Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 689-698 : S6S10
Part I |
Phần I |
7 – 14 February 2008 |
7 – 14 Tháng Hai 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được trình bày với phông chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong lớp học. Các chú thích và tham chiếu từ những Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF dùng phông chữ 14. Lời bình xuất hiện với phông chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the analysis. |
Đề nghị rằng Bản Bình Giải này được đọc cùng với cuốn TCF trong tay, nhằm bảo toàn mạch liên tục. Khi phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn. Vậy hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu phần phân tích . |
1. Our study in this section of text focuses on the Fifth Logoic Principle. |
1. Việc học của chúng ta trong phần văn bản này tập trung vào Nguyên lý Thượng đế thứ năm. |
2. We continue our study of the Agnishvattas. |
2. Chúng ta tiếp tục nghiên cứu các Agnishvattas. |
a. The Fifth Principle. |
a. Nguyên lý thứ năm. |
The solar Angels are the Pitris, the builders of the body of the Ego, and the producers of individualisation or the realised consciousness, the Agnishvattas, the great devas of Mind. |
Các Thái dương Thiên Thần là các Pitri, những đấng xây dựng thể của Chân ngã, và là những kẻ tạo ra sự biệt ngã hóa hay tâm thức đã được nhận biết, các Agnishvattas, các đại thiên thần của Thể Trí. |
3. Let us tabulate these terms for clarity, adding names which have been accumulating in our studies: The Solar Angels are: |
3. Chúng ta hãy lập bảng các thuật ngữ này cho minh bạch, thêm vào những tên gọi đã tích lũy trong quá trình học: Các Thái dương Thiên Thần là: |
a. Builders of the body of the Ego |
a. Những Đấng Xây dựng thể của Chân ngã |
b. Produces of individualization |
b. Những kẻ tạo ra sự biệt ngã hóa |
c. Producers of realized consciousness |
c. Những kẻ tạo ra tâm thức đã được nhận biết |
d. The Agnishvattas |
d. Các Agnishvattas |
e. The “great devas of Mind”. |
e. “Các đại thiên thần của Thể Trí”. |
f. And we can add the following names which have been accumulating: |
f. Và chúng ta có thể thêm các tên gọi sau đây vốn đã tích lũy: |
g. The self-consciousness principles |
g. Các nguyên khí tự tâm thức |
h. The Builders of the egoic body |
h. Những Đấng Xây dựng thể nguyên nhân |
i. Planetary spirits |
i. Các linh thể hành tinh |
j. Asuras |
j. Asuras |
k. Solar Angels |
k. Thái dương Thiên Thần |
l. Fire Dhyanis |
l. Các Dhyanis Lửa |
m. Manasadevas |
m. Manasadevas |
n. “Sons of Wisdom” |
n. “Các Con của Minh Triết” |
o. The vehicles of the Divine Mind |
o. Các vận cụ của Trí Tuệ Thiêng Liêng |
p. The dhyan-chohanic forces |
p. Các lực dhyan-chohanic |
q. The aggregate of the Ah-hi |
q. Tổng thể của các Ah-hi |
4. An important thing is here said: individualization is “realised consciousness”. This calls the our attention the fact that there is, indeed, consciousness before there is “realized consciousness”. |
4. Ở đây có một điều quan trọng được nói: biệt ngã hóa là “tâm thức đã được nhận biết”. Điều này lôi kéo sự chú tâm của chúng ta đến sự kiện rằng, quả thật, có tâm thức trước khi có “tâm thức đã được nhận biết”. |
5. There is knowing before there is knowing that there is knowing. |
5. Có sự biết trước khi có sự biết rằng có sự biết. |
6. There is consciousness before consciousness becomes an object of that very consciousness. |
6. Có tâm thức trước khi tâm thức trở thành đối tượng của chính tâm thức ấy. |
7. Knowing itself becomes an object of consciousness. |
7. Chính sự biết trở thành một đối tượng của tâm thức. |
8. “I” know that there is an “I” and of that “I”, “I” am conscious. |
8. “Tôi” biết rằng có một “Tôi” và về “Tôi” ấy, “Tôi” có tâm thức. |
Certain broad and general affirmations have been laid down with the purpose in view of opening up this stupendous and practical subject, and in an endeavour to link up this solar system in its fundamental manasic aspect with the past and the future. |
Những khẳng định rộng và khái quát đã được nêu ra với mục đích mở ra đề tài vĩ đại và thực tiễn này, và nỗ lực liên kết hệ mặt trời này trong phương diện manasic nền tảng của nó với quá khứ và tương lai. |
9. Our subject is manas in the present solar system and its relation to manas in the previous solar system. |
9. Đề tài của chúng ta là manas trong hệ mặt trời hiện tại và mối liên hệ của nó với manas trong hệ mặt trời trước. |
The section we are now approaching concerns the development of the divine Manasaputras, viewing them as a collective whole, containing the Divine Mind, and considering the individual Monad, who responds to Their life as a part of the body of these Dhyani Buddhas. |
Phần mà chúng ta sắp tiếp cận liên quan đến sự phát triển của các Manasaputra thiêng liêng , xem Các Ngài như một toàn thể tập thể, bao hàm Trí Tuệ Thiêng Liêng, và xét đến Chân Thần cá thể, kẻ đáp ứng với sự sống của Các Ngài như một phần của thân thể của các Dhyani Buddha. |
10. This is quite an amazing statement with many implications. |
10. Đây quả là một phát biểu gây kinh ngạc với nhiều hàm ý. |
11. The “divine Manasaputras” are not the Solar Angels (who are only “Manasaputras”), though there is one reference which says otherwise: |
11. “Các Manasaputra thiêng liêng” không phải là các Thái dương Thiên Thần (những vị chỉ là “Manasaputra”), dù có một tham chiếu nói khác đi: |
They are the “quality names” of the Divine Manasaputras, the Agnishvattas who are ourselves. (EA 188) |
Chúng là “các danh xưng phẩm tính” của các Manasaputra Thiêng Liêng, các Agnishvattas vốn là chính chúng ta. (EA 188) |
12. Usually, however “Divine Manasaputras” are Heavenly Men. |
12. Tuy vậy, thông thường “các Manasaputra Thiêng Liêng” là các Đấng Thiên Nhân. |
The seven Heavenly Men, the seven Divine Manasaputras, or the seven types of wisdom-love. (TCF 216) |
Bảy Đấng Thiên Nhân, bảy Manasaputra Thiêng Liêng, hay bảy loại bác ái–minh triết. (TCF 216) |
13. Collectively all the “Divine Manasaputras” are the Divine Mind (the Mind of the Solar Logos) and, in addition, there are hosts of “Manasaputras” which are expressions of the Divine Mind to be found within every planetary scheme. |
13. Tập thể tất cả “các Manasaputra Thiêng Liêng” chính là Trí Tuệ Thiêng Liêng (Trí Tuệ của Thái dương Thượng đế) và, ngoài ra, có vô số “Manasaputra” như những biểu hiện của Trí Tuệ Thiêng Liêng được tìm thấy trong mỗi hệ hành tinh. |
14. “Divine Manasaputras”, therefore, are Planetary Logoi and are called as well, Dhyani Buddhas. |
14. “Các Manasaputra Thiêng Liêng”, vì thế, là các Hành Tinh Thượng đế và cũng được gọi là các Dhyani Buddha. |
15. It is rare to find the term “Dhyani Buddhas” applied to a Being so exalted as a Planetary Logos. |
15. Hiếm khi thấy thuật ngữ “Dhyani Buddha” được áp dụng cho một Đấng siêu việt như một Hành Tinh Thượng đế. |
16. The Monads are part of the body of the Planetary Logoi (here called Dhyani Buddhas) but are not part of the body of Solar Angels (sometimes called “Dhyanis” and often referred to simply as “Manasaputras”). |
16. Các Chân Thần là một phần thân thể của các Hành Tinh Thượng đế (ở đây được gọi là Dhyani Buddha) nhưng không phải là một phần thân thể của các Thái dương Thiên Thần (đôi khi gọi là “Dhyanis” và thường được nói đơn giản là “Manasaputra”). |
(a.) Cosmically considered. An occult sentence has its place here. It holds the key to the mystery of the fivefold Dhyanis: |
Xét về mặt vũ trụ. Một câu huyền bí có vị trí ở đây. Nó nắm giữ chìa khóa cho huyền nhiệm về các Dhyanis ngũ phân: |
17. Presumably, these Dhyanis are the Planetary Logoi but there is a possibility that DK could be referring to the Dhyanis Who are Solar Angels. |
17. Có lẽ các Dhyanis này là các Hành Tinh Thượng đế, nhưng cũng có khả năng Chân sư DK đang nói đến các Dhyanis vốn là các Thái dương Thiên Thần. |
“The higher Three in cyclic unison sought to know and to be known. The lower Three (for we count not here the eighth) knew not nor saw; they only heard and touched. The fourth had not a place. The Fifth (which also is the fourth) formed at the middle point a cosmic TAU, which was reflected on the cosmic Seventh.” |
“Ba Vị cao hơn trong sự hiệp nhất chu kỳ đã tìm kiếm để biết và để được biết. Ba Vị thấp hơn (vì ở đây chúng ta không tính vị thứ tám) không biết cũng chẳng thấy; họ chỉ nghe và chạm. Vị thứ tư chưa có chỗ. Vị Thứ Năm (vốn cũng là vị thứ tư) đã tạo nên tại điểm giữa một TAU vũ trụ, điều này phản chiếu trên Thứ Bảy vũ trụ.” |
18. We can interpret this section from the Old Commentary in several ways: |
18. Chúng ta có thể diễn giải đoạn này từ Cổ Luận theo nhiều cách: |
a. In a dual solar systemic manner |
a. Theo cách nhìn lưỡng hệ mặt trời |
i. From the perspective of the Creative Hierarchies |
i. Từ quan điểm của các Huyền Giai Sáng Tạo |
ii. From the perspective of the Kingdoms |
Từ quan điểm của các Giới |
b. In a microcosmic manner |
b. Theo vi mô |
c. In a devic manner |
c. Theo khía cạnh chư deva |
d. In a macrocosmic manner. |
d. Theo vĩ mô. |
17. In we interpret in terms of our solar system we may have some difficulty distinguishing the kingdoms found throughout our solar system from the Creative Hierarchy of the solar system. They are not the same though, at certain junctures, one suspects they merge into each other. There is no easy way through this. |
17. Nếu chúng ta diễn giải theo các phương diện của hệ mặt trời của chúng ta, chúng ta có thể gặp khó khăn trong việc phân biệt các giới được tìm thấy suốt hệ mặt trời với Huyền Giai Sáng Tạo của hệ mặt trời. Chúng không giống nhau, dù ở những khúc quanh nào đó, người ta nghi chúng hòa nhập vào nhau. Không có lối đi dễ dàng ở đây. |
18. From the perspective of the Creative Hierarchies: |
18. Từ quan điểm của Các Huyền Giai Sáng Tạo : |
a. The “higher Three” could be the devic Lives Who are the three highest Creative Hierarchies: the Divine Flames (Creative Hierarchy I); the Divine Builders (Creative Hierarchy II; the Lesser Builders or Triple Flowers (Creative Hierarchy III) |
a. “Ba Vị cao hơn” có thể là các Sự sống deva vốn là ba Huyền Giai Sáng Tạo cao nhất: Các Ngọn Lửa Thiêng (Huyền Giai Sáng Tạo I); Các Đấng Kiến Tạo Thiêng Liêng (Huyền Giai Sáng Tạo II); Các Đấng Kiến Tạo Thứ Cấp hay Ba Cánh Hoa (Huyền Giai Sáng Tạo III) |
b. The “lower Three” could be considered as the three lowest Creative Hierarchies: the lower part of the Fifth Creative Hierarchy who embody the “Human Personality”; the Sixth Creative Hierarchy or Lunar Lords; the Seventh Creative Hierarchy or Elemental Lives. |
b. “Ba Vị thấp hơn” có thể được xem là ba Huyền Giai Sáng Tạo thấp nhất: phần thấp của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm hiện thân “Phàm ngã Nhân loại”; Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Sáu hay các nguyệt tinh quân; Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Bảy hay các sự sống hành khí. |
c. The Fourth Creative Hierarchy of Human Monads existed long before the Fourth Kingdom (the Human Kingdom). The Fourth Creative Hierarchy “had not a place” (at least within the lower worlds) until the Fourth Kingdom had been created by the coming of the Higher Fifth (that part of the dual Fifth Creative Hierarchy represented by the Solar Angels). |
c. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư của các Chân Thần Nhân loại đã hiện hữu từ lâu trước (the ). Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư “chưa có chỗ” (ít nhất trong các cõi thấp) cho đến khi được tạo bởi sự ngự lâm của “Ngũ Thượng”—phần của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm nhị phân đại diện bởi các Thái dương Thiên Thần. |
d. The Fifth Creative Hierarchy “also is the fourth” (a strange statement in a way) because the Fourth Creative Hierarchy could not manifest or ‘have place’ on the lower planes as the Fourth Kingdom without the participation of the Fifth Creative Hierarchy. |
d. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm “cũng là thứ tư” (một phát biểu lạ lùng theo một nghĩa nào đó) vì Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư đã không thể biểu lộ hay “có chỗ” trên các cõi thấp như nếu không có sự tham dự của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm. |
e. As for the “eighth”, we may assume that there is a Hierarchy of Lives related to the past and now living below the threshold of human consciousness. DK tells us of such lower life forms. |
e. Còn về “thứ tám”, chúng ta có thể giả định rằng có một Huyền Giai Sự Sống liên hệ với quá khứ và nay sống bên dưới ngưỡng tâm thức của loài người. Chân sư DK có nói về những hình thái sự sống thấp như thế. |
19. From the perspective of Kingdoms we might say: |
19. Từ quan điểm của Các Giới chúng ta có thể nói: |
a. The “higher Three” could be the three highest Kingdoms—the Kingdom of Solar Lives (Seventh Kingdom), the Kingdom of Planetary Lives (Sixth Kingdom), the Spiritual Kingdom of Souls (Fifth Kingdom). |
a. “Ba Vị cao hơn” có thể là ba Giới cao nhất— the of ( ), the of ( ), Giới Tinh thần của các Linh hồn (). |
b. The “lower Three” could be seen as the lower three Kingdoms of Nature— the animal, vegetable and mineral kingdoms. |
b. “Ba Vị thấp hơn” có thể được xem là ba Giới thấp của thiên nhiên—giới thú vật, giới thực vật và giới kim thạch. |
c. The “eighth” is a group of lives, the existence of which is only hinted and which is lower than any of the evolving kingdoms. |
c. “Thứ tám” là một nhóm sự sống mà sự hiện hữu của nó chỉ được ám chỉ và thấp hơn bất kỳ giới đang tiến hóa nào. |
d. “The fourth had not a place” because the fourth or Human Kingdom did not yet exist, i.e., before the intervention of the Fifth Creative Hierarchy. |
d. “Vị thứ tư chưa có chỗ” vì giới thứ tư hay Giới Nhân loại chưa hiện hữu, tức là trước khi có sự can thiệp của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm. |
e. The “Fifth” can be interpreted as the Hierarchy of Solar Angels. |
e. “Vị Thứ Năm” có thể được diễn giải là Huyền Giai của các Thái dương Thiên Thần. |
f. The “Fifth” is “also the fourth” because it participates intimately in the manifested life of the Fourth Creative Hierarchy, and also in defining the Self-consciousness of the fourth kingdom—the human. We must wonder why the word “fourth” is not capitalized. If there is anything to be gained from studying the capitalization, the term “fourth” (lower case) would refer to the Human Kingdom and the word “Fourth” (higher case) would refer to the Fourth Creative Hierarchy. |
f. “Vị Thứ Năm” “cũng là thứ tư” vì Vị ấy tham dự mật thiết vào đời sống biểu lộ của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư, và cũng tham dự vào việc xác định Tự tâm thức của giới thứ tư—nhân loại. Chúng ta phải tự hỏi vì sao chữ “fourth” không viết hoa. Nếu có điều gì thu hoạch được từ việc khảo sát chữ viết hoa/thường, thì “fourth” (chữ thường) sẽ chỉ Giới , còn “Fourth” (chữ hoa) sẽ chỉ Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư. |
g. If, however, we use the this interpretation (and, really, anything but a truly cosmic interpretation), we cannot remain entirely faithful to this Old Commentary Section, for the reflection takes place on the systemic seventh and not on the entire “cosmic Seventh”. |
g. Tuy nhiên, nếu chúng ta sử dụng diễn giải này (và thực ra, trừ khi dùng một diễn giải thật sự vũ trụ ), chúng ta không thể trung thành hoàn toàn với đoạn Cổ Luận này, vì sự phản chiếu diễn ra trên “thứ bảy hệ thống ” chứ không phải trên toàn bộ “Thứ Bảy vũ trụ”. |
20. In we interpret microcosmically, we can only interpret in part.: |
20. Nếu chúng ta diễn giải theo vi mô , chúng ta chỉ có thể diễn giải từng phần: |
a. The “higher three” are the three aspects of the spiritual triad or the three higher principles—atma, buddhi and manas. |
a. “Ba Vị cao hơn” là ba phương diện của Tam Nguyên Tinh Thần hay ba nguyên khí cao—atma, Bồ đề và manas. |
b. The “lower three” are the three lower principles or vehicles: lower mind, kama and prana/etheric body. |
b. “Ba Vị thấp hơn” là ba nguyên khí hay vận cụ thấp: hạ trí, kama (cảm dục) và prana/thể dĩ thái. |
c. The lower three did not yet see—they are evolutionary devas which touch and hear but do not see. |
c. Ba vị thấp hơn vẫn chưa thấy —đó là các deva tiến hóa vốn chạm và nghe nhưng không thấy. |
d. The “eighth” which is not counted is the dense physical body. |
d. “Vị thứ tám” không được tính là thể xác đậm đặc. |
e. The “fourth” in this instance is the self-consciousness man—with a personality arising because of the individualization process. |
e. “Thứ tư” trong trường hợp này là con người tự tâm thức—với một phàm ngã nảy sinh do tiến trình biệt ngã hóa. |
f. Again, the “Fifth” is the Fifth Creative Hierarchy which is responsible for producing the soul and its increasingly self-conscious personality. |
f. Một lần nữa, “Vị Thứ Năm” là Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm vốn chịu trách nhiệm tạo ra linh hồn và phàm ngã ngày càng tự tâm thức của nó. |
21. From the perspective of the devas we will have to consider the following: |
21. Từ quan điểm của các deva chúng ta sẽ phải lưu ý: |
a. Three higher groups of Devas who seek to know and be known. These are devas of the higher three systemic planes—logoic, monadic and atmic. |
a. Ba nhóm Deva cao hơn tìm biết và được biết. Đây là các deva của ba cõi hệ thống cao—logoic, chân thần và atma. |
b. The “lower Three” can be considered as |
b. “Ba Vị thấp hơn” có thể được xét là |
i. The mental evolutionary devas (of the lower mental plane) who may or not be called lower Agnishvattas. |
i. Các deva tiến hóa thuộc cõi hạ trí (có thể được gọi hay không là các Agnishvattas thấp). |
ii. The Agnisuryans |
Các Agnisuryans |
iii. The Agnichaitans |
Các Agnichaitans |
c. The higher Agnishvattas who are the “Fifth” can be considered as embodying the energy of buddhi and ensuring that the “fourth” or Human Kingdom emerges and has “a place”. |
c. Các Agnishvattas cao hơn, là “Vị Thứ Năm”, có thể được xem là hiện thân năng lượng của Bồ đề và đảm bảo rằng “thứ tư” hay Giới Nhân loại xuất hiện và “có chỗ”. |
22. In we interpret macrocosmically, interpretation can be complete but becomes difficult: |
22. Nếu chúng ta diễn giải theo vĩ mô , diễn giải có thể trọn vẹn nhưng trở nên khó khăn: |
a. The fact that there is a reflection on the “cosmic Seventh” shows the tremendous magnitude of the processes described, for the “cosmic Seventh” is the cosmic physical plane. |
a. Việc có một phản chiếu trên “Thứ Bảy vũ trụ” cho thấy tầm vóc to lớn của các tiến trình được mô tả, vì “Thứ Bảy vũ trụ” là cõi hồng trần vũ trụ. |
b. We may not be able to determine the meaning of the “higher Three” and the “lower Three”, but we are probably speaking of events which were to occur on the cosmic mental plane, and “the Fifth”, instead of being the Fifth Creative Hierarchy, may be considered the higher correspondence of that Hierarchy—those super ‘Solar Angels’ responsible for the Individualization of the Grand Heavenly Man. |
b. Chúng ta có thể không xác định được ý nghĩa của “Ba Vị cao hơn” và “Ba Vị thấp hơn”, nhưng có lẽ chúng ta đang nói về các biến cố diễn ra trên cõi trí vũ trụ, và “Vị Thứ Năm”, thay vì là Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm, có thể được xem như đối ứng cao hơn của Huyền Giai ấy—những “Thái dương Thiên Thần” siêu việt chịu trách nhiệm cho Sự Biệt ngã hóa của Đại Thiên Nhân. |
c. The individualization of that great Being (and of the Planetary Logoi upon the cosmic mental plane) resulted in a cosmic physical incarnation—incarnation upon the “cosmic Seventh”. |
c. Sự biệt ngã hóa của Đấng vĩ đại ấy (và của các Hành Tinh Thượng đế trên cõi trí vũ trụ) đã dẫn đến một lần lâm phàm hồng trần vũ trụ—lâm phàm trên “Thứ Bảy vũ trụ”. |
23. There is certainly an interpretation of the Old Commentary section which involves Planetary Logoi as a “higher Three” and a “lower Three”, but one is too likely to fall into error in the process of attempting to set it forth. |
23. Chắc chắn có một diễn giải đoạn Cổ Luận liên quan đến các Hành Tinh Thượng đế như một “Ba Vị cao hơn” và một “Ba Vị thấp hơn”, nhưng người ta rất dễ lầm lẫn khi cố gắng trình bày nó. |
24. Perhaps it is in such a higher interpretation that a “cosmic TAU” would emerge. We can think of it as three arms of a Cosmic Cross perhaps involving certain zodiacal constellations. |
24. Có lẽ chính trong một diễn giải cao như vậy mà một “TAU vũ trụ” xuất hiện. Chúng ta có thể nghĩ về nó như ba cánh của một Thập Giá Vũ trụ có thể liên hệ với các chòm hoàng đạo nào đó. |
25. It must be stated that it is not yet possible to untangle the relationship between: |
25. Cần phải nói rằng hiện giờ vẫn chưa thể gỡ rối mối liên hệ giữa: |
a. Creative Hierarchies |
a. Các Huyền Giai Sáng Tạo |
b. Kingdoms |
b. Các Giới |
c. Orders of Devic Lives |
c. Các Trật tự Sự sống Deva |
26. They all seem to blend together at various junctures and to merge one into another. |
26. Chúng dường như hòa trộn vào nhau ở nhiều khúc quanh và dung hợp nhau. |
27. For instance, the Human Kingdom, Kingdom of Souls and Kingdom of Planetary Lives are all members of the Fourth Creative Hierarchy. As human Monads also express through in-mineralization, in-vegetalization and in-zoonation, it could be said the human Monads of the Fourth Creative Hierarchy also express through the lower kingdoms of nature. |
27. Thí dụ, , của và đều đều là thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư . Vì các Chân Thần nhân loại cũng biểu lộ qua khoáng hóa, thảo hóa và thú hóa, có thể nói các Chân Thần nhân loại của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư cũng biểu lộ qua các giới thấp của thiên nhiên. |
28. What is the relation, for instance, between the Raja Deva Lords (of the higher three systemic planes) and Their substance-planar subordinates to the three highest Creative Hierarchies and to the three highest Kingdoms? They do not appear to be the same (i.e., their origin is quite different as is their function) but they seem to focus on some of the same systemic planes and yet we do not know enough truly to distinguish them). |
28. Tỉ như, mối liên hệ giữa các Chúa Tể Raja Deva (của ba cõi hệ thống cao) và các thuộc cấp chất-liệu–cõi của Các Ngài với ba Huyền Giai Sáng Tạo cao nhất và với ba Giới cao nhất là gì? Có vẻ chúng không đồng nhất (tức là nguồn gốc và chức năng của chúng khá khác nhau), nhưng chúng dường như tập trung trên một vài cõi hệ thống giống nhau và tuy vậy chúng ta chưa biết đủ để thật sự phân biệt chúng). |
29. Let us close by saying that all these types of lives are involved in a great interplay upon the cosmic physical plane. Each group of lives, it seems, undergoes processes which are somewhat parallel to each of the other groups. The parallels exist between: |
29. Hãy kết lại rằng tất cả các loại sự sống này đều tham dự vào một sự giao hòa vĩ đại trên cõi hồng trần vũ trụ. Mỗi nhóm sự sống, xem ra, trải qua các tiến trình phần nào song song với từng nhóm khác. Những song song tồn tại giữa: |
a. Planetary Logoi |
a. Các Hành Tinh Thượng đế |
b. Creative Hierarchies |
b. Các Huyền Giai Sáng Tạo |
c. Kingdoms |
c. Các Giới |
d. Devic Lives of the planes and subplanes |
d. Các Sự sống Deva của các cõi và cõi phụ |
e. The principles of man |
e. Các nguyên khí của con người |
30. We can conclude that the sentences from the Old Commentary are not easy to interpret and have, as well, several possible layers of interpretation. |
30. Chúng ta có thể kết luận rằng các câu trong Cổ Luận không dễ diễn giải và cũng có nhiều tầng diễn giải khả hữu. |
H. P. B. states27,28 [S.D. I, 200, 201; & S.D. I, 201; II 251, 252] |
H. P. B. phát biểu27,28 [S.D. I, 200, 201; & S.D. I, 201; II 251, 252] |
that the individualised Monad has more spiritual consciousness than the monad itself on its own plane, the second. |
rằng Chân Thần đã được biệt ngã hóa có nhiều tâm thức tinh thần hơn chính chân thần trên cõi của nó, tức cõi thứ hai. |
31. We must certainly try to understand the meaning of this statement. Much will depend upon the meaning of the words “spiritual consciousness”. Certainly for the Monad, individualization is a form of limitation (even though it offers opportunity on lower planes). |
31. Chúng ta hẳn phải cố hiểu ý nghĩa của phát biểu này. Nhiều điều sẽ tùy thuộc vào ý của các từ “tâm thức tinh thần”. Chắc chắn đối với Chân Thần, biệt ngã hóa là một hình thức giới hạn (dù nó cung cấp cơ hội trên các cõi thấp). |
32. It seems that HPB often associates the word “spiritual” with individuality. |
32. Có vẻ Bà HPB thường liên kết từ “tinh thần” với tính cá thể. |
33. Perhaps we must consider “spiritual consciousness” to be a limitation on the state of “monadic awareness” (the consciousness of the Monad on its own plane—which cannot be negligible). |
33. Có lẽ chúng ta phải xem “tâm thức tinh thần” như một sự giới hạn trên trạng thái “nhận biết chân thần” (tâm thức của Chân Thần trên cõi của nó—điều không thể xem nhẹ). |
34. HPB gives the impression that the human Monad is passive. This is not the same impression received from DK. |
34. HPB cho ấn tượng rằng Chân Thần con người là thụ động. Điều này không giống ấn tượng mà Chân sư DK truyền đạt. |
It must be remembered here that the planetary Logoi are only in physical incarnation in our system, |
Cần nhớ rằng các Hành Tinh Thượng đế chỉ đang ở trong lâm phàm hồng trần trong hệ của chúng ta, |
35. In our solar system…which does not extend to the cosmic astral plane and beyond. |
35. Trong hệ mặt trời của chúng ta… vốn không mở rộng đến cõi cảm dục vũ trụ và vượt hơn. |
36. The physical incarnation of the Planetary Logoi is taken on the cosmic physical plane. |
36. Sự lâm phàm hồng trần của các Hành Tinh Thượng đế được thực hiện trên cõi hồng trần vũ trụ. |
their bodies of individualisation being on the cosmic mental plane, |
các thể biệt ngã hóa của Các Ngài ở trên cõi trí vũ trụ, |
37. “Bodies of individualisation” are causal bodies or egoic lotuses of the Planetary Logoi. |
37. |
therefore full expression for them [690] is impossible during manifestation. |
vậy nên đối với Các Ngài [690] sự bày tỏ trọn vẹn là bất khả trong thời kỳ hiện lộ. |
38. This is equivalent to saying that full manifestation is impossible for a human being upon the systemic physical plane because there is so much more to the man than can possibly manifest on that level. |
38. Điều này tương đương với việc nói rằng sự hiện lộ trọn vẹn là bất khả cho một con người trên cõi hồng trần hệ thống vì con người còn nhiều hơn thế rất nhiều so với những gì có thể hiện lộ trên cấp độ ấy. |
39. When we spoke above of the cosmic or macrocosmic interpretation of the section of the Old Commentary under consideration, it was right to speak of the involvement of the cosmic mental plane and of a kind of “Fifth” which would be active in relation to the cosmic mental plane and not only to the systemic mental plane. |
39. Khi chúng ta đã nói ở trên về diễn giải vũ trụ hay vĩ mô cho đoạn Cổ Luận đang xét, thì thật đúng để nói về sự can dự của cõi trí vũ trụ và về một loại “Vị Thứ Năm” sẽ hoạt động liên quan đến cõi trí vũ trụ chứ không chỉ liên quan đến cõi trí hệ thống. |
40. The kinds of Solar Angels involved with the human being have their cosmic Counterparts. |
40. Các loại Thái dương Thiên Thần liên hệ với con người có các Đối phần vũ trụ của Các Ngài. |
Relatively therefore, during manifestation, man is able to express himself fully when he attains the “consciousness of the high places.” |
Bởi vậy một cách tương đối, trong thời kỳ hiện lộ, con người có thể bày tỏ chính mình trọn vẹn khi y đạt được “tâm thức của các cõi cao”. |
41. For man, this would mean that he had achieved causal consciousness. |
41. Đối với con người, điều này có nghĩa y đã đạt tâm thức nguyên nhân. |
42. Given the stage of development of the Solar Logos and of our Planetary Logoi, this is not yet cosmically possible. Even the Solar Logos has not achieved the cosmic third initiation and thus does not have cosmic causal consciousness. This is even more the case for the Planetary Logoi Who—most of Them, it would seem—are working towards the cosmic second initiation in the series of initiation which pertain to Planetary Logoi. |
42. Xét đến giai đoạn phát triển của Thái dương Thượng đế và của các Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, điều ấy chưa thể vũ trụ khả thi. Ngay cả Thái dương Thượng đế cũng chưa đạt lần điểm đạo vũ trụ thứ ba, và vì thế chưa có tâm thức nguyên nhân vũ trụ. Điều này càng đúng hơn với các Hành Tinh Thượng đế—hầu hết Các Ngài, xem ra, đang hướng đến lần điểm đạo thứ hai vũ trụ trong chuỗi điểm đạo dành cho các Hành Tinh Thượng đế. |
43. The series of initiations which pertain to Planetary Logoi and the series which pertains to Solar Logoi may not be (in fact, probably are not) identical. Just as the series of initiations through which man passes (even when man begins to pass through what are called “cosmic initiations” is almost certainly not identical with the “cosmic” initiations of Planetary Logoi and Solar Logoi. |
43. Chuỗi điểm đạo dành cho các Hành Tinh Thượng đế và chuỗi dành cho các Thái dương Thượng đế có lẽ không (thật vậy, gần như chắc chắn là không) đồng nhất. Cũng như chuỗi điểm đạo mà con người trải qua (ngay cả khi con người bắt đầu đi qua những gì được gọi là “các điểm đạo vũ trụ”) hầu như chắc chắn không đồng nhất với các điểm đạo “vũ trụ” của các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế. |
It should, therefore, be pointed out at the very beginning of our study of this fifth principle that the divine Manasaputras on their own plane must be considered from the standpoint of physical incarnation, |
Vì vậy, cần chỉ ra ngay từ đầu nghiên cứu về nguyên lý thứ năm này rằng các Manasaputra thiêng liêng trên cõi của Các Ngài phải được xét từ quan điểm của lâm phàm hồng trần, |
44. Again, we are speaking of Planetary Logoi as “divine Manasaputras” and not of the “Manasadevas” or Solar Angels. |
44. Một lần nữa, chúng ta đang nói đến các Hành Tinh Thượng đế như là “các Manasaputra thiêng liêng”, chứ không phải các “manasadeva” hay Thái dương Thiên Thần. |
45. This is as far as our limited understanding will permit us to go, and even then, only with the help of a super-mind such as Master DK. |
45. Đây là giới hạn tối đa mà sự hiểu biết hạn hẹp của chúng ta cho phép, và ngay cả khi ấy, chỉ với sự trợ giúp của một siêu-trí như Chân sư DK. |
46. Human consciousness cannot reach higher than the heights of the cosmic physical plane (and even that is only possible for the highest Chohans that the Fourth Creative Hierarchy produces). We cannot, therefore, know anything at all (experientially, that is) of our Planetary Logos or Solar Logos as They express Themselves on the cosmic astral plane and cosmic mental plane. |
46. Tâm thức con người không thể vươn cao hơn những đỉnh của cõi hồng trần vũ trụ (và ngay cả điều đó cũng chỉ khả hữu cho những Chohan cao nhất mà Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư sản sinh). Do đó, chúng ta không thể biết gì (tức là trên phương diện trải nghiệm) về Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế của chúng ta khi Các Ngài bày tỏ trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ. |
whereas man can be considered from what is, for him, a spiritual aspect.29 |
trong khi con người có thể được xét từ phương diện, đối với y, là phương diện tinh thần.29 |
47. When we consider the heights of the cosmic physical plane, we are considering planes upon which man unfolds spiritually. |
47. Khi chúng ta xét đến các đỉnh của cõi hồng trần vũ trụ, là chúng ta đang xét các cõi trên đó con người triển khai một cách tinh thần. |
48. We are learning that it is possible to know much more about man spiritually than it is to know about the Divine Manasaputras spiritually. |
48. Chúng ta đang học rằng có thể biết nhiều hơn rất nhiều về con người một cách tinh thần so với biết về các Manasaputra Thiêng Liêng một cách tinh thần. |
1. |
1. |
2. |
2. |
3. |
3. |
4. |
4. |
Kingdom . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Principle. |
Giới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nguyên khí. |
5. |
5. |
6. |
6. |
7. |
7. |
8. |
8. |
This has a cosmic and systemic significance and to throw light upon that occurrence which concerns our own scheme, the Stanzas on the coming of the Lords of Flame should here be studied. |
Điều này có ý nghĩa vũ trụ và hệ thống, và để soi sáng biến cố liên quan đến hệ của chúng ta, cần nghiên cứu các Kệ văn về sự giáng lâm của các Chúa Tể của Lửa. |
49. The diagram above has, apparently, both a cosmic and systemic significance. To understand the cosmic significance one must study the lesser significance. |
49. Sơ đồ ở trên, hiển nhiên, có cả ý nghĩa vũ trụ lẫn hệ thống. Để hiểu ý nghĩa vũ trụ phải học qua ý nghĩa nhỏ hơn. |
50. The Lords of the Flame interposed themselves between the numbers four and five in the diagram above. |
50. Các Chúa Tể của Lửa đã chen vào giữa các số bốn và năm trong sơ đồ trên. |
51. The “5” represents lower manas; the “6”, the astral nature; the “7”, the etheric nature and the “8” the dense physical body. |
51. “Số 5” đại diện cho hạ manas; “6”, bản chất cảm dục; “7”, bản chất dĩ thái và “8” là thể xác đậm đặc. |
52. The numbers 1, 2, 3, and 4 represent beings and occurrences upon the cosmic ethers of the cosmic physical plane. |
52. Các số 1, 2, 3 và 4 đại diện cho các hữu thể và biến cố trên các dĩ thái vũ trụ của cõi hồng trần vũ trụ. |
53. We can apply the diagram to either the systemic planes (i.e., the cosmic physical plane) or to the cosmic planes, in which case the “8” will represent the dense physical body of the Solar Logos. |
53. Chúng ta có thể áp dụng sơ đồ cho các cõi hệ thống (tức là cõi hồng trần vũ trụ) hoặc cho các cõi vũ trụ, mà trong trường hợp ấy “số 8” sẽ đại diện cho thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế. |
Human individualisation, or the emergence of the self-conscious units on the mental plane, is involved in a larger development, |
Sự biệt ngã hóa của con người, hay sự xuất hiện của các đơn vị tự tri trên cõi trí, ẩn chứa trong một tiến trình phát triển lớn hơn, |
54. We recall that the activation of the heart of the Planetary Logos is the cause of human individualisation. |
54. Chúng ta nhớ rằng sự hoạt hóa trái tim của Hành Tinh Thượng đế là nguyên nhân của sự biệt ngã hóa của nhân loại. |
55. We are interested in the planetary perspective. What does “human individualization” mean to the Planetary Logos? |
55. Chúng ta quan tâm đến phối cảnh hành tinh . “Sự biệt ngã hóa của con người” có ý nghĩa gì đối với Hành Tinh Thượng đế? |
for it synchronizes with the appropriation of a dense physical body by the Planetary Logos; this body is composed of matter of our three lower planes. |
vì nó đồng bộ với việc Hành Tinh Thượng đế tiếp nhận một thể xác đậm đặc; thể này được cấu thành bởi chất liệu của ba cõi thấp của chúng ta. |
56. As that body was always present, we have to think carefully about the meaning of “appropriation”. |
56. Vì thể ấy vốn luôn hiện hữu, chúng ta phải suy nghĩ cẩn trọng về ý nghĩa của từ “tiếp nhận”. |
57. There is probably a parallel between the process through which individualized man begins the process of cyclic incarnation through a dense physical plane and the process by means of which the Planetary Logos appropriates a dense physical body. |
57. Rất có thể có một sự tương đồng giữa tiến trình theo đó con người đã biệt ngã khởi sự tiến trình luân hồi chu kỳ qua một cõi hồng trần đậm đặc và tiến trình theo đó Hành Tinh Thượng đế tiếp nhận một thể xác đậm đặc. |
58. We may say that the higher principles and vehicles of either type of “man” become related to the lower principles and vehicles. |
58. Chúng ta có thể nói rằng các nguyên khí và vận cụ cao của cả hai loại “con người” trở nên liên hệ với các nguyên khí và vận cụ thấp. |
As the etheric centres of the Manasaputras on the fourth cosmic etheric plane become vitalised, |
Khi các luân xa dĩ thái của các Manasaputra trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư được tiếp sinh lực, |
59. Again, we are probably speaking of the lower centers of the Manasaputras, as suggested in Chart VIII, TCF, 817. |
59. Một lần nữa, có lẽ chúng ta đang nói về các luân xa thấp của các Manasaputra, như gợi ý ở Biểu đồ VIII, TCF, 817. |
60. Notice that here DK is not bothering to call the Divine Manasaputras divine, but simply Manasaputras. |
60. Lưu ý rằng ở đây Chân sư DK không bận tâm gọi các Manasaputra Thiêng liêng là thiêng liêng, mà chỉ đơn giản là Manasaputra. |
they produce increased activity on the systemic mental plane, the cosmic gaseous, and the consciousness of the Heavenly Man and His life energy begins to make itself felt. |
chúng tạo ra sự gia tăng hoạt động trên cõi trí hệ thống, tức cõi khí vũ trụ, và tâm thức của Đấng Thiên Nhân cùng sinh lực của Ngài bắt đầu tự làm cho mình được cảm nhận. |
61. Here we have the study of the transference of activity from a plane to the most proximate lower plane. |
61. Ở đây chúng ta nghiên cứu việc chuyển dịch hoạt động từ một cõi sang cõi thấp gần kề nhất. |
62. From this (and from the perspective of the present day), we can gather that the activation of Ashrams upon the systemic buddhic plane produces activation of the egoic groups upon the systemic higher mental plane and also in the human chakra which are found on the fourth level of the systemic mental plane. |
62. Từ đó (và dưới phối cảnh của ngày nay), chúng ta có thể hiểu rằng sự hoạt hóa các ashram trên cõi Bồ đề hệ thống tạo ra sự hoạt hóa các nhóm chân ngã trên cõi thượng trí hệ thống và cả trong các luân xa con người vốn ở tầng thứ tư của cõi trí hệ thống. |
63. Of course, we are mainly speaking of an individualization process which occurred long ago and so this type of activation on the systemic buddhic plane occurred long before the Ashrams, per se, had been transferred there. |
63. Dĩ nhiên, chúng ta chủ yếu đang nói về một tiến trình biệt ngã hóa đã xảy ra rất lâu, nên kiểu hoạt hóa này trên cõi Bồ đề hệ thống đã diễn ra từ rất trước khi các ashram, tự thân chúng, được chuyển lên đó. |
64. We are talking about the manner in which the Heavenly Man makes His presence felt on those planes which for Him are not a principle. |
64. Chúng ta đang nói về cách thức Đấng Thiên Nhân làm cho sự Hiện Diện của Ngài được cảm nhận trên những cõi vốn không phải là một nguyên khí đối với Ngài. |
Simultaneously, under the Law, mind force or manasic energy pours in from the fifth cosmic plane, the cosmic mental. |
Đồng thời, theo Định luật, lực trí hay năng lượng manas tuôn đổ vào từ cõi vũ trụ thứ năm, tức cõi trí vũ trụ. |
65. There is a direct connection between the systemic mental plane and the cosmic mental plane. |
65. Có một liên hệ trực tiếp giữa cõi trí hệ thống và cõi trí vũ trụ . |
66. The Solar Angels which relate themselves to the human Monads are also related to greater Solar Angels Who are their (the Solar Angels’) higher correspondences on the cosmic mental plane. |
66. Các Thái dương Thiên Thần liên hệ với các chân thần con người cũng liên hệ với các Thái dương Thiên Thần lớn hơn Là Những Vị (các Thái dương Thiên Thần) đối sánh cao hơn của họ trên cõi trí vũ trụ. |
67. The point third initiation gather is that cosmic planes are involved in what appears to be the process of human individualization. |
67. Điều người ở lần điểm đạo thứ ba lĩnh hội là rằng các cõi vũ trụ có liên can trong điều vốn dường như là tiến trình biệt ngã hóa của con người. |
This dual energy, |
Năng lượng lưỡng phân này, |
68. The energy of the etheric centers of the Planetary Logos and the energy from the cosmic mental plane… |
68. Năng lượng của các luân xa dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế và năng lượng từ cõi trí vũ trụ… |
contacting that which is inherent in the dense physical body of the Logos itself, |
tiếp xúc với cái vốn tiềm hữu trong thể xác đậm đặc của chính Thượng đế, |
69. The three lower systemic subplanes and the systemic mental plane especially… |
69. Ba cõi phụ thấp của hệ thống và đặc biệt là cõi trí hệ thống… |
produces correspondences to the centres upon that plane and the egoic groups appear. |
sản sinh các tương ứng với những luân xa trên cõi ấy và các nhóm chân ngã xuất hiện. |
70. The egoic groups are correspondences on the systemic higher mental plane of the chakras (on the buddhic plane) of the Planetary Logos. |
70. Các nhóm chân ngã là các tương ứng trên cõi thượng trí hệ thống của các luân xa (trên cõi Bồ đề) của Hành Tinh Thượng đế. |
71. Clearly, then, the different human egoic groups have different chakric functions. |
71. Rõ ràng, như thế, các nhóm chân ngã của con người khác nhau có các chức năng luân xa khác nhau. |
72. Who knows to what cosmic structures on the cosmic mental plane the egoic groups on the systemic mental plane correspond? By analogy we can imagine that on the cosmic mental plane there are also super Egoic Groups in which the egoic lotuses of Planetary Logoi constitute such groups. |
72. Ai biết được các cấu trúc vũ trụ nào trên cõi trí vũ trụ mà các nhóm chân ngã trên cõi trí hệ thống tương ứng? Theo phép tương đồng, chúng ta có thể hình dung rằng trên cõi trí vũ trụ cũng có các Nhóm Chân Ngã siêu cấp trong đó các hoa sen chân ngã của các Hành Tinh Thượng đế cấu thành nên các nhóm như thế. |
73. We must remember that it is not a foregone conclusion that all etheric chakras of the Planetary Logos are found upon the buddhic plane. Other of His chakras may be found on the atmic plane and the monadic plane. The basic point of reference for this assertion is Chart VIII, TCF 823. |
73. Chúng ta phải nhớ rằng không thể mặc nhiên cho rằng tất cả các luân xa dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế đều nằm trên cõi Bồ đề. Những luân xa khác của Ngài có thể nằm trên cõi atma và cõi chân thần. Điểm quy chiếu cơ bản cho khẳng định này là Biểu đồ VIII, TCF 823. |
74. If we are speaking of the etheric chakras of the Solar Logos, there are lesser and greater of these chakras. The Planetary Logoi (in Their cosmic etheric aspect), may serve as greater chakras in the etheric body of the Solar Logos and perhaps it is on the monadic plane that we should look for these chakras. As for lesser chakras within the etheric body of the Solar Logos, there are certainly to be found on the buddhic plane and probably (depending on what type of chakra we are considering) on still higher cosmic ethers such as the systemic atmic plane. As for chakras on the systemic logoic plane—this too is a possibility. |
74. Nếu chúng ta đang nói về các luân xa dĩ thái của Thái dương Thượng đế, thì có các luân xa lớn và nhỏ. Các Hành Tinh Thượng đế (xét về phương diện dĩ thái vũ trụ của Các Ngài), có thể đóng vai các luân xa lớn trong thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế và có lẽ chúng ta nên tìm những luân xa này trên cõi chân thần. Còn các luân xa nhỏ trong thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế, chắc chắn có ở trên cõi Bồ đề và có lẽ (tùy loại luân xa đang xét) trên các dĩ thái vũ trụ còn cao hơn như cõi atma hệ thống. Còn về các luân xa trên cõi logoic hệ thống — điều này cũng là một khả thể. |
They blend in latency the three types of electricity, and are themselves electrical phenomena. |
Chúng hòa trộn ở trạng thái tiềm ẩn ba loại điện, và tự thân chúng là các hiện tượng điện. |
75. It would seem that we are still speaking of the egoic groups formed by the impact of planetary logoic chakric energy and energy from the cosmic mental plane upon the matter of the systemic higher mental plane. |
75. Dường như chúng ta vẫn đang nói về các nhóm chân ngã được hình thành do tác động của năng lượng luân xa hành tinh và năng lượng từ cõi trí vũ trụ lên chất liệu của cõi thượng trí hệ thống. |
76. The three types of electricity are: |
76. Ba loại điện là: |
a. Positive electricity |
a. Điện dương |
b. Equilibrizing or neutral electricity |
b. Điện quân bình hay trung tính |
c. Negative electricity |
c. Điện âm |
77. In every egoic lotus (and in egoic groups of egoic lotuses) the three aspects of divinity are represented. |
77. Trong mọi hoa sen chân ngã (và trong những nhóm hoa sen chân ngã) ba Phương diện của Thần tính đều được biểu hiện. |
78. Within the human egoic lotus, for instance, the Jewel in the Lotus represents the first aspect, the members of the atomic triangle the third aspect and the petals of the egoic lotus the second aspect. |
78. Trong hoa sen chân ngã của con người, chẳng hạn, Viên Ngọc trong Hoa Sen biểu tượng cho Phương diện thứ nhất, các thành phần của tam giác nguyên tử biểu tượng cho Phương diện thứ ba và các cánh hoa của hoa sen chân ngã biểu tượng cho Phương diện thứ hai. |
79. All chakras on etheric planes are likewise are threefold. This being the case, it is reasonable to consider that they too blend in themselves the three types of electricity. |
79. Mọi luân xa trên các cõi dĩ thái cũng đều là ba ngôi. Bởi vậy, hợp lý khi xét rằng chúng cũng hòa trộn trong tự thân ba loại điện. |
They [the egoic groups] are composed of those atoms, or types of lives, which are a part of the fourth [691] Creative Hierarchy, the aggregate of purely human Monads. |
Chúng [các nhóm chân ngã] được cấu thành bởi những nguyên tử, hay những loại sự sống, là một phần của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư [691], là tổng thể của các chân thần thuần túy nhân loại. |
80. We appear to continue speaking of “egoic groups”. |
80. Có vẻ chúng ta tiếp tục nói về “các nhóm chân ngã”. |
81. The egoic group are composed of the egoic outposts of the human Monads (which, themselves, go to the constitution of “centers” within the Planetary Logos). |
81. Các nhóm chân ngã được cấu thành bởi những tiền đồn chân ngã của các chân thần con người (chính chúng tạo nên cấu trúc các “luân xa” trong Hành Tinh Thượng đế). |
82. The human Monads are not within the egoic groups as Monads but, rather, as egoic projections of the Monad. |
82. Các chân thần con người không hiện diện trong các nhóm chân ngã như là các chân thần mà đúng hơn, như những phóng chiếu chân ngã của Chân thần. |
83. We remember however that the centers (perhaps all or perhaps only certain centers) in the Planetary Logos are composed of atoms/lives/Monads which—as Monads—are part of the Fourth Creative Hierarchy. |
83. Tuy nhiên, chúng ta nhớ rằng các luân xa (có thể là tất cả hoặc chỉ một số luân xa) nơi Hành Tinh Thượng đế được cấu thành bởi các nguyên tử/các sự sống/các chân thần vốn— với tư cách là các chân thần —thuộc Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư. |
84. We do remember, however, that the chakras of a Planetary Logos also have deva Monads, forming part of their constitution. |
84. Chúng ta cũng nhớ rằng các luân xa của một Hành Tinh Thượng đế còn có các chân thần thiên thần cấu thành một phần bản thể của chúng. |
Similarly, this triple force, produced by this conscious appropriation by the Heavenly Man, |
Tương tự, lực ba ngôi này, tạo bởi sự tiếp nhận một cách có ý thức bởi Đấng Thiên Nhân, |
85. We are speaking of a conscious appropriation of a dense physical body and of the three types of electricity to be found within the egoic groups as the Planetary Logos begins to express Himself upon the systemic higher mental plane. |
85. Chúng ta đang nói về sự tiếp nhận có ý thức một thể xác đậm đặc và về ba loại điện được tìm thấy trong các nhóm chân ngã khi Hành Tinh Thượng đế bắt đầu tự biểu lộ Ngài trên cõi thượng trí hệ thống. |
animates deva substance and the dense physical body of the planetary Logos is manifested objectively. |
làm sinh động chất liệu thiên thần và thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế được hiển lộ khách quan. |
86. One wonders whether DK is speaking of the first and fiery manifestation of the dense physical planet, or whether the dense physical planet had long been manifested before the Planetary Logos (in His higher aspects) decided to connect with His own lower objective manifestation. |
86. Người ta tự hỏi liệu Chân sư DK đang nói về sự hiển lộ hỏa quang đầu tiên của hành tinh đậm đặc, hay liệu hành tinh đậm đặc đã hiển lộ từ rất lâu trước khi Hành Tinh Thượng đế (trong các phương diện cao của Ngài) quyết định kết nối với hiện thể khách quan thấp của chính Ngài. |
87. It is through the animation of deva substance of the systemic lower three planes that the Planetary Logos is able to manifest objectively, but, again, we must be cautious about the meaning of the words “manifested objectively”. We have to choose between: |
87. Đó là nhờ sự làm sinh động chất liệu thiên thần của ba cõi thấp hệ thống mà Hành Tinh Thượng đế có thể hiển lộ khách quan, nhưng, một lần nữa, chúng ta phải thận trọng về ý nghĩa của cụm từ “hiển lộ khách quan”. Chúng ta phải lựa chọn giữa: |
a. Raw appearance |
a. Sự xuất hiện thô sơ |
b. And the informing and permeation of that raw appearance. |
b. Và việc thấm nhuần và xuyên thấm vào sự xuất hiện thô sơ ấy. |
This is what is meant by the statements that devas are found only in the three worlds. |
Đây là điều được hàm ý trong các phát biểu rằng thiên thần chỉ được tìm thấy trong ba cõi. |
88. DK is qualifying an enigmatical statement He made earlier in the text. |
88. Chân sư DK đang minh định một phát biểu bí ẩn Ngài đã nêu trước đó trong văn bản. |
89. He still is referring to the devas of the three lower systemic planes. |
89. Ngài vẫn đang nói về các thiên thần của ba cõi thấp hệ thống. |
90. There are, of course, higher devas, but for the moment He seems to be reserving the term “devas” for the lower expressions of devic life. |
90. Dĩ nhiên, có các thiên thần cao hơn, nhưng lúc này Ngài dường như dành thuật ngữ “thiên thần” cho các biểu lộ thấp của sự sống thiên thần. |
It is a statement analogous to the one that humanity is only found in the three worlds; |
Đây là một phát biểu tương tự phát biểu rằng nhân loại chỉ được tìm thấy trong ba cõi; |
91. This statement is not literally true because a member of the Fourth Creative Hierarchy is considered human even when the stage of Mastership is reached, and Masters and fourth degree initiates need not be ‘found’ within the three lower worlds. |
91. Phát biểu này không đúng theo nghĩa đen, vì một thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư vẫn được xem là nhân loại ngay cả khi đạt đến địa vị Chân sư, và các Chân sư cùng những vị điểm đạo đồ bậc bốn không nhất thiết phải ‘được thấy’ trong ba cõi thấp. |
92. Yet, the human being is characterized by successive incarnations in the lower three worlds and when the end of the strictly human phase of development is being reached, the evolving unit no longer finds it necessary to incarnate in the three worlds. |
92. Tuy vậy, con người được đặc trưng bởi những lần lâm phàm nối tiếp trong ba cõi thấp và khi giai đoạn nhân loại theo nghĩa nghiêm nhặt của tiến hóa sắp hoàn tất, đơn vị tiến hóa không còn thấy cần thiết phải lâm phàm trong ba cõi. |
93. Further, DK may be using the term “humanity” in a special and limited sense, not taking into consideration (at least in this context) the higher reaches of human nature. |
93. Hơn nữa, Chân sư DK có thể đang dùng thuật ngữ “nhân loại” theo một nghĩa đặc thù và giới hạn, không xét đến (ít nhất trong ngữ cảnh này) những tầm cao hơn của bản tính con người. |
nevertheless, the human Monads in their seven types are found on the plane of spirit—as it is the plane of duality—the deva monads are likewise found there. |
tuy nhiên, các chân thần con người trong bảy loại của họ lại được tìm thấy trên cõi tinh thần—vì đó là cõi nhị nguyên— các chân thần thiên thần cũng được tìm thấy ở đó. |
94. We are given to understand that there are seven types of Monads. They are found on the “plane of spirit” (which, in this case, means the monadic plane). |
94. Chúng ta được cho biết rằng có bảy loại Chân thần. Chúng được tìm thấy trên “cõi tinh thần” (trong trường hợp này có nghĩa là cõi chân thần ). |
95. While there are “seven types” of Monads there are only three major types. |
95. Trong khi có “bảy loại” Chân thần thì chỉ có ba loại chính yếu. |
96. Since the “plane of spirit” is the second subplane of the cosmic physical plane, it is a plane of duality. Love and Wisdom are there found in expression and both sound and light are potent factors. |
96. Vì “cõi tinh thần” là cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ, nên đó là một cõi nhị nguyên. Ở đó, Tình thương và Minh triết được biểu lộ và cả âm thanh lẫn ánh sáng đều là những yếu tố đầy quyền năng. |
97. Regarding this duality on the plane of Spirit, both life and consciousness are strongly represented. |
97. Xét về nhị nguyên tính trên cõi Tinh thần này, cả sự sống và tâm thức đều được biểu hiện mạnh mẽ. |
98. As well, the duality of the plane is represented by the presence of both human and deva Monads. As important centers of the Planetary Logos are to be found on the monadic plane, it is easy to see how both human and deva Monads go to the constitution of those centers. |
98. Đồng thời, nhị nguyên tính của cõi được thể hiện qua sự hiện diện của cả chân thần con người lẫn chân thần thiên thần. Vì các luân xa quan trọng của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên cõi chân thần, dễ thấy cách cả chân thần con người lẫn chân thần thiên thần cấu thành các luân xa ấy. |
99. When we speak here of deva Monads, we are speaking of the Monads of evolutionary devas, but it is not necessarily the case that the Monads of the “returning Nirvanis” (i.e., the Solar Angels) find their monadic ‘home’ on this plane. It is entirely possible that their Monads will find on the cosmic astral plane the “Father’s Home”. |
99. Khi chúng ta nói ở đây về các chân thần thiên thần, chúng ta đang nói về các chân thần của thiên thần tiến hóa, nhưng không nhất thiết là các chân thần của “các vị nirvani hồi quy” (tức các Thái dương Thiên Thần) tìm thấy ‘quê nhà của Cha’ của họ trên cõi này. Hoàn toàn có thể là các chân thần của họ sẽ tìm thấy “Nhà của Cha” trên cõi tình cảm vũ trụ. |
Students should ever bear in mind that these occult subjects can be expressed in a twofold manner: |
Các đạo sinh nên luôn ghi nhớ rằng những đề tài huyền linh này có thể được trình bày theo hai cách: |
In terms of the three worlds, or from the standpoint of the logoic dense physical body. |
Xét theo ba cõi, hay từ quan điểm của thể xác đậm đặc logoic. |
100. We are dealing here with material expression, considered both microcosmically and macrocosmically. |
100. Ở đây chúng ta đang đề cập đến biểu lộ vật chất, xét cả theo tiểu thiên địa lẫn đại thiên địa. |
101. When we speak of the three worlds we are speaking largely in human terms. These are, at this time, the three worlds within which human consciousness is focussed. |
101. Khi chúng ta nói về ba cõi, chúng ta phần lớn đang nói theo nghĩa con người. Hiện tại, đó là ba cõi trong đó tâm thức con người tập trung. |
102. This same material expression can be considered macrocosmically as to the lowest aspect of the Solar Logos, apparently—His dense physical body. |
102. Cùng biểu lộ vật chất này có thể được xét theo bình diện đại thiên địa như phương diện thấp nhất của Thái dương Thượng đế , hiển nhiên—thể xác đậm đặc của Ngài. |
103. We are not sure here whether DK is here referring to the Planetary Logos or the Solar Logos. Usually, when the term “Logos” is used by itself, the Solar Logos is meant. |
103. Ở đây chúng ta không chắc Chân sư DK đang nói về Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế. Thông thường, khi dùng thuật ngữ “Thượng đế” (Logos) đơn lẻ, là ám chỉ Thái dương Thượng đế . |
104. However, the “three worlds” usually do not include the higher mental plane and if they do not, then DK is speaking of a Planetary Logos, for the dense physical body of a Planetary Logos do not include the higher mental plane. |
104. Tuy nhiên, “ba cõi” thường không bao gồm cõi thượng trí và nếu chúng không bao gồm, thì Chân sư DK đang nói về một Hành Tinh Thượng đế, vì thể xác đậm đặc của một Hành Tinh Thượng đế không bao gồm cõi thượng trí. |
In terms of force or energy, or from the standpoint of the logoic body of prana or vitality, the four cosmic ethers. |
Xét theo phương diện lực hay năng lượng, hay từ quan điểm của thể prana hay sinh khí logoic, tức bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
105. This is the higher perspective, the perspective of the arupa planes of the cosmic ethers. |
105. Đây là phối cảnh cao hơn, phối cảnh của các cõi vô sắc của dĩ thái vũ trụ. |
106. So we have two perspectives: |
106. Vậy chúng ta có hai phối cảnh: |
a. The material perspective |
a. Phối cảnh vật chất |
b. The ethereal perspective |
b. Phối cảnh dịu mảnh |
What we understand by the fifth principle is but the expression on the causal plane of that force or energy which emanates from the logoic causal body on the fifth cosmic plane, via the logoic correspondence to the mental unit. |
Điều chúng ta hiểu bởi nguyên khí thứ năm chỉ là sự biểu lộ trên cõi nguyên nhân của lực hay năng lượng xuất lộ từ thể nguyên nhân của Thượng đế trên cõi vũ trụ thứ năm, thông qua tương ứng logoic với đơn vị hạ trí. |
107. It becomes evident that the Logos has a mental unit. This lifts the existence of the mental unit from being a special instance applicable only to the human being. |
107. Rõ ràng là Thượng đế có một đơn vị hạ trí. Điều này nâng sự hiện hữu của đơn vị hạ trí khỏi chỗ là một trường hợp đặc thù chỉ áp dụng cho con người. |
108. We have to learn whether the mental unit of the Logos appears in a manner analogous to the appearance of the mental unit of humanity (a mental unit which appears on the fourth subplane of the mental plane as “instinct approximates mentality”). If the analogy holds good on the cosmic planes, we will have to speak in terms of cosmic instinct and cosmic mentality. |
108. Chúng ta phải tìm hiểu liệu đơn vị hạ trí của Thượng đế xuất hiện theo cung cách tương tự như sự xuất hiện của đơn vị hạ trí của nhân loại (một đơn vị hạ trí xuất hiện trên cõi phụ thứ tư của cõi trí khi “bản năng xấp xỉ trí năng”). Nếu phép tương đồng đúng trên các cõi vũ trụ, chúng ta sẽ phải nói theo thuật ngữ bản năng vũ trụ và trí năng vũ trụ . |
109. We are given an excellent definition of the “fifth principle” and we see that it has a cosmic source. |
109. Chúng ta được ban cho một định nghĩa tuyệt hảo về “nguyên khí thứ năm” và thấy rằng nó có nguồn gốc vũ trụ . |
110. The human mind is simply an extension of cosmic mind. |
110. Thể trí con người đơn giản là một sự kéo dài của Vũ Trụ Trí. |
111. Who, then, really is the Thinker? |
111. Vậy, ai mới thật sự là Đấng Tư duy? |
(These correspondences involve a concept far in advance of what is possible even to an initiate at this time). |
(Những tương ứng này bao hàm một ý niệm vượt xa điều hiện nay có thể với tới thậm chí đối với một điểm đạo đồ). |
112. By an initiate, DK means an initiate of the third degree, at least. |
112. Khi nói “điểm đạo đồ”, Chân sư DK muốn nói ít nhất là một điểm đạo đồ lần thứ ba. |
113. We are given a correspondence involving the cosmic mental plane, but for us it must remain only a correspondence, the factual nature of which is entirely beyond our range of immediately possible experience. |
113. Chúng ta được cho một phép tương ứng liên quan đến cõi trí vũ trụ, nhưng đối với chúng ta nó phải vẫn chỉ là một phép tương ứng, mà bản chất sự kiện thì hoàn toàn vượt ngoài phạm vi kinh nghiệm khả hữu tức thì của chúng ta. |
In the fifth round, the inner significance may become more apparent to the disciple. |
Trong cuộc tuần hoàn thứ năm, thâm nghĩa bên trong có thể trở nên hiển nhiên hơn đối với người đệ tử. |
114. What is suggested is that the relationship between man and the Solar Angels may be much greater in the fifth round than it is now. In that case, an understanding of the fifth principle, as it originates from the cosmic mental plane, will probably be clearer. |
114. Điều được gợi ý là mối liên hệ giữa con người và các Thái dương Thiên Thần có thể lớn lao hơn trong cuộc tuần hoàn thứ năm so với hiện nay. Khi đó, sự thấu hiểu về nguyên khí thứ năm, như nó khởi nguyên từ cõi trí vũ trụ, có lẽ sẽ rõ ràng hơn. |
115. The numerical resonance then in effect will facilitate this understanding. |
115. Sự cộng hưởng số học lúc bấy giờ có hiệu lực sẽ tạo thuận duyên cho sự thấu hiểu này. |
As the logoic will is gradually transmuted into desire and thus the physical incarnation is produced, |
Khi ý chí logoic dần được chuyển hoá thành dục vọng và như thế sự lâm phàm hồng trần được sản sinh, |
116. We note the sequence for the production of incarnation—will/desire/incarnation. |
116. Chúng ta lưu ý trình tự để sản xuất sự lâm phàm—ý chí/dục vọng/lâm phàm. |
a tremendous downflow of vitalising force from the fifth cosmic plane takes place, until it arrives at our fifth plane, the mental. |
một dòng tuôn đổ mạnh mẽ của mãnh lực tiếp sinh lực từ cõi vũ trụ thứ năm diễn ra , cho đến khi nó đến cõi thứ năm của chúng ta, tức cõi trí. |
117. We are seeing that not only is human individualization a planetary event involving the Planetary Logos but, apparently, a solar logoic event. |
117. Chúng ta thấy rằng không chỉ sự biệt ngã hóa của con người là một sự kiện hành tinh liên đới Hành Tinh Thượng đế mà, hiển nhiên, còn là một sự kiện thuộc về Thái dương Thượng đế . |
118. There is no certainty whether the term “Logos” (in the past few sections of text) has meant Planetary Logos or Solar Logos. Maybe the term “the three worlds” gives the clue. |
118. Không có sự chắc chắn liệu thuật ngữ “Thượng đế” (trong một vài đoạn văn vừa qua) ám chỉ Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế . Có lẽ thuật ngữ “ba cõi” cho ta đầu mối. |
119. It probably does not make that much difference as it can be inferred that because the Solar Logos is undergoing a type of fourth initiation through our Earth-scheme, He is probably involved in the initiation undergone by our Planetary Logos as human individualization takes place and a dense physical plane is appropriated. |
119. Có lẽ điều đó không tạo khác biệt mấy vì có thể suy ra rằng bởi Thái dương Thượng đế đang trải qua một dạng điểm đạo lần thứ tư thông qua hệ địa cầu của chúng ta, Ngài có lẽ liên can đến cuộc điểm đạo do Hành Tinh Thượng đế của chúng ta trải qua khi sự biệt ngã hóa của nhân loại diễn ra và một cõi hồng trần đậm đặc được tiếp nhận. |
This force it is which—at the correct cyclic moment — causes certain eventualities in time and space and in the three worlds, His dense physical body. |
Chính lực này—vào đúng chu kỳ—gây nên những biến cố nhất định trong thời-không và trong ba cõi, tức thể xác đậm đặc của Ngài. |
120. The “force” of which we are speaking is the force from the fifth cosmic plane, emanating form the logoic causal body. |
120. “Lực” mà chúng ta đang nói đến là lực từ cõi vũ trụ thứ năm, xuất lộ từ thể nguyên nhân logoic. |
121. We wondered whether DK had been talking of the appearance of the objective vehicle of a Logos or of the infusion of the already present lower vehicles of that Logos by the higher principles of that Logos. The latter option seemed to be correct. When we think of how the coming of Sanat Kumara is described, His coming pertains to the second process. |
121. Chúng ta đã tự hỏi liệu Chân sư DK đã nói về sự xuất hiện của hiện thể khách quan của một Thượng đế hay nói về sự phú linh các hiện thể thấp đã hiện hữu của Thượng đế ấy bằng các nguyên khí cao của Ngài. Phương án sau có vẻ đúng. Khi chúng ta nghĩ về cách sự quang lâm của Sanat Kumara được mô tả, sự đến của Ngài thuộc về tiến trình thứ hai. |
122. DK now seems to be switching between solar logoic and planetary events and will be speaking of the actual tangible appearance of the physical body of a Logos—whether solar or planetary. |
122. Giờ đây Chân sư DK dường như chuyển qua giữa các sự kiện thuộc Thái dương Thượng đế và thuộc Hành Tinh Thượng đế và sẽ nói về sự xuất hiện hữu hình đích thực của thể xác của một Thượng đế—dù là Thái dương hay hành tinh. |
123. From what is said in the section immediately following, it appears that we will first be speaking of the Solar Logos and then of Planetary Logoi. |
123. Từ điều được nói trong đoạn ngay sau đây, có vẻ như trước hết chúng ta sẽ nói về Thái dương Thượng đế rồi sau đó về các Hành Tinh Thượng đế. |
The first of these events is the appropriation by the Logos of that dense physical vehicle, and the flashing into manifestation [692] of the physical Sun and the physical planets. |
Sự kiện thứ nhất trong các sự kiện này là sự tiếp nhận bởi Thượng đế của vận cụ hồng trần đậm đặc ấy, và tia chớp bừng hiển lộ [692] của Mặt Trời hồng trần và các hành tinh hồng trần. |
124. We are speaking of certain great cosmic/systemic events. |
124. Chúng ta đang nói về những sự kiện vĩ đại ở tầm vũ trụ/hệ thống. |
125. We are definitely speaking of the objectification of the solar system of the Solar Logos. This is the literal appearance of the dense physical plane. |
125. Chúng ta chắc chắn đang nói về sự vật thể hóa của thái dương hệ của Thái dương Thượng đế. Đây là sự xuất hiện theo nghĩa đen của cõi hồng trần đậm đặc. |
126. We had also been speaking of another kind of appropriation which was equivalent to a greater presence or focus of consciousness by a Logos in His lower vehicles. |
126. Chúng ta cũng đã nói về một dạng tiếp nhận khác tương đương với một sự Hiện Diện hay tiêu điểm tâm thức lớn hơn bởi một Thượng đế trong các hiện thể thấp của Ngài. |
127. For the Solar Logos, this “appropriation” must be a type of initiation just as the appropriation of a dense physical body by our Planetary Logos is a type of initiation. |
127. Đối với Thái dương Thượng đế, “sự tiếp nhận” này hẳn là một dạng điểm đạo giống như sự tiếp nhận một thể xác đậm đặc bởi Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là một dạng điểm đạo. |
128. Even the physical Sun does not flash into manifestation without an impulse from the logoic egoic lotus on the cosmic mental plane. |
128. Ngay cả Mặt Trời hồng trần cũng không bừng hiện ra nếu không có một xung lực từ hoa sen chân ngã logoic trên cõi trí vũ trụ. |
Though this, from our standpoint, covers an inconceivably vast period of time, to the Logos it is but the brief period of gestation which all bodies undergo. |
Dẫu điều này, xét từ quan điểm của chúng ta, bao trùm một khoảng thời gian không thể nghĩ bàn, đối với Thượng đế đó chỉ là thời kỳ thai nghén ngắn ngủi mà mọi vận cụ đều trải qua. |
129. The Hindu Chronology indicates to us how long a solar system may last—100 Years of Brahma. Much of the duration of a manifestation of a Solar Logos occurs ‘above’ the cosmic physical plane and certainly above the dense layers of the cosmic physical plane. |
129. Niên biểu Ấn Độ cho chúng ta biết một thái dương hệ có thể kéo dài bao lâu—100 Năm của Brahma. Phần lớn thời lượng của một kỳ hiển lộ của một Thái dương Thượng đế diễn ra ‘ở trên’ cõi hồng trần vũ trụ và chắc chắn ở trên các tầng đậm đặc của cõi hồng trần vũ trụ. |
130. The process here discussed has probably occurred a number of times—once for each incarnation of our Solar Logos. |
130. Tiến trình đang được bàn ở đây có lẽ đã xảy ra nhiều lần—một lần cho mỗi cuộc lâm phàm của Thái dương Thượng đế của chúng ta. |
131. We are speaking of a kind of cosmic birth which, naturally, must be preceded by a cosmic gestation process. |
131. Chúng ta đang nói về một dạng “sinh nở” vũ trụ vốn tự nhiên phải được tiền trạm bởi một tiến trình “thai nghén” vũ trụ . |
132. The cosmic gestation process must occur on planes other than those on which the physical body of a Solar Logos (or Planetary Logos) appears. |
132. Tiến trình thai nghén vũ trụ hẳn diễn ra trên những cõi khác với những cõi mà trên đó thể xác của một Thái dương Thượng đế (hay Hành Tinh Thượng đế) xuất hiện. |
133. To the perception of man such a process would be invisible and would occur on the cosmic ethers, on the cosmic astral plane and also the cosmic mental plane. |
133. Với nhận thức của con người, một tiến trình như vậy sẽ vô hình và sẽ diễn ra trên các dĩ thái vũ trụ, trên cõi tình cảm vũ trụ và cả cõi trí vũ trụ. |
A second momentous occurrence is the appropriation by the various Prajapatis,30 or Heavenly Men of their physical bodies—again at varying times and according to their evolutionary stage. |
Một sự kiện trọng đại thứ hai là sự tiếp nhận bởi các Prajapati ,30 hay các Đấng Thiên Nhân, các thể xác của Các Ngài—cũng vào những thời điểm khác nhau và phù hợp với giai đoạn tiến hóa của Các Ngài. |
134. In answer to our questions above regarding the focus of DK’s thoughts (whether solar logoic or planetary logoic), it appears that we are speaking about both solar logoic processes and planetary logoic processes. |
134. Để trả lời những câu hỏi ở trên của chúng ta về tiêu điểm tư duy của Chân sư DK (liệu thuộc về Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế ), có vẻ như chúng ta đang nói về cả các tiến trình thuộc Thái dương Thượng đế và các tiến trình thuộc Hành Tinh Thượng đế. |
135. DK is speaking of the way in which these great Beings appropriate bodies and how They flash into objectivity. |
135. Chân sư DK đang nói về cách các Đấng vĩ đại này tiếp nhận các thể và cách Các Ngài bừng chớp vào khách quan tính. |
136. To review—there may be at least two approaches to appropriating a dense physical vehicle: |
136. Để tóm lược—có thể có ít nhất hai cách tiếp cận việc tiếp nhận một vận cụ hồng trần đậm đặc: |
a. In the first of these approaches the focus is on the way in which the dense physical vehicle of the Logos or Planetary Logos appears, or flashes into objectivity. |
a. Trong cách thứ nhất, tiêu điểm ở cách mà vận cụ hồng trần đậm đặc của Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế xuất hiện , hay bừng chớp vào khách quan tính. |
b. In the second of these approaches, the focus in on the way in which Logos or Planetary Logos creates an especially focal presence within the already objectified dense physical vehicle. This, too, is called “taking an incarnation”. |
b. Trong cách thứ hai, tiêu điểm ở cách mà Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế tạo ra một Hiện Diện mang tính tiêu điểm đặc biệt bên trong vận cụ hồng trần đậm đặc đã được vật thể hóa. Cách này cũng được gọi là “đi vào một lâm phàm”. |
137. We note that not all Prajapatis appropriate a physical body at the same time. The time of appropriation depends somewhat on Their evolutionary status, though there is not necessarily an easy formula to determine this and to compare evolutionary status to any easily understood sequence of planetary manifestation. |
137. Chúng ta lưu ý rằng không phải mọi Prajapati đều tiếp nhận một thể xác cùng một lúc. Thời điểm tiếp nhận phần nào tùy thuộc vào địa vị tiến hóa của Các Ngài, tuy không nhất thiết có một công thức dễ dàng để xác định điều này và so sánh địa vị tiến hóa với bất kỳ trình tự dễ hiểu nào của sự hiển lộ hành tinh. |
138. When we speak of the physical body of a Prajapati, we realize that we are not only speaking of the manifestation upon the systemic dense physical plane, but upon the cosmic dense physical plane, which includes the systemic astral and mental planes. |
138. Khi chúng ta nói về thể xác của một Prajapati, chúng ta nhận ra rằng chúng ta không chỉ nói về sự hiển lộ trên cõi hồng trần hệ thống , mà trên cõi hồng trần vũ trụ , vốn bao gồm các cõi cảm dục và trí tuệ hệ thống. |
30: Prajapatis. The Progenitors; the givers of life to all on this |
30: Prajapati. Những Đấng Thủy Tổ; các Đấng ban sự sống cho mọi sự trên |
earth. They are seven and then ten corresponding to the seven and ten Sephiroth. |
địa cầu này. Các Ngài là bảy rồi mười, tương ứng với bảy và mười Sephiroth. |
139. The numbering of the Prajapatis is related to the Tree of Life. |
139. Việc đánh số các Prajapati liên hệ với Cây Sự Sống. |
140. As we have often stated, in occultism, whenever there is a seven there is implied a ten. |
140. Như chúng ta vẫn thường nói, trong huyền học, hễ có bảy thì hàm ý có mười. |
141. The Progenitors give life not only to “this earth” but to all the planets which are Their vehicles. |
141. Các Đấng Thủy Tổ ban sự sống không chỉ cho “địa cầu này” mà cho tất cả các hành tinh vốn là các vận cụ của Các Ngài. |
Cosmically, they are the seven Rishis of the Great Bear; |
Xét về phương diện vũ trụ, Các Ngài là bảy vị Rishi của chòm Đại Hùng; |
142. The Seven Rishis correspond to the Seven Planetary Logoi. There are systemic Prajapatis (the seven major Planetary Logoi) and cosmic Prajapatis (the seven Rishis of the Great Bear). |
142. Bảy vị Rishi tương ứng với bảy Hành Tinh Thượng đế. Có những Prajapati hệ thống (bảy Hành Tinh Thượng đế chính) và các Prajapati vũ trụ (bảy vị Rishi của Đại Hùng Tinh). |
143. We might think of the Seven Rishis as giving life to each of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One” as well as to the lesser Prajapatis—the Planetary Logoi. |
143. Vì thế, chúng ta có thể nghĩ về Bảy vị Rishi như là ban sự sống cho từng “Bảy Hệ Mặt Trời trong đó hệ của chúng ta là một” cũng như cho các Prajapati thấp hơn—các Hành Tinh Thượng đế. |
systemically they are the seven planetary Logoi, and from the standpoint of our planet they are the seven Kumaras. [see S.D. I, 109, 122, 459, 661; II, 33, 36; note 80.] |
xét theo hệ thống thì Các Ngài là bảy Hành Tinh Thượng đế, và từ quan điểm địa cầu của chúng ta thì Các Ngài là bảy Kumara. [xem S.D. I, 109, 122, 459, 661; II, 33, 36; ghi chú 80.] |
144. We are given some important correspondences: The Seven Rishis are reflected in the Seven Planetary Logoi, Who are reflected (on our planet at least) by our “Seven Kumaras” of which Sanat Kumara is One (the First Kumara as well as the Fourth Kumara). |
144. Chúng ta được cho những tương ứng quan trọng: Bảy vị Rishi được phản chiếu trong bảy Hành Tinh Thượng đế, Các Ngài lại được phản chiếu (ít nhất trên địa cầu của chúng ta) bởi “Bảy Kumara” trong đó Sanat Kumara là Một Vị (vừa là Kumara thứ nhất vừa là Kumara thứ tư). |
This is of later date for the seven than for the three. |
Điều này diễn ra muộn hơn đối với bảy hơn là đối với ba. |
145. Are we speaking here of the appropriation by Prajapatis of dense physical bodies? |
145. Chúng ta đang nói ở đây về sự tiếp nhận các thể xác đậm đặc bởi các Prajapati chăng? |
146. We seem to be given certain hints about the moment of objectification of the Heavenly Men. |
146. Có vẻ như chúng ta được cho những ẩn ý nhất định về thời khắc vật thể hóa của các Đấng Thiên Nhân. |
147. Is it here suggested that the three greater Heavenly Men appropriate Their dense physical bodies earlier in the solar systemic process than the lesser Planetary Logoi (even thought they may unfold later in the solar systemic process than the lesser Planetary Logoi). |
147. Phải chăng ở đây ngụ ý rằng ba Đấng Thiên Nhân lớn lao hơn tiếp nhận các thể xác đậm đặc của Các Ngài sớm hơn trong tiến trình thái dương hệ so với các Hành Tinh Thượng đế nhỏ hơn (dẫu họ có thể mở bày muộn hơn trong tiến trình thái dương hệ so với các Hành Tinh Thượng đế nhỏ hơn). |
148. Since, however, the planet Venus lasts throughout the mahamanvantara, a complication arises, since Venus is, obviously, not one of the synthesizing planets or of the true Greater Three. It is however the conduit for one of the three super-principles at this particular phase of solar systemic development. |
148. Tuy nhiên, vì hành tinh Kim Tinh kéo dài suốt toàn bộ Đại giai kỳ sinh hóa, nên phát sinh một phức tạp, bởi Kim Tinh hiển nhiên không phải là một trong các hành tinh tổng hợp hay thuộc “Bộ Ba Vĩ Đại” đích thực. Tuy vậy, nó là ống dẫn cho một trong ba siêu-nguyên khí ở giai đoạn phát triển thái dương hệ đặc thù này. |
An idea of the meaning of this distinction can be gleaned by the student, as he studies the process of the incarnating ego. |
Một ý niệm về ý nghĩa của phân biệt này có thể được đạo sinh nắm bắt khi y nghiên cứu tiến trình của chân ngã đang lâm phàm. |
149. When matters become abstruse, we must resort to the clarifying power of analogy. We focus on what we can grasp in the attempt to fathom the dimension outlines of what we cannot yet grasp. |
149. Khi vấn đề trở nên huyền áo, chúng ta phải nương nhờ năng lực làm sáng tỏ của phép tương đồng. Chúng ta tập trung vào điều mà chúng ta có thể nắm để cố thấu triệt những đường viền hình học của điều mà chúng ta chưa thể nắm. |
What do we consequently find? First of all, impulse, or the will-to-be, emanating from the mental plane; then desire, emanating from the astral plane, producing manifestation on the dense physical. |
Vậy chúng ta tìm thấy điều gì? Trước hết là xung lực, hay ý chí-hiện hữu, phát xuất từ cõi trí; rồi đến dục vọng, phát xuất từ cõi cảm dục, sản sinh hiển lộ trên cõi hồng trần đậm đặc. |
150. This is the normal manifestational process which occurs within the microcosm. |
150. Đây là tiến trình hiển lộ thông thường diễn ra trong tiểu thiên địa. |
151. The will-to-be is followed by desire which, in turn, is followed body the manifestation of the dense physical body. |
151. Ý chí-hiện hữu được tiếp nối bởi dục vọng, rồi tiếp đó là sự hiển lộ của thể xác đậm đặc. |
This idea must be extended to the three Logoi or logoic Aspects and we then have the key to the mystery of the nine Sephiroth, the triple Trimurti. |
Ý niệm này phải được mở rộng đến ba Thượng đế hay các Phương diện logoic và khi đó chúng ta có chìa khóa cho huyền bí của chín Sephiroth, bộ ba Trimurti. |
152. We are speaking of the logoic Trinity surrounding the Solar Logos. |
152. Chúng ta đang nói về Bộ Ba logoic bao quanh Thái dương Thượng đế. |
153. The “three Logoi or logoic Aspects” do not express through only one planet, but through three at a time. |
153. “Ba Thượng đế hay các Phương diện logoic” không biểu lộ chỉ qua một hành tinh, mà qua ba hành tinh một lần. |
154. We might wonder whether the objectifications of the Planetary Logoi, per se, begin to appear as the “three Logoi or logoic Aspects” move towards manifestation. |
154. Chúng ta có thể tự hỏi liệu sự vật thể hóa của các Hành Tinh Thượng đế, tự thân, bắt đầu xuất hiện khi “ba Thượng đế hay các Phương diện logoic” tiến tới hiển lộ. |
155. To clarify these thoughts we should consult EP II, 99. |
155. Để làm sáng tỏ những tư tưởng này, chúng ta nên tham khảo EP II, 99. |
156. The three great Lives which each express through three of our usual planets are, it seems, involved with the nine Sephiroth and the “triple Trimurti”. |
156. Ba đại Sự Sống mỗi vị biểu lộ qua ba hành tinh thông thường của chúng ta dường như có liên quan đến chín Sephiroth và “bộ ba Trimurti”. |
157. The three groups are: |
157. Ba nhóm là: |
a. Earth, Mars and Saturn for the Third Ray Life |
a. Địa Cầu, Hỏa Tinh và Thổ Tinh đối với Sự Sống Cung Ba |
b. Venus, Jupiter and Uranus for the Second Ray Life |
b. Kim Tinh, Mộc Tinh và Thiên Vương Tinh đối với Sự Sống Cung Hai |
c. Vulcan, Neptune and Pluto for the First Ray Life |
c. Vulcan, Hải Vương Tinh và Diêm Vương Tinh đối với Sự Sống Cung Một |
d. Mercury, the Divine Intermediary, links all together and is not associated with any one of these Great logoic Lives. |
d. Thủy Tinh, Đấng Trung Gian Thiêng liêng, liên kết tất cả lại và không thuộc về riêng Sự Sống logoic Vĩ Đại nào trong số này. |
158. Given what we know about the mahamanvantaric duration of Venus, however, it is difficult to say that the planets appear in order of the appearance of the Three Logoi containing them (in the usual three, two, one sequence). |
158. Tuy nhiên, xét điều chúng ta biết về thời lượng kéo dài suốt Đại giai kỳ sinh hóa của Kim Tinh, thì khó có thể nói rằng các hành tinh xuất hiện theo trật tự xuất hiện của Ba Thượng đế chứa đựng chúng (theo trình tự ba, hai, một thông thường). |
159. What we are suggesting is that the third aspect of divinity usually manifests first in the threefold sequence, followed by the second aspect and finally by the first aspect. |
159. Điều chúng ta đang gợi ý là phương diện thứ ba của Thần tính thường biểu lộ trước trong trình tự tam phân, tiếp theo là phương diện thứ hai và sau cùng là phương diện thứ nhất. |
The other event might be noted,—the appropriation at a still later period in time and space by the individual Monads of their bodies of manifestation. |
Một sự kiện khác có thể được lưu ý,—sự tiếp nhận vào một thời kỳ còn muộn hơn nữa trong thời-không bởi các chân thần cá thể các thể hiển lộ của họ. |
112. We continue to discuss “certain eventualities in time and space”. |
112. Chúng ta tiếp tục bàn về “những biến cố nhất định trong thời-không”. |
113. We are dealing with three periods of appropriation: |
113. Chúng ta đang xử lý ba thời kỳ tiếp nhận: |
a. The appropriation of the Solar Logos of a body of manifestation |
a. Sự tiếp nhận thể hiển lộ bởi Thái dương Thượng đế |
b. The appropriation by the Planetary Logoi or Prajapatis or Progenitors of a body of manifestation. |
b. Sự tiếp nhận thể hiển lộ bởi các Hành Tinh Thượng đế hay Prajapati hay Thủy Tổ. |
c. The appropriation by the “individual Monads” of a body of manifestation. |
c. Sự tiếp nhận thể hiển lộ bởi “các chân thần cá thể”. |
114. We note, here, that the Monads are called “individual”—a term usually reserved to the individualized aspects of them expressing through egoic lotuses. |
114. Ở đây, chúng ta lưu ý rằng các chân thần được gọi là “cá thể”—một thuật ngữ thường dành cho các phương diện đã biệt ngã của chúng, biểu lộ qua các hoa sen chân ngã. |
The pouring in of this force of energy, emanating from the fifth logoic Principle, brings about two things: |
Sự tuôn đổ của quyền năng năng lượng này, xuất lộ từ Nguyên khí logoic thứ năm, mang lại hai điều: |
The appropriation by the sevenfold Logos of His dense physical body. |
Sự tiếp nhận bởi Thượng đế thất phân của thể xác đậm đặc của Ngài. |
The appearance on the fifth systemic plane of the causal bodies of the human Monads. |
Sự xuất hiện trên cõi thứ năm hệ thống của các thể nguyên nhân của các chân thần con người. |
160. These two statements are in the nature of a review of what has been stated in the foregoing sections of text. |
160. Hai phát biểu này mang tính ôn tập lại điều đã được nêu trong các đoạn văn trước. |
161. The two occurrences are separated by a vast period of time. |
161. Hai biến cố này cách nhau một khoảng thời gian khổng lồ. |
162. This appearance of the causal bodies does not, as we have studied, occur at the same time with regard to all the Planetary Logoi. |
162. Như chúng ta đã nghiên cứu, sự xuất hiện của các thể nguyên nhân không xảy ra đồng thời xét về tất cả các Hành Tinh Thượng đế. |
163. Once the Solar Logos has flashed forth into physical manifestation through the physical Sun and the dense physical bodies of planets, it will be a very long time before the causal bodies of the human Monads appear on the fifth systemic plane. A number of systemic, scheme and chain rounds must run their courses. |
163. Một khi Thái dương Thượng đế bừng chớp vào hiển lộ hồng trần qua Mặt Trời hồng trần và các thể xác đậm đặc của các hành tinh, thì sẽ còn rất lâu nữa trước khi các thể nguyên nhân của các chân thần con người xuất hiện trên cõi thứ năm hệ thống. Nhiều cuộc tuần hoàn hệ thống, hệ hành tinh và dãy hành tinh phải diễn tiến xong. |
164. Intermediary between these processes is the process of the appearance of the dense physical bodies of the Planetary Logoi. |
164. Nằm ở giữa hai tiến trình này là tiến trình xuất hiện các thể xác đậm đặc của các Hành Tinh Thượng đế. |
or |
hoặc |
For the greater Life it was incarnation. |
Đối với Sự Sống lớn hơn đó là lâm phàm. |
165. We are learning that the appearance of the dense physical body of the Solar Logos should not be called “Individualization”. Perhaps the time of that type of cosmic individualization occurred five solar systems ago when He Who is now the Solar Logos expressed in a completely physical incarnation—a cosmically Lemurian incarnation. |
165. Chúng ta đang học rằng sự xuất hiện của thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế không nên được gọi là “Biệt ngã hóa”. Có lẽ thời điểm của loại biệt ngã hóa vũ trụ ấy đã xảy ra năm thái dương hệ trước khi Đấng hiện nay là Thái dương Thượng đế biểu lộ trong một lâm phàm hoàn toàn hồng trần—một hoá thân Lemuria xét theo tầm vóc vũ trụ. |
For the lesser lives it was individualisation. |
Đối với các sự sống thấp hơn, đó là biệt ngã hóa. |
166. The pouring in of force from the fifth cosmic plane causes these two events (really three, if the appropriation of a body of manifestation by the Planetary Logoi is considered), but the events take a long time to occur. That which is caused, is caused in sequence and not simultaneously, although in The Secret Doctrine we are told that the Sun and His seven Brothers appeared more or less simultaneously—as comets! |
166. Sự tuôn đổ của lực từ cõi vũ trụ thứ năm gây ra hai sự kiện này (thực ra là ba, nếu tính cả sự tiếp nhận thể hiển lộ bởi các Hành Tinh Thượng đế), nhưng các sự kiện này mất rất lâu mới xảy ra. Cái được gây nên, được gây nên theo trình tự và không đồng thời, dù rằng trong Giáo Lý Bí Nhiệm chúng ta được cho biết rằng Mặt Trời và Bảy Anh Em của Ngài xuất hiện gần như đồng thời—như những sao chổi! |
167. It is probable that for each type of conscious L/life there is a period and type of individualization unique to the nature and scope of that L/life. |
167. Rất có thể rằng với mỗi loại Sự sống/sự Sống có ý thức, có một thời kỳ và một loại biệt ngã hóa độc đáo với bản tính và tầm vóc của Sự sống/sự Sống ấy. |
168. A human Monad has its own kind of individualization; so does a Planetary Logos (an Individualization of a cosmic nature). A Planetary Logos did not individualize as a human Monad but as a planetary logoic Monad. A Solar Logos also has its own kind of Individualization (also of a cosmic nature). |
168. Một chân thần con người có kiểu biệt ngã hóa riêng; một Hành Tinh Thượng đế cũng vậy (một Biệt Ngã hóa ở tầm vũ trụ). Một Hành Tinh Thượng đế không biệt ngã hóa như một chân thần con người mà như một chân thần hành tinh logoic . Một Thái dương Thượng đế cũng có kiểu Biệt Ngã hóa riêng (cũng ở tầm vũ trụ). |
169. This means, for instance, that although the units of life (Monads) which go to the formation of the centres of a Planetary Logos undergo a type of microcosmic individualization, the Planetary Logos as a group Being consisting of many microcosmically individualized Monads, undergoes a kind of cosmic Individualization which is far in advance of the individualization undergone by a human Monad. An extension and elevation of this process can be applied to the individualization of a Solar Logos. |
169. Điều này có nghĩa, chẳng hạn, rằng tuy các đơn vị sự sống (các chân thần) góp phần hình thành các luân xa của một Hành Tinh Thượng đế trải qua một dạng biệt ngã hóa tiểu thiên địa , thì Hành Tinh Thượng đế với tư cách là một Đấng Nhóm gồm nhiều chân thần đã biệt ngã hóa ở tầm tiểu thiên địa, trải qua một dạng Biệt Ngã hóa vũ trụ vốn vượt xa biệt ngã hóa của một chân thần con người. Một sự mở rộng và nâng cao của tiến trình này có thể được áp dụng cho biệt ngã hóa của một Thái dương Thượng đế. |
170. The matter is not easy to solve. Microcosmic individualization and cosmic Individualization (experienced by Planetary Logoi, Solar Logoi and Cosmic Logoi) are each of a very different nature, and each of these type of Individualization is distinct. |
170. Vấn đề này không dễ giải. Biệt ngã hóa tiểu thiên địa và Biệt Ngã hóa vũ trụ (do các Hành Tinh Thượng đế, các Thái dương Thượng đế và các Thượng đế Vũ Trụ trải qua) mỗi loại đều có bản chất rất khác nhau, và mỗi loại Biệt Ngã hóa này là riêng biệt . |
This needs pondering upon. |
Điều này cần được suy ngẫm. |
115. We can do that, but the entire question will remain obscure until we understand how groups of Solar Angels ‘become’ Planetary Logoi and how groups of Planetary Logoi ‘become’ Solar Logoi, etc. |
115. Chúng ta có thể làm vậy, nhưng toàn bộ vấn đề sẽ còn mờ tối cho đến khi chúng ta hiểu được cách các nhóm Thái dương Thiên Thần ‘trở thành’ các Hành Tinh Thượng đế và cách các nhóm Hành Tinh Thượng đế ‘trở thành’ các Thái dương Thượng đế, v.v. |
116. What might be called the ‘cosmic, pyramidal, amalgamative group process’ must be fathomed. |
116. Điều có thể gọi là ‘tiến trình nhóm dung hợp theo hình tháp ở tầm vũ trụ’ cần phải được thấu triệt. |
117. The trouble lies with our understanding of the principle of hierarchy in a cosmic sense. Is it built up from below or does it descend from above or both? |
117. Rắc rối nằm ở chỗ chúng ta thấu hiểu nguyên lý về hệ cấp theo nghĩa vũ trụ . Nó được xây từ dưới lên hay giáng từ trên xuống hay cả hai ? |
[693] |
|
It will, therefore, be apparent to all thinkers why this fifth principle stirred the third aspect into self-conscious activity. |
Bởi vậy, đối với mọi người tư duy, sẽ hiển nhiên vì sao nguyên khí thứ năm đã kích thích phương diện thứ ba vào hoạt động tự tri. |
171. DK has been explaining how it happened. |
171. Chân sư DK đã giải thích cách điều đó đã xảy ra. |
172. It seems that a dual stimulation (both systemically-buddhic relating to the chakras of the Planetary Logos or Solar Logos, and cosmically mental) was applied, and that causal bodies arose simultaneously with a bridging initiative (towards the third aspect) from the Fifth Creative Hierarchy which represents the far greater energy from the cosmic mental plane. |
172. Có vẻ như một kích thích lưỡng phân (vừa ở tầng hệ thống-Bồ đề liên hệ đến các luân xa của Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, vừa ở tầng trí vũ trụ) đã được áp dụng, và rằng các thể nguyên nhân đồng thời phát sinh cùng với một sáng kiến bắc cầu (hướng đến phương diện thứ ba) từ Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm vốn đại diện cho năng lượng lớn lao hơn nhiều từ cõi trí vũ trụ. |
(b.) Hylozoistically considered.31 |
(b.) Xét theo quan điểm hylozoism .31 |
31: Hylozoism:—From Greek “ule,” matter; “zoon,” animal; and “ism.” Ism is a suffix embodying the doctrine or abstract idea of the noun to which it is attached. Hylozoism is the doctrine that all matter is endowed with life. |
31: Hylozoism:—Từ tiếng Hy Lạp “ule,” chất liệu; “zoon,” sinh vật; và “ism.” “Ism” là một hậu tố bao hàm giáo thuyết hay ý niệm trừu tượng của danh từ mà nó gắn vào. Hylozoism là học thuyết cho rằng mọi chất liệu đều được phú ban sự sống. |
173. It is most needed that this doctrine enter modern thought. Its entry would end the illusory split in men’s minds as they consider that which appears to them as ‘alive’ or organic and that which appears ‘dead’ or inorganic—animate and inanimate substance. |
173. Hết sức cần thiết là học thuyết này thâm nhập tư tưởng hiện đại. Sự thâm nhập ấy sẽ chấm dứt sự chia cắt ảo tưởng trong tâm trí người đời khi họ xét phân biệt cái hiện dường ‘sống’ hay hữu cơ và cái hiện ‘chết’ hay vô cơ—chất liệu hữu tình và vô tình. |
“When we have attained to this conception of hylozoism of a living material universe, the mystery of nature will be solved.”—Standard Dictionary. |
“Khi chúng ta đạt đến quan niệm hylozoism về một vũ trụ chất liệu sống động, huyền bí của tự nhiên sẽ được giải.”—Standard Dictionary. |
118. The universe is to be considered one great, animated, living ‘body’. |
118. Vũ trụ phải được xem như một ‘thân’ vĩ đại, linh hoạt, sống động. |
119. The Doctrine of Hylozoism helps us overcome the “Great Heresy of Separateness”. |
119. Học thuyết Hylozoism giúp chúng ta vượt qua “Đại Tà thuyết của Tính phân ly”. |
In continuing our consideration of the fifth logoic Principle, we will now view it in its hylozoistic aspect. We have seen that it can be regarded as the force, the energy or the quality which emanates from the logoic mental unit on the cosmic mental plane; |
Tiếp tục khảo sát Nguyên khí logoic thứ năm , giờ đây chúng ta sẽ nhìn nó trong phương diện hylozoistic. Chúng ta đã thấy rằng nó có thể được xem như lực, năng lượng hay phẩm tính xuất lộ từ đơn vị hạ trí logoic trên cõi trí vũ trụ ; |
174. If analogy holds, the logoic mental unit will be found on the fourth cosmic subplane of the cosmic mental plane. |
174. Nếu phép tương đồng đúng, đơn vị hạ trí logoic sẽ được tìm thấy trên cõi phụ thứ tư của cõi trí vũ trụ. |
175. We suspect, however, that the energy pouring through the logoic mental unit must originate within the logoic causal body or egoic lotus. There does not seem to be any good reason to exclude the cosmic higher mental plane as the Source of the fifth principle or of logoic manas. |
175. Tuy nhiên, chúng ta nghi ngờ rằng năng lượng tuôn qua đơn vị hạ trí logoic hẳn khởi phát từ thể nguyên nhân hay hoa sen chân ngã logoic. Không có lý do chính đáng nào để loại trừ cõi thượng trí vũ trụ như Nguồn của nguyên khí thứ năm hay của manas logoic. |
176. In fact, Sources can be inferred upon the Super-Cosmic Planes. |
176. Thực ra, có thể suy ra các Nguồn trên các Cõi Siêu Vũ Trụ. |
this necessarily has a definite effect on the fifth systemic plane, |
điều này tất yếu có một tác động xác định lên cõi thứ năm hệ thống, |
177. Presumably, on the entirety of the fifth systemic plane. |
177. Hiển nhiên là trên toàn bộ cõi thứ năm hệ thống. |
and on the fifth subplane of the physical plane, the gaseous. |
và lên cõi phụ thứ năm của cõi hồng trần, tức cõi phụ khí. |
178. On the entirety of the systemic gaseous plane and not on four sevenths of it. |
178. Trên toàn bộ cõi khí hệ thống chứ không chỉ bốn phần bảy của nó. |
Before taking up the subject of the Agnishvattas in detail, there are three points which should be borne in mind. |
Trước khi đi sâu vào chủ đề các Agnishvattas, có ba điểm cần được ghi nhớ. |
First, it should be remembered that all the planes of our system, viewing them as deva substance, |
Thứ nhất, cần nhớ rằng tất cả các cõi của hệ thống chúng ta, khi nhìn như là chất liệu thiên thần, |
179. This means that we view our systemic planes as both elemental substance and the substance of the evolutionary devas. |
179. Điều này có nghĩa là chúng ta nhìn các cõi hệ thống vừa như là chất liệu của giới hành khí vừa là chất liệu của các thiên thần tiến hóa. |
form the spirillae in the physical permanent atom of the solar Logos. |
cấu thành các đường gân xoắn (spirillae) trong nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế. |
180. This is another of those very important statements. Systemic planes are solar logoic spirillae. |
180. Đây là một trong những mệnh đề hết sức quan trọng khác. Các cõi hệ thống là những tiểu xoắn ốc của Thái dương Thượng đế. |
181. We know that the degree of activation of the spirillae of the permanent atoms of the human beings correspond with the stage of evolution at which a human being stands. We can analogically infer that the degree of activation or stimulation of the systemic planes relates to the evolutionary stage at which a Planetary Logos or Solar Logos stands. |
181. Chúng ta biết rằng mức độ hoạt hoá các tiểu xoắn ốc của các nguyên tử trường tồn nơi con người tương ứng với giai đoạn tiến hoá mà một con người đang đứng. Theo lối suy diễn tương đồng, chúng ta có thể kết luận rằng mức độ hoạt hoá hay kích thích của các cõi hệ thống liên hệ với giai đoạn tiến hoá mà một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế đang đứng. |
This has earlier been pointed out, but needs re-emphasising here. All consciousness, all memory, all faculty is stored up in the permanent atoms, and we are consequently dealing here with that consciousness; |
Điều này đã được nêu trước đó, nhưng cần được nhấn mạnh lại ở đây. Mọi tâm thức, mọi ký ức, mọi năng lực đều được cất giữ trong các nguyên tử trường tồn, và do đó chúng ta đang xử lý ở đây chính tâm thức ấy ; |
182. We are dealing with the consciousness, memory and faculty of a Planetary Logos or Solar Logos, as that consciousness, memory or faculty applies to the cosmic physical plane. |
182. Chúng ta đang đề cập đến tâm thức, ký ức và năng lực của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế, khi tâm thức, ký ức hay năng lực ấy áp dụng đối với cõi hồng trần vũ trụ. |
183. Let us compare the memory chips of modern computer technology with the incomparably more sophisticated ‘memory chips’ represented by the permanent atoms. |
183. Chúng ta hãy so sánh các “vi mạch nhớ” của công nghệ máy tính hiện đại với những “vi mạch nhớ” không gì sánh kịp được biểu trưng bởi các nguyên tử trường tồn. |
the student should nevertheless bear in mind that it is on the atomic subplanes that the logoic consciousness (remote as even that may be from the Reality) centres itself. |
tuy vậy, đạo sinh cần ghi nhớ rằng chính trên các cõi phụ nguyên tử mà tâm thức thượng đế (dẫu thậm xa so với Thực Tại) tự trung tâm hóa. |
184. DK may also be saying that the solar logoic consciousness expresses itself through the systemic atomic planes of the systemic planes—at least through the atomic subplanes of the cosmic ethers. |
184. Chân sư DK cũng có thể đang nói rằng tâm thức của Thái dương Thượng đế tự biểu lộ qua các cõi nguyên tử của các cõi hệ thống—ít nhất là qua các cõi phụ nguyên tử của các dĩ thái vũ trụ. |
185. If we are speaking cosmically, then the subplanes have to be considered from the cosmic perspective. |
185. Nếu chúng ta đang nói theo nhãn giới vũ trụ, thì các cõi phụ phải được xét từ viễn cảnh vũ trụ . |
186. The logoic subplane of the cosmic physical plane is the atomic subplane for the cosmic physical plane. The Solar Logos will express especially through the logoic physical permanent atom on the logoic level of the cosmic physical plane. |
186. Cõi phụ thượng đế của cõi hồng trần vũ trụ là cõi phụ nguyên tử đối với cõi hồng trần vũ trụ. Thái dương Thượng đế sẽ biểu lộ đặc biệt qua nguyên tử trường tồn hồng trần của Ngài ở cõi phụ thượng đế của cõi hồng trần vũ trụ. |
187. We could wonder about solar logoic expression on the atomic subplane of the cosmic astral plane. It may be that the Solar Logos is not yet developmentally ready to work with the permanent atom found on the atomic level of the cosmic mental plane. |
187. Chúng ta có thể tự hỏi về sự biểu lộ của Thái dương Thượng đế trên cõi phụ nguyên tử của cõi cảm dục vũ trụ. Có thể Thái dương Thượng đế chưa sẵn sàng về mặt phát triển để làm việc với nguyên tử trường tồn ở tầng nguyên tử của cõi trí vũ trụ. |
188. The Reality of the Solar Logos is far from even His highest level of etheric expression—i.e., His expression through His physical permanent atom. |
188. Thực Tại của Thái dương Thượng đế còn xa ngay cả với cấp độ biểu lộ dĩ thái cao nhất của Ngài—tức là, sự biểu lộ của Ngài qua nguyên tử trường tồn thể xác của Ngài. |
This permanent atom of the solar system, which holds the same relation to the logoic physical body as the human permanent atom does to that of a man, |
Nguyên tử trường tồn này của hệ mặt trời, vốn giữ cùng mối tương quan với thể xác thượng đế như nguyên tử trường tồn của con người giữ với thể xác của một người, |
189. We are speaking of the logoic physical permanent atom on the first or logoic cosmic subplane of the cosmic physical plane. |
189. Chúng ta đang nói về nguyên tử trường tồn hồng trần của Thượng đế trên cõi phụ vũ trụ thứ nhất hay cõi phụ thượng đế của cõi hồng trần vũ trụ. |
190. In this case the analogical relationship between man and the Solar Logos is closer than that between man and the Planetary Logos. |
190. Trong trường hợp này, mối quan hệ tương đồng giữa con người và Thái dương Thượng đế gần gũi hơn mối quan hệ giữa con người và Hành Tinh Thượng đế. |
is a recipient of force, and is, therefore, receptive to force emanations from another extra-systemic source. |
là một thụ thể của lực, và do đó, tiếp nhận các phát xạ lực từ một nguồn ngoại-hệ khác. |
191. We must be cautious when we encounter the term “extra-systemic”. It can simply mean a source which is ‘above’ the cosmic physical plane. It can also mean a source which is entirely beyond the ring-pass-not of the entire aura of the Solar Logos. |
191. Chúng ta phải thận trọng khi gặp thuật ngữ “ngoại-hệ”. Nó có thể chỉ đơn giản nghĩa là một nguồn ở ‘trên’ cõi hồng trần vũ trụ. Nó cũng có thể nghĩa là một nguồn hoàn toàn vượt ra ngoài vòng-giới-hạn của toàn bộ hào quang của Thái dương Thượng đế. |
Some idea of the illusory character of manifestation, both human and logoic, may be gathered from the relation of the permanent atoms to the rest of the structure. Apart [694] from the permanent atom, the human physical body does not exist. |
Một vài ý niệm về bản chất hư ảo của sự biểu lộ , cả nhân loại lẫn thượng đế, có thể được rút ra từ mối liên hệ giữa các nguyên tử trường tồn với phần còn lại của cấu trúc. Ngoài [694] nguyên tử trường tồn ra, thể xác con người không hiện hữu. |
120. The physical permanent atom has engendered the entire etheric-physical body of the human being. The physical permanent atom is, at least, relatively permanent, whereas the physical body, per se, is extremely transitory, a maya, an illusion. |
120. Nguyên tử trường tồn hồng trần đã sinh ra toàn bộ thể dĩ thái-thể xác của con người. Nguyên tử trường tồn hồng trần, tối thiểu là tương đối trường tồn, trong khi thể xác tự thân thì vô cùng nhất thời, là ảo lực, là ảo tưởng. |
121. DK has referred to the physical body as a “congestion”: |
121. Chân sư DK đã gọi thể xác là một “sự ứ đọng”: |
the dense physical vehicle is not so much the result of their work as it is the result of the meeting of the seven streams of force or electricity, which causes that apparent congestion in matter that we call the dense physical planes (the three lower subplanes). This apparent congestion is, after all, but the exceeding electronic activity or energy of the mass of negative atoms awaiting the stimulation that will result from the presence of a certain number of positive atoms. This needs to be borne in mind. (TCF 321) |
thể hồng trần đậm đặc không hẳn là kết quả công việc của họ cho bằng là kết quả của sự hội tụ của bảy dòng mãnh lực hay điện lực, vốn gây ra cái ứ đọng bề ngoài trong chất liệu mà chúng ta gọi là các cõi hồng trần đậm đặc (ba cõi phụ thấp). Sự ứ đọng bề ngoài này, sau rốt, chỉ là hoạt tính điện tử cực độ hay năng lượng của khối các nguyên tử âm đang chờ đợi sự kích thích sẽ xảy ra do sự có mặt của một số lượng nhất định các nguyên tử dương. Điều này cần được ghi nhớ. (TCF 321) |
Again, forms differ as do kingdoms according to the nature of the force flowing through them. |
Một lần nữa, các dạng thức khác nhau cũng như các giới khác nhau là tùy theo bản chất của lực tuôn chảy xuyên qua chúng. |
122. It is the interplay of forces which produces the form and the appearance of that form. |
122. Chính sự tác động qua lại của các lực đã tạo ra hình tướng và dáng vẻ của hình tướng ấy. |
123. Forces and forms will make a worthy study. Through the form of each kingdom diversified forces flow. Which and why? |
123. Các lực và các hình tướng sẽ là một đề tài xứng đáng để khảo cứu. Xuyên qua hình tướng của mỗi giới, những lực đa dạng tuôn chảy. Đó là những lực nào và vì sao? |
In the animal kingdom that which corresponds to the permanent atom responds to force of an involutionary character, emanating from a particular group. |
Trong giới thú vật, cái tương ứng với nguyên tử trường tồn đáp ứng với một loại lực mang tính giáng hạ tiến hoá, xuất phát từ một nhóm đặc thù. |
124. We seem still to be speaking of the physical permanent atom. |
124. Có vẻ như chúng ta vẫn đang nói về nguyên tử trường tồn hồng trần. |
125. Let us assume that DK is speaking of the physical permanent atom (though it would also make sense, in this case, to speak of the astral permanent atom). |
125. Chúng ta hãy giả định rằng Chân sư DK đang nói đến nguyên tử trường tồn hồng trần (dẫu trong trường hợp này, nói đến nguyên tử trường tồn cảm dục cũng có lý). |
126. The physical permanent atom of the animal directs its physical nature in a manner which holds the animal within the lower worlds of form. |
126. Nguyên tử trường tồn hồng trần của loài thú điều hướng bản chất thể xác của chúng theo một cách thức giữ chúng ở trong các cõi giới thấp của hình tướng. |
127. We might ask the nature of the “particular group” which DK mentions. Group of what? |
127. Chúng ta có thể hỏi về bản chất của “nhóm đặc thù” mà Chân sư DK đề cập. Nhóm của cái gì? |
The human permanent atom responds to force emanating from a group on the evolutionary arc |
Nguyên tử trường tồn của con người đáp ứng với lực phát xuất từ một nhóm ở cung tiến hoá |
128. DK is still ambiguous about the “group” which stimulates various kinds of permanent atoms—in this permanent atom of the animal kingdom and the permanent atom of the human kingdom. |
128. Chân sư DK vẫn còn để mơ hồ về “nhóm” kích thích các loại nguyên tử trường tồn khác nhau—trong nguyên tử trường tồn của giới thú vật và nguyên tử trường tồn của giới nhân loại. |
129. We could assume that He is referring to groups of devas. We already have discovered that the permanent atoms of man are stimulated by various kinds of evolutionary devas. |
129. Chúng ta có thể giả định rằng Ngài đang nói đến các nhóm thiên thần. Chúng ta đã biết rằng các nguyên tử trường tồn của con người được kích thích bởi các loại thiên thần tiến hoá khác nhau. |
130. Are there involutionary lives which stimulate the permanent atoms of the animal kingdom and the other lower kingdoms? |
130. Có các sự sống giáng hạ tiến hoá kích thích các nguyên tử trường tồn của giới thú vật và các giới thấp khác không? |
131. Is there a good reason, however, for supposing that there are no evolutionary devas (of the Agnichaitans or Agnisuryans type) stimulating the permanent atoms of the members of the animal kingdom? The animal kingdom is, as we know, an evolutionary kingdom. |
131. Tuy nhiên, có lý do chính đáng nào để cho rằng không có các thiên thần tiến hoá (thuộc loại Agnichaitans hoặc Agnisuryans) kích thích các nguyên tử trường tồn của các phần tử giới thú vật chăng? Như chúng ta biết, giới thú vật là một giới thăng thượng tiến hoá . |
and the Ray of a particular planetary Logos in Whose body a human Monad as a definite place. |
và Cung của một Hành Tinh Thượng đế nhất định trong Thể của Ngài có một vị trí xác định cho một Chân thần của con người. |
132. Each human Monad has place within the body of a particular Planetary Logos. |
132. Mỗi Chân thần của con người có một vị trí trong Thể của một Hành Tinh Thượng đế nhất định. |
133. Although each of us as Monads can be said to hold place within a particular center of the Planetary Logos of the Earth-scheme, it is inferred that, as Monads, we also have a definite place in another and greater Planetary Logos (probably one of the Planetary Logoi working through a sacred planet). |
133. Dẫu mỗi người chúng ta, với tư cách là các Chân thần, có thể được nói là giữ vị trí trong một trung tâm nhất định của Hành Tinh Thượng đế của Hệ-Địa-Cầu, thì cũng có hàm ý rằng, với tư cách là các Chân thần, chúng ta cũng có một vị trí xác định trong một Hành Tinh Thượng đế khác và lớn hơn (có lẽ là một trong các Hành Tinh Thượng đế đang làm việc qua một hành tinh thiêng liêng). |
134. We are not told which Ray of the Planetary Logos stimulates the permanent atoms. Is it the personality ray? This would be likely when we consider the lower permanent atoms. Or is it the soul ray, which might be more likely in relation to the higher or triadal permanent atoms? |
134. Chúng ta không được cho biết Cung nào của Hành Tinh Thượng đế kích thích các nguyên tử trường tồn. Đó là cung phàm ngã chăng? Điều này có thể đúng khi xét các nguyên tử trường tồn thấp. Hay đó là cung linh hồn, điều có lẽ thích đáng hơn đối với các nguyên tử trường tồn cao hay tam nguyên? |
135. With respect to the animal kingdom, we are not told that its permanent atom is stimulated by any ray of the Planetary Logos but only by an involutionary group. Animals are evolving, but not evolving self-consciously. |
135. Đối với giới thú vật, chúng ta không được biết rằng nguyên tử trường tồn của nó được kích thích bởi bất kỳ cung nào của Hành Tinh Thượng đế mà chỉ bởi một nhóm giáng hạ tiến hoá. Thú vật đang tiến hoá, nhưng chưa tiến hoá một cách tự thức. |
Secondly, it must be noted that in view of the above it will be apparent that we are, at this period of manasic inflow and development, concerned with the coming into full vitality and activity of the fifth logoic spirilla; |
Thứ hai, cần lưu ý rằng xét theo những điều kể trên thì sẽ rõ là hiện tại, vào thời kỳ dòng tuôn manas và sự phát triển của nó, chúng ta quan tâm đến việc tiểu xoắn ốc thượng đế thứ năm đạt đến sự sinh khí và hoạt động viên mãn; |
136. If systemic planes are spirillae for the Solar Logos, can we infer that it is fifth spirilla (counting from above) that is coming into full vitality? Or should we think that it is the spirilla that corresponds to the systemic atmic plane? |
136. Nếu các cõi hệ thống là những tiểu xoắn ốc đối với Thái dương Thượng đế, chúng ta có thể suy ra rằng chính tiểu xoắn ốc thứ năm (đếm từ trên xuống) đang đi vào trọn vẹn sinh lực? Hay chúng ta nên nghĩ rằng đó là tiểu xoắn ốc tương ứng với cõi atma hệ thống? |
137. We must remember that a Solar Logos is a cosmic Initiate of the second degree and has not yet taken His third cosmic initiation. |
137. Chúng ta phải nhớ rằng Thái dương Thượng đế là một Điểm đạo đồ vũ trụ bậc thứ hai và Ngài vẫn chưa thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ ba của Ngài. |
138. Man has four spirillae activated and when He begins to come under the influence of his soul ray, it is his fifth spirilla that is activated and then, also under the egoic ray, the sixth. |
138. Con người có bốn tiểu xoắn ốc được hoạt hoá và khi y bắt đầu chịu ảnh hưởng của cung linh hồn của mình, chính tiểu xoắn ốc thứ năm của y được hoạt hoá, và rồi, cũng dưới cung chân ngã, là tiểu xoắn ốc thứ sáu. |
139. If the analogy holds good, and the Solar Logos is pushing towards His cosmic third initiation, it should be His fifth spirilla which is coming into full vitality (that fifth spirilla being higher than His fourth, and thus correlating with the atmic systemic plane). |
139. Nếu sự tương đồng đứng vững, và Thái dương Thượng đế đang thúc đẩy hướng đến lần điểm đạo vũ trụ thứ ba của Ngài, thì chính tiểu xoắn ốc thứ năm của Ngài đang đi vào sự sinh lực viên mãn (tiểu xoắn ốc thứ năm ấy cao hơn tiểu xoắn ốc thứ tư của Ngài, và như thế tương liên với cõi atma hệ thống). |
140. These conclusions are drawn upon the basis that for the Solar Logos, systemic planes are spirillae. |
140. Những kết luận này được rút ra trên cơ sở là đối với Thái dương Thượng đế, các cõi hệ thống chính là các tiểu xoắn ốc. |
141. Yet, the text below indicates the importance of the mental plane in connection with the fifth spirilla, and when a man has his fifth spirilla stimulated, he is entering the fifth kingdom (the Kingdom of Souls) and thus for him, the higher mental plane and the lower mental plane as well, are coming into intense stimulation. |
141. Tuy vậy, đoạn văn dưới đây nêu bật tầm quan trọng của cõi trí liên quan với tiểu xoắn ốc thứ năm, và khi một con người có tiểu xoắn ốc thứ năm của y được kích thích, y đang bước vào giới thứ năm (Thiên Giới—giới của các linh hồn) và như thế, đối với y, cả cõi thượng trí và cả cõi hạ trí cũng đều đang đi vào sự kích thích mãnh liệt. |
142. So, perhaps, for the Solar Logos, the counting is done from ‘above’ to ‘below’ and the fifth spirillae is, indeed, the systemic mental plane. |
142. Vậy, có lẽ, đối với Thái dương Thượng đế, sự đếm được thực hiện từ ‘trên’ xuống ‘dưới’ và tiểu xoắn ốc thứ năm thực sự là cõi trí hệ thống. |
143. From another perspective, it is unlikely that the logoic atmic plane would be achieving full stimulation because the Solar Logos is not yet a sufficiently high cosmic Initiate to warrant such stimulation. |
143. Từ một viễn cảnh khác, khó có khả năng cõi atma thượng đế sẽ đạt được sự kích thích toàn phần, vì Thái dương Thượng đế chưa phải là một Điểm đạo đồ vũ trụ đủ cao để biện minh cho sự kích thích như thế. |
144. Perhaps only when the Solar Logos is a Cosmic Master will the atmic plane (as a spirilla) be stimulated. |
144. Có lẽ chỉ khi Thái dương Thượng đế là một Bậc Thầy Vũ trụ thì cõi atma (như một tiểu xoắn ốc) mới được kích thích. |
this vitalisation shows itself in the intense activity of the mental plane, and the threefold nature of the electrical phenomena to be witnessed upon it. |
điều này sự tiếp sinh lực biểu lộ trong hoạt động mãnh liệt của cõi trí, và trong bản chất tam phân của các hiện tượng điện có thể được chứng kiến trên đó. |
a. The atomic subplane…manasic permanent atoms…Positive |
a. Cõi phụ nguyên tử…các nguyên tử trường tồn manas…Dương |
b. The fourth subplane….mental units……………………Negative |
b. Cõi phụ thứ tư….các đơn vị hạ trí……………………Âm |
c. The egoic groups……..causal bodies………………….Equilibrium or neutral |
c. Các nhóm chân ngã……..các thể nguyên nhân………………….Quân bình hay trung tính |
145. The egoic groups must be especially connected with the third kind of electricity—equilibrizing electricity even though they contain within them all three types. |
145. Các nhóm chân ngã hẳn đặc biệt liên hệ với loại điện thứ ba—điện quân bình hoá, dù chúng bao hàm trong mình cả ba loại. |
146. The triangle of force to be found upon mental planes (whether systemic or cosmic) display the archetypal relationship between positive, negative and neutral (harmonizing or equilibrizing). |
146. Các tam giác lực được tìm thấy trên các cõi trí (dù hệ thống hay vũ trụ) phô bày mối quan hệ nguyên mẫu giữa dương, âm và trung tính (hòa điều hay quân bình hóa). |
147. We may also infer that the energy of the sign Libra has much to do with the egoic groups as the type of electricity concerned brings equilibrium. |
147. Chúng ta cũng có thể suy ra rằng năng lượng của dấu hiệu Thiên Bình có liên quan rất nhiều đến các nhóm chân ngã vì loại điện lực liên hệ đem lại quân bình. |
This is in process of demonstration during the course of evolution. |
Điều này đang được biểu hiện trong suốt tiến trình tiến hoá. |
148. Upon the mental plane, Sprit, soul and body are all represented. |
148. Trên cõi trí, Tinh thần, linh hồn và thể xác đều được biểu trưng. |
149. The three types of electricity are unfolded in manifestation sequentially. |
149. Ba loại điện lực được khai mở trong sự biểu lộ theo trình tự tuần tự. |
We are dealing here with the substance aspect and considering energy in its various manifestations. The response of deva substance to the inflow of force on the mental plane has a threefold effect in connection with the Logos or the Septenate: |
Chúng ta đang xử lý ở đây khía cạnh chất liệu và đang xét năng lượng trong các sự biểu lộ khác nhau của nó. Sự đáp ứng của chất liệu thiên thần đối với làn tuôn đổ của lực trên cõi trí có một hiệu quả tam phân liên quan đến Thượng đế hay Bộ Bảy: |
150. We are still dealing with the Solar Logos and that which is taking place within His body of manifestation. |
150. Chúng ta vẫn đang đề cập đến Thái dương Thượng đế và những gì đang diễn ra trong Thể biểu lộ của Ngài. |
1. It produces a greatly increased vitality in the logoic centres on the fourth cosmic ether, due to reflex action, which is felt both above and below the plane of activity. |
1. Nó tạo ra một sinh lực gia tăng lớn lao trong các trung tâm thượng đế trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư , do tác động phản xạ, vốn được cảm nhận cả ở bên trên lẫn bên dưới cõi hoạt động. |
151. We are speaking of the inflow of force from the cosmic mental plane to the systemic mental plane. |
151. Chúng ta đang nói về làn tuôn đổ của lực từ cõi trí vũ trụ xuống cõi trí hệ thống. |
152. The main recipient of force from the cosmic mental plane is the systemic mental plane, the plane below the buddhic plane. |
152. Thụ thể chính nhận lực từ cõi trí vũ trụ là cõi trí hệ thống, cõi bên dưới cõi Bồ đề. |
153. But as we see, the reflex action here discussed “is felt both above and below the plane of activity”. |
153. Nhưng như chúng ta thấy, tác động phản xạ được bàn ở đây “được cảm nhận cả ở bên trên lẫn bên dưới cõi hoạt động”. |
154. We have a feedback loop created. Those chakras of the Planetary Logos or Solar Logos found upon the fourth cosmic ether cause stimulation on the systemic mental plane and the stimulation coming to the systemic mental plane from the cosmic mental plane causes stimulation in the fourth cosmic ether, the buddhic plane. |
154. Chúng ta có một vòng phản hồi được tạo lập. Các luân xa của Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế nằm trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư gây ra kích thích trên cõi trí hệ thống, và kích thích đến cõi trí hệ thống từ cõi trí vũ trụ lại gây ra kích thích trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề. |
2. It stimulates the efforts of the highest specimens of the third kingdom, and a dual effect is produced [695] through this, for the fourth kingdom in nature makes its appearance on the physical plane and the Triads are reflected on the mental plane in the causal bodies to be found thereon. |
2. Nó kích thích nỗ lực của những mẫu người cao nhất của giới thứ ba, và qua đó một hiệu quả kép [695] được tạo ra, vì giới thứ tư trong thiên nhiên xuất hiện trên cõi hồng trần và các Tam Nguyên Tinh Thần được phản chiếu trên cõi trí trong các thể nguyên nhân được tìm thấy ở đó. |
155. Stimulation from the cosmic mental plane as it affects the systemic mental plane, stimulates the highest specimens of animal man and also causes the appearance of the fourth kingdom. |
155. Sự kích thích từ cõi trí vũ trụ, khi tác động lên cõi trí hệ thống, kích thích những mẫu người “người thú” cao nhất và cũng gây ra sự xuất hiện của giới thứ tư. |
156. We have a very clear statement telling us that the spiritual triad is reflected in the causal body. Chart X, TCF 961, shows the triad (the higher Ego) reflected in the Ego as it expresses on the higher mental plane. |
156. Chúng ta có một tuyên bố rất rõ ràng cho biết rằng Tam Nguyên Tinh Thần được phản chiếu trong thể nguyên nhân. Biểu đồ X, TCF 961, cho thấy Tam Nguyên (Chân ngã cao hơn) được phản chiếu vào Chân ngã khi nó biểu lộ trên cõi thượng trí. |
157. It stands to reason that the spiritual triad antedates the establishing of the causal body. |
157. Điều hợp lẽ rằng Tam Nguyên Tinh Thần có trước sự kiến lập của thể nguyên nhân. |
3. As earlier said, the dense physical is linked and co-ordinated with the etheric bodies of the solar logos and of the planetary Logos. Therefore, the lower three planes are synthesised with the higher four, and the devas of an earlier mahamanvantara or solar cycle are brought into conjunction with those of a newer order who were awaiting just conditions. |
3. Như đã nói trước, cõi hồng trần đậm đặc được liên kết và phối hợp với các thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế và của Hành Tinh Thượng đế. Do đó, ba cõi thấp được tổng hợp với bốn cõi cao, và các thiên thần của một Đại giai kỳ sinh hóa hay chu kỳ Thái dương trước kia được đưa vào kết hợp với những vị thuộc một trật tự mới, những vị vốn đang chờ đợi các điều kiện thích đáng. |
158. It is quite obvious that a kind of ‘marriage’ is taking place—the old is being merged with the new under the influence of Libra, the sign of the “just”. |
158. Rõ ràng là một kiểu ‘hôn phối’ đang diễn ra—cái cũ đang được hoà nhập với cái mới dưới ảnh hưởng của Thiên Bình, dấu hiệu của sự “công chính”. |
159. It is reiterated that the devas of the lower three planes are from an earlier mahamanvantara. |
159. Được nhắc lại rằng các thiên thần của ba cõi thấp đến từ một Đại giai kỳ sinh hóa trước. |
160. We read of the reflex action above and below. The synthesizing of which we are here speaking pertains to the reflex action applying to planes below the systemic higher mental plane. |
160. Chúng ta đã đọc về tác động phản xạ ở bên trên và bên dưới. Sự tổng hợp mà chúng ta đang nói ở đây thuộc về tác động phản xạ áp dụng cho các cõi bên dưới cõi thượng trí hệ thống. |
The physical incarnation of the Logos is completed |
Sự lâm phàm thể xác của Thượng đế được hoàn tất |
161. The linking of the four and the three constitutes the physical incarnation of the Solar Logos. |
161. Sự liên kết của bốn và ba cấu thành việc lâm phàm thể xác của Thái dương Thượng đế. |
162. We discussed, above, two types of incarnation for the Solar Logos. This is the second kind. In this type of incarnation, the dense levels of the cosmic physical plane already exists, but a linking process occurs allowing the Presence of the Solar Logos to be focussed in relation to those lower, non-principled planes. |
162. Chúng ta đã bàn ở trên về hai kiểu lâm phàm đối với Thái dương Thượng đế. Đây là kiểu thứ hai. Trong kiểu lâm phàm này, các tầng đậm đặc của cõi hồng trần vũ trụ đã hiện hữu, nhưng một tiến trình liên kết diễn ra, cho phép Sự Hiện Diện của Thái dương Thượng đế được tập trung liên hệ với các cõi thấp, vốn không phải là các nguyên khí. |
The lower three kingdoms, being negative to the higher force, the mutual attraction of these two and their interaction bring into being the fourth or human kingdom. The three fires of mind, Spirit and matter are brought together and the work of full self-consciousness begun. |
Ba giới thấp, vốn âm đối với lực cao hơn, thì sự hấp dẫn hỗ tương của đôi ngả này và sự tác động qua lại của chúng mang đến sự hình thành của giới thứ tư hay giới nhân loại. Ba lửa của trí tuệ, Tinh thần và vật chất được đưa lại với nhau và công cuộc đạt đến tự thức đầy đủ được khởi sự . |
163. We can see that to produce self-consciousness it is not enough to link solar fire with fire by friction. Rather, all three fires must be brought together. The Monad/Spirit is definitely involved. |
163. Chúng ta thấy rằng để sản sinh tự thức, không đủ nếu chỉ liên kết lửa Thái dương với lửa do ma sát. Đúng hơn, cả ba lửa đều phải được đưa vào hợp nhất. Chân thần/Tinh thần chắc chắn có tham dự. |
164. The Monad, as we realized, establishes its presence as the “central flame” within the egoic lotus. |
164. Như chúng ta đã nhận ra, Chân thần thiết lập sự hiện diện của nó như “ngọn lửa trung tâm” trong hoa sen chân ngã. |
Finally, the student should very carefully study here the significance of the numbers three, four and five in the evolution of consciousness. |
Sau cùng, đạo sinh nên khảo cứu thật cẩn trọng ở đây ý nghĩa của các con số ba, bốn và năm trong sự tiến hoá của tâm thức. |
165. These are the number which most concern the development of three kingdoms—our own and the kingdoms most proximate to ours, the animal kingdom and the Kingdom of Souls. |
165. Đây là những con số liên hệ nhiều nhất đến sự phát triển của ba giới—chính giới của chúng ta và những giới gần nhất với giới chúng ta, giới thú vật và . |
166. We are not speaking as much of the evolution of form as of consciousness. The three numbers suggest animal consciousness, human consciousness and soul consciousness. |
166. Chúng ta không nói nhiều về sự tiến hoá của hình tướng cho bằng của tâm thức. Ba con số gợi ý tâm thức thú vật, tâm thức nhân loại và tâm thức linh hồn. |
167. As well, certain of the Creative Hierarchies are also brought into close cooperation via these numbers. |
167. Đồng thời, một vài Huyền Giai Sáng Tạo cũng được đưa vào sự hợp tác mật thiết qua các con số này. |
a. The Fourth Creative Hierarchy of Human Monads |
a. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ tư của các Chân thần Nhân loại |
b. The Fifth Creative Hierarchy of Solar Angels |
b. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ năm của các Thái dương Thiên Thần |
c. The Third Creative Hierarchy of “Triple Flowers” Who are instrumental in relaying the Christ Consciousness to the developing human being. |
c. Huyền Giai Sáng Tạo Thứ ba của “Những Bông Hoa Tam Phân” vốn đóng vai trò truyền dẫn Tâm thức của Đức Christ cho con người đang phát triển. |
168. We notice that the three numbers sum to twelve, which is a number of completion and the number of all heart centers |
168. Chúng ta nhận thấy rằng ba con số cộng lại thành mười hai, là con số của sự hoàn mãn và là con số của tất cả các trung tâm tim. |
Numerology has hitherto been studied primarily, and rightly, from the substance aspect, but not so much from the standpoint of conscious energy. |
Số học từ trước đến nay chủ yếu, và đúng thế, đã được khảo cứu từ khía cạnh chất liệu, nhưng chưa nhiều từ lập trường của năng lượng có ý thức. |
169. We might say the same of astrology, for it is the personal astrology which has so much occupied the attention of those who might be interested. |
169. Chúng ta có thể nói điều tương tự về chiêm tinh học, vì chính chiêm tinh học cá nhân đã chiếm rất nhiều sự chú ý của những người có quan tâm. |
The Triad, for instance, is usually looked upon by our students as the triangle formed by the manasic-buddhic and atmic permanent atoms; the cube stands for the lower material man, and the five-pointed star has frequently a very material interpretation. |
Chẳng hạn, Tam Nguyên thường được môn sinh của chúng ta xem như tam giác được hình thành bởi các nguyên tử trường tồn manas, Bồ đề và atma; hình lập phương tượng trưng cho con người vật chất thấp, và ngôi sao năm cánh thường có một diễn giải rất vật chất. |
170. The triangle, the cube and the five-pointed star also have correspondences in consciousness. |
170. Tam giác, hình lập phương và ngôi sao năm cánh cũng có các tương ứng trong tâm thức. |
171. The triangle represents liberated consciousness—liberated from the confines of the egoic nature on the higher mental plane. Essentially full triadal consciousness is liberated consciousness. |
171. Tam giác tượng trưng cho tâm thức đã giải thoát—giải thoát khỏi các giới hạn của bản ngã (egoic) trên cõi thượng trí. Tự thể, tâm thức tam nguyên đầy đủ là tâm thức đã giải thoát. |
172. The cube represents consciousness within the limitations of the three worlds of illusion. |
172. Hình lập phương tượng trưng cho tâm thức ở trong những giới hạn của ba cõi ảo tưởng. |
173. The five-pointed star represents transfigured soul consciousness. |
173. Ngôi sao năm cánh tượng trưng cho tâm thức linh hồn đã được Biến hình. |
All these angles of vision are necessary, and must precede the study of the subjective aspect, but they lay the emphasis upon the material rather than upon the subjective; the subject nevertheless should be studied psychologically. |
Tất cả các góc độ quan sát này đều cần thiết, và phải đi trước sự khảo cứu khía cạnh chủ quan, nhưng chúng đặt trọng tâm lên vật chất hơn là lên phương diện chủ quan; tuy nhiên, đề tài vẫn nên được khảo cứu theo quan điểm tâm lý học. |
174. As human beings develop they pass through various stages of consciousness represented by various numbers. |
174. Khi con người phát triển, họ đi qua các giai đoạn tâm thức khác nhau được biểu trưng bởi các con số khác nhau. |
175. Psychology has much to do with the state of consciousness in which a man finds himself and how to relate that consciousness to the environment in which he finds himself. |
175. Tâm lý học liên quan rất nhiều đến trạng thái tâm thức trong đó một người đang ở và cách liên hệ tâm thức ấy với môi trường nơi y hiện hữu. |
In this solar system, the above numbers are the most important from the angle of the evolution of consciousness. |
Trong hệ mặt trời này, các con số kể trên là quan trọng nhất xét từ góc độ tiến hoá của tâm thức. |
176. This is a solar system in which the soul aspect of the Solar Logos is emerging into prominence. The numbers three, four and five (central numbers) are associated with that emergence—the emergence of the “Middle Principle”. |
176. Đây là một hệ mặt trời trong đó phương diện linh hồn của Thái dương Thượng đế đang nổi lên nổi bật. Các con số ba, bốn và năm (các con số trung tâm) liên kết với sự xuất lộ đó—sự xuất lộ của “Nguyên khí Trung gian”. |
[696] In the earlier system, the numbers six and seven held the mystery hid. |
[696] Trong hệ trước, các con số sáu và bảy cất giấu huyền bí. |
177. The previous system (or systems) was involved with the development of the irrational part of the Solar Logos—the desire aspect and the physical activity aspect. |
177. Hệ trước (hoặc các hệ trước) chủ yếu liên hệ đến sự phát triển phần phi lý trí của Thái dương Thượng đế—phương diện dục vọng và phương diện hoạt động thể xác. |
178. We should not expect to see the mental aspect missing as it was a very mental and intelligent solar system. The number five can be conceived as important to that kind of evolution, but it would be five as applied to the lower concrete mind. |
178. Chúng ta không nên kỳ vọng thấy phương diện trí tuệ vắng mặt vì đó là một hệ mặt trời rất trí tuệ và thông minh. Con số năm có thể được hình dung là quan trọng đối với loại tiến hoá ấy, nhưng đó là số năm như được áp dụng cho hạ trí cụ thể. |
179. In addition to stimulation from the cosmic physical plane, there must have been stimulation from the cosmic astral plane in that earlier solar system. |
179. Ngoài sự kích thích từ cõi hồng trần vũ trụ, ắt hẳn đã có sự kích thích từ cõi cảm dục vũ trụ trong hệ mặt trời trước đó. |
180. We notice that the numbers progress: 7,6,5,4,3. |
180. Chúng ta nhận thấy rằng các con số tiến lần: 7,6,5,4,3. |
In the next system, it will be two and one. |
Trong hệ kế tiếp, sẽ là hai và một. |
181. Thus, the sequence will be complete. |
181. Như vậy, trình tự sẽ hoàn tất. |
182. The suggestion is that the monadic and logoic planes will be strongly involved in the next solar system. |
182. Hàm ý rằng các cõi chân thần và thượng đế sẽ được liên đới mạnh mẽ trong hệ mặt trời kế tiếp. |
This refers only to the psychical development. |
Điều này chỉ đề cập đến sự phát triển tâm thức. |
183. If the numbers refer to psychical development or the development of consciousness, we will have to relate these numbers to the seven principles, numbering from below. |
183. Nếu các con số quy chiếu đến sự phát triển tâm thức hay sự phát triển của tâm thức, chúng ta sẽ phải liên hệ các con số này với bảy nguyên khí, đếm từ dưới lên. |
184. There may or may not be a one-to-one correspondence of these numbers to the numbering of the planes. |
184. Có thể có hoặc không có sự tương ứng một-một giữa các con số này với sự đánh số của các cõi. |
Let me illustrate: The five-pointed star on the mental plane signifies (among other things) the evolution, by means of the five senses in the three worlds (which are also capable of a fivefold differentiation) of the fifth principle, the attainment of self-consciousness, and the development of the fifth spirilla. |
Để tôi minh hoạ: ngôi sao năm cánh trên cõi trí biểu thị (trong những điều khác) sự tiến hoá, bằng phương tiện năm giác quan trong ba cõi (vốn cũng có thể phân hoá ngũ phân), của nguyên khí thứ năm, sự đạt đến tự thức, và sự phát triển của tiểu xoắn ốc thứ năm. |
185. In this section of text and following we are discussing the difference of meaning to be assigned when comparing the five-pointed star upon the mental plane to the star of initiation as it flashes forth on the buddhic plane when the initiations of manas are begun. |
185. Trong phần văn này và tiếp theo chúng ta đang bàn về sự khác biệt ý nghĩa cần được gán khi so sánh ngôi sao năm cánh trên cõi trí với ngôi sao điểm đạo khi nó loé sáng trên cõi Bồ đề khi các cuộc điểm đạo của manas được khởi sự. |
186. We may remember from earlier studies (cf. TCF 185-202) that each of the five senses were discussed in terms of their correspondences on five planes—physical, astral, mental, buddhic and atmic. |
186. Chúng ta có thể nhớ từ các khảo cứu trước (x. TCF 185-202) rằng mỗi trong năm giác quan đã được bàn xét theo các tương ứng của chúng trên năm cõi—hồng trần, cảm dục, trí, Bồ đề và atma. |
187. Let us tabulate that which the five-pointed star represent in relation to the mental plane. |
187. Chúng ta hãy lập bảng những gì mà ngôi sao năm cánh biểu thị liên quan đến cõi trí. |
a. The evolution of the fifth principle through the development of the five senses in the three worlds |
a. Sự tiến hoá của nguyên khí thứ năm qua sự phát triển của năm giác quan trong ba cõi |
b. The attainment of self-consciousness |
b. Sự đạt đến tự thức |
c. The development of the fifth spirilla |
c. Sự phát triển của tiểu xoắn ốc thứ năm |
188. We see that the same symbol means different things in relation to the same plane and naturally in relation to different planes. |
188. Chúng ta thấy rằng cùng một biểu tượng lại có nghĩa khác nhau khi liên hệ với cùng một cõi và dĩ nhiên là khác nhau khi liên hệ với các cõi khác nhau. |
On the buddhic plane, when flashing forth at initiation, this number signifies the full development of the fifth principle or quality, the completed cycle of the Ego upon the five Rays under the Mahachohan, |
Trên cõi Bồ đề, khi loé sáng vào lúc điểm đạo , con số này biểu thị sự phát triển trọn vẹn của nguyên khí hay phẩm tính thứ năm, chu kỳ hoàn tất của Chân ngã trên năm Cung dưới quyền vị Mahachohan, |
189. The star flashes forth at each of the first three initiations. The appearance of the star also occurs at later initiations but the initiate has different relationship to it than as a witness. |
189. Ngôi sao loé sáng ở mỗi trong ba lần điểm đạo đầu. Sự xuất hiện của ngôi sao cũng xảy ra ở các lần điểm đạo sau nhưng lúc ấy điểm đạo đồ có mối liên hệ khác với nó, thay vì chỉ là người chứng kiến. |
190. The flashing forth here described definitely suggests the first initiation as, at that time, the cycle of development is complete with respect to the five brahmic rays (at least as they apply to the personality and its aspects). The Ego completes the cycle here described by working on the five brahmic personality rays. Rays one and two on the level of personality are not part of this completed cycle for one cannot have them as personality rays until one begins to tread the Path. |
190. Sự loé sáng được mô tả ở đây rõ ràng gợi đến lần điểm đạo thứ nhất vì vào lúc ấy chu kỳ phát triển được hoàn tất liên quan đến năm cung Brahma (ít nhất như chúng áp dụng cho phàm ngã và các phương diện của nó). Chân ngã hoàn tất chu kỳ được mô tả ở đây bằng cách làm việc trên năm cung Brahma của phàm ngã. Hai cung một và hai ở cấp độ phàm ngã không thuộc phần của chu kỳ hoàn tất này vì người ta không thể có chúng như các cung phàm ngã cho đến khi bắt đầu bước đi trên Thánh Đạo. |
191. From the first initiation onwards, the ray of the Bodhisattva is the focus. Approach is being made to the soul after the cycle of personality has been mostly fulfilled. |
191. Từ lần điểm đạo thứ nhất trở đi, cung của Đức Bồ Tát là trọng tâm. Sự tiếp cận đối với linh hồn đang được thực hiện sau khi chu kỳ phàm ngã đã được hầu như hoàn tất. |
192. We remember that the fifth principle has been referred to the mental unit and thus to the lower concrete mind. |
192. Chúng ta nhớ rằng nguyên khí thứ năm đã được quy chiếu đến đơn vị hạ trí và như vậy đến hạ trí cụ thể. |
193. Yet it is problematic to think of the “full development of the fifth principle or quality” not including the fifth principle as it expresses on the higher mental plane. A “full development” defined in this way would suggest the third initiation. |
193. Tuy nhiên, vấn đề là khó khi nghĩ rằng “sự phát triển trọn vẹn của nguyên khí hay phẩm tính thứ năm” lại không bao gồm nguyên khí thứ năm như nó biểu lộ trên cõi thượng trí. Một “sự phát triển trọn vẹn” được định nghĩa như thế sẽ gợi ý lần điểm đạo thứ ba. |
and the assimilation of all that is to be learned upon them, and the attainment—not only of full self-consciousness, but also of the consciousness of the group wherein a man is found. It infers the full unfoldment of five of the egoic petals, leaving four to open before the final initiation. |
và sự thâu nạp tất cả những gì phải học được trên các cung ấy, và sự đạt đến—không chỉ là tự thức trọn vẹn, mà còn là tâm thức của nhóm mà trong đó một con người được tìm thấy. Điều này gợi ý sự khai mở trọn vẹn của năm cánh hoa chân ngã, để lại bốn cánh chờ mở trước lần điểm đạo sau chót. |
194. We see how much is conveyed by the flashing forth of a symbol and how careful one must be in assigning interpretations. |
194. Chúng ta thấy biết bao điều được chuyển tải bởi sự loé sáng của một biểu tượng và cần thận trọng dường nào khi gán các diễn giải. |
195. While we might expect that the five-pointed star would flash forth on the mental plane at the third initiation and that a flashing forth of the buddhic level would suggest the experience of the fourth initiation, a closer reading reveals that this is not the case. |
195. Trong khi chúng ta có thể mong đợi rằng ngôi sao năm cánh sẽ loé sáng trên cõi trí ở lần điểm đạo thứ ba và rằng sự loé sáng của cấp độ Bồ đề sẽ gợi kinh nghiệm của lần điểm đạo thứ tư, thì đọc kỹ hơn cho thấy không phải như vậy. |
196. The flashing forth of the star at initiation, it appears, always occurs in relation to the buddhic plane even at the first initiation. |
196. Sự loé sáng của ngôi sao vào lúc điểm đạo , có vẻ, luôn xảy ra liên hệ với cõi Bồ đề ngay cả ở lần điểm đạo thứ nhất . |
197. We cannot restrict to the fourth initiation alone the flashing forth of the star of initiation on the buddhic plane. If it were only at the fourth initiation that the star flashed forth upon the buddhic plane, it would not be possible that four petals of the egoic lotus would still remain to be unfolded when first the star flashed forth. In fact, all of them are unfolded by the time the third initiation is taken. |
197. Chúng ta không thể giới hạn chỉ vào lần điểm đạo thứ tư sự loé sáng của ngôi sao điểm đạo trên cõi Bồ đề. Nếu chỉ ở lần điểm đạo thứ tư mà ngôi sao loé sáng trên cõi Bồ đề, thì đã không thể có chuyện bốn cánh của hoa sen chân ngã vẫn còn chờ khai mở khi lần đầu ngôi sao loé sáng. Thực vậy, tất cả chúng đều đã khai mở khi lần điểm đạo thứ ba được thọ. |
198. So lesser initiations will have to be included in relation to the flashing forth of the star of initiation on the buddhic plane. |
198. Vì vậy, các lần điểm đạo thấp hơn sẽ phải được bao gồm liên quan đến sự loé sáng của ngôi sao điểm đạo trên cõi Bồ đề. |
199. What, then, is the meaning of the “final initiation” in this context? It would appear to be the third initiation, at which time nine of the petals of the egoic lotus are fully opened. |
199. Vậy, “lần điểm đạo sau chót” trong văn cảnh này nghĩa là gì? Dường như đó là lần điểm đạo thứ ba , vào lúc đó chín cánh của hoa sen chân ngã đã mở hoàn toàn. |
200. DK seems to be suggesting that by the time the first initiation is taken five of the petals of the egoic lotus are in “full unfoldment”, even though work is being done upon the sacrifice tier of petals. |
200. Chân sư DK dường như gợi ý rằng vào lúc lần điểm đạo thứ nhất được thọ, năm cánh của hoa sen chân ngã đang ở trong tình trạng “khai mở trọn vẹn”, dẫu công việc đang được làm trên tầng hy sinh của các cánh hoa. |
201. The unfoldment of the seventh petal at the first initiation may not be full unfoldment but simply unfoldment (to be become complete unfoldment by the time the third initiation is taken). |
201. Sự khai mở của cánh thứ bảy ở lần điểm đạo thứ nhất có lẽ không phải là khai mở trọn vẹn mà chỉ là khai mở (để trở thành khai mở hoàn tất vào lúc lần điểm đạo thứ ba được thọ). |
202. Perhaps by the time of the second initiation, the sixth petal experiences full unfoldment, just as, apparently, at the first initiation, the fifth petal is fully unfolded. |
202. Có lẽ đến lần điểm đạo thứ hai, cánh thứ sáu đạt đến khai mở trọn vẹn , giống như, rõ ràng, ở lần điểm đạo thứ nhất, cánh thứ năm được khai mở hoàn toàn. |
203. By the time the third initiation is taken all the nine petals of the egoic lotus are fully unfolded. The final stages of unfoldment, therefore, must occur very rapidly, with the full unfoldment of the final tier occurring as the third initiation is being taken. |
203. Đến khi lần điểm đạo thứ ba được thọ thì tất cả chín cánh của hoa sen chân ngã đều khai mở trọn vẹn. Vậy nên, các giai đoạn cuối của sự khai mở hẳn xảy ra rất nhanh chóng, với sự khai mở trọn vẹn của tầng cánh cuối diễn ra khi lần điểm đạo thứ ba đang được thọ. |
204. Let us tabulate for the sake of clarity. On the buddhic plane the flashing forth of the five-pointed star means the following: |
204. Chúng ta hãy lập bảng cho rõ ràng. Trên cõi Bồ đề, sự loé sáng của ngôi sao năm cánh có nghĩa như sau: |
a. The full development of the fifth principle or quality |
a. Sự phát triển trọn vẹn của nguyên khí hay phẩm tính thứ năm |
b. The completed cycle of the Ego upon the five Rays under the Mahachohan |
b. Chu kỳ hoàn tất của Chân ngã trên năm Cung dưới quyền vị Mahachohan |
c. The assimilation of all that is to be learned upon those rays |
c. Sự thâu nạp tất cả những gì phải học trên các cung ấy |
d. The attainment of full self-consciousness |
d. Sự đạt đến tự thức trọn vẹn |
e. The attainment of consciousness of the group in which the man is found. (Note, this is probably not full consciousness of the group.) |
e. Sự đạt đến tâm thức của nhóm trong đó người ấy được tìm thấy. (Ghi chú, điều này có lẽ không phải là tâm thức nhóm trọn vẹn .) |
205. Again, the attainment of full self-consciousness must be questioned. Can this be achieved at the first initiation? Even full self-consciousness as a personality? Yet it does not make sense to think of four more of the nine petals needing to be unfolded if the initiation at which the star flashes forth on the buddhic plane is the third initiation! |
205. Một lần nữa, phải đặt câu hỏi về việc đạt đến tự thức trọn vẹn . Liệu điều này có thể đạt được ở lần điểm đạo thứ nhất chăng? Ngay cả tự thức trọn vẹn như một phàm ngã? Tuy nhiên, không hợp lý khi nghĩ rằng còn cần bốn cánh nữa trong chín cánh phải khai mở nếu lần điểm đạo mà ở đó ngôi sao loé sáng trên cõi Bồ đề là lần điểm đạo thứ ba ! |
The five-pointed star at the initiations on the mental plane flashes out above the head of the initiate. |
Ngôi sao năm cánh trong các lần điểm đạo trên cõi trí loé sáng ở trên đỉnh đầu của điểm đạo đồ. |
206. We are not told here whether the star of initiation appears on the mental plane or the buddhic plane. It is not necessarily a foregone conclusion that a star of initiation cannot flash forth on the buddhic plane when the initiate is taking the first three initiations on the mental plane. |
206. Chúng ta không được cho biết ở đây liệu ngôi sao điểm đạo xuất hiện trên cõi trí hay cõi Bồ đề. Không nhất thiết có thể kết luận ngay rằng ngôi sao điểm đạo không thể loé sáng trên cõi Bồ đề khi điểm đạo đồ đang thọ ba lần điểm đạo đầu trên cõi trí . |
207. Now let us think of the word “head”. If the first three initiations (and even the fourth, to a degree) are taken in the causal body, how can a “head” be involved. The causal body, per se, has no head. |
207. Giờ chúng ta hãy nghĩ về từ “đầu”. Nếu ba lần điểm đạo đầu (và ngay cả lần thứ tư, ở một mức độ nào đó) được thọ trong thể nguyên nhân, thì làm sao một “cái đầu” lại liên hệ vào? Thể nguyên nhân, tự thân, không có đầu . |
208. We may be able to interpret the appearance of the initiate’s head in these circumstances, by imagining that the candidate stands before the Initiator in all his subtle vehicles—these vehicles being included within the periphery of the causal body of the initiate. |
208. Chúng ta có thể giải thích sự xuất hiện của “đầu” của điểm đạo đồ trong bối cảnh này bằng cách hình dung ứng viên đứng trước Đấng Điểm đạo trong tất cả các vận cụ vi tế của y—những vận cụ này được bao gồm trong chu vi của thể nguyên nhân của điểm đạo đồ. |
209. It seems that the Initiator, as He faces the candidate, must have access not only to the petals of the egoic lotus but to all the chakras of the subtle vehicles and that, the subtle correspondence to the head must be involved. This correspondence would necessarily be etheric. |
209. Có vẻ rằng Đấng Điểm đạo, khi Ngài đối diện ứng viên, hẳn phải có quyền tiếp cận không chỉ các cánh của hoa sen chân ngã mà cả mọi luân xa của các vận cụ vi tế và rằng tương ứng vi tế với ‘đầu’ hẳn được liên hệ. Tương ứng này ắt dĩ thái . |
This concerns the first three initiations which are undergone in the causal vehicle. |
Điều này liên quan đến ba lần điểm đạo đầu vốn được trải qua trong vận cụ nguyên nhân. |
210. This makes sense. Since, however, the causal body is also involved at the fourth initiation (for its destruction is then precipitated) and still exists until the completion of the fourth initiation, it would seem that at least certain parts of that initiation are taken “in the causal vehicle”. |
210. Điều này hợp lý. Tuy nhiên, vì thể nguyên nhân cũng liên hệ ở lần điểm đạo thứ tư (vì sự hủy hoại của nó được thúc đẩy vào lúc ấy) và vẫn tồn tại cho đến khi hoàn tất lần điểm đạo thứ tư, thì dường như ít nhất một vài phần của lần điểm đạo đó được thọ “trong vận cụ nguyên nhân”. |
It has been said that the first two initiations take place upon the astral plane and this is correct, but has given rise to a misunderstanding. |
Người ta đã nói rằng hai lần điểm đạo đầu diễn ra trên cõi cảm dục và điều này đúng , nhưng đã gây ra một sự hiểu lầm. |
211. If the statement is correct (to a degree) we must discover exactly the manner in which it is correct. |
211. Nếu mệnh đề ấy đúng (ở một mức độ), chúng ta phải khám phá chính xác cách thức mà nó đúng. |
They are felt profoundly in connection with the astral and physical bodies and with the lower mental, and effect their control. |
Chúng được cảm nghiệm sâu xa liên hệ với thể cảm dục và thể xác, và với hạ trí, và đem lại sự chế ngự chúng. |
212. The main effect of the first three initiations are felt, respectively, in the physical-etheric body, the astral body and the lower mental body. However, even the first initiation, we are told, has a profound impact upon the astral body. |
212. Hiệu quả chính của ba lần điểm đạo đầu được cảm nhận, tương ứng, trong thể hồng trần-dĩ thái, thể cảm dục và thể hạ trí. Tuy nhiên, ngay cả lần điểm đạo thứ nhất, như chúng ta được cho biết, cũng có tác động sâu xa lên thể cảm dục. |
The chief effect being felt in those bodies, the initiate may interpret them as having taken place on the planes concerned, |
Vì hiệu quả chủ yếu được cảm nhận trong những vận cụ ấy, điểm đạo đồ có thể giải thích chúng như thể được thọ trên các cõi liên hệ, |
213. And by this, DK would mean, only on one of the planes concerned: |
213. Và với điều này, Chân sư DK muốn nói, chỉ trên một trong các cõi liên hệ: |
a. The first initiation only in the physical-etheric body (and, therefore, upon the systemic physical plane). |
a. Lần điểm đạo thứ nhất chỉ trong thể hồng trần-dĩ thái (và vì vậy, trên cõi hồng trần hệ thống). |
b. The second initiation only in the astral body |
b. Lần điểm đạo thứ hai chỉ trong thể cảm dục |
c. The third initiation only in the lower mental body. |
c. Lần điểm đạo thứ ba chỉ trong thể hạ trí. |
for the vividness of the effect, and the stimulation works out largely in the astral body. |
vì tính sống động của hiệu quả, và sự kích thích phần lớn biểu lộ trong thể cảm dục. |
214. Even though the first three initiation are, respectively, correlated with the physical-etheric body, the astral body and the lower mental body, the astral body is affected by the greatest “vividness of effect” when dealing with the first two initiations, especially. |
214. Dẫu ba lần điểm đạo đầu, tương ứng, liên hệ với thể hồng trần-dĩ thái, thể cảm dục và thể hạ trí, thì thể cảm dục lại chịu ảnh hưởng bởi “tính sống động của hiệu quả” lớn nhất khi nói đến hai lần điểm đạo đầu, đặc biệt vậy. |
215. As these initiations are given by the Christ Who is Neptune (“God of the Waters”—the astral waters) the effect of vividness upon the astral plane makes sense. |
215. Vì các lần điểm đạo này do Đức Christ ban, Đấng vốn là (“Thần của Nước”—những thuỷ cảm dục) nên hiệu quả sống động trên cõi cảm dục là điều hợp lý. |
But it must ever be remembered that the major initiations are taken in the causal body or—dissociated from that body—on the buddhic plane. |
Nhưng cần luôn ghi nhớ rằng các lần điểm đạo chính yếu được thọ trong thể nguyên nhân hoặc—tách rời khỏi thể ấy—trên cõi Bồ đề. |
216. The five initiations with which we are most familiar are here called “major initiations”. This, however, is not always the case. Sometimes it is said that the major initiations begin only with the third. |
216. Năm lần điểm đạo mà chúng ta quen thuộc nhất ở đây được gọi là “các lần điểm đạo chính yếu”. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng vậy. Đôi khi người ta nói rằng các lần điểm đạo chính yếu chỉ bắt đầu từ lần thứ ba. |
217. If the fourth and fifth initiations are here numbered as major initiations (which they are), it could be said that both of them are taken in a state of consciousness dissociated from the causal body. In the case of the fourth initiation, the causal body still exists. In the case of the fifth initiation, the causal body has been destroyed and so the dissociation from it is complete (unless some ‘debris’ still remaining from the destruction which occurred at the fourth prevents complete dissociation). |
217. Nếu lần thứ tư và thứ năm được ở đây đếm như là các lần điểm đạo chính yếu (mà đúng thế), thì có thể nói rằng cả hai lần ấy được thọ trong một trạng thái tâm thức tách rời khỏi thể nguyên nhân. Trong trường hợp lần điểm đạo thứ tư, thể nguyên nhân vẫn còn tồn tại. Trong trường hợp lần điểm đạo thứ năm, thể nguyên nhân đã bị hủy diệt và do đó sự tách rời khỏi nó là hoàn toàn (trừ phi một ít ‘tàn dư’ còn sót lại từ sự hủy hoại xảy ra ở lần thứ tư ngăn cản sự tách rời trọn vẹn). |
At the final two initiations, which set a man free from the three worlds and enable him to function in the logoic body of vitality and to wield the force which animates that logoic [697] vehicle, the initiate becomes the five-pointed star, and it descends upon him, merges in him, and he is seen at its very centre. |
Ở hai lần điểm đạo sau cùng, vốn giải phóng con người khỏi ba cõi và cho phép y hoạt động trong thể sinh lực của Thượng đế và sử dụng được mãnh lực sinh động hoá vận cụ thượng đế [697] ấy, điểm đạo đồ trở thành ngôi sao năm cánh, và ngôi sao giáng xuống trên y, hoà nhập trong y, và người ta thấy y ngay tại trung tâm của nó . |
218. The final two initiations are, in this context, the fourth and fifth initiations, because it is the taking of these initiations which set a man free from the dense physical body of the Solar Logos and allow the man to function upon the cosmic etheric planes. |
218. Hai lần điểm đạo sau cùng, trong văn cảnh này, là lần thứ tư và thứ năm, vì chính việc thọ hai lần điểm đạo này giải phóng con người khỏi thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế và cho phép người ấy hoạt động trên các cõi dĩ thái vũ trụ. |
219. At the fourth and fifth initiations the man can not only wield forces which affect the dense physical body of the Solar Logos (and the dense physical body of the Planetary Logos), but can wield forces which animate the logoic etheric body. |
219. Ở lần điểm đạo thứ tư và thứ năm, con người không chỉ có thể sử dụng các lực tác động lên thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế (và thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế), mà còn có thể sử dụng các lực sinh động hoá thể dĩ thái thượng đế. |
220. At these two initiations, the initiate has a different relation to the five-pointed star which he has seen at the first three initiations. At these latter initiations, the initiate becomes the five-pointed star. In this respect he becomes a consciously functioning aspect of the Planetary Logos. |
220. Ở hai lần điểm đạo này, điểm đạo đồ có mối liên hệ khác với ngôi sao năm cánh mà y đã thấy ở ba lần điểm đạo đầu. Ở hai lần sau này, điểm đạo đồ trở thành ngôi sao năm cánh. Theo phương diện này, y trở thành một phương diện vận hành có ý thức của Hành Tinh Thượng đế. |
221. Let us tabulate the processes which relate the initiate to the fourth and fifth initiations: |
221. Chúng ta hãy lập bảng các tiến trình liên hệ điểm đạo đồ với lần điểm đạo thứ tư và thứ năm: |
a. The initiate becomes the five-pointed star |
a. Điểm đạo đồ trở thành ngôi sao năm cánh |
b. The five-pointed star descends upon the initiate |
b. Ngôi sao năm cánh giáng xuống trên điểm đạo đồ |
c. The five-pointed star merges in the initiate |
c. Ngôi sao năm cánh hoà nhập trong điểm đạo đồ |
d. The initiate is seen at the very center of the five-pointed star |
d. Điểm đạo đồ được thấy ở ngay trung tâm của ngôi sao năm cánh |
This descent is brought about through the action of the Initiator, |
Sự giáng xuống này được đưa đến nhờ hành động của Đấng Điểm đạo, |
222. In the cases of the fourth and fifth initiations we are dealing with Sanat Kumara. |
222. Trong trường hợp lần điểm đạo thứ tư và thứ năm, chúng ta đang nói đến Sanat Kumara. |
wielding the Rod of Power, and puts a man in touch with the centre in the Body of the planetary Logos of which he is a part; this is consciously effected. |
sử dụng Thần Trượng Quyền lực , và đặt một người tiếp xúc với trung tâm trong Thể của Hành Tinh Thượng đế mà y là một phần; điều này được thực hiện một cách có ý thức . |
223. If it is the Monad of a man which forms a part of a specific center in the Planetary Logos, then at the fourth and fifth initiations a man is put in touch with his Monad, otherwise he could not be purpose en rapport with that center in the Planetary Logos of which he is a part. |
223. Nếu chính Chân thần của một người cấu thành một phần của một trung tâm đặc thù trong Hành Tinh Thượng đế, thì ở lần điểm đạo thứ tư và thứ năm người ấy được đặt vào tiếp xúc với Chân thần của mình, bằng không y đã không thể ở trong sự đồng điệu mục đích với trung tâm trong Hành Tinh Thượng đế mà y là một phần. |
224. To be in quite intimate touch with the Monad at the fourth and fifth initiations is not unreasonable as such a touch is established even at the third degree. |
224. Ở lần điểm đạo thứ tư và thứ năm, việc ở trong tiếp xúc rất mật thiết với Chân thần không phải là điều vô lý, vì sự tiếp xúc như vậy đã được thiết lập ngay ở bậc thứ ba. |
225. The particular center in the Planetary Logos of which the initiate (as a Monad) forms a part may be a question of the Monadic ray. |
225. Trung tâm đặc thù trong Hành Tinh Thượng đế mà điểm đạo đồ (với tư cách Chân thần) cấu thành một phần có thể là một vấn đề thuộc cung Chân thần. |
226. It is clear that we have been speaking of the fourth and fifth initiations as DK undertakes to discuss the sixth and seventh in the next section of text. |
226. Rõ ràng là chúng ta đã nói về lần điểm đạo thứ tư và thứ năm khi Chân sư DK tiếp tục bàn về lần thứ sáu và thứ bảy ở phần văn tiếp theo. |
The two initiations, called the sixth and seventh, take place on the atmic plane; |
Hai lần điểm đạo, được gọi là thứ sáu và thứ bảy, diễn ra trên cõi atma; |
227. Since, in this context, the sixth and seventh initiations are said to take place on the atmic plane, we may infer that the fourth and fifth initiations take place on the buddhic plane and all earlier initiations on the higher aspects of the mental plane. |
227. Vì trong văn cảnh này, lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy được nói là diễn ra trên cõi atma, chúng ta có thể suy ra rằng lần điểm đạo thứ tư và thứ năm diễn ra trên cõi Bồ đề và tất cả các lần trước đó diễn ra trên các phương diện cao của cõi trí. |
228. However, the sixth and seventh initiations also relate to the sixth and seventh systemic planes (as is shown in other contexts). |
228. Tuy nhiên, lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy cũng liên hệ với cõi hệ thống thứ sáu và thứ bảy (như được chỉ ra trong các văn cảnh khác). |
the five-pointed star “blazes forth from within itself” as the esoteric phrase has it, and becomes the seven-pointed star; it descends upon the man and he enters into the Flame. |
ngôi sao năm cánh “bừng sáng từ bên trong chính nó” như ngôn ngữ nội môn nói, và trở thành ngôi sao bảy cánh; nó giáng xuống trên con người và y bước vào Ngọn Lửa. |
229. The description of the processes occurring at the sixth and seventh initiations is extremely occult. |
229. Sự mô tả các tiến trình diễn ra ở lần điểm đạo thứ sáu và thứ bảy là vô cùng huyền bí. |
230. Let us tabulate the processes occurring at these two exalted initiations: |
230. Chúng ta hãy lập bảng các tiến trình diễn ra ở hai lần điểm đạo siêu việt này: |
a. The five-pointed star “blazes forth from within itself”. The star must have a center and that center must be the Monad. The Monad in relation to the five planes of which the atmic plane is the highest, could be seen as the Monad within a five-pointed star. |
a. Ngôi sao năm cánh “bừng sáng từ bên trong chính nó”. Ngôi sao hẳn có một trung tâm và trung tâm ấy hẳn là Chân thần. Chân thần, trong tương quan với năm cõi mà cõi atma là cao nhất, có thể được xem như Chân thần ở trong một ngôi sao năm cánh. |
b. The five-pointed star becomes the seven-pointed star. One would imagine that this would take place especially in relation to the seventh initiation. |
b. Ngôi sao năm cánh trở thành ngôi sao bảy cánh. Người ta có thể hình dung điều này xảy ra đặc biệt liên hệ với lần điểm đạo thứ bảy. |
c. The seven-pointed star descends upon the initiate |
c. Ngôi sao bảy cánh giáng xuống trên điểm đạo đồ |
d. The initiate enters into the flame. What is the “flame”? Can we think of it as the essence of the Monad? As that, which at the seventh initiation, is liberated into the “Sea of Fire”? |
d. Điểm đạo đồ bước vào Ngọn Lửa. “Ngọn Lửa” là gì? Chúng ta có thể nghĩ đó là bản thể của Chân thần chăng? Như cái mà, ở lần điểm đạo thứ bảy, được giải phóng vào “”? |
Initiation and the mystery of numbers primarily concern consciousness, and not fundamentally “ability to function on a plane,” nor the energy of matter, as might be gathered from so many occult books. |
Điểm đạo và huyền bí của các con số trước hết liên quan đến tâm thức, và không căn bản là “khả năng hoạt động trên một cõi”, cũng không phải là năng lượng của chất, như người ta có thể suy ra từ nhiều sách huyền bí. |
231. DK differentiates consciousness from activity. In relation to activity He lists the following factors: |
231. Chân sư DK phân biệt tâm thức với hoạt động. Liên quan đến hoạt động, Ngài liệt kê những yếu tố sau: |
a. “Ability to function on a plane” |
a. “Khả năng hoạt động trên một cõi” |
b. The “energy of matter” |
b. “Năng lượng của chất” |
They deal with the subjective life, life as part of the consciousness and self-realization of a planetary Logos, or Lord of a Ray, and not life in matter as we understand it. |
Họ đề cập đến sự sống chủ quan, sự sống như một phần của tâm thức và sự tự-chứng ngộ của một Hành Tinh Thượng đế, hay Chúa Tể của một Cung, và không phải sự sống trong vật chất như chúng ta hiểu. |
232. We are being given hints about the value of occult numerology and its relationship to consciousness. |
232. Chúng ta đang được gợi ý về giá trị của thuật số huyền bí và mối liên hệ của nó với tâm thức . |
233. The consciousness and self-realization of a Planetary Logos concerns the arupa systemic planes. |
233. Tâm thức và sự tự-chứng ngộ của một Hành Tinh Thượng đế liên quan đến các cõi hệ thống vô tướng (arupa). |
234. “Life in matter” is activity. Consciousness, per se, is not that. |
234. “Sự sống trong vật chất” là hoạt động. Bản thân tâm thức không phải là như vậy. |
A Heavenly Man functions in His pranic vehicle, and there His consciousness is to be found as far as we are concerned in this system; He works consciously through His centres. |
Một Đấng Thiên Nhân hoạt dụng trong vận cụ prana của Ngài, và nơi đó, trong phạm vi liên quan đến chúng ta trong hệ thống này, tâm thức của Ngài được tìm thấy; Ngài làm việc có ý thức qua các trung tâm của Ngài. |
235. Whereas DK has sometimes said of the human being that there is no etheric consciousness, He does not say this of a Planetary Logos. |
235. Trong khi Chân sư DK đôi khi nói về con người rằng không có tâm thức dĩ thái , Ngài không nói điều này về một Hành Tinh Thượng đế. |
We now come to one of the most abstruse and difficult of all the rules for initiates; yet at the same time it is one of the most practical in application and of the greatest usefulness. It concerns the etheric levels of activity. I would have you note that I did not say the etheric levels of consciousness, for there is no such thing as consciousness upon the etheric planes. The four planes which constitute the etheric levels of the physical plane are the lowest correspondence to the four planes whereon the Monad and the Spiritual Triad are active, and—as I have oft told you—upon those levels there is no such thing as consciousness as we understand it. (R&I 178) |
Bây giờ chúng ta đến với một trong những quy luật tối ám vi và khó khăn nhất trong tất cả các quy luật dành cho các điểm đạo đồ; tuy nhiên đồng thời nó lại là một trong những quy luật thực tiễn nhất trong ứng dụng và hữu ích bậc nhất. Nó liên quan đến các tầng dĩ thái của hoạt động . Tôi muốn các bạn lưu ý rằng tôi đã không nói các tầng dĩ thái của tâm thức, vì không có cái gọi là tâm thức trên các cõi dĩ thái. Bốn cõi tạo thành các tầng dĩ thái của cõi hồng trần là sự tương ứng thấp nhất với bốn cõi mà nơi đó Chân Thần và Tam Nguyên Tinh Thần hoạt động, và—như tôi đã thường nói với các bạn—trên các tầng đó không có cái gọi là tâm thức như chúng ta hiểu. (R&I 178) |
236. It can be questioned whether for a Planetary Logos the first ether begins on the systemic buddhic plane or on the higher mental plane. For the Solar Logos, we know the first cosmic ether begins on the buddhic plane. |
236. Có thể đặt câu hỏi rằng đối với một Hành Tinh Thượng đế thì dĩ thái thứ nhất bắt đầu ở cõi Bồ đề hệ thống hay ở cõi thượng trí. Đối với Thái dương Thượng đế, chúng ta biết dĩ thái vũ trụ thứ nhất bắt đầu ở cõi Bồ đề. |
237. We note the phrase “as far as we are concerned”. This suggests that the consciousness of the Planetary Logos is also to be found on other levels which do not concern us. |
237. Chúng ta lưu ý cụm từ “trong phạm vi liên quan đến chúng ta”. Điều này gợi rằng tâm thức của Hành Tinh Thượng đế cũng được tìm thấy trên các cấp độ khác không liên quan đến chúng ta. |
To sum up: There is a stage in the evolution of consciousness where the three, the four and the five blend and merge perfectly. |
Tóm lại: Có một giai đoạn trong sự tiến hoá của tâm thức nơi mà ba, bốn và năm hoà quyện và dung hợp hoàn toàn. |
238. We could say that this “stage” is the stage of initiation. |
238. Chúng ta có thể nói “giai đoạn” này là giai đoạn điểm đạo. |
239. At the third degree we have this perfect blending. By the time we reach the fourth degree, there is no longer the number three (in the lower sense). Consciousness within the three lower worlds is no longer necessary. |
239. Ở lần điểm đạo thứ ba, chúng ta có sự dung hợp hoàn hảo này. Khi đến lần điểm đạo thứ tư, không còn số ba (theo nghĩa thấp) nữa. Tâm thức trong ba cõi thấp không còn cần thiết. |
240. However, if the three represents the atmic plane, the three becomes increasingly prominent. |
240. Tuy nhiên, nếu số ba đại diện cho cõi atma, thì ba lại càng trở nên nổi bật. |
241. There is a way to view the three, four and five in such a way that the mental plane and the fifth principle are the lower factors—numerologically. |
241. Có một cách nhìn số ba, bốn và năm sao cho cõi trí và nguyên khí thứ năm là các yếu tố thấp hơn—xét theo số học. |
Confusion on this point arises from two causes which are the point of individual achievement of the student. We interpret and colour statements according to the state of our own inner consciousness. |
Sự rối rắm ở điểm này phát sinh từ hai nguyên nhân gắn với điểm thành tựu cá nhân của đạo sinh. Chúng ta diễn giải và nhuộm màu các phát biểu theo trạng thái tâm thức nội tại của chính mình. |
242. This coloring is inevitable. It is very difficult to understand the limitations of the stage of consciousness in which one is immersed. |
242. Sự nhuộm màu này là điều không tránh khỏi. Rất khó để thấu hiểu những giới hạn của giai đoạn tâm thức mà một người đang chìm đắm trong đó. |
H. P. B. hints at this32 when dealing with the principles; |
H. P. B. gợi ý về điều này32 khi bàn về các nguyên khí; |
243. We have already seen that according to the stage of evolution, so will be the way of enumerating the principles of man. |
243. Chúng ta đã thấy rằng tuỳ theo giai đoạn tiến hoá mà cách liệt kê các nguyên khí của con người cũng sẽ khác. |
also the interpretation of these figures varies according to the key employed. |
đồng thời cách diễn dịch các con số này cũng thay đổi tuỳ theo “chìa khoá” được sử dụng. |
244. We have a number of “keys” to the Secret Doctrine. Within each key, numbers will have different meanings. |
244. Chúng ta có một số “chìa khoá” đối với Giáo Lý Bí Nhiệm. Trong mỗi chìa khoá, các con số sẽ có những ý nghĩa khác nhau. |
245. We have to be able to manipulate sequences so that either end of a limited sequence may represent the beginning or the conclusion. |
245. Chúng ta phải có khả năng thao tác các chuỗi sao cho đầu nào của một chuỗi giới hạn cũng có thể đại diện cho điểm khởi đầu hoặc kết thúc. |
246. Number blinds are some of the principal blinds used in occultism. The patterns to which the numbers may refer must be understood if the numbers are to be used meaningfully. |
246. Các màn che bằng con số là vài màn che chủ yếu được dùng trong huyền bí học. Phải thấu hiểu các mô hình mà các con số có thể ám chỉ thì các con số mới được dùng một cách đầy ý nghĩa. |
The fifth or spiritual kingdom is entered when the units of the fourth kingdom have succeeded in vitalizing the fifth spirilla in all the atoms of the threefold lower man; |
Giới thứ năm hay giới tinh thần được bước vào khi các đơn vị của giới thứ tư đã thành công trong việc tiếp sinh lực cho tiểu luân xoáy thứ năm trong tất cả các nguyên tử của phàm nhân tam phân; |
247. This is a most important statement. The threefold lower man consists of the physical-etheric body, the astral body and the lower mental body. |
247. Đây là một mệnh đề cực kỳ quan trọng. Phàm nhân tam phân gồm thể xác-dĩ thái, thể cảm dục và thể hạ trí. |
248. We can interpret the statement: |
248. Chúng ta có thể diễn giải mệnh đề này: |
a. In relation to the permanent atoms of the atomic triangle |
a. Liên hệ với các Nguyên tử trường tồn của tam giác nguyên tử |
b. In relation to all the atoms of the threefold lower man |
b. Liên hệ với tất cả các nguyên tử của phàm nhân tam phân |
249. Looking at the first interpretation, we may say that in connection with this lower man, the sources of vehicular generation are the physical permanent atom, the astral permanent atom and the mental unit—the so-called “atomic triangle”. |
249. Xét theo diễn giải thứ nhất, chúng ta có thể nói rằng trong mối liên hệ với phàm nhân thấp này, các nguồn của sự sinh thành vận cụ là Nguyên tử trường tồn hồng trần, Nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí—“tam giác nguyên tử” được gọi như vậy. |
250. Within this triangle, there are only two full permanent atoms with seven spirillae. |
250. Trong tam giác này, chỉ có hai Nguyên tử trường tồn đầy đủ với bảy tiểu luân xoáy. |
251. So in order to enter the Kingdom of God, the fifth spirillae of the physical permanent atom and the astral permanent atom must be vitalized, but there is no fifth spirilla in the mental unit. By the time a man is a full third degree initiate, the all spirillae of the mental unit are completely vitalized but this sums to only four. |
251. Vì vậy để vào , các tiểu luân xoáy thứ năm của Nguyên tử trường tồn hồng trần và Nguyên tử trường tồn cảm dục phải được tiếp sinh lực, nhưng không có tiểu luân xoáy thứ năm trong đơn vị hạ trí. Đến khi một người là một điểm đạo đồ lần thứ ba hoàn mãn, tất cả các tiểu luân xoáy của đơn vị hạ trí đều được tiếp sinh lực hoàn toàn, nhưng tổng cộng chỉ là bốn. |
252. We might question what degree of activation there is for the third and lowest spirilla of the actual manasic permanent atom—for it has only three spirillae. It would seem that in order to enter this kingdom some activation of the manasic permanent atom would have to occur. The activation of the third spirilla of the manasic permanent atom would be like a fifth mental spirilla, if the four spirillae of the mental unit were counted. |
252. Chúng ta có thể đặt câu hỏi mức độ hoạt hoá nào dành cho tiểu luân xoáy thứ ba và thấp nhất của Nguyên tử trường tồn manas thực sự —vì nó chỉ có ba tiểu luân xoáy. Có vẻ như để vào giới này thì phải xảy ra một số hoạt hoá của Nguyên tử trường tồn manas. Sự hoạt hoá tiểu luân xoáy thứ ba của Nguyên tử trường tồn manas sẽ giống như một tiểu luân xoáy trí tuệ thứ năm , nếu bốn tiểu luân xoáy của đơn vị hạ trí được tính. |
253. From another perspective, however, we may not be talking of permanent atoms particularly but of all the atoms in the vehicles of the threefold lower man. Atoms on the lower mental plane, then, may be exempt from the structural deficiencies of the mental unit and may, indeed, have seven spirillae. |
253. Từ một góc nhìn khác, tuy nhiên, có thể chúng ta không nói riêng về các Nguyên tử trường tồn mà là về tất cả các nguyên tử trong các vận cụ của phàm nhân tam phân. Khi đó, các nguyên tử trên cõi hạ trí có thể không mắc những khiếm khuyết cấu trúc của đơn vị hạ trí và, thực vậy, có thể có bảy tiểu luân xoáy. |
when they [698] have unfolded three of the egoic petals and are in process of unfolding the fourth and fifth and when they are becoming conscious of the pranic force of the Heavenly Man. |
khi họ [698] đã khai mở ba cánh hoa chân ngã và đang trong tiến trình khai mở cánh thứ tư và thứ năm và khi họ đang trở nên ý thức về mãnh lực prana của Đấng Thiên Nhân. |
254. We have some very important information given here and it must be linked up with the information given earlier in the text when studying more closely the petals of the egoic lotus. |
254. Chúng ta được cung cấp một số thông tin rất quan trọng ở đây và phải liên kết nó với thông tin đã nêu trước đó trong văn bản khi nghiên cứu kỹ hơn các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã. |
255. Let us include again the following stated earlier in the text: |
255. Chúng ta hãy đưa vào lại điều sau đã được nêu trước đó trong văn bản: |
On the buddhic plane, when flashing forth at initiation, this number signifies the full development of the fifth principle or quality, the completed cycle of the Ego upon the five Rays under the Mahachohan, and the assimilation of all that is to be learned upon them, and the attainment—not only of full self-consciousness, but also of the consciousness of the group wherein a man is found. It infers the full unfoldment of five of the egoic petals, leaving four to open before the final initiation. (TCF 696) |
Trên cõi Bồ đề, khi lóe sáng trong lúc điểm đạo, con số này biểu trưng cho sự phát triển trọn vẹn của nguyên khí hay phẩm tính thứ năm, chu kỳ hoàn tất của Chân ngã trên năm Cung dưới quyền Đức MahaChohan, và sự đồng hoá tất cả những gì phải được học hỏi trên chúng, và sự đạt được—không chỉ tự-tâm thức đầy đủ, mà còn tâm thức của nhóm mà một người thuộc về. Điều này hàm ý sự khai mở trọn vẹn của năm cánh hoa chân ngã, để lại bốn cánh cần mở trước điểm đạo tối hậu. (TCF 696) |
256. For a reminder, we are speaking of entering the Kingdom of God, which is usually (but not always) correlated with taking the first initiation. The requirements are: |
256. Xin nhắc lại, chúng ta đang nói về việc đi vào , điều này thường (nhưng không phải luôn) được liên hệ với việc thọ lần điểm đạo thứ nhất. Các yêu cầu là: |
a. The fifth spirilla will be awakening in all atoms of the lower threefold man |
a. Tiểu luân xoáy thứ năm sẽ thức dậy trong mọi nguyên tử của phàm nhân tam phân |
b. The fourth and fifth petal will be unfolding. In the reference immediately above we read of the “full unfoldment of five of the egoic petals”. |
b. Cánh hoa thứ tư và thứ năm sẽ đang khai mở. Ngay trong tham chiếu ngay trên, chúng ta đọc “sự khai mở trọn vẹn của năm cánh hoa chân ngã”. |
c. The disciple will become aware of the pranic forces of the Heavenly Man (coming presumably from the cosmic ethers) |
c. Người đệ tử sẽ trở nên ý thức về các mãnh lực prana của Đấng Thiên Nhân (có lẽ đến từ các dĩ thái vũ trụ) |
d. The disciple will be completed a cycle of the Ego concerned with the rays of Brahma and the personality |
d. Người đệ tử sẽ hoàn tất một chu kỳ của Chân ngã liên hệ với các cung của Brahma và phàm ngã |
e. The disciple will be achieving full self-consciousness |
e. Người đệ tử sẽ đạt tự-tâm thức đầy đủ |
f. The disciple will be attaining consciousness of his group |
f. Người đệ tử sẽ đạt tâm thức về nhóm của y |
257. We must bear in mind that even as the fifth petal is fully unfolding, work is being done within the sacrifice tier and that that full unfolding of petal five is accompanied by the application of the Rod within petal seven and its unfoldment if not full unfoldment. |
257. Chúng ta phải ghi nhớ rằng ngay khi cánh hoa thứ năm đang khai mở trọn vẹn, công việc đang được thực hiện trong tầng hy sinh và rằng sự khai mở trọn vẹn của cánh hoa thứ năm đi kèm với việc ứng dụng Thần Trượng trong cánh hoa thứ bảy và sự khai mở của nó, nếu chưa trọn vẹn . |
258. We are discussing the unfoldment of the petals of the egoic lotus in relation to the stages of man’s evolution. We must be careful of the meaning of “unfolding” and “unfoldment”. By these words several stages in the general process of petal-opening can be indicated. |
258. Chúng ta đang bàn về sự khai mở các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã liên hệ với các giai đoạn tiến hoá của con người. Chúng ta phải cẩn thận với nghĩa của “đang khai mở” và “sự khai mở”. Bằng những từ này, có thể chỉ định nhiều giai đoạn trong tiến trình chung của việc mở cánh hoa. |
259. Generally speaking, the Kingdom of God is entered at the first initiation. By this time, the entire first tier of petals are unfolded and are related to each other in a new manner involving the entire tier. |
259. Nói chung, Thiên Giới được bước vào ở lần điểm đạo thứ nhất. Vào lúc này, toàn bộ tầng cánh hoa thứ nhất đã được khai mở và được liên hệ với nhau theo một cách thức mới liên quan đến toàn bộ tầng. |
260. It is possible that the Kingdom of God is opening to the one who has not yet taken the first initiation, for the initiate is always initiate before he is initiated, but entry into the Kingdom is generally correlated with the taking of the Birth of the Christ in the Heart. We must ponder this, for one must, in a way, enter the Kingdom of God as a Self-created initiate before that status is confirmed by the initiator. In this respect the fifth petal may unfold indicating achievement of the necessary status and work may be done within the seventh petal before the ‘Rod of Confirmation’ is applied. |
260. Có thể rằng đang mở đối với người chưa thọ lần điểm đạo thứ nhất, vì điểm đạo đồ luôn là điểm đạo đồ trước khi y được điểm đạo , nhưng việc vào Giới thường được liên hệ với việc thọ sự Giáng sinh của Đức Christ trong Tim. Chúng ta phải suy gẫm điều này, vì theo một nghĩa, người ta phải bước vào như một điểm đạo đồ tự kiến tạo trước khi địa vị đó được Đấng Điểm đạo xác chứng. Về phương diện này, cánh hoa thứ năm có thể khai mở cho thấy sự đạt được địa vị cần thiết và công việc có thể được thực hiện trong cánh hoa thứ bảy trước khi “Thần Trượng Xác chứng” được áp dụng. |
261. The same can be said of the entire second tier when the second initiation is taken—the petals within it are related to each other in a new way which concerns the entire tier of petals as a tier. |
261. Điều tương tự có thể được nói về toàn bộ tầng thứ hai khi lần điểm đạo thứ hai được thọ—các cánh hoa trong đó được liên hệ với nhau theo một cách mới liên quan đến toàn bộ tầng cánh hoa như một tầng. |
262. While later unfoldments are taking place in the second tier, the first initiation has been taken and some degree of petal unfoldment in the third or sacrifice tier has occurred in response to the application of the Rod. |
262. Trong khi các sự khai mở về sau đang diễn ra ở tầng thứ hai, lần điểm đạo thứ nhất đã được thọ và một mức độ nào đó của sự khai mở cánh hoa ở tầng thứ ba hay tầng hy sinh đã xảy ra để đáp ứng với việc áp dụng Thần Trượng. |
263. It is important to realize that man is always working ahead of the unfoldment of the petals. The human being vitalizes and organizes the petals before unfoldment can occur and this is his chief labor. Unfoldment is not his labor. To realize this and also that the initiate is initiate before he is initiated will have deep implications when regarding the timing of petal unfoldment. |
263. Điều quan trọng là nhận ra rằng con người luôn làm việc đi trước sự khai mở của các cánh hoa. Con người tiếp sinh lực và tổ chức các cánh hoa trước khi sự khai mở có thể xảy ra và đây là lao tác chính của y. Sự khai mở không phải là lao tác của y. Nhận ra điều này và cả rằng điểm đạo đồ là điểm đạo đồ trước khi y được điểm đạo sẽ có những hàm ý sâu xa khi xét đến thời điểm khai mở cánh hoa. |
264. Therefore it is very possible that the first initiation can be taken, signifying work going on in the third tier and also the application of the Rod to that tier (enabling the seventh petal, for instance, to begin to unfold) while in the second tier the fourth and fifth petal are achieving full unfoldment. |
264. Do đó rất có thể lần điểm đạo thứ nhất có thể được thọ, biểu thị công việc đang diễn ra ở tầng thứ ba và cả việc áp dụng Thần Trượng lên tầng đó (khiến, chẳng hạn, cánh hoa thứ bảy bắt đầu khai mở) trong khi ở tầng thứ hai cánh hoa thứ tư và thứ năm đang đạt tới sự khai mở trọn vẹn. |
265. Unless there is full unfoldment of the fifth petal, it does not seem reasonable that the first initiation can be taken. While full unfoldment of the fifth petal occurs, as least some unfoldment of seventh petal can be occurring through the application of the Rod. As for the sixth petal, it will be, generally, more unfolded that the seventh petal but less so than the fifth. |
265. Trừ khi có sự khai mở trọn vẹn của cánh hoa thứ năm, có vẻ không hợp lý rằng lần điểm đạo thứ nhất có thể được thọ. Trong khi sự khai mở trọn vẹn của cánh hoa thứ năm diễn ra, thì ít nhất một ít sự khai mở của cánh hoa thứ bảy có thể đang xảy ra thông qua việc áp dụng Thần Trượng. Còn đối với cánh hoa thứ sáu, nói chung, nó sẽ được khai mở nhiều hơn cánh thứ bảy nhưng kém hơn cánh thứ năm. |
266. We may infer that the full unfoldment of the fifth petal is to be associated with the at least partial unfoldment of the seventh petal through the application of the Rod at the first initiation. As well, the full unfoldment of the sixth petal would be associated with the at least partial unfoldment of the eighth petal through the application of the Rod at the second initiation. |
266. Chúng ta có thể suy ra rằng sự khai mở trọn vẹn của cánh hoa thứ năm được liên kết với ít nhất sự khai mở bộ phận của cánh hoa thứ bảy thông qua việc áp dụng Thần Trượng ở lần điểm đạo thứ nhất. Tương tự, sự khai mở trọn vẹn của cánh hoa thứ sáu sẽ được liên kết với ít nhất sự khai mở bộ phận của cánh hoa thứ tám thông qua việc áp dụng Thần Trượng ở lần điểm đạo thứ hai. |
267. These things are probably very difficult to describe in words unless a kind of ‘time-lapse’ photographic process of the unfolding lotus can be seen in action. |
267. Những điều này có lẽ rất khó mô tả bằng lời trừ khi có thể nhìn thấy một kiểu “quá trình chụp ảnh tua nhanh theo thời gian” của hoa sen đang nở ra trong hành động. |
268. As the fourth and fifth petal of the second tier are unfolding, man is becoming aware of the “pranic force of the Heavenly Man”. This force is coming either from the higher mental plane or the buddhic plane or both. The pranic force of the Solar Logos comes definitely and only from the cosmic ethers, of which the first is the buddhic plane. |
268. Khi cánh hoa thứ tư và thứ năm của tầng thứ hai đang khai mở, con người đang trở nên ý thức về “mãnh lực prana của Đấng Thiên Nhân”. Mãnh lực này đến hoặc từ cõi thượng trí hoặc từ cõi Bồ đề hoặc cả hai. Mãnh lực prana của Thái dương Thượng đế chắc chắn và chỉ đến từ các dĩ thái vũ trụ, trong đó thứ nhất là cõi Bồ đề. |
269. As the fourth and fifth petals are unfolding, and especially as the fifth is unfolding, the influence of the soul on the higher mental plane is making itself felt in the consciousness and energy apparatus of the human being. |
269. Khi cánh thứ tư và thứ năm đang khai mở, và đặc biệt khi cánh thứ năm đang khai mở, ảnh hưởng của linh hồn trên cõi thượng trí đang tự biểu lộ trong cơ quan tâm thức và năng lượng của con người. |
270. This is as it should be, for an orientation towards the soul is possible at the fifth petal, and the ability to become at least dimly aware of the higher aspect of the pairs of opposites is mentioned in relation to the fourth petal. |
270. Điều này là phải như vậy, vì một định hướng hướng về linh hồn là khả hữu ở cánh hoa thứ năm, và khả năng ít nhất mơ hồ nhận biết phương diện cao của các cặp đối cực được đề cập liên hệ với cánh hoa thứ tư. |