Hello friends. | Xin chào các bạn. |
We have been studying the uses of the OM of the sacred word for the sake of purification, the casting out, and the bringing in of different types of matter— casting out of inadequate matter, the bringing in a more adequate matter. We have the recognition of availability, the OM, the embodiment of ideas and the spread of ideas, and the four aspects of a disciples training to be receptive—to develop right intuitive understanding, to embody the ideas received in form, and to use sound light and color in the projection of thoughts that others may be contacted by the thought. And thus DK says thus are groups gathered, organized, taught, and lifted, and he of course demonstrated how this could be done. | Chúng ta đã và đang nghiên cứu về cách sử dụng linh từ OM cho mục đích thanh lọc, đẩy ra và thu hút vào các loại vật chất khác nhau—đẩy ra vật chất không phù hợp, thu hút vật chất phù hợp hơn. Chúng ta nhận ra tính sẵn có (availability), linh từ OM, hiện thân của các ý tưởng và sự lan truyền của các ý tưởng, cùng với bốn khía cạnh trong việc huấn luyện của một đệ tử để trở nên tiếp nhận—phát triển sự thấu hiểu trực giác đúng đắn, hiện thân các ý tưởng đã nhận được dưới dạng hình thức, và sử dụng âm thanh, ánh sáng và màu sắc trong việc truyền đạt các tư tưởng để người khác có thể tiếp nhận tư tưởng đó. Và như vậy, Chân sư DK nói, các nhóm được tập hợp, tổ chức, giảng dạy, và nâng cao, và dĩ nhiên Ngài đã thể hiện cách điều này có thể được thực hiện. |
There are many other uses of the OM, but we already have plenty to deal with, and we have to assimilate what we’ve been given here. We were speaking of leadership and four factors which had to be developed by those who want to walk more closely with the Hierarchy. So many requirements here found, four objectives for all who seek to cooperate with the Great White Lodge. | Còn rất nhiều cách sử dụng khác của linh từ OM, nhưng chúng ta đã có nhiều thứ để giải quyết và cần phải tiếp thu những gì đã được trao truyền ở đây. Chúng ta đã nói về sự lãnh đạo và bốn yếu tố cần được phát triển bởi những người muốn bước đi gần hơn với Huyền Giai. Có rất nhiều yêu cầu được tìm thấy ở đây, bốn mục tiêu cho tất cả những ai tìm cách hợp tác với Huynh đệ Đoàn Chánh đạo. |
Now, we begin program number 33 and we’re in the fifth program of rule four on page 141. I did read this paragraph, but it was so good somehow that I wanted to read it again. | Bây giờ, chúng ta bắt đầu chương trình số 33, chương trình số năm của quy luật bốn, trang 141. Tôi đã đọc đoạn này trong video trước đây, nhưng nó thật sự quá hay đến mức tôi muốn đọc lại lần nữa. |
[I] | I |
May I add, that the sound is only truly potent when the disciple has learnt to subordinate the lesser sounds. Only as the sounds he sends forth normally into the three worlds are reduced in volume and in activity, as well as in quantity will it be possible for the Sound to be heard, and so to accomplish its purpose. Only as the multitude of spoken words is reduced, and silence in speech is cultivated, will it be possible for the Word to make its power felt on the physical plane. Only when the many voices of the lower nature and of our environment are silenced, will the “Voice that speaketh in the stillness” make its presence felt. Only when the sound of many waters dies away in the adjustment of the emotions will the clear note of the God of the waters be heard. | Hãy để tôi thêm rằng âm thanh chỉ thực sự có sức mạnh khi đệ tử đã học được cách khuất phục những âm thanh nhỏ hơn. Chỉ khi những âm thanh mà y thường phát ra vào ba cõi giới được giảm về cường độ, hoạt động và cả số lượng, thì mới có thể nghe được Âm Thanh, và từ đó hoàn thành mục đích của nó. Chỉ khi số lượng từ được phát ra giảm đi, và sự im lặng trong lời nói được nuôi dưỡng, thì Linh Từ mới có thể khiến sức mạnh của nó được cảm nhận trên cõi trần. Chỉ khi nhiều tiếng nói của bản chất thấp hơn và môi trường xung quanh bị im lặng, thì “Tiếng Nói nói trong sự tĩnh lặng” mới khiến sự hiện diện của nó được cảm nhận. Chỉ khi âm thanh của nhiều dòng nước tan biến trong sự điều chỉnh của cảm xúc, nốt trong trẻo của Chúa Tể của các Dòng Nước mới được nghe thấy. |
People seldom realize the potency of a word, yet it is stated, “In the beginning was the Word, and the Word was God. Without Him was not anything made that was made.” When therefore we read those words our minds go back to the dawn of the creative process when, through the medium of sound, God spoke and the worlds were made. | Con người hiếm khi nhận ra sức mạnh của một từ, nhưng có lời nói rằng, “Ban đầu là Ngôi Lời, và Ngôi Lời là Thượng Đế. Không có Ngài thì chẳng có điều gì được tạo ra.” Vì vậy, khi chúng ta đọc những lời đó, tâm trí của chúng ta quay trở lại buổi bình minh của quá trình sáng tạo khi, thông qua phương tiện âm thanh, Thượng Đế phán và các thế giới được tạo ra. |
It has been said that, “the chief agency by which Nature’s wheel is moved in a phenomenal direction is sound,” for the original sound or word sets in vibration the matter of which all forms are made and initiates that activity which characterizes even the atom of substance. TWM 141-142 | Người ta đã nói rằng, “công cụ chính mà bánh xe của Tự Nhiên được vận hành theo hướng hiện tượng là âm thanh,” vì âm thanh hoặc lời nguyên thủy đưa chất liệu của mọi hình tướng vào rung động và khởi đầu hoạt động đó, vốn đặc trưng ngay cả trong nguyên tử vật chất. TWM 141-142 |
May I add, that the sound is only truly potent when the disciple has learnt to subordinate the lesser sounds. | Tôi có thể thêm rằng, âm thanh chỉ thực sự mạnh mẽ khi người đệ tử đã học được cách khuất phục những âm thanh thấp hơn. |
Every configuration, every motion has its sounds. And according to Patanjali, there has to be the stilling of the lower psychic nature and the stilling of the versatile mental and emotional nature. I suppose this also applies to physical plane, etheric-physical stilling. | Mọi cấu hình, mọi chuyển động đều có âm thanh của nó. Và theo Đức Patanjali, cần phải làm tĩnh lặng bản chất thông linh thấp, làm tĩnh lặng bản chất cảm dục và hạ trí đa dạng. Tôi cho rằng điều này cũng áp dụng cho cõi trần, sự tĩnh lặng của thể xác và thể dĩ thái. |
Only as the sounds he sends forth normally into the three worlds are reduced in volume and in activity, as well as in quantity will it be possible for the Sound to be heard, and so to accomplish its purpose. | Chỉ khi những âm thanh mà y gửi ra bình thường trong ba cõi giới giảm về âm lượng, hoạt động, cũng như số lượng, thì mới có thể nghe được Âm Thanh và thực hiện mục đích của nó. |
What do we have here? Necessary reduction of sound, quantity, and activity. | Chúng ta có gì ở đây? Cần phải giảm âm thanh, số lượng và hoạt động. |
Only as the multitude of spoken words is reduced, and silence in speech is cultivated – | Chỉ khi số lượng từ ngữ được nói ra giảm đi, và sự im lặng trong lời nói được nuôi dưỡng – |
We should study that section on Occult Silence before Rule 11 in The Rays and the Initiations. It doesn’t necessarily mean what at first it appears to mean. He said some of you would be better off if you talked more. But it has to do with the correct dividing of what is said and its proper retention to be released only in the proper circumstances. | Chúng ta nên nghiên cứu phần nói về Sự Im Lặng Huyền Bí có trước Quy Luật 11 trong cuốn “Các Cung và Điểm Đạo”. Điều đó không nhất thiết mang ý nghĩa như mới thoạt nhìn. Ngài đã nói một số người trong các bạn sẽ tốt hơn nếu nói nhiều hơn, nhưng nó liên quan đến việc phân chia chính xác những gì được nói và sự giữ lại đúng cách để chỉ nói ra trong những hoàn cảnh thích hợp. |
Only as the multitude of spoken words is reduced, and silence and speech is cultivated | Chỉ khi số lượng lớn những lời nói ra được giảm đi, và sự im lặng trong lời nói được nuôi dưỡng. |
The interlude, speaking as necessary under Saturn ruling the throat center and not under the Earth. With Earth there is unrestrained fecundity, that seems to be one of the qualities of our planet related to the third ray, the multiplicity of forms and, I suppose, the multiplicity of sounds, | Khoảng dừng (interlude), chỉ nói khi cần thiết dưới sự cai quản của Thổ Tinh điều khiển trung tâm cổ họng, chứ không phải dưới Địa Cầu. Với Địa Cầu, có sự phong phú không kiềm chế, và đó dường như là một trong những phẩm tính của hành tinh chúng ta liên quan đến cung ba, sự đa dạng của các hình tướng và sự đa dạng của các âm thanh. |
…but only as this unregulated multitude is reduced, will it be possible for the Word | … nhưng chỉ khi đám đông không kiểm soát này được giảm đi, thì mới có thể để Linh Từ |
And this is the word of the soul | Và đây là linh từ của linh hồn |
…to make its power felt on the physical plane. | … phát huy sức mạnh của nó trên cõi trần. |
Otherwise, it will be blocked by a multiplicity, the One Great Influence will be blocked or fragmented by multiplicity. Visually, we have the image of the Sun on the still waters, or the Sun on the choppy waters. | Nếu không, nó sẽ bị chặn lại bởi sự đa dạng, Sức Mạnh Vĩ Đại Duy Nhất sẽ bị chặn hoặc phân mảnh bởi sự đa dạng. Hình ảnh mà chúng ta có là Mặt Trời trên mặt nước tĩnh lặng, hoặc Mặt Trời trên mặt nước gợn sóng. |
Only when the many voices of the lower nature and of our environment are silenced, will the “Voice that speaketh in the stillness” make its presence felt. | Chỉ khi nhiều giọng nói của bản chất thấp và của môi trường chúng ta bị im lặng, thì “Tiếng Nói vang lên trong sự tĩnh lặng” mới thể hiện sự hiện diện của nó. |
The voice that speaketh in the stillness, this is the voice of the silence. [Maybe I won’t use that words many times, but I will still put it in there]. The Voice of the Silence from the book the Secret Book of the Golden Precepts, which is the translation of an old treatise, translated by Blavatsky. | Tiếng Nói vang lên trong sự tĩnh lặng là tiếng nói của sự im lặng. [Có thể tôi sẽ không sử dụng nhiều từ đó, nhưng tôi vẫn sẽ đưa vào]. “Tiếng Nói của Sự Im Lặng” từ cuốn sách Kim Huấn Thư, là bản dịch của một luận văn cổ xưa, được Blavatsky dịch. |
Only then will the voice in that speaketh in the stillness make its presence felt Only when the sound of many waters dies away in the adjustment of the emotions will the clear note of the God of the waters be heard. | Chỉ khi đó, Tiếng Nói vang lên trong sự tĩnh lặng mới thể hiện sự hiện diện của nó. Chỉ khi âm thanh của nhiều dòng nước tan biến trong sự điều chỉnh của cảm xúc, nốt trong trẻo của Chúa Tể của các Dòng Nước mới được nghe thấy. |
Let’s just say reflecting the soul and the buddhic plane, ie reflecting love. We are being advised that the occultist is an individual more restrained in many ways than the average individual who does not regulate the creativity of thoughts and of speech. | Điều này phản chiếu linh hồn và cõi Bồ-đề, tức là phản chiếu tình thương. Chúng ta được khuyên rằng nhà huyền bí là một cá nhân kiềm chế hơn theo nhiều cách so với người bình thường, người không điều chỉnh tính sáng tạo của suy nghĩ và lời nói. |
People seldom realize the potency of a word, yet it is stated, “In the beginning was the Word, and the Word was God. Without Him was not anything made that was made.” | Con người hiếm khi nhận ra sức mạnh của một từ, nhưng có lời nói rằng, “Ban đầu là Ngôi Lời, và Ngôi Lời là Thượng Đế. Không có Ngài thì chẳng có điều gì được tạo ra.” |
The ‘making’ is one thing, and what about the ‘Self becoming’? How is the Word related to that process? Because deeper than creativity where an external Agent, such as God, acts upon matter or some kind of substance, to create an arrangement or a form, is the creative Self-Becomingness of God? So, I will call it that, the creative Self-Becomingness, and God is deeper than simple creativity. | Sự “tạo ra” là một chuyện, vậy còn “Sự Tự trở thành” thì sao? Linh Từ liên quan như thế nào đến quá trình đó? Bởi vì sâu hơn cả sự sáng tạo, nơi một Tác Nhân bên ngoài, chẳng hạn như Thượng Đế, tác động lên vật chất hoặc một loại chất nào đó để tạo ra sự sắp xếp hoặc một hình tướng, là sự Sáng Tạo của Sự Tự-Trở Thành của Thượng Đế. Vì vậy, tôi sẽ gọi nó là sự Sáng Tạo của Sự Tự-Trở Thành, và Thượng Đế sâu sắc hơn cả sự sáng tạo đơn thuần. |
When therefore we read those words, our minds go back to the dawn of the creative process when, through the medium of sound, God spoke and the worlds were made. | Vì vậy, khi chúng ta đọc những lời đó, tâm trí chúng ta quay trở lại buổi bình minh của quá trình sáng tạo khi, qua phương tiện âm thanh, Thượng Đế đã phán và các thế giới được tạo dựng. |
And we have to wonder, is God’s “speaking” an inherent part of the emanated process? Maybe. | Và chúng ta phải tự hỏi, liệu “lời phán” của Thượng Đế có phải là một phần vốn có của quá trình xuất lộ không? Có thể. |
It has been said that “the chief agency by which Nature’s wheel is moved in a phenomenal direction – | Người ta đã nói rằng “phương tiện chính mà bánh xe của Thiên Nhiên chuyển động theo hướng hiện tượng — |
Towards manifestation, | Hướng về sự biểu lộ, |
…is sound,” for the original sound or word sets in vibration the matter of which all forms are made and initiates that activity which characterizes even the atom of substance. | … là âm thanh, “vì âm thanh hoặc linh từ nguyên thủy tạo nên sự rung động của vật chất mà từ đó mọi hình tướng được tạo ra và khởi phát hoạt động đó, điều đặc trưng ngay cả cho nguyên tử của chất liệu. |
The atom of substance IS an activity. | Nguyên tử của chất liệu là một hoạt động. |
Anyway, we have to look at the idea of the Creator external to the process of creating, and the Greater Self-becomingly inherent in the process of creating; becoming new forms of itself. The Self Becoming Creator can become new forms of itself in an emanation, and still remain as Itself on the higher planes. Well, this probably we have experienced many times, there cannot be separate Beings. That is the assumption, not in reality, but in Mahamanvantara, there can be separate beings or existences. | Dù sao, chúng ta cũng phải xem xét ý tưởng về Đấng Sáng Tạo bên ngoài quá trình sáng tạo, và Đại Ngã tự trở thành, vốn có trong quá trình sáng tạo; trở thành những hình tướng mới của chính NÓ. Đấng Sáng Tạo tự trở thành có thể trở thành những hình tướng mới của chính Ngài trong một quá trình xuất lộ, và vẫn duy trì là Chính Ngài trên các cõi cao hơn. Điều này có lẽ chúng ta đã trải nghiệm nhiều lần, không thể có những Hữu thể tách biệt. Đó là giả định, không phải trong thực tế, nhưng trong MahaManvantara, có thể có những hữu thể hoặc sự hiện hữu tách biệt. |
[II] | II |
The literature and the scriptures of all the ancient nations and great religions bear testimony to the efficacy of sound in producing all that is tangible and visible. The Hindus say very beautifully that “the Great Singer built the worlds, and the Universe is His Song.” This is another way of expressing the same idea. If this is realized and the science of this concept somewhat understood, the significance of our own words and the utterance of sound in speech, becomes almost a momentous happening. | Các tài liệu và kinh thánh của tất cả các quốc gia cổ đại và các tôn giáo vĩ đại đều làm chứng cho hiệu quả của âm thanh trong việc tạo ra tất cả những gì hữu hình và hữu hình. Người Hindu diễn tả rất đẹp đẽ rằng “Ca Sĩ Vĩ Đại đã xây dựng các thế giới, và Vũ Trụ là Bài Hát của Ngài.” Đây là một cách khác để diễn đạt cùng một ý tưởng. Nếu điều này được nhận ra và khoa học về khái niệm này được hiểu phần nào, ý nghĩa của chính lời nói của chúng ta và việc phát ra âm thanh trong lời nói sẽ trở thành một sự kiện gần như trọng đại. |
Sound or speech and the use of words have been regarded by the ancient philosophers (and are increasingly so regarded by modern thinkers) as the highest agent used by man in moulding himself and his surroundings. Thought, speech and the resultant activity on the physical plane complete the triplicity which make a man what he is, and place him where he is. TWM 142-143 | Âm thanh hoặc lời nói và việc sử dụng từ ngữ đã được các triết gia cổ đại coi trọng (và ngày càng được các nhà tư tưởng hiện đại coi trọng) như là phương tiện cao nhất mà con người sử dụng để định hình bản thân và môi trường xung quanh mình. Tư tưởng, lời nói và hoạt động kết quả trên cõi trần hoàn thành bộ ba giúp con người trở thành những gì y là, và đặt y vào vị trí của y. TWM 142-143 |
The literature and the scriptures of all the ancient nations and great religions bear testimony to the efficacy of sound in producing all that is tangible and visible. | Các tài liệu và kinh thánh của tất cả các quốc gia cổ đại và các tôn giáo vĩ đại đều làm chứng cho hiệu quả của âm thanh trong việc tạo ra tất cả những gì hữu hình và hữu hình. |
God spoke and the worlds were made. Or maybe another way of saying it, God spoke and thus became worlds, is an alternative to God spoke and the worlds were made. Making and becoming have to be examined, because it is the becomingness of God which is more occult. | Thượng Đế phán, và các thế giới được tạo ra. Hoặc có thể một cách nói khác, Thượng Đế phán và do đó trở thành các thế giới, là một lựa chọn khác với việc “Thượng Đế phán và các thế giới được tạo ra”. Việc tạo dựng và trở thành cần phải được xem xét, vì sự trở thành của Thượng Đế là điều huyền bí hơn. |
The Hindus say very beautifully that “the Great Singer built the worlds, and the Universe is His Song.” | Người Hindu diễn tả rất đẹp đẽ rằng “Ca Sĩ Vĩ Đại đã xây dựng các thế giới, và Vũ Trụ là Bài Hát của Ngài.” |
Pythagoras could go along with that; the musical, mathematical Pythagoras, could give assent to this Hindu idea. | Đức Pythagoras có thể đồng tình với điều đó; nhà toán học và âm nhạc Pythagoras có thể chấp nhận ý tưởng của người Hindu này. |
This is another way of expressing the same idea. If this is realized and the science of this concept somewhat understood, the significance of our own words and the utterance of sound in speech, becomes almost a momentous happening. | Đây là một cách khác để diễn đạt cùng một ý tưởng. Nếu điều này được nhận ra và khoa học về khái niệm này được hiểu phần nào, ý nghĩa của chính lời nói của chúng ta và việc phát ra âm thanh trong lời nói sẽ trở thành một sự kiện gần như trọng đại. |
I think the true occultist as Master must be very careful with regard to what is said and of course thought. This we see in Master DK’s writing. | Tôi nghĩ rằng nhà huyền bí chân chính, như các Chân sư, phải rất cẩn trọng đối với những gì được nói và tất nhiên là cả những gì được suy nghĩ. Điều này chúng ta thấy trong các bài viết của Chân sư DK. |
Sound or speech and the use of words have been regarded by the ancient philosophers (and are increasingly so regarded by modern thinkers) as the highest agent used by man in moulding himself and his surroundings. | Âm thanh hoặc lời nói và việc sử dụng từ ngữ đã được các triết gia cổ đại coi trọng (và ngày càng được các nhà tư tưởng hiện đại coi trọng) như là phương tiện cao nhất mà con người sử dụng để định hình bản thân và môi trường xung quanh mình. |
People are always reacting, responding to what is said, if not to what is thought. So often what is said reflects what is thought, but not always. | Con người luôn phản ứng, đáp ứng với những gì được nói, nếu không phải với những gì được nghĩ. Thường thì những gì được nói phản ánh những gì được nghĩ, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. |
Thought, speech and the resultant activity on the physical plane complete the triplicity which make a man what he is, and place him where he is. Thought, speech and the resultant activity. | Tư tưởng, lời nói và hoạt động kết quả trên cõi trần hoàn thành bộ ba giúp con người trở thành những gì y là, và đặt y vào vị trí của y. Tư tưởng, lời nói và hoạt động kết quả. |
I suppose we have to examine where we are, what we’re doing, how we got there, and realize that somehow thought and speech have combined to produce the resultant activity which is our placement in any particular environment. | Tôi cho rằng chúng ta phải xem xét mình đang ở đâu, đang làm gì, làm thế nào chúng ta đến được đó, và nhận ra rằng bằng cách nào đó, tư tưởng và lời nói đã kết hợp để tạo ra hoạt động kết quả, điều đặt chúng ta vào bất kỳ môi trường cụ thể nào. |
[III] | III |
The purpose of all speech is to clothe thought and thus make our thoughts available for others. When we speak we evoke a thought and make it present, and we bring that which is concealed within us into audible expression. Speech reveals, and right speech can create a form of beneficent purpose, just as wrong speech can produce a form which has a malignant objective. Without realizing this, however, ceaselessly and irresponsibly, day after day, we speak; we use words; we multiply sounds; and surround ourselves with form worlds of our own creation. Is it not essential, therefore, that before we speak we should think, thus remembering the injunction, “You must attain to knowledge, ere you can attain to speech”? Having thought, let us then choose the right words to express the right thought, attempting to give correct pronunciation, proper values, and true tonal quality to every word we utter. | Mục đích của mọi lời nói là để bao bọc tư tưởng và nhờ đó khiến tư tưởng của chúng ta trở nên tiếp cận được với người khác. Khi chúng ta nói, chúng ta gợi lên một tư tưởng và làm cho nó hiện diện, và chúng ta mang những gì ẩn giấu bên trong mình ra ngoài thông qua biểu hiện âm thanh. Lời nói bộc lộ, và lời nói đúng có thể tạo ra một hình thể với mục đích thiện lành, cũng như lời nói sai có thể tạo ra một hình thể với mục tiêu độc hại. Tuy nhiên, không nhận thức được điều này, ngày qua ngày, không ngừng và vô trách nhiệm, chúng ta nói; chúng ta dùng từ ngữ; chúng ta nhân lên những âm thanh; và tự bao quanh mình với những thế giới hình thể do chính chúng ta tạo ra. Vậy có phải điều cần thiết là trước khi nói, chúng ta nên suy nghĩ, ghi nhớ lời khuyên rằng, “Bạn phải đạt đến tri thức trước khi có thể đạt đến lời nói”? Sau khi suy nghĩ, hãy chọn những từ ngữ đúng để thể hiện tư tưởng đúng, cố gắng phát âm chính xác, đưa ra giá trị phù hợp và âm chất đúng cho mỗi từ mà chúng ta nói ra. |
Then will our spoken word create a thought form which will embody the idea we have in our minds. Then too will our words carry no discord but will add their quota to that great harmonizing chord or unifying word which it is the function of mankind ultimately to utter. Wrong speech separates, and it is interesting to bear in mind that the word, the symbol of unity, is divine, whereas speech in its many diversifications is human. | Khi đó, lời nói của chúng ta sẽ tạo ra một hình tư tưởng thể hiện ý tưởng mà chúng ta có trong tâm trí. Và khi đó, những lời nói của chúng ta sẽ không mang theo sự bất hòa, mà sẽ đóng góp phần của nó vào bản hợp âm lớn hòa giải hoặc từ ngữ hợp nhất mà cuối cùng loài người có trách nhiệm thốt ra. Lời nói sai lầm gây chia rẽ, và điều thú vị là nên ghi nhớ rằng từ, biểu tượng của sự hợp nhất, là thiêng liêng, trong khi lời nói với nhiều sự phân hóa của nó là thuộc về con người. |
As evolution proceeds, and the human family rises into its true position in the great plan of the universe, right and correct speech will be increasingly cultivated, because we shall think more before we utter words, or, as a great teacher has said, “through meditation we shall rectify the mistakes of wrong speech;” and the significance of word forms, true and correct sounds, and vocal quality will become ever more apparent. TWM 143-144 | Khi tiến hóa tiếp diễn, và gia đình nhân loại vươn lên vị trí thật sự của nó trong đại kế hoạch của vũ trụ, lời nói đúng và chính xác sẽ ngày càng được trau dồi, bởi vì chúng ta sẽ suy nghĩ nhiều hơn trước khi thốt ra lời, hoặc, như một vị thầy vĩ đại đã nói, “thông qua tham thiền, chúng ta sẽ chỉnh sửa những sai lầm của lời nói sai;” và ý nghĩa của các hình thức từ ngữ, âm thanh đúng đắn và chất lượng giọng nói sẽ trở nên ngày càng rõ ràng hơn. TWM 143-144 |
The purpose of all speech is to clothe thought and thus make our thoughts available for others. | Mục đích của mọi lời nói là để bao bọc tư tưởng và nhờ đó khiến tư tưởng của chúng ta trở nên tiếp cận được với người khác. |
This is part of the restorative sharing, bringing the fragmented world back together. But speech as well, in earlier involutionaryy days, created the fragments, | Đây là một phần của việc chia sẻ để khôi phục, mang thế giới phân mảnh quay trở lại sự hợp nhất. Nhưng cũng chính lời nói, trong những ngày đầu của quá trình tiến hóa, đã tạo ra những mảnh vỡ đó. |
When we speak, we evoke a thought – | Khi chúng ta nói, chúng ta gợi lên một tư tưởng – |
Unless we’re just making a sound, and even then, some kind of state of existence is suggested. Speech reveals. Speech is revelatory of that which is the hidden quality within us. | Trừ khi chúng ta chỉ đang tạo ra âm thanh, và ngay cả khi đó, một trạng thái tồn tại nào đó cũng được gợi ý. Lời nói tiết lộ. Lời nói bộc lộ phẩm tính ẩn giấu bên trong chúng ta. |
When we speak, we evoke a thought and make it present, and we bring that which is concealed within us into audible expression. Speech reveals, and right speech can create a form of beneficent purpose, just as wrong speech can produce a form which has a malignant objective. | Khi chúng ta nói, chúng ta gợi lên một tư tưởng và làm cho nó hiện diện, và chúng ta mang những gì ẩn giấu bên trong mình ra ngoài thành biểu hiện có thể nghe được. Lời nói tiết lộ, và lời nói đúng có thể tạo ra một hình thức với mục đích thiện lành, cũng như lời nói sai có thể tạo ra một hình thức với mục tiêu độc hại. |
So obviously how very responsible we must be. Without realizing this, however, ceaselessly and irresponsibly day after day we speak. We use words, we multiply sounds and surround ourselves with form worlds of our own creation which imprison us, though we do not realize it. | Rõ ràng chúng ta phải chịu trách nhiệm rất lớn về điều này. Tuy nhiên, không nhận thức được điều này, ngày qua ngày, chúng ta, không ngừng và vô trách nhiệm, nói. Chúng ta sử dụng từ ngữ, nhân lên những âm thanh và tự bao quanh mình với những thế giới hình tướng do chính chúng ta tạo ra, |
Without realizing this, however, ceaselessly and irresponsibly, day after day, we speak; we use words; we multiply sounds; and surround ourselves with form worlds of our own creation. | Tuy nhiên, mà không nhận ra điều này, ngày qua ngày, chúng ta không ngừng và vô trách nhiệm nói năng; chúng ta sử dụng lời nói; chúng ta gia tăng âm thanh; và bao quanh mình bằng những thế giới hình tướng do chính chúng ta tạo ra. |
Which imprison us though we do not realize it. | Những thế giới này giam cầm chúng ta, mặc dù chúng ta không nhận ra điều đó. |
Is it not essential, therefore, that before we speak, we should think, thus remembering the injunction, “You must attain to knowledge, ere you can attain to speech”? | Vậy có phải điều thiết yếu là, trước khi nói, chúng ta nên suy nghĩ, ghi nhớ lời khuyên rằng: “Bạn phải đạt đến tri thức trước khi có thể đạt đến lời nói”? |
Well, this is I’ve often found that with fifth ray people, there is a hesitation of thought before speaking. Others begin to speak even before their thought catches up with them. | Tôi thường nhận thấy ở những người cung năm, có sự do dự trong suy nghĩ trước khi nói. Những người khác bắt đầu nói thậm chí trước khi tư tưởng của họ bắt kịp với họ. |
Having thought, let us then choose the right words to express the right thought, attempting to give correct pronunciation, proper values, and true tonal quality to every word we utter. | Sau khi suy nghĩ, chúng ta hãy chọn những từ ngữ đúng để thể hiện tư tưởng đúng, cố gắng phát âm chính xác, đưa ra giá trị phù hợp và chất lượng âm thanh đúng cho mỗi từ mà chúng ta nói ra. |
Good Lord! Of course I remember these sections, but how very exacting are the requirements here given. Having thought, let us then choose the right words to express the right thought. We might say the Plan inductive thought, the thought which in any circumstance will advance the Divine Plan. | Lạy Chúa! Dĩ nhiên tôi nhớ những đoạn này, nhưng những yêu cầu được đưa ra ở đây thật là chính xác đến mức nào. Sau khi suy nghĩ, chúng ta hãy chọn những từ ngữ đúng để thể hiện tư tưởng đúng. Chúng ta có thể nói rằng tư tưởng theo Thiên Cơ là tư tưởng mà trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng sẽ tiến hành Thiên Cơ. |
Then will our spoken word create a thought form which will embody the idea we have in our minds. | Khi đó, lời nói của chúng ta sẽ tạo ra một hình tư tưởng thể hiện ý tưởng mà chúng ta có trong tâm trí. |
Maybe it will be an Idea, maybe it will be a form of thought which is a little vague or is abstract and which needs a thought form. | Có thể đó sẽ là một Ý tưởng, có thể đó sẽ là một hình tư tưởng hơi mơ hồ hoặc trừu tượng và cần một hình tư tưởng cụ thể. |
Then too will our words carry no discord. | Khi đó, lời nói của chúng ta sẽ không mang theo sự bất hòa. |
He is suggesting harmonious speech. Of course, it could be interpreted as discord by an unready listener, especially if the purpose of the thought is to disabuse a listener of some energy condition which is preventing progress. | Ngài đang đề xuất lời nói hài hòa. Dĩ nhiên, nó có thể bị một người nghe chưa sẵn sàng diễn giải là bất hòa, đặc biệt nếu mục đích của tư tưởng là làm rõ một điều kiện năng lượng nào đó đang ngăn cản sự tiến bộ. |
Then too will our words carry no discord, but will add their quota to that great harmonizing chord or unifying word which it is the function of mankind ultimately to utter. | Khi đó, lời nói của chúng ta sẽ không mang theo sự bất hòa, mà sẽ đóng góp phần của nó vào bản hợp âm lớn hòa giải hoặc từ ngữ hợp nhất mà cuối cùng loài người có trách nhiệm thốt ra. |
As Saturn is the planet of caution, we can see its application to the regulation of speech. | Vì Thổ Tinh là hành tinh của sự thận trọng, chúng ta có thể thấy sự áp dụng của nó trong việc điều chỉnh lời nói. |
Wrong speech separates, and it is interesting to bear in mind that the word, the symbol of unity, is divine, whereas speech in its many diversifications is human. | Lời nói sai lầm gây chia rẽ, và điều thú vị là chúng ta nên ghi nhớ rằng từ, biểu tượng của sự hợp nhất, là thiêng liêng, trong khi lời nói với nhiều sự phân hóa của nó là thuộc về con người. |
Basically, the One is divine and the many are, as He says here, human or of a lesser degree of divinity, or even profane, which means outside the wall of the temple, and therefore not as sacred or holy. | Về cơ bản, Sự Duy Nhất là thiêng liêng, và cái đa dạng, như Ngài đã nói ở đây, là con người hoặc thuộc về một mức độ thấp hơn của thiên tính, hoặc thậm chí là phàm tục, có nghĩa là ở bên ngoài bức tường của ngôi đền, và do đó không thiêng liêng hoặc thánh thiện như bên trong. |
As evolution proceeds, and the human family rises into its true position in the great plan of the universe, | Khi tiến hóa tiếp diễn, và gia đình nhân loại vươn lên vị trí thật sự của nó trong đại kế hoạch của vũ trụ, |
Is that the grand entirety we may mean a solar system? | Liệu điều này có phải ám chỉ toàn bộ hệ mặt trời? |
…right and correct speech will be increasingly cultivated, because we shall think more before we utter words, or, as a great teacher has said, “through meditation we shall rectify the mistakes of wrong speech;” and the significance of word forms, true and correct sounds, and vocal quality will become ever more apparent. | … lời nói đúng đắn và chính xác sẽ ngày càng được trau dồi, bởi vì chúng ta sẽ suy nghĩ nhiều hơn trước khi thốt ra lời, hoặc, như một Vị Huấn Sư vĩ đại đã nói, “thông qua tham thiền chúng ta sẽ sửa chữa những sai lầm của lời nói sai;” và ý nghĩa của các hình thức từ ngữ, âm thanh đúng đắn và chất lượng giọng nói sẽ trở nên ngày càng rõ ràng hơn. |
Certainly DK has called our attention to the seriousness of correct speech. Shall we remember this? Shall we attempt to use correct speech in all our circumstances and relationships? This is the question because it’s possible to read so much but not carry out unfortunately what is read. | Chắc chắn Chân sư DK đã thu hút sự chú ý của chúng ta về tầm quan trọng của lời nói đúng. Chúng ta có nhớ điều này không? Chúng ta có cố gắng sử dụng lời nói đúng trong mọi hoàn cảnh và mối quan hệ của mình không? Đây là câu hỏi, bởi vì thật đáng tiếc khi có thể đọc rất nhiều nhưng không thực hiện được những gì đã đọc. |
Sound is the word of importance here, and as occultists in training our attitude toward the production of sound must become highly regulated for the right reasons. | Âm thanh là từ quan trọng ở đây, và là những nhà huyền bí đang được đào tạo, thái độ của chúng ta đối với việc tạo ra âm thanh phải được điều chỉnh kỹ lưỡng vì những lý do đúng đắn. |
The second word of importance in this fourth rule is the word lights, sound, light and vibration. | Từ thứ hai quan trọng trong quy luật thứ tư này là từ ánh sáng, âm thanh, ánh sáng và rung động. |
[IV] | IV |
The second word of importance in this fourth Rule is the word light. First the sound and then the first effect of sound, the pouring forth of light, causing the revelation of the thought form. | Từ thứ hai quan trọng trong Quy Luật thứ tư này là ánh sáng. Trước tiên là âm thanh, và sau đó là hiệu ứng đầu tiên của âm thanh, sự tỏa sáng của ánh sáng, gây ra sự mặc khải của hình tư tưởng. |
Light is known by what is revealed. The absence of light produces the fading away, into apparent non-existence, of the phenomenal world. | Ánh sáng được biết đến qua những gì được tiết lộ. Sự vắng mặt của ánh sáng tạo ra sự phai mờ, dẫn đến sự biến mất dường như vào sự không tồn tại của thế giới hiện tượng. |
The thought form created by the Sound is intended to be a source of revelation. It must reveal truth, and bring an aspect of reality to the cognisance of the onlooker. Hence the second quality of the thought form in its highest use is that it brings light to those who need it, to those who walk in darkness. | Hình tư tưởng được tạo ra bởi Âm Thanh được dự định là một nguồn mặc khải. Nó phải tiết lộ chân lý, và mang một khía cạnh của thực tại đến nhận thức của người quan sát. Do đó, phẩm tính thứ hai của hình tư tưởng trong việc sử dụng cao nhất của nó là mang ánh sáng đến những người cần nó, đến những người bước đi trong bóng tối. |
I deal not here with light as the soul, cosmically or individually. I touch not upon light as the universal second aspect of divinity. I seek only in these Instructions to deal with that aspect of truth which will make the aspirant a practical worker, and so enable him to work with intelligence. His main work (and increasingly he will find this to be so) is to create thought-forms to carry revelation to thinking human beings. To do this he must work occultly, and through the sound of his breathed forth work, through the truth revealed in form, will he carry light and illumination into the dark places of the earth. TWM 144 | Ở đây, tôi không đề cập đến ánh sáng như linh hồn, về mặt vũ trụ hoặc cá nhân. Tôi không bàn về ánh sáng như khía cạnh thứ hai của thiên tính phổ quát. Trong những Hướng Dẫn này, Tôi chỉ tìm cách để đề cập đến khía cạnh của chân lý sẽ làm cho người chí nguyện trở thành một người phụng sự thực tiễn, và như vậy sẽ giúp y làm việc với sự thông tuệ. Công việc chính của y (và y sẽ ngày càng nhận ra điều này) là tạo ra các hình tư tưởng để mang lại sự mặc khải cho những con người đang suy nghĩ. Để làm điều này, y phải làm việc một cách huyền bí, và thông qua âm thanh của công việc thở ra của mình, thông qua chân lý được tiết lộ trong hình thức, y sẽ mang ánh sáng và sự soi sáng vào những nơi tối tăm của thế giới. TWM 144 |
The second word of importance in this fourth rule is the word light. | Từ thứ hai quan trọng trong quy luật thứ tư này là từ ánh sáng. |
Sound, Light, and Vibration. The three words to which we are attending in this rule for are Sound, Light and Vibration. So, the second word of importance here is the word Light, which is substance, which is matter, which is the very material out of which any universe is made. | Âm thanh, Ánh sáng và Rung động. Ba từ mà chúng ta đang chú ý trong quy luật này là Âm thanh, Ánh sáng và Rung động. Vì vậy, từ quan trọng thứ hai ở đây là từ “Ánh sáng,” tức là chất liệu, là vật chất, chính là vật chất từ đó bất kỳ vũ trụ nào được tạo ra. |
There are different sequences in the order, in Cosmic Fire we are given a sequence Vibration, Light, Sound, Color and that’s true enough with regard to progression on the planes, but with regard to the creative process, Sound, Light and Vibration is the sequence given. | Có những chuỗi khác nhau về trật tự. Trong Luận về Lửa Vũ Trụ chúng ta được cung cấp một chuỗi Rung động, Ánh sáng, Âm thanh, Màu sắc, và điều đó đủ đúng liên quan đến sự tiến hóa trên các cõi. Nhưng với quá trình sáng tạo, chuỗi được đưa ra là Âm thanh, Ánh sáng và Rung động. |
First the sound and then the first effect of sound, the pouring forth of light, causing the revelation of the thought form. | Trước tiên là âm thanh, và sau đó là hiệu ứng đầu tiên của âm thanh, sự tuôn trào của ánh sáng, gây ra sự mặc khải của hình tư tưởng. |
There is a Fiat, a sounded Fiat goes forth, and that “Let there be Light”, and only then after the sound does the light appear. | Có một Mệnh lệnh vang lên, và đó là “Hãy có ánh sáng,” và chỉ sau âm thanh thì ánh sáng mới xuất hiện. |
Well, we’ll have to re-experience all of this, in our own creative process, you can question the matter. Internally some things may come to light and then we may sound certain words which bring that lighted form or relationship into expression. We have to be flexible as we consider these sequences, but certainly Sound, Light and Vibration are such a sequence. | Chúng ta sẽ cần trải nghiệm lại tất cả điều này trong quá trình sáng tạo của chính mình. Bạn có thể tự vấn về vấn đề này. Về mặ nội tại, một số điều có thể trở nên sáng tỏ và sau đó chúng ta có thể thốt ra những lời nhất định mang hình tướng hoặc mối quan hệ được chiếu sáng đó vào biểu hiện. Chúng ta phải linh hoạt khi xem xét các chuỗi này, nhưng chắc chắn Âm thanh, Ánh sáng và Rung động là một chuỗi như vậy. |
Now, as I stated in A Treatise on Cosmic Fire, the Law of Vibration is the first systemic law. Light is related to the second ray, the ray of light bearing influence; Sound is definitely related to hearing and the third ray. So, Vibration, Light, Sound, and Color is related to the fourth ray and that is a legitimate sequence. | Như tôi đã nói trong Luận về Lửa Vũ Trụ, Định Luật Rung Động là định luật hệ thống đầu tiên. Ánh sáng liên quan đến cung hai, cung của sự ảnh hưởng mang ánh sáng; Âm thanh chắc chắn liên quan đến thính giác và cung ba. Vì vậy, Rung động, Ánh sáng, Âm thanh, và Màu sắc liên quan đến cung bốn, và đó là một chuỗi hợp lý. |
Light is known by that by what is revealed, | Ánh sáng được nhận biết qua những gì nó tiết lộ, |
That is interesting. I questioned that earlier, “Do we see light?” Loosely speaking, we talk about seeing light all the time, but light is that which makes the invisible appear, and to an extent that is also true of Sound. But a hidden light may shine and bring into noticeability that which has always been there. You face a dark room, totally dark, you don’t know what is there. And let’s say, the hallway and back view is dark as well. Then you turn on your flashlight or your torch and a beam of light appears, but its main purpose is to reveal the contents of the room. And the question is, would we see that light if the medium through which it was passing were completely pure? That is a question. And the first and obvious answer seems to be ‘Yes’, we would see light. | Điều này thú vị. Tôi đã tự hỏi điều đó trước đây, “Chúng ta có nhìn thấy ánh sáng không?” Theo cách nói chung, chúng ta thường nói về việc nhìn thấy ánh sáng, nhưng ánh sáng là cái khiến cho những gì vô hình trở nên hiện hữu, và ở một mức độ nào đó, điều này cũng đúng với âm thanh. Nhưng một ánh sáng ẩn có thể chiếu sáng và mang đến sự nhận biết những gì đã luôn có ở đó. Bạn đối diện với một căn phòng tối, hoàn toàn tối, bạn không biết có gì ở đó. Và chúng ta hãy nói rằng, hành lang và khung cảnh phía sau cũng tối. Sau đó, bạn bật đèn pin hoặc đuốc và một tia sáng xuất hiện, nhưng mục đích chính của nó là tiết lộ nội dung của căn phòng. Và câu hỏi là, liệu chúng ta có nhìn thấy ánh sáng đó nếu môi trường mà nó đi qua hoàn toàn trong suốt không? Đó là một câu hỏi. Và câu trả lời đầu tiên và rõ ràng dường như là ‘Có,’ chúng ta sẽ nhìn thấy ánh sáng. |
We’d look at the sun, we look at a streetlight, we look at any source of light and we seem to see the light. As a matter of fact, sometimes we can stare into the light so much that we don’t even see what it is intended to reveal. Nevertheless, DK says here, light is known by what is revealed. Nevertheless, DK says here, | Chúng ta nhìn vào mặt trời, chúng ta nhìn vào đèn đường, chúng ta nhìn vào bất kỳ nguồn sáng nào và dường như chúng ta nhìn thấy ánh sáng. Thực tế là, đôi khi chúng ta có thể nhìn chằm chằm vào ánh sáng đến mức không còn nhìn thấy điều mà nó được dùng để tiết lộ. Tuy nhiên, Chân sư DK nói ở đây rằng, ánh sáng được nhận biết qua những gì nó tiết lộ. |
Light is known by what is revealed. The absence of light produces the fading away, into apparent non-existence, of the phenomenal world. | Ánh sáng được nhận biết qua những gì nó tiết lộ. Sự vắng mặt của ánh sáng khiến cho thế giới hiện tượng dần mờ nhạt đi, dường như rơi vào trạng thái không tồn tại. |
Here we are into matters that are related to the fifth ray. Actually, if we were to analyze carefully this particular subject, the interesting thing is that even though that which the light reveals would seem to fade away, it still exists, and it is in a state of condensed light, even though it is non-radiatory. If we were able to apply the proper formula to it, the proper technology, that which composes the hidden object would suddenly come to light, and a great display of light and heat. I’m talking about atomic reactions here. I’m going to have to give this some thought, and I think maybe we all are. | Ở đây chúng ta đang bàn về những vấn đề liên quan đến cung năm. Thực ra, nếu chúng ta phân tích kỹ chủ đề này, điều thú vị là ngay cả khi những gì ánh sáng tiết lộ có vẻ như mờ đi, nó vẫn tồn tại, và nó ở trong trạng thái của ánh sáng cô đọng, mặc dù không phát ra ánh sáng. Nếu chúng ta có thể áp dụng công thức thích hợp cho nó, công nghệ thích hợp, thì những gì cấu thành vật thể ẩn sẽ đột nhiên xuất hiện, cùng với một sự hiển thị lớn về ánh sáng và nhiệt. Tôi đang nói về các phản ứng hạt nhân ở đây. Tôi sẽ phải suy nghĩ về điều này, và có lẽ tất cả chúng ta đều nên suy ngẫm. |
I am staring right now at a source of light above my computer, and it does seems quite visible, not because of what’s in the air, but simply in its own right and in contrast to everything around it. From a practical perspective, it seems we see light, and light also reveals what we do not see. Let’s say, practically consider, we see light, and light also reveals that which has been hidden before the light shone upon it. And the other thing, light is matter, and water is matter, and light is water. There are various equivalences here. Light is not only that which shows what is hidden, but light is the appearance of anything, the emergence of anything. If it does exist, it is light. I use that word exist in a specific way. Existence is apparent separation from Absolute Infinity. | Hiện tại tôi đang nhìn chằm chằm vào một nguồn sáng phía trên máy tính của tôi, và nó dường như rất rõ ràng, không phải vì những gì trong không khí, mà đơn giản là vì bản thân nó và sự tương phản với mọi thứ xung quanh. Về mặt thực tiễn, dường như chúng ta nhìn thấy ánh sáng, và ánh sáng cũng tiết lộ những gì chúng ta không thấy. Hãy xem xét thực tế này: chúng ta thấy ánh sáng, và ánh sáng cũng tiết lộ những gì đã bị ẩn giấu trước khi ánh sáng chiếu lên nó. Và điều khác, ánh sáng là vật chất, và nước là vật chất, và ánh sáng là nước. Có những sự tương đương khác nhau ở đây. Ánh sáng không chỉ là thứ cho thấy những gì bị ẩn giấu, mà ánh sáng còn là sự xuất hiện của bất cứ thứ gì, sự hiện diện của bất cứ thứ gì. Nếu nó tồn tại, nó là ánh sáng. Tôi sử dụng từ “tồn tại” ở đây theo một cách cụ thể. Tồn tại là sự phân ly rõ ràng khỏi Vô Tận Tuyệt Đối. |
Of course, the supernuminal Light we can speculate about. In other words, how does God, the Absolute Deity, see? We get into deeply metaphysical issues here, but existence is the apparent separation from Absolute Infinitude. And if anything emerges from the supernuminal Light, merges into Mahamayavic isolation, I’ll call it that, that emergence must be Light. So, we have various ways of looking at the nature of light. | Dĩ nhiên, chúng ta có thể suy đoán về Ánh Sáng siêu việt. Nói cách khác, Thượng Đế, Đấng Tuyệt Đối, “nhìn thấy” như thế nào? Chúng ta đi vào những vấn đề siêu hình sâu xa ở đây, nhưng sự tồn tại là sự phân ly rõ ràng khỏi Vô Tận Tuyệt Đối. Và nếu bất cứ điều gì xuất hiện từ Ánh Sáng siêu việt, hòa nhập vào sự cô lập Mahamayavic (tôi sẽ gọi nó như vậy), thì sự xuất hiện đó chắc chắn phải là Ánh Sáng. Vì vậy, chúng ta có nhiều cách khác nhau để nhìn vào bản chất của ánh sáng. |
As I say, the whole universe is Mahamaya, and whatever in universe is at least apparently or Mahamayavically separated from the Absolute Infinitude. In other words, it is a Finitude. So, let’s just say, what do I dare say? Okay, I dare say that all emergent finitudes are light. Of course, some of this sounds a little bizarre, but we could discuss the matter and see that if we go deep enough, our conventional assessments of what is light, what is sound, and so forth, deepens. And we begin to wonder about what these things really are in their supernuminal state. And by supernuminal, I mean the causative nature of Absolute Infinitude beyond the existence of any universe, a universe, does not exist. In other words, we’re in the realm of Zero, and not of ‘One’, And all the absolutely infinite variety of Absolute Infinitude somehow sums to a great Zero, which is the Absoluteness itself. | Như tôi đã nói, toàn bộ vũ trụ là Đại Ảo Ảnh (Mahamaya), và bất cứ điều gì trong vũ trụ ít nhất cũng dường như, hoặc theo cách đại ảo ảnh, bị tách rời khỏi Vô Tận Tuyệt Đối. Nói cách khác, nó là một hữu hạn. Vậy, tôi muốn nói gì đây? Tôi muốn nói rằng tất cả những hữu hạn hiện ra đều là ánh sáng. Tất nhiên, một số điều này nghe có vẻ kỳ lạ, nhưng chúng ta có thể thảo luận về vấn đề này và thấy rằng nếu chúng ta đi đủ sâu, những đánh giá thông thường của chúng ta về ánh sáng, âm thanh, và những thứ tương tự, sẽ trở nên sâu sắc hơn. Và chúng ta bắt đầu tự hỏi về bản chất thực sự của những thứ này trong trạng thái siêu việt của chúng. Khi tôi nói siêu việt, tôi có ý nói về bản chất gây ra của Vô Tận Tuyệt Đối vượt ra ngoài sự tồn tại của bất kỳ vũ trụ nào, một vũ trụ, không tồn tại. Nói cách khác, chúng ta đang ở trong cõi của Số Không, chứ không phải của “Một,” và toàn bộ sự đa dạng tuyệt đối vô hạn của Vô Tận Tuyệt Đối bằng cách nào đó tổng kết thành một Số Không vĩ đại, là chính Sự Tuyệt Đối. |
The metaphysics proposed there really needs to be examined. And maybe this is not the moment. This is a more practical book. And in the book that I am writing and intend to write, I’ll try to offer as deep an understanding as I possibly can of some of these foundational building blocks, foundational factors. Sounds a little more dignified. Foundational factors in creation and supercreation. Supernuminality is, well, supernuminality is supercreation, or creativity. | Siêu hình học được đề xuất ở đây thực sự cần phải được xem xét. Và có lẽ đây không phải là lúc thích hợp. Đây là một cuốn sách mang tính thực tiễn hơn. Trong cuốn sách mà tôi đang viết và dự định viết, tôi sẽ cố gắng đưa ra sự thấu hiểu sâu sắc nhất có thể về một số yếu tố nền tảng này, những yếu tố nền tảng trong sự sáng tạo và siêu sáng tạo. Nghe có vẻ trang trọng hơn một chút. Các yếu tố nền tảng trong sự sáng tạo và siêu sáng tạo. Siêu việt tính là, à, siêu việt tính là siêu sáng tạo, hoặc sáng tạo. |
But I fear to wander too far afield, as is this third-ray tendency that can get a hold of me and rapidly pull anything I say towards irrelevance with respect to our present subject. Anyway, | Nhưng tôi lo sợ rằng mình sẽ đi quá xa khỏi chủ đề, như một khuynh hướng của cung ba có thể nắm lấy tôi và nhanh chóng kéo bất cứ điều gì tôi nói đi xa khỏi sự liên quan đến chủ đề hiện tại của chúng ta. Dù sao, … |
The thought form created by the Sound is intended to be a source of revelation. | Hình tư tưởng được tạo ra bởi Âm Thanh có mục đích là trở thành một nguồn mặc khải. |
This is simply, again, we are speaking of speech. | Điều này đơn giản là chúng ta đang nói về lời nói. |
It must reveal truth. | Nó phải tiết lộ chân lý. |
That is how things actually are within the realm of the archetype, rather than some fantasy or fanciful configuration. Truth is beheld by the single eye. If limited eyes see that which they see cannot be truth but merely the actuality of their perception. | Đó là cách mà sự việc thực sự tồn tại trong phạm vi của nguyên mẫu, thay vì một ảo tưởng hoặc một cấu hình tưởng tượng. Chân lý được nhìn thấy qua con mắt đơn nhất. Nếu những con mắt hạn chế nhìn thấy điều gì đó, thì đó không phải là chân lý mà chỉ đơn thuần là thực tại của nhận thức của họ. |
Are we here in the Virgo moon, or is this the Libra moon? Let’s just see. Yes, we’re still in the Virgo moon. Interestingly, I was told by someone who studied the subject that philosophers are frequently found with Taurus and Virgo. You might not think it. Immanuel Kant after all was a Taurean individual, but the ray is what gave him his mode of thinking, writing, presenting., | Chúng ta đang ở dưới ảnh hưởng của mặt trăng Xử Nữ, hay là mặt trăng Thiên Bình? Hãy xem nào. Đúng vậy, chúng ta vẫn đang ở dưới ảnh hưởng của mặt trăng Xử Nữ. Thật thú vị, tôi đã được một người nghiên cứu về chủ đề này nói rằng các triết gia thường có cung Kim Ngưu và Xử Nữ. Bạn có thể không nghĩ vậy. Dù sao thì Immanuel Kant cũng là một cá nhân thuộc cung Kim Ngưu, nhưng chính cung đã mang lại cho ông cách suy nghĩ, viết lách, và trình bày của mình. |
The thought form created by the Sound is intended to be a source of revelation. | Hình tư tưởng được tạo ra bởi Âm Thanh có mục đích là trở thành một nguồn mặc khải. |
Now, we can bring this right down to the human level, | Bây giờ, chúng ta có thể mang điều này xuống cấp độ con người, |
…and bring an aspect of reality to the cognisance of the onlooker. | …và mang một khía cạnh của thực tại đến sự nhận thức của người quan sát. |
I suppose without sound, we could also, via some kind of internal television, reveal the same. | Tôi cho rằng ngay cả khi không có âm thanh, chúng ta cũng có thể, thông qua một loại “truyền hình” nội tại nào đó, tiết lộ điều tương tự. |
Hence the second quality of the thought form in its highest use is that it brings light to those who need it, to those who walk in darkness. | Do đó, phẩm chất thứ hai của hình tư tưởng trong việc sử dụng cao nhất của nó là nó mang ánh sáng đến những người cần nó, đến những người bước đi trong bóng tối. |
And we might say that sound brings a form into the state of lighted revelation. It also creates form. Sound works in light and creates that which can be seen or registered. | Và chúng ta có thể nói rằng âm thanh mang một hình thức vào trạng thái mặc khải sáng tỏ. Nó cũng tạo ra hình tướng. Âm thanh hoạt động trong ánh sáng và tạo ra những gì có thể được nhìn thấy hoặc được ghi nhận. |
Now, if we really start getting into the subject, as DK would say, a treatise of many volumes could be written on this subject. I begin to understand how and why he speaks that way. Because when you start thinking about something, the whole range of possibilities expands, and that in time and space, it will take a certain length of time to present it. | Nếu chúng ta thực sự bắt đầu đi sâu vào chủ đề này, như Chân sư DK đã nói, một bộ sách nhiều tập có thể được viết về chủ đề này. Tôi bắt đầu hiểu cách và lý do tại sao Ngài lại nói như vậy. Bởi vì khi bạn bắt đầu suy nghĩ về một điều gì đó, toàn bộ phạm vi của các khả năng sẽ mở rộng, và trong thời gian và không gian, nó sẽ mất một khoảng thời gian nhất định để trình bày điều đó. |
But he says here, | Nhưng Ngài nói ở đây, … |
I deal not here with light as the soul, cosmically or individually. | Tôi không đề cập đến ánh sáng ở đây như là linh hồn, trên vũ trụ hay cá nhân. |
It’s a little different, because we may not see the soul light as it reveals. We may not see light as it performs its revelatory function. | Điều này có chút khác biệt, bởi vì chúng ta có thể không thấy ánh sáng của linh hồn khi nó tiết lộ. Chúng ta có thể không nhìn thấy ánh sáng khi nó thực hiện chức năng mặc khải của mình. |
I touch not upon light as the universal second aspect of divinity. | Tôi không đề cập đến ánh sáng như là khía cạnh thứ hai của thiên tính phổ quát. |
Notes that when DK gives the sequence Vibration, Light, Sound, Color, He is in order according to the aspects of divinity aspects. He is either suggesting we have lights as the universal second aspect, and yet if you look at the second plane of the cosmic physical plane, we have the Akasha which is related to sound. There’s a certain interplay here between sound and light, and they seem to change positions depending upon the context we are discussing. | Lưu ý rằng khi Chân sư DK đưa ra chuỗi Rung động, Ánh sáng, Âm thanh, Màu sắc, Ngài sắp xếp theo các khía cạnh của thiên tính. Ngài dường như đang gợi ý rằng chúng ta có ánh sáng như là khía cạnh thứ hai của thiên tính phổ quát, và tuy nhiên, nếu bạn nhìn vào cõi thứ hai của cõi vật lý vũ trụ, chúng ta có Akasha liên quan đến âm thanh. Có một sự tương tác nhất định giữa âm thanh và ánh sáng, và chúng dường như thay đổi vị trí tùy thuộc vào ngữ cảnh mà chúng ta đang thảo luận. |
He’s closing off certain of the greater speculations into which perhaps I mistakenly was lured, only to find that I need far more “time to unfold my thoughts about these things”. | Ngài đang khép lại một số suy luận lớn hơn mà có lẽ tôi đã bị lôi cuốn vào, chỉ để nhận ra rằng tôi cần nhiều “thời gian hơn để phát triển tư tưởng của mình về những điều này”. |
…for light is not only that which reveals but it is that which is revealed as all in universe things are condensed light | … vì ánh sáng không chỉ là thứ tiết lộ mà còn là thứ được tiết lộ, vì tất cả mọi thứ trong vũ trụ đều là ánh sáng cô đặc. |
Well, and then we could get into a question, is sound light? Is light sound? Ultimately, it’s all vibration, and you begin to wonder about the presence of a non-vibratory state, because there must be a state in which there is no division, and division, or fragmentation, or number is necessary for vibration to occur. But what about in the state where you cannot separate one thing from another, a state which is seamless? | Và sau đó chúng ta có thể đặt câu hỏi, liệu âm thanh có phải là ánh sáng? Ánh sáng có phải là âm thanh? Cuối cùng, tất cả đều là rung động, và bạn bắt đầu tự hỏi về sự hiện diện của một trạng thái không rung động, bởi vì phải có một trạng thái trong đó không có sự phân chia, và sự phân chia, hay sự phân mảnh, hay con số là điều cần thiết để xảy ra rung động. Nhưng còn trong trạng thái mà bạn không thể tách biệt một thứ khỏi một thứ khác, một trạng thái không có vết nối thì sao? |
Well, my thought has always gone in that direction, but I don’t think I’ve ever been able to quite follow through to a desirable conclusion. Limitation. | Tư tưởng của tôi luôn đi theo hướng đó, nhưng tôi không nghĩ mình đã bao giờ thực sự có thể đi đến một kết luận thỏa đáng. Hạn chế. |
I seek only in these Instructions to deal with that aspect of truth which will make the aspirant a practical worker, and so enable him to work with intelligence. | Tôi chỉ tìm cách trong những Hướng Dẫn này để đề cập đến khía cạnh của chân lý, điều sẽ làm cho người chí nguyện trở thành một người phụng sự thực tiễn, và như vậy sẽ giúp y làm việc với sự thông tuệ. |
DK has excluded certain possibilities that he might get into with the great interest but he’s narrowing down his objective to that which is manageable by the aspirant who may read these words and attempt to apply them. | Chân sư DK đã loại trừ một số khả năng mà Ngài có thể rất hứng thú khám phá, nhưng Ngài thu hẹp mục tiêu của mình vào những điều mà người chí nguyện có thể quản lý và có thể áp dụng khi đọc những lời này. |
His main work (and increasingly he will find this to be so) is to create thought-forms to carry revelation to thinking human beings. | Công việc chính của y (và y sẽ ngày càng nhận ra điều này) là tạo ra các hình tư tưởng để mang lại sự mặc khải cho những con người đang suy tư. |
All right, this is the main work of the aspirant. Let’s take a look here. | Được rồi, đây là công việc chính của người chí nguyện. Hãy xem xét điều này. |
Well, we do that in our school work, in our conversations, in our webinars, in our groupings. We do something of this nature. All of us do. Our main work, and increasingly we will find this to be so, is to create thought forms to carry revelation to thinking human beings. We’re not dealing with those who are strictly emotionally polarized because they would not really respond to thought forms on the level of thought. They would respond to them perhaps emotionally only, and not necessarily intelligently, therefore. | Chúng ta làm điều đó trong công việc học tập, trong các cuộc trò chuyện, trong các hội thảo trực tuyến, trong các nhóm của mình. Tất cả chúng ta đều làm điều gì đó tương tự. Công việc chính của chúng ta, và chúng ta sẽ ngày càng nhận ra điều này, là tạo ra các hình tư tưởng để mang lại sự mặc khải cho những con người đang suy tư. Chúng ta không làm việc với những người hoàn toàn phân cực về mặt cảm xúc, vì họ sẽ không thực sự phản hồi với các hình tư tưởng trên cấp độ tư tưởng. Họ có thể chỉ phản hồi về mặt cảm xúc, và không nhất thiết phải một cách thông tuệ. |
To do this he must work occultly, and through the sound of his breathed forth work, | Để làm điều này, y phải làm việc một cách huyền bí, và thông qua âm thanh của công việc thở ra của y, |
Or is this word instead of work? I don’t know where to go for that, maybe into another book which would reveal it | Hoặc liệu đây là từ “lời” thay vì “công việc”? Tôi không biết tìm ở đâu, có lẽ trong một cuốn sách khác sẽ tiết lộ điều này. |
…through the truth revealed in form, will he carry light and illumination into the dark places of the earth. | … thông qua chân lý được tiết lộ trong hình thức, y sẽ mang ánh sáng và sự soi sáng vào những nơi tối tăm của thế giới. |
Sometimes you think, Oh, Master DK, you shouldn’t be using a word like work when you really mean word, and then you go to the original and you find that in all probability that’s exactly the intention. | Đôi khi bạn nghĩ, Ôi, Chân sư DK, Ngài không nên dùng một từ như “công việc” khi thực sự ý của Ngài là “lời nói”, và sau đó bạn xem xét bản gốc và thấy rằng có khả năng rất cao đó chính là ý định của Ngài. |
So occult work lies before us. We do breathe into manifestation our work, and it does manifest, and it sounds, and it is light itself. That’s interesting. I think this is important. Condensed light, which is matter in its usual form, actually sounds. Condensed light sounds. Every object has its sound. So, light is sounding. Now, as to the real implications of such a statement, this will take some delving into. | Vì vậy, công việc huyền bí đang ở trước mắt chúng ta. Chúng ta thở ra công việc của mình vào sự biểu hiện, và nó xuất hiện, và nó phát ra âm thanh, và chính nó là ánh sáng. Điều đó thật thú vị. Tôi nghĩ điều này quan trọng. Ánh sáng cô đọng, vốn là vật chất ở dạng thông thường của nó, thực sự phát ra âm thanh. Ánh sáng cô đọng phát ra âm thanh. Mọi vật thể đều có âm thanh của nó. Vì vậy, ánh sáng đang phát ra âm thanh. Giờ đây, để hiểu rõ những ý nghĩa thực sự của tuyên bố này, điều này sẽ cần phải được nghiên cứu sâu hơn. |
I found in my book on Infinitization that towards the end of the writing it started to go so fast that I found many unexpected equivalences. Things that were related that I had never thought of as being related before that point. I put them down, but perhaps did not really develop the relationship. | Tôi đã nhận ra trong cuốn sách Infinitization của mình rằng khi viết đến cuối, tiến trình diễn ra nhanh đến mức tôi đã tìm thấy nhiều sự tương đồng bất ngờ. Những điều có liên quan mà tôi chưa bao giờ nghĩ rằng chúng có liên quan trước thời điểm đó. Tôi đã ghi chép lại chúng, nhưng có lẽ chưa thực sự phát triển được mối liên hệ đó. |
But everything we witness, and everything, another way of doing this is that self-objectivity sounds. Self-objectivity sounds. Well, that’s getting into the kind of thing I was doing years ago, and I thought it was opening up a new world. I wonder if it was. I think so, in a way. Light is matter, and matter is produced by self-perception. | Nhưng mọi thứ chúng ta chứng kiến, và mọi thứ, một cách khác để thực hiện điều này là tính khách quan của tự ngã phát ra âm thanh. Tính khách quan của tự ngã phát ra âm thanh. Vâng, điều này đang dẫn đến kiểu suy nghĩ mà tôi đã thực hiện nhiều năm trước, và tôi nghĩ nó đang mở ra một thế giới mới. Tôi tự hỏi liệu có phải như vậy không. Tôi nghĩ rằng, theo một cách nào đó, là đúng. Ánh sáng là vật chất, và vật chất được tạo ra bởi sự tự nhận thức. |
Oh, I’m off and running… | Ôi, tôi lại bắt đầu lạc đề rồi… |
Maybe in that final book that I hope to complete, well, what is completion? But in that final book, basically, Seeds of the Infinite, I’ve already got well over 10,000 seed thoughts collected. Maybe I’ll get into some of these deeply metaphysical issues. But unless all of that leads to identification, to being the thing seen or registered, it will be useless. | Có lẽ trong cuốn sách cuối cùng mà tôi hy vọng sẽ hoàn thành, nhưng sự hoàn thành là gì? Dù sao, trong cuốn sách cuối cùng đó, với tên gọi “Những Hạt Giống của Vô Tận”, tôi đã thu thập được hơn 10.000 tư tưởng hạt giống. Có thể tôi sẽ đi sâu vào một số vấn đề siêu hình học sâu sắc này. Nhưng trừ khi tất cả những điều đó dẫn đến sự đồng nhất, đến việc trở thành chính điều đang được thấy hoặc đang được ghi nhận, nếu không, tất cả sẽ vô ích. |
[V] | V |
Then he finally makes his thought form live through the power of his own assurance, spiritual understanding and vitality. Thus the significance of the third word, vibration, appears. His message is heard, for it is sounded forth; it carries illumination, for it conveys the Truth and reveals Reality; it is of vital import, for it vibrates with the life of its creator, and is held in being as long as his thought and sound and intelligence animate it. This is true of a message, of an organization, and of all forms of life, which are but the embodied ideas of a cosmic or a human creator. TWM 144 | Sau đó, cuối cùng, y làm cho hình tư tưởng của mình trở nên sống động thông qua sức mạnh của sự chắc chắn, sự thấu hiểu tinh thần và sức sống của chính y. Do đó, ý nghĩa của từ thứ ba, rung động, xuất hiện. Thông điệp của y được lắng nghe, vì nó được phát ra; nó mang lại sự soi sáng, vì nó truyền tải Chân Lý và tiết lộ Thực Tại; nó có tầm quan trọng sống còn, vì nó rung động với sự sống của người sáng tạo ra nó, và được duy trì tồn tại miễn là tư tưởng, âm thanh và trí tuệ của y làm cho nó sống động. Điều này đúng với một thông điệp, một tổ chức, và tất cả các hình thức sống, vốn chỉ là những ý tưởng được hiện thân của một Đấng sáng tạo vũ trụ hoặc nhân loại. TWM 144 |
Then he finally makes his thought form live through the power of his own assurance, spiritual understanding and vitality. | Sau đó, y cuối cùng làm cho hình tư tưởng của mình trở nên sống động thông qua sức mạnh của sự chắc chắn, sự thấu hiểu tinh thần và sức sống của chính y. |
This is very interesting. This would take us into the realm of White Magic, to create the living thought form. So, to create a living and precipitated thought form takes us into the technicalities of white magic. | Điều này rất thú vị. Điều này sẽ dẫn chúng ta vào lĩnh vực Chánh Thuật, để tạo ra một hình tư tưởng sống động. Vì vậy, để tạo ra một hình tư tưởng sống động và được ngưng tụ đưa chúng ta vào các kỹ thuật của huyền thuật chánh đạo. |
Thus the significance of the third word, vibration, appears. | Do đó, ý nghĩa của từ thứ ba, rung động, xuất hiện. |
Yeah, we’re reversing our trend here. Instead of vibration, light, sound, color, vibration is the third in the sequence. There’s some kind of law of mutability in all of this, and according to our different perspectives, so different sequences appear. | Đúng vậy, chúng ta đang đảo ngược xu hướng của mình ở đây. Thay vì rung động, ánh sáng, âm thanh, màu sắc, rung động là từ thứ ba trong chuỗi. Có một loại định luật về tính thay đổi trong tất cả điều này, và tùy theo các quan điểm khác nhau của chúng ta, các chuỗi khác nhau sẽ xuất hiện. |
His message is heard, for it is sounded forth; it carries illumination, for it conveys the Truth and reveals Reality; it is of vital import, for it vibrates with the life of its creator, and is held in being as long as his thought and sound and intelligence animate it. | Thông điệp của y được lắng nghe, vì nó được phát ra; nó mang lại sự soi sáng, vì nó truyền tải Chân Lý và tiết lộ Thực Tại; nó có tầm quan trọng sống còn, vì nó rung động với sự sống của người sáng tạo ra nó, và được duy trì tồn tại miễn là tư tưởng, âm thanh và trí tuệ của y làm cho nó sống động. |
Again, a statement of great importance. Every one of these, I’m sorry I’ve been away from this book for long. | Một lần nữa, đây là một tuyên bố rất quan trọng. Tôi xin lỗi vì đã rời xa cuốn sách này trong một thời gian dài. |
His message is heard, for it is sounded forth, | Thông điệp của y được lắng nghe, vì nó được phát ra, |
And hearing is the very first sense. | Và thính giác là giác quan đầu tiên. |
…it carries illumination | … nó mang lại sự soi sáng |
And it is light that we’ve been in. It carries illumination, meaning it brings other things to light, And it is light that we’ve been in. if carries illumination for a meet meaning it | Và chính ánh sáng mà chúng ta đang trải qua. Nó mang lại sự soi sáng, có nghĩa là nó mang những điều khác ra ánh sáng. |
…for it conveys the truth and reveals reality | … vì nó truyền tải Chân Lý và tiết lộ Thực Tại |
So, sound reveals, the right kind of sounding brings reality to light. | Vì vậy, âm thanh tiết lộ, loại âm thanh đúng đắn sẽ mang Thực Tại ra ánh sáng. |
…it is of vital import | … nó có tầm quan trọng sống còn |
It’s an activation | Đó là một sự kích hoạt. |
…for it vibrates with the life of the Creator and is held in being | … vì nó rung động với sự sống của Người Sáng Tạo và được duy trì tồn tại |
I would say existence, at least in my terminology | Tôi sẽ nói là “sự tồn tại”, ít nhất theo cách dùng từ của tôi. |
…held in being as long as his thoughts and sound and intelligence animate it. | … được duy trì tồn tại miễn là tư tưởng, âm thanh và trí tuệ của y làm cho nó sống động. |
Very interesting, through the use of the word “animate”, the soul factor is brought into consideration. | Rất thú vị, qua việc sử dụng từ “sống động”, yếu tố linh hồn được mang vào sự xem xét. |
This is true of a message, of an organization, and of all forms of life, which are but the embodied ideas | Điều này đúng với một thông điệp, một tổ chức, và tất cả các hình thức sống, vốn chỉ là những ý tưởng được hiện thân. |
All forms of life are but the embodied ideas | Tất cả các hình thức sống chỉ là những ý tưởng được hiện thân. |
…of a cosmic or a human creator. | … của một Đấng sáng tạo vũ trụ hoặc nhân loại. |
Light reveals them, these forms, and they are also condensed or precipitated light. | Ánh sáng tiết lộ chúng, những hình tướng này, và chúng cũng là ánh sáng cô đọng hoặc được ngưng tụ. |
[VI] | VI |
Students would find it of value to take these three vital words and trace their relation to all embodied thought forms—a cosmos, a plane, a kingdom in nature, a race, a nation, a human being. Consider the diverse groups of creating agencies—solar Logoi, solar Angels, human beings, and others. Consider the spheres of the creative process and see how true the Old Commentaryis when it says: | Các sinh viên sẽ thấy có giá trị khi lấy ba từ quan trọng này và truy tìm mối liên hệ của chúng với tất cả các hình tư tưởng được thể hiện—một vũ trụ, một cõi giới, một vương quốc trong tự nhiên, một giống dân, một quốc gia, một con người. Hãy xem xét các nhóm sáng tạo đa dạng—các Thái Dương Thượng Đế, các Thái Dương Thiên Thần, con người và những thực thể khác. Hãy xem xét các lĩnh vực của quá trình sáng tạo và thấy được sự đúng đắn của Cổ Luận khi nói rằng: |
“The sound reverberated amidst varying wheels of uncreated matter; and lo, the sun and all the lesser wheels appeared. The light shone forth amidst the many wheels, and thus the many forms of God, the diverse aspects of his radiant robe blazed forth. | “Âm thanh vang vọng giữa những bánh xe đa dạng của vật chất chưa được tạo thành; và kìa, mặt trời và tất cả những bánh xe nhỏ hơn xuất hiện. Ánh sáng chiếu tỏa giữa những bánh xe đa dạng, và thế là nhiều hình tướng của Thượng Đế, những khía cạnh đa dạng của tấm áo rực rỡ của Ngài, bừng sáng. |
“The vibrant palpitating wheels turned over. Life, in its many stages and in its many grades commenced the process of unfolding, and lo, the law began to work. Forms arose, and disappeared, but life moved on. Kingdoms arose, holding their many forms which drew together, turned together, and later separated, but still the life moved on. | “Các bánh xe rung động, đập mạnh xoay chuyển. Sự sống, trong nhiều giai đoạn và cấp bậc của nó, bắt đầu quá trình khai mở, và kìa, luật bắt đầu hoạt động. Các hình tướng xuất hiện và biến mất, nhưng sự sống vẫn tiếp tục chuyển động. Các giới xuất hiện, chứa đựng nhiều hình tướng của chúng, những hình tướng tập hợp lại, xoay chuyển cùng nhau, và sau đó tách ra, nhưng sự sống vẫn tiếp tục. |
“Mankind, hiding the Son of God, the Word incarnate, broke forth into the light of revelation. Races appeared and disappeared. The forms, veiling the radiant soul, emerged, achieved their purpose and vanished into night, but lo, the life moved on, blended this time with light. Life merged with light, both blending to reveal a beauty and a power, an active liberating force, a wisdom and a love that we call a Son of God. | “Nhân loại, ẩn giấu Đấng Con của Thượng Đế, Ngôi Lời nhập thể, bùng nổ trong ánh sáng của sự mặc khải. Các giống dân xuất hiện và biến mất. Các hình tướng, che phủ linh hồn rực rỡ, xuất hiện, hoàn thành mục đích của chúng và tan biến vào bóng tối, nhưng kìa, sự sống vẫn tiếp tục, lần này được hòa quyện với ánh sáng. Sự sống hòa lẫn với ánh sáng, cả hai hòa quyện để tiết lộ một vẻ đẹp và một sức mạnh, một mãnh lực giải phóng tích cực, một minh triết và tình yêu mà chúng ta gọi là Con của Thượng Đế. |
“Through the many Sons of God, who in their inmost centre are but one, God in his Fatherhood is known. Yet still that lighted life moved on to a dread point of power, of force creative, concerning which we say: It is the All, the Container of the Universe, the persistent centre of the Spheres, the One.” TWM 144-145 | “Thông qua nhiều Con của Thượng Đế, mà ở tận trung tâm của họ chỉ là Một, Thượng Đế trong vai trò Làm Cha được biết đến. Nhưng ánh sáng sự sống vẫn tiếp tục di chuyển đến một điểm quyền năng kính sợ, một mãnh lực sáng tạo, mà về điều đó chúng ta nói: Đó là Tất Cả, Đấng Bao Trùm Vũ Trụ, trung tâm kiên định của các Thiên Cầu, Đấng Duy Nhất.” TWM 144-145 |
Students would find it of value to take these three vital words – | Các sinh viên sẽ thấy có giá trị khi lấy ba từ quan trọng này – |
Sound, Light and Vibration – | Âm Thanh, Ánh Sáng và Rung Động – |
…and trace their relation to all embodied thought forms—a cosmos, a plane, a kingdom in nature, | … và truy tìm mối liên hệ của chúng với tất cả các hình tư tưởng được hiện thân — một vũ trụ, một cõi giới, một vương quốc trong tự nhiên. |
All of these are thought forms – | Tất cả những điều này đều là những hình tư tưởng — |
…a race, a nation, a human being. Consider the diverse groups of creating agencies—solar Logoi, solar Angels, human beings, and others. Consider the spheres of the creative process and see how true the Old Commentaryis when it says: | … một giống dân, một quốc gia, một con người. Hãy xem xét các nhóm đa dạng của các cơ quan sáng tạo — các Thái Dương Thượng Đế, các Thái Dương Thiên Thần, con người và những thực thể khác. Hãy xem xét các lĩnh vực của quá trình sáng tạo và thấy được sự đúng đắn của Cổ Luận khi nó nói: |
Here is where we will stop, and this will be the end of A Treatise on White Magic number 32 rule 4.5. | Chúng ta sẽ dừng lại ở đây, và đây sẽ là phần kết thúc của Luận về Chánh Thuật số 32, quy luật 4.5. |
This is a long rule, but I’m sure that if we think deeply, which we’re almost compelled to do, as we pay very close attention to what Master DK has said, we will realize the importance of what is being said, the importance to our creative life becoming a white magician, and all members of the hierarchy are white magicians in some degree, and we are slowly becoming members of the spiritual hierarchy of our planet. | Đây là một quy luật dài, nhưng tôi chắc chắn rằng nếu chúng ta suy nghĩ sâu sắc, điều mà chúng ta gần như bị thúc ép phải làm khi chú ý cẩn thận đến những gì Chân sư DK đã nói, chúng ta sẽ nhận ra tầm quan trọng của những gì đang được nói, tầm quan trọng đối với đời sống sáng tạo của chúng ta trong việc trở thành một nhà huyền thuật chánh đạo, và tất cả các thành viên của Thánh đoàn ở một mức độ nào đó đều là các nhà huyền thuật chánh đạo, và chúng ta đang dần trở thành các thành viên của Thánh đoàn tinh thần của hành tinh chúng ta. |
Okay, everybody, lots of love. We’ll see you as soon as I can. We’ll see about other things to be done. | Được rồi, mọi người, thật nhiều tình thương. Hẹn gặp lại các bạn sớm nhất có thể. Chúng ta sẽ xem về những điều khác cần làm. |
See you soon. | Hẹn gặp lại sớm. |