Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S7S11 Part I (868-871)

TCF 868-871 S7S11 Part I

17 – 31 August 2008

17 – 31 Tháng Tám 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ những sách AAB khác và từ các trang khác của Luận về Lửa Vũ Trụ để cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị Bài Bình Giải này được đọc cùng với Luận về Lửa Vũ Trụ trong tay, để bảo đảm tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt toàn bộ ý nghĩa của đoạn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu Bài Bình Giải

(e.) Initiation and the Petals. In considering the connection of the petals and their unfoldment through initiation, there is little which it is permissible to give out at this time [circa 1925] for the information of the general public.

(e.) Điểm đạo và các Cánh hoa. Khi xét mối liên hệ của các cánh hoa và sự khai mở của chúng qua điểm đạo, hiện có rất ít điều được phép công bố vào thời điểm này [khoảng năm 1925] cho công chúng.

1. VSK states and queries: This may still be true, close to one hundred years later? Or do we, how could we, have any more information? Why would it not be permissible? What would make it so?

1. VSK nêu và hỏi: Điều này có thể vẫn còn đúng, gần một trăm năm sau? Hoặc chúng ta có, bằng cách nào, thêm thông tin chăng? Tại sao lại không được phép? Điều gì khiến như vậy?

2. May it be suggested that there are many intricacies in the process and that too much of a technical nature would be revealed about the accessing of energy?

2. Có thể đề nghị rằng có nhiều sự tinh vi trong tiến trình và rằng quá nhiều chi tiết kỹ thuật về việc tiếp cận năng lượng sẽ bị tiết lộ?

3. We are not only speaking of the unfoldment of the petals but of their relations to each other. There are probably lines of connection between certain petals and others, such that development in one leads to a reflexive type of development in the other or others.

3. Chúng ta không chỉ nói về sự khai mở các cánh hoa mà còn về mối liên hệ giữa chúng với nhau. Có lẽ có những đường nối giữa một số cánh hoa này với các cánh khác, đến nỗi sự phát triển ở một cánh dẫn tới một kiểu phát triển phản xạ ở cánh kia hay các cánh khác.

4. Perhaps we may expect greater revelation when the third installment of the Teaching begins to be presented after 2025.

4. Có lẽ chúng ta có thể kỳ vọng những mặc khải lớn hơn khi phần thứ ba của Giáo huấn bắt đầu được trình bày sau năm 2025.

All that is possible is to give certain statements, containing:

Tất cả những gì có thể làm là đưa ra một số tuyên bố, bao gồm:

a. Hints as to the right direction of the energy,

a. Những gợi ý về hướng đi đúng của năng lượng,

5. This is a crucial study in the development of the would-be occultist.

5. Đây là một nghiên cứu cốt yếu trong sự phát triển của người sẽ trở thành nhà huyền bí học.

6. “Energy follow thought and the eye directs the energy”.

6. “Năng lượng theo sau tư tưởng và con mắt điều khiển năng lượng”.

b. Suggestions as to the basic mysteries which man has to solve,

b. Những đề xuất về các huyền nhiệm căn bản mà con người phải giải quyết,

7. One of the foremost of these is simply the “mystery of the soul” inevitably related to the “Mystery of the Solar Angel”.

7. Một trong những điều hàng đầu trong số này đơn giản là “huyền nhiệm của linh hồn”, gắn liền tất yếu với “Huyền Nhiệm của Thái dương Thiên Thần”.

8. Capricorn is among the most mysterious of signs and is related to the “Secret of the Soul”.

8. Ma Kết nằm trong số các dấu hiệu hoàng đạo huyền nhiệm nhất và liên hệ với “Bí mật của Linh hồn”.

c. Indications as to certain correspondences,

c. Những chỉ dẫn về một số tương ứng,

9. Through the cognition of these we gain an understanding of the larger patterns.

9. Qua nhận thức những điều này, chúng ta đạt đến sự hiểu biết các mô hình lớn hơn.

d. Practical points for constructive thinking.

d. Những điểm thực hành cho tư duy kiến tạo.

10. We are to become proficient in “constructive thinking”—thinking which builds in line with the Divine Plan.

10. Chúng ta cần thành thục trong “tư duy kiến tạo”—tư duy xây dựng phù hợp với Thiên Cơ.

Students must remember that the aim of all truly occult teachers is not to give information but to train their pupils in the use of thought energy.

Các đạo sinh phải nhớ rằng mục đích của mọi vị huấn sư huyền bí chân chính không phải là cung cấp thông tin mà là rèn luyện môn sinh sử dụng năng lượng tư tưởng,

11. This, of course, is a vitally important thought. Yet, it cannot be denied that Master DK has given massive amounts of information through His numerous books.

11. Tất nhiên, đây là một tư tưởng tối quan trọng. Tuy vậy, không thể phủ nhận rằng Chân sư DK đã ban rất nhiều thông tin qua các tác phẩm của Ngài.

12. The information given, however, is not for amassing but for application in service. Naturally, organization and correlation of the information must precede successful impartation and utilization in service.

12. Tuy nhiên, thông tin được ban ra không phải để tích góp mà để ứng dụng trong phụng sự. Tất nhiên, việc tổ chức và liên hệ thông tin phải đi trước sự truyền đạt và sử dụng thành công trong phụng sự.

13. As well, the information given is meant to build new patterns of thought in the chela’s consciousness. The juxtaposition of certain related items of knowledge tends to the realization of the certain energy patterns to which those items of thought are related.

13. Đồng thời, thông tin được ban nhằm xây dựng những mô hình tư duy mới trong tâm thức của đệ tử. Sự đặt cạnh nhau của những mẩu tri thức liên hệ có xu hướng đưa đến nhận thức về những mô hình năng lượng nhất định mà các mẩu tư tưởng ấy liên hệ.

14. A student rightly trained in the use of thought energy can become a co-creator in the task of manifesting the Divine Plan.

14. Một đạo sinh được rèn luyện đúng đắn trong việc sử dụng năng lượng tư tưởng có thể trở thành đồng sáng tạo trong công việc biểu lộ Thiên Cơ.

It will therefore be apparent why this method of instruction is the one invariably used. It is the method which involves the dropping of a hint on the part of the Teacher, and the correlation perhaps of certain correspondences, coupled with a suggestion as to the sources of light.

Do đó sẽ rõ vì sao phương pháp giảng dạy này là phương pháp luôn được sử dụng. Đó là phương pháp bao hàm việc vị huấn sư gieo một gợi ý, và có thể liên hệ một số tương ứng, kèm theo đề nghị về những nguồn ánh sáng.

15. This is the method which suggests or implies the gestalt but does not close it. The gaps in knowledge which temporarily prevent the complete configuring of the pattern of knowledge act as stimuli to the evocation of the student’ intuition.

15. Đây là phương pháp gợi mở hay hàm chỉ toàn ảnh nhưng không khép lại nó. Những khe hở trong tri thức, vốn tạm thời ngăn cản sự cấu hình trọn vẹn của mô hình tri thức, hoạt động như các kích thích để gợi lên trực giác của đạo sinh.

16. Let us tabulate the method:

16. Chúng ta hãy liệt kê phương pháp:

a. The Teacher drops hints

a. Vị Huấn sư gieo các gợi ý

b. The Teacher correlates certain correspondences but not all. Some correlations are left to the student.

b. Vị Huấn sư liên hệ một số tương ứng nhưng không phải tất cả. Một số liên hệ được để cho đạo sinh tự tìm.

c. The Teacher suggests the sources of light—the directions in which the light to be shed upon the hints and upon important correspondences may be found.

c. Vị Huấn sư gợi ý các nguồn ánh sáng—những phương hướng có thể tìm thấy ánh sáng để chiếu rọi lên các gợi ý và lên các tương ứng quan trọng.

17. In this way, the Teacher exercises the faculties of the students rather than doing everything for them, thus producing ‘spiritual weaklings’ (as Master Morya has suggested).

17. Bằng cách này, Vị Huấn sư luyện các năng năng của đạo sinh hơn là làm mọi thứ thay cho họ, vốn sẽ tạo ra những “kẻ yếu đuối về tinh thần” (như Chân sư Morya đã gợi ý).

It involves, on the part of the pupil, the following recognitions:

Điều này, về phía môn sinh, bao hàm những nhận thức sau:

a. That the hint may be worth following.

a. Rằng gợi ý có thể đáng để theo.

18. It is easy not to notice. Important hints may be ‘dropped’ and yet remain unrecognized, or if recognized, the potential value of the hint may not be anticipated and, therefore, the will to follow the hint may not be activated.

18. Rất dễ bỏ qua. Những gợi ý quan trọng có thể được “gieo xuống” mà vẫn không được nhận ra, hoặc nếu được nhận ra, giá trị tiềm năng của gợi ý có thể không được tiên liệu và vì vậy ý chí theo gợi ý có thể không được kích hoạt.

b. That meditation is the pathway to the source of light, and that the hint dropped is the “seed” for meditation.

b. Rằng tham thiền là con đường dẫn đến nguồn ánh sáng, và gợi ý đã gieo là “hạt giống” cho tham thiền.

19. Meditation is an act of spiritual progression. It leads to light, to Light and eventually to the Greatest Light—the “unfettered enlightenment” of Shamballa.

19. Tham thiền là một hành vi tiến bước tinh thần. Nó dẫn đến ánh sáng, đến Ánh Sáng và rốt cùng là đến Đại Quang—sự “giải thoát minh” của Shamballa.

20. Every seed is an ‘impelling unit of energy’. From the seed may grow the bridge to the Light.

20. Mỗi hạt giống là một “đơn vị năng lượng thôi thúc”. Từ hạt giống có thể mọc lên cây cầu dẫn đến Ánh Sáng.

c. That facts, ill-assorted and uncorrelated, are menaces to knowledge and no help.

c. Rằng các sự kiện, được sắp xếp cẩu thả và không được liên hệ , là mối đe doạ đối với tri thức chứ không trợ giúp gì.

21. It is not that the accumulation of facts is deleterious. Rather, the menace to knowledge comes if the accumulated facts remain “ill-assorted and uncorrelated”.

21. Không phải việc tích luỹ sự kiện là có hại. Đúng hơn, mối đe doạ đối với tri thức xuất hiện nếu các sự kiện tích luỹ vẫn “lộn xộn và không tương liên”.

22. Our task is to sort, organize and correlate accumulated facts, just as Master DK has done. The many hints He ‘drops’ indicate correlations which He has long ago made. Those correlations, for the most part, lie ahead for us. He does not, however, always reveal the correlations which await us. It is our task meditatively to bridge towards those correlated patterns of revelation (however vague or uncorrelated they may be for us when we begin treading the lighted path towards them).

22. Nhiệm vụ của chúng ta là sắp xếp, tổ chức và liên hệ các sự kiện đã tích luỹ, như Chân sư DK đã làm. Nhiều gợi ý Ngài “gieo xuống” chỉ ra những tương liên mà Ngài đã thiết lập từ lâu. Phần lớn những tương liên ấy vẫn còn ở phía trước đối với chúng ta. Tuy nhiên, Ngài không phải lúc nào cũng tiết lộ những tương liên đang chờ chúng ta. Nhiệm vụ của chúng ta là qua tham thiền bắc cầu hướng tới những mô hình tương liên của mặc khải (dù chúng có mơ hồ hay chưa tương liên đối với chúng ta khi chúng ta bắt đầu bước trên con đường ánh sáng tới chúng).

23. Mental digestion and assimilation are, thus, necessary.

23. Vì thế, tiêu hoá và đồng hoá bằng trí là điều cần thiết.

d. That every aspect of truth, progressively grasped, has to be assimilated, and welded into the experience of the student.

d. Rằng mọi phương diện của chân lý, được nắm bắt một cách tuần tiến, phải được đồng hoá , và được hàn nhập vào kinh nghiệm của đạo sinh.

24. We are given three important directives: grasp, assimilate and weld.

24. Chúng ta được trao ba chỉ dẫn quan trọng: nắm bắt, đồng hoá và hàn nhập.

25. Grasping and welding are Vulcanian acts. Assimilation belongs to Mercury and Venus.

25. Nắm bắt và hàn nhập là những hành vi mang sắc thái Vulcan. Đồng hoá thuộc về Sao Thuỷ và Sao Kim.

26. That which is relatively ‘low’ in our nature has to undergo constructive change due to the impact of that which is ‘high’. All higher substances taken-in must work their way ‘down’ in good order and with transformative effect upon the lower substances they touch.

26. Cái tương đối “thấp” trong bản tính chúng ta phải trải qua sự chuyển đổi kiến tạo do tác động của cái “cao”. Mọi chất liệu cao hơn được thu nạp phải vận hành “đi xuống” một cách có trật tự và với hiệu quả chuyển hoá lên các chất liệu thấp mà chúng tiếp xúc.

e. That unless the correspondences agree in an atomic, personal, planetary and cosmic fashion, they are not to be trusted.

e. Rằng trừ khi các tương ứng ăn khớp theo cung cách vi nguyên tử, cá nhân, hành tinh và vũ trụ, thì không nên tín thác chúng.

27. Analogy and correspondence are not the “last word” regarding truth but they can be unusually valuable. Yet, trustworthy correspondences must be thoroughgoing. If they do not work out on all the levels emphasized by DK in this treatise (the atomic, the individual, the planetary and solar/cosmic) they cannot be relied upon.

27. Phép tương đồng và định luật tương ứng không phải là “lời sau cùng” về chân lý, nhưng chúng có thể vô cùng hữu ích. Tuy vậy, những sự tương ứng đáng tin cậy phải được khảo chứng một cách triệt để. Nếu chúng không vận hành trên tất cả các cấp độ được Chân sư DK nhấn mạnh trong trước tác này (cấp nguyên tử, cấp cá nhân, cấp hành tinh và cấp thái dương/vũ trụ) thì không thể cậy nhờ.

28. This statement forces us to question how we arrive at truth, and at the trustworthy premises which are intended to lead us into ever greater Truth.

28. Mệnh đề này buộc chúng ta phải tự vấn cách nào chúng ta tiếp cận chân lý, và những tiền đề khả tín vốn nhằm dẫn dắt chúng ta vào Chân Lý ngày càng lớn hơn.

29. We are asked to verify the correspondences we use as a basis for our thought and our apprehension of reality. This will require patient, rigorous thought and the testimony of the intuition.

29. Chúng ta được yêu cầu kiểm chứng các sự tương ứng mà chúng ta dùng làm nền tảng cho tư tưởng và cho sự nắm bắt thực tại. Điều này đòi hỏi tư duy kiên nhẫn, nghiêm cẩn, và lời chứng của trực giác.

f. That much information is withheld until the student is a disciple, and still more until he is a pledged initiate.

f. Rất nhiều thông tin được giữ kín cho đến khi môn sinh trở thành đệ tử, và còn nhiều hơn nữa cho đến khi y là một điểm đạo đồ đã thệ nguyện.

30. The stage of “pledged disciple” is omitted.

30. Giai đoạn “đệ tử đã thệ nguyện” bị lược bỏ.

31. It is also clear that one can be a student well before one is a disciple. Simply to study a great Teaching does not make one a disciple.

31. Cũng rõ ràng rằng người ta có thể là một đạo sinh rất lâu trước khi là một đệ tử, Chỉ đơn thuần học hỏi một Giáo huấn vĩ đại không khiến người ta trở thành đệ tử.

32. Once the pledge is given, it is retained through various stages. The pledge is only intensified as initiations are sequentially ‘passed’.

32. Khi lời thệ được phát nguyện, nó được duy trì qua nhiều giai đoạn. Lời thệ chỉ được tăng cường khi các lần điểm đạo lần lượt được “vượt qua”.

33. DK does not seem to be talking of a “probationary initiate”, but of the true third degree initiate, who maintains and intensifies his pledge.

33. Có vẻ như Chân sư DK không nói về “điểm đạo đồ dự bị”, mà nói về một điểm đạo đồ chân chính bậc ba, người duy trì và tăng cường lời thệ của y.

The reason for this is to be found in the [869] fact that all knowledge concerns energy, its application, and its use or misuse.

Lý do của điều này được tìm thấy trong [869] sự thật rằng mọi tri thức đều liên quan đến năng lượng, cách áp dụng của nó, và việc sử dụng hay lạm dụng nó.

34. Growth of knowledge is growth in the capacity to apply energy, using it either correctly or incorrectly. When energy is misused much damage to the outworking of the Plan may result. It is better to withhold knowledge until a disciple or initiate can be trusted, than to run the risk of damage to the expression of the Divine Plan on our planet.

34. Sự tăng trưởng tri thức là sự tăng trưởng năng lực áp dụng năng lượng, dùng nó đúng hoặc sai. Khi năng lượng bị lạm dụng, nhiều tổn hại đối với sự triển khai của Thiên Cơ có thể xảy ra. Tốt hơn là nên giữ kín tri thức cho đến khi một đệ tử hay điểm đạo đồ có thể được tín nhiệm, còn hơn là mạo hiểm gây tổn hại cho sự biểu lộ Thiên Cơ thiêng liêng trên hành tinh chúng ta.

Let us now continue with our consideration of the petals and Initiation.

Giờ chúng ta tiếp tục khảo sát về các cánh hoa và Điểm đạo.

Each of the three circles of lotus petals is closely connected with one of the three Halls. This has been earlier referred to. Much of the work connected with the first tier of petals is part of the experi­ence in the Hall of Ignorance.

Mỗi trong ba vòng cánh hoa sen gắn chặt với một trong ba Phòng. Điều này đã được đề cập trước đó. Phần lớn công việc liên hệ với tầng cánh hoa thứ nhất là một phần kinh nghiệm trong Phòng Vô Minh.

35. Close connection, however, may not indicate that identicality. There are correlations between the Halls and the tiers which may be more complex than initially meets the eye.

35. Tuy nhiên, sự liên hệ mật thiết không nhất thiết chỉ ra tính đồng nhất. Có những tương quan giữa các Phòng và các tầng có thể phức tạp hơn những gì thoạt nhìn.

36. We have already seen that the 777 incarnations (breaking into units of 700, 70 and 7) do not directly correlate with the processes to be found within the three tiers of petals.

36. Chúng ta đã thấy rằng 777 kiếp lâm phàm (chia thành các đơn vị 700, 70 và 7) không tương quan trực tiếp với các tiến trình diễn ra trong ba tầng cánh hoa.

37. We have to proceed carefully. Not all the work connected with the first tier of petals is experienced in the Hall of Ignorance.

37. Chúng ta phải tiến bước thận trọng. Không phải tất cả công việc liên hệ với tầng cánh hoa thứ nhất đều được kinh nghiệm trong Phòng Vô Minh.

38. The term “work” is to be noted as it signifies the focused effort for which the man is responsible. Unfoldment follows after laborious “work”.

38. Cần lưu ý thuật ngữ “công việc” vì nó biểu thị nỗ lực tập trung mà con người chịu trách nhiệm. Sự khai mở theo sau “công việc” nhọc nhằn.

39. The following excerpt must be linked up with the thought given in the preceding section of text:

39. Đoạn trích sau đây phải được kết liên với ý tưởng đã nêu trong phần văn bản trước:

These three petals are organised and vitalised in the Hall of Ignorance, but remain unopened and only begin to unfold as the second circle is organised. (TCF 822)

Ba cánh hoa này được tổ chức và tiếp sinh lực trong Phòng Vô Minh, nhưng vẫn chưa mở và chỉ bắt đầu khai mở khi vòng thứ hai được tổ chức. (TCF 822)

40. When one organizes and vitalizes the petals of the second tier, has he stepped out of the Hall of Ignorance? It would seem so. Yet, it cannot be questioned that for such Egos as Brahmic Lotuses (who certainly are at work within the Hall of Ignorance) the first knowledge petal is, indeed, unfolded! So then, is it true or not that Brahmic Lotuses (and other lower forms of human expression) are actually at work in the second tier (in which the factor of discrimination, requiring a rather developed mentality) is exercised? It would seem that they are not that advanced.

40. Khi một người tổ chức và tiếp sinh lực cho các cánh hoa của tầng thứ hai, liệu người ấy đã ra khỏi Phòng Vô Minh chưa? Có vẻ là như vậy. Tuy thế, không thể phủ nhận rằng đối với những Chân ngã như các Hoa Sen Brahma (chắc chắn đang làm việc trong Phòng Vô Minh) thì cánh hoa tri thức thứ nhất thực sự đã khai mở! Vậy thì, có đúng chăng rằng các Hoa Sen Brahma (và những hình thái biểu lộ nhân loại thấp hơn khác) thực sự đang làm việc ở tầng thứ hai (trong đó yếu tố phân biện—đòi hỏi một trí năng khá phát triển—được vận dụng)? Có vẻ như họ chưa đạt đến mức ấy.

41. Or is it possible to organize and vitalize the love petals of the egoic lotus without leaving the Hall of Ignorance? It would seem that it is not possible as work within the second tier does require a degree of advancement which is not found within those working within the Hall of Ignorance.

41. Hay có thể tổ chức và tiếp sinh lực cho các cánh hoa bác ái của hoa sen chân ngã mà không rời Phòng Vô Minh? Có vẻ là không thể, vì công việc trong tầng thứ hai quả thật đòi hỏi một mức độ tiến bộ không có nơi những ai còn làm việc trong Phòng Vô Minh.

42. Maybe we cannot use broad and general strokes to represent the intricacies of this process of moving from the Hall of Ignorance into the Hall of Learning.

42. Có lẽ chúng ta không thể dùng những nét cọ rộng và khái quát để mô tả sự tinh vi của tiến trình chuyển từ Phòng Vô Minh sang Phòng Học hỏi.

43. Probably each petal in the Hall of Learning has some correlation with the corresponding petal in the knowledge tier, in which case development within the petal in the knowledge tier would cause (at a certain point of sufficiency) a reflexive stirring of some kind in the corresponding petals in the Hall of Learning.

43. Có lẽ mỗi cánh hoa trong Phòng Học hỏi có một tương quan với cánh hoa tương ứng trong tầng tri thức; trong trường hợp đó, sự phát triển trong cánh hoa thuộc tầng tri thức sẽ gây ra (đến một điểm đủ đầy nào đó) một khuấy động phản xạ nào đó trong các cánh hoa tương ứng trong Phòng Học hỏi.

The act of organising and preparing for unfoldment is the most important stage, and that with which man is the most concerned.

Hành động tổ chức và chuẩn bị cho sự khai mở là giai đoạn quan trọng nhất, và là điều mà con người bận tâm nhất,

44. Here we have a sentence of the utmost importance. It indicates the process at which a man truly labors. The focussed desire and effort of the human being (the focused will later) is directed (consciously or unconsciously) at organising and preparing for the unfoldment of the petals. Work within the energy fields represented by the petals is largely reflected in petal organization, and one may presume, by a degree of vitalization—though other forces like the Solar Angel and the representatives of the second aspect of divinity are largely responsible for vitalization. As well, the Rod of Initiation is a tremendous source of vitalization.

44. Ở đây chúng ta có một câu tối quan trọng. Nó chỉ ra tiến trình mà con người thật sự lao tác. Dục vọng và nỗ lực được tập trung của con người (về sau là ý chí được tập trung) được hướng vào (có ý thức hay vô thức) việc tổ chức và chuẩn bị cho sự khai mở của các cánh hoa. Công việc trong các trường năng lượng được biểu trưng bởi các cánh hoa phần lớn phản ánh vào sự tổ chức cánh hoa, và, có thể giả định, bằng một mức độ tiếp sinh lực —dù các lực khác như Thái dương Thiên Thần và các đại diện của phương diện thứ hai của Thiêng liêng phần lớn chịu trách nhiệm cho việc tiếp sinh lực. Đồng thời, Thần Trượng Điểm đạo là một nguồn tiếp sinh lực vô cùng to lớn.

45. Labor precedes accomplishment. Labor is represented by organisation. Accomplishment by unfoldment. There is a difference between learning to play the piano and playing it like a virtuoso.

45. Lao tác đi trước thành tựu. Lao tác được biểu trưng bằng tổ chức, Thành tựu bằng khai mở, Có sự khác biệt giữa học chơi đàn piano và chơi như một bậc nghệ sĩ bậc thầy.

46. We all realize that there comes a point in the process of labor when something additional seems to take over—shall we call it a propulsive, integrative factor? Something additional seems to work for the man and he does not need to think about every step forward. He progresses as if borne along by the integrative interplay of the generated energies. There is an analogy here related to “entering the Stream”. At the second initiation a man is borne along and carried forward by the spiritual energy of the group and of the Ashram. He need not take every step forward through his own individual labors. He is assisted by the forward movement of the beneficent energy-current he has entered—the “Stream”.

46. Tất cả chúng ta đều nhận ra rằng đến một điểm nào đó trong tiến trình lao tác, dường như có một cái gì đó bổ sung tiếp quản—chúng ta hãy gọi đó là một yếu tố đẩy-thúc , tích hợp? Một cái gì đó bổ sung dường như làm việc thay cho con người và người ấy không cần nghĩ đến từng bước tiến lên. Người ấy tiến bộ như thể được nâng đỡ bởi sự tương tác tích hợp của các năng lượng đã được tạo sinh. Ở đây có một phép loại suy liên quan đến việc “bước vào Dòng”. Ở lần điểm đạo thứ hai, con người được nâng đỡ và cuốn tiến bởi năng lượng tinh thần của nhóm và của Ashram. Người ấy không cần đi từng bước bằng lao tác cá nhân của riêng mình. Người ấy được trợ giúp bởi sự chuyển động tiến tới của dòng năng lượng lợi lạc mà người ấy đã bước vào—“Dòng”.

The act of petal opening is of briefer duration, and is produced by the pouring in of solar heat or fire, and thus bringing about a fresh access of energy.

Hành động mở cánh hoa có thời lượng ngắn hơn, và được tạo ra bởi sự tuôn đổ của nhiệt hay lửa thái dương, và như thế mang lại một luồng năng lượng mới,

47. Again, a statement of vital importance. That which effects the opening of petals is minimally “solar heat or fire”, the source of which can be considered the Solar Angels or the forces of the second aspect of divinity. The Rod of Initiation also, at first, distributes solar fire.

47. Lại một mệnh đề cực kỳ quan trọng. Thứ tạo hiệu quả mở các cánh hoa tối thiểu là “nhiệt hay lửa thái dương”, nguồn của chúng có thể được xem là các Thái dương Thiên Thần hoặc các lực thuộc phương diện thứ hai của Thiêng liêng. Ở giai đoạn đầu, Thần Trượng Điểm đạo cũng phân phối lửa thái dương.

48. From what is here said, it would appear that the man, individually, is not responsible of the actual opening of the petal. He does not force them open, as it were (though his “strenuous effort” evidence later when in the sacrifice tier surely assists in the process). He simply properly prepares the field towards which an access of solar energy is attracted. The solar heat or fire effects the opening, just as flowers in bud or with folded petals open to the rays of the sun.

48. Theo những gì được nói ở đây, có vẻ cá nhân con người không chịu trách nhiệm trực tiếp về việc mở cánh hoa. Người ấy không cưỡng bức chúng mở ra (dù “nỗ lực mãnh liệt” của người ấy được minh chứng về sau nơi tầng hy sinh chắc chắn trợ giúp tiến trình). Người ấy đơn giản chuẩn bị đúng đắn cánh đồng mà vào đó một dòng năng lượng thái dương được hấp dẫn. Nhiệt hay lửa thái dương tạo hiệu quả mở, cũng như những bông hoa đang nụ hay còn khép cánh mở ra trước những tia nắng mặt trời.

49. It is significant that “petal opening” is of briefer opening than petal organization (and, presumably, than petal vitalization). This fact gives us some sense of how long it takes to prepare for the unfoldment of petals and sheds light upon the whole process of egoic lotus unfoldment from start to completion. One day we will be capable of ascertaining the timing of the various stages of petal and tier unfoldment and this will help us gauge with accuracy the duration of the various evolutionary stages of the human being. Such knowledge will also help us understand the stage at which a person finds himself and how long he may expect to continue within the process of that stage.

49. Đáng chú ý rằng “mở cánh hoa” có thời lượng ngắn hơn so với tổ chức cánh hoa (và, có lẽ, so với tiếp sinh lực cho cánh hoa). Sự kiện này cho chúng ta một cảm quan về việc mất bao lâu để chuẩn bị cho sự khai mở cánh hoa và soi sáng toàn bộ tiến trình khai mở Hoa Sen Chân Ngã từ khởi đầu đến hoàn tất. Một ngày kia chúng ta sẽ có khả năng xác định thời điểm của các giai đoạn khác nhau trong sự khai mở của cánh hoa và của các tầng, và điều này sẽ giúp chúng ta đo lường chính xác thời lượng của các giai đoạn thăng thượng khác nhau của con người. Tri thức như vậy cũng sẽ giúp chúng ta hiểu giai đoạn mà một người đang ở và người ấy có thể kỳ vọng tiếp tục trong tiến trình của giai đoạn đó bao lâu.

50. All this goes to the answering of important questions:

50. Tất cả điều này hướng tới việc trả lời những câu hỏi quan trọng:

a. Who am I?

a. Tôi là ai?

b. Where am I in my process of evolutionary unfoldment?

b. Tôi đang ở đâu trong tiến trình khai mở tiến hóa của mình?

c. What is my next step ahead?

c. Bước kế tiếp của tôi là gì?

This is produced in our earth scheme through the co-operation of the Mahachohan, of the Chohan of a man’s egoic group, and the particular Ego concerned.

Điều này được tạo ra trong hệ hành tinh Trái Đất của chúng ta nhờ sự hiệp tác của Đức MahaChohan, của Đấng Chohan của nhóm chân ngã của một người, và của chính Chân ngã liên hệ.

51. Here we learn of three forces (other than the force of the Rod of Initiation) which are responsible for petal unfoldment.

51. Ở đây chúng ta biết đến ba lực (ngoài lực của Thần Trượng Điểm đạo) chịu trách nhiệm cho sự khai mở cánh hoa.

52. These are:

52. Đó là:

a. The Mahachohan

a. Đức MahaChohan

b. The Chohan of a man’s egoic group.

b. Đấng Chohan của nhóm chân ngã của một người.

c. The particular Ego concerned (thus implicating the Solar Angel or Solar Pitris which constitute a man’s Ego)

c. Chính Chân ngã liên hệ (do đó hàm ý các Thái dương Thiên Thần hay thái dương tổ phụ cấu thành Chân ngã của con người)

53. We note that these are the Agencies responsible for petal unfoldment “in our earth scheme” and not on other planets, though there may be parallels.

53. Chúng ta lưu ý rằng đây là những Cơ quan chịu trách nhiệm cho sự khai mở cánh hoa “trong hệ hành tinh Trái Đất của chúng ta”, chứ không phải trên các hành tinh khác, dù có thể có những tương đồng.

54. To them we must add the forces generally expressing through the second aspect of divinity.

54. Với các Ngài, chúng ta phải bổ sung các lực vốn biểu lộ nói chung qua phương diện thứ hai của Thiêng liêng.

55. The Mahachohan wields the third aspect of divinity, an energy related to the devic substance of which the petals are constructed. The Solar Angels are substantially related to the egoic lotus, but their substance underlies the substance of the elemental essence and devas of the higher mental plane.

55. Đức MahaChohan sử dụng phương diện thứ ba của Thiêng liêng, một năng lượng liên hệ với chất thiên thần cấu thành nên các cánh hoa. Các Thái dương Thiên Thần có liên hệ về chất với hoa sen chân ngã, nhưng chất của các Ngài nằm dưới chất của tinh chất hành khí và chư thiên của cõi thượng trí.

56. The Chohan of a man’s egoic group naturally wields the energy of the second aspect of divinity, for a Chohan is an exponent of monadic energy from the second subplane—the systemic monadic plane.

56. Đấng Chohan của nhóm chân ngã của một người tự nhiên sử dụng năng lượng của phương diện thứ hai của Thiêng liêng, vì một Chohan là người đại diện cho năng lượng chân thần từ cõi phụ thứ hai— cõi chân thần hệ thống.

57. The Ego naturally wields solar fire.

57. Chân ngã tự nhiên sử dụng lửa thái dương.

58. That which we must understand is that it is largely the force of the second aspect of divinity which induces petal unfoldment but that the unfoldment of the earlier petals is also much aided by the force of the Mahachohan.

58. Điều chúng ta phải hiểu là phần lớn chính lực của phương diện thứ hai của Thiêng liêng là lực gây nên sự khai mở cánh hoa, nhưng sự khai mở của các cánh hoa ban đầu cũng được trợ giúp rất nhiều bởi lực của Đức MahaChohan.

The following tabulation may be found helpful:

Biểu đồ sau đây có thể hữu ích:

59. This tabulation must appear as something of a generalization. We find that there are many references to be compared if we are to understand the dynamics of organization, vitalization and unfoldment (to name the three most prominent process in the gradual opening of the egoic lotus).

59. Biểu đồ này ắt hẳn mang tính khái quát phần nào. Chúng ta thấy có nhiều tham chiếu cần được đối chiếu nếu chúng ta muốn hiểu động học của tổ chức, tiếp sinh lực và khai mở (kể tên ba tiến trình nổi bật nhất trong sự mở dần của hoa sen chân ngã).

I. Knowledge Petals. First circle.

I. Các cánh hoa Tri thức. Vòng thứ nhất.

a. Organised in the Hall of Ignorance.

a. Được tổ chức trong Phòng Vô Minh.

60. As previously stated, during the passage through the Hall of Ignorance, it appears that some types of lotuses have at least one petal open and, some of them, another opening or opened.

60. Như đã nêu trước, trong thời kỳ đi qua Phòng Vô Minh, có vẻ một số loại hoa sen có ít nhất một cánh hoa mở, và một số khác có một cánh đang mở hoặc đã mở.

61. So we might presume that during the experiences of the Hall of Ignorance, at least some degree of petal unfoldment is to be expected.

61. Vậy chúng ta có thể giả định rằng trong các trải nghiệm ở Phòng Vô Minh, ít nhất một mức độ nào đó của sự khai mở cánh hoa là điều có thể trông đợi.

62. We might ask, are ‘Atlantean Lotuses’ with two petals opening to be considered as laboring in the Hall of Ignorance. It would seem so.

62. Chúng ta có thể hỏi, những ‘Hoa Sen Atlantis’ có hai cánh đang mở có được xem là đang lao tác trong Phòng Vô Minh không. Có vẻ là có.

63. So much depends on how we define the term “ignorance”. Probably the best definition in this context is ‘ignorance of the soul”—yet even very primitive Lemurian man was, we are told The Secret Doctrine, aware of the presence of his indwelling ‘God’ or Solar Angel.

63. Rất nhiều điều tùy thuộc cách chúng ta định nghĩa thuật ngữ “vô minh”. Có lẽ định nghĩa tốt nhất trong bối cảnh này là ‘vô minh về linh hồn’—tuy nhiên ngay cả người Lemuria rất nguyên sơ, như chúng ta được biết trong Giáo Lý Bí Nhiệm , vẫn ý thức về sự hiện diện của ‘Thượng đế’ nội tại hay Thái dương Thiên Thần của mình.

b. Guided by the force and energy of the Mahachohan.

b. Được hướng dẫn bởi lực và năng lượng của Đức MahaChohan.

64. This is reasonable. Both the third tier of petals and the Mahachohan are related to the third ray.

64. Điều này là hợp lý. Cả tầng cánh hoa thứ ba lẫn Đức MahaChohan đều liên hệ với cung ba,

c. The third group of solar Pitris affected.

c. Nhóm thứ ba của các thái dương tổ phụ chịu tác động.

65. It is in this section of text that DK seems to differentiate between “solar Pitris”, “solar Lords” and “solar Angels”.

65. Trong phần văn bản này, Chân sư DK dường như phân biệt giữa “thái dương tổ phụ”, “nhật tinh quân” và “Thái dương Thiên Thần”.

66. We must determine if there is a hint underlying this apparent differentiation. It may be, only apparent or something of a deep nature concerning distinctions to be made within the rank of the Fifth Creative Hierarchy may be indicated.

66. Chúng ta phải xác định xem có một ám chỉ nằm bên dưới sự phân biệt dường như này không. Có thể đó chỉ là có vẻ như vậy, hoặc một điều gì đó sâu xa hơn liên quan đến các phân biệt cần được thực hiện trong hàng ngũ Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm được chỉ thị.

67. If the outer tier of petals concern the third group of Solar Pitris, then it would seem that there is a second group and a first group, presumably related to the second tier and the first tier. If this were the case, then the term “solar Pitris” would apply to all those angelic forces which informed the petals and tiers of the egoic lotus.

67. Nếu vòng cánh hoa ngoài cùng liên hệ đến nhóm thứ ba của các thái dương tổ phụ, thì có vẻ như có một nhóm thứ hai và một nhóm thứ nhất, có lẽ liên hệ đến tầng thứ hai và tầng thứ nhất. Nếu đúng như vậy, thì thuật ngữ “thái dương tổ phụ” sẽ áp dụng cho tất cả những lực thiên thần đã phú linh cho các cánh hoa và các tầng của hoa sen chân ngã.

II. Love Petals. Second circle.

II. Các cánh hoa Bác ái. Vòng thứ hai.

a. Organised in the Hall of Learning.

a. Được tổ chức trong Phòng Học hỏi.

68. If this is the case, then the petals of the knowledge tier are unfolding as the second circle of petals are being organized.

68. Nếu như vậy, thì các cánh hoa của tầng tri thức đang khai mở khi vòng cánh hoa thứ hai đang được tổ chức.

69. It is clear that the man is organizing as he is learning.

69. Rõ ràng con người vừa tổ chức vừa học hỏi.

70. He is also supported by the capacity to perform those skills which were being learned during his passage through the Hall of Ignorance.

70. Người ấy cũng được hỗ trợ bởi năng lực thực hiện những kỹ năng đã được học trong thời kỳ đi qua Phòng Vô Minh.

b. Guided by the force of the Bodhisattva.

b. Được hướng dẫn bởi lực của Đức Bồ Tát.

71. This tier of petals consists, of course, of love petals and so its processes are guided by the energy of love—the energy of the Bodhisattva.

71. Tầng cánh hoa này, dĩ nhiên, là các cánh hoa bác ái nên các tiến trình của nó được hướng dẫn bởi năng lượng của Tình thương—năng lượng của Đức Bồ Tát.

c. The second group of solar Lords affected.

c. Nhóm thứ hai của các nhật tinh quân chịu tác động.

72. It appears that “solar Lords” are being differentiated from “solar Pitris”, and yet the same reasoning applies as above. If it is the second group of “solar Lords” who are affected, then, presumably, there is a first and third group of such beings—assigned, it would seem, to the first and third tier respectively.

72. Có vẻ như “nhật tinh quân” đang được phân biệt với “thái dương tổ phụ”, và thế nhưng cùng một lý luận như trên vẫn áp dụng. Nếu là nhóm thứ hai của “nhật tinh quân” chịu tác động, thì, có lẽ, có nhóm thứ nhất và nhóm thứ ba của các hữu thể như vậy—có vẻ được phân công tương ứng cho tầng thứ nhất và tầng thứ ba.

73. We may be forced to conclude that “solar Pitris”, “solar Lords” and “solar Angels” are all equivalent terms. Yet the mind cannot help but think that the Fifth Creative Hierarchy is a hierarchy after all, and must have within it beings of various ranks. Do these names indicate such ranks—that is the question.

73. Chúng ta có thể buộc phải kết luận rằng “thái dương tổ phụ”, “nhật tinh quân” và “Thái dương Thiên Thần” đều là các thuật ngữ tương đương. Tuy nhiên, trí não không thể không nghĩ rằng Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm rốt cuộc là một huyền giai , và hẳn có trong đó những hữu thể thuộc các đẳng cấp khác nhau. Những danh xưng này có chỉ ra các đẳng cấp như vậy không—đó là câu hỏi.

III. Will or Sacrifice Petals. Third circle.

III. Các cánh hoa Ý chí hay Hy sinh. Vòng thứ ba.

a. Organised in the Hall of Wisdom.

a. Được tổ chức trong Phòng Minh triết.

74. This seems to be saying that when one works within the last tier, one is working within the Hall of Wisdom. And yet there is indication that work within the Hall of Wisdom contains some second tier unfoldment processes.

74. Điều này dường như nói rằng khi người ta làm việc trong tầng cuối cùng, người ta đang làm việc trong Phòng Minh triết. Thế nhưng có chỉ dấu rằng công việc trong Phòng Minh triết bao hàm một số tiến trình khai mở thuộc tầng thứ hai.

The fifth or spiritual kingdom is entered when the units of the fourth kingdom have succeeded in vitalizing the fifth spirilla in all the atoms of the threefold lower man; [presumably the fifth spirilla of both the physical permanent atom and the astral permanent atom. The mental unit has no fifth spirilla] when they [698] have unfolded three of the egoic petals and are in process of unfolding the fourth and fifth and when they are becoming conscious of the pranic force of the Heavenly Man.   (TCF 697-698)

Giới thứ năm hay giới tinh thần được bước vào khi các đơn vị của giới thứ tư đã thành công trong việc tiếp sinh lực cho xoắn tuyến thứ năm trong tất cả các nguyên tử của phàm ngã tam phân; [có lẽ là xoắn tuyến thứ năm của cả nguyên tử trường tồn thể xác và nguyên tử trường tồn thể cảm dục. Đơn vị hạ trí không có xoắn tuyến thứ năm] khi họ [698] đã khai mở ba cánh hoa chân ngã và đang trong tiến trình khai mở cánh hoa thứ tư và thứ năm, và khi họ đang trở nên có tâm thức về lực prana của Đấng Thiên  (TCF 697-698)

75. It would seem that to enter the fifth or spiritual kingdom is to enter the Hall of Wisdom (the terms are usually equivalent), and yet we see man entering the fifth kingdom as he is unfolding the fourth and fifth petals. As the fourth and fifth petals are unfolding, can we say that the third tier or parts of the third tier are being organized? This is possible.

75. Có vẻ như để bước vào giới thứ năm hay giới tinh thần là bước vào Phòng Minh triết (các thuật ngữ này thường tương đương), thế nhưng chúng ta thấy con người bước vào giới thứ năm khi người ấy đang khai mở cánh hoa thứ tư và thứ năm. Khi cánh hoa thứ tư và thứ năm đang khai mở, chúng ta có thể nói rằng tầng thứ ba hoặc các phần của tầng thứ ba đang được tổ chức không? Điều này là có thể.

76. Of course, again we must be careful. Is becoming conscious of the pranic force of the Heavenly Man the same as entering the fifth or spiritual kingdom? We can be sure that the spiritual kingdom is entered by the time the fifth petal is completely unfolded, for this unfoldment is equivalent to having taken the first initiation. But can it justifiably be said that that fifth kingdom is being entered as the fourth and fifth petal are simply unfolding?

76. Dĩ nhiên, một lần nữa chúng ta phải thận trọng. Trở nên có tâm thức về lực prana của Đấng Thiên Nhân có đồng nghĩa với việc bước vào giới thứ năm hay giới tinh thần không? Chúng ta có thể chắc chắn rằng giới tinh thần được bước vào vào lúc cánh hoa thứ năm hoàn toàn khai mở, vì sự khai mở này tương đương với việc đã thọ lần điểm đạo thứ nhất. Nhưng liệu có thể nói một cách chính đáng rằng giới thứ năm đang được bước vào trong khi cánh hoa thứ tư và thứ năm chỉ đơn thuần đang khai mở?

77. Yet, the pranic forces of the Heavenly Man are (since the Heavenly Man has His chakras on the cosmic ethers) to be considered as cosmic etheric, and thus related minimally to buddhi (the principle found expressing through the lowest of the cosmic ethers) with its second aspect and its definite relation to the Solar Angels.

77. Tuy vậy, các lực prana của Đấng Thiên Nhân (bởi vì Đấng Thiên Nhân có các luân xa của Ngài trên các cõi dĩ thái vũ trụ) phải được xem là dĩ thái vũ trụ, và do đó tối thiểu liên hệ đến Bồ đề (nguyên khí biểu lộ qua cõi thấp nhất của dĩ thái vũ trụ) với phương diện thứ hai của nó và mối liên hệ rõ rệt với các Thái dương Thiên Thần.

78. Let us consider the following reference:

78. Chúng ta hãy xét tham chiếu sau:

In this fashion the work of the disciple is carried forward, and his testing and training carried out until the two cir­cles of petals are unfolded, and the third is organised. Thus he is brought, through right direction of energy and wise manipulation of force currents, to the Portal of Initiation, and graduates out of the Hall of Learning76 into the great Hall of Wisdom—that Hall wherein he gradually becomes “aware” of forces, and powers, latent in his own Ego and egoic group. (TCF 867)

Theo cách này công việc của đệ tử được triển khai, và sự khảo nghiệm cùng huấn luyện của y được thực hiện cho đến khi hai vòng cánh hoa được khai mở, và vòng thứ ba được tổ chức. Như thế y được đưa, qua sự hướng dẫn đúng đắn của năng lượng và sự thao tác khôn ngoan các dòng lực, đến Cửa Ngõ Điểm đạo , và tốt nghiệp ra khỏi Phòng Học hỏi76 để bước vào Đại Phòng Minh triết—nơi mà y dần dần trở nên “nhận biết” các lực, và các quyền năng, tiềm ẩn trong chính Chân ngã và nhóm chân ngã của y. (TCF 867)

79. If we consider this carefully, we may judge that when the two circles of petals are unfolded or well-nigh unfolded, then the third tier is completely organized.

79. Nếu chúng ta cân nhắc kỹ, có thể phán đoán rằng khi hai vòng cánh hoa đã khai mở hoặc gần như khai mở, thì tầng thứ ba được tổ chức hoàn toàn,

80. The “Portal of Initiation”, however, is the portal of the first initiation, and it is at this point that, according to the reference above, two circles of petals are unfolded and the third organized.

80. Tuy nhiên, “Cửa Ngõ Điểm đạo” là cửa của lần điểm đạo thứ nhất , và chính tại điểm này, theo tham chiếu trên, hai vòng cánh hoa được khai mở và vòng thứ ba được tổ chức.

81. Yet, from another perspective, the taking of the first initiation is the same as entering the fifth kingdom of nature the Kingdom of Souls.

81. Thế nhưng, từ một viễn kiến khác, việc thọ lần điểm đạo thứ nhất là đồng nghĩa với việc bước vào giới thứ năm của thiên nhiên—Thiên Giới của các Linh hồn.

82. At the first initiation, the seventh petal must be touched by the Rod of Initiation, for the sacrifice petals are unfolded to a great extent through the application of the Rod. Thus, if initiation begins, the Rod must be applied. Even the first initiation, with the initial application of the Bodhisattva’s Rod, has a definite relation to the sacrifice tier and thus, minimally, to the seventh petal.

82. Ở lần điểm đạo thứ nhất, cánh hoa thứ bảy phải được chạm bởi Thần Trượng Điểm đạo, vì các cánh hoa hy sinh được khai mở ở mức độ lớn nhờ việc ứng dụng Thần Trượng. Do đó, nếu điểm đạo bắt đầu, Thần Trượng phải được ứng dụng. Ngay cả lần điểm đạo thứ nhất, với sự ứng dụng ban đầu của Thần Trượng của Đức Bồ Tát, có một liên hệ xác định với tầng hy sinh và do vậy, tối thiểu là với cánh hoa thứ bảy.

83. This would mean that as the first initiation is about to be taken, the seventh petal is probably unfolded to at least some degree (as the initiate is initiate before he is initiated) and so it would seem that more than the organization of the sacrifice tier is indicated by the time that two circles of petals are unfolded.

83. Điều này có nghĩa là khi sắp thọ lần điểm đạo thứ nhất, cánh hoa thứ bảy có lẽ đã khai mở đến ít nhất một mức độ (vì điểm đạo đồ là điểm đạo đồ trước khi y được điểm đạo ) và như thế có vẻ như nhiều hơn là chỉ tổ chức tầng hy sinh được hàm ý vào lúc hai vòng cánh hoa đã khai mở.

84. Perhaps complete organization of the sacrifice tier does not preclude the unfoldment of some of the sacrifice petals.

84. Có lẽ việc tổ chức hoàn toàn tầng hy sinh không loại trừ sự khai mở của một số cánh hoa hy sinh.

85. In fact, it is reasonable to hypothesize that the second initiation is taken as the sixth petal is completely unfolded, in which case, the seventh petal (following the impact of the Rod a significant number of lives earlier) would be quite unfolded.

85. Thật vậy, có lý khi giả thuyết rằng lần điểm đạo thứ hai được thọ khi cánh hoa thứ sáu hoàn toàn khai mở, trong trường hợp đó, cánh hoa thứ bảy (sau tác động của Thần Trượng một số kiếp đáng kể trước đó) sẽ khá khai mở.

86. Thus, again, with anything resembling the complete unfoldment of the second tier, far more than organization only is indicated with respect to the sacrifice tier.

86. Như thế, một lần nữa, với bất cứ điều gì giống như sự khai mở hoàn toàn của tầng thứ hai, có nhiều hơn là chỉ tổ chức được hàm ý đối với tầng hy sinh.

87. We can see how intricate the matter seems to be become. Nothing will substitute for direct accurate sight of the process of unfoldment. Until we have such sight, we must speculate as intelligently and imaginatively as we can on inference.

87. Chúng ta có thể thấy vấn đề trở nên tinh vi đến mức nào. Không gì có thể thay thế cho thị kiến trực tiếp và chính xác về tiến trình khai mở. Cho đến khi có thị kiến như vậy, chúng ta phải suy luận một cách thông minh và giàu tưởng tượng dựa trên suy diễn.

b. Guided by the force and energy of the Manu.

b. Được hướng dẫn bởi lực và năng lượng của Đức Manu.

88. The Manu wields the first aspect of divinity which is correlated to the sacrifice petals.

88. Đức Manu sử dụng phương diện thứ nhất của Thiêng liêng vốn tương ứng với các cánh hoa hy sinh.

c. The first group of solar Angels affected.

c. Nhóm thứ nhất của các Thái dương Thiên Thần chịu tác động.

89. We are presented with the same issue and questions. Are there a second and third group of “solar Angels” and, if so, how are they focussed within the egoic lotus?

89. Chúng ta lại được đặt trước cùng vấn đề và câu hỏi. Có nhóm thứ hai và thứ ba của “Thái dương Thiên Thần” chăng, và nếu có, các Ngài được tập trung ra sao trong hoa sen chân ngã?

At the stage which we are considering (that of the organisation and unfoldment of the first tier of petals),

Ở giai đoạn mà chúng ta đang xét (tức là giai đoạn tổ chức và khai mở tầng cánh hoa thứ nhất),

90. I.e., life within in the Hall of Ignorance and transition out of the Hall of Ignorance—for we find the Tibetan differentiating concerning the results of “organisation” and “unfoldment” when speaking of the first tier.

90. Tức là đời sống trong Phòng Vô Minh và sự chuyển tiếp ra khỏi Phòng Vô Minh—vì chúng ta thấy Chân sư Tây Tạng phân biệt về kết quả của “tổ chức” và “khai mở” khi nói về tầng thứ nhất.

the egoic influence felt at the beginning is but small,

ảnh hưởng chân ngã được cảm nhận lúc ban đầu thì chỉ nhỏ thôi,

91. Yet the influence is felt, or there would not be petal unfoldment. Yet, the Ego does not, thus far, take an “active interest” in the affairs of the personality it is supervising. This does not happen until the fifth petal is beginning to open. Obviously, this opening occurs before the first initiation, yet, withal, at the antechamber of the Hall of Wisdom.

91. Tuy vậy, ảnh hưởng ấy vẫn được cảm nhận , nếu không thì đã không có sự khai mở cánh hoa. Tuy nhiên, Chân ngã, cho đến lúc này, chưa “tỏ mối quan tâm tích cực” đối với các sự vụ của phàm ngã mà Ngài giám sát. Điều này không xảy ra cho đến khi cánh hoa thứ năm bắt đầu mở. Rõ ràng, sự mở này diễn ra trước lần điểm đạo thứ nhất, nhưng vẫn ở tiền sảnh của Phòng Minh triết.

The Ego takes no active interest in the development until the second petal in the second series is beginning to open. (TCF 543)

Chân ngã không tỏ mối quan tâm tích cực đến sự phát triển cho đến khi cánh hoa thứ hai trong vòng thứ hai bắt đầu mở. (TCF 543)

but when the three petals become suf­ficiently active and alive through the energy accumulated and stored up in the [870] ego during the activities of the person­al life,

nhưng khi ba cánh hoa trở nên đủ mức tích cực và sinh động nhờ năng lượng được tích lũy và dự trữ trong [870]  Chân ngã trong suốt các hoạt động của đời sống cá nhân,

92. Here we are told how it is that petals become “active and alive”. It is through the energy stored up in the Ego as a result of the activities of the personal life. At least “personal life” is the basis of such activation though, no doubt, the supervising Solar Angel/Solar Angels are involved.

92. Ở đây chúng ta được cho biết cánh hoa trở nên “tích cực và sinh động” như thế nào. Đó là nhờ năng lượng được dự trữ trong Chân ngã như là kết quả của các hoạt động của đời sống cá nhân. Ít nhất “đời sống cá nhân” là nền tảng của sự kích hoạt như vậy, dù không nghi ngờ gì, các Thái dương Thiên Thần giám sát cũng tham dự.

a form of initiation then takes place which is a reflection (on a lower plane) of the great manasic initiations.

một hình thức điểm đạo khi ấy diễn ra, là phản ảnh (trên một cõi thấp hơn) của các cuộc điểm đạo manas vĩ đại,

93. We are learning of a type of initiation which occurs when the three knowledge petals become “sufficiently active and alive”. This indicates a stage of unfoldment for all of them, though whether we can call it complete or perfected unfoldment is still to be questioned.

93. Chúng ta đang tìm hiểu một loại điểm đạo xảy ra khi ba cánh hoa tri thức trở nên “đủ mức tích cực và sinh động”. Điều này chỉ thị một giai đoạn khai mở cho tất cả chúng, dù liệu chúng ta có thể gọi đó là sự khai mở hoàn tất hay viên mãn hay không vẫn còn cần khảo xét.

94. With regard to the “great manasic initiations”, all the initiations from the first to the fifth can be called “great manasic initiations”. We might question whether the sixth initiation can be called “manasic”, for it occurs, from one perspective, ‘above’ the level of atma which is the highest manasic field upon the cosmic physical plane.

94. Liên quan đến “các cuộc điểm đạo manas vĩ đại”, tất cả các lần điểm đạo từ lần thứ nhất đến lần thứ năm đều có thể gọi là “các cuộc điểm đạo manas vĩ đại”. Chúng ta có thể nêu vấn nạn liệu lần điểm đạo thứ sáu có thể gọi là “manas” không, vì nó xảy ra, xét theo một viễn kiến, ‘ở trên’ mức atma, vốn là cảnh giới manas cao nhất trên cõi hồng trần vũ trụ.

The energy in the outer circle of petals causes it to spring apart from the next circle, and to unfold.

Năng lượng trong vòng cánh hoa ngoài khiến nó bung tách khỏi vòng kế tiếp, và khai mở,

95. Shall we pay attention to the sequence? Is it necessary that a tier “spring apart” first if all the petals within it are to become completely unfolded.

95. Chúng ta có nên lưu ý đến trình tự? Có cần thiết rằng một tầng phải “bung tách” trước nếu tất cả các cánh hoa trong đó muốn khai mở hoàn toàn.

96. Perhaps any degree of unfoldment is incomplete unless there has been this springing apart.

96. Có lẽ bất kỳ mức độ khai mở nào cũng chưa trọn vẹn nếu chưa có sự bung tách này.

This threefold energy be­comes interactive and a very definite stage is thus reached.

Năng lượng ba ngôi này trở nên tương tác và như vậy một giai đoạn rất xác định được đạt tới.

97. Not only are the three knowledge petals unfolded, but, with the knowledge tier springing apart, the three knowledge petals become “interactive”. This represents a type of synthesis and represents a further stage to mere unfoldment. Three become as one. We have a trinitization of the knowledge tier.

97. Không chỉ ba cánh hoa tri thức được khai mở, mà, với việc tầng tri thức bung tách, ba cánh hoa tri thức trở nên “tương tác”. Điều này biểu trưng một hình thức tổng hợp và đánh dấu một giai đoạn cao hơn so với chỉ khai mở. Ba trở thành một. Chúng ta có một sự tam phân-hóa của tầng tri thức.

This series of initiations is seldom recognised within the physical brain consciousness owing to the relatively inchoate stage of the bodies, and the unresponsiveness of the brain matter.

Chuỗi điểm đạo này hiếm khi được nhận ra trong tâm thức bộ não hồng trần bởi vì các thể còn ở giai đoạn hãy còn thô sơ, và chất não còn chưa đáp ứng.

98. We have a series of initiations, so we shall surely look for more than one. May we presume that when the second tier of petals springs apart and becomes interactive than another one in the series of initiations occurs? We might think so, but discover later that an exact analogy does not hold good.

98. Chúng ta có một chuỗi điểm đạo, vậy hẳn chúng ta sẽ tìm hơn một lần. Chúng ta có thể giả định rằng khi tầng cánh hoa thứ hai bung tách và trở nên tương tác thì một lần nữa trong chuỗi điểm đạo diễn ra? Ta có thể nghĩ vậy, nhưng về sau phát hiện rằng phép tương đồng chính xác không đứng vững.

99. Does the series consist of only two initiations? It would be a small series, but so it seems.

99. Chuỗi này chỉ gồm hai lần điểm đạo chăng? Đó sẽ là một chuỗi nhỏ, song có vẻ như thế.

100. We may reason that, should the second tier spring apart, it would mean, that both the second and third petals of the love tier would be completely unfolded, and this would certainly indicate the first initiation and most probably the second.

100. Chúng ta có thể lý luận rằng, nếu tầng thứ hai bung tách, điều đó sẽ có nghĩa là cả cánh hoa thứ hai và thứ ba của tầng bác ái sẽ được hoàn toàn khai mở, và điều này chắc chắn chỉ thị lần điểm đạo thứ nhất và rất có thể là cả lần thứ hai.

101. The following shows that when the fifth petal is opened, the first initiation is taken.

101. Đoạn sau cho thấy rằng khi cánh hoa thứ năm mở, lần điểm đạo thứ nhất được thọ.

On the buddhic plane, when flashing forth at initiation,

Trên cõi Bồ đề, khi lóe sáng trong lúc điểm đạo,

102. And by this, the first initiation is meant…

102. Và bởi điều này, là lần điểm đạo thứ nhất được nói đến…

this number signifies the full development of the fifth principle or quality, the completed cycle of the Ego upon the five Rays under the Mahachohan,

con số này biểu trưng sự phát triển trọn vẹn của nguyên khí hay phẩm tính thứ năm, chu trình hoàn tất của Chân ngã trên năm Cung dưới quyền Đức MahaChohan,

103. For at initiation, the ray of the Bodhisattva comes strongly into influence.

103. Vì ở cuộc điểm đạo, Cung của Đức Bồ Tát tác động mạnh mẽ.

and the assimilation of all that is to be learned upon them, and the attainment—not only of full self-consciousness,

và sự thu thập tất cả những gì cần được học trên đó, và sự thành tựu—không chỉ tâm thức tự ngã trọn vẹn,

104. This self-consciousness is strictly individual, and relates to the cycle of lives spent with the Ego focussed on the third subplane of the higher mental plane.

104. Tâm thức tự ngã này nghiêm ngặt là cá biệt, và liên hệ đến chu kỳ các kiếp sống khi Chân ngã tập trung trên cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí.

but also of the consciousness of the group wherein a man is found.

mà còn cả tâm thức của nhóm trong đó con người được tìm thấy.

105. Consciousness of one’s group (at least increasing consciousness thereof) is the gift of the first initiation.

105. Tâm thức về nhóm của mình (tối thiểu là sự gia tăng tâm thức ấy) là ân tặng của lần điểm đạo thứ nhất.

It infers the full unfoldment of five of the egoic petals, leaving four to open before the final initiation. (TCF 696)

Điều này hàm ý sự khai mở trọn vẹn của năm cánh hoa chân ngã, để lại bốn cánh nữa sẽ mở trước lần điểm đạo cuối cùng. (TCF 696)

106. This is a clear indication that five of the egoic petals are fully opened at the first initiation.

106. Đây là một chỉ dẫn rõ ràng rằng năm cánh hoa chân ngã được mở trọn vẹn ở lần điểm đạo thứ nhất.

107. Naturally, this implies that six of the egoic petals are fully unfolded by the time the second initiation is taken, and this is usually (or almost invariably) many lives later.

107. Tự nhiên, điều này ngụ ý rằng sáu cánh hoa chân ngã được khai mở trọn vẹn vào lúc lần điểm đạo thứ hai được thọ, và điều này thường (hay gần như luôn luôn) là nhiều kiếp về sau.

108. We see how carefully we must proceed as we attempt to untangle the sequence of petal unfoldment. There are apparently ambiguous or even contradictory references, and none of them can be dismissed. Usually, however, an interpretive key can be found to reconcile apparently contradictory references.

108. Chúng ta thấy mình phải tiến hành hết sức cẩn trọng khi tìm cách gỡ rối trình tự khai mở cánh hoa. Dường như có những tham chiếu mơ hồ hoặc thậm chí mâu thuẫn, và không tham chiếu nào có thể bị gạt bỏ. Tuy nhiên, thường có thể tìm thấy một chìa khóa giải thích để dung hòa những tham chiếu có vẻ mâu thuẫn.

109. Returning to our theme, we find that the pre-manasic initiations are not registered in the brain of the man taking them. The bodies are relatively inchoate and so do not act as reliable transmitters of Egoic force and impression, and the substance of the brain is still unresponsive.

109. Trở lại chủ đề, chúng ta thấy các lần điểm đạo tiền-manas không được ghi nhận trong bộ não của người thọ nhận. Các thể còn ở giai đoạn thô sơ nên chúng không hoạt động như những bộ truyền đạt đáng tin cậy của lực và ấn tượng từ Chân ngã, và chất của bộ não vẫn chưa đáp ứng.

Yet they are nevertheless initiations of a definite though less im­port­ant character, and they involve primarily the display (within the personal life of the man) of an intelligent recognition of his group relationships on earth.

Tuy vậy, chúng vẫn là những cuộc điểm đạo có tính xác định dù kém quan trọng hơn, và trước hết chúng liên hệ đến việc biểu lộ (trong đời sống cá nhân của con người) sự nhận biết thông minh về các liên hệ nhóm của y trên trần thế,

110. The type of recognition suggests an interplay between the third and second aspects of divinity.

110. Kiểu nhận biết này gợi ý một sự tương tác giữa phương diện thứ ba và phương diện thứ hai của Thiêng liêng.

111. If a sense of group relations is emerging, we can infer that there is unfoldment occurring in the fifth petal, as the energy of the Solar Angel will be pouring into that petal stimulating the second aspect (as one prepares for the first initiation) and is not actively interested until the fifth petal is in process of unfoldment.

111. Nếu một cảm thức về các liên hệ nhóm đang xuất hiện, chúng ta có thể suy ra rằng có sự khai mở đang diễn ra trong cánh hoa thứ năm, vì năng lượng của Thái dương Thiên Thần sẽ tuôn vào cánh hoa đó, kích thích phương diện thứ hai (khi người ta chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ nhất) và không tỏ mối quan tâm tích cực cho đến khi cánh hoa thứ năm đang trong tiến trình khai mở.

112. When this type of lesser initiation occurs, how far is the human being from taking the first initiation? Perhaps not very far considering the long history of petal organization and unfoldment involving the knowledge petals.

112. Khi kiểu điểm đạo nhỏ này diễn ra, con người còn cách lần điểm đạo thứ nhất bao xa? Có lẽ không quá xa nếu xét lịch sử dài lâu của việc tổ chức và khai mở liên quan đến các cánh hoa tri thức.

113. Yet the taking of the first minor initiation, does not signify that the taking of the first of the great manasic initiations is imminent.

113. Thế nhưng việc thọ lần điểm đạo nhỏ thứ nhất không có nghĩa là lần đầu trong các cuộc điểm đạo manas vĩ đại đã kề cận.

This recognition is frequently selfish in character, as, for instance, that which the union worker displays, but it is indicative of group interplay.

Sự nhận biết này thường mang bản chất ích kỷ, chẳng hạn như điều mà người công nhân công đoàn thể hiện, nhưng nó chỉ thị sự tương tác nhóm.

114. VSK states: “This illustrates the value and limitation of family, tribal, group and ‘economic or social movement’ groups (such as this union worker example), It is selfish stage, but it is a rightful stage (like all stages, one to be entered, experienced, and left behind).”

114. VSK phát biểu: “Điều này minh họa giá trị và giới hạn của gia đình, bộ tộc, nhóm và các nhóm ‘phong trào kinh tế hay xã hội’ (như ví dụ người công nhân công đoàn). Đó là một giai đoạn ích kỷ, nhưng là một giai đoạn chính đáng (như mọi giai đoạn, cần được bước vào, trải nghiệm, và bỏ lại sau).”

115. Let us think of selfishness. The first major blow against selfishness is not struck until the second initiation. So we can see that selfishness follows us well into the sacrifice tier of petals and is present even when there is partial unfoldment of two of these petals.

115. Chúng ta hãy nghĩ về tính ích kỷ. Đòn đánh lớn đầu tiên vào tính ích kỷ không được giáng cho đến lần điểm đạo thứ hai. Vậy ta có thể thấy rằng tính ích kỷ theo chúng ta khá lâu vào tận tầng cánh hoa hy sinh và vẫn hiện diện ngay cả khi có sự khai mở bộ phận của hai cánh hoa này.

116. At least, in the unfolding of the first tier of petals (as a whole) the first indications of real brotherhood are manifesting.

116. Ít nhất, trong sự khai mở của toàn bộ tầng cánh hoa thứ nhất, những dấu hiệu đầu tiên của tình huynh đệ chân thực đang biểu lộ.

A similar process takes place when the second circle of petals is organised and ready for unfoldment.

Một tiến trình tương tự diễn ra khi vòng cánh hoa thứ hai được tổ chức và sẵn sàng cho sự khai mở.

117. Let us proceed very carefully. DK did not say that such a minor initiation (the second in the series) occurs when the love tier of petals is unfolding or unfolded, but only when the circle is organised and ready for unfoldment. So the parallel is not exact, as with respect to the first tier of petals the unfoldment has occurred and with regard to the second tier, it has not yet occurred.

117. Chúng ta hãy tiến hành thật thận trọng. Chân sư DK không nói rằng một cuộc điểm đạo nhỏ như vậy (cuộc thứ hai trong chuỗi) diễn ra khi tầng cánh hoa bác ái đang khai mở hay đã khai mở, mà chỉ khi vòng này được tổ chứcsẵn sàng cho sự khai mở. Vậy phép song hành không hoàn toàn chính xác, bởi đối với tầng cánh hoa thứ nhất thì sự khai mở đã diễn ra, còn đối với tầng thứ hai thì nó vẫn chưa diễn ra.

118. Therefore, we see that the thought that the complete unfoldment of the second tier indicates the taking of the second initiation is not contradicted.

118. Do đó, chúng ta thấy rằng ý nghĩ cho rằng sự khai mở hoàn toàn của tầng thứ hai chỉ thị lần điểm đạo thứ hai không hề bị phủ nhận.

This time the World Teach­er, the Master and the Ego concerned are co-operating,

Lần này Đấng Giáo Chủ Thế Gian, Vị Chân sư và Chân ngã liên hệ cùng hiệp tác,

119. And not the Mahachohan…

119. Và không phải Đức MahaChohan…

120. In general, petal opening occurring before initiation occurs through the agency of the Mahachohan, the Chohan of a man’s egoic group and the particular Ego concerned.

120. Nói chung, việc mở cánh hoa xảy ra trước điểm đạo diễn ra thông qua cơ quan của Đức MahaChohan, vị Chohan của nhóm chân ngã của một người và chính Chân ngã liên hệ.

121. Now, however, we are becoming specific. The minor initiation administered at this time (the second in the series) occurs through the agency of the Christ (or World Teacher) the Master (Who is or will be the man’s Master) and, again, the Ego concerned. It appears that the Mahachohan is only involved at the earlier stage.

121. Giờ đây, tuy nhiên, chúng ta trở nên cụ thể. Cuộc điểm đạo nhỏ được truyền ban vào thời điểm này (cuộc thứ hai trong chuỗi) diễn ra thông qua cơ quan của Đức Christ (hay Đấng Giáo Chủ Thế Gian), Vị Chân sư (Đấng đang là hay sẽ là Thầy của người ấy) và, lần nữa, Chân ngã liên hệ. Có vẻ Đức MahaChohan chỉ tham dự ở giai đoạn trước đó.

for these smaller initiations deal with the love nature,

những cuộc điểm đạo nhỏ này liên hệ đến bản chất bác ái ,

122. Both of them do, not only the second minor initiation supervised by the Christ.

122. Cả hai đều như vậy, không chỉ cuộc điểm đạo nhỏ thứ hai do Đức Christ giám truyền.

123. One wonders if the commonly perceived religious phenomenon of being “born again” has something to do with the taking of this second in a series of minor initiations.

123. Người ta tự hỏi liệu hiện tượng tôn giáo thường thấy là được “tái sinh” có liên hệ gì với việc thọ cuộc điểm đạo nhỏ thứ hai này không.

with astral or emotion­al organisation, and with the recognition (by the man in his per­son­al life) of some form of unselfish love, and of a love for some object, person or ideal which leads to altruistic endeavor, and to the negation of the lower self.

liên hệ đến tổ chức cảm dục hay cảm xúc, và đến sự nhận biết (bởi con người trong đời sống cá nhân của y) một hình thức nào đó của tình thương vô kỷ, và của một tình thương đối với một đối tượng, con người hay lý tưởng nào đó vốn dẫn đến nỗ lực vị tha, và đến sự phủ định phàm ngã thấp.

124. Let us tabulate the results of the taking of this second minor initiation.

124. Chúng ta hãy liệt kê các kết quả của việc thọ cuộc điểm đạo nhỏ thứ hai này.

a. These minor initiations deal with the love nature

a. Những cuộc điểm đạo nhỏ này liên hệ đến bản chất bác ái

b. These minor initiations deal with astral or emotional organisation

b. Những cuộc điểm đạo nhỏ này liên hệ đến tổ chức cảm dục hay cảm xúc

c. They deal with the recognition by the man in his personal life of some form of unselfish love

c. Chúng liên hệ đến sự nhận biết bởi con người trong đời sống cá nhân của y về một hình thức nào đó của tình thương vô kỷ

d. They deal with a love for some object, person or ideal which leads to altruistic endeavor

d. Chúng liên hệ đến một tình thương đối với một đối tượng, con người hay lý tưởng vốn dẫn đến nỗ lực vị tha

e. These minor initiations deal with some form of negation of the lower self

e. Những cuộc điểm đạo nhỏ này liên hệ đến một hình thức phủ định phàm ngã

125. We can see that it is certainly possible for those who are not yet initiates of the first degree to ‘meet’ the Christ, the Master and the Ego. In some manner He presides over this second minor initiation.

125. Chúng ta có thể thấy rằng hoàn toàn có thể đối với những ai chưa là điểm đạo đồ bậc một vẫn có thể ‘gặp gỡ’ Đức Christ, Vị Chân sư và Chân ngã. Bằng cách nào đó Ngài chủ trì cuộc điểm đạo nhỏ thứ hai này.

126. The two types of initiation concerned seem to be occurring before there is any significant unfolding of the petals of the second tier, because, it would seem, that by the time the fourth and fifth petals of the second tier are in process of unfoldment, the individual is already in the early stages of entering the spiritual kingdom (having activated the fifth spirilla and having accessed the pranic, cosmic etheric nature of the Heavenly Man).

126. Hai loại điểm đạo liên quan dường như xảy ra trước khi có bất kỳ sự khai mở đáng kể nào của các cánh hoa tầng thứ hai, bởi vì, có vẻ như, đến lúc cánh hoa thứ tư và thứ năm của tầng thứ hai đang trong tiến trình khai mở, cá nhân ấy đã ở trong những giai đoạn sơ khởi của việc bước vào giới tinh thần (sau khi đã kích hoạt xoắn tuyến thứ năm và đã tiếp cận bản chất pranic, tức dĩ thái vũ trụ của Đấng Thiên Nhân).

127. Those taking the first and even the second of these two minor initiations have not entered the spiritual kingdom.

127. Những người thọ lần điểm đạo nhỏ thứ nhất và thậm chí thứ hai trong hai cuộc này vẫn chưa bước vào giới tinh thần.

This brings us to the third group of petals or to the unfolding of the will or sacrifice petals, based on intelligent purpose and pure love.

Điều này đưa chúng ta đến nhóm cánh hoa thứ ba, hay đến sự khai mở các cánh hoa ý chí hay hy sinh, được đặt nền trên mục đích thông tuệ và tình thương thuần khiết.

128. It is interesting that DK did not mention the process of organising first.

128. Điều thú vị là Chân sư DK không nhắc đến tiến trình tổ chức trước.

129. We seem to be saying that when the sacrifice petals are unfolding, then intelligent purpose and pure love are demonstrating in the life. This is different from saying that one is merely working upon cultivating these qualities.

129. Dường như chúng ta đang nói rằng khi các cánh hoa hy sinh đang khai mở , thì mục đích thông tuệ và tình thương thuần khiết đang được biểu lộ trong đời sống. Điều này khác với việc nói rằng người ta chỉ làm việc để bồi dưỡng những phẩm tính này.

130. We must remember that, as stated above, the sacrifice petals are organised in the Hall of Wisdom. It would seem correct to say that they are also unfolded in this same Hall.

130. Chúng ta phải nhớ rằng, như đã nêu, các cánh hoa hy sinh được tổ chức trong Phòng Minh triết. Có vẻ đúng khi nói rằng chúng cũng được khai mở trong chính Phòng này.

131. Here we see a parallel, or the knowledge petals are organized in the Hall of Ignorance but, close scrutiny seems to show that some of them, at least, are also unfolded to some degree during the experiences of the Hall of Ignorance.

131. Ở đây chúng ta thấy một song hành, vì các cánh hoa tri thức được tổ chức trong Phòng Vô Minh nhưng, khi khảo sát kỹ, có vẻ như ít nhất một số trong chúng cũng được khai mở đến một mức độ nào đó trong các trải nghiệm thuộc Phòng Vô Minh.

The force in this group calls in a different factor, that of the Manu, as well as the force of the Bodhisattva,

Lực trong nhóm này kêu gọi một yếu tố khác, đó là của Đức Manu, cũng như lực của Đức Bồ Tát,

132. Let us compare:

132. Chúng ta hãy so sánh:

a. Complete unfoldment of the first tier involved the force of the Mahachohan and the Ego. It may be that the Chohan of a man’s egoic group was also involved.

a. Sự khai mở hoàn toàn của tầng thứ nhất liên quan đến lực của Đức MahaChohan và Chân ngã. Có thể rằng Đấng Chohan của nhóm chân ngã của một người cũng tham dự.

b. The second minor initiation occurs when the second tier of petals are organized and “ready for unfoldment”. Presumably, this means they have been “vitalised”. The Bodhisattva and the Master are involved in this process as well as, again, the Ego.

b. Cuộc điểm đạo nhỏ thứ hai xảy ra khi tầng cánh hoa thứ hai được tổ chức và “sẵn sàng cho sự khai mở”. Rất có thể điều này có nghĩa là chúng đã được “tiếp sinh lực”. Đức Bồ Tát và Vị Chân sư tham dự tiến trình này cũng như, lần nữa, Chân ngã.

c. The next unfoldment process calls for the intervention of the Manu and the Bodhisattva (the first Hierophant). The force of the Ego is not mentioned at first, but presumably it is involved as the Solar Angel is present during the initiation ceremonies beginning from the first and lasting, perhaps, through the fourth, at which time, the Solar Angels take their leave of the now soul-infused human personality they have been supervising.

c. Tiến trình khai mở kế tiếp đòi hỏi sự can thiệp của Đức Manu và Đức Bồ Tát (vị Đại Lễ Sư thứ nhất). Lực của Chân ngã lúc đầu không được nhắc đến, nhưng có lẽ cũng tham dự vì Thái dương Thiên Thần hiện diện trong các lễ điểm đạo bắt đầu từ lần thứ nhất và kéo dài, có thể, đến lần thứ tư, sau đó, các Thái dương Thiên Thần rời khỏi phàm ngã được linh hồn thấm nhuần mà các Ngài đã giám sát.

d. We learn below that the Master is also involved.

d. Chúng ta học bên dưới rằng Vị Chân sư cũng tham dự.

and the desired effect is produced through the full co-operation of the fully awakened Ego,

và hiệu quả mong muốn được tạo ra nhờ sự hiệp tác trọn vẹn của Chân ngã đã hoàn toàn thức tỉnh,

133. Yes, the Ego is fully involved and is fully awakened. We can question whether the Ego is really “fully awakened” even at the first degree, but perhaps it is sufficiently awakened to participate in a new and more influential manner.

133. Vâng, Chân ngã tham dự trọn vẹn và đã hoàn toàn thức tỉnh. Chúng ta có thể đặt câu hỏi liệu Chân ngã thực sự “thức tỉnh trọn vẹn” ngay cả ở bậc thứ nhất hay không, nhưng có lẽ Ngài đã thức tỉnh đủ để tham dự theo một cách mới và có ảnh hưởng hơn.

aided by his own Master (if he is evolving in a cycle wherein hier­archical effort for humanity takes the form it does in this present one), and the Manu.

được trợ giúp bởi vị Chân sư riêng của y (nếu y đang tiến hóa trong một chu kỳ mà nỗ lực của Huyền Giai đối với nhân loại mang hình thức như trong chu kỳ hiện tại này), và bởi Đức Manu.

134. This is interesting. We see that the candidate for initiation will be aided by his own Master only if his initiation is occurring during a cycle wherein the Spiritual Hierarchy is aiding humanity. Was this aid transpiring on the Moon-chain, for surely there were initiations to be taken on that chain—in fact the fourth was, we are told, possible.

134. Điều này thú vị. Chúng ta thấy rằng người thí sinh điểm đạo sẽ được vị Chân sư riêng của y trợ giúp chỉ khi cuộc điểm đạo của y diễn ra trong một chu kỳ mà Huyền Giai Tinh Thần đang trợ giúp nhân loại. Điều này có diễn ra trên Dãy Mặt Trăng chăng, vì chắc chắn có những cuộc điểm đạo được thọ trên dãy đó—thực ra, lần thứ tư, như chúng ta được biết, là có thể.

135. There may be initiations occurring through a more natural and less interventionist process. Individualization on the Moon-chain chain occurred through such a more natural process and so, perhaps, did initiation.

135. Có thể có những cuộc điểm đạo diễn ra qua một tiến trình tự nhiên hơn và ít can thiệp hơn. Sự biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng diễn ra qua một tiến trình tự nhiên hơn như vậy và có lẽ điểm đạo cũng thế.

136. We seem to be saying that the Manu is somehow involved in all the great manasic initiations. The mode of His involvement is probably specific to each initiation, and more potent at the third initiation than at the earlier two.

136. Có vẻ như chúng ta đang nói rằng Đức Manu bằng cách nào đó tham dự vào tất cả các cuộc điểm đạo manas vĩ đại. Cách thức Ngài tham dự có lẽ đặc thù cho từng lần điểm đạo, và mạnh mẽ hơn ở lần điểm đạo thứ ba so với hai lần trước.

Eventually (after the second Initiation) the Lord of the World comes [871] in as a factor,—the Lord of world power, fully expressing itself in love.

Cuối cùng (sau lần điểm đạo thứ hai) Đức Chúa Tể Thế Giới [871] tham dự như một yếu tố,— Đức Chúa Tể của quyền năng thế giới, tự biểu lộ trọn vẹn trong Tình thương.

137. We must be speaking of the second Initiation of the Threshold, because if the term “second initiation” meant the fourth initiation (as it occasionally it does), the Lord of the World would be entering the process later than is generally recognized and described in so many other references.

137. Chúng ta hẳn đang nói về lần Điểm đạo của Ngưỡng cửa thứ hai, vì nếu thuật ngữ “lần điểm đạo thứ hai” được dùng để chỉ lần điểm đạo thứ tư (thỉnh thoảng có như vậy), thì Đức Chúa Tể Thế Giới sẽ bước vào tiến trình muộn hơn so với điều vốn được nhận biết và mô tả trong rất nhiều tham chiếu khác.

138. We are not told how soon after the third initiation this occurs. One would imagine that this emergence of the influence of the Lord of the World would occur as the third initiation is approached, but we are told that Sanat Kumara becomes a factor in the initiate’s consciousness after the second initiation, as does an orientation towards identification and Will.

138. Chúng ta không được cho biết việc này xảy ra bao lâu sau lần điểm đạo thứ ba. Người ta có thể hình dung rằng sự trỗi hiện của ảnh hưởng từ Đức Chúa Tể Thế Giới sẽ xảy ra khi lần điểm đạo thứ ba đang được tiến gần, nhưng chúng ta được cho biết rằng Sanat Kumara trở thành một yếu tố trong tâm thức của điểm đạo đồ sau lần điểm đạo thứ hai, cũng như có một định hướng hướng tới đồng nhất hóa và Ý Chí.

The greatest problem facing aspirants and disciples prior to the third initiation is that of comprehending the nature of identification. This concerns (in the first instance) the relation of the self to the Self and of all selves to the all-inclusive SELF. (R&I 172)

Vấn đề lớn nhất đối diện những người chí nguyện và đệ tử trước lần điểm đạo thứ ba là thấu hiểu bản chất của đồng nhất hóa. Điều này liên quan (trước hết) đến mối liên hệ của tự ngã với Chân Ngã và của mọi tự ngã với CHÂN NGÃ bao gồm tất cả. (R&I 172)

139. We see that during the unfoldment of the sacrifice tier, it is not only the Manu, the Bodhisattva, the Master and Ego who are involved, but the Lord of the World, Himself (however attenuated or modulated His influence).

139. Chúng ta thấy rằng trong suốt quá trình khai triển của tầng hi sinh, không chỉ có Manu, Bodhisattva, Chân sư và Chân ngã tham dự, mà còn có chính Đức Chúa Tể Thế Giới (dẫu ảnh hưởng của Ngài có được làm giảm hay điều biến đến mức nào).

Speaking generally, therefore, it might be stated that egoic groups in whom the knowledge petals are being organised and unfolded come under the primary influence of the Mahachohan;

Nói chung, vì vậy, có thể phát biểu rằng các nhóm chân ngã mà trong đó các cánh hoa tri thức đang được tổ chức và khai triển thì chịu sự ảnh hưởng chủ yếu của MahaChohan;

140. We note that DK is describing not only individual Egos but egoic groups with certain characteristics. Such groups as described immediately above contain those who are largely in the Hall of Ignorance or just beginning to emerge from it. They live under the sway of the third aspect of divinity and thus are related to the energy wielded by the Mahachohan—the third ray.

140. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư DK đang mô tả không chỉ các Chân ngã cá nhân mà cả những nhóm chân ngã với các đặc trưng nhất định. Những nhóm như vừa mô tả ngay ở trên bao gồm những người phần lớn ở trong Phòng Vô Minh hoặc vừa mới bắt đầu thoát ra khỏi đó. Họ sống dưới sự chi phối của Phương diện thứ ba của Thiêng liêng và vì vậy liên hệ với năng lượng do MahaChohan—cung ba—vận dụng.

those in whom the love aspect, or the second circle of petals, is opening come under the primary influence of the Bodhisattva,

những ai mà trong họ phương diện Bác ái, hay vòng cánh hoa thứ hai, đang mở ra thì chịu sự ảnh hưởng chủ yếu của Bodhisattva,

141. We remember that as the love petals are unfolding, the individual is standing on the threshold of the Kingdom of God.

141. Chúng ta nhớ rằng khi các cánh hoa bác ái đang khai triển, cá nhân ấy đang đứng trên ngưỡng cửa của Thiên Giới.

142. There are other influences to which Egos in such egoic groups are subject, but the influence of the Bodhisattva is primary.

142. Có những ảnh hưởng khác mà các Chân ngã trong những nhóm chân ngã như thế chịu tác động, nhưng ảnh hưởng của Bodhisattva là chủ đạo.

with the knowledge unfoldment paralleling the work;

với việc khai triển tri thức song hành với công việc ấy;

143. Here we see that knowledge unfoldment continues as the love petals are unfolding. It certainly cannot be said that the processes related to the love petals are devoid of knowledge. There is even a knowledge petal within the three love petals and also one within the sacrifice tier (as well as in the synthesis tier).

143. Ở đây chúng ta thấy rằng sự khai triển tri thức tiếp diễn khi các cánh hoa bác ái đang khai mở. Chắc chắn không thể nói rằng các tiến trình liên hệ với những cánh hoa bác ái là không có tri thức. Thậm chí có một cánh hoa tri thức bên trong ba cánh hoa bác ái và cũng có một cánh như thế trong tầng hi sinh (cũng như trong tầng tổng hợp).

144. However, it may be inferred, that when the love petals are unfolding, the three petals of the knowledge tier are already unfolded, for the love petals do not unfold unless the first of the minor initiations is taken, and it is taken well before the second tier is unfolding.

144. Tuy nhiên, có thể suy ra rằng khi các cánh hoa bác ái đang khai triển, ba cánh hoa của tầng tri thức đã khai mở rồi, vì các cánh hoa bác ái không khai mở trừ phi lần điểm đạo nhỏ thứ nhất được thọ lãnh, và lần này diễn ra trước khá lâu so với khi tầng thứ hai đang khai triển.

145. The principle is, that the unfoldment of the previous aspect continues as attention is placed upon the succeeding aspect.

145. Nguyên lý là: sự khai triển của phương diện trước đó vẫn tiếp diễn khi sự chú tâm được đặt vào phương diện kế tiếp.

whilst those in whom the third tier is being opened come under the energy direction of the Manu, with the two other types of force co-ordinated.

trong khi nơi những ai mà tầng thứ ba đang được mở ra thì chịu sự chỉ đạo năng lượng của Manu, còn hai loại mãnh lực kia được phối hiệp.

146. As the Manu is influencing the opening of the sacrifice tier of petals, knowledge and love are coordinated in support of the sacrificial unfoldment.

146. Khi Manu đang ảnh hưởng tới việc mở ra của tầng hi sinh các cánh hoa, tri thức và bác ái được phối hiệp để hỗ trợ cho sự khai triển hi sinh.

147. Knowledge and love continue to deepen in support of the development of sacrifice.

147. Tri thức và bác ái tiếp tục đào sâu để hỗ trợ cho sự phát triển của hi sinh.

It will be apparent to the careful reader

Điều này sẽ hiển nhiên đối với độc giả thận trọng

148. And this we must surely become, however far we are from the desired degree of carefulness..

148. Và chắc chắn chúng ta phải trở nên như thế, dẫu còn xa mức độ thận trọng mong muốn..

that in this fact lies hid the secret of why the Mahachohan holds office longer than either of His two Brothers, holding it as He does for an entire world period.

rằng trong sự kiện này có ẩn giấu bí mật về vì sao MahaChohan tại vị lâu hơn hai Huynh Trưởng của Ngài , vì Ngài giữ ngôi cho suốt một thời kỳ thế giới.

149. A world period (from one perspective) is an entire globe-period of a chain-round and can last tens of millions of years. We may wonder whether the Mahachohan is present at the beginning of the world period when the round passes through our globe.

149. Một thời kỳ thế giới (theo một quan điểm) là trọn một kỳ bầu-hành-tinh của một cuộc tuần hoàn trong dãy và có thể kéo dài hàng chục triệu năm. Chúng ta có thể tự hỏi liệu MahaChohan có mặt ngay từ đầu thời kỳ thế giới khi cuộc tuần hoàn đi qua bầu của chúng ta hay không.

150. We do see, however, that while knowledge is the focal point for the first unfoldment within the knowledge tier, it continues to be emphasized both during the unfoldment of the second tier and also during the sacrifice tier. Thus the Mahachohan has a longer period of supervision for, apparently, He supervises the unfoldment of all knowledge petals—even those found within the love tier and sacrifice tier.. The Bodhisattva and the Manu were not required during the unfoldment of the outer or knowledge tier, and that unfoldment lasted the very longest time.

150. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng trong khi tri thức là điểm trọng tâm cho lần khai triển thứ nhất trong tầng tri thức, nó vẫn tiếp tục được nhấn mạnh cả trong suốt sự khai triển của tầng thứ hai và cả trong tầng hi sinh. Do đó MahaChohan có thời kỳ giám sát dài hơn, vì, hiển nhiên, Ngài giám sát sự khai triển của mọi cánh hoa tri thức—ngay cả những cánh thuộc tầng bác ái và tầng hi sinh. Bodhisattva và Manu không được yêu cầu trong lúc khai triển tầng ngoài hay tầng tri thức, và sự khai triển ấy kéo dài rất lâu.

The key to these cycles lies hid in the following thoughts: the Bod­hi­sattva and the Manu change more frequently and pass on to other work owing to the fact that They each embody one type of triple force, whereas the Mahachohan is the focal point for five types of energy, each in its turn triple in nature.

Chìa khóa cho các chu kỳ này ẩn giấu trong những tư tưởng sau: Bodhisattva và Manu thay đổi thường xuyên hơn và chuyển qua công việc khác bởi lẽ Mỗi Ngài đều hiện thân một loại mãnh lực tam phân, trong khi MahaChohan là tiêu điểm cho năm loại năng lượng, mỗi loại đến lượt mình đều có bản chất tam phân.

151. Here we have a division of 1-1-5. We think of the fivefold nature of the third ray, the ray of the Mahachohan.

151. Ở đây chúng ta có một phân bổ 1-1-5. Chúng ta nghĩ đến bản tính ngũ phân của cung ba, cung của MahaChohan.

152. If the Mahachohan oversees the development, expression and coordination of five rays, obviously his task would have to take a far greater length of time.

152. Nếu MahaChohan giám thị sự phát triển, biểu lộ và phối hiệp của năm cung, hiển nhiên công tác của Ngài phải kéo dài lâu hơn rất nhiều.

153. Perhaps this is another reason why the third aspect of divinity takes so very long to manifest when compared with the manifestation of the second and first aspects.

153. Có lẽ đây là một lý do khác vì sao Phương diện thứ ba của Thiêng liêng mất rất lâu để biểu hiện nếu so với sự biểu hiện của phương diện thứ hai và thứ nhất.

154. Yet, while the first aspect seems to take the shortest amount of time to run its course, it is the Bodhisattva Who (with respect to the human kingdom, at least) has the shortest term of office.

154. Tuy vậy, trong khi phương diện thứ nhất có vẻ mất khoảng thời gian ngắn nhất để hoàn tất chu kỳ của nó, thì Bodhisattva (ít nhất là xét liên quan đến giới nhân loại) lại là Đấng có nhiệm kỳ ngắn nhất.

155. Perhaps this can be somewhat explained by this the thought that the human being spends far the longest time on the monadic ray than on any other. Once he focuses truly and completely on this monadic ray, he spends the remainder of the solar system expressing upon that ray (presumably, even if he ‘leaves’ the solar system for training of a nature more advanced than he can receive in this solar system).

155. Có lẽ điều này phần nào có thể giải thích bằng ý tưởng rằng con người dành thời gian dài nhất ở cung chân thần của mình hơn so với bất kỳ cung nào khác. Khi y thật sự và hoàn toàn tập trung vào cung chân thần này, y dành phần còn lại của hệ mặt trời để biểu lộ trên cung ấy (suy đoán rằng, ngay cả nếu y ‘rời’ hệ mặt trời để được huấn luyện ở một bậc cao hơn những gì y có thể tiếp nhận trong hệ mặt trời này).

Scroll to Top