Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 707-721 : S6S11
February 21-Mar 8 |
21 Tháng Hai – 8 Tháng Ba |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Cước chú và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng do MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the analysis. |
Đề nghị rằng Lời Bình này được đọc kèm với TCF trong tay, cho mạch lạc. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và phần trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu phần phân tích . |
1. We continue our discussion of the Solar Angels and the individualization process. |
1. Chúng ta tiếp tục cuộc thảo luận về các Thái dương Thiên Thần và tiến trình biệt ngã hóa. |
b. On Individualisation. |
b. Về Biệt ngã hóa. |
(a.) The Work of the Solar Angels. Let us briefly consider the general construction of the body of the Ego enumerating its component parts and bearing in mind that the form is ever prepared prior to occupancy. |
(a.) Công việc của các Thái dương Thiên Thần. Chúng ta hãy lược bàn cấu tạo tổng quát của thể của Chân ngã, liệt kê các thành phần của nó và ghi nhớ rằng hình tướng luôn được chuẩn bị trước khi được cư ngụ. |
1. This is important because the form is manasic and the occupant a great exponent of buddhic energy. |
1. Điều này quan trọng vì hình tướng là manasic và kẻ cư trú là một bậc biểu hiện lớn của năng lượng Bồ đề. |
2. From another perspective, it is the spiritual triad and the Monad which are the “occupants” of the prepared form. |
2. Từ một góc nhìn khác, chính Tam Nguyên Tinh Thần và Chân thần là những “kẻ cư trú” của hình tướng đã được chuẩn bị. |
From the study of this body, we can get some idea of, and some light upon macrocosmic Individualisation. |
Từ việc nghiên cứu thể này, chúng ta có thể có một số ý niệm và một ít ánh sáng về Biệt ngã hóa ở bình diện đại thiên địa. |
2. It is important always to preserve the capacity to analogize in two directions—from the macrocosmic to the microcosmic (which is perhaps less prone to distortion) and from the microcosmic to the macrocosmic (which can still be illuminating even though we must not hold the generated analogies too tightly). |
2. Luôn quan trọng là giữ gìn năng lực lập tương đồng theo hai chiều—từ đại thiên địa xuống tiểu thiên địa (có lẽ ít bị sai lệch hơn) và từ tiểu thiên địa lên đại thiên địa (vẫn có thể soi sáng dù chúng ta không nên nắm giữ quá chặt các tương đồng được tạo ra). |
The causal body, called sometimes (though inaccurately) the “karana sarira,” |
Thể nguyên nhân, đôi khi (dù không chính xác) được gọi là “karana sarira,” |
3. The term “karana sarira” derives from the Sanskrit karana or cause and sarira or body, bodily frame. |
3. Thuật ngữ “karana sarira” bắt nguồn từ tiếng Sanskrit karana tức nguyên nhân và sarira tức thân thể, khuôn thân. |
4. One wonders if the causal body is not rather a ‘body of effects’—constructed by means of qualities through experience in the lower worlds. |
4. Người ta tự hỏi liệu thể nguyên nhân không phải đúng hơn là một “thể của các hiệu quả”—được kiến tạo bằng các phẩm tính qua kinh nghiệm trong các cõi thấp. |
5. It is also called the “Anandamaya-Kosha” or blissful sheath. It is considered the seed body which contains “Mulaprakriti-Ajnana” or the potentialities. |
5. Nó cũng được gọi là “Anandamaya-Kosha” hay vỏ bọc hoan lạc. Nó được xem là thể giống như hạt chứa “Mulaprakriti-Ajnana” hay các tiềm năng. |
has its place on the third subplane of the mental plane, the lowest abstract plane, and the one whereon the Ray of the third Logos provides the necessary “light for construction.” |
có vị trí trên cõi phụ thứ ba của cõi trí, cõi trừu tượng thấp nhất, và cõi mà nơi đó Cung của Đệ Tam Thượng đế cung cấp “ánh sáng để kiến tạo” cần thiết. |
6. A number of important points are made. |
6. Có một số điểm quan trọng được nêu. |
7. The third subplane of the mental plane is where the causal bodies of the majority of human beings are found—i.e., those who are not “advanced men”, aspirants, disciples and initiates. |
7. Cõi phụ thứ ba của cõi trí là nơi các thể nguyên nhân của đa số nhân loại được tìm thấy—tức những người chưa phải “người tiến hóa”, người chí nguyện, đệ tử và điểm đạo đồ. |
8. Even though the manasic permanent atom is located on the atomic subplane of the higher mental plane, and is the center within the spiritual triad of the “abstract mind”, all three higher subplanes of the mental plane (i.e., the subplanes of the higher mental plane) are all called “abstract” subplanes. |
8. Dù Nguyên tử trường tồn manas nằm trên cõi nguyên tử của cõi thượng trí, và là trung tâm trong Tam Nguyên Tinh Thần của “trí trừu tượng”, cả ba cõi phụ cao của cõi trí (tức các cõi phụ của cõi thượng trí) đều được gọi là các cõi phụ “trừu tượng”. |
9. Each of the three Logoi is associated with one or other of the abstract planes of the higher mental plane: |
9. Mỗi trong ba Thượng đế liên hệ với một trong các cõi trừu tượng của cõi thượng trí: |
a. The Third Logos is associated with the third subplane |
a. Đệ Tam Thượng đế liên hệ với cõi phụ thứ ba |
b. The Second Logos is associated with the second subplane |
b. Đệ Nhị Thượng đế liên hệ với cõi phụ thứ hai |
c. The First Logos with the first subplane. |
c. Đệ Nhất Thượng đế liên hệ với cõi phụ thứ nhất. |
10. We seem to be told that the Third Logos contributes to the construction of the causal body. The causal bodies of all human beings is constructed on the third subplane of the higher mental plane. |
10. Có vẻ như chúng ta được cho biết rằng Đệ Tam Thượng đế đóng góp vào việc kiến tạo thể nguyên nhân. Các thể nguyên nhân của mọi con người được kiến tạo trên cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí. |
11. One of the names of the Third Ray Lord (Who is an expression of the Third Logos) is “The Builder of the Foundation” (cf. EP I, 68) |
11. Một trong những danh xưng của Đấng Chúa Tể Cung ba (Vị là biểu hiện của Đệ Tam Thượng đế) là “Đấng Kiến Tạo Nền Móng” (x. EP I, 68) |
(This is because each subplane comes specially under the influence of its Number, Name, or Lord.) |
(Điều này là vì mỗi cõi phụ đến dưới ảnh hưởng đặc biệt của Số, Danh xưng, hay Vị Chúa Tể của nó.) |
12. We are told of the Number and Lord of the three subplanes of the higher mental plane, but not specifically the Names of the Lords or devas which control and expression upon these subplanes. |
12. Chúng ta được cho biết về Con số và Vị Chúa Tể của ba cõi phụ của cõi thượng trí, nhưng không được nói rõ cụ thể về Danh xưng của các Chúa Tể hay các thiên thần vốn kiểm soát và biểu lộ trên các cõi phụ này. |
When the hour [708] strikes and the vehicles for buddhi |
Khi giờ [708] điểm và các vận cụ cho Bồ đề |
13. i.e., the causal bodies… |
13. tức là các thể nguyên nhân… |
are to be co-ordinated certain great Beings, Lords of the Flame, or Manasadevas, through driving external force, come in conjunction with the material of that subplane, and vitalise it with Their Own energy. |
cần được phối hợp, một số các Đấng Vĩ Đại, các Chúa Tể của Ngọn Lửa, hay các Manasadeva, thông qua một mãnh lực thúc đẩy từ bên ngoài, đi vào kết hợp với chất liệu của cõi phụ đó, và tiếp sinh lực cho nó bằng Năng lượng Riêng của Các Ngài. |
14. We assume that the “driving external force” is external to them—i.e., to the Lords of the Flame. This force is probably provided by the Planetary Logos within Whose body of expression the Lords of the Flame are serving. The Solar Logos is a still deeper source of the “driving external force” which sends the Solar Angels forth. |
14. Chúng ta giả định rằng “mãnh lực thúc đẩy từ bên ngoài” là bên ngoài họ— tức là các Chúa Tể của Ngọn Lửa. Mãnh lực này có lẽ được cung cấp bởi Hành Tinh Thượng đế trong Thân biểu lộ của Ngài mà các Thái dương Thiên Thần đang phụng sự. Thái dương Thượng đế là nguồn sâu xa hơn nữa của “mãnh lực thúc đẩy từ bên ngoài” vốn sai phái các Thái dương Thiên Thần đi. |
15. Let us again view some of the names of these great Beings: |
15. Chúng ta hãy một lần nữa xét vài danh xưng của các Đấng Vĩ Đại này: |
a. The self-consciousness principles |
a. Các nguyên khí tự-tâm thức |
b. The Builders of the egoic body, and adding the names previously mentioned, we have… |
b. Các Đấng Kiến Tạo thể chân ngã, và cộng thêm những danh xưng đã nêu, chúng ta có… |
c. Agnishvattas |
c. Agnishvattas |
d. Planetary spirits |
d. Tinh linh Hành tinh (Planetary spirits) |
e. Asuras |
e. Asuras |
f. Solar Angels |
f. Thái dương Thiên Thần |
g. Fire Dhyanis |
g. Các Dhyani của Lửa (Fire Dhyanis) |
h. We have also called them “manasadevas” |
h. Chúng ta cũng đã gọi các Ngài là “manasadevas” |
i. Later in text we encounter another name: “Sons of Wisdom”. And also the following terms… |
i. Sau này trong văn bản chúng ta gặp một tên khác: “Các Con của Minh triết”. Và cả các thuật ngữ sau… |
j. The vehicles of the Divine Mind |
j. Các vận cụ của Đại Trí |
k. The dhyan-chohanic forces |
k. Các lực dhyan-chohanic |
l. The aggregate of the Ah-hi |
l. Tổng hoà của Ah-hi |
m. And now, the Lords of the Flame |
m. Và nay, các Chúa Tể của Ngọn Lửa |
16. We are being told that the Lords of the Flame bring their own energy to the systemic higher mental plane. It is an energy much higher than that of the higher mental plane. |
16. Chúng ta được cho biết rằng các Chúa Tể của Ngọn Lửa mang năng lượng riêng của Các Ngài đến cõi thượng trí hệ thống. Đó là một năng lượng cao hơn nhiều so với năng lượng của chính cõi thượng trí. |
17. How exactly does the energy of the Lords of the Flame come in contact with the substance-force of the higher mental plane? We are not yet in a position to understand the occult physics of this juncture. |
17. Chính xác làm sao năng lượng của các Chúa Tể của Ngọn Lửa tiếp xúc với lực-chất của cõi thượng trí hệ thống? Chúng ta chưa ở vị thế có thể hiểu vật lý học huyền thuật của sự tương ngộ này. |
They form a new and positive impulse which co-ordinates the material of the plane and produces a temporary balancing of forces. |
Các Ngài hình thành một xung động mới và dương tính, phối hợp vật chất của cõi này và tạo nên một sự cân bằng tạm thời của các lực . |
18. When the energy of the Lords of the Flame comes in contact with the substance of the systemic higher mental plane, what happens? |
18. Khi năng lượng của các Chúa Tể của Ngọn Lửa tiếp xúc với chất liệu của cõi thượng trí hệ thống, điều gì xảy ra? |
a. The positive impulse provided by the Lords of the Flame coordinates the material of the systemic higher mental plane |
a. Xung động dương tính được các Chúa Tể của Ngọn Lửa cung cấp phối hợp chất liệu của cõi thượng trí hệ thống |
b. The energy of the Lords of the Flame produces a temporary balancing of forces on the systemic higher mental plane |
b. Năng lượng của các Chúa Tể của Ngọn Lửa tạo ra một sự cân bằng tạm thời của các lực trên cõi thượng trí hệ thống |
Hence the meaning of the “white,” or transparent condition of the new causal body. |
Do đó ý nghĩa của tình trạng “trắng” hay trong suốt của thể nguyên nhân mới sinh. |
19. The term “white” is equivalent to balanced and equilibrized. If the construction were colored, the coloration would indicate imbalance. |
19. Thuật ngữ “trắng” tương đương với sự quân bình và quân kiện. Nếu cấu trúc được tô màu, sắc màu đó sẽ chỉ ra sự bất quân. |
20. White indicates a primitive synthesis of equilibrized proto-forces. After passing through various developmental phases in which different colors are emphasized, there will one day be a ‘return to white’. |
20. Trắng biểu thị một tổng hợp sơ khởi của các nguyên lực nguyên thuỷ đã được quân bình. Sau khi đi qua các giai đoạn phát triển khác nhau trong đó những màu khác nhau được nhấn mạnh, rồi sẽ có một ngày “trở về màu trắng”. |
21. The final state of synthesis which is also equilibrized (for Libra sign of balanced and equilibrium, governs the ‘Road to Shamballa’) is also symbolically “white”. |
21. Trạng thái tổng hợp tối hậu, đồng thời cũng quân bình (vì Thiên Bình—dấu hiệu của cân bằng và quân bình—cai quản “Con đường đến Shamballa”) cũng được biểu trưng bằng “màu trắng”. |
It remains with the new-born ego first to upset the equilibrium, and then to regain it, at the close of the process, producing a radiant form, full of primal colours. |
Tùy thuộc vào “chân ngã mới sinh” trước hết làm xáo trộn sự quân bình, rồi khôi phục lại nó vào lúc kết thúc tiến trình, tạo ra một hình thể rạng ngời, đầy những màu sắc nguyên sơ. |
22. The “new-born ego” is not, as we see, the Solar Angel. The Solar Angels are responsible for setting up the conditions in which a distinct unit of consciousness called an “ego” can emerge. [The capital “E” and the lower case “e” are often used indiscriminately, though sometimes the capitalization or this word discriminates the higher Ego from the lower] The true “Ego” is the spiritual triad which is reflected in the “ego” or “Ego” on the higher mental plane. The capitalized term “Ego” is used for the center of life and consciousness on the higher mental plane as well as for the spiritual triad considered as a center of individualized consciousness (especially after the fourth initiation). |
22. “Chân ngã mới sinh” không, như chúng ta thấy, là Thái dương Thiên Thần. Các Thái dương Thiên Thần chịu trách nhiệm thiết lập các điều kiện trong đó một đơn vị tâm thức biệt lập gọi là “chân ngã” có thể xuất hiện. [Chữ “E” hoa và “e” thường thường được dùng không nhất quán, dù đôi khi viết hoa hay viết thường từ này để phân biệt Chân Ngã cao với chân ngã thấp] “Chân Ngã” đích thực là Tam Nguyên Tinh Thần vốn được phản ảnh trong “chân ngã” hay “Chân Ngã” trên cõi thượng trí. Thuật ngữ viết hoa “Chân Ngã” được dùng cho trung tâm của sự sống và tâm thức trên cõi thượng trí cũng như cho Tam Nguyên Tinh Thần được xét như một trung tâm của tâm thức cá biệt hoá (đặc biệt sau lần điểm đạo thứ tư). |
23. Apparently, it is possible to achieve a balance of colors and (one would think) sound. |
23. Hiển nhiên có thể đạt được một sự quân bình của sắc màu và (người ta có thể nghĩ) của âm thanh. |
24. The fully radiant multicolored form appears at the fourth initiation just before its destruction. |
24. Hình thể đa sắc hoàn toàn rực rỡ xuất hiện ở lần điểm đạo thứ tư ngay trước khi nó bị tiêu hủy. |
25. We note that the colors are called “primal”. This does not mean that they are only primary colors (whether of light or pigment), for orange, violet and rose are included among them and such are not primary colors. |
25. Chúng ta lưu ý rằng các màu được gọi là “nguyên sơ”. Điều này không có nghĩa chúng chỉ là ba màu cơ bản (dù là của ánh sáng hay của sắc tố), vì cam, tím và hồng được kể vào và chúng không phải là màu cơ bản. |
At the coming in of the Manasadevas to produce self-consciousness and to bring about the incarnation of the divine Egos, four things occur on that plane. |
Khi sự đi vào của các Manasadeva nhằm tạo ra tự-tâm thức và mang lại sự lâm phàm của các Chân ngã thiêng liêng , bốn điều xảy ra trên cõi đó. |
26. DK has been speaking of the “new-born ego”. Now He speaks of “the incarnation of the divine Egos”. What does He mean by “divine Egos”? |
26. Chân sư DK đã nói về “chân ngã mới sinh”. Nay Ngài nói về “sự lâm phàm của các Chân ngã thiêng liêng”. Ngài muốn nói gì bằng “các Chân ngã thiêng liêng”? |
27. From one perspective, we can consider the Solar Angels as “divine Egos”. From another, the spiritual triads of human beings are “divine Egos”. An Ego is a Self and both Solar Angels and spiritual human beings are Selves. |
27. Từ một góc nhìn, chúng ta có thể xem các Thái dương Thiên Thần như “các Chân ngã thiêng liêng”. Từ một góc nhìn khác, Tam Nguyên Tinh Thần của con người là “các Chân ngã thiêng liêng”. Chân ngã là một Tự Ngã và cả Thái dương Thiên Thần lẫn con người tinh thần đều là những Tự Ngã. |
28. The Solar Angels are in the process of incarnating, but not fully so. The energy of the spiritual triad is also gradually and over time, making its way into expression in the lower worlds through ‘etheric substitution’. |
28. Các Thái dương Thiên Thần đang trong tiến trình lâm phàm, nhưng chưa hoàn toàn. Năng lượng của Tam Nguyên Tinh Thần cũng dần dà, theo thời gian, len vào biểu lộ trong các cõi thấp thông qua “thay thế dĩ thái”. |
If the student adds to these four those which have been already imparted in various occult books anent the effect of individualisation on animal man and his appearance as a self-conscious identity on the physical plane, a working hypothesis is provided whereby man can scientifically undertake his own unfoldment. |
Nếu đạo sinh cộng thêm vào bốn điều này những điều đã được truyền đạt trong các sách huyền bí khác nhau liên quan đến ảnh hưởng của biệt ngã hóa đối với người thú và sự xuất hiện của y như một đồng nhất tự-tâm thức trên cõi hồng trần, một giả thuyết công tác sẽ được cung cấp, nhờ đó con người có thể tiến hành một cách khoa học sự khai mở của chính mình. |
29. Herein lies a bit of research for those who wish to undertake it. |
29. Ở đây có một chút mục tiêu nghiên cứu cho những ai muốn đảm đương. |
30. We are attempting to catalogue what occurs on the higher mental plane when the Solar Angels begin to influence the substance to be found on that plane. This occurs, says the Tibetan, in four stages. |
30. Chúng ta đang cố gắng ghi lại những gì xảy ra trên cõi thượng trí khi các Thái dương Thiên Thần bắt đầu tác động lên chất liệu ở cõi đó. Điều này, Chân sư Tây Tạng nói, diễn ra trong bốn giai đoạn. |
31. If we search the CD Rom for under the heading “individualisation” we shall probably find what we are looking for. |
31. Nếu chúng ta tìm trong CD Rom dưới đề mục “biệt ngã hóa” có lẽ chúng ta sẽ tìm được điều mình cần. |
These four are given in the order of their appearance in time and space: |
Bốn điều này được nêu theo thứ tự xuất hiện trong thời gian và không gian: |
32. To have a good sense of sequence is clarifying. In many occult processes there is much overlapping and simultaneity, but sequentiality still, to a degree, exists. |
32. Có một cảm thức tốt về trình tự thì mang tính minh giải. Trong nhiều tiến trình huyền thuật có rất nhiều sự chồng lấp và tính đồng thời, nhưng tính tuần tự vẫn, ở một mức nào đó, hiện hữu. |
First. There appear upon the third subplane of the mental plane certain vibratory impulses—nine in number—corresponding to the fivefold vibration of these Manasadevas in conjunction with the fourfold vibration set up from below and inherent in the matter of this subplane, the fifth from the lower standpoint. |
Thứ nhất. Trên cõi phụ thứ ba của cõi trí xuất hiện những xung động rung động—chín về số lượng—tương ứng với rung động ngũ phân của các Manasadeva này phối hợp với rung động tứ phân được thiết lập từ bên dưới và vốn tiềm tàng trong chất liệu của cõi phụ này, cõi phụ thứ năm nếu xét từ phía dưới. |
33. We have the union of five from above and four from below. The five are naturally related to the Manasadevas who are members of the Fifth Creative Hierarchy. The four can relate to the creation of the fourth kingdom |
33. Chúng ta có sự kết hợp của năm từ trên và bốn từ dưới. Con số năm tự nhiên liên hệ với các Manasadeva, những Vị thuộc về Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm . Con số bốn có thể liên hệ với sự kiến lập giới thứ tư |
34. It is interesting the four lower vibrations, presumably related to the vibrations of the concrete mental subplanes are “inherent in” the matter of the fifth subplane (the third from above). It is as if every succeeding subplane subsumes the vibrations of the subplanes preceding it. |
34. Thật thú vị là bốn rung động thấp hơn, có lẽ liên hệ với các rung động của các cõi phụ của cõi trí cụ thể, lại “tiềm tàng trong” chất liệu của cõi phụ thứ năm (cõi phụ thứ ba tính từ trên xuống). Như thể mỗi cõi phụ kế tiếp bao hàm các rung động của những cõi phụ đi trước nó. |
35. From this perspective, the sixth subplane from below would have five inherent vibrations related to the five subplanes below it, and the seventh or atomic subplane would have six inherent vibrations. |
35. Từ góc nhìn này, cõi phụ thứ sáu tính từ dưới lên sẽ có năm rung động tiềm tàng liên hệ đến năm cõi phụ bên dưới nó, và cõi phụ thứ bảy hay nguyên tử sẽ có sáu rung động tiềm tàng. |
36. The five and the four together are interesting because what is transpiring is a cooperative union between the Fifth Creative Hierarchy and the Fourth Creative Hierarchy (of human Monads). |
36. Số năm và bốn đi cùng nhau thật thú vị vì cái đang diễn ra là một sự hợp tác giữa Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm và Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư (của các Chân thần nhân loại). |
37. It can be presumed that the four lower vibrations will correspond to the construction of the four lowest petals of the egoic lotus which are related to the Moon; the five higher petals (petal five through petal nine) can be seen as corresponding to the Sun. The Manasadevas are profoundly solar. |
37. Có thể giả định rằng bốn rung động thấp hơn sẽ tương ứng với sự kiến tạo bốn cánh hoa thấp nhất của hoa sen chân ngã vốn liên hệ với Mặt Trăng; năm cánh hoa cao hơn (cánh năm đến cánh chín) có thể được xem là tương ứng với Mặt Trời. Các Manasadeva là cực kỳ thái dương. |
This produces “the ninefold egoic lotus,” which is at this stage tightly closed, the nine petals folded one upon the other. |
Điều này tạo ra “hoa sen chân ngã chín cánh,” ở giai đoạn này khép chặt, chín cánh gấp chồng lên nhau. |
38. The “lotus in bud” or “bud lotus” has been created. The evolutionary unfoldment of the lotus has not yet begun. |
38. “Hoa sen nụ” hay “nụ sen” đã được tạo thành. Sự khai mở tiến hoá của hoa sen chưa bắt đầu. |
39. DK is describing what is ‘visible’ on the systemic higher mental plane through clairvoyant sight. |
39. Chân sư DK đang mô tả điều “thấy được” trên cõi thượng trí hệ thống qua thông nhãn. |
They are vibrant, and scintillating “light” but not of excessive brightness. |
Chúng rung động, và toả “ánh sáng” lấp lánh nhưng không quá chói chan. |
40. DK tells us that the petals are vibrant and are radiating light in a “scintillating” manner. The use of the word “scintillating” is interesting; it is used more as a verb/gerund than as an adjective. |
40. Chân sư DK cho biết rằng các cánh hoa rung động và phát ra ánh sáng theo cách “lấp lánh”. Việc dùng từ “lấp lánh” thật thú vị; nó được dùng như một động danh từ hơn là một tính từ. |
41. One can sense the life inherent in the bud. The light gives evidence of the pulsation characteristic of the first ray. |
41. Người ta có thể cảm nhận sự sống tiềm tàng trong nụ. Ánh sáng biểu tỏ bằng chứng về nhịp đập đặc trưng của cung một. |
42. That which is constructed on the higher mental plane is a ‘light structure’ or a ‘light formation’. It is a ‘body of light’. |
42. Cái được kiến tạo trên cõi thượng trí là một “cấu trúc ánh sáng” hay một “hình thành ánh sáng”. Đó là một “thể của ánh sáng”. |
These “lotus buds” are in groups, |
Những “nụ sen” này ở trong các nhóm, |
43. We may presume (at length) four groups which will become the four tiers of petals. Of course the fourth group of lotuses are related directly to the buddhic plane but the final three lotuses are not considered in this part of the description. |
43. Chúng ta có thể giả định (về sau) bốn nhóm vốn sẽ trở thành bốn tầng cánh hoa. Dĩ nhiên nhóm thứ tư của các hoa sen liên hệ trực tiếp với cõi Bồ đề nhưng ba hoa sen cuối không được xét trong phần mô tả này. |
44. As for the fifth part of the lotus, will it be the Jewel in the Lotus? |
44. Còn phần thứ năm của hoa sen, liệu có phải là Viên Ngọc trong Hoa Sen? |
according to the influence of the particular ones of the fivefold Dhyanis Who are acting upon it and Who form it out of Their own substance, colouring it faintly with the “fire of manas.” |
tuỳ theo ảnh hưởng của những vị Dhyanis ngũ phân đang tác động lên nó và Các Ngài kiến tạo nó từ chính chất liệu của Các Ngài, nhuộm nhẹ nó bằng “lửa của manas.” |
45. The Dhyanis or Solar Angels are fivefold. Are they are kind of ‘group Entity’+ Do we have one Dhyani in five aspects or a composite Being made of five types of Dhyanis? Or is there truth in both possibilities? |
45. Các Dhyanis hay Thái dương Thiên Thần là ngũ phân. Có phải Các Ngài là một kiểu “Đấng Nhóm”? Chúng ta có một Dhyani với năm phương diện hay một Đấng hợp thành bởi năm kiểu Dhyanis? Hay cả hai khả năng đều có phần đúng? |
46. Is the Solar Angels a fivefold (or even twelvefold) emanative group Being? |
46. Có phải Thái dương Thiên Thần là một Đấng Nhóm xuất lộ theo kiểu ngũ phân (hoặc thậm chí thập nhị phân) ? |
47. The egoic lotus is formed of substance of the third subplane of the mental plane. Yet, as well, the Dhyanis Who act upon this higher mental plane substance form the bud lotus “out of Their own substance”? How shall we understand this? |
47. Hoa sen chân ngã được hình thành từ chất liệu của cõi phụ thứ ba của cõi trí. Tuy nhiên, đồng thời, các Dhyanis đang tác động lên chất liệu của cõi thượng trí này lại kiến tạo nụ sen “từ chất liệu của Chính Các Ngài”? Chúng ta nên hiểu điều này ra sao? |
48. We might think that They provide a kind of energy-pattern into which the mental elemental essence is drawn and to which it conforms. |
48. Chúng ta có thể nghĩ rằng Các Ngài cung cấp một loại mô hình năng lượng mà vào đó tinh chất hành khí của cõi thượng trí được hút vào và tuân theo. |
49. The “substance” of the Dhyanis is “substance energy” and what the Dhyanis provide may be thought of as an ‘energy form’ which abides as the form of the lotus, with the elemental essence of the higher mental plane built into that solar-angelically-sustained form. |
49. “Chất liệu” của các Dhyanis là “chất-liệu-năng lượng” và điều Các Ngài cung cấp có thể được xem như một “hình năng lượng” vốn tồn tại như hình tướng của hoa sen, với tinh chất hành khí của cõi thượng trí được xây dựng vào trong hình tướng do Thái dương Thiên Thần duy trì ấy. |
[709] |
|
Second. There appears a triangle on the mental plane, produced by manasic activity, and this triangle of fire begins slowly to circulate between the manasic permanent atom, and a point at the centre of the egoic lotus, and thence to the mental unit, which has appeared upon the fourth subplane through innate instinct approximating mentality. |
Thứ hai. Trên cõi trí xuất hiện một tam giác, được tạo ra bởi hoạt động manasic, và tam giác lửa này bắt đầu tuần hoàn chậm rãi giữa Nguyên tử trường tồn manas, và một điểm ở trung tâm của hoa sen chân ngã, rồi từ đó đến đơn vị hạ trí , vốn đã xuất hiện trên cõi phụ thứ tư thông qua bản năng bẩm sinh tiệm cận tính trí. |
50. This triangle of fire is depicted in TCF, Chart IX, 823. |
50. Tam giác lửa này được minh hoạ trong TCF, Biểu đồ IX, 823. |
51. We may judge that no mental unit appears in the case of non-individualized animal man. |
51. Chúng ta có thể phán đoán rằng không có đơn vị hạ trí xuất hiện trong trường hợp người thú chưa biệt ngã hóa. |
52. We note that at first the circulation is not fast. |
52. Chúng ta ghi nhận rằng lúc đầu sự tuần hoàn không nhanh. |
53. The mental unit, we understand, is not given by the Solar Angels as some may have supposed, but is a natural evocation arising from the extension of instinctual process. |
53. Đơn vị hạ trí, như chúng ta hiểu, không phải do các Thái dương Thiên Thần ban cho như một số người có thể đã tưởng, mà là một sự phát khởi tự nhiên nảy sinh từ sự mở rộng của tiến trình bản năng. |
54. What is at the center of the egoic lotus? Can we think of it as a Divine Flame, the expression of the Monad through higher mental matter? Or as the seed of the Jewel in the Lotus? |
54. Cái gì ở trung tâm của hoa sen chân ngã? Chúng ta có thể nghĩ đó là một Ngọn Lửa Thiêng, biểu hiện của Chân thần thông qua chất liệu thượng trí? Hay là hạt mầm của Viên Ngọc trong Hoa Sen? |
55. The driving instinctual force of intelligence within the animal kingdom will move towards the emergence of mentality. Instinct naturally (though unconsciously) seeks to become self-consciousness mentality. |
55. Năng lực thúc đẩy bản năng của trí tuệ trong giới động vật sẽ chuyển động hướng tới sự xuất hiện của tính trí. Bản năng tự nhiên (dù vô thức) tìm trở thành tính trí tự-tâm thức. |
This triangle of fire, which is formed of pure electrical manasic force, waxes ever brighter until it produces an answering vibration from both the lower and the higher. |
Tam giác lửa này, được tạo thành từ mãnh lực manasic điện thuần khiết , càng lúc càng rực sáng cho đến khi nó tạo ra một rung cảm hồi ứng từ cả bên dưới lẫn bên trên. |
56. By the “higher” can be meant the world of the spiritual triad. |
56. “Bên trên” có thể được hiểu là thế giới của Tam Nguyên Tinh Thần. |
57. By the “lower” can be meant the world of the lower three lunar vehicles—the gradually emerging world of personality. |
57. “Bên dưới” có thể được hiểu là thế giới của ba vận cụ nguyệt—thế giới phàm ngã dần dần xuất hiện. |
58. What might be the origin or “pure electrical manasic force”? It would seem to derive from the manasic permanent atom which is the source of purer manasic force than any manasic center below it, and which is also placed on the first subplane of the mental plane; thus the connection of the manasic permanent atom to electric fire—a fire more demonstrable on the first subplane of a series of seven subplanes than on any other. |
58. Nguồn gốc của “mãnh lực manasic điện thuần khiết” có thể là gì? Có vẻ nó xuất nguyên từ Nguyên tử trường tồn manas vốn là nguồn của lực manasic thuần khiết hơn bất kỳ trung tâm manasic nào bên dưới nó, và lại còn đặt trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí; do đó mối liên hệ của Nguyên tử trường tồn manas với Lửa điện—một loại lửa hiển lộ rõ hơn trên cõi phụ thứ nhất trong một dãy bảy cõi phụ so với bất kỳ cõi phụ nào khác. |
59. In one respect, this “pure electrical manasic force” is an expression of electric fire. |
59. Ở một khía cạnh, “mãnh lực điện thuần khiết” của bất kỳ loại lực nào luôn được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của chiều kích rung động mà qua đó lực ấy được biểu đạt. |
60. We have seen earlier, however, how, in the second major solar system, there is no energy of pure will, but that the fire of will is derived from the highest level of the cosmic mental plane. |
60. Tuy nhiên, chúng ta đã thấy trước đó rằng, trong Thái dương hệ thứ hai, không có năng lượng của Ý chí thuần khiết, mà lửa của Ý chí được dẫn xuất từ tầng cao nhất của cõi trí vũ trụ. |
61. The “pure electrical” variety of any kind of force will always be found on the atomic subplane of the vibratory dimension by means of which that force is expressed. |
61. “Dạng điện thuần khiết” của bất kỳ loại lực nào cũng luôn ở trên cõi phụ nguyên tử của cõi mà lực ấy biểu lộ. |
This triangle is the nucleus of the antaskarana. |
Tam giác này là hạch nhân của antahkarana. |
62. In a way the antahkarana, though eventually linear, is initially triangular. |
62. Theo một nghĩa nào đó, dù rốt cuộc antahkarana có tính tuyến tính, lúc khởi đầu nó mang tính tam giác. |
63. Even at our present stage of development, the three ‘lines’ of the antahkarana can be utilized. |
63. Ngay ở giai đoạn phát triển hiện tại của chúng ta, ba “đường” của antahkarana đều có thể được sử dụng. |
The work of the highly evolved man is to reduce this triangle to a unity, and by means of high aspiration (which is simply transmuted desire affecting mental matter) turn it into the Path |
Công việc của người rất tiến hóa là quy tam giác này về nhất thể, và bằng chí nguyện hướng thượng (vốn đơn giản là dục vọng đã được chuyển hoá tác động lên chất liệu trí tuệ ) biến nó thành Thánh Đạo |
64. The most direct aspect of the threefold antahkarana is the line of energy connecting the mental unit with the manasic permanent atom. |
64. Khía cạnh trực tiếp nhất của antahkarana tam phân là đường năng lượng nối đơn vị hạ trí với Nguyên tử trường tồn manas. |
65. Soul energy is attracted to and absorbed by the mental unit so there is no need to continue expending effort to achieve causal consciousness. As spiritual development proceeds, that line of energy is superseded. The line of energy from the center of the egoic lotus to the manasic permanent atom is also superseded. |
65. Năng lượng linh hồn được hút vào và hấp thu bởi đơn vị hạ trí nên không còn cần tiếp tục nỗ lực để đạt tâm thức chân ngã. Khi phát triển tinh thần tiến triển, đường năng lượng đó được vượt bỏ. Đường năng lượng từ tâm hoa sen chân ngã đến Nguyên tử trường tồn manas cũng được vượt bỏ. |
66. This is a very good definition of “aspiration”. We see that the energy or force of a lower plane can affect a higher. |
66. Đây là một định nghĩa rất hay về “chí nguyện hướng thượng”. Chúng ta thấy rằng năng lượng hay mãnh lực của một cõi thấp có thể tác động lên một cõi cao. |
67. Transmuted desire is elevated desire. |
67. Dục vọng đã chuyển hoá là dục vọng được nâng cao. |
68. DK seems to be telling us that all true aspiration has a mentally conceived objective. |
68. Chân sư DK dường như nói với chúng ta rằng mọi chí nguyện chân chính đều có một mục tiêu được hình dung bởi trí tuệ. |
69. When transmuted desire touches the mental plane, the quality of thought which necessarily be elevated. |
69. Khi dục vọng chuyển hoá chạm tới cõi trí, phẩm tính của tư tưởng tất yếu được nâng cao. |
and thus reproduce in a higher synthetic form the earlier “path” along which the descending Spirit came to take possession of its vehicle, the causal body, and from thence again work through the lower personal self. |
và như vậy tái tạo ở hình thức hợp nhất cao hơn “con đường” trước đó mà Tinh Thần đi xuống đã đi theo để đến tiếp quản vận cụ của mình, thể nguyên nhân , rồi từ đó lại tiếp tục tác động xuyên qua phàm ngã thấp. |
70. There are two paths along which the “descending Spirit” can take possession of the causal body. One is direct and one is indirect. |
70. Có hai con đường mà dọc theo đó “Tinh Thần đi xuống” có thể tiếp quản thể nguyên nhân. Một là trực tiếp và một là gián tiếp. |
71. The direct path sees the Monad extending itself as the very center of the egoic lotus. The Jewel in the Lotus is a reflection of the Monad. Perhaps it is more than a reflection. |
71. Con đường trực tiếp thấy Chân thần mở rộng chính Ngài như ngay trung tâm của hoa sen chân ngã. Viên Ngọc trong Hoa Sen là phản ảnh của Chân thần. Có lẽ còn hơn cả một phản ảnh. |
72. The indirect path sees the Monad reaching the egoic lotus via the permanent atoms of the spiritual triad. |
72. Con đường gián tiếp thấy Chân thần đến với hoa sen chân ngã qua các Nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần. |
73. We are not told exactly when in the process the Spirit descends to take possession of the causal body, but that descent is surely of the utmost importance. |
73. Chúng ta không được cho biết chính xác vào lúc nào trong tiến trình thì Tinh thần giáng xuống để tiếp quản thể nguyên nhân, nhưng sự giáng xuống đó chắc chắn là vô cùng trọng yếu. |
74. We come to understand that it is not only the Solar Angel which is working through the lower personal self (via the permanent atoms) but that the Spirit does so as well. The Spirit has a direct connection with the five permanent atoms and eventually with the mental unit. During the second outpouring, the Spirit/Monad appropriated the five permanent atoms. There was at that early time, however, no mental unit to appropriate. |
74. Chúng ta hiểu rằng không chỉ Thái dương Thiên Thần làm việc xuyên qua phàm ngã thấp (thông qua các Nguyên tử trường tồn) mà Tinh Thần cũng làm như vậy. Tinh Thần có một mối liên hệ trực tiếp với năm Nguyên tử trường tồn và rốt cuộc với đơn vị hạ trí. Trong lần tuôn đổ thứ hai, Tinh Thần/Chân thần đã tiếp nhận năm Nguyên tử trường tồn. Tuy nhiên vào thời rất sớm đó, chưa có đơn vị hạ trí để tiếp nhận. |
75. Whenever the Monad extends itself to take possession, it is justifiable to consider that we are witnessing the sutratma in expression. |
75. Bất cứ khi nào Chân thần mở rộng chính Ngài để tiếp quản, có thể chính đáng xem rằng chúng ta đang chứng kiến sutratma đang biểu lộ. |
Third. At a certain stage of vibratory activity, the work of the Lords of the Flame having produced a body or form and a vibration calling for response, there occurs a practically simultaneous happening. |
Thứ ba. Ở một giai đoạn nhất định của hoạt động rung động, khi công việc của Các Chúa Tể của Ngọn Lửa đã tạo ra một thể hay hình tướng và một rung động kêu gọi sự hồi ứng, thì xảy ra một biến cố gần như đồng thời. |
76. By reading the “records”, DK must have witnessed a process of individualization. There has not been an instance of such a process for millions of years. |
76. Bằng cách đọc “các ký lục”, Chân sư DK hẳn đã chứng kiến một tiến trình biệt ngã hóa. Đã hàng triệu năm không có một trường hợp như vậy. |
77. Thus far, a ninefold vibration has appeared on the higher mental plane. |
77. Cho đến lúc này, một rung động cửu phân đã xuất hiện trên cõi thượng trí. |
78. A triangle of fire (which is the seed of the antahkarana) has appeared uniting the manasic permanent atom, the center of the egoic lotus and the mental unit. |
78. Một tam giác lửa (hạch nhân của antahkarana) đã xuất hiện nối Nguyên tử trường tồn manas, tâm của hoa sen chân ngã và đơn vị hạ trí. |
79. The Lords of the Flame are form-Builders. |
79. Các Chúa Tể của Lửa là những Đấng Kiến Tạo hình tướng. |
80. They have created not only a body of the higher mental plane but a complex invocatory vibration. That vibration calls for a response, from above. |
80. Các Ngài đã tạo ra không chỉ một thể thuộc cõi thượng trí mà còn một rung động khẩn cầu phức hợp. Rung động đó kêu gọi một sự đáp ứng, từ bên trên. |
A downflow of buddhi takes place along the line of the manasic triangle until it reaches a point at the very centre of the lotus. |
Một dòng tuôn đổ của Bồ đề diễn ra dọc theo tuyến của tam giác manasic cho đến khi nó đạt tới một điểm ngay trung tâm của hoa sen. |
81. The solar angelically induced vibration on the higher mental plane has become invocative. Invocation is a mathematical process. Vibrations invoke or induce resonant vibrations. |
81. Rung động do Thái dương Thiên Thần khơi phát trên cõi thượng trí đã trở nên có tính khẩn cầu. Sự khẩn cầu là một tiến trình có tính toán học. Những rung động khẩn cầu hoặc cảm ứng nên những rung động cộng hưởng. |
82. Is the point at the very center of the lotus to be found (at this juncture of the evolutionary process) on the third subplane of the mental plane? |
82. Cái điểm ngay trung tâm của hoa sen (ở thời điểm này của tiến trình tiến hoá) có được tìm thấy trên cõi phụ thứ ba của cõi trí chăng? |
83. The manasic vibration (gathered into form by the still higher vibration of the Solar Angel) invokes a “downflow of buddhi” which reaches the center of the lotus where the Jewel in the Lotus will appear. |
83. Rung động manasic (được tập hợp thành hình tướng bởi rung động còn cao hơn của Thái dương Thiên Thần) khẩn cầu một “dòng tuôn đổ của Bồ đề” vốn đến trung tâm của hoa sen, nơi “viên Ngọc trong Hoa Sen” sẽ xuất hiện. |
84. It is very easy to read that there is a “downflow of buddhi” “along the line of the manasic triangle”, but what really does it mean? Without understanding the superimposition and interpenetration of the planes, such a deceptively simple statement cannot be understood. |
84. Rất dễ để đọc rằng có một “dòng tuôn đổ của Bồ đề” “dọc theo tuyến của tam giác manasic”, nhưng thực sự điều ấy muốn nói gì? Nếu không thấu hiểu sự chồng lấp và tương thấm của các cõi, thì một phát biểu có vẻ đơn giản đến đánh lừa như thế không thể được thấu hiểu. |
85. The center of the lotus is, presumably, on the mental plane. So in what manner can any higher energy such as buddhi actually descend to a lower plane? Will not energy or force descending to a lower plane become the energy or force of the plane to which it descends? This is an intricate question in occult physics. |
85. Trung tâm của hoa sen, có lẽ, ở trên cõi trí . Vậy theo cách nào bất kỳ năng lượng cao nào như Bồ đề thực sự có thể giáng xuống một cõi thấp hơn? Há năng lượng hay mãnh lực khi giáng xuống một cõi thấp hơn lại không trở thành năng lượng hay mãnh lực của chính cõi mà nó giáng xuống sao? Đây là một vấn đề tinh vi trong vật lý huyền bí. |
86. However, it is possible to have the detectable presence of buddhic force on the higher mental plane or even on the systemic etheric-physical plane. |
86. Tuy vậy, có thể có sự hiện diện có thể phát hiện của lực Bồ đề trên cõi thượng trí hoặc thậm chí trên cõi dĩ thái–hồng trần của hệ. |
87. Planes are interpenetrating and energy is accessible from ‘positions’ of lower vibration. |
87. Các cõi tương thấm lẫn nhau và năng lượng có thể tiếp cận được từ các “vị trí” có tần số rung động thấp hơn. |
88. It would seem that the principle of resonance must be understood is the means of transmission is to be even slightly grasped. |
88. Có vẻ như cần phải thấu hiểu nguyên lý cộng hưởng nếu muốn nắm bắt dù chỉ đôi chút phương tiện truyền dẫn. |
There, by the power of its own vibration, |
Tại đó, bằng quyền năng rung động riêng của nó, |
89. We appear to be speaking of the power or vibration of buddhi… |
89. Có vẻ như chúng ta đang nói về quyền năng hay rung động của Bồ đề… |
it causes a change in the appearance of the lotus. |
nó gây nên một thay đổi trong diện mạo của hoa sen. |
90. A new force-field is coming into the presence of lesser force-fields and is building new forms within those lesser force-fields. In other words, buddhi is building within the manasic field. |
90. Một trường lực mới đang đi vào sự hiện diện của các trường lực thứ yếu và đang kiến tạo các hình tướng mới trong các trường lực thứ yếu ấy. Nói cách khác, Bồ đề đang kiến tạo trong trường manasic. |
91. The vibrations of one plane descend into that of another and lower plane when those higher vibrations induce resonant vibrations in the lower plane. |
91. Những rung động của một cõi “giáng” vào cõi khác và cõi thấp hơn khi các rung động cao ấy cảm ứng nên những rung động cộng hưởng trong cõi thấp. |
92. One must think carefully of that “descent” and “ascent” mean. It is not that buddhic atoms become mental atoms (descending) or that mental atoms become buddhic (ascending). Descent or ascent are resonant induction. |
92. Cần suy nghĩ cẩn trọng về việc “giáng” và “thăng” có ý nghĩa gì. Không phải là các nguyên tử Bồ đề trở thành các nguyên tử trí (khi giáng) hay các nguyên tử trí trở thành Bồ đề (khi thăng). Giáng hay thăng là cảm ứng cộng hưởng. |
At the very heart of the lotus, three more petals appear which close in on the central flame, |
Ngay tại trái tim của hoa sen, ba cánh hoa nữa xuất hiện và khép lại quanh ngọn lửa trung tâm, |
93. That central flame was provided by monadic descent…We have not yet been told how the Monad descended as a central flame into the heart of the egoic lotus. |
93. Ngọn lửa trung tâm ấy được cung ứng bởi sự giáng hạ của Chân thần… Chúng ta vẫn chưa được nói làm sao Chân thần giáng như một ngọn lửa trung tâm vào trái tim của Hoa Sen Chân Ngã. |
covering it closely, and remaining closed until the time comes for the revelation of the “jewel in the Lotus.” |
phủ kín nó, và vẫn khép lại cho đến khi thời điểm đến để mặc khải “viên Ngọc trong Hoa Sen.” |
94. It would seem that the central monadic flame must evolve into a reflection of the monadic Jewel. The Monad is indeed a Jewel and, it would seem, a truer, more essential Jewel than the Jewel in the Lotus. |
94. Có vẻ như ngọn lửa đơn nguyên trung tâm phải tiến hóa thành một phản ảnh của viên Ngọc đơn nguyên. Chân thần quả là một Viên Ngọc và, dường như, là một Viên Ngọc chân thực, cốt yếu hơn Viên Ngọc trong Hoa Sen. |
95. Thus the occult evolution is from fire to crystal. How is this done? |
95. Như vậy, tiến hoá huyền bí là từ lửa đến pha lê. Làm thế nào điều này được thực hiện? |
The egoic lotus is now composed of twelve petals, nine of these appear at this stage in bud form and three are completely hidden and mysterious. |
Hoa Sen Chân Ngã giờ được cấu thành bởi mười hai cánh, chín cánh trong số đó hiện tại giai đoạn này xuất hiện như nụ và ba cánh hoàn toàn ẩn kín và huyền nhiệm. |
96. Buddhi is entirely latent within the lotus. With respect to the egoic lotus the three inner petals represent deep subjectivity. |
96. Bồ đề hoàn toàn tiềm ẩn trong hoa sen. Xét đối với Hoa Sen Chân Ngã, ba cánh bên trong biểu trưng cho tính chủ quan sâu thẳm. |
97. The central flame from which the Jewel in the Lotus will arise (or has arisen in essence) is still more completely hidden and mysterious. |
97. Ngọn lửa trung ương từ đó “viên Ngọc trong Hoa Sen” sẽ trỗi lên (hoặc đã trỗi lên về bản thể) còn được ẩn kín và huyền nhiệm hơn nữa. |
At the same time, the three permanent atoms are enclosed within the lotus, |
Đồng thời, ba nguyên tử trường tồn được bao bọc trong hoa sen, |
98. They existed before the formation of the lotus but are now gathered within its periphery. |
98. Chúng hiện hữu trước khi hoa sen được hình thành nhưng giờ được gom tụ trong chu vi của nó. |
99. So the appearance of a superior three (the mysterious synthesis petals in their most incipient stage) occurs at the same time as the enclosure of the members of the atomic triangle within the periphery of the causal body or lotus. |
99. Vậy sự xuất hiện của một bộ ba trổi vượt (các cánh tổng hợp huyền nhiệm ở trạng thái sơ nguyên nhất) diễn ra đồng thời với việc thu nạp các thành viên của tam giác nguyên tử vào trong chu vi của thể nguyên nhân hay hoa sen. |
100. Note that the units enclosed are not all of them permanent atoms, strictly speaking. |
100. Cần lưu ý rằng các đơn vị được bao bọc không phải tất cả đều là các nguyên tử trường tồn, xét theo nghĩa chặt chẽ. |
and are seen by the clairvoyant as three points of light in the lower part of the bud, beneath [710] the central portion. |
và được nhà thông nhãn nhìn thấy như ba điểm sáng ở phần thấp của nụ, bên dưới [710] phần trung tâm. |
101. We may be dealing with an arupic plane (from the perspective of man), but there are definitely spatial coordinates within this arupa level. Locality seems to mean very much what it does on the lower, rupa levels. |
101. Ta có thể đang xử lý một cõi vô sắc (xét từ quan điểm con người), nhưng rõ ràng vẫn có các tọa độ không gian trong cấp độ arupa này. Tính địa phương dường như vẫn mang ý nghĩa gần như trên các cấp độ hữu sắc, rupa, thấp hơn. |
102. The words “lower part” indicate spatial location. |
102. Từ “phần thấp” cho biết vị trí trong không gian. |
They form at this stage a dimly burning triangle. |
Chúng tạo thành ở giai đoạn này một tam giác mờ mịt cháy. |
103. So we have a triangle of “pure electrical manasic force” uniting the manasic permanent atom, the center of the egoic lotus-in-bud, and the mental unit and, also, another triangle, dimly burning, consisting of the three members of the lower atomic triangle—the mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom. |
103. Như vậy, chúng ta có một tam giác “lực manasic điện thuần khiết” hiệp nhất nguyên tử trường tồn manasic, trung tâm của Hoa Sen Chân Ngã-đang-là-nụ, và đơn vị hạ trí; đồng thời, một tam giác khác, cháy mờ mịt, gồm ba thành viên của tam giác nguyên tử thấp—đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn thể xác. |
104. We see that one of the points (the mental unit) is found in both triangles. |
104. Ta thấy rằng một trong các điểm (đơn vị hạ trí) hiện diện trong cả hai tam giác. |
105. Thus, in a sense, we have a fivefold structure. |
105. Vậy, theo một nghĩa, chúng ta có một cấu trúc ngũ phân . |
106. The light coming from the ninefold petal structure is not brilliant and the atomic triangle is only “dimly burning”. |
106. Ánh sáng phát ra từ cấu trúc chín cánh chưa rực rỡ và tam giác nguyên tử chỉ “cháy mờ mịt”. |
The causal body, though only in an embryonic condition, is now ready for full activity as the eons slip away, and is complete in all its threefold nature. |
Thể nguyên nhân, tuy chỉ ở tình trạng phôi thai, giờ đã sẵn sàng cho hoạt động trọn vẹn khi các kiếp số trôi qua, và hoàn chỉnh trong toàn bộ bản tính tam phân của nó. |
107. The proto-form of the causal body has now been sequentially built. |
107. Nguyên mẫu của thể nguyên nhân giờ đây đã được kiến tạo tuần tự. |
108. Although its structure is embryonic of what it will one day become, the structure is foundationally complete. |
108. Mặc dù cấu trúc của nó vẫn là phôi thai so với điều nó một ngày kia sẽ trở thành, cấu trúc ấy đã hoàn tất về phương diện nền tảng. |
The matter aspect concerns the material form of the man in the three worlds, or his active intelligent personal self call be developed and controlled through the medium of the mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom. |
Phương diện chất liệu liên quan đến hình tướng vật chất của con người trong ba cõi, hay phàm ngã hoạt động thông minh của y, vốn có thể được phát triển và kiểm soát qua trung gian của đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn thể xác. |
109. This threefold collection is called the “atomic triangle”. It is technically incorrect to say “the three lower permanent atoms” if the mental unit is included as the representative of mentality. |
109. Bộ ba này được gọi là “tam giác nguyên tử”. Về mặt kỹ thuật là không chính xác khi nói “ba nguyên tử trường tồn thấp” nếu đơn vị hạ trí được tính như đại diện của trí năng. |
110. As for the “matter aspect”, when we discuss it, we usually mean the material form of man in the three worlds, but the causal body, although in an arupa state, is very much a part of the matter aspect—solar-logically considered. |
110. Còn về “phương diện chất liệu”, khi bàn đến nó, chúng ta thường muốn nói hình tướng vật chất của con người trong ba cõi, nhưng thể nguyên nhân, dẫu ở trạng thái arupa, rất mực thuộc phương diện chất liệu— xét theo quan điểm Thái dương . |
The Spirit aspect lies concealed at the heart of the lotus, |
Phương diện Tinh thần ẩn tàng nơi trái tim của hoa sen, |
111. Spirit is indeed represented within the egoic lotus, just as the spiritual triad is. |
111. Tinh thần quả thật được biểu hiện trong Hoa Sen Chân Ngã, cũng như Tam Nguyên Tinh Thần vậy. |
112. Note, we are not told how it arrived there or when. |
112. Lưu ý, chúng ta không được cho biết bằng cách nào Ngài đến đó hay khi nào. |
in due course of time to stand revealed when the manasadevas have done their work. The will that persists forever is there. |
đến đúng thời sẽ được hiển lộ khi các manasadeva hoàn tất công việc của Các Ngài. ý chí bền bỉ đến muôn đời có mặt nơi đây. |
113. When we think of the “will that persists” we cannot help but think of Vulcan which, interestingly, can be associated with all jewels and the pressure which makes jewels. |
113. Khi nghĩ về “ý chí bền bỉ”, chúng ta khó tránh khỏi nghĩ đến Vulcan, điều thú vị là có thể liên hệ với mọi viên ngọc và áp lực tạo nên ngọc. |
114. Vulcan is closely associated with the Heart of the Sun just as is the egoic lotus. With what part of the Heart of the Sun is Vulcan to be associated? The jewel association makes a lot of sense. |
114. Vulcan gắn bó mật thiết với Trái Tim của Mặt Trời giống như Hoa Sen Chân Ngã vậy. Với phần nào của Trái Tim Mặt Trời thì Vulcan được liên kết? Sự liên hệ với ngọc rất có lý. |
The consciousness aspect embodying the love-wisdom of the divine Ego as it reveals itself by the means of mind is predominantly there, |
Phương diện tâm thức vốn hiện thân Bác Ái – Minh Triết của Chân Ngã thiêng liêng khi nó tự mặc khải qua phương tiện của trí là hiện diện một cách trội vượt ở đó , |
115. Something very important is being said here; we are locating the seat of the consciousness aspect within the egoic lotus We are essentially the Monad and when we, as the Monad, descend into the egoic lotus, monadic consciousness centralizes itself within the central flame at the heart of the lotus, essentially within the Jewel in the Lotus which will be formed over millions of years. |
115. Ở đây đang được nói một điều rất quan trọng; chúng ta đang định vị “tòa vị” của phương diện tâm thức trong Hoa Sen Chân Ngã. Về thực chất, chúng ta là Chân thần, và khi chúng ta, như Chân thần, giáng vào Hoa Sen Chân Ngã, tâm thức đơn nguyên tự tập trung trong ngọn lửa trung tâm nơi trái tim của hoa sen, cốt yếu là bên trong Viên Ngọc trong Hoa Sen vốn sẽ được hình thành qua hàng triệu năm. |
116. Just the way a diamond is not formed immediately out of its carbon base, so, perhaps, the Jewel in the Lotus is not formed immediately from its matrix of flame. This is speculation and would have to be verified one way or the other. |
116. Cũng như kim cương không được hình thành tức thì từ nền carbon của nó, có lẽ Viên Ngọc trong Hoa Sen cũng không hình thành tức thì từ ma trận của ngọn lửa. Đây là suy đoán và cần được kiểm chứng theo cách này hay cách khác. |
117. If wisdom is essentially buddhi, we can say that wisdom resides in the heart of the lotus because the three innermost petals are part of that heart. The three synthesis petals were created by a downflow of buddhic energy. The Jewel in the Lotus and the three central petals are, from one perspective, a unit of energy. |
117. Nếu minh triết về bản chất là Bồ đề, chúng ta có thể nói rằng minh triết ngự ở trái tim của hoa sen vì ba cánh trong cùng là một phần của trái tim ấy. Ba cánh tổng hợp được tạo bởi dòng tuôn đổ của năng lượng Bồ đề. Viên Ngọc trong Hoa Sen và ba cánh trung tâm, theo một quan điểm, là một đơn vị năng lượng. |
118. The “divine Ego”, again, may be considered the spiritual triad. Each of the three synthesis petals may be considered revelatory of one of the aspects of the spiritual triad. |
118. “Chân Ngã thiêng liêng” một lần nữa có thể được xem như Tam Nguyên Tinh Thần. Mỗi một trong ba cánh tổng hợp có thể được coi là hiển lộ một phương diện của Tam Nguyên Tinh Thần. |
119. Not only is the Solar Angel the expression of love-wisdom, but this can be said of the spiritual triad (in its true nature as the higher Ego), even though that triad can be directly associated with the Divine Will of the Monad. Really the spiritual triad is a bridge between the first and second aspect and partakes of both. |
119. Không chỉ Thái dương Thiên Thần là biểu hiện của Bác Ái – Minh Triết, mà điều này cũng có thể nói về Tam Nguyên Tinh Thần (trong bản tính chân thực của nó như Chân Ngã cao), dù Tam Nguyên ấy có thể được liên hệ trực tiếp với Thiêng Ý của Chân thần. Thực ra Tam Nguyên Tinh Thần là chiếc cầu nối giữa phương diện thứ nhất và phương diện thứ hai và mang phần tính chất của cả hai. |
and in the nine petals and their vibratory capacity lies hid all opportunity, all innate capacity to progress, and all the ability to function as a self-conscious unit, that entity we call Man.37 |
và trong chín cánh hoa cùng năng lực rung động của chúng ẩn tàng mọi cơ hội, mọi năng lực bẩm sinh để tiến bộ, và toàn bộ khả năng để hoạt động như một đơn vị tự ý thức—thực thể mà chúng ta gọi là Con Người.37 |
120. For the sake of visual clarity let us tabulate that which lies hid within the nine petals of the egoic lotus: |
120. Vì sự rõ ràng trong hình dung, chúng ta hãy liệt kê những gì ẩn tàng trong chín cánh của Hoa Sen Chân Ngã: |
a. All opportunity |
a. Mọi cơ hội |
b. All innate capacity to progress |
b. Mọi năng lực bẩm sinh để tiến bộ |
c. All ability to function as a self-conscious unit |
c. Toàn bộ khả năng để hoạt động như một đơn vị tự ý thức |
121. Since the nine petals are directly stimulated by the spiritual triad (cf. TCF, Chart VIII, 817), the petals have a direction and developmental tendency which is not entirely dependent upon what man (as personality) brings to them from the lower worlds. The manasadevas direct the process of incorporation of human experience into the petal substance. Man merely offers his experience but cannot transmute it into egoic quality. |
121. Vì chín cánh hoa được trực tiếp kích thích bởi Tam Nguyên Tinh Thần (so. TCF, Biểu đồ VIII, 817), các cánh hoa có một hướng đi và xu thế phát triển không hoàn toàn tùy thuộc vào những gì con người (như phàm ngã) mang đến cho chúng từ các cõi thấp. Các manasadeva điều phối tiến trình dung nạp kinh nghiệm nhân sinh vào chất liệu cánh hoa. Con người chỉ đem dâng kinh nghiệm của mình nhưng không thể chuyển hoá nó thành phẩm tính của Chân Ngã. |
Footnote 37: The Solar Lord, the Divine Ego. |
Chú thích 37: Vị Nhật tinh quân, Chân Ngã thiêng liêng. |
122. There is ambiguity here, for the Solar Lord both is and is not the Divine Ego. Yet, of course, there would be no Divine Ego expressing itself through a vehicle on the higher mental plane without the intervention of the Solar Lord of Solar Angel—at least in our solar system. |
122. Ở đây có sự mơ hồ, vì Nhật tinh quân vừa là vừa không là Chân Ngã thiêng liêng. Tuy nhiên, dĩ nhiên, đã sẽ không có Chân Ngã thiêng liêng tự biểu lộ qua một vận cụ trên cõi thượng trí nếu không có sự can dự của Nhật tinh quân hay Thái dương Thiên Thần—ít nhất trong hệ mặt trời của chúng ta . |
123. From another perspective, we, as a Divine Ego are a Solar Lord. |
123. Ở một góc nhìn khác, chúng ta, như một Chân Ngã thiêng liêng, là một Nhật tinh quân. |
Of the two courses of soul development referred to by H. P. B. in her “Voice of the Silence” as the path of “Dhyana” and “Dharma” or the “Paramitas,” Ramayana is based upon the latter. |
Trong hai lối phát triển linh hồn mà H. P. B. nói đến trong “Tiếng Nói của Im Lặng” như con đường “Dhyana” và “Dharma” hay “Paramitas”, thì Ramayana dựa trên con đường sau. |
124. There are two Paths: |
124. Có hai Con Đường: |
a. The Path of Dhyana (Dhyana refers to meditation.) |
a. Con Đường Dhyana (Dhyana chỉ tham thiền.) |
b. The Path of Dharma or the Paramitas (Dharma refers to right action,) |
b. Con Đường Dharma hay Paramitas (Dharma chỉ chánh hạnh.) |
The “Seven Portals,” referred to in the book of the same name, correspond very probably to the seven cantos of this sacred poem. But I have read only the first canto, and I shall give you the analysis of it, so far as I know. Excluding the preface to the poem, the first thing, in the first canto, is a description of the peculiar circumstances that attended Rama’s birth in Dasaratha’s family. Dasaratha is, as you all know, a descendant of solar kings, who began to rule over this earth from the time of Manu the Vyvaswatha. |
“Bảy Cổng”, được nói đến trong cuốn sách cùng tên, rất có thể tương ứng với bảy khúc ca của thiên thơ linh thánh này. Nhưng tôi chỉ đọc khúc ca thứ nhất, và tôi sẽ đưa ra cho các bạn phần phân tích của nó, trong phạm vi tôi biết. Loại trừ phần tựa của bài thơ, điều đầu tiên, trong khúc ca thứ nhất, là mô tả những hoàn cảnh đặc biệt đi kèm với sự ra đời của Rama trong gia tộc Dasaratha. Dasaratha, như tất cả các bạn đều biết, là một hậu duệ của các vương giả thuộc Thái dương, những vị đã bắt đầu trị vì quả đất này từ thời của Manu Vyvaswatha. |
125. There is a tradition of Solar Kings who directed the progress of humanity. |
125. Có một truyền thống về các Vua Thái dương đã chỉ đạo tiến trình của nhân loại. |
126. The very first Solar Kings were embodied Solar Angels themselves. |
126. Những Vua Thái dương đầu tiên chính là các Thái dương Thiên Thần nhập thể. |
127. It is possible that certain Kumaras Who came to the Earth-globe with Sanat Kumara may also have served in the role of Solar Kings. |
127. Có thể rằng một số Kumaras đến Địa cầu cùng với Sanat Kumara cũng đã đảm nhiệm vai trò các Vua Thái dương. |
As his name implies, he is a king whose car can travel in ten directions, or taking the occult microcosmic sense he is king of the human body, which has ten senses of action and perception that connect it with the ten directions. |
Như tên gọi gợi ra, Ngài là vị vua có cỗ xa có thể đi mười phương, hay xét nghĩa vi mô huyền bí thì Ngài là vua của thân người, vốn có mười căn năng động và tri giác nối nó với mười phương. |
128. This is pure Raja Yoga. |
128. Đây là tinh túy của Raja Yoga. |
You are thoroughly familiar with the idea that our ancient philosophers used to describe the body as a town with nine gates. The nine gates are, as you know, the nine orifices of the human body. If you add to the nine one more for the orifice known as the Brahma-rundra or the door of Brahma, you get ten gates corresponding to the ten directions. |
Các bạn đều quá quen thuộc với ý tưởng rằng các triết gia cổ của chúng ta thường mô tả thân xác như một thành phố có chín cửa. Chín cửa ấy, như các bạn biết, là chín khiếu của thân người. Nếu cộng thêm vào chín ấy một cửa nữa là khiếu được gọi là Brahma-rundra hay cửa của Brahma, các bạn có mười cửa tương ứng với mười phương. |
129. This would relate to the female reproductive organs. |
129. Điều này liên hệ đến cơ quan sinh sản nữ. |
The word “Dasaratha” indicates the consciousness connected with our senses, which consciousness is inferior to the consciousness which we call mind. |
Từ “Dasaratha” chỉ tâm thức gắn với các giác quan của chúng ta, thứ tâm thức thấp hơn tâm thức mà chúng ta gọi là trí. |
—The Theosophist, Vol. XIII, p. 340. |
— The Theosophist, Tập XIII, tr. 340. |
130. The mind is antecedent to the senses which are extensions of the mind. |
130. Trí có trước các giác quan, vốn là những phóng chiếu của trí. |
Mahadeva sits at the heart, |
Mahadeva ngự tại trái tim, |
131. Mahadeva is Spirit or Monad and is the seat of consciousness within the heart of the lotus. |
131. Mahadeva là Tinh thần hay Chân thần và là chỗ ngự của tâm thức trong trái tim của hoa sen. |
132. Mahadeva is the Lord of the first aspect of divinity. |
132. Mahadeva là Chúa của phương diện thứ nhất của thiêng tính. |
Surya or Vishnu reveals Him in His essence as the Wisdom of Love and the Love of Wisdom, and Brahma, the Creative Logos makes that revelation possible. |
Surya hay Vishnu mặc khải Ngài trong bản thể như Minh triết của Tình thương và Tình thương của Minh triết, và Brahma, Logos Sáng Tạo khiến sự mặc khải đó trở nên khả hữu. |
133. Surya and Vishnu (as we have seen when considering the Raja Deva Lords) are virtually equivalent terms. |
133. Surya và Vishnu (như ta đã thấy khi khảo sát các Chúa Tể Raja Deva) hầu như là các thuật ngữ tương đương. |
134. The second aspect is the Revealer. Its purpose is to reveal the first aspect. |
134. Phương diện thứ hai là Đấng Mặc Khải. Mục đích của nó là mặc khải phương diện thứ nhất. |
135. We could well ponder on the “Wisdom of Love” and the “Love of Wisdom”. Perhaps the first of these is more difficult to understand, but it is clear that unless there is true Love, there can be no true Wisdom. Love, opens the door to Wisdom—the Wisdom of the Heart. We are familiar with the idea that Wisdom opens the door to Love. |
135. Chúng ta rất nên suy ngẫm về “Minh triết của Tình thương” và “Tình thương của Minh triết”. Có lẽ cái thứ nhất khó hiểu hơn, nhưng rõ ràng rằng nếu không có Tình thương đích thực, sẽ không có Minh triết đích thực. Tình thương mở cửa cho Minh triết—Minh triết của Trái Tim. Chúng ta vốn quen với ý tưởng rằng Minh triết mở cửa cho Tình thương. |
136. The wisdom aspect of divinity is often associated with the first ray aspect of the second ray. Those upon the wisdom line of the second ray go to Shamballa. Is DK telling us that the essence of Mahadeva is the Wisdom of Love or the Love of Wisdom? If so, it shows how closely the first aspect is connected to the second—especially in this solar system. The word “essence” should be pondered. We cannot, in this solar system, disconnect will from wisdom and love. |
136. Phương diện minh triết của thiêng tính thường được liên kết với phương diện cung một của cung hai. Những ai thuộc tuyến minh triết của cung hai đi đến Shamballa. Có phải Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng bản thể của Mahadeva là Minh triết của Tình thương hay Tình thương của Minh triết chăng? Nếu vậy, điều đó cho thấy phương diện thứ nhất liên hệ chặt chẽ với phương diện thứ hai đến mức nào—đặc biệt trong hệ mặt trời này. Từ “bản thể” đáng suy ngẫm. Trong hệ mặt trời này, chúng ta không thể tách Ý chí khỏi minh triết và tình thương. |
137. Brahma makes the revelation possible on the eighteen lower subplanes. |
137. Brahma khiến sự mặc khải trở nên khả hữu trên mười tám cõi phụ thấp. |
The Father in [711] Heaven is to be revealed through the Christ, the Son, by the method of incarnation made possible through the work of the Holy Spirit. |
Đức Cha trên [711] Trời sẽ được mặc khải qua Đức Christ, Đấng Con, bằng phương pháp nhập thể được làm cho khả hữu qua công trình của Chúa Thánh Thần. |
138. “No man commeth to the Father except by me.” |
138. “Không ai đến được cùng Cha mà không qua Ta.” |
139. The “Father” is, in a way, always in ‘darkness’ and requires revelation by His glorious “Son”. |
139. “Cha” theo một nghĩa, luôn ở trong ‘bóng tối’ và cần được Con vinh hiển của Ngài mặc khải. |
All this has been brought about by the sacrifice and instrumentality of certain cosmic entities who “offer Themselves” up in order that Man may be. |
Tất cả điều này được thúc thành nhờ sự hy hiến và qua khí cụ của những thực thể vũ trụ nhất định là Các Ngài “tự hiến mình” để Con Người có thể hiện hữu. |
140. DK seems to be calling the Solar Angels “cosmic” entities. If this is the case, it points to the monadic origin on the Solar Angels on levels higher than the cosmic physical plane, which is the plane of the solar system. Anything ‘above’ or ‘beyond’ the cosmic physical plane, can be considered, from one perspective, “cosmic”. |
140. Có vẻ Chân sư DK đang gọi các Thái dương Thiên Thần là những thực thể “vũ trụ”. Nếu đúng vậy, điều này chỉ ra nguồn gốc đơn nguyên của các Thái dương Thiên Thần ở những cấp độ cao hơn cõi hồng trần vũ trụ, là cõi của hệ mặt trời. Bất cứ điều gì ‘trên’ hay ‘vượt’ cõi hồng trần vũ trụ đều có thể, theo một góc nhìn, được xem là “vũ trụ”. |
141. From another perspective, however, the Solar Angels are definitely part of still greater Angels on the cosmic mental plane—Beings Who can definitely be called cosmic. |
141. Tuy nhiên, ở một góc nhìn khác, các Thái dương Thiên Thần chắc chắn là bộ phận của những Thiên Thần còn vĩ đại hơn trên cõi trí vũ trụ—Những Vị có thể được gọi đích thực là vũ trụ . |
From their very essence, they give out that which is needed to produce the individualising principle, |
Từ chính bản thể của mình, Các Ngài ban ra điều cần thiết để sinh ra sự cá thể hoá như một nguyên lý , |
142. The “individualising principle” is a kind of energy which induces that type of perception we call “self-consciousness”. |
142. “Nguyên lý cá thể hoá” là một dạng năng lượng cảm ứng loại tri nhận mà chúng ta gọi là “tự ý thức”. |
143. We are dealing with energies within energies and forces within forces. We must be careful not to overly materialize the various ‘characters’ involved in the drama of individualization. |
143. Chúng ta đang xử lý những năng lượng trong những năng lượng và những mãnh lực trong những mãnh lực. Ta phải cẩn trọng đừng quá vật chất hoá các ‘nhân vật’ khác nhau liên quan trong vở kịch biệt ngã hoá. |
and that which we call “self-consciousness,” |
và điều mà chúng ta gọi là “tự ý thức,” |
144. There is always consciousness (inherent in cosmos), but if consciousness is to become self-consciousness, consciousness must turn reflexive, must turn back upon itself. Into the field of consciousness a center must be built and it must become, eventually and for a time, the most important content of consciousness. |
144. Luôn luôn có tâm thức (vốn nội tại trong vũ trụ), nhưng nếu tâm thức trở thành tâm thức tự -ý thức, thì tâm thức ấy phải quy phản , phải quay lại chính nó. Vào trong trường tâm thức phải được kiến lập một trung tâm và trung tâm ấy rốt cuộc phải trở thành, trong một thời kỳ, nội dung quan trọng nhất của tâm thức. |
145. The process is achieved through ‘centering’ and ‘dividing’. A center is cultivated and sustained and that center is divided from all other things. “This” and “that” come into existence. |
145. Tiến trình này đạt được qua việc ‘trung tâm hoá’ và ‘phân ly’. Một trung tâm được bồi đắp và duy trì và trung tâm ấy được phân ly khỏi mọi thứ khác. “Cái này” và “cái kia” đi vào hiện hữu. |
146. If we think of the first and fifth rays (the rays of a primary sign of individualization, Leo) we shall find this ‘centering’ and ‘dividing’ process. |
146. Nếu chúng ta nghĩ về cung một và cung năm (các cung của một dấu hiệu sơ cấp của biệt ngã hoá, Sư Tử) chúng ta sẽ thấy tiến trình ‘trung tâm hoá’ và ‘phân ly’ này. |
and thus enable the divine Spirit to enter into fuller life by means of limitation by form, |
và nhờ đó khiến Tinh thần thiêng liêng bước vào sự sống đầy đủ hơn bằng phương tiện hạn chế của hình tướng, |
147. This almost seems a contradiction—to enter into that which is “fuller” through limitation. But, probably, the “divine Spirit”, the Monad, would not have such an opportunity without the intervention of the Solar Angels. Any experience, however limiting, can be considered an expansion if it is an experience hitherto unpossessed. |
147. Điều này gần như có vẻ mâu thuẫn—bước vào cái “đầy đủ hơn” qua sự hạn chế. Nhưng, có lẽ, “Tinh thần thiêng liêng”, Chân thần, sẽ không có cơ hội như vậy nếu không có sự can thiệp của các Thái dương Thiên Thần. Bất kỳ kinh nghiệm nào, dù hạn chế đến đâu, đều có thể được xem là một sự mở rộng nếu đó là một kinh nghiệm trước đây chưa có. |
by means of the lessons garnered through a long pilgrimage, and through the “assimilation of manifold existences.” |
bằng phương tiện những bài học thu lượm qua cuộc hành hương dài lâu, và qua “sự đồng hoá của muôn vàn hiện sinh.” |
148. We are given three ways in which the “divine Spirit” enters into fuller life: |
148. Chúng ta được nêu ba phương cách nhờ đó “Tinh thần thiêng liêng” bước vào sự sống đầy đủ hơn: |
a. By means of limitation of form |
a. Bằng phương tiện hạn chế của hình tướng |
b. By means of the lessons garnered through a long pilgrimage |
b. Bằng phương tiện những bài học thu lượm qua cuộc hành hương dài lâu |
c. Through the “assimilation of manifold existences” |
c. Qua “sự đồng hoá của muôn vàn hiện sinh” |
149. What is to be achieved? Full I-realization under the most limiting circumstances. There is no ‘place’ in time and space (however apparently circumscribed) where God shall not be “All in All” and know Himself to be “All in All”. |
149. Mục tiêu là gì? Sự thực chứng trọn vẹn về Chân Ngã trong những hoàn cảnh hạn chế nhất. Không có ‘nơi’ nào trong thời gian và không gian (dẫu dường như bị giới hạn đến đâu) mà Thượng đế sẽ không “Là Tất Cả trong Tất Cả” và tự biết Mình là “Tất Cả trong Tất Cả”. |
The fourth point to be noted is that when these three events have occurred, the light or fire that circulates along the manasic triangle is withdrawn to the centre of the lotus, and this “prototype” of the future antaskarana, if so it may be expressed, disappears. |
Điểm thứ tư cần lưu ý là khi ba sự kiện này đã xảy ra, ánh sáng hay lửa tuần hoàn dọc tam giác manasic được rút về trung tâm của hoa sen, và “bản mẫu” của antahkarana tương lai, nếu có thể biểu đạt như vậy, biến mất. |
150. This is interesting as in the charts with which we are provided, this triangle is very much in evidence. (cf. Chart IX, TCF, 823) |
150. Điều này thú vị vì trong các biểu đồ mà chúng ta có, tam giác này rất rõ nét. (so. Biểu đồ IX, TCF, 823) |
151. Perhaps this chart represents conditions as they will exist for the highly developed disciple/initiate. That the triangle must refer to a high stage of development is evident because the egoic lotus is completely unfolded! |
151. Có lẽ biểu đồ đó trình bày các điều kiện như chúng sẽ tồn tại đối với người đệ tử/điểm đạo đồ phát triển cao. Rằng tam giác ấy phải liên quan đến một giai đoạn phát triển cao là điều hiển nhiên vì Hoa Sen Chân Ngã đã nở hoàn toàn! |
152. We may presume that the light and fire circulating along the manasic triangle joins the light and fire of Sprit already resident at the heart of the lotus. |
152. Chúng ta có thể đoán rằng ánh sáng và lửa tuần hoàn dọc theo tam giác manasic đã hợp với ánh sáng và lửa của Tinh thần vốn đã ngự ở trái tim của hoa sen. |
The threefold energy of the petals, the atoms and the “jewel” is now centralised, because impulse must now be generated which will produce a downflow of energy from the newly made causal vehicle into the three worlds of human endeavour. |
Tam phân năng lượng của các cánh hoa, các nguyên tử và “viên ngọc” giờ được tập trung, bởi vì nay phải tạo xung lực sẽ sản sinh một dòng tuôn đổ năng lượng từ thể nhân quả vừa được tạo vào ba cõi nỗ lực của con người. |
153. Before an initiative is undertaken, centralization is necessary. All is latent through potent. |
153. Trước khi khởi sự một động thái, cần sự tập trung. Mọi thứ đều tiềm tàng nhưng hữu lực. |
154. We notice here that it is apparently not a question of the “jewel” being generated from the central fire over time. This reference suggests that the “jewel” exists from the beginning. The process surrounding the arising of the Jewel in the Lotus is still not explicitly presented.’ |
154. Ở đây chúng ta nhận thấy dường như không phải vấn đề “viên ngọc” được hình thành từ lửa trung tâm theo thời gian. Tham chiếu này gợi ý rằng “viên ngọc” hiện hữu ngay từ đầu. Tiến trình quanh sự khởi hiện của Viên Ngọc trong Hoa Sen vẫn chưa được trình bày một cách minh bạch. |
155. Of course, we see the word “jewel” put in quotation marks, which may suggest that what is to be found at the heart of the lotus is, as are the twelve petals, far from existing in any final state of formation. |
155. Tất nhiên, ta thấy chữ “viên ngọc” đặt trong dấu ngoặc kép, có thể ám chỉ rằng cái được tìm thấy ở trái tim của hoa sen, cũng như mười hai cánh hoa, còn xa mới tồn tại trong trạng thái hình thành sau cùng. |
We have dealt with the method of individualisation through the coming in of the Lords of the Flame because it is the prime method in this solar system; |
Chúng ta đã đề cập đến phương pháp biệt ngã hoá thông qua sự đi vào của các Chúa Tể của Lửa vì đó là phương pháp chủ lưu trong hệ mặt trời này ; |
156. We presume, then, that it was not only the failure of our Planetary Logos through the Moon-chain which brought in the Lords of the Flame, but that all Planetary Logoi in our solar system would use a similar method, even if not in the same state of planetary duress as our Planetary Logos finds Himself. |
156. Vậy, ta giả định rằng không chỉ sự thất bại của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta qua Dãy Mặt Trăng mới đem các Chúa Tể của Lửa đến, mà mọi Hành Tinh Thượng đế trong hệ mặt trời của chúng ta đều sẽ dùng một phương pháp tương tự, dẫu không ở cùng một tình trạng ngặt nghèo hành tinh như Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang gặp phải. |
whatever methods may be pursued in the varying schemes and chains, this—at the middle stage—is the universal rule. |
dù những phương pháp nào có thể được áp dụng trong các hệ hành tinh và các dãy khác nhau, thì—ở chặng giữa—đây là quy luật phổ quát. |
157. DK emphasizes this idea. It is universal within our solar system. |
157. Chân sư DK nhấn mạnh ý tưởng này. Nó mang tính phổ quát trong hệ mặt trời của chúng ta. |
158. He also hints that varying methods may be used in other planetary schemes. |
158. Ngài cũng ám chỉ rằng những phương thức khác nhau có thể được sử dụng trong các hệ hành tinh khác. |
Karmic conditions having to do with a planetary Logos may effect modifications, and bring into action manasadevas whose activity may not be the same in working detail, but the results are ever similar, and the divine Egos in their causal bodies have analogous instruments to work through…. |
Các điều kiện nghiệp liên quan đến một Hành Tinh Thượng đế có thể tạo ra các biến thái, và đưa vào hoạt động các manasadeva mà hoạt động của họ có thể không giống nhau ở chi tiết làm việc, nhưng kết quả thì vẫn luôn tương tự, và các Chân Ngã thiêng liêng trong các thể nhân quả của họ có những khí cụ tương tự để tác động qua…. |
159. The instruments are created through the work of the Solar Angels, however variously they may work. |
159. Những khí cụ đó được tạo ra qua công trình của các Thái dương Thiên Thần, dẫu cho phương cách Các Ngài hành động có sai biệt. |
160. It is still somewhat ambiguous whether the Solar Angels are to be called “divine Egos”, but for the moment let us stay that the term seems to refer most to the higher part of man. |
160. Vẫn còn đôi chút mơ hồ liệu có nên gọi các Thái dương Thiên Thần là “Chân Ngã thiêng liêng” hay không, nhưng tạm thời hãy nói rằng thuật ngữ này dường như chỉ phần cao của con người. |
161. There are one or two references in which Solar Angels are identified as “divine Egos”. |
161. Có một hai tham chiếu trong đó các Thái dương Thiên Thần được nhận diện như “Chân Ngã thiêng liêng”. |
162. VSK questions: “What part has been omitted here indicated by the ellipses?” |
162. VSK nêu câu hỏi: “Trong phần bị lược ở đây, dấu ba chấm cho biết điều gì đã bị bỏ qua?” |
A final point which is of profound significance is that the Agnishvattas construct the petals out of Their Own substance, which is substance energised by the principle [712] of “I-ness,” or ahamkara. |
Một điểm cuối cùng có ý nghĩa sâu xa là các Agnishvattas kiến tạo những cánh hoa từ chính bản chất của Các Ngài, là chất liệu được tiếp sinh lực bởi nguyên lý [712] “Ta-tính”, hay ahamkara. |
163. This is a vitally important statement. It does not suggest that there is no substance to be worked with on the higher mental plane, but that solar angelic energy is added to the energy of elemental substance on the higher mental plane and the result is the egoic lotus. |
163. Đây là một phát biểu cực kỳ trọng yếu. Nó không ngụ ý rằng không có chất liệu để làm việc ở cõi thượng trí, mà rằng năng lượng thái dương thiên thần được gia thêm vào năng lượng của chất liệu hành khí trên cõi thượng trí và kết quả là Hoa Sen Chân Ngã. |
164. We must remember that substance is not ‘stuff’ but, really, energy. |
164. Chúng ta phải nhớ rằng chất liệu không phải là ‘vật chất’ mà, thật ra, là năng lượng. |
165. If, in occultism, we could determine how energy is added to energy, or energy to force, or force to energy, or force to force, we would know much. |
165. Nếu, trong huyền bí học, chúng ta có thể xác định cách năng lượng được gia thêm vào năng lượng, hay năng lượng vào mãnh lực, hay mãnh lực vào năng lượng, hay mãnh lực vào mãnh lực, chúng ta sẽ biết được nhiều điều. |
166. To answer this, laws of wave addition and laws of fusion would have to be studied. |
166. Để trả lời, các định luật về cộng sóng và các định luật về dung hợp sẽ cần được khảo cứu. |
167. The substance of the higher mental plane would not have conformed itself into the structure of the egoic lotus without the sustaining energy patterns provided by the Solar Angels or Manasadevas. |
167. Chất liệu của cõi thượng trí sẽ không tự kết cấu thành hoa sen chân ngã nếu không có các mô thức năng lượng duy trì được cung ứng bởi các Thái dương Thiên Thần hay Manasadevas. |
168. To understand the nature of substance energised by the principle of “I-ness” or ahamkara, we have to think of energy which induces the perception of I-ness or ahamkara. This is energy which builds a center within the field of consciousness and sustains that center with relative permanence when compared with the contents which enter consciousness in other ways. Due to the reflective and reflexive energy of the Manasadevas, that center in the field of consciousness has continuity and becomes, eventually, the most constant and real content of consciousness perceived. |
168. Để hiểu bản tính của chất liệu được tiếp sinh lực bởi nguyên lý “Ta-tính” hay ahamkara, ta phải nghĩ đến năng lượng vốn gây nên tri nhận về Ta-tính hay ahamkara. Đó là năng lượng kiến tạo một trung tâm trong trường tâm thức và duy trì trung tâm ấy với độ bền tương đối khi so với các nội dung đi vào tâm thức bằng các cách khác. Nhờ năng lượng phản chiếu và quy phản của các Manasadevas, trung tâm trong trường tâm thức có tính liên tục và rốt cuộc trở thành nội dung thường hằng và chân thực nhất của tâm thức được tri nhận. |
They proceed to energise the permanent atoms with Their own positive force, so as to bring the fifth spirilla in due course of time into full activity and usefulness. |
Các Ngài tiếp tục tiếp sinh lực cho các nguyên tử trường tồn bằng sức dương của chính Các Ngài, để đưa xoắn tuyến thứ năm theo đúng thời hạn vào hoạt động và hữu dụng trọn vẹn. |
169. What is evident is that the fifth and other higher spirillae already exist within such permanent atoms, but that they are not energized into potency. |
169. Điều hiển nhiên là xoắn tuyến thứ năm và các xoắn tuyến cao hơn đã hiện hữu trong những nguyên tử trường tồn như vậy, nhưng chúng chưa được tiếp sinh lực để trở nên hữu lực. |
170. What energizes the spirillae? Certainly, upward striving must, but also the deliberate stimulation provided by the manasadevas. |
170. Cái gì tiếp sinh lực cho các xoắn tuyến? Chắc chắn là nỗ lực vươn thượng, nhưng cũng có sự kích thích có chủ đích do các manasadeva cung cấp. |
171. As with all things unfolding, the spirillae have a range of possible unfoldment. The stage of early stimulation of the fifth spirilla is not the stage of the fullest stimulation and expression of that spirilla. |
171. Cũng như mọi điều đang khai mở, các xoắn tuyến có một phạm vi khai mở khả hữu. Giai đoạn kích hoạt sớm của xoắn tuyến thứ năm chưa phải là giai đoạn kích hoạt và biểu lộ trọn vẹn nhất của xoắn tuyến ấy. |
All possibility, all hopefulness and optimism, and all future success lies hid in these two points. |
Mọi khả tính, mọi kỳ vọng và lạc quan, và mọi thành công tương lai đều ẩn tàng trong hai điểm này. |
172. Man has hopes for a beautiful and creative life pursued in freedom. |
172. Con người có niềm hy vọng về một đời sống đẹp đẽ, sáng tạo, được sống trong tự do. |
173. What are the two points which provide him with hope: |
173. Hai điểm nào đem lại cho y hy vọng: |
a. That the Solar Angels construct the petals of his egoic lotus out of their own substance which is energized by the principle of I-ness |
a. Rằng các Thái dương Thiên Thần kiến tạo những cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã từ chính bản chất của Các Ngài, vốn được tiếp sinh lực bởi nguyên lý Ta-tính |
b. That the Solar Angels stimulate permanent atoms with their own positive force bringing the fifth spirilla eventually into a state of full stimulation. And can we say this also of the sixth spirilla? Or is this more stimulated by the spiritual triad, per se? |
b. Rằng các Thái dương Thiên Thần kích thích các nguyên tử trường tồn bằng sức dương của chính Các Ngài, đưa xoắn tuyến thứ năm rốt cuộc đến trạng thái kích hoạt trọn vẹn. Và chúng ta có thể nói điều này cũng áp dụng cho xoắn tuyến thứ sáu chăng? Hay xoắn tuyến này được kích thích nhiều hơn bởi chính Tam Nguyên Tinh Thần? |
c. As both fifth and sixth spirillae are related to processes within the Kingdom of Souls (from which one is almost graduated by the time of the fourth initiation) we might infer that the Solar Angels still have something to do with the stimulation of the sixth spirilla. |
c. Vì cả xoắn tuyến thứ năm và thứ sáu đều liên hệ đến các tiến trình trong Giới Linh Hồn (nơi mà người ta gần như tốt nghiệp vào thời của lần điểm đạo thứ tư) nên ta có thể suy ra rằng các Thái dương Thiên Thần vẫn còn điều gì đó liên quan đến sự kích thích xoắn tuyến thứ sáu. |
The Egoic Ray concerns itself with the fifth spirilla and with the sixth, and is the cause of their emerging from latency and potentiality into power and activity. The Monadic Ray is the source of the stimulation of the seventh spirilla. (TCF 71-72) |
Cung Chân Ngã quan tâm đến xoắn tuyến thứ năm và thứ sáu, và là nguyên nhân khiến chúng xuất lộ từ tiềm ẩn và khả thể thành quyền năng và hoạt động. Cung Chân Thần là nguồn cho sự kích thích xoắn tuyến thứ bảy. (TCF 71-72) |
2. The fifth and sixth spirillae are more specifically under the egoic Ray, whatever that Ray may be. (TCF 531) |
2. Xoắn tuyến thứ năm và thứ sáu đặc thù hơn cả ở dưới Cung Chân Ngã, bất kể Cung ấy là gì. (TCF 531) |
As we have seen, the work of the Agnishvattas on the mental plane resulted in a downflow of force or energy from the Monad (or Spirit) |
Như chúng ta đã thấy, công trình của các Agnishvattas trên cõi trí dẫn đến một dòng tuôn đổ của lực hay năng lượng từ Chân thần (hay Tinh thần) |
174. The timing of this downflow from Spirit is not given. What we are shown is that it did not occur before the Agnishvattas began their building work on the higher mental plane. |
174. Thời điểm của dòng tuôn đổ từ Tinh thần không được nêu. Điều được chỉ ra là nó không xảy ra trước khi các Agnishvattas khởi sự công trình kiến tạo của họ trên cõi thượng trí. |
175. The downflow of force from the buddhic plane results in the formation of the three inmost petals—the synthesis petals. |
175. Dòng tuôn đổ năng lượng từ cõi Bồ đề dẫn đến sự hình thành của ba cánh trong cùng—các cánh tổng hợp. |
176. DK has suggested that the Monad or Spirit anchors itself as a divine flame at the very center of the lotus. When the divine flame becomes the Jewel in the Lotus remains to be seen. It could be immediately or there could be a timed process involved. Also the seed of the Jewel in the Lotus might still be a jewel but not the full formation of the seven-faceted Jewel in the Lotus: |
176. Chân sư DK đã gợi ý rằng Chân thần neo mình như một ngọn lửa thiêng ngay trung tâm của hoa sen. Khi nào ngọn lửa thiêng trở thành Viên Ngọc trong Hoa Sen vẫn còn phải xem xét. Có thể là tức thì hoặc có thể có một tiến trình được định thời. Cũng có thể mầm của Viên Ngọc trong Hoa Sen vẫn là một viên ngọc nhưng chưa phải sự hình thành trọn vẹn của Viên Ngọc bảy-mặt trong Hoa Sen: |
177. We gather that the work of the Agnishvattas serves as an invocation of the energy of the Monad. The second aspect (the Agnishvattas) prepares the way for the descent of the first aspect (the Monad). |
177. Chúng ta hiểu rằng công trình của các Agnishvattas đóng vai trò khẩn cầu năng lượng của Chân thần. Phương diện thứ hai (các Agnishvattas) dọn đường cho sự giáng hạ của phương diện thứ nhất (Chân thần). |
178. In the preparation for individualization, there is cooperation between the first and second aspects. |
178. Trong sự chuẩn bị cho biệt ngã hoá, có sự hợp tác giữa hai phương diện thứ nhất và thứ hai. |
and this, in conjunction with the energy of the lower quaternary produced the appearance of the body of the Ego on the mental plane. |
và điều này, phối hợp với năng lượng của bộ tứ thấp, đã tạo nên sự xuất hiện của thể của Chân Ngã trên cõi trí. |
179. We see that the lower quaternary has something to do with the appearance of the body of the Ego on the mental plane. The atomic triangle is part of the body of the Ego we are told; thus the words, “in conjunction with”. |
179. Ta thấy bộ tứ thấp có phần trong sự xuất hiện của thể của Chân Ngã trên cõi trí. Tam giác nguyên tử là một phần của “thể của Chân Ngã” như ta được cho biết; vì vậy có từ “phối hợp với”. |
180. We clearly see that if the body of the Ego on the mental plane is to appear three types of energy, are, it would seem, simultaneously needed: |
180. Rõ ràng rằng nếu thể của Chân Ngã trên cõi trí sẽ xuất hiện thì, có vẻ như, cần đồng thời ba loại năng lượng: |
a. The energy of the Agnishvattas |
a. Năng lượng của các Agnishvattas |
b. The energy of the Spirit or Monad |
b. Năng lượng của Tinh thần hay Chân thần |
c. The energy of the lower quaternary |
c. Năng lượng của bộ tứ thấp |
181. The body of the Ego does not appear before all three have worked together and in relation. |
181. Thể của Chân Ngã không xuất hiện trước khi cả ba cùng làm việc với nhau và trong tương quan. |
182. The causal body is not the Ego but is the “body of the Ego”. The egoic lotus is also not the Ego, but the lotus which the Ego uses. |
182. Thể nguyên nhân không phải là Chân Ngã mà là “thể của Chân Ngã”. Hoa Sen Chân Ngã cũng không phải là Chân Ngã, mà là hoa sen Chân Ngã sử dụng. |
183. What then is the “Ego”? We will have to stay that it is, essentially, the spiritual triad. The Monad and spiritual triad are reflected in the structure of the egoic lotus, through the Jewel in the Lotus and the twelve petals. |
183. Vậy “Chân Ngã” là gì? Chúng ta sẽ phải nói rằng về bản chất, đó là Tam Nguyên Tinh Thần. Chân thần và Tam Nguyên Tinh Thần được phản chiếu trong cấu trúc của Hoa Sen Chân Ngã, qua Viên Ngọc trong Hoa Sen và mười hai cánh hoa. |
In ordinary electric light, we have a faint illustration of the thought I seek to convey. By the approximation of the two polarities, light is created. |
Trong ánh sáng điện thông thường, chúng ta có một minh hoạ lờ mờ về ý tưởng tôi muốn truyền đạt. Nhờ sự tiếp cận của hai cực, ánh sáng được tạo ra. |
184. From relative darkness, light is created. Father and Mother, relatively are in darkness. Mother dwells in ‘dark light’ and Father has a light so intense that it appears to be darkness. |
184. Từ bóng tối tương đối, ánh sáng được tạo ra. Cha và Mẹ, theo tương đối, ở trong bóng tối. Mẹ ngự trong ‘quang minh u tối’ còn Cha có ánh sáng mãnh liệt đến mức dường như là bóng tối. |
By an analogous type of electrical phenomena, the light of the Monad shines forth, |
Theo một loại hiện tượng điện tương tự, ánh sáng của Chân thần bừng chiếu, |
185. It shines forth through the egoic lotus which is its vehicle and the vehicle of the “Son” aspect. |
185. Nó bừng chiếu qua Hoa Sen Chân Ngã, vốn là vận cụ của Ngài và là vận cụ của phương diện “Con”. |
but we have to extend the idea to the subtler planes, and deal with seven types of force or energy in connection with the one polarity and with four in connection with the other. |
nhưng chúng ta phải mở rộng ý tưởng này sang các cõi vi tế hơn, và xử lý bảy loại mãnh lực hay năng lượng liên hệ với một cực và bốn loại liên hệ với cực kia. |
186. We have the number eleven. We remember that the number eleven is the number of the initiate. |
186. Chúng ta có con số mười một. Ta nhớ rằng mười một là con số của điểm đạo đồ. |
187. There are seven types of positive force—the force or energy of the seven rays. |
187. Có bảy loại lực dương—lực hay năng lượng của bảy cung. |
188. Note that DK does not in this context discriminating between force and energy. |
188. Lưu ý rằng Chân sư DK trong ngữ cảnh này không phân biệt giữa lực và năng lượng. |
189. The forces associated with the negative polarity may be considered the forces of the four aspects of the lower quaternary—dense physical force, etheric force, astral force and lower mental force. |
189. Các lực gắn với cực âm có thể được xem là lực của bốn phương diện của bộ tứ thấp—lực thể xác đậm đặc, lực dĩ thái, lực cảm dục và lực hạ trí. |
190. From the numerological perspective, if we add |
190. Xét theo số học, nếu cộng |
a. The seven forces associated with the positive polarity |
a. Bảy lực gắn với cực dương |
b. The four forces associated with the lower quaternary |
b. Bốn lực gắn với bộ tứ thấp |
c. The thirteen forces associated with the Agnishvattas—the twelve petals and the inmost jewel |
c. Mười ba lực gắn với các Agnishvattas—mười hai cánh và viên ngọc trong cùng |
d. |
d. |
e. we arrive at the number 24—the number of Shamballa. |
e. chúng ta đạt đến con số 24—con số của Shamballa. |
191. If we add the number of the Solar Angel as a whole, our total number will be 25. |
191. Nếu cộng số của Thái dương Thiên Thần như một toàn thể, tổng số của chúng ta sẽ là 25. |
192. If we add the seven facets of the Jewel in the Lotus, our number will be 32. |
192. Nếu cộng bảy mặt của Viên Ngọc trong Hoa Sen, số của chúng ta sẽ là 32. |
193. If we add the energy of the grand entirety, our number will be the significant Christ number, 33. |
193. Nếu cộng năng lượng của toàn thể bao la, số của chúng ta sẽ là con số có ý nghĩa của Đấng Christ, 33. |
A scientific formula for the process of individualisation conveys this dual approximation with its differing types of energy in one symbol and a number, but it cannot here be revealed. |
Một công thức khoa học về tiến trình biệt ngã hoá diễn tả sự tiếp cận lưỡng cực này với các loại năng lượng khác nhau trong một ký hiệu và một con số, nhưng không thể được mặc khải ở đây. |
194. This is promising. The Ageless Wisdom has encapsulated in symbolic form all the great ideas. The time will come for revelation. Before that time we must prove ourselves trustworthy and completely integrated in the expression of the Plan. |
194. Điều này hứa hẹn. Minh Triết Ngàn Đời đã bao gói trong hình thức biểu tượng mọi ý niệm vĩ đại. Thời điểm mặc khải sẽ đến. Trước thời điểm đó chúng ta phải chứng tỏ mình đáng tin cậy và hoàn toàn tích hợp trong biểu hiện của Thiên Cơ. |
The Manasadevas are themselves energised by force from the cosmic mental plane—a force which has been in operation ever since the individualisation of the solar Logos in kalpas far distant. |
Các Manasadevas tự thân được tiếp sinh lực bởi lực từ cõi trí vũ trụ —một lực đã hoạt động từ kể từ khi Thái dương Thượng đế biệt ngã hoá trong những kalpa xa xưa. |
195. This type individualization is not about the individualization of the Solar Logos as a human man, but as a Logos in His own right. |
195. Loại biệt ngã hoá này không nói về việc Thái dương Thượng đế biệt ngã hoá như một con người , mà như một Thượng đế theo chính quyền năng của Ngài. |
196. If we are talking about cosmic mental force, it is derivative from a type of Being Who provides higher cosmic manas to such Beings as the Solar Logos. Just as the Solar Logos is a Man compared to the human man, so the cosmic Solar Angels are Angels compared with the Beings we usually call Solar Angels. |
196. Nếu chúng ta nói về lực trí vũ trụ, đó là lực xuất phát từ một kiểu Đại Hữu Tính cung ứng manas vũ trụ cao cho những Hữu Tính như Thái dương Thượng đế. Cũng như Thái dương Thượng đế là một Con Người khi so với con người, thì các Thái dương Thiên Thần vũ trụ là các Thiên Thần khi so với Những Hữu Tính mà chúng ta thường gọi là Thái dương Thiên Thần. |
197. As we have tried to explain in other commentaries, individualization for a great Group Being such as a Solar Logos is something far different from individualization for a man. It signifies becoming a Cosmic Individual—one who is cosmically Self-conscious—one Who can begin to know Himself as a cosmic Being. |
197. Như chúng tôi đã cố gắng giải thích trong các chú giải khác, biệt ngã hoá đối với một Đại Hữu Tính như Thái dương Thượng đế là điều rất khác so với biệt ngã hoá nơi con người. Nó có nghĩa là trở thành một Cá Thể vũ trụ —Một Đấng có tâm thức Tự-ngã vũ trụ—Một Đấng có thể khởi sự tự biết Mình như một Hữu Tính vũ trụ . |
198. The following anent the Solar Logos (paralleling a similar phase in man—from individualization to the first initiation) applies in this context: |
198. Điều sau đây liên quan đến Thái dương Thượng đế (song hành với một giai đoạn tương tự nơi con người—từ biệt ngã hoá đến lần điểm đạo thứ nhất) áp dụng trong ngữ cảnh này: |
a. He [the Solar Logos] has to attain to the full consciousness of His entire ring-pass-not, or of the seven planes of the solar system. This covers a period wherein five of the Heavenly Men, or five of His centres, and therefore, five schemes, reach a stage of accurate response to contact and stimulation. (TCF 292) |
a. Ngài [Thái dương Thượng đế] phải đạt đến tâm thức viên mãn về toàn bộ vòng-giới-hạn của Ngài, hay về bảy cõi của hệ mặt trời. Điều này bao quát một thời kỳ trong đó năm Vị Thiên Nhân, hay năm trung tâm của Ngài, và do đó năm hệ hành tinh, đạt đến một giai đoạn đáp ứng chính xác với tiếp xúc và kích thích. (TCF 292) |
199. Individualization in this case, is the awakening of solar logoic consciousness to the cosmic ring-pass-not, just as newly individualized man must awaken to himself as a center in the three worlds and to that part of his nature which is called the “not-self”. |
199. Biệt ngã hoá trong trường hợp này là sự đánh thức tâm thức thái dương thượng đế đối với vòng-giới-hạn vũ trụ, cũng như con người vừa mới biệt ngã hoá phải thức tỉnh với chính mình như một trung tâm trong ba cõi và với phần bản tính của y được gọi là “phi-ngã”. |
200. There are many beings which go to the constitution to the ring-pass-not of the Solar Logos, and He has to awaken to the perception that He is them. |
200. Có nhiều hữu tính hợp thành vòng-giới-hạn của Thái dương Thượng đế, và Ngài phải thức tỉnh với tri giác rằng Ngài là họ. |
201. How many kalpas (probably mahamanvantaras) ago did this type of cosmic individualization take place? May we say five Mahakalpas ago? This is, after all, the fifth incarnation of our Solar Logos (as a Solar Logos). |
201. Có bao nhiêu kalpa (có lẽ là các Đại giai kỳ sinh hóa) trước đây đã xảy ra kiểu biệt ngã hóa vũ trụ này? Chúng ta hãy nói rằng là năm Mahakalpa trước? Xét cho cùng, đây là lần lâm phàm thứ năm của Thái dương Thượng đế của chúng ta ( như một Thái dương Thượng đế ). |
202. When thinking of the Solar Angels or Manasadevas, let us always remember the cosmic mental connection. |
202. Khi nghĩ về các Thái dương Thiên Thần hay các Manasadeva, chúng ta hãy luôn nhớ đến mối liên hệ với cõi trí vũ trụ. |
They, in Their corporate nature, |
Họ, trong bản chất tập thể của Các Ngài , |
203. We must remember that groups of Solar Angels (i.e., Solar Angels corporately considered) can become Planetary Logoi. |
203. Chúng ta phải nhớ rằng các nhóm Thái dương Thiên Thần (tức là xét về phương diện tập thể của các Thái dương Thiên Thần) có thể trở thành các Hành Tinh Thượng đế. |
204. If groups of Solar Angels become Planetary Logoi, can groups of groups of Solar Angels become Solar Logoi? |
204. Nếu các nhóm Thái dương Thiên Thần trở thành các Hành Tinh Thượng đế, thì các nhóm của các nhóm Thái dương Thiên Thần có thể trở thành các Thái dương Thượng đế chăng? |
205. The word “corporate” is very significant. |
205. Từ “tập thể” là rất đáng lưu ý. |
The student must bear in mind that in thinking of the Pitris, he must ever think in group terms. The Pitris who formed the egoic body of a human being do not—alone and isolated—form planetary Logoi. |
Đạo sinh phải ghi nhớ rằng khi suy nghĩ về các Pitri, y luôn luôn phải nghĩ theo thuật ngữ nhóm. Các Pitri đã kiến tạo thể nguyên nhân của một con người thì không—đơn độc và tách biệt—hình thành các Hành Tinh Thượng đế. |
The forty-nine groups of solar fires concerned in the great work are those spoken of, and they become the forty-nine planetary Logoi in connexion with seven solar systems. (TCF 878-879) |
Bốn mươi chín nhóm lửa thái dương liên hệ trong đại công trình là những nhóm được nói đến, và chúng trở thành bốn mươi chín Hành Tinh Thượng đế trong liên hệ với bảy hệ mặt trời . (TCF 878-879) |
embody the will or purpose of the Logos, and are the cosmic “prototypes” of our solar Angels. |
hiện thân ý chí hay mục đích của Thượng đế, và là những “mẫu nguyên” vũ trụ của các Thái dương Thiên Thần của chúng ta. |
206. Do our Solar Angels embody the will or purpose of a human man? |
206. Các Thái dương Thiên Thần của chúng ta có hiện thân ý chí hay mục đích của một con người không? |
207. Our Solar Angels are here to help expedite the purpose of our Monad. Can the same be said of the greater Solar Angels on the cosmic mental plane? Are They to help the Solar Logos as a cosmic Monad express cosmic monadic Will or Purpose? |
207. Các Thái dương Thiên Thần của chúng ta hiện diện để giúp xúc tiến mục đích của Chân Thần của chúng ta. Liệu có thể nói tương tự về các Thái dương Thiên Thần vĩ đại hơn ở cõi trí vũ trụ không? Có phải Các Ngài giúp Thái dương Thượng đế như một Chân Thần vũ trụ biểu lộ Ý Chí hay Mục đích chân thần vũ trụ? |
208. Of course, the purpose of our Solar Logos also works through the more familiar type of Solar Angels who work on the systemic higher mental plane. |
208. Dĩ nhiên, mục đích của Thái dương Thượng đế của chúng ta cũng vận hành thông qua dạng quen thuộc hơn của các Thái dương Thiên Thần, những Đấng làm việc trên cõi thượng trí của hệ mặt trời. |
209. We have one more possible angle of the statements above. The “Manasadevas” can be interpreted as Planetary Logoi, and then, would indeed, be energized by force from the cosmic mental plane. |
209. Chúng ta còn có một góc nhìn khả dĩ khác của các mệnh đề trên. “Manasadeva” có thể được giải thích là các Hành Tinh Thượng đế, và khi đó, quả thật, sẽ được linh lực từ cõi trí vũ trụ xung động. |
210. Just as man is energized by force from the systemic higher mental plane (Egoic force) so, if “Manasadevas”, in this context, meant Planetary Logoi, They too would be energized by force from the causal levels of the cosmic mental plane. |
210. Cũng như con người được linh lực từ cõi thượng trí của hệ mặt trời (lực chân ngã), thì nếu “Manasadeva” trong văn mạch này được hiểu là các Hành Tinh Thượng đế, Các Ngài cũng sẽ được linh lực từ các cấp độ nguyên nhân của cõi trí vũ trụ. |
211. Or, the Manasadevas is question could be another name for the greater types of cosmic Solar Angels to be found energizing the higher cosmic mental plane. |
211. Hoặc, “Manasadeva” đang được nói tới có thể là một tên gọi khác cho các kiểu Thái dương Thiên Thần vũ trụ cao cả hơn, đang được thấy là linh hoạt trên cõi thượng trí vũ trụ. |
212. We are left with the question: “Who or what may be the cosmic “prototypes” of our Solar Angels. We will state and ask: |
212. Câu hỏi còn lại với chúng ta là: “Ai hay cái gì có thể là ‘mẫu nguyên’ vũ trụ của các Thái dương Thiên Thần của chúng ta.” Chúng ta nêu và hỏi: |
a. Certain cosmic Solar Angels definitely are the cosmic prototypes of our Solar Angels. |
a. Những Thái dương Thiên Thần vũ trụ nhất định là các mẫu nguyên vũ trụ của các Thái dương Thiên Thần của chúng ta. |
b. Planetary Logoi are prototypical to man as a Monad. |
b. Các Hành Tinh Thượng đế là mẫu nguyên đối với con người như một Chân Thần. |
c. Are Planetary Logoi impulsed from the causal levels of the cosmic mental plane also prototypical to our Solar Angels? |
c. Các Hành Tinh Thượng đế được xung lực từ các cấp độ nguyên nhân của cõi trí vũ trụ cũng là mẫu nguyên đối với các Thái dương Thiên Thần của chúng ta chăng? |
d. We must remember the thought that Planetary Logoi are formed of corporate groups of Solar Angels. |
d. Chúng ta phải nhớ ý niệm rằng các Hành Tinh Thượng đế được cấu thành từ các nhóm Thái dương Thiên Thần mang tính tập thể. |
e. We have some intricate questions here. We must discriminate if we can, between: |
e. Ở đây có những câu hỏi tinh vi. Chúng ta phải phân biện, nếu có thể, giữa: |
i. Planetary Logoi focussed on the cosmic higher mental plane |
i. Các Hành Tinh Thượng đế tập trung trên cõi thượng trí vũ trụ |
ii. The cosmic prototypes of our Solar Angels considered to be a cosmic type of Solar Angel. |
ii. Các mẫu nguyên vũ trụ của các Thái dương Thiên Thần của chúng ta khi được xem như một dạng Thái dương Thiên Thần vũ trụ. |
A solar Logos uses for His energy centres the planetary schemes, each of which embodies a peculiar type of energy, and each of which, therefore, vibrates to the key of the logoic solar Angel, of which the human solar Angel is a dim reflection. (TCF 1161) |
Một Thái dương Thượng đế sử dụng các hệ hành tinh như những trung tâm năng lượng của Ngài; mỗi hệ trong đó hiện thân một loại năng lượng riêng biệt, và do đó, mỗi hệ rung theo chủ âm của Thái dương Thiên Thần thuộc Thượng đế, mà Thái dương Thiên Thần của con người chỉ là một phản ảnh mờ nhạt. (TCF 1161) |
213. We may assume that if a Solar Logos has a “logoic solar Angel” (which must mean we are in the second major incarnation of a Cosmic Logos during which it is fitting for Solar Angels to intervene), then Planetary Logoi can certainly have planetary logoic Solar Angels. |
213. Chúng ta có thể giả định rằng nếu một Thái dương Thượng đế có một “Thái dương Thiên Thần thuộc Thượng đế” (điều này hẳn có nghĩa là chúng ta đang ở trong lần lâm phàm chính yếu thứ hai của một Thượng đế Vũ Trụ, trong đó việc các Thái dương Thiên Thần can thiệp là thích đáng), thì các Hành Tinh Thượng đế chắc chắn có các Thái dương Thiên Thần thuộc Thượng đế cấp hành tinh . |
214. It becomes important to discover the relationship between our Solar Angels and our Planetary Logos or the Planetary Logoi in general. We know that the human Monad is part of the centers of a Planetary Logos. What can be said of a Solar Angel in this regard. While deva Monads also go to the constitution of the centers of a Solar Logos, do Solar Angels, specifically, find themselves in this type of role? |
214. Trở nên quan trọng là khám phá mối liên hệ giữa các Thái dương Thiên Thần của chúng ta và Hành Tinh Thượng đế của chúng ta hoặc các Hành Tinh Thượng đế nói chung. Chúng ta biết rằng Chân Thần con người là một phần của các trung tâm của một Hành Tinh Thượng đế. Có thể nói gì về một Thái dương Thiên Thần trong phương diện này? Trong khi các Chân Thần deva cũng góp phần vào cấu trúc các trung tâm của một Thái dương Thượng đế, thì riêng các Thái dương Thiên Thần, liệu có thấy mình trong loại vai trò này không? |
The solar Angels on the mental plane of the system embody as much of that will and purpose as the Logos can work through in one single incarnation and as They, in Their groups, can develop. |
Các Thái dương Thiên Thần trên cõi trí của hệ thống hiện thân nhiều đến mức có thể của ý chí và mục đích mà Thượng đế có thể thông qua trong một lần lâm phàm duy nhất và đến mức Các Ngài, trong các nhóm của Mình, có thể phát triển. |
215. Our Solar Angels on the mental plane are recipients of the higher Will and Purpose as they are known on the cosmic mental plane—presumably by the Solar Angel of the Solar Logos and the Solar Angels of the Planetary Logoi (hypothesized). |
215. Các Thái dương Thiên Thần của chúng ta trên cõi trí là những người tiếp nhận Ý Chí và Mục đích cao hơn như chúng được biết đến trên cõi trí vũ trụ—có lẽ bởi Thái dương Thiên Thần của Thái dương Thượng đế và các Thái dương Thiên Thần của các Hành Tinh Thượng đế (giả thuyết). |
216. Groups of Solar Angels seem to be creative with respect to solar logoic purpose, developing it as they sense it. |
216. Các nhóm Thái dương Thiên Thần dường như mang tính sáng tạo đối với mục đích của Thái dương Thượng đế, triển khai nó theo mức độ Các Ngài cảm nhận được. |
217. What is being said is that cosmic Purpose comes through our Solar Angels to us, though it obviously has a still higher Source. |
217. Điều đang được nói là Mục đích vũ trụ đến với chúng ta xuyên qua các Thái dương Thiên Thần của chúng ta, dù hiển nhiên là nó còn có một Nguồn cao hơn nữa. |
218. The whole process of the individualization of man is cosmically impulsed and guided. |
218. Toàn bộ tiến trình biệt ngã hóa của con người được xung lực và hướng dẫn mang tính vũ trụ . |
219. We can begin to see who may be the Teachers of the ones we call Solar Angels. |
219. Chúng ta có thể bắt đầu thấy ai có thể là các Vị Thầy của những Đấng mà chúng ta gọi là Thái dương Thiên Thần. |
220. Solar Purpose is expressed through systemic Solar Angels. Is the purpose of a Cosmic Logos expressed through cosmic Solar Angels? Analogically, it would seem to be the case. |
220. Mục đích Thái dương được biểu đạt qua các Thái dương Thiên Thần thuộc hệ mặt trời. Vậy mục đích của một Thượng đế Vũ Trụ có được biểu đạt qua các Thái dương Thiên Thần vũ trụ không? Theo lối tương đồng, dường như là như vậy. |
221. It appears that the two orders of B/beings—men and angels—rise distinct from one another through increasingly high levels of cosmic. |
221. Có vẻ như hai đẳng cấp Hữu thể—nhân loại và thiên thần—thăng tiến khác biệt với nhau xuyên qua những cấp độ vũ trụ ngày càng cao. |
They work, therefore, through egoic groups and primarily, after individualisation, upon the mental units of the separated identities who go to the constituency of the groups. |
Vì vậy, Các Ngài làm việc thông qua các nhóm chân ngã và, chủ yếu là, sau biệt ngã hóa, tác động lên các đơn vị hạ trí của những thực thể biệt ngã vốn hợp thành các nhóm ấy. |
222. Solar Angels work through “egoic groups” which are gathered according to egoic ray and, perhaps, monadic ray, as well as period of individualization and degree of petal unfoldment. |
222. Các Thái dương Thiên Thần làm việc qua “các nhóm chân ngã” được tập hợp theo cung chân ngã và, có lẽ, cả cung chân thần, cũng như theo thời kỳ biệt ngã hóa và mức độ khai mở cánh hoa. |
223. This type of work is one of the ways the solar logoic purpose is expressed through the individual. |
223. Kiểu công việc này là một trong những cách mà mục đích của Thái dương Thượng đế được biểu lộ qua cá nhân. |
224. We are being told that the Solar Angels work upon the mental units of the newly formed separative identities we call “man”, or a member of the fourth kingdom of nature. |
224. Chúng ta được cho biết rằng các Thái dương Thiên Thần tác động lên các đơn vị hạ trí của những thực thể biệt ngã mới hình thành mà chúng ta gọi là “con người”, tức một thành viên của giới thứ tư của thiên nhiên. |
This is Their secondary work. |
Đây là công việc thứ yếu của Các Ngài. |
225. To work upon the mental unit of man is secondary work. Man, from his self-centered perspective, thinks of such work as primary. |
225. Việc tác động lên đơn vị hạ trí của con người là công việc thứ yếu. Con người, từ phối cảnh vị-kỷ, lại nghĩ công việc như thế là chính yếu. |
226. The primary work (in a large sense) is to carry forward solar logoic purpose—alone and in groups. |
226. Công việc chính yếu (theo nghĩa rộng) là xúc tiến mục đích của Thái dương Thượng đế—đơn độc và trong nhóm. |
Their work in part might be described as follows: [713] |
Công việc của Các Ngài phần nào có thể được mô tả như sau: [713] |
227. Again, and from another perspective, we have a restatement of the primary and secondary purposes of the Solar Angels. |
227. Một lần nữa, và theo một phối cảnh khác, chúng ta có một sự tái khẳng định về các mục đích chính yếu và thứ yếu của các Thái dương Thiên Thần. |
Primarily, they bring about the union of the divine Ego and the lower personal self. This has been dealt with. |
Về chính yếu, họ mang lại sự hợp nhất giữa Chân Ngã thiêng liêng và cái ngã cá nhân thấp . Điều này đã được bàn đến. |
228. From this important section of text, we learn that the Solar Angel is not the “divine Ego”, because the Angel is to provide a union of the “divine Ego” with the lower personal self. |
228. Từ phần văn bản quan trọng này, chúng ta biết rằng Thái dương Thiên Thần không phải là “Chân Ngã thiêng liêng”, vì Thiên Thần phải kiến tạo sự hợp nhất của “Chân Ngã thiêng liêng” với phàm ngã thấp. |
229. This type of union has to be considered integral to the purposes of the Solar Logos. |
229. Kiểu hợp nhất này phải được xem là cốt yếu đối với các mục đích của Thái dương Thượng đế. |
230. When considering the “divine Ego”, probably the best solution is to consider it as the spiritual triad. From another perspective, the threefold Monad may be considered the highest example of “divine Ego”. When DK speaks of “Egos” on the first, second and third rays coming in from the Moon-chain, He is primarily speaking of Monads (working through pre-formed egoic lotuses). We assume that the stipulation holds: in early days (before the first initiation) it is not possible for individualized Egos to have soul rays other than the fourth, fifth, sixth and seventh rays. |
230. Khi xét về “Chân Ngã thiêng liêng”, có lẽ giải pháp tốt nhất là xem đó như Tam Nguyên Tinh Thần. Từ một phối cảnh khác, Chân Thần tam phân có thể được xem là ví dụ cao nhất của “Chân Ngã thiêng liêng”. Khi Chân sư DK nói về các “Chân ngã” trên cung một, hai và ba đến từ Dãy Mặt Trăng, Ngài chủ yếu nói về các Chân Thần (làm việc qua các hoa sen chân ngã đã được hình thành trước). Chúng ta giả định rằng điều kiện quy định vẫn giữ: trong thời kỳ đầu (trước lần điểm đạo thứ nhất) không thể có chuyện các Chân ngã biệt ngã hóa có cung linh hồn khác ngoài các cung bốn, năm, sáu và bảy. |
231. So their first task (i.e., the task of the Solar Angels) is to work as “Benign Uniters”, fusing the highest and lowest aspect of man by bridging across the mental plane. |
231. Vậy nhiệm vụ thứ nhất của họ (tức là nhiệm vụ của các Thái dương Thiên Thần) là làm “Những Đấng Hiệp Nhân Từ”, dung hợp phương diện cao nhất và thấp nhất của con người bằng cách bắc cầu qua cõi trí. |
Secondly, they work through the mental units, impressing upon the atom that portion, microscopic as it may be, of the logoic purpose which the individual can work out on the physical plane. |
Thứ hai, Các Ngài làm việc qua các đơn vị hạ trí, in ấn lên đơn vị ấy phần, dù vi mô đến đâu, của mục đích thuộc Thượng đế mà cá nhân có thể triển khai trên cõi hồng trần. |
232. We know that the sense of purpose often arises in our mind. From where does it come? |
232. Chúng ta biết rằng cảm thức về mục đích thường khởi lên trong trí của mình. Nó đến từ đâu? |
233. Here we are told that the Solar Angels are working with the mental unit to impress upon it a microscopic portion of logoic purpose. Thus, we are indebted to the Solar Angels for that impression of purpose, and we must realize, that attenuated and microscopic though it may be, it is nevertheless solar logoic purpose. |
233. Ở đây chúng ta được cho biết rằng các Thái dương Thiên Thần đang làm việc với đơn vị hạ trí để in ấn lên nó một phần vi mô của mục đích thuộc Thượng đế. Như vậy, chúng ta mang ơn các Thái dương Thiên Thần về ấn tượng mục đích ấy, và chúng ta phải nhận ra rằng, dù đã được làm suy vi và vi mô đến đâu, nó vẫn là mục đích thuộc Thái dương Thượng đế . |
234. Our little plans, if rightly aligned, are helping to carry forth the purposes of the Solar Logos on our lower planes. |
234. Những kế hoạch nhỏ bé của chúng ta, nếu được chỉnh hợp đúng, đang giúp xúc tiến các mục đích của Thái dương Thượng đế trên các cõi thấp của chúng ta. |
235. So if we may occasionally wonder “What’s it all for?”, our thoughts, with justification, could turn toward the Solar Logos and what He seeks to see accomplished—minutes, through us! |
235. Cho nên nếu đôi khi chúng ta tự hỏi “Tất cả là để làm gì?”, thì tư tưởng của chúng ta, có cơ sở chính đáng, có thể hướng về Thái dương Thượng đế và điều Ngài muốn thấy được hoàn tất—dù rất nhỏ bé, qua chúng ta! |
236. Let us review the primary and secondary purposes of the Solar Angels: |
236. Chúng ta hãy điểm lại các mục đích chính yếu và thứ yếu của các Thái dương Thiên Thần: |
a. To bring about the union of the “divine Ego” and the lower personal self |
a. Mang lại sự hợp nhất của “Chân Ngã thiêng liêng” và phàm ngã thấp |
b. To work via the mental unit impressing upon the human atom its tiny portion of the solar logoic Plan. |
b. Làm việc qua đơn vị hạ trí, in ấn lên “nguyên tử” con người phần nhỏ bé của Thiên Cơ thuộc Thái dương Thượng đế. |
At first their influence is unconsciously assimilated, and the man responds to the plan blindly and ignorantly. |
Ban đầu ảnh hưởng của Các Ngài được hấp thụ một cách vô thức, và con người đáp ứng với Thiên Cơ một cách mù quáng và ngu muội. |
237. Yet there is guidance all the time. The Solar Angel may not yet be a “downward gazing soul”, but the influence is very real and positive. |
237. Tuy vậy, luôn luôn có sự hướng dẫn. Thái dương Thiên Thần có thể chưa là một “linh hồn đang hướng hạ”, nhưng ảnh hưởng thì rất thực và tích cực. |
238. Steadily, and really without our conscious awareness, we are being built into the Plan. |
238. Kiên định, và thật sự là ngoài nhận biết có ý thức của chúng ta, chúng ta đang được xây dựng vào trong Thiên Cơ. |
239. We are to realize (and it is quite an astonishing realization) that the Plan and Purpose of the Solar Logos is being built into us via the mental unit through the agency of the Solar Angel. |
239. Chúng ta phải nhận ra (và đó là một nhận thức khá kinh ngạc) rằng Thiên Cơ và Mục đích của Thái dương Thượng đế đang được xây vào trong chúng ta qua trung gian đơn vị hạ trí bởi tác nhân là Thái dương Thiên Thần. |
Later, as evolution proceeds, their work is recognised by the man in a conscious co-operation with the plan of evolution.38 |
Về sau, khi tiến hoá diễn tiến , công nhận công việc của Các Ngài bằng sự hợp tác có ý thức với Thiên Cơ của tiến hóa.38 |
240. Before the third initiation, then, there must be conscious recognition of the impression being provided by the Solar Angel and the relation of that impression to the planetary logoic Plan and eventually to the solar logoic Plan. |
240. Trước lần điểm đạo thứ ba, cần phải có sự công nhận có ý thức đối với ấn tượng do Thái dương Thiên Thần ban rải và mối liên hệ của ấn tượng ấy với Thiên Cơ thuộc Hành Tinh Thượng đế và rốt cuộc là với Thiên Cơ thuộc Thái dương Thượng đế. |
241. The Plan is most related to the atmic plane. While the Plan can come through in a mediated manner before the third initiation, it is at that initiation that a significant touch of atma can be appropriated and hence a clear and first-hand registration of the Plan. |
241. Thiên Cơ có liên hệ mật thiết nhất với cõi atma. Dù Thiên Cơ có thể đến thông qua lối trung gian trước lần điểm đạo thứ ba, chính ở lần điểm đạo đó một tiếp xúc đáng kể với atma có thể được thâu nhận, và do đó có sự ghi nhận minh bạch và trực tiếp về Thiên Cơ. |
242. Guidance is built into us. It need not be sought in ‘strange’ places. But man ever leaves himself in search of something apparently more interesting, only to discover that the source of eternal fascination resides precisely within him. |
242. Sự hướng dẫn đã được xây vào trong chúng ta. Không cần tìm kiếm ở những nơi “lạ lùng”. Nhưng con người vẫn luôn lìa bỏ chính mình để tìm kiếm điều gì đó có vẻ thú vị hơn, chỉ để khám phá rằng nguồn cội của sự hấp dẫn vĩnh cửu trú ngay trong y. |
After the third initiation, the will or purpose aspect predominates. |
Sau lần điểm đạo thứ ba, phương diện ý chí hay mục đích chiếm ưu thế. |
243. This does not mean that the work of the Solar Angels is quite over, as the Angel persists with the man until the fourth initiation. |
243. Điều này không có nghĩa là công việc của các Thái dương Thiên Thần đã hoàn toàn kết thúc, vì Thiên Thần còn đồng hành với con người cho đến lần điểm đạo thứ tư. |
Footnote 38: The Sacrificer or Yajamana. |
Chú thích 38: Đấng Hy Hiến hay Yajamana . |
The yajamana is the person who has sacrificed himself for the good of the world and who has undertaken to mould the affairs of it, in obedience to the law. |
yajamana là người đã tự hiến mình vì thiện ích của thế gian và đã đảm đương việc uốn nắn thời cuộc, trong sự tuân phục Định luật. |
244. This is a Bodhisattva. |
244. Đây là một bậc Bồ Tát. |
If the human body be taken as the sacrificial ground, the manas in him is the yajamana. |
Nếu thân người được xem như là nền đất tế hiến, thì manas nơi y là vị yajamana. |
245. The sacrificial ground is the “burning ground”. |
245. Nền đất tế hiến ấy là “vùng đất cháy”. |
246. The manas in this case is the higher manas. |
246. “manas” trong trường hợp này là manas thượng . |
All the doings of man in all his life from birth to death, form one grand yagnic process that is conducted by the true human entity called the Manas. |
Mọi hành vi của con người trong tất cả đời sống của y từ sinh đến tử, tạo thành một tiến trình yagnic vĩ đại được điều hành bởi chân nhân đích thực gọi là Manas. |
247. This entity is the Ego manifesting through the causal body. |
247. Thực thể này là Chân ngã biểu lộ qua thể nguyên nhân. |
248. We must be cautious in dealing with the term “manas”, as it can indicate either the higher or lower manas. |
248. Chúng ta phải thận trọng khi đề cập đến thuật ngữ “manas”, vì nó có thể chỉ cả manas thượng và manas hạ. |
He, who is willing to sacrifice his body, speech, and thought to the good of all the world, is a real yagnika and all the higher lokas are reserved for him. |
Người nào sẵn lòng hiến thân, ngữ và ý của mình cho thiện ích của toàn thế gian, thì là một yagnika đích thực và mọi cõi cao đều dành cho y. |
249. We rise through sacrifice. We see that sacrifice is a consecration to a specific spiritual objective. |
249. Chúng ta thăng tiến qua hy sinh. Chúng ta thấy rằng hy sinh là một sự thánh hiến cho một mục tiêu tinh thần cụ thể. |
The central keynote of yagnika’s life is to do good unto all, irrespective of caste and creed even as the sun shines for all. |
Chủ âm trung tâm của đời sống yagnika là làm điều lành cho tất cả, bất kể đẳng cấp và tín điều, như mặt trời chiếu soi cho muôn loài. |
—Some Thoughts on the Gita, page 90. |
—Vài Tư Tưởng về Bhagavad Gita, trang 90. |
250. Thus, a great and beautiful morality is expressed. |
250. Vậy là một nền đạo đức vĩ đại và tươi đẹp được biểu lộ. |
It might here be noted that it is the positive force of the Manasadevas that produces initiation. |
Cần ghi nhận rằng chính lực dương của các Man asadeva tạo ra việc điểm đạo. |
251. The Solar Angel is not simply a bystander in the ceremony of initiation. The Angel is present, we have learned. |
251. Thái dương Thiên Thần không đơn thuần là một khán giả đứng nhìn trong nghi lễ điểm đạo. Chúng ta đã biết Thiên Thần có mặt. |
In the earlier two initiations, the Angel of the Presence stood between the disciple-candidate and the Presence. (R&I 176) |
Trong hai lần điểm đạo đầu, Thiên Thần của Hiện Diện đứng giữa đệ tử-ứng viên và Hiện Diện. (R&I 176) |
252. We are learning, however, that in the developmental process the Solar Angel impels the man towards initiation towards the pressure of solar angel energy upon the mental unit.’ |
252. Tuy nhiên, chúng ta đang học rằng trong tiến trình phát triển, Thái dương Thiên Thần thôi thúc con người hướng đến điểm đạo qua áp lực của năng lượng thiên thần thái dương tác động lên đơn vị hạ trí. |
253. Man is under constant pressure from the Solar Angel and this pressure increases and human consciousness grows. |
253. Con người luôn ở dưới áp lực liên tục từ Thái dương Thiên Thần và áp lực này gia tăng khi tâm thức con người tăng trưởng. |
254. May is initiate before he is initiated and it is the spiritual pressure of the Solar Angel which brings him to the door of initiation as an initiate—not yet confirmed by the application of the Rod but an initiate nonetheless. |
254. Con người là kẻ điểm đạo trước khi được điểm đạo, và chính áp lực tinh thần của Thái dương Thiên Thần đưa y đến trước cửa điểm đạo như một điểm đạo đồ— chưa được xác chứng bằng sự ứng dụng Thần Trượng, nhưng dẫu vậy vẫn là một điểm đạo đồ. |
Their function is embodied by the Hierophant. |
Chức năng của Các Ngài được vị Chủ lễ Điểm đạo thể hiện. |
255. In a way the Solar Angel is represented by the Hierophant. They have the same purpose. |
255. Ở một nghĩa nào đó, Thái dương Thiên Thần được vị Chủ lễ đại diện. Các Ngài cùng một mục đích. |
256. We remember that the Solar Angel is more advanced than any member of the Spiritual Hierarchy, per se. I am not speaking of the Beings Who founded Shamballa on our planet. |
256. Chúng ta nhớ rằng Thái dương Thiên Thần vượt xa mọi thành viên của Huyền Giai Tinh Thần, xét tự thân. Tôi không nói về những Đấng đã sáng lập Shamballa trên hành tinh chúng ta. |
He, seeing before Him the vehicle for buddhi, |
Ngài, khi thấy trước Mình vận cụ cho Bồ đề, |
257. This statement is of importance. Just what does the Hierophant see? Apparently not only the causal body but the buddhic vehicle and the lower vehicles as well, even though the initiation ‘chamber’ is on the higher mental plane. There are some mysteries here involving interpenetrating planes. |
257. Mệnh đề này là quan trọng. Rốt cuộc vị Chủ lễ thấy gì? Rõ ràng không chỉ thấy thể nguyên nhân mà còn thấy vận cụ Bồ đề và các hiện thể thấp, dù “tịnh thất” điểm đạo nằm trên cõi thượng trí. Có những huyền nhiệm ở đây liên quan đến các cõi liên thấu. |
passes the voltage from the higher planes through His body, |
truyền dẫn điện áp từ các cõi cao qua thân Ngài, |
258. Presumably these are planes higher than the buddhic plane. We are even told that cosmic forces are available to the Hierophant and that He transforms them so they can reach the candidate. |
258. Có lẽ đây là các cõi cao hơn cả cõi Bồ đề. Chúng ta thậm chí được cho biết rằng các lực vũ trụ khả dụng cho vị Chủ lễ và Ngài chuyển hóa chúng để có thể tới được ứng viên. |
259. The body of the Hierophant becomes an instrument for initiation during the initiation process. |
259. Thân thể vị Chủ lễ trở thành một vận cụ cho việc điểm đạo trong tiến trình điểm đạo. |
260. It would seem that the connection between the body of the Hierophant and the Rod of Initiation is seamless. |
260. Dường như mối liên hệ giữa thân vị Chủ lễ và Thần Trượng Điểm đạo là không có đường nối rời rạc. |
and by means of the Rod (charged with positive manasic force) transmits this higher manasic energy to the initiate so that he is enabled to know consciously and to recognise the plan for his group-centre through the immensely increased stimulation. |
và bằng Thần Trượng (được nạp mãnh lực manas dương) truyền lực manas cao này cho điểm đạo đồ, nhờ đó y có thể biết một cách có ý thức và nhận ra Thiên Cơ cho trung tâm-nhóm của y nhờ sự kích thích gia tăng đến mức độ bao la. |
261. What we learn here is that stimulation increases perception—the right kind of stimulation. |
261. Điều chúng ta học ở đây là kích thích làm tăng tri kiến— kiểu kích thích đúng . |
262. Another way of saying this is that a sufficient point of tension permits of the perception of that which was hitherto unperceived. |
262. Nói cách khác, một điểm nhất tâm đủ cao cho phép nhận ra điều vốn trước đây chưa được nhận ra. |
263. When we achieve a significantly elevated point of tension, we realize the low vibratory quality of the point of tension in which we habitually live. |
263. Khi chúng ta đạt một điểm nhất tâm được nâng cao đáng kể, chúng ta nhận ra phẩm chất rung động thấp của điểm nhất tâm mà mình vẫn thường sống trong đó. |
264. The Rod, minimally, is charged with triadal force, especially “higher manasic force”. Since the focus of the initiate is on the higher mental plane, it is this type of force which can reach him. |
264. Thần Trượng, tối thiểu, được nạp lực Tam Nguyên Tinh Thần, đặc biệt là “lực manas cao”. Do tiêu điểm của điểm đạo đồ đặt trên cõi thượng trí, kiểu lực này có thể chạm đến y. |
265. It becomes clear that the Hierophant is working with the causal body of the initiate. |
265. Trở nên rõ ràng rằng vị Chủ lễ đang làm việc với thể nguyên nhân của điểm đạo đồ. |
266. The initiate’s “group center” is the Ashram which, itself, is part of a center or chakra within the Planetary Logos. |
266. “Trung tâm nhóm” của điểm đạo đồ là Đạo viện mà tự thân nó là một bộ phận của một trung tâm hay luân xa trong Hành Tinh Thượng đế. |
267. From another perspective, the egoic group to which the initiate belongs can be considered a group center. |
267. Từ một phối cảnh khác, nhóm chân ngã mà điểm đạo đồ thuộc về có thể được xem là một trung tâm nhóm. |
268. The Solar Angel is endowed with higher manas, and, in fact and necessarily, with all energies to be found upon the planes of the spiritual triad and beyond. |
268. Thái dương Thiên Thần được phú cho thượng trí, và, trên thực tế và tất yếu, với mọi năng lượng được tìm thấy trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần và vượt trên nữa. |
269. One wonders whether the higher manasic energy which reaches the initiate via the Rod is not also, somehow, connected with the cosmic mental plane. |
269. Người ta tự hỏi liệu năng lượng manas cao đi tới điểm đạo đồ qua Thần Trượng có phải cũng, bằng cách nào đó, liên hệ với cõi trí vũ trụ. |
This force descends from the manasic permanent atom via the antaskarana and is directed to whichever centre the Hierophant—under the Law—sees should be stimulated. |
Lực này đi xuống từ Nguyên tử trường tồn manas qua antaskarana và được hướng đến bất cứ trung tâm nào mà vị Chủ lễ—dưới Định luật—thấy rằng cần được kích thích. |
270. One wonders about the avenue of direction. Does the force descend via the antahkarana though the petals of the egoic lotus and then into the chakric system? |
270. Người ta tự hỏi về lộ trình dẫn hướng. Lực có đi xuống qua antahkarana thông qua các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã rồi vào hệ luân xa không? |
271. We remember that Chart IX, TCF, 823, shows the triangular formation of the antahkarana. |
271. Chúng ta nhớ rằng Biểu đồ IX, TCF, 823, cho thấy cấu trúc tam giác của antahkarana. |
272. Or does the force descend directly to the mental unit, by-passing the egoic lotus and directly from the mental unit into the mental chakras and, thence, other chakras? |
272. Hay lực đi thẳng vào đơn vị hạ trí, vượt qua hoa sen chân ngã và trực tiếp từ đơn vị hạ trí vào các luân xa trí tuệ rồi, từ đó, vào các luân xa khác? |
273. It would seem that petals within the egoic lotus would have to receive attention at each of the first three initiations—the initiations of manas. |
273. Dường như các cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã phải được chú tâm ở mỗi trong ba lần điểm đạo đầu—các lần điểm đạo của manas. |
274. The Hierophant sees with archetypal vision and realizes what is needed correspond the next step in the rounding-out process. |
274. Vị Chủ lễ thấy bằng tầm nhìn mẫu nguyên và nhận biết điều gì cần thiết phù hợp với bước kế tiếp trong tiến trình viên mãn. |
275. The Law guides His choice and that Law is related to the nature and ray of the Monad concerned. |
275. Định luật hướng dẫn sự lựa chọn của Ngài và Định luật đó liên quan đến bản chất và cung của Chân Thần có liên can. |
He stabilises the force, and regulates its flow as it circulates throughout the egoic Lotus, so that when the work of unfoldment is accomplished the sixth principle at the Heart of the Lotus can stand revealed. |
Ngài làm ổn định lực đó, và điều hòa dòng chảy của nó khi nó lưu chuyển khắp Hoa Sen Chân Ngã, để khi công cuộc khai mở hoàn tất, nguyên lý thứ sáu tại Tâm Hoa Sen có thể hiển lộ. |
276. In this section of text it seems that the egoic lotus is definitely involved, so at least one stream of energy from the Rod does not bypass the egoic lotus. In this case, the triangular construction of the antahkarana will be needed. |
276. Trong đoạn văn này, dường như Hoa Sen Chân Ngã chắc chắn có liên can, vậy nên ít nhất một dòng năng lượng từ Thần Trượng không vượt qua Hoa Sen Chân Ngã. Trong trường hợp này, cấu trúc tam giác của antahkarana sẽ cần thiết. |
277. The stabilization of the force will require, it would seem, the balancing power of Libra. |
277. Việc làm ổn định lực này hẳn sẽ đòi hỏi quyền năng quân bình của Thiên Bình. |
278. The sixth principle is buddhi and it resides at the heart of the lotus (which heart it was instrumental in constructing when the egoic lotus was first created). |
278. Nguyên lý thứ sáu là Bồ đề và nó cư trú ở tâm của Hoa Sen (mà chính tâm ấy đã đóng vai trò trọng yếu trong kiến tạo khi Hoa Sen Chân Ngã được tạo lập thuở ban đầu). |
279. We are speaking here of the revelation of the synthesis petals and the central Jewel in the Lotus. |
279. Ở đây chúng ta đang nói về sự hiển lộ của các cánh hoa hợp nhất và Viên Ngọc trong Hoa Sen ở trung tâm. |
280. Apparently the Hierophant has the entire energy system of the candidate before His Eye and can see just what needs to be done in various aspects of this energy system. |
280. Rõ ràng vị Chủ lễ có toàn bộ hệ năng lượng của ứng viên trước Nhãn Quang của Ngài và có thể thấy chính xác điều cần phải thực hiện ở các phương diện khác nhau của hệ năng lượng này. |
After each initiation the Lotus is more unfolded [714] and light from the centre begins to blaze forth—a light or fire which ultimately burns through the three enshrining petals, and permits the full inner glory to be seen, and the electric fire of spirit to be manifested. |
Sau mỗi lần điểm đạo Hoa Sen càng khai mở hơn [714] và ánh sáng từ trung tâm bắt đầu bừng cháy—một ánh sáng hay lửa rốt cuộc sẽ thiêu xuyên qua ba cánh hoa bao bọc, và cho phép vinh quang nội tại trọn vẹn được thấy ra, và Lửa điện của tinh thần được biểu lộ. |
281. There is always a question of what burns and what induces the burning. |
281. Luôn có câu hỏi là cái gì đốt và cái gì gây nên sự bốc cháy. |
282. Here we learn that the light from the central flame burns through what we come to call the synthesis petals. |
282. Ở đây chúng ta biết rằng ánh sáng từ ngọn lửa trung tâm thiêu xuyên qua những gì chúng ta gọi là các cánh hoa hợp nhất. |
283. After each initiation, one synthesis petal unfolds revealing more and more of the central mystery—the Jewel in the Lotus: |
283. Sau mỗi lần điểm đạo, một cánh hoa hợp nhất khai mở, bộc lộ ngày càng nhiều hơn của huyền bí trung tâm—Viên Ngọc trong Hoa Sen: |
284. The egoic lotus in increasingly glorious as evolution proceeds, but its full glory is only revealed when the Jewel in the Lotus is revealed. |
284. Hoa Sen Chân Ngã ngày càng vinh diệu hơn khi tiến hóa diễn tiến, nhưng vinh quang trọn vẹn của nó chỉ được bày tỏ khi Viên Ngọc trong Hoa Sen hiển lộ. |
285. The Hierophant sees the egoic lotus before Him and participates in the progressive revelation of the glory and, ultimately, of the inner glory. |
285. Vị Chủ lễ thấy Hoa Sen Chân Ngã trước Ngài và tham dự vào sự hiển lộ tăng tiến của quang huy và, rốt cuộc, của quang huy nội tại . |
As this is brought about on the second subplane of the mental plane (whereon the egoic lotus is now situated) a corresponding stimulation takes place in the dense substance which forms the petals or wheels of the centres on the astral and etheric levels. |
Vì điều này được thực hiện trên cõi phụ thứ hai của cõi trí (nơi mà hiện nay Hoa Sen Chân Ngã an trụ) nên xảy ra một kích thích tương ứng trong chất đậm đặc tạo thành các cánh hoa hay bánh xe của các luân xa ở các cấp độ cảm dục và dĩ thái . |
286. This is an important piece of occultism. We have often wondered whether the fourth initiation is consummated on the second subplane of the mental plane or on the first. Here, since the final blazing forth of the inner glory has been the topic of discussion, there seems to be no question but that the fourth initiation occurs on the second subplane. |
286. Đây là một yếu chỉ huyền học quan trọng. Chúng ta thường băn khoăn không biết lần điểm đạo thứ tư được hoàn tất ở cõi phụ thứ hai hay ở cõi phụ thứ nhất của cõi trí. Ở đây, vì đã bàn đến sự bừng sáng tối hậu của quang huy nội tại, dường như không còn nghi ngờ gì nữa: lần điểm đạo thứ tư diễn ra trên cõi phụ thứ hai . |
287. Astral and etheric chakras are affected by the stimulation of the egoic lotus. The question remains about direct stimulation of the lower chakras or mediated stimulation via the egoic lotus. The Tibetan seems to be stating that there is mediated stimulation—the egoic lotus first. But this is not the final word on the matter. |
287. Các luân xa cảm dục và dĩ thái bị ảnh hưởng bởi kích thích của Hoa Sen Chân Ngã. Câu hỏi còn lại là về kích thích trực tiếp các luân xa thấp hay kích thích qua trung gian Hoa Sen Chân Ngã. Chân sư Tây Tạng dường như đang nói rằng có kích thích qua trung gian—trước hết là Hoa Sen Chân Ngã. Nhưng đây chưa phải là lời cuối cùng về vấn đề này. |
288. The petals of the lower chakra system which numerically correspond to the stimulated petals of the egoic lotus are the ones which receive stimulation resulting from the stimulation in the egoic lotus. |
288. Các cánh hoa của hệ luân xa thấp tương ưng về số lượng với các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã được kích thích, sẽ là những cánh hoa nhận kích thích do sự kích thích trong Hoa Sen Chân Ngã gây nên. |
289. We can see what a tremendously intricate science it all is and how very much the Initiator must know in order to perform His task. |
289. Chúng ta có thể thấy đây là một khoa học vô cùng tinh vi đến mức nào và vị Đấng Điểm đạo phải biết bao điều để hoàn thành sứ mạng của Ngài. |
(b.) Individualisation and the races. If this treatise serves no other purpose than to direct the attention of the scientific and philosophic students to the study of force or energy in man and in groups, and to interpret man and the human family in terms of electrical phenomena, much good will have been accomplished. |
(b.) Biệt ngã hóa và các giống dân . Nếu trước tác này không phục vụ mục đích nào khác ngoài việc hướng sự chú ý của các đạo sinh theo đường khoa học và triết học tới việc nghiên cứu mãnh lực hay năng lượng nơi con người và trong các nhóm, và diễn giải con người và gia đình nhân loại bằng những thuật ngữ của các hiện tượng điện, thì rất nhiều điều tốt lành đã được hoàn thành. |
290. It is not primarily the mystical students who study this book but those on the scientific and philosophical line—those primarily on rays three and five. |
290. Không phải chủ yếu là các đạo sinh huyền nghiệm học nghiên cứu sách này, mà là những người đi theo tuyến khoa học và triết học—những người chủ yếu ở cung ba và cung năm. |
291. What is to arise through the study of this text: |
291. Điều gì sẽ nảy sinh qua việc nghiên cứu văn bản này: |
a. An appreciation of force or energy in man |
a. Một sự đánh giá đúng về mãnh lực hay năng lượng nơi con người |
b. An appreciation of force or energy in groups of men |
b. Một sự đánh giá đúng về mãnh lực hay năng lượng trong các nhóm người |
c. The ability to interpret man and the human family in terms of electrical phenomena. |
c. Khả năng diễn giải con người và gia đình nhân loại bằng những thuật ngữ của các hiện tượng điện. |
292. Obviously we will have journeyed a long way towards impersonality when we are able to do this. |
292. Rõ ràng chúng ta sẽ đi được một chặng đường dài hướng đến vô ngã khi chúng ta có thể làm như thế. |
The polarity of a man, of a group, and of a congery of groups, the polarity of the planets and their relationship to each other and to the Sun, the polarity of the solar system and its relationship to other systems, the polarity of one plane to another, and of one principle to another, the polarity of the subtler vehicles, and the scientific application of the laws of electricity to the totality of existence on the physical plane will bring about a revolution upon the planet second only to that effected at the time of individualisation. |
Cực tính của một con người, của một nhóm, và của một tập hợp các nhóm, cực tính của các hành tinh và mối liên hệ của chúng với nhau và với Mặt Trời, cực tính của hệ mặt trời và mối liên hệ của nó với các hệ khác, cực tính giữa các cõi với nhau, và giữa các nguyên khí với nhau, cực tính của các vận cụ vi tế, và việc ứng dụng có tính khoa học các định luật về điện lực cho toàn thể tồn tại trên cõi hồng trần sẽ mang lại một cuộc cách mạng trên hành tinh chỉ đứng sau cuộc cách mạng diễn ra vào thời điểm biệt ngã hóa. |
293. DK is speaking of a coming revolution in thought and practice through an understanding of polarity. |
293. Chân sư DK đang nói về một cuộc cách mạng đang đến trong tư tưởng và thực hành thông qua sự thấu hiểu về cực tính. |
294. Let us tabulate the types of polarity which need to be studied and understood. |
294. Chúng ta hãy liệt kê các loại cực tính cần được nghiên cứu và thấu hiểu. |
a. The polarity of a man |
a. Cực tính của một con người |
b. The polarity of a group |
b. Cực tính của một nhóm |
c. The polarity of a congery of groups |
c. Cực tính của một tập hợp các nhóm |
d. The polarity of the planets and their relationship to each other and to the Sun |
d. Cực tính của các hành tinh và mối liên hệ của chúng với nhau và với Mặt Trời |
e. The polarity of the solar system. |
e. Cực tính của hệ mặt trời. |
f. The polarity of other solar systems and the relationship of our system to them |
f. Cực tính của các hệ mặt trời khác và mối liên hệ của hệ của chúng ta với chúng |
g. The polarity of one plane to another |
g. Cực tính giữa các cõi với nhau |
h. The polarity of one system to another |
h. Cực tính của hệ này với hệ khác |
i. The polarity of the subtle vehicles |
i. Cực tính của các vận cụ vi tế |
j. The scientific application of the laws of electricity to the totality of existence on the physical plane |
j. Ứng dụng khoa học các định luật của điện lực cho toàn thể tồn tại trên cõi hồng trần |
295. We are studying cosmic, systemic and planetary electricity. There is no true understanding of occultism without such a study of electrical phenomena—i.e., of the interplay of the three main types of electricity. |
295. Chúng ta đang nghiên cứu điện lực vũ trụ, hệ thống và hành tinh. Không có sự thấu hiểu đích thực về huyền bí học nếu không có một nghiên cứu như thế về các hiện tượng điện—tức là về sự tương giao của ba loại điện lực chính. |
I would point out here a certain significant fact which students will do well carefully to consider. |
Tôi muốn chỉ ra ở đây một sự kiện đáng lưu ý mà các đạo sinh nên cẩn thận suy gẫm. |
In the third rootrace39 individualisation took place. |
Trong giống dân gốc thứ ba 39 đã diễn ra biệt ngã hóa. |
296. It was the middle of the third rootrace, though we are not told precisely the time, whether in the third, the fourth or the fifth subrace. |
296. Ấy là vào giữa giống dân gốc thứ ba, dù chúng ta không được nói chính xác thời điểm, là ở giống dân phụ thứ ba, thứ tư hay thứ năm. |
Footnote 39: Root races. The Secret Doctrine teaches that these seven groups of human units inhabit seven continents during evolution. |
Chú thích 39: Các giống dân gốc. Giáo Lý Bí Nhiệm dạy rằng bảy nhóm đơn vị nhân loại này cư ngụ bảy lục địa trong tiến hóa. |
297. This, of course, is a generalization. A continent must be conceived as something much bigger than continents as usually conceived today. |
297. Dĩ nhiên, đây là một khái quát. Một lục địa phải được hình dung như cái gì đó lớn hơn rất nhiều so với cách hiểu thường ngày về các lục địa hiện nay. |
—S. D., II, 6, 7, 8. |
—S. D., II, 6, 7, 8. |
a. First race The Imperishable Sacred Land. |
a. Giống dân thứ nhất Miền Đất Thiêng Bất Diệt. |
b. The 2nd race The Hyperborean Land. |
b. Giống dân thứ hai Miền Đất Hyperborea. |
c. The 3rd race Lemurian. |
c. Giống dân thứ ba Lemuria. |
d. The 4th race Atlantean. |
d. Giống dân thứ tư Atlantis. |
e. The 5th race Aryan. |
e. Giống dân thứ năm Arya. |
f. Two more races will succeed the present one. |
f. Còn hai giống dân nữa sẽ kế tiếp giống dân hiện tại. |
298. The continent for the Lemurian civilization was Lemuria, |
298. Lục địa cho nền văn minh Lemuria là Lemuria, |
299. For the Atlantean civilization, Atlantis |
299. Cho nền văn minh Atlantis là Atlantis |
300. There are many continents on which the members of the Fifth Rootrace live, simultaneously with many remnants of the four rootrace and some vestiges of the third. The present day being the time of the fifth rootrace, the divisions are many, for the fifth ray, in its lower aspect, induces cleavages. |
300. Có nhiều lục địa mà các thành viên của Giống dân gốc thứ năm đang sinh sống, đồng thời với nhiều tàn dư của giống dân gốc thứ tư và một số dấu tích của giống dân gốc thứ ba. Hiện nay đang là thời của giống dân gốc thứ năm, nên các phân chia là nhiều, vì cung năm, ở phương diện thấp của nó, tạo ra sự phân rẽ. |
301. We do not know the names of the continents to come, but we have been told in various occult books that a continent will rise in the middle of the Pacific Ocean and some have named it “Pacifica”. |
301. Chúng ta không biết tên các lục địa sẽ đến, nhưng chúng ta được cho biết trong nhiều sách huyền bí rằng một lục địa sẽ nổi lên giữa Thái Bình Dương và có người đã đặt tên nó là “Pacifica”. |
302. The word pacific suggests a final stage of peace. If this occurs, perhaps it will be during the seventh rootrace. |
302. Từ “pacific” gợi ý đến một giai đoạn sau cùng của hòa bình. Nếu điều này xảy ra, có lẽ sẽ ở vào giống dân gốc thứ bảy. |
It was an event which became possible through certain conditions and polar relationships, and because the scientific laws were understood and the Knowers took [715] advantage of a peculiar electrical condition to hasten the evolution of the race. |
Sự kiện ấy đã trở thành khả hữu nhờ những điều kiện và các mối liên hệ cực tính nhất định, và vì các định luật khoa học đã được thấu triệt và các Thức giả đã [715] tận dụng một điều kiện điện lực đặc dị để thúc đẩy nhanh tiến hóa của giống dân. |
303. Individualization, we have often been told, was an electrical process. |
303. Biệt ngã hóa, như chúng ta thường được nói, là một tiến trình điện . |
304. DK told us earlier that the Manasadevas who “refused to incarnate” did so for reasons based upon identicality of polarity. Apparently greater participation in the individualization process was not electrically possible. |
304. Chân sư DK đã nói trước đó rằng các Manasadeva “từ chối lâm phàm” đã làm như vậy vì những lý do dựa trên sự đồng nhất về cực tính. Rõ ràng việc tham gia nhiều hơn vào tiến trình biệt ngã hóa khi ấy là không khả hữu về phương diện điện lực. |
305. Certain polar relationship appeared within the energy system of the planet, and these made the coming of the Lords of the Flame possible and, with that coming, the possibility of individualization. |
305. Những mối liên hệ cực tính nhất định đã xuất hiện trong hệ năng lượng hành tinh, và chúng làm cho sự quang lâm của các Chúa Tể của Ngọn Lửa trở nên khả hữu và, cùng với sự quang lâm đó, là khả năng biệt ngã hóa. |
306. Who were the Knowers? We might say that the Lords of the Flame were “Knowers” as were high Beings directly related to our Planetary Logos and, perhaps, even to the Solar Logos, for the individualization of man was a solar systemic process. |
306. Ai là các Thức giả? Chúng ta có thể nói rằng các Chúa Tể của Ngọn Lửa là “Thức giả”, cũng như các Đấng Cao Cả trực tiếp liên hệ với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, và có lẽ, thậm chí với Thái dương Thượng đế, vì sự biệt ngã hóa của con người là một tiến trình thuộc hệ mặt trời. |
It was electrical phenomena of a stupendous kind, and produced the “lights which ever burn.” It was the result of the knowledge of natural law and its adaptation to opportunity. |
Đó là những hiện tượng điện lực vĩ đại, và tạo ra “những ngọn đèn hằng cháy.” Đó là kết quả của sự hiểu biết về định luật tự nhiên và sự ứng dụng nó đúng thời đúng lúc. |
307. DK continues His discussion of individualization in relation to electrical phenomena. |
307. Chân sư DK tiếp tục luận về biệt ngã hóa liên hệ với các hiện tượng điện. |
308. We are told of the very destructive electrical storms which occurred at the time of individualization and which were responsible for the deaths of many animal forms. |
308. Chúng ta được kể về những cơn bão điện cực kỳ hủy diệt xảy ra vào thời biệt ngã hóa và chúng gây ra cái chết cho nhiều thể thú. |
309. Who are the “lights which ever burn”? Are they the individualized Lemurians? Are they those in whom the Solar Angels implanted the spark of mind? |
309. “Những ngọn đèn hằng cháy” là ai? Phải chăng là những người Lemuria đã được biệt ngã hóa? Có phải là những kẻ trong đó các Thái dương Thiên Thần đã đặt vào tia lửa trí tuệ? |
310. The Solar Angels, apparently, knew a great deal about natural law as expressed on the lower eighteen subplanes. They had to know much about both Spirit and matter (as we view those two areas of divine expression) if they were to function as the “Benign Uniters”, linking the two. |
310. Rõ ràng các Thái dương Thiên Thần biết rất nhiều về định luật tự nhiên như nó biểu lộ trên mười tám cõi phụ thấp. Các Ngài phải biết nhiều về cả Tinh thần lẫn vật chất (như chúng ta quan niệm hai lĩnh vực biểu lộ ấy) nếu Các Ngài sẽ hoạt động như “Những Đấng Hiệp Nhân Từ”, liên kết hai bên. |
311. The word “burn” in this context, suggests fire by friction. |
|
In the fourth rootrace another adaptation of force occurred. |
Trong giống dân gốc thứ tư đã xảy ra một sự thích nghi năng lượng khác. |
312. There were two principal periods of individualization within the fourth chain of our planetary scheme. |
312. Đã có hai thời kỳ chính của biệt ngã hóa trong dãy thứ tư của hệ hành tinh của chúng ta. |
313. One occurred in middle Lemuria and the other in relatively early Atlantis leading also to the possibility of opening the Door of Initiation. |
313. Một diễn ra ở giữa Lemuria và một diễn ra vào thời Atlantis tương đối sớm, dẫn đến khả năng mở “Cửa Điểm Đạo”. |
314. However, there was something new which occurred during the fourth rootrace. |
314. Tuy nhiên, có một điều mới mẻ đã xảy ra trong giống dân gốc thứ tư. |
Again time and opportunity were taken advantage of to open the door into the fifth kingdom by the method of forced initiation. |
Một lần nữa thời điểm và cơ hội được tận dụng để mở cửa vào giới thứ năm bằng phương pháp điểm đạo cưỡng chế. |
315. Some have theorized that here was no break in continuity between the period of individualization in middle Lemuria and a similar period in early Atlantis. The Tibetan’s use of the word “again” suggests that there was a hiatus. |
315. Có người đã giả định rằng không có một sự gián đoạn trong tính liên tục giữa thời kỳ biệt ngã hóa ở giữa Lemuria và một thời kỳ tương tự ở đầu Atlantis. Việc Chân sư dùng từ “một lần nữa” gợi rằng đã có một quãng gián đoạn. |
316. There seems to be a suggestion that the Door of Initiation was also opened to some in Lemuria. This is possible, though a truer and fuller opening occurred, we may infer, in Atlantis. |
316. Có vẻ như có gợi ý rằng Cửa Điểm Đạo cũng được mở cho một số người ở Lemuria. Điều này là khả hữu, dù một sự mở cửa chân thực và trọn vẹn hơn, chúng ta có thể suy ra, đã diễn ra ở Atlantis. |
317. Speaking of initiates and initiation in Lemuria, DK says the following: |
317. Nói về các điểm đạo đồ và điểm đạo ở Lemuria, Chân sư DK nói như sau: |
The first recognition of the plane of the emotions, of the astral plane, was evoked in the consciousness of the groups under preparation for the first initiation which was the highest initiation possible at that time. (GWP 108) |
Sự công nhận đầu tiên về cõi cảm xúc, cõi cảm dục, đã được gợi lên trong tâm thức của những nhóm đang được chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ nhất vốn là lần điểm đạo cao nhất khả hữu vào thời đó. (GWP 108) |
318. We note that the door into the Kingdom of Souls was opened in Atlantis and that is was a forced process. |
318. Chúng ta ghi nhận rằng cánh cửa vào Giới Linh Hồn được mở ở Atlantis và đó là một tiến trình cưỡng bức . |
319. We are passing through a similar forcing process at this very time and many are feeling the stress of it. |
319. Chúng ta đang đi qua một tiến trình cưỡng bức tương tự ngay lúc này và nhiều người đang cảm cái áp lực của nó. |
A third type of electricity played its part in bringing about this event, and it is the effect of this electrical phenomenon upon the units (who are themselves centres of energy) which—scientifically viewed—indicates a man’s suitability for the ceremony of initiation, and his availability as a transmitter of spiritual energy to the world. |
Một kiểu điện lực thứ ba đã đóng vai trò của nó trong việc tạo nên sự kiện này, và chính tác động của hiện tượng ấy lên các đơn vị (vốn tự chúng là các trung tâm năng lượng) và—xét theo khoa học—chỉ ra mức thích hợp của một người cho nghi lễ điểm đạo , cũng như cho thấy y sẵn sàng làm một kênh truyền năng lượng tinh thần cho thế gian. |
320. Initiation always involves electric fire, at least on the soul level. The energy of the Monad is felt on the soul level from the time of the first initiation. |
320. Điểm đạo luôn bao gồm Lửa điện, ít nhất là trên cấp độ linh hồn. Năng lượng của Chân Thần được cảm nhận trên bình diện linh hồn từ lần điểm đạo thứ nhất. |
321. Obviously, only some are ready for the application of electric fire at any one time. Although the energy of the Monad (applied more directly) only occurs at the third initiation and following initiations, it is clear that electric fire is involved even in the Initiations of the Threshold. |
321. Hiển nhiên, chỉ một số người sẵn sàng cho sự ứng dụng Lửa điện vào bất kỳ thời điểm nào. Dẫu năng lượng của Chân Thần (được ứng dụng trực tiếp hơn) chỉ xảy ra ở lần điểm đạo thứ ba và các lần sau đó, cũng rõ ràng là Lửa điện có liên can ngay cả trong các Lần Điểm Đạo Ngưỡng Cửa. |
322. The Masters consider men as units of force. This is an entirely impersonal way of understanding human nature. |
322. Các Chân sư xem con người như những đơn vị lực. Đây là một cách hoàn toàn vô ngã để hiểu biết bản tính con người. |
Every initiate is technically a transmitter of force and his work is consequently threefold: |
Mỗi điểm đạo đồ, về mặt kỹ thuật, là một kênh truyền lực và công việc của y do đó là ba mặt: |
1. To provide a threefold vehicle capable of the necessary resistance to the force and able to receive and hold it. |
1. Cung cấp một vận cụ tam phân có khả năng chịu đựng cần thiết đối với lực, và có thể tiếp nhận và gìn giữ nó. |
323. A strong and pure personality vehicle is necessary. Lower forces must ‘contain’ higher forces and not be leaky sieves. |
323. Một vận cụ phàm ngã vững mạnh và thanh khiết là cần thiết. Các lực thấp phải “chứa” được các lực cao và không bị rò rỉ như chiếc rây thủng. |
2. To transmit it as energy to the world which he serves. |
2. Truyền đạt nó như năng lượng cho thế gian mà y phụng sự. |
324. Only a successful receiver can transmit. |
324. Chỉ ai tiếp nhận thành công mới có thể truyền đạt. |
3. To store up a certain amount of it for a twofold purpose: |
3. Tích trữ một lượng nào đó vì hai mục đích: |
325. One must not release all energy received, or there is danger of depletion |
325. Không được phóng xuất hết mọi năng lượng đã tiếp nhận, nếu không có nguy cơ cạn kiệt |
a. To provide a reservoir of force for emergencies and for special work as required by the Great Ones. |
a. Để cung ứng một hồ chứa lực cho các tình huống khẩn cấp và cho công việc đặc biệt khi được Các Đấng Cao Cả yêu cầu. |
326. The Masters can utilize (often in emergencies) the energy systems of Their chelas. How They do this is Their business, but we must present something which may be used. |
326. Các Chân sư có thể sử dụng (thường là trong tình huống khẩn cấp) các hệ năng lượng của chư đệ tử của Các Ngài. Cách thức Các Ngài làm điều này là việc của Các Ngài, nhưng chúng ta phải trình hiến một cái gì đó có thể được sử dụng. |
327. DK speaks of the manner in which the Buddhas of Activity can use the Triangles Network in moments of planetary emergency. |
327. Chân sư DK nói về cách thức mà các Đức Phật của Hoạt Dụng có thể dùng Mạng Lưới Tam Giác trong những thời khắc khẩn cấp của hành tinh. |
b. To act as a dynamo for the immediate group which all advanced souls, disciples and initiates gather around them on some one or other of the planes in the three worlds. |
b. Để làm một “máy phát” cho nhóm tức thời mà mọi linh hồn tiến bộ, đệ tử và điểm đạo đồ đều tập hợp quanh mình ở một trong các cõi thuộc ba cõi giới. |
328. Each advancing disciple is one who attracts others and inspires them. There must be enough energy to perform both of these functions—to provide a reservoir for use and to act as a dynamo. |
328. Mỗi đệ tử đang thăng tiến đều là người thu hút kẻ khác và truyền cảm hứng cho họ. Phải có đủ năng lượng để thực hiện cả hai chức năng này—vừa cung ứng một hồ chứa để dùng, vừa làm một “máy phát” cho nhóm gần cận. |
329. So energy must be spent in service; be available to the Great Ones for planetary emergencies; and used to attract, hold and inspire future members of the disciples’ Ashram. |
329. Vậy năng lượng phải được tiêu dùng trong phụng sự; phải sẵn sàng cho Các Đấng Cao Cả dùng trong các tình huống khẩn cấp thuộc hành tinh; và phải được dùng để thu hút, duy trì và truyền cảm hứng cho các thành viên tương lai của Đạo viện của đệ tử. |
In the fifth rootrace, another tremendous happening may be looked for, and the time lies immediately ahead. |
Trong Giống dân gốc thứ năm, một biến cố vĩ đại khác có thể được trông đợi, và thời điểm thì ngay trước mắt. |
330. What does the Tibetan mean by “immediately ahead”? |
330. Chân sư Tây Tạng muốn nói gì bằng “ngay trước mắt”? |
331. We have been told that when the Christ returns, it will mean that human has taken its first initiation. |
331. Chúng ta đã được cho biết rằng khi Đức Christ trở lại, điều đó sẽ có nghĩa là nhân loại đã trải qua lần điểm đạo thứ nhất. |
It had its beginning in the energy which eventually culminated in the world war. |
Điều đó đã khởi đầu trong năng lượng rốt cuộc đạt đỉnh trong Thế chiến. |
332. Modern readers of A Treatise on Cosmic Fire, must remember that it was written shortly after the First World War and well before the WWII. |
332. Độc giả hiện đại của Luận về Lửa Vũ Trụ cần nhớ rằng sách được viết ngay sau Thế chiến thứ nhất và rất lâu trước Thế chiến thứ hai. |
333. We are being told that a strong subjective energy was at least the partial cause of WWI. The war was not all based on the poor decisions of humanity. |
333. Chúng ta đang được nói rằng một năng lượng chủ quan mạnh mẽ tối thiểu là nguyên nhân một phần của Thế chiến I. Cuộc chiến không hoàn toàn do những quyết định sai lầm của nhân loại. |
334. Are we saying that the energy which culminated in WWI is the same energy which will lead to the Reappearance of the Christ and the Externalization of the Hierarchy. |
334. Chúng ta có đang nói rằng năng lượng đạt đỉnh trong Thế chiến I cũng là năng lượng sẽ dẫn đến Sự Tái Lâm của Đức Christ và Sự Hiển Lộ của Thánh đoàn hay không? |
The first effect of the appearance of fresh electrical stimulation from extra-systemic [716] centres, is ever to bring about a primary destruction leading on to revelation. |
Tác động đầu tiên của sự xuất hiện của kích thích điện mới từ [716] các trung tâm ngoài hệ thống , luôn là đem lại một sự phá hủy sơ khởi dẫn đến sự mặc khải . |
335. We are being told of the ingress of extra-systemic energy into our planetary system. |
335. Chúng ta đang được nói về sự xâm nhập của năng lượng ngoài hệ thống vào hệ hành tinh của chúng ta. |
336. Our Solar Logos is undergoing initiation and His elevation must be stimulated from extra-systemic sources. The inflow from these sources will also affect the planets in the solar system and the lives upon such planets—such as ourselves. |
336. Thái dương Thượng đế của chúng ta đang trải qua điểm đạo và Sự nâng cao của Ngài phải được kích hoạt từ các nguồn ngoài hệ thống. Lưu lượng từ các nguồn này cũng sẽ ảnh hưởng đến các hành tinh trong hệ mặt trời và các sự sống trên những hành tinh ấy—như chính chúng ta. |
337. Just to put things in perspective, Aquarian energy is, technically, “extra-systemic”. |
337. Để đặt vấn đề vào bối cảnh, năng lượng Bảo Bình, về mặt kỹ thuật, là “ngoài hệ thống”. |
338. It may be that the Shamballa Impacts which began in 1825 have carried extra-systemic energy into the energy system of our planet. |
338. Có thể rằng các Cú Tác Động Shamballa khởi đầu năm 1825 đã mang năng lượng ngoài hệ thống vào hệ năng lượng của hành tinh chúng ta. |
339. An important principle is enunciated: primary destruction leads to revelation. |
339. Một nguyên lý quan trọng được tuyên xưng: sự phá hủy sơ khởi dẫn đến sự mặc khải. |
340. The planet Pluto is a first ray planet related to Shamballa. It is also deeply related to the process if initiation. Pluto is Anubis leading the candidate into the Chamber of Judgment or the Chamber of Initiation. As humanity is on the verge of initiation, Pluto is active now (as if Vulcan). |
340. Hành tinh Diêm Vương là một hành tinh cung một liên hệ với Shamballa. Nó cũng liên hệ sâu xa với tiến trình điểm đạo. Diêm Vương là Anubis dẫn thí sinh vào Phòng Phán Xét hay Phòng Điểm Đạo. Vì nhân loại đang ở bờ mé điểm đạo, Diêm Vương hiện đang hoạt động (tựa như Vulcan). |
That which is imprisoned must be loosed. So it will be in this rootrace, the fifth. |
Điều gì bị giam cầm thì phải được tháo mở. Vậy sẽ là như thế trong Giống dân gốc thứ năm này. |
341. Consciousness is temporarily imprisoned in lunar forms. The process of initiation will release that consciousness into the consciousness of the fifth kingdom. |
341. Tâm thức tạm thời bị giam cầm trong các hình thể nguyệt tính. Tiến trình điểm đạo sẽ giải phóng tâm thức ấy vào tâm thức của giới thứ năm. |
Certain cosmic forces are at work and the full effect of their energy is not yet apparent. |
Những mãnh lực vũ trụ nào đó đang hoạt động và toàn bộ hiệu ứng của năng lượng chúng vẫn chưa hiển lộ. |
342. Energy from the constellation Aquarius must be included among these cosmic forces. There are obviously other forces—from Capricorn, Sirius, Antares, the Great Bear, the Little Bear, Draco, the Pleiades and the Pole Star, to name a few likely sources. |
342. Năng lượng từ chòm Bảo Bình hẳn phải được kể vào các mãnh lực vũ trụ này. Rõ ràng còn có những mãnh lực khác—từ Ma Kết, Sirius, Antares, Đại Hùng, Tiểu Hùng, Long Xà, Pleiades và Bắc Cực Tinh, để nêu vài nguồn có khả năng. |
This incoming force, the Hierarchy will avail itself of in order to push forward the planetary plans. |
Thánh Đoàn sẽ tận dụng dòng năng lượng đi vào này để thúc đẩy các kế hoạch hành tinh. |
343. The Members of the Hierarchy are Energy Receptors. They know the times and seasons, can invoke and can contain. |
343. Các Thành Viên của Thánh Đoàn là những Bộ Thu Năng Lượng. Các Ngài biết thời điểm và thời kỳ, có thể khẩn cầu và có thể dung chứa. |
344. The Members of Hierarchy live in accordance with systemic and cosmic ritual. They know the cycles and receive and transmit according to those cycles. |
344. Các Thành Viên của Thánh Đoàn sống phù hợp với nghi lễ hệ thống và vũ trụ. Các Ngài biết các chu kỳ và tiếp nhận cũng như truyền gửi theo các chu kỳ ấy. |
In every case the effect of the phenomenon is felt in some one or other of the kingdoms beside the human. In the individualisation period, it is apparent that a tremendous stimulation took place in the animal kingdom—a stimulation which has persisted, and which has led to the phenomenon of “domestic animals” as we call them, and their relatively high stage of intelligence as compared to the wild animals. |
Trong mọi trường hợp, hiệu ứng của hiện tượng được cảm nhận ở một hay nhiều giới khác ngoài giới nhân loại. Trong thời kỳ biệt ngã hóa, rõ ràng là đã diễn ra một kích thích ghê gớm trong giới động vật — một kích thích đã kéo dài, và dẫn đến hiện tượng “động vật thuần hóa” như chúng ta gọi, cùng trình độ thông tuệ tương đối cao của chúng so với thú hoang . |
345. It is very interesting that the process we call the individualization of animal man leading to the emergence of the fourth kingdom of nature brought about an elevation of the animal kingdom through the domestication of their higher species. |
345. Điều rất thú vị là tiến trình mà chúng ta gọi là biệt ngã hóa “người thú”, dẫn đến sự xuất hiện của giới thứ tư của thiên nhiên, đã mang lại sự nâng cao cho giới động vật qua việc thuần hóa những loài cao cấp của chúng. |
346. We can sense the influence of the planet Venus on the animal kingdom. The Venusian energy made animal man into man-the-human, and the wild animals into domesticated animals. |
346. Chúng ta có thể cảm nhận ảnh hưởng của hành tinh Kim Tinh lên giới động vật. Năng lượng Kim Tinh đã biến “người thú” thành con người-nhân loại, và thú hoang thành vật nuôi. |
In Atlantean days the opening of the door into the fifth kingdom, or into the stage of buddhic consciousness, had a profound effect upon the vegetable kingdom. |
Trong thời Atlantis, việc mở cánh cửa vào giới thứ năm, hay vào giai đoạn tâm thức Bồ đề, đã có một hiệu ứng sâu xa lên giới thực vật. |
347. What type of consciousness characterizes the members of the fifth kingdom, the Kingdom of Souls? DK is telling us it is the buddhic consciousness. As well, the Members of the Fifth Creative Hierarchy (the Solar Angels) are embodiments of the buddhic consciousness. |
347. Loại tâm thức nào đặc trưng cho các thành viên của giới thứ năm, Thiên Giới? Chân sư DK đang nói với chúng ta đó là tâm thức Bồ đề. Đồng thời, các Thành Viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm (các Thái dương Thiên Thần) là những hiện thân của tâm thức Bồ đề. |
348. At each initiation, there is an increasing access to buddhic energy. |
348. Ở mỗi lần điểm đạo, có sự tiếp cận tăng dần với năng lượng Bồ đề. |
349. Numerically, the second (or sixth) principle, buddhi, is correlated to the second or vegetable kingdom. The planet Venus is involved in this correlation. |
349. Xét theo số học, nguyên khí thứ hai (hay thứ sáu), Bồ đề, tương ứng với giới thứ hai hay giới thực vật. Hành tinh Kim Tinh liên quan đến tương ứng này. |
350. True initiates are to nourish their physical vehicles from the vegetable kingdom. There is a direct relation between those who enter the Kingdom of God under Venus and the vegetable kingdom ruled by Venus. |
350. Những điểm đạo đồ chân chính nên dưỡng nuôi các hiện thể thể chất của mình từ giới thực vật. Có một liên đới trực tiếp giữa những ai bước vào Thiên Giới dưới Kim Tinh và giới thực vật do Kim Tinh cai quản. |
351. On the higher mental plane man is a flower, reflecting his close relation to the vegetable kingdom. Man expresses through the egoic lotus. |
351. Trên cõi thượng trí, con người là một bông hoa, phản chiếu mối liên hệ gần gũi của mình với giới thực vật. Con người biểu lộ qua Hoa Sen Chân Ngã. |
This effect can be seen working out in such results as are achieved by Burbank, and which are of a nature corresponding to the initiatory process in man, involving a rapid achievement of relative perfection. |
Hiệu ứng này có thể thấy đang được triển khai trong những thành tựu mà Burbank đạt được, và vốn có bản chất tương ứng với tiến trình điểm đạo nơi con người, bao hàm việc nhanh chóng đạt đến sự hoàn thiện tương đối. |
352. Swami Yogananda and Luther Burbank were friends. The result of Burbank’s knowledge of the plant kingdom can be seen at the Yogananda Self-Realization Fellowship headquarters (in Encinitas, CA and perhaps in Los Angeles) where the beauty of that kingdom is in full flowering. |
352. Swami Yogananda và Luther Burbank là bạn hữu. Thành quả tri thức của Burbank về giới thực vật có thể thấy tại trụ sở Hội Tự Thực Hiện của Yogananda (ở Encinitas, California và có lẽ ở Los Angeles) nơi vẻ đẹp của giới ấy nở rộ viên mãn. |
353. It would be interesting to analyze the influence of Venus in Luther Burbank’s horoscope. Venus is in early Taurus (a position closely related to the vegetable kingdom) and sextile to Neptune in Pisces. (Neptune is the higher octave in Venus and has a relation to the vegetable kingdom through the sixth and second rays.) Burbank had a Pisces Sun-sign, in which Venus is exalted. |
353. Thật thú vị khi phân tích ảnh hưởng của Kim Tinh trong lá số của Luther Burbank. Kim Tinh ở đầu Kim Ngưu (một vị trí liên hệ mật thiết với giới thực vật) và lục hợp với Hải Vương tinh ở Song Ngư. (Hải Vương tinh là bội âm cao hơn của Kim Tinh và có liên hệ với giới thực vật qua cung sáu và cung hai.) Burbank có Mặt Trời ở Song Ngư, nơi Kim Tinh đắc địa. |
In the tremendous event which is impending, in the great revelation which is near at hand, the Hierarchy will again take advantage of the time and the energy to bring about certain events which will work out primarily in the human kingdom but which will also be seen as force regeneration in the mineral kingdom. |
Trong biến cố ghê gớm đang kề cận, trong sự mặc khải vĩ đại sắp xảy đến, Thánh Đoàn sẽ lại tận dụng thời cơ và năng lượng để mang đến những sự kiện vốn sẽ trước hết được triển khai trong giới nhân loại nhưng cũng sẽ được thấy như sự tái sinh của lực nơi giới kim thạch. |
354. A seventh ray Age is upon us and, thus, one in which the mineral kingdom (expressive on the seventh plane) can be stimulated. |
354. Một Kỷ nguyên cung bảy đang đến với chúng ta, và do đó là kỷ nguyên mà giới kim thạch (biểu lộ trên cõi thứ bảy) có thể được kích thích. |
355. We have seen how the various initiatory stimuli of humanity have resulted, during various eras, in the stimulation of the animal, vegetable and mineral kingdom respectively |
355. Chúng ta đã thấy các kích thích mang tính điểm đạo khác nhau của nhân loại, trong các thời kỳ khác nhau, đã lần lượt kích thích các giới động vật, thực vật và kim thạch. |
356. The Lemurian race is related to the animal kingdom. |
356. Giống dân Lemuria liên hệ với giới động vật. |
357. The Atlantean race is related to the vegetable kingdom. |
357. Giống dân Atlantis liên hệ với giới thực vật. |
358. The Aryan race to the mineral kingdom. |
358. Giống dân Arya liên hệ với giới kim thạch. |
359. We are studying man as the macrocosm for the three lower kingdoms. |
359. Chúng ta đang nghiên cứu con người như Đại thiên địa đối với ba giới thấp. |
The energy, |
Năng lượng ấy , |
360. We are speaking of an energy which will lead to the initiation of humanity. |
360. Chúng ta đang nói về một năng lượng sẽ dẫn đến sự điểm đạo của nhân loại. |
when first felt in the human kingdom, brought about the conditions which caused the tremendous activity which resulted in war, and which is causing the present world stress; |
khi lần đầu được cảm nhận trong giới nhân loại, đã tạo nên các điều kiện gây ra hoạt động ghê gớm dẫn đến chiến tranh, và hiện đang gây nên căng thẳng thế giới ngày nay; |
361. We remember how much the mineral kingdom has been involved in modern warfare. |
361. Chúng ta nhớ mức độ mà giới kim thạch đã bị lôi kéo vào chiến tranh hiện đại. |
Hence the great use of minerals (iron, copper, etc.) in the World War II. It is literally a war in which the mineral kingdom is used against the human. Humanity had gone down into the caves and the depths of concretion and is ready now for an upward shift or move, this time consciously taken and taken all together. This is a most difficult situation for the average man to comprehend but the entire problem of the conscious use of that which exists upon the planet and also its destructive usage is tied together into one most critical situation. Part of the solution will come along similar lines and of this the prophecy now coming into the racial awareness that there are those “who sleep in the caves of the earth who will arise and bring liberation” has reference. But be not too literal in interpretation for “that which is of the earth can also be found in the sky.” (EA 386-387) |
Bởi thế mới có việc sử dụng rộng lớn các khoáng chất (sắt, đồng, v.v.) trong Thế chiến II. Đó thật sự là một cuộc chiến trong đó giới kim thạch bị dùng chống lại con người. Nhân loại đã đi xuống các hang động và những tầng sâu của sự kết khối và giờ đây đã sẵn sàng cho một chuyển dịch hướng thượng, lần này được thực hiện một cách có ý thức và đồng loạt. Đây là một tình thế hết sức khó hiểu đối với người bình thường, nhưng toàn bộ vấn đề về việc sử dụng có ý thức những gì hiện hữu trên hành tinh và cả việc sử dụng mang tính hủy diệt của nó đều được gắn kết lại thành một tình huống cực kỳ nguy ngập. Một phần giải pháp sẽ đến theo các đường lối tương tự, và lời tiên tri đang đi vào nhận thức chủng tộc rằng có những “kẻ ngủ trong các hang động của đất sẽ trỗi dậy và đem lại giải thoát” là có liên hệ. Nhưng đừng diễn giải quá theo nghĩa đen vì “cái thuộc về đất cũng có thể được tìm thấy trên trời.” (EA 386-387) |
362. Initiatory energy induces warfare in the field or area into which it is introduced. |
362. Năng lượng điểm đạo gây ra chiến tranh trong trường hoạt động hay khu vực nơi nó được đưa vào. |
363. We all long for the impact of greater and higher energies little suspecting what may be the result in our vehicles. |
363. Tất cả chúng ta đều khao khát tác động của những năng lượng cao lớn hơn mà ít ngờ rằng kết quả trong các vận cụ của chúng ta sẽ ra sao. |
in the mineral kingdom it affected certain of the minerals and elements, and the radioactive substances made their appearance. |
trong giới kim thạch, nó đã ảnh hưởng đến một số khoáng chất và nguyên tố, và các chất phóng xạ đã xuất hiện. |
364. What is to be said about the half-life of radioactive substances? Such a theory proposes that radioactive elements have always been with us. It does not look upon them as the evolutionary result of a long process of mineral evolution or as the effect of extra-systemic energies which bring about initiation in the human family as well as stimulation in the mineral kingdom. |
364. Nói gì về “chu kỳ bán rã” của các chất phóng xạ? Học thuyết ấy đề xuất rằng các nguyên tố phóng xạ đã luôn hiện hữu với chúng ta. Nó không xem chúng như kết quả tiến hóa của một quá trình dài lâu trong giới khoáng hay như hiệu ứng của các năng lượng ngoài hệ thống mang lại điểm đạo cho gia đình nhân loại cũng như sự kích thích cho giới kim thạch. |
This characteristic (or radioactivity) of pitchblende [an ore of Uranium] and the other involved units is comparatively a new development under the evolutionary law, and one which, though latent, only [717] needed the drawing forth of the type of energy now beginning to pour in on the earth. |
Đặc tính này (hay tính phóng xạ) của pitchblende [một quặng của Urani] và các đơn vị liên hệ là một phát triển tương đối mới theo định luật tiến hóa, và đặc tính ấy, dẫu tiềm ẩn, chỉ [717] cần được rút lộ bởi loại năng lượng hiện đang bắt đầu tuôn đổ xuống địa cầu. |
365. One wonders about the effect of the planet Uranus (ruler of impending Aquarius) in drawing forth the potential for radioactivity in the mineral kingdom. |
365. Người ta tự hỏi về hiệu ứng của Sao Thiên Vương (chủ tinh của Bảo Bình đang tới) trong việc rút lộ tiềm lực phóng xạ nơi giới kim thạch. |
366. Of course there have been a number of Ages of Aquarius and even large, Platonic Ages of Aquarius with a duration of 25,000 years, yet radioactivity has not made its appearance, according to occultism, until recent times. What larger cosmic impressions may be responsible? |
366. Dĩ nhiên đã có nhiều Kỷ nguyên Bảo Bình và thậm chí các Đại Kỷ nguyên Bảo Bình lớn lao kéo dài 25.000 năm, thế nhưng theo huyền học, tính phóng xạ không xuất hiện cho đến thời cận đại. Vậy những ấn tượng vũ trụ lớn hơn nào có thể chịu trách nhiệm? |
367. Perhaps we can say that the mineral kingdom of Earth is now ready to receive the 2500 year and 25,000 year influence of Aquarius in a new way which will cause the elevation of that kingdom. |
367. Có lẽ chúng ta có thể nói giới kim thạch của Địa Cầu giờ đây đã sẵn sàng tiếp nhận ảnh hưởng Bảo Bình 2.500 năm và 25.000 năm theo một cách mới, khiến giới ấy được nâng cao. |
This force began to flow in at the end of the eighteenth century, and its full effect is by no means yet felt, for it will be several hundred years before it passes away. |
Nguồn lực này bắt đầu tuôn đổ vào cuối thế kỷ mười tám , và toàn bộ hiệu ứng của nó còn lâu mới được cảm nhận trọn vẹn, vì sẽ mất vài trăm năm trước khi nó qua đi. |
368. What else occurred at the end of the eighteenth century? The coming in the fifth ray cycle—1775. |
368. Còn điều gì khác đã xảy ra vào cuối thế kỷ mười tám? Là chu kỳ cung năm đi vào—năm 1775. |
369. We are not to suspect that radioactivity will cease when this influence passes away (are we speaking of a 350 year fifth ray cycle or of something longer). It is just that the very focal stimulation to which the mineral kingdom has been exposed will no longer be so intense. |
369. Chúng ta không nên ngờ rằng tính phóng xạ sẽ chấm dứt khi ảnh hưởng này qua đi (chúng ta đang nói về chu kỳ cung năm 350 năm hay điều gì dài hơn?). Chỉ là sự kích thích rất tập trung mà giới kim thạch đã chịu đựng sẽ không còn quá mãnh liệt nữa. |
370. From another angle, it may be that a number of those who are called Primary Lotuses (probably from Vulcan and having the first and third petals of the egoic lotus unfolding) may have entered with this incoming force at the end of the eighteenth century. This could account for the tremendous strides in science taken since that time. |
370. Từ một góc độ khác, có thể rằng một số các vị được gọi là Những Hoa Sen Sơ Nguyên (có lẽ từ Vulcan và có hai cánh hoa thứ nhất và thứ ba của Hoa Sen Chân Ngã khai mở) đã nhập vào cùng dòng lực đi vào này vào cuối thế kỷ mười tám. Điều này có thể lý giải những bước tiến vượt bậc của khoa học kể từ thời ấy. |
371. Towards the end of the eighteenth century may also be considered the point at which the incoming Aquarian energies and the outgoing Piscean energies were equally balanced. |
371. Về cuối thế kỷ mười tám cũng có thể xem là điểm mà các năng lượng Bảo Bình đi vào và các năng lượng Song Ngư đi ra cân bằng nhau. |
By means of it, certain discoveries are possible, and the new order comes in upon it. |
Nhờ nó, những khám phá nhất định trở nên khả hữu, và trật tự mới đi vào dựa trên nó. |
372. This stimulation seems related to the seventh ray and Uranus (the planet of radioactivity and also a planet related to the fifth ray). The force also seems related to Aquarius and the fifth ray. |
372. Sự kích thích này có vẻ liên hệ với cung bảy và Sao Thiên Vương (hành tinh của tính phóng xạ và cũng liên hệ với cung năm). Nguồn lực này cũng dường như liên hệ với Bảo Bình và cung năm. |
373. Our equation so far is that great forces lead to great stimulations (and consequent destruction) but also to revelations. |
373. Phương trình của chúng ta cho đến nay là các lực lớn dẫn đến các kích thích lớn (và do đó là phá hủy), nhưng cũng dẫn đến những sự mặc khải. |
The Great Ones, Who know the time and the hour, will bring about, in our rootrace, that which corresponds to the occurrences in the earlier third and fourth races. |
Các Đấng Cao Cả, Những Vị biết thời điểm và giờ khắc, sẽ mang đến, trong Giống dân gốc của chúng ta, những gì tương ứng với các diễn biến trong các giống dân gốc thứ ba và thứ tư trước kia. |
374. We are being told (somewhat vaguely) of a new evolutionary impulse. We are not told the nature of the energy which is now with us, but we may infer its composite nature from what we know of ray, zodiacal and planetary cycles. |
374. Chúng ta đang được nói (hơi mơ hồ) về một xung lực tiến hóa mới. Chúng ta không được cho biết bản chất của năng lượng hiện diện với chúng ta, nhưng có thể suy ra tính tổng hợp của nó từ những gì ta biết về các chu kỳ cung, hoàng đạo và hành tinh. |
375. Occurrences in the earlier third and fourth rootraces were initiatory occurrences, and one even more powerful is on its way, imminently, in our fifth rootrace and fifth sub-race. |
375. Các diễn biến trong những Giống dân gốc thứ ba và thứ tư trước kia là những diễn biến mang tính điểm đạo , và một diễn biến còn hùng hậu hơn đang đến, một cách cận kề, trong Giống dân gốc thứ năm và giống dân phụ thứ năm của chúng ta. |
(c.) Methods of Individualisation. We have seen how the characteristic method of individualisation in this solar system is the result of force emanating from the cosmic mental plane, which sweeps into activity those entities whose function it is to form the body of the ego out of their own living substance on the mental plane and thus, through their own quality and nature, endow human units on the physical plane with the faculty of self-consciousness, thus producing Man. |
(c.) Các phương pháp Biệt ngã hóa. Chúng ta đã thấy rằng phương pháp đặc trưng của biệt ngã hóa trong hệ mặt trời này là kết quả của mãnh lực xuất lộ từ cõi trí vũ trụ, quét vào hoạt hóa những Thực Thể có chức năng kết tạo thể của chân ngã từ chính chất sống của Các Ngài trên cõi trí và như thế, qua phẩm tính và bản tánh riêng của Các Ngài, phú cho các đơn vị nhân loại trên cõi hồng trần khả năng tự ý thức, qua đó sản sinh Con Người. |
376. This is one of those great encapsulating sentences which are to be observed as part of the Tibetan’s teaching technique. |
376. Đây là một trong những câu tổng quát vĩ đại cần được lưu ý như một phần kỹ thuật giáo huấn của Chân sư Tây Tạng. |
377. The Solar Angels swept in as a result of force emanating from the cosmic mental plane. We note that that which impelled them is called “force” and not energy despite its very high source. It seems that energy in focused application is force. |
377. Các Thái dương Thiên Thần đã quét vào như là kết quả của mãnh lực xuất phát từ cõi trí vũ trụ. Chúng ta ghi nhận rằng động lực thúc đẩy Các Ngài được gọi là “mãnh lực” chứ không phải năng lượng dù nguồn gốc rất cao. Có vẻ như năng lượng khi áp dụng tập trung thì trở thành mãnh lực. |
378. The substance of the Solar Angel goes to the creation of causal bodies, and that substance is the presence of the Solar Angels upon the higher mental plane, but this does not mean that the entirety of the Solar Angels’ consciousness is contained within the confines of the systemic higher mental plane. |
378. Chất liệu của Thái dương Thiên Thần đi vào việc kiến tạo các thể nguyên nhân, và chất liệu ấy là sự hiện diện của các Ngài trên cõi thượng trí, nhưng điều này không có nghĩa toàn bộ tâm thức của Thái dương Thiên Thần bị bao hàm trong giới hạn của cõi thượng trí hệ thống. |
It is their work also to energise the mental units of all men, and to co-ordinate, by means of the force which they embody, and to energise the sheaths of the threefold lower man, so that they may in due course of time intelligently express the will and purpose of the indwelling Thinker. |
Công việc của Các Ngài cũng là tiếp sinh lực cho đơn vị hạ trí của mọi người, và phối hợp, bằng mãnh lực mà Các Ngài hàm chứa, đồng thời tiếp sinh lực cho các thể của phàm ngã tam phân, để theo đúng thời gian, chúng có thể biểu đạt một cách thông tuệ ý chí và mục đích của Vị Tư Tưởng nội tại. |
379. The mental unit is a unit of influence and coordination, not just upon the mental plane, but in relation to the lower planes and vehicles as well. |
379. Đơn vị hạ trí là một đơn vị ảnh hưởng và phối hợp, không chỉ trên cõi trí mà còn liên hệ với các cõi và hiện thể thấp. |
380. Let us tabulate again the role of the Solar Angels in relation to the personality aspects of man: |
380. Chúng ta hãy liệt kê lại vai trò của các Thái dương Thiên Thần đối với các phương diện phàm ngã của con người: |
a. They energize the mental units of men |
a. Các Ngài tiếp sinh lực cho đơn vị hạ trí của con người |
b. They coordinate through their force the sheaths of the threefold lower man |
b. Các Ngài phối hợp, qua mãnh lực của mình, các thể của phàm ngã tam phân |
c. They energize through their force the sheaths of the threefold lower man |
c. Các Ngài tiếp sinh lực, qua mãnh lực của mình, cho các thể của phàm ngã tam phân |
d. They prepare these lower vehicles to intelligently express the will and purpose of the indwelling Thinker |
d. Các Ngài chuẩn bị các hiện thể thấp ấy để biểu đạt một cách thông tuệ ý chí và mục đích của Vị Tư Tưởng nội tại |
381. Who is the “Thinker”? The Solar Angel is the Thinker but even more essentially, the “divine Ego” is the Thinker and for this Thinker the Solar Angels have prepared the vehicles. |
381. “Vị Tư Tưởng” là ai? Thái dương Thiên Thần là Vị Tư Tưởng nhưng còn sâu xa hơn, “chân ngã thiêng liêng” là Vị Tư Tưởng và vì Vị Tư Tưởng này mà các Thái dương Thiên Thần đã chuẩn bị các vận cụ. |
Through the carrying out of this function in the case of the human family, certain planetary and systemic conditions are brought about. |
Qua việc thực thi chức năng này đối với gia đình nhân loại, những điều kiện hành tinh và hệ thống nhất định được tạo ra. |
382. The effect of the work of the Solar Angels is not just planetary but systemic. |
382. Hiệu ứng công việc của các Thái dương Thiên Thần không chỉ mang tính hành tinh mà còn mang tính hệ thống. |
383. Of course, the labor of Solar Angels is not just confined to the sphere of our planetary scheme, but is focussed in diverse ways upon and through all planetary schemes in our solar system. |
383. Dĩ nhiên, lao tác của các Thái dương Thiên Thần không chỉ giới hạn trong phạm vi hệ hành tinh của chúng ta, mà còn được tập trung theo nhiều phương cách trên và qua mọi hệ hành tinh trong hệ mặt trời. |
The dense and etheric bodies of the Logos and of the planetary Logoi are merged, and one coherent vehicle of expression is provided for these cosmic Entities. |
Các thể đậm đặc và dĩ thái của Thượng đế và của các Hành Tinh Thượng đế được dung hợp, và một vận cụ biểu đạt mạch lạc duy nhất được cung ứng cho các Thực Thể vũ trụ này. |
384. We remember that in Lemurian days the dense and etheric bodies of early man were merged and that this constituted an initiation. |
384. Chúng ta nhớ rằng vào thời Lemuria, các thể đậm đặc và dĩ thái của con người sơ khai đã được dung hợp và điều đó cấu thành một cuộc điểm đạo. |
385. We may infer that DK is telling us about a type of initiation being undergone by both the Solar Logos and Planetary Logoi. |
385. Chúng ta có thể suy rằng Chân sư DK đang nói với chúng ta về một kiểu điểm đạo được cả Thái dương Thượng đế lẫn các Hành Tinh Thượng đế trải qua. |
386. We remember that the dense physical bodies of Planetary Logoi (especially a non-sacred Planetary Logos such as the Logos of our Earth-scheme) consists of the lower eighteen subplanes. We cannot be sure if this is the case for all the Planetary Logoi, as some of the greater sacred planets may, like the Solar Logos, have a physical body consisting of twenty-one systemic subplanes, or at least of more subplanes than eighteen. |
386. Chúng ta nhớ rằng các thể hồng trần đậm đặc của các Hành Tinh Thượng đế (nhất là một Hành Tinh Thượng đế không thiêng liêng như vị của hệ Địa Cầu chúng ta) gồm mười tám cõi phụ thấp. Chúng ta không thể chắc điều này đúng cho mọi Hành Tinh Thượng đế, vì vài hành tinh thiêng liêng lớn hơn có thể, như Thái dương Thượng đế, có thể hồng trần gồm hai mươi mốt cõi phụ hệ thống, hoặc tối thiểu nhiều hơn mười tám. |
387. In any case, through the coming of the Solar Angels, that lower part of the energy expression of our Solar Logos which was generated in the previous solar systems is related to that part of His energy system which constitutes His true physical body—namely the vehicle which uses for its expression the energies of the four cosmic ethers. |
387. Dù thế nào, qua sự quang lâm của các Thái dương Thiên Thần, phần thấp hơn trong biểu đạt năng lượng của Thái dương Thượng đế chúng ta—vốn được tạo trong những hệ mặt trời trước—được liên kết với phần hệ thống năng lượng của Ngài vốn cấu thành thể hồng trần đích thực —tức vận cụ sử dụng cho biểu đạt là năng lượng của bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
388. The merging of the energies of the previous and present solar system is a process of the utmost importance for the integrated expression of our Solar Logos, and the Solar Angels are instrumental in accomplishing this task. |
388. Sự dung hòa giữa các năng lượng của hệ mặt trời trước và hiện tại là một tiến trình cực kỳ quan trọng đối với biểu đạt tích hợp của Thái dương Thượng đế chúng ta, và các Thái dương Thiên Thần đóng vai trò then chốt để hoàn thành nhiệm vụ này. |
In the producing of self-consciousness in the human family, the full conscious occupation by the Logos involved is consummated. |
Trong việc sản sinh tự ý thức nơi gia đình nhân loại, sự chiếm cứ có ý thức trọn vẹn bởi Thượng đế liên hệ được thành tựu. |
389. Presumably, we are now speaking of planetary Logoi and not of the Solar Logos. Either that, or we are not speaking only of the human family on Earth but of humanity throughout the solar system. |
389. Nhiều khả năng, giờ đây chúng ta đang nói về các Hành Tinh Thượng đế chứ không phải Thái dương Thượng đế. Hoặc giả, chúng ta không chỉ nói về gia đình nhân loại trên Địa Cầu mà nói về nhân loại khắp hệ mặt trời. |
390. What does the Planetary Logos occupy? He is able to establish occupied outposts in the lower three worlds in which is found His dense physical body. |
390. Thế Hành Tinh Thượng đế “chiếm cứ” điều gì? Ngài có thể thiết lập các tiền đồn chiếm cứ trong ba cõi thấp nơi hiện hữu thể hồng trần đậm đặc của Ngài. |
It is the moment of fruition, and (from a certain esoteric standpoint) marks the attainment of one perfected Septenary. |
Đó là thời điểm trổ quả, và (từ một quan điểm huyền bí nhất định) đánh dấu thành tựu của một Bộ Thất hoàn thiện. |
391. Of what “perfected septenary” can we be speaking? Perhaps we are referencing the cosmic physical plane, with its seven systemic planes (four etheric and three dense) now linked together into one functioning whole. |
391. “Bộ Thất hoàn thiện” nào đang được nói đến? Có lẽ chúng ta đang ám chỉ cõi hồng trần vũ trụ, với bảy cõi hệ thống của nó (bốn dĩ thái và ba đậm đặc) nay được nối kết thành một toàn thể vận hành duy nhất. |
The three involutionary or elemental kingdoms and the three sub-human [718] kingdoms find their seventh principle in the fourth kingdom in nature, 3 + 4 = 7. |
Ba giới giáng hạ hay giới hành khí và ba giới phi-nhân [718] tìm thấy nguyên khí thứ bảy của chúng trong giới thứ tư của thiên nhiên, 3 + 4 = 7 . |
392. The seventh principle is atma or the directing principle—the principle of spiritual will. |
392. Nguyên khí thứ bảy là atma hay nguyên khí điều khiển—nguyên khí của ý chí tinh thần. |
393. We are not talking about the evolutionary kingdom of Lunar Pitris, but of the mineral, vegetable and animal kingdoms and of the types of elemental essence which correspond to them—the elemental essence of the three planes of the three lower worlds. |
393. Chúng ta không bàn về giới tiến hóa của các Thái âm tổ phụ, mà là về các giới kim thạch, thực vật và động vật, cùng các loại tinh chất hành khí tương ứng—tinh chất hành khí của ba cõi của ba thế giới thấp. |
When the life of God has circled through these seven kingdoms, then full self-consciousness is achieved from a certain relative standpoint, and the Son is on the way to attainment. |
Khi Sự sống của Thượng đế đã tuần hoàn qua bảy giới này, thì tự ý thức viên mãn được thành tựu từ một quan điểm tương đối nhất định, và Người Con đang trên đường đạt tới. |
394. The human kingdom is the acme of this sevenfold unit. When the life of god has circled through six of these kingdoms, it stands at that point of attainment when individualization can occur and the self-conscious human unit can make his appearance. |
394. Giới nhân loại là đỉnh điểm của đơn vị thất phân này. Khi Sự sống của Thượng đế đã tuần hoàn qua sáu giới, nó đứng ở điểm thành tựu khi biệt ngã hóa có thể xảy ra và đơn vị nhân loại tự ý thức có thể xuất hiện. |
395. This circulation involves both an involutionary descent and an evolutionary ascent. |
395. Sự tuần hoàn này bao hàm cả giáng hạ tiến hóa lẫn thăng thượng tiến hóa. |
This relative perfection has then to be carried on to other stages, but they are stages in which the separated self-consciousness of the Identities concerned (whether human or planetary) must eventually merge itself in universal consciousness. |
Sự hoàn thiện tương đối ấy rồi phải được đưa lên các giai đoạn khác, nhưng đó là những giai đoạn trong đó tính tự ý thức tách biệt của các Thực Thể liên hệ (dù là nhân loại hay hành tinh) rốt cuộc phải hòa nhập vào tâm thức vũ trụ. |
396. As greater relative perfections are reached, there is progress from the sense of separation to the sense of unification until “universal consciousness” is reached. |
396. Khi những mức hoàn thiện tương đối lớn hơn được đạt, có sự tiến bộ từ cảm thức phân ly đến cảm thức hợp nhất cho đến khi đạt “tâm thức vũ trụ”. |
397. We speak of the progress from individual consciousness to group consciousness to God-consciousness. |
397. Chúng ta nói về sự tiến bộ từ tâm thức cá nhân đến tâm thức nhóm đến tâm thức Thượng đế. |
Certain centres in the bodies logoic and planetary are also stimulated and the Rays (if it might be so expressed) become radioactive. |
Những trung tâm nhất định trong các thể của Thượng đế và của hành tinh cũng được kích thích và các Cung (nếu có thể nói như vậy) trở nên phóng xạ. |
398. This is quite a new angle on the subject. |
398. Đây là một góc nhìn khá mới mẻ về đề tài. |
399. We might expect that, through the process of individualization, the centers in the Planetary Logos (or, in a greater sense, the centers of the Solar Logos) would be stimulated. His throat center, for instance, because humanity is His throat center. Or His heart center, because Hierarchy is His heart center. |
399. Chúng ta có thể kỳ vọng rằng, thông qua tiến trình biệt ngã hóa, các trung tâm nơi Hành Tinh Thượng đế (hoặc, ở mức cao hơn, các trung tâm của Thái dương Thượng đế) sẽ được kích thích. Chẳng hạn trung tâm cổ họng của Ngài, vì nhân loại là trung tâm cổ họng của Ngài. Hoặc trung tâm tim của Ngài, vì Thánh Đoàn là trung tâm tim của Ngài. |
400. But the radioactivity of the rays is a new idea. The Rays are Lives and probably have Their evolutionary cycles as well. |
400. Nhưng tính phóng xạ của các cung là một ý niệm mới. Các Cung là những Sự Sống và hẳn có những chu kỳ tiến hóa của Chính Các Ngài. |
It is this radiation which will eventually bring about conscious group activity, |
Chính bức xạ này rồi sẽ dẫn đến hoạt động nhóm có ý thức, |
401. We are speaking of the radioactivity of the Rays. |
401. Chúng ta đang nói về tính phóng xạ của các Cung. |
which will lead to interaction between the planets, and which, under the Law of Attraction and Repulsion, will bring about eventual synthesis. |
dẫn đến sự tương tác giữa các hành tinh, và dưới Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi, sẽ đưa đến hợp nhất rốt ráo. |
402. Let us tabulate the three main effects of the induced radioactivity of the rays. It will bring about: |
402. Chúng ta hãy liệt kê ba hiệu ứng chính của tính phóng xạ được dẫn khởi nơi các cung. Nó sẽ mang đến: |
a. Conscious group activity |
a. Hoạt động nhóm có ý thức |
b. The resultant interaction between planets |
b. Sự tương tác giữa các hành tinh là kết quả |
c. Eventual synthesis through the Law of Attraction and Repulsion |
c. Hợp nhất rốt ráo qua Định luật Hấp Dẫn và Đẩy Lùi |
403. Under their induced radioactivity we might expect the rays to merge and blend more readily with each other and to reach farther afield to effect various unions and syntheses. |
403. Dưới tính phóng xạ được dẫn khởi này, chúng ta có thể kỳ vọng các cung hòa trộn và dung nhập với nhau dễ dàng hơn và vươn xa hơn để thực hiện những hiệp nhất và dung hợp khác nhau. |
On extra-systemic or cosmic levels, the individualisation process produces a corresponding activity in the egoic body of the Logos, and hence increased vibration in that centre in the body of the ONE ABOUT WHOM NOUGHT MAY BE SAID, which our Logos represents. |
Trên các cấp ngoài hệ thống hay vũ trụ, tiến trình biệt ngã hóa tạo nên một hoạt hóa tương ứng trong thể chân ngã của Thượng đế, và do đó gia tăng rung động ở trung tâm trong thân của Đấng Bất Khả Tư Nghị mà Thượng đế chúng ta đại diện. |
404. We are now speaking of the individualization process not of man, the human, but of the Heavenly Men and of the Grand Heavenly Man (the Solar Logos). |
404. Giờ đây chúng ta đang nói về tiến trình biệt ngã hóa không phải của con người, mà của các Đấng Thiên Nhân và của Đại Thiên Nhân (tức Thái dương Thượng đế). |
405. Our Logos represents a heart center in a “One About Whom Naught May Be Said”, but in the greater “One About Whom Naught May Be Said”, our Logos is only a minor center within a greater solar plexus center—thus we hypothesize. |
405. Thượng đế của chúng ta đại diện một trung tâm tim trong một “Đấng Bất Khả Tư Nghị”, nhưng trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị” lớn hơn, Thái dương Thượng đế của chúng ta chỉ là một trung tâm thứ yếu trong một trung tâm tùng thái dương lớn hơn—đó là giả thuyết của chúng ta. |
406. In any case, we are told of developments on the systemic higher mental plane at the time of individualization. There would be, according to the Law of Analogy, corresponding developments on the cosmic higher mental plane in relation to the individualization of great Beings such as the Solar Logos or Planetary Logos. |
406. Dù sao đi nữa, chúng ta được nói về những phát triển trên cõi thượng trí hệ thống vào thời điểm biệt ngã hóa. Theo định luật tương đồng, sẽ có những phát triển tương ứng trên cõi thượng trí vũ trụ liên quan đến biệt ngã hóa của các Đấng Vĩ Đại như Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế. |
It also produces a reaction or “occult recognition” in the prototype of the Septenate, or in the seven Rishis of the Great Bear, |
Nó cũng tạo ra một phản ứng hay “sự nhận biết huyền bí” nơi nguyên hình của Bộ Thất, tức bảy vị Rishi của Đại Hùng, |
407. We must assume that there is a deeper recognition on the part of the Planetary Logoi and the Solar Logos of Their relationship with the sponsoring stellar Sources we know as the Seven Rishis of the Great Bear. |
407. Chúng ta phải giả định rằng có một sự nhận biết sâu xa hơn nơi các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế về mối liên hệ của Các Ngài với các Nguồn sao bảo trợ mà chúng ta biết là bảy vị Rishi của Đại Hùng. |
408. The Seven Rishis are the prototype of the Septenate consisting of the seven major Planetary Logoi, and also, perhaps, of the Seven Major Suns of which our Sun is one. |
408. Bảy vị Rishi là mẫu nguyên của Bộ Thất gồm bảy Hành Tinh Thượng đế chính, và có lẽ cũng của bảy Thái dương hệ chính mà Thái dương của chúng ta là một. |
and this reaction in cosmic circles will persist until the end of the mahamanvantara, when the Logos is set free (even though temporarily), from physical plane existence. |
và phản ứng này trong các vòng tròn vũ trụ sẽ kéo dài cho đến tận cuối Đại giai kỳ sinh hóa , khi Thượng đế được giải thoát (dẫu chỉ tạm thời) khỏi hiện tồn trên cõi hồng trần . |
409. So the individualization of a Planetary Logos or Solar Logos is a cosmic event and there is a response within cosmic Sources to such an event. |
409. Vậy biệt ngã hóa của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế là một biến cố vũ trụ và có một sự đáp ứng trong các Nguồn vũ trụ đối với biến cố như thế. |
410. Our Solar Logos will achieve the fourth or fifth cosmic initiation in this solar system. Normally that would set a Logos free from reincarnation on the cosmic physical plane. |
410. Thái dương Thượng đế của chúng ta sẽ đạt lần điểm đạo vũ trụ thứ tư hoặc thứ năm trong hệ mặt trời này. Thông thường điều đó sẽ giải thoát một Thượng đế khỏi luân hồi trên cõi hồng trần vũ trụ. |
411. Perhaps incarnation will come again in the next solar system, but will not be on the lower part of the cosmic physical plane. We are told that the whole process of systemic individualization in that system will be impulsed from the monadic plane rather than from the higher layers of the systemic mental plane. |
411. Có lẽ sự lâm phàm sẽ lại đến trong hệ mặt trời kế tiếp, nhưng sẽ không còn ở phần thấp của cõi hồng trần vũ trụ. Chúng ta được cho biết rằng toàn bộ tiến trình biệt ngã hóa hệ thống trong hệ ấy sẽ được xung động từ cõi chân thần chứ không phải từ các tầng cao của cõi trí hệ thống. |
412. But the fact that there will be a third major (or sixth sequential) solar system, tells us that there will be a subsequent incarnation for the Solar Logos, because a solar system is, by definition, such an incarnation. That incarnation, however, will almost certainly be less dense than this one. |
412. Nhưng việc sẽ có một hệ mặt trời lớn thứ ba (hay thứ sáu theo tuần tự) cho chúng ta biết rằng sẽ có một lần lâm phàm tiếp sau nữa cho Thái dương Thượng đế, vì một hệ mặt trời, theo định nghĩa, chính là một lần lâm phàm như thế. Tuy nhiên, lần lâm phàm ấy gần như chắc chắn sẽ kém đậm đặc hơn lần này. |
It also brings about a setting loose of force from the cosmic mental plane which is cyclic in character. In this round, the fourth, the maximum force of this cycle was felt in the third root race. |
Nó cũng đem lại việc tháo xả một mãnh lực từ cõi trí vũ trụ, vốn có tính chu kỳ. Trong cuộc tuần hoàn này, cuộc thứ tư, cực đại của mãnh lực chu kỳ này đã được cảm nhận trong Giống dân gốc thứ ba. |
413. We can have no true idea of a cosmic mental cycle. |
413. Chúng ta không thể có ý niệm chân thực nào về một chu kỳ thuộc cõi trí vũ trụ. |
414. It is interesting, however, that the process of man’s individualization saw the maximum potency of this cosmic mental force release upon the Earth. |
414. Tuy vậy, điều thú vị là tiến trình biệt ngã hóa của con người đã chứng kiến mức cực đại của sự phóng thích mãnh lực cõi trí vũ trụ này trên Địa Cầu. |
415. We do not know the duration of the maximum force, but only when that maximum force was felt on this fourth chain, in its fourth globe and the fourth round as it affected the fourth globe. |
415. Chúng ta không biết thời lượng của cực đại ấy, mà chỉ biết khi nào cực đại đó được cảm nhận trên Dãy thứ tư, tại Bầu thứ tư và trong cuộc tuần hoàn thứ tư, xét theo ảnh hưởng của nó trên Bầu thứ tư. |
416. All in nature and super-nature is cyclic. |
416. Mọi sự trong tự nhiên và siêu nhiên đều có tính chu kỳ. |
In the next round, during the fourth root race, and for a very brief period, a fresh cycle will reach its zenith, and will again open the door of individualisation in order to permit the entry of certain very advanced Egos who are seeking [719] incarnation in order to carry out a special piece of work. |
Trong cuộc tuần hoàn kế, trong Giống dân gốc thứ tư, và chỉ trong một thời kỳ rất ngắn, một chu kỳ mới sẽ đạt đỉnh, và sẽ lại mở cánh cửa của biệt ngã hóa để cho phép những Chân ngã rất cao cấp nào đó đang tìm kiếm [719] lâm phàm được nhập thế để hoàn thành một công việc đặc biệt. |
417. We are speaking of another episode of individualization during the fourth rootrace of the fifth round.” |
417. Chúng ta đang nói về một đợt biệt ngã hóa khác trong Giống dân gốc thứ tư của cuộc tuần hoàn thứ năm . |
418. But in what way are the Egos who will enter to be considered “advanced”? Are such Egos to be considered “advanced” even before the individualization process has occurred? |
418. Nhưng theo cách nào thì những Chân ngã sẽ nhập vào được xem là “cao cấp”? Chẳng lẽ các Chân ngã ấy đã “cao cấp” ngay cả trước khi tiến trình biệt ngã hóa xảy ra? |
419. Are the advanced Egos, then, those who will individualize, or will there be, simultaneously, a new period of individualization for men newly made and also the entry of these advanced Egos? |
419. Vậy các Chân ngã cao cấp là những vị sẽ biệt ngã hóa, hay sẽ đồng thời có một thời kỳ biệt ngã hóa mới cho những con người mới được tạo thành và đồng thời có sự nhập thế của các Chân ngã cao cấp ấy? |
420. Perhaps the advanced Egos will enter well after the new type of individualization process has made possible the development of bodies which will allow them to incarnate. From this perspective, they do not, themselves, individualize, but await the appearance of bodies adequate to their need—bodies produced, eventually, by those who have individualized. |
420. Có lẽ các Chân ngã cao cấp sẽ nhập vào lâu sau khi tiến trình biệt ngã hóa kiểu mới đã làm cho có thể phát triển các thân thể cho phép Các Ngài lâm phàm. Từ viễn cảnh này, chính Các Ngài không tự biệt ngã hóa, mà chờ sự xuất hiện của các thân thể tương xứng với nhu cầu của mình—những thân thể rốt cuộc được sản sinh bởi những ai đã biệt ngã hóa. |
421. The numbers five and four sum to nine which indicate the human Creative Hierarchy. |
421. Các con số năm và bốn cộng lại thành chín, chỉ Huyền Giai Sáng Tạo của nhân loại. |
422. We are being exposed to a fascinating piece of prophecy. We are told of some developments in the next or fifth round. The following are such developments: |
422. Chúng ta đang được tiếp xúc với một mẩu tiên tri hấp dẫn. Chúng ta được cho biết về vài diễn tiến trong cuộc tuần hoàn tới, tức cuộc thứ năm. Những diễn tiến sau đây là như thế: |
Many may succeed in unfolding it [the third petal] before the seventh rootrace of this round but the bulk of them will unfold it in the second rootrace of the next round, and will stand ready before the close of the round to pass on to the probationary path, having unfolded one tier of petals, and organised the second. (TCF 842) |
Nhiều người có thể thành công trong việc khai mở nó [cánh hoa thứ ba] trước Giống dân gốc thứ bảy của cuộc tuần hoàn này nhưng phần lớn sẽ khai mở nó trong Giống dân gốc thứ hai của cuộc tuần hoàn kế, và sẽ đứng sẵn trước khi kết thúc cuộc tuần hoàn để bước vào Con Đường Dự Bị, sau khi đã khai mở một tầng cánh hoa, và tổ chức tầng thứ hai. (TCF 842) |
This round will provide no bodies adequate to their need. The next round may do so if the plans proceed as anticipated. |
Cuộc tuần hoàn này sẽ không cung cấp những thân thể tương xứng với nhu cầu của họ. Cuộc tuần hoàn tới có thể làm được nếu các kế hoạch tiến hành như dự kiến. |
423. We are speaking of the preparation of bodies adequate to the need of certain Egos who are already advanced and who, apparently, have individualized long before. |
423. Chúng ta đang nói về việc chuẩn bị các thân thể phù hợp với nhu cầu của một số Chân ngã vốn đã cao cấp và, dường như, đã biệt ngã hóa từ rất lâu trước. |
In this case the Manasadevas concerned will not individualise animal men as in the previous round, but will stimulate the mental germ in those members of the present human family who—as H. P. B. says—though apparently men, are without the spark of mind.40 |
Trong trường hợp này, các Manasadeva liên hệ sẽ không biệt ngã hóa người thú như trong cuộc tuần hoàn trước , mà sẽ kích thích mầm trí trong những thành viên của gia đình nhân loại hiện nay—như Bà H. P. B. nói—dù bề ngoài là người, nhưng không có tia lửa của trí tuệ. 40 |
424. This is a fascinating perspective. The idea is that there are now, on our planet, those who are apparently men but who are not really so—at least they are not that ‘hot-house variety of man’ produced by the divine interventions of the Solar Angels and the abiding of the Solar Angel within the energy system. They are individualized, in a way, but they do not contain the spark of mind that the Solar Angel provides. In fact, they are not associated with any Solar Angel even though it can be assumed that their mental germ had been somewhat “fanned” when they emerged out of the animal kingdom into the human, for they are, in fact, human beings. |
424. Đây là một viễn tượng hấp dẫn. Ý tưởng là hiện thời, trên hành tinh chúng ta, có những kẻ có vẻ là người nhưng thực sự thì không—ít nhất họ không thuộc “dạng người nhà kính” được tạo nên bởi các can thiệp thiêng liêng của Thái dương Thiên Thần và sự lưu ngụ của Thái dương Thiên Thần trong hệ năng lượng. Họ được biệt ngã hóa, theo một nghĩa nào đó, nhưng họ không chứa tia lửa trí mà Thái dương Thiên Thần ban tặng. Thực vậy, họ không liên kết với bất kỳ Thái dương Thiên Thần nào, dù có thể giả định mầm trí của họ đã phần nào được “quạt bùng” khi họ bước ra khỏi giới động vật vào nhân loại, vì họ, trên thực tế, là những con người. |
40: Such are the Veddhas of Ceylon, the Bushman of Australia, and certain of the lowest of the African races. See S. D., II, 206, 300, 439. |
40: Như người Veddha của Tích Lan, thổ dân Bushman của Úc, và một số chủng tộc thấp nhất ở châu Phi. Xem Giáo Lý Bí Nhiệm , II, 206, 300, 439. |
425. Perhaps this is not a very popular point of view, but from the occult perspective very interesting and important. We need a certain objectivity about humanity in all its categories, as divorced from sentiment as possible, but not divorced from love. |
425. Có thể đây không phải là quan điểm phổ biến, nhưng từ viễn tượng huyền học, nó rất thú vị và quan trọng. Chúng ta cần một mức độ khách quan nhất định về nhân loại trong mọi phân loại của nó, tách khỏi cảm tính càng nhiều càng tốt, nhưng không tách khỏi tình thương. |
During the next seven hundred years, these low aboriginal races will practically die out and will not—in this round—reincarnate. |
Trong bảy trăm năm tới, những chủng tộc thổ dân thấp này sẽ hầu như tuyệt chủng và sẽ không—trong cuộc tuần hoàn này—tái lâm phàm. |
426. We are assuming that the incarnation will occur in the fourth rootrace of the fifth round. |
426. Chúng ta giả định rằng sự lâm phàm sẽ xảy ra trong Giống dân gốc thứ tư của cuộc tuần hoàn thứ năm. |
427. What will the incoming of those very “advanced Egos” have to do with the precipitation of the “Judgment Day” in the middle of the next round? |
427. Sự nhập thế của những Chân ngã rất cao cấp ấy sẽ có liên hệ thế nào với sự giáng đoán “Ngày Phán Xét” vào giữa cuộc tuần hoàn tới? |
They will be rejected. |
Họ sẽ bị loại. |
428. We are speaking of the low aboriginal races. |
428. Chúng ta đang nói về các chủng tộc thổ dân thấp. |
In the next round opportunity will again occur, and the Manasadevas will again renew their work of forming individualistic nuclei for the development of self-consciousness. |
Trong cuộc tuần hoàn tới cơ hội sẽ lại tái xuất, và các Manasadeva sẽ lại đổi mới công việc của mình là hình thành những hạch nhân cá thể để phát triển tự ý thức. |
429. We have here a very technical description of how the Manasadevas work—“forming individualistic nuclei for the development of self-consciousness”. It is as if they implant an attractive center, a radiatory, irresistibly noticeable center within the field of consciousness and thus guarantee the emergence of self-consciousness. |
429. Ở đây chúng ta có một mô tả rất kỹ thuật về cách các Manasadeva làm việc—“hình thành những hạch nhân cá thể để phát triển tự ý thức”. Tựa như Các Ngài cấy vào một trung tâm hấp dẫn, một trung tâm phát xạ, không thể không được nhận ra, trong trường tâm thức và do đó bảo đảm sự xuất hiện của tự ý thức. |
430. Some degree of mystery surrounds what it is the Solar Angels are really doing when they implant the spark of mind in animal man, or fan the mental unit or mental germ. These are all metaphorical ways of speaking. The technicalities presently escape us. |
430. Vẫn còn bao quanh một mức bí ẩn về việc thực sự các Thái dương Thiên Thần làm gì khi Các Ngài cấy tia lửa trí vào “người thú”, hoặc quạt bùng đơn vị hạ trí hay mầm trí. Tất cả chỉ là những cách nói ẩn dụ. Các chi tiết kỹ thuật hiện vượt khỏi tầm nắm bắt của chúng ta. |
The Egos awaiting opportunity will not, of course, enter in until the human type of that era is sufficiently refined for their purpose. |
Những Chân ngã đang chờ cơ hội dĩ nhiên sẽ không nhập vào cho đến khi kiểu người của thời kỳ ấy đã đủ tinh luyện cho mục đích của họ. |
431. Yes, this is as it must be and was suspected above. Long years of development will be needed. |
431. Vâng, điều này phải như thế và đã được dự liệu ở trên. Cần những năm tháng dài lâu phát triển. |
They are concerned with the unfoldment of the sixth petal of the logoic egoic Lotus, and are of such a nature that we can scarcely conceive of them. |
Họ liên hệ đến sự khai mở cánh hoa thứ sáu của Hoa Sen Chân Ngã của Thượng đế, và có bản chất mà chúng ta hầu như khó lòng tưởng tượng nổi. |
432. We may wonder to what extent they will actually need causal bodies. |
432. Chúng ta có thể tự hỏi đến mức độ nào họ thật sự cần đến các thể nguyên nhân. |
433. Every planetary scheme is associated with one of those petals, assuming there are twelve. From another perspective, there may be twenty-one petals, three in each of seven tiers. |
433. Mỗi hệ hành tinh liên hệ với một trong các cánh hoa ấy, giả định là có mười hai cánh. Từ một góc độ khác, có thể có hai mươi mốt cánh, ba cánh ở mỗi trong bảy tầng. |
434. What might be the sixth scheme associated with the sixth petal of the logoic lotus? Could it be Venus, but will Venus again incarnate? Probably it will. Could it be Neptune? From a ray perspective, this may be possible. It is unlikely that Mars would be associated with the sixth petal of the logoic egoic lotus. Mars would seem to be of too low a development, relatively. But these are matters far beyond the possibility of convincing speculation. |
434. Hệ nào có thể là hệ thứ sáu liên hệ với cánh hoa thứ sáu của Hoa Sen Chân Ngã của Thượng đế? Có thể là Kim Tinh, nhưng Kim Tinh sẽ lại lâm phàm chăng? Có lẽ sẽ. Có thể là Hải Vương tinh? Xét theo cung , điều này có thể. Khó có khả năng Hỏa Tinh lại liên hệ với cánh hoa thứ sáu của Hoa Sen Chân Ngã của Thượng đế. Hỏa Tinh có vẻ ở mức phát triển quá thấp, tương đối mà nói. Nhưng đây đều là những điều vượt quá khả năng suy đoán thuyết phục. |
They are on the line of the Buddhas of Activity, but the above named are free for this mahamanvantara, whereas these particular Egos have yet somewhat to work out. |
Họ thuộc tuyến của các Đức Phật Hành Động, nhưng những Vị vừa nêu thì được tự do trong suốt Đại giai kỳ sinh hóa này, còn các Chân ngã đặc thù này vẫn còn điều gì đó phải khai giải. |
435. We can judge that they are very “advanced Egos” indeed. The Buddhas of Activity surely have no need for causal bodies or human forms. We can wonder what type of forms may be needed by these advanced types when they incarnate. |
435. Chúng ta có thể đánh giá rằng họ quả là những “Chân ngã rất cao cấp”. Các Đức Phật Hành Động hẳn nhiên không cần các thể nguyên nhân hay hình tướng nhân loại. Chúng ta có thể tự hỏi họ sẽ cần những loại hình tướng nào khi lâm phàm. |
436. Maybe the fact that they are seeking incarnation has little to do with their own need to reincarnate and everything to do with the special piece of work they must accomplish for our Planetary Logos. |
436. Có lẽ việc họ đang tìm kiếm lâm phàm ít liên hệ đến nhu cầu tái lâm phàm của chính họ, mà liên hệ tất cả đến công việc đặc biệt mà họ phải hoàn thành cho Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. |
437. If on the line of the Buddhas of Activity, they must have much of the third and second ray in their nature. Wisdom and intelligence seem, generally, to characterize the Buddhas of Activity. |
437. Nếu thuộc tuyến của các Đức Phật Hành Động, họ hẳn mang nhiều cung ba và cung hai trong bản tánh. Minh triết và trí tuệ có vẻ là những phẩm tính thường đặc trưng cho các Đức Phật Hành Động. |
They could only “come in” in the middle of the fifth round, and were a group of initiates who arrested their own evolution (technically speaking) in order to take up a special piece of work on the planet Vulcan; |
Họ chỉ có thể “đi vào” vào giữa cuộc tuần hoàn thứ năm, và là một nhóm các điểm đạo đồ đã kìm hãm sự tiến hóa của chính mình (nói theo thuật ngữ kỹ thuật) để đảm nhận một công việc đặc biệt trên hành tinh Vulcan ; |
438. As we are still in the fourth round, DK is definitely speaking of the future. |
438. Vì chúng ta vẫn đang ở cuộc tuần hoàn thứ tư, Chân sư DK chắc chắn đang nói về tương lai. |
439. By the “middle of the fifth round”, DK clearly means the fourth rootrace of the fifth round. |
439. “Giữa cuộc tuần hoàn thứ năm” rõ ràng là Giống dân gốc thứ tư của cuộc tuần hoàn thứ năm. |
440. The “Judgment Day” is also to occur in the “middle of the fifth round”. |
440. “Ngày Phán Xét” cũng sẽ xảy ra vào “giữa cuộc tuần hoàn thứ năm”. |
441. It seems that there may have been an exchange of Egos between Vulcan and the Earth. We are told of the “Primary Lotuses” who came into our Earth-scheme to develop the second petal of the egoic lotus and proceed to the development of the second tier. When such influxes occur, there may also be an efflux, in order to preserve the balance. |
441. Có vẻ đã có một sự hoán đổi các Chân ngã giữa Vulcan và Địa Cầu. Chúng ta được nói về “Những Hoa Sen Sơ Nguyên” đã đi vào hệ Địa Cầu của chúng ta để phát triển cánh hoa thứ hai của Hoa Sen Chân Ngã và tiến hành phát triển tầng thứ hai. Khi những dòng nhập như thế xảy ra, cũng có thể có dòng xuất, để duy trì cân bằng. |
442. We see that interplanetary exchanges do, indeed, occur and are part of the systemic balancing process. |
442. Chúng ta thấy rằng các trao đổi liên hành tinh thực sự diễn ra và là một phần của tiến trình cân bằng hệ thống. |
therefore, they must return |
vậy nên, họ phải trở lại |
443. To the Earth-scheme… |
443. Với hệ Địa Cầu… |
to continue and complete that which has been left undone. Owing to the results of their experience on Vulcan, the physical vehicle necessitated is of such an order that they could not at this time, and in this round, incarnate without disaster. |
để tiếp tục và hoàn tất điều còn dang dở. Do kết quả kinh nghiệm của họ trên Vulcan, vận cụ thể chất cần thiết thuộc loại mà vào thời điểm này, trong cuộc tuần hoàn này, họ không thể lâm phàm mà không gây tai họa. |
444. The disaster would probably be the shattering of any physical vehicle in which they undertook to incarnate. |
444. Tai họa ấy có lẽ sẽ là sự vỡ vụn của bất kỳ vận cụ thể chất nào mà họ cố gắng nhập vào. |
445. Vulcan is related to the Heart of the Sun and therefore the must be resonant to the sixth petal of the logoic egoic lotus, though in other respects Vulcan is very much off the two-four-six line. |
445. Vulcan liên hệ với Tâm Thái Dương, do đó họ hẳn cộng hưởng với cánh hoa thứ sáu của Hoa Sen Chân Ngã của Thượng đế, dù ở các khía cạnh khác Vulcan lại khá “lệch” khỏi tuyến hai-bốn-sáu. |
446. We can imagine that they acquired a great intensity of vibration on Vulcan—an intensity sufficient to destroy a normal physical vehicle. |
446. Chúng ta có thể hình dung rằng họ đã đạt một cường độ rung động rất lớn trên Vulcan—đủ để hủy hoại một vận cụ thể chất bình thường. |
Individualisation in the next round will begin to show indications of the third method,—that of the next system. |
Biệt ngã hóa trong cuộc tuần hoàn tới sẽ bắt đầu cho thấy những dấu hiệu của phương pháp thứ ba,—tức phương pháp của hệ thống kế tiếp. |
447. Processes which will emerge fully far in the future are anticipated before they emerge. |
447. Những tiến trình sẽ hiển lộ trọn vẹn trong tương lai xa được báo trước ngay từ khi chúng chưa xuất hiện. |
448. The fifth round processes, in this case, will anticipate processes of individualization in the next solar system. We may recall that that method will have much to do with a mysterious process of “occult abstraction”. |
448. Các tiến trình của cuộc tuần hoàn thứ năm, trong trường hợp này, sẽ dự báo những phương pháp biệt ngã hóa trong hệ mặt trời kế. Chúng ta có thể nhớ rằng phương pháp ấy sẽ có liên quan nhiều đến một tiến trình huyền bí bí ẩn gọi là “trừu xuất huyền bí”. |
[720] This method has been described as that of “occult abstraction.” It will concern itself with the withdrawal from out of the lowest type of the then existing men (through knowledge of the etheric constitution of the body) of the vitality latent in it, and a temporary turning of that latent fire to the increase of the activity of the germ or spark of mind; this will be effected by a dynamic action of the will. |
[720] Phương pháp này đã được mô tả là “trừu xuất huyền bí.” Nó sẽ tập trung vào việc rút từ ra khỏi loại thấp nhất của những người vào thời đó (thông qua tri thức về cấu trúc dĩ thái của thân thể) sinh lực tiềm tàng nơi nó, và tạm thời chuyển hướng ngọn lửa tiềm ẩn ấy sang việc gia tăng hoạt động của mầm hay tia lửa của trí; việc này sẽ được thực hiện bởi một tác động động lực của ý chí. |
449. DK has given us a very technical piece of information, adding more information to His earlier description of this process. |
449. Chân sư DK đã ban cho chúng ta một mẩu thông tin rất kỹ thuật, bổ sung thêm dữ liệu cho mô tả trước đây của Ngài về tiến trình này. |
450. The etheric body and the mental unit are very closely connected. Gemini is the astrological sign connecting them. |
450. Thể dĩ thái và đơn vị hạ trí liên hệ rất mật thiết. Song Tử là dấu hiệu hoàng đạo nối kết chúng. |
451. The more vital the type of man at that time, the more possible the vitalization of the mental unit, germ or spark of mind. |
451. Loại người càng đầy sinh lực vào thời điểm ấy, thì việc tiếp sinh lực cho đơn vị hạ trí, cho mầm hay tia lửa của trí, càng có thể. |
452. Note that the term mental unit is not used in this connection (though it is implied). Rather we have the term “germ” or “spark of mind”. Yet, technically, the spark of mind is something the Solar Angels implant. Yet, this will not be the case. |
452. Cần lưu ý rằng thuật ngữ “đơn vị hạ trí” không được dùng trong mối liên kết này (dù nó được hàm ý). Thay vào đó, chúng ta có các từ “mầm” hay “tia lửa của trí”. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, tia lửa của trí là điều mà các Thái dương Thiên Thần cấy vào. Dẫu vậy, trường hợp này sẽ không như thế. |
453. Perhaps following the process of occult abstraction, the germ will become as a spark of mind—i.e. sufficiently vitalized to permit of its radiation and luminescence. |
453. Có lẽ, tiếp theo tiến trình trừu xuất huyền bí, mầm sẽ trở nên như một tia lửa của trí—tức là được tiếp sinh lực đầy đủ để cho phép bức xạ và phát quang. |
This seems impossible, and well nigh senseless phraseology when considered in terms of consciousness and of spirituality, but let the student study the phenomenon in terms of the cosmic physical plane, and from the standpoint of the gaseous and etheric subplanes, and he will see that in all these septenary fires it is ever the fire of matter in reality, and these sevenfold diversifications of electrical phenomena can ever affect each other. |
Điều này xem ra bất khả và gần như là ngôn ngữ vô nghĩa khi xét theo nhãn quan của tâm thức và của tinh thần, nhưng hãy để đạo sinh khảo cứu hiện tượng này theo các phương diện của cõi hồng trần vũ trụ, và từ lập trường của các cõi phụ thuộc về khí và dĩ thái, và y sẽ thấy rằng trong tất cả các loại hoả thất phân này, thực tại vẫn luôn là lửa của vật chất, và bảy biến phân của các hiện tượng điện này luôn có thể ảnh hưởng lẫn nhau . |
454. We are now speaking of the individualization process as it affects man in this solar system. The main interchange which occurs in this process is between the mental plane (or cosmic gaseous subplane) and the buddhic plane (or fourth cosmic ether), for the present Solar Angels are embodiments of buddhi. |
454. Nay chúng ta đang nói về tiến trình biệt ngã hóa như nó tác động đến con người trong hệ mặt trời này. Sự trao đổi chính yếu xảy ra trong tiến trình này là giữa cõi trí (hay cõi phụ khí vũ trụ) và cõi Bồ đề (hay dĩ thái vũ trụ thứ tư), vì các Thái dương Thiên Thần hiện tại là hiện thân của bồ đề. |
455. There comes a point in which the life of the egoic lotus on the cosmic gaseous subplane of the cosmic physical plane is transferred, abstracted or lifted up into the spiritual triad before final transference to the Monad. |
455. Có một thời điểm mà sự sống của Hoa Sen Chân Ngã trên cõi phụ khí của cõi hồng trần vũ trụ được chuyển dời, trừu xuất hay nâng lên vào Tam Nguyên Tinh Thần trước khi được chuyển dời sau cùng vào Chân Thần. |
456. DK is asking us to interpret the future process in terms electrical interplay. He mentioned much about polarity and about the interplay of planes and principles of different polarity. He seems to be speaking of that exactly. |
456. Chân sư DK đang yêu cầu chúng ta diễn giải tiến trình tương lai theo thuật ngữ của sự tương tác điện lực. Ngài đã đề cập nhiều đến cực tính và đến sự tương tác giữa các cõi và các nguyên khí thuộc cực tính khác nhau. Có vẻ Ngài đang nói chính xác về điều đó. |
457. Not only do higher electrical states affect lower states but the there is reciprocal interplay. |
457. Không chỉ các trạng thái điện cao ảnh hưởng các trạng thái thấp, mà còn có sự tương tác qua lại. |
Thus, in the mahamanvantara, the three methods of individualisation in connection with our planetary scheme are to be seen |
Vì vậy, trong Đại giai kỳ sinh hóa, ba phương pháp biệt ngã hóa liên hệ với hệ hành tinh của chúng ta có thể được thấy |
a. In the Moon chain, the gradual evolution of self-consciousness under natural law. |
a. Trên Dãy Mặt Trăng, sự tiến hoá dần dần của tự tâm thức theo định luật tự nhiên. |
458. This is the third ray method. |
458. Đây là phương pháp của cung ba. |
b. In the Earth chain that of achieved self-consciousness through the aid of extraneous agencies. It is the distinctive method of this system. |
b. Trên Dãy Địa Cầu là sự tự tâm thức được thành tựu nhờ sự trợ giúp của các cơ quan ngoại lai. Đây là phương pháp đặc trưng của hệ này. |
459. This is the second ray method. |
459. Đây là phương pháp của cung hai. |
c. In the next round and chain the method will be abstraction through will power, but this in an embryonic manner. |
c. Trong cuộc tuần hoàn và dãy kế tiếp, phương pháp sẽ là trừu xuất thông qua ý lực, nhưng ở dạng phôi thai. |
460. DK should be speaking of the next solar system as well, for He has spoken similarly about individualization in the next “system”. |
460. Chân sư DK hẳn cũng đang nói về hệ mặt trời kế tiếp, vì Ngài đã nói tương tự về biệt ngã hóa trong “hệ” sau. |
461. From whom will the act of “will power” emanate? It seems quite clear that it will be from the Manasadevas active at the time—whether in the next round, chain or solar system. |
461. Ý lực ấy sẽ phát lộ từ ai? Có vẻ khá rõ ràng là từ các Manasadeva đang hoạt động vào thời điểm đó—dù là trong cuộc tuần hoàn sau, dãy sau hay hệ mặt trời sau. |
462. We will notice that DK has said very little about the method of individualization in the next chain, except to relate it to the prophesied method in the next round and next solar system. |
462. Chúng ta sẽ nhận thấy rằng DK nói rất ít về phương pháp biệt ngã hóa trong dãy kế tiếp, ngoại trừ liên hệ nó với phương pháp được tiên tri trong cuộc tuần hoàn sau và hệ mặt trời sau. |
in the next chain to ours on the evolutionary arc individualisation will take place during the sixth race of the second round,—in each case this refers to a planetary round through a chain of globes. (TCF 459) |
trong dãy kế tiếp với dãy của chúng ta trên cung tiến hoá, sự biệt ngã hóa sẽ diễn ra trong giống dân thứ sáu của cuộc tuần hoàn thứ hai ,—trong mỗi trường hợp điều này nói đến một cuộc tuần hoàn hành tinh xuyên qua một dãy các bầu hành tinh. (TCF 459) |
I have dealt with these three [methods of individualization] from the standpoint of our own scheme. In all the schemes whereon man is found at some period or another, these three methods will be contacted. |
Tôi đã khảo cứu ba [phương pháp biệt ngã hóa] này từ lập trường của riêng hệ của chúng ta. Trong tất cả các hệ mà ở đó con người được tìm thấy vào một thời kỳ nào đó, ba phương pháp này sẽ được tiếp xúc. |
463. It is important to emphasize that individualization, as it occurs on Earth at this time in this solar system, is not unique to our planet. |
463. Quan trọng là nhấn mạnh rằng biệt ngã hóa, như nó xảy ra trên Địa Cầu vào thời điểm này trong hệ mặt trời này, không phải là độc nhất đối với hành tinh của chúng ta. |
They mark the gradual control by the Logos on cosmic levels of His threefold lower nature. |
Chúng đánh dấu sự kiểm soát dần dần của Thượng đế ở các cấp vũ trụ đối với bản tính hạ tam phân của Ngài. |
464. We remember that our Solar Logos is not yet a cosmic Initiate of the third degree and so His control of His cosmic mind is not complete. He still looks forward to the cosmic Transfiguration and His stimulation of His mental unit is not yet fully achieved. |
464. Chúng ta nhớ rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta vẫn chưa là một điểm đạo đồ vũ trụ bậc ba, nên Ngài chưa kiểm soát trọn vẹn được trí vũ trụ của Ngài. Ngài vẫn còn hướng tới cuộc Biến hình vũ trụ và sự kích thích “đơn vị hạ trí” của Ngài vẫn chưa hoàn toàn thành tựu. |
In the first, the correspondence lies in the latent consciousness of matter, and works under the Law of Economy. It concerns primarily the Self-consciousness of the Logos [721] in His dense physical body, and His polarisation therein. |
Trong phương pháp thứ nhất, sự tương ứng nằm trong tâm thức tiềm tàng của vật chất, và vận hành theo Định luật Tiết Kiệm. Nó liên quan chủ yếu đến Tự tâm thức của Thượng đế [721] trong thể xác đậm đặc của Ngài, và sự phân cực của Ngài trong đó. |
465. DK is telling us that in the previous solar system, the Logos was polarized in His dense physical body. He was, shall we say, only a cosmic Initiate of the first degree, if that. |
465. DK đang cho biết rằng trong hệ mặt trời trước, Thượng đế phân cực trong thể xác đậm đặc của Ngài. Chúng ta hãy nói rằng, Ngài mới chỉ là một điểm đạo đồ vũ trụ bậc một, nếu đúng là thế. |
466. We do not know when His cosmic second degree was achieved (whether in this solar system or in the last) but perhaps in this. It is likely that since the last solar system was cosmically personal, not of the cosmic manasic initiations (just as the great human initiations are called “manasic”) were then achieved. |
466. Chúng ta không biết khi nào Ngài đạt được bậc hai vũ trụ (trong hệ mặt trời này hay hệ trước), nhưng có lẽ là trong hệ này. Có khả năng là bởi hệ trước mang tính phàm ngã trên bình diện vũ trụ, nên các cuộc điểm đạo manasic ở cấp vũ trụ (cũng như các đại điểm đạo của nhân loại được gọi là “manasic”) khi ấy chưa đạt được. |
It is likewise the same for a Heavenly Man, and a part of the mystery of evil is to be found in the readiness of certain of these cosmic entities (particularly our planetary Logos in the moon chain) to remain polarised in the physical etheric body after having supposedly dominated the material aspect, or gained the control of the third Fire in an earlier system. |
Điều này cũng tương tự cho một Đấng Thiên Nhân, và một phần của huyền nhiệm về điều ác được thấy nơi sự sẵn lòng của một số thực thể vũ trụ này (đặc biệt là Hành Tinh Thượng đế của chúng ta trong Dãy Mặt Trăng) tiếp tục phân cực trong thể dĩ thái hồng trần sau khi được cho là đã chế ngự được phương diện vật chất , hay đã giành được sự kiểm soát Lửa thứ ba trong một hệ trước đó. |
s |
s |
467. It appears that our Planetary Logos was somewhat responsible for the induction of cosmic evil upon the Moon-chain of our planetary scheme. |
467. Có vẻ Hành Tinh Thượng đế của chúng ta phần nào chịu trách nhiệm về việc dẫn nhập ác tính vũ trụ vào Dãy Mặt Trăng của hệ hành tinh chúng ta. |
468. We have been told that a White Brother will have nothing to do with the devas of the systemic etheric subplanes, or with the etheric devas. He works with astral devas and devas even higher, but not with the devas of the ethers. |
468. Chúng ta đã được cho biết rằng một Huynh đệ Trắng sẽ không dính dáng tới các thiên thần của các cõi phụ dĩ thái có tính hệ thống, hay với các thiên thần dĩ thái. Ngài làm việc với các thiên thần cảm dục và các thiên thần cao hơn nữa, nhưng không với các thiên thần của dĩ thái. |
469. It appears that our Planetary Logos (after having achieved control of fire by friction in a earlier system) retrogressed and remained preoccupied with this fire (on etheric levels) instead of moving on to preoccupation with solar fire. |
469. Có vẻ Hành Tinh Thượng đế của chúng ta (sau khi đã đạt kiểm soát lửa do ma sát trong một hệ trước) đã thoái bộ và vẫn bận tâm với ngọn lửa này (trên các cõi dĩ thái) thay vì tiến lên bận tâm với Lửa Thái dương. |
470. Some other Heavenly Men also seem more prone to cosmic evil than others. The Logos of Mars is probably one. |
470. Một vài Đấng Thiên Nhân khác cũng dường như khuynh hướng với ác tính vũ trụ hơn những vị khác. Hành Tinh Thượng đế của Sao Hỏa có lẽ là một vị như thế. |
A hint lies here for the wise student anent present evil on this planet. |
Một ám chỉ nằm ở đây cho đạo sinh khôn ngoan liên quan đến điều ác hiện thời trên hành tinh này. |
471. Evil is always the good which should have been outlived. In our system, it is adhesion to the third aspect of divinity in a second aspect solar system. |
471. Ác luôn là điều thiện lẽ ra đã phải được vượt qua. Trong hệ của chúng ta, đó là sự bám chấp vào Phương diện Ba của Thiên tính trong một hệ Thái dương thuộc Phương diện Hai. |
472. We have a hint here concerning the reason that the White Brother works with devas of the astral plane rather than physical plane devas—even devas of the systemic ethers. |
472. Chúng ta có một ám chỉ ở đây về lý do vì sao Huynh đệ Trắng làm việc với các thiên thần của cõi cảm dục hơn là các thiên thần của cõi hồng trần—ngay cả các thiên thần của dĩ thái hệ thống. |
The second correspondence concerns the latent “consciousness of desire,” and works under the Law of Attraction; it is the law for this system, and deals with the ability of the Logos to “love wisely,” in the occult sense of the term. |
Sự tương ứng thứ hai liên hệ đến “tâm thức dục vọng” tiềm tàng, và vận hành theo Định luật Hấp dẫn; đó là định luật cho hệ này, và liên hệ với khả năng của Thượng đế “yêu thương một cách minh triết” theo nghĩa huyền bí của thuật ngữ này. |
473. Our Logos is polarized in His astral body but, it would seem is learning to appropriate buddhic energy, for this is an “astral-buddhic solar system”. |
473. Thượng đế của chúng ta phân cực trong thể cảm dục của Ngài, nhưng dường như Ngài đang học cách thâu nạp năng lượng Bồ đề, vì đây là một “hệ Thái dương cảm dục–Bồ đề”. |
It has relation to the polarisation of the Logos in His astral body, and produces the phenomenon called “sex activity” on all planes in the system. |
Nó liên quan đến sự phân cực của Thượng đế trong thể cảm dục của Ngài, và sản sinh hiện tượng gọi là “hoạt động tính dục” trên mọi cõi trong hệ. |
474. We realize that “sex activity” is not strictly a physical activity but much dependent on the astral body wherein Mars, Pluto, Venus and Neptune have considerable influence. All of these planets are closely related to the sex impulse. |
474. Chúng ta nhận ra rằng “hoạt động tính dục” không nghiêm ngặt là một hoạt động hồng trần mà lệ thuộc nhiều vào thể cảm dục, nơi Sao Hỏa, Sao Diêm Vương, Sao Kim và Sao Hải Vương có ảnh hưởng đáng kể. Tất cả những hành tinh này có liên hệ mật thiết với xung lực tính dục. |
In the earlier system, emancipation was effected through the faculty of discrimination, though that word as used to-day is but a faint indication of the systemic process in those days. |
Trong hệ trước, sự giải thoát được thực hiện thông qua năng lực phân biện, dù từ ngữ ấy như dùng ngày nay chỉ là một gợi ý mờ nhạt về tiến trình có tính hệ thống vào thời ấy. |
475. The Ray Lord known as “Divine Separator” (i.e., the Third Ray Lord) was clearly at work. |
475. Vị Chúa Tể Cung được biết như “Đấng Phân Ly Thiêng Liêng” (tức Đấng Chúa Tể Cung ba) rõ ràng đã hoạt động. |
476. Even today, the fourth initiation of emancipation is achieved through the correct use of both Mercury and Saturn—two planets closely associated with the process of discrimination and with the third ray. |
476. Ngay hôm nay, cuộc điểm đạo thứ tư của giải thoát được thành tựu thông qua cách sử dụng đúng đắn cả Sao Thủy lẫn Sao Thổ—hai hành tinh liên hệ mật thiết với tiến trình phân biện và với cung ba. |
Through the force engendered during the process that vibration was set up which persists today in matter. |
Nhờ mãnh lực được sản sinh trong tiến trình đó, rung động đã được thiết lập và còn tồn tại tới hôm nay trong vật chất. |
477. Matter always tends eventually to separation. It has to be held together in unity by the second aspect. It operates according to the principle of rotary motion which induces separation. |
477. Vật chất rốt ráo luôn có khuynh hướng phân ly. Nó phải được giữ trong hợp nhất bởi Phương diện Hai. Nó vận hành theo nguyên lý quay tròn, vốn dẫn tới phân ly. |
It is evidenced by the active intelligence and the discriminative selective capacity of the atom of substance. |
Điều này được chứng thực bởi trí linh hoạt và năng lực tuyển chọn có tính phân biện của nguyên tử chất liệu. |
478. The higher “atoms” as well evidence this discriminative selectivity. The consciousness of man tends towards separation before the soul, the unitive factor within in, come into emergence. |
478. Các “nguyên tử” cao hơn cũng chứng tỏ tính tuyển chọn có phân biện này. Tâm thức của con người có khuynh hướng phân ly trước khi linh hồn, nhân tố hợp nhất ở bên trong, xuất lộ. |
In this system emancipation will be brought about through the line of occult dispassion; this likewise will leave its mark upon matter, tinging it in such a way that in the third system, primordial substance will demonstrate a second quality. |
Trong hệ này, sự giải thoát sẽ được mang lại theo đường lối của vô trước huyền bí; điều này cũng sẽ để lại dấu ấn trên vật chất, nhuộm sắc nó theo một cách mà trong hệ thứ ba, chất nguyên sơ sẽ biểu lộ một phẩm tính thứ hai . |
479. The longing of desire for form will be curtailed and desire will be reoriented towards finer forms and, eventually, towards the ‘acquisition’ of that which is formless. This process is really the process of identification. |
479. Khao khát dục vọng đối với hình tướng sẽ bị tiết giảm và dục vọng sẽ được tái định hướng về các hình tướng tinh vi hơn, và rồi rốt cuộc hướng về “sự thủ đắc” cái vô tướng. Tiến trình này thật ra là tiến trình đồng hoá. |
In the next system “non-attachment through abstraction” is as near as we can get to the method of the liberating process but it is useless for man to speculate upon this as his mind cannot conceive of the condition. |
Trong hệ kế tiếp “ không dính mắc thông qua trừu xuất ” là gần nhất với phương pháp của tiến trình giải phóng mà chúng ta có thể đạt tới, nhưng việc con người suy đoán về điều đó là vô ích vì thể trí y không thể quan niệm ra tình trạng ấy. |
480. The power of love can lead to detachment. So can the power of abstracting oneself into pure being. Perhaps some of the yogi-saints of India have achieved a precursor of this state to a degree. |
480. Năng lực của Tình thương có thể dẫn tới sự tách rời. Sức mạnh tự trừu xuất vào bản thể thuần túy cũng vậy. Có lẽ một số thánh giả yoga Ấn Độ đã đạt được phần tiền thân của trạng thái này ở một mức độ nào đó. |
481. The Buddha, although a Monad upon the third ray, had much of the first ray in His make up and eventually made His way to Shamballa. Was “occult abstraction” involved in this process? |
481. Đức Phật, dẫu là một Chân thần thuộc cung ba, có nhiều cung một trong cấu trúc của Ngài và rốt cuộc đã đi đến Shamballa. Liệu “sự trừu xuất huyền bí” có liên quan trong tiến trình này chăng? |