TCF 831-840: S7S8 Part II
10 – 18 July 2008 |
10 – 18 Tháng Bảy 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được trình bày phông 16, nhằm tăng khả năng đọc khi chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các Sách của AAB khác và từ các trang khác của TCF được trình bày phông 14. Lời bình xuất hiện phông 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the |
Đề nghị bản Bình giảng này được đọc cùng với TCF trong tầm tay, để bảo đảm tính liên tục. Khi lần theo việc phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn văn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi hãy nghiên cứu |
a. The central Life electric returns to its source, escaping out of prison and functioning as a centre of energy on planes of cosmic etheric energy. |
a. Sự Sống trung tâm mang điện trở về nguồn của nó, thoát ra khỏi nhà tù và hoạt động như một trung tâm năng lượng trên các cõi của năng lượng dĩ thái vũ trụ. |
1. VSK suggests: “This ‘escaping out of prison’ is part of the symbol (see p. 1221) for ‘all the liberated lives’.” |
1. VSK gợi ý: “Sự ‘thoát khỏi nhà tù’ này là một phần của biểu tượng (xem tr. 1221) cho ‘mọi sự sống được giải thoát’.” |
2. Again, an important statement. The source of the “central Life” is, ultimately, the monadic plane. However, it is suggested that before the “central Life” ‘returns’ completely to its source, it may function for a time on more than one of the cosmic etheric planes—buddhic and atmic functioning preceding full functioning upon the monadic plane. |
2. Lại là một khẳng định quan trọng. Nguồn của “Sự Sống trung tâm” rốt ráo là cõi chân thần. Tuy nhiên, có gợi ý rằng trước khi “Sự Sống trung tâm” ‘trở về’ trọn vẹn nguồn của nó, nó có thể hoạt động một thời gian trên nhiều hơn một cõi dĩ thái vũ trụ — sự hoạt động Bồ đề và atma đi trước sự hoạt động trọn vẹn trên cõi chân thần. |
The Chohans of the sixth Initiation work in the fourth and fifth ethers of the logoic etheric body (the buddhic and atmic planes), and deal with the passage of the life of Spirit from form to form in those worlds, having in view the transmutation of units in the spiritual kingdom into the monadic. |
Các Chohan của lần điểm đạo thứ sáu làm việc trong dĩ thái thứ tư và thứ năm của thể dĩ thái logoic (tức các cõi Bồ đề và atma), và xử lý việc chuyển di của sự sống của Thần Linh từ hình tướng này sang hình tướng khác trong các thế giới đó, với mục tiêu là chuyển hoá các đơn vị trong giới tinh thần vào cõi chân thần, |
3. Life in the triadal worlds is life within the “spiritual kingdom”. |
3. Sự sống trong các thế giới tam nguyên là sự sống trong “giới tinh thần”. |
4. We are led to this conclusion by the use of the plural, “planes”. |
4. Chúng ta đi đến kết luận này nhờ việc dùng số nhiều “các cõi”. |
5. The “central Life” must necessarily return to its source. The question is, “Is the return an immediate return or a ‘mediated’ return?” |
5. “Sự Sống trung tâm” tất yếu phải trở về nguồn của nó. Câu hỏi là: “Sự trở về là trở về ngay lập tức hay là một sự trở về ‘qua trung gian’?” |
6. If certain devic lives return to the Heart of the Sun, would we not think that still higher devic lives composing the Jewel would return to the Central Spiritual Sun? Perhaps, such a return will occur only after the monadic vehicle is destroyed. The Monad upon the monadic plane is, in an important sense, the true “Jewel”. |
6. Nếu các sự sống thiên thần nào đó trở về Tim của Mặt Trời, lẽ nào chúng ta không nghĩ rằng những sự sống thiên thần còn cao hơn, cấu thành Viên Ngọc, sẽ trở về Mặt trời Tinh thần Trung Ương? Có lẽ, sự trở về như vậy chỉ xảy ra sau khi vận cụ chân thần bị hủy. Chân thần trên cõi chân thần, theo nghĩa quan trọng, là “Viên Ngọc” đích thực. |
7. In any case we have three forms of destruction: |
7. Dù sao đi nữa, chúng ta có ba dạng hủy diệt: |
a. Of the members of the atomic triangle |
a. Của các thành viên của tam giác nguyên tử |
b. Of the petals |
b. Của các cánh hoa |
c. Of the Jewel in the Lotus |
c. Của Viên Ngọc trong Hoa Sen |
8. It is probable that three types of fire are responsible for these three types of destruction. |
8. Rất có thể ba loại lửa khác nhau chịu trách nhiệm cho ba loại hủy diệt này. |
9. Certain forms of life are released at the three destructions which are part of one great destruction. |
9. Một số dạng sự sống được giải phóng ở ba cuộc hủy diệt vốn là các phần của một cuộc hủy diệt vĩ đại duy nhất. |
We have endeavoured above to convey a general idea of the evolutionary process in connection with the Ego, and its progression under karmic and cyclic law. |
Chúng ta đã cố gắng ở trên để truyền đạt một ý niệm tổng quát về tiến trình tiến hoá liên hệ đến Chân ngã, và sự tiến triển của nó dưới định luật nghiệp quả và định luật chu kỳ, |
10. Karmic law and cyclic law are to be differentiated. |
10. Định luật nghiệp quả và định luật chu kỳ cần được phân biệt. |
If the student ponders upon these two laws [karmic and cyclic law] it will become apparent to him that both might be summed up under the generic term of the Law of Rhythm. |
Nếu đạo sinh suy ngẫm về hai định luật này [định luật nghiệp quả và định luật chu kỳ] thì sẽ hiển lộ với y rằng cả hai có thể được tóm lại dưới thuật ngữ tổng quát Định luật Nhịp điệu. |
11. Karmic law is administered rhythmically. Cyclic law, as well, is precisely rhythmic. |
11. Định luật nghiệp quả được hành quản theo nhịp điệu. Định luật chu kỳ cũng vậy, hết sức nhịp nhàng. |
All manifestation is the result of active energy producing certain results, and expenditure of energy in any one direction will necessitate an equal expenditure in an opposite. |
Mọi biểu lộ là kết quả của năng lượng chủ động tạo ra những kết quả nhất định, và sự tiêu phí năng lượng theo bất kỳ chiều hướng nào sẽ đòi hỏi một sự tiêu phí tương đương ở chiều đối nghịch, |
12. This law has extraordinary implications when we consider the relationship which exists between the Lords of Light and the Lords of Form. |
12. Định luật này có những hàm ý phi thường khi chúng ta xét đến mối liên hệ tồn tại giữa các Đấng của Ánh sáng và các Đấng của Hình tướng. |
13. Perhaps the principle here expressed tells us something about the “Noble Middle Path”. |
13. Có lẽ nguyên lý được nêu ở đây cho chúng ta biết điều gì đó về “Con Đường Trung Đạo Cao Quý”. |
14. An individual in process of spiritual evolution must take this principle strongly into consideration. |
14. Một cá nhân đang trong tiến trình tiến hoá tinh thần phải đặc biệt lưu tâm đến nguyên lý này. |
This in terms of the Ego and its life experience brings about three stages: |
Điều này xét theo phương diện Chân ngã và kinh nghiệm đời sống của nó đưa đến ba giai đoạn: |
First. The stage wherein the energy manifested acts outwardly. The Self becomes identified with its sheaths. This is the strictly personal stage. |
Thứ nhất. Giai đoạn trong đó năng lượng biểu lộ hành động hướng ngoại. Tự ngã đồng nhất với các vỏ của nó. Đây là giai đoạn thuần túy cá nhân. |
15. The Self does not discriminate itself as different from that with which it identifies. |
15. Tự ngã không phân biệt mình như khác với cái mà nó đồng nhất hoá. |
Second. The stage wherein adjustment under law is being sought, |
Thứ hai. Giai đoạn trong đó đang được tìm cầu sự điều chỉnh dưới định luật, |
16. This is balancing stage under the energy of Libra. |
16. Đây là giai đoạn quân bình dưới năng lượng của Thiên Bình. |
and the Self is neither entirely identified with its sheaths, nor identified entirely with Itself. |
và Tự ngã không còn hoàn toàn đồng nhất với các vỏ, cũng không hoàn toàn đồng nhất với Chính Mình. |
17. Here we have the stage of the aspirant and disciple. Increasingly, the initiate distances himself from this middle stage, disidentifying with his sheaths. |
17. Đây là giai đoạn của người chí nguyện và đệ tử. Ngày càng nhiều, vị điểm đạo đồ tự tách xa khỏi giai đoạn trung gian này, giải-đồng-nhất với các vỏ của y. |
It is [832] learning to choose between the pairs of opposites. |
Y đang [832] học cách lựa chọn giữa các cặp đối cực. |
18. This type of activity is particularly associated with development within the middle tier of petals, just as the first sphere of activity concerns the development of the outer tier. |
18. Kiểu hoạt động này đặc biệt gắn với sự phát triển trong tầng cánh hoa giữa, cũng như lĩnh vực hoạt động thứ nhất liên quan đến sự phát triển của tầng cánh hoa ngoài. |
This is the period of the fiercest strife and turmoil, and the battlefield wherein the adjustment has to be made; |
Đây là thời kỳ của cuộc tranh chiến và dao động dữ dội nhất, và là chiến trường nơi sự điều chỉnh phải được thực hiện; |
19. The central petal of the central tier may display this period of conflict to the most intense degree. |
19. Cánh hoa trung tâm của tầng giữa có thể biểu lộ thời kỳ xung đột này đến mức độ mãnh liệt nhất. |
it is the laboratory period wherein enough transmutative force is generated by the disciple to carry him to the opposite extreme of the earlier stage, |
đây là thời kỳ thí luyện trong đó đủ mãnh lực chuyển hoá được tạo ra bởi đệ tử để đưa y sang thái cực đối nghịch của giai đoạn trước, |
20. And this would be the third stage… |
20. Và đây sẽ là giai đoạn thứ ba… |
—that stage wherein the energy will manifest within and not without. |
— giai đoạn trong đó năng lượng sẽ biểu lộ ở bên trong chứ không ở bên ngoài. |
21. That which is here anticipated is a deeply subjective stage which lies beyond the transitional third phase. |
21. Điều được dự liệu ở đây là một giai đoạn rất nội tại nằm vượt ra ngoài pha chuyển tiếp thứ ba. |
Third. The stage wherein the energy of the Ego is centred at the heart of the circle, and not in the periphery, being applied from thence through the conscious effort of the Ego in group service. The pull of the lower nature is superseded, and the attraction of that which is higher even than the Ego is felt. |
Thứ ba. Giai đoạn trong đó năng lượng của Chân ngã được tập trung tại tâm của vòng tròn, chứ không ở chu vi, và được áp dụng từ đó thông qua nỗ lực có ý thức của Chân ngã trong phụng sự nhóm. Sức kéo của bản tính thấp được vượt bỏ, và sự hấp dẫn của cái còn cao hơn cả Chân ngã được cảm nhận. |
22. Here the life of the initiate is described and even, eventually, of the Master who is the point at the heart of the circle. |
22. Ở đây đời sống của vị điểm đạo đồ được mô tả và thậm chí, rốt cuộc, của bậc Thầy vốn là điểm tại tâm của vòng tròn. |
23. The Master is truly and fully the Ego or spiritual triad. Only a Chohan is, in full expression, the Monad. |
23. Bậc Thầy thật sự và trọn vẹn là Chân ngã hay tam nguyên tinh thần. Chỉ một Chohan mới là, trong biểu lộ viên mãn, Chân thần. |
24. DK speaks of the “attraction of that which is higher even than the Ego”. This, obviously, is the attraction of the Monad. |
24. Chân sư DK nói đến “sự hấp dẫn của cái còn cao hơn cả Chân ngã”. Rõ ràng đó là sự hấp dẫn của Chân thần. |
25. The initiate has “come to himself” and discovered himself as Spirit, identified with that which he truly is—essence. |
25. Vị điểm đạo đồ đã “trở về với chính mình” và khám phá mình là Thần Linh, đồng nhất với cái mà y thật sự là — bản thể. |
26. The higher levels of this stage extend far beyond the development of the third tier of petals and even beyond the destruction of the causal body. |
26. Các cấp độ cao hơn của giai đoạn này trải quá xa khỏi sự phát triển của tầng cánh hoa thứ ba và thậm chí vượt quá sự hủy diệt của thể nguyên nhân. |
The earlier process has then to be repeated on a higher turn of the spiral, and monadic energy begins to work upon the Ego as the egoic worked upon the personality. |
Tiến trình trước đó rồi phải được lặp lại trên một vòng xoắn cao hơn, và năng lượng chân thần bắt đầu tác động lên Chân ngã như năng lượng chân ngã đã từng tác động lên phàm ngã. |
27. This type of work begins subjectively at the first initiation, but is not noticeably in expression until the third initiation is reached. |
27. Kiểu công việc này khởi đầu một cách nội tại tại lần điểm đạo thứ nhất, nhưng không biểu hiện một cách đáng kể cho đến khi đạt lần điểm đạo thứ ba. |
28. At the third initiation the first truly conscious touch of the Monad is achieved and a man may begin to find himself upon his monadic ray. The Monad-in-incarnation knows that monadic force is working through his egoic nature. |
28. Ở lần điểm đạo thứ ba, tiếp xúc có ý thức đầu tiên thật sự với Chân thần được thành tựu và con người có thể bắt đầu nhận ra mình ở trên cung chân thần của mình. Chân Thần-trong-sự-mở-rộng biết rằng lực chân thần đang làm việc xuyên qua bản chất chân ngã của y. |
The Monad, which has been identifying Itself with the Ego (its outer manifestation) begins again to seek its own true centre “within the Heart,“ |
Chân thần, vốn đã đồng nhất Chính Mình với Chân ngã (biểu lộ ngoại tại của nó), lại bắt đầu tìm cầu trung tâm chân chính của nó “ở trong Tim,” |
29. Usually the Ego is considered the “heart” of the Monad. Here, however, we see that the Monad in its own central essence is considered the “Heart”. |
29. Thông thường Chân ngã được xem là “tim” của Chân thần. Tuy nhiên ở đây chúng ta thấy Chân thần trong yếu tính trung tâm của chính nó được xem là “Tim”. |
30. The Prodigal Son’s journey of return (which began with the assertion—“I must arise and go to my Father”) ends with a return to the monadic plane. The Prodigal Son, all along, has been but the ‘Monad-in-extension’. |
30. Cuộc hành trình trở về của Người Con Hoang Đàng (bắt đầu với khẳng định — “Ta sẽ đứng dậy và trở về với Cha ta”) kết thúc bằng sự trở về cõi chân thần. Người Con Hoang Đàng, từ đầu chí cuối, chỉ là ‘Chân Thần-trong-sự-mở-rộng’. |
31. It is interesting to consider the Ego as the outer manifestation of the Monad even as the personality is the outer manifestation of the Ego. |
31. Thật thú vị khi xem Chân ngã như biểu lộ ngoại tại của Chân thần cũng như phàm ngã là biểu lộ ngoại tại của Chân ngã. |
and on the higher levels results affecting distribution and conservation of energy may again be seen. |
và trên các cấp độ cao hơn, các kết quả liên hệ đến việc phân phối và bảo tồn năng lượng có thể lại được thấy. |
32. The issue of energy distribution has been paramount throughout the long pilgrimage of the Monad. |
32. Vấn đề phân phối năng lượng là cốt yếu xuyên suốt cuộc lữ hành dài của Chân thần. |
33. Just as at death all energy is gathered up into the head center, so at the end of the long monadic pilgrimage, all energy is gathered into the center of synthesis—the Monad. |
33. Cũng như lúc chết mọi năng lượng được thu về luân xa đầu, thì vào cuối cuộc hành trình dài của Chân thần, mọi năng lượng được thu về trung tâm tổng hợp — Chân thần. |
It is necessary to emphasise this procedure because it is important that all occultists should learn to interpret and to think in terms of energy and of force, |
Cần nhấn mạnh tiến trình này vì điều quan trọng là mọi nhà huyền bí học phải học cách diễn giải và tư duy theo thuật ngữ năng lượng và mãnh lực , |
34. This point is almost interminably emphasized by the Master, it is of such great importance. |
34. Điểm này được bậc Thầy nhấn đi nhấn lại gần như bất tận, vì nó quan trọng đến thế. |
in contradistinction to the sheaths or instruments employed. |
đối lập với việc chú trọng đến các vỏ hay khí cụ được dùng. |
35. The perception of density is really an illusion. The sheaths or instruments are simply composed of energies and forces although they appear to be ‘solid’. |
35. Tri giác về tính đậm đặc thật ra là một ảo tưởng. Các vỏ hay khí cụ chỉ được kết thành bởi các năng lượng và mãnh lực dù chúng có vẻ ‘rắn chắc’. |
The mystic has recognised this “force” factor, but has only worked with the positive force aspect. |
Nhà thần bí đã nhận biết yếu tố “mãnh lực” này, nhưng y chỉ làm việc với phương diện lực dương. |
36. The mystic has not worked with that aspect of “force” which represents the vehicles or forms. The mystic is interested in the qualitative expression and not the formal expression of energy and force. |
36. Nhà thần bí không làm việc với phương diện “lực” vốn biểu trưng cho các vận cụ hay hình tướng. Nhà thần bí hứng thú với biểu lộ phẩm tính chứ không phải biểu lộ hình tướng của năng lượng và mãnh lực. |
The occultist must recognise and work with three types of force, or energy, and therein lies the distinction between his work and that of the mystic. He recognises: |
Nhà huyền bí học phải nhận biết và làm việc với ba loại mãnh lực, hay năng lượng, và ở đó là điểm phân biệt giữa công việc của y và của nhà thần bí. Y nhận biết: |
37. The occultist still retains the mystic’s perception but adds to this perception. |
37. Nhà huyền bí học vẫn giữ tri kiến của nhà thần bí nhưng cộng thêm vào đó. |
1. Positive force………………..Or that which energises. |
1. Lực dương………………..Tức cái làm cho sống động. |
38. Let us notice that positive force “energises”. Positive force suggests energy which has not yet taken form but which animates form. |
38. Hãy chú ý rằng lực dương “làm cho sống động”. Lực dương gợi ý năng lượng chưa nhập hình nhưng làm sinh động hình tướng. |
2. Negative force………………Or that which is the recipient of energy; that which acts or assumes form under the impact of positive force. [833] |
2. Lực âm………………Tức cái tiếp nhận năng lượng; cái hành động hay tiếp nhận hình tướng dưới tác động của lực dương. [833] |
39. Negative force is perceived as in a congealed state. Negative force demonstrates as form. |
39. Lực âm được tri nhận như ở trạng thái đông đặc. Lực âm biểu lộ như hình tướng. |
3. Light, or harmonic force…..That which is produced by the union of these two. The result is radiant energy, and is the result of the equilibrising of the two others. |
3. Ánh sáng, hay lực điều hoà,….Cái được tạo bởi sự kết hợp của hai thứ trên. Kết quả là năng lượng rực sáng, và là kết quả của việc quân bình hai thứ kia. |
40. We may equate light, harmonic force and that form of electricity which is called “equilibrising”. |
40. Chúng ta có thể đồng nhất ánh sáng, lực điều hoà và dạng điện năng được gọi là “quân bình hoá”. |
41. It is important to dwell upon the harmonizing, equilibrizing, balancing power of light. We see that illumination can stabilize a system of energies. |
41. Quan trọng là dừng lại ở năng lực điều hoà, quân bình, cân xứng của ánh sáng, Chúng ta thấy rằng sự soi sáng có thể ổn định một hệ thống năng lượng. |
42. In relating light to harmonic force, the second ray is related to the fourth. |
42. Khi liên hệ ánh sáng với lực điều hoà, cung hai liên hệ với cung bốn. |
These three aspects of energy have been called, as has been often said: |
Ba phương diện năng lượng này được gọi, như vẫn thường nói: |
a. Electric fire……… positive energy….. Father |
a. Lửa điện……… năng lượng dương….. Cha |
b. Fire by friction…. negative energy…. Mother |
b. Lửa do ma sát…. năng lượng âm…. Mẹ |
c. Solar fire………… radiant energy……. Sun or Son |
c. Lửa Thái dương………… năng lượng rực sáng……. Mặt Trời hay Con |
43. If we equate the following terms, we shall learn much: |
43. Nếu chúng ta đặt các thuật ngữ sau vào thế tương đương, chúng ta sẽ học được nhiều điều: |
a. Radiant enegy |
a. Năng lượng rực sáng |
b. Solar fire |
b. Lửa Thái dương |
c. Light |
c. Ánh sáng |
d. Harmonic Force |
d. Lực điều hoà |
e. Equilibrizing electricity |
e. Điện năng quân bình hoá |
Each of these two last aspects demonstrates within itself in a dual manner, but the effect is a unified whole as regards the great Unity in which they are demonstrating. |
Mỗi trong hai phương diện sau cùng biểu lộ tự thân theo cách nhị phân, nhưng hệ quả là một toàn thể thống nhất liên quan đến Đại Nhất Thể trong đó chúng biểu lộ. |
44. As we may remember from studying this subject in the beginning of the treatise, physical and mental fire are divided into two sections. At this time, only electric fire remains unitary. |
44. Như chúng ta có thể nhớ từ phần đầu của luận thư này, lửa hồng trần và lửa trí tuệ được phân đôi. Vào thời điểm này, chỉ lửa điện còn đơn nhất. |
a. Latent heat or fire |
a. Nhiệt tiềm ẩn hay lửa |
b. Radiatory heat or fire |
b. Nhiệt bức xạ hay lửa |
c. Mental elemental fire |
c. Lửa hành khí trí tuệ |
d. Solar fire—higher mental fire |
d. Lửa Thái dương — lửa thượng trí |
e. Electric fire |
e. Lửa điện |
45. Thus, we have a fivefold unity. |
45. Như vậy, chúng ta có một nhất thể ngũ phân. |
46. In the next solar system, the highest fire may also be dual, and all six fires may be unified by “life itself”. |
46. Trong hệ mặt trời kế tiếp, lửa cao nhất cũng có thể trở nên nhị phân, và cả sáu lửa có thể được thống nhất bởi chính “Sự sống”. |
The problem of the devas may be somewhat better understood if it is remembered that they in themselves embody the two types of energy. |
Vấn đề về các thiên thần có thể được hiểu rõ hơn phần nào nếu nhớ rằng tự thân họ thể hiện hai loại năng lượng. |
47. The two major types of energy are solar and lunar. |
47. Hai loại năng lượng chính là Thái dương và Thái âm. |
48. From another perspective, the devas embody the third and second rays. |
48. Từ một góc nhìn khác, các thiên thần thể hiện cung ba và cung hai. |
For instance, the solar Pitris are the substance of the egoic bodies and groups, and the medium of expression for the Spirit aspect, for Spirit manifests by means of soul. |
Chẳng hạn, các thái dương tổ phụ là chất liệu của các thể và các nhóm chân ngã , và là môi trường biểu lộ cho phương diện Thần Linh, vì Thần Linh biểu lộ bằng Linh hồn. |
49. There are two types of substances which comprise egoic bodies and groups: |
49. Có hai loại chất liệu cấu thành các thể và các nhóm chân ngã: |
a. Devic substance of the higher mental plane |
a. Chất liệu thiên thần của cõi thượng trí |
b. Solar pitric substance which substands, moulds and brings coherence to the devic substance of the higher mental plane. |
b. Chất liệu thái dương tổ phụ vốn làm nền, đúc khuôn và mang lại sự kết dính cho chất liệu thiên thần của cõi thượng trí. |
50. Clearly, solar pitric substance is far more advanced than the normal devic substance of the higher mental plane. |
50. Rõ ràng chất liệu thái dương tổ phụ cao cấp hơn rất nhiều so với chất liệu thiên thần thông thường của cõi thượng trí. |
51. We see that the Spirit expresses through the causal body and, therefore, through solar pitric substance. |
51. Chúng ta thấy Thần Linh biểu hiện qua thể nguyên nhân và vì thế, qua chất liệu thái dương tổ phụ. |
The lunar Pitris, who form the personal lower self, being the aggregate of the lower sheaths, are energised and used by the solar Lords. |
Các thái âm tổ phụ, vốn tạo thành phàm ngã thấp, là tổng hợp của các vỏ thấp, được các Chúa Tể Thái dương tác động năng lượng và sử dụng. |
52. The Solar Pitris use and energize the lunar pitris which form of their own substance the lower sheaths. |
52. Các Thái dương Tổ phụ sử dụng và tác động năng lượng lên các thái âm tổ phụ vốn từ chất liệu của chính họ mà tạo thành các vỏ thấp. |
53. Lunar pitris are naturally subservient to Solar Pitris. |
53. Các thái âm tổ phụ tự nhiên phục tùng các Thái dương Tổ phụ. |
54. The effort of the man to approach the soul and soul consciousness through occult meditation, furthers this process of energizing and utilization. |
54. Nỗ lực của con người nhằm tiếp cận linh hồn và tâm thức linh hồn thông qua tham thiền huyền bí, xúc tiến tiến trình tác động năng lượng và sử dụng này. |
These solar Angels |
Các Thái dương Thiên Thần |
55. Here we have the equivalence of Solar Pitris, Solar Lords and Solar Angels, though some thinkers attempt to discriminate them from each other (and, in some cases, perhaps they can be). |
55. Ở đây chúng ta có sự tương đương giữa các Thái dương Tổ phụ, các Chúa Tể Thái dương và các Thái dương Thiên Thần, dù một số tư tưởng gia cố gắng phân biệt chúng với nhau (và trong vài trường hợp, có lẽ có thể). |
again are in many groups and express within their own ranks a dual energy, both positive and negative. |
lại nữa, có trong nhiều nhóm và biểu lộ trong nội bộ hàng ngũ của các Ngài một năng lượng nhị phân, vừa dương vừa âm. |
56. Here we have an important idea which will help us differentiate broadly between the various categories of Solar Angels. |
56. Ở đây chúng ta có một ý niệm quan trọng giúp chúng ta phân biệt một cách rộng rãi giữa các hạng loại khác nhau của các Thái dương Thiên Thần. |
57. We have been introduced to only a few of the many types. During the Aquarian Age our knowledge of the deva kingdom will grow immensely, and then, perhaps the various categories of devas will stand out with greater clarity. |
57. Chúng ta mới chỉ được giới thiệu vài trong số nhiều loại. Trong kỷ nguyên Bảo Bình, hiểu biết của chúng ta về giới thiên thần sẽ lớn lao vô cùng, và khi ấy, có lẽ các hạng loại thiên thần khác nhau sẽ hiện rõ hơn. |
58. Aquarius is the sign of “wings” and, so, we can see how it relates to the winged deva kingdom. |
58. Bảo Bình là dấu hiệu của “đôi cánh” và vì thế, chúng ta có thể thấy nó liên hệ đến vương quốc thiên thần có cánh. |
There is the positive life of the egoic lotus which co-ordinates, preserves, and actuates the petals, and there is also the energy of the petal substance itself, or the negative aspect which is swept by the positive force of the greater solar Lords into living whorls or wheels which we symbolically call “petals.” |
Có sự sống dương của Hoa Sen Chân Ngã vốn phối hợp, bảo tồn và vận hoạt các cánh hoa, và cũng có năng lượng của chính chất liệu cánh hoa , tức phương diện âm vốn được lực dương của các Chúa Tể Thái dương vĩ đại hơn cuốn vào những lốc xoáy hay bánh xe sống động mà chúng ta tượng trưng gọi là “cánh hoa”. |
59. We are being told that thee are greater and lesser “solar Lords”. |
59. Chúng ta được cho biết rằng có những “Chúa Tể Thái dương” lớn hơn và nhỏ hơn. |
60. We may find the positive life of the egoic lotus within the Jewel in the Lotus. |
60. Chúng ta có thể tìm thấy sự sống dương của Hoa Sen Chân Ngã trong Viên Ngọc trong Hoa Sen. |
61. When we speak of “petal substance”, we are speaking, it seems, of lesser Solar Pitris, but Solar Pitris nonetheless. |
61. Khi nói đến “chất liệu cánh hoa”, dường như chúng ta đang nói về các Thái dương Tổ phụ thấp hơn, nhưng vẫn là Thái dương Tổ phụ. |
62. There are, we find, even ‘within’ the egoic lotus, both greater and lesser “solar Lords”. |
62. Ngay cả ‘bên trong’ Hoa Sen Chân Ngã, chúng ta cũng thấy có cả các “Chúa Tể Thái dương” lớn hơn và nhỏ hơn. |
63. We find that the greater “solar Lords” are synthetic and absorptive. |
63. Chúng ta thấy các “Chúa Tể Thái dương” lớn hơn là tổng hợp và hấp thụ. |
64. The lesser “solar Lords” are responsive to the greater. |
64. Các “Chúa Tể Thái dương” nhỏ hơn đáp ứng với các vị lớn hơn. |
65. We are reminded that the term “petals” is symbolic of certain energy configurations. “Petals”, then, is simply a convenient term—a suggestive mental image meant to assist the growth of our understanding. |
65. Chúng ta được nhắc rằng thuật ngữ “cánh hoa” là biểu tượng cho những cấu hình năng lượng nhất định. “Cánh hoa” vì thế chỉ là một thuật ngữ tiện lợi — một hình ảnh gợi ý nhằm trợ giúp sự phát triển hiểu biết của chúng ta. |
66. “Petals” are also called “whorls” or “wheels”, terms which suggest motions related to chakric behavior. |
66. “Cánh hoa” cũng được gọi là “những lốc xoáy” hay “bánh xe”, những thuật ngữ gợi ra các chuyển động liên quan đến hành vi luân xa. |
There is a close analogy in connection with the planetary Logos, and the solar Logos between prana, the life force which animates the etheric body of man, and by means of that [834] force coheres the dense physical body, and that synthesising life force of the Logos which animates every atom on every plane of the system. If this is meditated upon, and the fact of all our planes being the etheric and dense manifestation of the solar Logos is realised, then the place played by the solar Angels may become somewhat elucidated, and their relation to the planetary Logos and to the solar Logos may become also clearer. |
Có một tương đồng gần gũi trong liên hệ với Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế giữa prana , sinh lực vốn làm sinh động thể dĩ thái của con người, và bằng mạch lực tổng hợp sinh lực của Thái dương Thượng đế vốn làm sinh động mọi nguyên tử trên mọi cõi của hệ thống. Nếu điều này được tham thiền, và thực tại của tất cả các cõi của chúng ta là biểu lộ dĩ thái và đậm đặc của Thái dương Thượng đế được thấu hiểu, thì vai trò do các Thái dương Thiên Thần đảm nhiệm có thể phần nào được làm sáng tỏ, và mối liên hệ của họ với Hành Tinh Thượng đế và với Thái dương Thượng đế cũng có thể trở nên rõ hơn, |
67. From what is said above we can think of the Solar Angels as analogous to prana—the force which coheres the etheric body of man. We may consider the Solar Angel as representing the “synthesising life force of the Logos”, as that which animates. They are ‘animators’ of the dense physical body of the Logos |
67. Từ điều vừa nói, chúng ta có thể nghĩ các Thái dương Thiên Thần như tương đồng với prana — lực kết dính thể dĩ thái của con người. Chúng ta có thể xem Thái dương Thiên Thần như đại diện cho “mạch lực tổng hợp của Thượng đế”, như cái làm sinh động. Các Ngài là ‘những đấng hoạt hoá’ thân thể hồng trần đậm đặc của Thượng đế. |
68. Solar Angels bridge between the cosmic ethers and the dense physical plane of the Logos. They bring triadal life into that lower triangle represented by the personality. |
68. Các Thái dương Thiên Thần bắc cầu giữa các cõi dĩ thái vũ trụ và cõi hồng trần đậm đặc của Thượng đế. Các Ngài mang sự sống tam nguyên vào tam giác thấp hơn được biểu trưng bởi phàm ngã. |
We must not only study them in connection with ourselves |
Chúng ta không chỉ nghiên cứu các Ngài trong liên hệ với chính mình |
69. This would be the strictly microcosmic approach. We need the larger picture as well. |
69. Đây sẽ là cách tiếp cận thuần vi mô. Chúng ta cũng cần bức tranh lớn hơn. |
and with our effort to identify ourselves with the solar Lords of the lunar Pitris, but must recognise also: |
và với nỗ lực đồng nhất mình với các Chúa Tể Thái dương của các thái âm tổ phụ, mà còn phải nhận biết: |
70. Note the interesting phrase—“the solar Lords of the lunar Pitris”. We see clearly what is meant to be the relationship between these two types of Pitris. |
70. Lưu ý cụm từ thú vị — “các Chúa Tể Thái dương của các thái âm tổ phụ”. Chúng ta thấy rõ mối quan hệ dự định giữa hai loại Tổ phụ này. |
a. The solar Angels of a planetary scheme. |
a. Các Thái dương Thiên Thần của một hệ hành tinh. |
71. A Planetary Logos has a great Solar Angel (in fact probably a number of great Solar Pitris) which form His egoic lotus. |
71. Một Hành Tinh Thượng đế có một Thái dương Thiên Thần vĩ đại (thực ra có lẽ là một số Thái dương Tổ phụ vĩ đại) cấu thành Hoa Sen Chân Ngã của Ngài. |
b. The solar Angels of the solar system. |
b. Các Thái dương Thiên Thần của hệ mặt trời. |
72. The same can be said with respect to a Solar Logos, but the type of Solar Angel will be even greater and, again, will be the creator and sustainer of the causal body of the Solar Logos. |
72. Điều tương tự có thể nói đối với một Thái dương Thượng đế, nhưng loại Thái dương Thiên Thần sẽ còn vĩ đại hơn nữa và, một lần nữa, sẽ là đấng kiến tạo và duy trì thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế. |
c. The lunar lords of the scheme and system. |
c. Các thái âm chúa của hệ và thái dương hệ. |
73. We are dealing with greater lunar lords and not only with those which go to the constitution of the lunar vehicles of man, and which work upon and within those vehicles. |
73. Chúng ta đang xử lý các thái âm chúa lớn hơn chứ không chỉ những vị cấu thành các vận cụ nguyệt của con người và làm việc trên và trong các vận cụ ấy. |
The word “lunar” is here an anachronism and is technically inaccurate. |
Từ “thái âm” ở đây là một từ lỗi thời và về mặt kỹ thuật là không chính xác. |
74. The term “lunar” applies to lower vehicles of man. The Solar Logos and Planetary Logos also have lower vehicles but have little to do with the Moon of the Earth-scheme. Hence, from the technical standpoint, the inappropriateness of the term “lunar”. |
74. Thuật ngữ “thái âm” áp dụng cho các vận cụ thấp của con người. Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế cũng có các vận cụ thấp nhưng ít liên hệ đến Mặt Trăng của hệ Địa Cầu. Do đó, về mặt kỹ thuật, thuật ngữ “thái âm” không thích đáng. |
The moon or moons in any scheme are systemic effects, and are not causes. |
Mặt trăng hay các mặt trăng trong bất kỳ hệ nào là các hiệu ứng thuộc hệ thống, và không phải là nguyên nhân. |
75. Moons, having no true remaining higher life of their own, are not, in general, causative. |
75. Các mặt trăng, bởi không còn một sự sống cao hơn thực sự, nói chung, không mang tính sinh nhân. |
76. We notice that DK speaks of them in terms of the solar system and not only of planetary systems. He calls them “systemic” effects. |
76. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư DK nói về chúng trong phạm vi hệ mặt trời chứ không chỉ các hệ hành tinh. Ngài gọi chúng là các hiệu ứng “thuộc hệ thống”. |
77. Crystallized states of energy relationship representing the past are effects. |
77. Các trạng thái kết tinh của mối tương quan năng lượng đại diện cho quá khứ là các hệ quả. |
In certain planetary relationships, they are considered causes, |
Trong một số tương quan hành tinh nào đó, chúng được xem như các nguyên nhân, |
78. They certainly have their effects. |
78. Chúng dĩ nhiên có tác dụng. |
but in connection with our solar system they are not. |
nhưng trong liên hệ với hệ mặt trời của chúng ta thì không phải. |
79. There are many Moons within the periphery of the solar system and outside the periphery there is at least one “cosmic Moon” which acts in relation to the solar system as the Earth’s Moon acts in relation to the Earth-scheme. |
79. Có nhiều Mặt Trăng trong chu vi của thái dương hệ và ngoài chu vi có ít nhất một “Mặt Trăng vũ trụ” hành xử đối với thái dương hệ như Mặt Trăng của Trái Đất hành xử đối với hệ Địa Cầu. |
Yet also, in connection with a system, there exist cosmically certain bodies in space which have as definite an effect upon the system as the moon has upon the earth. |
Tuy nhiên, trong liên hệ với một hệ, tồn tại theo tầm vũ trụ những thiên thể trong không gian có ảnh hưởng xác định lên hệ, như mặt trăng có đối với trái đất, |
80. As stated above. Microcosmically and macrocosmically, ‘lunar effects’ have been created and linger as unresolved karmic factors |
80. Như đã nêu ở trên. Ở vi mô và vĩ mô, các ‘hệ quả nguyệt tính’ đã được tạo ra và còn tồn lưu như các yếu tố nghiệp quả chưa được giải quyết. |
This is something as yet unknown and incomprehensible to metaphysicians, scientists and astronomers. |
Điều này hiện vẫn chưa được biết và chưa thể hiểu nổi đối với các nhà siêu hình, khoa học gia và thiên văn gia. |
81. We are probably dealing with the disintegrating vehicle of the previous solar system as well as with greater ‘lunar’ constellations. |
81. Rất có thể chúng ta đang xét đến hiện thể đang phân rã của hệ mặt trời trước đó cũng như các ‘chòm sao’ nguyệt tính lớn hơn. |
War wages cosmically as yet between the systemic “lunar” lords, and those Entities who are analogous to the solar Lords on cosmic levels. |
Chiến tranh vẫn đang hoành hành theo tầm vũ trụ giữa các “chúa tể nguyệt tính” thuộc hệ, và những Đấng tương ứng với các Chúa Tể Thái dương trên các cấp độ vũ trụ. |
82. Our Solar Logos is not yet a “sacred” Solar Logos. This state of non-sacredness is also true for those human beings in whom the analogy to this cosmic war rages. |
82. Thái dương Thượng đế của chúng ta chưa phải là một Thái dương Thượng đế “thiêng liêng” theo nghĩa trọn vẹn. Trạng thái chưa thiêng liêng này cũng đúng với những con người nơi đó cuộc “chiến tranh trên trời” theo tương đồng vẫn còn đang diễn ra. |
83. The cosmic Solar Angels are “those Entities who are analogous to the solar Lords on cosmic levels”. |
83. Các Thái dương Thiên Thần vũ trụ là “những Đấng tương ứng với các Chúa Tể Thái dương trên các cấp độ vũ trụ”. |
84. If the analogy holds good, such “Entities” sacrifice themselves to descend to the higher levels of the cosmic mental plane! This means that they are minimally super-cosmic etheric Beings and may even derive from the Super-Cosmic Astral Plane (the existence of which can only be inferred as it is not shown on any chart or otherwise described). |
84. Nếu tương đồng đứng vững, những “Đấng” này hy sinh để giáng xuống các cấp cao của cõi trí vũ trụ! Điều này có nghĩa tối thiểu họ là các Đấng thuộc cõi dĩ thái siêu vũ trụ và thậm chí có thể xuất phát từ Siêu Cõi Cảm Dục Vũ Trụ (sự hiện hữu của nó chỉ có thể được suy diễn vì không hề được biểu đồ hay mô tả). |
Until our students extend their concept to include in their calculations the logoic astral and mental bodies as the Logos seeks to express emotion and mind on the physical plane (through His physical body, a solar system) they will not progress far towards the heart of the solar mystery. |
Cho đến khi các đạo sinh mở rộng quan niệm của mình để bao gồm trong các phép tính của họ các thể cảm dục và thể trí logoic khi Thượng đế tìm cách biểu lộ cảm xúc và tư duy trên cõi hồng trần (thông qua thể xác của Ngài, tức một hệ mặt trời) họ sẽ không tiến xa hướng đến tâm điểm của huyền nhiệm thái dương. |
85. We are being advised concerning a perspective necessary for all those who wish to progress “towards the heart of the solar mystery”. |
85. Chúng ta đang được khuyên về một phối cảnh cần thiết cho mọi ai muốn tiến “hướng đến tâm điểm của huyền nhiệm thái dương”. |
86. We live within a great macrocosm and must attempt to remain somewhat aware of its scope. It is, of course, a great stretch, but, imaginatively, we are capable of it. |
86. Chúng ta sống trong một đại vũ trụ và phải nỗ lực duy trì phần nào ý thức về quy mô của nó. Tất nhiên đây là một sự vươn mình lớn, nhưng bằng sức tưởng tượng, chúng ta có khả năng làm vậy. |
Until the force of the cosmic lunar Lords is sought for, the fact of there being entire constellations beyond our solar system in process of disintegration in time and space in a manner similar to [835] the disintegration of the moon will not be known nor the effects of this traced. |
Cho đến khi lực của các Chúa Tể nguyệt tính vũ trụ được tìm cầu, thực tế về việc có những chòm sao ở ngoài hệ mặt trời của chúng ta đang trong tiến trình phân rã trong thời gian và không gian theo cách tương tự như [835] sự phân rã của mặt trăng sẽ không được biết đến cũng như hệ quả của điều này sẽ không được truy nguyên. |
87. We note the use of the word “constellations” is important. DK is here speaking of more than a kind of “cosmic Moon” (a former sun, now turned ‘lunar’) related to our solar system. Constellations, themselves, go through various incarnations (we may infer) and there may be ‘constellational Moons’ as well as residual ‘solar systemic Moons’. |
87. Chúng ta lưu ý việc dùng từ “chòm sao” là quan trọng. Ở đây Chân sư DK đang nói đến hơn cả một kiểu “Mặt Trăng vũ trụ” (một mặt trời trước kia, nay trở thành ‘nguyệt’) liên hệ đến thái dương hệ của chúng ta. Chính các chòm sao cũng trải qua các chu kỳ lâm phàm khác nhau (chúng ta có thể suy), và có thể có các ‘Mặt Trăng cấp chòm sao’ cũng như các ‘Mặt Trăng cấp thái dương hệ’ còn dư hưởng. |
88. For practical purposes, there is a kind of “cosmic Moon” related to our present solar system and it exerts a backward-pulling, negative effect upon our solar system just as our Moon does with respect to our planet. |
88. Về mục đích thực tiễn, có một dạng “Mặt Trăng vũ trụ” liên hệ đến thái dương hệ hiện tại của chúng ta và nó gây ra một tác động kéo lùi, âm tính đối với thái dương hệ của chúng ta giống như Mặt Trăng của chúng ta đối với hành tinh của chúng ta. |
Eventually our solar system will pass into a similar state. |
Rốt cuộc thái dương hệ của chúng ta cũng sẽ đi vào một trạng thái tương tự. |
89. Can our solar system be considered a “constellation”? Not as the word “constellation” is usually defined. However, a complex aggregation of planets and a sun is, from one perspective, a constellated aggregate of heavenly bodies or “constellation”. |
89. Thái dương hệ của chúng ta có thể được xem là một “chòm sao” chăng? Không theo nghĩa thông thường của từ “chòm sao”. Tuy nhiên, một tập hợp phức hợp của các hành tinh và một mặt trời, từ một góc nhìn, là một tập hợp thiên thể có tính kết chòm hay “chòm sao”. |
90. When the period of synthesis, obscuration and absorption is reached, the higher principles will be withdrawn from the external vehicles of the Solar Logos and those vehicles will begin to disintegrate. |
90. Khi thời kỳ tổng hợp, u tối và hấp thu đến, các nguyên lý cao sẽ được rút khỏi các hiện thể ngoại tại của Thái dương Thượng đế và những hiện thể đó sẽ bắt đầu phân rã. |
The true mystery of evil65 lies here, and the true reality of the “War in Heaven” must here be sought. |
Huyền nhiệm chân thực của ác65 nằm ở đây, và thực tại chân chính của “Cuộc Chiến Trên Trời” phải được tìm ở đây. |
91. We might say that were there no time and evolutionary progress, there would be no evil. |
91. Chúng ta có thể nói rằng nếu không có thời gian và tiến bộ tiến hoá thì đã không có ác. |
92. The “War in Heaven” is solar systemic and even cosmic in scope. The Planetary Logoi and Solar Logoi are involved, and perhaps Beings of even larger scope. |
92. “Cuộc Chiến Trên Trời” có tầm mức thái dương hệ và thậm chí vũ trụ. Các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế có liên can, và có lẽ cả những Đấng có quy mô còn lớn hơn. |
65: Problem of Evil. |
65: Vấn đề của Ác. |
The following quotation is from a trance writing, given through Dr. Anna Kingsford; |
Trích dẫn sau đây là từ một bản viết trong trạng thái xuất thần, truyền qua Bác sĩ Anna Kingsford; |
93. VSK inquires: “Who was the source for her trance?” |
93. VSK hỏi: “Nguồn của trạng thái xuất thần nơi bà là ai?” |
94. The response is so philosophical and the source, it seems, is quite high. |
94. Câu đáp mang tính triết lý sâu sắc và có vẻ nguồn xuất phát rất cao. |
it runs thus: |
nội dung như sau: |
“You have demanded also the origin of evil. This is a great subject and we should have withheld it from you longer, but that it seems to us now that you are in need of it. |
“Anh đã đòi hỏi cả nguồn gốc của ác. Đây là một chủ đề lớn và chúng tôi lẽ ra đã trì hoãn lâu hơn, nếu không vì dường như với chúng tôi rằng giờ đây anh đang cần đến nó. |
95. Those who understand are cautious about how much they reveal. They do not reveal information simply because the recipient ‘wants’ to know, but only if there is a true need for the information. |
95. Những ai thấu hiểu thì thận trọng về lượng điều họ tiết lộ. Họ không bày tỏ thông tin chỉ vì người nhận ‘muốn’ biết, mà chỉ khi có một nhu cầu thực sự đối với thông tin đó. |
96. The revealing sources are always judging the readiness of those who would receive. |
96. Các nguồn mạc khải luôn phán đoán mức độ sẵn sàng của những người muốn tiếp nhận. |
Understand then that Evil is the result of Creation. |
Hãy hiểu rằng Ác là kết quả của Sáng Tạo. |
97. “2. Time IS. Being descends to manifest. Creation is. Time then and form agree. Being and time do not agree.” (DINA II 284-285) |
97. “2. Thời gian LÀ. Bản Thể giáng xuống để biểu lộ. Sáng tạo là, Rồi Thời gian và hình tướng tương hợp. Bản Thể và thời gian không tương hợp.” (DINA II 284-285) |
98. DK is telling us that in the Archetypal World (the World of Being) ‘above’ the World of Becoming (i.e., the World of Creation), evil (at least as we understand it) does not exist. |
98. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng trong Thế Giới Nguyên Hình (Thế Giới của Bản Thể) ‘ở trên’ Thế Giới Đang Trở Thành (tức Thế Giới của Sáng Tạo), ác (ít nhất theo cách chúng ta hiểu) không tồn tại. |
For Creation is the result of the projection of Spirit into matter; and with this projection came the first germ of evil. We would have you know that there is no such thing as a purely spiritual evil, but evil is the result of the materialisation of Spirit |
Bởi Sáng Tạo là kết quả của sự phóng chiếu Thần Linh vào chất liệu; và với sự phóng chiếu này đến cái mầm đầu tiên của ác. Chúng tôi muốn anh biết rằng không có cái gọi là một ác thuần túy tinh thần, mà ác là kết quả của sự vật chất hoá Thần Linh |
99. Creation carries the seeds of evil because with it comes a limitation of perception. The act of creation must perforce exclude all possibilities except one. Evil is the result, therefore, of making a choice. Evil is, always, “the other”. Its existence rests upon the existence of duality. |
99. Sáng tạo mang hạt mầm của ác vì cùng với nó là một sự giới hạn của tri kiến. Hành vi sáng tạo tất yếu loại trừ mọi khả năng ngoại trừ một. Vì thế ác là hệ quả của việc đưa ra một chọn lựa. Ác, luôn luôn, là “cái kia”. Sự tồn tại của nó đặt nền trên sự tồn tại của nhị nguyên. |
100. Evil and materialization are inseparable. But materialization of the Spirit is always part of the Universal Divine Plan, so evil (though it is not a “purely spiritual evil”) is also part of the Divine Plan. This is the evil based on ignorance and not the far more severe and malignant evil based on willful refusal to keep pace with the schedule and objectives of the Divine Plan. |
100. Ác và sự vật chất hoá là bất khả phân. Nhưng sự vật chất hoá của Thần Linh luôn là một phần của Thiên Cơ Phổ Quát, cho nên ác (dù không phải là một “ác thuần túy tinh thần”) cũng là một phần của Thiên Cơ. Đây là cái ác dựa trên vô minh chứ không phải loại ác nghiêm trọng và độc hại hơn nhiều dựa trên sự từ chối bằng ý chí không chịu đi kịp với lịch trình và các mục tiêu của Thiên Cơ. |
. If you examine carefully all we have said to you concerning the various forms of evil, you will see that every one is the result of the limitation of the power to perceive that the whole Universe is but the Larger Self…. |
. Nếu bạn xem xét cẩn thận tất cả những gì chúng tôi đã nói với bạn về các hình thái khác nhau của sự ác, bạn sẽ thấy rằng từng điều một đều là kết quả của sự hạn cuộc của quyền năng tri nhận rằng toàn thể Vũ trụ chỉ là Đại Ngã…. |
101. This is a statement of the most profound importance. In Buddhism, the one great Evil is ignorance. Here, the same thought is expressed in explicit terms. |
101. Đây là một mệnh đề có tầm hệ trọng sâu xa nhất. Trong Phật giáo, một Điều Ác lớn là vô minh. Ở đây, cũng tư tưởng ấy được diễn đạt một cách minh bạch. |
102. Limited perception results in evil. This is, perhaps, why the Brothers of the Black Lodge are said to be victims of “unique blindness”. |
102. Tri nhận hạn cuộc dẫn đến sự ác. Có lẽ vì vậy mà các Huynh đệ của Hắc Đoàn được nói là nạn nhân của “tình trạng mù lòa độc dị”. |
Forget not that these Lords of Form are souls of great age and unique blindness. But that later, in some far distant cycle, and when karma has worked upon them and the Great Law has exacted full payment for all wrong done, that they too will begin to develop the love aspect and to transmute their motives. (DINA I 64) |
Đừng quên rằng các Chúa Tể của Hình tướng là những linh hồn tuổi lớn và mù lòa độc dị. Nhưng rồi, trong một chu kỳ rất xa về sau, và khi nghiệp quả đã tác động trên họ và Đại Định Luật đã đòi đủ sự đền bù cho mọi điều sai quấy đã làm, thì họ cũng sẽ bắt đầu phát triển phương diện tình thương và chuyển hoá các động cơ của mình. (DINA I 64) |
103. But, it is not just any kind of perception that is missing but what might be called ‘holistic perception’. Evil results in the inability to perceive that the ‘Whole is One’. “Let the group know that life is one and naught can ever take or touch that life”. “Let the group know there are no other selves”. Could these injunctions be realized by those with sufficient development to realize them, certainly willful evil would cease and the evil born of ignorance be much reduced. |
103. Nhưng không phải mọi loại tri nhận đều thiếu vắng, mà là điều có thể gọi là tri nhận ‘ toàn thể ’. Sự ác nảy sinh từ sự bất lực nhìn thấy rằng ‘Toàn Thể là Một’. “Hãy để nhóm biết rằng sự sống là một và chẳng gì có thể cướp đi hoặc chạm đến sự sống ấy”. “Hãy để nhóm biết rằng không có những ngã khác”. Nếu những lời dạy này được những ai đủ phát triển để lĩnh hội chúng thực chứng, hẳn sự ác có chủ ý sẽ chấm dứt và sự ác sinh từ vô minh sẽ giảm đi rất nhiều. |
104. It is really an amazing thought—“the whole Universe is but the Larger Self”. With this realization, the Great Heresy of Separateness comes to an end. |
104. Quả là một tư tưởng kinh ngạc—“toàn thể Vũ trụ chỉ là Đại Ngã”. Với nhận thức này, Đại Tà thuyết của Phân ly chấm dứt. |
It is, then, true that God created evil; |
Vì vậy, đúng là Thượng đế đã tạo ra sự ác; |
105. This occurs simply when “Being descends to manifest”. (DINA II 284) It is inevitable. |
105. Điều này đơn giản xảy ra khi “Hữu thể giáng xuống để hiển lộ”. (DINA II 284) Đó là điều tất yếu. |
but yet it is true that God is Spirit, and being Spirit is incapable of evil. |
nhưng đồng thời cũng đúng rằng Thượng đế là Tinh thần, và vì là Tinh thần nên không thể có điều ác. |
106. Thus, is an apparent paradox stated. |
106. Như thế, một nghịch lý hiển nhiên được nêu ra. |
107. Spirit, being ‘Wholeness Itself”, cannot be partial, cannot be anything less than it is—pure Essence. Spirit, per se, is not subject to limitation. |
107. Tinh thần, vì là ‘Chính Tính Toàn thể’, không thể phiến diện, không thể là bất cứ gì kém hơn bản tính của Ngài—tinh túy thuần khiết. Tự thân Tinh thần không bị lệ thuộc vào giới hạn. |
Evil is then purely and solely the result of the materialisation of God. |
Sự ác vì thế thuần túy và duy nhất là kết quả của sự hiện hình của Thượng đế. |
108. An inevitable materialization, occurring cyclically forever, without beginning and without end. The Universe, from this perspective, is inseparable from evil. As the “materialization of God” occurs forever, evil (by this definition) will recur forever. |
108. Một sự hiện hình tất yếu, diễn ra tuần hoàn mãi mãi, không khởi đầu và không tận cùng. Vũ trụ, từ viễn kiến này, bất khả phân với sự ác. Vì “sự hiện hình của Thượng đế” diễn ra bất tận, sự ác (theo định nghĩa này) sẽ tái diễn mãi mãi. |
109. It is obvious that a quite high philosophical ‘Spirit’ is speaking through Dr. Kingsford. |
109. Rõ ràng một ‘Tinh thần’ triết học khá cao đang nói qua Tiến sĩ Kingsford. |
This is a great mystery. |
Đây là một bí nhiệm lớn. |
110. Perhaps the greatest of them all. Perhaps an even greater mystery is why the materialization of Spirit should occur at all. |
110. Có lẽ là lớn nhất trong tất cả. Có lẽ một bí nhiệm còn lớn hơn là vì sao sự hiện hình của Tinh thần lại xảy ra. |
We can but indicate it tonight… God is perception itself. God is universal percipience. |
Chúng ta chỉ có thể gợi chỉ điều đó đêm nay… Thượng đế là chính sự tri nhận. Thượng đế là tính tri nhận phổ quát. |
111. From one perspective (the consciousness perspective) this is true. Our question is whether Universal Essence is the same as universal perception or percipience. |
111. Từ một viễn kiến (viễn kiến tâm thức) điều này là đúng. Câu hỏi của chúng ta là liệu Tinh túy Phổ quát có đồng nhất với tri nhận phổ quát hay tính tri nhận phổ quát chăng. |
God is that which sees and that which is seen. |
Thượng đế là Đấng Thấy và là cái được thấy. |
112. There is none other than “God”—the Seer and the Seen. |
112. Không có gì khác ngoài “Thượng đế”—Đấng Thấy và Cái được thấy. |
If we could see all, hear all, touch all, and so forth, there would be no evil, for evil comes of the limitation of perception. |
Nếu chúng ta có thể thấy hết, nghe hết, chạm hết, v.v., sẽ không có sự ác, vì sự ác phát sinh từ giới hạn của tri nhận, |
113. Here we have a crowning statement. Evil is to act as the ignorant part rather than the omniscient Whole. |
113. Ở đây, chúng ta có một mệnh đề đỉnh điểm. Sự ác là hành xử như bộ phận vô minh thay vì như Toàn Thể toàn tri. |
Such limitation was necessary if God was to produce aught other than God. |
Sự giới hạn như vậy là cần thiết nếu Thượng đế muốn sinh xuất ra bất cứ gì khác hơn chính Thượng đế. |
114. And, this, of course, is the Great Mystery. Why should God wish to produce aught other than God? When we seek for the answer, we are in danger of anthropomorphizing. |
114. Và, dĩ nhiên, đó là Đại Bí Nhiệm. Vì sao Thượng đế lại muốn sinh xuất ra bất cứ gì khác hơn chính Ngài? Khi chúng ta tìm lời đáp, chúng ta có nguy cơ sa vào nhân hình hóa. |
Aught other than God must be less than God. Without evil, therefore, God would have remained alone. |
Bất cứ gì khác hơn Thượng đế hẳn kém hơn Thượng đế. Không có sự ác, vậy thì, Thượng đế sẽ còn lại một mình. |
115. Well, this is a rather anthropomorphic explanation. Can God be ‘lonely’? |
115. Vâng, đây là một cách giải thích khá nhân hình. Thượng đế có thể ‘cô đơn’ ư? |
116. Fascinating though: “aught other than God”, since it is, necessarily, less than God and, therefore, limitation itself (and also subject to limitation) must be inseparable to evil. |
116. Tuy thế cũng đầy hấp dẫn: “bất cứ gì khác hơn Thượng đế”, vì tất yếu là kém Thượng đế và như vậy là bản thân giới hạn (và cũng bị lệ thuộc vào giới hạn), nên tất yếu bất khả phân với sự ác. |
117. Limitation is inseparable from evil. “Aught other than God” is always less than God, is limitation itself, and is, thus, inseparable from evil. Creation being “other than God” is always inseparable from evil. |
117. Giới hạn bất khả phân với sự ác. “Bất cứ gì khác hơn Thượng đế” luôn kém hơn Thượng đế, là bản thân giới hạn, và vì vậy, bất khả phân với sự ác. Sáng tạo, vì là “khác hơn Thượng đế”, luôn bất khả phân với sự ác. |
All things are God according to the measure of the Spirit in them.” |
Mọi sự đều là Thượng đế tùy theo mức Tinh thần trong chúng.” |
118. If the fulness of Spirit is present, the fulness of God is present. But can anything which is “aught other than God” contain the fulness of Spirit? But, in another way, can anything which is “aught other than God” not contain the fulness of God? This is another way of asking if there can really be anything which is, essentially, “aught other than God”. |
118. Nếu sự viên mãn của Tinh thần có mặt, sự viên mãn của Thượng đế có mặt. Nhưng liệu bất cứ điều gì là “khác hơn Thượng đế” có thể bao hàm sự viên mãn của Tinh thần? Mặt khác, liệu bất cứ điều gì là “khác hơn Thượng đế” có thể không bao hàm sự viên mãn của Thượng đế? Đây là một cách khác để hỏi liệu thật sự có thể có bất cứ điều gì vốn, về bản thể , là “khác hơn Thượng đế” chăng. |
119. In any case, we are more ‘God-like’ when we ‘contain’ a greater measure of Spirit. |
119. Dù sao đi nữa, chúng ta ‘giống Thượng đế’ hơn khi chúng ta ‘bao hàm’ một mức Tinh thần lớn hơn. |
That is to say, a perfected humanity will be a perfect vehicle of the divine Spirit (see the Mercaba of Ezekiel, 1st Chapter). |
Nghĩa là, một nhân loại được viên mãn sẽ là một vận cụ hoàn hảo của Tinh thần thiêng liêng (xem Mercaba của Ezekiel, Chương 1). |
120. This, of course, is a relative statement. In a way, there can be no perfected vehicle of the Divine Spirit. Only a very relative perfection can be reached. |
120. Dĩ nhiên, đây là một mệnh đề tính tương đối. Ở một nghĩa, không thể có vận cụ hoàn hảo của Tinh thần Thiêng liêng. Chỉ có thể đạt một mức hoàn hảo rất tương đối. |
Great is our indebtedness to the Seers who throw out for us flashes of light on the darkness and mystery of human life, where the struggling Spirit within is so often buried in the depths of this mysterious Chaos, |
Chúng ta mang ơn lớn lao đối với các Nhà Tiên Tri, những vị tung gieo cho chúng ta các tia chớp quang minh vào bóng tối và bí nhiệm của đời người, nơi Tinh thần đang vùng vẫy bên trong thường bị chôn vùi trong tầng sâu của Hỗn Mang bí nhiệm này, |
121. It is “Chaos” which gives the illusion of mystery. It is only the limited perception which perceives chaos and obscurity. For the God Who is “All-in-All” there are no mysteries—at least no intra-cosmic mysteries, for the state of Absoluteness must ever remain a mystery to any and all Body/beings. |
121. Chính “Hỗn Mang” tạo ra ảo tưởng về bí nhiệm. Chỉ có tri nhận hạn cuộc mới nhìn thấy hỗn mang và u tối. Đối với Thượng đế, Đấng “Tất-Cả-trong-Tất-Cả”, không có bí nhiệm nào—ít nhất không có bí nhiệm nội vũ trụ, vì trạng thái Tuyệt Đối phải mãi là điều bí nhiệm đối với mọi Thể/biểu-hữu. |
122. In any case, we are indebted to the Seers such as the one speaking through Dr. Kingsford. |
122. Dầu sao, chúng ta mang ơn các Nhà Tiên Tri như vị đang nói qua Tiến sĩ Kingsford. |
thereby making visible the darkness, so that we are enabled to see a few steps of the Way ahead, thus encouraging us to press forward with renewed assurance that the mists and clouds will be dispelled, and we shall in due time enter the fulness of the divine Presence. |
làm cho bóng tối trở nên thấy được, nhờ vậy chúng ta có thể nhìn vài bước của Con Đường phía trước, khích lệ chúng ta tiến lên với niềm bảo chứng mới rằng sương mù và mây sẽ tan biến, và đúng thì giờ, chúng ta sẽ bước vào sự viên mãn của Sự Hiện Diện thiêng liêng. |
—The Theosophist, Vol. XXIX, p. 50. |
— The Theosophist , Tập XXIX, tr. 50. |
123. This marvelous little piece ends with an exhortation to press forward towards the “fulness of the divine Presence”. |
123. Đoạn viết nhỏ tuyệt diệu này kết thúc bằng một lời khích lệ tiến bước hướng tới “sự viên mãn của Sự Hiện Diện thiêng liêng”. |
124. From all we have read, we may conclude that ‘All is Divine’, and that even that which appears to be “other than God” or “less than God” is, in fact, God, per se, though in form disguised. |
124. Từ tất cả những gì chúng ta đã đọc, có thể kết luận rằng ‘Hết thảy đều là Thiêng’, và ngay cả cái dường như “khác hơn Thượng đế” hay “kém hơn Thượng đế” kỳ thực, tự thân, vẫn là Thượng đế, tuy trong hình tướng che đậy. |
125. We are encouraged to enhance our perception, thus, gradually overcoming limitation of perception and, thus, by definition, overcoming the evil which arises through limitation of perception. |
125. Chúng ta được khích lệ gia tăng tri nhận của mình, nhờ đó, dần vượt qua giới hạn của tri nhận và vì thế, theo định nghĩa, vượt qua sự ác phát sinh từ giới hạn của tri nhận. |
Similarly it must be remembered that planetary schemes pass into obscuration and “die out,” |
Tương tự cũng phải nhớ rằng các hệ hành tinh đi vào thời kỳ nhập ám và “tắt lịm,” |
126. This is true of all spherical expressions of life—globes, chains, solar systems, cosmic systems and beyond. |
126. Điều này đúng với mọi biểu hiện hình cầu của sự sống—các bầu, các dãy, các hệ mặt trời, các hệ vũ trụ và vượt xa hơn nữa. |
127. The sequence of terminal processes is: synthesis, obscuration, absorption and dying out. There are, of course, overlaps. |
127. Trình tự của các tiến trình chung cuộc là: tổng hợp, nhập ám, hấp thụ và tắt lịm. Dĩ nhiên, có sự chồng lấn. |
through the withdrawal in all cases of the positive life and energy and of the electric fire which is the animating principle of every system, scheme, globe, kingdom in nature, and human unit. |
thông qua sự rút lui, trong mọi trường hợp, của sự sống và năng lượng dương tính và của Lửa điện vốn là nguyên lý sinh động của mọi hệ thống , hệ, bầu, giới trong thiên nhiên, và đơn vị nhân loại. |
128. Is “positive life” to be discriminated from “electric fire”? Usually, they are one and the same. It could be that the “positive life” includes, as well, the soul life of each of the types of entities here mentioned. It would seem reasonable that when the dying out occurs, both life and consciousness will be withdrawn. |
128. “Sự sống dương tính” có cần phân biệt với “Lửa điện” không? Thông thường, chúng là một. Cũng có thể “sự sống dương tính” bao gồm cả sinh mệnh linh hồn của mỗi loại thực thể được nói đến ở đây. Có vẻ hợp lý rằng khi sự tắt lịm xảy ra, cả sự sống lẫn tâm thức đều sẽ được rút về. |
129. From another perspective, electric fire may be considered related to the first aspect of divinity, and the “positive life and energy” as beyond identification with any of the aspects and as substanding all three of them. |
129. Ở một viễn kiến khác, Lửa điện có thể được xem là liên hệ đến phương diện thứ nhất của thiên tính, còn “sự sống và năng lượng dương tính” như vượt trên sự đồng nhất với bất kỳ phương diện nào và làm nền cho cả ba. |
This produces again in every case the dying out of the “solar radiance,” or of the light produced by the commingling of the negative and positive energy. |
Điều này lại tạo ra trong mọi trường hợp sự tắt lịm của “quang huy Thái dương,” hay của ánh sáng được sản sinh bởi sự hòa trộn của năng lượng âm và dương. |
130. So, consciousness, light or “solar radiance” dies out when electric fire is withdrawn. If the positive energy is withdrawn, the resultant light of consciousness disappears. |
130. Như thế, tâm thức, ánh sáng hay “quang huy Thái dương” tắt lịm khi Lửa điện được rút đi. Nếu năng lượng dương được rút, ánh sáng kết quả của tâm thức biến mất. |
All that is left in every case again is the habitual energy of the substance upon which, and through which, the positive energy has had such a remarkable [836] effect. |
Tất cả những gì còn lại trong mọi trường hợp lại là năng lượng thói quen của chất liệu mà trên đó, và thông qua đó, năng lượng dương tính đã có một tác động [836] kỳ diệu như vậy. |
131. The phrase “habitual energy of the substance” is noteworthy. Such substantial energy is subject to rotary motion and it is this type of motion which defines the repetitive action of habit. |
131. Cụm từ “năng lượng thói quen của chất liệu” đáng lưu ý. Năng lượng của chất liệu như vậy chịu sự chi phối của chuyển động quay và chính kiểu chuyển động này xác định hành vi lặp lại của thói quen. |
132. The higher energies engage with such substance to recondition the habitual energy patterns displayed by that substance. |
132. Các năng lượng cao hơn tương tác với chất liệu như vậy để tái điều kiện các mô thức năng lượng thói quen mà chất liệu đó phô bày. |
133. The Moon (in its present condition) displays only I energy patterns, since it is now devoid of first and second aspect energies and principles which could move it beyond the rotary motion now constantly and habitually displayed. |
133. Mặt Trăng (trong tình trạng hiện tại) chỉ phô bày các mô thức năng lượng I, vì giờ đây nó thiếu vắng các năng lượng và nguyên lý của phương diện thứ nhất và thứ hai vốn có thể đưa nó vượt khỏi chuyển động quay hiện đang biểu lộ liên tục và có tính thói quen. |
This negative type of force gradually dissipates, or disperses itself, and seeks the central reservoir of energy. |
Loại lực âm tính này dần làm tiêu tan, hay tự phân tán, và tìm đến bể chứa năng lượng trung tâm, |
134. Negative forces return to what is here called the “central reservoir of energy”. Elsewhere, it is called the “reservoir of life”. This reservoir is a field of energies and forces released from aggregative relationship, i.e., from form. |
134. Các lực âm tính trở về cái được gọi ở đây là “bể chứa năng lượng trung tâm”. Ở nơi khác, nó được gọi là “bể chứa sự sống”. Bể chứa này là một trường các năng lượng và lực được giải phóng khỏi các liên hệ tập hợp, tức là, khỏi hình tướng. |
135. Reservoirs are magnetic ‘holding fields’ which act magnetically upon substance liberated from form. |
135. Các bể chứa là những ‘trường giữ’ từ tính, tác động từ tính trên chất liệu được giải phóng khỏi hình tướng. |
The spheroidal form is thus disintegrated. This can be seen working out now in the case of the moon, and the same rule holds good for all bodies. |
Như vậy, hình cầu bị tan rã. Điều này có thể thấy đang diễn ra hiện nay trong trường hợp của Mặt Trăng, và quy luật tương tự đúng cho mọi thể. |
136. Sphericity arises through the force of the second ray. It is, in planetary terms, “Jupiterian”. When the second aspect vanishes through the extraction of the first aspect, spheroidal form gradually disintegrates. |
136. Tính hình cầu nảy sinh do lực của Cung hai. Xét theo phương diện hành tinh, nó “mang tính Sao Mộc”. Khi phương diện thứ hai biến mất do phương diện thứ nhất được trích xuất, hình cầu dần tan rã. |
We might word it otherwise:—The solar Devas (or radiant energy) return to the central Heart or to the source which breathed them out. |
Chúng ta có thể diễn đạt cách khác:— Các thiên thần Thái dương (hay năng lượng quang huy) trở về với Trái Tim trung ương hay về nguồn đã thở ra các Ngài. |
137. Another way of considering the identity of “solar Devas” is as “radiant energy”. We should always attempt to think in terms of force and energy and not in terms of personal identities. |
137. Một cách khác để xem căn cước của “thái dương thiên thần” là như “năng lượng quang huy”. Chúng ta nên luôn nỗ lực tư duy theo các thuật ngữ lực và năng lượng, chứ không theo các căn cước nhân xưng. |
138. The “central Heart” is a point of origin different from the “central reservoir of energy”. The “central Heart” is, we may infer, the Heart of the Sun. “Solar Devas” were breathed out from the Heart of the Sun (and, some, from the Central Spiritual Sun). |
138. “Trái Tim trung ương” là một điểm xuất nguyên khác với “bể chứa năng lượng trung tâm”. “Trái Tim trung ương” là, có thể suy, là Trái Tim của Mặt Trời. “Các thiên thần Thái dương” đã được thở ra từ Trái Tim của Mặt Trời (và, một số, từ Mặt trời Tinh thần Trung Ương). |
139. When speaking of the Moon-chain, the ‘heart’ of the Planetary Logos may also be involved in this withdrawal. |
139. Khi nói về Dãy Mặt Trăng, ‘trái tim’ của Hành Tinh Thượng đế cũng có thể được dự phần trong sự rút lui này. |
This leaves the lesser deva substance dependent upon its own internal heat, as it involves the withdrawal of that which built substance into form. |
Điều đó để lại chất liệu thiên thần bậc thấp lệ thuộc vào nhiệt nội tại của chính nó, vì nó bao hàm sự rút lui của cái đã xây dựng chất liệu thành hình tướng. |
140. The second aspect is the form-building aspect. “Deva substance” (as here considered) belongs to the third aspect. |
140. Phương diện thứ hai là phương diện xây hình tướng. “Chất liệu thiên thần” (như ở đây được xét) thuộc về phương diện thứ ba, |
141. Internal heat consists of both “latent heat” and “active heat”. |
141. Nhiệt nội tại gồm cả “nhiệt tiềm ẩn” và “nhiệt hoạt”. |
142. The ongoing realization to be emphasized is that “substance” is built into “form” as the second aspect acts upon the third aspect. |
142. Nhận thức xuyên suốt cần nhấn mạnh là “chất liệu” được xây thành “hình tướng” khi phương diện thứ hai tác động trên phương diện thứ ba. |
143. The second aspect is inherently geometrical, and in the building of substance into form, “God geometrizes”. |
143. Phương diện thứ hai vốn mang tính hình học, và trong công cuộc xây chất liệu thành hình tướng, “Thượng đế kiến tạo bằng hình học”. |
This deva substance is of many kinds and perhaps the consequent procedure can be more clearly understood if we say that as the form breaks up the lesser builders and devas return to their group soul. |
Chất liệu thiên thần này có nhiều loại và có lẽ tiến trình kéo theo có thể được hiểu rõ hơn nếu chúng ta nói rằng khi hình tướng tan rã thì các tiểu kiến trúc sư và chư thiên thần trở về với hồn nhóm của họ. |
144. We may gather that the group souls are part of the central reservoir of substance/energy or at least intimately and magnetically related. |
144. Chúng ta có thể suy rằng các hồn nhóm là một phần của bể chứa chất liệu/năng lượng trung tâm hoặc ít nhất có liên hệ mật thiết và từ tính với nó. |
145. For these devas the return to the reservoir is a sort of “home-coming” in a state of higher ‘qualification’. |
145. Với các thiên thần này, sự trở về bể chứa là một kiểu “trở về nhà” trong một trạng thái ‘được thù nhiễm’ ở mức cao hơn. |
146. Like seeks like. Substances of similar kinds are drawn to a specific type of energy field or reservoir where they await the cyclically magnetic call of the form-building energies and forces. |
146. Đồng thanh tương ứng. Những chất liệu đồng loại được hút về một kiểu trường năng lượng hay bể chứa đặc thù, nơi chúng chờ đợi tiếng gọi mang tính từ tính theo chu kỳ của các năng lượng và lực xây dựng hình tướng. |
147. The whole story is one of association, disassociation and re-association. |
147. Toàn câu chuyện là một tiến trình liên hợp, phân ly và tái hợp. |
Certain of them, those who form the bodies of the fourth kingdom in nature, and who are therefore the highest kind of substance through which consciousness can manifest in the three worlds, are on the road towards individualisation, |
Một số trong họ, những vị cấu thành các thể của giới thứ tư trong thiên nhiên, và vì vậy là loại chất liệu cao nhất qua đó tâm thức có thể biểu lộ trong ba cõi thấp, đang trên đường tiến tới biệt ngã hóa , |
148. DK is telling us that certain “lesser builders and devas” are on the road towards individualization. This is not yet true of those lesser builder and devas who form the vehicles for the members of the three lower kingdoms. |
148. Chân sư DK cho biết một số “tiểu kiến trúc sư và chư thiên thần” đang trên đường tiến tới biệt ngã hóa. Điều này chưa đúng đối với những tiểu kiến trúc sư và chư thiên thần cấu thành các vận cụ cho các sinh thể thuộc ba giới thấp. |
—they are nearer the human stage than the substance of the three other kingdoms. |
—họ gần giai đoạn nhân loại hơn chất liệu của ba giới còn lại. |
149. Let all such lesser builders and devas will, at length, achieve. |
149. Cầu chúc mọi tiểu kiến trúc sư và chư thiên thần như thế rốt cuộc đều đạt được. |
They occupy a place in the deva evolution analogous to that which a man holds in the human kingdom (note that I say kingdom, not evolution) |
Họ chiếm một vị trí trong tiến hóa của chư thiên tương tự như vị trí của một con người trong giới nhân loại (lưu ý tôi nói giới, không nói tiến hóa) |
150. For the human evolution (the evolution of the Fourth Creative Hierarchy) can manifest in a number of kingdoms. |
150. Vì tiến hóa nhân loại (tiến hóa của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư) có thể biểu lộ trong một số giới. |
who is nearing the Path. |
người đang đến gần Thánh Đạo. |
151. The lesser builders and devas who go to the formation of the personality vehicles of the human being are (within their own type of Creative Hierarchy) “nearing the Path”. |
151. Các tiểu kiến trúc sư và chư thiên thần góp phần vào sự hình thành các vận cụ phàm ngã của con người (trong kiểu Huyền Giai Sáng Tạo của riêng họ) đang “đến gần Thánh Đạo”. |
152. We can apply this type of analogy to the members of various kingdoms, higher and lower, who stand at that transitional point when they can begin to ‘apply’ to the next higher kingdom in their evolutionary trajectory. |
152. Chúng ta có thể áp dụng loại tương quan này cho các sinh thể thuộc nhiều giới, cao và thấp, những vị đứng ở điểm chuyển tiếp khi họ có thể bắt đầu ‘ứng tuyển’ vào giới cao hơn tiếp theo trên quỹ đạo tiến hóa của họ. |
153. What, then, for such lives is the analogy to the first initiation? |
153. Vậy, đối với những sự sống như thế, điều gì là tương quan với lần điểm đạo thứ nhất? |
The goal for the devas (below the rank of solar Pitris) is individualisation, and their objective is to become men in some future cycle. |
Mục tiêu đối với chư thiên (dưới cấp bậc các thái dương tổ phụ) là biệt ngã hóa, và cứu cánh của họ là trở thành con người trong một chu kỳ tương lai nào đó. |
154. We are not told what type of cycle or when it will occur. It may well be a future mahamanvantara. Consult TCF 844 for hints concerning the path and evolutionary unfoldment of such lives. |
154. Chúng ta không được cho biết kiểu chu kỳ nào hay khi nào nó xảy ra. Rất có thể là một đại giai kỳ sinh hóa tương lai. Hãy tham chiếu TCF 844 để có những gợi ý liên quan đến con đường và sự khai triển tiến hóa của những sinh thể như vậy. |
155. The point of human individualization is a great initiation for such blind devic lives. |
155. Điểm biệt ngã hóa của nhân loại là một lần điểm đạo vĩ đại đối với những sinh thể thiên thần mù lòa như thế. |
The goal for a man is initiation, or to become a conscious Dhyan Chohan, |
Mục tiêu cho con người là điểm đạo , hay trở thành một Dhyan Chohan có ý thức, |
156. Is a true initiate a “conscious Dhyan Chohan”? A Solar Angel (being an initiate of all degrees with respect to the system of human initiation) certainly is. |
156. Một điểm đạo đồ chân chính có phải là một “Dhyan Chohan có ý thức” không? Một Thái dương Thiên Thần (vốn là một điểm đạo đồ đủ mọi cấp bậc xét theo hệ thống điểm đạo nhân loại ) hẳn nhiên là như vậy. |
and in some distant cycle to do for the humanity of that age what the solar Pitris have done for him, and make their self-conscious expression a possibility. |
và trong một chu kỳ xa xăm sẽ làm cho nhân loại của thời đại ấy những gì mà các thái dương tổ phụ đã làm cho y, và khiến biểu hiện tự ý thức của họ trở thành khả hữu. |
157. Perhaps not all humanities (on all planets and on various globes and chains within our own Earth-scheme) need the intervention of Solar Pitris. Some may proceed towards individualization in the more normal, evolutionary manner. |
157. Có lẽ không phải mọi nhân loại (trên mọi hành tinh và trên nhiều bầu, nhiều dãy trong chính Hệ Địa Cầu của chúng ta) đều cần đến sự can dự của các Thái dương tổ phụ. Một số có thể tiến về biệt ngã hóa theo lộ trình tiến hóa bình thường hơn. |
158. The “distant cycle” may be next solar system or mahamanvantara. Looming ahead is the individualization of many who are now animals and this will occur (with respect to the Earth) in the fifth round of our present chain (or perhaps, scheme).Will those who are presently evolving men be involved in facilitating this individualization as Solar Angels? It would seem that there would not be sufficient time for them to develop solar angelic knowledge and power, since training for such work is undertaken on Sirius. |
158. “Chu kỳ xa xăm” có thể là hệ mặt trời kế tiếp hay đại giai kỳ sinh hóa kế tiếp. Trước mắt là sự biệt ngã hóa của nhiều sinh thể nay còn là thú vật và điều này sẽ xảy ra (đối với Địa Cầu) trong cuộc tuần hoàn thứ năm của dãy hiện tại (hoặc có lẽ, của hệ). Liệu những ai hiện đang là con người tiến hóa sẽ dự phần vào việc hỗ trợ sự biệt ngã hóa này như các Thiên Thần Thái dương chăng? Có vẻ sẽ không đủ thời gian để họ phát triển tri thức và quyền năng của thiên thần Thái dương, vì việc huấn luyện cho công tác như thế được thực hiện trên Sirius. |
The goal for a solar Pitri is, as said earlier, to become a logoic Ray.66 [837] |
Mục tiêu của một thái dương tổ phụ, như đã nói trước, là trở thành một Cung logoic.66 [837] |
159. Let us impress this thought upon our minds. We know that Solar Angels, in groups, become, eventually, Planetary Logoi. At least this is one line of development which lies open to them. Planetary Logoi are systemic Ray Lords, and hence may be considered “logoic Rays”. |
159. Chúng ta hãy ghi khắc tư tưởng này vào tâm trí. Chúng ta biết rằng các Thái dương Thiên Thần, trong đoàn nhóm, rốt cuộc trở thành các Hành Tinh Thượng đế. Ít nhất đó là một con đường phát triển mở ra cho các Ngài. Các Hành Tinh Thượng đế là các Đấng Chúa Tể Cung có tính hệ thống, và do đó có thể được xem là “các Cung logoic”. |
160. All this tells us that quite a number of human beings (for many of them will become Solar Angels on Sirius) will be destined to form, in groups, Planetary Logoi or logoic Rays. |
160. Tất cả điều này cho thấy khá nhiều con người (vì nhiều vị trong số họ sẽ trở thành các Thiên Thần Thái dương trên Sirius) sẽ được định mệnh để, trong các đoàn nhóm, kết thành các Hành Tinh Thượng đế hoặc các Cung logoic. |
161. How this formation occurs is necessarily mysterious. Do mind-born Sons arise from ‘below’ or are they emanated from ‘above’? Both possibilities seem to exist. Perhaps all becomings (all formations of greater units out of a composite of lesser units) are really ‘re-becomings’. Perhaps all consolidative amalgamations are really retractions. |
161. Sự kết thành này diễn ra như thế nào tất yếu là điều bí nhiệm. Các Con do Trí sinh ra xuất hiện từ ‘dưới’ lên hay được phóng phát từ ‘trên’ xuống? Cả hai khả thể dường như đều hiện hữu. Có lẽ mọi thành tựu (mọi sự kết thành các đơn vị lớn hơn từ hợp thể các đơn vị nhỏ hơn) thực ra đều là những ‘tái-thành tựu’. Có lẽ mọi sự dung hội kết tụ thực ra là những sự quy hoàn. |
Footnote 66: The Goal for the Pitris: |
Chú thích 66: Mục tiêu của các Pitris: |
The lunar Pitris are on a level with the lower Principles. |
Các thái âm tổ phụ đồng mức với các nguyên khí thấp. |
—S. D., II, 82. |
—S. D., II, 82. |
162. Yet, lunar pitris are not the lower principles, per se. Principles are energy aspects of the Monad in differentiated expression. Perhaps, this is why the phrase “on a level with” is used. |
162. Tuy nhiên, các thái âm tổ phụ không phải là các nguyên khí thấp, tự thân. Nguyên khí là các phương diện năng lượng của Chân thần trong biểu lộ sai biệt. Có lẽ vì thế mà dùng cụm từ “đồng mức với”. |
a. They create our lower principles S. D., II, 92. |
a. Họ tạo nên các nguyên khí thấp của chúng ta S. D., II, 92. |
163. If vehicles can be called “principles”, then we can understand how this can be so, for the lunar pitris, working through permanent atoms, do create our lower vehicles—the lowest of them being elemental substance which the very substance of the vehicles. |
163. Nếu các vận cụ có thể được gọi là “nguyên khí”, thì chúng ta có thể hiểu điều này, vì các thái âm tổ phụ, làm việc qua các nguyên tử trường tồn, quả thật tạo nên các vận cụ thấp của chúng ta—thấp nhất trong chúng là chất liệu hành khí vốn là chất liệu của các vận cụ. |
164. And we do find that sometimes vehicles are called principles. |
164. Và chúng ta cũng thấy đôi khi các vận cụ được gọi là các nguyên khí. |
165. Yet, principles are inherent in the life of the Monad and cannot be said to be created by lower orders of life, howevermuch the vehicles of expression for these principles are thus created. |
165. Tuy thế, các nguyên khí vốn tiềm ẩn trong sự sống của Chân thần và không thể nói là được tạo nên bởi các trật tự sinh linh thấp hơn, cho dẫu các vận cụ biểu lộ cho các nguyên khí này có do các sinh linh ấy dựng nên. |
b. They possess creative fire but not divine fire |
b. Họ sở hữu Lửa sáng tạo nhưng không có lửa thiêng |
S. D., II, 81, 82. |
S. D., II, 81, 82. |
166. Creativity is to be associated with the third aspect of divinity as are the lunar pitris. |
166. Sáng tạo gắn với phương diện thứ ba của thiên tính như các thái âm tổ phụ. |
167. “Divine fire” in this context, may be considered the fire of self-consciousness and also the fire of Spirit. From this perspective, Venus is a home of “divine fire”. |
167. “Lửa thiêng” trong bối cảnh này có thể được xem là lửa của tự ý thức và cũng là lửa của Tinh thần. Theo viễn kiến này, Kim Tinh là một ngôi nhà của “lửa thiêng”. |
c. They evolve the human form S. D., I, 203. |
c. Họ tiến hóa hình tướng con người S. D., I, 203. |
168. Although they are not yet self-conscious, they are evolutionary devas and work progressively upon the form to refine it. As we have learned, they respond to evolutionary mantrams sounded by Solar Pitris. |
168. Dầu chưa tự ý thức, họ là các thiên thần thăng thượng tiến hoá và làm việc tiến bộ trên hình tướng để tinh luyện nó. Như chúng ta đã biết, họ đáp ứng các mantram tiến hóa do các Thái dương tổ phụ xướng lên. |
d. They will eventually become men S. D., I, 203. |
d. Rốt cuộc họ sẽ trở thành con người S. D., I, 203. |
Compare S. D., II, 99. |
Đối chiếu S. D., II, 99. |
169. This is the case for the time being. There will probably come a time in the overall systemic process, then lunar life will have been extinguished and there will be no more lunar pitris remaining. |
169. Điều này đúng trong lúc này. Có lẽ rồi sẽ đến thời trong toàn bộ tiến trình có tính hệ thống, sinh lực thái âm sẽ bị dập tắt và sẽ không còn các thái âm tổ phụ nữa. |
The higher Principles are latent in the animals. |
Các Nguyên khí cao tiềm ẩn trong thú vật. |
—S. D., II, 266, 279 |
—S. D., II, 266, 279 |
170. All forms of life are, essentially, monad or Spirit. |
170. Mọi hình thái sự sống, về bản thể, đều là chân thần hay Tinh thần. |
a. The solar Pitris embody the fifth principle |
a. Các thái dương tổ phụ hàm chứa nguyên khí thứ năm |
b. S. D., I, 241. |
b. S. D., I, 241. |
171. This is the principle of manas or solar fire. |
171. Đây là nguyên khí manas hay Lửa Thái dương. |
c. They give consciousness to man |
c. Họ ban tâm thức cho con người |
d. S. D., I, 204. |
d. S. D., I, 204. |
172. It would be more accurate to say that they induce “Self-consciousness” in animal man. |
172. Nói chính xác hơn, họ gây nên “tâm thức Tự -tri” trong người thú. |
e. They furnish the vehicle for the incarnating Monad, forming the egoic body |
e. Họ cung ứng vận cụ cho Chân thần nhập thể, hình thành thể nguyên nhân |
f. S. D., I, 237. |
f. S. D., I, 237. |
173. The egoic body is at once a kind of heart center for the Monad and, in another way, a kind of dense physical body. |
173. Thể nguyên nhân vừa là một loại trung tâm tim cho Chân thần, vừa là, ở một nghĩa khác, một loại thể xác đậm đặc. |
g. They develop the human type |
g. Họ phát triển kiểu loại nhân loại |
h. S. D., II, 243. — Compare S. D., II, 96. |
h. S. D., II, 243. — Đối chiếu S. D., II, 96. |
174. Human types reflect egoic types, of which there are seven. |
174. Các kiểu loại nhân loại phản ảnh các kiểu loại chân ngã, vốn có bảy. |
To return to the matter which we were considering: |
Trở lại vấn đề chúng ta đang xét: |
—Just as the moon is a deterrent or malefic force |
—Cũng như Mặt Trăng là một lực cản trở hay tai hại |
175. Obviously, lunar influence deflects and deters us from our goal. |
175. Hiển nhiên, ảnh hưởng thái âm làm lệch hướng và cản trở chúng ta khỏi mục tiêu. |
where the Earth is concerned, |
đối với Địa Cầu, |
176. …and, deflects and deters the progress of the Earth as a whole. |
176. …và, làm lệch hướng và cản trở sự tiến bộ của toàn Địa Cầu. |
and productive of evil “influences,” |
và sản sinh những “ảnh hưởng” ác, |
177. Such influences must be, essentially, ‘form-binding’ influences. |
177. Những ảnh hưởng như thế, về bản thể, hẳn là những ảnh hưởng ‘trói buộc hình tướng’. |
so all such disintegrating bodies are equally destructive. |
thì mọi thiên thể tan rã như vậy cũng đều phá hoại ngang nhau. |
178. This is true of dead ‘Moon-stars’ (where Solar Logoi are concerned) and dead human bodies or corpses where living human beings are concerned. One cannot keep the bodies of deceased parents in one’s home, though I have heard that some who simply can’t let go have taken to stuffing them (in weird taxidermical processes). Such are the incredible aberrations of the unillumined mind. |
178. Điều này đúng với những ‘Sao-Mặt Trăng’ đã chết (xét theo bình diện Thái dương Thượng đế) và với những thi thể người đã chết đối với những con người còn sống. Không thể giữ thi thể cha mẹ đã quá cố trong nhà mình, dẫu tôi đã nghe có người vì không thể buông bỏ mà đi đến chuyện nhồi xác họ (theo các quy trình nhồi xác kỳ quặc). Ấy là những lầm lạc khó tin của bộ óc thiếu quang minh. |
Such bodies exist within the solar ring-pass-not,67 unrecognised as yet, |
Những thiên thể như vậy hiện hữu trong vòng-giới-hạn Thái dương,67 chưa được nhận biết, |
179. Apparently, even with regard to the Earth, there are several moons—some call them “black moons”. Could these be disintegrating bodies which once housed living principles for the planetary Life? |
179. Rõ ràng, ngay cả đối với Địa Cầu, có vài mặt trăng—một số gọi là “mặt trăng đen”. Phải chăng đây là các thiên thể tan rã từng dung chứa các nguyên lý sống cho một sự sống hành tinh? |
and disintegrating constellations (of which there are many in the universe, unknown and unrecognised by scientists) |
và những chòm sao đang tan rã (trong vũ trụ có nhiều như thế, các nhà khoa học chưa biết và chưa nhận ra) |
180. A fascinating thought. Apparently, they have not been detected, or, if so, have not been recognized as disintegrating. |
180. Một tư tưởng lôi cuốn. Rõ ràng, chúng chưa bị phát hiện, hoặc nếu có, chưa được nhận ra là đang tan rã. |
have an equally malefic effect upon our system, and upon all that passes into their sphere of influence. |
cũng tác hại ngang nhau đối với hệ của chúng ta , và đối với mọi gì đi vào phạm vi ảnh hưởng của chúng. |
181. The principle involved here is that the past cannot be allowed to corrupt the present. Disintegrating relics of the past have a nefarious effect upon the structures which should be expressing in the present. |
181. Nguyên lý liên hệ ở đây là quá khứ không thể được phép làm bại hoại hiện tại. Những di tích tan rã của quá khứ tạo tác động ác hại đối với các cấu trúc đáng ra phải biểu lộ trong hiện tại. |
182. We must all learn to leave the past behind. The power of the planet Pluto assists us with this. |
182. Tất cả chúng ta đều phải học cách để quá khứ ở lại phía sau. Quyền lực của Sao Diêm Vương giúp chúng ta trong việc này. |
Footnote 67: Unseen Planets: |
Chú thích 67: Các hành tinh không thấy được: |
“Not all of the Intra-Mercurial planets, |
“Không phải tất cả các hành tinh Nội–Sao Thủy, |
183. We usually suspect that there is but one intra-Mercurial planet—Vulcan. Certain astrological researches have suggested we look for another—Adonis. |
183. Chúng ta thường ngờ rằng chỉ có một hành tinh nội–Sao Thủy—Vulcan. Một số nghiên cứu chiêm tinh gợi ý nên tìm một hành tinh khác—Adonis. |
nor yet those in the orbit of Neptune, are yet discovered, although they are strongly suspected. |
và cũng không phải những hành tinh trong quỹ đạo của , đã được phát hiện, dẫu chúng rất được nghi ngờ. |
184. At the time the footnote was written Pluto had not been discovered. In 1977 Chiron was discovered. New asteroids are constantly being discovered. Other hidden planets, still closer to Earth are suspected. |
184. Vào thời chú thích này được viết, Sao Diêm Vương chưa được phát hiện. Năm 1977 Chiron được phát hiện. Các tiểu hành tinh mới không ngừng được phát hiện. Những hành tinh ẩn khác, còn gần Trái Đất hơn, vẫn được nghi ngờ. |
We know that such exist and where they exist; and that there are innumerable planets “burnt out” they say,—in Obscuration we say;—planets in formation and not yet luminous, etc.”… |
Chúng ta biết rằng có tồn tại những hành tinh như thế và chúng ở đâu; và rằng có vô số hành tinh “bị đốt cháy”, họ nói vậy,—chúng tôi thì nói là trong thời kỳ Nhập Ám;—những hành tinh đang trong sự thành hình và chưa phát quang, v.v.”… |
185. Hidden planets are of various kinds—some deceased and some in process of formation and, thus, not yet luminous. It will be the task of occult scientists to determine the nature of such planets—whether rising, in decline, in temporary obscuration or simply dead and “burnt out”. At the moment, our type of science does not allow us to discriminate between them. |
185. Các hành tinh ẩn có nhiều loại—một số đã chết và một số đang trong tiến trình thành hình nên chưa phát quang. Sẽ là nhiệm vụ của các nhà khoa học huyền bí để xác định bản tính của những hành tinh như vậy—liệu đang thăng lên, đang suy tàn, đang nhập ám tạm thời hay đơn giản là đã chết và “bị đốt cháy”. Hiện tại, kiểu khoa học của chúng ta chưa cho phép phân biệt giữa chúng. |
“When so attached the ‘tasimeter’ will afford the possibility not only to measure the heat of the remotest of visible stars, but to detect by their invisible radiations stars that are unseen and otherwise undetectable, hence planets also. |
“Khi được gắn như thế, ‘tasimeter’ sẽ cho khả năng không chỉ đo được nhiệt của ngôi sao xa nhất trong những sao hữu hình, mà còn phát hiện qua các bức xạ vô hình của chúng những ngôi sao không thấy được và bằng cách khác không thể phát hiện, do đó cả các hành tinh nữa. |
186. Great progress has been made along this line. Radio astronomy allows for such detections, not only of stars but of otherwise invisible galaxies and other kinds of stellar objects. The relative heat of objects can also be measured with considerable accuracy, so it seems. |
186. Đã có những tiến bộ lớn theo hướng này. Thiên văn vô tuyến cho phép phát hiện như vậy, không chỉ các vì sao mà cả các thiên hà vốn vô hình theo cách khác và các loại thiên thể khác. Nhiệt tương đối của các đối tượng cũng có thể đo được với độ chính xác đáng kể, dường như vậy. |
The discoverer, an F.T.S., a good deal protected by M., |
Vị khám phá, một F.T.S., được Chân sư M. che chở nhiều, |
187. Master M., through His Agni Yoga books, demonstrated a great deal of interest in science. We have little idea of the diversity of work (including protective work) demonstrated by the Masters. |
187. Chân sư M., qua các sách Agni Yoga của Ngài, đã tỏ ra rất quan tâm đến khoa học. Chúng ta hiểu rất ít về sự đa dạng công việc (kể cả công việc che chở) do các Chân sư thực hiện. |
thinks that if, at any point in a blank space of heavens—a space that appears blank even through a telescope of the highest power—the tasimeter indicates an accession of temperature and does so invariably; |
nghĩ rằng nếu, tại bất kỳ điểm nào trong một khoảng không trống rỗng của bầu trời—một khoảng dường như trống rỗng ngay cả qua kính thiên văn công lực cao nhất—tasimeter chỉ ra một sự gia tăng nhiệt và làm như vậy một cách nhất quán; |
188. This is another way of confirming the ‘fulness’ of space. Is there any true vacuum in space? We are consistently told “Space is an Entity”. Within any E/entity, is there any true vacuum? |
188. Đây là một cách khác để xác nhận ‘tính viên dung’ của không gian. Có tồn tại bất kỳ chân không đích thực nào trong không gian chăng? Chúng ta không ngừng được dạy rằng “Không gian là một Hữu thể”. Trong bất kỳ một Hữu thể nào, liệu có chân không thực sự chăng? |
this will be a regular proof that the instrument is in range with the stellar body either non-luminous or so distant as to be beyond the reach of telescopic vision. His tasimeter, he says, ‘is affected by a wider range of etheric undulations than the Eye can take cognisance of.’ |
thì đó sẽ là một bằng chứng quy phạm rằng dụng cụ đang ở trong tầm của một thiên thể hoặc vô quang hoặc quá xa đến mức vượt khỏi tầm nhìn của kính thiên văn. Ông nói, ‘tasimeter’ của ông ‘bị ảnh hưởng bởi một dải dao động dĩ thái rộng hơn cái Mắt có thể nhận biết’. |
189. Modern science has ‘done away with’ the ether, apparently accepted as a reality at the time of the writing of this footnote. If the ether (as proposed by the occultist) is a reality, the scientific restoration of the ether is imminent. |
189. Khoa học hiện đại đã ‘gạt bỏ’ dĩ thái, một thực tại dường như được chấp nhận vào thời chú thích này được viết. Nếu dĩ thái (theo đề xuất của nhà huyền bí) là một thực tại, thì sự phục hồi dĩ thái vào khoa học là điều tất yếu. |
Science will Hear sounds from certain planets before she Sees them. This is a Prophecy.” |
Khoa học sẽ Nghe âm thanh từ một số hành tinh trước khi Nàng Thấy chúng. Đây là một Lời Tiên Tri.” |
190. This prophecy, of course, is constantly fulfilled in astronomy as presently practiced. |
190. Lời tiên tri này, dĩ nhiên, được hoàn thành một cách thường xuyên trong thiên văn học hiện nay. |
—Mahatma Letters to A. P. Sinnett, p. 169. |
—Những Bức Thư của Chân sư gửi A. P. Sinnett, tr. 169. |
There is one such constellation, situated between the lesser Dipper and our system, and another, interrelated with the Pleiades and our system which still have a profound effect upon the physical body of the solar Logos. |
Có một chòm sao như vậy, nằm giữa chòm Gấu Nhỏ và hệ của chúng ta, và một chòm khác, có quan hệ tương liên với Pleiades và hệ của chúng ta, vốn vẫn còn tác động sâu xa lên thể hồng trần của Thái dương Thượng đế, |
191. DK, it seems, is still speaking of disintegrating constellations. |
191. Có vẻ như Chân sư DK vẫn đang nói về những chòm sao đang tan rã, |
192. Given the apparent accuracy of the statement above, we might wonder whether influence from Ursa Minor or from the Pleiades can reach our solar system in pure form. |
192. Với sự chuẩn xác hiển nhiên của mệnh đề trên, chúng ta có thể tự hỏi liệu ảnh hưởng từ chòm Gấu Nhỏ hay từ Pleiades có thể đến hệ của chúng ta ở dạng thuần khiết hay không. |
193. The Pleiades are frequently associated with the third aspect of divinity and with the material nature. Can such influence also involve the disintegrating constellation here referenced? |
193. Pleiades thường được liên hệ với phương diện thứ ba của thiên tính và với bản chất vật chất. Liệu ảnh hưởng như vậy cũng hàm liên đến chòm sao đang tan rã được nhắc đến ở đây? |
The above paragraph is specifically worded thus because the effects are felt in the lowest sheath of all, and are responsible for much that is ignorantly termed “black magic.” |
Đoạn trên được viết một cách đặc thù như vậy bởi vì các tác động được cảm thụ trong bao thể thấp nhất trong tất cả, và là nguyên nhân của nhiều điều bị gọi một cách vô minh là “hắc thuật,” |
194. We must remember that the physical body is not a principle, and that those whom we term “black magicians” frequently work in relation to dense physical matter, attempting to increase the hold of matter upon the true principles. |
194. Chúng ta cần nhớ rằng thể hồng trần không phải là một nguyên khí, và những ai chúng ta gọi là “phù thủy hắc thuật” thường làm việc liên quan đến vật chất đậm đặc, cố gia tăng sự kềm tỏa của vật chất lên các nguyên khí chân chính. |
195. The “lowest sheath of all” (in this context, however) may be the lowest twenty-one systemic subplanes which comprise the physical body of the Solar Logos. The province of those we call “black magicians” is within these lowest subplanes and, even more specifically, within the lowest eighteen. |
195. “Bao thể thấp nhất trong tất cả” (trong bối cảnh này, tuy nhiên) có thể là hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp nhất, cấu thành thể hồng trần của Thái dương Thượng đế. Miền hoạt động của những ai chúng ta gọi là “pháp sư hắc thuật” là trong các cõi phụ thấp nhất ấy và, thậm chí cụ thể hơn, trong mười tám cõi phụ thấp nhất. |
These two constellations have run their cycles and are “dissolving.” |
Hai chòm sao này đã hoàn tất chu kỳ của mình và đang “tan rã.” |
196. When the term “dissolving” is used, the influence of the planet Neptune (or of higher forces analogous to Neptunian forces) is suggested. |
196. Khi dùng từ “tan rã”, gợi ý ảnh hưởng của Sao Hải Vương (hoặc các lực cao hơn tương ứng với lực Hải Vương). |
Some of their life force and energy has been transferred to our solar system, [838] just as the lunar life force was transferred to our earth, and this it is that is the cause of much cyclic evil. |
Một phần sinh lực và năng lượng của chúng đã được chuyển dịch sang hệ mặt trời của chúng ta, [838] giống như sinh lực thái âm đã được chuyển sang Địa Cầu của chúng ta, và chính điều này là nguyên nhân của nhiều sự ác theo chu kỳ. |
197. When we read this, may we infer that the evolutionary process within such constellations was interrupted just as was the evolutionary process going on upon our Moon? Or shall we assume that such transferences from an older system to a newer are the modus operandi of the cosmic evolutionary process? |
197. Khi đọc điều này, liệu chúng ta có thể suy rằng tiến trình tiến hóa trong các chòm sao như vậy đã bị gián đoạn như tiến trình tiến hóa đang diễn ra trên Mặt Trăng của chúng ta chăng? Hay chúng ta nên cho rằng những sự chuyển dịch từ một hệ cũ sang một hệ mới là phương thức vận hành của tiến trình tiến hóa vũ trụ? |
198. Why “cyclic” evil? If these dying constellations are more or less “between” our solar system and both Ursa Minor and the Pleiades, they cannot be constantly in alignment with our revolving system and these greater (and vitally living) constellations. In saying this, we presume that our solar system (and other associated stars) revolves around the Pleiades and in so doing, changes its orientation to the dying constellation associated with the Pleiades and to Ursa Minor as well. Any cyclic phenomenon depends upon revolution, rotation or pulsation. |
198. Vì sao là “theo chu kỳ”? Nếu những chòm sao sắp tàn này ít nhiều “nằm giữa” hệ của chúng ta và cả chòm Gấu Nhỏ lẫn Pleiades, thì chúng không thể liên kết thường trực với hệ đang quay của chúng ta và các chòm sao lớn hơn (và sống động) ấy. Khi nói điều này, chúng tôi giả định rằng hệ mặt trời của chúng ta (và các sao liên đới khác) quay quanh Pleiades và trong khi làm vậy, đổi hướng của mình đối với chòm sao sắp tàn liên hệ với Pleiades và đối với chòm Gấu Nhỏ nữa. Bất kỳ hiện tượng chu kỳ nào đều tùy thuộc vào sự cách mạng, sự tự quay hoặc sự dao động. |
199. Cyclic evil overflows not only our planet but our solar system. About such overflow, we can do nothing. |
199. Sự ác theo chu kỳ tràn qua không chỉ địa cầu của chúng ta mà cả hệ mặt trời của chúng ta. Về sự tràn lan ấy, chúng ta không thể làm gì. |
The process of decay and the evil emanations induced still have power to influence forms which are responsive to what was for them an earlier vibration. |
Tiến trình hoại hóa và các tà khí được gây nên vẫn còn sức mạnh ảnh hưởng đến các hình tướng vốn đáp ứng với cái từng là rung động trước kia đối với chúng. |
200. The problem is excessive responsiveness to an earlier vibration. With regard to our solar system, those whom we deem exponents of cosmic evil, are unduly responsive to retrogressive vibrations (which, long ago should have been outlived). They are far too minimally responsive to the vibrations of our present solar system. |
200. Vấn đề là mức đáp ứng quá mức đối với một rung động thời trước. Đối với hệ mặt trời của chúng ta, những ai chúng ta xem là biểu lộ của sự ác vũ trụ, đã quá đáp ứng với những rung động thoái bộ (lẽ ra, từ lâu đã phải vượt qua). Họ lại quá ít đáp ứng với những rung động của hệ mặt trời hiện tại. |
201. We note that it is “forms” which are influenced. Souls and Monads are (in essence) not influenced. |
201. Chúng ta ghi nhận rằng chính “các hình tướng” mới bị ảnh hưởng. Linh hồn và Chân thần (về bản thể) không bị ảnh hưởng. |
The substance of these forms is magnetically linked with the decaying body, much as the etheric double is connected with its dense sheath, and effects are therefore manifested. |
Chất liệu của các hình tướng này được liên kết từ tính với thể đang hoại hóa, tương tự như bản sao dĩ thái được nối với bao thể đậm đặc của nó, và vì vậy các tác động được biểu lộ. |
202. The technical occultism here offered is of very great interest. All beings will be resonantly influenced by qualities of matter/vibration to which their forms are magnetically linked. |
202. Thuật huyền bí kỹ thuật được nêu ra ở đây thật đáng quan tâm lớn lao. Mọi sinh thể sẽ bị ảnh hưởng cộng hưởng bởi những phẩm tính của vật chất/rung động mà hình tướng của họ được liên kết từ tính. |
203. It is inferred that evil people and members of the Black Lodge are agents of decay and disintegration. Analogies from normal human life are easy to find and compelling. |
203. Hàm ý rằng người ác và các thành viên của Hắc Đoàn là những tay sai của hoại hóa và tan rã. Các tương đồng từ đời sống con người bình thường rất dễ tìm và đầy sức thuyết phục. |
204. The physical body would certainly be a decaying body if not for the cohering presence within it of the vital, etheric field. |
204. Thể xác hẳn nhiên sẽ là thể hoại hóa nếu không có sự hiện diện kết dính trong nó của trường sinh lực, tức thể dĩ thái. |
Purificatory fire is the only cure for this magnetic corruption, and this is being utilised freely by the planetary Logoi in Their schemes, and by the solar Logos in the system. |
Lửa tẩy lọc là phương dược duy nhất chữa được sự bại hoại từ tính này , và điều đó đang được các Hành Tinh Thượng đế sử dụng rộng rãi trong các hệ hành tinh của Các Ngài, và bởi Thái dương Thượng đế trong cả hệ. |
205. “Fire from Heaven” can and must relieve these highly undesirable, retrogressive conditions. Amidst the corruption of the present era the fire is being invoked and its descent cannot long be withheld. |
205. “Lửa từ Thiên thượng” có thể và phải giải trừ những tình trạng thoái bộ hết sức bất hảo này. Giữa sự bại hoại của thời đại hiện tại, lửa đang được khẩn cầu và sự giáng lâm của nó khó có thể bị trì hoãn lâu. |
206. One wonders about the meaning and purpose of the two World Wars in relation to “purificatory fire”. |
206. Người ta tự hỏi về ý nghĩa và mục đích của hai cuộc Thế chiến liên quan đến “lửa tẩy lọc”. |
207. We are reminded that fire restores relations to an archetypal condition by burning away the forces configured in wrong relationship. If we have created wrong relations and relationships in our life, the fire must inevitably descend. This will be fire directed from soul levels and even from the levels of Spirit. |
207. Chúng ta được nhắc rằng lửa phục hoàn các liên hệ về một trạng thái nguyên hình bằng cách thiêu rụi các lực cấu hình trong các liên hệ sai trái. Nếu chúng ta đã tạo ra những tương quan và liên hệ sai trong đời mình, lửa tất yếu sẽ giáng xuống. Đó sẽ là lửa được hướng dẫn từ các cấp linh hồn và thậm chí từ các cấp Tinh thần. |
208. While we cannot hope to interpret with any real accuracy the selection below from the Archives of the Masters, perhaps some thoughtful suggestions may be offered. |
208. Dẫu chúng ta không thể hy vọng diễn giải với bất kỳ độ chuẩn xác thực sự nào trích đoạn dưới đây từ Kho Lưu Trữ của các Chân sư, có lẽ một vài gợi ý suy tư có thể được nêu ra. |
PURIFICATORY FIRE |
LỬA TẨY LỌC |
“The fire burned low. A dull red glow slumbered within the Heart of Mother. |
“Lửa cháy thấp. Một quầng đỏ âm ấm ngủ vùi trong Trái Tim của Mẹ. |
209. Here we have the fire of “latent heat”. “Mother” is the matter aspect. We are dealing with the fires of matter. |
209. Ở đây là lửa của “nhiệt tiềm ẩn”. “Mẹ” là phương diện vật chất. Chúng ta đang xét các loại lửa của vật chất. |
Its warmth was scarcely felt. The first and second of the inner lines throbbed with the burning, but the rest were cold. |
Sức ấm của nó hầu như không cảm được. Tuyến thứ nhất và thứ hai của những tuyến nội tại đập nhịp với sức nóng, nhưng phần còn lại thì lạnh. |
210. We remember how the growth of fire (within a chakra, or any sphere) was described in terms of circles, the point and a number of lines. |
210. Chúng ta nhớ cách sự tăng trưởng của lửa (trong một luân xa, hay bất kỳ hình cầu nào) được mô tả bằng các vòng tròn, điểm và một số tuyến. |
211. We do not yet know the particular sphere to which the text refers. |
211. Chúng ta chưa biết hình cầu đặc thù nào mà văn bản nói tới. |
212. Evolutionary development is represented by the growth of warmth. |
212. Sự phát triển tiến hóa được biểu trưng bằng sự gia tăng sức ấm. |
213. The first and second of the “inner lines” may be associated with physical (and at that time, largely, etheric) and emotional development. |
213. Tuyến thứ nhất và thứ hai của “những tuyến nội tại” có thể liên hệ với sự phát triển thể xác (và lúc ấy, phần lớn là dĩ thái) và thể cảm dục. |
214. This seems to be a process which we could associate with the coming of individualization. Before the period of individualization, the physical vehicle of man was more etheric than it is now. |
214. Đây dường như là một tiến trình có thể gắn với sự đến gần của biến cố biệt ngã hóa. Trước thời kỳ biệt ngã hóa, thể xác của con người mang tính dĩ thái nhiều hơn hiện nay. |
215. We remember that there were two and a half races of man before the moment of individualization. It could be that we are discussing the gradual growth of these early races and the relationship of the Monads and “solar Lords” to these races, both before and after the moment of individualization. |
215. Chúng ta nhớ rằng đã có hai giống dân rưỡi của con người trước thời khắc biệt ngã hóa. Có thể chúng ta đang bàn về sự lớn dần của các giống dân sơ khai này và mối liên hệ của các Chân thần và “các nhật tinh quân” với các giống dân ấy, cả trước lẫn sau thời khắc biệt ngã hóa. |
The Sons of God looked down from the innermost centre. |
Các Con của Thượng đế nhìn xuống từ trung tâm thâm sâu nhất. |
216. These “Sons of God” could be considered the human Monads and their presence in triadal realms. |
216. Những “Các Con của Thượng đế” này có thể được xem là các Chân thần nhân loại và sự hiện diện của họ nơi các cõi thuộc Tam nguyên tinh thần. |
217. The “innermost center” can be considered the monadic center. |
217. “Trung tâm thâm sâu nhất” có thể được xem là trung tâm chân thần. |
They looked, then turned away Their gaze and thoughts to other spheres. |
Họ nhìn, rồi quay khỏi Ánh Nhìn và Tư Tưởng của Các Ngài sang các hình cầu khác. |
218. Ultimately, the Monads are the supervisors of the entire process of individualization and evolutionary progression. |
218. Rốt cùng, các Chân thần là những Đấng giám sát toàn bộ tiến trình biệt ngã hóa và phát triển tiến hóa. |
219. Another name for supervising Beings (a name appearing in The Secret Doctrine) is “Lhas”. |
219. Một tên gọi khác cho các Đấng giám sát (tên xuất hiện trong Giáo Lý Bí Nhiệm ) là “Lhas”. |
220. We have been told that during the process which resulted in the making of man, the great Lhas looked down and found the growing forms unsuitable for the coming of the “solar Lords”. |
220. Chúng ta đã được cho biết rằng trong tiến trình dẫn đến sự tạo tác con người, các Đại Lha đã nhìn xuống và thấy những hình tướng đang lớn lên chưa thích hợp cho sự đến của “các nhật tinh quân”. |
221. The terms “Sons of God”, “eternal Lhas”, and “solar Lords” are sometimes not easy to distinguish, but we must endeavor to keep them distinct if we can. In this section from the Archives of the Masters these three seem to be discriminated but sometimes there appears the suggestion of the overlap of their identities. |
221. Các thuật ngữ “Các Con của Thượng đế”, “các Lha vĩnh cửu”, và “các nhật tinh quân” đôi khi không dễ phân biệt, nhưng chúng ta phải cố gắng giữ cho chúng phân minh nếu có thể. Ở phần trích này từ Kho Lưu Trữ của các Chân sư, dường như ba danh xưng này được phân biệt, nhưng đôi khi có dấu hiệu chồng lấn căn cước. |
Their hour had not yet come. |
Giờ của Các Ngài chưa đến. |
222. In all spiritual-evolutionary processes, the sequence of events is meticulously timed. If the time sequence is violated (and on certain occasions during the unfoldment of Earth-humanity it has been) the result is the creation of unsuitable forms which must later be destroyed. |
222. Trong mọi tiến trình linh-thiêng–tiến hóa, trình tự các biến cố được định thời tỉ mỉ. Nếu trình tự thời gian bị vi phạm (và đã có những dịp như thế trong tiến trình khai mở của nhân loại Địa Cầu) thì kết quả là tạo ra các hình tướng không thích hợp và sau đó phải bị hủy diệt. |
The elemental fires had not prepared the altar for the Lords. |
Các lửa hành khí vẫn chưa chuẩn bị bàn thờ cho các Chúa Tể. |
223. We are speaking of the preparation of the lunar vehicles which are nourished by those lesser builders/devas called “elemental fires”. |
223. Chúng ta đang nói về sự chuẩn bị các vận cụ nguyệt hệ được nuôi dưỡng bởi những người xây dựng/thiên thần cấp nhỏ gọi là “các lửa hành khí”. |
224. The “Lords” are the “solar Lords” or Solar Angels, the Solar Pitris who will descend to create man of the animal. |
224. “Các Chúa Tể” là “các Nhật tinh quân” hay các Thái dương Thiên Thần, các Thái dương tổ phụ sẽ giáng hạ để tạo ra con người từ giống thú. |
225. From all appearances, that which we call individualization had not yet occurred. |
225. Xét theo bề ngoài, điều mà chúng ta gọi là “biệt ngã hóa” vẫn chưa xảy ra. |
The sacrificial fire waited in its high place and the steady glow beneath increased. |
Ngọn lửa hiến tế chờ đợi ở nơi cao, và ánh hồng đều đặn bên dưới gia tăng. |
226. Elemental fire must reach a certain intensity before it is timely for the Lords of the Flame to descend. |
226. Lửa hành khí phải đạt đến một cường độ nhất định trước khi đến lúc “các Chúa Tể của Lửa” giáng hạ. |
227. It is interesting and appropriate that the Lords of Flame are called “the sacrificial fire”. This tells us something about their essential nature and the tendencies which, eventually, they induce in the kingdom they are responsible for creating. |
227. Điều thú vị và thích đáng là “các Chúa Tể của Lửa” được gọi là “lửa hiến tế”. Điều này cho chúng ta biết điều gì đó về bản tính cốt yếu của Các Ngài và những xu hướng mà rốt cuộc Các Ngài gây nên trong giới mà Các Ngài chịu trách nhiệm kiến tạo. |
228. If the “Sons of God” are Monads, they are also sacrificial, but in a different sense that the “solar Lords”, the Lords of the Flame. |
228. Nếu “Các Con của Thượng đế” là các Chân thần, Các Ngài cũng hiến tế, nhưng theo một ý nghĩa khác với “các Nhật tinh quân”, các Chúa Tể của Lửa. |
The fire burned clearer, and the first and second slowly lighted up. |
Lửa cháy trong trẻo hơn, và cái thứ nhất cùng cái thứ hai từ từ phát sáng. |
229. We are speaking of fire by friction, and of the gradual growth in expression of the lowest principles. |
229. Chúng ta đang nói về lửa do ma sát, và về sự tăng trưởng dần dần trong biểu hiện của các nguyên khí thấp nhất. |
230. The lower flame burns clearer as lower matter is refined. |
230. Ngọn lửa thấp cháy trong hơn khi chất liệu thấp được tinh luyện. |
231. Chakric development is also implied, some of the lower fires lighting up. |
231. Cũng hàm ý sự phát triển các luân xa, một vài lửa thấp bắt đầu bừng sáng. |
232. The sacral center is the first seat of the mental elemental, but its initial functions are not related to self-consciousness mind. |
232. Luân xa xương cùng là chỗ ngồi thứ nhất của tinh linh trí tuệ, nhưng những chức năng ban đầu của nó không liên hệ đến thể trí tự thức. |
Their glow became a line of brilliant fire yet the five remained untouched. |
Ánh hồng của chúng trở thành một vạch lửa rực rỡ tuy năm vẫn không bị đụng chạm. |
233. There are seven major chakras and seven major principles. We may assume that only the lowest chakras and principles have been vitalized at this point. |
233. Có bảy luân xa chính và bảy nguyên khí chính. Chúng ta có thể giả định rằng chỉ những luân xa và nguyên khí thấp nhất đã được tiếp sinh lực ở điểm này. |
234. The “line of brilliant fire” suggests the connection of two chakras or the functioning together of two principles. |
234. “Vạch lửa rực rỡ” gợi liên tưởng đến sự nối kết của hai luân xa hoặc sự phối hợp hoạt động của hai nguyên khí. |
235. It is difficult to say exactly which. We are, so it would seem, dealing with a period preceding individualization. During such a period, both vitality and sentient response could be activated. |
235. Thật khó nói chính xác là những cái nào. Có vẻ chúng ta đang xử lý một thời kỳ trước khi diễn ra biệt ngã hóa. Trong thời kỳ như vậy, cả sinh lực lẫn đáp ứng cảm thức đều có thể được kích hoạt. |
236. Perhaps, we are dealing with only the base of the spine center and the sacral center (considered as the center of reproduction and as the seat of the very primitive desires and fears). |
236. Có lẽ, chúng ta chỉ đang đề cập đến luân xa đáy cột sống và luân xa xương cùng (được xem như trung tâm sinh sản và là chỗ ngồi của các dục vọng cùng sợ hãi rất sơ khai). |
237. As far as principles are concerned, the two principles involving the ethers and that principle concerned with the desire body are likely to be the ones indicated. |
237. Xét về các nguyên khí, hai nguyên khí liên quan đến dĩ thái và nguyên khí liên hệ thể dục vọng có khả năng là những nguyên khí được chỉ thị. |
The Sons of God again looked down. For one brief second They thought upon the Mother, and as They thought the third caught fire. |
Các Con của Thượng đế lại nhìn xuống, Trong một giây ngắn ngủi, Các Ngài nghĩ đến Mẹ, và khi Các Ngài nghĩ, cái thứ ba bắt lửa. |
238. This is quite an amazing statement. |
238. Đây là một tuyên bố thật đáng kinh ngạc. |
239. The Monads directed their attention to the matter aspect (that which manifests upon the lower eighteen subplanes). |
239. Các Chân thần hướng tâm tư đến phương diện vật chất (những gì biểu hiện trên mười tám cõi phụ thấp). |
240. The “third” here mentioned seems to be the lower manasic principle. If, however, we count the dense physical body as a principle (as, strangely, sometimes it is) then the third would be the astral body. Yet, from what has been said previously, it seems that the astral nature had been previously activated. |
240. “Cái thứ ba” ở đây dường như là nguyên khí manas thấp. Tuy nhiên, nếu chúng ta kể thể xác đậm đặc như một nguyên khí (lạ thay, đôi khi nó được kể), thì cái thứ ba sẽ là thể cảm dục. Tuy thế, theo những gì đã nói trước đó, có vẻ bản chất cảm dục đã được kích hoạt từ trước. |
241. We see that the Monads (and the Solar Angels, too) act through thought. When a great Being turns His thoughtful attention in the direction of a lesser being, that turning is an effective act. |
241. Chúng ta thấy rằng các Chân thần (và cả các Thái dương Thiên Thần) hành động qua tư tưởng, Khi một Đấng Vĩ Đại hướng sự chú tâm đầy tư tưởng của Ngài về phía một sự sống thấp hơn, sự chuyển hướng đó là một hành vi hữu hiệu. |
242. Let us continue with the idea that “the third” represents the lower mind. Mind is latent in all forms of life, but at a certain point in its unfoldment, it must ‘catch fire’. |
242. Chúng ta hãy tiếp tục với ý niệm rằng “cái thứ ba” tượng trưng cho hạ trí. Trí hiện tàng trong mọi hình thức sự sống, nhưng đến một điểm nào đó trong sự khai mở của nó, nó phải “bắt lửa”. |
243. Are we dealing here with the process of individualization? We must not jump to conclusions but, also, remain open to the possibility. |
243. Chúng ta có đang xử lý tiến trình biệt ngã hóa ở đây không? Chúng ta không nên vội kết luận nhưng cũng cần rộng mở với khả năng ấy. |
244. If this moment, as related in the text, indicates individualization, not very much is made of it, and the role of the Solar Angels is minimized. |
244. Nếu khoảnh khắc này, như bản văn thuật lại, biểu thị biệt ngã hóa, thì không có nhiều điều được nhấn mạnh về nó, và vai trò của các Thái dương Thiên Thần bị giảm thiểu. |
245. Later in the text there come statements which are more suggestive of individualization. |
245. Về sau trong văn bản có những khẳng định gợi ý về biệt ngã hóa rõ hơn. |
246. In any case, we are dealing with a stimulation of the mental principle which, exists, we are aware, in the animal as well as in the human being. |
246. Dù sao đi nữa, chúng ta đang đề cập đến một sự kích thích nguyên khí trí tuệ, vốn (như chúng ta biết) hiện hữu cả nơi thú vật lẫn nơi con người. |
247. We have been considering the Monad/triad as the “Son of God”. We must realize that the Monad is, indeed, significantly involved in the individualization process and that, in a way, the Monad as an aspect of a particular Planetary Logos, inaugurates the process. As well, the Monad establishes itself at the heart of the newly forming egoic lotus and, thus, could be said to take its place at the “heart” of the process. |
247. Chúng ta đã xem Chân thần/Tam nguyên tinh thần như “Con của Thượng đế”. Chúng ta phải nhận ra rằng Chân thần thật sự tham dự một cách trọng yếu vào tiến trình biệt ngã hóa và, theo một cách, Chân thần như một phương diện của một Hành Tinh Thượng đế nhất định, khởi xướng tiến trình đó. Đồng thời, Chân thần an trụ nơi tâm của Hoa Sen Chân Ngã đang thành hình và, do đó, có thể nói là nắm vị trí ở “trái tim” của tiến trình. |
248. The section of text here under analysis does not suggest, however, something quite so dramatic as individualization. It would seem that for individualization to occur, the “solar Lords” would have to be much more involved than is here indicated. |
248. Tuy nhiên, phần văn bản đang được phân tích ở đây không gợi ra điều gì kịch tính như biệt ngã hóa. Có vẻ để biệt ngã hóa xảy ra, “các Nhật tinh quân” phải can dự nhiều hơn mức được chỉ thị ở đây. |
249. This selection from the Archive is subject to a number of interpretations and does not present its narrative in an entirely obvious or straightforward manner. |
249. Trích đoạn này từ Kho Lưu Trữ có thể chịu nhiều lối giải thích và không trình bày câu chuyện theo cách hoàn toàn hiển nhiên hay thẳng băng. |
Swiftly They looked away for the form as yet relayed to Them no call. |
Nhanh chóng, Các Ngài ngoảnh đi vì hình tướng lúc bấy giờ vẫn chưa truyền lên Các Ngài lời kêu gọi nào. |
250. All takes place under the Law of Economy. No energy is wasted. |
250. Mọi sự diễn ra dưới Định luật Tiết Kiệm. Không có năng lượng nào bị phung phí. |
251. The lower form (which the “solar Lords” would one day ‘inform’) was not yet invocative. The call ‘from below’ had not yet been ‘sent up’. |
251. Hình tướng thấp (mà một ngày kia “các Nhật tinh quân” sẽ ‘thấm nhuần’) vẫn chưa mang tính khẩn cầu. Lời gọi ‘từ bên dưới’ vẫn chưa ‘dâng lên’. |
252. We are also reminded, with regard to the Solar Angels that for a long period of time (even after individualization) they do not involve themselves in the affairs of the slowly growing lunar nature, the personality. On behalf of the Monad, they maintain the process but remain aloof. |
252. Chúng ta cũng được nhắc rằng, liên hệ đến các Thái dương Thiên Thần, trong một thời kỳ dài (ngay cả sau khi biệt ngã hóa) Các Ngài không dính dự vào các sự việc của bản chất nguyệt hệ đang tăng trưởng chậm chạp, tức phàm ngã. Thay mặt Chân thần, Các Ngài duy trì tiến trình nhưng vẫn đứng ngoài. |
253. With regard to the Monad, we know that one day, the Monad will infuse the personality nature, but for many cycles the Monad (even more than the Solar Angels) remains in a state of abstraction with respect to its “shadow”, the personality. |
253. Liên quan đến Chân thần, chúng ta biết rằng một ngày kia Chân thần sẽ thấm nhập bản chất phàm ngã, nhưng qua nhiều chu kỳ, Chân thần (thậm chí còn hơn cả các Thái dương Thiên Thần) vẫn ở trong trạng thái trừu xuất đối với “cái bóng” của mình, tức phàm ngã. |
The heat was latent and no outer warmth ascended to Their place. |
Nhiệt còn tiềm ẩn và chẳng có hơi ấm hướng ngoại nào dâng lên nơi chốn của Các Ngài. |
254. The technical term, “latent heat” is used. |
254. Thuật ngữ kỹ thuật “nhiệt tiềm ẩn” được dùng. |
255. “Their place” is presumably a ‘location’ within the cosmic ethers. If the “Sons of God” are the Monads, then “Their place” is the monadic plane. |
255. “Nơi chốn của Các Ngài” suy ra là một “vị trí” trong các dĩ thái vũ trụ. Nếu “Các Con của Thượng đế” là các Chân thần, thì “nơi chốn của Các Ngài” là cõi chân thần. |
256. The spiritual triad is the extension of the Monad and its place is on the cosmic ethers also, except that the manasic permanent atom is located on the very highest subplane of the mental plane. |
256. Tam nguyên tinh thần là sự mở rộng của Chân thần và vị trí của nó cũng trên các dĩ thái vũ trụ, ngoại trừ nguyên tử trường tồn manas nằm trên cõi phụ cao nhất của cõi trí. |
257. If we decide that (as regard the text thus far presented) individualization has not yet occurred, then we seem to be anticipating the manner in which animal man sent forth a call to his Spirit aspect. For that type of invocation to occur (as it did on the Moon-chain and perhaps in the first solar system) the unconscious ‘aspiration’ of the form must reach up to the level of the Monad or Spirit. |
257. Nếu chúng ta quyết định rằng (xét theo bản văn được nêu đến nay) biệt ngã hóa vẫn chưa xảy ra, thì dường như chúng ta đang tiên liệu cách mà người-thú phát ra lời kêu gọi đến phương diện Thần Linh của mình. Để loại khẩn cầu đó xảy ra (như đã từng trên Dãy Mặt Trăng và có lẽ trong hệ mặt trời thứ nhất), khát vọng vô thức của hình tướng phải vươn lên đến cấp của Chân thần hay Thần Linh. |
The aeons passed. |
Các đại kiếp trôi qua. |
258. We could be speaking of Platonic Years. “Rounds” seems a rather long period given the nature of this process, but there was a “Dragon” or “serpent” influence (occultly considered) in the second round of our Earth-scheme. |
258. Có thể chúng ta đang nói về các “Năm Platon”. “Các Cuộc tuần hoàn” có vẻ là một thời đoạn quá dài xét theo tính chất của tiến trình này, nhưng đã có một ảnh hưởng “Rồng” hay “xà” (xét về mặt huyền bí) trong cuộc tuần hoàn thứ hai của Hệ hành tinh Trái Đất. |
The glow increased. |
Ánh hồng tăng dần. |
259. Latent fire increases in intensity. We can also be speaking of the “glow” of the developing chakras, of which two have definitely been stimulated. The stimulation of the other and higher chakras follows gradually. |
259. Lửa tiềm ẩn tăng cường độ. Chúng ta cũng có thể đang nói về “ánh hồng” của các luân xa đang phát triển, trong đó hai luân xa chắc chắn đã được kích hoạt. Sự kích hoạt các luân xa khác và cao hơn tiếp nối dần dần. |
260. Animals have chakras, certainly. As well, there is no reason why we should not think that pre-individualized man (no matter how strange his form) did not have chakras. |
260. Thú vật chắc chắn có luân xa. Đồng thời, không có lý do gì để không nghĩ rằng con người trước biệt ngã hóa (dù hình tướng có kỳ lạ thế nào) lại không có luân xa. |
The Spheres took form, but dissipated rapidly, lacking coherent force. |
Các Quả Cầu kết hình, nhưng tan rã nhanh chóng, thiếu mãnh lực kết tụ. |
261. We may infer that the “Spheres” are the lower vehicles in man’s constitution. |
261. Chúng ta có thể suy ra rằng “Các Quả Cầu” là những hiện thể thấp trong cấu trúc con người. |
They passed. They came again. |
Chúng qua đi. Chúng trở lại. |
262. Here we speak of the process of reincarnation—of the building, dissipation and rebuilding of the “Spheres”. |
262. Ở đây chúng ta nói về tiến trình tái sinh—về việc kiến tạo, tan rã và tái kiến tạo các “Quả Cầu”. |
Action incessant, noise and fire and smouldering heat characterised Their cycles. |
Hành động không ngơi, tiếng động, lửa và sức nóng âm ỉ đặc trưng cho các chu kỳ của chúng. |
263. Work is proceeding within the realm of the third aspect which is known for its “noise”. The fire is fire by friction and the heat is that which arises within the form. |
263. Công việc đang tiến hành trong cõi của phương diện thứ ba, phương diện vốn nổi danh bởi “tiếng ồn”. Lửa là lửa do ma sát và sức nóng là cái phát sinh trong hình tướng. |
264. All these cycles have a significant duration, but in this selection of the Old Commentary we are not given any hint of that duration. |
264. Tất cả các chu kỳ này đều có thời đoạn đáng kể, nhưng trong trích đoạn của Cổ Luận này, chúng ta không được hé lộ tí gợi ý nào về thời đoạn đó. |
265. It is clear that all is proceeding largely under the influence of the third aspect of divinity and of fire by friction. Friction and “noise”, we realize, go together. |
265. Rõ ràng hầu hết mọi sự đang tiến triển dưới ảnh hưởng của phương diện thứ ba của Thiêng liêng và của lửa do ma sát. Ma sát và “tiếng ồn”, như chúng ta hiểu, đi đôi với nhau. |
266. We will remain with the hypothesis that we are speaking of a development period preceding individualization, though it could also be thought that we might be speaking of a developmental period following individualization during which time the lower vehicles would be growing in strength, capacity and refinement. |
266. Chúng ta sẽ giữ giả thuyết rằng chúng ta đang nói về một thời kỳ phát triển trước biệt ngã hóa, dù cũng có thể nghĩ rằng chúng ta đang nói về một thời kỳ phát triển sau biệt ngã hóa, trong đó các hiện thể thấp sẽ tăng trưởng về sức mạnh, năng lực và độ tinh luyện. |
But the Lhas in Their high heaven spurned this elemental work and gazed within Themselves. They meditated. |
Nhưng Các Lhas ở cõi trời cao của Các Ngài đã khước từ công việc hành khí này và hướng tầm nhìn vào Nội Tại. Các Ngài tham thiền. |
267. We may consider the Lhas as Monads Who go to the formation of Planetary Logoi, or, by extension as the Planetary Logoi themselves. |
267. Chúng ta có thể xem Lhas là các Chân thần đi vào cấu thành các Hành Tinh Thượng đế, hoặc, theo sự mở rộng, là chính các Hành Tinh Thượng đế. |
268. We must learn whether we have to distinguish between the “Lhas” and the “eternal Lhas” later mentioned. |
268. Chúng ta phải tìm hiểu xem liệu có cần phân biệt giữa “Lhas” và “các Lhas vĩnh cửu” được nói đến về sau hay không. |
269. When we study the third Cosmic Path, much is said of Planetary Logoi and Their inward and meditative attitudes. This inward meditative attitude can also be applied to the abstracted Monad before the time comes for its forceful engagement in the development of personality and soul. |
269. Khi chúng ta học Con Đường Vũ Trụ thứ ba, có nhiều điều được nói về các Hành Tinh Thượng đế và thái độ hướng nội, tham thiền của Các Ngài. Thái độ tham thiền hướng nội này cũng có thể áp dụng cho Chân thần ở trong trạng thái trừu xuất, trước khi đến lúc Ngài giao kết mạnh mẽ vào sự phát triển của phàm ngã và linh hồn. |
270. We learn that the “elemental work” is proceeding according to its own laws. The Lhas (on planes which are relatively very high) need not be involved and, apparently, do not ‘wish’ to be involved. |
270. Chúng ta biết rằng “công việc hành khí” đang tiến triển theo các định luật riêng của nó. Các Lhas (trên những cõi tương đối rất cao) không cần can dự và, rõ ràng, cũng không ‘muốn’ can dự. |
271. There is ambiguity in the use of the term “Lhas”. They may very well be the Monads and the “eternal Lhas”, Planetary Logoi, but we cannot discount the possible association of the term “Lhas” with Solar Angels. |
271. Có sự mơ hồ trong cách dùng thuật ngữ “Lhas”. Rất có thể đó là các Chân thần, còn “các Lhas vĩnh cửu” là các Hành Tinh Thượng đế; nhưng chúng ta cũng không thể loại bỏ khả năng thuật ngữ “Lhas” có liên hệ với các Thái dương Thiên Thần. |
272. They are “mind-born Sons” and represent the second aspect of divinity and only the highest aspect of the third aspect. |
272. Các Ngài là “Những Con sinh bởi Trí”, đại biểu cho phương diện thứ hai của Thiêng liêng và chỉ phương diện cao nhất của phương diện thứ ba. |
The glow became a steady burning and tiny flames were seen. The first, the second, and the third became three lines of fire and one triangle was consummated. |
Ánh hồng thành ngọn lửa bền bỉ và những đốm lửa nhỏ xuất hiện. Cái thứ nhất, thứ hai và thứ ba trở thành ba vạch lửa, và một tam giác được hoàn tất. |
273. We are reminded of the appearance of “lines” or “spokes” within the causal body (in one of its modes of appearance). However, (if we are dealing with a development period preceding individualization) the causal body is not yet constructed. |
273. Chúng ta được gợi nhớ đến sự xuất hiện của các “vạch” hay “nan hoa” bên trong thể nguyên nhân (trong một dạng hiển lộ của nó). Tuy nhiên, (nếu chúng ta đang xử lý một thời kỳ phát triển trước biệt ngã hóa) thì thể nguyên nhân vẫn chưa được kiến tạo. |
274. The first, second and third seem to be three vehicles (physical-etheric, emotional and mental). The animal (especially, early pre-individualized animal man) has all of these vehicles, but lack self-consciousness. |
274. Cái thứ nhất, thứ hai và thứ ba dường như là ba hiện thể (hồng trần–dĩ thái, cảm dục và trí tuệ). Thú vật (đặc biệt là người-thú tiền biệt ngã hóa) có đủ các hiện thể này, nhưng thiếu thể trí tự thức. |
275. If we are dealing with the period of un-individualized animal man, it seems peculiar that we should speak of the consummation of the triangle. Generally, this consummation is said to occur at the time immediately preceding the fourth initiation—presumably much, much later in the evolutionary process. |
275. Nếu chúng ta đang nói về thời kỳ người-thú chưa biệt ngã, thì có vẻ lạ khi đề cập đến sự hoàn tất của tam giác. Thường thì sự hoàn tất này được nói là xảy ra vào thời điểm ngay trước lần điểm đạo thứ tư—hẳn là rất, rất muộn trong tiến trình tiến hóa. |
276. Our interpretive task at this point is to determine whether individualization has occurred (at this point in the text description) or not. |
276. Nhiệm vụ diễn giải của chúng ta lúc này là xác định liệu biệt ngã hóa đã xảy ra (tại điểm mô tả này trong văn bản) hay chưa. |
277. Whether or not it had, there is no doubt, however, that in early Lemurian times, a kind of instinctive intelligence was growing in animal man. |
277. Dù đã hay chưa, không nghi ngờ gì rằng vào thời Lemuria sớm, một thứ trí năng bản năng đang lớn dần trong người-thú. |
278. When we study the third Cosmic Path, much is said of Planetary Logoi and Their inward and meditative attitudes. This inward meditative attitude can also be applied to the abstracted Monad before the time comes for its forceful engagement in the development of personality and soul. |
278. Khi học Con Đường Vũ Trụ thứ ba, chúng ta nghe nhiều về các Hành Tinh Thượng đế và thái độ hướng nội, tham thiền của Các Ngài. Thái độ tham thiền hướng nội này cũng có thể áp dụng cho Chân thần ở trong trạng thái trừu xuất, trước khi đến lúc Ngài giao kết mạnh mẽ vào sự phát triển của phàm ngã và linh hồn. |
279. We learn that the “elemental work” is proceeding according to its own laws. The Lhas (on planes which are relatively very high) need not be involved and, apparently, do not ‘wish’ to be involved. |
279. Chúng ta biết rằng “công việc hành khí” đang tiến triển theo các định luật riêng của nó. Các Lhas (trên những cõi tương đối rất cao) không cần can dự và, rõ ràng, cũng không ‘muốn’ can dự. |
280. Until the moment of individualization, both the Monads and the “solar Lords” are abstracted from the elemental processes occurring within the proto-personality. |
280. Cho đến thời khắc biệt ngã hóa, cả các Chân thần lẫn “các Nhật tinh quân” đều trừu xuất khỏi những tiến trình hành khí đang diễn ra trong tiền-phàm-ngã. |
281. There is ambiguity in the use of the term “Lhas”. They may very well be the Monads and the “eternal Lhas”, Planetary Logoi, but we cannot discount the possible association of the term “Lhas” with Solar Angels. |
281. Có sự mơ hồ trong cách dùng thuật ngữ “Lhas”. Rất có thể đó là các Chân thần, còn “các Lhas vĩnh cửu” là các Hành Tinh Thượng đế; nhưng chúng ta cũng không thể loại bỏ khả năng thuật ngữ “Lhas” có liên hệ với các Thái dương Thiên Thần. |
Yet the four are seen quiescent [839] and respond not to the heat. |
Tuy thế bốn vẫn thấy tĩnh lặng [839] và chưa đáp ứng với sức nóng. |
282. The number “four” suggests the personality which, as individualization has not occurred, does not exist. |
282. Con số “bốn” gợi đến phàm ngã mà, vì biệt ngã hóa chưa xảy ra, nên vẫn chưa hiện hữu. |
283. From another perspective, the four lower vehicles (physical, etheric, astral and mental) may, from the perspective of the Solar Angels, appear quiescent. |
283. Từ một góc nhìn khác, bốn hiện thể thấp (hồng trần, dĩ thái, cảm dục và trí tuệ) có thể, từ viễn cảnh của các Thái dương Thiên Thần, trông như tĩnh lặng. |
284. To which type of “heat” are the four not yet responding, remember that “heat” is sometimes a term used for “spiritual energy”. Some heat has entered the elemental world when the Lhas thought in the direction of these worlds. But it cannot be said that solar fire is yet really at work within the lower worlds of form. |
284. Với loại “nhiệt” nào mà bốn thứ này vẫn chưa đáp ứng? Hãy nhớ rằng “nhiệt” đôi khi được dùng như thuật ngữ chỉ “năng lượng tinh thần”. Một số nhiệt đã đi vào thế giới hành khí khi các Lhas nghĩ về phía các thế giới này. Nhưng không thể nói rằng lửa Thái dương đã thật sự hoạt động bên trong các cõi thấp của hình tướng. |
285. Nor can we say with certainty that the mind is in any appreciable way, active. If we are dealing with a development period preceding individualization, the being concerned is still, principally, physical-etheric-astral. |
285. Chúng ta cũng chưa thể quả quyết rằng thể trí hoạt động một cách đáng kể. Nếu chúng ta đang đề cập đến thời kỳ phát triển trước biệt ngã hóa, sinh thể liên quan vẫn, về căn bản, là hồng trần–dĩ thái–cảm dục. |
Thus do the cycles and the elemental lives pass and repass, and their work continues. |
Vậy các chu kỳ và các sự sống hành khí cứ qua lại, và công việc của chúng tiếp tục. |
286. The terminology (“pass and repass”) is definitely Masonic. |
286. Thuật ngữ (“qua lại”) rõ ràng mang sắc thái Nghi thức Mason. |
287. We are speaking of elemental development over many cycles and the forms are prepared for the entry of the Lhas rather than, merely, their thought-directed stimulation from ‘afar’. |
287. Chúng ta đang nói về sự phát triển hành khí qua nhiều chu kỳ, và các hình tướng được chuẩn bị cho sự nhập cuộc của các Lhas hơn là chỉ cho sự kích thích bằng tư tưởng từ ‘xa’. |
288. In early Lemuria is would appear that the animal man of that period was substantially fourfold—physical, etheric, astral and proto-mental. It would appear that the mental unit (arising as instinct approximated intelligence) had been evoked. |
288. Có vẻ như vào đầu thời Lemuria, người-thú thời đó về căn bản là bốn phần—hồng trần, dĩ thái, cảm dục và tiền-trí tuệ. Dường như “đơn vị hạ trí” (phát sinh khi bản năng tiến gần trí năng) đã được khơi dậy. |
The forms are set, yet brief their span. |
Các hình tướng đã được định hình, dẫu vòng đời ngắn ngủi. |
289. The lower forms have their allotted cycle of duration. The structure of these forms is well-established. |
289. Các hình tướng thấp có chu kỳ tồn tại được ấn định. Cấu trúc của những hình tướng này đã được thiết lập vững. |
290. Compared to the eternal consciousness of the Lhas that span is “brief”. |
290. So với tâm thức vĩnh cửu của các Lhas, vòng đời ấy là “ngắn ngủi”. |
291. Compared to the duration of our lunar vehicles at present, the span may have been quite long. |
291. So với thời lượng các vận cụ nguyệt hệ của chúng ta hiện nay, vòng đời ấy có thể khá dài. |
They move not, yet they pass. |
Chúng không chuyển động, nhưng vẫn qua đi. |
292. In what way do they not “move”? Do they simply ‘hold their assigned form’? It would seem that they do progress in their degree of refinement. |
292. Chúng “không chuyển động” theo nghĩa nào? Chúng chỉ “giữ hình tướng đã chỉ định”? Có vẻ chúng vẫn tiến bộ về độ tinh luyện. |
293. The term “pass” seems to indicate progression through reincarnation. |
293. Từ “qua đi” dường như chỉ sự tiến triển qua tái sinh. |
294. It would seem that the forms pass to and fro, from manifestation as form to the central reservoir and back. |
294. Có vẻ các hình tướng qua lại, từ biểu hiện như hình tướng đến hồ chứa trung ương và trở lại. |
The hour has come for the great awakening. |
Thời khắc cho cuộc tỉnh thức vĩ đại đã đến. |
295. Presumably, we can consider this as individualization. |
295. Nhiều khả năng, chúng ta có thể xem đây là biệt ngã hóa. |
296. Individualization is, indeed, an awakening to self-consciousness and represents a great vitalization of the relatively dormant mental principle. |
296. Quả vậy, biệt ngã hóa là một cuộc thức dậy của tự thức và biểu lộ một sự tiếp sinh lực lớn lao cho nguyên khí trí tuệ vốn tương đối còn ngủ yên. |
They pass no longer down but mount. |
Chúng không còn đi xuống nữa mà bắt đầu trèo lên. |
297. There comes a time when the united forms invoke the Spirit. As is stated in certain sections of TCF, they “aspire”, however unconsciously. |
297. Đến một lúc, các hình tướng hợp nhất khẩn cầu Thần Linh. Như một số đoạn trong Luận về Lửa Vũ Trụ nêu, chúng “ngưỡng vọng lên”, dẫu vô thức. |
298. We have the third aspect of divinity reaching unconsciously towards the first. |
298. Ở đây phương diện thứ ba của Thiêng liêng vô thức vươn về phương diện thứ nhất. |
This is the interlude for which the Lhas in Their high place have waited. |
Đây là khúc dạo nghỉ mà các Lhas ở nơi cao của Các Ngài đã chờ đợi. |
299. The lower forms send forth a “cry”. It is an upreaching, unconscious cry of aspiration. It is a reaching from the lowest aspect of the Monad to the highest. |
299. Các hình tướng thấp phát ra một “tiếng kêu”. Đó là tiếng kêu ngưỡng vọng vô thức vươn lên. Đó là sự vươn lên từ phương diện thấp nhất của Chân thần đến phương diện cao nhất. |
300. The Lhas could not act until this moment came. That which is to be invoked cannot respond in evocation until invocation arises. |
300. Các Lhas không thể hành động cho đến khi khoảnh khắc này đến. Cái gì sẽ được khẩn cầu thì không thể đáp ứng bằng sự gợi lên nếu chưa có sự khẩn cầu dâng lên. |
301. As we examine the coming sections of text, we have to determine whether the term “Lhas” relates to the Monads, to the “solar Lords” or both. |
301. Khi khảo sát các đoạn sắp tới, chúng ta phải xác định liệu thuật ngữ “Lhas” liên quan đến các Chân thần, đến “các Nhật tinh quân”, hay đến cả hai. |
They may not enter yet the forms prepared, but feel Their hour approaching. |
Các Ngài chưa thể nhập vào các hình tướng đã chuẩn bị, nhưng cảm thấy giờ phút của Các Ngài đang đến gần. |
302. At one point they will enter the forms prepared. The point is—the forms are prepared. |
302. Sẽ có lúc Các Ngài sẽ nhập vào các hình tướng đã chuẩn bị. Điểm cốt yếu—các hình tướng đã được chuẩn bị. |
303. If the Lhas are to be considered the Monads, their entry into the prepared forms which be an entry into the causal body, taking up their place as the central fire or Jewel in the Lotus. |
303. Nếu xem Lhas là các Chân thần, thì sự nhập vào các hình tướng đã chuẩn bị sẽ là sự nhập vào thể nguyên nhân, đảm nhiệm vị trí như ngọn lửa trung tâm hay Viên Ngọc trong Hoa Sen. |
They meditate anew, |
Các Ngài lại tham thiền, |
304. The Lhas are Divine Contemplatives and their ‘action’ is meditation. |
304. Các Lhas là Những Đấng Chiêm Ngưỡng Thiêng Liêng và ‘hành động’ của Các Ngài là tham thiền. |
305. It would not surprise me to find that the “solar Lords” are also in meditation prior to their full descent. |
305. Sẽ không ngạc nhiên nếu thấy rằng “các Nhật tinh quân” cũng đang trong thiền định trước khi hoàn toàn giáng hạ. |
and for a minute gaze upon the myriad threefold fires until the fourth responds. |
và trong một phút, Các Ngài chăm chú nhìn muôn vàn các lửa tam phân cho đến khi cái thứ tư đáp ứng. |
306. The “gaze” of the Lhas is action. |
306. “Cái nhìn” của các Lhas là hành động, |
307. There are many fires within the three principal fires. |
307. Có nhiều lửa bên trong ba lửa chính. |
308. If we divide the elemental fires as follows—physical fires, etheric fires, astral fires and mental fires—the threefold fires do not yet involve the mind. In one way, this would make sense, for a really strong stimulation of the mind by the Lhas has not yet occurred even though, under their gaze, the “third” has awakened. |
308. Nếu chúng ta chia các lửa hành khí như sau—lửa hồng trần, lửa dĩ thái, lửa cảm dục và lửa trí tuệ—thì các lửa tam phân vẫn chưa bao gồm trí. Theo một nghĩa, điều này là hợp lý, vì sự kích thích thật mạnh của trí bởi các Lhas vẫn chưa xảy ra, dẫu rằng, dưới cái nhìn của Các Ngài, “cái thứ ba” đã thức dậy. |
309. The term “minute” is divided below into “seconds”. These figures are not meaningless or merely metaphoric. It is certain that they have occult significance regarding the duration of solar angelic concentration. |
309. Thuật ngữ “một phút” được chia phía dưới thành “giây”. Những con số này không vô nghĩa hay chỉ ẩn dụ. Chắc chắn chúng có ý nghĩa huyền môn về thời lượng của sự tập trung của thiên thần Thái dương. |
The sixty seconds passed in dynamic concentration produce forms of triple kind, |
Sáu mươi giây trôi qua trong sự tập trung năng động tạo ra các hình thể có ba loại, |
310. We are given significant yogic hints. |
310. Chúng ta được ban những gợi ý du-già quan trọng. |
311. We have to consider planetary time and, maybe, solar systemic time, when considering the actual duration of “sixty seconds”. |
311. Khi xét đến thời lượng “sáu mươi giây”, chúng ta phải cân nhắc thời gian hành tinh và, có lẽ, thời gian toàn hệ mặt trời. |
312. What might a human being accomplish if capable of giving sixty seconds (second of clock-time) to “dynamic concentration”? |
312. Một con người có thể làm nên điều gì nếu có khả năng dành ra sáu mươi giây (giây đồng hồ) cho “sự tập trung năng động”? |
313. In the entire creative process of form-creation, the number six is significant. |
313. Trong toàn bộ tiến trình sáng tạo hình tướng, con số sáu có ý nghĩa. |
three sets of forms, and myriads in the three. |
ba nhóm hình tướng, và muôn vàn trong ba nhóm ấy. |
314. Here we are probably referencing the three usual vehicles of the personality—the physical-etheric body, the astral body and the mental body. |
314. Ở đây hẳn chúng ta đang chỉ ba vận cụ thông thường của phàm ngã—thể hồng trần–dĩ thái, thể cảm dục và thể trí. |
315. We note that there are myriads of elemental lives within the three sets of forms. |
315. Hãy lưu ý rằng có vô số các sự sống hành khí trong ba nhóm hiện thể ấy. |
The Heart of Mother contracts, and expands with these sixty fiery breaths. |
Trái Tim của Mẹ co lại và giãn ra theo sáu mươi hơi thở rực lửa này. |
316. More occult hints are given. |
316. Lại có thêm những gợi ý huyền môn. |
317. We are speaking of developments within the soul of matter. |
317. Chúng ta đang nói về các diễn biến bên trong linh hồn của vật chất. |
318. Within the “sixty seconds passed in dynamic concentration” “sixty fiery breaths” are imparted. |
318. Trong “sáu mươi giây tập trung năng động”, “sáu mươi hơi thở rực lửa” được ban truyền. |
319. DK seems to be telling us that each unit of concentration is as a fiery breath. The concentration, therefore, must be ‘life-giving’. This we should remember when enacting concentration in our meditative practice. In concentration we bestow the breath of life. |
319. Chân sư DK dường như cho chúng ta biết rằng mỗi đơn vị tập trung là một hơi thở lửa. Do đó, sự tập trung hẳn là ‘ban sự sống’. Điều này chúng ta nên ghi nhớ khi thực hành tập trung trong tham thiền. Trong sự tập trung, chúng ta ban hơi thở của sự sống. |
The lines become allied, and cubes are formed, shielding the inner fire. |
Các vạch trở nên liên hiệp, và các khối lập phương được hình thành, che chở lửa bên trong. |
320. We are speaking of a process of alignment. |
320. Chúng ta đang nói về một tiến trình chỉnh hợp. |
321. We are reminded of the cube of space. Its six sides refer to the world of time and space, to the world governed by Mars and the senses. |
321. Chúng ta được nhắc đến “khối lập phương của không gian”. Sáu mặt của nó chỉ thế giới của thời gian và không gian, thế giới do Sao Hỏa và các giác quan cai quản. |
322. The following quotation should be borne in mind when considering this subject: |
322. Cần ghi nhớ trích dẫn sau khi suy xét đề tài này: |
These four lunar lords constitute what the Ageless Wisdom teaching calls “the four sides of the square.” They are the “lower quaternary,” “the imprisoning cubes,” or the cross upon which the inner spiritual Man is to be crucified. These four elementals have an intelligence all their own, are upon the involutionary arc, are following the law of their own being when they tend to become powerful, and thereby fully express that which is in them. (R&I 9) |
Bốn nguyệt tinh quân này cấu thành điều mà giáo huấn của Minh Triết Ngàn Đời gọi là “bốn cạnh của hình vuông.” Họ là “tứ phân hạ quaternary,” “ những khối lập phương giam hãm ,” hay cây thập giá mà bên trên con người tinh thần nội tại bị đóng đinh. Bốn tinh linh này có một trí năng riêng của chúng, đang ở trên cung giáng hạ tiến hoá, đang theo định luật của chính bản thể chúng khi chúng khuynh hướng trở nên mạnh mẽ, và qua đó biểu lộ trọn vẹn cái vốn ở trong chúng. (R&I 9) |
5. Mars was called the six-faced planet. (II. 399.) |
5. Sao Hỏa được gọi là hành tinh sáu mặt. (II. 399.) |
The altar is prepared, and four square stands. |
Bàn thờ đã sẵn, và hình vuông bốn phương đứng vững. |
323. We must now question whether the “inner fire” refers to a fire created on the higher mental plane (an extended monadic fire) which is ‘shielded’ by the construction of the egoic lotus. |
323. Giờ đây chúng ta phải tự hỏi liệu “lửa bên trong” có ám chỉ một ngọn lửa được tạo trên cõi thượng trí (một hỏa lực Chân thần mở rộng) vốn được “che chở” bởi cấu trúc Hoa Sen Chân Ngã hay không. |
324. Prior to the creation of the causal body, a number of alignments must occur and the members of the atomic triangle must be gathered into the newly forming egoic lotus (causal body). |
324. Trước khi thể nguyên nhân được tạo, một số chỉnh hợp phải xảy ra và các thành viên của tam giác nguyên tử phải được quy tụ vào Hoa Sen Chân Ngã đang thành hình (thể nguyên nhân). |
325. An altar suggests the need for fire. In this case it will be rising fire by friction and descending solar fire. |
325. Một bàn thờ gợi nhu cầu về lửa. Trong trường hợp này sẽ có lửa do ma sát bốc lên và lửa Thái dương giáng xuống. |
326. The “four square” represents the completion of the work of the elementals in preparing the lunar form for association with the higher fires. |
326. “Bộ tứ vuông vức” biểu thị sự hoàn tất công việc của các hành khí trong việc chuẩn bị hình tướng nguyệt hệ cho sự liên kết với các lửa cao. |
The altar glows, red at the centre and warm without. |
Bàn thờ rực sáng, đỏ ở trung tâm và ấm áp bên ngoài. |
327. At last warmth has come. We recall that the Lhas looked away earlier as there was no rising, ascending outer warmth. |
327. Rốt cuộc, hơi ấm đã đến. Chúng ta nhớ rằng trước đó các Lhas ngoảnh đi vì không có hơi ấm dâng lên, hướng ngoại. |
328. The entire lower nature is, in a sense, an “altar”. |
328. Toàn bộ bản chất thấp, theo một nghĩa, là một “bàn thờ”. |
The altar flames. Its heat mounts up, yet it burns not, nor is consumed. Its heat, which has no flame, reaches a higher sphere; the Sons of God for a brief period warm Themselves, yet approach not nearer to it until the passing of another cycle. They await the hour, the hour of sacrifice. |
Bàn thờ bừng lửa. Nhiệt của nó dâng lên, nhưng nó không thiêu đốt, cũng không bị tiêu hủy. Nhiệt của nó, vốn không có ngọn lửa, chạm tới một cảnh giới cao hơn; Các Con của Thượng đế trong một thời khắc ngắn sưởi ấm Mình, nhưng không tiến lại gần hơn cho đến khi một chu kỳ khác trôi qua, Các Ngài chờ đợi giờ khắc, giờ khắc của sự hiến tế. |
329. These words are another way to describe the aspiration of animal man to his own Spirit aspect. The third aspect of divinity is reaching out and up to the first. |
329. Những lời này là một cách khác để mô tả sự ngưỡng vọng của người-thú hướng lên phương diện Thần Linh của chính mình. Phương diện thứ ba của Thiêng liêng đang vươn lên và hướng đến phương diện thứ nhất. |
330. The time for the consuming of the altar lies far in the future, at the point of human liberation. |
330. Thời điểm cho việc thiêu rụi bàn thờ còn rất xa, ở điểm giải thoát của con người. |
331. We might say that “flame” is of the higher spheres. Heat is the possession of the form. |
331. Chúng ta có thể nói “ngọn lửa” thuộc về các cảnh giới cao. Nhiệt là sở hữu của hình tướng. |
332. The “Sons of God” hover around the rising fire. It is curious to read that they “warm themselves”. Perhaps it is a moment of appreciation for the rising unconscious aspiration and of dedication to the length task ahead. |
332. “Các Con của Thượng đế” lượn quanh lửa dâng. Thật lạ khi đọc rằng Các Ngài “sưởi ấm mình”. Có lẽ đó là khoảnh khắc tri nhận đối với sự ngưỡng vọng vô thức đang dâng lên và đối với sự tận hiến cho công việc lâu dài phía trước. |
333. The entire process is, from the human perspective, very slow. Cycle after cycle must pass before individualization can even being. |
333. Toàn tiến trình, từ viễn cảnh con người, rất chậm chạp. Hết chu kỳ này đến chu kỳ khác phải trôi qua trước cả khi biệt ngã hóa có thể bắt đầu. |
334. The “hour of sacrifice” is the hour of individualization. |
334. “Giờ khắc hiến tế” là giờ khắc của biệt ngã hóa. |
335. The aspiration of animal man is obviously an energy-event of which the pre-human unit is unconscious. |
335. Rõ ràng sự ngưỡng vọng của người-thú là một sự kiện năng lượng mà đơn vị tiền-nhân loại không ý thức. |
336. We are given some idea of the process in relation to the method of Moon-chain individualization in the following: |
336. Chúng ta được phác cho một ý niệm về tiến trình này liên hệ đến phương pháp biệt ngã hóa của Dãy Mặt Trăng qua đoạn sau: |
This spark of mind, working through the instinct, drove the material form or substance, into such activity that it was enabled to reach up to heights where its opposite pole could be contacted. Animal-man aspired; Spirit answered; the vibration of the germ of mentality had permeated the substance like yeast. Thus was consciousness awakened. (TCF 346) |
Tia lửa của trí tuệ, hoạt động qua bản năng, đã thúc đẩy hình tướng vật chất, tức chất liệu, vào một hoạt động như thế mà nó có thể vươn lên đến những độ cao nơi cực đối nghịch của nó có thể được tiếp xúc. Người thú ngưỡng vọng; Chân Thần đáp lại; rung động của mầm mống trí năng đã thấm vào chất liệu như men. Như vậy tâm thức được đánh thức. (TCF 346) |
337. Some recapitulation of this process must occur even in the second solar system and upon the Earth-chain. |
337. Một sự tái hiện nào đó của tiến trình này hẳn phải xảy ra ngay cả trong hệ mặt trời thứ hai và trên Dãy Địa Cầu. |
338. Sometimes, when speaking of the Lhas, it is difficult to know whether the Solar Angels are meant or a man’s own Monad. |
338. Đôi khi, khi nói về các Lhas, khó biết chắc là ý nói các Thái dương Thiên Thần hay chính Chân thần của con người. |
339. Probably during the process of individualization and subsequent evolution, there is an effective fusion of the two energy streams—man’s Spirit and the energy of the beneficently intervening “solar Lords”. |
339. Rất có thể trong tiến trình biệt ngã hóa và diễn tiến sau đó, có một sự dung hợp hiệu nghiệm của hai dòng năng lượng—Thần Linh của con người và năng lượng của “các Nhật tinh quân” can thiệp đầy ân huệ. |
The solar Lords, taking the Word as sounded by the Sons of God, arise in the fierceness of their solar life and approach the altar. |
Các Nhật tinh quân, đón lấy Linh từ do Các Con của Thượng đế đã xướng, trỗi dậy trong cường liệt của sự sống Thái dương của mình và tiến gần bàn thờ, |
340. Here is a significant differentiation—the “Sons of God” are being discriminated form the “solar Lords”. |
340. Ở đây có một sự phân biệt quan trọng—“Các Con của Thượng đế” được phân biệt khỏi “các Nhật tinh quân”. |
341. It seems that we will have to interpret the “solar Lords” as Solar Angels. |
341. Có vẻ chúng ta sẽ phải diễn giải “các Nhật tinh quân” là các Thái dương Thiên Thần. |
342. The “solar Lords” seek to conform themselves to the “Word” as sounded by the Monad (with which the “solar Lord” or Solar Angel seeks to cooperate). |
342. “Các Nhật tinh quân” tìm cách hòa hợp mình với “Linh từ” do Chân thần (mà “Nhật tinh quân” hay Thái dương Thiên Thần tìm cách hiệp tác) xướng lên. |
343. Solar fire must descend upon the altar. The highest point upon the altar is the mental unit which is to be stimulated by the descent of the “solar Lords”. |
343. Lửa Thái dương phải giáng xuống bàn thờ. Đỉnh cao nhất trên bàn thờ là “đơn vị hạ trí” vốn sẽ được kích thích bởi sự giáng hạ của “các Nhật tinh quân”. |
344. We should not overlook the word “fierceness” which we can correlated with the fact that when individualization occurred there was a massive death of animal forms who could not withstand the descent of solar energy. |
344. Chúng ta không nên bỏ qua chữ “cường liệt”, điều này tương hợp với thực tế là khi biệt ngã hóa xảy ra, có một cái chết hàng loạt của các hình tướng thú vật không thể chịu đựng nổi sự giáng hạ của năng lượng Thái dương. |
The four lines glow and burn. |
Bốn vạch phát sáng và bừng cháy. |
345. We may be speaking of certain lines of the cube or, also, of four chakras. |
345. Chúng ta có thể đang nói về các cạnh của khối lập phương hoặc, cũng có thể, về bốn luân xa. |
346. If we are speaking of chakras, should the four chakras below the diaphragm be designated (i.e., including the spleen) or should the heart center also enter our consideration? The Solar Angels or “solar Lords” are “Hearts of Fiery Love” and the heart of animal man must surely be stimulated by their coming. We are told that the soul is anchored in both the head and the heart. |
346. Nếu nói về luân xa, liệu bốn luân xa dưới cơ hoành nên được chỉ thị (tức là kể cả luân xa lá lách) hay tim luân cũng nên được xét đến? Các Thái dương Thiên Thần hay “các Nhật tinh quân” là “Những Trái Tim của Lửa Bác Ái” và trái tim của người-thú hẳn phải được kích thích bởi sự đến của Các Ngài. Chúng ta được dạy rằng linh hồn neo ở cả đầu lẫn tim. |
347. From another perspective, the Planetary Logoi, Themselves, are “solar Lords” and individualization is definitely a process involving the Planetary Logoi. |
347. Từ một góc nhìn khác, chính các Hành Tinh Thượng đế cũng là “các Nhật tinh quân” và biệt ngã hóa rõ ràng là một tiến trình có sự tham dự của các Hành Tinh Thượng đế. |
The sun applies a ray; |
Mặt Trời ứng một tia; |
348. Can we say that the process of individualization involves not only the Planetary Logoi as “solar Lords” but the Solar Logos, Himself. The individualizing energies do stream forth from the Solar Logos (or, as here abbreviated, from the “sun”). |
348. Chúng ta có thể nói rằng tiến trình biệt ngã hóa không chỉ bao hàm các Hành Tinh Thượng đế như “các Nhật tinh quân” mà còn bao hàm chính Thái dương Thượng đế. Các năng lượng biệt ngã hóa quả thật tuôn ra từ Thái dương Thượng đế (hay, như được viết tắt ở đây, từ “Mặt Trời”). |
the solar Lords pass it through Their substance and again approach the altar. |
các Nhật tinh quân truyền tia ấy qua chất thể của Các Ngài và lại tiến gần bàn thờ. |
349. The Solar Angels are definitely related to the “sun” and, especially, the Heart of the Sun. |
349. Các Thái dương Thiên Thần chắc chắn liên quan chặt với “Mặt Trời” và, đặc biệt, với “Trái Tim của Mặt Trời”. |
350. The Solar Angels are inspired by the “sun” and, when their task is completed, return to it. |
350. Các Thái dương Thiên Thần được cảm hứng bởi “Mặt Trời” và, khi hoàn tất sứ mạng, trở về với Ngài. |
351. The Solar Angels, however, do not act independently. They act in concert with the Planetary Logoi they are serving. |
351. Tuy nhiên, các Thái dương Thiên Thần không hành động độc lập. Các Ngài hành động hòa điệu với các Hành Tinh Thượng đế mà Các Ngài đang phụng sự. |
The fifth line awakens and becomes a glowing point, and then a dull red line, measuring the distance ‘twixt the altar and the One Who watches. |
Vạch thứ năm thức dậy và trở thành một điểm sáng rực , rồi một vạch đỏ sẫm , đo khoảng cách giữa bàn thờ và Đấng đang quan sát. |
352. More astonishing occultism. |
352. Huyền môn thật kỳ diệu. |
353. Four lines pertain to the four elementals of the lower animal man or to the four vehicles (naming the physical body and the etheric body as separate) which comprise the nascent personality. |
353. Bốn vạch liên hệ đến bốn hành khí của con người-thú thấp hay đến bốn hiện thể (kể riêng thể xác và thể dĩ thái) cấu thành phàm ngã sơ khởi. |
354. DK is speaking of points as if they were “lines” because every point is in relationship, and lines portray relationship. |
354. Chân sư DK nói về các điểm như thể chúng là những “vạch” vì mọi điểm đều trong tương quan, và các vạch miêu tả tương quan. |
355. The number five becomes very significant at individualization. Upon the higher mental plane a fifth point is formed. It is the center of the egoic lotus and, represents, in a way, the span between the elemental altar (the fourfold lunar vehicles) and the “One Who watches”—the Monad considered as a kind of “Silent Watcher”. |
355. Con số năm trở nên rất hệ trọng tại biệt ngã hóa. Trên cõi thượng trí, một điểm thứ năm được hình thành. Nó là trung tâm của Hoa Sen Chân Ngã và, theo một nghĩa, biểu trưng cho khoảng cách giữa bàn thờ nguyệt hệ bốn phần (các hiện thể nguyệt hệ) và “Đấng đang quan sát”—Chân thần, được xem như một kiểu “Đấng Quan Sát Tịch Mịch”. |
356. We cannot dismiss the ‘position’ of the Monad in the individualization process. |
356. Chúng ta không thể bỏ qua “vị thế” của Chân thần trong tiến trình biệt ngã hóa. |
357. (We must also remember that the preeminent Solar Pitri is also watching. |
357. (Chúng ta cũng phải nhớ rằng vị Thái dương tổ phụ tối thượng cũng đang quan sát.) |
358. We can imagine that the “dull red line” would reach to the Monad and would be the prototype of the antahkarana which eventually would do the same. |
358. Ta có thể hình dung “vạch đỏ sẫm” ấy vươn đến Chân thần và là nguyên hình của antahkarana vốn về sau cũng sẽ làm như vậy. |
359. In a way, the lower mind is the fifth principle (counting from below). This would be the case if the physical body is counted as a primitive principle, and both the etheric body and prana are counted as principles as well (as sometimes they are). |
359. Theo một phương diện, hạ trí là nguyên khí thứ năm (đếm từ dưới). Điều này đúng nếu thể xác được kể là một nguyên khí nguyên thủy, và cả thể dĩ thái lẫn prana cũng được kể như các nguyên khí (như đôi khi vẫn thế). |
360. Thus, the lower mind can be correlated with the number five and so can the egoic lotus/causal body. The first represents a lower expression of the fifth principle and the second a higher expression. |
360. Như vậy, hạ trí có thể tương hệ với con số năm và Hoa Sen Chân Ngã/thể nguyên nhân cũng vậy. Cái trước đại biểu cho biểu hiện thấp hơn của nguyên khí thứ năm, cái sau là biểu hiện cao hơn. |
The fivefold fire dynamic begins to flicker and to burn. It lights not yet without; it simply glows. |
Lửa ngũ phân đầy động lực bắt đầu chập chờn rồi bừng cháy. Nó vẫn chưa soi sáng ra ngoài; nó chỉ rực hồng. |
361. Are we here speaking of the slow creation of the causal body? It would seem so.. |
361. Chúng ta có đang nói về sự kiến tạo chậm rãi của thể nguyên nhân ở đây không? Có vẻ là vậy. |
362. The Dhyanis are fivefold. The Solar Angel is fivefold. |
362. Các Dhyani là ngũ phân. Thái dương Thiên Thần là ngũ phân. |
363. We are also told that during the initial stages of the construction of the causal body, it is only dimly lit. |
363. Chúng ta cũng được cho biết rằng trong những giai đoạn đầu của kiến tạo thể nguyên nhân, nó chỉ sáng mờ. |
364. So in this section of text is described the demonstration by the causal body of increasing light and fire. |
364. Thế nên, phần văn bản này mô tả sự phô diễn ngày một tăng của ánh sáng và lửa bởi thể nguyên nhân. |
This process of radioactivity on the part of the lower, and of a downflow of energy from the higher, covers a long period wherein the solar Angels are working on Their Own plane and the lower Pitris are also working on theirs; |
Tiến trình phóng xạ nơi phần thấp và sự giáng lưu của năng lượng từ phần cao trải qua một thời kỳ dài trong đó các thiên thần Thái dương làm việc trên cõi riêng của Các Ngài và các Pitri thấp cũng làm việc trên cõi của họ; |
one group is producing the nucleus of the egoic body, and the other the receptacle for the life of God, or the Monad in the three worlds. (TCF 768) |
một nhóm kiến tạo hạt nhân của thể nguyên nhân, và nhóm kia kiến tạo cái bình chứa cho sự sống của Thượng đế, tức Chân thần trong ba cõi. (TCF 768) |
The aeons pass away, the cycles come and go. |
Các đại kiếp trôi qua, các chu kỳ đến rồi đi. |
365. We must be impressed by the slowness of this process of construction. |
365. Chúng ta phải ấn tượng trước sự chậm rãi của tiến trình kiến tạo này. |
366. The aeons, in this case, cannot be rounds, as the duration for preparing for individualization would then be far too long. Really, the individualization process here discussed can be considered as occurring within one round—in this case, the fourth. |
366. Các đại kiếp, trong trường hợp này, không thể là các Cuộc tuần hoàn, vì như thế thời lượng chuẩn bị cho biệt ngã hóa sẽ quá dài. Quả thực, tiến trình biệt ngã hóa được bàn ở đây có thể được xem như xảy ra trong một Cuộc tuần hoàn—trong trường hợp này là cuộc thứ tư, |
Steadily the solar Lords sacrifice Themselves; They are the fire upon the altar. The fourth provides the fuel. |
Đều đặn các Nhật tinh quân hiến tế chính Mình; Các Ngài là ngọn lửa trên bàn thờ. Cái thứ tư cung cấp nhiên liệu. |
367. As it now appears, the “solar Lords” are apparently the Solar Pitris or Solar Angels of different types. |
367. Như hiện ra lúc này, “các Nhật tinh quân” rõ ràng là các Thái dương tổ phụ hay các Thái dương Thiên Thần thuộc các loại khác nhau. |
368. The term “steadily” describes the long process of development following individualization. A long period of development is here described. |
368. Thuật ngữ “đều đặn” mô tả tiến trình phát triển lâu dài sau biệt ngã hóa. Một giai đoạn phát triển dài đang được mô tả ở đây. |
369. The process of developing the human personality is predicated upon the ongoing sacrifice of the “solar Lords”. |
369. Tiến trình phát triển phàm ngã con người dựa trên sự hiến tế liên tục của “các Nhật tinh quân”. |
370. The “fourth” in this case is the emerging fourth kingdom of nature expressing through four elemental lives in the lower three worlds. |
370. “Cái thứ tư” trong trường hợp này là giới thứ tư của thiên nhiên đang xuất hiện, biểu lộ qua bốn sự sống hành khí trong ba cõi thấp. |
371. Solar fire is combining with fire by friction upon the altar, and the human personality is gradually refined, purified and made ready for eventual liberation. |
371. Lửa Thái dương đang hợp với lửa do ma sát trên bàn thờ, và phàm ngã con người được tinh luyện, tẩy lọc dần và được chuẩn bị cho giải thoát về sau. |
372. It is said that the “fifth feed on the fourth”. To consume the “fuel” offered by the fourth is a kind of feeding process. |
372. Người ta nói “cái thứ năm ăn cái thứ tư”. Tiêu thụ “nhiên liệu” do cái thứ tư cung cấp là một kiểu quá trình “nuôi dưỡng”. |
373. Upon the altar, it seems that solar fire is burning. |
373. Trên bàn thờ, có vẻ lửa Thái dương đang cháy. |
374. It seems clear that as we try to differentiate the terms used, the term “solar Lords” must be differentiated from “Sons of God”, who are our very selves. |
374. Có vẻ rõ ràng rằng khi chúng ta cố phân biệt các thuật ngữ dùng ở đây, thì thuật ngữ “các Nhật tinh quân” phải được phân biệt khỏi “Các Con của Thượng đế”, tức chính tự ngã cao của chúng ta. |
The Sons of God still watch. |
Các Con của Thượng đế vẫn quan sát. |
375. The “Sons of God” seem to have a very high ‘position’ in this process. They seem to be the microcosmic analogue to the “Silent Watcher”. |
375. “Các Con của Thượng đế” dường như giữ một “vị trí” rất cao trong tiến trình này. Các Ngài tựa như đối phần vi mô của “Đấng Quan Sát Tịch Mịch”. |
376. The “Sons of God” represent man in his higher nature—Monad/triad. |
376. “Các Con của Thượng đế” biểu trưng con người trong bản chất cao của mình— Chân thần/Tam nguyên tinh thần. |
377. The “Sons of God” are, in a way, the higher Ego of man, dissociated from involvement with the higher mental plane. |
377. “Các Con của Thượng đế” theo một nghĩa, là cái Ngã cao của con người, chưa liên dự vào cõi thượng trí. |
The work nears its final consummation. |
Công việc tiến gần tới sự viên mãn sau cùng, |
378. Much time has passed since individualization occurred and much development has occurred. |
378. Nhiều thời gian đã trôi qua từ khi biệt ngã hóa diễn ra và nhiều phát triển đã xảy đến. |
379. The term “consummation” suggests the processes of the fourth initiation. |
379. Thuật ngữ “viên mãn” gợi đến các tiến trình của lần điểm đạo thứ tư. |
380. Let us recall that this work began before individualization, passed through the stage of individualization, and now seems to be terminating at the fourth initiation. |
380. Hãy nhớ rằng công việc này khởi sự trước biệt ngã hóa, đi qua giai đoạn biệt ngã hóa, và nay dường như đang đi đến đoạn kết ở lần điểm đạo thứ tư. |
The Eternal Lhas in Their high place call each to each, and four take up the cry: “The fire is burning. Does the heat suffice?” [840] |
Các Lhas Vĩnh Cửu ở nơi cao của Các Ngài kêu gọi nhau, và bốn vị cất tiếng: “Lửa đang cháy. Liệu sức nóng đã đủ chăng?” [840] |
381. We may have to differentiate between “Lhas” and “Eternal Lhas”. |
381. Có lẽ chúng ta phải phân biệt giữa “Lhas” và “các Lhas Vĩnh Cửu”. |
382. The “Eternal Lhas” in Their high place seem to be both more and other than the “solar Lords” who sacrifice themselves. These Lhas function on the level of Sprit. The “Eternal Lhas” may be Planetary Logoi, for four of Them take up the cry. |
382. “Các Lhas Vĩnh Cửu” ở nơi cao của Các Ngài dường như vừa vượt trội, vừa khác với những “các Nhật tinh quân” đang hiến tế mình. Những Lhas này vận hành trên cấp độ Thần Linh. “Các Lhas Vĩnh Cửu” có thể là các Hành Tinh Thượng đế, vì có bốn Ngài cất tiếng. |
383. Are these four the ‘Lhas of Attribute or the Ray Lords Who express through the Rays of Aspect? It seems that the Rays of Attribute are active until the time of the fourth initiation. The initiations, successively, are ruled by the seventh, sixth, fifth and fourth rays emanating from the Ray Lords of Attribute. |
383. Bốn vị này là những ‘Lhas Thuộc Tính’ hay các Chúa Tể Cung biểu lộ qua các Cung Trạng Thái? Có vẻ các Cung Thuộc Tính hoạt động cho đến thời điểm của lần điểm đạo thứ tư. Các lần điểm đạo, lần lượt, được cai quản bởi các cung bảy, sáu, năm và bốn, phát xuất từ các Chúa Tể Cung Thuộc Tính. |
384. If the heat suffices, the causal body can be destroyed. |
384. Nếu sức nóng đã đủ, thể nguyên nhân có thể bị tiêu hủy. |
Two answer to each other: |
Hai vị đáp lại nhau: |
385. Why “two”? Are we dealing with certain Planetary Logoi (“Eternal Lhas”) Who have supervision over the entire process? |
385. Tại sao “hai”? Chúng ta đang nói về một số Hành Tinh Thượng đế (“Các Lhas Vĩnh Cửu”) giám sát toàn bộ tiến trình chăng? |
386. One is also inclined to think of the two Kumaras Who “fell”. |
386. Người ta cũng thiên về liên tưởng đến hai vị Kumaras “đã sa xuống”. |
“‘The fire is burning; the altar is well-nigh destroyed. |
“‘Lửa đang cháy; bàn thờ gần như bị phá hủy. |
387. The personality as an independent and material unit is well-nigh destroyed. |
387. Phàm ngã như một đơn vị độc lập, vật chất gần như bị tiêu huỷ. |
388. The Commentary tells us that the time for the fourth initiation is fast approaching. |
388. Cổ Luận bảo rằng thời khắc cho lần điểm đạo thứ tư đang nhanh chóng cận kề. |
What happens next?'” “Add to the fire with fuel from Heaven. Breathe on the blazing fire and fan its flame to utter fierceness.” |
Tiếp theo là gì?’” “Hãy thêm nhiên liệu từ Thiên giới vào lửa. Hãy thổi hơi lên ngọn lửa đang cháy và quạt cho ngọn lửa bùng đến độ dữ dội tột cùng.” |
389. This is a call for the energy of the first aspect of divinity. Presumably, it comes from the Monad. |
389. Đây là lời kêu gọi năng lượng của phương diện thứ nhất của Thiêng liêng. Nhiều khả năng, nó phát xuất từ Chân thần. |
390. Is Uranus involved? Perhaps so, as it is a monadically first ray planet which rules the “final burning ground” and is also called the “Heavenly One”, thus having its home in “Heaven”. |
390. Sao Thiên Vương có liên quan không? Có lẽ có, vì đó là một hành tinh cung một về phương diện chân thần, vốn cai quản “vùng đất cháy sau cùng” và cũng được gọi là “Đấng Thiên Thượng”, do đó có “ngôi nhà” của Ngài nơi “Thiên giới”. |
Thus the command goes out from One Who watches, silent hitherto, through countless aeons. |
Vì vậy mệnh lệnh phát ra từ Đấng Quan Sát, trước nay im lặng, xuyên qua vô lượng kiếp. |
391. We may consider the “One Who watches” as the Monad, the home of which is in Shamballa. |
391. Chúng ta có thể xem “Đấng Quan Sát” là Chân Thần, vốn có ngôi nhà ở Shamballa. |
392. On a higher turn of the spiral, the “One Who watches” is the One Initiator, Sanat Kumara, Who, perhaps, must give His permission for the initiatory descent of higher and destructive fire. It is the application of the Rod by the One Initiator which brings in the descent of the fire which reveals the Jewel in the Lotus in fulness and which initiates the fiery destruction of the causal body. |
392. Trên một vòng xoắn cao hơn, “Đấng Quan Sát” là Đấng Điểm đạo, Sanat Kumara, Ngài, có lẽ, phải ban cho phép để hỏa lực cao siêu mang tính phá hủy giáng hạ khai mở lễ điểm đạo. Chính sự ứng dụng Thần Trượng của Đấng Điểm đạo đưa đến sự giáng hạ của lửa vốn tiết lộ Viên Ngọc trong Hoa Sen một cách viên mãn và khởi phát sự hủy diệt bằng lửa đối với thể nguyên nhân. |
393. If the aeons here referenced are “countless”, they certainly cannot be rounds. More likely they are great turnings of the Earth (Platonic Years of 25,000 years, approximately). |
393. Nếu các kiếp sống được nhắc đến ở đây là “vô lượng”, chắc chắn chúng không thể là các cuộc tuần hoàn. Nhiều khả năng đó là những vòng quay lớn của Trái Đất (Các Năm Tuế Trà khoảng 25.000 năm). |
They send forth breath. |
Các Ngài phóng ra hơi thở. |
394. The “breath of fire” is descending from the Monad. |
394. “Hơi thở của lửa” đang giáng từ Chân Thần. |
395. The Monad certainly has its role in the destruction of the causal body. The three members of the atomic triangle also have their role as does the One Initiator. The “solar Lords” also are not neutral in this task. |
395. Chân Thần dĩ nhiên có vai trò trong sự hủy diệt thể nguyên nhân. Ba thành viên của tam giác nguyên tử cũng có vai trò, như Đấng Điểm đạo. “Các nhật tinh quân” cũng không đứng ngoài cuộc trong công tác này. |
Something prevents the passage of the breath. |
Có điều gì đó ngăn chặn sự thông lưu của hơi thở. |
396. There is resistance to the “fire from Heaven”. |
396. Có sự kháng cự đối với “lửa từ Thiên giới”. |
397. Can the resistance arise from the substance of the causal body which resists consumption by the flame. |
397. Sự kháng cự có thể phát sinh từ chính chất liệu của thể nguyên nhân, vốn kháng lại sự bị ngọn lửa tiêu thụ chăng. |
398. We all know how difficult it is to sacrifice the causal body for it is a sphere of energy which seeks to maintain its own integrity. |
398. Chúng ta đều biết sự hy sinh thể nguyên nhân khó khăn thế nào, vì đó là một cầu năng lượng tìm cách duy trì tính toàn vẹn riêng của nó. |
They call for aid. One makes His appearance Who has not yet been seen. |
Họ kêu gọi trợ giúp. Một Đấng xuất hiện, Đấng chưa từng được thấy. |
399. Presumably, this “One” who “makes His appearance” is a source of great authority and far more powerful than the Monad (the “One Who watches”). |
399. Có lẽ, “Đấng” này, “Đấng” “xuất hiện”, là một nguồn uy quyền vĩ đại và mạnh mẽ hơn Chân Thần (tức “Đấng Quan Sát”) rất nhiều. |
400. This “One” can be Sanat Kumara—the “One Initiator”. |
400. “Đấng” này có thể là Sanat Kumara—“Đấng Điểm đạo”. |
He lifts His hand. |
Ngài giơ tay lên. |
401. This is ever the sign for the directed release of power. |
401. Đây luôn là dấu hiệu của sự phóng thích quyền năng theo hướng được chỉ định. |
402. The lifting of the hand is like the lifting of the Rod of Power by the One Initiator. |
402. Động tác giơ tay như động tác giơ Thần Trượng Quyền năng của Đấng Điểm đạo. |
The one, the two, the three, the four and five merge into one and mingle with the sixth. |
Một, hai, ba, bốn và năm hợp làm một và hòa lẫn với cái thứ sáu. |
403. Here it is likely that we are speaking of principles. The raised hand (or Rod) indicates a power to align all principles in the process of necessary destruction. |
403. Ở đây nhiều khả năng chúng ta đang nói về các nguyên khí. Cánh tay giơ lên (hay Thần Trượng) biểu thị quyền năng chỉnh hợp mọi nguyên khí trong tiến trình hủy diệt cần thiết. |
404. VSK suggests: “These may well be correlated to the Stanzas, such as TCF Stanzas XIII, and the petals in the lotus. (Need more context for exactly which stage this is.)” |
404. VSK gợi ý: “Những điều này có thể tương liên với các Tụng Khúc, như các Tụng Khúc của TCF XIII, và với các cánh hoa trong hoa sen. (Cần thêm ngữ cảnh chính xác đây là giai đoạn nào.)” |
The flame mounts up, responding to the breath. |
Ngọn lửa bốc cao, đáp ứng hơi thở. |
405. The “breath of fire” from the Monad has been sent forth. |
405. “Hơi thở của lửa” từ Chân Thần đã được xướng ra. |
406. The flame upon the altar mounts up responding to the facilitated “breath” of the Monad. |
406. Ngọn lửa trên bàn thờ bốc cao đáp ứng “hơi thở” của Chân Thần vốn đã được tạo điều kiện. |
407. We remember that at the point of destruction of the causal body, the fire within the Jewel in the Lotus enters into the spiritual triad. |
407. Chúng ta nhớ rằng tại điểm hủy diệt thể nguyên nhân, lửa trong Viên Ngọc trong Hoa Sen đi vào tam nguyên tinh thần. |
408. We remember that the individual or the group has to move the fire within the Jewel in the Lotus into the triad. From what is said here, it seems that this is done under the inspiration of the Monad. |
408. Chúng ta nhớ rằng cá nhân hay nhóm phải chuyển lửa trong Viên Ngọc trong Hoa Sen vào Tam Nguyên. Từ những gì được nói ở đây, dường như điều này được thực hiện dưới cảm hứng của Chân Thần. |
409. The intensely circulating fire by friction of the members of the atomic triangle also rises to play its part in the destruction of the causal periphery. |
409. Lửa ma sát lưu chuyển mãnh liệt của các thành viên tam giác nguyên tử cũng dâng lên để đóng phần của nó trong việc phá hủy chu vi nhân thể. |
The final disappearance of the cube is needed and then the work stands forth.” |
“Cần có sự biến mất sau cùng của khối lập phương và khi đó công việc hiển lộ.” |
410. The “cube” may be considered the entire personality. We have earlier seen that the four lunar lords have been associated with the cube. |
410. “Khối lập phương” có thể được xem là toàn bộ phàm ngã. Trước đó chúng ta đã thấy bốn nguyệt tinh quân có liên hệ với khối lập phương. |
411. From another perspective, if we are speaking of the fourth initiation, the “cube” must include the causal body. |
411. Từ một góc nhìn khác, nếu chúng ta đang nói về lần điểm đạo thứ tư, “khối lập phương” hẳn bao gồm cả thể nguyên nhân. |
412. Whatever sphere of energy promotes the continuation of the illusion of time and space is the cube. |
412. Bất kỳ cầu năng lượng nào thúc đẩy sự tiếp tục của ảo tưởng về thời gian và không gian đều là khối lập phương. |
413. Ultimately, the cube can represent all that transpires within the five worlds of human and super-human evolution. At last, the cube may suggest all the six planes below the logoic. |
413. Tột cùng, khối lập phương có thể đại diện cho mọi sự diễn ra trong năm cõi giới của tiến hóa nhân loại và siêu nhân loại. Sau cùng, khối lập phương có thể gợi ý cả sáu cõi dưới cõi Thượng đế hành tinh. |
414. The alchemical work is now complete and liberation has occurred. |
414. Công trình luyện kim đã hoàn tất và giải thoát đã xảy ra. |
From the archives of The Lodge. |
Từ kho lưu trữ của Thánh đoàn. |
415. The foregoing selection from the Archives is remarkable in its universality. Sometimes the symbolism is not easy to decipher and we cannot be completely certain of all interpretations. Enough has been suggested, however, for the student to ponder the matter with hope of clarifying for himself deeper meanings. |
415. Trích đoạn vừa qua từ Kho Lưu Trữ thật đáng chú ý về tính phổ quát của nó. Đôi khi biểu tượng không dễ giải mã và chúng ta không thể hoàn toàn chắc chắn về mọi lối diễn giải. Tuy nhiên, đã gợi đủ nhiều điều để đạo sinh nghiền ngẫm vấn đề với hy vọng tự mình làm sáng tỏ các thâm nghĩa sâu xa hơn. |