TCF 857-863: S7S10 Part II
1 – 17 August 2008 |
1 – 17 Tháng 8 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Bộ phận lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Ngụ ý rằng Bản Bình Giải này nên được đọc cùng với TCF trong tay, vì mục đích liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới học Bình Giải |
(d.) The Petals and the Etheric Centres. It remains now to point out the close connection between the unfoldment of the petals in the egoic lotuses and the etheric centres in man. It is through the centres that psychic energy flows. |
(d.) Các Cánh Hoa và các Trung tâm Dĩ thái. Giờ còn lại là chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa sự khai mở các cánh hoa trong các hoa sen chân ngã và các trung tâm dĩ thái nơi con người, Chính qua các trung tâm mà năng lượng thông linh tuôn chảy. |
1. A Master can look either at the etheric body or the egoic lotus to determine the degree of spiritual unfoldment of the human being. |
1. Một Chân sư có thể nhìn vào thể dĩ thái hoặc hoa sen chân ngã để xác định mức độ khai mở tinh thần của con người. |
2. ”Psychic energy” is the energy of the true psyche or soul. It is not so much the energy of the personal psyche—the union of emotions and lower mind. |
2. “Năng lượng thông linh” là năng lượng của chân tâm linh hay linh hồn. Nó không hẳn là năng lượng của tâm linh cá nhân —sự kết hợp của cảm xúc và hạ trí. |
3. Psychic energy is qualified energy. The energy of the still higher center—the Monad—can also flow through the centers. |
3. Năng lượng thông linh là năng lượng có phẩm tính. Năng lượng của trung tâm còn cao hơn nữa—Chân thần—cũng có thể tuôn qua các trung tâm. |
Students should carefully bear in mind the two following facts: |
Các đạo sinh nên cẩn trọng ghi nhớ hai sự kiện sau: |
First, the etheric body is vitalised, as we know, by prana. Pranic energy is the stimulator of animal activity, and of physical plane development. |
Thứ nhất, thể dĩ thái được tiếp sinh lực, như chúng ta biết, bởi prana. Năng lượng pranic là tác nhân kích thích hoạt động thú tính, và của phát triển trên cõi hồng trần. |
4. “Animal activity” is the movement of the dense physical body and its various organs. |
4. “Hoạt động thú tính” là sự chuyển động của thể xác đậm đặc và các cơ quan khác nhau của nó. |
5. Without animal activity and the vitalization of the dense physical body, there will be no physical plane development. |
5. Không có hoạt động thú tính và sự tiếp sinh lực cho thể xác đậm đặc, sẽ không có phát triển trên cõi hồng trần. |
6. Prana, as a principle, is directly concerned with the activity aspect of divinity, yet it also brings about coherence and is, thus, related to the second aspect. As well it conveys “life”, or that which sustains the ‘presence-in-being’ of the etheric body and dense physical body. |
6. Prana, như một nguyên khí, trực tiếp liên hệ với phương diện hoạt động của Thiêng liêng, tuy nhiên nó cũng mang lại tính kết dính và do đó liên hệ với phương diện thứ hai. Đồng thời nó truyền “sự sống”, tức điều duy trì ‘hiện-hữu-đang-có’ của thể dĩ thái và thể xác đậm đặc. |
Its effect is primarily upon the atoms of the physical body and it has a triple effect upon the substance of the physical body: |
Ảnh hưởng của nó chủ yếu là lên các nguyên tử của thể xác và nó có một tác động tam phân lên chất liệu của thể xác: |
7. We can presume the prana also has an effect upon the etheric body. |
7. Chúng ta có thể suy rằng prana cũng có tác dụng lên thể dĩ thái. |
8. Its effect upon the dense physical body is notable. That body will collapse and disintegrate without it. |
8. Ảnh hưởng của nó lên thể xác đậm đặc là đáng kể. Thể đó sẽ sụp đổ và phân rã nếu thiếu nó. |
a. It preserves the animal health of the body. |
a. Nó duy trì sức khỏe thú tính của thân thể. |
9. “Animal health” is simply the correct functioning of all organs of the animal body. |
9. “Sức khỏe thú tính” đơn giản là sự vận hành đúng đắn của mọi cơ quan của thân thể thú. |
10. Here we are talking simply of vitalization—the sustainment of all functions. |
10. Ở đây chúng ta chỉ đang nói về sự tiếp sinh lực—sự duy trì mọi chức năng. |
b. It constructs and builds in the body, through its energy and force currents, what is needed to replace the daily wear and tear. |
b. Nó kiến tạo và xây dựng trong thân thể, qua các dòng năng lượng và lực của nó, những gì cần để thay thế sự hao mòn hằng ngày. |
11. Here we see a second ray function—that of supplying supplementation for that which is outworn. Through magnetism, the substance needed to replace that which has been damaged, destroyed or worn away, is attracted and supplied. |
11. Ở đây chúng ta thấy một chức năng của cung hai—bổ sung cho điều đã lỗi thời. Nhờ từ tính, chất liệu cần để thay thế phần bị hư hại, bị phá hủy hay bị mòn được hấp dẫn và cung ứng. |
c. It is the medium whereby man comes into physical touch with his brother man. Physical magnetism is largely, even if not wholly, dependent upon prana. |
c. Nó là môi giới nhờ đó con người đến tiếp xúc hồng trần với đồng loại. Từ tính thể chất phần lớn, nếu không phải toàn bộ, tùy thuộc vào prana. |
12. When a person is in a devitalized condition, physical magnetism subsides. |
12. Khi một người ở trạng thái suy kiệt sinh lực, từ tính thể chất sẽ suy giảm. |
13. Prana induces the exchange of subtle substances which keeps people in physical touch. Death (which is completed physical devitalization) removes the individual from the possibility of all reciprocal physical touch. |
13. Prana thúc đẩy sự trao đổi các chất vi tế, điều giữ cho con người ở trong tiếp xúc thể chất. Cái chết (vốn là tình trạng cạn kiệt sinh lực thể chất hoàn toàn) loại trừ cá nhân khỏi mọi khả năng tiếp xúc hỗ tương trên cõi hồng trần. |
The etheric centres are the force vortices formed in etheric matter by astral impulse, transmitted via the [858] astral centres. |
Các trung tâm dĩ thái là những xoáy lực hình thành trong chất liệu dĩ thái bởi xung lực cảm dục, được truyền tải qua các [858] trung tâm cảm dục. |
14. Here we see the interdependence of force centers on two levels. The impulses arising from astral force vortices induce etheric vortices. We would expect to find that mental impulses arising from mental plane vortices induce astral vortices. |
14. Ở đây chúng ta thấy sự tương thuộc giữa các trung tâm lực trên hai cấp. Những xung lực khởi phát từ các xoáy lực cảm dục cảm ứng nên các xoáy dĩ thái. Chúng ta có thể mong đợi rằng các xung lực trí tuệ khởi từ các xoáy trên cõi trí sẽ cảm ứng nên các xoáy cảm dục. |
These astral centres in their turn are the transmitters of still higher energy, and thus the statement is technically true that the etheric centres are the source of man’s psychic energy, |
Các trung tâm cảm dục này, đến lượt mình, là các bộ truyền tải năng lượng còn cao hơn, và do đó phát biểu này về mặt kỹ thuật là đúng: các trung tâm dĩ thái là nguồn của năng lượng thông linh nơi con người, |
15. The implication is that energy from the egoic lotus induces mental plane vortices which, in turn, induce astral plane vortices, these being responsible for the induction of physical plane vortices. |
15. Hàm ý là năng lượng từ hoa sen chân ngã cảm ứng các xoáy trên cõi trí, rồi đến lượt chúng cảm ứng các xoáy trên cõi cảm dục, và những xoáy này chịu trách nhiệm cho việc cảm ứng các xoáy trên cõi hồng trần. |
and are therefore affected by the unfoldment of the petals. |
và vì thế chịu ảnh hưởng bởi sự khai mở của các cánh hoa. |
16. As the petals of the egoic lotus unfold, the amount and quality of the energy transmitted through the chakras on various levels increases. |
16. Khi các cánh hoa của hoa sen chân ngã khai mở, lượng và phẩm chất năng lượng truyền qua các luân xa trên các cấp độ khác nhau tăng lên. |
17. With small petal unfoldment, very little psychic energy will be translated down the chakric concatenation. With considerable petal unfoldment, there will be a proportionally greater transmission. |
17. Với mức khai mở cánh hoa ít ỏi, rất ít năng lượng thông linh sẽ được truyền xuống chuỗi liên hợp luân xa. Với mức khai mở cánh hoa đáng kể, sẽ có sự truyền đạt tương xứng lớn hơn. |
Every petal is in its turn a type of force centre, |
Mỗi cánh hoa tự nó là một kiểu trung tâm lực , |
18. Every petal expresses a distinct type of force governed by a particular type of Agnishvatta. Not much is said about the differentiated quality of the Agnishvattas substanding the twelve petals of the egoic lotus, but one can probably induce something of their nature or at least something of the kind of energies which they must express. |
18. Mỗi cánh hoa biểu lộ một kiểu lực riêng, được chi phối bởi một loại Agnishvatta đặc thù. Không có nhiều điều được nói về phẩm tính phân hóa của các vị Agnishvatta làm nền cho mười hai cánh hoa của hoa sen chân ngã, nhưng người ta có thể suy ra phần nào bản tính của Các Ngài, hay ít nhất loại năng lượng mà Các Ngài hẳn biểu hiện. |
19. In the human being there are number of different kinds of force centers: |
19. Nơi con người có một số loại trung tâm lực khác nhau: |
a. Chakras are force centers |
a. Các luân xa là những trung tâm lực |
b. Permanent atoms are force centers |
b. Các nguyên tử trường tồn là những trung tâm lực |
c. Petals are force centers |
c. Các cánh hoa là những trung tâm lực |
20. Usually only chakras are considered force centers, per se. |
20. Thông thường chỉ các luân xa mới được xem là trung tâm lực, tự thân. |
and the energy emanating from it affects the etheric centres, and produces every type of psychic energy of the true kind. |
và năng lượng phát xuất từ nó ảnh hưởng các trung tâm dĩ thái, và sản sinh mọi kiểu năng lượng thông linh thuộc loại chân chính. |
21. Psychic energy of the “true kind” emanates from the true psychic center—the soul within the causal body, i.e., the Ego. |
21. Năng lượng thông linh thuộc “loại chân chính” phát xuất từ trung tâm tâm linh chân chính —linh hồn trong thể nguyên nhân, tức Chân ngã. |
22. The energy of the astral vehicle, per se, is sometimes called “psychic energy”, but it is not “true psychic energy”. |
22. Năng lượng của riêng thể cảm dục, tự thân, đôi khi được gọi là “năng lượng thông linh”, nhưng đó không phải là “năng lượng thông linh chân chính”. |
23. We are gathering that there is very close interdependence between petal energy and the energy of the chakras found on all levels of the human personality. |
23. Chúng ta đang nắm được rằng có một sự tương thuộc rất mật thiết giữa năng lượng cánh hoa và năng lượng của các luân xa được tìm thấy trên mọi cấp của phàm ngã con người. |
The energy flowing from the Ego is but little felt in the early stages of development. |
Năng lượng tuôn ra từ Chân ngã chỉ được cảm nhận rất ít ở các giai đoạn phát triển ban đầu. |
24. Here we are speaking of the energy pouring from the petals of the egoic lotus. The Ego is more than the causal body/egoic lotus. It is also a center of consciousness, whereas the egoic lotus/causal body is a vehicle of expression of the consciousness centralized it. |
24. Ở đây chúng ta đang nói về năng lượng tuôn ra từ các cánh hoa của hoa sen chân ngã. Chân ngã còn hơn cả thể nguyên nhân/hoa sen chân ngã. Nó cũng là một trung tâm tâm thức, trong khi hoa sen chân ngã/thể nguyên nhân là một vận cụ biểu lộ cho tâm thức được tập trung trong đó. |
Man follows his allotted path through animal and racial instinct, |
Con người tiếp tục con đường đã ấn định của mình qua bản năng thú tính và chủng tộc, |
25. ‘Instinctivity’ impels as a result of both animal and animal-human tendencies. Man’s path is “allotted” because it is limited and directed by instinct—an unthinking directionality and patterning of behaviour. |
25. ‘Tính bản năng’ thúc đẩy như kết quả của cả các khuynh hướng thú tính và thú-nhân. Con đường của con người là “được ấn định” vì nó bị giới hạn và định hướng bởi bản năng—một sự định hướng và mô thức hành vi vô niệm. |
and can be safely left to the stimulation emanating from his group centres, |
và có thể được phó mặc an toàn cho sự kích thích phát xuất từ các trung tâm nhóm của y, |
26. Group centers are shared by all who are in the mass and who are subject to mass consciousness. |
26. Các trung tâm nhóm là những trung tâm được mọi người trong quần thể chia sẻ và chịu sự chi phối của tâm thức đám đông. |
27. From this perspective, the lower centers are group centers. |
27. Từ quan điểm này, các trung tâm thấp là những trung tâm nhóm, |
and to the ordinary driving force inherent in form, and to the earlier life waves. |
và cho động lực thúc đẩy thông thường vốn tiềm tàng trong hình tướng, và cho các làn sóng sự sống trước đó. |
28. There is a driving force inherent in the instinctive directionality of form. The tendencies extant in earlier life waves are also impelling—even compelling. |
28. Có một lực thúc đẩy tiềm tàng trong sự định hướng mang tính bản năng của hình tướng. Những khuynh hướng còn tồn tại từ các làn sóng sự sống trước cũng thôi thúc—thậm chí cưỡng bách. |
It is only when he has reached a comparatively advanced stage (in comparison with that of animal man) that egoic or psychic force pours through his centres in such a way as to produce results in consciousness |
Chỉ khi y đạt đến một giai đoạn tương đối tiến bộ (so với người thú) thì mãnh lực của chân ngã hay năng lượng thông linh mới tuôn qua các trung tâm của y theo cách tạo nên các kết quả trong tâm thức |
29. This is not really occurring to any great extent in the Hall of Ignorance. Naturally, as the human being proceeds to progressively organize the petals of the outer tier, effects in consciousness increase, but it is only when the individual begins to work in and unfold the second tier of petals that consciousness, per se, begins to be noticeable and meaningful and the discovery of an inner center becomes possible. |
29. Điều này thực sự không xảy ra ở mức đáng kể trong Phòng Vô Minh. Tất nhiên, khi con người tiến dần đến việc tổ chức các cánh hoa của vòng ngoài, các hiệu quả trong tâm thức tăng lên, nhưng chỉ khi cá nhân bắt đầu làm việc trong và khai mở vòng thứ hai của các cánh hoa thì tâm thức, tự thân, mới trở nên đáng chú ý và có ý nghĩa, và việc khám phá một trung tâm bên trong mới trở nên khả hữu. |
30. In the earlier phases, some psychic or egoic force does pour through his centers, but not in such a way as to produce notable results in consciousness. |
30. Ở các giai đoạn đầu, một ít năng lượng thông linh hay năng lượng chân ngã có tuôn qua các trung tâm của y, nhưng không theo cách tạo nên những kết quả đáng kể trong tâm thức. |
—of these he will eventually become profoundly aware within his physical brain. |
—về những điều này y rốt cuộc sẽ trở nên nhận biết sâu xa trong bộ não thể chất của mình. |
31. As the soul increases its pressure and influence upon the personality vehicles, there eventually arises within the physical brain a keen awareness of this pressure and influence. |
31. Khi linh hồn gia tăng áp lực và ảnh hưởng lên các vận cụ phàm ngã, cuối cùng trong bộ não hồng trần sẽ khởi sinh một sự nhận biết sâu sắc về áp lực và ảnh hưởng ấy. |
32. The growth of awareness of the inner guide is, however, a very slow process. |
32. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của nhận biết về người hướng dẫn nội tâm là một tiến trình rất chậm. |
I do not here refer to the ordinary animal psychism displayed by the higher animals, and found among certain of the post Lemurian races. |
Ở đây tôi không ám chỉ đến khả năng thông linh thú tính thông thường được biểu lộ bởi các động vật cao cấp, và thấy nơi một số giống dân hậu Lemuria. |
33. Presumably, by “post Lemurian races” DK means Atlantean subraces. Perhaps such psychism was especially powerful immediately following the Lemurian rootrace. |
33. Có lẽ, với cụm “giống dân hậu Lemuria” Chân sư DK muốn nói đến các giống dân phụ Atlantis. Có lẽ loại thông linh như vậy đặc biệt mạnh mẽ ngay sau Giống dân gốc Lemuria. |
34. Animal psychism is uncoordinated by intellect. |
34. Khả năng thông linh thú tính không được phối hợp bởi trí tuệ. |
This is a type of consciousness inherent in the atoms, and is a constituent part of the “soul of the world.” |
Đó là một loại tâm thức vốn có trong các nguyên tử, và là một thành phần của “linh hồn của thế giới.” |
35. This type of psychism is related to the third aspect of divinity. |
35. Loại thông linh này liên hệ với phương diện ba của Thiêng liêng. |
36. The “soul of the world” is the aggregated consciousness of all material forms within the three lower worlds. It is sensitive yet blind and is totally unself-conscious. We can call it ‘unconscious responsiveness to stimulation’ |
36. “Linh hồn của thế giới” là tâm thức tổng hợp của mọi hình tướng vật chất trong ba cõi thấp. Nó mẫn cảm nhưng mù lòa và hoàn toàn vô-tự-thức. Chúng ta có thể gọi nó là ‘tính đáp ứng vô thức với kích thích’. |
37. We can see that this type of psychism is actually an ‘inheritance’ from earlier cycles in which the third ray ruled. The first solar system would be such a cycle as would be the Moon-chain. |
37. Chúng ta có thể thấy loại thông linh này thực ra là một ‘di sản’ từ các chu kỳ trước trong đó cung ba chi phối. Hệ thống mặt trời thứ nhất là một chu kỳ như thế, cũng như Dãy Mặt Trăng. |
It is unconscious and uncontrolled and has no part in this teaching. |
Nó vô thức và vô kiểm soát và không có phần trong giáo huấn này. |
38. DK effectively repudiates this type of instinctual psychism. It is not a type of psychism which reveals the soul and is of no interest to the true disciple. |
38. Chân sư DK trên thực tế bác bỏ loại thông linh mang tính bản năng này. Nó không phải là loại thông linh hé lộ linh hồn và không đáng quan tâm đối với người đệ tử chân chính. |
I refer to the conscious psychism which is displayed by advanced humanity, by disciples and initiates of all grades. |
Tôi ám chỉ đến loại thông linh có ý thức, được biểu lộ bởi nhân loại tiến bộ, bởi các đệ tử và các điểm đạo đồ ở mọi cấp. |
39. This is a higher form of psychism only in the possession of those who have achieved a high level of self-consciousness. |
39. Đây là một hình thức thông linh cao hơn, chỉ có nơi những ai đã đạt đến mức độ tự thức cao. |
This kind is the result of the pouring in of egoic energy through the etheric centres (mainly through five of them) |
Loại này là kết quả của sự tuôn đổ năng lượng chân ngã qua các trung tâm dĩ thái (chủ yếu qua năm trung tâm trong số đó) |
40. If we are dealing with the higher psychism, we could expect that the sacral center would be excluded, and perhaps the solar plexus center. We have to decide whether to treat the base of the spine center as a source of energy which is only truly awakened in the later stages of human evolution. |
40. Nếu chúng ta đang đề cập đến loại thông linh cao hơn, có thể mong đợi rằng trung tâm xương cùng sẽ bị loại, và có lẽ cả trung tâm tùng thái dương. Chúng ta phải quyết định có nên xem trung tâm đáy cột sống như một nguồn năng lượng chỉ thực sự được đánh thức trong các giai đoạn muộn của sự tiến hóa nhân loại. |
41. The pouring in of egoic energy into the personality awakens in the personality consciousness psychic energy of a higher kind. |
41. Sự tuôn đổ năng lượng chân ngã vào phàm ngã đánh thức trong tâm thức phàm ngã năng lượng thông linh ở cấp cao hơn. |
42. We note that the higher psychism depends upon the pouring into the etheric centers of egoic energy. It does not originate within the plane itself. |
42. Chúng ta ghi nhận rằng thông linh cao hơn tùy thuộc vào sự tuôn đổ năng lượng chân ngã vào các trung tâm dĩ thái. Nó không khởi nguyên trong chính bình diện đó. |
in such a way that the consciousness of the physical brain becomes aware of it, |
theo cách làm cho tâm thức của bộ não thể chất trở nên nhận biết về nó, |
43. Certain kinds of consciousness may exist on their own levels but the objective of evolution is to render them conscious within the physical brain. |
43. Một số loại tâm thức có thể tồn tại trên các cấp độ riêng của chúng, nhưng mục tiêu của tiến hóa là khiến chúng trở nên ý thức trong bộ não hồng trần. |
and also aware of: |
và đồng thời nhận biết về: |
a. Its purpose, |
a. Mục đích của nó, |
44. Here we speak of the purpose of psychic energy which, presumably, is to render a human being more conscious and the personality a greater expression of the Ego. Certain siddhis or powers come with the inpouring of psychic energy. |
44. Ở đây chúng ta nói về mục đích của năng lượng thông linh, vốn—có lẽ—là để khiến con người trở nên ý thức hơn và phàm ngã trở thành biểu lộ lớn hơn của Chân ngã. Một số siddhi hay năng lực đi kèm với sự tuôn đổ của năng lượng thông linh. |
b. Its technique, |
b. Kỹ thuật của nó, |
45. There is a difference in the manner of handling the ordinary energies of the personality and handling psychic energies. |
45. Có sự khác biệt trong cách xử lý các năng lượng thông thường của phàm ngã và cách xử lý các năng lượng thông linh. |
46. Occult meditation correctly pursued is one sanctioned method of inducing the flow of psychic energy. |
46. Tham thiền huyền môn được tiến hành đúng đắn là một phương pháp được chuẩn nhận để dẫn khởi dòng chảy của năng lượng thông linh. |
47. We must also learn the various techniques for expressing and applying psychic energy. |
47. Chúng ta cũng phải học các kỹ thuật khác nhau để biểu lộ và ứng dụng năng lượng thông linh. |
c. The effects produced within the lower self of the man himself and also upon others, [859] |
c. Các hiệu quả được tạo ra trong phàm ngã của chính người ấy và cả nơi những người khác, [859] |
48. When psychic energy descends, it will produce significant stimulation within the lower vehicles and also an elevation of quality of the vehicles. |
48. Khi năng lượng thông linh giáng xuống, nó sẽ tạo nên sự kích thích đáng kể trong các vận cụ thấp và cũng nâng cao phẩm tính của các vận cụ. |
49. It will also pass through the lower man to others. The effect upon the environment will be noticeable and not always harmonious. |
49. Nó cũng sẽ đi xuyên qua phàm nhân tới những người khác. Ảnh hưởng lên môi trường sẽ rõ rệt và không phải lúc nào cũng hài hòa. |
50. The Teaching known as “Agni Yoga” stresses the unusual nature and value of psychic energy. |
50. Giáo huấn gọi là “Agni Yoga” nhấn mạnh bản chất khác thường và giá trị của năng lượng thông linh. |
d. His ability to employ it or not as he may desire. It is under his control. |
d. Khả năng của y trong việc sử dụng nó hay không, theo ý muốn. Nó nằm dưới sự kiểm soát của y. |
51. The path of occultism is, in many respects, a ‘path of control’. Just as one is not to be entirely subject to energies and forces of a lower kind, so one is not be at the mercy of egoic energies. Too great an undisciplined receptivity to such energies could cause disorganization and even disruption within the lower vehicles and their expression. |
51. Con đường huyền bí học, trên nhiều phương diện, là một ‘con đường của kiểm soát’. Cũng như người ta không nên hoàn toàn bị lệ thuộc vào các năng lượng và lực thuộc loại thấp, thì người ta cũng không nên bị lệ thuộc vào các năng lượng chân ngã. Một sự tiếp nhận quá mức và thiếu kỷ luật đối với các năng lượng như vậy có thể gây nên rối loạn, thậm chí phá vỡ, trong các vận cụ thấp và sự biểu lộ của chúng. |
52. One may imagine that an endless flow of egoic energy can be absorbed with only good effects upon the absorbing entity. This is not the case. The human being could not withstand a full and simultaneous influx of all psychic energies from the soul. |
52. Người ta có thể tưởng rằng có thể hấp thụ vô hạn dòng năng lượng chân ngã mà chỉ đem lại những hiệu quả tốt cho chủ thể hấp thụ. Không phải vậy. Con người không thể chịu đựng một luồng nhập tràn đầy đủ và đồng thời của mọi năng lượng thông linh từ linh hồn. |
The centres with which the student is concerned are, as we know, four in number: |
Các trung tâm mà đạo sinh phải quan tâm, như chúng ta biết, gồm bốn: |
a. The head, |
a. Đầu, |
b. The heart, |
b. Tim, |
c. The throat, |
c. Cổ họng, |
d. The base of the spine. |
d. Đáy cột sống. |
53. How interesting that the ajna—a major directing center is not included (at last apparently not). We can well understand why the sacral center and the solar plexus center should be excluded, for they represent, respectively, the Lemurian consciousness and the Atlantean consciousness which are unrelated to the higher psychism. |
53. Thật thú vị khi ajna—một trung tâm chỉ đạo chủ—không được kể đến (ít nhất là hình như vậy). Chúng ta có thể hiểu vì sao trung tâm xương cùng và trung tâm tùng thái dương nên bị loại, vì chúng lần lượt biểu thị tâm thức Lemuria và tâm thức Atlantis vốn không liên hệ với thông linh cao hơn. |
54. The base of the spine center, though early in its activation, is a center much associated with the will. As the will grows, this center will become more consciously focal in the man’s awareness. Its full activation comes much later in the evolutionary process. |
54. Trung tâm đáy cột sống, tuy sớm được hoạt hóa, là một trung tâm liên hệ nhiều với ý chí. Khi ý chí tăng trưởng, trung tâm này sẽ trở nên tiêu điểm ý thức hơn trong nhận biết của người ấy. Sự hoạt hóa toàn phần của nó đến rất muộn trong tiến trình tiến hóa. |
These are the only ones which should receive consideration. |
Đây là những trung tâm duy nhất nên được xem xét. |
55. DK is definite about this. The ajna center is utilized for focus personality integration. A selfishly integrated personality can be a definite inhibition to soul infusion. But it is also used to present soul vision to the consciousness and to maintain the sense of direction which the presented vision indicates. It would seem easy to consider the ajna center as one which should receive the downflow of influence from the egoic lotus. |
55. Chân sư DK nói dứt khoát như vậy. Trung tâm ajna được sử dụng để tập trung tích hợp phàm ngã. Một phàm ngã tích hợp ích kỷ có thể là một cản trở rõ rệt đối với sự thấm nhuần của linh hồn. Nhưng ajna cũng được dùng để trình hiện thị kiến của linh hồn cho tâm thức và duy trì cảm thức phương hướng mà thị kiến trình hiện chỉ ra. Có vẻ dễ xem ajna như một trung tâm nên tiếp nhận ảnh hưởng giáng lưu từ hoa sen chân ngã. |
56. In a tabulation below, we see a way in which the ajna center, may after all, be included in the fourfold enumeration above. |
56. Trong một bảng kê bên dưới, chúng ta sẽ thấy một cách để trung tâm ajna, rốt cuộc, có thể được bao gồm trong sự liệt kê bốn phần ở trên. |
57. At the same time, it is not easy to ‘locate’ the ajna center upon the etheric subplanes, and on the various charts its placement is not indicated, whereas the placement of the head, heart, throat center and base of the spine, are indicated. |
57. Đồng thời, không dễ ‘định vị’ ajna lên các cõi phụ dĩ thái, và trên các biểu đồ khác nhau, vị trí của nó không được chỉ thị, trong khi vị trí của các trung tâm đầu, tim, cổ họng và đáy cột sống thì được chỉ thị. |
His work is to transfer the force or energy out of the two lower—the spinal and the solar plexus—into the three higher. It is presumed that he has already transferred, or is in process of transferring, the energy of the generative organs into the centre of desire, the solar plexus, with the aim in view of guiding it still higher to the throat centre. |
Công việc của y là chuyển dịch lực hay năng lượng ra khỏi hai trung tâm thấp—đáy cột sống và tùng thái dương—vào ba trung tâm cao. Người ta giả định rằng y đã chuyển, hoặc đang trong tiến trình chuyển, năng lượng của các cơ quan sinh dục vào trung tâm dục vọng , là tùng thái dương, với mục tiêu hướng nó lên cao hơn nữa tới trung tâm cổ họng. |
58. Here, the base of the spine center appears to be called by an interesting abbreviation—the “spinal” (center). This name reminds one of how closely related the base of the spine center is to the spine as a whole. |
58. Ở đây, trung tâm đáy cột sống dường như được gọi bằng một lối viết tắt thú vị—“trung tâm cột sống”. Tên gọi này gợi nhớ trung tâm đáy cột sống liên hệ gần gũi với toàn bộ sống lưng như thế nào. |
59. It is presumed that the energies of the sacral center have been transferred or are in process of being transferred to the solar plexus center. This is the reason that the sacral center is not mentioned. Besides, because of its susceptibility to lunar influences, it is not a center with which the disciple of the Great White Lodge deals. |
59. Người ta giả định rằng các năng lượng của trung tâm xương cùng đã được chuyển hoặc đang trong tiến trình chuyển sang trung tâm tùng thái dương. Đây là lý do trung tâm xương cùng không được nhắc tới. Ngoài ra, vì tính dễ cảm đối với các ảnh hưởng thuộc nguyệt, đó không phải là một trung tâm mà người đệ tử của Thánh đoàn xử lý. |
60. We learn that on the way to the throat center, the energies of the sacral center pass through the solar plexus center. We could imagine that the desires common to the sacral center would be intensified during their passage through the solar plexus center. |
60. Chúng ta học được rằng trên đường hướng đến trung tâm cổ họng, các năng lượng của trung tâm xương cùng đi qua trung tâm tùng thái dương. Có thể hình dung rằng các dục vọng thường gắn với trung tâm xương cùng sẽ được tăng cường khi đi qua trung tâm tùng thái dương. |
61. The sacral center does hold certain “ancient racial fears” and presumably desires of a low order. Yet, it is the solar plexus center which is called the “center of desire”. |
61. Trung tâm xương cùng quả là chứa một số “nỗi sợ chủng tộc cổ xưa” và có lẽ các dục vọng bậc thấp. Tuy nhiên, tùng thái dương lại được gọi là “trung tâm dục vọng”. |
The splenic centre, being the vehicle of prana, is specially developed under evolutionary law, and its energy is not transferred to another centre, but is consciously diffused. |
Luân xa lá lách, vốn là vận cụ của prana, được phát triển đặc biệt theo định luật tiến hóa, và năng lượng của nó không được chuyển sang trung tâm khác, mà được khuếch tán một cách có ý thức. |
62. Not transference but diffusion is the destiny of the energies of the splenic center. The energy remains with the center and is spread therefrom. |
62. Không phải chuyển dịch mà là khuếch tán là định mệnh của các năng lượng từ trung tâm lá lách. Năng lượng ở lại trung tâm và được lan tỏa từ đó. |
63. There comes time when diffusion of the pranic energies of the spleen becomes an act of conscious vitalization. DK has given at least one meditation in the DINA books in which the spleen was involved in such a way to consciously induce vitalization. |
63. Sẽ đến lúc sự khuếch tán các năng lượng pranic của lá lách trở thành một hành vi tiếp sinh lực có ý thức. Chân sư DK đã đưa ra ít nhất một bài tham thiền trong các sách DINA mà trong đó lá lách được huy động theo cách để dẫn khởi sự tiếp sinh lực một cách có ý thức. |
When its correspondence in the head centre is awakened, this becomes the organ of occult healing; |
Khi sự tương ứng của nó trong trung tâm đầu được đánh thức, điều này trở thành cơ quan của trị liệu huyền môn; |
64. This is a very important statement. Usually we think of seven ‘greater’ centers in the head corresponding to the seven normal chakras. But we can see that the head may hold a higher correspondence of all the centers to be found in the other parts of the body. Certainly there is at least one more than seven. |
64. Đây là một phát biểu rất quan trọng. Thông thường chúng ta nghĩ đến bảy trung tâm ‘lớn’ trong đầu tương ứng với bảy luân xa thông thường. Nhưng ta có thể thấy rằng đầu có thể chứa một đối ứng cao hơn của mọi trung tâm được tìm thấy ở các phần khác của thân. Chắc chắn là có ít nhất nhiều hơn bảy. |
65. As to the location of this splenic correspondence within the head, it is not given. Could it be located more to the back of the head than near the front? |
65. Về vị trí của đối ứng lá lách này trong đầu, điều đó không được nêu. Liệu nó có thể nằm về phía sau đầu hơn là gần phía trước? |
through it the healer (by an act of will), absorbs prana and vitality from the ethers, and then breathes it out again upon the object to be healed by an act of compassionate healing. |
qua đó người chữa lành (bằng một tác động ý chí), hấp thụ prana và sinh lực từ cõi dĩ thái, rồi thở nó ra lên đối tượng cần chữa lành bằng một hành vi chữa lành đầy bi mẫn, |
66. The alta major center is located near the base of the skull and can be understood as related to the center at the base of the spine, which, like the spleen, concerns vitalization. |
66. Trung tâm alta major nằm gần nền sọ và có thể được hiểu là liên hệ với trung tâm ở đáy cột sống, vốn—như lá lách—có liên hệ với sự tiếp sinh lực. |
67. We can understand that knowing the location of this center would be definitely facilitative in the act of healing. |
67. Chúng ta có thể hiểu rằng biết vị trí của trung tâm này chắc chắn sẽ hỗ trợ cho hành vi chữa lành. |
68. The spleen center in the head is a center of absorption. Absorption precedes deliberate out-breathing. |
68. Trung tâm lá lách trong đầu là một trung tâm hấp thụ. Sự hấp thụ đi trước sự thở ra có chủ ý. |
69. We note that the breath is definitely involved in the act of healing. The idea of breathing out healing energies is most suggestive. |
69. Chúng ta ghi nhận rằng hơi thở chắc chắn có tham dự trong hành vi chữa lành. Ý tưởng thở ra các năng lượng chữa lành là điều rất gợi mở. |
70. We might consider the out-breath as a splenically vitalized breath of compassion. |
70. Chúng ta có thể coi hơi thở thở ra như một hơi thở được lá lách sinh lực hóa, thấm nhuần lòng bi mẫn. |
In connection with the etheric centres, we should note the fact that the major head centre is twofold in structure, and consists of a lotus of ninety-six petals between the eyebrows, and of a twelve-petalled lotus at the top of the head, with ninety-six petals in a subsidiary whorl. |
Liên hệ với các trung tâm dĩ thái, chúng ta nên ghi nhận thực tế rằng trung tâm đầu chính là một cấu trúc lưỡng phân, và gồm một hoa sen chín mươi sáu cánh giữa hai chân mày, và một hoa sen mười hai cánh trên đỉnh đầu, với chín mươi sáu cánh trong một vành phụ. |
71. Here we have an alternate description of the head center. Usually nine hundred sixty petals are mentioned along with the major twelve. |
71. Ở đây chúng ta có một mô tả khác về trung tâm đầu. Thông thường người ta nói đến chín trăm sáu mươi cánh cùng với mười hai cánh chủ. |
72. It is clear that the two numbers—twelve and ninety-six—combine to make 108, a number very close to 104 indicating the number of Kumaras Who came with Sanat Kumara when He first journeyed to our globe. The number 108, however, represents the full complement of Kumaras if the three Esoteric Kumaras are included. |
72. Rõ ràng hai con số—mười hai và chín mươi sáu—kết hợp thành 108, một con số rất gần với 104 chỉ số lượng các Kumara đã đến cùng Sanat Kumara khi Ngài lần đầu du hành đến địa cầu. Tuy nhiên, con số 108 biểu thị bộ số đầy đủ các Kumara nếu kể cả ba Kumara Huyền bí. |
It has been stated that one hundred and four Kumaras came from Venus to the Earth; literally the figure was one hundred and five, when the synthesising Unit, the Lord of the World Himself, is counted as one. (TCF 386-387) |
Người ta đã nói rằng một trăm lẻ bốn Kumara đến từ Sao Kim xuống Trái Đất; theo nghĩa đen con số là một trăm lẻ năm, khi Đơn vị tổng hợp, chính Đức Chúa Tể Thế Giới, được tính là một. (TCF 386-387) |
73. We might think that when describing the head center, that the two parts to consider would be the twelve major petals and the 96 surrounding petals, but, instead, DK includes the ajna center of 96 petals within the major head center. |
73. Người ta có thể nghĩ rằng khi mô tả trung tâm đầu, hai phần cần xét là mười hai cánh chủ và chín mươi sáu cánh bao quanh, nhưng thay vào đó, Chân sư DK lại bao gồm trung tâm ajna chín mươi sáu cánh trong trung tâm đầu chính. |
74. Could this be the reason why the ajna center was excluded from the enumeration above? Perhaps, when DK mentioned the “head” He was intending to show us that the ajna center was included within it. |
74. Có thể đây là lý do ajna bị loại khỏi sự liệt kê ở trên? Có lẽ, khi Chân sư nói “đầu” Ngài định cho thấy rằng ajna đã được bao gồm trong đó. |
75. Combining all the petals mentioned, the number is 204, which when reduced becomes the 24 or 6 of Shamballa—fittingly. |
75. Kết hợp tất cả các cánh được nêu, con số là 204, mà khi giản lược trở thành 24 hay 6 của Shamballa—một sự phù hợp. |
76. When we consider 108, we have the central channel (the “I”), the Caduceus (the 8) and the solar sphere (the 0). |
76. Khi chúng ta xét 108, ta có kênh trung tâm (chữ “I”), quyền trượng y học Hermes (số 8) và cầu thái dương (số 0). |
77. The 96 sums to 15 which suggests 14 +1. The seven Kumaras; the “Radiant Seven” or intra-planetary Ray Lords; and the Planetary Logos. |
77. Số 96 tổng cộng là 15, gợi ý 14 + 1. Bảy Kumara; “Bảy Vị Chói Ngời” hay các Chúa Tể Cung nội hành tinh; và Hành Tinh Thượng đế. |
78. 6 and 9 (as one can see from the shape of the numerals) also indicate descent and re-ascent. |
78. 6 và 9 (như có thể thấy từ hình dạng chữ số) cũng biểu thị giáng hạ và tái thăng. |
The significance of these figures is profound. In every case the figure twelve is met with, showing a definite relation to the basic psychic lotuses on egoic levels. |
Ý nghĩa của các con số này là thâm sâu. Trong mọi trường hợp đều gặp con số mười hai, cho thấy một liên hệ xác định với các hoa sen tâm linh căn bản trên các cấp độ chân ngã. |
79. We see that twelve is divisible into ninety-six eight times, and naturally divisible into itself. The number eight suggests the Christ and Christ-consciousness. It also suggests the Antahkarana as the organ of consciousness and the circulatory pattern of the petals—shaped like the figure eight (8). |
79. Chúng ta thấy mười hai chia hết cho chín mươi sáu tám lần, và dĩ nhiên chia hết cho chính nó. Con số tám gợi đến Đức Christ và tâm thức Christ. Nó cũng gợi đến antahkarana như cơ quan của tâm thức và mô thức tuần hoàn của các cánh hoa—có hình như số tám (8). |
80. Twelve is a number directly associated with psychism. The egoic lotus is twelvefold and, as a further amplification, Pisces, the most psychic of the sign of the zodiac is the twelfth sign. |
80. Mười hai là con số liên kết trực tiếp với tính thông linh. Hoa sen chân ngã là mười hai phần, và như một sự khai triển thêm, Song Ngư—dấu hiệu thông linh nhất trong hoàng đạo—là dấu hiệu thứ mười hai, |
Twelve multiplied by eight stands for the twelve petals in each case, while in the figure eight lies hidden the idea of duality: [860] |
Mười hai nhân tám biểu thị mười hai cánh trong mỗi trường hợp, trong khi nơi con số tám ẩn tàng ý tưởng nhị nguyên: [860] |
81. We can see that the eight is separated into two ovals (8), separated by a nexus. Hence the hidden idea of duality. |
81. Chúng ta có thể thấy số tám được chia thành hai bầu dục (8), tách biệt bởi một chỗ thắt. Do đó ý tưởng ẩn tàng về nhị nguyên. |
82. The 96 found in the head center is repeated 10 times. |
82. Con số 96 được tìm thấy trong trung tâm đầu được lặp lại 10 lần. |
83. That same 96 is found in the ajna center and, according to one way of reckoning, in the alta major center as well. This would make twelve ninety-sixes (12 x 96) |
83. Cũng con số 96 ấy được thấy trong trung tâm ajna và, theo một cách tính, cả trong trung tâm alta major nữa. Điều này sẽ tạo thành mười hai số chín mươi sáu (12 x 96) |
84. As for the meaning of “twelve multiplied by eight stands for the twelve petals in each case”, diverse interpretations are possible including one indicated below. |
84. Về ý nghĩa của câu “mười hai nhân tám biểu thị mười hai cánh trong mỗi trường hợp”, có thể có nhiều diễn giải khác nhau, gồm một diễn giải được gợi ra bên dưới. |
a. The four of the quaternary, |
a. Bốn của tứ hợp thể, |
85. The fourth of the four lunar vehicles (in ascending order) is the personality, encompassing the other three. |
85. Cái thứ tư trong bốn vận cụ nguyệt (theo thứ tự tăng) là phàm ngã, bao quát ba cái kia. |
b. The four of the egoic auric egg (the three aspects, and the ring-pass-not.) |
b. Bốn của noãn hào quang chân ngã (ba phương diện, và vòng-giới-hạn.) |
86. The egoic auric egg contains the knowledge petals, the love petals, and the sacrifice petals. The ring-pass-not of the auric egg is the higher correspondence of the encompassing personality. |
86. Noãn hào quang chân ngã bao gồm các cánh hoa tri thức, các cánh hoa bác ái và các cánh hoa hi sinh. Vòng-giới-hạn của noãn hào quang là đối ứng cao hơn của cái bao quát phàm ngã. |
87. DK is emphasizing the connection of the number twelve with the psyche. |
87. Chân sư DK đang nhấn mạnh mối nối giữa con số mười hai với tâm linh. |
We must note also, that the idea of twelve in connection with the centres is found in three of them: |
Chúng ta cũng phải ghi nhận rằng ý tưởng về mười hai liên hệ với các trung tâm được thấy nơi ba trung tâm: |
a. The higher head centre, |
a. Trung tâm đầu cao, |
88. By this DK may mean the crown center, including both the twelve major petals and the 96 x 10 subsidiary petals |
88. Với cụm này Chân sư có thể muốn nói đến trung tâm đỉnh đầu, gồm cả mười hai cánh chính và 96 x 10 cánh phụ |
b. The secondary head centre, |
b. Trung tâm đầu thứ cấp, |
89. By this DK may mean the ajna center, the number of petals of which are divisible by twelve. |
89. Với cụm này Chân sư có thể muốn nói đến ajna, số cánh của nó chia hết cho mười hai. |
c. The heart centre. |
c. Trung tâm tim. |
90. The heart center is a natural twelve. |
90. Trung tâm tim tự nhiên là mười hai. |
91. It is evident that that the number twelve is a far more psychic number than the number ten. Contact with the devas (closely associated with the numbers twelve and six) leads to increased psychic sensitivity. |
91. Rõ ràng con số mười hai là con số mang tính thông linh hơn nhiều so với con số mười. Tiếp xúc với các thiên thần (liên hệ chặt chẽ với các con số mười hai và sáu) dẫn đến tăng cường mẫn cảm thông linh. |
92. The number 12 contains a 2. Psychism depends upon the presence of two—the perceiver and the perceived; the sensitive and that to which the sensitive is sensitive. The number ten (10) suggests centralization and does not contain the number 2 in its glyph. |
92. Con số 12 chứa con số 2. Thông linh tùy thuộc vào sự hiện diện của đôi—người tri giác và cái được tri giác; kẻ nhạy cảm và cái mà kẻ nhạy cảm nhạy với nó. Con số mười (10) gợi tập trung trung tâm và không chứa con số 2 trong đồ hình của nó. |
If the student studies this condition, and links up the idea of the three tiers of petals in the twelve-petalled lotus, he may find illumination. More it is not possible to give at this stage. |
Nếu đạo sinh khảo sát tình trạng này, và nối kết ý tưởng về ba tầng cánh hoa trong hoa sen mười hai cánh, y có thể tìm thấy sự soi sáng. Hơn nữa, ở giai đoạn này chưa thể nói thêm. |
93. It would seem that the twelve petals of the egoic lotus are linked directly to the major twelvefold chakra within the major head center. |
93. Có vẻ như mười hai cánh của hoa sen chân ngã được nối trực tiếp với luân xa mười hai phần chủ trong trung tâm đầu. |
94. If we look at the descent of psychic energy, we can imagine it starting from the egoic lotus, passing through the correspondences to the head center on both the astral plane and etheric planes, and thence through etheric ajna center correspondences and heart center correspondences. The twelve-petalled heart center is the lowest of the center divisible by twelve. |
94. Nếu chúng ta nhìn vào sự giáng lưu của năng lượng thông linh, có thể hình dung nó khởi từ hoa sen chân ngã, truyền qua các đối ứng với trung tâm đầu trên cả cõi cảm dục và cõi dĩ thái, và từ đó qua các đối ứng của trung tâm ajna và trung tâm tim trên cõi dĩ thái. Trung tâm tim mười hai cánh là trung tâm thấp nhất có thể chia cho mười hai. |
It is only when the etheric centres—the two head centres and the heart centre—are fully active with their twelve petals completely unfolded that the central circle of petals in the egoic lotus (the fourth or inner circle) unfolds. |
Chỉ khi các trung tâm dĩ thái—hai trung tâm đầu và trung tâm tim—hoạt động đầy đủ với mười hai cánh của chúng hoàn toàn khai mở thì vòng tròn cánh hoa trung tâm trong hoa sen chân ngã (vòng thứ tư hay vòng trong) mới khai mở, |
95. This is a profound statement. We have learned that each successive synthesis petal unfolds somewhat at each of the first three initiations. The final unfoldment, however, occurs only after the third initiation. It is then that the fourth or inner circle truly unfolds. |
95. Đây là một phát biểu thâm thúy. Chúng ta đã biết rằng mỗi cánh hoa tổng hợp kế tiếp khai mở phần nào ở mỗi trong ba lần điểm đạo đầu. Tuy nhiên, sự khai mở sau cùng chỉ xảy ra sau lần điểm đạo thứ ba. Chính khi ấy vòng thứ tư hay vòng trong mới thực sự khai mở. |
96. In a oblique way, we seem to be learning that after the third initiation and very much approaching the fourth, the heart center is completely unfolded, the ajna center (a head center with its potentials for higher psychism) is completely unfolded and the head center is also completely unfolded. One could question this last assertion, as it would seem that the head center would still be possible of further unfoldment after the fourth initiation, given its role in the fifth initiation. |
96. Một cách gián tiếp, dường như chúng ta đang học rằng sau lần điểm đạo thứ ba và rất gần lần thứ tư, trung tâm tim khai mở hoàn toàn, trung tâm ajna (một trung tâm đầu với các tiềm năng cho thông linh cao hơn) khai mở hoàn toàn và trung tâm đầu cũng khai mở hoàn toàn. Người ta có thể đặt vấn đề với phát biểu sau cùng, vì có vẻ trung tâm đầu vẫn còn có thể khai mở thêm sau lần điểm đạo thứ tư, xét đến vai trò của nó trong lần điểm đạo thứ năm. |
The significance of the four circles in the egoic lotus, and the eight circles of twelve petals each in the etheric lotuses on the mental plane is of great importance. |
Ý nghĩa của bốn vòng trong hoa sen chân ngã, và tám vòng mỗi vòng mười hai cánh trong các hoa sen dĩ thái trên cõi trí là điều có tầm quan trọng lớn. |
97. The occultism only grows more profound. |
97. Huyền bí học chỉ càng thêm thâm áo. |
98. Although we are speaking of chakras on the mental plane, there is perhaps given a hint concerning the arrangement of the subsidiary 96 petals in the head center. It appears that they could surround the major twelve petals in eight circles of twelve petals each. Each of the major petals of the heart in the head center would, therefore, be related to eight subsidiary petals, making nine in all (repeated twelve times) 9 x 12 give us the 108—the number of the totality of Kumaras, the 108 Kumaras. |
98. Dù chúng ta đang nói về các luân xa trên cõi trí, có lẽ ở đây gợi ra một ám chỉ về cách sắp xếp các cánh phụ 96 cánh trong trung tâm đầu. Có vẻ chúng có thể bao quanh mười hai cánh chủ trong tám vòng, mỗi vòng mười hai cánh. Do đó mỗi cánh chủ của tim trong trung tâm đầu sẽ liên hệ với tám cánh phụ, thành chín cả thảy (lặp lại mười hai lần). 9 x 12 cho chúng ta 108—con số của toàn thể các Kumara, 108 Kumara. |
99. It is, perhaps, in this connection that we may analyze the following foregoing puzzling sentence: “Twelve multiplied by eight stands for the twelve petals in each case,…” |
99. Có lẽ, trong mối liên hệ này, chúng ta có thể phân tích câu khó hiểu nêu trước: “Mười hai nhân tám biểu thị mười hai cánh trong mỗi trường hợp,…” |
100. How the 96 are expanded into 960 is not revealed. Perhaps each of the ninety-six petals contains ten subdivisions. |
100. Cách mà số 96 được mở rộng thành 960 không được tiết lộ. Có lẽ mỗi trong chín mươi sáu cánh chứa mười phân đoạn. |
101. It is clear that within the head center, the 10 and the 12 are united, and thus, in the head center, the human and deva kingdoms are united. This happens upon the monadic plane for which the head center (in its higher meaning) stands. |
101. Rõ ràng trong trung tâm đầu, số 10 và số 12 được kết hợp, do đó, trong trung tâm đầu, nhân loại và giới thiên thần được kết hợp. Điều này xảy ra trên cõi chân thần mà trung tâm đầu (theo nghĩa cao) tương ứng. |
102. While we can see that the arrangement of the 96 petals in the head center may be hinted here, it is difficult (but necessary) to conceive of eight circles of twelve petals each on the mental plane. |
102. Trong khi chúng ta thấy có thể ở đây ám chỉ cách sắp xếp 96 cánh trong trung tâm đầu, thì thật khó (nhưng cần) để quan niệm tám vòng mỗi vòng mười hai cánh trên cõi trí. |
103. Centers upon the mental plane (and no such center is indicated upon the usual charts which reveal the chakras to be found upon the mental plane) may correspond to centers in the head—the ‘seven-plus-one’ higher head centers, if we include the higher correspondence to the spleen as found within the head. |
103. Các trung tâm trên cõi trí (mà không có biểu đồ thông thường nào chỉ ra các luân xa được tìm thấy trên cõi trí) có thể tương ứng với các trung tâm trong đầu—‘bảy-cộng-một’ trung tâm đầu cao, nếu kể cả đối ứng cao của lá lách được tìm thấy trong đầu. |
104. Now, we know very little about the nature of these eight twelvefold centers which are hinted to exist upon the mental plane. If they are chakras, they have petals. Is it possible that each of the higher head centers has twelve petals and that the sum of these petals is one hundred eight petals. Certainly we are told very little about the “greater seven”. |
104. Hiện chúng ta biết rất ít về bản tính của tám trung tâm mười hai phần này vốn được gợi ý là tồn tại trên cõi trí. Nếu đó là các luân xa, chúng có các cánh. Liệu có thể rằng mỗi trung tâm đầu cao có mười hai cánh và tổng số các cánh này là một trăm lẻ tám? Chắc chắn là rất ít điều được nói về “bảy vị lớn”. |
105. We are hypothesizing that such an enumeration could be occurring upon the etheric subplanes in relation to the seven/eight head centers and, on the mental plane, the mental correspondence to these chakras could also exist. |
105. Chúng ta giả định rằng một sự liệt kê như vậy có thể đang diễn ra trên các cõi phụ dĩ thái liên hệ các bảy/tám trung tâm đầu, và trên cõi trí, đối ứng trí-tuệ của các luân xa này cũng có thể tồn tại. |
106. We are told of “etheric lotuses on the mental plane”. On which of the four higher metal subplanes (which in relation to that plane are “etheric”) could these lotuses be found? Head chakras are higher chakras, and if these eight centers on the etheric levels of the mental plane are higher correspondences of the higher etheric head centers on the systemic etheric-physical, then it is reasonable to hypothesize that these higher chakras would not be found on the fourth ether of the mental plane, but really, on one or more of the three others—all three on the higher mental plane. Could these directing centers on the mental plane be found upon the atomic subplane of the mental plane? The egoic lotus is not found there; only the manasic permanent atom. Such head centers (whether etheric or on the mental plane) have a closer correspondence with willful Vulcan which is related to the atomic subplane level. |
106. Chúng ta được nói về “các hoa sen dĩ thái trên cõi trí”. Trên những cõi phụ thượng trí nào (vốn là “dĩ thái” đối với cõi trí) những hoa sen này có thể được tìm? Các luân xa đầu là những luân xa cao , và nếu tám trung tâm này trên các cấp dĩ thái của cõi trí là những đối ứng cao của các trung tâm đầu dĩ thái trên dĩ thái-hồng trần của hệ thống, thì hợp lý để giả định rằng các luân xa cao này sẽ không thấy trên cõi phụ thứ tư của cõi trí, mà đúng hơn, trên một hay nhiều cõi trong ba cõi còn lại—cả ba trên cõi thượng trí. Liệu các trung tâm chỉ đạo này trên cõi trí có thể được tìm trên cõi phụ nguyên tử của cõi trí? Hoa sen chân ngã không nằm ở đó; chỉ có nguyên tử trường tồn manas. Các trung tâm đầu như vậy (dù ở dĩ thái hay trên cõi trí) có một tương ứng gần gũi với Vulcan, vốn liên hệ với cấp độ cõi phụ nguyên tử. |
107. If the egoic lotus (with its four circles of petals) is combined with the eight circles of twelve petals each also, we hypothesized, on the higher mental plane, we would have yet another example of a twelvefoldness upon the mental plane. |
107. Nếu Hoa Sen Chân Ngã (với bốn vòng cánh hoa của nó) được phối hiệp với tám vòng tròn, mỗi vòng gồm mười hai cánh hoa— cũng , như chúng ta đã giả định, trên cõi thượng trí—thì chúng ta lại có thêm một ví dụ về tính chất thập nhị phân trên cõi trí. |
108. If there are 108 petals in the crown center, then adding the 96 petals of the eight mental plane circles of twelve petals each, to the twelve petals of the egoic lotus (all of these on the mental plane), then we would have 108 petals on the mental plane—presumably the higher mental plane, thus creating a higher correspondence to the 108 petals to be found in the etheric head center—the crown center. |
108. Nếu có 108 cánh ở trung tâm đỉnh đầu, vậy khi cộng 96 cánh của tám vòng tròn cõi trí, mỗi vòng mười hai cánh, với mười hai cánh của Hoa Sen Chân Ngã (tất cả đều ở trên cõi trí), thì chúng ta sẽ có 108 cánh trên cõi trí—có lẽ là cõi trí thượng , nhờ đó tạo ra một sự tương ứng cao hơn với 108 cánh được thấy ở trung tâm đầu dĩ thái—trung tâm đỉnh đầu. |
The centres with which man has to deal are necessarily five at this stage owing to the following facts, which must be studied if a man desires to awaken his centres according to plan, |
Những trung tâm mà con người phải đề cập đến tất yếu là năm ở giai đoạn này do các sự kiện sau đây , những điều phải được khảo cứu nếu một người mong muốn đánh thức các trung tâm của mình theo đúng Thiên Cơ, |
109. I.e., in the proper sequence and order. |
109. Tức là, theo đúng trình tự và trật tự thích đáng. |
110. We recall that, somewhat above, DK said man had to deal with four centers—head, heart, throat and base of the spine center. |
110. Chúng ta nhớ rằng, ở phần hơi phía trên, Chân sư DK nói con người phải đề cập đến bốn trung tâm—đầu, tim, cổ họng và trung tâm ở đáy cột sống. |
111. If, however, the head center is divided into two parts, (the crown and the ajna center) we may have the five of which DK is now speaking. |
111. Tuy nhiên, nếu trung tâm đầu được phân chia thành hai phần (trung tâm đỉnh đầu và trung tâm ajna) thì chúng ta có thể có năm trung tâm mà Chân sư DK hiện đang nói tới. |
and if he wishes safely to follow along the line of the true psychic unfoldment: |
và nếu y mong muốn an toàn đi theo con đường của sự khai mở thông linh chân chính: |
112. The awakening of the centers is a process of psychic unfoldment. |
112. Sự đánh thức các trung tâm là một tiến trình khai mở thông linh. |
113. The psyche on the higher mental plane is unfolding step by step, pari passu, with the awakening of the chakras within the physical ethers and the astral ethers. |
113. Tâm linh (psyche) trên cõi thượng trí đang khai mở từng bước, song hành, với sự thức dậy của các luân xa trong các dĩ thái thể hồng trần và dĩ thái thể cảm dục. |
114. Several facts are now listed which indicate that the number of chakras with which a man must work are five. These facts all stress the importance of the number five. |
114. Dưới đây liệt kê một số sự kiện cho thấy số luân xa mà một người phải làm việc là năm, Tất cả những sự kiện này đều nhấn mạnh tầm quan trọng của con số năm. |
The fact that the energy starts from the fifth plane, the mental, where man is concerned, |
Sự kiện rằng năng lượng khởi phát từ cõi thứ năm, cõi trí, khi xét đến con người, |
115. In one sense, chakric energy starts from the Ego on the higher mental plane, but in another sense from the Monad. |
115. Ở một nghĩa nào đó, năng lượng luân xa khởi đi từ Chân Ngã trên cõi thượng trí, nhưng ở nghĩa khác là từ Chân Thần. |
116. At the moment we are considering the relationship between the energy of the egoic lotus and that of the energy centers on three levels—the levels o the personality vehicles. |
116. Hiện tại chúng ta đang xét mối liên hệ giữa năng lượng của Hoa Sen Chân Ngã và năng lượng của các trung tâm trên ba cấp—các cấp độ của các vận cụ phàm ngã. |
The fact that it is through the agency of the fifth principle that man can consciously work at his own unfoldment, |
Sự kiện rằng chính là thông qua cơ quan của nguyên khí thứ năm mà con người có thể làm việc một cách tự ý thức vào sự khai mở của chính mình, |
117. It is via the mind that man may work at his own unfoldment. It requires the self-conscious and intelligent application of the will via the mind of a human being is take his own spiritual unfoldment into hand. |
117. Chính qua thể trí mà con người có thể làm việc trên sự khai mở của chính mình. Điều đó đòi hỏi sự vận dụng có tự ý thức và thông tuệ của ý chí qua thể trí của con người để y tự nắm lấy tiến trình khai mở tinh thần của mình. |
The fact that the path of evolution is for man a fivefold one, covering the five planes of human unfoldment; and is divided into five stages as regards the Ego, |
Sự kiện rằng con đường tiến hoá đối với con người là một con đường ngũ phân , bao trùm năm cõi của sự khai mở nhân loại; và được phân chia thành năm giai đoạn xét theo Chân Ngã, |
118. Human unfoldment occurs on the five planes of human and super-human evolution. A Master (who has focussed His consciousness on the atmic plane) is still a human being. A Chohan of the sixth initiation is not. |
118. Sự khai mở của con người diễn ra trên năm cõi của tiến hoá nhân loại và siêu nhân. Một Chân sư (Ngài đã tập trung tâm thức của Ngài trên cõi atma) vẫn còn là một con người. Một Chohan của lần điểm đạo thứ sáu thì không. |
“They are no longer men as are the Masters but having passed beyond that lesser stage, have linked Themselves with the Great Council in the highest Secret Place.” (R&I 21) |
“Họ không còn là người như các Chân sư nữa, mà đã vượt qua giai đoạn nhỏ hơn ấy, Các Ngài đã liên kết Mình với Đại Hội Đồng ở cõi cao nhất.” (R&I 21) |
119. Can these five stages concern the five divisions of the egoic lotus—the knowledge petals, the love petals, the sacrifice petals, the synthesis petals and the Jewel in the Lotus? |
119. Năm giai đoạn này có thể liên hệ với năm bộ phận của Hoa Sen Chân Ngã—các cánh hoa tri thức, các cánh hoa bác ái, các cánh hoa hi sinh, các cánh hoa tổng hợp, và Viên Ngọc trong Hoa Sen—hay chăng? |
120. Can the fivefold path of evolution concern development on the etheric-physical plane, the astral plane, the mental plane, the buddhic plane, and the atmic plane? |
120. Con đường ngũ phân của tiến hoá có thể liên hệ đến sự phát triển trên cõi dĩ thái–hồng trần, cõi cảm dục, cõi trí, cõi Bồ đề và cõi atma hay chăng? |
The fact that although this is the second solar system from the standpoint of the egoic cycles of the Logos, [861] or His second major egoic cycle, yet it is the fifth when viewed from another angle, that of the lesser cycles. |
Sự kiện rằng tuy đây là hệ mặt trời thứ hai xét từ quan điểm các chu kỳ chân ngã của Thượng đế, [861] hay chu kỳ chân ngã chính yếu thứ hai của Ngài, nhưng lại là thứ năm khi nhìn từ góc độ khác, tức các chu kỳ nhỏ hơn. |
121. This is a point which has been frequently emphasized in these commentaries. It may be thought that, in the evolution of the Solar Logos, there is a correspondence to the Lemurian, Atlantean, Early Aryan, Middle Aryan and Later Aryan stages of consciousness. Our present solar system (the second major solar system, during which our Solar Logos is in His “second major egoic cycle”) can be considered a correspondence to the Later Aryan phase of development. |
121. Đây là một điểm đã thường xuyên được nhấn mạnh trong các bình giải này. Có thể nghĩ rằng, trong sự tiến hoá của Thái dương Thượng đế, có một sự tương ứng với các giai đoạn tâm thức Lemuria, Atlantis, Arya buổi sơ, Arya trung kỳ và Arya hậu kỳ. Hệ mặt trời hiện tại của chúng ta (hệ mặt trời chính yếu thứ hai, trong đó Thái dương Thượng đế đang ở “chu kỳ chân ngã chính yếu thứ hai”) có thể được xem như tương ứng với giai đoạn Arya hậu kỳ của sự phát triển. |
122. “Lesser cycles”, from this point of view, are also solar systems. |
122. Từ quan điểm này, “các chu kỳ nhỏ hơn” cũng là các hệ mặt trời. |
123. We may consider the previous solar system as the system in which the intelligent personality of the Solar Logos was developed. That solar system should then be considered as representing the first major egoic cycle of the Solar Logos. The development of the human personality is an egoic achievement. |
123. Chúng ta có thể xem hệ mặt trời trước là hệ trong đó phàm ngã thông tuệ của Thái dương Thượng đế được phát triển. Khi đó, hệ mặt trời ấy nên được xem là đại diện cho chu kỳ chân ngã chính yếu thứ nhất của Thái dương Thượng đế. Sự phát triển của phàm ngã con người là một thành tựu của chân ngã. |
It corresponds to the fifth period in human evolution, that in which man treads the Path. |
Điều này tương ứng với thời kỳ thứ năm trong tiến hoá nhân loại, thời kỳ con người bước đi trên Thánh Đạo. |
124. From this perspective, the five major stages of human evolution are those in which the following aspects of the human being are sequentially developed: the etheric-physical body, the astral body, the lower mental body, the personality and finally, the Ego. |
124. Từ góc độ này, năm giai đoạn chính của tiến hoá nhân loại là những giai đoạn trong đó các phương diện sau của con người lần lượt được phát triển: thể dĩ thái–hồng trần, thể cảm dục, thể hạ trí, phàm ngã, và sau cùng là Chân Ngã. |
125. A man treads the Path when he is cultivating soul expression in the three worlds. |
125. Một người bước đi trên Thánh Đạo khi y đang hun luyện sự biểu lộ của linh hồn trong ba cõi. |
The Logos is now treading the cosmic Path. |
Thượng đế hiện đang bước đi trên Thánh Đạo vũ trụ. |
126. As our Logos is an initiate of the second degree (cosmically considered) He is, of course, treading the Path. The third cosmic initiation is His goal. |
126. Vì Thượng đế của chúng ta là một vị đã được điểm đạo bậc hai (xét theo tầm mức vũ trụ), nên dĩ nhiên Ngài đang bước đi trên Thánh Đạo. Mục tiêu của Ngài là lần điểm đạo thứ ba ở tầm mức vũ trụ. |
The fact that the fifth spirilla is in process of awakening. |
Sự kiện rằng xoắn tuyến thứ năm đang được đánh thức. |
127. The awakening of five spirillae in man correspond to the fact that he is to work principally through five chakras. |
127. Sự đánh thức năm xoắn tuyến nơi con người tương ứng với thực tế rằng y sẽ làm việc chủ yếu qua năm luân xa. |
This has to be effected before the interplay of energy between the egoic lotus and the etheric centres becomes so powerful as to awaken man’s physical brain, and cause him to become aware of the inner currents. |
Điều này phải được thực hiện trước khi sự tương giao năng lượng giữa Hoa Sen Chân Ngã và các trung tâm dĩ thái trở nên mạnh đến mức đánh thức bộ não hồng trần của con người và làm cho y trở nên ý thức về các lưu lưu nội tại. |
128. We have an important piece of occult information. The process of awakening the fifth spirilla makes it possible for soul currents to be registered in the physical brain. Before that time, he cannot be conscious of soul energy within his normal consciousness. |
128. Ở đây chúng ta có một mẩu thông tin huyền môn quan trọng. Tiến trình đánh thức xoắn tuyến thứ năm khiến cho các lưu lưu của linh hồn có thể được ghi nhận trong bộ não hồng trần. Trước thời điểm đó, y không thể ý thức được năng lượng linh hồn trong tình trạng tỉnh thức bình thường. |
129. Before a man awakens in his physical brain to the inner currents there is interplay of energy between the egoic lotus and the etheric centers, but it is not of sufficient intensity to awaken physical brain recognition of this interplay. |
129. Trước khi một người thức tỉnh trong bộ não hồng trần đối với các lưu lưu nội tại thì đã có sự tương giao năng lượng giữa Hoa Sen Chân Ngã và các trung tâm dĩ thái, nhưng cường độ chưa đủ để đánh thức sự nhận biết của bộ não hồng trần về sự tương giao ấy. |
This takes place usually when the fifth petal [love love] is organised. |
Điều này thường diễn ra khi cánh hoa thứ năm [bác ái bác ái] được tổ chức. |
130. The fifth petal is fully opened at the first initiation, but, apparently, the awakening of the fifth spirilla occurs somewhat before that time. It is as a man begins to tread the Path of Probation that we may find the fifth petal organized, and maybe the sixth as well. |
130. Cánh hoa thứ năm được mở trọn vẹn ở lần điểm đạo thứ nhất, nhưng, hiển nhiên, sự đánh thức xoắn tuyến thứ năm diễn ra sớm hơn một chút. Khi một người bắt đầu bước đi trên Con Đường Dự Bị, chúng ta có thể thấy cánh hoa thứ năm được tổ chức, và có thể cả cánh thứ sáu nữa. |
131. We should be very careful to differentiate between the stages of petal unfoldment and petal organization. The organization of the fifth petal occurs before its unfoldment and it is only as the fifth petal is fully unfolded that a man is an initiate of the first degree. |
131. Chúng ta nên hết sức cẩn trọng để phân biệt giữa các giai đoạn khai mở cánh hoa và tổ chức cánh hoa. Sự tổ chức của cánh hoa thứ năm diễn ra trước sự khai mở của nó, và chỉ khi cánh hoa thứ năm được khai mở trọn vẹn, một người mới là một điểm đạo đồ bậc một. |
132. The organization of the fifth petal occurs upon the Path of Probation, which obviously, from this account, begins before the first initiation is taken. |
132. Sự tổ chức của cánh hoa thứ năm diễn ra trên Con Đường Dự Bị, điều này rõ ràng, theo lời tường thuật này, bắt đầu trước khi lần điểm đạo thứ nhất được thực hiện. |
This whole question can also be viewed in a larger manner from the standpoint of the five Kumaras. |
Toàn bộ vấn đề này cũng có thể được nhìn ở tầm rộng hơn từ quan điểm của năm vị Kumara. |
133. Here it appears that we are speaking of the intra-planetary Kumaras, such as Sanat Kumara and the three Buddhas of Activity. |
133. Ở đây dường như chúng ta đang nói về các Kumara nội -hành tinh, như Sanat Kumara và ba Đức Phật Hoạt Động. |
It must be remembered that the aggregate of the etheric centres of any particular group of men form the force centres or minute “energy units” in the larger petals of their group centre. |
Cần nhớ rằng tổng hợp các trung tâm dĩ thái của bất kỳ một nhóm người nào tạo thành các trung tâm lực hay những “đơn vị năng lượng” nhỏ trong các cánh hoa lớn hơn của trung tâm nhóm của họ. |
134. Structurally, how are these minute “energy units” related to these large petals? We know there are points of devic life within the petals of the egoic lotus. Perhaps we can consider an analogy. These aggregates of etheric centers of a particular group of men are as the points of devic life when compared to the “larger petals of their group centre”. |
134. Về cấu trúc, các “đơn vị năng lượng” nhỏ này liên hệ thế nào với các cánh hoa lớn ấy? Chúng ta biết có những điểm sự sống thiên thần ở trong các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã. Có lẽ chúng ta có thể xét một phép loại suy: các tổng hợp trung tâm dĩ thái của một nhóm người nào đó cũng như các điểm sự sống thiên thần khi so với “các cánh hoa lớn hơn của trung tâm nhóm” của họ. |
135. It appears that we have to have a vision of centers within still larger centers; petals within still greater petals; lotuses within still greater lotuses. |
135. Dường như chúng ta phải có viễn kiến về các trung tâm ở trong những trung tâm lớn hơn nữa; các cánh hoa ở trong những cánh hoa lớn hơn nữa; các hoa sen ở trong những hoa sen lớn hơn nữa. |
These again form petals in some particular planetary centre, and the aggregate of these petals form those larger centres of energy which we call “planetary centres.” These in their turn form centres of force for the Logos. |
Những cái này lại hợp thành các cánh hoa trong một trung tâm hành tinh nào đó, và tổng hợp các cánh hoa này tạo thành những trung tâm năng lượng lớn hơn mà chúng ta gọi là “các trung tâm hành tinh”. Rồi chính những trung tâm này, đến lượt mình, tạo thành các trung tâm lực cho Thượng đế. |
136. For clarity let us tabulate. We note that we do not begin with the individual but only with a “particular group of men”. |
136. Để rõ ràng, chúng ta hãy lập bảng. Chúng ta lưu ý rằng chúng ta không bắt đầu với cá nhân mà chỉ với “một nhóm người nào đó”. |
a. The aggregate of the etheric centres of any particular group of men form the force centres or minute “energy units” in the larger petals of their group centre |
a. Tổng hợp các trung tâm dĩ thái của bất kỳ một nhóm người nào tạo thành các trung tâm lực hay những “đơn vị năng lượng” nhỏ trong các cánh hoa lớn hơn của trung tâm nhóm của họ |
b. The larger petals of this group center form petals in some particular planetary centre |
b. Các cánh hoa lớn hơn của trung tâm nhóm này hợp thành các cánh hoa trong một trung tâm hành tinh nào đó |
c. The petals in some planetary center in their aggregate form those larger centres of energy we call “planetary centres”. It seems as if the “planetary centres” are greater in scope than the type of “planetary centre” discussed immediately before (in point “c.”) |
c. Các cánh hoa trong một trung tâm hành tinh, khi hợp lại, tạo thành những trung tâm năng lượng lớn hơn mà chúng ta gọi là “các trung tâm hành tinh”. Có vẻ như “các trung tâm hành tinh” này có tầm rộng lớn hơn loại “trung tâm hành tinh” được bàn ngay trước đó (ở điểm “c.”) |
d. These “planetary centres” form centers of force for the Logos. |
d. Những “trung tâm hành tinh” này tạo thành các trung tâm lực cho Thượng đế. |
Yet the mystery in connection with this is so profound that unless the student carefully guards himself from too mathematical and material a concept, he will go astray. |
Tuy nhiên huyền nhiệm liên quan đến điều này sâu xa đến nỗi, trừ phi đạo sinh tự cẩn trọng giữ mình khỏi một quan niệm quá đỗi toán học và vật chất, y sẽ lạc lối. |
137. It is here that the intuition is required. One cannot successfully depict these interrelationships along strictly mathematical lines nor arrange them in patterns familiar to the concrete mind. |
137. Ở đây cần đến trực giác. Không thể mô tả thành công các tương liên này theo các đường lối thuần túy toán học, cũng không thể sắp xếp chúng theo các mô hình quen thuộc với trí cụ thể. |
The etheric centres of man are not on the same plane as the etheric centres of a planetary Logos. |
Các trung tâm dĩ thái của con người không ở trên cùng một cõi với các trung tâm dĩ thái của một Hành Tinh Thượng đế. |
138. This is clear. The systemic ethers are involve in the first case and the cosmic ethers in the second. |
138. Điều này rõ ràng. Trong trường hợp thứ nhất là các dĩ thái hệ thống, còn trong trường hợp thứ hai là các dĩ thái vũ trụ. |
His centres |
Các trung tâm của Ngài |
139. And, by analogy, not all of them… |
139. Và, theo tương đồng, không phải tất cả chúng… |
are on the plane of the fourth cosmic ether, the systemic buddhic plane, and it is only when man has taken the final initiation that his energy becomes incorporated into that of the planetary centre on its own plane. |
ở trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề hệ thống, và chỉ khi con người đã trải qua lần điểm đạo sau chót thì năng lượng của y mới được kết nhập vào năng lượng của trung tâm hành tinh trên chính cõi của nó. |
140. Is the “final initiation” the fourth? If so, at that time, the buddhic plane would become accessible to the initiate. It would seem that man could definitely be incorporated into a kind of planetary center at that time. |
140. “Lần điểm đạo sau chót” ở đây là lần thứ tư chăng? Nếu vậy, vào thời điểm đó cõi Bồ đề sẽ trở nên khả tri đối với điểm đạo đồ. Có vẻ như con người khi ấy có thể được kết nhập một cách xác quyết vào một dạng trung tâm hành tinh nào đó. |
141. But something more may perhaps be implied. Human Monads are incorporated into the planetary centers of a Planetary Logos, and Monads are found upon the second cosmic subplane—the monadic (not on the buddhic plane). |
141. Nhưng có lẽ còn hàm ý điều gì hơn nữa. Các Chân thần nhân loại được kết nhập vào các trung tâm hành tinh của một Hành Tinh Thượng đế, và các Chân thần thì ở trên cõi phụ vũ trụ thứ hai—cõi chân thần (không phải ở cõi Bồ đề). |
142. There are planetary centers on the monadic plane (analogize from Chart Vehicle, TCF 344) and they are, it would seem, prototypical to the centers found upon the systemic buddhic plane. |
142. Có các trung tâm hành tinh trên cõi chân thần (hãy loại suy từ Biểu đồ Vận cụ, TCF 344) và dường như chúng là các nguyên mẫu cho các trung tâm tìm thấy trên cõi Bồ đề hệ thống. |
143. In this case, the “final initiation” mentioned above could be considered the sixth at which point the man becomes a Chohan. |
143. Trong trường hợp này, “lần điểm đạo sau chót” vừa nói trên có thể được xem là lần thứ sáu , khi đó con người trở thành một Chohan. |
144. DK seems to be telling us that when considering the incorporation of lesser centers into greater ones, it is necessary to factor in changes of plane. |
144. Chân sư DK dường như đang cho chúng ta biết rằng khi xét đến sự kết nhập của các trung tâm nhỏ vào các trung tâm lớn hơn, cần phải tính đến các chuyển đổi về cõi. |
145. The members of the atomic triangle, for instance, are not on the same plane as the causal body and yet they are incorporated within it. |
145. Chẳng hạn, các thành viên của “tam giác nguyên tử” không ở trên cùng một cõi với thể nguyên nhân, vậy mà chúng vẫn được kết nhập vào trong đó. |
The etheric centres of the planetary Logos are transmitters and transmuters of force, and bear the same relation to Him as do the physical centres to a human being. |
Các trung tâm dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế là các bộ truyền và chuyển hoá năng lượng, và có cùng quan hệ với Ngài như các trung tâm hồng trần đối với một con người. |
146. When DK speaks of the physical centers of a human being, He does not seem to be indicating the etheric centers. |
146. Khi Chân sư DK nói đến các trung tâm hồng trần của con người, Ngài có vẻ không ám chỉ các trung tâm dĩ thái. |
All the dense physical centres, such as the mouth, for instance, [862] are transmitters of some type of energy arising in the human brain or will. |
Tất cả các trung tâm hồng trần đậm đặc—chẳng hạn như miệng [862]—là những bộ truyền của một loại năng lượng nào đó khởi phát trong bộ não hay ý chí con người. |
147. DK is speaking of the origin of the physical organs of man. |
147. Chân sư DK đang nói về căn nguyên của các cơ quan hồng trần của con người. |
148. It would seem that the etheric centers of a Planetary Logos are to Him as the strictly physical centers of a human being are to that human being. |
148. Có vẻ như các trung tâm dĩ thái của một Hành Tinh Thượng đế đối với Ngài cũng như các trung tâm thuần hồng trần của một con người đối với người ấy. |
149. There is, of course, an analogy between a human being and a Planetary Logos, but the Planetary Logos, on His own level, is, it would seem, further developed than the average man on his level. |
149. Tất nhiên, có một phép loại suy giữa con người và một Hành Tinh Thượng đế, nhưng Hành Tinh Thượng đế, ở cấp độ riêng của Ngài, dường như phát triển xa hơn người trung bình ở cấp độ của y. |
The understanding of force, of force transmission, and of the effects of liberated force upon the higher planes is the secret of occult knowledge. Force or energy flows in from the Ego. |
Sự thấu hiểu về năng lượng, về sự truyền năng lượng, và về các hiệu ứng của năng lượng được giải phóng trên các cõi cao là bí quyết của huyền học. Năng lượng hay mãnh lực chảy vào từ Chân Ngã. |
150. Here it is evident that DK is not differentiating very strictly between force and energy. They both flow in from the Ego. |
150. Ở đây hiển nhiên Chân sư DK không phân biệt quá khắt khe giữa “mãnh lực” và “năng lượng”. Cả hai đều chảy vào từ Chân Ngã. |
151. Occultism is very much the study of energy and force and the transmission of energy and force on various planes and to various planes. |
151. Huyền học phần lớn là việc nghiên cứu năng lượng và mãnh lực, cùng sự truyền dẫn của chúng trên các cõi khác nhau và tới các cõi khác nhau. |
It works through the etheric centres and produces results on the three planes, varying according to the age of the soul. |
Nó vận hành qua các trung tâm dĩ thái và tạo ra các kết quả trên ba cõi, thay đổi tùy theo tuổi của linh hồn. |
152. Here the obvious is stated. Force or energy from the Ego affects the planes in the three lower worlds, and the effect varies with the age of the soul—the greater the age of the soul the greater the impact. |
152. Ở đây điều hiển nhiên được nói ra. Năng lượng hay mãnh lực từ Chân Ngã tác động lên các cõi trong ba thế giới thấp, và hiệu quả biến thiên theo tuổi của linh hồn—linh hồn càng “già”, tác động càng mạnh. |
As yet, through lack of alignment, this egoic force does not reach the physical brain as fully as it later will, but it does reach the astral centres, and is frequently the cause of much of that lack of emotional control everywhere to be seen. |
Hiện nay, do thiếu sự chỉnh hợp, năng lượng chân ngã đó chưa đến được bộ não hồng trần một cách đầy đủ như về sau, nhưng nó có chạm tới các trung tâm cảm dục, và thường là nguyên nhân của nhiều sự thiếu kiểm soát cảm xúc đang thấy khắp nơi, |
153. This is interesting. Egoic force impacting the astral centers causing disturbance and lack of emotional control! The cause of the disturbance remains unknown because that force does not reach the brain. |
153. Điều này thật thú vị. Năng lượng chân ngã tác động vào các trung tâm cảm dục, gây xao động và thiếu kiểm soát cảm xúc! Nguyên nhân của xao động vẫn không được biết đến vì năng lượng đó chưa đến được bộ não. |
The astral substance is as yet insufficiently organised, and when aroused by egoic energy moves violently. |
Chất cảm dục hiện vẫn tổ chức chưa đủ, và khi bị năng lượng chân ngã khơi động thì chuyển động mãnh liệt. |
154. It appears that correct organization with a vehicle leads to better assimilation by that vehicle. Therefore the organization of the astral body is indispensable. |
154. Có vẻ như sự tổ chức đúng đắn trong một vận cụ dẫn đến khả năng đồng hóa tốt hơn của vận cụ ấy. Do đó, việc tổ chức thể cảm dục là điều không thể thiếu. |
155. This type of arousal seems to occur independently of the ray type of the Ego, but one can imagine that the impact of first, fourth and sixth ray egoic energy would have a more disturbing impact on the astral body. |
155. Kiểu khơi động này dường như xảy ra độc lập với cung của Chân Ngã, nhưng ta có thể hình dung rằng tác động của năng lượng chân ngã cung một, bốn và sáu sẽ gây nhiễu loạn mạnh hơn trên thể cảm dục. |
Astral substance is played upon by two counter streams of force: first, the egoic, and secondly, that vibration set up through countless ages on the physical plane, |
Chất cảm dục bị tác động bởi hai dòng mãnh lực đối nghịch: thứ nhất, của chân ngã, và thứ hai, là rung động được thiết lập qua vô số thời đại trên cõi hồng trần, |
156. It is of interest to note that vibrations set up on the physical plane affect the astral vehicle. Perhaps this is also true of vibrations set up in the mind. |
156. Điều đáng chú ý là các rung động được thiết lập trên cõi hồng trần lại ảnh hưởng đến thể cảm dục. Có lẽ điều này cũng đúng với các rung động được thiết lập trong thể trí. |
157. We are dealing with what may be called “cross currents”, and such always cause disturbance. |
157. Chúng ta đang xử lý cái có thể gọi là “các dòng giao thoa”, và những thứ ấy luôn gây xao động. |
which is latent in substance itself, and is the result of an earlier solar system. |
vốn tiềm tàng trong chính chất liệu, và là kết quả của một hệ mặt trời trước đó. |
158. What we learn is that within the astral body there is a conflict of forces representing the second and the previous solar system. |
158. Điều chúng ta học được là trong thể cảm dục có một cuộc xung đột giữa các lực đại diện cho hệ mặt trời thứ hai và hệ mặt trời trước đó. |
This it is which produces the violent action and reaction to be seen in every life. |
Chính điều này tạo ra hành động và phản ứng dữ dội có thể thấy trong mọi đời sống. |
159. We have a very interesting description of the origin of emotional violence. The contest between egoic and substantial energy (in this case, energy from the previous solar system) is to blame |
159. Chúng ta có một mô tả rất thú vị về nguồn gốc của bạo lực cảm xúc. Cuộc tranh chấp giữa năng lượng chân ngã và năng lượng của chất (trong trường hợp này là năng lượng đến từ hệ mặt trời trước) là nguyên do. |
It is not possible to give more data concerning the unfoldment of the petals and their connection with the etheric centres. |
Không thể cung cấp thêm dữ liệu liên quan đến sự khai mở các cánh hoa và mối liên hệ của chúng với các trung tâm dĩ thái. |
160. Yet, much has been given if we could only piece it together. |
160. Thế nhưng, rất nhiều điều đã được ban cho, nếu chúng ta có thể ghép nối chúng lại. |