Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 601 – 612: S6S4
10 November – 25 November 2007 |
10 November – 25 November 2007 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, in đậm và tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Đề nghị đọc Bản Bình giảng này đọc kèm theo TCF bên cạnh, để đảm bảo tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn. |
[601] |
|
1. This starts a new section, II, an overview of devas and the Deva Lord Agni. |
1. Điều này mở ra một phần mới, II, một tổng quan về các thiên thần và vị Chúa Tể Thiên thần Agni. |
II. THOUGHT ELEMENTALS AND DEVAS. |
II. CÁC TINH LINH TƯ TƯỞNG VÀ CÁC THIÊN THẦN. |
1. THE RULER OF FIRE—AGNI. |
1. VỊ CHÚA TỂ CỦA LỬA—AGNI. |
a. Agni and the Solar Logos. |
a. Agni và Thái dương Thượng đế. |
Thus far in this treatise we have considered the first section of the book which has dealt somewhat with the internal fires of the system, both macrocosmic and microcosmic. |
Cho đến nay trong luận thư này, chúng ta đã xét phần thứ nhất của sách—phần bàn đôi chút về các lửa nội tại của hệ thống, cả ở đại thiên địa và tiểu thiên địa. |
2. By the “internal fires” we man latent and active fires. |
2. Với “các lửa nội tại” chúng ta muốn nói đến các lửa tiềm ẩn và lửa hoạt động. |
3. We have also dealt somewhat with the fires of mind—both mental elemental fire and solar fire. |
3. Chúng ta cũng đã đề cập đôi chút đến lửa của trí—cả lửa của các tinh linh trí tuệ lẫn Lửa Thái dương. |
In this the second section we are dealing with the fire of mind. This section, together with the nine introductory questions, constitutes the main part of the treatise. |
Trong phần thứ hai này, chúng ta đang xử lý lửa của trí. Phần này, cùng với chín câu hỏi dẫn nhập, hợp thành phần chính của luận thư. |
4. And, since the average student of these matters is focussed more psychologically than scientifically, it will be the part of the treatise most read. |
4. Và, vì đạo sinh trung bình của những vấn đề này tập trung hơn về phương diện tâm lý học chứ không phải khoa học, nên đây sẽ là phần của luận thư được đọc nhiều nhất. |
In it we have dealt with the nature and function of mind and with the egoic ray. |
Trong đó, chúng ta đã bàn về bản chất và chức năng của trí và về cung chân ngã. |
5. When we speak of “mind” we must always differentiate to determine whether we are dealing with what we might call ‘solar mind’ or ‘lunar mind’. |
5. Khi chúng ta nói về “trí”, chúng ta luôn phải biệt phân để xác định liệu chúng ta đang đề cập đến cái mà chúng ta có thể gọi là ‘trí Thái dương’ hay ‘trí nguyệt tính’. |
We have dealt also, somewhat, with the form side of thought, with its material manifestation and with its substance. |
Chúng ta cũng đã bàn, phần nào, về mặt hình tướng của tư tưởng, về sự hiện hình vật chất của nó và về chất liệu của nó. |
6. This form side of thought is what we can call ‘mental elemental mind’. |
6. Mặt hình tướng của tư tưởng này là điều mà chúng ta có thể gọi là ‘trí của các tinh linh trí tuệ’. |
7. Thoughtforms, as usually conceived, are related to the “form side of thought”. |
7. Các hình tư tưởng, như thường được quan niệm, liên hệ với “mặt hình tướng của tư tưởng”. |
We proceed now to take up the consideration of the Ruler of Fire, AGNI, and are brought to the study of the vitality that energises and the Life that animates; to the contemplation of the Fire that drives, propels, and produces the activity and organisation of all forms. |
Giờ đây chúng ta tiến tới việc xem xét Vị Chúa Tể của Lửa, AGNI , và được dẫn tới việc nghiên cứu sinh khí tác năng và Sự sống làm linh hoạt; tới việc chiêm ngưỡng Lửa thúc đẩy, đẩy đưa, và sản sinh hoạt động cùng tổ chức của mọi hình tướng. |
8. Let us tabulate that which we shall be considering when we concentrate upon the nature of Lord AGNI: |
8. Chúng ta hãy bảng hóa điều mà chúng ta sẽ xem xét khi tập trung vào bản tính của Đức AGNI: |
a. The vitality that energises |
a. Sinh khí tác năng |
b. The Life that animates |
b. Sự sống làm linh hoạt |
c. The Fire that drives |
c. Lửa thúc đẩy |
d. The Fire that propels |
d. Lửa đẩy đưa |
e. The Fire that produces the activity and organisation of all forms |
e. Lửa sản sinh hoạt động và tổ chức của mọi hình tướng |
The realisation of this will reveal the fact that what we are dealing with is the “Life and the lives,”86 as it is called87 [602] in the Secret Doctrine; |
Sự nhận thức về điều này sẽ cho thấy rằng những gì chúng ta đang đề cập chính là “Sự sống và các sự sống,”86 như nó được gọi87 [602] trong Giáo Lý Bí Nhiệm ; |
9. Clearly , Agni is to be considered a great Cosmic Life, as Fohat is when Fohat is considered a Cosmic Being. |
9. Rõ ràng, Agni phải được xem là một Sự sống Vũ trụ vĩ đại, cũng như Fohat là như thế khi Fohat được xem là một Hữu thể Vũ trụ. |
with Agni, the Lord of Fire, the Creator, the Preserver, and the Destroyer; and with the forty-nine fires through which He manifests. |
với Agni, Chúa Tể của Lửa, Đấng Sáng Tạo, Đấng Bảo Tồn và Đấng Hủy Diệt; và với bốn mươi chín ngọn lửa qua đó Ngài biểu lộ. |
10. If Agni is the Creator, the Preserver and the Destroyer, He somehow embraces Brahma, Vishnu and Shiva—if not within all worlds through which the Solar Logos manifests, at least within the sub-causal worlds of the great Logos. |
10. Nếu Agni là Đấng Sáng Tạo, Đấng Bảo Tồn và Đấng Hủy Diệt, thì bằng cách nào đó Ngài bao hàm Brahma, Vishnu và Shiva—nếu không phải trong mọi thế giới qua đó Thái dương Thượng đế biểu lộ, thì ít nhất là trong các thế giới hạ-nguyên nhân của Đại Thượng đế. |
11. When we think of the forty-nine fires through which Agni manifests we must think of: |
11. Khi chúng ta nghĩ về bốn mươi chín ngọn lửa qua đó Agni biểu lộ, chúng ta phải nghĩ đến: |
a. Fohat |
a. Fohat |
b. The Seven Sons of Fohat |
b. Bảy Con của Fohat |
c. The ‘Sons’ of these Seven Sons |
c. Các “Con” của Bảy Con ấy |
FOOTNOTE 86: |
CHÚ THÍCH 86: |
The Life and the Lives. H. P. B. says in the Secret Doctrine. |
Sự sống và các sự sống. Bà H. P. B. nói trong Giáo Lý Bí Nhiệm . |
“Occultism does not accept anything inorganic in the Kosmos. The expression employed by Science ‘inorganic substance’ means simply that the latent life, slumbering in the molecules of so-called ‘inert matter’ is incognisable. |
“Huyền bí học không chấp nhận bất cứ thứ gì vô cơ trong Càn khôn. Cụm từ mà Khoa học dùng ‘chất vô cơ’ đơn giản có nghĩa là sự sống tiềm tàng, đang ngủ yên trong các phân tử của cái gọi là ‘vật chất trơ’ là bất khả tri. |
12. Latent life is “incognizable” life, but it is Life all the same. |
12. Sự sống tiềm tàng là sự sống “bất khả tri”, nhưng dẫu vậy vẫn là Sự sống . |
13. We are dealing with the principle of “Hylozoism”, the ubiquity of Life in cosmos. |
13. Chúng ta đang đề cập đến nguyên lý “thuyết vật-sinh”, tức tính phổ tại của Sự sống trong vũ trụ. |
All is Life, and every atom of even mineral dust is a Life, though beyond our comprehension and perception….Life therefore is everywhere in the Universe…wherever there is an atom of matter, a particle or a molecule, even in its most gaseous condition, there is life in it however latent and unconscious.”—S. D., I, 269, 281, 2 |
Mọi sự đều là Sự sống, và mỗi nguyên tử, dù chỉ là bụi khoáng, đều là một Sự sống, dẫu vượt ngoài sự thấu hiểu và cảm nhận của chúng ta… Do đó, Sự sống hiện hữu khắp nơi trong Vũ trụ… hễ nơi đâu có một nguyên tử vật chất, một hạt hay một phân tử, ngay cả trong trạng thái khí nhất, thì ở đó có sự sống, tuy tiềm ẩn và vô thức.”—S. D., I, 269, 281, 2 |
9. Not only is there life in it, but it is Life. All things arose out of the ONE LIFE. What else can anything be but THAT from which it arose? |
9. Không chỉ là có sự sống trong đó, mà nó là Sự sống . Muôn vật khởi sinh từ SỰ SỐNG DUY NHẤT. Ngoài CÁI đó—từ đó nó khởi sinh—thì bất cứ thứ gì còn có thể là gì? |
FOOTNOTE 87: The Life and the Lives. |
CHÚ THÍCH 87: Sự sống và các sự sống. |
1. Everything lives and is conscious, but all life and consciousness is not similar to the human.—S. D., I, 79. |
1. Mọi sự đều sống và có tâm thức, nhưng không phải mọi sự sống và mọi tâm thức đều tương tự như con người.—S. D., I, 79. |
14. By “conscious” we mean responsive. To act when acted upon is to live. Even if we cannot detect many types of response, they are occurring. |
14. Khi nói “có tâm thức” chúng ta muốn nói là có khả năng đáp ứng. Hành động khi bị tác động là đang sống. Dẫu chúng ta không thể phát hiện nhiều kiểu đáp ứng, chúng vẫn đang xảy ra. |
a. Life is the one form of existence manifesting in matter. |
a. Sự sống là hình thái duy nhất của hiện hữu biểu lộ trong chất liệu. |
15. And, further, Life is matter and matter is Life. |
15. Hơn nữa, Sự sống là chất liệu và chất liệu là Sự sống. |
16. If something is, it lives. |
16. Hễ cái gì hiện hữu là sống . |
17. To be is to live. |
17. Hiện hữu tức là sống . |
b. Matter is the vehicle for the manifesting of soul. |
b. Chất liệu là vận cụ cho sự biểu lộ của linh hồn. |
18. In the ‘Philosophy of Infinitism’, matter is ‘created’ through an act of Self-Perception. |
18. Trong “Triết học của Thuyết Vô hạn”, chất liệu được ‘tạo ra’ bằng một hành vi Tự-Tri giác. |
c. Soul is the vehicle for the manifesting of Spirit. |
c. Linh hồn là vận cụ cho sự biểu lộ của Thần Linh. |
19. Soul is the knowing by which That which is, knows Itself. |
19. Linh hồn là sự biết nhờ đó Cái đang là tự biết Chính Mình. |
Therefore: 1st Logos, 2nd Logos, 3rd Logos co-operate. |
Vì vậy: Đệ Nhất Logos, Đệ Nhị Logos, Đệ Tam Logos hiệp tác. |
Illustration: |
Minh họa: |
Life of the 3rd Logos—animating atoms of matter. |
Sự sống của Đệ Tam Logos—phú linh cho các nguyên tử của chất liệu. |
Life of the 2nd Logos—animating the forms, or aggregate of atoms. |
Sự sống của Đệ Nhị Logos—phú linh cho các hình tướng, hay tổng các nguyên tử. |
Life of the 1st Logos—animating the composite forms. |
Sự sống của Đệ Nhất Logos—phú linh cho các hình tướng phức hợp. |
20. By “animating” we mean ‘ensouling’—providing the movement and responsiveness of that which moves and responds, and providing also the Presence within that which moves and responds. |
20. Khi nói “phú linh”, chúng ta muốn nói là ‘ensouling’—trao ban sự chuyển động và năng lực đáp ứng cho cái vận động và đáp ứng, đồng thời trao ban cả Hiện Diện bên trong cái vận động và đáp ứng ấy. |
2. The one Life synthesises this triplicity. |
2. SỰ SỐNG duy nhất tổng hợp bộ ba này. |
21. The “One Life? is greater than and inclusive of any of the three Logoi. |
21. “Sự sống Duy Nhất” vĩ đại hơn và bao gồm bất cứ Ngôi Logos nào trong ba Ngôi. |
Let us work this out in the Macrocosm and Microcosm. |
Chúng ta hãy khai triển điều này trong Đại thiên địa và Tiểu thiên địa. |
Fohat, Prana, Electricity, Magnetic Fluid, are all terms used for this one vitalising life. |
Fohat, Prana, Điện lực, Lưu chất Từ tính, đều là các thuật ngữ dùng cho cùng một sự sống linh hoạt hóa này. |
22. The presentation of equivalences is important in the teaching. If we know the synonyms for poorly understood terms, we can better clarify our conception of these terms. |
22. Việc trình bày các tương đương là quan trọng trong giáo huấn. Nếu chúng ta biết các từ đồng nghĩa cho những thuật ngữ còn mơ hồ, chúng ta có thể làm rõ hơn quan niệm về các thuật ngữ đó. |
23. If Fohat has a vast cosmic extension, then so do Prana, Electricity and Magnetic Fluid. |
23. Nếu Fohat có tầm mở rộng vũ trụ mênh mông, thì prana, Điện lực và Lưu chất Từ tính cũng vậy. |
24. We shall be watching to see to what extent we can see Fohat and Agni as equivalent. |
24. Chúng ta sẽ quan sát để xem trong mức độ nào chúng ta có thể thấy Fohat và Agni như những điều tương đương. |
The Microcosm is animated and vitalised by prana, and its actions controlled by the indwelling Thinker. |
Tiểu thiên địa được prana linh hoạt hóa và tiếp sinh lực, và các hành vi của nó được kiểm soát bởi Đấng Tư tưởng nội tại. |
25. Here prana serves as ‘microcosmic Fohat’. We have to realize that the microcosm is not just the physical aspect of the microcosm, but that aspect of the Thinker which manifests on all the lower eighteen sub-planes. |
25. Ở đây prana đóng vai “Fohat vi mô”. Chúng ta phải nhận ra rằng tiểu thiên địa không chỉ là phương diện thể xác của tiểu thiên địa, mà là phương diện của Đấng Tư tưởng biểu lộ trên toàn bộ mười tám cõi phụ thấp. |
The Macrocosm is animated and vitalised by Fohat; its actions are controlled by the informing Intelligence we call the Logos. |
Đại thiên địa được Fohat linh hoạt hóa và tiếp sinh lực; các hành vi của nó được kiểm soát bởi Trí tuệ thấm nhuần mà chúng ta gọi là Thượng đế. |
10. If we make the analogy, that which is the Thinker for the human being is the Logos in relation to the Macrocosm. Generally, the term “Macrocosm” means (for us) the Solar Logos. |
10. Nếu chúng ta lập tương ứng, thì cái là Đấng Tư tưởng đối với con người, là Thượng đế đối với Đại thiên địa. Nói chung, thuật ngữ “Đại thiên địa” với chúng ta có nghĩa là Thái dương Thượng đế. |
11. When we think of this macrocosmic animation, we are not speaking of the entirety of the Solar Logos, but of those portions of His life-demonstration which work through the lower eighteen sub-planes cosmically considered. |
11. Khi chúng ta nghĩ về sự linh hoạt hóa mang tính đại thiên địa này, chúng ta không nói về toàn thể Thái dương Thượng đế, mà về những phần trong cuộc phô diễn sự sống của Ngài—những phần tác động xuyên qua mười tám cõi phụ thấp hơn xét trên bình diện vũ trụ . |
We are dealing with solar fire per se, with the essence of thought, with the coherent life of all forms, with the consciousness in its evolving aspect, or with Agni, the sumtotal of the Gods. |
Chúng ta đang đề cập đến lửa Thái dương tự thân , đến tinh chất của tư tưởng, đến sự sống kết dệt của mọi hình tướng, đến tâm thức trong phương diện tiến hóa của nó, hay đến Agni, tổng thể của các Vị Thần. |
12. This is, apparently, a very broad definition of Agni. Can Agni be considered solar fire in itself? |
12. Đây, rõ ràng, là một định nghĩa rất bao quát về Agni. Liệu Agni có thể được xem là lửa Thái dương tự thân? |
13. Here are the definitions of Agni here presented: |
13. Sau đây là những định nghĩa về Agni được nêu ở đây: |
a. Solar fire per se |
a. Lửa Thái dương tự thân |
b. The essence of thought |
b. Tinh chất của tư tưởng |
c. The coherent life of all forms |
c. Sự sống kết dệt của mọi hình tướng |
d. The consciousness in its evolving aspect (thus evolutionary consciousness and not involutionary) |
d. Tâm thức trong phương diện tiến hóa của nó (như vậy là tâm thức tiến hóa chứ không phải giáng hạ tiến hoá) |
e. The sumtotal of the Gods |
e. Tổng thể của các Vị Thần |
14. We will attempt to discover the boundaries of Agni, cosmically considered. |
14. Chúng ta sẽ cố gắng tìm ra các ranh giới của Agni, xét trên bình diện vũ trụ. |
15. Is Agni also the coherent life of the forms to be found on the higher cosmic mental plane? |
15. Agni cũng là sự sống kết dệt của các hình tướng được tìm thấy trên cõi thượng trí vũ trụ chăng? |
16. We have read that solar fire actually originates on the cosmic higher mental plane. So will we think of Agni as cosmic mental solar fire, or will we find that we have to differentiate cosmic solar fire from cosmic fire by friction? |
16. Chúng ta đã đọc rằng lửa Thái dương thật sự khởi nguyên trên cõi thượng trí vũ trụ. Vậy chúng ta sẽ nghĩ Agni là lửa Thái dương mang tính trí vũ trụ, hay chúng ta sẽ thấy rằng cần phân biệt lửa Thái dương vũ trụ với lửa ma sát vũ trụ? |
17. When we call Agni the “sumtotal of the Gods” we have to draw a ring-pass-not. There are “God” on the higher cosmic mental plane and above. Is Agni Their sumtotal or only the sumtotal of the Gods found below the higher cosmic mental plane? |
17. Khi chúng ta gọi Agni là “tổng thể của các Vị Thần”, chúng ta phải vạch ra một vòng-giới-hạn. Có “các Vị Thần” trên cõi thượng trí vũ trụ và bên trên. Agni có phải là tổng thể của Các Ngài hay chỉ là tổng thể của các Vị Thần được tìm thấy bên dưới cõi thượng trí vũ trụ? |
18. We must also realize that a Super-Cosmic Agni must, in all probability, exist. This, for us, supreme type of Agni, expresses as super-cosmic prana or super-cosmic vitality throughout all the seven cosmic planes—considering them as one super-cosmic etheric-physical plane. |
18. Chúng ta cũng phải nhận ra rằng rất có khả năng tồn tại một Agni Siêu-vũ-trụ. Kiểu Agni tối thượng đối với chúng ta này tự biểu hiện như prana siêu-vũ-trụ hay sinh lực siêu-vũ-trụ xuyên suốt bảy cõi vũ trụ—khi xem chúng như một cõi dĩ thái-thể xác siêu-vũ-trụ. |
He is Vishnu and the Sun in His glory; |
Ngài là Vishnu và là Mặt Trời trong vinh quang của Ngài; |
19. Vishnu is definitely the God of the second aspect. We have been told that solar fire manifests on the second, third and fourth sub-planes of the cosmic physical plane. |
19. Vishnu chắc chắn là Vị Thần của phương diện thứ hai. Chúng ta đã được cho biết rằng lửa Thái dương biểu lộ trên các cõi phụ thứ hai, thứ ba và thứ tư của cõi thể xác vũ trụ. |
He [Lord Agni] shows forth as solar fire on the second, third and fourth, and as ‘fire by friction’ on the fifth, sixth and seventh. (TCF 522) |
Ngài [Đức Chúa Tể Agni] hiển lộ như lửa Thái dương trên cõi phụ thứ hai, thứ ba và thứ tư, và như “lửa do ma sát” trên cõi phụ thứ năm, thứ sáu và thứ bảy. (TCF 522) |
20. To what ‘point of elevation’ on the cosmic planes higher than the cosmic physical plane will be we able to trace the origin of Lord Agni? |
20. Trên các cõi vũ trụ cao hơn cõi thể xác vũ trụ, chúng ta có thể lần theo nguồn gốc của Đức Chúa Tể Agni đến “độ cao” nào? |
21. Vishnu on the cosmic mental plane will express on the higher cosmic mental plane. |
21. Vishnu trên cõi trí vũ trụ sẽ biểu lộ trên cõi thượng trí vũ trụ. |
22. Perhaps, Vishnu, cosmically considered, will also express through planes higher than the cosmic mental. Analogically, it would make sense. |
22. Có lẽ Vishnu, xét trên bình diện vũ trụ, cũng sẽ biểu lộ xuyên qua các cõi cao hơn cõi trí vũ trụ. Theo lối tương đồng, điều đó hợp lý. |
23. If Agni is inclusive of Vishnu on the cosmic physical plane, is He also inclusive of Cosmic Vishnu Who expresses through the Heart of the Sun and through the Cosmic Spiritual Triad? |
23. Nếu Agni bao hàm Vishnu trên cõi thể xác vũ trụ, thì Ngài cũng bao hàm Vishnu Vũ trụ, Đấng biểu lộ qua Tim của Mặt Trời và qua Tam Nguyên Tinh Thần Vũ Trụ chăng? |
He is the fire of matter and the fire of mind blended and fused; |
Ngài là lửa của chất liệu và là lửa của trí tuệ đã hòa trộn và dung hợp; |
24. If we are speaking in a cosmic context, then we would be speaking of the blending of cosmic solar fire of the cosmic mental plane and the fires of the planes lower than the higher cosmic mental. |
24. Nếu chúng ta đang nói trong bối cảnh vũ trụ, thì chúng ta sẽ nói về sự hòa trộn của lửa Thái dương vũ trụ của cõi trí vũ trụ và các lửa của những cõi thấp hơn cõi thượng trí vũ trụ. |
25. If we are speaking in a systemic context and dealing only with the cosmic physical plane, then we have to remember that in His expression as solar fire and fire by friction, Agni includes the six systemic planes lower than the systemic logoic plane. |
25. Nếu chúng ta đang nói trong bối cảnh hệ thống và chỉ xử lý cõi thể xác vũ trụ, thì chúng ta phải nhớ rằng trong biểu lộ như lửa Thái dương và lửa ma sát, Agni bao hàm sáu cõi hệ thống thấp hơn cõi logoic hệ thống. |
26. From another perspective, Agni can be considered the name of the Raja Deva Lord Who rules the systemic mental plane. |
26. Nhìn từ một quan điểm khác, Agni có thể được xem là danh xưng của Vị Thiên Thần Vương cai quản cõi trí hệ thống. |
27. We see that, given the Tibetan’s multi-perspectived definitions of Agni, it is not yet easy to find the definitive way of describing Him. |
27. Chúng ta thấy rằng, xét theo những định nghĩa đa phối cảnh của Chân sư Tây Tạng về Agni, thì hiện giờ vẫn chưa dễ để tìm ra cách mô tả có tính định nghĩa về Ngài. |
He is the intelligence which throbs in every atom; |
Ngài là Trí tuệ đang đập nhịp trong mọi nguyên tử; |
28. Are we to think that there are no cosmic astral atoms or cosmic mental atoms? If there are such atoms, can we say that Agni throbs in them as well? As we gather the evidence concerning His nature, it would be reasonable to say, “Yes”—provided that there really are such atoms. |
28. Chúng ta có nên nghĩ rằng không có các nguyên tử cảm dục vũ trụ hay các nguyên tử trí vũ trụ không? Nếu có những nguyên tử như thế, chúng ta có thể nói rằng Agni cũng đập nhịp trong chúng chăng? Khi chúng ta thu thập các dẫn chứng về bản chất của Ngài, việc nói “Có” là hợp lý—miễn là thật sự có những nguyên tử như vậy. |
29. Agni is strongly identified with the principle of mind; certainly, this great Intelligence is present is all atoms of the cosmic physical plane. |
29. Agni liên hệ sâu xa với nguyên lý trí; chắc chắn Đại Trí Tuệ này hiện diện trong mọi nguyên tử của cõi thể xác vũ trụ. |
He is the Mind that actuates the system; |
Ngài là Trí tuệ khiến cho hệ thống vận hành; |
30. The “system” usually means the solar system, which, we have seen, usually pertains to the etheric and physical expressions of the Solar Logos on the cosmic physical plane. |
30. “Hệ thống” thường có nghĩa là hệ mặt trời, mà như chúng ta đã thấy, thường liên quan đến sự biểu lộ dĩ thái và thể xác của Thái dương Thượng đế trên cõi thể xác vũ trụ. |
31. From this perspective, Agni then can be identified with a form of Manas—the Will-Mind behind manifestation. |
31. Từ góc nhìn này, Agni có thể được đồng nhất với một dạng Manas—Ý Chí-Trí tuệ đứng đằng sau sự biểu lộ. |
32. Because He is Mind, He is Cosmic Fohat, Cosmic Brahma and the Cosmic Holy-Spirit—depending on the perspective taken. |
32. Bởi vì Ngài là Trí tuệ, Ngài là Fohat Vũ trụ, là Brahma Vũ trụ và là Chúa Thánh Thần vũ trụ—tùy theo phối cảnh được chọn. |
He is the fire of substance and the substance of the fire; He is the Flame and that which the Flame destroys. |
Ngài là lửa của chất liệu và là chất liệu của ngọn lửa ; Ngài là Ngọn Lửa và cũng là cái mà Ngọn Lửa hủy diệt. |
33. The descriptions of His nature become more enigmatical. |
33. Những mô tả về bản tính của Ngài càng trở nên bí nhiệm. |
34. He seems to be the Fire of all fires. |
34. Có vẻ Ngài là Lửa của mọi lửa. |
35. He is at once identified with fire and with substance. |
35. Ngài đồng thời được đồng nhất với lửa và với chất liệu. |
36. There is definitely a destructive aspect to His nature. |
36. Rõ ràng có một phương diện hủy diệt trong bản tính của Ngài. |
37. When identified with such words as “Flame” (capitalized) we can understand Him as the Spirit aspect, for our Monads are “undetached sparks” suspended from the Flame. |
37. Khi được đồng nhất với những từ như “Ngọn Lửa” (viết hoa) chúng ta có thể hiểu Ngài như phương diện Thần Linh, vì các Chân Ngã của chúng ta là những “tiên hoa lửa” không tách lìa, treo lơ lửng từ Ngọn Lửa. |
Students of the Secret Doctrine when they read carelessly are apt to consider Him only as the fire of matter and omit to note that He is Himself the sumtotal—and this is especially the case when they find that Agni is the Lord of the mental plane.88 |
Các đạo sinh của Giáo Lý Bí Nhiệm khi đọc một cách cẩu thả thường có khuynh hướng chỉ xem Ngài như lửa của chất liệu và bỏ qua việc ghi nhận rằng chính Ngài là tổng thể—điều này nhất là xảy ra khi họ thấy Agni là Chúa Tể của cõi trí.88 |
38. When DK tells us that careless students think of Agni as the “fire of matter”, are these students thinking systemically or cosmically? If systemically, then there would be an error. |
38. Khi Chân sư DK nói rằng các đạo sinh cẩu thả nghĩ Agni là “lửa của chất liệu”, thì các đạo sinh ấy đang nghĩ theo hệ thống hay theo vũ trụ? Nếu theo hệ thống, vậy là có sai sót. |
39. If students think of matter cosmically, what vibratory levels shall be called matter? Shall it be only the lower three systemic planes? Or in some cosmic sense, shall it be considered the lower eighteen cosmic sub-planes? |
39. Nếu các đạo sinh nghĩ “chất liệu” theo vũ trụ, thì những cấp độ rung động nào sẽ được gọi là chất liệu? Liệu chỉ là ba cõi hệ thống thấp? Hay, theo một nghĩa vũ trụ, đó sẽ là mười tám cõi phụ vũ trụ thấp? |
40. The mental nature of Agni, however, must always be held in mind, though defined with care. |
40. Tuy nhiên, bản chất “trí” của Agni phải luôn được ghi nhớ, dẫu cần định nghĩa cẩn trọng. |
FOOTNOTE 88: |
CHÚ THÍCH 88: |
“…Agni, who is the source of all that gives light and heat. So that there are different species of Agni (fire); |
“…Agni, Đấng là nguồn của mọi thứ ban sự sáng và nhiệt. Thế nên có những loài Agni (lửa) khác nhau; |
41. This is an important point. Fire is divisible and the divisions are of great complexity. The Seven Sons of Fohat are here involved and their divisions (and the divisions of other Deva Lords) will relate to the many orders of angels and devas described in world literature on this subject. |
41. Đây là một điểm quan trọng. Lửa có thể phân loại và các phân loại thì hết sức phức tạp. Bảy Con của Fohat dính dự vào đây, và các phân chi của họ (và các phân chi của những Vị Chúa Tể Thiên Thần khác) sẽ liên hệ đến nhiều trật tự thiên thần và chư thiên được mô tả trong văn hiến thế giới về đề tài này. |
but “whatever other fires there may be, they are but the ramifications of Agni, the immortal” (Rig Veda, L, 59 I). |
nhưng “dầu có những lửa nào khác đi nữa, chúng cũng chỉ là những phân chi của Agni, Đấng bất tử” (Rig Veda, L, 59 I). |
42. We are dealing with a Great Being, and it is our task to identify His nature and the systemic, cosmic, and even super-cosmic levels on which He expresses—to the extent possible. |
42. Chúng ta đang đề cập đến một Đấng Vĩ Đại, và nhiệm vụ của chúng ta là nhận diện bản tính của Ngài và những cấp độ hệ thống, vũ trụ, thậm chí siêu-vũ-trụ mà Ngài biểu lộ—trong chừng mực có thể. |
The primary division of Agni is threefold. “Agni,” says the Vishnu Parana, “has three sons, Suchi, Pavamana, and Pavaka” (I, x). Suchi means the Saura, or Solar fire; Pavamana means Nirmathana, fire produced by friction, as the friction of two pieces of wood; and Pavaka means the vaidyuta or fire of the firmament, i.e. the fire of the lightning, or electric fire. |
Sự phân chia sơ thủy của Agni là tam phân. “Agni,” sách Vishnu Purana nói, “có ba con: Suchi, Pavamana, và Pavaka” (I, x). Suchi có nghĩa là Saura, hay Lửa Thái dương; Pavamana có nghĩa là Nirmathana, lửa được tạo ra bởi ma sát, như ma sát của hai mẩu gỗ; và Pavaka có nghĩa là vaidyuta hay lửa của thiên không, tức lửa của sấm chớp, hay lửa điện. |
43. It is valuable to have the three fires with which we are familiar named from the perspective of the Vedic Tradition: |
43. Việc được gọi tên ba loại lửa mà chúng ta quen thuộc từ viễn kiến của Truyền thống Vệ Đà là điều quý giá: |
a. Pavaka/Vaidyuta—Electric Fire |
a. Pavaka/Vaidyuta—Lửa Điện |
b. Suchi/Saura—Solar Fire |
b. Suchi/Saura—Lửa Thái dương |
c. Pavamana/Nirmathana—Fire By Friction |
c. Pavamana/Nirmathana—Lửa do ma sát |
44. We can see that the idea of the three fires is very ancient. The Tibetan is simply presenting these ideas to us in modern garb. |
44. Chúng ta có thể thấy ý niệm về ba thứ lửa là rất cổ xưa. Chân sư Tây Tạng chỉ đang trình bày những ý tưởng này cho chúng ta trong dáng dấp hiện đại. |
The sources of these three fires I may observe in passing, constitute the three principal deities spoken of in the Veda, namely, Surya, the sun, representing the solar fire; Indra (and sometimes, Vayu) the rain-producing deity, representing the fire of the firmament; and Agni, representing the terrestrial fire, the fire produced by friction (Nirukta, VII, 4); |
Các nguồn của ba loại lửa này, tôi xin lưu ý thêm, cấu thành ba vị thần chính yếu được nói đến trong Kinh Veda, tức Surya, Mặt Trời, tượng trưng cho lửa Thái dương; Indra (và đôi khi, Vayu) vị thần tạo mưa, tượng trưng cho lửa của thiên không; và Agni, tượng trưng cho lửa địa cầu, lửa được tạo ra bởi ma sát (Nirukta, VII, 4); |
45. Here we are speaking of the origins of the three types of fire: |
45. Ở đây chúng ta đang nói về nguồn gốc của ba loại lửa: |
a. Indra is a God associated with the buddhic plane, in this case, perhaps the cosmic buddhic plane. He is a ‘God of Thunder’ and here, apparently, of lightning. He represents the source of Electric Fire |
a. Indra là một Vị Thần liên hệ với cõi Bồ đề, trong trường hợp này, có lẽ là cõi Bồ đề vũ trụ. Ngài là “Thần Sấm”, và ở đây, dường như là “Thần Điện”. Ngài tượng trưng cho nguồn của Lửa Điện |
b. Surya will be associated with the Heart of the Sun on the higher levels of the cosmic mental plane |
b. Surya sẽ liên hệ với Tim của Mặt Trời trên các cấp độ cao của cõi trí vũ trụ |
c. Agni (in this context) will represent “terrestrial fire” or fire by friction cosmically considered, and thus related to the eighteen cosmic sub-planes (equivalent in scope to eighteen systemic planes) found below the highest three planes of the cosmic mental plane. |
c. Agni (trong ngữ cảnh này) sẽ tượng trưng cho “lửa địa cầu” hay lửa do ma sát được xét trên bình diện vũ trụ, và như thế liên hệ đến mười tám cõi phụ vũ trụ (tương đương về quy mô với mười tám cõi hệ thống) được tìm thấy bên dưới ba cõi cao nhất của cõi trí vũ trụ. |
and all these three, be it remembered, are merely the ramifications of one Agni; |
và cả ba vị này, xin nhớ cho, chỉ là những phân chi của một Agni; |
46. When we hear the word “ramifications” we must think emanations. |
46. Khi chúng ta nghe từ “phân chi” chúng ta phải nghĩ đến xuất lộ . |
47. If we wish to consider Indra, Surya and Agni in relation to the cosmic physical plane, then the One Agni is obviously expressive on planes higher than the cosmic physical plane. |
47. Nếu chúng ta muốn xem Indra, Surya và Agni trong liên hệ với cõi thể xác vũ trụ, thì Agni Duy Nhất hiển nhiên biểu lộ trên các cõi cao hơn cõi thể xác vũ trụ. |
48. The important thing to note is that there is an Agni which is roughly equivalent with Indra and Surya, but an even greater Agni which is inclusive of all of them. |
48. Điều quan trọng cần ghi nhận là có một Agni gần như tương đương với Indra và Surya, nhưng một Agni còn vĩ đại hơn bao trùm tất cả các Ngài. |
49. If we wish to consider Indra, Surya and Agni in a cosmic sense, then the One Agni is a great Cosmic God, indeed, and will find expression on planes even higher than the cosmic buddhic plane. |
49. Nếu chúng ta muốn xem Indra, Surya và Agni theo nghĩa vũ trụ, thì Agni Duy Nhất quả là một Vị Thần Vũ trụ vĩ đại, và sẽ biểu lộ trên những cõi còn cao hơn cõi Bồ đề vũ trụ. |
which in its turn is an emanation from the Supreme One, as the reader will find from the allegorical description given of Agni as being the mouth-born son of Brahma, in the Vishnu purana. |
vốn, đến lượt nó, là một xuất lộ từ Đấng Tối Thượng, như độc giả sẽ thấy từ mô tả ẩn dụ về Agni là người con sinh từ miệng của Brahma, trong sách Vishnu Purana. |
50. Cosmic Brahma will rule five cosmic planes, and Agni, it would seem, is born from his “mouth”. |
50. Brahma Vũ trụ sẽ cai quản năm cõi vũ trụ , và có vẻ Agni sinh ra từ “miệng” của Ngài. |
51. Solar systemic Brahma rules five systemic planes. In this case, Agni will rule the systemic mental plane, but an even greater Agni will be inclusive of systemic Brahma. |
51. Brahma trong hệ Thái dương cai quản năm cõi hệ thống. Trong trường hợp này, Agni sẽ cai quản cõi trí hệ thống, nhưng một Agni còn vĩ đại hơn sẽ bao gồm cả Brahma hệ thống . |
52. Yet, from another perspective, we must not forget that Agni, Fohat and Brahma can be considered equivalent. So, Who, then is the Supreme One? |
52. Tuy nhiên, từ một phối cảnh khác, chúng ta không được quên rằng Agni, Fohat và Brahma có thể được xem là tương đương. Vậy, Đấng Tối Thượng là ai? |
Now, each of the triple forms of Agni has numerous subdivisions. |
Giờ đây, mỗi dạng tam phân của Agni đều có nhiều phân mục nhỏ. |
53. We learn that, depending on the scale considered, there are a number of forms of Agni, and each of them is triple. Triplicity is just the beginning, and many subdivisions follow, leading us into one intricate branch of devic study or ‘angelology’. |
53. Chúng ta được biết rằng, tùy theo quy mô được xét, có một số hình thái của Agni, và mỗi hình thái ấy đều là tam phân . Tính tam phân chỉ là khởi đầu, rồi nhiều phân mục tiếp theo, dẫn chúng ta vào một nhánh nghiên cứu thiên thần phức tạp hay “thiên thần học”. |
The solar fire is distinguished by several divisions according to the nature of the rays emitted by the great luminary.”—The Theosophist, |
Lửa Thái dương được phân biệt bởi vài phân mục tùy theo bản chất của những tia phát ra từ đại quang thể.”—The Theosophist, |
54. It appears that the fire of Surya, Solar Fire, is also divisible, though perhaps differently divisible than Brahma. Perhaps divisions in the realm of Brahma/Agni occur in threes and nines, whereas in the realm of Surya, the division occurs in sevens. |
54. Có vẻ lửa của Surya, tức Lửa Thái dương, cũng có thể phân chia, tuy có lẽ phân chia khác với Brahma. Có thể các phân chia trong lĩnh vực Brahma/Agni xảy ra theo ba và chín, trong khi trong lĩnh vực Surya, sự phân chia xảy ra theo bảy. |
He is the animating life of the solar system, and that life is the life of [603] God, the energy of the Logos, and the manifestation of the radiance which veils the Central Sun. |
Ngài là sự sống linh hoạt của hệ mặt trời , và sự sống ấy là sự sống của [603] Thượng đế, là năng lượng của Thượng đế, và là sự phô diễn của quang huy che màn cho Mặt trời Trung Ương. |
55. The definitions of Agni continue: |
55. Những định nghĩa về Agni tiếp tục: |
a. Agni is the animating life of the solar system |
a. Agni là sự sống linh hoạt của hệ mặt trời |
b. Agni is the life of God |
b. Agni là sự sống của Thượng đế |
c. Agni is the energy of the Logos |
c. Agni là năng lượng của Thượng đế |
d. Agni is the manifestation of the radiance which veils the Central Sun. The radiance which veils the central Sun (hiding that “Sun” by a “disk of golden light”) pertains to Surya, the Vishnu aspect. |
d. Agni là sự phô diễn của quang huy che màn cho Mặt trời Trung Ương. Quang huy che màn cho Mặt trời Trung Ương (ẩn giấu “Mặt trời” ấy bởi một “đĩa ánh sáng vàng”) thuộc về Surya, phương diện Vishnu. |
e. Agni, is the manifestation of that radiance. This is different from the radiance itself. It is as if Cosmic Surya sends forth Cosmic Agni. |
e. Agni là sự phô diễn của quang huy ấy. Điều này khác với chính quang huy. Như thể Surya Vũ trụ phát ra Agni Vũ trụ. |
Only as He is recognised as Fohat, the energy of matter, as Wisdom, the nature of the Ego and its motivation, and as essential unity, can any due conception be arrived at as to His nature or being. |
Chỉ khi Ngài được nhận biết như Fohat, năng lượng của chất liệu; như Minh triết, bản tính của Chân ngã và sức thúc đẩy của nó; và như hợp nhất tinh yếu, thì bất cứ một quan niệm đúng đắn nào về bản tính hay hữu thể của Ngài mới có thể được đạt tới. |
56. Agni is protean. We have to be watchful for the level at which Agni is discussed. Here, He is the all-inclusive One. |
56. Agni là biến hóa vô vàn. Chúng ta phải cảnh giác về cấp độ mà Agni đang được bàn đến. Ở đây, Ngài là Đấng bao trùm tất cả. |
57. Agni is expressive on the cosmic physical plane, and on that plane we can find “essential unity”, the Ego and matter. |
57. Agni biểu lộ trên cõi thể xác vũ trụ, và trên cõi đó chúng ta có thể tìm thấy “hợp nhất tinh yếu”, Chân ngã và chất liệu. |
58. Agni embraces all of these cosmic physical plane expressions |
58. Agni bao hàm tất cả những biểu lộ trên cõi thể xác vũ trụ này: |
a. Agni is Fohat on the cosmic physical plane—or the energy of the matter of the cosmic physical plane. From the solar logoic perspective, the dense matter is represented by the lower twenty-one systemic sub-planes, and etheric matter by the higher twenty-eight sub-planes. |
a. Agni là Fohat trên cõi thể xác vũ trụ—hay là năng lượng của chất liệu thuộc cõi thể xác vũ trụ. Từ phối cảnh Thái dương Thượng đế, chất liệu đậm đặc được biểu trưng bởi hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp, và chất liệu dĩ thái bởi hai mươi tám cõi phụ cao. |
b. Agni is the fire of Wisdom or Solar Fire which informs the Ego |
b. Agni là lửa của Minh triết hay Lửa Thái dương vốn thấm nhuần Chân ngã |
c. Agni is the fire of the Monad in whom is “essential unity” or oneness, as that oneness can be experienced on the cosmic physical plane. |
c. Agni là lửa của Chân Thần, trong Ngài có “hợp nhất tinh yếu” hay tính nhất như , như tính nhất như ấy có thể được kinh nghiệm trên cõi thể xác vũ trụ. |
d. As He expresses on the cosmic physical plane, Agni is identified with Spirit, soul and matter. |
d. Khi Ngài biểu lộ trên cõi thể xác vũ trụ, Agni được đồng nhất với Thần Linh, linh hồn và chất liệu. |
59. In this case we are discussing the way that Cosmic Agni embraces and pervades the three aspects of divinity as they manifest on the cosmic physical plane. |
59. Trong trường hợp này chúng ta đang bàn về cách mà Agni Vũ trụ bao hàm và xuyên thấm ba phương diện của Thiêng liêng khi chúng biểu lộ trên cõi thể xác vũ trụ. |
60. Below and after many definitions which could be interpreted on more than one level and indicate differing scopes of activity, we have the definitive definition. |
60. Bên dưới và sau nhiều định nghĩa có thể được diễn giải trên hơn một cấp độ và chỉ ra các phạm vi hoạt động khác nhau, chúng ta có định nghĩa mang tính định chuẩn . |
He is not the solar Logos on the cosmic mental plane, for the egoic consciousness of the Logos is more than His physical manifestation, |
Ngài không phải là Thái dương Thượng đế trên cõi trí vũ trụ, vì tâm thức chân ngã của Thượng đế thì nhiều hơn sự biểu lộ thể xác của Ngài, |
61. Agni has a definite connection with physicality. Cosmically, He is lower that Cosmic Surya, the Solar Logos manifesting in His egoic consciousness on the higher cosmic mental plane. |
61. Agni có một liên kết xác định với tính thể xác . Xét trên bình diện vũ trụ, Ngài ở thấp hơn Surya Vũ trụ—tức Thái dương Thượng đế biểu lộ trong tâm thức chân ngã của Ngài trên cõi thượng trí vũ trụ. |
62. So, Agni is not the egoic consciousness of the Solar Logos. Agni is not the consciousness within the Heart of the Sun on the higher cosmic mental plane. |
62. Như vậy, Agni không phải là tâm thức chân ngã của Thái dương Thượng đế. Agni không phải là tâm thức trong Tim của Mặt Trời trên cõi thượng trí vũ trụ. |
but Agni is the sumtotal of that portion of the logoic Ego which is reflected down into His physical vehicle; |
nhưng Agni là tổng thể của phần chân ngã thuộc Thái dương Thượng đế được phản chiếu xuống vào vận cụ thể xác của Ngài; |
63. That which is inherent in the Ego but is reflected down into the Ego’s physical vehicle is the personality. |
63. Cái vốn nội tại trong Chân ngã nhưng được phản chiếu xuống vào vận cụ thể xác của Chân ngã là phàm ngã . |
64. Agni, then, is to be considered a portion of the energy/consciousness of the Logoic Ego, but that part which is not focussed on the higher cosmic mental plane but on planes lower than the higher cosmic mental, and especially focussed on the cosmic physical plane. |
64. Vậy, Agni được xem là một phần năng lượng/tâm thức của Chân ngã thuộc Thái dương Thượng đế, nhưng là phần không tập trung trên cõi thượng trí vũ trụ mà trên các cõi thấp hơn cõi thượng trí vũ trụ, và đặc biệt tập trung trên cõi thể xác vũ trụ. |
65. Note that we are not saying that Agni is only the energy which animates that which the Solar Logos considers His dense physical body—namely the lower twenty-one sub-planes of the cosmic physical plane. |
65. Lưu ý rằng chúng ta không nói Agni chỉ là năng lượng linh hoạt hóa cái mà Thái dương Thượng đế xem là thể xác đậm đặc của Ngài—tức hai mươi mốt cõi phụ thấp của cõi thể xác vũ trụ. |
He is the life of the logoic Personality, with all that is included in that expression. |
Ngài là sự sống của phàm ngã thuộc Thái dương Thượng đế, với tất cả những gì được bao hàm trong diễn ngôn ấy. |
66. This is the definitive definition of Agni for which we have been searching. |
66. Đây là định nghĩa mang tính định chuẩn về Agni mà chúng ta đã tìm kiếm. |
67. The life and consciousness of Agni, therefore, expresses through eighteen cosmic sub-planes—the lower four of the cosmic mental plane, the seven of the cosmic astral plane and the seven of the cosmic physical plane (through we may question the manner of expression through the lowest three systemic planes which are not a principled in relation to the Solar Logos). Yet Agni embraces fire by friction, and so must express through all levels of the cosmic physical plane. |
67. Vì vậy, sự sống và tâm thức của Agni biểu lộ xuyên qua mười tám cõi phụ vũ trụ—bốn cõi phụ thấp của cõi trí vũ trụ, bảy cõi phụ của cõi cảm dục vũ trụ và bảy cõi phụ của cõi thể xác vũ trụ (dẫu chúng ta có thể đặt vấn đề về cách thức biểu lộ xuyên qua ba cõi hệ thống thấp nhất vốn không phải là một nguyên khí đối với Thái dương Thượng đế). Dù thế, Agni bao hàm lửa ma sát, và vì thế hẳn phải biểu lộ xuyên qua mọi cấp của cõi thể xác vũ trụ. |
He is to the solar Logos on His own plane what the coherent personality of a human being is to his Ego in the causal body. |
Đối với Thái dương Thượng đế trên cõi riêng của Ngài, Ngài là cái mà phàm ngã kết dệt của con người đối với Chân ngã của y trong thể nguyên nhân. |
68. Here there can be no question concerning the nature of Agni (as considered in the context of these pages). He is the personality of the Solar Logos. |
68. Ở đây không thể có nghi vấn gì về bản chất của Agni (như được xét trong bối cảnh các trang này). Ngài là phàm ngã của Thái dương Thượng đế. |
69. Since the personality ray of the Solar Logos is during this solar system (this incarnation) the second ray, then Agni is primarily (in this solar system) qualified by the second ray, even though He has a Brahmic/Fohatic function. At least He is subservient to the great second ray. Perhaps here we see by Fohat (or Agni) is so identified with “Eros”. |
69. Vì cung phàm ngã của Thái dương Thượng đế trong hệ thống này (kiếp nhập thế này) là cung hai , nên Agni, chủ yếu (trong hệ thống này), được nhuộm sắc bởi cung hai, dẫu Ngài có một chức năng Brahmic/Fohatic. Ít nhất Ngài phục tùng cung hai vĩ đại. Có lẽ ở đây chúng ta thấy vì sao Fohat (hay Agni) lại được đồng nhất sâu xa với “Eros”. |
70. In the next system, the ray qualifying Him will probably be the first (as the second ray soul of the Solar Logos cannot change to the first) and as the monadic ray of any Entity remains the same throughout the greater aeon pertaining to that Entity. |
70. Trong hệ thống tới, cung định sắc cho Ngài có lẽ là cung một (vì linh hồn cung hai của Thái dương Thượng đế không thể đổi thành cung một) và vì cung chân thần của bất kỳ Hữu thể nào vẫn y nguyên suốt đại chu kỳ thuộc về Hữu thể đó. |
This is a very important point to be grasped, and if meditated upon will bring to the student much enlightenment. |
Đây là một điểm hết sức quan trọng cần nắm bắt, và nếu chịu tham thiền, sẽ đem lại cho đạo sinh nhiều điều soi rọi. |
71. There is no fast way here. Slow and careful pondering is required to fathom the mysteries of occultism. |
71. Ở đây không có đường tắt. Cần sự nghiền ngẫm chậm rãi và cẩn trọng để thấu triệt các huyền nhiệm của huyền bí học. |
72. We might think that Agni is in process of becoming Soul-infused by the Cosmic Ego of the Solar Logos. Since the Solar Logos is a cosmic initiate of the second degree, Agni is Soul-infused to the degree a human initiate of the second degree would be soul-infused—i.e., to quite a considerable extent—perhaps fifty percent soul-infused. |
72. Chúng ta có thể nghĩ rằng Agni đang trong tiến trình được Chân ngã Vũ trụ của Thái dương Thượng đế thấm nhuần Linh hồn. Vì Thái dương Thượng đế là một đệ tử vũ trụ đã được điểm đạo lần thứ hai, Agni được Linh hồn thấm nhuần đến mức độ như một vị nhân đệ tử được điểm đạo lần thứ hai—tức ở một mức khá cao—có lẽ khoảng năm mươi phần trăm được Linh hồn thấm nhuần. |
His is the life that fuses and blends the threefold nature of the Logos when in physical incarnation; |
Sự sống của Ngài là cái dung hợp và hòa trộn bản tính tam phân của Thượng đế khi ở trong kiếp nhập thể xác; |
73. This description is another way of describing personality. |
73. Mô tả này là một cách khác để mô tả phàm ngã. |
74. The threefold nature of the Logos manifests itself on all three of the lower cosmic planes—really, about two and a half cosmic planes. |
74. Bản tính tam phân của Thượng đế tự biểu lộ trên cả ba cõi thấp của vũ trụ—thực ra, khoảng hai cõi rưỡi vũ trụ. |
75. Just as the personality is particularly related to the physical aspect of man, so Agni is related to the threefold demonstration of the Solar Logos upon the cosmic physical plane. |
75. Cũng như phàm ngã đặc biệt liên hệ với phương diện thể xác của con người, Agni liên hệ với cuộc phô diễn tam phân của Thái dương Thượng đế trên cõi thể xác vũ trụ. |
His is the coherent force that makes a unity of the triple logoic Personality, but man can only arrive at His essential nature by the study of the logoic physical vehicle—hence the difficulty; |
Lực kết dệt của Ngài là cái làm cho phàm ngã tam phân của Thượng đế thành một nhất thể, nhưng con người chỉ có thể đạt tới bản tính tinh yếu của Ngài bằng việc nghiên cứu vận cụ thể xác của Thượng đế —do đó khó khăn; |
76. We define the triple “logoic Personality” as demonstrating on two and a half cosmic planes—really, two and four sevenths. |
76. Chúng ta định nghĩa “phàm ngã tam phân của Thượng đế” như biểu lộ trên hai cõi rưỡi vũ trụ—thực ra, là hai và bốn phần bảy. |
77. Agni unifies the entire threefold logoic personality, but His expression upon the cosmic astral plane and the cosmic mental plane can only be inferred from studying His threefold expression upon the seven systemic planes of the cosmic physical plane. |
77. Agni thống nhất toàn bộ phàm ngã tam phân của Thượng đế, nhưng biểu lộ của Ngài trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ chỉ có thể được suy ra qua việc nghiên cứu biểu lộ tam phân của Ngài trên bảy cõi hệ thống thuộc cõi thể xác vũ trụ. |
he can only understand by a consideration of His psychic emanation as it can be sensed and viewed by passing the history of the races in retrospect. |
con người chỉ có thể thấu hiểu bằng việc cân nhắc đến phóng xạ tâm linh (psychic) của Ngài trong chừng mực nó có thể được cảm và được thấy khi nhìn lại lịch sử của các giống dân trong hồi quán. |
78. The psychic emanation of Agni cannot at this time be directly understood by man, for he cannot fathom the nature of the cosmic astral plane. By study of that psychic emanation as it expresses in a much modified form on the cosmic physical plane, something of the original psychic emanation can be understood. |
78. Phóng xạ tâm linh của Agni hiện thời không thể được con người trực tiếp thấu hiểu, vì con người không thể dò thấu bản tính của cõi cảm dục vũ trụ. Bằng việc nghiên cứu phóng xạ tâm linh ấy như nó biểu lộ (đã bị biến đổi rất nhiều) trên cõi thể xác vũ trụ, chúng ta có thể hiểu đôi điều về phóng xạ tâm linh nguyên thủy. |
79. Somehow the qualities of the various root races reveal something of the psychic quality of Agni. We cannot see Agni’s qualities directly (for, actually, they are stored in the causal body of the Solar Logos), but we can sense them working out in the forms of humanity which cyclically appear over time. |
79. Bằng cách nào đó, các phẩm tính của các giống dân gốc khác nhau hé lộ điều gì đó về phẩm tính tâm linh của Agni. Chúng ta không thể thấy các phẩm tính của Agni một cách trực tiếp (vì thực ra, chúng được lưu giữ trong thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế), nhưng chúng ta có thể cảm nhận chúng đang tác động nơi các hình tướng của nhân loại vốn xuất hiện theo chu kỳ theo thời gian. |
Man’s personality reveals his nature as his life progresses; his psychic quality unfolds as the years slip away, and when he passes out of incarnation he is spoken of in terms of quality, |
Phàm ngã của con người phô bày bản tính của y khi đời sống của y tiến triển; phẩm tính tâm linh của y mở unfold khi năm tháng trôi qua, và khi y rời kiếp nhập thể, người ta nói về y theo các thuật ngữ phẩm tính, |
80. Man, once departed, is spoken of more in terms of the overall qualitative effect of his life than in terms of the specific actions accomplished. The actions actually reveal the psychic quality. It is assumed that one endowed with certain qualities can produce a set of actions associated with those qualities. |
80. Con người, một khi đã qua đời, thường được nói đến theo hiệu quả phẩm tính tổng quát của đời y hơn là theo các hành động cụ thể đã hoàn tất. Thực ra, các hành động phô bày phẩm tính tâm linh. Người ta mặc nhiên cho rằng ai được phú bẩm những phẩm tính nào thì có thể tạo ra chuỗi hành động tương ứng với các phẩm tính ấy. |
good or bad, selfish or unselfish; the effect of his “emanation” during life is that which remains in men’s minds. |
tốt hay xấu, vị kỷ hay vô kỷ; cái ảnh hưởng do “phóng xạ” của y trong đời sống là điều còn tồn tại trong tâm trí người đời. |
81. There is ever the tendency towards generalization and summarization. |
81. Bao giờ cũng có khuynh hướng khái quát hóa và tổng kết. |
82. “Let there be no recollection and yet let memory rule.” This is a qualitative solar system and qualities resulting from actions turn out to be more important than the actions themselves. |
82. “Hãy để không còn ký ức mà vẫn để ký ức cai quản.” Đây là một hệ mặt trời thuộc phẩm tính, và những phẩm tính nảy sinh từ hành động rốt cuộc hóa ra quan trọng hơn chính các hành động. |
83. When searching to understand more fully one’s own qualities, one can speculate upon the qualities for which one will be known after one has passed over. |
83. Khi tìm hiểu sâu hơn các phẩm tính của chính mình, người ta có thể suy ngẫm xem mình sẽ được biết đến bởi những phẩm tính nào sau khi đã vượt sang bờ bên kia. |
Thus only can the logoic personality express itself, and our knowledge of His nature is consequently limited by our close perspective, and handicapped by the fact that we are participants in His life, and integral parts of His manifestation. |
Chỉ như thế phàm ngã thuộc Thượng đế mới có thể tự biểu lộ, và kiến thức của chúng ta về bản tính của Ngài vì vậy bị giới hạn bởi phối cảnh gần kề của chúng ta, và bị cản trở bởi thực tế là chúng ta là những kẻ tham dự vào sự sống của Ngài, và là các bộ phận bất khả phân của sự phô diễn của Ngài. |
84. DK is telling us that we cannot possibly appreciate the full nature of Agni as that nature manifests on planes higher than the cosmic physical. |
84. Chân sư DK nói với chúng ta rằng chúng ta không thể nào thấu triệt toàn bản tính của Agni như bản tính ấy biểu lộ trên các cõi cao hơn cõi thể xác vũ trụ. |
85. We can infer something about His nature only by judging of effects of internal causes as those effects manifest on the cosmic physical plane. |
85. Chúng ta chỉ có thể suy diễn đôi điều về bản tính của Ngài bằng cách xét đoán các hiệu quả do nguyên nhân nội tại như các hiệu quả đó biểu lộ trên cõi thể xác vũ trụ. |
It is only as we begin to function upon the buddhic plane that we can in any way “live in the subjective” [604] side of nature, |
Chỉ khi chúng ta bắt đầu hoạt động trên cõi Bồ đề thì chúng ta mới có thể, ở một phương diện nào đó, “sống trong phương diện chủ quan” [604] của thiên nhiên, |
86. Even our so-called “soul nature” as it expresses on the higher mental plane of the cosmic physical plane is considered in relation to the Solar Logos, objective. |
86. Ngay cả cái gọi là “bản tính linh hồn” của chúng ta như nó biểu lộ trên cõi thượng trí của cõi thể xác vũ trụ cũng được xem là khách quan đối với Thái dương Thượng đế. |
87. Subjective life begins in the etheric body of the Solar Logos. This is worth pondering. It reveals the externality of our life as presently lived. |
87. Đời sống chủ quan bắt đầu trong thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế. Điều này đáng để nghiền ngẫm. Nó cho thấy tính ngoại tại của đời sống chúng ta như hiện đang sống. |
and it is only as our knowledge of the spiritual life increases, and as we pass definitely through the portal of initiation into the fifth kingdom that we can appreciate the distinction between the dense physical, and the vital body. |
và chỉ khi tri thức của chúng ta về đời sống tinh thần tăng trưởng, và khi chúng ta nhất định bước qua cổng điểm đạo để vào giới thứ năm, thì chúng ta mới có thể cảm thấu sự phân biệt giữa thể xác đậm đặc và thể dĩ thái. |
88. We are speaking of the dense body of the Solar Logos and His etheric body. It is also true that only the initiate (as least of the first degree) can begin to appreciate the functional difference between his own microcosmic etheric body and its physically dense counterpart. |
88. Chúng ta đang nói về thể đậm đặc của Thái dương Thượng đế và thể dĩ thái của Ngài. Cũng đúng là chỉ có điểm đạo đồ (ít nhất bậc một) mới có thể bắt đầu cảm nhận sự khác biệt chức năng giữa chính thể dĩ thái vi mô của mình và đối phần thể chất đậm đặc của nó. |
Only as we become polarised in the cosmic etheric body and are no longer held prisoner by a dense material sheath (for the three lower planes are but the dense body of the Logos) do we come to a fuller understanding of the psychic nature of the Logos, for we stand then in the body which bridges the gulf between the dense physical, and the astral body of the Logos. |
Chỉ khi chúng ta trở nên phân cực trong thể dĩ thái vũ trụ và không còn bị cầm tù bởi một vỏ bọc vật chất đậm đặc (vì ba cõi thấp chỉ là thể đậm đặc của Thượng đế) chúng ta mới đi đến sự thấu hiểu đầy đủ hơn về bản tính tâm linh (psychic) của Thượng đế , bởi khi ấy chúng ta đứng trong thể vốn bắc cầu qua hố ngăn cách giữa thể xác đậm đặc và thể cảm dục của Thượng đế. |
89. The etheric body is as a bridge between the astral (or ‘psychic’) body of the Solar Logos on the cosmic astral plane and His dense physical vehicle—our lower three systemic or solar planes. |
89. Thể dĩ thái như một chiếc cầu giữa thể cảm dục (hay “tâm linh”) của Thái dương Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ và vận cụ thể xác đậm đặc của Ngài—tức ba cõi hệ thống hay Thái dương thấp. |
90. A Being like the Christ is really coming to an understanding of the psychic, magnetic nature of the Solar Logos on the cosmic astral plane. The Members of the Spiritual Hierarchy of our planet are learning the nature of God’s Love as expressed upon the cosmic physical plane through the astral body of the Solar Logos on the cosmic astral plane—and this but slowly. |
90. Một Đấng như Đức Christ thực sự đang đi đến chỗ hiểu biết về bản tính tâm linh, từ tính của Thái dương Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ. Các Thành viên của Huyền Giai Tinh Thần của hành tinh chúng ta đang học về Bác Ái của Thượng đế như nó được biểu lộ trên cõi thể xác vũ trụ thông qua thể cảm dục của Thái dương Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ—và điều này chỉ diễn ra rất chậm. |
91. Again, we should pause to reflect how really dense is the process of our normal living. Only a true Member of the Hierarchy (and really only an initiate of the fourth degree) is actually beginning to focus in the etheric body of the Solar Logos. |
91. Một lần nữa, chúng ta nên dừng lại để suy niệm xem quá trình sống bình thường của chúng ta thật đậm đặc dường nào. Chỉ một Thành viên chân chính của Thánh đoàn (và thực sự, chỉ một vị đã điểm đạo bậc bốn) mới thật sự bắt đầu tập trung vào thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế. |
Only when this is the case do we understand the function of the Lord Agni as the vital life of the cosmic etheric, as the vitality of the Heavenly Men and the activity of Their sheaths. |
Chỉ khi đó chúng ta mới hiểu chức năng của Đức Chúa Tể Agni như là sự sống sinh lực của phần dĩ thái vũ trụ, như là sinh khí của các Đấng Thiên Nhân và là hoạt năng của các vận cụ của Các Ngài. |
92. Here the Lord Agni has a specifically cosmic etheric definition. We recognize that the full nature of Lord Agni is not apprehensible (at least by us). His being extends to the cosmic mental plane and cosmic astral plane. But upon the etheric part of the cosmic physical plane His nature can be somewhat experienced by the evolving, spiritual man. |
92. Ở đây Đức Chúa Tể Agni có một định nghĩa đặc thù thuộc phần dĩ thái vũ trụ. Chúng ta nhận ra rằng toàn bộ bản tính của Đức Chúa Tể Agni không thể (ít nhất đối với chúng ta) được thông lĩnh. Hữu thể của Ngài trải đến cả cõi trí vũ trụ và cõi cảm dục vũ trụ. Nhưng nơi phần dĩ thái của cõi thể xác vũ trụ, bản tính của Ngài có thể phần nào được con người tiến hóa lĩnh nghiệm. |
93. Perhaps it is not correct to say that Lord Agni’s Life is expressed through all the eighteen cosmic sub-planes lower than the cosmic higher mental plane. Perhaps the lower three unprincipled cosmic sub-planes should be omitted or treated as a special case. In this case Lord Agni would be expressing through only fifteen planes (an interesting number) and via four of those planes—the cosmic etheric planes, His life would be somewhat apprehensible to initiated humanity. |
93. Có lẽ không hoàn toàn đúng khi nói rằng Sự sống của Đức Chúa Tể Agni biểu lộ xuyên qua tất cả mười tám cõi phụ vũ trụ thấp hơn cõi thượng trí vũ trụ. Có lẽ ba cõi phụ vũ trụ thấp nhất vốn không mang tính nguyên khí nên bị loại ra hay được xử như một trường hợp đặc biệt. Khi đó Đức Chúa Tể Agni sẽ chỉ biểu lộ xuyên qua mười lăm cõi (một con số thú vị) và qua bốn cõi trong số đó—các cõi dĩ thái vũ trụ—Sự sống của Ngài sẽ phần nào có thể được nhân loại đã điểm đạo lĩnh hội. |
94. Yet below (TCF 605) we read the following which definitely associates Agni, as well, with the lowest expression of the Solar Logos, His dense physical vehicle: |
94. Tuy nhiên, bên dưới (TCF 605) chúng ta đọc điều sau đây, điều này chắc chắn cũng liên kết Agni với biểu lộ thấp nhất của Thái dương Thượng đế, tức vận cụ thể xác đậm đặc của Ngài: |
Agni as the energising factor of the dense physical body of the Logos, or as the fire of His most concrete manifestation (TCF 605) |
Agni như yếu tố năng lượng của thể xác đậm đặc thuộc Thượng đế, hay như lửa của biểu lộ cụ thể nhất của Ngài (TCF 605) |
95. When we speak of the Heavenly Men, we speak of the Planetary Logoi and of two types of lesser Logoi (Chain Lords and Globe Lords) within Their field of expression. |
95. Khi chúng ta nói về các Đấng Thiên Nhân, chúng ta nói về các Hành Tinh Thượng đế và hai loại Thượng đế thấp hơn (các Chúa Tể Dãy và các Chúa Tể Bầu Hành Tinh) trong lĩnh vực biểu lộ của Các Ngài. |
96. All vehicles of the Heavenly Men are vitalized, but Their specifically vital expression occurs upon the cosmic etheric planes. |
96. Mọi vận cụ của các Đấng Thiên Nhân đều được tiếp sinh lực, nhưng biểu lộ sinh khí đặc thù của Các Ngài diễn ra trên các cõi dĩ thái vũ trụ. |
97. We have been considering Agni from the cosmic etheric perspective. Now we will consider this great Lord of Fire in relation to the mental plane (both the cosmic mental plane and the systemic mental plane). |
97. Chúng ta đã xét Agni từ phối cảnh phần dĩ thái vũ trụ. Giờ đây chúng ta sẽ xét Vị Chúa Tể Vĩ Đại của Lửa này trong liên quan đến cõi trí (cả cõi trí vũ trụ lẫn cõi trí hệ thống). |
b. Agni and the Mental Plane. |
b. Agni và Cõi trí. |
I seek to deal with a very important point here, emphasising the close connection between Agni, the sumtotal of the life force of the logoic threefold personality, as He is seen at work on the mental plane (which closely concerns man), and that manifesting driving force or intelligent will which emanates from the cosmic mental plane. |
Tôi muốn đề cập đến một điểm rất quan trọng ở đây, nhấn mạnh sự liên kết mật thiết giữa Agni, tổng thể sức sống của phàm ngã tam phân thuộc Thượng đế, như Ngài được thấy đang làm việc trên cõi trí (vốn liên hệ mật thiết với con người), và sức thúc đẩy đang biểu lộ hay ý chí thông minh vốn xuất lộ từ cõi trí vũ trụ. |
98. We have looked at Agni in relation to cosmic psychic quality and also in relation to cosmic vitality on the four highest sub-planes of the cosmic physical plane. |
98. Chúng ta đã nhìn Agni trong liên hệ với phẩm tính tâm linh vũ trụ và cũng trong liên hệ với sinh khí vũ trụ trên bốn cõi phụ cao nhất của cõi thể xác vũ trụ. |
99. Now we focus on Agni’s mental expression—systemic mental and cosmic mental. |
99. Giờ đây chúng ta tập trung vào biểu lộ mang tính trí của Agni—cõi trí hệ thống và cõi trí vũ trụ. |
100. We are comparing Agni at work on the systemic mental plane and also His relation to the cosmic mental plane. |
100. Chúng ta đang so sánh Agni khi làm việc trên cõi trí hệ thống và cũng như mối liên hệ của Ngài với cõi trí vũ trụ. |
101. It is to be pondered whether the number of the logoic Personality should be eighteen or fifteen, or perhaps sixteen. There is a case for saying that the two lowest systemic planes should definitely not be included. In that case the number would be sixteen—a significant number of form and related to the number of petals in the human throat center. |
101. Cần suy ngẫm xem con số của phàm ngã thuộc Thượng đế nên là mười tám hay mười lăm, hoặc có thể là mười sáu. Có lý do để nói rằng hai cõi hệ thống thấp nhất chắc chắn không nên được bao gồm. Trong trường hợp đó, con số sẽ là mười sáu—một con số quan trọng của hình tướng và liên hệ với con số cánh của luân xa cổ họng của con người. |
102. If we decide that the mental plane itself should not be included in the numbering of the personality, then the number of planes through which the logoic Personality manifests is fifteen suggesting the number of the Kumaras, and summing to the number six—again, a number of form. |
102. Nếu chúng ta quyết định rằng bản thân cõi trí không nên được bao gồm trong việc đếm các cõi của phàm ngã, thì số cõi qua đó phàm ngã thuộc Thượng đế biểu lộ là mười lăm , gợi ý con số của các Kumaras, và có tổng là sáu —một lần nữa, một con số của hình tướng. |
103. When we think of our own personality, to what extent do we include the three lowest systemic sub-planes? Can it be said that our true personality really extends no ‘lower’ than the fourth systemic ether? |
103. Khi chúng ta nghĩ về chính phàm ngã của mình, đến mức độ nào chúng ta bao gồm ba cõi phụ hệ thống thấp nhất? Có thể nói rằng phàm ngã chân thật của chúng ta thực sự không trải xuống thấp hơn cõi dĩ thái thứ tư hệ thống chăng? |
104. What is it that emanates from the cosmic mental plane? DK tells us it is a “driving force or intelligent will”. We discover repeatedly when dealing with manas that intelligence and will are always combined. |
104. Cái gì xuất lộ từ cõi trí vũ trụ? Chân sư DK cho chúng ta biết đó là một “mãnh lực thôi thúc hay ý chí thông tuệ”. Khi đề cập đến manas, chúng ta lặp đi lặp lại khám phá rằng trí tuệ và ý chí luôn đi đôi. |
105. We seem to be considering and contrasting the forces found on the cosmic and systemic higher mental planes, and those forces found on the lower mental sub-planes (cosmically and systemically considered). |
105. Có vẻ như chúng ta đang xem xét và đối chiếu các mãnh lực được tìm thấy trên các cõi thượng trí vũ trụ và hệ thống, với các mãnh lực được tìm thấy trên các cõi phụ hạ trí (xét trên phương diện vũ trụ và hệ thống). |
There is a very interesting series of correspondences to be worked out here and we might briefly indicate the lines to be followed in this connection by the ensuing tabulation: |
Ở đây có một chuỗi tương ứng rất thú vị cần được khai triển, và chúng ta có thể phác gợi các hướng cần theo trong mối liên hệ này bằng bảng biểu sau: |
106. Let us see what can be gathered from the following tabulation. The entire tabulation is obviously based on the number five. |
106. Hãy xem chúng ta có thể rút ra điều gì từ bảng liệt kê sau. Toàn bộ bảng liệt kê hiển nhiên dựa trên con số năm. |
The 5th cosmic plane |
The cosmic mental. |
107. Here we count from above downwards. |
|
The 5th systemic plane |
The mental plane. |
108. There is a direct correspondence between the cosmic and systemic mental planes. |
|
The 5th subplane of the physical |
The gaseous. |
109. Much can be learned by relating the principle of manas to the gaseous state of matter. The quality of the thoughts we think and the quality of the air we breathe are related. |
|
The 5th principle |
Manas. |
110. There are a number of ways to count principles, but usually the fifth principle is correlated with manas. |
|
The 5th Law |
Fixation, the Law of Concretion. |
111. Let us note the alternative name for the “Law of Fixation”. Let us think for a moment of the dispersive nature of gas and the work of fixation in countering this dispersive tendency. |
|
The 5th Ray |
Concrete knowledge |
The 5th round |
The round of manasic attainment. |
112. As we are far from the fifth round (the fifth chain round and even farther form the fifth scheme round) any manasic attainment achieved in this fourth chain round will be but relative. It will certainly not be a climactic development in relation to the potential manasic development of our planetary scheme. |
|
The 5th root-race |
The Aryan. Mental development. |
The 5th sub-race |
The Teutonic and Anglo-Saxon. Concrete mind. |
113. There are some references which equate the beginning of the fifth or Aryan root race with the onset of the Teutonic subrace. Obviously an occult blind is in effect. The Manu presides over group one. He is called Vaivasvata Manu, and is the Manu of the fifth root-race. He is the ideal man or thinker, and sets the type for our Aryan race, having presided over its destinies since its inception nearly one hundred thousand years ago. (HIS 41-42) |
|
The 5th group of Devas |
Fire Devas of the mental plane. |
114. We seem here to be speaking of the Agnishvattas or Solar Angels. They are “Fire Devas” and the type of fire they express is especially the fire of love and the fire of knowledge combined. It is also possible that we may be speaking of those devas who work in relation to the lower mental plane, but this seems less likely. |
|
The 5th Manvantara |
Three-fifths of the manasaputras achieve. |
115. This has to be examined carefully, as the term “manvantara” is elastic. If man is considered a “manasaputra” then three fifths of the human beings on Earth will achieved in the fifth round, and the term “manvantara”, in this case, means round. Of course, we are speaking of the men or manasaputras on the Earth-chain, and the moment of achievement is the “Judgment Day”. We are not speaking of the great number of manasaputras found within the solar system. It is also possible that the fifth manvantara can be a systemic manvantara, and during it, perhaps a certain number of manasaputras within the entire solar system will achieve. |
|
The 5th scheme |
The Lord of concrete science |
116. Much is hidden in this apparently simple statement. What is the fifth scheme? In the diagrams with which we are presented, Mercury is always associated with the number five. The fifth scheme is the Mercury-scheme; the fifth chain is the Mercury-chain; the fifth globe of both the Earth-chain and the Mercury-chain is the Mercury-globe. Now, what is important is that the fifth scheme (which is obviously the Mercury-scheme) should be associated with the “Lord of concrete science”. If Mercury has a fifth ray Monad, is this sufficient to consider Him a Lord of Concrete Science? Perhaps. And this would be a different way of understanding Mercury. We must also remember the hypothesis that the major monadic ray of Mercury is the third ray. |
|
The 5th Mahamanvantara (or solar system) |
The solar Logos achieves His fifth major Initiation. |
117. This is one of those treasured references which expands our understanding of solar systemic manifestation far beyond the ordinary. We are in the midst not of the second Mahamanvantara but of the fifth which is the major second. It is easy to endlessly repeat that we are in the second solar system without realizing that it is really the second major solar system, and that a number of minor solar systems preceded the previous solar system which is usually considered to be the first solar system. Somehow, Mercury as the fifth scheme will be important to the Solar Logos as He achieves His fifth major initiation (if He does! in this Mahamanvantara) for Mercury represents “kundalini active” and the base of the spine center is intimately involved with the achievement of the fifth initiation. If we followed this line of thought we would enter the difficult speculation concerning which of several possible planets should most be associated with the solar logoic base of the spine center. |
|
The 5th chain |
Principal evolution—fire devas. |
118. In this case, we are probably speaking of the fifth chain of the Earth-scheme. If so, the concentration of our Planetary Logos is not yet upon this fifth chain. Are we being told something of the major habitat or origin of the “fire devas” and, in this case, are the “fire devas” the Solar Angels? It is also possible that we are speaking of the fifth chain of all the planetary schemes, and that fire devas are to be found in relation to all fifth chains. |
|
The 5th Hierarchy |
The greater Builders |
119. What is the difference between the “fifth group of devas” listed above as the “Fire Devas of the mental plane” and the “5th Hierarchy”, “The Greater Builders” It would seem that, farther above, we are dealing with the Agnishvattas and that in this instance we are counting from ‘below’ and are dealing with that group of Lives known as the “Triads”. Compared to the Human Creative Hierarchy, Creative Hierarchy number three, the Triads are certainly greater Builders. But in the tabulation in EA 35, they are not listed as such, but, instead, as “Lesser Builders”. The “Burning Sons of Desire” one step ‘above’ them are listed as the “Greater Builders”. The Solar Angels of men are certainly builders because, for twenty-one million years or more in most instances, they build the personality of man. On occasion They are called “greater Builders” but not usually in tabulations in which still greater Hierarchies are mentioned. The greater Builders are the solar Pitris, whilst the lesser Builders are the lunar ancestors. (TCF 613) The Triads are even greater Builders than the Agnishvattas because they build the monadic personality (i.e., the spiritual triad) and not the lower personality of man. We shall have to discriminate between the “Fire devas of the mental plane” and “the 5th Hierarchy” of “greater Builders”. Both are listed in this tabulation and both could easily be seen as equivalent if we did not look more deeply into the subject. When similar names are used for different B/beings, we are either into terminological confusion or the revelation of subtle distinctions. |
|
Vibrations of fifth order |
Manasic. |
120. These vibrations could be either systemic (more likely) or cosmic mental (less so). The suggestion exists that there are seven orders of vibrations. |
121. These factors could be taken two at a time to see what sparks of illumination may arise. All of these tabulated factors are related and certainly each two of them is related as well. |
121. Những yếu tố này có thể được ghép đôi để xem những tia soi sáng nào có thể phát sinh. Tất cả các yếu tố trong bảng đều liên hệ, và chắc chắn mỗi cặp trong chúng cũng tương liên. |
122. Can we begin to sense how much Master DK ‘hides’ in such an apparently simple table? A superficial reading will not reveal the hidden implications. |
122. Chúng ta có thể bắt đầu cảm được Chân sư DK ‘ẩn giấu’ bao nhiêu điều trong một bảng tưởng như đơn giản như vậy không? Một cách đọc hời hợt sẽ không bộc lộ các hàm ý ẩn tàng. |
It will, therefore, be apparent that when the system is viewed in reverse order and the physical plane is counted as the first (as it often is when considering it as the field of strictly human evolution), |
Vì vậy, sẽ là hiển nhiên rằng khi hệ thống được nhìn theo thứ tự đảo ngược và cõi hồng trần được tính là thứ nhất (như thường được làm khi xem nó là trường của tiến hoá thuần túy nhân loại), |
123. Here is a most important point; it is possible to number from above to below or vise versa. |
123. Đây là một điểm tối quan trọng; có thể đánh số từ trên xuống dưới hoặc ngược lại. |
124. When dealing with strictly human living, the physical plane (the strictly physical part of it) is given an importance it does not deserve from the solar logoic perspective and even from the planetary logoic perspective. |
124. Khi đề cập đến sinh hoạt thuần túy của nhân loại, cõi hồng trần (phần thuần thể chất của nó) được gán cho một tầm quan trọng mà nó không đáng có từ viễn tượng của Thái dương Thượng đế, thậm chí cả từ viễn tượng của Hành Tinh Thượng đế. |
that the third plane—the mental plane—comes under the same group of correspondences and Agni, as the energising factor of the dense physical body of the Logos, or as the fire of His most concrete manifestation, vitalising, warming and holding all together, has to be considered. |
rằng cõi thứ ba—cõi trí—rơi vào cùng nhóm các tương ứng, và Agni, như yếu tố tiếp sinh lực của thể xác đậm đặc của Thượng đế, hay như Lửa trong sự hiện lộ cụ thể nhất của Ngài , đang tiếp sinh lực, sưởi ấm và giữ tất cả liên kết lại, phải được xét đến. |
125. Here Agni is given more than a cosmic etheric meaning, but is made to relate to the very lowest of the cosmic sub-planes—the most concrete manifestation of the Solar Logos, our systemic mental, astral and physical-etheric planes. |
125. Ở đây Agni được gán cho nhiều hơn ý nghĩa dĩ thái vũ trụ, mà còn được liên hệ tới những cõi phụ thấp nhất của cõi vũ trụ—sự hiện lộ cụ thể nhất của Thái dương Thượng đế, tức các cõi trí, cảm dục và thể xác-dĩ thái hệ thống của chúng ta. |
126. What does Agni do in relation to these lowest sub-planes: |
126. Agni làm gì đối với những cõi phụ thấp nhất này: |
a. It vitalizes them |
a. Ngài tiếp sinh lực cho chúng |
b. It warms them |
b. Ngài sưởi ấm chúng |
c. Within them, it holds al together |
c. Trong chúng, Ngài giữ tất cả liên kết lại |
127. The only way we can bring Agni in relation to the systemic mental plane is to consider it as the energizing factor of the dense physical body of the Logos, for the systemic mental plane is within the dense physical body of the Logos. |
127. Cách duy nhất để chúng ta đưa Agni vào liên hệ với cõi trí hệ thống là xem Ngài như yếu tố tiếp sinh lực của thể xác đậm đặc của Thượng đế, vì cõi trí hệ thống nằm trong thể xác đậm đặc của Thượng đế. |
Three hierarchies are, in this mahamanvantara, of profound significance, the fourth or human Creative Hierarchy, and the two deva hierarchies, the fifth and sixth. |
Ba Huyền Giai, trong Đại giai kỳ sinh hóa này, mang thâm nghĩa sâu xa: Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư hay nhân loại, và hai Huyền Giai deva, tức Huyền Giai thứ năm và thứ sáu. |
128. These Creative Hierarchy are, for man, the ‘closest to home’. |
128. Những Huyền Giai Sáng Tạo này, đối với con người, là những Huyền Giai ‘gần gũi nhất’. |
129. This second Mahamanvantara is the Mahamanvantara in which the logoic soul nature is learning to dominate and redeem the lunar life. |
129. Đại giai kỳ sinh hóa thứ hai này là Đại giai kỳ sinh hóa trong đó bản tính linh hồn logoic đang học cách chế ngự và cứu chuộc sự sống nguyệt tính. |
a. The Fourth Creative Hierarchy is the Hierarchy of human Monads |
a. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư là Huyền Giai của các Chân thần nhân loại |
b. The Fifth Creative Hierarchy is the Creative Hierarchy of Solar Angels or Agnishvattas. It is a dual Creative Hierarchy and the mystery of its duality is not easy to solve. A few interesting speculations have been put forward. |
b. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm là Huyền Giai Sáng Tạo của các Thái dương Thiên Thần hay Agnishvatta. Đây là một Huyền Giai Sáng Tạo kép và huyền nhiệm về tính nhị phân của nó không dễ giải. Một vài suy luận thú vị đã được nêu ra. |
c. The Sixth Creative Hierarchy is the Hierarchy of “Lunar Lords”, which must be redeemed and redirected onto their evolutionary path by coming under the control of the Solar Lords—the Solar Angels. |
c. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Sáu là Huyền Giai của “các nguyệt tinh quân”, vốn phải được cứu chuộc và chuyển hướng trở lại lộ trình thăng thượng tiến hoá bằng cách đặt dưới sự kiểm soát của các Nhật tinh quân—các Thái dương Thiên Thần. |
The fourth Hierarchy in the larger scheme is literally the ninth, for five hierarchies have earlier passed on and are considered as pure abstractions. |
Huyền Giai thứ tư trong sơ đồ lớn thực ra là Huyền Giai thứ chín, vì năm Huyền Giai trước đó đã đi qua và được xem như các trừu tượng thuần khiết. |
130. Lives upon the cosmic physical plane are considered cosmically as concretions. Lives upon the cosmic astral plane and above are considered “pure abstractions”. They exist, of course, but humanity can know nothing about them, except the few things shared by the Tibetan in some of this texts and tables. |
130. Các sự sống trên cõi hồng trần vũ trụ được xem xét một cách vũ trụ như các kết tụ cụ thể. Các sự sống trên cõi cảm dục vũ trụ và cao hơn được xem là “các trừu tượng thuần khiết”. Dĩ nhiên chúng tồn tại, nhưng nhân loại không thể biết gì về chúng, ngoại trừ vài điều ít ỏi được Chân sư Tây Tạng chia sẻ trong một số văn bản và bảng biểu. |
131. The numbers of the Creative Hierarchies reveal their nature. The relation of the Fourth Creative Hierarchy to the developments in the next solar system (under the number nine) is important to consider. |
131. Các con số của các Huyền Giai Sáng Tạo biểu lộ bản tính của chúng. Mối liên hệ của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư với các phát triển trong hệ mặt trời kế (dưới con số chín ) là điều đáng xét. |
132. The role of man in completing the program begun in the previous solar system is also significant. |
132. Vai trò của con người trong việc hoàn tất chương trình đã khởi sự ở hệ mặt trời trước cũng đầy ý nghĩa. |
In this system concretion concerns us, and the blending of form and of energy into one coherent whole. |
Trong hệ thống này, “kết tụ cụ thể” là điều liên quan đến chúng ta, và là sự pha trộn của hình tướng và năng lượng vào một toàn thể nhất quán. |
133. By “concretion” we mean the lives of the seven manifested Creative Hierarchies. |
133. Bằng “kết tụ cụ thể” chúng ta muốn nói tới các sự sống thuộc bảy Huyền Giai Sáng Tạo hiện lộ . |
134. Energy, in this case, is probably to be considered as spiritual energy. Form already exists but must, in this solar system, be blended with spiritual energy. |
134. Năng lượng, trong trường hợp này, có lẽ nên được xem là năng lượng tinh thần . Hình tướng đã có sẵn nhưng trong hệ mặt trời này phải được hòa hòa với năng lượng tinh thần. |
135. The task is to blend the forms which are the legacy of the previous solar system with the energy patterns of the present solar system. |
135. Nhiệm vụ là hòa phối các hình tướng vốn là di sản của hệ mặt trời trước với các mô thức năng lượng của hệ mặt trời hiện tại. |
In the ninth, tenth and eleventh Hierarchies lie the clue to the nature of Agni, the Lord of fire, the sumtotal of systemic vitality. |
Trong các Huyền Giai thứ chín, mười và mười một ẩn chứa manh mối về bản tính của Agni, Chúa Tể của Lửa, tổng cọng sinh lực hệ thống. |
136. Here DK is numbering the Hierarchies in such as way as to include those Creative Hierarchy which are “pure abstractions”. |
136. Ở đây DK đang đánh số các Huyền Giai theo cách bao gồm cả các Huyền Giai Sáng Tạo “trừu tượng thuần khiết”. |
137. The numbering found in this enumeration appears to begin with the highest of the liberated Creative Hierarchies and work its way down. |
137. Cách đánh số trong sự liệt kê này dường như bắt đầu từ Huyền Giai Sáng Tạo giải thoát cao nhất và đi xuống dần. |
138. The ninth, tenth and eleventh Creative Hierarchy’s are really the Hierarchies of Human Monads (the ninth), of Agnishvattas (the tenth) and of the Lunar Lords (the eleventh). |
138. Các Huyền Giai Sáng Tạo thứ chín, mười và mười một thực sự là Huyền Giai của các Chân thần nhân loại (thứ chín), của các Agnishvatta (thứ mười) và của các nguyệt tinh quân (thứ mười một). |
139. (Parenthetically, we are led to consider whether the tenth Creative Hierarchy can really contain the I nature of the Solar Angels or whether but a part of themselves is invested in it). |
139. (Nói thêm, chúng ta được dẫn dắt suy xét liệu Huyền Giai Sáng Tạo thứ mười có thật sự bao hàm toàn thể bản tính của các Thái dương Thiên Thần hay chỉ một phần của chính các Ngài được đầu tư vào đó). |
140. Again we are told that Agni is related to “systemic vitality”—i.e., the solar logoic vitality as expressed on the cosmic etheric planes. |
140. Lại nữa, chúng ta được cho biết rằng Agni liên hệ đến “sinh lực hệ thống”—tức sinh lực của Thái dương Thượng đế như được biểu lộ trên các cõi dĩ thái vũ trụ. |
141. Agni is certainly an extra-systemic Being, but is reflected on and through the cosmic physical plane in three ways: |
141. Agni chắc chắn là một Đấng vượt ngoài hệ thống, nhưng được phản ảnh trên và xuyên qua cõi hồng trần vũ trụ theo ba cách: |
a. As electric fire through the Ninth Creative Hierarchy (though we must not forget Agni’s presence as electric fire on the systemic logoic plane) |
a. Như Lửa điện xuyên qua Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Chín (dù chúng ta không được quên sự hiện diện của Agni như Lửa điện trên cõi logoic hệ thống) |
b. As solar fire through the Tenth Creative Hierarchy (though we must not forget Agni’s presence as solar fire on the systemic monadic, atmic and buddhic planes) |
b. Như Lửa Thái dương xuyên qua Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Mười (dù chúng ta không được quên sự hiện diện của Agni như Lửa Thái dương trên các cõi chân thần, atma và Bồ đề hệ thống) |
c. As fire by friction through the Eleventh Creative Hierarchy. (Does Agni’s presence as fire by friction begin, from the logoic perspective, as high as the systemic higher mental plane?) This has to be carefully examined: |
c. Như Lửa ma sát xuyên qua Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Mười Một. (Sự hiện diện của Agni như Lửa ma sát có khởi đầu, từ viễn tượng logoic, cao đến mức cõi thượng trí hệ thống chăng?) Điều này cần được khảo sát cẩn trọng: |
I would point out that the Lord Agni shows forth His fiery life on the atomic subplane of each plane; He shows forth as solar fire on the second, third and fourth, and as ‘fire by friction’ on the fifth, sixth and seventh. From the point of view of the microcosm, the Spark in the Flame, man demonstrates as electric fire on the second plane, or the second cosmic ether; as solar fire on the third, fourth and the three higher subplanes of the fifth plane, and as fire by friction on the lower subplanes of the fifth, on the sixth, and seventh planes. (TCF 521-522) |
Tôi muốn chỉ ra rằng Đức Chúa Agni phô bày sự sống lửa của Ngài trên cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi; Ngài phô bày như Lửa Thái dương trên cõi thứ hai, thứ ba và thứ tư, và như ‘Lửa ma sát’ trên cõi thứ năm, thứ sáu và thứ bảy. Từ viễn tượng tiểu thiên địa, Tia Lửa trong Ngọn Lửa, con người, biểu lộ như Lửa điện trên cõi thứ hai, hay dĩ thái vũ trụ thứ hai; như Lửa Thái dương trên cõi thứ ba, thứ tư và ba cõi phụ cao của cõi thứ năm, và như Lửa ma sát trên các cõi phụ thấp của cõi thứ năm, trên cõi thứ sáu và thứ bảy. (TCF 521-522) |
142. What can be said of systemic sub-planes can also be said of the cosmic physical plane as a whole, and Agni will show forth as systemic electric fire on the logoic systemic plane; as systemic solar fire on the second, third and fourth systemic planes; and as fire by friction on the fifth, sixth and seventh systemic planes. |
142. Điều có thể nói về các cõi phụ hệ thống cũng có thể nói về toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ, và Agni sẽ phô bày như Lửa điện hệ thống trên cõi logoic hệ thống; như Lửa Thái dương hệ thống trên các cõi hệ thống thứ hai, thứ ba và thứ tư; và như Lửa ma sát trên các cõi hệ thống thứ năm, thứ sáu và thứ bảy. |
143. The systemic higher mental plane is an ambiguous area. As Agni represents the Solar Logos and as the Solar Logos expresses in a principled manner no lower than the buddhic plane, we will probably have to include the systemic higher mental plane within the field of Agni’s fire by friction expression. |
143. Cõi thượng trí hệ thống là một vùng mơ hồ. Vì Agni đại diện Thái dương Thượng đế và vì Thái dương Thượng đế biểu lộ theo nghĩa nguyên khí không thấp hơn cõi Bồ đề, chúng ta có lẽ sẽ phải đưa cõi thượng trí hệ thống vào phạm vi biểu lộ Lửa ma sát của Agni. |
144. Returning to the numbering, if we add the numbers nine, ten and eleven together we get thirty—the number of years which existed between the Birth and Baptism in the life of Jesus. |
144. Trở lại việc đánh số, nếu cộng các con số chín, mười và mười một, chúng ta được ba mươi—con số năm tháng giữa Giáng Sinh và Phép Rửa trong đời Đức Jesus. |
145. Lord Agni is triple, and represents the three aspects of divinity. The three Creative Hierarchies listed represent these three aspects—but of course, they are not the only representatives. |
145. Chúa Tể Agni là tam phân, và biểu trưng ba Phương diện của thiên tính. Ba Huyền Giai Sáng Tạo được liệt kê đại diện cho ba Phương diện này—nhưng dĩ nhiên, không chỉ họ là những đại diện duy nhất. |
146. All the Creative Hierarchies are Monads, but the three here listed represent, for man, the expression of his Monad, soul and personality. |
146. Tất cả các Huyền Giai Sáng Tạo là các Chân thần, nhưng ba Huyền Giai ở đây được nêu đại diện, đối với con người, cho sự biểu lộ của Chân thần, linh hồn và phàm ngã của y. |
He who understands the significance of these figures, and their relation to each other as the triple division of a Unity in time and space will have discovered [606] one of the keys which will unlock a door hitherto fast closed. |
Ai hiểu được thâm nghĩa của những con số này, và mối liên hệ của chúng với nhau như sự phân chia tam phân của Một Hợp Nhất trong thời gian và không gian, sẽ khám phá ra [606] một trong những chìa khóa sẽ mở một cánh cửa xưa nay đóng kín. |
147. Master DK is hinting at one of the secrets of initiation. |
147. Chân sư DK ám chỉ một trong những bí nhiệm của điểm đạo. |
148. These figures contain the mystery of the relationship of the three periodical vehicles. |
148. Những con số này chứa đựng huyền nhiệm về mối liên hệ của ba hiện thể chu kỳ. |
149. The three periodical vehicles are really a ‘three-in-one’. They appear to be three but, really, they are all the Monad and its expressions. |
149. Ba hiện thể chu kỳ thật sự là ‘ba-trong-một’. Chúng dường như là ba nhưng thực ra tất cả đều là Chân thần và các biểu lộ của Ngài. |
150. The Mystery of the Trinity is contained therein, for the 30 is a 3. |
150. Huyền nhiệm về Ba Ngôi nằm trong đó, vì 30 là một 3. |
151. The illusion of time and space creates the illusion of division. |
151. Ảo tưởng của thời gian và không gian tạo ra ảo tưởng của phân chia. |
152. The method of bridging between the cosmic etheric planes of the Solar Logos (or the Realm of Agni’s present cosmic physical plane focus as vitality) and the dense levels of the cosmic physical plane is expressed in this triple relationship. |
152. Phương pháp bắc cầu giữa các cõi dĩ thái vũ trụ của Thái dương Thượng đế (hay Cõi mà ở đó, hiện tại, Agni tập trung trên cõi hồng trần vũ trụ như sinh lực ) và các tầng đậm đặc của cõi hồng trần vũ trụ được biểu đạt trong liên hệ tam phân này. |
They are the numbers of achievement, of potentiality brought into full activity and of innate capacity demonstrating in perfect fruition. |
Chúng là những con số của thành tựu, của tiềm năng được đưa vào hoạt động toàn mãn và của năng lực bẩm sinh phô diễn nơi kết quả viên mãn. |
153. Spirit (under the number nine) must manifest fully on the outer levels. Spirit is potentiality. The potential is expressed in “full activity” through the third aspect represented by the Lunar Lords (the number eleven). The “perfect fruition” suggests the gift of fulness nurtured by the Fifth Creative Hierarchy under the number ten. |
153. Linh quang (dưới con số chín ) phải biểu lộ trọn vẹn trên các tầng ngoài. Linh quang là tiềm năng. Tiềm năng được biểu đạt trong “hoạt động trọn vẹn” qua Phương diện ba được đại diện bởi các nguyệt tinh quân (con số mười một ). “Kết quả viên mãn” gợi ra ân tặng của sự tròn đầy được nuôi dưỡng bởi Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm dưới con số mười. |
154. Within our second solar system, the correct interrelation between these Creative Hierarchies taken together, represent a significant achievement for our Solar Logos. It is upon this achievement that the Solar Logos (in relation to our planet, particularly, and at this time) seems to be focussed. |
154. Trong hệ mặt trời thứ hai của chúng ta, mối tương liên đúng đắn giữa những Huyền Giai Sáng Tạo này khi được xét chung, biểu trưng một thành tựu trọng yếu cho Thái dương Thượng đế của chúng ta. Chính vào thành tựu này mà Thái dương Thượng đế (đặc biệt liên quan đến hành tinh của chúng ta, và vào thời điểm này) dường như đang tập trung. |
All potentiality lies in the vitalising, energising power of Agni, and in His ability to stimulate. |
Mọi tiềm năng đều nằm trong quyền năng tiếp sinh lực , tiếp sinh khí của Agni, và trong khả năng kích thích của Ngài. |
155. What can Agni do? |
155. Agni có thể làm gì? |
a. He can vitalize |
a. Ngài có thể tiếp sinh lực |
b. He can stimulate |
b. Ngài có thể kích thích |
c. He can energize |
c. Ngài có thể tiếp sinh khí |
156. These do sound like etheric functions. |
156. Nghe quả là những chức năng mang tính dĩ thái . |
157. Although Agni is much more than solar logoic etheric energy, it would seem that His nature is particularly visible through that medium—the medium of the cosmic etheric plane. |
157. Dẫu Agni còn hơn nhiều so với năng lượng dĩ thái của Thái dương Thượng đế, bản tính của Ngài dường như đặc biệt hiển lộ qua môi giới ấy—môi giới của cõi dĩ thái vũ trụ. |
158. When thinking of the vitalizing power of Agni, we should also consider how the Holy Spirit vitalizes those it touches. |
158. Khi nghĩ về quyền năng tiếp sinh lực của Agni, chúng ta cũng nên xét đến cách Chúa Thánh Thần tiếp sinh lực cho những ai Ngài chạm đến. |
He is life itself, and the driving force of evolution, of psychic development and of consciousness. |
Ngài là chính sự sống, và là mãnh lực thúc đẩy của tiến hoá, của phát triển thông linh và của tâm thức . |
159. Let us tabulate for complete clarity: |
159. Hãy lập bảng cho thật minh bạch: |
a. Agni is life itself |
a. Agni là chính sự sống |
b. Agni is the driving force of evolution |
b. Agni là mãnh lực thúc đẩy của tiến hoá |
c. Agni is the driving force of psychic development |
c. Agni là mãnh lực thúc đẩy của phát triển thông linh |
d. Agni is the driving force of consciousness |
d. Agni là mãnh lực thúc đẩy của tâm thức |
160. We can sense the Tibetan trying in many ways to convey to our minds a well-rounded view of Agni. We can also sense that it is not easy, given our present state of ignorance. |
160. Chúng ta có thể cảm nhận Chân sư Tây Tạng đang cố gắng bằng nhiều cách truyền đạt vào thể trí chúng ta một cái nhìn tròn đầy về Agni. Chúng ta cũng cảm nhận rằng điều đó không dễ, với tình trạng vô tri hiện tại của chúng ta. |
161. DK is speaking here somewhat of the development of man and, in general, of development upon the cosmic physical plane. Upon the cosmic physical plane Agni is “life itself” and upon the cosmic physical plane, Agni represents the “driving force of evolution of psychic development and of consciousness.” |
161. DK đang nói ở đây phần nào về sự phát triển của con người và, nói chung, về sự phát triển trên cõi hồng trần vũ trụ. Trên cõi hồng trần vũ trụ Agni là “chính sự sống” và trên cõi hồng trần vũ trụ, Agni đại diện “mãnh lực thúc đẩy của tiến hoá, của phát triển thông linh và của tâm thức.” |
162. All of these impelling factors come from the etheric levels of the cosmic physical plane; on the cosmic physical plane, Agni expresses especially through its etheric planes—cosmic etheric planes. |
162. Tất cả các yếu tố thúc đẩy này đều đến từ các tầng dĩ thái của cõi hồng trần vũ trụ; trên cõi hồng trần vũ trụ, Agni biểu lộ đặc biệt qua các cõi dĩ thái của nó—các cõi dĩ thái vũ trụ . |
This fact is hidden in these figures, and not the evolution of substance, which is but a result, emanating from psychic causes. |
Sự kiện này ẩn trong những con số ấy, chứ không phải sự tiến hoá của chất liệu, vốn chỉ là một kết quả, xuất lộ từ các nguyên nhân thuộc tâm linh. |
163. The true human soul is the liberated Ego on triadal level and, hence, within the four cosmic ethers. This suggests that man’s true psyche is to be found on cosmic etheric levels. |
163. Chân linh nhân loại đích thực là Chân ngã giải thoát ở cấp Tam nguyên tinh thần và, do đó, trong bốn cõi dĩ thái vũ trụ. Điều này gợi rằng tâm linh chân thật của con người được tìm thấy trên các tầng dĩ thái vũ trụ. |
164. The occultism here is profound and we will not penetrate it at this time. |
164. Huyền bí học ở đây là thâm sâu và chúng ta sẽ chưa thâm nhập lúc này. |
165. Some factors which should be considered as we attempt to penetrate it are: |
165. Một số yếu tố cần được xét khi chúng ta nỗ lực thâm nhập là: |
a. Nine as the number of initiation. Nine is also the preeminently cyclic number indicating completion and the imminence of commencement. |
a. Số chín như con số của điểm đạo. Chín cũng là con số chu kỳ ưu thắng, chỉ định sự hoàn tất và sự kề cận của khởi đầu. |
b. Ten as the number of perfection and as always indicating a superior three and a subordinate seven. It is peculiarly a number related to “man”—whether cosmic, systemic planetary or human. Cyclically, ten indicates both the beginning and the end. We can see this if we view the relationship of the number ten to, for instance, the number of chains in a scheme at different times of scheme development. |
b. Số mười như con số của sự toàn mãn và luôn chỉ thị một bộ ba thượng đẳng và một bộ bảy thuộc hạ. Nó đặc biệt là con số liên hệ đến “con người”—dù là vũ trụ, hệ thống, hành tinh hay nhân loại. Theo chu kỳ, mười đồng thời chỉ khởi đầu lẫn chung cuộc. Chúng ta có thể thấy điều này nếu xem mối liên hệ của số mười với, chẳng hạn, số các dãy trong một hệ hành tinh ở các thời kỳ phát triển khác nhau của hệ đó. |
c. Eleven is the number of the initiate. It suggests as well, duality, which must be overcome in the ten. It is a number indicating lunar fluctuation (for Kabbalistically, two is the number of the Moon). It also suggests how the separate members of a duality can become the unified, interplaying dualities of which Gemini is the symbol. |
c. Mười một là con số của điểm đạo đồ. Nó cũng gợi nhị nguyên tính, vốn phải được vượt thắng trong số mười. Đó là con số chỉ sự biến thiên nguyệt tính (vì theo Cábala, hai là con số của Mặt Trăng). Nó cũng gợi cách mà các thành tố riêng rẽ của một nhị nguyên có thể trở thành các nhị nguyên hợp nhất, tương giao mà Song Tử là biểu tượng. |
166. Essentially we are dealing with the resolution of duality (eleven) into unity (ten/one) through the process of initiation (nine). |
166. Về bản chất, chúng ta đang xử lý việc chuyển giải nhị nguyên (mười một) thành hợp nhất (mười/một) qua tiến trình điểm đạo (chín). |
These three numbers are the basis of the cyclic calculations which concern the egoic cycles, and the cycles of Vishnu, as distinguished from the cycles dealing with the third aspect. |
Ba con số này là nền tảng của các phép tính chu kỳ liên hệ đến các chu kỳ chân ngã, và các chu kỳ của Vishnu, khác với các chu kỳ xử lý Phương diện ba. |
167. A science available only to initiates is hinted.. |
167. Một khoa học chỉ dành cho các điểm đạo đồ được ám chỉ. |
168. Human Monads have their cycles of ones and threes. Souls have their cycles of sevens and threes. And personalities have their cycles of fours and sevens. |
168. Các Chân thần nhân loại có các chu kỳ của số một và số ba. Các linh hồn có các chu kỳ của số bảy và số ba. Và phàm ngã có các chu kỳ của số bốn và số bảy. |
169. It would seem that “egoic cycles” are related to the second ray and occur within the “cycles of Vishnu”—the expression of the second ray. |
169. Có vẻ như “các chu kỳ chân ngã” liên hệ đến cung hai và diễn ra trong “các chu kỳ của Vishnu”—sự biểu lộ của cung hai. |
170. We are speaking of cycles which are involved in the development of consciousness and not so much the development of form, per se (the third aspect). It is the Vishnu aspect which sees to the development of consciousness and when it builds form, does so for the advancement of consciousness. |
170. Chúng ta đang nói về các chu kỳ tham dự vào sự phát triển của tâm thức, chứ không phải quá nhiều vào sự phát triển của hình tướng tự-thân (Phương diện ba). Chính Phương diện Vishnu lo đến sự phát triển của tâm thức và khi Ngài kiến tạo hình tướng, thì làm thế cho sự thăng tiến của tâm thức. |
171. The sum of thirty suggest the juncture at which the Christ Spirit took over the direction of the life of the initiate Jesus bringing about a total transformation in accordance with the Great Second Ray. |
171. Tổng số ba mươi gợi thời điểm mà Tinh thần của Đức Christ tiếp quản sự chỉ đạo đời sống của vị điểm đạo đồ Jesus, mang lại một cuộc chuyển hóa toàn vẹn phù hợp với Đại Cung Hai. |
Occult students have not sufficiently grasped the fact that objectivity is an inevitable result of an inner conscious subjective life. When this is better apprehended, bodies on the physical plane, for instance, will be purified, developed and beautified through a scientific attention paid to the development of the psyche, to the unfoldment of the Ego, and to the stimulation of the egoic vibration. |
Các đạo sinh huyền môn chưa nắm đủ rằng khách quan tính là hệ quả tất yếu của một đời sống nội tại có tâm thức chủ quan. Khi điều này được lĩnh hội đúng đắn hơn, các thể trên cõi hồng trần, chẳng hạn, sẽ được thanh luyện, phát triển và làm đẹp thông qua sự chú tâm có tính khoa học dành cho việc phát triển tâm linh, cho sự khai mở của Chân ngã, và cho việc kích hoạt rung động chân ngã. |
172. We are asked to have a greater appreciation of subjectivity. |
172. Chúng ta được yêu cầu gia tăng sự trân trọng đối với tính chủ quan. |
173. We remember that true subjectivity begins with the buddhic plane. Access to the buddhic plane brings about purification through solar fire, and beautification of the vehicles. |
173. Hãy nhớ rằng chủ quan chân thật khởi đầu từ cõi Bồ đề. Tiếp cận cõi Bồ đề mang lại thanh luyện qua Lửa Thái dương, và làm đẹp các vận cụ. |
174. We are to attend scientifically to the following: |
174. Chúng ta phải chú tâm một cách khoa học tới các điều sau: |
a. The development of the psyche |
a. Sự phát triển của tâm linh |
b. The unfoldment of the Ego |
b. Sự khai mở của Chân ngã |
c. The stimulation of egoic vibration |
c. Sự kích hoạt rung động chân ngã |
175. According to our studies, these developments occur largely under the influence of the “Law of Magnetic Control” directed from the buddhic plane. |
175. Theo các nghiên cứu của chúng ta, những phát triển này diễn ra phần lớn dưới ảnh hưởng của “Định luật Kiểm Soát Từ Tính” được phát lệnh từ cõi Bồ đề. |
176. From a practical perspective, the improvement of our quality will lead to an improvement of the forms and matter through which our quality expresses. |
176. Từ viễn tượng thực hành, sự cải thiện phẩm chất của chúng ta sẽ dẫn đến cải thiện các hình tướng và vật chất qua đó phẩm chất của chúng ta biểu lộ. |
The cause will be dealt with and not the effect, and hence the growing appreciation by the human family of the study of psychology, |
Nguyên nhân sẽ được xử lý chứ không phải hệ quả, và bởi vậy, gia tăng dần sự đánh giá của gia đình nhân loại đối với ngành tâm lý học, |
177. Psychology is essentially a buddhic discipline. Interestingly the Master in the Hierarchy particularly associated with the development of psychology is a fourth ray Master and the buddhic plane is the fourth plane. |
177. Tâm lý học, về bản chất, là một kỷ luật Bồ đề. Thật thú vị là Vị Chân sư trong Thánh Đoàn đặc biệt liên hệ đến sự phát triển của tâm lý học là một Chân sư cung bốn và cõi Bồ đề là cõi thứ tư . |
even though as yet they are but studying the kama-manasic body, and have not reached back to the egoic consciousness. |
dẫu hiện thời họ mới chỉ đang nghiên cứu thể trí cảm (kama-manasic), và chưa vươn tới tâm thức chân ngã. |
178. Modern psychology but studies the reflection of the Ego which appears on the lower mental and astral planes. Since most human beings are focussed in kama-manas, psychology (if it is to be of assistance to the majority) must focus in the dual kama-manasic vehicle. |
178. Tâm lý học hiện đại chỉ khảo sát phản ảnh của Chân ngã xuất hiện trên các cõi hạ trí và cảm dục. Vì đa số nhân loại tập trung vào kama-manas, tâm lý học (nếu muốn hữu ích cho số đông) phải tập trung vào vận cụ trí-cảm kép. |
179. As more human beings begin to realize the nature of the soul, the province of psychological inquiry will shift upwards. |
179. Khi ngày càng nhiều người bắt đầu nhận biết bản chất của linh hồn, địa hạt khảo cứu tâm lý sẽ chuyển dần thượng tầng. |
180. Modern students of esotericism can do something to advance a truer form of psychology by working within the realm of soul consciousness and applying themselves to the laws of that level—i.e., the Laws of the Soul. |
180. Các môn sinh huyền bí học thời nay có thể góp phần thúc đẩy một hình thái tâm lý học chân thực hơn bằng cách làm việc trong cảnh giới tâm thức linh hồn và áp dụng các định luật của cảnh giới ấy—tức các Định luật của Linh hồn. |
The lunar Lords have had their day; now Agni, as the solar Lord of life and energy, will assume due importance in human life. |
Các nguyệt tinh quân đã qua thời của họ; nay Agni, như Nhật tinh quân của sự sống và năng lượng, sẽ đảm nhận tầm quan trọng xứng đáng trong đời sống nhân loại. |
181. While Agni may be considered a ‘God of Personality” from the solar logoic standpoint, He is still a representative of solar fire. |
181. Dẫu Agni có thể được xem là một ‘Thần của Phàm ngã’ từ viễn tượng Thái dương Thượng đế, Ngài vẫn là đại diện của Lửa Thái dương . |
182. He is the Fohatic aspect of the Solar Logos, nevertheless carrying the solar vibration which is far above the vibration to which the lunar lords normally respond. |
182. Ngài là phương diện Fohat của Thái dương Thượng đế, tuy thế vẫn mang rung động Thái dương vốn cao hơn nhiều so với rung động mà các nguyệt tinh quân thường đáp ứng. |
183. Agni may vitalize the dense physical body of the Logos, but His major focus is not there. His major focus is a cosmic etheric focus which, for us as human beings, is the realm of “life and energy”. |
183. Agni có thể tiếp sinh lực cho thể xác đậm đặc của Thượng đế, nhưng trọng tâm chính của Ngài không ở đó. Trọng tâm chính của Ngài là một trọng tâm dĩ thái vũ trụ, vốn—đối với chúng ta như những con người—là cảnh giới của “sự sống và năng lượng”. |
c. Agni and the Three Fires. |
c. Agni và Ba Loại Lửa. |
In studying the manifestation of Agni in the solar system it should be remembered that we are considering here His essential nature as actuating fire. |
Khi nghiên cứu sự hiện lộ của Agni trong hệ mặt trời, cần nhớ rằng ở đây chúng ta đang xem xét bản tính cốt yếu của Ngài như là lửa phát động. |
184. What is “actuating fire”? Shall we call it the fire especially related to the activity aspect? Can we call it the ‘fire that makes action and manifestation possible’? |
184. “Lửa phát động” là gì? Chúng ta hãy gọi đó là loại lửa đặc biệt liên hệ đến Phương diện hoạt động ? Chúng ta có thể gọi đó là ‘lửa làm cho hành động và hiện lộ trở nên khả hữu’? |
185. The personality is particularly related to the third or activity aspect, and Agni is, we are told, the Personality of the Solar Logos. |
185. Phàm ngã liên hệ đặc biệt với Phương diện ba hay hoạt động, và Agni, như chúng ta được cho biết, là Phàm ngã của Thái dương Thượng đế. |
We have seen that He is the threefold logoic personality, but He is the threefold Logos in a subjective sense, and the form aspect is only subsidiary. |
Chúng ta đã thấy Ngài là phàm ngã tam phân của Thượng đế, nhưng Ngài là Thượng đế Tam Vị theo nghĩa chủ quan, và phương diện hình tướng chỉ là thứ yếu. |
186. We have been examining the protean nature of Agni. The hint is here offered that He is more than the logoic Personality, but is subjectively the “threefold Logos”. We shall be looking for the explanation of this statement. |
186. Chúng ta đã khảo sát tính đa hình của Agni. Ở đây nêu gợi rằng Ngài nhiều hơn là Phàm ngã logoic, mà chủ quan là “Thượng đế Tam Vị”. Chúng ta sẽ tìm lời giải thích cho tuyên ngôn này. |
187. The statement seems to direct human thinking towards that part of Agni’s expression which conveys the solar logoic presence in consciousness. As we contact and polarize within the cosmic ethers, the subjective presence of the threefold Logos is conveyed to us. This is not possible when our consciousness is entirely captivated within the three lower worlds of time and space. In fact, true subjectivity is not possible for the human being, until there is a focus on the buddhic plane—the first plane in which the life of the Solar Logos is present in a principled manner. |
187. Tuyên ngôn dường như hướng tư duy con người đến phần biểu lộ của Agni truyền đạt hiện diện logoic trong tâm thức. Khi chúng ta tiếp xúc và phân cực trong các cõi dĩ thái vũ trụ, hiện diện chủ quan của Thượng đế Tam Vị được truyền đạt cho chúng ta. Điều này không khả hữu khi tâm thức chúng ta hoàn toàn bị giam hãm trong ba cõi thấp của thời-không. Thực vậy, chủ quan chân chính không khả hữu cho con người cho đến khi có một trọng tâm trên cõi Bồ đề—cõi đầu tiên mà sự sống của Thái dương Thượng đế hiện diện theo nghĩa nguyên khí . |
Perhaps a tabulation may make this point clearer. |
Có lẽ một bảng biểu sẽ làm rõ điểm này. |
[607] |
|
188. We note that it is the activity aspect which is pronounced in the following tabulation. |
188. Chúng ta nhận thấy Phương diện hoạt động được nhấn mạnh trong bảng liệt kê sau. |
TABULATION V |
BẢNG V |
AGNI—LORD OF FIRE |
AGNI—CHÚA TỂ CỦA LỬA |
189. We are presented with the three aspects of Agni, Lord of Fire. |
189. Chúng ta được trình bày ba phương diện của Agni, Chúa Tể của Lửa. |
Aspect |
Fire |
Result |
Subjective Manifestation |
Origin of Energy |
Objective Manifestation |
First, Will |
Electric Fire |
Activity of Spirit 190. This is occurring principally on the cosmic physical plane, and especially through the cosmic etheric planes. |
The One Life. Unity. Spiritual. Dynamic. Coherence. Synthesis. 191. We are speaking of a subjective manifestation on the logoic and monadic systemic planes. |
Central Spiritual Sun 192. From the logoic standpoint the home of the Central Spiritual Sun is on the cosmic monadic plane. We are speaking of the Monad of the Solar Logos. |
The solar system (etheric and dense) |
Second, Love-Wisdom |
Solar Fire |
Activity of Consciousness. Egoism. Vitality. Magnetism. 193. It is important to see how the activity of consciousness manifests. It forms the egoic body and provides vitality and magnetism to the consciousness aspect within man. |
The seven Heavenly Men. The seven Rays. The seven types of Mind. 194. These are always associated with the second ray. If the Grand Heavenly Man is connected with the first aspect, relatively speaking, then the Planetary Logoi are associated with the second aspect. |
The Heart of the Sun 195. We continue to speak of the expression of Lord Agni on the cosmic physical plane. The Heart of the Sun is on the higher cosmic mental plane but has fields of expression on the cosmic physical plane. |
The seven Rays manifesting through the seven planetary schemes 196. Compared with the seven planes, the seven rays express the second aspect of divinity. |
Third, Activity |
Fire by Friction |
Activity in Matter. Atomic vitality. Energy. 197. This is other than the vitality of the consciousness aspect. It is the energy to move rather than the energy which makes knowing possible. |
The seven fires. The akasha. 198. We are dealing with the akasha considered as a synonym for matter. We are not dealing only with the akasha considered as the sounding matter of the second systemic plane—the monadic. |
The physical Sun 199. The “physical Sun” is considered in this context the third aspect or the Sun. |
The seven planes 200. These represent the third aspect of divinity just as the rays represent the second. |
Vsk biểu đồ tái lập Tháng 05/07 |
|
201. Our objective in the foregoing is not to trace the nature of Agni to planes higher than the cosmic physical plane, but to understand how the three subjective aspects of Agni (“actuating fire”, the fire of activity) demonstrate on different levels of the cosmic physical plane). |
201. Mục tiêu của chúng ta trong phần trình bày trên không phải là lần ngược bản tính của Agni lên các cõi cao hơn cõi hồng trần vũ trụ, mà là hiểu cách ba phương diện chủ quan của Agni (“lửa phát động”, lửa của hoạt động) biểu hiện trên các tầng khác nhau của cõi hồng trần vũ trụ). |
202. We have traced the source of Agni to the Solar Logos and realize that Agni is under the direction of the logoic Egoic nature, but the only expression of Agni which we can comprehend in the faintest way occurs on the cosmic physical plane. |
202. Chúng ta đã lần nguồn Agni đến Thái dương Thượng đế và nhận ra rằng Agni nằm dưới sự điều động của bản tính Chân ngã logoic, nhưng biểu lộ duy nhất của Agni mà chúng ta có thể hiểu dù chỉ lờ mờ xảy ra trên cõi hồng trần vũ trụ. |
203. We also note that we are especially concerned with how Agni manifests on the etheric part of the cosmic physical plane, and not so much about its functioning within the physical body of the Solar Logos. |
203. Chúng ta cũng lưu ý rằng chúng ta đặc biệt quan tâm đến cách Agni hiện lộ trên phần dĩ thái của cõi hồng trần vũ trụ, chứ không quá bận tâm đến sự vận hành của Ngài trong thể xác của Thái dương Thượng đế. |
[608] |
|
Each of these three aspects of the One Fire, showing as the Creative Fire, Preserving Fire, and Destroying Fire, must be studied as electrical phenomena, and this under the aspects of light, flame, and heat, of electricity, radiance and motion, of will, desire and action. |
Mỗi phương diện trong Ba Phương diện của Một Lửa, hiển thị như Lửa Sáng Tạo, Lửa Bảo Tồn, và Lửa Hủy Diệt, phải được nghiên cứu như những hiện tượng điện lực, và điều này dưới các khía cạnh quang, diệm, nhiệt; của điện, xạ, và động; của ý chí, dục vọng và hành động. |
204. The entire cosmic physical plane is governed by and exemplifies electrical energy |
204. Toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ do năng lượng điện lực chi phối và mô phạm. |
205. Agni is the One Fire, to be considered as Fohat. Upon the cosmic physical plane the One Fire manifests as |
205. Agni là Một Lửa, có thể được xem như Fohat. Trên cõi hồng trần vũ trụ, Một Lửa hiện lộ như: |
a. The Creative Fire—third ray |
a. Lửa Sáng Tạo—cung ba |
b. The Preserving Fire—second ray |
b. Lửa Bảo Tồn—cung hai |
c. The Destroying Fire—first ray |
c. Lửa Hủy Diệt—cung một |
206. When we get into the technicalities of this study we will find ourselves considering the following “electrical phenomena”: |
206. Khi bước vào các chi tiết kỹ thuật của nghiên cứu này, chúng ta sẽ thấy mình xét đến các “hiện tượng điện lực” sau: |
a. Light |
a. Quang |
b. Flame |
b. Diệm |
c. Heat |
c. Nhiệt |
d. Electricity |
d. Điện |
e. Radiance |
e. Xạ |
f. Motion |
f. Động |
g. Will |
g. Ý chí |
h. Desire |
h. Dục vọng |
i. Action |
i. Hành động |
207. Actually, we may have three triplicities here: |
207. Thực ra, chúng ta có thể có ba bộ ba ở đây: |
a. Light, Flame, Heat |
a. Quang, Diệm, Nhiệt |
b. Electricity, Radiance, Motion |
b. Điện, Xạ, Động |
c. Will, Desire, Action |
c. Ý chí, Dục vọng, Hành động |
208. If we arrange the triplicities according to aspect, the following may emerge: |
208. Nếu sắp xếp các bộ ba theo Phương diện, có thể xuất lộ như sau: |
First Aspect |
Second Aspect |
Third Aspect |
Flame |
Light |
Heat |
Electricity |
Radiance |
Motion |
Will |
Desire |
Action |
209. Only Light and Flame are out of the order presented and so a case could be made for their alternative positioning. It will be substantiated below, however, that Flame belongs to the first aspect and Light to the second. |
209. Chỉ có Quang và Diệm là không theo thứ tự đã nêu và có thể nêu một trường hợp cho vị trí hoán đổi của chúng. Tuy nhiên, bên dưới sẽ minh chứng rằng Diệm thuộc Phương diện thứ nhất và Quang thuộc Phương diện thứ hai. |
Only thus will the true nature of Agni be apprehended. |
Chỉ bằng cách đó bản tính chân thật của Agni mới được lĩnh hội. |
210. I think we are seeing that it is difficult to apprehend the true nature of Agni. There are so many ways to consider it. |
210. Tôi nghĩ chúng ta đang thấy thật khó để lĩnh hội bản tính chân thật của Agni. Có quá nhiều cách để xem xét Ngài. |
211. We can gather that Master Hilarion would be an expert (upon the cosmic physical plane, at least) in the understanding of Agni and its multifarious emanations. As least six of the seven properties of Agni listed above are to be studied within the realm of what we call “physics”, though it would have to be the physics of the seven systemic planes and not physics as presently conceived. |
211. Chúng ta có thể hiểu rằng Chân sư Hilarion hẳn là một bậc chuyên gia (ít nhất trên cõi hồng trần vũ trụ) trong sự thấu hiểu Agni và những phóng xuất đa tạp của Ngài. Ít nhất sáu trong bảy thuộc tính của Agni liệt kê trên đây cần được nghiên cứu trong lĩnh vực mà chúng ta gọi là “vật lý”, dẫu phải là vật lý của bảy cõi hệ thống chứ không phải vật lý như hiện nay quan niệm. |
As the logoic personality He is demonstrating through a triplicity of sheaths forming a unity, |
Là phàm ngã logoic, Ngài đang biểu lộ qua một bộ ba y bào tạo thành một hợp nhất, |
212. These sheaths are composed of the matter of the eighteen lowest cosmic sub-planes. Each of these sub-planes is, in scope, equivalent to a systemic plane. |
212. Những y bào này cấu tạo bởi chất liệu của mười tám cõi phụ thấp nhất vũ trụ. Mỗi cõi phụ này, về tầm vóc, tương đương một cõi hệ thống. |
213. The personality of the Solar Logos is considered a unity. He is not yet a cosmic Initiate of the third degree so we cannot yet say that His personality is completely integrated with His cosmic soul. |
213. Phàm ngã của Thái dương Thượng đế được xem như một hợp nhất. Ngài chưa là một điểm đạo đồ vũ trụ đệ tam, nên chúng ta chưa thể nói rằng Phàm ngã của Ngài đã hoàn toàn tích hợp với linh hồn vũ trụ của Ngài. |
and only thus will it become apparent why at this stage in evolution the material aspect is the most considered. |
và chỉ như thế mới trở nên hiển nhiên vì sao ở chặng này của tiến hoá, phương diện vật chất là điều được xét đến nhiều nhất. |
214. The fact that the material aspect if most considered has to do with the stage of evolution of our Solar Logos. |
214. Sự kiện phương diện vật chất được xét nhiều nhất liên quan đến chặng tiến hoá của Thái dương Thượng đế chúng ta. |
215. Of course as a cosmic initiate of the second degree, Agni should also be manifesting quite completely and with reasonable success through the Solar Logos’ astral body on the cosmic astral plane, but of this dimension of his personality expression we can presently know nothing. |
215. Dĩ nhiên như một điểm đạo đồ vũ trụ đệ nhị, Agni cũng phải đang biểu lộ khá trọn vẹn và với thành công đáng kể qua thể cảm dục của Thái dương Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ, nhưng về chiều kích biểu lộ phàm ngã này của Ngài, hiện tại chúng ta không thể biết gì. |
216. Just as is the case with man, the etheric-physical vehicle of the Solar Logos is the most developed and the consciousness of His personality is most focussed there. |
216. Cũng như đối với con người, vận cụ thể xác-dĩ thái của Thái dương Thượng đế là phát triển nhất và tâm thức Phàm ngã của Ngài tập trung chủ yếu ở đó. |
217. When does a human being remove his focus from his etheric physical nature? Perhaps he does not do so until the fourth initiation, but on the way to that high degree, awareness of his astral and mental natures (on their own planes) increases. We can imagine this would be the case for the Solar Logos. |
217. Khi nào một con người rút trọng tâm khỏi bản tính thể xác-dĩ thái của mình? Có lẽ y không làm thế cho đến lần điểm đạo thứ tư, nhưng trên đường hướng đến cấp bậc cao đó, sự nhận biết về bản tính cảm dục và trí tuệ (trên chính các cõi của chúng) tăng dần. Chúng ta có thể hình dung điều tương tự đối với Thái dương Thượng đế. |
218. When, we might ask, will the Solar Logos develop cosmic ‘continuity of consciousness’? Human initiates of the second degree do not have, as a rule, complete continuity of consciousness. Will a Solar Logos Who has attained the second degree have complete ‘cosmic continuity of consciousness’? When will the burning of the cosmic etheric webs occur? On the human scale, such continuity of consciousness occurs more frequently when the third degree is approached and taken. |
218. Chúng ta có thể hỏi, khi nào Thái dương Thượng đế phát triển “liên tục tâm thức” vũ trụ? Các điểm đạo đồ nhân loại đệ nhị, theo quy luật, chưa có liên tục tâm thức trọn vẹn. Liệu một Thái dương Thượng đế đã đạt đệ nhị có “liên tục tâm thức” vũ trụ trọn vẹn chăng? Khi nào việc thiêu hủy các mạng dĩ thái vũ trụ xảy ra? Trên quy mô nhân loại, sự liên tục tâm thức xảy ra thường xuyên hơn khi lần điểm đạo thứ ba được cận kề và được thọ nhận. |
The entire system is the physical sheath of the Logos and consequently the most easily cognised, |
Toàn bộ hệ thống là y bào thể chất của Thượng đế và do đó là điều dễ được nhận thức nhất, |
219. We are speaking of the solar system which includes the cosmic dense subplanes and the cosmic etheric planes. |
219. Chúng ta đang nói về hệ mặt trời bao gồm các cõi phụ đậm đặc vũ trụ và các cõi dĩ thái vũ trụ. |
for the Logos is as yet centred in His cosmic sheaths and can only reveal Himself through their medium. |
vì Thượng đế hiện vẫn tập trung trong các y bào vũ trụ của Ngài và chỉ có thể tự bộc lộ qua môi giới của các y bào ấy. |
220. Is an initiate of the second degree centered in his physical etheric body? The answer must be, “Yes” unless He has achieved continuity of consciousness by burning through the etheric webs. |
220. Một điểm đạo đồ đệ nhị có tập trung trong thể xác-dĩ thái của mình không? Câu trả lời hẳn là “Có”, trừ khi y đã đạt được liên tục tâm thức bằng cách thiêu rụi các mạng dĩ thái. |
221. We may have to consider that our Solar Logos has not yet achieved continuity of consciousness within respect to the cosmic astral plane. |
221. Chúng ta có thể phải xem rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta chưa đạt được liên tục tâm thức đối với cõi cảm dục vũ trụ. |
222. We do learn here, however, that the Logos is centered in His cosmic sheaths. What shall we consider as His cosmic sheaths? Perhaps His cosmic mental, astral, and etheric sheaths? |
222. Tuy nhiên, ở đây chúng ta học được rằng Thượng đế đang tập trung trong các y bào vũ trụ của Ngài. Chúng ta sẽ xem những y bào vũ trụ của Ngài là gì? Có lẽ là các y bào trí, cảm, và dĩ thái vũ trụ của Ngài? |
Man’s just apprehension of this mystery of electricity will only come about as he studies himself, and knows himself to be a triple fire, manifesting in many aspects. |
Sự lĩnh hội đúng đắn của con người về Huyền bí Điện lực chỉ có thể đến khi y nghiên cứu chính mình, và biết mình là một ngọn lửa tam phân, biểu lộ thành nhiều phương diện. |
223. The Mystery of Electricity is profound. DK is recommending the study of the microcosm (i.e., the study of oneself in order more easily to understand electricity from the macrocosmic perspective). |
223. Huyền bí của Điện lực thật thâm sâu. DK khuyến nghị nghiên cứu tiểu thiên địa (tức nghiên cứu chính mình để từ đó dễ hiểu điện lực từ viễn tượng đại thiên địa). |
224. Man, too, is a triple fire, and there are many principles and vehicles through which this triple fire manifests. |
224. Con người cũng là một ngọn lửa tam phân, và có nhiều nguyên khí và vận cụ qua đó ngọn lửa tam phân này biểu lộ. |
225. Man’s triple fire is electrical in nature. |
225. Ngọn lửa tam phân của con người mang bản chất điện . |
MAN, A FIRE |
CON NGƯỜI, MỘT NGỌN LỬA |
Monadic fire |
Electric fire |
Spirit Will |
The Central Spiritual Sun. |
Egoic fire |
Solar fire |
Consciousness Love-Wisdom |
The Heart of the Sun. |
Personality fire |
Fire by friction |
Physical man |
Physical Sun. |
226. We are familiar with the ideas here presented. Perhaps the entries in the first column are not so often seen: |
226. Chúng ta quen thuộc với các ý niệm được trình bày ở đây. Có lẽ các liệt kê trong cột thứ nhất không thường được thấy: |
a. Monadic fire |
a. Lửa chân thần |
b. Egoic fire |
b. Lửa chân ngã |
c. Personality fire |
c. Lửa phàm ngã |
227. These three are closely identified with three types of fire we commonly consider: |
227. Ba điều này gắn chặt với ba loại lửa mà chúng ta thường xét: |
a. Monadic fire with Electric fire |
a. Lửa chân thần với Lửa điện |
b. Egoic fire with Solar fire |
b. Lửa chân ngã với Lửa Thái dương |
c. Personality fire with Fire by friction. |
c. Lửa phàm ngã với Lửa ma sát. |
228. When we think of the Physical Sun, what aspects of physicality are we discussing? The etheric nature of the Sun is also, from the cosmic perspective, physical. |
228. Khi chúng ta nghĩ về Mặt Trời thể chất, chúng ta đang bàn đến những phương diện thể chất nào? Bản tính dĩ thái của Mặt Trời, xét từ viễn tượng vũ trụ, cũng là thể chất. |
229. Yet, the strictly physical sun may be understood as confined to the systemic etheric-physical plane. |
229. Tuy thế, mặt trời thuần thể chất có thể được hiểu là giới hạn trong cõi thể xác-dĩ thái hệ thống. |
230. We note that spiritual will pertains directly to the monadic level and also, in other references, to the atmic level. |
230. Chúng ta lưu ý rằng ý chí tinh thần thuộc trực tiếp bình diện chân thần và cũng, trong những tham chiếu khác, thuộc bình diện atma. |
Each of these fires can also be studied in a threefold manner and under three aspects. |
Mỗi loại lửa này cũng có thể được nghiên cứu theo cách tam phân và dưới ba phương diện. |
THE MONAD |
CHÂN THẦN |
Will aspect |
Electric fire |
Flame |
Spiritual Will. |
Love-wisdom |
Solar fire |
Light |
Spiritual Love. |
Active Intelligence |
Fire by friction |
Heat |
Spiritual Intelligence. |
231. It is evident that assigning “Flame” to the first aspect was correct. “Flames” per se, can be easily associated with the third aspect, but “Flame” (the noumenon of the flames) pertains to the first aspect. |
231. Rõ ràng là việc gán “Diệm” cho Phương diện thứ nhất là đúng. “Các ngọn lửa” tự thân dễ liên hệ với Phương diện ba, nhưng “Diệm” (bản thể của các ngọn lửa) thuộc về Phương diện nhất. |
232. If we seek to assign Flame, Light and Heat to systemic planes, we will find that Flame accords with the logoic plane, Light with the monadic and Heat with the atmic plane. |
232. Nếu chúng ta tìm cách gán Diệm, Quang và Nhiệt cho các cõi hệ thống, chúng ta sẽ thấy Diệm tương ứng với cõi logoic, Quang với cõi chân thần và Nhiệt với cõi atma. |
233. The three potencies of the Monad are here given. With the threefold Monad are contained: |
233. Ba quyền năng của Chân thần được nêu ở đây. Với Chân thần tam phân bao hàm: |
a. Spiritual Will |
a. Ý Chí tinh thần |
b. Spiritual Love |
b. Bác ái tinh thần |
c. Spiritual Intelligence |
c. Trí tuệ tinh thần |
234. These are usually called, “Will”, “Wisdom” and “Activity”. They are directly reflected into the spiritual triad such that— |
234. Chúng thường được gọi là “Ý chí”, “Minh triết” và “Hoạt động”. Chúng được phản chiếu trực tiếp vào Tam nguyên tinh thần sao cho— |
a. Atma demonstrates Spiritual Will |
a. Atma phô diễn Ý Chí tinh thần |
b. Buddhi demonstrates Spiritual Love |
b. Bồ đề phô diễn Bác ái tinh thần |
c. Manas demonstrates Spiritual Intelligence. |
c. Manas phô diễn Trí tuệ tinh thần. |
[609] |
|
THE EGO |
CHÂN NGÃ |
Will |
Atma |
Electric fire |
The spark The Jewel in the Lotus |
Conscious Will. |
Love- Wisdom |
Buddhi Solar fire: |
The rays |
The twelve- petalled lotus. |
Conscious Love. |
Active Intelligence |
Manas |
Fire by friction |
Substance. The perma nent atoms. |
Conscious Activity. |
235. The structure of the “Ego” is particularly interesting and of particular importance to the student. |
235. Cấu trúc của “Chân ngã” đặc biệt thú vị và đặc biệt quan trọng đối với đạo sinh. |
236. The “Ego” is divided into two forms of expression: |
236. “Chân ngã” phân làm hai dạng biểu lộ: |
a. The Ego as it expresses through the spiritual triad |
a. Chân ngã biểu lộ qua Tam nguyên tinh thần |
b. The Ego as it expresses through the causal body and, thus, ‘shrouded’ |
b. Chân ngã biểu lộ qua thể nguyên nhân và, do đó, được ‘che phủ’ |
237. The “spark” of electric fire is anchored in the “Jewel in the Lotus”. |
237. “Tia lửa” của Lửa điện được neo trong “Viên Ngọc trong Hoa Sen”. |
238. The rays are always associated with the second aspect and express particularly through the “twelve petalled lotus”—the three tiers of petals usually referenced (the petals of knowledge, of love and of sacrifice) and, then, the synthesis tier. |
238. Các cung luôn gắn với Phương diện hai và biểu lộ đặc biệt qua “hoa sen mười hai cánh”—ba tầng cánh thường được tham chiếu (các cánh tri thức, bác ái và hi sinh) và, sau đó, tầng tổng hợp. |
239. When dealing with the Ego we see the term “Conscious” used repeatedly. The Ego pertains to the consciousness aspect. |
239. Khi xét Chân ngã, chúng ta thấy thuật ngữ “ Có Tâm ” (Conscious) được dùng lặp lại. Chân ngã thuộc về phương diện tâm thức . |
240. When considering the Ego as the spiritual triad, the expression might be as follows: |
240. Khi xét Chân ngã như Tam nguyên tinh thần, sự biểu lộ có thể như sau: |
a. Atma—Conscious Spiritual Will |
a. Atma—Ý Chí Tinh thần Có Tâm |
b. Buddhi—Conscious Spiritual Love |
b. Bồ đề—Bác ái Tinh thần Có Tâm |
c. Manas—Conscious Spiritual Intelligence |
c. Manas—Trí tuệ Tinh thần Có Tâm |
241. Even though all the three tiers of petals express one of the aspects of divinity, in genera, they express buddhi or solar fire. It is the permanent atoms which express fire by friction and the “Jewel in the Lotus” which expresses electric fire. |
241. Dẫu cả ba tầng cánh đều biểu lộ một trong các phương diện của thiên tính, về tổng thể, chúng biểu lộ Bồ đề hay Lửa Thái dương. Chính các nguyên tử trường tồn biểu lộ Lửa ma sát và “Viên Ngọc trong Hoa Sen” biểu lộ Lửa điện. |
242. Often we have tried to discriminate the solar fire of buddhi from the solar fire of the higher mental plane. We might say that buddhi is a more essential form of solar fire, more directly related to the Heart of the Sun than the energy and structures of the higher mental plane. |
242. Thường chúng ta đã cố phân biện Lửa Thái dương của Bồ đề với Lửa Thái dương của cõi thượng trí. Có thể nói rằng Bồ đề là một hình thái tinh yếu hơn của Lửa Thái dương, liên hệ trực tiếp hơn với Tâm của Mặt Trời so với năng lượng và các cấu trúc của cõi thượng trí. |
243. The term “substance” as used here indicates the substance of the lower eighteen sub-planes. Actually, the term can be applied to all matter of the forty nine systemic sub-planes. The lowest three sub-planes should not literally be called “substance” for they are that which substance substands. |
243. Thuật ngữ “chất” ở đây chỉ chất của mười tám cõi phụ thấp. Thực ra, thuật ngữ này có thể áp cho mọi vật chất của bốn mươi chín cõi phụ hệ thống. Ba cõi phụ thấp nhất không nên được gọi theo nghĩa đen là “chất”, vì chúng là cái mà chất nương tựa—nền tảng của chất. |
THE PERSONALITY |
PHÀM NGÃ |
Will |
Mental body |
Electric fire |
Lower mind |
Thought |
Love |
Astral body |
Solar fire |
Kama |
Desire |
Activity |
Physical body |
Fire by friction |
Prana |
Activity |
244. Each of the three aspects manifests through each periodical vehicle. |
244. Mỗi Phương diện trong ba Phương diện đều biểu lộ qua mỗi hiện thể chu kỳ. |
245. It is significant that the mental body is, in a way, an outpost of the Monad and should eventually express electric fire. The mental body is, we are told, responsive to the monadic ray. The lower mental body will also become an expression of spiritual will and atma. |
245. Điều đáng chú ý là thể trí, ở một nghĩa nào đó, là tiền đồn của Chân thần và rốt ráo phải biểu lộ Lửa điện. Chúng ta được cho biết thể trí đáp ứng cung chân thần. Thể hạ trí cũng sẽ trở thành một biểu lộ của ý chí tinh thần và atma. |
246. The astral body is an outpost of the Ego and should eventually express solar fire. The astral body is, we are told, responsive to the egoic ray. If buddhi is solar fire, then the astral body should eventually express buddhi—an idea with which we are quite familiar and which begins to occur noticeably at the second initiation. |
246. Thể cảm dục là tiền đồn của Chân ngã và rốt ráo phải biểu lộ Lửa Thái dương. Chúng ta được cho biết thể cảm dục đáp ứng cung chân ngã. Nếu Bồ đề là Lửa Thái dương, thì thể cảm dục rốt ráo phải biểu lộ Bồ đề—một ý niệm mà chúng ta khá quen thuộc và bắt đầu xảy ra đáng kể ở lần điểm đạo thứ hai. |
247. The physical body is closely connected with the principle of prana. The dense physical body is energized by prana and its vitalization by prana is intended for great increase during the Age of Aquarius. The physical body is said to be especially responsive to the ray of the personality. |
247. Thể xác gắn bó mật thiết với nguyên khí prana. Thể xác đậm đặc được prana tiếp sinh lực, và việc prana làm sinh động nó được chủ ý gia tăng mạnh trong Kỷ nguyên Bảo Bình. Người ta nói thể xác đặc biệt đáp ứng với cung của phàm ngã. |
I seek to emphasise here the fact that in this threefold manifestation there is a ninefold unfoldment. |
Tôi muốn nhấn mạnh ở đây rằng trong sự biểu lộ tam phân này có một sự khai mở cửu phân. |
248. If we are alert, we will remember the Tibetan’s discussion of a ninefold choice of rays for the “Ego” (TCF 177) |
248. Nếu chúng ta cảnh giác, chúng ta sẽ nhớ cuộc bàn luận của Chân sư Tây Tạng về chín lựa chọn cung cho “Chân ngã” (TCF 177) |
249. We have three periodical vehicles (the “threefold manifestation”) and the expression of each one of them is threefold. Thus the ninefold unfoldment. |
249. Chúng ta có ba vận cụ định kỳ (“biểu lộ tam phân”) và sự biểu lộ của mỗi vận cụ ấy lại là tam phân. Do đó mới có sự khai mở cửu phân. |
It should ever be borne in mind that seven is the number which governs the evolution of substance and of form building in the solar system, but that nine is the number governing the development of the consciousness within that form of the psyche. |
Cần luôn ghi nhớ rằng bảy là con số cai quản sự tiến hoá của chất liệu và của việc kiến tạo hình tướng trong hệ mặt trời, nhưng chín là con số cai quản sự phát triển của tâm thức bên trong hình tướng ấy của tâm linh. |
250. The seven and nine together are the sixteen which represent the sixteen potencies of the Ego. |
250. Bảy và chín hợp lại thành mười sáu, vốn biểu trưng cho mười sáu năng lực của Chân ngã. |
251. If the seven is viewed as two triplicities and a unity and if the unity is expanded into a triplicity, the seven becomes a nine. |
251. Nếu xem bảy như hai bộ ba và một nhất thể, và nếu nhất thể được mở rộng thành một bộ ba, thì bảy trở thành chín. |
252. The development of consciousness within the form occurs through the process of initiation. There are nine such developmental unfoldments or initiations. |
252. Sự phát triển của tâm thức trong hình tướng diễn ra qua tiến trình điểm đạo. Có chín sự khai mở phát triển như thế hay chín lần điểm đạo. |
This is seen in the sevenfold display of logoic life through the planetary scheme, and the ninefold nature of egoic unfoldment. |
Điều này được thấy trong sự hiển bày thất phân của sự sống thuộc Thượng đế qua hệ hành tinh, và bản tính cửu phân của sự khai mở chân ngã. |
253. The major chakras (the “display of logoic life”) are usually numbered as seven. |
253. Các luân xa chính (“sự hiển bày của sự sống thuộc Thượng đế”) thường được đếm là bảy. |
254. The egoic lotus demonstrates through nine principal petals in three tiers. |
254. Hoa Sen Chân Ngã biểu lộ qua chín cánh chính thành ba tầng. |
255. The “display of logoic life” is, in this context, considered ‘formal’. |
255. “Sự hiển bày của sự sống thuộc Thượng đế” trong ngữ cảnh này được xem là ‘hình tướng’. |
256. The egoic unfoldment is considered as relating to the consciousness aspect. |
256. Sự khai mở chân ngã được xem là liên hệ với phương diện tâm thức. |
If the student here substitutes for the words, Monad, Ego and personality, the three aspects of the Logos, and will bear in mind that as yet all that he can ascertain or cognise is the lowest of the logoic manifestations—the personality—it will be apparent why so much must remain mysterious to even the higher grades of initiates, |
Nếu đạo sinh ở đây thay cho các từ, Chân thần, Chân ngã và phàm ngã, bằng ba phương diện của Thượng đế, và sẽ ghi nhớ rằng hiện nay mọi điều mà y có thể xác định hay tri nhận chỉ là sự biểu lộ thấp nhất của Thượng đế —phàm ngã—thì sẽ rõ vì sao quá nhiều điều phải còn bí ẩn ngay cả đối với những cấp bậc điểm đạo đồ cao hơn, |
257. We have been presented with the threefold expression of Monad, Ego and personality. If we substitute the Cosmic Monad, the Cosmic Ego and the Cosmic Persona, we may learn much about the cosmic process within which the Solar Logos is expressing. |
257. Chúng ta đã được trình bày về sự biểu lộ tam phân của Chân thần, Chân ngã và phàm ngã. Nếu chúng ta thay vào đó Chân thần Vũ trụ, Chân ngã Vũ trụ và Phàm ngã Vũ trụ, chúng ta có thể học được nhiều điều về tiến trình vũ trụ trong đó Thái dương Thượng đế đang biểu lộ. |
258. We should pause to ponder the higher correspondences to the terms with which are familiar: |
258. Chúng ta nên dừng lại để ngẫm nghĩ các tương ứng cao hơn của những thuật ngữ mà chúng ta quen thuộc: |
a. Cosmic Monadic Fire, Cosmic Egoic Fire, Cosmic Personality Fire |
a. Hỏa Chân thần vũ trụ, Hỏa Chân ngã vũ trụ, Hỏa Phàm ngã vũ trụ |
b. Cosmic Spiritual Will, Cosmic Spiritual Love, Cosmic Spiritual Intelligence |
b. Ý Chí Tinh thần vũ trụ, Bác Ái Tinh thần vũ trụ, Trí Tuệ Tinh thần vũ trụ |
c. Cosmic Conscious Will, Cosmic Conscious Love, Cosmic Intelligence |
c. Ý Chí có tâm thức vũ trụ, Tình Thương có tâm thức vũ trụ, Trí Tuệ vũ trụ |
d. Etc. The term “cosmic” can be placed before the entries in the tabulations, and the expansive implications pondered. |
d. V.v. Từ “vũ trụ” có thể đặt trước các mục trong các bảng, và những hàm ý mở rộng nên được chiêm ngưỡng. |
259. We must question whether the entirety of the lowest three aspects of the Logos can be cognized. Certainly not by man! |
259. Chúng ta phải đặt vấn đề liệu toàn thể ba phương diện thấp nhất của Thượng đế có thể được tri nhận trọn vẹn chăng. Chắc chắn không bởi con người! |
260. The Buddha and the Christ have gained some small degree of cognizance of the aspects of the logoic Personality which lie above the cosmic etheric planes—the Christ, receiving a stream of influence from the cosmic astral plane; the Buddha receiving a “touch” of the cosmic mental plane. |
260. Đức Phật và Đức Christ đã đạt được một mức độ tri nhận nhỏ nào đó về các phương diện của Phàm ngã thuộc Thượng đế vốn ở trên các cõi dĩ thái vũ trụ—Đức Christ tiếp nhận một dòng ảnh hưởng từ cõi cảm dục vũ trụ; Đức Phật nhận một “tiếp xúc” từ cõi trí vũ trụ. |
and why even the perfected Dhyan Chohan cannot penetrate the secrets of the Logos outside His system.89 |
và vì sao ngay cả vị Dhyan Chohan đã viên mãn cũng không thể xuyên thấu các bí nhiệm của Thượng đế bên ngoài hệ thống của Ngài.89 |
261. What will be mean here by a “perfected Dhyan Chohan”? Perhaps an initiate of the seventh degree? |
261. Ở đây “Dhyan Chohan đã viên mãn” sẽ được hiểu là gì? Có lẽ là một điểm đạo đồ bậc bảy? |
262. This means that even the higher aspects of Agni (the logoic Personality) cannot be penetrated by “perfected Dhyan Chohans”. |
262. Điều này có nghĩa là ngay cả các phương diện cao hơn của Agni (Phàm ngã thuộc Thượng đế) cũng không thể được xuyên thấu bởi các “Dhyan Chohan đã viên mãn”. |
263. Note that the term “secrets” is used. For a “perfected Dhyan Chohan” there may be contact with streams of energy, for instance, from the cosmic astral plane, but the “secrets” of the Logos upon the cosmic astral plane represent a form of energy/knowledge far more remote than simple contact. |
263. Cần lưu ý rằng thuật ngữ “bí nhiệm” được dùng. Đối với một “Dhyan Chohan đã viên mãn” có thể có sự tiếp xúc với các dòng năng lượng, thí dụ, từ cõi cảm dục vũ trụ, nhưng “các bí nhiệm” của Thượng đế trên cõi cảm dục vũ trụ biểu hiện một dạng năng lượng/tri thức xa xôi hơn nhiều so với một tiếp xúc đơn thuần. |
They [610] can cognise much concerning Agni, the Lord of Fire, but until They can contact that of which He is an emanation, a reflection or a ray, there is a limit to what may be known. |
Họ [610] có thể tri nhận nhiều điều liên quan đến Agni, Chúa Tể của Lửa, nhưng cho đến khi Các Ngài có thể tiếp xúc với cái mà Ngài là một xuất lộ, một phản ảnh hay một tia, thì vẫn có một giới hạn đối với những gì có thể biết. |
264. We have to wonder what is meant by “much concerning Agni”. The term “system” generally means the seven systemic planes. Are we saying that these high Initiates can cognize that which is ‘above’ the solar system or that they cannot? |
264. Chúng ta phải tự hỏi “nhiều điều liên quan đến Agni” nghĩa là gì. Từ “hệ thống” thường chỉ bảy cõi hệ thống. Chúng ta đang nói rằng các vị Đại Điểm đạo đồ này có thể tri nhận cái ở ‘trên’ thái dương hệ hay là Các Ngài không thể? |
265. That of which Agni is an emanation, reflection or ray is the Logos on planes above the lower levels of cosmic mental plane. |
265. Cái mà Agni là một xuất lộ, phản ảnh hay một tia chính là Thượng đế trên các cõi ở trên những phân cảnh thấp của cõi thượng trí vũ trụ. |
266. Are we saying that until these Initiates can contact that, that the higher aspects of the Logoic Personality will lie beyond Their ken, and that only the aspects of Agni expressing on the cosmic physical plane will be accessible to Them? Or, that they cannot, for instance, penetrate the secrets of the cosmic astral plane or cosmic mental plane until they can contact and respond to the logoic Ego on the cosmic higher mental plane? |
266. Chúng ta đang nói rằng cho tới khi các Điểm đạo đồ này có thể tiếp xúc được cái đó , thì các phương diện cao hơn của Phàm ngã thuộc Thượng đế sẽ nằm ngoài tầm tri của Các Ngài, và rằng chỉ những phương diện của Agni biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ mới khả dĩ tiếp cận đối với Các Ngài? Hay rằng Các Ngài không thể, thí dụ, xuyên thấu các bí nhiệm của cõi cảm dục vũ trụ hay cõi trí vũ trụ cho tới khi Các Ngài có thể tiếp xúc và đáp ứng với Chân ngã thuộc Thượng đế trên cõi thượng trí vũ trụ? |
267. In general, we can say that Agni is an emanation, reflection or ray of that which comes from the Heart of the Sun, the Logoic Ego on the higher cosmic mental plane. |
267. Nói chung, chúng ta có thể nói rằng Agni là một xuất lộ, phản ảnh hay một tia của cái phát xuất từ Trái Tim của Mặt Trời, tức Chân ngã thuộc Thượng đế trên cõi thượng trí vũ trụ. |
268. It would appear that “perfected Dhyan Chohans” can know very much of Agni as He manifests upon the cosmic ethers, but relatively little of Him as He manifests on the cosmic astral and lower cosmic mental planes. |
268. Có vẻ như các “Dhyan Chohan đã viên mãn” có thể biết rất nhiều về Agni khi Ngài biểu lộ trên các cõi dĩ thái vũ trụ, nhưng tương đối ít về Ngài khi Ngài biểu lộ trên cõi cảm dục vũ trụ và các phân cảnh thấp của cõi trí vũ trụ. |
269. From a practical perspective, we are speaking of the grandeur of Agni and His relative inaccessibility even to the relatively perfected lives focussed on the cosmic physical plane. |
269. Xét trên bình diện thực tiễn, chúng ta đang nói về sự hùng vĩ của Agni và tính tương đối bất khả tiếp cận của Ngài ngay cả đối với các sự sống đã tương đối viên mãn đang tập trung trên cõi hồng trần vũ trụ. |
FOOTNOTE 89: |
CHÚ THÍCH 89: |
H. P. B. in the Secret Doctrine refers to “…the solution of the riddle…before which even the highest Dhyan Chohan must bow in silence and ignorance—the Unspeakable Mystery of that which is called by the Vedantins, Parabrahman.”—S. D., I, 352. |
H. P. B. trong Giáo Lý Bí Nhiệm nhắc đến “…lời giải của câu đố…trước đó ngay cả vị Dhyan Chohan cao nhất cũng phải cúi đầu trong im lặng và vô tri—Bí Nhiệm Bất Khả Ngôn của cái mà phái Vedanta gọi là Parabrahman.”—S. D., I, 352. |
270. We have been speaking of the perfected Dhyan Chohan’s inability to cognize the higher aspects of Agni and That which lies beyond Agni. Now we speak of “Parabrahman”. |
270. Chúng ta vừa nói về sự bất khả tri nhận của vị Dhyan Chohan đã viên mãn đối với các phương diện cao hơn của Agni và Đấng nằm ngoài Agni. Giờ đây chúng ta nói về “Parabrahman”. |
271. It would seem that, in this presentation, “Parabrahman” has become a relative term, rather that a term representing the ABOLUTE. |
271. Có vẻ trong trình bày này, “Parabrahman” trở thành một thuật ngữ tương đối, thay vì một thuật ngữ biểu thị Đấng TUYỆT ĐỐI. |
272. It even seems that the term can be applied to the Solar Logos—i.e., to the unknown, monadic aspects of the Solar Logos, but the ABSOLUTE is far more than that—in fact, infinitely more. |
272. Thậm chí dường như thuật ngữ ấy có thể được áp cho Thái dương Thượng đế—tức là, cho các phương diện chân thần vô tri của Thái dương Thượng đế—nhưng ĐẤNG TUYỆT ĐỐI còn hơn thế rất nhiều—thực vậy, vô hạn . |
273. Of course, we cannot reach to the heights of the One Universe, therefore, for practical purposes, the higher reaches of the nature and consciousness of the Solar Logos are, to us, as is the ABSOLUTE—absolutely incognizable. |
273. Dĩ nhiên, chúng ta không thể với tới các đỉnh cao của vũ trụ Nhất Nguyên, vì thế, xét về mục đích thực tiễn, những tầm cao hơn của bản tính và tâm thức của Thái dương Thượng đế, đối với chúng ta, cũng như là ĐẤNG TUYỆT ĐỐI—tuyệt đối bất khả tri. |
Agni is Fohat, the threefold Energy (emanating from the logoic Ego) which produces the solar system, the physical vehicle of the Logos, and animates the atoms of substance. |
Agni là Fohat, Năng lượng tam phân (xuất lộ từ Chân ngã thuộc Thượng đế) tạo ra thái dương hệ, tức vận cụ thể xác của Thượng đế, và làm sinh động các nguyên tử của chất liệu. |
274. Here is a completely clear statement: |
274. Đây là một tuyên bố hoàn toàn minh bạch: |
a. Agni is equivalent to Fohat |
a. Agni tương đương với Fohat |
b. Agni/Fohat is an emanation from the “logoic Ego” on the cosmic mental plane. |
b. Agni/Fohat là một xuất lộ từ “Chân ngã thuộc Thượng đế” trên cõi trí vũ trụ. |
275. Agni/Fohat is a threefold energy just as the personality of the Solar Logos is threefold. |
275. Agni/Fohat là một năng lượng tam phân cũng như phàm ngã của Thái dương Thượng đế là tam phân. |
276. The solar system is definitely “the physical vehicle of the Logos”, and this includes the cosmic etheric planes. |
276. Thái dương hệ đích thực là “vận cụ thể xác của Thượng đế”, và điều này bao gồm các cõi dĩ thái vũ trụ. |
He is the basis of the evolutionary process, |
Ngài là nền tảng của tiến trình tiến hoá, |
277. We remember that the “Will-to-Evolve” is the third ray aspect of the Will. Agni is associated with the “actuating fire” of the third aspect. (cf. EA 605) |
277. Chúng ta nhớ rằng “Ý Chí-Tiến Hóa” là phương diện cung ba của Ý Chí. Agni kết liên với “lửa thúc động” của phương diện thứ ba. (x. EA 605) |
or the cause of the psychic unfoldment of the Logos, |
hay là nguyên nhân của sự khai mở thông linh của Thượng đế, |
278. This is a psychic unfoldment which occurs within the personality nature of the Solar Logos, on the lower eighteen cosmic sub-planes. |
278. Đây là một sự khai mở thông linh diễn ra trong bản chất phàm ngã của Thái dương Thượng đế, trên mười tám phân cảnh thấp của cõi vũ trụ hồng trần. |
279. Psyche, per se, is found upon the higher mental plane, but psychic unfoldment and expression occurs within the personality. |
279. Tự thân “tâm linh” (psyche) thuộc về cõi thượng trí, nhưng sự khai mở và biểu lộ tâm linh diễn ra trong phàm ngã. |
280. There is, however, an expansion of psyche which can be said to occur on the higher mental plane (occurring as the scope of the causal body expands). |
280. Tuy nhiên, có một sự mở rộng của tâm linh có thể nói là diễn ra trên cõi thượng trí (xảy ra khi tầm vóc của thể nguyên nhân được mở rộng). |
281. The psychic unfoldment of the human being begins with individualization. Maybe we can say the same of the Solar Logos. |
281. Sự khai mở thông linh của con người bắt đầu với biệt ngã hóa. Có lẽ chúng ta có thể nói điều tương tự đối với Thái dương Thượng đế. |
and He is that vitality which ultimately brings about a divine synthesis in which the form approximates subjective demand, and after being consciously directed, and manipulated, is finally discarded. This is the goal for the Logos as it is for man; this marks the final liberation of a human being, of a Heavenly Man and of a solar Logos. |
và Ngài là sinh lực rốt cuộc mang lại một dung hợp thiêng liêng trong đó hình tướng tiệm cận với đòi hỏi chủ quan, và sau khi được điều khiển một cách có ý thức, và được thao tác, rốt cuộc bị loại bỏ. Đây là mục tiêu cho Thượng đế cũng như cho con người; điều này đánh dấu sự giải thoát sau cùng của một con người, của một Đấng Thiên Nhân và của một Thái dương Thượng đế. |
282. Let us tabulate again some of the things here said about Agni: |
282. Chúng ta hãy lại lập bảng một số điều vừa nói về Agni: |
a. Agni as threefold Fohat produces the solar system |
a. Agni như Fohat tam phân tạo ra thái dương hệ |
b. Agni animates the atoms of substance |
b. Agni làm sinh động các nguyên tử của chất liệu |
c. Agni is the basis of the evolutionary process |
c. Agni là nền tảng của tiến trình tiến hoá |
d. Agni is the cause of the psychic unfoldment of the Logos |
d. Agni là nguyên nhân của sự khai mở thông linh của Thượng đế |
e. Agni is the vitality which ultimately brings about a divine synthesis. |
e. Agni là sinh lực rốt cuộc mang lại một dung hợp thiêng liêng. |
f. Through the efforts of Agni, the form is brought to a condition in which it approximates subjective demand. To reach this point the form has been— |
f. Qua nỗ lực của Agni, hình tướng được đưa tới một trạng thái trong đó nó tiệm cận đòi hỏi chủ quan. Để đạt tới điểm ấy, hình tướng đã được— |
i. Consciously directed |
i. Điều khiển một cách có ý thức |
ii. Consciously manipulated |
ii. Thao tác một cách có ý thức |
iii. Finally discarded. |
iii. Cuối cùng bị loại bỏ. |
283. From this perspective, Agni is a vital, synthesizing Life. |
283. Xét theo viễn kiến này, Agni là một Sự sống trọng yếu, mang tính dung hợp. |
284. Agni is directly involved in the achievement of the liberation of the Solar Logos. |
284. Agni trực tiếp can dự vào thành tựu giải thoát của Thái dương Thượng đế. |
We could divide the process into three periods: |
Chúng ta có thể chia tiến trình thành ba thời kỳ: |
First. The period wherein the fire of matter (the heat of mother) hides, |
Thứ nhất. Thời kỳ trong đó lửa của vật chất (nhiệt của Mẹ) che giấu, |
285. We remember the association of the “heat of the mother” with the sign Scorpio. |
285. Chúng ta nhớ mối liên hệ của “nhiệt của Mẹ” với dấu hiệu Hổ Cáp. |
nourishes and brings to birth the infant Ego. |
nuôi dưỡng và đưa “Ấu nhi Chân ngã” ra đời. |
286. This hiding, nourishing and bringing to birth of the “infant Ego” is also definitely a Virgoan process. |
286. Việc che giấu, nuôi dưỡng và đưa “Ấu nhi Chân ngã” ra đời cũng rõ ràng là một tiến trình mang sắc thái Xử Nữ. |
287. The “infant Ego” is the individualized human being. |
287. “Ấu nhi Chân ngã” là con người đã được biệt ngã hóa. |
288. We see that the term “Ego” can be applied to stages of human conscious—from the most veiled to stages to stages which involve conscious expression on the planes of the spiritual triad. |
288. Chúng ta thấy thuật ngữ “Chân ngã” có thể áp cho nhiều giai đoạn tâm thức của con người—từ những giai đoạn còn rất che khuất cho tới những giai đoạn liên quan đến biểu lộ có ý thức trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần. |
289. Thus, when the term “Ego” is used, it does not always mean ‘Ego on its own plane’. |
289. Do đó, khi dùng thuật ngữ “Chân ngã”, nó không phải lúc nào cũng có nghĩa ‘Chân ngã trên chính cõi của nó’. |
This is the period of purely personality life, when the third aspect dominates, and man is in the veil of illusion. |
Đây là thời kỳ của đời sống thuần phàm ngã, khi phương diện thứ ba chi phối, và con người ở trong bức màn ảo tưởng. |
290. We are speaking of a triple unfoldment undertaken under the directorship of the Cosmic God of Electricity—Agni/Fohat. |
290. Chúng ta đang nói về một khai mở bộ ba diễn ra dưới sự chỉ đạo của Vị Thần Điện Lực Vũ Trụ—Agni/Fohat. |
Second. The period wherein the Ego, or subjective life within the form, passes through certain stages of unfoldment, and comes to an ever fuller consciousness. This is the period of egoic development, and is produced by the gradual merging and blending of the two fires. It is the life of service and of the Path. |
Thứ hai. Thời kỳ trong đó Chân ngã, hay sự sống chủ quan bên trong hình tướng, trải qua những giai đoạn khai mở nhất định, và đạt tới một tâm thức ngày càng viên mãn. Đây là thời kỳ phát triển chân ngã, và được tạo nên bởi sự dung hợp và hòa trộn dần dần của hai loại lửa. Đây là đời sống phụng sự và của Thánh Đạo. |
291. From the time the fifth petal of the egoic lotus begins its unfoldment, the man or (great Man) can be consciously oriented to his higher Ego. |
291. Từ khi cánh hoa thứ năm của Hoa Sen Chân Ngã bắt đầu khai mở, con người (hay Vị Đại Nhân) có thể hướng về Chân ngã cao của mình một cách có ý thức. |
292. The two fires are solar fire and fire by friction. The period of “service and of the Path” is much shorter than the first stage of unfoldment (the stage of foundational establishment). |
292. Hai lửa là Lửa Thái dương và Lửa do ma sát. Thời kỳ “phụng sự và của Thánh Đạo” ngắn hơn nhiều so với giai đoạn khai mở thứ nhất (giai đoạn kiến lập nền tảng). |
Third. The period wherein the egoic consciousness itself is superseded by spiritual realisation, and the fire of Spirit blends with the other two. |
Thứ ba . Thời kỳ trong đó chính tâm thức chân ngã được vượt qua bởi sự chứng đắc tinh thần, và Lửa của Thần Linh hòa với hai lửa kia. |
293. All the three stages we are discussing occur within the life demonstration of the great Cosmic Being we call “Agni”. Agni-Fohat-Brahma. |
293. Cả ba giai đoạn chúng ta đang bàn đều diễn ra trong sự biểu lộ sự sống của Vị Đại Hữu thể Vũ trụ mà chúng ta gọi là “Agni”. Agni–Fohat–Brahma. |
294. We note the direct connection of the terms “spiritual” and “Spirit”. The term “spiritual” is used loosely by many, but really concerns processes originating within the spiritual triad and, later, within the Monad. |
294. Chúng ta ghi nhận mối nối trực tiếp giữa các thuật ngữ “tinh thần” và “Thần Linh”. Từ “tinh thần” thường bị dùng lỏng lẻo, nhưng thật ra liên quan những tiến trình khởi xuất trong Tam Nguyên Tinh Thần và, về sau, trong Chân thần. |
At first the personality acts the part of mother, or of material aspect, to the germ of the inner life. Then [611] the Ego manifests its life within the personal life, and produces a shining forth which “groweth ever more and more until the perfect day.”90 At that perfect day of revelation it is seen what man in essence is, and the Spirit within is revealed. |
Ban đầu phàm ngã đóng vai trò người mẹ, hay phương diện vật chất, đối với mầm mống của sự sống bên trong. Rồi [611] Chân ngã biểu hiện sự sống của nó trong đời sống phàm ngã, và tạo ra một sự chói sáng vốn “càng lúc càng lớn dần cho đến ngày trọn vẹn.”90 Ở ngày trọn vẹn của sự mặc khải ấy, thấy rõ con người về bản thể là gì, và Thần Linh bên trong được hiển lộ. |
295. Here again a very useful summary paragraph. |
295. Lại thêm một đoạn tóm lược rất hữu ích. |
296. Students of the Tibetan’s words are most concerned with the second phase. |
296. Các môn sinh học lời của Chân sư Tây Tạng chú tâm nhất vào giai đoạn thứ hai. |
297. We can say that the “shining forth” is noticeable at the third initiation and the “perfect day” (relatively) occurs at the fifth degree. |
297. Chúng ta có thể nói rằng “sự chói sáng” trở nên dễ thấy ở lần điểm đạo thứ ba và “ngày trọn vẹn” (tương đối) xảy ra ở đẳng cấp thứ năm. |
298. The fifth initiation is called the “Revelation” and it is this we are discussing when mention is made of the “perfect day of revelation”. |
298. Lần điểm đạo thứ năm được gọi là “Sự Mặc Khải” và chính điều này là điều chúng ta đang bàn khi nhắc đến “ngày trọn vẹn của sự mặc khải”. |
299. At that time, man is seen for what he “in essence is, and the Spirit within is revealed”. In essence we are Spirit. |
299. Khi ấy, con người được thấy đúng như y “về bản thể là gì, và Thần Linh bên trong được hiển lộ”. Về bản thể, chúng ta là Thần Linh. |
300. Even at the destruction of the causal body, and with the revelation of the “Jewel in the Lotus”, this is not yet the case. |
300. Ngay cả khi thể nguyên nhân bị phá hủy, và với sự hiển lộ của “Bảo châu trong Hoa Sen”, điều này vẫn chưa phải đã xảy ra. |
This can be studied from the Christian angle, and Paul was but voicing an occult truth when he enunciated the facts concerning the birth of the Christ within the heart, and the growth of the higher life at the expense of the lower. |
Điều này có thể được nghiên cứu từ góc nhìn Kitô giáo, và Phao-lô chỉ diễn đạt một chân lý huyền bí khi ông tuyên xưng các sự kiện liên quan đến sự giáng sinh của Đức Christ trong trái tim, và sự tăng trưởng của đời sống cao hơn với cái giá của đời sống thấp hơn. |
301. We cannot evade the implications. The higher life grows as the expense and sacrifice of the lower. This is the inevitable sacrifice of the “mother” aspect. |
301. Chúng ta không thể lảng tránh những hàm ý. Đời sống cao hơn tăng trưởng bằng cái giá và sự hy sinh của đời sống thấp hơn. Đây là sự hy sinh tất yếu của phương diện “Mẹ”. |
302. The very strong connection of Paul with the buddhic aspect suggests a soul ray on the soft line (perhaps six transferring to two), even though the Essential Man as Monad is probably, for Him, on the hard line rays. |
302. Sự liên hệ rất mạnh mẽ của Phao-lô với phương diện Bồ đề gợi ý một cung linh hồn thuộc tuyến “mềm” (có lẽ từ sáu chuyển sang hai), dẫu cho Con Người Cốt Yếu như Chân thần nơi Ông có lẽ ở trên các cung thuộc tuyến “cứng”. |
Thus also can it be taught along occult, and not mystic, lines in the recognition (by science) of the vitalisation of the permanent atoms (the force centres of the sheaths or substance), of the unfoldment of the egoic lotus, and the awakening of its petals, and in the final revelation of the jewel in the lotus. |
Vậy cũng có thể được dạy theo các tuyến huyền môn, chứ không phải thần bí, qua sự công nhận (bởi khoa học) về việc tiếp sinh lực của các nguyên tử trường tồn (các trung tâm lực của các thể hay của chất liệu), về sự khai mở của Hoa Sen Chân Ngã, và sự thức tỉnh của các cánh hoa, và về sự mặc khải sau cùng của bảo châu trong hoa sen. |
303. DK is repeating the ABC’s of spiritual occultism. The mystic unfoldment is discussed in terms of consciousness. The occult unfoldment proceeds through the explanation of a number of scientific technicalities and always considers the structure and development of the form. |
303. Chân sư DK đang nhắc lại các mẫu tự căn bản của huyền môn tinh thần. Sự khai mở thần bí được bàn theo phương diện tâm thức. Sự khai mở huyền môn tiến hành qua việc giải thích một số kỹ thuật khoa học và luôn xét đến cấu trúc và tiến trình phát triển của hình tướng. |
304. We note that the permanent atoms are also referred to as “force centers”—this being true of the chakric expression within the sheaths. |
304. Chúng ta ghi nhận rằng các nguyên tử trường tồn cũng được gọi là “các trung tâm lực”—điều này đúng với biểu lộ luân xa trong các thể. |
305. Sheaths are substance. |
305. Các thể là chất liệu. |
All that can be said of man can be predicated of the Logos on an inconceivably greater scale. |
Mọi điều có thể nói về con người đều có thể được khẳng định về Thượng đế trên một quy mô không sao tưởng tượng. |
306. We remember that eve the “perfected Dhyan Chohan” cannot conceive the nature of unfoldment of the Logos. |
306. Chúng ta nhớ rằng ngay cả vị “Dhyan Chohan đã viên mãn” cũng không thể quan niệm được bản chất khai mở của Thượng đế. |
a. There are aspects of the logoic personality which are inaccessible to such a Chohan.. |
a. Có những phương diện của phàm ngã thuộc Thượng đế vốn bất khả tiếp cận đối với vị Chohan như vậy. |
b. The logoic Ego is completely inaccessible to such a Chohan. |
b. Chân ngã thuộc Thượng đế hoàn toàn bất khả tiếp cận đối với vị Chohan như vậy. |
c. The logoic Monad is completely inaccessible to such a Chohan. |
c. Chân thần thuộc Thượng đế hoàn toàn bất khả tiếp cận đối với vị Chohan như vậy. |
As man discovers the laws of his own material sheaths—the laws of substance—he is ascertaining the nature of the fires of the outer man or Fohat, as he vitalises the logoic vehicle; |
Khi con người khám phá các định luật của các thể vật chất riêng mình—các định luật của chất liệu—y đang xác định bản tính của các loại lửa của con người ngoại diện hay Fohat, khi y làm sinh động vận cụ thuộc Thượng đế; |
307. Fohat is particularly concerned with the fires of the sheaths. Fohat (and His lesser emanated representatives) animate the outer man. |
307. Fohat đặc biệt liên hệ với các lửa của các thể. Fohat (và những xuất lộ thấp hơn của Ngài) làm sinh động con người ngoại diện. |
308. This is true also of Agni. Although Agni’s present focus may be the cosmic etheric planes, He is, nonetheless, the Animator of the dense physical body of the Logos wherein are found man’s “own material sheaths”. |
308. Điều này cũng đúng với Agni. Dù trọng tâm hiện tại của Agni có thể là các cõi dĩ thái vũ trụ, Ngài vẫn là Đấng Làm Sống Vận cụ thể xác của Thượng đế trong đó có các “thể vật chất riêng” của con người. |
the fires of his own sheaths are aspects of Agni as the fire of matter. |
các lửa của các thể nơi y là các phương diện của Agni như lửa của vật chất. |
309. The term “Agni” is here being used interchangeably with Fohat. |
309. Ở đây thuật ngữ “Agni” được dùng thay thế cho Fohat. |
310. The fires of our ‘matter(s)’ are Agni. The fire of our soul is Agni. The fire of our Spirit is Agni. |
310. Lửa của ‘các chất’ nơi chúng ta là Agni. Lửa của linh hồn chúng ta là Agni. Lửa của Thần Linh nơi chúng ta là Agni. |
311. We must never forget, however, the more subjective aspects of Agni/Fohat. |
311. Tuy nhiên, chúng ta không bao giờ được quên các phương diện chủ quan hơn của Agni/Fohat. |
312. We are studying Agni in triple demonstration in the life of man. |
312. Chúng ta đang học Agni trong sự biểu lộ tam phân trong đời sống của con người. |
As he ascertains the nature of consciousness, and the laws of psychical unfoldment he is studying the nature of the vitality of the subjective man, and the laws of conscious being, thus studying Agni as He manifests as Light and Cool Radiance, shining through the vehicle. |
Khi y xác định bản tính của tâm thức, và các định luật của sự khai mở thông linh y đang khảo cứu bản tính của sinh lực của con người chủ quan, và các định luật của hiện hữu có ý thức, như thế là y đang khảo cứu Agni khi Ngài biểu lộ như Ánh sáng và Quang huy mát lạnh, chiếu qua vận cụ. |
313. Agni on the lower eighteen sub-planes of the cosmic physical plane has to do only with the outer fires, but cosmic Agni, embraces man’s personal, psychical, and monadic unfoldment. |
313. Agni trên mười tám phân cảnh thấp của cõi hồng trần vũ trụ chỉ liên quan tới các lửa ngoại diện, nhưng Agni vũ trụ bao trùm sự khai mở phàm ngã, thông linh và chân thần của con người. |
314. The seven Laws of the Soul are laws of psychical unfoldment. |
314. Bảy Định luật của Linh hồn là các định luật của sự khai mở thông linh . |
315. The vitality of the subjective man is of a different nature than the external vitality connected with the outer sheaths. |
315. Sinh lực của con người chủ quan có bản tính khác với sinh lực ngoại tại liên kết với các thể bên ngoài. |
316. Agni can manifest as heated fire by friction, but Agni (as a cosmic God) can also manifest as “Light and Cool Radiance” shining through the vehicle. This demonstration of Agni has much more to do with solar fire and the “clear cold light” of buddhi. |
316. Agni có thể biểu lộ như lửa nóng của lửa ma sát, nhưng Agni (như một Vị Thần vũ trụ) cũng có thể biểu lộ như “Ánh sáng và Quang huy mát lạnh” chiếu qua vận cụ. Sự biểu lộ này của Agni liên hệ nhiều hơn với Lửa Thái dương và “ánh sáng lạnh trong” của Bồ đề. |
317. We must grasp something of the scope of Agni/Fohat cosmically considered. |
317. Chúng ta phải nắm được điều gì đó về tầm vóc của Agni/Fohat xét trên bình diện vũ trụ. |
Later (for the time is not yet) as he comes to comprehend the nature of his Monad, the spiritual or essential life which is developing consciousness by means of the sheaths, he will discover the nature of Agni as He shews forth as pure electricity. |
Về sau (vì thời điểm ấy chưa đến) khi y thấu hiểu bản tính của Chân thần nơi y, tức sự sống tinh túy hay tinh thần đang phát triển tâm thức bằng phương tiện các thể, y sẽ khám phá bản tính của Agni khi Ngài phô bày như điện lực thuần khiết . |
318. In our human unfoldment, the different aspects of Agni are being gradually discovered. |
318. Trong sự khai mở của con người, các phương diện khác nhau của Agni đang được khám phá dần dần. |
319. The Monad is developing consciousness on the lower planes through its appropriated sheaths, but it should not be ignored that the Monad also has consciousness on its own plane—”monadic awareness”. |
319. Chân thần đang phát triển tâm thức trên các cõi thấp qua các thể mà nó đã chiếm dụng, nhưng không nên bỏ qua rằng Chân thần cũng có tâm thức trên chính cõi của nó—“nhận biết chân thần”. |
320. We have discussed many and varied terms for Agni and for the triple fires through which He manifests. |
320. Chúng ta đã bàn nhiều thuật ngữ đa dạng về Agni và về ba loại lửa qua đó Ngài biểu lộ. |
321. Agni’s manifestation as “pure electricity” is His manifestation as the electric fire of the Monad. We remember, however, that this type of electric fire is but an aspect of a far greater Solar Fire expressive of the Heart of the Sun. |
321. Sự biểu lộ của Agni như “điện lực thuần khiết” là sự biểu lộ của Ngài như Lửa điện của Chân thần. Tuy nhiên, chúng ta nhớ rằng kiểu Lửa điện này chỉ là một phương diện của một Lửa Thái dương bao la hơn, vốn biểu lộ Trái Tim của Mặt Trời. |
Even though this is not yet possible, nevertheless the statement as to the lines of investigation which can be pursued, and the realisation of that which may eventually [612] be achieved, may cause men’s minds to turn to the study of the real and of the true. |
Dẫu điều này hiện chưa thể, tuy nhiên, lời tuyên bố về các tuyến khảo cứu có thể theo đuổi, và sự nhận thức về điều sau cùng [612] có thể đạt được, có thể khiến tâm trí con người hướng về việc học hỏi cái thực và cái chân. |
322. Why does DK give us so much of that which we cannot possibly assimilate and apply at our present stage of evolution? Perhaps He knows that the presentation of the distant vista may inspire men to tread the Path thither! |
322. Vì sao Chân sư DK trao cho chúng ta quá nhiều điều mà ở giai đoạn tiến hoá hiện tại chúng ta không thể hấp thụ và ứng dụng? Có lẽ Ngài biết rằng việc trình bày một viễn cảnh xa xăm có thể truyền cảm hứng cho con người bước đi trên Thánh Đạo hướng đến đó! |
323. Let us ask ourselves; when we learn of the great possibilities which lie before the individual, the race, the planet and the solar system, are we inspired? And if so, why?” |
323. Chúng ta hãy tự hỏi; khi chúng ta biết được những khả năng vĩ đại đang ở phía trước cá nhân, chủng tộc, hành tinh và thái dương hệ, chúng ta có được cảm hứng không? Và nếu có, vì sao?” |
324. May we say that such a presentation prevents the sordid nature of the present condition from overcoming us and destroying our will to progress? |
324. Có thể nói rằng một trình bày như thế ngăn không cho tính chất tầm thường của tình trạng hiện tại lấn át chúng ta và phá hủy ý chí tiến bộ của chúng ta? |
325. Each will have his or her own way of becoming inspired. DK’s presentation of certain aspects of the Great Cosmic Scheme is certainly meant to offer inspiration, and with inspiration, greater will to progress and serve. |
325. Mỗi người sẽ có cách riêng để được cảm hứng. Sự trình bày của DK về một số phương diện của Đại Đồ Án Vũ Trụ chắc chắn nhằm đem lại cảm hứng, và cùng với cảm hứng là ý chí lớn hơn để tiến bộ và phụng sự. |