[See in this chart,] this compendium from Keith Bailey, here is the higher clairvoyance | [Xem biểu đồ này,] từ tập hợp của Keith Bailey, đây là thông nhãn cao cấp hơn. |
This is mental clairvoyance on the fifth sub plane of the mental plane. It’s different from normal clairvoyance on the third sub plane of the emotional plane. It’s a higher method of reception | Đây là thông nhãn trí tuệ trên cõi phụ thứ năm của cõi trí. Nó khác với thông nhãn bình thường trên cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục. Đây là một phương pháp tiếp nhận cao cấp hơn, |
…but unless used under the direct supervision of a Master, it can be misleading. | …nhưng trừ khi được sử dụng dưới sự giám sát trực tiếp của một Chân sư, nó có thể gây hiểu lầm. |
Our problem is that we tend to think that anything subtle is true, but there are many subtle glamours, that’s what they call it, the subtle body in some ways, and subtle illusions, and simply because it does not pertain to the physical plane directly in terms of the reception of the event or the the object of perception does not mean that it is true and corresponds to reality. | Vấn đề của chúng ta là chúng ta có xu hướng nghĩ rằng bất cứ điều gì vi tế cũng đều là sự thật, nhưng có rất nhiều ảo cảm tinh vi—đó là cách các Ngài gọi nó—và các ảo tưởng tinh vi. Chỉ vì nó không trực tiếp liên quan đến cõi trần về mặt tiếp nhận sự kiện hoặc đối tượng được tri giác, không có nghĩa rằng nó là sự thật và tương ứng với thực tại. |
[1d] | |
In all these cases that I have cited error may creep in owing to physical limitation and the handicap of words, but in the case of those who write from personal knowledge the errors in expression will be of no real moment; whilst in the second and third cases the errors will be dependent upon the point in evolution of the transmitting agent. If, however, he couples intelligence, devotion and service, with his capacity to receive and hear, he will soon correct the errors himself and his understanding will grow. TWM 180-181 | Trong tất cả các trường hợp mà tôi đã đề cập, sai lầm có thể xuất hiện do giới hạn vật lý và trở ngại của ngôn từ, nhưng trong trường hợp những người viết từ tri thức cá nhân, các sai sót trong diễn đạt sẽ không thực sự quan trọng; trong khi ở các trường hợp thứ hai và thứ ba, các sai sót sẽ phụ thuộc vào điểm tiến hóa của người truyền tải. Tuy nhiên, nếu người này kết hợp trí tuệ, lòng tận tụy và sự phụng sự với khả năng tiếp nhận và lắng nghe của mình, y sẽ sớm tự sửa chữa các sai sót và sự hiểu biết của y sẽ phát triển. (TWM 180-181) |
In all these cases that I have cited error may creep in owing to physical limitation and the handicap of words, but in the case of those who write from personal knowledge the errors in expression will be of no real moment; — | Trong tất cả các trường hợp mà tôi đã đề cập, sai lầm có thể xuất hiện do giới hạn vật lý và trở ngại của ngôn từ, nhưng trong trường hợp những người viết từ tri thức cá nhân, các sai sót trong diễn đạt sẽ không thực sự quan trọng; |
He really wants us to be very careful, because it’s so easy to run away with the presumption that one is encountering something really true and sponsored by hierarchy when one is only encountering a subtle glamour or illusion. | Ngài thật sự muốn chúng ta rất thận trọng, bởi vì rất dễ sa vào giả định rằng mình đang đối mặt với một điều gì đó thực sự đúng và được Thánh đoàn bảo trợ, trong khi thực tế chỉ là một ảo cảm hay ảo tưởng tinh vi. |
So, in this field of cultivating the psychic powers on all the different planes, much caution, humility is needed, a willingness to be corrected, the use of the fifth ray is needed, and perhaps that’s why Master Hilarion, who has so the fifth ray, probably in his monadic ray or sub-monadic ray, with a first ray of the major ray of the monad, is involved in helping to train psychics who need to stop and assess the veracity of that which they encounter. It’s no problem to encounter these things. | Vì vậy, trong lĩnh vực phát triển các năng lực thông linh trên tất cả các cõi giới khác nhau, cần rất nhiều sự thận trọng, khiêm tốn, sẵn sàng được sửa chữa, và cần sử dụng cung năm. Có lẽ vì thế mà Chân sư Hilarion, người được cho là có cung năm trong cung chân thần hay cung phụ chân thần của Ngài, tham gia giúp đỡ trong việc huấn luyện những người có năng lực tâm linh, cần dừng lại và đánh giá tính xác thực của những gì họ gặp phải. |
It’s no problem to encounter these things. The question is, are they true, and do we mislead others in assuming they may be true when they’re not? | Việc gặp phải những điều này không phải là vấn đề. Câu hỏi là, liệu chúng có đúng không, và liệu chúng ta có làm người khác hiểu lầm khi giả định rằng chúng đúng trong khi chúng không phải như vậy? |
So, we’re talking about error, and this whole field of psychic development is full of the possibility of error. But if we actually know of our own experience what has unfolded before our eyes, and especially in relation to the intuition, or perhaps to the higher mental plane, and we have individual personal knowledge in that regard, then such errors as may be expressed are of no real moment. | Vì vậy, chúng ta đang nói về sai lầm, và toàn bộ lĩnh vực phát triển thông linh này đầy rẫy khả năng xảy ra sai lầm. Nhưng nếu chúng ta thực sự biết từ kinh nghiệm của chính mình những gì đã được bày tỏ trước mắt chúng ta, đặc biệt là liên quan đến trực giác, hoặc có lẽ là cõi thượng trí, và chúng ta có kiến thức cá nhân trong lĩnh vực đó, thì những sai lầm như có thể được biểu đạt cũng sẽ không thực sự quan trọng. |
— whilst in the second and third cases the errors will be dependent upon the point in evolution of the transmitting agent. | …trong khi ở các trường hợp thứ hai và thứ ba, các sai lầm sẽ phụ thuộc vào điểm tiến hóa của tác nhân truyền tải. |
So, be careful of the source which one may be aligned with, because we cannot treat all subtle sources equally. Some are just not trustworthy. | Hãy cẩn thận với nguồn mà một người có thể chỉnh hợp, bởi vì chúng ta không thể coi tất cả các nguồn tế vi như nhau. Một số nguồn đơn giản là không đáng tin cậy. |
If, however, he couples intelligence, devotion and service, with his capacity to receive and hear, he will soon correct the errors himself and his understanding will grow. | Tuy nhiên, nếu người này kết hợp trí tuệ, lòng tận tụy và sự phụng sự với khả năng tiếp nhận và lắng nghe của mình, y sẽ sớm tự sửa chữa các sai sót và sự hiểu biết của y sẽ phát triển |
Because he will be able to see the contradictions, he will be devoted to the truth, he will not want to convey to others any degree of falsity, and so he will examine himself in a rigorous manner. These two things have to go together, the capacity to see and hear, and all of these correct motivations. So let’s, let me put that down, that correct motivations must accompany the capacity to see and hear on the subtle planes. | Bởi vì người đó sẽ có khả năng nhìn thấy các mâu thuẫn, sẽ tận tâm với sự thật, và sẽ không muốn truyền đạt bất kỳ mức độ sai lầm nào đến người khác, do đó người đó sẽ tự kiểm tra bản thân một cách nghiêm túc. Hai điều này phải đi đôi với nhau: khả năng nhìn thấy và nghe, và tất cả những động lực đúng đắn này. Vì vậy, hãy để tôi ghi lại điều này: các động lực đúng đắn phải đi kèm với khả năng nhìn thấy và nghe trên các cõi tế vi. |
Of course, the real world of the soul extends from the higher mental plane through the intuitional sphere and still higher. So, we proceed with caution, knowing that the traps that are laid for the unwary are many, and that if we have some kind of hubris about all this, and some kind of presumption that we cannot be incorrect, it opens up a dangerous situation where we may be fooled, or we may fool ourselves. | Tất nhiên, thế giới thực của linh hồn mở rộng từ cõi thượng trí qua lĩnh vực trực giác và còn cao hơn nữa. Vì vậy, chúng ta tiến hành với sự thận trọng, biết rằng có rất nhiều cạm bẫy được giăng ra cho những người thiếu cảnh giác, và rằng nếu chúng ta có một kiểu tự phụ nào đó về tất cả điều này, và một kiểu giả định rằng chúng ta không thể sai, điều đó sẽ mở ra một tình huống nguy hiểm, nơi chúng ta có thể bị lừa, hoặc chúng ta có thể tự lừa dối chính mình. |
[1e] | |
Later two new methods will be employed which will facilitate the transmission of truth from the inner side to the outer plane. Precipitated writing will be given to those who can be trusted, but the time is not yet for its general use. It will be necessary to wait until the work of the esoteric schools has reached a more definite phase of development. Conditions as yet are not appropriate, but humanity is urged to be ready and open-minded and prepared for this development. Later will come the power to materialize thought-forms. People will come into incarnation who will have the ability temporarily to create and vitalize these thought-forms, and so enable the general public to see them. The time, however, is not yet. There is too much fear, and not enough experience of truth in the world. More knowledge must be acquired as to the nature of thought and of matter, and this must be followed experimentally by those with acute trained minds, a high rate of vibration, and bodies built of the finest matter. The attainment of this will involve discipline, pain, self-abnegation and abstinence. See you to it. TWM 181-182 | Sau này, hai phương pháp mới sẽ được sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải chân lý từ nội giới ra cõi ngoài. Viết ngưng tụ sẽ được trao cho những người đáng tin cậy, nhưng thời điểm để sử dụng phổ biến phương pháp này vẫn chưa đến. Cần phải chờ đợi cho đến khi công việc của các trường nội môn đạt đến một giai đoạn phát triển rõ ràng hơn. Hiện tại, các điều kiện vẫn chưa phù hợp, nhưng nhân loại được khuyến khích sẵn sàng, cởi mở và chuẩn bị cho sự phát triển này. Sau đó, sẽ đến giai đoạn năng lực làm hiện hình các hình tư tưởng. Sẽ có những người nhập thể với khả năng tạm thời tạo ra và tiếp sinh lực cho các hình tư tưởng này, từ đó giúp công chúng nói chung có thể nhìn thấy chúng. Tuy nhiên, thời điểm này vẫn chưa đến. Thế giới hiện tại còn quá nhiều nỗi sợ hãi và chưa đủ kinh nghiệm về chân lý. Cần có thêm tri thức về bản chất của tư tưởng và vật chất, và tri thức này phải được kiểm nghiệm thực nghiệm bởi những người có trí tuệ sắc bén, được huấn luyện kỹ càng, với tần số rung động cao và các thể được cấu thành từ vật chất tinh khiết nhất. Việc đạt được điều này đòi hỏi kỷ luật, đau khổ, sự từ bỏ bản thân và sự tiết chế. Hãy lưu ý đến điều này. (TWM 181-182) |
0:26:45 | |
Later two new methods will be employed which will facilitate the transmission of truth from the inner side to the outer plane. | Sau này, hai phương pháp mới sẽ được sử dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải chân lý từ nội giới ra cõi ngoài |
This is interesting. Is he going to tell us what they will be? | Điều này thật thú vị. Liệu Ngài có nói cho chúng ta biết chúng sẽ là gì không? |
Precipitated writing, | Viết ngưng tụ, |
Aha, this is something that Master KH and Master Morya both used. We are told by Blavatsky that letters would appear written in red by Morya and blue by KH. Of course, we have to think about what letters they were, because Master DK told us that, let’s say the Mahatma letters, that not so many of those letters were authentic, but were the work of HPB. But maybe there were some authentic ones, probably. And apparently the red writing and the blue writing were characteristic of the two Masters that we’re trying to communicate. | Vâng, đây là điều mà Chân sư KH và Chân sư Morya đã sử dụng. Bà Blavatsky cho chúng ta biết rằng các lá thư xuất hiện với chữ viết màu đỏ của Chân sư Morya và với chữ màu xanh lá của Chân sư KH. Tất nhiên, chúng ta phải cân nhắc về các lá thư đó, bởi vì Chân sư DK nói rằng với các lá thư của các Chân sư (trong quyển Mahatma’s Letters to Sinnett), không nhiều trong số các lá thư đó là xác thực, mà là công việc của HPB. Nhưng có lẽ có một số lá thư xác thực, có khả năng như vậy. Và rõ ràng, chữ viết màu đỏ và màu xanh là đặc trưng của hai vị Chân sư đang cố gắng giao tiếp. |
Precipitated writing will be given to those who can be trusted, but the time is not yet for its general use. | Viết ngưng tụ sẽ được trao cho những người có thể được tin tưởng, nhưng thời điểm này chưa thích hợp để nó được sử dụng rộng rãi. |
So, much patience is required in this gradualism of esoteric training. There is no rush, no hurry, and yet there is no time to lose. This is what the Rules of the Road tell us. | Vì vậy, cần rất nhiều kiên nhẫn trong sự tiến triển dần dần của việc huấn luyện nội môn. Không có sự vội vã, không có sự hấp tấp, nhưng cũng không có thời gian để lãng phí. Đây là điều mà Các Quy Luật Trên Đường Đạo đã dạy chúng ta. |
Haste does make waste, and we have to disentangle ourselves from our errant efforts. So the true occultist is not only wise, but cautious, and caution, of course, is in a way a part of wisdom. | Vội vàng dẫn đến sai lầm, và chúng ta cần gỡ rối bản thân khỏi những nỗ lực sai lầm của mình. Vì vậy, nhà huyền bí học chân chính không chỉ khôn ngoan mà còn thận trọng, và sự thận trọng, tất nhiên, theo một cách nào đó, là một phần của minh triết. |
We know the old saying that fools rush in where angels fear to tread. I sometimes think it’s kind of a mantra for a descriptor for the Aries life, so I’ve always been watchful of that tendency. Well, maybe not always, maybe school of hard knocks has taught one to be watchful. | Chúng ta biết câu nói cũ rằng “Kẻ ngu dại lao vào những nơi thiên thần e ngại bước đến.” Đôi khi tôi nghĩ đó là một mantram để mô tả cuộc đời theo dấu hiệu Bạch Dương, vì vậy tôi luôn cảnh giác với khuynh hướng đó. Vâng, có lẽ không phải lúc nào cũng vậy, mà chính trường đời đã dạy tôi cần phải cảnh giác. |
It will be necessary to wait until the work of the esoteric schools has reached a more definite phase of development. | Sẽ cần phải chờ đợi cho đến khi công việc của các trường nội môn đạt đến một giai đoạn phát triển rõ ràng hơn. |
Now, as you know, that’s what we’re working on in the Morya Federation. Well, I named that for the great Teacher because He is the Head of all Esoteric Schools and Organizations, and the schools will be federated. There’s no presumption of this. I mean, there’s no federation yet. There is the promise of a coming federation and the realization that Master Morya is the head of all esoteric schools. | Đó là điều mà chúng ta đang làm trong Liên Đoàn Morya. Tôi đã đặt tên đó để tôn vinh vị Huấn Sư vĩ đại, bởi vì Ngài là Người Đứng đầu của tất cả các trường và tổ chức nội môn, và các trường này sẽ được liên kết với nhau. Điều này không phải là một sự tự phụ. Ý tôi là, chưa có liên minh nào cả. Nhưng có lời hứa về một liên minh sắp đến và nhận thức rằng Chân sư Morya là Người Đứng đầu của tất cả các trường nội môn. |
So, one calls it that in the hope that the ideal will be realized, and that the participants, both teachers and students, will attempt to live up to those high possibilities. | Vì vậy, chúng ta gọi tên đó với hy vọng rằng lý tưởng này sẽ được hiện thực hóa, và rằng cả giáo viên lẫn học viên sẽ cố gắng sống xứng đáng với những khả năng cao cả đó. |
It will be necessary to wait until the work of the esoteric schools has reached a more definite phase of development. | Sẽ cần phải chờ đợi cho đến khi công việc của các trường nội môn đạt đến một giai đoạn phát triển rõ ràng hơn. |
And at one point in Rays and Initiations He tells us that the kinds of schools that He described in Letters on Occult Meditation do lie far ahead. From some of the things he said in LOM, Letters on Occult Meditation, you begin to think that work is already being done and that planning is already underway and that the seeds of these schools are, some of them, already planted. That may be true, but the full flowering of these schools, or even definiteness of development does lie far ahead. | Tại một thời điểm trong Cung và Điểm Đạo, Ngài nói với chúng ta rằng các loại trường mà Ngài đã mô tả trong Các Thư Tín về Tham Thiền Huyền Môn vẫn còn rất xa ở phía trước. Từ một số điều mà Ngài nói trong LOM (Letters on Occult Meditation), bạn bắt đầu nghĩ rằng công việc đã được thực hiện và kế hoạch đã được tiến hành, và một số hạt giống của các trường này đã được gieo. Điều đó có thể đúng, nhưng sự nở rộ hoàn toàn của các trường này, hoặc thậm chí một sự phát triển rõ ràng, vẫn còn nằm rất xa ở phía trước. |
Conditions as yet are not appropriate, but humanity is urged to be ready and open-minded and prepared for this development. | Điều kiện hiện tại vẫn chưa thích hợp, nhưng nhân loại được khuyến khích sẵn sàng, cởi mở và chuẩn bị cho sự phát triển này. |
Who knows? I tend to think, maybe once we are really clear of the sixth ray Piscean influence by the end of the present century. I think DK told us more or less, and that’s when we would be free, and especially of the Piscean influence and when it comes to the sixth ray influence, certainly by 2125, I would guess, and the Age of Aquarius beginning in 2117, according to that letter that we have from DK to Roberto Asaggioli. | Ai mà biết được? Tôi có xu hướng nghĩ rằng, có lẽ một khi chúng ta thực sự thoát khỏi ảnh hưởng của cung sáu thuộc kỷ nguyên Song Ngư vào cuối thế kỷ này. Tôi nghĩ Chân sư DK đã nói đâu đó rằng, vào thời điểm đó, chúng ta sẽ được tự do, đặc biệt là thoát khỏi ảnh hưởng của Song Ngư, và về ảnh hưởng của cung sáu, chắc chắn là vào khoảng năm 2125, theo tôi đoán, khi Kỷ nguyên Bảo Bình bắt đầu vào năm 2117, theo bức thư mà chúng ta có từ Chân sư DK gửi Roberto Assagioli. |
Later will come the power to materialize thought-forms. | Sau đó sẽ đến khả năng hiện hình các hình tư tưởng. |
That’s going to be one that only the very trusted can handle. One wonders even if the Masters are using that to any extent right now. | Đây sẽ là điều mà chỉ những người rất đáng tin cậy mới có thể xử lý được. Người ta thậm chí tự hỏi liệu các Chân sư có đang sử dụng khả năng này ở mức độ nào vào thời điểm hiện tại hay không. |
…precipitated writing will be given to those who can be trusted. | …viết ngưng tụ sẽ được trao cho những người có thể được tin tưởng. |
So, let’s say, So, from the higher source and directly will come the writing that tells the truth and is not subject to the kind of distortion that the medium of reception may impose upon the original message. | Như vậy, từ nguồn cao cấp hơn và một cách trực tiếp, sẽ đến những bản viết truyền đạt chân lý, không bị ảnh hưởng bởi những sự biến dạng mà phương tiện tiếp nhận có thể áp đặt lên thông điệp gốc. |
And then the power to materialize thought forms. This would be a terrible piece of information to be released at this time, given the quality of the thought forms that characterize many advanced but immoral thinkers. | Và sau đó là khả năng hiện hình các hình tư tưởng. Đây sẽ là một thông tin khủng khiếp nếu được tiết lộ ở thời điểm hiện tại, xét đến chất lượng của các hình tư tưởng đặc trưng cho nhiều nhà tư tưởng tiến bộ nhưng phi đạo đức. |
People will come into incarnation who will have the ability temporarily to create and vitalize these thought-forms, and so enable the general public to see them. | Sẽ có những người nhập thể với khả năng tạm thời tạo ra và tiếp sinh lực cho các hình tư tưởng này, từ đó giúp công chúng nói chung có thể nhìn thấy chúng. |
Will the Master be advising on these matters? Probably. But already, the people involved in this process will be pre-trained in other lives and have relevant accumulated abilities. | Liệu Chân sư sẽ cố vấn trong các vấn đề này không? Có lẽ. Nhưng những người tham gia vào quá trình này đã được đào tạo từ trước trong các kiếp sống khác và có những khả năng liên quan được tích lũy. |
The time, however, is not yet. There is too much fear, and not enough experience of truth in the world. | Tuy nhiên, thời điểm vẫn chưa đến. Thế giới hiện tại còn quá nhiều nỗi sợ hãi và chưa đủ kinh nghiệm về chân lý. |
It’s so amazing. I don’t know when you’re going to be listening to this. This is the year 2018, in the very beginning of it, February. There’s such falsity coming through those who have the ear of the public. So much lying, so much distortion, deliberate. There are alternative facts now being presented. It defies rational thought, how people can buy into that, and yet the people of some countries, maybe we can say the United States at this time, which is heir to the Piscean civilization, the consciousness of many people is not trained to discriminate truth from falsity, and so they can become, what can I call it, the willing responders to any powerful demagogue. Their astral body responds, and they cannot think clearly. | Điều này thật đáng kinh ngạc. Tôi không biết khi nào bạn sẽ lắng nghe điều này. Hiện tại là năm 2018, vào đầu năm, tháng Hai. Có quá nhiều sự giả dối đang được truyền đạt bởi những người có ảnh hưởng đến công chúng. Quá nhiều sự dối trá, quá nhiều sự bóp méo, cố ý. Giờ đây thậm chí còn có những “sự thật thay thế” được trình bày. Điều này thách thức tư duy lý trí, rằng làm thế nào mà mọi người có thể tin vào điều đó, và tuy nhiên, người dân của một số quốc gia—có lẽ chúng ta có thể nói Hoa Kỳ vào thời điểm này, đất nước thừa hưởng nền văn minh Song Ngư—ý thức của nhiều người không được đào tạo để phân biệt giữa chân lý và sai lầm, và do đó họ có thể trở thành, tôi gọi là gì nhỉ, những người dễ dàng đáp ứng với bất kỳ nhà hùng biện đầy quyền lực nào. |
So there’s too much fear, and not enough experience of truth in the world, and we’re going to have to re-establish trustworthiness in public life. Has it ever existed, really? Well, probably not entirely. You know somewhat humorous question that, how do you know when a politician is lying? Well, his lips are moving. Anyway, different professions can be slotted into that. | Thể cảm dục của họ phản ứng, và họ không thể suy nghĩ rõ ràng. Vì vậy, có quá nhiều nỗi sợ hãi, và không đủ kinh nghiệm với chân lý trong thế giới hiện tại, và chúng ta sẽ phải tái thiết lập sự đáng tin cậy trong đời sống công cộng. Nó có bao giờ thực sự tồn tại chưa? Chắc là không hoàn toàn. Bạn biết, có câu hỏi khá hài hước rằng: Làm thế nào bạn biết một chính trị gia đang nói dối? Ồ, môi của họ đang chuyển động. Dù sao, các ngành nghề khác nhau cũng có thể được xếp vào loại này. |
So, we have a lot of corrective work to do. So that the public discourse is on a higher level, and it will not be considered proper or acceptable to lie to the public. Right now, if you can manipulate the public, some people think anything goes, and you can try anything you want. And the way that master propagandist and individual strongly influenced by the Black Lodge used to say, if you’re going to tell a lie, tell it big. | Vì vậy, chúng ta còn rất nhiều công việc cần làm để sửa chữa. Cần nâng cao tầm mức của các cuộc thảo luận công cộng, sao cho việc nói dối công chúng sẽ không được coi là phù hợp hoặc chấp nhận được. Hiện tại, nếu bạn có thể thao túng công chúng, một số người nghĩ rằng mọi thứ đều có thể, và bạn có thể thử bất cứ điều gì bạn muốn. Và như cách mà những nhà tuyên truyền bậc thầy và cá nhân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Hắc Đoàn từng nói: nếu bạn định nói dối, hãy nói một lời nói dối thật lớn. |
More knowledge must be acquired as to the nature of thought and of matter, … | Cần có thêm kiến thức về bản chất của tư tưởng và vật chất… |
So, this is the magical process, right? The details of the magical process, which is not necessarily good or bad | Đây là quá trình huyền thuật, đúng không? Các chi tiết của quá trình huyền thuật, vốn không nhất thiết là tốt hay xấu… |
…and this must be followed experimentally by those with acute trained minds, a high rate of vibration, and bodies built of the finest matter. | … và tri thức này phải được kiểm nghiệm thực nghiệm bởi những người có trí tuệ sắc bén, được huấn luyện kỹ càng, với tần số rung động cao và các thể được cấu thành từ vật chất tinh khiết nhất. |
He tells us that the seventh ray is going to help with the building of the bodies and the raising of the rate of vibration anyway. The seventh ray is synthetic and can be used in relation to all these three requirements. | Ngài cho chúng ta biết rằng cung bảy sẽ giúp trong việc xây dựng các thân thể và nâng cao mức độ rung động. Cung bảy mang tính tổng hợp và có thể được sử dụng liên quan đến cả ba yêu cầu này. |
The attainment of this will involve discipline, pain, self-abnegation and abstinence. See you to it. | Việc đạt được điều này đòi hỏi kỷ luật, đau khổ, sự từ bỏ bản thân và sự tiết chế. Hãy lưu ý đến điều này. |
Pain? Well, it sounds like the Lords of Karma are at work, and Saturn is certainly involved with that. And Self-Abnegation, it’s not exalting one’s lower ego or personality, is it? And Abstinence is Saturn again. So, I just have to say, these are our Saturnian requirements, and the use of that planet as the planet of opportunity, giving us opportunity to do what is really useful and helpful in our discipleship. The use of that planet must be a conscious effort. He’s our friend, even though denying many of the desires of the personality. | Đau đớn? Nghe có vẻ như các Đấng Chúa Tể của Nghiệp quả đang hoạt động, và hành tinh Sao Thổ chắc chắn có liên quan đến điều đó. Và sự từ bỏ bản thân, điều đó không phải là tôn vinh phàm ngã hay bản ngã thấp hơn, đúng không? Còn sự tiết chế cũng liên quan đến Sao Thổ. Vì vậy, tôi muốn nói rằng đây là những yêu cầu mang tính Sao Thổ của chúng ta, và việc sử dụng hành tinh này như hành tinh của cơ hội, mang lại cho chúng ta cơ hội để làm điều thực sự hữu ích và có ý nghĩa trong vai trò đệ tử, cần phải là một nỗ lực có ý thức. Sao Thổ là người bạn của chúng ta, dù Ngài phủ nhận nhiều khát vọng của phàm ngã. |
Just think of the contrast between Saturn and Mars. Mars is involved as the ruler of every level of the personality, maybe except the etheric body, certainly the physical body, the emotional body, the lower mental body, and the personality as a whole. And Saturn comes along and says, ‘No, we do it a different way. We do it in the way that is more aligned with the Divine Plan’. | Hãy nghĩ về sự đối lập giữa Sao Thổ và Sao Hoả. Sao Hoả liên quan đến tất cả các cấp độ của phàm ngã, có lẽ ngoại trừ thể dĩ thái, nhưng chắc chắn bao gồm thể xác, thể cảm dục, thể hạ trí, và tổng thể phàm ngã. Và Sao Thổ đến và nói, ‘Không, chúng ta sẽ làm theo một cách khác. Chúng ta sẽ làm theo cách phù hợp hơn với Thiên Cơ.’ |
If you are a disciple and you’re expecting that the Age of Aquarius will be a piece of cake, as the song tends to offer, Harmony, Love, Ease, all the rest, it won’t be. This will be a period of intensive training and of difficulty. He says the first decadate of Aquarius, 720 years I guess, roughly that, will be a period of difficulty. | Nếu bạn là một đệ tử và bạn đang mong đợi rằng Kỷ nguyên Bảo Bình sẽ là một thời kỳ dễ dàng, như bài hát thường diễn tả, với sự hòa hợp, tình yêu thương, sự thoải mái và tất cả những điều khác, thì điều đó sẽ không xảy ra. Đây sẽ là một giai đoạn huấn luyện chuyên sâu và đầy khó khăn. Ngài nói rằng thập độ đầu tiên của Bảo Bình, tức khoảng 720 năm, sẽ là một giai đoạn đầy thử thách. |
So, we have to be prepared for that difficulty, for what, well difficulty for the personality as it seeks to express in the usual way that will not be allowed for the true disciple and the true disciple will undertake the necessary discipline to make his or her vehicles fit to receive and transmit the energies of the higher worlds. | Vì vậy, chúng ta cần chuẩn bị cho những khó khăn đó, khó khăn đối với phàm ngã khi nó tìm cách biểu hiện theo cách thông thường, điều này sẽ không được phép đối với người đệ tử chân chính. Và người đệ tử chân chính sẽ thực hiện các kỷ luật cần thiết để làm cho các thể của mình phù hợp để tiếp nhận và truyền tải các năng lượng từ các cõi cao hơn. |
[1f] | |
THE SOUL AND ITS THOUGHT-FORMS—Part 2 | |
The group of Teachers with whom the average aspirants and probationary disciples may be in touch on the mental plane are but men of like passions but with a longer experience upon the path and a wiser control of themselves. They do not work with aspirants because They personally like or care for them, but because the need is great and They seek those whom They can train. The attitude of mind that They look for is that of teachableness and the ability to record and refrain from questioning until more is known. Then the aspirant is urged to question everything. May I remind you of the words of one Teacher who said, “Know us for sane and balanced men who teach as we taught on earth, not flattering our pupils but disciplining them. We lead them on, not forcing them forward by feeding their ambitions by promises of power, but giving them information and leading them to use it in their work, knowing that right use of knowledge leads to experience and achievement of the goal.” | Nhóm các Huấn sư mà những người chí nguyện bình thường và các đệ tử dự bị có thể tiếp xúc trên cõi trí chỉ là những con người với cùng đam mê, nhưng có kinh nghiệm lâu dài hơn trên đường đạo và khả năng kiểm soát bản thân khôn ngoan hơn. Họ không làm việc với những người chí nguyện vì yêu mến hoặc quan tâm cá nhân đến họ, mà vì nhu cầu lớn lao và Họ tìm kiếm những người mà Họ có thể huấn luyện. Thái độ mà Họ mong muốn ở các học viên là sự dễ dạy và khả năng ghi nhận, đồng thời kiềm chế đặt câu hỏi cho đến khi hiểu biết thêm. Sau đó, người chí nguyện được khuyến khích đặt câu hỏi về mọi thứ. Tôi muốn nhắc bạn về lời của một Huấn sư đã nói: “Hãy biết chúng tôi là những con người tỉnh táo và cân bằng, những người dạy, như chúng tôi đã từng dạy trên cõi trần, không tâng bốc học viên mà rèn luyện họ. Chúng tôi dẫn dắt họ, không thúc ép họ tiến bước bằng cách nuôi dưỡng tham vọng qua những lời hứa về quyền lực, mà cung cấp cho họ thông tin và dẫn dắt họ sử dụng nó trong công việc của mình, biết rằng việc sử dụng đúng đắn tri thức sẽ dẫn đến kinh nghiệm và đạt được mục tiêu.” |
How often does one find a student more occupied with the Master and what He will do than he is with his own side of the question! And yet the fitting of himself for service and the equipping of himself for useful cooperation is, or should be, his main preoccupation. TWM 182 | Bao nhiêu lần người ta thấy một học viên bận tâm đến Chân Sư và những gì Ngài sẽ làm hơn là bận tâm đến khía cạnh câu hỏi của chính mình! Tuy nhiên, việc tự trang bị cho bản thân để phụng sự và trang bị cho bản thân để hợp tác hữu ích là, hoặc nên là, mối bận tâm chính của y. |
The group of Teachers with whom the average aspirants and probationary disciples may be in touch on the mental plane are but men of like passions but with a longer experience upon the path and a wiser control of themselves. | Nhóm các Huấn Sư mà những người chí nguyện trung bình và các đệ tử dự bị có thể liên hệ trên cõi trí chỉ là những con người có cùng đam mê nhưng có kinh nghiệm lâu hơn trên đường đạo và khả năng tự kiểm soát tốt hơn. |
Now, is He saying are these Masters or initiates of some standing, because when He says men of passions, it seems to eliminate the Masters who have passed through the Martian phase of passion, and the Martian phase in which the personality is emphasized? I’m just amazed at how much the planet Mars is associated with just about every expression of the personality, I say, except for the etheric body where Vulcan, I think, has a stronger rulership, and also Gemini, and Aquarius, and Uranus, maybe not so much Mars. Now he says average aspirants. | Bây giờ, liệu Ngài đang nói đây là các Chân sư hay các điểm đạo đồ ở một cấp độ nào đó? Bởi vì khi Ngài nói những người với đam mê, điều này dường như loại trừ các Chân sư đã vượt qua giai đoạn đam mê liên quan đến Sao Hoả, giai đoạn trong đó phàm ngã được nhấn mạnh. Tôi luôn ngạc nhiên bởi mức độ liên hệ của hành tinh Sao Hoả với hầu hết mọi biểu hiện của phàm ngã, ngoại trừ thể dĩ thái, nơi mà tôi nghĩ hành tinh Vulcan có sự kiểm soát mạnh mẽ hơn, cùng với Song Tử, Bảo Bình, và Thiên Vương, có lẽ không nhiều Sao Hoả. |
Now he says average aspirants. There is, I suppose, a group of teachers for those who are not average aspirants and probationary disciples. So, we’re talking about who the average aspirant or probationer works with, more highly developed men, maybe not masters yet. Let’s see what he says. | Ngài nói những người chí nguyện trung bình. Tôi cho rằng có một nhóm các Huấn Sư dành cho những người không phải là chí nguyện trung bình và đệ tử dự bị. Vì vậy, chúng ta đang nói về những người mà các người chí nguyện trung bình hoặc đệ tử dự bị làm việc với, có thể là những người có sự phát triển cao hơn nhưng chưa chắc đã là Chân sư. Hãy xem Ngài nói gì. |
They do not work with aspirants… | Họ không làm việc với các người chí nguyện… |
The average aspirant and probationary. Here he says they do, and then he says they don’t. | Người chí nguyện và người dự bị trung bình. Ở đây, Ngài nói Họ sẽ làm việc với những người đó, nhưng rồi Ngài nói Họ sẽ không làm việc với những người đó. |
…because They personally like or care for them, but because the need is great and They seek those whom They can train. | Ngài nói rằng họ không làm việc với các chí nguyện trung bình hoặc các đệ tử dự bị vì yêu thích hoặc quan tâm cá nhân đến họ, mà vì nhu cầu lớn lao và họ tìm kiếm những người mà họ có thể đào tạo. |
So, we don’t take personally the attention of the Master, and when we run into that phase of discipleship that we call the Chela in the Master’s heart, it’s not some kind of sentimental loving relationship. It’s a technical occult phase of probably one who is very close to or taking or slightly beyond the fourth initiation. The blending of the lights goes farther. | Vì vậy, chúng ta không xem sự chú ý của Chân sư như là điều cá nhân, và khi chúng ta bước vào giai đoạn đệ tử mà chúng ta gọi là Đệ tử trong trái tim của Chân sư, đó không phải là một mối quan hệ yêu thương mang tính cảm xúc. Đây là một giai đoạn huyền bí mang tính kỹ thuật, có lẽ dành cho người rất gần với, đang trải qua, hoặc vừa vượt qua lần điểm đạo thứ tư. Sự hòa hợp của các ánh sáng tiến xa hơn nữa. |
The attitude of mind that They look for is that of teachableness and the ability to record and refrain from questioning until more is known. Then the aspirant is urged to question everything. | Thái độ mà Họ mong muốn ở các học viên là sự dễ dạy và khả năng ghi nhận, đồng thời kiềm chế đặt câu hỏi cho đến khi hiểu biết thêm. Sau đó, người chí nguyện được khuyến khích đặt câu hỏi về mọi thứ. |
As Master Morya once said, the mass of many individuals will fight you, they’ll fight you. So let not the teaching be overly resisted, question intelligently, and judgment reserved until more is known. Then, when more is known, the aspirant is urged to question everything, and what that does is it works against blind faith, which can lead the sincere but not too intelligent aspirant astray, and again waste much time. | Như Chân sư Morya từng nói, đám đông gồm nhiều cá nhân sẽ chống đối bạn, họ sẽ chống đối bạn. Vì vậy, đừng để giáo lý bị chống đối quá mức; hãy đặt câu hỏi một cách thông minh và giữ lại sự phán xét cho đến khi biết thêm. Sau đó, khi biết nhiều hơn, người chí nguyện được khuyến khích đặt câu hỏi về mọi thứ, và điều đó giúp chống lại niềm tin mù quáng, thứ có thể dẫn dắt người chí nguyện chân thành nhưng không quá thông minh đi sai đường, và lại một lần nữa lãng phí nhiều thời gian. |
May I remind you of the words of one Teacher who said, “Know us for sane and balanced men who teach as we taught on earth, not flattering our pupils but disciplining them. We lead them on, not forcing them forward by feeding their ambitions by promises of power, but giving them information and leading them to use it in their work, knowing that right use of knowledge leads to experience and achievement of the goal.” | Tôi xin nhắc bạn về lời của một Huấn sư đã nói: “Hãy nhận biết chúng tôi là những con người sáng suốt và cân bằng, những người giảng dạy như chúng tôi từng dạy trên trần gian, không tâng bốc môn sinh mà rèn luyện họ. Chúng tôi dẫn dắt họ tiến lên, không ép buộc họ tiến bước bằng cách nuôi dưỡng tham vọng với những lời hứa về quyền lực, mà cung cấp cho họ thông tin và dẫn dắt họ sử dụng nó trong công việc của mình, biết rằng việc sử dụng đúng đắn tri thức sẽ dẫn đến kinh nghiệm và đạt được mục tiêu.” |
Now, who said that? The relationship of Master DK with Master Koot Hoomi is such that sometimes when He refers to a Teacher or a sage, He may be talking about Master KH as when he talked about a sage teaching him, how was it, to esoterically bisect the square? Sounds geometric, like something that the sage Pythagoras would have known and imparted to his closest students. | Ai đã nói điều đó? Có một mối quan hệ mật thiết giữa Chân sư DK với Chân sư Koot Hoomi đến mức đôi khi khi Ngài nhắc đến một Huấn Sư hoặc một Nhà Hiền Triết, có thể Ngài đang nói về Chân sư KH, như khi Ngài nói về một hiền triết dạy Ngài cách chia đôi hình vuông một cách nội môn. Nghe có vẻ như điều gì đó hình học mà hiền triết Pythagoras sẽ biết và truyền đạt cho học trò gần gũi nhất của mình. |
How often does one find a student more occupied with the Master and what He will do than he is with his own side of the question! | Người ta thường thấy một môn sinh bận tâm nhiều hơn đến Chân sư và những gì Ngài sẽ làm thay vì tập trung vào phần việc của chính mình biết bao! |
I think DK is suggesting, very often, because it’s quite glamorous and exalting and flattering and interesting to think about the Master and how the Master is relating to him and what the Master will do for him, than concentrating on one’s own requirements to make oneself usefully worthy of the master’s attention, the master’s impersonal attention, which considers us as energy units, useful or maybe not so useful in the manifestation of the Divine Plan related to the ashram of that Master. | Tôi nghĩ Chân sư DK đang gợi ý rằng điều này xảy ra rất thường xuyên, bởi vì thật dễ bị mê hoặc, tâng bốc và thú vị khi nghĩ về Chân sư, về cách Ngài liên hệ với mình và những gì Ngài sẽ làm cho mình, hơn là tập trung vào các yêu cầu của chính mình để làm cho bản thân trở nên xứng đáng hữu ích trước sự chú ý của Chân sư—sự chú ý mang tính chất khách quan của Ngài, coi chúng ta như những đơn vị năng lượng, có thể hữu ích hoặc có thể không hữu ích trong việc thực hiện Thiên Cơ liên quan đến ashram của Chân sư đó. |
And yet the fitting of himself for service and the equipping of himself for useful cooperation is, or should be, his main preoccupation. | Tuy nhiên, việc chuẩn bị bản thân cho sự phụng sự và trang bị cho mình khả năng hợp tác hữu ích là, hoặc nên là, mối bận tâm chính của y. |
And we just can’t everything, ‘Oh now I’ve arrived and now I’m fit for everything’. the person who thinks of himself or her itself as finally fit there is always more to be done to improve so the attitude just as revelation is ongoing but some people would like to cut it short and say this religion has the final revelation (a very dangerous thing) so there’s always more refinement ahead possible, otherwise there would be no progression in the various initiations that are offered and are possible. | Chúng ta không thể nghĩ rằng, “Ồ, bây giờ tôi đã đạt được và giờ tôi đã sẵn sàng cho mọi thứ.” Người nghĩ rằng mình đã sẵn sàng hoàn toàn luôn còn nhiều việc phải làm để cải thiện. Thái độ này giống như sự mặc khải liên tục, nhưng một số người muốn cắt ngắn và nói rằng tôn giáo này đã có sự mặc khải cuối cùng (một điều rất nguy hiểm). Vì vậy, luôn có nhiều sự tinh luyện hơn phía trước, nếu không, sẽ không có sự tiến bộ trong các lần điểm đạo khác nhau được trao cho chúng ta và khả thi trong tương lai. |
[1g] | |
Inquiry about the Master is more interesting than inquiry about the needed qualifications for discipleship. Interest for the data available in relation to the Adepts is more potent than the steadfast investigation into limitations and disabilities which should engross the aspirant’s attention. Curiosity as to the habits and methods of specific Masters and Their ways of handling Their disciples is more prone to be displayed than patient application to right habits and ways of work in the life of the would-be disciple. All these matters are side issues and only handicap and limit, and one of the first things we advise one who would enter into communication with the Masters is to take his eyes off those things which concern him not, focus his attention on the needed steps and stages which should demonstrate in his life, and eliminate those wasted moments, moods and thought periods which so often occupy the major part of his thought life. TWM 182-18 | Việc tìm hiểu về Chân sư thường thú vị hơn là tìm hiểu về các phẩm chất cần thiết để trở thành một đệ tử. Sự quan tâm đến những thông tin có sẵn liên quan đến các Chân sư thường mạnh mẽ hơn sự điều tra kiên định vào những hạn chế và khiếm khuyết mà người chí nguyện nên chú ý. Sự tò mò về thói quen và phương pháp của các Chân sư cụ thể, cũng như cách họ hướng dẫn đệ tử, thường dễ bộc lộ hơn là sự kiên nhẫn áp dụng vào các thói quen và phương pháp đúng đắn trong đời sống của người muốn trở thành đệ tử. Tất cả những vấn đề này đều là những điều phụ và chỉ gây trở ngại và giới hạn. Một trong những điều đầu tiên chúng tôi khuyên những ai muốn kết nối với các Chân sư là hãy rời mắt khỏi những điều không liên quan đến mình, tập trung chú ý vào những bước và giai đoạn cần thiết cần được thể hiện trong đời sống của mình, đồng thời loại bỏ những khoảnh khắc lãng phí, những tâm trạng và những chuỗi suy nghĩ không cần thiết vốn thường chiếm phần lớn trong đời sống tư tưởng của y. TWM 182-183 |
Inquiry about the Master is more interesting than inquiry about the needed qualifications for discipleship. | Sự tìm hiểu về Chân sư thường thú vị hơn việc tìm hiểu các phẩm chất cần thiết cho địa vị đệ tử. |
There’s lots of hard work to be done here and sometimes we fall into the glamorous pattern of thinking entirely about the Master in some very bizarre, exalted, glamorous manner. I’m not sure how many old, Hail Master this, Hail Master that, are needed to convince the Master that maybe has an intelligent disciples through whom he can Work, but such is the human tendency and such as the prevailing glamorous distortion on the astral plane driving us into patterns which are not really of interest or use to the master who is intent upon the expression of the Divine Plan. | Có rất nhiều công việc khó khăn cần được thực hiện ở đây, và đôi khi chúng ta rơi vào lối suy nghĩ đầy ảo tưởng, hoàn toàn tập trung vào Chân sư theo một cách rất kỳ lạ, cao siêu và huyễn hoặc. Tôi không chắc có bao nhiêu lời ca tụng kiểu “Chào Chân sư thế này, Chào Chân sư thế kia” là cần thiết để thuyết phục Chân sư rằng có lẽ Ngài có một đệ tử thông minh thông qua người đó Ngài có thể thực hiện công việc, nhưng đó lại là xu hướng của con người, và đó cũng là sự méo mó huyễn hoặc phổ biến trên cõi cảm dục, đẩy chúng ta vào những khuôn mẫu không thực sự quan trọng hoặc hữu ích đối với Chân sư, người đang tập trung vào việc biểu hiện Thiên Cơ. |
Interest for the data available in relation to the Adepts is more potent than the steadfast investigation into limitations and disabilities which should engross the aspirant’s attention. | Sự quan tâm đến những thông tin có sẵn liên quan đến các Chân sư thường mạnh mẽ hơn sự điều tra kiên định vào những hạn chế và khiếm khuyết mà người chí nguyện nên chú ý. |
I love this book, loving it more all the time because of the straight talk which we have. This is really a manual for the up-and-coming disciple, or at least for the probationary aspirant to become the true disciple, and maybe for the true disciple to become the initiate. | Tôi yêu thích cuốn sách này, ngày càng yêu thích hơn vì những lời nói thẳng thắn mà chúng ta có được. Đây thực sự là một cẩm nang cho người đệ tử đang tiến lên, hoặc ít nhất là cho người chí nguyện dự bị để trở thành một đệ tử thực sự, và có lẽ cho người đệ tử thực sự trở thành điểm đạo đồ. |
Curiosity as to the habits and methods of specific Masters and Their ways of handling Their disciples is more prone to be displayed than patient application to right habits and ways of work in the life of the would-be disciple. | Sự tò mò về thói quen và phương pháp của các Chân sư cụ thể, cũng như cách họ hướng dẫn đệ tử, thường dễ bộc lộ hơn là sự kiên nhẫn áp dụng vào các thói quen và phương pháp đúng đắn trong đời sống của người muốn trở thành đệ tử. |
These are humbling words, and for anybody that hopes to be endlessly excited about their spiritually occult life, there’s lots of grunt work, in the spiritual sense, needing to be done. | Đây là những lời khiêm nhường, và đối với bất kỳ ai hy vọng sẽ mãi mãi hứng khởi về đời sống huyền bí tinh thần của mình, thì vẫn còn rất nhiều công việc nặng nhọc, theo ý nghĩa tinh thần, cần được thực hiện. |
All these matters are side issues and only handicap and limit, and one of the first things we advise one who would enter into communication with the Masters is to take his eyes off those things which concern him not, focus his attention on the needed steps and stages which should demonstrate in his life, and eliminate those wasted moments, moods and thought periods which so often occupy the major part of his thought life. | Tất cả những vấn đề này đều là những điều phụ và chỉ gây trở ngại và giới hạn. Một trong những điều đầu tiên chúng tôi khuyên những ai muốn kết nối với các Chân sư là hãy rời mắt khỏi những điều không liên quan đến mình, tập trung chú ý vào những bước và giai đoạn cần thiết cần được thể hiện trong đời sống của mình, đồng thời loại bỏ những khoảnh khắc lãng phí, những tâm trạng và những chuỗi suy nghĩ không cần thiết vốn thường chiếm phần lớn trong đời sống tư tưởng của y. |
Well, it’s not very flattering, is it? The Master is not likely to be flattering. The master is likely to say a few things in an arresting and potent manner, and then with the implication as we’ve had up here a few paragraphs ago, “See you to it, see you to it”. | Thật không dễ chịu, phải không? Chân sư không có khả năng tâng bốc. Ngài có khả năng nói một vài điều theo cách mạnh mẽ và gây ấn tượng, và sau đó, như đã được ám chỉ trong một vài đoạn trước, “Hãy chú ý đến điều đó, hãy chú ý đến điều đó.” |
So, Alice Bailey was interestingly fond of telling us to Mind our own business at the level we find ourselves and don’t be excessively interested in things that don’t concern us and will not really advance us on the path. We have to make good in our probationary life and our discipleship life and eventually in our initiatic life. And I love this that, | Alice Bailey thường khuyến khích chúng ta “Hãy chú tâm vào công việc của mình ở cấp độ mà chúng ta đang ở” và đừng quá quan tâm đến những điều không liên quan đến chúng ta và sẽ không thực sự giúp chúng ta tiến bộ trên đường đạo. Chúng ta cần làm tốt vai trò của mình trong cuộc sống dự bị và cuộc sống đệ tử, và cuối cùng là trong cuộc sống điểm đạo. Tôi rất yêu thích câu này: |
…the major part of his thought life, | …phần lớn trong cuộc sống tư tưởng của y… |
Goodness it doesn’t is not an assessment which points to the correct consecration of the thought life to what is truly spiritually profitable. | Thật đáng ngạc nhiên nếu đánh giá này không hướng đến việc dâng hiến đúng đắn đời sống tư tưởng của mình cho những điều thực sự mang lại lợi ích tâm linh. |
[1h] | |
When a Master seeks to find those fitted to be instructed and taught by Him, He looks for three things first of all. Unless these are present, no amount of devotion or aspiration, and no purity of life and mode of living suffices. It is essential that all aspirants should grasp these three factors and so save themselves much distress of mind and wasted motion. | Khi Chân Sư tìm cách tìm kiếm những người phù hợp để được Ngài hướng dẫn và dạy dỗ, trước hết Ngài tìm kiếm ba điều. Trừ khi những điều này hiện diện, không có sự tận tâm hay khát vọng nào, và không có sự thuần khiết nào trong cuộc sống và cách sống là đủ. Điều cần thiết là tất cả những người chí nguyện phải nắm bắt được ba yếu tố này và do đó tự cứu mình khỏi nhiều đau khổ về tinh thần và chuyển động lãng phí. |
1. The Master looks for the light in the head. | 1. Chân Sư tìm kiếm ánh sáng trong đầu. |
2. He investigates the karma of the aspirant. | 2. Ngài điều tra nghiệp quả của người chí nguyện. |
3 . He notes his service in the world. | 3. Ngài lưu ý đến sự phụng sự của y trên thế giới. |
Unless there is indication that the man is what is termed esoterically “a lighted lamp” it is useless for the Master to waste His time. The light in the head, when present, is indicative of: | Trừ khi có dấu hiệu cho thấy người đó, theo nghĩa huyền môn, là “một ngọn đèn đã được thắp sáng,” nếu không, Chân sư sẽ không lãng phí thời gian của Ngài. Ánh sáng trong đầu, khi hiện hữu, là dấu hiệu của: |
…a. The functioning to a greater or less extent of the pineal gland, which is (as is well known) the seat of the soul and the organ of spiritual perception. It is in this gland that the first physiological changes take place incident upon soul contact and this contact is brought about through definite work along meditation lines, mind control, and the inflow of spiritual force. | a. Sự hoạt động ở một mức độ nào đó của tuyến tùng, vốn (như được biết rõ) là trung tâm của linh hồn và cơ quan của nhận thức tinh thần. Trong tuyến này, những thay đổi sinh lý đầu tiên xảy ra do sự tiếp xúc với linh hồn, và sự tiếp xúc này được mang lại thông qua công việc cụ thể trong các phương pháp tham thiền, kiểm soát tâm trí và dòng chảy của lực tinh thần. |
…b. The aligning of the man on the physical plane with his ego, soul or higher self, on the mental plane and the subordination of the physical plane life and nature to the impress and control of the soul. This is covered sufficiently in the first two or three chapters of Letters on Occult Meditation and these should be studied by aspirants. | b. Sự chỉnh hợp của con người trên cõi trần với chân ngã, linh hồn hay chân ngã cao của y trên cõi trí, và sự phụ thuộc của đời sống và bản chất cõi trần vào sự ảnh hưởng và kiểm soát của linh hồn. Điều này được trình bày đủ rõ trong hai hoặc ba chương đầu tiên của Letters on Occult Meditation và cần được người chí nguyện nghiên cứu kỹ lưỡng. |
…c. The downflow of force via the sutratma, magnetic cord, or thread from the soul to the brain via the mind body. The whole secret of spiritual vision, correct perception and right contact lies in the proper appreciation of the above statement, and therefore the Yoga Sutras of Patanjali are ever the text-book of disciples, initiates and adepts, for therein are found those rules and methods which bring the mind under control, stabilize the astral body and so develop and strengthen the thread soul that it can and does become a veritable channel of communication between the man and his ego. The light of illumination streams down into the brain cavity and throws into objectivity three fields of knowledge. This is often forgotten and hence the undue distress and premature interpretations of the partially illuminated disciple or probationer. TWM 18 -184 | c. Sự dòng chảy của mãnh lực thông qua sutratma, sợi dây từ tính, hoặc tuyến nối từ linh hồn đến não qua thể trí. Toàn bộ bí mật của tầm nhìn tinh thần, nhận thức đúng đắn và sự tiếp xúc đúng nằm ở sự hiểu biết đúng đắn về tuyên bố trên, và do đó Yoga Sutras của Patanjali luôn là sách giáo khoa của các đệ tử, điểm đạo đồ và Chân sư, bởi vì trong đó chứa những quy tắc và phương pháp đưa tâm trí vào kiểm soát, ổn định thể cảm dục, và phát triển cũng như củng cố sợi dây linh hồn để nó có thể và thực sự trở thành một kênh giao tiếp thực sự giữa con người và chân ngã của y. Ánh sáng của sự soi sáng chảy xuống trong khoang não và làm hiện rõ ba lĩnh vực tri thức. Điều này thường bị lãng quên, do đó gây ra sự phiền não quá mức và những diễn giải sớm không chính xác của người đệ tử hoặc người dự bị chỉ mới được soi sáng một phần. TWM 183-184 |
0:26:45 | |
When a Master seeks to find those fitted to be instructed and taught by Him, He looks for three things first of all. Unless these are present, no amount of devotion or aspiration, and no purity of life and mode of living suffices. | Khi một Chân sư tìm kiếm những người phù hợp để được Ngài hướng dẫn và giảng dạy, Ngài trước tiên tìm ba điều. Nếu những điều này không hiện diện, thì không một mức độ tận tâm, chí nguyện hay sự trong sạch trong đời sống và cách sống nào là đủ. |
These are the hard facts of the situation. We can be very very good, very very devoted, very very aspirational, but we might just be missing certain fundamental requirements which have to be built in. | Đây là những sự thật khó khăn của tình huống. Chúng ta có thể rất tận tâm, rất khát vọng, nhưng có thể chúng ta lại thiếu những yêu cầu cơ bản phải được xây dựng. |
It is essential that all aspirants should grasp these three factors and so save themselves much distress of mind and wasted motion. | Điều cần thiết là tất cả những người chí nguyện phải nắm bắt được ba yếu tố này và do đó tự cứu mình khỏi nhiều đau khổ về tinh thần và chuyển động lãng phí. |
1. The Master looks for the light in the head. | 1. Chân sư tìm kiếm ánh sáng trong đầu. |
Whether or not the disciple sees it; because the seeing of it depends upon the phenomenal condition of the brain cells. It might be there and the connection with the intuition might be there and the disciple will never know it. | Dù đệ tử có nhìn thấy nó hay không; bởi vì việc nhìn thấy nó phụ thuộc vào trạng thái hiện tượng của các tế bào não. Nó có thể tồn tại, và sự liên kết với trực giác có thể tồn tại, nhưng đệ tử có thể không bao giờ biết được điều đó. |
2. He investigates the karma of the aspirant. | 2. Ngài khảo sát nghiệp quả của người chí nguyện. |
3. He notes his service in the world. | 3. Ngài ghi nhận sự phụng sự của y đối với thế giới. |
These are three big factors which are foundational to usefulness to the Master as he attempts through his ashram to manifest that portion of the Divine Plan which is assigned to his Ashram or undertaken by his Ashram. | Đây là ba yếu tố lớn mang tính nền tảng cho sự hữu ích đối với Chân sư, khi Ngài cố gắng thông qua ashram của mình để biểu hiện phần Thiên Cơ được giao cho hoặc do ashram của Ngài đảm nhận. |
Unless there is indication that the man is what is termed esoterically “a lighted lamp” it is useless for the Master to waste His time. | Trừ khi có dấu hiệu cho thấy người đó, theo nghĩa huyền môn, là “một ngọn đèn đã được thắp sáng,” nếu không, Chân sư sẽ không lãng phí thời gian của Ngài. |
So, basically the ability of the mind to be held steady in the light, and for this mental light conveying soul light to be transferred to the brain is not much use. The soul, mind, brain alignment must at least be potential or in process or achieved to some degree. | Về cơ bản, khả năng của thể trí để duy trì sự ổn định trong ánh sáng, và để ánh sáng của linh hồn được chuyển đến thể não, không có ý nghĩa nhiều nếu điều này không được thực hiện. Sự chỉnh hợp giữa linh hồn, thể trí và bộ não ít nhất phải có tiềm năng, đang trong quá trình thực hiện, hoặc đạt được ở một mức độ nào đó. |
The light in the head, | Ánh sáng trong đầu, |
Which would mean that brain radiance is involved. | Điều này có nghĩa liên quan đến sự tỏa sáng của bộ não. |
…when present, is indicative of… | …khi hiện diện, là biểu hiện… |
Of what? Three things and that you know probably, as I won’t be able to do much more than that right now: | Của điều gì? Ba điều, mà bạn có lẽ đã biết, vì tôi sẽ chỉ đề cập đến chúng ngay bây giờ: |
…a. The functioning to a greater or less extent of the pineal gland, which is (as is well known) | a. Sự hoạt động ở một mức độ nào đó của tuyến tùng, vốn (như được biết rõ) |
As Descartes knew. | Descartes từng biết điều này. |
…the seat of the soul and the organ of spiritual perception. | … là trung tâm của linh hồn và cơ quan của nhận thức tinh thần. |
Kind of a Taurus organ in some way, having to do with illumination. | Tuyến tùng, theo một cách nào đó, có liên quan đến dấu hiệu Kim Ngưu, liên quan đến sự soi sáng. |
It is in this gland that the first physiological changes take place incident upon soul contact and this contact is brought about through definite work along meditation lines, mind control, and the inflow of spiritual force. | Trong tuyến này, những thay đổi sinh lý đầu tiên xảy ra do sự tiếp xúc với linh hồn, và sự tiếp xúc này được mang lại thông qua công việc cụ thể trong các phương pháp tham thiền, kiểm soát tâm trí và dòng chảy của lực tinh thần. |
So, what do we have here? The need for pineal stimulation, and incidentally, the etheric correspondences to those in the etheric brain. | Vì vậy, chúng ta có gì ở đây? Nhu cầu kích thích tuyến tùng và, cùng với đó, các tương ứng dĩ thái trong não dĩ thái. |
…b. The aligning of the man on the physical plane with his ego, soul or higher self, on the mental plane and the subordination of the physical plane life and nature to the impress and control of the soul. | b. Sự chỉnh hợp của con người trên cõi trần với chân ngã, linh hồn hay chân ngã của y trên cõi trí, và sự phụ thuộc của đời sống và bản chất cõi trần vào sự ảnh hưởng và kiểm soát của linh hồn. |
This is an effective soul-mind-brain alignment, and we have to do this on the physical plane with respect to our brain. | Đây là sự chỉnh hợp hiệu quả giữa linh hồn, thể trí và bộ não, và chúng ta cần thực hiện điều này trên cõi trần liên quan đến bộ não của mình. |
This is covered sufficiently in the first two or three chapters of Letters on Occult Meditation and these should be studied by aspirants. | Điều này được trình bày đủ rõ trong hai hoặc ba chương đầu tiên của Letters on Occult Meditation và cần được người chí nguyện nghiên cứu kỹ lưỡng. |
I do hope I will have the opportunity on ‘that little book’ which is more difficult and more deep than most people would imagine. | Tôi hy vọng sẽ có cơ hội làm việc với “cuốn sách nhỏ đó,” vốn khó khăn và sâu sắc hơn nhiều so với những gì hầu hết mọi người tưởng tượng. |
…c. The downflow of force via the sutratma, magnetic cord, or thread from the soul to the brain via the mind body. | c. Dòng chảy xuống của mãnh lực thông qua sutratma, sợi dây từ tính, hoặc tuyến nối từ linh hồn đến não qua thể trí. |
There are higher energies; higher energies must flow, and it’s not really downward, but we’ll call it that. So, the down flow is what we’re talking about. | Có những năng lượng cao hơn; các năng lượng cao hơn phải chảy xuống, dù không thực sự là “chảy xuống” nhưng chúng ta sẽ gọi như vậy. |
The whole secret of spiritual vision, correct perception and right contact lies in the proper appreciation of the above statement, and therefore the Yoga Sutras of Patanjali are ever the text-book of disciples, initiates and adepts, for therein are found those rules and methods which bring the mind under control, stabilize the astral body and so develop and strengthen the thread soul that it can and does become a veritable channel of communication between the man and his ego. | Toàn bộ bí mật của tầm nhìn tinh thần, nhận thức đúng đắn và sự tiếp xúc đúng nằm ở sự hiểu biết đúng đắn về tuyên bố trên, và do đó Yoga Sutras của Patanjali luôn là sách giáo khoa của các đệ tử, điểm đạo đồ và Chân sư, bởi vì trong đó chứa những quy tắc và phương pháp đưa tâm trí vào kiểm soát, ổn định thể cảm dục, và phát triển cũng như củng cố sợi dây linh hồn để nó có thể và thực sự trở thành một kênh giao tiếp thực sự giữa con người và chân ngã của y |
The thread soul is considered here in the general sense, and not just as the conveyor of vitality. | Sợi dây linh hồn ở đây được xem xét theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là phương tiện truyền tải sinh lực. |
The light of illumination streams down into the brain cavity… | Ánh sáng của sự soi sáng tuôn xuống khoang não… |
The ‘cave’, we might call it as some groups call it. | “Hang động,” như một số nhóm thường gọi. |
– and throws into objectivity three fields of knowledge. This is often forgotten and hence the undue distress and premature interpretations of the partially illuminated disciple or probationer. | … và làm hiện rõ ba lĩnh vực tri thức. Điều này thường bị lãng quên, do đó gây ra sự phiền não quá mức và những diễn giải sớm không chính xác của người đệ tử hoặc người dự bị chỉ mới được soi sáng một phần. |
We’ll review that just a little bit, but this will be the end of A Treatise on White Magic rule 5.7 page … up to page 184, … at the present rate that I’m traveling, about four pages per program, and it’s just the beginning, as I’ve said we cannot imagine that one listen, and one pass to what I’m trying to say here, one study session will do the job. | Chúng ta sẽ xem xét lại điều này một chút, nhưng đây sẽ là phần kết của Luận Về Chánh Thuật, quy luật 5.7, trang… đến trang 184. Với tốc độ hiện tại mà tôi đang đi, khoảng bốn trang mỗi chương trình, và đây chỉ là sự bắt đầu. Như tôi đã nói, chúng ta không thể tưởng tượng rằng chỉ cần lắng nghe một lần, đọc qua một lần, hoặc một buổi học là có thể làm được. |
All right, friends, marvelous little book, marvelous, not a little book, really it’s a big book, and it’s the treasure as are all the writings of Master DK, and of course Alice Bailey did a marvelous job too as she said, writing my own book, ‘so I could show that I after all had a brain’, and something like that. I think that little humor going on there, but she did a good job with that, and you can certainly tell the difference. I mean she had that ray one mind and DK’s approach is different, but anyway we are much enriched by what we have received from these great communicators. | Các bạn thân mến, một cuốn sách kỳ diệu, thật kỳ diệu. Thực sự không phải là một cuốn sách nhỏ, nó là một cuốn sách lớn, và đó là một kho báu, giống như tất cả các tác phẩm của Chân sư DK. Tất nhiên, Alice Bailey cũng đã làm một công việc tuyệt vời, như bà từng nói, “viết cuốn sách của riêng tôi, để chứng minh rằng tôi, dù sao, cũng có một bộ não,” hay một điều gì đó tương tự. Tôi nghĩ đó là một chút hài hước, nhưng bà thực sự đã làm tốt, và bạn chắc chắn có thể nhận ra sự khác biệt. Ý tôi là, bà có thể trí của cung một, và cách tiếp cận của Chân sư DK thì khác, nhưng dù sao đi nữa, chúng ta đã được làm phong phú hơn rất nhiều bởi những gì chúng ta nhận được từ những nhà giao tiếp vĩ đại này. |
This is the end of video commentary number 42. Alright, we’ll see you when I connects resume. I’d like to do these things the whole day long, but Saturn and karma say otherwise. | Đây là phần kết của video bình luận số 42. Chúng ta sẽ gặp lại khi tôi có thể tiếp tục. Tôi rất muốn làm những việc này cả ngày, nhưng Sao Thổ và nghiệp quả nói khác. |
Bye-bye. | Tạm biệt. |