TCF 969 – 974: S8S4 Part IV
28 November – 13 December 2008 |
28 Tháng Mười Một – 13 Tháng Mười Hai 2008 |
Having grasped the idea, and having with care discriminated the motive underlying the idea, thus ascertaining its utilitarian purposes, and its value to the group in the service of humanity, the man has certain things to do which, for the sake of clarity, we might sum up in certain statements: |
Sau khi nắm bắt được ý tưởng, và cẩn trọng phân biện động cơ nằm dưới ý tưởng đó, nhờ vậy xác định các mục đích thực dụng của nó, và giá trị của nó đối với nhóm trong sự phụng sự nhân loại, con người có những điều nhất định phải làm mà, vì sự minh bạch, chúng ta có thể tóm lại trong vài mệnh đề: |
1. We continue to describe the process of building thoughtforms. We are dealing with the white magical process. |
1. Chúng ta tiếp tục mô tả tiến trình xây dựng hình tư tưởng. Chúng ta đang đề cập đến tiến trình chánh thuật. |
a. The idea is grasped |
a. Ý tưởng được nắm bắt |
b. The motive is discriminated— |
b. Động cơ được phân biện— |
c. The purpose of the idea is discerned |
c. Mục đích của ý tưởng được nhận thức |
d. The service value of the idea is registered |
d. Giá trị phụng sự của ý tưởng được ghi nhận |
He has, first of all, to hold the idea sufficiently long for it to be faithfully registered in the physical brain. |
Trước hết, y phải giữ ý tưởng đủ lâu để nó được ghi nhận trung thực trong bộ não hồng trần. |
2. This necessity is often overlooked. Registration is not instantaneous. Perhaps we can see the reason for stilling the mind and holding the mind steady in the light. |
2. Nhu cầu này thường bị bỏ qua. Sự ghi nhận không xảy ra tức thời. Có lẽ chúng ta có thể thấy lý do của việc lặng yên thể trí và giữ thể trí vững vàng trong ánh sáng. |
3. Great stillness, the integration technique for those upon the third ray, is required for faithful registration. We can understand the mental activity is a deterrent to faithful registration of an egoically impulsed idea. |
3. Sự tĩnh lặng lớn lao, kỹ thuật tích hợp đối với người thuộc cung ba, là điều cần cho sự ghi nhận trung thực. Chúng ta hiểu rằng hoạt động trí não là một chướng ngại đối với việc ghi nhận trung thực một ý tưởng được chân ngã xung lực. |
Frequently the Ego will “get through” to the brain some concept, some portion of the plan, and yet will have to repeat the process continuously over quite a long period before the physical response is such that the solar Angel can rest assured that it is intelligently registered and recorded. |
Thường khi Chân ngã sẽ “truyền đạt được” xuống bộ não một khái niệm nào đó, một phần nào của Thiên Cơ, và dẫu vậy sẽ phải lập đi lập lại tiến trình ấy liên tục trong một thời gian khá dài trước khi đáp ứng của thể hồng trần đủ để Thái dương Thiên Thần có thể yên tâm rằng nó đã được ghi nhận và ghi chép một cách thông minh. |
4. This is so important. Can we see the need for steady and repeated meditation? |
4. Điều này rất quan trọng. Chúng ta có thấy sự cần thiết của tham thiền đều đặn và lặp lại không? |
5. When group work is involved, some enhancement of the process may be expected. The partial registration of several group participants may equate to the registration of the whole idea. |
5. Khi có công việc theo nhóm, có thể kỳ vọng sự tăng cường của tiến trình. Việc ghi nhận từng phần của vài thành viên nhóm có thể tương đương với sự ghi nhận toàn bộ ý tưởng. |
6. Note the Solar Angel’s attentiveness. The Solar Angel wishes to be assured that the descending idea is intelligently and faithfully registered. |
6. Lưu ý sự chăm chú của Thái dương Thiên Thần. Ngài mong được bảo đảm rằng ý tưởng đi xuống được ghi nhận một cách thông minh và trung thực. |
7. We see then that the Solar Angel is definitely involved, at least in a supervisory role, in the process of thoughtform building. Further the Solar Angel may be involved in communicating the idea to the brain of man. |
7. Như vậy chúng ta thấy Thái dương Thiên Thần chắc chắn có liên quan, ít nhất trong vai trò giám sát, với tiến trình xây dựng hình tư tưởng. Hơn nữa, Thái dương Thiên Thần có thể tham dự vào việc truyền đạt ý tưởng đến bộ não con người. |
8. The element of time is under discussion, and it is of importance. |
8. Yếu tố thời gian đang được bàn, và nó là điều quan trọng. |
9. Saturn, the planet which rules the physical brain is also the Lord of Time. The implications should be clear. |
9. Sao Thổ, hành tinh cai quản bộ não hồng trần, đồng thời là Chúa Tể của Thời Gian. Hàm ý hẳn đã rõ. |
It is perhaps unnecessary to say that the entire process is greatly facilitated if the “shadow,” or the man, pursues regular meditation, |
Có lẽ không cần nói rằng toàn bộ tiến trình được hỗ trợ rất nhiều nếu “cái bóng,” hay con người, theo đuổi tham thiền đều đặn, |
10. As stated. We often do not realize how very important this is. |
10. Như đã nêu. Chúng ta thường không nhận ra điều này quan trọng đến mức nào. |
11. The “shadow”, in this context, is really the soul-in-incarnation working through the personality. Recall the lines from A Treatise on White Magic regarding the relation of the Solar Angel with the reflection or shadow. |
11. “Cái bóng”, trong ngữ cảnh này, thực ra là linh hồn-đang-nhập-thể làm việc qua phàm ngã. Hãy nhớ những dòng trong Luận về Chánh Thuật về mối quan hệ giữa Thái dương Thiên Thần với phản ảnh hay cái bóng. |
RULE ONE |
QUY LUẬT MỘT |
The Solar Angel collects himself, scatters not his force, but, in meditation deep, communicates with his reflection. |
Thái dương Thiên Thần quy tụ chính mình, chẳng tán phát lực Ngài, mà, trong tham thiền sâu, giao tiếp với phản ảnh của Ngài. |
RULE TWO |
QUY LUẬT HAI |
When the shadow hath responded, in meditation deep the work proceedeth. The lower light is thrown upward; the greater light illuminates the three, and the work of the four proceedeth. (TWM xii) |
Khi bóng đáp ứng, trong tham thiền sâu công việc tiếp diễn. Ánh sáng thấp được quăng lên; ánh sáng lớn soi sáng bộ ba, và công việc của bộ tứ được tiếp tục. (TWM xii) |
cultivates the habit of a daily and hourly recollectedness of the higher Self, |
rèn luyện thói quen hồi tâm hằng ngày và theo từng giờ về Chân Ngã cao hơn, |
12. Even hourly! In fact, a constant and continuous recollectedness is the eventual goal. We speak of “continuity of consciousness”. It has its greatest application to continuity of soul-consciousness. |
12. Thậm chí theo từng giờ! Thực ra, mục tiêu sau cùng là một sự hồi tâm thường trực và liên tục. Chúng ta nói về “tính liên tục của tâm thức”. Điều này áp dụng lớn nhất vào tính liên tục của tâm thức linh hồn. |
and before retiring at night endeavours to “hold the thought” of bringing through at the time of awakening as much as possible of any egoic impress. |
và trước khi đi ngủ ban đêm cố gắng “giữ ý niệm” sẽ đưa qua lúc thức dậy càng nhiều càng tốt bất kỳ ấn tượng chân ngã nào. |
13. We are told of the act of setting a definite intention before retiring. To do so is a stabilization of a focussed receptivity to higher impression. The Ego is at work at night. There is much value in “sleeping on” any important matter (for this opens the door to egoic impression) and, in general, of remaining receptive to the flow of egoic influence. |
13. Chúng ta được dạy về hành vi thiết lập một ý định rõ ràng trước khi ngủ. Làm như vậy củng cố một trạng thái tiếp nhận tập trung đối với ấn tượng cao. Chân ngã hoạt động vào ban đêm. Rất hữu ích khi “ngủ qua” một vấn đề quan trọng (vì điều này mở cửa cho ấn tượng của chân ngã) và, nói chung, duy trì tiếp nhận đối với dòng ảnh hưởng của chân ngã. |
14. I suppose it must be faced that for many of us, our alignment is weak and our physical brain resistant to impress from the higher dimensions. If this is the case, we must reverse the condition. |
14. Tôi cho rằng chúng ta phải đối mặt với thực tế: đối với nhiều người trong chúng ta, sự chỉnh hợp còn yếu và bộ não hồng trần thì kháng cự ấn tượng từ các chiều cao. Nếu vậy, chúng ta phải chuyển nghịch cảnh này. |
When the reaction between the two factors, the Ego and the receptive physical brain, is established, |
Khi phản ứng giữa hai yếu tố, Chân ngã và bộ não hồng trần tiếp nhận, được thiết lập, |
15. This is the interplay which Master Chân sư DK has been discussing for many pages. There is a definite link to be made between the higher mental plane and the physical brain. |
15. Đây là sự đối ứng mà Chân sư DK đã bàn đến suốt nhiều trang. Có một liên kết xác định phải được thiết lập giữa cõi thượng trí và bộ não hồng trần. |
the interplay is reciprocal, |
sự đối lưu là hỗ tương, |
16. We are dealing with a dynamic ruled by both Mercury and Gemini. |
16. Chúng ta đang xử lý một động thái do cả Sao Thủy lẫn Song Tử chi phối. |
and the two are keyed or tuned to each other, the second stage is entered upon. |
và hai bên được lên khuôn hay được lên dây cho nhau, thì bước thứ hai được khởi sự. |
17. We are dealing not only with contact, impress and interplay, but with attunement. This is a conscious harmonization and must be felt. |
17. Chúng ta không chỉ nói về tiếp xúc, ấn tượng và đối lưu, mà còn nói về đồng điệu. Đây là một sự hòa điều có ý thức và phải được cảm nhận. |
The idea is conceived. [971] |
Ý tưởng được thụ thai. [971] |
18. We note that before such conception can occur there must be an attunement between the Ego and the physical brain. |
18. Lưu ý rằng trước khi sự thụ thai như vậy có thể xảy ra, phải có sự đồng điệu giữa Chân ngã và bộ não hồng trần. |
19. The idea is represents the masculine pole. The brain in this instance is the feminine receiver. |
19. Ý tưởng biểu thị cực tính dương. Bộ não trong trường hợp này là kẻ thụ nhận tính âm. |
20. Note that the idea is not yet born but only “conceived”. This is a Uranian process. Uranus is the idea. Mercury is the transmission of the idea. Saturn is the receptive physical brain. |
20. Lưu ý rằng ý tưởng chưa sinh ra mà chỉ “được thụ thai”. Đây là một tiến trình thuộc Sao Thiên Vương. Sao Thiên Vương là ý tưởng. Sao Thủy là sự truyền đạt ý tưởng. Sao Thổ là bộ não hồng trần tiếp nhận. |
A period of gestation is then pursued, itself divided into various stages. |
Một thời kỳ thai dưỡng rồi được theo đuổi, tự thân phân chia thành nhiều giai đoạn. |
21. The period of gestation occurs within the personality vehicles. |
21. Thời kỳ thai dưỡng diễn ra bên trong các hiện thể của phàm ngã. |
The man broods over the idea; he ponders upon it, thereby setting up activity in mental matter, and attracting to his germ thought the material necessary for its clothing. |
Con người ấp ủ ý tưởng; y ngẫm suy về nó, nhờ đó khởi phát hoạt động trong vật chất trí tuệ, và hấp dẫn về phía tư tưởng mầm của mình chất liệu cần cho việc y phục hóa nó. |
22. This process is simply the higher analogue of the birth process. |
22. Tiến trình này đơn thuần là tương tự ở cấp cao của tiến trình sinh nở. |
23. The implanted idea is called the “germ thought”. It is that concentrated energy implanted upon the mental plane, from which the full blown thoughtform will germinate. |
23. Ý tưởng được gieo gọi là “tư tưởng mầm”. Đó là năng lượng cô đặc được gieo trên cõi trí, từ đó hình tư tưởng trọn vẹn sẽ nảy nở. |
24. To brood is to focus, warm and hold contained. To ponder has the same effect. We see that brooding is also a magnetic process. The warming of the germ of the idea in mental matter is magnetic in relation to the thought material necessary for clothing the implanted idea with the proper mental material. |
24. “Ấp ủ” là tập trung, sưởi ấm và giữ cho cô đọng. “Ngẫm suy” cũng có hiệu quả tương tự. Chúng ta thấy rằng ấp ủ cũng là một quá trình từ tính. Sự sưởi ấm mầm của ý tưởng trong vật chất trí tuệ có tính từ đối với vật liệu tư tưởng cần để y phục hóa ý tưởng đã gieo bằng chất liệu trí tuệ thích hợp. |
25. It is important to stay with the implanted idea, otherwise we emerge with thoughts which are “half baked”—we see the analogy to the brooding process. Pondering and brooding are not rapid processes. So patience is required. |
25. Quan trọng là phải ở yên với ý tưởng đã gieo, nếu không chúng ta sẽ cho ra những tư tưởng “nửa vời”—chúng ta thấy được phép loại suy với tiến trình ấp ủ. Suy ngẫm và ấp ủ không phải là những tiến trình mau lẹ. Vì vậy, cần kiên nhẫn. |
He pictures to himself the contour of the thought form, clothing it with colour, and painting in its details. |
Y hình dung cho mình đường viền của hình tư tưởng, y phục hóa nó bằng màu sắc, và vẽ vào các chi tiết. |
26. VSK suggests: “This may include a hint about why colour is one of the most obscure and potent of the keys, due to the fact that we live ‘in colour’, and the visualization (mayavirupa-making) process involves fleshing out an idea in colour. It is the final step in magic making; the precipitation of the form.” |
26. VSK gợi ý: “Điều này có thể bao gồm một ám chỉ tại sao màu sắc là một trong những chìa khóa vừa tối nghĩa vừa hùng mạnh nhất, bởi lẽ chúng ta sống ‘trong màu sắc’, và tiến trình hình dung (làm mayavirupa) liên quan đến việc cho ý tưởng có ‘thịt da’ là màu sắc. Đó là bước cuối cùng trong tạo tác huyền thuật; sự ngưng tụ của hình tướng.” |
27. Little devas help with the painting as Chân sư DK has suggested in other contexts. |
27. Các tiểu thiên thần trợ giúp việc tô vẽ như Chân sư DK đã gợi trong những ngữ cảnh khác. |
Under group 2 work the fairies of plant life, the elves who build and paint the flowers, the radiant little beings who inhabit the woods and the fields, the elementals who work with the fruits, vegetables, and with all that leads to the covering of the earth’s surface with verdure. (TCF 913) |
Trong công việc thuộc nhóm 2 có các tiên của giới thực vật, các yêu tinh xây dựng và tô vẽ các bông hoa, những sinh linh nhỏ rực rỡ cư ngụ các khu rừng và cánh đồng, các hành khí làm việc với trái cây, rau củ, và với tất cả những gì dẫn đến che phủ bề mặt trái đất bằng màu xanh. (TCF 913) |
28. We can see introduced into the thoughtform construction a visual/spatial dimension. |
28. Chúng ta thấy trong xây dựng hình tư tưởng có đưa vào một chiều kích thị giác/không gian. |
29. The visualizing mind must be held very steady during this process, otherwise purposeful construction cannot proceed. |
29. Tâm hình dung phải được giữ rất vững trong tiến trình này, nếu không việc xây dựng có mục đích không thể tiếp tục. |
30. We can see, therefore, that the imagination has entered. This is process different from brooding or pondering upon the implanted idea. |
30. Do đó, chúng ta thấy rằng sự tưởng tượng đã nhập cuộc. Đây là tiến trình khác với việc ấp ủ hay ngẫm suy về ý tưởng đã gieo. |
Hence will be seen the great value of a true imagination, and its ordered scientific use. |
Vì vậy sẽ thấy được giá trị lớn lao của một năng lực tưởng tượng chân chính, và việc sử dụng nó một cách có trật tự và khoa học. |
31. We are moving into a fifth ray/seventh ray age, in which the fourth ray of imagination will be prominently expressive. Can we not see that the scientific and ordered use of the imagination will certainly grow? Due to emerging ray combinations, we are entering highly creative age. |
31. Chúng ta đang chuyển vào một thời kỳ cung năm/cung bảy, trong đó cung bốn của tưởng tượng sẽ biểu lộ nổi bật. Há chúng ta không thấy rằng việc sử dụng sự tưởng tượng một cách khoa học và có trật tự chắc chắn sẽ tăng trưởng sao? Do những phối hợp cung đang trỗi dậy, chúng ta đang bước vào một thời đại cực kỳ sáng tạo. |
Imagination is kama-manasic in origin, being neither pure desire nor pure mind, |
Sự tưởng tượng có nguồn gốc trí-cảm, không phải là thuần ham muốn cũng không phải thuần thể trí, |
32. Since imagination originates on the second subplane of the astral plane, can we identify this plane with kama-manas or (shall we say) especially with the kama aspect of kama-manas? |
32. Vì tưởng tượng phát nguyên trên cõi phụ thứ hai của cõi cảm dục, chúng ta có thể đồng nhất cõi này với trí-cảm hay (chúng ta hãy nói) đặc biệt với phương diện kama của trí-cảm? |
33. We can think of the creative imagination as image plus purpose mentally applied to the image. The goal-creating aspect of the mind is at work and directs and regulates that which imagination produces. |
33. Chúng ta có thể xem tưởng tượng sáng tạo như hình ảnh cộng với mục đích được áp dụng bằng trí vào hình ảnh. Phương diện tạo mục tiêu của thể trí đang hoạt động và điều khiển, điều hòa những gì tưởng tượng sản sinh. |
34. There is probably also an expression of the imagination which displays much less mental content. This expression can be associated with memory, as when we spontaneously imagine that which has happened, or when we allow fantasy to flow freely without any mental regulation. In psychology, this latter expression is called “active imagination”. |
34. Cũng có lẽ có một biểu hiện của tưởng tượng ít hàm chứa trí tuệ hơn nhiều. Biểu hiện này có thể liên hệ với ký ức, như khi ta tự phát hình dung điều đã xảy ra, hoặc khi ta để mặc mộng tưởng tuôn chảy tự do không có điều tiết của trí. Trong tâm lý học, biểu hiện sau gọi là “tưởng tượng chủ động”. |
35. We remember that the mind is the organ of the will within the personality and possesses a regulatory faculty. |
35. Hãy nhớ thể trí là cơ quan của ý chí trong phàm ngã và sở hữu năng lực điều hòa. |
and is a purely human product, |
và là một sản phẩm thuần túy của con người, |
36. We could say that kama-manas is “a purely human product” but, then, both Venus and Sirius can be associated with kama-manas in a larger sense. |
36. Chúng ta có thể nói trí-cảm là “một sản phẩm thuần túy của con người” nhưng rồi, cả Sao Kim và Sirius đều có thể được liên hệ với trí-cảm theo nghĩa rộng hơn. |
37. If we think of imagination as a purely human product then, presumably, we are referring to imagination as the human being understand that faculty. One would suspect that the power to purposefully create images is the possession of all the great Creators as well as of human beings. God’s Creation is a reflection of this power. |
37. Nếu chúng ta xem tưởng tượng là một sản phẩm thuần túy của con người thì, hẳn là, chúng ta đang nói đến tưởng tượng theo cách con người hiểu năng lực ấy. Ta có thể nghi rằng quyền năng tạo hình một cách có mục đích là sở hữu của tất cả các Đấng Đại Tạo Hóa cũng như của con người. Sáng Tạo của Thượng đế là phản ảnh của quyền năng này. |
being superseded by the intuition in perfected men, and in the higher Intelligences of Nature. |
và được trực giác thay thế nơi những con người hoàn thiện, cũng như nơi các Trí tuệ cao hơn của Tự Nhiên. |
38. The intuition connects the consciousness directly with the archetype to be materialized. Yet the picture-forming power must in some way be present or the formation would not occur in the lower worlds. |
38. Trực giác nối liền tâm thức trực tiếp với nguyên mẫu cần được vật chất hóa. Tuy nhiên, năng lực tạo ảnh hẳn vẫn hiện diện theo một cách nào đó, nếu không sẽ không có sự hình thành trong các cõi thấp. |
39. The ideas which the intuition touches are, we usually say, “formless” (at least when compared to the form in the lower worlds), yet from a higher perspective, they have cosmic etheric form, analogous to the much more tangible forms to be found on the systemic etheric subplanes. |
39. Những ý tưởng mà trực giác tiếp chạm, chúng ta thường nói, là “vô hình tướng” (ít nhất khi so với hình tướng ở các cõi thấp), thế nhưng nhìn từ một quan điểm cao hơn, chúng có hình thể dĩ thái vũ trụ, tương tự với những hình thể hữu hình hơn nhiều được tìm thấy trên các cõi phụ dĩ thái hệ thống. |
40. It must be the case that the intuition can be wielded in such a manner as to produce the precipitation of the lower images which correspond to the archetypal forms of ideas which intuition accesses. God can dream. |
40. Hẳn là trực giác có thể được sử dụng theo cách tạo ra sự ngưng tụ của các hình ảnh thấp hơn tương ứng với các hình thể nguyên mẫu của những ý tưởng mà trực giác tiếp cận. Thượng đế có thể mộng mơ. |
41. Normal psychism is close to imagination. Higher psychism engages the intuition. Intuition is a higher psychic power whether for man of a god. |
41. Thông linh bình thường gần với tưởng tượng. Thông linh cao vận dụng trực giác. Trực giác là một năng lực thông linh cao hơn, cho dù đối với con người hay đối với một vị thần. |
When his will, or the initial impulse is sufficiently strong, and when the imagination, or power of visualisation, is adequately vivid, the second part of the gestation period is entered upon, and the vitalisation by desire is begun. |
Khi ý chí của y, hay xung lực khởi đầu đủ mạnh, và khi sức tưởng tượng, hay quyền năng hình dung, đủ sống động, thì phần thứ hai của thời kỳ thai dưỡng được khởi sự, và sự tiếp sinh lực bằng ham muốn được bắt đầu. |
42. We have been speaking only of the first part of the gestation process. In includes: |
42. Chúng ta mới chỉ bàn về phần thứ nhất của tiến trình thai dưỡng. Nó bao gồm: |
a. The implantation of the idea |
a. Sự gieo ý tưởng |
b. The brooding and pondering on the germ idea and gathering of mental substance around that germ |
b. Sự ấp ủ và suy ngẫm về mầm ý tưởng và việc gom tụ chất liệu trí tuệ quanh mầm ấy |
c. The kama-manasic use of the imagination to visualize the form which the implanted idea is to take |
c. Việc sử dụng tưởng tượng trí-cảm để hình dung hình thể mà ý tưởng được gieo sẽ mang lấy |
43. Students of Psychosynthesis will begin to recognize something very close to Roberto Assagioli’s Act of Will. He was, as we know, a deep student of the Tibetan. |
43. Học viên Tâm Tổng Hợp sẽ bắt đầu nhận ra điều gì đó rất gần với “Hành động của Ý Chí” của Roberto Assagioli. Như chúng ta biết, Ông là một đệ tử nghiên cứu sâu giáo lý của Chân sư Tây Tạng. |
The interplay of mental impulse and desire produce what might be called a pulsation in the organising form of the idea, and it becomes alive. |
Sự đối lưu giữa xung lực trí tuệ và ham muốn tạo ra cái có thể gọi là sự đập nhịp trong hình thể tổ chức của ý tưởng, và nó sống động. |
44. This is an important stage. We have moved— |
44. Đây là một giai đoạn quan trọng. Chúng ta đã chuyển— |
a. From idea |
a. Từ ý tưởng |
b. To the implantation of the idea |
b. Đến sự gieo ý tưởng |
c. To brooding over and pondering on the implanted idea—this is a mental activity |
c. Đến việc ấp ủ và suy ngẫm về ý tưởng đã gieo—đây là một hoạt động trí tuệ |
d. To the visualization of the form to be taken by the idea—this is a kama-manasic activity |
d. Đến việc hình dung hình thể mà ý tưởng sẽ mang—đây là một hoạt động trí-cảm |
e. To vitalization of the implanted visualized idea. It becomes alive. |
e. Đến sự tiếp sinh lực cho ý tưởng đã gieo và đã được hình dung. Nó trở nên sống động. |
45. As we will see below, although kama-manas is involved and although desire impulse is applied to vivify the germ idea, this idea is still to be found on the lower mental plane and has not yet descended to the astral plane. |
45. Như chúng ta sẽ thấy bên dưới, mặc dù trí-cảm có tham dự và mặc dù xung lực ham muốn được áp dụng để sinh động hóa mầm ý tưởng, ý tưởng này vẫn còn ở cõi hạ trí và chưa hạ xuống cõi cảm dục. |
46. Note how the interplay between mind and desire lead to vivification. The implanted, visualized idea becomes vibrant. |
46. Lưu ý cách sự đối lưu giữa trí và dục dẫn đến sinh động hóa. Ý tưởng đã gieo và được hình dung trở nên rung hoạt. |
47. From the astrological angle, mind is Mercury, kama-manas is Venus and desire is Mars—thus bringing into focus three closely related planet commonly associated with each other. |
47. Về mặt chiêm tinh, trí là Sao Thủy, trí-cảm là Sao Kim và ham muốn là Sao Hỏa—do đó đưa vào tiêu điểm ba hành tinh gần gũi thường được liên kết với nhau. |
It is yet but nebulous and its tenuosity is great, but it shows signs of organisation and the outline of its form. |
Nó dẫu vậy vẫn còn mờ sương và rất mong manh, nhưng nó cho thấy các dấu hiệu của tổ chức và đường viền của hình thể. |
48. The process of the creation of planets and stars—from the nebular stage to a stage of greater formation—is analogous. |
48. Tiến trình tạo thành các hành tinh và các vì sao—từ giai đoạn tinh vân đến giai đoạn định hình hơn—là tương tự. |
49. We see that with regard to form, there is no full formal articulation at the outset of the creative process. |
49. Chúng ta thấy rằng đối với hình tướng, không có sự cấu tạo đầy đủ ngay từ khởi đầu của tiến trình sáng tạo. |
Students must remember that this entire process is being carried on now during this stage which we are considering from within the brain. |
Học viên phải nhớ rằng toàn bộ tiến trình này hiện đang được thực hiện trong giai đoạn mà chúng ta đang xem xét là từ trong bộ não. |
50. The physical brain is definitely involved in this creative process. We remember that the process began as the Ego impressed the physical brain with its idea followed by the establishing of attuned rapport between the Ego and the physical brain. |
50. Bộ não hồng trần chắc chắn có liên hệ trong tiến trình sáng tạo này. Hãy nhớ rằng tiến trình bắt đầu khi Chân ngã ấn tượng vào bộ não hồng trần bằng ý tưởng, tiếp theo là thiết lập mối tương giao đồng điệu giữa Chân ngã và bộ não hồng trần. |
There is thus a definite correspondence to the work of the nine Sephiroth: |
Do đó có một sự tương ứng xác định với công việc của chín Sephiroth: |
51. The final or 10th Sephira is Malkuth and represents the physical brain, per se, and the Earth. |
51. Sephira cuối cùng hay thứ 10 là Malkuth, biểu trưng cho chính bộ não hồng trần, và cho Địa Cầu. |
The initial three correspond to the egoic impulse with which we have earlier dealt. |
Bộ ba khởi thủy tương ứng với xung lực chân ngã mà chúng ta đã đề cập trước đó. |
52. Chân sư DK is linking the configuration of the Tree of Life to the creative process. |
52. Chân sư DK đang nối kết cấu hình Cây Sự Sống với tiến trình sáng tạo. |
53. He seems to be saying that Kether, Chochma and Binah relate to the egoic impulse, which apparently is threefold. |
53. Có vẻ như Ngài đang nói rằng Kether, Chochma và Binah liên hệ với xung lực chân ngã, vốn hiển nhiên là tam phân. |
54. The Ego is thus represented by the transcendent Kabalistic Triad. |
54. Như vậy Chân ngã được biểu thị bởi Tam vị siêu việt trong Huyền Học Do Thái. |
The secondary group of Sephiroth find their analogy in the work pursued in the stage we are now dealing with, or the impulse of mind-desire, emanating consciously from man’s brain. |
Bộ ba thứ cấp của các Sephiroth có đối phần trong công việc được theo đuổi ở giai đoạn chúng ta đang xem xét, hoặc xung lực trí-dục, phát xuất một cách có ý thức từ bộ não con người. |
55. The secondary group of Sephiroth is involved with the process of the formulation of the germ idea by clothing it in mental and astral matter. This process is represented by the constructive interplay of: |
55. Bộ ba thứ cấp của các Sephiroth liên hệ với tiến trình hình thành mầm ý tưởng bằng cách y phục hóa nó bằng vật chất trí và cảm dục. Tiến trình này được biểu thị bởi cuộc đối lưu kiến tạo của: |
a. Mind |
a. Trí |
b. Kama-manas |
b. Trí-cảm |
c. Desire |
c. Dục (ham muốn) |
56. We are dealing with the manner in which these three are registered and expressed within the physical brain, but we have not come to that aspect of the Tree of Life which, per se, represents the physical brain. |
56. Chúng ta đang xử lý cách ba yếu tố này được ghi nhận và biểu lộ trong bộ não hồng trần, nhưng chúng ta chưa đi đến phương diện của Cây Sự Sống vốn, tự thân, biểu thị bộ não hồng trần. |
57. The three Sephiroth involved in this clothing process are Chesed (Mercy—Jupiter), Geburah (Severity—Mars) and Tiphereth (Harmony—Sun). |
57. Ba Sephiroth dính líu vào tiến trình y phục hóa này là Chesed (Từ bi—Sao Mộc), Geburah (Nghiêm khắc—Sao Hỏa) và Tiphereth (Hòa điều—Mặt Trời). |
The work of the final three is accomplished when the thought form, being clothed in mental and astral matter, passes into objectivity on the physical plane. [972] |
Công việc của bộ ba cuối cùng được hoàn tất khi hình tư tưởng, sau khi được y phục hóa bằng vật chất trí tuệ và cảm dục, đi vào khách quan trên cõi hồng trần. [972] |
58. Here we have Netzach (Victory—Venus), Hod (Splendor—Mercury) and Yesod (Formation—Moon). |
58. Ở đây chúng ta có Netzach (Chiến thắng—Sao Kim), Hod (Vinh diệu—Sao Thủy) và Yesod (Hình thành—Mặt Trăng). |
59. The analogies to the Tree of Life are found in The Secret Doctrine and Master Chân sư DK, Who is obviously schooled in that tradition, continues them here. |
59. Các đối chiếu với Cây Sự Sống được tìm thấy trong Giáo Lý Bí Nhiệm và Chân sư DK, Đấng hiển nhiên được đào luyện trong truyền thống ấy, tiếp tục phát triển chúng ở đây. |
60. The Tree of Life is really a magical system and, therefore, has an important place in this type of discussion on thoughtform precipitation. |
60. Cây Sự Sống thực sự là một hệ thống huyền thuật, do đó có vị trí quan trọng trong loại bàn luận về sự ngưng tụ hình tư tưởng này. |
A later stage in the gestation period is pursued when the thought form, being clothed in mental matter, and having become vitalised by desire, takes to itself a layer of substance of astral matter, and is consequently enabled to function on the astral plane as well as the mental. Here its growth is rapid. |
Một giai đoạn muộn hơn trong thời kỳ thai dưỡng được theo đuổi khi hình tư tưởng, đã được y phục hóa bằng vật chất trí, và đã được tiếp sinh lực bởi dục, tự khoác cho mình một lớp chất liệu của vật chất cảm dục, và vì thế có khả năng hoạt động trên cõi cảm dục cũng như cõi trí. Tại đây sự tăng trưởng của nó nhanh chóng. |
61. Even though we have discussed the influence of imagination and of desire upon the developing thoughtform (both of which have roots on the astral plane), we see that the stage of gestation in which the thoughtform actually descends to the astral plane is only now reached. |
61. Dẫu chúng ta đã bàn đến ảnh hưởng của tưởng tượng và của dục lên hình tư tưởng đang phát triển (cả hai đều có gốc trên cõi cảm dục), chúng ta thấy rằng giai đoạn thai dưỡng trong đó hình tư tưởng thực sự hạ xuống cõi cảm dục chỉ mới đạt đến lúc này. |
62. What do we have for a sequence? |
62. Trình tự là gì? |
a. The egoic impulse |
a. Xung lực chân ngã |
b. The implantation of the egoic impulse in physical brain as a germ idea. Obviously, the lower mind must also be involved. |
b. Sự gieo xung lực chân ngã vào bộ não hồng trần như một mầm ý tưởng. Hiển nhiên là hạ trí cũng phải tham dự. |
c. The registration of mental, kama-manasic and desire energies in the physical brain, the processes of which always remain active in the procedure we are discussing |
c. Sự ghi nhận các năng lượng trí, trí-cảm và dục trong bộ não hồng trần, mà tiến trình của chúng luôn vẫn hoạt động trong toàn bộ thủ tục chúng ta đang khảo sát |
d. The brooding and gathering—a mental activity |
d. Sự ấp ủ và gom tụ—một hoạt động trí tuệ |
e. The visualization—a kama-manasic activity |
e. Sự hình dung—một hoạt động trí-cảm |
f. The vitalization involving desire |
f. Sự tiếp sinh lực liên quan đến dục |
g. YET, the thoughtform has not yet really descended onto the astral plane |
g. THẾ NHƯNG, hình tư tưởng chưa thực sự hạ xuống cõi cảm dục |
h. Now we have that descent, and with it a very rapid growth of the thoughtform. The second major stage of the gestation process has been reached. |
h. Bây giờ chúng ta có sự hạ xuống ấy, và cùng với nó là một tăng trưởng rất nhanh của hình tư tưởng. Giai đoạn lớn thứ hai của tiến trình thai dưỡng đã đạt. |
63. If we look carefully at the process we will see several stages of the gestation process some of them major and some minor. Movement from plane to plane are major stages. |
63. Nếu nhìn kỹ tiến trình, chúng ta sẽ thấy có nhiều giai đoạn của tiến trình thai dưỡng, có giai đoạn lớn, có giai đoạn nhỏ. Sự chuyển từ cõi này sang cõi khác là các giai đoạn lớn. |
64. Birth, when it finally occurs, is upon the dense physical plane. |
64. Khi sinh ra, đúng lúc, sẽ là trên cõi hồng trần đậm đặc. |
It should be carefully borne in mind that the process of building in mental matter proceeds simultaneously, and that the development is now twofold. |
Cần lưu ý kỹ rằng tiến trình xây dựng bằng vật chất trí tuệ vẫn tiến hành đồng thời, và sự phát triển lúc này là nhị phân. |
65. We see that the process is not strictly sequential but overlapping. When the second major stage of the gestation process begins the first stage continues in its development. |
65. Chúng ta thấy rằng tiến trình không hoàn toàn tuần tự mà chồng lấn. Khi giai đoạn lớn thứ hai của thời kỳ thai dưỡng khởi sự thì giai đoạn thứ nhất vẫn tiếp tục phát triển. |
66. This overlapping process is so much typical of nature. We should get used to its presence. |
66. Tiến trình chồng lấn này là điều rất điển hình của Tự Nhiên. Chúng ta nên làm quen với sự hiện diện của nó. |
Here the conscious builder must be careful to hold the balance, and not to let imagination unduly assume too large proportions. |
Tại đây người xây dựng có ý thức phải cẩn thận giữ thăng bằng, và không để cho tưởng tượng vượt quá giới hạn. |
67. We are on the astral plane and the sign of equilibrium, Libra, must emerge in strength, helping the builder to “hold the balance”. The dynamic is described by Saturn in Libra. |
67. Chúng ta đang ở cõi cảm dục và dấu hiệu cân bằng, Thiên Bình, phải trỗi lên mạnh mẽ, giúp người xây dựng “giữ thăng bằng”. Động thái này được mô tả bằng Sao Thổ ở Thiên Bình. |
68. The astral plane is, in its own right, the plane whereon the dual forces may be found. Again Libra is required for equilibrizing. |
68. Tự thân cõi cảm dục là cõi trong đó có thể tìm thấy các lực đôi. Lại nữa Thiên Bình được cần đến để cân bằng. |
69. Saturn regulates the scope of the imagination. Only those who are intelligent and mentally focussed can work in this way, but, then, the true white magician is ever so. |
69. Sao Thổ điều chỉnh phạm vi của tưởng tượng. Chỉ những ai thông minh và tập trung vào thể trí mới có thể làm việc theo cách này, nhưng rồi, nhà chánh thuật chân chính là như thế. |
70. The task, then, is to ensure that the imagination does not “run away with” the creator. An appropriate symbol would be the ‘run-away horse’ |
70. Nhiệm vụ, vậy, là bảo đảm rằng tưởng tượng không “kéo phăng” người sáng tạo đi. Một biểu tượng thích hợp sẽ là “con ngựa bất kham”. |
The manasic element and the kamic element must be justly proportioned, or else will be seen that too common manifestation, an idea wrongly conceived and nurtured, and therefore impossible of playing its just part in the evolutionary plan, being but a grotesque distortion. |
Yếu tố manas và yếu tố kama phải được tỷ lệ đúng đắn, nếu không sẽ xuất hiện biểu hiện quá đỗi thường gặp, một ý tưởng bị thụ thai sai và được nuôi dưỡng sai, và do đó không thể đóng trọn phần việc đúng của nó trong kế hoạch tiến hóa, vì chỉ là một sự méo mó kỳ quái. |
71. Chân sư DK is warning us against the distortion which arises when the manasic and kamic elements are not kept justly proportioned. |
71. Chân sư DK cảnh báo chúng ta về sự méo mó nảy sinh khi các yếu tố manas và kama không được giữ ở tỷ lệ đúng đắn. |
72. The word “just” is important as, again, it suggest Libra. |
72. Từ “đúng đắn” quan trọng vì một lần nữa nó gợi đến Thiên Bình. |
73. The word “grotesque” is strong, but indicates what may eventuate if the balance is not held. Unless the balance is held, monstrosities can be created. |
73. Từ “kỳ quái” mạnh mẽ, nhưng chỉ ra điều có thể xảy ra nếu không giữ được cân bằng. Nếu không giữ được cân bằng, có thể tạo ra quái thai. |
74. If there is too much mind and not enough of the kamic element, the implanted idea, good as it may be, may lack appeal. |
74. Nếu có quá nhiều trí mà không đủ yếu tố kama, ý tưởng được gieo, dù tốt, có thể thiếu sức hấp dẫn. |
75. If there is too much imagination and the manasic element weak, the implanted idea may have an appeal it does not deserve or may appeal only to those who are unbalanced in their nature. In any case, the form will not fit justly into the Plan which is a beautiful and well-proportioned Plan. |
75. Nếu có quá nhiều tưởng tượng mà yếu tố manas yếu, ý tưởng được gieo có thể có một sức hấp dẫn không đáng có hoặc chỉ hấp dẫn những ai bất quân bình trong bản tánh. Dù thế nào, hình tướng sẽ không ăn khớp một cách đúng đắn với Thiên Cơ, vốn là một Thiên Cơ đẹp và cân xứng. |
76. We have all witnessed emerging thoughtforms which are simply missing something or distorted. We are repelled by such forms or simply not interested (i.e., attracted to them) and either do not want them to come to birth or are indifferent. |
76. Chúng ta đều từng chứng kiến những hình tư tưởng nảy sinh mà đơn giản là thiếu cái gì đó hoặc bị méo mó. Chúng ta bị đẩy lui bởi những hình tướng như vậy hoặc đơn giản là không quan tâm (tức không bị hấp dẫn), và hoặc không muốn cho chúng sinh ra hoặc dửng dưng. |
The idea now is reaching a critical stage, and should be ready for the assumption of physical matter and to take to itself an etheric form. |
Ý tưởng giờ đang đến giai đoạn tới hạn, và phải sẵn sàng để tiếp nhận vật chất hồng trần và khoác lấy một hình thể dĩ thái. |
77. This is really the third major phase of the gestation process. As we have seen, each phase of the gestation process has had subdivisions, especially the mental phase. |
77. Đây thực sự là pha lớn thứ ba của thời kỳ thai dưỡng. Như chúng ta đã thấy, mỗi pha của thời kỳ thai dưỡng đều có các tiểu đoạn, đặc biệt là pha trí tuệ. |
78. Notice the word “critical”, with the implication that something could go drastically wrong at this point. We are entering a stage of crisis in the process of precipitating a thoughtform. |
78. Hãy chú ý chữ “tới hạn”, hàm ý rằng điều gì đó có thể xảy ra sai lầm nghiêm trọng vào lúc này. Chúng ta đang bước vào một giai đoạn khủng hoảng trong tiến trình ngưng tụ một hình tư tưởng. |
When on etheric levels, it receives that final impulse which will lead to what may be called its “actuating,” |
Khi ở trên các tầng dĩ thái, nó nhận lấy xung lực cuối cùng sẽ dẫn đến cái có thể được gọi là “kích hoạt”, |
79. We noted that the implanted idea has received an impulse on each level. Here we are dealing with the “actuating” or “actualization” of the implanted idea. |
79. Chúng ta ghi nhận rằng ý tưởng được gieo đã nhận lấy một xung lực trên mỗi tầng. Tại đây chúng ta đang xử lý sự “kích hoạt” hay “hiện thực hóa” của ý tưởng đã gieo. |
80. Will the idea actually be born onto the dense physical plane? This is the issue. |
80. Liệu ý tưởng có thực sự được sinh ra trên cõi hồng trần đậm đặc không? Đó là vấn đề. |
or its reception of that motivating impulse which will lead to its dissociation from its originator, |
hay sự tiếp nhận xung lực động cơ sẽ dẫn đến việc nó tách rời khỏi người khởi xướng ra nó, |
81. Chân sư DK has defined “actuation” as the reception of that motivating impulse which will lead to its [the thoughtform’s] dissociation from its originator”. |
81. Chân sư DK đã định nghĩa “kích hoạt” như là sự tiếp nhận xung lực động cơ sẽ dẫn đến việc nó [hình tư tưởng] tách rời khỏi người khởi nguyên. |
82. This is one of the key impulses in the creative process. The thoughtform, in order to be birthed, must become dissociated from its originator, just as the child become dissociated from the mother at birth. We can develop the analogy and understand the unhealthy or fatal implications if dissociation is not achieved. |
82. Đây là một trong những xung lực then chốt trong tiến trình sáng tạo. Hình tư tưởng, để được sinh hạ, phải tách rời khỏi người khởi nguyên, giống như đứa trẻ tách rời khỏi người mẹ khi sinh. Chúng ta có thể khai triển phép loại suy và hiểu những hệ quả bất hảo hay chí tử nếu không đạt được sự phân ly ấy. |
and the sending out [i.e., onto the dense physical plane] to assume |
và được phái đi [tức, xuống cõi hồng trần đậm đặc] để đảm nhận |
1. A dense form. |
1. Một hình thể đậm đặc. |
2. A separate existence. |
2. Một sự tồn tại riêng biệt. |
83. The planet Saturn is at work. Saturn, the planet of density. Saturn the planet of separation. |
83. Sao Thổ đang hoạt động. Sao Thổ, hành tinh của đậm đặc. Sao Thổ, hành tinh của phân ly. |
84. The sending forth is impulsed from the etheric plane. |
84. Sự phái đi được xung lực từ cõi dĩ thái. |
85. Those who are familiar with A Treatise on White Magic realize how thoroughly Master Chân sư DK developed these ideas in that later book. |
85. Những ai quen thuộc với Luận về Chánh Thuật đều nhận ra Chân sư DK đã phát triển những ý tưởng này một cách thấu triệt thế nào trong trước tác sau đó. |
It should be remembered that the thought form has now passed from the mental plane, taken to itself an astral sheath, and likewise is gathering to itself a body of etheric matter. |
Cần nhớ rằng hình tư tưởng bây giờ đã đi qua khỏi cõi trí, tự khoác một vỏ bọc cảm dục, và đồng thời đang gom cho mình một thân bằng vật chất dĩ thái. |
86. Chân sư DK continues to summarize the process so that we may be clear. |
86. Chân sư DK tiếp tục tóm lược tiến trình để chúng ta có thể rõ ràng. |
87. And all these processes continue to overlap. |
87. Và tất cả những tiến trình này vẫn tiếp tục chồng lấn. |
When it has reached this stage its vitalisation is proceeding apace, and the hour of its separated existence is drawing near. |
Khi nó đạt đến giai đoạn này, sự tiếp sinh lực của nó đang được thúc đẩy nhanh, và giờ khắc cho sự tồn tại biệt lập của nó đang đến gần. |
88. VSK suggests: “This echoes back to the opening statement in this section about the forming of the mayavirupa?” [Top of page 960] |
88. VSK gợi: “Điều này vang vọng trở lại mệnh đề mở đầu trong phần này về sự hình thành mayavirupa?” [Đầu trang 960] |
89. One type of vitalization, we remember, depends upon the astral plane and the activation of the factor of desire. There seems to be an etheric component to vitalization and this would, of course, make sense. |
89. Một dạng tiếp sinh lực, như chúng ta nhớ, tùy thuộc vào cõi cảm dục và sự hoạt hóa của yếu tố dục. Dường như cũng có một thành tố dĩ thái trong việc tiếp sinh lực và điều này, dĩ nhiên, là hợp lý. |
This vitalisation is consciously carried out by the man who—according to the original intent or initial impulse—directs to the thought form energy of some kind. |
Sự tiếp sinh lực này được tiến hành một cách có ý thức bởi con người—tùy theo ý định ban đầu hay xung lực khởi thủy— hướng năng lượng nào đó đến hình tư tưởng. |
90. We see that the vitalization of which Chân sư DK is speaking is not an unconscious process but, rather, is a deliberate process carried out by the man focussed in his brain consciousness. |
90. Chúng ta thấy rằng sự tiếp sinh lực mà Chân sư DK đang nói không phải là một tiến trình vô thức mà là một tiến trình có chủ đích do con người tập trung trong ý thức bộ não tiến hành. |
91. Do we know how to vitalize a thoughtform? The conscious use of the desire body and the breath are certainly involved as will be the imagination. |
91. Chúng ta có biết cách tiếp sinh lực cho một hình tư tưởng không? Sự sử dụng có ý thức thể dục cảm và hơi thở chắc chắn có liên can, cũng như sẽ có sự tưởng tượng. |
This energy is directed from one or other of the three higher centres, according to the quality of the embodied idea, [973] and will be seen pouring towards the rapidly objectivising idea from the particular centre involved. |
Năng lượng này được hướng từ một trong ba trung tâm cao, tùy theo phẩm chất của ý tưởng được thấm nhuần, [973] và sẽ được thấy tuôn về phía ý tưởng đang được khách quan hoá từ trung tâm đặc thù dính líu. |
92. Here we have a most valuable occult hint. It requires that we understand the quality of the thoughtform we are creating and then consciously use one of the three higher chakras (perhaps with the accompanied use of the ajna center) to vitalize that thoughtform or “objectivising idea”. |
92. Ở đây chúng ta có một ám chỉ huyền môn vô cùng quý giá. Nó đòi hỏi chúng ta hiểu phẩm chất của hình tư tưởng mình đang tạo, rồi có ý thức sử dụng một trong ba luân xa cao (có thể kèm theo việc dùng luân xa ajna) để tiếp sinh lực cho hình tư tưởng ấy hay “ý tưởng đang được khách quan hoá”. |
93. We will, therefore, be dealing with thoughts imbued with intelligence, those imbued with love-wisdom and those imbued with will. |
93. Do đó, chúng ta sẽ xử lý những tư tưởng được thấm nhuần bởi trí thông minh, những tư tưởng được thấm nhuần bởi bác ái–minh triết, và những tư tưởng được thấm nhuần bởi ý chí. |
94. A most significant method of vitalization has been given. |
94. Một phương pháp tiếp sinh lực hết sức trọng yếu đã được trao. |
95. Obviously, it is the true clairvoyant who sees this vitalization in process. |
95. Hiển nhiên, chính nhà thông nhãn chân chính mới thấy được tiến trình tiếp sinh lực này. |
We must not forget that we are considering the thought form of the conscious builder. |
Chúng ta không được quên rằng chúng ta đang xét hình tư tưởng của người có ý thức xây dựng. |
96. This means that we are not considering the thoughtforms-building process of the average man. |
96. Điều này có nghĩa là chúng ta không xét đến tiến trình xây dựng hình tư tưởng của người trung bình. |
The thought forms of the majority of human beings are energised from no such high source, but find their active impulse emanating from either the solar plexus, or the still lower organs of generation. |
Các hình tư tưởng của đa số nhân loại không được tiếp năng từ một nguồn cao như vậy, mà nhận xung lực hoạt động phát xuất hoặc từ tùng thái dương, hoặc từ các cơ quan sinh dục còn thấp hơn nữa. |
97. Chân sư DK is speaking of the normal processes of fantasy—of the wishes, longings and sexual fantasies of the average human being. |
97. Chân sư DK đang nói về những tiến trình bình thường của mộng tưởng—những mong muốn, khát vọng và mộng tưởng tính dục của người trung bình. |
98. It is important to realize that thoughtforms can be energised from any chakric source. We can see why the influence of the lower chakras must be held in check during consciously creative thoughtform-building. |
98. Điều quan trọng là nhận ra rằng hình tư tưởng có thể được tiếp năng từ bất kỳ nguồn luân xa nào. Chúng ta có thể thấy vì sao ảnh hưởng của các luân xa thấp phải được giữ trong vòng kiểm soát trong khi xây dựng hình tư tưởng một cách có ý thức sáng tạo. |
It is this constant stream of emotional or sexual energy which is responsible for the chaotic conditions of the present; the balance is not preserved, |
Chính dòng chảy hằng định của năng lượng cảm xúc hay tính dục này chịu trách nhiệm cho các tình trạng hỗn loạn của hiện tại; sự cân bằng không được gìn giữ, |
99. Saturn in Libra does not control. |
99. Sao Thổ ở Thiên Bình không khống chế. |
100. Such is the stage of development of the average human being that the stream is “constant”. |
100. Trình độ phát triển của người trung bình hiện nay khiến cho dòng chảy ấy “hằng định”. |
101. The influence of the lower chakras, in this instance, tends towards chaos. The Moon is, in a sense, the “Mother of Chaos” and the lower chakras are, all of them, lunar. |
101. Ảnh hưởng của các luân xa thấp, trong trường hợp này, khuynh hướng đến hỗn loạn. Mặt Trăng, theo một nghĩa, là “Mẹ của Hỗn Mang” và các luân xa thấp—tất cả—đều thuộc nguyệt tính. |
102. Obviously, correct education would assist in the elevation of these energies. In the correctly educated person, the higher centers draw upon the lower, and the influence of the lower centers is regulated. The rational, Apollonian or solar factor subdues the chaotic lunar factor. |
102. Hiển nhiên, giáo dục đúng đắn sẽ hỗ trợ nâng thăng các năng lượng này. Ở nơi người được giáo dục đúng đắn, các trung tâm cao rút hút từ các trung tâm thấp, và ảnh hưởng của các trung tâm thấp được điều hoà. Yếu tố trí tuệ, Apollon hay Thái dương, chế ngự yếu tố hỗn loạn thuộc về Nguyệt cầu. |
the interaction between the two, |
sự tương tác giữa hai yếu tố, |
103. We are speaking of the interaction between the sacral and solar plexus centers. |
103. Chúng ta đang nói về sự tương tác giữa các trung tâm xương cùng và tùng thái dương. |
and the myriads of thought forms consequently produced of a low order and vibration are producing a condition which is going to require all the efforts of mental workers eventually to negate, offset, and transmute. |
và vô số hình tư tưởng do đó được sản sinh có cấp bậc và rung động thấp đang tạo ra một tình trạng mà rốt cuộc sẽ đòi hỏi mọi nỗ lực của những người công tác trí tuệ để phủ định, hoá giải và chuyển hoá. |
104. Chân sư DK is speaking of a task which lies ahead for all of us. In fact, we may be in the midst of it right now. The sacral and solar plexus centers of mankind are enflamed. |
104. Chân sư DK đang nói về một phận sự ở phía trước cho tất cả chúng ta. Thật vậy, có thể chúng ta đang ở ngay giữa công việc ấy. Các trung tâm xương cùng và tùng thái dương của nhân loại đang bốc cháy. |
105. Chân sư DK has spoken of a great miasma which vampirizes humanity. To this vampiristic thoughtform average human beings are contributing constantly. In truth the conscious workers of the world have much to dispel. |
105. Chân sư DK đã nói về một “uế chướng” lớn hút cạn sinh khí của nhân loại. Vào hình tư tưởng hút huyết ấy, người thường liên tục góp phần. Thật ra, những công nhân ý thức của thế giới còn rất nhiều điều phải làm tiêu tan. |
A gigantic thought form hovers over the entire human family, built by men everywhere during the ages, energised by the insane desires and evil inclinations of all that is worst in man’s nature, and kept alive by the promptings of his lower desires. (TCF 948) |
Một hình tư tưởng khổng lồ lơ lửng trên toàn thể gia đình nhân loại, được xây bởi con người khắp nơi qua các thời đại, được tiếp sinh lực bởi những dục vọng điên cuồng và những khuynh hướng tà ác của tất cả những gì xấu xa nhất trong bản tính con người, và được duy trì sống bởi những thúc đẩy của các dục vọng thấp của y. (TCF 948) |
These forms, which scarce merit the prefix “thought,” being largely kamic with an admixture of the lowest grade of mental matter, are responsible for the heavy, slow vibrating or pulsating fog or cloak which envelops the human family, and which produces much of the present evil, crime and mental lethargy. |
Những hình thể này, hầu như không đáng mang tiền tố “tư tưởng”, vì phần lớn là kamic với một sự pha trộn của phẩm chất chất liệu trí tuệ thấp nhất, chịu trách nhiệm cho màn sương mù hay tấm áo choàng nặng nề, rung động chậm chạp, đập phập phồng bao trùm gia đình nhân loại, và gây ra phần lớn cái ác hiện thời, tội phạm và tình trạng uể oải trí tuệ. |
106. This is a very repulsive picture. We would probably be horrified if we could see it with clarity. |
106. Đây là một bức tranh rất đáng ghê sợ. Có lẽ chúng ta sẽ kinh hoàng nếu có thể thấy nó một cách minh bạch. |
107. We do understand the very material nature of such thoughtforms as they can be composed of admixtures of different types of matter. According to the quality of the subtle matter composing them, so will be their general level of usefulness or deterrence to the Plan. |
107. Chúng ta hiểu rõ bản chất rất vật chất của những hình tư tưởng như thế vì chúng có thể gồm những pha trộn của các loại chất liệu khác nhau. Tuỳ theo phẩm tính của chất vi tế cấu thành chúng mà mức độ hữu ích nói chung hay tính cản trở đối với Thiên Cơ cũng sẽ tương ứng. |
108. Note that these demi-thoughts not only incline to evil but to ignorance by promoting mental lethargy. To the Buddha, ignorance was the great sin. |
108. Lưu ý rằng những “bán-tư-tưởng” này không chỉ nghiêng về ác mà còn nghiêng về vô minh khi thúc đẩy tình trạng uể oải trí tuệ. Với Đức Phật, vô minh là tội lớn. |
People are mainly polarised in the astral body, as we know, and the lower centres are the most active; when an atmosphere or environment of thought-forms of a low key |
Con người phần lớn phân cực trong thể cảm dục, như chúng ta biết, và các trung tâm thấp là hoạt động nhất; khi một bầu khí quyển hay môi trường của các hình tư tưởng có cung bậc thấp |
109. Notice here the musical reference—“key”. |
109. Hãy để ý tham chiếu mang tính âm nhạc—“cung bậc”. |
and vitalised by all the baser forms of astral energy is coupled to this, |
và được tiếp sinh lực bởi mọi hình thái hạ liệt của năng lượng cảm dục lại kết hợp với điều này, |
110. Presumably this vitalization may occur from levels of the astral plane with which the human being is to have nothing to do–the sixth and seventh subplanes. |
110. Có lẽ sự tiếp sinh lực này có thể xảy ra từ các cấp độ của cõi cảm dục mà con người không nên dính vào—cõi phụ sáu và bảy. |
it will become apparent how stupendous is the task of lifting humanity to a clearer, purer and better atmosphere, |
sẽ trở nên hiển nhiên công việc nâng nhân loại lên một bầu không khí trong sáng, thanh khiết và tốt đẹp hơn là vĩ đại đến mức nào, |
111. We are thinking of the quality of the “air” to be found upon the astral plane. When the term “air” is used, the redeeming quality of buddhic energy (the buddhic plane is the plane of “air”) is suggested. |
111. Chúng ta đang nghĩ đến phẩm chất của “khí” được tìm thấy trên cõi cảm dục. Khi dùng từ “khí”, phẩm chất cứu chuộc của năng lượng Bồ đề (cõi Bồ đề là cõi của “khí”) được gợi lên. |
112. We live in several kinds of ‘atmospheres’ simultaneously—physical, etheric, astral and lower mental. |
112. Chúng ta sống đồng thời trong nhiều loại “khí quyển”—hồng trần, dĩ thái, cảm dục và hạ trí. |
113. Chân sư DK is painting no rosy picture. We live and ‘breathe’ within heavy pollution. Pollution is not only of the physical plane. The etheric, astral and mental miasms are the cause of our physical plane pollution. |
113. Chân sư DK không vẽ một bức tranh màu hồng nào. Chúng ta sống và “hô hấp” trong tình trạng ô nhiễm nặng nề. Ô nhiễm không chỉ thuộc cõi hồng trần. Các uế chướng dĩ thái, cảm dục và trí tuệ là nguyên nhân của ô nhiễm trên cõi hồng trần của chúng ta. |
114. Hercules, the world disciple, must lift. And Hercules in Aquarius must cleanse the mired stables of King Augeus. |
114. Hercules, đệ tử thế gian, phải nâng. Và Hercules dưới Hổ Cưu phải tẩy sạch chuồng trại sình lầy của Vua Augeus. |
and how easy it is for the lower aspects and appetites to flourish and to grow. |
và cái cách mà các phương diện thấp và các ham muốn thô dễ bề nảy nở và tăng trưởng. |
115. Humanity lives in a fetid atmosphere promotive of disease on all levels of the personality. We are spared the full realization of this because we cannot yet see with entire clarity on the etheric, astral and lower mental planes. |
115. Nhân loại đang sống trong một bầu khí quyển hôi hám nuôi dưỡng bệnh tật trên mọi tầng của phàm ngã. Chúng ta được “miễn” khỏi nhận thức đầy đủ về điều này vì chúng ta chưa thấy thật minh bạch trên các cõi dĩ thái, cảm dục và hạ trí. |
As the vitalisation is pursued and the energy is poured from one or other of the centres into the thought-form, |
Khi việc tiếp sinh lực được thực hiện và năng lượng được đổ từ một hay trung tâm kia vào hình tư tưởng, |
116. Yes, this is a tremendous occult hint… |
116. Vâng, đây là một ám chỉ huyền linh phi thường… |
the conscious builder begins to extend this influence in order to send it forth from him to perform its mission, |
người kiến tạo có ý thức bắt đầu mở rộng ảnh hưởng này để phóng nó ra khỏi y đi thi hành sứ mệnh của nó, |
117. The created thoughtform is like the “jiva” sent forth from the Monad on a “mission” into the lower worlds. |
117. Hình tư tưởng được tạo ra giống như “jiva” được Chân Thần phóng xuất vào một “sứ mệnh” trong các cõi thấp. |
whatever that may be, to make it occultly “radiant” so that its vibrations will emanate, and make themselves felt, and finally to make it magnetic, so that something [974] in the thought form will call forth response from other thought forms or from the minds it may contact. |
bất luận sứ mệnh ấy là gì, để khiến nó “rực sáng” theo nghĩa huyền bí hầu các rung động của nó sẽ phát xạ, tự làm cho mình được cảm nhận, và sau cùng khiến nó có từ lực, sao cho điều gì đó [974] trong hình tư tưởng sẽ kêu gọi được sự đáp ứng từ các hình tư tưởng khác hoặc từ các tâm trí mà nó có thể tiếp xúc. |
118. Let us tabulate the tasks of the conscious builder: |
118. Chúng ta hãy bảng lược các phận sự của người kiến tạo có ý thức: |
a. The conscious builder extends the influence of the energy coming forth from one of the three higher centers and into the thoughtform’ |
a. Người kiến tạo có ý thức mở rộng ảnh hưởng của năng lượng tuôn từ một trong ba trung tâm cao đi vào hình tư tưởng |
b. The conscious builder makes the thoughtform occultly “radiant” so that it may impact the environment |
b. Người kiến tạo có ý thức làm cho hình tư tưởng “rực sáng” theo nghĩa huyền bí để nó có thể tác động môi trường |
c. The conscious builder renders the thoughtform magnetic and hence attractive. |
c. Người kiến tạo có ý thức khiến hình tư tưởng có từ lực và vì thế có sức hấp dẫn. |
d. So we have empowerment, radiance and magnetism. |
d. Như vậy, chúng ta có sự trao quyền, sự xạ sáng và tính từ lực. |
119. Note that thoughtforms are magnetic between themselves. A magnetic thoughtform magnetizes and attracts other thoughtforms. |
119. Lưu ý rằng các hình tư tưởng mang từ tính với nhau. Một hình tư tưởng có từ lực sẽ từ hóa và hấp dẫn các hình tư tưởng khác. |
When these three objectives have been reached, the life of the form itself is now so strong that it can pursue its own little life cycle and fulfil its work, |
Khi ba mục tiêu này đã đạt, sự sống của chính hình tướng nay mạnh đến nỗi nó có thể theo đuổi “chu kỳ sống nhỏ” riêng của nó và hoàn thành công việc của nó, |
120. Just as can a human child who has been born… |
120. Cũng như một đứa bé con người sau khi được sinh ra… |
121. Though the human child does seem to need much more tending than a thoughtform recently released from its originator. |
121. Dẫu vậy, đứa bé con người dường như cần nhiều sự chăm nom hơn một hình tư tưởng vừa được phóng thích khỏi người tạo ra nó. |
122. Perhaps, the released thoughtform also needs a degree of tending or supervision after is separation from its creator, its release. |
122. Có lẽ hình tư tưởng được thả ra cũng cần một mức độ chăm nom hay giám sát nào đó sau khi tách khỏi người tạo, sau khi được giải phóng. |
being only linked to its creator by a tiny thread of radiant substance, which is a correspondence to the sutratma. |
chỉ còn liên kết với người tạo ra nó bằng một sợi chỉ mảnh của chất liệu rực sáng, vốn là một tương ứng với sinh mệnh tuyến. |
123. Let us observe closely. Is this thread ever snapped? Ideas live on well after their originator has departed incarnation. Are such ideas still linked to the originator? |
123. Chúng ta hãy quan sát kỹ. Sợi chỉ này có bao giờ bị đứt không? Tư tưởng sống tiếp rất lâu sau khi người tạo ra nó đã rời bỏ lâm phàm. Những tư tưởng như thế vẫn còn liên kết với người khởi nguyên chăng? |
All forms have such a sutratma. |
Mọi hình tướng đều có một sinh mệnh tuyến như vậy. |
124. Sustaining life must flow. |
124. Dòng sự sống duy trì phải luôn tuôn chảy. |
It links a man’s bodies to the inner Identity, |
Nó liên kết các thể của một người với Bản Ngã nội tại, |
125. In this instance, that “inner identity”, as far as man is concerned, is his Monad. |
125. Trong trường hợp này, “Bản Ngã nội tại”, xét về con người, là Chân Thần của y. |
or to that magnetic current which, emanating from the true Identity, the solar Logos, connects the Creator of the solar system with His great thought form by a stream of energy from the central Spiritual Sun to a point in the centre of the physical Sun. |
hay với dòng từ điện vốn, xuất lộ từ Chân Ngã chân thật, tức Thái dương Thượng đế, liên kết Đấng Sáng Tạo của hệ mặt trời với Đại Hình Tư Tưởng của Ngài bằng một dòng năng lượng từ Mặt trời Tinh thần Trung Ương đến một điểm ở trung tâm của Mặt Trời vật chất. |
126. More occult hints of real magnitude. The sutratma comes from the monadic nature of any Entity. |
126. Thêm những ám chỉ huyền linh có tầm cỡ thật sự. Sinh mệnh tuyến xuất phát từ bản tính chân thần của bất kỳ Đấng nào. |
127. We, as human beings, are thoughtforms of the Solar Logos. |
127. Chúng ta, với tư cách con người, là các hình tư tưởng của Thái dương Thượng đế. |
128. The Central Spiritual Sun is the monadic nature of the Solar Logos. |
128. Mặt trời Tinh thần Trung Ương là bản tính chân thần của Thái dương Thượng đế. |
129. We note that the Monad of the Solar Logos is connected to His physical nature (the Sun and its system of planets) via a sutratma. We also note that the point of connection is the center of the physical Sun. This tells us much about how the human Monad is connected to the human physical body. |
129. Chúng ta ghi nhận rằng Chân Thần của Thái dương Thượng đế được kết nối với bản tính vật chất của Ngài (Mặt Trời và hệ hành tinh của nó) qua sinh mệnh tuyến. Chúng ta cũng ghi nhận rằng điểm kết nối là trung tâm của Mặt Trời vật chất. Điều này cho chúng ta biết rất nhiều về cách Chân Thần con người kết nối với thể xác con người. |
As long as the attention of the creator of any thought form, great or small, is turned towards it, that magnetic link persists, the thought form is vitalised, and its work carried on. |
Chừng nào sự chú ý của người tạo ra bất cứ hình tư tưởng nào, lớn hay nhỏ, còn hướng tới nó, thì liên kết từ tính ấy còn tồn tại, hình tư tưởng ấy được tiếp sinh lực, và công việc của nó tiếp tục. |
130. Practical experience has shown us that this is true. When we take our eye off the progressive development of our thoughtforms, those thoughtforms fall apart. A supervisor must supervise. |
130. Kinh nghiệm thực hành cho thấy điều này là đúng. Khi chúng ta rời mắt khỏi sự phát triển tiến tới của các hình tư tưởng do mình tạo, những hình tư tưởng ấy rã tan. Một người giám sát phải giám sát. |
131. We gather then, that even in the release of the thoughtform, the magnetic link is preserved. |
131. Như vậy, chúng ta hiểu rằng ngay cả khi thả hình tư tưởng ra, liên kết từ tính vẫn được giữ. |
When the work has been accomplished, and the thought-form has served its purpose, every creator, consciously or unconsciously, turns his attention elsewhere, and his thought form disintegrates. |
Khi công việc đã hoàn tất, và hình tư tưởng đã phục vụ mục đích của nó, mọi người tạo ra, dù có ý thức hay không, đều chuyển sự chú ý sang nơi khác, và hình tư tưởng của y sẽ phân rã. |
132. This is the point…the dissolving the magnetic link occurs with the removal of attention. This is why every creator must keep his eye on that which he has created. |
132. Đây là điểm mấu chốt… sự tan rã của liên kết từ tính xảy ra khi sự chú ý được rút đi. Đó là lý do vì sao mọi người tạo đều phải giữ mắt mình trên cái mà y đã tạo. |
133. We see that attention is the great life-giving power. |
133. Chúng ta thấy rằng chú ý là năng lực khai sinh sự sống vĩ đại. |
134. Of course the human creator can, at a certain point, release the thoughtform from his attention, because it is otherwise vitalized—i.e., by the attention of those whom the thoughtform serves. What keeps great works of art alive long after the creator has departed this plane? Is it not the life energy of those who support the thoughtform and wish for it to remain ‘alive’? It would seem so. |
134. Dĩ nhiên, người tạo con người có thể, tại một thời điểm nào đó, thả hình tư tưởng khỏi sự chú ý của mình, vì nó được tiếp sinh lực theo cách khác —tức là, bởi sự chú ý của những người mà hình tư tưởng ấy phục vụ. Điều gì giữ cho các tác phẩm nghệ thuật vĩ đại sống động lâu dài sau khi người sáng tạo đã rời cõi này? Chẳng phải đó là sinh lực của những người nâng đỡ hình tư tưởng và mong muốn nó vẫn “sống” đó sao? Có vẻ là vậy. |
Hence the occult significance of all the processes occultly involved in sight, can be seen. |
Do đó có thể thấy ý nghĩa huyền bí của tất cả các tiến trình liên hệ huyền bí với thị kiến. |
135. The eye is a life-giving organ. |
135. Con mắt là một cơ quan ban sự sống. |
As long as the eye of the Creator is upon that which is created, just so long does it persist; |
Bao lâu con mắt của Đấng Sáng Tạo còn chiếu lên cái được tạo, bấy lâu nó còn tồn tại; |
136. Yes, unless and until the sustaining of the form is taken over by others. |
136. Vâng, trừ khi và cho đến khi việc duy trì hình tướng được những kẻ khác tiếp quản. |
137. We begin to think that the physical death by natural causes of man upon the physical plane comes when the Ego averts its eye from its physical expression. The same is to be inferred by so-called death upon the astral plane and upon the lower mental plane. |
137. Chúng ta bắt đầu nghĩ rằng cái chết tự nhiên của con người trên cõi hồng trần đến khi Chân ngã quay mắt khỏi biểu hiện hồng trần của mình. Điều tương tự được suy ra đối với cái gọi là cái chết trên cõi cảm dục và trên cõi hạ trí. |
let the Creator withdraw “the light of his countenance” |
hãy để Đấng Sáng Tạo thu hồi “ánh sáng trên dung nhan của Ngài” |
138. It is, then, a life-giving light. |
138. Vậy, đó là một thứ ánh sáng ban sự sống. |
and the death of the thought form ensues, for vitality or energy follows the line of the eye. |
và cái chết của hình tư tưởng liền theo sau, vì sinh lực hay năng lượng đi theo đường của con mắt. |
139. In general we find this to be the case. Chân sư DK is offering is sound advice for all creators, especially during the period that they are the major supporting influence for the created form. |
139. Nói chung, chúng ta thấy điều này là đúng. Chân sư DK đang đưa ra lời khuyên vững chắc cho mọi người tạo, nhất là trong giai đoạn họ còn là ảnh hưởng nâng đỡ chủ yếu cho hình tướng được tạo. |
140. There would seem to occur, however, a transfer of responsibility for sustenance. For instance, Beethoven’s Fifth Symphony is vitally alive in the consciousness of humanity, yet it is not Beethoven who is presently keeping it alive! |
140. Dường như có một sự chuyển giao trách nhiệm duy trì. Chẳng hạn, Bản Giao Hưởng số Năm của Beethoven vẫn sống động trong tâm thức nhân loại, nhưng hiện nay không phải Beethoven đang giữ cho nó sống! |
141. We often say that “energy follows thought”. We should also say that ‘life-giving energy follows the focus of the eye’. |
141. Chúng ta thường nói “năng lượng theo sau tư tưởng”. Chúng ta cũng nên nói rằng “sinh lực theo sau tiêu điểm của con mắt”. |
When, therefore, a man, in meditation, considers his work and builds his thought form for service, he is occultly looking, and consequently energising; he begins to use the third eye in its secondary aspect. |
Vì vậy, khi một người, trong tham thiền, quán xét công việc của mình và xây dựng hình tư tưởng cho mục đích phụng sự, y đang nhìn theo nghĩa huyền bí, và do đó đang tiếp năng lượng; y bắt đầu sử dụng con mắt thứ ba trong phương diện thứ yếu của nó. |
142. A primary function of the eye is imaginative formation—the third eye searches the world of the Ego and faithfully registers the pattern of egoic intent. |
142. Một chức năng chủ yếu của con mắt là hình thành bằng tưởng tượng—con mắt thứ ba dò tìm thế giới của Chân ngã và trung thành ghi nhận mô hình của ý định chân ngã. |
143. The secondary function of the third eye is to occultly energize thoughtforms in process of creation. |
143. Chức năng thứ yếu của con mắt thứ ba là tiếp năng lượng một cách huyền bí cho các hình tư tưởng đang trong tiến trình tạo tác. |
144. Can we see, by implication, why it is so important for people to be seen for who they are? Can we see that seeing another person in his or her soul identity keeps that person ‘alive’? Discerning vision vitalizes the soul expression of the one who is seen—spiritually. |
144. Từ hàm ý, chúng ta có thấy vì sao việc con người được thấy đúng như họ là lại quan trọng đến vậy không? Chúng ta có thấy rằng việc thấy một người khác trong bản sắc linh hồn của họ giữ cho người ấy ‘sống’ không? Thị kiến phân biện làm sinh động biểu hiện linh hồn của người được thấy— về phương diện tinh thần. |