Bình giảng về Lửa Vũ Trụ S6S8 Part II (668-679)

Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây

TCF 668 – 679 : S6S8

8 – 23 January 2008

8 – 23 Tháng Một 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách khác của AAB và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Phần bình giải xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng do MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph.

Đề nghị đọc phần Bình giải này kèm theo cuốn sách TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn văn.

The devas of the physical plane, though divided into the three groups A, B, C, are under another grouping spoken of as “the Devas of the Seventh Order.” 

Các thiên thần của cõi hồng trần, dù được chia thành ba nhóm A, B, C, lại thuộc một phân nhóm khác được gọi là “ Các Thiên thần của Trật tự Thứ Bảy.” ”

1. This division should be familiar to us. There devas are divided according to subplanes—the devas of Group A are the substance-directing agencies of the first subplane; those of Group Body are focussed on the second, third and fourth subplanes; those of Group C upon the fifth, sixth and seventh subplanes—the dense subplanes.

1. Sự phân chia này hẳn đã quen thuộc với chúng ta. Ở đây các thiên thần được phân theo các cõi phụ—các thiên thần của Nhóm A là những cơ quan điều khiển chất liệu của cõi phụ thứ nhất; những vị của Nhóm B tập trung ở cõi phụ thứ hai, thứ ba và thứ tư; những vị của Nhóm C ở cõi phụ thứ năm, thứ sáu và thứ bảy—các cõi phụ đậm đặc.

The seventh order is peculiarly linked to the devas of the first order on the first plane.

Trật tự thứ bảy có mối liên kết đặc thù với các thiên thần của trật tự thứ nhất trên cõi thứ nhất.

2. This is numerologically fitting.

2. Điều này phù hợp về mặt số học.

3. We are speaking of systemic planes and not of systemic subplanes.

3. Chúng ta đang nói về các cõi hệ thống chứ không phải các cõi phụ hệ thống.

4. Devas of the seventh order are Agnichaitans. Devas of the first order (who work in relation to the logoic subplane) are linked to the Agnichaitans of the seventh order. In a way, all devas on the cosmic physical plane are Agnichaitans cosmically considered.

4. Các thiên thần của trật tự thứ bảy là các Agnichaitans. Các thiên thần của trật tự thứ nhất (những vị làm việc liên quan đến cõi phụ logoic) được liên kết với các Agnichaitans của trật tự thứ bảy. Ở một nghĩa nào đó, mọi thiên thần trên cõi hồng trần vũ trụ đều là Agnichaitans theo quan điểm vũ trụ .

5. The Agnichaitans are particularly linked with Vulcan and so is the logoic subplane of the cosmic physical plane.

5. Các Agnichaitans liên hệ đặc biệt với Vulcan, và cõi phụ logoic của cõi hồng trần vũ trụ cũng vậy.

They are the reflectors of the mind of God of which the first order is the expression, and manifest it as it has worked through from the [668] archetypal plane.

Họ là những kẻ phản chiếu Tâm Trí của Thượng đế mà trật tự thứ nhất là sự biểu hiện, và biểu lộ nó như nó đã vận hành xuyên suốt từ [ 668] cõi nguyên mẫu .

6. Devas of the Seventh Order are “reflectors” of the Mind of God. A reflection is more passive than an expression, which can be considered dynamic. The devas of the first order on the logoic plane are the “expression” of the Mind of God.

6. Các Thiên thần của Trật tự Thứ Bảy là “những kẻ phản chiếu” Tâm Trí của Thượng đế. Sự phản chiếu thụ động hơn sự biểu hiện, vốn có thể được xem là năng động. Các thiên thần của trật tự thứ nhất trên cõi logoic là “sự biểu hiện” của Tâm Trí Thượng đế.

7. From this perspective, we are to relate the Leo Creative Hierarchy with the Mind of God. Leo does have a relation to the cosmic mental plane from whence the Mind of God, (considering God as the Solar Logos) can be said to emanate.

7. Từ góc nhìn này, chúng ta cần liên hệ Huyền Giai Sáng Tạo Sư Tử với Tâm Trí của Thượng đế. Sư Tử quả có một liên hệ với cõi trí vũ trụ, nơi từ đó Tâm Trí của Thượng đế (nếu xem Thượng đế là Thái dương Thượng đế) có thể được nói là xuất lộ.

8. It has often been debated: which plane is the “archetypal plane”? There are several answers, but in this instance, we find that the first or logoic plane is called the “archetypal plane”.

8. Người ta thường tranh luận: cõi nào là “cõi nguyên mẫu”? Có nhiều câu trả lời, nhưng trong trường hợp này, chúng ta thấy cõi thứ nhất hay cõi logoic được gọi là “cõi nguyên mẫu”.

Upon the mental plane they are sounded by the Lord of the fifth Ray, causing a vibration not only in what we might call “the lower levels” but producing response on the first or archetypal plane and on the cosmic mental plane likewise. (TCF 449-450)

Trên cõi trí, chúng được xướng bởi Đấng Chúa Tể Cung năm, gây nên một rung động không chỉ trên những gì chúng ta có thể gọi là “các cấp thấp hơn” mà còn tạo đáp ứng trên cõi thứ nhất hay cõi nguyên mẫu và cả trên cõi trí vũ trụ nữa. (TCF 449-450)

9. Surely the energy patterns found therein are archetypal in relation to the remainder of the cosmic physical plane—i.e., its lower subplanes.

9. Chắc chắn các mô thức năng lượng được tìm thấy ở đó là nguyên mẫu đối với phần còn lại của cõi hồng trần vũ trụ—tức các cõi phụ thấp hơn của nó.

10. The following is what is said of Shamballa, the heights of which can be reasonably ‘located’ on the systemic logoic plane.

10. Sau đây là điều được nói về Shamballa, đỉnh cao của nó có thể được ‘định vị’ hợp lý trên cõi logoic hệ thống.

It is a world of pure energy, of light and of directed force; it can be seen as streams and centres of force, all forming a pattern of consummate beauty, all potently invocative of the world of the soul and of the world of phenomena; it therefore constitutes in a very real sense the world of causes and of initiation. (DINA II 293)

Đó là một thế giới của thuần năng lượng, của ánh sáng và của lực được hướng dẫn; nó có thể được thấy như những dòng và các trung tâm lực, tất cả tạo nên một mô thức có vẻ đẹp viên mãn , tất cả có sức khẩn cầu mạnh mẽ đối với thế giới của linh hồn và thế giới của hiện tượng; do vậy, nó cấu thành theo một nghĩa rất thực thế giới của các nguyên nhân và của điểm đạo. (DINA II 293)

This seventh order of devas is directly under the influence of the seventh Ray, and the planetary Logos of that Ray works in close co-operation with the Raja-Lord of the seventh plane.

Trật tự thứ bảy này của các thiên thần trực tiếp nằm dưới ảnh hưởng của Cung bảy, và Hành Tinh Thượng đế của Cung ấy làm việc trong mối hợp tác gần gũi với Đấng Raja-Lord của cõi thứ bảy.

11. We have a numerological relationship or concatenation: the seventh order of devas, the “seventh Ray”, the Planetary Logos of the “seventh Ray” and the Raja Deva Lord who expresses the “seventh Ray”.

11. Chúng ta có một mối liên hệ hay chuỗi liên kết theo số học: trật tự thứ bảy của các thiên thần, “Cung bảy”, Hành Tinh Thượng đế của “Cung bảy” và Đấng Chúa Tể Raja biểu lộ “Cung bảy”.

12. We have discussed which of the Planetary Logoi can be considered the Logos of the seventh ray. Obviously Uranus is a prime candidate even though (so it is hypothesized) the seventh ray (for this great Planetary Logos) expresses on the soul level and not on the monadic level.

12. Chúng ta đã bàn thảo xem những Hành Tinh Thượng đế nào có thể được xem là Hành Tinh Thượng đế của Cung bảy. Rõ ràng Uranus là một ứng viên hàng đầu dù (như giả thuyết) Cung bảy (đối với Đấng Hành Tinh Thượng đế vĩ đại này) biểu lộ ở cấp linh hồn chứ không ở cấp chân thần.

13. There are no other planets which, according to what DK has given thus far, express the seventh ray. Saturn probably does on some level of its being and Vulcan as well. Jupiter certainly does, but we gather this from inference since Jupiter is the ‘Lord of Ritualistic Worship’.

13. Không có hành tinh nào khác, theo những gì DK đã cho đến nay, biểu lộ Cung bảy. Có lẽ Sao Thổ có ở một cấp nào đó trong hữu thể của nó và Vulcan cũng vậy. Chắc chắn Sao Mộc có, nhưng chúng ta suy ra điều này vì Sao Mộc là ‘Đấng Chủ của Lễ Bái Nghi Thức’.

14. We may reasonably assume that the seventh order of devas and the Raja Deva Lord Kshiti, have a close relationships with the planet Uranus. Just as Lord Varuna is an emanation of Neptune, could Lord Kshiti be an emanation of Uranus?

14. Chúng ta có thể suy đoán hợp lý rằng trật tự thứ bảy của các thiên thần và Đấng Raja Deva Lord Kshiti có mối liên hệ mật thiết với hành tinh Uranus. Cũng như Đấng Lord Varuna là một xuất lộ của Sao Hải Vương, liệu Đấng Kshiti có phải là một xuất lộ của Uranus?

15. We may also assume that the first order of devas on the logoic plane equally have a close relationship to Uranus (Whose monadic ray is reasonably the first). (cf. EP I 420)

15. Chúng ta cũng có thể giả định rằng trật tự thứ nhất của các thiên thần trên cõi logoic cũng có mối liên hệ gần gũi với Uranus (mà cung chân thần hợp lý là cung một). (x. EP I 420)

As the goal of evolution for the devas is the inner hearing, it will be apparent why mantric sounds and balanced modula­tions are the method of contacting them, and of producing varying phenomena.

Vì mục tiêu tiến hóa của các thiên thần là nội nhĩ, nên sẽ rõ vì sao các âm mantram và các điều biến cân bằng là phương pháp tiếp xúc với họ, và tạo ra các hiện tượng khác nhau.

16. Hearing is the first sense to appear and is related to the seventh plane (and also to the fifth plane).

16. Thính giác là giác quan xuất lộ đầu tiên và liên hệ với cõi thứ bảy (và cũng với cõi thứ năm).

17. Hearing is associated with the throat center which, at man’s disciplic stage of evolution is ruled by the seventh ray (and, thus, probably under the influence of magical Uranus).

17. Thính giác liên quan với luân xa cổ họng, vốn, ở giai đoạn đệ tử của con người, do Cung bảy cai quản (và, do đó, hẳn nằm dưới ảnh hưởng mang tính huyền thuật của Uranus).

18. The words “balanced modulations” are suggestive. From pondering them we may infer that it is not only the forms of sound intoned which are of importance, but the manner in which they are intoned—their volume and quality relative to each other.

18. Các từ “các điều biến cân bằng” thật gợi mở. Suy ngẫm về chúng, chúng ta có thể suy ra rằng không chỉ các hình thức âm thanh được xướng là quan trọng, mà cả phương cách xướng—âm lượng và phẩm chất của chúng tương quan với nhau thế nào—cũng quan trọng.

19. The purposes of mantra are control and creation. There is no control unless there is a balanced application of energy. The words and sounds intoned have to be kept in correct proportion with each other otherwise the mantram will not keep its integrity.

19. Mục đích của mantram là kiểm soát và sáng tạo. Không có kiểm soát nếu không có sự áp dụng năng lượng một cách cân bằng. Các từ và âm được xướng phải giữ được tỉ lệ đúng với nhau, nếu không mantram sẽ không giữ vững sự toàn vẹn của nó.

20. Modulation in music is a method by which the musician can more from one key to another during the course of a piece, or even during the playing of a melody. It is possible that it is necessary to move from key to key, from tonic to tonic (musically considered) when attempting to work with the certain devas for certain effects. Different devas have different key-notes. The tonic in the normal diatonic musical scale serves as the keynote.

20. Trong âm nhạc, chuyển giọng là một phương pháp nhờ đó nhạc sĩ có thể đi từ một giọng chủ sang giọng chủ khác trong một bản nhạc, hoặc thậm chí trong khi chơi một giai điệu. Có thể cần phải chuyển từ giọng chủ này sang giọng chủ khác (xét về nhạc) khi cố gắng làm việc với một số thiên thần nhất định để đạt những hiệu quả nhất định. Các thiên thần khác nhau có các chủ âm khác nhau. Trong thang âm diatonic thông thường, âm chủ đóng vai trò là chủ âm.

21. For the modern human mind, the science of mantra is still in its infancy as is the science which reveals the occultism hidden in music.

21. Đối với trí tuệ con người thời hiện đại, khoa học về mantram vẫn còn ở thời kỳ sơ khai, cũng như khoa học phơi lộ huyền bí học ẩn trong âm nhạc.

This seventh order of devas is the one with which the workers on the left hand path are concerned, working through vampirism and the devitalisation of their victims.

Trật tự thứ bảy này của các thiên thần là đối tượng mà những người công tác trên tả đạo quan tâm, làm việc thông qua ma cà rồng và sự làm suy kiệt sinh lực của nạn nhân họ .

22. It is fascinating that certain parts of the world most associated with the seventh ray are also associated with vampirism.

22. Thật thú vị khi một số vùng trên thế giới gắn nhiều nhất với Cung bảy cũng gắn với hiện tượng ma cà rồng.

23. If we think of Transylvania (as part of Hungary) it is associated not only with the seventh ray Master R. but with the so-called Count Dracula—the symbol in the modern mind for vampirism.

23. Nếu nghĩ về Transylvania (như một phần của Hungary), nó không chỉ gắn với Chân sư Cung bảy R. mà còn với Bá tước Dracula—biểu tượng trong tâm trí hiện đại về ma cà rồng.

24. Vampirism is a profound form of spiritual theft. Naturally, it concerns the etheric body directly and the draining of its vitality. The etheric body, we know, is archetypally conditioned by the seventh ray.

24. Ma cà rồng là một hình thức trộm cắp tinh thần sâu xa. Tự nhiên, nó liên quan trực tiếp đến thể dĩ thái và sự rút cạn sinh lực của nó. Chúng ta biết thể dĩ thái được điều kiện hóa theo nguyên mẫu bởi Cung bảy.

25. Certain of these seventh order devas are called “Devas of the Shadows” and are associated with the seventh ray, the color violet and with the Moon (the crescent Moon, we are told, is to be seen upon their foreheads).

25. Một số các thiên thần của trật tự thứ bảy được gọi là “Các Thiên thần của Bóng Tối” và được liên kết với Cung bảy, màu tím và với Mặt Trăng (người ta được cho biết rằng vầng trăng lưỡi liềm được thấy trên trán của họ).

The devas of the ethers carry on their foreheads a translucent symbol in the form of a crescent moon, and by this they may be distinguished from the astral devas by those able to see clairvoyantly. (TCF 915)

Các thiên thần của các dĩ thái mang trên trán một biểu trưng trong suốt dưới dạng trăng lưỡi liềm, và nhờ đó họ có thể được phân biệt với các thiên thần cảm dục bởi những ai có khả năng thông nhãn. (TCF 915)

26. Can these devas be directed for good or for ill?

26. Liệu những thiên thần này có thể được dẫn sử dụng cho điều thiện hay cho điều ác?

They deal with the etheric bodies of their enemies, and by means of sounds affect deva substance, thus producing the desired results.

Họ xử lý các thể dĩ thái của kẻ thù mình, và bằng những âm thanh tác động lên chất liệu thiên thần, nhờ vậy tạo ra các kết quả mong muốn.

27. So the workers on the left hand path work with the seventh ray, with the etheric bodies of their enemies and utilize sound to achieve their results.

27. Như vậy, những người tả đạo làm việc với Cung bảy, với các thể dĩ thái của kẻ thù họ và sử dụng âm thanh để đạt mục tiêu.

28. We can understand there are certain sound and words to which one does not wish to be exposed!

28. Chúng ta có thể hiểu rằng có những âm và những từ nhất định mà người ta không muốn bị phơi nhiễm!

29. It is apparent that they use certain sounds to drain off the vitality of those they seek to neutralize or overcome.

29. Rõ ràng họ dùng một số âm thanh để rút cạn sinh lực của những người mà họ muốn vô hiệu hóa hay chế ngự.

30. With the induction of dissonance comes devitalization.

30. Khi gây ra sự bất hòa thì sự suy kiệt sinh lực ập đến.

31. Perhaps it would be wise to think of the various devitalizing influences ordinary life and see how they might be related to this type of nefarious activity. Much that transpires on the astral plane is also devitalizing.

31. Có lẽ khôn ngoan khi suy nghĩ về các ảnh hưởng gây suy kiệt khác nhau trong đời sống thường nhật và xem chúng có thể liên hệ thế nào với loại hoạt động đen tối này. Nhiều điều diễn ra trên cõi cảm dục cũng gây suy kiệt.

The white Magician does not work on the physical plane with physical substance.  He transfers His activities to a higher level, and hence deals with desires and motivesHe works through the devas of the sixth order.

Nhà Huyền thuật Trắng không làm việc trên cõi hồng trần với chất liệu hồng trần. Ngài chuyển các hoạt động của Ngài lên một cấp cao hơn, và vì thế xử lý các dục vọng và động cơ . Ngài làm việc thông qua các thiên thần của trật tự thứ sáu.

32. It is interesting to see that the white magician is not working etherically (although it is evident that exceptions will be found). In the field of esoteric healing, the methods for etheric work are suggested and those who thus work are on the side of the Light.

32. Thật thú vị khi thấy nhà huyền thuật trắng không làm việc ở bình diện dĩ thái (dù hiển nhiên sẽ có ngoại lệ). Trong lĩnh vực Trị Liệu Huyền Môn, các phương pháp cho công tác dĩ thái được gợi ý, và những ai làm việc như vậy đều ở phía Ánh Sáng.

33. When we are told that the white magician does not work on the physical plane with physical substance, we have to discern whether Master DK is discriminating dense physical matter from etheric substance. We can quite readily convince ourselves that the white magician will not work on the very densest systemic subplanes, but it is not entirely convincing to think that he will not work etherically.

33. Khi được cho biết rằng nhà huyền thuật trắng không làm việc trên cõi hồng trần với chất liệu hồng trần, chúng ta phải phân biện xem Chân sư DK đang phân biệt chất hồng trần đậm đặc với chất liệu dĩ thái hay không. Chúng ta có thể dễ dàng tự thuyết phục rằng nhà huyền thuật trắng sẽ không làm việc trên những cõi phụ hệ thống đậm đặc nhất, nhưng không hoàn toàn dễ tin rằng y sẽ không làm việc ở bình diện dĩ thái.

34. If the white magician works with desires and motives, he is working in relation to the astral and mental planes, for these is much of mentality in the determination of motive.

34. Nếu nhà huyền thuật trắng làm việc với dục vọng và động cơ, y đang làm việc liên hệ đến cõi cảm dục và cõi trí, vì có rất nhiều yếu tố trí tuệ trong sự xác định động cơ.

The devas of the sixth order are those of the astral plane, and are the devas who have the most to do with the forces which produce the phenomena we call love, sex impulse, instinct, or the driving urge and motive which demonstrates later on the physical plane in activity of some kind.

Các thiên thần của trật tự thứ sáu là những vị của cõi cảm dục, và là các thiên thần có liên hệ nhiều nhất với các lực tạo ra những hiện tượng mà chúng ta gọi là tình thương, xung lực tính giao, bản năng, hay xung lực thúc đẩy và động cơ, vốn biểu lộ sau đó trên cõi hồng trần thành một loại hoạt động nào đó.

35. Devas of the seventh order are systemic Agnichaitans.

35. Các thiên thần của trật tự thứ bảy là các Agnichaitans hệ thống.

36. The devas of the sixth order are related to the astral plane, and are the Agnisuryans.

36. Các thiên thần của trật tự thứ sáu liên hệ với cõi cảm dục, và là các Agnisuryans.

37. Let us tabulate the forces with which they most work:

37. Chúng ta hãy liệt kê các lực mà họ làm việc nhiều nhất:

a. With the forces which produce the phenomena we call love

a. Với những lực tạo ra hiện tượng mà chúng ta gọi là tình thương

b. With the forces which produce the sex impulse

b. Với những lực tạo ra xung lực tính giao

c. With the forces which produce instinct

c. Với những lực tạo ra bản năng

d. With the forces which result in the driving urge or motive which demonstrates later on the physical plane as activity of some kind.

d. Với những lực tạo ra xung lực thúc bách hay động cơ, vốn biểu lộ sau đó trên cõi hồng trần thành một loại hoạt động nào đó.

38. These Agnisuryans are clearly activators. They impulse the creation of form and are the mainspring to activity on the physical plane.

38. Rõ ràng các Agnisuryans là những tác nhân kích hoạt . Họ thúc đẩy sự cấu tạo hình tướng và là lò xo chính cho hoạt động trên cõi hồng trần.

The positive vibration set up on the astral plane produces results on the physical and that is why the White Brother, if He works with the devas at all, works only on the astral plane and with the positive aspect.

Rung động dương được thiết lập trên cõi cảm dục tạo ra các kết quả trên cõi hồng trần, và đó là lý do vì sao Huynh đệ Trắng, nếu Ngài có làm việc với các thiên thần, thì chỉ làm việc trên cõi cảm dục và với phương diện dương.

39. We have the answer to our question. It seems that the Whit Brother does not work with Agnichaitans of any kind, even etheric. Yet we know that in the Department of the Manu much work is done with Agnichaitans. As we do not know the details, we are not in a position to solve the apparent discrepancy.

39. Chúng ta có câu trả lời cho thắc mắc của mình. Có vẻ như Huynh đệ Trắng không làm việc với các Agnichaitans thuộc bất kỳ loại nào, kể cả dĩ thái. Tuy nhiên chúng ta biết rằng trong Bộ của Đức Manu có rất nhiều công việc với các Agnichaitans. Vì không biết chi tiết, chúng ta không ở vị thế để giải quyết sự bất nhất bề ngoài này.

40. The White Brother appears to be the Master. The Master is more than the white magician, who may be, perhaps, an initiate of the third degree. May it be possible that while the White Brother does not work with the devas of the ethers, the white magician who is not yet a Master or an Arhat, may do so?

40. Huynh đệ Trắng dường như là chỉ vị Chân sư. Chân sư hơn hẳn nhà huyền thuật trắng, người có thể là một điểm đạo đồ bậc ba. Liệu có thể rằng trong khi Huynh đệ Trắng không làm việc với các thiên thần của dĩ thái, thì nhà huyền thuật trắng chưa phải là Chân sư hay A-la-hán vẫn có thể làm vậy?

41. We are learning here that the White Brother may not work with the lower devas at all.

41. Chúng ta đang học rằng Huynh đệ Trắng có thể không làm việc với các thiên thần thấp.

42. The astral plane is positive to the physical plane, which is why the White Brother may work with the Agnisuryans rather than the Agnichaitans (unless, presumably, He is in the department of the Manu—though even there the work may be more with greater devas who then work with the lower Agnichaitans).

42. Cõi cảm dục là dương đối với cõi hồng trần, đó là lý do tại sao Huynh đệ Trắng có thể làm việc với các Agnisuryans thay vì với các Agnichaitans (trừ khi, có lẽ, Ngài ở trong Bộ của Đức Manu—dù ngay cả ở đó công việc có thể nhiều hơn với các thiên thần lớn, những vị rồi sẽ làm việc với các Agnichaitans thấp).

43. We remember the connection between the Agnisuryans, the soul and the buddhic plane. It would be such influences that the White Brother would hope to see precipitate on the physical plane. He is not a manipulator of lower matter, per se, unless with purpose and deliberation under circumstances which demand such manipulation.

43. Chúng ta nhớ mối liên kết giữa các Agnisuryans, linh hồn và cõi Bồ đề. Đó sẽ là những ảnh hưởng mà Huynh đệ Trắng hy vọng thấy được “ngưng tụ” xuống cõi hồng trần. Ngài không phải là một người thao túng chất liệu thấp, tự thân, trừ khi với mục đích và sự suy xét kỹ lưỡng trong những hoàn cảnh đòi hỏi sự thao tác như vậy.

44. In general, and using the words in a general sense, we can say that the White Brother is positive and the black brother negative.

44. Nói chung, và dùng từ theo nghĩa tổng quát, chúng ta có thể nói Huynh đệ Trắng là dương và huynh đệ đen là âm.

These devas of the sixth order, as might be expected, are closely linked with those of the second order on the monadic plane, and with the heart centre of the particular Heavenly Man on Whose Ray they may be found.

Các thiên thần của trật tự thứ sáu này, như có thể dự liệu, gắn kết chặt với các vị của trật tự thứ hai trên cõi chân thần, và với luân xa tim của Đấng Thiên Nhân đặc thù mà trên Cung của Ngài họ có thể được tìm thấy.

45. Much is revealed in this section. As regard “orders” of devas, we learn that the orders are related to the seven systemic planes. On the monadic plane (the second systemic plane ) there are devas of the second order, just as there are devas of the first order on the logoic plane and devas of the seventh order on the systemic physical plane.

45. Nhiều điều được hé mở trong phần này. Về “trật tự” của các thiên thần, chúng ta hiểu rằng các trật tự tương ứng với bảy cõi hệ thống. Trên cõi chân thần (cõi hệ thống thứ hai) có các thiên thần của trật tự thứ hai, cũng như có các thiên thần của trật tự thứ nhất trên cõi logoic và các thiên thần của trật tự thứ bảy trên cõi hồng trần hệ thống.

46. The link between one and seven, and two and six has been made apparent.

46. Liên kết giữa số một và bảy, và hai và sáu đã được làm rõ.

47. From what is said above, we gather that these devas of the sixth order are to be found on all the rays, which is fitting if they are to be involved in the vehicular expression of all ray-types of human beings.

47. Từ những gì nói trên, chúng ta hiểu rằng các thiên thần của trật tự thứ sáu hiện diện trên mọi cung, điều này phù hợp nếu họ phải tham gia vào sự biểu lộ qua các vận cụ của mọi loại cung nơi con người.

48. So there are ray-differentiations within the devas of the sixth order. Each of them is found on a particular ray and is, thus, related to a particular Heavenly Man.

48. Vậy có các phân hóa cung trong nội bộ các thiên thần của trật tự thứ sáu. Mỗi vị thuộc một cung nhất định và do đó liên hệ với một Đấng Thiên Nhân nhất định.

49. The devas of the sixth order are all linked with the heart centers of various Heavenly Men. Each Heavenly Man (being a “Man”) naturally has a heart center.

49. Các thiên thần của trật tự thứ sáu đều liên hệ với các luân xa tim của các Đấng Thiên Nhân khác nhau. Mỗi Đấng Thiên Nhân (vì là một “Nhân”) tự nhiên có một luân xa tim.

50. If we think that a particular planetary chain through which a Heavenly Man expresses is His heart center, then we will find these devas of the sixth order linked with a particular planetary chain in one or other of the planetary schemes. A link we a specific globe also, no doubt, exists. We get the sense of a wonderful interlocking of entities and energies.

50. Nếu chúng ta nghĩ rằng một dãy hành tinh cụ thể qua đó một Đấng Thiên Nhân biểu lộ là luân xa tim của Ngài, thì chúng ta sẽ thấy các thiên thần của trật tự thứ sáu liên hệ với một dãy hành tinh cụ thể nào đó trong một hoặc một số hệ hành tinh. Át hẳn cũng có một liên kết với một bầu hành tinh cụ thể. Chúng ta cảm nhận được một sự đan xen kỳ diệu của các thực thể và năng lượng.

They are allied too to the deva forces on the buddhic plane and in these three great orders of devas we have a powerful triangle of elec­trical force,—the three types of electricity which are met with in occult books.

Họ cũng liên đới với các lực thiên thần trên cõi Bồ đề và nơi ba trật tự vĩ đại của các thiên thần này, chúng ta có một tam giác điện lực hùng mạnh,—ba loại điện lực được nhắc đến trong các sách huyền môn.

51. We may infer that devas of the fourth order are to be found expressing on the buddhic plane.

51. Chúng ta có thể suy ra rằng các thiên thần của trật tự thứ tư biểu lộ trên cõi Bồ đề.

52. Thus the devas of the second, fourth and sixth orders are all linked.

52. Như vậy, các thiên thần của trật tự thứ hai, thứ tư và thứ sáu đều liên hệ với nhau.

53. We are told of a powerful triangle of electrical force—presumably the electricity of intelligence, of love and of will.

53. Chúng ta được nói về một tam giác điện lực hùng mạnh—có lẽ là điện lực của trí tuệ, của tình thương và của ý chí.

54. A little earlier (in the previous Commentary) we learned that the will was allied with the equilibrizing, balancing type of electricity. When we attempt to apportion the three types of devas here discussed, we may wish to remember this. However, DK seems to present a different model or pattern.

54. Trước đó một chút (trong Bình giải trước) chúng ta học rằng ý chí được liên kết với loại điện lực quân bình, cân bằng. Khi cố gắng phân bổ ba nhóm thiên thần được bàn ở đây, chúng ta có thể muốn ghi nhớ điều đó. Tuy nhiên, DK dường như trình bày một mô hình hay mô thức khác.

55. If we followed the perspective earlier presented when assigning devas to the third aspect and man to the second, then the devas of the sixth order would be related to the electricity of intelligence; the devas of the fourth order would be related to the electricity of love; the devas of the second order would hold the equilibrizing, balancing function between the two, being devas of the will. In a way, this would be reasonable.

55. Nếu chúng ta theo góc nhìn trình bày trước đó khi gán các thiên thần cho phương diện thứ ba và con người cho phương diện thứ hai, thì các thiên thần của trật tự thứ sáu sẽ liên quan đến điện lực của trí tuệ; các thiên thần của trật tự thứ tư liên quan đến điện lực của tình thương; các thiên thần của trật tự thứ hai giữ chức năng quân bình giữa hai bên, là các thiên thần của ý chí. Về một nghĩa nào đó, điều này là hợp lý.

56. Clearly the division between the three suggests Spirit, soul and body—second order, fourth order and sixth order. But does this sequence accord with the three types of electricity: equilibrizing electricity, positive electricity, and negative electricity—in that order?

56. Rõ ràng sự phân ba này gợi nên Thần, linh hồn và xác—trật tự thứ hai, thứ tư và thứ sáu. Nhưng chuỗi này có phù hợp với ba loại điện lực: điện lực quân bình, điện lực dương và điện lực âm—theo thứ tự đó—hay không?

57. We have to notice that even the devas associated with the Monad and with will are qualified by the second ray and not the first. In this solar system, the second ray expresses not only the love aspect but the will aspect as well.

57. Chúng ta phải lưu ý rằng ngay cả các thiên thần liên hệ với Chân thần và với ý chí cũng được phẩm tính bởi Cung hai chứ không phải cung một. Trong hệ mặt trời này, Cung hai biểu lộ không chỉ phương diện tình thương mà cả phương diện ý chí.

58. Now, however, the true pattern is revealed.

58. Bây giờ, tuy nhiên, mô thức đúng được hé lộ.

59. We will now see that the first aspect is no longer to be considered the equilibrizing factor, but (as accords more closely with reason) that the second aspect holds the equilibrizing position.

59. Chúng ta sẽ thấy rằng phương diện thứ nhất không còn được xem là yếu tố quân bình nữa, mà (phù hợp với lý trí hơn) phương diện thứ hai giữ vị trí quân bình.

It should be borne in mind that the equili­brising [669] type of force (at present an unknown type) flows in from the buddhic plane at this time, and the apex of the triangle is there.

Cần ghi nhớ rằng loại lực quân bình [669] ( hiện là một loại chưa được biết ) đang tuôn đổ vào từ cõi Bồ đề trong thời điểm này, và đỉnh của tam giác nằm ở đó.

60. The apex of the triangle always represents the equilibrizing force. Even though the second order devas of the monadic plane are ‘higher’ (i.e., the usual meaning of “apex”) than the devas of the buddhic plane, the fourth order devas hold the apex positioning the triangle.

60. Đỉnh của tam giác luôn đại diện cho lực quân bình. Dù các thiên thần trật tự thứ hai trên cõi chân thần ‘cao hơn’ (tức theo nghĩa thông thường của “đỉnh”) so với các thiên thần trên cõi Bồ đề, các thiên thần trật tự thứ tư lại giữ vị thế đỉnh trong tam giác.

61. DK has told us elsewhere that two types of electricity are presently known—positive and negative, presumably the electricity associated with the nucleus of the atom (the first aspect) and that associated with the flow of electrons (the third aspect).

61. DK đã nói ở nơi khác rằng hiện có hai loại điện lực đã được biết—dương và âm, có lẽ là điện lực gắn với hạt nhân nguyên tử (phương diện thứ nhất) và điện lực gắn với dòng điện tử (phương diện thứ ba).

62. The electricity of the third aspect has been known for a long time. With the discovery of what we call atomic energy, the electricity of the first aspect has been discovered.

62. Điện lực của phương diện thứ ba đã được biết từ lâu. Với phát hiện điều mà chúng ta gọi là năng lượng nguyên tử, điện lực của phương diện thứ nhất đã được phát hiện.

A triangle with text on it

AI-generated content may be incorrect.

63. In this diagram the apex (which is usually the top of a triangle) is represented to the side, to keep it in line with the position of the buddhic plane relative to the monadic plane and the astral plane.

63. Trong sơ đồ này, đỉnh (thường là đỉnh ở trên của một tam giác) được biểu thị về một phía, để giữ cho nó thẳng hàng với vị trí của cõi Bồ đề tương đối với cõi chân thần và cõi cảm dục.

64. The diagram illustrates the harmonizing power of the buddhic plane relative to monadic energy and astral force. Its position to the side marks buddhi as an equilibrizing energy.

64. Sơ đồ minh họa quyền năng điều hòa của cõi Bồ đề đối với năng lượng chân thần và lực cảm dục. Vị trí về một phía nêu bật Bồ đề như một năng lượng quân bình.

65. We can assume that with the fast emerging discovery of the force of the fourth ether (linked as it is to the buddhic plane) the nature of equilibrizing, balancing and presumably, harmonizing electricity will emerge in the consciousness of humanity.

65. Chúng ta có thể giả định rằng với sự phát hiện đang diễn tiến nhanh chóng về lực của dĩ thái thứ tư (liên kết với cõi Bồ đề), bản chất của điện lực quân bình, cân đối, và hẳn là điều hòa, sẽ nổi lên trong tâm thức nhân loại.

These three orders are (in this solar system) the most potent, especially in this fourth round.

Ba trật tự này (trong hệ mặt trời này) là hùng mạnh nhất, đặc biệt trong cuộc tuần hoàn thứ tư này.

66. This is the fourth round; the number four is closely related to and resonant with the numbers two and six.

66. Đây là cuộc tuần hoàn thứ tư; con số bốn liên hệ mật thiết và cộng hưởng với các số hai và sáu.

67. Because this is the fourth round we may expect that it is the equilibrizing type of electricity which is to emerge, particularly. Four is the central number in a series of seven numbers, and holding the middlemost point, is naturally the equilibrizer.

67. Bởi đây là cuộc tuần hoàn thứ tư, chúng ta có thể kỳ vọng rằng loại điện lực quân bình sẽ là thứ nổi bật xuất hiện, đặc biệt. Bốn là con số trung tâm trong dãy bảy số, và giữ điểm giữa, nó tự nhiên là kẻ quân bình.

68. The New Group of World Servers, ruled by the fourth ray, harmonize the past and the present of humanity. They also represent the ajna center of Sanat Kumara, and the ajna center expresses the fourth ray through Mercury, one of its rulers.

68. Đoàn Người Mới Phụng Sự Thế Gian, do Cung bốn chi phối, điều hòa quá khứ và hiện tại của nhân loại. Họ cũng đại diện cho luân xa ajna của Sanat Kumara, và luân xa ajna biểu lộ Cung bốn qua Sao Thủy, một trong những chủ tinh của nó.

69. With the Externalization of the Hierarchy and the Reappearance of the Christ imminent, this type of electricity will more easily be apprehended by humanity for a great ‘Era of Peace’ (peace as balance and equilibrium) supervene following the ‘Era of the Sword’. Christ will inaugurate the ‘Era of the Sword—of discrimination) and will preside over the ‘Era of Peace’.

69. Với Sự Hiển Lộ của Thánh đoàn và Sự Tái Hiện của Đức Christ cận kề, loại điện lực này sẽ dễ dàng được nhân loại nắm bắt hơn, vì một ‘Kỷ nguyên Hòa Bình’ (hòa bình như quân bình và cân đối) sẽ kế tiếp ‘Kỷ nguyên của Gươm’. Đức Christ sẽ khai mở ‘Kỷ nguyên của Gươm— của phân biện’ và chủ trì ‘Kỷ nguyên Hòa Bình’.

They influence particularly the fourth kingdom of nature, and are the basis of that search for balance, of that aspiration towards harmony, union and yoga which distinguishes man in all grades;

Họ ảnh hưởng đặc biệt đến giới thứ tư của thiên nhiên, và là nền tảng của cuộc tìm kiếm cho sự quân bình, của khát vọng hướng đến hòa điệu, hợp nhất và yoga vốn đặc trưng cho con người ở mọi cấp độ;

70. We may have noticed that the Monads of the Fourth Creative Hierarchy find their area of expression on the fourth systemic or buddhic plane.

70. Chúng ta có thể đã lưu ý rằng các Chân thần của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư tìm khu vực biểu lộ của mình trên cõi hệ thống thứ tư hay cõi Bồ đề.

71. It is on this plane that balance, harmony, union and yoga are to be found.

71. Chính trên cõi này mà quân bình, hòa điệu, hợp nhất và yoga được tìm thấy.

72. We remember that man (in distinction to the devas) is qualified by the second ray, and he is meant, especially, to express through buddhi and in relation to the fourth systemic plane (a state achieved through the fourth initiation). We can see therefore, why the three orders of devas listed above—of the second, fourth and sixth orders—would influence him particularly.

72. Chúng ta nhớ rằng con người (khác với các thiên thần) được phẩm tính bởi Cung hai, và y được định là, đặc biệt, biểu lộ thông qua Bồ đề và liên hệ với cõi hệ thống thứ tư (một trạng thái đạt được qua lần điểm đạo thứ tư). Do đó, chúng ta có thể thấy tại sao ba trật tự thiên thần liệt kê ở trên—trật tự thứ hai, thứ tư và thứ sáu—lại ảnh hưởng đến y một cách đặc biệt.

it shows in its lower manifestation as the sex instinct as we know it, and in its higher as longing for union with God.

điều này biểu lộ ở hình thái thấp của nó như bản năng tính giao như chúng ta biết, và ở hình thái cao như nỗi khát khao hợp nhất với Thượng đế.

73. Here we seem to be speaking of the astral manifestations of the three devic orders discussed above.

73. Ở đây dường như chúng ta đang nói về các biểu hiện cảm dục của ba trật tự thiên thần vừa nêu.

74. The sex instinct arises on the astral plane—presumably, some of the lower levels of the astral plane. The “longing for union with God” is characteristic of the higher levels of the astral plane.

74. Bản năng tính giao nảy sinh trên cõi cảm dục—có lẽ ở một số cõi phụ thấp của cõi cảm dục. “Nỗi khát khao hợp nhất với Thượng đế” là đặc trưng của các cõi phụ cao của cõi cảm dục.

75. True “union with God”, however, is achieved on the buddhic plane.

75. Sự “hợp nhất với Thượng đế” đích thực, tuy vậy, được thành tựu trên cõi Bồ đề.

These devas of the sixth order come under the special influence of the Lord of the sixth Ray of Abstract Idealism, and it is their connection with Him which facilitates the working through of the archetypal idea on to the physical plane.

Các thiên thần của trật tự thứ sáu chịu ảnh hưởng đặc biệt của Đấng Chúa Tể của Cung sáu về Lý tưởng Trừu tượng, và chính mối liên hệ của họ với Ngài đã tạo thuận duyên cho việc chuyển vận ý niệm nguyên mẫu xuống đến cõi hồng trần.

76. Who is this Ray Lord? Is He an intra-planetary Ray Lord or a planetary Ray Lord?

76. Đấng Chúa Tể Cung này là ai? Ngài là một Đấng Chúa Tể Cung nội hành tinh hay một Đấng Chúa Tể Cung hành tinh?

77. The proper answer is probably “both”.

77. Câu trả lời thích đáng có lẽ là “cả hai”.

78. The monadic plane (on which, for man, the geometry of sound and light is sourced) is a plane of archetypal ideas. When the Monad descends to express in the lower worlds, the archetypal idea which each Monad represents finds expression on the lowest plane.

78. Cõi chân thần (nơi, đối với con người, hình học của âm thanh và ánh sáng được xuất sinh) là một cõi của những ý tưởng nguyên mẫu. Khi Chân thần giáng hạ để biểu lộ trong các cõi thấp, ý tưởng nguyên mẫu mà mỗi Chân thần đại diện sẽ tìm được biểu lộ trên cõi thấp nhất.

79. The idealism commonly found upon the astral plane finds its true source in the monadic idea.

79. Chủ nghĩa lý tưởng vốn thường thấy trên cõi cảm dục có nguồn gốc đích thực trong ý tưởng chân thần.

80. From a planetary perspective, the Lord of the Sixth Ray of Abstract Idealism is Neptune. Mars, with its powerful sixth ray, and, to some degree, Jupiter, must not be excluded. From a very high perspective, Venus (with its sixth ray Monad—subsidiary to its second ray Monad), also, must be included.

80. Từ viễn cảnh hành tinh, Đấng Chúa Tể Cung sáu của Lý tưởng trừu tượng là Sao Hải Vương. Sao Hỏa, với cung sáu mạnh mẽ của nó, và, ở một mức độ nào đó, Sao Mộc, không thể bị loại trừ. Từ một viễn cảnh rất cao, Sao Kim (với Chân thần cung sáu—phụ thuộc Chân thần cung hai của nó), cũng phải được kể đến.

The sixth Creative Hierarchy likewise is specially connected with this particular order of devas, and through this dual influence is produced that physical manifestation which is definitely objective,

Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu cũng vậy có mối liên kết đặc biệt với thứ bậc riêng biệt của các thiên thần,qua ảnh hưởng kép này tạo ra sự hiện lộ mang tính khách quan rõ rệt ,

81. The Sixth Creative Hierarchy is the Hierarchy of Lunar Lords.

81. Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu là Huyền giai của các nguyệt tinh quân.

82. The Lunar Lords and the devas of the sixth order, together, create a dual influence which is the impulse towards objective, physical manifestation.

82. Các nguyệt tinh quân và các thiên thần của thứ bậc thứ sáu, hợp lại, tạo nên một ảnh hưởng kép, vốn là xung động hướng tới sự hiện lộ khách quan, hồng trần.

83. The following is an important definition of the “sixth Creative Hierarchy”:

83. Sau đây là một định nghĩa quan trọng về “Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu”:

For purposes of clarification and of generalisation, it might be noted that the seventh Hierarchy is the life or energy found at the heart of every atom, its positive aspect, and the sixth Hierarchy is the life of the forms of all the etheric bodies of every tangible object. (EA 49-50)

Để làm sáng tỏ và khái quát hóa, có thể lưu ý rằng Huyền giai thứ bảy là sự sống hay năng lượng được tìm thấy nơi trái tim của mọi nguyên tử, phương diện dương của nó, và Huyền giai thứ sáu là sự sống của các hình thể của mọi thể dĩ thái của mọi vật thể hữu hình. (EA 49-50)

84. When we are told that the sixth Hierarchy of lunar lords is the “life of the forms of all the etheric bodies of every tangible object”, we must carefully define the meaning of “etheric bodies”.

84. Khi chúng ta được cho biết rằng Huyền giai thứ sáu của các nguyệt tinh quân là “sự sống của các hình thể của mọi thể dĩ thái của mọi vật thể hữu hình”, chúng ta phải cẩn trọng xác định ý nghĩa của “các thể dĩ thái”.

85. On the astral plane, too, there are subplanes which could be called ‘astrally-etheric’ (the higher four subplanes). What is the relation of these subplanes to the general substance of the astral plane and to the astral body of man?

85. Trên cõi cảm dục cũng có những cõi phụ có thể gọi là ‘dĩ thái-cảm dục’ (bốn cõi phụ cao). Mối liên hệ của các cõi phụ này với chất liệu chung của cõi cảm dục và với thể cảm dục của con người là gì?

86. Do lunar lords (since they are ruled by astral ‘planets’ such as the Moon and Mars) not have a close connection with astral life? Are they connected only with etheric life (as the term “etheric” is usually defined)? If so, the Creative Hierarchy of Lunar Lords has nothing to do with man’s astral body (which does not seem reasonable).

86. Các nguyệt tinh quân (vì họ chịu sự cai quản bởi các ‘hành tinh’ cảm dục như Mặt Trăng và Sao Hỏa) há chẳng có liên hệ mật thiết với sự sống cảm dục sao? Họ chỉ liên quan đến sự sống dĩ thái (như thuật ngữ “dĩ thái” thường được định nghĩa) thôi ư? Nếu vậy, Huyền Giai Sáng Tạo của các nguyệt tinh quân không hề liên quan đến thể cảm dục của con người (điều này dường như không hợp lý).

—one type of force working through the etheric manifestation, and the other through the dense physical.

—một loại mãnh lực vận hành qua sự hiện lộ dĩ thái, và loại kia qua hồng trần đậm đặc.

87. This is a very important and revelatory statement though it is uncertain whether it can be completely clarified. Later, DK tells us we cannot.

87. Đây là một tuyên bố rất quan trọng và mặc khải dù không chắc có thể được làm sáng tỏ hoàn toàn. Sau này, Chân sư DK nói rằng chúng ta không thể.

88. The devas of the sixth order are not the Creative Hierarchy or Lunar Lords (though later in the text, the Lunar Lords are called evolutionary devas).

88. Các thiên thần của thứ bậc thứ sáu không phải là Huyền Giai Sáng Tạo hay các nguyệt tinh quân (dù sau này trong văn bản, các nguyệt tinh quân được gọi là các thiên thần tiến hoá).

89. While DK does not indicate the truth of the matter with certainty, we may infer that the Lunar Lords (the Lunar Elementals) work in relation to the etheric levels “as they are the life of the forms of all the etheric bodies”, and the devas of the sixth order (although Agnisuryans) in relation to the dense physical manifestation impulsing through desire manifestation upon that densest level. (One would imagine, however, that the impulse from the Agnisuryans would have to pass also through the etheric levels.)

89. Dù Chân sư DK không xác quyết chân lý của vấn đề, chúng ta có thể suy ra rằng các nguyệt tinh quân (các hành khí nguyệt tính) hoạt động liên hệ với các cõi dĩ thái “vì họ là sự sống của các hình thể của mọi thể dĩ thái”, còn các thiên thần của thứ bậc thứ sáu (tuy là Agnisuryans) thì liên hệ với sự hiện lộ hồng trần đậm đặc, xung động qua sự biểu lộ của dục vọng nơi cõi đậm đặc nhất đó. (Tuy nhiên, người ta có thể hình dung rằng xung lực từ các Agnisuryans cũng phải đi qua các cõi dĩ thái.)

90. We can ponder which way the assignment should occur.

90. Chúng ta có thể suy ngẫm xem nên phân định theo hướng nào.

91. Note in the following that Lunar Pitris are evolutionary devas:

91. Lưu ý trong điều sau rằng các Lunar Pitris là các thiên thần tiến hoá:

We have been considering somewhat the devas of evolu­tion­­ary tendency who are grouped roughly together as the lunar Pitris.20  (TCF 681)

Chúng ta đã phần nào xem xét các thiên thần có khuynh hướng tiến hoá, vốn được nhóm chung lại một cách sơ lược là các lunar Pitris.20 (TCF 681)

92. But note also that “lunar Pitris” are equivalent to Lunar Lords:

92. Nhưng cũng lưu ý rằng “lunar Pitris” là đồng nghĩa với các nguyệt tinh quân:

It affects the lunar bodies, and therefore relates to the lunar Lords or Pitris, causing a weakening of their hold upon the lesser builders, bringing them more under the force streams from the solar Angels, and leading to a situation which will eventually result in a return of the lunar Pitris of all degrees to the central point for force substance. (TCF 886)

Điều đó ảnh hưởng đến các thể nguyệt tính, và do đó liên quan đến các nguyệt tinh quân hay Pitris, gây ra sự suy yếu quyền chi phối của họ đối với các tiểu kiến tạo, đưa chúng ngày càng chịu tác động của các luồng lực từ các Thiên Thần Thái dương, và dẫn đến một tình huống sẽ rốt cuộc khiến cho các lunar Pitris ở mọi cấp độ quay trở về điểm trung tâm của chất liệu lực. (TCF 886)

93. The Sixth Creative Hierarchy are called “Lunar Lords”.

93. Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu được gọi là “các nguyệt tinh quân”.

6. The Planetary Ruler of a Hierarchy.—In this particular case, this planet is Mars, ruling the sixth Creative Hierarchy, the lunar Lords (the elementals of the threefold personality) who have to be brought under the control of the solar Lord. (EA 186)

6. Chủ tinh Hành tinh của một Huyền giai.—Trong trường hợp đặc biệt này, hành tinh ấy là Sao Hỏa, cai quản Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu, các nguyệt tinh quân (các hành khí của phàm ngã tam phân) vốn phải được đưa vào dưới sự kiểm soát của vị Chúa tể Thái dương. (EA 186)

94. We may now judge, according to some definitions that:

94. Giờ đây chúng ta có thể phán đoán, theo vài định nghĩa rằng:

a. Lunar Pitris are evolutionary (though sometimes they are associated with deva essence which is involutionary

a. Các Lunar Pitris là tiến hoá (dù đôi khi chúng được gắn với tinh chất thiên thần vốn là giáng hạ tiến hoá )

b. Lunar Lords are Lunar Pitris and are, therefore, evolutionary

b. Các nguyệt tinh quân là các Lunar Pitris và, do đó, là tiến hoá

c. Devas of the sixth order are evolutionary

c. Các thiên thần của thứ bậc thứ sáu là tiến hoá

We must ever keep clearly in mind that we are dealing in this section with the evolutionary devas who are the positive Life animating involutionary matter or deva substance. (TCF 672)

Chúng ta phải luôn ghi nhớ thật rõ rằng chúng ta đang đề cập trong phần này đến các thiên thần thăng thượng tiến hoá, vốn là Sinh mệnh tích cực làm sinh động chất liệu giáng hạ tiến hoá hay chất liệu thiên thần. (TCF 672)

95. All the devas we have been dealing with are of evolutionary tendency (as we see from TCF 844, Tabulation).

95. Tất cả các thiên thần mà chúng ta đã đề cập đều có khuynh hướng tiến hoá (như ta thấy từ TCF 844, Bảng biểu).

96. DK has distinguished the members of the Sixth Creative Hierarchy from the devas of the sixth order, and although the terminology used can be confusing at times, we must keep this basic distinction in mind.

96. Chân sư DK đã phân biệt các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu với các thiên thần của thứ bậc thứ sáu, và mặc dù thuật ngữ dùng đôi lúc có thể gây lẫn lộn, chúng ta phải ghi nhớ sự phân biệt cơ bản này.

97. Other than the elemental substance or essence, all the devas we have been considering are of evolutionary tendency, and the term Lunar Pitris is sometimes used to indicate them, roughly.

97. Ngoại trừ chất liệu hay tinh chất hành khí, tất cả các thiên thần chúng ta đang xét đều có khuynh hướng tiến hoá, và thuật ngữ Lunar Pitris đôi khi được dùng để chỉ họ, một cách sơ lược.

98. But DK is clear that the Sixth Creative Hierarchy or Lunar Lords or Lunar Pitris are not the Agnisuryans, per se (the Agnisuryans with their many enumerate functions).

98. Nhưng Chân sư DK nói rõ rằng Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu, hay các nguyệt tinh quân hay Lunar Pitris, không phải là các Agnisuryans , tự thân (các Agnisuryans với nhiều chức năng được liệt kê của họ).

99. Perhaps if we keep this simple distinction clear, we will not be misled by the similar terminology sometimes applied to these different groups.

99. Có lẽ nếu chúng ta giữ rõ ràng sự phân định đơn giản này, chúng ta sẽ không bị đánh lừa bởi thuật ngữ tương tự đôi khi được áp dụng cho các nhóm khác nhau này.

This will as yet prove an insoluble mystery to the student, but in the significance of numbers much can be discovered.

Điều này hiện nay sẽ vẫn là một ẩn nghi bất khả giải đối với môn sinh, nhưng trong thâm nghĩa của các con số, có thể khám phá được nhiều điều.

100. We have been assured that the matter is insoluble to us but we may speculate.

100. Chúng ta đã được đảm bảo rằng vấn đề này là bất khả giải đối với chúng ta nhưng chúng ta có thể suy đoán.

101. The number six is very important in this entire matter. Six is the number of the Creative Hierarchy of Lunar Lords and six is the number of the order of devas with which we are concerning ourselves.

101. Con số sáu là vô cùng quan trọng trong toàn bộ vấn đề này. Sáu là con số của Huyền Giai Sáng Tạo của các nguyệt tinh quân và sáu là con số của thứ bậc thiên thần mà chúng ta đang bàn đến.

This angle of the matter should be studied in order to bring out the true meaning of this sixth order of devas, whose symbol is the six-pointed Star set at a particular angle and in full manifestation.

Khía cạnh này của vấn đề nên được nghiên cứu để làm sáng tỏ ý nghĩa đích thực của thứ bậc thiên thần thứ sáu, mà biểu tượng là Ngôi Sao sáu cánh được đặt ở một góc độ đặc thù và trong tình trạng hiện lộ đầy đủ.

102. Another amazing piece of occult information. The six-pointed star is a symbol used to describe many types of occult relationship—from the most exalted, involving great Constellational Lords to the relatively lowly—the one here described.

102. Lại thêm một mẩu thông tin huyền bí kinh ngạc. Ngôi sao sáu cánh là biểu tượng được dùng để mô tả nhiều kiểu quan hệ huyền bí—từ tột bậc, liên quan đến các Đấng Chúa tể Chòm sao cho đến tương đối thấp—như trường hợp được mô tả ở đây.

103. When DK uses the phrase “the angle of the matter” He is giving an occult hint.

103. Khi Chân sư DK dùng cụm từ “góc độ của vấn đề” Ngài đang đưa ra một ám chỉ huyền bí.

104. It is fascinating to realize that the six-pointed star can be set at different angles. If set at sixty degrees there will no difference in the appearance of the star (unless the points of the star are distinctly differentiated from each other).

104. Thật thú vị khi nhận ra rằng ngôi sao sáu cánh có thể được đặt ở những góc độ khác nhau. Nếu đặt ở góc sáu mươi độ thì diện mạo ngôi sao sẽ không thay đổi (trừ khi các đỉnh sao được phân biệt rõ rệt với nhau).

105. Only by setting the star as angles which do not coincide with sixty degrees will a difference in the star be noticed.

105. Chỉ khi đặt ngôi sao ở các góc độ không trùng với sáu mươi độ thì mới nhận thấy sự khác biệt của ngôi sao.

106. One wonders whether the axial inclination of the Earth has anything to do with this setting.

106. Người ta tự hỏi liệu độ nghiêng trục của Trái Đất có liên quan gì đến sự sắp đặt này.

107. The symbol of the sixth order of devas is also the six-pointed star “in full manifestation”. The star can also symbolize certain energy relationships which, thus far, cannot possibly be in full manifestation.

107. Biểu tượng của thứ bậc thiên thần thứ sáu cũng là ngôi sao sáu cánh “trong tình trạng hiện lộ đầy đủ”. Ngôi sao cũng có thể biểu tượng cho những quan hệ năng lượng mà cho đến nay, chắc chắn chưa thể ở trong tình trạng hiện lộ đầy đủ.

The six-pointed star is the sign that a “Son of Necessity” [670] (no matter whether God or man) has sought physical incarnation.

Ngôi sao sáu cánh là dấu hiệu rằng một “Con của Tất Yếu” [670] (bất kể là Thượng đế hay con người) đã tìm cầu sự lâm phàm hồng trần.

108. We see that there are a number of B/beings to whom the six-pointed star can be related.

108. Chúng ta thấy rằng có một số Đấng hoặc hữu thể mà ngôi sao sáu cánh có thể liên hệ đến.

109. The seeking of physical incarnation is one thing; it suggests the desire to incarnate. The act of seeking is definitely connected with the sixth ray and the number six.

109. Sự tìm cầu lâm phàm hồng trần là một điều; nó gợi ý dục vọng muốn nhập thể. Hành vi tìm cầu dứt khoát liên kết với cung sáu và con số sáu.

110. The taking of incarnation is another and necessitates the cooperation of the lower order of devas associated with the etheric-physical plane.

110. Sự đảm nhận lâm phàm là chuyện khác và đòi hỏi sự phối hợp của các thiên thần thứ bậc thấp hơn liên hệ với cõi dĩ thái-hồng trần.

The devas of the sixth order, the Agnisuryans, are a prime factor in bringing this about.

Các thiên thần của thứ bậc thứ sáu, các Agnisuryans, là một nhân tố chủ chốt đưa điều này thành hiện thực.

111. We must relate the Agnisuryans, the number six, and the sign Cancer to the taking of physical incarnation. Cancer is related to the ‘ocean’ of the astral plane wherein the Agnisuryans are found and, since it transmits the third and seventh rays, also to the dense physical plane wherein incarnation occurs.

111. Chúng ta phải liên hệ các Agnisuryans, con số sáu, và dấu hiệu Cự Giải với việc đảm nhận sự lâm phàm hồng trần. Cự Giải liên hệ với ‘đại dương’ của cõi cảm dục nơi các Agnisuryans hiện hữu và, vì nó truyền dẫn cung ba và cung bảy, nên cũng liên hệ với cõi hồng trần đậm đặc nơi việc lâm phàm diễn ra.

In the sixth round these devas will begin to make their presence felt more and more potently, but the strength of their vibration will be very gradually turned upwards, and not downwards into the physical plane.

Trong cuộc tuần hoàn thứ sáu các thiên thần này sẽ bắt đầu làm cho sự hiện diện của họ được cảm nhận ngày càng mạnh mẽ hơn, nhưng sức mạnh rung động của họ sẽ rất từ từ được hướng lên trên, chứ không hướng xuống vào cõi hồng trần.

112. The correspondences continue to hold good. Many lines of relationship can be discovered simply by ‘following the numbers’.

112. Những tương ứng vẫn tiếp tục đúng. Nhiều đường dây liên hệ có thể được khám phá đơn giản bằng cách ‘lần theo các con số’.

113. When we read that the strength of vibration of the Agnisuryans will gradually be turned upwards, we are speaking of the process of etherializing the dense physical plane, and, in general, the dense physical body of the Planetary Logos.

113. Khi chúng ta đọc rằng sức mạnh rung động của các Agnisuryans sẽ dần được hướng lên trên, là chúng ta đang nói về tiến trình dĩ thái hoá cõi hồng trần đậm đặc, và, nói chung là thể hồng trần đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế.

114. We must remember the relationship of the Agnisuryans to the sacral center and to the taking of dense form. There will come a time (probably very much under the influence of the number six) when the sacral center (the sixth major center, counting from above) will (for a number of human beings) wane in its power and when the tendency to incarnate will be much reduced.

114. Chúng ta phải nhớ mối liên hệ của các Agnisuryans với trung tâm xương cùng và với việc đảm nhận hình thể đậm đặc. Sẽ đến một thời (có lẽ rất nhiều dưới ảnh hưởng của con số sáu) khi trung tâm xương cùng (trung tâm chính thứ sáu, tính từ trên xuống) sẽ (đối với một số người) suy giảm quyền lực và khuynh hướng lâm phàm sẽ giảm đáng kể.

115. We have been told that the waning influence of the sacral center will not occur until two thirds of humanity is “on the Path” (and this may not be until the next round), but the directions in which the Agnisuryans focus will have a determining effect on the strength of that center and on its tendency to produce human ‘Sons of Necessity’—physical incarnations of human beings.

115. Chúng ta đã được cho biết rằng ảnh hưởng suy giảm của trung tâm xương cùng sẽ không xảy ra cho đến khi hai phần ba nhân loại “ở trên Con Đường” (và điều này có thể chưa diễn ra cho đến cuộc tuần hoàn tới), nhưng hướng tập trung của các Agnisuryans sẽ có tác động quyết định lên sức mạnh của trung tâm đó và lên khuynh hướng của nó tạo ra các ‘Con của Tất Yếu’—những lần lâm phàm hồng trần của con người.

The Sacral Centre.  This centre is located in the lower part of the lumbar area and is a very powerful centre, controlling as it does the sex life.  One of the interesting things about this centre is that it must always remain a powerful centre until two-thirds of mankind have taken initiation, for the generative processes must go on and remain active in order to provide bodies for incoming souls. (EH 176)

Trung tâm Xương cùng. Trung tâm này nằm ở phần thấp của vùng thắt lưng và là một trung tâm rất mạnh, vì nó kiểm soát đời sống tính dục. Một trong những điều thú vị về trung tâm này là nó phải luôn duy trì sức mạnh cho đến khi hai phần ba nhân loại đã thọ nhận điểm đạo , vì các quá trình sinh sản phải tiếp diễn và duy trì hoạt động để cung cấp các thân xác cho các linh hồn sắp nhập thế. (EH 176)

This will involve the transmutation of desire into aspiration, and will produce eventually the liberation of the planetary Logos,

Điều này sẽ bao hàm sự chuyển hoá dục vọng thành khát vọng, và rốt cuộc sẽ đưa đến giải thoát của Hành Tinh Thượng đế,

116. The Planetary Logos will be liberated from the dense physical plane and eventually from His entire dense physical vehicle which includes the lower eighteen systemic subplanes.

116. Hành Tinh Thượng đế sẽ được giải thoát khỏi cõi hồng trần đậm đặc và cuối cùng khỏi toàn bộ vận cụ hồng trần đậm đặc của Ngài, bao gồm mười tám cõi phụ thấp của hệ mặt trời.

117. We have learned, then, that the Agnisuryans are very much involved not only in holding the Planetary Logos in dense physical incarnation (as is presently the case) but in eventually contributing to His liberation.

117. Như vậy, chúng ta đã biết rằng các Agnisuryans dính dự rất sâu không chỉ trong việc giữ Hành Tinh Thượng đế trong tình trạng lâm phàm hồng trần đậm đặc (như hiện nay) mà còn trong việc rốt cuộc góp phần vào sự giải thoát của Ngài.

118. We also remember that the Lunar Pitris (assuming that we differentiate them from the Agnisuryans) also have a very powerful hold on the lunar elementals—a hold which loosens as the energy of the Solar Angels and of the Monad becomes more influential in the life of the personality.

118. Chúng ta cũng nhớ rằng các Lunar Pitris (giả định rằng chúng ta phân biệt họ với các Agnisuryans) cũng có một sự kềm giữ rất mạnh trên các hành khí nguyệt tính—một sự kềm giữ lỏng dần khi năng lượng của các Thiên Thần Thái dương và của Chân thần trở nên ảnh hưởng hơn trong đời sống của phàm ngã.

and bring a manvantara (or His cycle of physical incarnation) to a close.

và đưa một manvantara ( hay chu kỳ lâm phàm hồng trần của Ngài ) đến chỗ kết thúc.

119. In the Teaching there are a number of meanings given for the term “manvantara”. Sometimes it is a chain round. It could probably mean a scheme round as well. Here it is related to the “cycle of physical incarnation” of a Planetary Logos.

119. Trong Giáo Huấn có một số nghĩa được đưa ra cho thuật ngữ “manvantara”. Đôi khi đó là một cuộc tuần hoàn của dãy. Có lẽ nó cũng có thể là một cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh. Ở đây nó liên hệ với “chu kỳ lâm phàm hồng trần” của một Hành Tinh Thượng đế.

120. Does this bring the lowest chain and lowest globe of a planetary scheme to a close? So much depends on how we define the cycle of physical incarnation for a Planetary Logos.

120. Điều này có đưa dãy thấp nhất và bầu thấp nhất của một hệ hành tinh đến chỗ kết thúc không? Rất nhiều phụ thuộc vào cách chúng ta định nghĩa chu kỳ lâm phàm hồng trần đối với một Hành Tinh Thượng đế.

121. Are we speaking only of incarnation upon the systemic dense physical plane or upon the cosmic dense physical plane? There are a number of chains (for instance in our Earth-scheme) which have globes which have vehicles included in the dense physical plane of the Planetary Logos—our systemic physical, etheric, astral and lower mental planes.

121. Chúng ta đang nói chỉ về sự lâm phàm trên cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời hay trên cõi hồng trần vũ trụ ? Có một số dãy (chẳng hạn trong hệ Địa Cầu của chúng ta) có các bầu có các vận cụ nằm trong cõi hồng trần của Hành Tinh Thượng đế—tức các cõi hồng trần, dĩ thái, cảm dục và hạ trí của hệ mặt trời chúng ta.

122. So, either the cycle which sees the Planetary Logos incarnating within the systemic dense physical plane comes to a close or the larger cycle which sees Him incarnating on the lower eighteen systemic subplanes comes to a close. Either cycle could be called a “manvantara”. It is a very versatile term and its duration is not precisely given for the various Planetary Logoi and for the various manvantaric cycles within the process of manifestation.

122. Vậy, hoặc là chu kỳ thấy Hành Tinh Thượng đế lâm phàm trong cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời đi đến chỗ kết thúc, hoặc là chu kỳ lớn hơn thấy Ngài lâm phàm trên mười tám cõi phụ thấp của hệ mặt trời đi đến chỗ kết thúc. Chu kỳ nào cũng có thể được gọi là một “manvantara”. Đó là một thuật ngữ rất linh hoạt và thời lượng của nó không được ấn định chính xác cho các Hành Tinh Thượng đế khác nhau và cho các chu kỳ manvantara khác nhau trong tiến trình hiện lộ.

Withdrawal of the force of desire results likewise in the cessation of man’s physical existence.

Sự rút lui của lực dục vọng cũng đồng thời dẫn đến sự chấm dứt tồn tại hồng trần của con người.

123. DK is drawing the analogy between the death of a human being and the death of a Heavenly Man.

123. Chân sư DK đang vạch ra sự tương tự giữa cái chết của một con người và cái chết của một Đấng Thiên Nhân.

124. In a way, man’s physical existence is not only the cycle of his expression through a physical vehicle on the systemic dense physical plane. His entire personality life (through the four vehicles of the lower quaternary) is also a form of physical existence, distinct from his subjective existence as a soul on the higher mental plane.

124. Ở một nghĩa nào đó, sự tồn tại hồng trần của con người không chỉ là chu kỳ biểu lộ qua một vận cụ hồng trần trên cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời. Toàn bộ đời sống phàm ngã của y (qua bốn vận cụ của bộ tứ thấp) cũng là một dạng tồn tại hồng trần, khác với sự tồn tại chủ quan của y như một linh hồn trên cõi thượng trí.

125. When it comes to considering the human being, however, physical existence is generally regarded as incarnational existence within a dense physical body and this is the way we will consider it.

125. Tuy nhiên, khi xét đến con người, sự tồn tại hồng trần thường được coi là sự tồn tại nhập thể trong một thân xác đậm đặc, và chúng ta sẽ xét theo cách này.

The old Commentary expresses this truth in the following words:

Cổ Luận bày tỏ chân lý này bằng những lời sau:

“The Sixth retire within themselves; they turn towards the Fifth, leaving the Seventh alone.”

“ Những Vị thứ sáu rút về trong chính mình; Các Ngài quay về phía Vị thứ năm, để Vị thứ bảy ở lại một mình. ”

126. This is a fascinating way of considering death—whether of a human being or a Planetary Logos.

126. Đây là một cách hấp dẫn để xét về cái chết—dù của con người hay của một Hành Tinh Thượng đế.

127. Which way shall desire turn—downwards towards physical incarnation or upwards towards the devas of the fifth order on the mental plane (whether systemic mental or cosmic mental).

127. Dục vọng sẽ quay theo hướng nào—hướng xuống tới lâm phàm hồng trần hay hướng lên tới các thiên thần của thứ bậc thứ năm trên cõi trí (dù là cõi trí hệ thống hay cõi trí vũ trụ).

128. When the seventh are left alone, disintegration sets in due to the loss of the desire which brings etheric-physical plane coherence.

128. Khi các vị thứ bảy bị để lại một mình, sự phân rã khởi sự do mất đi dục vọng vốn mang lại sự cố kết dĩ thái-hồng trần.

In continuing our consideration of these deva orders, it should be pointed out that these three lower deva orders—the lower fifth, the sixth and the seventh—have a close connection with the moon.

Khi tiếp tục xem xét các thứ bậc thiên thần này, cần chỉ ra rằng các thứ bậc thiên thần thấp này— phần thấp của bậc thứ năm, cùng với bậc thứ sáu và thứ bảy—có liên hệ chặt chẽ với Mặt Trăng.

129. The entire dense physical body of the Planetary Logos have a close connection with the Moon. This lowest of the planetary vehicles is composed of unredeemed substance inherited from the first solar system and qualified by the vibration of the Moon-chain.

129. Toàn bộ thể hồng trần đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế có liên hệ chặt chẽ với Mặt Trăng. Vận cụ thấp nhất này của vị Hành Tinh Thượng đế được cấu thành từ chất liệu chưa được cứu chuộc thừa hưởng từ hệ mặt trời thứ nhất và được ấn định bởi rung động của Dãy Mặt Trăng.

130. Note that the entirety of the fifth order of devas is not included, but only the “lower fifth”—distinct from what the Agnishvattas (as we usually consider them).

130. Lưu ý rằng không phải toàn bộ thứ bậc thiên thần thứ năm được bao gồm, mà chỉ “phần thấp của bậc thứ năm”—khác với điều chúng ta thường coi là các Agnishvattas.

131. These are the devas utilized in lunar magic—the kind employed by the dark brothers.

131. Đây là các thiên thần được sử dụng trong huyền thuật nguyệt tính—loại được các huynh đệ hắc đạo sử dụng.

132. The term Lunar Pitris can be used in a general sense, to refer to the various types of evolutionary devas we have been discussing and not only in a specific sense related to the devas which hold a man’s lunar vehicles in coherence.

132. Thuật ngữ Lunar Pitris có thể được dùng theo nghĩa tổng quát, để chỉ các kiểu thiên thần tiến hoá khác nhau mà chúng ta đang bàn, chứ không chỉ theo nghĩa đặc thù liên quan đến các thiên thần giữ cho các vận cụ nguyệt tính của con người được cố kết.

They are the building agents which (working on the involutionary matter of the three worlds) construct the lower three bodies of incarnating man. 

Họ là các tác nhân kiến tạo, vốn (làm việc trên chất liệu giáng hạ tiến hoá của ba cõi) kiến dựng ba thể thấp của con người nhập thế.

133. These devas of the seventh, sixth and fifth order are not the involutionary matter of the three worlds. They are not elemental life, but rather work upon it constructing the vehicles of man.

133. Những thiên thần thuộc bậc bảy, sáu và năm này không phải là chất liệu giáng hạ tiến hoá của ba cõi. Họ không phải là sự sống hành khí, mà đúng hơn là làm việc trên đó để kiến tạo các vận cụ của con người.

134. It must be remembered, therefore, that these devas are evolutionary devas.

134. Vì vậy phải nhớ rằng các thiên thần này là các thiên thần tiến hoá.

They are a branch of the lunar Pitris,

Họ là một phân nhánh của các lunar Pitris,

135. We are reminded that the terms “lunar Pitris” is a rather generic term and covers a variety of devas with different functions.

135. Chúng ta được nhắc rằng thuật ngữ “lunar Pitris” là một thuật ngữ khá khái quát và bao trùm nhiều loại thiên thần với các chức năng khác nhau.

but the fact should be remembered that this particular branch of pitris are those functioning in our particular scheme, and are closely allied to our planetary Logos.

nhưng cần nhớ rằng phân nhánh pitris đặc thù này là những vị đang hoạt động trong hệ hành tinh riêng của chúng ta, và có liên đới mật thiết với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta.

136. This is an important statement. Earlier we seemed to be differentiating between the devas of the sixth order and the Lunar Lords.

136. Đây là một khẳng định quan trọng. Lúc trước chúng ta dường như đang phân biệt giữa các thiên thần của thứ bậc thứ sáu và các nguyệt tinh quân.

137. The Lunar Lords are Lunar Pitris, but, apparently, they are not the only Lunar Pitris.

137. Các nguyệt tinh quân các Lunar Pitris, nhưng, rõ ràng, họ không phải là những Lunar Pitris duy nhất.

138. We come to the conclusion that all the evolutionary devas under discussion are linked to the Moon and are, in that sense, Lunar Pitris, but not all of them are the Lunar Lords who are the lives controlling man’s vehicles of elemental essence.

138. Chúng ta đi đến kết luận rằng tất cả các thiên thần tiến hoá đang được bàn đều liên kết với Mặt Trăng và theo nghĩa đó là Lunar Pitris, nhưng không phải tất cả họ đều là các nguyệt tinh quân—những sự sống kiểm soát các vận cụ được kết thành từ tinh chất hành khí của con người.

139. DK is informing us that there are a number of types of lunar Pitris. The kind here discussed (the branch here discussed) work in our scheme and are closely linked to our Planetary Logos.

139. Chân sư DK cho biết có nhiều loại lunar Pitris. Loại đang được bàn ở đây (phân nhánh đang được bàn) hoạt động trong hệ hành tinh của chúng ta và gắn chặt với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta .

140. Presumably, there are elsewhere in our solar system other varieties of lunar Pitris linked with other Planetary Logos. Why they should be called “lunar” when some of these other Planetary Logoi do not have moons attached to Their expression, can be debated.

140. Suy ra, nơi khác trong Thái dương hệ có những biến thể khác của lunar Pitris gắn với các Hành Tinh Thượng đế khác. Vì sao lại gọi họ là “nguyệt tính” khi một số Hành Tinh Thượng đế kia không có các vệ tinh tự nhiên kèm theo, điều này còn có thể bàn luận.

Groups of these Pitris are found wher­ever man is in incarnation in all the schemes,

Các nhóm Pitris như thế này được tìm thấy ở bất cứ đâu có con người đang lâm phàm trong tất cả các hệ hành tinh,

141. Apparently, there will always be substance related to the first solar system through which the various Planetary Logoi must at first express.

141. Rõ ràng, sẽ luôn có chất liệu liên hệ với hệ mặt trời thứ nhất qua đó các Hành Tinh Thượng đế khác nhau phải biểu lộ trước tiên.

142. This type of substance can, generically, be called “lunar”. Perhaps there is oblique reference here to the “Cosmic Moon” which is to our entire solar system what Earth’s satellite (which we call the Moon) is to the Earth-scheme.

142. Loại chất liệu này, theo nghĩa khái quát, có thể gọi là “nguyệt tính”. Có lẽ ở đây có ám chỉ gián tiếp đến “Mặt Trăng Vũ Trụ” vốn đối với toàn thể Thái dương hệ của chúng ta cũng như vệ tinh của Trái Đất (mà chúng ta gọi là Mặt Trăng) đối với hệ Địa Cầu.

143. That Cosmic Moon may be the carcass of the defunct star through which our Solar Logos expressed in the previous solar system.

143. Mặt Trăng Vũ Trụ ấy có thể là xác thân của ngôi sao đã tắt, qua đó Thái dương Thượng đế của chúng ta đã biểu lộ trong hệ mặt trời trước.

but in other schemes they differ somewhat from ours, as the “Mystery of the Moon” is connected with a peculiar esoteric condition which concerns our own planetary Logos.

nhưng trong các hệ khác họ có đôi chút khác biệt với loại của chúng ta, vì “Huyền bí của Mặt Trăng” liên kết với một điều kiện huyền môn đặc thù liên quan đến chính Hành Tinh Thượng đế của chúng ta.

144. Is DK saying that in other schemes the lunar Pitris are similar to each other but the lunar Pitris in our scheme are distinct from all the others?

144. Chân sư DK đang nói rằng trong các hệ khác các lunar Pitris tương tự nhau còn các lunar Pitris trong hệ của chúng ta thì khác biệt với tất cả các hệ khác sao?

145. May it be that in our scheme the lunar Pitris have a more retarding effect on the incarnating soul than in other planetary schemes?

145. Có thể chăng trong hệ của chúng ta các lunar Pitris có tác dụng trì trệ mạnh hơn lên linh hồn đang nhập thể so với các hệ hành tinh khác?

146. May it be that the Lunar Pitris in our scheme, chain and planet are closely connected to greater Lunar Pitris of a cosmic kind which retard the progress of our Solar Logos just as the pitris associated with Earth’s Moon retard the progress of the Planetary Logos of the Earth?

146. Có thể chăng các lunar Pitris trong hệ, dãy và hành tinh của chúng ta liên kết mật thiết với các lunar Pitris vĩ đại hơn ở tầm vũ trụ, vốn trì hoãn tiến trình của Thái dương Thượng đế của chúng ta cũng như các pitris gắn với Mặt Trăng của Địa Cầu trì hoãn tiến trình của Hành Tinh Thượng đế Địa Cầu?

Wherever man is in incarnation, the Builders of his bodies are to be found but they will differ in:

Bất cứ nơi nào có con người đang lâm phàm, các Nhà Kiến Tạo của những vận cụ của y đều được tìm thấy, nhưng họ sẽ khác nhau về:

147. All the orders of devas we are discussing are “Builders” of the bodies of man. They are evolutionary and not involutionary. They build using involutionary elemental essence.

147. Tất cả các thứ bậc thiên thần mà chúng ta đang bàn đều là “các Nhà Kiến Tạo” của các vận cụ của con người. Họ là tiến hoá chứ không phải giáng hạ tiến hoá. Họ kiến tạo bằng cách sử dụng tinh chất hành khí giáng hạ tiến hoá.

148. Some of the evolutionary devas discussed are not only builders of activators and impellers of the bodies of man.

148. Một số thiên thần tiến hoá được bàn không chỉ là những kẻ kiến tạo mà còn là các tác động viên và xung động viên của các vận cụ của con người.

a. Their rate of vibration.

a. Tần suất rung động của họ.

b. Their stage of development. [671]

b. Giai đoạn phát triển của họ. [671]

c. Consciousness.

c. Tâm thức.

d. Fohatic, magnetic and dynamic force.

d. Mãnh lực fohat, từ tính và động lực.

149. This methods of discrimination are not out of line with methods of discriminating the nature of other entities, such as human beings, Planetary Logoi, etc.

149. Những phương pháp phân biệt này không khác xa với các phương pháp phân biệt bản chất của các thực thể khác, như con người, các Hành Tinh Thượng đế, v.v.

150. Their rate of vibration should correlate with their stage of development and their degree of consciousness.

150. Tần suất rung động của họ nên tương quan với giai đoạn phát triển của họ và mức độ tâm thức của họ.

151. If we look the three terms of point “d.”, we shall see words which represent the force of the third, second and first rays, in that order.

151. Nếu chúng ta xem ba thuật ngữ ở điểm “d.”, chúng ta sẽ thấy những từ biểu trưng cho lực của cung ba, cung hai và cung một, theo thứ tự đó.

152. “Fohatic” is a good descriptor of third aspect force. “Dynamic” serves well as a descriptor of first aspect force. We are accustomed to applying the term “magnetic” to second aspect force.

152. “Fohatic” là một từ mô tả tốt cho lực của phương diện thứ ba. “Động lực” là từ mô tả thích hợp cho lực của phương diện thứ nhất. Chúng ta quen áp dụng thuật ngữ “từ tính” cho lực của phương diện thứ hai.

It should be remembered also that each round sees the deva substance or the deva evolution changing;

Cũng cần nhớ rằng mỗi cuộc tuần hoàn khiến chất liệu thiên thần hay đệ quốc thiên thần thay đổi;

153. This makes sense because each round sees the application of forces according with different numbers.

153. Điều này có lý vì mỗi cuộc tuần hoàn chứng kiến sự áp dụng các lực tương ứng với những con số khác nhau.

154. With each round the keynotes which apply to different deva groups will change according to the number of the round and related numbers.

154. Với mỗi cuộc tuần hoàn, các chủ âm áp dụng cho các nhóm thiên thần khác nhau sẽ thay đổi theo số của cuộc tuần hoàn và các con số liên hệ.

they also evolve and, therefore, the subject of the devas in their dual aspect as the negative and positive substance which produces objectivity must be studied in a threefold manner if a true idea is to be approximated.

họ cũng tiến hoá và, do đó, đề tài về các thiên thần trong phương diện kép của họ như chất liệu âm và dương sản sinh ra tính khách quan phải được nghiên cứu theo ba phương diện nếu muốn tiệm cận một ý niệm chân thực.

155. We must keep in mind the evolution of the devic forces. Just as members of the human kingdom evolve, so do members of the deva kingdom.

155. Chúng ta phải ghi nhớ sự tiến hoá của các lực thiên thần. Cũng như các thành viên của giới nhân loại tiến hoá, các thành viên của giới thiên thần cũng vậy.

156. The term “devas” is sometimes indiscriminately applied to elemental life, for instance—”deva substance”. This occurs now and then in this section of text. Usually the elemental essence is considered negative and the devas, positive, but not always.

156. Thuật ngữ “các thiên thần” đôi khi được áp dụng không phân biệt cho sự sống hành khí, chẳng hạn—“chất liệu thiên thần”. Điều này thỉnh thoảng xảy ra trong phần văn bản này. Thông thường tinh chất hành khí được coi là âm và các thiên thần là dương, nhưng không phải luôn luôn.

157. However, the devas of the lower orders may be considered negative in relation to the devas of the positive orders.

157. Tuy nhiên, các thiên thần của những bậc thấp hơn có thể được coi là âm khi so với các thiên thần của những bậc cao hơn mang tính dương.

Therefore, the devas—who are the sum-total of substance

Vì thế, các thiên thần—vốn là tổng số của chất liệu

158. If “substance” includes elemental essence, we can see how the term “devas” is used to describe involutionary as well as evolutionary beings.

158. Nếu “chất liệu” bao gồm cả tinh chất hành khí, chúng ta có thể thấy thuật ngữ “các thiên thần” được dùng để chỉ cả các sự sống giáng hạ tiến hoá lẫn tiến hoá.

must be considered from:

phải được xét theo:

The standpoint of round development.

Quan điểm của sự phát triển qua các cuộc tuần hoàn.

The standpoint of any particular planetary Logos as they form His body of manifestation, a scheme.

Quan điểm của bất kỳ Hành Tinh Thượng đế nào, xét như họ tạo nên vận cụ hiện lộ của Ngài, một hệ hành tinh.

The standpoint of the human kingdom.

Quan điểm của giới nhân loại.

159. DK is revealing the threefold manner in which devas must be studied to gain a truer picture of their nature.

159. Chân sư DK đang phơi bày cách thức ba phương diện mà theo đó các thiên thần phải được nghiên cứu để có một bức tranh chân thực hơn về bản tính của họ.

160. Each round will see different conditioning forces exerted upon the deva kingdom. Devas will differ also, depending upon the Planetary Logos in Whom they find expression. As there are different types of human beings on the different planets, the devas which interact with differing types of humanity will also be influenced and influential in various ways.

160. Mỗi cuộc tuần hoàn sẽ thấy các lực điều kiện khác nhau tác động lên giới thiên thần. Các thiên thần cũng sẽ khác nhau tùy theo Hành Tinh Thượng đế mà trong Ngài họ biểu lộ. Cũng như có các loại người khác nhau trên các hành tinh khác nhau, các thiên thần tương tác với những kiểu nhân loại khác nhau cũng sẽ chịu ảnh hưởng và gây ảnh hưởng theo những cách khác nhau.

161. We are given a definition of devas as the “sum-total of substance”. Much will depend upon how we define “substance”. We will find that substance (defined philosophically as ‘That which Substands’) may extend to the very ‘heights’ of the universe.

161. Chúng ta được đưa ra một định nghĩa về các thiên thần như “tổng số của chất liệu”. Rất nhiều sẽ phụ thuộc vào cách ta định nghĩa “chất liệu”. Chúng ta sẽ thấy rằng chất liệu (được định nghĩa triết học là ‘Cái Nền Đỡ’) có thể mở rộng đến những ‘đỉnh cao’ của vũ trụ.

162. From the very highest philosophical perspective, SUBSTANCE is the ABSOLUTE DEITY.

162. Từ viễn cảnh triết học tối cao, CHẤT LIỆU là THẦN TÍNH TUYỆT ĐỐI.

When this is not done, a wrong and narrow idea is the result.

Khi điều này không được thực hiện, kết quả sẽ là một ý niệm sai lầm và hẹp hòi.

163. So DK asks us to enlarge our perspective to gather a truer picture of the Deva Kingdom.

163. Vì vậy Chân sư DK yêu cầu chúng ta mở rộng viễn kiến để nắm được bức tranh chân thực hơn về Giới Thiên thần.

In future time, as may be seen from a study of the Secret Doctrine,16 [See S. D., I, 288; II, 179, 187]  the Logos in His septenary Nature will be seen as the Macrocosm for Man, whilst the Microcosm, Man himself, will be seen also as the Macrocosm for the three lower kingdoms.

Trong thời gian tới, như có thể thấy qua việc nghiên cứu Giáo Lý Bí Nhiệm, 16 [Xem S. D., I, 288; II, 179, 187] Thượng đế trong Bản Tính thất phân của Ngài sẽ được thấy như Đại thiên địa đối với Con người, trong khi Tiểu thiên địa, chính Con người, cũng sẽ được thấy như Đại thiên địa đối với ba giới thấp.

164. Man as macrocosm to the lower kingdoms, will be focussed on the synthetic buddhic plane. It is from this dimension that man is meant to harmonize and synthesize the lower kingdoms.

164. Con người, xét như đại thiên địa đối với các giới thấp, sẽ được định tâm trên cõi Bồ đề tổng hợp. Từ chiều kích này con người được định để điều hoà và tổng hợp các giới thấp.

165. The comparison between man and the Solar Logos (as we have commented on several occasions) is often more accurate than the analogy between man and the Planetary Logos.

165. Sự so sánh giữa con người và Thái dương Thượng đế (như chúng ta đã bình luận nhiều lần) thường chính xác hơn so với phép tương đồng giữa con người và Hành Tinh Thượng đế.

This is simply one way of studying the evolution of the conscious Entity—God, Man, or lesser life—by means of deva substance;

Đây chỉ là một cách nghiên cứu sự tiến hoá của Thực thể có tâm thức—Thượng đế, Con người, hay sinh linh nhỏ hơn—thông qua chất liệu thiên thần;

166. The study of the various types of E/entities necessitates a study of deva substance through which these E/entities express.

166. Việc nghiên cứu các kiểu Đấng/thực thể khác nhau đòi hỏi phải nghiên cứu chất liệu thiên thần mà qua đó các Đấng/thực thể ấy biểu lộ.

167. The development of the deva substance through which these E/entities express will give the clue to the evolutionary status of the E/entities concerned.

167. Sự phát triển của chất liệu thiên thần qua đó các Đấng/thực thể ấy biểu lộ sẽ cho manh mối về cấp bậc tiến hoá của các Đấng/thực thể liên hệ.

it involves the study of the positive and negative interaction.

nó bao hàm việc nghiên cứu sự tương tác giữa dương và âm.

168. In this case the E/entity will represent the positive pole and the deva(s) the negative.

168. Trong trường hợp này Đấng/thực thể sẽ đại diện cho cực dương và (các) thiên thần cho cực âm.

169. It will also be necessary to consider a triplicity:

169. Cũng sẽ cần xét đến một bộ ba:

a. The E/entity

a. Đấng/thực thể

b. The evolutionary devas or evolutionary devic substance

b. Các thiên thần tiến hoá hay chất liệu thiên thần tiến hoá

c. Involutionary, elemental substance sometimes called ‘negative deva substance’

c. Chất liệu hành khí giáng hạ tiến hoá đôi khi được gọi là ‘chất liệu thiên thần âm tính’

As says the old Commentary again:

Như Cổ Luận lại nói:

170. The section of text from the Old Commentary is extraordinarily deep dealing with the Mysteries of Being.

170. Đoạn trích này của Cổ Luận có chiều sâu phi thường, bàn đến các Huyền Bí của Hiện Hữu.

“When Father approaches Mother, that which will be taketh form.  The union of the two concealeth the true mystery of Being.

“Khi Cha tiếp cận Mẹ, điều sẽ hiện hữu bèn kết hình. Sự hợp nhất của hai vị che giấu huyền bí chân thật của Hữu Thể.

171. We are speaking of the birth or objectification of the “Son”.

171. Chúng ta đang nói về sự sinh ra hay sự khách thể hoá của “Người Con”.

172. “Being descends to manifest”. (DINA II, 284)

172. “Hữu Thể giáng xuống để hiện lộ”. (DINA II, 284)

When the two great devas seek each other, when they meet and merge, the promise of life is fulfilled.

Khi hai vị thiên thần vĩ đại tìm nhau, khi họ gặp và hoà nhập, lời hứa về sự sống được ứng nghiệm.

173. The term “devas” can also mean “shining ones” or “gods”.

173. Thuật ngữ “thiên thần” cũng có nghĩa là “các Đấng Sáng chói” hay “các vị thần”.

174. Here, it appears that Father and Mother are considered as “two great devas”.

174. Ở đây, có vẻ như Cha và Mẹ được xem như “hai vị thiên thần vĩ đại”.

When the one who sees and knows stands midway between his parents,

Khi Đấng thấy và biết đứng vào khoảng giữa cha mẹ mình,

175. This is the soul.

175. Đây là linh hồn.

176. “The One between comes forth and knows both time and God”. (DINA II 285)

176. “Vị Đứng giữa xuất hiện và biết cả thời gian lẫn Thượng đế”. (DINA II 285)

then can be seen the fruition of knowledge, and all is known upon the planes of consciousness.

thì sẽ thấy được trái quả của minh triết, và mọi điều được biết trên các cõi của tâm thức.

177. This is the growth and expansion of the “Son” until consciousness on all levels is rounded out and whole.

177. Đây là sự tăng trưởng và mở rộng của “Người Con” cho đến khi tâm thức ở mọi tầng được tròn đầy và viên mãn.

When Anu, the infinitesimal, is seen to contain Ishvara in His potency,

Khi Anu, cái cực vi, được thấy là hàm chứa Ishvara trong tiềm năng của Ngài,

178. “Ishvara” is another name for the Planetary Logos or greater Logoi.

178. “Ishvara” là một danh xưng khác của Hành Tinh Thượng đế hoặc các Thượng đế lớn hơn.

179. The part contains the Whole. It does not seem to make sense logically, but to the ‘identificatory apprehension’ it does. Synthesis is then realized.

179. Bộ phận chứa đựng Toàn Thể. Điều này có vẻ vô lý theo logic thường, nhưng đối với ‘tri kiến đồng nhất’ thì không. Khi ấy, hợp nhất được chứng ngộ.

when the lesser spheres and cycles expand into the [672] circle of the Heavens, then shall the essential Unity be cognised and manifested fully.

khi các cầu giới và chu kỳ nhỏ hơn mở rộng vào vòng [672] tròn của Thiên Không, thì Tính Nhất Thể căn yếu sẽ được nhận biết và được biểu lộ trọn vẹn.

180. Here we are speaking of the process of obscuration and absorption. The lesser spheres become (or re-become), eventually, the One Universal Sphere.

180. Ở đây chúng ta đang nói về tiến trình u ám hóa và hấp thụ. Các cầu giới nhỏ sẽ (hay trở lại) rốt cuộc thành Một Quả Cầu Hoàn Vũ.

181. The “circle of the Heavens” is the One Great Wheel or the One Great Cycle.

181. “Vòng tròn của Thiên Không” là Bánh Xe Lớn duy nhất hay Chu kỳ Vĩ Đại duy nhất.

When the One that holds the life becomes the three behind which that life is hidden;

Khi Đấng nắm giữ sự sống trở thành bộ ba đằng sau đó sự sống được ẩn giấu;

182. This is a tetrahedral relationship. On the human level, we have the Monad and expressing through the spiritual triad.

182. Đây là một mối quan hệ hình tứ diện. Trên cấp con người, chúng ta có Chân thần và sự biểu lộ qua Tam Nguyên Tinh Thần.

183. The One always expresses through the Three.

183. Cái Một luôn biểu lộ qua Bộ Ba.

when the three by revolution become the seven and the ten;

khi bộ ba do chuyển động quay trở thành bảy và mười;

184. This occurs through the process of emanation in which, apparently, the process of “revolution” is involved.

184. Điều này xảy ra qua tiến trình xuất lộ, trong đó, dường như, tiến trình “chuyển động quay” được can dự.

185. The Science of Cycles and the Science of Emanation are closely related.

185. Khoa học về Chu kỳ và Khoa học về Xuất lộ có mối liên hệ mật thiết.

when the thirty million crores of deva lives repeat the revolution;

khi ba mươi triệu crore sự sống thiên thần lặp lại cuộc chuyển động quay đó;

186. An Indian “crore”, we are told in the Wikipedia, is ten million.

186. Một “crore” theo Ấn độ, như chúng ta được biết, là mười triệu.

187. Thirty million crores of deva lives would be then, thirty trillion deva lives or 30,000,000,000,000 deva lives.

187. Vậy ba mươi triệu crore sự sống thiên thần là ba mươi nghìn tỷ sự sống thiên thần, tức 30.000.000.000.000 sự sống thiên thần.

188. If this figure is applied to our solar system, it is considerably larger than the 140,000,000,000 deva units which are said to be involved in the expression of this our second solar system.

188. Nếu con số này áp dụng cho Thái dương hệ của chúng ta, thì nó lớn hơn rất nhiều so với 140.000.000.000 đơn vị thiên thần được nói là can dự vào biểu lộ của hệ mặt trời thứ hai hiện tại của chúng ta.

2. In the present system, the second, there are two dominant evolutions, the human and the deva; there are—as earlier stated—sixty thousand million human monads.  Add to this the feminine evolution of the devas, consisting of 140 thousand million, and you have the necessary two hundred thousand million.  This elucidates my statement anent this being a feminine system. (EH 109)

2. Trong hệ hiện tại, tức hệ thứ hai, có hai cuộc tiến hoá chủ đạo, nhân loại và thiên thần; như đã nói trước—có sáu mươi nghìn triệu chân thần nhân loại. Cộng vào đó tiến hoá nữ tính của các thiên thần, gồm 140 nghìn triệu, thì bạn có con số cần thiết là hai trăm nghìn triệu. Điều này làm sáng tỏ phát biểu của tôi về việc đây là một hệ nữ tính. (EH 109)

189. We do not know, however, what kind or devic lives are being included.

189. Tuy vậy, chúng ta không biết đang bao gồm kiểu sự sống thiên thần nào.

when the central point is reached and reveals the three, the nine, and the inner blazing JEWEL,

khi điểm trung tâm được đạt đến và hiển lộ ra bộ ba, bộ chín, và VIÊN NGỌC rực cháy bên trong,

190. These numbers appear to relate to the twelve-petalled structure of the egoic lotus—whether of man or some larger Entity.

190. Những con số này dường như liên hệ đến cấu trúc mười hai cánh của hoa sen chân ngã—dù của con người hay của Một Đấng lớn hơn.

191. There are nine sacrifice petals, three synthesis petals and one Jewel in the Lotus.

191. Có chín cánh hoa hy sinh, ba cánh hoa tổng hợp và một Viên Ngọc trong Hoa Sen.

192. However, we must remember that we are speaking macrocosmically.

192. Tuy nhiên, chúng ta phải nhớ rằng chúng ta đang nói theo quan điểm đại vũ trụ.

then is the circle of manifestation consummated, and the One again becomes the ten, the seven, the three and the point.”

thì vòng tròn của sự hiện lộ được viên thành, và Cái Một lại trở thành mười, bảy, ba và điểm.”

193. This summation could be applied to many different orders of being.

193. Bản tổng kết này có thể được áp dụng cho nhiều cấp bậc hiện hữu khác nhau.

194. We recall the discussion of planetary schemes using exactly these numbers: 10—7—3—1 in various orders, as the following suggests.

194. Chúng ta hồi tưởng cuộc thảo luận về các hệ hành tinh dùng đúng các con số này: 10—7—3—1 theo những trật tự khác nhau, như đoạn sau gợi ý.

Forget not that the schemes manifest as seven, as ten, as three from the angle of the Eternal Now, or—from the point of view of a Heavenly Man—the manifestation may be written as (3|7) (put a circle around the 3|7—ed.).  In time and space the order might be stated to be 7-3-10, and at certain stages 10-7-3.  As the opposites merge the ten become the seven and the three, and it is during this process that entire chains and globes, and eventually schemes, will apparently vanish from objectivity, and drop out of sight.  They will be simply absorbed.  During the twofold process of evolution, it might be numerically expressed as:

Chớ quên rằng các hệ hành tinh biểu lộ như bảy, như mười, như ba từ góc độ của Hiện Tại Vĩnh Cửu, hoặc—từ quan điểm của một Đấng Thiên Nhân—sự hiện lộ có thể được viết là (3|7) (hãy khoanh tròn 3|7—người hiệu đính). Trong thời gian và không gian, thứ tự có thể được nói là 7-3-10, và ở những giai đoạn nhất định là 10-7-3. Khi các đối cực hòa nhập, mười trở thành bảy và ba, và chính trong tiến trình này toàn bộ các dãy và các bầu, và rốt cuộc các hệ, sẽ dường như biến mất khỏi tính khách quan, và ra khỏi tầm nhìn. Chúng đơn giản sẽ được hấp thụ. Trong tiến trình nhị phân của tiến hoá, nó có thể được biểu diễn bằng con số như sau:

During involution the sequence is seen as three, then seven and finally ten.

Trong giáng hạ tiến hoá, trình tự được thấy là ba, rồi bảy và cuối cùng là mười.

During evolution the sequence is ten, then seven and finally three. (TCF 414-415)

Trong thăng thượng tiến hoá, trình tự là mười, rồi bảy và cuối cùng là ba. (TCF 414-415)

195. We could say that it is being applied to the entire universe! Perhaps the scope of the unit involved can be estimated in relation to the thirty million crores of devas.

195. Chúng ta có thể nói điều này đang được áp dụng cho toàn thể vũ trụ! Có lẽ quy mô của đơn vị được xét có thể ước lượng theo liên hệ với ba mươi triệu crore thiên thần.

196. In any case, a cycle of detachment, retraction, obscuration and absorption is indicated—perhaps a great cosmic cycle of simplification.

196. Dầu sao, một chu kỳ của sự ly tham, quy hồi, u ám hóa và hấp thụ đang được chỉ ra—có thể là một đại chu kỳ vũ trụ của sự giản hoá.

Herein lies the key to the mystic marriage, and to the student of occultism much may be revealed through the study of these pairs of opposites;

Trong đó có chìa khóa của “hôn phối huyền bí”, và đối với môn sinh huyền học, nhiều điều có thể được mặc khải qua việc nghiên cứu các cặp đối cực này;

197. We are speaking of “Father and Mother” but also of the duality Man and Deva.

197. Chúng ta đang nói về “Cha và Mẹ” nhưng cũng về nhị nguyên Con người và Thiên thần.

198. The “mystic marriage” demands the coming together of the Human Kingdom and the Deva Kingdom.

198. “Hôn phối huyền bí” đòi hỏi sự tương ngộ của Giới Nhân loại và Giới Thiên thần.

199. In a larger sense, “Father” is Spirit and “Mother” is the entire deva kingdom.

199. Ở nghĩa lớn hơn, “Cha” là Linh Thần và “Mẹ” là toàn thể giới thiên thần.

it will cause the revelation of the process (in time and space) whereby this union and its fruit is consummated, and the resultant creation of the divine Hermaphrodite is seen upon His Own high plane.

nó sẽ đưa đến mặc khải về tiến trình (trong thời gian và không gian) nhờ đó sự hợp nhất này và quả trái của nó được viên thành, và sự tạo sinh kết quả là Vị Lưỡng tính thiêng liêng được thấy trên Chính cõi cao của Ngài.

200. Not only must the ‘Mystic Union’ or “Mystic Marriage” be consummated, but the “Son” which arises through this union must come to full fruition. In the solar systemic this means the emergence of “God the Sun” and His fulfillment through our solar system and later, beyond.

200. Không chỉ ‘Sự Hợp Nhất Huyền Bí’ hay “Hôn phối Huyền Bí” phải được viên thành, mà “Người Con” phát sinh qua sự hợp nhất này cũng phải đi đến thành tựu viên mãn. Trong Thái dương hệ, điều này có nghĩa là sự xuất hiện của “Thần Thái Dương” và sự thành tựu của Ngài qua Thái dương hệ chúng ta và sau đó, vượt lên nữa.

201. The entire process is contained in the six philosophical statements found in DINA II, 284-285.

201. Toàn bộ tiến trình được bao hàm trong sáu mệnh đề triết học được tìm thấy ở DINA II, 284-285.

1. God IS. The Lord for aye stands firm. Being exists alone. Naught else is.

1. Thượng đế LÀ. Chúa Tể đời đời đứng vững. Hữu Thể hiện hữu một mình. Chẳng có gì khác.

2. Time IS. Being descends to manifest. Creation is. [285] Time then and form agree. Being and time do not agree.

2. Thời gian LÀ. Hữu Thể giáng xuống để hiện lộ. Sáng tạo hiện hữu. [285] Khi ấy thời gian và hình tướng đồng thuận. Hữu Thể và thời gian không đồng thuận.

3. Unity IS. The One between comes forth and knows both time and God. But time destroys that middle One and only Being IS.

3. Hợp nhất LÀ. Vị Đứng giữa xuất hiện và biết cả thời gian lẫn Thượng đế. Nhưng thời gian hủy hoại Vị Đứng giữa ấy và chỉ còn Hữu Thể LÀ.

4. Space IS. Time and space reverberate and veil the One who stands behind. Pure Being IS—unknown and unafraid, untouched, for aye unchanged.

4. Không gian LÀ. Thời gian và không gian dội vang và che phủ Đấng đứng phía sau. Hữu Thể Thuần Khiết LÀ—bất tri và vô úy, bất nhiễm, đời đời bất biến.

5. God IS. Time, space, the middle One (with form and process) go, and yet for aye remain. Pure reason then suffices.

5. Thượng đế LÀ. Thời gian, không gian, Vị Đứng giữa (với hình tướng và tiến trình) ra đi, và vẫn đời đời tồn tại. Lý trí thuần khiết khi ấy là đủ.

6. Being cries forth and says: … (untranslatable). Death crumbles all. Existence disappears, yet all for aye remains—untouched, immutably the same. God IS. (DINA II 284-285)

6. Hữu Thể cất lời và nói: … (không thể dịch). Cái chết nghiền nát tất cả. Hiện hữu biến mất, tuy vậy tất cả đời đời vẫn còn—bất nhiễm, bất biến như cũ. Thượng đế LÀ. (DINA II 284-285)

We must ever keep clearly in mind that we are dealing in this section with the evolutionary devas who are the positive Life animating involutionary matter or deva substance. 

Chúng ta phải luôn ghi nhớ thật rõ rằng trong phần này chúng ta đang bàn đến các thiên thần tiến hoá vốn là Sinh mệnh tích cực làm sinh động chất liệu giáng hạ tiến hoá hay chất liệu thiên thần.

202. Again we see the possibility that the term “devas” is sometimes used to represent involutionary lives.

202. Một lần nữa chúng ta thấy khả hữu rằng thuật ngữ “các thiên thần” đôi khi được dùng để chỉ các sự sống giáng hạ tiến hoá .

203. We are told of “evolutionary devas” but we are also told that “involutionary matter” can be called “deva substance”.

203. Chúng ta được nói về “các thiên thần tiến hoá” nhưng cũng được cho biết rằng “chất liệu giáng hạ tiến hoá” có thể được gọi là “chất liệu thiên thần”.

204. Caution is required to make sure we are discriminating properly when dealing with this subject.

204. Cần thận trọng để bảo đảm chúng ta đang phân biện đúng đắn khi đề cập đến chủ đề này.

Conse­quently, the correspondence of the mystic marriage of Spirit and matter can be seen working out also in deva substance itself, through the interaction of negative and positive deva lives.

Do đó, sự tương ứng của cuộc “hôn phối huyền bí” giữa Tinh thần và Vật chất cũng có thể thấy đang vận hành ngay trong chính chất liệu thiên thần, thông qua sự tương tác giữa các sự sống thiên thần âm và dương.

205. Here is an important point. The term “deva substance” used in this section includes both positive deva lives and negative deva lives, even though the main topic of discussion is the “evolutionary devas”.

205. Đây là một điểm quan trọng. Thuật ngữ “chất liệu thiên thần” dùng trong phần này bao gồm cả các sự sống thiên thần dương và các sự sống thiên thần âm, cho dù chủ đề chính đang bàn là “các thiên thần thăng thượng tiến hoá”.

206. The Great “Mystic Marriage” is generally between Spirit and Matter.

206. “Cuộc Hôn Phối Huyền Bí” vĩ đại nói chung là giữa Tinh thần và Vật chất.

207. Within deva substance itself, however, a reflection of this mystic marriage can be seen to occur—the marriage between the positive evolutionary devic lives and the lower elemental, involutionary ‘devic’ lives.

207. Tuy nhiên, trong chính chất liệu thiên thần, có thể thấy xuất hiện một phản ảnh của cuộc hôn phối huyền bí này—đó là cuộc hôn phối giữa các sự sống thiên thần thăng thượng tiến hoá dương và các sự sống hành khí, giáng hạ tiến hoá ‘thiên thần’ thấp.

208. This interaction is occurring with the vehicles of man at all times.

208. Sự tương tác này đang diễn ra cùng với các vận cụ của con người vào mọi lúc.

Substance itself represents essential duality; forms repeat the same duality,

Bản thân chất liệu biểu trưng cho nhị nguyên tính cốt yếu ; các hình tướng lặp lại cùng nhị nguyên tính ấy,

209. I.e., there are involutionary and evolutionary forms just as there is involutionary and evolutionary deva substance.

209. Tức là, có các hình tướng giáng hạ tiến hoá và thăng thượng tiến hoá cũng như có chất liệu thiên thần giáng hạ tiến hoá và thăng thượng tiến hoá.

and when we arrive at man himself again, we have duality plus a third factor.

và khi chúng ta trở lại với chính con người, chúng ta có nhị nguyên tính cộng thêm một yếu tố thứ ba.

210. Usually we discuss the polarity of man and the devas.

210. Thông thường chúng ta bàn về cực tính của con người và các thiên thần.

211. By dividing the devas into positive and negative and then introducing man we have created a triangle.

211. Bằng cách phân chia các thiên thần thành âm và dương rồi đưa con người vào, chúng ta đã tạo ra một tam giác.

212. Thus is a very important triangle created:

212. Như vậy một tam giác rất quan trọng được hình thành:

a. Involutionary, elemental devic substance

a. Chất liệu thiên thần hành khí, giáng hạ tiến hoá

b. Positive evolutionary devic substance

b. Chất liệu thiên thần thăng thượng tiến hoá dương

c. Man

c. Con người

213. It is increasingly clear that man must learn to choose sides with the evolutionary devas, and especially with the self-consciousness evolutionary devas.

213. Ngày càng rõ rằng con người phải học cách đứng về phía các thiên thần thăng thượng tiến hoá, và đặc biệt là với các thiên thần thăng thượng tiến hoá có tự ý thức.

These three orders of deva substance—the lower fifth, the sixth and seventh—are a very mysterious group as far as man is concerned.17

Ba đẳng trật chất liệu thiên thần—hàng thứ năm thấp, thứ sáu và thứ bảy—là một nhóm hết sức huyền bí đối với con người.17

214. Perhaps this is the case because they come from a previous solar system and sustain the patterns of that solar system, whereas the essence of ‘modern’ man (not the type of man who individualized during the previous solar system) is keyed to the program of the second solar system.

214. Có lẽ là vì họ đến từ một hệ mặt trời trước và duy trì các khuôn mẫu của hệ mặt trời đó, trong khi bản chất của con người ‘hiện đại’ (không phải kiểu người đã biệt ngã hoá trong hệ mặt trời trước) được “điều âm” theo chương trình của hệ mặt trời thứ hai.

215. Mysterious to man though these devas may be, it is precisely they with whom man unadvisedly often seeks to tamper.

215. Dẫu các thiên thần này huyền bí đối với con người là vậy, chính họ lại là những vị mà con người thường thiếu khôn ngoan tìm cách can dự.

216. When we look at the footnote below, we might wonder why it has been inserted at this juncture.

216. Khi xem chú thích dưới đây, chúng ta có thể tự hỏi vì sao nó lại được đưa vào ngay lúc này.

FOOTNOTE 17:

CHÚ THÍCH 17:

Sankaracharya and Buddha.

Sankaracharya và Đức Phật.

The great sage Sankaracharya who is known to us all as the leading head of the adwaitic movement that was set on foot subsequent to the time of the equally great Sage known as Gautama Buddha, the head of the doctrine of Buddhi or Buddhism.

Bậc hiền triết vĩ đại Sankaracharya, như tất cả chúng ta đều biết, là vị lãnh đạo của phong trào bất nhị Adwaita được khởi xướng sau thời của bậc Hiền triết vĩ đại không kém là vị được biết đến dưới danh hiệu Gautama Buddha, vị đứng đầu của giáo pháp về Bồ đề hay Phật giáo.

217. Adwaita is the Doctrine of Non-Dualism.

217. Adwaita là Giáo pháp Bất Nhị.

218. The actual birth date of Sankaracharya is disputed. Some sources place His appearance as late as 800 AD.

218. Ngày sinh thực của Sankaracharya còn tranh luận. Một số nguồn đặt Sự xuất hiện của Ngài muộn đến tận năm 800 sau Công nguyên.

Both are great Masters of compassion and may be conceived as the two hemispheres of the burning globe of light that is placed on the central mental mount to impart light to the East and the West.

Cả hai đều là các Chân sư của lòng từ bi và có thể được hình dung như hai bán cầu của quả cầu lửa quang minh được đặt trên đỉnh núi trí tuệ trung ương để ban ánh sáng cho Đông và Tây.

219. In the Teaching of Master DK, both Sankaracharya and the Buddha have been associated with the second ray. The Buddha however, is associated as well with the third ray (monadically). Can we say that Sankaracharya is associated with the first ray?

219. Trong Giáo huấn của Chân sư DK, cả Sankaracharya và Đức Phật đều được liên kết với cung hai. Tuy nhiên, Đức Phật còn được liên kết (về mặt chân thần) với cung ba. Chúng ta có thể nói rằng Sankaracharya được liên kết với cung một chăng?

220. If this is the case, then, the Buddha representing the third and second rays will correspond to the deva kingdom and Sankaracharya representing the first and second rays will correspond to the human kingdom—one to Man and one to Deva.

220. Nếu đúng vậy, thì Đức Phật đại diện cho cung ba và cung hai sẽ tương ứng với giới thiên thần, còn Sankaracharya đại diện cho cung một và cung hai sẽ tương ứng với giới nhân loại—một vị ứng với Con Người và một vị ứng với Thiên Thần.

221. It is clear that we have been discussing (with Man and Deva) a great polarity.’

221. Rõ ràng là chúng ta đã thảo luận (với Con Người và Thiên Thần) về một đại cực tính.

222. Now DK brings calls our attention to two great Teachers Who represent, so the author of this note suggests, a great polarity of East and West.

222. Giờ đây Chân sư DK lưu ý chúng ta đến hai Huấn Sư Vĩ Đại, theo gợi ý của tác giả ghi chú này, đại diện cho một đại cực tính Đông và Tây.

The two great Masters are mystically connected, if you will listen to H. P. B., and to understand the natures of these two beings is to understand the nature of the entire cosmos divisible as two hemispheres, the one being the land of the sun-rise of thought eternal

Hai vị Chân sư vĩ đại này có liên hệ huyền nhiệm với nhau, nếu bạn chịu lắng nghe Bà H. P. B., và thấu hiểu bản tính của hai Đấng này là thấu hiểu bản tính của toàn vũ trụ có thể chia thành hai bán cầu, một bên là miền mặt trời mọc của tư tưởng vĩnh cửu

223. This would be Sankaracharya.

223. Đây sẽ là Sankaracharya.

224. As for the mystical connection, there are some schools of thought which see the Buddha and Sankaracharya as the same Being. Their approaches, however, were very different, though complementary.

224. Về sự liên hệ huyền nhiệm ấy, có một số học phái xem Đức Phật và Sankaracharya là cùng một Đấng. Tuy nhiên, cách tiếp cận của các Ngài rất khác nhau, dù bổ sung cho nhau.

225. We are not in a position to arrive at this assertion of sameness.

225. Chúng ta không ở vị thế có thể đi đến khẳng quyết về sự đồng nhất này.

and the other being “the Pillar to the West upon whose face the rising sun of thought eternal poureth forth its most glorious waves.”

và bên kia là “Cột Trụ ở phương Tây, nơi trên khuôn diện của nó, mặt trời mọc của tư tưởng vĩnh cửu tuôn đổ những làn sóng huy hoàng nhất của mình.”

226. This would be the Buddha.

226. Đây sẽ là Đức Phật.

227. When we contrast the East and the West, the East represents essential identity and the West, the devas through whom essential identity is expressed.

227. Khi đối chiếu Đông và Tây, Đông đại diện cho đồng nhất tính cốt yếu còn Tây là các thiên thần qua đó đồng nhất tính cốt yếu được biểu lộ.

They are representatives for us (the poor children of the dust of the ground) of the two great powers known in the Puranas as Siva and Vishnu,

Các Ngài là những đại diện cho chúng ta (những đứa con khốn khổ của bụi đất) của hai quyền năng vĩ đại được biết trong các Puranas là Siva và Vishnu,

228. The Siva aspect is represented by Sankaracharya; he Vishnu aspect by the Buddha.

228. Phương diện Siva được Sankaracharya tiêu biểu; phương diện Vishnu do Đức Phật tiêu biểu.

229. Sankaracharya represents the Universal Deity, abstracted from all relation to objectivity.

229. Sankaracharya đại diện cho Thượng đế Phổ quát, được trừu xuất khỏi mọi liên hệ với khách thể.

230. The Buddha represents “Suchness”—all objectivity as “Suchness” and yet empty of ‘Self-Being’.

230. Đức Phật đại diện cho “Chân như”—toàn thể khách thể như là “Chân như” và dẫu vậy lại rỗng không “Tự-Hữu”.

the universal sower and reaper, who by their interaction are said to support the universe of progress.—Some Thoughts on the Gita, pp. 92-3.

đấng gieo và gặt phổ quát, nhờ sự tương tác của các Ngài mà được nói là chống đỡ vũ trụ của tiến bộ.— Vài Tư tưởng về Gita, tr. 92-93.

231. It cannot be denied that the first ray formed part of the Buddha’s energy equipment. DK tells us that He has a first ray personality. However, in Sankaracharya, the first ray runs much deeper. In Sankaracharya’s thought, all objectivity is destroyed and is forever resolved into the ONE AND ONLY.

231. Không thể phủ nhận rằng cung một là một phần của cấu phần năng lượng của Đức Phật. Chân sư DK cho biết Ngài có cung phàm ngã là cung một. Tuy nhiên, nơi Sankaracharya, cung một thấm sâu hơn nhiều. Trong tư tưởng của Sankaracharya, mọi khách thể đều bị tiêu giải và vĩnh viễn quy về ĐẤNG DUY NHẤT VÀ DUY NHẤT MÀ THÔI.

232. From an astrological perspective, we could conceive of Sankaracharya as Aries in which the Sun is exalted and the Buddha as the Taurus, in which the Moon is exalted.

232. Từ góc nhìn chiêm tinh, chúng ta có thể hình dung Sankaracharya như Bạch Dương, nơi Mặt Trời đắc địa, và Đức Phật như Kim Ngưu, nơi Mặt Trăng đắc địa.

233. Aries, from the highest perspective, is the home of Absolute, Universal Being—Homogeneous Spirit. Taurus, with its exalted Moon, represents the entirety of the Deva Kingdom, the entirety of objectivity.

233. Bạch Dương, từ viễn cảnh cao nhất, là ngôi nhà của Hữu Thể Tuyệt Đối, Phổ Quát—Tinh thần Thuần Nhất. Kim Ngưu, với Mặt Trăng được tôn xưng, tượng trưng cho toàn thể Giới Thiên Thần, toàn thể khách thể.

[673]

[673]

They [the three orders of devas substance] have scarcely been hinted at as yet in occult literature, but they contain within themselves the secret of our planet­ary individualisation.

Họ [ ba đẳng trật chất liệu thiên thần ] hầu như chỉ mới được ám chỉ đôi chút trong văn học huyền bí học, nhưng trong chính các Ngài chứa đựng bí mật của sự biệt ngã hoá hành tinh của chúng ta.

234. Man, as the projection of the Fourth Creative Hierarchy, manifests through the members of the lower fifth, the sixth and seventh deva hierarchies.

234. Con người, như một sự phóng chiếu của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, biểu lộ qua các thành viên của hàng thiên thần thứ năm thấp, thứ sáu và thứ bảy.

235. But we are here speaking of “orders” of devas and not of the Creative Hierarchies, per se. Although the difference between deva “orders” and deva hierarchies is not easy to understand with clarity, DK has taken pains to indicate that there is a distinction.

235. Nhưng ở đây chúng ta đang nói về các “đẳng trật” thiên thần chứ không phải về các Huyền Giai Sáng Tạo tự thân. Dẫu sự phân biệt giữa “đẳng trật” thiên thần và “huyền giai” thiên thần không dễ thấu hiểu một cách rõ ràng, Chân sư DK đã dụng công chỉ rõ rằng có một sai biệt.

They were the group which had much to do with the “sin of the mindless,” and are very closely associated with animal man.

Họ là nhóm có nhiều liên hệ với “tội của kẻ vô trí”, và gắn bó rất chặt chẽ với người thú.

236. This “sin of the mindless” emerged as a result of the tendencies of the devic life inherited from the previous solar system.

236. “Tội của kẻ vô trí” trồi lên như một hệ quả của các khuynh hướng của sự sống thiên thần thừa hưởng từ hệ mặt trời trước.

237. Animality is associated with Mars and Mars (and the Moon) with the Sixth Creative Hierarchy. This is the Creative Hierarchy of the Lunar Lords or Lunar Pitris.

237. Tính thú vật có liên hệ với Sao Hỏa và Sao Hỏa (và Mặt Trăng) liên hệ với Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu. Đây là Huyền Giai Sáng Tạo của các nguyệt tinh quân hay thái âm tổ phụ.

238. The “sin of the mindless” was an unillumined, Martian act. The light of Venus (conferred at individualization) had not sufficiently penetrated the consciousness of those who sinned by mating with those who were definitely animals.

238. “Tội của kẻ vô trí” là một hành vi hoả tinh chưa được soi sáng. Ánh sáng của Kim Tinh (ban trao tại biệt ngã hoá) đã chưa xuyên thấu đủ vào tâm thức của những kẻ phạm tội bằng cách giao phối với những kẻ rõ ràng là thú vật.

239. Yet, it is probably of those Agnisuryans associated with the sex impulse, that we are speaking. They are members of the sixth order of devas and are not, per se, members of the Sixth Creative Hierarchy.

239. Tuy vậy, rất có thể chúng ta đang nói về những Agnisuryans liên hệ với xung lực tính dục. Họ là thành viên của đẳng trật thiên thần thứ sáu và tự thân không phải là thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu.

The devas of the sixth order are those of the astral plane, and are the devas who have the most to do with the forces which produce the phenomena we call love, sex impulse, instinct, or the driving urge and motive which demonstrates later on the physical plane in activity of some kind.  The positive vibration set up on the astral plane produces results on the physical and that is why the White Brother, if He works with the devas at all, works only on the astral plane and with the positive aspect. (TCF 668)

Các thiên thần của đẳng trật thứ sáu là những vị của cõi cảm dục, và là các thiên thần có liên hệ nhiều nhất với những lực tạo ra các hiện tượng mà chúng ta gọi là tình thương, xung lực tính dục, bản năng, hay sự thôi thúc và động cơ thúc đẩy vốn về sau biểu lộ trên cõi hồng trần như một loại hoạt động nào đó. Rung động dương được thiết lập trên cõi cảm dục tạo ra các kết quả trên cõi hồng trần và đó là lý do vì sao Huynh đệ của Thánh đoàn, nếu Ngài làm việc với các thiên thần, thì chỉ làm việc trên cõi cảm dục và với phương diện dương. (TCF 668)

To the power and control which these pitris

Với quyền năng và sự kiểm soát mà các tổ phụ này

240. Notice here that though DK is speaking of the lower “orders” of devas, He calls them “pitris”, even though the members of the orders are not the Lunar Lords considered as the lord of the physical elemental, the lord of astral elemental, and the lord of the mental elemental..

240. Lưu ý ở đây rằng dù Chân sư DK đang nói về các “đẳng trật” thiên thần thấp, Ngài cũng gọi họ là “tổ phụ”, dù các thành viên của các đẳng trật này không phải là các nguyệt tinh quân được xem như vị chủ của tinh linh thể xác, chủ của tinh linh cảm dục, và chủ của tinh linh trí tuệ.

assumed must be ascribed much of the disastrous early happenings referred to in the Secret Doctrine, such as the above men­tion­ed “sin,” and also the early “failures” in building suitable vehicles for Spirits seeking incarnation.

đã đảm nhiệm phải quy cho rất nhiều những biến cố tai hại thời kỳ đầu được nói tới trong Giáo Lý Bí Nhiệm, như “tội” vừa nhắc, và cả những “thất bại” thuở sơ kỳ trong việc xây dựng những vận cụ thích hợp cho các Linh đang tìm kiếm nhập thể.

241. These lower orders of devas were inherited from the Moon-chain and perhaps from the previous solar system. They did not (in those early days) conform to the Spiritual Program intended for our planet.

241. Ba đẳng trật thiên thần thấp này được thừa hưởng từ Dãy Mặt Trăng và có lẽ từ hệ mặt trời trước. Họ đã không (vào những ngày đầu ấy) thuận hợp với Chương Trình Tinh thần dành cho hành tinh chúng ta.

242. If we read The Secret Doctrine carefully we shall find it calling our attention to two “sins” of very early man:

242. Nếu đọc kỹ Giáo Lý Bí Nhiệm chúng ta sẽ thấy tác phẩm này lưu ý chúng ta đến hai “tội” của con người rất sơ kỳ:

a. The “sin of the mindless”

a. “Tội của kẻ vô trí”

b. The failures to build suitable vehicles for the Spirits seeking incarnation. These failures were related to the creative activities of building entities of spirits related to the Earth and not to Venus and the Solar Angels.

b. Những thất bại trong việc xây dựng các vận cụ thích đáng cho các Linh đang tìm kiếm nhập thể. Những thất bại này liên hệ với các hoạt động sáng tạo của những đơn vị xây dựng thuộc các linh hồn gắn với Địa Cầu chứ không thuộc Kim Tinh và các Thái dương Thiên Thần.

243. These three lower order of pitris had undue power in those days because they were not yet subdued by the Solar Angels.

243. Ba đẳng trật tổ phụ thấp này có quyền lực quá mức vào thời đó vì họ vẫn chưa bị các Thái dương Thiên Thần khuất phục.

244. They still have great power and in some human beings are still in danger of escaping from control.

244. Họ vẫn còn đại quyền lực và nơi một số con người, họ vẫn có nguy cơ thoát ly sự kiểm soát.

Here also may be found the beginnings of that mysterious divergence which we call the “left and right hand paths,” which condi­tions (existing within the body logoic and con­sequently being part of the divine consciousness) originated in the remote “space of time,” when the sons of God were seeking form.

Nơi đây cũng có thể tìm thấy khởi nguyên của sự phân kỳ huyền bí mà chúng ta gọi là “ con đường tay trái và tay phải, ” những điều kiện này (tồn tại trong thân thể của vị Logos và hệ quả là là một phần của tâm thức thiêng liêng) bắt nguồn trong “không gian thời gian” xa xưa, khi các Con của Thượng đế đang tìm kiếm hình tướng.

245. The lower three classes of pitris are here implicated in the formation of the left hand path.

245. Ba lớp tổ phụ thấp hơn bị liên can ở đây trong sự hình thành con đường tay trái.

246. The Brothers of the Black Lodge originated in the previous solar system and reached a high level of achievement in that earlier system.

246. Những Huynh đệ của Hắc Đoàn khởi nguyên từ hệ mặt trời trước và đã đạt được một trình độ thành tựu cao trong hệ thống trước đó.

247. The three lower orders of devic lives (who work within the dense physical body of the Solar Logos) can probably be traced to the previous solar system and are presently carrying energy patterns of that earlier system.

247. Ba đẳng trật sự sống thiên thần thấp (những vị làm việc trong thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế) rất có thể được truy nguyên về hệ mặt trời trước và hiện đang mang theo các mẫu năng lượng của hệ thống trước.

248. The “remote space of time” may be considered the substantial and temporal manifestation of the previous solar system.

248. “Không gian thời gian” xa xưa đó có thể được xem như sự biểu lộ về mặt vật chất và thời gian của hệ mặt trời trước.

249. Was it at that time that the “sons of God were seeking form”?

249. Có phải chính vào thời đó “các Con của Thượng đế đang tìm kiếm hình tướng”?

250. We will be compelled to say so. This form-seeking cannot have occurred in our present solar system, because the Black Initiates are an inheritance from the immediately earlier system.

250. Chúng ta sẽ buộc phải nói rằng đúng vậy. Việc tìm kiếm hình tướng này không thể đã xảy ra trong hệ mặt trời hiện tại, bởi các Hắc Điểm đạo đồ là một di sản từ hệ thống ngay trước đó.

251. Perhaps it was in the seeking of form that they came to identify completely with the devas of the three lower orders and, through identification, fell under the sway of certain great devic lives who contain these lower orders in their expression.

251. Có lẽ chính trong sự tìm kiếm hình tướng mà họ đã đồng hoá hoàn toàn với các thiên thần của ba đẳng trật thấp và, qua sự đồng hoá, rơi dưới sự chi phối của những sự sống thiên thần vĩ đại nào đó bao hàm các đẳng trật thấp này trong sự biểu lộ của họ.

252. Those who tend towards the left hand path reject participation in the higher energies along the solar line. They reject solar fire. They dedicate themselves entirely to fire by friction which is the expression of the three lower orders of devas as is the inheritance from the previous solar system.

252. Những ai nghiêng về con đường tay trái khước từ tham dự vào các năng lượng cao hơn thuộc tuyến Thái dương . Họ khước từ Lửa Thái dương. Họ hiến mình hoàn toàn cho lửa do ma sát vốn là sự biểu lộ của ba đẳng trật thiên thần thấp như là di sản từ hệ mặt trời trước.

It has to do with a special condition in the astral body of our planetary Logos, and with His history as it lies hidden in the astral light.

Điều này liên quan đến một tình trạng đặc biệt trong thể cảm dục của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, và đến lịch sử của Ngài như nó ẩn tàng trong quang cảm dục.

253. We cannot possibly say what this condition may be except that on our planet, there is a real problem with the direction in which desire is oriented. Will desire be oriented towards the world of the soul and the still higher worlds, or will it seek its satisfaction within the force-residue of the earlier solar system?

253. Chúng ta không thể nói điều kiện này là gì ngoại trừ sự kiện rằng trên hành tinh chúng ta có một vấn đề thực sự về hướng mà dục vọng được định hướng. Liệu dục vọng sẽ được định hướng về thế giới của linh hồn và các thế giới còn cao hơn nữa, hay nó sẽ tìm sự thoả mãn trong cặn lực của hệ mặt trời trước?

254. We have been told that our Planetary Logos is still struggling on the cosmic astral plane with his cosmic desire elemental. His struggles have been intense, but now He seeks to move His focus (and is succeeding) to the fifth cosmic astral subplane (the fifth from below) from the fourth.

254. Chúng ta đã được cho biết rằng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta vẫn còn đang vật lộn trên cõi cảm dục vũ trụ với tinh linh dục vọng vũ trụ của Ngài. Những cuộc tranh đấu của Ngài đã mãnh liệt, nhưng nay Ngài đang tìm cách chuyển dời tiêu điểm (và đang thành công) lên cõi phụ cảm dục vũ trụ thứ năm (tính từ dưới lên) từ cõi phụ thứ tư.

255. DK seems to suggest that it may be possible to “read” in the astral light the history of the astral condition of our Planetary Logos, but it is not possible for us.

255. Chân sư DK dường như gợi ý rằng có thể “đọc” trong quang cảm dục lịch sử về tình trạng cảm dục của Hành Tinh Thượng đế chúng ta, nhưng điều đó vượt ngoài khả năng của chúng ta.

256. Elsewhere we have been told of the unusual personality issues of our Planetary Logos.

256. Ở nơi khác chúng ta đã được cho biết về những vấn đề phàm ngã bất thường của Hành Tinh Thượng đế chúng ta.

Herein lies the mystery of our planet, the most mysterious of all the planets.  Just as the karma of individuals differs, so differs the karma of the various Logoi, and the karma of our planetary Logos has been a heavy one, and veiled in the mystery of personality at this time. (TCF 207)

Ở đây có sự huyền bí của Hành tinh chúng ta, huyền bí nhất trong tất cả các hành tinh. Cũng như nghiệp quả của các cá nhân khác nhau, nghiệp quả của các vị Thượng đế cũng khác nhau, và nghiệp quả của Hành Tinh Thượng đế chúng ta đã là một nghiệp quả nặng nề, và được che màn trong huyền bí của phàm ngã vào thời điểm này. (TCF 207)

257. The personality ray of our Heavenly Man is the third, relating Him to these three orders of lower devas and to the past solar system. The third ray personality will (as things stand at present) always respond to the pull of the past.

257. Cung phàm ngã của Đấng Thiên Nhân của chúng ta là cung ba, liên hệ Ngài với ba đẳng trật thiên thần thấp và với hệ mặt trời quá khứ. Cung ba của phàm ngã (trong bối cảnh hiện tại) sẽ luôn đáp ứng với sức hút của quá khứ.

258. The “mystery of personality” and the mystery of His astral condition may go together. He is, it would seem, in need of a great astral reorientation. He has, we have been told, the psychology of a “Divine Rebel”.

258. “Huyền bí của phàm ngã” và huyền bí về tình trạng cảm dục của Ngài có thể đi cùng nhau. Có vẻ như Ngài cần một đại cuộc tái định hướng cảm dục. Chúng ta đã được cho biết rằng Ngài có tâm lý của một “Kẻ Nổi Loạn Thiêng Liêng”.

It concerns that which He has to surmount and many of the problems which face the occultist, including the “sin of the mindless,” the failure in Atlantean days, and even that mysterious “failure” of the Buddha (which has a planetary significance only hinted at in the Secret Doctrine)18 can be traced back to the condition of the deva substance of which the astral body of our planet, and the astral bodies of all forms are formed.

Điều này liên hệ đến những gì Ngài phải vượt thắng và nhiều vấn đề đối diện với nhà huyền bí học, bao gồm “tội của kẻ vô trí”, “thất bại” trong những ngày Atlantis, và thậm chí “thất bại” huyền bí của Đức Phật (vốn có một ý nghĩa hành tinh chỉ được ám chỉ đôi chút trong Giáo Lý Bí Nhiệm) 18 đều có thể được truy nguyên về tình trạng của chất liệu thiên thần cấu thành thể cảm dục của hành tinh chúng ta, và thể cảm dục của mọi hình tướng.

259. We are localizing the problem somewhat. All three lower orders of devas are involved in the difficulties through which our Planetary Logos continues to pass, yet it is particularly the devas of the sixth order (the Agnisuryans) which are involved in the problem.

259. Chúng ta đang thu hẹp vấn đề đôi phần. Cả ba đẳng trật thiên thần thấp đều liên can đến những khó khăn mà Hành Tinh Thượng đế của chúng ta vẫn đang tiếp tục đi qua, tuy nhiên đặc biệt là các thiên thần của đẳng trật thứ sáu (các Agnisuryans) có liên hệ mật thiết đến vấn đề.

260. We remember that Buddha’s main objective was to tackle the problem of Desire—holding humanity in chains, i.e., in attachment to the three lower orders of devas. The Buddha’s sixth ray mind was uniquely suited to this task—to deal with the sixth order of devas in a masterful mental manner.

260. Chúng ta nhớ rằng mục tiêu chính của Đức Phật là giải quyết vấn đề Dục vọng—đang trói buộc nhân loại, tức là, trong sự bám chấp vào ba đẳng trật thiên thần thấp. Trí tuệ cung sáu của Đức Phật đặc biệt thích hợp với sứ mạng này—để đối trị đẳng trật thứ sáu của thiên thần bằng một phương thức trí tuệ đầy uy lực.

261. For the sake of impact, let us tabulate the three “failures” related to the condition of the astral substance in the astral body of our Planetary Logos:

261. Vì tác động gây ấn tượng mạnh, chúng ta hãy liệt kê các “thất bại” liên quan đến tình trạng của chất liệu cảm dục trong thể cảm dục của Hành Tinh Thượng đế chúng ta:

a. The “sin of the mindless”

a. “Tội của kẻ vô trí”

b. The failure to build adequate vehicles for incoming Spirits

b. Sự thất bại trong việc kiến tạo các vận cụ đủ thích đáng cho các Linh đi vào

c. The failure in Atlantean days

c. Thất bại trong những ngày Atlantis

d. The mysterious “failure” or “sin” of the Buddha. This involve lingering too long (from the perspective of the Planetary Logos) in relation to the elemental substance of the lower three planes and the three orders of devas to be found working upon those planes—all for because of His profound compassion for all sentient beings confined to those worlds.

d. “Thất bại” hay “tội” huyền bí của Đức Phật. Điều này liên can đến việc lưu lại quá lâu (từ viễn cảnh của Hành Tinh Thượng đế) trong mối liên hệ với chất liệu hành khí của ba cõi thấp và với ba đẳng trật thiên thần đang hoạt động trên các cõi ấy—tất cả là vì lòng từ bi sâu thẳm của Ngài đối với mọi hữu tình bị giam hãm trong các thế giới đó.

FOOTNOTE 18:  The Stanzas at the beginning of Volume II of the Secret Doctrine make these failures apparent.—S. D., II, 195, 201, 721, 728.  The Failure of the Buddha.  See S. D., III, 376-588.  The Imperfect Gods are referred to in S. D., I, 214, 449; II, 223; III, 209.

CHÚ THÍCH 18: Các Tiết Tụng ở đầu Tập II của Giáo Lý Bí Nhiệm làm cho những thất bại này hiển nhiên.—S. D., II, 195, 201, 721, 728. Thất Bại của Đức Phật. Xem S. D., III, 376-588. Các Vị Thần Bất Toàn được nói đến ở S. D., I, 214, 449; II, 223; III, 209.

262. The three volume set of The Secret Doctrine must be utilized in this research.

262. Bộ ba tập Giáo Lý Bí Nhiệm phải được sử dụng trong nghiên cứu này.

263. We can wonder at the pagination referring to the failure of the Buddha. Can it really be 376-588 or is it 376-388? [It is 388 – LVK] It seems unlikely that two hundred and twelve pages would be devoted to the subject.

263. Chúng ta có thể tự hỏi về phân trang liên quan đến thất bại của Đức Phật. Liệu thực sự là 376-588 hay là 376-388? [Đó là 388 – LVK] Có vẻ không chắc rằng hai trăm mười hai trang sẽ được dành cho chủ đề này.

264. Research is encouraged for those who have time to pursue it.

264. Khuyến khích nghiên cứu cho những ai có thời gian theo đuổi.

Our planetary Logos is one of the Lords spoken of as being a lesser lord, and more “full of passion” than the higher three.

Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là một trong những vị Chúa được nói là một vị chúa kém hơn, và “đầy dục tính” hơn ba vị cao hơn.

265. Who, in this context, are the “higher three”? Can we mean the Lords of the three synthesizing planets, or another higher three? Venus, Jupiter and Saturn presently represent the three “super-principles” in our solar system. Of course, each of them is sacred and, consequently less “full of passion” than the Planetary Logos of the Earth-scheme.

265. Trong ngữ cảnh này, “ba vị cao hơn” là ai? Liệu chúng ta muốn nói đến các Chúa Tể của ba hành tinh tổng hợp, hay một bộ ba cao hơn khác? Kim Tinh, Mộc Tinh và Thổ Tinh hiện đại diện cho ba “siêu-nguyên khí” trong hệ mặt trời chúng ta. Dĩ nhiên, mỗi vị đều thiêng liêng và, hệ quả là ít “đầy dục tính” hơn Hành Tinh Thượng đế của Hệ Địa Cầu.

266. Our Planetary Logos is also a member of the logoic quaternary, but there is no immediately compelling reason to assume that the other three Planetary Logoi Who are also to be found within the quaternary are necessarily “higher” than our Planetary Logos.

266. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta cũng là một thành viên của bộ tứ logoic, nhưng không có lý do tức thời nào compelling để giả định rằng ba Hành Tinh Thượng đế khác cũng thuộc bộ tứ ấy ắt hẳn “cao hơn” Hành Tinh Thượng đế của chúng ta.

267. The important thing to note is that our Planetary Logos has an astral condition described here as being “full of passion”.

267. Điều quan trọng cần lưu ý là Hành Tinh Thượng đế của chúng ta có một tình trạng cảm dục được mô tả ở đây là “đầy dục tính”.

268. It would seem that a great task for humanity (as a pivotal kingdom within the manifestation of our Planetary Logos) is to become dispassionate.

268. Có vẻ như một nhiệm vụ lớn lao cho nhân loại (như một giới then chốt trong sự biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế chúng ta) là trở nên vô dục.

Not even yet is His work completed, and deva [674] substance in its various living orders is not yet brought fully under His control.  The deva evolution has far to travel.

Ngay cả bây giờ công việc của Ngài vẫn chưa hoàn tất, và chất liệu thiên thần [674] trong các đẳng trật sống động khác nhau của nó vẫn chưa được đưa hoàn toàn vào dưới sự kiểm soát của Ngài. Tiến hoá thiên thần còn phải đi một chặng đường dài.

269. We see the stupendous nature of the redemptive task in which our Planetary Logos is engaged. We realize that all of us as human beings (and certain members of the animal kingdom) are very much involved in the pain and agony of this task.

269. Chúng ta thấy được tầm vóc vĩ đại của công trình cứu chuộc mà Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang đảm đương. Chúng ta nhận ra rằng tất cả chúng ta như những con người (và một số thành viên của giới động vật) dự phần rất sâu vào nỗi đau và thống khổ của công trình này.

270. Mankind, also, is too “full of passion”. The Way of the Buddha was intended to serve as a great Path towards dispassion.

270. Nhân loại cũng quá “đầy dục tính”. Con Đường của Đức Phật được định nhằm làm một Thánh Đạo lớn đưa đến vô dục.

If this idea be extended to the solar system, it will be appar­ent that the astral vehicles of the different planetary Logoi differ. 

Nếu mở rộng ý tưởng này ra toàn hệ mặt trời, sẽ hiển nhiên rằng các vận cụ cảm dục của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau thì khác nhau.

271. This must be obvious. Some of the Planetary Logoi are Directors of sacred planets, and some, such as the Planetary Logos of the Earth, ensoul non-sacred planets.

271. Điều này hẳn nhiên. Một số Hành Tinh Thượng đế là các Vị Chỉ Đạo của các hành tinh thiêng liêng, và một số, như Hành Tinh Thượng đế của Trái Đất, thì phú linh các hành tinh không thiêng liêng.

272. Is DK suggesting, in the extending of the idea, that our Solar Logos, also, is too full of passion—cosmically considered?

272. Phải chăng Chân sư DK đang gợi ý, khi mở rộng ý tưởng này, rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta cũng quá đầy dục tính—xét theo bình diện vũ trụ?

This difference is necessarily dependent upon Their cosmic astral life which directly affects the systemic astral, or the physical liquid subplane of the cosmic physical.

Sự khác nhau này tất yếu tùy thuộc vào đời sống cảm dục vũ trụ của Các Ngài, vốn trực tiếp ảnh hưởng đến cảm dục hệ thống, hay cõi phụ chất lỏng của cõi hồng trần vũ trụ.

273. We have been told something about the cosmic astral life of the Logoi of our planet and of Venus.

273. Chúng ta đã được nói đôi điều về đời sống cảm dục vũ trụ của các Vị Thượng đế của hành tinh chúng ta và của Kim Tinh.

274. The Logos of Venus has an astral body which is already buddhically responsive. The Logos of our planet is attempting to achieve a degree of illumination which will help subdue His present astral condition. We are told that He is succeeding.

274. Logos của Kim Tinh có một thể cảm dục vốn đã đáp ứng theo Bồ đề. Logos của hành tinh chúng ta đang nỗ lực đạt đến một trình độ quang minh sẽ giúp chế ngự tình trạng cảm dục hiện thời của Ngài. Chúng ta được cho biết rằng Ngài đang thành công.

275. It must be evident that the astral bodies of the Planetary Logoi are composed of matter of the cosmic astral plane.

275. Hẳn hiển nhiên rằng các thể cảm dục của các Hành Tinh Thượng đế được cấu thành từ chất liệu của cõi cảm dục vũ trụ.

This is a point but little realised.  The dense physical body of the planetary Logos exists, as we know, in a threefold condition — dense, liquid, and gaseous—and each is acted upon directly from the corresponding cosmic plane.

Đây là một điểm hầu như rất ít được nhận ra. Thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế tồn tại, như chúng ta biết, trong một tình trạng ba ngôi—đậm đặc, lỏng, và khí—và mỗi phần đều được tác động trực tiếp từ cõi vũ trụ tương ứng.

276. When we speak of the dense body of the Planetary Logos, we are speaking of His etheric-physical body, His astral body and His lower mental body.

276. Khi nói về thể đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế, chúng ta đang nói về thể dĩ thái-thể xác của Ngài, thể cảm dục và thể hạ trí của Ngài.

277. Chart Vehicle (TCF 344) will help to illustrate this.

277. Biểu đồ Hiện thể (TCF 344) sẽ giúp minh hoạ điều này.

278. The correspondence between cosmic and systemic planes is to be borne in mind.

278. Cần ghi nhớ sự tương ứng giữa các cõi vũ trụ và các cõi hệ thống.

The condition of the various physical planets will some day be found to be dependent upon this fact.

Tình trạng của các hành tinh hồng trần khác nhau sẽ một ngày kia được phát hiện là tùy thuộc vào sự kiện này.

279. We have been told in a more microcosmic context how much astral activity is related to the process of form-taking, objectification and to appearance upon the dense physical plane. This is true for man as for the Planetary Logos and Solar Logos.

279. Chúng ta đã được cho biết trong một bối cảnh vi mô hơn rằng hoạt động cảm dục liên hệ rất nhiều đến tiến trình nhập thể, hiện hình và xuất hiện trên cõi hồng trần đậm đặc. Điều này đúng cho con người cũng như cho Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế.

280. It is not only the astral body of man or Logos which has an effect upon the dense physical plane, but the other vehicles as well.

280. Không chỉ thể cảm dục của con người hay của một Vị Logos có tác động lên cõi hồng trần đậm đặc, mà cả các vận cụ khác nữa.

281. The threefold physical bodies of Planetary Logoi, He tells us, reflect the physical, astral and mental condition of the Planetary Logoi Who are using the physical plane as a body of manifestation.

281. Các thể đậm đặc tam phân của các Hành Tinh Thượng đế, Ngài cho biết, phản ảnh tình trạng thể xác, thể cảm dục và thể trí của các Hành Tinh Thượng đế đang dùng cõi hồng trần như một thể hiện lộ.

282. The planetary logoic mind on the cosmic mental plane is reflected in the systemic mental plane; the planetary logoic astral nature on the cosmic astral plane is reflected in the systemic astral plane; the planetary logoic etheric-physical body is reflected within the systemic etheric-physical body of the Planetary Logos.

282. Tâm trí logoic hành tinh trên cõi trí vũ trụ được phản ảnh vào cõi trí hệ thống; bản chất cảm dục logoic hành tinh trên cõi cảm dục vũ trụ được phản ảnh vào cõi cảm dục hệ thống; thể dĩ thái-thể xác logoic hành tinh được phản ảnh trong thể dĩ thái-thể xác hệ thống của Hành Tinh Thượng đế.

283. We have quite a ‘science-project’ before us but it will be occult science and will be studied in the distant future.

283. Trước mắt chúng ta là cả một “dự án-khoa-học”, nhưng sẽ là khoa học huyền bí và sẽ được nghiên cứu trong tương lai xa.

When the psychic nature of the planetary Logos is under­stood (which knowledge is entered upon after initiation, being a part of the Wisdom)

Khi bản chất tâm linh (psychic) của Hành Tinh Thượng đế được thấu hiểu (kiến thức này chỉ được bước vào sau khi điểm đạo, vốn là một phần của Minh triết)

284. It is as if the “Wisdom”, per se, cannot be accessed until after the third degree.

284. Như thể “Minh triết” tự thân không thể được tiếp cận cho đến sau lần điểm đạo thứ ba.

285. It is the third degree which puts the initiate en rapport with the soul nature and the soul nature is the true psyche.

285. Chính lần điểm đạo thứ ba đặt vị điểm đạo đồ vào đồng cảm với bản chất linh hồn và bản chất linh hồn là tâm linh chân thực.

the nature of the different schemes, as regards their watery aspect, for instance, will be found to be connected with a particular astral state.

tự nhiên của các hệ hành tinh khác nhau, chẳng hạn liên quan đến phương diện thuỷ tính, sẽ được phát hiện là có liên hệ với một tình trạng cảm dục đặc thù.

286. The “astral state” the state of the systemic astral body of the Planetary Logos (for, Him, part of His dense physical plane) and the state of His cosmic astral body.

286. “Tình trạng cảm dục” là tình trạng của thể cảm dục hệ thống của Hành Tinh Thượng đế (đối với Ngài, là một phần của cõi hồng trần vũ trụ) và tình trạng của thể cảm dục vũ trụ của Ngài.

287. What is to be regarded as the “watery aspect” of the various schemes? The Planetary Logoi of the various schemes certainly have astral bodies, but do they all have water as we recognize water on our planet.

287. Cái gì được xem là “khía cạnh thuỷ tính” của các hệ hành tinh khác nhau? Các Hành Tinh Thượng đế của các hệ này chắc chắn có các thể cảm dục, nhưng liệu tất cả đều có nước như chúng ta nhận biết về nước trên hành tinh chúng ta chăng?

288. Whatever the composition of ‘water’ may be, these schemes have a “watery aspect” we are told. Humanity will first have to discover this as a fact, and then relate the discovery to still more abstruse knowledge concerning the systemic and cosmic astral bodies of the various Planetary Logoi.

288. Dù ‘nước’ được cấu thành như thế nào, chúng ta được cho biết rằng các hệ này có một “khía cạnh thuỷ tính”. Nhân loại trước hết sẽ phải khám phá điều này như một thực tế, rồi sau đó liên hệ phát hiện ấy với kiến thức còn tinh vi hơn nữa về các thể cảm dục hệ thống và vũ trụ của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau.

289. Three factors will have to be correlated. Using our own planet as an example:

289. Ba yếu tố sẽ phải được tương quan. Lấy chính hành tinh chúng ta làm ví dụ:

a. The qualities of water upon our dense physical planet will have to be studied

a. Phẩm tính của nước trên hành tinh hồng trần đậm đặc của chúng ta sẽ phải được nghiên cứu

b. The qualities of the astral plane of our planet will have to be studied

b. Phẩm tính của cõi cảm dục của hành tinh chúng ta sẽ phải được nghiên cứu

c. The qualities of the astral body of our Planetary Logos will eventually have to be understood and also its relations with the systemic astral plane and to water as it is found on the systemic dense physical plane.

c. Phẩm tính của thể cảm dục của Hành Tinh Thượng đế chúng ta rốt cuộc sẽ phải được thấu hiểu, cũng như các liên hệ của nó với cõi cảm dục hệ thống và với nước như nó được thấy trên cõi hồng trần đậm đặc hệ thống.

As the initiate progresses in wisdom, he intuitively comprehends the essential nature of the seven groups, or of the logoic Septenate, which is that concerning their colour or quality.

Khi vị điểm đạo đồ tiến bộ trong minh triết, y sẽ trực giác lĩnh hội được bản tính cốt yếu của bảy nhóm, hay của Bộ Thất logoic, đó là điều liên quan đến màu sắc hay phẩm tính của họ.

290. We presume that this means that the nature of the various Planetary Logoi become more intuitively evident to the progressing initiate.

290. Chúng ta suy đoán rằng điều này có nghĩa là bản tính của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau trở nên hiển lộ một cách trực giác hơn đối với vị điểm đạo đồ đang tiến bộ.

291. The “essential nature” of the “logoic Septenate” may refer to the monadic nature of each Planetary Logos.

291. “Bản tính cốt yếu” của “Bộ Thất logoic” có thể ám chỉ đến bản tính chân thần của mỗi Hành Tinh Thượng đế.

292. The task of recognizing both the soul and monadic coloring of the various planetary Logoi lies before us.

292. Nhiệm vụ nhận ra cả sắc độ linh hồn lẫn sắc độ chân thần của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau đang chờ trước mắt chúng ta.

This colour or quality is dependent upon the psychic nature of any particular planetary Logos, and His emotional or desire nature can thereby be somewhat studied by the initiate.

Màu sắc hay phẩm tính này tùy thuộc vào bản chất tâm linh (psychic) của bất kỳ Hành Tinh Thượng đế nào, và nhờ đó bản chất cảm xúc hay dục vọng của Ngài có thể phần nào được vị điểm đạo đồ khảo cứu.

293. When we speak of the “psychic nature” of a Planetary Logos, we are primarily discussing His soul nature, but the emotional or desire nature may be considered a reflection of this and will be influenced by His astral body on the cosmic astral plane.

293. Khi nói về “bản chất tâm linh” của một Hành Tinh Thượng đế, chúng ta trước hết đang bàn về bản chất linh hồn của Ngài, nhưng bản chất cảm xúc hay dục vọng có thể được xem như một phản ảnh của điều đó và sẽ bị ảnh hưởng bởi thể cảm dục của Ngài trên cõi cảm dục vũ trụ.

This will lead eventually to a scientific consideration of the effect of this nature upon His dense physical body, and particularly that portion of it which we call the astral plane, the liquid sub-plane of the cosmic physical plane.

Điều này rốt cuộc sẽ dẫn đến một khảo cứu khoa học về tác động của bản tính này lên thể xác đậm đặc của Ngài, và đặc biệt là phần của nó mà chúng ta gọi là cõi cảm dục, cõi phụ chất lỏng của cõi hồng trần vũ trụ.

294. As we apprehend the soul nature of the various Planetary Logoi, we will find that we can learn something about the dense physical body of the Logoi.

294. Khi chúng ta lĩnh hội bản chất linh hồn của các Hành Tinh Thượng đế khác nhau, chúng ta sẽ thấy có thể học được điều gì đó về thể xác đậm đặc của các Ngài.

295. We remember that the dense physical body of a Planetary Logos consists of his physical, astral and lower mental natures.

295. Ta nhớ rằng thể xác đậm đặc của một Hành Tinh Thượng đế bao gồm các bản chất thể xác, cảm dục và hạ trí của Ngài.

296. It is particularly the astral nature of the Planetary Logos which will call for the closest study. There is, as we may realize, a close connection between the soul/psyche and the astral nature, just as the mind is related to the Monad and the physical body to the personality.

296. Đặc biệt là bản chất cảm dục của Hành Tinh Thượng đế sẽ đòi hỏi được khảo cứu kỹ lưỡng nhất. Như chúng ta có thể nhận ra, có một liên hệ gần gũi giữa linh hồn/tâm linh và bản chất cảm dục, cũng như thể trí liên hệ với Chân Thần và thể xác liên hệ với phàm ngã.

297. Why should the astral body be of such importance? We are living in an astral-buddhic solar system and therefore the astral bodies of all those Heavenly Men Who manifest as major corporate parts of that solar system are the vehicles receiving the greatest stimulation and focus during the course of the system.

297. Vì sao thể cảm dục lại quan trọng đến thế? Chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời cảm dục-bồ đề, và do đó các thể cảm dục của tất cả những Đấng Thiên Nhân biểu lộ như những bộ phận tập thể chủ yếu của hệ mặt trời ấy là những vận cụ nhận được kích thích và được tập chú lớn nhất trong suốt vòng hệ thống.

A reflection of this (or a further working out, if that term is preferred) is found in the liquid portions of the physical planet.

Một phản ảnh của điều này (hay một sự triển khai tiếp theo, nếu thích thuật ngữ đó hơn) được tìm thấy trong các phần lỏng của hành tinh hồng trần.

298. Here DK does not refer to the “watery aspect” of the manifestation of the Planetary Logos but only to the “liquid portions of the physical planet”. This may or may not be “watery”—i.e., have the composition of what we recognize on Earth as “water”.

298. Ở đây Chân sư DK không nói đến “khía cạnh thuỷ tính” của sự biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế mà chỉ nói đến “các phần lỏng của hành tinh hồng trần”. Điều này có thể hoặc không thể là “thuỷ tính”—tức có cùng thành phần với cái mà chúng ta nhận biết trên Trái Đất là “nước”.

The seventh subplane of the cosmic physical plane can be subdivided into seven, which are our seven physical [675] subplanes.  It is this knowledge which enables a magician to work.

Cõi phụ thứ bảy của cõi hồng trần vũ trụ có thể được phân chia thành bảy phần, đó là bảy cõi phụ hồng trần [675] của chúng ta. Chính tri thức này cho phép một nhà huyền thuật hành sự.

299. The magician works very much in relation to the etheric-physical plane. He must discriminate between each of the seven physical subplanes—i.e., between the seven systemic subplanes of the systemic etheric-physical plane.

299. Nhà huyền thuật làm việc rất nhiều liên quan đến cõi dĩ thái-thể xác. Y phải phân biệt giữa từng cõi phụ hồng trần—tức giữa bảy cõi phụ hệ thống của cõi dĩ thái-thể xác hệ thống.

300. Knowing the keys, vibratory rates and words of power of each of these subplanes would be a necessity.

300. Biết được các chìa khoá, các tần số rung và các Quyền năng từ của từng cõi phụ này sẽ là điều tất yếu.

301. We remember that the White Brother does not usually work upon the systemic etheric-physical plane but white magicians who are not yet Masters, may, on some occasions, work etherically.

301. Chúng ta nhớ rằng Huynh đệ của Thánh đoàn thường không làm việc trên cõi dĩ thái-thể xác hệ thống, nhưng những nhà bạch thuật chưa phải là Chân sư có thể, trong một số trường hợp, làm việc trên bình diện dĩ thái.

Given a certain physical phenomenon—such as the weight of water, for instance, upon a planet—and an initiate of the higher orders can form deductions from it as to the quality of the exalted Life manifesting through a plane.

Giả sử một hiện tượng hồng trần nào đó—chẳng hạn trọng lượng của nước trên một hành tinh—và Một điểm đạo đồ thuộc các đẳng cấp cao hơn có thể rút ra các suy luận từ đó về phẩm tính của Đấng Sự Sống tôn quý đang biểu lộ xuyên qua một cõi.

302. This would be, for us, quite an amazing extrapolation.

302. Đối với chúng ta, đây sẽ là một suy diễn thật đáng kinh ngạc.

303. From the weight and quality of water on a planet, such an initiate can learn much about the cosmic astral body of the Planetary Logos manifesting through that planet. Since the soul nature is always related to the astral body, something about the true psyche or soul nature of the Planetary Logos may also be inferred.

303. Từ trọng lượng và phẩm tính của nước trên một hành tinh, một vị điểm đạo đồ như vậy có thể học được nhiều điều về thể cảm dục vũ trụ của Hành Tinh Thượng đế đang biểu lộ xuyên qua hành tinh ấy. Vì bản chất linh hồn luôn liên hệ với thể cảm dục, nên cũng có thể suy ra điều gì đó về tâm linh chân thực hay bản chất linh hồn của Hành Tinh Thượng đế.

304. We can expect that since our Planetary Logos is achieving some degree of victory on the cosmic astral plane, there should be noticeable changes in the physical water of our planet. Perhaps purification of the waters will lie immediately ahead.

304. Chúng ta có thể trông đợi rằng, vì Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang đạt được một mức độ thắng lợi nào đó trên cõi cảm dục vũ trụ, sẽ có những thay đổi đáng chú ý nơi nước hồng trần của hành tinh chúng ta. Có lẽ việc thanh lọc các thủy phần sẽ là điều sắp tới.

He arrives at this knowledge through a process of reasoning from the liquid (sixth) subplane of the systemic physical plane to:

Ngài đạt đến tri thức này thông qua một tiến trình lý luận từ cõi phụ chất lỏng (thứ sáu) của cõi hồng trần hệ thống đến:

a. The liquid subplane of the cosmic physical, our systemic astral plane.

a. Cõi phụ chất lỏng của cõi hồng trần vũ trụ, tức cõi cảm dục hệ thống của chúng ta.

b. The fourth cosmic ether, the buddhic plane.

b. Cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề .

c. The second cosmic ether, the monadic plane, or the plane of the seven Heavenly Men.

c. Cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai, tức cõi chân thần , hay cõi của bảy Đấng Thiên Nhân.

d. The cosmic astral plane, thus getting in touch with the desire nature of the God.

d. Cõi cảm dục vũ trụ , nhờ đó tiếp xúc được với bản chất dục vọng của Thượng đế.

305. Again we follow a line of ascent based upon numerical resonance.

305. Một lần nữa, chúng ta theo một tuyến thăng thượng dựa trên cộng hưởng số học.

306. We can see that our efforts to establish accurate alignment between the various aspects of our nature (in this case those lying along the same ray line) will pay big dividends later in our development.

306. Chúng ta có thể thấy rằng những nỗ lực thiết lập sự chỉnh hợp chính xác giữa các phương diện khác nhau của bản tính chúng ta (trong trường hợp này là những phần nằm trên cùng một tuyến cung) sẽ mang lại những thành tựu lớn lao về sau trong tiến trình phát triển.

307. God, in this case, may be the Solar Logos. We have been given a line of ascent which will, eventually and if followed in the correct manner, reveal something of the desire nature of—first, the Planetary Logos, and then, perhaps, of the Solar Logos.

307. Ở đây, Thượng đế có thể là Thái dương Thượng đế. Chúng ta đã được ban cho một tuyến thăng thượng mà, rốt cuộc, nếu được theo đúng cách, sẽ mặc khải điều gì đó về bản chất dục vọng—trước hết, của Hành Tinh Thượng đế, rồi có lẽ của cả Thái dương Thượng đế.

This method naturally involves a vast knowledge of the deva substance and predicates an intuitive realisation of their orders and groups, the keynotes of those orders and of the planes, and also of the triple nature of substance and a knowledge of how to work with the third type of electrical force, which is the type of energy which puts a man in touch with extra-systemic phenomena.

Phương pháp này tự nhiên bao hàm một tri thức mênh mông về chất liệu thiên thần và đặt cơ sở trên một sự thể nhập trực giác về các đẳng trật và nhóm của họ, các chủ âm của các đẳng trật ấy và của các cõi, đồng thời cả về bản chất tam phân của chất liệu và tri thức về cách làm việc với loại lực điện thứ ba , tức là loại năng lượng đưa con người tiếp xúc với các hiện tượng ngoài-hệ.

308. The requirements for successfully following out such a line of inference are staggering.

308. Những yêu cầu để theo đuổi thành công một tuyến suy luận như vậy thật là choáng ngợp.

309. Let us tabulate the requirements for the sake of impact. Such an initiate will need:

309. Vì tác động gây ấn tượng, chúng ta hãy liệt kê các yêu cầu. Một vị điểm đạo đồ như vậy sẽ cần:

a. vast knowledge of the deva substance

a. tri thức mênh mông về chất liệu thiên thần

b. an intuitive realisation of the orders and groups of the devas involved in the ascent

b. một sự thể nhập trực giác về các đẳng trật và nhóm thiên thần liên quan trong tuyến thăng thượng

c. the keynotes of those orders

c. các chủ âm của những đẳng trật đó

d. the keynotes of the planes involved

d. các chủ âm của những cõi liên hệ

e. knowledge of the triple nature of substance

e. tri thức về bản chất tam phân của chất liệu

f. knowledge of how to work with the third type of electrical force

f. tri thức về cách làm việc với loại lực điện thứ ba

310. Earlier, the third type of force, equilibrizing force or electricity, was correlated with the buddhic plane.

310. Trước đây, loại lực thứ ba, tức lực điện quân bình hoá, đã được liên hệ với cõi Bồ đề.

311. It is this third type of electrical force which can put the initiate in touch with extra-systemic phenomena. This seems a big stretch if the type of force we are discussing is to be found upon the buddhic plane.

311. Chính loại lực điện thứ ba này có thể đưa vị điểm đạo đồ vào tiếp xúc với các hiện tượng ngoài-hệ. Điều này dường như là một bước nhảy lớn nếu loại lực mà chúng ta đang nói đến được tìm thấy trên cõi Bồ đề.

312. The cosmic astral plane, we must remember, is, strictly speaking, “extra-systemic”. The solar system, per se, is only found upon the cosmic physical plane.

312. Chúng ta phải nhớ rằng cõi cảm dục vũ trụ, xét cho đúng, là “ngoài-hệ”. Thái dương hệ tự thân chỉ hiện hữu trong cõi hồng trần vũ trụ.

313. We seem to be speaking of a type of knowledge which is not about to acquired by many at this time—perhaps not even in this round.

313. Có vẻ chúng ta đang nói về một loại tri thức mà hiện thời không có nhiều người có thể lĩnh hội—có lẽ ngay cả trong cuộc tuần hoàn này cũng chưa.

Hence that force still remains unknown, and is only contacted as yet by high Initiates.

Do đó loại lực ấy vẫn còn vô tri, và hiện mới chỉ được tiếp xúc bởi các bậc Đại Điểm đạo đồ.

314. The force of which we are speaking is contacted not just by normal initiates of the third degree, but perhaps only by initiates of the fourth or fifth degrees.

314. Loại lực chúng ta đang nói đến không chỉ được tiếp xúc bởi những điểm đạo đồ thông thường của lần điểm đạo thứ ba, mà có lẽ chỉ bởi các điểm đạo đồ của lần thứ tư hay thứ năm.

315. It would seem that equilibrizing electricity has a direct connection with the harmonizing powers expressed upon the buddhic plane.

315. Có vẻ như điện năng quân bình hoá có liên hệ trực tiếp với các quyền năng hoà hợp biểu lộ trên cõi Bồ đề.

316. It is possible that it is sufficient to be an initiate of the fourth degree because it is at that time that the nature and presence buddhic force becomes a great reality in the life.

316. Có thể rằng là một điểm đạo đồ của lần thứ tư là đủ, bởi chính vào lúc đó bản tính và sự hiện diện của lực Bồ đề trở thành một thực tại vĩ đại trong đời sống.

It will again be apparent why the Agnisuryans are of such supreme importance;

Khi đó, sẽ hiển nhiên tại sao các Agnisuryans lại trọng yếu bậc nhất;

317. The word is “supreme”. We are not to gloss over this point.

317. Từ dùng ở đây là “tối thượng”. Chúng ta không được bỏ qua điểm này.

they embody force which is a direct emanation from the cosmic astral plane and which reveals—when triply blended—the desire nature of our Heavenly Man, and of any particular planetary Logos.

họ hàm chứa lực là một xuất lộ trực tiếp từ cõi cảm dục vũ trụ và lực ấy mặc khải —khi được hòa trộn tam phân—bản chất dục vọng của Đấng Thiên Nhân của chúng ta, và của bất kỳ Hành Tinh Thượng đế nào.

318. We usually begin by thinking of the Agnisuryans as expressing on the systemic astral plane. We later learned that there are Agnisuryans expressing on the buddhic plane.

318. Thoạt đầu chúng ta thường nghĩ các Agnisuryans biểu lộ trên cõi cảm dục hệ thống. Sau đó chúng ta học được rằng có những Agnisuryans biểu lộ trên cõi Bồ đề.

319. Now we learn that the line of Agnisuryans may extend to much higher dimensional levels—even to the cosmic astral plane. I did not say, ‘vibrational levels’, because the substantial nature of the cosmic astral plane is unknown to us. Is anything vibrating on the cosmic astral plane? Is there cosmic astral matter?

319. Nay chúng ta biết rằng tuyến Agnisuryans có thể trải rộng đến những bình diện cao hơn rất nhiều—thậm chí đến cõi cảm dục vũ trụ. Tôi không nói ‘các cấp độ rung ’, bởi bản chất vật chất của cõi cảm dục vũ trụ là điều chúng ta không biết. Liệu có cái gì rung động trên cõi cảm dục vũ trụ chăng? Có vật chất cảm dục vũ trụ chăng?

320. We gather that ‘agnisuryanic force’ is traceable to the cosmic astral plane.

320. Chúng ta hiểu rằng ‘lực agnisuryanic’ có thể lần tới cõi cảm dục vũ trụ.

321. The triple blending of this ‘agnisuryanic force’ probably suggests the blending of the energies of the second, fourth and sixth orders of devas.

321. Sự hoà trộn tam phân của ‘lực agnisuryanic’ này có lẽ gợi ý sự hòa trộn của các năng lượng thuộc đẳng trật thứ hai, thứ tư và thứ sáu của thiên thần.

322. In our solar system, Desire is really the main issue. We are being shown ways to understand it, to trace it to its origins, to note the types of devic lives which embody it, etc. It is obviously a vast subject of the greatest import for humanity, our planet and even for our Solar Logos.

322. Trong hệ mặt trời của chúng ta, Dục vọng thật sự là vấn đề then chốt. Chúng ta đang được chỉ cho những cách để thấu hiểu nó, lần đến cội nguồn của nó, ghi nhận các loại sự sống thiên thần thâu nhiếp nó, v.v. Hiển nhiên đây là một chủ đề mênh mông và có tầm quan trọng tối thượng đối với nhân loại, hành tinh chúng ta và thậm chí cả Thái dương Thượng đế của chúng ta.

In the two opposites, which are called by the theologians “Heaven and Hell,” we have two of these types of force hinted at, and in this thought we have indicated one of the keys to the astral plane.

Trong hai đối cực, mà các nhà thần học gọi là “Thiên đàng và Địa ngục”, chúng ta có hai loại lực này được ám chỉ, và trong tư tưởng này chúng ta đã chỉ ra một trong những chìa khoá của cõi cảm dục.

323. Conventionally, heavenly worlds and hellish worlds are found on the different levels of the astral plane.

323. Theo thông lệ, các thế giới thiên đàng và địa ngục được tìm thấy trên những cấp độ khác nhau của cõi cảm dục.

324. Hell is a condition of bondage cause by downward-tending desire. Heaven is a condition of release prepared by upward-tending desire.

324. Địa ngục là một trạng thái nô lệ do dục vọng hướng xuống gây nên. Thiên đàng là một trạng thái giải thoát do dục vọng hướng thượng chuẩn bị.

325. It would seem that Agnisuryans are involved in both phenomena. The lower levels of the astral plane are the “hell worlds”. The upper levels, the “heaven worlds”—or at least what has been called a kind of “summer-land”.

325. Có vẻ như các Agnisuryans liên can trong cả hai hiện tượng. Các cấp thấp của cõi cảm dục là “các thế giới địa ngục”. Các cấp cao là “các thế giới thiên đàng”—hoặc tối thiểu là cái từng được gọi là một loại “miền hạ giới mùa hạ”.

326. It is the responsibility of the initiate to transcend both “Heaven and Hell”. he must learn to walk between these pairs of opposites if he is ever to achieve release from Desire.

326. Trách nhiệm của vị điểm đạo đồ là siêu vượt cả “Thiên đàng lẫn Địa ngục”. Y phải học cách bước đi giữa các cặp đối đãi này nếu muốn đạt đến giải thoát khỏi Dục vọng.

2. Summary. [of  “1. The Function of the Agnisuryans”  p. 661]  Before passing to the consideration of [676] those devas who are concerned with the construction of man’s causal body, and who are the linking group between the Triad and the Quaternary, both in man and the Logos,

2. Tóm lược. [về “1. Chức Năng của các Agnisuryan ” tr. 661] Trước khi chuyển sang khảo cứu [676] những thiên thần vốn liên quan đến việc kiến tạo thể nguyên nhân của con người, và vốn là nhóm liên kết giữa Tam Nguyên Tinh Thần và Bộ tứ hạ , cả nơi con người lẫn nơi Thượng đế (Logos),

327. In the sentence immediately above, DK has just given a brief summary of the nature of the Agnishvattas.

327. Trong câu ngay phía trên, Chân sư DK vừa đưa ra một tóm lược ngắn về bản chất của các Agnishvatta.

328. We will have to attend carefully to the nature of the Agnishvattas and see if ,and to what extent, the devas of the lower mental plane are to be numbered among them.

328. Chúng ta sẽ phải chú tâm cẩn thận đến bản chất của các Agnishvatta và xem liệu, và ở mức độ nào, các thiên thần của cõi hạ trí có được xếp vào hàng ngũ của các Ngài hay không.

we will briefly enumerate the principal groups of Agnisuryans on the systemic astral plane, as they, in their totality, form the body of manifestation of the great deva or Raja-Lord of the plane.

chúng ta sẽ lược kê các nhóm chính của Agnisuryan trên cõi cảm dục hệ thống, vì tổng thể các Ngài hợp thành thể hiện lộ của vị đại thiên thần hay Chúa Tể Raja của cõi này.

329. We now focus on matters “closer to home”, enumerating certain devic groups which are to be found on the systemic astral plane.

329. Giờ đây chúng ta tập trung vào những điều “gần gũi hơn”, liệt kê một số nhóm thiên thần được thấy trên cõi cảm dục hệ thống.

First.  The Raja-Lord of the Plane, the great deva Varuna, Who is the central Life of the substance of the astral plane of our planetary scheme.  He is Himself an outpost of the consciousness of that greater Deva Who embodies the substance of the solar astral plane, or the sixth subplane of the cosmic physical plane.  He again in His turn reflects His prototype, that great cosmic Entity Who ensouls the cosmic astral plane.

Thứ nhất. Chúa Tể Raja của Cõi, vị đại thiên thần Varuna, Ngài là Sự sống trung tâm của chất liệu cõi cảm dục trong hệ hành tinh của chúng ta . Chính Ngài là một tiền đồn của tâm thức vị Đại Thiên Thần vĩ đại hơn đang hiện thân cho chất liệu của cõi cảm dục thái dương, tức phân-cõi phụ thứ sáu của cõi hồng trần vũ trụ. Rồi, đến lượt mình, Ngài phản chiếu Nguyên Mẫu của Ngài, vị Thực Thể vũ trụ vĩ đại đang phú linh cõi cảm dục vũ trụ.

330. Some very important information is given here. When we think of the great Raja Deva Lords such as Kshiti, Varuna, lesser Agni, Indra, etc., we are liable to think in systemic terms. This, we see, would be incorrect.

330. Ở đây ban cho những thông tin rất quan trọng. Khi chúng ta nghĩ về các Chúa Tể Raja Thiên Thần vĩ đại như Kshiti, Varuna, Agni “nhỏ”, Indra, v.v., chúng ta dễ nghiêng về phạm vi hệ thống . Nay thấy rằng làm vậy là không đúng.

331. We learn the following:

331. Chúng ta học được điều sau:

a. Varuna is the Raja Deva Lord of the astral plane of our Earth-scheme only. We can see that this makes sense as Varuna is a kind of emanation from the planet Neptune, which would hardly be the case if He were the Raja Deva Lord for the entire astral plane (from which plane even the astral body of Neptune would be derived)

a. Varuna là Chúa Tể Raja Thiên Thần của cõi cảm dục thuộc riêng hệ Địa Cầu của chúng ta mà thôi. Điều này hợp lý vì Varuna là một dạng xuất lộ từ hành tinh Sao Hải Vương, điều này khó mà đúng nếu Ngài là Chúa Tể Raja Thiên Thần cho toàn bộ cõi cảm dục (mà từ cõi ấy ngay cả thể cảm dục của Sao Hải Vương cũng được dẫn xuất).

b. There exists a still greater Raja Deva Lord Who ensouls the solar astral plane—the astral plane as it is found throughout the solar system. No name is given to this great Devic Lord.

b. Tồn tại một Chúa Tể Raja Thiên Thần còn vĩ đại hơn phú linh cõi cảm dục thái dương —cõi cảm dục như được tìm thấy khắp hệ mặt trời. Không có tên nào được cung cấp cho vị Chúa Tể Thiên Thần vĩ đại này.

c. There exists a mighty Devic Lord Who is the Life of the cosmic astral plane throughout the solar system.

c. Tồn tại một Vị Chúa Tể Thiên Thần hùng cường là Sự sống của cõi cảm dục vũ trụ bao trùm khắp hệ mặt trời.

332. These three Deva Lords are all interrelated.

332. Ba Vị Chúa Tể Thiên Thần này đều tương quan với nhau.

Second.  Seven great Devas, who are the positive force of each of the seven subplanes of the systemic astral plane.

Thứ hai. Bảy Đại Thiên Thần, là lực dương của mỗi phân-cõi phụ trong bảy phân-cõi phụ của cõi cảm dục hệ thống.

333. We are not studying the seven great Devas who are the positive force of the other systemic planes—only those related to the systemic astral plane.

333. Chúng ta không khảo cứu bảy Đại Thiên Thần vốn là lực dương của các cõi hệ thống khác—mà chỉ khảo cứu những vị liên hệ đến cõi cảm dục hệ thống.

334. We notice that although they ensoul only systemic subplanes, they are still considered “great”.

334. Dù các Ngài chỉ phú linh các phân-cõi phụ hệ thống , các Ngài vẫn được xem là “đại”.

335. They embody and express “positive” force. This is to be noted.

335. Các Ngài bao hàm và biểu lộ lực “dương”. Cần lưu ý điều này.

Third.  Various groups of devas, performing different functions carrying out varying activities, and producing con­structive results.  They might be enumerated as follows, bear­ing in mind the fact that we are but touching upon a few of the many groups, and that there are numbers whose name is utterly unknown to man and would be unintelligible if mentioned:

Thứ ba. Nhiều nhóm thiên thần, đảm nhiệm các chức năng khác nhau, tiến hành các hoạt động sai biệt và tạo nên các kết quả kiến tạo. Có thể liệt kê các Ngài như sau, ghi nhớ rằng chúng ta chỉ chạm đến một ít trong số vô vàn nhóm, và rằng có những con số mà tên tuổi hoàn toàn không hề được con người biết tới và nếu nêu ra cũng sẽ bất khả hiểu:

336. These are the subsidiary groups.

336. Đây là các nhóm phụ.

337. DK’s knowledge of this subject is much wider and deeper than can ever be shared, even in such a book as A Treaties on Cosmic Fire.

337. Tri thức của Chân sư DK về chủ đề này rộng và sâu hơn rất nhiều so với mức có thể chia sẻ, ngay cả trong một cuốn sách như Luận về Lửa Vũ Trụ.

338. The subject is stupendous, and truthfully, we are being given the opportunity to grasp only the ABC’s.

338. Chủ đề này thật đồ sộ, và nói đúng thì, chúng ta chỉ đang được trao cơ hội nắm bắt những chữ cái vỡ lòng.

1. Those devas who form the permanent atomic substance of all the Monads, both in and out of physical incarnation. 

1. Những thiên thần kết thành chất liệu nguyên tử trường tồn của mọi Chân Thần, cả khi đang lâm phàm lẫn khi ở ngoài xác trần.

They are divided into seven groups according to the Ray of the Monad.

Các Ngài được chia thành bảy nhóm tùy theo Cung của Chân Thần.

339. From this it is quite obvious that there are Monads on all the seven rays, even if the major or primary ray of the Monad can only be one of the major three.

339. Từ đây hiển nhiên rằng có những Chân Thần thuộc đủ bảy cung, dù cung chính hay cung sơ nguyên của Chân Thần chỉ có thể là một trong ba cung chính.

340. By “permanent atomic substance” is meant the substance of the permanent atoms of the Monad. Man has five such permanent atoms and an additional mental unit. However, it appears that we are only speaking of the devas who form the atomic substance of the astral permanent atom.

340. “Chất liệu nguyên tử trường tồn” ở đây là chất liệu của các Nguyên tử trường tồn của Chân Thần. Con người có năm nguyên tử trường tồn và thêm một đơn vị hạ trí. Tuy nhiên, dường như ở đây chỉ nói về các thiên thần hình thành chất liệu nguyên tử của nguyên tử trường tồn cảm dục.

2. Those devas who form the “liquid” aspect in the physical body of the planetary Logos and of the solar Logos.  They are myriads in number, and include deva existences ranging all the way from those who ensoul the astral plane, and the astral currents of the highest religious and aspirational nature, to the little water [677] spirits which are reflect­ions of such astral entities precipitated in watery physical matter.

2. Những thiên thần tạo nên phương diện “lỏng” trong thể hồng trần của Hành Tinh Thượng đế và của Thái dương Thượng đế. Các Ngài nhiều vô số kể, và bao gồm những sự sống thiên thần trải dài từ các vị phú linh cõi cảm dục, cùng các dòng lưu cảm dục có bản chất tôn giáo và chí nguyện cao nhất, cho đến những tiểu linh [677] nước là các phản ảnh của những thực thể cảm dục như vậy, được ngưng tụ trong chất liệu thủy của cõi hồng trần.

341. DK is discussing a vast range of deva existences found mostly upon the systemic astral plane, both within the body of expression of the Planetary Logos and within the dense physical body of the Solar Logos in His entirety.

341. Chân sư DK đang bàn về một dải rộng lớn các sự sống thiên thần được thấy chủ yếu trên cõi cảm dục hệ thống, vừa trong thể biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế, vừa trong toàn bộ thể hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế.

342. We have already mentioned those great devas who ensoul the systemic astral plane and its divisions. As far as our Earth is concerned, Varuna is greatest of these devas. The seven great Devas Who ensoul the astral subplanes are subsidiary to Varuna.

342. Chúng ta đã nhắc đến các đại thiên thần phú linh cõi cảm dục hệ thống và các phân cực của nó. Xét riêng về Địa Cầu, Varuna là vĩ đại nhất trong các thiên thần ấy. Bảy Đại Thiên Thần phú linh các phân-cõi phụ cảm dục là thuộc cấp của Varuna.

343. It may be possible to think of a deva as a stream of energy or a “current”.

343. Có thể suy tưởng một thiên thần như một dòng năng lượng hay một “dòng lưu”.

344. Some devas of the systemic astral plane contribute to the sustained existence of inspiring religious impulses. These would be found upon the higher levels of the astral plane.

344. Một số thiên thần của cõi cảm dục hệ thống góp phần duy trì sự tồn tại của các xung lực tôn giáo truyền hứng. Những vị này sẽ được thấy trên các phân-cõi cao của cõi cảm dục.

345. Other devas are water spirits who are reflections in physical plane water of the more developed devas found on the higher subplanes of the systemic astral plane.

345. Những thiên thần khác là các tinh linh nước—các phản ảnh trong nước cõi hồng trần của những thiên thần phát triển hơn, được thấy trên các phân-cõi cao hơn của cõi cảm dục hệ thống.

346. With the word “precipitated” are given an important hint. Higher devas can be reflected by lower devas (who, in fact, are reflections of the higher devas). These reflections are in the nature of precipitations. A precipitation of deva substance found upon the systemic astral plane can even be precipitated into dense physical matter, finding expression in a division of physical matter which corresponds to the astral levels on which the higher devas are found.

346. Với từ “ngưng tụ” có đưa ra một gợi ý quan trọng. Các thiên thần cao có thể được phản chiếu bởi các thiên thần thấp (vốn, thực sự, là các phản ảnh của các thiên thần cao). Những phản ảnh này mang tính chất của sự ngưng tụ. Một sự ngưng tụ của chất liệu thiên thần được thấy trên cõi cảm dục hệ thống thậm chí có thể ngưng tụ vào chất liệu hồng trần đậm đặc, bộc lộ trong một phân hạng của chất liệu hồng trần tương ứng với những phân-cõi cảm dục nơi các thiên thần cao ngự trị.

347. When I think of ways of describing deva and their bodies, I think of “conscious currents of energy-force” or “strands of conscious energy-force”. Some are currents and strands of self-conscious energy-force.

347. Khi tôi nghĩ về cách mô tả thiên thần và các thể của các Ngài, tôi nghĩ đến “những dòng lưu năng lượng-điện lực có tâm thức” hay “các sợi chuỗi năng lượng-điện lực có tâm thức”. Một số là những dòng lưu và sợi chuỗi năng lượng-điện lực tự -ý thức.

3. A group of devas, who form the desire body of that great entity who ensouls the animal kingdomThey are the total kamic manifestation (divorced from mentality) of animal desire in its incentive impulsive aspect.

3. Một nhóm thiên thần hình thành thể dục vọng của vị Đại Thực Thể phú linh giới động vật. Các Ngài là biểu hiện kamic tổng cộng (ly khai khỏi trí năng) của dục vọng động vật trong phương diện xung lực thúc đẩy của nó.

348. These are a lower group of devas than those who form the desire body of that great entity who ensouls the human kingdom.

348. Đây là một nhóm thiên thần thấp hơn so với những vị cấu thành thể dục vọng của vị Đại Thực Thể phú linh giới nhân loại.

349. Kama is desire and it is an animal impulse. These devas do not mix with manasic devas. There is, in relation to them, no kama-manas. So often with respect to the human emotional response, kama and manas are closely interrelated.

349. Kama là dục vọng và là một xung lực động vật. Các thiên thần này không hòa trộn với các thiên thần manasic. Nơi các Ngài không có kama-manas. Còn nơi phản ứng cảm xúc của con người thì kama và manas thường gắn bó mật thiết.

350. These devas are streams and currents of animal desire as it provides animal-incentive and animal-impulse. When these devas are activated the animal moves to fulfill its desires.

350. Các thiên thần này là những dòng lưu và dòng chảy của dục vọng động vật khi nó cung ứng động cơ-thúc đẩy động vật. Khi các thiên thần này được kích hoạt, loài vật sẽ vận động để thỏa mãn dục vọng.

4. Certain devas who—being of the third order—form the Heaven of the average orthodox Christian or believer of any faith. 

4. Một số thiên thần—thuộc cấp thứ ba—hình thành Cõi Trời của người Cơ Đốc giáo chính thống trung bình hay tín đồ của bất kỳ đức tin nào.

351. We gather that this type of “Heaven” is found upon the third subplane of the astral plane. It is the correspondence in the astral body of the egoic lotus on the third subplane of the higher mental plane (the mental subplane whereon the egoic lotus of such average, ‘believing’ individuals is likely to be found).

351. Chúng ta rút ra rằng kiểu “Cõi Trời” này được tìm thấy trên phân-cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục. Nó là sự tương ứng trong thể cảm dục của hoa sen chân ngã đặt trên phân-cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí (phân-cõi trí nơi hoa sen chân ngã của những cá nhân ‘có niềm tin’ và ở mức trung bình như thế có khả năng an trụ).

Another group—being the seventh order—form the Hell for the same class of thinker.

Một nhóm khác—thuộc cấp thứ bảy—hình thành Địa ngục cho cùng hạng tư duy ấy.

352. This is a hint concerning ‘where’ this type of “Hell” can be found. We may infer that it is to be found on the seventh subplane of the astral plane.

352. Đây là một gợi ý về ‘nơi’ có thể tìm thấy kiểu “Địa ngục” này. Ta có thể suy ra rằng nó ở trên phân-cõi phụ thứ bảy của cõi cảm dục.

353. We notices that the seventh, sixth and fifth orders of evolutionary devas were found on systemic planes seven, six and five.

353. Chúng ta lưu ý rằng cấp bảy, sáu và năm trong các thiên thần tiến hóa được thấy trên các cõi hệ thống bảy, sáu và năm.

354. We are now dealing with lesser orders of devas found upon the subplanes of the systemic astral plane, but they too have their orders and if we follow the analogy, these orders will correlate with astral subplanes just as the groups of devas of higher order correlated with the cosmic subplanes—our normal systemic planes.

354. Giờ đây chúng ta đang bàn về các cấp thiên thần thấp hơn được tìm thấy trên các phân-cõi phụ của cõi cảm dục hệ thống, nhưng các Ngài cũng có các cấp bậc, và nếu chúng ta theo phép tương đồng, các cấp này sẽ tương ứng với các phân-cõi phụ cảm dục giống như các nhóm thiên thần bậc cao đã tương ứng với các phân-cõi vũ trụ —tức các cõi hệ thống bình thường của chúng ta.

355. What is interesting about the seventh subplane of the systemic astral plane is that matter of this type (and of the sixth type) does not enter the composition of the astral body of the human being. The human being is to have nothing to do with the seventh and sixth astral subplanes, and so it is somehow fitting that the “Hell Worlds” (as usually conceived by the average believer or thinker) are to be found upon subplanes which are, as it were, “off limits” for the normal human being.

355. Điều đáng lưu ý về phân-cõi phụ thứ bảy của cõi cảm dục hệ thống là chất liệu loại này (và của loại thứ sáu) không tham dự vào cấu tạo thể cảm dục của con người. Con người không có gì liên hệ với phân-cõi phụ cảm dục thứ bảy và thứ sáu, nên xem như “lãnh địa cấm” đối với con người bình thường thì thật phù hợp khi các “Thế giới Địa ngục” (như tín đồ trung bình thường quan niệm) được đặt trên các phân-cõi phụ này.

356. Whether demons inhabit such worlds is a possibility.

356. Có khả năng là có các quỷ ma cư trú tại những thế giới như vậy.

5. Those devas who form the astral life of any thought-form.  These we will deal with later when studying thought-form construction.

5. Những thiên thần tạo nên sinh lực cảm dục của mọi hình tư tưởng. Chúng ta sẽ bàn đến các vị này sau, khi nghiên cứu kiến tạo hình tư tưởng.

357. Many thoughtforms carry an astral charge or impact. This is the case because of the energy-force of the astral deva appended to various kama-manasic thoughts.

357. Nhiều hình tư tưởng mang một điện tích hay xung kích cảm dục. Điều này đúng bởi năng lượng-điện lực của thiên thần cảm dục được phụ thêm vào các tư tưởng trí-cảm khác nhau.

358. We have been told as well that it is possible to construct ‘astral thoughtforms’ but perhaps it would be wiser to call them ‘desire forms’.

358. Chúng ta cũng đã được cho biết rằng có thể kiến tạo ‘hình tư tưởng cảm dục’, nhưng có lẽ nên gọi chúng là ‘các hình dục vọng ’.

6. A mysterious group of devas intimately connected at this time with the sex expression in the human family on the physical plane.  They are a group who are, at this juncture, swept into being, and they embody the fire of sex expression as we understand it.

6. Một nhóm thiên thần huyền bí hiện đang mật thiết liên hệ với sự biểu lộ tính dục trong gia đình nhân loại trên cõi hồng trần. Đây là một nhóm vào thời điểm này đang được swept into being, và các Ngài hiện thân cho lửa của biểu lộ tính dục như chúng ta hiểu.

359. This must be a prominent group at this time when the sacral center of humanity is so excessively stimulated through the incoming of the seventh ray (which rules the sacral center).

359. Đây hẳn là một nhóm nổi bật trong thời điểm khi luân xa xương cùng của nhân loại đang bị kích thích quá độ bởi sự đi vào của cung bảy (cung này cai quản luân xa xương cùng).

360. If, however, we compared today’s sex expression with that which was extant in Lemurian and certain periods of the Atlantean civilization, it would seem tame.

360. Tuy nhiên, nếu so sánh biểu lộ tính dục ngày nay với cái từng tồn tại trong thời Lemuria và một vài thời kỳ Atlantis, thì dường như nay đã “hiền” hơn.

361. DK calls this group “mysterious”. The “mystery of sex” is often a theme of human thought. The mysterious nature of this group may account somewhat for the “mystery of sex”.

361. DK gọi nhóm này là “huyền bí”. “Huyền nhiệm của tính dục” thường là một đề tài suy tưởng của con người. Tính huyền bí của nhóm này phần nào có thể giải thích cho “huyền nhiệm của tính dục”.

They are the impulse, or instinct, back of physical sex desire.

Các Ngài là xung lực, hay bản năng, ở đằng sau dục vọng tính dục hồng trần.

362. Let us notice the use of words. The devas are “the impulse or instinct”. They are a moving energy or force which manifests as physical sex desire.

362. Chúng ta nên lưu ý cách dùng từ. Các thiên thần chính là “xung lực hay bản năng”. Các Ngài là một điện lực vận hành biểu lộ thành dục vọng tính dục hồng trần.

They were peculiarly dominant in the fourth root-race, at which time sex conditions reached a stage of unbelievable horror from our point of view.

Các Ngài từng đặc biệt thống trị trong Giống Dân gốc thứ tư, khi ấy các điều kiện tính dục đạt đến mức độ kinh hoàng khó tin từ nhãn quan của chúng ta.

363. DK is suggesting that sex conditions in Atlantis were even worse than those in Lemuria (where, we have been told, extremes were also reached).

363. DK gợi rằng các điều kiện tính dục trong Atlantis còn tệ hại hơn ở Lemuria (nơi mà, chúng ta đã được cho biết, cũng đạt đến những cực đoan).

364. The Black Lodge emerged into prominence in the fourth rootrace and so we can see why dire conditions in sexual expression occurred.

364. Hắc Đoàn nổi lên đáng kể trong Giống Dân gốc thứ tư, nên dễ thấy vì sao các điều kiện khốc liệt trong biểu lộ tính dục đã xảy ra.

365. The number four suggests polarities and the relationship between male and female, whether inharmonious or harmonious.

365. Con số bốn gợi lên các cực và mối tương hệ giữa nam và nữ, hoặc bất hòa hoặc hài hòa.

366. Note the phrase “from our point of view”. Perhaps the Atlanteans did not view the then prevalent conditions of sex expression as unbelievably horrible.

366. Lưu ý cụm từ “từ nhãn quan của chúng ta”. Có lẽ người Atlantis không xem các điều kiện biểu lộ tính dục khi ấy là kinh hoàng khó tin.

They are gradually being controlled, and when the last of the Lemurian Egos has passed into the fifth root-race they will be slowly passed out of the solar system altogether.

Các Ngài đang dần dần được chế ngự, và khi người cuối cùng trong số các Chân Ngã Lemuria bước sang Giống Dân gốc thứ năm, thì các Ngài sẽ chậm rãi thoát ly khỏi toàn bộ hệ mặt trời.

367. This will not occur any time soon, perhaps not until later rounds, and presumably, not before the fifth.

367. Điều này sẽ chưa xảy đến sớm, có lẽ không trước các vòng tuần hoàn sau, và suy đoán, không trước vòng thứ năm.

368. The majority of the Lemurian Egos are still focussed within the first tier of petals of the egoic lotus and probably within the first and second petals of that tier.

368. Đa số các Chân Ngã Lemuria vẫn còn tập trung trong dãy cánh thứ nhất của hoa sen chân ngã, và có lẽ trong cánh thứ nhất và thứ hai của dãy ấy.

369. If we take the hint, we shall realize that there are quite a number of those who individualized in Lemuria who are still in the Atlantean rootrace, at least in terms of their consciousness.

369. Nếu nắm lấy gợi ý, chúng ta sẽ nhận ra rằng có khá nhiều người đã biệt ngã hóa trong Lemuria mà đến nay vẫn còn thuộc Giống Dân gốc Atlantis, ít nhất là xét về tâm thức.

370. It seems that conditions on Earth are in a retarded state. We can deduce this from the thought that when certain developments have occurred on Earth, these devas of physical passion will pass out of the solar system and not only away from our planet. It is as if the rest of the solar system has been waiting for us to accomplish certain adjustments and achieve a certain control.

370. Dường như các điều kiện trên Địa Cầu đang ở trạng thái trì trệ. Ta có thể suy ra điều này từ ý nghĩ rằng khi những phát triển nào đó xảy ra trên Địa Cầu, thì những thiên thần của dục hồng trần này sẽ rời khỏi hệ mặt trời chứ không chỉ rời khỏi hành tinh của chúng ta. Như thể phần còn lại của hệ mặt trời đang chờ đợi chúng ta hoàn tất một số điều chỉnh và đạt được một mức kiểm soát nhất định.

They are connected with the passional “fire” of the solar Logos and with one of His centres in particular;

Các Ngài liên kết với “lửa” dục vọng của Thái dương Thượng đế và đặc biệt với một trong những trung tâm của Ngài;

371. In astrology, passional fire is usually associated with Mars. Mars has been hypothesized as the sacral center of the Solar Logos.

371. Trong chiêm tinh học, lửa dục vọng thường gắn với Sao Hỏa. Người ta đã giả định Sao Hỏa là luân xa xương cùng của Thái dương Thượng đế.

372. Yet our Planetary Logos is “too full of passion”. Still, our Planetary Logos is further advanced that the Planetary Logos of Mars, and the sixth ray of Mars naturally accords with this group of agnisuryanic devas associated with sixth or sacral center.

372. Nhưng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta lại “quá đầy dục vọng”. Dẫu vậy, Hành Tinh Thượng đế của chúng ta tiến xa hơn Hành Tinh Thượng đế của Sao Hỏa, và cung sáu của Sao Hỏa tự nhiên ăn khớp với nhóm thiên thần agnisuryan này vốn liên hệ với luân xa thứ sáu hay luân xa xương cùng.

this centre is being gradually obscured

trung tâm này đang dần dần đi vào tình trạng bị che khuất

373. We are also told in The Secret Doctrine that Mars is in a state of obscuration.

373. Chúng ta cũng được nói trong Giáo Lý Bí Nhiệm rằng Sao Hỏa đang ở tình trạng ám tàng.

and its fire transferred into a higher centre.

và lửa của nó được chuyển vào một trung tâm cao hơn.

374. This transference, however, is uncertain, as Mars still has a long way to go in this solar system before its development is complete. In the fifth round upon our planet, the “Judgment Day” will occur. At that time two fifths of the Egos on Earth will be transferred to another planet, probably Mars. So it is necessary for Mars to remain in manifestation for millions of years.

374. Tuy nhiên, sự chuyển dịch này chưa chắc chắn, vì Sao Hỏa còn một chặng đường rất dài trong hệ mặt trời này trước khi hoàn tất phát triển. Trong vòng thứ năm trên hành tinh chúng ta, sẽ diễn ra “Ngày Phán Xét”. Khi ấy hai phần năm các Chân Ngã trên Địa Cầu sẽ được chuyển sang một hành tinh khác, có lẽ là Sao Hỏa. Do vậy Sao Hỏa cần tiếp tục hiện lộ trong hàng triệu năm nữa.

These two fifths will pass into temporary pralaya, preparatory to their transference to another scheme, as the Earth scheme will no longer provide for them an adequate place of nurture. (TCF 391)

Hai phần năm này sẽ đi vào Giai kỳ qui nguyên tạm thời, để chuẩn bị cho việc chuyển sang một hệ hành tinh khác, vì hệ Địa Cầu sẽ không còn là nơi dưỡng nuôi đầy đủ cho họ nữa. (TCF 391)

375. Of course the planet cited could be other than Mars. Venus is entering a state of obscuration, but it does not seem correct to connect Venus, which has been so victorious in the struggle for redemption, with the “passional fires” of the solar system.

375. Dĩ nhiên hành tinh được trích dẫn có thể không phải Sao Hỏa. Sao Kim đang bước vào tình trạng ám tàng, nhưng không có vẻ đúng khi liên hệ Sao Kim—vốn quá mực khải thắng trong đấu tranh cứu chuộc—với “các lửa dục vọng” của hệ mặt trời.

376. We recall that our Planetary Logos was more “full of passion” than His Brothers. Could the planet in question be our own Earth?

376. Chúng ta nhớ rằng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đầy “dục vọng” hơn các Anh Em của Ngài. Liệu hành tinh được nói đến có thể là chính Địa Cầu?

7. There is also a group of devas connected with the Lodge of Masters, whose work it is to build the aspirational forms towards which average man may aspire.

7. Cũng có một nhóm thiên thần liên hệ với Thánh đoàn của các Chân sư, mà công việc của các Ngài là kiến tạo các hình thức chí nguyện hướng tới đó con người trung bình có thể vươn tới.

377. This is an uplifting and inspiring group of forms constructed by the Masters.

377. Đây là một nhóm hình thể nâng lên và truyền cảm được các Chân sư kiến tạo.

378. The higher visions of aspirants and disciples may be ensouled or stimulated by this group of devas.

378. Những viễn kiến cao của các người chí nguyện và đệ tử có thể được phú linh hoặc kích thích bởi nhóm thiên thần này.

They are divided into certain groups—three in number—connected with science, religion and philosophy,

Các Ngài được phân thành một số nhóm—ba nhóm—liên hệ đến khoa học, tôn giáo và triết học,

379. Each of these vehicles offers a means for humanity to rise.

379. Mỗi “vận cụ” này đều cung ứng một phương tiện cho nhân loại vươn lên.

380. These devas ensoul forms which become the ‘dreams’ of advancing scientists, religionists and philosophers.

380. Các thiên thần này phú linh những hình thể trở thành ‘giấc mơ’ của các nhà khoa học, tôn giáo và triết học đang thăng tiến.

and through these groups of deva substance the Heads of the three departments reach men.

và qua các nhóm chất liệu thiên thần này, các Vị lãnh đạo của ba ngành tiếp cận với con người.

381. We are speaking of the Manu, the Bodhisattva and the Mahachohan.

381. Chúng ta đang nói về Đấng Manu, Đức Bodhisattva và Đức Mahachohan.

382. Great visions of possibilities are ensouled by these devas.

382. Những viễn kiến cao cả về các khả tính được phú linh bởi các thiên thần này.

It is one of Their [678] channels for work.

Đó là một trong những [678] kênh công tác của Các Ngài.

383. We have sometimes wondered what Masters actually do, subjectively. Here we have been given one of Their lines of work. The Masters build forms into which are ‘built’ the types of devas we are discussing.

383. Đôi khi chúng ta tự hỏi các Chân sư thực sự làm gì trong nội giới. Ở đây, một trong những tuyến công tác của Các Ngài đã được cho biết. Các Chân sư kiến tạo những hình dạng mà vào đó ‘được xây vào’ những loại thiên thần chúng ta đang bàn.

The Master Jesus is particularly active at this time along this line, working in collaboration with certain adepts on the scientific line, who—through the desired union of science and religion—seek to shatter the materialism of the west on the one hand and on the other the sentimental devotion of the many devotees of all faiths.

Chân sư Jesus đặc biệt hoạt động vào thời điểm này theo tuyến này, cộng tác với một số chân sư trên tuyến khoa học, là những vị— thông qua sự hợp nhất mong mỏi giữa khoa học và tôn giáo—tìm cách đập tan chủ nghĩa duy vật ở phương Tây một mặt, và mặt khác là sự sùng ái ủy mị của đông đảo tín đồ thuộc mọi đức tin .

384. The Master Jesus is building forms which offer a vision of that (the union of religion and science) which will magnetize the striving of the many devotees associated with Him.

384. Chân sư Jesus đang kiến tạo các hình thể đem lại một viễn tượng (sự hợp nhất giữa tôn giáo và khoa học) có thể từ lực hóa sự phấn đấu của đông đảo tín đồ liên hệ với Ngài.

385. The cooperation between the sixth and fifth ray Ashrams is interesting and important.

385. Sự hợp tác giữa hai Tiêu điểm cung sáu và cung năm thật đáng chú ý và quan trọng.

386. We understand that the Master Jesus and the Master Hilarion work in close cooperation and that Hilarion, on the fifth ray, has even taken some of Master Jesus’ students for training.

386. Chúng ta hiểu rằng Chân sư Jesus và Chân sư Hilarion làm việc chặt chẽ với nhau, và Hilarion, thuộc cung năm, thậm chí đã tiếp nhận một số môn sinh của Chân sư Jesus để huấn luyện.

In the same way the Master Hilarion is lifting a good deal of the work of training sixth ray disciples off the shoulders of the Master Jesus. (DINA I 624)

Tương tự như vậy, Chân sư Hilarion đang cất bớt khá nhiều công việc huấn luyện các đệ tử cung sáu khỏi đôi vai của Chân sư Jesus. (DINA I 624)

387. Each of these rays has what the other needs.

387. Mỗi cung trong hai cung này có điều mà cung kia cần.

388. Fifth ray concrete thought can lead to materialism; thoughtless sixth ray tendencies can lead to an unrealistic, childishly sentimental devotion.

388. Tư tưởng cụ thể cung năm có thể dẫn đến duy vật; khuynh hướng cung sáu thiếu tư tưởng có thể dẫn đến một lòng sùng ái ấu trĩ, phi thực tế.

This is made possible now through the passing out of the sixth Ray and the coming in of the seventh.

Điều này hiện khả dĩ bởi sự rút lui của Cung sáu và sự đi vào của Cung bảy.

389. It is interesting how the merging of two rays (one of them passing out) can be facilitated by the coming in of the seventh ray. Perhaps this seventh ray induces greater realism in the sixth ray types and a higher and more subtle reach in the fifth ray types.

389. Thật thú vị khi việc hòa nhập của hai cung (trong đó một cung đang rút lui) lại có thể được xúc tiến bởi sự đi vào của cung bảy. Có lẽ cung bảy đưa đến tính hiện thực lớn hơn nơi các kiểu người cung sáu, và một tầm với cao hơn, vi tế hơn nơi các kiểu người cung năm.

390. Already we can see certain physicists (clearly working on the fifth ray) responding to the transcendental idealism of the sixth ray.

390. Hiện nay chúng ta đã thấy một số nhà vật lý (rõ ràng hoạt động trên cung năm) đáp ứng với chủ nghĩa siêu nghiệm lý tưởng của cung sáu.

It should be borne in mind by all students when considering the planes, plane substance and energy that they are in a condition of flux and change all the time.

Mọi đạo sinh nên ghi nhớ rằng khi xét đến các cõi, chất liệu cõi và năng lượng, thì tất cả đều ở trong trạng thái lưu chuyển và biến đổi không ngừng.

391. Everything is in motion and the higher we ascend the greater the motion.

391. Mọi sự đều vận động, và càng thăng lên cao, vận động càng lớn.

The matter of all planes circulates, and cyclically certain portions become more energised than others;

Chất liệu của mọi cõi đều luân lưu, và theo chu kỳ, một số phần trở nên được tăng cường năng lượng hơn những phần khác;

392. Matter on the various planes is of seven qualities. Certain streams of matter will become energized while others will find their activity reduced—all depending on ray and astrological cycles.

392. Chất liệu trên các cõi có bảy phẩm tính. Những dòng chảy của chất liệu nào đó sẽ được tăng cường năng lượng trong khi những dòng khác bị giảm hoạt động—tất cả tùy thuộc vào các chu kỳ cung và chiêm tinh.

393. Also the planar circulation from East to West may contribute to the selective energizing of which DK speaks.

393. Ngoài ra, sự luân lưu theo chu kỳ của các cõi từ Đông sang Tây cũng có thể góp phần vào việc gia tăng chọn lọc mà DK nói đến.

the matter of the planes is thus under a threefold influence, or—to word it otherwise—deva substance is subjected to a threefold cyclic stimulation:

vì vậy chất liệu của các cõi ở dưới ảnh hưởng tam phân, hay—nói cách khác—chất liệu thiên thần chịu sự kích thích chu kỳ tam phân:

394. The following are very real and effective energies.

394. Những lực sau đây là rất thực và hữu hiệu.

1. Ray stimulation, dependent upon any Ray being in or out of power.  It is inter-systemic and planetary.

1. Kích thích từ Cung, tùy thuộc vào bất kỳ Cung nào đang ở trong hay ra ngoài quyền lực. Đó là kích thích liên-hệ giữa các hệ và hành tinh.

395. Ray stimulation comes also from the other solar systems allied with our own—those which are part of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”. This assumes that DK is not using the word “inter-systemic” to mean ‘intra-systemic’.

395. Kích thích từ Cung cũng đến từ các hệ mặt trời khác liên kết với hệ của chúng ta—những hệ nằm trong “Bảy Hệ mặt trời Mà Hệ của Chúng ta là Một”. Điều này giả định rằng DK không dùng từ “liên-hệ giữa các hệ” để chỉ ‘nội-hệ’.

396. Ray stimulation comes via the planetary Ray Lords Who ensoul planetary schemes. When He speaks of “inter-systemic” stimulation, He might mean such stimulation as occurs between planets in the same solar system.

396. Kích thích từ Cung đến qua các Chúa Tể Cung Hành tinh phú linh các hệ hành tinh. Khi Ngài nói đến kích thích “liên-hệ giữa các hệ”, Ngài có thể muốn nói sự kích thích xảy ra giữa các hành tinh trong cùng một hệ mặt trời.

397. Ray stimulation can also arise within the planet itself. Planetary Ray Lords in Shamballa are the source of such cyclic stimulation. The intra-planetary Kumara may also be involved in this stimulation.

397. Kích thích từ Cung cũng có thể phát sinh nội hành tinh. Các Chúa Tể Cung Hành tinh ở Shamballa là nguồn của các kích thích theo chu kỳ như vậy. Vị Kumara nội hành tinh cũng có thể can dự vào sự kích thích này.

2. Zodiacal stimulation, which is an extra-systemic stimulation, and is also cosmic and cyclic.

2. Kích thích hoàng đạo, vốn là một kích thích ngoại-hệ, đồng thời là vũ trụ và chu kỳ.

398. The Lords of the zodiacal constellations are extra-systemic, even cosmic beings. Cyclic stimulation comes via these Entities through such cycles as the precession of the equinoxes.

398. Các Chúa Tể của những chòm sao hoàng đạo là những Vị ngoại-hệ, thậm chí là vũ trụ. Kích thích theo chu kỳ đến qua các Vị này thông qua những chu kỳ như tuế sai.

399. Right now, on our planet, we are preparing to receive zodiacal stimulation from the Lord of the Constellation Aquarius.

399. Hiện nay, trên hành tinh chúng ta, chúng ta đang chuẩn bị đón nhận kích thích hoàng đạo từ Chúa Tể của chòm sao Bảo Bình.

3. Solar stimulation, or the impact of direct solar force or energy upon the substance of a plane; this emanates from the “Heart of the Sun” and is peculiarly potent.

3. Kích thích thái dương, tức là tác động của lực hay năng lượng thái dương trực tiếp trên chất liệu của một cõi; điều này phát xuất từ “Trái Tim của Thái dương” và có hiệu lực đặc biệt mạnh.

400. The Sun itself is a great and direct source of stimulation for the matter of the various planes.

400. Chính Mặt Trời là nguồn kích thích lớn và trực tiếp cho chất liệu của các cõi.

401. The Heart of the Sun is the Egoic nature of the Solar Logos. There are obviously cycles, unknown to man, through which the Heart of the Sun acts upon our planet and, in fact, upon all the planets.

401. Trái Tim của Thái dương là bản tính Chân Ngã của Thái dương Thượng đế. Hiển nhiên có những chu kỳ—ngoài tầm biết của con người—qua đó Trái Tim của Thái dương tác động lên hành tinh chúng ta, và thực vậy, lên tất cả các hành tinh.

402. Sun spot cycles are an indication of a solar cycle, but we cannot be sure if such cycles represent the pulsations of the solar “Heart”.

402. Chu kỳ vết đen Mặt Trời là một chỉ dấu của một chu kỳ thái dương, nhưng chúng ta không thể chắc rằng các chu kỳ như vậy biểu hiện những nhịp đập của “Trái Tim” thái dương.

All the planes are subjected to this threefold influence but in the case of the buddhic and the astral planes, the force of this third stimulation is very great.

Mọi cõi đều chịu sự ảnh hưởng tam phân này, nhưng trong trường hợp cõi Bồ đề và cõi cảm dục, lực của kích thích thứ ba này rất mạnh.

403. This stands to reason. The intended occurrence of the Externalization and Reappearance may well be timed (at least in part) with the Heart of the Sun cycle.

403. Điều này là hợp lẽ. Việc dự định Sự Hiển Lộ và Sự Tái Lâm rất có thể được định thời (ít nhất một phần) theo chu kỳ của Trái Tim Thái dương.

The adepts—working in conjunction with the great devas—utilise cyclic opportunity to effect definitely constructive results.

Các chân sư—làm việc phối hợp với các đại thiên thần—tận dụng cơ hội theo chu kỳ để tạo nên những kết quả kiến tạo minh định.

404. What might be called the ‘Law of Opportunity’ and the “Law of Cycles” are closely correlated.

404. Điều có thể gọi là “Định luật Cơ hội” và “Định luật Chu kỳ” có liên quan mật thiết.

405. If the times and seasons are known, full advantage can be taken of the energy available for application.

405. Nếu biết thời và mùa, người ta có thể tận dụng trọn vẹn năng lượng sẵn có để áp dụng.

406. Transformational opportunities and timing are inseparable.

406. Những cơ hội chuyển hóa và thời điểm là bất khả phân.

8. A group of devas closely connected with the mysteries of initiation.  They form what is esoterically called the “path of the Heart,” and are the bridge between the astral and the buddhic planes.

8. Một nhóm thiên thần liên hệ mật thiết với các huyền nhiệm của điểm đạo. Các Ngài tạo thành điều được gọi một cách huyền bí là “Con đường của Trái Tim”, và là chiếc cầu nối giữa cõi cảm dục và cõi Bồ đề.

407. For this reason, these devas will be found involved in the conscious building of the antahkarana as, during the phase called Imagination, a link is made between the astral and buddhic planes.

407. Do đó, các thiên thần này sẽ can dự vào việc kiến tạo có ý thức antahkarana, vì trong giai đoạn gọi là Sự tưởng tượng, một liên kết được thiết lập giữa cõi cảm dục và cõi Bồ đề.

408. During the phase of Projection the line of living light may well touch the buddhic plane.

408. Trong giai đoạn Phóng chiếu, tuyến sáng sống động có thể chạm đến cõi Bồ đề.

409. The ‘energy feelings’ which arise in us at certain moments of high contact are the activation of certain devic currents and streams which bridge from a lower dimension to a higher and vise-versa.

409. Những ‘cảm thọ năng lượng’ trỗi dậy trong chúng ta vào những thời khắc tiếp xúc cao là sự hoạt hóa của những dòng lưu và dòng chảy thiên thần bắc nhịp cầu từ chiều thấp lên chiều cao và ngược lại.

They are in no way [679] connected with the permanent atoms in the causal body, but are very definitely associated with the central tier of petals in the egoic lotus, or with the “petals of love.”

Các Ngài tuyệt nhiên không [679] liên hệ với các nguyên tử trường tồn trong thể nguyên nhân, nhưng rất minh định tương quan với dãy cánh hoa trung tâm của hoa sen chân ngã, tức “các cánh hoa bác ái”.

410. A different group of devas—who form the “permanent atomic substance” of the permanent atoms must be distinguished from these devas who form the “Path of the Heart”.

410. Cần phân biệt một nhóm thiên thần khác—những vị cấu thành “chất liệu nguyên tử trường tồn” của các nguyên tử trường tồn—với các thiên thần này, là những vị tạo nên “Con đường của Trái Tim”.

411. We might expect that as the love petals open, these devas will become increasingly active.

411. Ta có thể mong đợi rằng khi các cánh hoa bác ái khai mở, các thiên thần này sẽ ngày càng hoạt hóa.

412. The line of energy involved suggests movement from the astral body, through the love petals of the egoic lotus and to the buddhic vehicle. This is a triple alignment. From a certain point of view, the antahkarana can be conceived as triangular. One can touch the buddhic plane through direct projection from the soul-infused mental unit, but it also seems possible to touch buddhi through the meditation of the manasadevic energies associated with the love petals.

412. Tuyến năng lượng liên hệ gợi ra một chuyển động từ thể cảm dục, xuyên qua các cánh hoa bác ái của hoa sen chân ngã, đến vận cụ Bồ đề. Đây là một chỉnh hợp tam phân. Từ một quan điểm nào đó, antahkarana có thể được quan niệm như một tam giác. Người ta có thể chạm đến cõi Bồ đề qua phóng chiếu trực tiếp từ đơn vị trí được linh hồn thấm nhuần, nhưng cũng dường như có thể chạm đến Bồ đề thông qua sự trung giới của các năng lượng manasadeva liên hệ với các cánh hoa bác ái.

Force interacts between these three petals on the one hand,

Lực tác động qua lại giữa ba cánh hoa này một đàng,

413. These are manasadevic forces…

413. Đây là các lực manasadeva…

and the devas who form the “Path of the Heart” upon the other, those who are the bridge of astral-buddhic matter whereby initiates of a certain mystic type make the “great approach.”

và các thiên thần tạo nên “Con đường của Trái Tim” một đàng khác—những vị là chiếc cầu hợp chất cảm dục-Bồ đề mà nhờ đó các điểm đạo đồ thuộc một loại huyền nhiệm nào đó thực hiện “sự tiếp cận vĩ đại”.

414. We are not so much talking about the deliberate, occult building of the antahkarana. Rather we are talking about mystical aspiration resulting in mystical ecstasy and inspiration. These are two distinct lines of approach, one approach involving the egoic lotus and the other, as it were, “bypassing the soul”.

414. Ở đây chúng ta không nói nhiều về việc xây dựng chủ tâm, huyền bí , của antahkarana. Đúng hơn, chúng ta đang nói về chí hướng huyền nhiệm dẫn đến ngây ngất và cảm hứng huyền nhiệm. Đây là hai tuyến tiếp cận sai biệt, một tuyến có liên đới đến hoa sen chân ngã, và tuyến kia, theo một nghĩa nào đó, “đi vòng” qua linh hồn.

415. These devas must be known for their ‘spontaneous arising’. It does not seem that they can be easily controlled or compelled. They become activated when conditions between the two termini of the bridge are correct and factors of resonance suitable.

415. Các thiên thần này cần được nhận biết qua ‘sự khởi trỗi tự phát’ của các Ngài. Có vẻ như không dễ để kiểm soát hay cưỡng bách các Ngài. Các Ngài được hoạt hóa khi những điều kiện giữa hai đầu cầu nối đã đúng và các yếu tố cộng hưởng đã thích hợp.

416. They can, as it seems, be trained to respond by the deliberate, scientific building of the antahkarana.

416. Tuy vậy, dường như có thể huấn luyện các Ngài để ứng đáp thông qua việc kiến tạo antahkarana một cách khoa học và có chủ đích.

9. Devas of all degrees and vibratory capacity who make up the bulk of the desire forms of every kind.

9. Các thiên thần của mọi cấp và mọi dung năng rung động tạo nên phần lớn các hình dạng dục vọng thuộc mọi loại.

417. These are not astral thoughtforms but rather desire forms.

417. Đây không phải là các hình tư tưởng cảm dục mà đúng hơn là các hình dạng dục vọng.

418. The astral body is a form-building vehicle. So often the arising of desire is accompanied by a rather concrete desire-image of that which is desired.

418. Thể cảm dục là một vận cụ kiến tạo hình dạng. Sự khởi sinh dục vọng thường đi kèm một hình ảnh dục vọng khá cụ thể về điều được ước muốn.

419. It is of such forms that DK is speaking.

419. DK đang nói về các hình dạng như vậy.

10. The devas of transmutative force.  They are a peculiar group of devas who embody the “fires of transmutation” and are called by various names, such as:

10. Các thiên thần của lực chuyển hoá. Đây là một nhóm thiên thần đặc dị hiện thân “ các lửa của chuyển hoá ” và được gọi bằng nhiều tên, như:

The furnaces of purifications.

Các lò luyện thanh lọc.

The melting elements.

Các yếu tố dung chảy.

The gods of incense.

Các vị thần của hương trầm.

420. The names are beautiful. These seem to be devas involved in the Alchemical Process.

420. Những danh xưng ấy thật đẹp. Đây dường như là các thiên thần dự phần vào Tiến Trình Luyện Kim.

421. Aspirational fires are involved in purification.

421. Các lửa chí nguyện có dính dự vào sự thanh lọc.

422. The term “melting elements” suggests a connection with the fusing and melting fires of the buddhic plane.

422. Cụm từ “các yếu tố dung chảy” gợi liên hệ với các lửa hợp luyện và tan chảy nơi cõi Bồ đề.

423. Incense suggests a sublimatory rising of energy.

423. Hương trầm gợi ý một sự thăng hoa bốc lên của năng lượng.

424. Let us think of the following definition of transmutation:

424. Chúng ta hãy suy tưởng định nghĩa sau về chuyển hoá:

“Transmutation is the passage across from one state of being to another, through the agency of fire.” (TCF 476)

“Chuyển hoá là sự vượt qua từ một trạng thái hiện hữu sang một trạng thái khác, thông qua tác nhân là lửa.” (TCF 476)

425. The following definition of transmutation should be considered in this context:

425. Định nghĩa sau của chuyển hoá nên được xét trong bối cảnh này:

3. Transmutation—the method whereby that which is lower is absorbed by the higher, whereby force is transmuted into energy, whereby the energy of the three lower centres is carried up into the three higher centres (head, heart and throat) and which later enables the initiate to centralise all the energies in the three directing centres in the head.  This transmuting process goes forward under the pressure of daily life experience, under the magnetic effect of soul contact, and as the inevitable result of evolution itself. (R&I 278-279)

3. Chuyển hoá —phương pháp nhờ đó cái thấp hơn được hấp thu bởi cái cao hơn, nhờ đó lực được chuyển hoá thành năng lượng, nhờ đó năng lượng của ba trung tâm thấp được đưa lên ba trung tâm cao (đầu, tim và cổ họng) và về sau cho phép điểm đạo đồ tập trung hóa mọi năng lượng trong ba trung tâm điều khiển ở đầu. Tiến trình chuyển hoá này diễn tiến dưới áp lực của kinh nghiệm sống hằng ngày, dưới hiệu ứng từ tính của tiếp xúc linh hồn, và như kết quả tất yếu của chính tiến hoá. (R&I 278-279)

426. One of the names of the Seventh Ray Lord is appropriate when considering the uplifting process of transmutation:

426. Một trong những danh xưng của Đấng Chúa Tể Cung bảy là thích hợp khi xét đến tiến trình thăng nâng của chuyển hoá:

The One Who lifts to Life (EP I 85)

Đấng Nâng Lên vào Sự Sống (EP I 85)

It is impossible to enumerate more now, and likewise profit­less and it has only been deemed advisable to bring these many types of deva substance to the notice of students on account of the pre-eminent importance of the astral body in the three worlds.

Không thể liệt kê thêm nữa vào lúc này, và cũng không lợi ích gì; việc đem nhiều loại chất liệu thiên thần này ra trước mắt các đạo sinh chỉ vì tầm trọng yếu ưu việt của thể cảm dục trong ba cõi giới.

427. DK is possessed of vastly more knowledge than we can ever absorb. Although at times that which is conveyed may seem overwhelming, it is, from His perspective, only a very little—that which will be profitable and can be used.

427. DK sở hữu một kho tri thức bao la hơn rất nhiều so với những gì chúng ta có thể hấp thụ. Dẫu đôi lúc điều được truyền đạt có vẻ áp đảo, thì từ viễn quan của Ngài đó chỉ là một phần rất nhỏ—là điều hữu ích và có thể được sử dụng.

It is by the domination of these deva lives, and the “transmutation of desire” into aspiration, and by the purificatory fires of the astral plane that man eventually succeeds in attaining buddhic consciousness.

Chính nhờ sự chế ngự các sinh linh thiên thần này, và nhờ “chuyển hoá dục vọng” thành chí nguyện, cùng bằng các lửa thanh lọc của cõi cảm dục, mà rốt cuộc con người đạt được tâm thức Bồ đề.

428. If we have wondered how we may access buddhi, it is not only through the building of the antahkarana. Success in that building process requires previously applied purification and the “transmutation of desire” into aspiration.

428. Nếu chúng ta tự hỏi làm sao có thể tiếp cận Bồ đề, thì không chỉ là bằng việc xây dựng antahkarana. Thành công trong công trình ấy đòi hỏi đã áp dụng trước đó sự thanh lọc và “chuyển hoá dục vọng” thành chí nguyện.

429. The one who has not aspired and who does not continue to aspire will have difficulty in working up sufficient intensity to build the bridge.

429. Kẻ nào chưa từng chí nguyện và không tiếp tục chí nguyện sẽ khó mà gom đủ cường độ để kiến tạo chiếc cầu.

It has been the recognition of the cleansing power of the occult fluids—water and blood—that has led to the emphasis laid by Christians (even though erroneously interpreted) upon these two.

Việc nhìn nhận năng lực tẩy sạch của các lưu chất huyền môn—nước và máu— đã dẫn đến việc người Cơ Đốc giáo (dù có diễn giải sai lạc) nhấn mạnh trên hai thứ này.

430. VSK suggests: “This may relate then to the blue and red, blue and red/rose of the astral plane, as the colours of blood; or of water and wine.”

430. VSK gợi: “Điều này có lẽ liên hệ với màu xanh và đỏ, xanh và đỏ/hồng của cõi cảm dục, như màu của máu; hoặc của nước và rượu.”

431. When speaking of purification both water and blood are involved and both are related to the sixth ray.

431. Khi nói đến thanh lọc, cả nước và máu đều liên hệ, và cả hai cùng liên quan đến cung sáu.

432. Water is related to Neptune and Mars to the blood and the color red.

432. Nước liên hệ với Sao Hải Vương, và Sao Hỏa liên hệ với máu và màu đỏ.

the sixth ray energy of Mars is transmuted into the sixth ray energy of Neptune, for the one is “objective and full of blood” and the other is “subjective and full of life.” (EA 217)

năng lượng cung sáu của Sao Hỏa được chuyển hoá thành năng lượng cung sáu của Sao Hải Vương, vì một bên là “khách quan và đầy máu” còn bên kia là “chủ quan và đầy sự sống.” (EA 217)

433. The “clear cold light” of the buddhic plane relates to the transparent condition of water and the waters once they have been purified by passing through many bloody, sacrificial experiences.

433. “Luồng sáng lạnh trong trong” của cõi Bồ đề liên hệ với trạng thái trong suốt của nước—khi các thủy dịch đã được thanh tẩy bằng cách đi qua nhiều kinh nghiệm đầy máu, đầy hiến tế.

434. We have been speaking largely of the astral plane and of higher correspondences to that plane—the buddhic plane, the monadic plane, and the cosmic astral plane.

434. Chúng ta đã nói phần lớn về cõi cảm dục và các đối ứng cao hơn của nó—cõi Bồ đề, cõi chân thần và cõi cảm dục vũ trụ.

435. There is a fluid element connected with all of them and all of them are involved in the cleansing and purifying process which at first is experience on the systemic astral plane.

435. Có một yếu tố lưu chất liên hệ với tất cả các cõi ấy, và tất cả đều dự phần vào tiến trình tẩy sạch và thanh lọc vốn khởi đầu được trải nghiệm trên cõi cảm dục hệ thống.

436. On our planet and in our solar system it is particularly the astral nature which must be cleansed, and particularly the Agnisuryans which are involved in the cleansing process. Buddhic Agnisuryans enter later to create harmony. Are there Agnisuryans connected with the monadic plane? There are certainly higher correspondences to Agnisuryans on the cosmic astral plane.

436. Trên hành tinh chúng ta và trong hệ mặt trời của chúng ta, đặc biệt là bản tính cảm dục cần được tẩy sạch, và đặc biệt là các Agnisuryan can dự vào tiến trình thanh lọc. Các Agnisuryan Bồ đề tham dự về sau để kiến tạo hòa điệu. Có phải tồn tại Agnisuryan liên hệ với cõi chân thần? Chắc chắn có những đối ứng cao hơn với Agnisuryan trên cõi cảm dục vũ trụ.

437. These devas have been designated as of paramount importance to man on this planet and in this astral-buddhic solar system.

437. Những thiên thần này đã được chỉ định là tối ư trọng yếu đối với con người trên hành tinh này và trong hệ mặt trời cảm dục-Bồ đề này.

438. After reading this section of text we should have a better reason why this is so.

438. Sau khi đọc phần văn bản này, chúng ta nên có một lý do tốt hơn vì sao lại như thế.

Scroll to Top