Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 495-503: S5S4
17 May – 1 June 2007 |
17 Tháng Năm – 1 Tháng Sáu 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Đa số văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở phông 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Các chú thích và tham chiếu từ những sách AAB khác và từ các trang khác của Luận về Lửa Vũ Trụ được đặt ở phông 14. Phần chú giải hiển thị bằng phông 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc Bản Chú Giải này đọc cùng với Luận về Lửa Vũ Trụ trong tầm tay, để giữ mạch liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng thể của đoạn văn. |
1. We now continue with our discussion of transmutation of various kinds. |
1. Giờ đây chúng ta tiếp tục thảo luận về các loại chuyển hoá khác nhau. |
The following facts might also be pointed out: |
Những sự kiện sau đây cũng có thể được nêu ra: |
First. That every kingdom of nature has its note or tone, and the mantric sounds, which concern any transmutative process within that kingdom, will have that note as the key or base note. |
Thứ nhất. Mỗi giới trong thiên nhiên đều có âm hay giọng riêng, và các âm mantram liên quan đến bất kỳ tiến trình chuyển hoá nào trong giới đó sẽ có âm ấy làm âm chủ hay âm gốc. |
2. Let us register those points of focus which have their own notes, tones or mantric sounds: |
2. Chúng ta hãy ghi nhận những điểm tập trung có các âm, giọng hay âm mantram riêng: |
a. Kingdoms of nature |
a. Các giới trong thiên nhiên |
b. Planes and Raja Deva Lords of the planes |
b. Các cõi và các Chúa tể Raja Deva của các cõi |
c. Sub-planes and rulers of the sub-planes. |
c. Các cõi phụ và các vị cai quản các cõi phụ. |
d. Creative Hierarchies, probably. |
d. Có lẽ cả các Huyền Giai Sáng Tạo. |
3. Let us presume that, in fact, every entity has its own note, tone or mantric sound. |
3. Chúng ta hãy giả định rằng, thực vậy, mọi thực thể đều có âm, giọng hay âm mantram riêng của nó. |
4. A “base note” is, in musical terminology, a “fundamental”. In occultism, this note will be the tonic note of the key most related to that kingdom in nature. |
4. “Âm gốc” theo thuật ngữ âm nhạc là “âm chuẩn” (fundamental). Trong huyền học, âm này sẽ là âm chủ của giọng (khoá) liên hệ mật thiết nhất với giới tự nhiên đó. |
5. On one fundamental tone many chordal relationships can be built by combining in various ways the overtones of that fundamental tone. Further the overtones of any fundamental continue through higher and higher octaves, clustering together in the higher octaves. |
5. Trên một âm chuẩn có thể xây dựng nhiều quan hệ hoà âm bằng cách phối hợp theo nhiều cách các hoạ âm của âm chuẩn ấy. Hơn nữa, hoạ âm của bất kỳ âm chuẩn nào cũng tiếp diễn qua các quãng tám cao hơn, tụ lại thành chùm ở các quãng tám cao. |
6. Transmutation requires movement, repatterning, change of relationship between the related factors to be transmuted. Mantric sounds provide the occult possibility for the necessary repatterning (the necessary change of relationship between constituents). |
6. Chuyển hoá đòi hỏi chuyển động, tái mô hình, thay đổi quan hệ giữa các yếu tố liên hệ cần được chuyển hoá. Các âm mantram cung cấp khả năng huyền môn cho việc tái mô hình cần thiết (sự thay đổi quan hệ cần thiết giữa các thành phần). |
7. The mantrams of transmutation will have the note of the kingdom undergoing transmutation as their keynote. The mantrams will be intoned in that key. The possible overtone combinations will arise from that fundamental keynote. |
7. Các mantram chuyển hoá sẽ lấy âm của giới đang được chuyển hoá làm chủ âm. Các mantram sẽ được xướng trong giọng đó. Những phối hợp hoạ âm khả dĩ sẽ nảy sinh từ chủ âm nền tảng ấy. |
8. In the future it will be necessary understand the relationship between the elements of music and the process of transmutation. |
8. Trong tương lai sẽ cần hiểu mối tương quan giữa các yếu tố của âm nhạc và tiến trình chuyển hoá. |
Second. That the note of the mineral kingdom is the basic note of substance itself, and it is largely the sounding of the note combinations, based on this key, which produces the great world cataclysms, wrought through volcanic action. |
Thứ hai. Âm của giới kim thạch là âm cơ bản của chính chất liệu, và chủ yếu chính là việc xướng lên các tổ hợp âm, dựa trên khoá này, đã tạo ra các đại biến cố của thế giới, do hành động của núi lửa gây nên. |
9. This is a fascinating sentence relating musical changes to what we recognize as “great world cataclysms, wrought through volcanic action”. |
9. Đây là một câu đầy hấp dẫn, liên hệ các biến đổi âm nhạc với những gì chúng ta nhận biết là “các đại biến cố của thế giới do hành động núi lửa gây nên”. |
10. DK is obviously choosing His words with care. There is a fundamental or base note for the mineral kingdom. |
10. Rõ ràng Chân sư DK lựa chọn từ ngữ một cách cẩn trọng. Có một âm nền tảng hay âm gốc cho giới kim thạch. |
11. Not only is the note in question the note of the mineral kingdom, but it is the basic note of the substance which all kingdoms must, perforce, use. |
11. Âm nói đến không chỉ là âm của giới kim thạch, mà còn là âm cơ bản của chất liệu mà tất cả các giới đều buộc phải sử dụng. |
12. What are “note combinations, based on this key”? Every key in music has a reference note we call the “tonic”. It is the fundamental note of the key—the note after which the key is named. If the note is, for instance, “C”, then the key derived from this note will be called the “Key of C”—either “C Minor” or “C Major”. |
12. “Tổ hợp âm dựa trên khoá này” là gì? Mỗi giọng (khoá) trong âm nhạc có một âm tham chiếu gọi là “chủ âm”. Đó là âm nền tảng của khoá—âm mà theo đó giọng được đặt tên. Nếu âm là “Đô” (C), thì giọng phát sinh từ âm này sẽ gọi là giọng Đô—hoặc “Đô thứ” hoặc “Đô trưởng”. |
13. By “note combinations”, the Tibetan probably means “chords”. A chord consists of at least three notes sounded simultaneously. |
13. Bằng “tổ hợp âm”, Chân sư có lẽ muốn nói “hợp âm”. Một hợp âm gồm tối thiểu ba âm vang lên đồng thời. |
14. It is also possible that “note combinations” can be sounded in sequence with different effects produced depending upon the sequence. |
14. Cũng có khả năng “tổ hợp âm” có thể vang lên nối tiếp, với các hiệu ứng khác nhau tuỳ theo trình tự. |
15. By “note combinations” DK could also mean “intervals”. An interval consists of two notes sounded simultaneously. Both chords and intervals are “combinations of notes”. |
15. Bằng “tổ hợp âm”, Chân sư DK cũng có thể muốn nói “quãng”. Một quãng gồm hai âm vang lên đồng thời. Cả hợp âm lẫn quãng đều là “tổ hợp của các âm”. |
16. In any one key, there are found only certain chords which have a direct relation to that key. If other than these certain “note combinations” are sounded, they cannot be said to be based on the key in question. |
16. Trong mỗi giọng, chỉ có những hợp âm nhất định liên hệ trực tiếp với giọng đó. Nếu vang lên những “tổ hợp âm” khác ngoài các hợp âm này, chúng không thể được xem là dựa trên khoá đang xét. |
17. The foregoing is true in relation to “tonal music”—music that is still based on a key structure and which sustains a principal reference tone. |
17. Điều vừa nêu đúng với “âm nhạc điệu tính”—âm nhạc vẫn dựa trên cấu trúc giọng và duy trì một âm tham chiếu chủ đạo. |
18. In the music of the last century, the structure of tonality has disintegrated and it is now common to hear music written in no particular key at all. In such music there is no “tonic” or principal reference note. |
18. Trong âm nhạc của thế kỷ trước, cấu trúc điệu tính đã phân rã và nay nghe nhạc không dựa trên giọng đã trở nên phổ biến. Trong loại âm nhạc ấy không có “chủ âm” hay âm tham chiếu chủ đạo. |
19. It would seem that music as it relates to kingdoms of nature, planes, sub-planes, etc., is tonal in nature and depends upon the preservation of “key notes” or fundamental reference tones. |
19. Có vẻ như âm nhạc liên hệ đến các giới tự nhiên, các cõi, các cõi phụ, v.v., là điệu tính và phụ thuộc vào sự duy trì các “âm chủ” hay các âm tham chiếu nền tảng. |
20. If note combinations are sounded sequentially, melody is produced. Within melody, the different notes can have different durations. This alters the rhythm of the melody. All melodies imply a chordal structure. |
20. Nếu các tổ hợp âm vang lên nối tiếp, sẽ tạo thành giai điệu. Trong giai điệu, các âm có thể có trường độ khác nhau. Điều này làm biến đổi tiết tấu của giai điệu. Mọi giai điệu đều hàm ngụ một cấu trúc hoà âm. |
21. A huge variety of melodies and chord sequences can be derived from any fundamental note taken as the keynote of an entity or state of vibration. |
21. Từ một âm nền tảng, có thể rút ra một lượng lớn giai điệu và chuỗi hoà âm bằng cách phối kết các hoạ âm của chủ âm ấy. |
22. Even without the science of the ancients at our disposal we can notice the psychologically transmutative effects of certain pieces of music. We can only imagine what could be done were we to work in the correct key, using correct melodies and chord progressions sounded in correct rhythms. The value of music in the transmutation process will be considerable. |
22. Dù không có sẵn khoa học của người xưa, chúng ta vẫn có thể nhận ra các tác động chuyển hoá tâm lý của một số tác phẩm âm nhạc nhất định. Chúng ta chỉ có thể hình dung điều gì sẽ làm được nếu làm việc đúng giọng, dùng đúng giai điệu và chuỗi hợp âm, vang lên trong những nhịp điệu đúng. Giá trị của âm nhạc trong tiến trình chuyển hoá sẽ rất lớn. |
Every volcano is sounding forth this note, and, for those who can see, the sound and colour (occultly understood) of a volcano are a truly marvellous thing. |
Mỗi núi lửa đều đang xướng lên âm này, và, đối với những ai có thể thấy, âm và sắc (hiểu theo nội môn) của một núi lửa quả là điều kỳ diệu. |
23. Another amazing statement! It is as if we should look for the musical value of any natural phenomenon. We are being told that a volcano is sounding forth the note of the mineral kingdom (i.e., “this note”), no doubt expressing some unique variation upon that fundamental tone. |
23. Một khẳng định khác đáng kinh ngạc! Như thể chúng ta nên tìm giá trị âm nhạc nơi bất kỳ hiện tượng tự nhiên nào. Chúng ta được cho biết rằng một núi lửa đang xướng lên âm của giới kim thạch (tức “âm này”), hẳn là biểu đạt một biến tấu độc đáo trên âm nền tảng đó. |
Every gradation of that note is to be found in the mineral kingdom which is itself divided into three main kingdoms: |
Mọi sắc độ (gradation) của âm ấy đều có thể tìm thấy trong giới kim thạch, vốn tự thân được chia thành ba “vương quốc” chính: |
24. It is curious to see the three divisions of the mineral kingdom also called “kingdoms”. |
24. Lạ là ba phân hệ của giới kim thạch cũng được gọi là “giới”. |
25. In the phrase “gradation of that note” the terminology of color and music is utilized. Gradations can suggest different octaves in which the note can be sounded and also semi-tones and quarter tones based on or related to that note. |
25. Trong cụm từ “sắc độ của âm ấy” có sử dụng thuật ngữ của cả màu và nhạc. Sắc độ có thể gợi các quãng tám khác nhau mà âm đó có thể vang lên, cũng như các bán âm và tứ âm dựa trên hay liên hệ với âm ấy. |
26. We do not know exactly what DK means by “gradation” or how many gradations (perhaps increases or decreases in frequency) can be applied to any one note. |
26. Chúng ta không biết chính xác Chân sư DK muốn nói gì bằng “sắc độ”, hay có bao nhiêu sắc độ (có lẽ là tăng hoặc giảm tần số ) có thể áp dụng cho một âm bất kỳ. |
27. One thing of vital importance which we need to know, but do not know, is where to find, for instance, a true “A” or a true “C”. The exact, occultly certain frequency of either of these notes or of any of the notes we use in music, in not determined. |
27. Một điều hệ trọng mà chúng ta cần biết nhưng chưa biết là chẳng hạn tìm ở đâu một “La” hay “Đô” đích thực. Tần số chính xác, được xác quyết theo huyền môn, của bất kỳ âm nào chúng ta dùng trong âm nhạc hiện chưa được xác định. |
a. The baser metals, such as lead and iron, with all allied minerals. |
a. Các kim loại hèn, như chì và sắt, cùng tất cả các khoáng vật liên đới. |
28. Interestingly the two metals mentioned are ruled respectively by Saturn and Mars, considered in exoteric astrology to be “malefic” planets (even though, esoterically, one of them is a sacred planet). |
28. Thật thú vị khi hai kim loại được nêu lần lượt do Sao Thổ và Sao Hoả chủ quản, được xét là “ác tinh” trong chiêm tinh ngoại môn (dù xét theo nội môn, một trong hai là hành tinh thiêng liêng). |
29. Perhaps, by “allied minerals” DK means those compounds which involve the baser metals. |
29. Có lẽ, bằng “các khoáng vật liên đới”, Chân sư DK muốn nói các hợp chất có liên hệ đến các kim loại hèn. |
30. If, as we learn in the next section, the standard metals are the “mineral manifestation of the second aspect”, then lead and iron must evolution the mineral manifestation of the third aspect. |
30. Nếu, như chúng ta học ở mục sau, các kim loại tiêu chuẩn là “biểu lộ khoáng vật của phương diện thứ hai ”, thì chì và sắt hẳn là biểu lộ khoáng vật của phương diện thứ ba . |
b. The standard metals, such as gold and silver, which play such a vital part in the life of the race, and are the mineral manifestation of the second aspect. |
b. Các kim loại tiêu chuẩn, như vàng và bạc, đóng vai trò sinh tử trong đời sống của nhân loại, và là biểu lộ khoáng vật của phương diện thứ hai. |
31. The vital part these metals play in the life of the race seems, today, to have more to do with symbolic standards of value than with technical uses (even though many examples of technical applications can be found). Probably the future will reveal many more occultly based technical uses for gold and silver. |
31. Vai trò sinh tử mà các kim loại này đóng trong đời sống nhân loại ngày nay dường như liên quan nhiều hơn đến những tiêu chuẩn biểu trưng về giá trị hơn là các công dụng kỹ thuật (dù có nhiều ví dụ về ứng dụng kỹ thuật). Có lẽ tương lai sẽ hé lộ nhiều ứng dụng kỹ thuật dựa trên huyền môn đối với vàng và bạc. |
32. It is interesting that the soul is the “quality of life” and related to the second aspect. The metals used as standards of value, not surprisingly, are related to the second aspect. A value is that which we most desire and desire (like love) is an aspect of the Law of Attraction (the second cosmic law). |
32. Thú vị là linh hồn là “phẩm tính của đời sống” và liên hệ với phương diện thứ hai. Các kim loại được dùng làm chuẩn mực giá trị , không lạ, lại liên quan đến phương diện thứ hai. Một giá trị là điều chúng ta khát ái nhất và dục vọng (như tình thương) là một khía cạnh của Định luật Hấp dẫn (định luật vũ trụ thứ hai ). |
33. Symbolically, gold and silver represent the major dichotomy with which man is faced spiritually—the relationship between the Solar Angel (gold) and the Lunar Lords (silver). The soul is golden (the heart) and the personality silver (the solar plexus—at least an admixture of silvery color is found within that chakra—cf. EP I 420). |
33. Tượng trưng, vàng và bạc tiêu biểu cho nhị nguyên lớn mà con người đối diện về mặt tinh thần—mối quan hệ giữa Thái dương Thiên Thần (vàng) và các nguyệt tinh quân (bạc). Linh hồn mang tính vàng (trái tim) và phàm ngã mang tính bạc (tùng thái dương—ít nhất trong luân xa đó có pha trộn sắc bạc—x. EP I 420). |
d. The crystals and precious stones, the first aspect as it works out in the mineral kingdom—the consummation of the work of the mineral devas, and the product of their untiring efforts. |
d. Các tinh thể và đá quý, phương diện thứ nhất khi nó biểu lộ trong giới kim thạch—sự viên mãn của công việc của các thiên thần khoáng chất, và là sản phẩm của những nỗ lực không mệt mỏi của họ. |
34. Here the planet Vulcan is suggested, the planet of “untiring” endurance and also a planet of the first ray (in its soul aspect). |
34. Ở đây gợi ý đến hành tinh Vulcan, hành tinh của “bền bỉ không mệt mỏi” và cũng là hành tinh của cung một (trong phương diện linh hồn). |
35. In relation to man, the word “consummation” suggests the fourth initiation, at which Vulcan is so prominent, and during which the first and fourth rays (rays of Vulcan) both come into strong expression. |
35. Liên hệ với con người, từ “viên mãn” gợi đến lần điểm đạo thứ tư, nơi Vulcan nổi bật, và trong đó cả cung một và cung bốn (những cung của Vulcan) đều xuất lộ mạnh. |
36. The state of “diamond soul” reaches its consummation just before the destruction of the causal body at the third initiation. |
36. Trạng thái “linh hồn kim cương” đạt viên mãn ngay trước khi thể nhân quả bị hủy ở lần điểm đạo thứ ba. |
37. We are told that the “Army of the Voice, the devas in their serried ranks work ceaselessly”. Constant, “untiring” activity, intelligently guided, has produced crystalline consummation. |
37. Chúng ta được dạy rằng “Đạo quân của Âm Thanh, các thiên thần trong hàng ngũ chỉnh tề, làm việc không ngừng nghỉ”. Hoạt động liên miên, “không mệt mỏi”, được hướng dẫn một cách thông minh, đã tạo nên sự viên mãn của kết tinh. |
38. One of the important qualities of the best crystals and precious stones is not only their translucency but their transparency. This transparency is earned when, indeed, “the burning ground has done its work”. |
38. Một trong các phẩm tính quan trọng của các tinh thể và đá quý hảo hạng không chỉ là tính trong mờ mà còn là tính trong suốt. Tính trong suốt này được thủ đắc khi thực sự “vùng đất cháy đã làm xong phần việc của nó”. |
39. If there are three main divisions within the mineral kingdom, we can judge, by analogy, that there are three main divisions in all kingdoms. |
39. Nếu có ba phân hệ chính trong giới kim thạch, theo tương đồng, chúng ta có thể phán đoán rằng mọi giới đều có ba phân hệ chính. |
40. Depending upon the keynote of the mineral kingdom, the base metals can be arranged as the sub-dominant tone, and the standard metals (correlated with the second aspect) with the dominant tone. The tonic will always relate to the first aspect. The tonic, subdominant and dominant notes change with every key. |
40. Tùy thuộc vào chủ âm của giới kim thạch, các kim loại hèn có thể được sắp tương ứng với âm hạ át, và các kim loại tiêu chuẩn (liên đới với phương diện thứ hai) với âm át. Âm chủ luôn liên hệ với phương diện thứ nhất. Các âm chủ, hạ át và át thay đổi theo từng giọng. |
41. One can make a case for the fundamental tone of the mineral kingdom as “D.”, a first ray note associated with the radiant Sun (which on occasion “veils” Vulcan). Other justifications can be made for the red note “C”, also connected with the first ray and even with the note “F” which can be considered the note of the third aspect. One way of looking at the note “B” is as the note of the seventh ray—a ray which interestingly associated with the basic geometries displayed in the mineral kingdom. |
41. Có thể lập luận rằng âm nền tảng của giới kim thạch là “Rê”, một âm cung một gắn với Thái Dương chói rạng (đôi khi “che màn” Vulcan). Cũng có thể biện minh cho âm đỏ “Đô”, cũng liên đới với cung một, và thậm chí cả âm “Fa” vốn có thể được xem là âm của phương diện thứ ba. Một cách nhìn về âm “Si” là âm của cung bảy—một cung có liên hệ thú vị với các hình học cơ bản hiển lộ trong giới kim thạch. |
42. While cases can be made for various of the notes in relation to various of the kingdoms, thus far, no certainty exists. |
42. Dù có thể lập luận cho nhiều âm khác nhau liên hệ đến các giới khác nhau, cho đến nay, chưa có điều gì được xác quyết. |
When scientists fully appreciate what it is which causes the difference between the sapphire and the ruby, they will have found out what constitutes one of the stages [496] of the transmutative process, and this they cannot do until the fourth ether is controlled, and its secret discovered. |
Khi các nhà khoa học hoàn toàn hiểu điều gì gây nên sự khác biệt giữa lam ngọc và hồng ngọc, họ sẽ phát hiện ra điều cấu thành một trong những giai đoạn [496] của tiến trình chuyển hoá, và họ không thể làm được điều này cho đến khi dĩ thái thứ tư được chế ngự, và bí mật của nó được phát hiện. |
43. A prophecy is here given. The precious stones here mentioned do not seem to be chosen at random. The sapphire (principally blue) seems to correlate with the second ray (one thinks of the “Sapphire Throne” of Sanat Kumara), and the red of the ruby with the Martian sixth ray. One might think of the ruby in relation to the red of the first ray, but probably the diamond, the hardest of all stones, best represents the first ray. |
43. Ở đây là một lời dự ngôn. Các đá quý được nêu ra có vẻ không phải chọn ngẫu nhiên. Lam ngọc (chủ yếu xanh lam) có vẻ tương liên với cung hai (nghĩ đến “Ngai Lam Ngọc” của Sanat Kumara), và sắc đỏ của hồng ngọc với cung sáu của Sao Hoả. Người ta có thể nghĩ đến hồng ngọc liên hệ với sắc đỏ của cung một, nhưng có lẽ kim cương—cứng nhất trong các đá—đại diện tốt nhất cho cung một. |
44. DK may be suggesting that one type of gem may be transmuted into another, just as the energy of the solar plexus may be lifted to the heart. |
44. Chân sư DK có thể đang gợi ý rằng một loại đá quý có thể được chuyển hoá thành loại khác, cũng như năng lượng của tùng thái dương có thể được nâng lên tim. |
45. The fourth ether correlates in general with the buddhic plane, particularly the home of the second aspect of divinity which, we have learned, plays a fundamental role in all spiritual transmutative processes. |
45. Dĩ thái thứ tư tương quan tổng quát với cõi Bồ đề, đặc biệt là quê hương của phương diện thứ hai của Thượng đế, mà như chúng ta học được, đóng vai trò nền tảng trong mọi tiến trình chuyển hoá tinh thần. |
46. The secret of the fourth ether may (using the buddhic analogy) have something to do with the merging and blending of one entity into another thus transcending the boundaries which usually define entification. |
46. Bí mật của dĩ thái thứ tư có lẽ (dùng tương đồng Bồ đề) liên quan đến sự dung hội và hoà nhập của một thực thể vào một thực thể khác, nhờ đó vượt khỏi các biên cảnh vốn thường xác định tính cách thể hóa. |
47. On the buddhic plane, the perception of oneness despite any differences in form, is achieve. |
47. Trên cõi Bồ đề, tri kiến về nhất tính—bất chấp mọi sai khác trong hình tướng—được đạt. |
As time progresses, the transmutation, for instance, of coal into diamonds, of lead into silver, or of certain metals into gold, will hold no appeal for man, |
Khi thời gian tiến triển, việc chuyển hoá, chẳng hạn, than đá thành kim cương, chì thành bạc, hay một số kim loại thành vàng, sẽ không còn hấp dẫn con người, |
48. Again, the substances mentioned are not casually related. |
48. Một lần nữa, các chất được nêu ra không phải tuỳ tiện. |
49. We know, of course, that coal, under pressure, becomes over many ages, the diamond. However, it would seem that there are more rapid methods of bringing about the change. |
49. Chúng ta biết, dĩ nhiên, rằng than đá, dưới áp lực, qua nhiều thời đại, trở nên kim cương. Tuy nhiên, có vẻ như có những phương pháp nhanh hơn để gây nên biến đổi ấy. |
50. In this transmutation there is a relationship between the number six (the shape of the atom of carbon) and the eight. What we usually call a “diamond” (in two dimensional drawings) can be expanded in three dimensions into an octahedron. This suggests a relationship between the cube (the six) and the octahedron—two of the platonic solids. |
50. Trong chuyển hoá này có một mối liên hệ giữa con số sáu (hình dạng của nguyên tử carbon) và số tám. Hình “kim cương” như chúng ta thường vẽ hai chiều có thể được khai triển trong ba chiều thành hình bát diện. Điều này gợi nên mối liên hệ giữa lập phương (sáu) và bát diện—hai đa diện đều. |
51. A planetary movement from Mars to Vulcan (with Vulcan representing the diamond) is also suggested. Even the glyph of Vulcan (with its “V”) suggests one half of the diamond. |
51. Cũng được gợi ra một vận động hành tinh từ Sao Hoả đến Vulcan (trong đó Vulcan đại diện kim cương). Ngay cả phù hiệu của Vulcan (với chữ “V”) cũng gợi một nửa hình kim cương. |
52. There is also suggested a transmutation from mortality to immortality. Carbon is often composed of the remnants of that which has been ‘alive’ organically; the diamond suggests that which is imperishable (ever the same)—pure being. |
52. Cũng được gợi ý một sự chuyển hoá từ tính tử đến tính bất tử. Carbon thường cấu tạo từ tàn tích của cái đã ‘sống’ hữu cơ; kim cương gợi điều bất hoại (hằng thường)—bản thể thuần túy. |
53. The symbolism of moving from that which is pitch black to that which is perfect in form and eventually transparent represents our entire evolutionary journey. |
53. Biểu tượng chuyển từ cái đen kịt sang cái hoàn hảo về hình dạng và cuối cùng trong suốt tiêu biểu trọn hành trình tiến hoá của chúng ta. |
54. Usually we think of transmuting lead into gold. Such a transmutation would be signified by the relationship between Saturn (lead) and the Sun (gold). The Sun was, classically, considered the center and Saturn the outermost boundary, the periphery. |
54. Thông thường, chúng ta nghĩ đến chuyển hoá chì thành vàng. Một chuyển hoá như vậy được biểu thị bởi mối liên hệ giữa Sao Thổ (chì) và Mặt Trời (vàng). Cổ điển, Mặt Trời được xem là trung tâm, còn Sao Thổ là biên cương ngoài cùng, chu vi. |
55. There is also a fascinating link between lead and silver, for within the glyph of Saturn (representing lead), the glyph of the Moon (symbolically silver) can be found. |
55. Cũng có một liên kết hấp dẫn giữa chì và bạc, vì trong phù hiệu của Sao Thổ (đại diện chì) có thể tìm thấy phù hiệu của Mặt Trăng (biểu trưng bạc). |
56. Saturn (in its lower aspect) and the Moon both symbolize that which is material and, in general, the personality. |
56. Sao Thổ (ở phương diện thấp) và Mặt Trăng đều biểu tượng cho vật chất và, nói chung, cho phàm ngã. |
57. An unpurified personality is ‘leaden’; a purified personality is silvery. |
57. Một phàm ngã chưa thanh luyện là ‘chì’; một phàm ngã đã thanh luyện là ‘bạc’. |
58. Perhaps we may find a progressive, developmental relationship between lead, silver and that allotrope of silver on which the initiatory formulas for disciples are said to be inscribed (cf. DINA II 249) |
58. Có lẽ chúng ta sẽ tìm thấy một quan hệ phát triển tuần tiến giữa chì, bạc và dạng thù hình của bạc mà trên đó các công thức điểm đạo dành cho đệ tử được khắc (x. DINA II 249) |
59. The relationship between the base of the spine (Saturn) and the silvery solar plexus (Moon) may also be suggested. |
59. Có thể cũng được gợi ra mối liên hệ giữa luân xa đáy cột sống (Sao Thổ) và tùng thái dương ánh bạc (Mặt Trăng). |
60. What are the metals which would be transmuted into gold? Usually, as stated, the metal most often considered in that transmutation is lead. However, there must be other base metals (iron, copper etc.,). DK may be hinting at which metals can be most easily transmuted into gold. |
60. Những kim loại nào sẽ được chuyển hoá thành vàng? Như đã nêu, kim loại thường được xét đến nhất trong chuyển hoá ấy là chì. Tuy nhiên, hẳn còn những kim loại hèn khác (sắt, đồng, v.v.). Chân sư DK có thể đang ám chỉ những kim loại nào dễ được chuyển hoá thành vàng nhất. |
61. Each method of transmutation would be different as would be the method of transmutatively assisting the various personality types/rays to become infused by the soul. The ray of the personality is to become the sub-ray of the soul. |
61. Mỗi phương pháp chuyển hoá sẽ khác nhau, cũng như phương pháp trợ giúp chuyển hoá các loại/tính chất cung của phàm ngã khác nhau để trở nên được linh hồn thấm nhuần. Cung của phàm ngã sẽ trở thành cung phụ dưới cung của linh hồn. |
62. The important part of this section however suggests that such transmutations will hold no appeal for man—especially for advanced man disciples and initiates. |
62. Dù vậy, phần trọng yếu ở đây gợi rằng những chuyển hoá như thế sẽ không còn hấp dẫn con người—đặc biệt đối với người tiến bộ, đệ tử và điểm đạo đồ. |
63. As human values change, so do human attitudes to those material substances which symbolized value. The substances will be used for their own inherent value and not for their symbolic value. It may be, however, that their symbolic value was derived from that which was occultly known about their inherent value. |
63. Khi các giá trị của con người thay đổi, thái độ của con người đối với những chất liệu vật chất từng biểu trưng giá trị cũng thay đổi. Những chất liệu ấy sẽ được dùng vì giá trị nội tại của chúng, chứ không vì giá trị biểu trưng. Tuy nhiên, có thể giá trị biểu trưng của chúng vốn được rút ra từ điều vốn được biết theo huyền môn về giá trị nội tại của chúng. |
for it will be recognised that the outcome of such action would cause deterioration of the standard, and result in poverty instead of the acquirement of riches; |
vì người ta sẽ nhận ra rằng kết quả của hành động như vậy sẽ làm suy đồi chuẩn mực, và đưa đến nghèo khó thay vì thu hoạch phú quý; |
64. Mankind, in the future, will be more mature and will think in larger terms. He will realize the artificiality of the standards of value he has instituted. The value of gold and diamonds, for instance, has not been based on utilitarian considerations (even though they exist) but rather on rarity and durability of these substances. |
64. Nhân loại tương lai sẽ trưởng thượng hơn và tư duy theo những phạm vi lớn hơn. Y sẽ nhận ra tính cách nhân tạo của các chuẩn mực giá trị do chính y thiết lập. Giá trị của vàng và kim cương, chẳng hạn, không dựa trên các cân nhắc công dụng (dù chúng tồn tại) mà là trên tính hiếm và độ bền của các chất liệu ấy. |
65. Gold, silver and diamonds are not valuable in themselves (except for their aesthetic appeal and obvious utilitarian functions—some of which may be very occult in nature). When consensus regarding their symbolic value is dissipated (because of the ease with which such substances will soon be produced) their use as standards of value will be superseded. |
65. Vàng, bạc và kim cương tự thân không có giá trị (ngoại trừ sức hấp dẫn thẩm mỹ và các công năng công dụng hiển nhiên—một số có thể rất nội môn). Khi sự đồng thuận về giá trị biểu trưng của chúng tan biến (do dễ dàng sản xuất các chất liệu này), việc chúng được dùng làm chuẩn mực giá trị sẽ bị thay thế. |
66. Perhaps one day an abstract unit called a ‘merit’ will serve as a standard of value. If a ‘merit’ can command or demand a service (a serviceable expression of energy), then perhaps the fulfillment of such a service will itself lead to the accrual of ‘merit units’. |
66. Có lẽ một ngày nào đó, một đơn vị trừu tượng gọi là “công đức” sẽ làm chuẩn mực giá trị. Nếu một “công đức” có thể huy động hay yêu cầu một sự phụng sự (một biểu đạt năng lượng có công năng), thì có lẽ việc hoàn tất phụng sự ấy tự nó sẽ dẫn đến tích luỹ các “đơn vị công đức”. |
67. Along this line we will arrive at a consideration of “treasures in Heaven” as opposed to “treasures on Earth”. The problem of how human beings will engage in “energy exchange” will be up for serious reformulation. |
67. Theo hướng này, chúng ta sẽ đi đến việc cân nhắc “kho tàng trên Trời” đối lập với “kho tàng trên Đất”. Vấn đề con người sẽ tham gia vào “trao đổi năng lượng” như thế nào sẽ cần được tái hình thành nghiêm túc. |
68. The reformulation of humanity’s ‘media of exchange’ will relate to the solution of the problem of desire. It is an issue related to the astrological sign, Taurus. |
68. Việc tái hình thành ‘phương tiện trao đổi’ của nhân loại sẽ liên quan đến việc giải quyết vấn đề dục vọng. Đây là một vấn đề liên đới với dấu hiệu chiêm tinh, Kim Ngưu. |
69. The old methods of barter and trade are cumbersome and, if universal, would slow human progress. New methods will have to be found—methods that are no longer arbitrary and artificial. |
69. Các phương thức trao đổi đổi chác xưa cũ cồng kềnh và, nếu phổ quát, sẽ làm chậm tiến bộ nhân loại. Những phương pháp mới sẽ phải được tìm ra—những phương pháp không còn võ đoán và nhân tạo. |
70. Of course, if abundance replaces scarcity, then the energy of the third aspect will be plentifully available to one and all. The question of how or whether one can accomplish ones desires in the external world will not be a question of whether one has sufficient energy or force to do so. |
70. Tất nhiên, nếu phong nhiêu thay thế khan hiếm, thì năng lượng của phương diện thứ ba sẽ dồi dào cho tất cả mọi người. Câu hỏi liệu một người có thể thực hiện các dục vọng của mình trong thế giới ngoại hiện hay không sẽ không còn là câu hỏi liệu người ấy có đủ năng lượng hay lực để làm vậy hay không. |
71. With abundant energy, one can understand the importance of the strict rule of law to regulate the ease with which man will be able to effectively create—both good and evil. |
71. Với năng lượng phong phú, người ta sẽ hiểu tầm quan trọng của sự chi phối nghiêm ngặt của định luật để điều tiết sự dễ dàng mà nhân loại có thể kiến tạo hữu hiệu—cả thiện lẫn ác. |
man will eventually come to the realisation that in atomic energy, harnessed to his need, or in the inducing of increased radioactivity, lies for him the path to prosperity and riches. |
con người rốt cuộc sẽ nhận ra rằng trong năng lượng nguyên tử, được khai thác phục vụ nhu cầu của mình, hoặc trong việc gây nên mức phóng xạ gia tăng, có đối với y con đường dẫn tới phồn vinh và của cải. |
72. Another prophecy unfolds. Artificial methods of gaining wealth are set aside and the true source of future wealth is revealed. Wealth (conventionally considered) is, after all, determined by the quantity of energy at one’s disposal. From the harnessing of atomic energy (in ways which have not yet appeared) and in the inducing of increased radioactivity (probably within the mineral kingdom, but certainly within man himself) will come that liberation which will transform the present poverty (material and spiritual) of the human race into the “life more abundant”. |
72. Một lời tiên tri khác mở ra. Những phương thức nhân tạo để thu lợi bị gác sang một bên và nguồn cội chân chính của phú túc tương lai được tiết lộ. Giàu có (theo cách hiểu thông thường), suy cho cùng, được quyết định bởi lượng năng lượng có trong tay mỗi người. Từ việc khai thác năng lượng nguyên tử (bằng những cách thức chưa hề xuất hiện) và từ việc gây nên mức phóng xạ gia tăng (nhiều khả năng trong giới khoáng vật, nhưng chắc chắn là trong chính con người) sẽ đến sự giải phóng, vốn sẽ chuyển hoá cảnh nghèo túng hiện tại (vật chất lẫn tinh thần) của nhân loại thành “sự sống dư dật hơn”. |
He will, therefore concentrate his attention on this higher form of life transference |
Do đó, con người sẽ tập trung sự chú ý của mình vào hình thái cao hơn của sự chuyển giao sự sống này |
73. By this is meant a form of “life transference” higher than that which would allow man to transmute base metals into precious metals or coal into diamonds. |
73. Ở đây muốn nói đến một hình thái “chuyển giao sự sống” cao hơn hình thái cho phép con người chuyển hoá kim loại hạ đẳng thành kim loại quý hay than đá thành kim cương. |
74. DK is referring to that type of “life transference” which will liberate the power inherent in the atom for the use of man. |
74. Chân sư DK đang đề cập đến loại “chuyển giao sự sống” sẽ giải phóng quyền năng tiềm ẩn trong nguyên tử để con người sử dụng. |
75. This higher form of “life transference” requires the following types of knowledge and methods of procedure: |
75. Hình thái cao hơn này của “chuyển giao sự sống” đòi hỏi những dạng hiểu biết và phương pháp tiến hành sau: |
and |
và |
a. Through knowledge of the devas, |
a. Nhờ hiểu biết về các thiên thần, |
b. Through external pressure and vibration, |
b. Bằng áp lực ngoại tại và rung động, |
c. Through internal stimulation, |
c. Bằng kích thích nội tại, |
d. Through colour applied in stimulation and vitalisation, |
d. Bằng màu sắc được áp dụng trong sự kích thích và tiếp sinh lực, |
e. Through mantric sounds |
e. Bằng âm thanh mantram |
76. DK is reviewing the subjects upon which He has touched earlier in this section on alchemy. |
76. Chân sư DK đang điểm qua những chủ đề Ngài đã chạm đến trước đó trong phần này về luyện kim. |
he will find the secret of atomic energy, latent in the mineral kingdom, and will bend that inconceivable power and force to the solution of the problems of existence. |
con người sẽ tìm ra bí nhiệm của năng lượng nguyên tử, vốn tiềm ẩn trong giới khoáng vật, và sẽ khuất phục quyền năng và mãnh lực không thể nghĩ bàn ấy để giải quyết những vấn đề của sự tồn sinh. |
77. Although some of the power of the atom has already been harnessed by man, we can see that present methods are primitive when compared to the several methods suggested above. |
77. Dẫu một phần quyền năng của nguyên tử đã được con người khai thác, chúng ta có thể thấy rằng các phương pháp hiện nay vẫn còn thô sơ khi so sánh với vài phương pháp được gợi ý ở trên. |
78. The five methods offered are all part of the alchemical process which requires the participation (by means of lawful compulsion) of the lower devas, through the compelling agencies of color and mantric sounds. Work upon both the exterior and interior of the atom is also suggested. It can be assumed that methods will be revealed which will teach man to stimulate principally the nucleus of the atom and thus increase its measure of radioactivity leading to the release of its inherent power. |
78. Năm phương pháp nêu ra đều thuộc tiến trình luyện kim, vốn cần có sự tham dự (bằng sự cưỡng bách hợp pháp) của các thiên thần hạ giới, thông qua các tác nhân cưỡng bách là màu sắc và âm thanh mantram. Cũng được gợi ý là công việc tác động cả bên ngoài lẫn bên trong nguyên tử. Có thể giả định rằng các phương pháp sẽ được khai mở để dạy cho con người kích thích chủ yếu hạch nguyên tử và nhờ đó tăng mức phóng xạ của nó dẫn tới sự phóng thích quyền năng tiềm ẩn. |
Only when atomic energy is better understood and the nature of the fourth ether somewhat comprehended, shall we see that control of the air which lies inevitably ahead. |
Chỉ khi năng lượng nguyên tử được hiểu rõ hơn và bản chất của dĩ thái bậc bốn được thấu triệt phần nào, chúng ta mới thấy được sự chế ngự không khí vốn tất yếu đang chờ phía trước. |
79. By the “control of the air” may well be meant the overcoming of gravity and of friction which will introduce humanity into a new era of both abundant power and quietude. |
79. “Sự chế ngự không khí” có thể được hiểu là sự khắc phục sức hút trọng trường và ma sát, vốn sẽ đưa nhân loại vào một kỷ nguyên mới của cả nguồn lực dồi dào lẫn tĩnh lặng. |
80. The buddhic plane is, occultly, the “plane of air” and the fourth ether is numerically and correspondentially correlated with it. |
80. Cõi Bồ đề, xét theo huyền bí học, là “cõi của khí” và dĩ thái bậc bốn được tương liên với cõi này theo mặt số học và định luật tương ứng. |
81. Shall we see the overcoming of gravity through the agency of harmony? |
81. Liệu chúng ta sẽ chứng kiến việc khắc phục trọng lực thông qua tác nhân hoà điệu chăng? |
82. By the control of the air, the control of Earth’s weather patterns may also be suggested. All may be brought under wise, seventh ray regulation. |
82. Bằng sự chế ngự không khí, cũng có thể hàm ý sự chế ngự các mô thức thời tiết của Trái Đất. Mọi thứ có thể được đặt dưới sự điều hoà khôn ngoan của cung bảy. |
Third. By the discovery of the note of the vegetable kingdom, by its conjunction with other of nature’s notes, and by its due sounding forth in different keys and combinations will come the possibility to produce marvellous results within that kingdom, and to stimulate the activities of those devas who work with flowers, fruits, trees and herbs. |
Thứ ba. Nhờ khám phá chủ âm của giới thực vật, nhờ phối hợp nó với những chủ âm khác của thiên nhiên, và nhờ xướng đúng đắn chủ âm ấy trong các giọng và hợp âm khác nhau, sẽ xuất hiện khả năng tạo nên những kết quả kỳ diệu trong giới này, và kích thích các hoạt động của những thiên thần làm việc với hoa, trái, cây và thảo mộc. |
83. We have been given several requirements which fulfilled will bring about the appearance of “marvellous results” within the vegetable kingdom: |
83. Chúng ta đã được nêu ra vài điều kiện, khi được đáp ứng, sẽ đưa đến sự xuất hiện của những “kết quả kỳ diệu” trong giới thực vật: |
a. The discovery of the note of the vegetable kingdom. This note will differ from the note of the mineral kingdom and will probably be related to the note of Venus just as the note of the mineral kingdom will be understood as related to Vulcan. The note of the animal kingdom, we may judge, would be related to Mars and that of the human kingdom to Mercury. From this planetary perspective (and allowing for gross over-simplification) the note of the mineral kingdom would be “D”; that of the vegetable kingdom “A”; that of the animal kingdom “C”; and that of the human kingdom “E”. These notes are taken from HPB’s assignment of notes to the various planets. |
a. Khám phá chủ âm của giới thực vật. Chủ âm này sẽ khác với chủ âm của giới khoáng vật và có lẽ sẽ liên hệ với chủ âm của Sao Kim cũng như chủ âm của giới khoáng vật sẽ được hiểu là liên hệ với Vulcan. Chủ âm của giới động vật, chúng ta có thể suy đoán, sẽ liên hệ với Sao Hỏa và chủ âm của giới nhân loại với Sao Thủy. Từ viễn cảnh hành tinh này (và chấp nhận một sự đơn giản hoá rất thô) chủ âm của giới khoáng vật sẽ là “D”; của giới thực vật là “A”; của giới động vật là “C”; và của giới nhân loại là “E”. Những chủ âm này được lấy từ sự quy định các nốt cho các hành tinh của Bà HPB. |
b. The conjunction of the note of the vegetable kingdom with other of nature’s notes. This would occur, presumably, to preserve harmony between the vegetable kingdom and other kingdoms. |
b. Sự phối hợp chủ âm của giới thực vật với các chủ âm khác của thiên nhiên. Việc này, suy ra, nhằm bảo toàn hoà điệu giữa giới thực vật và các giới khác. |
c. “The due sounding forth” of the note of the vegetable kingdom “in different keys and combinations”. We notice that with regard to the mineral kingdom we were told “it is largely the sounding of the note combinations, based on this key” which produces world cataclysms. The chords to be sounded in relation to the mineral kingdom were all based (as far as we have been told) upon the key of the mineral kingdom. |
c. “Sự xướng đúng đắn” chủ âm của giới thực vật “trong các giọng và hợp âm khác nhau”. Chúng ta lưu ý rằng, liên quan đến giới khoáng vật , chúng ta được cho hay “chủ yếu là sự xướng các tổ hợp nốt, dựa trên chủ âm này” tạo ra những đại biến cố địa cầu. Các hoà âm cần được xướng liên quan đến giới khoáng vật đều được đặt nền (trong phạm vi chúng ta được biết) trên giọng của giới khoáng vật. |
The note of the vegetable kingdom is, however, sounded in a manner more complex. It is not only to be sounded in relation to its own key, but “in different keys and combinations”. Every note means something distinct in relation to a given key. For instance, the note “A” may be the tonic note in the key of “A”, but it will be the dominant in the key of “Disciple” and the sub-dominant in the key of “E”. The note of the vegetable kingdom seems to be one that is to blend harmoniously into the sounding of different keys related to different kingdoms and/or divisions of nature. The matter is, of course, profoundly mysterious to those at our level of intelligence, and only the slightest hints have been given. |
Tuy nhiên, chủ âm của giới thực vật được xướng theo một cách phức tạp hơn. Nó không chỉ được xướng liên hệ với chính giọng của nó, mà còn “trong các giọng và hợp âm khác nhau”. Mỗi nốt mang một ý nghĩa riêng khi liên hệ với một giọng nhất định. Thí dụ, nốt “A” có thể là chủ âm trong giọng “A”, nhưng sẽ là át âm trong giọng “Đệ tử” và là âm hạ át trong giọng “E”. Chủ âm của giới thực vật dường như là âm cần hoà quyện êm ái vào sự xướng các giọng khác nhau liên hệ đến những giới và/hoặc phân hệ khác nhau của thiên nhiên. Vấn đề dĩ nhiên là thẳm sâu nhiệm mầu đối với trình độ trí tuệ của chúng ta, và chỉ những gợi ý mỏng manh nhất được đưa ra. |
Every root race has its own particular style of vegetation, or certain basic forms and designs which can be traced in all countries where the race locates. |
Mỗi giống dân gốc đều có phong cách thực vật riêng, hoặc những hình thức và mẫu thức cơ bản nào đó có thể lần theo ở mọi xứ sở nơi giống dân ấy trú ngụ. |
84. We seem to be speaking of the great races—i.e., “root races” rather than sub-races. |
84. Có vẻ chúng ta đang nói đến các đại chủng—tức là “giống dân gốc” hơn là các giống dân phụ. |
85. It is as if the vegetation which appears is dependent in some mysterious manner upon the nature and quality of the root race then in expression. It is the word “has” that expresses this dependency. |
85. Tựa như thảm thực vật xuất hiện phụ thuộc bằng một cách bí nhiệm nào đó vào bản tính và phẩm chất của giống dân gốc khi nó đang biểu lộ. Từ “đều” diễn tả sự lệ thuộc này. |
86. When we behold the vegetation still found uniquely in Australia, is there a possibility that it is vegetation uniquely related to the third or Lemurian root race? Is there Atlantean vegetation presently distinct from Aryan vegetation? |
86. Khi chúng ta chiêm ngắm thảm thực vật vẫn còn rất riêng biệt ở Úc, liệu có khả năng đó là thảm thực vật gắn riêng với giống dân gốc thứ ba hay Lemuria chăng? Có phải thảm thực vật Atlantis hiện nay khác biệt với thảm thực vật Arya? |
87. Perhaps if we examine the classification of plants in relation to their recent or ancient emergence we shall come closer to the answer. |
87. Có lẽ nếu chúng ta khảo sát phân loại thực vật theo mối liên hệ của chúng với sự xuất hiện gần đây hay xưa cũ hơn, chúng ta sẽ đến gần câu trả lời hơn. |
88. It is as if each root race carries its own form of geometry which is subtly imposed upon the geometry expressed through the vegetable kingdom. |
88. Tựa như mỗi giống dân gốc mang theo hình học riêng của mình, vốn tinh vi áp đặt lên hình học biểu lộ qua giới thực vật. |
89. When one cuts an apple one finds a five pointed star; does this fiveness correspond to the fifth root race? Would designs based upon the number four correspond to the Atlantean root race and those based upon the number three to the Lemurian root race? |
89. Khi bổ một trái táo ta thấy một ngôi sao năm cánh; liệu tính năm này có tương ứng với giống dân gốc thứ năm chăng? Những họa tiết dựa trên số bốn có tương ứng với giống dân gốc Atlantis và những họa tiết dựa trên số ba tương ứng với giống dân gốc Lemuria chăng? |
These [497] results are brought about by the interaction between the basic note of the vegetable kingdom itself, and the note of the race of men who are evolving simultaneously. |
Những [ 497] kết quả này được tạo ra bởi sự tương tác giữa chủ âm nền tảng của chính giới thực vật và chủ âm của giống dân nhân loại đang đồng thời tiến hoá. |
90. We have already recognized that the note of the vegetable kingdom achieved conjunction with other of nature’s notes and is sounded in various keys. It should not be surprising that the notes of different kingdoms sounding simultaneously would influence each other—a greater note, it would seem, having a stronger influence upon a lesser note than the lesser upon a greater. We may presume that the note of the human kingdom is stronger or greater than the note of the vegetable kingdom, just as the note of the kingdom of souls can be presumed as stronger or greater than the note of the human race. |
90. Chúng ta đã nhận ra rằng chủ âm của giới thực vật đạt đến sự phối hợp với những chủ âm khác của thiên nhiên và được xướng trong nhiều giọng khác nhau. Không có gì lạ khi những chủ âm của các giới khác nhau cùng xướng đồng thời sẽ ảnh hưởng lẫn nhau—có vẻ như chủ âm lớn hơn sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn chủ âm nhỏ hơn, hơn là chiều ngược lại. Chúng ta có thể suy rằng chủ âm của giới nhân loại mạnh hay lớn hơn chủ âm của giới thực vật, cũng như chủ âm của giới các linh hồn có thể được giả định là mạnh hay lớn hơn chủ âm của giống dân nhân loại. |
91. Evolution can be understood as a musical process and in musical processes the blending and tuning of simultaneously sounding notes is required. Further, not all notes sounding simultaneously (or in melodic unfoldment) are of equal importance. |
91. Tiến hoá có thể được hiểu như một tiến trình âm nhạc và trong các tiến trình âm nhạc đòi hỏi sự pha trộn và hoà chỉnh các chủ âm xướng đồng thời. Hơn nữa, không phải mọi nốt xướng đồng thời (hay trong sự triển nở giai điệu) đều có tầm quan trọng ngang nhau. |
The union of these two notes is that which produces distinctive vegetation, though it should be remembered that when the human note dominates too strongly it is apt to drive out the life of the forms of this second kingdom. |
Sự hợp nhất của hai chủ âm này chính là điều tạo ra thảm thực vật đặc trưng, dẫu cần ghi nhớ rằng khi chủ âm nhân loại lấn át quá mạnh, nó có khuynh hướng xua đuổi sự sống của các hình tướng thuộc giới thứ hai này. |
92. Something of this kind may presently be happening on our planet. Those who think ecologically are attempting to have humanity show greater respect for the vegetable kingdom (upon which humanity and the animal kingdom decidedly depend for its nourishment). |
92. Điều gì đó thuộc loại này hiện có thể đang xảy ra trên hành tinh của chúng ta. Những người suy tư theo hướng sinh thái đang cố gắng khiến nhân loại biểu lộ sự tôn trọng lớn hơn đối với giới thực vật (mà nhân loại và giới động vật hiển nhiên lệ thuộc vào đó để được nuôi dưỡng). |
93. In the ecological crisis through which the planet is presently passing, we might say that the strictly human note is sounding too strongly for the welfare of both the vegetable and animal kingdoms. Man must learn his place within the ecological whole, and that he is sharing this planet with other kingdoms equally necessary to his own. |
93. Trong cơn khủng hoảng sinh thái mà hành tinh đang trải qua, chúng ta có thể nói rằng chủ âm thuần nhân loại đang xướng quá mạnh đối với phúc lợi của cả giới thực vật và giới động vật. Con người phải học vị trí của mình trong toàn thể sinh thái, và rằng y đang cùng chia sẻ hành tinh này với các giới khác cũng cần thiết như chính y. |
The devas who work in this kingdom are a special group, and have a closer and more peculiar relation to it than have the builders or devas in any other kingdom. |
Các thiên thần làm việc trong giới này là một nhóm đặc biệt, và có một liên hệ gần gũi và riêng dị với giới này hơn so với các đấng kiến tạo hay các thiên thần ở bất kỳ giới nào khác. |
94. The Teaching has reminded us of the relatively advanced status of the vegetable kingdom—more advanced in its own way than the mineral, animal and human kingdoms. |
94. Giáo huấn đã nhắc chúng ta về tình trạng tương đối cao cấp của giới thực vật—cao cấp hơn theo cách riêng của nó so với các giới khoáng vật, động vật và nhân loại. |
95. From what is said, we may gather that the vegetable kingdom is peculiarly responsive to devic life. Minerals, animals and humans (we gather) are less responsive to devic life. |
95. Từ điều được nói, chúng ta có thể suy rằng giới thực vật đáp ứng đặc thù với sự sống thiên thần. Khoáng vật, động vật và nhân loại (chúng ta suy) đáp ứng với sự sống thiên thần ít hơn. |
96. Venus rules or is closely associated with the vegetable kingdom and Venus is, as well, closely associated with devic life in all its variety and beauty. |
96. Sao Kim cai quản hoặc liên kết mật thiết với giới thực vật và Sao Kim cũng liên hệ gần gũi với sự sống thiên thần trong mọi vẻ đa dạng và mỹ lệ của nó. |
97. Venus is the planet most advanced in its unfoldment. This may provide a reason for the relatively greater advancement of the vegetable kingdom and of the closer interplay between the vegetable kingdom and the devic lives who superintend it. |
97. Sao Kim là hành tinh tiến bộ nhất trong sự triển nở của mình. Điều này có thể giải thích cho sự tiến bộ tương đối lớn hơn của giới thực vật và cho sự tương tác gần gũi hơn giữa giới thực vật và các sự sống thiên thần vốn giám quản nó. |
The transmutative process is effected more easily in the vegetable kingdom than in any other owing to this very factor, and also to the incentive given to this second kingdom and its evolutionary process by the coming of the Lords of the Flame from the second or Venus globe—pre-eminently the globe with which this kingdom has a mysterious connection. |
Tiến trình chuyển hoá được thực hiện dễ dàng hơn trong giới thực vật so với bất kỳ giới nào khác chính do yếu tố này, và cũng bởi động lực được trao cho giới thứ hai này và tiến trình tiến hoá của nó bởi sự quang lâm của các Đấng của Ngọn Lửa từ bầu hay Sao Kim thứ hai— vốn trội vượt là bầu có mối liên hệ huyền bí với giới này. |
98. This section confirms the importance of Venusian energy in relation to both the vegetable kingdom and the angelic kingdom (of which the Lords of the Flame are a part). |
98. Phần này khẳng định tầm quan trọng của năng lượng Sao Kim liên quan đến cả giới thực vật lẫn giới thiên thần (mà trong đó các Đấng của Ngọn Lửa là một bộ phận). |
99. If we wish to study transmutation at work, the vegetable kingdom should become our principal focus. |
99. Nếu chúng ta muốn quan sát sự chuyển hoá đang diễn ra, giới thực vật nên trở thành trọng tâm chính của chúng ta. |
100. It is quite amazing to consider that the coming of the Lord of the Flame gave a particular incentive to the vegetable kingdom. We understand from the Teaching that certain advanced members of the animal kingdom were profoundly affected (i.e., individualized) but the effect upon the vegetable kingdom of that time is rarely discussed. May we gather that the coming of the Lords of the Flame saw a great change in the vegetation of the period? |
100. Thật đáng kinh ngạc khi suy rằng sự quang lâm của các Đấng của Ngọn Lửa đã đem đến một động lực đặc biệt cho giới thực vật. Từ Giáo huấn chúng ta hiểu rằng những thành viên tiến bộ nào đó của giới động vật đã bị tác động sâu xa (tức là được biệt ngã hoá) nhưng ảnh hưởng lên giới thực vật thời ấy hiếm khi được bàn đến. Chúng ta có thể hiểu rằng sự quang lâm của các Đấng của Ngọn Lửa đã chứng kiến một biến đổi lớn trong thảm thực vật của thời kỳ đó chăng? |
101. From another perspective, even man can be considered a ‘plant’—the sevenfold “Saptaparna”. |
101. Từ một góc nhìn khác, ngay cả con người cũng có thể được xem như một ‘thực vật’—“Saptaparna” thất phân. |
102. In this section the second or Venus-globe of the Earth-chain is discussed as mysteriously connected to the vegetable kingdom on the Earth-globe. The Venus-globe of the Earth-chain, however, is necessarily resonant to the planet Venus, itself. |
102. Trong phần này, bầu thứ hai hay bầu Sao Kim của Dãy Địa Cầu được luận như có liên hệ huyền bí với giới thực vật trên bầu Địa Cầu. Tuy vậy, bầu Sao Kim của Dãy Địa Cầu tất yếu cộng hưởng với chính hành tinh Sao Kim. |
103. Perhaps it would be helpful to realize that the coming of the Lords of the Flame (under Venusian influence) transformed man into a ‘flower’—a lotus called by us the “egoic lotus”. We see through this process, the vegetalization of animal man simultaneously with his individualization (i.e., his humanization). |
103. Có lẽ sẽ hữu ích nếu nhận ra rằng sự quang lâm của các Đấng của Ngọn Lửa (dưới ảnh hưởng Sao Kim) đã biến đổi con người thành một ‘đoá hoa’—một hoa sen được chúng ta gọi là “Hoa Sen Chân Ngã”. Qua tiến trình này, chúng ta thấy sự “thực vật hoá” của người thú đồng thời với sự biệt ngã hoá của y (tức là sự nhân loại hoá). |
If I might express it in other words: the cosmic Entity, Who is the life of the second globe and its informing principle, has a close connection with the solar Entity Who is the informing life of the entire vegetable kingdom. |
Nếu tôi có thể diễn đạt điều đó theo cách khác: Thực Thể vũ trụ , Đấng là sự sống của bầu thứ hai và là nguyên khí thấm nhuần của bầu ấy, có một liên hệ gần gũi với Thực Thể Thái dương Đấng là sự sống thấm nhuần của toàn bộ giới thực vật. |
104. DK offers us the real occultism of relationship. |
104. Chân sư DK hiến tặng cho chúng ta huyền bí học chân chính của các mối quan hệ. |
105. It is important to note that the life which informs a globe is to be considered a “cosmic entity”. We might have thought of such a being as purely solar or systemic. |
105. Điều quan trọng cần lưu ý là sự sống thấm nhuần một bầu được xem là một “Thực thể vũ trụ”. Chúng ta có thể từng nghĩ một đấng như thế là thuần Thái dương hay thuộc hệ thống. |
106. Here we are dealing with solar systemic relations. The informing life of the vegetable kingdom is a “solar Entity”. The informing life of the second globe is a “cosmic Entity”. |
106. Ở đây chúng ta đang xử lý các mối liên hệ trong phạm vi Thái dương hệ. Sự sống thấm nhuần của giới thực vật là một “Thực Thể Thái dương”. Sự sống thấm nhuần của bầu thứ hai là một “Thực Thể vũ trụ”. |
107. Cosmic, solar and planetary entities have a definite interplay. |
107. Các Thực thể cấp vũ trụ, Thái dương và hành tinh có sự giao hoà xác định. |
108. Is DK speaking of the vegetable kingdom as it exists throughout the solar system or only the vegetable kingdom on Earth? If there are “men” on other planets we may well assume that other kingdoms are also to be found on other planets—for instance, members of the vegetable or animal kingdoms. Mineral life, we know, is found throughout the solar system. |
108. Chân sư DK đang nói về giới thực vật như nó hiện hữu khắp Thái dương hệ hay chỉ giới thực vật trên Địa Cầu? Nếu có “nhân loại” trên các hành tinh khác, chúng ta có thể giả định rằng các giới khác cũng có mặt trên các hành tinh khác—thí dụ, các thành viên của giới thực vật hay giới động vật. Chúng ta biết sự sống khoáng vật hiện hữu khắp Thái dương hệ. |
109. In a more general sense we can see that influence between entities proceeds on the basis of numerical affinity. The two Entities here discussed are united by means of their relation to the number two. We are speaking of the second globe and the second kingdom. |
109. Theo nghĩa khái quát hơn, chúng ta có thể thấy rằng ảnh hưởng giữa các Thực thể diễn tiến trên cơ sở tương ứng số học. Hai Thực Thể được bàn ở đây được hợp nhất bằng mối liên hệ của Các Ngài với con số hai. Chúng ta đang nói về bầu thứ hai và giới thứ hai . |
110. The section of text also seems to be saying that the second globe has one “informing principle”. Perhaps we could say that one of its informing principles is primary to all the others. We have often discussed the apparent necessity for a number of principles to be present on or through all globes (especially the higher principles). Each globe is the expression of a monadic life (a cosmic Entity called a Globe-Lord). Any Monad needs a number of principles through which to express (though at different stages of its development it may do without some of the lower principles). |
110. Đoạn này cũng dường như nói rằng bầu thứ hai có một “nguyên khí thấm nhuần”. Có lẽ chúng ta có thể nói rằng một trong các nguyên khí thấm nhuần của nó là chủ so với tất cả những nguyên khí khác. Chúng ta thường bàn về cái gọi là sự tất yếu hiển nhiên cho một số nguyên khí phải hiện diện trên hoặc xuyên qua mọi bầu (nhất là các nguyên khí cao). Mỗi bầu là sự biểu lộ của một sự sống Chân thần (một Thực Thể vũ trụ gọi là một Chúa Tể Bầu Hành Tinh). Bất kỳ Chân thần nào cũng cần nhiều nguyên khí để biểu lộ (dẫu ở các giai đoạn phát triển khác nhau, Ngài có thể không cần một số nguyên khí thấp). |
111. The matter is a difficult one but at stake is the definition of what a globe really is and of what substance or substances it is composed. |
111. Vấn đề này khó, nhưng điều cốt lõi là định nghĩa một bầu thật sự là gì và nó được cấu thành từ những chất liệu nào. |
This analogy can be worked out in connection with the other kingdoms, globes and other forms and accounts somewhat for the fact that this fourth63, 64 S. D., I, 107. globe is above everything else the globe of human evolution in this scheme; |
Phép loại suy này có thể được triển khai liên quan đến các giới khác, các bầu và các hình tướng khác, và phần nào giải thích vì sao bầu thứ tư63, 64 S. D., I, 107. này trên hết thảy lại là bầu của tiến hoá nhân loại trong hệ thống này; |
112. The human kingdom is the fourth kingdom, and our globe is, of course, the fourth. |
112. Giới nhân loại là giới thứ tư , và bầu của chúng ta dĩ nhiên là bầu thứ tư . |
113. In the section immediately above DK is speaking of the intra-planetary relations brought about through numerical affinity. |
113. Trong phần ngay trên, Chân sư DK đang nói về các liên hệ nội-quả địa cầu được hình thành qua tương ứng số học. |
it gives also the clue to the mystery of the Presence of the great Kumara Himself upon earth. |
nó cũng cho manh mối về bí nhiệm của Sự Hiện Diện của chính vị Đại Kumara trên trần gian. |
114. The “Great Kumara” is often called the “fourth Kumara”, and, thus, according to numerical affinity, He chose this fourth globe as the scene of His redemptive manifestation. |
114. “Đại Kumara” thường được gọi là “Kumara thứ tư”, và vì thế, theo tương ứng số học, Ngài đã chọn bầu thứ tư này làm cảnh giới biểu hiện tính cứu chuộc của Ngài. |
115. But He is also called the “first Kumara”. |
115. Nhưng Ngài cũng được gọi là “Kumara thứ nhất ”. |
Footnote 63: The Fourth Round. The present (our) Round being the middle Round (between the 1st, 2nd, and 3rd, and the 5th, 6th and 7th) is one of adjustment and final equipoise between Spirit and matter. |
Chú thích 63: Cuộc Tuần Hoàn thứ tư. Cuộc Tuần Hoàn hiện tại (của chúng ta) là Cuộc Tuần Hoàn ở giữa (giữa 1, 2, 3 và 5, 6, 7) là một cuộc điều chỉnh và quân bình chung cuộc giữa Linh Thần và vật chất. |
116. From the point of view of balance, we could call our fourth round a Libran round and additionally, one in which the fourth Ray of Harmony Through Conflict is prominent. |
116. Xét từ quan điểm quân bình, chúng ta có thể gọi cuộc tuần hoàn thứ tư của chúng ta là một cuộc tuần hoàn Thiên Bình và đồng thời là cuộc tuần hoàn trong đó Cung thứ tư của Hoà Điệu Qua Xung Đột trở nên nổi bật. |
It is that point, in short, wherein the reign of true matter, its grossest state (which is as unknown to Science as its opposite pole—homogeneous matter or substance) stops and comes to an end. |
Đó, tóm lại, là điểm mà tại đó vương quyền của vật chất chân thật, trạng thái thô trọc nhất của nó (vốn cũng xa lạ với Khoa học như cực đối lập của nó—vật chất hay chất liệu đồng nhất) dừng lại và chấm dứt. |
117. We are being told that we are not presently aware of the grossest state of matter. Perhaps this gross state is correlated with the number eight to which the number four is closely related. In this regard, we have to remember references to the “eighth sphere”. |
117. Chúng ta đang được cho hay rằng hiện nay chúng ta chưa biết đến trạng thái thô trọc nhất của vật chất. Có lẽ trạng thái thô này tương ứng với con số tám mà số bốn liên hệ mật thiết. Về điểm này, chúng ta phải nhớ đến các tham chiếu về “quả cầu thứ tám”. |
118. From the perspective of the cosmic physical plane, the plane of adi is that dimension within which homogeneous matter or substance can be found. Whether it is truly homogeneous is a deeper question and depends upon whether we consider the higher cosmic planes (such as the cosmic astral plane or cosmic mental) prakritic—i.e., composed of matter (at least of matter as we think we know it). |
118. Từ viễn cảnh của cõi hồng trần vũ trụ, cõi adi là chiều kích trong đó có thể tìm thấy vật chất hay chất liệu đồng nhất. Liệu nó có thật sự đồng nhất hay không là một câu hỏi sâu hơn và còn tuỳ thuộc việc chúng ta có xem các cõi vũ trụ cao hơn (như cõi cảm dục vũ trụ hay cõi trí vũ trụ) là prakritic —tức là được cấu bằng vật chất (ít nhất theo nghĩa vật chất như chúng ta vẫn nghĩ) hay không. |
From that point physical man begins to throw off “coat after coat,” of his material molecules for the benefit and subsequent formation or clothing of the animal kingdom, |
Từ điểm đó, con người hồng trần bắt đầu trút bỏ “tấm áo này đến tấm áo khác” gồm các phân tử vật chất của mình vì lợi ích và để dành cho sự hình thành hay y phục kế tiếp của giới động vật, |
119. Under the Law of Economy, there is no divinely intended waste in cosmos. It seems that every kingdom ‘inherits’ that which the immediately superior kingdom can no longer use. |
119. Theo Định luật Tiết Kiệm, không có sự lãng phí nào do Thiên ý trong vũ trụ. Có vẻ như mỗi giới ‘kế thừa’ những gì giới ngay thượng liền kề không còn dùng được nữa. |
which in its turn is passing it on to the vegetable, and the latter to the mineral kingdoms. |
rồi đến lượt nó lại truyền xuống cho giới thực vật, và giới sau đó nữa cho giới khoáng vật. |
120. The interdependence is complete. |
120. Sự tương thuộc là toàn mãn. |
Man having evoluted in the first Round from the animal via the two other kingdoms, it stands to reason that in the present Round he should appear before the animal world of this manvantaric period. But see the Secret Doctrine for particulars.—Lucifer, Vol. III, p. 253. |
Con người đã thăng thượng tiến hoá trong Cuộc Tuần Hoàn thứ nhất từ giới động vật qua hai giới khác, vì thế hiển nhiên trong Cuộc Tuần Hoàn hiện nay y phải xuất hiện trước thế giới động vật của giai kỳ sinh hoá (manvantara) này. Nhưng xem Giáo Lý Bí Nhiệm để biết chi tiết.— Lucifer, Tập III, tr. 253. |
121. In this section we have one of the very interesting tenets of occultism, a tenet which runs counter to commonly accepted evolutionary theory—namely, that man (in this round) appeared before the animal world, and especially before the mammals. |
121. Ở đây là một trong những giáo điều rất thú vị của huyền bí học, một giáo điều trái ngược với thuyết tiến hoá thường được chấp nhận—rằng con người (trong cuộc tuần hoàn này) xuất hiện trước giới động vật, và đặc biệt là trước loài thú có vú. |
122. What was it, really, that “evoluted in the first Round from the animal via the two other kingdoms”? Can we say it was a giant man-like ape? Usually, the appearance of this type of creature is assigned to the third round. |
122. Thật sự thì cái gì đã “thăng thượng tiến hoá trong Cuộc Tuần Hoàn thứ nhất từ giới động vật qua hai giới khác”? Chúng ta có thể nói đó là một loài vượn khổng lồ giống người chăng? Thông thường, sự xuất hiện của dạng sinh vật này được gán cho Cuộc Tuần Hoàn thứ ba. |
123. In any case, man stands as the macrocosm in relation to the animal and other lesser kingdoms. Though man is preeminent over the vegetable and animal kingdoms, it is not stated that he appeared before them in this manvantaric period—only before the members of the animal world (and depending on the source) especially before the animals most closely related to man, namely the mammals. |
123. Dù sao đi nữa, con người đứng như đại thiên địa so với giới động vật và các giới thấp hơn. Tuy con người trội vượt hơn các giới thực vật và động vật, không có nói rằng y xuất hiện trước chúng trong giai kỳ sinh hoá này—chỉ nói là trước các thành viên của giới động vật (và tuỳ nguồn) nhất là trước những loài gần gũi nhất với con người, tức loài có vú. |
124. We can see that some reconciliation of references is required in this question of the origin (in time and place) of man. The early Theosophical texts and the Bailey texts are (apparently, at least) not always in accord. |
124. Chúng ta có thể thấy rằng cần hoà giải một số tham chiếu trong câu hỏi về nguồn gốc (trong thời gian và không gian) của con người. Các văn bản Thông Thiên Học đầu tiên và các văn bản của Bailey (ít nhất là bề ngoài) không phải lúc nào cũng tương ứng. |
These thoughts merit close attention. [498] The note of the human kingdom, sounded in quadruple intensity on this globe, has produced portentous happenings, and I would suggest to all occult investigators the close study and scrutiny of the following manifestations in time and space: |
Những tư tưởng này đáng được lưu tâm kỹ lưỡng. [498] Chủ âm của giới nhân loại, được xướng với cường độ gấp bốn trên bầu này, đã tạo nên những biến cố điềm triệu, và tôi muốn gợi ý cho tất cả những nhà nghiên cứu huyền bí sự học hỏi và khảo sát kỹ các biểu lộ sau đây trong thời gian và không gian: |
125. We are learning that not only does every kingdom have its own note, but that that note can be “sounded” with various degrees of intensity. The “quadruple intensity” with which the note of the human kingdom has been sounding on our present globe has naturally to do with the numbering of our globe—the fourth. |
125. Chúng ta đang học rằng không chỉ mỗi giới có chủ âm riêng, mà chủ âm ấy còn có thể được “xướng” với những độ cường độ khác nhau. “Cường độ gấp bốn” mà chủ âm của giới nhân loại đã và đang xướng trên bầu hiện tại của chúng ta tự nhiên liên hệ đến số của bầu chúng ta—bầu thứ tư. |
126. The happenings produced on this globe have not been called “momentous” but rather “portentous”, which means that they presage important future developments on our globe (and probably on our chain and planetary scheme). |
126. Những biến cố được tạo ra trên bầu này không được gọi là “trọng đại” mà là “điềm triệu”, nghĩa là chúng báo trước những phát triển quan trọng trong tương lai trên bầu chúng ta (và có lẽ trong cả dãy và hệ hành tinh của chúng ta). |
127. Presumably that which now manifests as the human kingdom was present (in some form) on other globes—sounding on those globes in lesser degrees of intensity. |
127. Có thể giả định rằng cái hiện đang biểu lộ như giới nhân loại đã có mặt (ở một hình thái nào đó) trên các bầu khác—với mức cường độ thấp hơn trên những bầu đó. |
128. The term “quadruple” has an association with the planet Jupiter which is called the “College of Quadruple Force Units” (TCF 1178) |
128. Thuật ngữ “gấp bốn” có liên hệ với hành tinh Mộc vốn được gọi là “Trường Cao Đẳng của Các Đơn Vị Lực Tứ Bội” (TCF 1178) |
1. The fourth Creative Hierarchy The human. |
1. Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư Nhân loại. |
129. Humanity is the fourth of the manifested Creative Hierarchies. |
129. Nhân loại là huyền giai hiển lộ thứ tư. |
2. The fourth scheme Our earth scheme. |
2. Hệ hành tinh thứ tư Hệ Địa Cầu của chúng ta. |
130. Our scheme can be numbered as the fourth if the Vulcan scheme is counted in the enumeration. |
130. Hệ của chúng ta có thể được đánh số là thứ tư nếu tính cả hệ Vulcan trong phép đếm. |
3. The fourth chain The earth chain. |
3. Dãy thứ tư Dãy Địa Cầu. |
4. The fourth globe Our planet. |
4. Bầu thứ tư Hành tinh của chúng ta. |
5. The fourth kingdom The human. |
5. Giới thứ tư Nhân loại. |
6. The fourth round The first strictly human round. |
6. Cuộc Tuần Hoàn thứ tư Cuộc tuần hoàn thuần nhân loại thứ nhất. |
131. By this is meant that man (an individualized being) appeared in the fourth round and became the dominant being within the lower three worlds. |
131. Ở đây muốn nói rằng con người (một thực thể đã biệt ngã hoá) xuất hiện trong Cuộc Tuần Hoàn thứ tư và trở thành sự sống chủ đạo trong ba cõi thấp. |
132. It also suggests that man as he may have appeared in earlier rounds was not “strictly human”. |
132. Điều này cũng gợi ý rằng con người như y có thể đã xuất hiện trong những cuộc tuần hoàn trước không phải là “thuần nhân loại”. |
7. The four Kumaras Embodiers of humanity. |
7. Bốn vị Kumara Các Đấng hiện thân cho nhân loại. |
133. It would seem that Sanat Kumara is included among these four. It would seem that these Kumaras pervade the human race with Their presence. From another perspective, the human race can be considered as a vehicle of the Kumaras. We have been taught that humanity serves, generally, as the throat center within the expression of Sanat Kumara. |
133. Hình như Sanat Kumara được bao gồm trong bốn vị này. Có vẻ như các vị Kumara thấm nhuần chủng loại nhân loại bằng Sự Hiện Diện của Các Ngài. Từ một góc nhìn khác, loài người có thể được xem như một vận cụ của các vị Kumara. Chúng ta đã được dạy rằng nhân loại, nói chung, là trung tâm cổ họng trong biểu hiện của Sanat Kumara. |
134. Perhaps man represents some other chakra in the energy systems of other of the Kumaras. |
134. Có thể con người tượng trưng cho một luân xa khác trong hệ năng lượng của các vị Kumara khác. |
8. The fourth plane The buddhic, the human goal. |
8. Cõi thứ tư Cõi Bồ đề, mục tiêu của nhân loại. |
135. In the table of Creative Hierarchies found in Esoteric Astrology, 35, we note that the field of expression for the human Monads is the fourth or buddhic plane. |
135. Trong bảng Huyền Giai Sáng Tạo thấy trong Chiêm Tinh Học Nội Môn , 35, chúng ta ghi nhận rằng trường biểu hiện cho các Chân thần nhân loại là cõi thứ tư hay cõi Bồ đề. |
9. The fourth ether The physical correspondence |
9. Dĩ thái bậc bốn Tương ứng hồng trần |
of the buddhic plane. |
của cõi Bồ đề. |
136. We note that the fourth ether is called “physical”. There is no hard and fast line of demarcation between systemic ethers and the denser aspects of the systemic physical plane. |
136. Chúng ta lưu ý rằng dĩ thái bậc bốn được gọi là “hồng trần”. Không có ranh tuyến cứng nhắc giữa các dĩ thái hệ thống và các phương diện đậm đặc hơn của cõi hồng trần hệ thống. |
One fundamental sound is responded to by all these varied factors; it is the note that is the cause of their existence and the basis of their being. |
Một âm căn bản được mọi yếu tố đa tạp này đáp ứng; đó là chủ âm gây nên sự hiện hữu của chúng và là nền tảng của bản thể chúng. |
137. There is a sound which relates all these centers, sources, agencies, dimensions. It must be a sound which resonates to the number four. It is obviously a superior sound which is effective solar systemically and, perhaps, even cosmically. |
137. Có một âm điệu liên hệ tất cả các trung tâm, nguồn, cơ quan, chiều kích này. Hẳn là một âm vang cộng hưởng với con số bốn. Hiển nhiên đó là một chủ âm thượng đẳng có hiệu lực trong toàn hệ Thái dương, và có lẽ thậm chí trên cấp vũ trụ. |
138. In considering the identity of this note, the note “E” must be mentioned—at least as a preliminary consideration. |
138. Khi cân nhắc căn tính của chủ âm này, nốt “E” cần được nhắc đến—ít nhất như một suy xét sơ khởi. |
This note, if sought for and found, |
Chủ âm này, nếu được truy cầu và phát hiện, |
139. Here, the Tibetan calls the “sound” a “note”. It should be understood that a sound is not always a note. |
139. Ở đây, Chân sư gọi “âm” là “chủ âm”. Cần hiểu rằng một âm không phải luôn luôn là một nốt nhạc. |
will bring into close alliance all of these factors till they are blended into a great occult unity; it will bring likewise into co-operation the band of devas who are the essences of the fourth human principle. |
sẽ đưa tất cả những yếu tố này vào một liên minh gần gũi cho đến khi chúng được hoà trộn thành một hợp nhất huyền bí vĩ đại; nó cũng sẽ đưa vào hợp tác đoàn các thiên thần vốn là tinh chất của nguyên khí thứ tư nơi con người. |
140. DK is probably speaking of a hierarchy of devas comprising members of very different ranks, yet all responsive to the number four. |
140. Chân sư DK có lẽ đang nói về một huyền giai thiên thần bao gồm các thành viên thuộc nhiều đẳng cấp rất khác nhau, song đều đáp ứng với con số bốn. |
141. We are gathering that there are many notes sounding simultaneously—whether in unison, in harmony or discordantly. |
141. Chúng ta đang hiểu rằng có nhiều chủ âm đang xướng đồng thời—hoặc đồng âm, hoà điệu hay nghịch âm. |
142. If we are to unify a wide range of related factors, we shall need the overarching power of a greater note—i.e., a systemic note or cosmic note. |
142. Nếu chúng ta muốn hợp nhất một phạm vi rộng các yếu tố tương liên, chúng ta sẽ cần quyền năng bao trùm của một chủ âm lớn hơn —tức là một chủ âm hệ thống hay vũ trụ. |
143. We are also given to understand that the alliances which can be produced between a wide range of factors have a musical basis—they are, occultly, musical alliances. This stands to reason given the great musical compositions at which every Logos labors. A kind of ‘solar sonata’ we are told. |
143. Chúng ta cũng được hiểu rằng những liên minh có thể được kiến tạo giữa một phạm vi rộng các yếu tố có nền tảng âm nhạc—chúng là, theo huyền bí học, những liên minh âm nhạc . Điều này hợp lẽ, xét đến các đại trường ca âm nhạc mà mỗi một Thượng đế đang miệt mài kiến tạo. Có thể gọi đó là một thứ ‘sonata Thái dương’. |
The entire seven sections, then, complete the sonata of this solar system,—a part of the threefold masterpiece of the Logos or God, the Master-Musician. (LOM 4) |
Toàn bộ bảy phần, như thế, hoàn tất sonata của Thái dương hệ này,—một phần của kiệt tác tam phân của Logos hay Thượng đế, Vị Nhạc Sư. (LOM 4) |
Forget not that sound permeates all forms; the planet itself has its own note or sound; each minute atom also has its sound; each form can be evoked into music and each human being has his peculiar chord and all chords contribute to the great symphony which the Hierarchy and Humanity are playing, and playing now. Every spiritual group has its own tune (if I may employ so inappropriate a word) and the groups which are in process of collaborating with the Hierarchy make music ceaselessly. This rhythm of sound and this myriad of chords and notes blend with the music of the Hierarchy itself and this is a steadily enriching symphony; as the centuries slip away, all these sounds slowly unite and are resolved into each other until some day the planetary symphony which Sanat Kumara is composing will be completed and our Earth will then make a notable contribution to the great chords of the solar system—and this is a part, intrinsic and real, of the music of the spheres. Then, as the Bible says, the Sons of God, the planetary Logoi, will sing together. This, my brother, will be the result of right breathing, of controlled and organised rhythm, of true pure thought and of the correct relation between all parts of the chorus. (GWP 259-260) |
Đừng quên rằng âm thanh thấm nhập mọi hình tướng; chính hành tinh có chủ âm hay âm thanh của nó; mỗi nguyên tử li ti cũng có âm của nó; mỗi hình tướng có thể được gợi nên thành nhạc và mỗi con người đều có hợp âm riêng của y, và mọi hợp âm góp phần vào đại bản giao hưởng mà Thánh Đoàn và Nhân loại đang diễn, và đang diễn ngay lúc này. Mỗi nhóm tinh thần đều có điệu nhạc của riêng mình (nếu tôi được phép dùng một từ không thích đáng như vậy) và các nhóm đang hợp tác với Thánh Đoàn tạo nên âm nhạc bất tận. Nhịp điệu âm thanh này và muôn vàn hợp âm, nốt nhạc này hòa trộn với âm nhạc của chính Thánh Đoàn và đây là một bản giao hưởng ngày càng phong phú ; khi các thế kỷ trôi qua, tất cả những âm thanh ấy chầm chậm hợp nhất và được hoà giải vào nhau cho đến khi một ngày kia bản giao hưởng hành tinh mà Sanat Kumara đang soạn sẽ hoàn tất và Trái Đất của chúng ta sẽ làm nên một đóng góp đáng kể cho các hợp âm vĩ đại của Thái dương hệ—và đây là một phần, thiết thực và chân thực, của âm nhạc các thiên cầu. Bấy giờ, như Kinh Thánh nói, các Con của Thượng đế, các Hành Tinh Thượng đế, sẽ cùng nhau cất tiếng ca. Điều này, huynh đệ của tôi, sẽ là kết quả của hơi thở đúng, của nhịp điệu được kiểm soát và tổ chức, của tư tưởng chân thật thuần khiết và của mối liên hệ đúng đắn giữa mọi phần của hợp xướng. (GWP 259-260) |
144. From another perspective, cooperation in cosmos has a musical basis. |
144. Từ một góc nhìn khác, sự hợp tác trong vũ trụ có nền tảng âm nhạc . |
145. As we are approaching a time on this planet when the fourth ray will come into increasing prominence as will the energy of the fourth plane, the buddhic, we can grasp that a new and far deeper understanding of music will be necessitated. |
145. Khi chúng ta đang tiến gần một thời kỳ trên hành tinh này khi cung thứ tư sẽ trở nên ngày càng nổi bật, cũng như năng lượng của cõi thứ tư , cõi Bồ đề, chúng ta có thể hiểu rằng một nhận thức mới và sâu xa hơn nhiều về âm nhạc sẽ là điều tất yếu. |
b. Synthesis. We have seen that during the coming races and subraces certain very definite development may be looked for in connection with manasic unfoldment; and it is worth while to note particularly that as far as the evolution of manas in this round is concerned its highest efflorescence may be looked for during the next five hundred years. |
b. Hợp nhất . Chúng ta đã thấy rằng trong những giống dân gốc và giống dân phụ sắp đến, có thể trông đợi một sự phát triển rất rõ rệt liên quan đến sự triển nở manas; và đáng để ghi nhận đặc biệt rằng xét riêng về sự tiến hoá của manas trong cuộc tuần hoàn này, mức nở rộ cao nhất của nó có thể trông đợi trong vòng năm trăm năm tới. |
146. This is, in a way, a very provocative statement. The next five hundred years will have elapsed before the Mercury-decanate of Aquarius has come into power, and Mercury is, perhaps, the most manasic of our planets. May we expect that the buddhic influence of Mercury will emerge into increasing prominence during the Aquarian decanate ruled by Mercury? |
146. Đây, theo một nghĩa nào đó, là một tuyên bố rất gợi mở. Năm trăm năm tới sẽ trôi qua trước khi thập độ Sao Thuỷ của Bảo Bình lên ngôi, và Sao Thuỷ có lẽ là hành tinh manas nhất. Chúng ta có thể trông đợi rằng ảnh hưởng Bồ đề của Sao Thuỷ sẽ nổi lên ngày càng mạnh trong thập độ Bảo Bình do Sao Thuỷ chủ quản? |
147. We might very reasonably expect manas to continue to develop beyond the next five hundred years, but may suppose that it will be accompanied by a considerable growth of the intuition. The “highest efflorescence of manas”, then, could be an efflorescence of manas pure and simple—of manas uncompounded by an admixture of buddhi. |
147. Chúng ta có thể rất hợp lý khi kỳ vọng manas tiếp tục phát triển vượt quá năm trăm năm tới, nhưng có thể giả định rằng điều ấy sẽ đi kèm với một sự tăng trưởng đáng kể của trực giác. Vậy “mức nở rộ cao nhất của manas” có thể là một sự nở rộ của manas thuần tuý—của manas không pha tạp với Bồ đề. |
148. Certainly, the development of manas will be powerful much later, i.e., during the fifth round, simply because of numerical resonance. In our present round, the present root race, the fifth, is giving way to the sixth, and this fact, too, may correlate with the culmination of manasic influence for this round. |
148. Chắc chắn, sự phát triển của manas sẽ mạnh mẽ hơn về sau, tức là trong Cuộc Tuần Hoàn thứ năm, đơn giản vì cộng hưởng số học. Trong cuộc tuần hoàn hiện tại, giống dân gốc hiện tại là giống dân thứ năm đang chuyển giao cho giống dân thứ sáu, và thực tế này, cũng có thể tương ứng với sự đỉnh cực của ảnh hưởng manas cho cuộc tuần hoàn này. |
149. Does the timing of this efflorescence correlate with the efflorescence of the fifth sub-ray of the fifth root race? If so, an explanation would be evident. |
149. Liệu thời điểm nở rộ này có tương ứng với sự nở rộ của cung phụ thứ sáu của giống dân gốc thứ năm? Nếu vậy, lời giải thích sẽ hiển nhiên. |
150. We may recall that the influence of the fifth ray has been recently somewhat withdrawn due to unbalanced progress along the manasic line. We may wonder how this adjustment will affect the anticipated efflorescence in the next five hundred years. |
150. Chúng ta có thể nhớ rằng ảnh hưởng của cung năm đã tạm thời được rút bớt do sự tiến bộ mất cân bằng theo đường manas. Chúng ta có thể tự hỏi sự điều chỉnh này sẽ ảnh hưởng thế nào tới sự nở rộ được kỳ vọng trong năm trăm năm tới. |
The coming in of the two final root races marks the point of synthesis, and the gradual utilisation of that which has been manasically achieved; |
Sự xuất hiện của hai giống dân gốc cuối cùng đánh dấu điểm hợp nhất, và sự sử dụng dần dần những gì đã được thành tựu theo đường manas; |
151. From this section of text we may infer that the relatively imminent culmination of manasic power during this round is directly related to the coming in of the sixth root race. |
151. Từ đoạn này, chúng ta có thể suy rằng sự kết cuộc tương đối cận kề của quyền lực manas trong cuộc tuần hoàn này liên hệ trực tiếp với sự xuất hiện của giống dân gốc thứ sáu. |
152. The wise use of that which has been produced by manas depends very much on spiritual intuition and spiritual will (buddhi and atma). |
152. Việc sử dụng khôn ngoan những gì đã được sản sinh bởi manas tuỳ thuộc rất nhiều vào trực giác tinh thần và ý chí tinh thần (Bồ đề và atma). |
this will be brought about by a development of abstract thought, and of intuitive recognition. |
điều này sẽ được tạo nên bởi sự phát triển của tư tưởng trừu tượng, và của sự nhận-biết trực giác. |
153. When DK speaks of manas in this context (i.e., the impending efflorescence) , He may well be referring to concrete manas. It would be hard to conceive that the highest efflorescence of abstract manas (during this round) would be achieved in the next five hundred years, especially since this development is due to occur in the sixth sub-ray of the fifth root race . |
153. Khi Chân sư DK nói về manas trong bối cảnh này (tức là sự nở rộ cận kề), Ngài rất có thể đang ám chỉ manas cụ thể . Sẽ khó mà hình dung rằng mức nở rộ cao nhất của manas trừu tượng (trong cuộc tuần hoàn này) lại đạt được trong năm trăm năm tới, nhất là khi sự phát triển đó sẽ diễn ra trong cung phụ thứ sáu của giống dân gốc thứ năm. |
154. We note that that which arises from intuition is not, in this context, called “thought” but rather, “recognition”. The intuition reveals that which is, and the intuitive individual re-cognizes (in his lower consciousness) that which he has always known in his higher. |
154. Chúng ta lưu ý rằng cái phát sinh từ trực giác trong bối cảnh này không được gọi là “tư tưởng” mà là “nhận-biết”. Trực giác mặc khải cái là, và người có trực giác sẽ tái-nhận ra (trong tâm thức thấp) cái mà y vốn đã biết trong tâm thức cao. |
In other words, manas has (during the past three root races) been principally applied to the understanding of objective existence, |
Nói cách khác, trong ba giống dân gốc vừa qua, manas đã chủ yếu được áp dụng để hiểu biết tồn tại khách quan, |
155. We are speaking of concrete manas. |
155. Chúng ta đang nói về manas cụ thể . |
to the adaptation of the Dweller in the form to his [499] environment on the physical plane. |
để thích nghi Đấng Cư Ngụ trong hình tướng với môi trường [499] của y trên cõi hồng trần. |
156. The “Dweller in the form” is essentially the Spirit-soul, but can for practical purposes be conceived as the personality consciousness. |
156. “Đấng Cư Ngụ trong hình tướng” tự yếu là Linh Thần-linh hồn, nhưng vì mục đích thực hành có thể được quan niệm là tâm thức phàm ngã. |
157. The word “adaptation” suggests the third aspect of divinity and the third ray—the ray of adaptability. |
157. Từ “thích nghi” gợi ý phương diện thứ ba của Thiêng tính và cung ba—cung của tính thích nghi. |
From now on the trend of activity will be towards the understanding of the subjective side of manifestation, and towards the comprehension of the psyche of the individual life, divine, planetary, or human. |
Từ nay xu hướng hoạt động sẽ hướng nhiều hơn đến sự hiểu biết phương diện chủ quan của biểu lộ, và đến sự thấu hiểu tâm linh (psyche) của sự sống cá thể, dù là thiêng liêng, hành tinh hay nhân loại. |
158. The movement is from the third aspect to the second. The subjective side of manifestation is correlated to the second aspect. The fifth aspect of manas alone will not be sufficient. |
158. Chuyển động là từ phương diện thứ ba sang phương diện thứ hai. Phương diện chủ quan của biểu lộ tương ứng với phương diện thứ hai. Riêng phương diện thứ năm của manas sẽ không đủ. |
159. The word “understanding” suggests the second aspect of divinity expressed through the second ray—the ray of loving-understanding. |
159. Từ “thấu hiểu” gợi ý phương diện thứ hai của Thiêng tính được biểu qua cung hai—cung của tình thương–minh triết. |
In the next round, all the previous stages will be recapitulated, and manas will demonstrate in ways inconceivable as yet to the half awakened consciousness of man. |
Trong cuộc tuần hoàn tới , tất cả các giai đoạn trước sẽ được tái diễn, và manas sẽ biểu lộ theo những cách còn không thể hình dung đối với tâm thức mới bán tỉnh của con người hiện nay. |
160. This is clearly stated; presently, we stand in a state of “half-awakened consciousness”. |
160. Điều này được nói một cách minh bạch; hiện tại, chúng ta đang ở trong tình trạng “tâm thức mới bán tỉnh”. |
161. I think it is clear to all that A Treatise on Cosmic Fire helps us all take a long-range perspective on human, planetary, and systemic development. |
161. Tôi nghĩ rõ ràng với mọi người rằng Luận về Lửa Vũ Trụ giúp tất cả chúng ta có một viễn cảnh dài hạn về sự phát triển của nhân loại, hành tinh và Thái dương hệ. |
162. Manas, of course, is a cosmic principle. We have no way of knowing the extent of cosmic manasic development. One hint has been given regarding our Solar Logos—He is in process of achieving cosmic mental polarisation. |
162. Manas, dĩ nhiên, là một nguyên khí vũ trụ . Chúng ta không có cách nào biết mức độ triển nở manas vũ trụ. Một ám chỉ đã được đưa ra về Thái dương Thượng đế của chúng ta—Ngài đang trong quá trình đạt tới phân cực trí tuệ vũ trụ. |
163. We may gather, then, that it is a definitely limited form of manas which is achieving its highest efflorescence in the next five hundred years. |
163. Vậy chúng ta có thể hiểu rằng chính một hình thái manas bị giới hạn rõ rệt đang đạt mức nở rộ cao nhất trong năm trăm năm tới. |
In that round three-fifths of the human family will be fully aware, functioning with uninterrupted continuity of recollection on the physical, astral, and lower mental planes. |
Trong cuộc tuần hoàn đó ba phần năm của gia đình nhân loại sẽ hoàn toàn tỉnh thức, vận hành với sự liên tục hồi tưởng không gián đoạn trên các cõi hồng trần, cảm dục và hạ trí. |
164. This is a statement different to the one which stated that by the time of the “Judgment Day”, three fifths of humanity would be on the Spiritual Path. |
164. Đây là một tuyên bố khác với tuyên bố nói rằng vào thời “Ngày Phán Xét”, ba phần năm nhân loại sẽ ở trên Con Đường Điểm Đạo. |
165. Such “uninterrupted continuity of recollection” suggests the achievement of the third initiation. |
165. “Sự liên tục hồi tưởng không gián đoạn” như vậy gợi ý sự thành tựu của lần điểm đạo thứ ba. |
166. The phrase “in that round” suggests that the developments promised will occur by the end of the round and not necessarily in the middle of the fifth round at the “Judgment Day”. |
166. Cụm từ “trong cuộc tuần hoàn đó” gợi rằng các phát triển được hứa hẹn sẽ xảy đến vào cuối cuộc tuần hoàn chứ không nhất thiết là vào giữa cuộc tuần hoàn thứ năm tại “Ngày Phán Xét”. |
167. We may remember that during the sixth root race of the fourth round there will be a great Transfiguration occurring within the human family. This will certainly pave the way for still fuller unfoldments in the fifth round (unfoldments of the kind we are here discussing). |
167. Chúng ta có thể nhớ rằng trong giống dân gốc thứ sáu của Cuộc Tuần Hoàn thứ tư sẽ có một cuộc Biến hình vĩ đại diễn ra trong gia đình nhân loại. Điều này chắc chắn sẽ mở đường cho các khai mở còn viên mãn hơn trong Cuộc Tuần Hoàn thứ năm (những khai mở thuộc loại đang được bàn ở đây). |
4. An entirely new group of human beings will sweep into incarnation in our Earth scheme. Three fifths of the present humanity, being on the Probationary Path, or the Path of Initiation, at that time, will have their centre of consciousness definitely on the mental plane whilst two fifths will remain focussed on the astral. These two fifths will pass into temporary pralaya, preparatory to their transference to another scheme, as the Earth scheme will no longer provide for them an adequate place of nurture. (TCF 390-391) |
4. Một nhóm hoàn toàn mới của nhân loại sẽ ào ạt lâm phàm trong hệ Địa Cầu của chúng ta. Ba phần năm của nhân loại hiện thời, khi đó đang ở trên Con Đường Dự Bị, hoặc Con Đường Điểm Đạo, sẽ có trung tâm tâm thức xác định ở cõi trí trong khi hai phần năm còn lại vẫn tập trung ở cõi cảm dục. Hai phần năm này sẽ bước vào Giai kỳ qui nguyên tạm thời, để chuẩn bị cho việc chuyển sang một hệ khác, vì hệ Địa Cầu sẽ không còn cung cấp cho họ một môi trường dưỡng nuôi thích hợp nữa. (TCF 390-391) |
All this again is due to the influence of fifth ray energy. This will begin to transform human living and human desires and also human affairs and attitudes, and will lead eventually (in the middle of the sixth root race) to the great Transfiguration Initiation in which the reality that lies behind all human phenomena will stand revealed. (R&I 597) |
Tất cả những điều này lại là do ảnh hưởng của năng lượng cung năm. Điều này sẽ bắt đầu chuyển hoá đời sống nhân loại và ước muốn của nhân loại cũng như các công việc và thái độ của nhân loại, và cuối cùng sẽ dẫn đến (vào giữa giống dân gốc thứ sáu) lần Điểm Đạo Biến Hình vĩ đại trong đó thực tại nằm sau mọi hiện tượng nhân loại sẽ được hiển lộ . (R&I 597) |
The emphasis of manasic evolution will be laid upon the achievement of causal consciousness, and upon the scientific construction of the bridge which should unite the causal vehicle and the permanent manasic atom on the abstract levels. |
Sự nhấn mạnh của tiến hoá manas sẽ đặt vào sự đạt tới tâm thức nhân thể, và vào việc kiến tạo có tính khoa học cây cầu lẽ ra phải nối kết vận cụ nhân thể và nguyên tử manas trường tồn ở các cấp trừu tượng. |
168. We are speaking of developments to be expected during the fifth round (presumably of our chain). |
168. Chúng ta đang nói về những phát triển được mong đợi trong Cuộc Tuần Hoàn thứ năm (suy ra của Dãy chúng ta). |
169. Presently, it is the development of the concrete mind which is receiving the greatest attention within racial development. This is as it should be as the majority of highly developed humans are focussing in the fifth sub-race of the fifth root race. |
169. Hiện tại, sự phát triển của trí cụ thể đang nhận được sự chú ý lớn nhất trong phát triển của giống dân. Điều này đúng đắn vì đa số những người phát triển cao hiện tập trung trong giống dân phụ thứ năm của giống dân gốc thứ năm. |
170. It is evident that disciples and initiates are now engaged in spiritually developmental processes which will be far more common in the fifth round than they are now. |
170. Hiển nhiên, các đệ tử và điểm đạo đồ hiện nay đang dấn thân vào những tiến trình phát triển tinh thần vốn sẽ phổ biến hơn rất nhiều trong Cuộc Tuần Hoàn thứ năm so với hiện tại. |
During the sixth and seventh rounds we shall again have the synthesising process at work in a manner analogous to that which lies ahead in the sixth and seventh root races of this round. |
Trong các Cuộc Tuần Hoàn thứ sáu và thứ bảy, chúng ta sẽ lại có tiến trình hợp nhất hoạt động theo một cách tương tự với điều nằm ở phía trước trong các giống dân gốc thứ sáu và thứ bảy của cuộc tuần hoàn này. |
171. Always, the Law of Analogy holds good. The synthesis occurring within the context of rounds will naturally be far greater than those occurring within the context of root race development. |
171. Luật Tương Đồng luôn đúng. Sự hợp nhất diễn ra trong bối cảnh các cuộc tuần hoàn tự nhiên sẽ vĩ đại hơn nhiều so với những gì diễn ra trong bối cảnh phát triển của các giống dân gốc. |
172. During the sixth and seventh root races all that has been developed manasically on our globe will be utilized and directed by buddhi and atma. |
172. Trong các giống dân gốc thứ sáu và thứ bảy, tất cả những gì đã được phát triển theo đường manas trên bầu của chúng ta sẽ được sử dụng và được chỉ đạo bởi Bồ đề và atma. |
173. During the sixth and seventh rounds, all that has been developed manasically within our chain will be utilized and directed by a chain-level expression of buddhi and atma. |
173. Trong các Cuộc Tuần Hoàn thứ sáu và thứ bảy, tất cả những gì đã được phát triển theo đường manas trong Dãy của chúng ta sẽ được sử dụng và được chỉ đạo bởi một biểu hiện cấp Dãy của Bồ đề và atma. |
174. Eventually, during the sixth and seventh scheme rounds, all that has been developed manasically within our scheme will be utilized and directed by a scheme-level expression of buddhi and atma. |
174. Rốt cuộc, trong các chu kỳ tuần hoàn của Hệ thứ sáu và thứ bảy, tất cả những gì đã được phát triển theo đường manas trong Hệ của chúng ta sẽ được sử dụng và được chỉ đạo bởi một biểu hiện cấp Hệ của Bồ đề và atma. |
175. The correlation of all this information is important for those who would grasp a more complete picture of planetary and solar systemic processes. It will take some time to make the necessary correlations and to assimilate them. It may be supposed that in the esoteric schools of the future significant progress towards this end will be achieved. |
175. Sự đối chiếu tất cả những thông tin này là quan trọng cho những ai muốn nắm bắt một bức tranh trọn vẹn hơn về các tiến trình hành tinh và Thái dương hệ. Sẽ cần thời gian để tạo những đối chiếu cần thiết và để thấu nhập chúng. Có thể giả định rằng trong các trường nội môn của tương lai sẽ đạt được tiến bộ đáng kể hướng tới mục tiêu này. |
To express the whole matter in larger terms: The Heavenly Man will be achieving the consciousness of his causal body on cosmic levels, with a consequent reaction, repolarisation and alignment of His body of manifestation. Under the law this will work out as demonstrated quality, and ordered intelligent purpose in every kingdom of nature, and will produce unifying results within those kingdoms of a kind inexplicable to man at his present stage of manasic development. |
Diễn đạt toàn bộ vấn đề bằng những thuật ngữ lớn hơn: Đấng Thiên Nhân sẽ đang đạt tới tâm thức của thể nguyên nhân của Ngài trên các cấp vũ trụ , với hệ quả là một phản ứng, tái phân cực và chỉnh hợp của hiện thể biểu lộ của Ngài. Theo định luật điều này sẽ biểu lộ thành phẩm tính hiển bày, và mục đích thông tuệ có trật tự trong mọi giới của thiên nhiên, và sẽ tạo ra những kết quả hợp nhất trong các giới đó theo một kiểu không thể diễn đạt đối với con người ở giai đoạn phát triển manas hiện nay. |
176. We are speaking of manasic and post-manasic development and looking for the cause of it all within our planetary ring-pass-not. |
176. Chúng ta đang nói về sự phát triển manas và hậu manas và đang tìm nguyên nhân của tất cả trong vòng-giới-hạn hành tinh của chúng ta. |
177. When DK speaks of “the Heavenly Man” we may presume that He is speaking of the Heavenly Man of the Earth-scheme. |
177. Khi Chân sư DK nói “Đấng Thiên Nhân” chúng ta có thể suy rằng Ngài đang nói về Đấng Thiên Nhân của hệ Địa Cầu. |
178. At the moment our Heavenly Man has not yet taken His second cosmic initiation. Analogizing from the human situation, no human being who has not yet taken the second initiation is achieving the consciousness of his causal body (or, at least, a causally polarized consciousness). When a human being approaches the third initiation, causal consciousness begins to become factual. May we then assume that we are discussing processes which, in the fifth round, will see the Heavenly Man of our planetary scheme taking a kind of third initiation? A cosmic third initiation? For the moment, His goal is the cosmic second. |
178. Trong lúc này, Đấng Thiên Nhân của chúng ta vẫn chưa trải qua lần điểm đạo vũ trụ thứ hai của Ngài. So sánh theo tương ứng với tình huống nhân loại, không một con người nào chưa vượt qua lần điểm đạo thứ hai lại có thể đạt được tâm thức của thể nguyên nhân (hoặc ít nhất, một tâm thức được phân cực theo nhân thể). Khi con người đến gần lần điểm đạo thứ ba, tâm thức nhân thể bắt đầu trở thành sự kiện. Vậy chúng ta có thể giả định rằng chúng ta đang bàn đến các tiến trình sẽ, trong cuộc tuần hoàn thứ năm, chứng kiến Đấng Thiên Nhân của hệ hành tinh chúng ta trải qua một kiểu điểm đạo thứ ba? Một lần điểm đạo vũ trụ thứ ba? Hiện thời, mục tiêu của Ngài là lần điểm đạo vũ trụ thứ hai. |
179. The section above seems to describe states of alignment and coordination which are typical of a third degree initiate. |
179. Đoạn trên dường như mô tả các trạng thái chỉnh hợp và phối hợp vốn là điển hình của một điểm đạo đồ cấp ba. |
180. In response to the growing causal consciousness of our Planetary Logos there will be, ‘below’, a reaction within and a repolarization and alignment of His lower vehicles. |
180. Ứng đáp trước tâm thức nhân thể ngày càng lớn của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta sẽ có, ‘bên dưới’, một phản ứng từ nội giới và một sự tái phân cực cùng chỉnh hợp các vận cụ thấp của Ngài. |
181. The results within these vehicles will be: |
181. Các kết quả trong những vận cụ này sẽ là: |
a. Demonstrated quality |
a. Phẩm tính được biểu lộ |
b. Ordered intelligent purpose |
b. Mục đích thông tuệ có trật tự |
c. Unification |
c. Sự hợp nhất |
182. The third initiation represents a great unification and it is precisely this which is described above. |
182. Lần điểm đạo thứ ba biểu trưng cho một sự hợp nhất lớn lao, và chính xác là điều này đã được mô tả ở trên. |
We need not, therefore, give further time to the consideration of them, for the mental concept of man could not measure up to the magnitude of the theme. |
Do đó, chúng ta không cần dành thêm thời gian để khảo sát chúng, vì khái niệm trí tuệ của con người không thể sánh với tầm vóc vĩ đại của đề tài. |
183. The necessary hints are given. Those who seek a more complete picture can follow them. There are many pieces of knowledge to ‘piece together’—too many for our capacity! |
183. Những gợi ý cần thiết đã được đưa ra. Ai tìm kiếm bức tranh đầy đủ hơn có thể lần theo chúng. Có quá nhiều mảnh tri thức để ‘kết ráp’—quá nhiều vượt quá khả năng của chúng ta! |
In summing up what I have written anent this matter of the discriminative faculty, the intelligent activity, the adaptability nature, and the transmutative power of manas, I would like to point out that so far-reaching are these developments that every department of nature, macrocosmic [500] and microcosmic, will show forth these aspects, and show them forth in a ninefold manner before the consummation is achieved, and man has found his course. |
Tổng kết những gì tôi đã viết về năng lực phân biện, hoạt động thông tuệ, bản chất thích ứng và quyền năng chuyển hoá của manas, tôi muốn chỉ ra rằng các phát triển này lan xa đến mức mọi ngành của thiên nhiên, cả đại thiên địa [500] lẫn tiểu thiên địa, sẽ hiển lộ các phương diện ấy, và phô bày chúng theo cách thức cửu phân trước khi sự viên mãn được hoàn t ất, và con người đã tìm ra lộ trình của mình . |
184. Let us review. The Tibetan has been writing about the following: |
184. Chúng ta hãy điểm lại. Chân sư Tây Tạng đã viết về những điều sau: |
a. Manas as discriminative activity |
a. Manas như hoạt động phân biện |
b. Manas as intelligent activity |
b. Manas như hoạt động thông tuệ |
c. Manas as adaptability |
c. Manas như khả năng thích ứng |
d. Manas as a transmutative power |
d. Manas như một quyền năng chuyển hoá |
185. DK predicts far-reaching results beyond our ken. |
185. Chân sư DK dự báo những kết quả lan xa ngoài tầm hiểu của chúng ta. |
186. What can be meant by the “course” of man? Will it be His destiny to tread the Path to Sirius (the Fourth Cosmic Path)? Will man’s “course” lead the majority of human beings eventually onto the cosmic astral plane? |
186. “Lộ trình” của con người có thể được hiểu là gì? Liệu vận mệnh của y sẽ là bước lên Thánh Đạo đến Sirius (Con Đường Vũ Trụ Thứ Tư)? Liệu “lộ trình” của con người rồi sẽ dẫn đa số nhân loại cuối cùng vào cõi cảm dục vũ trụ? |
187. Four is generally considered a number of consummation indicating, among other things, the fourth initiation, the consummating initiation of the strictly fourth or human kingdom. After that initiation, incarnation in the human kingdom is no longer necessary. |
187. Số bốn thường được xem là con số của sự viên mãn, chỉ ra, trong những điều khác, lần điểm đạo thứ tư—lần điểm đạo viên mãn của giới thứ tư hay giới nhân loại. Sau lần điểm đạo ấy, việc lâm phàm trong giới nhân loại không còn cần thiết nữa. |
188. The human Creative Hierarchy (the fourth) is characterized by the numbers four and nine—numbers well represented in the section of text immediately above. |
188. Huyền Giai Sáng Tạo nhân loại (giới thứ tư) được đặc trưng bởi các con số bốn và chín —những con số được thể hiện rõ trong đoạn văn ngay bên trên. |
189. Transmutation, we have learned, is directly related to the liberation or release of the volatile ‘Spirit-essence’, and it may be conceived that this does not fully occur (at least with respect to the cosmic physical plane) until the ninth initiation—hence, perhaps, the “ninefold manner” mentioned in the section above. |
189. Chuyển hoá, như chúng ta đã hiểu, liên hệ trực tiếp đến sự giải thoát hay phóng thích ‘Tinh chất Tinh thần’ dễ bay hơi, và có thể quan niệm rằng điều này không diễn ra trọn vẹn (ít nhất xét đối với cõi hồng trần vũ trụ) cho đến lần điểm đạo thứ chín—do đó, có lẽ, “cách thức cửu phân” được nhắc đến trong đoạn trên. |
190. The effects of transmutation are, we are told, to be expected both microcosmically and macrocosmically. The entire planet is in the midst of a transmutative process. For that matter, so is the solar system. |
190. Các hiệu ứng của chuyển hoá, như chúng ta được cho biết, sẽ được kỳ vọng cả ở bình diện tiểu thiên địa lẫn đại thiên địa. Toàn bộ hành tinh đang ở giữa một tiến trình chuyển hoá. Và xét cho cùng, hệ mặt trời cũng vậy. |
191. We have learned how important is solar fire in the process of transmutation! But this fire is also called “mental fire”, and it is the mind we are discussing as it relates to the achievement of transmutation. |
191. Chúng ta đã học tầm quan trọng của Lửa Thái dương trong tiến trình chuyển hoá! Nhưng ngọn lửa này cũng được gọi là “lửa trí”, và chính thể trí là điều chúng ta đang bàn đến trong mối liên hệ với việc đạt được sự chuyển hoá. |
192. We must conclude that the implications of the transmutative process are immense, and that far more than the tiny unit man is involved. Alchemy is a cosmic process and its consideration should expand far beyond its quite material application attempted in Medieval times. |
192. Chúng ta phải kết luận rằng các hàm ý của tiến trình chuyển hoá là bao la, và liên quan đến nhiều điều vượt xa đơn vị nhỏ bé là con người. Thuật giả kim là một tiến trình vũ trụ, và việc khảo cứu nó nên mở rộng vượt xa những ứng dụng khá vật chất đã được thử vào thời Trung cổ. |
Let us, therefore, look for a brief moment at the microcosmic manifestation, leaving the student as far as he is able to work out analogous ideas in relation to the Heavenly Man and the solar Logos: |
Vì vậy, chúng ta hãy nhìn thoáng qua biểu hiện tiểu thiên địa, để lại cho đạo sinh, trong khả năng của y, tự khai triển các ý tưởng tương ứng liên hệ đến Đấng Thiên Nhân và Thái dương Thượng đế: |
193. It becomes clear that though much is given, much also remains to be worked out. |
193. Rõ ràng là dù cho nhiều điều đã được ban ra, cũng còn nhiều điều cần được tự mình khai triển. |
194. We are now about to enter a grand summary which should specify the characteristics of manas as they can be found in relation to each of six planes ending with the monadic. |
194. Chúng ta sắp bước vào một bản tổng lược lớn, vốn sẽ xác định các đặc trưng của manas như chúng có thể được tìm thấy trong mối liên hệ với từng trong sáu cõi, kết thúc ở cõi chân thần. |
195. This is a very important and practical summary as we wish to know exactly how manas will manifest on each of the systemic planes which concern our development. |
195. Đây là một tổng lược rất quan trọng và thực dụng vì chúng ta mong muốn biết chính xác manas sẽ biểu lộ như thế nào trên từng cõi hệ thống liên quan đến sự phát triển của chúng ta. |
Manasic characteristics and the planes |
Những đặc trưng manasic và các cõi |
I. On the Physical Plane: Here this quality demonstrates as: |
I. Trên cõi Hồng trần: Tại đây phẩm tính này biểu lộ như: |
196. We are speaking of the expression of manasic characteristics on the systemic physical plane. |
196. Chúng ta đang nói về biểu hiện của các đặc trưng manasic trên cõi hồng trần của hệ thống. |
197. We note the progression with which we have previously been acquainted when studying manas: |
197. Chúng ta ghi nhận sự tiến triển mà trước đây đã quen thuộc khi nghiên cứu manas: |
a. Discrimination/Selection |
a. Phân biện/Lựa chọn |
b. Adaptability |
b. Thích ứng |
c. Ordered purpose |
c. Mục đích có trật tự |
d. Transmutation |
d. Chuyển hoá |
198. These four are constantly referenced in relation to each of the planes. |
198. Bốn điều này được nhắc đi nhắc lại liên tục liên quan đến từng cõi. |
a. The selective power of the atoms of the body. |
a. Quyền năng tuyển chọn của các nguyên tử của thể. |
158. It is an unconscious selectivity though, of course, intelligent. |
158. Đó là một sự tuyển lựa vô thức nhưng, dĩ nhiên, thông minh. |
b. The adaptability of the physical form to its environment and to its circumstances. |
b. Tính thích ứng của hình tướng thể xác với môi trường và hoàn cảnh của nó. |
159. This quality of manas demonstrates in relation to the process of form-evolution on the dense levels of the systemic etheric-physical plane. |
159. Phẩm tính của manas này biểu lộ liên quan đến tiến trình tiến hoá hình tướng trên các tầng đậm đặc của cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống. |
160. Through this adaptability evolution proceeds. |
160. Qua khả năng thích ứng này, tiến hoá tiến triển. |
c. The ordered purpose of the informing Life, as it affects the physical form and atoms. |
c. Mục đích có trật tự của Sự Sống thấm nhuần, khi nó tác động lên hình tướng và các nguyên tử thể xác. |
161. We recall the constant association of manas with ordered purpose (the seventh and first rays combined). |
161. Chúng ta nhớ sự liên hệ thường trực giữa manas và mục đích có trật tự (sự kết hợp của cung bảy và cung một). |
162. The will of the “informing Life” is to work out through specific forms on the physical plane. |
162. Ý chí của “Sự Sống thấm nhuần” là được thực hiện qua các hình tướng đặc thù trên cõi hồng trần. |
d. The transmutative power, inherent in man though as yet unrecognised by him, which has brought him to his present stage of physical existence from that of animal man. It concerns also the transference of the life on to manasic levels. |
d. Quyền năng chuyển hoá, vốn tiềm ẩn trong con người nhưng y chưa nhận ra, quyền năng đã đưa y đến giai đoạn tồn tại thể xác hiện tại từ tình trạng người thú. Nó cũng liên hệ đến sự chuyển dịch sự sống lên các cấp độ manasic. |
163. Much of man’s early evolutionary process is simply physical-etheric. There is much to be refined and transmuted on the strictly physical-etheric level. |
163. Phần lớn tiến trình tiến hoá ban đầu của con người chỉ là hồng trần-dĩ thái. Có rất nhiều điều cần được tinh luyện và chuyển hoá ngay ở cấp độ thuần túy hồng trần-dĩ thái. |
164. There is a factor inherent in man which is constantly ‘lifting’ him and preparing him for the eventual day of release from the three worlds. We might call this something by the name of “transmutative power”. We are reminded that the soul, itself, has anchored a strand of its energy within the physical brain of the evolving human being. That physical presence of the soul/Solar Angel is transmutative in effect. |
164. Có một nhân tố vốn tiềm ẩn trong con người, không ngừng ‘nâng’ y lên và chuẩn bị cho y đến ngày giải thoát khỏi ba cõi. Chúng ta có thể gọi điều này là “quyền năng chuyển hoá”. Xin nhắc rằng chính linh hồn đã neo một sợi năng lượng của mình trong bộ não thể xác của con người đang tiến hoá. Sự hiện diện thể xác đó của linh hồn/Thái dương Thiên Thần có hiệu ứng chuyển hoá. |
165. That which is learned through the processes of living on the physical plane adds to the intelligence of the human being. |
165. Những gì học được qua các tiến trình sống trên cõi hồng trần góp phần vào trí thông minh của con người. |
166. The second aspect of man is focussed on “manasic levels”. The inherent “transmutative power” of man will raise him, one day, to a point of tension sufficient to live consciously as a soul on the higher mental plane. |
166. Phương diện thứ hai của con người được tập trung trên các “cấp manasic”. “Quyền năng chuyển hoá” vốn có của con người sẽ nâng y, một ngày kia, tới một điểm nhất tâm đủ để sống một cách tự thức như một linh hồn trên cõi thượng trí. |
II. On the Astral Plane: |
II. Trên cõi Cảm dục: |
167. We are speaking of the expression of manasic characteristics on the astral plane. |
167. Chúng ta đang nói về biểu hiện của các đặc trưng manasic trên cõi cảm dục. |
a. The discriminative power of man to choose between the pairs of opposites. |
a. Quyền năng phân biện của con người để chọn giữa các cặp đối đãi. |
168. Now we are speaking of man and not of the discriminative capacity of the atoms of the body or of the astral atoms. The discrimination here discussed is, of course, conscious discrimination rather than unconscious selectivity. |
168. Nay chúng ta đang nói về con người chứ không phải về năng lực phân biện của các nguyên tử của thể hay của các nguyên tử cảm dục. Sự phân biện được bàn ở đây dĩ nhiên là sự phân biện tự thức chứ không phải sự tuyển chọn vô thức. |
169. Through the power of discrimination here referenced, man develops his sense of values, discriminating between the desirable and undesirable and learning, essentially, the nature of good and evil. |
169. Thông qua quyền năng phân biện được nói đến ở đây, con người phát triển cảm thức về các giá trị, phân biệt giữa điều đáng ước và điều không đáng ước, và thực chất là học về bản chất của thiện và ác. |
b. His adaptability to emotional conditions, and his power to attain eventual equilibrium. |
b. Khả năng thích ứng của y với các điều kiện cảm xúc, và quyền năng đạt đến thế quân bình rốt ráo. |
170. This type of adaptability prepares man for the second initiation at which time emotional equilibrium is attained. |
170. Dạng thích ứng này chuẩn bị cho con người tiến tới lần điểm đạo thứ hai, khi đó quân bình cảm xúc được đạt. |
171. The point to notice is that the attainment of emotional equilibrium cannot be effected from the emotional plane but requires the application of manas. The strongly manasic sign Libra (also the sign of equilibrium) is also involved in the process. |
171. Điểm cần lưu ý là việc đạt quân bình cảm xúc không thể thực hiện từ cõi cảm dục, mà đòi hỏi sự áp dụng của manas. Dấu hiệu manasic mạnh là Libra (cũng là dấu hiệu của quân bình) cũng tham dự vào tiến trình này. |
c. The power of man, through conscious purpose, to clear his astral body of foreign matter, and to ensure its translucence. |
c. Quyền năng của con người, thông qua mục đích tự thức, để làm thanh tẩy thể cảm dục của y khỏi các tạp chất ngoại lai, và đảm bảo cho nó tính trong sáng. |
172. Again, this is part of the preparation for the second initiation—this clearing. It is a process of deglamorization. |
172. Lại nữa, đây là một phần của sự chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai—sự thanh tẩy này. Đó là tiến trình giải ảo cảm. |
173. This clearing is part of the “ordered purpose” of the “indwelling Life”. A clear and ordered mind reflecting higher purpose is instrumental in this clearing process. |
173. Sự thanh tẩy này là một phần của “mục đích có trật tự” của “Sự Sống ngự trị bên trong”. Một thể trí trong sáng và có trật tự phản chiếu mục đích cao hơn là công cụ trong tiến trình thanh tẩy này. |
174. When we speak of translucence the influence of the planet Venus is suggested—a planet powerful in the reconditioning of the astral body and especially involved (astrally) at the second initiation. |
174. Khi chúng ta nói đến tính trong sáng, ảnh hưởng của Sao Kim được gợi lên—một hành tinh có quyền năng trong việc tái điều kiện hoá thể cảm dục và đặc biệt liên đới (về mặt cảm dục) với lần điểm đạo thứ hai. |
175. Much of present psychotherapy focuses on the process indicated by point “c”. |
175. Nhiều phương pháp trị liệu tâm lý hiện nay tập trung vào tiến trình được nêu ở điểm “c”. |
d. The transmutative inherent power which transmutes, or transfers the life into buddhic forms eventually. |
d. Quyền năng chuyển hoá vốn có, quyền năng chuyển hoá, hay chuyển dịch sự sống vào các ‘hình tướng’ Bồ đề rốt cuộc. |
176. Through transmutative elevations, physical-etheric life becomes mental; astral life becomes buddhic; mental life becomes atmic. Lower octaves reflect higher octaves. This is the elevation (though it is also a ‘descent’ of the higher to condition the lower) through which advancing man passes on the Path of Initiation. |
176. Qua những thăng hoa chuyển hoá, sự sống hồng trần-dĩ thái trở thành trí tuệ; sự sống cảm dục trở thành Bồ đề; sự sống trí tuệ trở thành atma. Các bát độ thấp phản chiếu các bát độ cao. Đây là sự thăng thượng (dù đồng thời cũng là sự ‘giáng lâm’ của cao để điều kiện hoá thấp) qua đó người tiến hoá đi trên Con Đường Điểm Đạo. |
177. We note that there are “buddhic forms” and yet the buddhic plane is an aspect of the arupa or formless worlds. |
177. Chúng ta lưu ý rằng có những “hình tướng Bồ đề” và tuy vậy cõi Bồ đề là một khía cạnh của các cõi arupa hay vô tướng. |
178. Whenever a lower plane comes under the influence of its higher correspondence, it is the transmutative process which makes this possible. |
178. Bất cứ khi nào một cõi thấp đi vào ảnh hưởng của đối ứng cao của nó, chính tiến trình chuyển hoá làm cho điều này thành khả hữu. |
179. The full transmutation here referenced will not occur until the fourth initiation but is indicated at the second. |
179. Sự chuyển hoá trọn vẹn được nói đến ở đây sẽ không xảy ra cho đến lần điểm đạo thứ tư nhưng đã được chỉ thị ở lần điểm đạo thứ hai. |
180. Can we think of the majority of Ashrams as expressing through “buddhic forms”? |
180. Chúng ta có thể nghĩ rằng đa số các Ashram biểu lộ qua các “hình tướng Bồ đề” chăng? |
181. The buddhic vehicle has a form. There are ‘forms’ on the formless planes but such forms are unlike forms we encounter in the more concrete worlds. |
181. Vận cụ Bồ đề có một hình thể. Có những ‘hình tướng’ trên các cõi vô tướng nhưng những hình tướng ấy không giống các hình thể chúng ta gặp trong các thế giới cụ thể hơn. |
III. On the Mental Plane: |
III. Trên cõi Trí: |
182. We are speaking of the expression of manasic characteristics on the mental plane. |
182. Chúng ta đang nói về biểu hiện của các đặc trưng manasic trên cõi trí. |
a. In the selective power of man to choose the form through which to manifest. [501] |
a. Ở quyền năng tuyển chọn của con người để chọn hình tướng qua đó biểu lộ. [501] |
183. We are speaking here of the creative power of the mind, building thoughtforms which are to materialize and prove vehicles of expression. |
183. Ở đây chúng ta đang nói về quyền năng sáng tạo của thể trí, xây dựng các hình tư tưởng sẽ được hiện hình và chứng tỏ là các vận cụ biểu lộ. |
184. It is clear that thoughtforms tend to become the forms found on planes lower than the mental. |
184. Rõ ràng các hình tư tưởng có xu hướng trở thành những hình tướng được thấy trên các cõi thấp hơn cõi trí. |
185. Much discrimination is required to ensure that the chosen forms are suitable to intent. |
185. Cần nhiều phân biện để đảm bảo rằng các hình tướng được chọn là thích hợp với ý định. |
b. His adaptability to mental currents and vibration, and his utilisation of them to control the lower forms. |
b. Ở khả năng thích ứng của y với các dòng tư tưởng và rung động trí tuệ, và việc y sử dụng chúng để điều khiển các hình tướng thấp. |
186. Energy follows thought and thought power directs forms on the astral and physical-etheric planes. |
186. Năng lượng theo sau tư tưởng và quyền năng tư tưởng định hướng các hình tướng trên các cõi cảm dục và hồng trần-dĩ thái. |
187. The mental plane is definitely a plane of control and is, in a way, an extension of the faculty of will. |
187. Cõi trí chắc chắn là một cõi của kiểm soát và theo một nghĩa, là sự mở rộng của năng lực ý chí. |
c. The working out of purpose through the medium of the two lower vehicles. Impulse emanates from the mental plane. |
c. Ở việc triển khai mục đích qua trung gian hai vận cụ thấp. Xung lực phát xuất từ cõi trí. |
188. The third point of the four points always relates to that aspect of manas related to “ordered purpose”. |
188. Điểm thứ ba trong bốn điểm luôn liên hệ tới phương diện của manas liên quan tới “mục đích có trật tự”. |
189. Mind is a representative of plan and purpose. The disciple (a server who is mentally polarized) is focussed on the mental plane and from there directs all processes occurring in his lower two (‘irrational’) vehicles. |
189. Thể trí là đại diện cho kế hoạch và mục đích. Vị đệ tử (một người phụng sự phân cực trí tuệ) tập trung trên cõi trí và từ đó điều khiển mọi tiến trình xảy ra trong hai vận cụ (‘phi lý tính’) thấp của y. |
190. In order for purpose to work out, various arrangements must be made within the lower vehicles. It is the mind which organizes these arrangements, promoting and negating various emotional and physical-etheric patterns and processes. |
190. Để mục đích có thể được thực hiện, cần sắp đặt nhiều điều trong các vận cụ thấp. Chính thể trí tổ chức những sắp đặt này, xúc tiến và phủ nhận các mô thức và tiến trình cảm xúc cũng như hồng trần-dĩ thái khác nhau. |
e. The transmutative power which transforms the entire lower threefold man into a new form, the causal body. This process of transmutation is carried on through the entire series of incarnations. |
e. Quyền năng chuyển hoá vốn biến đổi toàn bộ phàm ngã tam phân thấp thành một hình thức mới, tức thể nguyên nhân. Tiến trình chuyển hoá này được tiếp tục xuyên suốt toàn bộ chuỗi các lần lâm phàm. |
191. We come to understand that the constant building of the causal body is, essentially, a transmutative process. |
191. Chúng ta hiểu rằng việc xây dựng không ngừng thể nguyên nhân, về bản chất, là một tiến trình chuyển hoá . |
192. If we follow the words carefully, we shall note that “transmutative power” “transforms”. In the threefold series—transmutation, transformation, transfiguration—transmutation is considered the preliminary process, preceding transformation. |
192. Nếu chúng ta chú ý từ ngữ cẩn thận, chúng ta sẽ thấy “quyền năng chuyển hoá” “chuyển đổi”. Trong bộ ba—chuyển hoá, chuyển đổi, biến hình—chuyển hoá được xem là tiến trình tiền đề, đi trước chuyển đổi. |
193. The key to transformation (in this context) is the creation of a “new form” which lies beyond (i.e., “trans”) the old. |
193. Chìa khoá của chuyển đổi (trong ngữ cảnh này) là sự tạo ra một “hình thức mới” nằm vượt (tức là “trans”) lên hình thức cũ. |
194. Through this transmutative process a new ring-pass-not is being prepared for the future functioning of consciousness. |
194. Qua tiến trình chuyển hoá này, một vòng-giới-hạn mới đang được chuẩn bị cho sự vận hành tương lai của tâm thức. |
195. The preparation of quality and its extraction into the causal body is a transmutative process carried on under the auspices of a powerful transmutative planet, Venus, one of the rulers of the causal body and the symbol of all that has value and high quality (i.e., of all that has been transmuted from baseness into something of great refinement). |
195. Sự chuẩn bị phẩm tính và sự chiết xuất của nó vào thể nguyên nhân là một tiến trình chuyển hoá được tiến hành dưới sự bảo trợ của một hành tinh chuyển hoá đầy quyền năng, Sao Kim, một trong các chủ tinh của thể nguyên nhân và là biểu tượng cho mọi điều có giá trị và phẩm chất cao (tức mọi điều đã được chuyển hoá từ hèn kém thành cái gì đó hết sức tinh luyện). |
196. It is the power of discriminating choice (within the lower three worlds) which governs the development of those values and qualities which can be alchemically elevated into the causal body. Without manasic discrimination the development of value and quality in the three worlds of human experience would be retarded and, consequently, the enrichment of the causal body would be delayed. |
196. Chính quyền năng chọn lựa có phân biện (trong ba cõi thấp) chi phối sự phát triển những giá trị và phẩm chất có thể được nâng thăng một cách giả kim vào thể nguyên nhân. Không có phân biện manasic, sự phát triển giá trị và phẩm chất trong ba cõi kinh nghiệm của con người sẽ bị trì hoãn và, do đó, sự phong phú của thể nguyên nhân cũng sẽ bị chậm lại. |
IV. On the Abstract Levels of the Mental Plane. |
IV. Trên các cấp Trừu tượng của cõi Trí. |
197. We are speaking of the expression of the four types of manasic characteristics on the higher mental plane. |
197. Chúng ta đang nói về biểu hiện của bốn kiểu đặc trưng manasic trên cõi thượng trí. |
a. The ability of the Ego to discriminate as to time and space in the three worlds. |
a. Khả năng của Chân ngã để phân biện về thời gian và không gian trong ba cõi. |
198. The manasic energy here wielded stems from the level of the Ego (i.e., at least from the level of consciousness within the causal body located as it is on the abstract levels of the mental plane). |
198. Năng lượng manasic được sử dụng tại đây xuất phát từ cấp độ của Chân ngã (tức ít nhất từ cấp độ tâm thức trong thể nguyên nhân, vốn an trú trên các cõi trừu tượng của cõi trí). |
199. In order to fulfill its purposes the Ego needs to wisely handle its ‘playthings’—time and space. The discrimination here referenced is necessitated in the planning of any incarnation. |
199. Để thực thi các mục đích của mình, Chân ngã cần khéo léo xử lý ‘đồ chơi’ của mình—thời gian và không gian. Sự phân biện được nói đến ở đây là điều cần thiết trong việc hoạch định bất kỳ lần lâm phàm nào. |
200. Part of this discrimination may well be the choosing of an appropriate horoscope and ray structure fit for the fulfillment of egoic purpose through a personality. |
200. Một phần của sự phân biện này rất có thể là lựa chọn một lá số chiêm tinh thích hợp và một cấu trúc cung phù hợp để thực hiện mục đích chân ngã qua một phàm ngã. |
b. Egoic adaptation of matter and circumstance of time and environment to the specific need under the Law of Karma. |
b. Sự thích ứng chân ngã của chất liệu và hoàn cảnh về thời gian cùng môi trường đối với nhu cầu đặc thù dưới Định luật Nghiệp quả. |
201. We are dealing with egoic supervision of any given incarnation. The Ego (human consciousness free from personality limitations and aided by the wisdom of the Solar Angel) foresees the purpose of any incarnation and the ‘materials’ and circumstances to be used in the fulfillment of that purpose. |
201. Chúng ta đang xử lý sự giám sát chân ngã đối với bất kỳ lần lâm phàm nào. Chân ngã (tâm thức con người thoát khỏi các giới hạn của phàm ngã và được sự minh triết của Thái dương Thiên Thần trợ giúp) thấy trước mục đích của bất kỳ lần lâm phàm nào và những ‘vật liệu’ cùng hoàn cảnh sẽ được sử dụng để thực hiện mục đích ấy. |
202. The Solar Angel Who participates in the expression of Ego, is a minor lord of karma and wields the Law of Karma with respect to the human personality. |
202. Thái dương Thiên Thần, Đấng tham dự vào biểu hiện của Chân ngã, là một tiểu Chúa tể của nghiệp và vận dụng Định luật Nghiệp quả đối với phàm ngã con người. |
203. With prescient forethought the Ego ‘arranges the coming scene’, both from the material aspect (choosing the character of the vehicles through which it will manifest,) and from the circumstantial aspect (arranging necessary intersections and encounters to be magnetically drawn to its projection into the three worlds—its personality). |
203. Với sự tiên tri dự liệu, Chân ngã ‘sắp đặt bối cảnh sắp tới’, cả về phương diện vật chất (chọn đặc tính của các vận cụ qua đó Ngài sẽ biểu lộ) lẫn phương diện hoàn cảnh (an bài những giao điểm và cuộc gặp gỡ cần thiết để được hút từ tính về phía sự phóng chiếu của Ngài vào ba cõi—tức phàm ngã). |
204. The Ego has a potent intelligence aspect and is, in a way, a ‘Divine Manipulator’ of the incarnation to come. |
204. Chân ngã có một phương diện trí tuệ hùng mạnh và, theo một nghĩa, là một ‘Đấng Chủ Trì Thiêng Liêng’ đối với lần lâm phàm sắp tới. |
205. Speaking in theatrical terms, the plot is determined and the stage is set, yet the actor (the personality) will improvise his part; he does not follow a prepared script. |
205. Nói theo thuật ngữ sân khấu, cốt truyện được xác định và sân khấu đã bày, tuy nhiên diễn viên (phàm ngã) sẽ ứng tác vai của y; y không theo một kịch bản được viết sẵn. |
c. The ‘Intelligent Purpose’ which lies back of all physical objectivity, and which is seen working out in every life. |
c. ‘Mục đích Thông tuệ’ nằm phía sau mọi khách quan thể chất, và được thấy đang triển khai trong mọi sự sống. |
206. We can think of this as ‘egoic purpose’. The egoic choice of rays and horoscope determine patterns which are likely to lead towards the fulfillment of that purpose. |
206. Chúng ta có thể coi đây là ‘mục đích chân ngã’. Sự lựa chọn các cung và lá số chiêm tinh của chân ngã quyết định các mô thức có khả năng dẫn tới sự thành tựu mục đích ấy. |
207. From the manasic angle, every incarnation is well planned and backed by “Intelligent Purpose”. |
207. Từ góc độ manasic, mỗi lần lâm phàm đều được hoạch định khéo léo và được hậu thuẫn bởi “Mục đích Thông tuệ”. |
208. Every incarnation represents an opportunity to expand consciousness and to build the causal body. Every incarnation sees one aspect of the “Intelligent Purpose” enacted through an intelligent plan. All this is conceived and directed from the higher mental plane whereon the Ego is focussed. |
208. Mỗi lần lâm phàm biểu thị một cơ hội để mở rộng tâm thức và xây dựng thể nguyên nhân. Mỗi lần lâm phàm chứng kiến một phương diện của “Mục đích Thông tuệ” được thực thi qua một kế hoạch thông minh. Tất cả điều này được quan niệm và điều khiển từ cõi thượng trí, nơi Chân ngã tập trung. |
d. The transmutation or transference into the Triad of the life of the Ego as it functions in the causal body. This results in dissociation from manifestation in the three worlds. |
d. Sự chuyển hoá hay chuyển dịch vào Tam Nguyên Tinh Thần của sự sống của Chân ngã khi nó vận hành trong thể nguyên nhân. Điều này đưa đến sự lìa bỏ sự biểu hiện trong ba cõi. |
209. As we read point “d.”, we must realize that the Ego can also function upon the planes of the spiritual triad (especially the two higher planes—buddhic and atmic), which it does once liberated from the causal body. |
209. Khi đọc điểm “d.”, chúng ta phải nhận ra rằng Chân ngã cũng có thể vận hành trên các cõi của tam nguyên tinh thần (đặc biệt hai cõi cao—Bồ đề và atma), điều mà Ngài thực hiện sau khi giải thoát khỏi thể nguyên nhân. |
210. This fourth stage is precisely the process which is covered in Rule XI in The Rays and the Initiations: |
210. Giai đoạn thứ tư này chính xác là tiến trình được bao quát trong Quy luật XI ở Các Cung và các Lần Điểm đạo: |
Let the group together move the fire within the Jewel in the Lotus into the Triad and let them find the Word which will carry out that task. Let them destroy by their dynamic Will that which has been created at the midway point. When the point of tension is reached by the brothers at the fourth great cycle of attainment, then will this work be done. (R&I 22-23) |
Hãy để nhóm cùng nhau di chuyển ngọn lửa trong Viên Ngọc trong Hoa Sen vào Tam Nguyên và để họ tìm ra Linh từ sẽ thực hiện nhiệm vụ đó. Hãy để họ tiêu hủy bằng Ý chí năng động của họ cái đã được tạo ra tại nơi giữa đường. Khi điểm nhất tâm được chư huynh đạt đến ở chu kỳ vĩ đại thứ tư, khi ấy công việc này sẽ được hoàn tất. (R&I 22-23) |
211. Three ideas are to be correlated: |
211. Ba ý niệm cần được tương quan: |
a. Transmutation |
a. Chuyển hoá |
b. Transference |
b. Chuyển dịch |
c. The alchemical transmuting, transferring effect of Uranus. |
c. Hiệu ứng chuyển hoá, chuyển dịch giả kim của Sao Thiên Vương. |
212. Transmutation (from the perspective we are considering it) always involves transference—of the volatile essence from one ring-pass-not to another and, hopefully, greater ring-pass-not. |
212. Chuyển hoá (từ phối cảnh chúng ta đang xét) luôn bao hàm chuyển dịch—của tinh chất dễ bay hơi từ một vòng-giới-hạn này sang một vòng-giới-hạn khác và, hy vọng, là vòng-giới-hạn lớn hơn. |
213. From this perspective, transmutation is spiritual opportunity and always involves an elevation (except in those instances when the black forces arrange for the capture of the weakened volatile essence). |
213. Từ phối cảnh này, chuyển hoá là cơ hội tinh thần và luôn bao hàm một sự thăng thượng (ngoại trừ những trường hợp lực đen sắp đặt để bắt giữ tinh chất dễ bay hơi đã bị suy yếu). |
To effect this transmutation (which is a point at times overlooked) the Thinker in the causal vehicle has to do three things: |
Để thực hiện sự chuyển hoá này (điểm đôi lúc bị bỏ qua) Đấng Tư duy trong vận cụ nhân thể phải làm ba việc: |
214. This is a most important addition to the material to be found in R&I about the group transfer of the fire within the “Jewel in the Lotus” into the spiritual triad. |
214. Đây là một bổ sung hết sức quan trọng cho tài liệu tìm thấy trong R&I về sự chuyển dịch theo nhóm của ngọn lửa trong “Viên Ngọc trong Hoa Sen” vào tam nguyên tinh thần. |
215. When we think of the identity of the “Thinker” in the causal body, we can think of him as the “Ego”—man as the Higher Self, aided and sustained by the Solar Angel. |
215. Khi chúng ta nghĩ về đồng nhất tính của “Đấng Tư duy” trong thể nguyên nhân, chúng ta có thể xem Ngài là “Chân ngã”—con người như Chân Ngã, được Thái dương Thiên Thần trợ giúp và nâng đỡ. |
216. Here are the three things which the Thinker in the causal body must do to effect the transmutation and transference of Egoic life into the spiritual triad: |
216. Đây là ba việc mà Đấng Tư duy trong thể nguyên nhân phải làm để thực hiện sự chuyển hoá và chuyển dịch sự sống Chân ngã vào tam nguyên tinh thần: |
1. Build and equip the causal body. |
1. Xây dựng và trang bị thể nguyên nhân. |
217. There can be no transfer until the causal body is mature. There can be no premature release. Only a well equipped causal body has sufficient substance to fuel the necessary elevation into the higher dimensions of the triad. |
217. Không thể có chuyển dịch nếu thể nguyên nhân chưa chín muồi. Không có sự phóng thích sớm. Chỉ một thể nguyên nhân được trang bị đầy đủ mới có đủ chất liệu để tiếp nhiên liệu cho sự thăng thượng cần thiết vào các chiều kích cao hơn của tam nguyên. |
2. Bring about conscious connection or control of the threefold lower nature through the agency of the permanent atoms. |
2. Tạo ra sự liên kết tự thức hay kiểm soát đối với bản chất tam phân thấp qua trung gian các nguyên tử trường tồn. |
218. The threefold lower man is controlled from a consciousness focussed within the causal body. |
218. Con người tam phân thấp được kiểm soát từ một tâm thức tập trung trong thể nguyên nhân. |
219. If control of the lower threefold nature is to be achieved through the permanent atoms, the disciple’s consciousness must be merged with egoic consciousness. |
219. Nếu việc kiểm soát bản chất tam phân thấp phải được thành tựu qua các nguyên tử trường tồn, thì tâm thức của vị đệ tử phải hoà nhập với tâm thức chân ngã. |
220. The transmutative refinement of the substance of the lower vehicles is additionally necessary to bring about this conscious connection and control. |
220. Sự tinh luyện chuyển hoá của chất liệu các vận cụ thấp cũng là điều cần thiết thêm để tạo ra sự liên kết và kiểm soát tự thức này. |
3. Bridge the interlude between the causal body on its own level, and the manasic permanent atom. |
3. Bắt cầu khoảng gián đoạn giữa thể nguyên nhân trên cấp độ riêng của nó và nguyên tử trường tồn manasic. |
221. This is a different aspect of the antahkarana than the one upon which we usually focus. Our usual focus involves building the bridge between the mental unit and the manasic permanent atom. The bridging of the interlude here referenced involves uniting the causal body itself to the manasic permanent atom. |
221. Đây là một phương diện khác của antahkarana so với điều chúng ta thường tập trung. Tập trung thông thường của chúng ta liên quan đến việc xây cầu giữa đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn manasic. Việc bắc cầu khoảng gián đoạn được nói đến ở đây bao hàm việc hợp nhất chính thể nguyên nhân với nguyên tử trường tồn manasic. |
222. Study of the diagram (Chart IX) on p. 823 of TCF will reveal the threefold antahkarana and will include the segment of the bridge here discussed. |
222. Nghiên cứu sơ đồ (Biểu đồ IX) ở trang 823 của TCF sẽ hiển lộ antahkarana tam phân và bao gồm đoạn cầu được bàn ở đây. |
223. Is there a hint in the use of the word “interlude”? Normally, we would speak of the ‘interval’ between the causal body and the manasic permanent atom. May it be that in the higher interlude (of the meditative process—a contemplative interlude) the indicated bridging process can occur? |
223. Có phải có một gợi ý trong việc dùng từ “khoảng nghỉ” (interlude)? Thông thường, chúng ta sẽ nói về ‘khoảng cách’ giữa thể nguyên nhân và nguyên tử trường tồn manasic. Có thể chăng trong khoảng nghỉ cao (của tiến trình tham thiền—một khoảng nghỉ chiêm ngưỡng ) tiến trình bắc cầu được chỉ thị có thể xảy ra? |
224. This interlude can be bridged by extending unitive thought until it becomes abstract thought. From the point of view of the siddhis, it is moving from “Response to Group Vibration” to “Spiritual Telepathy”. This aspect of the bridge is essentially a link between Venus (representing the causal body on the second sub-plane of the higher mental plane) and Mercury (representing the manasic permanent atom on the highest sub-plane of the higher mental plane). |
224. Khoảng nghỉ này có thể được bắc cầu bằng cách kéo dài tư tưởng hợp nhất cho đến khi nó trở thành tư tưởng trừu tượng. Xét từ góc độ các siddhi, đó là chuyển từ “Đáp Ứng với Rung Động Nhóm” sang “Viễn Cảm Tinh Thần”. Khía cạnh của chiếc cầu này về bản chất là một liên kết giữa Sao Kim (đại diện thể nguyên nhân ở phân cõi thứ hai của cõi thượng trí) và Sao Thủy (đại diện nguyên tử trường tồn manasic ở phân cõi cao nhất của cõi thượng trí). |
V. On Buddhic Levels: [502] |
V. Trên các cấp Bồ đề: |
225. We are, apparently, still dealing with manas but at the buddhic level it will be a kind of transcendental manas—an intuitive mental apprehension which rests upon the development of a powerful abstract mind. |
225. Rõ ràng chúng ta vẫn đang xử lý manas nhưng ở cõi Bồ đề nó sẽ là một loại manas siêu việt —một trực tri trí tuệ dựa trên sự phát triển của một trí trừu tượng hùng mạnh. |
a. Discriminative power here demonstrates as ability to distinguish between the abstract and the concrete, and to arrive at conclusions apart from the ordinary apparatus—the mental body and the physical brain. |
a. Quyền năng phân biện ở đây biểu lộ như khả năng phân biệt giữa trừu tượng và cụ thể, và đạt đến các kết luận không cần đến các bộ máy thông thường—thể trí và bộ não thể xác. |
226. There is a direct ‘heart’ connection which delivers the truth as an immediate recognition of reality. |
226. Có một nối kết ‘con tim’ trực tiếp đem lại chân lý như một nhận biết tức thì về thực tại. |
227. Discriminative power (an aspect of manas) is still required, but the discrimination is applied to the task of differentiating between the rupa and arupa worlds. |
227. Quyền năng phân biện (một phương diện của manas) vẫn còn cần thiết, nhưng sự phân biện được vận dụng vào công việc phân biệt giữa các thế giới rupa và arupa. |
228. Such discrimination will not be the usual exercise of reason. It is not reason (as a mental activity) which reveals the difference between the abstract and the concrete, but another faculty. Perhaps this faculty is an aspect of “pure reason”. |
228. Sự phân biện như vậy sẽ không phải là việc sử dụng lý trí theo lối thông thường. Không phải lý trí (như một hoạt động trí tuệ) bộc lộ khác biệt giữa trừu tượng và cụ thể, mà là một năng lực khác. Có lẽ năng lực này là một phương diện của “lý trí bao gồm”. |
229. From the perspective of buddhi, the world so-called “arupa” world of the higher mind is concrete. |
229. Từ phối cảnh của Bồ đề, thế giới gọi là “arupa”—thế giới của thượng trí—lại là cụ thể . |
b. Adaptability to Hierarchical enterprise shown by the Initiate or Master, and His receptivity to life impulses and spiritual currents emanating from the planetary Logos of His Ray—a thing at this stage impossible of conscious realisation. |
b. Sự thích ứng với công cuộc của Thánh Đoàn được biểu lộ bởi một Vị Điểm đạo hay một Chân sư, và sự tiếp nhận của Ngài đối với các xung lực sự sống và các dòng tinh thần phát xuất từ Hành Tinh Thượng đế của Cung của Ngài—một điều ở giai đoạn này bất khả ý thức được. |
230. Even though the Initiate or Master may be working within the Earth-scheme, He is nonetheless responsive to the Logos of His Ray (which may be any one of the seven Planetary Logoi of the seven sacred planets). |
230. Dẫu cho Vị Điểm đạo hay Chân sư có thể đang làm việc trong Hệ hành tinh Địa Cầu, Ngài vẫn đáp ứng với Thượng đế của Cung của Ngài (có thể là bất kỳ trong bảy Hành Tinh Thượng đế của bảy hành tinh thiêng liêng). |
231. This type of adaptability need not be reasoned; it is simply known and understood. The type of knowledge utilized has been called by Master M. “straight knowledge”. Straight knowledge guides the adaptive activity of the Initiate or Master. |
231. Dạng thích ứng này không cần lý luận; nó đơn giản được biết và được thấu hiểu. Kiểu tri thức được sử dụng đã được Chân sư M. gọi là “tri thức trực chỉ”. Tri thức trực chỉ hướng dẫn hoạt động thích ứng của Vị Điểm đạo hay Chân sư. |
232. If we wonder how manasic characteristics can express themselves on planes higher than the systemic manasic plane, we have but to remember that once the initiate has entered into the cosmic ethers he has entered a vibratory domain which is to some degree responsive to cosmic mind. |
232. Nếu chúng ta tự hỏi bằng cách nào các đặc trưng manasic có thể biểu hiện trên những cõi cao hơn cõi manasic hệ thống, thì chỉ cần nhớ rằng một khi vị điểm đạo đã bước vào các dĩ thái vũ trụ, Ngài đã đi vào một miền rung động phần nào đáp ứng với trí vũ trụ . |
233. The manas characteristic of cosmic mind must express itself in ways very different and far more advanced than manas as humanity understands that term. |
233. Phẩm tính manas của trí vũ trụ hẳn phải biểu hiện theo những cách rất khác và cao vượt hơn xa manas như nhân loại hiểu thuật ngữ đó. |
c. In the ordered purpose which guides the choice by a Master of one of the seven Paths of endeavour. Thus choice is based on KNOWLEDGE and not on desire. |
c. Trong mục đích có trật tự hướng dẫn việc một Chân sư chọn một trong bảy Con Đường nỗ lực. Như vậy sự chọn lựa dựa trên TRI THỨC chứ không phải trên dục vọng. |
234. This is an important distinction—between knowledge and desire. The Master is controlled by the number five. He is not only a Master of the Wisdom in the three lower worlds; He is a Master of knowledge as it can be found within the three worlds. |
234. Đây là một phân biệt quan trọng—giữa tri thức và dục vọng. Chân sư được chi phối bởi con số năm . Ngài không chỉ là một Bậc Thầy của Minh triết trong ba cõi thấp; Ngài còn là một Bậc Thầy của tri thức như nó có thể được tìm thấy trong ba cõi. |
235. The choice of one of the Seven Paths (or, now, nine—cf. R&I, 412) is determined by ordered purpose and knowledge. May we say that the initiate is to a degree guided by the “Mind of God” to the degree than He can apprehend it? The Master is focused to a large extent on the atmic plane which can be conceived as reflective of the Universal Mind. |
235. Việc chọn một trong Bảy Con Đường (hoặc, nay, chín— x. R&I, 412) được quyết định bởi mục đích có trật tự và tri thức. Có thể nói vị điểm đạo được “Trí của Thượng đế” hướng dẫn đến mức Ngài có thể lĩnh hội? Chân sư tập trung phần lớn trên cõi atma—có thể được quan niệm như phản chiếu của Vũ Trụ Trí. |
236. In any case the choosing Master is aware of many relationships, and chooses with the aid of pure reason the Path He will tread. |
236. Dù thế nào, vị Chân sư đang chọn lựa ý thức được nhiều mối liên hệ, và dùng lý trí thuần khiết để chọn Con Đường mà Ngài sẽ bước đi. |
237. The choosing Master seeks to preserve the divinely intended Order and Purpose of the Greater Lives in which He lives and moves and has His being. He has reached such a point of tension that He is removed from any personal or individual desire to tread this or that Path. He realizes that, in terms of the Greater Plan, there is only One Path which is correct for Him, and this Path He freely chooses—unless, of course (for other reasons, among them excessive compassion), He makes a mistake as some great souls have. |
237. Vị Chân sư đang chọn lựa tìm cách gìn giữ Trật tự và Mục đích thiêng liêng dự định của Những Sự sống Lớn hơn trong đó Ngài sống, vận hành và hiện hữu. Ngài đã đạt đến một điểm nhất tâm như vậy đến nỗi Ngài được giải thoát khỏi mọi dục vọng mang tính cá nhân hay biệt ngã trong việc bước Con Đường này hay Con Đường kia. Ngài nhận ra rằng, xét theo Đại Kế Hoạch, chỉ có Một Con Đường là đúng cho Ngài, và Con Đường đó Ngài chọn một cách tự do—trừ khi, dĩ nhiên (vì những lý do khác, trong đó có lòng bi mẫn quá mức), Ngài phạm sai lầm như một vài linh hồn vĩ đại đã từng. |
238. The term “KNOWLEDGE”, so emphatically capitalized, is, again, straight, direct knowledge—pure reason. The KNOWLEDGE which guides a Master is the choice of His correct Cosmic Path is not a knowledge derived from reasoning. |
238. Thuật ngữ “TRI THỨC”, được nhấn mạnh bằng chữ hoa, lại là tri thức trực chỉ, trực tiếp—lý trí thuần khiết. TRI THỨC hướng dẫn một Chân sư khi Ngài chọn Con Đường Vũ trụ đúng đắn cho mình không phải là tri thức có được từ lý luận . |
d. In the conscious transmutation He undertakes in the work of evolution, and in the gradual transference of His own life, and the life of His group, into the monadic aspect which is reflected in the buddhic. |
d. Trong sự chuyển hoá tự thức mà Ngài đảm đương trong công cuộc tiến hoá, và trong sự chuyển dịch dần dần chính sự sống của Ngài, và sự sống của Nhóm của Ngài, vào phương diện chân thần vốn được phản chiếu trong Bồ đề . |
239. This phase of the transmutation process makes it possible for the Initiate (now a conscious agent of transmutation) to lend His forces to the elevation of the group onto levels of pure being (monadic levels of which the buddhic levels are a reflection). |
239. Pha này của tiến trình chuyển hoá khiến cho Vị Điểm đạo (lúc này là một tác viên chuyển hoá tự thức) có thể góp lực nâng Nhóm của Ngài lên các tầng thuần Hữu (các tầng chân thần mà các tầng Bồ đề là phản chiếu). |
240. Whenever we have come to the section on transmutation (following discrimination/selection, adaptation and ordered purpose) there has always been presented the necessity for elevation. |
240. Bất cứ khi nào chúng ta đi đến mục về chuyển hoá (theo sau phân biện/lựa chọn, thích ứng và mục đích có trật tự), thì luôn luôn xuất hiện sự cần thiết của thăng thượng . |
241. We have noted intended transferences/transmutations from the physical plane to the mental plane; from the astral to the buddhic plane; from the world of personality to the world of the causal body; from the world of the causal body into the world of the triad; and now from the buddhic plane into the world of the Monad. |
241. Chúng ta đã ghi nhận các chuyển dịch/chuyển hoá dự định từ cõi hồng trần lên cõi trí; từ cõi cảm dục lên cõi Bồ đề; từ thế giới của phàm ngã lên thế giới của thể nguyên nhân; từ thế giới của thể nguyên nhân vào thế giới của tam nguyên; và nay từ cõi Bồ đề vào thế giới của Chân thần. |
242. Each transmutation or transference represents an expansion of scope for the expression of the elevated or liberated volatile essence—the unit of electric fire at the heart of the alchemized atom. |
242. Mỗi sự chuyển hoá hay chuyển dịch biểu hiện một sự mở rộng tầm vóc cho biểu lộ của tinh chất dễ bay hơi đã được thăng thượng hay giải phóng—đơn vị Lửa điện ở tâm của nguyên tử đã được giả kim hóa. |
243. We note that the higher Initiate moves not only alone but with His group. The degree to which He has mastered transmutation as a manasic characteristic allows Him to facilitate the elevation of His entire group. |
243. Chúng ta lưu ý rằng bậc điểm đạo cao không chỉ đi một mình mà còn cùng với Nhóm của Ngài. Mức độ Ngài làm chủ chuyển hoá như một đặc trưng manasic cho phép Ngài tạo thuận lợi cho toàn bộ Nhóm của Ngài thăng thượng. |
244. We note that when dealing with the Fourteen Rules for Disciples and Initiates, the Rules so often begin with “Let the group…” The sense of any separative individualism has long been overcome. |
244. Chúng ta lưu ý rằng khi khảo cứu Mười Bốn Quy luật dành cho Đệ tử và Điểm đạo đồ, các Quy luật rất thường bắt đầu bằng “Hãy để nhóm…”. Cảm thức về bất kỳ chủ nghĩa biệt lập phân ly nào đã từ lâu được vượt qua. |
VI. On Atmic Levels: |
VI. Trên các cấp Atma: |
245. We are still dealing with the characteristics of manas, though it is a type of manas which is triadal, being found on atmic levels. We recognize that, as the third of the systemic planes, the atmic plane is a manasic plane. |
245. Chúng ta vẫn đang xử lý các đặc trưng của manas, tuy đó là một loại manas mang tính tam nguyên, được tìm thấy trên các cấp atma. Chúng ta nhận biết rằng, như là cõi thứ ba của hệ thống, cõi atma là một cõi manasic. |
a. In the selective work of the adept as it relates to planetary manifestation, and the discriminative power which guides all action relating to His own planet, and the two others associated with the Earth, as a systemic triangle. |
a. Trong công việc tuyển chọn của vị chân sư liên hệ tới sự biểu hiện hành tinh, và quyền năng phân biện hướng dẫn mọi hành động liên quan tới chính Hành tinh của Ngài, cũng như hai hành tinh khác được liên kết với Địa Cầu thành một tam giác hệ thống. |
246. We are speaking of selectivity and discriminative power—as we have at the outset of each consideration of the characteristics of manas in relation to the ascending planes. |
246. Chúng ta đang nói về sự tuyển chọn và quyền năng phân biện—như ở phần mở đầu của mỗi khảo sát các đặc trưng của manas trong liên hệ với các cõi đi lên. |
247. The adept (for that is the nature of the Individual here under consideration) now selects and discriminates in such a manner as to promote the expression of the Divine Plan within His planetary scheme and also within the two planetary schemes most closely associated with the Earth—probably Venus and Mars. |
247. Vị chân sư (bởi đó là bản tính của Vị đang được xem xét) nay tuyển chọn và phân biện theo cách thúc đẩy sự biểu hiện của Thiên Cơ trong hệ hành tinh của Ngài và cả trong hai hệ hành tinh liên kết chặt chẽ nhất với Địa Cầu—có lẽ là Kim Tinh và Hỏa Tinh. |
248. Two advanced atmic siddhis come to mind when thinking of this type of ability: Active Service (related to the sixth sub-plane of the atmic plane) and All Knowledge (related to the third sub-plane). |
248. Hai siddhi atma cao thâm hiện đến tâm trí khi nghĩ về loại năng lực này: Phụng Sự Linh hoạt (liên hệ với phân cõi thứ sáu của cõi atma) và Toàn Tri (liên hệ với phân cõi thứ ba). |
249. Always choice must be made; one possible line of action has to be selected in preference to another. Knowing something of the Divine Plan and Purpose for His Planetary Logos , the Master is now in a position to select and discriminate wisely. He is guided to the extent possible by the seven Purposes of Sanat Kumara as they have been presented for us in Rule XIII—though He cannot know the “unknown, unseen and unheard purpose of Sanat Kumara” (R&I 241) |
249. Luôn luôn phải có chọn lựa; một đường hành động khả hữu phải được chọn ưu tiên hơn đường khác. Biết đôi điều về Thiên Cơ và Thiên Mục đích dành cho Hành Tinh Thượng đế của Ngài, Vị Chân sư nay ở vị thế có thể tuyển chọn và phân biện một cách khôn ngoan. Ngài được hướng dẫn trong mức có thể bởi bảy Mục Đích của Sanat Kumara như đã được trình bày cho chúng ta trong Quy luật XIII—dù Ngài không thể biết “mục đích vô tri, vô kiến và vô văn của Sanat Kumara” (R&I 241) |
b. The adaptation of groups (deva and human) to certain types of influence, and vibration, which emanate extra-systemically, and which from high cosmic levels play upon groups, fostering certain attributes for which we have, as yet, no terminology. |
b. Sự thích ứng của các nhóm (thiên thần và nhân loại) với một số loại ảnh hưởng và rung động, vốn phát xuất ngoài hệ thống, và từ những cấp rất cao của vũ trụ tác động lên các nhóm, bồi dưỡng các thuộc tính mà chúng ta, hiện nay, chưa có thuật ngữ để chỉ. |
250. These are adaptations of which only Masters are capable. The Master promotes the adaptation not only of individuals but of groups (not only groups of human beings but groups of devas). The scope of His effectiveness is greatly expanded over that possible to a disciple. |
250. Đây là những sự thích ứng mà chỉ các Chân sư mới có thể làm. Vị Chân sư xúc tiến sự thích ứng không chỉ của các cá nhân mà của các nhóm (không chỉ nhóm nhân loại mà cả các nhóm thiên thần). Tầm hiệu lực của Ngài được mở rộng rất lớn so với điều khả hữu nơi một đệ tử. |
251. May it be that we are speaking of constellational and zodiacal influences to which a Master can respond—for instance, Aquarian energy? |
251. Có thể chăng chúng ta đang nói về các ảnh hưởng thuộc chòm sao và hoàng đạo mà một Chân sư có thể đáp ứng—chẳng hạn năng lượng Bảo Bình? |
252. If this is the case, we are attributing to a Master a high degree of sensitivity to very subtle influences, as well as a knowledge of how these influence can be rendered useful to those who cannot yet understand them or receive them directly. |
252. Nếu đúng vậy, chúng ta đang quy cho một Chân sư một mức độ nhạy bén cao đối với các ảnh hưởng hết sức vi tế, cũng như một tri thức về cách làm cho các ảnh hưởng này hữu ích đối với những ai chưa thể hiểu hoặc tiếp nhận chúng trực tiếp. |
253. We must recall the implications of the word “Adept”; an Adept is an expert at adaptation. It is illuminating to focus on these high sorts of adaptations for which an Adept is responsible. |
253. Chúng ta phải nhớ các hàm ý của từ “Adept” (Chân sư); một Chân sư là một bậc chuyên gia về thích ứng. Thật khai sáng khi tập trung vào các dạng thích ứng cao mà một Chân sư chịu trách nhiệm. |
c. The synthesising work of the Brahma aspect as it works out in the blending of the four minor rays into the third major. [503] |
c. Công cuộc tổng hợp của phương diện Brahma khi nó biểu lộ trong việc pha trộn bốn cung phụ vào cung chính thứ ba. [503] |
254. This is the section of the tabulation which usually comes under the heading “ordered purpose”. |
254. Đây là phần của bảng đối chiếu vốn thường nằm dưới đề mục “mục đích có trật tự”. |
255. The Brahma aspect is particularly associated with the atmic plane on which the Master finds a large measure of His focus. |
255. Phương diện Brahma đặc biệt liên kết với cõi atma, nơi Vị Chân sư đặt một phần lớn trọng tâm của Ngài. |
256. Since a Master is ruled by the number five He is invariably a synthesizer of the four into the one, thus making the five. |
256. Vì Chân sư được chi phối bởi con số năm , Ngài luôn là người tổng hợp bốn vào một , nhờ đó làm thành năm . |
257. We can think of the Master as Brahma; the sixth degree Chohan as Vishnu, and the seventh degree Chohan as Shiva. |
257. Chúng ta có thể hình dung Chân sư như Brahma; một vị Chohan cấp sáu như Vishnu, và một vị Chohan cấp bảy như Shiva. |
258. We are also given the hint that synthesis is inseparable from ordered purpose. |
258. Chúng ta cũng được gợi ý rằng tổng hợp là bất khả tách rời khỏi mục đích có trật tự. |
259. It may be that the Master is able to receive some aspect from the Third Person of the Logoic Trinity—the Logos, Brahma. |
259. Có thể là Vị Chân sư có thể tiếp nhận một phương diện nào đó từ Ngôi Thứ Ba của Ba Ngôi Logoic—Đức Thượng đế, Brahma. |
d. The transmutation which results in planetary obscuration in connection with five of the Heavenly Men and which—as in the previous work of synthesis—concerns microcosmic evolution and is participated in by man. I would call attention to an interesting point: as more and more of the Monads are resolved back into their source it produces a gradual obscuration of the particular Heavenly Man in Whose body they are the cells. |
d. Sự chuyển hoá đưa đến ám tàng hành tinh liên hệ với năm Đấng Thiên Nhân, và—như trong công cuộc tổng hợp trước đó —liên quan đến tiến hoá tiểu thiên địa và có sự tham dự của con người. Tôi muốn lưu ý một điểm thú vị: khi ngày càng nhiều Các chân thần được hoàn nguyên về nguồn của họ thì điều đó tạo ra sự ám tàng dần dần của vị Đấng Thiên Nhân đặc thù trong Thân thể của Ngài họ là các tế bào. |
260. We note that man participates in the “previous work of synthesis”. It can be questioned whether he participates in the subsequent work of obscuration. |
260. Chúng ta lưu ý rằng con người tham gia vào “công cuộc tổng hợp trước đó”. Có thể đặt câu hỏi liệu y có tham gia vào công cuộc ám tàng kế tiếp hay không. |
261. We see that the transmutations suggested become increasingly abstruse. The transmutation impulsed from the buddhic plane reached the monadic. To what plane does this type of transmutation reach? The logoic? |
261. Chúng ta thấy rằng các chuyển hoá được gợi ý ngày càng trở nên uyên áo. Sự chuyển hoá phát động từ cõi Bồ đề đã đạt đến cõi chân thần. Vậy dạng chuyển hoá này đạt đến cõi nào? Cõi logoic? |
262. It seems to be a transmutation in which the entire Brahma aspect is prepared for absorption into the Vishnu and Shiva aspects. |
262. Có vẻ đây là sự chuyển hoá trong đó toàn bộ phương diện Brahma được chuẩn bị để được hấp dung vào các phương diện Vishnu và Shiva. |
263. In terms the planetary schemes, the schemes included in the Brahma aspect are prepared for absorption into the two principal synthesizing planets—Neptune and Uranus (though which of these is the last synthesizer cannot easily be determined). |
263. Xét theo các hệ hành tinh, các hệ thuộc phương diện Brahma được chuẩn bị để được hấp dung vào hai hành tinh tổng hợp chính—Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh (dù hành tinh nào trong hai là chất tổng hợp sau cùng thì không dễ xác định). |
264. What is the source of the Monad and on which plane is this source to be found? Is it the monadic plane or the plane still higher, the adic? |
264. Nguồn của Chân thần là gì và nguồn này nằm trên cõi nào? Phải chăng là cõi chân thần hay cõi còn cao hơn, cõi adi? |
265. The sequence of processes may be understood as follows (though some might rearrange the words): synthesis, obscuration, (final) absorption. We note that in the section above the process of synthesis precedes obscuration. |
265. Trình tự các tiến trình có thể được hiểu như sau (dù có người sẽ sắp xếp lại từ ngữ): tổng hợp, ám tàng, (hấp dung) sau cùng. Chúng ta lưu ý rằng trong đoạn trên, tiến trình tổng hợp đi trước ám tàng. |
266. We gather that in this type of obscuration, the Master is participating in the termination of the Brahmic aspect (in the solar system which encompasses the Master as a unit of life) and its absorption into the two higher aspects. |
266. Chúng ta hiểu rằng trong kiểu ám tàng này, Vị Chân sư đang tham dự vào việc kết thúc phương diện Brahma (trong hệ mặt trời bao trùm Vị Chân sư như một đơn vị sự sống) và sự hấp dung của nó vào hai phương diện cao hơn. |
267. Perhaps, it is ‘man-as-Monad’ who participates in the obscuration of his own Heavenly Man. |
267. Có lẽ, chính ‘con người-như-Chân thần’ tham dự vào sự ám tàng của Đấng Thiên Nhân của riêng mình. |
268. We see that the ultimate phases of human development are related to planetary obscuration. |
268. Chúng ta thấy rằng các pha tối hậu của sự phát triển nhân loại liên hệ đến sự ám tàng hành tinh. |
Though this may look to human vision as extending over a profoundly long period, from the point of view of universal or group consciousness it is occurring NOW. |
Dù điều này có thể trông như trải dài vô cùng lâu dài dưới cái nhìn nhân loại, thì xét từ điểm nhìn của tâm thức vũ trụ hay tâm thức nhóm, nó đang xảy ra NGAY BÂY GIỜ. |
269. It is difficult for us to grasp huge perspectives. All may seem to be proceeding slowly, and yet culminating processes have even now begun (though few there are who can detect them). |
269. Thật khó cho chúng ta nắm bắt những phối cảnh khổng lồ. Mọi sự có vẻ tiến triển chậm, nhưng các tiến trình viên mãn ngay bây giờ đã bắt đầu (dù rất ít ai có thể phát hiện). |
270. We may gather that processes of synthesis, obscuration and final absorption take a great deal of time to complete. Even while our attention may be focussed on less abstractive phases of the planetary process, the great abstractive phases are underway. |
270. Chúng ta có thể hiểu rằng các tiến trình tổng hợp, ám tàng và hấp dung sau cùng mất một khoảng thời gian rất dài để hoàn tất. Ngay khi sự chú ý của chúng ta có thể còn tập trung vào những pha ít trừu xuất hơn của tiến trình hành tinh, thì các pha trừu xuất vĩ đại vẫn đang được tiến hành. |
For instance, such an event as the obscuration of the manifestation of the Logos of our Earth scheme is already in process and began in Lemurian days. |
Chẳng hạn, một sự kiện như sự ám tàng của sự biểu hiện của Thượng đế của Hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta đã ở trong tiến trình và bắt đầu từ thời Lemuria. |
271. This is an amazing statement. We are not just speaking of the obscuration of a Globe Lord or Chain-Lord, but of a Scheme-Lord (the Logos of our Earth-scheme) |
271. Đây là một tuyên bố gây sửng sốt. Chúng ta không chỉ đang nói về sự ám tàng của một Chúa tể Bầu hay Chúa tể Dãy, mà là của một Chúa tể Hệ (Thượng đế của Hệ hành tinh Địa Cầu). |
272. We may say that once the turn has been made, the process of obscuration is definitely (though practically imperceptibly) underway. |
272. Chúng ta có thể nói rằng một khi khúc quanh đã được thực hiện, tiến trình ám tàng chắc chắn (dù hầu như không thể nhận ra) đã khởi hành. |
273. The coming of the Lords of the Flame in Lemurian days must have been an important part of the process for they signaled a new development in the planetary heart center. When there is a definite movement from the third aspect of divinity into the second we may say that obscuration has begun? |
273. Sự giáng lâm của các Chúa Tử của Lửa vào thời Lemuria hẳn là một phần quan trọng của tiến trình, vì các Ngài báo hiệu một phát triển mới trong trung tâm tim hành tinh. Khi có một chuyển động xác quyết từ phương diện thứ ba của thiên tính sang phương diện thứ hai, chúng ta có thể nói rằng ám tàng đã bắt đầu? |
274. The inference from the text sections above is that ever since Lemurian Days and the coming of the Lords of the Flame, human Monads have begun to be resolved back into their source—certain of the chakras in the Planetary Logos. |
274. Hàm ý từ các đoạn trên là kể từ thời Lemuria và sự giáng lâm của các Chúa Tử của Lửa, các Chân thần nhân loại đã bắt đầu được hoàn nguyên về nguồn của họ—một số luân xa nhất định trong Hành Tinh Thượng đế. |
VII. As regards monadic discrimination, adaptability, purpose and transmutative power it is needless to enlarge. |
VII. Về phân biện của chân thần, khả năng thích ứng, mục đích và quyền năng chuyển hoá, không cần phải triển khai thêm. |
275. Here we would have the final type of (super) manasic activity—through discrimination/separation, adaptation, ordered purpose and transmutative power. |
275. Ở đây chúng ta sẽ có dạng tối hậu của hoạt động (siêu) manas—thông qua phân biện/biệt phân, thích ứng, mục đích có trật tự và quyền năng chuyển hoá. |
All these ideas and concepts are of value only in so far as they produce within the Thinker a more intelligent appreciation of the grandeur of the divine plan, an appropriation of the energy and force which is his by right of participation in the processes of manifestation, and a wise co-operation in the furtherance of the evolutionary plan as it affects him individually and his groups. |
Tất cả những ý niệm và khái niệm này chỉ có giá trị trong chừng mực chúng làm nảy sinh nơi Đấng Tư Duy một sự thấu hiểu sáng suốt hơn về sự hùng vĩ của Thiên Cơ, một sự tiếp thụ năng lượng và mãnh lực vốn thuộc về Ngài do quyền được tham dự vào các tiến trình của sự hiện lộ, và một sự hợp tác khôn ngoan nhằm xúc tiến kế hoạch tiến hoá xét như nó ảnh hưởng đến Ngài với tư cách cá nhân và đến các nhóm của Ngài. |
276. Let us tabulate what have been the objectives of the Tibetan: |
276. Chúng ta hãy lập bảng những gì đã là mục tiêu của Chân sư DK: |
a. To produce in the Thinker a more intelligent appreciation of the grandeur of the Divine Plan. This type of appreciation inspires and strengthens and produces a more stalwart server. |
a. Khơi dậy nơi Đấng Tư Duy một sự thấu hiểu sáng suốt hơn về sự hùng vĩ của Thiên Cơ. Kiểu thấu hiểu này truyền cảm hứng, tăng cường sức mạnh và tạo nên một người phụng sự kiên cường hơn. |
b. To produce an appropriation of energy and force which belongs to the Thinker by right of participation in the processes of manifestation. Through conformity to these studies have we accessed divine energies which, normally, we would be unable to access? To the extent that we are consciously and effectively participating in the Reappearance of the Christ, we will, in increasingly measure, be able to appropriate such energies and forces. |
b. Tạo ra sự tiếp thụ năng lượng và mãnh lực vốn thuộc về Đấng Tư Duy do quyền được tham dự vào các tiến trình của sự hiện lộ. Thông qua sự chuyên tâm theo các học tập này, liệu chúng ta đã tiếp cận được các năng lượng thiêng liêng mà thông thường chúng ta không thể tiếp cận chăng? Trong mức độ chúng ta đang tham dự một cách tự giác và hữu hiệu vào Sự Tái Hiện của Đức Christ, thì với mức độ ngày càng tăng, chúng ta sẽ có thể tiếp thụ các năng lượng và mãnh lực như thế. |
c. To produce a wise co-operation in the furtherance of the evolutionary plan as it affects the Thinker individually and his groups. Through these studies we should learn the wider objective of the Will behind our will, the Love behind our love and the Intelligence behind our intelligence. Our ability to cooperate should be enhanced. Our work with Hierarchy should become useful rather than impedimentary. |
c. Tạo ra một sự hợp tác khôn ngoan để thúc đẩy kế hoạch tiến hoá xét như nó ảnh hưởng đến Đấng Tư Duy với tư cách cá nhân và đến các nhóm của Ngài. Qua các học tập này chúng ta nên học được mục tiêu rộng lớn hơn của Ý Chí đứng sau ý chí của chúng ta, Tình Thương đứng sau tình thương của chúng ta và Trí Tuệ đứng sau trí tuệ của chúng ta. Năng lực hợp tác của chúng ta nên được tăng cường. Công việc của chúng ta với Thánh đoàn nên trở nên hữu ích thay vì gây chướng ngại. |
277. One might speculate as to the nature of monadic discrimination, adaptability, ordered purpose and transmutation. We can imagine it would relate to the final plans and purposes of the Solar Logos and could conceivably entertain purposes still more cosmic. The Monad, we realize, finds its home within the Sun. |
277. Người ta có thể suy đoán về bản chất của phân biện chân thần, thích ứng, mục đích có trật tự và chuyển hoá. Chúng ta có thể hình dung chúng liên hệ đến các kế hoạch và mục đích tối hậu của Thái dương Thượng đế và có thể bao hàm những mục đích còn mang tính vũ trụ hơn nữa. Chúng ta ý thức rằng Chân thần tìm quê nhà trong Mặt Trời. |
278. The discriminative work, instead of focussing on three related planets within the solar system, might focus on the relations of all planetary spheres within the Solar Logoic ring-pass-not. |
278. Công việc phân biện, thay vì tập trung vào ba hành tinh liên hệ trong nội bộ Thái dương hệ, có thể tập trung vào các mối liên hệ của tất cả các cầu hành tinh trong vòng-giới-hạn của Thái dương Thượng đế. |
279. The adaptation might well provide a conduit for cosmic energies to reach systemic groups. |
279. Sự thích ứng có thể cung cấp một ống dẫn để các năng lượng vũ trụ đi đến những nhóm thuộc hệ thống . |
280. The absorption through ordered purpose would be into the Solar Logos Himself and not simply into the higher order synthesizing planets as was the case with transmutation originating on the atmic plane. |
280. Sự hấp thụ thông qua mục đích có trật tự sẽ là vào Chính Thái dương Thượng đế chứ không chỉ vào các hành tinh tổng hợp bậc cao như đã là trường hợp với sự chuyển hoá khởi phát ở cõi atma. |
281. As for the transmutation to be experienced, it would probably involve release onto the cosmic astral plane and, thus, escape from what we usually call our solar system. |
281. Còn sự chuyển hoá sẽ được trải nghiệm, nhiều khả năng là liên quan đến sự phóng thích lên cõi cảm dục vũ trụ và, như thế, thoát khỏi cái mà chúng ta thường gọi là Thái dương hệ của chúng ta. |
282. VSK has something to say here. It may require a bit of interpretation, but I think you’ll get the message: “This means … that if you haven’t been self-nuked by now, or benevolently nuked by divine hierarchical imperative, the reader should understand evolution and where he stands in a group of either 4.5 or 5.5 consciousnesses. If 4.5, he won’t understand what I mean; if 4.6, he’ll think he’s transcended into the (insert exponent of choice) dimension and all is sweet, and ‘why can’t we all get along’, one wonders? ) Or if 5.1,2,3, or 4, he’ll be trying to convince others about it in political forums.” |
282. VSK có điều muốn nói ở đây. Có thể cần một ít diễn giải, nhưng tôi nghĩ bạn sẽ nắm được thông điệp: “Điều này có nghĩa là … nếu đến giờ bạn vẫn chưa tự ‘nổ tung kiểu hạt nhân’, hoặc được ‘nổ hạt nhân’ một cách nhân từ bởi mệnh lệnh phẩm trật thiêng liêng, thì người đọc nên hiểu tiến hoá và vị trí của mình trong một nhóm có tâm thức 4.5 hoặc 5.5. Nếu là 4.5, người đó sẽ không hiểu tôi muốn nói gì; nếu là 4.6, người đó sẽ nghĩ mình đã siêu vượt vào chiều kích (chèn số mũ tuỳ chọn) và mọi sự đều ngọt ngào, và ‘vì sao chúng ta không thể hoà hợp hết thảy’, người ta tự hỏi? ) Hoặc nếu là 5.1, 2, 3, hoặc 4, người đó sẽ đang cố thuyết phục người khác về điều đó trên các diễn đàn chính trị.” |