Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 526-536: S5S8
15-30 July 2007 |
15-30 Tháng Bảy 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của Luận về Lửa Vũ Trụ được đặt cỡ chữ 14. Lời bình được đặt cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc Bản Bình Giải này kèm với quyển TCF trong tay, để giữ được tính liên tục. Khi phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và sự trình bày cô đọng trong chính quyển sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng thể của đoạn. |
We can now resume our consideration of the mystery of the mental unit, and note wherein it differs from the other permanent atoms; |
Giờ chúng ta có thể tiếp tục việc khảo sát bí ẩn của đơn vị hạ trí, và lưu ý nó khác với các nguyên tử trường tồn khác ở chỗ nào; |
1. We realize from reading the conclusion of Section 7 that we have been on quite an extensive digression. |
1. Chúng ta nhận ra từ việc đọc phần kết của Mục 7 rằng chúng ta đã đi vào một cuộc ly đề khá dài. |
2. The mental unit is not a permanent atom in all respects. |
2. Đơn vị hạ trí không phải là một nguyên tử trường tồn ở mọi phương diện. |
we might then briefly summarise a mass of esoteric information anent the permanent atoms, which will suffice for many years to come as the basis of investigation for occult students. The permanent atoms, and their internal economy, will remain a mystery for a long time, and only a few general indications can here be given. |
khi đó chúng ta có thể tóm lược ngắn gọn một khối lượng thông tin huyền môn về các nguyên tử trường tồn, điều sẽ đủ làm cơ sở khảo cứu cho các môn sinh huyền học trong nhiều năm tới. Các nguyên tử trường tồn, và cơ cấu nội tại của chúng, sẽ còn là một bí ẩn trong thời gian dài, và chỉ có thể nêu vài chỉ dẫn tổng quát ở đây. |
3. It is necessary that they so remain, as the secrets of the manipulation of matter are concealed in them, and for this knowledge humanity is not ready. |
3. Cần để chúng vẫn như vậy, vì các bí mật của việc thao tác chất liệu được ẩn giấu trong chúng, và cho tri thức này nhân loại chưa sẵn sàng. |
4. Humanity is to place its emphasis upon the qualitative aspect—the second aspect, and not upon the material aspect. |
4. Nhân loại phải đặt trọng tâm của mình vào phương diện phẩm tính —Phương diện thứ hai, chứ không phải vào phương diện vật chất. |
The fundamental difference between the mental unit and the other two atoms consists in the fact that it contains only four spirillae instead of seven. This is brought about by the very facts of evolution itself, for the mental unit is the first aspect of the personality triad, or of man functioning, in the human kingdom on the three lower planes. |
Sự khác biệt căn bản giữa đơn vị hạ trí và hai nguyên tử kia là ở chỗ nó chỉ chứa bốn tiểu xoắn thay vì bảy. Điều này phát sinh bởi chính các sự kiện của tiến hóa, vì đơn vị hạ trí là phương diện thứ nhất của tam phân phàm ngã, hay của con người hoạt động, trong giới nhân loại, trên ba cõi thấp. |
5. The fourfoldness of the permanent atom is related to the fourfoldness of the fourth or human kingdom. |
5. Tính tứ phân của nguyên tử trường tồn liên hệ với tính tứ phân của giới thứ tư hay giới nhân loại. |
6. As the mental unit represents the first aspect of the personality triad it transmits also something of the will. |
6. Vì đơn vị hạ trí đại diện cho phương diện thứ nhất của tam phân phàm ngã nên nó cũng truyền đạt phần nào ý chí. |
At his transference into the spiritual kingdom, |
Khi y được chuyển vào giới tinh thần, |
7. The transference begins at the first initiation and is completed by the fifth degree, or even the fourth. |
7. Sự chuyển này bắt đầu từ lần điểm đạo thứ nhất và được hoàn tất bởi cấp thứ năm, hay thậm chí cấp thứ tư. |
these three aspects—the mental body, the astral body, and the physical body—are synthesised into the higher by a dual process: |
ba phương diện này—thể trí, thể cảm dục, và thể xác—được dung hợp vào cái cao hơn bằng một tiến trình song đôi: |
1. His polarisation shifts from out of the lower three atoms into the Triadal atoms. |
1. Sự phân cực của y chuyển từ ba nguyên tử thấp đi vào các nguyên tử của Tam Nguyên Tinh Thần. |
8. By polarisation, we mean focus and a sustained point of tension. |
8. Với từ “phân cực”, chúng ta muốn nói là sự tập trung và một điểm nhất tâm được duy trì. |
9. The lower vehicles fade from attention and the triadal vehicles serve now as the field of his consciousness. |
9. Các hiện thể thấp mờ khỏi sự chú ý và các hiện thể thuộc Tam Nguyên nay đóng vai trò làm trường của tâm thức y. |
2. The force which these atoms generate and embody is merged and blended into the higher force points. [527] |
2. Mãnh lực mà các nguyên tử này tạo ra và hàm chứa được hòa nhập và hòa quyện vào các điểm lực cao hơn. [527] |
10. Because of this process, nothing stored, remembered or transmuted by the lower permanent atoms and mental unit is lost. |
10. Do tiến trình này, không có gì do các nguyên tử trường tồn thấp và đơn vị hạ trí lưu trữ, ghi nhớ hay chuyển hoá bị mất đi. |
11. The greater can always subsume the lower; how this is done, of course, is to present day humanity a great mystery. |
11. Cái lớn hơn luôn có thể bao hàm cái thấp hơn; dĩ nhiên, việc này được thực hiện như thế nào vẫn là một điều bí nhiệm lớn đối với nhân loại ngày nay. |
12. We gather than in an understanding of the ‘sublimation of force’ the secret of the merging and blending will be revealed. |
12. Chúng ta hiểu rằng trong việc thấu hiểu “sự thăng hoa của mãnh lực” bí mật của sự hòa nhập và hòa quyện sẽ được tiết lộ. |
A permanent atom is the positive nucleus or germ substance to the sheath wherein it is found. |
Một nguyên tử trường tồn là hạch dương hay chất mầm đối với vỏ bọc mà nó nằm trong đó . |
13. “Germ substance” can either grow or cause growth. |
13. “Chất mầm” hoặc có thể tự tăng trưởng hoặc gây ra tăng trưởng. |
14. All things grow from something. The vehicles of man are created or gathered by the functions of the permanent atoms. |
14. Muôn vật tăng trưởng từ một cái gì đó. Các hiện thể của con người được tạo ra hoặc được tập hợp bởi các chức năng của các nguyên tử trường tồn. |
15. We remember that the permanent atom serves in relation to its sheath the function of the seventh principle. This means that it is likened to atma (usually considered the seventh principle in man) and, therefore, transmits the will. Essentially, it conveys a given monadic principle to its sheath. |
15. Chúng ta nhớ rằng nguyên tử trường tồn đảm nhiệm, đối với vỏ bọc của nó, chức năng của nguyên khí thứ bảy . Điều này có nghĩa là nó được ví như atma (thường được xem là nguyên khí thứ bảy nơi con người) và do đó truyền dẫn ý chí. Về bản chất, nó chuyển tải một nguyên khí chân thần nhất định tới vỏ bọc của nó. |
It is that which is the basis of form-building, and it is literally a vibrant point of force, emanating from the second aspect of the Monad, |
Nó là nền tảng của việc kiến tạo hình tướng, và thực sự là một điểm lực rung động, xuất lộ từ phương diện thứ hai của Chân Thần, |
16. We remember that the permanent atom was created by the Monad at the Second Outpouring. |
16. Chúng ta nhớ rằng nguyên tử trường tồn được Chân Thần tạo ra vào Lần Tuôn Đổ Thứ hai . |
17. Given that the Monad has for its three aspects Will, Wisdom and Activity, we can correlate the permanent atoms with the Wisdom aspect. |
17. Vì Chân Thần có ba phương diện là Ý Chí, Minh Triết và Hoạt động, chúng ta có thể liên hệ các nguyên tử trường tồn với phương diện Minh Triết . |
which aggregates to itself, and subsequently builds into form, the negative or third aspect. |
vốn thu hút về mình, rồi sau đó xây dựng thành hình tướng, phương diện âm hay phương diện thứ ba. |
18. The permanent atom thus possesses the power of attraction (since it emanates from the second aspect of the Monad). |
18. Vì thế nguyên tử trường tồn sở hữu quyền năng hấp dẫn (vì nó xuất lộ từ phương diện thứ hai của Chân Thần). |
19. The second aspect is the form-building aspect. We see that the permanent atom is a form-builder (as well as form director and manipulator). It is as if the three major aspects of divinity pass through the permanent atom in relation to the sheath for which it stands at the apex of influence. |
19. Phương diện thứ hai là phương diện kiến tạo hình tướng. Chúng ta thấy rằng nguyên tử trường tồn là một kẻ xây hình tướng (cũng như kẻ điều hướng và thao tác hình tướng). Như thể ba phương diện chủ yếu của thiên tính đi xuyên qua nguyên tử trường tồn trong mối liên hệ với vỏ bọc mà đối với nó, nguyên tử trường tồn đứng ở điểm đỉnh ảnh hưởng. |
But it must here be remembered that this second aspect is itself dual, and that in considering the permanent atoms we are dealing with the feminine aspect of the second Person. |
Nhưng cần nhớ ở đây rằng chính phương diện thứ hai này lại là lưỡng phân, và khi xét đến các nguyên tử trường tồn chúng ta đang đề cập đến phương diện âm của Ngôi Hai. |
20. This is an important reminder. We can consider all the major three aspects as dual or even triple, but the duality of the second aspect is most frequently emphasized. For instance, we live in a dual second ray solar system, expressing the principles of both Love and Wisdom. |
20. Đây là một nhắc nhở quan trọng. Chúng ta có thể xem cả ba phương diện chủ yếu là lưỡng phân hoặc thậm chí tam phân, nhưng tính lưỡng phân của phương diện thứ hai thường được nhấn mạnh nhất. Ví dụ, chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời cung hai nhị phân , biểu lộ cả hai nguyên lý Bác Ái và Minh Triết. |
21. The three aspects of the Monad are most frequently called Will, Wisdom and Activity, but why should they not be called Will, Love-Wisdom and Activity. |
21. Ba phương diện của Chân Thần thường được gọi là Ý Chí, Minh Triết và Hoạt động, nhưng tại sao không gọi là Ý Chí, Bác Ái – Minh Triết và Hoạt động. |
22. When comparing Love and Wisdom which holds place as representative of the second aspect? May we with justification say “Love”. We recall that when dividing the type of second ray souls, souls on the Wisdom line go to Shamballa, while the second type of second ray soul is associated with Love. |
22. Khi so sánh Tình thương và Minh triết, cái nào giữ vị trí đại diện cho phương diện thứ hai? Chúng ta có thể hợp lẽ mà nói “Tình thương”. Chúng ta nhớ rằng khi phân loại các linh hồn cung hai, các linh hồn theo tuyến Minh triết đi tới Shamballa, trong khi kiểu thứ hai của linh hồn cung hai lại gắn với Tình thương. |
The spirillae therefore are but streams of force, or second aspect vitality which circulates geometrically within the circumscribing wall of substance, composed of third aspect force or substance. |
Các tiểu sợi xoắn do đó chỉ là những dòng mãnh lực, hay sinh lực của phương diện thứ hai, lưu chuyển theo những khuôn thức hình học bên trong bức tường bao quát của chất liệu, được cấu thành bởi lực hay chất liệu của phương diện thứ ba. |
23. Here is a clear, succinct definition of the spirillae and should be remembered. |
23. Ở đây là một định nghĩa rõ ràng, cô đọng về các tiểu sợi xoắn và nên được ghi nhớ. |
24. Vitality is that which causes animation of a kind directly related to the quality which the vitality represents. |
24. Sinh lực là cái khiến cho sự sống động xuất hiện, theo một kiểu trực tiếp liên hệ với phẩm tính mà sinh lực ấy biểu trưng. |
25. This type of vitality presumably forces the atom to cohere in a certain geometrical configuration. |
25. Loại sinh lực này, có thể suy ra, buộc nguyên tử kết dính trong một cấu hình hình học nhất định. |
26. We note that the streams of vitality circulate “within the circumscribing wall of substance”; they are bound or ‘self-bounding’. |
26. Chúng ta ghi nhận rằng các dòng sinh lực lưu chuyển “bên trong bức tường bao quát của chất liệu”; chúng bị ràng buộc hay “tự-giới-hạn”. |
27. We may draw the conclusion that this type of vitality (at least) is a force for coherence holding all constituents of any system in relationship. |
27. Chúng ta có thể rút ra kết luận rằng loại sinh lực này (ít nhất) là một lực tạo kết dính, giữ mọi thành phần của bất kỳ hệ nào trong mối liên hệ. |
What has been said of objectivity, or of the cosmic atom can be equally well predicated of the permanent atom of man the microcosm: |
Những gì đã được nói về tính khách quan, hay về nguyên tử vũ trụ, đều có thể áp dụng tương tự cho nguyên tử trường tồn của con người, tiểu thiên địa: |
28. There is an analogy between the structure of all atoms and what is said of the spirillae in one type of atom has parallels in relation to other types of atoms. |
28. Có một sự tương đồng giữa cấu trúc của mọi nguyên tử, và những gì được nói về các tiểu sợi xoắn trong một loại nguyên tử có các đối chiếu tương ứng với các loại nguyên tử khác. |
“The primordial ray is the vehicle of the divine Ray.”72 [S.D., I, 108] |
“Cung Nguyên Sơ là vận cụ của Cung Thiêng Liêng.”72 [S.D., I, 108] |
29. The “Primordial Ray”, we remember, is the third ray and the “Divine Ray” the second. |
29. Chúng ta nhớ rằng “Cung Nguyên Sơ” là cung ba và “Cung Thiêng Liêng” là cung hai. |
Negative force forms a receptacle for positive force. Atoms are but force centres, and the centres as we know of them are but aggregates of force points which have reached a specific point in evolution, and are responding to the first great aspect in some degree, or to electric fire. |
Lực âm tạo thành một cái bầu chứa cho lực dương. Các nguyên tử chỉ là những trung tâm lực, và các trung tâm như chúng ta biết về chúng chỉ là những tập hợp các điểm lực đã đạt đến một điểm nhất định trong tiến hoá, và đang đáp ứng ở một mức nào đó với Phương diện Vĩ đại thứ nhất, hay với lửa điện . |
30. Here we have an important definition. |
30. Ở đây chúng ta có một định nghĩa quan trọng. |
31. There is a distinction here between the “force centres” defined as atoms and the “centres” which are the chakras. The chakras are “aggregates of force points”. They are, of course, much larger than atoms. In a way, the force points within center are atoms. |
31. Ở đây có sự phân biệt giữa “các trung tâm lực” được định nghĩa là các nguyên tử và “các trung tâm” vốn là các luân xa. Các luân xa là “những tập hợp các điểm lực”. Dĩ nhiên, chúng lớn hơn rất nhiều so với nguyên tử. Ở một nghĩa nào đó, các điểm lực trong trung tâm chính là các nguyên tử. |
32. There are also force points within atoms. In relation to the atoms of the cosmic physical plane, these force points have been called “bubbles in the koilon”. |
32. Cũng có các điểm lực bên trong các nguyên tử. Liên hệ với các nguyên tử của cõi hồng trần vũ trụ, các điểm lực này đã được gọi là “những bong bóng trong koilon”. |
33. The force points within the chakras, having reached a specific point of evolution (for atoms evolve) define the degree of evolution or unfoldment of the chakra. |
33. Các điểm lực bên trong các luân xa, khi đã đạt đến một điểm tiến hoá xác định (vì các nguyên tử cũng tiến hoá), xác định mức độ tiến hoá hay khai mở của luân xa. |
34. The evolution of the chakra depends upon the degree of evolution of its constituent force points and also upon type of geometrical relationship of those force points within the chakra. |
34. Sự tiến hoá của luân xa tùy thuộc vào mức tiến hoá của các điểm lực hợp thành nó và cũng tùy thuộc vào kiểu quan hệ hình học của các điểm lực ấy bên trong luân xa. |
35. We recall that the chakras are really generated from the Monad and by monadic fire. It is no surprise to, then, to see that the atoms which comprise the force centres called chakras are responding in some measure to electric fire. |
35. Chúng ta nhớ rằng các luân xa thật sự được tạo sinh từ Chân Thần và bởi lửa chân thần. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi thấy những nguyên tử cấu thành các trung tâm lực gọi là luân xa đáp ứng ở một mức nào đó với lửa điện. |
36. Earlier “second aspect vitality” was mentioned. Are we to suppose that each aspect of divinity expresses its own type of vitality? Can we consider vitality as the energy which carries out the purpose of any of the divine aspects? |
36. Trước đó “sinh lực phương diện thứ hai” đã được nhắc đến. Chúng ta có nên giả định rằng mỗi phương diện của thiên tính biểu hiện loại sinh lực riêng của mình không? Chúng ta có thể xem sinh lực như là năng lượng thực thi mục đích của bất kỳ phương diện thiêng liêng nào không? |
This sentence, is one to be seriously pondered, for it holds hid much information for the student, and when duly comprehended will result in the light of knowledge being shed upon the problems of manifestation. |
Câu này đáng được nghiền ngẫm nghiêm túc, vì nó ẩn chứa nhiều thông tin cho đạo sinh, và khi được thấu hiểu đúng mức sẽ dẫn đến việc ánh sáng tri thức được rải chiếu lên các vấn đề của sự hiện hình. |
37. The Tibetan has the rare ability to compress much information into a few words. |
37. Vị Tây Tạng có năng lực hiếm có trong việc nén rất nhiều thông tin vào vài lời. |
38. In order for the manifestation of form to occur, the tiny force points called atoms must be brought into a specific relationship and forced to cohere in that relationship. |
38. Để sự hiện hình của hình tướng xảy ra, các điểm lực nhỏ bé gọi là nguyên tử phải được đưa vào một quan hệ xác định và bị buộc kết dính trong quan hệ ấy. |
39. Can we say then that there is no manifestation without geometrization? |
39. Chúng ta có thể nói rằng không có hiện hình nếu không có sự hình học hoá? |
40. The tiniest unit in this ‘manifestational geometrization’ is the bubble in the koilon. |
40. Đơn vị nhỏ nhất trong “sự hình học hoá của hiện hình” này là bong bóng trong koilon. |
It concerns the secret of the position of the different kingdoms of nature within the logoic body, and their place and part, for all depends upon the type of force which animates, upon the interplay of that force in substance, upon the dual, triple, or united aspect of force, and upon its septenary demonstration in form-building. |
Điều này liên quan đến bí mật về vị trí của các giới tự nhiên khác nhau trong thân thể của Thượng đế, và chỗ đứng cùng phần việc của chúng, vì mọi sự đều tùy thuộc vào loại lực làm sinh động, vào sự hỗ tương tác động của lực ấy trong chất liệu, vào phương diện lưỡng phân, tam phân, hay hợp nhất của lực, và vào biểu hiện thất phân của nó trong xây dựng hình tướng. |
41. We have here a remarkably synthetic sentence. |
41. Ở đây chúng ta có một câu văn mang tính tổng hợp phi thường. |
42. We might say that the higher the kingdom, the greater the tendency of the aggregated force points in any chakra to respond to electric fire. |
42. Chúng ta có thể nói rằng giới càng cao, thì xu hướng của các điểm lực được tập hợp trong bất kỳ luân xa nào đáp ứng với lửa điện càng lớn. |
43. For clarity, let us tabulate that which the sentence under discussion concerns: |
43. Để rõ ràng, chúng ta hãy liệt kê những điều mà câu đang bàn đến liên quan: |
a. It concerns the secret of the position of the different kingdoms of nature within the logoic body |
a. Nó liên quan đến bí mật về vị trí của các giới tự nhiên khác nhau trong thân thể của Thượng đế |
b. It concerns the place and part of these kingdoms within the logoic body |
b. Nó liên quan đến chỗ đứng và phần việc của các giới đó trong thân thể của Thượng đế |
44. We are being told that position, place and part all depend upon: |
44. Chúng ta được cho biết rằng vị trí, chỗ đứng và phần việc đều tùy thuộc vào: |
a. The type of force which animates |
a. Loại lực làm sinh động |
b. The interplay of that force in substance |
b. Sự hỗ tương tác động của lực ấy trong chất liệu |
c. The dual, triple or united aspect of force |
c. Phương diện lưỡng phân, tam phân hay hợp nhất của lực |
d. Upon the septenary demonstration of force in form building |
d. Biểu hiện thất phân của lực trong kiến tạo hình tướng |
45. Kingdoms are as chakras or complex force centers. Every form of life is as a wheel or sphere. Kingdoms, too, are as chakras. The differences between the kingdoms depend upon their internal organization and their internal organization depends upon the organization of the force points with constitute them. |
45. Các giới cũng như những luân xa hay các trung tâm lực phức hợp. Mọi hình thức của sự sống đều như một bánh xe hay một quả cầu. Các giới cũng như các luân xa. Những khác biệt giữa các giới tùy thuộc vào tổ chức nội tại của chúng, và tổ chức nội tại ấy tùy thuộc vào tổ chức của các điểm lực cấu thành chúng. |
46. In any kingdom (or in any chakra) three types of force animate, but they animate in different proportions depending upon the position, place, or part to be played by that kingdom. |
46. Trong bất kỳ giới nào (hay trong bất kỳ luân xa nào) ba loại lực làm sinh động, nhưng chúng hoạt động theo những tỷ lệ khác nhau tùy theo vị trí, chỗ đứng, hay phần việc mà giới ấy phải đảm nhận. |
47. We might say that in all of creation there is nothing but spheres of life variously organized. |
47. Chúng ta có thể nói rằng trong toàn thể công cuộc sáng tạo không có gì ngoài những cầu thể của sự sống được tổ chức theo nhiều cách. |
48. We also note a focus on two types of forces: animating force and substantial force, for substance, too is force—substantial force. |
48. Chúng ta cũng ghi nhận trọng tâm vào hai loại lực: lực làm sinh động và lực chất liệu, vì chất liệu cũng là lực—là lực chất tính . |
Every atom is a focal point of force, the force of substance itself, the life or vitality of the third aspect, the [528] life of that cosmic Entity Who is to the Logos the negative aspect of electricity. |
Mọi nguyên tử là một điểm hội tụ của lực, là lực của chính chất liệu, là sự sống hay sinh lực của phương diện thứ ba, là [528] sự sống của Vị Thực thể vũ trụ mà, đối với Thượng đế, là phương diện âm của điện lực. |
39. We seem to be speaking again only of the tiny atoms of substance. |
39. Có vẻ chúng ta lại đang chỉ nói về các nguyên tử nhỏ bé của chất liệu. |
40. The important point to be gathered is that atoms are not so much ‘things’ as points of force. |
40. Điểm quan trọng cần nắm là các nguyên tử không hẳn là “vật thể” mà là những điểm lực. |
41. We might define force as ‘the presence of a god’. Vitality is the power to effect change. “Force” and “vitality” are such commonly used words that we need to be clear about the definition of these terms; and, yet, this is not easy, for they stand for deep occult processes about which we really have very little idea. |
41. Chúng ta có thể định nghĩa lực như là “sự hiện diện của một vị thần”. Sinh lực là quyền năng gây hiệu quả biến đổi. “Lực” và “sinh lực” là những từ thường dùng đến mức chúng ta cần phải làm rõ định nghĩa của các thuật ngữ này; tuy vậy, điều đó không dễ, vì chúng biểu thị những tiến trình huyền bí sâu xa mà chúng ta thực sự có rất ít tri thức. |
42. From the statements in this section of text it is confirmed that every aspect of divinity has its own form of vitality. |
42. Từ những tuyên bố trong đoạn này xác nhận rằng mỗi phương diện của thiên tính có hình thái sinh lực riêng của mình. |
43. Substance is force—force of a certain kind. |
43. Chất liệu là lực—một dạng lực nhất định. |
44. Through every atom of substance the life of a great Entity is potently present. |
44. Xuyên qua mọi nguyên tử của chất liệu, sự sống của một Vị Thực thể vĩ đại hiện diện một cách mãnh liệt. |
45. In this case, that great Entity is Brahma, embodying (in relation to the Logos) the negative aspect of electricity. |
45. Trong trường hợp này, Vị Thực thể vĩ đại ấy là Brahma, vốn hiện thân (liên hệ với Thượng đế) phương diện âm của điện lực. |
46. That which is negative is attracted to that which is positive. That which is negative is more acted upon than acting. |
46. Cái âm bị hấp dẫn bởi cái dương. Cái âm thì bị tác động nhiều hơn là tác động . |
Every form73 and aggregate of atoms, is simply a force centre produced by the action of positive force and its interaction with negative energy. |
Mọi hình tướng73 và mọi tập hợp nguyên tử, chỉ đơn thuần là một trung tâm lực được tạo ra bởi tác động của lực dương và sự tương tác của nó với năng lượng âm. |
49. It is important to grasp that every form is simply an aggregate of atoms and must be considered as a “force center” |
49. Điều quan trọng cần nắm là mọi hình tướng chỉ đơn thuần là một tập hợp các nguyên tử và phải được xem như một “trung tâm lực”. |
50. A form cannot exist unless positive force has interplayed with negative energy. No form can come into existence unless this interplay has occurred. |
50. Một hình tướng không thể tồn tại nếu không có sự tương tác giữa lực dương và năng lượng âm. Không hình tướng nào có thể xuất hiện nếu sự tương tác này chưa xảy ra. |
51. Here DK reverse His usual method of utilizing terms. Usually “force” is considered negative in relation to “energy”. But the use of these terms is not entirely consistent, and here “force” is deemed positive and “energy” negative. |
51. Ở đây Chân sư DK đảo ngược phương pháp thường dùng của Ngài khi sử dụng các thuật ngữ. Thông thường “lực” được xem là âm so với “năng lượng”. Nhưng việc dùng các thuật ngữ này không hoàn toàn nhất quán, và ở đây “lực” được coi là dương còn “năng lượng” là âm. |
52. When attempting, in general, to distinguish between the uses of the terms “force” and “energy”, “energy” is usually ‘higher’ and “force” is the specific, focused application of “energy”. But as said, no entire consistency in the use of these terms is easy to discern. |
52. Khi cố gắng, nói chung, để phân biệt giữa cách dùng các thuật ngữ “lực” và “năng lượng”, “năng lượng” thường là “cao” hơn, còn “lực” là sự ứng dụng đặc thù, tập trung của “năng lượng”. Nhưng như đã nói, khó có thể nhận ra sự nhất quán hoàn toàn trong việc sử dụng các thuật ngữ này. |
53. The point to grasp in all this is that the formation of all forms depends upon the interaction of positive and negative electricity. Form arises through the process of “birth” (generally considered) and all birth presupposed this positive/negative interplay. |
53. Điểm cần nắm trong tất cả điều này là sự hình thành mọi hình tướng phụ thuộc vào sự tương tác của điện dương và điện âm. Hình tướng nảy sinh qua tiến trình “sinh” (nói chung) và mọi sinh thành đều hàm ngụ sự tương tác âm/dương này. |
It is the vitality of the second aspect working in conjunction with the third, |
Đó là sinh lực của phương diện thứ hai hoạt động phối hợp với phương diện thứ ba, |
54. A form exists when the vitality of the second aspect (the producer of coherence) works in conjunction with the third aspect (the force of negative electricity). |
54. Một hình tướng tồn tại khi sinh lực của phương diện thứ hai (yếu tố tạo kết dính) phối hợp với phương diện thứ ba (lực của điện âm). |
55. We might say that in order for the vitality of the second aspect to engage with the third aspect, impulsion from the first aspect is necessary. |
55. Chúng ta có thể nói rằng để sinh lực của phương diện thứ hai kết hợp với phương diện thứ ba, cần có sự thúc đẩy từ phương diện thứ nhất. |
56. Clearly, we are dealing (in the simplest terms) with the fundamental mysteries of creation and manifestation. |
56. Rõ ràng, chúng ta đang đề cập (ở mức đơn giản nhất) các bí nhiệm căn bản của sự sáng tạo và hiện hình. |
and producing—in time and space—that illusion or maya which temporarily blazes forth, |
và sản sinh—trong thời gian và không gian—ảo tướng hay maya vốn bừng sáng tạm thời, |
57. An ‘appearance’ is a temporary blazing forth. |
57. Một “hiện tướng” là một sự bừng sáng tạm thời. |
58. Forms are illusions or mayas. |
58. Các hình tướng là ảo tướng hay maya. |
59. We remember that the deva aspect is particularly associated with form-building, and devic manifestation is particularly a combination of third and second aspect forces. |
59. Chúng ta nhớ rằng phương diện deva đặc biệt gắn với công cuộc xây hình tướng, và sự hiện hình của deva đặc biệt là một sự phối kết của các lực phương diện ba và phương diện hai. |
and attracts attention, |
và thu hút sự chú ý, |
60. Consciousness notices this temporary blazing forth. |
60. Tâm thức lưu ý đến sự bừng sáng tạm thời này. |
creating the impression that matter is a concrete something. |
tạo nên ấn tượng rằng vật chất là một cái gì đó cụ thể. |
61. DK is trying to convey to us how the illusion of concrete form (very real to our usual type of consciousness) arises. |
61. Chân sư DK đang cố truyền đạt cho chúng ta cách mà ấn tượng về hình tướng cụ thể (rất thật đối với kiểu tâm thức thông thường của chúng ta) nảy sinh. |
62. The impression in consciousness of which we are speaking is an illusion. There is no “concrete something”, only a seeming that there is. |
62. Ấn tượng trong tâm thức mà chúng ta đang nói tới là một ảo tưởng. Không hề có “cái cụ thể”, chỉ là một cái có vẻ như có đó. |
63. DK is here dealing with important philosophical, metaphysical points. |
63. Ở đây Chân sư DK đang bàn về những điểm triết học, siêu hình quan trọng. |
There is no such thing as concretion in reality; |
Không hề có cái gọi là sự cụ thể hoá trong thực tại; |
64. This is a vital statement. We live constantly amidst impressions-in-consciousness that are ‘concretions’. These impressions are phenomena of consciousness, caused by the temporary aggregations of formative forces appearing to consciousness in a manner other than they really are (i.e., other than they would appear to a consciousness able clearly to detect the minute processes responsible for formation). |
64. Đây là một mệnh đề sống còn. Chúng ta liên tục sống giữa những ấn tượng-trong-tâm-thức là các “cụ thể hoá”. Những ấn tượng này là các hiện tượng của tâm thức, do các tập hợp lực tạo hình tạm thời gây ra, khiến chúng hiện ra trong tâm thức theo một cách khác với cách mà chúng thật sự là (tức khác với cách chúng sẽ hiện ra đối với một tâm thức có thể nhận ra minh bạch các tiến trình vi tế chịu trách nhiệm cho sự hình thành). |
[529] there is only force of different kinds, and the effect produced on consciousness by their interplay. |
[529] chỉ có các loại mãnh lực khác nhau, và hiệu ứng được tạo ra trên con tâm thức bởi sự tương tác của chúng. |
47. This is a profound statement concerning the nature of reality. What is there? What is there not? That which is conceived as real is not real. Reality is something other. |
47. Đây là một mệnh đề thâm sâu liên quan đến bản tính của thực tại. Cái gì là ? Cái gì không là? Cái được coi là thực không phải là thực. Thực tại là một điều khác hẳn. |
48. Below we have a number of fundamental statements concerning Spirit, form and matter. In general they concern the process of creation or manifestation. |
48. Bên dưới đây là một loạt mệnh đề căn bản liên quan đến Tinh thần, hình tướng và vật chất. Nhìn chung, chúng liên quan đến tiến trình sáng tạo hay hiện hình. |
FOOTNOTE 73 |
CHÚ THÍCH 73 |
Forms. |
Các hình tướng. |
1. Divine ideation passes from the abstract to the concrete or visible form. |
1. Ý niệm thiêng liêng đi từ trừu tượng sang cụ thể hay hình tướng khả kiến. |
49. Apparent concretions are ideas (or thoughts) in manifestation. What we call the various macrocosms in which we live and move and have our being are caused by divine ideation. |
49. Những cái có vẻ là “cụ thể hoá” chỉ là các ý tưởng (hay tư tưởng) trong hiện hình. Những gì chúng ta gọi là các đại thiên địa khác nhau trong đó chúng ta sống, chuyển động và hiện hữu là do ý niệm thiêng liêng gây nên. |
a. The objective is an emanation of the subjective.—S. D., I, 407. |
a. Cái khách quan là một xuất lộ của cái chủ quan.—S. D., I, 407. |
50. We live in a world of effects. |
50. Chúng ta sống trong một thế giới của hiệu quả. |
b. Impulse is spirit energy causing objectivity.—S. D., I, 349; S. D., I, 683. |
b. Xung lực là năng lượng tinh thần gây nên khách quan.—S. D., I, 349; S. D., I, 683. |
51. “Being descends to manifest.”(cf. the Six Formulas which are the “seed of all philosophies”, DINA II 284) |
51. “Hiện Hữu giáng xuống để biểu lộ.” (so sánh với Sáu Công Thức vốn là “hạt giống của mọi triết học”, DINA II 284) |
c. The Logos renders objective a concealed thought.—S. D., II, 28. |
c. Thượng đế làm cho một tư tưởng ẩn tàng trở thành khách quan.—S. D., II, 28. |
52. This is true of every type of self-cons creator including man. |
52. Điều này đúng với mọi loại tự-ngã sáng tạo, kể cả con người. |
2. Three things required before any form of energy can become objective.—S. D., I, 89. |
2. Có ba điều cần có trước khi bất kỳ hình thức năng lượng nào có thể trở thành khách quan.—S. D., I, 89. |
1. Privation Separation. Initial impulse. Energy. Will. |
1. Khuyết tính Phân ly. Xung lực sơ khởi. Năng lượng. Ý chí. |
2. Form Quality or shape. Nature. Love. |
2. Hình tướng Phẩm tính hay hình dạng. Tự nhiên. Tình thương. |
3. Matter Objective sphere. Intelligent activity. |
3. Vật chất Cầu trường đối tượng. Hoạt động thông tuệ. |
See S. D., III, 561. |
Xem S. D., III, 561. |
53. We note the important distinction between form and matter. Form pertains to the second aspect and matter to the third. |
53. Chúng ta ghi nhận sự phân biệt quan trọng giữa hình tướng và vật chất. Hình tướng thuộc phương diện thứ hai và vật chất thuộc phương diện thứ ba. |
54. Idea is related to purpose and to the form which embodies it. |
54. Ý tưởng liên hệ với mục đích và với hình tướng bao dung nó. |
55. The first aspect is represented by (apparently) formless impulse, yet the ‘idea of form’ must be inherent to the impulse. |
55. Phương diện thứ nhất được biểu thị (có vẻ) bằng xung lực vô hình, nhưng “ý niệm về hình tướng” phải tiềm ẩn trong xung lực ấy. |
3. Life precedes form.–S. D., I, 242. |
3. Sự sống có trước hình tướng.—S. D., I, 242. |
56. This is a fundamental statement in occultism. |
56. Đây là một mệnh đề nền tảng trong huyền bí học. |
a. The Thinker ever remains.—S. D., II, 28. |
a. Vị Tư tưởng luôn còn lại.—S. D., II, 28. |
57. This is, perhaps, a relative statement. For practical purposes the statement stands. |
57. Có lẽ đây là một mệnh đề tương đối. Cho các mục đích thực hành, mệnh đề này đứng vững. |
58. It is saying that the ‘conceiving life’ behind the form conceived existed before the form was created and will endure after the form is dissipated. The form-creator pre-exists and outlives the form created. |
58. Nó nói rằng “sự sống tư niệm” phía sau hình tướng được tư niệm đã hiện hữu trước khi hình tướng được tạo ra và sẽ tồn tại sau khi hình tướng tan rã. Đấng tạo hình tướng hiện hữu trước và sống lâu hơn hình tướng được tạo. |
b. Force of life is the transformation into energy of the thought of the Logos.—See S. D., III, 179. |
b. Lực của sự sống là sự chuyển hoá tư tưởng của Thượng đế thành năng lượng.—Xem S. D., III, 179. |
59. That which on our level we call “force” or “force of life” originated with “the thought of the Logos” or with “divine ideation”. |
59. Cái mà ở cấp độ chúng ta gọi là “lực” hay “lực của sự sống” khởi nguyên từ “tư tưởng của Thượng đế” hay từ “ý niệm thiêng liêng”. |
60. We must ask the question, ‘How did divine ideation originate?’ |
60. Chúng ta phải đặt câu hỏi: “Ý niệm thiêng liêng khởi nguyên như thế nào?” |
61. In this statement, “force of life” and “energy” are not exactly the same. “Energy” pre-exists “force of life”. |
61. Trong mệnh đề này, “lực của sự sống” và “năng lượng” không hoàn toàn đồng nhất. “Năng lượng” có trước “lực của sự sống”. |
62. The hierarchy is somewhat as follows: |
62. Trật tự đại thể như sau: |
a. The thought of the Logos |
a. Tư tưởng của Thượng đế |
b. Energy |
b. Năng lượng |
c. Force of Life |
c. Lực của Sự sống |
63. In another way “force of life” is being called an “energy”. |
63. Theo một nghĩa khác, “lực của sự sống” được gọi là một “năng lượng”. |
4. Spirit evolves through form and out of form.–S. D., I, 680. |
4. Tinh thần tiến hoá qua hình tướng và ra khỏi hình tướng.—S. D., I, 680. |
a. Spirit has to acquire full self-consciousness.—S. D., I, 215. |
a. Tinh thần phải đạt được tự-ngã tâm thức viên mãn.—S. D., I, 215. |
64. We might call this the acquisition of partial consciousness or multiple forms of differentiated consciousness. Spirit already has consciousness of Wholeness (i.e., of itself as a whole). What is lacks is a specified reduction of itself. |
64. Chúng ta có thể gọi đây là sự thu nạp những hình thái tâm thức bộ phận hay nhiều dạng tâm thức sai biệt. Tinh thần đã có tâm thức về Toàn Thể (tức về chính mình như một toàn thể). Điều y thiếu là một sự giảm trừ xác định của chính mình. |
b. Form imprisons spirit.—S. D., II, 775. |
b. Hình tướng giam cầm Tinh thần.—S. D., II, 775. |
65. Yet it is the will of Spirit that this be so. Form could not exist without the purposeful impulsion of Spirit. |
65. Tuy vậy, đó là ý chí của Tinh thần muốn như thế. Hình tướng không thể tồn tại nếu không có sự thúc đẩy có mục đích của Tinh thần. |
66. Form is Spirit. Spirit willingly imprisons itself in that which seems to be less than itself but, essentially, is not. |
66. Hình tướng là Tinh thần. Tinh thần tự nguyện giam mình trong cái dường như là thấp hơn chính mình nhưng, về bản chất , không phải vậy. |
c. The principle of limitation is form.—S. D., III, 561. |
c. Nguyên khí của hạn chế là hình tướng.—S. D., III, 561. |
67. In our solar system, form, therefore, must be directly related to the planet Saturn which is the planet of limitation. |
67. Trong hệ mặt trời của chúng ta, vì vậy hình tướng hẳn liên hệ trực tiếp với hành tinh Saturn, hành tinh của hạn chế. |
68. Form is incomplete focus. It is divine consciousness beholding but a fragment of itself. Form cannot exist independently of an act of perception—really Self-perception. |
68. Hình tướng là tiêu điểm chưa trọn vẹn. Đó là tâm thức thiêng liêng chỉ quán chiếu một mảnh của chính mình. Hình tướng không thể tồn tại độc lập với một hành vi tri giác—thực ra là Tự -tri giác. |
69. Spirit is always more than that part of itself it perceives as form. |
69. Tinh thần luôn nhiều hơn phần của chính mình mà y tri nhận như hình tướng. |
d. Spirit informs all sheaths.—S. D., I, 669 note. |
d. Tinh thần thấm nhuần mọi vỏ bọc.—S. D., I, 669 chú. |
70. Spirit is never elsewhere but always present. It is the Presence. |
70. Tinh thần không bao giờ ở nơi khác mà luôn hiện diện. Đó là Hiện Diện. |
e. Spirit passes through the cycle of Being.—S. D., I, 160. |
e. Tinh thần đi qua chu kỳ của Hiện Hữu.—S. D., I, 160. |
71. Should we cal this the “cycle of Existence”? Being and Existence should, perhaps, be differentiated. |
71. Chúng ta có nên gọi đây là “chu kỳ của Tồn Tại” chăng? Có lẽ nên phân biệt Hiện Hữu và Tồn Tại. |
5. The devas are the origin of form.–S. D., I, 488. |
5. Các thiên thần là nguồn gốc của hình tướng.—S. D., I, 488. |
72. The devas are that aspect of divinity which provides objectivity. |
|
They exist in two great groups: |
Chúng tồn tại trong hai nhóm lớn: |
a. The Ahhi are the vehicle of divine thought.—S. D., I, 70. |
a. Ahhi là vận cụ của tư tưởng thiêng liêng.—S. D., I, 70. |
73. The Ahhi are of a higher order than the Army of the Voice. The Ahhi are those great energy streams which impress upon lesser substance the possibility that divine thought may be embodied in that lesser substance. |
73. Ahhi thuộc trật tự cao hơn Đạo quân của Tiếng Nói. Ahhi là những dòng năng lượng vĩ đại ấn vào chất liệu thấp hơn khả năng để tư tưởng thiêng liêng có thể được thể hiện trong chất liệu thấp ấy. |
b. The Army of the Voice.—S. D., I, 124. |
b. Đạo quân của Tiếng Nói.—S. D., I, 124. |
74. Yet the Army of the Voice exists also in its higher expression and conveys the Divine Will. |
74. Tuy nhiên, Đạo quân của Tiếng Nói cũng hiện hữu trong biểu lộ cao của mình và truyền đạt Ý Chí thiêng liêng. |
75. It may be that we should relate the Army of the Voice more to the third aspect of divinity (as it is influence by the first) and the Ahhi to the second aspect. |
75. Có thể chúng ta nên liên hệ Đạo quân của Tiếng Nói nhiều hơn với phương diện thứ ba của thiên tính (vì nó bị ảnh hưởng bởi phương diện thứ nhất) và Ahhi với phương diện thứ hai. |
They are the sum-total of the substance of the four higher planes and of the three lower. |
Chúng là tổng số của chất liệu của bốn cõi cao và của ba cõi thấp. |
76. The Tibetan’s description of the location and focus of the Army of the Voice differs somewhat from this statement, and positions certain members of the Army on the cosmic ethers. |
76. Miêu tả của Chân sư Tây Tạng về vị trí và trọng tâm của Đạo quân của Tiếng Nói có phần khác với mệnh đề này, và định vị một số thành viên của Đạo quân trên các cõi dĩ thái vũ trụ. |
77. The following is that statement of the Tibetan’s which seems to differ from that which is here stated from the Secret Doctrine: |
77. Sau đây là trích dẫn của Chân sư Tây Tạng có vẻ khác với điều được nêu ở đây từ Giáo Lý Bí Nhiệm : |
These particular devas in “their serried ranks” are the directive agents of the divine energy which implements the purposes of Deity upon the physical plane. They work only on etheric levels—either upon our physical plane or on the cosmic etheric levels. They are therefore active in the realm of maya, which is the etheric plane as we usually understand it, or upon the planes of the Spiritual Triad. They are not active on the three gross physical levels or upon the astral or mental planes, nor are they active upon the highest or logoic plane. There they are implicit or latent but not active. They are the great “impulsive factors” in manifestation, organising substance, directing the multiplicity of lives and beings who constitute the forms through which God expresses divinity. In a peculiar sense, they are the embodiment of the divine purpose upon the planes of the Monad and of the Triad, just as the aggregate of energies in man’s etheric body is the result of his inner direction and the cause of his outer manifestation. To understand more fully the function of the deva forces, a man must arrive at some understanding of the forces in his etheric body which, in their turn, are the consequence of his point of attainment—an attainment demonstrated by his astral (emotional) and mental natures and activities. These indicate his point of development. (R&I 179) |
Những thiên thần đặc thù này trong “hàng ngũ san sát” là các tác nhân chỉ đạo của năng lượng thiêng liêng, năng lượng thực thi những mục đích của Thượng đế trên cõi hồng trần. Họ chỉ hoạt động trên các cấp dĩ thái—hoặc trên cõi hồng trần của chúng ta, hoặc trên các cấp dĩ thái vũ trụ. Vì thế họ năng động trong cõi của maya, tức là cõi dĩ thái như chúng ta thường hiểu, hoặc trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần. Họ không hoạt động trên ba cõi hồng trần thô trược hay trên các cõi cảm dục hoặc trí, cũng không hoạt động trên cõi cao nhất hay cõi thượng đế. Ở đó họ hàm ẩn hay tiềm tàng chứ không hoạt động. Họ là những “nhân tố xung lực” vĩ đại trong sự hiện hình, tổ chức chất liệu, chỉ đạo vô số sự sống và chúng sinh cấu thành các hình tướng qua đó Thượng đế biểu lộ thiên tính. Theo một nghĩa đặc thù, họ là hiện thân của Thiên Cơ trên các cõi của Chân Thần và của Tam Nguyên, cũng như tổng các năng lượng trong thể dĩ thái của con người là kết quả của sự chỉ đạo nội tâm của y và là nguyên nhân của sự hiện lộ bên ngoài của y. Để hiểu đầy đủ hơn chức năng của các lực deva, con người phải đạt đến một phần thấu hiểu về các lực trong thể dĩ thái của mình, vốn, đến lượt chúng, là hệ quả của điểm đạt thành của y—một thành tựu được chứng minh bởi các bản tánh và hoạt động cảm dục (cảm xúc) và trí của y. Những điều này chỉ ra điểm phát triển của y. (R&I 179) |
78. The Secret Doctrine seems to suggest that the Army of the Voice are active as substance on all the seven planes. |
78. Giáo Lý Bí Nhiệm có vẻ gợi ý rằng Đạo quân của Tiếng Nói hoạt động như chất trên tất cả bảy cõi. |
79. Are the Ahhi not to be considered substantial but, rather, only vital—i.e., animating Carriers of life and purpose. |
79. Phải chăng Ahhi không nên được xem là thuộc chất, mà đúng hơn chỉ là sinh —tức là những Người Chuyển mang sự sống và mục đích? |
80. Whether these two categories of devas are active on cosmic planes higher than the cosmic physical plane we are in no position to know (but we may infer by analogy that their higher correspondences are). |
80. Hai hạng thiên thần này có hoạt động trên các cõi vũ trụ cao hơn cõi hồng trần vũ trụ hay không thì chúng ta không có vị thế để biết (nhưng có thể suy diễn theo tương đồng rằng có những đối ứng cao hơn của họ). |
6. There is a form which combines all forms.—S. D., I, 118. |
6. Có một Hình Tướng kết hợp mọi hình tướng.—S. D., I, 118. |
See S. D., I, 77. |
Xem S. D., I, 77. |
81. This is the great Form of God which was beheld by Arjuna under the inspiration of Krishna in the Bhagavad Gita. |
81. Đây là Hình Tướng vĩ đại của Thượng đế mà Arjuna đã được thấy dưới linh hứng của Krishna trong Bhagavad Gita. |
This Form is the sum-total of all that is manifested, or the entire solar sphere or system. |
Hình Tướng này là tổng số của tất cả những gì đã được biểu lộ, tức toàn bộ quả cầu hay hệ mặt trời. |
82. The solar system is for practical purposes the “form which combines all forms”, though this is naturally a limited idea. The one and only Universe (whatever it really is) is really that Form. |
82. Với các mục đích thực hành, hệ mặt trời là “Hình tướng kết hợp mọi hình tướng”, dù dĩ nhiên đó là một ý niệm giới hạn. Vũ trụ duy nhất (dẫu thực sự là gì) mới là Hình Tướng ấy. |
83. Below we are looking at all the many forms contained within the one greater Form. |
83. Bên dưới đây chúng ta xét đến tất cả những hình tướng phong phú nằm trong một Hình Tướng lớn hơn. |
This contains: |
Hình Tướng này bao gồm: |
a. The ten planetary schemes and all that is therein. |
a. Mười hệ hành tinh và tất cả những gì ở trong đó. |
84. The enumeration here must be questioned. There are also (from a quite common perspective) twelve planetary schemes and, really, many more, but in terms of a fundamental perfection, all the many may be considered combined into ten. These ten would be comprised of the three synthesizing schemes and seven others. |
84. Việc liệt kê ở đây cần được xem xét. Cũng có (từ một quan điểm khá phổ biến) mười hai hệ hành tinh và, thực ra, còn nhiều hơn, nhưng xét về một sự hoàn thiện căn bản, có thể xem vô số cái nhiều ấy được kết hợp thành mười. Mười này gồm ba hệ tổng hợp và bảy hệ khác. |
85. We realize that enumerations relating to a given system are always changing, depending upon the point of view from which that system is regarded. |
85. Chúng ta nhận ra rằng các phép liệt kê liên hệ đến một hệ nhất định luôn thay đổi, tùy theo quan điểm từ đó hệ ấy được xem xét. |
b. All the lesser interplanetary bodies. |
b. Mọi thiên thể liên hành tinh nhỏ hơn. |
86. By the use of the word “interplanetary” there is the implication that such bodies occur ‘between’ the major planets. Asteroids are among these, but so may be planetoids and moons which revolve around the greater bodies. |
86. Qua việc dùng từ “liên hành tinh” có hàm ý rằng các thiên thể như vậy nằm “giữa” các hành tinh chính. Các tiểu hành tinh là một phần trong số này, nhưng có thể còn có các vi hành tinh và các vệ tinh quay quanh các thể lớn hơn. |
c. The deva and human evolutions. |
c. Các tiến hoá thiên thần và nhân loại. |
87. These are parallel evolutions found throughout the solar system. |
87. Đây là các tiến hoá song hành được tìm thấy khắp hệ mặt trời. |
d. The kingdoms of nature everywhere. |
d. Các giới của thiên nhiên ở khắp nơi. |
88. We remember that such kingdoms occur throughout the solar system and are not confined to our planet alone. Kingdoms are aspects of solar logoic expression. |
88. Chúng ta nhớ rằng các giới như vậy tồn tại khắp hệ mặt trời và không bị giới hạn ở hành tinh chúng ta. Các giới là những phương diện của biểu lộ Thái dương Thượng đế. |
e. The involutionary and evolutionary Gods. |
e. Các Vị Thần của giáng hạ và thăng thượng tiến hoá. |
89. We remember that God and the gods are imminent in all forms of life, whether evolutionary or involutionary. An electron has been defined as a god entering manifestation. |
89. Chúng ta nhớ rằng Thượng đế và các vị thần cùng hiện tồn trong mọi hình thức của sự sống, dù là giáng hạ hay thăng thượng. Một điện tử đã từng được định nghĩa là một vị thần bước vào hiện hình. |
90. The many gods within the One God are at different involutionary and evolutionary stages in the Universal Process. |
90. Vô số vị thần trong Một Thượng đế ở các giai đoạn giáng hạ và thăng thượng khác nhau trong Tiến Trình Vũ Trụ. |
f. Every atom of substance on every plane. |
f. Mọi nguyên tử của chất liệu trên mọi cõi. |
91. Presumably, this would also include the tiniest particles within such atoms. |
91. Suy ra, điều này cũng bao gồm những hạt nhỏ nhất bên trong các nguyên tử ấy. |
7. All forms are destroyed periodically. |
7. Mọi hình tướng đều bị hủy diệt theo chu kỳ. |
Read carefully S. D., I, 397-401. |
Đọc kỹ S. D., I, 397-401. |
92. That which has been born must die. That which has arisen through aggregation must de-aggregate. |
|
Back of all forms and of all substances |
Đằng sau mọi hình tướng và mọi chất liệu |
93. Form is not substance and substance is not form. |
93. Hình tướng không phải là chất liệu và chất liệu không phải là hình tướng. |
(as yet but little contacted and realised) lies a third type of force, which utilises these two other factors to produce eventual harmony, and which is itself on its own plane the sumtotal of the second. |
(vẫn còn ít được tiếp xúc và nhận thức) nằm một loại lực thứ ba, lực này sử dụng hai yếu tố kia để tạo ra hòa điệu sau cùng, và chính nó, trên cõi riêng của mình, là tổng thể của phương diện thứ hai. |
94. We have spoken of form as the combination of second and third aspect vitality. In a way there is naught but vitality because vitality is life. |
94. Chúng ta đã nói về hình tướng như là sự kết hợp của sinh lực phương diện hai và phương diện ba. Ở một nghĩa nào đó chẳng có gì ngoài sinh lực vì sinh lực là sự sống. |
95. Now, we speak of that aspect of divinity which lies behind or within the other two. |
95. Bây giờ, chúng ta nói về phương diện của thiên tính vốn nằm sau hay ở trong hai phương diện kia. |
96. We notice that the objective of Spirit is the production of harmony. This, in itself, is interesting, as we would usually think of the second aspect of divinity related to the buddhic plane (the plane of harmony) as the producer of harmony. In the language of the rays, the first ray is related to the fourth. |
96. Chúng ta nhận thấy rằng mục tiêu của Tinh thần là tạo ra hòa điệu . Bản thân điều này đã thú vị, vì thường chúng ta nghĩ phương diện thứ hai của thiên tính liên quan đến cõi Bồ đề (cõi của hòa điệu) như là yếu tố tạo hòa điệu. Trong ngôn ngữ của các cung, cung một liên hệ với cung bốn. |
97. DK is presenting the identity of the Spirit aspect in some ways which may be less familiar than the usual presentations. |
97. Chân sư DK đang trình bày căn tính của phương diện Tinh thần theo vài cung cách có thể ít quen thuộc hơn so với các trình bày thông thường. |
98. What is the plane of that aspect here under discussion? Shall we say the logoic plane? |
98. Cõi của phương diện đang bàn đến là gì? Chúng ta có thể nói là cõi thượng đế ? |
99. What is the “second” of which Spirit is the sumtotal? Is the “second” of the two aspects mentioned in this sentence of text the matter aspect, form being the first aspect mentioned? Is this enigmatical statement another way of saying that Spirit is Matter and Matter is Spirit? |
99. “Phương diện thứ hai” ở đây là gì mà Tinh thần được gọi là tổng thể của nó? Cái “thứ hai” trong hai phương diện được nêu trong câu này có phải là phương diện vật chất , còn hình tướng là phương diện được nêu trước? Phải chăng đây là một cách khác để nói rằng Tinh thần là Vật chất và Vật chất là Tinh thần? |
100. Is the Force of Spirit the sumtotal of the Matter aspect? May we say that Spirit subsumes within itself all that we call Matter? |
100. Phải chăng Lực của Tinh thần là tổng thể của phương diện Vật chất? Chúng ta có thể nói rằng Tinh thần bao hàm trong chính mình tất cả những gì chúng ta gọi là Vật chất chăng? |
It can be called: |
Nó có thể được gọi là: |
a. The one synthesising Life. |
a. Sự Sống tổng hợp duy nhất. |
b. Electric fire. |
b. Lửa điện. |
c. The point of equilibrium. |
c. Điểm quân bình. |
d. Unity or harmony. |
d. Hợp nhất hay hòa điệu. |
e. Pure Spirit. |
e. Tinh thần tinh ròng. |
f. Dynamic Will. |
f. Ý chí động lực. |
g. Existence. |
g. Tồn tại. |
101. Here are some quite amazing synonyms and we could wonder how to make them all equivalent. |
101. Ở đây là những từ đồng nghĩa thật đáng kinh ngạc, và chúng ta có thể tự hỏi làm sao làm cho tất cả tương đương nhau. |
102. “Unity or harmony” accords with “the point of equilibrium” and is related to “the one synthesizing Life”. |
102. “Hợp nhất hay hòa điệu” tương hợp với “Điểm quân bình” và liên hệ với “Sự Sống tổng hợp duy nhất”. |
103. The term “Being” is not mentioned here, but “Existence” is. Although the distinction is subtle, it is reasonable to think of “Existence” as a category lower than “Being”. |
103. Thuật ngữ “Hiện Hữu” không được nêu ở đây, nhưng “Tồn tại” thì có. Dẫu sự phân biệt là tinh tế, hợp lý khi nghĩ “Tồn tại” là một loại thấp hơn “Hiện Hữu”. |
104. If we introduce the concept of “Peaceful Silent Will” it will be easier to find accord between all these seven. |
104. Nếu chúng ta đưa vào khái niệm “Ý Chí Tĩnh Lặng An Hòa” thì sẽ dễ tìm thấy sự tương ứng giữa cả bảy thuật ngữ này. |
105. We notice that there are seven terms. We may ask whether each of these terms should be related to Spirit considered in one of seven aspects. The first four terms seem to relate well to the first four aspects: |
105. Chúng ta ghi nhận rằng có bảy thuật ngữ. Ta có thể hỏi liệu mỗi thuật ngữ nên được liên hệ với Tinh thần được xem như ở một trong bảy phương diện chăng. Bốn thuật ngữ đầu dường như liên hệ tốt với bốn phương diện đầu: |
a. First aspect: the One Synthesizing Life |
a. Phương diện thứ nhất: Sự Sống Tổng Hợp Duy Nhất |
b. Second aspect: Electric Fire. We recall that there can be no electricity without duality |
b. Phương diện thứ hai: Lửa Điện. Chúng ta nhớ rằng không thể có điện mà không có nhị nguyên |
c. Third aspect: the Point of Equilibrium. We remember the relation of Libra, the triangle and the third ray to the factor of equilibrium. |
c. Phương diện thứ ba: Điểm Quân Bình. Chúng ta nhớ mối liên hệ của Libra, tam giác và cung ba với yếu tố quân bình. |
d. Fourth aspect: Unity or Harmony |
d. Phương diện thứ tư: Hợp nhất hay Hòa điệu |
106. A case can be made for the other three aspects (or rays) and their possible relation to the last three terms. |
106. Ta có thể lập luận tương ứng cho ba phương diện (hay cung) còn lại và mối liên hệ có thể của chúng với ba thuật ngữ cuối. |
It is a Force, working through a dual manifestation of differentiated force, |
Đó là một Lực, hoạt động thông qua một biểu lộ lưỡng phân của lực đã biến phân, |
107. We mean by this “dual manifestation” the combination of the second and third aspects representing the Divine Ray and the Primordial Ray. |
107. “Biểu lộ lưỡng phân” này ý là sự phối hợp của phương diện hai và phương diện ba, đại diện cho Cung Thiêng Liêng và Cung Nguyên Sơ. |
108. Each of the major three aspects can be thought of as a “Force”. |
108. Mỗi phương diện chủ yếu đều có thể được xem là một “Lực”. |
through the energy of matter, the coherency of forms, through force centres, and force points. |
thông qua năng lượng của chất, tính kết dính của các hình tướng, qua các trung tâm lực và các điểm lực . |
109. We can divide the four terms above into two categories: |
109. Chúng ta có thể chia bốn thuật ngữ trên thành hai hạng mục: |
110. Under the second aspect we have “the coherency of forms” and “through force centers”. |
110. Dưới phương diện hai chúng ta có “tính kết dính của các hình tướng” và “các trung tâm lực”. |
111. Under the third aspect we have “the energy of matter” and “force points”. |
111. Dưới phương diện ba chúng ta có “năng lượng của chất” và “các điểm lực”. |
112. Through these four there works that which we call Spirit or: the One Synthesizing Life, Electric Fire, |
112. Thông qua bốn yếu tố này vận hành cái mà chúng ta gọi là Tinh thần hay: Sự Sống Tổng Hợp Duy Nhất, Lửa điện, |
It is FOHAT in triple demonstration, of which the final or third is as yet unknown and inconceivable. |
Đó là FOHAT trong biểu lộ tam phân, mà phương diện sau cùng hay thứ ba hiện vẫn chưa biết và khó thể tư niệm. |
113. Is DK saying that we are dealing with a great inclusive force called FOHAT which demonstrates through what we normally call the Three Divine Aspects? |
113. Phải chăng Chân sư DK đang nói rằng chúng ta đang xử lý một lực bao gồm vĩ đại gọi là FOHAT vốn biểu lộ qua những gì chúng ta thường gọi là Ba Phương Diện Thiêng Liêng? |
114. If He is so saying, we would understand that Fohat is inclusive of the above mentioned synthesis expressed as a “Force working through a dual manifestation of differentiated force, through the energy of matter, the coherency of forms, through force centres, and force points.” This synthetic statement includes all aspects of divinity—all the three Logoi as They manifest on the cosmic physical plane. |
114. Nếu Ngài đang nói như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng Fohat bao gồm tổng hợp đã nêu trên, được biểu hiện như một “Lực hoạt động thông qua một biểu lộ lưỡng phân của lực đã biến phân, thông qua năng lượng của chất, tính kết dính của các hình tướng, qua các trung tâm lực và các điểm lực.” Mệnh đề tổng hợp này bao gồm tất cả các phương diện của thiên tính—cả ba Ngôi như Các Ngài biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ. |
115. Or is He relating FOHAT strictly to the first aspect? |
115. Hay Ngài đang liên hệ FOHAT nghiêm ngặt với phương diện thứ nhất? |
116. FOHAT or “Cosmic Electricity” seems related to Agni or to the threefold personality demonstration of the Solar Logos. |
116. FOHAT hay “Điện lực Vũ trụ” dường như liên hệ với Agni hay với biểu lộ phàm ngã tam phân của Thái dương Thượng đế. |
117. It is illuminating to think of FOHAT as inclusive of the three aspects of divinity as they manifest (as aspects of Agni) on the lower eighteen cosmic sub-planes, and also as they manifest on the cosmic physical plane. |
117. Thật khai minh khi nghĩ FOHAT là bao trùm cả ba phương diện của thiên tính như chúng biểu lộ (như các phương diện của Agni) trên mười tám cõi phụ vũ trụ thấp, và cũng như chúng biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ. |
This brings me to the consideration of the fact earlier stated that the mental unit possesses but four of the streams of force. |
Điều này đưa tôi đến việc xét đến thực tế đã nêu trước rằng đơn vị hạ trí chỉ sở hữu bốn dòng mãnh lực. |
118. It would seem that we have been participating in a lengthy amplification. |
|
Each of the streams of force in the permanent atoms vibrates to the note of a particular subplane, and serves as the medium for the vitalisation of the matter of the subplane, which is built into any particular body around a permanent atom. |
Mỗi dòng mãnh lực trong các nguyên tử trường tồn rung động theo âm điệu của một cõi phụ nhất định, và đóng vai trò làm môi giới cho việc tiếp sinh lực cho chất liệu của cõi phụ ấy, chất liệu này được xây vào bất kỳ hiện thể nào quanh một nguyên tử trường tồn. |
119. Again, we have a most important statement which should tell us much about the relation of spirillae to subplanes and to keynotes. |
119. Một lần nữa, chúng ta có một mệnh đề hết sức quan trọng vốn có thể cho chúng ta biết nhiều về mối liên hệ giữa các tiểu sợi xoắn với các cõi phụ và với các chủ âm. |
120. Each sub-plane has a musical note, and each spirilla (or stream of second aspect vitality) vibrates to the note of one sub-plane and, thus, can be associated with the control and manipulation of the type of matter of that sub-plane. |
120. Mỗi cõi phụ có một âm điệu , và mỗi tiểu sợi xoắn (hay dòng sinh lực phương diện thứ hai) rung động theo âm điệu của một cõi phụ, do đó, có thể liên kết với việc kiểm soát và thao tác loại chất liệu của cõi phụ ấy. |
121. We may be saying that the points of force which are organized by second aspect vitality vibrate to different frequencies depending upon the sub-plane with which they are associated. |
121. Chúng ta có thể nói rằng các điểm lực được tổ chức bởi sinh lực phương diện hai rung động theo các tần số khác nhau tùy theo cõi phụ mà chúng gắn liền. |
122. The spirilla vitalizes the matter of a sub-plane. We might say that second aspect vitality vitalizes third aspect substance. Yet substance, too, is but vitality—third aspect vitality. All is Life in differentiated modes. |
122. Tiểu sợi xoắn tiếp sinh lực cho chất liệu của một cõi phụ. Chúng ta có thể nói rằng sinh lực phương diện hai tiếp sinh lực cho chất liệu của phương diện ba. Tuy vậy, chất liệu cũng chỉ là sinh lực—sinh lực phương diện ba. Tất cả là Sự sống trong những mô thức biệt phân. |
123. We can see that vitalization proceeds through musical sound—i.e., through “notes”. |
123. Chúng ta thấy rằng việc tiếp sinh lực diễn ra thông qua âm nhạc—tức là qua “âm điệu”. |
124. We see that the different sub-planes of the body built around any permanent atom are vitalized by the different spirillae within the permanent atom. |
124. Chúng ta thấy rằng các cõi phụ khác nhau của hiện thể được xây quanh bất kỳ nguyên tử trường tồn nào được tiếp sinh lực bởi các tiểu sợi xoắn khác nhau trong nguyên tử trường tồn đó. |
125. The whole matter is extremely complex and humanity’s science has not yet given us any way to conceive of such things with any accuracy. |
125. Toàn bộ vấn đề này cực kỳ phức tạp và khoa học của nhân loại vẫn chưa cho chúng ta cách nào để quan niệm những điều như thế với độ chính xác. |
126. Yet there is law and order in all these relations and the methods of subduing chaos are firmly in place. |
126. Tuy vậy, có định luật và trật tự trong tất cả các mối liên hệ này và các phương pháp chế ngự hỗn độn đã được thiết lập vững vàng. |
It is the force of the Heavenly Man as it animates the cells of His form, and holds them as a coherent unity. |
Đó là mãnh lực của Đấng Thiên Nhân khi Ngài làm sinh động các tế bào của Hình tướng Ngài, và giữ chúng như một nhất thể kết nối. |
127. Are we still speaking of the Force of the first aspect? Sometimes the use of the word “it” leaves us without knowledge of that to which “it” is meant to refer. |
127. Chúng ta vẫn đang nói về Mãnh lực của Phương diện thứ nhất chăng? Đôi khi việc dùng từ “nó” khiến chúng ta không biết “nó” được dùng để chỉ về điều gì. |
128. If we are speaking of spirillae we are speaking of second aspect vitality. |
128. Nếu chúng ta đang nói về các spirillae thì chúng ta đang nói về sinh lực của Phương diện thứ hai. |
129. To interpret the section of text immediately above, we must know whether DK is referencing first or second aspect energy. Or is He referencing first aspect energy as is manifests through second aspect energy—since first aspect energy cannot manifest on its own (in this solar system, at least). |
129. Để diễn giải đoạn văn ngay phía trên, chúng ta phải biết liệu Chân sư DK đang dẫn chiếu đến năng lượng Phương diện thứ nhất hay Phương diện thứ hai. Hay Ngài đang dẫn chiếu đến năng lượng Phương diện thứ nhất như nó biểu lộ qua năng lượng Phương diện thứ hai—vì năng lượng Phương diện thứ nhất không thể tự mình biểu lộ (ít nhất là trong hệ mặt trời này). |
130. It would seem that we are speaking of the “streams of force in the permanent atoms” and consider them to be an “it”—namely, as that which “animates the cells of His form”. |
130. Có vẻ như chúng ta đang nói về “những dòng mãnh lực trong các nguyên tử trường tồn” và xem chúng như một “nó”—tức là như cái “làm sinh động các tế bào của Hình tướng Ngài”. |
131. The cells in the body of a Heavenly Man are like the points of third aspect force which were held in coherence by streams of second aspect vitality. |
131. Các tế bào trong thân thể của một Đấng Thiên Nhân giống như các điểm của mãnh lực Phương diện thứ ba, vốn được giữ trong kết hợp nhờ các dòng sinh lực Phương diện thứ hai. |
Here it must be remembered that, from the point of view of the microcosm, the aspect of pure Spirit or of Electric Fire remains in this solar system as an abstraction. |
Ở đây cần ghi nhớ rằng, xét từ quan điểm của tiểu thiên địa, phương diện của Thuần Thần hay của Lửa điện vẫn còn, trong hệ mặt trời này, như một sự trừu xuất. |
132. The fire of “pure Spirit” or Electric Fire does not express autonomously, but only through the other two aspects. It is not possible to ‘concretize’ the first fire, per se (in this solar system). |
132. Lửa của “Thuần Thần” hay Lửa điện không tự biểu lộ một cách tự chủ, mà chỉ thông qua hai phương diện kia. Không thể “làm cụ thể hóa” ngọn lửa thứ nhất, tự thân nó (trong hệ mặt trời này). |
A man can attain group consciousness; he can vibrate to the note of the Heavenly Man in Whose body he is a cell; |
Một người có thể đạt đến tâm thức nhóm; y có thể rung động theo âm điệu của Đấng Thiên Nhân trong Thân thể của Ngài, y là một tế bào; |
133. When group consciousness is attained, the man is vibrating to the note of the second aspect. |
133. Khi tâm thức nhóm được đạt, con người đang rung động theo âm điệu của Phương diện thứ hai. |
he can demonstrate in relative perfection fire by friction and solar fire, but it remains for a later mahamanvantara to reveal [530] the true nature of Spirit. |
y có thể biểu lộ một cách tương đối hoàn hảo Lửa ma sát và Lửa Thái dương, nhưng phải đợi đến một Đại giai kỳ sinh hóa sau này mới có thể mặc khải [530] bản tính chân thực của Thần Linh. |
134. It is evident that the Spirit aspect of our Heavenly Man will not emerge in this solar system. |
134. Rõ ràng phương diện Thần Linh của Đấng Thiên Nhân của chúng ta sẽ không hiển lộ trong hệ mặt trời này. |
135. If this is the case, and if it likely that we must wait until a future mahamanvantara “to reveal the true nature of Spirit” on our planet, can it be possible that our Heavenly Man will take a third cosmic initiation in this solar system? |
135. Nếu điều này là như vậy, và nếu có lẽ chúng ta phải đợi đến một Đại giai kỳ sinh hóa tương lai “để mặc khải bản tính chân thực của Thần Linh” trên hành tinh của chúng ta, liệu có thể rằng Đấng Thiên Nhân của chúng ta sẽ thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ ba trong hệ mặt trời này không? |
136. At which cosmic initiation is the true nature of Spirit revealed through a Heavenly Man? |
136. Ở lần điểm đạo vũ trụ nào thì bản tính chân thực của Thần Linh được hiển lộ qua một Đấng Thiên Nhân? |
137. Even at the fourth initiation the Spirit aspect is still revealed through solar fire (i.e., through the second aspect). |
137. Ngay cả ở lần điểm đạo thứ tư, phương diện Thần Linh vẫn được hiển lộ qua Lửa Thái dương (tức là qua Phương diện thứ hai). |
138. And, yet, if our Solar Logos is to take the fifth cosmic initiation in this solar system (as some references indicate as likely), then the Earth (which is related to His base of the spine center) must be in the position to demonstrate first ray energy (and that energy, as far as the Earth is concerned, can come only from Earth’s first ray Monad). |
138. Tuy nhiên, nếu Thái dương Thượng đế của chúng ta sẽ thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ năm trong hệ mặt trời này (như một số dẫn chiếu cho là có khả năng), thì Địa Cầu (vốn liên hệ với luân xa đáy cột sống của Ngài) phải ở vị thế có thể biểu lộ năng lượng Cung một (và năng lượng ấy, xét về Địa Cầu, chỉ có thể đến từ chân thần cung một của Địa Cầu). |
139. When DK speaks of “a later mahamanvantara” does He mean the next solar system which, presumably, is the last solar system (for our Solar Logos and His Planetary Logoi) in a series of six? It would seem so. |
139. Khi Chân sư DK nói về “một Đại giai kỳ sinh hóa sau này” Ngài có ý nói hệ mặt trời kế tiếp, hệ mặt trời mà, suy đoán rằng, là hệ mặt trời cuối cùng (đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta và các Hành Tinh Thượng đế của Ngài) trong một chuỗi sáu hay chăng? Có vẻ là vậy. |
140. If we are talking about the revelation of the “true nature of Spirit” on a solar systemic level, then, perhaps it makes sense that it will be necessary to wait until the next mahamanvantara, for only then will the Solar Logos be in a position to take His sixth cosmic initiation, at which point Spirit or Monad is revealed untrammeled by the lower five planes. In this case we are probably speaking of cosmic planes and not systemic planes. |
140. Nếu chúng ta đang bàn về sự mặc khải “bản tính chân thực của Thần Linh” trên cấp độ toàn hệ mặt trời, thì có lẽ hợp lý khi cho rằng sẽ cần phải đợi đến Đại giai kỳ sinh hóa kế tiếp, vì chỉ khi đó Thái dương Thượng đế mới ở vị thế thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ sáu, lúc ấy Thần Linh hay Chân thần được hiển lộ mà không bị vướng ngại bởi năm cõi thấp. Trong trường hợp này, có lẽ chúng ta đang nói về các cõi vũ trụ chứ không phải các cõi hệ thống. |
141. There is an implication in all this reasoning—namely, that even an initiate of the fifth degree is not demonstrating the “true nature of Spirit”. This would hold for the human initiate, the planetary logoic Initiate and the solar logoic Initiate. |
141. Tất cả lập luận này hàm ý rằng ngay cả một điểm đạo đồ đẳng cấp thứ năm cũng không đang biểu lộ “bản tính chân thực của Thần Linh”. Điều này đúng với điểm đạo đồ nhân loại, với Điểm đạo đồ thuộc tầm mức Hành Tinh Thượng đế và với Điểm đạo đồ thuộc tầm mức Thái dương Thượng đế. |
Therefore in man, functioning in the human family, this fact is apparent and the correspondence to be seen. Until he passes out of the three worlds, and until he becomes a Master of the Wisdom, he has this truth concealed in these three aspects. |
Do đó, nơi con người, khi vận hành trong gia đình nhân loại, sự kiện này là hiển nhiên và có tương ứng để thấy. Cho đến khi y vượt ra ngoài ba cõi và cho đến khi y trở thành một Chân sư của Minh triết, y có chân lý này vẫn bị che giấu trong ba phương diện ấy. |
142. When shall pure Spirit be revealed? There is no possibility for this revelation until a man becomes a Master of the Wisdom. Even then, He may have to wait for Chohanship before the complete revelation becomes possible. A Master is still, technically considered, a “man”. A Chohan is not. |
142. Khi nào Thuần Thần sẽ được hiển lộ? Không có khả năng có sự mặc khải này cho đến khi một người trở thành một Chân sư của Minh triết. Ngay cả khi đó, Ngài có thể phải đợi đến địa vị Chohan trước khi sự mặc khải trọn vẹn trở nên khả hữu. Về mặt kỹ thuật, một Chân sư vẫn được xem là “người”. Một Chohan thì không. |
The mental [unit] is not a septenary permanent atom, but only responds to four types of force, and not to the entire range of vibrations. |
Đơn vị hạ trí không phải là một nguyên tử trường tồn thất phân, mà chỉ đáp ứng với bốn loại mãnh lực và không đáp ứng với toàn bộ dãy rung động. |
143. DK is speaking of the limitations of the mental unit. |
143. Chân sư DK đang nói về những hạn chế của đơn vị hạ trí. |
Herein lies a reason for tolerance. |
Ở đây có một lý do cho sự khoan dung. |
144. The limitations of man because he is a member of the fourth kingdom are evident. He cannot possibly respond rightly to the full range of vibrations impinging upon him. |
144. Những hạn chế của con người bởi vì y là một thành viên của giới thứ tư là điều hiển nhiên. Y không thể nào đáp ứng đúng đắn với toàn bộ dãy rung động đang tác động lên y. |
Until a man is coming consciously under the control of the Ego and is beginning to sense the vibration of the manasic permanent atom, it is useless to expect him to respond to certain ideals, or to grasp certain aspects of truth. |
Cho đến khi một người dần dần đi vào dưới sự điều khiển có ý thức của Chân ngã và bắt đầu cảm nhận được rung động của nguyên tử trường tồn manas, thì việc trông mong y đáp ứng với một số lý tưởng nào đó, hoặc nắm bắt một số phương diện của chân lý nào đó là vô ích. |
145. The manasic permanent atom, on the other hand, has a much greater responsive capacity than the mental unit. |
145. Ngược lại, nguyên tử trường tồn manas có năng lực đáp ứng lớn hơn nhiều so với đơn vị hạ trí. |
146. It may be gathered that when a man does begin to come until the control of the Ego in the causal body, he is also in a position to begin sensing the vibration of the manasic permanent atom. Presumably the antahkarana does not have to be fully built before this sensing (at least) becomes possible. |
146. Có thể hiểu rằng khi một người bắt đầu đi vào dưới sự điều khiển của Chân ngã trong thể nguyên nhân, y cũng ở vào vị thế bắt đầu cảm nhận rung động của nguyên tử trường tồn manas. Có lẽ antahkarana không cần phải được xây xong hoàn toàn trước khi việc cảm nhận (ít nhất) trở nên khả hữu. |
147. We remember that the antahkarana is a triangle and not just a line. That line of energy which connects the center of the egoic lotus to the manasic permanent atom is also considered to be part of the antahkarana. |
147. Chúng ta nhớ rằng antahkarana là một tam giác chứ không chỉ là một đường . Đường năng lượng nối trung tâm của Hoa Sen Chân Ngã với nguyên tử trường tồn manas cũng được xem là một phần của antahkarana. |
148. The line of energy connecting the personality with the egoic lotus (probably, again, the center of the egoic lotus) is also an aspect of the antahkarana. |
148. Đường năng lượng nối phàm ngã với Hoa Sen Chân Ngã (có lẽ, một lần nữa, là trung tâm của Hoa Sen Chân Ngã) cũng là một phương diện của antahkarana. |
The mental unit suffices for his need, and no bridge exists between it and the manasic permanent atom. |
Đơn vị hạ trí đủ cho nhu cầu của y, và không có chiếc cầu nào tồn tại giữa nó và nguyên tử trường tồn manas. |
149. DK is speaking of the strictly personality stage of human development. The preliminary bridge to higher possibilities does not yet exist. |
149. Chân sư DK đang nói về giai đoạn phát triển hoàn toàn thuộc phàm ngã. Chiếc cầu sơ khởi đến các khả thể cao hơn chưa hiện hữu. |
150. Let us reemphasize that there are really two bridges and even three. |
150. Chúng ta hãy nhấn mạnh lại rằng thực ra có hai chiếc cầu, thậm chí là ba. |
a. One bridge exists between the mental unit and the Ego on the higher mental plane (and Ego usually located at the time of initial bridge-building on the second sub-plane of the higher mental plane). |
a. Một chiếc cầu hiện hữu giữa đơn vị hạ trí và Chân ngã trên cõi thượng trí (và Chân ngã thường được an trụ, vào thời điểm bắt đầu xây cầu, trên cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí). |
b. Another bridge exists between the mental unit and the manasic permanent atom. |
b. Một chiếc cầu khác hiện hữu giữa đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn manas. |
c. Still another gap which must be bridged lies between the causal body on the second sub-plane of the mental plane and the manasic permanent atom which if found upon the first sub-plane. This is built through the growing capacity for abstract thought. |
c. Vẫn còn một khoảng cách nữa cần được bắc cầu nằm giữa thể nguyên nhân trên cõi phụ thứ hai của cõi trí và nguyên tử trường tồn manas, vốn được tìm thấy trên cõi phụ thứ nhất. Khoảng này được bắc qua nhờ năng lực tư duy trừu tượng ngày càng tăng. |
Two and a half planes are concerned with the evolution of man, per se, in the fourth kingdom, |
Hai cõi rưỡi liên hệ với tiến hoá của con người, tự thân, trong giới thứ tư, |
151. This equates to eighteen sub-planes. From one perspective, eighteen is the number of the Moon. |
151. Điều này tương đương mười tám cõi phụ. Từ một góc độ, mười tám là con số của Mặt Trăng. |
and he only begins to transcend them as he nears the Path and treads it. |
và y chỉ bắt đầu siêu vượt chúng khi y đến gần Thánh Đạo và bước đi trên đó. |
152. The beginning of the process of treading the Path signals the possibility of transcending the eighteen sub-planes. |
152. Sự khởi đầu của tiến trình bước đi trên Thánh Đạo báo hiệu khả tính siêu vượt mười tám cõi phụ. |
153. “Let the group see that all the eighteen fires die down…” (Rule IV for Disciples and Initiates). |
153. “Hãy để nhóm thấy rằng cả mười tám lửa đều lắng xuống…” (Quy luật IV dành cho các đệ tử và các điểm đạo đồ). |
154. The Path is essentially solar and the nineteenth sub-plane (and those sub-planes beyond) are related to solar expressions. |
154. Thánh Đạo về bản chất là thái dương và cõi phụ thứ mười chín (và các cõi phụ vượt trên) liên hệ với các biểu lộ thái dương. |
155. We recall the interesting fact that the eighteenth Tarot card is the “Moon” and the nineteenth is the “Sun”. |
155. Chúng ta nhớ một sự kiện thú vị rằng lá bài Tarot thứ mười tám là “Mặt Trăng” và lá thứ mười chín là “Mặt Trời”. |
From the standpoint of average man in physical incarnation, the egoic consciousness, within the causal periphery, is as abstract as is the Logos viewed as the Dweller within the system. |
Xét từ quan điểm của người trung bình trong lần lâm phàm hồng trần, tâm thức chân ngã, bên trong chu vi nhân thể, trừu xuất như Thượng đế được nhìn như Đấng Chận Ngõ trong hệ thống. |
156. This is a sobering thought and reminds us of the limitations under which most human beings labor. |
156. Đây là một ý nghĩ khiến ta tỉnh ngộ và nhắc chúng ta nhớ các giới hạn mà hầu hết con người phải vất vả chịu đựng. |
157. There are different kinds of dwellers. The kind of “Dweller” here indicated is an inherent, substanding Life which ‘in-dwells’ and pervades lives, forms and substances within the solar system. It is not at all an obstructive Dweller such as the “Dweller on the Threshold”. |
157. Có nhiều loại kẻ chận ngõ. Loại “Kẻ Chận Ngõ” được chỉ ra ở đây là một Sự Sống vốn nội tại, nâng đỡ bên dưới, “ngự-nội” và thấm nhuần các sự sống, các hình tướng và các chất liệu trong toàn hệ mặt trời. Nó hoàn toàn không phải là một Kẻ Chận Ngõ gây cản trở như “Kẻ Chận Ngõ”. |
158. DK is telling us that the egoic consciousness is something that is just not registered by the average man. He seems to be saying that the average man has as much possibility of registering the Ego as he would of registering the presence of the Solar Logos within His solar system. |
158. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng tâm thức chân ngã là điều mà người trung bình không ghi nhận được. Ngài dường như nói rằng người trung bình có khả năng ghi nhận Chân ngã cũng ngang bằng với khả năng y ghi nhận sự hiện diện của Thái dương Thượng đế bên trong Hệ Thái dương của Ngài. |
159. Is DK suggesting that for the average man outside of physical incarnation the chance of registering egoic consciousness increases? Perhaps, because unobstructed by the physical brain and body? |
159. Chân sư DK có gợi ý rằng đối với người trung bình ở ngoài lần lâm phàm hồng trần, cơ may ghi nhận tâm thức chân ngã tăng lên hay không? Có lẽ vậy, vì không còn bị cản trở bởi bộ não và thể xác hồng trần? |
These two and a half planes are of peculiar interest to the Logos, as they embody: |
Hai cõi rưỡi này đặc biệt đáng quan tâm đối với Thượng đế, vì chúng chứa đựng: |
160. Of which Logos is DK speaking? He seemed to be speaking of the Solar Logos but when speaking of two and half planes, perhaps the emphasis is now shifting to the Planetary Logos. |
160. Chân sư DK đang nói về Thượng đế nào? Ngài dường như đang nói về Thái dương Thượng đế nhưng khi nói đến hai cõi rưỡi, có lẽ nhấn mạnh giờ chuyển qua Hành Tinh Thượng đế. |
That which, for Him, lies below the threshold of consciousness. |
Cái, đối với Ngài, nằm bên dưới ngưỡng của tâm thức. |
161. These eighteen sub-planes function, for the Planetary Logos, unconsciously. He need not attend to them, just as man need not, under normal circumstances, attend to the automatic biological processes which keep his physical body functioning. |
161. Mười tám cõi phụ này vận hành, đối với Hành Tinh Thượng đế, một cách vô thức. Ngài không cần chú tâm đến chúng, cũng như con người không cần, trong hoàn cảnh bình thường, chú tâm đến các quá trình sinh học tự động duy trì hoạt động của thể xác mình. |
162. For the Solar Logos, twenty-one sub-planes lie below the threshold of consciousness. |
162. Đối với Thái dương Thượng đế, hai mươi mốt cõi phụ nằm dưới ngưỡng tâm thức. |
Those centres from which logoic kundalini is turning. |
Những trung tâm mà kundalini logoic đang quay khỏi. |
163. Kundalini is poised to animate other and higher aspects of the planetary logoic nature. |
163. Kundalini đang sẵn sàng làm sinh động các phương diện khác và cao hơn trong bản tính của Hành Tinh Thượng đế. |
164. Solar logoic kundalini is also turning from certain centers. |
164. Kundalini của Thái dương Thượng đế cũng đang quay khỏi một số trung tâm nhất định. |
That which is not considered a principle. |
Cái không được xem là một nguyên khí. |
165. These eighteen sub-planes relate to the previous solar system. They are not among the energy-patterns which the Planetary Logos is presently cultivating. |
165. Mười tám cõi phụ này liên quan đến hệ mặt trời trước. Chúng không nằm trong các mẫu hình năng lượng mà Hành Tinh Thượng đế hiện đang tu dưỡng. |
166. For the Solar Logos, twenty-one sub-planes are not considered as embodying a principle. For Him they are strictly physical sub-planes—not etheric. |
166. Đối với Thái dương Thượng đế, hai mươi mốt cõi phụ không được coi là hàm chứa một nguyên khí. Đối với Ngài, chúng là các cõi phụ hồng trần thuần túy—không phải dĩ thái. |
That which is gradually passing into obscuration. |
Cái đang dần dần đi vào sự u ám. |
167. Etherealization is slowly in process. The attention of the Planetary Logos has turned from the eighteen lower sub-planes and with this turning, these sub-planes will gradually no longer remain in incarnation. |
167. Tiến trình dĩ thái hóa đang chậm rãi diễn ra. Sự chú tâm của Hành Tinh Thượng đế đã quay khỏi mười tám cõi phụ thấp, và với sự quay đi này, các cõi phụ ấy sẽ dần dần không còn tiếp tục lâm phàm. |
It is impossible to enlarge further upon this mystery. |
Không thể khai triển thêm về bí ẩn này. |
168. If is has not been apparent (due to the abstruseness of the material) we are dealing with a “mystery”. |
168. Nếu điều này chưa rõ (do tài liệu quá uyên áo) thì chúng ta đang xử lý một “bí ẩn”. |
169. The mystery concerns the relationship between that which is principled and unprincipled in the life demonstration of any E/entity. |
169. Bí ẩn liên quan đến mối quan hệ giữa cái có nguyên khí và cái không có nguyên khí trong sự biểu lộ sự sống của bất kỳ T/thực thể nào. |
4. Summary. |
4. Tóm lược. |
Before proceeding further, however, it might be well to sum up some of the facts anent the spirillae and the atom, and then we can take up the subject of the causal body and man, the individual. [531] |
Tuy nhiên, trước khi tiến xa hơn, có lẽ nên tổng kết một số sự kiện liên quan đến các spirillae và nguyên tử, rồi sau đó chúng ta có thể bàn đến chủ đề thể nguyên nhân và con người, cá thể. [531] |
170. This will be a most important section to be used in stabilizing our understanding of the subject of the permanent atoms and the spirillae. |
170. Đây sẽ là một tiết mục rất quan trọng để dùng nhằm củng cố sự thấu hiểu của chúng ta về chủ đề các nguyên tử trường tồn và các spirillae . |
1. The four lower spirillae are definitely under the influence of the personality Ray. |
1. Bốn spirillae thấp chắc chắn nằm dưới ảnh hưởng của cung phàm ngã. |
171. This is predictable numerologically. The fourth spirilla is correlated specifically with the fourth, or human, kingdom. |
171. Điều này có thể dự báo bằng số học. Spirilla thứ tư tương ứng đặc thù với giới thứ tư, tức giới nhân loại. |
172. Since the mental unit has only four spirillae, this entire center of force refers only to the personality or to what has been called the “lower quaternary”. |
172. Vì đơn vị hạ trí chỉ có bốn spirillae , nên toàn bộ trung tâm lực này chỉ quy chiếu đến phàm ngã hay cái đã được gọi là “bộ tứ thấp”. |
2. The fifth and sixth spirillae are more specifically under the egoic Ray, whatever that Ray may be. |
2. Spirilla thứ năm và thứ sáu đặc biệt hơn nằm dưới ảnh hưởng của cung chân ngã, bất kể cung đó là gì. |
173. We might expect that only the fifth spirilla would be connected with the “egoic Ray”. The fifth kingdom is that in which the egoic ray principally demonstrates. We would then expect the sixth spirilla to be connected with the sixth kingdom of Planetary Lives. Yet, it must be as the Tibetan so definitively states, and for this there must be a reason. |
173. Chúng ta có thể trông đợi rằng chỉ spirilla thứ năm liên hệ với “cung chân ngã”. Giới thứ năm là nơi cung chân ngã biểu lộ chủ yếu. Khi đó, chúng ta trông đợi spirilla thứ sáu liên hệ với giới thứ sáu của các Sự Sống Hành Tinh. Tuy nhiên, hẳn là như Chân sư Tây Tạng nói dứt khoát, và hẳn phải có lý do cho điều này. |
174. Perhaps the sixth spirilla is connected specifically with the functioning of the spiritual triad—the three of the triad and the six of the spirilla being arithmetically related. |
174. Có lẽ spirilla thứ sáu liên hệ đặc thù với sự vận hành của Tam Nguyên Tinh Thần—con số ba của tam nguyên và con số sáu của spirilla có tương quan số học. |
175. Both the Ego within the causal body and the Ego liberated and demonstrating as the spiritual triad are associated with the egoic ray. The rays of the permanent atoms of the spiritual triad are the same as the rays of the Ego within the causal body. |
175. Cả Chân ngã trong thể nguyên nhân lẫn Chân ngã đã giải phóng và biểu lộ như Tam Nguyên Tinh Thần đều liên hệ với cung chân ngã. Các cung của những nguyên tử trường tồn trong Tam Nguyên Tinh Thần cũng giống như các cung của Chân ngã trong thể nguyên nhân. |
176. We note that no matter what the egoic ray may be, it influences both the fifth and sixth spirillae. |
176. Chúng ta lưu ý rằng, bất kể cung chân ngã là gì, nó ảnh hưởng cả spirilla thứ năm lẫn thứ sáu. |
3. The fifth spirilla has a peculiar value inasmuch as it synthesises the lower four. |
3. Spirilla thứ năm có một giá trị đặc thù vì nó tổng hợp bốn spirilla thấp. |
177. In this respect the fifth spirilla has a brahmic function—the fifth as the one synthesizing the lower four (just as the Brahma Aspect synthesizes the Rays of Attribute_. |
177. Về điểm này, spirilla thứ năm có một chức năng thuộc Phương diện Brahma—ngôi thứ năm như ngôi tổng hợp bốn ngôi thấp (cũng như Phương diện Brahma tổng hợp các Cung Thuộc Tính). |
178. We are now at the point of human evolution when the fifth spirilla is undergoing wide stimulation. Humanity is preparing to enter the fifth kingdom. |
178. Chúng ta hiện đang ở điểm của tiến hóa nhân loại khi spirilla thứ năm đang được kích thích rộng rãi. Nhân loại đang chuẩn bị bước vào giới thứ năm. |
It is the third when counting the streams of spiral force from the standpoint of the atomic pole. It vibrates to five types of force. |
Nó là spirilla thứ ba khi đếm các dòng mãnh lực xoắn ốc từ quan điểm của cực nguyên tử. Nó rung động theo năm loại mãnh lực. |
179. From what is said, it seems that every spirilla vibrates to a certain number of forces, the same number as the number of the spirilla. |
179. Từ điều được nói, có vẻ mỗi spirilla rung động theo một số lượng mãnh lực nhất định, trùng với con số thứ tự của spirilla đó. |
180. This would mean that the fifth spirilla would vibrate to five types of force, the fourth to four, the third to three, etc. |
180. Điều này có nghĩa spirilla thứ năm sẽ rung động theo năm loại mãnh lực, spirilla thứ tư theo bốn loại, spirilla thứ ba theo ba loại, v.v. |
181. For seven spirillae we would have: 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 =28. We will recognize 28 as an important number—the number of the OM. |
181. Với bảy spirillae chúng ta có: 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 = 28. Chúng ta sẽ nhận ra 28 là một con số quan trọng—con số của OM. |
4. The spirillae are literally ten in number, three major and seven minor. But from the unity point of view, they are the four and the major three, the remaining lesser three being counted as one with their major, inasmuch as they are direct reflections. |
4. Các spirillae thực ra là mười, gồm ba chính và bảy phụ. Nhưng xét từ quan điểm nhất thể, chúng là bốn và ba chính, ba còn lại, nhỏ hơn, được tính chung như một với vòng xoắn chính của chúng, vì chúng là các phản chiếu trực tiếp. |
182. The literal perspective is important: 3 + 7. This is a perspective which correlates with the pattern of the Tree of Life and with the structure of the planetary schemes (three synthesizing schemes and seven others, including three non-sacred schemes). One wonders if the three non-sacred planets are, in some manner, reflections of the three synthesizing planets. |
182. Quan điểm nghĩa đen là quan trọng: 3 + 7. Đây là một quan điểm tương ứng với mô hình Cây Sự Sống và với cấu trúc của các hệ hành tinh (ba hệ tổng hợp và bảy hệ khác, gồm cả ba hệ không-thiêng). Người ta tự hỏi liệu ba hành tinh không-thiêng có, theo cách nào đó, là các phản chiếu của ba hành tinh tổng hợp hay không. |
183. We find the lower spirillae not even counted as they directly reflect the higher three. |
183. Chúng ta thấy các spirillae thấp thậm chí không được tính vì chúng phản chiếu trực tiếp ba vòng xoắn cao. |
184. Could there be a kind of absorption of the lower three into the higher three similarly to the way the lower ethers are absorbed into or subsumed by the higher? |
184. Liệu có thể có một kiểu hấp thụ ba vòng xoắn thấp vào ba vòng xoắn cao tương tự như cách các tầng dĩ thái thấp được hấp thụ vào hay bị bao trùm bởi các tầng dĩ thái cao? |
185. This way of treating the ten so they become a seven has applicability in other contexts. |
185. Cách xử lý con số mười để chúng trở thành bảy này có thể áp dụng trong các bối cảnh khác. |
5. The permanent atoms are not heart-shaped as portrayed in certain books. A certain number of atoms are of that type but they are not the permanent atoms which are more definitely spheroidal and are slightly flattened at the top, where the correspondence to the polar depression may be found, and equally flattened at the under surface. |
5. Các nguyên tử trường tồn không có hình trái tim như được mô tả trong một số sách. Một số nguyên tử có kiểu đó nhưng chúng không phải là các nguyên tử trường tồn, vốn mang hình cầu rõ rệt hơn và hơi dẹt ở phía trên, nơi có thể tìm thấy tương ứng với lõm cực, và cũng dẹt ở bề mặt dưới. |
186. DK has to correct certain misconceptions. |
186. Chân sư DK phải chỉnh lại một số ngộ nhận. |
187. The general picture of permanent atoms is as spheroidal and somewhat flattened at both poles. |
187. Hình ảnh tổng quát của các nguyên tử trường tồn là hình cầu và hơi dẹt ở cả hai cực. |
6. The arrangement of the spirillae within the permanent atoms varies on each plane and the ones most frequently described are those of the physical plane. |
6. Sự sắp xếp các spirillae bên trong các nguyên tử trường tồn thay đổi theo mỗi cõi, và những cái thường được mô tả nhất là những cái của cõi hồng trần. |
188. The best known atom, occultly described, is “Babbitt’s Atom” which is clearly an etheric atom. Is it a permanent atom? This has not been specified. |
188. Nguyên tử nổi tiếng nhất, được mô tả theo huyền học, là “Nguyên tử của Babbitt” hiển nhiên là một nguyên tử dĩ thái. Nó có phải là một nguyên tử trường tồn không? Điều này chưa được xác định. |
The arrangement of these tiny force vortices |
Sự sắp xếp của các tiểu xoáy lực nhỏ bé này |
189. Here we are speaking of spirillae… |
189. Ở đây chúng ta đang nói về các spirillae … |
and their internal economy |
và cơ chế nội tại của chúng |
190. By this, we mean the manner in which force is expressed through them and distributed by them… |
190. Tức là, cách thức mãnh lực được biểu lộ xuyên qua chúng và được chúng phân phối… |
on each plane is one of the secrets of initiation and may not be revealed. |
trên mỗi cõi là một trong những bí mật của điểm đạo và không thể được tiết lộ. |
191. Probably for each type of atom there is a different arrangement. |
191. Có lẽ với mỗi loại nguyên tử lại có một kiểu sắp xếp khác nhau. |
One hint only may be given to guide the student: The astral permanent atom has its internal streams of force arranged so that the spirals do approach quite closely the conformation of a heart, though the pointed end is eliminated. |
Chỉ một gợi ý có thể được đưa ra để hướng dẫn đạo sinh: Nguyên tử trường tồn cảm dục có các dòng nội lưu của mãnh lực được sắp xếp sao cho các vòng xoắn tiến rất gần đến dạng cấu trúc của một trái tim, dù đầu nhọn được loại bỏ. |
192. We presume that the where one would expect a pointed end, there is a polar flattening. |
192. Chúng ta suy đoán rằng nơi người ta mong chờ một đầu nhọn, thì lại có sự dẹt cực. |
193. The astral plane is ruled by the systemic Law of Love. As well, it is on the 2—4—6 line of force. The shape of a heart seems somehow appropriate. |
193. Cõi cảm dục được cai quản bởi Định luật Tình thương của hệ thống. Đồng thời, nó nằm trên tuyến lực 2—4—6. Hình trái tim dường như thích đáng bằng cách nào đó. |
The buddhic permanent atom has its spirillae arranged so as to form approximately a figure eight with a central stream bisecting the double spiral. |
Nguyên tử trường tồn Bồ đề có các spirillae được sắp xếp sao cho xấp xỉ thành hình số tám với một dòng trung tâm phân đôi vòng xoắn kép. |
194. The buddhic plane is related to Mercury Who is the “Guardian at the Eighth Gate”. The antahkarana, which is a Mercurial structure, is also said to be composed of lines of force arranged in figure eights. |
194. Cõi Bồ đề liên hệ với Sao Thủy, vị được gọi là “Vị Hộ Vệ nơi Cửa thứ Tám”. Antahkarana, một cấu trúc thuộc Sao Thủy, cũng được nói là được cấu thành bởi các đường lực sắp xếp theo hình số tám. |
195. We are alerted to the possibility that the permanent atoms of the various planes may be arranged in symbolic form. The heart is symbolically related to the love and desire of the astral level, and the figure eight to the buddhic plane. What other types of symbols could serve in relation to the mental plane, for instance, or to the atmic? We would expect a distinctive geometry. |
195. Chúng ta được cảnh báo về khả tính rằng các nguyên tử trường tồn của các cõi khác nhau có thể được sắp xếp theo hình thức biểu tượng. Trái tim biểu tượng cho tình thương và dục vọng của cõi cảm dục, và hình số tám cho cõi Bồ đề. Những kiểu biểu tượng nào khác có thể thích hợp cho cõi trí, chẳng hạn, hay cõi atma? Chúng ta có thể trông đợi một hình học đặc thù. |
7. The closer the approach to reality the simpler will be found the arrangement of the spirilla. |
7. Càng đến gần hiện thực, sự sắp xếp các spirillae sẽ càng giản dị. |
196. Is it possible that as we approach the atmic plane, some threefold arrangement would emerge? Would monadic permanent atoms (as they must necessarily exist for certain higher beings—cf. TCF 533-534) have a twofold structure, and would logoic permanent atoms be unitary? |
196. Có thể rằng khi chúng ta đến gần cõi atma, một sắp xếp tam phân nào đó sẽ xuất hiện chăng? Liệu các nguyên tử trường tồn thuộc chân thần (vì tất yếu chúng phải hiện hữu đối với những sự sống cao hơn—x. TCF 533-534) sẽ có một cấu trúc nhị phân, và các nguyên tử trường tồn thuộc logoic sẽ mang tính nhất nguyên? |
These streams of force show a septenary arrangement in the [532] lower three permanent atoms of man, while the higher three contain but three spirillae—the major three. |
Những dòng mãnh lực này biểu lộ một sự sắp xếp thất phân nơi [ 532] ba nguyên tử trường tồn thấp của con người, trong khi ba nguyên tử cao chỉ chứa ba spirillae —ba chính yếu . |
197. We recall from TCF 177 the ninefold choice of rays for the “Ego” considered as the spiritual triad. The three permanent atoms times three spirillae would give the requisite nine. |
197. Chúng ta nhớ lại từ TCF 177 sự chọn lựa chín bậc của các cung dành cho “Chân ngã” được xét như Tam Nguyên Tinh Thần. Ba nguyên tử trường tồn nhân với ba spirillae sẽ cho con số chín cần thiết. |
198. If we look closely, however, we will find an apparent contraction in the section of text just reviewed. |
198. Tuy nhiên, nếu nhìn kỹ, chúng ta sẽ thấy một sự co rút bề ngoài trong đoạn văn vừa xét. |
199. The lower two permanent atoms may well have a septenary arrangement, but what of the mental unit? That has only four spirillae we are told. |
199. Hai nguyên tử trường tồn thấp có thể có một sắp xếp thất phân, nhưng còn đơn vị hạ trí thì sao? Chúng ta được nói rằng nó chỉ có bốn spirillae . |
200. And is not the manasic permanent atom one of the higher three permanent atoms of man? From what has been said, we would expect the manasic permanent atom, the buddhic permanent atom and he atmic permanent atom each to have a threefold structure. |
200. Và chẳng phải nguyên tử trường tồn manas là một trong ba nguyên tử trường tồn cao của con người sao? Từ điều đã nói, chúng ta sẽ trông đợi nguyên tử trường tồn manas, nguyên tử trường tồn Bồ đề và nguyên tử trường tồn atma mỗi cái có cấu trúc tam phân. |
201. Which atoms, really, are the lower three and the higher three? |
201. Vậy thực ra những nguyên tử nào là ba thấp và ba cao? |
202. Perhaps we could say of the mental unit that it would have a sevenfold structure if it were complete. |
202. Có lẽ chúng ta có thể nói về đơn vị hạ trí rằng nó sẽ có cấu trúc thất phân nếu nó hoàn chỉnh. |
203. May we expect that there are actually ten spirillae in the physical and astral permanent atoms, but only three (the major three) in the permanent atoms of the spiritual triad? |
203. Liệu chúng ta có thể trông đợi rằng thực ra có mười spirillae trong các nguyên tử trường tồn hồng trần và cảm dục, nhưng chỉ ba (ba chính) trong các nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần? |
204. If the spirillae structure of the physical and astral permanent atoms is really tenfold, will the mental unit remain only fourfold? |
204. Nếu cấu trúc spirillae của các nguyên tử trường tồn hồng trần và cảm dục thật sự là thập phân, liệu đơn vị hạ trí sẽ vẫn chỉ là tứ phân? |
205. For the moment we will have to leave the mental unit out of consideration as its case is indeterminate. |
205. Lúc này, chúng ta sẽ phải gác đơn vị hạ trí qua một bên vì trường hợp của nó chưa thể định đoạt. |
8. It should be noted that there are but six permanent atoms connected with human evolution, while a Heavenly Man has but five, and even then only one in the solar system. |
8. Cần lưu ý rằng chỉ có sáu nguyên tử trường tồn liên hệ với tiến hóa nhân loại, trong khi một Đấng Thiên Nhân chỉ có năm, và ngay cả khi đó chỉ có một cái trong hệ mặt trời. |
206. This point is of real importance. Among the six so-called permanent atoms of the human being, it would seem that the mental unit (which is not a full permanent atom) is counted. Yet if the two lower permanent atoms have seven spirillae (or ten) and the three higher have three, then the number of permanent atoms in the mental unit can be considered transitional between seven (or ten) and three. |
206. Điểm này thật sự quan trọng. Trong sáu nguyên tử trường tồn gọi là của con người, có vẻ như đơn vị hạ trí (vốn không phải là một nguyên tử trường tồn đầy đủ) cũng được tính. Tuy nhiên, nếu hai nguyên tử trường tồn thấp có bảy spirillae (hoặc mười) và ba nguyên tử cao có ba, thì số spirillae của đơn vị hạ trí có thể được xem như mang tính chuyển tiếp giữa bảy (hoặc mười) và ba. |
207. But what of the monadic auric egg? As a sheath (for it is a sheath) it is not ‘created’ by a permanent atom? Is not every vehicle created by a permanent atom (except the causal body which was created by the divine intervention of the Solar Angels)? |
207. Nhưng còn noãn hào quang chân thần thì sao? Là một vỏ (vì nó là một vỏ), nó không được “tạo” bởi một nguyên tử trường tồn sao? Chẳng phải mọi vận cụ đều được một nguyên tử trường tồn tạo thành (ngoại trừ thể nguyên nhân vốn được tạo nên bởi sự can thiệp thiêng liêng của các Thái dương Thiên Thần) hay sao? |
208. It has long been questioned whether a Heavenly Man has a mental unit? Or whether our particular Heavenly Man has a mental unit? From what is here said it would seem that there is no room for a mental unit in the compliment of permanent atoms in the energy system of a Heavenly Man. |
208. Từ lâu người ta đã đặt câu hỏi liệu một Đấng Thiên Nhân có một đơn vị hạ trí chăng? Hoặc liệu riêng Đấng Thiên Nhân của chúng ta có một đơn vị hạ trí chăng? Từ điều nói ở đây, dường như không có chỗ cho một đơn vị hạ trí trong bộ tổ hợp nguyên tử trường tồn của hệ thống năng lượng của một Đấng Thiên Nhân. |
209. Again, the solar system exists only on the cosmic physical plane, and so we see that the Heavenly Man has only one permanent atom on the cosmic physical plane. |
209. Một lần nữa, hệ mặt trời chỉ tồn tại trên cõi hồng trần vũ trụ, và vì vậy chúng ta thấy Đấng Thiên Nhân chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ. |
(The mystery of a planet and its central life has not yet been revealed. It is connected with another manifestation of which as yet nought is known.) |
(Bí ẩn của một hành tinh và Sự sống trung tâm của nó vẫn chưa được mặc khải. Nó liên hệ với một biểu lộ khác mà đến nay chưa ai biết gì.) |
210. We may question whether our Planetary Logos is like all others or whether some special case has existed upon which provides its Logos with a mental unit? |
210. Chúng ta có thể hỏi liệu Hành Tinh Thượng đế của chúng ta có giống tất cả những vị khác hay không, hoặc liệu có một trường hợp đặc biệt nào đã tồn tại khiến Logos của hành tinh ấy có một đơn vị hạ trí? |
211. Perhaps even our Solar Logos has within it the correspondence to a mental unit? |
211. Có lẽ ngay cả Thái dương Thượng đế của chúng ta cũng có trong Ngài một sự tương ứng với đơn vị hạ trí? |
212. The following quotation directs our thought to such a speculation: |
212. Trích dẫn sau đây dẫn dắt tư tưởng của chúng ta đến một suy đoán như thế: |
The coming of the Lords of Flame to the Earth was all under law and not just an accidental and fortunate happening; it was a planetary matter which finds its correspondence in the connection between the mental unit and the manasic permanent atom. [Notice, it is not said, in relation to what type of B/being.] Again, as the antaskarana is built by individual man between these two points, so—again in a planetary sense—is a channel being built by collective man on this planet to its primary, Venus. (TCF 297) |
Sự đến của các Đấng Chúa Tể Lửa đến Trái Đất đều theo Định luật và không phải chỉ là một biến cố ngẫu nhiên thuận lợi; đó là một vấn đề thuộc hành tinh vốn có sự tương ứng trong mối liên hệ giữa đơn vị hạ trí và nguyên tử trường tồn manas. [Lưu ý, không nói, liên hệ đến loại S/sinh linh nào.] Rồi nữa, như antahkarana được con người cá nhân xây giữa hai điểm này, thì—một lần nữa theo nghĩa hành tinh—một kênh cũng đang được Tập thể nhân loại trên hành tinh này xây đến Hành tinh sơ nguyên của nó, Sao Kim. (TCF 297) |
213. As for the “central life” of a planet, we may assume it to be its monadic nature. Of such things we know very little if anything. |
213. Còn về “Sự sống trung tâm” của một hành tinh, chúng ta có thể giả định đó là bản tính chân thần của nó. Về những điều như vậy, chúng ta biết rất ít, nếu không muốn nói là chẳng biết gì. |
214. We only know that Heavenly Men are Monads, that these Monads have a ray, and that the Monads of some Heavenly Men are occultly ineffective because the Heavenly Men are not yet “sacred”. |
214. Chúng ta chỉ biết rằng các Đấng Thiên Nhân là những Chân thần, rằng các Chân thần này có một cung, và rằng Chân thần của một số Đấng Thiên Nhân ẩn tàng một cách huyền bí bởi vì các Đấng Thiên Nhân ấy chưa “thiêng liêng”. |
215. We can perhaps relate the section of text above to the idea that the Solar Logos has a mental unit. Earth would stand for this mental unit and Venus (at this time) for the manasic permanent atom of the Solar Logos. |
215. Có lẽ chúng ta có thể liên hệ đoạn văn ở trên với ý tưởng rằng Thái dương Thượng đế có một đơn vị hạ trí. Trái Đất sẽ đại diện cho đơn vị hạ trí này, còn Sao Kim (vào thời điểm này) đại diện cho nguyên tử trường tồn manas của Thái dương Thượng đế. |
216. There is much occultism to be learned from the relation between the six and the five. Usually we are told that the six must be transformed into the five. We can understand this in relation to the permanent atoms of man, for his six permanent atoms (including the mental unit) must become five. The mental unit does not last, yet neither do the physical permanent atom and the astral permanent atom. However, when a mayavirupa is made, the points of force around which physical substance can be gathered in the lower three worlds are provided by some extension of the higher three permanent atoms. A point of force equivalent to the mental unit is not generated. The mental body in a mayavirupa is an wholeness and is not subdivided as in the case of unliberated man. |
216. Có nhiều huyền học để học hỏi từ mối liên hệ giữa số sáu và số năm. Thông thường, chúng ta được bảo rằng số sáu phải được chuyển hóa thành số năm. Chúng ta có thể hiểu điều này liên quan đến các nguyên tử trường tồn của con người, vì sáu nguyên tử trường tồn của y (kể cả đơn vị hạ trí) phải trở thành năm. Đơn vị hạ trí không tồn tại lâu bền, tuy nhiên nguyên tử trường tồn hồng trần và nguyên tử trường tồn cảm dục cũng vậy. Tuy nhiên, khi một mayavirupa được tạo, các điểm lực mà quanh đó chất liệu hồng trần có thể được tụ tập trong ba cõi thấp được cung ứng bởi một số phóng xuất của ba nguyên tử trường tồn cao. Một điểm lực tương đương với đơn vị hạ trí không được tạo ra. Thể trí trong một mayavirupa là một toàn thể và không bị phân chia như trong trường hợp người chưa giải thoát. |
9. It should be remembered that we are dealing with a physical incarnation of these great Entities and that Their permanent atoms, with the exception of the physical, are extra-systemic. |
9. Cần nhớ rằng chúng ta đang đề cập đến một lần lâm phàm hồng trần của những Đại Hữu này và rằng các nguyên tử trường tồn của Các Ngài, ngoại trừ nguyên tử trường tồn hồng trần, là ngoại-hệ. |
217. By “extra-systemic”, in this context, we mean ‘above the cosmic physical plane’. The permanent atoms of the various Planetary Logoi will be found upon the highest levels of the cosmic astral plane, the cosmic mental plane, and on cosmic planes still higher. |
217. “Ngoại-hệ”, trong bối cảnh này, nghĩa là ‘ở trên cõi hồng trần vũ trụ’. Các nguyên tử trường tồn của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau sẽ được tìm thấy trên những tầng cao nhất của cõi cảm dục vũ trụ, cõi trí vũ trụ, và trên các cõi vũ trụ còn cao hơn nữa. |
10. The causal body of the Heavenly Men is upon the third subplane of the cosmic mental plane, while that of the solar Logos and those of the three Persons of the logoic Trinity are upon the first subplane. |
10. Thể nguyên nhân của các Đấng Thiên Nhân ở trên cõi phụ thứ ba của cõi trí vũ trụ, trong khi thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế và của ba Ngôi của Tam Vị logoic ở trên cõi phụ thứ nhất. |
218. We are told the causal bodies of the Heavenly Men are to be found on the third sub-plane of the cosmic mental plane, but one wonders if this statement refers to all Planetary Logoi or, principally, the non-sacred Planetary Logoi. |
218. Chúng ta được cho biết các thể nguyên nhân của các Đấng Thiên Nhân được tìm thấy trên cõi phụ thứ ba của cõi trí vũ trụ, nhưng người ta tự hỏi liệu tuyên bố này đề cập đến tất cả các Hành Tinh Thượng đế hay chủ yếu là các Hành Tinh Thượng đế không-thiêng. |
219. There appears to be a gap. Is there no great Entity Whose causal body is to be found on the second sub-plane of the cosmic mental plane, for instance, just as human beings who are advanced or initiate have causal bodies upon the second sub-plane of the systemic mental plane? |
219. Có vẻ có một “khoảng hổng”. Chẳng lẽ không có một Đại Hữu nào mà thể nguyên nhân được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai của cõi trí vũ trụ, chẳng hạn, cũng như những con người tiến bộ hay điểm đạo đồ có thể nguyên nhân ở trên cõi phụ thứ hai của cõi trí hệ thống? |
220. A proposal may be offered (later to be verified or refuted) that the causal bodies of the Logoi of sacred planets will be found on the second sub-plane of the cosmic mental plane while those of the non-sacred Planetary Logoi will remain on the third. |
220. Có thể đề xuất (để sau này kiểm chứng hoặc bác bỏ) rằng thể nguyên nhân của các Logos của các hành tinh thiêng sẽ được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai của cõi trí vũ trụ trong khi thể nguyên nhân của các Hành Tinh Thượng đế không-thiêng sẽ vẫn ở cõi phụ thứ ba. |
221. As well, there are Entities Who form a part of the Heavenly Men. They are called Chain Lords and Globe Lords and may, under certain circumstances, be called “Heavenly Men.” May it be that Their causal bodies are also found on the third sub-plane of the cosmic mental plane? |
221. Đồng thời, có những Đại Hữu, hợp thành một phần của các Đấng Thiên Nhân. Các Ngài được gọi là các Vị Chúa của Dãy và các Vị Chúa của Bầu Hành tinh, và trong những hoàn cảnh nhất định, có thể được gọi là “Đấng Thiên Nhân”. Liệu thể nguyên nhân của Các Ngài cũng được tìm thấy trên cõi phụ thứ ba của cõi trí vũ trụ chăng? |
222. Nature does not tolerate such discontinuities and we must find the way to bridge them. Wherever (when studying the Teaching) a discontinuity appears, we may suppose ourselves to be in the presence of an “occult blind” or that certain information has been deliberately excluded. |
222. Tự nhiên không dung thứ những gián đoạn như vậy và chúng ta phải tìm cách bắc cầu chúng. Bất cứ nơi nào (khi học Giáo Huấn) một gián đoạn xuất hiện, chúng ta có thể cho rằng mình đang đứng trước một “bức màn huyền bí” hoặc một số thông tin đã được cố ý loại trừ. |
11. The permanent atoms of men are upon the atomic subplane of each plane, with the one exception of the mental unit. |
11. Các nguyên tử trường tồn của con người ở trên cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi, ngoại trừ đơn vị hạ trí. |
223. The implication here is that the mental unit is considered as a kind of permanent atom. |
223. Hàm ý ở đây là đơn vị hạ trí được xem như một loại nguyên tử trường tồn. |
Those of the animal groups are upon the second subplane; those of the vegetable groups are upon the third subplane; those of the mineral groups are upon the fourth subplane. |
Những nguyên tử trường tồn của các nhóm động vật ở trên cõi phụ thứ hai; của các nhóm thực vật ở trên cõi phụ thứ ba; của các nhóm khoáng vật ở trên cõi phụ thứ tư. |
224. These correspondences are important and should be held in mind when seeking to link the lower kingdoms to the human. |
224. Những tương ứng này là quan trọng và nên được ghi nhớ khi tìm cách liên kết các giới thấp với giới nhân loại. |
225. It is also important to realize that the lives in the lower kingdoms all have permanent atoms. |
225. Điều cũng quan trọng là nhận ra rằng các sự sống trong các giới thấp đều có các nguyên tử trường tồn. |
226. Through this distribution the following emerges: |
226. Thông qua sự phân phối này, điều sau nổi lên: |
a. The fourth kingdom is linked to the number one |
a. Giới thứ tư liên hệ với số một |
b. The third kingdom is linked to the number two |
b. Giới thứ ba liên hệ với số hai |
c. The second kingdom is linked to the number three |
c. Giới thứ hai liên hệ với số ba |
d. The first kingdom is linked to the number four |
d. Giới thứ nhất liên hệ với số bốn |
227. It becomes clear that the mental unit of the human being has some link with the mineral kingdom since both it and the permanent atom in the mineral group are found upon a fourth sub-plane. |
227. Trở nên rõ rằng đơn vị hạ trí của con người có một liên hệ nào đó với giới khoáng, vì cả nó lẫn nguyên tử trường tồn trong nhóm khoáng đều được tìm thấy trên một cõi phụ thứ tư. |
There is, therefore, a close analogy between these focal points of force of the group—human or otherwise—and a chain, a globe, and a round, and in their due application comes enlightenment. |
Vì vậy, có một tương tự gần gũi giữa những tiêu điểm lực của nhóm—nhân loại hoặc khác—với một dãy, một bầu, và một cuộc tuần hoàn, và khi áp dụng đúng đắn thì sẽ đạt minh giải. |
228. We are being given some potential analogies to expand. |
228. Chúng ta đang được trao một số tương tự tiềm năng để mở rộng. |
229. The permanent atoms are names “focal points of force”. |
229. Các nguyên tử trường tồn được gọi là “những tiêu điểm lực”. |
230. The chains, globes and rounds are numbered and the permanent atoms are numbered. DK seems to be suggesting the correlating of these numbers. |
230. Các dãy, các bầu và các cuộc tuần hoàn đều được đánh số và các nguyên tử trường tồn cũng được đánh số. Chân sư DK dường như gợi ý việc đối chiếu các con số này. |
231. The first kingdom can be, for instance correlated with the first chain, globe or round; the second kingdom with the second chain, globe or round; etc. |
231. Giới thứ nhất, chẳng hạn, có thể được đối chiếu với dãy thứ nhất, bầu thứ nhất hoặc cuộc tuần hoàn thứ nhất; giới thứ hai với dãy thứ hai, bầu thứ hai hoặc cuộc tuần hoàn thứ hai; v.v. |
232. For the mineral in relation to the first chain, globe or round, the fourth sub-plane will be focal through the mineral permanent atom. For the vegetable in relation to the second chain, globe or round the third sub-plane will be focal through the vegetable permanent atom. And so, correspondingly, for the animal, and later man. |
232. Đối với khoáng giới trong mối liên hệ với dãy thứ nhất, bầu thứ nhất hay cuộc tuần hoàn thứ nhất, cõi phụ thứ tư sẽ là tiêu điểm thông qua nguyên tử trường tồn khoáng. Đối với thực vật giới trong mối liên hệ với dãy thứ hai, bầu thứ hai hay cuộc tuần hoàn thứ hai, cõi phụ thứ ba sẽ là tiêu điểm thông qua nguyên tử trường tồn thực vật. Và tương ứng như vậy đối với thú giới, rồi sau đó là nhân loại. |
233. As the chains, globes or rounds increase in number, the sub-planes on which the permanent atoms are found decrease in number. |
233. Khi các dãy, các bầu hoặc các cuộc tuần hoàn tăng số, thì các cõi phụ mà trên đó các nguyên tử trường tồn được tìm thấy giảm số. |
234. What of permanent atoms for the members of the fifth, sixth and seventh kingdoms. We can go no higher than the atomic sub-plane. |
234. Còn các nguyên tử trường tồn cho các thành viên của giới thứ năm, thứ sáu và thứ bảy thì sao. Chúng ta không thể đi cao hơn cõi phụ nguyên tử. |
235. Since, however, this is the fourth round, we have been told that the present human physical form is adequate for the expression of the higher kingdoms. In other words, one can be expressing through the fifth, sixth or even seventh kingdoms of nature and still be utilizing a human form—generated by permanent atoms on the atomic levels of the various systemic planes involved. |
235. Tuy nhiên, vì đây là cuộc tuần hoàn thứ tư, chúng ta đã được cho biết rằng hình thể hồng trần của con người hiện tại là đầy đủ cho sự biểu lộ của các giới cao hơn. Nói cách khác, một người có thể biểu lộ qua giới thứ năm, thứ sáu hay thậm chí thứ bảy của thiên nhiên và vẫn còn đang sử dụng một hình thể nhân loại—được tạo bởi các nguyên tử trường tồn trên các cõi phụ nguyên tử của các cõi hệ thống có liên can. |
236. It would be an intricate study, but I think we see how it could be pursued and DK promises enlightenment after “due application”. |
236. Đó sẽ là một nghiên cứu phức tạp, nhưng tôi nghĩ chúng ta thấy được cách nó có thể được theo đuổi và Chân sư DK hứa hẹn sự minh giải sau “sự áp dụng đúng đắn”. |
The sumtotal of the permanent atoms of any particular kingdom form the streams of force or spirillae in the greater atoms of solar entities or of lunar entities, |
Tổng số các nguyên tử trường tồn của bất kỳ giới nào đó tạo thành các dòng mãnh lực hay spirillae trong những nguyên tử lớn hơn của các thực thể thái dương hoặc của các thực thể thái âm, |
237. Many permanent atoms (within any of the three lower kingdoms) form spirillae or streams of force in the greater atoms of solar and lunar entities. |
237. Nhiều nguyên tử trường tồn (trong khuôn khổ bất kỳ giới nào của ba giới thấp) tạo thành các spirillae hay các dòng mãnh lực trong những nguyên tử lớn hơn của các T/thực thể thái dương và các T/thực thể thái âm. |
238. Lesser entities are as forces in the energy-economy of greater Entities. |
238. Các T/thực thể nhỏ hơn là như các mãnh lực trong kinh tế năng lượng của các Đại Hữu lớn hơn. |
239. It is possible that the fourth kingdom as a strictly human kingdom may be included in this enumeration (as in the next text reference, the “spiritual kingdom” is mentioned). |
239. Có thể rằng giới thứ tư như một giới nhân loại thuần túy cũng được bao gồm trong liệt kê này (vì ở dẫn chiếu kế tiếp, “giới tinh thần” được nhắc đến). |
240. The Lords of the Kingdoms of Nature are solar entities. We do not know of what “lunar entities” DK could be speaking, but it might be well to remind ourselves that Jehovah (a god related to the Moon-chain) was/is a lunar Entity. |
240. Các Chúa Tể của các Giới Tự Nhiên là các T/thực thể thái dương . Chúng ta không biết Chân sư DK đang nói về những “T/thực thể thái âm” nào, nhưng cũng nên nhắc mình rằng Jehovah (một vị thần liên hệ với Dãy Mặt Trăng) là/đã là một T/thực thể thái âm. |
241. Permanent atoms are focal points of force so it is not difficult to see how the combination of many of them could form “streams of force” or spirillae. |
241. Các nguyên tử trường tồn là các tiêu điểm lực nên không khó để thấy cách tổ hợp của nhiều nguyên tử như vậy có thể tạo thành “những dòng mãnh lực” hay các spirillae . |
242. There is analogy: just as the bubbles in the koilon or utterly simple points of force (simple from the perspective of the cosmic physical plane) are gathered together to form spirillae in the tiny atoms of substance, so the permanent atoms themselves can be gathered together to form spirillae or streams of force in much greater atoms—the “greater atoms of solar entities or of lunar entities”. |
242. Có sự tương tự: cũng như những bọt trong koilon hay những điểm lực cực kỳ đơn giản (đơn giản xét từ quan điểm của cõi hồng trần vũ trụ) được tụ hợp để tạo thành các spirillae trong các nguyên tử li ti của chất liệu, thì các nguyên tử trường tồn tự thân cũng có thể được tụ hợp để tạo thành các spirillae hay các dòng mãnh lực trong những nguyên tử lớn hơn nhiều—“các nguyên tử lớn hơn của những T/thực thể thái dương hoặc của những T/thực thể thái âm”. |
while the sumtotal of the permanent atoms of man in the spiritual kingdom (the three triadal atoms, atma-buddhi-manas) form the spiral streams of force within certain centres. |
trong khi tổng số các nguyê n tử trường tồn của con người trong giới tinh thần (ba nguyên tử của tam nguyên, atma-buddhi-manas) tạo thành các dòng xoắn ốc của mãnh lực bên trong một số trung tâm nhất định. |
243. Again—a most occult and veiled reference. We are not told which centers they are, but they are likely to be in Entities/Centers higher than those formed by the permanent atoms of the lower kingdoms. |
243. Lại nữa—một ám chỉ cực kỳ huyền ẩn. Chúng ta không được nói đó là những trung tâm nào, nhưng chúng nhiều khả năng thuộc về các T/trung tâm/Đại Hữu cao hơn các trung tâm do các nguyên tử trường tồn của các giới thấp hình thành. |
244. If we check TCF 844 we shall see that the type of Life listed as immediately superior to the Lives which inform the kingdoms of nature are “the informing [lives] of a planetary globe”. Is it possible that that the permanent atoms of “man in the spiritual kingdom” (thus the higher permanent atoms to be found in the triad) form the spirillae of the Globe Lords considered as planetary centers? |
244. Nếu tra TCF 844 chúng ta sẽ thấy hạng Sự Sống được liệt kê như ngay trên các Sự Sống thấm nhuần các giới tự nhiên là “các Sự Sống thấm nhuần của một bầu hành tinh”. Có thể rằng các nguyên tử trường tồn của “con người trong giới tinh thần” (tức những nguyên tử trường tồn cao trong tam nguyên) tạo thành các spirillae của các Vị Chúa của Bầu khi được xét như các trung tâm hành tinh? |
245. We do note another of those discontinuities in the tabulation on TCF 844, for the ‘Informing Lives of a Planetary Chain” are not discussed |
245. Chúng ta ghi nhận thêm một gián đoạn nữa trong bảng trên TCF 844, vì “các Sự Sống thấm nhuần của một Dãy Hành tinh” không được bàn đến. |
246. The permanent atoms of man-as-man should be contrasted, I think, with the permanent atoms of “man in the spiritual kingdom”. The two sets of permanent atoms will be different. |
246. Các nguyên tử trường tồn của con-người-như-là-con-người, tôi nghĩ, cần được đối chiếu với các nguyên tử trường tồn của “con người trong giới tinh thần”. Hai tập hợp nguyên tử trường tồn này sẽ khác nhau. |
12. As the permanent atoms become radioactive in due course of evolution, the result within the centre is a marked increase of vibration. |
12. Khi đến đúng kỳ hạn tiến hóa, các nguyên tử trường tồn trở nên phóng xạ, kết quả bên trong trung tâm là một sự gia tăng rung động rõ rệt. |
247. Centers are chakras are E/entities and they evolve. The time for the initiation of a particular center, chakra or E/entity coincides with the growing radioactivity of the permanent atoms found within that center, chakra or E/entity. |
247. Các trung tâm tức là các luân xa là các H/hữu và chúng tiến hóa. Thời điểm điểm đạo của một trung tâm, một luân xa hay một H/hữu nào đó trùng khớp với sự phóng xạ gia tăng của các nguyên tử trường tồn nằm trong trung tâm, luân xa hay H/hữu ấy. |
248. Each chakra or center is multilayered and has a number of vehicles comprising it. Each one of these vehicles has its own permanent atom. |
248. Mỗi luân xa hay trung tâm là đa tầng và có nhiều hiện thể hợp thành. Mỗi hiện thể như vậy có nguyên tử trường tồn riêng của nó. |
249. As man becomes radioactive (and this indicates that his permanent atoms are becoming radioactive), the greater centers of which he and his permanent atoms are a part show a “marked increase of vibration”. |
249. Khi con người trở nên phóng xạ (và điều này chỉ rằng các nguyên tử trường tồn của y đang trở nên phóng xạ), các trung tâm lớn mà trong đó y và các nguyên tử trường tồn của y là một phần sẽ biểu hiện “sự gia tăng rung động rõ rệt”. |
250. The radioactivity of the permanent atoms begins to occur when a certain number of spirillae have been activated. |
250. Tính phóng xạ của các nguyên tử trường tồn bắt đầu diễn ra khi một số lượng spirillae nhất định đã được hoạt hóa. |
251. The lower permanent atoms of man cannot become radioactive when only four spirillae are activated, but when the fifth spirilla is activated, a state of radioactivity is in process. This is even more the case when the higher, major or permanent spirillae are activated. |
251. Các nguyên tử trường tồn thấp của con người không thể trở nên phóng xạ khi chỉ có bốn spirillae được hoạt hóa, nhưng khi spirilla thứ năm được hoạt hóa, một trạng thái phóng xạ bắt đầu diễn tiến. Điều này lại càng đúng khi các spirillae cao, chính yếu hay trường tồn được hoạt hóa. |
13. The permanent atoms concern solar entities when they are found on or above the higher mental. They [533] concern lunar entities on the lower mental, the astral and the physical planes. |
13. Các nguyên tử trường tồn liên hệ đến các T/thực thể thái dương khi chúng được tìm thấy trên hoặc bên trên cõi thượng trí. Chúng [533] liên hệ đến các T/thực thể thái âm trên cõi hạ trí, cõi cảm dục và cõi hồng trần. |
252. This is a really important statement. |
252. Đây thật là một tuyên bố quan trọng. |
253. We have just read: |
253. Chúng ta vừa đọc: |
The sumtotal of the permanent atoms of any particular kingdom form the streams of force or spirillae in the greater atoms of solar entities or of lunar entities. |
Tổng số các nguyên tử trường tồn của bất kỳ giới nào đó tạo thành các dòng mãnh lực hay spirillae trong những nguyên tử lớn hơn của các thực thể thái dương hoặc của các thực thể thái âm. |
254. Now we discover the occult ‘location’ of those permanent atoms which concern solar entities and those which concern lunar entities. |
254. Giờ đây chúng ta khám phá “tọa độ” huyền linh của những nguyên tử trường tồn nào liên hệ đến các T/thực thể thái dương và những nguyên tử trường tồn nào liên hệ đến các T/thực thể thái âm . |
255. It is also suggested that solar entities work through the higher permanent atoms and lunar entities through the lower. |
255. Điều này cũng gợi ý rằng các T/thực thể thái dương vận hành qua các nguyên tử trường tồn cao, còn các T/thực thể thái âm qua các nguyên tử trường tồn thấp. |
256. It becomes clear that through various aspects of our constitution we participate in the lives of various kinds of Entities greater than ourselves (some solar and some lunar). |
256. Rõ ràng là qua các phương diện khác nhau của cấu trúc chúng ta, chúng ta tham dự vào đời sống của các Loại Đại Hữu khác nhau lớn hơn chính mình (một số là thái dương và một số là thái âm). |
257. As man evolves, the lower permanent atoms (so it may be conjectured) become increasingly responsive to solar entities. This would occur as the substance of the sheaths controlled by the permanent atoms becomes increasingly atomic. |
257. Khi con người tiến hóa, các nguyên tử trường tồn thấp (có thể suy ra như vậy) trở nên ngày càng đáp ứng với các T/thực thể thái dương. Điều này sẽ diễn ra khi chất liệu của các thể được các nguyên tử trường tồn điều khiển trở nên ngày càng nguyên tử . |
258. Man (and his permanent atoms), then, would participate less and less in the life of Entities that are lunar—for there are great lunar Entities as well as great solar Entities. Eventually, man will participate not at all in the life of lunar Entities. |
258. Con người (và các nguyên tử trường tồn của y), như vậy, sẽ tham dự ít hơn và ít hơn nữa vào đời sống của các T/thực thể thái âm—vì có những Đại Hữu thái âm cũng vĩ đại như những Đại Hữu thái dương. Sau cùng, con người sẽ không còn tham dự gì vào đời sống của các T/thực thể thái âm. |
14. It should be noted that in this solar system the following entities manifest through: |
14. Cần lưu ý rằng trong hệ mặt trời này, các T/thực thể sau đây biểu lộ qua: |
I. One permanent atom . . . the physical. |
I. Một nguyên tử trường tồn . . . thể xác. |
1. A solar Logos. |
1. Một Thái dương Thượng đế. |
2. The three major Rays, or Lords of Aspect. |
2. Ba Cung Trạng Thái, hay các Đấng Chúa Tể của Phương diện. |
259. These Beings can be called the Three Persons of the Logoic Trinity. |
259. Các Đấng này có thể được gọi là Ba Ngôi Vị của Tam Vị Logoic. |
3. The seven Heavenly Men. |
3. Bảy Đấng Thiên Nhân. |
260. Presumably, all the Heavenly Men would be in this category as even Chain Lords have but one permanent atom on the cosmic physical plane. |
260. Có thể cho rằng, tất cả các Đấng Thiên Nhân đều thuộc hạng mục này vì ngay cả các Chúa Tể của Dãy cũng chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ. |
4. The forty-nine Regents of the planetary chains. |
4. Bốn mươi chín Đấng Nhiếp Chính của các dãy hành tinh. |
261. There is a great difference between the scope of these Beings. |
261. Có một khác biệt lớn về tầm mức của các Đấng này. |
262. They all share a similarity—having but one permanent atom on the cosmic physical plane. |
262. Tuy thế, Các Ngài cùng có một điểm chung—chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ. |
263. Permanent atoms are, in the case of man, found on the highest or atomic level of the plane to which they belong. Do we have any assurance that, though these Beings have a permanent atom probably on the logoic plane, that it in all cases it is found on the same sub-plane of the logoic plane? |
263. Trong trường hợp con người, các nguyên tử trường tồn được tìm thấy trên cõi phụ cao nhất hay cõi phụ nguyên tử của cõi mà chúng thuộc về. Liệu chúng ta có bảo chứng nào rằng, tuy các Đấng này có một nguyên tử trường tồn có lẽ ở trên cõi của Logos, thì trong mọi trường hợp, nguyên tử ấy đều nằm trên cùng một cõi phụ của cõi Logos? |
264. Just as we were told that man has his permanent atoms on the atomic level, animals on the sub-atomic level, plants on the super-etheric level and minerals on the etheric level, could it be so with respect to these four types of Beings (Who are listed in descending order of potency and consciousness—Solar Logoi, the Lord of the Three Major Rays, the seven Heavenly Men and the Forty-Nine Regents of the Planetary Chains)? |
264. Cũng như chúng ta đã được cho biết rằng con người có các nguyên tử trường tồn của y ở cõi phụ nguyên tử, loài thú ở cõi phụ hạ-nguyên tử, thực vật ở cõi phụ siêu-dĩ thái và khoáng vật ở cõi phụ dĩ thái, thì liệu điều đó có thể đúng đối với bốn loại Đấng này (được liệt kê theo thứ tự giảm dần về quyền năng và tâm thức—các Thái dương Thượng đế, Đấng Chúa Tể của Ba Cung Trạng Thái, bảy Đấng Thiên Nhân và bốn mươi chín Đấng Nhiếp Chính của các Dãy Hành Tinh)? |
265. Such questions would point towards details which are probably secrets of initiation which cannot be conferred upon us. |
265. Những câu hỏi như thế sẽ hướng về các chi tiết vốn có lẽ là các bí mật điểm đạo không thể truyền đạt cho chúng ta . |
II. Two permanent atoms . . . the physical and the astral. |
II. Hai nguyên tử trường tồn . . . thể xác và thể cảm dục. |
266. When there are two permanent atoms on the cosmic physical plane, it can be assumed that the physical permanent atom for the Entity concerned is located on a plane lower than the astral permanent atom. |
266. Khi có hai nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ, có thể giả định rằng nguyên tử trường tồn thể xác của Thực thể liên hệ nằm trên một cõi thấp hơn nguyên tử trường tồn cảm dục. |
267. We cannot reasonably descend, however, to that which man calls the physical plane or the astral plane to locate the physical and astral permanent atom of the four beings listed below. |
267. Tuy nhiên, chúng ta không thể hợp lý mà hạ xuống cái mà con người gọi là cõi hồng trần hay cõi cảm dục để định vị các nguyên tử trường tồn thể xác và cảm dục của bốn Đấng được liệt kê dưới đây. |
268. We shall perhaps find that physical permanent atom on the systemic monadic plane and the astral permanent atom on the systemic logoic plane. While this is, perhaps, a reasonable hypothesis, we cannot know for certain the point on the cosmic physical plane at which such permanent atoms are positioned. We have a number of sub-planes to choose from. |
268. Chúng ta có lẽ sẽ thấy nguyên tử trường tồn thể xác ở trên cõi chân thần của hệ thống và nguyên tử trường tồn cảm dục ở trên cõi của Logos trong hệ thống. Dù đây có lẽ là một giả thuyết hợp lý, chúng ta không thể biết chắc điểm trên cõi hồng trần vũ trụ nơi những nguyên tử trường tồn như vậy được an vị. Chúng ta có một số cõi phụ để lựa chọn. |
269. If this is true (that, for a given E/entity, when two or more permanent atoms exist on the cosmic physical plane, they will be found numbered from the logoic plane), it opens up some far-reading speculations. It means that what a plane is (in relation to the constitution of any E/entity) depends not so much on what a plane is inherently, but on what a plane means in relation to the E/entity demonstrating through it. |
269. Nếu điều này đúng (rằng, đối với một Thực thể nhất định, khi có hai hay nhiều nguyên tử trường tồn hiện hữu trên cõi hồng trần vũ trụ, thì chúng sẽ được tính bắt đầu từ cõi Logos), nó mở ra vài suy luận có tầm xa. Điều đó có nghĩa là một cõi là gì (liên hệ với cấu trúc của bất kỳ Thực thể nào) không tùy thuộc nhiều vào bản thân một cõi là gì tự tại, mà vào điều một cõi hàm ý gì liên hệ với Thực thể đang biểu lộ qua nó. |
270. An example of this is the contrast between the meanings of the systemic buddhic plane to a man and to a Solar Logos. To a Solar Logos the buddhic plane is almost material—His densest etheric level. To a man, it represents his spiritual goal and is far from what he considers materiality. |
270. Một ví dụ là sự tương phản giữa ý nghĩa của cõi Bồ đề trong hệ thống đối với con người và đối với một Thái dương Thượng đế. Đối với một Thái dương Thượng đế, cõi Bồ đề hầu như là vật chất—cõi phụ dĩ thái đậm đặc nhất của Ngài. Còn đối với con người, nó biểu trưng mục tiêu tinh thần của y và cách xa điều y xem là vật chất. |
1. The seven Lords of the globes in every chain. |
1. Bảy Chúa Tể của các bầu trong mỗi dãy. |
271. It is important to realize that the Chain-Lords were grouped with the Solar Logoi and Planetary Logoi, but that the Globe-Lords are not. |
271. Cần nhận ra rằng các Chúa Tể của Dãy đã được xếp chung với các Thái dương Thượng đế và các Hành Tinh Thượng đế, nhưng các Chúa Tể của Bầu thì không. |
272. We remember that there may be more than seven globes in a chain depending upon the mode of counting and the time of counting. The same of course is true of planetary chains. |
272. Chúng ta nhớ rằng có thể có nhiều hơn bảy bầu trong một dãy tuỳ theo cách đếm và thời điểm đếm. Điều đó dĩ nhiên cũng đúng với các dãy hành tinh. |
2. The forty-nine Root Manus. |
2. Bốn mươi chín Manu gốc. |
273. Considering Manus as they are usually considered (as Initiates one stage beyond a Master), then presumably such Manus must be at least Chohans. There would be one Manu for each root race found on each of the seven globes. |
273. Xét các Manu như thường được xét (như những vị Điểm đạo đồ ở một giai đoạn vượt trên một Chân sư), thì có thể suy rằng các Manu như thế tối thiểu phải là các Đấng Chohan. Sẽ có một Manu cho mỗi giống dân gốc hiện diện trên mỗi trong bảy bầu. |
274. But perhaps we are speaking of still greater Manus—one Manu for each of forty-nine globes in a planetary scheme. This could make more sense. |
274. Nhưng có lẽ chúng ta đang nói về những Manu còn vĩ đại hơn—một Manu cho mỗi trong số bốn mươi chín bầu thuộc một hệ hành tinh. Điều này có thể hợp lý hơn. |
275. Such a Manu would be (in rank) just below a Globe Lord (and hence, such a Being would fit well in this tabulation). |
275. Một Manu như vậy sẽ (về phẩm cấp) chỉ dưới một Chúa Tể của Bầu (và do đó, một Đấng như vậy sẽ rất phù hợp trong bảng liệt kê này). |
276. If, however, the Root Manu were more like a human-like Chohan and related to root races rather than to an entire globe, then at the sixth initiation it would seem that that Chohan would have to drop His lesser permanent atoms—from the atmic permanent atom to those below. Will He, however, adopt other permanent atoms before this occurs? And if so, how so? In order to fit into the category under discussion, He would have to have two permanent atoms on the cosmic physical plane, presumably on the monadic and logoic systemic planes. Is it reasonable to assume that the status of His permanent atoms would change so dramatically as He becomes a Chohan capable of being a Manu? |
276. Tuy nhiên, nếu Manu gốc giống như một Đấng Chohan mang tính người hơn và liên hệ với các giống dân gốc hơn là với toàn bộ một bầu, thì vào lần điểm đạo thứ sáu có vẻ như Đấng Chohan ấy sẽ phải bỏ các nguyên tử trường tồn thấp hơn của Ngài—từ nguyên tử trường tồn atma trở xuống. Thế nhưng, liệu Ngài có thâu nhận các nguyên tử trường tồn khác trước khi điều này xảy ra chăng? Nếu có, thì bằng cách nào? Để phù hợp với hạng mục đang bàn, Ngài sẽ phải có hai nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ, có lẽ trên các cõi chân thần và cõi của Logos trong hệ thống. Liệu có hợp lý không khi giả định rằng tình trạng các nguyên tử trường tồn của Ngài lại thay đổi mạnh mẽ đến thế khi Ngài trở thành một Đấng Chohan có khả năng làm một Manu? |
277. It begins to look more and more as if we are speaking of Manus of globes and not of root races. |
277. Càng lúc càng có vẻ như chúng ta đang nói về các Manu của các bầu chứ không phải của các giống dân gốc. |
3. The seventy-seven Embodiers of form—a group of solar Lords Who are concerned with form building, working primarily on the first ray. |
3. Bảy mươi bảy Đấng Hiện Thân của hình tướng—một nhóm các vị Chúa Tể Thái dương quan tâm đến công cuộc xây dựng hình tướng, chủ yếu làm việc trên cung một. |
278. This category of Beings is important simply as a notification to us that They exist! |
278. Hạng mục các Đấng này quan trọng đơn giản như một lời báo cho chúng ta rằng Các Ngài hiện hữu! |
279. Why seventy-seven? The number reminds us of 777. The first and more material cycle of 700 would be dropped and only seventy-seven remain. |
279. Vì sao là bảy mươi bảy? Con số ấy gợi chúng ta nhớ đến 777. Chu kỳ thứ nhất và vật chất hơn của 700 sẽ được bỏ, và chỉ còn lại bảy mươi bảy. |
280. We might arrive at seventy-seven by considering a sevenfold activity on every one of ten globes, with an overarching seven for synthesis. |
280. Chúng ta có thể ra con số bảy mươi bảy bằng cách xét một hoạt động thất phân trên từng trong mười bầu, với một bộ bảy bao quát để tổng hợp. |
281. We note that these Beings are still called “solar Lords”. |
281. Chúng ta lưu ý rằng các Đấng này vẫn được gọi là “các Chúa Tể Thái dương”. |
282. We note also that, although on the Ray of the Destroyer, these Lords are working constructively at “form building”. We remember that the Manu’s department works no only with the destruction of forms but with their construction. |
282. Chúng ta cũng lưu ý rằng, tuy ở trên Cung của Đấng Hủy Diệt, các Chúa Tể này đang làm việc một cách xây dựng trong việc “xây dựng hình tướng”. Chúng ta nhớ rằng bộ phận của Manu không chỉ làm việc với sự phá hủy các hình tướng mà còn với việc kiến tạo chúng. |
283. The first ray (under Vulcan) does have a constructive side to its nature and is a planet closely connected with the Manu’s Department (He Who superintends the building, preservation and destruction of human racial forms). |
283. Cung một (dưới Vulcan) thực sự có một khía cạnh xây dựng trong bản tính của nó và là một hành tinh liên hệ chặt chẽ với Bộ phận của Manu (Đấng giám quản việc xây dựng, bảo tồn và hủy diệt các hình tướng chủng tộc của nhân loại). |
4. Certain of the Avatars, Who are selected by the Logos to carry a certain type of force at stated intervals and thus further the evolution of the psyche. |
4. Một số Đấng Hoá Thân, được Logos tuyển chọn để mang một loại mãnh lực nhất định vào những khoảng thời gian đã định, và như thế xúc tiến sự tiến hoá của tâm thức. |
284. These are Beings Who are greater than “Racial Avatars” |
284. Đây là những Đấng cao cả hơn các “Đấng Hoá Thân Chủng Tộc”. |
285. As well, They seem to work in connection with the consciousness aspect. |
285. Đồng thời, Các Ngài dường như làm việc liên quan với phương diện tâm thức. |
286. The interplanetary Avatars (of Whom the Avatar of Synthesis is one) would seem to be greater than the Avatars here mentioned. |
286. Các Đấng Hoá Thân liên-hành-tinh (trong đó có Đấng Hoá Thân của Hợp Nhất) xem ra còn vĩ đại hơn các Đấng Hoá Thân được nói đến ở đây. |
287. Those Beings referenced as having only one permanent atom on the cosmic physical plane may be hypothesized as upholding a generically first ray function on the cosmic physical plane, and those with two permanent atoms on the cosmic physical plane, a second ray function. |
287. Những Đấng được dẫn chiếu là chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ có thể được giả định là đảm trì một chức năng mang tính chung của cung một trên cõi hồng trần vũ trụ, và những Đấng có hai nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ thì đảm nhiệm một chức năng cung hai . |
III. Three permanent atoms . . . physical, astral, and mental. |
III. Ba nguyên tử trường tồn . . . thể xác, cảm dục và trí tuệ. |
288. We could continue our method of distributing the atoms, with the highest atom hypothesized as being on the logoic plane and the other permanent atoms ‘below’ it, descending in position systematically through the planes. |
288. Chúng ta có thể tiếp tục phương pháp phân bổ các nguyên tử, với nguyên tử cao nhất được giả định ở trên cõi của Logos và các nguyên tử trường tồn khác ở “bên dưới” nó, lần lượt giáng dần vị trí qua các cõi. |
289. In this case the manasic permanent atom would be upon the logoic plane, the astral permanent atom upon the monadic and the physical permanent atom upon the atmic. |
289. Trong trường hợp này, nguyên tử trường tồn manas sẽ ở trên cõi của Logos, nguyên tử trường tồn cảm dục ở trên cõi chân thần và nguyên tử trường tồn thể xác ở trên cõi atma. |
290. We can have no definite idea whether this is actually the case. We could start the manasic permanent atom at the monadic plane or the atmic with the others position still farther ‘below’, but this would present a problem, because the Beings we are talking about definitely live on planes greater than the cosmic physical plane, and usually, in the apportioning of permanent atoms, such atoms are found continuously, progressing up or down from plane to plane. |
290. Chúng ta không thể có ý niệm dứt khoát liệu đây có thật sự là trường hợp hay không. Chúng ta có thể đặt nguyên tử trường tồn manas ở cõi chân thần hoặc cõi atma, còn các nguyên tử khác thì ở “bên dưới” nữa, nhưng điều này sẽ nảy sinh vấn đề, bởi các Đấng chúng ta đang nói đến chắc chắn sống trên những cõi cao hơn cõi hồng trần vũ trụ, và thông thường, khi phân bổ các nguyên tử trường tồn, những nguyên tử ấy được thấy theo một chuỗi liên tục, tiến lên hay hạ xuống từ cõi này sang cõi khác. |
291. Think of the case of man. In the positioning of his permanent atoms, no plane on which man functions is skipped. |
291. Hãy nghĩ đến trường hợp con người. Trong việc an trí các nguyên tử trường tồn của y, không có cõi nào mà con người hoạt động bị bỏ qua. |
292. I think we cannot understand the exact permanent atom ‘map’ for any of these Beings. What we can do is try to understand who and/or what They are, and how They might function relative to the cosmic physical plane. |
292. Tôi nghĩ chúng ta không thể hiểu chính xác “bản đồ” nguyên tử trường tồn cho bất kỳ Đấng nào trong số này. Điều chúng ta có thể làm là cố gắng hiểu Các Ngài là ai và/hoặc là gì, và Các Ngài có thể hoạt động như thế nào trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ. |
1. The Lords of the third Kingdom, the animal. They are seven Entities whose bodies are made up of animal souls just as the Heavenly Men embody for man the Buddhic principle, so these lords embody for the animal kingdom the manasic principle, which is the goal of the evolutionary process for them. |
1. Các Chúa Tể của giới thứ ba, tức giới thú vật. Họ là bảy Thực thể có thân được cấu thành bởi các hồn thú; cũng như các Đấng Thiên Nhân hiện thân cho con người nguyên khí Bồ đề, thì các Chúa Tể này hiện thân cho giới thú vật nguyên khí manas, vốn là mục tiêu của tiến trình tiến hoá đối với chúng. |
293. The number three fits well with the animal or third kingdom. |
293. Con số ba rất phù hợp với giới thú vật hay giới thứ ba . |
294. It would seem that the Heavenly Men supply human beings with the presence of buddhic energy. Similarly, these “seven Entities” related to the animal kingdom could supply animals with what manas they can access and will develop. Although self-consciousness is absent from the members of the animal kingdom, manas is not. |
294. Có vẻ các Đấng Thiên Nhân cung ứng cho nhân loại sự hiện diện của năng lượng Bồ đề. Tương tự, bảy “Thực thể” này liên hệ với giới thú vật có thể cung ứng cho loài thú phần manas mà chúng có thể tiếp cận và sẽ phát triển. Dù tự thức vắng mặt nơi các thành viên của giới thú vật, nhưng manas thì không. |
295. These Beings are apparently not that Being Who informs the entire animal kingdom. He would be called the “Lord” (singular) of the animal kingdom. Could we say that They inform seven great divisions of the animal kingdom? |
295. Rõ ràng các Đấng này không phải là Đấng thấm nhuần toàn bộ giới thú vật. Ngài sẽ được gọi là “Chúa Tể” (số ít) của giới thú vật. Liệu chúng ta có thể nói rằng Các Ngài thấm nhuần bảy phân hệ lớn của giới thú vật chăng? |
296. When there is a goal, the energy for the achievement of that goal must be ‘held’. As the Heavenly Men hold or embody buddhi for the human beings who strive after it, so do these “seven Entities” hold or embody manas for the animals who, albeit unconsciously, strive after it. |
296. Khi có một mục tiêu, năng lượng để đạt mục tiêu ấy phải được “giữ”. Cũng như các Đấng Thiên Nhân nắm giữ hay hiện thân Bồ đề cho những con người khát cầu nó, thì bảy “Thực thể” này cũng nắm giữ hay hiện thân manas cho loài thú, vốn cũng (dầu không tự biết) khao khát đạt tới nó. |
2. Certain great entities who embody a whole range of existences upon five of the planets, of which the earth is not one, but who in due course of time will come to be recognised as having a powerful effect upon man on the earth, via the three Buddhas of Activity. |
2. Một số Thực thể vĩ đại hiện thân cho cả một dải các hiện hữu trên năm hành tinh , trong đó địa cầu không thuộc số này, nhưng đến thời điểm chín muồi sẽ được nhìn nhận là có ảnh hưởng mạnh mẽ lên con người trên địa cầu, thông qua ba Đức Phật Hoạt Động. |
297. The number five is brought forth and it is a brahmic number. |
297. Con số năm được nêu ra và đó là một con số mang tính Brahma . |
298. If Earth is not one of these planets, one may surmise that they are sacred planets. |
298. Nếu Địa Cầu không thuộc các hành tinh này, có thể suy rằng đó là các hành tinh thiêng liêng . |
299. The implication to be gathered is that, eventually, Earth will host these type of existences—probably when it becomes a sacred planet. |
299. Hàm ý rút ra là, rốt cuộc, Địa Cầu sẽ dung chứa các loại hiện hữu này—có lẽ khi nó trở thành một hành tinh thiêng liêng. |
300. In line with this section of text, we must remember that according to our present hypothesis, the atmic plane would hold the physical permanent atom of such Beings. |
300. Phù hợp với phần văn này, chúng ta phải nhớ rằng theo giả thuyết hiện tại, cõi atma sẽ chứa nguyên tử trường tồn thể xác của các Đấng như vậy. |
301. These must be rather great Entities if they work through or via the Three Buddhas of Activity. We may remember that the Buddhas of Activity usually referenced are active with respect to our Earth-globe and not in relation to the entire chain or the entire scheme. This would be a significant consideration when comparing the descending scale of these E/entities listed according the number of permanent atoms through which they express on the cosmic physical plane. |
301. Đây hẳn là những Thực thể khá vĩ đại nếu Các Ngài làm việc thông qua ba Đức Phật Hoạt Động. Chúng ta có thể nhớ rằng các Đức Phật Hoạt Động thường được nói đến là hoạt động đối với địa cầu của chúng ta chứ không liên hệ đến toàn bộ dãy hay toàn bộ hệ. Đây sẽ là một cân nhắc đáng kể khi so sánh thang giảm dần của các Thực thể được liệt kê theo số lượng các nguyên tử trường tồn mà qua đó Các Ngài biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ. |
A hint as to this esoteric influence comes to man in the close connection existing between the Earth and Mercury. As yet it is not possible to enlarge further. |
Một gợi ý về ảnh hưởng huyền bí này đến với con người qua mối liên hệ mật thiết hiện hữu giữa Địa Cầu và Sao Thủy. Hiện giờ chưa thể triển khai thêm. |
302. The number three is strongly involved. There are three Buddhas of Activity and the third ray may well be the major monadic ray of Mercury (with the fifth as the sub-monadic ray). The third ray is, we know, important for the Earth as its personality ray. |
302. Con số ba được dính dự mạnh mẽ. Có ba Đức Phật Hoạt Động và cung ba rất có thể là cung chân thần chính yếu của Sao Thủy (với cung năm là cung phụ chân thần). Cung ba, như chúng ta biết, quan trọng đối với Địa Cầu như cung phàm ngã của nó. |
303. Mercury (whose number, monadically, is also thought to be five) must be very involved in sponsoring this type of Entity and with transferring the influence of such Entities to the Earth. |
303. Sao Thủy (mà con số, xét về chân thần, cũng được xem là năm ) hẳn rất liên hệ trong việc bảo trợ loại Thực thể này và trong việc chuyển giao ảnh hưởng của các Thực thể ấy đến Địa Cầu. |
3. The entities who are the sumtotal of those group souls who contain definite permanent triads. Nine triads constitute the body of one of these entities. |
3. Các Thực thể là tổng số của những hồn nhóm chứa các tam nguyên trường tồn xác định. Chín tam nguyên cấu thành thân của một Thực thể như thế. |
304. Are “permanent triads” different from “higher triads”? |
304. “Tam nguyên trường tồn” có khác với “Tam nguyên tinh thần” không? |
305. Perhaps the following reference will throw light on this question: |
305. Có lẽ tham chiếu sau đây sẽ soi sáng cho câu hỏi này: |
“A Group-soul is a collection of permanent Triads in a triple envelope of monadic essence. The permanent Triads are a reflection upon the lower planes of the spiritual Triads on the higher. This description is true of all group-souls functioning on the physical plane, but gives no idea of the extreme complexity of the subject.”—From A Study in Consciousness, by Annie Besant. (TCF 335) |
“Một Hồn nhóm là một tập hợp các Tam nguyên trường tồn trong một bao tam phân của bản chất chân thần. Các Tam nguyên trường tồn là một phản ảnh trên các cõi thấp của các Tam nguyên tinh thần ở các cõi cao. Mô tả này đúng với mọi hồn nhóm hoạt động trên cõi hồng trần, nhưng không cho thấy chút ý niệm nào về mức độ cực kỳ phức tạp của chủ đề.” — Trích từ A Study in Consciousness, của Bà Annie Besant. (TCF 335) |
306. We may judge that a permanent triad consists of three factors—the physical permanent atom, the astral permanent atom and the mental unit. Even a mineral would have such a triad, though the astral permanent atom or mental unit would latent and not active. A vegetable would have a physical permanent atom and some astral permanent atom activation, but no activation of the mental unit. There is a question of when and how the mental unit appears from within the animal kingdom. It may be a factor in the more intelligent animals but much less so (though perhaps present) in animals of lesser intelligence. |
306. Chúng ta có thể nhận định rằng một tam nguyên trường tồn gồm ba yếu tố—nguyên tử trường tồn thể xác, nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí. Ngay cả một khoáng vật cũng có một tam nguyên như vậy, dù nguyên tử trường tồn cảm dục hay đơn vị hạ trí sẽ tiềm ẩn chứ không hoạt động. Một thực vật sẽ có một nguyên tử trường tồn thể xác và đôi phần hoạt hóa nguyên tử trường tồn cảm dục, nhưng không hoạt hóa đơn vị hạ trí. Có một câu hỏi về khi nào và bằng cách nào đơn vị hạ trí xuất hiện từ trong giới thú vật. Nó có thể là một yếu tố nơi những động vật thông minh hơn nhưng ít hơn nhiều (dù có lẽ hiện diện) nơi các loài ít thông minh. |
307. Are we speaking of animal group souls or also of the group soul phenomenon as it affects the two still lower kingdoms? Entities connected with the vegetable kingdom are listed below in the fourth point under Category V. |
307. Chúng ta đang nói về các hồn nhóm thú vật hay cũng nói về hiện tượng hồn nhóm như nó tác động lên hai giới còn thấp hơn nữa? Các Thực thể liên hệ với giới thực vật được liệt kê dưới đây ở điểm thứ tư trong Hạng mục V. |
308. If there is connection specifically to the animal kingdom, we find an amazing example of how members of the animal kingdom work in groups of nine. Occult groups of human beings are also to work in nines. We might also take this ninefoldness down into the vegetable and mineral kingdoms, but it would be very difficult to imagine such life forms expressing in groups of nine. |
308. Nếu có liên hệ chuyên biệt với giới thú vật, chúng ta thấy một ví dụ đáng kinh ngạc về cách các thành viên của giới thú vật làm việc theo nhóm chín. Các nhóm huyền môn của loài người cũng làm việc theo chín. Chúng ta có thể hạ tính chín phân này xuống giới thực vật và khoáng vật, nhưng sẽ rất khó hình dung những hình thức sự sống như vậy biểu hiện theo nhóm chín. |
309. We remember that nine is the number of the third ray, and we are speaking of the third kingdom. |
309. Chúng ta nhớ rằng chín là con số của cung ba, và chúng ta đang nói về giới thứ ba . |
310. We may often have asked ourselves, ‘How big is an animal group soul?’ This section of text seems to set a limit upon the size of such a group-soul organism. Many, many of these Beings (each containing nine triads) would be required to service the entire animal kingdom (and even more to service the vegetable and mineral kingdoms). |
310. Chúng ta có thể thường tự hỏi, ‘Một hồn nhóm thú vật lớn đến đâu?’ Phần văn này dường như đặt một giới hạn cho kích cỡ của một cơ thể hồn nhóm như vậy. Rất nhiều, rất nhiều Đấng trong số này (mỗi vị gồm chín tam nguyên) sẽ cần thiết để phục vụ toàn bộ giới thú vật (và còn nhiều hơn nữa để phục vụ giới thực vật và khoáng vật). |
311. It is nevertheless important to assure ourselves that in speaking of “definite permanent triads” we are not speaking of spiritual triads. |
311. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải bảo đảm với chính mình rằng khi nói về “các tam nguyên trường tồn xác định” chúng ta không nói về các tam nguyên tinh thần . |
312. Here (in this third heading of our tabulation) we do not have four types of entities but rather, three. |
312. Ở đây (trong đề mục thứ ba của bảng liệt kê của chúng ta) chúng ta không có bốn loại thực thể mà đúng hơn, là ba . |
IV. Through four permanent atoms . . . physical, astral, mental and buddhic. |
IV. Qua bốn nguyên tử trường tồn . . . thể xác, cảm dục, trí tuệ và Bồ đề. |
313. Following the pattern we have been using, we can propose the buddhic permanent atom of these Entities would be found on logoic levels, the manasic permanent atom on monadic levels, the astral permanent atom on atmic levels and the physical permanent atom on buddhic levels. |
313. Theo mô hình chúng ta vẫn dùng, chúng ta có thể đề xuất rằng nguyên tử trường tồn Bồ đề của các Thực thể này sẽ được thấy ở các cấp độ của Logos, nguyên tử trường tồn manas ở các cấp độ chân thần, nguyên tử trường tồn cảm dục ở các cấp độ atma và nguyên tử trường tồn thể xác ở các cấp độ Bồ đề. |
314. Of course other possibilities exist, but we have no way of entering into them. |
314. Dĩ nhiên còn có những khả thể khác, nhưng chúng ta không có cách để đi sâu vào chúng. |
315. This peculiar method of distributing permanent atoms on planes which are not usually correlated with the type of permanent atom demonstrating, stems from the idea that the one permanent atom of, for instance, the Solar Logos, will not be found on the systemic physical level. Nor will the physical permanent atom of one of the Three Persons, nor of a Planetary Logos, nor of a Chain Lord. |
315. Phương pháp đặc dị này—phân bổ các nguyên tử trường tồn vào những cõi vốn không thường tương ứng với loại nguyên tử trường tồn đang biểu hiện—bắt nguồn từ ý tưởng rằng một nguyên tử trường tồn duy nhất của, thí dụ, Thái dương Thượng đế, sẽ không được tìm thấy ở cấp độ hồng trần hệ thống . Nguyên tử trường tồn thể xác của một trong Ba Ngôi Vị, cũng như của một Hành Tinh Thượng đế hay một Chúa Tể của Dãy, cũng vậy. |
316. This can probably be said of the next lower category of Entity in this tabulation—which though lesser than the first four is still very great when compared to man. |
316. Điều này có lẽ cũng đúng với hạng mục Thực thể thấp hơn kế tiếp trong bảng liệt kê này—tuy thấp hơn bốn hạng đầu nhưng vẫn rất vĩ đại khi so với con người. |
317. Then, at what point would the permanent atoms begin to accord with the plane usually associated with them. In other words, as what point does the apportionment of the permanent atoms to planes become systemic rather than cosmic? |
317. Vậy, vào thời điểm nào các nguyên tử trường tồn bắt đầu tương hợp với cõi thường được gắn với chúng. Nói cách khác, vào lúc nào sự phân bổ các nguyên tử trường tồn cho các cõi trở thành hệ thống thay vì vũ trụ ? |
318. There is no easy way to know this. Perhaps it happens when the Monads of such Entities begin to belong to the cosmic physical plane rather than to higher planes. In other words, when the Monads of an Entity are on the cosmic physical plane, we will assign the permanent atoms to the plane for which these permanent atoms are named, but not otherwise. |
318. Không có cách dễ dàng để biết điều này. Có lẽ nó xảy ra khi các Chân thần của những Thực thể như vậy bắt đầu thuộc về cõi hồng trần vũ trụ thay vì các cõi cao hơn. Nói cách khác, khi các Chân thần của một Thực thể ở trên cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta sẽ phân cho các nguyên tử trường tồn vào cõi mà các nguyên tử ấy được đặt tên theo, còn nếu không thì không. |
319. We know that by the time we reach man, the atmic permanent atom is found on the atmic plane, the buddhic permanent atom on the buddhic, and so forth. The apportionment has definitely become systemic rather than cosmic. |
319. Chúng ta biết rằng đến khi đạt đến con người, nguyên tử trường tồn atma ở trên cõi atma, nguyên tử trường tồn Bồ đề ở trên cõi Bồ đề, v.v. Sự phân bổ đã dứt khoát trở thành hệ thống thay vì vũ trụ. |
320. This problem of assigning permanent atoms to their proper planar level (whether systemic or cosmic) is involved in what we might call the ‘relativity of the planes’. Buddhic means buddhic for man, but for greater Beings buddhic might mean something different and indicate some other plane. |
320. Vấn đề gán các nguyên tử trường tồn cho cấp độ cõi thích đáng của chúng (dù là hệ thống hay vũ trụ) liên hệ đến điều chúng ta có thể gọi là ‘tính tương đối của các cõi’. Bồ đề có nghĩa là Bồ đề đối với con người, nhưng đối với các Đấng vĩ đại hơn, Bồ đề có thể hàm nghĩa điều gì khác và chỉ thị một cõi khác. |
321. So, then, do these Beings who have four permanent atoms demonstrating on the cosmic physical plane have a systemic apportionment or one that is more cosmic? |
321. Vậy thì, những Đấng có bốn nguyên tử trường tồn biểu hiện trên cõi hồng trần vũ trụ này có sự phân bổ mang tính hệ thống hay mang tính vũ trụ hơn? |
1. Eight groups of solar Entities Who form the subjective life of the seven centres in the body of Brahma, viewing Him as a separate cosmic Entity, [534] dissociated from His two brothers. They are the seven Sons of Fohat, with the eighth Son included, and They are the final differentiation of the forty-nine fires, prior to Their union with the fire of Eros. Thus is it expressed by H. P. B.74 |
1. Tám nhóm các Thực thể Thái dương tạo nên sự sống chủ quan của bảy trung tâm trong thân thể của Brahma, xét Ngài như một Thực thể vũ trụ riêng biệt, [534] tách rời khỏi hai người Anh của Ngài. Họ là bảy Con của Fohat, có kèm Con thứ tám, và Họ là sự biến phân tối hậu của bốn mươi chín ngọn lửa, trước khi Họ hợp nhất với lửa của Eros. H. P. B. diễn đạt như thế.74 |
S. D., I, 139, 144. |
S. D., I, 139, 144. |
322. The occultism gets deeper and deeper. |
322. Tính huyền môn ngày càng đi sâu hơn. |
323. These Beings are sounding as if they have rather cosmic connections. So, then, are the four permanent atoms (buddhic, mental, astral and physical) to be apportioned systemically or cosmically? |
323. Các Đấng này nghe như có những liên hệ khá mang tính vũ trụ. Vậy, bốn nguyên tử trường tồn (Bồ đề, trí tuệ, cảm dục và thể xác) sẽ được phân bổ theo lối hệ thống hay vũ trụ ? |
324. If cosmically, then the buddhic permanent atom will begin on the logoic plane and the physical permanent atom will find its place on the buddhic. |
324. Nếu theo lối vũ trụ, thì nguyên tử trường tồn Bồ đề sẽ bắt đầu ở cõi của Logos và nguyên tử trường tồn thể xác sẽ tìm chỗ của nó ở cõi Bồ đề. |
325. If systemically, the permanent atoms will accord with the planes for which they are named. |
325. Nếu theo lối hệ thống, các nguyên tử trường tồn sẽ tương ứng với những cõi mà chúng được đặt tên theo đó. |
326. The Beings here discussed are the ones Who will absorb (in groups of seven) the forty-nine fires of Brahma. |
326. Các Đấng được bàn ở đây là những vị sẽ hấp thụ (theo từng nhóm bảy) bốn mươi chín ngọn lửa của Brahma. |
327. The Seven Sons correlate with the Seven Rays. The Seven Sons are substantial force and the Seven Rays are seven modes of consciousness. |
327. Bảy Người Con tương ứng với Bảy cung. Bảy Người Con là lực tố chất, còn Bảy cung là bảy lối tâm thức. |
328. We may hypothesize that the eighth Son synthesizes the seven into one. |
328. Chúng ta có thể giả định rằng Người Con thứ tám tổng hợp bảy vị thành một. |
329. Now, if these Entities are solar Entities, then they are more related to the levels of the spiritual triad than to the lower three sub-planes of the cosmic physical plane. This fact (mentioned earlier when describing which permanent atoms formed the spirillae of solar Entities and which of lunar Entities) makes it seem that the apportionment of permanent atoms should be cosmic and should not include the systemic physical, astral and lower mental planes. |
329. Nay, nếu các Thực thể này là các Thực thể Thái dương , thì Họ liên hệ nhiều hơn với các cấp độ của Tam Nguyên Tinh Thần hơn là với ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ. Sự kiện này (đã được nhắc trước đó khi mô tả những nguyên tử trường tồn nào tạo thành các tiểu tuyến của các Thực thể Thái dương và những của các Thực thể Thái âm) khiến có vẻ như sự phân bổ các nguyên tử trường tồn nên là vũ trụ và không nên bao gồm các cõi hồng trần, cảm dục và hạ trí của hệ thống. |
2. That Entity Who works through the FORM of a planetary occult Hierarchy, using it as His body of manifestation, and regarding it as the centre through which His force can flow. It should be remembered that all such groups on every planet form a vehicle for the life of a great Individual Who gives to that Hierarchy its distinctive colouring and its unique keynote. |
2. Thực thể làm việc qua HÌNH THỨC của một Thánh Đoàn huyền bí thuộc một hành tinh, dùng nó như thân biểu lộ của Ngài, và xem nó như trung tâm qua đó lực của Ngài có thể tuôn chảy. Cần ghi nhớ rằng mọi nhóm như thế trên mỗi hành tinh đều hình thành một vận cụ cho sự sống của một Vị Vĩ Đại, Đấng ban cho Thánh Đoàn ấy sắc thái riêng biệt và chủ âm độc đáo của nó. |
330. What is considered the form aspect of our Spiritual Hierarchy, for instance? Are the triadal levels of the gathered Masters considered an aspect of form? Perhaps. |
330. Thí dụ, điều gì được xem là phương diện hình tướng của Huyền Giai Tinh Thần của chúng ta? Các cấp độ Tam nguyên của các vị Chân sư tụ hội có được xem là một phương diện của hình tướng không? Có lẽ vậy. |
331. This must still be a very great Entity. And if this Entity is listed under the “Eight groups of solar Entities”, then the Entities in those “eight groups” must be even greater—thus less likely to have permanent atoms on the lowest systemic planes. |
331. Đây hẳn vẫn là một Thực thể rất vĩ đại. Và nếu Thực thể này được liệt kê dưới “Tám nhóm các Thực thể Thái dương”, thì các Thực thể trong “tám nhóm” ấy hẳn còn vĩ đại hơn nữa—do đó càng ít có khả năng có các nguyên tử trường tồn trên những cõi hệ thống thấp nhất. |
332. We are told that the Spiritual Hierarchy is the Ashram of Sanat Kumara, yet Sanat Kumara seems too great a Being to work through four permanent atoms on the cosmic physical plane, for sometimes Sanat Kumara is considered the Planetary Logos, Himself—a Being with only one permanent atom on the cosmic physical plane. |
332. Chúng ta được cho biết rằng Huyền Giai Tinh Thần là Ashram của Sanat Kumara, thế nhưng Sanat Kumara dường như là một Đấng quá vĩ đại để làm việc qua bốn nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ, vì đôi khi Sanat Kumara được xem chính là Hành Tinh Thượng đế—một Đấng chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ. |
333. This Being, too, seems like a Solar Lord as the Hierarchy is such a solar organism. |
333. Thực thể này cũng có vẻ là một vị Chúa Tể Thái dương vì Thánh đoàn là một cơ thể Thái dương như thế. |
334. The fact that the Entities in group three (below) are still solar Beings suggests that these Entities in group two are certainly so. |
334. Thực tế là các Thực thể trong nhóm ba (bên dưới) vẫn là các Đấng Thái dương gợi rằng các Thực thể trong nhóm hai chắc chắn cũng vậy. |
335. The Members of the Hierarchy would not need the usual physical, astral, or mental permanent atoms as, after the fourth initiation, They would have dispensed with them. |
335. Các Thành viên của Thánh đoàn sẽ không cần những nguyên tử trường tồn thể xác, cảm dục hay trí tuệ thông thường vì sau lần điểm đạo thứ tư, Các Ngài đã bỏ chúng. |
336. So the apportionment of permanent atoms is probably more cosmic, with the apportionment of permanent atoms fitting to planes other than the ones for which they are usually named. |
336. Do đó, sự phân bổ các nguyên tử trường tồn có lẽ mang tính vũ trụ hơn, với việc phân bổ phù hợp với những cõi khác với các cõi mà chúng thường được đặt tên theo. |
337. Still, we cannot tell definitively whether the highest of the permanent atoms on the cosmic physical plane should begin with the logoic level—except for the tendency in nature towards continuity. |
337. Tuy vậy, chúng ta không thể khẳng quyết liệu nguyên tử trường tồn cao nhất trên cõi hồng trần vũ trụ nên bắt đầu ở cấp độ của Logos hay không—ngoại trừ khuynh hướng tự nhiên hướng tới tính liên tục. |
3. A number of solar Deities Who are the radiators of solar magnetism, and the life of form. |
3. Một số vị Thần Thái dương là những Đấng phát xạ từ điện Thái dương, và là sự sống của hình tướng. |
338. These Beings are called “Deities”. They seem to belong to the deva kingdom. |
338. Các Đấng này được gọi là “các Thần”. Họ dường như thuộc giới deva. |
339. We remember a discussion of white and gold devic entities who were particularly association with the mediation of prana to certain areas of the Earth. |
339. Chúng ta nhớ đã có bàn luận về các thực thể deva màu trắng và vàng, vốn đặc biệt liên hệ với việc trung gian prana đến những khu vực nhất định của Địa Cầu. |
340. Would such “Deities”, if they work in the ethers, need a systemic physical permanent atom? If so, the apportionment would begin with the buddhic plane for the buddhic permanent atom, and end with the physical permanent atom on the etheric plane. Much depends on what is meant by “solar magnetism” and the plane to which it pertains. |
340. Những “Thần” như vậy, nếu Các Ngài làm việc trong các tầng dĩ thái, có cần một nguyên tử trường tồn thể xác thuộc hệ thống không? Nếu có, thì sự phân bổ sẽ bắt đầu với cõi Bồ đề cho nguyên tử trường tồn Bồ đề, và kết thúc với nguyên tử trường tồn thể xác trên cõi dĩ thái. Nhiều điều tùy thuộc vào ý nghĩa của “từ điện Thái dương” và cõi mà nó thuộc về. |
4. A peculiar group of Beings connected with a certain constellation and the lesser Dragon, |
4. Một nhóm Đấng đặc dị liên hệ với một chòm sao nhất định và với “Rồng nhỏ”, |
341. The “Greater Dragon” is Draco. Sometimes our Earth has been referred to in terms of a “Dragon”. |
341. “Rồng Lớn” là Draco. Đôi khi Địa Cầu của chúng ta cũng được ám chỉ bằng danh xưng “Rồng”. |
who have their habitat on Neptune and work with the sixth principle in the solar system. |
Họ cư ngụ trên Sao Hải Vương và làm việc với nguyên khí thứ sáu trong hệ mặt trời. |
342. If these beings work with the sixth principle in the solar system, they will need something that stands for an astral permanent atom. |
342. Nếu các Đấng này làm việc với nguyên khí thứ sáu trong hệ mặt trời, Họ sẽ cần một yếu tố đại diện cho một nguyên tử trường tồn cảm dục. |
343. Could they work from buddhic levels and affect the astral? It is possible. If their buddhic permanent atom began on the monadic plane, then their astral permanent atom would be on the buddhic and their physical permanent atom on the mental. His, however, would disrupt the necessary continuity, for the logoic permanent atoms would have no permanent atom, otherwise such an Entity would work through five permanent atoms on the cosmic physical plane instead of four, as given. |
343. Liệu Họ có thể làm việc từ các cấp độ Bồ đề và ảnh hưởng đến cõi cảm dục không? Điều đó có thể. Nếu nguyên tử trường tồn Bồ đề của Họ bắt đầu ở cõi chân thần, thì nguyên tử trường tồn cảm dục của Họ sẽ ở cõi Bồ đề và nguyên tử trường tồn thể xác ở cõi trí. Tuy nhiên, điều này sẽ phá vỡ tính liên tục cần thiết, vì các nguyên tử trường tồn ở cấp độ của Logos sẽ không có nguyên tử trường tồn, nếu không thì một Thực thể như vậy sẽ làm việc qua năm nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ thay vì bốn như đã nêu. |
344. Naturally, these thoughts must be regarded as speculative. How can we at our stage of evolution (having just heart for the first time that such Entities exist) very much (if anything at all) about them. |
344. Tự nhiên, những suy nghĩ này phải được xem là phỏng đoán. Ở mức tiến hoá của chúng ta (vừa mới lần đầu nghe rằng có những Thực thể như thế) làm sao chúng ta có thể biết nhiều (nếu biết được chút gì) về Họ. |
345. DK has expanded our consciousness considerably, introducing us to thoughts which surely would not have risen above the horizon of our consciousness without His assistance. |
345. Chân sư DK đã mở rộng tâm thức chúng ta đáng kể, dẫn nhập chúng ta vào những ý tưởng mà chắc chắn sẽ không vượt quá đường chân trời của tâm thức chúng ta nếu không có sự trợ giúp của Ngài. |
346. The wisest course of action seems to be to carefully note that which is newly presented, and await greater knowledge of the whole in order to understand the nature and place of the newly presented E/entities more fully. |
346. Cách hành động khôn ngoan nhất dường như là ghi nhận cẩn thận điều vừa được trình bày mới mẻ, và chờ đợi tri thức lớn hơn về tổng thể để hiểu đầy đủ hơn bản chất và vị trí của các Thực thể mới được giới thiệu. |
They take physical form, animated by purified desire, controlled by mind, and are the dispensers of love-wisdom by means of certain of the “Halls of Wisdom” on the various planets. |
Họ mang hình tướng thể xác, được sinh động bởi dục vọng đã được thanh luyện, được kiểm soát bởi trí tuệ, và là những Đấng phân phối Bác Ái – Minh Triết thông qua một số “Phòng Minh triết” trên các hành tinh khác nhau. |
347. If, however, they “take physical form” they will need a physical permanent atom expressive on the etheric-physical plane. From this point of view, it would be likely that the four permanent atoms would begin on the buddhic plane and work their way down to the physical. |
347. Tuy nhiên, nếu Họ “mang hình tướng thể xác” thì Họ sẽ cần một nguyên tử trường tồn thể xác biểu lộ trên cõi dĩ thái-hồng trần. Từ quan điểm này, có lẽ bốn nguyên tử trường tồn sẽ bắt đầu ở cõi Bồ đề và tiến dần xuống cõi hồng trần. |
348. However, what do we mean by “physical form”. To man, physical form is one thing and to greater Beings another. So still, it will be necessary to reserve judgment. |
348. Tuy vậy, “hình tướng thể xác” nghĩa là gì? Đối với con người, hình tướng thể xác là một điều, còn đối với các Đấng vĩ đại hơn lại là điều khác. Vậy nên, vẫn cần phải giữ ý kiến dè dặt. |
The words “Halls of Wisdom” in their esoteric significance describe a stage of consciousness not a location. |
Những từ “Phòng Minh triết” trong thâm nghĩa huyền bí của chúng mô tả một giai đoạn tâm thức chứ không phải một địa điểm. |
349. As Neptune is equivalent to Vishnu and the Christ, these Beings will have a strongly buddhic energy associated with Them. |
349. Vì Sao Hải Vương tương ứng với Vishnu và Đức Christ, các Đấng này sẽ có một năng lượng Bồ đề mạnh mẽ liên hệ với Các Ngài. |
350. We are going to remain alert to that moment when we transfer the apportionment from the a more cosmic frame of reference to one that is systemic. |
350. Chúng ta sẽ luôn cảnh giác với khoảnh khắc khi chúng ta chuyển sự phân bổ từ một khung tham chiếu mang tính vũ trụ sang một khung mang tính hệ thống. |
351. One thing we know. We cannot give the first group in this tabulation (which has only one permanent atom on the cosmic physical plane) a systemic apportionment, nor can we give man (whose permanent atoms are exactly correlated with the planes for which they are named) a cosmic apportionment (his permanent atoms being definitely on the cosmic physical plane). Between these two we must, perhaps, work with some degree of flexibility when trying to discover on which sub-planes of the cosmic physical plane the permanent atoms are to be found. |
351. Có một điều chúng ta biết. Chúng ta không thể trao cho nhóm đầu tiên trong bảng liệt kê này (nhóm chỉ có một nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ) một sự phân bổ hệ thống , cũng không thể trao cho con người (kẻ có các nguyên tử trường tồn tương ứng chính xác với những cõi mà chúng được đặt tên theo) một sự phân bổ vũ trụ (các nguyên tử trường tồn của y dứt khoát thuộc cõi hồng trần vũ trụ). Ở giữa hai điều này, có lẽ chúng ta phải làm việc với một mức độ linh hoạt nào đó khi cố gắng khám phá các nguyên tử trường tồn được tìm thấy trên những cõi phụ nào của cõi hồng trần vũ trụ. |
V. Through five permanent atoms . . . physical, astral, mental, buddhic and atmic. |
V. Qua năm nguyên tử trường tồn . . . thể xác, cảm dục, trí tuệ, Bồ đề và atma. |
1. The Lords of certain subplanes who work under the Raja-Lord of a plane and who are themselves vibration and activity. |
1. Các Chúa Tể của một số cõi phụ nào đó, làm việc dưới quyền Chúa Tể Raja của một cõi và tự thân Họ là rung động và hoạt động. |
352. Only certain sub-planes are mentioned. Are all systemic planes involved and then only certain sub-planes of those systemic planes? |
352. Chỉ những cõi phụ nhất định được nêu. Phải chăng tất cả các cõi hệ thống đều được dự phần và rồi chỉ một số cõi phụ của các cõi hệ thống ấy? |
353. If all systemic planes are involved, then a systemic physical permanent atom will be needed, and the apportionment of the five permanent atoms will begin with the systemic atmic plane. |
353. Nếu tất cả các cõi hệ thống đều dự phần, thì cần có một nguyên tử trường tồn thể xác thuộc hệ thống, và sự phân bổ của năm nguyên tử trường tồn sẽ bắt đầu với cõi atma của hệ thống. |
354. With this type of Being, we seem to be very much in the World of Brahma (a fivefold world beginning with the atmic plane and working down to the physical). Therefore, a one-to-one assignment of the permanent atoms with the corresponding planes which correlate with the names of the permanent atoms is certainly possible. |
354. Với loại Đấng này, chúng ta dường như đang rất ở trong Thế giới của Brahma (một thế giới ngũ phân bắt đầu với cõi atma và đi xuống cõi hồng trần). Do vậy, việc gán từng-nguyên-tử-trường-tồn-một cho các cõi tương ứng phù hợp với tên gọi của các nguyên tử trường tồn ấy chắc chắn là khả hữu. |
2. Các Thiên Nhân bậc dưới trên cấp độ Bồ đề, phản chiếu các nguyên mẫu cao hơn của Họ trên cõi thứ hai của hệ thống. |
|
355. We might pause to realize that we are having a number of the apparently ‘empty rungs’ on the “Ladder of Evolution” filled in for us. |
355. Chúng ta có thể dừng lại để nhận ra rằng một số “bậc thang trống” trên “Chiếc Thang Tiến Hoá” đang được lấp đầy cho chúng ta. |
356. These Beings are higher than man, but lower than certain Beings Who express on the monadic plane. |
356. Các Đấng này cao hơn con người, nhưng thấp hơn những Đấng biểu hiện trên cõi chân thần. |
357. If there are Beings Who express through the form of a Spiritual Hierarchy, are there Beings Who express through the form of Ashrams and lesser Ashrams. If so, this may be the type of Being under discussion. |
357. Nếu có những Đấng biểu lộ qua hình tướng của một Huyền Giai Tinh Thần, thì liệu có những Đấng biểu lộ qua hình tướng của các Ashram và các Ashram bậc dưới không? Nếu có, thì đây có thể là loại Đấng đang được bàn đến. |
358. We may call such “lesser Heavenly Men” by the name, ‘Embodiers of Buddhic Groupings. |
358. Chúng ta có thể gọi những “Thiên Nhân bậc dưới” như vậy bằng danh xưng ‘Những Đấng Hiện Thân cho các Tổ Hợp Bồ đề’. |
359. Our task will be to understand what sorts of buddhic groupings there are which might be embodied. |
359. Nhiệm vụ của chúng ta sẽ là hiểu có những loại tổ hợp Bồ đề nào có thể được hiện thân. |
360. If the members of the Fourth Creative Hierarchy are meant to express on the buddhic level (as the Table of Creative Hierarchy, EA 35, seems to show), then perhaps grouping of members of the Fourth Creative Hierarchy are considered as “lesser Heavenly Men”. |
360. Nếu các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư được định là biểu lộ trên cấp độ Bồ đề (như Bảng Huyền Giai Sáng Tạo, EA 35, dường như cho thấy), thì có lẽ các tổ hợp của những thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư được xem là “các Thiên Nhân bậc dưới”. |
361. The Entities we have just considered focus on the buddhic plane. The ones immediately below focus on the higher mental. |
361. Các Thực thể vừa xét tập trung trên cõi Bồ đề. Những vị ngay bên dưới tập trung trên thượng trí. |
3. The entities who are the sum-total of group consciousness on egoic levels, remembering that these groups are differentiated and are formed of aggregates of seven, until there are formed forty-nine groups of seven egoic vehicles forming one group which is the body of this lesser solar Deity. |
3. Các Thực thể là tổng số của tâm thức nhóm trên các cấp độ chân ngã, cần nhớ rằng các nhóm này được biệt hoá và được hình thành từ các tập hợp bảy, cho đến khi có bốn mươi chín nhóm bảy vận cụ chân ngã kết thành một nhóm là thân của vị Thần Thái dương bậc dưới này. |
362. It seems that on the egoic levels there are groupings of seven which combine into forty-nine such groups. |
362. Có vẻ trên các cấp độ chân ngã có các tổ hợp bảy, hợp thành bốn mươi chín nhóm như thế. |
363. Forty-nine times seven equals 343. Such a lesser “solar Deity” apparently has 343 causal bodies or egoic lotuses to compose it. There would have to be a great number of such “solar Deities” to account for the large number of human beings—all of whom have causal bodies on the higher mental plane. |
363. Bốn mươi chín lần bảy bằng 343. Một “vị Thần Thái dương” bậc dưới như vậy hiển nhiên có 343 thể nguyên nhân hay Hoa Sen Chân Ngã cấu thành Ngài. Sẽ phải có một số lượng lớn các “vị Thần Thái dương” như thế để bao quát số lượng lớn con người—tất cả đều có thể nguyên nhân trên cõi thượng trí. |
364. These lesser solar Deities are, of course, greater beings than man, because They contain within them many men (expressing through the causal bodies of men). |
364. Các vị Thần Thái dương bậc dưới này dĩ nhiên là những thực thể lớn hơn con người, vì trong Họ bao hàm nhiều người (biểu lộ qua các thể nguyên nhân của con người). |
365. Do they express any ‘lower’ than the higher mental plane? Well, it seems that groups of greater Entities listed before them expressed ‘lower’ and so, perhaps, do they. |
365. Họ có biểu lộ “thấp” hơn cõi thượng trí không? Có vẻ những nhóm các Thực thể lớn hơn đã liệt kê trước Họ biểu lộ “thấp” hơn, vậy nên có lẽ Họ cũng thế. |
366. If they expressed no lower than the higher mental plane, the permanent atoms of these Entities would begin on the logoic plane and end on the manasic (where the physical permanent atom would be found). |
366. Nếu Họ không biểu lộ thấp hơn cõi thượng trí, các nguyên tử trường tồn của những Thực thể này sẽ bắt đầu ở cõi của Logos và kết thúc ở cõi manas (nơi nguyên tử trường tồn thể xác sẽ được tìm thấy). |
There is a multiplicity of these groups of forty-nine. |
Có một số lượng đa tạp các nhóm bốn mươi chín này. |
367. Forty-nine sevens let us remember. We have a multiplicity times 343. |
367. Hãy nhớ bốn mươi chín bộ bảy. Chúng ta có số lượng đa tạp nhân với 343. |
This has been somewhat stated before when it has been [535] announced that a Master with His particular band of disciples and initiates form a group or force centre. |
Điều này phần nào đã được nêu trước đó khi [535] nói rằng một Chân sư cùng nhóm đệ tử và điểm đạo đồ riêng của Ngài tạo thành một nhóm hay một trung tâm lực. |
368. How many groups of causal bodies can be found in an Ashram or in a Master’s particular “band of disciples”? Perhaps the numbers in a “band of disciples” is actually greater than the numbers in an Ashram, per se. |
368. Có bao nhiêu nhóm thể nguyên nhân có thể được tìm thấy trong một Ashram hay trong “nhóm đệ tử” riêng của một Chân sư? Có lẽ con số trong một “nhóm đệ tử” thực ra lớn hơn con số trong một Ashram tự thân. |
369. There is a reference (not yet relocated) which states that sixty-three is the maximum number to be found in an ashram. This would give us nine groups of sevens. This multiplied by seven would give us the grouping of forty-nine sevens. |
369. Có một tham chiếu (chưa được xác định lại) nói rằng sáu mươi ba là số tối đa có thể có trong một ashram. Điều này sẽ cho chúng ta chín nhóm bảy. Nhân con số này với bảy sẽ cho chúng ta tổ hợp của bốn mươi chín bộ bảy. |
These groups have their permanent atoms as do all lives seeking objective expression. |
Những nhóm này có các nguyên tử trường tồn của chúng như mọi sự sống tìm kiếm biểu lộ khách quan. |
370. So much depends on what we mean by “objective expression”. Entities expressing on the cosmic astral plane and cosmic mental plane are also in “objective expression” from the cosmic point of view. |
370. Rất nhiều điều tùy thuộc vào điều chúng ta muốn nói bằng “biểu lộ khách quan”. Các Thực thể biểu lộ trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ cũng đang “biểu lộ khách quan” xét theo quan điểm vũ trụ . |
371. The permanent atoms of these groups must control the combined sheaths of the members. The formation of these permanent atoms would be a matter of great interest. They probably have not been created as have the permanent atoms of an individual human being at the Second Outpouring when the Monad reached forth to magnetize an atom on the atomic sub-plane of each plane on which it would, in the future, manifest. |
371. Các nguyên tử trường tồn của những nhóm này hẳn phải kiểm soát các vỏ hợp của các thành viên. Sự hình thành các nguyên tử trường tồn này sẽ là một điều rất đáng quan tâm. Chúng có lẽ đã không được tạo ra như các nguyên tử trường tồn của một con người cá nhân vào Lần Tuôn đổ Thứ Hai khi Chân thần vươn ra để nam châm hoá một nguyên tử trên cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi mà về sau y sẽ biểu hiện. |
4. The entities who are the sumtotal of the vegetable kingdom in its diversity of manifestation in different globes, chains and schemes. |
4. Các Thực thể là tổng số của giới thực vật trong sự đa dạng biểu hiện của nó trên các bầu, dãy và hệ khác nhau. |
372. We have already encountered (apparently) the Entities which have been composed souls (i.e., triads) in the animal kingdom. Now the same is presented for the vegetable kingdom. |
372. Chúng ta đã (rõ ràng) gặp các Thực thể được cấu thành từ các hồn (tức là các tam nguyên) trong giới thú vật. Nay điều tương tự được trình bày cho giới thực vật. |
373. As the vegetable kingdom has such a pronounced manifestation on the physical plane, we would expect that a physical permanent atom would be required on this plane, which would place the atmic permanent atom on the atmic plane. This would be, therefore, a systemic allotment of permanent atoms. |
373. Vì giới thực vật có một biểu hiện nổi bật trên cõi hồng trần, chúng ta sẽ trông đợi rằng một nguyên tử trường tồn thể xác sẽ cần thiết trên cõi này, qua đó đặt nguyên tử trường tồn atma trên cõi atma. Do vậy, đây sẽ là một sự phân bổ hệ thống của các nguyên tử trường tồn. |
374. But we could question why the Entities related to the animal kingdom have only three permanent atoms. We could ask, if for the Entities Who ensoul the animal kingdom (in groups) the allotment should, in fact, be systemic, because the animals, too, just like plants, definitely require a physical plane apparatus, and thus a physical permanent atom on the etheric-physical plane. |
374. Nhưng chúng ta có thể đặt vấn đề vì sao các Thực thể liên hệ với giới thú vật chỉ có ba nguyên tử trường tồn. Chúng ta có thể hỏi, đối với các Thực thể phú linh cho giới thú vật (theo nhóm), sự phân bổ thực ra có nên là hệ thống không, bởi vì loài thú, cũng như thực vật, chắc chắn đòi hỏi một bộ máy cõi hồng trần , và do đó đòi hỏi một nguyên tử trường tồn thể xác trên cõi dĩ thái-hồng trần. |
375. Maybe, in speaking of those Entities with only three permanent atoms (Entities related to the animal kingdom—Category III, Section 1., 533) we were speaking of Entities Who expressed through the higher aspects of that which, ‘below’, manifests as an animal. |
375. Có lẽ, khi nói về những Thực thể chỉ có ba nguyên tử trường tồn (các Thực thể liên hệ với giới thú vật—Hạng mục III, Mục 1., 533) chúng ta đã nói về những Thực thể biểu lộ qua các phương diện cao của cái mà, ‘bên dưới’, biểu hiện thành một con thú. |
VI. Through six permanent atoms . . . physical, astral, two mental, buddhic and atmic. |
VI. Qua sáu nguyên tử trường tồn . . . thể xác, cảm dục, hai trí, Bồ đề và atma. |
MAN. |
CON NGƯỜI. |
376. Now we have arrived at the point where the type of permanent atom definitely accords with the plane for which it is named. |
376. Giờ đây chúng ta đã đến điểm mà loại nguyên tử trường tồn dứt khoát tương hợp với cõi mà nó được đặt tên theo. |
377. We may assume that all the Entities listed before this point, are entities greater than man. |
377. Chúng ta có thể giả định rằng mọi Thực thể đã liệt kê trước điểm này đều là các thực thể lớn hơn con người. |
378. The fewer the permanent atoms on the cosmic physical plane, the greater the Entity. |
378. Càng ít nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ thì Thực thể càng vĩ đại. |
379. This has been an amazing section. Probably, many of us have received word of E/entities the existence of which we did not suspect. On the Ladder of Evolution there are many E/entities unknown to man. Until they are named and understood, there will necessarily be gaps in our understanding of Entity-relationship within the ring-pass-not of the Solar Logos (and beyond). |
379. Đây là một phần đầy kinh ngạc. Có lẽ nhiều người trong chúng ta đã nhận được tin về những Thực thể mà sự hiện hữu của Họ ta không hề ngờ đến. Trên Chiếc Thang Tiến Hoá có nhiều Thực thể vô tri đối với con người. Cho đến khi Họ được nêu tên và được hiểu, tất yếu sẽ còn những khoảng trống trong sự thấu hiểu của chúng ta về mối liên hệ giữa các Thực thể trong vòng-giới-hạn của Thái dương Thượng đế (và vượt hơn nữa). |
380. The Tibetan is not explicit in describing the nature and work of these E/entities, but He does give us enough so that we may, hopefully, form a few intelligent conjectures. |
380. Chân sư Tây Tạng không nói tường tận khi mô tả bản chất và công việc của các Thực thể này, nhưng Ngài cũng ban cho chúng ta đủ để chúng ta, hy vọng, có thể hình thành vài suy đoán hữu trí. |
381. There are two main problems in such a tabulation as has just been presented: |
381. Có hai vấn đề chính trong một bảng liệt kê như vừa được trình bày: |
a. What is the true nature and function of each E/entity involved? |
a. Bản chất thật và chức năng của từng Thực thể liên hệ là gì? |
b. Which E/entities are superior and inferior to which? |
b. Những Thực thể nào thượng, những Thực thể nào hạ so với những Thực thể nào? |
c. On what sub-planes point of focus the cosmic physical plane (since in this tabulation we are dealing only with the cosmic physical plane) do the permanent atoms of the E/entities manifest? Does the allotment of permanent atoms follow the more cosmic model or the more systemic model? |
c. Trên những cõi phụ nào của cõi hồng trần vũ trụ (vì trong bảng liệt kê này chúng ta chỉ xử lý cõi hồng trần vũ trụ) các nguyên tử trường tồn của các Thực thể biểu hiện? Việc phân bổ các nguyên tử trường tồn theo mô hình vũ trụ hơn hay theo mô hình hệ thống hơn? |
d. In each grouping of E/entities (i.e., those with the same number of permanent atoms on the cosmic physical plane) are there some that follow the cosmic model and others that follow the systemic model, or do all E/entities in such groupings follow the same model. This is a tricky question and not easy to resolve. |
d. Trong mỗi nhóm Thực thể (tức là những Thực thể có cùng số lượng nguyên tử trường tồn trên cõi hồng trần vũ trụ) liệu có những vị theo mô hình vũ trụ và những vị theo mô hình hệ thống , hay tất cả các Thực thể trong những nhóm như thế đều theo cùng một mô hình. Đây là một câu hỏi tinh vi và không dễ giải quyết. |
382. Just for the sake of clarity: |
382. Chỉ để rõ ràng: |
a. The more cosmic model allots permanent atoms to planes which do not have the same name as the permanent atoms. For instance, for a Solar Logos, the logoic systemic plane may (from the cosmic angle) be considered the highest of the cosmic etheric sub-planes, and the physical permanent atom of the Solar Logos will be found upon this sub-plane. His astral permanent atom will be found upon the cosmic astral plane and his manasic permanent atom on the cosmic mental, and so forth. |
a. Mô hình mang tính vũ trụ hơn phân bổ các nguyên tử trường tồn cho những cõi không mang cùng tên với các nguyên tử trường tồn. Thí dụ, đối với một Thái dương Thượng đế, cõi Logos trong hệ thống có thể (xét theo góc độ vũ trụ) được xem là cao nhất trong các cõi phụ dĩ thái vũ trụ , và nguyên tử trường tồn thể xác của Thái dương Thượng đế sẽ được tìm thấy trên cõi phụ này. Nguyên tử trường tồn cảm dục của Ngài sẽ được tìm thấy trên cõi cảm dục vũ trụ và nguyên tử trường tồn manas của Ngài trên cõi trí vũ trụ, v.v. |
b. In the more systemic model, a permanent atom will be found on the systemic plane for which the permanent atom is named. For instance, the astral permanent atom will be found on the systemic astral plane and the physical permanent atom will be found on the etheric part of the systemic etheric-physical plane. |
b. Trong mô hình mang tính hệ thống hơn, một nguyên tử trường tồn sẽ được tìm thấy trên cõi hệ thống mà nguyên tử trường tồn ấy được đặt tên theo. Thí dụ, nguyên tử trường tồn cảm dục sẽ được tìm thấy trên cõi cảm dục hệ thống và nguyên tử trường tồn thể xác sẽ được tìm thấy trên phần dĩ thái của cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống . |
c. There may be some allotments which are partially cosmic and partially systemic. The seven cosmic planes are paralleled exactly by the seven systemic planes, but there are some E/entities Whose permanent atoms will not be placed either purely cosmically or purely systemically. For instance, they may have some permanent atoms on systemic planes and some on a cosmic plane or planes higher than the cosmic physical plane. |
c. Có thể có một số phần phân bổ vừa mang tính vũ trụ vừa mang tính hệ mặt trời. Bảy cõi vũ trụ được song hành một cách chính xác với bảy cõi hệ mặt trời, nhưng có một số Thực thể/các Thực thể có các nguyên tử trường tồn sẽ không được đặt thuần túy trên các cõi vũ trụ hoặc thuần túy trên các cõi hệ mặt trời. Chẳng hạn, Các Ngài có thể có một số nguyên tử trường tồn trên các cõi hệ mặt trời và một số trên một cõi vũ trụ hoặc các cõi cao hơn cõi hồng trần vũ trụ. |
d. For instance, we would not expect that the permanent atoms of a Globe Lord would be all placed upon the cosmic physical plane. Some of them very probably are on the cosmic astral plane or even cosmic mental, but we would not expect that the span of allotment of permanent atoms for at Globe Lord would reach quite as ‘high’ on the cosmic planes as the span of allotment for a Solar Logos, or a Person of the logoic Trinity, or a Planetary Logos. Is the principle clear? |
d. Chẳng hạn, chúng ta sẽ không mong đợi rằng các nguyên tử trường tồn của một Chúa Tể Bầu Hành tinh sẽ đều được đặt trên cõi hồng trần vũ trụ. Rất có thể một số nguyên tử trường tồn của Ngài ở trên cõi cảm dục vũ trụ hoặc thậm chí trên cõi trí vũ trụ, nhưng chúng ta sẽ không mong đợi rằng khoảng trải dài phân bổ các nguyên tử trường tồn cho một Chúa Tể Bầu Hành tinh lại đạt tới mức ‘cao’ trên các cõi vũ trụ như khoảng trải dài phân bổ cho một Thái dương Thượng đế, hoặc cho một Ngôi vị của Ba Ngôi logoic, hoặc cho một Hành Tinh Thượng đế. Nguyên lý đã rõ chưa? |
All that is here stated is an enlargement of the data given about the “Army of the Voice,”75 [S. D., I, 121] and an endeavour to show that many diverse lives (all embodying lesser lives, or embodied in greater ones themselves) are to be found within the various schemes. |
Tất cả những gì được nêu ở đây là một sự triển khai các dữ liệu đã được đưa ra về “Đạo Binh của Tiếng Nói,”75 [S. D., I, 121] và một nỗ lực nhằm cho thấy rằng nhiều sự sống đa dạng (tất cả đều bao hàm các sự sống nhỏ hơn, hoặc tự mình được bao hàm trong các sự sống lớn hơn) có thể được tìm thấy trong các hệ hành tinh khác nhau. |
383. DK speaks of “many diverse lives”. It seems evident that He has listed only a few of the many. |
383. Chân sư DK nói về “nhiều sự sống đa dạng”. Dường như rõ ràng rằng Ngài chỉ liệt kê một vài trong số rất nhiều sự sống đó. |
384. We have a picture of lives within lives. Man is a composite being but so are many other types of beings. |
384. Chúng ta có bức tranh về sự sống trong sự sống. Con người là một hữu thể tổng hợp, nhưng nhiều loại hữu thể khác cũng vậy. |
385. The picture of the Army of the Voice here presented seems far greater than that usually considered. |
385. Bức tranh về Đạo Binh của Tiếng Nói được trình bày ở đây dường như lớn lao hơn nhiều so với điều thường được xét đến. |
386. It all depends which “Voice” we are discussing. If the “Army of the Voice” can be found on systemic sub-planes and on a number of systemic planes (i.e., sub-planes of the cosmic physical plane), why should it not be found on cosmic planes as well? |
386. Tất cả còn tùy thuộc chúng ta đang bàn về “Tiếng Nói” nào. Nếu “Đạo Binh của Tiếng Nói” có thể được tìm thấy trên các cõi phụ hệ mặt trời và trên một số cõi hệ mặt trời (tức các cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ), thì vì sao lại không thể được tìm thấy trên các cõi vũ trụ? |
We have dealt only with those likewise which are superhuman or human, with those who have been or are MEN. We have not dealt with the subhuman, or with the lunar lords or lesser pitris, for their day is not yet, and they progress as the tide of evolution progresses, unconsciously and not self-consciously. |
Chúng ta chỉ đề cập đến những vị tương tự vốn là siêu nhân loại hoặc nhân loại, những vị đã từng là hoặc hiện là NHÂN LOẠI. Chúng ta chưa đề cập đến giới tiền nhân loại, hay đến các nguyệt tinh quân hoặc các thái âm tổ phụ thấp hơn, vì ngày của họ chưa tới, và họ tiến hoá như thủy triều tiến hoá, một cách vô thức chứ không tự ý thức. |
387. These lesser lives also have permanent atoms, but they do not form the focus of our present discussion. |
387. Những sự sống thấp hơn này cũng có các nguyên tử trường tồn, nhưng chúng không là trọng tâm của cuộc bàn luận hiện tại của chúng ta. |
388. We gather that all superhuman entities have been or are “MEN” of some kind. |
388. Chúng ta hiểu rằng mọi thực thể siêu nhân loại đều đã từng là hoặc hiện là một dạng “NHÂN LOẠI”. |
389. There are certain methods of deva individualization which do not seem to entail passage through the human kingdom. Can devic lives brought to self-consciousness in this way (through intensity of feeling) ever become “superhuman” in the sense here discussed? Perhaps this possibility should not be ruled out. |
389. Có những phương pháp biệt ngã hóa của chư thiên (deva) dường như không đòi hỏi phải đi qua giới nhân loại. Liệu các sự sống thiên giới được đưa tới tự ý thức theo cách này (thông qua cường độ cảm xúc) có bao giờ trở thành “siêu nhân loại” theo nghĩa đang bàn ở đây không? Có lẽ không nên loại trừ khả năng này. |
We have dealt with these entities and their permanent atoms in connection with their manifestation in a solar system, and have not carried it beyond the solar ring-pass-not. |
Chúng ta đã đề cập đến các thực thể này và các nguyên tử trường tồn của họ trong mối liên hệ với sự biểu lộ của họ trong một hệ mặt trời, và chưa đẩy xa hơn vòng-giới-hạn thái dương. |
390. Surely, some of these E/entities have permanent atoms beyond the “solar ring-pass-not”. |
390. Chắc chắn một số Thực thể/các Thực thể này có các nguyên tử trường tồn ở bên ngoài “vòng-giới-hạn thái dương”. |
All the permanent atoms concern physical matter and manifestation. |
Tất cả các nguyên tử trường tồn đều liên quan đến chất liệu hồng trần và sự biểu lộ. |
391. Yes—for all the permanent atoms mentioned, but many do not. |
391. Đúng vậy—đối với tất cả các nguyên tử trường tồn đã được nêu, nhưng không phải mọi nguyên tử trường tồn đều như thế. |
392. As all Beings in cosmos have seven major principles, permanent atoms to serve as conduits for those principles must exist. Thus, when Beings are mentioned with only one, two or three permanent atoms to be found on the cosmic physical plane, we must ask where the other permanent atoms will be located or allocated? The only answer for us will be, “on one or more of the higher cosmic planes”. |
392. Vì mọi Đấng trong vũ trụ đều có bảy nguyên khí chính, nên nhất định phải có các nguyên tử trường tồn để làm đường dẫn cho những nguyên khí đó. Do đó, khi nói đến các Đấng chỉ có một, hai hoặc ba nguyên tử trường tồn được tìm thấy trên cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta phải hỏi rằng các nguyên tử trường tồn khác sẽ được đặt hay phân bổ ở đâu? Câu trả lời duy nhất đối với chúng ta sẽ là: “trên một hay nhiều cõi vũ trụ cao hơn”. |
The highest permanent atom of man, the atmic, is, after all, an atom of the third cosmic ether, and this should be pondered upon and studied. |
Nguyên tử trường tồn cao nhất của con người, nguyên tử atma, xét cho cùng, là một nguyên tử của dĩ thái vũ trụ thứ ba, và điều này nên được nghiền ngẫm và khảo cứu. |
393. The third systemic ether is not considered “esoteric” and so we may infer the same of the third cosmic ether. |
393. Dĩ thái hệ mặt trời thứ ba không được xem là “bí truyền”, vì vậy chúng ta có thể suy ra điều tương tự đối với dĩ thái vũ trụ thứ ba. |
394. On the third systemic ether, the throat center of the human being is located. We know that humanity is largely the throat center to be found within the chakra system of Sanat Kumara. The atmic plane (on which is found the atmic permanent atom) is ruled by Saturn (a third ray Monad) which is the ruler of the throat center of advanced humanity and disciples. |
394. Trên dĩ thái hệ mặt trời thứ ba, luân xa cổ họng của con người được an trú. Chúng ta biết rằng nhân loại phần lớn là luân xa cổ họng trong hệ thống luân xa của Sanat Kumara. Cõi atma (nơi có nguyên tử trường tồn atma) được Sao Thổ cai quản (một Chân Thần cung ba), vốn là chủ tinh của luân xa cổ họng của nhân loại tiến hóa và các đệ tử. |
395. It would seem there is much about the highest permanent atom of the members of the human family to suggest the throat center function of humanity and also the fact that humanity is not yet sacred but still functioning very much within the brahmic aspect of the Solar Logos. |
395. Có vẻ có nhiều điều liên quan đến nguyên tử trường tồn cao nhất của các thành viên gia đình nhân loại gợi ý đến chức năng luân xa cổ họng của nhân loại, và cũng cho thấy rằng nhân loại chưa thiêng liêng, mà vẫn còn hoạt động rất nhiều trong phương diện brahma của Thái dương Thượng đế. |
We have considered these various personalities (and the word ‘personality’ is chosen deliberately, for what are They but personalities, or Beings, in physical incarnation?) from the standpoint of Their lowest force point first. |
Chúng ta đã xét các phàm ngã khác nhau này (và từ ‘phàm ngã’ được chọn một cách cố ý, vì Các Ngài là gì nếu không phải là các phàm ngã, hay các Đấng, đang lâm phàm?) từ lập trường điểm lực thấp nhất của Các Ngài trước hết. |
396. It is the lowest “force point” or permanent atom that allows beings to incarnate on the systemic physical plane. |
396. Chính “điểm lực” hay nguyên tử trường tồn thấp nhất cho phép các hữu thể lâm phàm trên cõi hồng trần hệ mặt trời. |
397. DK is telling us that “personalities” are to be considered “Beings, in physical incarnation”. |
397. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng “phàm ngã” cần được xem như “các Đấng đang lâm phàm hồng trần”. |
398. There is, as we have been told, a close connection between the personality and its ray, and the physical body (just as the Ego and its ray are connected with the astral body and the Monad and its ray with the mental body). |
398. Như chúng ta đã được cho biết, có một mối liên hệ chặt chẽ giữa phàm ngã và cung của nó, và với thể xác (cũng như giữa Chân ngã và cung của nó với thể cảm dục, và giữa Chân thần và cung của nó với thể trí). |
399. In all this list of E/entities in relation to some of their permanent atoms, we have been talking largely about how the E/entities manifest on the cosmic physical plane. From the cosmic perspective, all of them are in physical incarnation, and some of them are in systemic-physical incarnation (such as man, the animals, the vegetables and the minerals). |
399. Trong toàn bộ danh sách Thực thể/các Thực thể này xét trong mối liên hệ với một vài nguyên tử trường tồn của họ, chúng ta phần lớn đang nói về cách các Thực thể/các Thực thể biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ. Từ phối cảnh vũ trụ, tất cả các vị đều đang lâm phàm hồng trần, và một số đang lâm phàm hồng trần hệ mặt trời (như con người, giới động vật, giới thực vật và giới kim thạch). |
We have discussed the permanent atom as a point of contact with the force of a plane, of a planet, of a chain, of a scheme, or of a system. This should ever be borne in mind. |
Chúng ta đã thảo luận nguyên tử trường tồn như một điểm tiếp xúc với mãnh lực của một cõi, của một hành tinh, của một Dãy, của một hệ hành tinh, hoặc của một hệ thống. Điều này cần luôn ghi nhớ. |
400. This particular definition of a permanent atom as a “point of contact” should be impressed upon us. The ‘Principles of Spirit’ (of which there are usually numbered seven) work through these “points of contact”, thus bringing the influence of the Monad into the substance of the sheaths through which it (the Monad) expresses. |
400. Định nghĩa đặc thù này về nguyên tử trường tồn như một “điểm tiếp xúc” cần được khắc sâu nơi chúng ta. Các “Nguyên khí của Tinh thần” (thường được đánh số là bảy ) vận hành thông qua những “điểm tiếp xúc” này, nhờ đó đưa ảnh hưởng của Chân thần vào trong chất liệu của các thể qua đó Ngài (Chân thần) biểu lộ. |
401. It is also evident that the Monad (initially via the egoic lotus) expresses in a differentiated way in every sheath through the seven major chakras of that sheath. |
401. Cũng cần thấy rằng Chân thần (ban đầu thông qua hoa sen chân ngã) biểu lộ một cách biệt hóa trong mỗi thể thông qua bảy luân xa chính của thể ấy. |
It is to be recognised that much that is written above [536] may seem incomprehensible, but when scientists come to understand and regulate force, that which is written here will become plainer; |
Cần nhận biết rằng nhiều điều đã viết ở trên [536] có thể có vẻ khó hiểu, nhưng khi các nhà khoa học đến lúc hiểu và điều hòa mãnh lực, những gì được viết ở đây sẽ trở nên rõ ràng hơn; |
402. We are a long way from this regulation, but TCF is book for centuries to come (at least if its hints are recognized and wisely followed) |
402. Chúng ta còn lâu mới đạt đến sự điều hòa này, nhưng TCF là một cuốn sách cho nhiều thế kỷ tới (ít nhất nếu các ám chỉ của nó được nhận ra và khôn ngoan tuân theo) |
it will be seen that we have dealt with the positive force in all negative forms above, and including the human kingdom. |
sẽ thấy rằng chúng ta đã đề cập đến mãnh lực dương trong mọi hình tướng âm ở trên, và bao gồm cả giới nhân loại. |
403. The permanent atoms are the “positive force in all negative forms”—the seventh principle—one significant way of mediating the life principle to the sheaths. The seven chakras in each vehicle are another such way. |
403. Các nguyên tử trường tồn chính là “mãnh lực dương trong mọi hình tướng âm”—nguyên khí thứ bảy—một phương cách có ý nghĩa để trung giới nguyên khí sự sống vào các thể. Bảy luân xa trong mỗi vận cụ là một phương cách như thế khác. |
404. In this way the permanent atoms stand within the line of will, as will be evident from the fact that (within the economy of the sheaths) they stand for the seventh principle—corresponding to spiritual will or atma. |
404. Theo cách này, các nguyên tử trường tồn đứng trong dòng ý chí, như sẽ rõ từ thực tế rằng (trong cơ cấu của các thể) chúng đại diện cho nguyên khí thứ bảy—tương ứng với ý chí tinh thần hay atma. |