TCF 958-963: S8S4 Part I
28 November – 13 December 2008 |
28 tháng 11 – 13 tháng 12 năm 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được để cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được để cỡ chữ 14. Phần Bình giải xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Có gợi ý rằng nên đọc với cuốn TCF trong tầm tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và hình thức trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới học phần Bình giải |
1. We now enter a very practical section of A Treatise on Cosmic Fire—one which touches on the development of the disciple as a worker in white magic. |
1. Giờ đây chúng ta bước vào một phần rất thực tiễn của Luận về Lửa Vũ Trụ —một phần đụng chạm đến sự phát triển của người đệ tử như một người lao động trong Chánh thuật. |
2. Thought Form Building in the Three Worlds. |
2. trong ba cõi giới. |
I have a few more words to say anent this subject of man as a Creator in mental matter. The words are addressed to all those students who—through their ability to concentrate—have developed a certain measure of thought control, and who desire to understand the process of creation with greater scientific accuracy. |
Tôi còn vài lời nữa về đề tài con người như một Đấng Sáng Tạo trong chất liệu trí. Các lời này được gửi đến tất cả các môn sinh—những người qua năng lực tập trung—đã phát triển đến một mức độ nào đó sự kiểm soát tư tưởng, và mong muốn thấu hiểu tiến trình sáng tạo với độ chính xác khoa học cao hơn. |
2. We see that the capacity to concentrate is the sine qua non of thought control. Who has not wrestled with the lower mind? |
2. Chúng ta thấy năng lực tập trung là điều kiện ắt có cho việc kiểm soát tư tưởng. Ai mà chưa từng vật lộn với hạ trí? |
3. We are engaged with the science thoughtform building. We have build thoughts for millions of years—relatively unconsciously. We have not really understood what we were constantly doing. |
3. Chúng ta đang dấn thân vào khoa học kiến tạo hình tư tưởng. Chúng ta đã kiến tạo tư tưởng hàng triệu năm—một cách tương đối vô thức. Chúng ta thật sự chưa hiểu chúng ta vẫn luôn làm gì. |
We will, therefore, consider two factors in the process of thought-form building: |
Vì vậy, chúng ta sẽ xét hai yếu tố trong tiến trình kiến tạo hình tư tưởng: |
a. That of aligning with the Ego.88 [Alignment: See Letters on Occult Meditation, pp. 1-7.] |
a. Sự chỉnh hợp với chân ngã.88 [Chỉnh hợp: Xem Thư về Tham Thiền Huyền Bí, tr. 1-7.] |
4. Man as “Ego” is considered to reside upon the third or second subplanes of the higher mental plane. |
4. Con người như “chân ngã” được xem là trú trên cõi phụ thứ ba hoặc thứ hai của cõi thượng trí. |
5. It can be questioned how many minutes or hours of the day we are actually aligned with the Ego. In a way, alignment is both the beginning and the end (as the prelude to absorption). |
5. Có thể đặt vấn đề: mỗi ngày chúng ta thực sự được chỉnh hợp với chân ngã bao nhiêu phút hay bao nhiêu giờ? Ở một nghĩa nào đó, chỉnh hợp vừa là khởi đầu vừa là cứu cánh (như khúc dạo đầu cho sự hấp thụ). |
b. The process of impressing the egoic will, on the physical brain, or (to word it otherwise) the initial utilisation of egoic energy. [959] |
b. Tiến trình ấn nhập ý chí của chân ngã vào bộ não thể chất, hay (nói cách khác) việc sử dụng sơ khởi năng lượng chân ngã. [959] |
6. We note that the egoic will must make its way to the very lowest portion of the human apparatus. Matter of the dense physical plane must be impressed. |
6. Chúng ta lưu ý rằng ý chí chân ngã phải đi đến tận phần thấp nhất của bộ máy con người. Chất liệu của cõi hồng trần đậm đặc phải được ấn nhập. |
7. It is also significant that it is the will that must impress the brain. Will and brain are fundamentally related—one the power to direct, the other the physical organ of direction. |
7. Cũng đáng chú ý rằng chính ý chí phải ấn nhập vào não. Ý chí và não gắn kết căn để—một đằng là quyền năng dẫn hướng, đằng kia là cơ quan thể chất của dẫn hướng. |
8. We note that this type of impression concerns the “initial” use of egoic energy. There must be other and subsequent uses. |
8. Chúng ta lưu ý rằng dạng ấn tượng này liên quan đến việc sử dụng “sơ khởi” năng lượng chân ngã. Hẳn còn có những lần sử dụng khác về sau. |
Let us take them one by one: |
Chúng ta hãy lần lượt xét: |
a. Alignment with the Ego. This, as we know, is only possible to the man who has reached the Probationary Path, or a certain very definite point in evolution. |
a. Chỉnh hợp với chân ngã. Như chúng ta biết, điều này chỉ khả hữu với người đã bước lên Con Đường Dự Bị, hoặc đạt đến một điểm rất xác định nào đó trong tiến hóa. |
9. It appears, in this sentence, that the “certain very definite point in evolution” is equivalent to the Probationary Path. |
9. Có vẻ, trong câu này, “một điểm rất xác định trong tiến hóa” là tương đương với Con Đường Dự Bị. |
10. If it is so “definite”, one wonders exactly what the Masters ‘see’ to confirm that this point in evolution has been reached. Perhaps there are certain activation in the fifth petal of the egoic lotus which reveal the status. |
10. Nếu nó “rất xác định”, người ta tự hỏi chư Chân sư “thấy” gì để xác nhận rằng điểm tiến hóa này đã đạt. Có lẽ có những hoạt hóa nhất định nơi cánh hoa thứ năm của Hoa Sen Chân Ngã bộc lộ địa vị. |
11. The obvious implication is by far the vast majority of human beings are not aligned with the Ego, much less directed or consciously directed by that Ego. |
11. Hàm ý hiển nhiên là phần đông nhân loại còn lâu mới được chỉnh hợp với chân ngã, chứ chưa nói là được chân ngã dẫn dắt hay được dẫn dắt một cách có ý thức. |
12. We also realize that alignment with the Ego is certainly possible before a man has taken the first initiation, as the Probationary Path begins before the first degree is consummated. |
12. Chúng ta cũng nhận ra rằng chỉnh hợp với chân ngã chắc chắn khả hữu trước khi con người thọ lần điểm đạo thứ nhất, vì Con Đường Dự Bị khởi trước khi bậc thứ nhất được viên thành. |
13. A the initial reversal of the wheel, some degree of alignment with the Ego occurs. |
13. Ở sự đảo ngược bánh xe ban đầu, có một mức độ chỉnh hợp nào đó với chân ngã xảy ra. |
Through knowledge and practice, the power has been acquired of automatically and scientifically utilising the sutratma (or channel) as a means of contact. |
Qua tri thức và thực hành, năng lực đã được thủ đắc để tự động và một cách khoa học sử dụng sutratma (hay kênh) như một phương tiện tiếp xúc. |
14. We note it is the “life thread” by means of which the personality contacts the Ego. Chân sư DK is not here speaking of even the lower portion of the antahkarana connecting the mental unit with the causal body, though such a link is implied. Yet, since he is speaking of “power” to contact the Ego, it is understandable why the sutratma is necessary for such contact. The power to achieve certain levels of consciousness precedes the achievement of consciousness itself. |
14. Chúng ta lưu ý đó là “sinh mệnh tuyến” nhờ đó phàm ngã tiếp xúc với chân ngã. Ở đây Chân sư DK không nói đến ngay cả phần thấp của antahkarana nối đơn vị hạ trí với thể nguyên nhân, dù liên kết như vậy đã được hàm ý. Tuy vậy, vì Ngài đang nói đến “năng lực” tiếp xúc với chân ngã, nên dễ hiểu vì sao cần đến sutratma cho sự tiếp xúc ấy. Quyền năng đạt được các cấp độ tâm thức nhất định đi trước chính sự thành tựu tâm thức đó. |
15. It is the ‘energy presence’ of the Ego which is utilized to achieve contact. |
15. Chính “sự hiện diện năng lượng” của chân ngã được vận dụng để đạt tiếp xúc. |
16. Without practice, knowledge alone will not provide the necessary contact. |
16. Không có thực hành, chỉ tri thức thôi sẽ không đem lại tiếp xúc cần thiết. |
17. Apparently, even upon the Probationary Path, the contact is to be automatic and scientifically executed. |
17. Rõ ràng là ngay cả trên Con Đường Dự Bị, sự tiếp xúc phải trở nên tự động và được thực hiện một cách khoa học. |
When to this ability is added that of utilising with equal ease the antaskarana (or bridge between the Triad and the personality) then we have a powerful agent of the Hierarchy on the earth. |
Khi năng lực này được gia thêm khả năng sử dụng antahkarana một cách dễ dàng tương đương (cây cầu giữa Tam Nguyên và phàm ngã) thì chúng ta có một tác viên quyền năng của Thánh Đoàn trên trần thế. |
18. To be a true and powerful “agent of the Hierarchy on earth” necessitates contact with the spiritual triad. Power (the will aspect) descends via the antahkarana. True hierarchical workers are triadally focussed. |
18. Để trở thành một “tác viên của Thánh Đoàn nơi trần gian” thực thụ và đầy quyền năng, cần thiết phải có tiếp xúc với Tam Nguyên Tinh Thần. Quyền năng (phương diện Ý chí) tuôn xuống qua antahkarana. Những công nhân đích thực của Thánh Đoàn có định tâm vào Tam Nguyên. |
19. For those of us who may find the process of building and utilising the antahkarana somewhat vague, Chân sư DK assures us that utilization of this more subtle “inner organ” is to become as easy as utilizing one’s contact with the causal body (the vehicle of the soul)—i.e., utilizing the lower portion of the “bridge”. |
19. Với những ai thấy tiến trình kiến tạo và sử dụng antahkarana còn phần nào mơ hồ, Chân sư DK đảm bảo rằng việc sử dụng “cơ quan nội tại” tinh tế hơn này sẽ trở nên dễ dàng như việc sử dụng mối tiếp xúc với thể nguyên nhân (vận cụ của linh hồn)—tức là sử dụng phần thấp của “cây cầu”. |
20. The antahkarana gives access to the true Ego—the spiritual triad. That which we call the Ego on the two lower subplanes of the higher mental plane is the Ego ‘enshrouded’ in the causal body. |
20. Antahkarana mở lối vào chân ngã đích thực —Tam Nguyên Tinh Thần. Cái mà chúng ta gọi là chân ngã ở hai cõi phụ thấp của cõi thượng trí là chân ngã được “bao trùm” trong thể nguyên nhân. |
We might generalise in the following manner as to the stages of growth and consequent ability to become the agent of ever increasing powers, |
Chúng ta có thể khái quát như sau về các giai đoạn tăng trưởng và năng lực hệ quả để trở thành tác viên của những quyền năng ngày càng lớn, |
21. The “powers” are resident ‘above’ and descend when proper contact is established. |
21. Những “quyền năng” cư ngụ “bên trên” và tuôn xuống khi thiết lập được tiếp xúc đúng đắn. |
22. Ponder on the thought—“ever-increasing powers”. |
22. Hãy quán về tư tưởng—“những quyền năng ngày càng tăng”. |
tapping the resources of dynamic energy in the three worlds. |
khai mở các nguồn năng lượng động lực trong ba cõi giới. |
23. Dynamic energy is of the will, of the Spirit and to a lesser extent of the Triad.. Dynamic energy is capable of creating ‘movements’ within the lower three worlds. In addition there are energies within the lower three worlds which contact with higher sources (for instance, the Ego or Triad) will set loose. |
23. Năng lượng động lực thuộc về ý chí, thuộc về Thần Linh và ở mức độ thấp hơn thuộc về Tam Nguyên. Năng lượng động lực có thể tạo nên các “chuyển động” trong ba cõi thấp. Ngoài ra, có những năng lượng bên trong ba cõi thấp mà tiếp xúc với các nguồn cao (chẳng hạn chân ngã hay Tam Nguyên) sẽ giải phóng. |
Lower types of humanity use the sutratma as it passes through the etheric body. |
Những hạng người thấp dùng sutratma khi nó đi qua thể dĩ thái. |
24. The sutratma always supports of empowers the consciousness of the vibratory field through which it passes. There can be no consciousness without life support. |
24. Sutratma luôn nâng đỡ hay tăng lực cho tâm thức của trường rung động mà nó đi qua. Không thể có tâm thức nếu thiếu sự nâng đỡ của sinh mệnh. |
25. Such people (“lower types of humanity”) are basically physically polarized, recognizing that the etheric body is essentially a physical vehicle. |
25. Những người như thế (các “hạng người thấp”) căn bản là phân cực thể chất, lưu ý rằng thể dĩ thái về bản chất là một vận cụ hồng trần. |
26. The first personality vehicle to become fully activated is the etheric-physical body. This is literally and symbolically a Lemurian activation. |
26. Vận cụ phàm ngã đầu tiên được hoạt hóa đầy đủ là thể dĩ thái–thể xác. Điều này thực lẫn biểu trưng đều là một hoạt hóa theo kiểu Lemuria. |
Average men utilise almost entirely that part of the sutratma which passes through the astral plane. Their reactions are largely based on desire, and are emotional. |
Người trung bình hầu như chỉ sử dụng phần sutratma đi qua cõi cảm dục. Phản ứng của họ phần lớn dựa trên dục vọng, và mang tính cảm xúc. |
27. Average man is definitely emotional in his responses. Average man is rather Atlantean in consciousness. Yet average men, also think (though that thinking be kama-manasic). Thus, the use of the term, “almost entirely”. |
27. Người trung bình đích thị là cảm xúc trong đáp ứng. Người trung bình khá Atlantis trong tâm thức. Tuy nhiên, người trung bình cũng suy nghĩ (dẫu đó là tư duy trí-cảm). Do đó có từ “hầu như”. |
28. The sutratma (being the “life thread”) naturally passes through all personality vehicles, without which they could not be sustained in livingness. |
28. Sutratma (vốn là “sinh mệnh tuyến”) tự nhiên đi qua mọi vận cụ phàm ngã, nếu thiếu nó, chúng không thể được duy trì trong tình trạng sống động. |
Intellectual men utilise the sutratma as it passes through the lower levels of the mental plane, down through the astral to the physical in its two sections. |
Người trí sử dụng sutratma khi nó đi qua các cõi phụ thấp của phần trí trừu tượng của cõi trí, rồi đi xuống qua cảm dục đến thể chất với hai phần của nó. |
29. At each successive stage, the progressing man does not lose the sutratma function that demonstrates in the previous stage or stages. |
29. Ở mỗi chặng kế tiếp, người tiến hóa không đánh mất chức năng của sutratma vốn biểu lộ ở chặng trước hay các chặng trước đó. |
30. Intellectual man is definitely focussed in his lower concrete mind. If a human being were focussed any higher upon the mental plane, he would no longer be strictly “intellectual”. |
30. Người trí đích thị định tâm trong hạ trí cụ thể. Nếu con người định tâm cao hơn trên cõi trí, y sẽ không còn thuần túy là “người trí”. |
Their activities are energised by mind and not by desire, as in the earlier cases. |
Hoạt động của họ được tiếp sinh lực bởi trí, chứ không bởi dục như ở các trường hợp trước. |
31. Still very few human beings are those whose activities are energized principally by mind. It is not said that no desire is involved in this higher type of energizing. |
31. Vẫn còn rất ít người mà hoạt động được tiếp sinh lực chủ yếu bởi trí. Không nói là không có dục nào dính dự trong kiểu tiếp sinh lực cao này. |
32. Have you checked the sources of your own motivation? Have mental motivations superseded emotionally-based motivations? |
32. Bạn đã kiểm tra các nguồn động cơ của chính mình chưa? Động cơ trí tuệ đã vượt lên các động cơ cảm xúc chưa? |
Aspirants on the physical plane |
Những người chí nguyện trên cõi hồng trần |
33. Chân sư DK seems to be hinting that there are effective aspirants on the subtler planes. |
33. Dường như Chân sư DK gợi ý rằng có những người chí nguyện hiệu quả trên các cõi vi tế. |
use the sutratma as it passes through the two lower subplanes of the abstract levels of the mental plane, and are beginning gradually to build the antaskarana, or the bridge between the Triad and the Personality. The power of the Ego can begin to make itself felt |
dùng sutratma khi nó đi qua hai cõi phụ thấp của phần trừu tượng của cõi trí, và đang dần dần bắt đầu xây dựng antahkarana, tức cây cầu giữa Tam Nguyên và Phàm ngã. Quyền năng của chân ngã có thể bắt đầu tự làm cho cảm nhận được |
34. Technically, the aspirant has advanced to a higher stage of development than the strictly intellectual man, though many aspirants have preserved their intellectual orientation. |
34. Về mặt kỹ thuật, người chí nguyện đã tiến đến một giai đoạn phát triển cao hơn người thuần trí, dẫu nhiều người chí nguyện vẫn giữ định hướng trí thức. |
35. We might ask whether the stage of aspiration begins before the Ego is focussed on the second subplane of the mental plane. Apparently this is the case. Even though the Ego of average man and even of intellectual man is polarized on the third subplane of the mental plane, the sutratma does not activate the third level of the abstract mental plane until the man has become an aspirant. |
35. Chúng ta có thể hỏi liệu giai đoạn chí nguyện bắt đầu trước khi chân ngã định tâm trên cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí hay không. Có vẻ là như vậy. Dù chân ngã của người trung bình và ngay cả người trí vẫn phân cực trên cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí, thì sutratma cũng không hoạt hóa cõi phụ thứ ba của cõi trừu tượng cho đến khi con người trở thành người chí nguyện. |
36. Here the antahkarana is defined as the “bridge between the Triad and the Personality”. In other contexts, the entire triangle connecting the mental unit, the Jewel in the Lotus and the manasic permanent atom is seen as the antahkarana. |
36. Ở đây antahkarana được định nghĩa là “cây cầu giữa Tam Nguyên và Phàm ngã”. Trong các bối cảnh khác, toàn tam giác nối đơn vị hạ trí, Viên Ngọc trong Hoa Sen và nguyên tử trường tồn manas được xem là antahkarana. |
37. We have here the implication that for the aspirant some degree of abstract or higher mental thought is present for the higher mental plane is involved in their internal energy dynamics. |
37. Chúng ta có hàm ý rằng đối với người chí nguyện, đã có một mức nào đó của tư duy trừu tượng hay thượng trí, vì cõi thượng trí đã tham dự vào các động lực nội tại của năng lượng nơi họ. |
38. An aspirant is definitely subject to egoic influence whereas a strictly intellectual man is not. |
38. Người chí nguyện chắc chắn chịu ảnh hưởng của chân ngã, trong khi người thuần trí thì không. |
39. Even as an aspirant, one can begin to build the antahkarana. |
39. Ngay cả khi là người chí nguyện, ta cũng chỉ mới bắt đầu xây dựng antahkarana. |
40. The term “aspirant” covers a wide range of development as even an initiate of the second degree can be considered an aspirant. |
40. Thuật ngữ “chí nguyện” bao trùm một phạm vi phát triển rộng, vì một điểm đạo đồ bậc hai cũng có thể được xem là một người chí nguyện. |
41. From what is said below we may gather that the term “aspirant” (as just used above) indicates one who has stepped upon the Probationary Path but is not necessarily an initiate of the first degree. The Ego refocuses its polarization onto the second subplane of the mental plane when the individual becomes an aspirant. Such re-polarization may even be true of an “advanced man”. In this case “advanced man” would indicate a stage higher than strictly intellectual man. |
41. Từ những gì nói phía dưới, ta có thể suy rằng thuật ngữ “chí nguyện” (như vừa dùng ở trên) chỉ người đã bước lên Con Đường Dự Bị nhưng chưa nhất thiết là điểm đạo đồ bậc một. Chân ngã tái định tâm sang cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí khi cá nhân trở thành người chí nguyện. Điều tái phân cực này thậm chí có thể đúng với “người tiến bộ”. Ở đây “người tiến bộ” chỉ giai đoạn cao hơn người thuần trí. |
42. Some types of intellectual men (at least we call them that) have access also to the abstract mind. Chân sư DK speaks of intellectual man as if he were only capable of thinking concretely. The higher types of intellectual men have the capacity for abstract thought. Perhaps, in Chân sư DK’s terminology, we would have to call them “aspirants”. |
42. Một số kiểu người trí (ít nhất chúng ta gọi vậy) cũng có khả năng tiếp cận trí trừu tượng. Chân sư DK nói về người trí như thể y chỉ có thể tư duy cụ thể. Những kiểu người trí cao hơn có năng lực tư duy trừu tượng. Có lẽ, theo thuật ngữ của Chân sư DK, chúng ta sẽ phải gọi họ là “người chí nguyện”. |
Applicants for initiation and initiates up to the third initiation use both the sutratma and the antaskarana, employing them as a unit. |
Những ứng viên xin điểm đạo và các điểm đạo đồ đến bậc ba sử dụng cả sutratma lẫn antahkarana, vận dụng chúng như một đơn vị. |
43. The antahkarana is employed as the human being becomes increasingly conscious. |
43. Antahkarana được sử dụng khi con người trở nên ngày càng có ý thức. |
44. When Chân sư DK speaks of “applicants for initiation” it seems He is including even applicants for the first initiation. He seems to discriminate between aspirants/probationers and those who are truly “applicants” even for the first degree. |
44. Khi Chân sư DK nói “những ứng viên xin điểm đạo” dường như Ngài bao gồm cả những người xin bậc điểm đạo thứ nhất. Ngài dường như phân biệt giữa người chí nguyện/người dự bị và những ai thực sự là “ứng viên”, ngay cả đối với bậc thứ nhất. |
45. It might be that the type of “applicant” which Master Chân sư DK has in mind is no lower than the applicant to the second degree, at which time the antahkarana is built to a noticeable extent. |
45. Có thể kiểu “ứng viên” mà Ngài có trong tâm ý không thấp hơn người xin bậc hai, là lúc antahkarana được kiến tạo ở mức độ đáng kể. |
46. To use the sutratma and antahkarana simultaneously suggests an empowered penetration into higher worlds. This simultaneous usage reminds one of the phase of projection in the sixfold method of building the antahkarana. |
46. Việc dùng sutratma và antahkarana đồng thời gợi một sự xuyên thấu được tăng lực vào các thế giới cao. Kiểu sử dụng đồng thời này gợi nhớ pha phóng chiếu trong phương pháp lục phân xây dựng antahkarana. |
The power of the Triad begins to pour through, thus energising all human [960] activities upon the physical plane, and vitalising in ever increasing degree the man’s thought forms. |
Quyền năng của Tam Nguyên bắt đầu tuôn qua, do đó tiếp sinh lực cho mọi hoạt động [960] của con người trên cõi hồng trần, và tiếp sinh lực với mức độ ngày càng tăng cho các hình tư tưởng của con người. |
47. We are speaking of the process of thoughtform vitalization as it occurs for those who are applicants for initiation. |
47. Chúng ta đang nói về tiến trình tiếp sinh lực cho hình tư tưởng như nó diễn ra nơi những người đang là ứng viên xin điểm đạo. |
48. Where there is triadal contact, all aspects of human nature are energized. |
48. Ở đâu có tiếp xúc Tam Nguyên, ở đó mọi phương diện của bản tánh con người đều được tiếp sinh lực. |
49. Can we discriminate within ourselves between— |
49. Chúng ta có thể tự phân biện trong chính mình giữa— |
a. Thoughtforms energized from the lower levels of the mental plane |
a. Các hình tư tưởng được tiếp sinh lực từ các cõi thấp của cõi trí |
b. Thoughtforms energized from the Ego on the third and second subplane of the mental plane |
b. Các hình tư tưởng được tiếp sinh lực từ chân ngã ở cõi phụ thứ ba và thứ hai của cõi thượng trí |
c. Thoughtforms energized body the power of the Triad |
c. Các hình tư tưởng được tiếp sinh lực bằng quyền năng của Tam Nguyên |
The key to the formation of the Mayavirupa is found in the right comprehension of the process. |
Chìa khóa để hình thành Mayavirupa được tìm thấy trong sự thấu hiểu đúng đắn tiến trình này. |
50. It is clear that the mayavirupa is formed from an impulse originating within the spiritual triad. It may be supposed that the impact of triadal energy upon the lower mental field creates the mental thoughtform on which the mayavirupa is to be built. As the mayavirupa cannot be formed until after the fourth initiation, and as, following the fourth initiation there is no mental unit, per se, the triadal energy must recreate a kind of mental unit through which to work on the lower mental plane in carrying forward this act of creation. |
50. Rõ ràng mayavirupa được hình thành từ một xung lực khởi nguyên trong Tam Nguyên Tinh Thần. Có thể cho rằng tác động của năng lượng Tam Nguyên lên cánh đồng hạ trí tạo nên hình tư tưởng trí tuệ mà trên đó mayavirupa sẽ được xây. Vì mayavirupa không thể được hình thành trước lần điểm đạo thứ tư, và bởi sau lần điểm đạo thứ tư không còn đơn vị hạ trí theo nghĩa chặt, nên năng lượng Tam Nguyên phải tái tạo một dạng “đơn vị hạ trí” để có thể làm việc trên cõi hạ trí khi tiến hành hành vi sáng tạo này. |
If students will study carefully the above differentiations, much light will be thrown upon the quality of the energy employed in thought-form building. |
Nếu các đạo sinh chăm chú khảo cứu những phân biệt ở trên, nhiều ánh sáng sẽ được soi rọi vào phẩm tính của năng lượng dùng trong kiến tạo hình tư tưởng. |
51. Our immediate task is to understand the levels from which our thoughtforms are impulsed. Probably for all, there is a mixture of effective impulses. Perhaps our thoughtforms are more concrete than we may have supposed? |
51. Nhiệm vụ tức thời của chúng ta là hiểu các cấp độ từ đó hình tư tưởng của mình được xung lực. Có lẽ, nơi tất cả chúng ta, có một pha trộn của những xung lực hiệu quả. Có lẽ hình tư tưởng của ta cụ thể hơn ta tưởng? |
In the early stages of alignment, it has to be concisely and carefully brought about through concentration and meditation. |
Ở các giai đoạn đầu của chỉnh hợp, nó phải được đem lại một cách ngắn gọn và cẩn trọng thông qua tập trung và tham thiền. |
52. This is the method of “practice” which Chân sư DK mentioned above. |
52. Đây là phương pháp “thực hành” mà Chân sư DK đã nêu trên. |
53. We learn that alignment is not a natural process but rather an achievement hardly won. This we can verify for ourselves if we have become sensitive to the times when we are truly aligned and the many moments when we may not be. |
53. Chúng ta học rằng chỉnh hợp không phải là tiến trình tự nhiên mà là một thành tựu khó nhọc. Điều này ta có thể tự xác minh, nếu ta đã nhạy cảm với những lúc thực sự được chỉnh hợp và vô số khoảnh khắc có thể không như vậy. |
Later, when the right rhythm has been set up in the bodies, and the purification of the sheaths has been rigidly pursued, the dual activity will become practically instantaneous, |
Về sau, khi nhịp điệu đúng đã được thiết lập trong các thể, và khi sự thanh lọc các vỏ đã được theo đuổi nghiêm cẩn, hoạt động lưỡng phân sẽ hầu như tức thời, |
54. Concentration and meditation become practically instantaneous. |
54. Tập trung và tham thiền trở nên hầu như tức thời. |
55. Notice the requirements—right rhythm and purification. It would seem that each body must be rendered rhythmic, rather than characterized by disjointed activity or even chaos, and that the rhythm in one vehicle must correlate relatively harmoniously with the rhythm in the other two. |
55. Hãy lưu ý các yêu cầu—nhịp điệu đúng và thanh lọc. Có vẻ mỗi thể phải được đưa vào nhịp, thay vì đặc trưng bởi hoạt động rời rạc hay thậm chí hỗn độn, và nhịp của một vận cụ phải tương đối hài hòa với nhịp của hai vận cụ còn lại. |
56. What comes to mind when you think of submitting your three personality vehicles to “right rhythm”? Perhaps it is not so difficult when thinking of the physical body, but what of the astral vehicle or the lower mental vehicle? |
56. Điều gì hiện lên trong tâm bạn khi nghĩ đến việc quy thuận ba vận cụ phàm ngã vào “nhịp điệu đúng”? Có lẽ không quá khó khi nghĩ về thể chất, nhưng còn thể cảm dục hoặc vận cụ hạ trí thì sao? |
57. Perhaps giving due attention to cycles of activity and of receptivity/passivity will give a necessary clue. |
57. Có lẽ, lưu tâm thỏa đáng đến các chu kỳ hoạt động và tiếp thụ/thụ động sẽ cho một mối chỉ dẫn cần thiết. |
and the student can then turn his attention to the work of conscious building and vitalisation; his point of concentration will not then be given to the attainment of alignment. |
và khi ấy môn sinh có thể chuyển sự chú tâm sang công việc xây dựng có ý thức và tiếp sinh lực; tiêu điểm tập trung của y khi đó sẽ không đặt vào việc đạt chỉnh hợp nữa. |
58. Let us tabulate the sequence: |
58. Chúng ta hãy ghi lại chu trình: |
a. Concentration |
a. Tập trung |
b. Meditation |
b. Tham thiền |
c. Conscious building |
c. Xây dựng có ý thức |
d. Vitalization |
d. Tiếp sinh lực |
59. If there is to be conscious building and vitalization, then concentration cannot be constantly expended on the attainment of alignment. |
59. Nếu sẽ có xây dựng và tiếp sinh lực một cách có ý thức, thì không thể liên tục dùng hết sự tập trung cho việc đạt chỉnh hợp. |
60. We can see why it is so important to achieve alignment before any really creative work can be accomplished. One must not leap into supposed creativity before one is sure that alignment is established. |
60. Ta có thể thấy vì sao việc đạt chỉnh hợp lại hệ trọng đến thế trước khi bất kỳ công trình sáng tạo nào thật sự có thể thực hiện. Không được nhảy vào điều được tưởng là sáng tạo trước khi chắc chắn rằng sự chỉnh hợp đã thiết lập. |
Accurate alignment entails, |
Sự chỉnh hợp chính xác bao hàm, |
Mental quiescence, or stable vibration, |
Sự yên lặng của tâm, hay rung động ổn định, |
61. The contents of the mind cannot be ‘leaping about’ or it will disturb the energy which seeks to descend. |
61. Nội dung của tâm không thể “nhảy nhót” nếu không sẽ quấy động năng lượng đang tìm cách tuôn xuống. |
62. Steady, long breaths will assist in the quieting of the mind. |
62. Nhịp thở dài và đều sẽ hỗ trợ việc làm lắng dịu tâm. |
Emotional stability, resulting in limpid reflection, |
Sự ổn định cảm xúc, đưa đến phản chiếu trong sáng, |
63. Eventually, the emotional body is to be a reflector of the intuition or buddhi. |
63. Cuối cùng, thể cảm dục sẽ là tấm gương của trực giác hay Bồ đề. |
64. We all know that it is impossible to meditate properly in a state of emotional agitation. One must first calm down. |
64. Chúng ta đều biết không thể tham thiền đúng trong trạng thái kích động cảm xúc. Trước hết phải làm lắng dịu. |
65. What would be the quality of thoughtforms built while in an emotional state? They would hardly reflect the Ego. |
65. Chất lượng của những hình tư tưởng được kiến tạo trong lúc xúc cảm sẽ ra sao? Chúng khó lòng phản ánh chân ngã. |
66. The type of meditation we are studying is not kama-manasic. |
66. |
Etheric poise, producing a condition in the head centre which would permit of the direct application of force to the physical brain via the centre. |
Sự thăng bằng dĩ thái, tạo ra một điều kiện ở luân xa đầu cho phép tác động trực tiếp của lực vào bộ não thể chất qua luân xa. |
67. This is a poised quiescence of the ethers. Again, long, steady breaths will facilitate this. Both aspects of the physical apparatus (the etheric and the dense physical) must be quieted. |
67. Đây là sự yên tĩnh có thế quân bình của dĩ thái. Một lần nữa, những hơi thở dài, đều sẽ hỗ trợ. Cả hai phương diện của bộ máy thể chất (dĩ thái và đậm đặc) đều phải được làm yên. |
68. We are given the mode through which the dense physical brain can be impacted from the etheric levels. The line of transmission seems to be from the head center above the head, through the etheric brain and thence to the dense physical brain. |
68. Chúng ta được chỉ ra lộ trình qua đó não bộ thể chất có thể được tác động từ các tầng dĩ thái. Dòng truyền dẫn dường như đi từ luân xa đầu trên đỉnh đầu, qua bộ não dĩ thái rồi đến bộ não hồng trần đậm đặc. |
69. We have examined alignment and now take up the question of “physical brain impression”. |
69. Chúng ta đã khảo sát chỉnh hợp và giờ bàn đến “ấn nhập vào bộ não thể chất”. |
c. Physical brain impression. The accurate realisation by the physical brain of what the Ego is seeking to convey concerning the work to be done only becomes possible when two things are realised: |
c. Ấn nhập lên bộ não thể chất. Sự thấu nhận chính xác của bộ não thể chất về điều chân ngã tìm cách truyền đạt liên quan đến công việc phải làm chỉ trở nên khả hữu khi hai điều kiện được đáp ứng: |
70. Within the dense physical brain there must be accurate egoic impression. This means that we, in our normal, waking consciousness, must know what it is that the Ego intends. Are we truly aware of such impression? And if so, with accuracy? |
70. Trong bộ não hồng trần đậm đặc phải có ấn tượng chân ngã chính xác. Điều này nghĩa là, trong tâm thức tỉnh thức bình thường, chúng ta phải biết điều chân ngã chủ ý. Chúng ta có thật sự nhận biết ấn tượng như vậy không? Và nếu có, nó chính xác chứ? |
Direct alignment. |
Chỉnh hợp trực tiếp. |
71. Direct, unimpeded alignment is required, and the meditator must realize that it is occurring. |
71. Cần có chỉnh hợp trực tiếp, thông suốt, và người hành thiền phải thấu nhận rằng nó đang xảy ra. |
The transmission of the egoic energy or will to one or other of the three physical centres in the head: |
Sự truyền chuyển năng lượng hay ý chí chân ngã đến một trong ba trung tâm thể chất trong đầu: |
72. These glands are definitely involved in the process of transmission. Note, however, that Chân sư DK speaks of the alta major center and not of the carotid gland. Yet, what is the meaning of the term “centre”? |
72. Các tuyến này chắc chắn dính dự vào tiến trình truyền chuyển. Lưu ý, tuy nhiên, rằng Chân sư DK nói đến trung tâm alta major chứ không nói đến tuyến cảnh giáp. Dẫu vậy, “trung tâm” ở đây có nghĩa gì? |
The pineal gland. |
Tuyến tùng. |
The pituitary body. |
Tuyến yên. |
The alta major centre, or that nerve centre at the top of the spine, where the cranium and the spine make approximate contact. |
Trung tâm alta major, hay trung tâm thần kinh ở đỉnh cột sống, nơi hộp sọ và cột sống tiếp cận nhau. |
73. Perhaps His use of the word “center” does not signify an etheric center but, rather, a physical center. The term “center” can indicate either. |
73. Có lẽ Ngài dùng từ “trung tâm” không phải để chỉ một trung tâm dĩ thái mà đúng hơn là một trung tâm thể chất. Thuật ngữ “trung tâm” có thể chỉ nghĩa này hoặc nghĩa kia. |
When this congery of nerves is fully developed, |
Khi đám rối thần kinh này được phát triển đầy đủ, |
74. Chân sư DK is definitely speaking in physical terms. He is not indicating, in this reference, an etheric center. |
74. Chắc chắn Ngài đang nói theo thuật ngữ thể chất. Ở đây Ngài không ám chỉ một trung tâm dĩ thái. |
it forms a centre of communication between the vital energy of the spinal column (the kundalini fire) and the energy of the two head centres above enumerated. |
nó hình thành một trung tâm truyền thông giữa sinh khí của cột sống (lửa kundalini) và năng lượng của hai trung tâm đầu đã nêu. |
75. This is a most important piece of occultism. We see that there can be no true connection between the kundalini and the higher centers in the head unless the alta major center, physically considered, plays its role. |
75. Đây là một chi tiết huyền học tối quan trọng. Ta thấy rằng không thể có kết nối chân chính giữa kundalini và các trung tâm cao ở đầu nếu trung tâm alta major, xét về phương diện thể chất, không đóng vai trò của nó. |
It is the physical correspondence to the antaskarana on higher levels. [961] |
Đây là sự tương ứng thể chất với antahkarana trên các cấp cao. [961] |
76. There is also an etheric correspondence to the antahkarana at this anatomical location, but Chân sư DK seems to be referencing the alta major nerve center or congery of nerves as a kind of lower correspondence to the antahkarana. |
76. Cũng có một tương ứng dĩ thái với antahkarana tại vị trí giải phẫu này, nhưng Chân sư DK dường như đang nói đến trung tâm thần kinh alta major như một dạng tương ứng hạ của antahkarana. |
CHART X — THE SCIENCE OF MEDITATION |
BIỂU ĐỒ X — KHOA HỌC THAM THIỀN |
[hình] |
|
77. We can learn certain things of importance by studying this chart. |
77. Chúng ta có thể học được vài điều hệ trọng bằng cách khảo cứu biểu đồ này. |
78. Note that the spiritual triad (atma/buddhi/manas) is directly reflected in the Ego on the higher mental plane. We might consider the sacrifice petals the reflection of atma; the love petals the reflection of buddhi; and the knowledge petals as the reflection of manas. |
78. Lưu ý rằng Tam Nguyên Tinh Thần (atma/Bồ đề/manas) được phản chiếu trực tiếp trong chân ngã trên cõi thượng trí. Ta có thể xem các cánh hoa hy sinh là phản ảnh của atma; các cánh hoa bác ái là phản ảnh của Bồ đề; và các cánh hoa tri thức là phản ảnh của manas. |
79. We also notice that there is a direct alignment with atma (as it is reflected within the Ego on the higher mental plane) and the mental unit. Obviously, then, the mental unit is an instrument for conveying the will. |
79. Chúng ta cũng nhận thấy có một sự chỉnh hợp trực tiếp với atma (như nó được phản chiếu trong chân ngã trên cõi thượng trí) và đơn vị hạ trí. Hiển nhiên, đơn vị hạ trí là một khí cụ để truyền dẫn ý chí. |
80. The mental unit is the only permanent atom (of a kind) that is directly connected to the reflection of atma, buddhi or manas within the Ego. |
80. Đơn vị hạ trí là “nguyên tử trường tồn” duy nhất (theo một nghĩa) được nối trực tiếp với phản ảnh của atma, Bồ đề hay manas trong chân ngã. |
81. The manasic portion of the Ego does, however, connect with the alta major center. The buddhic portion of the Ego connects with the pituitary body. The atmic portion of the ego does, also, connect with the pineal gland. |
81. Phần manas của chân ngã có kết nối với trung tâm alta major. Phần Bồ đề của chân ngã kết nối với tuyến yên. Phần atmic của chân ngã cũng kết nối với tuyến tùng. |
82. We notice, by studying the vertical dotted line, that the atmic portion extends its influence through all members of the atomic triangle, but the line is only solid in relation to the mental unit. |
82. Chúng ta nhận thấy, qua việc khảo sát đường chấm dọc, rằng phần atma mở rộng ảnh hưởng của nó xuyên qua tất cả các thành phần của tam giác nguyên tử, nhưng đường ấy chỉ liền nét khi liên hệ với đơn vị hạ trí. |
83. Since the members of the atomic triangle are directing centers with respect to the three lower vehicles, we can understand why they are all connected to the atmic portion of the Ego. |
83. Vì các thành phần của tam giác nguyên tử là các trung tâm chỉ đạo đối với ba vận cụ thấp, chúng ta có thể hiểu vì sao chúng đều được nối với phần atma của chân ngã. |
84. In this particular map, however, we do not see the permanent atoms of the spiritual triad represented as connected to the atmic, buddhic, and manasic portions of the Ego on the higher mental plane. Other charts seem to show this connection. |
84. Tuy nhiên, trên sơ đồ cụ thể này, chúng ta không thấy các nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần được biểu diễn như là nối với các phần atma, Bồ đề và manas của chân ngã trên cõi thượng trí. Những biểu đồ khác dường như có cho thấy mối nối này. |
[962] |
|
The pituitary body (in all cases of correct normal development) forms the centre which receives the threefold vitalisation pouring through the sutratma from the lower mental, the astral, and the etheric planes. |
Tuyến yên (trong mọi trường hợp phát triển bình thường đúng đắn) hình thành trung tâm tiếp nhận sự tiếp sinh lực tam phân tuôn đổ qua sinh mệnh tuyến từ cõi hạ trí, cõi cảm dục và cõi dĩ thái. |
85. The pituitary body is particularly connected with the personality composed of the mental, astral and etheric-physical bodies. |
85. Tuyến yên đặc biệt liên hệ với phàm ngã được cấu thành bởi các thể trí tuệ, cảm dục và dĩ thái–hồng trần. |
86. Notice, however, that the Tibetan speaks of “planes” and not of bodies, per se. Reception within the pituitary body from planes, and not just from within the personality vehicles, is suggested. |
86. Tuy nhiên, cần để ý rằng Chân sư Tây Tạng nói đến “cõi” chứ không phải các thể tự thân. Điều này gợi ý rằng sự tiếp nhận nơi tuyến yên đến từ các cõi, chứ không chỉ từ bên trong các vận cụ của phàm ngã. |
87. One wonders what may befall the pituitary body in cases of abnormal development. |
87. Người ta tự hỏi điều gì có thể xảy ra với tuyến yên trong những trường hợp phát triển bất thường. |
88. Notice that, in this context, we are speaking of the sutratma and of vitalization and not of consciousness, per se. |
88. Xin lưu ý rằng, trong ngữ cảnh này, chúng ta đang nói về sinh mệnh tuyến và sự tiếp sinh lực chứ không nói về tâm thức tự thân. |
89. The sutratma is really the attenuated presence of the Monad in all phases of personality life. With this attenuated presence comes attenuated monadic awareness. The presence of life supports the presence of consciousness. |
89. Thực ra sutratma là hiện diện đã được làm mảnh của chân thần trong mọi pha của đời sống phàm ngã. Đi kèm với hiện diện mảnh ấy là nhận biết chân thần cũng mảnh đi. Sự hiện diện của sự sống nâng đỡ sự hiện diện của tâm thức. |
The pineal gland comes into activity when this action is enhanced by the pouring through of energy from the Ego on its own plane. |
Tuyến tùng khởi hoạt động khi tác động này được tăng cường bởi sự tuôn đổ năng lượng từ chân ngã trên chính cõi của nó. |
90. We learn that there is a direct connection between the Ego “on its own plane” and the pineal gland. |
90. Chúng ta được biết có một liên hệ trực tiếp giữa chân ngã “trên chính cõi của nó” và tuyến tùng. |
91. Usually, “on its own plane” represents the higher mental plane, but the planes of the spiritual triad (characterized by will—thus relating to the pineal gland) may also be indicated. |
91. Thông thường, “trên chính cõi của nó” chỉ cõi thượng trí, nhưng cũng có thể hàm ý các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần (đặc trưng bởi ý chí —do đó liên hệ với tuyến tùng). |
When the antaskarana is in process of utilisation the alta major centre is likewise employed, |
Khi antahkarana đang được sử dụng thì trung tâm alta major cũng được huy động, |
92. This seems to be a later development, even as the full activation of the base of the spine center comes well after all the other centers (perhaps with the exception of the crown center) are very unfolded. |
92. Điều này dường như là một phát triển về sau, cũng như việc hoạt hóa trọn vẹn trung tâm ở đáy cột sống chỉ xảy ra khá muộn sau khi mọi trung tâm khác (có lẽ trừ trung tâm đỉnh đầu) đã được khai mở mạnh. |
93. It is one thing for the antahkarana to be built and yet another for it to be utilized. The full activation of the alta major center seems to follow the activation of the pituitary body. |
93. Xây dựng antahkarana là một chuyện, còn sử dụng nó lại là chuyện khác. Việc hoạt hóa đầy đủ trung tâm alta major dường như đi theo sau sự hoạt hóa của tuyến yên. |
and the three physical head centres begin to work as a unit, thus forming a kind of triangle. |
và ba trung tâm ở đầu thể xác bắt đầu vận hành như một chỉnh thể, nhờ đó hình thành một loại tam giác. |
94. The interactivity of these three physical centers is paralleled on the etheric plane by the interactivity of the crown center, the ajna center and the alta major center considered etherically. |
94. Sự tương tác của ba trung tâm vật chất này được song song trên cõi dĩ thái bởi sự tương tác của trung tâm đỉnh đầu, trung tâm ajna và trung tâm alta major xét trên phương diện dĩ thái. |
By the time the third Initiation is reached, this triangle is fully awakened and the fire (or energy) is circulated freely. |
Khi đạt đến lần điểm đạo thứ ba, tam giác này được đánh thức hoàn toàn và lửa (hay năng lượng) lưu thông tự do. |
95. VSK notes: “This triangle is implicated in Stanza 1.” |
95. Ghi chú của VSK: “Tam giác này có can dự trong Khổ Kệ 1.” |
96. Fire or energy circulates through the physical triangle and also through the etheric triangle. |
96. Lửa hay năng lượng lưu thông qua tam giác vật chất và cũng qua tam giác dĩ thái. |
It will be apparent, therefore, that man’s ability to create in mental matter grows as he treads the Path. |
Vì vậy, sẽ hiển nhiên rằng khả năng của con người tạo tác trong chất trí tăng trưởng khi y bước đi trên Thánh Đạo. |
97. Higher impulsive sources can be accessed as he evolves. |
97. Khi y tiến hóa, có thể tiếp cận các nguồn xung lực cao hơn. |
He needs to remember that (from the angle from which we are studying) we are not considering the power of the Ego to produce forms on the mental plane, |
Y cần nhớ rằng (xét từ góc độ mà chúng ta đang khảo cứu) chúng ta không đang xem xét quyền năng của chân ngã tạo ra các hình tướng trên cõi trí, |
98. That is a higher type of ability… |
98. Đó là một loại khả năng cao hơn… |
99. The personality of man is just such a creation, beginning with an Ego-created mental vehicle. |
99. Phàm ngã của con người chính là một sáng tạo như thế, khởi đầu bằng một vận cụ trí do chân ngã tạo ra. |
but the ability of physical plane man to create upon the mental plane those vehicles for energy which—when set in motion by his conscious will—will produce certain specific effects upon the physical plane. |
mà là khả năng của con người trên cõi hồng trần tạo ra trên cõi trí những vận cụ dành cho năng lượng, những vận cụ—khi được chuyển động bởi ý chí có ý thức của y—sẽ tạo ra những hiệu quả nhất định, chuyên biệt trên cõi hồng trần. |
100. Here Chân sư DK is dealing specifically with the white magical process. Man’s lesser and often personal creativity upon the lower mental plane is a reflection of the Ego’s creativity on the higher. |
100. Ở đây Chân sư DK đang đề cập đến tiến trình chánh thuật một cách chuyên biệt. Sự sáng tạo nhỏ hơn và thường mang tính cá nhân của con người trên cõi hạ trí là phản ảnh của sự sáng tạo của chân ngã trên cõi thượng trí. |
101. Thoughtforms are those “vehicles of energy which…will produce certain specific effects upon the physical plane”. |
101. Các hình tư tưởng chính là những “vận cụ của năng lượng…sẽ tạo ra những hiệu quả nhất định, chuyên biệt trên cõi hồng trần”. |
102. The magical creator utilizes the “conscious will”. We remember in the chart above how the atmic portion of the Ego on the higher mental plane is directly connected with the mental unit. |
102. Nhà sáng tạo huyền thuật vận dụng “ý chí có ý thức”. Chúng ta nhớ trong biểu đồ bên trên phần atma của chân ngã trên cõi thượng trí được nối trực tiếp với đơn vị hạ trí. |
This is brought about by egoic energy passed down the sutratma to the physical brain, and retransmitted back to the mental plane, plus or minus that which has been gained or lost in the process. |
Điều này được thực hiện nhờ năng lượng chân ngã truyền xuống theo sinh mệnh tuyến đến bộ não hồng trần, và được truyền ngược trở lại cõi trí, cộng hoặc trừ đi những gì đã thu được hay mất đi trong tiến trình đó. |
103. This is a most interesting piece of information. In it we can see the modus operandi of soul-mind-brain coordination. |
103. Đây là một thông tin hết sức thú vị. Trong đó chúng ta có thể thấy cách thức phối hợp linh hồn–thể trí–não bộ vận hành. |
104. This process of touching all points, then refocussing in a higher point that has already been touched, is found in several references and seems to be a customary process. |
104. Tiến trình chạm tới mọi điểm, rồi tái tập trung vào một điểm cao hơn đã được chạm tới, được thấy trong nhiều tham chiếu và dường như là một tiến trình thông dụng. |
105. The method is one which moves towards increasing integration. |
105. Phương pháp này hướng tới sự tích hợp ngày càng tăng. |
The true Adept, through knowledge, conserves all energy while in process of transmission, and augments it with the energy contacted. |
Vị Chân sư đích thực, nhờ minh triết, bảo toàn toàn bộ năng lượng trong khi truyền dẫn, và gia tăng nó bằng năng lượng được tiếp xúc. |
106. We can see how the Adept works with the Law of Economy—a law closely related to the atmic plane whereon the Adept is focussed. |
106. Chúng ta có thể thấy vị Chân sư làm việc với Định luật Tiết Kiệm—một định luật liên hệ chặt chẽ với cõi atma nơi vị Chân sư tập trung. |
107. The Adept works with the energy of the planet Saturn, conserving and augmenting where possible. |
107. Vị Chân sư làm việc với năng lượng của hành tinh Sao Thổ, bảo tồn và gia tăng khi có thể. |
108. All energies are to be wisely used and the Adept knows how. For ourselves, and at our present stage of evolution, an eye to the wise expenditure of energy would be useful. |
108. Mọi năng lượng đều cần được sử dụng một cách khôn ngoan và vị Chân sư biết cách. Về phần chúng ta, ở giai đoạn tiến hóa hiện tại, biết chú tâm đến việc tiêu dùng năng lượng một cách khôn ngoan sẽ hữu ích. |
It is, therefore, the energy of will, plus that of desire, fed by the energy of the physical brain. |
Do đó, đó là năng lượng của ý chí, cộng với năng lượng của ham muốn, được nuôi bởi năng lượng của bộ não hồng trần. |
109. It is as if the two higher energies, of will and desire, are augmented or fed by the lower energy—that of the physical brain. |
109. Cứ như thể hai năng lượng cao hơn, của ý chí và của ham muốn, được tăng cường hay được nuôi dưỡng bởi năng lượng thấp hơn—tức năng lượng của bộ não hồng trần. |
110. We know little of the additive nature of energies, but as wave can be added to wave, so different forms of energy, when added, may lead to an augmentation of wave amplitude. |
110. Chúng ta biết rất ít về tính chất cộng hưởng của các năng lượng, nhưng như làn sóng có thể cộng vào làn sóng, các dạng năng lượng khác nhau, khi cộng lại, có thể dẫn đến sự tăng biên độ dao động. |
111. The egoic energy, it would seem, does not descend directly to the physical brain without engaging the higher energies during the descent. |
111. Có vẻ năng lượng chân ngã không trực tiếp giáng đến bộ não hồng trần mà không tương tác với các năng lượng cao hơn trong lúc đi xuống. |
Literally, therefore, it is a small resume of the creative process of the Godhead, being the [963] energy of the three persons unified, and considered from the standpoint of the physical. |
Vì vậy, xét theo nghĩa đen, đây là một tóm lược nhỏ về tiến trình sáng tạo của Thượng đế, tức là năng lượng [963] của Ba Ngôi được hợp nhất, và được xét từ quan điểm của cõi hồng trần. |
112. We have been given an analogy. The greater Creative Process is reflected in the creative process utilized by the microcosm as it creates thoughtforms. |
112. Chúng ta đã được đưa cho một phép tương đồng. Tiến Trình Sáng Tạo vĩ đại được phản chiếu trong tiến trình sáng tạo mà tiểu thiên địa sử dụng khi y tạo ra các hình tư tưởng. |
113. We can practice this type of descent and reascent to see if we notice the unification of energies and their augmentation. |
113. Chúng ta có thể thực hành kiểu đi xuống rồi đi lên lại này để xem liệu chúng ta có nhận ra sự hợp nhất và sự gia tăng của các năng lượng hay không. |
114. There is something about this process of descent and reascent which suggest the curvature of the Second Outpouring—the Outpouring of form-building. |
114. Có điều gì đó trong tiến trình đi xuống và đi lên này gợi ra độ cong của Lần Tuôn Đổ Thứ Hai—Lần Tuôn Đổ của việc kiến tạo hình tướng. |
It is the at-one-ment of the three fires in man, being in fact: |
Đó là sự hợp nhất–làm–một của ba lửa nơi con người, thực chất là: |
a. That much of the fire of spirit, or electric fire, which any particular Ego is embodying (relatively little prior to the third Initiation) or is able to transmit, coupled with, |
a. Phần lửa của tinh thần, hay Lửa điện, mà bất kỳ một chân ngã nào đang hàm chứa (tương đối ít trước lần điểm đạo thứ ba) hay có thể truyền dẫn, đi kèm với, |
115. This is a most interesting angle on the subject. Not all Egos on the higher mental plane embody the same quantity of electric fire. The Spirit within the Jewel in the Lotus is not much released except in and through the Egos of those who have taken the third initiation. |
115. Đây là một góc nhìn hết sức thú vị về đề tài. Không phải mọi chân ngã trên cõi thượng trí đều hàm chứa cùng một lượng Lửa điện. Linh Thần trong Bảo Châu nơi Hoa Sen chỉ được phóng thích nhiều hơn trong và qua các chân ngã của những ai đã thọ lần điểm đạo thứ ba. |
116. We note that the magical creative process requires the union of three fires, though not very much of ‘Spirit-fire’ is to be found until the creator is a true initiate. |
116. Chúng ta lưu ý rằng tiến trình sáng tạo huyền thuật đòi hỏi sự hợp nhất của ba lửa, dẫu cho ‘Lửa Tinh Thần’ không nhiều cho đến khi nhà sáng tạo là một bậc chân chính điểm đạo. |
b. That much of the fire of the solar Angel (solar fire) or the egoic aspect which the Ego is able to transmit. This is but little in average man, a good deal in the man on the probationary path, and a full downpour by the time the third Initiation is reached. |
b. Phần lửa của Thái dương Thiên Thần (Lửa Thái dương) hay của phương diện chân ngã mà chân ngã có thể truyền dẫn. Điều này chỉ ít ở người trung bình, khá nhiều nơi người trên Con Đường Dự Bị, và một sự tuôn đổ đầy tràn khi đạt đến lần điểm đạo thứ ba. |
117. Here we are speaking of the transmission of solar fire. While there is a full downpour of solar fire at the third initiation, the flow is Spirit-fire is much less. |
117. Ở đây chúng ta đang nói về sự truyền dẫn Lửa Thái dương. Dù có một sự tuôn đổ đầy tràn của Lửa Thái dương ở lần điểm đạo thứ ba, thì dòng chảy của Lửa Tinh Thần lại ít hơn nhiều. |
118. The fire of the Ego is essentially the fire of the Solar Angel which has invested an aspect of itself within the egoic form, the causal body. |
118. Lửa của chân ngã xét về bản chất chính là lửa của Thái dương Thiên Thần, Đấng đã đầu tư một phương diện của chính Ngài vào hình thể chân ngã, tức thể nguyên nhân. |
119. It seems that Egos are differentiated regarding how much of the fire of the Solar Angel they are able to transmit (or bear?). |
119. Dường như các chân ngã được phân hóa theo mức độ Lửa của Thái dương Thiên Thần mà chúng có thể truyền dẫn (hay gánh vác?). |
120. We are given three stages: one for the average man; one for the probationer; and another for the initiate of the third degree. Each is characterized by a different degree of soul-infusion. |
120. Chúng ta được đưa cho ba giai đoạn: một cho người trung bình; một cho người trên Con Đường Dự Bị; và một cho điểm đạo đồ bậc ba. Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi một mức độ phàm ngã được linh hồn thấm nhuần khác nhau. |
121. Can we, in our own lives, sense what Chân sư DK here calls the “downpour”? |
121. Trong đời sống của chính mình, chúng ta có thể cảm nhận điều mà Chân sư DK gọi là “sự tuôn đổ” chăng? |
c. That much of the fire of substance in its purified state which can penetrate. This is dependent upon the purity of the three sheaths, and in the case of a highly advanced man is the kundalinic fire as it swells the blaze produced by the other two. |
c. Phần lửa của chất liệu trong trạng thái đã được tinh luyện có thể xuyên nhập. Điều này tùy thuộc vào sự thanh khiết của ba bao thể, và nơi một con người rất tiến bộ thì đó là lửa kundalini khi nó làm dâng cao ngọn lửa do hai lửa kia tạo ra. |
122. The lower augments the higher. Just as the energy of the physical brain feeds the energy of will and desire, so does the fire of kundalini swell the blaze produced by the union of solar fire and electric fire. |
122. Cái thấp bổ sung cho cái cao. Cũng như năng lượng của bộ não hồng trần nuôi dưỡng năng lượng của ý chí và ham muốn, lửa kundalini cũng làm bùng lớn ngọn lửa do sự hợp nhất của Lửa Thái dương và Lửa điện tạo ra. |
123. We note that if the “fire of substance” is to be involved in the creative process it must be in a purified state—a state which can “penetrate”. Is this penetration related to the ascent of the lower fire once it is touched by the descent of the higher fire? It would seem so. |
123. Chúng ta lưu ý rằng nếu “lửa của chất liệu” được tham dự vào tiến trình sáng tạo thì nó phải ở trạng thái đã tinh luyện —một trạng thái có thể “xuyên nhập”. Sự xuyên nhập này có liên quan đến sự thăng thượng của lửa thấp khi nó được chạm bởi sự giáng xuống của lửa cao chăng? Có vẻ là vậy. |
When, therefore, the alignment is corrected, and the physical head centres are awakening, it becomes possible for man to become a conscious creator in mental matter. |
Vì vậy, khi sự chỉnh hợp được sửa đúng, và các trung tâm ở đầu thể xác đang thức dậy, con người trở nên có thể là một nhà sáng tạo có ý thức trong chất trí. |
124. This is the summary statement. |
124. Đây là mệnh đề tóm tắt. |
125. What is the sequence? |
125. Trình tự là gì? |
a. Alignment |
a. Chỉnh hợp |
b. Activation of the head centers—notice the plural |
b. Hoạt hóa các trung tâm ở đầu—lưu ý số nhiều |
c. Conscious creation in mental matter. |
c. Sáng tạo có ý thức trong chất trí. |
126. The foregoing section has dealt largely with the processes of alignment and of impression of higher or egoic energies upon the physical brain. |
126. Phần trên chủ yếu đã đề cập đến các tiến trình chỉnh hợp và ấn nhập các năng lượng cao hay năng lượng chân ngã lên bộ não hồng trần. |