Phần VI, Mục I.2
TCF 1002-1008: S8S6
Section VI, Part I.2 |
Phần VI, Tiểu mục I.2 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Đề nghị rằng Bản Bình Luận này nên được đọc cùng với TCF có sẵn trong tay, vì tính liên tục. Khi phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới học Bản Bình Luận |
RULE IV. Sound, light, vibration, and the form blend and merge, and thus the work is one. |
QUY LUẬT IV. Âm, ánh sáng, rung động, và hình tướng hòa trộn và dung hợp, và như thế công việc là một. |
1. Only the factor of color is missing from the usual listing. |
1. Chỉ thiếu yếu tố màu sắc trong bảng liệt kê thông thường. |
It proceedeth under the law, and naught can hinder now the work from going forward. |
Nó tiến hành theo Định luật, và không gì có thể cản trở công cuộc tiếp diễn nữa. |
2. A point of no return has been reached in the process. There is a certain ‘devic momentum’ arising from the steps already taken in the previous rules. |
2. Một điểm không thể quay lui đã đạt tới trong tiến trình. Có một “đà thiên thần” nhất định phát sinh từ những bước đã thực hiện trong các quy luật trước. |
The man breathes deeply. |
Người ấy hít thở sâu. |
3. Here we have a psychic breath, not just a physical one. |
3. Ở đây là một hơi thở cảm linh, không chỉ là hơi thở thể xác. |
He concentrates his forces, and drives the thought-form from him. |
Y tập trung các mãnh lực của mình, và xua đẩy hình tư tưởng ra khỏi y. |
4. All propulsion requires a previous concentration of forces. |
4. Mọi sự đẩy phát đều đòi hỏi một sự tập trung mãnh lực trước đó. |
5. If the thoughtform is not properly driven from the magician, it cannot be effective in its mission and, further, may act in a manner inimical to the welfare of the magician. |
5. Nếu hình tư tưởng không được xua đẩy đúng cách khỏi nhà huyền thuật, nó không thể hữu hiệu trong sứ mệnh của nó và, hơn nữa, có thể hành động theo cách thù nghịch với phúc lợi của nhà huyền thuật. |
Here we have a very important piece of work of magic dealt with, and one that is little considered and known. |
Ở đây là một phần việc rất quan trọng của huyền thuật được đề cập đến, và là phần ít được lưu tâm và biết đến. |
6. We see how much the Tibetan is revealing that is new to the common trend of thought about magic. |
6. Chúng ta thấy Chân sư Tây Tạng đang khai mở bao điều mới mẻ đối với chiều hướng tư duy phổ biến về huyền thuật. |
The force used by the Ego in the work of forcing the man to carry out His purpose has been dynamic will, |
Mãnh lực được Chân ngã dùng trong công cuộc ép buộc con người thực thi Ý định của Ngài là mang tính năng động ý chí, |
7. It is interesting that the Ego has been operating as the first ray factor in the entire process, and this, whatever the ray of the Ego concerned. |
7. Điều thật thú vị là Chân ngã đã vận hành như một nhân tố Cung một trong toàn bộ tiến trình, bất chấp cung của chính Chân ngã là gì. |
8. The Ego has been a driving, propelling force in the entire magical process. This, perhaps, is little realized. |
8. Chân ngã là một lực đẩy, một lực xua phát trong toàn bộ tiến trình huyền thuật. Có lẽ điều này ít được nhận ra. |
9. The magician may think he is invoking the Ego, but, in fact, his invocation arises because he has been evoked by the initiative of the Ego. |
9. Nhà huyền thuật có thể nghĩ y đang khẩn cầu Chân ngã, nhưng thực ra, sự khẩn cầu của y phát sinh vì y đã được khơi dậy bởi sáng kiến của Chân ngã. |
10. We note the relationship between the Solar Angel/Ego. Perhaps surprisingly to some, the Ego applies force. |
10. Chúng ta lưu ý mối liên hệ giữa Thái dương Thiên Thần/Chân ngã. Có lẽ gây ngạc nhiên cho một số người, Chân ngã áp dụng mãnh lực. |
and the petal, or energy centre, employed has been one of the will petals. |
và cánh hoa, hay trung tâm năng lượng, được sử dụng là một trong các cánh hoa ý chí. |
11. Earlier we have been told that the Ego was in a position to use different tiers of petals according to his development. |
11. Trước đây đã nói rằng Chân ngã có thể sử dụng những tầng cánh hoa khác nhau tùy theo mức phát triển. |
12. The process pursued by the Ego now seems both more limited and more specific. Now, so it seems, the Ego works through only one petal and it is a will petal. |
12. Tiến trình Chân ngã đang theo đuổi nay dường như vừa hạn định hơn vừa chuyên định hơn. Bây giờ, có vẻ như Chân ngã chỉ làm việc qua một cánh hoa và đó là cánh hoa ý chí. |
13. We may infer that first degree initiates can work through the seventh petal; second degree initiates through the eighth petal; and third degree initiates through the ninth petal. These are, respectively, the first, second and third sacrifice petals. |
13. Ta có thể suy ra rằng các điểm đạo đồ bậc một có thể làm việc qua cánh hoa thứ bảy; các điểm đạo đồ bậc hai qua cánh hoa thứ tám; và các điểm đạo đồ bậc ba qua cánh hoa thứ chín. Đây lần lượt là cánh hoa hi sinh thứ nhất, thứ hai và thứ ba. |
14. Note that a petal is really an “energy center”. This is an important way to think of a petal, as petals are, as energy centers are, influential within the personality. |
14. Lưu ý rằng một cánh hoa thực sự là một “trung tâm năng lượng”. Đây là cách quan trọng để tư duy về cánh hoa, vì các cánh hoa, cũng như các trung tâm năng lượng, có sức ảnh hưởng trong phàm ngã. |
The man has, up till now, been driven by egoic will, |
Từ trước tới nay, con người đã được thúc đẩy bởi ý chí chân ngã, |
15. If he is a true white magician, he is not driven by personal will. |
15. Nếu y là một nhà chánh thuật đích thực, y không bị thúc đẩy bởi ý chí cá nhân. |
16. We see that the Solar Angel/Ego really initiates the entire magical process. |
16. Chúng ta thấy rằng Thái dương Thiên Thần/Chân ngã thật sự là Đấng khởi xướng toàn bộ tiến trình huyền thuật. |
but has blended with this much of the energy of the attraction aspect (desire or love) thereby gathering to himself on the mental plane, the material needed for his thought form. |
nhưng y đã hòa trộn vào đó nhiều năng lượng của phương diện hấp dẫn (dục vọng hay tình thương) do đó tập hợp cho mình trên cõi trí cụ thể, chất liệu cần thiết cho hình tư tưởng của y. |
17. We remember that there are two types of major lunar pitris—transmitters and what might be called ‘magnetic gatherers’. They are responsible for the building of the lunar vehicles of man. |
17. Chúng ta nhớ rằng có hai loại thái âm tổ phụ chính—những kẻ truyền dẫn và điều có thể gọi là “những kẻ thu hút từ tính”. Họ chịu trách nhiệm xây dựng các vận cụ nguyệt tính của con người. |
18. It is the man and not the Ego per se, who seems responsible for blending the attractive energy to be used upon the mental plane to gather the material needed for the building of his intended thoughtform. The second category of lunar pitri is the attractive energy of the permanent atom. The attractive energy used by man-as-builder is different yet similar in its effect. In the first case the substance to build the mental vehicle is gathered. In the second case the substance to build a human thoughtform is gathered. |
18. Chính con người, chứ không phải Chân ngã tự thân, dường như chịu trách nhiệm hòa trộn năng lượng hấp dẫn để sử dụng trên cõi trí nhằm gom góp chất liệu cần thiết cho việc kiến tạo hình tư tưởng mà y định tạo. Loại thái âm tổ phụ thứ hai chính là năng lượng hấp dẫn của Nguyên tử trường tồn. Năng lượng hấp dẫn được con người—với tư cách là nhà kiến tạo—sử dụng thì khác nhưng tương tự về hiệu quả. Trong trường hợp thứ nhất, chất liệu để xây dựng vận cụ trí được tập hợp. Trong trường hợp thứ hai, chất liệu để xây dựng một hình tư tưởng nhân loại được tập hợp. |
19. We have, we remember, a “primary note” and a “secondary note”. The primary note is an egoic sound and is associated with the will. The “secondary note” is a note arising from the labors of the magician, and is characterized more by the energy of the second aspect of divinity. |
19. Chúng ta có, hãy nhớ, một “chủ âm sơ cấp” và một “chủ âm thứ cấp”. Chủ âm sơ cấp là một âm xướng chân ngã và gắn với ý chí. “Chủ âm thứ cấp” là một âm phát sinh từ công phu của nhà huyền thuật, và được đặc trưng nhiều hơn bởi năng lượng của Phương diện thứ hai của Thiêng liêng. |
20. We might imagine that it is the energy of desire which is at work. The man is motivated to build a certain thoughtform, and this energy (essentially of the second aspect) which assists him in gathering the necessary mental material. |
20. Ta có thể hình dung rằng chính năng lượng của dục vọng đang hoạt động. Con người được thúc đẩy để kiến tạo một hình tư tưởng nhất định, và năng lượng này (vốn thuộc Phương diện thứ hai) trợ giúp y gom góp chất liệu trí cần thiết. |
21. In the previous rules the interplay of soul, mind and brain has been emphasized. Now the second aspect is to be considered. |
21. Trong các quy luật trước, sự tương tác của linh hồn, thể trí và bộ não đã được nhấn mạnh. Giờ đây phương diện thứ hai sẽ được xét đến. |
He has succeeded so far that on the concrete levels of the mental plane is to be seen a form in mental matter which is coherent, alive, vibrant, and of a desired nature. |
Y đã thành công tới mức mà trên các tầng cụ thể của cõi trí có thể thấy một hình tướng bằng chất liệu trí vốn mạch lạc, sống động, rộn rung, và có phẩm tính như sở cầu. |
22. We see that the factor of desire has, indeed, been involved in the building of the thoughtform. |
22. Chúng ta thấy yếu tố dục vọng quả thật đã can dự vào việc xây dựng hình tư tưởng. |
23. The man on the physical plane, though driven by the Ego, would not begin the magical process unless he desired to do so. |
23. Con người trên cõi hồng trần, tuy được Chân ngã thúc đẩy, sẽ không khởi sự tiến trình huyền thuật nếu y không ao ước làm như vậy. |
24. Let us think through each of these words—“coherent”, “alive”, “vibrant”—to gather some idea of the condition of the thoughtform under construction. |
24. Hãy suy xét từng từ này—“mạch lạc”, “sống”, “rộn rung”—để lĩnh hội phần nào trạng thái của hình tư tưởng đang kiến tạo. |
Its internal activity is such that its persistence for the length of time necessary to ensure achievement of the egoic purpose is assured; |
Hoạt động nội tại của nó như thế nào để sự bền vững của nó trong khoảng thời gian cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện mục đích chân ngã được bảo đảm; |
25. There are so many thoughtforms for which this is not the case. We see that we are already dealing with a thoughtform which is strong and persistent. It has enough vitality to materialize. |
25. Có quá nhiều hình tư tưởng không như vậy. Chúng ta thấy mình đã đang xử lý một hình tư tưởng mạnh và bền bỉ. Nó có đủ sinh lực để hiện hình. |
26. Fortunately for humanity and the planet this type of strength is lacking in most or the thoughtforms constructed. |
26. May thay cho nhân loại và hành tinh khi kiểu sức mạnh này thiếu vắng trong phần lớn các hình tư tưởng được kiến tạo. |
it stands ready to be sent forth upon its mission, |
nó sẵn sàng được phóng đi trên sứ mệnh của mình, |
27. By analogy, the Jiva is a kind of thoughtform sent forth on a mission. The one who impels it forth is the Monad. |
27. Theo tương đồng, Jiva là một dạng hình tư tưởng được phóng đi trên một sứ mệnh. Đấng thúc đẩy nó đi chính là Chân thần. |
28. The directing of potentized thoughtforms comes very much under the influence of the sign Sagittarius which contains both directing and propelling power. |
28. Việc điều hướng các hình tư tưởng đã được tăng lực chịu ảnh hưởng rất nhiều của cung Hoàng đạo Nhân Mã, cung hàm chứa cả quyền năng điều hướng lẫn quyền năng xua phát. |
to gather to itself material of a denser nature upon the astral plane, and to achieve greater consolidation. |
để tự mình gom góp chất liệu có bản tính đậm đặc hơn trên cõi cảm dục, và đạt tới sự củng cố lớn hơn. |
The thoughtform is not ready to be sent on a mission into the dense physical plane. The next part of its mission is to be sent forth upon the astral plane. |
Hình tư tưởng chưa sẵn sàng để được phái đi thi hành sứ mệnh vào cõi hồng trần đậm đặc. Phần kế tiếp của sứ mệnh của nó là được phóng đi trên cõi cảm dục. |
29. Upon the astral plane it is to achieve greater consolidation through the magnetic forces of that plane. |
29. Trên cõi cảm dục, nó sẽ đạt tới sự củng cố lớn hơn nhờ các mãnh lực từ tính của cõi ấy. |
30. Note that astral matter is definitely of a denser nature than the matter of the mental plane. |
30. Lưu ý rằng vật chất cảm dục chắc chắn có bản tính đậm đặc hơn vật chất của cõi trí. |
This is brought about by an act of will emanating from the man, and he gives the living form power “to break loose.” |
Điều này được tạo ra bởi một hành vi ý chí phát xuất từ người ấy, và y ban cho hình thức sống quyền năng “bứt thoát.” |
31. The Ego has driven the man to create the thoughtform. Now the created thoughtform is to be driven forth by an act of will, but it is not the egoic will. Rather, it is the will of the magician. |
31. Chân ngã đã thúc đẩy con người tạo hình tư tưởng. Giờ đây hình tư tưởng được tạo ra phải được xua phát bởi một hành vi ý chí, nhưng không phải là ý chí chân ngã. Đúng hơn, đó là ý chí của nhà huyền thuật. |
32. When we think of the act of conferring the power to break loose we think of two planets especially—Vulcan as the driving, propelling, impacting power, and Uranus, the ability to break free and achieve independent life. |
32. Khi nghĩ về hành vi ban cho quyền năng bứt thoát, chúng ta nghĩ đặc biệt đến hai hành tinh—Vulcan như quyền năng thúc đẩy, xua phát, tác động, và Uranus như khả năng thoát ra và đạt đến đời sống độc lập. |
33. Interestingly, Uranus is associated in astrology with the nature of the “conception chart” which literally rules the nature of the concept to be materialized. All aspects of the personality are concepts or conceptions of the creative Ego. |
33. Thú vị thay, trong chiêm tinh học, Uranus được liên kết với bản chất của “lá số thụ thai” vốn thực sự chi phối bản tính của khái niệm sẽ được hiện hình. Mọi phương diện của phàm ngã đều là các khái niệm hay thụ thai của Chân ngã sáng tạo. |
It is exactly at this point, fortunately for the human race, that the majority of magical investigators fail in their work. |
Chính xác ở điểm này, may thay cho nhân loại, đa số những người nghiên cứu huyền thuật thất bại trong công việc của họ. |
34. Chân sư DK states the obvious and we can well understand the reason. |
34. Chân sư DK nói điều hiển nhiên và chúng ta có thể hiểu rõ lý do. |
They build a form in mental matter, but do not know how to send it forth, so that inevitably it will fulfill its mission. |
Họ xây một hình thức bằng chất liệu trí, nhưng không biết cách phóng nó đi sao cho tất nhiên nó sẽ hoàn thành sứ mệnh. |
35. Thus, the thoughtform remains within the aura, possibly burdening its creator. |
35. Do đó, hình tư tưởng lưu lại trong hào quang, có thể đè nặng lên người tạo ra nó. |
Thus many thought forms die a natural death on the mental plane owing to the inability of the man to exert the will faculty constructively, |
Vậy nên nhiều hình tư tưởng chết một cái chết tự nhiên trên cõi trí bởi vì người ấy không có khả năng vận dụng năng lực ý chí một cách xây dựng, |
36. The suggestion is that would-be magicians can assert the will aspect, but not constructively in relation to the thoughtforms they wish to send forth. |
36. Gợi ý là những người muốn hành huyền thuật có thể khẳng định phương diện ý chí, nhưng không phải theo cách xây dựng đối với các hình tư tưởng họ muốn phóng đi. |
37. Perhaps they also lack sufficient strength of will. |
37. Có lẽ họ cũng thiếu đủ sức mạnh ý chí. |
38. It would seem that there are certain aspects of knowledge which are missing. |
38. Có vẻ như một số phương diện tri thức đang thiếu vắng. |
and his failure to understand the laws of thought-form construction. |
và vì y không thấu hiểu các định luật xây dựng hình tư tưởng. |
39. We may infer that the magician has not learned to build really well. Presumably his constructed thoughtforms are weak and relatively incoherent. |
39. Ta có thể suy ra rằng nhà huyền thuật chưa học cách kiến tạo thật tốt. Có lẽ các hình tư tưởng y tạo ra yếu và tương đối thiếu mạch lạc. |
Another factor is his lack of knowledge [1003] of the formula which releases the elemental builders from their surroundings, |
Một nhân tố khác là thiếu tri thức [1003] về công thức phóng thích các nhà kiến tạo hành khí khỏi môi trường của họ, |
40. We may presume that this is guarded knowledge. |
40. Ta có thể suy rằng đây là tri thức được canh giữ. |
41. A formula of ‘severance’ exists but such knowledge is, if not completely esoteric, not readily available. |
41. Có một công thức “cắt nối” tồn tại nhưng tri thức như vậy, nếu không hoàn toàn huyền bí, thì cũng không dễ tiếp cận. |
and forces them to cohere within the periphery of the thought form for as long as the thinker desires. |
và buộc họ kết tụ trong chu vi hình tư tưởng bao lâu người tư tưởng mong muốn. |
42. We are obviously speaking of a binding formula. In magical lore we hear much of binding and loosening. Obviously the will is involved in forcing certain lives to be bound or in giving them ‘permission’ to be free. |
42. Rõ ràng là chúng ta đang nói về một công thức kết buộc. Trong truyền thuyết huyền thuật ta nghe nhiều về kết buộc và tháo gỡ. Hiển nhiên ý chí can dự vào việc cưỡng bức những sự sống nào đó bị kết buộc hay ban cho họ “quyền” được tự do. |
43. It would seem that these bound lives (bound through the efficacy of a magical formula) can only be unbound through a loosening formula. |
43. Có vẻ như những sự sống bị kết buộc này (nhờ hiệu lực của một công thức huyền thuật) chỉ có thể được tháo gỡ bằng một công thức nới lỏng. |
44. When the magician no longer desires the thoughtform to cohere, he applies the loosening or liberating formula. |
44. Khi nhà huyền thuật không còn ao ước hình tư tưởng kết tụ nữa, y áp dụng công thức nới lỏng hay giải phóng. |
Finally, they die owing to the incapacity of the man, which prevents him holding a meditation long enough, and formulating his ideas clearly enough to bring about ultimate materialisation. |
Rốt lại, chúng chết vì người ấy bất năng, điều ngăn cản y duy trì một cuộc tham thiền đủ lâu, và hình thành tư tưởng đủ minh bạch để đưa tới sự hiện hình sau cùng. |
45. We see that all ‘properly conceived’ magical process depends upon meditation—its strength and quality. A weak meditator can never be a true magician. |
45. Chúng ta thấy toàn bộ tiến trình huyền thuật “được thai dựng đúng” tùy thuộc vào tham thiền—cường độ và phẩm chất của nó. Một người tham thiền yếu ớt không bao giờ có thể là nhà huyền thuật đích thực. |
46. Strength and persistence in meditation are required and also clear formulation of thoughtforms through meditation. |
46. Cần sức mạnh và sự bền bỉ trong tham thiền, đồng thời cần sự hình thành minh bạch các hình tư tưởng qua tham thiền. |
47. Let us tabulate the reasons why so few thoughtforms reach the stage of materialization. |
47. Hãy liệt kê lý do vì sao có quá ít hình tư tưởng đạt tới giai đoạn hiện hình. |
a. The inability of the magician to use the will constructively |
a. Bất lực của nhà huyền thuật trong việc sử dụng ý chí một cách xây dựng |
b. The inability of the would-be magician to understand the laws of thoughtform building |
b. Bất lực của người muốn hành huyền thuật trong việc thấu hiểu các định luật kiến tạo hình tư tưởng |
c. Lack of knowledge of the binding and releasing formulas |
c. Thiếu tri thức về các công thức kết buộc và giải phóng |
d. A meditative approach lacking strength, persistence and clarity. |
d. Một phương pháp tham thiền thiếu sức mạnh, thiếu bền bỉ và thiếu minh bạch. |
Men are, as yet, too impure and too selfish to be trusted with this knowledge. |
Con người hiện vẫn còn quá nhiễm ô và quá vị kỷ để được tin cậy với tri thức này. |
48. This is Master Chân sư DK’s frank assessment. Does it differ from our own? |
48. Đây là đánh giá thẳng thắn của Chân sư DK. Nó có khác gì đánh giá của chính chúng ta không? |
49. Do we estimate that we are pure and selfless enough to be trusted with this knowledge? |
49. Chúng ta tự định lượng rằng mình đủ tinh sạch và vô ngã để được tin cậy với tri thức này chăng? |
Their thought forms would be constructed in order to be sent on selfish missions and for destructive ends, |
Các hình tư tưởng của họ sẽ được kiến tạo để phái đi thực hiện những sứ mệnh vị kỷ và nhằm các cứu cánh phá hoại, |
50. Almost immediately they would be applied to military ends. |
50. Gần như ngay lập tức, chúng sẽ được áp dụng cho mục đích quân sự. |
51. As we read these words we can imagine the fray which arose in ancient Atlantis when powerful sorcerers could command the elemental forces. |
51. Khi đọc những lời này, chúng ta có thể hình dung cuộc hỗn chiến đã dấy lên ở Atlantis xưa, khi các phù thủy quyền năng có thể điều khiển các lực hành khí. |
and until they are more spiritual, and have gained control over their lower nature, the magical words which galvanise into separated activity the form in mental substance will not be available for their use. |
và cho đến khi họ trở nên tinh thần hơn, và đã chế ngự được bản chất thấp của mình, các từ huyền thuật vốn kích hoạt hình thức bằng chất liệu trí vào hoạt động tách biệt sẽ không có sẵn cho họ dùng. |
52. Chân sư DK almost seems to suggest not only that the magical words will not be conveyed to the unworthy by those who know, but that these words cannot arise in the consciousness of the unworthy because of their lack of spirituality and their inability to control their lower nature. |
52. Chân sư DK hầu như gợi ý không chỉ rằng các từ huyền thuật sẽ không được truyền cho những kẻ không xứng bởi những ai biết, mà các từ ấy cũng không thể khởi sinh trong tâm thức của kẻ không xứng vì thiếu tính tinh thần và bất lực trong việc chế ngự bản chất thấp. |
53. We may think of the process of producing ‘Mind-born Sons’ and realize that there are similarities between it and the art of releasing thoughtforms and sending them on their mission. Every Mind-born Son is related to its generator by a thread of energy. The same of true of a thoughtform which has been ‘released’ into the world. |
53. Ta có thể nghĩ đến tiến trình tạo ra “các Con sinh bởi Trí” và nhận ra rằng nó có những điểm tương đồng với nghệ thuật phóng thích các hình tư tưởng và sai phái chúng thi hành sứ mệnh. Mỗi Con sinh bởi Trí liên hệ với Đấng sinh thành bởi một sợi dây năng lượng. Điều này cũng đúng với một hình tư tưởng đã được “phóng thích” vào thế gian. |
It might be asked how it is that men do achieve their ends, through concentration and visualisation, and do manage to send forth thought forms which reach their objective. |
Có thể hỏi làm sao mà con người vẫn đạt được cứu cánh của họ, qua tập trung và hình dung, và vẫn xoay xở phóng đi các hình tư tưởng đến được mục tiêu. |
54. Chân sư DK is speaking of the magical success of those who are ignorant of the binding and releasing formulas, for there are, indeed, instances of such success. |
54. Chân sư DK đang nói về sự thành công huyền thuật của những kẻ không biết các công thức kết buộc và giải phóng, vì thực vậy, có vô số trường hợp thành công như thế. |
In two ways this can be brought about: |
Có hai cách điều này có thể xảy ra: |
First. By an unconscious recollection of methods and formulas known and used in Atlantean days, when the magical formulas were public property, and men produced results through the pronouncement of certain sounds. |
Thứ nhất. Bằng sự hồi ức vô thức các phương pháp và công thức đã biết và đã dùng trong thời Atlantis, khi các công thức huyền thuật là của chung, và con người tạo kết quả qua sự tuyên bố những âm thanh. |
55. Probably buried in the sub-conscious of many of us, these methods and formulas are still extant. Nothing is permanently forgotten and under the right circumstances can be retrieved. |
55. Có lẽ còn chôn vùi trong tiềm thức của nhiều người chúng ta, những phương pháp và công thức ấy vẫn tồn tại. Không gì bị quên vĩnh viễn và dưới những điều kiện thích hợp có thể được phục hồi. |
56. It seems that pronouncements were sufficient because the sounds used and the order in which they were pronounced were sufficiently accurate to achieve the desired results. |
56. Có vẻ như chỉ cần tuyên xướng là đủ vì các âm được dùng và trật tự phát âm đủ chính xác để đạt kết quả mong muốn. |
57. It is interesting that Chân sư DK did not say, ‘the pronouncement of certain words’. Maybe the formulas had little to do with ‘words’ as we now understand the nature of words. Maybe, certain sounds and sequences of sounds were sufficient. |
57. Thú vị là Chân sư DK không nói “sự tuyên bố những từ ” nhất định. Có lẽ các công thức ít liên quan đến “từ” như ta hiểu ngày nay. Có thể, chỉ những âm nhất định và trình tự của các âm đã là đủ. |
They did not achieve their ends through mental ability, but principally through a parrot-like capacity to repeat mantrams. |
Họ không đạt cứu cánh qua năng lực trí tuệ, mà chủ yếu nhờ khả năng như vẹt lặp lại các mantram. |
58. The Atlanteans, per se, were not distinguished by mentality as we in the Aryan race understand mentality. |
58. Người Atlantis tự thân không nổi bật về trí tuệ theo cách mà chủng Arya chúng ta hiểu về trí tuệ. |
59. We remember how for millions of years, wisdom was passed from generation to generation through oral transmission. Apparently, those living in those ancient times had a great ability to remember and repeat. |
59. Ta nhớ rằng trong hàng triệu năm, minh triết được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng phương thức truyền miệng. Rõ ràng, những người sống trong thời cổ ấy có khả năng ghi nhớ và lặp lại rất lớn. |
These are, at times, |
Những điều này, đôi khi, |
60. But, perhaps, not at all times… |
60. Nhưng, có lẽ, không phải luôn luôn… |
hidden in the subconscious nature, and are used unwittingly by the man who is feeling strongly enough. |
được ẩn giấu trong bản chất tiềm thức, và được dùng mà không hay biết bởi người đang cảm đủ mãnh liệt. |
61. Here is a powerful occult hint: intensity of feeling evokes hidden memories. |
61. Đây là một ám chỉ huyền bí mạnh mẽ: cường độ cảm xúc khơi dậy các ký ức ẩn. |
62. The man may not know what he is doing but manages to recapture that which he once knew consciously. |
62. Người ấy có thể không biết mình đang làm gì nhưng xoay xở để lấy lại cái mà trước kia mình từng biết một cách có ý thức. |
63. The idea that Scorpio (a sign often conveying intensity of feeling) is linked to the factor of memory should be contemplated. |
63. Ý niệm rằng Hổ Cáp (một dấu hiệu thường truyền tải cường độ cảm xúc) được liên kết với yếu tố ký ức đáng để chiêm nghiệm. |
Second. Through the thoughts and ideas of the man fitting in with the plans and purposes of those who do know, either on the path of white or black magic. Then they utilise the form with its inherent force and galvanise it into activity, and a temporary separate identity, thus sending it forth to accomplish its purpose. |
Thứ hai. Qua tư tưởng và ý niệm của con người tương ưng với các kế hoạch và mục đích của những ai thực sự biết, hoặc trên lộ trình chánh thuật hoặc hắc thuật. Rồi họ tận dụng hình thức cùng lực cố hữu của nó và kích hoạt nó vào hoạt động, và một căn cước tách biệt tạm thời, nhờ đó phóng nó đi để hoàn thành mục đích. |
64. In other words, the magician is sufficiently attuned with certain magical knowers to evoke their unsuspected aid. |
64. Nói cách khác, nhà huyền thuật đủ hòa điệu với những bậc thức giả huyền thuật nào đó để khơi dậy sự trợ giúp bất ngờ của họ. |
65. The magician has built the thoughtform and the thoughtform is seen by magical knowers (white or black) to be useful to their purposes. They, therefore, apply their knowledge to the created thoughtform and assist (through definite knowledge) with the sending of the thoughtform upon its mission and the maintenance of its coherence. |
65. Nhà huyền thuật đã xây dựng hình tư tưởng và hình tư tưởng ấy được các bậc thức giả huyền thuật (trắng hay đen) thấy là hữu dụng cho mục đích của họ. Vì vậy, họ áp dụng tri kiến của mình lên hình tư tưởng đã tạo và trợ giúp (bằng tri thức xác thực) việc phái hình tư tưởng lên đường thi hành sứ mệnh và duy trì sự kết tụ của nó. |
66. From the white magical perspective, we can see the value to creating constructive thoughtforms in line with the Divine Plan. Higher Agencies know how to utilize such forms, animating them and sending them forth upon a mission in accordance with the nature of the thoughtforms. |
66. Từ góc độ chánh thuật, ta thấy giá trị của việc kiến tạo các hình tư tưởng xây dựng phù hợp với Thiên Cơ. Các Cơ Quan cao hơn biết cách tận dụng các hình thức như thế, sinh khí hóa chúng và phóng chúng đi trong một sứ mệnh phù hợp với bản chất của hình tư tưởng. |
67. Thus, even if we are far from fully accomplished in the magical arts, our engagement in meditative, creative thoughtform-building can be a service and can bring about magical results in the world through the aid and assistance of our superiors. |
67. Do đó, ngay cả khi chúng ta còn xa mới thành tựu trọn vẹn các thuật nghệ huyền thuật, thì sự tham dự của chúng ta vào việc tham thiền sáng tạo để xây dựng hình tư tưởng cũng là một sự phụng sự, và có thể mang lại những kết quả huyền thuật trong thế gian nhờ sự hỗ trợ và trợ giúp của các bậc thượng thủ của chúng ta. |
This accounts for many of the apparently phenomenal results achieved by selfish or by incompetent (though good) thinkers. [1004] |
Điều này giải thích cho nhiều kết quả phi thường bề ngoài do những người tư lợi hoặc bởi những người (dẫu thiện lương) nhưng bất tài đạt được. [1004] |
68. These good people (who are incompetent because they are not fully proficient in the magical arts) have provided the needed thought material by means of which significant results can be achieved. |
68. Những người tốt này (vì chưa thuần thục hoàn toàn các nghệ thuật huyền thuật nên bị gọi là bất tài) đã cung ứng chất liệu tư tưởng cần thiết nhờ đó các kết quả quan trọng có thể đạt được. |
69. Even if, by human standards, some of us may be “good thinkers”, we are still, with respect to the performance of magic, “incompetent”. |
69. Ngay cả nếu, theo tiêu chí nhân gian, một số chúng ta có thể là “những người suy tư giỏi”, thì đối với việc hành huyền thuật, chúng ta vẫn là “bất tài”. |
70. We may infer that the dark brothers aid the powerful selfish thinkers, often rendering their thoughtforms phenomenally effective. One cannot help but think of Hitler in this regard. |
70. Ta có thể suy ra rằng các huynh đệ hắc đạo trợ lực cho những người tư lợi đầy quyền năng, thường làm cho các hình tư tưởng của họ hiệu quả một cách phi thường. Không thể không nghĩ đến Hitler trong trường hợp này. |
The magical words are only communicated under the seal of secrecy, to men working under the Brotherhood of Light, to initiates, and to pledged chelas, owing to the great danger involved. |
Các từ huyền thuật chỉ được truyền đạt dưới ấn tín bí mật, cho những người làm việc dưới Huynh đệ Đoàn Ánh sáng, cho các điểm đạo đồ, và cho các đệ tử đã thệ nguyện, bởi lẽ hệ trọng của nguy hiểm can hệ. |
71. Notice that we are now speaking of “words” and not merely of “sounds”. One wonders of utterances which move relatively higher forces must be “words” possessing meaning whereas utterances which move elemental forces can merely be concatenations of “sounds” without meaning. The future will make this clear. |
71. Lưu ý rằng giờ đây chúng ta đang nói tới “từ” chứ không đơn thuần “âm”. Người ta tự hỏi liệu những phát ngôn khiến các lực tương đối cao chuyển động phải là các “từ” có ý nghĩa, trong khi những phát xạ khiến các lực hành khí chuyển động có thể chỉ là những “âm” ghép lại không mang nghĩa. Tương lai sẽ làm sáng tỏ điều này. |
72. Presumably the pledged chelas are at least treading the earlier phases of the Path of Initiation. |
72. Có lẽ các đệ tử đã thệ nguyện chí ít đang bước những giai đoạn sơ khởi của Con Đường Điểm Đạo. |
73. We see that this type of communication is a most solemn affair. Recipients of such communication must have proved themselves and be deemed trustworthy. |
73. Chúng ta thấy loại truyền đạt này là một sự vụ hết sức long trọng. Người thọ nhận như vậy phải tự chứng tỏ mình và được xem là đáng tin cậy. |
74. Interestingly, until a disciple stands at least midway between the second and third initiations and has passed the “Temptations in the Desert” he is deemed untrustworthy and a hazard. |
74. Thú vị thay, cho đến khi một đệ tử đứng ít nhất ở điểm giữa giữa lần điểm đạo thứ hai và thứ ba và đã vượt qua “các Cám dỗ nơi Sa mạc” y vẫn bị coi là chưa đáng tin và là một mối nguy. |
Occasionally, too, they are ascertained by men and women who have brought about a condition of alignment with the Ego, and are, therefore, in touch with the inner centre of all knowledge within themselves. |
Đôi khi, chúng cũng được những người nam và nữ xác chứng—những người đã tạo ra một trạng thái chỉnh hợp với Chân ngã, và vì thế, tiếp xúc với trung tâm bên trong của mọi tri thức trong chính họ. |
75. Short of their purposeful conferral by one of the Great Ones, this is, perhaps, the most reliable method of reception. |
75. Ngoài việc được một trong các Đấng Cao Cả cố ý trao truyền, đây có lẽ là phương pháp tiếp nhận đáng tin nhất. |
76. It becomes clear that all knowledge resides within us. This is not a fanciful assertion but is the basis of the omniscience which is possible to the Spirit. |
76. Rõ ràng rằng mọi tri thức cư ngụ trong ta. Đây không phải một khẳng định viển vông mà là cơ sở của toàn trí mà Thần Linh có thể đạt. |
When this is so, the knowledge is safe, for the Ego ever works on the side of law and righteousness, |
Khi điều này là như vậy, tri thức là an toàn, vì Chân ngã luôn hoạt động theo phía của Định luật và chính trực, |
77. The moral position of the Ego is established. There can be no evil or injustice in it. It may have deficiencies but no corruption. |
77. Lập trường đạo lý của Chân ngã được xác lập. Ở đó không thể có điều ác hay bất công. Có thể có thiếu sót nhưng không có suy đồi. |
and the words being emanated by the Ego are “lost in His sound” (as it is occultly termed) |
và các từ do Chân ngã phát ra “tan mất trong Âm của Ngài” ( như thuật ngữ huyền bí gọi) |
78. This is a fascinating proposition. It reminds one of the phrase from Rule III for Disciples and Initiates—“When the demand the response are lost in one great Sound…” |
78. Đây là một đề xuất hấp dẫn. Nó gợi nhớ câu trong Quy luật III dành cho Đệ tử và Điểm đạo đồ—“Khi lời cầu và sự đáp ứng tan mất trong Một Âm lớn…” |
and will not be remembered by the physical brain when not under the influence of the solar Angel. |
và sẽ không được bộ não thể xác ghi nhớ khi không còn dưới ảnh hưởng của Thái dương Thiên Thần. |
79. A safeguard is, thus, established. The influence of the Solar Angel (which, after all, does reach all the way to the physical brain) induces the necessary memory in the physical brain consciousness. |
79. Như vậy, một hàng rào an toàn được thiết lập. Ảnh hưởng của Thái dương Thiên Thần (rốt cuộc, quả chạm tới cả bộ não thể xác) gây nên ký ức cần thiết trong tâm thức bộ não thể xác. |
80. We can see the importance of true communion with the Ego/Solar Angel if true white magic is to be performed. |
80. Ta thấy tầm trọng yếu của sự hiệp thông chân thực với Thái dương Thiên Thần/Chân ngã nếu muốn hành chánh thuật đích thực. |
81. Again, by the way, the Ego and Solar Angel seem to be given equivalence though, as always, we must remember that there is more to the Solar Angel than the Ego. |
81. Và nữa, nhân đây, Chân ngã và Thái dương Thiên Thần lại dường như được xem tương đương, dẫu như mọi khi, ta phải nhớ rằng Thái dương Thiên Thần còn hơn là Chân ngã. |
82. We live in a veritable cacophony of words and other sounds. The truly essential words and sounds are thereby veiled. We must learn to neutralize the endless babble within us and around us if we are to arrive at true knowledge of the creative words and sounds. |
82. Chúng ta đang sống giữa một thực sự hỗn tạp ồn ã của lời và các âm khác. Bởi đó các lời và âm cốt yếu thật sự bị che màn. Ta phải học cách triệt tiêu sự bô bô bất tận trong và quanh ta nếu muốn đạt tri thức chân thực về các từ và âm sáng tạo. |
83. Let us summarize a few of the ways in which the magician’s thoughtforms may be rendered effective (even though he does not know the sounds and words) the magician of the present day may come into the possession of these sounds and words: |
83. Hãy tóm lược vài cách nhờ đó các hình tư tưởng của nhà huyền thuật có thể được làm cho hiệu quả (dẫu y không biết các âm và từ) — nhà huyền thuật thời nay có thể sở hữu các âm và từ này: |
a. Through intensity of feeling he remembers the sounds or words |
a. Nhờ cường độ cảm xúc, y hồi nhớ các âm hoặc các từ |
b. Through the aid of those who do know, his thoughts are released and send upon their mission |
b. Nhờ sự trợ giúp của những ai thực biết, tư tưởng của y được phóng thích và sai phái thi hành sứ mệnh |
c. The necessary words are conveyed by one of the Great Ones, or one of the evil ones |
c. Các từ cần thiết được một trong các Đấng Cao Cả truyền trao, hoặc bởi một trong các kẻ ác |
d. The Ego conveys the words to the magician |
d. Chân ngã truyền đạt các từ cho nhà huyền thuật |
The six rules for the mental plane are necessarily brief, owing to the fact that the plane of mind is as yet an unknown land to the majority,—unknown in so far as its conscious control is concerned. |
Sáu quy luật cho cõi trí ắt phải vắn tắt, bởi vì cõi trí hiện vẫn là một vùng đất chưa biết đối với đa số—chưa biết xét theo phương diện kiểm soát có ý thức. |
84. From the very first, following individualization, some presence of mind is acknowledged (however primitive). |
84. Từ thuở đầu, ngay sau khi biệt ngã hóa, một sự hiện diện của trí đã được thừa nhận (dẫu còn sơ khai). |
85. Through the discipline of Raja Yoga the conscious control of the mind is established. |
85. Qua kỷ luật Raja Yoga, sự kiểm soát có ý thức đối với thể trí được thiết lập. |
These two remaining rules concern, in the first case, the brother engaged in white magic, and in the second the thought form he is constructing. |
Hai quy luật còn lại này liên quan, trong trường hợp thứ nhất, đến huynh đệ hành chánh thuật, và trong trường hợp thứ hai là hình tư tưởng y đang kiến tạo. |
86. The rules become increasingly practical and concern the welfare of the creator and the viability of his creation. |
86. Các quy luật ngày càng thực tiễn và liên hệ đến phúc lợi của người tạo và sức sống của tạo phẩm của y. |
RULE V. Three things engage the solar Angel before the sheath created passes downward: |
QUY LUẬT V. Ba điều lôi cuốn Thái dương Thiên Thần trước khi vỏ bọc được tạo ra đi xuống: |
87. We are speaking not only of the Solar Angel as it expresses itself through a “fragment’ of its presence on the higher mental plane, but of the human consciousness as it is identified as the Ego and thus knows itself to be immersed within the consciousness of the Solar Angel. |
87. Ở đây, chúng ta không chỉ nói về Thái dương Thiên Thần như Ngài biểu lộ qua một “mảnh” hiện diện của Ngài trên cõi thượng trí, mà còn nói về tâm thức con người khi nó được đồng nhất là Chân ngã và nhờ thế biết mình thấm mình trong tâm thức của Thái dương Thiên Thần. |
the condition of the waters, |
tình trạng của các làn nước, |
88. Here is a reference to the condition of the astral plane through which the thoughtform, in process of creation, must descend. |
88. Ở đây ám chỉ tình trạng của cõi cảm dục mà hình tư tưởng đang trong tiến trình kiến tạo phải đi qua khi hạ giáng. |
the safety of the one who thus creates, |
sự an toàn của người đang kiến tạo như vậy, |
89. It is not commonly realize that the would-be magician can be damaged or destroyed in the process of attempting to create. |
89. Ít ai nhận ra rằng người muốn hành huyền thuật có thể bị tổn thương hay hủy diệt trong tiến trình mưu toan kiến tạo. |
and steady contemplation. |
và sự chiêm ngưỡng bền vững. |
90. Only the soul can contemplate. Perhaps, it is better to say that only the human consciousness identified as a soul or Ego, can contemplate. |
90. Chỉ có linh hồn mới có thể chiêm ngưỡng. Có lẽ, tốt hơn nên nói rằng chỉ tâm thức con người được đồng nhất như một linh hồn hay Chân ngã mới có thể chiêm ngưỡng. |
Thus are the heart, the throat, and the eye, allied for triple service. |
Như thế, trái tim, cổ họng và con mắt được liên minh cho sự phụng sự tam phân. |
91. Here we have three major organs which are externalizations of three of the four higher or major energy centers. |
91. Ở đây, chúng ta có ba cơ quan chính vốn là sự ngoại hiện của ba trong bốn trung tâm năng lượng cao hơn hay chính yếu. |
92. Which of these organs will fulfill the function of the will? |
92. Cơ quan nào trong số này sẽ đảm trách chức năng của ý chí? |
The focal point of energy that the man, the magician, has now created upon the mental plane, has reached a vibratory activity which makes it certain that response will be called forth from the matter required for the providing of the next, and denser sheath. |
Điểm tiêu cự của năng lượng mà con người, nhà huyền thuật, đã kiến tạo trên cõi trí, đã đạt tới một hoạt tính rung động khiến chắc chắn rằng sự đáp ứng sẽ được khơi dậy từ chất liệu cần có để cung ứng cho vỏ bọc kế tiếp, và đậm đặc hơn. |
93. Chân sư DK seems to suggest that unless the “vibratory activity” of the created focal point of energy is sufficient, response will not be called forth from astral matter—i.e., from that of which the “next and denser sheath” must be created. |
93. Chân sư DK dường như gợi ý rằng trừ phi “hoạt tính rung động” của điểm tiêu cự năng lượng được tạo ra đủ mạnh, thì sẽ không có sự đáp ứng được khơi dậy từ vật chất cảm dục—tức là từ cái mà vỏ bọc “tiếp theo và đậm đặc hơn” phải được tạo ra. |
This vibration will result in an aggregation of a different type of divine life-substance around the central nucleus. |
Rung động này sẽ đưa tới sự kết tụ quanh hạch trung tâm của một kiểu chất sự sống thiêng liêng khác. |
94. We may pause to reflect that although the astral plane is said to be an illusion, the substance of which it is composed is as real as the substance of any of the other solar planes. This is a thought worth pondering. |
94. Ta có thể tạm dừng để suy gẫm rằng dẫu cõi cảm dục được nói là ảo tưởng, thì chất liệu mà nó kết thành là thực như chất liệu của bất cứ cõi thái dương nào khác. Đây là điều đáng suy gẫm. |
The form, occultly, is made to be sent forth, to descend, to [1005] fly as a bird forth upon its mission, and a critical moment is near for the magician. |
Hình tướng, theo thuật ngữ huyền bí, được làm ra để phóng đi, để hạ giáng, để [1005] bay như chim đi thi hành sứ mệnh của nó, và một thời điểm then chốt đang kề cận đối với nhà huyền thuật. |
95. Created thoughtforms are not be retained but sent forth for specific purposes. |
95. Các hình tư tưởng được tạo ra không phải để giữ lại mà để phóng đi vì những mục đích đặc thù. |
96. A “bird”, however well trained, has some degree of independence. To what extent does a created thoughtform sent forth have any degree of independence? |
96. Một “con chim”, dù được huấn luyện kỹ, vẫn có một mức độ độc lập nào đó. Một hình tư tưởng được phóng đi có mức độc lập nào? |
One of the things the magician has to see to is that this form which he has constructed, and which he holds linked to him by a fine thread of animated substance (a correspondence on a minute scale of the sutratmic thread whereby the Monad or the Ego holds in connection its “form of manifestation”) |
Một trong những điều nhà huyền thuật phải lưu tâm là bảo đảm rằng hình tướng mà y đã kiến tạo, và mà y giữ cho nối với mình bằng một sợi tơ chất liệu linh hoạt (một tương ứng ở tỉ lệ vi mô của sợi dây sutratma nhờ đó Chân thần hay Chân ngã giữ nối kết “hình tướng biểu lộ” của mình) |
97. Here we have a most important revelation: the created thoughtform is definitely linked to the creator. |
97. Ở đây có một mặc khải tối quan trọng: hình tư tưởng được tạo ra chắc chắn được nối với người tạo ra nó. |
98. We can presume that the linking “thread” is not only made of “animated substance” but is an energy flow responsible for animating the thoughtform. |
98. Ta có thể suy rằng “sợi tơ” nối kết không chỉ được làm bằng “chất liệu linh hoạt” mà còn là một dòng năng lượng chịu trách nhiệm sinh khí hóa hình tư tưởng. |
99. Here we have an explanation for the ‘karmic return’ of that which we create. It is as if no creator can be entirely free of that which he creates, especially if he creates under the spell of ahamkara (the principle of limited “I-ness”). |
99. Đây là lời giải thích cho “quả trở lại” nghiệp của những gì ta tạo. Như thể chẳng nhà tạo tác nào có thể hoàn toàn tự do khỏi cái mình tạo, nhất là nếu tạo trong ảo tưởng ahamkara (nguyên tắc “cái tôi” hạn cuộc). |
100. We note that the sutratma extends from both the Monad and the Ego. Both of these higher centers are centers of vitalization. |
100. Lưu ý rằng sutratma tỏa xuống từ cả Chân thần lẫn Chân ngã. Cả hai trung tâm cao này đều là các trung tâm tiếp sinh lực. |
101. The vitality of the Ego must necessarily depend upon the sutratma extending from the Monad. |
101. Sinh lực của Chân ngã ắt tùy thuộc vào sutratma phát xuất từ Chân thần. |
shall neither die for lack of vital sustenance nor return to him with its mission unfulfilled. |
sẽ không chết vì thiếu dưỡng lực sinh mệnh, cũng không quay trở lại với y khi sứ mệnh còn dang dở. |
102. Here are described two conditions which must definitely be avoided by the successful magician. |
102. Đây là hai trạng huống nhất quyết phải tránh đối với nhà huyền thuật thành công. |
103. That which is created must be sustained or it will die. An infant in womb must be fed by the umbilical cord or it will die. An infant newly born must also be sustained by its mother through its childhood years.. Only much later can the child truly fend for itself in the acquisition its sustenance. |
103. Cái được tạo phải được dưỡng nuôi, nếu không nó sẽ chết. Thai nhi trong bụng phải được sinh nuôi qua cuống rốn, nếu không sẽ chết. Hài nhi vừa sinh cũng phải được mẹ dưỡng nuôi qua những năm thơ ấu. Chỉ về sau lâu lắm đứa trẻ mới thật sự tự lo liệu được dưỡng lực cho mình. |
104. Likewise, thoughtforms under construction are wholly dependent upon their creator for continued sustenance. Later, when finally released upon the physical plane, other methods of sustenance may suffice. Certain great thoughtforms have been kept ‘alive’ by the devotion of those who admire the thoughtform long after their creator has died. |
104. Cũng vậy, các hình tư tưởng đang trong kiến tạo hoàn toàn lệ thuộc người tạo ra chúng về dưỡng lực tiếp tục. Sau này, khi cuối cùng được phóng thả vào cõi hồng trần, những phương thức dưỡng nuôi khác có thể đủ. Một số hình tư tưởng lớn lao đã được giữ “sống” bởi lòng sùng mộ của những người ái mộ hình tư tưởng ấy lâu sau khi người tạo ra đã qua đời. |
When this latter catastrophe is the case, the thought form becomes a menace to the magician, and he becomes the prey of that which he has created. |
Khi rơi vào thảm cảnh sau, hình tư tưởng trở thành mối đe dọa đối với nhà huyền thuật, và y trở thành mồi cho chính cái y đã tạo. |
105. He cannot disengage from his creation. |
105. Y không thể thoát ly khỏi tạo phẩm của mình. |
106. We see a human analogy in the case of overly-dependent adult children who never “make it into the world” and who either never leave home or retreat to home creating a toxic atmosphere (generated by a realized sense of failure) both for themselves and their parents. |
106. Ta thấy một tương tự nhân sinh trong trường hợp những đứa con trưởng thành quá lệ thuộc, không bao giờ “tự lập nơi đời” và hoặc không rời nhà, hoặc quay về nhà, tạo nên bầu khí độc hại (phát sinh từ cảm thức thất bại) cho cả mình lẫn cha mẹ. |
107. There are unfulfilled human beings who never succeed “on their own” and there are unfulfilled thoughtforms. |
107. Có những con người dang dở không bao giờ tự mình thành công, và có những hình tư tưởng dang dở. |
108. We have, perhaps, met those who are “haunted by a sense of failure”. There is much practical occultism concealed in this phrase and, especially, in the word “haunted”. |
108. Có lẽ chúng ta đã gặp những người “bị ám ảnh bởi cảm thức thất bại”. Ẩn trong cụm từ này là nhiều huyền môn thực hành, đặc biệt là trong chữ “ám”. |
The devas who form the body of the idea which has failed in its purpose form a drain upon his vital force. |
Các thiên thần cấu thành thân thể của ý niệm vốn thất bại trong mục đích trở thành một dòng rút cạn sinh lực của y. |
109. Here Chân sư DK seems to be speaking of devic life rather than of elemental life. |
109. Ở đây Chân sư DK dường như đang nói về sự sống thiên thần hơn là sự sống hành khí. |
110. Notice that we first speak of an “idea”. The thoughtform is the “body of the idea”. |
110. Lưu ý rằng trước tiên ta nói về một “ý niệm”. Hình tư tưởng là “thân thể của ý niệm”. |
111. As all living things seek sustenance, and as a thoughtform is akin to a living thing, it is natural that thoughtforms which have not “broken free”, or have not broken free successfully, having returned to their creator, will seek their sustenance within the aura of that creator. |
111. Vì mọi sinh thể đều tìm dưỡng lực, và vì hình tư tưởng gần như một sinh thể, nên thật tự nhiên khi những hình tư tưởng chưa “bứt thoát”, hoặc chưa bứt thoát thành công, quay về với người tạo và sẽ tìm dưỡng lực trong hào quang của người tạo ấy. |
112. We often hear of those who are “consumed by their own thoughts”, having little energy for productive expression. |
112. Ta thường nghe nói đến những người “bị chính tư tưởng của mình tiêu hao”, ít còn sinh lực cho biểu hiện sản sinh. |
He, therefore, sees to it that the motive or desire lying back of the “idea,” now clothed with its first sheath, retains its pristine purity; |
Vì vậy, y lo liệu sao cho động cơ hay dục vọng nằm sau “ý niệm”, nay đã được khoác vỏ bọc thứ nhất, vẫn giữ sự tinh khiết nguyên sơ; |
113. The implication here is that a thoughtform created as the result of impure motive or desire will return to its creator and work destructively within his aura. |
113. Ẩn ý ở đây là một hình tư tưởng được tạo ra do động cơ hay dục vọng bất tịnh sẽ quay về với người tạo và làm việc phá hoại trong hào quang của y. |
114. Selfish people are self-centered. That which they create centers around themselves and will return to the egoistic center which the selfish creator conceives or bears in mind as he creates. We find here the dynamic of “nemesis”. |
114. Người vị kỷ là kẻ quy tâm vào bản thân. Cái y tạo xoay quanh chính y và sẽ quay về trung tâm vị ngã mà kẻ vị kỷ ghi tâm hay giữ trong trí khi tạo. Ta gặp ở đây động lực của “báo oán”. |
that no trace of selfish intent, no perversion of the initial purpose of the solar Angel has been permitted to bring in an unworthy vibration. |
rằng không một dấu vết của ý định vị kỷ, không một sự xuyên tạc nào của mục đích nguyên thủy của Thái dương Thiên Thần được cho phép đưa vào một rung động bất xứng. |
115. The Solar Angel is, in a way, the true Creator and the magician is to be so merged within the consciousness of the Solar Angel that solar angelic intent is not refracted—bent, distorted, minimized. |
115. Thái dương Thiên Thần, theo một cách nào đó, mới là Đấng Tạo thật sự và nhà huyền thuật phải thấu nhập đến mức hòa tan trong tâm thức của Thái dương Thiên Thần để ý định của Thiên Thần không bị khúc xạ —bẻ cong, méo mó, giảm thiểu. |
116. We are studying the necessity for purity in the creative process. The true white magician realizes that he, per se, is not the creator in the white magical process. He is but the medium for a higher magical Agency which creates. Remember that the whole process begins with an initiative of the Solar Angel. |
116. Chúng ta đang khảo sát sự cần thiết của tịnh khiết trong tiến trình sáng tạo. Nhà chánh thuật chân chính nhận ra rằng y, tự thân, không phải là đấng tạo trong tiến trình chánh thuật. Y chỉ là trung gian cho một Cơ Quan huyền thuật cao hơn kiến tạo. Hãy nhớ rằng toàn bộ tiến trình khởi đi từ một sáng kiến của Thái dương Thiên Thần. |
This is what is meant by attending to the “condition of the waters.” |
Đây là ý nghĩa của việc chăm nom “tình trạng của các làn nước”. |
117. That which we call motive arises on the astral plane. |
117. Điều ta gọi là động cơ phát sinh trên cõi cảm dục. |
118. The condition of the “waters” will be correct (i.e., pure) when motive and desire are pure (i.e., faithful to solar angelic intend rather than distortive or deflective of that intent). |
118. Tình trạng “các làn nước” sẽ đúng (tức là tinh khiết) khi động cơ và dục vọng tinh khiết (tức trung tín với ý định của Thái dương Thiên Thần hơn là làm sai lệch hay làm chệch hướng ý định ấy). |
119. A healthy creation, a health thoughtform, cannot be bathed in turbid, tainted “waters”. ‘Infection’ will result. |
119. Một tạo phẩm lành mạnh, một hình tư tưởng khỏe mạnh, không thể tắm trong “các làn nước” vẩn đục, ô nhiễm. “Nhiễm độc” sẽ xảy ra. |
As we well know, water stands for matter, |
Như chúng ta đều biết, nước tượng trưng cho chất liệu, |
120. This is a standard equivalence in occultism. |
120. Đây là một tương đương chuẩn trong huyền học. |
and the substances of the astral plane which are now under consideration are of prime importance in all form-building. |
và các chất liệu của cõi cảm dục hiện đang được xét đến có tầm quan trọng bậc nhất trong mọi công cuộc tạo hình. |
121. Chân sư DK views astral matter as composed not just of one substance but of a number of substances. We realize that, when considering seven subplanes and seven sub-subplanes within each subplane, there must necessarily be a variety of substances |
121. Chân sư DK xem vật chất cảm dục gồm không chỉ một chất mà là nhiều chất. Ta nhận ra rằng, khi xét đến bảy cõi phụ và bảy cõi phụ của mỗi cõi phụ, tất yếu phải có đa dạng chất liệu. |
122. We are studying the form-building process and must remember that the forces of the astral plane are correlated with the second aspect of divinity—the form-building aspect. |
122. Chúng ta đang học về tiến trình tạo hình và phải nhớ rằng các lực của cõi cảm dục tương ứng với Phương diện thứ hai của Thiêng liêng—phương diện tạo hình. |
According to the substance used and the nature of the Builders |
Tùy theo chất liệu được sử dụng và bản tính của các Nhà Kiến Tạo |
123. Here Chân sư DK (or the editor) capitalizes the word “Builders”, but as may have been noticed in the foregoing pages, often He does not. |
123. Ở đây Chân sư DK (hoặc biên tập viên) viết hoa chữ “Nhà Kiến Tạo”, nhưng như ta có thể đã thấy ở những trang trước, nhiều khi Ngài không viết hoa. |
124. Substance and Builders may be considered distinct. |
124. Chất liệu và các Nhà Kiến Tạo có thể được xem là khác biệt. |
who respond to the note of the form in mental matter, |
những vị đáp ứng với âm điệu của hình tướng trong chất liệu trí, |
125. We remember the “secondary note”… |
125. Chúng ta nhớ “chủ âm thứ cấp”… |
126. This note began with the magician on the physical plane and ascended to the mental plane. |
126. Chủ âm này khởi đi từ nhà huyền thuật trên cõi hồng trần và thăng lên cõi trí. |
will the purpose be accomplished. |
thì mục đích sẽ được hoàn tất. |
127. Different classes of Builders are correlated with different grades of substance. In fact, different classes of Builders are, in a way, different grades of energy-substance. Devas are energy and energy is substance. |
127. Các hạng Nhà Kiến Tạo khác nhau tương ứng với các cấp chất liệu khác nhau. Thực vậy, các hạng Nhà Kiến Tạo khác nhau, theo một nghĩa nào đó, chính là các cấp năng lượng–chất liệu khác nhau. Thiên thần là năng lượng và năng lượng là chất liệu. |
128. We have, nevertheless, to distinguish between the elemental substance of any particular subplane or sub-subplane and the deva Builders associated with those substances. |
128. Tuy nhiên, ta phải phân biệt giữa chất liệu hành khí của bất cứ cõi phụ hay cõi phụ của cõi phụ nào và các thiên thần Kiến Tạo liên hệ với các chất liệu ấy. |
129. We can see that if the form is sending forth ‘mixed signals’, the grade of Builder suited to the fulfillment of the thoughtform’s essential purpose (i.e., the egoic intent which sought manifestation) may not be attracted. |
129. Ta thấy rằng nếu hình tướng phát ra “tín hiệu pha tạp”, hạng Nhà Kiến Tạo thích hợp với việc hoàn thành mục đích thiết yếu của hình tư tưởng (tức là ý định chân ngã mưu cầu biểu lộ) có thể sẽ không bị hấp dẫn đến. |
This is the most important stage in many ways, for the astral body of any form conditions: |
Đây, trên nhiều phương diện, là giai đoạn quan trọng nhất, vì thể cảm dục của bất kỳ hình tướng nào điều kiện hóa: |
a. The nature of the physical vehicle. |
a. Bản tính của vận cụ hồng trần. |
130. The importance of water within the physical vehicle gives some hint regarding the manner in which the astral body conditions the physical vehicle. |
130. Tầm quan trọng của nước trong vận cụ hồng trần gợi một ám chỉ về cách thể cảm dục điều kiện hóa vận cụ hồng trần. |
b. The transmission of force from the next highest plane. |
b. Sự truyền lực từ cõi cao kế cận. |
131. In this case, the “next highest plane” is the mental plane. We all realize the extent to which that which exists upon the mental plane can be distorted as it ‘moves down and through’ the astral plane. |
131. Trong trường hợp này, “cõi cao kế cận” là cõi trí. Tất cả chúng ta đều nhận ra chừng nào những gì hiện hữu trên cõi trí có thể bị bóp méo khi “hạ giáng và xuyên qua” cõi cảm dục. |
Provided the man on the physical plane can hold the purpose steady, and refuse to permit its distortion by the influences and vibrations emanating from the lower man, then the “devas of kama” can carry on their work. [1006] |
Miễn là con người trên cõi hồng trần có thể giữ mục đích vững vàng, và không cho phép nó bị bóp méo bởi những ảnh hưởng và rung động phát ra từ phàm nhân thấp thì “các thiên thần của kama” mới có thể tiếp tục công việc của họ. [1006] |
132. The ‘lower man’, in this case, seems to implicate the physical-instinctual nature. Desires, as they are centered in the sacral center, must not become influential. |
132. Trong trường hợp này, “phàm nhân” dường như hàm ý đến bản tính thể xác–bản năng. Những dục vọng, vốn tập trung ở luân xa xương cùng, không được phép trở nên chi phối. |
133. To “hold the purpose steady” is a mental act, for within the personality, the will functions through the mind. |
133. “Giữ vững mục đích” là một hành vi trí tuệ, vì trong phạm vi phàm ngã, ý chí vận hành qua thể trí. |
134. It would seem that the “devas of kama |
134. Có vẻ như “các thiên thần của cảm dục |
135. ” must remain undisturbed by lower influences. |
135. ” phải vẫn không bị xáo động bởi các ảnh hưởng thấp. |
136. Influences of the lower astral plane must also be negated in all true white magical work. |
136. Những ảnh hưởng thuộc cõi cảm dục thấp cũng phải bị hoá giải trong mọi công việc Chánh Thuật chân chính. |
I would remind students at this juncture that any thought form necessarily finds its way into greater streams of force or energy, emanating from advanced thinkers of every grade, from the planetary Logos downward, and according to its nature and motive so the work of evolution is assisted or retarded. |
Tôi muốn nhắc các đạo sinh ở khúc quanh này rằng bất kỳ hình tư tưởng nào ắt sẽ tìm đường đi vào các dòng lực hay năng lượng lớn hơn, phát xạ từ các bậc tư tưởng tiến bộ ở mọi cấp, từ Hành Tinh Thượng đế trở xuống, và tuỳ theo bản chất cùng động cơ của nó mà công cuộc tiến hoá được trợ giúp hay bị trì hoãn. |
137. This section of text reminds us of our creative responsibility, for it is possible for us to promote or retard the evolutionary work of greater thinkers and even such Thinkers as the Planetary Logos. |
137. Phần văn này nhắc chúng ta về trách nhiệm sáng tạo của mình, vì chúng ta có thể thúc đẩy hay làm chậm công cuộc tiến hoá của các bậc tư tưởng lớn hơn và thậm chí của những Vị Tư Duy như Hành Tinh Thượng đế. |
138. Our thoughtforms necessarily swell the strength of various kinds of energy-streams (whether positive or negative). No generated thoughtform remains forever unaffiliated with other thoughtforms, nor does it remain uninfluenced by the quality of other thoughtforms with which it has qualitative resonance. |
138. Hình tư tưởng của chúng ta tất yếu làm tăng sức mạnh của các dòng năng lượng thuộc nhiều loại (dù tích cực hay tiêu cực). Không một hình tư tưởng nào được tạo ra mà mãi mãi không liên kết với các hình tư tưởng khác, cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng bởi phẩm tính của những hình tư tưởng khác có cộng hưởng phẩm tính với nó. |
139. By thinking and speaking we cannot help but create, and the resultant thoughtforms will necessarily have a certain quality. It is our responsibility to ensure that our creations have the highest quality which we can manage. |
139. Khi nghĩ và nói, chúng ta không thể không sáng tạo, và các hình tư tưởng phát sinh tất yếu sẽ mang một phẩm tính nhất định. Trách nhiệm của chúng ta là bảo đảm rằng những sáng tạo của mình có phẩm chất cao nhất trong khả năng có thể. |
It is in this connection that the Nirmanakayas work, manipulating streams of thought energy, vitalising the forms created by men, and thus carrying on the work of construction or destruction. They have to use that which exists; hence the necessity for clear thinking. |
Chính trong mối liên hệ này mà các vị Nirmanakaya làm việc, điều vận các dòng năng lượng tư tưởng, tiếp sinh lực cho các hình tướng do loài người tạo, và nhờ thế tiếp tục công việc kiến tạo hay hủy hoại. Các Ngài phải sử dụng cái vốn đã hiện hữu; do đó cần thiết phải tư duy minh bạch. |
140. Here we have quite an extraordinary thought. Thoughtforms created by human beings fall under the province of the Nirmanakayas—the Divine Contemplatives. |
140. Ở đây có một ý tưởng thật khác thường. Các hình tư tưởng do con người tạo rơi vào thẩm quyền của các vị Nirmanakaya—những Đấng Chiêm Ngưỡng Thiêng liêng. |
141. Let us tabulate that which the Nirmanakayas do: |
141. Chúng ta hãy lập bảng những gì các vị Nirmanakaya làm: |
a. They manipulate streams of thought energy |
a. Các Ngài điều vận các dòng năng lượng tư tưởng |
b. They vitalize the thoughtforms created by man |
b. Các Ngài tiếp sinh lực cho các hình tư tưởng do loài người tạo |
c. In relation to the thoughtforms created by men, the Nirmanakayas carry on the work of construction and destruction. |
c. Liên quan đến các hình tư tưởng do con người tạo, các vị Nirmanakaya tiếp tục công việc kiến tạo và hủy hoại. |
142. Chân sư DK is suggesting that it is our responsibility to present the Nirmanakayas with suitable ‘thought material’ with which to work. Probably, this is an angle of responsibility which is prone to escape us. |
142. Chân sư DK gợi ý rằng trách nhiệm của chúng ta là cung cấp cho các vị Nirmanakaya “vật liệu tư tưởng” thích hợp để các Ngài làm việc. Có lẽ đây là một khía cạnh trách nhiệm thường dễ bị chúng ta bỏ qua. |
Having “purified” the waters, or safeguarded his desires, |
Sau khi “thanh lọc” các làn nước, hay đã bảo toàn các dục vọng của mình, |
143. The two processes are equivalent. To purify is to safeguard. |
143. Hai tiến trình ấy là tương đương. Thanh lọc tức là bảo toàn. |
the thinker next proceeds (through the use of certain words which are imparted to him by the solar Angel) |
người tư duy kế đó tiến hành (thông qua việc sử dụng những lời nhất định được Thái dương Thiên Thần truyền dạy) |
144. There are words to control the elementals and there are also words of protection—protective mantrams. |
144. Có những lời để điều khiển các hành khí và cũng có những lời bảo hộ—các mantram bảo hộ. |
145. Again, clear egoic contact is required if these words are to be consciously realized. |
145. Một lần nữa, cần có tiếp xúc chân ngã minh bạch nếu những lời này sẽ được nhận biết một cách có ý thức. |
to protect himself from the devas of elemental nature with which he is purposing to work. |
để bảo vệ bản thân khỏi các thiên thần có bản chất hành khí mà y dự định làm việc cùng. |
146. Is Master Chân sư DK speaking of devas or of elementals, per se? |
146. Phải chăng Chân sư DK đang nói về các thiên thần hay về chính các hành khí? |
147. Usually there is a distinction between the two types of B/builders, devas being evolutionary and elementals, involutionary. |
147. Thông thường có phân biệt giữa hai loại Đấng Kiến Tạo, các thiên thần thuộc chiều tiến hoá và các hành khí thuộc giáng hạ tiến hoá. |
148. Some of the lower types of devas (perhaps manipulatory devas of the lower classes) might be reasonably called, “devas of elemental nature”. |
148. Một vài loại thiên thần thấp (có lẽ các thiên thần thao tác của các hạng thấp) có thể được gọi hợp lý là “các thiên thần có bản chất hành khí”. |
149. Since Chân sư DK’s use of terminology seems not to be entirely consistent in all instances, caution is needed. Sometimes He clearly distinguishes devas from elementals, but not always. |
149. Vì cách dùng thuật ngữ của Chân sư DK dường như không hoàn toàn nhất quán trong mọi trường hợp, cần thận trọng. Đôi khi Ngài phân biệt rõ thiên thần với hành khí, nhưng không phải luôn luôn. |
On the mental plane, the nature and vibration of the solar Angel proved sufficient protection, |
Trên cõi trí, bản chất và rung động của Thái dương Thiên Thần tỏ ra là bảo hộ đủ đầy, |
150. The influence of the Solar Angels is powerful upon the mental plane. It would seem that devas of the lower mental plane are more easily influenced by the Solar Angels than are devas of the still lower systemic planes. The lower mental plane is simply ‘closer’ to the domain of the soul/Ego/Solar Angel. |
150. Ảnh hưởng của các Thái dương Thiên Thần thật mạnh trên cõi trí. Dường như các thiên thần của cõi hạ trí dễ chịu ảnh hưởng của các Thái dương Thiên Thần hơn các thiên thần của những cõi hệ thống còn thấp hơn nữa. Cõi hạ trí đơn giản là “gần” hơn với miền của linh hồn/Chân ngã/Thái dương Thiên Thần. |
but he is now proposing to work with the most dangerous elementals and existences in the three worlds.2 |
nhưng giờ đây y đang dự định làm việc với những hành khí và các sự sống nguy hiểm nhất trong ba cõi. 2 |
151. This is a bold statement. Chân sư DK is telling us that the astral elementals are the most dangerous “elementals and existences in the three worlds”. |
151. Đây là một tuyên bố táo bạo. Chân sư DK cho biết các hành khí cảm dục là những “hành khí và các sự sống nguy hiểm nhất trong ba cõi”. |
152. We should, perhaps, pause and realize the effect of emotion in the expression of the human family. |
152. Có lẽ chúng ta nên dừng lại và nhận ra hiệu lực của cảm xúc trong biểu lộ của gia đình nhân loại. |
Footnote 2: |
Chú thích 2: |
H. P. B. has said that the elementals of the air are the most wicked and dangerous. He |
Bà H. P. B. đã nói rằng các hành khí của nguyên tố khí là độc ác và nguy hiểm nhất. Bà |
153. We note the use of the word “He” when describing H.P.B. We can consider H.P.B. a masculine soul on the first ray. There may be other reasons for using the masculine personal pronoun as well. How many Great Ones used the vehicle of H.P.B. (who was a medium) to bring about the necessary presentation of aspects of the Teaching? |
153. Chúng ta ghi nhận việc dùng từ “Ông” khi mô tả H.P.B. Chúng ta có thể xem H.P.B. là một linh hồn nam tính thuộc cung một. Cũng có thể có những lý do khác cho việc dùng đại từ nhân xưng giống đực. Có bao nhiêu Đấng Cao Cả đã dùng vận cụ của H.P.B. (vốn là một đồng tử) để trình bày cần thiết những phương diện của Giáo Lý? |
refers there to the physical plane, and to dangers menacing the physical body. |
đề cập ở đó tới cõi hồng trần, và tới các hiểm nguy đe doạ thể xác của con người. |
154. We must remember that this was written at a time when air travel was nothing like what it is today. Is the Tibetan referring to the arising of great and destructive winds which whip both fire and water into irresistible forces? |
154. Chúng ta phải nhớ rằng điều này được viết vào thời mà việc di chuyển bằng đường không chưa giống như ngày nay. Phải chăng Chân sư Tây Tạng muốn nói về sự nổi lên của các luồng gió lớn và tàn phá, vốn quật cả lửa lẫn nước thành các mãnh lực không thể cưỡng? |
They are the most dangerous where the physical plane is concerned, but in the case we are considering, we are dealing with man, the unity in the three worlds. |
Chúng là nguy hiểm nhất khi xét đến cõi hồng trần, nhưng trong trường hợp chúng ta đang xét, chúng ta đang đề cập đến con người, nhất thể trong ba cõi. |
155. Man, as a unity, is menaced more by the astral devas than by any other. It must be that these devas threaten his psychological balance and his fate in all three vehicles. |
155. Con người, như một nhất thể, bị các thiên thần cảm dục đe doạ nhiều hơn bất kỳ hạng nào khác. Hẳn là các thiên thần này đe dọa quân bình tâm lý của y và định mệnh của y trong cả ba vận cụ. |
These protective formulas are sounded forth by the thinker, in conjunction with the solar Angel, |
Các công thức bảo hộ này được người tư duy xướng lên, phối hợp với Thái dương Thiên Thần, |
156. Let us be clear in differentiating the “thinker” from the Solar Angel, Who is also, at times, called the “Thinker”. Certainly the Ego is called the “Thinker”. |
156. Chúng ta hãy phân biệt rõ “người tư duy” với Thái dương Thiên Thần, Đấng đôi khi cũng được gọi là “Đấng Tư Duy”. Hẳn nhiên Chân ngã được gọi là “Đấng Tư Duy”. |
157. The “thinker” can be thought of as the soul-in-incarnation acting as the magician and focussed on the lower mental plane but highly influenced and infused by the Solar Angel. |
157. “Người tư duy” có thể được xem như linh hồn-đang-nhập-thể hành xử như nhà huyền thuật, tập trung trên cõi hạ trí nhưng chịu ảnh hưởng mạnh và được Thái dương Thiên Thần thấm nhuần. |
158. We are gathering the thought that, unless the protective formulas are imparted to us by one of the Initiates or Masters, fusion with the consciousness of the Solar Angel is required to receive (and retain) them. |
158. Chúng ta đang rút ra tư tưởng rằng, trừ phi các công thức bảo hộ được truyền cho chúng ta bởi một trong các vị Điểm đạo đồ hay Chân sư, thì cần có sự dung hợp với tâm thức của Thái dương Thiên Thần để tiếp nhận (và ghi giữ) chúng. |
at the moment the thought form is ready to receive its astral sheath. |
vào lúc hình tư tưởng sẵn sàng tiếp nhận cái vỏ cảm dục. |
159. It would seem that it is precisely at this moment that the protective formulas are needed. We can see why the adage “fools rush in where angels fear to tread” is peculiarly related to the work of magical creation. |
159. Dường như chính vào khoảnh khắc này các công thức bảo hộ là cần thiết. Chúng ta có thể thấy vì sao ngạn ngữ “kẻ ngốc xông vào nơi các thiên thần còn e ngại” lại đặc biệt liên đới với công cuộc sáng tạo huyền thuật. |
The mantram deals with the forces which impel activity in the Agnisuryans, |
Bài mantram tác động đến các mãnh lực vốn thúc đẩy hoạt động nơi các Agnisuryan, |
160. We are definitely dealing (whether the elementals are involved or not) with the devas of the astral plane known as the Agnisuryans. |
160. Chúng ta chắc chắn đang đề cập (dù có dính đến hành khí hay không) tới các thiên thần của cõi cảm dục được gọi là các Agnisuryan. |
161. One definition of the Agnisuryans revealing their deva rather than elemental nature is as follows: They are… |
161. Một định nghĩa về các Agnisuryan nêu rõ bản chất thiên thần chứ không phải hành khí của họ như sau: Họ là… |
the animating lives of that involutionary matter of the astral plane which we call the elemental essence, and as the vitality energising the desire elementals of all that is sentient.(TCF 658) |
những sự sống linh hoạt của chất liệu giáng hạ nơi cõi cảm dục, mà chúng ta gọi là Tinh chất hành khí, và là sinh lực năng hoạt hoá các hành khí của dục vọng của mọi cái hữu tri. (TCF 658) |
162. One can imagine that if such forces are excessive, the magician will find himself in serious difficulty if not danger. |
162. Có thể hình dung rằng nếu các mãnh lực như vậy vượt mức, nhà huyền thuật sẽ lâm vào khó khăn nghiêm trọng nếu không nói là nguy hiểm. |
and starts a stream of protective energy from one of the heart petals of the Egoic lotus. |
và khởi phát một dòng năng lượng bảo hộ từ một trong các cánh hoa bác ái của Hoa Sen Chân Ngã. |
163. Is the Tibetan suggesting that only one of these heart petals is involved always, or that one or the other of them can be involved depending on the degree of development of the magician? |
163. Phải chăng Chân sư Tây Tạng muốn nói rằng chỉ một trong các cánh hoa bác ái này luôn luôn tham dự, hay là tuỳ theo mức độ phát triển của nhà huyền thuật mà một trong các cánh hoa ấy có thể tham dự? |
164. The fifth petal is, for many ones, the one most closely associated with the Solar Angel. |
164. Với nhiều người, cánh hoa thứ năm là cánh hoa liên hệ gần gũi nhất với Thái dương Thiên Thần. |
165. We see, again, that the petals are not passive repositories of quality but can be drawn upon to influence process in the lower three worlds. They are as much dynamic energy centers as are the chakras per se. |
165. Chúng ta lại thấy rằng các cánh hoa không phải là những kho tàng phẩm tính thụ động mà có thể được dẫn dụng để ảnh hưởng tiến trình trong ba cõi thấp. Chúng năng động không kém gì các luân xa tự thân. |
This circulates through the throat centre of the man, |
Dòng này lưu chuyển qua luân xa cổ họng của người ấy, |
166. The second and third aspects of divinity are both involved, the heart love petals representing the second aspect and the throat center the third. |
166. Cả hai phương diện thứ hai và thứ ba của thần tính đều tham gia, các cánh hoa bác ái của tim biểu trưng phương diện thứ hai và luân xa cổ họng biểu trưng phương diện thứ ba. |
167. Because we are dealing with protective words and sounds, the throat center is naturally involved. |
167. Bởi chúng ta đang xử lý các lời và âm thanh bảo hộ, luân xa cổ họng đương nhiên tham dự. |
and sets up a circulatory stream of energy around him |
và thiết lập một dòng năng lượng tuần hoàn bao quanh y |
168. Is the rotary motion characteristic of the third aspect of divinity involved? |
168. Phải chăng có liên đới đến chuyển động quay tròn, vốn là đặc trưng của phương diện thứ ba của thần tính? |
which automatically repulses the devas who might (through their blind unintelligent work) menace his peace. |
vốn tự động đẩy lùi các thiên thần có thể (qua công việc mù quáng vô minh của họ) đe dọa sự an bình của y. |
169. If repulsion is involved in the process, so is the first ray. |
169. Nếu có sự đẩy lùi trong tiến trình, thì cung một cũng có mặt. |
170. The word “peace” should not be overlooked. A condition of equilibrium must be created within the astral body. This fact might point to the possibility that the central petal of the nine petals (the second love petal) is the petal from which the protective stream of energy is sent. |
170. Từ “an bình” không nên bị bỏ qua. Một trạng thái quân bình phải được tạo trong thể cảm dục. Sự kiện này có thể gợi ý khả năng rằng cánh hoa trung tâm trong chín cánh hoa (cánh hoa bác ái thứ hai) là cánh hoa từ đó dòng năng lượng bảo hộ được phát đi. |
171. We remember that the devas of the lower three worlds are not self-conscious and are, therefore, “blind”. |
171. Chúng ta nhớ rằng các thiên thần của ba cõi thấp không có tự thức, do đó “mù quáng”. |
172. When, however, Chân sư DK speaks of “blind unintelligent work” He seems to be speaking more in terms of elementals. |
172. Tuy nhiên, khi Chân sư DK nói về “công việc mù quáng vô minh” thì dường như Ngài đang nói nhiều hơn theo nghĩa các hành khí. |
These two matters attended to |
Hai việc này đã được lo liệu |
173. May we say, the purification of the waters and the utilization of protective formulas? |
173. Ta có thể nói, đó là thanh lọc các làn nước và sử dụng các công thức bảo hộ? |
—desire adjusted and the identity guarded |
— dục vọng được điều chỉnh và căn tính được gìn giữ |
174. The purification of desire and motive is the “adjustment” of desire and motive. |
174. Sự thanh lọc dục vọng và động cơ chính là “điều chỉnh” dục vọng và động cơ. |
175. The thought that protective formulas guard identity is most interesting. It is within the power of certain members of the deva kingdom to sweep a man away so that he forgets who he is. He is overcome by driving forces which compel him to forget his own center—his center of identity. |
175. Ý nghĩ rằng các công thức bảo hộ gìn giữ căn tính là điều rất đáng chú ý. Có nằm trong quyền năng của một vài thành viên của giới thiên thần là cuốn phăng một người khiến y quên mất mình là ai. Y bị các lực thôi thúc áp đảo khiến quên lãng chính trung tâm của mình—trung tâm căn tính của mình. |
176. It may be supposed that the impulse of the deva kingdom is to lead away from center, whereas man is always seeking to centralize. |
176. Có thể giả định rằng xung năng của giới thiên thần là dẫn ra xa khỏi trung tâm, trong khi con người luôn tìm cách tập trung vào trung tâm. |
177. We can also infer that the activity of certain devas can become so intense that a man becomes completely distracted and, similarly, forgets who he is. He becomes entirely preoccupied with disruptive forces. |
177. Ta cũng có thể suy ra rằng hoạt động của một số thiên thần có thể trở nên mạnh đến nỗi một người hoàn toàn bị phân tán và, tương tự, quên mất mình là ai. Y hoàn toàn bị ám chiếm bởi các lực gây rối. |
—both the solar Angel and the worker in magic maintain an attitude of contemplation, [1007] or that profound condition which succeeds that called meditation. |
—cả Thái dương Thiên Thần lẫn nhà huyền thuật đều duy trì một thái độ chiêm ngưỡng, [1007] hay trạng thái sâu thẳm kế tiếp cái được gọi là tham thiền. |
178. Two precautionary measure have been taken. These are succeeded by a dual contemplation—the contemplation of the Solar Angel and the contemplation of the man merging within the contemplation of the Solar Angel. |
178. Hai biện pháp phòng ngừa đã được thực hiện. Chúng được tiếp nối bởi một sự chiêm ngưỡng hai chiều —sự chiêm ngưỡng của Thái dương Thiên Thần và sự chiêm ngưỡng của con người dung nhập vào sự chiêm ngưỡng của Thái dương Thiên Thần. |
179. We are alerted to the thought that contemplation succeeds what we normally call “meditation”. |
179. Chúng ta được cảnh báo rằng chiêm ngưỡng đến sau cái mà bình thường ta gọi là “tham thiền”. |
180. Again we remember that only the soul contemplates, so the man who has found his way into contemplation is focusing within the higher mind where the soul ‘resides’. |
180. Lại nhớ rằng chỉ có linh hồn mới chiêm ngưỡng, nên người đã tìm vào chiêm ngưỡng là đang tập trung trong thượng trí, nơi linh hồn “trú ngụ”. |
181. Libra, the sign associated with the necessary equilibrium we have been discussing, is also the sign associated with contemplation. Some degree of “peace” is required if contemplation is to ensue. |
181. Thiên Bình, dấu hiệu liên quan đến quân bình cần thiết mà chúng ta đã bàn, cũng là dấu hiệu gắn với chiêm ngưỡng. Một mức “an bình” nào đó là cần nếu chiêm ngưỡng sẽ theo sau. |
In contemplation, the inner eye is fixed upon the object of contemplation, |
Trong chiêm ngưỡng, con mắt bên trong được cố định trên đối tượng của sự chiêm ngưỡng, |
182. At first this “inner eye” may be considered the imagination. Later it is the third eye, per se. |
182. Lúc đầu “con mắt bên trong” này có thể được xem là sự tưởng tượng. Về sau, đó là con mắt thứ ba tự thân. |
183. Let us note the fixity involved in the act of contemplation. |
183. Hãy lưu ý tính chất cố định có mặt trong hành vi chiêm ngưỡng. |
184. There is always an “object of contemplation”, but during the act of contemplation the contemplator merges with the object. |
184. Luôn luôn có “đối tượng của chiêm ngưỡng”, nhưng trong hành vi chiêm ngưỡng, người chiêm ngưỡng dung nhập với đối tượng. |
and this produces (unconsciously in most cases) |
và điều này tạo ra (trong hầu hết trường hợp một cách vô thức) |
185. If all goes as it should… |
185. Nếu mọi sự diễn tiến như nên thế… |
a steady stream of energy which is focussed upon the objective, producing vitalisation and activity. |
một dòng năng lượng đều đặn được tập trung vào đối tượng, gây nên sự tiếp sinh lực và hoạt hóa. |
186. The stage of contemplation here discussed precedes any possible merging of subject and object. Through this stage of contemplation, vitalization ensues and additional activity. It is a way of conveying added livingness to the object of contemplation. |
186. Giai đoạn chiêm ngưỡng được bàn ở đây nằm trước bất kỳ sự dung hợp nào có thể có giữa chủ thể và đối tượng. Qua giai đoạn chiêm ngưỡng này, việc tiếp sinh lực diễn ra cùng với hoạt hóa gia tăng. Đây là một cách truyền thêm tính sinh động cho đối tượng chiêm ngưỡng. |
It is the basis of the “work of transmutation,” for instance, when the human substance is transmuted into solar substance. |
Đây là nền tảng của “công việc chuyển hoá”, chẳng hạn, khi chất liệu nhân loại được chuyển hoá thành chất liệu Thái dương. |
187. This is a rather unique definition of transmutation. One type of substance can become another. Really, all substances are one. The changing of one substance to a higher or lower is really a change of quality which is essentially a change in vibratory frequency. |
187. Đây là một định nghĩa khá độc đáo về chuyển hoá. Một loại chất liệu có thể trở thành loại khác. Thực ra, mọi chất liệu là một. Việc đổi một chất liệu thành cao hơn hay thấp hơn thực chất là một đổi thay phẩm tính, mà cốt yếu là thay đổi tần số rung động. |
188. By “human substance” is presumably meant, “lunar substance”—the substance of the lunar vehicles. |
188. “Chất liệu nhân loại” ở đây hẳn là “chất liệu thái âm”—chất liệu của các vận cụ thái âm. |
The Ego contemplates his lunar bodies, and gradually the work is accomplished. |
Chân ngã chiêm ngưỡng các thể thái âm của mình, và dần dần công việc được hoàn tất. |
189. How interesting that via contemplation, transmutation is effected. |
189. Thật thú vị rằng qua chiêm ngưỡng, việc chuyển hoá được thực hiện. |
190. We must realize contemplation as a dynamic, transmutative act. The “eye” brings about change simply by the act of gazing in a certain way. |
190. Chúng ta phải nhận ra chiêm ngưỡng như một hành vi năng động, chuyển hoá. “Con mắt” tạo nên đổi thay chỉ bằng hành vi nhìn theo một cách nhất định. |
191. Consciousness is, in a sense, the “eye” and when an elevated state of consciousness is turned upon or fixed upon an object which must be raised in quality, that raising occurs. |
191. Tâm thức chính là, ở một nghĩa nào đó, “con mắt” và khi một trạng thái tâm thức cao được hướng hay cố định lên một đối tượng cần được nâng cao phẩm tính, thì sự nâng cao ấy diễn ra. |
192. For this reason we must be careful of the manner in which we regard others and various objects. Our gaze is having an effect whether good or ill. |
192. Vì lý do này, chúng ta phải cẩn trọng với cách mình nhìn tha nhân và các đối tượng khác nhau. Ánh nhìn của chúng ta đang tạo hiệu ứng dù tốt hay xấu. |
When his reflection, man, has reached a point in evolution where he can meditate and contemplate, |
Khi phản ảnh của Ngài, con người, đã đạt tới một điểm trên đường tiến hoá mà y có thể tham thiền và chiêm ngưỡng, |
193. Because he is merging into the consciousness of the Ego/Solar Angel… |
193. Vì y đang dung nhập vào tâm thức của Chân ngã/Thái dương Thiên Thần… |
the work is more rapidly accelerated, |
công việc được gia tốc nhanh hơn, |
194. The resistance which unconsciousness inevitably offers is overcome. |
194. Sự kháng cự mà vô thức tất yếu áp đặt được khắc phục. |
195. A dual contemplative transmutation is then possible. |
195. Khi ấy sự chuyển hoá mang tính song chiếu có thể xảy ra. |
and transmutation proceeds with rapidity, particularly on the physical plane. |
và chuyển hoá tiến hành mau lẹ, đặc biệt trên cõi hồng trần. |
196. This is the first arena of transmutation. The first initiation concerns the etheric and physical vehicles, the patterns of which must first be regulated before astral purification becomes possible. |
196. Đây là đấu trường đầu tiên của chuyển hoá. Lần điểm đạo thứ nhất liên quan đến các vận cụ dĩ thái và hồng trần, các mô thức của chúng phải được điều hoà trước khi thanh lọc cảm dục có thể diễn ra. |
In the work of thought-form building, the man, in contemplation, pursues the work of energising and vitalising. |
Trong công việc xây dựng hình tư tưởng, con người, trong chiêm ngưỡng, tiếp tục công việc tiếp sinh lực và hoạt hoá. |
197. We have the Ego/Solar Angel contemplating man and thus raising his quality. We also have man in advanced meditation contemplating the thoughtform he is creating and intending to manifest. This contemplation vitalizes and energizes the thoughtform contributing to its endurance and viability. |
197. Chúng ta có Chân ngã/Thái dương Thiên Thần chiêm ngưỡng con người và nhờ đó nâng phẩm chất của y. Ta cũng có con người, trong tham thiền cao, chiêm ngưỡng hình tư tưởng mà y đang tạo và định biểu lộ. Sự chiêm ngưỡng này tiếp sinh lực và hoạt hoá hình tư tưởng, góp phần vào sức bền và tính khả hành của nó. |
It might here be said that the eye is the great directing agency. |
Có thể nói ở đây rằng con mắt là cơ quan điều khiển vĩ đại. |
198. The eye can express itself under the influence of all three major aspects of divinity. As the “great directing agency” the eye is expressive of the first ray. |
198. Con mắt có thể tự biểu lộ dưới ảnh hưởng của cả ba phương diện chính của thần tính. Như “cơ quan điều khiển vĩ đại”, con mắt biểu trưng cho cung một. |
When the third eye is used, which is the case in contemplation, |
Khi con mắt thứ ba được sử dụng, vốn là trường hợp trong chiêm ngưỡng, |
199. I.e., in the case of all true contemplation…Stages preliminary to contemplation are imaginative and do not employ the fully unfolded third eye. |
199. Tức là trong mọi trường hợp chiêm ngưỡng đích thực … Các giai đoạn tiền chiêm ngưỡng chỉ mang tính tưởng tượng và không dùng đến con mắt thứ ba đã khai mở đầy đủ. |
it is the synthesiser and director of triple energy; |
nó là cơ quan tổng hợp và điều khiển năng lượng tam phân; |
200. The energy of the first three, i.e., major rays. |
200. Năng lượng của ba cung chính, tức các cung chính yếu. |
hence the powerful work performed by those in whom it is functioning. |
do đó công việc đầy uy lực được thực hiện bởi những ai nơi họ con mắt ấy đang hoạt động. |
201. This is the powerful work of an initiate of the third degree. |
201. Đây là công việc đầy uy lực của một điểm đạo đồ lần điểm đạo thứ ba. |
202. Thus far, we are informed that the eye is an organ of synthesis and also an organ of direction. |
202. Cho đến đây, chúng ta được biết con mắt là một cơ quan của tổng hợp và cũng là một cơ quan của điều hướng. |
The third eye only begins to function when the third circle of egoic petals is beginning slowly to unfold. |
Con mắt thứ ba chỉ bắt đầu hoạt động khi vòng cánh hoa thứ ba của Hoa Sen Chân Ngã khởi sự khai mở chậm rãi. |
203. A most important hint is here given. The third eye does not open suddenly. There is a long period of preparation. Perhaps it takes twenty or thirty lives to unfold the final tier of petals—the sacrifice petals. All during this time it can be said that the third eye is in process of unfoldment. |
203. Ở đây có một chỉ dẫn hết sức quan trọng. Con mắt thứ ba không mở ra đột ngột. Có một thời kỳ chuẩn bị dài lâu. Có lẽ phải mất hai mươi hay ba mươi kiếp để khai mở tầng cánh hoa sau cùng—các cánh hoa hi sinh. Suốt thời gian ấy, có thể nói con mắt thứ ba đang trong tiến trình khai mở. |
204. Since these are the sacrifice petals for the mental plane, it can be said that the third eye slowly opens only when the man is becoming mentally focussed and is subjecting his life to sacrifice. |
204. Vì đây là các cánh hoa hi sinh đối với cõi trí, có thể nói con mắt thứ ba chỉ chậm rãi mở ra khi con người đang trở nên tập trung trí tuệ và đặt đời mình dưới sự hi sinh. |
205. When normal desire relents (based as it is on the rejection of sacrifice) the third eye can be stimulated due to the redirection of energy liberated as desire becomes aspiration. |
205. Khi dục vọng thường tình dịu lại (vì nó vốn dựa trên sự khước từ hi sinh) con mắt thứ ba có thể được kích hoạt nhờ sự tái hướng các năng lượng được giải phóng khi dục vọng trở thành khát vọng. |
206. The relation between the faculty of imagination and the opening of the third eye must be explored. |
206. Cần khảo sát mối liên hệ giữa năng lực tưởng tượng và sự khai mở của con mắt thứ ba. |
If students will study the effect of the human eye on the physical plane, and then extend the concept to the work of the interior Thinker, as he utilises the third eye, they will get an interesting light upon the subject of thought control. |
Nếu các đạo sinh khảo sát hiệu ứng của mắt người trên cõi hồng trần, rồi mở rộng khái niệm ấy tới công việc của Đấng Tư Duy nội tại, khi y sử dụng con mắt thứ ba, họ sẽ nhận được một ánh sáng thú vị về chủ đề kiểm soát tư tưởng. |
207. A project is hereby proposed. The human eye is part of a dualistic system. The “interior Thinker” sees with the eye of unity which is the contemplative eye. |
207. Ở đây đề xuất một đề án. Mắt người là một bộ phận trong một hệ lưỡng nguyên. “Đấng Tư Duy nội tại” thấy bằng con mắt của nhất thể, tức con mắt chiêm ngưỡng. |
208. Chân sư DK seems to be suggesting that certain external energy and force demonstrations can be regulated by the human eye. Likewise, many interior energy and force demonstrations can be regulated by the third eye. |
208. Chân sư DK dường như gợi ý rằng những biểu hiện năng lượng và lực bên ngoài nào đó có thể được điều chỉnh bởi mắt người. Tương tự, nhiều biểu hiện năng lượng và lực bên trong có thể được điều chỉnh bởi con mắt thứ ba. |
209. The subjects of “light” and of “thought control” are to be simultaneously studied. |
209. Các chủ đề “ánh sáng” và “kiểm soát tư tưởng” cần được khảo cứu đồng thời. |
210. We are left with the impression that the eye controls and directs thought. |
210. Chúng ta giữ ấn tượng rằng con mắt kiểm soát và điều hướng tư tưởng. |
The old Commentary says: |
Cổ Luận nói: |
“When the eye is blind, the forms created revolve in circles and fulfill not the law. |
“Khi con mắt mù loà, các hình tướng tạo ra quay vòng trong những đường tròn và không làm trọn định luật. |
211. It is the third eye which is “blind” at the stage of evolution discussed. |
211. Ở giai đoạn tiến hoá được bàn đến, đó là con mắt thứ ba “mù loà”. |
212. If forms revolve in circles they are subject to rotary motion (the motion of the third aspect) and are not responding to the transmutative, spiral-cyclic motion characteristic of the second aspect. |
212. Nếu các hình tướng quay vòng theo hình tròn, chúng phục tùng chuyển động quay tròn (chuyển động của phương diện thứ ba) và không đáp ứng chuyển động xoáy ốc–chu kỳ mang tính chuyển hoá đặc trưng cho phương diện thứ hai. |
213. The third aspect of divinity evades the law through the exercise of undisciplined motion. |
213. Phương diện thứ ba của thần tính lẩn tránh định luật qua việc sử dụng chuyển động vô kỷ luật. |
When the eye is open, force streams forth, direction is assured, fulfillment is certain, and the plans proceed under law; |
Khi con mắt mở ra, lực tuôn trào, phương hướng được bảo đảm, thành tựu là điều chắc chắn, và các kế hoạch tiến hành dưới định luật; |
214. The third eye is obviously associated with the directing will. |
214. Hiển nhiên con mắt thứ ba gắn với ý chí điều khiển. |
215. The third eye sees the vision to be achieved under soul direction. The third eye also reveals the ways to avoid being lured off the track by the devas of the three lower worlds. |
215. Con mắt thứ ba thấy được viễn kiến cần đạt dưới sự chỉ đạo của linh hồn. Con mắt thứ ba cũng chỉ ra những cách tránh bị quyến dụ lạc đường bởi các thiên thần của ba cõi thấp. |
216. We might think about the influence of the major star in the constellation Leo (i.e., Regulus) and its connection to the third eye as director and regulator. |
216. Chúng ta có thể suy ngẫm về ảnh hưởng của ngôi sao chính trong chòm Sư Tử (tức Regulus) và mối liên hệ của nó với con mắt thứ ba như một cơ quan điều khiển và điều hoà. |
the eye which is blue in color, and the eye which sees not red, when open, produce that which is intended with great facility.“ |
con mắt có màu lam, và con mắt không thấy sắc đỏ, khi mở ra, tạo ra điều được dụng ý một cách hết sức dễ dàng. ” |
217. The eye is “blue in color” because it opens in connection with the energizing of the egoic lotus on the higher mental plane. We may think of the higher mental plane as associated with “blue” which is the complement of orange (a color also rightfully associated with the higher mental plane). |
217. Con mắt “màu lam” vì nó mở ra liên hệ với sự hoạt hoá của Hoa Sen Chân Ngã trên cõi thượng trí. Ta có thể nghĩ về cõi thượng trí như gắn với “màu lam” là màu bổ sung của màu da cam (cũng đúng là màu gắn với cõi thượng trí). |
218. We live within the “Blue Logos” and the developed soul ‘sees’ within the unified energy of Love-Wisdom (the color of which is dark blue or indigo—the dark blue of the second ray). |
218. Chúng ta sống trong “Thượng đế Lam” và linh hồn đã phát triển ‘thấy’ trong năng lượng hợp nhất của Bác Ái – Minh Triết (màu sắc của nó là lam đậm hay chàm—lam đậm của cung hai). |
219. The third eye does not see “red” in this case, as red is the color of desire (based on duality). As the third eye opens, desire for life in the dualistic world is fast fading. |
219. Con mắt thứ ba trong trường hợp này không thấy “đỏ”, vì đỏ là màu của dục vọng (dựa trên nhị nguyên). Khi con mắt thứ ba mở ra, dục vọng đối với đời sống trong thế giới nhị nguyên phai tàn nhanh chóng. |
220. From an astrological perspective, we have the third eye as the “Eye of Jupiter”, overcoming through unity and inclusiveness the dualistic vision of Mercury and Venus (in their lower forms of expression)—this lower perception being driven by the energy of ruddy Mars which produces the “Desire for Duality”. |
220. Về mặt chiêm tinh, chúng ta có con mắt thứ ba như “Con Mắt của Sao Mộc”, vượt thắng—bằng tính nhất hợp và bao gồm—nhãn quan nhị nguyên của Sao Thủy và Sao Kim (trong các biểu hiện thấp), mà tri kiến thấp ấy bị thúc đẩy bởi năng lượng đỏ sậm của Sao Hỏa tạo nên “Dục vọng về Nhị nguyên”. |
221. The third eye or “Eye of Shiva” is often considered blue in color. It truly does not see the lower red of desire. But Chân sư DK may, perhaps, be speaking of two centers of vision—one of them the third eye and also the eye(s) of the human thinker which finally arrive at a condition which is focussed on blue and impervious to the influence of red. |
221. Con mắt thứ ba hay “Con Mắt của Shiva” thường được xem là màu lam. Nó thực sự không thấy cái đỏ thấp của dục vọng. Nhưng có lẽ Chân sư DK đang nói về hai trung tâm thị kiến—một là con mắt thứ ba, và một là (các) mắt của người tư duy nhân loại, cái rốt cuộc đạt đến một tình trạng tập trung vào lam và miễn nhiễm với ảnh hưởng của đỏ. |
The final rule is contained in the words: [1008] |
Quy luật cuối cùng nằm trong những lời sau: [1008] |
RULE VI. The devas of the lower four feel the force when the eye opens; |
QUY LUẬT VI. Các thiên thần của bốn yếu tố thấp cảm nhận mãnh lực khi con mắt mở ra; |
222. We are speaking of the force of the opening third eye. |
222. Chúng ta đang nói về mãnh lực của con mắt thứ ba đang mở. |
223. The lower four are the four force fields included within the human personality. |
223. “Bốn thấp” là bốn trường lực nằm trong phạm vi phàm ngã con người. |
they are driven forth and lose their master. |
chúng bị xua đi và mất chủ nhân của chúng. |
224. The following reference from A Treatise on White Magic reveals to us how we may consider the term “master” in this context: |
224. Tham chiếu sau đây từ Luận về Chánh Thuật cho chúng ta thấy nên hiểu thuật ngữ “chủ nhân” trong bối cảnh này như thế nào: |
Here is an enigmatic phrase. Who, then, is the master of the “devas of the lower four”? Bringing these concepts down to practical expression in relation to the Rule under consideration, it can be noted that all these three activities are dealt with in this Rule. The third eye opens as the result of conscious development, right alignment and the inflow of soul life. Then its magnetic controlling force makes itself felt, controlling the lives of the lower bodies, driving forth the lower four elementals (of earth, water, fire, air) and forcing the lunar lords to abdicate. The personality, which has hitherto been the master, no longer can control, and the soul comes into full domination in the three worlds. |
Đây là một cụm từ bí ẩn. Vậy ai là chủ nhân của “các thiên thần của bốn yếu tố thấp”? Khi đưa các khái niệm này xuống biểu hiện thực hành liên quan đến Quy luật đang khảo cứu, có thể ghi nhận rằng cả ba hoạt động này đều được đề cập trong Quy luật này. Con mắt thứ ba mở ra là kết quả của phát triển có ý thức, chỉnh hợp đúng đắn và dòng tràn của sinh lực linh hồn. Rồi lực từ tính điều khiển của nó biểu lộ, điều khiển các sự sống của các thể thấp, xua đuổi bốn hành khí thấp (đất, nước, lửa, khí) và buộc các tinh quân thái âm phải thoái vị. Phàm ngã, vốn bấy lâu là chủ nhân, không còn có thể điều khiển, và linh hồn bước vào quyền thống trị trọn vẹn trong ba cõi. |
The elemental of earth, who is the sum total of the many lives which form the physical body, is controlled and feels the eye of the Master (the one Master in the head) upon it. The gross elements constituting that body are “driven forth” and better and more adequate atoms or lives are built in. Or should we think of the “master” as the personality—the inclusive elemental life. (TWM 214) |
Hành khí của đất, là tổng số các sự sống tạo thành thể xác, được kiểm soát và cảm nhận con mắt của Chủ (vị Chủ duy nhất trong đầu) chiếu lên nó. Các nguyên tố thô cấu thành thân thể ấy bị “xua đi” và những nguyên tử hay sự sống tốt hơn, thích đáng hơn được kiến tạo vào. Hay chúng ta nên xem “chủ nhân” là phàm ngã—sự sống hành khí bao trùm. (TWM 214) |
The egoic energy, transmitted via the physical brain, is directed now to the work of sending forth the form, so that it may clothe itself in astral matter. |
Năng lượng chân ngã, được truyền qua bộ não thể xác, giờ được hướng vào công việc phóng xuất hình tướng, để nó có thể tự khoác lấy chất liệu cảm dục. |
225. There are several ‘sendings forth’; this is the first. Each time there is such a sending forth, the thoughtform descends into a plane of greater density. |
225. Có nhiều lần “phóng xuất”; đây là lần thứ nhất. Mỗi lần như thế, hình tư tưởng giáng xuống một cõi đậm đặc hơn. |
226. We remember that the magician is working as a conscious human being upon the physical plane and utilizing the physical brain. |
226. Chúng ta nhớ rằng nhà huyền thuật đang làm việc như một con người có ý thức trên cõi hồng trần và đang dùng bộ não thể xác. |
227. There is a link between soul—mind—brain—and again, mind. |
227. Có một mối liên kết giữa linh hồn—trí—não—và lại trí. |
228. Man is not directing the process from the mental plane alone. He is utilizing the physical brain as well. |
228. Con người không chỉ đạo tiến trình từ cõi trí mà thôi. Y cũng đang sử dụng bộ não thể xác. |
The eye of the Thinker opens, and repulsing vitality streams forth. |
Con mắt của Đấng Tư Duy mở ra, và dòng sinh lực mang tính đẩy lùi tuôn trào. |
229. The magician is identified as the Ego and strongly under the influence of the Solar Angel. |
229. Nhà huyền thuật được đồng nhất như Chân ngã và chịu ảnh hưởng mạnh của Thái dương Thiên Thần. |
230. The third eye is functioning in its first ray mode and drives the thoughtform towards the astral plane. |
230. Con mắt thứ ba đang vận hành theo phương thức cung một và đẩy hình tư tưởng hướng về cõi cảm dục. |
231. Let us ponder the words “repulsing vitality”. We know that vitality repulses the agents of disease. Here it overcomes the bonds which would keep the thoughtform upon the mental plane. |
231. Chúng ta hãy suy ngẫm các từ “sinh lực mang tính đẩy lùi”. Chúng ta biết sinh lực đẩy lùi các tác nhân gây bệnh. Ở đây nó vượt thắng những ràng buộc vốn sẽ giữ hình tư tưởng lại trên cõi trí. |
More need not be said here, for until the eye is functioning, it is not possible for men to comprehend the nature of the energy which they will then wield or direct. |
Không cần nói thêm ở đây, vì cho đến khi con mắt vận hành, con người không thể thấu hiểu bản chất của thứ năng lượng mà rồi đây họ sẽ nắm giữ hay điều hướng. |
232. Our task, then, is to ensure that the third eye opens. How we manage our desire life (under Taurus) and the energies of the physical elemental (again associated with Taurus) has much to do with when and with what strength the third eye opens (again, under Taurus). |
232. Vậy nhiệm vụ của chúng ta là bảo đảm con mắt thứ ba mở ra. Cách chúng ta quản trị đời sống dục vọng (dưới Thiên Ngưu) và các năng lượng của hành khí thể xác (cũng gắn với Thiên Ngưu) có nhiều liên hệ đến thời điểm và cường độ mà con mắt thứ ba mở ra (một lần nữa, dưới Thiên Ngưu). |