Bình giảng về Lửa Vũ Trụ S6S7 (635-658)

Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây

TCF 635 – 658 : S6S7

24 December 2007 – 8 January 2008

24 Tháng Mười Hai 2007 – 8 Tháng Một 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt chữ cỡ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Các chú thích và tham chiếu từ những Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt chữ cỡ 14. Lời bình được đặt chữ cỡ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph.

Đề nghị đọc Bản Bình Giải này kèm theo quyển TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi triển khai phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính quyển sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn văn.

The Agnichaitans—Physical Plane Devas.

Các Agnichaitan—Thiên thần Cõi Hồng trần.

These devas are the sumtotal of physical plane substance. 

Những thiên thần này là tổng thể chất liệu của cõi hồng trần.

1. From a cosmic perspective, the entire cosmic physical plane would be the expression of cosmic Agnichaitans—those expressing cosmic etheric energy and those still expressing the energy of the dense cosmic physical plane—our lower twenty-one systemic subplanes.

1. Từ một viễn cảnh vũ trụ, toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ sẽ là biểu lộ của các Agnichaitan vũ trụ—những vị biểu lộ năng lượng dĩ thái vũ trụ và những vị còn biểu lộ năng lượng của cõi hồng trần vũ trụ đậm đặc—tức hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp hơn của chúng ta.

This plane is, as we know, divided into two parts:

Cõi này, như chúng ta biết, được chia thành hai phần:

· The four ethers, four subplanes.

Bốn dĩ thái, bốn cõi phụ.

· The demonstrably concrete or dense three subplanes.

Ba cõi phụ rõ rệt cụ thể hay đậm đặc.

2. Man can demonstrate the concreteness of the three lower subplanes. All subplanes within the dense physical body of the Solar Logos are concrete, but without an occult perspective, and occult means are not “demonstrably” concrete.

2. Con người có thể chứng minh tính cụ thể của ba cõi phụ thấp. Mọi cõi phụ trong thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế đều cụ thể, nhưng nếu không có viễn ảnh huyền môn, các phương tiện huyền môn sẽ không “có thể chứng minh” là cụ thể.

We have here a subdivision of the seventh subplane of the cosmic physical plane making the lowest manifestation one that is divided into forty-nine subplanes or states of activity.

Ở đây chúng ta có một sự phân cắt của cõi phụ thứ bảy của cõi hồng trần vũ trụ, khiến cho biểu hiện thấp nhất là một cấp chia thành bốn mươi chín cõi phụ hay các trạng thái hoạt động.

3. How shall we define a subplane? From one perspective, it is a state of consciousness. From another (that given here), it is a state of activity.

3. Chúng ta sẽ định nghĩa một cõi phụ như thế nào? Theo một viễn cảnh, đó là một trạng thái tâm thức. Theo một viễn cảnh khác (được nêu ở đây), đó là một trạng thái hoạt động.

4. DK is telling us that the systemic physical plane can be divided into forty nine parts. These forty-nine divisions have not been (so it appears) named in His Teaching.

4. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng cõi hồng trần hệ thống có thể được chia thành bốn mươi chín phần. Bốn mươi chín phân chia này (có vẻ như) chưa được đặt tên trong Giáo Huấn của Ngài.

For purposes of active work, the devas of the system are divided into forty-nine groups—the forty-nine fires.

Vì mục đích công việc hoạt động, các thiên thần của hệ thống được chia thành bốn mươi chín nhóm—bốn mươi chín ngọn lửa.

5. This type of division is “Fohatic”—relating to the “Sons of Fohat” and all the divisions of the Raja Deva Lords. It relates to the third aspect of divinity.

5. Kiểu phân chia này là “Fohatic”—liên quan đến “Các Con của Fohat” và mọi phân đoạn của các Chúa Tể Thiên Thần Raja. Nó liên quan đến Phương diện thứ ba của thiên tính.

The Agnichaitans in turn are also divided into forty-nine groups, thus reflecting the whole.

Các Agnichaitan lại cũng được chia thành bốn mươi chín nhóm, do đó phản ảnh toàn thể.

6. Is DK speaking from a cosmic perspective?. Cosmically, all forty-nine subplanes are the domain of the Agnichaitans.

6. Chân sư DK đang nói từ một viễn cảnh vũ trụ chăng? Xét trên bình diện vũ trụ, cả bốn mươi chín cõi phụ đều là địa hạt của các Agnichaitan.

7. If He is speaking only of the Agnichaitans of the seven systemic subplanes, then the differentiation has become minute. It does seem, however, that He is doing so. If so, this will mean that the entire cosmic physical plane has 343 groups of Agnichaitans.

7. Nếu Ngài chỉ nói về các Agnichaitan của bảy cõi phụ hệ thống, thì sự biệt phân trở nên cực kỳ vi tế. Tuy nhiên, có vẻ Ngài đang làm như vậy. Nếu thế, điều này sẽ có nghĩa toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ có 343 nhóm Agnichaitan.

[636]

[636]

1. The Raja-Lord.  Kshiti.  The life of the physical plane.

1. Chúa Tể Raja. Kshiti. Sự sống của cõi hồng trần.

8. It seems that we are beginning with systemic Kshiti, the Raja Deva Lord of the four systemic ethers and the three dense physical systemic subplanes.

8. Có vẻ như chúng ta bắt đầu với Kshiti hệ thống , Chúa Tể Thiên Thần Raja của bốn dĩ thái hệ thống và ba cõi phụ hồng trần đậm đặc hệ thống.

2. Three groups of Agnichaitans concerned with:

2. Ba nhóm Agnichaitan liên hệ đến:

A. The force or energy of physical substance.  That electrical aspect which produces activity.

A. Lực hay năng lượng của chất liệu hồng trần. Phương diện điện sản sinh hoạt động.

B. The construction of forms.  They produce the union of negative and positive substance, and thus bring into being all that can be seen, and touched in the exoteric and ordinary connotation.

B. Kiến tạo các hình tướng. Họ tạo ra sự kết hợp của chất liệu âm và dương, và như vậy mang lại sự hiện hữu cho tất cả những gì có thể thấy và chạm đến theo nghĩa ngoại môn và thông thường.

C. The internal heat of substance which nourishes and causes reproduction.  They form the purely mother aspect.

C. Nhiệt nội tại của chất liệu, vốn nuôi dưỡng và gây ra sinh sản. Họ tạo thành phương diện thuần mẫu tính.

9. The three groups of Agnichaitans correspond to the three aspects of divinity.

9. Ba nhóm Agnichaitan tương ứng với ba Phương diện của thiên tính.

10. The first group, Group A., is definitely electrical and seems to correlate with the highest kind of pranic energy, though a little later in this text prana is associated with the Law of Attraction, the second aspect and magnetism. It is worth noting that the first group of Agnichaitans are connected with the “electrical aspect”. We are accustomed to the association between the first aspect and electric fire, but sometimes it is the third aspect which is associated with electricity.

10. Nhóm thứ nhất, Nhóm A., dứt khoát là điện và dường như tương liên với loại năng lượng prana cao nhất, dù một chút sau trong văn bản này prana được liên hệ với Định luật Hấp Dẫn, Phương diện thứ hai và từ tính. Đáng ghi nhận rằng nhóm thứ nhất của các Agnichaitan có liên hệ với “phương diện điện”. Chúng ta vốn quen liên hệ Phương diện thứ nhất với Lửa điện, nhưng đôi khi chính Phương diện thứ ba lại được liên kết với điện.

11. The second group, Group B., seems to be magnetic and to express a variation of the Law of Attraction. In this case, “positive substance” could be considered atomic in nature, and “negative substance”, densely physical—i.e., substance of the lower three subplanes.

11. Nhóm thứ hai, Nhóm B., dường như là từ tính và biểu lộ một biến thái của Định luật Hấp Dẫn. Trong trường hợp này, “chất liệu dương” có thể được xem là mang tính nguyên tử, và “chất liệu âm” mang tính đậm đặc—tức chất liệu của ba cõi phụ thấp.

12. The third group, Group C., seems to correlate with what we have studied earlier in the treatise as “latent heat”. We note that this internal fire nourishes the physical form and also causes reproduction. It is, therefore, most closely associated with the sacral center, which from one perspective is the most physically correlated of all the seven major chakras.

12. Nhóm thứ ba, Nhóm C., dường như tương ứng với điều chúng ta đã học trước đây trong trước tác này là “nhiệt tiềm ẩn”. Chúng ta lưu ý rằng lửa nội tại này nuôi dưỡng hình tướng hồng trần và cũng gây ra sinh sản . Vì vậy, nó liên hệ mật thiết nhất với luân xa xương cùng, vốn xét từ một viễn cảnh là luân xa tương liên hồng trần nhất trong bảy luân xa chính.

13. If we are speaking of the systemic etheric-physical plane only, the three groups are the correspondences upon that plane of electric fire, equilibrizing/uniting fire and fire by friction. Sometimes the lowest fire is divided into two categories, active heat and latent heat, but there is also a viable threefold division, such as is being used in this section of text.

13. Nếu chúng ta chỉ đang nói về cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống, ba nhóm này là các đối ứng trên cõi đó của Lửa điện, Lửa cân bằng/hiệp nhất và Lửa do ma sát. Đôi khi lửa thấp nhất được chia thành hai hạng: nhiệt chủ động và nhiệt tiềm ẩn, nhưng cũng có một cách chia ba khả dụng, như đang được dùng trong đoạn văn này.

14. Depending on how we interpret what is said immediately below, we could approach from either a systemic or cosmic perspective.

14. Tùy cách chúng ta hiểu những gì được nói ngay dưới đây, chúng ta có thể tiếp cận theo viễn cảnh hệ thống hoặc vũ trụ.

15. We will probably discover that whatever is said of the Agnichaitans systemically could, analogically, be said of them cosmically—i.e., in relation to the cosmic physical plane as a whole.

15. Chúng ta có lẽ sẽ khám phá rằng bất cứ điều gì được nói về các Agnichaitan ở bình diện hệ thống đều có thể, theo phép tương đồng, được nói về họ ở bình diện vũ trụ —tức liên hệ đến toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ.

These three groups are subdivided again into seven groups which form the matter of each subplane,

Ba nhóm này lại được phân chia thành bảy nhóm nữa, là những nhóm cấu thành chất liệu của mỗi cõi phụ,

16. We gather that we are speaking more of the number forty-nine than of the number twenty-one. The three systemic planes comprising each of the second and third divisions of Agnichaitans are each subdivided into seven subplanes.

16. Chúng ta hiểu rằng chúng ta đang nói nhiều hơn về con số bốn mươi chín chứ không phải hai mươi mốt. Ba cõi hệ thống cấu thành mỗi nhóm thứ hai và thứ ba của các Agnichaitan đều được mỗi nhóm chia thành bảy cõi phụ.

17. We gather, then, that each of the physical systemic subplanes has seven modes of activity or seven types of matter. Of course each systemic plane has seven sub-modes of activity; we are used to this idea. The differentiation, however, becomes more complex.

17. Chúng ta hiểu rằng mỗi cõi phụ hồng trần hệ thống có bảy mô thức hoạt động hay bảy loại chất liệu. Tất nhiên mỗi cõi hệ thống có bảy cõi phụ; chúng ta đã quen với ý niệm này. Tuy nhiên, sự biệt phân trở nên phức tạp hơn.

18. We see the differentiations must be quite minute if forty-nine grades of matter or modes of activity are to be found in so small a vibrational range as the systemic etheric-physical plane.

18. Chúng ta thấy các biệt phân hẳn là cực kỳ vi tế nếu có bốn mươi chín cấp độ chất liệu hay mô thức hoạt động nằm trong một khung dao động nhỏ như cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống.

19. We do not yet have an indication that each systemic subplane is further divided into forty-nine types of vibration or substance-matter.

19. Chúng ta vẫn chưa có dấu hiệu rằng mỗi cõi phụ hệ thống lại được chia tiếp thành bốn mươi chín kiểu rung động hay chất liệu.

viewing that matter as the body of manifestation of one of the seven devas through whom the Raja-Lord of the plane is manifesting.

xem chất liệu đó như là thể biểu lộ của một trong bảy thiên thần, qua đó Chúa Tể Raja của cõi đang biểu lộ.

20. Reviewing—a Raja Deva Lord is the very substance of one of the systemic planes throughout the solar system.

20. Nhắc lại—một Chúa Tể Thiên Thần Raja là chính chất liệu của một trong các cõi hệ thống trong toàn Thái dương hệ.

21. Each such Raja Deva Lord manifests through seven subsidiary deva lords each of whom is the substance of one of the seven subplanes of the systemic plane which the Raja Deva Lord informs.

21. Mỗi Chúa Tể Thiên Thần Raja như vậy biểu lộ qua bảy vị chúa tể thiên thần phụ, mỗi vị là chất liệu của một trong bảy cõi phụ của cõi hệ thống mà Chúa Tể Raja thấm nhuần.

22. Kshiti (considered systemically) manifests through the seven subplanes of the systemic etheric-physical plane. Each of the subplanes of that systemic plane is informed by one of seven lords or devas subsidiary to Kshiti.

22. Kshiti (xét theo bình diện hệ thống) biểu lộ qua bảy cõi phụ của cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống. Mỗi cõi phụ của cõi hệ thống đó được một trong bảy vị chúa tể phụ của Kshiti thấm nhuần.

These seven groups are again divided into seven, making forty-nine.

Bảy nhóm này lại được chia thành bảy, thành bốn mươi chín.

23. If we were speaking cosmically we would be speaking of forty-nine systemic subplanes. However, we are speaking systemically and so we are saying that each of the seven subplanes of the systemic etheric-physical plane has seven subsidiary divisions of matter, each informed by a particular group of devas behind which is a particular devic entity inclusive of all examples of that vibrational group of devas.

23. Nếu chúng ta đang nói theo bình diện vũ trụ chúng ta sẽ nói về bốn mươi chín cõi phụ hệ thống. Tuy nhiên, chúng ta đang nói theo bình diện hệ thống nên chúng ta đang nói rằng mỗi cõi phụ trong bảy cõi phụ của cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống có bảy phân chi chất liệu, mỗi phân chi được một nhóm thiên thần đặc thù thấm nhuần, đằng sau nhóm đó là một thực thể thiên thần bao gồm mọi thí dụ của nhóm thiên thần rung động ấy.

24. If we consider the entire cosmic physical plane, we will have 49 x 7 or 343 such deva groups, seven group per systemic subplane of the cosmic physical plane.

24. Nếu xét toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta sẽ có 49 x 7, tức 343 nhóm thiên thần như vậy, bảy nhóm trên mỗi cõi phụ hệ thống của cõi hồng trần vũ trụ.

The three groups function as follows:

Ba nhóm hoạt động như sau:

Group A. on the first subplane.  They are the sumtotal of the atomic matter of the physical plane.

Nhóm A. trên cõi phụ thứ nhất. Họ là tổng thể của chất liệu nguyên tử của cõi hồng trần.

25. There will be seven devic groups associated with Group A.

25. Sẽ có bảy nhóm thiên thần liên hệ đến Nhóm A.

Group B. on the second, third and fourth etheric subplanes.  They are the substance of those planes, the transmitters of prana, through which prana flows to the most concrete aspects of the logoic dense vahan, or vehicle.

Nhóm B. trên cõi phụ dĩ thái thứ hai, thứ ba và thứ tư. Họ là chất liệu của những cõi đó, là các kênh truyền prana, qua đó prana lưu chuyển đến các phương diện cụ thể nhất của vahan hồng trần hay vận cụ hồng trần của Thượng đế.

26. We note that Group B. is particularly associated with prana. It seems that the pranic aspect is closely correlated with the second aspect of divinity. It has a certain cohesive power.

26. Chúng ta lưu ý rằng Nhóm B. liên hệ đặc biệt với prana. Có vẻ như phương diện prana tương quan mật thiết với Phương diện thứ hai của thiên tính. Nó có một quyền năng kết dính nhất định.

27. There will be twenty-one devic groups associated with Group B.

27. Sẽ có hai mươi mốt nhóm thiên thần liên hệ đến Nhóm B.

Group C. the lowest three subplanes; they are the devas who are the essences of all that is tangible, visible and objective.

Nhóm C. ba cõi phụ thấp nhất; họ là các thiên thần vốn là tinh chất của mọi điều hữu hình, hữu kiến và khách quan.

28. It is important to realize that devas are often called “essences”. They are that which substands the existence and perception of a certain type of substance-matter.

28. Điều quan trọng là nhận ra rằng các thiên thần thường được gọi là “tinh chất”. Họ là cái nền tảng cho tồn tại và tri giác về một loại chất liệu-chất thể nào đó.

29. As well, there will be twenty-one devic groups associated with Group C.

29. Đồng thời, sẽ có hai mươi mốt nhóm thiên thần liên hệ đến Nhóm C.

30. We note the method of systemic subplane division related to Groups A., B., and C. The method is 1—3—3. There are, of course, other ways to divide septenates, as we have discussed elsewhere in these commentaries.

30. Chúng ta lưu ý phương pháp phân chia cõi phụ hệ thống liên hệ đến các Nhóm A., B., và C. Phương pháp là 1—3—3. Tất nhiên có những cách khác để phân chia thất bộ, như chúng ta đã bàn chỗ khác trong các bình giải này.

31. In the following section we are dealing not with the microcosm but with divisions within the macrocosm. We should remain alert when DK switches levels.

31. Trong phần tiếp theo, chúng ta không bàn về tiểu thiên địa mà là về các phân chia trong đại thiên địa. Chúng ta nên cảnh giác khi Chân sư DK chuyển cấp độ.

A very real distinction must be made by students between the centres and the remainder of the body, as they investigate the construction of the body of the solar Logos or of a planetary Logos.

Một sự phân biệt rất thực phải được các đạo sinh thực hiện giữa các trung tâm và phần còn lại của thể khi họ khảo sát sự kiến tạo thể của Thái dương Thượng đế hay của một Hành Tinh Thượng đế.

[637]

[637]

The centres are allied or connected with consciousness, and are composed of self-conscious units—the human Monads.

Các trung tâm liên hệ hay kết nối với tâm thức, và được cấu thành bởi các đơn vị tự thức—các Chân Thần con người.

32. DK is speaking of the centers in a Planetary Logos or Solar Logos.

32. Chân sư DK đang nói về các trung tâm trong một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế.

33. A question remains concerning whether all the centers in a Planetary Logos or Solar Logos are composed only of human Monads, or whether some of them are composed or deva Monads.

33. Vẫn còn câu hỏi liệu tất cả các trung tâm trong một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế có chỉ được cấu thành bởi các Chân Thần con người hay không, hay một số trong đó được cấu thành bởi các Chân Thần thiên thần .

34. The following references (and especially the first) tend to raise the question.

34. Những tham chiếu sau đây (đặc biệt là tham chiếu thứ nhất) có xu hướng nêu lên câu hỏi.

Here comes the opportunity to make clear something that is oft lost sight of in the general fog surrounding this subject.  The human and deva units on the upward arc, who are the cells in His body, go to the formation of the centres, and not to the remainder of the cellular vital substance of His vehicles.  Man has a body made up of matter which is applied to different uses, yet which forms a unit.  In this unit there are certain areas of more vital importance than other areas from the standpoint of energising force.  Such an area as the heart may, in this connection, be considered and compared (as regards force value) with such an area as the calf of the leg.  The entity, man, utilises both, but the heart centre is of paramount importance.  Thus is it also with a Heavenly Man.  The two great Hierarchies—deva and human—are force centres in the body of a planetary Logos; the other evolutions of an involutionary nature extant within the scheme, and the remainder of the active substance of the globes, and all contained therein, go to the content of the remainder of His body. (TCF 356)

Ở đây xuất hiện cơ hội làm rõ điều thường bị lãng quên trong làn sương mù chung quanh chủ đề này. Các đơn vị con người và thiên thần trên chiều đi lên , là những tế bào trong thể của Ngài, hợp thành các trung tâm, chứ không hợp thành phần còn lại của tinh chất sinh lực tế bào trong các vận cụ của Ngài.  Con người có một thể được tạo nên từ chất liệu được áp dụng cho các công dụng khác nhau, nhưng vẫn hợp thành một đơn vị. Trong đơn vị này có những vùng về phương diện giá trị năng lực quan trọng hơn những vùng khác. Một vùng như quả tim có thể, trong mối liên hệ này, được xét và so với (về giá trị lực) một vùng như bắp chân. Thực thể, con người, sử dụng cả hai, nhưng trung tâm tim có tầm quan trọng tối thượng. Cũng như vậy đối với một Đấng Thiên Nhân. Hai đại Huyền Giai—thiên thần và nhân loại—là các trung tâm lực trong thể của một Hành Tinh Thượng đế ; các tiến hóa khác thuộc tính chất giáng hạ đang tồn tại trong hệ, và phần còn lại của chất liệu hoạt động của các bầu hành tinh, và tất cả những gì chứa đựng trong đó, hợp thành phần còn lại của thể Ngài. (TCF 356)

As other of His centres are vitalised, and come into full activity, other methods of stimulating the cells in His body (the deva and human monads) may be followed, but for the present the cosmic Rod of Initiation, which is applied to a Heavenly Man, in much the same manner as the lesser rods are applied to man, is being utilised in such a way that it produces that specific stimulation which demonstrates in the activity of man on the Path of Probation and the Path of Initiation. (IHS 178)

Khi những trung tâm khác của Ngài được tiếp sinh lực, và đi vào trọn vẹn hoạt động, các phương pháp khác để kích thích các tế bào trong thể của Ngài (các chân thần thiên thần và con người) có thể được áp dụng, nhưng hiện nay Thần Trượng Điểm đạo vũ trụ, vốn được áp dụng cho một Đấng Thiên Nhân theo cách rất giống như các thần trượng nhỏ hơn áp dụng cho con người, đang được sử dụng theo một cách thức tạo ra kích thích đặc thù biểu lộ trong hoạt động của con người trên Con Đường Dự Bị và Con Đường Điểm Đạo. (IHS 178)

Similarly, this triple force, produced by this conscious appropriation by the Heavenly Man, animates deva substance and the dense physical body of the planetary Logos is manifested objectively.  This is what is meant by the statements that devas are found only in the three worlds.  It is a statement analogous to the one that humanity is only found in the three worlds; nevertheless, the human Monads in their seven types are found on the plane of spirit—as it is the plane of duality—the deva monads are likewise found there. TCF 691)

Tương tự, bộ ba lực này, được sản sinh bởi sự chiếm dụng có ý thức này của Đấng Thiên Nhân, làm sinh động chất liệu thiên thần và thể hồng trần đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế được hiện hình một cách khách quan. Đây là điều được ngụ ý bởi các phát biểu rằng các thiên thần chỉ được tìm thấy trong ba cõi. Đó là một phát biểu tương tự như phát biểu rằng nhân loại chỉ được tìm thấy trong ba cõi; tuy nhiên, các Chân Thần con người trong bảy loại của họ được tìm thấy trên cõi của tinh thần—vì đó là cõi của nhị nguyên—các chân thần thiên thần cũng vậy, được tìm thấy ở đó . TCF 691)

Each of the kingdoms of nature is the expression of a Life or Being; man, for instance, being the expression of one or other of the Heavenly Men; the sumtotal of humanity (the fourth Hierarchy) being found, with the deva evolution, as the centres of the solar Logos.  The animal kingdom likewise is the expression of the life of a Being Who is a part of the body of the Logos or of the planetary Logos, but not a centre of conscious energy.  (A correspondence is found in the human body, which has its seven centres of force or energy, but also other organs upon which objective manifestation depends in lesser degree.)  Such an Entity finds expression through the animal kingdom, of which He is the informing Soul, and He has definite place in the planetary or logoic body. (TCF 461)

Mỗi giới trong giới tự nhiên là sự biểu lộ của một Sự sống hay một Hữu thể; thí dụ, con người là sự biểu lộ của một trong các Đấng Thiên Nhân; tổng số nhân loại (Huyền Giai thứ tư) cùng với tiến hoá thiên thần, được thấy như các trung tâm của Thái dương Thượng đế. Giới động vật cũng vậy là sự biểu lộ của sự sống của một Hữu thể, Đấng vốn là một phần của thân thể của Thượng đế hay của Hành Tinh Thượng đế, nhưng không phải là một trung tâm của năng lượng có ý thức. (Một tương ứng được tìm thấy trong thân thể con người, vốn có bảy trung tâm lực hay năng lượng, song cũng có những cơ quan khác mà biểu hiện khách quan tùy thuộc vào đó ở mức độ thấp hơn.) Một Thực thể như vậy tự biểu lộ xuyên qua giới động vật, mà Ngài là Linh hồn thấm nhuần, và Ngài có vị trí xác định trong thân thể hành tinh hay thân thể của Thượng đế. (TCF 461)

The remainder of the body is composed of deva substance, yet the two together form a unity.

Phần còn lại của thân thể được cấu thành bởi chất liệu thiên thần, tuy nhiên cả hai hợp lại tạo thành một nhất thể.

35. As indicated above, the section of text immediately above may have to be qualified.

35. Như đã gợi ý ở trên, đoạn văn ngay phía trên có thể cần được định tính.

36. It will be important to distinguish between “deva substance” which go to the composition of the “remainder of the body” of a Planetary Logos or Solar Logos, and “deva units on the upward arc” who are cells in the body of these Logoi and “go to the formation of the centres, and not to the remainder of the cellular vital substance of His vehicles”.

36. Sẽ quan trọng phải phân biệt giữa “chất liệu thiên thần” cấu thành “phần còn lại của thân thể” của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, và “các đơn vị thiên thần trên cung thăng” vốn là các tế bào trong thân thể của các Thượng đế này và “góp phần vào sự hình thành các trung tâm, chứ không thuộc về phần còn lại của chất sinh lực tế bào của các vận cụ của Ngài”.

37. Perhaps this fine distinction alerts us to how carefully we must read when studying the varieties of the devas.

37. Có lẽ sự phân biệt tinh tế này nhắc chúng ta phải đọc thận trọng đến mức nào khi khảo cứu các chủng loại thiên thần.

The deva units therefore far outnumber the human, and deva substance is also femi­nine and negative, the human Hierarchy being masc­uline.

Vì vậy, các đơn vị thiên thần đông vượt xa nhân loại, và chất liệu thiên thần cũng mang tính âm và tiêu cực, còn Huyền Giai nhân loại là dương.

38. Again, we have to be cautious in our understanding of the word “unit”. Is it meant to signify the word “Monad” or something else? Or is it inclusive of the word “Monad” as well as descriptive of other types of devic lives?

38. Một lần nữa, chúng ta phải thận trọng trong sự thấu hiểu từ “đơn vị”. Có phải nó hàm ý từ “Chân thần” hay điều gì khác? Hay nó bao hàm cả từ “Chân thần” đồng thời mô tả các loại sự sống thiên thần khác?

39. An important point is brought forward. The human Hierarchy is masculine; the deva hierarchy (although it does not say so explicitly in this reference) is feminine. There are a number of references throughout the Teaching which confirm this. In this reference, it is confirmed that deva “substance” is feminine and negative.

39. Một điểm quan trọng được nêu ra. Huyền Giai nhân loại là dương; Huyền Giai thiên thần (dù tham chiếu này không nói rõ) là âm. Có nhiều chỗ trong Giáo huấn xác nhận điều này. Trong tham chiếu này, xác nhận rằng “chất liệu” thiên thần là âm và tiêu cực.

Through the positive activity of the centres, the negative deva substance is influenced, built and energized.  This is true of a solar Logos, a planetary Logos and a human being.

Thông qua hoạt động dương của các trung tâm, chất liệu thiên thần âm được ảnh hưởng, được kiến tạo và được tiếp năng lượng. Điều này đúng với một Thái dương Thượng đế, một Hành Tinh Thượng đế và một con người.

40. We must realize that there are highly developed deva entities who are the very substance of the various centers.

40. Chúng ta phải nhận ra rằng có những thực thể thiên thần rất cao phát, vốn chính là chất liệu của các trung tâm khác nhau.

41. If certain deva units on the upward arc are also constituents of the centers of a Planetary Logos or Solar Logos, then such deva units also act in a positive and influential manner on “deva substance” per se. They do build and energize deva substance.

41. Nếu một số đơn vị thiên thần trên cung thăng cũng là các thành phần của những trung tâm thuộc một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, thì các đơn vị thiên thần ấy cũng hành xử một cách dương tính và có ảnh hưởng đối với “chất liệu thiên thần” tự thân. Thật vậy, họ kiến tạo và tiếp sinh lực cho chất liệu thiên thần.

42. We are to remember, as well, that he permanent atoms which act as the seventh principle to the various vehicles also influence, build and energize those vehicles.

42. Chúng ta cũng nên ghi nhớ rằng các Nguyên tử trường tồn, vốn làm chức năng như nguyên khí thứ bảy cho các vận cụ khác nhau, cũng ảnh hưởng, kiến tạo và tiếp sinh lực cho các vận cụ ấy.

Three types of force, therefore, play upon or through these devas:

Vì vậy, có ba loại mãnh lực tác động lên hoặc xuyên qua các thiên thần này:

a.  That energizing the devas of the first subplane, the atomic.  This emanates directly from the first aspect of Brahma, or Agni, considering Him as a self-conscious Identity, the third Person of the logoic Trinity, and therefore Spirit, Soul and Body Himself in His separated essential nature.

a. Mãnh lực tiếp sinh các thiên thần của cõi phụ thứ nhất, tức cõi nguyên tử. Mãnh lực này phát xạ trực tiếp từ Phương diện thứ nhất của Brahma, hay Agni, xét Ngài như một Đồng Nhất tự thức, Ngôi thứ ba của Ba Ngôi của Thượng đế, và do đó chính là Thần, Linh hồn và Thân thể trong bản tánh thiết yếu phân ly của Ngài.

43. Each Person of the logoic Trinity is threefold. Although there may be various ways of interpreting this section, one way is to consider Brahma as the entire “third Person” of the Logoic Trinity (Shiva and Vishnu, being the first and second persons respectively). In this case Agni will be considered the first aspect of Brahma (the Third Person). Yet, as we know, there are other ways of considering the identity of Agni—for instance as the entire personality of the Solar Logos, and thus as Brahma in its entirety.

43. Mỗi Ngôi trong Ba Ngôi của Thượng đế là tam phân. Dẫu có nhiều cách diễn giải đoạn này, một cách là xem Brahma như toàn bộ “Ngôi thứ ba” của Ba Ngôi Thượng đế (Shiva và Vishnu lần lượt là Ngôi thứ nhất và thứ hai). Trong trường hợp này Agni sẽ được xem là phương diện thứ nhất của Brahma (Ngôi thứ ba). Tuy nhiên, như chúng ta biết, còn có những cách khác để xét đến căn tính của Agni—chẳng hạn như toàn bộ phàm ngã của Thái dương Thượng đế, và như vậy là Brahma trong toàn thể Ngài.

44. Brahma has three aspects just as have Shiva and Visnu.

44. Brahma có ba phương diện cũng như Shiva và Vishnu.

45. The first aspect of Brahma (Agni, according to the present section of text.) energizes the first subplane of the cosmic physical plane. There will also be a resonance through which Agni has a energizing effect on the first subplane of each systemic plane.

45. Phương diện thứ nhất của Brahma (Agni, theo đoạn văn hiện tại) tiếp sinh cõi phụ thứ nhất của cõi hồng trần vũ trụ. Sẽ có một sự cộng hưởng nhờ đó Agni có tác dụng tiếp sinh lên cõi phụ thứ nhất của mỗi cõi hệ thống .

b. That energizing the devas of construction, or the form building groups; this comes from the second aspect of Brahma, and is prana, issuing from the physical Sun, and working under the Law of Attraction.

b. Mãnh lực tiếp sinh các thiên thần kiến tạo, hay các nhóm kiến thiết hình tướng; điều này đến từ Phương diện thứ hai của Brahma, và là prana, phát xuất từ Mặt Trời vật chất, và vận hành dưới Định luật Hút.

46. We could call this second aspect of Brahma His ‘Vishnu’ aspect or His ‘Surya’ aspect. We could also correlate this second aspect with the Lord Varuna.

46. Chúng ta có thể gọi phương diện thứ hai này là phương diện ‘Vishnu’ của Ngài Brahma hay phương diện ‘Surya’ của Ngài. Chúng ta cũng có thể tương liên phương diện thứ hai này với Chúa Tể Varuna.

47. The second aspect is always connected with form building and thus these devas (of the second, third and fourth subplanes or divisions) are “devas of construction”.

47. Phương diện thứ hai luôn gắn với việc kiến thiết hình tướng và do đó các thiên thần này (thuộc cõi phụ thứ hai, thứ ba và thứ tư) là “các thiên thần kiến tạo”.

48. It is important to notice that prana works under the Law of Attraction and thus under the second aspect. Prana is, from this perspective, magnetic.

48. Điều đáng chú ý là prana vận hành dưới Định luật Hút và như vậy thuộc phương diện thứ hai. Prana, từ viễn tượng này, là từ tính.

c. That energizing the devas of the lowest three orders, emanating from Brahma in His third aspect.

c. Mãnh lực tiếp sinh các thiên thần thuộc ba đẳng cấp thấp nhất, phát xuất từ Brahma trong Phương diện thứ ba của Ngài.

49. We notice that DK gives no name for the second and third aspects of the lowest of the threefold Logoi, Brahma. We could consider this aspect the Brahma aspect of Brahma or the ‘Kshiti Aspect’.

49. Chúng ta nhận thấy Chân sư DK không nêu tên cho phương diện thứ hai và thứ ba của vị thấp nhất trong ba Thượng đế—Brahma. Chúng ta có thể xem phương diện này là phương diện Brahma của Brahma hay phương diện ‘Kshiti’.

50. It is important to notice that Agni always carries the note of will and of the first aspect, not only the note of mentality.

50. Điều đáng chú ý là Agni luôn mang chủ âm của ý chí và phương diện thứ nhất, chứ không chỉ chủ âm của trí tuệ.

Thus in the dual force, or the aspects of matter itself, interacting the one upon the other, densest forms of all are produced.  Yet these three function as one.

Như vậy, trong lực nhị nguyên, hay các phương diện của chính vật chất, khi tương tác lên nhau, những hình tướng đậm đặc nhất sẽ được tạo ra. Tuy vậy, cả ba này vận hành như một.

51. The densest forms are produced on the lower three subplanes of the cosmic physical plane, the twenty-one lowest systemic planes (including the higher mental plane, systemically considered).

51. Những hình tướng đậm đặc nhất được sản sinh trên ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ, tức hai mươi mốt cõi hệ thống thấp nhất (kể cả cõi thượng trí, xét theo quan điểm hệ thống).

52. How shall we consider “dual force”—as cosmic ether and cosmic dense substance?

52. Chúng ta sẽ hiểu “lực nhị nguyên” ra sao—như dĩ thái vũ trụ và chất liệu đậm đặc vũ trụ chăng?

53. The divisions we appear to be dealing with occur in the pattern 1—3—3.

53. Những phân đoạn mà xem ra chúng ta đang xử lý diễn ra theo mô thức 1—3—3.

54. The three types of devas here mentioned as functioning “as one” are the devas representative of the one, the three and the lower three.

54. Ba loại thiên thần được nêu ở đây như vận hành “như một” là những thiên thần tiêu biểu cho cái một, cái ba và ba loại thấp.

Group C. Agnichaitans.  In considering these groups of Agnichaitans, we must remember that we are dealing with that manifestation of the Logos with which exoteric science is dealing, and that as regards Group C, science is already making fair progress in the accumulation of knowledge;

Nhóm C. Agnichaitans. Khi xét các nhóm Agnichaitans này, chúng ta phải nhớ rằng chúng ta đang đề cập đến phương diện ngoại hiện của Thượng đế mà khoa học ngoại môn đang xử lý, và đối với Nhóm C, khoa học đã đạt được một mức tiến bộ khá trong việc tích lũy tri thức;

55. Earlier in the text, this is said of Group C:

55. Trước đó trong văn bản, về Nhóm C có nói như sau:

Group C. the lowest three subplanes; they are the devas who are the essences of all that is tangible, visible and objective

Nhóm C. ba cõi phụ thấp nhất; họ là các thiên thần, vốn là tinh chất của mọi cái hữu hình, khả kiến và khách quan

56. We must be cautious in our approach, as there is that which in tangible, visible and objective from the systemic point of view and, on a higher turn of the spiral, from a cosmic point of view.

56. Chúng ta phải thận trọng trong cách tiếp cận, vì có cái hữu hình, khả kiến và khách quan theo quan điểm hệ thống và, ở một vòng xoắn cao hơn, theo quan điểm vũ trụ .

57. Certainly, the very lowest three subplanes of the systemic physical plane are presently under close scientific scrutiny. That scrutiny now extends into the first ether, or the first subplane which deals specifically with active fire rather than latent fire and thus with Agnichaitans of Group B.

57. Chắc chắn, chính ba cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần hệ thống hiện đang nằm dưới sự xem xét chặt chẽ của khoa học. Sự xem xét ấy nay mở rộng vào dĩ thái thứ nhất, hay cõi phụ thứ nhất, cõi vốn xử lý một cách đặc thù với lửa hoạt động hơn là lửa tiềm ẩn và do đó với các Agnichaitans của Nhóm B.

58. Although the science of psychology is receiving much attention as is philosophical enquiry, it cannot yet be said that science is studying the true nature of the devas of the astral and lower mental subplanes.

58. Dẫu cho khoa học tâm lý đang nhận được nhiều chú ý cũng như tư duy triết học, vẫn chưa thể nói rằng khoa học đang nghiên cứu bản tính chân thực của các thiên thần thuộc các cõi phụ cảm dục và hạ trí.

59. If we consider Group C. Agnichaitans from the cosmic perspective, however, these lower eighteen subplanes (and even the lower twenty-one) would be included. Group C. Agnichaitans would thus express through the dense physical body of the Solar Logos.

59. Tuy nhiên, nếu chúng ta xét Nhóm C. Agnichaitans từ viễn tượng vũ trụ, thì mười tám cõi phụ thấp (và thậm chí cả hai mươi mốt cõi thấp) sẽ được bao gồm. Nhóm C. Agnichaitans như vậy sẽ biểu lộ xuyên qua thân thể hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế.

it remains yet for science to [638] acknowledge the “entified” nature of substance,8,9 and thus account for the life that energizes the substance of the three lower subplanes.

tuy nhiên khoa học vẫn còn phải [638] thừa nhận “tính được thực thể hóa” của chất liệu,8,9 và như vậy giải thích cho sự sống tiếp sinh chất liệu của ba cõi phụ thấp.

60. Science deals with matter-substance and, now, even considers it to be matter-force, however, does not consider matter-force as living or as possessing soul (and thus identity, even if unconscious identity).

60. Khoa học xử lý vật-chất và, hiện nay, còn xem nó là vật- lực, tuy vậy không xem vật-lực là sống hay là có linh hồn (và như thế là có đồng nhất tính, dù là đồng nhất tính còn bất thức ).

61. The acronym ‘msef’—matter-substance-energy-force—may be useful when thinking about the denser aspect of manifestation.

61. Chữ viết tắt ‘ msef ’ —matter-substance-energy-force (vật-chất-năng lượng-lực)—có thể hữu ích khi suy tưởng về phương diện đậm đặc hơn của sự ngoại hiện.

FOOTNOTE 8: The “entified” nature of all substance is tech­nically known as Hylozoism.  H. P. B. says:  “Hylozoism, when philosophically understood, is the highest aspect of Pantheism.

CHÚ THÍCH 8: “Tính được thực thể hóa” của mọi chất liệu, về mặt thuật ngữ, được gọi là Hylozoism. Bà H. P. B. nói: “Hylozoism, khi được hiểu một cách triết học, là phương diện cao nhất của Thuyết Phiếm Thần.

62. By Pantheism (or Pan-Theism) we mean that God is in all things and, in fact, is all things.

62. Theo Thuyết Phiếm Thần (hay Pan-Theism) chúng ta hiểu rằng Thượng đế ở trong mọi sự và, thực vậy, mọi sự.

It is the only possible escape from idiotic Atheism based on lethal materiality, and the still more idiotic anthro­pomorphic conceptions of the Monotheists; between which it stands on its own entirely neutral ground.

Đó là lối thoát duy nhất khả hữu khỏi thứ Vô thần luận ngu muội dựa trên vật chất sát hại, và khỏi những quan niệm nhân hình lại càng ngu muội hơn của các nhà Nhất thần; giữa hai thứ đó, nó đứng trên nền tảng hoàn toàn trung tính của riêng nó.

63. HPB considers the alternatives to philosophical Pantheism as idiotic. She assigns this world view a midway place between material Atheism and anthropomorphic Monotheism.

63. Bà HPB xem các thay thế cho Phiếm Thần luận triết học là ngu muội. Bà gán cho thế giới quan này vị trí trung gian giữa Vô thần duy vật và Nhất thần nhân hình.

64. Why is Atheism idiotic and materiality lethal—because they kill spiritual perception and reception.

64. Vì sao Vô thần là ngu muội và chủ nghĩa duy vật là sát hại—bởi vì chúng giết chết sự tri nhận và tiếp nhận tinh thần.

65. Hylozoism posits One Living Soul of all the universe—a universal, yet impersonal Deity in which every unit of life participates as both part and whole.

65. Hylozoism chủ trương Một Linh hồn Sống Duy Nhất của toàn vũ trụ—một Thượng đế phổ quát nhưng phi nhân vị, trong đó mọi đơn vị sự sống đều tham dự vừa như một bộ phận vừa như toàn thể.

Hylozoism demands absolute Divine Thought, which would pervade the numberless active creating Forces, or “Creators,” which Entities are moved by, and have their being in, from and through that Divine Thought ….

Hylozoism đòi hỏi Tư tưởng Thiêng liêng tuyệt đối, vốn sẽ thấm nhuần vô số các Lực tạo tác hoạt động, hay các “Đấng Sáng Tạo”, những Thực Thể được chuyển động bởi, và có tồn hữu trong, từ và xuyên qua Tư tưởng Thiêng liêng đó ….

66. In Hylozoism the great hierarchical diversity of energy-forces are considered aspects of a one all embracing Force which functions under the direction of Divine Thought—the Diving Thought of the One Universal Identity.

66. Trong Hylozoism, sự đa dạng có tính thứ bậc vĩ đại của các năng-lực được xem như là các phương diện của một Lực bao trùm tất cả, vận hành dưới sự chỉ đạo của Tư tưởng Thiêng liêng—Tư tưởng Thiêng liêng của Đồng Nhất Tính Phổ Quát Duy Nhất.

Such active “Creators” are known to exist and are believed in because perceived and sensed by the Inner Man in the Occultist.”—S. D., II, 167, 168.

Những “Đấng Sáng Tạo” hoạt động như thế được biết là hiện hữu và được tin tưởng vì được Con Người Nội Tại cảm nhận và tri giác bằng trực giác—nhà Huyền bí học.”—S. D., II, 167, 168.

67. Even though we can begin to sense some of the many subtle, internal “Creators”, it is important to realize that that they are not entirely independent agencies but aspects of one Supreme, All-Informing Creator.

67. Dẫu chúng ta có thể khởi sự cảm nhận đôi phần những “Đấng Sáng Tạo” vi tế, nội tại, điều quan trọng là nhận ra rằng các Ngài không phải là những cơ quan hoàn toàn độc lập mà là các phương diện của một Đấng Sáng Tạo Tối Thượng, Toàn Thấm Nhuần.

FOOTNOTE 9:

CHÚ THÍCH 9:

An atom is an entified abstraction.—S. D., I, 559-560.

Một nguyên tử là một sự trừu tượng đã được thực thể hóa.—S. D., I, 559-560.

68. Spirit is the One Abstraction. Atoms are as spirits within Spirit and indivisible from it.

68. Thần Linh là Sự Trừu Tượng Duy Nhất. Các nguyên tử là như các thần linh trong Thần Linh và bất khả phân ly khỏi Ngài.

a. The informing entity of the system is the Logos.´

a. Thực thể thấm nhuần của hệ là Thượng đế.´

69. Occultly, the Logos is considered a cosmic atom.

69. Theo huyền bí, Thượng đế được xem là một nguyên tử vũ trụ.

b. The informing entity of a plane is its raja-Lord.

b. Thực thể thấm nhuần của một cõi là Chúa Tể Raja của cõi ấy.

70. We are speaking of a Raja Deva Lord and of a systemic plane.

70. Ở đây nói tới một Chúa Tể Thiên Thần Raja và một cõi hệ thống.

71. These Raja Deva Lords are, when compared to human initiates, minimally. Initiates of the sixth degree.

71. Những Chúa Tể Thiên Thần Raja này, khi so với các điểm đạo đồ nhân loại, thì tối thiểu là các Điểm đạo đồ bậc sáu.

Such as Indra, Agni, Varuna, Kshiti.

Như Indra, Agni, Varuna, Kshiti.

72. These Raja Deva Lords are the informing Entities of the buddhic, manasic, astral and etheric-physical systemic planes respectively. Of course, it is reasonable to conclude that they have their higher cosmic correspondences and even supercosmic correspondences.

72. Những Chúa Tể Thiên Thần Raja này lần lượt là các Thực thể thấm nhuần của các cõi hệ thống Bồ đề, trí, cảm dục và dĩ thái-hồng trần. Dĩ nhiên, hợp lẽ mà kết luận rằng các Ngài có những tương ứng vũ trụ cao hơn và thậm chí cả tương ứng siêu vũ trụ .

c. The informing entity of a planet is its planetary Logos.

c. Thực thể thấm nhuần của một hành tinh là Hành Tinh Thượng đế của nó.

73. This follows from what has been said of a Solar Logos.

73. Điều này tiếp nối từ điều đã nói về Thái dương Thượng đế.

d. The informing entity in the Microcosm is a Dhyan Chohan.

d. Thực thể thấm nhuần trong Tiểu thiên địa là một Dhyan Chohan.

74. A “Microcosm” may mean a human being. If this is the case, the Monad, as the informing entity, will be considered a “Dhyan Chohan”.

74. “Tiểu thiên địa” có thể là một con người. Nếu vậy, Chân thần, như thực thể thấm nhuần, sẽ được xem là một “Dhyan Chohan”.

e. The informing entity in the causal body is the Divine Thinker.

e. Thực thể thấm nhuần trong thể nguyên nhân là Đấng Tư Duy Thiêng liêng.

75. A Solar Angel “informs” a causal body, at least partially. There is also the possibility that man, as an individualized extension of his own Monad, may be considered, as he progresses in causal consciousness, a “Divine Thinker”.

75. Một Thái dương Thiên Thần “thấm nhuần” một thân nhân quả, tối thiểu là phần nào. Cũng có khả thể rằng con người, như một sự mở rộng được biệt hóa của chính Chân thần mình, có thể được xem—khi y tiến bộ trong tâm thức chân ngã—là một “Đấng Tư Duy Thiêng liêng”.

f. The informing entity in a physical atom is an elemental life.

f. Thực thể thấm nhuần trong một nguyên tử hồng trần là một sự sống hành khí.

76. Such an elemental life is an aspect of the third or Brahmic aspect of the Logos.

76. Một sự sống hành khí như vậy là một phương diện của phương diện thứ ba hay phương diện Brahma của Thượng đế.

Fire is in all things.—S. D., I, 146; II, 258.

Lửa có trong mọi sự.—S. D., I, 146; II, 258.

77. There are many kinds of fire. From another perspective, fire is all things.

a. The informing entity is Fire.—S. D., I, 145, 146.

a. Thực thể thấm nhuần là Lửa.—S. D., I, 145, 146.

78. Every Spirit of Logos, then, is “Fire”.

78. Vậy thì mọi Thần Linh hay Thượng đế đều là “Lửa”.

79. Fire is Essence possessing consciousness and in activity

79. Lửa là Tinh chất có tâm thức và đang hoạt động.

b. The matter of the form is permeated with fire.—S. D., I, 112.

b. Chất liệu của hình tướng được thấm nhuần bởi lửa.—S. D., I, 112.

80. This is like saying that lower fire is permeated by higher fire. It also suggests that fire by friction must be differentiated from the lower type of matter. Yet that lowest type of matter is also, occultly, fire—though of a kind which expressed in an earlier solar system.

80. Điều này như nói rằng lửa thấp được thấm nhuần bởi lửa cao. Nó cũng gợi ý rằng Lửa do ma sát phải được phân biệt với loại chất liệu thấp hơn. Tuy vậy, loại chất liệu thấp nhất ấy, theo huyền môn, cũng là lửa—dẫu là một loại đã biểu lộ trong một hệ mặt trời trước.

c. The developing mind is cosmic fire.—S. D., I, 114.

c. Thể trí đang phát triển là lửa vũ trụ.—S. D., I, 114.

81. Every entity is a “fire” which emanates Fire. The developing mind is a process through which the cosmic fire of the cosmic mental plane expresses.

81. Mọi thực thể đều là một “lửa” phát xuất Lửa. Thể trí đang phát triển là một tiến trình qua đó lửa vũ trụ của cõi trí vũ trụ biểu hiện.

This recognition by science that all forms are built of intelligent lives will come about when the science of magic begins again to come to the fore, and when the laws of being are better understood. 

Sự nhìn nhận của khoa học rằng mọi hình tướng đều được kiến tạo bởi các sự sống thông minh sẽ xảy đến khi khoa học về huyền thuật một lần nữa vươn lên tiền tuyến, và khi các định luật về thể bản thể được thấu hiểu hơn.

82. DK is telling us that advances in the expression of the seventh ray will lead to important realizations in areas of enquiry which require the fifth ray for their complete elucidation. These two rays (the seventh and the fifth), as we know, work closely together. The planet Uranus, one of the major planets of the New Age, expresses both the seventh and the fifth rays.

82. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng những bước tiến trong biểu hiện của cung bảy sẽ dẫn đến những nhận thức quan trọng trong các lĩnh vực đòi hỏi cung năm để được sáng tỏ trọn vẹn. Hai cung này (cung bảy và cung năm), như chúng ta biết, làm việc rất gần nhau. Hành tinh Sao Thiên Vương, một trong những hành tinh chủ yếu của Kỷ Nguyên Mới, biểu hiện cả cung bảy lẫn cung năm.

83. The “laws of being” related to an emerging understanding of the first ray (intimately related to both the fifth and the seventh).

83. “Các định luật của thể bản thể” liên hệ tới một sự thấu hiểu đang trỗi dậy về cung một (mật thiết liên hệ với cả cung năm và cung bảy).

84. Perhaps, it is the “divisibility of the Spirit” as Master M. calls it, which will reveal how all forms may be built of intelligent lives.

84. Có lẽ, chính “tính phân chia được của Thần Linh” như Chân sư M. gọi, sẽ cho thấy làm sao mọi hình tướng có thể được kiến tạo bởi các sự sống thông minh.

85. Discoveries in relation to the “laws of being” would seem more difficult of accomplishment that discoveries in relation to the science of magic. The first divine aspect dealing with “being” is the most subtle and intangible, though it cannot be denied that the first ray is closely connected to the process of manifestation (as activities within the Department of the Manu demonstrate).

85. Những khám phá liên hệ đến “các định luật của thể bản thể” dường như khó đạt thành hơn so với các khám phá liên hệ đến khoa học về huyền thuật. Phương diện thiêng liêng thứ nhất, vốn xử lý “thể bản thể”, là vi tế và bất khả nắm bắt nhất, dẫu không thể phủ nhận rằng cung một gắn bó mật thiết với tiến trình ngoại hiện (như các hoạt động trong Ban của Đức Manu chứng tỏ).

Magic concerns itself with the manipulation of the lesser lives by a greater life; when the scientist begins to work with the consciousness that animates substance (atomic or electronic),

Huyền thuật liên quan đến việc điều khiển các sự sống nhỏ bởi một Sự sống lớn hơn ; khi nhà khoa học bắt đầu làm việc với tâm thức thấm nhuần chất liệu (nguyên tử hay điện tử),

133. “Atomic” substance is higher in nature than “electronic” substance and thus the conscious lives within these different substances are also higher and lower.

133. Chất “nguyên tử” có bản tánh cao hơn chất “điện tử” và như vậy các sự sống có tâm thức trong những loại chất liệu khác nhau này cũng cao và thấp.

and when he brings under his conscious control the forms built of this substance, he will gradually become cognizant of the fact that all entities of all grades and of varying constitutions go to the construction of that which is seen.

và khi y đưa các hình tướng được kết cấu từ chất liệu này vào dưới quyền kiểm soát có ý thức của mình, y sẽ dần dần nhận biết sự kiện rằng mọi thực thể ở mọi cấp độ và với cấu trúc khác nhau đều góp phần kiến tạo nên cái được thấy.

86. DK elaborates on how the science of magic may reveal the truth of Hylozoism.

86. Chân sư DK khai triển thêm cách khoa học về huyền thuật có thể vén lộ chân lý của Hylozoism.

87. We see that these discoveries depend upon work within the realm of consciousness.

87. Chúng ta thấy rằng các khám phá này tùy thuộc vào công việc trong lĩnh vực tâm thức.

88. Right now manipulation (though preceded by thought) is accomplished through the exercise of the activity aspect. It will represent a most significant step when manipulation can occur directly from the realm of the conscious mind. Then thinking will demonstrate itself as doing.

88. Hiện tại, sự điều khiển (dẫu được tiền trạm bởi tư tưởng) đạt được qua việc vận dụng phương diện hoạt động. Sẽ là một bước rất quan trọng khi sự điều khiển có thể diễn ra trực tiếp từ lĩnh vực của trí ý thức. Khi ấy tư duy sẽ tự chứng tỏ như là hành động.

89. Already it has been demonstrated that the consciousness of the observer and that which is observed (i.e., the “matter” under observation) are intimately related. This interrelationship has cause some to question whether (at the quantum level) objective observation is a myth.

89. Đã có chứng minh rằng tâm thức của người quan sát và cái được quan sát (tức “vật chất” đang được quan sát) có liên hệ mật thiết. Mối tương liên này đã khiến một số người nghi ngờ liệu (ở cấp lượng tử) quan sát khách quan có phải là một huyền thoại.

90. Future discoveries will reveal both the entification of substance and its hierarchical structure.

90. Những khám phá trong tương lai sẽ vén lộ cả tính được thực thể hóa của chất liệu lẫn cấu trúc có thứ bậc của nó.

This will not be until science has definitely admitted the existence of etheric matter as understood by the occultist, and until it has developed the hypothesis that this ether is in differing vibrations.

Điều này sẽ chưa xảy ra cho đến khi khoa học minh nhiên thừa nhận sự hiện hữu của chất liệu dĩ thái như nhà huyền bí học hiểu, và cho đến khi khoa học phát triển giả thuyết rằng dĩ thái này có những tần số rung động sai khác.

91. For about a hundred years it has seemed that science has had no use for the ether and could explain all it intended to explain without positing its existence.

91. Suốt khoảng một trăm năm qua, khoa học dường như không còn cần đến dĩ thái và có thể giải thích mọi điều mà nó định giải thích mà không cần giả định sự hiện hữu của dĩ thái.

92. A Treatise on Cosmic Fire was written some fifty years after the Michelson-Morley experiment with dispensed, apparently, with the necessity of the ether (as ether was then conceived).

92. Luận về Lửa Vũ Trụ được viết khoảng năm mươi năm sau thí nghiệm Michelson-Morley, thí nghiệm vốn dường như đã loại bỏ nhu cầu về dĩ thái (như dĩ thái được khi ấy quan niệm).

93. It is obvious that the occult conception of the ether differs from the conception then prevalent. This occult conception, in all its intricacy and rationality, has much to offer a scientific reassessment of the reality of the ether.

93. Rõ ràng là quan niệm huyền bí về dĩ thái khác với quan niệm thịnh hành khi ấy. Quan niệm huyền bí này, trong tất cả sự tinh vi và hợp lý của nó, có nhiều điều để cống hiến cho một sự thẩm định lại có tính khoa học về thực tại của dĩ thái.

94. Perhaps penetration into particle physics is leading in the direction of this reassessment.

94. Có lẽ sự thâm nhập vào vật lý hạt đang dẫn theo hướng thẩm định lại này.

When the etheric counterpart of all that exists is allocated to its rightful place, and known to be of more importance in the scale of being than the dense vehicle, being essentially the body of the [639] life, or vitality, then the role of the scientist and the occultist will merge.

Khi bản đôi dĩ thái của mọi cái hiện hữu được đặt vào vị trí xứng đáng, và được biết là quan trọng hơn trong thang bậc của thể bản thể so với vận cụ đậm đặc, vì về bản chất đó là thân thể của [639] sự sống, hay sinh khí, thì vai trò của nhà khoa học và nhà huyền bí học sẽ hòa nhập.

95. It is clear that medical science (which is now close to discovering the reality of the etheric body, often called the “bio-electric field”) will have much to offer the science of physics.

95. Rõ ràng y khoa (vốn nay gần như khám phá ra thực tại của thể dĩ thái, thường được gọi là “trường sinh-điện”) sẽ có nhiều điều cống hiến cho khoa học vật lý.

96. Under the trend of synthesis impulsed by the recent Shamballa Impacts, we can expect the illuminating merger of a those sciences which are really aspects of each other.

96. Theo xu thế tổng hợp được xung lực bởi những Tác Động Shamballa gần đây, chúng ta có thể kỳ vọng sự hòa nhập khai minh của những ngành khoa học vốn thật ra là các phương diện của nhau.

H. P. B. has said10 [See S. D., II, 621] that the dense physical is not a principle, and this point is frequently overlooked in connection with man and the Logos.

Bà H. P. B. đã nói10 [Xem S. D., II, 621] rằng thể hồng trần đậm đặc không phải là một nguyên khí, và điểm này thường bị bỏ qua khi bàn về con người và Thượng đế.

97. We have been told that the release of atomic energy through the atom bomb has signified the “death blow” to materialism.

97. Chúng ta đã được cho biết rằng việc giải phóng năng lượng nguyên tử qua bom nguyên tử đã đánh dấu “đòn chí tử” giáng vào chủ nghĩa duy vật.

98. In the popular consciousness, materialism (demonstrating largely as body-consciousness) is still widely prevalent, but slowly alternative views are penetrating the public mind and it will not be long before the illusion of materialism is dispelled. Among deeply thinking people, it is already dispelled.

98. Trong tâm thức đại chúng, chủ nghĩa duy vật (biểu lộ phần lớn như ý thức-thân xác) vẫn còn lan rộng, nhưng dần dần các quan điểm khác đang thâm nhập vào tâm trí công chúng và sẽ không lâu nữa ảo tưởng của chủ nghĩa duy vật sẽ bị xua tan. Với những người tư duy sâu, nó đã bị xua tan.

99. In our own lives we have to prove that the etheric body is of greater importance than its physical precipitation.

99. Trong chính đời sống của chúng ta, chúng ta phải chứng minh rằng thể dĩ thái quan trọng hơn sự ngưng kết hồng trần của nó.

Its importance cannot be too strongly realised for it has the effect of transferring the point of centralisation, or of polar­isation in the case of man into his etheric body, composed of matter of the four higher subplanes of the systemic physical plane, and in the case of the Logos, of the four higher sub­planes of the cosmic physical plane.

Tầm quan trọng của điều này không thể được nhận thức quá mức, vì nó dẫn đến sự chuyển dịch điểm tập trung, hay điểm phân cực trong trường hợp con người, vào thể dĩ thái của y, cấu thành bởi chất liệu của bốn cõi phụ cao của cõi hồng trần hệ thống; và trong trường hợp Thượng đế, là của bốn cõi phụ cao của cõi hồng trần vũ trụ.

100. Where, we might ask, is our own “point of centralization” or “polarisation”? With regard to physical plane living, have we managed to transfer that point of centralization into the etheric body? This would obviously involve a more subtle approach to living.

100. Chúng ta có thể hỏi: “điểm tập trung” hay “phân cực” riêng của chúng ta đang ở đâu? Xét về đời sống cõi hồng trần, chúng ta đã chuyển điểm tập trung ấy vào thể dĩ thái chưa? Điều này hiển nhiên đòi hỏi một cách tiếp cận vi tế hơn đối với đời sống.

The point is one of a very real complexity, for it involves the realisation that, from the standpoint of the occultist, the lowest vibration with which he may concern himself is that of the systemic etheric in its four lesser allied vibrations;

Vấn đề này thật sự phức tạp, vì nó bao hàm nhận thức rằng, xét từ lập trường của nhà huyền bí, rung động thấp nhất mà y có thể quan tâm là rung động của cõi dĩ thái hệ thống trong bốn tần số liên hệ thấp hơn của nó;

101. The occultist is the true realist. The lower three dense physical subplanes are simply not occultly real. They are vestigial, reactive and non-principled. They are the residue of an earlier solar system and are not qualified by anything we could call a progressive pattern of interactivity.

101. Nhà huyền bí là người hiện thực chân chính. Ba cõi phụ hồng trần đậm đặc đơn giản là không thực theo huyền môn. Chúng là tàn dư, phản ứng và phi-nguyên khí. Chúng là di tồn của một hệ mặt trời trước và không được định tính bởi bất cứ điều gì chúng ta có thể gọi là một mô thức tương tác tiến hóa .

102. Are we, then, functioning as occultists or as those whose perception is conditioned by the mass consciousness?

102. Vậy thì, chúng ta đang vận hành như những nhà huyền bí, hay như những người mà tri giác vẫn bị điều kiện hóa bởi tâm thức quần chúng?

similarly macrocosmically the lowest logoic vibration with which the greater Adepts are concerned is the cosmic etheric.

tương tự, xét theo đại vũ trụ, rung động thấp nhất của Thượng đế mà các Đại Chân sư cao cả quan tâm là cõi dĩ thái vũ trụ.

103. Who are the “greater Adepts”? May it be that They are those Whose spiritual status is beyond that of Master?

103. “Các Đại Chân sư cao cả” là ai? Có thể chăng Các Ngài là những Đấng có địa vị tinh thần vượt trên bậc Chân sư?

104. This would seem necessary, as Masters still work with the souls of men embodied in causal bodies. Perhaps this approach to souls within an egoic lotus has somewhat changed since the majority of Ashrams, especially Ashrams on the soft-line rays, were transferred to the buddhic plane.

104. Có vẻ là cần như vậy, vì các Chân sư vẫn làm việc với linh hồn của con người đang kết thể trong các thể nhân quả. Có lẽ cách tiếp cận các linh hồn trong một Hoa Sen Chân Ngã đã có phần thay đổi kể từ khi đa số các Đạo viện, nhất là các Đạo viện cung mềm, được chuyển lên cõi Bồ đề.

105. The Masters, however, do focus their attention mainly within the realms of buddhi and atma and, thus, within the highest two aspects of the spiritual triad.

105. Tuy nhiên, các Chân sư tập trung chú tâm chủ yếu trong các cảnh giới Bồ đề và Atma, và như vậy, trong hai phương diện cao nhất của Tam Nguyên Tinh Thần.

The three lowest systemic and cosmic vibrations are the result of:

Ba rung động hệ thống và vũ trụ thấp nhất là kết quả của:

106. We note that DK is speaking of both systemic and cosmic vibrations. There are subplanes which systemically are not principled and cosmic subplanes which cosmically are not principled.

106. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư DK đang nói về cả rung động hệ thốngvũ trụ. Có những cõi phụ mà theo hệ thống là phi-nguyên khí, và những cõi phụ vũ trụ mà theo vũ trụ là phi-nguyên khí.

107. The astral and mental subplanes which, from a systemic point of view are home to some of the microcosmic principles, are not considered principled from the cosmic point of view.

107. Các cõi phụ cảm dục và trí, vốn theo quan điểm hệ thống là nơi ngự của một số nguyên khí vi mô, lại không được xem là nguyên khí theo quan điểm vũ trụ.

Reflex action on the part of negative substance for the lower three are negative to the higher four.

Phản xạ nơi chất liệu âm, vì ba cõi thấp là âm đối với bốn cõi cao.

108. Reflex action is automatic. No decision and no hesitation are involved in carrying this type of action forward.

108. Phản xạ là tự động. Không có quyết định và cũng không có do dự trong việc mang hành động kiểu này đến chỗ thành tựu.

Synchronous vibration, inherent in negative substance, the residue of an earlier system, and embodying therefore past karma for the Logos and for man.

Rung động đồng bộ , vốn cố hữu nơi chất liệu âm, tàn dư của một hệ trước, và vì thế bao hàm nghiệp quá khứ cho Thượng đế và cho con người.

109. The past karma for man is related to the lower three systemic physical subplanes.

109. Nghiệp quá khứ cho con người liên hệ với ba cõi phụ hồng trần hệ thống thấp.

110. The past karma for a Solar Logos is related the lower three cosmic subplanes.

110. Nghiệp quá khứ cho Thái dương Thượng đế liên hệ với ba cõi phụ vũ trụ thấp.

111. We have always to keep these analogies in mind and be watchful for the moments in which DK shifts His discussion from one level to the other.

111. Chúng ta luôn phải ghi nhớ các tương đồng này và cảnh giác những khoảnh khắc mà Chân sư DK chuyển bàn từ cấp này sang cấp khác.

Vibrations that are gradually being superseded by the imposition of a higher note; therefore for both man and the Logos, they occultly form the “body of death.”

Những rung động đang dần được thay thế bởi sự áp đặt một chủ âm cao hơn; vì vậy đối với cả con người lẫn Thượng đế, theo huyền môn, chúng cấu thành “thân chết”.

112. The lower three cosmic subplanes of the cosmic physical plane are part of the logoic “body of death”. This tells us that the vast majority of our experiences take place within this body and that, spiritually, we are more ‘dead than alive’

112. Ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ là một phần “thân chết” của Thượng đế. Điều này cho biết rằng phần lớn trải nghiệm của chúng ta diễn ra trong thân này và, về mặt tinh thần, chúng ta ‘chết nhiều hơn sống’.

113. The “body of death” vibrates to the note F. The note G. is being imposed upon it. This imposition produces what in music is called a “major second”. It is not a particularly harmonious interval, nor is it entirely dissonant.

113. “Thân chết” rung theo nốt Fa. Nốt Sol đang được áp đặt lên nó. Sự áp đặt này tạo nên cái trong âm nhạc gọi là “khoảng cách trưởng hai”. Nó không phải là một quãng đặc hòa, nhưng cũng không hoàn toàn nghịch tai.

This brings us to the point which we are seeking to make anent this third group of the lowest devas.  They are very destructive where man is concerned, for they embody the final and therefore powerful vibration of the past system, the conscious activity of dense matter.

Điều này đưa chúng ta đến điểm mà chúng ta đang tìm cách nêu lên về nhóm thứ ba của các thiên thần thấp nhất. Họ rất hủy diệt liên quan đến con người, vì họ thể hiện rung động sau chót và do đó đầy uy lực của hệ trước, tức hoạt động có ý thức của vật chất đậm đặc.

114. There were other vibrations from the past solar system, but this third and lowest group of devas embodies the “final” such vibration.

114. Đã từng có những rung động khác từ hệ mặt trời trước, nhưng nhóm thiên thần thứ ba và thấp nhất này thể hiện rung động “sau chót” như thế.

115. We are now speaking microcosmically, for the most part. The devas of the lower three systemic subplanes embody what in white magical process are called the “ancient fires”.

115. Giờ đây, phần lớn chúng ta đang nói theo vi mô. Các thiên thần của ba cõi phụ hệ thống thấp thể hiện cái trong tiến trình Chánh Thuật được gọi là “những lửa cổ xưa”.

116. We might question to what degree “dense matter” is conscious. We may say that it is “conscious” but not self-conscious.

116. Chúng ta có thể đặt vấn đề: trong mức độ nào “vật chất đậm đặc” là có ý thức. Chúng ta có thể nói rằng nó “có ý thức” nhưng không tự thức.

Hence there is con­sequently a profound truth in the [640] statement that man is at the “mercy of the elements.”

Bởi vậy, có một chân lý sâu xa trong [640] mệnh đề rằng con người ở dưới “ quyền của các nguyên tố.”

117. DK is telling us that what we usually consider the elements can be found upon the lower three systemic subplanes. These subplanes are home to physical fire, physical earth, physical air and physical water. Of course the higher correspondences exist, with the astral plane considered as water plane and the lower mental plane considered as fire (and air, as air is related to gas). The buddhic plane, however,  is the home of true “air”.

117. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng cái mà chúng ta thường coi là các nguyên tố có thể được tìm thấy trên ba cõi phụ hệ thống thấp. Các cõi phụ này là nơi ngự của lửa vật chất, đất vật chất, khí vật chất và nước vật chất. Dĩ nhiên còn có các tương ứng cao hơn, với cõi cảm dục được xem là cõi nước và cõi hạ trí được xem là lửa (và khí, vì khí liên hệ với hơi). Tuy nhiên, cõi Bồ đề là quê hương của “khí” chân thực.

118. The old adage—”man is at the mercy of the elements”—brings home, in a most forcible manner the real danger to man of the lowest elementals—the elementals of the three lowest systemic subplanes.

118. Châm ngôn xưa—“con người ở dưới quyền của các nguyên tố”—nêu bật, theo cách đầy sức mạnh, mối nguy thực sự đối với con người từ các hành khí thấp nhất—các hành khí của ba cõi phụ hệ thống thấp.

Man can physically be burned and destroyed by fire; he is helpless before volcanic action, and cannot protect himself from the ravages of fire, unless in the initial stages of such deva endeavour.

Con người có thể bị lửa thiêu đốt và hủy diệt về mặt thể xác; y bất lực trước hoạt động núi lửa, và không thể tự bảo vệ khỏi tàn phá của lửa, trừ khi ở những giai đoạn khởi đầu của nỗ lực thiên thần như vậy.

119. We are speaking of physical fire and of “latent heat”. DK is quite emphatic about man’s helplessness in the face of fire, unless the deva activity which accounts for fire is still in its earliest stages.

119. Ở đây đang nói về lửa vật chất và “nhiệt tiềm ẩn”. Chân sư DK nhấn mạnh khá dứt khoát về sự bất lực của con người trước lửa, trừ khi hoạt động thiên thần gây nên lửa vẫn còn ở những giai đoạn sơ khởi.

The occult importance of the war man wages on the fire devas for instance is very real in connection with the fire department in any city.  The time lies far ahead as yet, but it will surely come, when the personnel of these departments will be chosen for their ability to control the agnichaitans when manifesting destructively, and their methods will no longer be that of water (or the calling in of the water devas to neutralise the fire devas), but that of incantation,

Tầm quan trọng huyền môn của cuộc chiến mà con người tiến hành chống lại các thiên thần lửa, chẳng hạn, là rất thực liên hệ đến sở cứu hỏa ở bất kỳ thành phố nào. Thời kỳ đó hãy còn rất xa phía trước, nhưng chắc chắn sẽ đến, khi nhân sự của các sở này sẽ được tuyển chọn theo khả năng khống chế agnichaitans khi chúng biểu lộ mang tính hủy diệt, và phương pháp của họ sẽ không còn là dùng nước (hay kêu gọi các thiên thần nước để trung hòa các thiên thần lửa), mà là dùng xướng chú,

120. It becomes clear that progress in this direction will be made during the seventh ray Aquarian Age. The art and science of incantation belongs largely to the seventh ray.

120. Rõ ràng rằng tiến bộ theo hướng này sẽ diễn ra trong Kỷ nguyên Bảo Bình cung bảy. Nghệ thuật và khoa học xướng chú phần lớn thuộc về cung bảy.

and a knowledge of the sounds that will swing into action forces which will control the fiery destructive elements.

và một tri thức về các âm thanh sẽ huy động vào hoạt động những lực có thể kiểm soát các yếu tố lửa hủy diệt.

121. The throat center will be involve in this kind of work. It is interesting that the throat center of a disciple is ruled in large measure by the seventh ray and no longer entirely by the third as in the case of the average individual.

121. Luân xa cổ họng sẽ tham dự trong loại công việc này. Thật thú vị khi luân xa cổ họng của một đệ tử phần lớn do cung bảy cai quản và không còn hoàn toàn bởi cung ba như với người trung bình.

The throat centre of the average integrated personality is governed by the third ray and is strongly energised by third ray energies (again seven in number), whilst the throat centre of the spiritual aspirant, of disciples and initiates below the third initiation is responding primarily to seventh ray influence, and this is peculiarly the case now as the seventh ray is in incarnation. (TEV 137)

Luân xa cổ họng của phàm ngã tích hợp trung bình được cai quản bởi cung ba và được tăng lực mạnh mẽ bởi các năng lượng cung ba (lại cũng gồm bảy), trong khi luân xa cổ họng của người chí nguyện tinh thần, của các đệ tử và các điểm đạo đồ dưới lần điểm đạo thứ ba đáp ứng chủ yếu với ảnh hưởng cung bảy, và điều này lại càng đúng hiện nay khi cung bảy đang lâm phàm. (TEV 137)

122. The effects of fire and water together are not altogether beneficial as they have been related (when considering the water of the astral plane and the fire of the mental plane) to the arising of glamour.

122. Tác động của lửa và nước đồng thời không hoàn toàn lợi ích vì, khi xét nước của cõi cảm dục và lửa của cõi trí, chúng liên hệ đến sự khởi phát ảo cảm.

The third group of these devas is very definitely connected with the control of the Manu’s department, and of the great devas associated with that department on this planet.

Nhóm thứ ba của các thiên thần này liên hệ rất rõ ràng với sự kiểm soát Ban của Đức Manu, và với các đại thiên thần liên kết với Ban đó trên hành tinh này.

123. The Manu and His Department are in charge of raising and lower continents, volcanic action and of other great earth changes, especially of a purificatory nature.

123. Đức Manu và Ban của Ngài phụ trách nâng lên và hạ xuống các lục địa, hoạt động núi lửa và những biến đổi địa cầu lớn khác, đặc biệt có tính thanh luyện.

124. It is interesting and important to see that the third and most material group of Agnichaitans are not only controlled by the great Raja Deva Lords but also by advanced members of the Fourth Creative Hierarchy such as the Manu.

124. Thật thú vị và quan trọng khi thấy rằng nhóm Agnichaitans thứ ba và vật chất nhất không chỉ được các Đại Chúa Tể Raja cai quản mà còn bởi những thành viên cao cấp của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư như Đức Manu.

125. It is obvious that the influence of the planet Vulcan has much to do with the expression of these devas as well as with their control.

125. Hiển nhiên ảnh hưởng của hành tinh Vulcan có nhiều liên hệ đến sự biểu hiện của các thiên thần này cũng như việc kiểm soát họ.

Through their activity during certain cycles the entire surface of the Earth is changed through the medium of volcanic action; continents are raised and submerged; volcanoes are active or quiescent, and thus the world is purified by fire.

Xuyên qua hoạt động của họ trong những chu kỳ nhất định, toàn bộ bề mặt Trái Đất được đổi thay qua môi giới của hoạt động núi lửa; các lục địa được nâng lên và bị nhận chìm; núi lửa hoạt động hay yên nghỉ, và như vậy thế giới được thanh lọc bằng lửa.

126. The destruction of Lemuria was of this nature. We have also been told of an attempt to destroy the Aryan Race by fire. Perhaps this has already occurred; perhaps not. It seems that the Aryan Race still has some time to run.

126. Sự hủy diệt Lemuria thuộc loại này. Chúng ta cũng đã được cho biết về một nỗ lực hủy diệt giống dân Arya bằng lửa. Có thể điều này đã xảy ra; có thể chưa. Có vẻ giống dân Arya vẫn còn thời gian để tiếp tục.

127. Even if destruction of a civilization is not complete or final, periodic purifications can occur. When we witness the condition of our environment at this time we may wonder if we are in line for just such a purification.

127. Dẫu sự hủy diệt một nền văn minh không hoàn toàn hay chung cuộc, các cuộc thanh lọc định kỳ vẫn có thể xảy ra. Khi chứng kiến tình trạng môi trường của chúng ta lúc này, ta có thể tự hỏi liệu chúng ta có đang trong hàng chờ cho chính cuộc thanh lọc như vậy không.

128. Let us tabulate the result of the activity of this group of Agnichaitans when wielded by those who know the Divine Plan:

128. Chúng ta hãy liệt kê kết quả hoạt động của nhóm Agnichaitans này khi được sử dụng bởi những ai biết Thiên Cơ:

a. Earth is changed through volcanic action

a. Trái Đất được đổi thay qua hoạt động núi lửa

b. Continents are raised and submerged

b. Các lục địa được nâng lên và bị nhận chìm

c. Volcanoes are active or quiescent

c. Núi lửa hoạt động hay yên nghỉ

d. The world is purified by fire

d. Thế giới được thanh lọc bằng lửa

In their own department these Agnichaitans are kept busy building the mineral forms through the agency of fire;

Trong Ban riêng của mình, các Agnichaitans bận rộn kiến tạo các hình thể khoáng chất qua tác lực của lửa;

129. The chemist will have much interest in this process. By “mineral forms” are mineral atoms and molecules meant, or larger structures.

129. Các nhà hóa học sẽ rất quan tâm đến tiến trình này. Bởi “các hình thể khoáng chất” có nghĩa là các nguyên tử và phân tử khoáng, hay những cấu trúc lớn hơn?

130. The word “busy” is significant. We are told: “The army of the voice, the devas in their serried ranks work ceaselessly…” They are, as we realize, representatives of the activity aspect of divinity.

130. Từ “bận rộn” là đáng lưu ý. Chúng ta được cho biết: “Đạo binh của Âm, các thiên thần trong hàng ngũ dày đặc của họ làm việc không ngừng…” Quả vậy, họ là các đại diện của phương diện hoạt động của thiên tính.

they are the alchemists of the lower regions, and through contact with them, and through the knowledge of “the words” by which they are controlled, the future scientific alchemists (I use this expression in contradistinction to the idealistic alchemists of the past) will work with minerals and with the lives embodied in all mineral forms.

họ là các nhà luyện kim thuật của những miền thấp, và thông qua tiếp xúc với họ, cũng như thông qua tri thức về “các lời” bằng đó họ được kiểm soát, các nhà luyện kim thuật khoa học trong tương lai (tôi dùng cách gọi này để phân biệt với các nhà luyện kim thuật lý tưởng của quá khứ) sẽ làm việc với khoáng chất và với các sự sống nhập thể trong mọi hình thể khoáng chất.

131. Here a line of future occult service is presented. We can understand that those strongly conditioned by the fifth and seventh rays will be engaged in this work.

131. Ở đây một đường hướng phụng sự huyền môn mai hậu được nêu ra. Chúng ta có thể hiểu rằng những ai được điều kiện hóa mạnh bởi cung năm và cung bảy sẽ tham gia công việc này.

132. The “idealistic alchemists” of the past were conditioned significantly by the sixth ray in a sixth ray Age. Now the seventh ray is coming into expression. The Seven Ray Lord is called “The Divine Alchemical Worker”. It is not that the idealistic, spiritual quest of Alchemy will be dropped, but that true transmutative work will be accomplished in relation to the mineral kingdom. This may also assist the more spiritual side of Alchemy.

132. “Các nhà luyện kim thuật lý tưởng” của quá khứ chịu ảnh hưởng đáng kể bởi cung sáu trong một Thời đại cung sáu. Nay cung bảy đang đi vào biểu hiện. Đấng Chúa Tể Cung bảy được gọi là “Đấng Công nhân Luyện hóa Thiêng liêng”. Không phải rằng chí nguyện lý tưởng, tinh thần của Thuật Luyện kim sẽ bị loại bỏ, mà là công trình chuyển hóa đích thực sẽ được thành tựu đối với giới khoáng. Điều này cũng có thể hỗ trợ mặt tinh thần hơn của Thuật Luyện kim.

133. We note that future alchemists will work not only with minerals but with the lives (presumably somewhat higher lives) which embody or inform mineral forms.

133. Chúng ta lưu ý rằng các nhà luyện kim thuật tương lai sẽ làm việc không chỉ với khoáng chất mà còn với các sự sống (có lẽ là các sự sống cao hơn đôi phần) nhập thể hay thấm nhuần các hình thể khoáng chất.

134. It is significant that the Agnichaitans are to be controlled by “words”. This is true of all the devas of the elements within the physical body of the Logos. We may infer that it is also true regarding the control of the still higher devas of the cosmic ethers.

134. Điều đáng chú ý là các Agnichaitans sẽ được kiểm soát bằng “các lời”. Điều này đúng với mọi thiên thần của các nguyên tố trong thân thể hồng trần của Thượng đế. Chúng ta có thể suy ra rằng điều đó cũng đúng đối với sự kiểm soát các thiên thần cao hơn nữa của cõi dĩ thái vũ trụ.

135. Some control may occur through words and other through sounds.

135. Một phần kiểm soát có thể diễn ra qua lời và phần khác qua âm.

The secret of the transmutation of the baser metals into gold will be revealed when world conditions are such that gold is no longer the standard and hence the free manufacture of gold will not lead to disaster,

Bí nhiệm chuyển hóa kim loại hạ đẳng thành vàng sẽ được khai mở khi các điều kiện thế giới trở nên như thế rằng vàng không còn là chuẩn mực nữa và vì thế việc chế tạo vàng tự do sẽ không dẫn đến tai họa,

136. It has already been shown that gold has many uses other than as a standard of human wealth. Gold will be released for these other uses when it is no longer a monetary symbol.

136. Đã có cho thấy rằng vàng có nhiều công dụng khác ngoài việc là chuẩn mực của sự giàu có của nhân loại. Vàng sẽ được giải phóng cho những công dụng khác này khi nó không còn là biểu tượng tiền tệ.

137. We can see how cautious are the Masters not to disrupt the precarious social balance in which humanity presently lives.

137. Chúng ta thấy các Chân sư thận trọng biết bao để không làm rối loạn sự cân bằng xã hội mong manh mà nhân loại hiện đang sống trong đó.

and [641] when scientists work with the life aspect, or with positive electrical life, and not with the substance or form aspect.

và [641] khi các nhà khoa học làm việc với phương diện sự sống, hay với sự sống điện dương, chứ không với phương diện chất liệu hay hình tướng.

138. Just as man is discovering the will or Spirit aspect within his own nature, so he is on the verge of discovering the positive electrical aspect within mineral life. The discovery of radioactivity is a step in this direction.

138. Cũng như con người đang khám phá phương diện ý chí hay Thần Linh trong chính mình, y cũng đang ở ngưỡng cửa khám phá phương diện điện dương trong sự sống khoáng chất. Khám phá phóng xạ là một bước theo hướng này.

139. It is quite evident that there is a great deal about the structure and dynamics of even the matter of the physical plane about which we know very little.

139. Rõ ràng vẫn còn rất nhiều về cấu trúc và động học ngay cả của vật chất cõi hồng trần mà chúng ta biết rất ít.

We have seen that the work of the lowest group of Agni­chaitans is to build continents by fire, to purify by fire during alternate cycles, and to construct the metals and the minerals. 

Chúng ta đã thấy rằng công việc của nhóm thấp nhất trong các Agnichaitans là kiến tạo lục địa bằng lửa, thanh lọc bằng lửa qua các chu kỳ xen kẽ, và kiến tạo các kim loại và khoáng chất.

140. For the sake of visual impact, let us tabulate the work of the lowest group of Agnichaitans:

140. Vì tác dụng thị giác, chúng ta hãy liệt kê công việc của nhóm thấp nhất trong các Agnichaitans:

a. To build continents by fire

a. Kiến tạo lục địa bằng lửa

b. To purify by fire during alternate cycles. (Does this mean with fair regularity, every other cycle?)

b. Thanh lọc bằng lửa qua các chu kỳ xen kẽ. (Điều này có nghĩa là với quy luật khá đều đặn, mỗi chu kỳ cách một lần?)

c. To construct the metals and minerals.

c. Kiến tạo các kim loại và khoáng chất.

d. To tend the fires of the hearth, to warm, cheer and produce livable conditions on the planet and in the home.

d. Chăm nom lửa lò sưởi, để sưởi ấm, khích lệ và tạo nên các điều kiện sống được trên hành tinh và trong gia cư.

141. It does seem that the law of the indestructibility of matter will have to be re-examined. It seems that metal elements and mineral elements are being constructed and not just combined and recombined. This construction however, will still be related to the law of the conservation of energy.

141. Có vẻ định luật bất hoại của vật chất sẽ phải được xét lại. Dường như các yếu tố kim loại và khoáng chất đang được kiến tạo chứ không chỉ là tổ hợp và tái tổ hợp. Tuy nhiên, sự kiến tạo này vẫn sẽ liên hệ đến định luật bảo toàn năng lượng.

It is also concerned with the tending of the fires of the hearth, or those fires which warm, cheer and produce livable conditions in a planet, and incidentally in a home.

Nó cũng liên quan đến việc chăm nom lửa lò sưởi, hay những ngọn lửa sưởi ấm, khích lệ và tạo nên các điều kiện sống được trên một hành tinh, và nhân đó trong một gia cư.

142. We often hear of the “cheery blaze” and have, no doubt, experienced it ourselves many times.

142. Chúng ta thường nghe nói về “ngọn lửa bập bùng ấm áp” và hẳn đã tự trải nghiệm như thế nhiều lần.

143. It may occur to us what variety there is the expression of the Agnichaitans. We owe much to them.

143. Có thể nảy ra trong ta rằng sự biểu lộ của các Agnichaitans thật muôn vẻ. Chúng ta mang ơn họ rất nhiều.

This is of very vital import, for it means that they are connected with the central basic fires in the bowels of the Earth, with the central basic fire that nourishes and warms the physical forms of all the kingdoms of nature, and consequently with the kundalini fire at the base of the spine in individual man.

Điều này có tầm hệ trọng sinh động, vì nó có nghĩa rằng họ liên kết với các lửa căn bản trung tâm trong lòng Đất, với lửa căn bản trung tâm nuôi dưỡng và sưởi ấm các hình tướng hồng trần của mọi giới trong tự nhiên, và vì thế liên hệ với lửa kundalini ở đáy cột sống của con người cá thể.

144. Let us tabulate these important points relating the Agnichaitans of this lowest group to the latent fires within matter. These Agnichaitans are connected with:

144. Chúng ta hãy liệt kê những điểm trọng yếu liên hệ nhóm thấp nhất của các Agnichaitans với các lửa tiềm ẩn trong vật chất. Các Agnichaitans này liên kết với:

a. Central basic Fires in the bowels of the earth

a. Các Lửa căn bản Trung tâm trong lòng đất

b. The central basic fire that nourishes and warms the physical forms of all kingdoms of nature

b. Lửa căn bản trung tâm nuôi dưỡng và sưởi ấm các hình tướng hồng trần của mọi giới trong tự nhiên

c. The kundalini fire at the base of the spine center of individual man

c. Lửa kundalini tại luân xa đáy cột sống của con người cá thể

It is not advisable for us further to enlarge upon their func­tions.  It should be noted that in connection with the matter aspect there is less to be said than on conscious­ness, and on the hylozoistic aspect of manifestation.  The reason lies in the fact that exoteric science is slowly, yet steadily, finding out the nature of phenomena, and discovering for itself the character of electrical manifestation.  In their slowness of discovery lies safety.

Chúng ta không nên tiếp tục khai triển thêm về các chức năng của họ. Cần lưu ý rằng liên quan đến phương diện chất liệu thì có ít điều để nói hơn so với về tâm thức, và về phương diện vạn vật hữu sinh của sự biểu lộ. Lý do nằm ở chỗ khoa học ngoại môn đang chậm rãi nhưng vững chắc khám phá bản chất của các hiện tượng, và tự mình phát hiện ra đặc trưng của sự biểu lộ điện tính. Trong sự chậm rãi của tiến trình khám phá đó có sự an toàn.

145. All the work of the Agnichaitans is electrical in nature.

145. Toàn bộ công việc của các Agnichaitan có bản chất là điện .

146. Since the matter aspect is, to man, the most accessible divine aspect, and since man has the tendency to meddle immediately with that which he discovers, the “go slow” approach is the safest. Later, when consciousness and morality are more developed, more will be revealed.

146. Vì phương diện chất liệu, đối với con người, là phương diện thiêng liêng dễ tiếp cận nhất, và vì con người có khuynh hướng can thiệp ngay vào điều gì y vừa phát hiện, nên cách tiếp cận “chậm mà chắc” là an toàn nhất. Về sau, khi tâm thức và đạo đức được phát triển hơn, sẽ có nhiều điều được tiết lộ.

147. Throughout this treatise it will be the rule that more will be revealed concerning consciousness (which, after all, in this second ray solar system should be our focus) than will be revealed concerning matter. Our principle task is to develop and spiritualize our consciousness.

147. Xuyên suốt luận thư này, sẽ là quy luật rằng nhiều điều sẽ được tiết lộ về tâm thức (vốn, suy cho cùng, trong hệ Thái dương cung hai này phải là trọng tâm của chúng ta) hơn là về chất liệu. Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta là phát triển và tinh thần hoá tâm thức của mình.

148. This is also the case with astrology. The focus of the modern, spiritually inclined astrologer must be on the astrology of consciousness and not on the astrology of form (though the latter cannot be neglected when information concerning it assists with the development of consciousness).

148. Điều này cũng đúng với chiêm tinh học. Trọng tâm của nhà chiêm tinh hiện đại có khuynh hướng tinh thần phải là chiêm tinh học của tâm thức chứ không phải chiêm tinh học của hình tướng (dẫu điều sau không thể bị bỏ qua khi các thông tin liên quan đến nó hỗ trợ cho sự phát triển của tâm thức).

It is not wise nor right yet for the true nature of these different forces and powers to be fully known; therefore, it is not possible for us to do more than indicate certain broad general lines.

Hiện nay chưa khôn ngoan cũng chưa đúng đắn để cho bản chất đích thực của những mãnh lực và quyền năng khác nhau này được biết trọn vẹn; do đó, chúng ta không thể làm gì hơn ngoài việc chỉ ra một số đường hướng tổng quát.

134. For all the comprehensive detail we may be offered in this and the other books, we are assured that we are receiving but a thumb-nail sketch of the esoteric realities concerned. It is clear that accurate knowledge of the Agnichaitans could be turned immediately to the development of weaponry and, given the state of development of human consciousness at this time, this would almost certainly be the case.

134. Với tất cả những chi tiết toàn diện được đưa ra trong sách này và các sách khác, chúng ta được bảo đảm rằng thực ra chỉ đang nhận một bức phác thảo rất nhỏ về các thực tại huyền môn liên hệ. Rõ ràng tri thức chính xác về các Agnichaitan có thể ngay lập tức bị chuyển hướng sang việc phát triển vũ khí, và với trình độ phát triển của tâm thức nhân loại vào thời điểm này, điều đó gần như chắc chắn sẽ xảy ra.

135. There are also other far more occult reasons why such knowledge must be withheld from man at his present stage of development.

135. Cũng có những lý do huyền bí sâu xa khác khiến loại tri thức như vậy phải được giữ kín đối với con người ở giai đoạn phát triển hiện tại của y.

136. Nevertheless, we benefit by knowing of these deva forces and the approximate place they play within the general scheme. Our understanding of Plan and Purpose is thus enhanced.

136. Tuy vậy, chúng ta vẫn được lợi khi biết về các mãnh lực thiên thần này và vị trí ước chừng của chúng trong tổng thể Thiên Cơ. Nhờ đó, sự thấu hiểu của chúng ta về Thiên Cơ và Thiên Ý được tăng cường.

In due course of time, as the human family becomes centred in the higher, and not in the lower nature, and as the force from the higher planes can more easily impose itself on the lower, the facts con­cerning these Lives and Builders, their methods of work, and the laws of their being will be known.

Đến đúng thời, khi gia đình nhân loại trở nên tập trung vào phần cao, chứ không phải bản tính thấp, và khi mãnh lực từ các cõi cao có thể dễ dàng áp đặt lên cõi thấp hơn, thì các sự kiện liên quan đến các Sự Sống và các Nhà Kiến Tạo này, các phương pháp làm việc của họ, và các định luật thuộc bản thể của họ sẽ được biết đến.

149. DK is telling us that the requirement for the greater dispensation of knowledge along these lines is an increasing soul focus in the human race.

149. Chân sư DK nói với chúng ta rằng điều kiện yêu cầu để có thể ban phát tri thức rộng lớn hơn theo các đường hướng này là sự gia tăng tập trung vào linh hồn trong nhân loại.

150. The coming knowledge will focus on:

150. Tri thức sắp đến sẽ tập trung vào:

a. The nature of the these Lives and Builders

a. Bản chất của các Sự Sống và các Nhà Kiến Tạo này

b. Their methods of work

b. Các phương pháp làm việc của họ

c. The laws of their being

c. Các định luật thuộc bản thể của họ

137. Man is the manipulator of energies and forces, but not yet the wise manipulator

137. Con người là kẻ thao tác các năng lượng và mãnh lực, nhưng chưa phải là người thao tác một cách khôn ngoan

Knowledge at this time would be productive of two results.  It would first of all bring the human family into the power (as yet blind and destructive) of [642] certain elementals, who are of a nature analogous to that of the physical body.  Hence destruction of the form would ensue, or paralysis and insanity on a large scale would eventuate.

Tri thức vào thời điểm này sẽ sinh ra hai hệ quả. Trước hết, nó sẽ đưa gia đình nhân loại rơi vào quyền lực (còn mù quáng và phá hoại) của [642] một số hành khí, có bản chất tương tự như của thể xác. Do đó, sự phá hủy hình tướng sẽ tiếp diễn, hoặc sẽ đưa đến tình trạng tê liệt và điên loạn trên quy mô lớn.

138. Here we have quite an amazing statement and one which lets us know how little of these matters we actually do know.

138. Ở đây, chúng ta có một tuyên bố thật đáng kinh ngạc và cho thấy chúng ta thực sự biết ít ỏi đến mức nào về các vấn đề này.

139. We do not know the names of the elementals concerned, but only that they are closely connected to the dense physical body. The Brothers of Darkness also have a close connection with the dense physical body.

139. Chúng ta không biết tên của các hành khí liên hệ, chỉ biết rằng chúng gắn kết mật thiết với thể xác đậm đặc. Các Huynh đệ của Bóng Tối cũng có mối liên hệ gần gũi với thể xác đậm đặc.

140. The first three results of closer contact with this group of Agnichaitans  would be:

140. Ba hệ quả đầu tiên của sự tiếp xúc gần hơn với nhóm Agnichaitan này sẽ là:

a. Destruction of the form

a. Phá hủy hình tướng

b. Paralysis

b. Tê liệt

c. Insanity on a large scale.

c. Điên loạn trên quy mô lớn.

141. Thus, we see how harmful such knowledge would be if put prematurely into our hands.

141. Như vậy, chúng ta thấy tri thức như thế sẽ tai hại biết bao nếu bị đặt vào tay chúng ta một cách non sớm.

Secondly, it would put power into the hands of certain of the Brothers of the Left Hand Path11

Thứ hai, nó sẽ đặt quyền lực vào tay một số Huynh đệ của Con Đường Tay Trái11

142. We see that there are a number of different kinds of Brothers of the Left Hand Path. DK knows which, but it would not serve us to be informed. In fact, it would be a danger.

142. Chúng ta thấy rằng có nhiều loại Huynh đệ của Con Đường Tay Trái khác nhau. Chân sư DK biết đó là những ai, nhưng việc cho chúng ta biết sẽ không có lợi. Thực vậy, đó sẽ là một nguy hiểm.

and of a number of uncon­scious magicians (of whom there are quite a number) who would use it only for selfish, evil and material ends.

và vào tay một số nhà huyền thuật vô thức (vốn có khá nhiều), những kẻ sẽ chỉ dùng nó cho các mục đích vị kỷ, tà ác và vật chất.

143. We are reminded of HPB’s thought that until we are initiates of the fourth degree, we are all “unconscious black magicians”.

143. Chúng ta được nhắc nhớ đến tư tưởng của Bà HPB rằng cho đến khi chúng ta là những điểm đạo đồ của lần thứ tư, tất cả chúng ta đều là “những nhà hắc thuật vô thức”.

144. What we gather from all this is that knowledge is a conduit for occult influence—not only our own influence upon certain objects of knowledge, but a conduit for the influence of others (either definitely or potentially malevolent) upon us.

144. Điều chúng ta rút ra từ tất cả những điều này là tri thức là một ống dẫn cho ảnh hưởng huyền bí—không chỉ là ảnh hưởng của chính chúng ta lên những đối tượng tri thức nhất định, mà còn là ống dẫn cho ảnh hưởng của những kẻ khác (dứt khoát hoặc tiềm tàng là ác ý) tác động lên chúng ta.

145. We are heading into an ‘Age of Magic’ during which much of the karma of earlier misuse and abuse will come into focus. There is no use compounding our problem through the acquisition of occult knowledge prematurely.

145. Chúng ta đang tiến vào một “Kỷ nguyên Huyền thuật” trong đó nhiều nghiệp quả do lạm dụng và lộng hành trước kia sẽ đi vào trọng tâm. Việc thâu nạp tri thức huyền bí một cách non sớm không mang lại ích lợi gì, chỉ làm trầm trọng thêm vấn đề của chúng ta.

Hence no more can be said anent dense physical substance and its embodiers. 

Vì vậy, không thể nói gì thêm về chất liệu hồng trần đậm đặc và các đấng hiện thân của nó.

FOOTNOTE 11:  The left-hand Path is that followed by the Black Magician, and by the Brothers of the Shadows.  It originates in the use of the forces of nature for selfish ends; it is characterised by intense selfishness and separativeness, and ends in Avitchi, the 8th sphere, the home of lost souls, or those shells of the lower man which have become separated from their egoic or individual life principle.

CHÚ THÍCH 11: Con Đường Tay Trái là con đường được theo bởi Nhà Hắc thuật, và bởi các Huynh đệ của Bóng Tối. Nó khởi nguyên từ việc sử dụng các mãnh lực của thiên nhiên cho những mục đích vị kỷ; nó được đặc trưng bởi tính vị kỷ và phân ly mãnh liệt, và kết thúc ở Avitchi, quả cầu thứ tám, nơi cư ngụ của các linh hồn lạc lối, hay những vỏ bọc của phàm nhân thấp đã tách lìa khỏi nguyên khí sự sống chân ngã hay cá nhân của chúng.

146. Black Magicians of this kind become separated from the Solar Angel and from the redemptive possibilities offered by that Angel.

146. Những Nhà Hắc thuật thuộc loại này bị tách rời khỏi Thái dương Thiên Thần và khỏi các khả năng cứu chuộc do Ngài ban tặng.

147. From a cosmic perspective, one wonders whether the entire lower twenty-one subplanes, related as they are to the substance of the previous solar system, might not be called the “eighth sphere”?

147. Từ quan điểm vũ trụ, người ta tự hỏi liệu toàn bộ hai mươi mốt cõi phụ thấp, do liên hệ của chúng với chất liệu của hệ Thái dương trước, có thể được gọi là “quả cầu thứ tám” chăng?

The Agnichaitans of the third group are as yet a menace to man, and are only handled in group formation, and on a large scale by the head of the Manu’s department through their own rulers-certain devas of a development equal to that of the sixth Initiation.

Các Agnichaitan của nhóm thứ ba cho đến nay vẫn là một mối hiểm hoạ đối với con người , và chỉ được xử lý theo hình thức nhóm, và trên quy mô lớn bởi vị đứng đầu ngành của Đức Manu thông qua các vị cai quản riêng của họ—một số thiên thần có mức phát triển tương đương lần điểm đạo thứ sáu.

148. We are learning the specific rules under which the members of the third group of Agnichaitans can be “handled”. Even the Manu and those in His department must work through the Raja Deva Lords Who are equivalent in their development of human initiates of the sixth degree.

148. Chúng ta đang học các quy luật đặc thù theo đó các thành viên của nhóm Agnichaitan thứ ba có thể được “xử lý”. Ngay cả Đức Manu và những vị trong ngành của Ngài cũng phải làm việc thông qua các Chúa Tể Raja Deva, Những Vị có mức phát triển tương đương các điểm đạo đồ nhân loại của lần điểm đạo thứ sáu.

149. In the handling of these lives the group principle is preserved.

149. Trong việc xử lý các sự sống này, nguyên tắc nhóm được bảo toàn.

150. For the unwary, the danger is also increased because these devas function in groups.

150. Với người khinh suất, nguy hiểm cũng gia tăng vì các thiên thần này vận hành theo nhóm.

The occult Hierarchy of our planet is primarily concerned with the development of self-consciousness in man, and with the intelligent interpretation of the happenings of Nature; it is concerned with a wise co-operation with the building Forces of nature; and the object of its main endeavour is the vitalisa­tion and activity of the centres in the Heavenly Man of our planet, and in the individual units of the human family.

Huyền Giai Tinh Thần của hành tinh chúng ta chủ yếu quan tâm đến sự phát triển tự ý thức nơi con người , và đến việc giải nghĩa một cách thông tuệ các biến cố của Tự nhiên; Huyền Giai quan tâm đến sự cộng tác khôn ngoan với các Mãnh Lực Kiến Tạo của thiên nhiên; và mục đích của nỗ lực chủ đạo là tiếp sinh lực và hoạt hóa các luân xa nơi Đấng Thiên Nhân của hành tinh chúng ta, và nơi các đơn vị cá thể của gia đình nhân loại.

151. We are reminded that the Spiritual Hierarchy is not so much concerned with manipulating the material aspect of man but with the development of his self-consciousness. The majority of human beings are still very far from full self-conscious. There is much development in relation to the sign Leo which must yet take place.

151. Chúng ta được nhắc rằng Huyền Giai Tinh Thần không quá chú trọng việc thao tác phương diện vật chất của con người mà là sự phát triển tự ý thức của y. Đa số con người vẫn còn rất xa với sự tự ý thức trọn vẹn. Còn nhiều phát triển liên quan đến dấu hiệu Sư Tử cần phải xảy ra.

152. Let us tabulate these hierarchical concerns.

152. Chúng ta hãy liệt kê các mối quan tâm của Huyền Giai này.

a. The development of self-consciousness in man

a. Sự phát triển tự ý thức nơi con người

b. Inducing man’s intelligent interpretation of the happenings of nature. This is not the same thing as the ability to manipulate nature to any great extent

b. Gợi dẫn sự giải nghĩa thông tuệ của con người về các biến cố tự nhiên. Điều này không giống với năng lực thao tác tự nhiên ở mức độ lớn

c. Inducing in man a wise cooperation with the building forces of nature

c. Gợi dẫn nơi con người sự cộng tác khôn ngoan với các mãnh lực kiến tạo của thiên nhiên

d. Inducing the vitalization of the centers both in the Heavenly Man and in the human being. The centers, we realize, are conduits for the growth of consciousness in the material worlds.

d. Gợi dẫn sự tiếp sinh lực cho các trung tâm cả nơi Đấng Thiên Nhân lẫn nơi con người. Chúng ta nhận ra rằng các trung tâm là ống dẫn cho sự tăng trưởng tâm thức trong các thế giới vật chất.

The occult Hierarchy is a great force centre, the heart, head, and throat of the Heavenly Man as these three centres function in a triple co-ordination.

Huyền Giai huyền bí là một trung tâm đại lực, là tim, đầu và họng của Đấng Thiên Nhân khi ba luân xa này vận hành trong một sự phối hợp tam phân.

153. We have often thought of the occult Hierarchy are only the heart center of the Heavenly Man. Yet it is larger than that, including Shamballa (as the head center and the higher aspects of humanity as the throat center).

153. Chúng ta thường nghĩ Huyền Giai huyền bí chỉ là luân xa tim của Đấng Thiên Nhân. Tuy nhiên, Huyền Giai lớn hơn thế, bao gồm Shamballa (như luân xa đầu) và các phương diện cao của nhân loại (như luân xa họng).

154. The triangle between Shamballa, Hierarchy and Humanity is under stimulation, but the intended interrelationship is not yet complete. During the Aquarian Age, the ‘Age of Circulation’ from a certain perspective, much will be done to move toward greater completeness.

154. Tam giác giữa Shamballa, Huyền Giai và Nhân loại đang được kích hoạt, nhưng mối tương quan dự định vẫn chưa hoàn tất. Trong Kỷ nguyên Bảo Bình, xét từ một góc độ là “Kỷ nguyên của Lưu thông”, nhiều điều sẽ được thực hiện để tiến tới mức hoàn tất lớn hơn.

Paralleling their activities along the line of consciousness (and primarily conscious­ness or intelligence as it demonstrates through the third and fourth kingdoms) is to be found a great hierarchy of devas who concern themselves with the development of that portion of the body of a Heavenly Man which is not included in the active centres.

Song song với các hoạt động của họ theo đường hướng tâm thức (và chủ yếu là tâm thức hay trí tuệ như nó biểu lộ qua giới thứ ba và thứ tư) là một đại huyền giai các thiên thần chuyên lo phát triển phần thân thể của một Đấng Thiên Nhân không nằm trong các luân xa đang hoạt động.

155. Consciousness and intelligence are equated. We see that it primarily human consciousness or intelligence that the Spiritual Hierarchy is interested in cultivating.

155. Tâm thức và trí tuệ được xem là tương đương. Chúng ta thấy rằng chủ yếu là tâm thức hay trí tuệ của con người mà Huyền Giai Tinh Thần quan tâm bồi dưỡng.

156. The development of consciousness within the Heavenly Man concerns the development of His centers or chakras in which human being and members of the deva kingdom who are on the upward arc find place.

156. Sự phát triển tâm thức trong Đấng Thiên Nhân liên quan đến sự phát triển các luân xa hay chakra của Ngài, trong đó con người và các thành viên của giới thiên thần đang ở trên cung thăng thượng tìm được vị trí.

157. It seems that the development of the portion of the Heavenly Man which is not included in the active centers is under the supervision of the Deva Kingdom—the fully Self-consciousness members of this kingdom.

157. Có vẻ như sự phát triển phần thân thể của Đấng Thiên Nhân không nằm trong các luân xa đang hoạt động là dưới sự giám sát của Giới Thiên thần—những thành viên đã đạt tự ý thức đầy đủ của giới này.

158. We also may remember that there are a number of members of the Deva Kingdom who work closely with the Spiritual Hierarchy of our planet. Some of these devas could be said to be members of the Occult Hierarchy.

158. Chúng ta cũng nên nhớ rằng có một số thành viên của Giới Thiên thần làm việc gần gũi với Huyền Giai Tinh Thần của hành tinh chúng ta. Có thể nói rằng một số thiên thần ấy là thành viên của Huyền Giai huyền bí.

Perhaps some idea of what I seek to convey [643] may be gathered from an illustration.  The occult Hierarchy is concerned with the unfoldment of the nine-petalled Lotus in the Heavenly Man, and in man (the former through reflex action between the cosmic physical and the cosmic mental),

Có lẽ một ý niệm nào đó về điều tôi muốn truyền đạt [643] có thể được rút ra từ một minh hoạ. Huyền Giai huyền bí quan tâm đến sự nở ra của Hoa Sen chín cánh nơi Đấng Thiên Nhân, và nơi con người (trường hợp thứ nhất là thông qua phản ứng phản xạ giữa cõi hồng trần vũ trụ và cõi trí vũ trụ),

159. The nine-petalled lotus of the Heavenly Man consists of the major nine petals in His twelve-petalled causal body.

159. Hoa sen chín cánh của Đấng Thiên Nhân bao gồm chín cánh chính yếu trong thể nhân nguyên mười hai cánh của Ngài.

160. It is interesting that the unfoldment of the egoic lotus of the human being is part of a reflex response to the unfoldment of the causal body of the Planetary Logos. This is probably true on all planets.

160. Thật thú vị khi sự nở của hoa sen chân ngã nơi con người là một phần của phản ứng phản xạ đối với sự nở của thể nguyên nhân của Hành Tinh Thượng đế. Điều này có lẽ đúng trên mọi hành tinh.

161. We often think that egoic unfoldment is strictly the result of human effort and the initiation process, but the process has still deeper and larger causes.

161. Chúng ta thường nghĩ sự khai nở chân ngã hoàn toàn là kết quả của nỗ lực con người và tiến trình điểm đạo, nhưng tiến trình ấy còn những nguyên nhân sâu xa và vĩ đại hơn.

while the great deva Hierarchy is concerned with the permanent atoms, with the egoic body, and with the development of the spirillae.

trong khi đại Huyền Giai Thiên thần thì quan tâm đến các Nguyên tử trường tồn, đến thể nguyên nhân, và đến sự phát triển của các tiểu tuyến xoắn ốc.

162. This is a very important statement, differentiating the work of the Occult Hierarchy with that of the great Deva Hierarchy.

162. Đây là một tuyên bố rất quan trọng, phân biệt công việc của Huyền Giai huyền bí với công việc của đại Huyền Giai Thiên thần.

163. Let us tabulate the work of the Deva Hierarchy: It is—

163. Chúng ta hãy liệt kê công việc của Huyền Giai Thiên thần: Đó là—

a. Concerned with the permanent atoms

a. Quan tâm đến các Nguyên tử trường tồn

b. Concerned with the egoic body

b. Quan tâm đến thể nguyên nhân

c. Concerned with the development of the spirillae

c. Quan tâm đến sự phát triển của các tiểu tuyến xoắn ốc

164. It would seem that both the Occult Hierarchy and the Deva Hierarchy are concerned with the unfoldment of the egoic lotus which can be called the “egoic body”.

164. Có vẻ như cả Huyền Giai huyền bí lẫn Huyền Giai Thiên thần đều quan tâm đến sự khai nở của hoa sen chân ngã vốn có thể gọi là “thể chân ngã”.

Thus the function of the Agnichaitans of the lowest furnaces—macrocosmically and microcosmically—will be seen and comprehended by the wise student.

Như vậy, chức năng của các Agnichaitan thuộc những lò lửa thấp nhất—xét ở Đại thiên địa và Tiểu thiên địa—sẽ được đạo sinh khôn ngoan thấy rõ và thấu hiểu.

165. The lowest group of Agnichaitans are called “Agnichaitans of the lowest furnaces”.

165. Nhóm Agnichaitan thấp nhất được gọi là “các Agnichaitan của những lò lửa thấp nhất”.

166. Cosmically considered, the entire cosmic physical plane is the province of the Agnichaitans. Thus, cosmically, they will be concerned with the unfoldment of the microcosmic egoic lotus, and with the human permanent atoms and the development of the spirillae of man.

166. Xét theo góc độ vũ trụ, toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ là lĩnh vực của các Agnichaitan. Do đó, ở tầm vũ trụ, họ sẽ quan tâm đến sự khai nở của hoa sen chân ngã vi mô, và đến các nguyên tử trường tồn của con người cùng sự phát triển các tiểu tuyến xoắn ốc của con người.

167. We remember that Group C. Agnichaitans, even when understood from the cosmic perspective, do not function in a manner which could be called “cosmic etheric”. The ethers constitute the sphere of functioning for Group B. Agnichaitans.

167. Chúng ta nhớ rằng các Agnichaitan Nhóm C., ngay cả khi được hiểu theo viễn tượng vũ trụ, không vận hành theo cách có thể gọi là “dĩ thái vũ trụ”. Các cõi dĩ thái tạo thành phạm vi vận hành cho các Agnichaitan Nhóm B.

Group B.  Agnichaitans.  In taking up the matter of the second group of Agnichaitans—Group B—we are dealing with that important group of devas who are designated in some works as the “devas of the shadows.

Nhóm B. Agnichaitan. Khi xem xét vấn đề nhóm Agnichaitan thứ hai—Nhóm B—chúng ta đang xử lý với nhóm thiên thần quan trọng được gọi trong một số tác phẩm là “các thiên thần của bóng tối.”

168. We understand that “devas of the shadows” are etheric. This is the case whether we are considering these devas from a systemic or cosmic perspective.

168. Chúng ta hiểu rằng “các thiên thần của bóng tối” là dĩ thái. Điều này đúng dù chúng ta xét các thiên thần này từ góc độ hệ thống hay vũ trụ.

169. It is important to disabuse our minds of the notion that Agnichaitans express through the purely dense physical levels. They have important etheric expressions as well—in fact, more important.

169. Điều quan trọng là gạt bỏ quan niệm rằng các Agnichaitan biểu lộ qua thuần các cõi hồng trần đậm đặc. Họ cũng có các biểu lộ dĩ thái quan trọng—thực ra là quan trọng hơn .

Their function is primarily a fourfold one,

Chức năng của họ chủ yếu là một chức năng tứ phân,

170. This would fit with the fact that there are four etheric subplanes, both systemically and cosmically.

170. Điều này phù hợp với thực tế rằng có bốn cõi phụ dĩ thái, cả ở bình diện hệ thống lẫn vũ trụ.

and they are the basis of motion or of activity on all planes,

và họ là nền tảng của chuyển động hay hoạt động trên mọi cõi,

171. This is an important concept. These devas of the shadows are concerned with vitality and, therefore, naturally, with activity.

171. Đây là một ý niệm quan trọng. Những thiên thần của bóng tối này liên quan đến sinh lực và, vì thế, một cách tự nhiên, liên quan đến hoạt động.

which activity is produced by the interplay of the negative and positive aspects of Brahma, the manifested God.

mà hoạt động ấy được sản sinh bởi sự tương tác giữa các phương diện âm và dương của Brahma, Thượng đế biểu lộ.

172. We recall that the intermediate group of Agnichaitans are associated with prana and have a magnetic and linking function.

172. Chúng ta nhớ rằng nhóm trung gian của các Agnichaitan có liên hệ với prana và có chức năng từ tính và liên kết.

173. This is an important explanation of the origin of activity.

173. Đây là một giải thích quan trọng về nguồn gốc của hoạt động.

174. Prana is the source of activity within the lower fields, but is, itself, a magnetic fluid which brings together the negative and positive aspect of Brahma.

174. Prana là nguồn gốc của hoạt động trong các trường thấp, nhưng tự thân nó là một lưu chất từ tính kết nối phương diện âm và dương của Brahma.

First, they are the builders of the etheric bodies of all sentient existences, and primarily of all the etheric bodies of men.

Thứ nhất, họ là những kiến tạo viên của các thể dĩ thái của mọi sự sống hữu tri, và chủ yếu là các thể dĩ thái của con người.

175. We are speaking of Group B. Agnichaitans.

175. Chúng ta đang nói về các Agnichaitan Nhóm B.

176. Group C. Agnichaitans are builders of the physical bodies of men and planets. Group B. Agnichaitans work in subtler matter.

176. Các Agnichaitan Nhóm C. là những nhà kiến tạo các thể xác của con người và các hành tinh. Các Agnichaitan Nhóm B. làm việc trong chất liệu vi tế hơn.

Second, they are the transmitters of prana.

Thứ hai, họ là các kênh truyền dẫn prana.

177. This group of Agnichaitans has a relation to two principles (as principles are usually considered)—both to the etheric body and to prana.

177. Nhóm Agnichaitan này có liên hệ với hai nguyên khí (theo cách nguyên khí thường được xét)—vừa với thể dĩ thái vừa với prana.

Third, they perform a very definite function in the evolution­ary process of linking up the four kingdoms of nature, being essentially the transmuters and transmitters of the lower into the higher.

Thứ ba, họ thực hiện một chức năng rất xác định trong tiến trình tiến hoá là liên kết bốn giới của thiên nhiên, vốn là những kẻ chuyển hoá và truyền dẫn cái thấp lên cái cao.

178. The ethers have a linking function. All the lower kingdoms of nature are interrelated and energy-force is always passing from one to the others.

178. Các cõi dĩ thái có chức năng liên kết. Tất cả các giới thấp của thiên nhiên đều tương liên và năng lượng—mãnh lực luôn lưu chuyển từ giới này sang giới khác.

179. In this linking function, Group B. Agnichaitans will be related to the planet Mercury.

179. Trong chức năng liên kết này, các Agnichaitan Nhóm B. sẽ có liên hệ với hành tinh Sao Thủy.

180. Let us briefly tabulate the functions of this group of Agnichaitans as given so far:

180. Chúng ta hãy tóm lược ngắn các chức năng của nhóm Agnichaitan này như đã nêu đến nay:

a. They build etheric bodies

a. Họ kiến tạo các thể dĩ thái

b. They transmit prana

b. Họ truyền dẫn prana

c. The link the four lower kingdoms

c. Chúng liên kết bốn giới thấp

They build between each kingdom—mineral, vegetable, animal and human—that which in each case corresponds to the antaskarana,

Họ kiến tạo giữa mỗi giới—kim thạch, thực vật, thú vật và nhân loại— cái tương ứng trong mỗi trường hợp với antahkarana ,

181. Here, in the case of man, is another confirmation of the relation of this group of Agnichaitans to Mercury for Mercury rules the Antahkarana.

181. Ở đây, trong trường hợp con người, có thêm một xác nhận nữa về liên hệ của nhóm Agnichaitan này với Sao Thủy vì Sao Thủy cai quản Antahkarana.

or the bridge linking higher and lower manas, and which therefore is the channel for the transmission of the life from out of the lower human kingdom into the higher spiritual one.

hay chiếc cầu nối kết thượng trí và hạ trí, và vì vậy là kênh cho sự truyền dẫn sự sống từ ra khỏi giới nhân loại thấp vào giới tinh thần cao hơn.

182. As time passes the members of a given kingdom rise into the next higher kingdom. They do this via a kind of antahkarana built by Agnichaitans of this class, Class B.

182. Theo thời gian, các thành viên của một giới nhất định thăng lên giới kế cận cao hơn. Họ làm điều đó qua một dạng antahkarana do các Agnichaitan thuộc loại này, Loại B, kiến tạo.

It will be found that between each of the different stages of consciousness (from the subconscious through the self-conscious to the super­con­scious) there is a period of linking, of building, and of bridging, and this is carried out by the agency of [644] certain groups of devas on all the planes.

Sẽ thấy rằng giữa mỗi trong các giai đoạn tâm thức khác nhau (từ tiềm thức qua tự ý thức đến siêu tâm thức) có một thời kỳ liên kết, kiến tạo và bắc cầu, và điều này được thực hiện nhờ cơ quan của [644] một số nhóm thiên thần trên tất cả các cõi.

183. The activities on which we are focusing are linking, building and bridging. We understand a reasonable amount about how this process proceeds within the human kingdom but little if anything about the bridging process between the lower kingdoms.

183. Những hoạt động mà chúng ta đang tập trung là liên kết, kiến tạo và bắc cầu. Chúng ta hiểu được ở mức độ hợp lý cách tiến trình này diễn ra trong giới nhân loại, nhưng biết rất ít nếu không muốn nói là không biết gì về tiến trình bắc cầu giữa các giới thấp.

184. DK extends the picture and informs us that there is a bridging process found in relation to all kingdoms, including those possessed of super-consciousness. This is another ways of saying that Agnichaitans (at least cosmically considered) exist on all levels of the cosmic physical plane.

184. Chân sư DK mở rộng bức tranh và cho biết rằng có một tiến trình bắc cầu liên quan đến mọi giới, kể cả những giới có siêu tâm thức. Đây là một cách khác để nói rằng các Agnichaitan (ít nhất xét theo viễn tượng vũ trụ ) tồn tại trên mọi cấp của cõi hồng trần vũ trụ.

These three groups on the physical plane find their counter­parts and their work paralleled on higher levels.

Ba nhóm này trên cõi hồng trần có đối phần của chúng và công việc của chúng được song hành trên các cấp cao hơn.

185. There are ways to bridge from the human kingdom to the Kingdom of Souls, and from the Kingdom of Souls to the Kingdom of Planetary Lives, and, by inference, from the Kingdom of Planetary Lives to the Kingdom of Solar Lives.

185. Có những con đường bắc cầu từ giới nhân loại tới Giới Linh hồn, và từ Giới Linh hồn tới Giới các Sự sống Hành tinh, và, theo suy diễn, từ Giới các Sự sống Hành tinh tới Giới các Sự sống Thái dương.

186. There are definitely counterparts to the Agnichaitans (as usually considered) to be found on the higher systemic planes of the cosmic physical plane. Thus, there are higher and lower Agnichaitans.

186. Chắc chắn có các đối phần của các Agnichaitan (theo lối thường được xét) được tìm thấy trên các cõi hệ thống cao hơn của cõi hồng trần vũ trụ. Do đó, có các Agnichaitan cao và thấp.

187. It can be said, for instance, that Agnisuryans (systemically considered) are a type of Agnichaitan cosmically considered.

187. Có thể nói, chẳng hạn, rằng các Agnisuryan (xét theo hệ thống) là một loại Agnichaitan xét theo vũ trụ .

The point to be remembered is that this work of bridging from one stage or from one kingdom to another has to be performed under the following conditions:

Điểm cần nhớ là công việc bắc cầu từ một giai đoạn hay từ một giới sang một giới khác phải được thực hiện theo các điều kiện sau:

a. As the result of an impulse emanating from the lower, or originating in the active desire of the lower to embrace or contact the higher.

a. Như kết quả của một xung lực phát xuất từ phía thấp, hay phát sinh từ ước vọng năng động của phần thấp muốn ôm trùm hay tiếp xúc với phần cao.

188. Human beings who wish to contact a higher energy or expand their expression within a lower field are told to “ask” for expansion or elevation. There must be a reaching towards a higher or more expansive state if such a state is to be achieved.

188. Con người muốn tiếp xúc với một năng lượng cao hơn hay mở rộng biểu lộ của mình trong một trường thấp hơn được dạy hãy “cầu xin” sự mở rộng hay thăng thượng. Phải có sự vươn lên hướng tới một trạng thái cao hơn hay bao quát hơn thì mới đạt được trạng thái như vậy.

189. Man must learn to aspire if he would climb to a greater height.

189. Con người phải học chí nguyện nếu muốn trèo lên một tầm cao lớn hơn.

190. In one way or another, this is also true of the members of lower kingdoms. They must, in their own unconscious way, reach out and up.

190. Theo cách này hay cách khác, điều này cũng đúng với các thành viên của những giới thấp hơn. Họ phải, theo cách vô thức của riêng mình, vươn ra và vươn lên.

191. For that matter it may be considered true of all forms of life in cosmos, even of the Universal Logos (at the ‘End Times’ cosmically considered).

191. Vả lại có thể xem điều này là đúng với mọi hình thức sự sống trong vũ trụ, kể cả Thượng đế Vũ Trụ (xét theo “Thời Chung Cục” vũ trụ).

This is of paramount importance, for all progress must be self-induced, self-initiated, and be the result of an inner activity.

Điều này tối quan trọng, vì mọi tiến bộ phải được tự thân gây nên, tự thân khởi xướng, và là kết quả của một hoạt động nội tại.

192. It is unlawful for the members of a higher kingdom to uplift the members of a lower without the aspiration or application of the members of the lower.

192. Không hợp luật khi các thành viên của một giới cao hơn nâng đỡ các thành viên của một giới thấp hơn mà không có chí nguyện hay nỗ lực của các thành viên giới thấp.

193. When unsolicited uplift does occur through compassionate but unwise intervention, the result will not be a lasting one and delaying complications will almost certainly arise.

193. Khi sự nâng đỡ không được thỉnh cầu xảy ra do lòng bi mẫn nhưng thiếu khôn ngoan, kết quả sẽ không bền vững và hầu như chắc chắn sẽ nảy sinh những phức tạp trì hoãn.

b. As the result of reflex action from the higher stage or kingdom; it is brought about by the activity of the lower which calls forth a response from the higher.

b. Như kết quả của phản ứng phản xạ từ giai đoạn hay giới cao hơn; nó được tạo nên bởi hoạt động của phần thấp, vốn gọi dậy sự đáp ứng từ phần cao.

194. We will recognize in this description the universal dynamic of invocation and evocation.

194. Chúng ta sẽ nhận ra trong mô tả này động học phổ quát của Khẩn Cầu và Gợi Lên.

195. The principle of free will is closely related to this dynamic. One cannot impose freedom, expansion and uplift.

195. Nguyên lý tự do ý chí gắn bó chặt chẽ với động học này. Người ta không thể áp đặt tự do, mở rộng và nâng đỡ.

All vibration, it must be remembered, travels along waves of living substance.

Mọi rung động, cần nhớ rằng, di chuyển dọc theo những làn sóng của chất liệu sống động.

196. DK is speaking of the antahkaranic process. We will here recognize the stage of “Projection” in the antahkaranic process. A vibration is projected from ‘low’ to ‘high’ and it travels along the waves of living substance existing in the antahkaranic bridge.

196. Chân sư DK đang nói về tiến trình antahkarana. Ở đây chúng ta sẽ nhận ra giai đoạn “Phóng chiếu” trong tiến trình antahkarana. Một rung động được phóng chiếu từ “thấp” lên “cao” và nó truyền đi trên những làn sóng của chất liệu sống động tồn tại trong chiếc cầu antahkarana.

c. As the result of extraneous stimulation produced by the activity of certain conscious powers, interested in the process of evolutionary development.

c. Như kết quả của sự kích thích bên ngoài do hoạt động của một số quyền năng có ý thức, vốn quan tâm tới tiến trình phát triển thăng thượng.

197. There is “help from above”, but it must not violate the principle of free will.

197. Có “sự trợ giúp từ trên”, nhưng không được vi phạm nguyên lý tự do ý chí.

198. In certain ways the lower can be invoked by the higher. This may precede the invocation by the lower of the higher and the subsequent evocation of the higher.

198. Trong một số phương diện, phần cao có thể được khẩn cầu bởi phần thấp. Điều này có thể đi trước việc khẩn cầu của phần thấp đối với phần cao và sự gợi lên sau đó của phần cao.

199. We have just considered a threefold process relating to the Science of Invocation and Evocation:

199. Chúng ta vừa xét một tiến trình tam phân liên quan đến Khoa học Khẩn Cầu và Gợi Lên:

a. An impulse from the ‘lower’ reaching towards the ‘higher’

a. Một xung lực từ “thấp” vươn tới “cao”

b. A reflex action by the ‘higher’ when the uprising impulse from the ‘lower’ reaches it.

b. Một phản ứng phản xạ từ “cao” khi xung lực vươn lên từ “thấp” chạm tới nó.

c. Extraneous stimulation from higher energies assisting the ‘lower’ to rise

c. Sự kích thích bên ngoài từ các năng lượng cao hơn hỗ trợ “thấp” vươn lên

All these conditions can be seen in the process of the initiation of man, and of his transference from the fourth kingdom into the spiritual.

Tất cả các điều kiện này có thể thấy trong tiến trình điểm đạo của con người, và của sự chuyển dịch y từ giới thứ tư vào giới tinh thần.

200. It requires an antahkarana to do this—and antahkarana built in two stages: one stage to connect the mental unit with the egoic lotus and the other to connect the mental unit with the manasic permanent atom.

200. Cần có một antahkarana để làm điều này—và antahkarana được xây theo hai giai đoạn: một giai đoạn để nối đơn vị hạ trí với hoa sen chân ngã và giai đoạn kia để nối đơn vị hạ trí với nguyên tử trường tồn manas.

His efforts must be self-induced, or the effect of his own self-conscious endeavour; they will meet with a response from his superconsciousness, the atmic aspect or Spirit and this dual interplay will be further aided by the Guardians of the Rites of Initiation.

Những nỗ lực của y phải do tự thân khởi động, hay là hiệu quả từ nỗ lực tự ý thức của chính y; chúng sẽ gặp sự đáp ứng từ siêu tâm thức của y, phương diện atma hay Tinh thần, và sự tác động qua lại lưỡng phân này sẽ được các Vị Hộ Pháp của những Nghi lễ Điểm đạo tiếp tay hơn nữa.

201. Here it seems that superconsciousness is being defined as the atmic aspect. Interestingly, whereas the Monad is usually defined as the “Spirit”, in this case Spirit is assigned to the atmic plane.

201. Ở đây có vẻ siêu tâm thức được định nghĩa như phương diện atma. Thật thú vị, trong khi Chân Thần thường được định nghĩa là “Tinh thần”, thì trong trường hợp này Tinh thần được gán cho cõi atma.

202. The law holds good. If we make invocative application in the right manner, the superconsciousness will necessarily respond, by reflex.

202. Định luật vẫn có hiệu lực. Nếu chúng ta thực hiện khẩn cầu đúng đắn, siêu tâm thức ắt sẽ đáp ứng, theo phản xạ.

203. The Guardians of the Rites of Initiation are those “conscious powers, interested in the process of evolutionary development”.

203. Các Vị Hộ Pháp của những Nghi lễ Điểm đạo chính là những “quyền năng có ý thức, quan tâm tới tiến trình phát triển thăng thượng”.

204. We, thus, see all the ways in which interplay between kingdoms arises and is furthered.

204. Như vậy, chúng ta thấy mọi cách mà sự tương tác giữa các giới nảy sinh và được thúc đẩy.

205. It must be said that when kingdoms in which self-consciousness has not been achieved are considered, the impulse to rise is unconscious and instinctual but, nevertheless, present.

205. Phải nói rằng khi xét các giới trong đó tự ý thức chưa được thành tựu, xung lực vươn lên là vô thức và bản năng nhưng, dẫu vậy, vẫn hiện diện.

Yet all three effects are felt in spirit-matter; all proceed under the law of vibration, and this law is literally the response of deva substance to force emanating from some conscious or unconscious source.

Tuy vậy cả ba hiệu ứng đều được cảm thụ trong linh-vật-chất; tất cả đều tiến hành theo định luật rung động, và định luật này, theo nghĩa đen, là sự đáp ứng của chất liệu thiên thần đối với mãnh lực phát xuất từ một nguồn có ý thức hay vô thức nào đó.

206. DK has given us three ways in which interplay between higher and lower kingdoms is produced and sustained. He tells us that the deva kingdom is intimately involved in this interplay.

206. Chân sư DK đã nêu ba cách mà sự tương tác giữa các giới cao và thấp được tạo ra và duy trì. Ngài cho biết rằng giới thiên thần gắn bó mật thiết với sự tương tác này.

207. A very important definition of the Law of Vibration is here given. Vibration is devic response. It would seem that according to the nature, quality and intensity of the source, so will be the resultant vibration.

207. Tại đây có một định nghĩa rất quan trọng về Định luật Rung động. Rung động là sự đáp ứng của thiên thần. Có vẻ như tùy theo bản tính, phẩm tính và cường độ của nguồn phát mà rung động kết quả sẽ tương ứng.

Fourth, these “devas of the shadows,” perform certain activities of an interesting and varied kind, but [645] of such diversity as to make enumeration wellnigh impossible.

Thứ tư, những “thiên thần của bóng tối” này thực hiện một số hoạt động thuộc loại thú vị và đa dạng, nhưng [645] đa dạng đến mức gần như không thể liệt kê được.

208. Let us re-tabulate the functions (already listed) of the Devas of the Shadows:

208. Chúng ta hãy tái liệt kê các chức năng (đã nêu) của các Thiên thần của Bóng Tối:

a. They build etheric bodies

a. Họ kiến tạo các thể dĩ thái

b. They transmit prana

b. Họ truyền dẫn prana

c. The link the four lower kingdoms

c. Chúng liên kết bốn giới thấp

We might attempt with brevity to state a few of these functions, remembering ever that what can be predicated of them on the physical plane can also be predicated of their correspondences on all the planes.  This we can leave to the student to work out for himself, begging him again to bear in mind that we are dealing with the devas on the evolutionary arc, which may be divided into the following classes, amongst many others.

Chúng ta có thể thử trình bày vắn tắt một vài chức năng này, luôn nhớ rằng điều gì có thể được khẳng định về họ trên cõi hồng trần cũng có thể được khẳng định về các đối phần của họ trên mọi cõi. Điều này chúng ta có thể để cho đạo sinh tự triển khai, đồng thời lại một lần nữa xin y ghi nhớ rằng chúng ta đang đề cập đến các thiên thần ở trên cung thăng thượng tiến hoá cung , vốn có thể chia ra các loại sau, trong số nhiều loại khác.

209. DK is reminding us that these Devas of the Shadows are not elementals but are on the evolutionary arc.

209. Chân sư DK nhắc rằng những Thiên thần của Bóng Tối này không phải là hành khí mà là ở trên cung thăng thượng tiến hoá.

210. A further subdivision is now undertaken. The Devas of the Shadows in Group B. can be further subdivided as follows:

210. Một phân chia sâu hơn nay được thực hiện. Các Thiên thần của Bóng Tối thuộc Nhóm B. có thể được phân chia thêm như sau:

Class 1.  The special agents of magic.  They are peculiarly susceptible to the building vibrations of the seven rays.

Loại 1. Các tác viên đặc trách huyền thuật. Họ đặc biệt nhạy cảm với các rung động kiến tạo của bảy cung.

211. With these devas white magicians will work. Perhaps they can also be manipulated by selfish magicians as well.

211. Với các thiên thần này, các nhà chánh thuật sẽ làm việc. Có lẽ họ cũng có thể bị những nhà huyền thuật vị kỷ thao túng.

212. These are building devas and the seven ray is a building ray, as is the second.

212. Đây là các thiên thần kiến tạo và cung bảy là cung kiến tạo, cũng như cung hai.

Class 2.  A group of Agnichaitans who manifest as physical plane electricity.  They are a group who are coming somewhat under the control of man, and will be more and more dominated by him.

Loại 2. Một nhóm Agnichaitan biểu hiện như điện lực trên cõi hồng trần. Họ là một nhóm đang phần nào nằm dưới sự kiểm soát của con người, và sẽ ngày càng bị con người chế ngự.

213. This is a familiar group of devas because, during the last one hundred twenty five years physical plane electricity has come to a significant extent under human control.

213. Đây là một nhóm thiên thần quen thuộc vì, trong một trăm hai mươi lăm năm qua, điện lực trên cõi hồng trần đã ở mức đáng kể nằm dưới sự kiểm soát của con người.

Class 3.  A group who form the health auras of all the three middle kingdoms of nature (vegetable, animal and human) either collectively or individually.

Loại 3. Một nhóm kiến tạo nên các hào quang sức khỏe của cả ba giới ở giữa của thiên nhiên (thực vật, thú vật và nhân loại), hoặc tập thể hoặc cá thể.

214. We note that the vegetable, animal and human kingdoms are called “middle kingdoms”. They are flanked by the mineral kingdom on the lower side and the Kingdom of Souls on the higher.

214. Chúng ta lưu ý rằng các giới thực vật, thú vật và nhân loại được gọi là “các giới ở giữa”. Chúng được kẹp giữa giới kim thạch ở phía thấp và Giới Linh hồn ở phía cao.

215. These kingdoms all have health auras, but, apparently, this cannot be said for the lives within the mineral kingdom.

215. Các giới này đều có hào quang sức khỏe, nhưng có vẻ như điều này không thể nói về các sự sống trong giới kim thạch.

216. These devas are, it would seem, etheric emanations. They must be directly responsive to the condition of the centers (the activity of which is so intimately involved with health or its absence).

216. Có vẻ các thiên thần này là những xuất lộ dĩ thái. Họ hẳn trực tiếp đáp ứng với tình trạng của các luân xa (mà hoạt tính của chúng có liên hệ mật thiết với sức khỏe hay sự vắng mặt của nó).

Man is coming into contact with them along medical lines and beginning somewhat to recognise them.

Con người đang tiếp xúc với họ theo các tuyến y học và đã bắt đầu phần nào nhận biết họ.

217. This recognition, already beginning in 1925 when TCF was first published, is now widespread.

217. Sự nhận biết này, vốn đã bắt đầu vào năm 1925 khi “Luận về Lửa Vũ Trụ” lần đầu được xuất bản, nay đã rộng khắp.

One of the great errors into which the human family has fallen has been the endeavour to admin­ister mineral drugs to man for medicinal purposes.  It has resulted in a combination of deva substances which was never intended.

Một trong những sai lầm lớn mà gia đình nhân loại đã sa vào là nỗ lực cho dùng các dược chất khoáng cho con người vì mục đích y trị. Nó đã đưa đến một sự phối hợp các chất liệu thiên thần vốn chưa bao giờ được dự định.

218. Such use of mineral drugs was promoted by Paracelsus.

218. Việc sử dụng thuốc khoáng như vậy đã từng được Ông Paracelsus cổ xúy.

The relation of man to the lower kingdoms, and particularly to the animal and mineral, has brought about a peculiar condition in the deva world and has tended to com­plicate deva evolution. 

Mối liên hệ của con người với các giới thấp, và đặc biệt với giới thú vật và kim thạch, đã tạo ra một tình trạng đặc thù trong thế giới thiên thần và có khuynh hướng làm phức tạp sự tiến hóa của thiên thần.

219. Humanity fails to realize how responsible it is for the welfare and development of the lower members of the Deva Kingdom.

219. Nhân loại không nhận ra mình chịu trách nhiệm đến mức nào đối với sự an sinh và phát triển của các thành viên thấp hơn của Giới Thiên thần.

220. Human ignorance has caused these complications. Such complication has led to delayed development and difficulties in achieving the intended cooperation between man and deva.

220. Sự vô minh của con người đã gây ra những phức tạp này. Sự phức tạp như vậy dẫn đến phát triển bị trì hoãn và khó khăn trong việc đạt tới sự cộng tác như dự định giữa con người và thiên thần.

The use of animal food (and the use of minerals as medicine in a lesser degree) has pro­duced a commingling of deva substance, and of vibrations which are not attuned to each other.

Việc dùng thực phẩm động vật (và ở mức độ thấp hơn, việc dùng khoáng chất làm thuốc) đã tạo ra sự pha trộn chất liệu thiên thần, và các rung động không hoà điệu với nhau.

221. The harmony of nature has be violated.

221. Sự hòa điệu của thiên nhiên đã bị vi phạm.

222. There are many arguments pro and con for vegetarianism. Here is an argument which does not deal exclusively with human welfare but also with the welfare of the devas as a parallel kingdom.

222. Có nhiều lập luận thuận và chống cho việc ăn chay. Ở đây là một lập luận không chỉ liên quan độc nhất đến phúc lợi của con người mà còn đến phúc lợi của các thiên thần như một giới song hành.

223. The fourth ray of Harmony through Conflict is involved in this process. Evolution is very much a process of musical composition and, thus, of the resolution of dissonance through attunement. It seems however, that humanity through ignorance has produced some unintended dissonances in Nature.

223. Cung bốn—Hoà điệu qua Xung đột—dính dự vào tiến trình này. Tiến hoá rất giống một tiến trình sáng tác âm nhạc và, do đó, là sự hoá giải bất hoà qua hoà điệu. Tuy nhiên, có vẻ nhân loại vì vô minh đã tạo ra một số bất hoà ngoài ý muốn trong Thiên nhiên.

The vegetable kingdom is in a totally different situation, and part of its karma has lain in the providing of food for man;

Giới thực vật ở trong một tình huống hoàn toàn khác, và một phần nghiệp của giới này nằm ở việc cung cấp thực phẩm cho con người;

224. We note in this regard that the vegetable kingdom is ruled by Venus, a planet which tends to induce harmony.

224. Chúng ta lưu ý rằng giới thực vật do Sao Kim cai quản, một hành tinh có khuynh hướng tạo hoà điệu.

225. We note that only a part of the karma of the vegetable kingdom is to provide food for man.

225. Chúng ta lưu ý rằng chỉ một phần nghiệp của giới thực vật là cung cấp thức ăn cho con người.

this has resulted in a need­ed transmutation of the life [646] of that kingdom into the higher stage (the animal) which is its goal.

điều này đã đưa đến một sự chuyển hoá cần thiết của sự sống [646] của giới đó lên giai đoạn cao hơn (thú vật), vốn là mục tiêu của nó.

226. We see that to become “food for the gods” is to become, eventually godlike. We should ponder on the statement that “the fifth feeds on the fourth” (Rule VI for Disciples and Initiates). This has something to do with the tendency of man to become a Solar Angel, or at least a member of the Kingdom of Souls.

226. Chúng ta thấy rằng trở thành “thực phẩm cho các thần” là để rồi cuối cùng trở nên thần tính. Chúng ta nên suy ngẫm về tuyên bố rằng “giới thứ năm nuôi trên giới thứ tư” (Quy luật VI dành cho các Đệ tử và các Điểm đạo đồ). Điều này có liên quan đến xu hướng của con người trở thành một Thái dương Thiên Thần, hay ít nhất là một thành viên của Giới Linh hồn.

The trans­mutation of vegetable life takes place necessarily on the physical plane.  Hence its availability as food.

Sự chuyển hoá của sự sống thực vật nhất thiết diễn ra trên cõi hồng trần. Do vậy nó có thể được dùng làm thực phẩm.

227. We may judge this to be the case because the vegetable kingdom has its roots in the mineral kingdom.

227. Chúng ta có thể phán đoán như thế vì giới thực vật có gốc rễ trong giới kim thạch.

The transmu­tation of the life of the animal into the human kingdom takes place on kamamanasic levels.  Hence the non-availability, esoterically understood, of the animal as food for man.  This is an argument for vegetarian living which needs due consideration.

Sự chuyển hoá của sự sống thú vật vào giới nhân loại diễn ra trên các cấp độ trí-cảm. Do vậy sự bất khả dụng, được hiểu theo nội môn, của thú vật như thực phẩm cho con người. Đây là một lập luận ủng hộ lối sống chay cần được xem xét nghiêm túc.

228. DK has given us a truly occult argument for vegetarian living. If we respect the animal kingdom, we shall have to live in such as way that its transmutation into the human kingdom can be accomplished with no undue delay.

228. Chân sư DK đã đưa ra một lập luận thực sự huyền bí cho lối sống chay. Nếu chúng ta tôn trọng giới thú vật, chúng ta sẽ phải sống sao cho sự chuyển hoá của giới này vào giới nhân loại có thể được thực hiện mà không bị trì hoãn quá mức.

229. We have been speaking of transmutative bridges between the lower kingdoms of nature. We have discussed these bridges in relation to the Agnichaitans of Group B. Class 3 of the Group B. Agnichaitans are particularly related to the health considerations under discussion.

229. Chúng ta đã nói về những chiếc cầu chuyển hoá giữa các giới thấp của thiên nhiên. Chúng ta đã bàn những chiếc cầu này liên quan đến các Agnichaitan Nhóm B. Loại 3 trong các Agnichaitan Nhóm B. có liên hệ đặc biệt đến các vấn đề sức khỏe đang được bàn.

Class 4.  A very important class of etheric devas (as far as man is concerned) who are definitely the constituent sub­stance of his centres.

Loại 4. Một nhóm thiên thần dĩ thái rất quan trọng (xét về phía con người) chắc chắn là chất liệu cấu thành các luân xa của y .

230. We have just dealt with Group B. Agnichaitans who constituted the health aura of three kingdoms. Now we deal with Agnichaitans who constituted the substance of man’s centers.

230. Chúng ta vừa bàn về các Agnichaitan Nhóm B. cấu thành hào quang sức khỏe của ba giới. Giờ đây chúng ta bàn về các Agnichaitan cấu thành chất liệu của các luân xa con người.

They occupy this position for karmic reasons, and are, from many angles, some of the most highly evolved of the devas of the shadows.

Họ đảm nhận vị trí này vì các lý do nghiệp quả, và, xét từ nhiều góc độ, là vài trong số những thiên thần của bóng tối tiến hóa cao nhất.

231. We can compare this statements with the enumeration of the Devas of the Shadows as expressive of four colors, all of them shades of violet or purple.

231. Chúng ta có thể so sánh tuyên bố này với sự liệt kê các Thiên thần của Bóng Tối như biểu lộ bốn màu, tất cả đều là các sắc độ tím hay tía.

They are dis­tinguished by their ability to respond to a particular set of planetary vibrations in a peculiar manner, and in their essen­tial essence, and in their own peculiar sphere enable man to react to Ray stimulation.

Họ được phân biệt bởi khả năng đáp ứng với một tập hợp rung động hành tinh nhất định theo một cách đặc thù, và trong bản thể thiết yếu của họ, và trong lĩnh vực riêng biệt của mình, cho phép con người đáp ứng với sự kích thích của các Cung.

232. This is a fascinating piece of information. From our studies we have gathered that each chakra or center is ruled by a certain ray or by certain rays and has a connection with certain planets.

232. Đây là một thông tin hấp dẫn. Từ các nghiên cứu của chúng ta, chúng ta biết rằng mỗi chakra hay luân xa do một cung nào đó hay một số cung cai quản và có liên hệ với một số hành tinh nhất định.

233. We can understand why the devic substance of the centers would have to be planetarily responsive and responsive also to certain rays. We may gather that the substance of each chakra is different according to the ray-sensitivity and planetary responsiveness of its substance.

233. Chúng ta có thể hiểu vì sao chất liệu thiên thần của các luân xa phải có khả năng đáp ứng theo phương diện hành tinh và cũng đáp ứng với một số cung nào đó. Chúng ta có thể suy ra rằng chất liệu của mỗi chakra khác nhau tùy theo độ nhạy với cung và mức đáp ứng hành tinh của chất liệu đó.

Each centre is under the influence of one or other of the planets.  In this fact lies the ability of man eventually—through the agency of his centres — to put himself en rapport with the sevenfold soul of the world.

Mỗi luân xa đều nằm dưới ảnh hưởng của một hay một hành tinh khác. Trong thực tế này nằm tiềm năng để con người rốt cuộc—thông qua các luân xa của mình—đặt mình vào cộng thông với linh hồn thất phân của thế giới.

234. It sounds like the sevenfold soul of the world is equivalent to consciousness as qualified by the seven rays and/or by the planets which distribute these rays.

234. Nghe có vẻ như “linh hồn thất phân của thế giới” tương đương với tâm thức được định sắc bởi bảy cung và/hoặc bởi các hành tinh phân phối các cung ấy.

235. We can see the value of learning how to attune our consciousness through the utilization of the centers. Each center, having a certain vibrational quality, helps us attune to a certain stratum in the “sevenfold soul of the world”.

235. Chúng ta thấy giá trị của việc học cách điều hoà tâm thức của mình thông qua việc sử dụng các luân xa. Mỗi luân xa, có một phẩm chất rung động nhất định, giúp chúng ta điều hoà với một tầng bậc nào đó trong “linh hồn thất phân của thế giới”.

236. According to the major ray structure of an individual, so may be the stage of development of these devas of the chakras. There will be lines of promoted and retarded devic development according to the major rays of the M/man.

236. Tùy theo cấu trúc cung chủ yếu của một cá nhân, mức phát triển của các thiên thần cấu thành các chakra này cũng sẽ như vậy. Sẽ có những đường hướng phát triển được thúc đẩy và bị chậm trễ của thiên thần tùy theo các cung chủ của Chân Thần/con người.

Class 5.  We have here a very important group of devas, who are peculiarly active and esoterically dominant during this round; they are the Agnichaitans who form the centre which vibrates to the measure of kundalini in its many forms and demonstrations; this is the centre at the base of the spine.

Loại 5. Ở đây chúng ta có một nhóm thiên thần rất quan trọng, hoạt động một cách đặc biệt và chi phối theo nội môn trong chu kỳ tuần hoàn này; họ là các Agnichaitan cấu thành nên luân xa rung động theo nhịp độ của kundalini trong nhiều hình thức và biểu lộ của nó; đây là luân xa ở đáy cột sống.

237. DK singles out this particular chakra as worthy of special attention.

237. Chân sư DK nêu bật chakra đặc thù này như đáng được chú ý đặc biệt.

238. We learn that kundalini has a “measure” or vibration and, thus, a rhythm.

238. Chúng ta biết rằng kundalini có một “nhịp độ” hay rung điệu và, do đó, có một tiết tấu.

239. Since the base of the spine center is the lowest of the centers and since the Agnichaitans are the lowest of the orders of devas that we will be discussing, there must be connection between this particular center (the base of the spine center) and this particular group of devas (Agnichaitans).

239. Vì luân xa đáy cột sống là luân xa thấp nhất và vì các Agnichaitan là trật thiên thần thấp nhất trong những trật chúng ta sẽ bàn, ắt có mối liên hệ giữa luân xa đặc thù này (luân xa đáy cột sống) và nhóm thiên thần đặc thù này (Agnichaitan).

240. What we notice is that each center is formed by devas. We have already learned that the devas are of differing quality in each of the chakras.

240. Điều chúng ta ghi nhận là mỗi luân xa đều do thiên thần cấu thành. Chúng ta đã biết rằng các thiên thần khác nhau về phẩm chất ở mỗi chakra.

241. What, then, may be the difference between the devas of the base of the spine center and the devas of the other chakras? They appear to be in different classes—Class 5 and Class 4.

241. Vậy đâu là khác biệt giữa các thiên thần của luân xa đáy cột sống và các thiên thần của những chakra khác? Có vẻ họ thuộc các loại khác nhau—Loại 5 và Loại 4.

In this centre we have a very effective display of the two polarities, for the petals of the centre which is the seat of kundalini, and the fire or vitality which animates them are negative and positive to each other.  This centre is to be found in some form or other in all sentient beings and upon it largely depends:

Trong luân xa này, chúng ta có một sự biểu hiện rất hữu hiệu của hai cực tính, vì những cánh hoa của luân xa là toạ điểm của kundalini, và lửa hay sinh khí làm cho chúng sinh động thì âm và dương với nhau. Luân xa này được tìm thấy ở một hình thức nào đó nơi mọi sự sống hữu tri và phần lớn tuỳ thuộc vào nó:

242. Some very occult information is here offered. We have

242. Một số thông tin rất huyền bí được đưa ra ở đây. Chúng ta có

a. The petals of the base of the spine center

a. Những cánh hoa của luân xa đáy cột sống

b. The fire which animates the petals

b. Ngọn lửa vốn sinh động hoá các cánh hoa

243. It would seem that the fire which animates the petals are positive to the substance of the petals themselves. We gather that petal substance is negative to the animating fire.

243. Có vẻ như ngọn lửa vốn sinh động hoá các cánh hoa là dương đối với chất liệu của chính các cánh hoa. Chúng ta rút ra rằng chất liệu của cánh hoa là âm đối với ngọn lửa sinh động hoá ấy.

244. As we have seen from earlier studies, this center (the base of the spine center) is found in some form in the Planetary Logoi and the Solar Logos, and also in lower forms of life.

244. Như chúng ta đã thấy từ các khảo cứu trước, luân xa này (luân xa đáy cột sống) hiện hữu dưới một hình thức nào đó nơi các Hành Tinh Thượng đế và nơi Thái dương Thượng đế, và cũng ở trong các hình thức sự sống thấp hơn.

[647]

[647]

a. Consciousness at one of its seven stages.

a. Tâm thức ở một trong bảy giai đoạn của nó.

b. Continuity of existence.

b. Tính liên tục của hiện hữu.

c. Perpetuation of species or reproduction on some or other of the planes.

c. Sự bảo tồn giống loài hay sinh sản trên một hay cõi nào đó.

245. We are not told that this center is responsible for consciousness at all of its seven stages, but only one.

245. Chúng ta không được cho biết rằng luân xa này chịu trách nhiệm cho tâm thức ở tất cả bảy giai đoạn, mà chỉ một.

246. The base of the spine center has been associated with “survival”. This is “continuity of existence”.

246. Luân xa đáy cột sống đã được gắn với “sự sống còn”. Đây là “tính liên tục của hiện hữu”.

247. Interestingly, it is also, apparently, associated with the sacral center through which reproduction occurs. Apparently, the sacral center alone is not enough to sustain the reproductive function.

247. Điều đáng chú ý là nó cũng, rõ ràng, có liên hệ với luân xa xương cùng qua đó việc sinh sản diễn ra. Có vẻ như riêng luân xa xương cùng là chưa đủ để duy trì chức năng sinh sản.

It might be of interest here to note that this centre is literally a fourfold radiation, and the “Cross of the Holy Spirit,” the equal armed Cross, is its symbol.  This four-petalled lotus is the result of evolution.

Có thể đáng quan tâm khi lưu ý rằng luân xa này theo đúng nghĩa là một bức xạ tứ phân, và “Thập Giá của Chúa Thánh Thần”, Thập Giá có các nhánh bằng nhau, là biểu tượng của nó. Hoa sen bốn cánh này là kết quả của tiến hoá.

248. The mental unit is also the result of evolution and also has a cross as its symbol.

248. Đơn vị hạ trí cũng là kết quả của tiến hoá và cũng có một thập giá làm biểu tượng của nó.

249. Because the “equal armed cross” is the symbol of the base of the spine center, this center must also be associated with the equal-armed Aquarian Cross. We remember that the sign Aquarius rules the lowest or seventh of the manifested Creative Hierarchies. It can be inferred that this lowest and material Creative Hierarchy is associated with the Holy Spirit.

249. Bởi vì “Thập Giá cánh bằng nhau” là biểu tượng của luân xa đáy cột sống, luân xa này hẳn cũng có liên hệ với Thập Giá Bảo Bình có cánh bằng nhau. Chúng ta nhớ rằng dấu hiệu Bảo Bình cai quản Huyền Giai Sáng Tạo thấp nhất hay thứ bảy trong các Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu hiện. Có thể suy ra rằng Huyền Giai Sáng Tạo thấp nhất và vật chất này có liên hệ với Chúa Thánh Thần.

250. Frequently, the number four (a material number, from one perspective) is associated with the third aspect of divinity.

250. Thường thì, số bốn (xét từ một phối cảnh vật chất) được gắn với phương diện thứ ba của thiên tính.

In the first kingdom of nature, the mineral, through which a specific Entity is manifesting,

Trong giới thứ nhất của thiên nhiên, giới kim thạch, qua đó một Đại Hiện Hữu đặc thù đang biểu hiện,

251. This Entity is, in a way, the soul of the mineral kingdom. Although the units of the mineral kingdom are not self-conscious the Great Life which informs the mineral kingdom throughout the solar system must be Self-conscious.

251. Đại Hiện Hữu này, theo một nghĩa nào đó, là linh hồn của giới kim thạch. Dẫu các đơn vị của giới kim thạch không có tự-ý-thức, Sự sống Vĩ Đại vốn thấm nhuần giới kim thạch khắp toàn hệ mặt trời ắt phải có Tự-ý-thức.

this centre is a unity on etheric levels, for only one petal is to be seen.  In the vegetable kingdom, viewing it as the expression of a great Existence, two petals are becoming active.  In the third kingdom, the animal, the centre at the base of the spine will be found to have three petals, whereas in man, the lotus is vibrating in a fourfold manner.

luân xa này là một nhất thể trên các cấp dĩ thái, vì chỉ thấy một cánh. Trong giới thực vật, khi xem như là sự biểu hiện của một Đại Hiện Hữu, hai cánh đang trở nên linh hoạt. Trong giới thứ ba, giới thú vật, luân xa ở đáy cột sống sẽ được thấy có ba cánh, trong khi nơi con người, hoa sen rung động theo lối tứ phân.

252. We can see how rationally predictable are the numerical characteristics of the petals associated with the base of the spine center in the various kingdoms.

252. Chúng ta có thể thấy sự hợp lý có thể dự đoán được của các đặc trưng số học nơi số cánh gắn với luân xa đáy cột sống trong các giới khác nhau.

253. Creation and its structures can be interpreted through number.

253. Sáng tạo và các cấu trúc của nó có thể được diễn giải qua con số.

254. We may judge that other chakras in the system (for instance) of an animal, will be based upon multiples of the number three rather than multiples of four, as in the case of the human kingdom. The number of petals in the base of the spine center is foundational and upon it depends the number of petals in higher centers.

254. Chúng ta có thể phán đoán rằng các luân xa khác trong hệ thống (thí dụ ở một con thú) sẽ dựa trên các bội số của số ba hơn là bội số của số bốn, như trong trường hợp giới nhân loại. Số cánh nơi luân xa đáy cột sống là nền tảng và trên đó tuỳ thuộc số cánh ở các luân xa cao hơn.

At each initiation of the great Being Who is manifesting through our planet, one of these petals becomes unfolded on etheric levels, so that at individualisation, the four became active, and His self-conscious activity was brought right down on to the physical plane.

Ở mỗi lần điểm đạo của Đấng Vĩ Đại đang biểu hiện qua hành tinh chúng ta, một trong các cánh này được khai mở trên các cấp dĩ thái, đến nỗi khi biệt ngã hóa, cả bốn cánh đều trở nên linh hoạt, và hoạt động tự-ý-thức của Ngài được đưa thẳng xuống cõi hồng trần.

255. We can see that individualization was, indeed, a planetary event.

255. Chúng ta có thể thấy rằng sự biệt ngã hóa thực sự là một biến cố hành tinh .

256. It is as if man’s self-consciousness is an aspect of the Self-consciousness of the Planetary Logos.

256. Như thể tự-ý-thức của con người là một phương diện của Tự-ý-thức của Hành Tinh Thượng đế.

257. Should it be said that one of the “petals” becomes unfolded at each of the four initiations of the Planetary Logos, or that one of the lotuses is thus unfolded—for instance, first the base of the spine center of the Entity of the mineral kingdom; then the base of the spine center of the Great Existence Who ensouls the vegetable kingdom; and so forth for the Existences ensouling the animal and human kingdoms?

257. Có nên nói rằng một trong các “cánh” được khai mở ở mỗi trong bốn lần điểm đạo của Hành Tinh Thượng đế, hay một trong những hoa sen như thế được khai mở—chẳng hạn, trước tiên là luân xa đáy cột sống của Đại Hiện Hữu của giới kim thạch; kế đó là luân xa đáy cột sống của Đại Hiện Hữu phú linh giới thực vật; và v.v. đối với các Đại Hiện Hữu phú linh giới thú vật và giới nhân loại?

The analogy can be seen typified at His great Initiation which took place in the fourth round and the third rootrace; the correspondence between the third kingdom and the fourth, and their production of the esoteric seven is one of the lines of study for the occultist.

Sự tương tự có thể được thấy được minh hoạ nơi Đại Điểm đạo của Ngài đã diễn ra trong cuộc tuần hoàn thứ tư và Giống dân gốc thứ ba; sự tương ứng giữa giới thứ ba và giới thứ tư, và thành quả “bảy số nội môn” của chúng là một trong những hướng khảo cứu cho nhà huyền bí học.

258. At this “great Initiation” it would seem that the base of the spine center of the Entity Who ensouls the human kingdom was unfolded.

258. Trong “Đại Điểm đạo” này, có vẻ như luân xa đáy cột sống của Đại Hiện Hữu phú linh giới nhân loại đã được khai mở.

259. If the initiation taken by the Planetary Logos at Individualization was a “great Initiation”, was it a kind of third initiation? It cannot yet have been the fourth, as that lies imminently ahead for our Planetary Logos. (cf. TCF 384)

259. Nếu lần điểm đạo mà Hành Tinh Thượng đế thọ lãnh tại thời điểm Biệt ngã hóa là một “Đại Điểm đạo”, thì đó có phải là một dạng của lần điểm đạo thứ ba chăng? Nó chưa thể là lần thứ tư, vì điều đó còn đang cận kề phía trước đối với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. (x. TCF 384)

260. It seems that the production of the human kingdom from the animal kingdom produced an “esoteric seven”.

260. Có vẻ như việc sản sinh giới nhân loại từ giới thú vật đã tạo thành một “bảy số nội môn”.

261. The four over the three (i.e., the relation between the human kingdom and the animal kingdom), suggests the relationship between the four ethers and the three dense subplanes. The animal kingdom would, thus, be correlated with the dense physical vehicle while humanity would be correlated with the four ethers.

261. Bốn chồng trên ba (tức mối liên hệ giữa giới nhân loại và giới thú vật) gợi lên mối liên hệ giữa bốn dĩ thái và ba cõi phụ đậm đặc. Giới thú vật, như vậy, sẽ tương ứng với hiện thể hồng trần đậm đặc trong khi nhân loại tương ứng với bốn dĩ thái.

262. At the initiation of each kingdom, a different esoteric number will be have been produced:

262. Ở lần điểm đạo của mỗi giới, một con số nội môn khác nhau đã được sản sinh:

a. An esoteric three when the Entity ensouling the vegetable kingdom was initiated—the first kingdom plus the second.

a. Một “ba số nội môn” khi Đại Hiện Hữu phú linh giới thực vật được điểm đạo—giới thứ nhất cộng với giới thứ hai.

b. An esoteric five when the Entity ensouling the animal kingdom was initiated—the second kingdom plus the third.

b. Một “năm số nội môn” khi Đại Hiện Hữu phú linh giới thú vật được điểm đạo—giới thứ hai cộng với giới thứ ba.

c. An esoteric seven, as stated, for the human kingdom—the third kingdom plus the fourth.

c. Một “bảy số nội môn”, như đã nói, đối với giới nhân loại—giới thứ ba cộng với giới thứ tư .

d. And an esoteric nine when the Kingdom of Souls will be initiated-the fourth kingdom plus the fifth.

d. Và một “chín số nội môn” khi Giới của các Linh hồn sẽ được điểm đạo—giới thứ tư cộng với giới thứ năm .

e. At least this is the result of pursuing analogical thinking.

e. Ít nhất đó là kết quả khi theo đuổi tư duy tương đồng.

As each of the petals of the etheric centres becomes vibrant, or an at-one-ment is brought about in deva substance, a quickening takes place on allied levels in the cosmic etheric body of the planetary Logos, and of the solar Logos.

Khi mỗi cánh của các luân xa dĩ thái trở nên rung hoạt, hay khi một sự đồng nhất được kiến lập trong chất liệu deva, xảy ra một sự nhuần sinh trên các cấp độ liên hệ trong thể dĩ thái vũ trụ của Hành Tinh Thượng đế, và của Thái dương Thượng đế.

263. Vibrancy within the etheric centers arises through at-one-ment in deva substance.

263. Tính rung hoạt bên trong các luân xa dĩ thái phát sinh qua sự đồng nhất trong chất liệu deva.

264. The vibrancy of etheric centers has a direct effect upon the quickening of deva substance in the cosmic etheric body of the Planetary Logos. The quickening proceeds according to principles of resonance.

264. Tính rung hoạt của các luân xa dĩ thái có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhuần sinh của chất liệu deva trong thể dĩ thái vũ trụ của Hành Tinh Thượng đế. Sự nhuần sinh diễn tiến theo các nguyên lý cộng hưởng.

265. It would seem that we are still speaking of the base of the spine center of the lower four kingdoms.

265. Có vẻ như chúng ta vẫn đang nói về luân xa đáy cột sống của bốn giới thấp.

266. It seems that the petals of the base of the spine center chakras of the three Kingdom Entities, does not occur simultaneously (in the case of those Entities the base of the spine of which is represented by more than one petal).

266. Có vẻ như các cánh của các luân xa đáy cột sống nơi ba Đại Hiện Hữu của các giới không khai mở đồng thời (trong trường hợp những Đại Hiện Hữu có luân xa đáy cột sống gồm nhiều hơn một cánh).

267. We may assume that, for the Planetary Logos, the base of the spine center of all four Entities discussed (the ensouling Entities of the mineral, vegetable, animal and human kingdoms) is to be found on the cosmic etheric levels or those (perhaps slightly lower etheric levels) which correlate with the etheric body of the Planetary Logos. What is etheric to a Planetary Logos may not be etheric to a Solar Logos.

267. Chúng ta có thể giả định rằng, đối với Hành Tinh Thượng đế, luân xa đáy cột sống của cả bốn Đại Hiện Hữu đã bàn (các Đại Hiện Hữu phú linh giới kim thạch, thực vật, thú vật và nhân loại) được tìm thấy trên các cấp dĩ thái vũ trụ hoặc trên những cấp dĩ thái (có thể thấp hơn đôi chút) tương ứng với thể dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế. Điều gì là dĩ thái đối với một Hành Tinh Thượng đế chưa hẳn đã là dĩ thái đối với một Thái dương Thượng đế.

268. The point for us to gather is that these great Logoi (the Planetary Logoi) are in process of quickening Their etheric bodies. This occurs as the petals of the etheric lotuses of the Entities Who ensoul the four lower kingdoms are unfolded.

268. Điều cần chúng ta rút ra là các Thượng đế vĩ đại này (các Hành Tinh Thượng đế) đang trong quá trình nhuần sinh các thể dĩ thái của Các Ngài. Điều này xảy ra khi các cánh của những hoa sen dĩ thái nơi các Đại Hiện Hữu phú linh bốn giới thấp được khai mở.

269. We cannot be sure at this point whether DK is still speaking only of the petals in the base of the spine center of these four Entities.

269. Lúc này chúng ta chưa thể chắc Chân sư DK còn đang chỉ nói chỉ về các cánh của luân xa đáy cột sống của bốn Đại Hiện Hữu này hay không.

270. As for the location of these chakras, it is not possible that they could be located on any systemic planes other than those which are considered etheric for the Planetary Logos (or, perhaps, Solar Logos). Etheric chakras are located on etheric planes, but the designation of what constitutes an etheric level of vibration may change with the spiritual stature of the E/entity considered.

270. Về vị trí của các luân xa này, không thể nào chúng nằm trên những cõi hệ thống khác hơn các cõi được xem là dĩ thái đối với Hành Tinh Thượng đế (hoặc, có lẽ, Thái dương Thượng đế). Các luân xa dĩ thái thì đặt trên các cõi dĩ thái, nhưng việc định danh đâu là một cấp độ dĩ thái có thể thay đổi theo tầm vóc tinh thần của Đấng/hiện thể đang xét.

Certain correspondences in the petals of the egoic lotus of the different units of the human family, and (on cosmic levels) in the solar and planetary egoic bodies become apparent.

Những tương ứng nhất định nơi các cánh của Hoa Sen Chân Ngã của các đơn vị khác nhau trong gia đình nhân loại, và (trên các cấp vũ trụ) trong các thể Chân Ngã thái dương và hành tinh trở nên hiển nhiên.

271. The correspondence here suggested is easy to understand.

271. Sự tương ứng được gợi ý ở đây dễ hiểu.

272. The petal unfoldments in the egoic lotuses of human beings cause unfoldment upon the lower eighteen subplanes of the cosmic physical plane.

272. Sự khai mở các cánh nơi Hoa Sen Chân Ngã của nhân loại gây nên các khai mở trên mười tám cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ.

273. Unfoldments in the egoic lotuses of Solar Logoi and Planetary Logoi cause corresponding unfoldments in the vehicles of Solar and Planetary Logoi—vehicles expressing on the lower eighteen cosmic subplanes found upon the cosmic physical plane, the cosmic astral plane and the lower cosmic mental plane.

273. Những khai mở trong các Hoa Sen Chân Ngã của Thái dương Thượng đế và các Hành Tinh Thượng đế gây nên những khai mở tương ứng trong các vận cụ của Các Ngài—các vận cụ biểu lộ trên mười tám cõi phụ vũ trụ thấp, thuộc cõi hồng trần vũ trụ, cõi cảm dục vũ trụ và hạ trí vũ trụ.

274. We have already mentioned that as greater egoic lotuses unfold, the lesser, microcosmic egoic lotuses also unfold. The relationship between the higher and lower levels is (we might judge) reciprocal.

274. Chúng ta đã đề cập rằng khi các Hoa Sen Chân Ngã lớn lao hơn khai mở, thì những Hoa Sen Chân Ngã vi mô cũng khai mở theo. Mối quan hệ giữa các cấp cao hơn và thấp hơn (chúng ta có thể phán đoán) là tương hỗ.

It should also be borne in mind that these basic centres, wherein the [648] kundalini fire lies hidden, are found in the following Existences, as They function in physical bodies:

Cũng cần ghi nhớ rằng các luân xa căn bản này, nơi [648] lửa kundalini ẩn tàng, được tìm thấy nơi các Hiện Hữu sau, khi Các Ngài hoạt động trong các thể hồng trần:

275. It becomes apparent that we are still speaking of the base of the spine center as that center manifests in the Planetary Logos and the Solar Logos and in other beings included within Their ring-pass-not.

275. Rõ ràng là chúng ta vẫn đang nói về luân xa đáy cột sống như luân xa đó được biểu hiện nơi Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế và nơi các hiện hữu khác nằm trong vòng-giới-hạn của Các Ngài.

276. We note that the kundalini “lies hidden” in these basic centers. We may assume that some occult mystery is involving in this hidden state.

276. Chúng ta lưu ý rằng kundalini “nằm tiềm ẩn” trong các luân xa căn bản này. Có thể giả định rằng có một huyền bí bí nhiệm liên quan đến trạng thái tiềm ẩn này.

277. Here is a list of the E/entities and types of E/entities in which the kundalini fire lies hidden—hidden in that (which in Their subtle energy system) corresponds to the center at the base of the spine.

277. Dưới đây là danh mục các hiện thể và các dạng hiện thể mà trong đó lửa kundalini ẩn tàng—ẩn tàng nơi bộ phận (trong hệ năng lượng vi tế của Các Ngài) tương ứng với luân xa đáy cột sống.

1. A solar Logos.

1. Một Thái dương Thượng đế.

2. A planetary Logos.

2. Một Hành Tinh Thượng đế.

3. Those Entities Who are the sumtotal of consciousness as it expresses itself through the different kingdoms of nature—manifesting through them as a man manifests through his body.

3. Những Đại Hiện Hữu vốn là tổng số tâm thức khi nó tự biểu lộ qua các giới khác nhau của thiên nhiên—biểu hiện qua các giới ấy như con người biểu hiện qua thể của y.

278. These are solar systemic Entities.

278. Đây là những Đại Hiện Hữu thuộc hệ mặt trời.

4. The Lord of a chain.

4. Chúa Tể của một Dãy.

279. This is one of those statements which confirms that there are such Lords.

279. Đây là một trong những tuyên bố xác nhận rằng có các Chúa Tể như vậy.

5. The Lord of a globe.

5. Chúa Tể của một bầu hành tinh.

280. This is also a statement which confirms that there are such Lords.

280. Đây cũng là một tuyên bố xác nhận rằng có những Chúa Tể như vậy.

281. Since these Entities subsidiary to a Planetary Logos are not often mentioned, some might doubt whether They, in fact, exist.

281. Vì những Đại Hiện Hữu phụ thuộc vào một Hành Tinh Thượng đế như thế không thường được đề cập, một số người có thể hoài nghi rằng Các Ngài thực sự hiện hữu.

6. Certain Beings Who form the life of specific groups.  They are esoteric, and Their function is one of the secrets of initiation.

6. Những Đấng nào đó cấu thành sự sống của các nhóm đặc thù. Các Ngài thuộc nội môn, và chức năng của Các Ngài là một trong những bí mật của điểm đạo.

282. Here we have a very vague entry, but if we check the table of those E/entities who function through various numbers of permanent atoms (TCF 533-534), we may intuit the nature of those indicated by the Tibetan.

282. Đây là một mục nêu rất mơ hồ, nhưng nếu chúng ta đối chiếu bảng những hiện thể hoạt động qua các số lượng nguyên tử trường tồn khác nhau (TCF 533-534), chúng ta có thể trực nhận bản chất của các Đấng được Chân sư Tây Tạng ám chỉ.

7. Man.

7. Con người.

8. Animals.

8. Thú vật.

283. We have learned that Entity ensouling the vegetable kingdom has two petals in its base of the spine center and that the Entity ensouling the mineral kingdom has one such petal.

283. Chúng ta đã biết rằng Đại Hiện Hữu phú linh giới thực vật có hai cánh trong luân xa đáy cột sống của Ngài và Đại Hiện Hữu phú linh giới kim thạch có một cánh như thế.

284. The question remains: do such beings also contain the kundalini fire? Is the fire of kundalini, whether in one form or another, universal in nature? Or is it necessary to reach the animal kingdom (with its rulership by Mars—one of the major planets of kundalini) in order for the serpent fire to appear in a form we recognize as kundalini.

284. Câu hỏi còn lại: các hiện hữu như vậy có chứa lửa kundalini không? Lửa kundalini, dù dưới dạng này hay dạng khác, có mang tính phổ quát chăng? Hay cần phải đạt tới giới thú vật (với sự cai quản bởi Sao Hỏa—một trong những hành tinh chủ chốt của kundalini) thì lửa xà mới xuất hiện dưới dạng mà chúng ta nhận ra là kundalini?

It should be here also remarked that in the logoic manifestation one of the planetary schemes forms the centre in the logoic body which harbours kundalini. 

Cũng cần ghi nhận rằng trong sự biểu hiện của Thượng đế một trong các hệ hành tinh cấu thành luân xa trong thể của Thượng đế vốn chứa đựng kundalini.

285. This is a really important statement as it is rationally possible to associate several planets (not just one) with the base of the spine center—whether we are speaking of the base of the spine center of a human being or of a Solar Logos.

285. Đây là một tuyên bố thật quan trọng vì xét hợp lý có thể gán nhiều hành tinh (không chỉ một) với luân xa đáy cột sống—dù chúng ta đang nói về luân xa đáy cột sống của một con người hay của một Thái dương Thượng đế.

286. We definitely know that the planet Earth is associated with kundalini.

286. Chúng ta biết chắc rằng Địa Cầu có liên hệ với kundalini.

287. The following references through light on this relationship:

287. Những tham chiếu sau đây soi sáng cho mối liên hệ này:

It relates finally the lowest centre at the base of the spine to the highest centre, the head centre. This is a correspondence to the relation of the Earth to the Sun. Think this out. (EA 25)

“Nó rốt cuộc nối luân xa thấp nhất ở đáy cột sống với luân xa cao nhất, luân xa đầu. Đây là một tương ứng với mối liên hệ của Địa Cầu với Mặt Trời. Hãy suy ngẫm điều này.” (EA 25)

A hint lies in the fact that the constellation of the Dragon has the same relation to the ONE greater than our Logos as the centre at the base of the spine has to a human being.  It concerns stimulation, and vitalisation with a consequent co-ordination of the manifesting fires. (TCF 1204)

“Một gợi ý nằm trong thực tế rằng chòm sao Con Rồng có cùng mối liên hệ với ĐẤNG Lớn hơn Thượng đế của chúng ta như luân xa đáy cột sống có với một con người. Nó liên quan đến sự kích thích, và sự sinh động hoá với hệ quả là sự phối hợp các ngọn lửa biểu hiện.” (TCF 1204)

it may be here said that at the present point in evolution of the logoic centres, Venus, Earth and Saturn form one triangle of great interest.  It is a triangle that is at this time undergoing vivification [182] through the action of kundalini; (TCF 181-182)

“có thể nói rằng tại điểm tiến hoá hiện tại của các luân xa của Thượng đế, Kim Tinh, Địa Cầu và Thổ Tinh tạo thành một tam giác rất đáng chú ý. Đó là một tam giác hiện thời đang được sinh động hoá [182] nhờ tác động của kundalini;” (TCF 181-182)

288. The word “harbours” seem very important, because if an energy is harboured, it may be present but not released. When thinking about the relationship of kundalini to the Earth-scheme, we may justly describe it in terms of being “harboured”. Earth, not being a sacred planet, does not have the base of the spine center much developed and, thus, the full release of kundalini is not possible.

288. Từ “chứa đựng” có vẻ rất quan trọng, bởi nếu một năng lượng được chứa đựng, nó có thể hiện diện nhưng chưa được giải phóng. Khi suy xét mối liên hệ của kundalini với hệ Địa Cầu, chúng ta có thể chính đáng mô tả nó như đang được “chứa đựng”. Địa Cầu, vì chưa là một hành tinh thiêng liêng, nên luân xa đáy cột sống chưa phát triển nhiều và do đó, sự giải phóng trọn vẹn kundalini là điều chưa thể.

289. From another perspective, if logoic kundalini is directed towards Earth, Venus, Saturn (and also Uranus), can Earth be the principal source of logoic kundalini? This would not make sense. Yet the Earth-scheme could “harbour” logoic kundalini.

289. Từ một góc độ khác, nếu kundalini của Thượng đế được hướng tới Địa Cầu, Kim Tinh, Thổ Tinh (và cả Thiên Vương Tinh), thì liệu Địa Cầu có thể là nguồn chính của kundalini của Thượng đế chăng? Điều đó nghe không hợp lý. Tuy nhiên hệ Địa Cầu có thể “chứa đựng” kundalini của Thượng đế.

This scheme, whose name must not as yet be revealed, is largely given over to deva control—the two groups of devas meeting there, and performing their function of animating the dense physical body of the Logos in the same way as the kundalini in man at this stage animates his dense physical vehicle.

Hệ hành tinh này, tên gọi chưa thể tiết lộ vào lúc này, về đại thể được phó mặc cho sự cai quản của chư deva —hai nhóm deva gặp gỡ tại đó và thi hành chức năng sinh động hoá thể hồng trần đậm đặc của Thượng đế theo cùng một cách như kundalini nơi con người ở giai đoạn này sinh động hoá hiện thể hồng trần đậm đặc của y.

290. From what is here stated, we may wonder whether that scheme (actually, He calls it this scheme!) is, in fact, the Earth-scheme. We could say with justification that the Earth “is largely given over to deva control”. We might also say that there are two principal groups of devas—lunar and solar—and that they are involved in the animation of the dense physical body (of the Earth, at least). It might be quite a stretch to think of these devas (were they on the Earth) as animating the dense physical body of the Logos.

290. Từ điều được nêu ở đây, chúng ta có thể tự hỏi liệu hệ hành tinh đó (thực ra, Ngài gọi là “hệ hành tinh này”!) có phải là hệ Địa Cầu chăng. Chúng ta có thể nói có cơ sở rằng Địa Cầu “về đại thể được phó mặc cho sự cai quản của chư deva”. Chúng ta cũng có thể nói rằng có hai nhóm deva chính—nguyệt tinh và thái dương—và họ tham dự vào việc sinh động hoá thể hồng trần đậm đặc (ít nhất là của Địa Cầu). Có thể là hơi quá khi nghĩ rằng các deva này (nếu họ ở Địa Cầu) sinh động hoá thể hồng trần đậm đặc của Thượng đế.

291. This treatise was written before the discovery of the planet Pluto (the importance of which DK later emphasized). Could Pluto be the planet here referenced? We know that Pluto is, at least microcosmically, associated with the kundalini—in the case of both average human being and disciples.

291. Trước tác này được viết trước khi phát hiện hành tinh Diêm Vương (mà sau này Chân sư DK nhấn mạnh tầm quan trọng). Liệu Diêm Vương có thể là hành tinh được nhắc tới ở đây? Chúng ta biết rằng Diêm Vương, ít nhất ở bình diện vi mô, có liên hệ với kundalini—trong cả trường hợp phàm nhân trung bình lẫn đệ tử.

Later, as the third major scheme assimilates the life-activity of the lower four,

Về sau, khi hệ chính thứ ba đồng hoá hoạt động-sự sống của bốn hệ thấp,

292. This is Saturn assimilating the life activity of the major four of the lower schemes (and also of the minor schemes related to the major ones).

292. Đây là Thổ Tinh đồng hoá hoạt động-sự sống của bốn hệ thấp chính (và cả các hệ phụ liên hệ với các hệ chính đó).

293. Because a “third major scheme” is mentioned, we may infer that there may be a ‘third minor scheme’.

293. Vì có nói đến “hệ chính thứ ba”, chúng ta có thể suy ra rằng có một ‘hệ phụ thứ ba’.

this kundalini fire will be withdrawn, and will be transmuted into the activity of the logoic Throat centre.

lửa kundalini này sẽ được thu hồi, và sẽ được chuyển hoá thành hoạt động của luân xa Cổ họng của Thượng đế.

294. Saturn (whether we consider the planet in its exoteric or esoteric expression) is a planet of the third ray (monadically) and is thus directly related to the logoic throat center.

294. Thổ Tinh (dù xét ở biểu hiện ngoại môn hay nội môn) là một hành tinh của cung ba (về chân thần) do đó trực tiếp liên hệ với luân xa cổ họng của Thượng đế.

295. A question arises whether logoic kundalini is to be largely focussed in one particular planet or whether (within the Sun itself) the kundalini can be found.

295. Dấy lên câu hỏi liệu kundalini của Thượng đế chủ yếu được tập trung trong một hành tinh đặc thù hay (ngay trong Mặt Trời) kundalini có thể được tìm thấy.

296. The following reference also has a role to play in throwing light on our present subject:

296. Tham chiếu sau đây cũng góp phần soi sáng chủ đề hiện tại của chúng ta:

The Heavenly Man of the scheme in which the Ray of Ceremonial Magic is embodied is one of the main transmitters of radiation from the Sun to the system and has a close connection with logoic kundalini.  Herein lies a hint. (TCF 443)

“Đấng Thiên Nhân của hệ hành tinh trong đó Cung Huyền Môn Nghi Lễ được thể hiện là một trong những kênh chính truyền bức xạ từ Mặt Trời tới hệ và có một liên hệ mật thiết với kundalini của Thượng đế. Ở đây ẩn một gợi ý.” (TCF 443)

297. Could the unnamed scheme be that of Uranus?

297. Liệu hệ chưa nêu tên ấy có thể là của Thiên Vương Tinh?

In the physical body we have the fires of the lower nature (the animal plane) centralised at the base of the spine.  They are situated at a spot which stands in relation to the physical body as the physical sun to the solar system.  This central point of heat radiates in all directions, using the spinal column as its main artery, but working in close connection with certain central ganglia, wherever located, and having a special association with the spleen. (TCF 55)

Trong thể hồng trần chúng ta có những ngọn lửa của bản chất thấp (bình diện thú tính) tập trung ở đáy cột sống. Chúng nằm tại một điểm có vị trí so với thể hồng trần cũng như mặt trời hồng trần so với hệ mặt trời. Điểm trung tâm nhiệt này bức xạ khắp các hướng, dùng cột sống như động mạch chính, nhưng hoạt động liên kết chặt chẽ với những hạch trung ương nhất định, bất luận đặt ở đâu, và có một liên hệ đặc biệt với lá lách. (TCF 55)

298. From this, it is apparent that the physical sun has a close connection to the center at the base of the spine.

298. Từ đây có thể thấy rằng mặt trời hồng trần có một liên hệ mật thiết với luân xa đáy cột sống.

In planetary manifestation, one of the chains performs a similar work in the evolutionary process of the planetary Logos.

Trong sự biểu hiện hành tinh, một trong các Dãy đảm nhiệm một công việc tương tự trong tiến trình tiến hoá của Hành Tinh Thượng đế.

299. We have an analogy. Just as one of the planetary schemes “harbours” kundalini in relation to the Solar Logos, so, at the scheme level, one of the chains harbours kundalini in relation to a Planetary Logos.

299. Chúng ta có một phép loại suy. Cũng như một trong các hệ hành tinh “chứa đựng” kundalini đối với Thái dương Thượng đế, thì ở cấp độ hệ, một trong các Dãy chứa đựng kundalini đối với một Hành Tinh Thượng đế.

Again the same can be predicated of one of the globes in a chain.

Một lần nữa, điều tương tự có thể được khẳng quyết đối với một trong các bầu hành tinh của một Dãy.

300. The analogy holds good as we consider a descending order of beings. One of the aspects of such beings is the one harbouring kundalini, apparently moreso than the other aspects.

300. Phép loại suy vẫn đứng vững khi chúng ta xét một trật tự hiện hữu hạ dần. Một trong các phương diện của những hiện hữu như thế là phương diện chứa đựng kundalini, hình như nhiều hơn các phương diện khác.

301. Again, we seem to be speaking of the Solar Logos.

301. Một lần nữa, có vẻ chúng ta đang nói về Thái dương Thượng đế.

In this fourth round, therefore, it can be seen why the fire at the base of the spine (viewing it in its esoteric significance, and in connection with the Logos, and the Logoi, and not only in connection with man) plays so dominant a part in the stimulation of [649] the logoic Quaternary, or of His Lower Self.

Trong cuộc tuần hoàn thứ tư này, vì vậy, có thể thấy tại sao lửa ở đáy cột sống (xét ý nghĩa nội môn của nó, và trong mối liên hệ với Thượng đế, và các Thượng đế, chứ không chỉ trong mối liên hệ với con người) lại đóng một vai trò trội vượt như thế trong việc kích thích [649] Bộ tứ của Thượng đế, hay Phàm ngã của Ngài.

302. We have already seen that (where “M/man” is concerned—and by now we are familiar with several categories of “M/men”) the structure of the chakra at the base of the spine is closely related to the configuration of the “Cross”, and is esoterically, a “Cross of the Holy Spirit”. The number associated with crosses is four.

302. Chúng ta đã thấy rằng (nói về “Con Người”—và đến nay chúng ta đã quen với nhiều hạng “Con Người”) cấu trúc của luân xa đáy cột sống liên hệ mật thiết với hình dạng của “Thập Giá”, và theo nội môn là “Thập Giá của Chúa Thánh Thần”. Con số gắn với thập giá là bốn.

303. The importance of the base of the spine center in relation to our Planetary Logos and our Solar Logos emerges when we realize that both of them are passing through a kind of fourth initiation.

303. Tầm quan trọng của luân xa đáy cột sống liên quan đến Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế của chúng ta hiển lộ khi chúng ta nhận ra rằng cả hai hiện đang trải qua một dạng của lần điểm đạo thứ tư.

304. The full activation of the base of the spine center comes at the fifth initiation (R&I 340), but its power is prominent at the fourth initiation as well. It is not a stretch of the imagination to posit the planet Pluto (and Earth) as significant at the fourth degree.

304. Sự hoạt hoá trọn vẹn của luân xa đáy cột sống đến ở lần điểm đạo thứ năm (R&I 340), nhưng quyền lực của nó cũng trội bật tại lần điểm đạo thứ tư. Không khó để giả định rằng Diêm Vương Tinh (và Địa Cầu) có ý nghĩa đáng kể ở bậc thứ tư.

Herein is found the mystery of present evil, the source of present distress, and the basis of planetary experience.  The kundalini fire in the logoic body is at the height of its activity in stimulating His physical body—our lower three systemic planes—and the four petals of that particular centre are coming into full activity in this fourth round.

Ở đây tìm thấy huyền bí của ác hiện tại, nguồn cơn của khổ đau hiện tại, và nền tảng của kinh nghiệm hành tinh. Lửa kundalini trong thể của Thượng đế đang ở đỉnh cao hoạt động trong việc kích thích thể hồng trần của Ngài —ba cõi hệ thống thấp của chúng ta—và bốn cánh của luân xa đặc thù ấy đang đi vào toàn hoạt trong cuộc tuần hoàn thứ tư này.

305. We must be watchful to see whether DK is speaking logoically (i.e., in relation to the Solar Logos) or also in terms of the Planetary Logos.

305. Chúng ta phải cảnh giác xem Chân sư DK đang nói theo bình diện Thượng đế (tức là liên hệ Thái dương Thượng đế) hay cũng theo bình diện Hành Tinh Thượng đế.

306. DK is relating the activity of the logoic base of the spine center to the present evil and distress. We know this evil and distress exists abundantly within our planetary scheme. Can we further infer that it is a general systemic condition?

306. Chân sư DK đang liên hệ hoạt động của luân xa đáy cột sống của Thượng đế với cái ác và khổ đau hiện tại. Chúng ta biết ác và khổ đau này đang tràn lan trong hệ hành tinh của chúng ta . Liệu chúng ta có thể suy rộng rằng đó là một tình trạng hệ thống nói chung?

307. We learn that the kundalini fire of the Solar Logos is presently at the height of its activity as regard the dense physical body of the Solar Logos. This involves all the three lower systemic planes, since the logoic physical body expresses on these three planes.

307. Chúng ta được biết lửa kundalini của Thái dương Thượng đế hiện đang ở đỉnh cao hoạt động đối với thể hồng trần đậm đặc của Ngài. Điều này bao hàm cả ba cõi hệ thống thấp, vì thể hồng trần của Thượng đế biểu hiện trên ba cõi này.

308. The logoic base of the spine center has four petals which, in this “fourth round”, have come into full activity. (The fourfoldness of the base of the spine center seems to apply both to the human kingdom and to the Planetary Logos considered as a Heavenly Man.) But what kind of “round” is DK suggesting? A chain round in relation to our Earth-chain? A scheme round in our Earth-scheme? Or it is a solar systemic round in relation to all the planetary schemes of our solar system? It may be inferred that our Solar Logos is in the midst of a system wide round, probably the fourth such.

308. Luân xa đáy cột sống của Thượng đế có bốn cánh, và trong “cuộc tuần hoàn thứ tư” này, bốn cánh ấy đã đi vào toàn hoạt. (Tính tứ phân của luân xa đáy cột sống dường như áp dụng cả cho giới nhân loại và cho Hành Tinh Thượng đế xét như một Đấng Thiên Nhân.) Nhưng Chân sư DK đang ám chỉ loại “cuộc tuần hoàn” nào? Một cuộc tuần hoàn của Dãy trong Dãy Địa Cầu của chúng ta? Một cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh trong hệ Địa Cầu? Hay đó là một cuộc tuần hoàn toàn hệ mặt trời liên quan đến mọi hệ hành tinh của hệ mặt trời chúng ta? Có thể suy ra rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta đang ở vào giữa một cuộc tuần hoàn toàn hệ, có lẽ là lần thứ tư như vậy.

309. As well, do we have the implication that the Earth-scheme (since it is so frequently associated with the logoic base of the spine center) is, in some way (and with respect to the energy system of the Solar Logos) a four-petalled lotus?

309. Đồng thời, liệu chúng ta có hàm ý rằng hệ Địa Cầu (do thường xuyên gắn với luân xa đáy cột sống của Thượng đế) theo một cách nào đó (và xét theo hệ năng lượng của Thượng đế) là một hoa sen bốn cánh?

310. We see that with a more careful reading, much is indicated that may be withheld from a casual understanding of this section.

310. Chúng ta thấy rằng khi đọc kỹ, có nhiều điều được hàm chỉ mà một sự hiểu hời hợt không thấy được.

311. There is no question that the Earth-scheme is related to the number four, being the fourth scheme (if Vulcan is counted) from the Sun. The Earth-scheme is presently the scene of an initiation being undergone by both the Planetary Logos of the Earth and our Solar Logos. The Earth-scheme is, thus, tremendously stimulated, and this correlates with the stimulation of the entire physical body of the Solar Logos.

311. Không nghi ngờ gì rằng hệ Địa Cầu có liên hệ với con số bốn, vì là hệ thứ tư (nếu tính cả Vulcan) tính từ Mặt Trời. Hệ Địa Cầu hiện là nơi diễn ra một cuộc điểm đạo được cả Hành Tinh Thượng đế của Địa Cầu lẫn Thái dương Thượng đế của chúng ta trải qua. Hệ Địa Cầu vì vậy được kích thích vô cùng mạnh, và điều này tương ứng với sự kích thích toàn thể thể hồng trần của Thái dương Thượng đế.

312. We might way that the Earth-scheme has an intimate connection with the dense physical body of the Solar Logos—a body which is not a principle. Within the Earth-scheme, we are very much the inheritors of the energies generated within the previous solar system.

312. Chúng ta có thể nói rằng hệ Địa Cầu có một liên hệ mật thiết với thể hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế—một thể vốn không phải là một nguyên khí. Trong hệ Địa Cầu, chúng ta rất nhiều phần là những kẻ thừa hưởng các năng lượng được tạo trong hệ mặt trời trước.

313. Thus, it seems that there is evil (expressed with unusual intensity) both upon our planet and within the solar system (using our planet as a locale on and in which evil may be confronted).

313. Như vậy, xem ra có ác (biểu lộ với cường độ bất thường) cả trên hành tinh chúng ta lẫn trong toàn hệ mặt trời (dùng hành tinh chúng ta như một địa hạt để đối diện và xử lý ác).

It must be remembered that He is the sum-total of all the centres in manifestation, and the aggregate of all the fires of kundalini in every department of nature.

Cần ghi nhớ rằng Ngài là tổng số tất cả các luân xa đang biểu hiện, và là tổng hợp của mọi lửa kundalini trong mọi ngành của thiên nhiên.

314. Presumably we are still speaking of the Solar Logos. Every planetary scheme has its kundalinic fires and its departments of nature. The Solar Logos is the sum of all centers expressing through all planetary schemes and through all kingdoms of nature.

314. Có lẽ chúng ta vẫn đang nói về Thái dương Thượng đế. Mỗi hệ hành tinh có các lửa kundalini và các “ngành” của thiên nhiên riêng. Thái dương Thượng đế là tổng thể của mọi luân xa biểu lộ qua mọi hệ hành tinh và mọi giới của thiên nhiên.

315. If we wish to confine ourselves to a consideration of our Planetary Logos, we could also say of Him that (within His field of expression) He is the “sum-total of all centres in and the aggregate of all the fires of kundalini in every department of nature.”

315. Nếu chúng ta muốn giới hạn mình trong việc xét đến Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, chúng ta cũng có thể nói về Ngài rằng (trong trường biểu lộ của Ngài) Ngài là “tổng số của mọi luân xa” và là “tổng hợp của mọi lửa kundalini trong mọi ngành của thiên nhiên.”

The trouble in our planet, and likewise the hope for our planet, lies in this very fact.

Rắc rối trong hành tinh chúng ta, và đồng thời cũng là hy vọng cho hành tinh chúng ta, nằm chính trong sự kiện này.

316. Behind our planetary expression lie two great Lives—our Planetary Logos and the Solar Logos, Who expresses through our planet (just as He expresses through all other planets within His solar system) and is presently taking a significant and painful initiate through our planet. (cf. TCF 384)

316. Đằng sau biểu hiện hành tinh của chúng ta có hai Đại Sự Sống—Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và Thái dương Thượng đế, Đấng biểu hiện qua hành tinh chúng ta (cũng như qua mọi hành tinh khác trong hệ của Ngài) và hiện đang thọ một cuộc điểm đạo quan trọng và đau đớn qua hành tinh của chúng ta . (x. TCF 384)

The etheric centre of our planetary Logos being in matter of the fourth cosmic ether (the buddhic plane) stimulates at present His lower quaternary, our three worlds of human endeavour.

Luân xa dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang ở trong chất liệu của dĩ thái vũ trụ thứ tư (cõi Bồ đề) hiện thời kích thích bộ tứ hạ của Ngài, tức ba cõi giới nỗ lực của nhân loại chúng ta.

317. We know from a study of the chakras in the human energy system that the etheric body of man is found on all four of the systemic ethers. If this were not the case, the higher chakras could not express, for they express through the three higher ethers (cf. Chart VIII, 817)

317. Từ khảo cứu về các luân xa trong hệ năng lượng con người, chúng ta biết rằng thể dĩ thái của con người được tìm thấy trên cả bốn dĩ thái hệ thống. Nếu không như vậy, các luân xa cao hơn không thể biểu hiện, vì chúng biểu hiện qua ba dĩ thái cao (x. Biểu đồ VIII, 817)

318. Is it correct to say, then, that the etheric body of our Planetary Logos is found only in matter of the fourth cosmic ether, or is there a viable analogy between the etheric body of our Planetary Logos and that of the microcosm, man.

318. Vậy có đúng không khi nói rằng thể dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta chỉ được tìm thấy trong chất liệu của dĩ thái vũ trụ thứ tư, hay có một phép tương đồng khả dụng giữa thể dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế và của con người vi mô.

319. The important thing to note is that via this planetary etheric body, it is principally the three worlds of human endeavor which are being stimulated

319. Điều quan trọng cần lưu ý là qua thể dĩ thái hành tinh này, hiện nay chủ yếu ba cõi nỗ lực của nhân loại đang được kích thích.

The direction of the force lies here, and not until the next round (when three-fifths of the human kingdom will be developing the buddhic vehicle), will the point of equilibrium for Him be reached, and the direction of the serpent fire be directed higher.

Hướng của mãnh lực nằm ở đây, và mãi đến cuộc tuần hoàn kế (khi ba phần năm của giới nhân loại sẽ đang phát triển hiện thể Bồ đề), điểm quân bình đối với Ngài mới được đạt đến, và hướng đi của lửa xà mới được hướng cao hơn.

320. Within out planetary scheme (or at least within our chain and on our planet) the serpent fire is being directed into the planetary logoic quaternary—the personality nature of the Planetary Logos.

320. Trong hệ hành tinh của chúng ta (hoặc ít nhất trong Dãy của chúng ta và trên hành tinh của chúng ta) lửa xà đang được hướng vào bộ tứ hành tinh—tức phàm ngã của Hành Tinh Thượng đế.

321. Not before the “Judgment Day” occurs will this fire be directed higher.

321. Chưa trước “Ngày Phán Xét” lửa này sẽ được hướng cao hơn.

322. A number of things are said about the manner in which humanity will evolve following the “Judgment Day”. Although the statement given in the Tibetan’s text above, is not especially time-specific, we see that three fifths of the human kingdom (presumably the three-fifths remaining with our planet after the “Judgment Day”) will be developing the buddhic vehicle.

322. Có nhiều điều được nói về cách nhân loại sẽ tiến hoá sau “Ngày Phán Xét”. Dẫu phát biểu được Chân sư nêu trên không đặc biệt xác định thời gian, chúng ta thấy rằng ba phần năm của giới nhân loại (có lẽ là ba phần năm còn ở lại với hành tinh chúng ta sau “Ngày Phán Xét”) sẽ đang phát triển hiện thể Bồ đề.

323. This suggests that the buddhic vehicle is developed when man steps on the Path, because at that time, three-fifths will, minimally, be on the Path.

323. Điều này gợi rằng hiện thể Bồ đề được phát triển khi con người bước lên Thánh Đạo, vì vào lúc đó, tối thiểu ba phần năm sẽ ở trên Đạo.

324. The following is said of the development of those who remain after the “Judgment Day”, but as we see, the three fifths described above cannot be found in the following enumeration of remaining groups:

324. Điều sau đây được nói về sự phát triển của những người còn lại sau “Ngày Phán Xét”, nhưng như chúng ta thấy, ba phần năm được mô tả ở trên không thể tìm thấy trong bảng liệt kê các nhóm còn lại sau đây:

One fifth will mantrically sound the words “I am That I am. “

“Một phần năm sẽ xướng mantram các lời ‘Ta là Đấng Ta Là.’”

Two fifths will achieve the fifth Initiation and will know themselves as “I am That.”  They will also be cultivating response to the higher note.

“Hai phần năm sẽ đạt lần Điểm đạo thứ năm và sẽ biết mình là ‘Ta là Đấng Ấy.’ Họ cũng sẽ vun bồi sự đáp ứng với âm điệu cao hơn.”

One fifth and a half will attain the third Initiation, and will know themselves as “I am That” in full consciousness.

“Một phần năm rưỡi sẽ đạt lần Điểm đạo thứ ba, và sẽ biết mình là ‘Ta là Đấng Ấy’ trong tâm thức viên mãn.”

The remaining units will be those who are treading the Path, and beginning to know themselves as the group. (TCF 422)

“Những đơn vị còn lại sẽ là những người đang dấn bước trên Thánh Đạo, và bắt đầu biết mình như là tập thể.” (TCF 422)

This holds the clue to much.

Điều này nắm giữ manh mối cho nhiều điều.

325. Thus, our difficulties on this planet have very much to do with the degree of elevation and the polarization of planetary forces.

325. Vì vậy, những khó khăn của chúng ta trên hành tinh này rất gắn với mức độ nâng cao và sự phân cực của các mãnh lực hành tinh.

A further clue to the sad condition to be seen in the world (especially along sex lines) lies in the fact that those units of the human family who contribute to the constitution of this particular centre out of the seven, are frequently at this stage over-vitalised, the physical vehicle vitality indicating to them the line of least resistance.

Một manh mối khác về tình trạng buồn thương thấy được trong thế giới (đặc biệt về phương diện tính dục) nằm ở thực tế là những đơn vị của gia đình nhân loại đóng góp vào cấu tạo của luân xa đặc thù này trong bảy luân xa, ở giai đoạn này thường bị quá thừa sinh lực, sinh lực của hiện thể hồng trần chỉ cho họ con đường ít trở ngại nhất.

326. Our center (the Earth-scheme) is considered to be one of seven centers.. This will only make sense if we exclude the two major synthesizing planets, Uranus and Neptune. Pluto also must be excluded as in Chart VI, TCF 373.

326. Luân xa của chúng ta (hệ Địa Cầu) được xem là một trong bảy luân xa. Điều này chỉ hợp lý nếu chúng ta loại trừ hai hành tinh tổng hợp chính, Thiên Vương Tinh và Hải Vương Tinh. Diêm Vương Tinh cũng phải được loại, như trong Biểu đồ VI, TCF 373.

327. We are to recognize that human beings on our planet have over-vitalized physical vehicles. This means that the part of themselves which is definitely not principled, is over-vitalized.

327. Chúng ta cần nhận ra rằng con người trên hành tinh chúng ta đã quá thừa sinh lực nơi các hiện thể hồng trần. Điều này có nghĩa phần của bản thân họ vốn chắc chắn không phải là nguyên khí bị thừa sinh lực.

328. We can see that this fact ties present human expression to the expression found in the previous solar system.

328. Chúng ta có thể thấy sự kiện này gắn kết biểu hiện nhân loại hiện thời với biểu hiện trong hệ mặt trời trước.

To word it otherwise:  The deva forces who form the centre,

Nói cách khác: Các lực deva cấu thành luân xa này,

329. We are speaking of the Earth-scheme considered as a chakra or center and the deva forces of this center.

329. Chúng ta đang nói về hệ Địa Cầu như một luân xa và các lực deva của luân xa này.

and are likewise the activity of the centre, are as yet over-dominant, and the power they acquired in the earlier solar system has not yet been transmuted into spiritual power.

và đồng thời cũng là hoạt động của luân xa, hiện còn lấn át, và quyền lực họ thu hoạch được trong hệ mặt trời trước vẫn chưa được chuyển hoá thành quyền năng tinh thần.

330. The statement above emphasizes the activity of certain devas (connected with the dense physical body of the Planetary Logos and especially with the physical body of man). These devas acquired a certain type of power in the earlier solar system, and this power still conditions them. The powers of the present solar system do not condition them to the same extent. They are still, therefore, under the spell of retrogression.

330. Tuyên bố trên nhấn mạnh hoạt động của một số deva (liên hệ với thể hồng trần đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế và đặc biệt với thể hồng trần của con người). Các deva này đã thu hoạch một kiểu quyền lực nào đó trong hệ mặt trời trước, và quyền lực ấy còn đang điều kiện hoá họ. Những quyền năng của hệ mặt trời hiện tại chưa điều kiện hoá họ ở mức tương đương. Do đó họ vẫn còn bị ảnh hưởng bởi xu hướng thoái triển.

331. DK is telling us something about the power of the lunar devas within our Earth-scheme (and especially within our chain and upon our planet). Our planet (as a center within the energy system of the Solar Logos) is still conditioned by devic energies which vibrate to the patterns characteristic of the previous solar system.

331. Chân sư DK đang cho chúng ta biết điều gì đó về quyền lực của các deva nguyệt tinh trong hệ Địa Cầu của chúng ta (và đặc biệt là trong Dãy của chúng ta và trên hành tinh chúng ta). Hành tinh của chúng ta (như một luân xa trong hệ năng lượng của Thái dương Thượng đế) vẫn còn bị điều kiện bởi các năng lượng deva rung với những mô thức đặc trưng của hệ mặt trời trước.

332. To correct this retrogressive condition, we are looking towards the transmutation of the number three into the number two.

332. Để sửa chữa tình trạng thoái nghịch này, chúng ta hướng tới sự chuyển hoá con số ba thành con số hai.

We have above considered a few of the devas of the ethers but have of necessity left many untouched.

Ở trên, chúng ta đã xét một vài deva của các dĩ thái nhưng tất yếu còn bỏ lại nhiều điều chưa chạm đến.

333. This is important to remember. Our subject has been the Group B. Agnichaitans and some of these devas and their functions have been enumerated:

333. Điều này cần ghi nhớ. Chủ đề của chúng ta là Nhóm B. Agnichaitans và một số deva này cùng các chức năng của họ đã được liệt kê:

a. Those who transmit prana

a. Những vị truyền dẫn prana

b. Those who build the etheric body

b. Những vị xây dựng thể dĩ thái

c. Those who link the four lower kingdoms

c. Những vị liên kết bốn giới thấp

d. A fourth group including various classes:

d. Một nhóm thứ tư bao gồm các lớp khác nhau:

i. Class 1: Those who are the special agents of magic

i. Lớp 1: Những vị là đặc sứ của huyền thuật

ii. Class 2: Those who generate physical plane electricity

ii. Lớp 2: Những vị tạo ra điện lực cõi hồng trần

iii. Class 3: Those who formed the health aura

iii. Lớp 3: Những vị hình thành hào quang sức khoẻ

iv. Class 4: Those who formed the substance of the centers, whether of man or of centers in greater Beings.

iv. Lớp 4: Những vị hình thành chất liệu của các luân xa, dù là của con người hay của các luân xa nơi các Đấng Lớn hơn.

v. Class 5: Those who formed the substance of the base of the spine center, particularly

v. Lớp 5: Những vị hình thành chất liệu của luân xa đáy cột sống, đặc biệt

The vastness of our subject will be apparent when it is remembered that in dealing with the devas we are dealing [650] with that which is the basic substance of manifestation, or Spirit-matter;

Sự bao la của chủ đề chúng ta sẽ hiển nhiên khi nhớ rằng khi xử lý chư deva là chúng ta đang xử lý [650] với điều làm nên chất liệu căn bản của sự biểu hiện, tức Thần-chất;

334. We have been dealing with only a few of the Agnichaitans which are a small group in relation to the entirety of the members of the Deva Kingdom—including Agnisuryans, Agnishvattas, and many other kinds of devas, etc.

334. Chúng ta mới chỉ xử lý một số ít Agnichaitans vốn chỉ là một nhóm nhỏ so với toàn thể các thành viên của Giới Deva—gồm Agnisuryans, Agnishvattas, và nhiều loại deva khác, v.v.

335. It is important for students of this treatise to gain a healthy sense of proportion. We are not about to master all that is hinted about the devas in this great work. We are only at the very beginning phase, becoming acquainted with the stupendous scope of our subject.

335. Quan trọng là các đạo sinh của trước tác này cần có một ý thức lành mạnh về tỉ lệ. Chúng ta sẽ không thể làm chủ tất cả những gì được gợi mở về chư deva trong đại tác phẩm này. Chúng ta mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu, làm quen với tầm vóc khôn lường của chủ đề.

with the negative or the mother aspect, in the divine duality, and with the sum total of all that is.  We are con­cerned with the tangible form, using the word “tangible” as that which can be apprehended by consciousness in one or other of its many states. 

với phương diện âm hay mẫu tính, trong tính nhị nguyên thiêng liêng, và với tổng số của mọi thứ là. Chúng ta đang quan tâm đến hình tướng khả xúc, dùng chữ “ khả xúc ” theo nghĩa là điều có thể được tâm thức chiếm lĩnh ở trong một hay nhiều trạng thái của nó.

336. Tangibility is a relative term. What is tangible for the consciousness of a Planetary Logos or Solar Logos, is utterly intangible for the present consciousness of man.

336. Tính hữu hình là một thuật ngữ tương đối. Điều gì là hữu hình đối với tâm thức của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế thì hoàn toàn vô hình đối với tâm thức hiện tại của con người.

The utter impossibility of catalogu­ing the forms and aspects of deva substance, or of tabulat­ing the myriad groups and classes will be borne in on our comprehension. 

Sự bất khả tuyệt đối trong việc liệt kê các hình thức và phương diện của chất liệu deva, hoặc trong việc lập bảng vô số nhóm và giai cấp sẽ trở nên hiển nhiên với sự lĩnh hội của chúng ta.

337. DK is telling us that we cannot possibly tabulate all the myriad groups and classes of devas related to the Mother aspect. We shall be fortunate to gain some introductory idea regarding just a few of them and their relations to various levels of the planetary and systemic schemes.

337. Chân sư DK cho biết rằng chúng ta không thể nào liệt kê hết các hình thức và phương diện của chất liệu deva, hay lập bảng vô số nhóm và giai cấp deva liên hệ phương diện Mẫu. Chúng ta sẽ may mắn nếu nắm được một ý niệm nhập môn về chỉ một vài nhóm trong số đó và các mối liên hệ của chúng với các cấp độ thuộc hệ và thuộc hành tinh.

338. We are beginning to understand the great complexity and intricacy of Creation. We are utter neophytes as regards our knowledge of these matters.

338. Chúng ta bắt đầu hiểu sự phức hợp và tinh vi lớn lao của Sáng tạo. Chúng ta hoàn toàn là những người sơ cơ về tri thức trong các vấn đề này.

On all the planes these three groups will be found, and all are recipients of force.

Trên mọi cõi sẽ thấy ba nhóm này, và tất cả đều là thọ giả của mãnh lực.

339. We have been dealing with many groupings of devas. In the tabulation below, DK takes the idea of three groups and assigns them to the entire range of the cosmic physical plane. Yet we have also been dealing with groupings of three as they relate simply to systemic planes (with their seven subplanes). Even within a systemic subplane, we could find groupings of three. So, again, we have to remain alert when thinking about the vibrational levels on which such groupings of three are to be found.

339. Chúng ta đã xử lý nhiều cách phân nhóm chư deva. Trong bảng dưới đây, Chân sư DK lấy ý niệm ba nhóm và ấn định chúng cho toàn bộ phạm vi của cõi hồng trần vũ trụ. Tuy nhiên chúng ta cũng đã xử lý những phân nhóm bộ ba khi chúng chỉ liên hệ các cõi hệ thống (cùng bảy cõi phụ). Ngay trong một cõi phụ hệ thống, ta cũng có thể tìm thấy những phân nhóm bộ ba. Vì vậy, chúng ta phải luôn tỉnh táo khi suy nghĩ về các cấp rung động mà ở đó những phân nhóm bộ ba như vậy hiện diện.

An analogy likewise exists between these three groups of devas on the systemic physical plane, and their correspondences on the cosmic physical plane.

Một phép tương đồng cũng hiện hữu giữa ba nhóm deva trên cõi hồng trần hệ thống và các tương ứng của chúng trên cõi hồng trần vũ trụ.

340. DK emphasizes the analogy which links devic distribution on systemic planes which such distribution on cosmic planes.

340. Chân sư DK nhấn mạnh phép tương đồng liên kết sự phân bố deva trên các cõi hệ thống với sự phân bố như thế trên các cõi vũ trụ.

Briefly it might be pointed out that we have:

Tóm lược có thể chỉ ra rằng chúng ta có:

Group A……..The plane Adi………………………Divine evolution.

Nhóm A……..Cõi Adi………………………Tiến hoá thiêng liêng.

Systemic atomic.

Nguyên tử hệ thống.

Group B……..The three worlds of the Triad…..Spiritual evolution.

Nhóm B……..Ba cõi của Tam Nguyên……Tiến hoá tinh thần.

Logoic etheric.

Dĩ thái của Thượng đế.

Group C……..The three worlds…………………..Human evolution.

Nhóm C……..Ba cõi…………………………..Tiến hoá nhân loại.

Logoic dense physical.

Hồng trần đậm đặc của Thượng đế.

341. We remember that the method of ordering the devas with respect to the planes has been 1—3—3.

341. Chúng ta nhớ rằng phương pháp sắp trật tự chư deva theo các cõi đã theo mô thức 1—3—3.

342. It is not surprising to see that human evolution proceeds in the three worlds. Actually, the logoic dense physical body includes the higher three systemic subplanes of the systemic mental plane.

342. Không ngạc nhiên khi thấy tiến hoá nhân loại tiến hành trong ba cõi. Thực ra, thể hồng trần đậm đặc của Thượng đế bao gồm cả ba cõi phụ cao của cõi trí hệ thống.

343. The extent of “Spiritual evolution” may surprise us as it seems to include the monadic level where we may have thought “Divine evolution” was proceeding.

343. Phạm vi “tiến hoá tinh thần” có thể làm chúng ta ngạc nhiên vì dường như bao gồm cả cấp đơn tử nơi chúng ta có thể nghĩ “tiến hoá thiêng liêng” đang diễn ra.

344. In this tabulation, however, the process known as “Divine evolution” is reserved only for the plane of Adi. Different references will indicate different perspectives. Generally, it is correct to think of the Monad as involved in “Divine Life”.

344. Tuy nhiên, trong bảng này, tiến trình gọi là “tiến hoá thiêng liêng” chỉ dành cho cõi Adi. Những tham chiếu khác sẽ nêu các phối cảnh khác. Nói chung, đúng khi nghĩ rằng Chân Thần tham dự vào “Sự sống Thiêng Liêng”.

345. The cosmic atomic subplane of the cosmic physical plane is also etheric, even though atomic.

345. Cõi phụ nguyên tử vũ trụ của cõi hồng trần vũ trụ cũng là dĩ thái, dẫu là nguyên tử.

346. If the monadic, atmic and buddhic systemic planes can be called “Logoic etheric” then the systemic logoic plane could be called “Logoic atomic”, though we can understand why DK does not use this term.

346. Nếu các cõi Bồ đề, Atma và Chân thần của hệ thống có thể được gọi là “dĩ thái của Thượng đế” thì cõi Thượng đế hệ thống có thể gọi là “nguyên tử của Thượng đế”, dù chúng ta hiểu vì sao Chân sư DK không dùng thuật ngữ này.

In this lies much of interest for the student as it makes clear the correspondence between the evolution of substance and the evolution of spirit.

Ở đây có nhiều điều đáng quan tâm cho đạo sinh vì nó làm sáng tỏ sự tương ứng giữa tiến hoá của chất liệu và tiến hoá của tinh thần.

347. Spirit is evolving cosmically. Substance is evolving systemically.

347. Tinh thần tiến hoá theo cấp vũ trụ. Chất liệu tiến hoá theo cấp hệ thống.

348. That which the microcosm calls “Spirit” can, however, be considered as cosmic substance. The “Spirit” of humanity (the members of the Fourth Creative Hierarchy) evolves on the very substantial cosmic physical plane.

348. Cái mà tiểu thiên địa gọi là “Tinh thần” tuy vậy có thể được xem như chất liệu vũ trụ. “Tinh thần” của nhân loại (các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư) tiến hoá trên cõi hồng trần vũ trụ hết sức đậm chất.

As regards the devas of Group B, little more can be said.  Only a few more generalities are advisable.

Liên quan đến các thiên thần của Nhóm B, khó có thể nói thêm nhiều. Chỉ nên nêu thêm vài nhận định khái quát.

349. We are still dealing with Group B. Agnichaitans—those which have a connection to etheric levels and not to the dense physical plane, whether systemic or cosmic.

349. Chúng ta vẫn đang đề cập đến Nhóm B. các Agnichaitan—những vị có liên hệ với các tầng dĩ thái chứ không với cõi hồng trần đậm đặc, dù là hệ thống hay vũ trụ.

These devas, especially those of the fourth ether, are so closely connected with man that one of the immediate developments ahead will be his awakening to a realisation of their existence, and his consequent gradual domination of them.

Những thiên thần này, nhất là những vị thuộc cõi dĩ thái thứ tư, liên hệ mật thiết với con người đến nỗi một trong các phát triển trước mắt sẽ là y thức tỉnh để nhận ra sự hiện hữu của họ, và do đó dần dần chế ngự họ.

350. The book was published in 1925. Since that time much realization of the presence and nature of these devas has occurred, though the general public does not recognize them as devas, nor call them by name according to occult terminology.

350. Cuốn sách được xuất bản năm 1925. Kể từ đó, đã có nhiều nhận thức về sự hiện diện và bản tính của các thiên thần này, dù công chúng nói chung không nhận ra họ là thiên thần, cũng không gọi họ theo tên trong thuật ngữ huyền bí học.

351. Our relative mastery of the power of what we usually call electricity speaks to the gradual domination of this group of devas. It is also so that the release of atomic energy is an even more impressive example of our interplay with these devas. A question remains, however, whether we shall dominate them or they us.

351. Việc chúng ta phần nào làm chủ quyền năng của cái mà thường gọi là điện lực cho thấy sự chế ngự dần dần nhóm thiên thần này. Việc phóng thích năng lượng nguyên tử còn là một ví dụ ấn tượng hơn nữa về sự tương giao của chúng ta với các thiên thần ấy. Tuy nhiên, vẫn còn câu hỏi: chúng ta sẽ chế ngự họ hay họ sẽ chế ngự chúng ta.

This domination will be the result of several things but will only be complete when he can function on the fourth cosmic ether, the buddhic plane.

Sự chế ngự này sẽ do nhiều yếu tố đưa tới nhưng chỉ trọn vẹn khi con người có thể hoạt động trên dĩ thái thứ tư của vũ trụ, tức cõi Bồ đề.

352. We see that man must achieve much in terms of his spiritual development (buddhically) before a full domination of Group B. Agnichaitans (as they function on the fourth ether) will be possible.

352. Chúng ta thấy rằng nhân loại phải đạt được nhiều điều về mặt phát triển tinh thần (về phương diện Bồ đề) trước khi có thể hoàn toàn chế ngự Nhóm B. các Agnichaitan (trong phương thức hoạt động của họ trên dĩ thái thứ tư).

One of the things the Hierarchy at this stage is seeking to do, is to retard this awakening of the mass of mankind to this realisation, for that event will necessitate [651] many adjustments, and, at the beginning, may produce many apparently evil effects.

Một trong những điều mà Thánh Đoàn ở giai đoạn này đang tìm cách thực hiện là kìm hãm sự thức tỉnh của quần chúng nhân loại đối với sự nhận biết này, vì biến cố đó sẽ đòi hỏi [651] nhiều điều chỉnh, và ban đầu có thể sinh ra nhiều hiệu quả có vẻ xấu.

353. Here we have a warning about the results of establishing close interconnection with the devas of the fourth systemic ether.

353. Ở đây chúng ta nhận được lời cảnh báo về hệ quả của việc thiết lập sự liên thông mật thiết với các thiên thần của cõi dĩ thái thứ tư trong hệ thống.

354. How interesting that the Hierarchy is not only a stimulating, promotive force, but can act, with wisdom, to retard premature exposure to certain forces.

354. Thật thú vị khi Thánh Đoàn không chỉ là một mãnh lực kích thích và xúc tiến, mà còn có thể, với minh triết, làm chậm việc phơi nhiễm sớm sủa trước một số mãnh lực.

355. Of what “realisation” are we speaking? Not of the realization of the buddhic plane, but of the realization of the existence of the devas of the fourth ether. The difficulties humanity may enter will probably appear during the emerging magical age.

355. Chúng ta đang nói đến “sự nhận biết” nào? Không phải là nhận biết về cõi Bồ đề, mà là nhận biết về sự hiện hữu của các thiên thần thuộc dĩ thái thứ tư. Những khó khăn mà nhân loại có thể vấp phải có lẽ sẽ xuất hiện trong thời kỳ huyền thuật đang trỗi dậy.

356. If more human beings understood the necessity of contacting the buddhic plane and receiving buddhic energy into the consciousness, some of the impending dangers would be obviated.

356. Nếu nhiều người hiểu được sự cần thiết của việc tiếp xúc với cõi Bồ đề và tiếp nhận năng lượng Bồ đề vào tâm thức, một số nguy cơ cận kề sẽ được hóa giải.

The development of the physical eye is a thing which is proceeding under the Law, and inevitably the whole race of men will at length attain that dual focus which will enable man to see both the dense and the etheric formsAt this stage his inability to do so is largely due to a lack of pranic vitality.

Việc phát triển con mắt hồng trần đang diễn tiến dưới Định luật, và tất yếu toàn thể giống dân nhân loại sau cùng sẽ đạt tới tiêu điểm nhị trùng cho phép con người thấy cả hình tướng đậm đặc lẫn dĩ thái. Ở giai đoạn hiện tại, sự bất lực không làm được điều đó phần lớn là do thiếu sinh lực prana.

357. We gather than humanity, through the growing powers of the physical eye, is becoming increasingly aware of etheric forms and their relation to physical forms.

357. Chúng ta hiểu rằng, nhờ năng lực tăng trưởng của con mắt hồng trần, nhân loại ngày càng ý thức rõ hơn các hình tướng dĩ thái và mối liên hệ của chúng với các hình tướng hồng trần.

358. Interestingly, it is lack of pranic vitality which is inhibiting this registration.

358. Thú vị thay, chính sự thiếu hụt sinh lực prana đang cản trở việc ghi nhận này.

359. We see that when during the Aquarian Age, the race becomes more vital (due to proper nutrition and care of both the physical and etheric bodies) etheric sight will surely develop.

359. Chúng ta thấy rằng khi, trong Kỷ Bảo Bình, giống dân trở nên sung mãn sinh lực hơn (nhờ dinh dưỡng đúng đắn và chăm sóc cả thể xác lẫn thể dĩ thái), thị giác dĩ thái ắt sẽ phát triển.

This is mainly the result of wrong conditions of living, and the misuse of food.  The present general trend towards juster and purer conditions of life, the return of man to simpler and saner ways, the widespread feeling for bathing, fresh air, and sunlight, and the greater desire for vegetable, and nut foods, will result inevitably in a more ready assimilation of the pranic fluids.

Điều này chủ yếu là kết quả của những điều kiện sống sai trái và lạm dụng thực phẩm. Khuynh hướng chung hiện nay hướng tới những điều kiện sống đúng đắn và tinh sạch hơn, sự trở lại của con người với nếp sống giản dị và lành mạnh hơn, cảm hứng rộng khắp đối với việc tắm rửa, không khí trong lành và ánh nắng, cùng ước muốn lớn hơn đối với thực phẩm thực vật và các loại hạt, tất yếu sẽ đưa đến khả năng đồng hoá các lưu chất prana dễ dàng hơn.

360. We are told of how greater pranic vitality may be achieved. The instructions are completely clear. We know what is at stake and so are invited to follow the recommenced approach as soon as may be possible.

360. Chúng ta đã được chỉ dạy cách đạt được sinh lực prana dồi dào hơn. Những chỉ dẫn hoàn toàn rõ ràng. Biết điều đang đặt cược, chúng ta được mời gọi áp dụng phương cách được khuyến nghị càng sớm càng tốt.

361. It is important that “juster…conditions of life” be achieved so that there may be a more equable distribution of energies within the human race and on this planet.

361. Điều quan trọng là đạt tới “những điều kiện sống… đúng đắn hơn” để có thể phân phối năng lượng công bằng hơn trong nội bộ nhân loại và trên hành tinh này.

This will produce certain changes, and improvements, in the physical organs, and in the vitality of the etheric body.

Điều đó sẽ tạo ra những thay đổi và cải thiện nhất định nơi các cơ quan hồng trần và sinh lực của thể dĩ thái.

362. We know what we may expect. The results will be desirable on a number of accounts. These developments may be expected as we pass through our present crises and enter more fully into the Aquarian Age.

362. Chúng ta biết điều gì có thể chờ đợi. Kết quả sẽ đáng mong đợi trên nhiều phương diện. Những phát triển này có thể kỳ vọng khi chúng ta vượt qua các cơn khủng hoảng hiện tại và bước vào Kỷ Bảo Bình một cách trọn vẹn hơn.

Therefore, those of us who see somewhat of the Plan are urged to spread the knowledge of the Wisdom Religion, and above all to break loose from the preconceived dogmas of pre-war days.

Do đó, những ai trong chúng ta phần nào thấy được Thiên Cơ được thúc giục truyền bá tri thức của Tôn giáo Minh Triết , và trên hết là thoát ly khỏi các giáo điều định kiến của thời tiền chiến.

363. Here will have one of the major reasons why the Wisdom Religion (with its many practical suggestions concerning the improvement of the quality of daily living) must be spread widely throughout the human race.

363. Ở đây chúng ta có một trong những lý do chủ yếu vì sao Tôn giáo Minh Triết (với nhiều gợi ý thực tiễn về cải thiện phẩm chất đời sống thường nhật) cần được quảng bá rộng khắp trong nhân loại.

364. It must be obvious to all of us that this spreading of the Ageless Wisdom is of the utmost importance in the redemption of humanity.

364. Hẳn hiển nhiên với tất cả chúng ta rằng việc truyền bá Minh Triết Ngàn Đời có tầm quan trọng tối thượng trong công cuộc cứu chuộc nhân loại.

It should be pointed out here that the war was a great occult event, and caused a vital change in many of the plans and arrangements of the Hierarchy.

Cũng cần chỉ ra ở đây rằng chiến tranh là một biến cố huyền linh vĩ đại , và đã gây ra một thay đổi trọng yếu trong nhiều kế hoạch và sắp đặt của Thánh Đoàn.

365. We have been told that in the third year of that war, the Solar Logos almost intervened in the affairs of our planet. The stakes must have been unusually critical if such an intervention was contemplated.

365. Chúng ta đã được cho biết rằng vào năm thứ ba của cuộc chiến ấy, Thái dương Thượng đế đã gần như can thiệp vào sự vụ của hành tinh chúng ta. Mức độ hệ trọng hẳn phải khác thường thì mới có việc dự định một sự can thiệp như vậy.

366. On a number of occasions during the 20th century, the plans contemplated by Hierarchy have undergone considerable change. This was also the case, as far as we know, following the close of WWII.

366. Trong nhiều lần xuyên suốt thế kỷ 20, các kế hoạch do Thánh Đoàn dự liệu đã trải qua những thay đổi đáng kể. Theo như chúng ta biết, điều này cũng đã xảy ra sau khi Thế chiến II kết thúc.

Modifications have been necessitated, and some events will have to be delayed whilst others will be hastened.

Những điều chỉnh đã trở nên tất yếu, và một số sự kiện sẽ phải trì hoãn trong khi những sự kiện khác sẽ được xúc tiến.

367. Only a hint is given. Was one of the events to be hastened the Reappearance of the Christ (in whatever form that “Reappearance” may have been conceived following WWI)

367. Chỉ một ẩn chỉ được đưa ra. Có phải một trong những sự kiện cần được xúc tiến là Sự Tái Lâm của Đức Christ (dù “Sự Tái Lâm” ấy được quan niệm theo hình thức nào sau Thế chiến I)

One of the profound­est effects of the war was felt among the devas of the shadows, and primarily among those of the fourth order.  The etheric web which protected certain groups in the human and animal kingdoms was rent in various places, and the results of that disaster have to be offset.

Một trong những tác động sâu xa nhất của cuộc chiến đã được cảm nhận giữa các thiên thần của bóng tối, và chủ yếu là giữa những vị thuộc đẳng cấp thứ tư. Mạng dĩ thái vốn che chở một số nhóm trong giới nhân loại và giới động vật đã bị xé rách ở nhiều nơi, và hệ quả của tai hoạ ấy cần được hóa giải.

368. DK seems to tell us that these human and deva groups are now at the mercy of certain influences from the astral plane. He calls the rending a “disaster”.

368. Có vẻ như Chân sư DK cho chúng ta hay rằng các nhóm người và thiên thần này hiện đang phó mặc trước một số ảnh hưởng từ cõi cảm dục. Ngài gọi sự xé rách ấy là một “tai hoạ”.

369. Elsewhere, He suggests that the release of atomic energy has destroyed the etheric web in certain places. Whether this was altogether undesirable remains to be seen.

369. Ở nơi khác, Ngài gợi ý rằng việc phóng thích năng lượng nguyên tử đã phá hủy mạng dĩ thái ở một số nơi. Việc đó có hoàn toàn bất lợi hay không còn phải xét.

370. The following statement from EXH hints at desirable, unifying results from the tearing process:

370. Tuyên bố sau đây từ Sự Hiển Lộ của Thánh đoàn gợi ý những kết quả đáng mong ước, mang tính hợp nhất do tiến trình xé rách ấy:

The world war marked a climax in the history of mankind, and its subjective effect was far more potent than has hitherto been grasped. Through the power of prolonged sound, carried forward as a great experiment on the battlefields all over the world during a period of four years (1914-1918), and through the intense emotional strain of the entire planetary populace, the web of etheric matter (called the “veil of the temple”) which separates the physical and astral planes was rent or torn asunder, and the amazing process of unifying the two worlds of physical plane living and of astral plane experience was begun and is now slowly going on. It will be obvious, therefore, that this must bring about vast changes and alterations in the human consciousness. Whilst it will usher in the age of understanding, of brotherhood and of illumination, it will also bring about states of reaction and the letting loose of psychic forces which today menace the uncontrolled and ignorant, and warrant the sounding of a note of warning and of caution. (EXH 3)

Cuộc đại chiến đánh dấu một đỉnh điểm trong lịch sử loài người, và tác động chủ quan của nó mạnh mẽ hơn nhiều so với những gì trước nay được nắm bắt. Nhờ quyền năng của âm thanh kéo dài, được triển khai như một cuộc đại thí nghiệm trên các chiến trường khắp thế giới trong bốn năm (1914–1918), và nhờ sự căng thẳng cảm xúc tột độ của toàn thể cư dân hành tinh, mạng dệt bằng chất dĩ thái (được gọi là “ bức màn của đền thờ ” ) vốn phân cách cõi hồng trần và cõi cảm dục đã bị xé rách hoặc bị xé toạc, và tiến trình kỳ diệu hợp nhất hai thế giới của đời sống trên cõi hồng trần và của trải nghiệm trên cõi cảm dục đã được khởi động và nay đang chậm rãi diễn ra. Do đó, hiển nhiên điều này hẳn sẽ mang lại những thay đổi rộng lớn trong tâm thức con người. Dẫu nó sẽ mở ra thời đại của sự thấu hiểu, của tình huynh đệ và của sự soi sáng, nó cũng sẽ tạo ra những trạng thái phản ứng và phóng thích các mãnh lực thông linh mà ngày nay đang đe doạ những ai thiếu tự chủ và ngu dốt, và biện minh cho việc gióng lên một nốt cảnh báo và dè chừng. (Sự Hiển Lộ của Thánh đoàn 3)

371. We always find the Hierarchy ready to bring good out of apparent disaster.

371. Chúng ta luôn thấy Thánh Đoàn sẵn sàng mang điều thiện ra khỏi những tai hoạ nhìn bề ngoài.

Another effect upon the devas resulting from the war, as it worked, can be seen among the devas of Group A, or those devas who are (in an occult sense) the physical permanent atoms of all self-conscious beings.

Một tác động khác lên các thiên thần do cuộc chiến, như nó đã vận hành, có thể thấy nơi các thiên thần thuộc Nhóm A, tức những thiên thần (xét theo nghĩa huyền bí) là các Nguyên tử trường tồn hồng trần của mọi hữu thể tự tri.

372. We have an important hint. Certain devas (the devas of Group A. of the Agnichaitans) can be occultly considered as the physical permanent atoms of all self-conscious beings.

372. Chúng ta có một ẩn chỉ quan trọng. Một số thiên thần (các thiên thần Nhóm A. của các Agnichaitan) có thể được xem, theo huyền bí học, như các Nguyên tử trường tồn hồng trần của mọi hữu thể tự tri.

373. These permanent atoms constituted the seventh principle of the various vehicles. The devas concerned, therefore, see to the activation and expression of this seventh principle which is to the vehicles concerned what the principle of atma is to the seven principles in man.

373. Những Nguyên tử trường tồn này cấu thành nguyên khí thứ bảy của các vận cụ khác nhau. Do đó, các thiên thần liên hệ đảm trách việc kích hoạt và biểu lộ nguyên khí thứ bảy này, vốn đối với các vận cụ liên hệ cũng như nguyên khí atma đối với bảy nguyên khí nơi con người.

374. We are gathering that war, for all its horror, can serve as a great stimulation to occult progress.

374. Chúng ta đang nhận ra rằng chiến tranh, bất chấp kinh hoàng, có thể đóng vai trò kích thích lớn lao đối với tiến bộ huyền môn.

The fourth spirilla was tremendously stimulated, and its evolution hastened [652] to an extraordinary degree, so that some of the lesser evolved men, through the stress of danger and experience, had this fourth spirilla brought up to, and beyond, that of normal humanity.

Tiểu tuyến thứ tư đã được kích thích dữ dội, và sự tiến hoá của nó được gia tốc [652] đến mức phi thường, đến nỗi một số người kém tiến hoá hơn, qua áp lực của hiểm nguy và trải nghiệm, đã đưa được tiểu tuyến thứ tư này lên ngang bằng, và vượt quá, mức của nhân loại bình thường.

375. The fourth spirilla of the permanent atoms is the one especially associated with the development of the human kingdom. The lower spirillae correlate with the development of the lower kingdoms.

375. Tiểu tuyến thứ tư của các Nguyên tử trường tồn là tiểu tuyến đặc biệt liên hệ với sự phát triển của giới nhân loại. Các tiểu tuyến thấp hơn tương quan với sự phát triển của các giới thấp.

376. The two lower permanent atoms and the mental unit all have a fourth spirilla. We have not been told which of the permanent atoms had its fourth spirillae intensively stimulated or whether this was true for all three members of the atomic triangle.

376. Cả hai Nguyên tử trường tồn thấp và đơn vị hạ trí đều có một tiểu tuyến thứ tư. Chúng ta không được cho biết Nguyên tử trường tồn nào đã có tiểu tuyến thứ tư của nó được kích thích mạnh, hay điều này đúng với cả ba thành viên của tam giác nguyên tử.

377. In wars, as they have been fought through most of humanity’s history, it is often the “lesser evolved men” who bear the immediate brunt of savage battles. Their reward for participating successfully in such experiences is to have their evolution greatly stimulated.

377. Trong các cuộc chiến, như đã diễn ra suốt phần lớn lịch sử nhân loại, thường là “những người kém tiến hoá” gánh chịu trực tiếp gánh nặng của những trận chiến tàn khốc. Phần thưởng cho việc tham dự và vượt qua những trải nghiệm như vậy là sự tiến hoá của họ được kích thích mạnh mẽ.

378. We may assume that with the intensified development of the fourth spirilla, parallel developments have occurred in the chakras and in the petals of the egoic lotus.

378. Chúng ta có thể giả định rằng cùng với sự phát triển gia tăng của tiểu tuyến thứ tư, đã có những phát triển song hành nơi các luân xa và trong các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã.

379. Again, we conclude that the right kind of stress promotes occult development.

379. Một lần nữa, chúng ta kết luận rằng loại áp lực đúng đắn thúc đẩy phát triển huyền môn.

Through this stim­ulation of the fourth spirilla of the units of the fourth Creative Hierarchy in this fourth round on the fourth globe in this fourth scheme, a tremendous push onward along the evolu­tionary path has been effected, and hence one of the great objects of the war has been achieved. 

Thông qua sự kích thích tiểu tuyến thứ tư của các đơn vị thuộc Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư trong cuộc tuần hoàn thứ tư này, trên bầu hành tinh thứ tư, trong hệ hành tinh thứ tư, một cú hích khổng lồ trên Con đường tiến hoá đã được thực hiện , và vì thế một trong những mục tiêu lớn của cuộc chiến đã đạt thành.

380. We are told of those who evolve upon the fourth ray, that they may be capable of very rapid evolution, if they avoid the opposite consequence of becoming a “n’ere do well”.

380. Về những ai tiến hoá trên Cung bốn, chúng ta được cho biết họ có thể có khả năng tiến hoá rất nhanh, nếu tránh được hệ quả trái ngược là trở thành “hạng chẳng nên thân”.

381. We may judge that the occurrence of WWI and also of WWII was related to the process of a fourth initiation through which the Planetary Logos is passing.

381. Chúng ta có thể nhận định rằng sự kiện Thế chiến I và cả Thế chiến II có liên quan đến tiến trình của một lần điểm đạo thứ tư mà Hành Tinh Thượng đế đang trải qua.

A still more terrific stimulation was given in the fourth rootrace during the war of that period, and the result was the passing on to the Path of Initiation of many who normally would not even now be treading it. 

Một kích thích còn khủng khiếp hơn đã được trao trong Giống dân gốc thứ tư trong cuộc chiến của thời kỳ ấy, và hệ quả là nhiều người vốn bình thường đến nay vẫn chưa hề bước chân vào Con Đường Điểm Đạo đã được đưa vào Con Đường ấy.

382. This is one of the most surprising and promising statements regarding the unsuspected occult virtues of war. The war of which DK speaks may have taken place more than four million years ago. The occult result of that war was astonishing. Let us imagine some four million years of human development. In all that time certain individuals who began treading the Path of Initiation four million years ago (all because of the stimulation produced by the excessive strain of that war) would not even now have set foot on that Path.

382. Đây là một trong những khẳng định đáng ngạc nhiên và đầy hứa hẹn nhất về những phẩm tính huyền môn bất ngờ của chiến tranh. Cuộc chiến mà Chân sư DK nói đến có thể đã diễn ra hơn bốn triệu năm trước. Kết quả huyền bí của cuộc chiến ấy thật kinh ngạc. Chúng ta hãy hình dung khoảng bốn triệu năm phát triển của nhân loại. Suốt thời gian đó, một số cá nhân đã khởi sự bước trên Con Đường Điểm Đạo bốn triệu năm trước (tất cả là do kích thích sinh ra bởi sức căng quá mức của cuộc chiến ấy) đến nay lẽ ra vẫn chưa đặt chân lên Con Đường ấy.

383. We have often been told of the rapid Path “up the mountain” and the long, slow Path. Here we have a graphic illustration of the two Paths.

383. Chúng ta đã nhiều lần được nói về Con Đường nhanh “lên núi” và Con Đường dài, chậm. Ở đây chúng ta có một minh hoạ sinh động cho hai Con Đường ấy.

A similar effect can be looked for at this time,

Một tác động tương tự có thể được trông đợi vào thời điểm này,

384. This is a most important statement and would be easy to overlook in passing.

384. Đây là một khẳng định hết sức quan trọng và rất dễ bị bỏ qua khi đọc lướt.

385. The “terrific stimulation” experienced at the time of the great Atlantean War is about to be re-experienced. Does this indicate that humanity will be passing through an equivalently horrific experience (with equal potential for advancing human evolution)?

385. Sự “kích thích khủng khiếp” từng trải nghiệm vào thời Đại Chiến Atlantis sắp được trải nghiệm lại. Điều này có hàm ý rằng nhân loại sẽ trải qua một trải nghiệm khủng khiếp tương đương (với tiềm năng tương đương để thúc đẩy sự tiến hoá của nhân loại) chăng?

and the Hierarchy is preparing itself for the taking over of much of an extra-planetary nature owing to the almost immediate availability of comparatively large numbers of the sons of man.

và Thánh Đoàn đang chuẩn bị tự thân để đảm trách nhiều công việc có tính ngoại hành tinh do số lượng tương đối lớn những người con của nhân loại gần như ngay lập tức sẵn sàng.

386. It seems that Hierarchy is preparing for and inevitable elevation. Its attention has been turned hitherto to much of a planetary nature, but now due to the rising of many Sons of Men towards Hierarchy, and the incorporation of these rising ones in the Hierarchy, the present Members of Hierarchy will have to refocus Their consciousness onto higher, “extra-planetary” vibratory levels.

386. Có vẻ Thánh Đoàn đang chuẩn bị cho một thăng chức tất yếu. Sự chú tâm của Các Ngài từ trước tới nay được hướng nhiều vào phương diện hành tinh , nhưng nay, vì có nhiều Người Con của Nhân loại đang thăng tiến hướng về Thánh Đoàn, và vì những người thăng tiến này được thu nạp vào Thánh Đoàn, nên các Thành Viên hiện tại của Thánh Đoàn sẽ phải tái định hướng tâm thức của Các Ngài lên các tầng rung động “ngoại hành tinh” cao hơn.

We must not forget that this stimulation of the spirillae affects the matter aspect, or deva substance.  Man is literally deva substance, and a God, thus being a true reflection of the solar Logos.12,13

Chúng ta chớ quên rằng sự kích thích các tiểu tuyến này tác động lên phương diện chất liệu, tức chất liệu thiên thần . Con người, theo nghĩa đen, là chất liệu thiên thần, và là một Vị Thượng đế, do đó là phản ảnh chân thực của Thái dương Thượng đế. 12,13

387. This is such an important statement. Except for his Spirit aspect, “man is literally deva substance”. With the addition of Spirit, man is a God as well.  The Solar Logos and all Solar Logoi are literally deva substance and a God.

387. Đây là một khẳng định hết sức quan trọng. Ngoại trừ phương diện Tinh thần của mình, “con người theo nghĩa đen là chất liệu thiên thần”. Khi thêm phương diện Tinh thần, con người cũng là một Vị Thượng đế . Thái dương Thượng đế và mọi Thái dương Thượng đế đều theo nghĩa đen là chất liệu thiên thần và là một Vị Thượng đế.

388. As spirillae are stimulated, the consciousness of man is elevated and also the quality of the vehicles through which he manifests.

388. Khi các tiểu tuyến được kích thích, tâm thức của con người được nâng cao và phẩm tính của các vận cụ qua đó y biểu lộ cũng vậy.

FOOTNOTE: 12

CHÚ THÍCH: 12

“Thus God dwells in all,

“Vậy Thượng đế ngự trong mọi sự,

From life’s minute beginnings, up at last

Từ khai nguyên nhỏ nhiệm của Sự sống, cuối cùng

To man—the consummation of this scheme

Đến con người—đích viên mãn của đồ hình này

Of being, the completion of this sphere

Của hữu thể, sự hoàn tất của vòng tròn

Of life:  whose attributes had here and there

Của Sự sống: những thuộc tính của vòng này từng

Been scattered o’er the visible world before,

Được rải rác khắp thế giới hữu hình trước đó,

Asking to be combined, dim fragments meant

Đòi hỏi được kết hợp, những mảnh vụn mờ kia vốn

To be united in some wondrous whole,

Để hợp nhất trong một toàn thể kỳ diệu,

Imperfect qualities throughout creation,

Những phẩm tính bất toàn suốt công trình sáng tạo,

Suggesting some one creature yet to make,

Gợi ý về một sinh linh còn chưa được tạo,

Some point where all those scattered rays should meet

Một điểm nơi mọi tia tán loạn ấy tụ hội

Convergent in the faculties of man….

Hội tụ trong các năng lực của con người….

When all the race is perfected alike

Khi toàn thể giống dân đều thành tựu

As man, that is; all tended to mankind

Như con người, tức là; tất cả hướng đến nhân loại

And, man produced, all has its end thus far:

Và, khi con người xuất hiện, mọi việc cho đến đây đã cùng mãn:

But in completed man begins anew

Nhưng nơi con người hoàn tất, lại khởi đầu

A tendency to God.  Prognostics told

Một xu hướng hướng về Thượng đế. Những điềm triệu báo

Man’s near approach; so in man’s self arise

Sự đến gần của con người; thế nên trong chính con người trỗi dậy

August anticipations, symbols, types

Những mong đợi uy nghi, biểu tượng, khuôn hình

Of a dim splendour ever on before

Của một huy hoàng mờ xa hằng ở phía trước

In that eternal circle life pursues.

Trong vòng tròn vĩnh cửu mà Sự sống đeo đuổi.

For men begin to pass their nature’s bound

Vì con người bắt đầu vượt khỏi giới hạn phận tính

And find new hopes and cares which fast supplant

Và tìm những hy vọng, những ưu tư mới, mau chóng thay thế

Their proper joys and griefs; they grow too great

Những vui buồn vốn có của họ; họ trở nên quá lớn

For narrow creeds of right and wrong, which fade

Cho những tín điều chật hẹp về đúng và sai, vốn lạt phai

Before the unmeasured thirst for good; while peace

Trước cơn khát vô lượng hướng thiện; trong khi bình an

Rises within them ever more and more.

Mỗi lúc một dâng lên trong họ.

Such men are even now upon the earth,

Những người như thế ngay bây giờ đã có mặt trên trần gian,

Serene amid the half formed creatures round

Điềm tĩnh giữa những sinh linh còn dang dở quanh mình

—Paracelsus by Robert Browning.

—Paracelsus của Robert Browning.

389. What a marvelous selection from the poem Paracelsus! There is no question but that Robert Browning was/is an initiate. Some say He is now a Master.

389. Thật là một trích đoạn tuyệt diệu từ thi phẩm Paracelsus! Không còn nghi ngờ gì rằng Robert Browning đã/đang là một điểm đạo đồ. Có người nói Ngài nay là một Chân sư.

390. The destiny of man is inspiringly presented in this fragment which would be worthy of memorization.

390. Vận mệnh của con người được trình bày đầy cảm hứng trong đoạn trích này, đáng để ghi nhớ.

FOOTNOTE 13:

CHÚ THÍCH 13:

1. Man is an animal, plus a living God, within his physical Shell.—S. D., II, 85.  S. D., II, 284.

1. Con người là một con vật, cộng với một Thượng đế hằng sống, trong vỏ bọc hồng trần của y.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 85. Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 284.

391. It is fair to say the same of each deva Monad.

391. Cũng công bằng khi nói điều ấy về mỗi Chân thần của thiên thần.

a. Man is the Macrocosm for the animal, therefore he contains all that is meant by the term animal.—S. D., II, 179, 187.

a. Con người là Đại thiên địa đối với loài vật, do đó y chứa đựng mọi điều được hàm ý bởi thuật ngữ “thú vật”.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 179, 187.

392. It is in the adjusting of the animal soul and the human soul that the struggle of humanity is epitomized.

392. Chính trong việc điều hoà giữa hồn thú và hồn người mà cuộc vật lộn của nhân loại được cô đọng.

b. Divine consciousness is received from the living God.—S. D., II, 103.

b. Tâm thức thiêng liêng được tiếp nhận từ Thượng đế hằng sống.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 103.

393. As human beings, we are one with the “living God”. His Identity is our essential identity.

393. Là những hữu thể người, chúng ta là một với “Thượng đế hằng sống”. Bản Thể của Ngài là bản thể cốt yếu của chúng ta.

c. The animal forms the basis and the contrast for the divine.—S. D., II, 100.

c. Thú tính tạo nên nền tảng và đối ảnh cho điều thiêng liêng.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 100.

394. The animal forms are composed of deva substance.

394. Các hình thái thú tính được cấu tạo từ chất liệu thiên thần.

395. If our vehicles are compose of matter-substance-energy-force we can equally say they are composed of deva substance which is matter-substance- energy-force—‘msef’.

395. Nếu các vận cụ của chúng ta được cấu thành bởi chất liệu–chất thể–năng lượng–mãnh lực thì ta cũng có thể nói chúng được cấu thành bởi chất liệu thiên thần, tức chất liệu–chất thể–năng lượng–mãnh lực—‘msef’.

d. The light of the Logos is awakened in animal man.—S. D., II, 45.

d. Ánh sáng của Thượng đế được đánh thức trong người thú.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 45.

396. This occurred through the coming of the Lords of the Flame

396. Điều này xảy ra qua sự giáng lâm của các Chúa Tể của Ngọn Lửa

2. Man is the Tabernacle, the vehicle only, of his God.—S. D., I, 233, 281; II, 316; III, 66.

2. Con người là Nhà Tạm, chỉ là vận cụ, của Thần của y.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 233, 281; II, 316; III, 66.

397. The word “Tabernacle” (which is a lesser Temple) suggests the lunar vehicles of man.

397. Từ “Nhà Tạm” (một Đền thờ cấp hạ) gợi ra các vận cụ nguyệt tính của con người.

Compare S. D., II, 174.  Read Proverbs VIII.

So sánh Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 174. Đọc Châm Ngôn VIII.

Study Biblical description of Tabernacle:—

Nghiên cứu mô tả Kinh Thánh về Nhà Tạm:—

a. Outer court, the place of animal sacrifice and purification.

a. Tiền viện, nơi dâng sinh tế thú vật và thanh tẩy.

398. The energies of Mars and the Moon are made pure within the Tabernacle.

398. Các năng lượng của Sao Hỏa và Mặt Trăng được làm cho tinh khiết bên trong Nhà Tạm.

b. The Holy place, the place of consecration and service.

b. Nơi Thánh, nơi hiến thánh và phụng sự.

c. The Holy of Holies.

c. Nơi Cực Thánh.

399. Three levels in the life of man have, thus, been symbolized.

399. Như vậy, ba cấp độ trong đời sống con người đã được biểu trưng.

The first corresponds to the life of the personality.

Cấp thứ nhất tương ứng với đời sống của phàm ngã.

The second to that of the Ego, or Higher Self.

Cấp thứ hai tương ứng với đời sống của chân ngã, hay Chân Ngã.

The last to that of the Monad, or Divine Self.

Cấp sau cùng tương ứng với đời sống của chân thần, hay Tự Ngã Thiêng liêng.

400. To this grouping we should add:

400. Vào nhóm phân định này, chúng ta nên thêm:

a. The Holy City—Shamballa

a. Thánh Thành—Shamballa

b. The New Jerusalem—Hierarchy

b. Tân Giêrusalem—Thánh Đoàn

c. The City Standing Foursquare—Humanity (cf. DON 23)

c. Thành Phương Viên—Nhân loại (x. Định Mệnh của Các Dân Tộc, 23)

3. Man contains in himself every element found in the universe.—S. D., I, 619; III, 584.

3. Con người chứa trong chính mình mọi yếu tố có trong vũ trụ.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 619; III, 584.

401. This is holographic theory, a modern reflection of Hylozoism.

401. Đây là thuyết ảnh toàn, một phản chiếu hiện đại của Thuyết Duy Chất Sinh.

a. All in nature tends to become Man.—S. D., II, 179.

a. Mọi sự trong thiên nhiên đều xu hướng trở thành Con người.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 179.

402. We presume this to be a true statement, but must interpret carefully. It does not mean that every atom of substance will become a man. The art of grouping many to make synthesized wholes must be considered.

402. Chúng ta giả định đây là một khẳng định đúng, nhưng phải diễn giải cẩn trọng. Điều này không có nghĩa là mọi nguyên tử của chất thể sẽ trở thành con người. Cần xét đến nghệ thuật gom nhóm nhiều đơn vị để tạo nên những toàn thể tổng hợp.

b. All the impulses of the dual, centripetal and centrifugal force are directed towards one point—Man.—S. D., II, 179.

b. Mọi xung lực của hai lực—hướng tâm và ly tâm—đều hướng về một điểm—Con người.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 179.

403. The “dual, centripetal and centrifugal force” are symbolized by the energies of Venus and Mars, respectively. The two types of forces work under the Law of Attraction (and Repulsion), and so aggregate the various lives in cosmos that the Divine Pattern may be realized.

403. “Hai lực hướng tâm và ly tâm” lần lượt được biểu trưng bởi các năng lượng của Kim Tinh và Hỏa Tinh. Hai loại lực này vận hành dưới Định luật Hấp dẫn (và Đẩy Lùi), và nhờ vậy tập hợp muôn sự sống trong vũ trụ để Mẫu Hình Thiêng có thể được hiện thực.

c. Man is the storehouse…he unites in himself all forms.—S. D. II, 303.

c. Con người là kho tàng… y hợp nhất trong chính mình mọi hình thái.—Giáo Lý Bí Nhiệm II, 303.

404. We have been studying man in various modes, microcosmic and macrocosmic. We may say that in microcosmic man, all forms are at least reflected. Paracelsus is said to have said: “For every star in the heavens there is a star in man”.

404. Chúng ta đã khảo sát con người ở nhiều mô thức, tiểu thiên địa và đại thiên địa. Có thể nói rằng nơi con người tiểu vũ trụ, tối thiểu mọi hình thái đều được phản ảnh. Tương truyền Paracelsus nói: “Trên trời có bao nhiêu vì sao thì trong con người cũng có bấy nhiêu vì sao”.

d. The potentiality of every organ useful to animal life is locked up in Man.—S. D., II, 723.

d. Tiềm năng của mọi cơ quan hữu dụng cho đời sống thú vật đều đã được cất giấu nơi Con người.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 723.

405. Whatever the animal can achieve, the fully developed man can achieve to a far greater extent. The greater includes the lesser.

405. Điều gì loài vật có thể đạt, con người phát triển đầy đủ có thể đạt ở mức cao hơn rất nhiều. Lớn bao gồm nhỏ.

4. Man tends to become a God and then God, like every other atom in the universe.—S. D., I, 183.

4. Con người xu hướng trở thành một Vị Thượng đế rồi thành Thượng đế, như mọi nguyên tử khác trong vũ trụ.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 183.

406. Man is, occultly considered, an “atom in the universe”.

406. Xét theo huyền bí học, con người là một “nguyên tử trong vũ trụ”.

407. Gods are included within the All-Inclusive God.

407. Các Vị Thần đều nằm trong Thượng đế Bao Trùm Tất Cả.

408. Again, we approach with caution what it means to “become a God” or become God.  The process by which the many become One must be carefully considered.

408. Một lần nữa, chúng ta thận trọng tiếp cận ý nghĩa của việc “trở thành một Vị Thượng đế” hay trở thành Thượng đế. Tiến trình nhờ đó cái đa trở thành Một cần được khảo xét kỹ lưỡng.

Compare the atom and the Microcosm, man.  Illustration:—S. D., I, 174.  Every atom has seven planes of being.—S. D., I, 205.  Read S. D., I, 201.

So sánh nguyên tử và Tiểu thiên địa, tức con người. Minh hoạ:—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 174. Mỗi nguyên tử có bảy cõi của hữu thể.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 205. Đọc Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 201.

409. Man is an atom and the structures of the atom of the scientist and the atom, man, are parallel.

409. Con người là một nguyên tử, và cấu trúc của nguyên tử theo nhà khoa học và nguyên tử là con người có những tương đồng song hành.

a. Every atom contains the germ from which he may raise the tree of knowledge.  (Of good and evil, therefore conscious discrimination).—S. D., II, 622.

a. Mọi nguyên tử đều chứa mầm nhờ đó nó có thể dựng lên cây tri thức. (Về thiện và ác, do đó là sự phân biện có ý thức).—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 622.

410. The essence of every atom is the cosmically omnipotent Deity, Himself. All potentials are found in every form of life, even though the potentials be latent in most.

410. Bản chất của mọi nguyên tử chính là Vị Thần Toàn Năng ở tầm vũ trụ. Mọi tiềm năng đều có trong mọi hình thức của sự sống, dù hầu hết các tiềm năng ấy còn tiềm tàng.

411. Although the intelligence of the atom of the scientist is unconscious, through such an atom the faculty of discrimination is at work.

411. Dẫu trí thông minh của nguyên tử theo nhà khoa học là vô thức, qua một nguyên tử như vậy, năng lực phân biện vẫn hoạt động.

b. It is the spiritual evolution of the inner immortal man that forms the fundamental tenet of the occult sciences.—S. D., I, 694.

b. Chính sự tiến hoá tinh thần của con người bất tử nội tại tạo nên tín điều căn bản của các khoa học huyền bí.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 694.

412. The modern presentation of occultism works for the expansion of consciousness. The focus is on the consciousness aspect and not, per se, on the development of the matter aspect.

412. Trình bày hiện đại của huyền bí học nhằm vào việc mở rộng tâm thức. Trọng tâm đặt trên phương diện tâm thức hơn là, tự thân, trên sự phát triển của phương diện chất liệu.

413. In a way, it matters not what becomes of the matter aspect in any one incarnation, so long as the consciousness of the inner immortal man profits.

413. Ở một khía cạnh, phương diện chất liệu trong một kiếp sống nào đó trở nên thế nào cũng không trọng yếu, miễn là tâm thức của con người bất tử nội tại được lợi ích.

c. Atoms and souls are synonymous terms in the language of the initiates.—S. D., I, 620-621.

c. Trong ngôn ngữ của các điểm đạo đồ, nguyên tử và linh hồn là những thuật ngữ đồng nghĩa.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 620–621.

414. There is no such thing as an atom un-ensouled. The entire cosmos, itself, is an ensouled Atom.

414. Không hề có nguyên tử nào vô linh. Toàn thể vũ trụ, tự thân, là một Nguyên tử được phú linh.

5. Human beings…those Intelligences who have reached the appropriate equilibrium between Spirit and Matter.—S. D., I, 132.

5. Những hữu thể người… những Trí tuệ đã đạt tới quân bình thích đáng giữa Tinh thần và Chất liệu.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 132.

415. According to this definition, humanity is not confined to Earth. Anywhere in our solar system or within cosmos, when an appropriate equilibrium between Spirit and Matter is produced, the human being appears.

415. Theo định nghĩa này, nhân loại không bị giới hạn ở Trái Đất. Bất cứ nơi đâu trong hệ mặt trời của chúng ta hay trong vũ trụ, khi có sự quân bình thích đáng giữa Tinh thần và Chất liệu, hữu thể người xuất hiện.

Read also carefully:—S. D., I, 267, 449; S. D., II, 190.

Cũng nên đọc kỹ:—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 267, 449; Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 190.

a. On the descending arc Spirit becomes material.—S. D., I, 693.

a. Trên cung giáng, Tinh thần trở nên vật chất.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 693.

416. Through the process of emanation, Spirit not only becomes material but remains what it is on the higher planes. When a Great Candle lights a descending series of lesser candles, the flame of the Great Candle still remains.

416. Qua tiến trình xuất lộ, Tinh thần không chỉ trở thành vật chất mà vẫn là chính Nó trên các cõi cao. Khi một Ngọn Nến Vĩ Đại thắp sáng một chuỗi nến nhỏ đi xuống, ngọn lửa của Ngọn Nến Vĩ Đại vẫn còn nguyên.

b. On the middle turn of the base both meet in man.—S. D., I, 214, 271.

b. Ở khúc giữa của đáy, cả hai gặp nhau nơi con người.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 214, 271.

417. We can say that man represents a fair equality between Spirit and Matter.

417. Có thể nói con người biểu trưng một thế cân xứng vừa phải giữa Tinh thần và Chất liệu.

c. On the ascending arc Spirit asserts itself at the expense of the material.

c. Trên cung thăng, Tinh thần khẳng định chính Nó dù phải giảm trừ phương diện vật chất.

418. The materialization of Spirit is retracted in this ascent. Spirit is still what is always was, but the degree of its materialization (i.e., its complexification and Self-objectification) lessens.

418. Sự vật chất hoá của Tinh thần được thu hồi trong cuộc thăng này. Tinh thần vẫn là những gì Nó vốn là, nhưng mức độ vật chất hoá của Nó (tức mức gia phức và tự-đối-tượng-hoá) giảm dần.

d. This is true of Gods and of men.  See S. D., II, 88.

d. Điều này đúng với chư Thần cũng như với con người. Xem Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 88.

419. The Gods are Men of a kind. Progress along the ‘Great Arc’ is parallel in both instances.

419. Chư Thần là những Con Người theo một cung bậc. Tiến trình dọc theo ‘Đại Cung’ là song hành trong cả hai trường hợp.

e. Man is therefore a compound of Spirit and matter.—S. D., II, 45.

e. Vì thế, con người là một phức hợp của Tinh thần và chất liệu.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 45.

f. In man the intelligence links the two.—S. D., II, 102, 103.

f. Nơi con người, trí thông minh nối kết hai phương diện ấy.—Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 102, 103.

420. Solar mind is the linking principle The Solar Angels are called “Benign Uniters”, and the Fifth Ray Lord is called “The Great Connecter”.

420. Trí Thái dương là nguyên lý nối kết. Các Thái dương Thiên Thần được gọi là “Những Đấng Hoà Hiệp Nhân Từ”, và Đấng Chúa Tể Cung năm được gọi là “Đấng Đại Liên Kết”.

See note to S. D., II, 130.  Compare S. D., II, 394.

Xem chú thích của Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 130. So sánh Giáo Lý Bí Nhiệm, II, 394.

[653]

[653]

Group A.  Agnichaitans.  We have seen that on all planes the groups of devas can be divided into three [654] main groups, even though usually studied in their dual capacity of involutionary and evolutionary force units.

Nhóm A. các Agnichaitan. Chúng ta đã thấy rằng trên mọi cõi, các nhóm thiên thần có thể được phân thành ba nhóm chính [654], dẫu thường được nghiên cứu trong tư cách kép là những đơn vị mãnh lực của giáng hạ tiến hoá và thăng thượng tiến hoá.

421. The more explicit three lie behind the more frequently presented two.

421. Bộ ba minh định hơn nằm sau bộ đôi thường được trình bày.

422. When DK speaks of “all the planes”, He means

422. Khi Chân sư DK nói “mọi cõi”, Ngài muốn nói đến

a. The cosmic physical plane

a. Cõi hồng trần vũ trụ

b. Each systemic plane

b. Mỗi cõi hệ thống

c. Each systemic subplane

c. Mỗi cõi phụ hệ thống

Broadly speaking, these groups can be viewed as:

Nhìn chung, các nhóm này có thể được xem như:

a. Those which embody the positive aspect, or positive electrical phenomena.

a. Những nhóm hàm chứa phương diện dương, hay các hiện tượng điện dương.

423. This is the correspondence among the Agnichaitans of electric fire—the Shiva aspect.

423. Đây là tương ứng nơi các Agnichaitan với Lửa điện—phương diện Shiva.

b.  Those which embody the negative aspect.

b. Những nhóm hàm chứa phương diện âm.

424. This is the correspondence within the Agnichaitans of fire by friction—the Brahma aspect.

424. Đây là tương ứng nơi các Agnichaitan với Lửa do ma sát—phương diện Brahma.

c. That group which—in time and space—is the union of the two aspects and which—during evolution—demonstrates the third type of electrical phenomena.

c. Nhóm mà—trong thời gian và không gian—là sự hợp nhất của hai phương diện và—trong suốt tiến hoá—biểu lộ loại hiện tượng điện thứ ba.

425. Here we are speaking of a central type of electricity—equilibrizing electrical phenomena—the Vishnu/Surya aspect.

425. Ở đây chúng ta nói đến một loại điện trung tâm—hiện tượng điện quân bình—phương diện Vishnu/Surya.

426. No matter on what type of plane, the intermediate type of equilibrizing electricity will demonstrate.

426. Dù trên loại cõi nào, loại điện trung gian mang tính quân bình cũng sẽ biểu lộ.

Another grouping of this triplicity can be made which brings them into line with the order of manifestation as laid down in the ancient cosmogony, and this we followed when we enumerated the groups of Agnichaitans.

Một cách nhóm khác của bộ ba này có thể được thực hiện để đặt chúng vào trật tự biểu lộ như đã được bày ra trong vũ trụ luận cổ, và chúng ta đã theo cách đó khi liệt kê các nhóm Agnichaitan.

427. DK is helping us understand the enumeration of the Agnichaitans from various perspectives.

427. Chân sư DK đang giúp chúng ta thấu hiểu sự liệt kê các Agnichaitan từ nhiều phối cảnh.

Group A—Corresponds to the manifestations of existence as seen on the highest plane, or that aspect which is understood by the term Agni.

Nhóm A—Tương ứng với các biểu hiện của hiện hữu như được nhìn thấy trên cõi cao nhất, hay phương diện được hiểu qua thuật ngữ Agni.

428. DK reaffirms the linking of Agni with the first aspect of divinity and the first plane, the planet of Adi.

428. Chân sư DK tái khẳng định sự liên kết Agni với phương diện thứ nhất của Thần Tính và với cõi thứ nhất, cõi Adi.

Group B—Corresponds to the Vishnu-Surya aspect.

Nhóm B—Tương ứng với phương diện Vishnu–Surya.

429. We notice that DK recently began introducing the word “Surya” whereas, usually, in the earlier parts of the book, He had spoken only of Vishnu.

429. Chúng ta lưu ý rằng gần đây Chân sư DK bắt đầu đưa vào từ “Surya”, trong khi thường thì ở các phần trước của sách, Ngài chỉ nói đến Vishnu.

430. We see that these two terms are roughly equivalent, both of them pertaining to the second aspect of divinity and closely related to the Law of Attraction.

430. Chúng ta thấy hai thuật ngữ này xấp xỉ tương đương, cả hai đều thuộc phương diện thứ hai của Thần Tính và liên hệ mật thiết với Định luật Hấp dẫn.

Group C—Corresponds to the Brahma or the creative Logos aspect.

Nhóm C—Tương ứng với phương diện Brahma hay phương diện Thượng đế sáng tạo.

431. It is a very good idea to think of Brahma as the “creative Logos”. DK’s preferred name of the Lord of the Third Ray is the “Ray of Creative Intelligence”.

431. Thật là một ý hay khi nghĩ về Brahma như “Thượng đế sáng tạo”. Danh xưng ưa dùng của Chân sư DK dành cho Đấng Chúa Tể Cung ba là “Cung của Trí Tuệ Sáng Tạo”.

We have recapitulated thus, as it is desirable to have the thought clearly defined.

Chúng ta đã tổng thuật như thế, vì cần thiết phải định nghĩa rõ ràng ý niệm.

432. The didactic method of recapitulation is more than necessary given the great detail of this presentation on the devas. Or should it be said that for us, the presentation may seem to contain a wealth of detail. For DK, however, the presentation is but a thumbnail sketch.

432. Phương pháp sư phạm bằng cách tổng thuật là hết sức cần thiết, xét đến mức chi tiết lớn lao của phần trình bày về các thiên thần này. Hay phải chăng nên nói rằng đối với chúng ta, phần trình bày dường như chứa một kho tàng chi tiết; còn với Chân sư DK, đó chỉ là một phác thảo ngắn gọn.

We have touched upon the two lower groups of devas.  Now, we might take up the consideration of Group A, the most important group on the physical plane from the standpoint of creation, and of objectivity, for they are the life of matter itself and the intelligence animating the forms of all that exists on the systemic physical [655] plane; they are not self-conscious intelligence, but consciousness as understood by the occultist.

Chúng ta đã đề cập đến hai nhóm thiên thần thấp hơn. Giờ đây, chúng ta có thể xét đến Nhóm A, nhóm quan trọng nhất trên cõi hồng trần xét từ quan điểm sáng tạo và khách quan tính, vì họ là sự sống của chính chất liệutrí tuệ sinh động hoá các hình tướng của mọi sự đang tồn tại trên [ 655] cõi hồng trần hệ thống ; họ không phải là trí tuệ tự ý thức, mà là tâm thức như được nhà huyền bí học thấu hiểu.

433. Here DK wisely differentiates between consciousness (as the occultist understands that term) and self-consciousness. These devas on the evolutionary arc are conscious but not self-conscious.

433. Ở đây Chân sư DK khôn ngoan phân biệt giữa tâm thức (như nhà huyền bí học hiểu thuật ngữ này) và tự ý thức. Những thiên thần này trên cung tiến hoá là có tâm thức nhưng không có tự ý thức.

434. What does He say of these Group A. Agnichaitans?

434. Ngài nói gì về các Agnichaitan Nhóm A này?

a. They are the most important devas of the physical plane from the standpoint of creation and objectivity.

a. Họ là những thiên thần quan trọng nhất của cõi hồng trần xét theo quan điểm sáng tạo và khách quan tính.

b. They are the life of matter itself.

b. Họ là sự sống của chính chất liệu.

c. They are the intelligence animating all forms which exist on the systemic physical plane. If they animate, there is something in them akin to the soul aspect in relation to the personality.

c. Họ là trí tuệ sinh động hoá mọi hình tướng đang tồn tại trên cõi hồng trần hệ thống. Nếu họ “sinh động hoá”, thì nơi họ có cái gì đó tương tự phương diện linh hồn so với phàm ngã.

Each of the atomic subplanes in the solar system is closely interrelated with the others,

Mỗi cõi phụ nguyên tử trong hệ mặt trời có liên hệ mật thiết với các cõi khác,

435. This is the ‘atomic channel’ which allows rapid transmission from one atomic plane to the others.

435. Đây là “kênh nguyên tử” cho phép truyền dẫn nhanh từ một cõi nguyên tử sang các cõi nguyên tử khác.

and the seven atomic subplanes of all the planes form a unity, and are essentially the cosmic physical plane as the term is occultly understood. 

và bảy cõi phụ nguyên tử của mọi cõi hợp thành một nhất thể, và về bản chất chính là cõi hồng trần vũ trụ như thuật ngữ này được hiểu theo huyền bí học.

436. Fohat as the Third Logos works upon the atomic subplanes. The energy of the Second Logos creates the molecular combinations of matter which characterize the six subsidiary subplanes.

436. Fohat, như Đệ Tam Thượng đế, tác động trên các cõi phụ nguyên tử. Năng lượng của Đệ Nhị Thượng đế tạo ra những tổ hợp phân tử của chất liệu vốn đặc trưng cho sáu cõi phụ thứ cấp.

437. Occultly understood, these seven atomic subplanes are the entire cosmic physical plane. If this is the case, we can say that the seven Raja Deva Lords compose (occultly) the seven subplanes of the cosmic physical plane.

437. Hiểu theo huyền bí học, bảy cõi phụ nguyên tử này là toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ. Nếu vậy, có thể nói bảy Chúa Tể Thiên Thần Raja (xét theo huyền bí) cấu thành bảy cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ.

The sub­planes of which they are the originating source bear the same relationship to them as the six principles do to the seventh.

Các cõi phụ mà họ là nguồn gốc mang cùng mối liên hệ với họ như sáu nguyên khí đối với nguyên khí thứ bảy.

438. This is a clear statement. It becomes apparent that the six subsidiary principles are in some manner derivative from the seventh.

438. Đây là một khẳng định rõ ràng. Trở nên hiển nhiên rằng sáu nguyên khí thứ cấp theo một cách nào đó được dẫn xuất từ nguyên khí thứ bảy.

439. The atoms of the six molecular subplanes are combinations of the atoms of the atomic subplanes of their particular systemic plane.

439. Các nguyên tử của sáu cõi phụ phân tử là những tổ hợp của các nguyên tử thuộc cõi phụ nguyên tử của cõi hệ thống tương ứng.

Therefore, the devas of Group A are the concen­trated creative force of the subplanes, the origin of the objective side of physical manifestation, and the source of the seven Breaths of the creative Logos on the physical plane.

Vì vậy, các thiên thần Nhóm A là mãnh lực sáng tạo được tập trung của các cõi phụ, là nguồn gốc của phương diện khách quan của sự hiện hình hồng trần, và là cội nguồn của bảy Hơi Thở của Thượng đế sáng tạo trên cõi hồng trần.

440. To deal clearly with the nature of the Group A. Agnichaitans, let us tabulate the statements about their nature:

440. Để trình bày rõ ràng về bản tính của các Agnichaitan Nhóm A, chúng ta hãy liệt kê các phát biểu về bản tính của họ:

a. They are the concentrated creative force of the subplanes. Their concentration relates them to the principle of will.

a. Họ là mãnh lực sáng tạo được tập trung của các cõi phụ. Tính tập trung ấy liên hệ họ với nguyên lý ý chí.

b. They are the origin of the objective side of physical manifestation. We know that the permanent atoms are responsible for the building of the lunar vehicles. Group A. Agnichaitans work in relation to these permanent atoms and in fact are the substance of these permanent atoms.

b. Họ là nguồn gốc của phương diện khách quan của sự hiện hình hồng trần. Chúng ta biết rằng các Nguyên tử trường tồn chịu trách nhiệm xây dựng các vận cụ nguyệt tính. Các Agnichaitan Nhóm A hoạt động liên quan tới các Nguyên tử trường tồn này và thực tế là chất liệu của các Nguyên tử trường tồn ấy.

c. They are the source of the seven Breaths of the creative Logos (Brahma) on the physical plane. We are learning that on each systemic plane there are seven creative Breaths. “Breaths” are incoming energy activations and outgoing energy de-activations.

c. Họ là cội nguồn của bảy Hơi Thở của Thượng đế sáng tạo (Brahma) trên cõi hồng trần. Chúng ta đang học rằng trên mỗi cõi hệ thống đều có bảy Hơi Thở sáng tạo. “Hơi Thở” là các kích hoạt năng lượng đi vào và các khử hoạt năng lượng đi ra.

But it must be remembered that in each scheme the creative impulse or will is the planetary Logos of the scheme, Who as truly creates His body of Manifestation under the Law (His dense physical planet) as man—under the same Law—creates his physical body, or as the solar Logos (at the other end of the scale) creates His body, a solar system.

Nhưng cần ghi nhớ rằng trong mỗi hệ hành tinh, xung lực hay ý chí sáng tạo chính là Hành Tinh Thượng đế của hệ ấy, Đấng cũng thật sự tạo ra Thể Hiện của Ngài theo Định luật (hành tinh hồng trần đậm đặc của Ngài) như con người—cũng theo Định luật ấy—tạo ra thể xác của mình, hay như Thái dương Thượng đế (ở đầu bên kia của thang tỷ lệ) tạo ra Thể của Ngài, tức một hệ mặt trời.

441. The implication of this statement is that the Planetary Logos of any scheme (as the creative impulse or will of the scheme) works through the Group A. Agnichaitans and through the permanent atoms constituted of Group A. Agnichaitans.

441. Hàm ý của khẳng định này là Hành Tinh Thượng đế của bất kỳ hệ hành tinh nào (như xung lực hay ý chí sáng tạo của hệ ấy) làm việc thông qua các Agnichaitan Nhóm A và qua các Nguyên tử trường tồn được cấu thành bởi các Agnichaitan Nhóm A.

442. The Logos, therefore, of any “M/man” is ultimately responsible for creating His body of manifestation, and utilizes in the process Group A. Agnichaitans.

442. Vì thế, Thượng đế của bất kỳ “Con Người” nào rốt cuộc chịu trách nhiệm tạo ra Thể Hiện của Ngài, và trong tiến trình ấy sử dụng các Agnichaitan Nhóm A.

This has a definite and esoteric bearing upon the subject under discussion, and the essential differences between the Heavenly Men seeking manifestation will be seen in Their schemes, and therefore in the types of devas through whom They function, and out of whose essence Their form is made.

Điều này có liên hệ xác quyết và huyền bí đến chủ đề đang bàn, và những khác biệt cốt yếu giữa các Đấng Thiên Nhân đang tìm sự hiện lộ sẽ được thấy nơi các hệ hành tinh của Các Ngài , và do đó nơi các loại thiên thần qua đó Các Ngài vận hành , và từ bản chất của họ mà Hình Tướng của Các Ngài được tạo nên.

443. Heavenly Men are different from each other. We learned that Group B. Agnichaitans found as the substance of the various chakras were especially attuned to certain rays and astrological influences. This can equally be said of those Group B. Agnichaitans who go to the formation of those chakras in the Solar Logos which the Heavenly Men represent.

443. Các Đấng Thiên Nhân khác nhau. Chúng ta đã học rằng các Agnichaitan Nhóm B, vốn là chất liệu của các luân xa khác nhau, đặc biệt hoà điệu với những cung và ảnh hưởng chiêm tinh nhất định. Điều này cũng đúng với những Agnichaitan Nhóm B góp phần hình thành các luân xa nơi Thái dương Thượng đế mà các Đấng Thiên Nhân biểu trưng.

444. On a systemic scale, the different Heavenly Men (representing different chakras in the Solar Logos) are composed of different kinds of deva substance, differentially attuned to greater systemic and also cosmic sources and influences.

444. Trên bình diện hệ thống, các Đấng Thiên Nhân khác nhau (đại diện cho những luân xa khác nhau trong Thái dương Thượng đế) được cấu thành từ các loại chất liệu thiên thần khác nhau, hoà điệu khác biệt với những nguồn và ảnh hưởng cấp hệ thống lớn hơn, cũng như cấp vũ trụ.

It might be expressed thus:  Just as each man has a body which, in its main characteristics and form, resembles other bodies, yet in its quality and personal distinctive features is unique, so each of the Heavenly Men builds for Himself a body out of deva substance or spirit-matter which is of the same nature as that of His brothers, and yet which is dis­tinctive, coloured by His own peculiar colouring, vibrant to His own particular key, and able to demonstrate His own unique quality. 

Điều này có thể diễn đạt như sau: Cũng như mỗi người có một thân thể mà về các đặc trưng chính và hình thể thì giống những thân thể khác, nhưng về phẩm tính và những nét riêng tư thì độc nhất, thì mỗi Đấng Thiên Nhân cũng vậy—Ngài kiến tạo cho chính Mình một Thân thể bằng chất liệu thiên thần hay tinh-thần-chất liệu, đồng bản tính với thân thể của các Huynh Đệ của Ngài, nhưng vẫn dị biệt, được nhuộm sắc bởi sắc điệu riêng, rung hưởng theo cung bậc riêng, và có khả năng biểu lộ phẩm tính độc nhất của chính Ngài.

445. Again the analogy is clear. Each human being is the same as every other human being, yet distinctive. So it is with the Planetary Logoi, and the differences between Them is accounted for by the type of deva essence used in the construction of Their vehicles of manifestation.

445. Một lần nữa, sự tương đồng là rõ ràng. Mỗi con người đều đồng nhất như mọi con người khác, nhưng vẫn có sắc thái riêng. Hành trạng cũng thế với các Hành Tinh Thượng đế, và những dị biệt giữa Các Ngài được giải thích bởi loại tinh chất thiên thần được dùng để kiến tạo các hiện thể biểu lộ của Các Ngài.

446. Of the constitution of each Planetary Logos it is said:

446. Về thành phần cấu tạo của mỗi Hành Tinh Thượng đế, người ta nói:

a. Each Planetary Logos has a distinctive nature

a. Mỗi Hành Tinh Thượng đế có bản tính đặc thù

b. Each Planetary Logos has His own peculiar coloring

b. Mỗi Hành Tinh Thượng đế có màu sắc riêng của Ngài

c. Each Planetary Logos is vibrant to His own peculiar key

c. Mỗi Hành Tinh Thượng đế rung động theo âm khóa riêng của Ngài

d. Each Planetary Logos is expressive of His own unique quality.

d. Mỗi Hành Tinh Thượng đế biểu lộ phẩm tính độc nhất của Ngài.

This is produced through the peculiar type of deva [656] essence He chooses, or (to word it perhaps more occultly) it has involved the response of certain peculiar groups of devas to His note.

Điều này được tạo nên qua loại tinh chất thiên thần [656] riêng biệt mà Ngài chọn, hoặc (nói theo cách huyền bí hơn) điều đó đã lôi cuốn sự đáp ứng của một số nhóm thiên thần riêng biệt đối với âm điệu của Ngài .

447. The occult basis to the distinction between Planetary Logoi is given. It is not so much that different Planetary Logoi “choose” different deva essences to constitute Their vehicles, but that different groups of devas are summoned for construction and participation in the vehicles of a Planetary Logos because of their relation to the note which He occultly sounds as the process of manifestation begins.

447. Căn nền huyền bí cho sự sai khác giữa các Hành Tinh Thượng đế được nêu ra. Không hẳn là các Hành Tinh Thượng đế khác nhau “lựa chọn” các tinh chất thiên thần khác nhau để cấu thành các hiện thể của Các Ngài, mà là các nhóm thiên thần khác nhau được triệu tập để kiến tạo và tham dự vào các hiện thể của một Hành Tinh Thượng đế do mối liên hệ của họ với âm điệu mà Ngài xướng lên một cách huyền bí khi tiến trình hiện lộ khởi sự.

They embody in themselves just those constituents which He requires to build His body or scheme.

Họ kết chứa trong tự thân chính những thành phần Ngài đòi hỏi để kiến tạo thể hoặc hệ hành tinh của Ngài.

448. The note the Planetary Logos sounds gives the necessary occult ‘information’ regarding just the type of deva constituents He requires for His body of scheme.

448. Âm điệu mà Hành Tinh Thượng đế xướng ban cho “thông tin” huyền bí cần thiết về đúng loại thành phần thiên thần mà Ngài cần cho thể của hệ hành tinh.

It will, therefore, be recognised that the devas of Group A, being what we might call the key-devas, are of prime import­ance, and, from our present standpoint, must remain abstract and esoteric.

Do đó, sẽ được nhận ra rằng các thiên thần của Nhóm A, vốn có thể gọi là các thiên thần-chìa khóa , có tầm quan trọng tối sơ, và, từ lập trường hiện nay của chúng ta, phải được giữ ở trạng thái trừu xuất và huyền bí.

449. Esoteric “key-notes” are always found on atomic subplanes—whether for the vehicles of various vibrational strata or for the vehicles of “M/men”.

449. Những “chủ âm” huyền bí luôn được tìm thấy trên các cõi phụ nguyên tử—dù là đối với các hiện thể thuộc những tầng rung động khác nhau hay đối với các hiện thể của “Người/nhân loại”.

450. When keynotes are sounded, they are sounded on atomic subplanes.

450. Khi các chủ âm được xướng, chúng được xướng trên các cõi phụ nguyên tử.

451. Those who can control the sounding of keynotes can control all manifestation which occurs as a result of that sounding.

451. Những ai có thể kiểm soát việc xướng các chủ âm có thể kiểm soát mọi hiện lộ phát sinh như hệ quả của việc xướng ấy.

If we consider this under the Law of Analogy, and study the essentially esoteric nature of the plane of the Logos (the first plane, called Adi) the reason for this will be apparent.

Nếu xét điều này dưới Định luật Tương đồng, và khảo cứu bản tính cốt yếu huyền bí của cõi của Thượng đế (cõi thứ nhất, gọi là Adi) thì lý do sẽ hiển nhiên.

452. The “esoteric nature” of the Planetary Logos would be increasingly revealed through the study of the esoteric nature of the plane of the Logos—the adic plane.

452. “Bản tính huyền bí” của Hành Tinh Thượng đế sẽ càng lúc càng được hiển lộ qua việc khảo cứu bản tính huyền bí của cõi của Thượng đế—tức cõi Adi.

If the devas of Group A could be recognised, or even contacted by advanced men, the study of their nature, colouring and tone would reveal to unprepar­ed humanity the colouring and tone of our particular planet­ary Logos.  For this knowledge the race is not ready.

Nếu các thiên thần của Nhóm A có thể được nhận biết, hay thậm chí được tiếp xúc bởi những người tiên tiến, thì việc khảo cứu bản tính, màu sắc và âm điệu của họ sẽ tiết lộ cho nh ân loại chưa được chuẩn bị màu sắc và âm điệu của vị Hành Tinh Thượng đế .  Với tri thức này, giống dân chưa sẵn sàng.

453. DK is telling us that, possessed of such knowledge, unprepared humanity could meddle in the creative process of its own Planetary Logos.

453. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng, nếu sở hữu tri thức như vậy, nhân loại chưa được chuẩn bị có thể xen vào tiến trình sáng tạo của chính Hành Tinh Thượng đế của mình.

454. The notes sounding on the plane of Adi is the note of our Solar Logos with respect to the cosmic physical plane.

454. Những âm vang trên cõi Adi là âm điệu của Thái dương Thượng đế của chúng ta liên hệ với cõi hồng trần vũ trụ.

455. The differentiated notes sounding on the second subplane of the cosmic physical plane pertain to qualities of the various Planetary Logoi.

455. Những âm điệu đã được biệt hóa vang lên trên cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ thuộc về các phẩm tính của những Hành Tinh Thượng đế khác nhau.

456. There are three types of atomic subplanes with which we are concerned:

456. Có ba loại cõi phụ nguyên tử mà chúng ta quan tâm:

a. The plane of Adi

a. Cõi Adi

b. The atomic subplane of the each of the seven systemic planes

b. Cõi phụ nguyên tử của mỗi trong bảy cõi hệ thống

c. The atomic division of each of the forty-nine systemic subplanes, whatever such a division may be called.

c. Phân đoạn nguyên tử của mỗi trong bốn mươi chín cõi phụ hệ thống, dù phân đoạn như vậy được gọi là gì.

457. Wherever there is recognition of keynotes sounding on atomic subplanes, the possibility exists to gain control over that atomic subplane and over the lesser subplanes which are related to that atomic subplane.

457. Ở bất cứ nơi đâu có sự nhận biết các chủ âm vang lên trên những cõi phụ nguyên tử, thì đều có khả năng đạt được quyền kiểm soát cõi phụ nguyên tử ấy và các cõi phụ thấp hơn có liên hệ với cõi phụ nguyên tử đó.

458. We have been given some knowledge of the ray and coloring of our own Planetary Logos, but we do not know how the ray (really there are three major rays), the coloring, and the tones associated with the coloring will be modified by expression on each subplane level. The matter would be exceedingly intricate. Real control of subplane processes requires far more than the generalities which have been conferred upon us.

458. Chúng ta đã được ban cho một vài hiểu biết về cung và màu sắc của Hành Tinh Thượng đế của chính chúng ta, nhưng chúng ta không biết các cung (thực ra có ba cung chính), màu sắc, và các âm điệu liên hệ với màu sắc ấy sẽ được biến cải ra sao khi biểu lộ trên mỗi cấp cõi phụ. Vấn đề sẽ cực kỳ rắc rối. Kiểm soát thực sự các tiến trình của cõi phụ đòi hỏi nhiều hơn rất nhiều so với những điều tổng quát đã được ban tặng cho chúng ta.

459. We know that our Planetary Logos expresses the first, second and third rays. This, however, tells us little about how these notes (one of them, two of them or all of them) sound forth on the various atomic subplanes (and subdivisions) within the cosmic physical plane.

459. Chúng ta biết Hành Tinh Thượng đế của chúng ta biểu lộ cung một, cung hai và cung ba. Tuy nhiên, điều này cho chúng ta biết rất ít về việc các âm điệu này (một, hai hay cả ba) vang lên như thế nào trên các cõi phụ nguyên tử khác nhau (và các phân đoạn) trong cõi hồng trần vũ trụ.

It would reveal also, through the study of the Law of Action and Reaction, which of the incarnating Egos were on the ray of this Logos;

Nó cũng sẽ tiết lộ, qua việc nghiên cứu Định luật Hành động và Phản ứng, những Chân ngã nào đang lâm phàm thuộc cung của vị Thượng đế này;

460. Different Monads and Egos within our Earth-scheme manifestation have different Planetary Logoi are their Sources.

460. Các Chân thần và Chân ngã khác nhau trong hiện lộ thuộc hệ Địa Cầu của chúng ta có các Hành Tinh Thượng đế khác nhau làm Nguồn của họ.

461. If such information were in the hands of those who were intelligent but morally selfish, they could exert control over the Monads and Egos they encountered and could also (through the mobilization of unified ray groups) invoke and evoke planetary and extra-planetary energies (perhaps even cosmic energies) for which the Earth-scheme was unprepared. Serious energy imbalances could eventuate.

461. Nếu những thông tin như vậy rơi vào tay những kẻ thông minh nhưng ích kỷ về mặt đạo đức, họ có thể áp đặt sự kiểm soát lên các Chân thần và Chân ngã mà họ gặp, và cũng có thể (thông qua việc huy động các nhóm cung hợp nhất) khẩn cầu và gợi lên các năng lượng hành tinh và ngoại hành tinh (thậm chí có thể cả năng lượng vũ trụ) mà hệ Địa Cầu chưa sẵn sàng đón nhận. Những mất quân bình năng lượng nghiêm trọng có thể xảy ra.

the deductions from this would lead men into dangerous realms, and put power into hands as yet unprepared to wield it wisely.

những suy luận từ đó sẽ dẫn nhân loại vào các lĩnh vực nguy hiểm, và đặt quyền lực vào những bàn tay chưa sẵn sàng sử dụng nó một cách khôn ngoan.

462. DK can see far ahead regarding the uses of the knowledge which He dispenses and which He could dispense. Probably, as yet, we have little idea of how certain kinds of knowledge could be used or misused.. In His wisdom, He can foresee possible uses and potential misuses. This is the foresight of the Master.

462. Chân sư DK có thể nhìn thấy rất xa về những cách dùng tri thức mà Ngài truyền giảng và mà Ngài có thể truyền giảng. Có lẽ, hiện giờ, chúng ta chỉ có rất ít ý niệm về việc một số loại tri thức có thể được dùng hoặc bị lạm dụng như thế nào. Trong sự minh triết của Ngài, Ngài có thể thấy trước những cách sử dụng khả dĩ và những lạm dụng tiềm tàng. Đó là viễn kiến của vị Chân sư.

Therefore, Group A of Agnichaitans must remain profoundly esoteric, and their true nature can only be revealed to the Adept of the great Law.

Vì vậy, Nhóm A của các Agnichaitan phải vẫn cực kỳ huyền bí, và bản tính chân thực của họ chỉ có thể được tiết lộ cho vị Chân sư của Đại Định luật.

463. Thus, when one is a Master of the Wisdom, the true esoteric nature of the Group A. Agnichaitans, can be revealed and not before.

463. Như thế, khi một người là một Chân sư của Minh triết, bản tính huyền bí chân thực của Nhóm A. Agnichaitan có thể được tiết lộ và trước đó thì không.

464. We have often been told that the fourth and third ether are considered exoteric and the second and first ethers, esoteric. The first ether (and the devic lives who make it what it is) is the most esoteric of all the four ethers. We have been told why this is the case.

464. Chúng ta thường được nói rằng dĩ thái thứ tư và thứ ba được xem là ngoại môn và dĩ thái thứ hai và thứ nhất là nội môn. Dĩ thái thứ nhất (và các sự sống thiên thần làm cho nó là như vậy) là nội môn nhất trong cả bốn dĩ thái. Chúng ta đã được nói tại sao lại như thế.

Thus only a few hints are permissible, and these deal simply with the relationship of man to these entities.

Do đó chỉ vài ám chỉ được phép đưa ra, và chúng đơn giản đề cập đến mối liên hệ của con người với các thực thể này.

465. One must have great knowledge, indeed, to know what knowledge is permissible for dispensation. Probably many of us who have only a little knowledge cannot refrain from discussing things, which under the circumstances, we should not. Our knowledge of implications and ramifications is so small.

465. Quả thật phải có tri thức lớn lao mới biết tri thức nào là được phép truyền giảng. Có lẽ nhiều người trong chúng ta, những kẻ chỉ có chút ít tri thức, không thể kiềm chế việc bàn luận những điều mà trong hoàn cảnh đó, lẽ ra chúng ta không nên. Tri thức của chúng ta về những hàm ý và những mối liên hệ lan tỏa thì quá ít ỏi.

He is related to them primarily because his physical permanent atom is directly energised by them, being a part of their essential nature, and having a place in their form. 

Y có liên hệ với họ chủ yếu bởi vì nguyên tử trường tồn thể xác của y được họ trực tiếp tiếp sinh lực, vốn là một phần trong bản tính cốt yếu của họ, và có một vị trí trong hình thể của họ.

466. Here is one of the most succinct statements concerning the relation of Group A. Agnichaitans to man.

466. Đây là một trong những lời xác quyết súc tích nhất về mối liên hệ của Nhóm A. Agnichaitan với con người.

467. Man’s physical permanent atoms are:

467. Các nguyên tử trường tồn thể xác của con người:

a. Directly energised by Group A. Agnichaitans

a. Được Nhóm A. Agnichaitan trực tiếp tiếp sinh lực

b. Group A. Agnichaitans are part of the essential nature of man’s physical permanent atom

b. Nhóm A. Agnichaitan là một phần của bản tính cốt yếu của nguyên tử trường tồn thể xác của con người

c. Group A. Agnichaitans (how many of such devas we do not know, whether one or more) have place in the form of the physical permanent atom of any particular man.

c. Nhóm A. Agnichaitan (chúng ta không biết có bao nhiêu vị thiên thần như vậy, một hay nhiều hơn) có chỗ trong hình thể của nguyên tử trường tồn thể xác của bất kỳ người nào.

It will be apparent to any student that if the permanent atoms of the lower man are within the causal periphery the devas of the three worlds on the atomic subplanes must work in the closest co-operation; there must be unity of purpose and of plan.

Sẽ hiển nhiên với mọi đạo sinh rằng nếu các nguyên tử trường tồn của phàm nhân nằm trong chu vi nhân thể thì các thiên thần của ba cõi giới trên các cõi phụ nguyên tử phải làm việc trong sự cộng tác mật thiết nhất; phải có sự hợp nhất về mục đích và về Thiên Cơ.

468. The devas of the atomic subplanes (found in the physical permanent atom and the astral permanent atom of man, but not, apparently, in the fourfold mental unit), must work in the closest cooperation with the Solar Angels who direct the processes within the causal body and in the personality vehicles via the two lower permanent atoms and the mental unit.

468. Các thiên thần của những cõi phụ nguyên tử (được tìm thấy trong nguyên tử trường tồn thể xác và nguyên tử trường tồn thể cảm dục của con người, nhưng dường như không nằm trong đơn vị hạ trí tứ phân), phải làm việc trong sự cộng tác mật thiết nhất với các Thái dương Thiên Thần—những vị điều khiển các tiến trình bên trong thể nguyên nhân và trong các vận cụ phàm ngã thông qua hai nguyên tử trường tồn thấp và đơn vị hạ trí.

The devas of the atomic levels of all the planes in our scheme work in close affiliation:

Các thiên thần của những cấp nguyên tử của tất cả các cõi trong hệ của chúng ta làm việc trong mối liên hệ gần gũi:

469. Since there is a channel from atomic subplane to atomic subplane, this closely interdependent work is to be expected.

469. Vì có một kênh từ cõi phụ nguyên tử này sang cõi phụ nguyên tử khác, nên có thể trông đợi công việc nương cậy chặt chẽ lẫn nhau như vậy.

470. We may say that such devas and their close interrelation provide the synthetic factor in the matter of the cosmic physical plane.

470. Chúng ta có thể nói rằng các thiên thần như thế và mối liên hệ gần gũi của họ cung ứng yếu tố tổng hợp trong phương diện chất liệu của cõi hồng trần vũ trụ.

[657]

[657]

471. Immediately below we deal with the types of interplay to be expected among these types of devas.

471. Ngay bên dưới, chúng ta sẽ đề cập đến các kiểu tương tác được trông đợi giữa những loại thiên thần này.

a. With each other, thus making seven groups who are the sumtotal of the Brahma aspect of our planetary Logos.

a. Với nhau, như vậy tạo thành bảy nhóm vốn là tổng số của Phương diện Brahma của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta.

472. From what is here said, we may gather that the Brahma aspect of our Planetary Logos relates to all seven atomic subplanes.

472. Từ điều được nói ở đây, chúng ta có thể hiểu rằng Phương diện Brahma của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta liên hệ với cả bảy cõi phụ nguyên tử.

473. This is interesting, as the expression of the Planetary Logos seems to be more focussed upon the second cosmic subplane of the cosmic physical plane than upon the first or adic subplane, yet His presence cannot be removed from the logoic plane (since He has higher vehicles on the cosmic astral plane and the cosmic lower mental plane.

473. Điều này thú vị, vì sự biểu lộ của Hành Tinh Thượng đế dường như tập trung nhiều hơn vào cõi phụ vũ trụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ so với cõi phụ thứ nhất hay cõi Adi, thế nhưng sự hiện diện của Ngài không thể tách khỏi cõi của Thượng đế (vì Ngài có các hiện thể cao hơn trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi hạ trí vũ trụ).

474. The Group A. Agnichaitans, cosmically considered, must be closely related to Agni, with each one of the seven sub-groups being an aspect of expression of one of the Raja Deva Lords.

474. Nhóm A. Agnichaitan, xét về mặt vũ trụ, hẳn phải có liên hệ mật thiết với Agni, với mỗi trong bảy phân nhóm là một phương diện biểu lộ của một trong các Chúa Tể Deva Vương.

b. With the seven groups who constitute the atomic matter of that scheme which is the polar opposite of ours.

b. Với bảy nhóm cấu thành chất liệu nguyên tử của hệ hành tinh vốn là đối cực của hệ chúng ta.

475. That scheme is the Venus-scheme. Raja Deva Lords of our scheme must be closely related to the corresponding Raja Deva Lords of the Venus-scheme.

475. Hệ ấy là hệ Kim Tinh. Các Chúa Tể Deva Vương của hệ chúng ta hẳn có liên hệ mật thiết với các Chúa Tể Deva Vương tương ứng của hệ Kim Tinh.

c. With that particular group in that scheme which is one of the points in a systemic triangle of which our scheme and our opposite scheme are the other two.

c. Với nhóm đặc thù trong hệ hành tinh kia, vốn là một trong các điểm của tam giác hệ thống mà hệ của chúng ta và hệ đối cực của chúng ta là hai điểm còn lại.

476. We may propose that the atomic interaction embraces the seven Raja Deva Lords of the Mars-scheme.

476. Chúng ta có thể đề xuất rằng sự tương tác nguyên tử ôm trọn bảy Chúa Tể Deva Vương của hệ Hỏa Tinh.

d. With corresponding groups in lesser degree in all the systemic schemes.

d. Với các nhóm tương ứng ở mức độ thấp hơn trong tất cả các hệ hành tinh của hệ thống.

477. The major devic interrelation is with the two planetary schemes which form a triangle with our own. Yet, interaction with corresponding devic groups within the seven Raja Deva Lords of the seven planes of other planetary schemes also takes place.

477. Sự liên hệ thiên thần chủ yếu là với hai hệ hành tinh tạo thành tam giác với hệ của chúng ta. Tuy vậy, sự tương tác với các nhóm thiên thần tương ứng trong bảy Chúa Tể Deva Vương của bảy cõi thuộc các hệ hành tinh khác cũng diễn ra.

e. With the scheme which corresponds to the first aspect, or the plane of Adi.

e. Với hệ hành tinh tương ứng với Phương diện thứ nhất, hay cõi Adi.

478. Is this scheme the Uranus Scheme? The monadic ray of the Uranus scheme is hinted as the first (EP I, 430); the monadic ray of the Earth-scheme is given as the first.

478. Hệ đó có phải là Hệ Thiên Vương Tinh chăng? Cung chân thần của hệ Thiên Vương Tinh được ám chỉ là cung một (EP I, 430); cung chân thần của hệ Địa Cầu được cho biết là cung một.

f. With those devas who form the spirit-substance of the manifestation of that particular Rishi of the Great Bear Who is the prototype of our particular planetary Logos.

f. Với những thiên thần kiến tạo chất liệu-tinh thần cho sự hiện lộ của vị Rishi thuộc chòm Đại Hùng—Đấng là nguyên mẫu của Hành Tinh Thượng đế đặc thù của chúng ta.

479. How are Prototypes within the Great Bear related to Planetary Logoi within our solar system for which They (the Seven Rishis of the Bear) are Prototypes? Is it via one of the rays? The monadic ray, for instance? The soul-ray, possibly? The mode of relationship may change with the developmental stage of the Planetary Logos concerned and perhaps with the development of particular Rishis of the Bear.

479. Các Nguyên mẫu trong chòm Đại Hùng liên hệ với các Hành Tinh Thượng đế trong Thái dương hệ chúng ta—mà (Bảy Rishi của Đại Hùng) là Nguyên mẫu—bằng cách nào? Có phải thông qua một trong các cung? Thí dụ như cung chân thần? Có thể là cung linh hồn? Phương thức liên hệ có thể thay đổi theo trình độ phát triển của Hành Tinh Thượng đế liên hệ và có lẽ theo mức phát triển của từng vị Rishi của chòm Đại Hùng.

480. We note that the relationship is with devas who form the “spirit-substance” of one of these Rishis, meaning substance as it pertains to the cosmic ethers and not to the dense physical plane of the Rishi concerned—IF such Rishis even have dense substance.

480. Chúng ta ghi nhận rằng mối liên hệ là với các thiên thần hình thành “chất liệu-tinh thần” của một trong các vị Rishi này, có nghĩa là chất liệu thuộc về cõi dĩ thái vũ trụ chứ không phải vật chất đậm đặc của vị Rishi liên hệ—NẾU các vị Rishi ấy thậm chí có chất liệu đậm đặc.

481. Given that our Earth-scheme functions at this time very much upon the third ray, there may be (again, at this time) a close connection between the third star Alioth and the Earth. Later the star Mizar and later still Benetnasch, (stars expressing the second and first rays respectively) may have a special connection with the Logos of the Earth-scheme.

481. Do hệ Địa Cầu của chúng ta thời điểm này vận hành rất nhiều trên cung ba, có thể (một lần nữa, vào lúc này) có sự liên kết mật thiết giữa ngôi sao thứ ba Alioth và Trái Đất. Về sau ngôi sao Mizar và sau nữa là Benetnasch (các sao lần lượt biểu lộ cung hai và cung một) có thể có liên hệ đặc biệt với Thượng đế của hệ Địa Cầu.

g. With those devas who form the substance of that one of those esoteric existences who are spoken of in the Secret Doctrine14 [S. D., II, 579-582.] as “The wives of the seven Rishis,” or the seven sisters, the Pleiades.  One of these seven sisters has a close connection with our Heavenly Man, and therefore we have an interesting cosmic interplay as follows:

g. Với các thiên thần cấu thành chất liệu của một trong các Hiện hữu huyền bí được nói đến trong Giáo Lý Bí Nhiệm 14 [S. D., II, 579-582.] là “Những người vợ của bảy Rishi,” hay bảy chị em, tức chòm Thất Tinh Pleiades. Một trong bảy chị em này có liên hệ mật thiết với Đấng Thiên Nhân của chúng ta, và do đó chúng ta có một sự tương tác vũ trụ thú vị như sau:

482. It appears that we are speaking of the Pleiad, Maya. At any rate it is the third Pleiad as the distributor of the third ray.

482. Có vẻ như chúng ta đang nói về Pleiad, Maya. Dù sao đó cũng là Pleiad thứ ba với tư cách là đấng phân phối cung ba.

1. One of the seven Rishis of the Great Bear.

1. Một trong bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng.

2. One of the seven Sisters, or a Pleiad.

2. Một trong bảy Chị Em, tức một Pleiad.

3. The Heavenly Man of our scheme.

3. Đấng Thiên Nhân của hệ chúng ta.

483. This cosmic triangle (or rather a maladjustment within this triangle) is, we are told, responsible for the cosmic evil which overflows our Earth.

483. Tam giác vũ trụ này (hay đúng hơn là một sự bất điều hòa trong tam giác này) được cho là chịu trách nhiệm cho ác lực vũ trụ tràn ngập Địa Cầu của chúng ta.

484. We are being presented with a vast picture of devic resonance and interdependency. We see that the Law of Vibration as it demonstrates on our planet, and which has to do with action and reaction within devic substance, reflects relationships are not only interplanetary but cosmic as well.

484. Trước mắt chúng ta là một bức tranh rộng lớn về cộng hưởng và nương cậy lẫn nhau của giới thiên thần. Chúng ta thấy Định luật Rung động như nó biểu lộ trên hành tinh chúng ta, và vốn liên quan đến hành động và phản ứng trong chất liệu thiên thần, phản ánh các mối liên hệ không chỉ liên hành tinh mà còn mang tính vũ trụ nữa.

This interplay will be threefold

Sự tương tác này sẽ là tam phân

485. We are speaking of a threefold cosmic interplay.

485. Chúng ta đang nói về một sự tương tác tam phân mang tính vũ trụ .

and as far as we are concer­ned just now will involve a transmission of life force through the atomic matter of our planes, circulating in deva sub­stance.

và, xét trong phạm vi liên hệ đến chúng ta lúc này, sẽ bao hàm sự truyền dẫn sinh lực xuyên qua chất liệu nguyên tử của các cõi của chúng ta, lưu chuyển trong chất liệu thiên thần.

486. Life force circulates in devic substance—especially through the atomic matter of our planes. Via atomic matter of the various systemic atomic subplanes, a great matrix of planetary, extra-planetary and cosmic energies can be and, in fact, are interconnected.

486. Sinh lực lưu chuyển trong chất liệu thiên thần—đặc biệt xuyên qua chất liệu nguyên tử của các cõi của chúng ta. Thông qua chất liệu nguyên tử của các cõi phụ nguyên tử hệ thống khác nhau, một ma trận lớn của các năng lượng hành tinh, ngoại hành tinh và vũ trụ có thể, và trên thực tế đang được liên kết chằng chịt.

487. The information given here can be related to the modus operandi of esoteric astrology, dependent as it is on systemic and cosmic etheric circulations of energies and forces.

487. Thông tin đưa ra ở đây có thể được liên hệ với cách thức vận hành của Chiêm Tinh Học Nội Môn, vì ngành này tùy thuộc vào các lưu thông dĩ thái mang tính hệ thống và vũ trụ của các năng lượng và mãnh lực.

This will materially affect certain types of humanity more than others, according to their ray and nature, and this effect will demonstrate in [658] a vivification of the spirillae of the permanent atoms and of the centres.

Điều này sẽ tác động một cách thiết thân đến một số loại nhân loại hơn những loại khác, tùy theo cung và bản tính của họ, và tác động này sẽ biểu lộ thành [658] sự sinh động hóa các xoắn tuyến của những nguyên tử trường tồn và của các luân xa.

488. We are dealing with an exact occult science. Although the relations described are even cosmic in extent, they affect the microcosm man in certain specific ways.

488. Chúng ta đang làm việc với một khoa học huyền bí chính xác. Dẫu các mối liên hệ được mô tả có tầm vươn đến cả vũ trụ, chúng vẫn tác động lên tiểu thiên địa là con người theo những cách thức nhất định và cụ thể.

489. We are gathering some small idea of the great importance of these esoteric, Group A. Agnichaitans. They are powerful receivers and transmitters and bring the cosmos into our planetary system and into the microcosmic participants within that system.

489. Chúng ta đang hình thành một ý niệm nhỏ nhoi về tầm quan trọng lớn lao của các Agnichaitan nội môn, Nhóm A. Họ là những bộ tiếp nhận và truyền dẫn hùng mạnh, và đưa vũ trụ vào hệ hành tinh của chúng ta cũng như vào các thành viên tiểu vũ trụ ở trong hệ đó.

490. If we have wondered about the sources of energy which reach our Earth and man, and the means of transmission, much, in principle, is revealed by this account of the functions and interplay of various types of Agnichaitans from various sources—systemic and cosmic.

490. Nếu chúng ta từng thắc mắc về các nguồn năng lượng đi tới Địa Cầu và con người, cũng như về các phương tiện truyền dẫn, thì nhiều điều, về nguyên tắc, được hé lộ bởi bản tường thuật này về các chức năng và sự tương tác của các loại Agnichaitan khác nhau đến từ những nguồn khác nhau—cả hệ thống lẫn vũ trụ.

491. A picture of interdependency, cosmic in scope, has been presented.

491. Một bức tranh về sự nương cậy lẫn nhau, bao quát tầm vũ trụ, đã được trình bày.

492. Thus far, we have discussed only Agnichaitans (the devas of the cosmic physical plane) when considering this type of devic life from the cosmic perspective. We have yet to discuss the Agnisuryans related not only the cosmic physical plane physical plane but to the cosmic astral plane, and Agnishvattas, related, again, not only to the cosmic physical plane, but to the cosmic mental plane.

492. Cho đến lúc này, khi xét loại sự sống thiên thần này dưới viễn cảnh vũ trụ, chúng ta mới chỉ bàn về các Agnichaitan (các thiên thần của cõi hồng trần vũ trụ). Chúng ta còn phải bàn đến các Agnisuryan không chỉ liên hệ với cõi hồng trần vũ trụ cõi hồng trần vũ trụ mà còn với cõi cảm dục vũ trụ, và các Agnishvatta, lại nữa, không chỉ liên hệ với cõi hồng trần vũ trụ mà còn với cõi trí vũ trụ.

Scroll to Top