông qua môi trường bao quanh nó. |
239. These fire elementals are the correspondence in the atom to solar fire. |
239. Những tinh linh lửa này là đối ứng trong nguyên tử của Lửa Thái dương. |
240. We are seeing that these material alchemists may have understood something about the third aspect of divinity, but little if anything about the first and second aspects. |
240. Chúng ta đang thấy rằng các nhà luyện kim vật chất này có thể hiểu đôi điều về phương diện thứ ba của Thượng đế, nhưng hiểu rất ít, nếu không muốn nói là hầu như chẳng hiểu gì về phương diện thứ nhất và thứ hai. |
241. Does this mean that they were manipulating the outer form (in order to engineer the escape of the volatile essence) just as black magicians do? Probably. We have been told by HPB that until they are fourth degree initiations, all human beings are “unconscious black magicians”. |
241. Điều này có nghĩa họ đang thao tác lên hình tướng bên ngoài (để kiến tạo sự thoát ly của tinh chất dễ bay hơi) giống như các nhà hắc thuật làm ư? Có lẽ vậy. Bà HPB đã cho biết rằng cho đến khi đạt đến lần điểm đạo thứ tư, mọi con người đều là “những nhà hắc thuật vô thức”. |
242. The problem with the term “external fire” is that it seems so closely related to the third aspect of divinity which is the most external or peripheral of the three aspects. However, closer study seems to reveal that the term “external fire” (at least in relation to spiritual alchemy) is meant to be related to the magnetic, second aspect (the correspondence to solar fire). It may be called “external” because this fire is external or peripheral to the electric fire of Spirit. |
242. Vấn đề với thuật ngữ “lửa ngoại tại” là nó dường như gắn quá sát với phương diện thứ ba của Thượng đế—phương diện ngoại tại hay chu vi nhất trong ba phương diện. Tuy nhiên, khảo cứu kỹ hơn dường như cho thấy thuật ngữ “lửa ngoại tại” (ít nhất liên quan đến luyện kim tinh thần ) là nhằm chỉ phương diện thứ hai từ tính (đối ứng với Lửa Thái dương). Nó có thể được gọi là “ngoại tại” vì ngọn lửa này là ngoại tại hay chu vi đối với Lửa điện của Tinh thần. |
243. When we speak of the “environment” of the “central spark”, do we speak of a deeply interior environment (that which corresponds in an atom to the monadic sheath in man) or of its general vehicular environment including the usual third aspect components? Probably, in this case, the latter. |
243. Khi chúng ta nói về “môi trường” của “tia lửa trung tâm”, chúng ta đang nói về một môi trường nội tại sâu thẳm (điều tương ứng trong nguyên tử với bao thể chân thần nơi con người) hay là môi trường vận cụ tổng quát gồm các thành phần thường thấy của phương diện thứ ba? Có lẽ, trong trường hợp này, là điều sau. |
This inability is especially distinctive of the alchemists of the fifth root race who have been practically incapable of this control, having lost the Words, the formulas, and the sounds. |
Sự bất năng này đặc biệt là đặc trưng của các nhà luyện kim thuộc Giống dân gốc thứ năm—những người hầu như không thể thực hiện sự chế ngự này, vì đã đánh mất các Linh từ, các công thức và các âm thanh. |
244. We may recall that the fifth ray type at the outset of the “Blessed One” Formula for the fifth ray wandered in ignorance: |
244. Chúng ta có thể hồi tưởng rằng người cung năm ngay ở mở đầu Bài Kệ “Đấng Chân Phúc” đã lang thang trong vô minh: |
“The Blessed One came forth in ignorance. He wandered in a darkness deep of spirit.” (EP II 37) |
“Đấng Chân Phúc sinh xuất trong vô minh. Ngài lang thang trong bóng tối sâu thẳm của tinh thần.” (EP II 37) |
This is the consequence of undue success in Atlantean days, when the alchemists of the time, through colour and sound so entirely controlled the elementals that they utilised them for their own selfish ends and along lines of endeavours outside their legitimate province. |
Đây là hậu quả của thành công thái quá trong những ngày Atlantis, khi các nhà luyện kim thời đó, thông qua màu sắc và âm thanh, đã hoàn toàn chế ngự các tinh linh đến mức họ sử dụng chúng cho những mục đích vị kỷ của mình và theo những đường hướng nỗ lực vượt ra ngoài phạm vi chính đáng của chúng. |
245. We have often been told of the many sins of the Atlantean Civilization. |
245. Chúng ta thường được nói về nhiều lỗi lầm của Nền Văn Minh Atlantis. |
246. We can see that the alchemists here under discussion were black magicians because they were selfish and egoistic. Their psyche was uninfluenced by solar fire and so they used the elemental forces for purposes at variance with the Divine Plan. |
246. Chúng ta có thể thấy rằng các nhà luyện kim được bàn đến ở đây là những nhà hắc thuật bởi vì họ vị kỷ và bản ngã. Tâm thức họ không được Lửa Thái dương thấm nhuần, vì vậy họ dùng các lực hành khí cho những mục đích trái với Thiên Cơ. |
247. Ever the balance is struck. The ignorance of the modern alchemist is the karmic price of knowledge previously misused. |
247. Cán cân luôn được lập lại. Vô minh của nhà luyện kim hiện đại là giá nghiệp phải trả cho tri thức đã bị lạm dụng trước kia. |
This knowledge of formulas and sounds can be comparatively [495] easily acquired when man has developed the inner spiritual ear. |
Tri thức về các công thức và âm thanh này có thể tương đối [495] dễ dàng thủ đắc khi con người phát triển nội nhĩ tinh thần. |
248. We must presume that much soul-culture is needed for this development. The majority of alchemists and students are yet far from this acquisition, yet in centuries to come (after Aquarian purification) much may be restored. |
248. Chúng ta phải giả định rằng cần rất nhiều công phu tu dưỡng linh hồn cho sự phát triển này. Đại đa số các nhà luyện kim và học viên còn xa mới có được điều ấy, nhưng trong các thế kỷ tới (sau khi được thanh lọc theo Cung Bảo Bình) nhiều điều có thể được phục hồi. |
When this is the case, the transmutative processes of the grosser kind (such as are involved in the manufacture of pure gold) will interest him not at all and only those subtler forms of activity which are connected with the transference of life from graded form to form will occupy his attention. |
Khi tình huống ấy có mặt, các tiến trình chuyển hoá thuộc loại thô (như trong việc chế tạo vàng ròng) sẽ hoàn toàn không còn hấp dẫn y nữa, và chỉ những hình thái vi tế hơn của hoạt động—liên quan đến sự chuyển dịch sự sống từ hình tướng có cấp bậc này sang hình tướng khác—mới chiếm lĩnh sự chú ý của y. |
249. Motive will change. The true student of spirituality, the true disciple, is never principally a material alchemist. It is the higher transmutations which interest him—principally the transmutation of the fourth kingdom into the fifth. Yet, he may as an act of service, interest himself in lower forms of transmutation, in order to assist with the elevation of the lower kingdoms. |
249. Động cơ sẽ thay đổi. Người học đạo chân chính, đệ tử chân chính, không bao giờ chủ yếu là nhà luyện kim vật chất. Chính các chuyển hoá cao mới hấp dẫn y—chủ yếu là chuyển hoá giới thứ tư thành giới thứ năm. Tuy nhiên, như một hành vi phụng sự, y có thể quan tâm đến các hình thức chuyển hoá thấp hơn để trợ giúp cho sự nâng cao của các giới thấp. |
250. We recall studying the tasks of alchemists of various orders. The ranks of alchemists of the first order will rarely be filled by true students of spirituality. |
250. Chúng ta nhớ lại đã từng khảo sát các nhiệm vụ của những nhà luyện kim thuộc các đẳng cấp khác nhau. Hàng ngũ các nhà luyện kim hạng nhất hiếm khi do những học viên tinh thần chân chính đảm nhiệm. |