Chương 15
TRUYỀN THỤ LINH TỪ
The Solar Words |
Các Linh từ Thái dương |
1. These must be powerful indeed, and related to that Entity—still inconceivable to the disciple—the Solar Logos. |
1. Những Linh từ này thực sự phải mạnh mẽ, và có liên quan đến Đấng Cao cả — mà đệ tử vẫn không thể tưởng tượng được — Đấng Thái dương Thượng đế. |
The basis of all manifested phenomena is the enunciated sound, or the Word spoken with power, that is, with the full purpose of the will behind it . |
Cơ sở của mọi hiện tượng biểu lộ là âm thanh được phát ra, hay Linh từ được xướng lên với quyền lực, nghĩa là với mục đích đầy đủ của ý chí nằm sau nó . |
2. We note that the Word alone may be insufficient to produce manifested phenomena; the Word must be backed not only by will but by the “full purpose of the will…” |
2. Chúng ta lưu ý rằng một mình Linh từ có thể không đủ để tạo ra hiện tượng được biểu lộ; Linh từ phải được hỗ trợ không chỉ bởi ý chí mà còn bởi “mục đích đầy đủ của ý chí…” |
3. We may debate whether will has purpose, or purpose has will. What seems to be said is that the one is capable of achieving successful manifestation is fully cognizant of the purpose of that which is to be manifested and full willing to achieve that purpose as he enunciates the creative Word. |
3. Chúng ta có thể tranh luận xem ý chí có mục đích, hay mục đích có ý chí. Cái dường như được nói đến là , người có khả năng đạt được sự biểu lộ thành công là người hoàn toàn nhận thức được mục đích của điều sẽ được biểu lộ , và hoàn toàn sẵn sàng để đạt được mục đích đó khi y phát âm Linh từ sáng tạo. |
4. We note that there is an important equivalence expressed: “the enunciated sound” is “the Word spoken with power”. In this context, “Sound” and “Word” are equivalent. |
4. Chúng ta lưu ý rằng có một sự tương đương quan trọng được diễn tả: “âm thanh được phát ra” là “Linh từ được xướng lên bằng quyền năng”. Trong ngữ cảnh này, “Âm thanh” và “Linh Từ” là tương đương nhau. |
Herein, as is known, lies the value of meditation, for meditation produces eventually that inner dynamic purpose and recollection , or that internal ideation which must invariably precede the uttering of any creative sound. |
Như chúng ta biết, giá trị của tham thiền nằm ở điểm này, vì tham thiền cuối cùng tạo ra mục đích và ký ức năng động bên trong , hay sự tạo thành ý tưởng bên trong vốn bao giờ cũng phải có trước việc phát ra bất kỳ âm thanh sáng tạo nào. |
5. The idea is reinforced: the utterance of creative sound necessitates the achievement of an “inner dynamic purpose” by the one who utters. He must know the purpose of that which he wills to create. Only thus is the manifestation process rendered fully effective. |
5. Ý tưởng được củng cố: việc phát ra âm thanh sáng tạo đòi hỏi phải đạt được “mục đích năng động bên trong” bởi người nói. Y phải biết mục đích mà y muốn tạo ra. Chỉ có như vậy quá trình biểu hiện mới hoàn toàn có hiệu quả. |
6. The Thinker recollects himself and engages in an internal process of ideation which reflects his inner dynamic purpose. |
6. Chủ thể tư tưởng hồi tưởng lại bản thân và tham gia vào một quá trình tạo thành ý tưởng bên trong phản ánh mục đích năng động bên trong của y. |
When it is said that the Logos produced the worlds through meditation it means that within His own centre of consciousness there was a period wherein He brooded over and meditated upon the purposes and plans He had in view ; |
Khi nói rằng Đức Thái Dương Thượng Đế đã tạo nên các bầu thế giới qua tham thiền thì điều đó có nghĩa là ở trong chính tâm thức của Ngài đã có một thời kỳ Ngài suy tư và tham thiền về các chủ đích và các kế hoạch mà Ngài đã nhắm đến ; |
7. We may consider this process as a kind of prototype for all wise human action. Interestingly the second ray process of brooding and pondering must precede the willful action qualified by the first ray. |
7. Chúng ta có thể coi quá trình này như một loại nguyên mẫu cho mọi hoạt động minh triết của con người. Điều thú vị là quá trình suy tư/ nghiền ngẫm và cân nhắc của cung hai phải diễn ra trước hành động có chủ đích của cung một. |
8. The term “divine centre of consciousness” has been used to indicate the Monad (cf. EP I 168—169). Did the Logos brood within His monadic consciousness before engaging in the act of solar systemic creation? This does not seem likely as the cosmic stage of evolution of the Logos is not yet sufficient for Him to do this. |
8. Thuật ngữ “trung tâm tâm thức thiêng liêng” đã được sử dụng để chỉ các Chân thần (xem EP I 168—169). Liệu Thượng đế có nghiền ngẫm bên trong tâm thức chân thần của Ngài trước khi tham gia vào hành động tạo ra thái dương hệ không? Điều này có vẻ không khả thi vì giai đoạn tiến hóa vũ trụ của Thượng đế vẫn chưa đủ để Ngài làm điều này. |
9. If the Logos meditates upon the purposes and plans He has in view, He must relate His intentions to the intentions of a Being still greater—One in Whom the Logos plays His small part and to Whose purposes His (the Logos’) purposes must conform. |
9. Nếu Thượng đế tham thiền về các mục đích và kế hoạch mà Ngài có, thì Ngài phải liên hệ các ý định của Ngài với các ý định của một Đấng Hiện hữu còn vĩ đại hơn — Đấng mà trong đó Thượng đế đóng vai trò nhỏ bé của Ngài và các mục đích của Ngài (Thượng đế’) phải phù hợp với các mục đích của Đấng đó. |
wherein He visualised to Himself the entire world process as a perfected whole , |
trong thời kỳ đó Ngài đã hình dung cho Ngài thấy trọn cả diễn trình của thế giới như một toàn thể hoàn tất , |
10. This signifies the possibility of perceiving the entirety within an Eternal Now, and not only sequentially. |
10. Điều này biểu thị khả năng nhận thức toàn bộ bên trong một Hiện tại Vĩnh cửu, và không chỉ theo cách tuần tự. |
seeing the end from the beginning and being aware of the detail of the consummated sphere . |
thấy được chung cuộc ngay từ đầu và biết được các chi tiết của phạm vi thành tựu . |
11. Logoic destiny is a certainty; the means of achieving that destiny in time and space may be considered variable. |
11. Sứ mệnh của Thượng đế là một điều chắc chắn; các phương tiện để đạt được sứ mệnh đó trong thời gian và không gian có thể được coi là có thể thay đổi. |
12. The detail of which the Logos is aware is the “detail of the consummated sphere”—the detail of that which will exist at the ‘end’, but not necessarily the detail of the process which leads to this consummation. |
12. Chi tiết mà Thượng đế nhận thức được là “chi tiết của phạm vi thành tựu” — chi tiết của thành tựu đó sẽ tồn tại vào “chung cuộc” , nhưng không nhất thiết chi tiết của quá trình dẫn đến sự thành tựu này. |
13. The phrase “consummated sphere” suggests precisely the period immediately preceding the fourth initiation, when the sphere of the causal body of men, Planetary Logoi and Solar Logoi is brought to fulfillment before destruction. |
13. Cụm từ “phạm vi thành tựu” gợi ý chính xác khoảng thời gian ngay trước lần điểm đạo thứ tư, khi phạm vi thể nguyên nhân của con người, của các Hành tinh Thượng đế và các Thái dương Thượng đế được hoàn thiện trước khi được hủy diệt. |
Then, when His meditation was concluded, and the whole completed as a picture before His inner vision, He brought into use a certain Word of Power which had been committed to Him by the One about Whom naught may be said , the Logos of the cosmic scheme of which our system is but a part. |
Bấy giờ, khi đã kết thúc tham thiền và thấy hình ảnh toàn thể hoàn tất trước nội nhãn thông, Ngài mới sử dụng một Quyền Lực Từ đã được giao phó cho Ngài bởi Đấng Bất Khả Tư Nghị , là Thượng Đế của hệ vũ trụ mà thái dương hệ chúng ta chỉ là một thành phần trong đó. |
14. This is a most interesting and important section. Who was it that committed the Word of Power to the Solar Logos? Was it a Cosmic Logos or a Super-Cosmic Logos? In this section (confirmed, as well, later in the text) it seems that it was a Cosmic Logos and that this Cosmic Logos is called “the One about Whom naught may be said”. The clue is the word “scheme”, for our chain is a member of planetary scheme, just as our planetary scheme is a member of a still greater solar scheme, and, by implication, our Solar Logos and His system are a solar scheme which is a part of a greater cosmic scheme—i.e., the system of a Cosmic Logos. |
14. Đây là một phần thú vị và quan trọng nhất. Ai là người đã giao phó Quyền Lực Từ cho Thái dương Thượng đế? Đó là Thượng đế Vũ trụ hay Thượng đế Siêu Vũ trụ? Trong phần này (cũng đã được xác nhận ở phần sau của văn bản), có vẻ như đó là một Thượng đế Vũ trụ và Thượng đế Vũ trụ này được gọi là Đấng “Bất khả Tư Nghị”. Đầu mối là từ “hệ thống”, vì dãy địa cầu của chúng ta là một thành viên của hệ thống hành tinh, cũng giống như hệ thống hành tinh của chúng ta là thành viên của một thái dương hệ lớn hơn, và ngụ ý, Thái dương Thượng đế của chúng ta và hệ thống của Ngài là một thái dương hệ và là một phần của hệ thống vũ trụ lớn hơn — tức là, hệ thống của Thượng đế Vũ trụ. |
15. We could seek to stretch this analogy to include the system of the Super-Cosmic Logos, but I do not think the section we are analyzing warrants that stretch. |
15. Chúng ta có thể tìm cách kéo dài sự tương đồng này để bao gồm hệ thống của Thượng đế Siêu Vũ trụ, nhưng tôi nghĩ rằng phần mà chúng ta đang phân tích không đảm bảo sự kéo dài đó . |
16. The fact seems to be that there are at least two Entities Who are called by the name, “One About Whom Naught May Be Said”. |
16. Thực tế là dường như có ít nhất hai Đấng được gọi bằng t ên “Đấng Bất Khả Tư Nghị”. |
With cosmic and Logoic initiations we are not concerned, except in so far as the human initiations reflect their stupendous prototypes, |
Chúng ta không liên quan đến những cuộc điểm đạo các vị Thượng Đế và cấp vũ trụ, ngoại trừ trong chứng mực các cuộc điểm đạo của nhân loại phản chiếu những nguyên mẫu huy hoàng của các cuộc điểm đạo này , |
17. And, recognition of this prototypical relationship is of great value when attempting to cognize the scope of the many vibrational spheres in which we “live and move and have our being”. |
17. Và, việc thừa nhận mối quan hệ nguyên mẫu này có giá trị rất lớn khi cố gắng nhận thức phạm vi của nhiều lãnh vực rung động mà trong đó chúng ta “sống chuyển động và hiện tồn ”. |
but it is of interest to the student to realise that just as at each initiation some Word of Power is committed to the initiate, so similarly to the Logos was committed the great Word of Power which produced our solar system , |
nhưng thật là điều thú vị khi người môn sinh biết rằng, giống như ở mỗi c uộc điểm đạo, một Quyền Lực Từ được giao phó cho điểm đạo đồ, thì Đức Thái Dương Thượng Đế cũng được giao phó cho Quyền Lực Từ vĩ đại [151] đã tạo nên thái dương hệ chúng ta , |
18. May we infer that the period at which our solar system was created was a kind of initiatory period for our Solar Logos? |
18. Liệu chúng ta có thể suy ra rằng thời kỳ mà thái dương hệ của chúng ta được tạo ra là một kiểu thời kỳ điểm đạo đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta không? |
19. What we may conclude is that “Words of Power” are the means of producing coherent systems of relationships. Such Words are powerful, creative Words. |
19. Điều chúng ta có thể kết luận là “Quyền lực Từ” là những phương tiện tạo ra các hệ thống liên hệ chặt chẽ. Những Linh Từ như vậy là những Linh Từ mạnh mẽ, sáng tạo . |
that Word which is called the [Page 151] “Sacred Word,” or AUM. |
gọi là [Trang 151] “Thánh ngữ” hay là AUM. |
20. This is an astonishing thought considering the way the AUM is compared with the OM in The Rays and the Initiations. There the AUM is given a rather material meaning. Here it is directly called the “Sacred Word” and is said to be the Word which produced our solar system. |
20. Đây là một suy nghĩ đáng kinh ngạc khi xem xét cách AUM được so sánh với OM trong cuốn Cung và Điểm đạo . Ở đó AUM được mang một ý nghĩa khá vật chất. Ở đây nó được gọi trực tiếp là “Linh Từ” và được cho là Linh Từ đã tạo ra thái dương hệ của chúng ta. |
21. Probably there are two significant ways in which the AUM may be interpreted. As well, we may wonder whether the type of interpretation is indicated by two ways of writing the Word: AUM or A.U.M. In these commentaries I have not carefully discriminated between these two orthographic approaches. |
21. Có lẽ có hai cách quan trọng trong đó AUM có thể được giải thích. Ngoài ra, chúng ta có thể tự hỏi liệu cách giải thích có phải được chỉ ra bởi hai cách viết của Linh Từ: AUM hoặc A.U.M không . Trong những bài bình luận này, tôi đã không phân biệt cẩn thận giữa hai cách tiếp cận chính thống này. |
It must be here remembered that this sound AUM is man’s endeavour to reproduce on an infinitesimally small scale the cosmic triple sound whereby creation was made possible. |
Ở đây chúng ta nên nhớ rằng âm thanh AUM là cố gắng của con người nhằm phỏng theo, trên qui mô vô cùng nhỏ, âm thanh tam phân cấp vũ trụ đã giúp cho cuộc sáng tạo có thể thực hiện. |
22. DK is telling us that, as human beings, we are not in possession of the “cosmic triple sound”. We may presume that by “cosmic triple sound” He means the sound which brought our solar system into being. |
22. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng, là con người, chúng ta không sở hữu “âm thanh tam phân vũ trụ”. Chúng ta có thể cho rằng với cụm từ “âm thanh tam phân vũ trụ” Ngài hàm ý là âm thanh đã đưa thái dương hệ của chúng ta ra đời. |
23. Our Solar Logos is, after all, a cosmic being. |
23. Thái dương Thượng đế của chúng ta, suy cho cùng, là một thực thể vũ trụ . |
24. Through our use of the AUM (whether or not it pronounced as OM or as A-U-M—a matter still debatable) we are reflecting a Sound of incredible grandeur. |
24. Thông qua việc sử dụng AUM (cho dù nó có được phát âm là OM hay A-U-M — một vấn đề vẫn còn đang tranh cãi), chúng ta đang phản ánh một Âm thanh của sự hùng vĩ đáng kinh ngạc. |
The Words of Power of all degrees have a triple sequence. |
Các Quyền lực Từ ở mọi cấp đều có một trình tự tam phân. |
25. The Word of Power we are now studying is a triple Word (AUM), but the sequence discussed below does not refer to its triple nature. |
25. Quyền Lực Từ mà chúng ta đang nghiên cứu hiện nay là một Linh Từ tam phân (AUM), nhưng trình tự được thảo luận dưới đây không đề cập đến bản chất tam phân của nó. |
First . They are sounded by some fully self-conscious entity , and this invariably takes place after a period of deliberation or meditation wherein the purpose in toto is visualised . |
Thứ nhất . Chúng được phát ra bởi một thực thể hữu ngã thức đầy đủ , và điều này luôn luôn xảy ra sau một thời kỳ xem xét thận trọng hay tham thiền, trong đó toàn bộ chủ đích được hình dung. |
26. Let us consider the sequence: |
26. Chúng ta hãy xem xét trình tự: |
1 .There is a period of deliberation or meditation. |
1. Có một khoảng thời gian cân nhắc hoặc thiền định. |
2. During this period, the purpose to be achieved through the sounding of the Word is visualized in its entirety |
2. Trong giai đoạn này, mục đích phải đạt được khi xướng lên Linh Từ được hình dung trong tổng thể. |
3. Then, the Word of sounded. |
3. Sau đó, Linh Từ được phát ra thành âm thanh. |
27. We note the importance of the fact that the one who sounds the Word must be a “fully self-conscious entity”. There are many beings who create sounds and who are not fully self-conscious or even partially so. Their sounds are but primitive ‘rehearsals’ for the type of sounding here referenced. |
27. Chúng ta lưu ý tầm quan trọng của thực tế là người phát âm Linh Từ phải là một “thực thể hoàn toàn hữu thức”. Có nhiều chúng sinh tạo ra âm thanh và họ không hoàn toàn hữu thức hoặc thậm chí chỉ hữu thức một phần. Âm thanh của họ chỉ là những ‘buổi diễn tập’ sơ khai cho loại phát ra âm thanh được đề cập ở đây. |
Second . They affect the deva kingdom and produce the creation of forms. This effect is dual in character— |
Thứ hai . Chúng ảnh hưởng đến giới thiên thần và mang lại sự sáng tạo các hình thể. Hiệu quả này có tính lưỡng phân: |
28. The deva kingdom is inseparable from the “creation of forms”. |
28. Giới deva không thể tách rời khỏi việc “tạo ra các hình tướng”. |
29. The intimate relation between sound and the deva kingdom cannot be forgotten. All devas respond to certain orders of vibrations; by this means they build form by ‘becoming’ form. |
29. Chúng ta không được quên mối quan hệ mật thiết giữa âm thanh và giới deva. Tất cả các thiên thần đều phản ứng với một số mệnh lệnh rung động; Điều này có nghĩa là họ xây dựng hình tướng bằng cách “trở thành” hình tướng. |
a. The devas on the evolutionary path, the great builders of the solar system , and those under them who have passed the human stage respond to the sound of the Word, and with conscious realisation collaborate with the one who has breathed it forth, and thus the work is carried out. |
a. Các thiên thần trên đường tiến hoá thăng thượng, các vị kiến tạo vĩ đại của thái dương hệ , và những thuộc cấp đã trải qua giai đoạn nhân loại, đáp ứng với âm thanh của Linh từ, cộng tác một cách hữu thức và hiểu biết với vị đã phát ra Linh từ, và công việc được thực hiện theo cách đó. |
30. It is clear from this section that the “great builders of the solar system” have “passed through the human stage” if even “those under them” have so passed. |
30. Trong phần này, rõ ràng là “những vị kiến tạo vĩ đại của thái dương hệ” đã “trải qua giai đoạn nhân loại” nếu “những thuộc cấp ” đ ã trải qua như vậy . |
31. Lower devas tend to become men, and men, it seems, have the possibility of becoming greater devas (obviously self-conscious devas). |
31. Các thiên thần thấp hơn có xu hướng trở thành con người, và con người dường như có khả năng trở thành các thiên thần vĩ đại hơn (rõ ràng là các thiên thần hữu thức ). |
32. There is a particular group of devas called the “Greater Builders”. Theirs is the second Creative Hierarchy, and it is they, perhaps, who construct the monadic vehicle of the human being. There are, as well, certain categories of what may be called “Greater Builders” who are not members of the second Creative Hierarchy. |
32. Có một nhóm các thiên thần đặc biệt được gọi là “Những N hà K iến T ạo V ĩ Đ ại hơn”. Nhóm của các Ngài là Huyền giai S áng tạo thứ hai, và có lẽ chính các Ngài là người kiến tạo ra vận cụ (“thể”) chân thần của con người. Ngoài ra, còn có một số danh mục nhất định về những gì có thể được gọi là “Những N hà K iến T ạo V ĩ Đ ại hơn” nhưng không phải là thành viên của Huyền giai S áng tạo thứ hai. |
33. We are here speaking of devas who are self-conscious just as man is self-conscious; these devas, however, have a much fuller self-consciousness than man. |
33. Ở đây chúng ta đang nói về các thiên thần hữu thức cũng như con người tự ý thức về mình; Tuy nhiên, những thiên thần này có ý thức về bản thân đầy đủ hơn nhiều so với con người. |
b. The devas on the involutionary arc, the lesser builders , who have not passed through the human stage, also respond to the sound, but unconsciously, or perforce, and through the power of the initiated vibrations build the required forms out of their own substance . |
b. Các thiên thần trên cung tiến hoá giáng hạ, các vị kiến tạo hạ đẳng chưa trải qua giai đoạn nhân loại cũng đáp ứng với âm thanh này, nhưng một cách vô thức, hoặc không thể tránh được, và kiến tạo các hình thể cần thiết bằng chất liệu của chính họ, qua năng lực của các rung động được phát khởi. |
34. Let us think carefully. Are all devas who have not yet passed through the human stage necessarily on the involutionary arc? We might say that minerals, vegetables and animals, though not yet human, are on the evolutionary arc. Thus, might we not say the same of certain devas? |
34. Chúng ta hãy suy nghĩ cẩn thận. Có phải tất cả các thiên thần chưa trải qua giai đoạn con người đều nhất thiết phải ở trong vòng tiến hóa giáng hạ không ? Chúng ta có thể nói rằng khoáng vật, thực vật và động vật, mặc dù chưa phải là con người, nhưng đang trong quá trình tiến hóa thăng thượng. Vì vậy, chúng ta có thể không nói như thế với một số thiên thần phải không ? |
35. Perhaps the phrase “devas on the involutionary arc” is equivalent to “elemental lives”; such lives are definitely involutionary, and are thus seeking an ever-closer identification with form. |
35. Có lẽ cụm từ “các thiên thần trên vòng tiến hóa giáng hạ” tương đương với “sự sống hành khí”; những sự sống như vậy chắc chắn là tiến hóa giáng hạ, và do đó đang tìm kiếm sự đồng nhất ngày càng chặt chẽ hơn với hình tướng. |
36. Let us suppose there are devas who are on the evolutionary arc but who are still unselfconscious; they would naturally respond to “the power of the initiated vibrations” even without self-consciousness. Naturally all elemental lives respond to the “power of initiated vibrations”. |
36. Chúng ta hãy giả sử có những thiên thần đang trên đường tiến hóa thăng thượng nhưng vẫn không có ngã thức; họ sẽ phản ứng một cách tự nhiên với “sức mạnh của những rung động phát khởi” ngay cả khi không có ý thức về bản thân. Đương nhiên tất cả các sự sống hành khí đều phản ứng với “sức mạnh của những rung động phát khởi”. |
Third . They act as a stabilising factor, and as long as the force of the sound persists, the forms cohere. |
Thứ ba . Chúng đóng vai trò một yếu tố ổn định, và chừng nào mãnh lực của âm thanh còn duy trì, thì các hình thể vẫn còn cố kết. |
37. We are considering Words of Power as stabilizing factors. A sustained sound produces a sustained form. When the sound ceases the form disintegrates. |
37. Chúng ta đang coi Quyền Lực Từ như là các yếu tố tạo ra sự ổn định . Một âm thanh được duy trì tạo ra một hình tướng được duy trì. Khi âm thanh chấm dứt, hình tướng tan rã. |
38. Thus, we are viewing what we usually call “life” and “death” in terms of sustained or discontinued sound. |
38. Vì vậy, chúng ta đang xem cái mà chúng ta thường gọi là “sự sống” và “cái chết” về mặt âm thanh được duy trì hoặc bị đình chỉ . |
39. We can see how sound, as here discussed, relates in some measure to the second aspect of divinity—the factor of coherence. |
39. Chúng ta có thể thấy âm thanh, như đã thảo luận ở đây, liên quan ở một mức độ nào đó đến trạng thái thiêng liêng thứ hai — yếu tố của sự gắn kết. |
40. Sound can be understood in three modes–as the Creator, the Preserver and the Destroyer. It may be surmised that Brahma, Vishnu and Shiva all act through the agency of sound (though not exclusively so). |
40. Âm thanh có thể được hiểu theo ba chế độ — là Nhà Kiến tạo, Nhà Bảo tồn và Nhà Hủy diệt. Có thể phỏng đoán rằng Brahma, Vishnu và Shiva đều hoạt động thông qua cơ quan âm thanh (mặc dù không hoàn toàn như vậy ). |
When the Logos, for instance, finishes the sounding of the sacred AUM, and the vibration ceases, then disintegration of the forms will ensue. So with the Planetary Logos, and thus on down the scale. |
Ví dụ như, khi Đức Thái Dương Thượng Đế chấm dứt việc phát ra Linh từ AUM, và sự rung động ngưng lại, thì sau đó các hình thể sẽ tan rã. Điều này cũng đúng với Đức Hành Tinh Thượng Đế và như thế tiếp tục xuống mức độ. |
41. It is clear by analogy that the sustainment of human life occurs through the sounding of a sacred Word; the cessation of human life occurs through the discontinuation of that sounding. |
41. Rõ ràng bằng cách ví von rằng sự duy trì sự sống của con người xảy ra thông qua âm thanh của một Linh Từ; sự chấm dứt của cuộc sống con người xảy ra thông qua việc ngừng phát ra âm thanh đó. |
42. On a lesser scale, when notes change, conditions (which are coherent configurations of vibration) change. If we change the note, we change circumstance. We should be watchful of the notes we sound. |
42. Ở quy mô nhỏ hơn, khi các nốt thay đổi, các điều kiện (là cấu hình nhất quán của rung động) cũng thay đổi. Nếu chúng ta thay đổi nốt, chúng ta sẽ thay đổi hoàn cảnh. Chúng ta nên cẩn thận với những nốt mà chúng ta phát ra. |
The Words of Power, or the permutations of the AUM, exist in every possible tone, sub-tone, and quarter-tone, and upon these shades of sound the work of creation and its sustentation is built up. |
Các Quyền Lực Từ hay là các hoán vị của AUM, có trong mọi âm độ, mọi âm phụ, mọi âm phần tư, và công tác sáng tạo và việc duy trì nó được xây dựng trên các sắc thái âm thanh này. |
43. The great variety of created life is dependent for its origin upon the “permutations of the AUM”. |
43. Sự đa dạng tuyệt vời của sự sống được tạo ra phụ thuộc vào nguồn gốc của nó dựa trên “những sự hoán vị của AUM”. |
44. Those who are trained in music will recognize that DK divides sound into tones, sub-tones and quarter-tones, or, from another perspective, into steps, half-steps and quarter-steps. Quarter-tones are, technically, “micro-tones” and are not usually an aspect of the more standard music of Western Culture. They do feature more prominently in Eastern music and in the more experimental varieties of Western music. It takes a refined hearing to discern the deliberate use of quarter tones. Often the appearance of quarter-tones (in conventional music) simply means that the musician is playing or singing out of tune. The proper use of quarter-tones is capable of suggesting an uncharacteristic delicacy of nuance. |
44. Những người được đào tạo về âm nhạc sẽ nhận ra rằng Chân sư DK chia âm thanh thành “tông”, nửa tông (bán cung) và phần tư tông, hoặc theo quan điểm khác, thành các cung bước, nửa bước và phần tư bước. Cung phần tư, về mặt kỹ thuật, là “cung vi mô” và thường không phải là một khía cạnh của âm nhạc tiêu chuẩn của Văn hóa phương Tây. Chúng nổi bật hơn trong âm nhạc phương Đông, và trong các thể loại âm nhạc phương Tây mang tính thử nghiệm hơn. Cần phải có một thính giác tinh tế để phân biệt việc sử dụng có chủ ý các cung phần tư. Thường thì sự xuất hiện của các cung phần tư (trong âm nhạc thông thường) chỉ đơn giản có nghĩa là nhạc sĩ đang chơi hoặc hát không đúng giai điệu. Việc sử dụng đúng các cung phần tư có thể gợi ra một sắc thái tinh tế không đặc trưng. |
45. Division of each tone into four parts is interesting as we are dealing with the process of manifestation or form-building, so closely related to the number four—from one perspective, the number of form and materialization. |
45. Việc phân chia mỗi giai điệu thành bốn phần rất thú vị vì chúng ta đang xử lý quá trình biểu hiện hoặc xây dựng hình tướng, liên quan chặt chẽ đến số bốn — từ một góc độ, số của hình tướng và vật chất hóa. |
46. We note the manner in which DK has blended a term related to the world of color and visual imagery with the term “sound”: He has spoken of “ shades of sound”. He might have spoken of ‘gradations of sound’, but it would seem the intermingling of visual and auditory terms is purposeful. |
46. Chúng ta lưu ý cách Chân sư DK đã pha trộn một thuật ngữ liên quan đến thế giới màu sắc và hình ảnh trực quan với thuật ngữ “âm thanh”: Ngài đã nói về “ các sắc thái âm thanh”. Ngài có thể đã nói về “các cấp độ của âm thanh”, nhưng có vẻ như sự đan xen giữa các thuật ngữ thị giác và thính giác là có chủ đích. |
47. From what we understand of devic vision, devas would ‘see’ “shades of sound”. |
47. Từ những gì chúng ta hiểu về nhãn quan của thiên thần, các thiên thần sẽ “nhìn thấy” “các sắc thái của âm thanh”. |
48. When we speak of “creation” and “ sustenation ”, we are speaking of the relationship between the third and second aspects of divinity. As the third aspect is the “Creator” so the second aspect is the “Preserver” (or the ‘Sustainer’). |
48. Khi chúng ta nói về “sự sáng tạo” và “sự nuôi dưỡng”, chúng ta đang nói về mối quan hệ giữa trạng thái thiêng liêng thứ ba và thứ hai. Vì trạng thái thứ ba là “Đấng Sáng tạo”, nên trạng thái thứ hai là “Đấng Bảo tồn” (hoặc “Đấng Duy trì”). |
A multiplicity of sounds exists within each greater sound and affects different groups. |
Có vô số âm thanh khác nhau trong mỗi âm lớn hơn, và chúng ảnh hưởng đến nhiều nhóm khác nhau. |
49. We have a practical example of this in the manner in which a multiplicity of overtones or “partials” can be heard or detected with the sounding of any fundamental note. |
49. Chúng ta có một ví dụ thực tế về điều này theo cách mà bạn có thể nghe hoặc phát hiện được nhiều âm bội hoặc “các âm thành phần” trong việc phát ra âm thanh của bất kỳ nốt nhạc cơ bản nào. |
50. One sound or tone, therefore, can affect many different levels of vibration and, therefore, the beings who express upon those levels. |
50. Do đó, một âm thanh hoặc giai điệu có thể ảnh hưởng đến nhiều mức độ rung động khác nhau, và do đó đến các thực thể biểu hiện trên các mức độ này. |
51. Different beings are affected by different sounds. Only the most inclusive of all possible sounds within a given system of creation can affect all participants in that system. The lesser sounds will affect the entire collection of beings differentially. No lesser sound affect all beings significantly. |
51. Những sinh mệnh khác nhau bị ảnh hưởng bởi những âm thanh khác nhau. Chỉ những âm thanh bao trùm nhất có thể có trong một hệ thống sáng tạo nhất định mới có thể ảnh hưởng đến mọi thành phần trong hệ thống đó. Những âm thanh nhỏ hơn [ít bao trùm hơn] sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ tập hợp chúng sinh theo cách khác. Không có âm thanh ít bao trùm hơn nào ảnh hưởng được đến tất cả chúng sinh một cách đáng kể |
It [Page 152] must be remembered also that, generally and broadly speaking, the sounds within the solar system fall into two groups:— |
[152] Cũng phải nhớ rằng, nói chung và đại cương, thì các âm thanh trong thái dương hệ gồm hai nhóm: — |
52. We find the Tibetan going deeply into the nature of sound; thus this section touches on matters of occult depth. The study of occultism and the study of sound are inseparable. |
52. Chúng ta thấy Chân sư Tây Tạng đi sâu vào bản chất của âm thanh; do đó phần này đề cập đến các vấn đề có chiều sâu huyền bí. Nghiên cứu về huyền linh học và nghiên cứu về âm thanh là không thể tách rời. |
1. The initiatory sounds , or those which produce manifestation or phenomena of any kind on all planes. |
1. Các âm thanh phát khởi ( initiatory sounds) , hay những âm thanh tạo ra sự biểu lộ hoặc đủ loại hiện tượng trên mọi cõi. |
53. These sounds are associated with the third aspect of divinity. They initiate manifestation and phenomena. They also have somewhat of the first aspect in them, as the “Will-to-Initiate” pertains to the first ray. |
53. Những âm thanh này có liên quan đến trạng thái thiêng liêng thứ ba. Chúng phát khởi biểu hiện và hiện tượng. Chúng cũng có phần nào phương diện [Khía Cạnh] thứ nhất trong đó, vì “Ý-chí-khởi-xướng” gắn liền với cung một. |
2. Eventuating sounds , or those which are produced from within the forms themselves during the evolutionary process, and which are the aggregate of the tones of every form in any particular kingdom of nature. |
2. Các âm thanh hệ quả ( Eventuating sounds) , hay những âm thanh được tạo ra từ bên trong chính các hình thể trong suốt diễn trình tiến hoá, và là toàn bộ các âm điệu của mỗi hình thể trong một giới nào đó của thiên nhiên. |
54. These sounds are of an expressive nature. |
54. Những âm thanh này có tính chất thể hiện . |
55. From the forms which arise through “initiatory sounds” other sounds eventuate. They are resultant. |
55. Từ các hình tướng phát sinh thông qua “những âm thanh phát khởi”, dẫn đến hình thành các âm thanh khác. Chúng xảy ra như một hệ quả . |
56. Eventuating sounds reveal the evolutionary status or quality of evolving forms. |
56. Các Âm thanh hệ quả tiết lộ trạng thái tiến hóa hoặc chất lượng của các hình tướng đang tiến hóa. |
57. The tiny ‘sounds’ of aggregated atoms are involved in producing “eventuating sounds”. |
57. Những “âm thanh” vi tế của các nguyên tử được tập hợp tham gia vào việc tạo ra “các âm thanh hệ quả”. |
58. Forms are complex and are comprised of many units of different scope, each unit having its sound contributing to the sound characterizing the encompassing form in its entirety. |
58. Hình tướng rất phức tạp và bao gồm nhiều đơn vị có phạm vi khác nhau, mỗi đơn vị có âm thanh của nó góp phần tạo nên âm thanh đặc trưng cho toàn bộ hình tướng bao trùm. |
Every form likewise has a tone which is produced by the minute sounds produced by the atoms composing that form. |
Mỗi hình thể cũng đều có một âm điệu được tạo ra bởi các âm thanh bé nhỏ của những nguyên tử hợp thành hình thể đó. |
59. As stated. What type of instrument could detect the “minute sounds” of which the Tibetan speaks? Perhaps there are forms of psychic hearing which will permit of the registration of such minute sounds? |
59. Như đã nói [ở trên]. Loại công cụ nào có thể phát hiện “âm thanh vi tế” mà Chân sư Tây Tạng nói? Có lẽ có những hình thức nghe tâm linh sẽ cho phép ghi lại những âm thanh bé nhỏ như vậy? |
These sounds grow out of the other group and affect inferior groups or kingdoms, if the word “inferior” may be used in connection with any department of divine manifestation. |
Các âm thanh này vượt ra ngoài nhóm và ảnh hưởng các nhóm hay các giới hạ đẳng, nếu từ “hạ đẳng” (“inferior”) có thể dùng để nói về một ngành nào đó của sự biểu lộ thiêng liêng. |
60. It would appear that the lesser sounds affect lesser lives. |
60. Dường như âm thanh càng nhỏ ảnh hưởng đến các sự sống càng bé nhỏ hơn. |
61. We live constantly in a veritable ‘sea of sound’, the vast majority of these sounds undetected by the human consciousness. |
61. Chúng ta luôn sống trong một ‘biển âm thanh’ thực sự, phần lớn những âm thanh này không bị phát hiện bởi tâm thức con người. |
For instance, the human kingdom (the fourth creative Hierarchy) was produced by a triple AUM sounded in a particular key by the three persons of the Trinity in unison, —God the Father, God the Son, and God the Holy Spirit, or Shiva, Vishnu, and Brahma. |
Ví dụ như, giới nhân loại (Huyền giai sáng tạo thứ tư) đã được sinh ra bởi một từ AUM tam phân, được kết hợp phát ra trong một chủ âm đặc biệt bởi ba ngôi của Tam Vị Nhất Thể—Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con, và Đức Chúa Thánh Thần, hay là Shiva, Vishnu, và Brahma. |
62. We note the parallel. The solar system was produced through the sounding of an AUM; so was the human kingdom. Apparently there are many strata of AUMs. |
62. Chúng ta hãy lưu ý sự song song . Thái dương hệ được tạo ra thông qua âm thanh của một AUM; giới loài người cũng vậy. Rõ ràng có nhiều tầng lớp của các AUM. |
63. Technically speaking, the “fourth creative Hierarchy” is greater and more inclusive than the “human kingdom” per se. |
63. Về mặt kỹ thuật, “Huyền giai sáng tạo thứ tư” lớn hơn và bao trùm hơn “giới loài người” [giới nhân loại]. |
64. What is important to realize is that all three aspects of divinity were involved in the creation of man just as they were in the creation of the solar system. |
64. Điều quan trọng cần nhận ra là cả ba trạng thái thiêng liêng đều tham gia vào việc tạo ra con người giống như khi chúng tạo ra thái dương hệ. |
65. It is fascinating to realize that the human kingdom (as a whole) was created by the sounding of an AUM in a particular key. We are not told whether we are referencing the human kingdom of the entire solar system or the human kingdom of our particular planet. |
65. Thật thú vị khi nhận ra rằng giới loài người (nói chung) được tạo ra bằng cách phát ra âm thanh của AUM trong một thang âm [âm giai] cụ thể. Chúng ta không được biết liệu chúng ta đang đề cập đến giớigiới nhân loại trong toàn bộ thái dương hệ hay giớigiới nhân loại trên hành tinh cụ thể của chúng ta. |
66. If we put together the thought that the fourth Creative Hierarchy is ruled by the planet Mercury, and that the note of Mercury (according to HPB) is Mi or the note “E”, we may have an important hint. “Mi” or “E” is often considered the yellow note, the buddhic note, the note of the fourth ray which largely characterizes humanity—the fourth kingdom and an aspect of the fourth Creative Hierarchy. |
66. Nếu chúng ta kết hợp tư tưởng rằng Huyền giai S áng tạo thứ tư được cai quản bởi hành tinh Mercury, và nốt của Mercury (theo HPB) là Mi hoặc nốt “E”, chúng ta có thể có một gợi ý quan trọng. “Mi” hoặc “E” thường được coi là nốt vàng, nốt bồ đề, nốt của cung bốn vốn phần lớn đặc trưng cho loài người — giớigiới thứ tư và một phương diện của Huyền giai S áng tạo thứ tư. |
67. We may infer that every Kingdom of Nature was created by the sounding of an AUM in a particular key. |
67. Chúng ta có thể suy ra rằng mọi GiớiGiới Tự nhiên đều được tạo ra bằng cách phát ra âm thanh AUM trong một âm giai cụ thể. |
68. It is interesting to think of the AUM sounded “in a particular key” rather than ‘on a particular note’. |
68. Thật thú vị khi nghĩ về AUM được phát ra “trong một âm giai cụ thể” hơn là “trên một nốt cụ thể”. |
69. The differentiated notes AUM represent the tonic, the dominant and the sub- dominant, respectively. The AUM might sound as AUM during the involutionary process, but might it sound as ‘MUA’ during the evolutionary process (thus indicating a reversal of descent). Of one thing we are certain—the conclusion of the evolutionary process must eventually terminate on the tonic. This may not be the case in our present solar system, which is more based upon the sound “U” than upon the “A”, but at the conclusion of the series of solar systems the tonic “A”, will resoundingly prevail. |
69. Các nốt khác nhau mà AUM đại diện là chủ âm, át âm và hạ át âm một cách tương ứng. AUM có thể nghe là AUM trong quá trình tiến hóa giáng hạ, nhưng nó có thể nghe là ‘MUA’ trong quá trình tiến hóa thăng thượng (do đó chỉ sự đảo ngược của việc giáng hạ). Có một điều mà chúng ta chắc chắn — kết cục của quá trình tiến hóa cuối cùng phải chấm dứt trên chủ âm. Điều này có thể không xảy ra trong thái dương hệ hiện tại của chúng ta, vốn dựa nhiều vào âm “U” hơn là “A”, nhưng ở cuối của chuỗi các thái dương hệ, âm chủ “A” sẽ chiếm ưu thế vang dội. |
70. In dealing with the AUM we are dealing with the mysterious interplay between the logoic, monadic and atmic planes. |
70. Khi đề cập đến AUM, chúng ta đang đề cập đến sự tương tác bí ẩn giữa các cõi thượng đế, chân thần và niết bàn . |
This sound is still going forth; the interplay and interblending of the many tiny notes of each human being produces a great united sound which can be heard in the high places |
Âm thanh này vẫn còn ngân vang; sự tương tác và phối hợp của nhiều nốt nhỏ bé của mỗi con người tạo nên một âm thanh kết hợp lớn lao có thể nghe được ở các cõi cao, |
71. This sound is something other than the Note of Nature. Presumably, all atoms which go to the composition of a human being are involved—the atoms of subtle substance as well. |
71. Âm thanh này là một cái gì đó khác với Nốt của Tự nhiên. Có lẽ, tất cả các nguyên tử đến với cấu tạo của con người đều có liên quan — các nguyên tử của vật chất vi tế cũng thế [có liên quan]. |
72. By “the high places” we may infer at least triadal levels. |
72. Với cụm từ “các cõi cao”, chúng ta có thể suy ra ít nhất là các mức độ tam nguyên. |
73. Just as a human being has “many tiny notes” resolving into one note, he also has a multiplicity of rays resolving into one ray (cf. EP II 18). |
73. Giống như một người có “nhiều nốt nhỏ” qui tụ thành một nốt chung, y cũng có nhiều cung qui tụ thành một cung chung (xem EP II 18). |
74. Creation may be expressed as one great, ever-changing Sound. |
74. Sự sáng tạo có thể được biểu lộ như một Âm thanh lớn lao/vĩ đại, luôn thay đổi. |
and which, in its turn, is having a definite effect upon the animal kingdom. |
và chính âm thanh đó đang có một hiệu quả rõ rệt trên giới động vật. |
75. Conglomerate notes are heard ‘above’ and effective ‘below’. |
75. Các nốt kết hợp được nghe thấy ‘ở cõi trên’ và có hiệu quả ‘ở cõi dưới’. |
76. The notes sounded by greater lives inevitably affect lesser lives and presumably, the notes sounded by those lesser lives. |
76. Những nốt ngân lên bởi những sinh mệnh vĩ đại hơn chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến những sinh mệnh nhỏ hơn và có lẽ, (sẽ ảnh hưởng đến – ND) những nốt phát ra bởi những sinh mệnh thấp bé hơn. |
It is one of the factors which produces animal forms, both for human and animal occupation, for it must ever be remembered that man links the animal and the divine. |
Đây là một trong những yếu tố tạo ra các hình hài động vật cho con người và loài thú trú ngụ, vì chúng ta nên luôn luôn nhớ rằng con người liên kết loài vật với sự sống thiêng liêng. |
77. We are given a fascinating piece of occultism. We have read that man is the macrocosm to the lower kingdoms, and further that many animal forms (especially the mammalian forms) are derivative of prototypical human forms. |
77. Chúng ta được trao ban một phần hấp dẫn của huyền linh học. Chúng ta đã biết rằng con người là mô hình vĩ mô cho các giớigiới thấp hơn, và hơn nữa, nhiều dạng động vật (đặc biệt là các dạng động vật có vú) là phát sinh của các dạng nguyên mẫu của con người. |
78. We are reminded that human beings (not only animals) occupy “animal forms”. |
78. Chúng ta được nhắc nhở rằng con người (không chỉ động vật) trú ngụ trong “hình hài động vật”. |
79. We are learning that human sounds are partially responsible for the production of animal forms. |
79. Chúng ta đang học rằng âm thanh của con người chịu trách nhiệm một phần trong việc tạo ra các hình hài động vật. |
80. The suggestion is that a positive change in the note which humanity is sounding will result in positive changes in the animal forms occupied not only by human beings, but by those we recognize as animals. |
80. Gợi ý ở đây là một sự thay đổi tích cực trong nốt mà loài người đang phát ra sẽ dẫn đến những thay đổi tích cực trong các hình hài động vật vốn không chỉ được con người trú ngụ, mà cả những thực thể mà chúng ta xem như là thú vật đang trú ngụ. |
81. Sound is an agent of transformation. |
81. Âm thanh là tác nhân của sự biến đổi. |
82. Another inference to be gathered is that sound is an agent of divinity and produces vehicles for the embodiment of that which is divine. |
82. Một suy luận khác có thể nhận được là âm thanh là đại diện cho phẩm tính thiêng liêng và tạo ra các vận cụ để thể hiện phẩm tính thiêng liêng đó. |
83. Careful consideration of these thoughts will make us more observant of the notes we are emitting—our “eventuating sounds”. |
83. Xem xét cẩn thận những tư tưởng này sẽ giúp chúng ta quan sát nhiều hơn về những nốt mà chúng ta đang phát ra — “những âm thanh hệ quả” của chúng ta. |
It is neither possible nor desirable to enumerate the Words of Power , but certain general indications may be given which will help the student to realise somewhat the magnitude of the subject and its intricacy. |
Không thể và cũng không thích hợp để liệt kê các Quyền Lực Từ , nhưng có thể đưa ra một số chỉ dẫn tổng quát để giúp môn sinh nhận thức được phần nào mức lớn lao và tính phức tạp của vấn đề. [153] |
84. It is not desirable to enumerate the Words of Power because man, at his present stage of development, would almost certainly misuse them. |
84. Không nên liệt kê các Quyền Lực Từ bởi vì con người, ở giai đoạn phát triển hiện tại, hầu như chắc chắn sẽ sử dụng sai chúng. |
85. However, it is not even “possible” to do so. What does this mean? Perhaps man, as presently constituted, does not have the apparatus to register such words. |
85. Tuy nhiên, thậm chí không “có khả năng” để làm như vậy. Điều đó có nghĩa là gì? Có lẽ con người, với cấu tạo hiện nay, không có bộ máy để ghi nhận những từ như thế. |
86. Or perhaps, given the nature of the spiritual laws which every Master must obey, it is not possible to divulge such Words and still uphold the laws. |
86. Hoặc có lẽ, với bản chất của các định luật tinh thần mà mọi Chân sư phải tuân theo, không thể tiết lộ những Linh Từ như vậy khi vẫn phải tuân thủ các luật này. |
87. Humanity as a whole is but a neophyte. We scarcely recognize the nature of the spiritual domain into which we are now more rapidly entering. Its scope and complexity elude us almost entirely. No wonder initiates of the first degree are called “babes”. [Page 153] |
87. Nhân loại như một tổng thể chỉ là một người sơ cơ. Chúng ta hầu như không nhận ra bản chất của lĩnh vực tinh thần mà chúng ta hiện đang thâm nhập một cách nhanh chóng. Phạm vi và sự phức tạp của nó hầu như chúng ta không thể tránh khỏi. Không có gì ngạc nhiên khi những người ở cấp độ điểm đạo đầu tiên được gọi là “những trẻ nhỏ”. |
1. The Great Word, as sounded by the Logos of the solar system, and communicated to Him by His superior. |
1. Đại Linh từ được Đức Thái Dương Thượng Đế phát ra, và do thượng cấp của Ngài truyền đạt cho Ngài. |
88. As far as we in this solar system are concerned, the Word sounded by our Solar Logos is the “Great Word”. |
88. Trong phạm vi thái dương hệ này của chúng ta , Linh Từ phát ra từ Thái dương Thượng đế của chúng ta là “Đại Linh Từ”. |
89. We note that such a Word is ever communicated by a “superior”. |
89. Chúng ta lưu ý rằng một Linh Từ như vậy đã từng được truyền đạt bởi một “thượng cấp”. |
90. One “superior” is mentioned, though the Solar Logos has many superiors. |
90. Một “thượng cấp” được đề cập, mặc dù Thái dương Thượng đế có nhiều thượng cấp. |
91. The particular “superior” here referenced is very reasonably the Cosmic Logos in Whom our Solar Logos plays His small but significant part. |
91. “Thượng cấp” cụ thể được đề cập rất hợp lý ở đây là Thượng đế Vũ trụ mà trong Ngài, Đấng Thái dương Thượng đế của chúng ta đóng vai trò nhỏ nhưng quan trọng. |
92. May we call “His superior” the Logos of the Sirian System comprised of seven major suns and probably many more? The major One About Whom Naught May Be Said is certainly also “His superior”, but a Cosmic Logos (Who is a One About Whom Naught May Be Said of lesser scope) is definitely the superior or the Solar Logos as well. |
92. Liệu chúng ta có thể gọi “Thượng cấp của Ngài” là Thượng đế của Hệ thống Sirius bao gồm bảy mặt trời chính và có lẽ còn nhiều mặt trời nữa không? Đấng Bất khả Tư Nghị chắc chắn cũng là “Thượng cấp của Ngài”, nhưng một Thượng đế V ũ trụ (Đấng Bất K hả Tư Nghị với phạm vi nhỏ hơn) chắc chắn là thượng cấp hoặc là một Đấng Thái dương Thượng đế cũng nên . |
2. Three Words committed by the Solar Logos to each of the three Logoi as follows: — |
2. Ba Linh từ được Đức Thái Dương Thượng Đế giao phó cho ba vị Thượng Đế như sau: — |
a. The sacred sound A to Shiva, He Who embodies the spirit or will aspect. It is the Word through which God the Father works. |
a. Âm A linh thánh dành cho Shiva, Đấng hiện thân cho trạng thái tinh thần hay ý chí. Đó là Linh từ mà Đức Chúa Cha hoạt động. |
93. The “three Logoi” are depicted in the Chart on IHS 48 and are represented by the three circles beneath the circle representing Solar Logos. |
93. “Ba Vị Thượng Đế” được mô tả trong Sơ đồ trên IHS 48 và được đại diện bởi ba vòng tròn bên dưới vòng tròn đại diện cho Thái dương Thượng đế. |
94. Shiva is that systemic Deity Who expresses primarily through the logoic plane. |
94. Shiva là Đấng Cao cả hệ thống biểu lộ chủ yếu thông qua cõi thượng đế. |
The logoic Breath…First plane…The Sound 85 A. |
Hơi thở của thượng đế … Cõi thứ nhất … Âm thanh 85 A. |
This is the first etheric appearance of a solar system upon the atomic subplane of the cosmic physical plane. The seeds of life are all latent. Faculty inheres from an earlier solar essence. (TCF 926) |
Đây là sự xuất hiện dĩ thái đầu tiên của thái dương hệ trên cõi phụ nguyên tử của cõi vật chất vũ trụ. Các hạt giống của sự sống đều là tiềm ẩn. Khả năng vốn thuộc về bản chất thái dương hệ trước đó. (TCF 926) |
b. The sound U to Vishnu, God the Son. He is the form-builder and provides the body which the spirit must occupy, thereby making divine incarnation possible. A is the life sound, U is the form sound . |
b. Âm U cho Vishnu, là Đức Chúa Con. Ngài là Đấng kiến tạo hình hài và cung ứng cơ thể cho tinh thần trú ngụ, qua đó làm cho sự lâm phàm thiêng liêng có thể xảy ra. A là âm thanh của sự sống, U là âm thanh của hình tướng. |
95. Symbolically we see that the letter “U” is configured as a receptacle or vessel. This is the vessel or receptacle “which the spirit must occupy” |
95. Về mặt biểu tượng, chúng ta thấy rằng chữ “U” được cấu hình như một thùng chứa hoặc bình chứa. Đây là bình hoặc vật chứa “mà tinh thần phải trú ngụ” |
96. Through the principle of relationship, the “U”, divine incarnation occurs. |
96. Thông qua nguyên lý quan hệ, chữ “U”, sự tái sinh thiêng liêng xảy ra. |
97. The “U” is also, particularly, the symbol of the Second Outpouring which is impulsed by the Divine Son. |
97. Đặc biệt, chữ “U” cũng là biểu tượng của Luồng Tuôn Đổ lần thứ hai được thúc đẩy bởi Đức Chúa Con thiêng liêng. |
98. Numerologically (and in English), the “U” equals 21; thus (from this perspective) in our solar system, at least, the second aspect precedes the first, though the first is contained within the second. “He who hath seen Me hath seen the Father.” |
98. Về mặt số học (và trong tiếng Anh), chữ “U” tương đương với số 21; do đó (theo quan điểm này) trong thái dương hệ của chúng ta, ít nhất, trạng thái thứ hai đứng trước trạng thái thứ nhất, mặc dù trạng thái thứ nhất nằm trong trạng thái thứ hai. “Ai đã thấy Ta, tức là đã thấy Cha ta.” |
99. The “U” represents the “builder”, and the energy of the second ray is that of the builder. |
99. Chữ “U” đại diện cho “nhà kiến tạo”, và năng lượng của cung hai là năng lượng của nhà kiến tạo này. |
100. Usually, when we think of form we think of matter, but form is something distinct from matter. Form is relationship, and it is upon the energy lines characterizing such relationship that matter is configured. |
100. Thông thường, khi chúng ta nghĩ đến hình tướng là chúng ta nghĩ đến vật chất, nhưng hình tướng là một thứ khác biệt với vật chất. Hình tướng là mối quan hệ, và chính trên các đường n ăng lượng đặc trưng cho mối quan hệ đó mà vật chất được cấu hình . |
101. There are various ways of portraying the meaning of the three letters in the AUM. Some alternatives are offered in this presentation by the Tibetan. |
101. Có nhiều cách khác nhau để miêu tả ý nghĩa của ba chữ cái trong AUM. Một số lựa chọn thay thế được đưa ra trong phần này của Chân sư Tây Tạng. |
c. The sound M to Brahma, Who, in His work of Energy-provider , links in active intelligence, spirit and form, or the self and not-self. |
c. Âm M cho Brahma, mà trong công việc của Ngài là tác nhân cung cấp năng lượng , Ngài liên kết tinh thần và hình tướng, hay ngã và phi-ngã trong sự thông tuệ linh hoạt. |
102. Here the “M” is not conceived as the sound of matter , though elsewhere it is. |
102. Ở đây chữ “M” không được coi là âm thanh của vật chất , mặc dù ở nơi khác nó là như thế. |
The masses are hearing the sound of the A.U.M. and, in their higher brackets, are finding that A.U.M. the expression of something from which they seek release. The aspirants and disciples of the World are hearing the O.M. and in their personal lives the A.U.M. and the O.M. are in conflict. This may represent a new idea to you, but it conveys an idea of an eternal fact. It may help you to gain an understanding of this phase if I point out for you that for this first group the O.M. can be portrayed in the following symbol as expressing the material M nature whereas the second group can be portrayed by the symbol m expressive of the soul enveloped in matter. (R&I 53-54) |
Quần chúng đang nghe thấy âm thanh của A.U.M. và, trong các nhóm cao hơn của họ, nhận thấy rằng A.U.M. biểu hiện của một cái gì đó mà từ đó họ tìm kiếm sự giải thoát khỏi đó. Những người chí nguyện và đệ tử của Thế giới đang nghe O.M., và trong cuộc sống cá nhân của họ, A.U.M. và O.M. đang xung đột. Điều này có thể đại diện cho một ý tưởng mới đối với bạn, nhưng nó truyền tải một ý tưởng về một sự thật vĩnh cửu. Nó có thể giúp bạn hiểu về giai đoạn này nếu tôi chỉ ra cho bạn rằng đối với nhóm đầu tiên này, O.M. có thể được miêu tả trong biểu tượng sau như biểu lộ bản chất vật chất M trong khi nhóm thứ hai có thể được miêu tả bằng biểu tượng m biểu lộ linh hồn được bao bọc trong vật chất. (R&I 53-54) |
103. We may come to some resolution by considering that energy/force and matter may be considered synonymous. |
103. Chúng ta có thể đi đến một giải pháp nào đó bằng cách xem rằng năng lượng / mãnh lực và vật chất có thể được coi là đồng nghĩa. |
104. Further, active intelligence is directly related to the third or matter aspect of divinity. |
104. Hơn nữa, trí thông tuệ linh hoạt có liên quan trực tiếp đến trạng thái thứ ba hoặc trạng thái vật chất thiêng liêng. |
105. The “M”, therefore, may be considered representative of both active intelligence and matter (considered as force). |
105. Do đó, chữ “M” có thể được coi là đại diện cho cả hai trí thông tuệ linh hoạt và vật chất (được coi là mãnh lực). |
106. The letter “M” is usually considered foundational as it expresses (in English) the number four which numerologically, represents the foundation among other things. |
106. Chữ “M” thường được coi là nền tảng vì nó thể hiện (trong tiếng Anh) số bốn , mà về mặt số học, (số bốn – ND) đại diện cho nền tảng của những thứ khác. |
107. The four, however, is also a linking, bridging number and is related to Mercury, the planet which, monadically (we hypothesize) is profoundly related to active intelligence. Saturn, which expresses the third ray monadically (cf. EP I 420), and thus represents the active intelligence in a way still more profound than Mercury, is interestingly the planet which always represents the material factor. Saturn, however, is also a bridge: it created a bridge between the first and second major solar systems, and is, as well, the planet involved in building the first phase of the antahkarana—from personality to the Egoic Lotus. |
107. Tuy nhiên, số bốn cũng là một con số liên kết, bắc cầu và có liên quan đến sao Thủy, hành tinh mà chúng ta giả thiết về mặt chân thần có liên quan sâu sắc đến trí thông tuệ linh hoạt. Sao Thổ, biểu hiện chân thần cung ba (xem EP I 420), và do đó đại diện cho trí thông tuệ linh hoạt theo một cách nào đó còn sâu sắc hơn sao Thủy, là hành tinh luôn đại diện cho yếu tố vật chất. Tuy nhiên, sao Thổ cũng là một cầu nối: nó tạo ra cầu nối giữa thái dương hệ chính thứ nhất và thứ hai, và cũng là hành tinh tham gia vào việc xây dựng giai đoạn đầu tiên của antahkarana — từ phàm ngã đến Hoa sen Chân ngã. |
It might here be pointed out that much information anent the three departments of the Hierarchy of our planet will come to the student who wisely ponders these functions. |
Ở đây có thể nêu ra rằng người môn sinh nào khôn ngoan suy gẫm về các chức năng này sẽ nhận được nhiều thông tin về ba ngành của Thánh Đoàn của hành tinh chúng ta. |
108. DK is implying that the first department of Hierarchy is an exemplification of the sound “A”, the second of the sound “U” and the third of the sound “M”. |
108. Chân sư DK ngụ ý rằng ngành đầu tiên của Thánh Đoàn là một ví dụ của âm “A”, ngành thứ hai của âm “U” và ngành thứ ba của âm “M”. |
109. The first department, like the sound “A”, is related to first principles and their establishment in form-matter through the agency of will. |
109. Ngành đầu tiên, giống như âm “A”, liên quan đến các nguyên tắc đầu tiên và việc thiết lập chúng ở dạng vật chất thông qua tác nhân ý chí. |
110. The second department, like the sound “U”, is related to the principle of relationship, and its purpose is (through love-wisdom) to bring all participants within any hierarchical system into a condition of right relationship. The archetypal relationship is between “I” (expressing the sound “A”) and “you” (expressing the sound “U”). |
110. Ngành thứ hai, giống như âm “U”, có liên quan đến nguyên lý của mối quan hệ, và mục đích của nó là (thông qua bác ái – minh triết) để đưa tất cả những người tham gia bên trong bất kỳ hệ thống cấp bậc nào vào một tình trạng của mối quan hệ đúng đắn. Mối quan hệ nguyên mẫu là giữa “TÔI” (thể hiện âm “A”) và “BẠN” (thể hiện âm “U”). |
111. The third department, like the sound “M”, represents the intelligent link between all things, assisting (through linking-intelligence and knowledge of form-matter) the second department to achieve right relationship and assisting the first department to achieve the willed, purposed expression of the “Fixed Design”. |
111. Ngành thứ ba, giống như âm “M”, đại diện cho sự liên kết thông tuệ giữa tất cả mọi thứ, hỗ trợ (thông qua liên kết-trí tuệ và kiến thức về hình tướng-vật chất) ngành thứ hai đạt được mối quan hệ đúng đắn và hỗ trợ ngành đầu tiên đạt được ý chí, biểu hiện có chủ đích của “Thiết kế C ố định”. |
3. Seven Great Words, again based on the sacred three sounds A U M. These produced creation , or the manifestation of the seven planes of our solar system. They are committed not to human entities , but to the seven great Devas or Raja-Lords who are the ensouling lives of a plane; hence in the various initiations their collaboration is necessary , before these key words can be committed to the initiate. |
3. Bảy Đại Linh Từ, lại căn cứ trên ba âm thanh kinh thánh của AUM. Các Linh từ này giúp sự sáng tạo hay biểu hiện của bảy cõi của thái dương hệ chúng ta. Chúng không được giao phó cho con người , mà cho bảy đại Thiên thần hay các Raja-Lords, các Ngài là các sự sống phú linh (ensouling) của một cõi; vì thế, trong các cuộc điểm đạo khác nhau, rất cần có sự cộng tác của các Ngài , trước khi các Linh từ then chốt này có thể được giao phó cho điểm đạo đồ. |
112. DK is proceeding from the one, to the three and, thence, to the seven. |
112. Chân sư DK đang tiến hành từ một, đến ba và, sau đó, đến bảy. |
113. From one perspective, it is as if the three sounds of the A U M are distinct from and superior to the seven sounds here described. |
113. Từ một góc độ, có vẻ như ba âm của A U M khác biệt và vượt trội hơn so với bảy âm được mô tả ở đây. |
114. From another perspective, the first three sounds relate in different combinations to the first three planes of the solar system. —the “A” to the logoic plane, the “AU” and the “U” to the monadic plane, and the “AUM” and the “M” to the atmic plane. |
114. Từ một góc độ khác, ba âm đầu tiên liên quan đến các kết hợp khác nhau với ba cõi đầu tiên của thái dương hệ. — “A” đối với cõi thượng đế, “AU” và “U” đối với cõi chân thần, và “AUM” và “M” đối với cõi niết bàn . |
115. We often consider whether the ten are to be found within the seven or whether there is superior three hovering ‘above’ the seven. This latter option often seems the most correct. |
115. Chúng ta thường cân nhắc xem liệu mười có được tìm thấy bên trong bảy hay không , hoặc liệu có ba ưu việt hơn đang lơ lửng “phía trên” bảy hay không. Tùy chọn thứ hai này thường có vẻ đúng nhất. |
116. The “A” the “U” and the “M” represent the sounds of the three Great Logoi Who are, in a say, ‘super-systemic’, as is the Solar Logos. These three sounds, then, are reflected on the first three planes by the greatest of the Raja Deva Lords Who are the Shiva, Vishnu and Brahma of the deva kingdom. |
116. Chữ “A” chữ “U” và chữ “M” đại diện cho các âm thanh của ba Thượng đế Vĩ đại mà các Ngài, có thể nói, là ‘siêu hệ thống’, giống như Thái dương Thượng đế. Ba âm thanh này, sau đó, được phản ánh trên ba cõi đầu tiên bởi các Chúa tể vĩ đại nhất của các Raja Deva là Shiva, Vishnu và Brahma của giới thiên thần. |
117. I am differentiating between Shiva, Vishnu and Brahma considered as three Logoi (subsidiary to the Solar Logos) and Shiva, Vishnu and Brahma considered as the Raja Deva Lords of the first three systemic planes. |
117. Tôi đang phân biệt giữa Shiva, Vishnu và Brahma được coi là ba Thượng đế (các Đấng Phụ Tá của Thái dương Thượng đế) và Shiva, Vishnu và Brahma được coi là các Chúa tể Raja Deva của ba cõi hệ thống đầu tiên. |
118. When we consider the ten (the three in relationship to the seven), the first three reflect themselves in the first three of the seven. |
118. Khi chúng ta xem xét mười (ba trong mối quan hệ với bảy), ba cái đầu tiên phản ánh chính chúng trong ba cái đầu tiên của bảy. |
119. When the term “key words” is used, the implication is that the word which is communicated has its musical value (its key) as well as its meaning. |
119. Khi thuật ngữ “các từ khóa” được sử dụng, hàm ý là từ được giao tiếp có giá trị âm nhạc (“khóa” của nó) cũng như ý nghĩa của nó. |
120. It would appear that the Seven Great Words are each of them in one of seven keys and that these keys are important in relation to each of seven initiations. |
120. Có vẻ như mỗi một trong Bảy Đại Linh Từ nằm trong một trong bảy âm giai và rằng những âm giai này quan trọng liên quan đến mỗi cuộc trong bảy cuộc điểm đạo. |
121. From one perspective, the DO of our solar system may be found upon the astral plane, the RE upon the mental, MI in relation to the buddhic, FA in relation to the atmic, SOL in relation to the monadic and LA (the note to which all orchestras tune) in relation to the logoic. The note TI or SI is then to be found as a leading tone on the lowest of the planes of the cosmic physical plane and upon the lowest of the planes of the cosmic astral plane. This is but one way of conceiving notes in relation to planes. |
121. Từ một góc độ, khóa ĐÔ của thái dương hệ của chúng ta có thể được tìm thấy trên cõi cảm dục, RÊ trên cõi trí, MI liên quan đến b ồ đề, FA liên quan đến niết bàn , SOL liên quan đến chân thần và LA (nốt mà tất cả các dàn nhạc điều chỉnh) liên quan đến thượng đế. Sau đó, nốt TI hoặc SI sẽ được tìm thấy như một giai điệu hàng đầu trên các cõi thấp nhất của cõi vật chất vũ trụ và ở mức thấp nhất trong các cõi của cõi cảm dục vũ trụ. Đây chỉ là một cách xem xét các nốt nhạc trong mối quan hệ với các cõi. |
122. The cooperation of the Raja Deva Lords in the system of human initiation is something that is not much emphasized, though apparently vital. |
122. Sự hợp tác của các Chúa tể Raja Deva trong hệ thống điểm đạo của con người là điều không được nhấn mạnh nhiều, mặc dù rõ ràng là rất quan trọng. |
123. Each plane has its key word as does each sub-plane. To the advancing initiate, these key words are gradually communicated; with this communication comes the ability to master the sub-planes and planes involved. |
123. Mỗi cõi có từ khóa riêng của mình cũng như mỗi cõi phụ cũng thế. Đối với điểm đạo đồ tiến bộ, những từ khóa này dần dần được truyền đạt; việc truyền đạt này khiến họ có khả năng làm chủ các cõi phụ và các cõi liên quan. |
124. The number seven is directly related to the creative process as is the number three. The AUM (as a composite word within the seven systemic planes of the cosmic physical plane) is related to the atmic plane—the plane on which the creative intelligence of the Logos manifests. From this plane the form-building processes within the lower five worlds of systemic planes are undertaken. |
124. Số bảy liên quan trực tiếp đến quá trình sáng tạo cũng như số ba. AUM (như một từ ghép bên trong bảy cõi hệ thống của cõi vật chất vũ trụ) có liên quan đến cõi atma — cõi mà trí thông tuệ sáng tạo của Thượng đế thể hiện trên đó. Từ cõi này, các quá trình xây dựng hình tướng trong năm cõi giới thấp hơn của các cõi hệ thống được thực hiện. |
4. Forty-nine Words related to the forty-nine subplanes or Fires. These again are committed to the forty-nine Builders of the Sacred Fires . |
4. Bốn mươi chín Linh từ liên quan đến bốn mươi chín phân cảnh hay Lửa. Các Linh từ này lại được giao phó cho bốn mươi chín vị Kiến Tạo của các Lửa Thiêng . |
125. To the Raja Deva Lords are committed the seven words of the seven major systemic planes. To lesser aspects of Themselves (the forty-nine Builders of the Sacred Fires) are committed the forty-nine subsidiary Words—one word for each of the forty-nine sub-planes. |
125. B ảy linh từ của bảy cõi hệ thống chính được giao phó cho các Chúa tể Raja Deva . B ốn mươi chín Linh Từ phụ — một linh từ cho mỗi một trong số bốn mươi chín cõi phụ thì được giao phó cho các trạng thái thấp hơn của Chính các Ngài (bốn mươi chín Nhà kiến tạo Lửa thiêng) . |
126. The Raja Deva Lords are the Seven Sons of Fohat and the Lords of the forty-nine sub-planes are lesser Sons of Fohat—or forty-nine Fires. |
126. Các Chúa tể Raja Deva là Bảy Con của Fohat và các Chúa tể của bốn mươi chín cõi phụ là Các Con nhỏ hơn của Fohat — hoặc bốn mươi chín Lửa. |
127. Vibratory conditions on each of the forty-nine sub-planes may be considered as “Sacred Fires”. Fire, motion and vibration may be considered synonymous terms. |
127. Điều kiện rung động trên mỗi cõi trong số bốn mươi chín cõi phụ có thể được coi là các “Lửa thiêng”. Lửa, chuyển động và rung động có thể được coi là các thuật ngữ đồng nghĩa. |
The above two groups of words are in the jurisdiction of the third aspect, and are given out by Brahma . |
Hai nhóm Linh từ nói trên thuộc thẩm quyền của trạng thái thứ ba, và được Brahma ban ra . |
128. If the Words through which the Raja Deva Lords function and those through which the Lords of the sub-planes function are given out by that sub-Logos called Brahma (logoic Brahma), which Words are given out by Vishnu and Shiva? |
128. Nếu những Linh Từ mà các Chúa tể Raja Deva hoạt động và những từ mà các Chúa tể của các cõi phụ hoạt động được tạo ra bởi Thượng đế phụ gọi là Brahma (Brahma thượng đế ), thì những Linh Từ nào được Vishnu và Shiva đưa ra? |
129. Does the Raja Deva Lord of the logoic plane receive some special conferral from logoic Shiva (one of the fundamental three sub-Logoi related to the Solar Logos) and the Raja Deva Lord of the monadic plane a special conferral from logoic Vishnu? |
129. Liệu Chúa tể Raja Deva của cõi thượng đế có nhận được một số ban tặng đặc biệt từ Shiva thượng đế (một trong ba Thượng đế phụ cơ bản liên quan đến Thái dương Thượng đế) và Chúa tể Raja Deva của cõi chân thần có được ban tặng đặc biệt từ Vishnu thượng đế không? |
130. Everything which derives from the AUM is under the jurisdiction of the third aspect of divinity. |
130. Mọi thứ bắt nguồn từ AUM đều thuộc thẩm quyền của trạng thái thiêng liêng thứ ba . |
131. Since the Solar Logos of our solar system is presently a great second ray Being (and may always be so, if His monadic ray is the second with a fourth sub-ray) is He to be considered a kind of ‘greater Vishnu’? If this were the case, then the three Great Words (each for one of the three Logoi subsidiary to the Solar Logos) would be given out by the Solar Logos considered as Vishnu. |
131. Vì Thái dương Thượng đế của thái dương hệ của chúng ta hiện là một Đấng cung hai vĩ đại (và có thể luôn như vậy, nếu cung chân thần của Ngài là cung hai với cung 4 là cung phụ) nên liệu Ngài có được coi là một kiểu ‘Vishnu vĩ đại hơn’ không? Nếu đúng như vậy, thì ba Linh Từ Vĩ Đại (mỗi linh từ cho một trong ba Thượng đế con của Thái dương Thượng đế) sẽ được đưa ra bởi Thái dương Thượng đế được xem như là Vishnu. |
132. Following this line of thought, the One Great Word conferred upon the Solar Logos would be given out by the Cosmic Logos considered as ‘greater Shiva’. |
132. Theo dòng tư tưởng này, Một Linh Từ Vĩ đại được ban tặng cho Thái dương Thượng đế sẽ được đưa ra bởi Thượng đế Vũ trụ được coi là ‘Shiva vĩ đại hơn’. |
5. There are again five Great Words with signs which come under the department of Vishnu, or God the Son, [Page 154] and are breathed out by Him. |
5. Cũng có năm đại Linh từ với các thiên tượng thuộc ngành của Vishnu, hay Đức Chúa Con, [154] và do Ngài phát ra. |
133. We note the association of the number five with Vishnu. This should not come as a surprise as the numbers two and five are closely related, as demonstrated through the given and hinted rays of the Logos of Venus and of the Logos of Sirius. The two are five together are especially concerned with the subject of illumination. |
133. Chúng ta lưu ý sự liên kết của số năm với Đấng Vishnu. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên vì số hai và số năm có liên quan chặt chẽ với nhau, biểu thị qua các cung được gợi ý cho Thượng đế của Kim Tinh và Thượng đế của Sirius. Cả hai cùng là cung năm đặc biệt liên quan đến chủ đề khai ngộ. |
134. At other times, however, the five is considered especially related to Brahma and the third aspect. Five was the number of the previous solar system. |
134. Tuy nhiên, vào những thời điểm khác, cung năm này được coi là đặc biệt liên quan đến Brahma và trạng thái thứ ba. Năm là số hiệu của thái dương hệ trước đây. |
135. We note that the “five Great Words” are accompanied by “signs”, which we may, perhaps, consider related to symbols. Symbolization (the embodiment of meaning in image) is a process closely related to the second ray—the “Ray of the Divine Pattern”. (EP II 394) |
135. Chúng ta lưu ý rằng “năm Linh Từ Vĩ đại” được đi kèm với “các dấu hiệu ”, mà chúng ta có thể coi là có liên quan đến các biểu tượng. Biểu tượng hóa (hiện thân của ý nghĩa trong hình ảnh) là một quá trình liên quan chặt chẽ đến cung hai — “Cung của Khuôn mẫu Thiêng liêng”. (EP II 394) |
By their means the five kingdoms of nature on the evolutionary arc came into being: — |
Nhờ các linh từ này mà năm giới của Thiên nhiên trên cung tiến hoá thăng thượng đã ra đời: — |
136. In the formation of these five kingdoms it would seem that the work of Brahma and Vishnu are united—through the number five. |
136. Trong sự hình thành của năm giớigiới này, dường như công việc của Brahma và Vishnu được hợp nhất — thông qua số năm. |
137. There are two kingdoms superior to the ones listed, but apparently the five words in the Department of Vishnu are not responsible for their creation. |
137. Có hai giớigiới vượt trội hơn so với những giớigiới được liệt kê, nhưng rõ ràng năm linh từ trong Ngành Vishnu không chịu trách nhiệm về sự sáng tạo của họ. |
138. The higher two kingdoms—of Planetary Lives and of Solar Lives—would seem to be within the Department of Shiva. |
138. Hai giớigiới cao hơn — của Sự sống Hành tinh và Sự sống Thái dương — dường như nằm trong Ngành Shiva. |
a. The mineral kingdom. |
a. Giới khoáng vật. |
b. The vegetable kingdom. |
b. Giới thực vật. |
c. The animal kingdom. |
c. Giới động vật. |
d. The human kingdom. |
d. Giới nhân loại. |
e. The spiritual kingdom. |
e. Giới tinh thần. |
139. This “spiritual kingdom” is also called the “Kingdom of Souls”. It is the fifth kingdom of nature and all members of the Hierarchy and Their disciples are found within this kingdom (cf. IHS, 48—Chart). |
139. “ GiớiGiới tinh thần ” này còn được gọi là “ GiớiGiới của các linh hồn”. Đây là giớigiới thứ năm của tự nhiên và mọi thành viên của Thánh đoàn và các đệ tử của các Ngài đều được tìm thấy bên trong giớigiới này (xem IHS, 48 — Biểu đồ). |
140. We remember that the second aspect of divinity is the form-building aspect and so we may consider the five kingdoms as five great forms within the sphere of expression of the Solar Logos. |
140. Chúng ta nhớ rằng trạng thái thiêng liêng thứ hai là trạng thái kiến tạo hình tướng và vì vậy chúng ta có thể coi năm giớigiới là năm hình tướng vĩ đại trong phạm vi biểu lộ của Thái dương Thượng đế. |
These five are permutations of, or are built up upon the sound U, as the ones earlier enumerated are built up upon the sound M. |
Năm giới này là các hoán vị của âm U hay được phát triển dựa trên âm U, cũng như các nhóm kể trên được phát triển dựa trên âm M. |
141. We do not know how we can sub-divide the sound “U” or the sound “M” so that permutations can be created. |
141. Chúng ta không biết làm thế nào chúng ta có thể chia nhỏ âm “U” hoặc âm “M” để tạo ra các hoán vị. |
142. It is interesting, however, to note a certain interchange of associated numbers. Usually the five is associated with Brahma and not Vishnu. Usually the seven is associated with Vishnu and not Brahma. However, in this instance, a reversal is seen. |
142. Tuy nhiên, thật thú vị khi lưu ý một sự thay đổi nhất định của các con số liên quan. Thông thường, năm được liên kết với Brahma chứ không phải Vishnu. Thông thường, bảy được liên kết với Vishnu chứ không phải Brahma. Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng ta thấy một sự đảo ngược. |
143. We have mentioned how the number five may be connected to the second aspect through the factor of illumination and in relation to the principle of soul (stimulated by Venus and Sirius). |
143. Chúng ta đã đề cập đến cách số năm có thể được kết nối với trạng thái thứ hai thông qua yếu tố khai ngộ và liên quan đến nguyên lý linh hồn (được kích thích bởi sao Kim và sao Sirius). |
144. The three and the seven can be related, as through combinations of the three, the seven can be generated: A, B, C, AB, AC, BC, ABC. |
144. Ba và bảy có thể liên quan với nhau, vì thông qua kết hợp của ba, bảy có thể được tạo ra: A, B, C, AB, AC, BC, ABC. |
In connection with the first three kingdoms it may be of interest to note that they are based upon two sounds, the U sounded on the basic key tone of the M . |
Liên quan với ba giới đầu tiên, tưởng cũng thú vị khi ghi nhận rằng chúng dựa trên hai âm, âm U được phát ra trên chủ âm cơ bản của M. |
145. The “U” is the form-builder, but the first three kingdoms are definitely material and related to the third aspect. The second aspect conferring self -consciousness has not yet made its full appearance. |
145. Chữ “U” là nhà kiến tạo hình tướng, nhưng ba giới đầu tiên chắc chắn là vật chất và liên quan đến trạng thái thứ ba. Trạng thái thứ hai thể hiện sự tự ý thức vẫn chưa xuất hiện đầy đủ. |
146. Thus, it is reasonable to consider that the “basic key tone of the M” would be primary. |
146. Do đó, thật là hợp lý khi xem xét rằng “chủ âm cơ bản M” sẽ là chủ yếu. |
147. We do not know what it means that the “U” is “sounded on” the “M”, but if we use a musical example, the “M” would be considered the tonic and the “U” would be sounded ‘above’ the tonic, perhaps as the fifth (since the fifth relates to the second aspect of divinity as does the “U”). |
147. Chúng ta không biết ý nghĩa chữ “U” được “phát âm trên” chữ “M”, nhưng nếu chúng ta sử dụng một ví dụ âm nhạc, chữ “M” sẽ được coi là chủ âm và chữ “U” sẽ được phát âm “ở trên” chủ âm, có lẽ như là bậc năm (vì thứ năm liên quan đến trạng thái thiêng liêng thứ hai cũng như chữ “U”). |
In the fourth kingdom the M tone is dying down and the two notes sounded forth are the U and the A. |
Trong giới thứ tư, âm M đang tắt dần và hai nốt trổi lên là U và A. |
148. The “M tone” considered as the material tone is necessarily dying down, but the “M” considered as the “linking intelligence” is fully present. In many ways “Man” is characterized by the intelligent “M”. Man’s number is four and the number value of “M” is four. |
148. “Âm M” được coi là giai điệu vật chất nhất thiết phải chết đi, nhưng “M” được coi là “trí thông tuệ liên kết” hiện diện đầy đủ. Theo nhiều cách, “Con người” được đặc trưng bởi chữ “M” thông tuệ. Số của nhân loại là bốn và giá trị số của “M” là bốn . |
149. Yet, more essentially, Man is to be considered as soul and Spirit (i.e., as “U” and “A”); this is His destiny. His intrinsic intelligence will be subsumed within his consciousness and Spirit aspects. |
149. Tuy nhiên, về cơ bản hơn, Con người được coi là linh hồn và Tinh thần (tức là “U” và “A”); đây là định mệnh của Y. Trí thông tuệ nội tại của y sẽ được tích lũy bê n trong các trạng thái tâm thức và Tinh thần của y. |
In the fifth kingdom the M has subsided into a distant undertone, |
Trong giới thứ năm, âm M đã chìm xuống thành một sắc thái xa xôi, |
150. This is a curious and important phraseology— “a distant undertone”. Many are the “undertones” in our lives; they represent that which has been outlived but of which traces may still be found. |
150. Đây là một cụm từ quan trọng và gây tò mò— “một sắc thái xa xôi”. Nhiều điều là “âm sắc chìm” trong cuộc sống của chúng ta; chúng đại diện cho thứ đã hết hạn nhưng vẫn có thể tìm thấy dấu vết. |
151. Again, if the “M” is to be considered as the “link(s) in active intelligence”, it will still be present within the members of the fifth kingdom, however, in their case, the active intelligence (at least as it is expressed on the human level) is giving way to the intuition (as it is expressed within the Fourth Creative Hierarchy). |
151. Một lần nữa, nếu chữ “M” được coi là “(các) liên kết trong trí thông tuệ linh hoạt”, thì nó vẫn còn có mặt trong các thành viên của giới thứ năm, tuy nhiên, trong trường hợp của họ, trí thông tuệ linh hoạt (ít nhất là vì nó được thể hiện ở cấp độ con người) đang nhường chỗ cho trực giác (như nó được thể hiện trong Huyền giai S áng tạo T hứ tư). |
152. The linking mind considered as the concrete, reasoning faculty associated with material form/matter is that which has subsided into a distant undertone. |
152. Cái trí liên kết được coi là quan năng lý luận, cụ thể gắn liền với dạng vật chất / vật chất là cái đã lắng xuống thành một sắc thái xa xôi. |
153. The member of the Black Lodge have travelled far into the “land of distances” (LOM 134), and are, we may say, still deeply involved with that which should have become for them “a distant undertone”. |
153. Thành viên của Black Lodge đã đi xa đến “vùng đất xa xôi” (LOM 134), và chúng ta có thể nói, vẫn còn tham gia sâu sắc vào điều mà lẽ ra đối với họ đã trở thành “một sắc thái xa xôi”. |
the U is blended with it so as to be indistinguishable, and the A, or Shiva note, is pealing forth in power, and is practically the only note heard. |
âm U hoà lẫn với nó đến mức không thể phân biệt, và âm A, nốt của Shiva đang vang lên mạnh mẽ và thực tế là nốt duy nhất nghe được. |
154. May we say that, in this description, the Tibetan is referring to those who are high initiates within the Kingdom of the Soul? Even a third degree initiate (though newly and vibrantly response to the monadic note) is still sounding the sound “U”. |
154. Chúng ta có thể nói rằng, trong phần mô tả này, Chân sư Tây Tạng đang đề cập đến những điểm đạo đồ cao cấp trong Giới của Linh hồn không? Ngay cả khi điểm đạo cấp độ thứ ba (mặc dù phản ứng mới và sôi động với nốt chân thần) vẫn phát ra âm “U”. |
155. What DK seems to be describing is a condition which would supervene increasingly after the fourth initiation. Even a Master is still responsive to the ray which colors His atmic permanent atom, and this ray is the same as the ray of His soul. |
155. Điều mà Chân sư DK dường như đang mô tả là một tình trạng sẽ ngày càng tăng lên sau lần điểm đạo thứ tư. Ngay cả một Chân sư vẫn phản ứng với cung vốn tô màu cho nguyên tử thường tồn atma của Ngài, và cung này giống như cung linh hồn của Ngài. |
156. In speaking of the blending of the “M” and the “U”, so that they can hardly be distinguished from each other, He is speaking of the state of soul-infusion. The Spirit/Monad does not link only with the personality but with the soul-infused personality. In terms of sound, the soul-infused personality is the ‘UM’. |
156. Khi nói về sự pha trộn giữa chữ “M” và chữ “U”, để chúng khó có thể phân biệt được với nhau, Ngài đang nói đến trạng thái thấm nhập của linh hồn. Tinh thần / Chân thần không chỉ liên kết với phàm ngã mà với phàm ngã được linh hồn thấm nhập . Về âm thanh, phàm ngã được linh hồn thấ m nhập là ‘UM’. |
157. It is important to realize that many of the spiritual states we normally describe with words can be symbolized through letter and number combinations, as well as pictorially and in terms of sound. |
157. Điều quan trọng cần nhận ra là nhiều trạng thái tinh thần mà chúng ta thường mô tả bằng từ ngữ có thể được biểu tượng hóa thông qua các tổ hợp chữ cái và số, cũng như bằng hình ảnh và âm thanh. |
By the sounding of this note, —that of Shiva the Destroyer, —the not-self is negated, and all that is not of spirit passes into dissolution. |
Bằng cách ngân lên nốt này, —nốt của Shiva, là Đấng Hủy Diệt, —phi-ngã bị vô hiệu hoá, và tất cả những gì không thuộc tinh thần đều chuyển vào sự tan rã. |
158. We may imagine that DK is speaking of the fourth initiation at which time the first aspect of divinity proves itself dominant over the second and third aspects. |
158. Chúng ta có thể tưởng tượng rằng Chân sư DK đang nói đến cuộc điểm đạo thứ tư, lúc đó trạng thái thiêng liêng thứ nhất chứng tỏ bản thân nó chiếm ưu thế so với trạng thái thứ hai và thứ ba. |
159. It must be remembered, however, that that which has been experienced through the third and second aspects of divinity is absorbed into the Spirit aspect at the destructive conflagration which occurs at the fourth degree. |
159. Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng những gì đã được trải nghiệm qua trạng thái thiêng liêng thứ ba và thứ hai được hấp thụ vào trạng thái Tinh thần tại vụ thiêu hủy xảy ra ở cấp độ thứ tư. |
It is the coming in of the A sound which affects the severance or liberation of the initiate from the three worlds. |
Chính sự xuất hiện của âm A ảnh hưởng sự tách rời hay giải thoát điểm đạo đồ ra khỏi ba cõi thấp. |
160. It is to be questioned whether this “A” is to be sounded as the letter “A” is often pronounced ‘eh-ee’ or as an “ah”—the same sound as is found in the word “Father”. There is much to suggest the value of the “ah”, indicating as well the wonder which arises through direct identification with the Spirit aspect. |
160. Có một câu hỏi được đặt ra là liệu chữ “A” này có được phát âm như mẫu tự “A” thường được phát âm là “eh-ee” hay là “ah” — âm thanh giống như được tìm thấy trong từ “Father”. Có nhiều điều để gợi ý về giá trị của chữ “ah”, cũng như cho thấy điều kỳ diệu nảy sinh thông qua sự đồng nhất trực tiếp với trạng thái Tinh Thần. |
6. There are certain Words also committed to each of the Planetary Logoi, and they are the basis of planetary manifestation. |
6. Cũng có một số Linh từ được giao phó cho mỗi vị Hành Tinh Thượng Đế, và là cơ bản của cuộc biểu hiện hành tinh. |
161. Each of the Planetary Logoi is differentiated from the others; each naturally has certain principal rays and certain notes which correlate with these rays. There are also, we may imagine, astrological sounds correlated with each of these Logoi. |
161. Mỗi Hành tinh Thượng đế đều khác biệt với các Thượng đế khác; mỗi Vị tự nhiên có một số cung chính nhất định và một số nốt tương quan với các cung này. Ngoài ra, chúng ta có thể tưởng tượng, những âm thanh chiêm tinh tương quan với mỗi Thượng đế này. |
162. It would seem that the Solar Logos would be the One who confers such Words, and that the sub-Logoi (whether Brahma, Vishnu or Shiva) would also be involved depending on the spiritual status and quality of the Planetary Logos concerned. Systemic Brahma, it would seem, could be involved in the conferral of such Words to the Logoi of the non-sacred planets. Systemic Vishnu could confer upon the Logoi of the sacred planets, and Systemic Shiva upon the Logoi of the synthesizing planets. |
162. Có vẻ như Thái dương Thượng đế sẽ là Người Ban cho những Linh Từ đó, và các đấng Thượng đế Phụ (cho dù là Brahma, Vishnu hay Shiva) cũng sẽ tham gia tùy thuộc vào trạng thái tinh thần và tính chất của H ành tinh Thượng đế liên quan. Dường như Brahma hệ thống có thể tham gia vào việc trao những Linh Từ như vậy cho các Thượng đế của các hành tinh không thánh thiện. Vishnu hệ thống có thể trao cho các Thượng đế của các hành tinh thánh thiện, và Shiva hệ thống ban cho các Thượng đế của các hành tinh tổng hợp. |
As is well known, the sound of the Brahma aspect, or the third aspect of our particular Planetary Logos, is FA, |
Như chúng ta đã rõ, âm của trạng thái Brahma, hay trạng thái thứ ba của Đức Hành Tinh Thượng Đế của chính chúng ta, là một nốt FA, |
163. Does this mean that the third aspect of the other Planetary Logoi is not correlated with the FA, the green note of the third ray? |
163. Liệu điều này có nghĩa là trạng thái thứ ba của Hành tinh Thượng đế khác không tương quan với FA, nốt xanh lá của cung ba? |
164. The third aspect of the Solar Logos is also correlated with the note FA. |
164. Trạng thái thứ ba của Thái dương Thượng đế cũng tương quan với nốt FA. |
In system one, the completion of the First Breath, the culmination, was the sounding forth, in note majestic, of the note FA,—the note which forms the basic note of this system, the note of manifested nature. This note is ,… (LOM 52) |
Trong hệ thống một, sự hoàn thành của Hơi thở đầu tiên, đỉnh cao, là âm thanh phát ra, đặc biệt là hùng vĩ, của nốt FA, — nốt tạo thành nốt cơ bản của hệ thống này, nốt của bản chất biểu lộ. Nốt này là… (LOM 52) |
and herein lies much of illumination as to His point in evolution, for it is immediately apparent that the A sound is reaching even the dense physical. |
và điều này cho thấy trình độ tiến hoá của Ngài, vì rõ ràng là âm A đang thấu đến ngay cả cõi hồng trần trọng trược. |
165. This is quite an amazing statement. It is based upon the idea that the “A” is part of the “FA” and is sounding through the third aspect note FA. |
165. Đây là một tuyên bố khá tuyệt vời. Nó dựa trên ý tưởng rằng chữ “A” là một phần của chữ “FA” và được phát âm qua nốt FA ở trạng thái thứ ba. |
166. The sound “A” (represented by the note “DO”) is red and “FA” is green and is the representative of the sound “M”. |
166. Âm “A” (được biểu thị bằng nốt “DO”) có màu đỏ và “FA” có màu xanh lục và là đại diện của âm “M”. |
167. One example of the way in which the “A” reaches the physical plane is through the destructive aspects of Nature which (though green) is “red in tooth and claw”. |
167. Một ví dụ về cách mà chữ “A” đạt đến cõi vật lý là thông qua các phương diện hủy diệt của Tự nhiên mà nó (dù màu xanh lá cây) là “màu đỏ của răng và móng vuốt”. |
168. What is said here must, however, be compared with the thought that for a non-sacred planet, the monadic ray is “non-effective”. |
168. Tuy nhiên, điều được nói ở đây phải được so sánh với tư tưởng rằng đối với một hành tinh không thánh thiện, cung chân thần là “không – hiệu quả”. |
A non-sacred planet, such as the Earth, is still subject to the ray of the personality of the informing Life, and the correspondence to the esoteric monadic ray is non-effective. (EA 363) |
Một hành tinh không thánh thiện, chẳng hạn như Trái đất, vẫn chịu sự điều chỉnh của cung phàm ngã của Sự sống đang phú linh, và sự tương ứng với cung chân thần bí truyền là không hiệu quả. (EA 363) |
169. If the “A” of our Planetary Logos is reaching the physical plane, is this the same as saying that His monadic ray has become “effective”? It may not necessarily be the case. The monadic ray can well affect the etheric-physical plane and yet be largely unexpressed within the consciousness of a particular human being. |
169. Nếu chữ “A” của Hành tinh Thượng đế của chúng ta đang chạm tới cõi vật lý, thì điều này có giống như việc nói rằng cung chân thần của Ngài đã trở nên “hiệu quả” không? Có thể không nhất thiết phải như vậy. Cung chân thần có thể ảnh hưởng tốt đến cõi vật lý-dĩ thái, thế nhưng phần lớn không thể hiện bên trong tâm thức của một người cụ thể. |
170. And yet, in all this, our Planetary Logos is quite far from being (cosmically) soul-infused. This being the case, what role can the monadic ray play? |
170. Tuy nhiên, trong tất cả những điều này, Hành tinh Thượng đế của chúng ta còn khá xa mới được linh hồn thấm nhập (về mặt vũ trụ). Trong trường hợp này, cung chân thần có thể đóng vai trò gì? |
171. Perhaps, the monadic ray (active on soul levels from the time of the first initiation) makes some degree of impact upon the physical plane at the first degree; some impact upon the astral vehicle at the second degree and certainly upon the mental vehicle at the third. |
171. Có lẽ, cung chân thần (hoạt động trên các cấp độ linh hồn từ thời điểm bắt đầu cuộc điểm đạo đầu tiên) gây ra một số tác động lên cõi vật chất ở cấp độ đầu tiên; một số tác động lên vận cụ cảm dục ở cấp độ thứ hai và chắc chắn lên cái trí ở cấp độ thứ ba. |
172. Since our Planetary Logos is only a cosmic Initiate of the first degree (cf. TCF 384), what the Tibetan says would make sense. The Planetary Logos has for His goal the cosmic second degree. This would mean that the sound “A” is beginning to sound on the cosmic astral plane within His astral body. If this theory is correct, the sound “A” is already sounding on the cosmic physical plane with respect to His physical and etheric bodies. The fact that it is sounding on the dense physical would be a reflection of the sounding within His physical and etheric vehicles on the cosmic physical plane. |
172. Vì Hành tinh Thượng đế của chúng ta chỉ là Điểm đao vũ trụ ở cấp độ đầu tiên (xem TCF 384), nên những gì Chân sư Tây Tạng nói sẽ có ý nghĩa. Hành tinh Thượng đế có mục tiêu của Ngài là cuộc điểm đạo vũ trụ cấp độ thứ hai. Điều này có nghĩa là âm “A” đang bắt đầu vang lên trên cõi cảm dục vũ trụ bên trong thể cảm dục của Ngài. Nếu lý thuyết này đúng, thì âm “A” đã phát ra trên cõi vật chất vũ trụ liên quan đến các thể vật chất và dĩ thái của Ngài. Thực tế là nó đang phát ra âm thanh trên vật chất dày đặc sẽ là sự phản ánh của âm thanh bên trong các vận cụ vật chất và dĩ thái của Ngài trên cõi vật chất vũ trụ. |
173. If the sound “A” is indeed sounding on the dense physical level (and if the term “dense physical” actually means the densest three sub-planes of the cosmic physical plane) then we can understand why humanity and our planet seem to be undergoing such an incredible upheaval. |
173. Nếu âm “A” thực sự phát ra ở cấp độ vật chất dày đặc (và nếu thuật ngữ “vật chất dày đặc” thực sự có nghĩa là ba cõi phụ dày đặc nhất của cõi vật chất vũ trụ) thì chúng ta có thể hiểu tại sao loài người và hành tinh của chúng ta dường như đang trải qua một biến động đáng kinh ngạc như vậy. |
174. Might we say that this sounding of the “A” on the dense physical level is part of the initiatory processes of the minor fourth initiation being taken through the Earth-chain and upon the Earth-globe? |
174. Chúng ta có thể nói rằng việc phát ra âm thanh này của chữ “A” ở cấp độ vật lý dày đặc là một phần của quá trình điểm đạo của lần điểm đạo thứ tư nhỏ được thực hiện qua dãy Địa cầu và trên bầu Trái đất? |
175. We must presume that by “dense physical” DK (in this context) means the lowest three sub-planes of the cosmic physical plane and not the lower eighteen sub-planes of the cosmic physical plane which, from the perspective of the Planetary Logos are His dense physical vehicle. |
175. Chúng ta phải giả định rằng Chân sư DK hàm ý “vật lý dày đặc” (trong ngữ cảnh này) có nghĩa là ba cõi phụ thấp nhất của cõi vật chất vũ trụ chứ không phải mười tám cõi phụ thấp hơn của cõi vật chất vũ trụ, mà theo quan điểm của Hành tinh Thượng đế vốn là vận cụ vật chất dày đặc của Ngài. |
7. Within our own Hierarchy there are numbers of Words built up upon the Great Word of our Planetary Logos, |
7. Bên trong Thánh Đoàn của chính chúng ta có một số Linh từ dựa trên Đại Linh Từ của Đức Hành Tinh Thượng Đế của chúng ta, |
176. We are not speaking of the “Great Word” of the Solar Logos. We remember that the Great Word of our Planetary Logos is different from the Great Words of the other Planetary Logoi, and was conferred upon Him by a greater Being still—probably by the Solar Logos in cooperation with one of His three lesser aspects—one of the three subsidiary Logoi (Brahma, Vishnu or Shiva). |
176. Chúng ta không nói về “Linh Từ Vĩ đại” của Thái dương Thượng đế. Chúng ta nhớ rằng Linh Từ Vĩ đại của Hành tinh Thượng đế của chúng ta khác với Những Linh Từ vĩ đại của các Hành tinh Thượng đế khác, và được ban tặng cho Ngài bởi một Thực thể vĩ đại hơn — có thể là bởi Thái dương Thượng đế hợp tác với một trong ba Phương diện nhỏ hơn của Ngài — một trong số ba Đấng Thượng đế Phụ (Brahma, Vishnu hoặc Shiva). |
177. We are learning from another perspective that the Planetary Logos carries out the Will of the Solar Logos through the agency of a Word (based upon the Great Word) through which the Planetary Logos imposes His creative Will throughout His planetary scheme. |
177. Chúng ta đang học rằng từ một góc độ khác Hành tinh Thượng đế thực hiện Ý chí của Thái dương Thượng đế thông qua tác nhân của một Linh Từ (dựa trên Linh Từ Vĩ đại) qua đó hành tinh Thượng đế áp dụng Ý chí sáng tạo của Ngài trên toàn bộ hệ thống hành tinh của Ngài. |
178. The phrase “built up upon” is important. When we see such a phrase we will think of the possible permutations which can be derived from a foundational Word. |
178. Cụm từ “được xây dựng dựa trên” là quan trọng. Khi chúng ta nhìn thấy một cụm từ như vậy, chúng ta sẽ nghĩ đến các hoán vị có thể có được từ một Linh Từ cơ bản. |
and these are committed to the Departmental Heads, [Page 155] who in turn pass them on in permutated order to the graded initiates. |
và các Linh Từ này được giao phó cho các vị Trưởng Ngành, [155] rồi các Ngài lần lượt tiếp tục chuyển chúng theo thứ tự có sắp xếp cho các cấp điểm đạo đồ. |
179. Each initiate according to his status, receives a certain word. |
179. Mỗi điểm đạo đồ tùy theo địa vị của mình, nhận một Linh từ nhất định. |
180. Some permutations of the triple Word received by the Departmental Heads are more powerful than others. |
180. Một số hoán vị của Linh từ tam phân mà các Trưởng Ngành nhận được có tác dụng mạnh hơn của những hoán vị khác. |
181. Lesser permutations are passed to lesser initiates and greater to greater. |
181. Các hoán vị nhỏ hơn được chuyển cho các điểm đạo đồ thấp hơn và những hoán vị lớn hơn đến cấp cao hơn. |
182. We are being informed of a highly ordered process; there is no casual impartation of these words of power. Further the order of their impartation cannot be violated. |
182. Chúng ta đang được cho biết về một quy trình có trật tự cao; không có việc truyền đạt những linh từ quyền lực này một cách ngẫu nhiên. Hơn nữa, thứ tự truyền đạt của chúng không thể bị vi phạm. |
183. An example of permutated order might be the following: from sounds A, B. and C, the following permutations may be derived in this order (for example): AB, AC, BA, BC, CA, CB, ABC, ACB, BAC, BCA, CAB, CBA. In these combinations, the higher sound is always favored, but there could be other methods which would offer a different order. |
183. Ví dụ về thứ tự hoán vị có thể như sau: từ âm A, B. và C, các hoán vị sau có thể được tạo ra theo thứ tự này (ví dụ): AB, AC, BA, BC, CA, CB, ABC, ACB, BAC, BCA, CAB, CBA. Trong những cách kết hợp này, âm thanh cao hơn luôn được ưu tiên, nhưng có thể có những phương pháp khác sẽ đưa ra một thứ tự khác. |
184. So far, we do not know the basic Word upon which the permutations are built, nor do we know that manner and order of the building. We do know that there are foundational Words, that lesser Words are derived from them, and that these lesser words are derived in a certain order and then communicated to different grades of initiates in that order. |
184. Cho đến nay, chúng ta không biết Linh từ cơ bản mà các hoán vị được xây dựng dựa trên đó, cũng như chúng ta không biết cách thức và thứ tự của việc xây dựng đó. Chúng ta biết rằng có những Linh Từ cơ bản, những Linh Từ nhỏ hơn được bắt nguồn từ chúng, và những Linh từ nhỏ hơn này được bắt nguồn theo một thứ tự nhất định và sau đó được truyền đạt đến các cấp độ khác nhau của những điểm đạo đồ theo thứ tự đó. |
185. From all this we understand that Hierarchy is based pon order and admits of no chaos in its procedures. |
185. Từ tất cả những điều này, chúng ta hiểu rằng Thánh đoàn dựa trên trật tự và thừa nhận không có sự hỗn loạn trong các qui trình của nó. |
It will be wise here for the student to differentiate carefully in his mind between words and sounds , for the word veils the thought or intended idea or purpose, and the sound makes it possible to manifest in matter of some kind, on one or other of the seven planes . |
Ở đây, người môn sinh nên khôn ngoan phân biệt cẩn thận trong trí của y giữa các từ và các âm thanh , bởi vì từ ngữ che đậy tư tưởng, hay ý tưởng hoặc mục đích được dự định, và âm thanh khiến cho chủ đích đó có thể biểu lộ trong một loại vật chất nào đó trên một trong bảy cõi. |
186. DK is making a most important distinction—between words and sounds. The distinction is not invariably clear-cut. |
186. Chân sư DK đang phân biệt điều quan trọng nhất — giữa các linh từ và âm thanh. Sự phân biệt không phải lúc nào cũng rõ ràng. |
187. Words veils thoughts, intended ideas or purposes whether or not these words are sounded . |
187. Linh từ che đậy suy nghĩ, ý tưởng hoặc mục đích dự định cho dù những linh từ này có được phát ra hay không. |
188. When words are properly sounded and in the right key , their full manifestational potential is released. Words have value in their own right, even if not sounded, for they convey meaning . When sounded, however, words become effective in matter of some grade. |
188. Khi các linh từ được phát âm đúng cách và trong đúng thang âm, toàn bộ tiềm năng biểu lộ của chúng sẽ được giải phóng. Các từ có giá trị riêng của chúng, ngay cả khi không được thốt lên, vì chúng truyền đạt ý nghĩa. Tuy nhiên, khi được thốt lên, các từ trở nên hiệu quả trong vật chất ở một cấp độ nào đó. |
189. Some of the great sounds are also called words (as in “Words of Power”) . If a sound is represented by a single letter, it is not called a “word”. But when at least two letters are present, then a sound may be called a “word”—as in the case of the OM or the AUM. |
189. Một số âm thanh vĩ đại còn được gọi là linh từ (như trong “Quyền Lục Từ”). Nếu một âm thanh được biểu thị bằng một chữ cái, nó không được gọi là “từ”. Nhưng khi có ít nhất hai chữ cái, thì một âm thanh có thể được gọi là “từ” —như trong trường hợp của OM hoặc AUM. |
190. The “AU” is called a “sound” and not a “word” (cf. TCF 926); the “OM” is called a “word”. |
190. “AU” được gọi là “âm thanh” chứ không phải “từ” (xem TCF 926); “OM” được gọi là “từ”. |
191. The “AUM” is called both a sound and word. |
191. “AUM” được gọi là cả âm thanh và từ. |
192. The “A” is called only a sound, as is the “O”. |
192. Chữ “A” chỉ được gọi là một âm thanh, cũng như chữ “O”. |
193. The “A”, “U” and “M”, taken separately are called “sounds”. |
193. Chữ “A”, “U” và “M”, bị tách riêng ra được gọi là “âm thanh”. |
194. When a significant word is rightly sounded we have entered the domain of practical occultism. |
194. Khi một từ quan trọng được phát âm đúng, chúng ta đã bước vào lãnh vực của huyền linh học thực tiển . |
We cannot here trace the expansion of the basic words , from their enunciation by cosmic entities down to the infinitesimal differentiations produced in the speech of man, the vocal expression of the animals, and the song of birds. |
Ở đây, chúng ta không thể truy theo sự mở rộng của các linh từ căn bản, từ việc chúng được phát ra bởi các Đấng ở cấp độ vũ trụ xuống đến các biến phân vô cùng nhỏ được tạo ra trong lời nói của con người, tiếng của loài vật, và tiếng hót của loài chim. |
195. We sense an immense continuum, from the Great Words to the tiniest vocal expressions, not only of human beings but of animals. |
195. Chúng ta cảm nhận được một sự liên tục bao la, từ những Linh từ V ĩ đại cho đến những biểu hiện nhỏ nhặt nhất, không chỉ của con người mà còn của động vật. |
196. Interestingly, animals, members of the third kingdom have a voice ; the voice is directly related to Brahma, the third aspect and the third ray. |
196. Thật thú vị, động vật, thành viên của giới thứ ba có tiếng nói; giọng nói liên quan trực tiếp đến Brahma, trạng thái thứ ba và cung ba. |
Each is a manifestation of consciousness in some degree, and each produces an effect. |
Mỗi loại đều là một sự biểu lộ tâm thức ở mức độ nào đó, và mỗi loại đều tạo nên một hiệu quả. |
197. Each such utterance, conscious or unconscious, is a reflection of a certain type of consciousness; every utterance, we are learning, is effective—whether to a massive or tiny degree. From another perspective, behind every utterance is a degree of consciousness and every utterance indicates the degree of consciousness of the one responsible for the utterance. |
197. Mỗi phát ngôn như vậy, có ý thức hay vô thức, là sự phản ánh của một loại tâm thức nhất định; chúng ta đang học rằng mọi phát biểu đều có hiệu quả — cho dù ở mức độ lớn hay nhỏ. Từ một góc độ khác, đằng sau mỗi lời nói là một mức độ tâm thức, và mỗi lời nói chỉ ra mức độ tâm thức của người chịu trách nhiệm cho lời nói đó. |
What the initiate is learning to do is to make sounds consciously , and thus produce a studied and desired result; |
Những gì mà điểm đạo đồ đang học cách thực hiện là phát ra âm thanh một cách hữu thức , và như thế tạo nên một kết quả được nghiên cứu và mong muốn; |
198. We may think of human utterance and how many sounds are made either unconsciously, inadvertently or inattentively. |
198. Chúng ta có thể nghĩ đến lời nói của con người, và biết bao nhiêu âm thanh được tạo ra một cách vô thức, vô tình hoặc không chú ý. |
199. We well understand why the initiate is so cautious in the guarding of his speech. |
199. Chúng ta hiểu rõ tại sao vị điểm đạo đồ rất thận trọng trong việc trông chừng những lời nói của mình. |
to utter words; and be fully aware of the consequence on all planes ; and to create forms and direct energy through sacred sounds , and thus further the ends of evolution. |
để thốt ra các linh từ; và hoàn toàn ý thức về hậu quả trên tất cả các cõi ; và để sáng tạo các hình tướng và điều khiển năng lượng qua các âm thanh linh thánh , và như thế thúc đẩy các mục tiêu tiến hoá. |
200. We can see what an immense responsibility rests with the true initiate in relation to sound, word and utterance. |
200. Chúng ta có thể thấy vị điểm đạo đồ chân chính có trách nhiệm to lớn như thế nào liên quan đối với âm thanh, từ ngữ và lời nói ra. |
201. Human beings constantly create forms and direct energy through ordinary sounds, but to do so through “sacred sounds” differentiates the initiate from the average human being. |
201. Con người liên tục tạo ra các hình tướng và điều hướng năng lượng thông qua những âm thanh thông thường, nhưng để làm như vậy thông qua “những âm thanh thiêng liêng” thì điểm đạo đồ khác biệt với người bình thường. |
202. Of how many “sacred sounds” are we truly aware? We have been given certain ‘sound symbols’ which are apparently sacred, but we are sometimes told that these are not the true Words. |
202. Chúng ta thực sự nhận biết được bao nhiêu “âm thanh thiêng liêng”? Chúng ta đã được ban cho một số ‘ký hiệu âm thanh’ có vẻ là linh thiêng, nhưng đôi khi chúng ta được cho biết rằng đó không phải là Linh Từ thật. |
203. Perhaps, we must begin with sacred meaning uttered in words which are somewhat ordinary. Yet if the sacred meaning is conveyed through the type of words at our disposal, the general effect of the sound will tend towards sacredness. |
203. Có lẽ, chúng ta phải bắt đầu với ý nghĩa thiêng liêng được thốt ra bằng những từ có phần bình thường. Tuy nhiên, nếu ý nghĩa thiêng liêng được truyền đạt thông qua loại có sẵn cho chúng ta, thì hiệu ứng chung của âm thanh sẽ hướng đến sự thiêng liêng. |
204. As well, the same sounds can be uttered accompanied by sacred energy or by more ordinary energy. The results will be sacred in the first instance and not so in the second. |
204. Ngoài ra, những âm thanh tương tự có thể được phát ra kèm theo năng lượng thiêng liêng hoặc năng lượng bình thường hơn. Kết quả sẽ là thiêng liêng trong thí dụ đầu tiên và không phải như vậy trong thí dụ thứ hai. |
205. Even sacred words uttered mindlessly have little effect. |
205. Ngay cả những linh từ thiêng liêng được thốt ra thiếu tập trung cũng chẳng có tác dụng gì. |
It has been necessary to digress thus before taking up the committal of words to the initiate, in order to emphasise the radical importance of the matter, and thus account for the carefully guarding of this aspect of divine work . |
Trước khi tiếp tục nói về việc truyền thụ các linh từ cho điểm đạo đồ, cần phải bàn ngoài đề như thế để nhấn mạnh đến tầm quan trọng cơ bản của vấn đề , và như thế giải thích cho việc giữ gìn cẩn thận phương diện này của công viêc thiêng liêng . |
206. Radical importance is ‘ root importance’. Sound and word are great fundamentals of the initiatory process and are sources of immense power when the occult science associated with them is deeply understood. |
206. Tầm quan trọng cơ bản là ‘tầm quan trọng gốc rễ’ . Âm thanh và lời nói là những nguyên tắc cơ bản tuyệt vời của quá trình điểm đạo và là nguồn sức mạnh to lớn khi khoa học huyền bí liên quan đến chúng được hiểu một cách sâu sắc. |
The Use of the Words |
Việc sử dụng các Linh từ. |
We have already dealt with the significance of the Words of Power in a brief manner. We might now sum up certain of the inferred postulates, and then touch somewhat upon the initiation ceremony, and the Words as committed to the initiate. |
Chúng ta đã đề cập vắn tắt đến ý nghĩa của các Quyền Lực Từ. Giờ đây chúng ta có thể tóm lược một số các định đề suy ra từ đó, rồi bàn phần nào về cuộc lễ điểm đạo và các Linh từ được giao phó cho điểm đạo đồ. |
207. We see ever that the Tibetan proceeds by the occult method—from general principles to particular instances. |
207. Chúng ta thấy rằng Chân sư Tây Tạng tiến hành theo phương pháp huyền linh — từ những nguyên tắc chung đến những trường hợp cụ thể. |
The postulates here made are nine in number , and if duly pondered upon by the aspirant, will reveal to him much anent the creative process and the power of speech. |
Ở đây có nêu ra chín định đề , nếu được người chí nguyện suy gẫm kỹ, sẽ tiết lộ cho y nhiều điều về tiến trình sáng tạo và quyền năng của lời nói. |
208. In this chapter we have already dealt with the five and the seven; the nine, then, is to be expected. |
208. Trong chương này, chúng ta đã đề cập đến các định đề năm và bảy; rồi sau đó định đề chín được trông đợi . |
209. The number nine is related to words and speech, for nine is the unit of measure for cycles based upon the third ray. Word and speech are produced by the third center—the throat center, ruled generically by the third ray. |
209. Số chín liên quan đến từ ngữ và lời nói, số chín là đơn vị đo chu kỳ dựa trên cung ba. Linh từ và lời nói được tạo ra bởi luân xa thứ ba — luân xa cổ họng, được cai trị chung bởi cung ba. |
1. All the Words of Power are rooted in the Great Word committed to the Solar Logos at the dawn of manifestation. |
1. Tất cả các Quyền Lực Từ đều bắt nguồn từ Đại Linh Từ đã được giao phó cho Đức Thái Dương Thượng Đế vào lúc bình minh của sự biểu lộ. |
210. We note that there is power in certain “Words”. All “Words of Power” derive from the “Great Word” presumably committed to the Solar Logos by the Cosmic Logos “at the dawn of manifestation”. |
210. Chúng ta lưu ý rằng có sức mạnh trong một số “Linh từ”. Tất cả các “Quyền lực Từ” đều bắt nguồn từ “Đại Linh Từ” được cho là giao phó cho Thái dương Thượng đế bởi Thượng đế Vũ trụ “vào buổi bình minh của sự biểu lộ”. |
211. It is clear that, through this commission, the Solar Logos is charged with carrying out an aspect of the great Purpose of the Cosmic Logos. |
211. Rõ ràng rằng, thông qua sự giao phó này, Thái dương Thượng đế được giao nhiệm vụ thực hiện một khía cạnh của Mục đích vĩ đại của Thượng đế Vũ trụ. |
212. We must not treat the “Words of Power” which may come to us as isolated Words. They are all logically derivative of the Great Word. This bears pondering. |
212. Chúng ta không được coi “Những Quyền lực Từ” có thể đến với chúng ta như những Linh từ c ô l ập . Tất cả chúng đều là phá t sinh về mặt logic của Đại Linh từ. Điều này cần suy ngẫm . |
213. One may presume that the “dawn of manifestation” precedes any etheric-physical appearance. |
213. Người ta có thể cho rằng “bình minh của sự biểu lộ” đi trước bất kỳ hình tướng vật chất-dĩ thái nào. |
[Page 156] |
[156] |
2. All the Words of Power are permutations or expansions of the three basic sounds, and increase in length as the planes are involved, until the sentences and speech of the finite unit, man, in their myriad differentiations are arrived at. |
2. Tất cả Quyền Lực Từ đều là các hoán vị hay các mở rộng của ba âm thanh cơ bản, và gia tăng dần chiều dài khi liên quan đến các cõi, cho đến khi trở thành các câu và lời nói của đơn vị hữu hạn, là con người, trong vô số biến phân của chúng. |
214. This entire idea is wonderfully elaborated on TCF 926-929. |
214. Toàn bộ ý tưởng này được bàn đến một cách tuyệt vời trong TCF trang 926-929. |
215. The creative sounds of the higher planes of our solar system are characterized by a great simplicity. The sound “A” is the simplest of all, and yet the most inclusive and synthetic. |
215. Các âm thanh sáng tạo của các cõi cao hơn trong thái dương hệ của chúng ta được đặc trưng bởi một sự đơn giản tuyệt vời. Âm “A” là âm đơn giản nhất, nhưng lại là âm bao trùm và tổng hợp nhất. |
216. We see the “increase in length” in the movement from the “A” to the “AU” to the “AUM” and so forth. |
216. Chúng ta thấy sự “tăng chiều dài” trong chuyển động từ “A” sang “AU” sang “AUM”, v.v. |
217. Continuing, we further see the movement from the logoic septenary Word (found on the fourth systemic plane), to the thirty-five part logoic mantram (found on the fifth), to the forty-two versed logoic song (found on the sixth), to the forty-nine chaptered logoic “book” (found upon the seventh and lowest systemic plane). |
217. Tiếp tục, chúng ta còn thấy sự chuyển động từ Ngôi lời thượng đế thất phân (được tìm thấy trên cõi hệ thống thứ tư), đến câu chú mantram về thượng đế có ba mươi lăm phần (được tìm thấy ở cõi thứ năm), đến bài hát về thượng đế có bốn mươi hai câu (được tìm thấy trên cõi thứ sáu), cho “cuốn sách” về thượng đế c ó bốn mươi chín chương (được tìm thấy trên cõi hệ thống thứ bảy và thấp nhất). |
218. There is differentiation and complexification in descent; there is fusion and simplification in ascent. |
218. Có sự phân hóa và phức tạp trong quá trình giáng hạ; có sự hợp nhất và đơn giản hóa trong quá trình thăng lên. |
3. Therefore, on the path of return, speech becomes ever more brief , words are more sparingly used, |
3. Vì thế, trên con đường phản bổn hoàn nguyên, lời nói trở nên ngày càng ngắn gọn, ngôn từ được dùng một cách tiết chế hơn, |
219. We are told that “a word to the wise is sufficient”. This can mean many things, but indicates the effective brevity achieved by the true exponents of the Wisdom. |
219. Chúng ta được bảo rằng “một từ đối với người khôn ngoan là đủ”. Điều này có thể có nhiều ý nghĩa, nhưng chỉ ra mức độ ngắn gọn hiệu quả mà những nhà diễn giải thực sự của Minh triết đạt được. |
220. The Tibetan Teacher has released thousands upon thousands of words to explain the nature of the Ageless Wisdom to us—i.e., to those who are still in need of such highly differentiated explanations. Were our consciousness adequate, He might simply have spoken to us in the briefest of symbols. In fact, on occasion, He has offered us such symbols. |
220. Chân sư Tây Tạng đã đưa ra hàng ngàn hàng vạn từ để giải thích bản chất của Minh triết Ngàn đời cho chúng ta — tức là cho những ai vẫn đang cần những lời giải thích mang tính phân biệt cao như vậy. Nếu tâm thức của chúng ta đầy đủ, Ngài có thể chỉ nói với chúng ta bằng những ký hiệu ngắn gọn nhất. Trên thực tế, đôi khi, Ngài đã cho chúng ta những biểu tượng như vậy. |
and the time eventually comes when the adept employs formulas of words only as required to carry out specific purposes along two lines: — |
cho đến khi rốt cuộc vị Chân sư sử dụng các trình bày lời nói chỉ khi cần để thực hiện các mục đích cụ thể theo hai đường hướng: — |
221. Increasingly the third aspect of divinity is left behind. The adept is focussed in atma-buddhi. |
221. Càng ngày trạng thái thiêng liêng thứ ba càng bị bỏ lại phía sau. Vị cao đồ tập trung vào cõi niết bàn -bồ đề . |
a. Definite creative processes. |
a. Các tiến trình sáng tạo nhất định. |
b. Specific direction of energy. |
b. Sự điều khiển cụ thể năng lượng. |
222. To create (aspect three) is distinguished from engaging in acts of direction (aspect one). |
222. Việc sáng tạo (trạng thái thứ ba) được phân biệt với việc tham gia vào các hành động chỉ đạo (trạng thái thứ nhất). |
223. One must indeed direct in order to create , but there is such thing as directing energy towards that which has already been created—an act, in fact, creating nothing, though changing conditions within or between systems which have been created. |
223. Tất nhiên người ta phải điều hướng để sáng tạo, nhưng nếu có một hành động điều hướng năng lượng về phía cái đã được sáng tạo — thì trên thực tế, không có sáng tạo gì, mặc dù sự thay đổi các điều kiện b ên trong hoặc giữa các hệ thống đã được tạo ra. |
This, of course, on the planes in the three worlds. |
Dĩ nhiên là điều này được thực hiện trong ba cõi thấp. |
224. The adept is Master of all that proceeds within the three lower worlds. It is in relation to these worlds that His mastery exists. |
224. Vị Chân sư là Bậc Thầy của tất cả những gì diễn tiến trong ba cõi thấp hơn. Chính trong mối quan hệ với những cõi giới này, quyền làm chủ của Ngài tồn tại. |
4. The aspirant, therefore, has mainly three things to do when preparing for initiation: — |
4. Vì thế người chí nguyện chủ yếu có ba điều phải làm khi chuẩn bị cho điểm đạo: — |
a. To control every activity of his threefold lower nature. |
a. Kiểm soát mỗi hoạt động của phàm ngã tam phân. |
225. This is an uncompromising statement. We cannot evade the controlling, restricting energy of the planet Saturn in the preparatory process. |
225. Đây là một tuyên bố không khoan nhượng. Chúng ta không thể trốn tránh năng lượng kiểm soát, hạn chế của Thổ tinh trong quá trình chuẩn bị. |
This involves the application of intelligent energy to every atom of his three sheaths—physical, astral, and mental. It is literally the shining forth of the Brahma, or third aspect, of the inner God . |
Điều này bao gồm việc áp dụng năng lượng thông minh vào mỗi nguyên tử trong ba thể của y—thể hồng trần, thể cảm dục và thể trí. Theo sát nghĩa thì đó là sự chói rạng của Brahma, hay trạng thái thứ ba, của Thượng Đế nội tâm. |
226. Saturn and Mercury (both profoundly third ray planets) rule the Path of Discipleship during which there proceeds this “application of intelligent energy” to the three lower sheaths and their atoms. |
226. Sao Thổ và Sao Thủy (đều là hành tinh cung ba nổi bật) cai quản Con đường Đệ tử mà trong đó, “việc ứng dụng năng lượng thông tuệ” này tiến hành cho ba lớp vỏ hạ thể và các nguyên tử của chúng. |
227. We can see that in this process we are working under the sound “M”. |
227. Chúng ta có thể thấy rằng trong quá trình này, chúng ta đang làm việc với âm “M”. |
b. To control his speech every minute of every day . This is a statement easily made, but most difficult to make practical. He who achieves it is rapidly nearing emancipation . |
b. Hằng ngày kiểm soát lời nói của y trong từng phút . Điều này dễ nói nhưng rất khó thực hành, và người nào đạt được sẽ mau chóng đến gần mức giải thoát . |
228. DK offers a most practical and yet most demanding requirement. |
228. Chân sư DK đưa ra một yêu cầu thiết thực nhất nhưng cũng khắt khe nhất. |
229. The one who speaks builds and the initiate will allow himself to build only in conformity with the Divine Plan. This obviously will entail a great supervisory control. |
229. Người phát ngôn là người kiến tạo và điểm đạo đồ này sẽ chỉ cho phép mình kiến tạo phù hợp với Thiên Cơ. Điều này rõ ràng sẽ đòi hỏi một sự kiểm soát giám sát lớn. |
230. By emancipation we probably mean the fourth initiation and thus we can see that the requirement is by no means easily achieved. |
230. Với từ giải thoát , có lẽ chúng ta muốn nói đến lần điểm đạo thứ tư và do đó chúng ta có thể thấy rằng yêu cầu này không có cách nào dễ dàng đạt được. |
231. If we study the use of words of the Initiate Jesus and of the Christ through Him, we shall learn something of initiate use of speech. |
231. Nếu chúng ta nghiên cứu cách sử dụng những lời nói của Chúa Jesus và của Đức Christ thông qua Ngài, chúng ta sẽ học được điều gì đó về việc sử dụng lời nói của vị điểm đạo đồ. |
This applies not to the reticence, the moroseness, the silence, and the voicelessness which often distinguishes natures but little evolved, and which are in reality an inarticulate condition. |
Điều này không áp dụng cho tính ít nói, tính ủ rủ, tính nín thinh, không biết nói, thường là đặc trưng cho bản tính kém tiến hoá, và thực ra chỉ là tình trạng thiếu khả năng diễn đạt. |
232. We are again entering upon a discussion of occult silence and the way in which it is distinguished from the silence characteristic of the little evolved. |
232. Chúng ta lại bắt đầu thảo luận về sự im lặng huyền bí và cách thức phân biệt nó với sự im lặng đặc trưng bởi sự kém tiến hóa. |
233. The occult use of silence has nothing to do with sullen silence. |
233. Việc sử dụng sự im lặng một cách huyền bí không liên quan gì đến sự im lặng ủ rũ. |
234. Such control has nothing to do with the inability to formulate speech which DK is describing above. |
234. Sự kiểm soát như vậy không liên quan gì đến việc không thể hình thành lời nói mà chân sư DK đang mô tả ở trên. |
It refers to the controlled use of words to effect certain ends, and the retention of speech energy when not needed—a very different matter. |
Điều này đề cập đến việc sử dụng ngôn ngữ có kiểm soát để thực hiện một số mục tiêu, và giữ lại năng lượng lời nói khi không cần thiết, —là một vấn đề khác hẳn. |
235. The spiritual approach with regard to speech is to control its energy for the sake of effective action. |
235. Phương pháp tiếp cận tâm linh đối với lời nói là kiểm soát năng lượng của nó nhằm mục đích hành động có hiệu quả. |
236. The right use of “interlude” is understood. Under the influence of the third and seventh rays, the initiate knows the times and seasons and will speak (or not speak) accordingly. |
236. Phải hiểu được việc sử dụng đúng “interlude” (khoảng lặng). Dưới ảnh hưởng của cung ba và cung bảy, điểm đạo đồ biết thời gian và mùa và sẽ nói (hoặc không nói) tương ứng. |
237. How different is this approach from that usually witnessed! |
237. Cách tiếp cận này mới thật khác biệt với cách tiếp cận mà chúng ta thường thấy làm sao ! |
It involves a realisation of cycles; of times and of seasons; |
Điều này bao gồm sự nhận thức về các chu kỳ; thời gian và mùa; |
238. Rightful creation occurs in concordance with certain cycles, times and seasons. The initiate speaks when his speech may be furthered and empowered by the energies made available at certain times and seasons and during certain cycles. The science of astrology is, thus, most useful in determining the right times to speak or not to speak. |
238. Sự sáng tạo đúng đắn xảy ra theo những chu kỳ, thời gian và mùa nhất định. Điểm đạo đồ nói khi lời nói của y có thể được tăng cường và được tiếp thêm sức mạnh bởi những năng lượng sẵn có vào những thời điểm và mùa nhất định và trong những chu kỳ nhất định. Vì vậy, khoa học chiêm tinh hữu ích nhất trong việc xác định thời điểm thích hợp để nói hoặc không nên nói. |
239. Simply put, there is a right time to speak if certain ends are to be achieved. To speak in the presence of energies which will counteract the intent of the speech is futile or worse. Thus, for the initiate, right timing in the art and science of speech is indispensable. |
239. Nói một cách đơn giản, có một thời điểm thích hợp để nói nếu muốn đạt được những mục tiêu nhất định. Nói trong sự hiện diện của các nguồn năng lượng mà chúng làm phản tác dụng lời nói thì vô ích hoặc tồi tệ. Vì vậy, đối với điểm đạo đồ, sự đúng lúc trong nghệ thuật và khoa học của lời nói là điều không thể thiếu. |
it supposes a knowledge of the power of sound, and of the effects produced [Page 157] through the spoken word; |
về các thời điểm và thời cơ; nó đòi hỏi một kiến thức về quyền năng của âm thanh, và [157] về các hiệu quả do lời nói tạo ra; |
240. A deep study of the Law of Vibration will be required. Knowledge of the key notes of planes and sub-planes is also required. |
240. Sẽ phải nghiên cứu sâu về Định luật Rung động. Cũng cần phải có kiến thức về các chủ âm của các cõi chính và cõi phụ. |
241. We may wonder at times why people react so sensitively to speech and word. We should not wonder, as they are reacting to that which carries considerable power. A word can kill. A word can also revive. |
241. Đôi khi chúng ta có thể tự hỏi tại sao mọi người lại phản ứng rất nhạy cảm với lời nói và ngôn từ. Chúng ta không nên thắc mắc, vì họ đang phản ứng với thứ vốn mang sức mạnh đáng kể. Một lời nói có thể giết chết. Một lời nói cũng có thể hồi sinh. |
it involves an apprehension of the building forces of nature and their due manipulation, and is based on an ability to wield mental matter, and to set it in motion, in order to produce results in physical matter, consonant with the clearly defined purpose of the inner God. |
nó bao gồm một sự thấu hiểu các mãnh lực kiến tạo của thiên nhiên, và việc vận dụng chúng thỏa đáng, và dựa trên một khả năng vận dụng vật chất trí tuệ, và phát động nó để tạo trong vật chất hồng trần các kết quả phù hợp với mục đích được xác định rõ ràng của Thượng Đế nội tâm. |
242. Here DK speaks of the skills of the white magician who understands how to work wisely and effectively with the deva kingdom. |
242. Ở đây chân sư DK nói về các kỹ năng của nhà huyền linh thuật, người hiểu cách làm việc khôn ngoan và hiệu quả với giới thiên thần. |
243. It goes without saying, but the one who is to speak rightly must be one who can think rightly. |
243. Không cần phải nói, người phát ngôn đúng phải là người có thể suy nghĩ đúng đắn. |
244. Here we see the alignment which exists naturally between the third and first rays. The one who uses speech properly is one who can effectively align his thought power with the Purpose of God and the Will which executes that Purpose. |
244. Ở đây chúng ta thấy sự liên kết tồn tại tự nhiên giữa cung ba và cung một. Người sử dụng lời nói đúng cách là người có thể chỉnh hợp hiệu quả sức mạnh tư tưởng của mình với Mục đích của Thượng đế và Ý chí thực hiện Mục đích đó. |
245. All this begins with attending intelligently to the purpose and will of the soul—the “inner God”. |
245. Tất cả điều này bắt đầu bằng việc tham dự một cách thông minh vào mục đích và ý chí của linh hồn — “Vị Thượng đế bên trong”. |
It is the shining forth of the second aspect of the Self, the Vishnu, or form-building aspect, which is the prime characteristic of the Ego on its own plane. It would be well to ponder on this. |
Đó là sự chói rạng của trạng thái thứ hai của Đại Ngã, là Vishnu hay phương diện kiến tạo hình tướng, vốn là đặc tính chủ yếu của Chân nhân trên cõi riêng của nó. Nên suy gẫm về điều này. |
246. The second ray initiate is characterized by the right use of speech (cf. EP II 36) |
246. Điểm đạo đồ cung hai được đặc trưng bởi việc sử dụng đúng lời nói (xem EP II 36) |
The power to build anew, the right use of the Word , and the using of the light, —these will release the Blessed One, deep hidden in the ark. (EP II 36) |
Sức mạnh để kiến tạo lại mới, sử dụng đúng Linh Từ , và sử dụng ánh sáng, — những thứ này sẽ giải phóng Đức Thế Tôn, ẩn sâu bên trong chiếc thuyền. (EP II 36) |
247. To control every activity of the lower nature through the application of the energy of intelligence to every atom of the three lower sheaths eventuates in the shining forth of the Brahma aspect. |
247. Kiểm soát mọi hoạt động của bản chất thấp hơn thông qua việc áp dụng năng lượng của trí thông tuệ cho mọi nguyên tử của ba lớp vỏ hạ thể, dẫn đến sự tỏa sáng của trạng thái Brahma. |
248. To control speech considered in relation to the building aspect eventuates in the shining forth of the second aspect of the Self. |
248. Kiểm soát lời nói được xem xét liên quan đến trạng thái kiến tạo sẽ làm xuất hiện trạng thái thứ hai của Chân ngã. |
249. The right use of speech (the utilization of the “golden voice”—cf. DINA I 584) necessitates soul infusion and the direction of the life from egoic levels. Only when the second and third aspects are fused will there be proper speech ( and proper thought). |
249. Việc sử dụng đúng lời nói (việc sử dụng “giọng nói vàng” —cf. DINA I 584) đòi hỏi sự thấm nhập linh hồn và định hướng sự sống từ các mức độ chân ngã. Chỉ khi trạng thái thứ hai và thứ ba được hợp nhất thì mới có lời nói thích hợp ( và suy nghĩ đúng đắn). |
c. To meditate, and thus arrive at the purpose of the Ego . By thus meditating the first aspect comes steadily into greater prominence, and the conscious will of the inner God can make itself felt on the physical plane. |
c. Tham thiền, và nhờ đó đạt tới mục đích của Chân nhân. Nhờ tham thiền như vậy, trạng thái thứ nhất ngày càng trở nên nổi bật, và ý chí hữu thức của Thượng Đế nội tâm có thể làm cho nó được cảm nhận ở cõi trần. |
250. Action (third aspect); speech (second aspect); meditation (first aspect). |
250. Hành động (phương diện thứ ba); lời nói (phương diện thứ hai); tham thiền (phương diện thứ nhất). |
251. Meditation is so often associated with the second aspect of divinity; here we see that meditation is the means of bringing the first aspect into greater prominence. |
251. Tham thiền thường được kết hợp với phương diện thiêng liêng thứ hai; ở đây chúng ta thấy rằng tham thiền là phương tiện đưa phương diện thứ nhất trở nên nổi bật hơn. |
252. The “inner God” is still (at this point of human evolution) the Ego on its own plane, but through its will aspect, it reflects the Will of the Monad. |
252. “Vị Thượng đế bên trong” vẫn là (tại thời điểm này của quá trình tiến hóa của con người) Chân ngã trên cõi riêng của nó, nhưng qua trạng thái ý chí, nó phản ánh Ý chí của Chân thần. |
253. In this section we have been speaking of the three main things which the aspirant has do to in relation to the energy of thought and speech and as he prepares for initiation. |
253. Trong phần này, chúng ta đã nói về ba điều chính mà người chí nguyện phải làm liên quan đến năng lượng của tư tưởng và lời nói và khi y chuẩn bị cho việc điểm đạo. |
254. From this perspective, meditation is to be understood as an attunement with will and purpose. The life-direction to be taken is to be understood through meditation. |
254. Từ quan điểm này, tham thiền được hiểu như là một sự hoà nhập với ý chí và mục đích. Định hướng cuộc sống cần phải được hiểu thông qua tham thiền. |
The three activities of the aspirant must parallel each other, and it will be noted that the second is the outcome of the first and will manifest as energy on the physical plane. Only when the aspirant has made real progress in these three lines of endeavour will the first of the Great Words be committed to him. |
Ba hoạt động này của người chí nguyện phải song hành với nhau, và chúng ta sẽ lưu ý rằng hoạt động thứ nhì là kết quả của hoạt động thứ nhất, và sẽ biểu hiện như là năng lượng ở cõi trần . Chỉ khi nào người chí nguyện đã thực sự tiến bộ trong ba đường lối cố gắng này thì Linh Từ đầu tiên của các Đại Linh Từ mới được truyền thụ cho y. |
255. We are dealing with the fourth postulate in relation to the use of word and speech. |
255. Chúng ta đang bàn đến định đề thứ tư liên quan đến việc sử dụng ngôn từ và lời nói. |
256. DK is asking that the control of the sheaths, the control and right use of speech, and the pursuit of meditation all parallel each other. |
256. Chân sư DK yêu cầu rằng việc kiểm soát các lớp vỏ bọc, kiểm soát và sử dụng đúng lời nói, và theo đuổi tham thiền, tất cả đều tiến hành song song với nhau. |
257. He suggests that only when the activities of the lower sheaths are wisely controlled will it be possible to achieve the right control of speech. |
257. Ngài gợi ý rằng chỉ khi các hoạt động của các lớp vỏ hạ thể được kiểm soát một cách khôn ngoan thì mới có thể đạt được quyền kiểm soát đúng đắn lời nói. |
258. When these two types of control are somewhat achieved, there will be increased energy on the physical plane. The use of the word “energy” is important because it is the energy of the soul which is suggested. He did not say there will be increased “force” upon the physical plane. |
258. Khi hai loại điều khiển này đạt được phần nào, sẽ có năng lượng gia tăng trên cõi vật chất. Việc sử dụng từ “năng lượng” rất quan trọng vì nó gợi ý là năng lượng của linh hồn . Ngài không nói rằng sẽ có “mãnh lực” gia tăng trên cõi vật chất. |
259. From a more mundane perspective, it is also to be expected that the disciple will experience an increase in vital energy through the wise control of activity and speech. The third ray and the third aspect are closely related to the etheric body and to vitality. |
259. Từ một quan điểm trần tục hơn, người ta cũng mong đợi rằng người đệ tử sẽ trải qua sự gia tăng năng lượng sống nhờ sự kiểm soát khôn ngoan hành động và lời nói. Cung ba và trạng thái thứ ba có liên quan mật thiết đến thể dĩ thái và sinh lực. |
5. Every Great Word includes within itself its differentiations, its expansions and permutations , and by its utterance the initiate sets in motion the lesser, through the vibration of the greater. |
5. Mỗi Đại Linh Từ bao gồm trong nó các biến phân của nó, các mở rộng và các hoán vị của nó , và khi xướng nó lên, điểm đạo đồ khởi động cái nhỏ hơn qua rung động của cái lớn hơn. |
260. We have three factors included within every Great Word: |
260. Chúng ta có ba yếu tố được bao gồm trong mỗi Đại Linh Từ: |
1. Differentiations |
1. Các biến phân |
2. Expansions |
2. Các mở rộng |
3. Permutations |
3. Các hoán vị |
261. Differentiations might be considered the distinct parts of the Word; expansions , the manner in which the Word can be unfolded and developed into more complex (though related) forms; permutations deal with the order in which the differentiations can be placed (or activated) in relation to each other. This would also apply to various kinds of expansions. We have seen that as the original Sound, “A”, descends, it expands into forms of ever-greater length. |
261. Các biến phân có thể được coi là những thành phần riêng biệt của Linh Từ; các mở rộng , cách thức mà Linh Từ có thể được mở ra và phát triển thành các dạng phức tạp hơn (mặc dù có liên quan); các hoán vị đề cập đến thứ tự trong đó các biến phân có thể được sắp đặt (hoặc kích hoạt) trong mối quan hệ với nhau. Điều này cũng sẽ áp dụng cho các loại mở rộng khác nhau. Chúng ta đã thấy rằng khi Âm thanh gốc, “A”, giáng xuống, nó mở rộng thành các dạng có độ dài càng lúc càng dài hơn. |
262. Lesser vibrations are set in motion by greater vibrations. Of course the greater vibrations are more rapid than the lesser, which are slower. |
262. Những rung động nhỏ hơn được đưa vào chuyển động bởi những rung động lớn hơn. Tất nhiên những rung động lớn hơn vốn nhanh hơn những rung động nhỏ hơn, vốn chậm hơn. |
Hence the terrific responsibility and the magnitude of the results achieved. |
Đó là trách nhiệm lớn lao và tầm quan trọng của các kết quả được đạt đến. |
263. It would seem that the Tibetan is marshalling compelling evidence in order to increase our responsibility for the words we utter. |
263. Có vẻ như chân sư Tây Tạng đang đưa ra những bằng chứng thuyết phục để nâng cao trách nhiệm của chúng ta đối với những lời chúng ta thốt ra. |
Each Word is committed to the initiate orally and visually. |
Mỗi Linh từ được uỷ thác cho điểm đạo đồ bằng khẩu truyền và bằng mắt thấy. |
264. Sound and sight are integral aspects of the initiation ceremony. Both forms of registration are used so that the Word may be strongly impressed upon the candidate. |
264. Âm thanh và hình ảnh là những trạng thái không thể thiếu của buổi lễ điểm đạo. Cả hai hình thức ghi nh ận đều được sử dụng để Linh Từ có thể gây ấn tượng mạnh đối với ứng viên. |
It is spoken to him first in the form of seven syllables , each of which he has to memorise as a separate Word . |
Trước hết nó được phát âm cho y nghe dưới hình thức bảy vần , mỗi vần y phải nhớ như một từ riêng biệt. |
265. We may gather that every Word thus communicated has seven parts. These parts (syllables) may be more complex than single letter-sounds. |
265. Chúng ta có thể thấy rằng mọi Linh Từ được truyền đạt đều có bảy phần. Những phần này (các vần) có thể phức tạp hơn những âm thanh chữ cái đơn lẻ. |
266. We seem to be told something of the initiation process—that the act of memorization goes on during the ceremony. Since in relation to the first and second initiations (and even the third) so little may be retained within the physical brain, the memorization would have to occur upon the inner planes. |
266. Chúng ta dường như được cho biết điều gì đó về quá trình điểm đạo — rằng hành động ghi nhớ diễn ra trong buổi lễ. Vì liên quan đến cuộc điểm đạo đầu tiên và lần thứ hai (và thậm chí lần thứ ba) rất ít có thể được giữ lại trong não bộ vật lý, nên sự ghi nhớ sẽ phải xảy ra trên các cõi bên trong. |
267. Modern ritualistic ceremonies provide for memorization practice during the ceremony; perhaps the same is true of the inner ceremonies. |
267. Các buổi lễ theo nghi thức hiện đại quy định việc thực hành ghi nhớ trong buổi lễ; có lẽ điều này cũng đúng với các buổi lễ bên trong. |
Then he is shown how to blend these seven so as to make a threefold sound and thus produce more united and far reaching results. Finally the three are blended into one Word which is committed to him. |
Sau đó y được chỉ cách phối hợp bảy vần này thành một âm thanh ba vần , và như thế tạo được các kết quả thống nhất hơn và sâu rộng hơn. Cuối cùng ba vần được phối hợp thành một Linh từ duy nhất và truyền cho y . |
268. This is a fascinating procedure and occurs in reversed order when compared to the order of the manifestation process. Manifestation moves from the one, through the three to the seven; the conferral of the Word moves from the seven, through the three to the one. |
268. Đây là một thủ tục hấp dẫn và xảy ra theo thứ tự đảo ngược khi so sánh với thứ tự của quá trình biểu lộ. Biểu lộ di chuyển từ một, qua ba đến bảy; sự ban tặng Linh Từ di chuyển từ bảy, qua ba sang một. |
269. In this way the initiate learns the differentiations present within the one Word and the modes of expansion and unification which pertain to that word and its parts. |
269. Bằng cách này, điểm đạo đồ học được sự khác biệt có trong một Linh Từ và các phương thức mở rộng và hợp nhất liên quan đến linh từ đó và các bộ phận của nó. |
The seven words which form the Great Word at any initiation are communicated to the initiate by the initiates of equal rank with his own. |
Bảy từ tạo thành Đại Linh Từ vào một cuộc điểm đạo được truyền cho điểm đạo đồ bởi các điểm đạo đồ ngang cấp với y. |
270. This is fascinating material. The seven syllables are equivalent to seven words. |
270. Đây là tài liệu hấp dẫn. Bảy vần tương đương với bảy linh từ. |
271. The seven words/syllables are not conferred by the Initiator, but by those initiates of equal rank who may be in attendance at the initiation. |
271. Bảy từ / vần không phải do Đấng điểm đạo truyền ban mà do những điểm đạo đồ có đẳng cấp ngang nhau, những vị có thể tham dự buổi điểm đạo này. |
This group divides itself into [Page 158] seven groups, according to subray or ray formation, and each group then chants one word in rapid rotation. |
Nhóm này tự phân thành bảy nhóm, tùy theo sự hình thành của [158] cung hay phụ cung, và bấy giờ mỗi nhóm mau chóng thay phiên nhau xướng lên một từ. |
272. The rapidity of the enunciation gives the combined impression of one synthetic sevenfold Word. |
272. Tốc độ nhanh chóng của việc phát âm tạo ra ấn tượng tổng hợp của một Linh Từ thất phân tổng hợp. |
273. Will initiates upon a soul ray other than the soul ray of the candidate be present at the candidate’s initiation? We have no mention of the possibilities. |
273. Liệu các điểm đạo đồ có cung linh hồn khác với cung linh hồn của ứng viên thì có hiện diện tại buổi điểm đạo ứng viên không? Chúng ta không được cho biết các khả năng này. |
274. If initiates on all seven soul rays are present, the division into seven groups would be, it seems, according to soul ray. |
274. Nếu các điểm đạo đồ trên tất cả bảy cung linh hồn đều có mặt, thì có vẻ như sự phân chia thành bảy nhóm sẽ là theo cung linh hồn. |
275. If only initiates who are in the same soul ray Ashram as the candidate are present, then the division into seven groups would be along the sub-ray line. |
275. Nếu chỉ có những điểm đạo đồ ở trong cùng một Ashram cung linh hồn với ứng viên là có mặt, thì sự phân chia thành bảy nhóm sẽ theo đường lối cung phụ. |
276. It would be interesting to understand whether the “rapid rotation” takes place clockwise or counter-clockwise |
276. Sẽ rất thú vị khi hiểu liệu “nhanh chóng thay phiên nhau” diễn ra theo chiều kim đồng hồ hay ngược chiều kim đồng hồ |
Simultaneously, the colours and symbols of the various sounds pass in front of him, so that he hears and sees that which is committed to him. |
Đồng thời, các màu sắc và các biểu tượng của những âm thanh khác nhau đi qua trước mắt y, do đó y nghe và thấy những gì được giao phó cho y. |
277. Each sound, each word has a color and symbol. Thus there is a threefold impression made with each utterance: |
277. Mỗi âm, mỗi từ có một màu sắc và biểu tượng. Do đó, có một ấn tượng tam phân được tạo ra với mỗi âm từ: |
1. The utterance |
1. Âm từ |
2. The color of the utterance |
2. Màu sắc của âm từ |
3. The symbol associated with the utterance |
3. Biểu tượng liên quan đến âm từ |
278. Again we understand the importance of impression through a combination of both sound and sight. The other senses seem not to be involved in this phase of the process, though the sense of touch is key in relation to the application of the Rod of Initiation. |
278. Một lần nữa chúng ta hiểu tầm quan trọng của ấn tượng thông qua sự kết hợp của cả âm thanh và thị giác. Các giác quan khác dường như không tham gia vào giai đoạn này của quá trình, mặc dù xúc giác là chìa khóa liên quan đến việc áp dụng Thần Trượng Điểm Đạo. |
The more advanced group around the throne of office (the three Departmental Heads at the first two initiations, and the Pratyeka Buddhas at the final ones) chant then for him the triple Word which blends the seven, and again he sees it before his inner eye. |
Nhóm cao cấp hơn chung quanh ngôi vị Chủ lễ (là ba vị Trưởng Ngành trong hai cuộc điểm đạo đầu tiên, và các vị Hoạt Động Phật trong các cuộc điểm đạo cuối cùng) bấy giờ mới xướng lên cho y Linh từ tam phân kết hợp bảy từ trên, và y lại thấy được trước nội nhãn của y. |
279. We have moved from the impartation of the sevenfold Word to the impartation of the Word which is threefold. |
279. Chúng ta đã chuyển từ sự truyền đạt Linh Từ thất phân sang sự truyền đạt Linh Từ tam phân. |
280. We gather that the Manu, the Bodhisattva and the Mahachohan attend all initiations—even initiations of candidates for the first degree. |
280. Chúng ta nhận ra rằng đức Manu, Bồ tát và Mahachohan tham dự tất cả các cuộc điểm đạo — ngay cả các cuộc điểm đạo của các ứng viên cho cấp độ đầu tiên. |
281. The three Buddhas of Activity are here called “ Pratyeka Buddhas” and presumably participate in the third, fourth and fifth initiations—initiates at which Sanat Kumara presides as the Hierophant. |
281. Ba vị Hoạt Phật ở đây được gọi là “Các vị Phật Pratyeka (Độc Giác Phật)” và có lẽ tham gia vào các cuộc điểm đạo thứ ba, thứ tư và thứ năm — những cuộc điểm đạo mà Đức Sanat Kumara chủ trì với tư cách là Đấng Điểm Đạo. |
282. Is there a difference between the process by which colours and symbols of the various sounds passing in front of him in the sevenfold revelation and the process of the “triple Word” appearing before his inner eye? Does he also see with his inner eye the colours and symbols of this “triple Word”? |
282. Có sự khác biệt nào giữa quá trình mà các màu sắc và biểu tượng của các âm thanh khác nhau đi qua trước mặt y trong sự khải lộ thất phân và quá trình “Linh Từ tam phân” xuất hiện trước nội nhãn của y không? Liệu y có nhìn thấy bằng nội nhãn của mình màu sắc và biểu tượng của “Linh Từ tam phân” này không? |
Finally the Initiator sounds it forth, and the initiate becomes aware within himself, in practical experience, of the one great sound, and knows in one particular centre what its vibration is . |
Sau cùng, Đấng Điểm đạo xướng lên Linh từ và điểm đạo đồ trở nên ý thức được âm thanh lớn duy nhất bên trong chính mình với kinh nghiệm thực tế, và biết được rung động của nó trong một luân xa đặc biệt . |
283. It is given to the Initiator to sound the one Word in its entirety. |
283. Nó được trao cho Đấng Điểm đạo để phát âm trọn vẹn một Linh từ. |
284. Each Word, we may gather, is correlated with a particular chakra—probably the one undergoing special stimulation at the initiation in question. |
284. Chúng ta có thể nhận xét rằng mỗi Linh Từ đều tương quan với một luân xa cụ thể — có thể là luân xa đang trải qua sự kích thích đặc biệt trong cuộc điểm đạo được đề cập. |
285. It is not only the sound of the Word which is revealed but the vibration of the Word, which is experienced in a particular center. In other words, the sound of the Word is felt. |
285. Không chỉ âm thanh của Linh Từ được tiết lộ, mà là sự rung động của Linh Từ được cảm nghiệm ở một luân xa cụ thể. Nói cách khác, âm thanh của Linh Từ được cảm nhận . |
286. We note that the fusion of the “triple Word” is into “one great sound”. In this context that “sound” is not specifically called a “Word”, but we may gather that it is. The terms “sound” and “Word” are, as previously noted, often used equivalently. |
286. Chúng ta lưu ý rằng sự hợp nhất của “Linh từ tam phân” làm thành “một âm thanh vĩ đại”. Trong bối cảnh này, “âm thanh” không được gọi cụ thể là “Linh từ”, nhưng chúng ta có thể suy luận rằng nó như thế. Như đã lưu ý trước đây, các thuật ngữ “âm thanh” và “Linh Từ” thường được sử dụng tương đương nhau. |
287. Whenever oneness is involved, the term “sound” is used in preference to the term “Word”. |
287. Bất cứ khi nào liên quan đến sự hợp nhất, thuật ngữ “âm thanh” được sử dụng thay thế cho thuật ngữ “Linh từ”. |
As is well known, every centre is connected with some plane, scheme, ray, and other septenary divisions, and thus the significance of its inner reaction will be apparent. |
Như chúng ta đã biết, mỗi luân xa liên kết với một cõi, một hệ hành tinh, một cung nào đó và những thất phân khác, và do đó ý nghĩa của phản ứng nội tại của nó sẽ rõ ràng. |
288. Let us tabulate the associations related to every center: |
288. Chúng ta hãy lập bảng các liên kết liên quan đến mỗi luân xa: |
1. Every center is associated with one of the seven systemic planes, or with a number of the sub-planes bearing the same number as the systemic plane. |
1. Mỗi luân xa đều liên kết với một trong bảy cõi hệ thống, hoặc với một số các cõi phụ mang cùng số hiệu với cõi hệ thống. |
2. Every center is associated with some one planetary scheme, as well as with a specific chain within all planetary schemes and with a number of globes within the seven chains of all planetary schemes. |
2. Mỗi luân xa đều được liên kết với một hệ thống hành tinh nào đó, cũng như với một dãy cụ thể trong tất cả các hệ thống hành tinh, và với một số bầu trong bảy dãy của tất cả các hệ thống hành tinh. |
3. Every center is naturally ruled by a particular ray, depending upon the point in evolution reached by the initiate. |
3. Mỗi luân xa đều được cai quản một cách tự nhiên bởi một cung cụ thể, tùy thuộc vào điểm tiến hóa mà điểm đạo đồ đạt được. |
4. There are other septenary divisions such as the Seven Laws of the Soul, the Seven Systemic Laws, the seven notes, the seven colors of white light divided by a prism, etc. The stimulation of any center correlates it with the appropriate factor within a number of septenates . |
4. Có những hệ thống phân chia thất phân khác như Bảy Định Luật của Linh Hồn, Bảy Định Luật Hệ Thống, bảy nốt nhạc, bảy màu của ánh sáng trắng được phân chia bởi lăng kính, v.v … Sự kích thích của bất kỳ trung tâm nào cũng liên hệ nó với yếu tố thích hợp bên trong một số các hệ thất phân. |
6. The Masters and initiates, in Their work of aiding the evolution of the three worlds, concern Themselves principally with the seven syllables of the Word of Their degree or initiated grade . The three Words which blend the seven are seldom used except under the direct sanction of one of the departmental heads (according to the syllable involved each Word is directly connected with the triple AUM, and therefore with the Brahma, Vishnu, or Siva aspect, of which the three Heads are the planetary representatives). |
6. Trong công tác trợ giúp cuộc tiến hoá trong tam giới của các Ngài, các Chân sư và các điểm đạo đồ chủ yếu quan tâm đến bảy vần của Linh từ thuộc cấp điểm đạo của Ngài . Ba Linh từ hoà hợp bảy từ thì ít khi được sử dụng trừ khi được sự chuẩn y trực tiếp của một trong các vị Trưởng Ngành (tùy theo vần liên hệ mà mỗi Linh từ được kết hợp trực tiếp với Linh từ AUM tam phân, và do đó kết hợp với trạng thái Brahma, Vishnu, hay Shiva mà ba vị Trưởng Ngành là đại diện cấp hành tinh). |
289. We are speaking here are the practical use of any of the Words conferred. |
289. Ở đây, chúng ta đang nói đến cách sử dụng thực tế của bất kỳ Linh Từ nào được trao truyền . |
290. There are Masters and other initiates of various grades; they are involved with the number seven and concern themselves (practically) with the seven syllables of the Word of Their degree. |
290. Có các Chân sư và các điểm đạo đồ thuộc các cấp bậc khác nhau; các Ngài liên quan đến số bảy, và (một cách thực tế) tự quan tâm với bảy vần của Linh Từ của cấp độ các Ngài. |
291. Thus the numbers seven and five are related (for five is one of the numbers of the Master and the Word, in this instance, is sevenfold). |
291. Vì vậy, số bảy và số năm có liên quan với nhau (vì năm là một trong những con số của Chân sư, và Linh Từ, trong trường hợp này, là thất phân). |
292. The “three Words” or the “triple Word” are more powerful and are in the custody of Chohans, such as the Three Great Lords. |
292. “Ba Linh Từ” hay “Linh từ tam phân” mạnh mẽ hơn và được các Chohans (Đế Quân) quản lý, chẳng hạn như Ba Đấng Cao Cả [Đức Manu, đức Bodhisattva, đức MahaChohan ]. |
293. Thus the numbers six and three are related; the Word concerned is threefold, and six is one of the numbers of the Chohans. |
293. Như vậy số sáu và số ba có liên quan với nhau; Từ liên quan là tam phân, và sáu là một trong những con số của các Chohans. |
294. We gather that the departmental heads are free to use the “triple Word” and especially, one would think, that aspect of the “triple Word” which pertains to Their department. |
294. Chúng ta hiểu rằng các vị trưởng ngành được tự do sử dụng “ba Linh Từ” và đặc biệt, chúng ta có thể nghĩ rằng, khía cạnh của “Linh Từ” liên quan đến ngành của họ. |
295. We also may gather that initiates of lower rank can utilize the “triple Word” but only when sanctioned by one of the departmental heads. |
295. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng những điểm đạo đồ có cấp bậc thấp hơn có thể sử dụng “Ba Linh từ” nhưng chỉ khi được một trong các vị trưởng ngành ra sắc lệnh. |
296. The “triple Word” of any particular initiation is not the AUM, but each of the three Words in the “triple Word” is related to one of the three sounds of the AUM. One syllable, therefore, belongs to the Manu’s department, another to the Bodhisattva’s, and still another to the department of the Mahachohan. |
296. “Linh Từ tam phân” của bất kỳ cuộc điểm đạo cụ thể nào không phải là AUM, nhưng mỗi từ trong ba Linh Từ trong “từ tam phân” có liên quan đến một trong ba âm của AUM. Do đó, một vần thuộc về ngành của đức Manu, vần khác thuộc về ngành của đức Bồ tát, và còn một vần khác thuộc về ngành của đức Mahachohan. |
When any initiate desires to use, for evolutionary purposes, the entire Word as a unit , the sanction of the assembled Lodge has to be gained, for such a Word affects the matter of an entire plane within a planetary scheme , |
Khi một điểm đạo đồ nào muốn sử dụng toàn bộ Linh từ như một đơn vị cho các mục đích tiến hoá thì phải được sự chuẩn y của toàn thể Huyền giai, bởi vì một Linh từ như thế ảnh hưởng đến vật chất toàn cả một cõi bên trong một hệ hành tinh, |
297. From this we may gather that the sevenfold word of seven syllables (or seven words—as “syllables” and “words” are often synonymous terms) affects the seven sub-planes of any plane. |
297. Từ điều này, chúng ta có thể hiểu rằng linh từ thất phân gồm bảy vần (hoặc bảy từ — vì “vần” và “từ” thường là những thuật ngữ đồng nghĩa) ảnh hưởng đến bảy cõi phụ của bất kỳ cõi nào. |
298. Perhaps then, the “triple Word” affects either the highest three sub-planes of a plane or three divisions of that plane. There are a number of ways to divide a plane, so the manner in which the “triple Word” may affect different parts of a given plane is not easily determined. |
298. Khi đó, có lẽ “Linh từ tam phân” ảnh hưởng đến ba cõi phụ cao nhất của một cõi hoặc ba phần của cõi đó. Có một số cách để phân chia một cõi, vì vậy cách thức mà “ba Linh Từ” có thể ảnh hưởng đến các phần khác nhau của một cõi nhất định không dễ dàng xác định. |
299. We learn here that the “entire word as a unit” affects the entire plane (i.e., a systemic plane). |
299. Ở đây chúng ta học được rằng “toàn bộ linh từ với tư cách là một đơn vị” ảnh hưởng đến toàn bộ cõi (tức là một cõi hệ thống). |
300. We see how the necessity of gaining permission for the use of Words of Power protects the larger system from their inappropriate use. |
300. Chúng ta thấy sự cần thiết của việc được phép sử dụng Quyền Lực Từ nhằm bảo vệ hệ thống lớn hơn khỏi việc sử dụng chúng không phù hợp. |
301. From what we are reading, it appears that for every initiation there is an “entire Word” (connected with a certain center and with an entire systemic plane); a threefold Word (or “triple Word”) connected, perhaps, with the three divisions of any center and with certain parts of a systemic plane; and a sevenfold word (connected, no doubt, with certain divisions within a center and certainly with the sub-planes of any given systemic plane). |
301. Từ những gì chúng ta đang đọc, có vẻ như đối với mỗi lần điểm đạo đều có một “Linh từ tổng hợp” (kết nối với một luân xa nhất định và với toàn bộ cõi hệ thống); một Linh Từ tam phân (hoặc “ba Linh Từ”), có lẽ được kết nối với ba phần của bất kỳ luân xa nào, và với các phần nhất định của một cõi hệ thống; và một từ thất phân (được kết nối, không nghi ngờ gì, với một số phần nhất định trong một luân xa và chắc chắn với các cõi phụ của một cõi hệ thống nào đã xác định ). |
302. We note that the “entire Word” does not yet have a solar systemic effect but only affects the matter within an entire plane of a planetary scheme. |
302. Chúng ta lưu ý rằng “Linh Từ tổng hợp” chưa có tác động thái dương hệ mà chỉ ảnh hưởng đến vật chất trong toàn bộ một cõi của hệ thống hành tinh. |
303. The Words discussed affect, it would seem, only the cosmic physical plane, and not the cosmic astral or cosmic mental. |
303. Những Linh Từ được thảo luận có vẻ như chỉ ảnh hưởng đến cõi vật chất vũ trụ, chứ không ảnh hưởng đến cõi cảm dục vũ trụ hay cõi trí vũ trụ. |
and consequently the matter of those planes which are subsidiary to the one involved. |
và do đó ảnh hưởng đến vật chất của các cõi phụ thuộc cõi liên hệ. |
304. This is an important point: if the given plane is affected by a Word (in its entirety), the lesser systemic planes are also affected. The entire Word pertaining to the mental plane will, for instance, affect the matter of the systemic astral and systemic etheric-physical planes. The entire Word of the astral plane will affect the matter of the etheric-physical plane, but not necessarily the matter of the mental plane. |
304. Đây là một điểm quan trọng: nếu cõi đã cho bị ảnh hưởng bởi một Linh Từ (tổng hợp), thì các cõi hệ thống thấp hơn cũng bị ảnh hưởng. Ví dụ, Linh Từ tổng hợp liên quan đến cõi trí sẽ ảnh hưởng đến vật chất của cõi cảm dục hệ thống và cõi vật lý – dĩ thái hệ thống. Linh Từ tổng hợp của cõi cảm dục sẽ ảnh hưởng đến vật chất của cõi vật lý-dĩ thái, nhưng không nhất thiết là vật chất của cõi trí. |
305. We can see that there is a hierarchy of these Words or sounds, with the entire word of the first and highest plane affecting all the six subsidiary planes. |
305. Chúng ta có thể thấy rằng có một thứ bậc của các Linh Từ hoặc âm thanh này, với Linh từ tổng hợp của cõi đầu tiên và cao nhất ảnh hưởng đến tất cả sáu cõi thấp. |
For instance, an initiate of the third degree, in sounding the Word of his degree, affects the matter of the lower mental subplanes, and subsequently the matter of the astral and physical planes. |
Ví dụ như, một điểm đạo đồ cấp ba khi phát ra Linh từ của cấp y, ảnh hưởng đến vật chất của các cõi hạ trí, và do đó ảnh hưởng đến vật chất cõi cảm dục và cõi trần. |
306. As stated. |
306. Như đã nói ở trên. |
307. We also note that the affecting of the lower planes is subsequent, which suggests sequentiality . |
307. Chúng ta cũng lưu ý rằng ảnh hưởng của các cõi thấp hơn là đến cõi tiếp sau với ám chỉ theo tuần tự . |
An initiate of the second degree similarly affects the astral plane, and subsequently [Page 159] the physical. Far reaching results are thus achieved, and the work of many is thus affected. |
Tương tự, một điểm đạo đồ cấp hai ảnh hưởng đến cõi cảm dục, [159] và do đó ảnh hưởng đến cõi trần. Bằng cách này có thể đạt được những kết quả sâu rộng và ảnh hưởng đến công việc của nhiều sinh linh . |
308. This is another way of saying that with each initiation achieved, the initiate becomes more powerful and attains a wider sphere of influence. |
308. Đây là một cách nói khác rằng với mỗi lần điểm đạo đạt được, điểm đạo đồ trở nên mạnh mẽ hơn và đạt được phạm vi ảnh hưởng rộng lớn hơn. |
309. Words of Power are indeed powerful and effective in a number of vibrational spheres. |
309. Quyền lực Từ thực sự mạnh mẽ và hiệu quả trong một số phạm vi rung động. |
7. Every Word, differentiated or synthesised , affects the deva kingdoms, and hence the form-building aspects of manifestation. |
7. Mỗi Linh từ, được biến phân hay được tổng hợp, đều ảnh hưởng đến giới thiên thần, và do đó ảnh hưởng đến các phương diện kiến tạo hình thể trong cuộc biểu lộ. |
310. Words affect the building agents—the members of the deva kingdom. Such Words can act constructively or destructively. |
310. Các Linh từ ảnh hưởng đến các tác nhân kiến tạo — các thành viên của giới deva. Những linh từ như vậy có thể hoạt động mang tính xây dựng hoặc phá hủy. |
No sound is ever made without producing a corresponding response in deva substance, and driving multitudes of tiny lives to take specific forms. |
Không âm thanh nào được phát ra mà không tạo nên một sự ứng đáp tương ứng trong chất liệu của thiên thần, và khiến cho rất nhiều sự sống nhỏ bé khoác lấy những hình thể nhất định. |
311. Here we are dealing with a matter of inevitability. A sound uttered (whether consciously or unconsciously) will have its inevitable devic effect. |
311. Ở đây chúng ta đang đề cập đến vấn đề không thể tránh khỏi. Một âm thanh được thốt ra (cho dù có ý thức hay vô thức) sẽ có tác dụng không thể tránh khỏi của nó. |
312. We are constantly building (and destroying) through sound whether or not we realize it. |
312. Chúng ta không ngừng kiến tạo (và phá hủy) thông qua âm thanh cho dù chúng ta có nhận ra hay không. |
These forms persist and carry out their functions just as long as the sound which caused them is prolonged, and the specific will-energy of the one Who initiated the sound is directed towards the living form. |
Các hình thể này vẫn tồn tại và thực hiện chức năng của chúng ngày nào âm thanh tạo ra chúng còn được kéo dài, và năng lượng ý chí xác định của vị phát khởi âm thanh đó vẫn hướng đến hình thể sinh động này. |
313. This is an interesting idea. If a form is created by a sound, does it immediately disintegrate if that sound ceases? |
313. Đây là một ý tưởng thú vị. Nếu một hình tướng được tạo ra bởi một âm thanh, nó có lập tức tan rã nếu âm thanh đó không còn nữa không? |
314. It would seem that will (and desire) sustain a creation. Many human thoughtforms seem to persist even though the sound that created them has long ceased. The desire and will states of the creator, however, may act as a sustaining (and, perhaps, sounding ) force. |
314. Có vẻ như ý chí (và mong muốn) duy trì một sự sáng tạo. Nhiều hình tư tưởng của con người dường như vẫn tồn tại mặc dù âm thanh tạo ra chúng đã không còn từ lâu. Tuy nhiên, các trạng thái mong muốn và ý chí của người sáng tạo có thể hoạt động như một mãnh lực duy trì (và có lẽ là âm thanh ). |
315. Desire feeds (as does will), and if we continue to desire (or will) a certain form created under the impulse of that desire (or will), the form will persist. |
315. Ham muốn (cũng như ý chí) nuôi dưỡng, và nếu chúng ta tiếp tục (hoặc sẽ) mong muốn một hình tướng nào đó được tạo ra dưới sự thúc đẩy của mong muốn đó (hoặc ý chí), thì hình tướng đó sẽ tồn tại. |
316. Perhaps desire or will has their own sustaining sound. |
316. Có lẽ mong muốn hoặc ý chí thì có âm thanh duy trì của riêng chúng. |
317. One can imagine that if a causative sound is not continuously sustained, but is repeated with fair frequency, the form created would be prevented dissolution. At least this may be true in relation to lower beings such as man. |
317. Người ta có thể tưởng tượng rằng nếu một âm thanh gốc không được duy trì liên tục, nhưng được lặp lại với tần số hợp lý, thì hình tướng được tạo ra sẽ bị ngăn chặn khỏi việc tan rã. Ít nhất điều này có thể đúng trong mối quan hệ với những sinh mệnh thấp hơn như con người. |
This is equally true of a Solar Logos enunciating the AUM, and thus producing the solar system; of a Planetary Logos sounding his planetary Word, and producing a planetary scheme; of an adept producing results for the helping of humanity on the physical plane; and of an ordinary human being, who—in much differentiated diversified speech— expresses an inner purpose or state of mind, and thus builds a form or vehicle in deva substance. |
Điều này cũng đúng với việc Đức Thái Dương Thượng Đế phát ra Linh từ AUM để tạo nên thái dương hệ; với việc một Hành Tinh Thượng Đế phát ra Linh từ hành tinh của Ngài và tạo nên một hành tinh hệ; với một vị Chân sư tạo các kết quả để trợ giúp nhân loại ở cõi trần; và cũng đúng với một thường nhân —bằng ngôn ngữ biến phân rất đa dạng— phát biểu một mục đích hay trạng thái trí tuệ nội tại để kiến tạo một hình thể hay vận cụ bằng chất liệu thiên thần . |
318. We would expect that a Solar Logos or Planetary Logos, being immensely purposeful, would sound Their causative, sustaining Word continuously. |
318. Chúng ta mong đợi rằng Thái dương Thượng đế hoặc H ành tinh Thượng đế, có mục đích vô cùng lớn, sẽ phát ra Linh từ mang tính nhân quả, duy trì một cách liên tục . |
319. Perhaps the adept would repeat the causative, sustaining sound at regular intervals so that sustainment would not fail. |
319. Có lẽ vị cao đồ sẽ lặp lại âm thanh nhân quả, bền bỉ trong những khoảng thời gian đều đặn để sự duy trì sẽ không bị thất bại. |
320. It can be questioned whether the soul sounds its note continuously in order to keep the thoughtform called the personality in coherence. We gather that it does. |
320. Có thể đặt câu hỏi rằng liệu linh hồn có phát liên tục nốt của nó để giữ cho hình tư tưởng được gọi là phàm ngã được duy trì cố kết hay không. Chúng ta hiểu rằng có điều đó. |
321. In music, the constancy of a drone tone or pedal tone is a symbol of the constancy of a sustained and sustaining sound. Many other evanescent sounds occur above the constantly sounding drone or pedal. Indian music especially employs this mode of expression and, thus, symbolizes a great creative and preservative process. |
321. Trong âm nhạc, tính không đổi của giai điệu đều đều hoặc giai điệu bàn đạp (trong piano – ND) là biểu tượng của sự ổn định của một âm thanh duy trì và bền vững. Nhiều âm thanh thoáng qua khác xảy ra phía trên âm đều đều hoặc bàn đạp liên tục phát ra âm thanh. Âm nhạc Ấn Độ đặc biệt sử dụng phương thức biểu đạt này và do đó, tượng trưng cho một quá trình sáng tạo và duy trì tuyệt vời. |
322. A human being is a far less conscious creator than a Logos, and in order to sustain his creation must at least keep thinking of an inner purpose or preserve a certain state of mind, if not continuously, at least fairly frequently. If there is no renewed thought impulse, the thoughtform will gradually disintegrate. |
322. Con người là người sáng tạo kém ý thức hơn nhiều so với Thượng đế, và để duy trì sự sáng tạo của mình, ít nhất phải tiếp tục suy nghĩ về một mục đích bên trong, hoặc duy trì một trạng thái tâm trí nhất định, nếu không liên tục, thì ít nhất là khá thường xuyên. Nếu không có xung lực tư tưởng đổi mới, hình tư tưởng sẽ dần tan rã. |
323. We should realize that thoughtforms created do not immediately disintegrate; a certain inertia holds them together. At a certain point, they would need to be ‘re-changed’ or ‘re-impulsed’ if their coherence is to be sustained. |
323. Chúng ta nên nhận ra rằng các hình tư tưởng được tạo ra không tan rã ngay lập tức; một quán tính nhất định giữ chúng lại với nhau. Tại một thời điểm nhất định, chúng sẽ cần phải được ‘thay đổi lại’ hoặc ‘tái thúc đẩy’ nếu muốn tính liên kết của chúng được duy trì. |
The majority of human beings as yet build unconsciously , and the form constructed is either of a beneficent or maleficent agency, according to the underlying motive or purpose of the man, and will carry out his will as long as its term of being persists. |
Đa số nhân loại vẫn còn kiến tạo một cách vô thức và hình thể tạo được thì hoặc là một phương tiện tốt lành hay xấu xa tai hại, tùy theo mục đích hay động cơ tiềm ẩn của người đó, và sẽ thực hiện ý chí của y ngày nào nó còn tồn tại . |
324. It is the “term of being” that is in question; this term does not seem to depend upon a constant sounding of a word or sound. But as stated, if a certain desire for a thoughtform or desire form is sustained, this may be equivalent in effect to a constant sounding—at least on the human level. |
324. Chính “thời hạn hiện hữu” đang được đề cập; thuật ngữ này dường như không phụ thuộc vào việc xướng lên liên tục của một từ hoặc âm thanh. Nhưng như đã nói, nếu một mong muốn nhất định đối với một hình tư tưởng hoặc một hình ham muốn được duy trì, thì điều này có thể tương đương với ảnh hưởng của một âm thanh liên tục — ít nhất là ở cấp độ con người. |
8. Every Word sounded is distinguished by: |
8. Mỗi Linh từ khi được xướng lên, được phân biệt bởi: — |
a. A specific colour. |
a. Một màu sắc nhất định. |
b. A particular tone. |
b. Một âm thanh riêng biệt |
c. A special form. |
c. Một hình thể đặc biệt. |
d. A degree of energy or activity. |
d. Một mức độ của năng lượng hay hoạt động. |
e. The nature of the ensouling life, self-conscious, conscious, or unconscious, God, man, or deva. |
e. Bản tính của sự sống làm linh động nó, ngã thức, hũu thức hay vô thức, Thượng Đế, con người, hay thiên thần. |
325. From all the foregoing, this seems clear. |
325. Từ tất cả những gì đã nói ở trên, điều này có vẻ rõ ràng. |
326. Various Words carry different energy frequencies, high or low. Words of Power are empowered with variable energy potentials and their sounding causes various degrees of activation in relation to vibratory levels affected. |
326. Các Linh Từ khác nhau mang tần số năng lượng khác nhau, cao hay thấp. Quyền lực Từ được truyền sức mạnh với các tiềm năng năng lượng thay đổi và âm thanh của chúng gây ra các mức độ kích hoạt khác nhau liên quan đến các mức độ rung động bị ảnh hưởng. |
327. A sounded Word carries the imprint of the ensouling life who sounded the Word. |
327. Một Linh từ xướng lên mang dấu ấn của sự sống linh động đã xướng lên Linh từ này . |
The student, again, will find this equally true of a solar system, of a planetary scheme, of a human being, of a thought form ensouled by an elemental life, and of the atom of the physicist or chemist. |
Ngoài ra, người môn sinh sẽ thấy điều này cũng đúng với một thái dương hệ, một hành tinh hệ, một con người, một hình tư tưởng được làm linh động bởi một sự sống tinh linh, và một nguyên tử của nhà vật lý hay hoá học. |
328. DK seems to be speaking in hierarchical order: a thought form ensouled by an elemental life is a construct of higher order than the atom of the physicist or chemist. |
328. Chân sư DK dường như đang nói theo một trật tự phân cấp: một hình tư tưởng được làm linh động bởi một sự sống tinh linh là một cấu trúc có bậc cao hơn nguyên tử của nhà vật lý hoặc nhà hóa học. |
329. All solar systems, planetary schemes, thoughtforms and tiny atoms have their principal color, tone, form, degree of energy or activity, and quality (derived from the nature of their ensouling life). |
329. Tất cả các thái dương hệ, hệ thống hành tinh, hình tư tưởng và các nguyên tử nhỏ bé đều có màu sắc, âm điệu, hình tướng, mức độ năng lượng hoặc hoạt động và phẩm tính chính của chúng (bắt nguồn từ bản chất của sự sống chung của chúng). |
330. We may begin to realize how individual, how unique, is every form of life—how distinctive! |
330. Chúng ta có thể bắt đầu nhận ra là mọi hình tướng sự sống thật riêng biệt , duy nhất như thế nào — thật đặc biệt biết bao! |
In the knowledge of these facts, [Page 160] and in their conscious realisation , may be known the true occultist. |
Nhà huyền bí học đích thực có thể biết những sự kiện này [160] và có sự nhận thức hữu thức về chúng . |
331. Students of this book and of DK’s works in general are, for the most part, not yet occultists. A true occultist is a high initiate—one who can grasp with certainty the type of knowledge referenced. |
331. Học viên của cuốn sách này và các tác phẩm của chân sư DK nói chung, phần lớn chưa phải là những nhà huyền bí học. Một nhà huyền bí học thực sự là một điểm đạo đồ bậc cao — người có thể nắm bắt một cách chắc chắn loại kiến thức được nhắc đến . |
332. We can see how much of the fifth ray is required to make the “true occultist”. |
332. Chúng ta có thể thấy cần bao nhiêu cung năm để trở thành “nhà huyền bí thực sự”. |
The Solar Logos sounded forth a Word, the form of our solar system came into being, its color being blue and its note a particular cosmic musical tone. |
Đức Thái Dương Thượng Đế đã xướng lên một Linh từ, hình thể của thái dương hệ chúng ta đã xuất hiện, màu sắc của nó là màu xanh dương, và nốt của nó là một nhạc điệu vũ trụ đặc biệt. |
333. Our Solar Logos is known as the “Blue Logos”. |
333. Thái dương Thượng đế của chúng ta được biết đến như là “Thượng đế xanh”. |
334. The “cosmic musical tone” of our Solar Logos (as regards this present solar system) is the note SOL (or G). During the last solar system, the cosmic note was FA (or F)—a note which still persists as the fundamental of the present solar system. |
334. “Giai điệu âm nhạc vũ trụ” của Thái dương Thượng đế của chúng ta (liên quan đến thái dương hệ hiện tại này) là nốt SOL (hoặc G). Trong thái dương hệ trước đó, nốt vũ trụ là FA (hoặc F) — một nốt vẫn tồn tại như là nền tảng của thái dương hệ hiện tại. |
Its degree of activity is of a specific mathematical notation beyond the grasp of the human mind at this stage of development; and the nature of its great ensouling Life, that of the triple Logos, is active, intelligent Love. |
Mức độ hoạt động của nó có một ký hiệu toán học xác định ở ngoài tầm hiểu biết của trí tuệ con người ở trình độ phát triển hiện nay; và bản tính của Sự Sống phú linh vĩ đại của nó, là Sự sống của Thượng Đế ba ngôi, là Bác ái thông tuệ, linh hoạt. |
335. Each of the three Logoi (sub-Logoi of the one Solar Logos) expresses the quality of “active, intelligent Love”. Active intelligence represents the Primordial Ray which substands the Divine Ray of Love. |
335. Mỗi Thượng đế trong số ba Vị (Thượng đế phụ của một Thái dương Thượng đế) thể hiện phẩm chất của “Tình thương năng động, thông minh”. Trí thông minh tích cực đại diện cho Cung nguyên thủy, là hậu duệ của Cung bác ái thiêng liêng. |
336. The phrase concerning mathematics is unusually interesting. DK seems to suggest that the degree of activity of our solar system cannot yet be fathomed by the human mind. Is He saying that we lack the “specific mathematical notation” that would make this possible? |
336. Cụm từ liên quan đến toán học là thú vị bất thường. Chân sư DK dường như gợi ý rằng mức độ hoạt động của thái dương hệ của chúng ta vẫn chưa thể được xác định bởi tâm trí con người. Có phải Ngài nói rằng chúng ta thiếu “ký hiệu toán học cụ thể” có thể làm cho điều này trở nên khả thi không? |
337. Mathematicians will attest that new approaches to mathematics are being devised all the time; DK is suggesting the need for a presently inconceivable type of mathematics if we are to grasp the level of logoic activity. |
337. Các nhà toán học sẽ chứng thực rằng những cách tiếp cận mới đối với toán học luôn được nghĩ ra; chân sư DK đang đề xuất sự cần thiết của một loại toán học hiện nay không thể tưởng tượng được nếu chúng ta nắm bắt được mức độ hoạt động của Thượng đế. |
9. The Great Word of our solar system keys in , if it might be so expressed, with other Words, and is but one Word of the sevenfold Word, known to that great Existence Who stands in the same relation to the Solar Logos as the latter does to the Planetary Logos . |
9. Đại Linh từ của thái dương hệ chúng ta có thể nói là hài hoà với các Linh từ khác, và chỉ là một Linh từ trong Linh từ thất phân, được biết bởi Đấng vĩ đại có quan hệ với Thái Dương Thượng Đế, giống như quan hệ của Ngài với Hành Tinh Thượng Đế vậy . |
338. That “great Existence” is not the One About Whom Naught May Be Said as that Great Being is usually described. Rather, the “great Existence” is a Cosmic Logos, and its relation to a Solar Logos is expressed in tabulated form on TCF 293. But let us remember that, from our readings, we have gathered that there are at least two categories of Ones About Whom Naught May Be Said |
338. “Đấng Hiện Hữu vĩ đại” đó không phải là Đấng Bất Khả Tư Nghị như Đấng Cao cả đó thường được mô tả. Đúng hơn, “Đấng Hiện Hữu vĩ đại” là một Thượng đế V ũ trụ, và mối quan hệ của Ngài với Thái dương Thượng đế được thể hiện dưới dạng bảng trên TCF 293. Nhưng chúng ta hãy nhớ rằng, từ các bài đọc của chúng ta, chúng ta đã hiểu được rằng có ít nhất hai kiểu các Đấng Bất Khả Tư Nghị. |
339. DK is using quasi-musical terminology when He speaks of the Great Word of our solar system keying in with “other Words”, presumably six others. These six form the one sevenfold Word of a Cosmic Logos. |
339. Chân sư DK đang sử dụng thuật ngữ hầu như là âm nhạc khi Ngài nói về Linh từ V ĩ đại trong thái dương hệ của chúng ta kết hợp âm điệu với “các Linh Từ khác”, có lẽ là sáu linh từ khác. Sáu dạng này tạo thành một L inh từ thất phân của một T hượng đế V ũ trụ. |
340. Presumably, that sevenfold word can also be expressed as a triple Word and as One Great Word in its entirety. If we proceed analogically from what has been stated throughout this chapter, we will see the necessity to conceive of the sevenfold Word of the Cosmic Logos as a triple Word and as, finally, as a single Word. |
340. Có lẽ, linh từ thất phân đó cũng có thể được diễn đạt như một Linh Từ tam phân và như Một Linh Từ Vĩ đại trong toàn thể . Nếu chúng ta tiếp tục theo cách tương tự từ những gì đã được nêu trong suốt chương này, chúng ta sẽ thấy sự cần thiết phải quan niệm Linh từ thất phân của Thượng đế V ũ trụ là một Linh Từ tam phân và cuối cùng là một Linh Từ duy nhất. |
The sacred Words of seven solar systems (of which ours is but one) make up this septenary sound, which vibrates at this time in the cosmic spheres. |
Các Linh từ của bảy thái dương hệ (mà hệ của chúng ta chỉ là một) hợp thành âm thanh thất phân này, hiện đang ngân lên trong các bầu vũ trụ. |
341. This is a vast Cosmic Word of which we can know practically nothing and ‘hear’ even less. |
341. Đây là một Linh từ V ũ trụ rộng lớn mà thực tế chúng ta không thể biết được gì và thậm chí còn ít “ nghe ” được. |
342. The necessity exists, however, for the existence of still greater Words. On the next level of cosmic elevation there will be a Word of which the “septenary sound” (and its synthesis into a triple Word and single Word) is merely a seventh part. This will be the sound of the true (and most frequently referenced) One About Whom Naught May Be Said—a Super-Cosmic Logos. |
342. Tuy nhiên, sự cần thiết này tồn tại vì sự tồn tại của các Linh Từ còn vĩ đại hơn. Ở cấp độ tiếp theo của bậc thang vũ trụ sẽ có một Linh Từ trong đó “âm thanh thất phân ” (và sự tổng hợp của nó thành một Linh Từ tam phân và là một Linh Từ duy nhất ) chỉ đơn thuần là một phần bảy. Đây sẽ là âm thanh của Đấng (thường được nhắc đến nhất) Bất Khả Tư Nghị — một Thượng đế Siêu V ũ trụ. |
In these nine statements are very cursorily summed up the major truths anent the creative processes in the solar system. |
Trong chín phát biểu này là tóm tắt sơ lược các chân lý chính yếu về các tiến trình sáng tạo trong thái dương hệ. |
343. It is of importance to know where to find such valuable items of information. |
343. Điều quan trọng là phải biết nơi để tìm các mục thông tin có giá trị như vậy. |
In them lies hidden the secret of the true magic, and in their comprehension will come to the man who has spiritual intuition, purity of life and motive, altruistic intention, and a stern self-control and courage, the power to further the purposes of the Ego, who is a conscious collaborator in the work of evolution, and a sharer in part of the plans of the Planetary Logos of our scheme. |
Trong chúng có che giấu bí mật của huyền thuật chân chính, và sự thấu đáo về chúng sẽ đến cho người có trực giác tinh thần, có sự thanh khiết của đời sống và động cơ, có mục đích vị tha, và có lòng can đảm và tính tự chủ nghiêm nhặt , có năng lực xúc tiến các mục đích của Chân nhân, người đó là cộng tác viên hữu thức trong công cuộc tiến hoá, và là người chia sẻ phần nào các kế hoạch của Hành Tinh Thượng Đế của hệ chúng ta. |
344. Those who are interested in white magic will realize that a list of real importance has been given to them. |
344. Những người quan tâm đến phép huyền linh thuật sẽ nhận ra rằng một danh sách có tầm quan trọng thực sự đã được trao cho họ. |
345. There can be no true white magic unless the practitioner is at least an initiate of the third degree. A man with “spiritual intuition” is an initiate of the third degree, for “spiritual intuition” (or at least its practical commencement) is specifically a requirement for that degree. Purity of life and motive and altruistic intention are qualities of the second degree initiate. Stern self-control and courage begin at the first initiation and increase in intensity as every initiation is “passed”. |
345. Không thể có huyền linh thuật thực sự trừ khi hành giả ít nhất là một điểm đạo đồ bậc ba. Một người có “trực giác tinh thần” là điểm đạo đồ bậc ba, vì “trực giác tinh thần” (hoặc ít nhất sự khởi đầu thực tế của nó) là một yêu cầu cụ thể đối với cấp độ này . S ự trong sạch của cuộc sống và động cơ và ý định vị tha là những phẩm chất của điểm đạo đồ bậc hai. Sự tự chủ nghiêm khắc và lòng can đảm bắt đầu ở lần điểm đạo đầu tiên và tăng cường độ khi mọi cuộc điểm đạo đều được “vượt qua”. |
346. The Ego, as here conceived, is ‘man-as-Solar Angel’ and, as well, the Solar Angel Himself. |
346. C h ân Nhân , như ở đây được quan niệm, là ‘con người như Thái dương Thiên thần’ và, cũng chính là Thái dương Thiên thần. |
347. The Solar Angel knows much about the “plans of the Planetary Logos of our scheme”. As man consciously becomes the Ego on its own plane, he begins to share in this knowledge and can become a true worker in the white magic which will advance the Plan and Purpose of the Planetary Logos. |
347. Thái dương Thiên thần biết nhiều về “các kế hoạch của H ành tinh Thượng đế trong hệ thống của chúng ta”. Khi con người trở thành Chân ngã một cách có ý thức trên cõi của riêng của nó, y bắt đầu chia sẻ kiến thức ấy và có thể trở thành một người hoạt động thực thụ trong huyền linh thuật vốn sẽ thúc đẩy Kế hoạch và Mục đích của Hành tinh Thượng đế. |
They are given in this brief form both to protect the concealed truths and yet to reveal them to those who are ready. |
Những điều đó được đưa ra trong hình thức vắn tắt này vừa để bảo vệ các chân lý được giữ kín và tuy vậy vẫn tiết lộ chúng cho những ai sẵn sàng. |
348. This is one of DK’s great arts—to reveal even while concealing. |
348. Đây là một trong những nghệ thuật tuyệt vời của chân sư DK — để tiết lộ ngay cả khi đang che giấu. |
349. On a small scale we all may have noticed this art at work. Often we may read the same passage at an interval of a number of years. The knowledge and insight which have grown in us reveal much in the text that was concealed to us at the time of the earlier reading, yet it was always there. |
349. Ở quy mô nhỏ, tất cả chúng ta có thể đã nhận thấy nghệ thuật này ở tác phẩm (của Ngài – ND) . Thông thường, chúng ta có thể đọc cùng một đoạn văn trong một số năm . Kiến thức và cái nhìn sâu sắc đã phát triển trong chúng ta tiết lộ nhiều điều trong văn bản đã được che giấu cho chúng ta vào thời điểm đọc trước đó, nhưng nó vẫn luôn ở đó. |
350. The art is to give just enough to reveal to those who are prepared for revelation, while avoiding explicit explanations which would convey too much to the unready. |
350. Nghệ thuật là cung cấp vừa đủ để tiết lộ cho những người đang chuẩn bị cho việc điểm đạo, trong khi tránh những lời giải thích rõ ràng sẽ truyền tải quá nhiều đến những người chưa sẵn sàng. |
These seven Words of the solar system, which form the logoic Word which we only know in its triple form as AUM, are revealed at the seven initiations. |
Bảy linh từ này của thái dương hệ, hợp thành linh từ của Thượng Đế mà chúng ta chỉ biết trong hình thức tam phân của nó là AUM, được tiết lộ trong bảy cuộc điểm đạo. |
351. DK is referencing the seven Words which are in the custody of the Raja Deva Lords. Their summation is the AUM. We do not know the seven syllables (one for each plane) which are fused into the AUM. As well, we do not know the One Synthetic Word in its entirety. |
351. Chân sư DK đang đề cập đến bảy Linh Từ đang được các Chúa tể Raja Deva quản lý. Tổng kết của họ là AUM. Chúng ta không biết bảy âm tiết (một cho mỗi cõi) vốn được hợp nhất thành AUM. Ngoài ra, chúng ta không biết Một Linh Từ Tổng hợp trong toàn bộ của nó . |
352. It may be that the three synthesizing planets (or, better, their Logoi), together express the AUM. DK suggests that there is a still higher expression of the AUM through the three sub-Logoi of our solar system. Only the Solar Logos can express the Greatest Systemic Word in its entirety. |
352. Có thể là ba hành tinh tổng hợp (hoặc tốt hơn là các Thượng đế của chúng), cùng thể hiện AUM. Chân sư DK gợi ý rằng vẫn có một biểu hiện cao hơn của AUM thông qua ba Thượng đế phụ của thái dương hệ của chúng ta. Chỉ Thái dương Thượng đế mới có thể biểu lộ Linh t ừ H ệ thống V ĩ đại nhất trong toàn bộ của nó . |
At the first initiation is given the Word for the physical plane. |
Ở cuộc điểm đạo thứ nhất, Linh từ dành cho cõi hồng trần được ban ra. |
353. In this revelation the Lord Kshiti must cooperate. |
353. Trong tiết lộ này, Chúa tể Kshiti phải hợp tác. |
At the second initiation is given the Word for the astral plane. |
Ở cuộc điểm đạo thứ nhì, Linh từ dành cho cõi cảm dục được ban ra. |
354. In this revelation the Lord Varuna must cooperate. |
354. Trong tiết lộ này, Chúa tể Varuna phải hợp tác. |
At the third initiation is given the Word for the lower mental plane. |
Ở cuộc điểm đạo thứ ba, Linh từ dành cho cõi hạ trí được ban ra. |
355. In this revelation the Lord Agni must cooperate. This is the initiation which deals with the overcoming of the illusions which characterize the lower mental plane. |
355. Trong sự mặc khải này, Chúa tể Agni phải hợp tác. Đây là cuộc điểm đạo đề cập đến việc vượt qua những ảo tưởng đặc trưng cho cõi hạ trí. |
At this initiation, in which, as earlier said, the Hierophant is the Lord of the World, not only is the Word given for the lower mental plane, but a word which synthesises the three Words for the three worlds is also committed. It is given to the initiate as a topic for meditation, until he takes the fourth initiation, but he is forbidden to use it until the final liberation , as it gives entire control on the three lower planes. |
Ở cuộc điểm đạo này, như trước đây đã nói, Đấng Điểm Đạo là Đức Chúa Tể Hoàn Cầu, và không những điểm đạo đồ được truyền L inh từ dành cho cõi hạ trí, mà còn được giao phó một Linh từ tổng hợp ba Linh từ dùng cho ba cõi thấp . Y được truyền Linh Từ này để làm chủ đề tham thiền cho đến khi được điểm đạo lần thứ tư, nhưng y bị cấm sử dụng nó cho đến sự giải thoát cuối cùng , vì nó cung cấp sự kiểm soát hoàn toàn trên ba cõi thấp. |
356. Is DK considering the fourth initiation the “final liberation”? In this context it would seem so. |
356. Chân sư DK có coi cuộc điểm đạo thứ tư là “sự giải thoát cuối cùng” không? Trong bối cảnh này, nó có vẻ như vậy. |
357. We learn of that which must occupy the meditation of the third degree initiate as he prepares for the fourth degree—the Word which synthesizes the three Words for the three worlds. |
357. Chúng ta học được điều mà điểm đạo đồ bậc ba phải quan tâm trong việc tham thiền khi y chuẩn bị cho cấp độ thứ tư — Linh Từ tổng hợp ba Linh t ừ cho tam giới. |
358. Yet it is the Master who has full control over the eighteen sub-planes of the three worlds. |
358. Tuy nhiên, chính Chân sư là người có toàn quyền đối với mười tám cõi phụ của tam giới. |
359. So the question is, can the initiate use this synthetic word after he has taken the fourth initiation or must he wait until the fifth? |
359. Vậy câu hỏi đặt ra là, điểm đạo đồ có thể dùng linh từ tổng hợp này sau khi đã được điểm đạo bậc bốn hay phải đợi đến lần điểm đạo thứ năm? |
At the fourth initiation the Word for the higher mental plane is imparted. |
Ở cuộc điểm đạo thứ tư, Linh từ dùng cho cõi thượng trí được truyền thụ. |
360. Usually the fourth initiation is associated with the buddhic plane, yet it is also conceivable that at this initiation a degree of control over the higher mental plane may be conferred. |
360. Thông thường cuộc điểm đạo thứ tư được liên kết với cõi bồ đề, nhưng cũng có thể hình dung rằng tại cuộc điểm đạo này, mức độ kiểm soát đối với cõi thượng trí có thể được ban cho. |
At the fifth initiation the Word for the buddhic plane is given. |
Ở cuộc điểm đạo thứ năm, Linh từ dùng cho cõi bồ-đề được truyền thụ. |
361. Here again, we seem to be falling ‘one plane short’, as the fifth initiation is directly associated with the atmic plane, but apparently not with a high degree of control upon the atmic plane. |
361. Ở đây một lần nữa, chúng ta dường như đang ‘hụt một cõi’, vì lần điểm đạo thứ năm được liên kết trực tiếp với cõi atma, nhưng dường như không phải với mức độ kiểm soát cao đối với cõi atma. |
At the sixth initiation the Word for the atmic plane. |
Ở cuộc điểm đạo thứ sáu, Linh từ dùng cho cõi của atma (niết-bàn) được truyền thụ. |
362. We see the pattern, which is based upon the result of a divided mental plane. Until we reached the third initiation, i.e., in the first two, a Word was conferred which related directly to the plane most usually related to the particular initiation; the etheric-physical plane is most related to the first initiation as the astral plane is most related to the second, and at these two initiations Words which related to the etheric-physical and astral planes (respectively) are conferred. |
362. Chúng ta thấy mô hình này dựa trên kết quả của một cõi trí được phân chia. Cho đến khi chúng ta đạt đến lần điểm đạo thứ ba, tức là trong hai lần đầu tiên, một Linh Từ đã được ban cho có liên quan trực tiếp đến cõi thường liên quan nhất đến lần điểm đạo cụ thể; cõi vật lý dĩ thái liên quan nhiều nhất đến lần điểm đạo đầu tiên vì cõi cảm dục liên quan nhiều nhất đến lần điểm đạo thứ hai, và tại hai cuộc điểm đạo này các Linh từ liên quan đến cõi vật lý dĩ thái và cảm dục (tương ứng) được ban cho. |
363. The third initiation is related to both the lower mental plane and to the higher mental plane, but the Word conferred (for active use) relates only to the lower mental plane. |
363. Cuộc điểm đạo thứ ba liên quan đến cả hai cõi hạ trí và cõi thượng trí, nhưng Linh từ được ban cho (để sử dụng tích cực) chỉ liên quan đến cõi hạ trí. |
364. Following that point the Word conferred relates to a plane lower than the plane usually associated with the initiation in question: |
364. Tiếp theo điểm đó Linh Từ được ban cho liên quan đến một cõi thấp hơn cõi thường liên quan đến cuộc điểm đạo được đề cập: |
1. The fourth initiation is usually associated with the buddhic plane, yet the Word conferred pertains to the higher mental plane. |
1. Lần điểm đạo thứ tư thường được liên kết với cõi bồ đề, nhưng Linh từ được ban cho liên quan đến cõi thượng trí. |
2. The fifth initiation is usually associated with the atmic plane, yet the Word conferred pertains to the buddhic plane. |
2. Cuộc điểm đạo thứ năm thường được liên kết với cõi niết bàn , nhưng Linh từ đã ban cho liên quan đến cõi bồ đề. |
3. The sixth initiation is usually associated with the monadic plane, yet the Word conferred pertains to the atmic plane. |
3. Cuộc điểm đạo thứ sáu thường được liên kết với cõi chân thần, nhưng Linh từ được ban cho gắn liền với cõi niết bàn . |
4. The seventh initiation is usually associated with the logoic plane, yet the Word conferred pertains to the monadic plane. |
4. Cuộc điểm đạo thứ bảy thường được liên kết với cõi thượng đế, nhưng Linh từ được quy ước gắn liền với cõi chân thần. |
365. Thus for the first three initiations the Word conferred relates to a plane directly correlated in number with the particular initiation, but after that point, the Word conferred correlates with a plane ‘lower’ than the number of the initiation. |
365. Vì vậy, đối với ba lần điểm đạo đầu tiên, Linh từ được ban cho liên quan đến một cõi tương quan trực tiếp về số thứ tự của lần điểm đạo cụ thể, nhưng sau điểm đó, Linh từ được ban cho tương quan với một cõi ‘thấp hơn’ so với con số của lần điểm đạo. |
At the seventh initiation the Word for the monadic plane is given. |
Ở cuộc điểm đạo thứ bảy, Linh từ dùng cho cõi của Chân thần được truyền thụ. |
366. We can wonder whether this tabulation was modified following the transfer of the majority of Ashrams to the buddhic plane—perhaps around the year 1925—i.e., after this book was written. |
366. Chúng ta có thể tự hỏi liệu bảng này có được sửa đổi sau khi chuyển phần lớn các Đạo viện sang cõi bồ đề — có lẽ vào khoảng năm 1925 — tức là, sau khi cuốn sách này được viết. |
367. In later books it becomes clear that the seventh initiation (that through which the Christ is passing) is definitely associated with the logoic plane (whereon the Christ can now focus). |
367. Trong các sách sau này, rõ ràng là cuộc điểm đạo lần thứ bảy (mà Đấng Christ đã trải qua) chắc chắn được liên kết với cõi thượng đế (nơi mà Đấng Christ bây giờ có thể tập trung). |
At the sixth initiation the Word which synthesises the fourth, fifth and sixth Words is given by the Hierophant, |
Ở cuộc điểm đạo thứ sáu, Đấng Điểm Đạo truyền Linh từ vốn tổng hợp các Linh Từ thứ tư, thứ năm và thứ sáu, |
368. That Hierophant is a Being greater than Sanat Kumara (as Sanat Kumara is usually conceived). |
368. Đấng Điểm đạo đó là một Đấng Cao cả hơn Sanat Kumara (như Sanat Kumara thường được quan niệm). |
369. We remember that at the third initiation, a Word was conferred which synthesized the first, second and third Words (but that this synthetic Word could not be used until after the fourth initiation). |
369. Chúng ta nhớ rằng ở lần điểm đạo thứ ba, một Linh Từ đã được truyền thụ để tổng hợp các Linh Từ thứ nhất, thứ hai và thứ ba (nhưng Linh Từ tổng hợp này không thể được sử dụng cho đến sau lần điểm đạo thứ tư). |
370. May it be that the synthetic Word conferred at the sixth initiation cannot be actively used until after the seventh initiation is passed? |
370. Có thể nói rằng Linh Từ tổng hợp được truyền thụ cho lần điểm đạo thứ sáu không thể được sử dụng tích cực cho đến khi đạt được cuộc điểm đạo thứ bảy không? |
and thus the initiate wields complete control, through the power of sound, over the substance of the five planes of human evolution. |
và nhờ thế điểm đạo đồ vận dụng sự kiểm soát hoàn toàn, nhờ quyền năng của âm thanh, vật chất trên năm cõi tiến hoá của nhân loại. |
371. We are being told that the Chohan has complete control through the power of sound over the five Brahmic planes—atmic, buddhic, manasic, astral and etheric-physical. |
371. Chúng ta được cho biết rằng Vị Chohan có quyền kiểm soát hoàn toàn thông qua sức mạnh của âm thanh trên năm cõi Brahmic — niết bàn , bồ đề, t rí, cảm dục và dĩ thái -vật lý . |
372. We note that a Chohan (though of rank higher than a Master) is still called an “initiate”. |
372. Chúng ta lưu ý rằng Chohan (mặc dù có cấp bậc cao hơn Chân sư) vẫn được gọi là “điểm đạo đồ”. |
At the seventh initiation the triple AUM, in its true character, is revealed to the illuminated Buddha, and he can then manipulate energy in the six worlds or planes. |
Ở cuộc điểm đạo thứ bảy, vị Phật giác ngộ được tiết lộ Linh từ AUM tam phân trong đặc tính đích thực của nó, và bấy giờ Ngài có thể vận dụng năng lượng trên sáu cõi giới hay sáu cõi. |
373. An initiate of the seventh degree is called an “illuminated Buddha”. I do not think this suggests that the one we usually call “The Buddha” took the seventh initiation when He achieved His illumination five hundred or so years before the Christ began the process of the seventh initiation; however, the Buddha would certainly have had to begin the seventh degree process no later than the Christ began and probably before. |
373. Điểm đạo đồ ở cấp độ thứ bảy được gọi là “Vị Phật giác ngộ”. Tôi không nghĩ rằng điều này gợi ý rằng người mà chúng ta thường gọi là “Đức Phật” đã điểm đạo lần thứ bảy khi Ngài đạt được sự giác ngộ của Ngài năm trăm năm hoặc lâu hơn trước khi Đấng Christ bắt đầu quá trình điểm đạo thứ bảy; tuy nhiên, Đức Phật chắc chắn sẽ phải bắt đầu quá trình điểm đạo bậc bảy không muộn hơn so với khi Đấng Christ bắt đầu, và có thể là trước đó. |
374. The “triple AUM in its true character” refers to the sound of the logoic, monadic and atmic planes. The AUM as an entirety characterizes the atmic plane, but the “illuminated Buddha”, in this context, has some power over the AU as well as over the AUM, for the AU characterizes the monadic plane (cf. TCF 926) |
374. “AUM tam phân trong đặc tính thực của nó” đề cập đến âm thanh của các cõi thượng đế (logoic), chân thần (monadic) và atma. Nói chung AUM đặc trưng cho cõi atma, nhưng “Vị Phật giác ngộ”, trong ngữ cảnh này, có một số quyền lực đối với AU cũng như đối với AUM, vì AU đặc trưng cho cõi chân thần (xem TCF 926) |
375. Such a Being is no doubt very responsive, as well, to the sound “A”, the sound of the logoic plane. |
375. Một Đấng như vậy chắc chắn cũng rất nhạy bén với âm thanh “A”, âm thanh của cõi thượng đế. |
376. DK is suggesting that the AUM “in its true character” cannot be apprehended by those who are focussed strictly upon the atmic plane even though the AUM is directly associated with the atmic plane. The “true character” of this sound is revealed upon a still higher plane. |
376. Chân sư DK đang gợi ý rằng AUM “trong đặc tính thực của nó” không thể được hiểu rõ bởi những người tập trung hoàn toàn vào cõi atma mặc dù AUM được liên kết trực tiếp với cõi atma. “Đặc tính thực” của âm thanh này được tiết lộ trên một cõi còn cao hơn. |
Two more initiations can be taken, but little is ever said about them on our earth scheme, for the reason that our scheme is not a “sacred” scheme, and few, if any, of our humanity achieve the eighth and ninth initiations. |
Có thể có hai cuộc điểm đạo nữa, nhưng chúng ít được nói đến trên hệ địa cầu chúng ta, vì lý do là hệ hành tinh của chúng ta không phải là một hệ “thánh thiện,” và nếu có thì cũng ít có người nào trong nhân loại chúng ta đạt được các cuộc điểm đạo thứ tám và thứ chín. |
377. The inference is that the eighth and ninth initiations are more usually taken on “sacred” schemes. |
377. Suy luận ra là cuộc điểm đạo thứ tám và thứ chín thường được thực hiện trên các hệ “thánh thiện”. |
378. Does this mean that few if any of our humanity achieve the eighth and ninth initiations on our Earth-scheme or, at all—on any scheme? |
378. Có phải đ iều này có nghĩa là rất ít, nếu có bất kỳ người nào trong số chúng ta, đạt được điểm đạo thứ tám và thứ chín trên hệ Địa cầu của chúng ta hoặc ở tất cả — trên bất kỳ hệ thống nào không ? |
379. We note that we do not speak of taking the eighth or ninth initiations on “planet earth” but “on our earth scheme”. This suggests that if these initiations could be taken by human beings, higher chains and globes within the Earth-scheme would be involved. |
379. Chúng ta lưu ý rằng chúng ta không nói về việc điểm đạo thứ tám hay thứ chín trên “hành tinh trái đất” mà là “trên hệ địa cầu của chúng ta”. Điều này cho thấy rằng nếu con người có thể thực hiện những cuộc điểm đạo này, thì các dãy và các bầu cao hơn trong hệ Địa cầu sẽ có liên quan. |
To do so, they must first pass to another scheme for a lengthy period of service and instruction. |
Muốn được như thế, trước hết họ phải chuyển sang một hệ thống khác để phụng sự và học tập trong một thời gian dài. |
380. We are not told whether “another scheme” means only one scheme or whether it could be any one of a number of others. |
380. Chúng ta không được cho biết liệu “một hệ thống khác” chỉ có nghĩa là một hệ thống hành tinh hay liệu nó có thể là bất kỳ một hệ nào trong số những hệ khác không . |
All that can be hinted at is [Page 162] that at the eighth initiation the duality of the triple AUM is brought out, |
Tất cả những gì có thể gợi ý là [162] tính lưỡng nguyên của linh từ AUM tam phân được mang lại ở cuộc điểm đạo thứ tám, |
381. This would mean that the “AU” (the dual sound of the monadic plane) is understood. |
381. Điều này có nghĩa là “AU” (âm kép của cõi chân thần) được hiểu. |
and at the ninth the one sound of the Absolute stands revealed, and its significance is heard and seen. |
cuộc điểm đạo thứ chín tiết lộ âm thanh duy nhất của Đấng Tuyệt Đối và điểm đạo đồ nghe và thấy được ý nghĩa của nó. |
382. This would mean that the “A”, (the sound of the logoic plane) is revealed. |
382. Điều này có nghĩa là chữ “A”, (âm thanh của cõi thượng đế) được tiết lộ. |
383. We note that the significance of this “one sound” is not only “heard” but “seen”. We cannot imagine the sort of apprehension involved in this hearing and seeing. |
383. Chúng ta lưu ý rằng tầm quan trọng của “một âm thanh” này không chỉ là “nghe thấy” mà còn là “nhìn thấy”. Chúng ta không thể tưởng tượng được kiểu lĩnh hội liên quan đến việc nghe và nhìn này. |
384. What do we mean by the “Absolute” in this context? It is not the universal Absolute—the ABSOLUTENESS which underlies the entirety of cosmos comprising all stars and starry systems and their informing Logoi. |
384. Chúng ta muốn nói gì về “Tuyệt đối” trong ngữ cảnh này? Nó không phải là cái Tuyệt đối phổ quát – cái TUYỆT ĐỐI làm nền tảng cho toàn bộ vũ trụ bao gồm mọi ngôi sao và các hệ thống ngôi sao cùng Các Thượng đế thấm nhuần của chúng. |
385. Rather, it would seem that we are referencing the Solar Logos in His entirety. It would seem that it is His Unified Sound that is revealed at this climactic point. |
385. Đúng hơn, có vẻ như chúng ta đang đề cập đến Thái dương Thượng đế trong tổng thể của Ngài. Có vẻ như đó là Âm thanh Hợp nhất của Ngài được bộc lộ tại điểm cao trào này. |
This brings into the consciousness of the initiate somewhat of the energy and power of the “One about Whom Naught may be Said” or the Logos of our Solar Logos. |
Âm thanh này đưa vào tâm thức của điểm đạo đồ phần nào năng lượng và quyền năng của “ Đấng Bất Khả Tư Nghị ,” hay là Thượng Đế của Đức Thái Dương Thượng Đế của chúng ta. |
386. The Logos of our Solar Logos is a Cosmic Logos. This is one of those references which confirms that there are at least two Beings Who are referred to as the One About Whom Naught May Be Said. |
386. Thượng đế của Thái dương Thượng đế của chúng ta là Thượng đế Vũ trụ . Đây là một trong những tham khảo xác nhận rằng có ít nhất hai Đấng được gọi là Đấng Bất Khả Tư Nghị . |
The unit of consciousness is then perfect, as the Logos is perfect, and passes on to work paralleling that of the Solar Logos. |
Bấy giờ, đơn vị tâm thức được hoàn thiện như Thượng Đế được hoàn thiện, và chuyển sang công việc song hành với công việc của Đức Thái Dương Thượng Đế. |
387. This is interesting, as we know that from the point of view of the cosmic initiations, the Solar Logos is far from “perfect”. |
387. Điều này thật thú vị, như chúng ta biết rằng theo quan điểm của các cuộc điểm đạo trong vũ trụ, Thái dương Thượng đế còn xa mức “hoàn hảo”. |
388. We might ask why the “unit of consciousness” no longer parallels the work of the Planetary Logos? Although of high degree, the attainment of such an initiate is still far short of the attainment of a Planetary Logos. |
388. Chúng ta có thể hỏi tại sao “đơn vị tâm thức” không còn song hành với công việc của Hành tinh Thượng đế nữa? Mặc dù ở mức độ cao, sự đạt được của một điểm đạo đồ như vậy vẫn còn kém xa so với việc đạt được của một Hành tinh Thượng đế. |
389. It has often been noted that it is somewhat easier to draw parallels between man and the Solar Logos than between man and the Planetary Logos. |
389. Người ta thường lưu ý rằng hình như sự so sánh tương đồng giữa con người và Thái dương Thượng đế thì dễ dàng hơn giữa con người và H ành tinh Thượng đế. |
390. The number nine completes the cycle and brings all to perfection—as far as units in the fourth Creative Hierarchy are concerned. As well, nine is the number of the fourth Creative Hierarchy. |
390. Số chín hoàn thành chu kỳ và đưa tất cả đến sự hoàn hảo — liên quan đến các đơn vị trong Huyền giai sáng tạo thứ tư. Ngoài ra, chín là số hiệu của Huyền giai sáng tạo thứ tư . |
391. The pursuit of “work paralleling that of the Solar Logos” does not mean that the initiate is now on the Path of the Solar Logoi. |
391. Việc theo đuổi “công việc song hành với công việc của Thái dương Thượng đế” không có nghĩa là điểm đạo đồ hiện đang ở trên Con đường của Thái dương Thượng đế. |
392. Experience upon the cosmic astral plane lies before the ninth degree initiate, and since the Solar Logos is presently astrally polarized, a clue may be given to the nature of the paralleling work. |
392. Trải nghiệm trên cõi cảm dục vũ trụ nằm phía trướcđiểm đạo bậc chín, và vì Thái dương Thượng đế hiện đang phân cực cảm dục [vũ trụ], một manh mối có thể được đưa ra về bản chất của công việc song hành. |
Such is the great program and the opportunity reaching out before the sons of man, aye, and before every atom everywhere. |
Đó là chương trình vĩ đại và là cơ hội rộng mở trước những người con nhân loại, đúng vậy, và trước mỗi nguyên tử ở khắp nơi. |
393. Atoms will rise to the heights from which they came. They will not do so as individualities but as agglomerations, and rising within the Cosmic Pyramid, will eventually reach their Source. |
393. Các nguyên tử sẽ tiến lên đến các đỉnh cao nơi mà các Ngài đã đến. Chúng sẽ không làm như vậy như các cá thể mà như là những tập hợp, và dâng lên trong Kim tự tháp vũ trụ, cuối cùng sẽ đến được Nguồn của chúng. |
394. The incentive offered is compelling and the scope presented, vast beyond the possibility of human comprehension. |
394. Sự khích lệ được cung cấp là hấp dẫn và phạm vi được trình bày rộng lớn nằm ngoài khả năng nhận thức của con người. |
395. One gathers something of the nature of the gift of the initiation process—a divine intervention without which we human beings on planet Earth would still be groping about in a truly darkened consciousness. |
395. Chúng ta thu thập một cái gì đó thuộc bản chất của món quà của quá trình điểm đạo — một sự can thiệp thiêng liêng mà nếu không có sự can thiệp đó con người chúng ta trên hành tinh Trái đất sẽ vẫn đang mò mẫm trong một tâm thức thực sự đen tối. |