Bình giảng về Lửa Vũ Trụ S6S2 (574-586)

Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây

TCF 574 – 586: S6S2

11 October – 26 October 2007

11 tháng Mười – 26 tháng Mười 2007

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt phông chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt phông chữ 14. Lời bình xuất hiện ở phông chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph.

Đề nghị Bản Bình Giải này được đọc cùng với cuốn TCF bên cạnh, vì lợi ích của tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn.

1.  Now we address the Laws of the Planes:

1. Giờ đây chúng ta bàn đến các Định luật của các Cõi:

1. The Law of Vibration.–This is the law of the first plane, and it governs all the atomic subplanes of each plane.

1. Định luật Rung động. —Đây là định luật của cõi thứ nhất, và nó cai quản tất cả các cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi.

2.  We hypothesize this law to function under Vulcan and, to a degree, Uranus. Both are planets which strongly express the first ray.

2. Chúng ta giả định định luật này vận hành dưới Vulcan và, ở một mức độ, dưới Sao Thiên Vương. Cả hai đều là những hành tinh biểu lộ mạnh mẽ cung một.

It marks the beginning of the work of the Logos, the first set­ting in motion of mulaprakriti.

Nó đánh dấu khởi đầu công cuộc của Thượng đế, lần khởi động đầu tiên của mulaprakriti.

3.  This is the action of the Third Logos at the first outpouring.

3. Đây là tác động của Thượng đế thứ ba trong lần tuôn đổ thứ nhất.

4.  The Law of Vibration is a law through which mulaprakriti is differentiated into diverse types of matter. Differing movements of the Third Logos (Fohat) ‘within’ mulaprakriti are the diverse types of matter.

4. Định luật Rung động là một định luật qua đó mulaprakriti được biến phân thành các loại chất liệu khác nhau. Những chuyển động sai khác của Thượng đế thứ ba (Fohat) ‘ở trong’ mulaprakriti chính là các loại chất liệu sai khác.

5.  In a way, matter is motion. From another perspective, matter is the vacuity caused by motion.

5. Theo một cách, chất liệu là chuyển động. Từ một phối cảnh khác, chất liệu là khoảng trống do chuyển động gây nên.

On each plane the vibration of the atomic subplane sets in motion the matter of that plane.  It is the key measure.

Trên mỗi cõi, rung động của cõi phụ nguyên tử khởi động chất liệu của cõi ấy. Nó là độ đo chủ chốt.

6.  We need to understand the keynote or key frequency of each plane (and sub-plane).

6. Chúng ta cần hiểu chủ âm hay tần số chủ chốt của mỗi cõi (và cõi phụ).

7.  As on sub-planes lower than the atomic there may be different combinations of atomic sub-plane matter (i.e., different molecules), the units of matter of each sub-plane will not be uniform in their vibration, but each plane or sub-plane will, nevertheless, have its keynote.

7. Vì trên các cõi phụ thấp hơn cõi phụ nguyên tử có thể có những tổ hợp khác nhau của chất liệu cõi phụ nguyên tử (tức là những phân tử khác nhau), nên các đơn vị chất liệu của mỗi cõi phụ sẽ không đồng nhất về rung động; nhưng mỗi cõi hay cõi phụ vẫn sẽ có chủ âm của nó.

We might sum up the signif­icance of this law in the words, “light” or “fire.”

Chúng ta có thể tóm tắt ý nghĩa của định luật này bằng các từ “ánh sáng” hoặc “lửa”.

8.  The Law of Vibration is the law ruling the “Sea of Fire” and the sub-plane correspondence to the “Sea of Fire” on each of the systemic planes.

8. Định luật Rung động là định luật chi phối “Biển Lửa” và tương ứng theo cõi phụ của “Biển Lửa” trên mỗi cõi của hệ thống.

It is the law of fire;

Đó là định luật của lửa;

9.  Vulcan is the major planet closest to the sun. Its color is occultly red or red-orange. It is related to all fiery processes within the solar system.

9. Vulcan là hành tinh chính gần Mặt Trời nhất. Màu sắc huyền bí của nó là đỏ hay đỏ-cam. Nó liên hệ với mọi quá trình hỏa tính trong hệ mặt trời.

it governs the transmutation of differentiated colours back to their synthesis.

nó cai quản việc chuyển hoá các màu sắc biệt phân trở lại tổng hợp của chúng.

10. Here is where the energy of the planet Uranus has application. Uranus is, paramountly, the alchemical planet and governs the transmutative process-the “passage across from one state of being to another through the agency of fire”.

10. Đây là nơi năng lượng của hành tinh Sao Thiên Vương có ứng dụng. Sao Thiên Vương tối thượng là hành tinh giả kim và cai quản tiến trình chuyển hoá—“bước qua từ một trạng thái hiện hữu sang trạng thái khác qua trung gian lửa”.

11. Uranus (an essentially first ray planet) is also the planet of ‘occult synthesis’.

11. Sao Thiên Vương (một hành tinh về bản chất chủ yếu cung một ) cũng là hành tinh của “tổng hợp huyền bí”.

12. The color synthesizing the colors in our solar system is indigo blue. Uranus can be associated with electric blue. Uranus has an important connection with the blue ray of Love-Wisdom as it appears in the following second ray alignment: Sirius—Pisces—Uranus—Hierarchy—Heart—Solar Plexus.

12. Màu sắc tổng hợp các màu trong hệ mặt trời chúng ta là lam chàm. Sao Thiên Vương có thể gắn với lam điện. Sao Thiên Vương có mối liên hệ quan trọng với tia lam của Bác Ái – Minh Triết như nó xuất hiện trong liên kết cung hai sau đây: Sirius—Song Ngư—Sao Thiên Vương—Thánh Đoàn—trung tâm tim—tùng thái dương.

13. When differentiated vibrations all return to a common frequency or measure, then homogeneity or complete synthesis prevails.

13. Khi các rung động đã biệt phân đều trở về một tần số hay độ đo chung, thì tính đồng nhất hay sự tổng hợp trọn vẹn ngự trị.

It controls the breaking up of the One into the seven, and then the reabsorption back into the One.

Nó kiểm soát việc phân rã Cái Một thành bảy, rồi lại tái hấp thu trở về Cái Một.

14. We notice the term “breaking” which suggest first ray action.

14. Chúng ta lưu ý thuật ngữ “phân rã” gợi ý tác động của cung một.

15. When we speak of “reabsorption back into the One” the action of the synthesizing planets is suggested.

15. Khi nói “tái hấp thu trở về Cái Một” là gợi ý tác động của các hành tinh tổng hợp.

16. It must not be forgotten that Saturn is a correspondence to the physical permanent atom of the cosmic physical plane (cf. TCF 406). Saturn is a planet of differentiation (as well as being absorptive of the Brahma aspect). We cannot dispose of Saturn when we look at how the Law of Vibration functions. Saturn also has a strong first ray component.

16. Cũng chớ quên rằng Sao Thổ tương ứng với Nguyên tử trường tồn thể xác của cõi hồng trần vũ trụ (x. TCF 406). Sao Thổ là một hành tinh của biến phân (đồng thời cũng hấp thụ phương diện Brahma). Chúng ta không thể bỏ qua Sao Thổ khi xem cách Định luật Rung động vận hành. Sao Thổ cũng có thành tố cung một mạnh mẽ.

17. Through the stabilizing influence of Saturn, a frequency established is sustained.

17. Nhờ ảnh hưởng ổn định của Sao Thổ, một tần số đã thiết lập được duy trì.

It is really the basic law of evolution, which necessitates involution.

Thực ra đây là định luật căn bản của tiến hoá, vốn tất yếu bao hàm giáng hạ tiến hoá.

18. Evolution proceeds through the gradual and ordered heightening of vibration. Involution proceeds through the gradual and ordered lessening of vibration.

18. Tiến hoá diễn tiến qua sự nâng cao dần dần và có trật tự của rung động. Giáng hạ tiến hoá diễn tiến qua sự hạ thấp dần dần và có trật tự của rung động.

It is analogous to the first movement the Logos made to express Himself through this solar system.

Nó tương tự chuyển động đầu tiên mà Thượng đế đã làm để Tự Biểu lộ qua hệ mặt trời này.

19. Vulcan is always associated with ‘first impulsion’—the “hammer blow” which sets all into motion.

19. Vulcan luôn gắn với “xung lực đầu tiên”—“cú búa” đặt tất cả vào chuyển động.

20. The Sun is exalted in Aries. We could say that the Sun in Aries always veils Uranus, but from a certain perspective, it also veils fiery, impelling Vulcan.

20. Mặt Trời được tôn vinh ở Bạch Dương. Chúng ta có thể nói rằng Mặt Trời ở Bạch Dương luôn che phủ Sao Thiên Vương, nhưng từ một phối cảnh nào đó, Ngài cũng che phủ Vulcan rực lửa, thôi thúc.

He uttered the Sound, a threefold Sound, one sound for each of His three systems, and started a ripple on the ocean of space.

Ngài xướng Âm Thanh, một Âm Thanh tam phân, mỗi Âm cho mỗi hệ của Ngài trong ba hệ, và khởi một gợn sóng trên đại dương của không gian.

21. Vibration originates in sound. The Great Singer is naturally associated with Taurus (the sign which rules the throat center of all beings). Significantly, Taurus is ruled by Vulcan.

21. Rung động khởi nguồn trong Âm Thanh. Đấng Ca Hát Vĩ Đại tự nhiên liên hệ với Kim Ngưu (dấu hiệu cai quản trung tâm cổ họng của mọi hữu thể). Điều ý nghĩa là Kim Ngưu do Vulcan cai quản.

22. This section of texts presents the Creative Process somewhat from the perspective of the “Eternal Now”. The “threefold Sound” is uttered at once, so it seems or, at least, in one utterance.

22. Phần văn bản này trình bày Tiến Trình Sáng Tạo phần nào từ phối cảnh của “Hiện Tại Vĩnh Cửu”. “Âm Thanh tam phân” được xướng một lúc, dường như vậy, hay chí ít, trong một lần xướng.

23. The “ocean of space” can be considered the “Ocean of Matter”.

23. “Đại dương của không gian” có thể được xem là “Đại Dương của Chất liệu”.

24. The impact of the uttered Sound (the sung Sound) is equivalent to the hammer blow of Vulcan.

24. Sự va chạm của Âm Thanh đã xướng (Âm Thanh được ca) tương đương với cú búa của Vulcan.

25. It is as if the Vishnu aspect (the “Singer”) sends Fohat forth—Fohat vibrating to the tones of the Singer. Fohat’s differentiated vibrations/oscillatory movements are the “holes” dug in space. In this case “space” is mulaprakriti—whether utterly undifferentiated mulaprakriti which is Mulaprakriti, or that which is differentiated but (with respect to the system to be created) is minimally differentiated and thus serves the role of “root matter” for that particular system.

25. Như thể phương diện Vishnu (Đấng “Ca Hát”) phái Fohat ra—Fohat rung rinh theo các cung bậc của Đấng Ca Hát. Những rung động/dao động sai khác của Fohat là các “hố” được đào trong không gian. Trong trường hợp này “không gian” là mulaprakriti—dù là mulaprakriti hoàn toàn chưa biến phân vốn là Mulaprakriti, hay loại đã biến phân nhưng (xét theo hệ sẽ được tạo) tối thiểu biến phân và vì thế đóng vai “chất liệu căn nguyên” cho hệ riêng ấy.

26. It is not yet clear whether all systems are generated from undifferentiated Mulaprakriti, or whether such undifferentiated matter exists only at the very beginning of the entire cosmic process.

26. Hiện vẫn chưa rõ liệu tất cả các hệ đều được sinh từ Mulaprakriti chưa biến phân, hay chất liệu chưa biến phân như vậy chỉ hiện hữu ở thuở đầu của toàn bộ tiến trình vũ trụ.

The Sound grows in volume as time progresses, and when it has reached its full volume, when it is fully completed, it forms one of the notes in the major cosmic chord.

Âm Thanh lớn dần theo thời gian, và khi đạt đến toàn thể cường lượng của nó, khi nó hoàn tất, nó cấu thành một trong các âm trong hợp âm vũ trụ Trưởng.

27. Presumably the note which the Sound is sounding is the same note from the outset. What differs over time is the intensity of volume.

27. Có lẽ âm mà Âm Thanh đang xướng vẫn là cùng một âm ngay từ đầu. Cái khác nhau theo thời gian là cường độ âm lượng.

28. The phrase “major cosmic chord” is important. DK may mean one of the following:

28. Cụm từ “hợp âm vũ trụ Trưởng” quan trọng. DK có thể muốn nói một trong các điều sau:

a.  That the chord is important and, hence, “major”

a. Rằng hợp âm là quan trọng nên là “Trưởng”

b.  That the chord is (in musical terminology) major rather than minor. This would mean that the chord was sounding in a major key—i.e., it possesses a major third rather than a minor third.

b. Rằng hợp âm (trong thuật ngữ âm nhạc) là Trưởng chứ không phải Thứ. Điều này nghĩa là hợp âm vang trong một giọng Trưởng—tức là nó có quãng ba Trưởng chứ không phải quãng ba Thứ.

c.  From another perspective, a “major cosmic chord” may be created by when seven great Sounds peal forth from seven allied solar systems. This is the cosmic and not the systemic perspective.

c. Từ một phối cảnh khác, một “hợp âm vũ trụ Trưởng” có thể được tạo khi bảy Âm Thanh vĩ đại vang ra từ bảy hệ mặt trời liên hệ. Đây là phối cảnh vũ trụ chứ không phải phối cảnh hệ thống.

29. Within our solar system, it appears that the note related to each systemic law and, thus, to each plane, is one of the notes of this major intra-systemic chord. This would mean that the note to be sounded when all seven laws are ‘sounding’ has seven notes and, therefore, is no ordinary triad, no ordinary musical chord.

29. Trong nội bộ hệ mặt trời chúng ta, có vẻ như âm liên hệ với mỗi định luật của hệ và, vì thế, với mỗi cõi, là một trong các âm của hợp âm nội hệ vĩ đại này. Điều này nghĩa là âm cần được xướng khi cả bảy định luật đang ‘vang’ có bảy âm và, vì vậy, không phải là một bộ ba thông thường, không phải một hợp âm âm nhạc thông thường.

30. Until we know more it would probably be best to interpret the words “major cosmic chord” as ‘important cosmic cord’, perhaps involving seven solar systems and also, eventually, a reflection of the cosmic chord through seven systemic laws and the seven planes of the cosmic physical plane.

30. Cho đến khi biết nhiều hơn, có lẽ tốt nhất nên hiểu “hợp âm vũ trụ Trưởng” là ‘hợp âm vũ trụ quan trọng’, có lẽ bao gồm bảy hệ mặt trời và rồi rốt lại, phản chiếu của hợp âm vũ trụ qua bảy định luật của hệ và bảy cõi của cõi hồng trần vũ trụ.

31. A little thought will reveal to us that this major cosmic chord is very much “in the making” and is not sounding yet sounding at its full volume. Our Solar Logos is far from being fully developed.

31. Nghĩ một chút sẽ cho thấy hợp âm vũ trụ Trưởng này vẫn còn rất “đang hình thành” và chưa vang đến toàn bộ cường lượng của nó. Thái dương Thượng đế của chúng ta còn xa mới đạt đầy đủ phát triển.

32. If the chord involves other solar systems, our Solar Logos must reach the point at which His note in the sevenfold whole is properly tuned to the other notes and sounding at the correct volume, with the correct timbre and quality.

32. Nếu hợp âm liên quan các hệ mặt trời khác, Thái dương Thượng đế của chúng ta phải đạt đến điểm mà âm của Ngài trong toàn bộ thất âm được chỉnh đúng với các âm khác và vang với đúng âm lượng, có đúng sắc thái và phẩm tính.

Each note has six subtones, which, with the first, make the seven;

Mỗi âm có sáu âm phụ, cộng với âm chính làm thành bảy;

33. This statement applies to the cosmic physical plane and also to each of the sevenfold sub-planes of the cosmic physical plane—i.e., the sevenfold solar or systemic planes.

33. Khẳng định này áp dụng cho cõi hồng trần vũ trụ và cũng áp dụng cho mỗi trong bảy cõi phụ thất phân của cõi hồng trần vũ trụ—tức là các cõi bảy bậc của Thái dương hệ hay hệ thống.

34. Always the one will be surrounded by the six others equal to the one. Depending upon the systemic plane concerned, that central one will represent one of the seven rays and that one of the planets which most represents that ray.

34. Bao giờ cái một cũng sẽ được sáu cái khác bao quanh, bằng nhau với cái một. Tùy theo cõi của hệ liên hệ, cái một trung tâm ấy sẽ biểu trưng một trong bảy cung và một trong các hành tinh biểu trưng nhất cho cung ấy.

35. There is an incredible order in this whole process of differentiation.

35. Có một trật tự không thể tin nổi trong toàn bộ tiến trình biến phân này.

the Law of Vibration, therefore, comprises eighteen lesser vibrations and three major, making the twenty-one of our three systems.

vì thế, Định luật Rung động bao gồm mười tám rung động nhỏ hơn và ba rung động chính, thành hai mươi mốt của ba hệ chúng ta.

36. One way of arriving at the composite number of our three systems (i.e., the number twenty-one) is to consider:

36. Một cách đi đến con số tổng hợp của ba hệ chúng ta (tức con số hai mươi mốt) là xét đến:

a.  Five as the number of Brahma, Ruler of the first major solar system

a. Năm là con số của Brahma, Vị Cai Trị hệ mặt trời chủ yếu thứ nhất

b.  Seven as the number of Vishnu, Ruler of the second major solar system

b. Bảy là con số của Vishnu, Vị Cai Trị hệ mặt trời chủ yếu thứ hai

c.  Nine as the number of Shiva, Rules of the third major solar system

c. Chín là con số của Shiva, Vị Cai Trị hệ mặt trời chủ yếu thứ ba

37. Another way is as follows: for each solar system there is one keynote vibrating or sounding forth on the logoic plane—the atomic plane of the system. All the notes of the other six lower planes are considered sub-tones or lesser notes.

37. Một cách khác như sau: đối với mỗi hệ mặt trời có một chủ âm rung vang trên cõi Thượng đế—cõi nguyên tử của hệ. Tất cả các âm của sáu cõi thấp hơn khác được xem là các âm phụ hay các âm nhỏ hơn.

38. This will provide us with all twenty-one vibrations for the three solar systems—the major vibration on the atomic plane of each sevenfold system, and the six vibration of the six subsidiary planes of each sevenfold system.

38. Điều này sẽ cung cấp cho chúng ta đủ hai mươi mốt rung động cho ba hệ mặt trời—rung động chính trên cõi nguyên tử của mỗi cõi thất phân, và sáu rung động của sáu cõi phụ của mỗi cõi thất phân.

39. It may be questioned whether the planar structure of each of the three major solar systems, is identical—i.e., sevenfold. DK seems to hint that it is, but one also things of a sequence of fivefold, sevenfold and ninefold  structures.

39. Có thể đặt vấn đề liệu cấu trúc cõi của mỗi trong ba hệ mặt trời chủ yếu có đồng nhất—tức là thất phân—hay không. DK dường như gợi ý là có, nhưng người ta cũng nghĩ đến một chuỗi cấu trúc ngũ phân, thất phân và cửu phân.

40. If we look at the numbers eighteen plus three, we will also see the eighteen lower sub-planes and the three higher sub-planes of the higher mental plane.

40. Nếu nhìn con số mười tám cộng ba, chúng ta cũng sẽ thấy mười tám cõi phụ thấp và ba cõi phụ cao của cõi thượng trí.

41. We may infer that each of the three sub-planes of the higher mental plane sounds a note correlating with one of the lower three systemic planes:

41. Chúng ta có thể suy ra rằng mỗi trong ba cõi phụ của cõi thượng trí vang một âm tương liên với một trong ba cõi hệ thống thấp:

a.  The first and highest sub-plane correlating with the entire mental plane

a. Cõi phụ thứ nhất và cao nhất tương liên với toàn bộ cõi trí

b.  The second sub-plane of the higher mental plane correlating with the entire astral plane

b. Cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí tương liên với toàn bộ cõi cảm dục

c.  The third sub-plane correlating with the etheric-physical plane

c. Cõi phụ thứ ba tương liên với cõi dĩ thái-hồng trần

42. The perspective advanced here, however, suggests that the atomic sub-plane sets the note for its subsidiary six sub-planes.

42. Phối cảnh được đưa ra ở đây, tuy nhiên, gợi rằng cõi phụ nguyên tử đặt chủ âm cho sáu cõi phụ thuộc của nó.

a.  The highest mental sub-plane setting the note for the entire systemic mental plane—higher and lower

a. Cõi phụ thượng trí cao nhất đặt chủ âm cho toàn bộ cõi trí hệ thống—thượng và hạ

b.  The highest astral sub-plane setting the note for the entire systemic astral plane

b. Cõi phụ cảm dục cao nhất đặt chủ âm cho toàn bộ cõi cảm dục hệ thống

c.  The highest etheric sub-plane setting the note for the entire etheric-physical plane.

c. Cõi phụ dĩ thái cao nhất đặt chủ âm cho toàn bộ cõi dĩ thái-hồng trần.

Two multiplied by nine (2×9), makes the necessary eighteen, which is the key number of our love system.

Hai nhân chín (2×9), tạo thành mười tám cần thiết, vốn là con số chủ chốt của hệ bác ái của chúng ta.

43. Eighteen is, in a way, the number of the Moon. In ancient India the Brahman’s lineage was considered lunar. They were the great teachers and thus represented the second ray.

43. Mười tám, theo một nghĩa, là con số của Mặt Trăng. Ở Ấn Độ cổ, huyết thống Bà-la-môn được xem là thuộc Thái Âm. Họ là các huấn sư vĩ đại và như thế đại diện cho cung hai.

44. Nine always represents completion, and the nine multiplied by the two correlates with the second major system, yields eighteen.

44. Chín luôn biểu trưng sự viên mãn, và chín nhân với hai tương ứng với hệ chủ yếu thứ hai , cho ra mười tám.

45. From this perspective, nine would be the number of the first major solar system: we would have 1 x 9. Eighteen would be the number of the second major solar system; we would have 2 x 9. Twenty-seven would be the number of the third major solar system: we would have 3 x 9.

45. Từ phối cảnh này, chín sẽ là con số của hệ mặt trời chủ yếu thứ nhất: chúng ta sẽ có 1 x 9. Mười tám sẽ là con số của hệ mặt trời chủ yếu thứ hai: chúng ta sẽ có 2 x 9. Hai mươi bảy sẽ là con số của hệ mặt trời chủ yếu thứ ba: chúng ta sẽ có 3 x 9.

46. The two together might suggest combining a ninefold series of physical initiations and a ninefold series of astral initiations.

46. Hai con số này gợi ý sự kết hợp một chuỗi chín lần điểm đạo hồng trần và một chuỗi chín lần điểm đạo cảm dục.

47. To get to the deepest root of why eighteen should be the “key number of our love system” more pondering will be required.

47. Để chạm đến căn nguyên sâu nhất vì sao mười tám lại là “con số chủ chốt của hệ bác ái của chúng ta” cần nhiều suy tư hơn nữa.

Twenty-seven holds hid the mystery of the third system.

Hai mươi bảy ẩn tàng huyền nhiệm của hệ thứ ba.

44. If this is the case, then nine must be the key number of the first solar system.

44. Nếu đúng vậy, thì chín phải là con số chủ chốt của hệ mặt trời thứ nhất.

45. We have three sets of key numbers for these three systems:

45. Chúng ta có ba bộ con số chủ chốt cho ba hệ này:

Key Numbers

Key Numbers

Key Numbers

First Solar System

3

5

9

Second Solar System

2

7

18

Third Solar System

1

9

27

46. In these calculations, it is important to remember that nine is an important number relating to consciousness, for nine is the number of initiatory steps in consciousness, just as seven suggests the structural phases of the form.

46. Trong các phép tính này, điều quan trọng cần nhớ là chín là một con số quan trọng liên hệ với tâm thức , vì chín là con số của các bước điểm đạo trong tâm thức, cũng như bảy gợi các pha cấu trúc của hình tướng.

On the path of involution, the seven great Breaths or Sounds drove to the atomic subplane of each plane, and [575] there the basic vibration repeated in its own little world the method of logoic vibration, giving rise itself to six subsidiary breaths.

Trên con đường giáng hạ tiến hoá, bảy Hơi Thở hay Âm Thanh vĩ đại thúc đẩy đến cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi, và [575] tại đó, rung động căn bản lặp lại trong “thế giới nhỏ” của riêng nó phương pháp rung động của Thượng đế, tự nó tạo ra sáu Hơi Thở phụ.

47. “Breaths” are “Sounds”. This suggests the fusion of the first and second aspects. The “Breath” is always associated with the first aspect. The Sound can be associated equally with the first, second or third divine aspects.

47. “Hơi Thở” là “Âm Thanh”. Điều này gợi sự dung hợp của phương diện một và hai. “Hơi Thở” luôn liên hệ phương diện một. Âm Thanh có thể liên hệ như nhau với cả ba phương diện thiêng liêng: một, hai, hoặc ba.

48. It would seem that Fohat is operating under the impulsion of the “seven great Breaths of Sounds”. We remember that Vishnu is the Divine Singer, and so Fohat responds to Vishnu.

48. Có vẻ như Fohat đang vận hành dưới xung lực của “bảy Hơi Thở hay Âm Thanh vĩ đại”. Chúng ta nhớ rằng Vishnu là Đấng Ca Hát Thiêng Liêng, vì thế Fohat đáp ứng với Vishnu.

49. Fohat sets into motion only the atomic sub-plane of each systemic plane. Yet how did the six subsidiary systemic planes arise, for they are sub-planes of the highest of the systemic planes—or are they?

49. Fohat chỉ khởi động cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống. Tuy nhiên sáu cõi phụ hệ thống còn lại nảy sinh thế nào, vì chúng là các cõi phụ của cõi hệ thống cao nhất—hay không phải vậy?

50. Perhaps Fohat carries seven fundamental vibrations and when encountering Mulaprakriti creates seven vibratory domains, six of which are subsidiary to the first. These seven would be created simultaneously, and would not have to be chained together—the second awaiting the first, the third awaiting the second, etc.

50. Có lẽ Fohat mang bảy rung động căn bản và khi gặp Mulaprakriti, tạo ra bảy miền rung động, sáu trong số đó phụ thuộc cái thứ nhất. Bảy miền này sẽ được tạo đồng thời, và không cần phải mắc xích nhau—cõi thứ hai chờ cõi thứ nhất, cõi thứ ba chờ cõi thứ hai, v.v.

51. When we read the words “drove to”, we sense a first ray process in motion—a first ray impulsion within the realm of third ray Fohat.

51. Khi đọc các từ “thúc đẩy đến”, chúng ta cảm được một tiến trình cung một đang vận hành—một xung lực cung một trong lĩnh vực Fohat cung ba.

It will be remembered that the first great outpouring from the Logos vivified universal substance and caused every atom of matter within the “ring-pass-not” of His system to vibrate in seven different measures of vibration. [The work of logoic Fohat] [Fohat only differentiates matter on the atomic sub-planes] The second outpouring caused molecular combinations, thus forming the six subplanes below the atomic on each plane, and produced form. (EP I 168)

Cần lưu ý rằng lần tuôn đổ vĩ đại thứ nhất từ Thượng đế đã tiếp sinh lực cho vũ trụ chất và khiến mọi nguyên tử chất liệu trong “vòng-giới-hạn” của hệ Ngài rung động theo bảy nhịp rung khác nhau. [Công việc của Fohat ở cấp Thượng đế] [Fohat chỉ biến phân chất liệu trên các cõi phụ nguyên tử] Lần tuôn đổ thứ hai gây ra các tổ hợp phân tử, do đó hình thành sáu cõi phụ dưới cõi nguyên tử trên mỗi cõi, và sản sinh hình tướng. (EP I 168)

52. From what is stated in the reference above, it would seem that Fohat created directly from Mulaprakriti the seven differentiated vibrations. It is not that the lower six had to be created by molecular combination from the vibrations of the first systemic plane.

52. Từ điều nêu trong tham chiếu trên, có vẻ Fohat trực tiếp tạo ra từ Mulaprakriti bảy rung động đã biến phân. Không phải là sáu cõi thấp hơn phải được tạo bằng tổ hợp phân tử từ các rung động của cõi hệ thống thứ nhất.

53. And yet, if Occult Chemistry is to be credited as accurate, the matter of the atomic sub-planes of each of the lower six systemic planes is all relatively molecular—i.e., in a state of combination when compared to the matter of the first systemic sub-plane.

53. Thế nhưng, nếu Hóa học Huyền bí đáng được xem là chính xác, chất liệu của các cõi phụ nguyên tử thuộc sáu cõi hệ thống thấp mỗi cõi tương đối là phân tử—tức là trong trạng thái kết hợp so với chất liệu của cõi phụ thứ nhất của cõi hệ thống.

54. It would seem, then, that Fohat (when working to create the six lower atomic sub-planes) creates atomic sub-plane matter which is (when compared with the matter of the first systemic sub-plane) molecular matter. This must be further investigated.

54. Vậy có vẻ như Fohat (khi làm việc để tạo sáu cõi phụ nguyên tử thấp) tạo chất liệu cõi phụ nguyên tử vốn (khi so với chất liệu của cõi phụ thứ nhất của cõi hệ thống) là chất liệu phân tử . Điều này cần khảo cứu thêm.

55. In a way, all forms are molecular if they have any combined parts whatsoever. So the term “molecular” is a relative term.

55. Ở một nghĩa, mọi hình tướng đều là phân tử nếu chúng có bất kỳ phần kết hợp nào. Vì thế thuật ngữ “phân tử” là một thuật ngữ tương đối.

We get the same correspondence here as we did in the matter of the Rays, for we shall find that the lines of vibration are 1-2-4-6.  Logically this would be so, for involu­tion is negative, receptive, and corresponds to the feminine pole, just as the abstract rays were 2-4-6.  This truth requires meditation, and an attempt to think abstractly; it is linked to the fact that the whole second system is receptive and feminine; it concerns the evolution of consciousness of the psyche.

Chúng ta gặp cùng tương ứng ở đây như đã thấy trong vấn đề các Cung, vì chúng ta sẽ thấy rằng các tuyến rung động là 1-2-4-6. Hợp lẽ là vậy, vì giáng hạ tiến hoá là âm, thụ cảm, và tương ứng với cực nữ, như các cung trừu tượng là 2-4-6. Chân lý này cần được tham thiền, và nỗ lực tư duy trừu tượng; nó gắn với sự kiện toàn bộ hệ thứ hai là thụ cảm và âm; nó liên quan tiến hoá tâm thức của linh hồn.

56. Involution is a process of form-building. The second ray is the form-builder and rays four and six are derivative of ray two. Yet, ray one must set the whole process in motion.

56. Giáng hạ tiến hoá là tiến trình kiến tạo hình tướng. Cung hai là Đấng kiến tạo hình tướng và cung bốn, cung sáu là phát sinh từ cung hai. Tuy nhiên, cung một phải khởi động toàn bộ tiến trình.

57. Within the second solar system there is cultivated the power to respond sensitively to the forms built until the perceiving consciousness within the form is not only detected, but realized to be the same consciousness as the perceiving consciousness.

57. Trong hệ mặt trời thứ hai, năng lực đáp ứng nhạy bén với những hình tướng được gây dựng được tu dưỡng cho đến khi tâm thức tri giác bên trong hình tướng không chỉ được nhận biết mà còn được nhận ra là đồng nhất với tâm thức tri giác.

58. We appear then to be speaking of the relations between laws one, two, four and six and planes one, two, four and six.

58. Vậy có vẻ như chúng ta đang nói về mối liên hệ giữa các định luật một, hai, bốn và sáu và các cõi một, hai, bốn và sáu.

59. The deva kingdom is feminine. The encounter of the deva and human kingdom occurs especially on planes six, four and two.

59. Giới thiên thần là âm tính. Sự gặp gỡ của giới thiên thần và giới nhân loại xảy ra đặc biệt trên các cõi sáu, bốn và hai.

60. We might say that on the path of involution the power of the devas predominate and the forms through which consciousness functions are built.

60. Chúng ta có thể nói rằng trên con đường giáng hạ tiến hoá, quyền năng của các deva trội hơn và các hình tướng qua đó tâm thức vận hành được kiến tạo.

61. On the path of evolution, and especially after individualization, the emphasis is upon achieving freedom from the forms which the devas (or form-builders) have built. The path of initiation is said to be ruled by the first and seventh rays—hard-line rays.

61. Trên con đường tiến hoá, và đặc biệt sau biệt ngã hóa, nhấn mạnh là đạt đến tự do khỏi các hình tướng mà các deva (hay các nhà kiến tạo hình tướng) đã xây dựng. Con đường điểm đạo được nói là do cung một và cung bảy—các cung cường liệt—chi phối.

On the path of evolution this law controls the positive aspect of the process.

Trên con đường tiến hoá, định luật này kiểm soát phương diện dương của tiến trình.

62. The “positive aspect of the process” is the process of liberation from form.

62. “Phương diện dương của tiến trình” là tiến trình giải thoát khỏi hình tướng.

63. Vulcan is a builder and related to the second aspect and the Heart of the Sun, but He is also one who destroys and shatters, liberating the ‘condensed light’ of matter into the blinding light—the “Greatest Light”.

63. Vulcan là nhà kiến tạo và liên hệ phương diện hai và Tâm của Thái Dương, nhưng Ngài cũng là Đấng hủy diệt và làm vỡ nát, giải phóng “ánh sáng ngưng kết” của chất liệu thành ánh sáng loà lặn—“Đại Quang Minh”.

64. When St. Paul begin the third initiation process, he was struck by a Vulcanian energy.

64. Khi Thánh Phao-lô khởi tiến trình lần điểm đạo thứ ba, ông bị một năng lượng kiểu Vulcan đánh trúng.

65. At the fourth initiation the revealed “Jewel in the Lotus” become destructive in relation to the causal body. Vulcan is the generic ruler of all jewels and is closely associated with the “Jewel in the Lotus”.

65. Ở lần điểm đạo thứ tư, “Viên Ngọc trong Hoa Sen” được hiển lộ trở nên hủy diệt đối với thể nguyên nhân. Vulcan là chủ tinh tổng quát của mọi châu báu và liên hệ mật thiết với “Viên Ngọc trong Hoa Sen”.

All is rhythm and movement, and when all that evolves on each plane attains the vibration of the atomic subplane, then the goal is reached.

Vạn sự đều là nhịp điệu và chuyển động, và khi mọi sự đang tiến hoá trên mỗi cõi đạt đến rung động của cõi phụ nguyên tử , thì mục tiêu được đạt.

66. At first, and through the processes of involution, differentiation arises on each of the solar planes. The measure of the atomic sub-plane of each systemic plane is a certain frequency and the measures of the six subsidiary sub-planes are correlated harmoniously with that foundational frequency.

66. Lúc đầu, và qua các tiến trình giáng hạ, biến phân nảy sinh trên mỗi cõi của Thái dương hệ. Nhịp của cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống là một tần số nhất định và các nhịp của sáu cõi phụ phụ thuộc được điều hòa tương xứng với tần số nền tảng ấy.

67. But eventually sub-plane matter is elevated, its frequency increasing, until, on any given plane, only sub-plane matter of the atomic frequency remains.

67. Nhưng rốt cuộc, chất liệu cõi phụ được nâng cao, tần số của nó gia tăng, cho đến khi, trên bất kỳ cõi nào, chỉ còn chất liệu cõi phụ của tần số nguyên tử tồn tại.

68. This we have learned in connection with the vehicles of the human being during the initiation process as follows:

68. Điều này chúng ta đã học trong liên hệ với các vận cụ của con người trong tiến trình điểm đạo như sau:

Again, the four initiations, prior to that of the adept, mark respectively the attainment of certain proportions of atomic matter in the bodies—for instance, at the first initiation one-fourth atomic matter, at the second one-half atomic matter, at the third three-quarters atomic matter, and so on to the completion.  Since buddhi is the unifying principle (or the welder of all), at the fifth initiation the adept lets the lower vehicles go, and stands in his buddhic sheath.  He creates thence his body of manifestation. (IHS 16-17) [We note that it is the Adept who lets the lower vehicles go. What of the Arhat? At the fourth initiation does he not also let the lower vehicles go?]

Lại nữa, bốn lần điểm đạo trước lần của chân sư, lần lượt đánh dấu sự đạt được những tỷ lệ nhất định của chất liệu nguyên tử trong các thể—thí dụ, ở lần điểm đạo thứ nhất một phần tư chất liệu nguyên tử, ở lần thứ hai một nửa chất liệu nguyên tử, ở lần thứ ba ba phần tư chất liệu nguyên tử, và cứ thế cho đến khi hoàn tất. Vì Bồ đề là nguyên khí hợp nhất (hay kẻ hàn gắn tất cả), ở lần điểm đạo thứ năm, chân sư buông các vận cụ thấp, và đứng trong hiện thể Bồ đề của y. Từ đó y tạo ra thể biểu lộ của mình. (IHS 16–17) [Chúng ta lưu ý rằng chính vị Chân sư buông bỏ các vận cụ thấp. Còn bậc A-la-hán thì sao? Ở lần điểm đạo thứ tư, há y cũng không buông bỏ các vận cụ thấp ư?]

69. If this is true for the microcosm, it must also be true for the macrocosm.

69. Nếu điều này đúng cho tiểu vũ trụ, hẳn cũng đúng cho đại vũ trụ.

70. That which combines eventually returns to the state of simplicity, the uncombined state.

70. Cái gì đã kết hợp thì rốt lại trở về trạng thái giản dị, trạng thái không kết hợp.

71. When, on each systemic plane, there is once again only atomic sub-plane matter, then the evolutionary goal is reached. It is not expected that this happens simultaneously on all systemic planes.

71. Khi, trên mỗi cõi hệ thống, một lần nữa chỉ còn chất liệu cõi phụ nguyên tử, thì mục tiêu tiến hoá đạt được. Không mong đợi rằng điều này xảy ra đồng thời trên tất cả các cõi hệ thống.

72. There may be a tendency for matter of the lower systemic planes to return to atomic condition somewhat sooner than matter of higher systemic planes. Certainly, triadal development occurs much later than development within the lower three worlds, do the return to the uncombined state on the higher planes and sub-planes occurs later.

72. Có thể có khuynh hướng để chất liệu của các cõi hệ thống thấp trở về điều kiện nguyên tử sớm hơn đôi chút so với chất liệu của các cõi hệ thống cao. Chắc chắn, phát triển Tam Nguyên Tinh Thần xảy ra muộn hơn nhiều so với phát triển trong ba cõi thấp, vì thế sự trở về trạng thái không kết hợp trên các cõi và cõi phụ cao xảy ra muộn hơn.

When, therefore, we have achieved the first main vibrations, and have perfected vehicles for all evolutions (not merely the human), of fivefold atomic subplane matter, then we have completed the round of evolution for this system.

Vì vậy, khi chúng ta đã đạt các rung động chính thứ nhất, và đã hoàn thiện các vận cụ cho mọi tiến hóa (không chỉ nhân loại), bằng chất liệu nguyên tử của năm cõi phụ, thì chúng ta đã hoàn tất cuộc tuần hoàn tiến hoá cho hệ này.

73. DK is speaking of the completion of the development of the solar system. We note that it is not enough to humanity to complete its evolution; all kingdoms must also complete theirs.

73. DK đang nói về sự hoàn tất phát triển của hệ mặt trời. Chúng ta lưu ý rằng nhân loại hoàn tất tiến hoá của nó thôi chưa đủ; mọi giới cũng phải hoàn tất của họ.

74. The “round of evolution” is not a conventional round—a chain round, a scheme-round or a systemic round (of which we may also presume there to be seven).

74. “Cuộc tuần hoàn tiến hoá” không phải là một cuộc tuần hoàn theo nghĩa quy ước —một tuần hoàn dãy, một tuần hoàn hệ hành tinh hay một tuần hoàn của hệ (mà chúng ta cũng có thể giả định là có bảy).

75. Rather the “round of evolution” suggests the going forth of the Solar Logoic Jiva (from the logoic causal body and functioning as the logoic soul-in-incarnation), just as the human Jiva (fulfilling its role as soul-in-incarnation) goes forth from and returns to the higher mental plane in a single incarnational cycle.

75. Đúng hơn “cuộc tuần hoàn tiến hoá” gợi sự xuất hành của Jiva Thái dương Thượng đế (từ thể nguyên nhân logoic và hoạt động như linh hồn-đang-nhập thể logoic), cũng như Jiva con người (hoàn tất vai trò linh hồn-đang-nhập thể) xuất hành từ và trở về cõi thượng trí trong một chu kỳ nhập thế đơn lẻ.

76. There are other evolutions than the human in the developmental system of the Solar Logos, and they, too must attain to the vibratory level of the “first main vibrations”.

76. Có những tiến hoá khác ngoài nhân loại trong hệ phát triển của Thái dương Thượng đế, và họ cũng phải đạt đến mức rung của “các rung động chính thứ nhất”.

77. We realize that the first and principal vibration of the solar system lies beyond man’s expression as a Monad on the second solar plane—the monadic plane. It is the first systemic plane ruled by the Leo Creative Hierarchy which is especially the agent of the Solar Logos on the cosmic physical plane.

77. Chúng ta nhận ra rằng rung động thứ nhất và chủ yếu của hệ mặt trời vượt quá biểu lộ của con người như một Chân thần trên cõi hệ thống thứ hai—cõi chân thần. Đó là cõi hệ thống thứ nhất do Huyền Giai Sáng Tạo Sư Tử cai quản, vốn đặc biệt là tác viên của Thái dương Thượng đế trên cõi hồng trần vũ trụ.

In the coming system we shall add the next two vibrations that complete the scale, and our Logos will then have completed His building.

Trong hệ sắp tới, chúng ta sẽ thêm hai rung động kế tiếp để hoàn tất thang âm, và Thượng đế của chúng ta khi ấy sẽ hoàn tất công trình xây dựng của Ngài.

78. In this solar system our number is seven. From one perspective, two vibrations yet remain, talking us to the number of completion, nine.

78. Trong hệ mặt trời này con số của chúng ta là bảy. Từ một phối cảnh, vẫn còn hai rung động nữa, đưa chúng ta đến con số viên mãn, chín.

79. We have moved from the five of the previous solar system into the seven of this solar system. It can be inferred that nine will be a very important number in the next solar system (even though, as the number of consciousness and of initiation, it is important in all of the three).

79. Chúng ta đã đi từ số năm của hệ trước vào số bảy của hệ này. Có thể suy rằng chín sẽ là một con số rất quan trọng trong hệ kế tiếp (mặc dù, như con số của tâm thức và của điểm đạo, nó quan trọng trong cả ba).

80. Already the nine of consciousness is important in this system.

80. Ngay bây giờ, số chín của tâm thức đã quan trọng trong hệ này.

81. How shall there be seven solar systems, which (so we are told there will be)? Shall six be counted together as a seventh? This is a method of counting often used by DK.

81. Làm sao sẽ có bảy hệ mặt trời (như người ta nói sẽ có)? Chẳng lẽ sáu được tính chung lại thành một thứ bảy? Đây là một cách đếm DK thường dùng.

It must be remembered that the possible cosmic streams of energy available for use in our solar system are seven in number, of which three are major.  These three vary during vast and incalculable cycles. (TCF 1182)

Cần nhớ rằng các dòng năng lượng vũ trụ khả dụng cho việc sử dụng trong hệ mặt trời của chúng ta có số lượng là bảy, trong đó ba là chủ yếu. Ba dòng này biến thiên trong các chu kỳ mênh mông và bất khả toán. (TCF 1182)

Manas is the united faculty of four of the Heavenly Men, synthesised through a fifth Heavenly Man on the third plane of the system.  These five Heavenly Men were the logoic embodiment in an earlier system and achieved the fullness of manasic life.  Their synthetic life is that which is primarily understood when we speak of Brahma, that cosmic Entity Who is the sum-total of logoic active intelligence. (TCF 336)

Manas là năng lực hợp nhất của bốn Đấng Thiên Nhân, được tổng hợp qua một Đấng Thiên Nhân thứ năm trên cõi thứ ba của hệ. Năm Đấng Thiên Nhân này là hiện thân logoic trong một hệ trước và đã đạt viên mãn của sự sống manas. Sự sống tổng hợp của các Ngài là điều chủ yếu được hiểu khi chúng ta nói về Brahma, Vị Thực Thể Vũ Trụ là tổng số của trí linh hoạt logoic. (TCF 336)

The fourth Creative Hierarchy, that of the human Monads, has to learn to vibrate positively, but the devas proceed along the line of least resistance;

Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, tức các Chân thần nhân loại, phải học rung động theo phương diện dương , nhưng các deva tiến bước dọc theo con đường ít trở ngại nhất;

82. Humanity is closely connected with Vulcan. The lives on Vulcan become “fiery stones” whereas the lives on Earth become “living stones”.

82. Nhân loại liên hệ mật thiết với Vulcan. Các sự sống trên Vulcan trở thành “những viên đá rực lửa” trong khi các sự sống trên Địa Cầu trở thành “những viên đá sống”.

83. The “human monads” have to shatter the devic ring-pass-nots in which they are enclosed. Some degree of first ray energy will be required for this action. There is something at the root of the human kingdom which is strongly first ray in nature as it evolves through the destruction of form.

83. “Các Chân thần nhân loại” phải phá vỡ các vòng-giới-hạn devic đang bao bọc họ. Một mức độ năng lượng cung một sẽ cần cho hành động này. Có một điều gì đó ở căn rễ của giới nhân loại có bản tính cung một mạnh mẽ khi nó tiến hoá qua sự hủy diệt hình tướng.

they remain negative, taking the line of acquiescence, of falling in with the law.

họ vẫn là âm, đi theo con đường thuận theo, xuôi theo định luật.

84. The devas obey the law. They adapt themselves to the law (thus acting according to the third ray). They acquiesce to the law (thus acting according to the second ray).

84. Các deva tuân theo định luật. Họ thích nghi với định luật (như vậy hành động theo cung ba). Họ tùy thuận theo định luật (như vậy hành động theo cung hai).

Only the human Monads, and only in the three worlds, follow the positive line, and by resistance, struggle, battle and strife learn the lesson of divine acquiescence.

Chỉ các Chân thần nhân loại, và chỉ trong ba cõi, theo đường lối dương, và bằng chống đối, đấu tranh, chiến đấu và xung đột mà học bài học của sự tùy thuận thiêng liêng.

85. This is quite an amazing line of development. The devas instinctively know and understand adaptation and acquiescence to the Divine Law.

85. Đây là một lộ trình phát triển thật đáng kinh ngạc. Các deva theo bản năng biết và hiểu sự thích nghi và tùy thuận theo Thiên Luật.

86. Human Monads are ‘rebels’ and begin in a state which is anything but acquiescent. Through conflict they learn the “divine acquiescence” is best.

86. Các Chân thần nhân loại là “những kẻ phản nghịch” và khởi đầu trong một trạng thái hoàn toàn không tùy thuận. Qua xung đột họ học rằng “tùy thuận thiêng liêng” là tốt nhất.

87. We have been told that the psychology of our Planetary Logos is that of a ‘Divine Rebel’; human beings a ‘monadic cells’ in certain of His centres, seem to inherit that psychology.

87. Chúng ta được cho biết rằng tâm lý của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là tâm lý của một “Đấng Phản Nghịch Thiêng Liêng”; con người như những “tế bào monadic” trong một số trung tâm của Ngài dường như thừa hưởng tâm lý ấy.

88. The fourth ray (which characterizes humanity) is a warring ray and the struggle-filled method of human development reveals this.

88. Cung bốn (đặc trưng nhân loại) là một cung hiếu chiến và phương pháp phát triển đầy xung đột của con người bộc lộ điều này.

89. The human Creative Hierarchy is ruled by the sign Scorpio, a fourth ray sign with the first ray latent; it is paramountly a sign of struggle.

89. Huyền Giai Sáng Tạo nhân loại được cai quản bởi dấu hiệu Hổ Cáp, một dấu hiệu cung bốn với cung một tiềm tàng; nó tối thượng là một dấu hiệu của tranh chiến.

Yet, owing to the increase of friction through that very struggle, they progress with a relatively greater rapidity than the devas.  They have need to do this, for they have lost ground to make up.

Thế nhưng, do tăng ma sát qua chính cuộc tranh đấu ấy, họ tiến bộ với tốc độ tương đối lớn hơn so với các deva. Họ cần làm thế, vì họ có phần đất đã mất cần bù đắp.

90. This is a very important revelation. We are told that the fourth ray man may make very rapid progress (or very little):

90. Đây là một mặc khải rất quan trọng. Chúng ta được nói rằng người cung bốn có thể tiến hóa rất nhanh (hoặc rất ít):

These contrasting forces in the nature make life one perpetual warfare and unrest for the fourth ray man; the friction and the experience gained thereby may produce very rapid evolution, but the man may as easily become a ne’er-do-well as a hero. (EP I 206)

Những lực đối kháng trong bản chất khiến đời sống của người cung bốn thành một cuộc chiến và bất an liên miên; ma sát và kinh nghiệm nhờ đó có thể sản sinh tiến hóa rất nhanh, nhưng con người cũng dễ trở thành một kẻ vô tích sự như một anh hùng. (EP I 206)

91. When we hear of “friction” we must suspect that there is much of Mars in the psychology of the human being, and indeed, Mars is one of the planets closest in proximity (and development) to the Earth.

91. Khi nghe “ma sát” chúng ta phải ngờ rằng có nhiều ảnh hưởng của Sao Hỏa trong tâm lý con người, và thực vậy, Sao Hỏa là một trong những hành tinh gần (và phát triển) nhất với Địa Cầu.

92. We see that what is true of the individual human being is considered true for the entire race. They progress more rapidly than the devas, but they must because of the Moon-chain disaster which set them back.

92. Chúng ta thấy điều đúng với cá nhân con người được xem là đúng với toàn thể nhân loại. Họ tiến nhanh hơn các deva, nhưng họ phải vậy vì tai họa Dãy Mặt Trăng đã khiến họ chậm chân.

93. It can be questioned whether or not the devas expressing on the Moon-chain at that time were not also set back?

93. Có thể đặt câu hỏi liệu các deva biểu lộ trên Dãy Mặt Trăng khi ấy cũng không bị chậm lại ư?

94. Perhaps man was also set-back during the great wars of Atlantis when the Dark Brotherhood apparently was victorious.

94. Có lẽ con người cũng bị chậm lại trong các cuộc đại chiến Atlantis khi Huynh Đoàn Hắc đạo dường như đã chiến thắng.

95. DK seems to say that humanity is behind the devas in its development; if these is the case, we have two parallel kingdoms but there is uneven development between them. Perhaps humanity (at the present time) has more to learn from the devas than the devas from humanity.

95. DK dường như nói rằng nhân loại tụt sau các deva trong phát triển; nếu vậy, chúng ta có hai giới song hành nhưng phát triển không đồng đều giữa chúng. Có lẽ nhân loại (vào thời điểm hiện tại) có nhiều điều để học từ các deva hơn là các deva học từ nhân loại.

The Law of Vibration is the law of progress, of movement and of rotation.

Định luật Rung động là định luật của tiến bộ, của chuyển động và của xoay chuyển.

96. Three factors are involved with the Law of Vibration:

96. Ba yếu tố liên can đến Định luật Rung động:

a.  Progress

a. Tiến bộ

b.  Movement

b. Chuyển động

c.  Rotation

c. Xoay chuyển

97. Impulsion creates spheres and spheres rotate.

97. Xung lực tạo ra các hình cầu và các hình cầu xoay chuyển.

On the seventh or lowest plane, the vibra­tion is slow, clogged and lethargic from the [576] standpoint of the first, and it is in learning to vibrate or to rotate more rapidly, that we mount the path of return.  

Trên cõi thứ bảy hay thấp nhất, rung động chậm, vướng mắc và trì trệ từ [576] phối cảnh của cõi thứ nhất, và chính nhờ học rung động hay xoay chuyển nhanh hơn mà chúng ta leo lên con đường trở về.

98. Rotation through a cyclic period is a vibration. A cycle of vibration is, in many respects, a cycle of rotation. A complete vibration is one complete cycle. A complete rotation is one complete cycle.

98. Xoay chuyển qua một chu kỳ chính là rung động. Một chu kỳ rung động ở nhiều phương diện là một chu kỳ xoay chuyển. Một rung động hoàn chỉnh là một chu kỳ trọn vẹn. Một xoay chuyển hoàn chỉnh là một chu kỳ trọn vẹn.

99. The progress is from tamas, through rajas to sattva.

99. Tiến bộ là từ tamas, qua rajas đến sattva.

100.  Slow, lethargic vibration must give way to rapid and delicately adjusted vibration.

100. Rung động chậm chạp, trì trệ phải nhường chỗ cho rung động nhanh và được điều chỉnh tinh vi.

It involves, therefore necessarily, the building in of finer matter into the vehicles, both deva and human.

Vì vậy, tất yếu bao hàm việc xây dựng vào trong các vận cụ, cả devic lẫn nhân loại, chất liệu tinh tế hơn.

101.  Increase of vibratory frequency is, of course, facilitated by refinement.

101. Sự gia tăng tần số rung động, dĩ nhiên, được hỗ trợ bởi sự tinh luyện.

102.  We can see how the Sacred Word (promoting expulsion of unsuitable matter) and the kundalini process promoting the same, will each work to bring the Law of Vibration into greater demonstration.

102. Chúng ta có thể thấy Linh Từ thiêng (thúc đẩy sự trục xuất chất liệu không thích hợp) và tiến trình kundalini xúc tiến điều tương tự, sẽ mỗi bên góp phần đưa Định luật Rung động vào biểu lộ mạnh hơn.

103.  The use of the OM is one of the key vibrations for promoting the appropriate frequency for every plane and sub-plane.

103. Việc sử dụng OM là một trong những rung động chủ chốt để xúc tiến tần số thích hợp cho mọi cõi và cõi phụ.

In this second system, on the five planes of human evolution, we have the five vehicles—physical, astral, mental, buddhic and atmic—which have all to be purified, rarefied, intensified and refined.

Trong hệ thứ hai này, trên năm cõi của sự tiến hóa nhân loại, chúng ta có năm vận cụ—hồng trần, cảm dục, trí tuệ, Bồ đề và atma— vốn tất thảy đều phải được thanh lọc, tinh thanh, tăng cường và tinh luyện.

104.  In the second solar system, the Monad and its essence on the first sub-plane, work through the five—inherited, in a way, from the past solar system.

104. Trong hệ mặt trời thứ hai, Chân thần và tinh chất của Ngài trên cõi phụ thứ nhất, làm việc qua năm vận cụ—ở một nghĩa nào đó là được thừa hưởng từ hệ mặt trời trước.

105.  The Tibetan seems to be making a distinction between the following four words:

105. Có vẻ Chân sư Tây Tạng đang phân biệt bốn từ sau:

a.  Purified

a. Được thanh lọc

b.  Rarefied

b. Được tinh thanh

c. Intensified

c. Được tăng cường

d.  Refined

d. Được tinh luyện

106.  The distinctions between these terms are subtle and would repay pondering.

106. Sự phân biệt giữa các thuật ngữ này là tinh vi và đáng để suy ngẫm.

107.  Purification suggests the application of fire. Rarefaction suggests etherealization. Intensification suggests an increase in amplitude of vibration and perhaps in frequency as well. Refinement suggests delicate and harmonious interplay.

107. Thanh lọc gợi lên việc ứng dụng lửa. Tinh thanh gợi lên sự dĩ thái hóa. Tăng cường gợi lên sự gia tăng biên độ rung động và có lẽ cả tần số nữa. Tinh luyện gợi lên sự giao hòa tế vi và hài điệu.

108.  All does not yet vibrate to the correct measure. Many impurities, crudities and laxities stand in the way of the possibility of creating the finished product through the application of this law—which is both the beginning and the end.

108. Không phải mọi thứ đã rung đúng thước đo. Nhiều uế tạp, thô vụng và buông lỏng cản trở khả tính tạo nên sản phẩm hoàn tất qua sự áp dụng định luật này—vốn vừa là khởi đầu vừa là tận cùng.

109.  We realize that there are other vehicles as well as the five mentioned which must also be purified or raised to their highest possible state of vibration—the causal vehicle and the vehicle of the abstract mind.

109. Chúng ta nhận ra rằng còn có những vận cụ khác ngoài năm vận cụ đã nêu cũng phải được thanh lọc hay được nâng lên đến trạng thái rung động khả dĩ cao nhất—đó là thể nguyên nhân và vận cụ của trí trừu tượng.

In the two lowest [vehicles], the physical and the astral, only matter of the five higher subplanes, of their respective planes, is to be found, for the two lowest subplanes are too low for deva or human bodies; they were dominated in the first system.

Trong hai [vehicles] thấp nhất, hồng trần và cảm dục, chỉ có chất liệu của năm cõi phụ cao hơn của các cõi tương ứng được tìm thấy, vì hai cõi phụ thấp nhất quá thấp cho các thể thiên thần hay nhân loại; chúng đã bị chế ngự trong hệ thứ nhất.

110.  It is important to realize that we do not have matter of the two lowest sub-planes in our bodies, nor do the devas.

110. Điều quan trọng là nhận ra rằng chúng ta không có chất liệu của hai cõi phụ thấp nhất trong các thể của mình , và các thiên thần cũng không.

111.  We might simply accept this statement at face value until we realize that dense physical matter, and matter in its liquid state are not considered part of our physical body! Yet we act as if these states of matter are very much part of our body—in fact, the greater part.

111. Chúng ta có thể đơn giản chấp nhận mệnh đề này theo mặt chữ cho đến khi nhận ra rằng chất liệu hồng trần đậm đặc, và chất liệu ở trạng thái lỏng không được xem là một phần của thể hồng trần của chúng ta! Thế nhưng chúng ta hành xử như thể các trạng thái chất liệu này rất mực thuộc về thể của mình—thực vậy, là phần lớn nhất.

112.  While we cannot explore the astral plane in the same way, by analogy we might presume that we ‘carry with us’ matter of the two lowest sub-planes which, for all its proximity, is not really to be considered part of our astral vehicle.

112. Dẫu chúng ta không thể khảo sát cõi cảm dục theo cùng một cách, theo định luật tương ứng chúng ta có thể giả định rằng chúng ta “mang theo” chất liệu của hai cõi phụ thấp—mặc dù rất cận kề, nhưng thật ra không nên xem là một phần của vận cụ cảm dục của chúng ta.

113.  We do, however, encounter this lower sub-plane matter all the time. Certainly this is seen on the physical plane.

113. Tuy vậy, chúng ta vẫn gặp phải chất liệu của các cõi phụ thấp ấy mọi lúc. Chắc chắn điều này thấy rõ ở cõi hồng trần.

114.  It can be imagined that it is undesirable to contact matter of the two lowest astral sub-planes. Perhaps these lowest astral vibrations represent the ‘astral hell worlds’.

114. Có thể hình dung rằng không đáng mong muốn việc tiếp xúc chất liệu của hai cõi phụ thấp nhất của cảm dục. Có lẽ những rung động cảm dục thấp nhất này tiêu biểu cho “các cõi địa ngục cảm dục”.

115.  It would seem necessary constantly to distinguish our emotional vibration from such base (shall we say, “inhuman”) vibrations.

115. Có vẻ như cần phải không ngừng phân biệt rung động cảm xúc của chúng ta khỏi những rung động hạ liệt (chúng ta hãy nói, “phi nhân”) như vậy.

116.  What would happen if the astral body of a human somehow contracted matter of the lower sub-planes? Would this indicate a very base individual? Someone in danger of significant retrogression? Little is said about the matter.

116. Điều gì sẽ xảy đến nếu thể cảm dục của con người bằng cách nào đó nhiễm chất liệu của các cõi phụ thấp? Điều này có chỉ ra một cá nhân rất hạ liệt chăng? Một ai đó đang nguy cơ thoái hóa đáng kể? Hầu như ít được nói về việc này.

117.  It is interesting, however, that this type of matter was active in the vehicles of those who lived in the previous solar system where it was dominated.

117. Tuy nhiên, thật thú vị là loại chất liệu này đã hoạt động trong các vận cụ của những ai sống trong hệ mặt trời trước, nơi nó bị chế ngự.

The mental body is the first in which we find matter of all the subplanes.  The aim of evolution for us is love dominated by intelligence—or intelligence dominated by love, for the interaction will be complete.

Thể trí là thể đầu tiên trong đó chúng ta tìm thấy chất liệu của mọi cõi phụ. Mục tiêu tiến hóa đối với chúng ta là bác ái được trí tuệ chi phối—hoặc trí tuệ được bác ái chi phối, vì sự tương tác sẽ trọn vẹn.

118.  Love dominated by intelligence signifies a preliminary developmental stage in line with the expression of the first solar system.

118. Bác ái được trí tuệ chi phối biểu thị một giai đoạn phát triển sơ bộ, phù hợp với sự biểu lộ của hệ mặt trời thứ nhất.

119.  Intelligence dominated by love signifies the goal of our present solar system.

119. Trí tuệ được bác ái chi phối biểu thị mục tiêu của hệ mặt trời hiện tại của chúng ta.

The human race came into the chain at a point where it naturally took bodies of the fifth astral and physical subplanes, and we can see here an analogy to the coming into the fourth root-race of the more advanced Egos.

Nhân loại đã đi vào Dãy ở một điểm mà tự nhiên họ tiếp nhận các thể thuộc cõi phụ thứ năm của cảm dục và hồng trần, và ở đây chúng ta có thể thấy một tương ứng với sự đi vào giống dân gốc thứ tư của các Chân ngã tiến bộ hơn.

120.  How shall we describe this coming in of the “human race”? Was not the human race ‘created’ in the fourth round of this chain by a process of individualization? Perhaps this is what DK means by coming into the chain.

120. Chúng ta sẽ mô tả việc “nhân loại đi vào” này thế nào? Há chẳng phải nhân loại được “hình thành” trong cuộc tuần hoàn thứ tư của Dãy này qua tiến trình biệt ngã hóa sao? Có lẽ đây là điều Chân sư DK muốn nói khi nói nhân loại đi vào Dãy.

121.  We might infer that the animal man from whom the human race was created had bodies of courser astral material reflecting the astral condition in the previous solar system.

121. Chúng ta có thể suy ra rằng “người thú” từ đó nhân loại được hình thành có các thể bằng chất liệu cảm dục thô hơn, phản ánh tình trạng cảm dục trong hệ mặt trời trước.

122.  The process of individualization involves the number five and so at individualization the fifth sub-plane of physical and astral planes are appropriated by the presence in animal man of the spark provided by the Solar Angel.

122. Tiến trình biệt ngã hóa liên hệ đến con số năm và do vậy tại điểm biệt ngã hóa, cõi phụ thứ năm của cõi hồng trần và cảm dục được tiếp quản nhờ sự hiện diện trong người thú của tia lửa do Thái dương Thiên Thần ban cho.

123.  Already individualized man from the Moon-chain came into the Earth-chain during the fourth root race (probably during the third subrace, which corresponds to the emphasis on the number three during the third or Moon-chain).

123. Con người đã biệt ngã hóa từ Dãy Mặt Trăng đi vào Dãy Địa Cầu trong giống dân gốc thứ tư (có lẽ trong giống dân phụ thứ ba, tương ứng với nhấn mạnh con số ba trong Dãy thứ ba hay Dãy Mặt Trăng).

124.  These mental types gravitated towards matter of the fifth astral and physical sub-planes. Such matter is of the third sub-plane (counting from below, upward) and correlates with the Moon-chain emphasis upon the number three. Numerical affinity determines such relations.

124. Những loại trí tuệ ấy hướng về chất liệu của cõi phụ thứ năm của cảm dục và hồng trần. Chất liệu như vậy là của cõi phụ thứ ba (đếm từ dưới lên trên) và tương liên với nhấn mạnh số ba của Dãy Mặt Trăng. Tính tương hợp số học quyết định những liên hệ như vậy.

2. The Law of Cohesion.—This is one of the branch laws of the cosmic Law of Attraction.

2. Định luật Kết dính. —Đây là một nhánh của Định luật Hấp dẫn vũ trụ.

125.  The cosmic Law of Attraction and the systemic Law of Cohesion are both, obviously, ruled by the second ray of Love-Wisdom

125. Định luật Hấp dẫn vũ trụ và Định luật Kết dính có tính hệ thống đều, hiển nhiên, do Cung hai của Bác Ái – Minh Triết cai quản.

It is interesting to notice how this law [the Law of Attraction] demonstrates in this Love-System in a threefold manner:

Thật thú vị khi lưu ý định luật này [Định luật Hấp dẫn] biểu hiện trong Hệ Bác Ái này theo ba phương diện:

126.  Sometimes our system is called love system and sometimes a love-wisdom system. It is not called, purely and simply a wisdom system.

126. Đôi khi hệ của chúng ta được gọi là hệ bác ái và đôi khi là hệ bác ái–minh triết . Nó không được gọi đơn thuần là hệ minh triết .

On the plane of the Monad, as the law of cohesion, the law of birth, if we might use that term, resulting in the appear­ance of the Monads in their seven groups.  Love the source, and the Monad of love, the result.

Trên cõi Chân thần, như định luật kết dính, định luật sinh nở, nếu chúng ta có thể dùng thuật ngữ ấy, đưa đến sự xuất hiện của các Chân thần trong bảy nhóm. Bác ái là nguồn cội, và Chân thần của bác ái là kết quả.

127.  It is very interesting to hear the Tibetan calling the “law of cohesion” the “law of birth”.

127. Rất thú vị khi nghe Chân sư Tây Tạng gọi “định luật kết dính” là “định luật sinh nở”.

128.  In a way, ‘Form’ is born on the monadic plane. Fittingly (and a point that was not yet revealed when this section of TCF was written) the sign Virgo (the sign so closely allied to gestation and subsequent birth) rules the monadic plane.

128. Ở một nghĩa, “Hình tướng” được khai sinh trên cõi chân thần. Thật thích đáng (và đây là điểm chưa được tiết lộ khi phần này của Luận về Lửa Vũ Trụ được biên soạn) là dấu hiệu Xử Nữ (dấu hiệu liên hệ rất mật thiết với sự thai nghén và sinh nở kế tiếp) cai quản cõi chân thần.

129.  There are seven groups of Monads (all responding to a different sound within the One Sound conditioning all life on the cosmic physical plane).

129. Có bảy nhóm Chân thần (tất cả đều đáp ứng với một âm thanh khác biệt trong Linh từ Duy Nhất điều kiện hóa mọi sự sống trên cõi hồng trần vũ trụ).

130.  The seven groups of Monads correlate with the fact that the Creative Hierarchy of Greater Builders (Who are the progenitors of the Monads) are the seventh Creative Hierarchy.

130. Bảy nhóm Chân thần tương liên với sự kiện Huyền Giai Sáng Tạo của các Đại Kiến Tạo (Những Đấng là tổ phụ của các Chân thần) là Huyền Giai Sáng Tạo thứ bảy .

131.  Love is an energy which induces sphericity. The monadic plane is a plane of essential love. We could call it a plane of ‘loving will’.

131. Bác ái là một năng lượng gây nên tính hình cầu. Cõi chân thần là cõi của bác ái tinh yếu. Chúng ta có thể gọi đó là cõi của “ý chí đầy yêu thương”.

132.  Although the Monad represents the first aspect within man, that aspect is deeply imbedded in a field of solar love.

132. Dẫu Chân thần đại diện phương diện thứ nhất trong con người, phương diện ấy thâm nhập sâu trong một trường của bác ái thái dương.

133.  It might also be profitable to think of birth as a process of “sphere creation”. Thus we can associate birth with Jupiter (the planet of sphericity) and the hierarchical ruler of Jupiter (the sign ruling the monadic plane).

133. Cũng có ích khi tư duy về sự sinh nở như tiến trình “tạo cầu”. Như vậy, chúng ta có thể liên hệ sinh nở với Sao Mộc (hành tinh của tính hình cầu) và chủ tinh phân cấp của Xử Nữ (dấu hiệu cai quản cõi chân thần).

On the plane of buddhi, as the law of magnetic control.

Trên cõi Bồ đề,  như định luật kiểm soát từ tính.

134.  On the buddhic plane the Law of Attraction manifests as the Law of Magnetic Control, which we have briefly discussed in a foregoing section.

134. Trên cõi Bồ đề, Định luật Hấp dẫn biểu hiện như Định luật Kiểm soát Từ tính, điều chúng ta đã bàn sơ lược ở phần trước.

It shows itself as the love-wisdom aspect, irradiating the ego, and eventually gathering to itself the essence of all experi­ence, garnered, via the Ego, through the personality lives,

Nó tự biểu hiện như phương diện bác ái–minh triết, chiếu rọi chân ngã, và rút về cho mình, sau rốt, tinh hoa của toàn bộ kinh nghiệm, được thu góp, qua Chân Ngã, xuyên qua các kiếp phàm ngã,

135.  We notice that the Monad was discussed in terms of “Love”—the “Monads of Love”, but when the discussion turns to buddhi, the factor of wisdom enters, for buddhi means “wisdom”.

135. Chúng ta lưu ý rằng Chân thần được bàn đến theo thuật ngữ “Bác ái”—“các Chân thần của Bác ái”, nhưng khi bàn đến Bồ đề, yếu tố minh triết đi vào, vì Bồ đề có nghĩa là “minh triết”.

136.  There are two functions of this “love-wisdom aspect”:

136. Có hai chức năng của “phương diện bác ái–minh triết” này:

a. It irradiates[1] the ego

a. Nó chiếu rọi chân ngã

b. It garners[2] the essence of all experience via the “Ego”

b. Nó thu gom tinh hoa của mọi kinh nghiệm qua “Chân Ngã”

137.  Is there any reason why the term “ego” is given in lower case early in the sentence and in upper case (“Ego”) later?

137. Có lý do nào khiến thuật ngữ “chân ngã” được viết chữ thường ở đầu câu và “Chân Ngã” viết hoa ở phần sau?

138.  While the term “Ego” can mean “spiritual triad”, and when it does so, will usually be capitalized, there does not appear any compelling reason why these two terms should have different capitalization—at least in this context.

138. Dẫu thuật ngữ “Chân Ngã” có thể chỉ “Tam Nguyên Tinh Thần”, và khi như vậy thường được viết hoa, dường như không có lý do bức thiết để hai thuật ngữ này khác nhau về việc viết hoa—ít nhất trong ngữ cảnh này.

139.  It does seem that the term “ego” (in lower case) means, in this instance, the E/ego on the higher mental plane.

139. Có vẻ như thuật ngữ “chân ngã” (chữ thường) ở đây chỉ Chân ngã/Chân Ngã trên cõi thượng trí.

140.  We see that although the E/ego is on the higher mental plane it is very much the vehicle for buddhi conveyed via the Law of Magnetic Control.

140. Chúng ta thấy dẫu Chân ngã/Chân Ngã ở trên cõi thượng trí, nó vẫn rất mực là vận cụ cho Bồ đề được truyền thông qua Định luật Kiểm soát Từ tính.

141.  The fact that experience is garnered or gathered via the “Ego” suggests that the “Ego” here really does mean the egoic lotus on the higher mental plane and not the spiritual triad. At least the first garnering or gathering occurs for millions of years before the later transference in the spiritual triad of all that which has been alchemically gathered.

141. Việc kinh nghiệm được thu góp hay gom lại qua “Chân Ngã” gợi ý rằng “Chân Ngã” ở đây thật sự là hoa sen chân ngã trên cõi thượng trí chứ không phải Tam Nguyên Tinh Thần. Ít nhất sự thu góp đầu tiên diễn ra trong hàng triệu năm trước khi chuyển giao muộn hơn vào Tam Nguyên Tinh Thần tất cả những gì đã được luyện chiết.

142.  The magnetism of buddhi stimulates the in-gathering process which the egoic lotus stimulates in relation to the personality.

142. Từ tính của Bồ đề kích thích tiến trình thâu gom mà hoa sen chân ngã khởi động liên quan đến phàm ngã.

143.  The bottom line is that the energy of buddhi is fundamental to the functioning of the egoic lotus on the higher mental plane—or the ‘E/ego’ as it is variously called.

143. Tóm lại, năng lượng Bồ đề là nền tảng cho chức năng của hoa sen chân ngã trên cõi thượng trí—hay “chân ngã/Chân Ngã” như nó vẫn được gọi.

and controlled throughout from the plane of buddhi.

và được kiểm soát trọn vẹn từ cõi Bồ đề.

144.  Magnetic control is the control by buddhi of lower spheres. The second law of the soul, the Law of Magnetic Impulse, is also fundamentally buddhic and ruled by the second ray. Since that law is related to Libra, we have another good case for relating Libra to the second ray.

144. Kiểm soát từ tính là sự kiểm soát của Bồ đề đối với các cảnh giới thấp hơn. Định luật thứ hai của linh hồn, Định luật Xung Động Từ Tính, cũng căn bản là Bồ đề và do Cung hai cai quản. Vì định luật ấy liên hệ đến Thiên Bình, chúng ta lại có một cơ sở tốt để liên hệ Thiên Bình với Cung hai.

145.  We could pause to ask ourselves to what extent we find our lives influenced by and/or controlled by buddhi?

145. Chúng ta có thể dừng lại để tự hỏi đời sống mình chịu ảnh hưởng và/hoặc được kiểm soát bởi Bồ đề đến mức độ nào?

146.  We remember that the Law of Attraction is fundamentally behind all such control.

146. Chúng ta nhớ rằng Định luật Hấp dẫn căn bản đứng sau mọi sự kiểm soát như vậy.

Magnet­ism, and the capacity to show love, are occultly synonymous.

Từ tính , và năng lực biểu lộ tình thương, là đồng nghĩa theo huyền môn.

147.  This is a very practical statement. If we wish to be magnetic we must become more adept at showing love. Love is the great magnet.

147. Đây là một mệnh đề rất thực tiễn. Nếu chúng ta muốn có từ tính, chúng ta phải trở nên lão luyện hơn trong việc biểu lộ tình thương. Bác ái là nam châm vĩ đại.

148.  We note that these two are “occultly” synonymous, which means that they are not synonymous in any obvious way.

148. Chúng ta lưu ý rằng hai điều này “đồng nghĩa theo huyền môn”, tức là không đồng nghĩa theo cách rõ ràng .

On the astral plane, as love demonstrating through the [577] personality.

Trên cõi cảm dục, như bác ái biểu lộ qua [577] phàm ngã.

149.  Personality love is primarily astral in nature. The solar plexus center is ruled by Mars (and Neptune in a higher sense). The solar plexus is the organ which expresses astral energy within the personality. Mars is the planet associated with every level of the personality.

149. Tình thương của phàm ngã chủ yếu có bản chất cảm dục . Trung tâm tùng thái dương do Sao Hỏa (và ở ý nghĩa cao hơn là Sao Hải Vương) cai quản. Tùng thái dương là cơ quan biểu hiện năng lượng cảm dục trong phàm ngã. Sao Hỏa là hành tinh liên hệ với mọi cấp độ của phàm ngã.

150.  The Law of Attraction expressing on the monadic plane demonstrates as that aspect of solar fire we call “electric fire”. We have no pure electric fire demonstrating in this solar system.

150. Định luật Hấp dẫn biểu hiện trên cõi chân thần như phương diện của Lửa Thái dương mà chúng ta gọi là “Lửa Điện”. Chúng ta không có “Lửa Điện” thuần biểu lộ trong hệ mặt trời này.

151.  The Law of Attraction expressing itself on the buddhic plane (and, thence, through the egoic lotus on the higher mental plane) is the solar aspect of the greater solar fire. The buddhic energy represents (as far as the cosmic physical plane is concerned) a particularly strong expression of solar fire.

151. Định luật Hấp dẫn tự biểu hiện trên cõi Bồ đề (và từ đó, qua hoa sen chân ngã trên cõi thượng trí) như phương diện thái dương của Lửa Thái dương vĩ đại. Năng lượng Bồ đề (xét trong phạm vi cõi hồng trần vũ trụ) là một biểu lộ đặc biệt mạnh của Lửa Thái dương.

152.  The Law of Attraction expressing itself on the astral plane demonstrates through personality love, which is the fire-by-friction expression of the greater solar fire.

152. Định luật Hấp dẫn tự biểu hiện trên cõi cảm dục qua tình thương của phàm ngã, vốn là biểu lộ Lửa do ma sát của Lửa Thái dương vĩ đại.

153.  Personality love is a force which does ‘bring together’, but it is personalities which are brought together—and physical bodies.

153. Tình thương phàm ngã là một mãnh lực “kéo gần lại”, nhưng những gì được kéo gần lại là các phàm ngã—và các thể xác.

All branches of the law of attraction, demonstrating in this system, show themselves as a force that ingathers, that tends to coherence, that results in ad­hesion, and leads to absorption.  All these terms are needed to give a general idea of the basic quality of this law.

Mọi nhánh của định luật hấp dẫn, biểu hiện trong hệ này, đều lộ ra như một mãnh lực thu nạp, xu hướng kết dính, đưa đến bám dính, và dẫn tới hấp thu. Tất cả những thuật ngữ này đều cần thiết để gợi nên một ý niệm tổng quát về phẩm tính nền tảng của định luật này.

154.  Let us tabulate the manner in which the Law of Attraction manifests in this solar system. The suggestion is that it could and probably does manifest in different ways in other systems. The Law of Attraction in this solar system manifests as:

154. Chúng ta hãy lập bảng cách thức Định luật Hấp dẫn biểu hiện trong hệ mặt trời này. Hàm ý là nó có thể và rất có thể biểu hiện theo những cách khác ở các hệ khác. Định luật Hấp dẫn trong hệ này biểu hiện như:

a.  A force that ingatheres

a. Một mãnh lực thu nạp

b.  A force that tends to coherence

b. Một mãnh lực mang xu hướng kết dính

c.  A force that results in adhesion

c. Một mãnh lực đưa đến bám dính

d.  A force that leads to absorption

d. Một mãnh lực dẫn tới hấp thu

155.  When Master DK is so specific in the use of words, the invite careful pondering.

155. Khi Chân sư DK dùng từ ngữ đặc biệt chính xác như vậy, điều đó mời gọi sự suy ngẫm cẩn trọng.

a.  Ingathering draws all towards a center

a. Thu nạp kéo mọi sự hướng về một trung tâm

b.  Coherence is the process of holding together

b. Kết dính là tiến trình giữ cho dính chặt với nhau

c.  Adhesion is the process ‘sticking to’ (usually to the surface)

c. Bám dính là tiến trình “dính vào” (thường là bề mặt)

d.  Absorption is more than gathering to or towards a center. It represents the disappearance of that which is gathered into that which gathers.

d. Hấp thu vượt lên việc gom về hay hướng về một trung tâm. Nó biểu thị sự biến mất của cái được gom vào trong cái đang gom.

This law is one of the most important of the systemic laws,

Định luật này là một trong những định luật quan trọng nhất thuộc hệ thống,

156.  It is now clear that DK is speaking of the Law of Cohesion (a systemic law) and not the Law of Attraction (which is a cosmic law).

156. Bây giờ rõ ràng Chân sư DK đang nói về Định luật Kết dính (một định luật có tính hệ thống ) chứ không phải Định luật Hấp dẫn (vốn là một định luật vũ trụ ).

157.  Certainly it is important because it is so resonant with the ray and principal law (the Law of Attraction) of this system.

157. Chắc chắn nó quan trọng vì nó cộng hưởng sâu xa với cung và định luật chủ chốt (Định luật Hấp dẫn) của hệ này.

if it is permissible to differentiate at all; we might term it the law of coalescence.

nếu được phép phân biệt chút ít; chúng ta có thể gọi nó là định luật đồng tụ.

158.  We must exert some caution with the faculty of discrimination. We tend to view these systemic laws as somewhat separate from each other, but they are all interpenetrating and should only be differentiated carefully—as aspects of one whole.

158. Chúng ta phải thận trọng vận dụng năng lực phân biện. Chúng ta có khuynh hướng xem các định luật có tính hệ thống này như tách rời nhau, nhưng chúng tương thấu lẫn nhau và chỉ nên phân biệt một cách thận trọng—như các phương diện của một toàn thể.

159.  An alternative name given for the Law of Cohesion is the “law of coalescence”. This terms suggests a blending and merging together. In coalescence, boundaries seem to disappear. A kind of ‘gelling’ takes place. Differences disappear in the growing unity.

159. Một tên gọi thay thế được đưa ra cho Định luật Kết dính là “định luật đồng tụ”. Thuật ngữ này gợi lên sự pha trộn và hòa nhập. Trong sự đồng tụ, các ranh giới dường như biến mất. Một dạng “gel hóa” diễn ra. Dị biệt tiêu tan trong hợp nhất ngày càng gia tăng.

On the path of involution it controls the primal gathering together of molecular matter, beneath the atomic subplane.

Trên con đường giáng hạ tiến hoá, nó kiểm soát sự tụ hội nguyên sơ của chất liệu phân tử, dưới cõi phụ nguyên tử.

160.  We recall the thought suggested that even matter on atomic sub-planes below the logoic atomic sub-plane is, in a sense, molecular. When more than one come together for mutual functioning, a molecule exists.

160. Chúng ta nhớ lại ý tưởng đã gợi rằng ngay cả chất liệu trên các cõi phụ nguyên tử dưới cõi phụ nguyên tử logoic cũng, theo một nghĩa, là phân tử. Khi nhiều hơn một phần tử kết lại cho sự vận hành hỗ tương, một phân tử hiện hữu.

161.  Atoms on the atomic levels of the six lower systemic planes are composites of the highest form of atomic matter on the highest sub-plane of the highest systemic plane.

161. Các nguyên tử trên các cõi phụ nguyên tử của sáu cõi hệ thống thấp là những hợp thể của dạng cao nhất của chất liệu nguyên tử trên cõi phụ cao nhất của cõi hệ thống cao nhất.

162.  A reasonable question might be asked: “Is the atomic matter of the first sub-plane of the systemic monadic plane (for instance) more complex that the sub-plane matter of the six lower sub-planes of the systemic logoic plane? According the principles laid out in Occult Chemistry it would seem that it must be, and yet, Fohat made the matter of the first sub-plane of the monadic plane during the original first outpouring. Did Fohat in doing this, take into consideration that there would be complex molecular matter of the six lower sub-planes of the logoic plane positioned ‘above’ the first sub-plane matter of the monadic plane?

162. Một câu hỏi hợp lý có thể được nêu: “Liệu chất liệu nguyên tử của cõi phụ thứ nhất của cõi chân thần hệ thống (chẳng hạn) có phức tạp hơn chất liệu cõi phụ của sáu cõi phụ thấp của cõi Thượng đế hệ thống không? Theo các nguyên tắc được trình bày trong Hóa học Huyền bí , có vẻ như là phải, thế nhưng Fohat đã tạo chất liệu của cõi phụ thứ nhất của cõi chân thần trong lần tuôn đổ đầu tiên nguyên thủy. Khi làm điều này, Fohat có tính đến việc sẽ có chất liệu phân tử phức tạp của sáu cõi phụ thấp của cõi Thượng đế được đặt ‘phía trên’ chất liệu cõi phụ thứ nhất của cõi chân thần chăng?”

163.  The point is an abstruse one. It has to do with the problem that molecular matter is said to be formed only on the second sub-plane of any plane, and increasingly below the second sub-plane. Yet, the matter of the atomic sub-plane of the second, third, fourth, fifth, sixth and seventh planes must be more complex (and hence more molecular) than the matter of the sub-planes of the systemic plane above ‘it’.

163. Điểm này huyền áo. Nó liên quan đến vấn đề rằng chất liệu phân tử được nói là chỉ được hình thành trên cõi phụ thứ hai của bất kỳ cõi nào, và càng tăng dần dưới cõi phụ thứ hai. Tuy vậy, chất liệu của cõi phụ nguyên tử của cõi thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu và thứ bảy ắt phải phức tạp hơn (và do đó có tính phân tử hơn) chất liệu của các cõi phụ của cõi hệ thống nằm “trên” “nó”.

164.  So something does not stand to reason and the assertions in this regard to be found in Occult Chemistry must be carefully investigated to see whether contradictions do not exist between it and what DK says about the formation of molecular matter compared to the formation, by Fohat, of atomic sub-plane matter.

164. Vậy có điều gì đó không hợp lý và các khẳng định trong Hóa học Huyền bí về phương diện này phải được khảo sát cẩn thận để xem liệu có tồn tại mâu thuẫn giữa sách ấy và những gì Chân sư DK nói về sự hình thành chất liệu phân tử so với sự hình thành chất liệu cõi phụ nguyên tử do Fohat tạo ra hay không.

165.  Returning form this digression, when DK uses the word “primal” He seems to suggest the first gathering together of molecular matter on second sub-planes. There are obviously successive gatherings together on still lower sub-planes than the second.

165. Trở lại từ chỗ lạc đề này, khi Chân sư DK dùng từ “nguyên sơ” Ngài dường như gợi lên sự tụ hội đầu tiên của chất liệu phân tử trên các cõi phụ thứ hai. Rõ ràng là có những tụ hội kế tiếp trên các cõi phụ còn thấp hơn cõi phụ thứ hai.

166.  Under the Law of Cohesion or of Coalescence, the complexity of aggregations increases according to the Plan. But the first gathering on the second sub-plane sets the tone for all subsequent gatherings into still greater complexity.

166. Dưới Định luật Kết dính hay Đồng tụ, độ phức tạp của các tập hợp tăng lên theo Thiên Cơ. Nhưng sự tụ hội đầu tiên trên cõi phụ thứ hai đặt nên cung bậc cho mọi tụ hội tiếp theo dẫn tới độ phức tạp lớn hơn nữa.

It is the basis of the attractive quality that sets in motion the molecules and draws them into the needed aggregations.

Nó là nền tảng của phẩm tính hấp dẫn vốn đặt các phân tử vào chuyển động và kéo chúng vào những tập hợp cần thiết.

167.  An important idea is here offered: attraction sets in motion. In a way, Love moves the planets and the stars. This the great poet Dante affirmed.

167. Ở đây một ý tưởng quan trọng được đưa ra: hấp dẫn đặt vào chuyển động. Ở một nghĩa, Bác ái làm cho các hành tinh và các vì sao vận hành. Đại thi hào Dante đã khẳng định điều này.

168.  That which is attracted moves towards that which attracts. That which is repelled moves away from that which repels.

168. Cái bị hấp dẫn sẽ chuyển động hướng về cái hấp dẫn. Cái bị đẩy lùi sẽ chuyển động rời xa cái đẩy lùi.

169.  We can see or feel this law working out in human society and also among those who are more spiritually inclined and seek cohesion on planes higher than the planes of personality.

169. Chúng ta có thể thấy hay cảm nhận định luật này vận hành trong xã hội loài người và cũng nơi những ai khuynh hướng tinh thần hơn và tìm kiếm sự kết dính trên các cõi cao hơn các cõi của phàm ngã.

It is the measure of the subplanes.  

Đó là thước đo của các cõi phụ.

170.  The number two is the musical number because all music is based on ratio, and twoness is necessitated if ratio is to be produced.

170. Con số hai là con số âm nhạc vì mọi âm nhạc đều dựa trên tỷ số, và tính hai là điều kiện nếu muốn tạo ra tỷ số.

171.  According to the ‘sounding gatherings’ on the second sub-plane, so will the measure defining vibratory movement on still lower sub-planes be determined.

171. Tùy theo những “tụ hội vang lên” trên cõi phụ thứ hai, thước đo định nghĩa vận động rung động trên các cõi phụ thấp hơn nữa sẽ được quyết định.

172.  The Monad sounds through the akasha, and all that is ‘lower’ sounds (or later, attempts to sound) in accordance.

172. Chân thần xướng qua akasha, và mọi cái “thấp” hơn xướng (hay về sau, cố gắng xướng) theo đó.

The atomic subplane sets the rate of vibration;

Cõi phụ nguyên tử đặt tốc độ rung động;

173.  This is the ‘reference frequency’ for the entire plane.

173. Đây là “tần số tham chiếu” cho toàn cõi.

174.  In this setting of vibration the fixative influence of Vulcan can be sensed.

174. Trong sự đặt tốc độ rung động này có thể cảm nhận ảnh hưởng cố định hóa của Vulcan.

175.  The phrase “sets the rate of vibration” is obviously being differentiated fire of mind “set the measure”. The term “measure” seems to suggest a cyclic rhythm of a composite, spherical entity. Rate of vibration is found on the first sub-plane but not “measure”. A measure in music is a recurrent pattern of beats and usually involves more than one note.

175. Cụm từ “đặt tốc độ rung động” hiển nhiên được phân biệt với “đặt thước đo” của lửa trí. Thuật ngữ “thước đo” dường như gợi một nhịp điệu chu kỳ của một thực thể hợp thể, hình cầu. Tốc độ rung động được tìm thấy ở cõi phụ thứ nhất nhưng không phải “thước đo”. Trong âm nhạc, “ô nhịp” là một mẫu thức nhịp đập lặp lại và thường liên quan đến nhiều hơn một nốt.

the Law of Cohesion might be said to fix the colouring of each plane.

Định luật Kết dính có thể được nói là ấn định sắc thái cho mỗi cõi.

176.  The first sub-plane has a quality analogous to synthetic, white light.

176. Cõi phụ thứ nhất có phẩm tính tương tự với ánh sáng trắng tổng hợp.

177.  Color and differentiation (into seven qualities) enters with the second sub-plane. The seven qualities of the seven ‘monadic Forms’ are the seven principal colorings which determine all subsequent combinations of color.

177. Màu sắc và biến phân (thành bảy phẩm tính) đi vào với cõi phụ thứ hai. Bảy phẩm tính của bảy “Hình Thức chân thần” là bảy sắc thái chủ đạo vốn quyết định mọi phối hợp màu kế tiếp.

178.  In the following, we will use the term “Form” in the Platonic sense of “Archetype”.

178. Trong phần tiếp sau, chúng ta sẽ dùng thuật ngữ “Hình Thức” theo nghĩa Platon, “Mẫu Hình”.

179.  One “Form” on the second sub-plane must reflect the quality of the first sub-plane.

179. Một “Hình Thức” trên cõi phụ thứ hai ắt phản ánh phẩm tính của cõi phụ thứ nhất.

180.  One Form on the second sub-plane is correlated principally with that very sub-plane—the second.

180. Một Hình Thức trên cõi phụ thứ hai tương hệ chủ yếu với chính cõi phụ ấy—cõi phụ thứ hai.

181.  All the other Forms set the coloration for the five lower planes and for the sub-planes of those five lower planes.

181. Mọi Hình Thức khác thiết lập sắc độ cho năm cõi thấp và cho các cõi phụ của năm cõi thấp ấy.

182.  Since there are seven Forms, one of them would have to have reference to the highest sub-plane, and yet it would not seem correct that its color should be white.

182. Vì có bảy Hình Thức, một trong số đó ắt phải có liên hệ đến cõi phụ cao nhất, tuy vậy có vẻ không đúng khi cho rằng màu của nó phải là trắng.

183.  There is much interwoven complexity in all this. The general idea is all we can grasp. In other places DK has discussed the blending and merging of colors. It is a very orderly process but its intricacy makes it rather inapprehensible.

183. Tất cả điều này có nhiều phức hợp đan xen. Ý niệm tổng quát là tất cả những gì chúng ta có thể nắm. Ở chỗ khác Chân sư DK đã bàn luận về sự pha trộn và hòa hợp màu sắc. Đó là một tiến trình rất có trật tự nhưng sự tinh vi của nó khiến khó mà lĩnh hội.

184.  Coloring is always a veiling. With the second law—the Law of Cohesion, veiling beings. From a philosophical point of view, consciousness veils pure being. Consciousness implies the presence of another. Pure being (by its very nature) suggests the One and Only.

184. Tô màu bao giờ cũng là một màn che. Với định luật thứ hai—Định luật Kết dính, sự che phủ bắt đầu. Xét từ quan điểm triết học, tâm thức che phủ bản thể thuần khiết. Tâm thức hàm ý sự hiện diện của một “tha thể”. Bản thể thuần khiết (tự bản tính) gợi lên Sự Duy Nhất.

It is the same thing in other words.  We need always to remember in discussing these abstract fundamentals that words but dim the meaning, and serve but as suggestions and not as elucidations.

Đó là cùng một điều được diễn đạt bằng ngôn từ khác. Chúng ta luôn cần ghi nhớ rằng khi bàn luận các nền tảng trừu tượng này, từ ngữ chỉ làm mờ nghĩa và chỉ như những gợi ý chứ không phải những khai minh.

185.  Setting and fixing are synonymous terms.

185. “Đặt” và “ấn định” là các thuật ngữ đồng nghĩa.

186.  Suggestions are as “hints”. DK is telling us that as much as He might like to elucidate definitively, He is limited by the very nature of words.

186. Những gợi ý là như “ám chỉ”. Chân sư DK nói với chúng ta rằng dù Ngài muốn giảng minh một cách dứt khoát đến đâu, Ngài vẫn bị giới hạn bởi chính bản chất của ngôn từ.

In manifestation the cosmic Law of Attraction controls all these subsidiary laws,

Trong ngoại hiện, Định luật Hấp dẫn vũ trụ kiểm soát tất cả các định luật phụ này,

187.  This is an important point. The second cosmic law (the Law of Attraction) controls the seven systemic laws. Always we shall see the two and seven in accord. We have already seen that the number seven is particularly the number for this second solar system.

187. Đây là một điểm quan trọng. Định luật vũ trụ thứ hai (Định luật Hấp dẫn) kiểm soát bảy định luật có tính hệ thống. Luôn luôn chúng ta sẽ thấy số hai và bảy tương ứng. Chúng ta đã thấy rằng con số bảy đặc biệt là con số của hệ mặt trời thứ hai này.

188.  In many ways, these seven systemic laws relate to the form—form building and form destruction. They correlate with both the attractive and repulsive energies of the Law of Attraction (and Repulsion—not to be forgotten).

188. Ở nhiều phương diện, bảy định luật có tính hệ thống này liên hệ đến hình tướng—xây dựng hình tướng và hủy hình tướng. Chúng tương ứng với cả các năng lượng hấp dẫn và đẩy lùi của Định luật Hấp dẫn (và Đẩy lùi—không được quên).

just as the Law of Synthesis governs pralaya and obscuration,

cũng như Định luật Tổng hợp chi phối Giai kỳ qui nguyên và sự che tối,

189.  We can, when sufficiently advanced, detect the synthesis underlying all, but the Law of Synthesis does not really come into obtrusive expression until the “end times” arrive.

189. Khi đủ tiến bộ, chúng ta có thể nhận ra tổng hợp ẩn sau mọi sự, nhưng Định luật Tổng hợp thật sự không đi vào biểu lộ nổi bật cho đến khi “thời cuối” đến.

190.  The next solar system will be especially expressive of the Law of Synthesis. It may also be the solar system which sees the end of a six-phrased process of solar systemic development.

190. Hệ mặt trời kế tiếp sẽ đặc biệt biểu lộ Định luật Tổng hợp. Nó cũng có thể là hệ mặt trời chứng kiến tận cùng của một tiến trình sáu pha trong phát triển hệ mặt trời.

191.  We must always bear in mind DK’s statement that there are really seven solar systems. Finding the way to count this is important.

191. Chúng ta luôn phải ghi nhớ lời Chân sư DK rằng thật sự có bảy hệ mặt trời. Tìm cách đếm đúng điều này là quan trọng.

and the law of Economy deals with the general working out, along the line of least resistance, of the logoic scheme.

và Định luật Tiết Kiệm xử lý sự triển khai tổng quát, theo con đường ít trở ngại nhất , của đồ án của Logos.

192.  The Law of Economy works in an outward direction—from higher planes towards the lower. It is a law of manifestation, wisely using available energy to promote the divinely-intended manifestation.

192. Định luật Tiết Kiệm vận hành theo chiều hướng xuống —từ các cõi cao đi xuống các cõi thấp. Nó là định luật của ngoại hiện, khôn ngoan sử dụng năng lượng sẵn có để thúc đẩy sự ngoại hiện theo Ý Trời.

193.  We are entering the period of a great “working out”. We call it the “Externalization of the Hierarchy”.

193. Chúng ta đang bước vào thời kỳ của một “sự triển khai” vĩ đại. Chúng ta gọi đó là “Sự Hiển Lộ của Thánh đoàn”.

194.  We might also relate the Law of Economy to a ‘working in’, as the manifested Divine Idea seeks to adapt itself for the sake of re-amalgamation with its source.

194. Chúng ta cũng có thể liên hệ Định luật Tiết Kiệm với một “sự thu hồi”, khi Ý Tưởng Thiêng Liêng đã ngoại hiện tìm cách thích ứng để rồi tái dung hợp với cội nguồn của nó.

During manifestation we have most to do with the Law of Attraction, and it will be found, on study, that each subsidiary law is but a differentiation of that law.

Trong thời kỳ ngoại hiện, chúng ta có nhiều việc nhất với Định luật Hấp dẫn, và sẽ thấy, qua nghiên cứu, rằng mỗi định luật phụ chỉ là một biến phân của định luật ấy.

195.  It will be our task to find the way in which each of the seven systemic laws is related to the Law of Attraction. This is a study in itself and requires much careful pondering.

195. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra cách mà mỗi trong bảy định luật có tính hệ thống liên hệ với Định luật Hấp dẫn. Đây là một học trình tự thân và đòi hỏi sự suy tư cẩn trọng.

196.  For at least three of the laws directly keyed to the second ray or complementary rays, the relationship will be easy to discern. Seeing the relationship between the Law of Attraction and the other four laws, manifesting on the hard-line rays might be more challenging.

196. Với ít nhất ba định luật trực tiếp khóa với Cung hai hoặc các cung bổ sung, mối liên hệ sẽ dễ nhận ra. Nhìn thấy mối liên hệ giữa Định luật Hấp dẫn và bốn định luật còn lại, biểu hiện trên các cung “cứng”, có thể thách đố hơn.

197.  Two are laws relating to disintegration, death and sacrifice. Of course, that which aggregates must de-aggregate, and so we can certainly see the relation of laws three and seven to the form.

197. Có hai định luật liên quan đến phân rã, chết và hy sinh. Dĩ nhiên, cái gì được tập hợp thì phải được giải tập, nên chúng ta chắc chắn thấy mối liên hệ của định luật ba và bảy với hình tướng.

198.  Law five deals with fixation and stabilization of the form.

198. Định luật năm xử lý sự cố định và ổn định của hình tướng.

199.  Law one provide the sine qua non—that without which form cannot exist—namely vibration.

199. Định luật một cung ứng điều kiện tất yếu—cái nếu thiếu thì hình tướng không thể tồn tại—đó là rung động.

200.  Much more study will be required.

200. Còn cần học hỏi nhiều nữa.

This second law of the system governs specially the second plane, and the second subplane on each plane.

Định luật thứ hai của hệ này đặc biệt cai quản cõi thứ hai, và cõi phụ thứ hai trên mỗi cõi.

201.  The numerology holds good.

201. Số học tương ứng vẫn đúng.

202.  This second law (the Law of Cohesion) relates to the functioning of the heart center as the first Law of Vibration relates to the functioning of the head center.

202. Định luật thứ hai này (Định luật Kết dính) liên hệ đến sự vận hành của trung tâm tim như Định luật thứ nhất về Rung động liên hệ đến sự vận hành của trung tâm đầu.

It might be interesting to work this out and trace the underlying corres­pondence, bearing in mind always that all that can be done is to point out certain things, and indicate lines of thought that may lead, if pursued, to illumination.

Sẽ thú vị nếu triển khai điều này và truy tìm sự tương ứng nằm sau, luôn ghi nhớ rằng tất cả những gì có thể làm là chỉ ra vài điều, và gợi mở những tuyến tư duy có thể đưa, nếu theo đuổi, đến sự soi sáng.

203.  We must be satisfied with the thought that DK is simply offering us indications which can be followed by means of careful study—hopefully producing illumination.

203. Chúng ta phải thỏa mãn với ý nghĩ rằng Chân sư DK chỉ đưa những chỉ dẫn mà chúng ta có thể theo bằng sự học tập cẩn thận—hy vọng sẽ mang lại soi sáng.

204.  We can correlate the laws, the planes, the planets, the rays and arrive at illuminating correlations. It would be an elaborate task and, perhaps, will be pursued in the future schools of meditation.

204. Chúng ta có thể tương liên các định luật, các cõi, các hành tinh, các cung và đạt đến những tương ứng khai minh. Đó sẽ là một công việc công phu và, có lẽ, sẽ được theo đuổi trong các trường tham thiền tương lai.

Ray Two and Law Two are closely allied, and it is [578] interesting to realise that it is on the second subplane of the monadic plane that the majority of the Monads have their habitat;

Cung Hai và Định luật Hai mật thiết liên hệ, và thật [578] thú vị để nhận ra rằng chính trên cõi phụ thứ hai của cõi chân thần mà đa số các Chân thần có nơi cư trú;

205.  According to the ray of the Monad so will be the sub-plane of the monadic plane whereon that Monad focuses or has its “habitat”.

205. Tùy theo cung của Chân thần mà sẽ là cõi phụ của cõi chân thần nơi Chân thần ấy tập trung hay có “nơi cư trú”.

206.  DK is speaking of the majority of Monads in this second solar system.

206. Chân sư DK đang nói về đa số các Chân thần trong hệ mặt trời thứ hai này.

there are a few Monads of power or will on the atomic subplane, but their numbers are not many, and they simply form a nucleus in evolutionary preparation for System III, the power system.

có một ít các Chân thần của Quyền lực hay Ý chí ở cõi phụ nguyên tử, nhưng số của họ không nhiều, và họ đơn giản hình thành một hạch nhân trong sự chuẩn bị tiến hóa cho Hệ III, hệ Quyền lực.

207.  Approximately one twelfth of the Monads in this second major solar system are Monad of Power.

207. Xấp xỉ một phần mười hai các Chân thần trong hệ mặt trời chủ thứ hai này là Chân thần của Quyền lực.

208.  The day for the expression of first ray Monads has not yet arrived. They do exist in our solar system and upon the planet, Earth. One of the chelas in DK’s groups was definitely told he/she was a first ray Monad. Hints were given concerning two other chelas who, as well, were almost certainly first ray Monads. But the opportunity for full expression of this type will exist more in the next solar system (ruled by the first ray from the personality perspective of our Solar Logos) rather than in this system.

208. Ngày cho sự biểu lộ của các Chân thần Cung một chưa đến. Họ có tồn tại trong hệ mặt trời của chúng ta và trên hành tinh Địa Cầu. Một trong các đệ tử trong nhóm của Chân sư DK đã được nói rõ là Chân thần Cung một. Những gợi ý cũng được đưa ra về hai đệ tử khác, rất có khả năng cũng là Chân thần Cung một. Nhưng cơ hội biểu lộ trọn vẹn cho loại này sẽ có nhiều hơn trong hệ mặt trời kế tiếp (vốn được cai quản bởi Cung một theo quan điểm phàm ngã của Thái dương Thượng đế của chúng ta) hơn là trong hệ này.

The majority of the Monads are on the second subplane and they are the Monads of love;

Đa số các Chân thần ở trên cõi phụ thứ hai và họ là các Chân thần của bác ái;

209.  This hold good fro the system more than for our planet, per se.

209. Điều này đúng cho toàn hệ hơn là cho riêng hành tinh chúng ta.

on the third subplane can be found quite a number of the Monads of activity, but numerically not as many as the Monads of love.  They are the failures of System I.

trên cõi phụ thứ ba có thể thấy khá nhiều các Chân thần của hoạt động, nhưng về mặt số lượng thì không nhiều bằng các Chân thần của bác ái. Họ là những “thất bại” của Hệ I.

210.  We see the phrase “quite a number” and we wish to know:

210. Chúng ta thấy cụm từ “khá nhiều” và muốn biết:

a.  Does this mean that  all the Monads of Activity are to be found on the third sub-plane of the monadic plane and that there are “quite a number” of these Monads.

a. Điều này có nghĩa là tất cả các Chân thần của Hoạt động đều được tìm thấy trên cõi phụ thứ ba của cõi chân thần và rằng có “khá nhiều” các Chân thần như vậy?

b.  Or, does it mean that “quite a number” of the Monads of Activity (but not all of them) are found focussed on sub-plane three of the monadic plane.

b. Hay, nó có nghĩa là “khá nhiều” các Chân thần của Hoạt động (nhưng không phải tất cả ) được tập trung trên cõi phụ ba của cõi chân thần?

211.  Here we have a very significant statement: “They are the failures of System I.” Either all or great numbers of third ray Monads (of which there are large numbers incarnating on our Earth) are the “failures of System I”.

211. Ở đây chúng ta có một mệnh đề rất quan trọng: “Họ là những thất bại của Hệ I.” Hoặc là tất cả, hoặc là số lượng lớn các Chân thần Cung ba (mà có số đông đang nhập thế trên Địa Cầu chúng ta) là những “thất bại của Hệ I”.

212.  What does it mean to be a “failure”? One way of understanding this is that they had not completed their evolution as human beings when System I came to an end.

212. “Thất bại” có nghĩa là gì? Một cách hiểu là họ đã không hoàn tất tiến hóa của mình như nhân loại khi Hệ I kết thúc.

213.  There are Monads on the first ray presently expressing in this solar system. They (or, at least, large numbers of them) will not complete their evolution in this system and must do so in the next. They will be known as the “failures” of System II.

213. Có những Chân thần Cung một hiện đang biểu lộ trong hệ mặt trời này. Họ (hoặc ít nhất, số đông của họ) sẽ không hoàn tất tiến hóa của mình trong hệ này và phải làm như vậy trong hệ kế. Họ sẽ được gọi là “những thất bại” của Hệ II.

214.  Much depends upon the ‘time of entry’ into our system or any system. Given that the majority of first ray Monads in our Earth-scheme entered later than the other monadic groupings, and given that the ‘love-bias’ in our system works against their full expression, it is only natural that they (or at least most of them) would not complete their development under present systemic circumstances.

214. Nhiều điều tùy thuộc vào “thời điểm đi vào” hệ của chúng ta hay bất kỳ hệ nào. Vì đa số các Chân thần Cung một trong Hệ Địa Cầu đi vào trễ hơn các nhóm chân thần khác, và vì “độ nghiêng về bác ái” trong hệ của chúng ta khiến biểu lộ trọn vẹn của họ gặp bất lợi, nên tự nhiên là họ (ít nhất phần lớn) sẽ không hoàn tất phát triển của mình dưới các điều kiện hệ thống hiện tại.

215.  Some Monads of Power entered in the Moon-chain (which would, in fact, give them sufficient time to complete their development in this solar system.

215. Một số Chân thần của Quyền lực đi vào từ Dãy Mặt Trăng (điều này, thực ra, cho họ đủ thời gian để hoàn tất phát triển trong hệ này).

216.  It may also be the case that Monads of Power also individualized in the previous solar system (we are not told), but if this were the case, there would definitely be sufficient time for them to complete their development in our solar system.

216. Cũng có thể là các Chân thần của Quyền lực đã biệt ngã hóa trong hệ mặt trời trước (chúng ta không được cho biết), nhưng nếu đúng vậy, hẳn nhiên họ sẽ có đủ thời gian để hoàn tất phát triển trong hệ của chúng ta.

There is a direct channel, as we know, between the atomic subplane on each plane.

Có một kênh trực tiếp, như chúng ta biết, giữa cõi phụ nguyên tử trên mỗi cõi.

217.  This is largely a question of resonance. It conduces to the rapid transmission of force from sub-plane to sub-plane.

217. Điều này phần lớn là vấn đề cộng hưởng. Nó giúp truyền lực nhanh chóng từ cõi phụ đến cõi phụ.

218.  How does this channel work and on what numbers is it based? This question cannot be answered by us at this time, and the answer will not be give to us at this time? However, we can be sure that the matter of the atomic level of the logoic plane vibrates more rapidly that the matter or the atomic level of the monadic plane. We may also reasonably gather that the atomic matter of the monadic plane is in some manner more aggregated than the atomic matter of the logoic plane. These are technicalities but upon their right understanding is based an accurate understanding of how the creative process proceeds.

218. Kênh này vận hành thế nào và dựa trên những con số nào? Câu hỏi này hiện không thể được chúng ta trả lời, và đáp án sẽ không được trao vào lúc này. Tuy nhiên, chúng ta có thể chắc rằng chất liệu của cõi nguyên tử của cõi Thượng đế rung nhanh hơn chất liệu của cõi nguyên tử của cõi chân thần. Chúng ta cũng có thể suy ra một cách hợp lý rằng chất liệu nguyên tử của cõi chân thần ở một phương diện nào đó được tập hợp nhiều hơn chất liệu nguyên tử của cõi Thượng đế. Đây là những kỹ thuật tính, nhưng sự hiểu đúng của chúng là nền tảng cho hiểu biết chính xác về tiến trình sáng tạo vận hành thế nào.

This is more or less true of each subplane and its corresponding higher subplane numerically,

Điều này đúng ít nhiều với mỗi cõi phụ và cõi phụ cao hơn tương ứng của nó theo số thứ tự,

219.  Thus the second sub-plane on the etheric level (the sub-atomic plane) is in direct alignment with the sub-atomic plane on the astral plane and on the second sub-plane of the higher mental plane—and so forth.

219. Do đó cõi phụ thứ hai ở bình diện dĩ thái (cõi phụ hạ nguyên tử) thẳng hàng trực tiếp với cõi hạ nguyên tử trên cõi cảm dục và với cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí—v.v.

220.  One should study the siddhis which pertain to the various sub-planes of the cosmic physical plane (twenty seven senses and their extensions are given). The accumulated correspondences will be revealing. Lines of possible development will also be indicated.

220. Nên nghiên cứu các siddhi liên hệ đến các cõi phụ khác nhau của cõi hồng trần vũ trụ (hai mươi bảy giác quan và các mở rộng của chúng đã được nêu). Các tương ứng tích lũy sẽ tiết lộ. Những tuyến phát triển khả dĩ cũng sẽ được chỉ định.

221.  For instance, a disciple who develops the creative imagination relation to astral sub-plane two, may be placing himself in line to develop response to group vibration on mental sub-plane two.

221. Chẳng hạn, một đệ tử phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo liên hệ cõi phụ hai của cảm dục, có thể đang đặt mình vào vị trí phát triển đáp ứng với rung động nhóm trên cõi phụ hai của trí.

222.  Or the disciple who develops discrimination on mental sub-plane four may be placing himself in line to more easily develop intuition on buddhic sub-plane four or “perfection” on atmic sub-plane four.

222. Hoặc một đệ tử phát triển phân biện trên cõi phụ bốn của trí có thể đang đặt mình vào vị trí để dễ dàng hơn phát triển trực giác trên cõi phụ bốn của Bồ đề hay “viên mãn” trên cõi phụ bốn của atma.

223.  The Law of Economy requires that we develop an understanding of the lines of least resistance.

223. Định luật Tiết Kiệm đòi hỏi chúng ta phát triển sự hiểu biết về các con đường ít trở ngại nhất.

and there is, therefore, a direct and quite expansive channel between the second subplane on all planes, enabling the Monads of love to link up with peculiar facility with all their vehicles when composed of second subplane matter.

và do đó, có một kênh trực tiếp và khá mở rộng giữa các cõi phụ thứ hai trên mọi cõi, giúp các Chân thần của bác ái liên kết một cách đặc biệt dễ dàng với tất cả các vận cụ của họ khi chúng được cấu thành bằng chất liệu của cõi phụ thứ hai.

224.  One would expect a “quite expansive channel” given that Jupiter expresses the second ray and Jupiter expands all that it touches.

224. Người ta kỳ vọng có “một kênh khá mở rộng” vì Sao Mộc biểu lộ Cung hai và Sao Mộc khuếch đại mọi thứ nó chạm đến.

225.  We see that DK is always offering hints for those who have eyes to see. May we, in increasing measure, number ourselves among them!

225. Chúng ta thấy rằng Chân sư DK luôn đưa ra các ám chỉ cho những ai có mắt để thấy. Nguyện cho chúng ta, ngày càng nhiều, thuộc về số ấy!

226.  A channel is created from the Monad of love on the second sub-plane of the monadic plane to the buddhic plane (probably via the second sub-plane), through the egoic lotus of the initiate focussed on the second sub-plane of the mental plane (and especially through the petals keyed to the second ray), thence through the second sub-plane of the astral plane (given to imagination—hence the usefulness of imagination in inducing such flows) and thence to and through the second sub-plane of the physical plane, the etheric sub-atomic sub-plane.

226. Một kênh được tạo từ Chân thần của Bác ái trên cõi phụ thứ hai của cõi chân thần đến cõi Bồ đề (có lẽ qua cõi phụ thứ hai), xuyên qua hoa sen chân ngã của vị điểm đạo sinh tập trung trên cõi phụ thứ hai của cõi trí (và đặc biệt qua các cánh hoa khóa với Cung hai), rồi qua cõi phụ thứ hai của cõi cảm dục (vốn thuộc về tưởng tượng—do vậy tưởng tượng hữu ích trong việc cảm ứng các dòng chảy như vậy) và tiếp đó đến và xuyên qua cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần, tức cõi phụ hạ nguyên tử của dĩ thái.

227.  The point about imagination is important as it can stimulate this second-sub-plane linking.

227. Điểm về tưởng tượng là quan trọng vì nó có thể kích thích sự liên kết theo trục cõi phụ thứ hai này.

228.  If are a Monad of Love we should do all we can to develop second sub-plane matter in our vehicles; a more facilitated linking with thereby occur. It would seem that this would tend to happen at the third initiation.

228. Nếu chúng ta là Chân thần của Bác ái, chúng ta nên làm hết sức để phát triển chất liệu cõi phụ thứ hai trong các vận cụ của mình; nhờ đó sự liên kết sẽ dễ dàng hơn. Có vẻ điều này thiên về xảy ra tại lần điểm đạo thứ ba.

229.  If we are a Monad of Intelligence, the linking to the Monad would be via third sub-plane matter, and this, perhaps, could occur before the third initiation.

229. Nếu chúng ta là Chân thần của Trí tuệ Hoạt động, sự liên kết lên Chân thần sẽ qua chất liệu cõi phụ thứ ba, và điều này, có lẽ, có thể xảy ra trước lần điểm đạo thứ ba.

230.  Monads of Power could be reached with greater facility once the fourth initiation was taken, because, by that time all matter in the lower vehicles would be atomic matter.

230. Các Chân thần của Quyền lực có thể được tiếp cận dễ dàng hơn khi lần điểm đạo thứ tư đã được trải qua, vì đến lúc đó mọi chất liệu trong các vận cụ thấp đều là chất liệu nguyên tử.

231.  Some interesting lines of thought and practice could be developed using these indications.

231. Có thể phát triển những tuyến tư duy và thực hành thú vị dựa trên các chỉ dẫn này.

232.  Each of us has to develop the best way of ‘reaching’ the monadic vibration. It will not be the same alignment for all.

232. Mỗi người chúng ta phải phát triển cách tốt nhất để “chạm tới” rung động chân thần. Sự chỉnh hợp sẽ không giống nhau với tất cả mọi người.

233.  For the Monad of Love part of the linkage is as follows:

233. Với Chân thần của Bác ái, một phần của sự liên kết như sau:

a. From the Monad to the love petals of the egoic lotus.

a. Từ Chân thần đến các cánh hoa bác ái của hoa sen chân ngã.

b. From these love petals to the astral vehicle, energising all astral matter found in the equipment of the phenomenal man.  “The spirit of God moves upon the face of the waters “

b. Từ các cánh hoa bác ái này đến vận cụ cảm dục, tiếp sinh lực cho mọi chất liệu cảm dục gặp thấy trong trang bị của phàm nhân. “Thần Linh của Thượng đế vận động trên mặt của các nước”

c. From thence to the solar plexus centre.

c. Từ đó đến trung tâm tùng thái dương.

d. From that centre to the heart centre.  The needed duality connected with the astral body thus appears.  We have here also a correspondence to the descent of the fire of the will to the base of the spine with its subsequent raising, along the spinal column, to the head. (EP II 388)

d. Từ trung tâm ấy đến trung tâm tim. Nhị nguyên tính cần thiết liên hệ với thể cảm dục do vậy hiển lộ. Ở đây chúng ta cũng có một tương ứng với sự giáng xuống của lửa ý chí đến đáy cột sống cùng với việc nâng lên tiếp đó, dọc theo cột sống, đến đầu. (TLNM II 388)

234.  A linkage for the third ray disciple (probably one that has a third ray soul but, perhaps, one for whom the third ray Monad is becoming expressive) is as follows:

234. Một sự liên kết dành cho đệ tử cung ba (có lẽ là người có linh hồn cung ba nhưng, có thể , là người mà Chân thần cung ba đang dần biểu lộ) như sau:

a. From the will aspect of the monadic life to that level of consciousness and of energy which we call that of the higher mind.

a. Từ phương diện ý chí của sự sống chân thần đến cấp độ tâm thức và năng lượng mà chúng ta gọi là thượng trí.

b. From the higher mind to the knowledge petals of the egoic lotus.

b. Từ thượng trí đến các cánh hoa tri thức của hoa sen chân ngã.

c. From these vortexes of force to the lower or concrete mind—that in which the average intelligent man familiarly works—to the throat centre and from thence immediately to the sacral centre (the centre of physical plane creation or reproduction).  From there it is raised again to the throat centre where the creative physical urge is transmuted into artistic or literary creation in some form or another, and later still into the power to create groups or organisations which will express some idea or some thought which emanates from the Mind of God, and which demands immediate precipitation upon earth. (EP II 390)

c. Từ các xoáy lực này đến hạ trí hay trí cụ thể—nơi người thông minh trung bình quen hoạt động—đến luân xa cổ họng và từ đó ngay lập tức đến luân xa xương cùng (trung tâm của sự sáng tạo hay sinh sản trên cõi hồng trần). Từ đây, nó lại được nâng trở về luân xa cổ họng, nơi xung lực sáng tạo thuộc thể xác được chuyển hoá thành sáng tạo nghệ thuật hoặc văn chương dưới hình thức này hay hình thức khác, và về sau nữa thành quyền năng tạo lập các nhóm hay tổ chức nhằm diễn đạt một ý tưởng hay một tư tưởng phát xuất từ Trí của Thượng đế, và đòi hỏi sự ngưng tụ tức thời xuống trần. (EP II 390)

235.  The same can be studied in these pages in relation to the first ray disciples. The alignments given in EP II are not entirely complete, but they certain suggests the different lines of energy descent for disciples on the three major rays (soul and/or monadic) and the information given can be useful in promoting the efficacy of these alignments.

235. Điều tương tự có thể được khảo sát trong những trang này liên hệ đến các đệ tử cung một. Những chỉnh hợp nêu trong EP II không hoàn toàn đầy đủ, nhưng chúng hẳn gợi ra các đường giáng hạ khác nhau của năng lượng dành cho các đệ tử trên ba cung chính (cung linh hồn và/hoặc cung chân thần), và thông tin đưa ra có thể hữu ích trong việc làm gia tăng hiệu lực của các chỉnh hợp ấy.

After initiation, the causal body is found on the second subplane of the mental plane, and monadic control then commences.

Sau điểm đạo, thể nguyên nhân được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai của cõi trí, và sự kiểm soát của chân thần bấy giờ khởi sự.

236.  The initiation reference here is almost certainly the first “planetary”, not solar, initiation, because the Monad involves itself with the soul nature from that time forward. The monadic control here discussed is not yet part of the conscious life of the disciple.

236. Ở đây, ám chỉ về điểm đạo hầu như chắc chắn là lần điểm đạo “hành tinh” thứ nhất, chứ không phải điểm đạo thái dương, vì từ thời điểm đó trở đi, Chân thần dính dự vào bản chất linh hồn. Sự kiểm soát của chân thần được bàn ở đây chưa phải là phần của đời sống có ý thức của người đệ tử.

237.  We are told that even “advanced man” can have a causal body focussed on the second sub-plane of the mental plane. The term “advanced man” can cover a broad range of development, but it is sometimes used to reference those who are not yet even aspirants but who have developed much intelligence and capability. If the causal body for “advanced man” can be on the second sub-plane of the mental plane, then the initiation we are discussing is certainly the first.

237. Chúng ta được cho biết rằng ngay cả “người tiến bộ” cũng có thể có thể nguyên nhân tập trung trên cõi phụ thứ hai của cõi trí. Thuật ngữ “người tiến bộ” có thể bao trùm một phổ phát triển rộng, nhưng đôi khi nó được dùng để chỉ những người thậm chí chưa là những người chí nguyện nhưng đã phát triển nhiều trí thông minh và năng lực. Nếu thể nguyên nhân của “người tiến bộ” có thể ở trên cõi phụ thứ hai của cõi trí, vậy điểm đạo mà chúng ta đang bàn chắc chắn là lần đầu.

238.  Since the Monad (regardless of its ray or its monadic sub-plane focus) is focused on the second solar or systemic plane, there is a natural line of resonance between it and the causal body focussed on the second sub-plane of the mental plane. The movement to the second sub-plane of the mental plane by an E/ego of any ray, will facilitate contact with the Monad.

238. Vì Chân thần (bất kể cung của Ngài hay tiêu điểm cõi phụ chân thần của Ngài) tập trung trên cõi thái dương hay hệ thống thứ hai , có một đường cộng hưởng tự nhiên giữa Ngài và thể nguyên nhân vốn chú mục trên cõi phụ thứ hai của cõi trí. Việc một Chân ngã thuộc bất kỳ cung nào chuyển đến cõi phụ thứ hai của cõi trí sẽ giúp thuận lợi cho việc tiếp xúc với Chân thần.

239.  The degree of resonance would be less for first and third ray Monads and more for second ray Monads.

239. Mức độ cộng hưởng sẽ ít hơn đối với các Chân thần cung một và cung ba, và nhiều hơn đối với các Chân thần cung hai.

The Monads of love return (after life in the three worlds and the attainment of the goal) to their originating second sub­plane, that being also the goal for the monads of activity who have to develop the love aspect.

Các Chân thần của Tình thương trở về (sau đời sống trong ba cõi và đạt tới mục tiêu) cõi phụ thứ hai, nơi khởi nguyên của họ; đó cũng là mục tiêu cho các Chân thần của hoạt động, những vị phải phát triển phương diện tình thương.

240.  In this solar system, it appears that the “monads of activity” have also to achieve a focus on the second sub-plane of the monadic plane.

240. Trong hệ mặt trời này, dường như “các Chân thần của hoạt động” cũng phải đạt đến một tiêu điểm trên cõi phụ thứ hai của cõi chân thần.

241.  This will probably not mean changing the ray of their Monad (which “remains the same throughout the aeon”.

241. Điều này có lẽ không đồng nghĩa với việc đổi cung của Chân thần (vốn “giữ nguyên suốt chu kỳ đại kiếp”).

Forget not, the primary ray of the Monad continues through the aeon.  It changes not. (TWM 111)

Đừng quên, cung chính của Chân thần tiếp diễn suốt đại kiếp. Nó không thay đổi. (TWM 111)

242.  Probably it will require the achievement of a second monadic sub-ray focus with the life/consciousness of the primary monadic third ray. This does not necessarily mean that the soul ray must be the second. The soul ray is a monadic sub-ray but not the only one. There is a monadic subray which expresses itself on the monadic plane. These thoughts are developed in my book, “On the Monad”.

242. Có lẽ điều đó sẽ đòi hỏi đạt được một tiêu điểm cung phụ chân thần thứ hai trong sự sống/tâm thức của cung chân thần chính thứ ba. Điều này không nhất thiết có nghĩa là cung linh hồn phải là cung hai. Cung linh hồn là một cung phụ của chân thần nhưng không phải là duy nhất . Có một cung phụ của chân thần biểu lộ trên chính cõi chân thần. Những ý tưởng này được triển khai trong cuốn sách của tôi, “Về Chân Thần”.

243.  The influence of this second ray solar system must make its conditioning impact upon ‘Monads of Intelligence’, drawing forth their capacity to love and express love.

243. Ảnh hưởng của hệ mặt trời cung hai này ắt phải tạo tác động điều kiện hoá lên “các Chân thần của Trí tuệ”, khơi dậy khả năng yêu thương và biểu lộ tình thương nơi họ.

244.  We might ask if third ray Monads can focus themselves on the second sub-plane of the monadic plane? If this is possible, are some third ray Monads already focussed there (for instance, the Buddha)? How does the sub-ray of the Monad contributing to the refocussing of a third ray Monad upon the second plane? These are technical matters of great interest but beyond our capacity.

244. Chúng ta có thể hỏi liệu các Chân thần cung ba có thể tự đặt tiêu điểm trên cõi phụ thứ hai của cõi chân thần không? Nếu điều này khả hữu, liệu một số Chân thần cung ba đã đang chú mục ở đó (chẳng hạn, Đức Phật)? Cung phụ của Chân thần góp phần như thế nào vào việc tái-định tiêu điểm của một Chân thần cung ba lên cõi thứ hai? Đây là những vấn đề kỹ thuật rất đáng quan tâm nhưng vượt quá khả năng của chúng ta.

245.  The one thing Monads of Intelligence can do to facilitate this process of refocussing is to love more.

245. Điều duy nhất mà các Chân thần của Trí tuệ có thể làm để thúc đẩy tiến trình tái-định tiêu điểm này là yêu thương nhiều hơn.

In the five worlds of human evolution both groups of Monads have to control atomic and molecular matter as well and this is done by the utilisation to the full (as full as may be possible in this second system), of the will or power aspect.

Trong năm cõi của sự tiến hoá nhân loại, cả hai nhóm Chân thần đều phải kiểm soát cả vật chất nguyên tử và phân tử, và điều này được thực hiện bằng cách sử dụng trọn vẹn (trọn vẹn nhất có thể trong hệ thống thứ hai này) phương diện ý chí hay quyền năng.

246.  Third ray Monads must develop love and both types of Monads (those on the third and second rays) must develop will (to the extent possible in this solar system—which is not a great extent, relatively).

246. Các Chân thần cung ba phải phát triển tình thương và cả hai loại Chân thần (cung ba và cung hai) đều phải phát triển ý chí (trong chừng mực có thể trong hệ mặt trời này—mà, xét tương đối, không phải là rất nhiều).

247.  Atomic matter, being matter of the first plane or sub-plane, is directly correlated with the first ray and with will. If atomic matter is to be controlled, the will is definitely necessary.

247. Vật chất nguyên tử, là vật chất của cõi hay cõi phụ thứ nhất, tương ứng trực tiếp với cung một và với ý chí. Nếu vật chất nguyên tử cần được kiểm soát, ý chí chắc chắn là cần thiết.

248.  But, in general, this is true for the control of all types of matter—i.e., molecular matter.

248. Nhưng, nói chung, điều này đúng đối với sự kiểm soát mọi loại vật chất—tức là, vật chất phân tử.

249.  Monads of all types are to gain control in the five Brahmic worlds of superhuman and human evolution.

249. Các Chân thần mọi loại đều phải đạt quyền kiểm soát trong năm thế giới thuộc Brahma của sự tiến hoá siêu nhân và nhân loại.

The “Kingdom of God suffereth violence and the violent take it by force,” or by Will or power.  It is not Will, as we shall know it in the final system but it is Will as known in this system, and it has to be utilised to the uttermost by the evolving Monad in his struggle to control each atomic sub­plane.

Câu “ Thiên Giới chịu sự bạo lực và những kẻ bạo lực chiếm đoạt nó bằng sức mạnh, ” hay bằng Ý Chí hay quyền năng. Đó không phải là Ý Chí như chúng ta sẽ biết trong hệ thống cuối cùng mà là Ý Chí như được biết trong hệ thống này, và nó phải được vận dụng đến tột độ bởi Chân thần đang tiến hoá trong cuộc đấu tranh kiểm soát từng cõi phụ nguyên tử.

250.  Here we have a saying associated particularly with the Master Hilarion when He was St. Paul. Why is this reference here? Perhaps because we are speaking of Monads in general and their need to control the matter of the lower thirty-five sub-planes, but perhaps because we are about to discuss first ray Monads.

250. Ở đây có một lời được liên kết đặc biệt với Chân sư Hilarion khi Ngài là Thánh Phao-lô. Tại sao lại có dẫn chiếu này ở đây? Có lẽ vì chúng ta đang nói chung về các Chân thần và nhu cầu của họ trong việc kiểm soát vật chất của ba mươi lăm cõi phụ thấp, nhưng có thể cũng vì chúng ta sắp bàn đến các Chân thần cung một .

The Monads of power have [579] a much greater struggle, and hence the fact so often apparent that people on what we term the power Ray, have so often a hard time, and are so frequently unlovable.

Các Chân thần của quyền năng [579] có một cuộc chiến lớn hơn rất nhiều, do đó sự kiện thường thấy là những người theo cái mà chúng ta gọi là Cung quyền năng thường có một thời vận khó khăn, và rất hay trở nên khó mến.

251.  We note that even when speaking of Monads, DK uses the word “people”. He does this also in connection with fifth ray Monads when speaking of the Path of Magnetic Work.

251. Chúng ta lưu ý rằng ngay cả khi nói về các Chân thần, Chân sư DK cũng dùng từ “người”. Ngài cũng làm như vậy khi nói về các Chân thần cung năm trong khi bàn về Con Đường Công Tác Từ Tính.

A large number of fifth ray people, those who have the Ray of Concrete Knowledge for their monadic ray, pass to this line of endeavour. (IHS 187)

Một số lượng lớn những người cung năm, những người có Cung Tri Thức Cụ Thể là cung chân thần của họ, bước vào tuyến nỗ lực này. (IHS 187)

252.  In this section on first ray Monads, it is reasonably possible to believe that DK is, indeed, speaking of St. Paul. So much of Paul’s dynamic, driving behavior suggests this possibility as does the tone of His very militant book, “Light on the Path”, which begins with much emphasis on the words “kill” and “kill out”.

252. Trong phần này về các Chân thần cung một, hoàn toàn có cơ sở tin rằng DK, thật vậy, đang nói về Thánh Phao-lô. Rất nhiều hành vi năng động, thúc bách của Phao-lô gợi ý khả thể này, cũng như giọng điệu trong cuốn sách rất “chiến đấu” của Ngài, “Ánh sáng trên Đường Đạo”, vốn mở đầu với sự nhấn mạnh nhiều vào các từ “giết” và “diệt trừ”.

They have to build in on all the six planes the love aspect, which is not prominent in their development.

Họ phải xây dựng trên cả sáu cõi phương diện tình thương, vốn không nổi trội trong tiến trình phát triển của họ.

253.  They need the energy of the building ray—the second ray. The second ray solar system endows them, eventually, with love, or rather, succeeds in drawing into expression the love which is inherent in all monadic types (though not present in equal measure).

253. Họ cần năng lượng của cung kiến tạo—cung hai. Hệ mặt trời cung hai rốt cục ban tặng cho họ tình thương, hay đúng hơn, thành công trong việc khơi gọi biểu lộ tình thương vốn tiềm hữu trong mọi loại Chân thần (dẫu không hiện diện với tỷ lệ ngang nhau).

A hint has been given us as to the approximate figures governing the Monads:

Một gợi ý đã được trao cho chúng ta về những con số xấp xỉ chi phối các Chân thần:

254.  Exact figures are only for initiates of higher degree than will be the average reader of this book.

254. Những con số chính xác chỉ dành cho các điểm đạo đồ có cấp bậc cao hơn mức của độc giả trung bình của cuốn sách này.

35 Thousand million Monads of love

35 nghìn triệu Chân thần của tình thương

20 Thousand million Monads of activity

20 nghìn triệu Chân thần của hoạt động

5 Thousand million Monads of power

5 nghìn triệu Chân thần của quyền năng

making a total of sixty thousand million human Monads.

tổng cộng sáu mươi nghìn triệu Chân thần nhân loại.

255.  We have not been speaking only of activities within the confines of our planetary scheme. Rather, we have been speaking of the solar system in general.

255. Chúng ta không chỉ đang nói về các hoạt động trong phạm vi hệ hành tinh của chúng ta. Đúng hơn, chúng ta đang nói về toàn hệ mặt trời.

256.  It, therefore, seems that these figures apply to the solar system as a whole rather than to our planet or to any one planet.

256. Vì vậy, dường như những con số này áp dụng cho toàn thể hệ mặt trời hơn là cho hành tinh của chúng ta hoặc cho bất kỳ một hành tinh nào.

257.  The figure seems rather too small—in fact, quite a bit too small. This is a puzzle to solve.

257. Con số đó có vẻ khá nhỏ—thật ra, nhỏ hơn khá nhiều. Đây là một câu đố cần giải.

258.  The following figures show that the sixty thousand million indeed refer to our solar system and not to our planet:

258. Những con số sau đây chỉ ra rằng sáu mươi nghìn triệu quả thực liên hệ đến hệ mặt trời của chúng ta chứ không phải hành tinh của chúng ta:

1. In the first solar system there was one dominant evolution, and it consisted of one hundred thousand million monads.

1. Trong hệ mặt trời thứ nhất có một tiến hoá chủ đạo, gồm một trăm nghìn triệu Chân thần.

2. In the present system, the second, there are two dominant evolutions, the human and the deva; there are—as earlier stated—sixty thousand million human monads.  Add to this the feminine evolution of the devas, consisting of 140 thousand million, and you have the necessary two hundred thousand million.  This elucidates my statement anent this being a feminine system.

2. Trong hệ hiện tại, hệ thứ hai, có hai tiến hoá chủ đạo, nhân loại và chư thiên thần; như đã nói trước đó—có sáu mươi nghìn triệu Chân thần nhân loại. Cộng với tiến hoá nữ tính của chư thiên thần, gồm 140 nghìn triệu, thì các bạn có con số cần thiết là hai trăm nghìn triệu. Điều này làm sáng tỏ phát biểu của tôi liên quan đến việc đây là một hệ thống âm tính.

[110]

[110]

3.  In the third solar system, the total number in evolution will be the needed three hundred thousand million that perfection requires of the threefold Logos. (EH 109-110)

3. Trong hệ mặt trời thứ ba, tổng số trong tiến hoá sẽ là ba trăm nghìn triệu như mức hoàn thiện đòi hỏi nơi Thái dương Thượng đế tam phân. (EH 109-110)

259.  The number of human or deva Monads to be found on any of the planets is certainly a secret of initiation.

259. Con số Chân thần nhân loại hay Chân thần thiên thần hiện diện trên bất kỳ hành tinh nào hẳn là một bí mật của điểm đạo.

260.  What, really, is the monadic population of the Earth? Earlier (when reading was less carefully performed) it was supposed to be sixty billion Monads, but, clearly, the sixty billion figure is meant to relate to the entire solar system.

260. Vậy dân số chân thần thực sự của Địa Cầu là bao nhiêu? Trước đây (khi việc đọc chưa được thực hiện cẩn thận) người ta đã cho rằng có sáu mươi tỷ Chân thần, nhưng rõ ràng con số sáu mươi tỷ là để nói về toàn thể hệ mặt trời.

The Monads of power, though in manifestation, are as yet very rare in incarnation.

Các Chân thần của quyền năng, tuy đang biểu lộ, nhưng hiện vẫn rất hiếm khi lâm phàm.

261.  We must differentiate between “manifestation” and “incarnation”. Monads upon the higher planes are in “manifestation” but only those who take physical-etheric vehicles are in incarnation.

261. Chúng ta phải phân biệt giữa “biểu lộ” và “lâm phàm”. Các Chân thần trên những cõi cao là đang “biểu lộ” nhưng chỉ những vị thọ nhận các vận cụ thể-xác mới là đang lâm phàm.

262.  DK speaks of a rare first ray cycle in Biblical times which resulted in great violence. May it be assumed that a greater number of first ray Monads were in incarnation at that time?

262. DK nói về một chu kỳ cung một hiếm hoi trong thời Kinh Thánh dẫn đến nhiều bạo lực. Có thể giả định rằng số lượng lớn hơn các Chân thần cung một đã lâm phàm vào thời ấy không?

The true first ray personality who works in response to this Shamballa influence will have the ultimate good of the group deeply enshrined in his consciousness and heart; he will think in terms of the whole and not in terms of the part.  That is the thing which he will endeavour to impress upon the racial consciousness.  This may lead at times to ruthlessness and cruelty if the personality of the individual is not yet controlled by soul impulse.  Such cases can frequently be seen.  An instance of this can be noted in the history of the Jews as found in the Old Testament.  When the first ray was in control and passing through one of its rare cycles of activity we read that they butchered and slaughtered all their enemies — men, women and children, [16] putting them to the sword.  The sword is ever the symbol of the first ray force just as the pen is of the second ray influence. (DON 15-15)

Phàm ngã cung một chân chính, người hoạt động theo đáp ứng với ảnh hưởng Shamballa, sẽ ghi khắc sâu trong tâm thức và con tim y thiện ích tối hậu của tập thể; y sẽ tư duy theo các phạm vi toàn thể chứ không theo cục bộ. Đó là điều y sẽ cố gắng in ấn lên tâm thức chủng tộc. Điều này đôi khi có thể dẫn đến sự tàn nhẫn và hung bạo nếu phàm ngã của cá nhân chưa được kiểm soát bởi xung lực linh hồn. Những trường hợp như vậy có thể thường xuyên được thấy. Một ví dụ có thể được ghi nhận trong lịch sử của người Do Thái như thấy trong Cựu Ước. Khi cung một chi phối và đi qua một trong những chu kỳ hoạt động hiếm hoi của nó, chúng ta đọc rằng họ đã chém giết và tàn sát mọi kẻ thù của họ—đàn ông, đàn bà và trẻ con, [16] dùng gươm mà giết. Thanh gươm bao giờ cũng là biểu tượng của mãnh lực cung một, cũng như ngòi bút là của ảnh hưởng cung hai. (DON 15-15)

263.  When speaking of the rarity of first ray Monads in incarnation, DK could also be suggesting that considerable numbers of such Monads are between incarnational soul-cycles.

263. Khi bàn về sự hiếm hoi của các Chân thần cung một trong lâm phàm, DK cũng có thể gợi ý rằng một con số đáng kể các Chân thần như vậy đang ở giữa các chu kỳ linh hồn lâm phàm.

They came in, in large numbers, at the close of the moon chain, and will come in again in full nu­mer­ical strength in the last two rounds of the present chain.

Họ đi vào, với số lượng lớn, vào lúc cuối Dãy Mặt Trăng, và sẽ lại đi vào với lực lượng đủ đầy về số lượng trong hai cuộc tuần hoàn cuối của Dãy hiện tại.

264.  This piece of information must be combined with other statements concerning the great number of first ray Monads who individualized in early Atlantean days.

264. Thông tin này phải được kết hợp với các tuyên bố khác liên quan đến số lượng lớn các Chân thần cung một đã biệt ngã hóa vào những ngày đầu Atlantis.

1. That egos of all types individualised upon the moon chain, but that the egos of active intelligence constituted 75% of the total, the remaining 25% being divided between the other two.

1. Rằng các chân ngã thuộc mọi loại đã biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng, nhưng các chân ngã của hoạt động thông minh chiếm 75% tổng số, 25% còn lại được chia cho hai nhóm kia.

2. That in Lemurian times, the egos of love-wisdom preponderated, and in their turn constituted 75%, with the remaining 25% being the egos of active intelligence.  Very few indeed, practically a negligible number, individualised along the line of power or will at that time.

2. Rằng vào thời Lemuria, các chân ngã của Bác Ái – Minh Triết chiếm ưu thế, và đến lượt họ chiếm 75%, với 25% còn lại là các chân ngã của hoạt động thông minh. Thật rất ít, gần như không đáng kể, đã biệt ngã hóa theo tuyến quyền năng hay ý chí vào thời đó.

3. There was a very large influx of individualising egos in early Atlantean days and they were practically all of the power-will type.  It might be stated that 80% of those who entered human evolution at that time were egos who were expressing the will aspect of deity, and that the remaining 20% were along the line of love-wisdom. (EP II 211)

3. Đã có một dòng tràn vào rất lớn của các chân ngã biệt ngã hóa trong những ngày đầu Atlantis và họ hầu như đều là loại quyền năng–ý chí. Có thể nói rằng 80% những vị bước vào tiến hoá nhân loại vào thời đó là các chân ngã biểu lộ phương diện ý chí của Thượng đế, và 20% còn lại theo tuyến Bác Ái – Minh Triết. (EP II 211)

265.  When DK uses the word “egos” in this context, He must necessarily mean Monads, as the ray of the causal body can never be the first, second or third at the time that individualization occurs; always it must be the fourth, fifth, sixth or seventh.

265. Khi DK dùng từ “các chân ngã” trong ngữ cảnh này, Ngài tất yếu phải muốn nói đến các Chân thần , vì cung của thể nguyên nhân không bao giờ là cung một, hai hay ba vào thời điểm diễn ra biệt ngã hóa; bao giờ nó cũng phải là cung bốn, năm, sáu hoặc bảy.

266.  So if the first, second and third rays are discussed, these numbers must apply to the monadic ray.

266. Vậy nếu ba cung một, hai và ba được bàn đến, thì các con số ấy hẳn phải áp dụng cho cung chân thần .

During these earlier periods all human beings were conditioned by the four Rays of Attribute; both as souls and as incarnated persons they were upon one of these four rays. (R&I 560)

Trong những thời kỳ sớm sủa này tất cả con người đều được điều kiện hoá bởi bốn Cung Thuộc Tính; cả với tư cách linh hồn lẫn với tư cách phàm ngã nhập thế, họ đều ở trên một trong bốn cung này. (R&I 560)

We might now briefly trace the correspondence in the second round and the second root-race, showing how the Law of Cohesion was specially active at these periods.

Giờ đây chúng ta có thể vắn tắt truy tầm sự tương ứng trong cuộc tuần hoàn thứ hai và giống dân gốc thứ hai, cho thấy cách Định luật Cố Kết hoạt động đặc biệt mạnh trong các thời kỳ ấy.

267.  We are speaking of times before the individualization of animal man occurred in our chain.

267. Chúng ta đang nói về những thời trước khi diễn ra sự biệt ngã hóa của người thú trong Dãy của chúng ta.

A condition of nebulosity of a pronouncedly volatile condition, marked the first round and race.

Một trạng thái như tinh vân với tình trạng cực kỳ linh động ghi dấu cuộc tuần hoàn và giống dân gốc thứ nhất.

268.  We think of the “fire mist” and of fiery conditions suggestive of the influence of Vulcan. There is a correspondence with the “Sea of Fire”.

268. Chúng ta nghĩ về “sương lửa” và các tình trạng rực lửa gợi ảnh hưởng của Vulcan. Có một tương ứng với “Biển Lửa”.

Movement, and the accom­paniment of heat, is their distinguishing quality, much as in System I,

Vận động, và cái đi kèm là nhiệt, là phẩm tính phân biệt của họ, tương tự như trong Hệ I,

269.  DK is speaking of the nature of the first race of the early human beings of the first root race.

269. DK đang nói về bản chất của giống dân thứ nhất của nhóm người sớm sủa thuộc giống dân gốc thứ nhất.

270.  Movement suggests the third ray and heat suggests fire by friction.

270. Vận động gợi cung ba và nhiệt gợi “lửa ma sát”.

271.  There would naturally be a connection between the first system, the first race and the first plane—the “Sea of Fire”.

271. Tự nhiên có mối liên hệ giữa Hệ thứ nhất, giống dân thứ nhất và cõi thứ nhất—“Biển Lửa”.

272.  In a way, however, it is the third aspect of divinity which is being discussed and third aspect qualities of motion are found in relation to the first round and the first race.

272. Tuy nhiên, theo một nghĩa, đang được bàn là phương diện thứ ba của Thần Tính và các phẩm tính của phương diện ba về chuyển động được thấy trong liên hệ với cuộc tuần hoàn thứ nhất và giống dân thứ nhất.

273.  The developmental progression is often as follows: three, two, one.

273. Tiến trình phát triển thường như sau: ba, hai, một.

but in the second round, and also in the second race, a definite cohesion is noticeable, and form is more clearly recognisable in outline.

nhưng trong cuộc tuần hoàn thứ hai, và cũng trong giống dân thứ hai, một sự cố kết rõ rệt có thể được nhận thấy, và hình tướng được nhận ra rõ ràng hơn về đường nét.

274.  The suggestion is, that in the first race, the form of ‘man’ was not so very recognizable in outline. Can we think of it as a body more devic than human?

274. Gợi ý là: trong giống dân thứ nhất, hình tướng ‘con người’ không thật dễ nhận ra ở đường nét. Chúng ta có thể nghĩ đó là một thân thể mang tính thiên thần hơn là nhân loại chăng?

275.  The second ray (the form-builder) always causes coherence and cohesion.

275. Cung hai (đấng kiến tạo hình tướng) luôn gây nên sự kết dính và cố kết.

276.  We note how these various systemic laws are being used to shed light on planetary history and the history of humanity.

276. Chúng ta lưu ý cách các định luật hệ thống khác nhau này đang được dùng để soi sáng lịch sử hành tinh và lịch sử nhân loại.

Cohesion is also plainly to be seen as the distinguishing feature of our present sys­tem, the second.

Cố kết cũng hiển nhiên được thấy như đặc trưng phân biệt của hệ thống hiện tại của chúng ta, hệ thứ hai.

277.  We have correspondences between the second system, the second round, the second root race and the second law of the system.

277. Chúng ta có các tương ứng giữa hệ thứ hai, cuộc tuần hoàn thứ hai, giống dân gốc thứ hai và định luật thứ hai của hệ.

278.  We can wonder whether in major System I, cohesion was to be seen as now it is? Perhaps the movement was great but the cohesion of forms less pronounced.

278. Chúng ta có thể tự hỏi liệu trong Hệ I lớn, sự cố kết có hiện ra như bây giờ không? Có lẽ vận động rất lớn nhưng sự cố kết của hình tướng ít rõ rệt hơn.

It is the aim of all things to unite; approx­imation, unification, a simultaneous attraction between two or more is ever to be seen as a governing principle,

Mục tiêu của mọi sự là hiệp nhất; tiếp cận, hợp nhất, một sự hấp dẫn đồng thời giữa hai hay nhiều hơn luôn luôn được thấy như nguyên tắc cai quản,

279.  These are the key themes relating to our solar system:

279. Đây là những chủ âm then chốt liên hệ đến hệ mặt trời của chúng ta:

a.  Union

a. Hợp nhất

b.  Approximation

b. Tiếp cận

c.  Unification

c. Hợp nhất hóa

d.  Simultaneous attraction

d. Hấp dẫn đồng thời

280.  Our solar system expresses itself through a great ‘coming together’ of all apparently separated units. This is, as we can see, a profoundly second ray dynamic.

280. Hệ mặt trời của chúng ta tự biểu lộ qua một cuộc ‘đi đến với nhau’ vĩ đại của mọi đơn vị tưởng như tách rời. Như chúng ta thấy, đây là một động lực cung hai thâm sâu.

whether we look at the sex problem, or whether it demonstrates in business organisation, in scientific development, in manu­facture, or in politics.

dù chúng ta nhìn vào vấn đề tính giao, hay nó được biểu lộ trong tổ chức kinh doanh, trong phát triển khoa học, trong sản xuất, hay trong chính trị.

281.  All these lines of endeavor (though a number of them are not qualified by the first ray, per se) are responsive to the great Second Ray and promote its objectives.

281. Tất cả các tuyến nỗ lực này (dẫu một số không được phẩm chất bởi cung một tự thân) đều đáp ứng với Cung Hai vĩ đại và thúc đẩy các mục tiêu của nó.

Well might we say that the At-one-ment of the many separated is the keynote of our system.

Chúng ta có thể nói rằng Sự Làm-một của muôn phần biệt lập là chủ âm của hệ thống chúng ta .

282.  “At-one-ment” is a great buddhic dynamic. Our solar system is one in which the process of harmonization through love is functioning.

282. “Sự Làm-một” là một động lực Bồ đề vĩ đại. Hệ mặt trời của chúng ta là một hệ trong đó tiến trình điều hoà bằng tình thương đang vận hành.

283.  When we remember that our solar system is a system of the fourth order and that the process of “At-one-ment” is particularly related to the fourth ray, we have an important correlation.

283. Khi nhớ rằng hệ mặt trời của chúng ta là một hệ thuộc thứ tư và rằng tiến trình “Làm-một” đặc biệt liên hệ đến cung bốn, chúng ta có một tương quan quan trọng.

One more suggestion may be given:  [580] 

Một gợi ý nữa có thể được đưa ra: [580]

On the path of involution this law governs the gathering together and the segregation of matter;

Trên con đường giáng hạ tiến hoá, định luật này cai quản sự gom tụ và phân chia của vật chất;

284.  Matter is drawn together according to affinity. This naturally means that some matter is magnetically rejected—hence segregation.

284. Vật chất bị hút lại với nhau theo đồng khí tương cầu. Điều này tự nhiên có nghĩa là một số vật chất bị từ khước về mặt từ tính—do đó có phân ly.

285.  According to the Law of Attraction and Repulsion units of matter cohere with other, similar units of matter and not with those which are dissimilar.

285. Theo Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi, các đơn vị vật chất kết dính với các đơn vị vật chất tương tự khác và không kết dính với những gì bất tương đồng.

286.  On the Path of Evolution a greater mixing, blending and harmonizing occurs

286. Trên Con Đường Thăng thượng tiến hoá, một sự pha trộn, hoà lẫn và điều hoà lớn hơn diễn ra

on the evolutionary path it controls the building of forms.

trên con đường tiến hoá nó kiểm soát việc kiến tạo hình tướng.

287.  This activity of the “Law of Cohesion” is more easily understood than the first, the first part of the second outpouring occurred so very long ago.

287. Hoạt động này của “Định luật Cố Kết” dễ hiểu hơn điều thứ nhất, vì phần đầu của lần tuôn đổ thứ hai đã xảy ra quá lâu rồi.

288.  The forms built under the “Law of Cohesion” are to reflect the Heavenly Archetypes.

288. Các hình tướng được kiến tạo dưới “Định luật Cố Kết” là để phản chiếu các Nguyên Hình Thiên Thượng.

It has been stated that the matter of the lowest subplane forms the basis of a new plane; there­fore we have on the atomic subplane a point where merging takes place, which makes it a plane of synthesis, just as in the same way the first or logoic plane is the plane of synthesis for this system.  There takes place the merging of evolution into an inconceivably higher state.

Người ta đã nói rằng vật chất của cõi phụ thấp nhất hình thành nền tảng của một cõi mới; do đó trên cõi phụ nguyên tử, chúng ta có một điểm nơi diễn ra sự dung hợp , điều làm cho nó là một cõi hợp nhất, cũng như theo cách đó cõi thứ nhất hay cõi logoic là cõi hợp nhất của hệ này. Diễn ra sự dung hợp của tiến hoá vào một trạng thái cao hơn không thể nghĩ bàn.

289.  Here DK is speaking of synthesis and ascent.

289. Ở đây DK đang nói về sự hợp nhất và thăng thượng.

290.  The first ray is the paramount ‘Ray of Synthesis’ and the first or atomic sub-plane of any system of seven such planes is the plane on which synthesis occurs.

290. Cung một là “Cung Hợp Nhất” tối thượng và cõi phụ thứ nhất hay nguyên tử của bất kỳ hệ bảy cõi nào là cõi nơi sự hợp nhất diễn ra.

291.  The energies of the first sub-plane gather into themselves lower energies and prepare a merging into new and higher energy dimensions.

291. Các năng lượng của cõi phụ thứ nhất thu gồm vào chính chúng các năng lượng thấp hơn và chuẩn bị sự dung hợp vào những chiều kích năng lượng mới và cao hơn.

292.  The “head” becomes the “foot”. The peak becomes the base and basis.

292. “Đầu” trở thành “chân”. Đỉnh trở thành nền và cơ sở.

293.  Uranus is associated with the lowest of our Creative Hierarchy’s, but also is a planet of ‘occult translation’—of liberation into higher vibratory dimensions. This occurs through alchemization and transmutation.

293. Uranus được liên kết với các Huyền Giai Sáng Tạo thấp nhất của chúng ta, nhưng cũng là một hành tinh của ‘dịch chuyển huyền linh’—giải thoát vào các chiều rung động cao hơn. Điều này xảy ra qua luyện kim và chuyển hoá.

294.  To summarize the astrological associations:

294. Tóm lược các liên hệ chiêm tinh:

a.  The first systemic law, the Law of Vibration is associated with Vulcan, Saturn and Uranus

a. Định luật hệ thống thứ nhất, Định luật Rung Động, liên hệ với Vulcan, Saturn và Uranus

b.  The second systemic law, the Law of Cohesion is associated particularly with Jupiter and Neptune to a degree (dissolving barriers which prevent cohesion). Venus is also a planet of the second ray (in certain of its aspects) and a factor promoting cohesion.

b. Định luật hệ thống thứ hai, Định luật Cố Kết, liên hệ đặc biệt với Jupiter và phần nào với Neptune (vốn hoá giải các ngăn cách cản trở sự cố kết). Venus cũng là một hành tinh của cung hai (trong vài phương diện của nó) và là một yếu tố thúc đẩy sự cố kết.

3. The Law of Disintegration.—This is the law that governs the destruction of the form in order that the indwelling life may shine forth in fullness.

3. Định luật Phân rã .—Đây là định luật cai quản sự hủy hoại hình tướng để cho sự sống nội tại có thể chiếu rạng trọn vẹn.

295.  The Law of Disintegration is a law of the atmic plane.

295. Định luật Phân rã là một định luật của cõi atma.

296.  It is a law involving destruction and thus is allied with the first ray as well as the third (which one would expect, since it pertains to the third plane—the atmic).

296. Đó là một định luật bao hàm sự hủy diệt và vì thế đồng liên hệ với cung một cũng như cung ba (điều có thể mong đợi, vì nó thuộc về cõi thứ ba—cõi atma).

297.  The third plane expresses both the third and the first rays.

297. Cõi thứ ba biểu lộ cả cung ba lẫn cung một.

298.  Saturn, the ruler of the third plane expresses both the third and the first rays.

298. Saturn, chủ tinh của cõi thứ ba, biểu lộ cả cung ba lẫn cung một.

299.  As has been hinted, there may be an energy- structure or vehicle on the higher atmic plane which is a higher correspondence to the causal body. If there is such a vehicle, its destruction will lead to a full shining forth upon the monadic plane.

299. Như đã ám chỉ, có thể có một cấu trúc hay vận cụ năng lượng trên cõi atma cao như là một đối phần cao hơn của thể nguyên nhân. Nếu có vận cụ như vậy, sự hủy hoại của nó sẽ dẫn đến sự chiếu rạng trọn vẹn trên cõi chân thần.

300.  Usually, when we speak of the destruction of the form to promote the shining forth, we speak of the destruction of the causal body. In relation to this law there seems to be a higher form of destruction which leads to an even greater shining forth of the Monad liberated from the encumbrances of the five lower planes.

300. Thông thường, khi chúng ta nói về hủy hoại hình tướng để thúc đẩy sự chiếu rạng, chúng ta nói về sự hủy hoại thể nguyên nhân. Liên hệ đến định luật này dường như có một hình thức hủy hoại cao hơn dẫn đến sự chiếu rạng lớn lao hơn nữa của Chân thần được giải thoát khỏi các trở ngại của năm cõi thấp.

It is another aspect of the Law of Cohesion—the reverse side (if one might so express it), and is just as much a part of the divine plan as that of attraction.

Nó là một phương diện khác của Định luật Cố Kết—mặt trái (nếu có thể nói như vậy), và cũng là một phần của Thiên Cơ như lực hấp dẫn.

301.  This would be the time to remember that the Law of Repulse (the fourth Law of the Soul) is an aspect of the Law of Attraction and Repulsion. In this case repulsion serves the energy of love, just as the “Law of Disintegration” serves the “Law of Cohesion”.

301. Đây là lúc nhớ rằng Định luật Đẩy Lùi (Định luật thứ tư của linh hồn) là một phương diện của Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi. Trong trường hợp này, đẩy lùi phục vụ cho năng lượng tình thương, cũng như “Định luật Phân rã” phục vụ “Định luật Cố Kết”.

302.  The “Law of Disintegration” is related to the third aspect. Again we see the third aspect being treated as if it were an aspect of the second aspect. This must be especially so in our solar system.

302. “Định luật Phân rã” liên hệ đến phương diện thứ ba. Một lần nữa, chúng ta thấy phương diện ba được xét như thể nó là một phương diện của phương diện hai. Điều này hẳn đặc biệt đúng trong hệ mặt trời của chúng ta.

303.  From this same perspective, the Primordial Ray is an aspect of the Divine Ray—again in this solar system.

303. Từ cùng viễn tượng ấy, Cung Nguyên Thuỷ là một phương diện của Cung Thiêng Liêng—một lần nữa, trong hệ mặt trời này.

It is one of the laws that ends with the solar system, for the great laws of attraction, cohesion and love last on into that which is to come.

Đây là một trong những định luật chấm dứt với hệ mặt trời, vì các đại định luật hấp dẫn, cố kết và tình thương thì kéo dài vào trong cái sẽ đến.

304.  We remember that occultly, the solar system is material. It concerns the etheric-physical plane cosmically considered—i.e., the cosmic ethers and cosmic physical sub-planes.

304. Chúng ta nhớ rằng, theo huyền linh, hệ mặt trời là vật chất. Nó liên quan đến cõi hồng trần theo bình diện vũ trụ—tức là, các dĩ thái vũ trụ và các cõi phụ hồng trần vũ trụ.

305.  The “Law of Disintegration” which relates to the atmic plane and hence to Brahma, and hence to all things material, will naturally not apply when that which is material is disintegrated.

305. “Định luật Phân rã” liên hệ đến cõi atma và do đó liên đới đến Brahma, và đến mọi cái thuộc vật chất, nên tự nhiên sẽ không còn áp dụng khi cái thuộc vật chất đã bị phân rã.

306.  DK speaks of the continuance of the cosmic Law of Attraction and of the systemic Laws of Cohesion and Love.

306. DK nói về sự tiếp tục của Định luật Hấp Dẫn mang tính vũ trụ và các Định luật hệ thống Cố Kết và Tình Thương.

307.  Even though the Law of Love pertains to the sixth or astral plane, it is sufficiently resonant with the higher laws (of Attraction and Cohesion) to persist after the disintegration of the form.

307. Dù Định luật Tình Thương thuộc về cõi thứ sáu hay cõi cảm dục, nó có cộng hưởng đủ với các định luật cao hơn (Hấp Dẫn và Cố Kết) để tồn tại sau khi hình tướng bị phân rã.

308.  In some manner, however, the “Law of Disintegration” must persist, as there will be an atmic sub-plane of the cosmic astral plane upon which an analogical disintegration of forms must occur.

308. Tuy nhiên, ở một mức nào đó, “Định luật Phân rã” hẳn vẫn tồn tại, vì sẽ có một cõi phụ atma của cõi cảm dục vũ trụ, nơi một sự phân rã hình tướng theo tương đồng cũng phải diễn ra.

The Law of Disintegration has its corres­pondence in cosmic law, but it is almost incomprehensible to us.  The Law of Economy holds the key to this law.

Định luật Phân rã có tương ứng trong định luật vũ trụ, nhưng điều này hầu như không thể lĩnh hội đối với chúng ta. Định luật Tiết Kiệm nắm giữ chìa khóa của định luật này.

309.  The Law of Economy is a cosmic law. DK seems to be telling us that it is the cosmic Law of Economy which holds the key to the “Law of Disintegration”.

309. Định luật Tiết Kiệm là một định luật vũ trụ . DK dường như đang cho biết rằng chính Định luật Tiết Kiệm vũ trụ nắm giữ chìa khoá của “Định luật Phân rã”.

310.  We were thinking that a cosmic correspondence of the “Law of Disintegration” must exist on the cosmic astral and cosmic mental planes, and so on, and DK seems to be hinting at this.

310. Chúng ta đã nghĩ rằng một tương ứng vũ trụ của “Định luật Phân rã” ắt phải tồn tại trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ, v.v., và DK dường như đang ám chỉ điều này.

311.  That which is “cosmic” (in terms of how that word in used in this teaching) begins on the cosmic astral plane and ascends therefrom.

311. Những gì là “vũ trụ” (xét theo cách từ này được dùng trong giáo lý này) khởi từ cõi cảm dục vũ trụ và thăng lên từ đó.

312.  Forms express energy but also are impedimentary to the ideal flow of energy and the ideal patterning of energies. The destruction of forms (at the right time and ‘place’) ultimately saves energy. All depends upon the needs of the system in which the forms are found. Thus, the correlation of the “Law of Disintegration” with the Law of Economy.

312. Hình tướng biểu lộ năng lượng nhưng đồng thời cũng cản trở dòng chảy tối hảo của năng lượng và mô thức năng lượng tối hảo. Sự hủy diệt hình tướng (đúng lúc và đúng ‘địa điểm’) rốt cuộc tiết kiệm năng lượng. Tất cả tuỳ thuộc vào nhu cầu của hệ trong đó các hình tướng được tìm thấy. Do vậy, mối liên hệ giữa “Định luật Phân rã” với Định luật Tiết Kiệm.

313.  If we think of the third sub-plane of the mental plane, we shall see that disintegration begins there; the knowledge petals of the egoic lotus begin their disintegration as the third initiation is taken.

313. Nếu chúng ta nghĩ về cõi phụ thứ ba của cõi trí, chúng ta sẽ thấy rằng sự phân rã bắt đầu tại đó; các cánh hoa tri thức của Hoa Sen Chân Ngã bắt đầu phân rã khi lần điểm đạo thứ ba được thọ lãnh.

Therefore at the third initiation one of these Kumaras transmits to the causal body of the initiate that energy which destroys third subplane matter, and thus brings about part of the destruction of the vehicle; (IHS 108)

Vì vậy vào lần điểm đạo thứ ba, một trong các Đấng Kumara truyền cho thể nguyên nhân của vị điểm đạo đồ năng lượng hủy diệt vật chất cõi phụ thứ ba, và như vậy đưa đến việc hủy hoại một phần của vận cụ; (IHS 108)

When the Monad has circled through all disintegrating forms, and has achieved the sixth Initiation,

Khi Chân thần đã đi vòng qua mọi hình tướng đang phân rã, và đã đạt đến lần Điểm đạo thứ sáu,

314.  Here we are speaking of the disintegration of the triadal forms as well, including the atmic.

314. Ở đây chúng ta đang nói luôn cả sự phân rã của các hiện thể thuộc Tam nguyên tinh thần, bao gồm cả cõi atma.

315.  The forms have their cycles of waxing and waning and, thus, it can be said that the Monad circles through these forms.

315. Các hiện thể có chu kỳ thịnh và suy, vì thế có thể nói rằng Chân thần đi vòng qua các hiện thể ấy.

316.  It is life and consciousness which—at the Jiva (the emanated Monad)—circulate through the forms. Thus, for man, wherever his life and consciousness are to be found, there the Monad is also.

316. Chính sự sống và tâm thức—với tư cách là jiva (Chân thần xuất lộ)—lưu chuyển qua các hiện thể. Vì vậy, với con người, bất cứ nơi nào sự sống và tâm thức của y hiện diện, thì Chân thần cũng ở đó.

317.  It would seem that the third sub-plane of the third systemic plane (the atmic plane) is the special focus of this third law. We might then ask, “What has the siddhi called ‘All Knowledge’ to do with this law>“

317. Có vẻ như cõi phụ thứ ba của cõi hệ thống thứ ba (cõi atma) là tiêu điểm đặc biệt của định luật thứ ba này. Vậy chúng ta có thể hỏi: “Công năng thần thông gọi là ‘Toàn Tri’ liên hệ gì với định luật này?”

318.  A Monad is liberated from all forms found on the lower five planes—unless He chooses to incarnate for specific purposes.

318. Một Chân thần được giải thoát khỏi mọi hiện thể thuộc năm cõi thấp—trừ khi Ngài chọn lâm phàm vì các mục đích đặc thù.

it is resolved into its primal monadic source, and the five lesser sheaths are destroyed.

nó được quy hoàn về nguyên nguồn chân thần sơ thuỷ của mình, và năm vỏ bọc thấp hơn bị hủy.

319.  The great cycle of evolution—the great “pilgrimage”—is completed.

319. Chu kỳ vĩ đại của tiến hoá—cuộc “hành hương” vĩ đại—được viên thành.

320.  What is resolved into its primal monadic source? It is the “jiva” that is thus resolved—that aspect of the Monad which has “gone forth”.

320. Cái gì được quy hoàn về nguyên nguồn chân thần sơ thuỷ? Chính là “jiva” được quy hoàn—phương diện của Chân thần đã “xuất lộ”.

321.  The Monad has both ‘gone forth’ and not gone forth. This is a mystery which the image of the lighting of lesser candles from the flame of a great candle can solve.

321. Chân thần vừa đã ‘xuất lộ’ lại vừa không xuất lộ. Đây là một huyền nhiệm mà ẩn dụ thắp sáng những ngọn nến nhỏ từ ngọn nến lớn có thể giúp giải.

Later on the Monads themselves are synthesised, not dis­integrated. 

Về sau chính các Chân thần được tổng hợp, chứ không bị phân rã.

322.  The essence of the Monad is pure life or being. It cannot be destroyed. Its vehicle upon the second sub-plane of the cosmic physical plane can, however, be destroyed and a new vehicle assumed.

322. Bản thể của Chân thần là sự sống hay hữu thể thuần khiết. Nó không thể bị hủy diệt. Tuy nhiên, vận cụ của Ngài trên cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ có thể bị phá huỷ và một vận cụ mới có thể được thọ dụng.

This law controls only from the third plane, and ceases action in this particular fashion when the third plane is transcended.

Định luật này chỉ kiểm soát từ cõi thứ ba, và chấm dứt tác động theo cách đặc thù này khi cõi thứ ba được vượt qua.

323.  This is a Brahmic law. It does not pertain to the two planes of abstraction of the cosmic physical plane. It is a law which has resonance to the energies of the previous solar system.

323. Đây là một định luật thuộc Brahma. Nó không thuộc về hai cõi trừu xuất của cõi hồng trần vũ trụ. Nó là một định luật có cộng hưởng với các năng lượng của hệ mặt trời trước.

324.  When concentration upon the second and first planes begins (the planes of abstraction for our solar system), then this particular mode of expression of this law is left behind. Note that it is not the entire law that is left behind. The “Law of Disintegration” continues to function but not “in this particular fashion”. DK has already referred to a higher “cosmic” correspondence of this law.

324. Khi sự tập trung bắt đầu hướng lên hai cõi cao (các cõi trừu xuất đối với hệ mặt trời của chúng ta), thì hình thái đặc thù này trong biểu hiện của định luật được bỏ lại phía sau. Lưu ý rằng không phải toàn bộ định luật bị bỏ lại. “Định luật Phân rã” tiếp tục vận hành nhưng không còn “theo cách đặc thù này”. DK đã nói đến một tương ứng “vũ trụ” cao hơn của định luật này.

325.  We realize that there must be higher cosmic correspondences, for causal bodies on the cosmic mental plane must also be disintegrated and who knows about structures upon the cosmic atmic plane.

325. Chúng ta nhận ra rằng hẳn phải có những tương ứng vũ trụ cao hơn, vì các thể nguyên nhân trên cõi trí vũ trụ cũng phải được phân rã và ai biết được những cấu trúc trên cõi atma vũ trụ thì sao.

This law is one of the most difficult for the race to under­stand.  Some of its workings (those on the path of evolution), can be seen and somewhat comprehended, but on the path of involution, or of construction, the working out of the law is not so apparent to the superficial observer.

Định luật này là một trong những điều khó hiểu nhất đối với nhân loại. Một số tác động của nó (những tác động trên Con Đường Tiến hoá) có thể được thấy và phần nào được thấu hiểu, nhưng trên con đường giáng hạ tiến hoá, hay của kiến tạo, sự vận hành của định luật không hiển nhiên đối với người quan sát hời hợt.

326.  We can only agree with this. On the path of involution there arises a destruction of the consciousness of unity and of the wide participatory awareness of oneness characteristic of the Monad.

326. Chúng ta chỉ có thể đồng tình với điều này. Trên Con Đường Giáng hạ Tiến hoá, nảy sinh sự hủy hoại ý thức về nhất thể và về năng lực tham dự rộng khắp vào đồng nhất tính vốn đặc trưng cho Chân thần.

327.  On the Path of Involution, ever-denser forms are being constructed and this construction equates with a destruction of that which was experienced on higher planes.

327. Trên Con Đường Giáng hạ, các hình tướng ngày càng đậm đặc được kiến tạo và sự kiến tạo đó tương đương với sự hủy hoại những gì đã từng được kinh nghiệm trên các cõi cao hơn.

328.  One of the reasons why this law is difficult for humanity to understand is the human bias against destruction, even though the Spirit in man is supposed to progress through the destruction of form. Fundamentally, destruction is foreign to this second ray solar system.

328. Một trong những lý do khiến định luật này khó hiểu đối với nhân loại là thiên kiến của con người chống lại sự hủy diệt, dẫu rằng Tinh thần trong con người được cho là tiến bước qua sự hủy hoại hình tướng. Nền tảng mà nói, hủy diệt là điều ngoại lai đối với hệ mặt trời cung hai này.

On the path of involution it controls the process of the [581] breaking up of group souls;

Trên con đường giáng hạ tiến hoá, nó kiểm soát tiến trình [581] phá vỡ các hồn nhóm;

329.  This process leads towards individualization.

329. Tiến trình này dẫn tới biệt ngã hoá.

330.  The planet Saturn (planet of division) is involved in this “breaking up”. Ray three, we remember is the “Divine Separator” and the third ray is naturally correlated with this third law.

330. Hành tinh Saturn (hành tinh của phân chia) dính dự vào “sự phá vỡ” này. Nhớ rằng cung ba là “Đấng Phân Ly Thiêng Liêng” và cung ba tự nhiên tương ứng với định luật thứ ba này.

331.  The primitive group must be broken up if there is to be what we might call a ‘reduction towards one’. The individual is, initially, a one and not a many.

331. Nhóm nguyên sơ phải bị phá vỡ nếu muốn có cái mà chúng ta có thể gọi là ‘sự quy giản hướng về một’. Ban đầu, cá nhân là một đơn vị chứ chưa phải là một đa số .

it governs the periods when the permanent triads are transferred from one form to another;

nó cai quản các thời kỳ khi các Tam nguyên thường tồn được chuyển dịch từ hình tướng này sang hình tướng khác;

332.  The permanent triads are a combination of the physical permanent atom, the astral permanent atom and the mental unit. They are not all active in every kingdom. In the mineral kingdom only the physical permanent atom is active. In the vegetable kingdom only the physical permanent atom and an incipient activation of the astral permanent atom are active. When there is entry into the mental kingdom, the mental unit begins its slow emergence. The physical and astral permanent atom are, however, active.

332. Các Tam nguyên thường tồn là tổ hợp của nguyên tử trường tồn thể xác, nguyên tử trường tồn thể cảm dục và đơn vị hạ trí. Chúng không phải tất cả đều hoạt hoá trong mọi giới. Trong giới kim thạch, chỉ có nguyên tử trường tồn thể xác hoạt hoá. Trong giới thực vật, chỉ có nguyên tử trường tồn thể xác và một hoạt hoá manh nha của nguyên tử trường tồn thể cảm dục là hoạt động. Khi bước vào giới trí tuệ, đơn vị hạ trí bắt đầu trồi dậy từ từ. Tuy nhiên, nguyên tử trường tồn thể xác và thể cảm dục vẫn hoạt động.

“A Group-soul is a collection of permanent Triads in a triple envelope of monadic essence.  The permanent Triads are a reflection upon the lower planes of the spiritual Triads on the higher. (Note TCF 335)

“Một Hồn nhóm là một tập hợp các Tam nguyên thường tồn nằm trong một bao kép của yếu tính chân thần. Các Tam nguyên thường tồn là sự phản chiếu trên các cõi thấp của các Tam nguyên tinh thần trên các cõi cao. (Ghi chú TCF 335)

333.  Let us remember that “monadic essence” refers to the matte of the first sub-plane. Elemental essence refers to matter of the lower sub-planes.

333. Hãy nhớ rằng “yếu tính chân thần” chỉ vật chất của cõi phụ thứ nhất. Tinh chất hành khí chỉ vật chất của các cõi phụ thấp.

334.  However, a “permanent Triad” contains the mental unit also, and this unit cannot exist in monadic essence but only in elemental essence.

334. Tuy nhiên, một “Tam nguyên thường tồn” lại bao chứa cả đơn vị hạ trí, và đơn vị này không thể tồn tại trong yếu tính chân thần mà chỉ trong tinh chất hành khí.

Monadic Essence, the matter of the atomic (or highest) subplane of each plane.  Elemental Essence, the matter of the six subplanes which are non atomic.  It is molecular matter. (TCF Foot Note 2, 75)

Yếu tính chân thần, là vật chất của cõi phụ nguyên tử (hay cao nhất) của mỗi cõi. Tinh chất hành khí, là vật chất của sáu cõi phụ phi nguyên tử. Đó là vật chất phân tử. (TCF Chú thích 2, 75)

it works through the great world cataclysms, and we need to remember that it governs, not only the physical plane catastrophes (as we erroneously term them), but the corresponding cataclysms on the astral plane, and the lower levels of the mental plane.

nó hoạt động qua các đại hồng thuỷ thế giới, và chúng ta cần nhớ rằng nó cai quản không chỉ các tai biến trên cõi hồng trần (như chúng ta nhầm gọi), mà cả các đại biến tương ứng trên cõi cảm dục, và các tầng thấp của cõi trí.

335.  This is a good reminder of how little we know about destructive dynamics on these subtle planes. When great forms of thought on the mental plane are destroyed, we may infer that the “Law of Disintegration” is involved.

335. Đây là một nhắc nhở tốt về việc chúng ta biết ít ỏi thế nào đối với các động lực phá hoại trên những cõi vi tế này. Khi các hình tư tưởng lớn trên cõi trí bị hủy diệt, chúng ta có thể suy ra rằng “Định luật Phân rã” có liên hệ.

336.  We can imagine that the Manu’s Department wields this law intelligently and effectively.

336. Chúng ta có thể hình dung rằng Bộ phận của Đức Manu vận dụng định luật này một cách thông tuệ và hiệu quả.

337.  When looking at the first three systemic laws, it is possible to number them from above to below or from below to above. Both the Manu and Mahachohan can be seen as related to the first and third laws, for there is much activity (ray three) in relation to the first law and must destruction (ray one) in relation to the third.

337. Khi nhìn vào ba định luật hệ thống đầu tiên, có thể đánh số chúng từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Cả Đức Manu lẫn Đức Mahachohan đều có thể được nhìn như liên hệ đến định luật thứ nhất và thứ ba, vì có nhiều hoạt động (cung ba) trong liên hệ đến định luật thứ nhất và nhiều hủy diệt (cung một) trong liên hệ đến định luật thứ ba.

338.  It would be interesting to understand the relation of the Agnichaitans in relation to the “Law of Disintegration”.

338. Sẽ thú vị khi hiểu mối liên hệ của các Agnichaitans đối với “Định luật Phân rã”.

339.  DK is telling us that certain great physical upheavals are not really catastrophes but are occurring for their own planetary purposes. Man cannot judge from his own limited point of view and in terms of his own physical comfort—or, even, physical survival

339. DK đang nói với chúng ta rằng một số biến động vật lý lớn lao thực ra không phải là thảm hoạ mà xảy ra vì những mục đích riêng của hành tinh. Con người không thể phán đoán từ điểm nhìn hạn hẹp của mình và theo tiêu chuẩn tiện nghi thể xác của mình—hoặc, thậm chí, sự sống còn thể xác.

It governs physical plane disruptions, especially those affecting the mineral world;

Nó cai quản các gián đoạn trên cõi hồng trần, đặc biệt những gián đoạn ảnh hưởng đến giới khoáng;

340.  This would be the time to associate not only Saturn with this law, but again Vulcan and Uranus. Vulcan (a planet directly associated with the mineral world) is the ruler of spiritual will, which carried out Purpose regardless of the effect upon (obstructive) forms. Uranus brings the sudden and destructive intrusion of the Archetype—destructive renovation.

340. Đây là lúc không chỉ liên hệ Saturn với định luật này, mà còn cả Vulcan và Uranus. Vulcan (một hành tinh liên hệ trực tiếp với giới khoáng) là chủ về ý chí tinh thần, vốn thực thi Thiên Ý bất chấp tác động lên các hình tướng (gây trở ngại). Uranus mang đến sự xâm nhập đột ngột và mang tính hủy phá của Nguyên Hình—sự cải cách bằng phá hủy.

341.  We remember also that Vulcan and Saturn are both rulers of Earth-signs—Taurus/Virgo and Capricorn respectively. Thus the association with physical disruptions.

341. Chúng ta cũng nhớ rằng Vulcan và Saturn đều là chủ tinh của các dấu hiệu hành thổ—Kim Ngưu/Xử Nữ và Ma Kết tương ứng. Do đó có liên hệ với các gián đoạn vật chất .

it controls the disintegration, on the astral plane, of thought-forms;

nó kiểm soát sự phân rã, trên cõi cảm dục, của các hình tư tưởng;

342.  These are not strictly thoughtforms, but thought-desire forms—kama-manasic forms.

342. Đây không hoàn toàn là các hình tư tưởng , mà là các hình trí-cảm—các hình tư tưởng-dục vọng.

343.  There comes a time when old forms of desire reinforced by concrete thoughts which serve such desire, must be destroyed.

343. Sẽ có lúc các hình thức dục vọng cũ được củng cố bởi các tư tưởng cụ thể phục vụ cho dục vọng ấy phải bị phá hủy.

it dissolves the astral vehicle when left behind, and the mental likewise.

nó làm tan rã vận cụ cảm dục khi nó bị bỏ lại, và tương tự là vận cụ trí.

344.  After the process of death, consciousness ‘spends time’ focussed in the astral and mental worlds, but abandons, eventually, the vehicles which make this possible.

344. Sau tiến trình chết, tâm thức ‘nán lại’ chú mục trong các thế giới cảm dục và trí, nhưng rốt cuộc từ bỏ các vận cụ khiến điều đó có thể.

345.  In general, astral vehicles should not be preserved after the departure of the indweller and neither should mental vehicles. And incredible inner clutter and confusion would result. So such destruction is beneficent. A little thought will show the relation of the “Law of Disintegration” to the Law of Economy.

345. Nói chung, các vận cụ cảm dục không nên được duy trì sau sự ra đi của người trú ngụ và vận cụ trí cũng vậy. Một tình trạng bề bộn và rối loạn nội tâm không thể tưởng tượng nổi sẽ xảy ra. Vì thế, sự hủy hoại như vậy là thiện ích. Nghĩ chút sẽ thấy mối liên hệ của “Định luật Phân rã” với Định luật Tiết Kiệm.

The dissipation of the etheric double is the result of its working.

Sự tiêu tán của thể đôi dĩ thái là kết quả của sự vận hành của nó.

346.  So all of the abandoned personality vehicles are destroyed by the forces of the “Law of Disintegration”. This destruction returns constituent matter to its original condition of dissociated activity. We often hear of a “return of the reservoir of life”.

346. Vì vậy, tất cả các vận cụ phàm ngã bị bỏ lại đều bị các lực của “Định luật Phân rã” phá hủy. Sự hủy hoại này hoàn nguyên chất liệu cấu thành về trạng thái nguyên sơ của hoạt động phân ly. Chúng ta thường nghe nói đến một “sự hoàn lưu về bể dự trữ của sự sống”.

Again we can correlate this law with that of Attraction, for the two interact upon each other.

Chúng ta lại có thể liên hệ định luật này với Định luật Hấp dẫn, vì hai định luật tương tác qua lại.

347.  As attraction and repulsion work in relation to each other…

347. Khi hấp dẫn và đẩy lui vận hành trong tương quan với nhau…

This law breaks up the forms, and the Law of Attraction draws back to primal sources the material of those forms, prior to rebuilding them anew.

Định luật này phá vỡ các hình tướng, và Định luật Hấp dẫn kéo vật liệu của các hình tướng ấy trở về các nguồn nguyên thủy, trước khi tái kiến tạo chúng.

348.  This is an important (and disintegrative aspect) of the Law of Attraction—the restoration of the elements of the disintegrated forms to the appropriate inner ‘reservoirs’.

348. Đây là một (và mang tính phân rã) phương diện quan trọng của Định luật Hấp dẫn—sự hoàn nguyên các yếu tố của những hình tướng đã phân rã về các ‘bể dự trữ’ nội tại thích hợp.

349.  Perhaps the Law of Attraction operates after the fourth initiation when the debris of the causal body hovers in higher mental ‘space’ following its destruction (probably in accordance with the “Law of Disintegration”).

349. Có lẽ Định luật Hấp dẫn vận hành sau lần điểm đạo thứ tư khi tàn tích của thể nguyên nhân lơ lửng trong ‘không gian’ thượng trí sau khi nó bị hủy (có lẽ phù hợp với “Định luật Phân rã”).

350.  The Law of Attraction would magnetically differentiate the destroyed elements and draw like elements together, returning them to appropriate inner ‘reservoirs’

350. Định luật Hấp dẫn sẽ phân biệt từ tính các yếu tố đã bị phá hủy và hút các yếu tố đồng loại tụ lại với nhau, hoàn hoàn chúng về những ‘bể dự trữ’ nội tại thích hợp

On the path of evolution the effects of this law are well known, not only in the destruction of the discarded vehicles touched upon above, but in the breaking up of the forms in which great ideals are embodied,

Trên Con đường Tiến Hóa, các hiệu ứng của định luật này được biết đến khá rõ, không chỉ trong việc hủy bỏ những vận cụ bị loại bỏ đã nói ở trên, mà còn trong việc phá vỡ các hình tướng trong đó các lý tưởng vĩ đại được hiện thân,

351.  We read of the “Formula of Death” to which we may, in part, relate the “Law of Disintegration”:

351. Chúng ta có đọc về “Công Thức của Cái Chết” mà với nó, ở một phần nào đó, chúng ta có thể liên hệ “Định luật Phân rã”:

Formula Six is sometimes called “the word of death.” It negates the destructive effect of the death process which is going on all the time within the mechanism of the disciple or initiate. The death proceeds with its needed work, but it is not destructive in effect. This formula has never been given out before to disciples, but can now be known because the Piscean Age is one in which at last the power of physical death is definitely broken and the signature of the Resurrection is revealed. In this esoteric negation of death are the deeply hidden and impressive causes of the two stages of the world war (1914-1945), and in this formula lies the significance lying behind the “fight for freedom” of the peoples of the world. It is sometimes called “the formula of liberation.” (DINA II 249)

Công Thức Sáu đôi khi được gọi là “từ của cái chết.” Nó phủ định hiệu lực hủy diệt của tiến trình chết vốn đang diễn ra liên tục trong cơ cấu của vị đệ tử hay điểm đạo đồ. Sự chết vẫn tiến hành công việc cần thiết của nó, nhưng nó không có hiệu quả hủy diệt. Công thức này trước đây chưa từng được ban ra cho các đệ tử, nhưng nay có thể được biết đến vì Kỷ nguyên Song Ngư là kỷ nguyên mà cuối cùng quyền lực của cái chết thể xác đã bị phá vỡ dứt khoát và ấn ký của Sự Phục Sinh được hiển lộ. Trong sự phủ định huyền bí đối với cái chết này ẩn giấu sâu xa và đầy ấn tượng các nguyên nhân của hai giai đoạn của cuộc thế chiến (1914-1945), và trong công thức này nằm ý nghĩa phía sau “cuộc chiến cho tự do” của các dân tộc trên thế giới. Nó đôi khi được gọi là “công thức giải thoát.” (DINA II 249)

Formula VI . . . Concerns Death. The constructive work of the Destroyer aspect. The “passing” of zodiacal and other cycles. (DINA II 345)

“Công Thức VI . . . Liên quan đến Cái Chết. Công trình kiến tạo của Phương diện Hủy Diệt. Sự “chuyển qua” của các chu kỳ hoàng đạo và những chu kỳ khác.” (DINA II 345)

352.  It is clear that the “Law of Disintegration” is intended to destroy the form so that the life may be affirmed and liberated.

352. Rõ ràng “Định luật Phân rã” nhắm phá hủy hình tướng để sự sống được khẳng định và giải phóng.

the forms of political control, the forms in which nature itself evolves, apart from those in which individual consciousness manifests, the great religious thought-forms, the philanthropic concepts and all the forms which science, art, and religion take at any one particular time.  All eventually break under the working of this law.

những hình thức cai trị chính trị, những hình thức trong đó chính tự nhiên tiến hóa (ngoài các hình thức trong đó tâm thức cá nhân biểu lộ), các hình tư tưởng tôn giáo vĩ đại, các ý niệm bác ái và mọi hình thức mà khoa học, nghệ thuật và tôn giáo khoác lấy ở bất kỳ thời điểm đặc thù nào. Tất cả rốt cuộc đều vỡ ra dưới tác động của định luật này.

353.  What types of forms are to be destroyed:

353. Những loại hình tướng nào sẽ bị hủy:

a.  Forms of political control

a. Các hình thức cai trị chính trị

b.  Forms which nature evolves

b. Các hình thức do tự nhiên tiến hóa

c.  Great religious thought-forms

c. Những hình tư tưởng tôn giáo vĩ đại

d.  Philanthropic concepts

d. Những ý niệm bác ái

e.  Forms of science

e. Những hình thức của khoa học

f. Forms of art

f. Những hình thức của nghệ thuật

g.  Forms of religion

g. Những hình thức của tôn giáo

354.  It is not fitting that any form shall last in perpetuity. “Time then and form agree. Being and time do not agree”. (Formula III)

354. Không thích hợp chút nào khi bất kỳ hình tướng nào lại trường tồn vĩnh viễn. “Thời gian và hình tướng thì hòa điệu. Hữu thể và thời gian thì không hòa điệu.” (Công Thức III)

355.  The factor of breaking is another reason why this law should be associated with Uranus which often shatters that which it touches.

355. Yếu tố phá vỡ là một lý do nữa khiến định luật này nên được liên kết với Sao Thiên Vương, hành tinh thường làm tan vỡ những gì nó chạm đến.

Its workings are more apparent to the average human mind in its manifestations at this time on the physical plane.

Hoạt dụng của nó hiện nay dễ thấy hơn đối với thể trí người trung bình qua các biểu hiện trên cõi hồng trần.

356.  The average human mind is focussed almost entire on the physical plane and on the process of physical plane death and destruction.

356. Thể trí người trung bình hầu như tập trung hoàn toàn vào cõi hồng trần và vào tiến trình chết chóc và hủy hoại trên cõi hồng trần.

357.  One thinks of this law in relation to the so-called “Word of Death” (or ‘Mantram of Death’) which the soul speaks to disengage from physical incarnation. Words come from the throat center and the throat center is found on this third sub-plane of the etheric aspect of the various planes. The throat center is involved in the death process and is related to this law. When thinking of the “Word of Death” and the throat center, we have a natural correlation to the third systemic plane from whence the “Law of Disintegration” originates.

357. Người ta nghĩ về định luật này trong liên hệ với “Linh Từ của Cái Chết” (hoặc ‘mantram của Cái Chết’) mà linh hồn xướng lên để tháo gỡ khỏi sự lâm phàm hồng trần. Các từ phát ra từ luân xa cổ họng và luân xa cổ họng nằm trên cõi phụ thứ ba của khía cạnh dĩ thái của các cõi. Luân xa cổ họng có dính dự vào tiến trình chết và có liên hệ với định luật này. Khi nghĩ về “Linh Từ của Cái Chết” và luân xa cổ họng, chúng ta có một tương quan tự nhiên với cõi hệ thống thứ ba, nơi từ đó “Định luật Phân rã” phát nguyên.

We can trace the connection between the atmic and the physical plane (demonstrating on the lower plane as the law of sacri­fice and death), but its effect can be seen on all the five planes as well.

Chúng ta có thể lần theo mối liên hệ giữa cõi atma và cõi hồng trần (biểu lộ trên cõi thấp như định luật hiến tế và chết), nhưng hiệu ứng của nó cũng có thể được thấy trên cả năm cõi.

358.  Within the fivefold World of Brahma, we are looking at the extreme planar positions—the law which manifests on the first of the Brahmic planes—the “Law of Disintegration”—and on the lowest or fifth or the five Brahmic planes, the “Law of Sacrifice and Death”. One can easily see the relationship.

358. Trong Thế giới Brahma ngũ phân, chúng ta đang nhìn vào các vị trí cực cận của cõi—định luật biểu lộ trên cõi thứ nhất trong các cõi Brahma—“Định luật Phân rã”—và trên cõi thấp nhất hay cõi thứ năm trong năm cõi Brahma, “Định luật Hiến tế và Cái Chết”. Ta có thể dễ dàng thấy mối liên hệ.

359.  On the third sub-plane of the cosmic physical plane, the disintegration occurs of the sake of the liberation of life. On the lowest sub-plane, the incarnated soul in subjected to the death of consciousness within the lowest forms and the sacrifice of the consciousness of the higher worlds. There are other meanings as well.

359. Trên cõi phụ thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ, sự phân rã diễn ra vì mục đích giải phóng sự sống. Trên cõi phụ thấp nhất, linh hồn đang nhập thể chịu sự chết của tâm thức trong các hình tướng thấp nhất và sự hiến tế tâm thức của các thế giới cao. Cũng còn những ý nghĩa khác nữa.

360.  Let us also look for signs of the “Law of Disintegration” on all the five Brahmic planes, and especially in relation to the third level of each of these planes.

360. Chúng ta cũng hãy tìm các dấu hiệu của “Định luật Phân rã” trên cả năm cõi Brahma, và đặc biệt liên quan đến cấp thứ ba của mỗi cõi.

It is the law that destroys the final sheath that separates the perfected Jiva.  

Đó là định luật phá hủy lớp vỏ cuối cùng vốn tách rời Jiva đã hoàn thiện.

361.  What is this “final sheath”? It cannot be the causal body. It must be something higher—a vehicle, perhaps, found on the atmic plane and which separates from the full glory of monadic life.

361. “Lớp vỏ cuối cùng” này là gì? Nó không thể là thể nguyên nhân. Hẳn phải là một điều gì cao hơn—có lẽ là một vận cụ được tìm thấy trên cõi atma và vốn ngăn cách khỏi vinh quang viên mãn của sự sống chân thần.

362.  The “perfected Jiva” is separated from the Monad.

362. “Jiva đã hoàn thiện” vẫn bị tách khỏi Chân thần.

It has not yet been fully brought out [582] (for the law of correspondences has been little studied,

Điều này vẫn chưa được đưa ra đầy đủ [582] (vì định luật tương ứng đã ít được khảo cứu,

363.  This means that we would have detected the likelihood of this separating sheath if we had studied the Law of Correspondences more carefully.

363. Điều này có nghĩa là chúng ta hẳn đã phát hiện khả năng tồn tại của lớp vỏ phân cách này nếu chúng ta đã nghiên cứu Định luật Tương ứng kỹ càng hơn.

nor is it readily apparent) that on the third subplane of each plane this law works in a special manner, causing a very definite breaking-up of something that is tending to separation.

và cũng không dễ thấy)  rằng trên cõi phụ thứ ba của mỗi cõi, định luật này vận hành theo một cách đặc biệt, gây ra sự đập vỡ rất dứt khoát của cái gì đó đang khuynh hướng phân ly.

364.  This is largely a Saturnian function.

364. Đây chủ yếu là một chức năng thuộc về Sao Thổ.

365.  We remember what has been said about Saturn:

365. Chúng ta nhớ điều đã được nói về Sao Thổ:

1. Saturn, through which energy flows from Leo, via Shamballa, to Humanity, governs two decanates in Capricorn. Hence its extreme potency today in the triangle of Humanity. Saturn breaks up existing conditions by the force of its energy impact, thus enabling the influence of Mercury to be more fully expressed. The vision can then be intuitively perceived when obstructions have been removed. (EA 442)

1. Sao Thổ, qua đó năng lượng tuôn từ Sư Tử, thông qua Shamballa, đến Nhân loại, cai quản hai thập độ trong Ma Kết. Do đó hôm nay nó cực kỳ hùng lực trong tam giác Nhân loại. Sao Thổ phá vỡ các điều kiện đang hiện hữu bằng lực va đập của năng lượng của nó, nhờ thế ảnh hưởng của Sao Thủy có thể được biểu lộ trọn vẹn hơn. Khi chướng ngại đã được loại bỏ, thị kiến khi ấy có thể được tri nhận bằng trực giác. (EA 442)

366.  Saturn, apparently a planet of Separation, in fact breaks up that which tends towards separation.

366. Sao Thổ, bề ngoài là một hành tinh của Phân ly, thực ra lại phá vỡ những gì có xu hướng phân ly.

367.  That which is disintegrated is that which is impedimentary.

367. Những gì bị phân rã chính là những gì ngăn trở.

368.  We must search on all third sub-planes for that which tends towards separation and which must be broken up.

368. Chúng ta phải tìm trên tất cả các cõi phụ thứ ba xem đâu là những gì xu hướng phân ly và cần phải bị phá vỡ.

a.  Between the third and second systemic ether

a. Giữa dĩ thái hệ thống thứ ba và thứ hai

b.  Between the astral plane on which clairvoyance is to be found and the second sub-plane on which imagination is expressed

b. Giữa cõi cảm dục, nơi thông nhãn được tìm thấy, và cõi phụ thứ hai, nơi tưởng tượng được biểu lộ

c.  Between the third and second sub-plane of the mental plane

c. Giữa cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi trí

d.  Between the third sub-plane of the buddhic plane whereon is expressed idealism and the second sub-plane whereon is expressed something still higher

d. Giữa cõi phụ thứ ba của cõi Bồ đề, nơi chủ nghĩa lý tưởng được biểu lộ, và cõi phụ thứ hai, nơi điều gì đó còn cao hơn được biểu lộ

e.  Between the third sub-plane of the atmic plane whereon is expressed “all knowledge” and something still higher. All knowledge pertains to the third aspect and on the second sub-plane something relating directly to the Monad (and which transcends knowledge) will be found.

e. Giữa cõi phụ thứ ba của cõi atma, nơi “mọi tri thức” được biểu lộ, và điều gì đó còn cao hơn. Mọi tri thức thuộc về phương diện thứ ba và trên cõi phụ thứ hai sẽ tìm thấy điều gì đó liên hệ trực tiếp đến Chân thần (và vượt ngoài tri thức).

f. These researches will (as regards the higher planes) take us into realms which can only be penetrated by intuitive minds greater than our own.

f. Những khảo cứu này (liên quan đến các cõi cao) sẽ dẫn chúng ta vào những cảnh giới chỉ thể trí trực giác cao hơn của chúng ta mới xuyên nhập được.

369.  The perfected personality is related to the third sub-plane and it must be ‘broken up’ or at least reconditioned before it is possible to become soul-infused.

369. Phàm ngã đã hoàn thiện có liên hệ với cõi phụ thứ ba và nó phải được ‘phá vỡ’ hoặc ít nhất là tái điều kiện trước khi có thể trở nên được linh hồn thấm nhuần.

Like all that works in the system, the process is slow; the work of disintegration begins on the third subplane, and is finished on the second,

Giống như mọi thứ vận hành trong hệ thống, tiến trình này diễn ra chậm; công việc phân rã khởi đầu trên cõi phụ thứ ba và hoàn tất trên cõi phụ thứ hai,

370.  This is definitely true in relation to the destruction of the causal body.

370. Điều này hoàn toàn đúng đối với sự hủy hoại của thể nguyên nhân.

Therefore at the third initiation one of these Kumaras transmits to the causal body of the initiate that energy which destroys third subplane matter, and thus brings about part of the destruction of the vehicle; (IHS 108)

Vì vậy, tại lần điểm đạo thứ ba, một trong các Kumara truyền đến thể nguyên nhân của vị điểm đạo đồ năng lượng phá hủy chất liệu của cõi phụ thứ ba, và như thế đưa đến một phần sự hủy hoại của vận cụ; (IHS 108)

371.  This quotation tells us about the destruction of third subplane matter which begins at the third initiation. Psychologically, knowledge is being superseded by intuition.

371. Trích dẫn này cho chúng ta biết về sự hủy hoại chất liệu cõi phụ thứ ba vốn khởi sự ở lần điểm đạo thứ ba. Xét về tâm lý, tri thức đang được trực giác thay thế.

when the Law of Disintegration comes under the influence of the Law of Cohesion, the dis­integration having effected that which makes cohesion possible.

khi Định luật Phân rã chịu sự chi phối của Định luật Kết tụ, sự phân rã đã tạo nên điều kiện cho sự kết tụ có thể xảy ra.

372.  If impediments are disintegrated, then cohesion can supervene.

372. Nếu các chướng ngại bị phân rã, thì sự kết tụ có thể tiếp quản.

373.  Criticism, for instance, destroys, but paves the way for unitive experience. The idea is that destruction precedes amalgamation, if the destruction is of that which prevents amalgamation.

373. Chẳng hạn, phê bình có tính phá hủy, nhưng mở đường cho kinh nghiệm hợp nhất. Ý tưởng là hủy diệt đi trước dung hợp, nếu sự hủy diệt nhắm vào cái ngăn cản dung hợp.

374.  The law relating to the third aspect is meant to come under the control of a law representing the second aspect.

374. Định luật liên hệ với phương diện thứ ba là để chịu sự điều khiển của một định luật đại diện cho phương diện thứ hai.

We can see an illustration of this on the mental plane.  The causal body of the average man is on the third subplane, and as a man becomes fit for the merging into the Triad, that causal body has to be discarded and done away with.

Chúng ta có thể thấy minh họa của điều này trên cõi trí. Thể nguyên nhân của người trung bình ở trên cõi phụ thứ ba, và khi một người trở nên xứng đáng để dung nhập vào Tam nguyên tinh thần, thể nguyên nhân ấy phải được loại bỏ và tiêu trừ.

375.  The process of “merging into the Triad” is discussed in Rule XI for Disciples and Initiates. “Let the group together transfer the fire within the ‘Jewel in the Lotus’ into the Triad, and let them find the Word which will carry out this task.”

375. Tiến trình “dung nhập vào Tam nguyên tinh thần” được bàn trong Quy Luật XI dành cho các Đệ tử và Điểm đạo đồ. “Hãy để nhóm cùng nhau chuyển ngọn lửa trong ‘Báu Ngọc trong Hoa Sen’ vào Tam nguyên tinh thần, và hãy để họ tìm ra Linh từ sẽ thực hiện nhiệm vụ này.”

376.  Some disintegration on the third sub-plane of the mental plane must occur before the inner man is fit to be liberated for this merging.

376. Một mức phân rã nào đó trên cõi phụ thứ ba của cõi trí phải xảy ra trước khi nội nhân xứng đáng được giải phóng để thực hiện sự dung nhập này.

377.  But, let us remember that the destruction is not completed on the third sub-plane of the mental plane but, apparently, on the second.

377. Nhưng, chúng ta hãy nhớ rằng sự hủy hoại không hoàn tất trên cõi phụ thứ ba của cõi trí mà, rõ ràng, là trên cõi phụ thứ hai.

the work of disintegration begins on the third subplane, and is finished on the second

công việc phân rã bắt đầu trên cõi phụ thứ ba và hoàn tất trên cõi phụ thứ hai

378.  DK is hinting that a significant destructive, reconditioning occurs in relation to the causal body as it makes prepares for a transition from the third sub-plane of the mental plane to the second. One would think that a significant stimulation of the love tier of petals would be effected.

378. Chân sư DK ám chỉ rằng có một sự phá hủy và tái điều kiện đáng kể xảy ra đối với thể nguyên nhân khi nó chuẩn bị cho một cuộc chuyển tiếp từ cõi phụ thứ ba của cõi trí lên cõi phụ thứ hai. Người ta có thể nghĩ rằng sẽ có một kích hoạt đáng kể nơi tầng cánh hoa bác ái.

Under the Law of Sacrifice and Death, the disintegra­tion is begun on the third level and is consummated on the second, when the man merges with the Triad, preparatory to the final merging with the Monad.

Dưới Định luật Hiến tế và Cái Chết, sự phân rã khởi đầu ở cấp thứ ba và hoàn tất ở cấp thứ hai, khi con người dung nhập với Tam nguyên tinh thần, chuẩn bị cho cuộc dung hợp sau cùng với Chân thần.

379.  Here we see the “Law of Sacrifice and Death” operating on a plane higher than the one to which it is usually assigned (namely the seventh).

379. Ở đây chúng ta thấy “Định luật Hiến tế và Cái Chết” vận hành trên một cõi cao hơn cõi mà thường nó được gán (tức cõi thứ bảy).

380.  These two laws—of Disintegration and of Sacrifice and Death—correlate with each other.

380. Hai định luật này—Phân rã và Hiến tế cùng Cái Chết—tương ứng với nhau.

381.  We are given a threefold sequence:

381. Chúng ta được đưa ra một chuỗi tam phân:

a. Destruction of the causal body beginning on the third sub-plane and completed on the second

a. Hủy hoại thể nguyên nhân, bắt đầu trên cõi phụ thứ ba và hoàn tất trên cõi phụ thứ hai

b. The merging of the essence of the causal body/egoic lotus with the spiritual triad

b. Dung nhập tinh hoa của thể nguyên nhân/Hoa Sen Chân Ngã với Tam nguyên tinh thần

c. The final merging (of the essence of the Triad) with the Monad.

c. Dung hợp sau cùng (của tinh hoa Tam nguyên tinh thần) với Chân thần.

382.  A general principle emerges: the form must be destroyed if there is to be merging of consciousness within the field of love.

382. Một nguyên lý tổng quát hiện ra: hình tướng phải bị phá hủy nếu muốn có sự dung hợp tâm thức trong trường của tình thương.

Another illustration of the same thing can be found on the physical plane.  When a man has reached the point where he can sense and see the fourth ether, he is ready for the burning away of the etheric web, which has its location mid­way between the third and second subplane matter which composes his physical body.

Minh họa khác cho cùng điều này có thể tìm thấy trên cõi hồng trần. Khi một người đã đạt đến điểm có thể cảm nhận và thấy cõi dĩ thái thứ tư, y sẵn sàng cho việc đốt cháy mạng lưới dĩ thái, vốn nằm ở vị trí giữa chất liệu của cõi phụ thứ ba và thứ hai cấu thành thể xác của y.

383.  This is a vitally important statement. We have seen that the “Law of Disintegration” works on the third sub-plane and in relation to the second. The position of the etheric web correlates with this.

383. Đây là một phát biểu cực kỳ quan trọng. Chúng ta đã thấy “Định luật Phân rã” hoạt động trên cõi phụ thứ ba và trong liên hệ với cõi phụ thứ hai. Vị trí của mạng lưới dĩ thái tương ứng với điều này.

384.  The third and fourth ethers are exoteric. The second and first ethers are esoteric. Between them is that which must be disintegrated by the energies which work under the “Law of Disintegration”.

384. Dĩ thái thứ ba và thứ tư là hiển môn. Dĩ thái thứ hai và thứ nhất là huyền môn . Ở giữa chúng là cái phải được phân rã bởi các năng lượng vận hành dưới “Định luật Phân rã”.

385.  The midway position is most interesting. The web is to be found then, within the third ether at the point corresponding to a point upon the third level of the mental plane—whereon most human beings have the focus of their causal body.

385. Vị trí ở giữa là điều hết sức thú vị. Mạng lưới được tìm thấy bên trong dĩ thái thứ ba tại điểm tương ứng với một điểm trên cấp thứ ba của cõi trí—nơi đa số nhân loại đặt trọng tâm của thể nguyên nhân.

386.  Once the web is burned through, the consciousness of the disciple is admitted (relatively) into the worlds of abstraction.

386. Khi mạng lưới đã bị đốt thủng, tâm thức của vị đệ tử (tương đối) được cho nhập vào các thế giới trừu xuất.

387.  The “Law of Disintegration” works to admit the consciousness into a greater sense of the group and of the whole. It ends a necessary period of individualistic isolation.

387. “Định luật Phân rã” hoạt động để cho tâm thức được nhập vào cảm thức lớn hơn về nhóm và về toàn thể. Nó chấm dứt một giai đoạn cô lập vị kỷ cần thiết.

388. The burning of the web is like a graduation from preoccupation with the energies of the first solar system (and Moon-chain) into increasing contact with the energies of the second solar system).

388. Việc đốt cháy mạng lưới giống như sự tốt nghiệp ra khỏi mối bận tâm với các năng lượng của hệ mặt trời thứ nhất (và Dãy Mặt Trăng) để đi vào tiếp xúc ngày càng tăng với các năng lượng của hệ mặt trời thứ hai).

When this disintegration is effected, the man merges with his astral vehicle, establishing a consequent continuity of consciousness. 

Khi sự phân rã này được thực hiện, con người dung nhập với vận cụ cảm dục của mình, thiết lập một hệ quả là sự liên tục của tâm thức.

389.  In the movement from focus within the etheric throat center to focus within the etheric heart, the ability to merge with the astral vehicle is accomplished.

389. Trong chuyển động từ trọng tâm nơi luân xa dĩ thái cổ họng đến trọng tâm nơi luân xa dĩ thái tim, khả năng dung nhập với vận cụ cảm dục được thành tựu.

390.  The potential for continuity of consciousness exists when the focus of the causal body changes from the third to the second sub-plane of the mental plane—this process being accompanied by the burning of the etheric web.

390. Tiềm năng cho sự liên tục của tâm thức hiện hữu khi trọng tâm của thể nguyên nhân chuyển từ cõi phụ thứ ba sang cõi phụ thứ hai của cõi trí—tiến trình này đi kèm với việc đốt cháy mạng lưới dĩ thái.

391.  The matter of the substance and position of the etheric web or webs is not, however, entirely simple.

391. Tuy nhiên, vấn đề về chất liệu và vị trí của mạng lưới dĩ thái hay các mạng lưới dĩ thái không hề đơn giản.

392.  Some chakras are said to be on the fourth sub-plane, one on the third, one on the second and one on the first. If the etheric web is only found between the third and second ether, what does this say of the relation of the etheric web to each of the chakras. Do some chakras like the heart and head lie beyond the etheric web? Can the throat chakra lie on either side of the web? Is the etheric web even in association with the lesser four chakras since each of them is found in the fourth ether whereas the etheric web is found between the third and the second?

392. Có ý kiến cho rằng một số luân xa nằm trên cõi phụ thứ tư, một cái trên cõi phụ thứ ba, một cái trên cõi phụ thứ hai và một cái trên cõi phụ thứ nhất. Nếu mạng lưới dĩ thái chỉ được tìm thấy giữa dĩ thái thứ ba và thứ hai, điều đó nói gì về mối liên hệ của mạng lưới dĩ thái với từng luân xa? Có phải một số luân xa như tim và đầu nằm vượt ra ngoài mạng lưới dĩ thái? Luân xa cổ họng có thể nằm ở một trong hai phía của mạng lưới chăng? Liệu mạng lưới dĩ thái có liên quan gì đến bốn luân xa nhỏ hơn hay không khi từng cái trong số đó nằm ở dĩ thái thứ tư, trong khi mạng lưới dĩ thái lại nằm giữa dĩ thái thứ ba và thứ hai?

393.  We can gather that when soul consciousness is becoming a reality in the personality life, the fourth ether will be sensed or seen and the etheric web will begin to burn.

393. Chúng ta có thể hiểu rằng khi tâm thức linh hồn trở thành hiện thực trong đời sống phàm ngã, dĩ thái thứ tư sẽ được cảm nhận hoặc thấy được và mạng lưới dĩ thái sẽ bắt đầu cháy.

This correspond­ence, and this disintegration, can be traced on each plane, till finally on the atmic level on its third subplane comes the final disintegration, which results in a merging with the monadic consciousness.

Sự tương ứng này, và sự phân rã này, có thể được lần theo trên mỗi cõi,  cho đến khi cuối cùng, ở cấp atma trên cõi phụ thứ ba của nó, diễn ra sự phân rã sau cùng, đưa đến sự dung hợp với tâm thức chân thần.

394.  We notice that this atmic burning occurs on the third sub-plane of the atmic plane and not at the border between the third sub-plane and the second sub-plane. This idea of “on” and not “between” is important for locating the etheric web and the correspondence so the etheric web on the various planes.

394. Chúng ta lưu ý rằng sự thiêu đốt thuộc atma này diễn ra trên cõi phụ thứ ba của cõi atma chứ không phải ở ranh giới giữa cõi phụ thứ ba và cõi phụ thứ hai. Ý niệm “trên” chứ không phải “giữa” này quan trọng cho việc định vị mạng lưới dĩ thái và sự tương ứng của mạng lưới dĩ thái trên các cõi khác nhau.

395.  We may, therefore, propose that there is an atmic web midway between the third and second sub-plane of the atmic plane. Its burning brings about a liberation into monadic life just as the disintegration upon the third sub-plane of the mental plane brings about a merging into fuller soul consciousness and a burning of the web on the etheric planes brings about a merging into astral consciousness.

395. Vì thế, chúng ta có thể đề xuất rằng có một mạng lưới thuộc atma nằm giữa cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi atma. Việc thiêu đốt nó đem lại sự giải phóng vào sự sống chân thần cũng như sự phân rã trên cõi phụ thứ ba của cõi trí đưa đến sự dung nhập vào tâm thức linh hồn đầy đủ hơn, và việc đốt mạng lưới trên các cõi dĩ thái đưa đến sự dung nhập vào tâm thức cảm dục.

396.  Monadic consciousness reaches (by resonance) especially the second sub-plane of the monadic plane and when the web or barrier on the third sub-plane is burnt through, access to the second sub-plane becomes possible.

396. Tâm thức chân thần vươn tới (bằng cộng hưởng) đặc biệt là cõi phụ thứ hai của cõi chân thần, và khi mạng lưới hay hàng rào trên cõi phụ thứ ba bị đốt thủng, việc tiếp cận cõi phụ thứ hai trở nên khả hữu.

397.  The general principle to be gathered is that a web or barrier always separates the three and the two and must be negated through the process of burning.

397. Nguyên lý tổng quát cần rút ra là luôn có một mạng lưới hay hàng rào phân cách ba và hai, và phải bị triệt tiêu qua tiến trình thiêu đốt.

The third Ray, that of adaptability or activity, has a close con­nection with this law.  It is through activity (or the adapt­ation of matter to need), that the form comes into being;

Ba Cung, cung của thích ứng hay hoạt động, có liên hệ mật thiết với định luật này. Chính thông qua hoạt động (hay sự thích ứng của chất liệu với nhu cầu) mà hình tướng đi vào hiện hữu;

398.  We see that through its adaptability the third ray is closely related to form-building.

398. Chúng ta thấy rằng nhờ tính thích ứng của mình, cung ba gắn chặt với sự kiến tạo hình tướng.

399.  The third ray provides the activity which helps build the form but not the cohesive magnetism which holds it together.

399. Cung ba cung ứng hoạt động giúp kiến tạo hình tướng nhưng không phải là từ lực kết dính giữ nó lại với nhau.

through activity it is employed, and through that very adapta­tion it becomes a perfect form, [583] and at the moment of per­fection loses its usefulness;

thông qua hoạt động nó được sử dụng, và chính nhờ sự thích ứng ấy nó trở thành một hình tướng hoàn chỉnh, và vào khoảnh khắc hoàn chỉnh nó mất đi công dụng;

400.  Perfection is the harbinger of destruction. The third ray aids in the achievement of this perfection but the fourth ray (the “Corrector of the Form”) is also closely involved.

400. Sự hoàn chỉnh là điềm báo của hủy diệt. Cung ba trợ giúp đạt đến sự hoàn chỉnh này nhưng cung bốn (“Đấng Sửa Chỉnh Hình Tướng”) cũng dính dự mật thiết.

401.  To go ‘beyond’ the possible relative perfection would be a violation of the Law of Economy, of which the third ray is the representative.

401. Vượt ‘quá’ mức hoàn chỉnh tương đối khả hữu sẽ là vi phạm Định luật Tiết Kiệm, mà cung ba là đại diện.

402.  Again, a the third ray loses its usefulness at a certain point, just as the law conditioned by the third ray, the “Law of Disintegration” lost its usefulness at a certain point. Once perfection is reached, there is no more need for adaptation.

402. Một lần nữa, cung ba mất công dụng tại một điểm nhất định, cũng như định luật do cung ba điều kiện—“Định luật Phân rã”—mất công dụng ở một điểm nào đó. Khi đã đạt đến hoàn chỉnh, không còn nhu cầu cho sự thích ứng nữa.

it crystallises, breaks, and the evolving life escapes to find for itself new forms of greater capacity and adequacy.

nó kết tinh , vỡ ra, và sự sống đang tiến hóa thoát ly để tự tìm những hình tướng mới có dung lượng và thích đáng hơn.

403.  This, as we have studied, is the climax of the transmutative process. All of alchemy leads to this breaking and escaped of volatile essence.

403. Điều này, như chúng ta đã khảo cứu, là cao trào của tiến trình chuyển hóa. Toàn bộ thuật giả kim đều dẫn đến sự vỡ bung này và sự thoát đi của tinh hoa linh động.

It is so in the life of the reincarnat­ing Ego; it is so in the rounds and races of humanity; it is so in the solar system; it is so in all cosmic processes.

Điều đó đúng trong đời sống của Chân ngã tái sinh; đúng trong các cuộc tuần hoàn và các giống dân của nhân loại; đúng trong hệ mặt trời; đúng trong mọi tiến trình vũ trụ.

404.  DK generalizes and tells of the liberating destruction which is applicable to all levels of being once adaptation has brought about the relative perfection possible.

404. Chân sư DK khái quát và nói về sự hủy diệt giải phóng vốn áp dụng cho mọi cấp độ của hiện hữu một khi sự thích ứng đã mang lại mức hoàn chỉnh tương đối khả hữu.

405.  Absolute perfection is not yet possible (and perhaps never will be) but one must know the degree of perfection or completion that can be adaptively achieved, and not attempt to move beyond it, which would be certain to mar it.

405. Sự hoàn chỉnh tuyệt đối chưa thể có (và có lẽ sẽ chẳng bao giờ có), nhưng người ta phải biết mức độ hoàn chỉnh hay hoàn tất có thể đạt được bằng thích ứng, và đừng cố vượt quá nó—chắc chắn như thế sẽ làm hỏng nó.

In the third chain, the moon chain, we have an interesting related fact.  On the moon chain the point of attainment for the individual was the arhat or fourth Initiation,—the initiation which marks the final breaking with the three worlds, and the disintegration of the egoic body.

Trong dãy thứ ba, Dãy Mặt Trăng, chúng ta có một sự kiện liên hệ thú vị. Trên Dãy Mặt Trăng, điểm thành tựu cho cá nhân là bậc A-la-hán hay lần Điểm đạo thứ tư,— lần điểm đạo đánh dấu sự đoạn tuyệt sau cùng với ba cõi, và sự phân rã của thể chân ngã.

406.  On the Moon-chain, the initiates of that sphere could not yet achieve the fifth initiation—the first truly Sirian initiation.

406. Trên Dãy Mặt Trăng, các vị điểm đạo đồ của cõi ấy chưa thể đạt lần điểm đạo thứ năm—lần điểm đạo đầu tiên thực sự thuộc Sirius.

407.  It is interesting that the Buddha (on the Moon-chain) was said to have encountered the necessity of waiting for His incarnation on the Earth-chain before the third initiation was possible for Him. Can we reconcile these thoughts when, we learn here that the fourth or Arhat initiation was actually available on the Moon-chain.

407. Thật thú vị khi Đức Phật (trên Dãy Mặt Trăng) được nói là đã gặp nhu cầu phải đợi đến khi Ngài lâm phàm trên Dãy Địa Cầu thì lần điểm đạo thứ ba mới khả hữu cho Ngài. Chúng ta có thể điều hòa các ý nghĩ này thế nào khi ở đây ta biết rằng lần điểm đạo thứ tư hay A-la-hán thực ra đã khả dụng trên Dãy Mặt Trăng.

As you know, the first human being out of that “centre which we call the race of men” to achieve this point was the Christ; in that first great demonstration of His point of attainment (through the medium of what was then a new type of initiation) the Christ was joined by the Buddha.  The Buddha had attained this same point prior to the creation of our planetary life, but conditions for taking the third initiation  were not then available, and He and the Christ took the initiation together.  At this initiation, and since then for all initiates of that degree of attainment, They stood in the Presence of the One Initiator, the Lord of the World, and not in the Presence of the Initiate Who was then Head of the Hierarchy.  This third initiation was taken in a fourth ray Ashram, the Ray of Harmony through Conflict.  (R&I 385-386)

Như các bạn biết, con người đầu tiên xuất phát từ “trung tâm mà chúng ta gọi là chủng tộc nhân loại” đạt đến điểm này là Đức Christ; trong cuộc thị hiện vĩ đại đầu tiên về điểm thành tựu của Ngài (thông qua một kiểu điểm đạo lúc bấy giờ còn mới), Đức Christ được Đức Phật cùng dự phần. Đức Phật đã đạt cùng điểm này trước khi sự sống hành tinh của chúng ta được tạo lập, nhưng các điều kiện để thọ lần điểm đạo thứ ba khi ấy lại chưa khả hữu, và Ngài cùng Đức Christ đã thọ điểm đạo chung. Tại lần điểm đạo này, và kể từ đó đối với mọi điểm đạo đồ đạt mức thành tựu ấy, Các Ngài đứng trước Hiện Diện của Đấng Điểm đạo Duy Nhất, Đức Chúa Tể Thế Giới, chứ không phải trước Hiện Diện của vị Điểm đạo đồ lúc ấy là Đấng Đầu của Thánh Đoàn. Lần điểm đạo thứ ba này được thọ trong một Đạo viện cung bốn, Cung Hòa Điệu qua Xung Đột. (R&I 385-386)

408.  Even if the Arhat initiation had been available on the Moon-chain there is no telling whether, when the Buddha was ready to take the third initiation, it was available. Conditions may have changed.

408. Dù cho lần điểm đạo A-la-hán đã khả dụng trên Dãy Mặt Trăng thì cũng không thể nói chắc rằng khi Đức Phật sẵn sàng thọ lần điểm đạo thứ ba, nó còn khả dụng hay không. Các điều kiện có thể đã thay đổi.

At the end of the third root-race came the first of the great cataclysms that broke the race form, and inaugurated a new one, for it was the first definitely human race as we now know it.

Vào cuối giống dân gốc thứ ba đã xảy ra cuộc đại tai biến đầu tiên phá vỡ hình tướng của giống dân, và khai mở một giống dân mới, vì đó là giống dân đầu tiên rõ rệt tính người như chúng ta ngày nay biết.

409.  These were said to be in the nature of volcanic events. Perhaps floods were also present. (See Phillip Lindsay’s Hidden History of Humanity for the proper chronology and many important details.)

409. Người ta nói những điều này mang tính chất các biến cố núi lửa. Có lẽ cũng có các trận hồng thủy. (Xem Lịch Sử Ẩn Dấu của Nhân Loại của Phillip Lindsay để biết niên biểu thích đáng và nhiều chi tiết quan trọng.)

The analogy will be found to hold good no matter from what angle the subject may be studied.  In the third subrace a correspondence can be traced, though it is not yet apparent to the circumscribed vision which characterises most of us.

Sự tương tự sẽ được thấy là đúng cho dù chủ đề được khảo sát từ góc độ nào. Ở giống dân phụ thứ ba có thể lần ra một tương ứng, dù điều đó vẫn chưa hiển lộ trước tầm nhìn hạn cuộc vốn đặc trưng cho đa số chúng ta.

410.  This was the subrace that preceded the Celtic subrace.

410. Đây là giống dân phụ đi trước giống dân phụ Celt.

411.  The principle stands forth: wherever there is a high attainment in relation to the number three, a liberating destruction is immanent.

411. Nguyên tắc nổi bật: ở bất cứ đâu có một thành tựu cao liên hệ đến con số ba , một cuộc hủy diệt giải phóng đang tiềm hiện.

412.  One wonders about the fate of those who came from the third chain, the Moon-chain, and also about those who came from the first solar system strongly conditioned by the third ray.

412. Người ta tự hỏi số phận của những ai đến từ dãy thứ ba, Dãy Mặt Trăng, và cả về những ai đến từ hệ mặt trời thứ nhất vốn chịu điều kiện mạnh mẽ của cung ba.

Close proximity to an effect often veils a cause.

Việc ở quá gần một hiệu ứng thường che khuất nguyên nhân.

413.  Distance and perspective are needed for comprehension.

413. Cần có khoảng cách và viễn kiến để thấu hiểu.

414.  Destruction comes in conditions ruled by the third aspect so that a liberation into the second aspect can occur.

414. Hủy diệt đến trong các điều kiện do phương diện thứ ba cai quản để một sự giải phóng vào phương diện thứ hai có thể xảy ra.

4. The law of Magnetic Control.82

4. Định luật Kiểm soát Từ tính. 82

This law is the basic law controlling the Spiritual Triad.

—Định luật này là định luật căn bản điều khiển Tam Nguyên Tinh Thần.

415.  We note that this law is the basic law for the entire spiritual triad and not only for the buddhic plane.

415. Chúng ta lưu ý rằng định luật này là định luật căn bản cho toàn bộ Tam Nguyên Tinh Thần chứ không chỉ cho cõi Bồ đề.

FOOTNOTE: 82:

CHÚ THÍCH: 82:

Note the correspondence that can be traced here.  On the second plane we have the Law of Cohesion—love.  On the second plane of the manifesting Triad, the Law of Magnetic Control—love.  Again lower down on the second plane of the Personality, the Law of Love.  The accuracy of the analogy is quite interesting, and provides room for speculation.

Lưu ý tương ứng có thể được lần theo ở đây. Trên cõi thứ hai chúng ta có Định luật Kết tụ—Tình thương. Trên cõi thứ hai của Tam nguyên đang biểu lộ, Định luật Kiểm soát Từ tính—Tình thương. Lại nữa, thấp hơn, trên cõi thứ hai của Phàm ngã, Định luật Tình thương. Sự chính xác của phép tương đồng này thật thú vị và mở ra chỗ để suy tư.

416.  While the spiritual triad has three foci, the law pertaining to the buddhic plane is considered the basic law. This probably means that the higher mental plane is too ‘low’ to be considered basic to the triad and the atmic plane too ‘high’.

416. Dù Tam Nguyên Tinh Thần có ba tiêu điểm, định luật thuộc cõi Bồ đề được xem là định luật căn bản . Điều này có lẽ ngụ ý rằng cõi thượng trí là quá ‘thấp’ để được coi là căn bản đối với Tam nguyên, còn cõi atma thì quá ‘cao’.

417.  A connection is traced between the “Law of Cohesion” on the monadic plane, the “Law of Magnetic Control” on the second plane of the triad (which is the buddhic plane) and the “Law of Love” on the astral plane—the second plane of the personality.

417. Một mối liên hệ được lần ra giữa “Định luật Kết tụ” trên cõi chân thần, “Định luật Kiểm soát Từ tính” trên cõi thứ hai của Tam nguyên (tức cõi Bồ đề) và “Định luật Tình thương” trên cõi cảm dục—cõi thứ hai của phàm ngã.

418.  The threefold alignment suggested is particularly potent at the second initiation.

418. Sự chỉnh hợp tam phân được gợi ý này đặc biệt hùng lực ở lần điểm đạo thứ hai.

419.  If we factor into this the energy of the second level of the egoic lotus, we have a fourfold alignment.

419. Nếu chúng ta đưa vào đó năng lượng của tầng thứ hai của Hoa Sen Chân Ngã, chúng ta có một sự chỉnh hợp tứ phân.

Through this law, the force of evolution drives the Ego to progress through the cycle of reincarnation back to union with his kind.

Qua định luật này, mãnh lực tiến hóa thúc đẩy Chân ngã tiến bước xuyên qua chu kỳ tái sinh để quay về hiệp nhất với đồng loại của mình.

420.  Who is the Ego in this context? Are we speaking of the Solar Angel, Who after millions of years of concentrated sacrifice, achieves liberation at the fourth initiation and, at that point, perhaps, achieves also “union with his kind”? But then, the Solar Angel is of such an advanced consciousness that it always has union with its kind.

420. Chân ngã trong ngữ cảnh này là ai? Chúng ta đang nói về Thái dương Thiên Thần chăng, Đấng, sau hàng triệu năm hiến tế tập trung, đạt giải thoát ở lần điểm đạo thứ tư và, vào thời điểm ấy, có lẽ cũng đạt “sự hiệp nhất với đồng loại của Ngài”? Nhưng rồi, Thái dương Thiên Thần có tâm thức cao đến mức Ngài luôn luôn có sự hiệp nhất với đồng loại của Ngài.

421.  Or are we speaking of the inauguration of the process of individualization which is a definite limitation upon the human Monad/soul (remember that soul means consciousness and is possessed by the Monad/Triad in their states of awareness)—a limitation gradually overcome through the power of love-wisdom, bringing about, eventually, group consciousness and thus union with all other egos.

421. Hay chúng ta đang nói về việc khai mở tiến trình biệt ngã hóa, vốn là một giới hạn xác định áp đặt lên Chân thần/linh hồn của con người (hãy nhớ rằng linh hồn có nghĩa là tâm thức và được Chân thần/Tam nguyên tinh thần sở hữu trong các trạng thái nhận biết của Các Ngài)—một giới hạn dần dần được vượt thắng qua quyền năng của Bác Ái – Minh Triết, rốt cuộc đưa đến tâm thức nhóm và do đó hiệp nhất với mọi chân ngã khác.

422.  In this section of text, the “Ego” seems to represent human consciousness upon the higher mental plane as that consciousness is subjected to the limitations of the lower three worlds.

422. Trong đoạn văn này, “Chân ngã” dường như đại diện cho tâm thức con người trên cõi thượng trí khi tâm thức ấy chịu các giới hạn của ba cõi thấp.

423.  Upon the higher mental plane and at the dawn of individualization, the Monad/Triad-become-Ego, has an appreciated union with its kind on the higher mental plane. The human soul (returning to higher mental plane consciousness after millions of years of evolution) again achieves consciousness union with its kind, recognizing the egoic group, groups and affiliations on those planes.

423. Trên cõi thượng trí và vào buổi bình minh của biệt ngã hóa, Chân thần/Tam nguyên tinh thần—trở thành Chân ngã—có một sự hiệp nhất được cảm nhận với đồng loại của nó trên cõi thượng trí. Linh hồn con người (trở về với tâm thức cõi thượng trí sau hàng triệu năm tiến hóa) lại đạt sự hiệp nhất về tâm thức với đồng loại của mình, nhận ra nhóm chân ngã, các nhóm và các mối kết liên trên những cõi ấy.

424.  In a way, “union with his kind” always exists on the higher planes, but the immerse soul-in-incarnation forget this union.

424. Ở một phương diện nào đó, “sự hiệp nhất với đồng loại” luôn luôn tồn tại trên các cõi cao, nhưng linh hồn đang nhập thể bị chìm đắm đã quên mất sự hiệp nhất này.

Through separation he finds himself,

Qua phân ly y tìm ra chính mình,

425.  This finding of oneself is induced by the energy of Leo and the fifth ray at individualization. The incarnated consciousness is impressed with its apparent ‘separateness’ from all other consciousnesses. Because of the perceived separation, the center, the ‘I’-perception, is increasingly emphasized.

425. Việc tìm ra chính mình này được gây nên bởi năng lượng của Sư Tử và cung năm vào lúc biệt ngã hóa. Tâm thức nhập thể bị ấn tượng bởi sự ‘tách biệt’ hiển nhiên khỏi mọi tâm thức khác. Do cảm thức phân ly ấy, trung tâm, cảm thức ‘Tôi’, ngày càng được nhấn mạnh.

426.  We can see that we are definitely talking about the ‘Ego-as-soul-in-incarnation’.

426. Chúng ta có thể thấy rằng chúng ta quả đang nói về ‘Chân ngã như-linh hồn-đang-nhập-thể’.

and then—driven by the indwelling buddhic or Christ principle—transcends himself, and finds himself again in all selves.

và rồi—được thúc đẩy bởi nguyên lý Bồ đề hay nguyên lý Christ nội tại—vượt thoát chính mình, và lại tìm thấy mình trong mọi tự ngã.

427.  We are discussing the two levels of Leo:

427. Chúng ta đang bàn về hai cấp độ của Sư Tử:

a.  With “I Am” the incarnated human soul “finds himself”

a. Với “Ta Là”, linh hồn con người đang nhập thể “tìm ra chính mình”

b.  With “I Am That” the incarnated human soul “finds himself again in all selves”. “Naught is but me.”

b. Với “Ta Là Cái Ấy”, linh hồn con người đang nhập thể “lại tìm thấy chính mình trong mọi tự ngã”. “Chẳng có gì ngoài ta.”

This law holds the evolving lower self in a coherent form.  It controls the Ego in the causal body, in the same way that the Logos controls the Monad on the second plane.

Định luật này giữ phàm ngã đang tiến hóa trong một hình tướng kết khít . Nó điều khiển Chân ngã trong thể nguyên nhân, theo cùng cách mà Thượng đế điều khiển Chân thần trên cõi thứ hai.

428.  Here we have an important analogy. The “Law of Magnetic Control” is analogous to the “Law of Cohesion” and, being the fourth law, contributes to the cohesion of the fourfold personality.

428. Ở đây chúng ta có một phép tương đồng quan trọng. “Định luật Kiểm soát Từ tính” tương tự “Định luật Kết tụ” và, là định luật thứ tư , đóng góp vào sự cố kết của phàm ngã tứ phân.

429.  This law is to the “Ego in the causal body” what the Logos is to the Monad the second plane. But are we speaking of the Solar Logos (usually simply called the “Logos”, or the Planetary Logos)?

429. Định luật này đối với “Chân ngã trong thể nguyên nhân” cũng như Thượng đế đối với Chân thần trên cõi thứ hai. Nhưng chúng ta đang nói về Thái dương Thượng đế (thường đơn giản được gọi là “Thượng đế”), hay Hành Tinh Thượng đế?

430.  In any case, DK is saying that the “Logos” holds the Monad in coherent form on the second plane.

430. Dù sao đi nữa, Chân sư DK đang nói rằng “Thượng đế” giữ Chân thần trong một hình tướng kết khít trên cõi thứ hai.

431.  We see that those laws which have a strong basis in the Law of Attraction contribute to a general condition of cohesion.

431. Chúng ta thấy các định luật đặt nền vững chắc trên Định luật Hấp dẫn đóng góp vào một tình trạng cố kết chung.

It is the law of the buddhic plane; the [584] Master is one Who can function on the buddhic levels, and Who has magnetic control in the three worlds.

Đó là định luật của cõi Bồ đề; [ 584] Chân sư là Đấng có thể hoạt động trên các cấp độ Bồ đề, và có kiểm soát từ tính trong ba cõi.

432.  There is no question that an Initiate of the fifth initiation, a Master, has achieved a kind of atmic focus, but perhaps His fuller functioning is found on the buddhic levels.

432. Không nghi ngờ gì rằng một vị điểm đạo đồ của lần điểm đạo thứ năm, một Chân sư, đã đạt một loại trọng tâm atma, nhưng có lẽ hoạt động đầy đủ hơn của Ngài được tìm thấy trên các cấp độ Bồ đề.

433.  The quotation below also demonstrates that the Master works in relation to the buddhic plane, whereas the Chohan and Chohan of the seventh degree work in relation to the atmic plane.

433. Trích dẫn dưới đây cũng cho thấy rằng Chân sư hoạt động liên hệ đến cõi Bồ đề, trong khi các Chohan và vị Chohan bậc thứ bảy hoạt động liên hệ đến cõi atma.

At the final two initiations, which set a man free from the three worlds and enable him to function in the logoic body of vitality and to wield the force which animates that logoic vehicle, the initiate becomes the five-pointed star, and it descends upon him, merges in him, and he is seen at its very centre.  This descent is brought about through the action of the Initiator, wielding the Rod of Power, and puts a man in touch with the centre in the Body of the planetary Logos of which he is a part; this is consciously effected.  The two initiations, called the sixth and seventh, take place on the atmic plane; [implying that the fifth initiation takes place on the buddhic plane]  the five-pointed star “blazes forth from within itself” as the esoteric phrase has it, and becomes the seven-pointed star; it descends upon the man and he enters into the Flame. (TCF 696-697)

Ở hai lần điểm đạo sau cùng, giải phóng con người khỏi ba cõi và cho phép y hoạt động trong thể sinh lực của Thượng đế (Logos) và sử dụng mãnh lực làm sinh động vận cụ logoic ấy, vị điểm đạo đồ trở thành ngôi sao năm cánh, và nó giáng xuống trên y, hòa nhập vào y, và y được thấy ở ngay trung tâm của nó. Sự giáng này được đem đến qua hành động của Đấng Điểm đạo, vị nắm Thần Trượng Quyền năng, và đặt con người vào sự tiếp xúc với trung tâm trong Thân thể của Hành Tinh Thượng đế mà y là một phần; điều này được thực hiện một cách có ý thức. Hai lần điểm đạo, gọi là thứ sáu và thứ bảy, diễn ra trên cõi atma; [hàm ý rằng lần điểm đạo thứ năm diễn ra trên cõi Bồ đề] ngôi sao năm cánh “cháy bùng từ chính bên trong nó” như ngữ cú huyền môn nói, và trở thành ngôi sao bảy cánh; nó giáng xuống trên con người và y bước vào Ngọn Lửa. (TCF 696-697)

434.  The Master has magnetic control in the three worlds and so does the Solar Angel.

434. Chân sư có kiểm soát từ tính trong ba cõi và Thái dương Thiên Thần cũng vậy.

435.  We can ask about ourselves: “To what degree am I able to magnetically wield the solar fire of the soul in the three lower worlds?”

435. Chúng ta có thể tự hỏi: “Ở mức độ nào tôi có thể sử dụng một cách từ tính Lửa Thái dương của linh hồn trong ba cõi thấp?”

The lower is always controlled from above, and the effect the buddhic levels have on the three lower is paramount, though that is scarcely yet conceded by our thinkers.

Thấp luôn được điều khiển từ cao, và ảnh hưởng mà các cấp độ Bồ đề có đối với ba cõi thấp là tối thượng, dù điều này hầu như chưa được các nhà tư tưởng của chúng ta thừa nhận.

436.  DK points the way to the future. Man is to achieve magnetic control and focus primarily on the buddhic plane. The ‘position’ of the fourth Creative Hierarchy on the buddhic plane reveals this. (cf. EA 35)

436. Chân sư DK chỉ ra con đường hướng tới tương lai. Con người sẽ đạt kiểm soát từ tính và chủ yếu đặt trọng tâm trên cõi Bồ đề. ‘Vị trí’ của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư trên cõi Bồ đề chứng lộ điều này. (x. EA 35)

437.  Our entire system of initiation exists for the purpose of bringing the buddhic energy into the lower three worlds. Thus, the third aspect is infused by the second.

437. Toàn bộ hệ thống điểm đạo của chúng ta tồn tại nhằm đưa năng lượng Bồ đề vào ba cõi thấp. Như vậy, phương diện thứ ba được phương diện thứ hai thấm nhuần.

It is the Law of Love, in the three worlds, that holds all together, and that draws all upward.

Chính Định luật Tình thương, trong ba cõi, giữ mọi sự lại với nhau, và kéo mọi sự hướng thượng.

438.  It would appear that the “Law of Love” serves to render the personality coherent and direct personality desire “upward” in aspiration.

438. Có vẻ như “Định luật Tình thương” làm cho phàm ngã kết khít và hướng dục vọng phàm ngã “lên trên” trong khát ngưỡng.

It is the demonstration, in the Triad, of the Law of Attraction.

Đó là sự thị hiện, trong Tam nguyên tinh thần, của Định luật Hấp dẫn.

439.  Within the personality triad the “Law of Love” is the demonstration of the Law of Attraction. Within the spiritual triad the “Law of Magnetic Control” is the same demonstration on a higher turn of the spiral.

439. Trong tam phân phàm ngã, “Định luật Tình thương” là sự thị hiện của Định luật Hấp dẫn. Trong Tam Nguyên Tinh Thần, “Định luật Kiểm soát Từ tính” là cùng một sự thị hiện trên một vòng xoáy cao hơn.

On the path of involution this law works with the permanent atoms in the causal body.

Trên con đường giáng hạ tiến hoá, định luật này làm việc với các Nguyên tử trường tồn trong thể nguyên nhân.

440.  We have been noting that all these laws have an evolutionary and involutionary interpretation.

440. Chúng ta đã ghi nhận rằng tất cả những định luật này đều có diễn giải thăng thượng tiến hoá và giáng hạ tiến hoá.

441.  The permanent atoms are the controlling factors in each of the three lower vehicles. We have been speaking about how control is exerted.

441. Các Nguyên tử trường tồn là những yếu tố điều khiển trong mỗi vận cụ thuộc ba hạ thể. Chúng ta đã nói về cách thức quyền kiểm soát được thực thi.

442.  Through the permanent atoms, the Ego controls its lower threefold personality expression. However, it is the “Law of Magnetic Control” that controls the Ego—as we have just read.

442. Thông qua các Nguyên tử trường tồn, Chân ngã điều khiển ba biểu lộ phàm ngã thấp của mình. Tuy nhiên, chính “Định luật Kiểm soát Từ tính” điều khiển Chân ngã—như chúng ta vừa đọc.

It is the buddhic principle, and its relation with the lower permanent atom of the Triad is the mainspring of the life of the Ego.

Đó là nguyên lý Bồ đề, và mối liên hệ của nó với Nguyên tử trường tồn thấp của Tam nguyên tinh thần là lò xo chủ động của sự sống Chân ngã.

443.  The lowest permanent atom of the spiritual triad is that point of focus upon which the Ego in the causal body (the egoic lotus) is built (cf. EP I 169)—the manasic permanent atom.

443. Nguyên tử trường tồn thấp nhất của Tam Nguyên Tinh Thần là điểm trọng tâm mà trên đó Chân ngã trong thể nguyên nhân (Hoa Sen Chân Ngã) được kiến tạo (x. EP I 169)—tức Nguyên tử trường tồn manas.

444.  If we look for what sustains the vitality of the Ego, we must look to the combination of the buddhic principal as it affects the manasic permanent atom.

444. Nếu chúng ta tìm điều nâng đỡ sinh khí của Chân ngã, chúng ta phải nhìn vào sự phối hợp của nguyên lý Bồ đề khi nó tác động lên Nguyên tử trường tồn manas.

445.  The egoic lotus is very much a combination of manasic and buddhic energies.

445. Hoa Sen Chân Ngã thật sự là một phối kết giữa các năng lượng manas và Bồ đề.

On the path of descent it has much to do with the placing of the permanent atoms, but this matter is very abstruse, and the time has not yet come for further elucidation.

Trên con đường giáng hạ, nó có quan hệ rất nhiều đến việc đặt để các Nguyên tử trường tồn, nhưng vấn đề này rất uyên áo và thời điểm để giảng giải thêm vẫn chưa đến.

446.  What may DK mean by the “placing of the permanent atoms”? Naturally the question will arise: “in what” and “in relation to what”?

446. Chân sư DK có ý gì khi nói về “việc đặt để các Nguyên tử trường tồn”? Tự nhiên sẽ nảy ra câu hỏi: “đặt trong cái gì” và “liên hệ với cái gì”?

447.  Perhaps we may say that vehicles must be appropriated on the “path of descent” and this appropriation requires a certain “placing” within the vibratory fields from which the vehicles are to be appropriated.

447. Có lẽ chúng ta có thể nói rằng các vận cụ phải được chiếm dụng trên “con đường giáng hạ” và việc chiếm dụng này đòi hỏi một “đặt để” nhất định trong các trường rung động từ đó các vận cụ sẽ được chiếm dụng.

448.  If the “Law of Magnetic Control” is operative in the first part of the second outpouring, it is operative long before there is any individualization or egoic lotus. With regard to the “placing of the permanent atoms” we may be speaking of their “placing” within the lower kingdoms through which they are to manifest when the turn is made and the path of evolution begins.

448. Nếu “Định luật Kiểm soát Từ tính” vận hành trong phần đầu của lần tuôn đổ thứ hai, thì nó đã vận hành rất lâu trước khi có bất kỳ biệt ngã hóa hay Hoa Sen Chân Ngã nào. Về “việc đặt để các Nguyên tử trường tồn”, chúng ta có thể đang nói về “đặt để” của chúng trong các giới thấp, nơi chúng sẽ biểu lộ khi vòng quay được thực hiện và con đường tiến hóa bắt đầu.

449.  Permanent atoms may hold their ‘place’ as a result of magnetism.

449. Các Nguyên tử trường tồn có thể giữ ‘vị trí’ của chúng do kết quả của từ tính.

At the third outpouring, (in which the fourth kingdom, the human, was formed),

Ở lần tuôn đổ thứ ba (trong đó giới thứ tư, giới nhân loại, được hình thành),

450.  The third outpouring was the first outpouring to involve the first aspect of divinity. Perhaps we little realize how much the Monad is involved in the individualization process.

450. Lần tuôn đổ thứ ba là lần tuôn đổ đầu tiên có sự tham dự của Phương diện thứ nhất của Thiêng liêng. Có lẽ chúng ta ít nhận ra Chân thần can dự vào tiến trình biệt ngã hóa nhiều đến thế nào.

451.  Leo, the Monad and individualization are all related in the process of making animal man, man.

451. Sư Tử, Chân thần và biệt ngã hóa đều liên hệ trong tiến trình biến người thú thành con người.

it was this Law of Magnetic Control that effected the juncture of astro-animal man, and the descending Monad, using the spark of mind as the method of at-one-ment.

chính Định luật Kiểm soát Từ tính này đã thực hiện sự phối kết giữa người thú-cảm dục và Chân thần đang giáng lâm, sử dụng tia lửa của trí như phương thức hợp nhất.

452.  This is really an amazingly informative little sentence. The type of animal man who was individualized in Lemuria as “astro-animal man” indicating that he had a well-developed astral nature (at least as that astral nature was related to strictly physical plane matters). The development of the astral vehicle as a quasi-independent field came later in Atlantis.

452. Đây quả là một câu ngắn nhưng chứa đựng thông tin đáng kinh ngạc. Dạng người thú đã được biệt ngã hóa ở Lemuria là “người thú-cảm dục”, cho thấy y có một bản tính cảm dục phát triển (ít nhất là trong chừng mực bản tính cảm dục ấy liên hệ đến các vấn đề thuần túy cõi hồng trần). Sự phát triển của vận cụ cảm dục như một lĩnh vực bán độc lập đến muộn hơn, ở Atlantis.

453.  We may judge that the Solar Angel was working under the “Law of Magnetic Control” as it utilized the spark of mind (really, an aspect of itself) to achieve the at-one-ment of the Monad and astro-animal man. The law used the “spark”.

453. Chúng ta có thể phán đoán rằng Thái dương Thiên Thần đã làm việc dưới “Định luật Kiểm soát Từ tính” khi Ngài sử dụng tia lửa của trí (thực ra là một phương diện của Chính Ngài) để đạt sự hợp nhất giữa Chân thần và người thú-cảm dục. Định luật đã dùng “tia lửa” ấy.

454.  The “Law of Magnetic Control” is a law of at-one-ment.

454. “Định luật Kiểm soát Từ tính” là một định luật của sự hợp nhất.

455.  Animal man was at-one-ed with his higher triad through the use of the spark of mind, even if that at-one-ment was a deeply recessed event, far from the perception of the consciousness of the newly-made individual.

455. Người thú đã được hợp nhất với tam nguyên tinh thần cao của y nhờ sử dụng tia lửa của thể trí, cho dù sự hợp nhất đó là một biến cố chìm rất sâu, xa ngoài tri giác của tâm thức nơi cá thể mới được hình thành.

Again we can see how it works.  The monadic plane, the buddhic plane, and the astral plane are all three closely allied, and we find there the line of least resistance.

Một lần nữa chúng ta có thể thấy nó vận hành như thế nào. Cõi chân thần, cõi Bồ đề và cõi cảm dục, cả ba, đều liên kết chặt chẽ, và chúng ta tìm thấy ở đó con đường ít trở ngại nhất.

456.  Here we have the essence of the 2-4-6 line of energy relation which is constantly brought forward in this teaching. It represents true subjectivity—the life-consciousness within the form. It is the mystic line rather than the occult line.

456. Ở đây, chúng ta có tinh yếu của đường hướng liên hệ năng lượng 2-4-6 vốn liên tục được nêu bật trong giáo huấn này. Nó biểu trưng cho tính chủ quan chân thực—sự sống-tâm thức bên trong hình tướng. Đó là đường hướng thần bí hơn là đường hướng huyền bí .

Hence the facility with which the mystic contacts the buddhic and even higher planes.

Do đó, nhà thần bí có khả năng dễ dàng tiếp xúc với cõi Bồ đề và thậm chí với các cõi cao hơn.

457.  DK is hinting that the mystic can contact not only the buddhic plane but the monadic as well.

457. Chân sư DK ngụ ý rằng nhà thần bí có thể tiếp xúc không chỉ cõi Bồ đề mà cả cõi chân thần nữa.

The lines of least resistance in the three systems are:

Những con đường ít trở ngại nhất trong ba hệ thống là:

System

Hệ thống

I. Physical, mental, and atmic.  The atmic was the highest point of achievement in that system.

I. Hồng trần, trí tuệ và atma. Điểm atma là đỉnh cao thành tựu trong hệ thống đó.

458.  And what was the highest degree of initiation possible in that system? We are probably not capable of assessing this. The following, however, shows us that the possible degree of attainment was not low. Was it Mastership?

458. Và mức điểm đạo cao nhất có thể có trong hệ thống đó là gì? Có lẽ chúng ta không đủ khả năng đánh giá điều này. Tuy nhiên, trích dẫn sau đây cho chúng ta thấy rằng mức độ thành tựu khả hữu không hề thấp. Phải chăng là địa vị Chân sư?

Certain of the sons of men, a nucleus who reached a very high initiation in a previous solar system, formed an esoteric group around the Logos when He decided upon further progress. (TCF 1265)

Một số những người con của nhân loại, một hạt nhân đã đạt đến một lần điểm đạo rất cao trong một hệ mặt trời trước, đã hình thành một nhóm nội môn quanh Thái dương Thượng đế khi Ngài quyết định tiến lên thêm nữa. (TCF 1265)

II. Astral, buddhic and monadic.

II. Cảm dục, Bồ đề và chân thần.

III. Mental, atmic and logoic.

III. Trí tuệ, atma và logoic.

459.  We can see the ascending pattern. It has sometimes been said that the monadic plane will be the (individual) foundation for the next solar system, but here we see that the mental plane is represented.

459. Chúng ta có thể thấy mô hình thăng thượng dần. Đôi khi người ta nói rằng cõi chân thần sẽ là cơ nền (cá nhân) cho hệ mặt trời kế tiếp, nhưng ở đây chúng ta thấy cõi trí lại được nêu ra.

Equally so in the next solar system, individualisation (if such an inadequate term may be applied to a state of consciousness inconceivable even to an initiate of the third Initiation) will not be possible until the second or sixth stage of Pleroma.  Consciousness will blaze forth then on the Monadic plane, and it will be the plane of individualisation.  All states of consciousness below that high level will be to the Logos what the consciousness of the three worlds is to Him now.  Just as the physical body of man is not a principle, so all planes at this time below the fourth cosmic ether are not considered by the Logos to be a principle. (TCF 688)

Tương tự như vậy, trong hệ mặt trời tới, sự biệt ngã hóa (nếu một thuật ngữ bất cập như thế có thể áp dụng cho một trạng thái tâm thức đến một vị điểm mà ngay cả một điểm đạo đồ của lần Điểm đạo thứ ba cũng không thể quan niệm nổi) sẽ không thể có cho đến giai đoạn thứ hai hay thứ sáu của Pleroma. Tâm thức sẽ bừng cháy lúc ấy trên cõi Chân thần, và đó sẽ là cõi của sự biệt ngã hóa. Mọi trạng thái tâm thức bên dưới cấp cao ấy sẽ đối với Thái dương Thượng đế như tâm thức của ba cõi giới đối với Ngài hiện nay. Cũng như thể xác của con người không phải là một nguyên khí, thì vào lúc này tất cả các cõi bên dưới khí tiểu vũ trụ thứ tư cũng không được Thái dương Thượng đế xem là một nguyên khí. (TCF 688)

460.  We definitely live in a buddhic solar system, in which the soft-line of energy is the line of least resistance.

460. Rõ ràng chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời Bồ đề, trong đó đường hướng năng lượng “mềm” là con đường ít trở ngại nhất.

461.  Even though the atmic, buddhic and manasic planes will not be considered principles, they will exist and will have their processes which will be part of the processes of the third solar system.

461. Dẫu cho các cõi atma, Bồ đề và manas sẽ không được xem là các nguyên khí, chúng vẫn tồn tại và vẫn có các tiến trình riêng của chúng, vốn sẽ là một phần của các tiến trình trong hệ mặt trời thứ ba.

Note the correspondence therefore to be seen between the fourth kingdom and the working of this, the fourth law.  It is of vital moment in this fourth chain.

Vì vậy, hãy lưu ý sự tương ứng có thể thấy giữa giới thứ tư và sự vận hành của định luật thứ tư này. Nó là điều tối hệ trọng trong Dãy Thứ Tư này.

462.  Human beings who, at length in this solar system are to work from the buddhic plane, must wield the “Law of Magnetic Control”. They are, thus, to become, in fairly large numbers, Masters of the Wisdom, reflecting the possibility that the Solar Logos will possibly achieve His fifth cosmic initiation in this system.

462. Những con người, rốt cuộc trong hệ mặt trời này, phải làm việc từ cõi Bồ đề, thì phải sử dụng “Định luật Kiểm soát Từ tính”. Như thế, họ sẽ trở thành, với số lượng khá lớn, các Chân sư của Minh triết, phản ảnh khả năng rằng Thái dương Thượng đế có thể đạt lần điểm đạo vũ trụ thứ năm của Ngài trong hệ thống này.

As regards human evolution, this fourth law is of prime impor­t­ance at this time.  The aim of human endeavour [585] is both to be controlled by this law, and likewise to wield it in service.

Xét về cuộc tiến hóa nhân loại, định luật thứ tư này hiện thời có tầm quan trọng bậc nhất. Mục tiêu nỗ lực của nhân loại [585] là vừa để được định luật này kiểm soát, vừa để sử dụng nó trong phụng sự.

463.  If we are ever to wield this law in service we must first learn to be controlled by it. Following the Laws of the Soul would be a good first step in the process of acquiescing to this law.

463. Nếu một ngày nào đó chúng ta muốn sử dụng định luật này trong phụng sự thì trước hết chúng ta phải học để được nó kiểm soát. Theo các Định luật của Linh hồn sẽ là một bước đầu tốt trong tiến trình thuận phục định luật này.

It is the law whereby sex expression, as we know it, is transmuted and elevated;

Đó là định luật nhờ đó sự biểu hiện tính dục, như chúng ta biết, được chuyển hóa và nâng thăng;

464.  The urge to physical union becomes the urge to soul union.

464. Thúc đẩy đến kết hợp thể xác trở thành thúc đẩy đến hợp nhất linh hồn.

sex is only the physical plane demonstration of the Law of Attraction; it is the work­ing out of that law in the human kingdom, and in all the lower kingdoms, too.

tính dục chỉ là sự biểu hiện trên cõi hồng trần của Định luật Hấp dẫn; đó là sự triển khai của định luật ấy trong giới nhân loại, và cả trong mọi giới thấp nữa.

465.  Sex expression is very much related to the “Law of Love” on the astral plane. Love expressed through the personality form brings personality forms together—foundationally on the physical plane through sex.

465. Sự biểu hiện tính dục liên hệ rất mật thiết với “Định luật Bác ái” trên cõi cảm dục. Tình thương bộc lộ qua hình tướng phàm ngã đưa các hình tướng phàm ngã lại gần nhau—nền tảng là trên cõi hồng trần thông qua tính dục.

The love of all that breathes, and the attract­ion that works out in service, is the same thing as demon­strated in the Triad. 

Tình thương đối với mọi sự sống hít thở, và sức hấp dẫn được triển khai thành phụng sự, chính là điều tương tự như được biểu hiện trong Tam Nguyên Tinh Thần.

466.  The Law of Attraction expressing as the “Law of Magnetic Control” demonstrates in the spiritual triad as the beautiful attitude expressed immediately above. This is the full expression of buddhi:

466. Định luật Hấp dẫn, biểu hiện như “Định luật Kiểm soát Từ tính”, được phô diễn trong tam nguyên tinh thần như thái độ tuyệt đẹp vừa nêu ngay ở trên. Đây là sự biểu lộ trọn vẹn của Bồ đề:

a.  The love of all that breathes

a. Tình thương đối với mọi sự sống hít thở

b.  Attraction  that works out in service

b. Sức hấp dẫn được triển khai thành phụng sự

Sex expression, the coming together of two, becomes transmuted into the coming together of many for acts of service, which will give birth to new ideals, and to a new race—the spiritual.

Sự biểu hiện tính dục, sự hòa hợp của hai người, được chuyển hóa thành sự hòa hợp của nhiều người cho các hành vi phụng sự, vốn sẽ khai sinh những lý tưởng mới, và một giống chủng tộc mới—tinh thần.

467.  We clearly see the nature of the elevation of sex expression—how joy is multiplied on the buddhic plane under the “Law of Magnetic Control” through the coming together of many for acts of service and not just the coming together of two (either for pleasure or for an act of procreative service to the race).

467. Chúng ta thấy rõ bản chất của việc nâng thăng sự biểu hiện tính dục—làm sao hoan lạc được nhân lên trên cõi Bồ đề dưới “Định luật Kiểm soát Từ tính” thông qua sự hòa hợp của nhiều người cho các hành vi phụng sự, chứ không chỉ là sự hòa hợp của hai người (dù vì khoái lạc hay vì một hành vi phụng sự sinh sản cho giống loài).

468.  We are also speaking of ideals related to Aquarianism. Aquarius is a sign which rules the “coming together of many for acts of service”.

468. Chúng ta cũng đang nói đến những lý tưởng liên hệ với tính Bảo Bình. Bảo Bình là một dấu hiệu cai quản “sự hòa hợp của nhiều người cho các hành vi phụng sự”.

469.  Probably during the Age of Aquarius there will be a greater expression of the “Law of Magnetic Control” than is now possible and group idealism and group creativity will be much in evidence.

469. Có lẽ trong Thời đại Bảo Bình sẽ có sự biểu hiện lớn hơn của “Định luật Kiểm soát Từ tính” so với hiện nay, và lý tưởng nhóm cùng sáng tạo nhóm sẽ được thể hiện rất rõ.

470.  This is much different from ‘personal, romantic idealism’ and the coming together of personalities for purposes of procreativity.

470. Điều này rất khác với “lý tưởng cá nhân, lãng mạn” và sự hòa hợp của các phàm ngã nhằm mục đích sinh sản.

Here I might point out a numerical fact that may be of interest in connection with the fourth hierarchy.  This human hierarchy is the fourth, as we know, yet if we count the five hierarchies that have passed on, it is in reality the ninth.

Ở đây tôi có thể nêu một dữ kiện số học có thể gây hứng thú liên quan đến Huyền Giai thứ tư. Huyền Giai nhân loại này là thứ tư, như chúng ta biết, nhưng nếu chúng ta đếm cả năm Huyền Giai đã vượt qua, thì trên thực tế nó là thứ chín.

471.  This point has been emphasized. The numbers for the Fourth Creative Hierarchy are 9.4.4. (cf. EA 35)

471. Điểm này đã được nhấn mạnh. Những con số dành cho Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư là 9.4.4. (cf. EA 35)

Nine is the number of initiation, the number of the adept, and of the man who functions in his buddhic vehicle.

Chín là con số của sự điểm đạo, con số của chân sư, và của con người hoạt động trong vận cụ Bồ đề của mình.

472.  We may be familiar with the idea that nine is the number of initiation, but why should it be the “number of the adept”? Eleven, we are told, is the number of the initiate.

472. Có thể chúng ta quen với ý niệm rằng chín là con số của sự điểm đạo, nhưng vì sao nó lại là “con số của chân sư”? Người ta nói mười một là con số của điểm đạo đồ.

473.  The buddhic vehicle is on the ninth plane counting ‘downwards’ from the third sub-plane of the cosmic astral plane.

473. Vận cụ Bồ đề nằm trên cõi thứ chín nếu đếm “từ trên xuống” kể từ cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục vũ trụ.

474.  One who has passed through nine initiations is certainly higher than an “adept” as we usually consider the meaning of that term, yet even such a very high Initiate is an “Adept” from a higher point of view.

474. Người đã đi qua chín lần điểm đạo chắc chắn cao hơn một “chân sư” theo nghĩa chúng ta thường hiểu về thuật ngữ đó, tuy vậy ngay cả một Vị Điểm đạo rất cao như thế, từ một quan điểm cao hơn, vẫn là một “Chân sư”.

475.  Nine is the number of consciousness and seven, of form. On the buddhic plane, consciousness is fulfilled and man as adept is fulfilled.

475. Chín là con số của tâm thức và bảy là con số của hình tướng. Trên cõi Bồ đề, tâm thức được viên mãn và con người như một chân sư cũng được viên mãn.

476.  The “adept” is the Master and the Master, we have been told, is One Who functions fully through His buddhic vehicle. These are some ways to think about what is stated.

476. “Chân sư” là bậc Thầy, và bậc Thầy, như chúng ta đã được dạy, là Đấng Hoạt động trọn vẹn qua vận cụ Bồ đề của Ngài. Đây là vài cách để suy nghĩ về điều đã được nêu.

477.  From another perspective, nine is the number of the third ray (the “Ray of Adaptability”), hence, perhaps, its association with the Adept (One Whose level of adaptability to the requirements of the three lower worlds is masterful).

477. Từ một góc nhìn khác, chín là con số của cung ba (“Cung của Khả năng Thích Ứng”), do đó, có lẽ, nó gắn với Chân sư (Đấng có mức độ thích ứng với những đòi hỏi của ba cõi thấp đạt đến mức tinh thông).

The fourth Ray also operates in close connection with the fourth Law.  It is the Ray of Harmony or Beauty—Harmony through control, that control entailing the knowledge of wisdom.

Cung Bốn cũng vận hành trong liên hệ mật thiết với Định luật thứ tư. Nó là Cung của Hài hòa hay Cái đẹp—Hài hòa qua kiểm soát, và sự kiểm soát đó bao hàm tri kiến của minh triết.

478.  How is harmony achieved—through control. The right kind of control entails wisdom. We see that the kind of control to be exerted through the “Law of Magnetic Control” is made possible by the wisdom to be gathered from the buddhic plane—the plane of wisdom.

478. Hài hòa được thành tựu như thế nào—bằng kiểm soát . Dạng kiểm soát đúng đắn hàm ý minh triết. Chúng ta thấy rằng dạng kiểm soát cần phát huy theo “Định luật Kiểm soát Từ tính” được khả hữu nhờ minh triết thu thập từ cõi Bồ đề—cõi của minh triết.

479.  If there is to be real harmony, there must be both control and wisdom—in fact, wise control. Harmony is achieved through the application of the “Law of Magnetic Control”.

479. Nếu muốn có sự hài hòa chân thực, phải có cả kiểm soát lẫn minh triết—thực ra là kiểm soát một cách minh triết. Hài hòa được thành tựu qua việc áp dụng “Định luật Kiểm soát Từ tính”.

It is the harmony of similarity;

Đó là sự hài hòa của tính tương đồng;

480.  On the buddhic plane, that which all things have in common is perceived and is emphasized in acts of harmonization.

480. Trên cõi Bồ đề, điều mà muôn vật có chung được tri nhận và được nhấn mạnh trong các hành vi điều hòa.

it is the equilibrising of all through the realisation of the laws of magnetism that produce the co-ordination of the many diverse into the one homogeneous;

đó là sự cân bằng hóa tất cả thông qua sự nhận thức các định luật từ tính vốn tạo ra sự phối kết của nhiều điều dị biệt thành một thể đồng nhất;

481.  Hamonization entails the equilibrizing of all. How is this achieved? Through the realization of the laws of magnetism. This realization helps to produce the co-ordination of the many diverse into the one homogeneous.

481. Điều hòa bao hàm việc cân bằng hóa tất cả. Làm sao đạt được điều này? Thông qua sự nhận thức các định luật của từ tính. Sự nhận thức ấy giúp tạo ra sự phối kết của nhiều thứ dị biệt thành một thể đồng nhất.

482.  From another perspective, “Two Merge With One”—”Two” standing for all diversity and “One”, standing for the Oneness which ever exists.

482. Từ một góc nhìn khác, “Hai Hòa Nhập Làm Một”—“Hai” tượng trưng cho mọi sai biệt và “Một” tượng trưng cho Tính Nhất như vốn có.

483.  There is much active intelligence required in acts of harmonization. We remember that the Fourth Ray of Harmony through Conflict is a Ray subsidiary to the great Ray of Creative Intelligence.

483. Rất cần trí thông minh tích cực trong các hành vi điều hòa. Chúng ta nhớ rằng Cung Bốn của Hài hòa qua Xung đột là một cung phụ thuộc của Cung lớn về Trí tuệ Sáng tạo.

484.  We find also, the power of the harmonizing sign Libra suggested in the process of equilibrizing.

484. Chúng ta cũng thấy được quyền năng của cung điều hòa Thiên Bình được gợi ý trong tiến trình cân bằng hóa.

485.  We begin to see that a type of homogeneity is to be achieved on the buddhic plane—the Plane of Harmony.

485. Chúng ta bắt đầu thấy rằng một dạng đồng nhất tính nào đó sẽ được thành tựu trên cõi Bồ đề—Cõi của Hài hòa.

magnetism governs the synthesis of the many aspects into a form of unity.

từ tính chi phối sự tổng hợp của nhiều phương diện vào một hình thức của hợp nhất.

486.  We see the close relation existing between the fourth ray and the second—between the “Law of Magnetic Control” and the “Law of Cohesion” (which expresses the Will-to-Unify).

486. Chúng ta thấy mối tương liên mật thiết giữa cung bốn và cung hai—giữa “Định luật Kiểm soát Từ tính” và “Định luật Kết dính” (vốn biểu hiện Ý Chí-hợp Nhất).

487.  We are alerted to the thought that “unity” may have a number of forms. It can be safely said that different forms of unity are achieved on each of the levels of the cosmic etheric plane.

487. Chúng ta được cảnh báo rằng “hợp nhất” có thể có nhiều hình thức. Có thể nói một cách an toàn rằng những hình thức hợp nhất khác nhau được thành tựu trên mỗi cấp của cõi dĩ thái vũ trụ.

This harmony is reached through the fifth plane, and the fifth Ray of Concrete Knowledge acts as a step to the fourth, for many who work on the fifth Ray pass eventually to the fourth.

Sự hài hòa này được đạt tới qua cõi thứ năm, và Cung Năm của Tri thức Cụ thể hành xử như một bậc thang lên cõi thứ tư, vì nhiều người làm việc trên Cung Năm rốt cuộc chuyển sang Cung Bốn.

488.  This is a very interesting statement. The new way of aligning with the plane of harmonization—the buddhic plane—is through the meditation of the illumined mind.

488. Đây là một phát biểu rất đáng chú ý. Nẻo mới để chỉnh hợp với cõi của điều hòa—cõi Bồ đề—là thông qua tham thiền của thể trí được soi sáng.

489.  The astral approach to harmonization is not sufficient, even though the astral and buddhic planes are numerically resonant. The meditative, illumined mind must be involved is the achieved harmony is to endure. Knowledge of the laws of harmony requires the mind.

489. Cách tiếp cận bằng cảm dục đến điều hòa là không đủ, cho dù các cõi cảm dục và Bồ đề cộng hưởng về mặt số học. Thể trí được soi sáng trong tham thiền phải tham dự nếu muốn sự hài hòa đạt được là bền vững. Tri thức về các định luật của điều hòa đòi hỏi thể trí.

490.  Five passes to four; the concrete mental focus of man passes through higher mental focus on its way to buddhic focus.

490. Năm chuyển sang bốn; sự tập trung trí cụ thể của con người đi qua sự tập trung trí thượng khi tiến đến sự tập trung Bồ đề.

491.  What does it mean that “many who work on the fifth Ray pass eventually to the fourth”? Is DK speaking of personalities and personality rays. Such a passage from a cycle of many incarnations upon the fifth ray as the predominant personality ray, to cycles wherein the fourth ray is more prominent as the ray conditioning the personality is certainly possible. We know little of the patterns of personality cycles over the long period of incarnated, human life.

491. “Nhiều người làm việc trên Cung Năm rốt cuộc chuyển sang Cung Bốn” có nghĩa gì? Chân sư DK đang nói về phàm ngã và các cung phàm ngã chăng? Một sự chuyển dịch từ một chu kỳ nhiều hóa thân với cung phàm ngã trội là cung năm, sang những chu kỳ trong đó cung bốn nổi trội hơn như cung chi phối phàm ngã, hẳn là có thể. Chúng ta biết rất ít về các mô hình chu kỳ phàm ngã trong suốt giai kỳ dài của đời người nhập thể.

492.  However, might DK be speaking of still higher levels of the human energy system?

492. Tuy nhiên, phải chăng Chân sư DK đang nói về những cấp độ cao hơn nữa trong hệ thống năng lượng của con người?

493.  If so, it will be necessary to consider that fifth ray souls do not (at least usually) pass to the fourth ray. If, however, the sub-ray of the Monad is the fifth (with a focus, perhaps, on the fifth sub-plane of the monadic plane) then there might be a passing to a fourth sub-ray of the Monad (located, perhaps, upon the fourth sub-plane of the monadic plane). About this we cannot be sure. Until further knowledge is available, we will simply have to take the statement at face value.

493. Nếu vậy, sẽ cần xét rằng các linh hồn cung năm không (ít nhất là thường) chuyển sang cung bốn. Nhưng, nếu cung phụ của Chân Thần là cung năm (với sự tập trung, có thể, trên cõi phụ thứ năm của cõi chân thần) thì có thể có sự chuyển sang một cung phụ bốn của Chân Thần (đặt, có thể, trên cõi phụ thứ tư của cõi chân thần). Về điều này, chúng ta không thể chắc. Cho đến khi có tri thức sâu hơn, chúng ta sẽ đành chấp nhận phát biểu theo nghĩa trực chỉ.

494.  The idea of the passage from the fifth ray to the fourth ray does, however, describe the progress of mankind which is presently focussed within its fifth ray personality and will one day be focussed in its fourth ray soul.

494. Dầu vậy, ý niệm về sự chuyển dịch từ cung năm sang cung bốn mô tả tiến trình của nhân loại, hiện đang tập trung trong phàm ngã cung năm của mình và một ngày kia sẽ tập trung trong linh hồn cung bốn của mình.

In this system the fifth Ray is of paramount importance in the development of all egos.

Trong hệ thống này, Cung Năm có tầm quan trọng tối thượng trong sự phát triển của mọi Chân ngã.

495.  Egos develop upon the fifth systemic plane (the mental plane) and are substanded by the members of the Fifth Creative Hierarchy.

495. Các Chân ngã phát triển trên cõi hệ thống thứ năm (cõi trí) và được làm nền bởi các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm.

496.  We are speaking of the transference from manas to buddhi.

496. Chúng ta đang nói về sự chuyển dịch từ manas sang Bồ đề.

Each must pass some time on it before definitely remaining on his monadic Ray.

Mỗi người phải trải qua một thời gian trên đó trước khi dứt khoát an trụ trên Cung Chân Thần của mình.

497.  This also is a fascinating statement. It seems, in this instance, at least, that we are speaking of the personality level, for not all can be fifth ray souls, yet all can and will express through fifth ray personalities or fifth ray minds.

497. Đây cũng là một phát biểu đầy thú vị. Có vẻ, trong trường hợp này ít nhất, chúng ta đang nói ở cấp phàm ngã, vì không phải ai cũng là linh hồn cung năm, tuy nhiên ai cũng có thể và sẽ biểu hiện qua phàm ngã cung năm hoặc trí tuệ cung năm.

498.  It might be said that the fifth systemic law, the “Law of Fixation” contributes to that focus upon the higher mental plane which makes it possible for a man to remain focussed on his monadic Ray.

498. Có thể nói rằng định luật hệ thống thứ năm, “Định luật Cố định”, góp phần tạo ra sự tập trung trên cõi trí thượng khiến cho con người có thể an trụ trên Cung Chân Thần của mình.

499.  The simple way to think of this is that well-established soul focus is required before stable monadic focus is possible. One must express stably as a soul before it is possible to express as a Monad.

499. Cách nghĩ đơn giản là: cần có sự tập trung vào linh hồn được thiết lập vững chắc trước khi có thể có sự tập trung vào Chân Thần một cách ổn định. Phải biểu hiện vững vàng như một linh hồn trước khi có thể biểu hiện như một Chân Thần.

In many incarnations much time is spent on the fifth subplane of each plane, which is governed principally by the fifth Ray.

Trong nhiều hóa thân, rất nhiều thời gian được dành trên cõi phụ thứ năm của mỗi cõi, vốn được chi phối chủ yếu bởi Cung Năm.

500.  The fifth sub-plane of each plane is not governed completely by the fifth ray but “principally” so.

500. Cõi phụ thứ năm của mỗi cõi không được hoàn toàn chi phối bởi cung năm mà là “chủ yếu” như vậy.

501.  The fifth sub-plane of each plane is also governed by the third ray. Much depends upon the order of our counting the sub-planes.

501. Cõi phụ thứ năm của mỗi cõi cũng được chi phối bởi cung ba. Nhiều điều tùy thuộc trật tự chúng ta đếm các cõi phụ.

502.  So that knowledge may grow, time is spent on the fifth sub-plane. Knowledge must precede the descent of intuition; the acquisition of facts must precede a synthetic approach to those facts (as will occur under buddhi and the fourth ray).

502. Để tri thức có thể tăng trưởng, thời gian được dành trên cõi phụ thứ năm. Tri thức phải có trước khi trực giác giáng lâm; sự tích lũy các dữ kiện phải có trước khi có cách tiếp cận tổng hợp đối với những dữ kiện ấy (như sẽ diễn ra dưới tác động của Bồ đề và cung bốn).

All pass [586] then on the fourth subplane governed by the fourth Ray, and in this particular period of the fourth round in the fourth chain, more time is spent on the fourth subplane by evolving Egos than on any other.

Tất cả [ 586] rồi chuyển sang cõi phụ thứ tư do Cung Bốn chi phối, và trong giai kỳ đặc thù này của vòng thứ tư thuộc Dãy thứ tư, các Chân ngã đang tiến hóa dành nhiều thời gian trên cõi phụ thứ tư hơn bất cứ cõi phụ nào khác.

503.  Though much time is spent on the fifth sub-plane of every plane, even more time is spent on the fourth—due to the numerical emphasis of the number four in this fourth round and fourth chain.

503. Tuy dành nhiều thời gian trên cõi phụ thứ năm của mọi cõi, nhưng thậm chí nhiều thời gian hơn được dành trên cõi phụ thứ tư—do sự nhấn mạnh về con số bốn trong vòng thứ tư và Dãy thứ tư này.

504.  On the fourth sub-plane, many factors are harmonized and brought into unitive interplay. Our planet is a very difficult sphere and much time is need in which to pursue the process of “Harmony through Conflict”.

504. Trên cõi phụ thứ tư, nhiều yếu tố được điều hòa và được đưa vào sự tương tác hợp nhất. Hành tinh của chúng ta là một khối cầu rất khó khăn và cần nhiều thời gian để theo đuổi tiến trình “Hài hòa qua Xung đột”.

505.  When we speak of spending time on the fourth sub-plane, we can be speaking of all three fourth sub-planes to be found within the personality:

505. Khi nói dành thời gian trên cõi phụ thứ tư, chúng ta có thể đang nói đến cả ba cõi phụ thứ tư thuộc phạm vi phàm ngã:

a.  The fourth ether

a. Dĩ thái thứ tư

b.  The fourth sub-plane of the astral plane

b. Cõi phụ thứ tư của cõi cảm dục

c.  The fourth sub-plane of the mental plane where discrimination is learned.

c. Cõi phụ thứ tư của cõi trí, nơi học được sự phân biện.

Many come into incarnation directly on to this plane, and it is here that they begin to think harmoniously.

Nhiều người nhập thể trực tiếp vào cõi này, và chính ở đây họ bắt đầu suy nghĩ một cách điều hòa.

506.  The implication is that it is possible to change sub-planes during a particular life—for instance, moving from the fifth to the fourth.

506. Hàm ý là có thể thay đổi cõi phụ trong một đời nhất định—ví dụ, chuyển từ cõi phụ thứ năm sang thứ tư.

507.  DK has said how important is the fourth ray mind to His work. It can be presumed that those with a fourth ray mind are focussing principally on the fourth sub-plane of the mental plane.

507. Chân sư DK đã nói tầm quan trọng của thể trí cung bốn đối với công việc của Ngài. Có thể suy ra rằng những ai có thể trí cung bốn đang tập trung chủ yếu trên cõi phụ thứ tư của cõi trí.

Scroll to Top