Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S8S5 Part III-1 (989 – 994)

Phần III.1

TCF 989 – 994: S8S5

Part III.1

Phần III.1

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách khác của AAB và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị đọc Bản Bình luận này kèm với sách TCF trong tay, để bảo toàn mạch liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và bản trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. Vì vậy xin đọc trọn vẹn một đoạn rồi hãy nghiên cứu Bản Bình luận

b. The Source of Black Magic. In touching upon this point, we are trespassing into the realms of the mystery

b. Nguồn gốc của Hắc thuật. Khi chạm đến điểm này, chúng ta đang xâm phạm vào những miền mầu nhiệm

1. The word “trespassing” indicates that we as human beings are not really permitted to enter this realm of inquiry. We would be completely incapable of doing so without the guidance of a Teacher such as the Tibetan.

1. Từ “xâm phạm” chỉ rằng với tư cách con người, chúng ta thực ra không được phép bước vào lĩnh vực khảo cứu này. Chúng ta hoàn toàn không thể làm vậy nếu không có sự hướng dẫn của một Vị Huấn sư như Chân sư Tây Tạng.

and the domain of the inexplicable.

và lãnh vực của điều bất khả diễn ngôn.

2. We wonder whether it is inexplicable even to the Masters of the Wisdom.

2. Chúng ta tự hỏi liệu điều này có bất khả diễn ngôn ngay cả đối với các Chân sư Minh triết hay không.

Certain statements can, however, be made here which, if pondered upon, may throw a little light upon this dark subject.

Tuy nhiên, ở đây vẫn có thể nêu vài mệnh đề, và nếu được suy ngẫm, chúng có thể rọi ít ánh sáng lên chủ đề u ám này.

3. Obviously, as far as the human conscious is concerned, this is one of the darkest of subjects.

3. Hiển nhiên, đối với tâm thức con người, đây là một trong những chủ đề tối tăm nhất.

4. We gather that the subject is inexplicable to students of our spiritual rank. We wonder to what grade of Intelligence it is truly explicable.

4. Chúng ta nhận thấy chủ đề này là bất khả diễn ngôn đối với các môn sinh ở bậc tâm linh của chúng ta. Chúng ta tự hỏi, đối với cấp Trí tuệ nào thì nó thật sự khả diễn.

First. It should be remembered that the whole subject of planet­ary evil (and students must distinguish carefully between planet­ary and cosmic evil) lies hid in the individual life cycles and in the history of the Great Being who is the planetary Logos of the Earth.

Thứ nhất. Cần ghi nhớ rằng toàn bộ chủ đề về tà ác hành tinh (và đạo sinh phải cẩn thận phân biệt giữa tà ác hành tinh và tà ác vũ trụ) ẩn giấu trong các chu kỳ đời sống cá biệt và trong lịch sử của Đại Hữu thể vốn là Hành Tinh Thượng đế của Địa cầu.

5. We might say that “planetary evil’ is something natural and unavoidable during the earlier developmental stages of our Planetary Logos. There are cycles during the history of the Logos of our Earth when certain aspects of His nature will necessarily be subjected to relative darkness and ignorance.

5. Chúng ta có thể nói rằng “tà ác hành tinh” là điều gì đó tự nhiên và không thể tránh trong những giai đoạn phát triển sơ kỳ của Hành Tinh Thượng đế chúng ta. Có những chu kỳ trong lịch sử của Thượng đế Địa cầu khi một số phương diện trong Bản tính của Ngài tất yếu sẽ bị đặt dưới bóng tối và vô minh tương đối.

6. While planetary evil is, in the earlier stages of the development of our Planetary Logos inescapable, this is not the case with the expression of cosmic evil upon our planet. Such expression arises through the freewill of those who choose to align themselves which the sources of cosmic evil even if those who align are incompletely aware of the true nature of such sources..

6. Trong khi tà ác hành tinh, ở các giai đoạn sơ khởi phát triển của Hành Tinh Thượng đế chúng ta, là điều không thể tránh, thì điều này không đúng đối với sự biểu lộ của tà ác vũ trụ trên hành tinh của chúng ta. Sự biểu lộ như vậy phát sinh từ tự do ý chí của những kẻ chọn liên kết với các nguồn của tà ác vũ trụ, dù rằng những kẻ liên kết chưa nhận thức đầy đủ về bản chất chân thực của các nguồn ấy..

Therefore, until a man has taken certain initiations and thus achieved a measure of planetary consciousness,

Do đó, cho đến khi con người đã thọ những cuộc điểm đạo nhất định và như vậy đạt được một mức nào đó của tâm thức hành tinh,

7. We could assume that the initiations here discussed are minimally the third and fourth initiations. What we might call the “planetarization of consciousness” becomes something of a reality at the third initiation.

7. Chúng ta có thể giả định rằng các lần điểm đạo được nói tới ở đây ít nhất là lần thứ ba và thứ tư. Điều mà chúng ta có thể gọi là “hành tinh hoá tâm thức” trở thành một thực tại nào đó ở lần điểm đạo thứ ba.

it is useless for him to speculate upon that record. H. P. B. has touched, in the Secret Doctrine,95 [S.D., III, 62; Section 6, page 67] upon the subject of “the imperfect Gods,” and in these words lies the key to planetary evil.

thì thật vô ích cho y khi suy đoán về ký lục ấy. B. P. Blavatsky đã chạm đến, trong Giáo Lý Bí Nhiệm, 95 [S.D., III, 62; Section 6, page 67] chủ đề “các Thần chưa hoàn hảo,” và trong những lời này ẩn giấu chìa khóa của tà ác hành tinh.

8. The “imperfect Gods” are the non-sacred planets ensouled by the relatively less evolved planetary Deities. The Planetary Logos of our Earth, of Mars and Pluto are all, from this perspective, “imperfect Gods”

8. “Các Thần chưa hoàn hảo” là các hành tinh không-thiêng liêng được phú linh bởi những Vị Thần Hành tinh tương đối kém tiến hoá hơn. Hành Tinh Thượng đế của Địa cầu chúng ta, của Sao Hỏa và Sao Diêm Vương, xét từ phối cảnh này, đều là “các Thần chưa hoàn hảo”.

9. We can wonder whether planetary evil exists within and upon the sacred planetary schemes. It would seem that a great deal of it had been overcome through the process of planetary initiation.

9. Chúng ta có thể tự hỏi liệu tà ác hành tinh có hiện hữu trong và trên các hệ hành tinh thiêng liêng hay không. Có vẻ như phần lớn tà ác ấy đã được vượt thắng qua tiến trình điểm đạo hành tinh.

10. One may suspect that when a lesser equivalent to the fifth cosmic initiation is taken, planetary evil is overcome to a significant extent. We may remember that there are two series of initiations which concern a Planetary Logos—a “cosmic” series and a lesser series involving planetary chains.

10. Có thể nghi ngờ rằng khi một tương đương bậc thấp với lần điểm đạo vũ trụ thứ năm được thọ, tà ác hành tinh được vượt thắng ở mức độ đáng kể. Chúng ta nên nhớ có hai hệ chuỗi điểm đạo liên quan đến một Hành Tinh Thượng đế—một hệ “vũ trụ” và một hệ thấp hơn liên quan đến các Dãy hành tinh.

11. One may also wonder whether the human exponents of evil are found on all planets within the solar system or only within and upon non-sacred planetary schemes. Venus, for instance, has overcome the type of evil which is found upon the Earth. Are member of the Dark Brotherhood there to be found?

11. Người ta cũng có thể tự hỏi liệu những kẻ đại diện cho ác tính trong nhân loại có hiện hữu trên tất cả các hành tinh trong hệ mặt trời hay chỉ trong và trên các hệ hành tinh không-thiêng liêng. Chẳng hạn, Kim tinh đã vượt thắng loại ác tính được thấy trên Địa cầu. Liệu có thể tìm thấy thành viên của Hắc Đoàn ở đó chăng?

12. There are some very interesting elaborations on the “imperfect Gods” to be found in Esoteric Healing, 297-298. The present state of these “Gods” results not only in the expression of planetary evil but, in general, of planetary disease as well.

12. Có những khai triển rất thú vị về “các Thần chưa hoàn hảo” trong Trị Liệu Huyền Môn, 297-298. Tình trạng hiện tại của “các Thần” ấy không chỉ dẫn đến sự biểu lộ của tà ác hành tinh mà, nói chung, còn của bệnh tật hành tinh nữa.

Second. It might briefly be said that, as far as our humanity is concerned, the terms planetary evil and cosmic evil might be interpreted thus:

Thứ hai. Có thể nói ngắn gọn rằng, xét theo nhân loại của chúng ta, các thuật ngữ tà ác hành tinh và tà ác vũ trụ có thể được hiểu như sau:

13. It would seem that in relation to other human evolutions within our solar system, planetary and cosmic evil would be interpreted differently.

13. Có vẻ như đối với các nhân loại khác trong hệ mặt trời chúng ta, tà ác hành tinh và tà ác vũ trụ sẽ được hiểu theo một cách khác.

14. As well, beings higher in consciousness than human beings will probably understand these two terms from a higher perspective than that possible to man.

14. Đồng thời, các hữu thể cao hơn con người về tâm thức có lẽ cũng hiểu hai thuật ngữ này từ một phối cảnh cao hơn khả năng của con người.

Planetary evil arises from certain relations existing between our planetary Logos and another planetary Logos. When this condition of polar opposition is adjusted, then planetary evil will cease.

Tà ác hành tinh phát sinh từ những liên hệ nhất định hiện hữu giữa Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và một Hành Tinh Thượng đế khác. Khi tình trạng đối cực này được điều chỉnh, thì tà ác hành tinh sẽ chấm dứt.

15. The term “polar opposition” suggests the involvement of the Planetary Logos of Venus, so often considered to be the polar opposite or “alter ego” of the Logos of the Earth-scheme.

15. Thuật ngữ “đối cực” gợi ý đến sự tham dự của Hành Tinh Thượng đế Kim tinh, thường được xem là đối cực hay “bản ngã khác” của Thượng đế của Địa cầu.

16. Planetary evil is the result of ignorance. Venus is the “Light-Bearer” to Earth. When the light is more completely distributed and expressed through Earth-scheme processes, such evil will cease.

16. Tà ác hành tinh là kết quả của vô minh. Kim tinh là “Ngôi Sao Mai mang Ánh sáng” đến Địa cầu. Khi ánh sáng được phân phối và biểu lộ đầy đủ hơn qua các tiến trình của Địa cầu, loại ác này sẽ chấm dứt.

17. Additionally, there is much to recommend a consideration of the non-sacred planet Mars when considering that which promotes the expression planetary evil within the Earth-scheme.

17. Ngoài ra, rất đáng để cân nhắc hành tinh không-thiêng liêng Sao Hỏa khi xét đến những gì khuếch đại sự biểu lộ của tà ác hành tinh trong hệ Địa cầu.

The adjustment will be brought about through the mediation (occultly understood) of a third planetary Logos.

Sự điều chỉnh sẽ được mang lại qua trung gian (hiểu theo huyền môn) của một Hành Tinh Thượng đế thứ ba.

18. When we mention a term like “meditation”, the function of Mercury the ‘Mediator’ is suggested.

18. Khi nhắc đến một thuật ngữ như “trung gian”, chức năng của Mercury—Đấng Trung Gian—được gợi lên.

19. Just as there is a triangle between Venus, Earth and Mars so there is one between Mercury, Venus and Earth.

19. Cũng như có một tam giác giữa Kim tinh, Địa cầu và Sao Hỏa, cũng có một tam giác giữa Mercury, Kim tinh và Địa cầu.

20. Mercury stands for many things, but in this case it can represent the mediating mind which represents the powers of the Venusian Solar Angel to the personality aspect of man and of the planet.

20. Mercury biểu tượng cho nhiều điều, nhưng trong trường hợp này có thể đại diện cho trí tuệ trung gian vốn biểu thị quyền năng của Thái dương Thiên Thần Kim tinh đối với phương diện phàm ngã của con người và của hành tinh.

These three will eventually form an equilateral triangle, and then planetary evil will cease.

Ba vị này rồi sẽ hợp thành một tam giác đều, và khi ấy tà ác hành tinh sẽ chấm dứt.

21. We note the emphasis upon an “equilateral triangle” suggesting the equal or equilibrized presence of three kinds of energies.

21. Chúng ta lưu ý nhấn mạnh về “tam giác đều”, gợi ý sự hiện diện bình đẳng hay quân bình của ba loại năng lượng.

22. The triangle Venus, Mars and Earth also needs adjustment. Venus tames the energy of Mars. Planetary evil is reinforced by the cruder energies of Mars.

22. Tam giác Kim tinh, Sao Hỏa và Địa cầu cũng cần được điều chỉnh. Kim tinh thuần hoá năng lượng của Sao Hỏa. Tà ác hành tinh được tăng lực bởi những năng lượng thô bạo hơn của Sao Hỏa.

23. If Mercury is, in fact, the mediating planet here referenced by the Tibetan, we may be dealing with the necessity of completing a kind of Antahkarana between the Earth and Venus. From this perspective, such evil will cease when this bridge is completed. The same may be said of the human being with respect to the evil caused by ignorance.

23. Nếu Mercury thực sự là hành tinh trung gian được Chân sư Tây Tạng ám chỉ, thì chúng ta đang nói đến nhu cầu hoàn tất một loại antahkarana giữa Địa cầu và Kim tinh. Từ phối cảnh này, loại ác này sẽ chấm dứt khi chiếc cầu này hoàn tất. Điều tương tự có thể nói về con người đối với cái ác do vô minh.

Free circulation will ensue; planetary obscuration will become possible, and the “imperfect Gods” will have achieved a relative perfection.

Lưu thông tự do sẽ diễn ra; tình trạng “ám tinh” của hành tinh sẽ trở nên khả hữu, và “các Thần chưa hoàn hảo” sẽ đạt đến một sự hoàn hảo tương đối.

24. By “imperfect Gods” does Chân sư DK mean all non-sacred planets in our solar system?

24. Khi nói “các Thần chưa hoàn hảo”, liệu Chân sư DK muốn nói đến tất cả các hành tinh không-thiêng liêng trong hệ mặt trời của chúng ta?

25. Interestingly, both Venus and Mercury are undergoing planetary obscuration. Earth lags behind them in this process but is not as far from the initial phases of obscuration as we might tend to believe.

25. Thú vị thay, cả Kim tinh lẫn Mercury đều đang trong tình trạng ám tinh. Địa cầu chậm chân so với họ trong tiến trình này nhưng không xa những giai đoạn sơ khởi của ám tinh như chúng ta thường nghĩ.

26. The Buddha and the Christ represent Mercury and Venus respectively. The influence upon humanity of these two great Saviors is part of the process of equilibrization and contributes to the most necessary reconciliation of the third and second rays within humanity and upon the planet in general.

26. Đức Phật và Đức Christ lần lượt đại diện cho Mercury và Kim tinh. Ảnh hưởng của hai Đấng Cứu độ vĩ đại này lên nhân loại là một phần của tiến trình quân bình và góp phần vào sự hoà giải tối cần thiết giữa cung ba và cung hai trong nhân loại và trên hành tinh nói chung.

27. From another perspective, an adjustment between all four energies is necessary if planetary evil is to be entirely eradicated upon our planet. Venus, Mercury and Mars can be seen to representative the higher mind, the concrete mind and the astral body of the Earth (which is the planet related to the etheric body). Mercury also has higher meanings.

27. Từ một phối cảnh khác, một sự điều chỉnh giữa cả bốn năng lượng là cần thiết nếu tà ác hành tinh phải được diệt trừ hoàn toàn trên hành tinh của chúng ta. Kim tinh, Mercury và Sao Hỏa có thể được xem như đại diện cho thượng trí, trí cụ thể và thể cảm dục của Địa cầu (vốn liên hệ với thể dĩ thái). Mercury cũng có các ý nghĩa cao hơn.

Thus will the karma of the manvantara, or secondary [990] cycle, be adjusted, and so much planetary karmic evil be “worked off.”

Như vậy nghiệp quả của giai kỳ sinh hóa, hay chu kỳ [ 990] thứ cấp, sẽ được điều chỉnh, và rất nhiều nghiệp quả tà ác hành tinh sẽ được “giải trừ.”

28. Maybe not the entirety of planetary karmic evil but “much” of it.

28. Có lẽ không phải toàn bộ nghiệp quả tà ác hành tinh mà là “rất nhiều” trong số đó.

29. A “manvantara” is usually considered a round or alternatively a “Day of Brahma”; perhaps, from another perspective, a “Year of Brahma”. The term “manvantara” is relatively flexible depending upon the context in which it is used.

29. “Giai kỳ sinh hóa” thường được xem là một vòng tuần hoàn, hoặc cũng có thể là “Một Ngày của Brahma”; từ một phối cảnh khác, là “Một Năm của Brahma”. Thuật ngữ “manvantara” khá uyển chuyển tùy theo ngữ cảnh sử dụng.

a. A manvantara can be one chain round.

a. Một manvantara có thể là một vòng của Dãy.

b. A manvantara can be seven chain rounds.

b. Một manvantara có thể là bảy vòng của Dãy.

c. From a higher perspective, a manvantara can be one scheme round.

c. Từ phối cảnh cao hơn, một manvantara có thể là một vòng của Hệ.

d. A manvantara can be equated with a Day of Brahma, a Week of Brahma or even a Year of Brahma.

d. Manvantara có thể được đồng nhất với Một Ngày của Brahma, Một Tuần của Brahma hay thậm chí Một Năm của Brahma.

30. These are smaller cycles when compared to a mahamanvantara.

30. Đây là những chu kỳ nhỏ hơn nếu so với một Đại giai kỳ sinh hóa.

All the above must be interpreted in its esoteric sense and not its exoteric.

Tất cả những điều trên phải được hiểu theo nghĩa huyền môn chứ không theo nghĩa hiện môn.

31. We are not so much dealing with the exoteric expression of events but with conditions within the inner vehicles and principles of a Planetary Logos.

31. Chúng ta không quá bàn về sự kiện ngoại hiện mà về các điều kiện bên trong các hiện thể và các nguyên khí của một Hành Tinh Thượng đế.

Cosmic evil from the standpoint of our planet

Tà ác vũ trụ xét từ lập trường hành tinh của chúng ta

32. Let us note this, as it is apparently possible to consider “cosmic evil” from the standpoint of other planets. Our entire solar system is affected by it.

32. Hãy lưu ý điều này, vì hiển nhiên có thể xét “tà ác vũ trụ” từ lập trường của các hành tinh khác. Toàn bộ hệ mặt trời của chúng ta đều chịu ảnh hưởng của nó.

consists in the relation between that spiritual intelligent Unit or “Rishi of the

bao hàm mối liên hệ giữa Đơn vị thông tuệ tinh thần hay “Rishi của

Superior Constellation” as He is called (who is the informing Life of one of the seven stars of the Great Bear, and our planetary prototype) and one of the forces of the Pleiades.96 [S.D., II 579-581]

Chòm Tinh Thượng” như Ngài được gọi (vốn là Sự sống thông linh của một trong bảy ngôi sao của Đại Hùng, và là nguyên mẫu hành tinh của chúng ta) và một trong các lực của Pleiades. 96 [S.D., II 579-581]

33. We may with reason infer that “spiritual intelligent Unit” is the Logos of Alioth, the third star in the handle of the “Big Dipper”. There is a star in the Pleiades which corresponds to this star. It is probably a star emitting the third ray. Is the name of this star “Maia”?

33. Chúng ta có thể hợp lý suy ra rằng “Đơn vị thông tuệ tinh thần” này là Thượng đế của Alioth, ngôi sao thứ ba trên cán “Gầu Lớn”. Có một ngôi sao trong Pleiades tương ứng với ngôi sao này. Có lẽ đó là một sao phát xạ cung ba. Tên của ngôi sao này có phải là “Maia” chăng?

34. Which of the Seven Rishis is “our planetary prototype”? From what is said above, it seems to be the third star, Alioth. The personality ray of our Planetary Logos is the third. Presently, the third ray is the strongest ray on our planet. It this temporary strength sufficient cause for considering the third major star of the Great Bear as our planetary prototype? When the second ray becomes the ray expressing most strongly through our planet will our planetary prototype change to the second star in the Great Bear—Mizar?

34. Trong Bảy Rishi, ai là “nguyên mẫu hành tinh” của chúng ta? Theo những gì nêu trên, dường như đó là ngôi sao thứ ba, Alioth. Cung phàm ngã của Hành Tinh Thượng đế chúng ta là cung ba. Hiện nay, cung ba là cung mạnh nhất trên hành tinh chúng ta. Sức mạnh tạm thời này có đủ để xem ngôi sao chính thứ ba của Đại Hùng là nguyên mẫu hành tinh của chúng ta chăng? Khi cung hai trở thành cung biểu lộ mạnh nhất qua hành tinh chúng ta, liệu nguyên mẫu hành tinh của chúng ta sẽ đổi sang ngôi sao thứ hai trong Đại Hùng—Mizar?

35. Our planetary prototype with the Great Bear obviously has a ray connection with our planet. The question is: is this ray connection based on the personality ray, the soul ray or the monadic ray? Or can the prototype change as our planet, in its evolution, expresses in greatest strength its soul ray and finally its monadic ray?

35. Nguyên mẫu hành tinh của chúng ta với Đại Hùng hiển nhiên có liên hệ cung với hành tinh chúng ta. Câu hỏi đặt ra: mối liên hệ cung này dựa trên cung phàm ngã, cung linh hồn hay cung chân thần? Hay nguyên mẫu có thể thay đổi khi hành tinh chúng ta, trong tiến hóa của mình, tuần tự biểu lộ mạnh nhất cung linh hồn và sau rốt là cung chân thần?

36. We also should not overlook the Tibetan’s use of the term “forces” in the phrase “one of the forces of the Pleiades”. Why does He use this term “forces” instead of the term “energies”? Does it have to do with the relative sacredness of the star in question?

36. Chúng ta cũng không nên bỏ qua cách Chân sư dùng thuật ngữ “các lực” trong cụm “một trong các lực của Pleiades”. Vì sao Ngài dùng “các lực” thay vì “các năng lượng”? Có phải điều này liên hệ với mức độ thiêng liêng tương đối của ngôi sao được xét?

Students need here to remember that the “seven sisters” are occultly called the “seven wives” of the Rishis,

Đạo sinh cần nhớ ở đây rằng “bảy chị em” một cách huyền bí được gọi là “bảy người vợ” của các Rishi,

37. The term “occultly” is important. Obviously the Rishis and the Sisters are in relationship with each other even though not located in the same area of space.

37. Thuật ngữ “một cách huyền bí” là quan trọng. Hiển nhiên các Rishi và Các Chị Em ở trong liên hệ với nhau dù không ở cùng một vùng không gian.

38. We may assume that the relationship is bi-polar, with the Rishis representing the positive pole and the Sisters the negative.

38. Chúng ta có thể giả định mối liên hệ là lưỡng cực, với các Rishi đại diện cho cực dương và Các Chị Em đại diện cho cực âm.

and that the dual forces (resultant from that relationship) converge and play through that one of the planetary Logoi who is the Logos of any particular planet, and is the “reflection” of any specific Rishi.

và rằng các lực lưỡng nguyên (hậu quả của mối liên hệ đó) hội tụ và tuôn qua vị trong các Hành Tinh Thượng đế là Thượng đế của bất kỳ hành tinh nào, và là “phản chiếu” của một Rishi cụ thể nào đó.

39. Earlier we saw the use of the term “prototype”. Each Rishi the Great Bear is a prototype to at least one of the major planets within our solar system. Now we see the use of the term “reflection”.

39. Trước đó chúng ta thấy cách dùng thuật ngữ “nguyên mẫu”. Mỗi Rishi của Đại Hùng là nguyên mẫu cho ít nhất một trong các hành tinh chính trong hệ mặt trời chúng ta. Giờ đây ta thấy thuật ngữ “phản chiếu”.

40. The term “reflection” is useful when considering the ray in fullest expression through a planet at any one time and the Rishi Who is the source of that ray. The term “prototype” seems, somehow, more essential and indicates a more enduring relationship.

40. Thuật ngữ “phản chiếu” hữu ích khi xét mẫu năng lượng được biểu lộ mạnh nhất qua một hành tinh vào bất kỳ thời điểm nào và Rishi là nguồn của mẫu năng lượng ấy. Thuật ngữ “nguyên mẫu” dường như mang tính bản thể hơn và chỉ ra một mối liên hệ bền vững hơn.

41. A “reflection” carries the energy pattern of that which is reflected but not in the same degree or level of intensity.

41. Một “phản chiếu” mang theo mô thức năng lượng của điều được phản chiếu nhưng không ở cùng cấp độ hay cường độ.

In this relation, at present lacking perfect adjustment, lies hid the mystery of cosmic evil as it makes itself felt in any particular planetary scheme.

Trong mối liên hệ này, hiện đang thiếu sự điều chỉnh hoàn hảo, ẩn giấu huyền nhiệm của tà ác vũ trụ khi nó tự làm cho mình được cảm nhận trong bất kỳ hệ hành tinh nào.

42. Let us take note: the nature and origin of cosmic evil is a “mystery” in relation to any planet through which it may manifest.

42. Hãy ghi nhớ: bản chất và nguồn gốc của tà ác vũ trụ là một “huyền nhiệm” đối với bất kỳ hành tinh nào mà qua đó nó có thể biểu lộ.

43. Also—imperfection and evil are questions of relationship. When relationships are harmonized and then perfected, imperfection and evil disappear.

43. Đồng thời—bất toàn và tà ác là những vấn đề của liên hệ. Khi các liên hệ được hoà điệu rồi hoàn thiện, bất toàn và tà ác biến mất.

44. We may presume that, with respect to certain planets, the relationship involving one of the Rishis and one of the Pleiades is in better adjustment than with respect to others.

44. Chúng ta có thể suy rằng, đối với một số hành tinh, mối liên hệ liên quan đến một Rishi và một Pleiad được điều chỉnh tốt hơn so với các hành tinh khác.

45. We might presume that, when compared to the Rishis and the Pleiades, the planetary schemes represent the negative or material aspect of the triangular relationship.

45. Ta có thể suy rằng, nếu so với các Rishi và Pleiades, thì các hệ hành tinh đại diện cho phương diện âm hay vật chất của tam giác thiên không này.

Again, when the heavenly triangle

Một lần nữa, khi tam giác thiên không

46. Each of these triangles (involving two stars and a planetary scheme) is a “heavenly” triangle.

46. Mỗi tam giác trong số này (bao hàm hai ngôi sao và một hệ hành tinh) là một tam giác “thiên không”.

is duly equilibrated, and the force circulates freely through

được quân bình đúng mức, và lực lưu thông tự do qua

47. Chân sư DK refers to this process of perfecting relationships as ‘equilibrization of relationships’.

47. Chân sư DK gọi tiến trình hoàn thiện các liên hệ này là ‘sự quân bình hoá các liên hệ’.

48. We are given the hint that when relationships are equilibrated, blockages to the free flow of energy disappear.

48. Chúng ta được gợi ý rằng khi các liên hệ được quân bình, các bế tắc đối với dòng chảy tự do của năng lượng biến mất.

a. One of the stars of the Great Bear,

a. Một trong các sao của Đại Hùng,

b. The Pleiad involved,

b. Pleiad liên hệ,

c. The planetary scheme concerned,

c. Hệ hành tinh được quan chiếu,

49. This tabulation gives us an important hint regarding the appearance of cosmic evil in every planetary scheme. We see that imperfect adjustment of Great Intelligences with respect to each other is involved in what we, often glibly, call “cosmic evil”.

49. Bảng kê này cho ta một gợi ý quan trọng về sự xuất hiện của tà ác vũ trụ trong mỗi hệ hành tinh. Ta thấy sự điều chỉnh bất toàn của các Đại Trí tuệ trong mối liên hệ với nhau dính líu đến điều mà chúng ta, thường buột miệng, gọi là “tà ác vũ trụ”.

then again cosmic evil will be negated, and a relative perfection achieved.

thì khi ấy tà ác vũ trụ sẽ lại bị phủ định, và một sự hoàn hảo tương đối đạt được.

50. Much greater adjustments over far greater spans of time are required to negate cosmic evil.

50. Những điều chỉnh lớn lao hơn trong những khoảng thời gian rộng hơn vô cùng là cần thiết để phủ định tà ác vũ trụ.

51. Let us note that, even with its negation, the perfection achieved is only “relative”. The “relative perfection” here mentioned probably concerns conditions upon and within the planetary scheme which is the third point in any such triangle.

51. Hãy lưu ý rằng, ngay cả khi nó bị phủ định, sự hoàn hảo đạt được cũng chỉ là “tương đối”. “Sự hoàn hảo tương đối” được nói đến ở đây có lẽ liên quan đến các điều kiện trên và trong hệ hành tinh làm điểm thứ ba của bất kỳ tam giác nào như vậy.

This will mark the attainment of primary perfection, and the consummation of the greater cycle.

Điều này sẽ đánh dấu sự đạt tới hoàn hảo sơ cấp, và sự viên mãn của chu kỳ lớn hơn.

52. What this cycle may be, we cannot ascertain. Perhaps it is the cycle of the solar system. Or it could be a cycle of all the solar systems through which our Solar Logos has incarnated and will be incarnating as He passes through all developmental stages up to His sixth cosmic initiation. By that time, all Planetary Logoi should have been perfected-as planets.

52. Chu kỳ này là gì, chúng ta không thể xác quyết. Có lẽ đó là chu kỳ của hệ mặt trời. Hoặc đó có thể là một chu kỳ của tất cả các hệ mặt trời qua đó Thái dương Thượng đế của chúng ta đã và sẽ lâm phàm khi Ngài đi qua mọi giai đoạn phát triển cho đến lần điểm đạo vũ trụ thứ sáu. Vào thời điểm đó, mọi Hành Tinh Thượng đế, xét như các hành tinh, đều hẳn đã được hoàn thiện.

53. The “relative perfection” to be achieved is considered, nonetheless, a “primary perfection”—probably because it involved two great stars from prototypical constellations and the dissipation of cosmic evil. When, however, planetary evil disappears, we may infer that we are to consider it as an attainment of secondary perfection.

53. “Sự hoàn hảo tương đối” sẽ đạt được dẫu vậy vẫn được xem là “hoàn hảo sơ cấp”—có lẽ bởi vì nó liên can đến hai ngôi sao vĩ đại từ các chòm sao nguyên mẫu và đến việc tiêu tán tà ác vũ trụ. Còn khi tà ác hành tinh biến mất, chúng ta có thể suy rằng điều đó được xem như sự đạt tới hoàn hảo thứ cấp.

Cyclic evil, or tertiary evil, lies hid in the relation between the globes in any particular scheme, two of them ever being in opposition until equilibrised by force emanating from a third.

Tà ác chu kỳ, hay tà ác tam cấp, ẩn giấu trong mối liên hệ giữa các bầu trong bất kỳ hệ hành tinh nào, luôn có hai bầu đối lập nhau cho đến khi chúng được quân bình bởi lực phát xuất từ một bầu thứ ba.

54. What of the adjustment between two schemes? It seems that one type of adjustment has not been referenced.

54. Thế còn sự điều chỉnh giữa hai hệ thì sao? Có vẻ như một loại điều chỉnh chưa được nhắc đến.

55. Note—we are told of adjustments between “globes” in a particular “scheme” and not ‘globes in a particular chain’. If referencing a scheme and not a chain, how does one know which globes to choose? There are so many at the scheme level.

55. Lưu ý—chúng ta được nói về sự điều chỉnh giữa các “bầu” trong một “hệ”, chứ không phải ‘các bầu trong một Dãy ’. Nếu tham chiếu đến một hệ chứ không phải một Dãy, thì làm sao biết chọn bầu nào? Có quá nhiều bầu ở cấp độ hệ.

56. We learn that there is always a mediating or equilibrizing energy adjusting the relationship between two centers representing the positive and negative poles. Does Mercury provide an equilibrizing energy between Venus and our Earth (these being polar opposites)?

56. Chúng ta học rằng luôn luôn có một năng lượng trung gian hay quân bình điều chỉnh mối liên hệ giữa hai trung tâm đại diện cho các cực dương và âm. Vậy Mercury có cung cấp một năng lượng quân bình giữa Kim tinh và Địa cầu (vốn là các đối cực) hay không?

57. Let us tabulate:

57. Chúng ta hãy bảng kê:

a. Primary Evil or Cosmic Evil concerns adjustments between two ‘Stellar Logoi’ and a Planetary Logos.

a. Tà ác Sơ cấp hay Tà ác Vũ trụ liên quan đến sự điều chỉnh giữa hai ‘Thượng đế Tinh tú’ và một Hành Tinh Thượng đế.

b. Secondary Evil or Planetary Evil concerns adjustments between two Planetary Logoi and another Planetary Logos. The example given concerns our own Planetary Logos and its relationship to two other Planetary Logoi.

b. Tà ác Thứ cấp hay Tà ác Hành tinh liên quan đến sự điều chỉnh giữa hai Hành Tinh Thượng đế và một Hành Tinh Thượng đế khác. Ví dụ được nêu liên quan đến Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và mối liên hệ của Ngài với hai Hành Tinh Thượng đế khác.

c. Tertiary Evil (is this evil within a planetary chain?) concerns adjustments between two planetary globes and another globe.

c. Tà ác Tam cấp (phải chăng là ác trong một Dãy hành tinh?) liên quan đến sự điều chỉnh giữa hai bầu hành tinh và một bầu khác.

d. We wonder about the omission of adjustments between two planetary chains and another planetary chain.

d. Chúng ta tự hỏi vì sao lại bỏ qua việc điều chỉnh giữa hai Dãy hành tinh và một Dãy hành tinh khác.

58. We may begin to assume that the conflict between opposites involved in the expression of evil must always be equilibrated. Equilibrization (perhaps through the second aspect) is required for the negation of evil—whether cyclic, planetary or cosmic.

58. Chúng ta có thể bắt đầu giả định rằng cuộc xung đột giữa các đối đãi dính líu đến sự biểu lộ của ác phải luôn được quân bình. Sự quân bình hoá (có lẽ qua phương diện thứ hai) là cần cho việc phủ định ác—dù là chu kỳ, hành tinh hay vũ trụ.

Students will only apprehend the significance of this teaching as they study the pairs of opposites in their own cycles, and the equilibrising work of the Ego.

Đạo sinh chỉ lĩnh hội ý nghĩa của giáo huấn này khi họ nghiên cứu các cặp đối đãi trong chính các chu kỳ của mình, và công việc quân bình hoá của Chân ngã.

59. From this perspective, the “pairs of opposites” within the energy system of a disciple are the Monad and the personality.

59. Từ phối cảnh này, “các cặp đối đãi” trong hệ năng lượng của một đệ tử là Chân thần và phàm ngã.

60. For the human being, then, it can be inferred, that the Ego reconciles the Monad to the personality, and thus, Spirit to matter.

60. Đối với con người, vậy có thể suy rằng Chân ngã hoà giải Chân thần với phàm ngã, và như thế, hoà giải Tinh thần với vật chất.

61. If, in general, the equilibrizer represents the second aspect, then it is more problematic to choose Mercury as the equilibrizer between the Earth and Venus.

61. Nếu, nói chung, năng lượng quân bình hoá đại diện cho phương diện thứ hai, thì sẽ khó hơn để chọn Mercury là năng lượng quân bình giữa Địa cầu và Kim tinh.

A fourth type of evil growing out of the above finds [991] its main expression in the sorrows and troubles of the fourth or human kingdom, and will find its solution in two ways: [firstly] by the balancing of the forces of the three kingdoms (the spiritual or fifth kingdom, the human, and the animal),

Một loại tà ác thứ tư phát sinh từ các điều trên tìm [ 991] sự biểu lộ chính trong những buồn đau và khốn khó của giới thứ tư tức giới nhân loại, và sẽ tìm thấy giải pháp bằng hai cách: [firstly] bằng sự quân bình các lực của ba giới (giới tinh thần hay giới thứ năm, giới người, và giới thú),

62. There is a fourth type of evil which applies directly to the fourth kingdom of nature rather than to a planet or globe. Shall we call it ‘Quadrennial Evil’?

62. Có một loại tà ác thứ tư áp dụng trực tiếp cho giới thứ tư của thiên nhiên hơn là cho một hành tinh hay một bầu. Chúng ta có nên gọi nó là ‘Tà ác Tứ cấp’ chăng?

63. It becomes clear that humanity shall not rid itself of this type of evil until the soul is brought into right relationship with both the human and animal nature.

63. Điều trở nên rõ rằng nhân loại sẽ không tự giải trừ khỏi loại ác này cho đến khi linh hồn được đem vào đúng liên hệ với cả bản tính người lẫn bản tính thú trong mình.

64. In this quadrennial relationship, man (Mercury) is the equilibrizer. Venus represents the fifth or spiritual kingdom and Mars/Earth the animal kingdom. The appropriateness of this lower relationship seems to support the triangle of Mercury, Venus, Earth/Mars as the planets involved in the expression of planetary evil.

64. Trong mối liên hệ tứ cấp này, con người (Mercury) là năng lượng quân bình hoá. Kim tinh đại diện cho giới thứ năm hay giới tinh thần và Sao Hỏa/Địa cầu đại diện cho giới thú. Sự thích đáng của mối liên hệ thấp này dường như ủng hộ tam giác Mercury, Kim tinh, Địa cầu /Sao Hỏa như là các hành tinh dính líu đến biểu lộ của tà ác hành tinh.

and secondly, by the negation of the attractive power of the three lower kingdoms (the mineral, the vegetable, and the animal, who thus form one unit), by the spiritual kingdom, utilising the fourth or human kingdom.

và thứ hai, bằng sự phủ định năng lực hấp dẫn của ba giới thấp (kim thạch, thực vật và thú vật, hợp thành một đơn vị), bởi giới tinh thần, sử dụng giới thứ tư tức giới người.

65. In one respect, the three lower kingdoms are collectively the Moon (veiling the energies of Vulcan, Neptune and Uranus), and are associated with the lunar lords. The fifth kingdom under Venus must negate the attraction of the Moon.

65. Ở một phương diện, ba giới thấp hợp thể là Mặt Trăng (che phủ năng lượng của Vulcan, Neptune và Uranus), và liên hệ với các nguyệt tinh quân. Giới thứ năm dưới Kim tinh phải phủ định sức hút của Mặt Trăng.

66. We can see and understand the meaning of difficult aspects between Venus and the Moon (from one perspective) and between Venus and Mars from another.

66. Chúng ta có thể thấy và hiểu ý nghĩa của các góc chiếu khó giữa Kim tinh và Mặt Trăng (xét từ một phối cảnh) và giữa Kim tinh và Sao Hỏa (xét từ một phối cảnh khác).

In all these cases, triangles of force are formed which, when balanced, procure the desired end.

Trong tất cả những trường hợp này, các tam giác lực được hình thành và, khi được quân bình, sẽ mang lại kết cục mong muốn.

67. We are speaking of the equilibrizing of triangles in order to produce perfected adjustment and consequent full and ideal energy-flow.

67. Chúng ta đang nói về sự quân bình hoá các tam giác để tạo ra điều chỉnh hoàn hảo và do đó hết thảy dòng chảy năng lượng đầy đủ và lý tưởng.

68. Along with this equilibrization comes the elimination of evil incident to maladjustments between the three factors constituting any particular triangle.

68. Cùng với sự quân bình hóa này là sự loại trừ cái ác đi kèm theo những bất điều chỉnh giữa ba yếu tố cấu thành bất kỳ tam giác nào cụ thể.

Black magic is spoken of as making its appearance upon our planet during the fourth root race.97 [S.D., I, 451, 452; II, 221, 234, 519]

Hắc thuật được nói là xuất hiện trên hành tinh chúng ta vào thời Giống dân gốc thứ tư. 97 [S.D., I, 451, 452; II, 221, 234, 519]

69. Whatever may have been the abuses in Lemuria, they were, apparently, not the result of the specific focus of the Black Lodge upon humanity.

69. Dù có thể đã có những lạm dụng trong Lemuria, thì hiển nhiên chúng không phải là kết quả của sự tập trung đặc thù của Hắc Đoàn vào nhân loại.

70. This is not to say that evil beings who were initiates in the first solar system were not present in Lemuria. There is every indication that they were present, just as the “nomads” who wandered into the Earth-scheme of the second solar system were present even before individualization occurred in the middle of the third root race of fourth round of the Earth-chain of the Earth-scheme.

70. Điều này không có nghĩa là những kẻ ác vốn là điểm đạo đồ trong hệ mặt trời thứ nhất đã không hiện diện trong Lemuria. Có mọi dấu hiệu cho thấy họ hiện diện, giống như những “kẻ du mục” đã vãng nhập vào hệ Địa cầu của hệ mặt trời thứ hai đã hiện diện ngay cả trước khi biệt ngã hóa xảy ra vào giữa Giống dân gốc thứ ba của vòng thứ tư của Dãy Địa cầu trong Hệ Địa cầu.

71. It would seem that Black Lodge initiates originating within the solar system immediately antedating ours may have been present on the Moon-chain (as, apparently, an eruption of cosmic evil occurred there, too) as well as within both the Lemurian rootrace and the Atlantean rootrace. Their influence in the fifth rootrace was demonstrably present in the first and second world wars.

71. Có vẻ như những điểm đạo đồ của Hắc Đoàn có nguồn gốc trong hệ mặt trời ngay trước hệ của chúng ta có thể đã hiện diện trên Dãy Mặt Trăng (vì rõ ràng một sự bùng phát của tà ác vũ trụ cũng đã xảy ra ở đó) cũng như trong cả Giống dân gốc Lemuria lẫn Giống dân gốc Atlantis. Ảnh hưởng của họ trong Giống dân gốc thứ năm đã hiển lộ rõ trong Thế chiến thứ nhất và thứ hai.

…a part of the mystery of evil is to be found in the readiness of certain of these cosmic entities (particularly our planetary Logos in the moon chain) to remain polarised in the physical etheric body after having supposedly dominated the material aspect, or gained the control of the third Fire in an earlier system. A hint lies here for the wise student anent present evil on this planet. (TCF 721)

…một phần của huyền nhiệm của ác có thể được tìm thấy nơi sự sẵn sàng của một số trong các Thực thể vũ trụ này (đặc biệt Hành Tinh Thượng đế của chúng ta trong Dãy Mặt Trăng) duy trì phân cực trong thể dĩ thái hồng trần sau khi đã được cho là đã chế ngự phương diện vật chất, hay đã giành quyền kiểm soát Lửa thứ ba trong một hệ trước. Có một ám chỉ ở đây cho đạo sinh khôn ngoan về ác hiện tại trên hành tinh này. (TCF 721)

It should be borne in mind here that this means strictly in connection with the fourth kingdom and its conscious use by wrongly developed men.

Cần ghi nhớ ở đây rằng điều này nói một cách nghiêm cẩn trong liên hệ với giới thứ tư và việc giới này bị dùng một cách có ý thức bởi những con người phát triển lệch lạc.

72. Master Chân sư DK is speaking in a rather specific manner and in connection with the Earth-chain of the Earth-scheme within the second solar system.

72. Chân sư DK đang giảng theo một cách khá chuyên biệt và liên hệ đến Dãy Địa Cầu của Hệ Hành Tinh Địa Cầu trong hệ mặt trời thứ hai.

73. Chân sư DK is also not speaking of unconsciously expressed magic of a lower kind. He is speaking of the deliberate, conscious use of that which we call black magic and which characterizes the approach of the Black Lodge associated with the Earth-scheme.

73. Chân sư DK cũng không nói về phép thuật hạ cấp được biểu lộ một cách vô thức. Ngài đang nói về việc sử dụng có chủ đích, có ý thức cái mà chúng ta gọi là hắc thuật và cái vốn đặc trưng cho lối tiếp cận của Hắc Đoàn liên kết với Hệ Hành Tinh Địa Cầu.

The forces of evil of the planetary and cosmic kind have been present since manifestation [the manifestation of our Planetary Logos] set in, being latent in the karma of the planetary Logos,

Các lực ác tà mang tầm hành tinh và vũ trụ đã hiện diện từ khi sự hiển lộ  [sự hiển lộ của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta]  khởi sự, vốn tiềm ẩn trong nghiệp quả của Hành Tinh Thượng đế,

74. Here He explains the distinction between the presence on Earth of the representatives of the Black Lodge and the conscious use of black magic by “wrongly developed men”.

74. Ở đây Ngài giải thích sự phân biệt giữa sự hiện diện trên Trái Đất của các đại diện của Hắc Đoàn và sự sử dụng có ý thức hắc thuật bởi “những người phát triển lệch lạc”.

but human beings began consciously to work with these forces and to use them for specified selfish ends in this round during the fourth root race.

nhưng nhân loại đã bắt đầu làm việc một cách có ý thức với các lực này và dùng chúng cho những mục đích ích kỷ đã định trong cuộc tuần hoàn này vào thời giống dân gốc thứ tư.

75. Perhaps the mental development of Lemurians was not sufficient to enable them to work consciously with black magic. Also, the relatively intelligent (and relatively selfish) Egos from the Moon-chain had not yet entered the Earth-chain during Lemurian times.

75. Có lẽ sự phát triển trí tuệ của người Lemuria chưa đủ để cho phép họ làm việc một cách có ý thức với hắc thuật. Hơn nữa, các Chân ngã tương đối thông minh (và tương đối ích kỷ) từ Dãy Mặt Trăng vẫn chưa nhập vào Dãy Địa Cầu trong thời Lemuria.

76. So we are speaking not only of evil on a large scale but of humanity’s conscious, deliberate indulgence in black magic for strictly selfish ends. This indulgence did not arise until the fourth root-race, and even then probably not until the third or fourth subraces of that root-race.

76. Vì vậy, chúng ta đang nói không chỉ về cái ác ở quy mô lớn mà còn về sự buông thả có ý thức, có chủ đích của nhân loại trong hắc thuật vì những mục đích hoàn toàn ích kỷ. Sự buông thả này không phát sinh cho đến giống dân gốc thứ tư, và ngay cả khi ấy có lẽ cũng phải đến giống dân phụ thứ ba hoặc thứ tư của giống dân gốc đó.

Black magicians work under certain great Entities, six in number,

Các hắc thuật gia làm việc dưới quyền những Thực Thể vĩ đại nhất định, gồm sáu vị,

77. Let us note that these Entities are greater than the twelve present leaders of the Black Lodge on Earth—six of them in the East and six of them in the West. The number six, however, is significant in the expression conscious, deliberate evil.

77. Chúng ta hãy lưu ý rằng các Thực Thể này còn vĩ đại hơn mười hai nhà lãnh đạo hiện thời của Hắc Đoàn trên Địa cầu—sáu ở phương Đông và sáu ở phương Tây. Tuy vậy, con số sáu mang ý nghĩa rõ rệt trong biểu hiện của cái ác có ý thức, có chủ định.

The dark forces are ruled on the physical plane by a group of six oriental leaders and six occidental leaders; of these the oriental are the most powerful because they are the oldest racially and therefore the most experienced. (EP II 577-578)

Các lực hắc ám được cai quản trên cõi hồng trần bởi một nhóm sáu lãnh tụ phương Đông và sáu lãnh tụ phương Tây; trong số này, các vị phương Đông là hùng mạnh nhất vì họ cổ xưa hơn về mặt chủng tộc nên giàu kinh nghiệm hơn. (EP II 577-578)

who are spoken of, for instance, in the Christian Bible as having the number 666.98 [Bible. Rev. 13:18]

vốn, chẳng hạn, được nói đến trong Kinh Thánh Kitô giáo là có con số 666. 98 [Kinh Thánh. Khải Huyền 13:18]

78. We must determine whether all these Entities collectively are characterized by the number 666 or whether each such Entity is thus characterized.

78. Chúng ta phải xác định xem tất cả các Thực Thể này gộp lại được đặc trưng bởi số 666 hay mỗi Thực Thể như thế đều được đặc trưng như vậy.

79. The planet (a non-sacred planet) most correlated with the number 666 is Mars, and it would not be surprising to find that these six Entities have a close relation, within our solar system, to Mars.

79. Hành tinh (một hành tinh không thiêng liêng) tương quan nhiều nhất với số 666 là Sao Hỏa, và sẽ không ngạc nhiên nếu thấy rằng sáu Thực Thể này có liên hệ mật thiết, trong phạm vi hệ mặt trời của chúng ta, với Sao Hỏa.

They came in (being cosmic, not systemic) on that stream of force emanating from cosmic mental levels which produced the three worlds of human endeavour.

Họ đi vào ( mang tính vũ trụ, không phải thuộc hệ mặt trời) theo dòng lực xuất lộ từ các cấp độ trí tuệ vũ trụ vốn đã tạo ra ba cõi của nỗ lực nhân loại.

80. Black magicians work under cosmic Entities.

80. Các hắc thuật gia làm việc dưới quyền các Thực Thể vũ trụ.

81. The coming in of these Entities is probably the coming into our solar system.

81. Sự đi vào của các Thực Thể này có lẽ là sự đi vào hệ mặt trời của chúng ta.

82. It is probable that the planet Mars (a distributor of the sixth ray) is related to these cosmic Entities.

82. Nhiều khả năng hành tinh Sao Hỏa (nhà phân phối cung sáu) có liên hệ với các Thực Thể vũ trụ này.

83. Just as the soul on the higher mental plane produces within the lower three worlds the three elemental vehicles of the human being, so a cosmic type of soul (the type of soul possessed by our Planetary Logos and Solar Logos) produces three cosmic personality vehicles for cosmic elemental expression within the three lower cosmic worlds (and especially within the lower two and a half cosmic worlds or planes).

83. Cũng như linh hồn trên cõi thượng trí tạo ra trong ba cõi thấp ba vận cụ hành khí của con người, thì một loại linh hồn vũ trụ (loại linh hồn mà Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế của chúng ta sở hữu) tạo ra ba vận cụ phàm ngã vũ trụ cho sự biểu lộ hành khí vũ trụ trong ba cõi vũ trụ thấp (và nhất là trong hai cõi rưỡi vũ trụ thấp).

84. The Solar Angel expressing through the higher mental plane arranges the creation of the lower vehicles of the human being. The greater energy stream which animates the work of the Solar Angels on the higher mental plane emanates from the cosmic mental plane.

84. Thái dương Thiên Thần biểu lộ qua cõi thượng trí sắp xếp việc kiến tạo các vận cụ thấp của con người. Dòng năng lượng lớn hơn vốn linh hoạt hóa công việc của các Thái dương Thiên Thần trên cõi thượng trí xuất lộ từ cõi trí vũ trụ.

85. It is evident that these six Entities are related to the personality expression of our Planetary Logos and perhaps to the personality expression of our Solar Logos. Similarly and on a lower level, the lesser members of the Black Lodge work with forces drawn from the personality vehicles of man

85. Rõ ràng sáu Thực Thể này có liên hệ đến sự biểu lộ phàm ngã của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và có lẽ cả sự biểu lộ phàm ngã của Thái dương Thượng đế của chúng ta. Tương tự và ở cấp thấp hơn, các thành viên thứ yếu của Hắc Đoàn làm việc với các mãnh lực rút ra từ các vận cụ phàm ngã của con người

Students should remember here the fact that the three lower planes of our solar system are not considered as embodying a cosmic principle,

Các đạo sinh nên ghi nhớ ở đây rằng ba cõi thấp của hệ mặt trời chúng ta không được xem là bao hàm một nguyên khí vũ trụ,

86. Though a number of the human principles find expression upon and through the three lower planes of our solar system…

86. Dù một số nguyên khí nhân loại có biểu lộ trên và xuyên qua ba cõi thấp của hệ mặt trời chúng ta…

87. We note the use of the word “cosmic” to describe the type of principle under discussion. We are speaking of principles as they apply to the Solar Logos and our Planetary Logos and not of the principles of a human being.

87. Chúng ta lưu ý việc dùng từ “vũ trụ” để miêu tả loại nguyên khí đang được bàn. Chúng ta đang nói về các nguyên khí khi chúng áp dụng cho Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, chứ không phải các nguyên khí của một con người.

for they form the dense physical body of the Logos, and the dense physical body is not considered a principle.

vì chúng cấu thành thể xác đậm đặc của Thượng đế, và thể xác đậm đặc không được xem là một nguyên khí.

88. Even the systemic higher mental plane is considered part of the dense physical body of the Solar Logos, though not necessarily a part or the dense physical body of our Planetary Logos.

88. Ngay cả cõi thượng trí thuộc hệ mặt trời cũng được xem là một phần của thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế, dù không nhất thiết là một phần của thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta.

There is an occult significance in the expression “unprincipled.”

Cụm từ “không có nguyên khí” hàm một thâm nghĩa huyền môn.

89. We can think of two meanings:

89. Chúng ta có thể nghĩ đến hai nghĩa:

a. Not animated by one of the principles of the Logos; this is the cosmic meaning.

a. Không được một trong các nguyên khí của Thượng đế linh hoạt; đây là nghĩa vũ trụ.

b. Inferior in moral expression, i.e., not abiding by or conforming to expected standards.

b. Thấp kém về biểu hiện đạo đức, tức là không theo hoặc không phù hợp với các chuẩn mực kỳ vọng.

90. The two meanings are obviously related.

90. Hiển nhiên hai nghĩa này có liên hệ với nhau.

These entities

Những Thực Thể này

91. Six Entities…

91. Sáu Thực Thể…

are the sumtotal of the substance of the three lower subplanes of the cosmic physical plane (our three lower systemic [992] planes), and it is under them that the black magicians are swept into activity, often unconsciously, but rising to power as they work consciously.99

là tổng thể của chất liệu thuộc ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ (ba cõi thấp thuộc hệ mặt trời của chúng ta [ 992]), và chính dưới quyền các Ngài mà những hắc thuật gia bị cuốn vào hoạt động, thường là vô thức, nhưng dần dần vươn lên quyền lực khi họ hành động một cách có ý thức. 99

92. We must wonder about the polarity of these Entities. Since there are six of them representing three lower systemic planes, it would seem that they come in bi-polar pairs.

92. Chúng ta cần tự hỏi về phân cực của các Thực Thể này. Vì có sáu vị đại diện cho ba cõi hệ thống thấp, dường như Các Ngài đi vào theo các cặp lưỡng cực.

93. We must also wonder about the relationship between these six Entities and the Raja Deva Lords of the lower three systemic planes. The Raja Deva Lords are definitely evolutionary and are equivalent (some of them at least) to a human initiate of the seventh degree. Are the six great Entities involutionary in nature?

93. Chúng ta cũng cần tự hỏi về mối liên hệ giữa sáu Thực Thể này và các Chúa Tể Raja Deva của ba cõi hệ thống thấp. Các Chúa Tể Raja Deva chắc chắn là thăng thượng tiến hoá và (ít nhất một vài vị) tương đương một điểm đạo đồ bậc bảy nơi nhân loại. Liệu sáu Thực Thể vĩ đại này có mang bản chất giáng hạ tiến hoá chăng?

94. We note that the six Entities provide a certain power which sweeps the black magicians into power, often unconsciously to themselves.

94. Chúng ta lưu ý rằng sáu Thực Thể này cung cấp một quyền lực nào đó vốn cuốn các hắc thuật gia vào quyền thế, thường vô thức đối với họ.

95. It is curious to realize that black magicians, for all their intelligence, are completely or largely unconscious of the greater maleficent powers which impel them.

95. Thật lạ lùng khi nhận ra rằng hắc thuật gia, dẫu thông minh đến đâu, vẫn hoàn toàn hoặc phần lớn vô thức trước các quyền lực tác hại lớn lao hơn vốn xô đẩy họ.

96. As black magicians pursue their goals with increasing consciousness, they increase in power.

96. Khi các hắc thuật gia theo đuổi mục tiêu của mình với mức độ ý thức gia tăng, họ tăng trưởng quyền lực.

Footnote 99:

Chú thích 99:

It might here be asked what, if any, relation there may be in this connection with the inner round?

Ở đây có thể hỏi rằng, nếu có, thì mối liên hệ nào có thể có trong liên hệ này với vòng nội?

97. The question inquires whether the rise in power of black magicians has anything to do with the inner round.

97. Câu hỏi truy vấn liệu sự trỗi lên quyền lực của các hắc thuật gia có liên quan gì với vòng nội không.

The inner round has many meanings some impossible to give, but two things may here be said: That it concerns itself with the effect of the triangular balancing of forces towards the close of the cycle,

Vòng nội có nhiều ý nghĩa mà một số không thể trình bày được, nhưng ở đây có thể nói hai điều: Rằng nó liên quan đến hiệu quả của sự cân bằng tam giác các lực vào phần cuối của chu kỳ,

98. Does this cycle concern our solar system or is it a much larger cycle concerning the “One About Whom Naught May Be Said”?

98. Chu kỳ này có liên quan đến hệ mặt trời của chúng ta hay là một chu kỳ lớn hơn nhiều liên quan đến “Đấng Bất Khả Tư Nghị”?

99. Three types of electrical force must be reconciled towards the close of any cycle (incidentally eliminating evil). We can imagine the constellation Libra (whose symbol is the triangle), or similar equilibrizing energies, involved in this balancing.

99. Ba loại điện lực phải được hòa giải vào phần cuối của bất kỳ chu kỳ nào (và nhân đó loại trừ cái ác). Chúng ta có thể hình dung chòm sao Thiên Bình (biểu tượng là tam giác), hoặc những năng lượng quân bình tương tự, dính líu vào sự cân bằng này.

when the force or energy involved is circulating unimpeded, even if slowly, through:

khi lực hay năng lượng liên hệ lưu thông không bị cản trở, dù chậm, xuyên qua:

1. Two constellations of the solar system,

1. Hai chòm sao của hệ mặt trời,

100. This is a peculiar statement, as constellations usually consist of more than one solar system and are not (according to standard definition) contained within a solar system.

100. Đây là một phát biểu đặc biệt, vì các chòm sao thường gồm nhiều hơn một hệ mặt trời và không (theo định nghĩa chuẩn) nằm bên trong một hệ mặt trời.

101. It would make more sense if the statement were “two constellations and the solar system”.

101. Sẽ hợp lý hơn nếu phát biểu ấy là “hai chòm sao hệ mặt trời”.

102. Of course the term “solar system” might not mean a system consisting of one star and a number of planets, but rather a larger structure consisting of a number of constellations. From this perspective the system of the “One About Whom Naught May Be Said” might be considered a “solar system”

102. Dĩ nhiên thuật ngữ “hệ mặt trời” có thể không chỉ một hệ gồm một ngôi sao và một số hành tinh, mà là một cấu trúc lớn hơn gồm một số chòm sao. Từ góc nhìn này, hệ của “Đấng Bất Khả Tư Nghị” có thể được xem là một “hệ mặt trời

2. The planetary schemes

2. Các hệ hành tinh

103. We might presume that these are the planetary schemes of our solar system, but, if we are speaking of a cycle larger than a solar systemic cycle, a number the planetary schemes of a number of solar systems might be indicated.

103. Chúng ta có thể suy đoán rằng đây là các hệ hành tinh của hệ mặt trời chúng ta, nhưng, nếu chúng ta đang nói về một chu kỳ lớn hơn chu kỳ thuộc hệ mặt trời, thì có thể ám chỉ các hệ hành tinh của một số hệ mặt trời.

3. Three globes in the scheme.

3. Ba bầu hành tinh trong một hệ.

104. We presume the higher globes of a grouping of seven or ten globes to be included.

104. Chúng ta phỏng đoán các bầu cao của một nhóm bảy hoặc mười bầu được bao gồm.

105. The information given in this footnote is obscure and seems to be occultly blinded.

105. Thông tin đưa ra trong chú thích này tối nghĩa và dường như đã được che mờ một cách huyền môn.

It should be remembered that all these three are interdependent. The force begins thus to flow when any cycle is two thirds run.

Nên nhớ rằng cả ba điều này đều tương thuộc. Lực bắt đầu như thế chảy khi bất kỳ chu kỳ nào đã đi được hai phần ba.

106. We seem to be speaking of the forces which flow through the “inner round”.

106. Có vẻ chúng ta đang nói về các lực chảy qua “vòng nội”.

107. As a general principle, we might say that equilibrizing forces begin to flow when any cycle of two third run.

107. Như một nguyên tắc tổng quát, chúng ta có thể nói rằng các năng lượng quân bình bắt đầu lưu thông khi bất kỳ chu kỳ nào đã chạy được hai phần ba.

108. We might also infer that it is useless to attempt to eliminate evil until two thirds of a cycle has run its course.

108. Chúng ta cũng có thể suy ra rằng việc cố gắng loại trừ cái ác là vô ích cho đến khi hai phần ba của một chu kỳ đã trôi qua.

109. It is interesting that after two thirds of the incarnation of a human being have passed, that human being will choose a vocation in line with soul quality.

109. Thật thú vị là sau khi hai phần ba thời kỳ lâm phàm của một con người đã trôi qua, người ấy sẽ chọn một thiên chức phù hợp với phẩm tính linh hồn.

It deals with the greater Initiations, and is the correspondence on the higher planes to the occult short cut to wisdom and knowledge which we call the Path of Initiation.

Nó liên hệ đến các cuộc Điểm đạo cao hơn, và là tương ứng trên các cõi cao đối với con đường tắt huyền môn dẫn đến minh triết và hiểu biết mà chúng ta gọi là Con Đường Điểm Đạo.

110. Chân sư DK is giving us an analogy between the inner round and the Path of Initiation.

110. Chân sư DK đang đưa ra một phép loại suy giữa vòng nội và Con Đường Điểm Đạo.

111. It would seem that, via the inner round, higher initiations can be taken. The inner round, apparently, represents the possibility for accelerated progress. Connected with it, we have been told, are rare opportunities and certain dangers.

111. Có vẻ như, thông qua vòng nội, có thể thọ nhận các điểm đạo cao hơn. Vòng nội, rõ ràng, biểu thị khả năng tiến bộ tăng tốc. Gắn với nó, như chúng ta đã được cho biết, là những cơ hội hiếm hoi và một số nguy hiểm nhất định.

In the early stages of human unfoldment all men are unconscious black magicians, but are not occultly “damned” thereby.

Trong các giai đoạn sớm của sự khai mở con người tất cả mọi người đều là những hắc thuật gia vô thức, nhưng vì thế mà không bị “kết án” theo huyền môn.

112. This means that, due to ignorance, all undeveloped men use their powers selfishly. They are, however, largely unaware that they are doing so.

112. Điều này có nghĩa là, do vô minh, mọi người chưa phát triển đều sử dụng quyền năng của mình một cách ích kỷ. Tuy nhiên, họ phần lớn không hay biết rằng mình đang làm như vậy.

113. Occult damnation occurs through the deliberate, willful and prolonged prostitution of human powers to selfish ends.

113. Sự kết án theo huyền môn xảy ra qua sự cố ý, hữu ý và kéo dài trong việc làm ô uế các quyền năng của con người cho những mục đích ích kỷ.

As evolution proceeds they [most human beings who have been laboring in the Hall of Ignorance] come under the force of the second aspect, and the majority respond to it,

Khi tiến hóa tiếp tục, họ  [phần lớn nhân loại đã lao động trong Phòng Vô Minh]  đi vào dưới tác động của phương diện thứ hai, và đa số sẽ đáp ứng với nó,

114. Chân sư DK hints at the idea that black magic occurs under the influence of the third aspect of divinity.

114. Chân sư DK gợi ý rằng hắc thuật diễn ra dưới ảnh hưởng của phương diện thứ ba của thiên tính.

escaping from the meshes of the black magicians, and coming under the force of a different number.

thoát ra khỏi những mắt lưới của các hắc thuật gia, và đi vào dưới tác động của một con số khác.

115. The majority escapes from its response to the number three and begins to respond to the number two.

115. Đa số thoát khỏi sự đáp ứng với con số ba và bắt đầu đáp ứng với con số hai.

116. When the word “meshes” is used it suggest the idea of the “web”—a symbol for the third ray under which black magicians principally work.

116. Khi từ “mắt lưới” được dùng, nó gợi ý hình ảnh về “mạng lưới”—một biểu tượng của cung ba dưới đó các hắc thuật gia chủ yếu làm việc.

117. We see that the Christ Force offers a way of escape for all those who are overly-influenced by the third aspect of divinity.

117. Chúng ta thấy rằng Mãnh Lực của Đức Christ mở ra một lối thoát cho tất cả những ai bị phương diện thứ ba của thiên tính ảnh hưởng quá mức.

The few who do not do so in this manvantara are the “failures” who have to continue the struggle at a later date.

Thiểu số những người không làm như vậy trong giai kỳ sinh hóa này là những “thất bại” phải tiếp tục nỗ lực vào một thời điểm muộn hơn.

118. Here we are speaking of ‘manvantaric failure’ but not of ‘mahamanvantaric failure’. If manvantaric failure continues, however, it may end in mahamanvantaric failure.

118. Ở đây, chúng ta đang nói về ‘thất bại trong giai kỳ sinh hóa’ chứ không phải ‘thất bại trong Đại giai kỳ sinh hóa’. Tuy nhiên, nếu thất bại trong giai kỳ sinh hóa tiếp diễn, nó có thể đưa đến thất bại trong Đại giai kỳ sinh hóa.

119. There are also some forms of failure which are more natural and relate to the ‘date’ (within the developmental process of a solar system) on which certain groups of Monads began their evolutionary journey. Commencement of this journey (if too far into the cycle of the solar system) may result in the impossibility of achieving liberation within that solar system.

119. Cũng có những dạng thất bại khác mang tính tự nhiên hơn và liên quan đến ‘thời điểm’ (trong tiến trình phát triển của một hệ mặt trời) khi một số nhóm Chân thần khởi hành hành trình tiến hóa của mình. Việc khởi hành này (nếu quá trễ trong chu kỳ của hệ mặt trời) có thể đưa đến sự bất khả đạt giải thoát trong hệ mặt trời đó.

120. This, our second solar system, will have its mahamanvantaric “failures” even as the previous solar system had its failures (those who were compelled to continue their development in this, our present, solar system instead of completing it in the preceding system). Such failures will result either from ‘late commencement’ or from prolonged inadequate response to the major energy expressed in the system. An initial inadequate response may be rectified within the mahamanvantara and would thus simply result in “manvantaric failure”.

120. Hệ mặt trời thứ hai của chúng ta cũng sẽ có những “thất bại” cấp độ Đại giai kỳ, như hệ trước đã có các thất bại của nó (những vị buộc phải tiếp tục phát triển trong hệ mặt trời hiện tại của chúng ta thay vì hoàn tất trong hệ trước). Những thất bại như thế sẽ phát sinh hoặc từ ‘khởi hành muộn’, hoặc từ sự đáp ứng không đủ kéo dài với năng lượng chủ yếu biểu lộ trong hệ. Một sự đáp ứng ban đầu không đủ có thể được chỉnh đốn trong Đại giai kỳ và do đó chỉ dẫn tới “thất bại trong giai kỳ sinh hóa”.

121. For instance, if certain units in our solar system of Love-Wisdom do not respond adequately to Love-Wisdom, and continue that inadequate response in subsequent manvantaras, they will have to continue their development of Love-Wisdom in the next or Will solar system.

121. Chẳng hạn, nếu một số đơn vị trong hệ mặt trời Bác Ái – Minh Triết của chúng ta không đáp ứng đầy đủ với Bác Ái – Minh Triết, và tiếp tục sự đáp ứng không đủ đó qua các giai kỳ sinh hóa tiếp sau, họ sẽ phải tiếp tục phát triển Bác Ái – Minh Triết trong hệ kế tiếp, tức hệ của Ý Chí.

A tiny percentage wilfully refuse to “pass on,” and they become the true “black magicians.”

Một tỉ lệ rất nhỏ cố ý từ chối “tiến lên”, và họ trở thành những “hắc thuật gia” đích thực.

122. The type of failure indicated here is not what the Tibetan means by failure within a manvantara nor even failure (through ignorance) within a mahamanvantara. It is much more serious and its consequences far more dire.

122. Dạng thất bại được chỉ ra ở đây không phải là điều Chân sư Tây Tạng muốn nói về thất bại trong một giai kỳ sinh hóa, thậm chí cũng không phải thất bại (do vô minh) trong một Đại giai kỳ sinh hóa. Nó nghiêm trọng hơn nhiều và hệ quả của nó tai hại hơn nhiều.

123. The failures, due to initial or prolonged inadequate response or to late commencement in the evolutionary process, are either unfortunate or predictable, but willful refusal to “pass on” is quite another matter. It is this misapplication of the will which makes of a man a true black magician and, thus, a member or the Black Lodge (responsive to cosmic evil).

123. Những thất bại do sự đáp ứng ban đầu hoặc kéo dài không đầy đủ hay do khởi hành muộn trong tiến trình tiến hóa là điều bất hạnh hoặc có thể dự liệu, nhưng sự từ chối cố ý “tiến lên” lại là chuyện khác hẳn. Chính sự vận dụng sai lầm ý chí này làm cho một người trở thành hắc thuật gia đích thực và, như thế, thành một thành viên của Hắc Đoàn (đáp ứng với ác tà vũ trụ).

124. We see how small a percentage of all human beings willfully refuse to move forward into responsiveness to the second aspect of divinity. Such beings willfully refuse to love.

124. Chúng ta thấy tỉ lệ những con người cố ý từ chối tiến tới đáp ứng với phương diện thứ hai của thiên tính là hết sức nhỏ. Những kẻ như thế cố ý từ chối yêu thương.

For them the end is ever the same, first, severance of the Ego from the Monad, entailing a wait for many aeons until another solar system has its being.

Đối với họ, kết cục bao giờ cũng như nhau, thứ nhất, sự cắt lìa của Chân ngã khỏi Chân thần, kéo theo sự chờ đợi trong nhiều kỷ nguyên cho đến khi một hệ mặt trời khác xuất hiện.

125. This is the greatest disaster which can befall the human unit.

125. Đây là tai họa lớn nhất có thể giáng xuống một đơn vị nhân loại.

126. We note that the term “aeon”, as here used, must necessarily be less than that of a solar system. The use of this term is, more often than not, indefinite.

126. Chúng ta lưu ý rằng thuật ngữ “kỷ nguyên” ở đây phải nhỏ hơn chu kỳ của một hệ mặt trời. Thuật ngữ này, phần nhiều, mang tính bất định.

127. When the term “Ego” is used, we do not initially know whether the spiritual triad is indicated or the Ego (in the egoic body) on the higher mental plane. Probably, it is the latter, for the following reason:

127. Khi thuật ngữ “Chân ngã” được dùng, thoạt đầu chúng ta chưa biết là ám chỉ Tam Nguyên Tinh Thần hay Chân ngã (trong thể nguyên nhân) trên cõi thượng trí. Có lẽ đó là trường hợp sau, vì lý do sau:

It is the rejection of the Triadal Lives by units in the fourth Hierarchy, that of the human Monads, which precipitates a man eventually into the eighth sphere. He refuses to become a Christ, a Saviour and remains self-centred. (TCF 1199)

Chính sự khước từ các Sự sống của Tam Nguyên bởi các đơn vị trong Huyền Giai thứ tư, tức các Chân thần nhân loại, mới là điều rốt cuộc xô đẩy một người vào quả cầu thứ tám. Y từ chối trở thành một Đấng Christ, một Đấng Cứu Rỗi và vẫn tự quy ngã. (TCF 1199)

128. To remain focussed as a lower ego, uninfluenced by the Ego on the higher mental plane, is a form of self-centeredness. It is also possible to remain focussed in the Ego on the higher mental plane (uninspired by the Triadal Lives). This would eventuate in a higher form of self-centeredness.

128. Tiếp tục tập trung vào cái ngã thấp, không được Chân ngã trên cõi thượng trí ảnh hưởng, là một dạng tự quy ngã. Cũng có thể tiếp tục tập trung trong Chân ngã trên cõi thượng trí (không được các Sự sống của Tam Nguyên cảm hứng). Điều này sẽ đưa đến một hình thức tự quy ngã cao hơn.

129. For the remainder of the present solar system, one whose Ego has been severed from the Monad will express through decaying identity and without hope of Spirit-redemption.

129. Trong phần còn lại của hệ mặt trời hiện tại, kẻ có Chân ngã bị cắt lìa khỏi Chân thần sẽ biểu lộ qua một căn cước suy vong và không còn hy vọng được Linh cứu chuộc.

In the case of the “failures”

Đối với các “thất bại”

130. This is a category which incurs far less karmic punishment than the category of black magicians.

130. Đây là một hạng mục gánh chịu quả báo nghiệp nhẹ hơn nhiều so với hạng mục hắc thuật gia.

the Ego severed itself from the personality or lower self, entailing a set­back for a lesser period, but still having opportunity within the system.

Chân ngã tự cắt lìa khỏi phàm ngã hay cái ngã thấp, dẫn đến một sự chậm lùi trong một thời kỳ ngắn hơn, nhưng vẫn còn cơ hội trong nội bộ hệ này.

131. In the category of those who have not become true members of the Black Lodge, there appear to be failures within the solar system and failures at the termination of the solar system (condemned to pursue continued development in the next solar system).

131. Trong hạng những người chưa trở thành thành viên đích thực của Hắc Đoàn, dường như có những thất bại trong hệ mặt trời và những thất bại vào cuối hệ mặt trời (bị buộc tiếp tục phát triển trong hệ mặt trời tiếp theo).

132. The one who is not a member of the Black Lodge and who fails at the termination of the solar system still enters the succeeding solar system as an individualized Ego. The black magician enters the next solar system as one who must again undertake the entire monadic pilgrimage through all the lower kingdoms. So we see that the loss incurred by a black magician is vastly more severe.

132. Kẻ không thuộc Hắc Đoàn và thất bại vào cuối hệ mặt trời vẫn bước vào hệ mặt trời kế tiếp như một Chân ngã đã biệt ngã hóa. Hắc thuật gia bước vào hệ mặt trời sau với tư cách một kẻ phải lại khởi hành toàn bộ cuộc hành hương chân thần qua mọi giới thấp. Vậy nên, mất mát mà hắc thuật gia phải gánh là trầm trọng hơn vô cùng.

133. Severance from the Ego seems equivalent to severance from a supervisory Solar Angel. The one thus severed can be considered, from a certain technical perspective, “soulless”, He still has an individualized identity but it is uninspired by a higher Ego, i.e., by a Solar Angel. Perhaps re-association with another Solar Angel or with some other form of supervisory force is possible within the same solar system.

133. Sự cắt lìa khỏi Chân ngã có vẻ tương đương với sự cắt lìa khỏi một Thái dương Thiên Thần giám hộ. Kẻ bị cắt lìa như thế, xét từ một quan điểm kỹ thuật nào đó, có thể được xem là “vô hồn”. Y vẫn có căn cước biệt ngã, nhưng nó không được một Chân ngã cao hơn linh hứng, tức một Thái dương Thiên Thần. Có lẽ sự tái liên kết với một Thái dương Thiên Thần khác hoặc với một hình thức lực giám hộ nào khác vẫn có thể xảy ra trong cùng hệ mặt trời.

134. Along this line, we understand that there are a number of human beings (of different kinds) who are not associated with Solar Angels. The most undeveloped human beings are not. As well, those who individualized on the Moon-chain and achieved on the Moon-chain were not. The “failures” of which we are speaking, however, are advanced types who, it appears, are deprived of the privilege of continued supervision by a solar “Guide”. At least, such guidance is interrupted.

134. Theo hướng này, chúng ta hiểu rằng có một số người (với các kiểu loại khác nhau) không liên kết với các Thái dương Thiên Thần. Những con người rất kém phát triển thì không. Tương tự, những ai biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng và đạt thành tựu trên Dãy Mặt Trăng thì cũng không. Tuy nhiên, các “thất bại” mà chúng ta đang nói tới là các kiểu loại tiến bộ, dường như bị tước mất đặc ân được tiếp tục sự giám hộ của một “Vị” Thái dương trong vai trò dẫn dắt. Ít nhất, sự dẫn dắt như vậy bị gián đoạn.

135. When the personality is severed from the Ego how long is the severance? Can it be that the Ego or Solar Angel still ‘hovers above’ the severed personality for some time awaiting a condition of contrition before re-associating itself with that particular human being? Can it be that the severed personality spends many cycles upon the astral plane before such a re-association becomes possible? We can see that much remains to be explored regarding the fate of those who have been severed from the higher Ego.

135. Khi phàm ngã bị cắt lìa khỏi Chân ngã, sự cắt lìa kéo dài bao lâu? Có thể nào Chân ngã hay Thái dương Thiên Thần vẫn ‘lảng vảng phía trên’ phàm ngã bị cắt lìa ấy một thời gian, chờ đợi một trạng thái hối cải trước khi tái liên kết với con người đó? Có thể nào phàm ngã bị cắt lìa ấy trải qua nhiều chu kỳ trên cõi cảm dục trước khi sự tái liên kết như vậy trở nên khả hữu? Chúng ta thấy còn rất nhiều điều cần khảo sát về số phận của những người đã bị cắt lìa khỏi Chân ngã cao hơn.

136. As for those who experience the severance of the Ego from the Monad, their fate is far more obscure.

136. Còn đối với những người trải qua sự cắt lìa của Chân ngã khỏi Chân thần, số phận của họ còn tối tăm hơn nhiều.

Second,

Thứ hai,

137. Chân sư DK continues speaking of black magicians who are member of the Black Lodge, and not of the ordinary “failures” (whether ‘manvantaric failures’ or ‘mahamanvantaric failures’—the latter existing for two main reasons).

137. Chân sư DK tiếp tục nói về những hắc thuật gia là thành viên của Hắc Đoàn, chứ không nói về những “thất bại” thông thường (dù là ‘thất bại giai kỳ sinh hóa’ hay ‘thất bại Đại giai kỳ sinh hóa’—loại sau tồn tại vì hai lý do chính).

a cycle of existence, spent in unlimited evil, and dependent upon the vitality of the severed egoic body and its innate persistence.

một chu kỳ hiện tồn, sống trong cái ác vô hạn, và phụ thuộc vào sinh lực của thể nguyên nhân đã bị cắt lìa và sức kiên trì bẩm sinh của nó.

138. Close consideration of this statement confirms that it is the egoic body that is severed from the Monad and not the spiritual triad. A severed egoic body will persist for a long time—perhaps for the duration of the dense physical body of our Planetary Logos.

138. Xem xét kỹ phát biểu này khẳng định rằng chính thể nguyên nhân bị cắt lìa khỏi Chân thần chứ không phải Tam Nguyên Tinh Thần. Một thể nguyên nhân bị cắt lìa sẽ còn tồn tại lâu dài—có lẽ suốt thời kỳ thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta.

These are the ordinary “lost souls” spoken of in the Secret Doctrine.1

Đây là những “linh hồn lạc mất” thường được nói đến trong Giáo Lý Bí Nhiệm. 1

139. Chân sư DK clarifies that the “lost souls” are black magicians whose egoic bodies have been severed from their Monads.

139. Chân sư DK làm rõ rằng “những linh hồn lạc mất” là các hắc thuật gia có thể nguyên nhân bị cắt lìa khỏi Chân thần của mình.

140. The following tabulation explains why there are so few “lost souls”

140. Bảng liệt kê sau đây giải thích vì sao lại có rất ít “linh hồn lạc mất”

Footnote 1: No soul can be lost where—

Chú thích 1: Không có linh hồn nào có thể lạc mất nơi—

a. One good aspiration is present.

a. Có một hoài bão tốt hiện diện.

b. One unselfish deed is done.

b. Một việc làm vô kỷ được thực hiện.

c. The life is strong in virtue.

c. Đời sống đầy đức hạnh.

d. The life is righteous.

d. Đời sống là công chính.

e. The life is a naturally pure life.—

e. Đời sống vốn tự nhiên thanh khiết.—

Isis Unveiled, II, 368. — Read S. D., III, 528, 529.

Isis Vén Màn, II, 368. — Đọc Giáo Lý Bí Nhiệm, III, 528, 529.

141. The last three stipulations indicate those who are high souls and who, consequently, cannot ever be considered “lost souls”.

141. Ba điều khoản cuối chỉ ra những ai là bậc linh hồn cao và, do đó, không bao giờ có thể bị xem là “linh hồn lạc mất”.

142. The first two stipulations indicate those who are nearly spiritually impoverished (spiritually spent) but are prevented from becoming “lost souls” by the presence of the tiniest bit of good still resident within their nature.

142. Hai điều khoản đầu chỉ ra những ai gần như kiệt quệ về mặt tinh thần (cạn kiệt tinh thần) nhưng vẫn không rơi vào tình trạng “lạc mất” nhờ sự hiện diện của mảy may điều thiện còn lưu trú trong bản tánh họ.

143. If (following the behest of at least one good aspiration) one unselfish deed is done, a path of recovery from evil has begun.

143. Nếu (theo tiếng gọi của ít nhất một hoài bão tốt) một việc làm vô kỷ được thực hiện, thì một con đường phục hồi khỏi ác hạnh đã khởi đầu.

If students will study these conditions, and will extend the same concept to an earlier and more matured solar system, they will get [993] some light upon the problem of the origin of evil in this solar system.

Nếu các đạo sinh khảo sát những điều kiện này, và mở rộng cùng khái niệm ấy tới một hệ mặt trời trước kia và trưởng thành hơn, họ sẽ nhận được [ 993] một số ánh sáng về vấn đề nguồn gốc của cái ác trong hệ mặt trời này.

144. Basically the origin of evil in this solar system stems from an immediately preceding solar system—the immediately former incarnation of our Solar Logos.

144. Về căn bản, nguồn gốc của cái ác trong hệ mặt trời này bắt nguồn từ hệ mặt trời ngay trước đó—chính là kiếp lâm phàm liền kề trước của Thái dương Thượng đế chúng ta.

145. There are also, as we have been discussing, extra-systemic origins of the evil which affects our solar system.

145. Như chúng ta đã bàn, cũng có những nguồn gốc ngoài hệ đối với cái ác tác động lên hệ mặt trời của chúng ta.

146. We might gather that the previous solar system was not brought to an abrupt end as was the Moon-chain of our Earth-scheme, but that it reached its full maturity. We presently live in a solar system which is only approximately midway through its complete development.

146. Chúng ta có thể suy ra rằng hệ mặt trời trước không bị kết liễu đột ngột như Dãy Mặt Trăng của Hệ Hành Tinh Địa Cầu, mà đã đạt đến mức trưởng thành trọn vẹn. Hiện nay, chúng ta đang sống trong một hệ mặt trời mới chỉ xấp xỉ ở giữa tiến trình phát triển trọn chu kỳ của nó.

147. We might wonder why, in preparation for a discussion on white magic, so much attention should be paid to black magic and its origin. Perhaps the dangers of a misguided approach to the magical process are very great. Much of human civilization was already destroyed during the Atlantean era precisely for this reason. It is necessary for aspirants to the magical art to be forewarned in the strongest terms.

147. Chúng ta có thể tự hỏi vì sao, trong phần chuẩn bị cho một thảo luận về chánh thuật, lại dồn quá nhiều chú ý vào hắc thuật và nguồn gốc của nó. Có lẽ những nguy hiểm của một lối tiếp cận sai lạc đối với tiến trình huyền thuật là rất lớn. Phần lớn nền văn minh nhân loại đã bị hủy diệt trong thời Atlantis chính vì lý do này. Cần thiết cho những người chí nguyện với nghệ thuật huyền thuật phải được cảnh báo trước bằng những lời lẽ mạnh mẽ nhất.

Scroll to Top