Well, hi friends, and good day! | Chào các bạn, chúc một ngày tốt lành! |
This is our 31st program and we’re working with rule 4 in A Treatise on White Magic. We’re calling it 4.3 because it’s the third program in this fourth rule, and we’re on page 132, and we are dealing with several things that are apparent at this juncture to the careful, thoughtful student of men and motives. | Đây là chương trình thứ 31 của chúng ta, và chúng ta đang làm việc với quy luật thứ tư trong cuốn Luận về Chánh Thuật. Chúng tôi gọi đây là chương trình 4.3 vì đây là chương trình thứ ba trong quy luật thứ tư này, và chúng ta đang ở trang 132, và chúng ta đang đề cập đến một số vấn đề rõ ràng ở thời điểm này đối với học viên cẩn thận, suy tư về con người và động cơ. |
The first being that Idealism and the sensing of the Plan for humanity have a close relationship, just as the sixth ray and the third ray have a close relationship. | Điều đầu tiên là Chủ Nghĩa Lý Tưởng và sự cảm nhận Thiên Cơ cho nhân loại có mối quan hệ mật thiết, cũng như cung sáu và cung ba có mối quan hệ gần gũi. |
And the next being that in sensing of the Plan and its later materialization, human units are involved, and men have perforce to be employed. The Hierarchy isn’t doing this entirely on Its own, not by any means, and even though those they work with, and that is we, are not ideally suited, and those we work with who have less ability are not ideally suited, human beings have to be used in this process, as the Christ has said, by human hands and human feet shall the new age be built. And this is from the Agni Yoga painting, at least that illustrates the idea, it’s called Christ in the Desert. | Và tiếp theo, trong việc cảm nhận Thiên Cơ và sự hiện thực hóa của nó sau này, các đơn vị nhân loại được tham gia, và con người buộc phải được sử dụng. Thánh Đoàn không thực hiện điều này hoàn toàn một mình, không hề, và ngay cả khi những người mà các Ngài làm việc cùng, và đó chính là chúng ta, không hoàn toàn phù hợp, và những người mà chúng ta làm việc cùng với khả năng thấp hơn cũng không hoàn toàn phù hợp, thì con người vẫn phải được sử dụng trong quá trình này, như Đức Christ đã nói, bằng bàn tay và đôi chân của con người, thời đại mới sẽ được xây dựng. Và đây là từ bức tranh Agni Yoga, ít nhất thì nó minh họa ý tưởng này, bức tranh có tên là “Đức Christ trong Sa Mạc”. |
Then the third factor that we become aware of, says the Tibetan here, | Tiếp tục, yếu tố thứ ba mà chúng ta nhận thức được, như Chân sư Tây Tạng nói… |
[I] | I |
Third: This brings me to the third point, the problems and the difficulties with which the Masters have to contend as They seek to further the plans of evolution through the medium of the sons of men. In conclave wise They make Their plans; with judgment, after due discussion, They apportion the tasks; then, to those who offer themselves for service and who have some measure of soul contact, They seek to transmit as much of the plan as possible. They impress the plan and some suggestion as to its scope upon the mind of some man or some woman upon the physical plane. If that mind is unstable or oversatisfied, if it is filled with pride, with despair, or with self-depreciation, the vision does not come through with clarity of outline; if the emotional body is vibrating violently with some rhythm set up by the personality, or if the physical vehicle is ailing and concentrated attention is therefore prevented, what will happen? The Master will turn sadly away, distressed to think of the opportunity for service that the worker has lost through his own fault, and He will seek someone else to fill the need,—someone perhaps not so fundamentally suitable, but the only one available on account of the failure of the first one approached. TWM 132-133 | Thứ ba: Điều này đưa tôi đến điểm thứ ba, đó là những vấn đề và khó khăn mà các Chân sư phải đối mặt khi các Ngài tìm cách thúc đẩy các kế hoạch tiến hóa thông qua trung gian là những người con của nhân loại. Theo cách mật nghị, các Ngài lập ra các kế hoạch của mình; với sự phán đoán, sau khi đã thảo luận đầy đủ, các Ngài phân chia các nhiệm vụ; sau đó, với những người tự nguyện dấn thân phụng sự và có một mức độ tiếp xúc nào đó với linh hồn, các Ngài tìm cách truyền đạt càng nhiều kế hoạch càng tốt. Các Ngài ấn tượng kế hoạch và một số gợi ý về phạm vi của nó lên thể trí của một người nam hoặc một người nữ trên cõi trần. Nếu trí tuệ đó bất ổn hoặc quá thỏa mãn, nếu nó đầy kiêu ngạo, đầy tuyệt vọng hoặc tự hạ thấp mình, tầm nhìn sẽ không được truyền đạt rõ ràng; nếu thể cảm xúc đang rung động mãnh liệt với một nhịp điệu được thiết lập bởi phàm ngã, hoặc nếu thể xác đang ốm yếu và không thể tập trung chú ý, điều gì sẽ xảy ra? Chân sư sẽ buồn bã quay đi, thất vọng khi nghĩ đến cơ hội phụng sự mà người công tác đã mất vì lỗi của chính mình, và Ngài sẽ tìm kiếm một người khác để lấp đầy nhu cầu—một người có lẽ cơ bản không phù hợp, nhưng là người duy nhất có sẵn do sự thất bại của người đầu tiên được tiếp cận. TWM 132-133. |
Third: This brings me to the third point, the problems and the difficulties with which the Masters have to contend as They seek to further the plans of evolution through the medium of the sons of men. | Thứ ba: Điều này dẫn tôi đến điểm thứ ba, những vấn đề và khó khăn mà các Chân sư phải đối mặt khi các Ngài tìm cách thúc đẩy các kế hoạch tiến hóa thông qua phương tiện của những người con của nhân loại. |
It’s not that we are necessarily ideal material with which to work, as was proven as the Tibetan attempted to work with some 50 students of the wisdom and had to discontinue aspects of that work, although in the long run it will not be discontinued, as it is a 275-year project at least. | Chúng ta không nhất thiết phải là chất liệu lý tưởng để làm việc, như đã được chứng minh khi Chân sư DK cố gắng làm việc với khoảng 50 học viên của Minh triết và đã phải ngừng một số khía cạnh của công việc đó, mặc dù về lâu dài công việc sẽ không bị ngừng, vì đây là một dự án kéo dài ít nhất 275 năm. |
In conclave wise They make Their plans; with judgment, after due discussion, They apportion the tasks; then, to those who offer themselves for service and who have some measure of soul contact, They seek to transmit as much of the plan as possible. | Theo cách mật nghị, các Ngài lập kế hoạch của mình; với sự phán xét, sau khi thảo luận đầy đủ, các Ngài phân chia các nhiệm vụ; sau đó, với những ai tự nguyện phụng sự và có một mức độ tiếp xúc nào đó với linh hồn, các Ngài tìm cách truyền đạt càng nhiều kế hoạch càng tốt. |
So, all of this is how the Masters proceed wisely, judiciously, proportionately, and yet here we are as human beings who have to be used, and we certainly have our liabilities. But we do offer ourselves for service, and when we do that, perhaps we will be used after all. What choice do they have? Alice Bailey, who we know was a marvelous worker, at least in our estimation, considered herself maybe not even second best, but maybe third best, but she was willing and could be used because of her willingness. | Tất cả điều này là cách mà các Chân sư tiến hành một cách khôn ngoan, hợp lý, với tỷ lệ phù hợp. Tuy thế, chúng ta lại là con người phải được sử dụng, và chắc chắn chúng ta có những nhược điểm, nhưng chúng ta cũng tự nguyện phụng sự, và khi làm điều đó, có lẽ cuối cùng chúng ta sẽ được sử dụng. Các Ngài có lựa chọn nào khác? Bà Alice Bailey, người mà chúng ta biết là một người phụng sự tuyệt vời, ít nhất là theo đánh giá của chúng ta, đã xem mình có lẽ không phải là lựa chọn tốt nhất hoặc tốt nhì, mà có lẽ là lựa chọn thứ ba, nhưng bà sẵn lòng và có thể được sử dụng vì sự sẵn lòng của bà. |
They impress the Plan and some suggestion as to its scope upon the mind of some man or some woman upon the physical plane. | Các Ngài gây ấn tượng về Thiên Cơ và gợi ý một phạm vi nào đó lên thể trí của một người nam hoặc một người nữ trên cõi trần. |
Now here are the liabilities. | Và giờ đây, đây là những nhược điểm. |
If that mind is unstable, | Nếu tâm trí đó không ổn định, |
Excessively changeable and subject to emotional currents, | Quá thay đổi và dễ bị ảnh hưởng bởi các dòng cảm xúc, |
…or oversatisfied, if it is filled with pride, with despair, or with self-depreciation, the vision does not come through with clarity of outline; if the emotional body is vibrating violently with some rhythm set up by the personality, or if the physical vehicle is ailing and concentrated attention is therefore prevented, what will happen? | …hoặc quá tự mãn, nếu nó tràn đầy kiêu ngạo, tuyệt vọng, hoặc sự tự ti, tầm nhìn sẽ không được truyền tải rõ ràng; nếu thể cảm dục đang rung động mãnh liệt với một nhịp điệu được tạo ra bởi phàm ngã, hoặc nếu thể xác đang bệnh tật và do đó sự chú ý bị ngăn cản, điều gì sẽ xảy ra? |
Well, this is likely the case with many, and perhaps from time to time we have fallen into the same condition and proved ourselves less than usable. | Đây có lẽ là trường hợp của nhiều người, và có thể đôi lúc chúng ta cũng rơi vào tình trạng này và chứng tỏ mình chưa đủ khả năng để được sử dụng. |
If that mind is unstable or oversatisfied | Nếu thể trí đó không ổn định hoặc quá tự mãn |
Pride of mind, or | Tự kiêu về trí tuệ, hoặc |
…filled with pride | …tràn đầy kiêu ngạo |
or despair, not having faith, or with that kind of attention to the lower self, which is always depreciating and thus absorbed in a useless and very secondary activity, not even a desirable activity, the vision does not come through with clarity of outline. And it is the mind which must be impressed by the vision. | hoặc tuyệt vọng, thiếu niềm tin, hoặc với sự tập trung vào phàm ngã, luôn tự hạ thấp mình và do đó bị cuốn vào một hoạt động vô ích và rất thứ yếu, thậm chí không phải là hoạt động đáng mong muốn, thì tầm nhìn sẽ không được truyền tải rõ ràng, vi2 chính tâm trí là nơi phải được gây ấn tượng bởi tầm nhìn. |
…if the emotional body is vibrating violently with some rhythms set up by the personality | …nếu thể cảm xúc đang rung động mãnh liệt với những nhịp điệu được tạo ra bởi phàm ngã |
Reactive or filled with desire for maybe other things than the task at hand, or if the physical vehicle is ailing and concentrated, the tension is therefore prevented, what will happen. | Phản ứng nhanh hoặc tràn đầy ham muốn đối với những thứ có lẽ không liên quan đến nhiệm vụ hiện tại, hoặc nếu thể xác đang đau ốm và sự chú ý bị ngăn cản, thì điều gì sẽ xảy ra? |
The Master will turn sadly away, distressed to think of the opportunity for service that the worker has lost through his own fault, and He will seek someone else to fill the need, —someone perhaps not so fundamentally suitable, but the only one available on account of the failure of the first one approached. | Chân sư sẽ buồn bã quay đi, thất vọng khi nghĩ về cơ hội phụng sự mà người phụng sự đã đánh mất do lỗi của chính mình, và Ngài sẽ tìm một người khác để lấp đầy nhu cầu — có thể là một người không hoàn toàn phù hợp, nhưng là người duy nhất có sẵn vì sự thất bại của người đầu tiên được tiếp cận. |
Well, I’m sure this happens frequently. To man, death is a sad thing, and we see that the Masters are capable apparently of sadness and distress, not on their own accounts but because of opportunities which could have been taken and because of the good that might have been done. | Tôi chắc chắn rằng điều này thường xuyên xảy ra. Đối với con người, cái chết là điều buồn thảm, và chúng ta thấy rằng các Chân sư cũng có thể buồn bã và phiền lòng, không phải vì chính bản thân các Ngài, mà vì những cơ hội có thể đã được nắm bắt và vì những điều tốt đẹp có thể đã được thực hiện. |
[II] | II |
It might incidentally be of value here to remind aspirants to service that much work done by many is the result of over-zealousness and is not a carrying forward of the Master’s work. With wise discrimination He apportions the work and never lays upon one human being more than he can adequately accomplish. He can and does train His disciple so that it appears to the on-looking world as if he accomplishes miracles but forget not that the vast amount of work accomplished by one useful disciple only becomes possible when the control of all his three bodies is co-ordinated and his alignment accomplished. He who has a stable mental body that is strongly positive in reception from above, whilst negative to lower vibrations, he who has an astral body that is clear, uncoloured and still, he who also has a physical body with steady nerves and stable rhythm (it will be like a casket, beautiful, yet strong as steel) will serve as a vessel meet for the Master’s use, a channel through which He can unhindered pour His blessing upon the world. | Cũng có thể hữu ích khi nhắc nhở những người chí nguyện phụng sự rằng nhiều công việc của nhiều người thực hiện chỉ là kết quả của sự quá nhiệt thành và không phải là sự tiếp nối công việc của Chân sư. Với sự phân biện khôn ngoan, Ngài phân chia công việc và không bao giờ giao cho một con người nhiều hơn khả năng y có thể hoàn thành một cách thích đáng. Ngài có thể và thực sự huấn luyện đệ tử của Ngài để thế giới bên ngoài nhìn vào tưởng rằng y làm nên những phép lạ, nhưng đừng quên rằng khối lượng công việc khổng lồ được hoàn thành bởi một đệ tử hữu dụng chỉ trở nên khả thi khi sự kiểm soát của cả ba thể của y được phối hợp và sự chỉnh hợp của y được hoàn tất. Người có thể trí ổn định, mạnh mẽ, tích cực trong việc tiếp nhận từ cõi cao, trong khi tiêu cực với những rung động thấp hơn, người có thể cảm dục trong sáng, không màu sắc và tĩnh lặng, người có thể xác với dây thần kinh vững vàng và nhịp điệu ổn định (nó sẽ như một cái hộp, đẹp đẽ nhưng mạnh mẽ như thép) sẽ phụng sự như một bình chứa thích hợp cho Chân sư sử dụng, một kênh thông qua đó Ngài có thể không bị cản trở mà tuôn đổ phước lành của mình lên thế giới. |
Fourth: It should be noted that even the Great Ones Themselves have to lay Their plans largely allowing for the lack of perception of those on the physical plane through whom They have to work. They are handicapped and dependent upon Their physical plane instruments and Their main trouble concerns the point of evolution reached by the mass of men in the Occident. TWM 133-134 | Thứ tư: Cần lưu ý rằng ngay cả các Đấng Vĩ Đại cũng phải lập ra các kế hoạch của các Ngài, chủ yếu phải tính đến sự thiếu nhận thức của những người trên cõi trần mà các Ngài phải làm việc thông qua. Các Ngài bị hạn chế và phụ thuộc vào những công cụ trên cõi trần của mình, và vấn đề chính của các Ngài liên quan đến mức độ tiến hóa mà phần lớn nhân loại ở phương Tây đã đạt được. TWM 133-134 |
It might incidentally be of value here to remind aspirants to service that much work done by many is the result of over-zealousness and is not a carrying forward of the Master’s work. | Cũng có thể là hữu ích khi nhắc nhở những người chí nguyện phụng sự rằng nhiều công việc của nhiều người thực hiện là kết quả của sự quá nhiệt thành và không phải là sự tiếp nối công việc của Chân sư. |
Now, this is a sixth ray tendency, and this is fading out to some degree, but much work done is the result of overzealousness, and is not really a carrying forward of the Master’s work. | Đây là một khuynh hướng của cung sáu, và điều này đang phai mờ dần đi phần nào, nhưng nhiều công việc được thực hiện là kết quả của sự quá nhiệt thành, và thực sự không phải là sự tiếp nối công việc của Chân sư. |
With wise discrimination He apportions the work and never lays upon one human being more than he can adequately accomplish. | Với sự phân biện khôn ngoan, Ngài phân chia công việc và không bao giờ giao cho một con người nhiều hơn khả năng mà y có thể hoàn thành một cách thích đáng. |
I’m reminded of a slightly humorous idea or thought from Master M, where he says, do not put the load of a camel on a donkey. He’s always comparing human beings to animals, and He says it gets their attention. Well, I guess more of us are like donkeys than camels, and we can only carry so much, so there is a wise apportioning of the work so that we can possibly succeed. | Tôi nhớ đến một ý tưởng có phần hài hước từ Chân sư M., khi Ngài nói, đừng đặt gánh nặng của một con lạc đà lên một con lừa. Ngài luôn so sánh con người với động vật, và Ngài nói điều này để thu hút sự chú ý của họ. Tôi đoán nhiều người trong chúng ta giống lừa hơn là lạc đà, và chúng ta chỉ có thể mang được một khối lượng nhất định, vì vậy có sự phân chia công việc khôn ngoan để chúng ta có thể có cơ hội thành công. |
He can and does train His disciple so that it appears to the on-looking world as if he accomplishes miracles but forget not that the vast amount of work accomplished by one useful disciple only becomes possible when the control of all his three bodies is co-ordinated and his alignment accomplished. | Ngài có thể và thực sự huấn luyện đệ tử của Ngài để thế giới bên ngoài nhìn vào tưởng rằng y làm nên những phép lạ, nhưng đừng quên rằng khối lượng công việc khổng lồ mà một đệ tử hữu dụng hoàn thành chỉ trở nên khả thi khi sự kiểm soát của cả ba thể của y được phối hợp và sự chỉnh hợp của y được hoàn tất. |
Well, look at Alice Bailey. That is a vast amount of work, and I remember her saying, what was it, why was it possible for her to get so much done? I forget the answer she gave, but she was talking about the great amount of work that she actually had done, and indeed, it was a great deal of work. | Chúng ta hãy nhìn vào Alice Bailey. Đó là một khối lượng công việc khổng lồ, và tôi nhớ bà đã nói tại sao bà có thể hoàn thành được nhiều như vậy? Tôi quên câu trả lời của bà, nhưng bà đã nói về lượng công việc lớn mà bà thực sự đã hoàn thành, và đúng là như vậy, đó là một khối lượng công việc rất lớn. |
[well friends what have I done again I’ve it is working after all I have to be grateful that my little chronometer here that keeps me from running over and doing a five-hour program as I used to do terribly daunting from the transcribers is now at work preventing that type of transcriptional disaster] | |
Okay, so all the bodies have to be integrated, coordinated, aligned, if a significant amount of work is going to get done. Foster Bailey’s statement, as Mary Bailey told me in 1980, he said, at least let me be useful. | Vậy, tất cả các thể phải được tích hợp, phối hợp, và chỉnh hợp nếu một khối lượng công việc đáng kể sẽ được hoàn thành. Có câu nói của Foster Bailey, như Bà Mary Bailey đã nói với tôi vào năm 1980, ông nói, ít nhất hãy để tôi trở nên hữu dụng. |
He who has a stable mental body that is strongly positive in reception from above, whilst negative to lower vibrations, | Người có thể trí ổn định, mạnh mẽ, tích cực trong việc tiếp nhận từ cõi cao, trong khi tiêu cực với những rung động thấp hơn, |
Now here basically, as we’re looking at these, the negative orientation shuts out the influence from below, and positive orientation takes in the influence from above. At least that’s the way it is presented in this particular case. | Về cơ bản, như chúng ta đang xem xét, định hướng tiêu cực ngăn chặn ảnh hưởng từ bên dưới, và định hướng tích cực sẽ tiếp nhận ảnh hưởng từ bên trên. Ít nhất đó là cách nó được trình bày trong trường hợp cụ thể này. |
…he who has an astral body that is clear, uncoloured | …người có thể cảm dục trong sáng, không bị nhuốm màu |
I suppose by bias and tendency | Tôi cho rằng là bởi sự thiên vị và khuynh hướng |
…and still, he who also has a physical body with steady nerves and stable rhythm (it will be like a casket, beautiful, yet strong as steel) will serve as a vessel meet for the Master’s use, a channel through which He can unhindered pour His blessing upon the world. | …và tĩnh lặng, người cũng có thể xác với dây thần kinh vững vàng và nhịp điệu ổn định (nó sẽ như một chiếc hộp đẹp đẽ, nhưng mạnh mẽ như thép) sẽ trở thành một bình chứa thích hợp cho Chân sư sử dụng, một kênh thông qua đó Ngài có thể tuôn đổ phước lành của mình lên thế giới mà không bị cản trở. |
Well, a stable mind, a still and uncolored astral body, a strong physical body, these are the requirements, and we can see wherein we measure up or do not. | Một thể trí ổn định, một thể cảm dục tĩnh lặng và không bị nhuốm màu, một thể xác mạnh mẽ—đây là những yêu cầu, và chúng ta có thể thấy mình đáp ứng được đến đâu hoặc không. |
Yeah, so let’s put it in, | Chúng ta hãy nói như thế này: |
{Stable mental body, uncolored and still astral body, strong and steady physical body, steady nerves, and so often we do see that, that there is a somewhat nervous affliction that comes with contact with higher energies. | {Thể trí ổn định, thể cảm dục không bị nhuốm màu và tĩnh lặng, thể xác mạnh mẽ và vững vàng, dây thần kinh vững chắc, và chúng ta thường thấy rằng có một sự rối loạn thần kinh nào đó xảy ra khi tiếp xúc với các năng lượng cao hơn. |
I saw this work out in my own life. We don’t always know where we’ve been, but Aquarius can affect the nerves. I’ve got a lot of Aquarius in my chart, and I think I was born in a nervous condition with the Moon there and Mars there, the two rulers, orthodox rulers of the chart, but gradually, as life went on, it became more and more tempered, and does it have to take so long to stabilize? Well, anyway, we have to present a useful and stable instrument for the Master, otherwise he can’t really use us in the way that otherwise might be possible. | Tôi đã thấy điều này diễn ra trong cuộc sống của mình. Chúng ta không luôn biết mình đã trải qua những gì, nhưng Bảo Bình có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh. Tôi có rất nhiều dấu hiệu Bảo Bình trong lá số của mình, và tôi nghĩ tôi sinh ra trong tình trạng căng thẳng thần kinh với Mặt Trăng ở đó và sao Hỏa ở đó, hai chủ tinh chính thống của lá số, nhưng dần dần, khi cuộc sống tiếp diễn, nó trở nên ngày càng cân bằng hơn, và liệu có cần phải mất nhiều thời gian như vậy để ổn định không? Dù sao đi nữa, chúng ta phải trình diện một công cụ hữu ích và ổn định cho Chân sư, nếu không thì Ngài không thể thực sự sử dụng chúng ta theo cách lẽ ra có thể có. |
I look at periods of my life when I don’t think I was as usable as maybe I am today, and maybe we can all assess that for ourselves, and see what degree of usefulness we abide. | Tôi nhìn lại những giai đoạn trong cuộc đời khi tôi không nghĩ rằng mình có thể được sử dụng như ngày hôm nay, và có lẽ chúng ta đều có thể tự đánh giá điều đó và xem mức độ hữu dụng mà chúng ta có. |
Now, this fourth factor which emerges by those close and careful students of human nature and motive, human motive, the fourth. So, the third was the degree of our usability, really. | Bây giờ, yếu tố thứ tư xuất hiện từ những người học viên kỹ lưỡng và cẩn trọng về bản chất và động cơ con người. Yếu tố thứ ba chính là mức độ mà chúng ta có thể được sử dụng, thực sự là như vậy. |
Fourth: It should be noted that even the Great Ones Themselves have to lay Their plans largely allowing for the lack of perception of those on the physical plane through whom They have to work. | Thứ tư: Cần lưu ý rằng ngay cả những Đấng Vĩ Đại cũng phải lập kế hoạch của các Ngài, chủ yếu phải tính đến sự thiếu nhận thức của những người trên cõi trần mà các Ngài phải làm việc thông qua. |
It would be nice if there were more direct knowers of the plan, but that is not yet the case, although DK has given now so much about the Plan and so much about the priority of his teaching, a lot of this is given in The Rays and the Initiations. | Sẽ thật tuyệt nếu có nhiều người hiểu biết trực tiếp về Thiên Cơ hơn, nhưng điều đó chưa xảy ra, mặc dù Chân sư DK đã cung cấp rất nhiều về Thiên Cơ và nhiều về sự ưu tiên của giáo lý Ngài, rất nhiều trong số đó được đề cập trong cuốn “Các Cung và Điểm Đạo”. |
So the Master is, | Vì vậy, các Chân sư, |
They are handicapped and dependent upon Their physical plane instruments | Các Ngài bị hạn chế và phụ thuộc vào các công cụ trên cõi trần của mình. |
That’s us again, that is we. | Và đó chính là chúng ta, chúng ta là những công cụ đó. |
…and Their main trouble concerns the point of evolution reached by the mass of men in the Occident. | …và vấn đề chính của các Ngài liên quan đến mức độ tiến hóa mà phần đông nhân loại ở phương Tây đã đạt được. |
Certainly lately in the disturbed conditions of our times, the not-too-exalted state of evolution of those in the West is being sadly, amply demonstrated. | Rõ ràng, gần đây, trong những điều kiện rối loạn của thời đại chúng ta, mức độ tiến hóa không mấy cao của những người ở phương Tây đang được thể hiện rõ ràng một cách đáng buồn và quá nhiều. |
[III] | III |
Remember that this point is indicative of the success of the evolutionary process and not of its failure but, because much yet remains to be done, the work of the Lodge is often hindered. The point reached at this time might be expressed as a swinging from the rank materialism of the past into a growing and profound realization of the unseen worlds without the balance that comes from self-acquired knowledge. The forces that have been set in motion by the thinkers—the scientists of the world, the truly advanced religious men, the Spiritualists, the Christian Scientists, the New Thought workers, the Theosophists and the modern philosophers and workers in other fields of human thought—are gradually and steadily affecting the subtler bodies of humanity and are bringing them to a point where they are beginning to realize three things: | Hãy nhớ rằng điểm này chỉ ra sự thành công của quá trình tiến hóa chứ không phải sự thất bại của nó, nhưng vì còn nhiều việc cần phải hoàn thành, nên công việc của Thánh Đoàn thường bị cản trở. Điểm mà nhân loại đạt được vào thời điểm này có thể được diễn đạt như một sự dao động từ chủ nghĩa vật chất cấp thấp của quá khứ sang một sự nhận thức ngày càng sâu sắc về các thế giới vô hình mà thiếu đi sự cân bằng đến từ kiến thức tự hoạch đặc. Những mãnh lực đã được khởi động bởi các nhà tư tưởng—các nhà khoa học của thế giới, những người tôn giáo thực sự tiến bộ, những người theo Thần Linh học, các nhà Khoa học Cơ Đốc, những người làm việc trong phong trào Tư Tưởng Mới, các nhà Thông Thiên Học và các triết gia hiện đại cùng những người làm việc trong các lĩnh vực tư tưởng khác của nhân loại—đang dần dần và ổn định ảnh hưởng đến các thể vi tế của nhân loại và đang đưa họ đến một điểm mà họ bắt đầu nhận ra ba điều: |
a. The reality of the unseen worlds. | a. Thực tại của các thế giới vô hình. |
b. The terrific power of thought. | b. Sức mạnh khủng khiếp của tư tưởng. |
c. The need for scientific knowledge on these two matters. TWM 134 | c. Sự cần thiết của tri thức khoa học về hai vấn đề này. [TWM 134] |
Remember that this point is indicative of the success of the evolutionary process and not of its failure but, because much yet remains to be done, the work of the Lodge is often hindered. | Hãy nhớ rằng điểm này chỉ ra sự thành công của quá trình tiến hóa chứ không phải là sự thất bại của nó, nhưng vì còn rất nhiều việc phải làm, nên công việc của Thánh đoàn thường bị cản trở. |
So the state in which we find ourselves actually does indicate success, but there’s still much to do, and we can’t necessarily do all that would be desirable to do, or at least they think that way themselves, because of the limitations of the instruments through which they must work. So again, the limitations of the instruments through which they must work. | Trạng thái mà chúng ta hiện đang ở thực sự cho thấy sự thành công, nhưng vẫn còn rất nhiều việc cần làm, và chúng ta không nhất thiết có thể làm tất cả những gì mong muốn, hoặc ít nhất các Ngài nghĩ như vậy, vì những hạn chế của các công cụ mà các Ngài phải làm việc thông qua. |
So it’s a question of evolution, the point in evolution, and the problem is that here in the West… Well, there are so many of the younger souls now in the East, and although occultism is coming to the West, still there is not quite sufficient evolution that the instrument can be adequate to all the Master might otherwise do with it. | Vấn đề ở đây là về điểm tiến hóa hiện tại, và vấn đề là ở phương Tây. Hiện nay có rất nhiều linh hồn trẻ ở phương Đông, và mặc dù huyền bí học đang đến với phương Tây, nhưng vẫn chưa có đủ sự tiến hóa để các công cụ có thể đáp ứng đầy đủ những gì mà Chân sư có thể làm với chúng. |
The point reached at this time might be expressed as a swinging from the rank materialism of the past into a growing and profound realization of the unseen worlds without the balance that comes from self-acquired knowledge. | Điểm mà nhân loại đạt được vào thời điểm này có thể được diễn đạt như một sự chuyển từ chủ nghĩa vật chất thô thiển của quá khứ sang một sự nhận thức ngày càng sâu sắc về các thế giới vô hình mà thiếu đi sự cân bằng đến từ kiến thức tự hoạch đắc. |
So, we have materialism and awe-inspired appreciation of the possibilities, but no real self-acquired knowledge. In other words, we haven’t really made the teaching our own through our own effort over possibilities, but no real balance, without the balance, and that’s the problem that comes from self-acquired knowledge. In other words, the teaching is still theoretical to us in large measure, but although inspiring, the theory is inspiring, it has not been fully absorbed and cannot be fully applied. This would create a more balanced situation. | Vì vậy, chúng ta có chủ nghĩa duy vật và sự ngưỡng mộ đầy kính sợ trước những khả năng, nhưng không có tri thức thực sự tự mình đạt được. Nói cách khác, chúng ta chưa thực sự biến sự giảng dạy thành của riêng mình thông qua nỗ lực cá nhân, trước những khả năng, không có sự cân bằng thực sự, và đó là vấn đề phát sinh từ tri thức tự mình đạt được. Nói cách khác, sự giảng dạy vẫn còn mang tính lý thuyết đối với chúng ta ở mức độ lớn, mặc dù lý thuyết này truyền cảm hứng, nhưng nó chưa được hấp thụ hoàn toàn và không thể được áp dụng một cách đầy đủ, điều sẽ tạo ra một tình huống cân bằng hơn. |
The forces that have been set in motion by the thinkers—the scientists of the world, the truly advanced religious men… | Những mãnh lực đã được khởi động bởi các nhà tư tưởng—các nhà khoa học của thế giới, những người tôn giáo thực sự tiến bộ… |
And maybe there are not so many. | Và có lẽ không có nhiều người như vậy. |
…the Spiritualists, the Christian Scientists, the New Thought workers, the Theosophists and the modern philosophers and workers in other fields of human thought—are gradually and steadily affecting the subtler bodies of humanity and are bringing them to a point where they are beginning to realize three things: | …các nhà thần linh học, các nhà Khoa học Cơ Đốc, những người làm việc trong phong trào Tư Tưởng Mới, các nhà Thông Thiên Học, các triết gia hiện đại và những người làm việc trong các lĩnh vực tư tưởng khác của nhân loại—đang dần dần và ổn định ảnh hưởng đến các thể vi tế của nhân loại và đang đưa họ đến một điểm mà họ bắt đầu nhận ra ba điều: |
So where are we here? I mean, notice who all he includes—Thinkers, Scientists, Advanced Religious Types, Spiritualists, Christian Scientists, New Thought Workers, Theosophists, Philosophers, and other fields of human thought that he does not mention. All of these thoughts produced by such workers are affecting our subtle bodies. I suppose our emotions and our mind particularly, maybe our etheric bodies as well, perhaps. And what do we realize as a result? | Hãy chú ý đến tất cả những ai mà Ngài đã liệt kê—những nhà Tư tưởng, nhà Khoa học, những Người tôn giáo Tiến bộ, các nhà Thần linh học, nhà Khoa học Cơ Đốc, Người làm việc trong Tư Tưởng Mới, Thông Thiên Học gia, các Triết gia, và các lĩnh vực tư tưởng khác mà Ngài không đề cập. Tất cả những tư tưởng được tạo ra bởi những người lao động này đang ảnh hưởng đến các thể vi tế của chúng ta. Tôi cho rằng điều đó đặc biệt ảnh hưởng đến cảm xúc và thể trí của chúng ta, có thể cả các thể dĩ thái nữa, có lẽ vậy. Và kết quả là chúng ta nhận ra điều gì? |
a. The reality of the unseen worlds. | a. Thực tại của các thế giới vô hình. |
b. The terrific power of thought. | b. Sức mạnh khủng khiếp của tư tưởng. |
As emphasized by the great ones, Master Morya really emphasizes it so does the Tibetan | Như đã được các Đấng Vĩ Đại nhấn mạnh, Chân sư Morya thực sự nhấn mạnh điều này, và Chân sư Tây Tạng cũng vậy. |
c. The need for scientific knowledge on these two matters. | c. Sự cần thiết của tri thức khoa học về hai vấn đề này. |
In other words, we must prove the tenets of the Ageless Wisdom. We must prove it at last scientifically. | Nói cách khác, chúng ta phải chứng minh các giáo lý của Minh Triết Ngàn Đời. Cuối cùng, chúng ta phải chứng minh nó một cách khoa học. |
And so there is, in this fourth point, the problem is the lack of adequate perception of those that the Masters must use. They’re kind of having to realize that the extent of cooperation from the outer workers will not be what it could be because of simple lack of perception, and the fact that the teaching has not been truly established as a practical reality in their lives. There’s much great theory. I think a lot of us who are readers of Master DK have a lot of theory, but has it been made truly real? | Và như vậy, trong điểm thứ tư này, vấn đề là sự thiếu sót trong nhận thức đầy đủ của những người mà các Chân sư phải sử dụng. Các Ngài đang phải nhận ra rằng mức độ hợp tác từ những người công tác bên ngoài sẽ không thể đạt được như mong muốn vì sự thiếu nhận thức đơn giản và thực tế rằng giáo lý chưa thực sự được thiết lập như một thực tại thiết thực trong cuộc sống của họ. Có rất nhiều lý thuyết vĩ đại. Tôi nghĩ nhiều người trong chúng ta, những người đọc các tác phẩm của Chân sư DK, có rất nhiều lý thuyết, nhưng liệu nó đã thực sự trở thành hiện thực chưa? |
So point three is there. It’s the point which deals with inadequacy in the vehicles of the instruments that would be used. Here we have inadequacy in the instruments, in the fields, in the vehicles of the instruments which otherwise could be used. Mental inadequacy, instability, emotional turbulence, physical weakness. And as a result, the impression cannot come through clearly and the force that can be sent through the instrument will be curtailed unless even worse conditions might result. More instabilities, more turbulence, more weakness. | Vậy thì, điểm thứ ba là ở đó. Đó là điểm đề cập đến sự thiếu sót trong các thể của những công cụ sẽ được sử dụng. Chúng ta có sự thiếu sót trong các công cụ, trong các lĩnh vực, trong các thể của những công cụ mà lẽ ra có thể được sử dụng. Sự thiếu sót về mặt trí tuệ, sự bất ổn định, sự dao động cảm xúc, và sự yếu đuối thể chất. Kết quả là, ấn tượng không thể truyền tải rõ ràng và mãnh lực có thể được gửi qua công cụ sẽ bị hạn chế, trừ khi các điều kiện tồi tệ hơn có thể xảy ra. Nhiều bất ổn hơn, nhiều dao động hơn, nhiều yếu đuối hơn. |
One day, I think, we’ll be in this kind of position where we’ll have to be ourselves working through those who have to carry out certain plans. Maybe some of us even now who are working through groups, let’s say, to spread the knowledge of the Ageless Wisdom, we can be realistic about those with whom we have to work while not exalting ourselves, realizing there are many instabilities and inabilities still remaining in our own nature, which make it difficult for the masters to use us. | Một ngày nào đó, tôi nghĩ, chúng ta sẽ ở vị trí này, nơi mà chính chúng ta sẽ phải làm việc thông qua những người phải thực hiện một số kế hoạch nhất định. Có thể một số người trong chúng ta ngay bây giờ đang làm việc thông qua các nhóm, chẳng hạn như để truyền bá tri thức của Minh Triết Ngàn Đời, chúng ta có thể nhìn nhận thực tế về những người mà chúng ta phải làm việc cùng trong khi không tự đề cao bản thân, nhận ra rằng vẫn còn rất nhiều bất ổn và khả năng thiếu sót trong bản chất của chính mình, điều này khiến cho các Chân sư khó có thể sử dụng chúng ta. |
So I guess a certain amount of humility, cautious treatment of the instrument so that it is as fit as possible, and so that the Masters can really use us, these things are the order of the day. If we would, perhaps realize the obstacles that we present to Their high and good intentions. | Vì vậy, tôi đoán rằng một mức độ nhất định của sự khiêm tốn, việc đối xử cẩn thận với công cụ để nó có thể phù hợp nhất có thể, và để các Chân sư thực sự có thể sử dụng chúng ta, là những điều cần thiết trong ngày hôm nay. Nếu chúng ta có thể nhận ra những trở ngại mà chúng ta gây ra đối với những ý định cao cả và tốt đẹp của Các Ngài. |
Now the fifth of the factors that arises for the careful students of human beings and motive. | Bây giờ đến yếu tố thứ năm xuất hiện đối với những học viên kỹ lưỡng về bản chất và động cơ của con người. |
[IV] | IV |
Fifth: Certain dangers which aspirants must watch as they seek to be of use should here be mentioned: | Thứ năm: Cần phải đề cập đến một số nguy hiểm mà những người chí nguyện phải cảnh giác khi họ tìm cách trở nên hữu dụng: |
They must guard against overemphasizing one aspect at the expense of another part of the plan or vision. | – Họ phải cẩn trọng để không quá nhấn mạnh một khía cạnh nào đó mà bỏ qua phần khác của Thiên Cơ hoặc tầm nhìn. |
They must avoid unequal concentration of thought upon that part of the plan which appeals the most to them personally. | – Họ phải tránh việc tập trung không đều vào phần của Thiên Cơ mà cá nhân họ cảm thấy thu hút nhất. |
They must recognize the inability of the workers to continue to bring through the plans and to work together peacefully and steadily. Friction is oft unavoidable. | – Họ phải nhận ra sự bất lực của các người lao động trong việc tiếp tục thực hiện kế hoạch và làm việc cùng nhau một cách hòa bình và ổn định. Sự xung đột thường khó tránh khỏi. |
They must watch for the creeping in of self-interest and of ambition. | – Họ phải cảnh giác trước sự xâm nhập dần dần của lợi ích cá nhân và tham vọng. |
They must guard against fatigue, due to long effort in materializing the plan and the strain incident upon high endeavour. | – Họ phải đề phòng sự mệt mỏi do nỗ lực kéo dài trong việc hiện thực hóa Thiên Cơ và căng thẳng liên quan đến những nỗ lực cao cả. |
They must develop the capacity to recognize those who are sent to help them in the work. | – Họ phải phát triển khả năng nhận ra những người được gửi đến để giúp đỡ họ trong công việc. |
They must above all watch against failure to keep in touch with the higher self and with the Master. TWM 134-135 | – Trên hết, họ phải luôn cẩn thận để không thất bại trong việc giữ liên lạc với chân ngã và với Chân sư. [TWM 134-135] |
Fifth: Certain dangers which aspirants must watch as they seek to be of use should here be mentioned: | Thứ năm: Một số nguy hiểm mà những người chí nguyện phải chú ý khi họ tìm cách trở nên hữu dụng cần được đề cập ở đây: |
This is just a collection of difficulties. | Đây chỉ là một tập hợp các khó khăn. |
They must guard against overemphasizing one aspect at the expense of another part of the plan or vision. | Họ phải cẩn trọng để không quá nhấn mạnh một khía cạnh nào đó mà bỏ qua phần khác của Thiên Cơ hoặc tầm nhìn. |
Now, it has been said that ray six is the ray of undue emphasis and we’re still very much under the sixth ray. It’s fading, and there are many people who are predominantly emotionally polarized in the world, the majority. So we emphasize our preferences and do not keep a balanced approach. We often emphasize our preferences and do not maintain a balanced approach. | Như đã nói, cung sáu là cung của sự nhấn mạnh quá mức, và chúng ta vẫn còn rất nhiều người dưới ảnh hưởng của cung sáu. Cung này đang phai dần, nhưng vẫn có rất nhiều người trên thế giới chủ yếu bị phân cực về mặt cảm xúc, đại đa số. Vì vậy, chúng ta thường nhấn mạnh vào sở thích của mình và không duy trì một cách tiếp cận cân bằng. |
They must avoid unequal concentration of thought upon that part of the plan which appeals the most to them personally. | Họ phải tránh việc tập trung suy nghĩ không đồng đều vào phần của Thiên Cơ mà họ thấy hấp dẫn nhất về mặt cá nhân. |
Oh, goodness! Did I read this before? Or is there some kind of cryptonesia going on here where my eye sees ahead? I could swear I didn’t see anything ahead, but there it is, and it is absorbed without one knowing it. | Ôi Chúa ơi! Tôi đã đọc điều này trước đây chưa? Hay có hiện tượng “cryptonesia” nào đó đang diễn ra ở đây khi mắt tôi nhìn thấy trước? Tôi có thể thề rằng mình chưa nhìn thấy gì phía trước, nhưng nó lại ở đó, và nó được hấp thụ mà không hề nhận biết. |
They must avoid unequal concentration of thought about that part of the plan which appeals to them the most personally. | Họ phải tránh việc tập trung suy nghĩ không đồng đều vào phần của Thiên Cơ mà họ cảm thấy hấp dẫn nhất về mặt cá nhân. |
So, this is with those who are active in preparing for the reappearance of the Christ, they’d like to do it in their own way, and what the Master offers as the necessary steps for preparation might not appeal to them quite as much as their own idea of how to prepare. I think this was emphasized by DK regarding the Christ himself in the Garden of Gethsemane. He had worked out his approach to saving humanity, helping humanity, and the Lord of the World called for something more additional, something that the Christ had not anticipated perhaps. And then he said in response to the presented vision of the Will of God, “Not my will but thine be done. Not my will, Father, but thine be done”. So that is acquiescence at a very high level. | Điều này đúng với những người đang hoạt động trong việc chuẩn bị cho sự tái xuất hiện của Đức Christ, họ muốn làm điều đó theo cách riêng của mình, và những bước chuẩn bị cần thiết mà Chân sư đưa ra có thể không hấp dẫn họ bằng ý tưởng của chính họ về cách chuẩn bị. Tôi nghĩ Chân sư DK đã nhấn mạnh điều này khi đề cập đến Đức Christ tại vườn Gethsemane. Ngài đã tìm ra cách tiếp cận của mình để cứu rỗi và giúp đỡ nhân loại, và Đấng Chúa Tể của Thế Giới đã kêu gọi điều gì đó bổ sung, điều gì đó mà có lẽ Đức Christ chưa lường trước được. Sau đó, Ngài đã nói để đáp lại tầm nhìn về Ý chí của Thượng Đế, “Không phải ý con mà là ý Cha được thực hiện.” Đây là sự phục tùng ở một mức độ rất cao. |
They must recognize the inability of the workers to continue to bring through the plans and to work together peacefully and steadily. Friction is oft unavoidable. … | Họ phải nhận ra sự bất lực của những người công tác trong việc tiếp tục truyền đạt các kế hoạch và làm việc cùng nhau một cách hòa bình và đều đặn. Ma sát thường không thể tránh khỏi. |
So, let’s just say here, recognition of inevitable frictions, realistic assessment of the harmony of the co-workers. There are obstacles, and any realistic long-term worker realizes that it is so. DK is speaking to us very straightly here. | Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng sự công nhận những xung đột không thể tránh khỏi, và sự đánh giá thực tế về sự hòa hợp giữa những người cộng tác. Có những trở ngại, và bất kỳ người công tác lâu dài nào có suy nghĩ thực tế đều nhận ra điều đó. Chân sư DK đang nói với chúng ta rất thẳng thắn ở đây. |
First, (a) Balance is a very necessary factor, and (b), personal preference must be set aside, and (c) Realistic assessment of the liabilities of their co-workers, of the potentials for harmony and disharmony in the co-workers. | Thứ nhất, (a) Sự cân bằng là một yếu tố rất cần thiết, và (b), sở thích cá nhân phải được gạt sang một bên, và (c) Đánh giá thực tế về những hạn chế của những người cộng tác, về tiềm năng của sự hòa hợp và bất hòa giữa những người cộng tác. |
They must watch for the creeping in of self-interest and of ambition. | Họ phải cảnh giác với sự len lỏi của tư lợi và tham vọng. |
It won’t occur with a great clatter. It will approach subtly, and before you know it, there it will be. Creeping in of self-interest and of ambition. This would take the attention down to the personality level, from which it should be rising, because we do not want to be those whose ring-pass-not of consciousness is strongly focused on our limited personality. | Nó sẽ không xuất hiện với sự ồn ào lớn. Nó sẽ đến một cách thầm lặng, tinh vi, và trước khi bạn nhận ra, nó đã ở đó. Sự len lỏi của tư lợi và tham vọng, điều này sẽ kéo sự chú ý xuống mức độ của phàm ngã, trong khi sự chú ý lẽ ra phải vươn lên, bởi vì chúng ta không muốn trở thành những người mà vòng-giới-hạn của tâm thức bị tập trung mạnh mẽ vào phàm ngã hạn chế của mình. |
They must guard against fatigue, due to long effort in materializing the plan and the strain incident upon high endeavour. | Họ phải cảnh giác với sự mệt mỏi, vốn phát sinh do nỗ lực kéo dài trong việc hiện thực hoá Thiên Cơ và do căng thẳng đi kèm với các cố gắng cao cả. |
Well, to forego peace, to forfeit rest, and in the stress of pain, to lose myself and find myself thus entering into peace. But foregoing peace and forfeiting rest, and as the body gets older, as DK says, you have to watch out for the inevitable creaking[1]. He uses the word creaking. Well, the older workers do not quite have the natural personal vitality that they may once have had. So, the work can be damaged if they remain in a constant state of fatigue. | “Từ bỏ sự bình yên, hy sinh sự nghỉ ngơi, và trong căng thẳng của nỗi đau, tôi đánh mất bản thân và tìm lại bản thân, từ đó bước vào sự bình yên”. Nhưng khi từ bỏ sự bình yên và hy sinh sự nghỉ ngơi, và khi cơ thể già đi, như Chân sư DK nói, bạn phải đề phòng sự “rệu rã” tất yếu. Ngài sử dụng từ “creaking”, “cọt kẹt”. Những người công tác lâu năm không còn sức sống tự nhiên như họ từng có. Vì vậy, công việc có thể bị tổn hại nếu họ luôn ở trong trạng thái mệt mỏi liên tục. |
They’re just not able to bring through. It’s like, as we were looking earlier, the Master turns sadly away when he just sees physical disability, which attracts so much of the worker’s attention that it’s not possible really to continue the strenuous kind of work required. So, guard against fatigue due to long effort in materializing the Plan and the strain incident upon the high endeavor. I’m pausing on that one. Even a fairly fatigued condition, but persistent in my mind for sure. | Họ đơn giản không thể tiếp tục công việc. Như chúng ta đã thấy trước đó, Chân sư buồn bã quay đi khi Ngài thấy sự bất lực về thể chất, điều thu hút quá nhiều sự chú ý của người phụng sự đến mức họ không thể tiếp tục loại công việc căng thẳng được yêu cầu. Vì vậy, hãy cẩn thận với sự mệt mỏi do nỗ lực kéo dài trong việc hiện thực hóa Thiên Cơ và căng thẳng liên quan đến những nỗ lực cao cả. Tôi đang dừng lại ở điều này. Dù có thể trong tình trạng mệt mỏi, nhưng sự kiên trì trong tâm trí vẫn tồn tại chắc chắn. |
And next, | Và tiếp theo, … |
They must develop the capacity to recognize those who are sent to help them in the work. | Họ phải phát triển khả năng nhận ra những người được gửi đến để giúp họ trong công việc. |
And that is a subtle type of directing that occurs. I think we recently had an event like that. Someone of long service had found the need to retire or change focus, and someone was really sent in. It’s obvious. There was a fittingness to it all, and I think the test of recognition was passed. | Và đó là một kiểu định hướng tinh tế diễn ra. Tôi nghĩ chúng ta gần đây đã có một sự kiện như vậy. Một người đã phụng sự lâu dài cảm thấy cần phải nghỉ ngơi hoặc thay đổi trọng tâm, và một ai đó thực sự đã được gửi đến. Điều đó rất rõ ràng. Có một sự phù hợp trong mọi việc, và tôi nghĩ rằng bài kiểm tra về sự nhận diện đã được vượt qua. |
They must above all watch against failure to keep in touch with the higher self and with the Master. | Trên hết, họ phải đặc biệt cảnh giác với việc không giữ được sự kết nối với chân ngã và với Chân sư. |
In other words, one must keep one’s meditation constant. It’s possible one can get so busy that one fails to meditate or give opportunity for the Solar Angel or Master to get through. And you can justify this. You can say, “Well, I’m so busy, I just don’t have time to meditate properly”. But then again, the very inspiration upon which we depend would be cut off. And so, we have to give opportunity to connect with the higher sources of inspiration if the quality of our work is to be sufficient. | Nói cách khác, người ta phải giữ việc tham thiền của mình liên tục. Có thể, người ta trở nên quá bận rộn đến mức không tham thiền hoặc không dành cơ hội cho Thái dương Thiên Thần hay Chân sư truyền đạt. Và bạn có thể biện minh điều này. Bạn có thể nói, “À, tôi bận quá, tôi không có thời gian tham thiền đúng cách.” Nhưng rồi, nguồn cảm hứng mà chúng ta dựa vào sẽ bị cắt đứt. Vì vậy, chúng ta phải tạo cơ hội để kết nối với các nguồn cảm hứng cao hơn nếu chất lượng công việc của chúng ta muốn đạt được đủ mức. |
And then there is yet another. | Và còn một điều nữa. |
[V] | V |
Another point that has to be remembered is that the problem to be solved by all who are seeking to co-operate with the Great White Lodge has four objects in view. | Một điểm khác cần nhớ là vấn đề mà tất cả những ai đang tìm cách hợp tác với Thánh Đoàn phải giải quyết có bốn mục tiêu trước mắt: |
First, that in the working out of the plan there is also the working out of karma. This karma is not merely individual nor purely national, but is part of the total working out of world karma. | Thứ nhất, trong việc thực hiện Thiên Cơ, đồng thời cũng là sự giải quyết nghiệp quả. Nghiệp quả này không chỉ là nghiệp quả cá nhân hay nghiệp quả quốc gia, mà là một phần của tổng thể nghiệp quả thế giới. |
Second. Another object is the preparing of an instrument for service in the inauguration of the New Age during the next two hundred years. The integration of a group of knowers and of mystics is going on steadily in all parts of the world and in all organizations. One group is being gathered but its members belong to many groups. To this group of knowers and mystics is given the opportunity of being the channel through which the Hierarchy can work, and through which the Great Ones can send Their illuminating thought. Through it also they can work for the uplift (in the occult sense) of humanity and thus aid evolution on every plane. According to the response of disciples, of mystics and of knowers everywhere, so will be the rapid coming in of the New Age. TWM 135 | Thứ hai, một mục tiêu khác là chuẩn bị một công cụ để phụng sự cho sự khởi đầu của Kỷ Nguyên Mới trong vòng hai trăm năm tới. Sự tích hợp của một nhóm những thức giả và những nhà thần bí đang diễn ra đều đặn ở mọi nơi trên thế giới và trong tất cả các tổ chức. Một nhóm đang được tập hợp nhưng các thành viên của nhóm này thuộc về nhiều nhóm khác nhau. Nhóm này của những thức giả và nhà thần bí được trao cơ hội trở thành kênh qua đó Thánh Đoàn có thể làm việc, và qua đó các Đấng Vĩ Đại có thể gửi những tư tưởng soi sáng của Các Ngài. Thông qua nhóm này, họ cũng có thể làm việc để nâng cao (theo nghĩa huyền bí) nhân loại và do đó hỗ trợ cho sự tiến hóa trên mọi cõi giới. Tùy thuộc vào sự đáp ứng của các đệ tử, các nhà thần bí và những thức giả ở khắp mọi nơi, Kỷ Nguyên Mới sẽ đến nhanh chóng. [TWM 135] |
Another point that has to be remembered is that the problem to be solved by all who are seeking to co-operate with the Great White Lodge has four objects in view. | Một điểm khác cần phải ghi nhớ là vấn đề mà tất cả những ai đang tìm cách hợp tác với Thánh đoàn phải giải quyết có bốn mục tiêu trước mắt. |
So let’s look at this, four objectives. | Chúng ta hãy xem xét điều này, bốn mục tiêu. |
First, that in the working out of the plan there is also the working out of karma. This karma is not merely individual nor purely national, but is part of the total working out of world karma. | Thứ nhất, trong việc thực hiện Thiên Cơ cũng đồng thời là sự giải quyết nghiệp quả. Nghiệp quả này không chỉ là cá nhân hay hoàn toàn thuộc về quốc gia, mà là một phần của toàn bộ quá trình giải quyết nghiệp quả thế giới. |
So, this will present difficulties and we must not be side track or overwhelmed by the appearance of these difficulties. | Điều này sẽ gây ra nhiều khó khăn và chúng ta không được để bị phân tâm hoặc bị áp đảo bởi sự xuất hiện của những khó khăn này. |
Second. Another object is the preparing of an instrument for service in the inauguration of the New Age during the next two hundred years. | Thứ hai. Một mục tiêu khác là chuẩn bị một công cụ để phụng sự cho sự khởi đầu của Kỷ Nguyên Mới trong vòng hai trăm năm tới. |
This, I suppose, would be a group instrument, right? … It’s not just the individual instrument. It is the group instrument. During the next 200 years since this was written. Well, this would take us to about 2225, something like that, as all of this was written in the late 20s. Another object is the preparing of an instrument for service in the inauguration of the New Age. This is still within the period of the 275 years of the Seed Group project. By that time, the Seed Groups will be substantially established, and they will no longer be in seed groups, but will have moved on to a fuller demonstration. | Tôi cho rằng đây sẽ là một công cụ tập thể, không chỉ là một công cụ cá nhân. Ngài nói trong hai trăm năm tới kể từ khi điều này được viết, điều này sẽ đưa chúng ta đến khoảng năm 2225, vì tất cả những điều này được viết vào cuối những năm 1920. Một mục tiêu khác là chuẩn bị một công cụ để phụng sự cho sự khởi đầu của Kỷ Nguyên Mới. Điều này vẫn nằm trong giai đoạn 275 năm của dự án các Nhóm Hạt Giống. Đến thời điểm đó, các Nhóm Hạt Giống sẽ được thiết lập vững chắc, và chúng sẽ không còn là các nhóm hạt giống nữa, mà sẽ tiến đến một sự biểu hiện đầy đủ hơn. |
The integration of a group of knowers and of mystics is going on steadily in all parts of the world and in all organizations. | Việc hợp nhất một nhóm thức giả và các nhà thần bí đang diễn ra đều đặn ở mọi nơi trên thế giới và trong mọi tổ chức. |
And behind this is the New Group Of World Servers. | Và đứng sau đó là Đoàn Người Mới Phụng Sự Thế Gian. |
One group is being gathered but its members belong to many groups. | Một nhóm đang được tập hợp, nhưng các thành viên của nó thuộc về nhiều nhóm khác nhau. |
This is making out of humanity one great serving group, or making out of those members of humanity, who are ready, one great serving group, composed of many groups of different kinds. | Điều này đang hình thành nên từ nhân loại một nhóm phụng sự lớn, hoặc từ những thành viên của nhân loại, những người đã sẵn sàng, một nhóm phụng sự lớn, bao gồm nhiều nhóm thuộc nhiều loại khác nhau. |
To this group of knowers and mystics is given the opportunity of being the channel through which the Hierarchy can work, and through which the Great Ones can send Their illuminating thought. | Nhóm thức giả và các nhà thần bí này có cơ hội trở thành kênh thông qua đó Huyền Giai có thể hoạt động, và thông qua đó các Đấng Vĩ Đại có thể gửi đi tư tưởng soi sáng của các Ngài. |
In all it’s been 90 years or so since all of this was impulsed. Maybe we might say in 1925 at the Great Conclave, it was an important time for the emergence of the New Group of World Servers and here we are in the year 2018. | Tính đến nay đã khoảng 90 năm kể từ khi tất cả những điều này được khởi phát. Có lẽ chúng ta có thể nói rằng vào năm 1925, tại Đại Mật Nghị, đó là một thời điểm quan trọng cho sự xuất hiện của Đoàn Người Mới Phụng Sự Thế Gian, và giờ đây chúng ta đang ở năm 2018. |
Through it also they can work for the uplift (in the occult sense) of humanity and thus aid evolution on every plane. According to the response of disciples, of mystics and of knowers everywhere, | Thông qua nhóm này, các Ngài cũng có thể làm việc để nâng cao (theo nghĩa huyền bí) nhân loại và do đó hỗ trợ sự tiến hóa trên mọi cõi giới. Tùy theo phản ứng của các đệ tử, các nhà thần bí và các thức giả ở khắp nơi, |
See, a mystic is not quite a knower, is it? | Các bạn có thể thấy một nhà thần bí chưa hẳn là một thức giả, đúng không? |
…so will be the rapid coming in of the New Age. | …thì Kỷ Nguyên Mới sẽ đến nhanh chóng |
… or not. | …hoặc không đến. |
So, let’s see what the problem is here—the gathering of this instrument of service, and I suppose making the adjustments within one’s own attitude so that harmony and right inspiration can prevail. | Vậy hãy xem vấn đề ở đây là gì—sự tập hợp của công cụ phụng sự này, và tôi cho rằng điều chỉnh thái độ của mỗi người để sự hài hòa và nguồn cảm hứng đúng đắn có thể chiếm ưu thế. |
[VI] | VI |
I here seek to sound a word of warning: In the failure to respond, in the failure to adjust, construct and refine, in the failure to turn the inner ear to those voices on the subtler planes which utter “the Words of Reconstruction” may come the ultimate transference of the forces of reconstruction to other channels, the consequent withholding of opportunities and the ultimate discarding of the instrumentality of the group as a medium of service. I would like to emphasize the statement anent “the words of Reconstruction,” begging all of you who earnestly desire to hear these words to study the Introduction to the book, Light on the Path. Let it be remembered that if the Great Ones have to change Their plans as to this integrating group of mystics, it will be changed by the mystics themselves—viewed as a group. | Tôi muốn đưa ra một lời cảnh báo: Trong việc thất bại trong sự đáp ứng, trong việc không điều chỉnh, xây dựng và tinh luyện, trong việc không lắng nghe bằng nội nhĩ đến những giọng nói trên các cõi vi tế phát ra “Linh Từ của Sự Tái Thiết,” có thể dẫn đến việc cuối cùng chuyển dịch các mãnh lực của sự tái thiết sang các kênh khác, đồng thời dẫn đến việc cơ hội bị rút lại và cuối cùng là việc loại bỏ nhóm này như một phương tiện phụng sự. Tôi muốn nhấn mạnh về “Linh Từ của Sự Tái Thiết,” mong các bạn, những ai chân thành mong muốn nghe được những từ này, hãy nghiên cứu phần Giới thiệu của cuốn sách “Ánh sáng trên Đường Đạo.” Hãy nhớ rằng nếu các Đấng Vĩ Đại phải thay đổi kế hoạch của Các Ngài đối với nhóm các nhà thần bí đang được tích hợp này, thì sự thay đổi đó sẽ được quyết định bởi chính các nhà thần bí—khi được nhìn nhận như một nhóm. |
The third objective is the development of the intuition and discrimination of the disciples in the world, and their ability to sense the higher vision and to achieve at the cost of the lower, the consciousness of that higher plane. They will have to remember that the lower objective, owing to its proximity, will loom in many ways more attractive, and can only be transcended at infinite cost. Intuition must be developed in many people, and their sense of values adequately adjusted before this group, which must inaugurate the New Age, can measure up to the requirements. TWM 136 | Mục tiêu thứ ba là phát triển trực giác và sự phân biện của các đệ tử trên thế giới, cùng với khả năng của họ để cảm nhận tầm nhìn cao hơn và đạt được, bằng cách hy sinh điều thấp hơn, tâm thức của cõi cao hơn đó. Họ sẽ phải nhớ rằng mục tiêu thấp hơn, do sự gần gũi của nó, sẽ xuất hiện hấp dẫn hơn theo nhiều cách và chỉ có thể được vượt qua với một cái giá vô cùng lớn. Trực giác phải được phát triển ở nhiều người, và hệ giá trị của họ phải được điều chỉnh một cách thích hợp trước khi nhóm này, nhóm sẽ khởi đầu Kỷ Nguyên Mới, có thể đáp ứng được các yêu cầu. [TWM 136] |
I here seek to sound a word of warning: In the failure to respond, in the failure to adjust, construct and refine, in the failure to turn the inner ear to those voices on the subtler planes which utter “the Words of Reconstruction” | Tôi muốn đưa ra một lời cảnh báo: Trong sự thất bại trong việc đáp ứng, trong sự thất bại trong việc điều chỉnh, xây dựng và tinh luyện, trong sự thất bại trong việc lắng nghe bằng nội nhĩ đến những giọng nói trên các cõi vi tế xướng lên “Linh Từ của Sự Tái Thiết” |
The forces of reconstruction of the Gemini | Các mãnh lực của sự tái thiết thuộc dấu hiệu Song Tử |
…may come the ultimate transference of the forces of reconstruction to other channels, the consequent withholding of opportunities and the ultimate discarding of the instrumentality of the group as a medium of service. | …có thể dẫn đến việc cuối cùng chuyển các mãnh lực của sự tái thiết sang những kênh khác, việc rút lại cơ hội và cuối cùng là loại bỏ nhóm như một phương tiện phụng sự. |
Let’s say, reconstruction is being attempted through the sensitive and occultly inclined, but other channels would perforce be used if the first intention does not work out. | Chúng ta có thể nói rằng sự tái thiết đang được thực hiện thông qua những người nhạy cảm và có khuynh hướng huyền bí, nhưng các kênh khác buộc phải được sử dụng nếu ý định ban đầu không thành công. |
So, this is the word of warning. If we don’t respond to the opportunity proffered, other methods of reconstruction will have to be found. | Đây là lời cảnh báo, nếu chúng ta không đáp ứng với cơ hội được đưa ra, các phương pháp tái thiết khác sẽ phải được tìm kiếm. |
May come the ultimate transference of the forces of reconstruction to other channels | Có thể dẫn đến việc cuối cùng chuyển các mãnh lực của sự tái thiết sang những kênh khác |
I wonder, are they [other channels] mentioned? Not in this paragraph, but maybe they will be mentioned. Perhaps to those who are not involved in the esoteric life approach, that’s possible. | Tôi tự hỏi, liệu chúng [các kênh khác] có được đề cập không? Không trong đoạn này, nhưng có thể chúng sẽ được đề cập. Có lẽ là những người không tham gia vào cách tiếp cận đời sống huyền bí, điều đó có thể. |
I would like to emphasize the statement anent “the words of Reconstruction,” begging all of you who earnestly desire to hear these words to study the Introduction to the book, Light on the Path. | Tôi muốn nhấn mạnh về “Linh Từ của Sự Tái Thiết,” mong các bạn, những ai thực sự khao khát nghe những từ này, hãy nghiên cứu phần Giới thiệu của cuốn sách Ánh Sáng trên Đường Đạo. |
This is the book, that Light on the Path seems to be the Master Hilarion’s book, if I’m correct. | Quyển sách Ánh Sáng trên Đường Đạo dường như là cuốn sách của Chân sư Hilarion, nếu tôi không nhầm. |
Let it be remembered that if the Great Ones have to change Their plans as to this integrating group of mystics, it will be changed by the mystics themselves—viewed as a group. | Hãy nhớ rằng nếu các Đấng Vĩ Đại phải thay đổi kế hoạch của Các Ngài đối với nhóm các nhà thần bí đang được tích hợp này, thì sự thay đổi đó sẽ được quyết định bởi chính các nhà thần bí—nhìn nhận dưới dạng nhóm. |
So, he’s saying, look, take advantage of the opportunity offered here, and this Light on the Path, I carry it with me all the time, but read it too infrequently, a Master Hilarion book and very militant, as he says, a militant little treatise. | Vì vậy, Ngài đang nói rằng, hãy tận dụng cơ hội được trao ở đây, và quyển Ánh Sáng trên Đường Đạo là quyển sách tôi luôn mang theo bên mình, nhưng đọc nó quá ít. Đó là một quyển sách của Chân sư Hilarion và mang tính chiến đấu, như Ngài đã nói, một luận thư nhỏ rất chiến đấu. |
When you think about the former St. Paul, the sixth ray was very powerful, as with the fourth. And gradually, as Budhi began to take over, the second ray became powerful. But behind it all was the fifth ray monad, and ultimately, apparently the first ray monad. | Khi bạn nghĩ về thánh St. Paul trước đây, cung sáu rất mạnh mẽ, cũng như cung bốn. Dần dần, khi Bồ Đề bắt đầu tiếp quản, cung hai trở nên mạnh mẽ, nhưng đằng sau tất cả là chân thần cung năm, và cuối cùng, dường như là chân thần cung một. |
So it’s not a very compromising little book, if I’m correct, this is what he means, the Light on the Path. | Vì vậy, nếu tôi không nhầm, đây không phải là một cuốn sách có nhiều sự thỏa hiệp, quyển Ánh Sáng trên Đường Đạo này. |
So take advantage, the whole lesson here is take advantage of the opportunities the Hierarchy is offering, or, or be set aside temporarily, while others do the necessary work. | Vậy, đó là những điều chúng ta đang nói đến—hãy tận dụng cơ hội, bài học chính ở đây là hãy tận dụng những cơ hội mà Thánh đoàn đang trao, nếu không, bạn có thể bị tạm thời gạt sang một bên, trong khi người khác thực hiện công việc cần thiết. |
Now, what have we here? This is the group of mystics gathering, and the working out of karma, these two factors. And now number three, and basically, He’s saying here four objectives. The problem to be solved has four objectives. That’s what we’re looking at here. The problem to be solved by those who are seeking to cooperate with the Great White Lodge. Work out the Plan, but work out karma, take advantage of the group opportunity being offered, and develop the intuition. | Và chúng ta có gì ở đây? Đây là nhóm các nhà thần bí đang tập hợp, và việc giải quyết nghiệp quả, hai yếu tố này. Và bây giờ đến số ba, cơ bản là Ngài nói ở đây có bốn mục tiêu. Vấn đề cần giải quyết có bốn mục tiêu. Đó là điều chúng ta đang xem xét ở đây. Vấn đề cần giải quyết đối với những người đang tìm cách hợp tác với Thánh đoàn. Thực hiện Thiên Cơ, nhưng cũng giải quyết nghiệp quả, tận dụng cơ hội của nhóm được trao, và phát triển trực giác. |
The third objective is the development of the intuition and discrimination of the disciples in the world, and their ability to sense the higher vision and to achieve at the cost of the lower, the consciousness of that higher plane. | Mục tiêu thứ ba là phát triển trực giác và sự phân biện của các đệ tử trên thế giới, cùng với khả năng của họ để cảm nhận tầm nhìn cao cả hơn và đạt được tâm thức của cõi cao hơn bằng cái giá của tầm nhìn thấp hơn. |
Let’s call it the elevation of consciousness into the intuition, and the developing ability to sense the higher vision. So, this is required of us as well. So many requirements. Can we possibly fit ourselves to all of this? Fortunately, we can move in a synthesizing manner, I think, and not have to take each one of these requirements as a separate undertaking. Each one of the requirements, when addressed, and the positive gains in addressing them, assists with gaining facility in the other requirements. | Chúng ta có thể gọi đó là sự nâng cao tâm thức vào trực giác và khả năng đang phát triển để cảm nhận tầm nhìn cao cả hơn. Vì vậy, điều này cũng được yêu cầu đối với chúng ta. Rất nhiều yêu cầu. Liệu chúng ta có thể đáp ứng được tất cả những điều này không? May mắn thay, tôi nghĩ rằng chúng ta có thể tiến bước theo cách tổng hợp và không cần phải xem mỗi một yêu cầu như là một nhiệm vụ riêng biệt. Mỗi một yêu cầu, khi được giải quyết, và những thành quả tích cực đạt được từ việc giải quyết chúng, sẽ giúp ta dễ dàng thực hiện các yêu cầu khác. |
Anyway, we oftentimes have to sacrifice the lower vision for the higher vision. | Dù sao đi nữa, chúng ta thường phải hy sinh tầm nhìn thấp hơn để đạt được tầm nhìn cao hơn. |
They will have to remember that the lower objective, owing to its proximity, will loom in many ways more attractive, and can only be transcended at infinite cost. | Họ sẽ phải nhớ rằng mục tiêu thấp hơn, do gần gũi, sẽ xuất hiện hấp dẫn hơn theo nhiều cách và chỉ có thể được vượt qua với cái giá vô cùng lớn. |
Well, they’re great cost. Sometimes you look in the mirror and you say, “Well, who I am?”. That is the aggregation—how does he call it?—that congestion of matter that we call the dense physical vehicle, and we think there it is. It’s so obvious. That’s who we are. But that which is easily and customarily seen does not convey the truth of what we really are. And it’s the same here with lower and higher objectives. The more distant objective is more important, but less tangible, and the lower objective is more tangible and easier to recognize. | Vâng, cái giá đó rất lớn. Đôi khi bạn nhìn vào gương và tự hỏi, “Tôi là ai?” Tôi đó chính là sự tập hợp—Ngài gọi nó là gì nhỉ? —sự đông đặc của vật chất mà chúng ta gọi là thể xác đậm đặc, và chúng ta nghĩ rằng đó chính là mình. Nó quá rõ ràng. Đó là chúng ta. Nhưng điều dễ dàng và quen thuộc để nhìn thấy không truyền tải sự thật về con người thực sự của chúng ta. Và điều này cũng tương tự với các mục tiêu thấp hơn và cao hơn. Mục tiêu xa hơn quan trọng hơn, nhưng ít rõ ràng hơn, trong khi mục tiêu thấp hơn thì cụ thể và dễ nhận ra hơn. |
Intuition must be developed in many people, and their sense of values adequately adjusted before this group, which must inaugurate the New Age, can measure up to the requirements. | Trực giác phải được phát triển ở nhiều người, và ý thức về giá trị của họ phải được điều chỉnh đúng đắn trước khi nhóm này, nhóm phải khởi xướng Kỷ Nguyên Mới, có thể đáp ứng các yêu cầu. |
So, the adequacy hierarchically related group life depends upon the cultivation of the intuition. | Vì vậy, sự đầy đủ của đời sống nhóm có liên quan đến Huyền Giai phụ thuộc vào việc phát triển trực giác. |
[VII] | VII |
Present day troubles are largely due to the lack of intuitive perception in the past and this fault lies primarily among the mystics of the world and not so much among the lower aspirants. The trouble has not lain in lack of idealism or even in a lack of intelligence and sincerity, it consists in the failure to sacrifice the personality at all times in order to make the intuitive realization demonstrate its realities. Compromise has been permitted and in the occult world compromise is forbidden. When indulged in, it leads to disaster and sweeps away eventually, in ruin and in storm, the personalities of those who so stoop. People have sought to adjust the truth to the hour instead of adjusting the hour to the truth, and in diplomacy they have endeavored to bring about as much of the reality as they deem wise. The Masters are looking out for those with clear vision, uncompromising adherence to the truth as sensed, and capacity to drive steadily forward toward the ideal. This entails the following factors: | Những rắc rối hiện nay phần lớn là do sự thiếu sót trong việc nhận thức trực giác trong quá khứ, và lỗi này chủ yếu nằm ở các nhà thần bí trên thế giới, chứ không quá nhiều ở các người chí nguyện cấp thấp hơn. Vấn đề không nằm ở sự thiếu lý tưởng hay thậm chí sự thiếu thông minh và chân thành, mà nằm ở sự thất bại trong việc hy sinh phàm ngã mọi lúc để làm cho sự nhận thức trực giác thể hiện thực tại của nó. Sự thỏa hiệp đã được cho phép, và trong thế giới huyền bí, sự thỏa hiệp bị cấm. Khi tham gia vào sự thỏa hiệp, nó dẫn đến thảm họa và cuối cùng quét sạch, trong đổ nát và bão tố, những phàm ngã của những người đã cúi xuống như vậy. Mọi người đã cố gắng điều chỉnh sự thật theo thời điểm thay vì điều chỉnh thời điểm theo sự thật, và trong ngoại giao, họ đã cố gắng mang lại một phần của sự thật mà họ cho là khôn ngoan. Các Chân sư đang tìm kiếm những người có tầm nhìn rõ ràng, trung thành không thỏa hiệp với sự thật như họ cảm nhận, và có khả năng tiến tới một cách ổn định hướng tới lý tưởng. Điều này bao gồm các yếu tố sau: |
1. A recognition of that ideal through meditation. | 1. Nhận thức được lý tưởng đó thông qua tham thiền. |
2. Its application to the present through one-pointedness. | 2. Áp dụng lý tưởng vào hiện tại thông qua sự nhất tâm. |
3. Removal of the old and hindering thought-forms through self-sacrifice. | 3. Loại bỏ những hình tư tưởng cũ và cản trở thông qua sự tự hy sinh. |
4. A refusal to compromise, through clear vision. | 4. Sự từ chối thỏa hiệp, thông qua tầm nhìn rõ ràng. |
5. A discrimination that enables the disciple always to distinguish between the acts of an individual and the individual himself. | 5. Phân biện cho phép đệ tử luôn phân biệt giữa hành động của một cá nhân và chính cá nhân đó. |
6. Realization that, in the occult work, it is not permitted to interfere with personal karma any more than it is permitted to shield from the consequences of action. This entails therefore a refusal to interfere in anyone’s business—that is, as regards the personality life, and yet involves a refusal to shirk the business of the larger cause. It is essential that the workers learn to discriminate between the factors which make for personal liberty and those which militate against group liberty. TWM 136-137 | 6. Nhận thức rằng trong công việc huyền bí, không được phép can thiệp vào nghiệp quả cá nhân cũng như không được phép bảo vệ ai đó khỏi hậu quả của hành động. Điều này đòi hỏi sự từ chối can thiệp vào công việc cá nhân của ai đó — nghĩa là, liên quan đến đời sống phàm ngã, nhưng cũng đòi hỏi sự từ chối né tránh công việc của một nguyên nhân lớn hơn. Điều cốt yếu là những người công tác phải học cách phân biệt giữa các yếu tố tạo nên sự tự do cá nhân và những yếu tố chống lại sự tự do của nhóm. [TWM 136-137] |
Present day troubles are largely due to the lack of intuitive perception in the past and this fault lies primarily among the mystics of the world and not so much among the lower aspirants. | Những rắc rối hiện nay phần lớn là do sự thiếu sót trong việc nhận thức trực giác trong quá khứ, và lỗi này chủ yếu nằm ở các nhà thần bí trên thế giới, chứ không quá nhiều ở các người chí nguyện cấp thấp hơn. |
So a mystic is a higher aspirants apparently, and psychism is not intuition. We have to remember that because there are many types of sensitivities which do arise in the consciousness, they seem unusual. They haven’t been with us since Atlantean times, and we mistake the psychic presentation for the true formless intuitive presentation of the great ideas. | Một nhà thần bí rõ ràng là một người chí nguyện cao hơn, và nhạy cảm thông linh không phải là trực giác. Chúng ta phải nhớ điều đó vì có nhiều loại nhạy cảm phát sinh trong tâm thức, chúng có vẻ bất thường. Chúng đã không còn hiện hữu từ thời đại Atlantis, và chúng ta nhầm lẫn sự biểu hiện thông linh với sự biểu hiện trực giác chân chính, vô hình tướng của những ý tưởng vĩ đại. |
The trouble has not lain in lack of idealism or even in a lack of intelligence and sincerity, it consists in the failure to sacrifice the personality at all times in order to make the intuitive realization demonstrate its realities. | Vấn đề không nằm ở sự thiếu lý tưởng hay thậm chí sự thiếu thông minh và chân thành, mà nằm ở sự thất bại trong việc hy sinh phàm ngã mọi lúc để làm cho sự nhận thức trực giác thể hiện thực tại của nó. |
Well, this is a big demand to sacrifice personally at all times so that intuition may demonstrate tangibly; | Đây là một đòi hỏi lớn, đòi hỏi phải hi sinh bản thân mọi lúc để trực giác có thể thể hiện một cách rõ ràng; |
Compromise has been permitted and in the occult world compromise is forbidden. | Sự thỏa hiệp đã được cho phép, và trong thế giới huyền bí, thỏa hiệp bị cấm. |
I know some who are on the first and sixth ray who will be very happy to hear that, because it sort of confirms the attitude in which they are deeply schooled and in which they deeply believe and which they practice. So, | Tôi biết một số người thuộc cung một và cung sáu sẽ rất vui khi nghe điều này, vì nó xác nhận thái độ mà họ đã được rèn luyện sâu sắc, mà họ tin tưởng mạnh mẽ và thực hành. |
The failure to sacrifice the personality at all times | Sự thất bại trong việc hy sinh phàm ngã mọi lúc |
Well, which one of us has managed to do that? I wonder. [I’ll make it even bigger, more important]. And can we recognize those moments when we are being asked to sacrifice the personality, the fatigue of the physical body, the longing for relief that would change the activity from what must be done to something that one would prefer to do, the directing of the personality towards objectives which are in the long run seem more personally satisfying rather than staying with what is required. So, about compromise here, | Ai trong chúng ta đã làm được điều đó? Tôi tự hỏi. [Tôi sẽ làm cho câu này lớn hơn, quan trọng hơn]. Và liệu chúng ta có nhận ra những khoảnh khắc khi chúng ta được yêu cầu hy sinh phàm ngã, sự mệt mỏi của thể xác, mong muốn được nghỉ ngơi sẽ thay đổi hoạt động từ những gì phải làm sang điều mà người ta thích làm hơn, sự hướng dẫn phàm ngã theo những mục tiêu mà cuối cùng có vẻ thỏa mãn cá nhân hơn thay vì kiên trì với những gì được yêu cầu. Vậy, về vấn đề thỏa hiệp ở đây, |
When indulged in, it leads to disaster and sweeps away eventually, in ruin and in storm, the personalities of those who so stoop. | Khi tham gia vào sự thỏa hiệp, nó dẫn đến thảm họa và cuối cùng, trong đổ nát và bão tố, quét sạch phàm ngã của những người đã cúi mình. |
Well, these are dire words and being so dire. They deserve their own place and their own enlargement [in the text] | Đây là những lời nghiêm trọng và vì vậy chúng xứng đáng có chỗ đứng riêng và được làm rõ hơn trong văn bản. |
People have sought to adjust the truth to the hour instead of adjusting the hour to the truth, and in diplomacy they have endeavored to bring about as much of the reality as they deem wise. The Masters are looking out for those with clear vision, uncompromising adherence to the truth as sensed | Con người đã tìm cách điều chỉnh sự thật theo thời điểm thay vì điều chỉnh thời điểm theo sự thật, và trong ngoại giao, họ đã cố gắng mang lại phần sự thực mà họ cho là khôn ngoan. Các Chân sư đang tìm kiếm những người có tầm nhìn rõ ràng, trung thành không thỏa hiệp với sự thật mà họ cảm nhận |
Because we cannot be sure that we all will sense the truth even if we think we do. | Bởi vì chúng ta không thể chắc chắn rằng tất cả chúng ta đều sẽ cảm nhận được sự thật, ngay cả khi chúng ta nghĩ mình cảm nhận được. |
…and capacity to drive steadily forward toward the ideal. | …và có khả năng kiên định tiến tới lý tưởng. |
I’m just, I don’t mind to send this to a first-ray friend of mine who certainly will understand. 😊 | Tôi nghĩ tôi sẽ gửi điều này cho một người bạn cung một của mình, người chắc chắn sẽ hiểu 😊. |
Some of us on the second ray, we may tend to shelter the personality of ourselves or others from such an uncompromising attitude. So this is the trouble. We have idealism, we have intelligence, we have sincerity, but we do not sacrifice the personality at all times in order for the higher worlds to demonstrate as they really are. I keep on reading this over, don’t I? It arrests my attention. | Một số người trong chúng ta thuộc cung hai, có lẽ chúng ta có xu hướng bảo vệ phàm ngã của mình hoặc của người khác khỏi những thái độ không khoan nhượng như vậy. Đây chính là vấn đề. Chúng ta có lý tưởng, chúng ta có trí tuệ, chúng ta có sự chân thành, nhưng chúng ta không hy sinh phàm ngã mọi lúc để cho các cõi cao hơn được biểu lộ như chúng thực sự là. Tôi cứ đọc đi đọc lại điều này, phải không? Điều này thực sự thu hút sự chú ý của tôi. |
…compromise has been permitted and in the occult world compromise is forbidden. When indulged and it leads to disaster and sweeps away eventually in ruin and in storm… | …sự thỏa hiệp đã được cho phép và trong thế giới huyền bí, thỏa hiệp bị cấm. Khi tham gia vào thỏa hiệp, nó dẫn đến thảm họa và cuối cùng quét sạch trong đổ nát và bão tố… |
Reminds one of the Law of Repulse on the first ray. | Điều này khiến ta nhớ đến Định luật Đẩy Lùi trên cung một. |
…the personalities of those who so stoop. People have sought to adjust the truth to the hour | … cuối cùng quét sạch trong đổ nát và bão tố phàm ngã của những người đã cúi mình. Con người đã tìm cách điều chỉnh sự thật theo thời khắc. |
The hour means circumstance, right? Let me just put that in. The hour means circumstance. | “Hour” (thời khắc) ở đây có nghĩa là hoàn cảnh. Tôi sẽ thêm ghi chú này vào điều đó. “Thời khắc” ở đây có nghĩa là hoàn cảnh. |
…instead of adjusting the hour to the truth, and in diplomacy | …thay vì điều chỉnh hoàn cảnh theo sự thật, và trong ngoại giao |
and they’ve oftentimes said, DK has said, what a good diplomat the second-ray type makes. | và như Chân sư DK đã nói, rằng người cung hai là một nhà ngoại giao giỏi. |
…and in diplomacy they have endeavored to bring about as much of the reality as they deem wise. | …và trong ngoại giao, họ đã cố gắng mang lại càng nhiều sự thực mà họ cho là khôn ngoan. |
That to say not to threatening of their personality. | Để nó không gây đe dọa đến phàm ngã của họ. |
The Masters are looking out for those with clear vision, uncompromising adherence to the truth as sensed, and capacity to drive steadily forward toward the ideal. | Các Chân sư đang tìm kiếm những người có tầm nhìn rõ ràng, trung thành không thỏa hiệp với sự thật mà họ cảm nhận, và có khả năng kiên định tiến tới lý tưởng. |
Now, what kind of factors will this involve? | Vậy, những yếu tố nào sẽ liên quan đến điều này? |
This entails the following factors: | Điều này bao gồm các yếu tố sau: |
Now what kind of factors will this involve: | Vậy những yếu tố nào sẽ liên quan đến điều này: |
1. A recognition of that ideal through meditation. | 1. Sự nhận thức về lý tưởng đó thông qua tham thiền. |
2. Its application to the present through one-pointedness. | 2. Áp dụng lý tưởng vào hiện tại thông qua sự nhất tâm. |
We can spread our efforts and weaken the possibility of manifestation removal. | Chúng ta có thể phân tán nỗ lực của mình và làm suy yếu khả năng hiện thực hóa. |
3. Removal of the old and hindering thought-forms through self-sacrifice. | 3. Loại bỏ những hình tư tưởng cũ và cản trở thông qua sự tự hy sinh. |
4. A refusal to compromise, through clear vision. | 4. Từ chối thỏa hiệp, thông qua tầm nhìn rõ ràng. |
Our enemy is ourselves and what we used to want to do, and those previous tendencies, have not all gone away. | Kẻ thù của chúng ta chính là bản thân mình và những gì chúng ta từng muốn làm, và những khuynh hướng trước đây chưa hoàn toàn biến mất. |
5. A discrimination that enables the disciple always to distinguish between the acts of an individual and the individual himself. | 5. Sự phân biện cho phép đệ tử luôn phân biệt giữa hành động của một cá nhân và chính cá nhân đó. |
I condemn the sin, not the sinner. | Tôi lên án tội lỗi, chứ không phải người phạm tội. |
6. Realization that, in the occult work, it is not permitted to interfere with personal karma any more than it is permitted to shield from the consequences of action. This entails therefore a refusal to interfere in anyone’s business—that is, as regards the personality life, and yet involves a refusal to shirk the business of the larger cause. It is essential that the workers learn to discriminate between the factors which make for personal liberty and those which militate against group liberty. | 6. Nhận thức rằng, trong công việc huyền bí, không được phép can thiệp vào nghiệp quả cá nhân cũng như không được phép bảo vệ ai đó khỏi hậu quả của hành động. Điều này đòi hỏi sự từ chối can thiệp vào công việc của bất kỳ ai — tức là liên quan đến đời sống phàm ngã, nhưng đồng thời cũng đòi hỏi sự từ chối né tránh công việc của một nguyên nhân lớn hơn. Điều cốt yếu là những người công tác phải học cách phân biệt giữa các yếu tố tạo nên sự tự do cá nhân và những yếu tố chống lại sự tự do của nhóm. |
So, again the individual values and values are contrasted. | Vì vậy, một lần nữa các giá trị cá nhân và giá trị nhóm được đặt trong sự tương phản. |
Well, this has been very potent material we’ve been dealing with. I don’t think I’m going to go on to the fourth factor. | Đây là tài liệu rất mạnh mẽ mà chúng ta đã làm việc với. Vâng, tôi nghĩ mình sẽ không tiếp tục sang yếu tố thứ tư. |
So, we are on page it appears 137, and we’ve dealt with the third … four objectives … we remember what it is we’re looking for, and what we’re studying. It’s possible to go on and on and forget the actual theme – this is not desirable. | Vì vậy, chúng ta đang ở trang 137, và chúng ta đã xem xét yếu tố thứ ba… bốn mục tiêu… chúng ta nhớ điều mình đang tìm kiếm và điều mình đang học. Có thể tiếp tục mãi và quên đi chủ đề thực sự — điều này không đáng mong muốn. |
So, we have the working out of the Plan but accompanied by the working out of karma which cannot overly distress us, we have the need to really build a an outer group which the Masters can use and so they don’t have to turn elsewhere. We have the need to develop the higher vision through the intuition. One of the problems there is that we don’t sacrifice and we do compromise. | Chúng ta có sự thực hiện Thiên Cơ nhưng đi kèm với sự giải quyết nghiệp quả, điều này không nên quá gây khó chịu cho chúng ta. Chúng ta cần thực sự xây dựng một nhóm bên ngoài mà các Chân sư có thể sử dụng để các Ngài không phải tìm kiếm nơi khác. Chúng ta cần phát triển tầm nhìn cao hơn thông qua trực giác. Một trong những vấn đề ở đây là chúng ta không hy sinh và chúng ta thỏa hiệp. |
Here are six points which break down and clarify what we have to do in order to avoid compromise which compromises the higher ideals. | Đây là sáu điểm làm rõ những gì chúng ta phải làm để tránh sự thỏa hiệp, điều này làm tổn hại đến những lý tưởng cao cả hơn. |
That’ll be far enough for us to go right now. … this will be the end of A Treatise on White Magic video commentary number 31 rule 4.3 and page 137. … We will be beginning with 4.4, A Treatise on White Magic video commentary number 32, rule 4.4, from page 137 and onward. We’ll begin with the fourth result and we’ll review these that we have done. | Chừng đó là đủ cho chúng ta vào lúc này, và đây sẽ là kết thúc của phần bình luận video số 31 về Luận về Huyền Thuật Chánh Đạo quy luật 4.3, trang 137. Chúng ta sẽ bắt đầu với quy luật 4.4, bình luận video số 32 về Luận về Huyền Thuật Chánh Đạo, quy luật 4.4, từ trang 137 trở đi. Chúng ta sẽ bắt đầu với kết quả thứ tư và sẽ xem lại những điều đã làm. |
So many requirements of the real occultist. It’s sobering, it is arresting, it causes one to pause and to ponder one’s fitness, and one’s willingness. I’ve been in this a long time, seems long, fifty years or more, more than that, and I’m pondering my fitness. I guess it’s healthy for us all to do that. | Có quá nhiều yêu cầu đối với một nhà huyền bí chân chính. Điều này thật cảnh giác, nó làm người ta dừng lại và suy ngẫm về sự phù hợp và sự sẵn lòng của mình. Tôi đã theo đuổi điều này từ lâu, có vẻ lâu rồi, hơn năm mươi năm, hơn thế nữa, và tôi đang suy ngẫm về sự phù hợp của mình. Tôi nghĩ rằng đó là điều lành mạnh mà tất cả chúng ta nên làm. |
Okay, thank you, friends. We’ll be back with video commentary number 32 before long. Meanwhile, all the best. | Cảm ơn các bạn, các huynh đệ của tôi. Chúng ta sẽ sớm quay lại với phần bình luận video số 32. Trong khi đó, chúc tất cả những điều tốt đẹp nhất. |