[1a] | |
The third factor, that of service, for which the Master looks is one upon which the aspirant has the least to say and may very probably misinterpret. Spiritual ambition, the desire to function as the centre of a group, the longing to hear oneself speaking, teaching, lecturing, or writing are often wrongly interpreted by the aspirant as service. The Master looks not at a worker’s worldly force or status, not at the numbers of people who are gathered around his personality but at the motives which prompt his activity and at the effect of his influence upon his fellowmen. True service is the spontaneous outflow of a loving heart and an intelligent mind; it is the result of being in the right place and staying there; it is produced by the inevitable inflow of spiritual force and not by strenuous physical plane activity; it is the effect of a man’s being what he truly is, a divine Son of God, and not by the studied effect of his words or deeds. A true server gathers around him those whom it is his duty to serve and aid by the force of his life and his spiritualised personality, and not by his claims or loud speaking. In self-forgetfulness he serves; in self-abnegation he walks the earth, and he gives no thought to the magnitude or the reverse of his accomplishment and has no pre-conceived ideas as to his own value or usefulness. He lives, serves, works and influences, asking nothing for the separated self. | Yếu tố thứ ba, yếu tố về sự phụng sự, là điều mà Chân sư tìm kiếm và cũng là điều mà người chí nguyện ít có khả năng hiểu đúng nhất, và rất có thể sẽ diễn giải sai. Tham vọng tinh thần, khao khát trở thành trung tâm của một nhóm, mong muốn được nghe chính mình nói, giảng dạy, thuyết trình, hoặc viết lách thường bị người chí nguyện hiểu lầm là sự phụng sự. Chân sư không nhìn vào sức mạnh hay vị thế thế gian của một người lao động, không nhìn vào số lượng người tụ họp xung quanh phàm ngã của y, mà nhìn vào các động cơ thúc đẩy hoạt động của y và tác động của ảnh hưởng của y lên những người đồng hành. Sự phụng sự chân chính là dòng chảy tự nhiên từ một trái tim yêu thương và một trí tuệ sáng suốt; đó là kết quả của việc ở đúng nơi và ở lại đó; nó được tạo ra bởi dòng chảy tất yếu của mãnh lực tinh thần, chứ không phải bởi các hoạt động vất vả trên cõi trần; nó là kết quả của việc một người sống đúng với bản chất thật sự của mình – một người con thiêng liêng của Thượng đế – chứ không phải bởi các tác động được tính toán từ lời nói hay hành động của y. Một người phụng sự chân chính thu hút xung quanh mình những người mà y có nhiệm vụ phục vụ [189] và hỗ trợ thông qua sức mạnh của đời sống và nhân cách đã được tinh thần hóa của y, chứ không phải qua các tuyên bố hay lời nói khoa trương của y. Trong sự quên mình, y phụng sự; trong sự hy sinh bản thân, y bước đi trên trần gian, và y không bận tâm đến quy mô hay sự nhỏ bé của thành tựu của mình, cũng không có những ý tưởng định trước về giá trị hay sự hữu ích của bản thân. Y sống, phụng sự, làm việc và tạo ảnh hưởng mà không đòi hỏi điều gì cho cái tôi tách biệt của mình. |
When a Master sees this manifestation in a man’s life, as the result of the awakening of the inner light and the adjustment of his karmic obligations, then He sounds out a note and waits to see if the man recognises his own group note. On this recognition, he is admitted into his own group of co-workers, and can stand in the presence of his Master. TWM 188-189 | Khi một Chân sư thấy biểu hiện này trong cuộc sống của một người như là kết quả của sự tỉnh thức của ánh sáng nội tại và sự điều chỉnh các nghĩa vụ nghiệp quả của y, thì Ngài phát ra một nốt và chờ đợi để xem liệu người đó có nhận ra nốt của nhóm mình hay không. Trên cơ sở sự nhận biết này, y được gia nhập vào nhóm các đồng sự của mình và có thể đứng trước sự hiện diện của Chân sư của mình. |
The third factor, | Yếu tố thứ ba, |
I’m recalling for my studies in the Arcane School, long ago, these section of White Magic were used in the lesson sets and were prominent in that which was presented for the student’s consideration. So, | Tôi hồi tưởng lại từ những nghiên cứu của mình tại Trường Arcane từ lâu, những phần này trong Luận về Chánh Thuật đã được sử dụng trong các bài học và đóng vai trò nổi bật trong những điều được trình bày để người học suy xét. |
…the third factor that of service, for which the Master looks is one upon which the aspirant has the least to say and may very probably misinterpret. | … Yếu tố thứ ba, yếu tố về sự phụng sự, là điều mà Chân sư tìm kiếm và cũng là điều mà người chí nguyện ít có khả năng hiểu đúng nhất, và rất có thể sẽ diễn giải sai. |
Then all these things that masquerade as service. | Tất cả những điều này thường đội lốt phụng sự: |
Spiritual ambition, the desire to function as the centre of a group, | Tham vọng tinh thần, mong muốn được làm trung tâm của một nhóm. |
We can see how these magnify the personality and the “I” of the aspiring individual | Chúng ta có thể thấy những điều này phóng đại phàm ngã và cái “tôi” của cá nhân đang khao khát. |
…the longing to hear oneself speaking, teaching, lecturing, or writing are often wrongly interpreted by the aspirant as service. | … mong muốn được nghe chính mình nói, giảng dạy, thuyết trình, hoặc viết lách, thường được người chí nguyện hiểu lầm là sự phụng sự. |
I mean, of course, that they may have a serviceable content is true, but what is the motive? | Ý tôi, tất nhiên, là những điều này có thể mang nội dung hữu ích, nhưng động cơ là gì? |
The Master looks not at a worker’s worldly force or status, not at the numbers of people who are gathered around his personality but at the motives which prompt his activity and at the effect of his influence upon his fellowmen. | Chân sư không nhìn vào sức mạnh hay vị thế thế gian của một người lao động, không nhìn vào số lượng người tụ họp xung quanh phàm ngã của y, mà nhìn vào các động cơ thúc đẩy hoạt động của y và tác động của ảnh hưởng của y lên những người đồng hành. |
Or human beings. So, this word motives should be accentuated. It’s always appearing, isn’t it? Motives and the effect of his influence because after all, we’re trying to get something done. The Master is trying to advance the objectives and purpose of his ashram. | Đây là lý do vì sao từ động cơ cần được nhấn mạnh. Từ này luôn xuất hiện, đúng không? Động cơ và hiệu quả của ảnh hưởng bởi vì rốt cuộc chúng ta đang cố gắng hoàn thành điều gì đó. Chân sư đang cố gắng thúc đẩy các mục tiêu và ý định của Ashram của Ngài. |
So, really, when an individual interacts with his fellow human beings, what is the result? Are they inspired? Are they led to further spiritual development? Or is it somehow a retarding or binding effect. | Vì vậy, thực sự khi một cá nhân tương tác với đồng loại của mình, kết quả là gì? Họ có được truyền cảm hứng không? Họ có được dẫn dắt đến sự phát triển tinh thần cao hơn không? Hay ảnh hưởng đó gây ra sự trì trệ hoặc ràng buộc? |
0:04:30 And then this definition of what service is, something that really is one of the key statements written by the Tibetan. | Sau đó là định nghĩa này về phụng sự, điều thực sự là một trong những tuyên bố then chốt do Chân sư Tây Tạng viết ra. |
True service is the spontaneous outflow of a loving heart and an intelligent mind; it is the result of being in the right place and staying there; | Sự phụng sự chân chính là dòng chảy tự nhiên từ một trái tim yêu thương và một trí tuệ sáng suốt; đó là kết quả của việc ở đúng nơi và ở lại đó; |
So many people, says Master Morya, run away when the Messenger is at the door. They always imagine that the grass is greener on the other side of the fence. So, sometimes just the restraint of dealing with what has to be dealt with in the immediate surroundings is required. | Chân sư Morya nói, rất nhiều người bỏ chạy khi Sứ Giả đứng trước cửa. Họ luôn tưởng tượng rằng cỏ ở phía bên kia hàng rào xanh hơn. Vì vậy, đôi khi chỉ cần sự kiềm chế để đối mặt với những gì cần phải giải quyết trong môi trường xung quanh ngay lập tức. |
…it is produced by the inevitable inflow of spiritual force and not by strenuous physical plane activity; | … nó được tạo ra bởi dòng chảy tất yếu của mãnh lực tinh thần, chứ không phải bởi các hoạt động vất vả trên cõi trần; |
Running around serving, that would reduce the service to a lower form of energy. | Chạy quanh để “phụng sự” sẽ làm hạ thấp sự phụng sự xuống một dạng năng lượng thấp hơn. |
…it is the effect of a man’s being what he truly is, a divine Son of God, and not by the studied effect of his words or deeds. | … nó là kết quả của việc một người sống đúng với bản chất thật sự của mình, một người con thiêng liêng của Thượng đế, chứ không phải bởi các tác động được tính toán từ lời nói hay hành động của y. |
A true server gathers around him those whom it is his duty to serve and aid by the force of his life and his spiritualised personality, and not by his claims or loud speaking. In self-forgetfulness he serves; in self-abnegation he walks the earth, | Một người phụng sự chân chính thu hút xung quanh mình những người mà y có nhiệm vụ phục vụ [189] và hỗ trợ thông qua sức mạnh của đời sống và nhân cách đã được tinh thần hóa của y, chứ không phải qua các tuyên bố hay lời nói khoa trương của y. Trong sự quên mình, y phụng sự; trong sự hy sinh bản thân, y bước đi trên trần gian, |
That is the abnegation of the lower self in preference to the strengthening of the radiation of the higher self | Đó là sự từ bỏ phàm ngã thấp để ưu tiên củng cố sự tỏa sáng của chân ngã cao siêu. |
…and he gives no thought to the magnitude or the reverse of his accomplishment and has no pre-conceived ideas as to his own value or usefulness. He lives, serves, works and influences, asking nothing for the separated self. | … và y không bận tâm đến quy mô hay sự nhỏ bé của thành tựu của mình, cũng không có những ý tưởng định trước về giá trị hay sự hữu ích của bản thân. Y sống, phụng sự, làm việc và tạo ảnh hưởng mà không đòi hỏi điều gì cho cái tôi tách biệt của mình. |
Such things may begin to dawn upon him, but it’s not preconceived. It is flexible and changes according to his observation that understanding along the Path | Những điều như vậy có thể bắt đầu hé lộ đối với y, nhưng chúng không phải là những ý niệm được định trước. Chúng linh hoạt và thay đổi theo sự quan sát và sự thấu hiểu của y trên Thánh đạo. |
He lives, serves, works and influences, asking nothing for the separated self. | Y sống, phụng sự, làm việc và tạo ảnh hưởng mà không đòi hỏi điều gì cho cái tôi tách biệt của mình. |
Well, surely that is something conveyed which has a real value and could be read with frequency and pondered with frequency to see are we truly serving, or is there some masquerade occurring which inclines us to think that we are serving, but in fact our influence is not inspiring, radiatory, uplifting, and so forth. It is rather self-emphasizing, self-exalting. | Đây quả là một điều có giá trị thực sự, đáng được đọc và suy ngẫm thường xuyên để tự hỏi: Chúng ta có đang thật sự phụng sự, hay có điều gì đó chỉ là ngụy trang khiến ta nghĩ rằng mình đang phụng sự, trong khi thực tế ảnh hưởng của ta không phải là nguồn cảm hứng, không tỏa sáng, không nâng cao, v.v.? Thay vào đó, nó chỉ nhấn mạnh và tôn vinh chính bản thân mình. |
When a Master sees this manifestation in a man’s life, as the result of the awakening of the inner light and the adjustment of his karmic obligations | Khi một Chân sư thấy biểu hiện này trong cuộc sống của một người như là kết quả của sự tỉnh thức của ánh sáng nội tại và sự điều chỉnh các nghĩa vụ nghiệp quả của y, |
Now, these are the first two requirements | Đây là hai yêu cầu đầu tiên: |
…then He sounds out a note and waits to see if the man recognises his own group note. On this recognition, he is admitted into his own group of co-workers, and can stand in the presence of his Master. | …thì Ngài phát ra một nốt và chờ đợi để xem liệu người đó có nhận ra nốt của nhóm mình hay không. Trên cơ sở sự nhận biết này, y được gia nhập vào nhóm các đồng sự của mình và có thể đứng trước sự hiện diện của Chân sư của mình. |
And this is another way of describing acceptance by a Master. So three factors, the awakening of the inner light, the adjustment of karmic obligations, and then the response to the Master, followed by service which is in accord with the master’s objectives. | Đây là một cách khác để mô tả sự chấp nhận bởi một Chân sư. Như vậy, có ba yếu tố: sự thức tỉnh ánh sáng nội tại, sự điều chỉnh các nghĩa vụ nghiệp quả, và sau đó là sự đáp ứng với Chân sư, tiếp theo là sự phụng sự phù hợp với các mục tiêu của Ngài. |
All right, so we’ve completed that little section and now we have this question of the heart. | Vậy là chúng ta đã hoàn thành phần nhỏ này, và giờ chúng ta sẽ đến với câu hỏi vềtrái tim. |
[1b] | |
HEART, THROAT AND EYE | Tim, Cổ Họng và Mắt |
Later, when the knowledge here conveyed is assimilated, the aspirant will come to an understanding of the true meaning of the heart, the throat, and the eye—which it is the effect of the Guides of the race to stimulate into functioning activity at this time. We will therefore consider now: | Sau này, khi kiến thức được truyền đạt ở đây được hấp thụ, người chí nguyện sẽ hiểu được ý nghĩa thực sự của tim, cổ họng, và mắt—mà hiện nay các Đấng Hướng Dẫn của nhân loại đang tìm cách kích hoạt để đưa vào hoạt động. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét: |
1. The heart centre, the throat centre, and the centre between the eyes. | 1. Trung tâm tim, trung tâm cổ họng, và trung tâm giữa hai mắt. |
2. Their awakening and co-ordination. | 2. Sự thức tỉnh và phối hợp của chúng. |
3. To what uses they will be put in the coming world cycle. | 3. Những mục đích mà chúng sẽ được sử dụng trong chu kỳ thế giới sắp tới. |
This subject is of vital importance to the modern aspirant, for the mechanism of the heart, the throat, and the eye—constituting part of the inner structure which he must learn to use—has to be mastered and consciously employed by him before any true creative work is possible. When I use the words ‘creative work’ I am speaking esoterically and am not referring to the valuable work [190] done by the artists of the world in their many lines of expression. Their efforts, to the seer, are indicative of an inner stirring, of an inner co-ordination and a motivated activity which will lead to true esoteric endeavour and to creative work on the subtler planes. TWM 189-190 | Chủ đề này có tầm quan trọng thiết yếu đối với người chí nguyện hiện đại, vì cơ chế của trái tim, cổ họng, và mắt—một phần cấu trúc nội tại mà y phải học cách sử dụng—phải được y làm chủ và sử dụng một cách có ý thức trước khi bất kỳ công việc sáng tạo thực sự nào trở nên khả thi. Khi tôi sử dụng cụm từ “công việc sáng tạo,” tôi đang nói theo cách huyền bí và không đề cập đến công việc quý giá [190] được thực hiện bởi các nghệ sĩ trên thế giới trong nhiều hình thức biểu đạt của họ. Những nỗ lực của họ, đối với người có khả năng thấy biết, chỉ ra sự khuấy động bên trong, sự phối hợp nội tại và một hoạt động có định hướng, điều này sẽ dẫn đến sự nỗ lực huyền bí thực sự và công việc sáng tạo trên các cõi tinh tế hơn. |
0:11:15 | |
HEART, THROAT AND EYE, | TIM, CỔ HỌNG VÀ MẮT, |
Allied for triple service. | Liên kết cho sự phụng sự tam phân. |
Later, when the knowledge here conveyed is assimilated, the aspirant will come to an understanding of the true meaning of the heart, the throat, and the eye—which it is the effect of the Guides of the race to stimulate into functioning activity at this time. | Sau này, khi kiến thức được truyền đạt ở đây được hấp thụ, người chí nguyện sẽ hiểu được ý nghĩa thực sự của tim, cổ họng, và mắt—mà hiện nay các Đấng Hướng Dẫn của nhân loại đang tìm cách kích hoạt để đưa vào hoạt động. Vì vậy, chúng ta sẽ xem xét: |
We will therefore consider now: | Do đó, chúng ta sẽ xem xét: |
Interestingly that the large head center is not considered here. The great head center, the large head center is not considered as part of the overall stimulation of many. But anyway, | Điều thú vị là trung tâm đầu lớn không được đề cập ở đây. Trung tâm đầu lớn, trung tâm chính không được xem là một phần của sự kích thích tổng thể của nhiều người. Nhưng dù sao, |
1. The heart centre, the throat centre, and the centre between the eyes. | 1. Trung tâm tim, trung tâm cổ họng, và trung tâm giữa hai mắt. |
We will consider these, | Chúng ta sẽ xem xét những điều này, |
2. Their awakening and co-ordination. | 2. Sự thức tỉnh và sự phối hợp của chúng. |
3. To what uses they will be put in the coming world cycle. | 3. Những mục đích mà chúng sẽ được sử dụng trong chu kỳ thế giới sắp tới. |
This subject is of vital importance to the modern aspirant, for the mechanism of the heart, the throat, and the eye—constituting part of the inner structure which he must learn to use—has to be mastered and consciously employed by him before any true creative work is possible. | Chủ đề này có tầm quan trọng thiết yếu đối với người chí nguyện hiện đại, vì cơ chế của trái tim, cổ họng, và mắt—một phần cấu trúc nội tại mà y phải học cách sử dụng—phải được y làm chủ và sử dụng một cách có ý thức trước khi bất kỳ công việc sáng tạo thực sự nào trở nên khả thi. |
Right motivation, right creativity, right destination, guidance, setting the creation upon the proper path, using the ajna center. | Động cơ đúng đắn, sự sáng tạo đúng đắn, định hướng đúng đắn, sự hướng dẫn, đưa sự sáng tạo vào con đường phù hợp, sử dụng trung tâm ajna. |
So, these three have to be mastered before any creative work, real creative work, true creative work can be accomplished. | Ba trung tâm này phải được làm chủ trước khi bất kỳ công việc sáng tạo nào, công việc sáng tạo thực sự, có thể được hoàn thành. |
When I use the words ‘creative work’ I am speaking esoterically and am not referring to the valuable work done by the artists of the world in their many lines of expression. | Khi tôi sử dụng cụm từ “công việc sáng tạo,” tôi đang nói theo cách huyền bí và không đề cập đến công việc quý giá [190] được thực hiện bởi các nghệ sĩ trên thế giới trong nhiều hình thức biểu đạt của họ. |
There is a kind of creativity which is associated with the fourth ray and the seventh ray, the two practically artistic rays, and that associated with the throat center in the third ray, the ray of creative intelligence, as DK calls it, which creates that which will carry and promote the Divine Plan. | Có một loại sáng tạo liên quan đến cung bốn và cung bảy, hai cung gần như mang tính nghệ thuật, và loại sáng tạo liên quan đến trung tâm cổ họng trong cung ba, cung của trí tuệ sáng tạo, như cách Chân sư DK gọi, vốn tạo ra những điều sẽ mang và thúc đẩy Thiên Cơ. |
When I use the words creative work, I’m speaking esoterically and I’m not referring to the valuable work done by the artists of the world in their many lines of expression. | Khi tôi sử dụng cụm từ “công việc sáng tạo,” tôi đang nói theo cách huyền bí và không đề cập đến công việc quý giá [190] được thực hiện bởi các nghệ sĩ trên thế giới trong nhiều hình thức biểu đạt của họ. |
Their efforts, to the seer, are indicative of an inner stirring, of an inner co-ordination and a motivated activity which will lead to true esoteric endeavour and to creative work on the subtler planes. | Những nỗ lực của họ, đối với người có khả năng thấy biết, chỉ ra sự khuấy động bên trong, sự phối hợp nội tại và một hoạt động có định hướng, điều này sẽ dẫn đến sự nỗ lực huyền bí thực sự và công việc sáng tạo trên các cõi tinh tế hơn. |
So, artistic creativity seems to precede what the Tibetan is calling creative work in this context. But of course, the very highest of the artists do carry a tremendous power from the higher planes, and the future of art will depend upon the kind of meditation which the Tibetan discusses in Esoteric Psychology II, in the urge to the creative life, that is the section. | Do đó, sự sáng tạo nghệ thuật dường như đi trước điều mà Chân sư Tây Tạng gọi là công việc sáng tạo trong ngữ cảnh này. Nhưng tất nhiên, những nghệ sĩ vĩ đại nhất mang một năng lượng to lớn từ các cõi cao hơn, và tương lai của nghệ thuật sẽ phụ thuộc vào loại hình tham thiền mà Chân sư Tây Tạng thảo luận trong Tâm Lý Học Nội Môn II, trong phần nói về sự thôi thúc hướng tới cuộc sống sáng tạo. |
[1c] | |
I am assuming in the student an elementary knowledge of the vital body and of its force centres and I am assuming that these seven centres or lotuses have, theoretically, a place in his imagination. I use the word imagination with purposeful intent, for until there is knowledge and clear vision, imaginative assumption is a potent factor in bringing about the activity of the centres. | Tôi giả định rằng người học đã có kiến thức sơ đẳng về thể sinh lực và các trung tâm lực của nó, và tôi giả định rằng bảy trung tâm hay hoa sen này, trên lý thuyết, có một vị trí trong trí tưởng tượng của y. Tôi sử dụng từ “trí tưởng tượng” với mục đích rõ ràng, vì cho đến khi có tri thức và tầm nhìn rõ ràng, sự giả định mang tính tưởng tượng là một yếu tố mạnh mẽ trong việc kích hoạt hoạt động của các trung tâm. |
Let us, for the sake of clarity, list these lotuses with their petal numbers, and their location. Their colours are immaterial at present from the standpoint of the student, for much that has been given out is erroneous or in the nature of a blind, and in any case, the esoteric colours are widely different from the exoteric. | Vì mục đích rõ ràng, chúng ta hãy liệt kê các hoa sen này cùng với số lượng cánh hoa và vị trí của chúng. Hiện tại, màu sắc của chúng không quan trọng từ quan điểm của người học, vì nhiều điều đã được công bố là sai lầm hoặc mang tính chất ẩn dụ, và dù sao đi nữa, các màu sắc huyền môn thường khác biệt đáng kể so với các màu sắc ngoại môn. |
TWM 190 | |
0:16:00 | |
I am assuming in the student an elementary knowledge of the vital body and of its force centres and I am assuming that these seven centres or lotuses have, theoretically, a place in his imagination. I use the word imagination with purposeful intent, for until there is knowledge and clear vision, imaginative assumption is a potent factor in bringing about the activity of the centres. | Tôi giả định rằng người học đã có kiến thức sơ đẳng về thể sinh lực và các trung tâm lực của nó, và tôi giả định rằng bảy trung tâm hay hoa sen này, trên lý thuyết, có một vị trí trong trí tưởng tượng của y. Tôi sử dụng từ “trí tưởng tượng” với mục đích rõ ràng, vì cho đến khi có tri thức và tầm nhìn rõ ràng, sự giả định mang tính tưởng tượng là một yếu tố mạnh mẽ trong việc kích hoạt hoạt động của các trung tâm. |
We want to use our tool here, the creative imagination, to stimulate the centers, and we’ll just put that down as the idea that imagination is used in stimulating and directing the centers of force, the chakras. | Chúng ta muốn sử dụng công cụ này, trí tưởng tượng sáng tạo, để kích thích các trung tâm, và chúng ta sẽ xác định ý tưởng rằng trí tưởng tượng được sử dụng để kích thích và điều khiển các trung tâm lực, các luân xa. |
Let us, for the sake of clarity, list these lotuses with their petal numbers, and their location. | Vì mục đích rõ ràng, chúng ta hãy liệt kê các hoa sen này cùng với số lượng cánh hoa và vị trí của chúng. |
This is also found in A Treatise on Cosmic Fire. I think what’s said here is imported. | Điều này cũng được trình bày trong Luận về Lửa Vũ Trụ. Tôi nghĩ rằng những gì được nói ở đây là rất quan trọng. |
Their colours are immaterial at present from the standpoint of the student, for much that has been given out is erroneous or in the nature of a blind, and in any case, the esoteric colours are widely different from the exoteric. | Hiện tại, màu sắc của chúng không quan trọng từ quan điểm của người học, vì nhiều điều đã được công bố là sai lầm hoặc mang tính chất che đậy, và dù sao đi nữa, các màu sắc bí truyền môn thường khác biệt đáng kể so với các màu sắc ngoại môn. |
He is detaching us from over much color consideration. So: | Ngài giúp chúng ta tách rời khỏi việc tập trung quá nhiều vào màu sắc. Do đó: |
1. The base of the spine, 4 petals. | 1. Trung tâm gốc cột sống, 4 cánh hoa. |
In the next dispensation, maybe it’s in the fifth round, there will be five petals. So, the numerology is important, but right now we’re dealing in this fourth chain and fourth round. And maybe it will be the fifth chain before the number five appears there. But here in the fourth chain and fourth round, the four petals. | Trong chu kỳ sắp tới, có lẽ là trong cuộc tuần hoàn thứ năm, nó sẽ có 5 cánh hoa. Vì vậy, số học rất quan trọng, nhưng ngay bây giờ chúng ta đang ở trong dãy thứ tư và cuộc tuần hoàn thứ tư, và có lẽ sẽ là dãy thứ năm trước khi con số năm xuất hiện ở đó. Nhưng ở đây trong dãy thứ tư và cuộc tuần hoàn thứ tư, nó có 4 cánh hoa. |
2. The sacral centre, 6 petals. | 2. Trung tâm xương cùng, 6 cánh hoa. |
3. The solar plexus centre Diaphragm, 10 petals, | 3. Trung tâm tùng thái dương, (Cơ hoành), 10 cánh hoa. |
The spleen also which is minor, has six petals. | Lá lách, cũng là một trung tâm phụ, có 6 cánh hoa. |
4. Heart centre, 12 petals. | 4. Trung tâm trái tim, 12 cánh hoa. |
5. Throat centre, 16 petals. | 5. Trung tâm cổ họng, 16 cánh hoa. |
6. Centre between the eyebrows, 2 petals. | 6. Trung tâm giữa hai lông mày, 2 cánh hoa. |
I want to add or four or ninety six. Different ways of counting. The subsidiary aspects can be added up to ninety-six, and maybe with the two major ones, ninety-eight. And the two petals themselves are divided into two parts each, kind of a blue and violet, and a yellow and a rose. | Tôi muốn bổ sung, hoặc là 4 hoặc là 96. Có nhiều cách đếm khác nhau. Các khía cạnh phụ có thể được cộng lại thành 96, và có lẽ với hai khía cạnh chính, là 98. Hai cánh hoa tự chúng được chia thành hai phần, một phần màu xanh dương và tím, và một phần màu vàng và hồng. |
7. Head centre, 1000 petals, | 7. Trung tâm đầu, 1000 cánh hoa. |
Or maybe we should more properly say 972, or 960 + 12, but for convenience and impressiveness, I guess it’s called the 1000-petaled lotus. | Hoặc có lẽ chúng ta nên nói chính xác hơn là 972, hoặc 960 + 12, nhưng tôi đoán vì sự tiện lợi và để gây ấn tượng, nó được gọi là hoa sen nghìn cánh. |
[1d] | |
Next, let the student remember two important facts, which may be regarded as elementary and preliminary but which nevertheless have to be worked out into conscious realisation and become part of the purposed intent of the aspirant’s training. It is easy to generalise. It is difficult to realise. It is simple to grasp the informative intellectual data regarding the centres of force; it is most difficult to bring about the rearrangement of the forces flowing through these vortices, and to learn to function consciously through the higher centres, subordinating the lower ones. This has to be done also without laying the emphasis upon the form aspect as is the case in many practices used to vitalise the centres. The two facts of importance are: | Tiếp theo, người học cần ghi nhớ hai sự thật quan trọng, có thể được coi là cơ bản và sơ khởi, nhưng vẫn cần được thực hành để đạt tới sự nhận thức có ý thức và trở thành một phần trong mục đích đào luyện của người chí nguyện. Tổng quát hóa là điều dễ dàng. Hiện thực hóa lại khó khăn. Hiểu biết các dữ liệu tri thức về các trung tâm lực là đơn giản; nhưng việc tái sắp xếp các mãnh lực lưu chuyển qua các xoáy lực này và học cách vận hành một cách có ý thức thông qua các trung tâm cao hơn, đồng thời đặt các trung tâm thấp hơn [191] vào trạng thái phụ thuộc, lại là điều cực kỳ khó khăn. Việc này cũng cần được thực hiện mà không nhấn mạnh đến khía cạnh hình tướng, như trong nhiều phương pháp thực hành nhằm kích hoạt các trung tâm. Hai sự thật quan trọng là: |
1. The three centres below the diaphragm, | 1. Ba trung tâm dưới cơ hoành: |
a. Base of spine, | a. Trung tâm đáy cột sống, |
b. Sacral centre, | b. Trung tâm xương cùng, |
c. Solar plexus centre, | c. Trung tâm tùng thái dương, |
which are, at present, the most potent in average humanity and the most ‘alive’, require to be re-organised, re-oriented, and to be brought from a state of positivity into that of negativity. | những trung tâm này hiện tại là những trung tâm mạnh nhất ở nhân loại trung bình và “sống động” nhất, cần được tái tổ chức, tái định hướng và chuyển từ trạng thái dương sang trạng thái âm. |
Equally, the four centres above the diaphragm, | Tương tự, bốn trung tâm trên cơ hoành: |
a. The heart centre, | a. Trung tâm tim, |
b. The throat centre, | b. Trung tâm cổ họng, |
c. The centre between the eyebrows, | c. Trung tâm giữa lông mày, |
d. The head centre, | d. Trung tâm đầu, |
must be awakened and brought from a state of negativity into that of positivity. TWM 190-191 | phải được đánh thức và chuyển từ trạng thái âm sang trạng thái dương. |
Next, let the student remember two important facts, which may be regarded as elementary and preliminary but which nevertheless have to be worked out into conscious realisation and become part of the purposed intent of the aspirant’s training. | Tiếp theo, người học cần ghi nhớ hai sự thật quan trọng, có thể được coi là cơ bản và sơ khởi, nhưng vẫn cần được thực hành để đạt tới sự nhận thức có ý thức và trở thành một phần trong mục đích đào luyện của người chí nguyện. |
Conscious realization. Always that which is theoretically presented must be consciously realized. This we understand and work towards. | Nhận thức có ý thức. Luôn luôn, những gì được trình bày một cách lý thuyết phải được nhận thức một cách có ý thức. Điều này chúng ta hiểu và hướng tới. |
It is easy to generalize. It is difficult to realize. | Tổng quát hóa là điều dễ dàng. Hiện thực hóa lại khó khăn. |
Well, there is something that might serve as a cautionary mantra for so many of us. I certainly take it to heart. | Đây là điều có thể trở thành một câu thần chú cảnh báo cho nhiều người trong chúng ta. Cá nhân tôi chắc chắn ghi nhận điều này sâu sắc. |
It is easy to generalise. It is difficult to realise. | Tổng quát hóa là điều dễ dàng. Hiện thực hóa lại khó khăn. |
It is simple to grasp the informative intellectual data regarding the centres of force; it is most difficult to bring about the rearrangement of the forces flowing through these vortices, and to learn to function consciously through the higher centres, subordinating the [191] lower ones. | Hiểu biết các dữ liệu tri thức về các trung tâm lực là đơn giản; nhưng việc tái sắp xếp các mãnh lực lưu chuyển qua các xoáy lực này và học cách vận hành một cách có ý thức thông qua các trung tâm cao hơn, đồng thời đặt các trung tâm thấp hơn [191] vào trạng thái phụ thuộc, lại là điều cực kỳ khó khăn. |
It is most difficult, not just difficult. So, we have the presentation of the task, and then we have to labor through that which is presented until it is accomplished practically. | Không chỉ khó khăn, mà là rất khó khăn. Như vậy, chúng ta được trình bày về nhiệm vụ, và sau đó phải lao động qua những gì đã được trình bày cho đến khi nó được thực hiện trên thực tế. |
It is simple to grasp the informative intellectual data regarding the centres of force; it is most difficult to bring about the rearrangement of the forces flowing through these vortices, | Hiểu biết các dữ liệu tri thức về các trung tâm lực là đơn giản; nhưng việc tái sắp xếp các mãnh lực lưu chuyển qua các xoáy lực này |
I’m sure many of us have done that, but how many of us have brought about the rearrangement of the forces flowing through these vortices? It’s kind of like reversing the wheel in a way. They have to move in new directions and new stimulations are necessary. Sacral to throat, solar plexus to heart, base of spine to the thousand-petal lotus, | Chắc chắn nhiều người trong chúng ta đã thực hiện điều này, nhưng có bao nhiêu người trong chúng ta đã tái sắp xếp các mãnh lực chảy qua những xoáy lực này? Điều này giống như việc đảo ngược bánh xe, theo một cách nào đó. Các mãnh lực cần phải di chuyển theo những hướng mới, và cần có sự kích thích mới. Từ trung tâm xương cùng đến trung tâm cổ họng, từ trung tâm tùng thái dương đến trung tâm trái tim, từ gốc cột sống đến hoa sen nghìn cánh. |
…and to learn to function consciously through the higher centres, subordinating the lower ones. | … và học cách vận hành một cách có ý thức thông qua các trung tâm cao hơn, đồng thời đặt các trung tâm thấp hơn [191] vào trạng thái phụ thuộc, |
This is a hierarchical process. We are hierarchicalizing the chakra system and seeking to function mostly through those which are higher. | Đây là một quá trình mang tính thứ bậc. Chúng ta đang thứ bậc hóa hệ thống luân xa và cố gắng hoạt động chủ yếu qua những trung tâm cao hơn. |
This has to be done also without laying the emphasis upon the form aspect as is the case in many practices used to vitalise the centres. | Việc này cũng cần được thực hiện mà không nhấn mạnh đến khía cạnh hình tướng, như trong nhiều phương pháp thực hành nhằm kích hoạt các trung tâm. |
So, we can become overly involved in the material sense if we are not careful. We do not want any rematerialization of the consciousness in the effort to arouse the centers. | Vì vậy, nếu không cẩn thận, chúng ta có thể bị cuốn vào khía cạnh vật chất một cách quá mức. Chúng ta không muốn tái vật chất hóa tâm thức trong nỗ lực khơi dậy các trung tâm. |
0:22:15 | |
The two facts of importance are: | Hai sự thật quan trọng là: |
1. The three centres below the diaphragm, | 1. Ba trung tâm nằm dưới cơ hoành, |
…a. Base of spine, | a. Trung tâm gốc cột sống, |
…b. Sacral centre, | b. Trung tâm xương cùng, |
…c. Solar plexus centre, | c. Trung tâm tùng thái dương. |
He’s making a basic discrimination, and you notice here that the diaphragm was included as a dividing line. The torso is divided into two parts, the head is separate, but then there’s the upper torso and the lower torso, then the arms and legs. Man is a five in many respects. I suppose the organs of generation are still part of the torso, but the sixness may enter and suggest descent into matter, and reference to the sacral center. | Ngài đang đưa ra một sự phân biệt cơ bản, và bạn có thể nhận thấy rằng cơ hoành được xem như một đường ranh giới. Phần thân được chia thành hai phần: phần trên và phần dưới của thân, trong khi đầu được xem là một phần riêng biệt. Còn có cánh tay và chân, con người thể hiện con số năm theo nhiều khía cạnh. Tôi cho rằng các cơ quan sinh sản vẫn là một phần của thân mình, nhưng số sáu có thể được đưa vào và gợi ý về sự giáng hạ vào vật chất, với sự tham chiếu đến trung tâm xương cùng. |
So there are three centers below the diaphragm, base of spine, sacral center and solar plexus, and the petals are four, six, and ten, so that’s 20. Four plus six plus ten, and that’s got to be significant for 4 plus 6 plus 10. | Vậy nên, có ba trung tâm nằm dưới cơ hoành: trung tâm gốc cột sống, trung tâm xương cùng, và trung tâm tùng thái dương, với số cánh hoa lần lượt là bốn, sáu và mười, tổng cộng là 20. Bốn cộng sáu cộng mười, điều này chắc chắn có ý nghĩa, với con số 4 + 6 + 10 = 20. |
…which are, at present, the most potent in average humanity and the most ‘alive’, require to be re-organised, re-oriented, and to be brought from a state of positivity into that of negativity. | … những trung tâm này hiện tại là những trung tâm mạnh nhất ở nhân loại trung bình và “sống động” nhất, cần được tái tổ chức, tái định hướng và chuyển từ trạng thái dương sang trạng thái âm. |
So, their positivity is a controlling factor, and their eventual negativity will mean that the higher chakras are now in control. | Vậy, tính dương của chúng là một yếu tố kiểm soát, và trạng thái âm cuối cùng của chúng sẽ có nghĩa rằng các luân xa cao hơn giờ đây sẽ nắm quyền kiểm soát. |
Equally, there are four centers above the diaphragm. It’s kind of interesting when you look at the planes. | Tương tự, có bốn trung tâm nằm trên cơ hoành. Điều này khá thú vị khi bạn xem xét các cõi giới. |
If we go back to this map, which is a little more readable, we see the four above the three. Here’s four, the cosmic ethers above the three, the cosmic dense physical planes, really subplanes and sub-subplanes. | Nếu chúng ta quay lại bản đồ này, vốn dễ đọc hơn một chút, chúng ta sẽ thấy bốn trung tâm phía trên ba trung tâm. Đây là bốn cõi dĩ thái vũ trụ nằm trên ba cõi vật chất đậm đặc vũ trụ, thực chất là các cõi phụ và các cõi phụ của phụ cõi. |