Đọc các trang Cosmic Fire liên quan ở đây
TCF 620 – 635 : S6S6
10 December – 24 December 2007 |
10 Tháng Mười Hai – 24 Tháng Mười Hai 2007 |
Version 1 |
Phiên bản 1 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. |
Có đề nghị rằng Bản Bình Luận này nên được đọc cùng với cuốn sách TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng thể của đoạn. |
[620] |
|
1. Our work continues with a close examination of the deva kingdom in relation to several orders of “man”. |
1. Công việc của chúng ta tiếp tục với sự khảo sát kỹ lưỡng giới thiên thần trong tương quan với nhiều cấp bậc của “người”. |
2. Point “a.” (in the previous commentary) offered a discussion on the following: |
2. Mục “a.” (trong bản bình luận trước) đã đưa ra thảo luận về những điều sau: |
The Mystery of Electricity. The greater Builders are the positive aspect of substance or of electrical phenomena whilst the lesser Builders are the negative aspect. |
Bí Nhiệm của Điện lực . Các Đấng Kiến Tạo vĩ đại là phương diện dương của chất liệu hay của các hiện tượng điện, trong khi các Đấng Kiến Tạo thấp là phương diện âm. |
b. The Functions of the Devas. |
b. Chức Năng của các Thiên thần. |
Having predicated certain basic facts about the devas, viewing them as the sum total of the energy of substance and of substance itself, we come down to more technical details and to the more detailed consideration of these building forces as they construct the thought-form of the Logos, the solar System. |
Sau khi khẳng định vài sự kiện cơ bản về các thiên thần, xem họ như tổng hòa năng lượng của chất liệu và chính chất liệu, chúng ta đi xuống những chi tiết kỹ thuật hơn và đến sự khảo sát chi tiết hơn về những lực kiến tạo này khi họ kiến tạo Hình tư tưởng của Logos, hệ mặt trời. |
3. Substance itself is energy-force. We should not think of substance as matter only, and energy-force as that which animates matter. The devas we are studying are substance considered as energy-force. |
3. Bản thân chất liệu là năng-lực. Chúng ta không nên nghĩ chất liệu chỉ là vật chất, còn năng-lực là cái làm sinh động vật chất. Các thiên thần mà chúng ta đang khảo sát chính là chất liệu được xem như năng-lực. |
4. We remind ourselves that the thoughtform of the Solar Logos is the solar system. |
4. Chúng ta tự nhắc rằng hình tư tưởng của Thái dương Thượng đế là hệ mặt trời. |
From this consideration of them certain practical knowledge will eventuate: |
Từ việc khảo sát họ, một số tri thức thực hành nhất định sẽ phát sinh: |
First. Knowledge of how to build in mental matter in the three worlds, and how to employ the devas of the gaseous plane of the cosmic physical. |
Thứ nhất. Tri thức về cách kiến tạo trong chất trí của ba cõi, và cách sử dụng các thiên thần của cõi khí của cõi hồng trần vũ trụ. |
5. This is the beginning (for us) of the white magical process. This process is extensively considered later in this book and also in A Treatise on White Magic. |
5. Đây là khởi đầu (đối với chúng ta) của tiến trình Chánh Thuật. Tiến trình này được khảo xét rộng rãi hơn về sau trong cuốn sách này và cũng trong Luận về Chánh Thuật. |
6. We remind ourselves that the systemic mental plane is the gaseous plane of the cosmic physical plane. |
6. Chúng ta tự nhắc rằng cõi trí của hệ mặt trời là cõi khí của cõi hồng trần vũ trụ. |
Second. Realisation of how to combine the pairs of opposites, and thus give body and form to concept. |
Thứ nhì. Nhận thức về cách phối kết cặp đối cực, và như thế ban cho khái niệm thân và hình tướng. |
7. Essentially the pairs of opposites are Spirit and matter. The pairs of opposites here referenced are the thought (i.e., the concept) and the thing—the product of the systemic mental plane and of the systemic etheric-physical plane. |
7. Về bản chất, cặp đối cực là Tinh thần và chất liệu. Cặp đối cực được nói đến ở đây là tư tưởng (tức khái niệm) và sự vật —sản phẩm của cõi trí hệ thống và cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống. |
8. The true form is found upon the etheric plane and its building begins on the plane of thought, then augmented on the plane of sentiency. |
8. Hình thể chân thực được tìm thấy trên cõi dĩ thái và việc kiến tạo nó bắt đầu trên cõi tư tưởng, rồi được tăng cường trên cõi cảm thọ. |
Third. Materialisation upon the physical plane of the embodied idea. |
Thứ ba. Hiện hình trên cõi hồng trần của ý niệm đã được nhập thể. |
9. This third point references the art and science of precipitation. |
9. Điểm thứ ba này nói đến nghệ thuật và khoa học ngưng tụ. |
10. Not all forms upon the physical plane are embodied ideas. Some are embodied thoughts. We may, however, suppose that thoughts are derivative of ideas even if the one engaged in the act of precipitation is not accessing the originating idea but only its representative thought. |
10. Không phải mọi hình thể trên cõi hồng trần đều là ý niệm nhập thể. Một số là tư tưởng nhập thể. Tuy vậy, chúng ta có thể cho rằng tư tưởng có nguồn từ ý niệm ngay cả khi người đang hành sự ngưng tụ không tiếp cận ý niệm khởi nguyên mà chỉ tiếp cận tư tưởng đại diện cho nó. |
1. Manifestation of the Logoic Aspects. This is achieved through the close consideration of the laws of being, and of the method pursued by the Logos in giving His conception form, thus working out His purpose, or will, through that form. In the three planes of man’s endeavour we have reflected the three aspects of the Logos as they produce manifestation: |
1. Sự Hiển Lộ của các Phương Diện Logoic. Điều này được thành tựu qua sự khảo sát kỹ lưỡng các định luật của Bản Thể, và về phương pháp được Logos sử dụng khi ban hình cho ý niệm của Ngài, nhờ đó triển khai Thiên Cơ của Ngài, hay ý chí, qua hình tướng ấy. Trong ba cõi nỗ lực của con người, chúng ta có phản ảnh của ba phương diện của Logos khi chúng tạo nên hiển lộ: |
11. DK is referencing the “laws of being”. We must determine whether the word “being” is being used in a general sense, or whether He is referring to a very high set of laws related to the central life of the Solar Logos: |
11. Chân sư DK đang viện dẫn “các định luật của Bản Thể”. Chúng ta phải xác định liệu từ “bản thể” đang được dùng theo nghĩa tổng quát, hay Ngài đang tham chiếu đến một hệ luật rất cao liên hệ đến Sự sống trung tâm của Thái dương Thượng đế: |
The Mental Plane...reflection of the first aspect. |
Cõi Trí. ..phản ảnh của phương diện thứ nhất. |
12. The will consistently works through the mind. Manas and purpose are (according to definitions given in this treatise) inseparable. |
12. Ý chí vận hành nhất quán qua thể trí. Manas và mục đích (theo các định nghĩa trong luận thư này) là bất khả phân. |
The plane of concept, of the union of Father-Spirit-Will and Mother-Matter-Energy. |
Cõi của khái niệm, của sự phối hợp Cha–Tinh thần–Ý Chí và Mẹ–Chất liệu–Năng lượng. |
13. The substance of the mental plane is “Mother-Matter-Energy”. The “Father-Spirit-Will” aspect shapes substance upon the mental plane into concepts. |
13. Chất liệu của cõi trí là “Mẹ–Chất liệu–Năng lượng”. Phương diện “Cha–Tinh thần–Ý Chí” định hình chất liệu trên cõi trí thành các khái niệm. |
14. In a way, concepts represent the “Son” aspect of divinity. |
14. Ở một nghĩa, các khái niệm biểu hiện phương diện “Con” của thần tính. |
This is the work of the Logos, and this union produces the Son, for Divine Thought takes form. The body of the Ego is there found. |
Đây là công việc của Logos, và sự phối hợp này sinh ra Ngôi Con, vì Tư Tưởng Thiêng Liêng mang lấy hình. Thể của Chân ngã được tìm thấy tại đó. |
15. From this perspective, the body of the Ego is both a “son” and a concept. |
15. Từ phối cảnh này, thể của Chân ngã vừa là một “người con” vừa là một khái niệm. |
16. The true “Ego” is consciousness. That which arises in substance upon the higher mental plane is the body of the Ego. |
16. “Chân ngã” chân thực là tâm thức. Cái khởi sinh trong chất liệu trên cõi thượng trí là thể của Chân ngã. |
Astral Plane…reflection of the second aspect, the Son. Materialisation proceeds through desire, and the form grows and evolves, becoming more adequate. |
Cõi Cảm Dục …phản ảnh của phương diện thứ hai, Ngôi Con. Sự hiện hình tiến hành qua dục vọng, và hình tướng tăng trưởng và tiến hoá, trở nên đầy đủ hơn. |
17. DK is dealing in essence with the white magical process. |
17. Chân sư DK đang bàn, về cốt lõi, tiến trình Chánh Thuật. |
18. Upon the astral plane the initial mental form grows and is filled out. |
18. Trên cõi cảm dục, hình thể trí ban đầu lớn lên và được lấp đầy. |
19. Just as the mind reflects the Monad and the astral body reflects the second aspect, the soul aspect. |
19. Cũng như thể trí phản ảnh Chân thần và thể cảm dục phản ảnh phương diện thứ hai, phương diện linh hồn. |
Physical Plane…Manifestation. The thought-form (of man or the Logos) appears in activity. |
Cõi Hồng Trần …Hiển lộ. Hình tư tưởng (của con người hay của Logos) xuất hiện trong hoạt động. |
20. The third aspect is the activity aspect and is the primary influence upon the physical plane. Activity brings about manifestation. |
20. Phương diện thứ ba là phương diện hoạt động và là ảnh hưởng chủ đạo trên cõi hồng trần. Hoạt động đưa đến hiển lộ. |
The Son is born on the physical plane, the thought of the Thinker (divine or human) becomes an entity, separated [621] from its originating source, yet energised by the vitality emanating from him. |
Ngôi Con được sinh ra trên cõi hồng trần, tư tưởng của Đấng Tư Tưởng (thiêng liêng hay con người) trở thành một thực thể, tách biệt [621] khỏi cội nguồn khởi nguyên của nó, song vẫn được sinh lực bởi sinh khí phát xuất từ Ngài. |
21. This is the “Birth of the Christ” to be understood in various ways. |
21. Đây là “Sự Giáng Sinh của Đấng Christ” cần được hiểu theo nhiều cách. |
22. The “Divine Son” is “the thought of the Thinker”. |
22. “Ngôi Con Thiêng Liêng” là “tư tưởng của Đấng Tư Tưởng”. |
23. It is important to grasp that the “entity” (which the “thought of the Thinker” has become) is both separate from its originating source and, yet, connected to its originating source which vitalizes it. |
23. Điều quan trọng là nắm rằng “thực thể” (mà “tư tưởng của Đấng Tư Tưởng” đã trở thành) vừa tách khỏi cội nguồn khởi nguyên, lại vừa liên kết với cội nguồn khởi nguyên vốn sinh lực hóa nó. |
24. Man upon the physical plane finds himself exactly in this position—separated from and yet connected to his source the systemic higher mental plane. |
24. Con người trên cõi hồng trần thấy mình ở đúng vị thế này—tách khỏi nhưng vẫn liên kết với cội nguồn của mình là cõi thượng trí hệ thống. |
All this becomes possible—speaking now from the human standpoint—through the action of the devas who are that which embodies thought, and that which give it its separated energy, as distinct from the purpose which will work out to fruition as the form becomes adequate as a medium of expression. |
Tất cả điều này trở nên khả hữu—nay nói từ lập trường con người—thông qua tác động của các thiên thần vốn là cái nhập thể tư tưởng , và cái ban cho nó năng lượng tách biệt , phân biệt với mục đích sẽ được triển khai đến chỗ kết quả viên mãn khi hình tướng trở nên đủ đầy như một phương tiện biểu lộ. |
25. We can gather that two functions of the devas here mentioned (i.e., the function of embodying thought and the function of providing the substance-energy apparently separated from the sustain source of energy) are the means through which the purpose works out to fruition in the apparently separated form upon the physical plane. |
25. Chúng ta có thể nhận thấy rằng hai chức năng của các thiên thần được nói đến ở đây (tức chức năng nhập thể tư tưởng và chức năng cung ứng chất liệu–năng lượng dường như tách lìa khỏi nguồn duy trì năng lượng) là các phương tiện nhờ đó mục đích được triển khai đến chỗ kết quả viên mãn trong hình tướng dường như tách biệt trên cõi hồng trần. |
2. Deva force substance. As we consider the devas of the seven planes of the solar system, and especially as we consider those who work in the three worlds, we must bear in mind the following statements: |
2. Chất-liệu Lực Thiên Thần. Khi chúng ta khảo sát các thiên thần của bảy cõi trong hệ mặt trời, và nhất là khi chúng ta xét các vị làm việc trong ba cõi, chúng ta phải ghi nhớ các mệnh đề sau: |
26. Although the higher devas are of essential importance to the outworking of logoic purpose through man, the devas with which man is most intimately concerned are those of the three worlds—including (if we wish to be complete) those Agnishvattas which influence the higher mental plane through the building and maintenance of the egoic lotus. |
26. Dẫu các thiên thần cao cả thuộc yếu tính đối với sự triển khai Thiên Cơ logoic qua con người, các thiên thần mà con người liên hệ mật thiết nhất là các vị của ba cõi—bao gồm (nếu muốn đầy đủ) cả các Agnishvatta ảnh hưởng lên cõi thượng trí qua việc kiến tạo và duy trì hoa sen chân ngã. |
The First Statement. They are the devas who are the dual force-substance of the lowest cosmic plane, the cosmic physical. |
Mệnh đề thứ nhất. Họ là các thiên thần vốn là chất-liệu-lực kép của cõi vũ trụ thấp nhất, tức cõi hồng trần vũ trụ. |
27. Just as the systemic (or solar) physical plane is divided into two portions, the same is true of the cosmic physical plane. It is divided into the etheric body of the Solar Logos and the dense physical body of the Solar Logos. |
27. Cũng như cõi hồng trần (hay thái dương) được phân đôi, điều tương tự đúng với cõi hồng trần vũ trụ. Nó được phân thành thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế và thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế. |
28. On the cosmic physical plane there are devas which are particular concerned with the dense physical body of the Solar Logos and those concerned with His etheric body—found upon the higher four systemic planes of the cosmic physical plane. |
28. Trên cõi hồng trần vũ trụ có các thiên thần đặc biệt liên quan đến thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế và các vị liên quan đến thể dĩ thái của Ngài—tồn tại trên bốn cõi hệ thống cao hơn của cõi hồng trần vũ trụ. |
As regards the three worlds, they are the deva force and substance2 which compose the dense physical body of the Logos, hence man is limited, as he works on these planes, to those devas who are primarily regarded (from the higher levels) as having no part in the seven principles of the Logos; |
Liên hệ đến ba cõi thấp, họ là chất liệu lực và chất liệu2 cấu thành thể xác đậm đặc của Logos, do đó con người bị giới hạn, khi y làm việc trên các cõi này, vào những thiên thần vốn, được xem chủ yếu (từ các cõi cao), là không dự phần vào bảy nguyên khí của Logos; |
29. This is a most important statement. From this perspective, man is working within substance which is inherited from the previous solar system—unprincipled substance. |
29. Đây là một mệnh đề hết sức quan trọng. Từ phối cảnh này, con người đang làm việc trong chất liệu thừa hưởng từ hệ mặt trời trước—chất liệu phi-nguyên-khí . |
30. The tendencies of such devas conditioned by the patterns of the previous solar system do not correlate with the program of the Solar Logos which was conceived specifically for this second solar system. During the redemptive process which the Logos must, perforce, undertake in this solar system, these tendencies must be repatterned. |
30. Khuynh hướng của các thiên thần như vậy—được điều kiện bởi các mô thức của hệ mặt trời trước—không tương hợp với chương trình của Thái dương Thượng đế, vốn được hoạch định đặc thù cho hệ mặt trời thứ hai này. Trong tiến trình cứu chuộc mà Logos buộc phải đảm nhận trong hệ mặt trời này, các khuynh hướng ấy phải được tái mẫu thức. |
31. Below are other ways of describing these same devic lives. |
31. Dưới đây là những cách diễn tả khác về cùng các sự sống thiên thần thấp này. |
to those devas who form the gaseous, liquid, and concrete form of the Logos, the devas of concrete fire, of water and of earth in its densest aspect; |
là những thiên thần cấu thành cõi khí, cõi thủy, và hình thể cụ thể của Logos, các thiên thần của lửa cụ thể, của nước và của đất trong khía cạnh đậm đặc nhất của nó; |
32. We note that the devas of the lower mental plane are called “devas of concrete fire”. It is hard to find specific names for these devas. Whether they are to be called “Agnishvattas” of a lower kind is still not ascertained though all indications point in that direction. |
32. Chúng ta lưu ý rằng các thiên thần của cõi hạ trí được gọi là “các thiên thần của lửa cụ thể”. Khó tìm tên gọi đặc thù cho các thiên thần này. Liệu có nên gọi họ là “Agnishvatta” loại thấp hay không vẫn chưa được xác quyết, dù mọi dấu chỉ đều hướng về hướng ấy. |
33. The devas of water are astral devas. |
33. Các thiên thần của nước là các thiên thần cảm dục. |
34. We note that the earth devas here referenced are related to the “densest aspect” of the physical plane and, apparently, not to the etheric levels which are considered to be in a separate category. |
34. Chúng ta lưu ý rằng các thiên thần đất được nói đến ở đây liên hệ với “khía cạnh đậm đặc nhất” của cõi hồng trần và, hiển nhiên, không thuộc các cấp dĩ thái vốn được xem như một hạng mục riêng biệt. |
35. The descriptions of the lower devas continues. |
35. Các mô tả về các thiên thần thấp tiếp tục. |
to those devas who are the automatic, subconscious builders, carrying on the work of the dense physical vehicle of the Logos in the same sense as the builders in man’s body work automatically and unconsciously, producing the cells and energising the bodily functions. |
là những thiên thần vốn là các nhà kiến tạo tự động, tiềm thức, đang tiếp tục công việc của thể xác đậm đặc của Logos tương tự như những nhà kiến tạo trong thân thể con người làm việc một cách tự động và vô thức, sản sinh các tế bào và tiếp sinh lực cho các chức năng thân thể. |
36. It is important to note that these devas are definitely unconscious and automatic in their response. |
36. Quan trọng cần lưu ý rằng các thiên thần này đích thị là vô thức và đáp ứng có tính cơ học. |
FOOTNOTE 2: |
CHÚ THÍCH 2: |
The Solar Angels are dual in Nature. |
Thái dương Thiên Thần có Bản Tính nhị nguyên. |
“Manas is dual—Lunar in the lower, Solar in its upper portion.”—S. D., II, 520, 675. |
“Manas là nhị nguyên—Âm nguyệt ở phần thấp, Thái dương ở phần cao.”—S. D., II, 520, 675. |
37. Here is a most important statement. Usually, Solar Angels are considered as expressing only through the higher mental plane. In this footnote, we are led to believe that the devas of concrete mental fire can be called Solar Angels (or Agnishvattas). |
37. Đây là một khẳng định hết sức quan trọng. Thông thường, Thái dương Thiên Thần được xem chỉ biểu lộ qua cõi thượng trí. Trong chú thích này, chúng ta được gợi ý rằng các thiên thần của lửa trí cụ thể có thể được gọi là Thái dương Thiên Thần (hay Agnishvatta). |
38. From another perspective, the fire (agni) of the Agnishvattas is not always solar fire. |
38. Từ một phối cảnh khác, lửa (agni) của các Agnishvatta không phải lúc nào cũng là lửa thái dương . |
39. We are told that the Fifth Creative Hierarchy is dual. Does this duality consist of the devas of the higher mental plane and those of the lower mental plane? |
39. Chúng ta được cho biết rằng Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm là nhị nguyên . Liệu tính nhị nguyên này có gồm các thiên thần của cõi thượng trí và các thiên thần của cõi hạ trí không? |
40. We cannot, however, call the devas of concrete mental fire “returning Nirvanis”. |
40. Tuy nhiên, chúng ta không thể gọi các thiên thần của lửa trí cụ thể là “những nirvani hồi quy”. |
a. The solar aspect is attracted towards Buddhi. |
a. Phương diện thái dương được hấp dẫn về Bồ đề. |
41. We are speaking of the solar aspect of mind or “solar fire”. |
41. Chúng ta đang nói về phương diện thái dương của trí, hay “lửa thái dương”. |
b. The other descends into, or is attracted by the lower animal. |
b. Phương diện kia giáng xuống, hay bị hấp dẫn bởi loài vật thấp. |
42. Here we are speaking of concrete mental fire or lunar fire. |
42. Ở đây chúng ta đang nói về lửa trí cụ thể hay lửa âm nguyệt. |
43. There is a close connection between all things lunar and the animal kingdom. |
43. Có mối liên hệ mật thiết giữa mọi điều thuộc âm nguyệt và giới động vật. |
c. The Solar Angels form the “Soul” or Second Aspect. |
c. Thái dương Thiên Thần tạo thành “Linh hồn” hay Phương diện Thứ Hai. |
44. Soul is always present, but what is here referenced is that condition of consciousness characteristic of the higher mental plane. |
44. Linh hồn luôn hiện diện, nhưng điều được nói đến ở đây là trạng thái tâm thức đặc trưng của cõi thượng trí. |
45. The Solar Angels here concerned are not the lunar Agnishvattas (if such can be said to exist). |
45. Các Thái dương Thiên Thần được nói đến ở đây không phải là các Agnishvatta âm nguyệt (nếu có thể nói như vậy). |
d. The chief “Soul” is Manas, or mind.”—S. D., II, 521. |
d. “Linh hồn” chủ yếu là Manas, hay trí.”—S. D., II, 521. |
46. There are many forms of “soul”—i.e., many forms of consciousness . HPB is saying that the chief form of consciousness (for man, at least) is that which is qualified by and limited by manas. |
46. Có nhiều dạng “linh hồn”—tức nhiều dạng tâm thức. Bà HPB nói rằng dạng linh hồn chủ yếu (ít nhất đối với con người) là dạng được định tính và giới hạn bởi manas. |
This is the basis of the danger to man in tampering with these forces. He is too close to them in many ways; he identifies himself with them and until [622] he has attained the consciousness of the Ego, and has with full knowledge established his identity with the Spirit aspect and not with substance, he is liable to be swept into the line of blind force, and become a lost soul should he trespass ignorantly, and curiously, into their domain. |
Đây là nền tảng của hiểm họa đối với con người khi đùa bỡn các mãnh lực này. Y quá gần gũi với chúng ở nhiều phương diện; y đồng hoá với chúng và cho đến khi [622] y đạt được tâm thức chân ngã, và với tri thức đầy đủ đã xác lập căn tính của mình với phương diện Tinh thần chứ không với chất liệu, y có thể bị cuốn vào dòng lực mù quáng, và trở thành một linh hồn lạc mất nếu y xâm nhập vào lĩnh vực của chúng một cách ngu muội và tò mò. |
47. Here is a potent warning. We see that the danger discussed lifts when the level of man’s identification changes and his normal consciousness becomes that of the Ego on the systemic higher mental plane. |
47. Đây là một cảnh báo mạnh mẽ. Chúng ta thấy rằng mối nguy nói đến sẽ dỡ bỏ khi mức độ đồng hoá của con người thay đổi và tâm thức bình thường của y trở thành tâm thức chân ngã trên cõi thượng trí hệ thống. |
48. Some have wondered how the fate of “lost soul” may befall. Here we learn that it is not only selfishness which may lead to this dire consequence, but foolish tampering with forces which cannot yet be controlled by man who is not egoically polarized. |
48. Có người thắc mắc làm sao vận mệnh “linh hồn lạc mất” có thể xảy ra. Ở đây chúng ta học rằng không chỉ vị kỷ mới dẫn đến hậu quả bi thảm này, mà cả sự đùa bỡn dại dột với các lực mà con người chưa thể kiểm soát khi chưa phân cực vào chân ngã. |
49. An important point emerges: that with which we identify has power over us. When we disidentify from it, the power subsides. |
49. Một điểm quan yếu nổi lên: cái mà chúng ta đồng hoá với sẽ có quyền lực trên chúng ta. Khi chúng ta ly đồng hoá khỏi nó, quyền lực ấy suy giảm. |
50. Man is other than the devas which express the dense physical body of the Solar Logos. He must realize this factually before it is safe for him to deal directly with these lower energies and forces. |
50. Con người là khác với các thiên thần biểu hiện thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế. Y phải thực chứng điều này trước khi an toàn cho y khi đối diện trực tiếp các năng lượng và mãnh lực thấp. |
He is concerned also with those devas who are as yet animated by the life and purpose which distinguished the evolution of the first solar system. |
Y cũng có liên hệ với những thiên thần vốn còn được sinh động bởi sự sống và mục đích đã đặc trưng cho tiến hoá của hệ mặt trời thứ nhất. |
51. The powers of the past are still, with respect to man, overpowering. Humanity is still subject to patterns and purposes which should have been outlived—probably in the first solar system. It is not yet ascertained whether human tendencies from the first solar system were Plan-intended to be transferred to this solar system. |
51. Các quyền lực của quá khứ vẫn, đối với con người, là áp đảo. Nhân loại vẫn còn lệ thuộc vào các mô thức và mục đích lẽ ra phải được vượt qua—có lẽ trong hệ mặt trời thứ nhất. Chưa xác định được liệu các khuynh hướng nhân loại từ hệ mặt trời thứ nhất có được Thiên Cơ dự định chuyển sang hệ mặt trời này hay không. |
That life is the life of God, and that purpose is the working out of His will, but it is evil from our present standpoint, for it is superseded as far as man is concerned by a different purpose and goal. |
Sự sống đó là sự sống của Thượng đế, và mục đích đó là sự triển khai Ý Chí của Ngài, nhưng nó là ác từ lập trường hiện tại của chúng ta, vì nó đã bị thay thế, xét về con người, bởi một mục đích và cứu cánh khác. |
52. Evil is always related to an identification with the past. God (the Solar Logos) has had a number of incarnations as a Solar Logos. To be unduly influenced by His own agenda in the previous solar system cannot help but mean identification with what, from the perspective of our present solar system, must be considered evil. |
52. Ác luôn gắn liền với sự đồng hoá với quá khứ. Thượng đế (Thái dương Thượng đế) đã có nhiều lần lâm phàm như một Thái dương Thượng đế. Bị ảnh hưởng quá mức bởi chương trình của chính Ngài trong hệ mặt trời trước tất yếu đồng nghĩa với sự đồng hoá với cái mà, từ phối cảnh của hệ mặt trời hiện tại, phải được xem là ác. |
Therefore, identification with that which is past, retrogression and the methods of the old are for a man a return along the path of self-conscious evolution, |
Vì vậy, đồng hoá với cái đã qua, thối bộ và các phương pháp cũ, đối với con người, là một cuộc trở lui trên Con Đường tự-ngã-tiến hoá, |
53. This means that man, who should be emerging into group consciousness, would (if treading the path of evil) re-identify with egoist consciousness, thus allowing himself to be motivated by first solar system influences and objectives. |
53. Điều này có nghĩa là con người, vốn lẽ ra đang trồi lên tâm thức nhóm , sẽ (nếu bước trên con đường ác) tái-đồng hoá với tâm thức ngã chấp, do đó để cho mình bị chi phối bởi các ảnh hưởng và mục tiêu của hệ mặt trời thứ nhất. |
and lead eventually to a loss of the egoic principle, or of ego-ism, which distinguishes a man (human or heavenly) from the rest of evolution. |
và rốt cuộc dẫn đến mất nguyên lý chân ngã, hay ngã-chấp, vốn phân biệt con người (nhân loại hay thiên nhân) với phần còn lại của tiến hoá. |
54. An identification with lower ego (which is not true Ego) will result in the animalization of human consciousness. This will ultimately mean a dissociation from the Solar Angel and, thus, a loss of inspiration from that spiritual source higher than the human personality. Man would again become the plaything of the lunar lords and would fail to establish himself within the solar consciousness. |
54. Sự đồng hoá với hạ ngã (không phải là Chân ngã chân thực ) sẽ đưa đến thú hoá tâm thức con người. Điều này rốt cuộc sẽ dẫn đến ly cách với Thái dương Thiên Thần, và như thế mất nguồn cảm hứng từ cội nguồn tinh thần cao hơn phàm ngã con người. Con người sẽ lại trở thành món đồ chơi của các nguyệt tinh quân và sẽ thất bại trong việc tự thiết lập trong tâm thức thái dương. |
The Second Statement. The hope for the devas and for the form aspect lies in the fact that each of the subplanes of the cosmic physical plane comes under the direct influence of cosmic forces, originating on the six other cosmic planes. |
Mệnh đề thứ hai. Hy vọng cho các thiên thần và cho phương diện hình tướng nằm ở chỗ mỗi cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của các lực vũ trụ, xuất khởi trên sáu cõi vũ trụ khác. |
55. This is quite an amazing statement. In effect we are being told that redemption comes from the six cosmic planes ‘higher’ than the cosmic physical plane. |
55. Đây là một khẳng định thật đáng kinh ngạc. Thực chất, chúng ta được cho biết rằng sự cứu chuộc đến từ sáu cõi vũ trụ ‘cao’ hơn cõi hồng trần vũ trụ. |
56. We are also being told that each of the systemic planes (the subplanes of the cosmic physical plane) is under the direct influence of one of the higher cosmic planes. |
56. Chúng ta cũng được cho biết rằng mỗi cõi hệ thống (các cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ) nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của một trong các cõi vũ trụ cao hơn. |
57. This will mean the following: |
57. Điều này sẽ có nghĩa như sau: |
a. The systemic astral plane will be under the direct influence of the cosmic astral plane. |
a. Cõi cảm dục hệ thống sẽ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của cõi cảm dục vũ trụ. |
b. The systemic mental plane will be under the direct influence of the cosmic mental plane. |
b. Cõi trí hệ thống sẽ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của cõi trí vũ trụ. |
c. The systemic buddhic plane will be under the direct influence of the cosmic buddhic plane. |
c. Cõi Bồ đề hệ thống sẽ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của cõi Bồ đề vũ trụ. |
d. The systemic atmic plane will be under the direct influence of the cosmic atmic plane. |
d. Cõi atma hệ thống sẽ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của cõi atma vũ trụ. |
e. The systemic monadic plane will be under the direct influence of the cosmic monadic plane. |
e. Cõi chân thần hệ thống sẽ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của cõi chân thần vũ trụ. |
f. The systemic logoic plane will be under the direct influence of the cosmic logoic plane. |
f. Cõi logoic hệ thống sẽ nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của cõi logoic vũ trụ. |
58. The means of this transmission or direct influence must remain mysterious to us as we know little of the originating sources on the higher cosmic planes. We simply grasp the fact of the analogy. |
58. Phương tiện truyền dẫn hay ảnh hưởng trực tiếp này hẳn vẫn còn huyền bí đối với chúng ta vì chúng ta biết rất ít về các nguồn xuất khởi trên các cõi vũ trụ cao. Chúng ta chỉ nắm lấy sự kiện tương đồng. |
Of these forces everything is unknown and inconceivable, except the vague and general indications of these currents and forces as they may be felt as emanating from the cosmic planes. |
Về các lực này, mọi điều đều chưa biết và bất khả tư nghị, ngoại trừ những gợi chỉ mơ hồ và tổng quát về các dòng lưu và lực ấy khi chúng có thể được cảm nhận như lưu xuất từ các cõi vũ trụ. |
54. Chart V in TCF gives us some idea of the kinds of Beings which can be found on various of the cosmic planes, but of Their true nature we really know nothing. |
54. Biểu đồ V trong TCF cho chúng ta đôi chút ý niệm về loại các Đấng có thể được tìm thấy trên những cõi vũ trụ khác nhau, nhưng về Bản Tính chân thực của Các Ngài thì chúng ta thực sự chưa biết gì. |
55. Such Beings as the Solar Logos expressing through His causal body; the Logoi of the Pleiades; the Logoi Who are the Seven Rishis of the Great Bear; and Logoi of far greater scope and power are the ‘Residents’ of these higher cosmic planes. |
55. Những Đấng như Thái dương Thượng đế biểu lộ qua thể nguyên nhân của Ngài; các Thượng đế của chòm Pleiades; các Thượng đế là Bảy Vị Rishi của Đại Hùng Tinh; và các Thượng đế có phạm vi và quyền năng còn vĩ đại hơn nữa là những ‘Cư Dân’ của các cõi vũ trụ cao này. |
The cosmic mental plane. This manifests for us in the three types of force to be seen on the systemic mental plane. These three types have not been sufficiently studied, and are: |
Cõi trí vũ trụ. Điều này biểu lộ đối với chúng ta trong ba loại lực có thể thấy trên cõi trí hệ thống. Ba loại lực này chưa được khảo sát đầy đủ, và là: |
56. That which we find manifesting on the systemic mental plane has its origins, we are told, on the cosmic mental plane. We are not yet told on what level or levels of the cosmic mental plane. |
56. Cái mà chúng ta thấy biểu lộ trên cõi trí hệ thống có nguồn, như chúng ta được cho biết, ở cõi trí vũ trụ. Chúng ta vẫn chưa được cho biết ở cấp độ nào hay những cấp độ nào của cõi trí vũ trụ. |
a. The force which plays through all the manasic permanent atoms, and which produces basically that manifestation which we call the three worlds. |
a. Lực lưu qua mọi nguyên tử trường tồn manas, và về căn để tạo nên sự hiển lộ mà chúng ta gọi là ba cõi. |
57. It is suggested that the manasic permanent atom on the first subplane of the systemic mental plane is the source of all manifestation in the three worlds. This makes sense when we realize the importance of the manasic permanent atom in the creation of the egoic lotus. The ray of the manasic permanent atom and the ray of the causal body or egoic lotus are the same. (cf. EPI, 168-169) |
57. Có gợi ý rằng nguyên tử trường tồn manas trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí hệ thống là nguồn của mọi hiển lộ trong ba cõi. Điều này có lý khi ta nhận ra tầm quan trọng của nguyên tử trường tồn manas trong sự kiến tạo hoa sen chân ngã. Cung của nguyên tử trường tồn manas và cung của thể nguyên nhân hay hoa sen chân ngã là như nhau. (x. EPI, 168–169) |
b. The force which animates those groups of “lotuses” [623] which we call egoic groups or centres-aggregations of causal bodies. |
b. Lực sinh động những nhóm “hoa sen” [623] mà chúng ta gọi là các nhóm chân ngã hay các trung tâm—những tập hợp của các thể nguyên nhân. |
58. Groups of causal bodies or egoic lotuses are also “lotuses”. |
58. Các nhóm thể nguyên nhân hay các hoa sen chân ngã cũng là những “hoa sen”. |
59. It would be of great interest to understand the modus operandi by which lesser lotuses combine to become still greater lotuses. |
59. Sẽ rất hữu ích nếu hiểu được cơ chế nhờ đó các hoa sen nhỏ hơn kết hợp để trở thành những hoa sen lớn hơn nữa. |
c. The force which vitalises all the mental units and which is distributed thence to all the other permanent atoms. |
c. Lực sinh động mọi đơn vị hạ trí và từ đó được phân phối đến tất cả các nguyên tử trường tồn khác. |
56. Even the force animating the mental units of the systemic mental plane originates from the cosmic mental plane. |
56. Ngay cả lực sinh động các đơn vị hạ trí của cõi trí hệ thống cũng có nguồn từ cõi trí vũ trụ. |
57. It has yet to be established whether mental units are always found present in the development of the different types of “men”—human, heavenly and solar. The indications point to the existence of a mental unit as part of the equipment of a Solar Logos. |
57. Vẫn chưa được xác lập rằng các đơn vị hạ trí luôn hiện diện trong quá trình phát triển của các loại “người” khác nhau—nhân loại, thiên nhân và thái dương. Các dấu chỉ hướng đến sự hiện hữu của một đơn vị hạ trí như một phần trang bị của một Thái dương Thượng đế. |
These three types of force deal with the substance aspect—permanent atoms, causal vehicle, and mental units, and are therefore directly impressing themselves upon the devas who build these forms out of their own substance, and thus develop the divine plan. |
Ba loại lực này xử lý phương diện chất liệu—các nguyên tử trường tồn, thể nguyên nhân, và các đơn vị hạ trí, và vì vậy trực tiếp in ấn chính mình lên các thiên thần kiến tạo những hình thể này từ chất liệu của chính họ, và nhờ đó phát triển Thiên Cơ. |
60. We are considering both forces and forms, even though forms are really aggregates of forces. |
60. Chúng ta đang xét cả lực lẫn hình thể, dù các hình thể thật ra là những tập hợp của lực. |
61. The source (as here discussed) of the three forces we are considering is the cosmic mental plane. That cosmic mental forces naturally become attenuated as they ‘descend’ onto lower planes. These forces and their attenuations impress themselves upon the devas who build the manasic permanent atoms, the causal bodies and the mental units out of their own substance. |
61. Nguồn (như bàn ở đây) của ba loại lực mà chúng ta đang xét là cõi trí vũ trụ. Các lực trí vũ trụ này tự nhiên bị suy giảm khi ‘giáng’ xuống các cõi thấp hơn. Các lực này và các dạng suy giảm của chúng in ấn lên các thiên thần kiến tạo các nguyên tử trường tồn manas, các thể nguyên nhân và các đơn vị hạ trí từ chất liệu của chính họ. |
These three types of force affect substance, but with a psychic intent, being themselves swayed and actuated according to divine purpose, and from high levels. |
Ba loại lực này ảnh hưởng đến chất liệu, nhưng với một dụng ý cảm linh, bản thân chúng bị chi phối và thúc động theo Thiên Cơ, và từ các cấp độ cao. |
62. It is clear that when DK is speaking of the “three types of force” He means not the very highest cosmic forces, but the systemic attenuations of cosmic forces which are directly responsible for building the forms of the three structures we have been considering—mental permanent atoms, causal bodies, and mental units. |
62. Rõ ràng khi Chân sư DK nói về “ba loại lực” Ngài không nói đến các lực vũ trụ tối thượng, mà là các dạng suy giảm hệ thống của các lực vũ trụ vốn trực tiếp chịu trách nhiệm kiến tạo các hình thể của ba cấu trúc mà chúng ta đang xét—các nguyên tử trường tồn trí, các thể nguyên nhân, và các đơn vị hạ trí. |
63. The term “psychic intent”, as here used, means that the descending forces are divinely, cosmically purposeful. |
63. Thuật ngữ “dụng ý cảm linh”, như dùng ở đây, nghĩa là các lực đi xuống mang tính mục đích thiêng liêng, vũ trụ. |
They emanate from the concrete levels of the cosmic mental plane (being therefore the force flowing through the mental unit of the Logos), and are concerned with the force centre which focalises the logoic mental body. |
Chúng lưu xuất từ các cấp độ cụ thể của cõi trí vũ trụ (vì vậy là lực chảy qua đơn vị hạ trí của Logos), và liên hệ đến trung tâm lực tập trung thể trí logoic. |
64. Here the analogy between the forces of the cosmic mental plane and those of the systemic mental plane seems to break down. One would expect that the forces which build the systemic egoic lotuses would emanate from the egoic lotus of the Solar Logos and that the forces building systemic mental permanent atoms would emanate from the very highest levels of the cosmic mental plane, those on which the solar logoic manasic permanent atom would be found. |
64. Ở đây sự tương đồng giữa các lực của cõi trí vũ trụ và các lực của cõi trí hệ thống dường như bị đứt đoạn. Người ta kỳ vọng rằng các lực kiến tạo các hoa sen chân ngã hệ thống sẽ lưu xuất từ hoa sen chân ngã của Thái dương Thượng đế và rằng các lực kiến tạo các nguyên tử trường tồn trí hệ thống sẽ lưu xuất từ các cấp độ rất cao của cõi trí vũ trụ, nơi đặt nguyên tử trường tồn manasic của Thái dương Thượng đế. |
65. In fact, however(at least at this point in the text), we are told that all these forces which eventually appear on the systemic mental plane emanate from the concrete levels of the cosmic mental plane. |
65. Tuy nhiên, trên thực tế (ít nhất ở điểm này trong văn bản), chúng ta được cho biết rằng tất cả các lực này, vốn rốt cuộc xuất hiện trên cõi trí hệ thống, lưu xuất từ các cấp độ cụ thể của cõi trí vũ trụ. |
66. Later, it will be indicated that the concrete levels of the cosmic mental plane are not the ultimate source of these forces. |
66. Về sau, sẽ có gợi ý rằng các cấp độ cụ thể của cõi trí vũ trụ không phải là nguồn tối hậu của các lực này. |
67. There are force centers which focalize the logoic mental body. These centers many be considered the mental aspects of certain of the Planetary Logoi. |
67. Có những trung tâm lực tập trung thể trí logoic. Các trung tâm này có thể được xem là các phương diện trí của một số vị Hành Tinh Thượng đế nhất định. |
68. Even though the three types of cosmic forces which eventually impress and condition the systemic mental plane, may emanate from the mental unit of the Solar Logos, it is conceivable that two of the forces originated on the higher levels of the cosmic mental plane before focusing within the solar logoic mental unit. Later text seems to bear this out. |
68. Dẫu rằng ba loại lực vũ trụ rốt cuộc in ấn và điều kiện hoá cõi trí hệ thống có thể lưu xuất từ đơn vị hạ trí của Thái dương Thượng đế, vẫn có thể hình dung rằng hai trong các lực ấy bắt nguồn ở các cấp cao hơn của cõi trí vũ trụ trước khi hội tụ trong đơn vị hạ trí của Thái dương Thượng đế. Văn bản về sau dường như xác nhận điều này. |
They are the force of Agni in His first aspect. |
Đó là lực của Agni trong Phương diện thứ nhất của Ngài. |
69. This statement implies that Agni has a second and third aspect, for the effects of which we must be watchful. |
69. Lời này hàm ý rằng Agni có Phương diện thứ hai và thứ ba, mà chúng ta phải lưu ý đến hiệu ứng của chúng. |
70. We can see that first ray force enters the systemic mental plane via the cosmic mental unit on the concrete levels of the cosmic mental plane. |
70. Chúng ta có thể thấy lực cung một đi vào cõi trí hệ thống thông qua đơn vị hạ trí vũ trụ ở các cấp độ cụ thể của cõi trí vũ trụ. |
71. We remind ourselves that the mind is ever the conveyor of the first aspect. The first and third aspects are really inseparable. |
71. Chúng ta tự nhắc rằng thể trí luôn là kẻ chuyên chở phương diện thứ nhất. Phương diện thứ nhất và thứ ba thật ra bất khả phân. |
He is that fire which is distinctive of the cosmic mental plane, |
Ngài là ngọn lửa đặc trưng của cõi trí vũ trụ, |
72. Here is it not specified whether Agni is the fire distinctive of all levels of the cosmic mental plane. In other references Agni seems to be the entire personality of the Solar Logos which embraces the eighteen lowest cosmic subplanes. If this is the case (i.e., if Lord Agni is another name of the solar logoic personality), His jurisdiction would extend no higher than the concrete levels of the cosmic mental plane. |
72. Ở đây không nói rõ liệu Agni là ngọn lửa đặc trưng của toàn bộ các cấp của cõi trí vũ trụ hay không. Trong các tham chiếu khác, Agni dường như là toàn bộ phàm ngã của Thái dương Thượng đế, bao trùm mười tám cõi phụ vũ trụ thấp nhất. Nếu vậy (tức nếu Chúa Agni là một tên khác của phàm ngã thái dương logoic), thẩm quyền của Ngài sẽ không vượt quá các cấp độ cụ thể của cõi trí vũ trụ. |
73. Yet, what shall we call that Being Who is the Fire of the higher levels of the cosmic mental plane? Is such cosmic higher mental fire an aspect of the energy of Cosmic Vishnu? Or as later suggested, shall the name “Surya” be applied? |
73. Thế còn chúng ta sẽ gọi Đấng nào là Ngọn Lửa của các cấp cao hơn của cõi trí vũ trụ? Liệu “lửa trí vũ trụ cao” đó là một phương diện của năng lượng Vishnu Vũ trụ? Hay như gợi ý về sau, tên “Surya” sẽ được áp dụng? |
reflected in the cosmic gaseous subplane of the cosmic physical plane—our systemic mental plane. |
được phản chiếu trong cõi phụ khí vũ trụ của cõi hồng trần vũ trụ—tức cõi trí hệ thống của chúng ta. |
58. It is always helpful to remember the equivalence between the gaseous and mental states. |
58. Luôn hữu ích khi ghi nhớ sự tương đương giữa các trạng thái khí và trí. |
59. Perhaps we can say that the energy of Agni is most distinctive of the cosmic mental plane (especially its lower levels) but that it includes the demonstrations of devic fire on the cosmic astral plane and the cosmic physical plane. |
59. Có lẽ chúng ta có thể nói rằng năng lượng của Agni là đặc trưng nhất của cõi trí vũ trụ (nhất là các cấp thấp của nó) nhưng nó bao gồm cả các biểu hiện của lửa thiên thần trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi hồng trần vũ trụ. |
The Cosmic Astral Plane. The force from this plane plays through our systemic astral plane, the cosmic liquid physical sub-plane, and it is practically subject only to two differentiations, each of them occultly embodied in two great groups of devas: |
Cõi Cảm Dục Vũ Trụ. Lực từ cõi này lưu qua cõi cảm dục hệ thống của chúng ta, cõi phụ thủy vũ trụ, và nó hầu như chỉ chịu hai phân hoá, mỗi phân hoá được nhập thể một cách huyền bí trong hai nhóm thiên thần vĩ đại: |
60. The differentiation about to be made is most significant and occult. |
60. Sự phân hoá sắp nêu là cực kỳ quan trọng và huyền bí. |
First. The devas who are the substance or force of the astral plane, viewing it as the sumtotal of desire, of feeling and of sensation. |
Thứ nhất. Các thiên thần là chất liệu hay lực của cõi cảm dục, nhìn nó như tổng hòa của dục vọng, của cảm thọ và của cảm giác. |
61. Three words are given which characterize astral force: |
61. Có ba từ được nêu để đặc trưng cho lực cảm dục: |
a. Desire |
a. Dục vọng |
b. Feeling |
b. Cảm thọ |
c. Sensation |
c. Cảm giác |
They are, therefore, the nerve centers, or nerve plexi, of the logoic physical body, for the systemic astral plane provides the nervous system of the logoic physical body. |
Do vậy, họ là các trung tâm thần kinh, hay các đám rối thần kinh, của thể xác logoic, vì cõi cảm dục hệ thống cung ứng hệ thần kinh của thể xác logoic. |
62. We must remember that the logoic dense physical body consists of the lower twenty-one subplanes. |
62. Chúng ta phải nhớ rằng thể xác đậm đặc logoic gồm hai mươi mốt cõi phụ thấp. |
63. Within these subplanes, the astral devas are to be considered nerve centers or nerve plexi. |
63. Trong các cõi phụ này, các thiên thần cảm dục cần được xem là các trung tâm hay đám rối thần kinh. |
64. These astral devas are, from the logoic standpoint, densely physical. They are not etheric. When thinking of the analogy which DK here proposes, we must remember this. |
64. Các thiên thần cảm dục này, nhìn từ lập trường logoic, là đậm đặc hồng trần. Họ không phải là dĩ thái. Khi suy tư về lối tương đồng mà Chân sư DK đề xuất ở đây, chúng ta phải nhớ điều này. |
65. For the human being, the nervous system is dense and the nadis are etheric. Within the lower twenty-one subplanes, nothing corresponding to the nadis are to be found; logoically, we must enter the cosmic ethers to found the higher correspondences to the etheric nadis in the human being. |
65. Với con người, hệ thần kinh là đậm đặc và các nadi là dĩ thái. Trong hai mươi mốt cõi phụ thấp, không có gì tương ứng với các nadi; xét theo logoic, chúng ta phải đi vào các dĩ thái vũ trụ để tìm các tương ứng cao hơn với các nadi dĩ thái nơi con người. |
66. We may consider the astral devas as related to logoic responsiveness—the sensitive responsiveness of the logoic nervous system. |
66. Chúng ta có thể xem các thiên thần cảm dục như liên hệ với tính đáp ứng logoic—tính đáp ứng mẫn cảm của hệ thần kinh logoic. |
It is the body of intensest vibration from the physical standpoint, |
Nó là hiện thể có rung động mãnh liệt nhất xét từ lập trường hồng trần, |
67. I.e., from the standpoint of the logoic physical body. |
67. Tức là, xét từ lập trường của thể xác logoic. |
68. In our astral-buddhic solar system, the solar logoic astral body is, temporarily, the Logos’ most potent personality vehicle. |
68. Trong hệ mặt trời mang tính cảm dục–Bồ đề này, thể cảm dục logoic, tạm thời, là vận cụ phàm ngã hùng mạnh nhất của Logos. |
and the vehicle through which all is transmitted to that portion of the logoic physical body which corresponds to the brain [624] in man. |
và là vận cụ nhờ đó mọi sự được truyền đạt đến phần của thể xác logoic vốn tương ứng với bộ não [624] nơi con người. |
69. When thinking of the logoic physical body (its dense aspect), we may imagine that the logoic dense brain is to be found on what we call the systemic mental plane. |
69. Khi nghĩ về thể xác logoic (khía cạnh đậm đặc của nó), chúng ta có thể hình dung rằng bộ não đậm đặc logoic được tìm thấy trên cái mà chúng ta gọi là cõi trí hệ thống. |
70. In man, the nervous system transmits impulses to human brain. We may conceive that the systemic astral devic force is the means of transmission to the dense logoic brain. |
70. Ở con người, hệ thần kinh truyền xung lực đến bộ não người. Chúng ta có thể hình dung rằng lực thiên thần cảm dục hệ thống là phương tiện truyền đạt đến não đậm đặc logoic. |
71. There is also a logoic etheric brain which will be found (if analogy holds) on the cosmic etheric planes. |
71. Cũng có một bộ não dĩ thái logoic sẽ được tìm thấy (nếu lối tương đồng đứng vững) trên các cõi dĩ thái vũ trụ. |
I can elucidate this no further, but the few words here imparted open up a tremendous range of thought, and give the key to much which transpires and which is distressing in solar evolution as well as human. |
Tôi không thể giảng giải thêm, nhưng vài lời được truyền đạt ở đây mở ra một phạm vi tư duy mênh mông, và trao chìa khoá cho nhiều điều diễn ra và gây ưu phiền trong tiến hoá thái dương cũng như nhân loại. |
72. The analogies just opened are new to the thought of many. |
72. Những tương đồng vừa mở ra là điều mới mẻ với tư tưởng của nhiều người. |
73. When the terms “distress” or “distressing” are used, we may presume that the astral body (whether human, planetary logoic or logoic) is involved. |
73. Khi các thuật ngữ “đau khổ” hay “đáng ưu phiền” được dùng, chúng ta có thể giả định rằng thể cảm dục (dù là của con người, Hành Tinh Thượng đế hay Logos) đều có liên hệ. |
74. Can the distress be related to the intensity of vibration felt within the logoic astral body and maladjustment in the process of transmission of systemic astral impulses to the logoic brain? Much pondering will be required of us. |
74. Ưu phiền có thể liên hệ với cường độ rung động trong thể cảm dục logoic và sự sai điều chỉnh trong quá trình truyền đạt các xung lực cảm dục hệ thống đến bộ não logoic? Chúng ta sẽ phải suy tư nhiều. |
75. Distress is caused by a lack of balance, and, clearly, the intensity of the logoic astral body is out of balance with the intensity of the Logos’ other vehicles. |
75. Ưu phiền do thiếu quân bình, và, rõ ràng, cường độ của thể cảm dục logoic đang lệch khỏi quân bình so với cường độ của các vận cụ khác của Logos. |
Second. Those devas who are the sumtotal of the astral light. They are the agents of the karmic lords, who are in themselves deva entities of an inconceivably advanced evolution |
Thứ nhì. Những thiên thần là tổng hòa của ánh sáng cảm dục. Họ là các tác viên của các Chúa Tể Nghiệp Quả, vốn tự thân là các thực thể thiên thần thuộc một mức tiến hoá cao siêu khó thể nghĩ bàn |
76. It is important to realize that karmic lords are devic. |
76. Quan trọng là nhận ra rằng các Chúa Tể Nghiệp Quả là thiên thần. |
77. When, on the Way of Higher Evolution one becomes a karmic lord, one is becoming a higher deva. |
77. Khi, trên Con đường Tiến Hóa Cao Siêu, người ta trở thành một Chúa Tể Nghiệp Quả, người đó trở thành một thiên thần cao hơn. |
78. We recall that the Path of Absolute Sonship leads to the dharma of Lipika Lord. Thus Their inconceivable advancement of which DK speaks. |
78. Chúng ta nhớ rằng Con Đường Tử Tính Tuyệt Đối dẫn đến thiên chức Chúa Tể Lipika. Như thế có thể hiểu sự thăng thượng khôn lường của Các Ngài mà Chân sư DK nói đến. |
79. The responsiveness of those systemic astral devas who embody desire, feeling and sensation is of a lower order than those systemic astral devas who embody the astral light and who are directly responsible to the Karmic Lords. |
79. Tính đáp ứng của những thiên thần cảm dục hệ thống nhập thể dục vọng, cảm thọ và cảm giác thuộc trật thấp hơn so với những thiên thần cảm dục hệ thống nhập thể ánh sáng cảm dục và trực tiếp chịu trách nhiệm trước các Chúa Tể Nghiệp Quả. |
80. The distinction being offered is not much discussed and bears much pondering. |
80. Sự phân biệt được đưa ra ít khi được bàn luận và cần được suy tư sâu. |
81. Can the difference in these devas be partially related to their sub-planar focus on the systemic astral plane? |
81. Liệu khác biệt giữa các thiên thần này có phần nào liên hệ đến trọng tâm cõi phụ của họ trên cõi cảm dục hệ thống? |
82. We are discussing the manner in which karma is imposed upon the astral plane through the agency of those systemic astral devas who are the force of the astral light. |
82. Chúng ta đang bàn về phương thức nghiệp quả được áp đặt lên cõi cảm dục thông qua cơ quan của những thiên thần cảm dục hệ thống vốn là lực của ánh sáng cảm dục. |
83. The term “astral light” is usually used in a number of ways. It sometimes refers to etheric substance. |
83. Thuật ngữ “ánh sáng cảm dục” thường được dùng theo nhiều cách. Đôi khi nó ám chỉ chất liệu dĩ thái. |
and who, in their own substance, |
và những vị này, trong chính chất liệu của họ, |
1. Record. |
1. Ghi nhận. |
2. Produce effects from cause. |
2. Tạo hiệu ứng từ nhân. |
3. Direct force. |
3. Điều khiển lực. |
84. It is the high Karmic Lords Who record, produce effects from cause |
84. Chính các Chúa Tể Nghiệp Quả cao cả mới là Đấng ghi nhận, tạo hiệu ứng từ nhân. |
85. We are reminded that desire is such an important force in determining the nature and direction of karma. |
85. Chúng ta được nhắc nhớ rằng dục vọng là một mãnh lực rất quan trọng trong việc quyết định bản chất và hướng đi của nghiệp. |
86. DK is speaking of three powers of high Karmic Lords emanating from Sirius. These Lords of Karma work through the lower devas of the astral light, producing, may we say, the ‘images of fate’. |
86. Chân sư DK đang nói về ba quyền năng của các Chúa Tể Nghiệp Quả cao cả lưu xuất từ Sirius. Các Vị này làm việc thông qua các thiên thần thấp của ánh sáng cảm dục, sản sinh, có thể nói, những “hình ảnh của định mệnh”. |
87. The substance of the devas of the astral light is an extension of the substance of the great Deva Lords. |
87. Chất liệu của các thiên thần của ánh sáng cảm dục là một phóng chiếu của chất liệu từ các Đại Thiên Thần Thượng Cấp. |
This particular group of devas emanate from a great force centre which we generalise by calling it by the name of the sun Sirius. |
Nhóm thiên thần đặc thù này lưu xuất từ một trung tâm lực vĩ đại mà chúng ta tổng quát gọi bằng tên mặt trời Sirius. |
88. This is a very peculiar statement. In these commentaries we have sometimes spoken of the Cosmic Logos Who is Lord of the Sirian System, in which the Logos of the star Sirius is simply a participant (one of seven major participating Solar Logoi). Could DK be hinting at the existence of the Logos of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One” and saying that we generalize this Cosmic Logos and His system under the name “Sirius”? |
88. Đây là một mệnh đề rất đặc dị. Trong các khảo luận này, đôi khi chúng ta đã nói về Thượng đế Vũ Trụ, Đấng là Chúa Tể của Hệ thống Thiên Lang, trong đó Thượng đế của sao Sirius chỉ đơn thuần là một thành viên tham dự (một trong bảy Thái dương Thượng đế chính tham dự). Liệu Chân sư DK có đang ám chỉ sự hiện hữu của Thượng đế của “Bảy Hệ Thống Thái Dương trong đó Hệ Thống của chúng ta là một” và nói rằng chúng ta tổng quát hoá Đấng Thượng đế Vũ Trụ này và hệ thống của Ngài dưới tên “Sirius”? |
Sirius-kama-manas—the cosmic astral plane—and the systemic astral plane—make a close interlocking chain, and form the line of least resistance for a particular type of negative force to pour through. |
Sirius–kama-manas—cõi cảm dục vũ trụ—và cõi cảm dục hệ thống—tạo thành một chuỗi khớp nối chặt chẽ, và cấu thành con đường ít trở ngại nhất cho một loại lực âm tính đặc thù tuôn chảy xuyên qua. |
89. Why negative? By this term do we mean “feminine”? Or are we referring to true cosmic negativity, since the real Black Lodge is focussed on the cosmic astral plane? |
89. Tại sao là âm tính? Với thuật ngữ này, chúng ta muốn nói “tính âm”? Hay chúng ta đang nói đến âm tính vũ trụ đích thực, vì Hắc Đoàn thật sự tập trung trên cõi cảm dục vũ trụ? |
90. The factors listed are as follows: |
90. Các yếu tố được liệt kê như sau: |
a. Sirius |
a. Sirius |
b. Kama-manas |
b. Kama-manas (trí-cảm) |
c. The cosmic astral plane |
c. Cõi cảm dục vũ trụ |
d. The systemic astral plane |
d. Cõi cảm dục hệ thống |
91. We see that for all its association with manas, Sirius is also closely associated with kama-manas and with astrality. This is fitting as, within the listing of the three great constellations, Sirius is placed in relation to the second divine aspect and the destination of those Monads who tread their ay to Sirius is he cosmic astral plane. |
91. Chúng ta thấy rằng, dù gắn với manas đến thế, Sirius cũng liên hệ mật thiết với kama- manas và với tính cảm dục. Điều này thích đáng, vì trong bảng liệt kê ba chòm sao vĩ đại, Sirius được đặt tương ứng với Phương diện thiêng liêng thứ hai và đích đến của các chân thần bước theo đường đến Sirius là cõi cảm dục vũ trụ. |
92. Further, if the Sirian System is really the solar plexus center of our local “One About Whom Naught May Be Said”, we can understand the close association of the Logos of the Sirian System with kama-manas. |
92. Hơn nữa, nếu Hệ thống Thiên Lang thật sự là luân xa tùng thái dương của “Đấng Bất Khả Tư Nghị” cục bộ của chúng ta, chúng ta có thể hiểu mối liên hệ gần gũi giữa Thượng đế của Hệ thống Thiên Lang với trí-cảm. |
93. Perhaps the star Sirius, itself, is less kama-manasic than the entire sevenfold system “which we generalise by calling it by the name of the sun Sirius”. |
93. Có lẽ bản thân sao Sirius ít mang tính trí-cảm hơn toàn bộ hệ thống thất phân “mà chúng ta tổng quát hoá bằng cách gọi nó theo tên mặt trời Sirius”. |
The Cosmic Physical Plane. This is the force (external and internal) of the solar system itself, and of its environing space. |
Cõi Hồng trần Vũ trụ. Đây là mãnh lực (ngoại tại và nội tại) của chính hệ mặt trời, và của không gian bao quanh nó. |
94. The cosmic etheric part of the cosmic physical plane is the “internal” force. The force of the dense aspect of the cosmic physical plane is the external force. |
94. Bộ phận dĩ thái vũ trụ của cõi hồng trần vũ trụ là lực “nội tại”. Lực của phương diện đậm đặc của cõi hồng trần vũ trụ là lực ngoại tại. |
95. Our solar system, per se, does not extend beyond the cosmic physical plane. |
95. Bản thân hệ mặt trời của chúng ta, tự nó, không vượt quá cõi hồng trần vũ trụ. |
It might be regarded as the pranic forces, pouring through the logoic etheric body (our four higher subplanes) which are positive to the lower three, impregnating these lower three planes (a reflection in substance, or in the Brahma aspect, of the union of Father-Mother) and producing the purely concrete manifestation. |
Có thể xem đó là các mãnh lực prana, tuôn chảy xuyên qua thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế (bốn cõi phụ cao hơn của chúng ta) vốn dương đối với ba cõi thấp, làm thụ tinh ba cõi thấp này (một phản ánh trong chất liệu, hay trong Phương diện Brahma, của sự hợp nhất Cha–Mẹ) và tạo ra biểu lộ thuần túy cụ thể. |
96. Cosmic prana is not to be considered “purely concrete”. |
96. Prana vũ trụ không nên được xem là “thuần túy cụ thể”. |
97. The “purely concrete manifestation” is a kind of “Son” in lower or Brahmic substance. |
97. “Biểu lộ thuần túy cụ thể” là một kiểu “Con” trong chất Brahma thấp. |
98. Prana is always positive to that which is a purely concrete manifestation. |
98. Prana luôn dương đối với cái gì là biểu lộ thuần túy cụ thể. |
99. It is implied that the true solar system is etheric and that is force is pranic force. The dense physical body of the Solar Logos is simply an aggregated reflection of higher principles. |
99. Hàm ý rằng hệ mặt trời chân thực là dĩ thái và lực của nó là mãnh lực prana. Thân thể hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế chỉ là một phản chiếu tập hợp của các nguyên khí cao hơn. |
This is why the physical vehicle has such control during long stages of man’s evolution, for the force of this type of energy is necessarily felt more strongly than any other. |
Đây là lý do vì sao vận cụ hồng trần có sự chi phối mạnh mẽ như vậy trong các giai đoạn dài của tiến trình tiến hoá của con người, vì lực của loại năng lượng này tất yếu được cảm nhận mạnh hơn bất kỳ loại nào khác. |
100. That which is concrete is of long duration. That which is most identified with the third aspect of divinity endures for a longer period than that which identified with the second or first aspects of divinity. |
100. Cái gì cụ thể thì có thời hạn lâu dài. Cái gì đồng nhất nhiều nhất với Phương diện thứ ba của thiên tính thì tồn tại lâu hơn cái gì đồng nhất với Phương diện thứ hai hay thứ nhất của thiên tính. |
101. This type of concrete force is the matter-substance in which man’s consciousness is primarily (though temporarily) focussed. |
101. Loại lực cụ thể này là chất–chất liệu trong đó tâm thức của con người chủ yếu (dù tạm thời) tập trung. |
102. Eventually towards the more spiritual arc of his career in consciousness, man outgrows this focus within the logoic concrete manifestation. |
102. Rốt cuộc, hướng đến cung cung tinh thần hơn của hành trình trong tâm thức, con người vượt khỏi sự tập trung này trong biểu lộ cụ thể của Thái dương Thượng đế. |
It is deva force, and substance, which is so close to us as powerfully to delude us. |
Đó là mãnh lực thiên thần và chất liệu, vốn ở quá gần chúng ta nên đủ sức đánh lừa mạnh mẽ chúng ta. |
103. In relation to that which is very close to us, we have little objectivity. That which we cannot see objectively and understand, can delude. The main delusion is that such matter-substance seems more important than it really is. Essentially, and from the perspective of the principles which are under development in this second solar system, this lower type of deva force or substance is un-real. |
103. Đối với cái gì rất gần chúng ta, chúng ta ít có tính khách quan. Cái gì chúng ta không thể thấy một cách khách quan và thấu hiểu, có thể đánh lừa. Ảo tưởng chủ yếu là chất–chất liệu như thế dường như quan trọng hơn thực chất thực sự của nó. Về bản chất, và từ phối cảnh của các nguyên khí đang được phát triển trong hệ thống Thái dương thứ hai này, loại mãnh lực hay chất thiên thần thấp này là phi–thực. |
Here lies the mystery of maya, and here is to be found the secret of illusion. |
Ở đây có huyền nhiệm của ảo lực, và ở đây có bí quyết của ảo tưởng. |
104. Maya is a term equivalent to illusion. Maya/illusion is focussed in the dense physical plane of the Solar Logos. This means that even the higher mental plane is a plane of maya/illusion. |
104. Ảo lực là thuật ngữ đồng nghĩa với ảo tưởng. Ảo lực/ảo tưởng tập trung trên cõi hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế. Điều này có nghĩa ngay cả cõi trí cao cũng là một cõi của ảo lực/ảo tưởng. |
Here exists for man the first great stage of the battle for full Self-consciousness, and for identification with the God-aspect, and not with the [625] matter-aspect. |
Ở đây tồn tại đối với con người giai đoạn vĩ đại thứ nhất của cuộc chiến vì trọn vẹn Tự ý thức, và vì sự đồng nhất với Phương diện Thượng đế, chứ không với Phương diện [625] chất liệu. |
105. When man can extricate his consciousness from the matter aspect (solar logoically considered) he can (by identifying with the higher aspects of himself) enter the realm of the cosmic ethers and begin to live. |
105. Khi con người có thể gỡ tâm thức mình ra khỏi phương diện chất liệu (xét theo Thái dương Thượng đế), y có thể (bằng cách đồng nhất với các phương diện cao hơn của chính mình) bước vào cõi dĩ thái vũ trụ và bắt đầu sống. |
Here lies the occult reason why man is called by his father’s name and not his mother’s. |
Ở đây có lý do huyền bí vì sao con người được gọi theo tên của Cha chứ không phải của Mẹ. |
106. This process of naming is sometimes considered arbitrary or purely conventional. It is neither. If man is to fulfill his destiny, he must learn to identify with his “Father” aspect. |
106. Quá trình đặt tên này đôi khi được xem là tuỳ tiện hay thuần túy ước lệ. Không phải vậy. Nếu con người muốn hoàn tất vận mệnh của mình, y phải học cách đồng nhất với Phương diện “Cha” của mình. |
When man has dominated the deva essences of the physical plane, he controls next those of the astral and dominates the mental essences. |
Khi con người đã chế ngự các tinh chất thiên thần của cõi hồng trần, y tiếp đến kiểm soát những tinh chất của cõi cảm dục và chế phục các tinh chất của cõi trí. |
107. All these dominations occur progressively within the solar logoic dense physical body. |
107. Tất cả những sự chế ngự này xảy ra một cách tuần tự trong thân hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế. |
108. Achieving control is, we see, a gradual and sequential process. Each ascending layer of deva essence is harder to subdue than the previous layer. |
108. Đạt đến sự kiểm soát, như chúng ta thấy, là một tiến trình tiệm tiến và có trình tự. Mỗi tầng tinh chất thiên thần thăng dần lên thì khó khuất phục hơn tầng trước. |
Having achieved this in his own nature he can then safely become a magician and contact, control and work with, the devas in connection with the plans of the Heavenly Man. |
Sau khi đạt được điều này trong tự tính của mình, y khi ấy có thể an toàn trở thành một nhà huyền thuật và tiếp xúc, điều khiển và làm việc với các thiên thần trong quan hệ với các Thiên Cơ của Đấng Thiên Nhân. |
109. It is by now a truism that man must learn to control himself (as a microcosm) before he can possibly control devic substance in the wider, environing sphere. |
109. Đến nay, ai cũng biết chân lý rằng con người phải học cách kiểm soát chính mình (như một tiểu thiên địa) trước khi có thể kiểm soát chất thiên thần trong phạm vi rộng lớn hơn, bao quanh. |
In the realisation of the three types of force, will be found for man the key to the mystery of his centres. |
Trong sự nhận thức về ba loại lực, con người sẽ tìm ra chìa khóa của huyền nhiệm các trung tâm của mình. |
110. Each center is primarily an expression of one of the three types of force expressing within the logoic dense physical body but originating, of course, on logoic etheric planes and beyond. |
110. Mỗi luân xa chủ yếu là sự biểu lộ của một trong ba loại lực đang biểu hiện trong thân hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế nhưng dĩ nhiên khởi nguyên trên các cõi dĩ thái của Thái dương Thượng đế và vượt hơn nữa. |
The secret of the note of the head, the heart, and the throat centre is found here and their blending with the lower centres so that the note of the higher sounds out, and the lower produces only harmony. |
Bí quyết của âm điệu của luân xa đầu, tim và cổ họng được tìm thấy ở đây, và sự phối hoà của chúng với các luân xa thấp hơn sao cho âm điệu của cái cao hơn vang lên, và cái thấp hơn chỉ tạo nên hòa âm. |
111. We observe that the term “note” is singular rather than plural. Is the note of each of these centers the same or are they different (and does their sounding together produce one, greater composite note)? This is a probability. |
111. Chúng ta lưu ý thuật ngữ “âm điệu” ở đây ở số ít chứ không phải số nhiều. Âm điệu của mỗi luân xa này là như nhau hay khác nhau (và liệu sự vang lên cùng nhau của chúng tạo thành một âm điệu tổng hợp lớn hơn)? Điều này có thể. |
112. The three major centers are the head, heart and throat. These three set the tone (or chord) to which the lower centers must harmoniously respond. |
112. Ba luân xa chính là đầu, tim và cổ họng. Ba luân xa này thiết lập âm sắc (hay hợp âm) mà các luân xa thấp phải hòa ứng một cách hài hoà. |
113. The higher must blend with the lower but the blending must be harmonious. |
113. Cái cao hơn phải phối hoà với cái thấp hơn nhưng sự phối hoà phải hài điệu. |
114. The three notes of the three higher centers when sounding together produce a chord. The chord of the lower centers must come to sound in harmony with the higher chord. |
114. Ba âm điệu của ba luân xa cao khi vang lên cùng nhau tạo thành một hợp âm. Hợp âm của các luân xa thấp phải dần dần hoà âm với hợp âm cao. |
115. We observe that the note of the three higher centers is a “secret” note. Will each of the centers have a specific note? It would seem so. Perhaps the chord formed through the sounding of these notes is, itself, considered a higher form of note for often notes have many ‘partials’ or subsidiary aspects. A note is not necessarily monochromatic. |
115. Chúng ta lưu ý rằng âm điệu của ba luân xa cao là một âm điệu “bí mật”. Mỗi luân xa sẽ có một âm riêng biệt chăng? Có vẻ như vậy. Có lẽ hợp âm hình thành qua việc xướng các âm này, tự nó, được xem là một dạng âm điệu cao hơn, vì thường thì âm có nhiều “họa âm” hay các phương diện phụ. Một âm không nhất thiết đơn sắc. |
116. The note or notes sounding through the three higher centers may be secret because derived from the nature and note of the Monad. |
116. Âm hay các âm vang qua ba luân xa cao có thể bí mật vì được rút ra từ bản chất và âm điệu của Chân thần. |
Upon the note of nature the Logos has to superimpose a higher note. |
Trên âm điệu của Tự Nhiên, Thượng đế phải chồng lên một âm điệu cao hơn. |
117. The art and science of the superimposition of higher notes upon lower are critical for an understanding of hierarchy, integration and magic. |
117. Nghệ thuật và khoa học chồng âm cao lên âm thấp là tối quan trọng để hiểu về huyền giai, tích hợp và huyền thuật. |
118. The “note of nature” is usually considered to be FA, or F, the green note. The Solar Logos has for His soul note the note SOL, the blue note of the second ray. |
118. “Âm điệu của Tự Nhiên” thường được xem là nốt FA, hay F, nốt xanh lục. Thái dương Thượng đế có âm điệu linh hồn là nốt SOL, nốt xanh lam của cung hai. |
To the natural note of the centre (which is found through the development of the lower centre, which is its reflection or correspondence) |
Với âm điệu tự nhiên của luân xa (được tìm thấy thông qua sự phát triển của luân xa thấp hơn, vốn là phản ảnh hay tương ứng của nó) |
119. Every note has a “natural note”. Perhaps we can call this note the “tonic” or base note. |
119. Mọi âm đều có một “âm điệu tự nhiên”. Có lẽ chúng ta có thể gọi âm này là “nốt chủ” hay nốt nền. |
120. The method of finding the natural note of a higher center is most interesting. It seems that one must work first through a lower (and corresponding) center to find the natural note of the higher center. |
120. Phương pháp tìm âm điệu tự nhiên của một luân xa cao thật đáng chú ý. Có vẻ như phải làm việc trước qua một luân xa thấp (và tương ứng) để tìm âm điệu tự nhiên của luân xa cao. |
121. This is like saying that in order to find the natural note of the heart center one must first work through the solar plexus center. Equally to find the natural note of the throat center one must work through the sacral center. The same would apply in relation to the head center and the base of the spine center. The greater centers are really qualitatively inclusive of their lower corresponding centers. |
121. Điều này giống như nói rằng để tìm âm tự nhiên của luân xa tim, trước hết phải làm việc qua luân xa tùng thái dương. Tương tự, để tìm âm tự nhiên của luân xa cổ họng phải làm việc qua luân xa xương cùng. Điều tương tự áp dụng cho luân xa đầu và luân xa đáy cột sống. Các luân xa lớn thực sự bao gồm về phẩm tính các luân xa thấp tương ứng của chúng. |
must be added the dominant note of the higher centre, and, in the dual harmony the centre vibrates as desired. |
phải được cộng thêm nốt át của luân xa cao hơn, và trong sự hoà âm kép, luân xa rung động như ý muốn. |
122. The term “dominant” is a technical term in music and indicates a note which is a fifth (or five notes—three whole tones and one semi-tone) ‘above’ the tonic or base note. |
122. Thuật ngữ “nốt át” là một thuật ngữ kỹ thuật trong âm nhạc và chỉ một nốt ở quãng năm (hay năm bậc—ba cung và một nửa cung) ‘ở trên’ nốt chủ hoặc nốt nền. |
123. In each of the higher centers two notes must sound, the tonic and the dominant. This will produce, when correctly tuned, a perfect fifth which is the musical interval correlated with soul expression. |
123. Trong mỗi luân xa cao, hai nốt phải vang lên, nốt chủ và nốt át. Điều này, khi được chỉnh âm đúng, sẽ tạo nên một quãng năm đúng, là quãng nhạc tương liên với biểu lộ của linh hồn . |
124. For a center (especially a higher center, so it seems) to vibrate as desired, two notes (or an interval) must be sounding harmoniously. |
124. Để một luân xa (đặc biệt là luân xa cao, có vẻ như thế) rung động như mong muốn, hai nốt (hay một quãng) phải vang lên hài hoà. |
125. Another way of saying this is that the center must respond to soul energy as well as to its own fundamental energy. The “fundamental” is another way of denoting the tonic or base note. |
125. Nói cách khác, luân xa phải đáp ứng năng lượng linh hồn cũng như năng lượng cơ bản riêng của nó. “Cơ bản” là một cách khác để chỉ nốt chủ hay nốt nền. |
The note is the result of correct activity. |
Âm điệu là kết quả của hoạt động đúng đắn. |
126. What does DK mean by “the note”? Does He mean the correctly sounding interval, or does He mean only the “dominant” of the higher center? |
126. Chân sư DK muốn nói gì bằng “âm điệu”? Ngài muốn nói quãng đúng đắn vang lên, hay chỉ muốn nói đến “nốt át” của luân xa cao? |
127. If the latter, we can see that the emergence of the “dominant” would occur through that form of correct activity which allowed the soul to express through the personality. |
127. Nếu là vế sau, chúng ta có thể thấy sự xuất hiện của “nốt át” sẽ xảy ra qua hình thức hoạt động đúng đắn cho phép linh hồn biểu lộ qua phàm ngã. |
That is why the lower centres of man are (in the early stages of his career) the controlling factor. He has to learn their note, and from it to attain the key of the higher. |
Đó là lý do vì sao các luân xa thấp của con người (ở những giai đoạn đầu của hành trình) là yếu tố kiểm soát. Y phải học âm của chúng, và từ đó đạt đến giọng của cái cao hơn. |
128. At first man is controlled from below. When the wheel is reversed, this control is gradually challenged until the higher centers become the controlling factors. |
128. Khởi đầu, con người bị kiểm soát từ bên dưới. Khi bánh xe đảo ngược, sự kiểm soát này dần dần bị thách thức cho đến khi các luân xa cao trở thành các yếu tố kiểm soát. |
129. Each note can serve as the tonic, base note or fundamental of a given key in music. The key is named after the note itself. |
129. Mỗi nốt có thể đóng vai trò nốt chủ, nốt nền hay nốt cơ bản của một giọng nhất định trong âm nhạc. Giọng được đặt tên theo chính nốt đó. |
130. For instance, the note C forms the tonic for the key of C. The note D forms the tonic for the key of D, etc. Different keys (or scales), however, can be based on the same note. For instance, if the tonic is the note D, then the key may be either D major or D minor (and a number of minor keys are possible—such as the melodic minor, the harmonic minor, the natural minor, etc.). |
130. Chẳng hạn, nốt Đô (C) là nốt chủ cho giọng Đô. Nốt Rê (D) là nốt chủ cho giọng Rê, v.v. Tuy nhiên, các giọng (hay thang âm) khác nhau có thể dựa trên cùng một nốt. Ví dụ, nếu nốt chủ là nốt Rê, thì giọng có thể là Rê trưởng hoặc Rê thứ (và có nhiều loại giọng thứ—như thứ giai điệu, thứ hoà âm, thứ tự nhiên, v.v.). |
131. In any case, in early days of evolution, man is controlled from his lower centers. Eventually through the principal of resonance, he has to come into cognizance of the functioning of the higher center to which the lower center is correlated. When he can do this he attains the “key of the higher”. |
131. Dù sao, trong những ngày đầu của tiến hoá, con người bị kiểm soát bởi các luân xa thấp. Rốt cuộc, qua nguyên lý cộng hưởng, y phải nhận biết hoạt động của luân xa cao tương ứng với luân xa thấp. Khi y làm được điều này, y đạt đến “giọng của cái cao hơn”. |
132. When dealing with the keynotes of the corresponding lower and higher centers, those keynotes will be initially harmonious even if not yet perfectly attuned. |
132. Khi xét đến các chủ âm của các luân xa thấp và cao tương ứng, các chủ âm đó ban đầu sẽ hài hoà dù chưa hoàn toàn chuẩn chỉnh. |
133. From another perspective, the keynotes of corresponding centers may sound in a octave relationship to each other. In other words, the note of the higher center will be the same as the note of the lower center, but it will sound (for example) a higher octave of the note of the lower center. |
133. Từ một phối cảnh khác, các chủ âm của các luân xa tương ứng có thể vang lên trong quan hệ bát độ với nhau. Nói cách khác, âm của luân xa cao sẽ giống âm của luân xa thấp, nhưng sẽ vang (ví dụ) một bát độ cao hơn của âm của luân xa thấp. |
Then the higher takes the prominent place, and the lower only serves the purpose of providing that which is understood as occult “depth.” |
Rồi thì cái cao hơn chiếm vị trí nổi trội, và cái thấp hơn chỉ phục vụ mục đích cung cấp điều được hiểu là “bề sâu” huyền môn. |
134. From choral and orchestral music we know the value of tonal depth. We want to avoid a shallow sound which is superficial and unpleasant to the ear. |
134. Từ hợp xướng và dàn nhạc, chúng ta biết giá trị của bề dày âm sắc. Chúng ta muốn tránh một âm thanh nông cạn, hời hợt và khó chịu với tai. |
135. Depth of tone is the analogy to “occult depth”. Occult depth arises when higher principles resound within the lower substance, conditioning that substance and rendering it harmonious with the higher, originant tone. |
135. Chiều sâu âm sắc là tương đồng với “bề sâu huyền môn”. Bề sâu huyền môn khởi sinh khi các nguyên khí cao vang trong chất liệu thấp, điều kiện hoá chất liệu đó và làm cho nó hài hoà với âm gốc cao hơn, nguyên thuỷ. |
Why is this? Because in these notes those groups of devas who are the force and energy of the centres (which are centres in substance) are contacted and controlled. |
Vì sao vậy? Bởi trong các âm này, những nhóm thiên thần vốn là lực và năng lượng của các luân xa (vốn là các trung tâm trong chất liệu) được tiếp xúc và điều khiển. |
136. When the lower devas (lower substance) work in harmony or in unison with higher devic forces a full sound with occult depth is achieved. God’s Plan (as known on the higher planes) is reflected accurately in the lower planes. |
136. Khi các thiên thần thấp (chất liệu thấp) hoạt động hài hoà hay đồng thanh với các lực thiên thần cao hơn, một âm thanh đầy đủ với bề sâu huyền môn được thành tựu. Thiên Cơ của Thượng đế (như được biết trên các cõi cao) được phản chiếu chính xác trong các cõi thấp. |
137. The notes of Nature are naturally lower than the notes of higher planes and subplanes. That which is to be achieved is a harmonious coordination of the two kinds of notes—i.e., the two types of devas, the two types of force-substance. |
137. Các âm của Tự Nhiên tự nhiên thấp hơn các âm của các cõi và cõi phụ cao hơn. Điều cần đạt đến là một sự phối hợp hài hoà của hai loại âm—tức là hai loại thiên thần, hai loại lực–chất liệu. |
138. We see that the lower devas are subdued and controlled through the power of sound—through music, essentially. This could give a new perspective on the “Army of the Voice”. |
138. Chúng ta thấy rằng các thiên thần thấp được khuất phục và điều khiển qua quyền năng của âm thanh—cốt yếu là qua âm nhạc. Điều này có thể cho một phối cảnh mới về “Đạo Binh của Âm Thanh”. |
Through their activity, directed through the centres, the material sheaths—physical, astral and mental—are built. |
Qua hoạt động của chúng, được chỉ đạo qua các luân xa, các vỏ bọc—hồng trần, cảm dục và trí—được kiến tạo. |
139. When the devas which are the force and energy of the centers (higher and lower) are rightly harmonized and, thus, the lower controlled, the vehicles or sheaths which these centers animate can be properly built. |
139. Khi các thiên thần vốn là lực và năng lượng của các luân xa (cao và thấp) được hoà điệu đúng đắn và, như vậy, cái thấp được kiểm soát, các vận cụ hay vỏ bọc mà các luân xa này sinh động hoá có thể được kiến tạo đúng đắn. |
140. It also seems necessary to include in this model the permanent atoms (higher and lower), for the vehicles are actually built by the lower permanent atoms. |
140. Có vẻ cũng cần đưa các nguyên tử trường tồn (cao và thấp) vào mô hình này, vì các vận cụ thực sự được kiến tạo bởi các nguyên tử trường tồn thấp. |
141. It is probable that the lower permanent atoms must be sonically subdued by the notes of the higher permanent atoms. Yet, as well, one can imagine that the notes of the lower permanent atoms must be tuned to sound either in harmony or in octaval-unison with the notes of the higher permanent atoms to which they correspond. |
141. Có khả năng là các nguyên tử trường tồn thấp phải được khuất phục bằng âm của các nguyên tử trường tồn cao. Tuy vậy, đồng thời có thể hình dung rằng các âm của các nguyên tử trường tồn thấp phải được chỉnh để vang lên hoặc hài hoà hoặc đồng âm theo bát độ với các âm của các nguyên tử trường tồn cao tương ứng. |
142. These considerations give new depth of meaning and greater specificity to such subjects as “attunement”—a term so often very loosely used in spiritual circles. |
142. Những xem xét này đem lại bề sâu thâm nghĩa mới và tính đặc thù lớn hơn cho những đề tài như “chỉnh điệu”—một thuật ngữ thường bị dùng rất lỏng lẻo trong các vòng tròn tinh thần. |
143. It is coming to seem that music is a great agent of control in building and maintaining any system in cosmos. |
143. Có vẻ như âm nhạc là một tác nhân kiểm soát vĩ đại trong việc kiến tạo và duy trì bất kỳ hệ thống nào trong vũ trụ. |
These ideas of force and the sheaths are the basis of the astrological teaching that is one of the keys to the Secret Doctrine.3 [The Astrological Key is referred to in the S. D., Vol. II, 26.] |
Những ý niệm về lực và các vỏ bọc này là nền tảng của giáo huấn chiêm tinh học vốn là một trong các chìa khoá của Giáo Lý Bí Nhiệm.3 [“Chìa khoá Chiêm tinh học” được nói đến trong Giáo Lý Bí Nhiệm (S. D.), Quyển II, trang 26.] |
144. Various sheaths are clearly vibrating to different musical notes and these notes (and combinations of note) are clearly to be correlated with astrological influences. |
144. Rõ ràng các vỏ bọc khác nhau rung động với những âm nhạc khác nhau và các âm này (và các tổ hợp âm) hiển nhiên tương liên với các ảnh hưởng chiêm tinh. |
145. There is an archetypal “harmony of the spheres”. These spheres eventually control all subsumed within them through the factors of sound and music. |
145. Có một “hoà điệu của các thiên cầu” mang tính nguyên mẫu. Các thiên cầu này rốt cuộc kiểm soát mọi cái được bao hàm trong chúng thông qua các yếu tố âm thanh và âm nhạc. |
We should therefore bear in mind that [626] the Deva Lords, Agni, Varuna, Kshiti,4 represent in the exoteric teaching the substance aspect of the dense body of the Logos |
Vì vậy, chúng ta nên ghi nhớ rằng [626] các Chúa Tể thiên thần, Agni, Varuna, Kshiti,4 đại diện trong giáo huấn ngoại môn cho phương diện chất liệu của thân đậm đặc của Thượng đế |
146. These are the Raja Deva Lords of the three lower subplanes of the cosmic physical plane. |
146. Đây là các Chúa Tể thiên thần Raja của ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
whilst the force aspect as flowing through the etheric body of the Logos is considered under various names, such as Shiva, Surya, Brahma. |
trong khi phương diện lực, như tuôn chảy qua thể dĩ thái của Thượng đế, được xem xét dưới nhiều danh xưng khác nhau, như Shiva, Surya, Brahma. |
147. We are being given the names of great Raja Deva Lords—those Who manifest through the cosmic etheric plane of the Solar Logos. |
147. Chúng ta đang được cho các danh xưng của những Chúa Tể thiên thần Raja vĩ đại—Những Đấng biểu lộ qua cõi dĩ thái vũ trụ của Thái dương Thượng đế. |
148. “Surya” is a name which means “Sun”. It is to be correlated with the second aspect of divinity. In this case it appears that Surya and Vishnu are interchangeable. |
148. “Surya” là một danh xưng có nghĩa “Mặt Trời”. Nó tương liên với Phương diện thứ hai của thiên tính. Trong trường hợp này, có vẻ Surya và Vishnu có thể hoán đổi. |
149. Earlier we asked whether there was a name for the Deva Lord Who manifested through the cosmic higher mental plane. Perhaps “Surya” could be considered an appropriate name. On this plane the causal bodies of great Logoi are to be found. The causal body is a reflection of the Sun and “Surya” means Sun. |
149. Trước đó chúng ta đã hỏi liệu có danh xưng cho Chúa Tể thiên thần biểu lộ qua cõi thượng trí vũ trụ chăng. Có lẽ “Surya” có thể được xem là tên thích hợp. Trên cõi này, các thể nguyên nhân của các Đại Thượng đế hiện hữu. Thể nguyên nhân là phản ảnh của Mặt Trời, và “Surya” nghĩa là Mặt Trời. |
150. From this perspective, if we were to name the Raja Deva Lords of the cosmic physical plane (both in its etheric and dense aspects) we would have, numbering from above to below: |
150. Từ phối cảnh này, nếu chúng ta đặt tên các Chúa Tể thiên thần Raja của cõi hồng trần vũ trụ (cả trong phương diện dĩ thái lẫn đậm đặc), chúng ta sẽ có, từ trên xuống dưới: |
a. Plane 1, Shiva |
a. Cõi 1, Shiva |
b. Plane 2, Vishnu |
b. Cõi 2, Vishnu |
c. Plane 3, Brahma |
c. Cõi 3, Brahma |
d. Plane 4, Indra |
d. Cõi 4, Indra |
e. Plane 5, upper part, Surya |
e. Cõi 5, phần trên, Surya |
f. Plane 5, lower part, Agni |
f. Cõi 5, phần dưới, Agni |
g. Plane 6, Varuna |
g. Cõi 6, Varuna |
h. Plane 7, Kshiti |
h. Cõi 7, Kshiti |
Yet the two aspects are but one. |
Tuy vậy, hai phương diện chỉ là một. |
151. DK is careful to prevent us from creating an artificial cleavage in our minds. Both the etheric and dense levels are physical. |
151. Chân sư DK cẩn trọng ngăn chúng ta tạo ra một sự phân chia giả tạo trong tư tưởng. Cả các mức dĩ thái và đậm đặc đều là hồng trần. |
FOOTNOTE 4: Agni, the God of Fire in the Veda; the oldest and the most revered of the Gods in India. He is the triple aspect of Fire and therefore the sum total of manifestation. He is regarded also as the Lord of the mental plane (the 5th plane) whose symbol is Fire. |
CHÚ THÍCH 4: Agni, Thần Lửa trong Veda; Vị cổ xưa nhất và được tôn kính nhất trong các Thần ở Ấn Độ. Ngài là phương diện tam phân của Lửa và do đó là tổng số của biểu lộ. Ngài cũng được xem là Chúa Tể của cõi trí (cõi thứ 5) có biểu tượng là Lửa. |
152. While Agni is the Lord of the mental plane (systemically considered) He is also more—the Lord of the lower cosmic mental plane and of the entire solar logoic personality. |
152. Trong khi Agni là Chúa Tể của cõi trí (xét theo hệ thống) Ngài cũng còn hơn thế—Chúa Tể của cõi trí vũ trụ thấp và của toàn bộ phàm ngã của Thái dương Thượng đế. |
153. From the perspective given above, i.e., that of the cosmic physical plane, Agni embodies fire by friction, solar fire and electric fire. |
153. Từ phối cảnh đã nêu ở trên, tức là phối cảnh của cõi hồng trần vũ trụ, Agni bao hàm lửa do ma sát, Lửa Thái dương và Lửa điện. |
Varuna, the God of Water, in the sense of the waters of space, or the waters of matter. He is regarded also as the Ruler of the astral plane (the 6th plane) whose symbol is water. |
Varuna, Thần Nước, theo nghĩa là những làn “nước” của không gian, hay “nước” của chất liệu. Ngài cũng được xem là Chủ Tể của cõi cảm dục (cõi thứ 6) có biểu tượng là nước. |
154. Just as there is a systemic Varuna, it is probable that a cosmic Varuna related to the cosmic astral plane must also be considered. |
154. Cũng như có một Varuna hệ thống, có khả năng cũng phải xét đến một Varuna vũ trụ liên hệ với cõi cảm dục vũ trụ. |
155. All of “matter” is considered, occultly, “water”. Even the substance of the lower eighteen cosmic subplanes would, from this perspective, be considered cosmic “water”. |
155. Tất cả “chất liệu” được xem, theo huyền môn, là “nước”. Ngay cả chất liệu của mười tám cõi phụ vũ trụ thấp cũng, từ phối cảnh này, được xem là “nước” vũ trụ. |
Kshiti, the God of the Earth in the sense of dense substance, and not a planetary body; he is the God of the physical plane, the seventh plane. |
Kshiti, Thần Đất, theo nghĩa là chất đậm đặc, chứ không phải một hành tinh; Ngài là Thần của cõi hồng trần, cõi thứ bảy. |
156. Kshiti is both the Lord of the systemic physical plane as well as of the cosmic physical plane. |
156. Kshiti vừa là Chúa Tể của cõi hồng trần hệ thống vừa là của cõi hồng trần vũ trụ. |
157. How shall we consider the distinction between “dense substance” and the “planetary body”? May we say that the substance ruled by Kshiti extends far beyond the planetary body. Its extent is, in fact, system-wide. |
157. Chúng ta nên phân biệt thế nào giữa “chất đậm đặc” và “thân thể hành tinh”? Có thể nói chất liệu do Kshiti cai quản vượt xa thân thể hành tinh. Phạm vi của nó, thực vậy, trải rộng khắp hệ thống. |
158. These cosmic Raja Deva Lords probably have still higher correspondences on super cosmic planes and beyond. |
158. Các Chúa Tể thiên thần Raja vũ trụ này hẳn có các đối ứng còn cao hơn nữa trên các cõi siêu vũ trụ và vượt lên. |
The Third Statement. The final point I seek to make here is that in connection with these three lower planes and their many groups of devas it must be remembered that their polar opposites are to be found in the great devas of the highest three planes. |
Mệnh đề Thứ Ba. Điểm cuối cùng tôi muốn nêu ở đây là liên hệ với ba cõi thấp và nhiều nhóm thiên thần của chúng, cần ghi nhớ rằng các đối cực của chúng phải được tìm thấy nơi các đại thiên thần của ba cõi cao nhất. |
159. All lower devas have their polar opposites or higher correspondences. Sometimes they are called by the same names, as in the case of agnisuryans (agnisuryans of the astral plane and their higher correspondences, the agnisuryans of the buddhic plane). |
159. Mọi thiên thần thấp đều có các đối cực hay đối ứng cao của chúng. Đôi khi chúng được gọi bằng cùng tên, như trường hợp agnisuryans (agnisuryans của cõi cảm dục và đối ứng cao của chúng, các agnisuryans của cõi Bồ đề). |
160. We note that there are many groups of devas on the lower planes. We note, too, that, thus far, DK has not enumerated or named them. Throughout the book, however, some of these deva groups are brought to our attention. |
160. Chúng ta lưu ý rằng có rất nhiều nhóm thiên thần ở các cõi thấp. Cũng lưu ý rằng, cho đến lúc này, Chân sư DK chưa liệt kê hay nêu tên chúng. Tuy nhiên, xuyên suốt sách, một số nhóm thiên thần này được đưa ra cho chúng ta chú ý. |
161. Immediately below we speak of the highest three planes of the cosmic physical plane and their corresponding lower planar forces. |
161. Ngay bên dưới, chúng ta nói về ba cõi cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ và các lực tương ứng của chúng ở các cõi thấp. |
162. We note that the divine plane corresponds to the mental plane; the monadic plane to the astral plane and the atmic plane to the physical plane. |
162. Chúng ta lưu ý rằng cõi thiêng liêng tương ứng với cõi trí; cõi chân thần tương ứng với cõi cảm dục và cõi atma tương ứng với cõi hồng trần. |
163. In some sets of correspondences we begin with the atmic plane which corresponds to the mental plane; the buddhic plane then corresponds to the astral and he higher mental plane corresponds to the physical plane. |
163. Trong một số bảng tương ứng, chúng ta bắt đầu với cõi atma tương ứng với cõi trí; kế đó cõi Bồ đề tương ứng với cõi cảm dục và cõi thượng trí tương ứng với cõi hồng trần. |
164. There are also mirror image sets of correspondences which are more reflections than superimpositions. An example of one such would be the reflection of the atmic plane in the physical plane, the reflection of the buddhic plane in the astral; and the reflection of the higher mental plane in the lower mental. |
164. Cũng có những bảng tương ứng kiểu ảnh–gương, mang tính phản chiếu hơn là chồng lên. Một ví dụ là sự phản chiếu của cõi atma nơi cõi hồng trần, phản chiếu của cõi Bồ đề nơi cõi cảm dục; và phản chiếu của cõi thượng trí nơi cõi hạ trí. |
Divine……..1st Cosmic…….Primordial |
Thiêng liêng……..Vũ trụ thứ nhất…….Nguyên thủy |
ether…………..Fire………..Mental Plane…..Fire. |
dĩ thái…………..Lửa………..Cõi Trí………..Lửa. |
Monadic….2nd Cosmic…..Akasha……Astral Plane……Astral |
Chân thần….Vũ trụ thứ hai…..Akasha……Cõi Cảm dục……Ánh sáng |
ether light. |
dĩ thái. |
Spiritual |
Tinh thần |
or Atmic…3rd Cosmic…….Aether……Physical Plane…Ether |
hay Atma…Vũ trụ thứ ba…….Ê-te……Cõi Hồng trần…Dĩ thái |
ether |
dĩ thái |
165. Here we are speaking of the Raja Deva Lords Who go under the names: “Shiva”, “Vishnu” and “Brahma”. |
165. Ở đây chúng ta đang nói về các Chúa Tể thiên thần Raja được gọi bằng các danh xưng: “Shiva”, “Vishnu” và “Brahma”. |
The particular type of differentiated force which they embody, when brought into union with each other is that which causes concretion, or the appearance, in space and time, of the dense physical body. |
Loại lực biệt phân đặc thù mà các Ngài hàm chứa, khi được đem phối hiệp với nhau, chính là cái gây nên sự ngưng kết, hay sự xuất hiện, trong không gian và thời gian, của thân hồng trần đậm đặc. |
166. We are being told that all concretion or appearance (of a dense physical body) is the result of the union of the three highest forces of the cosmic physical plane. |
166. Chúng ta đang được cho biết rằng mọi sự ngưng kết hay xuất hiện (của một thân hồng trần đậm đặc) là kết quả của sự phối hiệp ba lực cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ. |
167. Concretion, therefore, has its origins on levels of cosmic vibration which are not, technically considered, concrete. |
167. Vì vậy, sự ngưng kết có nguồn gốc trên những mức rung động vũ trụ vốn, xét về mặt kỹ thuật, không phải là cụ thể. |
This should be carefully considered, along with the very interesting fact that on the fourth plane of our system (the fourth cosmic ether, or buddhic plane) we have the sphere of certain occult happenings which cannot be more than hinted at, because their true significance is one of the secrets of initiation. They are an aspect of the plan of the Logos which can be contacted direct by those who have expanded their consciousness adequately. |
Điều này cần được cân nhắc cẩn thận, cùng với sự kiện rất đáng chú ý rằng trên cõi thứ tư của hệ thống chúng ta (cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, hay cõi Bồ đề) chúng ta có lĩnh vực của những sự kiện huyền bí nhất định vốn không thể làm gì hơn ngoài ám chỉ, bởi vì thâm nghĩa chân thực của chúng là một trong những bí mật điểm đạo. Chúng là một phương diện của Thiên Cơ của Thượng đế có thể được tiếp xúc một cách trực tiếp bởi những ai đã mở rộng tâm thức của mình một cách đầy đủ. |
168. Now we are speaking of the realm of Indra, the God of the systemic buddhic plane. |
168. Giờ đây chúng ta đang nói về cảnh vực của Indra, Thần của cõi Bồ đề hệ thống. |
169. Concretion within the lower worlds may originate in the interaction of Shiva, Vishnu and Brahma but without the functioning of Indra (through those solar logoic chakras found on the systemic buddhic plane) that concretion could not occur, just as dense physical concretion in human terms requires the action of the fourth systemic ether (analogous to the buddhic plane) and the human chakras found thereon. |
169. Sự ngưng kết trong các cõi thấp có thể bắt nguồn từ tương tác của Shiva, Vishnu và Brahma nhưng nếu không có sự vận hành của Indra (thông qua các luân xa của Thái dương Thượng đế hiện diện trên cõi Bồ đề hệ thống) thì sự ngưng kết ấy không thể xảy ra, cũng như sự ngưng kết hồng trần đậm đặc theo nghĩa nhân loại đòi hỏi tác động của dĩ thái hệ thống thứ tư (tương ứng với cõi Bồ đề) và các luân xa nhân loại hiện tồn trên đó. |
[627] |
|
The buddhic plane, or fourth cosmic ether, is the plane whereon: |
Cõi Bồ đề, hay dĩ thái vũ trụ thứ tư, là cõi mà: |
a. The sacred planets function. |
a. Các hành tinh thiêng liêng vận hành. |
170. We must be careful in our analysis of the word “function” for the planets corresponding to the chakras found on the fourth systemic ether are not (in some principal charts) sacred planets. |
170. Chúng ta phải thận trọng khi phân tích từ “vận hành” vì các hành tinh tương ứng với các luân xa hiện diện trên dĩ thái hệ thống thứ tư không (trong một số sơ đồ chủ yếu) là các hành tinh thiêng liêng. |
171. We could say, however, that every sacred Planetary Logos has coordinated His buddhic vehicle whereas the non-sacred Planetary Logoi are more strictly manasic. |
171. Tuy nhiên, có thể nói rằng mỗi Hành Tinh Thượng đế thiêng liêng đã chỉnh hợp hiện thể Bồ đề của Ngài, trong khi các Hành Tinh Thượng đế không thiêng liêng thì thiên về manas hơn. |
b. Man will eventually function freed from the triple lower man. |
b. Con người rốt cuộc sẽ vận hành được giải thoát khỏi phàm nhân tam phân. |
172. To function on the fourth cosmic ether or systemic buddhic plane requires the passing of the fourth initiation. |
172. Để vận hành trên dĩ thái vũ trụ thứ tư hay cõi Bồ đề hệ thống đòi hỏi phải vượt qua lần điểm đạo thứ tư. |
c. The true meaning of the words “Divine Hermaphrodite” is there to be comprehended. |
c. Ý nghĩa chân thật của các từ “Đấng Lưỡng tính Thiêng liêng” sẽ được lĩnh hội nơi đây. |
173. On this plane the potencies of Venus and Mercury are blended. Venus is a Logos Who has achieved a great measure of buddhic expression. Mercury is one of the rulers of the buddhic plane. |
173. Trên cõi này, các năng lực của Kim Tinh và Thủy Tinh được phối hoà. Kim Tinh là một Thượng đế đã đạt được một mức lớn lao biểu lộ Bồ đề. Thủy Tinh là một trong các chủ tinh của cõi Bồ đề. |
d. It is predominantly the plane of life-force, and one of the planes of generation. |
d. Đây trội yếu là cõi của sinh lực, và là một trong các cõi của sáng sinh. |
174. Are all cosmic etheric planes, planes of generation? |
174. Phải chăng mọi cõi dĩ thái vũ trụ đều là các cõi của sáng sinh? |
175. Perhaps the buddhic plane is most focally a plane of generation because through the action of its chakras the dense physical body of the personality is precipitated. This applies to both the human and solar logoic spheres. |
175. Có lẽ cõi Bồ đề là cõi tập chú nhất của sáng sinh vì qua tác động của các luân xa của nó, thân hồng trần đậm đặc của phàm ngã được ngưng kết. Điều này áp dụng cho cả bình diện nhân loại và bình diện của Thái dương Thượng đế. |
176. In any case it is reasonable to assume that cosmic prana flows on the cosmic buddhic plane (but also on others of the cosmic etheric planes). |
176. Dù sao, hợp lý để giả định rằng prana vũ trụ lưu hành trên cõi Bồ đề vũ trụ (nhưng cũng trên những cõi khác của các dĩ thái vũ trụ). |
177. It has often been stated in these commentaries that man does not begin to live until he achieves the consciousness of the cosmic buddhic plane. |
177. Đã nhiều lần được nói trong các khảo luận này rằng con người chưa bắt đầu sống cho đến khi y đạt được tâm thức của cõi Bồ đề vũ trụ. |
e. Here man will for the first time understand and utilize his relationship with the devas. |
e. Ở đây con người lần đầu tiên sẽ hiểu và sử dụng mối liên hệ của mình với các thiên thần. |
178. The following quotations are important for understanding the relationship here referenced: |
178. Những trích dẫn sau đây quan trọng để hiểu mối liên hệ được tham chiếu: |
It is in the vegetable kingdom that we find one of the first and temporary approximations between the evolving human Monad, and the evolving deva Monad. The two parallel evolutions touch in that kingdom, and then again follow their own paths, finding their next point of contact on the fourth or buddhic level, and a final merging on the second. (TCF 589) |
Chính trong giới thực vật mà chúng ta tìm thấy một trong những sự xấp xỉ đầu tiên và tạm thời giữa Chân thần nhân loại tiến hoá, và Chân thần thiên thần tiến hoá. Hai tiến hoá song song tiếp xúc trong giới đó, rồi lại theo đường riêng của mình, và tìm điểm tiếp xúc kế tiếp trên cảnh giới thứ tư hay Bồ đề, và một kết hợp tối hậu trên cảnh giới thứ hai. (TCF 589) |
Further, the two great evolutions (human and deva) find their group unity on the buddhic plane, and portions of both hierarchies blend and merge so as to form the body of the divine Hermaphrodite.24,25 (TCF 328) |
Hơn nữa, hai đại tiến hoá (nhân loại và thiên thần) tìm thấy sự hợp nhất nhóm trên cõi Bồ đề, và những phần của cả hai huyền giai hoà lẫn và dung hợp để tạo thành thân thể của Đấng Lưỡng tính Thiêng liêng.24,25 (TCF 328) |
Earlier, at certain fixed points, they may temporarily approximate each other. On the buddhic plane definite and permanent alliance may be seen. (TCF 328-329) |
Trước đó, ở những điểm cố định nhất định, chúng có thể tạm thời xấp xỉ nhau. Trên cõi Bồ đề có thể thấy được một liên minh dứt khoát và vĩnh viễn. (TCF 328–329) |
The fourth plane is the plane of at-one-ment for certain deva and human units, and certain groups (the fourth Creative Hierarchy and the sixth Deva Hierarchy) have a pronounced karma to work out together. One can now see the supreme importance of the human Hierarchy, the fourth in this sequence of planes and ideas. (TCF 432) |
Cõi thứ tư là cõi của sự đồng nhất đối với những đơn vị thiên thần và nhân loại nhất định, và những nhóm nhất định (Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư và Huyền Giai Thiên thần thứ sáu) có một nghiệp quả rõ rệt để cùng nhau giải quyết. Người ta giờ đây có thể thấy tầm trọng yếu tối thượng của Huyền giai Nhân loại, huyền giai thứ tư trong chuỗi cõi và ý niệm này. (TCF 432) |
f. It will see the fruition of the combined evolutionary process of the two solar systems. |
f. Cõi này sẽ chứng kiến hoa trái của tiến trình tiến hoá phối hiệp của hai hệ mặt trời. |
179. Before the possibility of focusing on the buddhic plane, the two evolutionary processes cannot combine and merge. |
179. Trước khả thể tập trung trên cõi Bồ đề, hai tiến trình tiến hoá không thể phối hiệp và dung hoà. |
180. The unifying of the human and devic kingdoms on the buddhic plane is symbolic of this merging. |
180. Sự hợp nhất của hai giới nhân loại và thiên thần trên cõi Bồ đề mang tính biểu tượng cho sự dung hợp này. |
181. Fire by friction is characteristic of life within the logoic dense physical vehicle. By the time we reach the systemic buddhic plane, solar fire (as an aspect of Agni) is in increasing expression and thus the merging of the two aspects can occur. |
181. Lửa do ma sát là đặc trưng của sự sống trong thân hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế. Khi đến cõi Bồ đề hệ thống, Lửa Thái dương (như một phương diện của Agni) ngày càng biểu lộ, và vì vậy sự dung hợp của hai phương diện có thể xảy ra. |
g. It is the plane from whence all planetary avatars emanate. |
g. Đây là cõi mà từ đó mọi vị hoá thân hành tinh phát xuất. |
182. This is an important statement. Can it be said that the Christ and the coming seventh ray Avatar both emanate from the buddhic plane? Certainly there will be much of buddhi (the quality of Hierarchy) in Their expression but especially in the expression of the Great Avatar, the Christ. |
182. Đây là một mệnh đề quan trọng. Có thể nói rằng Đức Christ và Vị Đấng Hoá Thân của cung bảy đang đến đều phát xuất từ cõi Bồ đề chăng? Chắc chắn sẽ có nhiều Bồ đề (phẩm tính của Thánh Đoàn) trong biểu lộ của Các Ngài, nhất là trong biểu lộ của Đại Đấng Hoá Thân, Đức Christ. |
h. The Heavenly Men take the first Initiation on this plane. |
h. Các Đấng Thiên Nhân thọ lần Điểm đạo thứ nhất trên cõi này. |
183. This is a profound occult hint. The coming of the Lords of the Flame may have had much to do with the first initiation of our Planetary Logos in Lemurian times. These great devas (as “hearts of fiery love”) were imbued with the quality of buddhi and implanted not only manas, but the qualities of latent buddhi and latent atma in animal man. The so-called “spark of mind” was triple. |
183. Đây là một ám chỉ huyền bí thâm sâu. Sự xuất hiện của các Chúa Tể của Lửa có thể đã liên hệ rất nhiều với lần điểm đạo thứ nhất của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta vào thời Lemuria. Các đại thiên thần này (như “những quả tim của tình thương rực lửa”) thấm nhuần phẩm tính Bồ đề và gieo cấy không chỉ manas, mà cả các phẩm tính Bồ đề tiềm ẩn và atma tiềm ẩn vào người thú. Cái gọi là “tia lửa của trí” là tam phân. |
184. There came a time when the opening of the planetary heart was the order of the day. We can correlate this opening with the individualization of man and the first initiation of the Planetary Logos. |
184. Đã đến lúc mở cửa trái tim hành tinh là lệnh lạc của thời đại. Chúng ta có thể liên hệ sự mở cửa này với sự biệt ngã hoá của con người và lần điểm đạo thứ nhất của Hành Tinh Thượng đế. |
185. All first initiations require the infusion of the quality of buddhic energy. |
185. Mọi lần điểm đạo thứ nhất đều đòi hỏi sự thấm nhập của phẩm tính năng lượng Bồ đề. |
i. On this plane the true inner significance of the “Sun” is apprehended. |
i. Trên cõi này, thâm nghĩa chân thực bên trong của “Mặt Trời” được trực nhận. |
186. Here we are speaking of the Heart of the Sun, the true subjective Sun expressing the second aspect of divinity. |
186. Ở đây chúng ta đang nói về Trái Tim của Mặt Trời, Mặt Trời chủ quan chân thực biểu lộ Phương diện thứ hai của thiên tính. |
187. Only those human beings who can focus on the buddhic plane truly understand what it means to be a “Son of God”. They are directly in touch with the Christ Aspect, which is buddhi. |
187. Chỉ những con người có thể tập trung trên cõi Bồ đề mới thực sự hiểu ý nghĩa làm “Con của Thượng đế”. Họ trực tiếp tiếp xúc với Phương diện Christ, tức Bồ đề. |
More I cannot say, but careful study of that which is here given may open up much that is of significance in the study of the macrocosm and the microcosm. |
Tôi không thể nói thêm, nhưng nghiên cứu cẩn thận những gì được đưa ra ở đây có thể mở ra nhiều điều thâm nghĩa trong nghiên cứu về Đại thiên địa và Tiểu thiên địa. |
188. Yes, the Tibetan has offered some profound occult hints which will be found as instrumental pieces of knowledge in bringing closure to patterns in consciousness which await closure. |
188. Vâng, Chân sư Tây Tạng đã đưa ra một số ám chỉ huyền bí thâm sâu sẽ được thấy như những mảnh tri thức then chốt để khép lại những mô thức trong tâm thức vốn đang chờ được khép lại. |
c. The Devas and the Planes. |
c. Các thiên thần và các Cõi. |
Preliminary Remarks. We have considered in broad and general terms the various types of force which animate deva substance, and its origin. |
Nhận xét Dẫn nhập. Chúng ta đã khảo sát một cách rộng và tổng quát các loại lực khác nhau sinh động hoá chất thiên thần, và xuất xứ của chúng. |
189. We have been considering cosmic forces from cosmic planes higher than the cosmic physical plane as these forces animate lower deva substance. |
189. Chúng ta đã xét đến các lực vũ trụ đến từ các cõi vũ trụ cao hơn cõi hồng trần vũ trụ khi các lực này sinh động hoá chất thiên thần thấp. |
190. We have also considered lower types of deva forces found on the lower systemic planes. These forces are extensions or attenuations of the energies from the higher cosmic planes. |
190. Chúng ta cũng đã xét đến các loại lực thiên thần thấp hơn hiện diện trên các cõi hệ thống thấp. Các lực này là các sự kéo dài hay suy giảm của các năng lượng đến từ các cõi vũ trụ cao. |
Now we can study more specifically the deva entities in their various groups, having laid down the fundamentals in connection with them. |
Giờ đây, khi đã đặt nền tảng liên hệ với chúng, chúng ta có thể nghiên cứu đặc thù hơn về các thực thể thiên thần trong các nhóm khác nhau của chúng. |
191. This is ever the way of proceeding in occultism—from the general to the particular. |
191. Đây luôn là cách tiến hành trong huyền bí học—từ tổng quát đến đặc thù. |
In this particular section students must remember that we are not considering those builders of involutionary development which are spoken of in theosophical and occult literature as the elemental essences. |
Trong phần này, các đạo sinh phải nhớ rằng chúng ta không đang xét đến những nhà kiến tạo của sự phát triển giáng hạ vốn được nói đến trong văn học Thông Thiên Học và huyền bí như là Tinh chất hành khí. |
192. Though some devas may be unconscious as are the elemental essences, devas and elementals are not equivalent. |
192. Dù một số thiên thần có thể vô thức như các tinh linh hành khí, nhưng thiên thần và hành khí không tương đương. |
193. Devas, at least, can become self-conscious; elementals must become devas before this transition to self-consciousness is possible. |
193. Thiên thần, chí ít, có thể trở nên tự ý thức; hành khí phải trở thành thiên thần trước khi chuyển tiếp sang tự ý thức là khả hữu. |
We are discussing those who are on the evolutionary arc, and who are the agents of cosmic force, whilst the lesser builders are the agents specifically of solar and of lunar force. |
Chúng ta đang bàn đến những ai ở trên cung tiến hoá, và là những tác nhân của lực vũ trụ, trong khi các nhà kiến tạo hạ đẳng là các tác nhân đặc thù của lực Thái dương và Thái âm . |
194. We are considering self-conscious deva forces, though there are deva forces which are unconscious. |
194. Chúng ta đang xét đến các lực thiên thần tự ý thức , dù vẫn có những lực thiên thần vô thức. |
195. Are there 140,000,000,000 of such evolutionary devic units? This is a figure applied to the number of deva Monads in our solar system, but it not stated whether it applies to both self-conscious and un-self-conscious devas, or only to the self-conscious kind. |
195. Có phải có 140.000.000.000 đơn vị thiên thần tiến hoá như vậy chăng? Đây là một con số được áp dụng cho số lượng các Chân thần thiên thần trong hệ mặt trời của chúng ta, nhưng không nói rõ liệu nó áp dụng cho cả thiên thần tự ý thức lẫn không tự ý thức, hay chỉ cho loại tự ý thức. |
196. We note that lesser builders can be agents of not only lunar force but of solar force as well. |
196. Chúng ta lưu ý rằng các nhà kiến tạo hạ đẳng có thể là tác nhân không chỉ của lực Thái âm mà còn của lực Thái dương nữa. |
197. There are a number of types of manasic devas which are the substance of the egoic lotus. Are these to be considered lesser builders which are specifically agents of solar force? Probably their nature, imbued with “I-ness” is too high. |
197. Có một số loại thiên thần manasic là chất liệu của Hoa Sen Chân Ngã. Liệu những vị này có được xem là các nhà kiến tạo hạ đẳng, vốn đặc thù là tác nhân của lực Thái dương? Có lẽ bản tính của họ, được thấm nhuần “cái Tôi”, là quá cao. |
Solar force implies the various differentiations of the threefold cosmic force as it manifests within the solar [628] system. |
Lực Thái dương hàm ý các biến phân khác nhau của lực vũ trụ tam phân khi nó biểu lộ trong [628] hệ mặt trời. |
198. DK is careful to define the nature of “solar force” within the present context. |
198. Chân sư DK cẩn trọng định nghĩa bản chất của “lực Thái dương” trong ngữ cảnh hiện thời. |
199. Cosmic forces are primarily threefold in nature. When such forces manifest “within the solar system” they are to be considered solar forces. |
199. Các lực vũ trụ chủ yếu có bản chất tam phân. Khi các lực như thế biểu lộ “trong phạm vi hệ mặt trời” chúng cần được xem là lực Thái dương . |
200. It may be that such forces manifest (at first) specifically through the objective sun. |
200. Có thể là các lực như thế biểu lộ (ban đầu) đặc thù qua Mặt Trời khách quan. |
Solar force can also (as far as the creative or building faculty of man is concerned) be termed planetary force, for every human being (be he Adept or ordinary man) builds and creates his thought forms—consciously or unconsciously—within the planetary spheres in the three worlds. |
Lực Thái dương cũng có thể (xét về phương diện năng lực sáng tạo hay kiến tạo của con người) được gọi là lực hành tinh, vì mỗi con người (bất kể là Chân sư hay người thường) đều kiến tạo và tạo tác các hình tư tưởng của mình—một cách tự ý thức hay vô thức—trong các cảnh giới hành tinh nơi ba cõi. |
201. When solar force is further transformed or attenuated such that it expresses within the planetary sphere, it is to be termed “planetary force”. |
201. Khi lực Thái dương được biến chuyển thêm, hay suy giảm sao cho nó biểu lộ trong phạm vi hành tinh, nó được gọi là “lực hành tinh”. |
202. We can see that both solar and planetary forces are essential cosmic in origin. |
202. Chúng ta có thể thấy rằng cả lực Thái dương và lực hành tinh xét về bản chất đều có xuất xứ vũ trụ . |
203. When DK speaks of planetary force, does He mean “lunar force”? He does not say. |
203. Khi Chân sư DK nói về lực hành tinh, Ngài có ý “lực Thái âm” chăng? Ngài không nói. |
204. When human beings create thoughtforms, they are working with planetary force, which is, more essentially, solar force and originally, cosmic force. |
204. Khi con người kiến tạo các hình tư tưởng, họ đang làm việc với lực hành tinh, mà xét bản chất sâu hơn là lực Thái dương và khởi nguyên là lực vũ trụ . |
We shall now come to a considerable amount of tabulation, for all that it is wise and possible to give at this time are certain facts, names and outlines which can only be demonstrated through the law of correspondence. |
Giờ đây chúng ta sẽ đi đến một lượng đáng kể các bảng liệt kê, vì tất cả những gì khôn ngoan và khả dĩ có thể ban cho vào thời điểm này chỉ là những sự kiện, danh xưng và dàn ý vốn chỉ có thể được minh giải qua định luật tương ứng. |
205. DK will present in such a manner that some degree of clarity can enter our minds. He is careful, however not to divulge too much at this early stage of our understanding. From the presented tables and correspondences we must deduce and intuit what we can. |
205. Chân sư DK sẽ trình bày theo cách thức sao cho một mức độ minh bạch nào đó có thể đi vào trong tâm trí chúng ta. Tuy nhiên, Ngài thận trọng không tiết lộ quá nhiều ở giai đoạn sớm này của sự thấu hiểu. Từ các bảng trình bày và các tương ứng, chúng ta phải suy diễn và trực giác những gì có thể. |
The key to comprehension is always this law. |
Chìa khoá của sự thấu hiểu luôn là định luật này. |
206. As we have studied TCF, have we realized the power of the Law of Correspondences? We should be gaining increased facility in working with this law. |
206. Khi chúng ta học TCF, liệu chúng ta đã nhận ra quyền năng của Định luật Tương ứng chưa? Chúng ta nên ngày càng thuần thục trong việc vận dụng định luật này. |
207. DK does not tell us merely that one of the keys to comprehension is the Law of Correspondences, but that this law is always the key. |
207. Chân sư DK không chỉ nói rằng một trong các chìa khoá của sự thấu hiểu là Định luật Tương ứng, mà là định luật này luôn luôn là chìa khoá. |
The basic differentiation in the solar system is as follows: |
Sự biến phân cơ bản trong hệ mặt trời như sau: |
Agni……..Electric fire………Spirit……Central Spiritual Sun..Energy |
Agni……..Lửa điện………Tinh thần……Mặt trời Tinh thần Trung Ương..Năng lượng |
Surya……Solar fire…………Vishnu….Heart of the Sun………Light |
Surya……Lửa Thái dương…………Vishnu….Tâm của Mặt Trời………Ánh sáng |
Brahma…Fire by friction………………Physical visible Sun….Fohat |
Brahma…Lửa do ma sát………………Mặt Trời hữu hình hồng trần….Fohat |
208. We note the apparent equivalence of Surya and Vishnu. It is interesting that in these enumerations “Surya” is consistently substituted for “Vishnu” in the usual sequence “Brahma-Vishnu-Shiva”. |
208. Chúng ta ghi nhận sự tương đương bề ngoài giữa Surya và Vishnu. Điều đáng chú ý là trong các bảng liệt kê này “Surya” một mực được thay cho “Vishnu” trong chuỗi quen thuộc “Brahma-Vishnu-Shiva”. |
209. As well, Agni which is usually associated with the mental plane or with the cosmic mental plane is here designated as electric fire or Spirit. The term Spirit, however, may refer to Spirit as it manifests on the systemic planes (the subplanes of the cosmic physical plane) and not Spirit as it manifests on the cosmic planes. |
209. Đồng thời, Agni, vốn thường được phối liên với cõi trí hay với cõi trí vũ trụ, ở đây lại được chỉ định là Lửa điện hay Tinh thần. Tuy nhiên, thuật ngữ Tinh thần có thể ám chỉ Tinh thần như Ngài biểu lộ trên các cõi hệ mặt trời (các cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ) chứ không phải Tinh thần như Ngài biểu lộ trên các cõi vũ trụ. |
210. Energy is also put into a position superior to both “Light” and “Fohat”. |
210. Năng lượng cũng được đặt vào vị trí cao hơn cả “Ánh sáng” lẫn “Fohat”. |
211. In some ways it makes sense to correlate Agni with Fohat. |
211. Xét theo vài phương diện, việc tương quan Agni với Fohat là hợp lẽ. |
212. We note that the triplicity of “Spirit-Vishnu…” is not completed. |
212. Chúng ta nhận thấy bộ ba “Tinh thần-Vishnu…” chưa được hoàn tất. |
213. In general there is a mixture of terms in this tabulation, but the mixture can offer new insights. |
213. Nhìn chung, có sự pha tạp thuật ngữ trong bảng biểu này, nhưng chính sự pha tạp ấy có thể đem lại những minh triết mới. |
214. We are speaking of the differentiated expressions of the Solar Logos. |
214. Chúng ta đang nói về các biểu lộ đã biến phân của Thái dương Thượng đế. |
As electric fire the Logos manifests as the seven aspects of Will, spiritual impulse or purpose. |
Như Lửa điện Thượng đế biểu lộ thành bảy phương diện của Ý Chí, xung lực tinh thần hay mục đích. |
215. The seven aspects of will are those aspects manifesting on the cosmic physical plane, but they also manifest on the cosmic astral plane and on the lower subplanes of the cosmic mental plane. |
215. Bảy phương diện của ý chí là những phương diện biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ, nhưng chúng cũng biểu lộ trên cõi cảm dục vũ trụ và trên các cõi phụ thấp của cõi trí vũ trụ. |
216. Probably we are not yet speaking of cosmic electric fire as it manifests through the solar logoic Monad. |
216. Nhiều khả năng là chúng ta chưa nói đến Lửa điện vũ trụ như nó biểu lộ qua Chân thần logoic của Thái dương Thượng đế. |
217. Will, spiritual impulse and purpose are equated. They can be associated with the energies of the seven stars (or, rather, Logoic of the Great Bear) expressing in their will aspect. |
217. Ý chí, xung lực tinh thần và mục đích được xem là đồng nhất. Chúng có thể được liên kết với các năng lượng của bảy ngôi sao (đúng hơn, các Thượng đế của chòm Gấu Lớn) biểu lộ trong phương diện ý chí của chúng. |
As solar fire He manifests as the seven Rays, or as the Light of Wisdom, the Consciousness, radiating through the form. |
Như Lửa Thái dương Ngài biểu lộ thành bảy Cung, hay thành Ánh sáng của Minh triết, Tâm thức, toả chiếu xuyên qua hình tướng. |
218. Let us look at the equivalences: |
218. Chúng ta hãy xét các tương đương: |
a. Seven Rays |
a. Bảy Cung |
b. Light of Wisdom |
b. Ánh sáng của Minh triết |
c. Consciousness radiating through the form. |
c. Tâm thức toả chiếu xuyên qua hình tướng. |
d. The seven rays can manifest through a first aspect and also through a second aspect. The first aspect manifestation of the rays relates to will and purpose; the second aspect manifestation relates to consciousness. There is also a third aspect of the rays which relates to intelligent activity and form. |
d. Bảy cung có thể biểu lộ qua phương diện thứ nhất và cũng qua phương diện thứ hai. Sự biểu lộ phương diện thứ nhất của các cung liên hệ với ý chí và mục đích; sự biểu lộ phương diện thứ hai liên hệ với tâm thức. Cũng có một phương diện thứ ba của các cung, liên hệ với hoạt động thông tuệ và hình tướng. |
e. The Great Bear is associated with the will aspect of the seven rays; Sirius (the Sirian System) and (on a higher turn of the spiral) the Little Bear are associated with the consciousness aspect of the seven rays; the Pleiades are associated with the intelligent activity aspect of the seven rays. |
e. Chòm Gấu Lớn được phối liên với phương diện ý chí của bảy cung; Sirius (Hệ Sirius) và (trên một vòng xoắn cao hơn) chòm Gấu Nhỏ được phối liên với phương diện tâm thức của bảy cung; chòm Pleiades được phối liên với phương diện hoạt động thông tuệ của bảy cung. |
As fire by friction He manifests as the seven Sons of Fohat, the seven great fires, or the active heat of intelligent substance. |
Như Lửa do ma sát Ngài biểu lộ thành bảy Con của Fohat, bảy đại hỏa, hay nhiệt năng hoạt động của chất liệu thông tuệ. |
219. Upon the cosmic physical plane, the “seven Sons of Fohat” manifest especially on the five lower subplanes, and yet active intelligent substance exists on all seven subplanes of the cosmic physical plane. |
219. Trên cõi hồng trần vũ trụ, “bảy Con của Fohat” biểu lộ đặc biệt trên năm cõi phụ thấp, và tuy thế, chất liệu thông tuệ hoạt động hiện hữu trên cả bảy cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ. |
220. Note the association of heat, activity, intelligence and substance. |
220. Lưu ý sự phối thuộc giữa nhiệt, hoạt động, trí tuệ và chất liệu. |
221. Since the personality of the Solar Logos includes all the lower eighteen cosmic subplanes, the thee modes of manifestation apply to all of these cosmic subplanes. |
221. Vì phàm ngã của Thái dương Thượng đế bao gồm tất cả mười tám cõi phụ vũ trụ thấp, nên ba phương thức biểu lộ này áp dụng cho tất cả các cõi phụ vũ trụ ấy. |
222. All these modes of manifestation are considered to occur within Agni considered as the personality of the Solar Logos (i.e., the Being expressing through the lower eighteen cosmic subplanes). |
222. Tất cả các phương thức biểu lộ này được xem là xảy ra trong Agni, xét như phàm ngã của Thái dương Thượng đế (tức Là Đấng biểu lộ xuyên qua mười tám cõi phụ vũ trụ thấp). |
These three aspects of the God of Fire, and of the fire of God, are the three Entities of the logoic Trinity, and each in turn manifests through seven other Entities Who form their total manifestation. |
Ba phương diện này của Thần Lửa, và của lửa của Thượng đế, là ba Ngôi của Ba Ngôi logoic, và mỗi Ngôi lần lượt biểu lộ qua bảy Đấng khác, Các Ngài hợp lại tạo thành toàn bộ sự biểu lộ của Ngôi ấy. |
223. We continue to speak of Shiva, Surya and Brahma; of Energy, Light and Fohat. |
223. Chúng ta tiếp tục nói về Shiva, Surya và Brahma; về Năng lượng, Ánh sáng và Fohat. |
224. Each of three cosmic aspects manifests through seven subsidiary Entities or Fires. Such secondary Entities are emanated mind-born “Sons”. |
224. Mỗi trong ba phương diện vũ trụ biểu lộ qua bảy Đấng thứ cấp hay bảy Lửa. Những Đấng thứ cấp như vậy là các “Con” sanh bởi trí, do phát xạ. |
225. We are speaking of the three aspects of the Solar Logos as these aspects manifest through the three vehicles of Agni but especially upon the cosmic physical plane (which is the plane on which our spiritual development is, perforce, focussed). |
225. Chúng ta đang nói về ba phương diện của Thái dương Thượng đế như các phương diện này biểu lộ qua ba vận cụ của Agni, nhưng đặc biệt là trên cõi hồng trần vũ trụ (chính là cõi mà sự phát triển tinh thần của chúng ta buộc phải tập chú). |
226. We can correlate these three cosmic aspects of the Solar Logos with the three energies emanating from the solar logoic mental unit which animate the mental permanent atoms, egoic lotuses and mental units on the systemic mental plane. |
226. Chúng ta có thể tương quan ba phương diện vũ trụ này của Thái dương Thượng đế với ba năng lượng tuôn ra từ đơn vị hạ trí logoic của Thái dương Thượng đế, vốn sinh động hoá các nguyên tử trường tồn trí tuệ, các Hoa Sen Chân Ngã và các đơn vị hạ trí trên cõi trí hệ mặt trời. |
227. There are different ways to understand the term “logoic Trinity”. The lower mode of understanding sees the logoic Trinity expressing through Agni as the personality of the Solar Logos. A higher way of understanding the logoic Trinity places Agni as the lowest aspect of the Trinity, the solar logoic Ego as the second aspect and the solar logoic Monad as the first aspect. |
227. Có những cách khác nhau để hiểu thuật ngữ “Ba Ngôi logoic”. Lối hiểu thấp hơn xem Ba Ngôi logoic biểu lộ qua Agni như phàm ngã của Thái dương Thượng đế. Cách hiểu cao hơn đặt Agni là phương diện thấp nhất của Ba Ngôi, Chân ngã logoic là phương diện thứ hai và Chân thần logoic là phương diện thứ nhất. |
228. The twenty-one Entities, seven representing each of the three Persons of the logoic Trinity, are named below. |
228. Hai mươi mốt Đấng, bảy Đấng đại diện cho mỗi Ngôi trong Ba Ngôi logoic, được nêu tên dưới đây. |
Sevenfold electric fire. The seven types of spiritual existences, or the seven Spirits before the Throne in Their essential essence; the dynamic force or will lying back of all manifestation. |
Lửa điện thất phân. Bảy loại hiện hữu tinh thần, hay Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai trong bản thể tinh yếu của Các Ngài; mãnh lực động hay ý chí nằm ẩn sau mọi biểu lộ. |
229. There are a number of “Thrones”; the Throne of Shamballa is one. The Throne of the Solar Logos is another. |
229. Có nhiều “Ngai”; Thánh Ngai của Shamballa là một. Thánh Ngai của Thái dương Thượng đế là một cái khác. |
230. The Ray Lords of Earth are Spirits before the Throne of Shamballa. |
230. Các Chúa Tể Cung của Địa cầu là những Thánh Linh trước Thánh Ngai của Shamballa. |
231. The planetary Ray Lords (cosmic Beings within our solar system) are the Spirits before the Throne of the Solar Logos. |
231. Các Chúa Tể Cung hành tinh (những Đấng vũ trụ trong hệ mặt trời của chúng ta) là những Thánh Linh trước Thánh Ngai của Thái dương Thượng đế. |
232. When the phrase “in Their essential essence” is used, we must wonder whether DK is referring to the cosmic monadic plane. |
232. Khi cụm từ “trong bản thể tinh yếu của Các Ngài” được dùng, chúng ta phải tự hỏi liệu Chân sư DK có đang chỉ đến cõi chân thần vũ trụ hay không. |
233. And yet, the focus may not be that high, as “all manifestation” occurs within the body of expression of Agni, the personality of the Solar Logos expressing through the lowest eighteen cosmic subplanes. |
233. Tuy vậy, tiêu điểm có thể không cao đến thế, vì “mọi biểu lộ” xảy ra trong thân biểu lộ của Agni, tức phàm ngã của Thái dương Thượng đế biểu lộ xuyên qua mười tám cõi phụ vũ trụ thấp nhất. |
234. From this perspective, the higher levels of the cosmic mental plane may also lie “back of all manifestation”. We know that planes still higher (such as the cosmic buddhic plane, or cosmic atmic plane, etc.) definitely do. |
234. Từ quan điểm này, các tầng cao của cõi trí vũ trụ cũng có thể nằm “ẩn sau mọi biểu lộ”. Chúng ta biết rằng các cõi còn cao nữa (như cõi Bồ đề vũ trụ, hay cõi atma vũ trụ, v.v.) thì chắc chắn là như vậy. |
235. Let us tabulate the names of these seven Existences related to the first aspect of divinity: |
235. Chúng ta hãy lập bảng các danh xưng của bảy Hiện Hữu này liên hệ với phương diện thứ nhất của Thần tính: |
a. Sevenfold electric fire |
a. Lửa điện thất phân |
b. The seven types of spiritual existences |
b. Bảy loại hiện hữu tinh thần |
c. The seven Spirits before the throne in Their essential essence |
c. Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai trong bản thể tinh yếu của Các Ngài |
d. The dynamic force of will lying back of all manifestation |
d. Mãnh lực động của ý chí nằm ẩn sau mọi biểu lộ |
They form on their own plane in a peculiar sense the logoic “Jewel in the Lotus,” and [629] hence are inconceivable to our intelligence in this solar system, as They are not revealed until the “Son be made perfect,” or the logoic consciousness is fully awakened. |
Các Ngài, trên cõi riêng của mình, theo một nghĩa đặc thù, tạo thành “Viên Ngọc trong Hoa Sen” của Thái dương Thượng đế, và [629] vì thế vượt ngoài khả năng lĩnh hội của trí tuệ chúng ta trong hệ mặt trời này, bởi Các Ngài không được hiển lộ cho đến khi “Người Con được làm cho nên trọn vẹn,” hay tâm thức logoic được đánh thức hoàn toàn. |
236. This is a highly esoteric section. Microcosmically, we usually understand the Jewel in the Lotus as focussed on the systemic higher mental plane. If we are speaking in cosmic terms, then the Jewel in the Lotus should, analogously, be a structure found on the cosmic higher mental plane. |
236. Đây là một đoạn cực kỳ huyền vi. Ở vi mô, chúng ta thường hiểu Viên Ngọc trong Hoa Sen là tập trung trên cõi thượng trí hệ mặt trời. Nếu chúng ta đang nói theo các thuật ngữ vũ trụ, thì Viên Ngọc trong Hoa Sen, theo phép tương ứng, phải là một cấu trúc được tìm thấy trên cõi thượng trí vũ trụ . |
237. We know that Jewels in the Lotus are sevenfold, i.e., they have seven facets. |
237. Chúng ta biết rằng các Viên Ngọc trong Hoa Sen là thất phân, tức chúng có bảy diện. |
238. Each one of the Spirits of Darkness can be considered a radiation of the logoic Jewel in the Lotus on the cosmic higher mental plane. |
238. Mỗi một trong các Linh Thần của Bóng Tối có thể được xem là một tia xạ của Viên Ngọc trong Hoa Sen logoic trên cõi thượng trí vũ trụ. |
239. BUT, the true source of the Jewel in the Lotus is the Monad, which, itself, has been suggested as a “Jewel”. |
239. NHƯNG, nguồn chân thực của Viên Ngọc trong Hoa Sen là Chân thần, bản thân Ngài đã từng được gợi ý như một “Viên Ngọc”. |
When the adept enters through the “luminous door” he has before him four very peculiar and esoteric IDENTIFICATIONS. This entrance takes place after he has passed the fifth Initiation and has demonstrated his fitness so to do through a long period of service in connection with our planetary evolution. These identifications eventually bring about within the jewel, which is essentially the true spiritual unit, a momentous happening, and are undergone within the monadic consciousness after the transcendence of the atmic sheath. (TCF 1246) |
Khi vị chân sư bước vào qua “cánh cửa quang huy” y có trước mặt mình bốn SỰ ĐỒNG NHẤT rất đặc dị và huyền bí. Cuộc đi vào này xảy ra sau khi y đã vượt qua lần Điểm đạo thứ năm và đã chứng tỏ xứng đáng để làm như thế qua một giai kỳ dài phụng sự liên hệ với cuộc tiến hoá hành tinh của chúng ta. Những sự đồng nhất này rốt cuộc mang lại, bên trong viên ngọc, vốn tự thân là đơn vị tinh thần chân thật, một biến cố hệ trọng, và chúng được thể nghiệm trong tâm thức chân thần sau khi bao thể atma đã được vượt-quá. (TCF 1246) |
240. From the above it is obvious that the “jewel” as represented in this paragraph is monadic in nature because the Jewel in the Lotus on the higher mental plane has long ago (well before mastership is attained) been destroyed. |
240. Từ đoạn trên hiển nhiên rằng “viên ngọc” như được nêu trong đoạn này có bản chất chân thần, bởi Viên Ngọc trong Hoa Sen trên cõi thượng trí đã từ lâu (rất lâu trước khi đạt địa vị Chân sư) bị tiêu huỷ. |
241. Therefore, we may be forced to think of the true monadic Jewel in the Lotus as also sevenfold, and of the causal Jewel in the Lotus as the sevenfold reflection of the sevenfold monadic original. |
241. Do đó, chúng ta có thể buộc phải nghĩ về Viên Ngọc trong Hoa Sen chân thần đích thực cũng như thất phân, và Viên Ngọc trong Hoa Sen nhân thể như là phản ảnh thất phân của nguyên mẫu thất phân thuộc chân thần. |
242. From this perspective, the Seven Spirits of Darkness may be related not only to the cosmic causal plane (the cosmic higher mental plane) but also to the cosmic monadic plane which may well be the source of the sevenfold radiations known as the Spirits of Darkness. |
242. Từ quan điểm này, Bảy Linh Thần của Bóng Tối có thể được phối thuộc không chỉ với cõi nhân thể vũ trụ (cõi thượng trí vũ trụ) mà còn với cõi chân thần vũ trụ, vốn rất có thể là nguồn của các tia xạ thất phân được gọi là các Linh Thần của Bóng Tối. |
243. If we consider this higher source of the Spirits of Darkness, then we would designate the logoic Trinity as the Monad, Ego and personality of the Solar Logos. |
243. Nếu chúng ta xét nguồn cao hơn này của các Linh Thần của Bóng Tối, thì chúng ta sẽ chỉ định Ba Ngôi logoic là Chân thần, Chân ngã và phàm ngã của Thái dương Thượng đế. |
244. The “Son made perfect” (presumably our Solar Logos at His fifth initiation or, minimally, at His fourth= will not appear until after the causal body of the Solar Logos is destroyed. Therefore, the seven Spirits of Darkness cannot be sourced only in the causal body of the Solar Logos, but must necessarily have Their source above that plane. |
244. “Người Con được làm cho nên trọn vẹn” (nhiều khả năng là Thái dương Thượng đế của chúng ta ở lần điểm đạo thứ năm của Ngài, hoặc tối thiểu là lần thứ tư) sẽ không xuất hiện cho đến sau khi thể nhân quả của Thái dương Thượng đế bị tiêu huỷ. Do đó, bảy Linh Thần của Bóng Tối không thể chỉ bắt nguồn duy trong thể nhân quả của Thái dương Thượng đế, mà tất yếu phải có Nguồn của Các Ngài ở trên cõi ấy. |
They are esoterically the “Spirits of Darkness.” |
Các Ngài, một cách huyền bí, là “các Linh Thần của Bóng Tối.” |
245. We may often have noted that when the term “esoteric” is used, it has reference to the Monad. |
245. Chúng ta thường nhận thấy rằng khi thuật ngữ “huyền bí” được dùng, nó có liên hệ đến Chân thần. |
246. This may be established on EP I 420, in which the three planets expressing the three major rays “esoterically” are tabulated—Uranus, Neptune and Saturn. It is obvious that DK is speaking of monadic rays. |
246. Điều này có thể được xác lập ở EP I 420, nơi ba hành tinh biểu lộ ba cung chính “một cách huyền bí” được lập bảng—Uranus, Neptune và Saturn. Rõ ràng Chân sư DK đang nói về các cung chân thần. |
Sevenfold solar fire. The seven Heavenly Men, the sumtotal of Light, the seven Rays of manifestation of the Spiritual Sun. |
Lửa Thái dương thất phân. Bảy Đấng Thiên Nhân, tổng thể của Ánh sáng, bảy Cung biểu lộ của Mặt Trời Tinh thần. |
247. If the seven Heavenly Man are the Planetary Logoi, what are the Spirits of Darkness? Can they be considered the seven monadic aspects of the seven sacred Heavenly Men? |
247. Nếu bảy Đấng Thiên Nhân là các Hành Tinh Thượng đế, vậy các Linh Thần của Bóng Tối là gì? Liệu chúng có thể được xem như bảy phương diện chân thần của bảy Đấng Thiên Nhân thiêng liêng ? |
248. What also is the “Spiritual Sun”? The term “Central Spiritual Sun” is not here used, so we are not necessarily speaking of the monadic aspect of the Solar Logos. Probably we are speaking of the soul aspect of the Solar Logos. From this perspective, the seven Rays can be thought of as emanating from the solar logoic Heart of the Sun (the logoic egoic lotus). |
248. “Mặt Trời Tinh thần” là gì? Thuật ngữ “Mặt trời Tinh thần Trung Ương” không được dùng ở đây, nên chúng ta không nhất thiết đang nói về phương diện chân thần của Thái dương Thượng đế. Rất có thể chúng ta đang nói về phương diện linh hồn của Thái dương Thượng đế. Từ góc nhìn này, bảy Cung có thể được xem như phát xạ từ Tâm của Mặt Trời logoic (Hoa Sen Chân Ngã logoic). |
249. We also know that there are a number of higher sources of these Rays. Probably they have emanative sources within the Central Spiritual Sun and also, as we have been taught, within the seven stars of the Great Bear. Their true Sources lie even beyond the Bear. |
249. Chúng ta cũng biết rằng có nhiều nguồn cao hơn của các Cung này. Rất có thể chúng có các nguồn phát xạ trong Mặt trời Tinh thần Trung Ương và cũng, như chúng ta đã được dạy, trong bảy sao của chòm Gấu Lớn. Các Nguồn chân thực của chúng còn vượt xa chòm Gấu Lớn. |
250. Let us tabulate the names of these seven Beings Who represent the Vishnu aspect of the Solar Logos. |
250. Chúng ta hãy lập bảng danh xưng của bảy Đấng này, Các Ngài đại diện phương diện Vishnu của Thái dương Thượng đế. |
a. Sevenfold solar fire |
a. Lửa Thái dương thất phân |
b. Seven Heavenly Men |
b. Bảy Đấng Thiên Nhân |
c. The sumtotal of Light |
c. Tổng thể của Ánh sáng |
d. The seven Rays of manifestation of the Spiritual Sun |
d. Bảy Cung biểu lộ của Mặt Trời Tinh thần |
e. The seven Rays of Light |
e. Bảy Cung của Ánh sáng |
In time and space these seven Rays of Light become the nine (the major three, with the third demonstrating as seven) and are thus esoterically the nine petals of the logoic Ego as He manifests in His physical vehicle. |
Trong thời gian và không gian, bảy Cung của Ánh sáng này trở thành chín (ba chính yếu, với cái thứ ba biểu dương thành bảy) và như thế, một cách huyền bí, là chín cánh của Chân ngã logoic khi Ngài biểu lộ trong vận cụ hồng trần của Ngài. |
251. If we reference Chart VI, TCF 373, we shall see the nine here discussed. Each one of the planetary schemes depicted is an expression of one of the seven or nine Rays of Light. |
251. Nếu chúng ta tham chiếu Biểu đồ VI, TCF 373, chúng ta sẽ thấy con số chín được bàn ở đây. Mỗi một hệ hành tinh biểu đồ hoá là một biểu lộ của một trong bảy hay chín Cung của Ánh sáng. |
252. Nine is the number of the third ray. This ray is particularly related to physical manifestation—in this case cosmic physical manifestation. |
252. Chín là con số của cung ba. Cung này đặc biệt liên hệ với biểu lộ hồng trần—trong trường hợp này là biểu lộ hồng trần vũ trụ . |
253. The Rays of Light are clearly expressions of the nine petals of the logoic Ego. For our purposes, they are to be understood primarily as they manifest in the physical vehicle of the Solar Logos. This physical vehicle (consisting of both its etheric and dense physical parts) is located on the cosmic physical plane. |
253. Các Cung của Ánh sáng rõ ràng là những biểu lộ của chín cánh của Chân ngã logoic. Cho mục đích của chúng ta, chúng được hiểu chủ yếu như chúng biểu lộ trong vận cụ hồng trần của Thái dương Thượng đế. Vận cụ hồng trần này (bao gồm cả phần dĩ thái lẫn phần hồng trần đậm đặc của nó) được an trí trên cõi hồng trần vũ trụ. |
They are esoterically the “Sons of Light.” |
Một cách huyền bí, Các Ngài là “Các Con của Ánh sáng.” |
254. The “Sons of Light” are the mind-born Sons of Brahma, the Prajapatis. They are also known as the Planetary Logoi. |
254. “Các Con của Ánh sáng” là những Con sanh bởi trí của Brahma, các Prajapati. Các Ngài cũng được biết như là các Hành Tinh Thượng đế. |
Sevenfold fire by friction. The seven brothers of Fohat. The seven manifestations of electricity, or of electrical phenomena. These are the seven Raja-Lords or Devas of the seven planes; they are the seven Fires, or those seven states of activity through which consciousness is expressing itself. They are the vehicles of consciousness and the seven vibrations. They are esoterically the “Brothers of energy.” |
Lửa do ma sát thất phân. Bảy Huynh đệ của Fohat. Bảy biểu lộ của điện lực, hay của các hiện tượng điện. Đây là bảy Chúa Tể Raja hay các Thiên thần của bảy cõi; Các Ngài là bảy Hỏa, hay bảy trạng thái hoạt động mà qua đó tâm thức tự biểu lộ. Các Ngài là các vận cụ của tâm thức và là bảy rung động. Một cách huyền bí, Các Ngài là “các Huynh đệ của năng lượng.” |
255. The “seven brothers of Fohat” are connected especially with the cosmic physical plane. They are the Raja Deva Lords of the seven systemic planes. |
255. “Bảy Huynh đệ của Fohat” đặc biệt liên đới với cõi hồng trần vũ trụ. Các Ngài là các Chúa Tể Raja Deva của bảy cõi hệ mặt trời. |
256. Let us look at some of their names: |
256. Chúng ta hãy nhìn vào vài danh xưng của Các Ngài: |
a. Sevenfold Fire by Friction |
a. Lửa do Ma sát thất phân |
b. Seven “Brothers of Fohat” |
b. Bảy “Huynh đệ của Fohat” |
c. Seven manifestations of electricity or of electrical phenomena |
c. Bảy biểu lộ của điện lực hay của các hiện tượng điện |
d. The Raja Deva Lords of the seven systemic planes |
d. Các Chúa Tể Raja Deva của bảy cõi hệ mặt trời |
e. Seven Fires |
e. Bảy Hỏa |
f. Seven states of activity through which consciousness is expressing itself |
f. Bảy trạng thái hoạt động mà qua đó tâm thức tự biểu lộ |
g. Vehicles of consciousness of the seven vibrations |
g. Các vận cụ của tâm thức của bảy rung động |
h. “Brothers of energy” |
h. “Các Huynh đệ của năng lượng” |
257. How shall we consider Fohat? Is He not equivalent to Agni considered as the personality of the Solar Logos? If so, the range of expression of the “seven brothers of Fohat” (or also the ‘seven sons of Fohat’) must be higher than only the cosmic physical plane (though this plane is the principal focus of our present thought). |
257. Chúng ta sẽ quan niệm Fohat thế nào? Há Ngài không tương đương với Agni xét như phàm ngã của Thái dương Thượng đế hay sao? Nếu vậy, phạm vi biểu lộ của “bảy Huynh đệ của Fohat” (hay còn là ‘bảy Con của Fohat’) ắt phải cao hơn chỉ riêng cõi hồng trần vũ trụ (dẫu cõi này là tiêu điểm chính của tư tưởng chúng ta lúc này). |
Therefore it will be apparent that the sumtotal of logoic manifestation as it can be seen in existence in time and space is: |
Vì vậy sẽ hiển hiện rằng tổng thể sự biểu lộ logoic như nó có thể được thấy trong hiện tồn của thời gian và không gian là: |
Seven Spirits……………sevenfold will. |
Bảy Thánh Linh……………ý chí thất phân. |
Seven Rays……………..sevenfold quality or psyche. |
Bảy Cung……………..phẩm tính hay tâm hồn thất phân. |
Seven Deva Lords……sevenfold form. |
Bảy Chúa Tể Deva……hình tướng thất phân. |
258. What is the realm of time and space? Different reasonable answers might be as follows: |
258. “Cõi” thời gian và không gian là gì? Những đáp án hợp lẽ khác nhau có thể như sau: |
a. The realm of humanity’s physical brain consciousness |
a. Cõi tâm thức bộ não hồng trần của nhân loại |
b. The eighteen lower subplanes |
b. Mười tám cõi phụ thấp |
c. The entire cosmic physical plane |
c. Toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ |
d. The lower eighteen cosmic subplanes |
d. Mười tám cõi phụ vũ trụ thấp |
259. DK seems largely to be confining His focus to the cosmic physical plane even though the origin of the Energies and Entities He is discussing is obviously higher than the cosmic physical plane. |
259. Chân sư DK dường như phần lớn giới hạn tiêu điểm của Ngài nơi cõi hồng trần vũ trụ, dù nguồn gốc của các Năng lượng và Đấng mà Ngài đang bàn đến hiển nhiên là cao hơn cõi hồng trần vũ trụ. |
260. From one perspective, the Seven Deva Lords, the Seven Rays and the Seven Spirits are all to be understood in relation to the cosmic physical plane and yet, if we do not consider still higher cosmic planes, we shall never be able to trace the true origin of these Entities. |
260. Từ một quan điểm, Bảy Chúa Tể Deva, Bảy Cung và Bảy Thánh Linh đều phải được hiểu trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ; tuy thế, nếu chúng ta không xét đến các cõi vũ trụ còn cao hơn, chúng ta sẽ chẳng bao giờ lần ra nguồn gốc chân thực của các Đấng này. |
261. From a higher perspective, while the Seven Raja Deva Lords are to be understood in relation to the cosmic physical plane, the Seven Rays and the Seven Spirits have a definitely higher focus as well as Their focus on the cosmic physical plane. The Monads of all three types of these Beings must certainly be located on cosmic planes higher than the cosmic physical plane. |
261. Từ một quan điểm cao hơn, trong khi Bảy Chúa Tể Raja Deva cần được hiểu trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ, thì Bảy Cung và Bảy Thánh Linh chắc chắn có một tiêu điểm cao hơn cũng như tiêu điểm của Các Ngài trên cõi hồng trần vũ trụ. Các Chân thần của cả ba loại Đấng này ắt hẳn phải được an trí trên các cõi vũ trụ cao hơn cõi hồng trần vũ trụ. |
262. We recall that the Seven Rays are expressions of the ninefold logoic causal body and that the Seven Spirits are expressions of the logoic Jewel in the Lotus (both in its causal and its monadic ‘locations’). |
262. Chúng ta nhớ rằng Bảy Cung là các biểu lộ của thể nhân quả logoic cửu phân, và rằng Bảy Thánh Linh là các biểu lộ của Viên Ngọc trong Hoa Sen logoic (cả ở “vị trí” nhân thể lẫn “vị trí” chân thần của nó). |
The latter are literally the seven spirillae, or force vibrations within the logoic physical permanent atom. This needs to be carefully borne in mind and pondered upon. |
Nhóm sau cùng này thực sự là bảy xoắn tuyến, hay những rung động lực bên trong Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế. Điều này cần được ghi tâm khắc cốt và chiêm nghiệm. |
263. Here we have an idea of profound importance—that the seven Raja Deva Lords are really spirillae “within the logoic physical permanent atom”. |
263. Ở đây chúng ta có một ý tưởng tối hệ trọng—rằng bảy Chúa Tể Raja Deva thực sự là các xoắn tuyến “bên trong Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic”. |
264. We must put this idea together with the thought that “Saturn is in fact the correspondence to the logoic physical permanent atom”. (TCF 406) |
264. Chúng ta phải ráp ý tưởng này với tư tưởng rằng “Sao Thổ kỳ thực là sự tương ứng với Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic.” (TCF 406) |
265. The two ideas are not easy to unite. We might say that while Saturn is the correspondence to the logoic physical permanent atom, it is not the logoic physical permanent atom. That logoic physical permanent atom seems to have a systemic extension far greater than that of Saturn for the Raja Deva Lords are found everywhere without our solar system and are not confined to a particular systemic location or orbit. |
265. Hai ý tưởng này không dễ dung hoà. Chúng ta có thể nói rằng trong khi Sao Thổ là sự tương ứng với Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic, thì nó không phải là Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic. Nguyên tử trường tồn hồng trần logoic dường như có sự mở rộng hệ thống lớn hơn Sao Thổ rất nhiều, vì các Chúa Tể Raja Deva hiện diện khắp nơi trong hệ mặt trời của chúng ta và không bị giới hạn vào một vị trí hay quỹ đạo hệ thống đặc thù nào. |
266. What we have to grasp is that the Raja Deva Lords are at once logoic spirillae and vibrations. |
266. Điều chúng ta phải nắm là các Chúa Tể Raja Deva vừa là các xoắn tuyến logoic vừa là các rung động. |
The seven Rays are the sumtotal of the psychic nature of the Logos, as it radiates through His physical form—His seven qualities, the aggregate of the expression of His desire, or love nature. |
Bảy Cung là tổng thể bản chất tâm hồn của Thái dương Thượng đế, khi nó toả chiếu qua vận cụ hồng trần của Ngài—bảy phẩm tính của Ngài, tập đại thành sự biểu lộ của bản chất dục vọng, hay bản chất tình thương của Ngài. |
267. The “seven Rays” are psychic in nature. Here They are related to the physical form of the Solar Logos, but They express His desire or love nature. |
267. “Bảy Cung” có bản chất tâm hồn. Ở đây Chúng được liên kết với vận cụ hồng trần của Thái dương Thượng đế, nhưng Chúng biểu lộ bản chất dục vọng hay tình thương của Ngài. |
268. It seems reasonable to think that ‘above’ the Logos’ physical form (which is found on the cosmic physical plane) these Rays would still be called “Rays” and would still have a psychic and qualitative effect—for instance on the logoic astral body (on the cosmic astral plane) and on the logoic mental body on the logoic mental plane. |
268. Có vẻ hợp lẽ để nghĩ rằng ‘vượt trên’ vận cụ hồng trần của Thượng đế (vốn được tìm thấy trên cõi hồng trần vũ trụ) các Cung này vẫn được gọi là “Cung” và vẫn có hiệu quả về mặt tâm hồn và phẩm tính—thí dụ trên thể cảm dục logoic (trên cõi cảm dục vũ trụ) và trên thể trí logoic trên cõi trí logoic. |
269. While this may be the case, we are confining our consideration primarily to the cosmic physical plane. |
269. Dù điều này có thể đúng, chúng ta vẫn giới hạn sự khảo cứu chủ yếu vào cõi hồng trần vũ trụ. |
The seven Spirits are the sumtotal of His Will-to-be aspect, the synthetic Life of His total manifestation, that which causes the persistence [630] of the form, and its evolution for as long as the logoic Ego seeks physical existence. |
Bảy Thánh Linh là tổng thể phương diện Ý Chí-vì-hiện-hữu của Ngài, là Sự sống tổng hợp của toàn bộ sự biểu lộ của Ngài, là cái làm cho [630] hình tướng được bền vững, và được tiến hoá bao lâu Chân ngã logoic còn tìm cầu hiện tồn hồng trần. |
270. The true plane of the “seven Spirits” is obviously not the cosmic physical plane. We are, however, speaking of the effect of these Spirits on the cosmic physical plane, causing the “persistence of the form, and its evolution for as long as the logoic Ego seeks physical existence”. |
270. Cõi đích thực của “bảy Thánh Linh” rõ ràng không phải là cõi hồng trần vũ trụ. Tuy nhiên, chúng ta đang nói về ảnh hưởng của các Thánh Linh này trên cõi hồng trần vũ trụ, khiến cho “hình tướng được bền vững, và được tiến hoá bao lâu Chân ngã logoic còn tìm cầu hiện tồn hồng trần”. |
271. Upon what cosmic plane is the cosmic “Will-to-be” found? If we are considering the “Will-to-be” in cosmic physical manifestation then the cosmic “Will-to-be” emanates from the plane of the solar logoic Ego (the cosmic higher mental plane). |
271. Trên cõi vũ trụ nào thì “Ý Chí-vì-hiện-hữu” vũ trụ được tìm thấy? Nếu chúng ta đang xét “Ý Chí-vì-hiện-hữu” trong biểu lộ hồng trần vũ trụ thì “Ý Chí-vì-hiện-hữu” vũ trụ phát xuất từ cõi của Chân ngã logoic thái dương (cõi thượng trí vũ trụ). |
272. If we are considering the “Will-to-be” as impulsing both cosmic egoic and cosmic triadal expressions, then it will emanate from the cosmic monadic plane. |
272. Nếu chúng ta xét “Ý Chí-vì-hiện-hữu” như thúc đẩy cả biểu lộ nhân thể vũ trụ lẫn tam nguyên tinh thần vũ trụ, thì nó sẽ phát xuất từ cõi chân thần vũ trụ. |
273. But it must be born in mind that during this second ray solar system, it is unlikely that anything like pure solar logoic Will can be expressed or experienced. Thus, for practical purposes, the solar logoic “Will-to-be” should be considered as emanating from the cosmic higher mental plane on which the logoic Ego can be found. |
273. Nhưng cần ghi tâm rằng trong hệ mặt trời cung hai này, khó lòng một cái gì như Ý Chí thuần khiết của Thái dương Thượng đế có thể được biểu lộ hay kinh nghiệm. Vậy nên, cho các mục đích thực tiễn, “Ý Chí-vì-hiện-hữu” của Thái dương Thượng đế nên được xem như phát xuất từ cõi thượng trí vũ trụ nơi Chân ngã logoic an trú. |
To carry the simile, or analogy, even further back and thus bear in mind the resemblance between microcosmic and macrocosmic development we have: |
Để đẩy phép loại suy hay tương đồng lùi xa hơn nữa và như vậy gìn giữ trong tâm mối tương tợ giữa phát triển vi mô và vĩ mô, chúng ta có: |
1. The seven Spirits who find Their originating incentive on: |
1. Bảy Thánh Linh, Các Ngài tìm thấy xung lực khởi sinh của Mình nơi: |
a. The cosmic lower mental levels. |
a. Các tầng thấp của cõi trí vũ trụ. |
b. The logoic “Jewel in the Lotus.” |
b. “Viên Ngọc trong Hoa Sen” logoic. |
c. The cosmic atmic plane. |
c. Cõi atma vũ trụ. |
274. DK now shows definitely that it is legitimate to think of the originating incentive of the seven Spirits on planes higher than the cosmic lower mental plane (i.e., within the mind nature of cosmic Agni). |
274. Nay Chân sư DK chỉ rõ rằng thật hợp lệ khi nghĩ về xung lực khởi sinh của bảy Thánh Linh trên các cõi cao hơn cõi hạ trí vũ trụ (tức nằm trong bản tính trí của Agni vũ trụ). |
275. If we were to be entirely accurate, we would carry the incentive back to the cosmic monadic plane. Chart VII on TCF 817 shows that whatever emanates from the atmic permanent atom is directly related to the highest aspect of the human Monad. We can extend the analogy, imagining that the cosmic atmic plane is directly connected to the cosmic monadic plane. |
275. Nếu chính xác hoàn toàn, chúng ta sẽ lần xung lực ấy về đến cõi chân thần vũ trụ. Biểu đồ VII ở TCF 817 cho thấy bất cứ điều gì phát xuất từ nguyên tử trường tồn atma đều trực hệ với phương diện cao nhất của Chân thần con người. Chúng ta có thể mở rộng phép tương tự, hình dung rằng cõi atma vũ trụ trực nối với cõi chân thần vũ trụ. |
2. The seven Heavenly Men are in the line of force from: |
2. Bảy Đấng Thiên Nhân ở trên đường lực phát xuất từ: |
a. The cosmic astral plane. |
a. Cõi cảm dục vũ trụ. |
b. The logoic nine-petalled lotus. |
b. Hoa sen chín cánh logoic. |
c. The cosmic buddhic plane (the seven Rishis of the Great Bear). |
c. Cõi Bồ đề vũ trụ (bảy Rishi của chòm Gấu Lớn). |
276. Again as is suggested in the Chart V , TCF 344, the “seven Rishis of the Great Bear” are associated with the cosmic buddhic plane, and yet on TCF 1162, the true plane of the seven Rishis is hinted as the cosmic atmic plane, for it is the Pleiades (presumably seven or nine of them) that are given as representatives of cosmic buddhi. |
276. Một lần nữa như được gợi ý ở Biểu đồ V, TCF 344, “bảy Rishi của chòm Gấu Lớn” được phối thuộc với cõi Bồ đề vũ trụ, và dẫu vậy ở TCF 1162, cõi chân thực của bảy Rishi được ám chỉ là cõi atma vũ trụ, vì chính chòm Pleiades (nhiều khả năng là bảy hay chín sao của nó) được trao như những đại diện của Bồ đề vũ trụ. |
277. It is interesting and important to realize that a stream of energy has a number of sources, each higher than the next. We cannot reasonably imagine that the highest of the sources here listed is the ultimate source. |
277. Đáng chú ý và quan trọng khi nhận ra rằng một dòng năng lượng có nhiều nguồn , mỗi nguồn cao hơn nguồn kế dưới. Chúng ta không thể hợp lẽ tưởng rằng nguồn cao nhất được liệt kê ở đây là nguồn tối hậu. |
3. The seven Sons of Fohat find their vital force emanating from: |
3. Bảy Con của Fohat tìm thấy sinh lực của mình phát xuất từ: |
a. The cosmic physical plane. |
a. Cõi hồng trần vũ trụ. |
b. The logoic permanent atoms (within the causal body). |
b. Các nguyên tử trường tồn logoic (bên trong thể nhân quả). |
c. The cosmic higher mental levels. |
c. Các tầng thượng của cõi trí vũ trụ. |
278. The very sources for these energies which seemed to be implied in the foregoing pages are at last given explicitly, though probably not completely. |
278. Chính những nguồn sinh lực cho các năng lượng này, vốn dường như đã được ngụ ý ở các trang trước, nay rốt cuộc được nêu ra một cách minh nhiên , dẫu có lẽ chưa hoàn bị. |
279. We now see that although the expression of the “seven Sons of Fohat” on the cosmic physical plane is the main focus of the foregoing pages, the origin of these energies is much higher, including the logoic permanent atoms (the cosmic physical permanent atom, the cosmic astral permanent atom and the logoic mental unit) and also, presumably, the manasic permanent atom on the higher cosmic mental plane—an aspect of the logoic spiritual triad (which seems to be implicated in the descent). |
279. Giờ đây chúng ta thấy rằng dẫu biểu lộ của “bảy Con của Fohat” trên cõi hồng trần vũ trụ là tiêu điểm chính yếu của các trang vừa qua, thì nguồn của các năng lượng này lại cao hơn nhiều, bao gồm các nguyên tử trường tồn logoic (nguyên tử trường tồn hồng trần vũ trụ, nguyên tử trường tồn cảm dục vũ trụ và đơn vị hạ trí logoic) và cũng, nhiều khả năng, nguyên tử trường tồn manas trên tầng thượng của cõi trí vũ trụ—một phương diện của Tam nguyên tinh thần logoic (có vẻ như được hàm ẩn trong sự giáng hạ). |
280. Apparently, the “seven Sons of Fohat” have sources that rise no higher than the manasic nature of the Solar Logos. Given, however, that Cosmic Brahma extends all the way to the cosmic atmic plane, and that atma is intelligence as well as will, we may be justified in tracing the source of “seven Sons of Fohat” to that cosmic plane on which cosmic Brahma is most fully represented—the cosmic atmic plane. |
280. Có vẻ như “bảy Con của Fohat” có những nguồn không vươn cao hơn bản tính manas của Thái dương Thượng đế. Tuy nhiên, xét rằng Brahma vũ trụ trải rộng đến cả cõi atma vũ trụ, và rằng atma là trí tuệ cũng như ý chí, chúng ta có thể được biện minh khi lần nguồn của “bảy Con của Fohat” về cõi vũ trụ mà ở đó Brahma vũ trụ được biểu hiện đầy đủ nhất—tức cõi atma vũ trụ. |
Yet these three are but the expressions of One Existence, for behind the Logos in physical incarnation is to be found the logoic Monad, expressing Itself through the logoic Ego, and its reflection, the logoic Personality. |
Dẫu vậy ba nhóm này chỉ là những biểu lộ của Một Hiện Hữu, vì đằng sau Thái dương Thượng đế đang lâm phàm hồng trần là Chân thần logoic, tự biểu lộ qua Chân ngã logoic, và qua phản ảnh của nó, phàm ngã logoic. |
281. While taking pains to carefully differentiate one aspect from another, the Tibetan always closes such a discussion on note of unity. The factors which has been differentiated are yet, essentially, all expressions of One Existence. |
281. Trong khi cẩn trọng phân biệt phương diện này với phương diện khác, Chân sư Tây Tạng luôn kết một khảo luận như vậy trên nốt hợp nhất. Những yếu tố đã được biến phân kỳ thực vẫn là các biểu lộ của Một Hiện Hữu. |
282. Here we see DK having recourse to the ultimate logoic Trinity—the logoic Monad, the logoic Ego and the logoic Personality. There are, as previously stated, a number of logoic Trinities, the lesser of them contained within the greater. |
282. Ở đây chúng ta thấy Chân sư DK viện dẫn về Ba Ngôi logoic tối hậu—Chân thần logoic, Chân ngã logoic và phàm ngã logoic. Như đã nói, có nhiều “Ba Ngôi logoic”, những cái thấp hơn được bao hàm trong cái cao hơn. |
All these spiritual Essences are individualised self-conscious Identities, and the “Fiery Lives” are real, and conscious, vital Existences. Thus we see the Logos manifesting as One Unity yet Three in One; we see the threefold Unity differentiating into the seven great Lives, containing within Themselves all lesser lives. |
Tất cả các Tinh Hoa tinh thần này đều là các Bản Ngã tự thức cá biệt hoá, và các “Sự Sống Lửa” là các Hiện Hữu chân thực, tự thức, sinh động. Như thế, chúng ta thấy Thái dương Thượng đế biểu lộ như Một Nhất Thể nhưng Ba-trong-Một; chúng ta thấy Nhất Thể tam phân ấy biến phân thành bảy Đại Sự Sống, dung nhiếp trong Chính Mình Các Sự Sống nhỏ hơn. |
283. Here is a synthetic statement. DK speaks of the Great Existences as real, individualized, self-conscious “Fiery Lives”. |
283. Đây là một tuyên ngôn tổng hợp. Chân sư DK gọi các Đại Hiện Hữu là những “Sự Sống Lửa” chân thực, cá biệt hoá, tự thức. |
284. The differentiation proceeds from the One to the Three and ,thence, to the Seven—every member of the Three differentiating into a Seven, just as the One differentiated into a Three. |
284. Sự biến phân diễn tiến từ Một đến Ba và, từ đó, đến Bảy—mỗi Ngôi trong Ba lại biến phân thành một Bảy, cũng như Một biến phân thành Ba. |
285. DK affirms the reality of the logoic Trinity and yet its essential oneness. |
285. Chân sư DK xác chứng thực tại của Ba Ngôi logoic và dẫu vậy là nhất như về bản thể. |
286. All the lives in our solar system are contained within the One Existence, its threefold differentiation, and the twenty-one fold differentiation arising from the Three. |
286. Mọi sự sống trong hệ mặt trời của chúng ta đều được dung nhiếp trong Một Hiện Hữu, trong sự biến phân tam phân của Hiện Hữu ấy, và trong sự biến phân hai mươi mốt phát sinh từ Ba. |
287. Truly the great “Fiery Lives” are within us (as human beings) tiny though we are. In fact, we are, in essence, those very Fiery Lives. Can we in any way feel this? |
287. Thật vậy, các “Sự Sống Lửa” vĩ đại đó ở trong chúng ta (như những con người) dù chúng ta nhỏ nhoi. Thực ra, về bản thể, chúng ta chính là những Sự Sống Lửa ấy. Chúng ta có thể, bằng cách nào, cảm được điều này chăng? |
Another broad differentiation must next be touched upon: |
Một biến phân rộng nữa cần được chạm đến tiếp theo: |
288. DK proceeds with still further differentiations, for the “seven Fires” are each to be differentiated into forty-nine. |
288. Chân sư DK tiến hành với các biến phân nữa, vì “bảy Hỏa” mỗi cái trong chúng sẽ lại biến phân thành bốn mươi chín. |
[631] |
|
a. The seven Fires form the forty-nine Fires. |
a. Bảy Hỏa tạo thành bốn mươi chín Hỏa. |
289. From the perspective above the cosmic physical plane, the forty-nine fires would each of them be associated with one of the forty-nine systemic subplanes of the cosmic physical plane. |
289. Từ góc nhìn vượt trên cõi hồng trần vũ trụ, thì bốn mươi chín hỏa này mỗi cái sẽ được phối với một trong bốn mươi chín cõi phụ hệ thống thuộc cõi hồng trần vũ trụ. |
b. The seven Heavenly Men manifest through forty-nine lesser Rays. |
b. Bảy Đấng Thiên Nhân biểu lộ qua bốn mươi chín Cung nhỏ hơn. |
290. Each of these forty-nine lesser rays is to be considered as a subray of one of the major seven Rays. |
290. Mỗi một trong bốn mươi chín cung nhỏ hơn này phải được xem như một cung phụ của một trong bảy Cung chính. |
c. The seven Spirits shew forth as forty-nine Existences. |
c. Bảy Thánh Linh hiển thị thành bốn mươi chín Hiện Hữu. |
291. When DK uses the term “Existences” it is usually always to denote a Being of considerable stature. |
291. Khi Chân sư DK dùng thuật ngữ “Hiện Hữu”, gần như luôn là để chỉ một Đấng có tầm vóc đáng kể. |
292. Another way of looking at the forty-nine Existences, is as monadic subrays of the seven major monadic types. Although, ultimately, there are only three principal monadic rays, from the planetary logoic standpoint there are seven monadic rays to be expressed. Each of these seven can, apparently, have seven subrays, though usually only the subrays of the three principal monadic rays are emphasized. (cf. TCF 176) |
292. Một cách nhìn khác về bốn mươi chín Hiện Hữu này là các cung phụ chân thần của bảy loại chân thần chính. Dẫu tối hậu chỉ có ba cung chân thần chủ, nhưng từ lập trường Hành Tinh Thượng đế thì có bảy cung chân thần để biểu lộ. Mỗi trong bảy cung này, rõ ràng, có thể có bảy cung phụ, dù thường chỉ nhấn mạnh các cung phụ của ba cung chân thần chủ. (x. TCF 176) |
In connection with the Spirit aspect it will prove unprofitable to carry the thought any further. Of Spirit per se we can know nothing, and beyond predicating the forty-nine5 solar Manus (each of the Heavenly Men is expressing Himself on the physical plane through seven Manus) it is impossible to go. |
Liên hệ với phương diện Tinh thần thì sẽ không ích lợi nếu triển khai tư tưởng xa hơn nữa. Về Tinh thần tự thân, chúng ta không thể biết gì, và ngoài việc xác nhận bốn mươi chín5 vị Manu Thái dương (mỗi Đấng Thiên Nhân đang biểu lộ trên cõi hồng trần qua bảy vị Manu) thì bất khả khả tiến. |
293. The Manus through which each Heavenly Man expresses Himself is considered a solar being. |
293. Các vị Manu mà qua đó mỗi Đấng Thiên Nhân biểu lộ được xem là các Đấng Thái dương. |
294. A Manu is typically at least a sixth degree initiate and thus a direct expression of a Monad. Each of the seven Manus is not only a human Monad in expression, but is a differentiated expression of the Monad of a particular Heavenly Man. |
294. Một Manu điển hình ít nhất là một điểm đạo đồ cấp sáu và vì thế là sự biểu lộ trực tiếp của một Chân thần. Mỗi trong bảy vị Manu không chỉ là một Chân thần nhân loại trong biểu lộ, mà còn là một biểu lộ biến phân của Chân thần của một Đấng Thiên Nhân nhất định. |
295. Since we are speaking of Manus expressing on the physical plane we are probably speaking of Manus associated with rootraces. |
295. Vì chúng ta đang nói về các vị Manu biểu lộ trên cõi hồng trần, nên rất có thể chúng ta đang nói về các vị Manu liên đới với các giống dân gốc. |
296. DK advises that we can carry this speculation no further. We do see that sevenfold differentiations apply not only to the “seven Rays” as qualitative and psychic emanations, but also to the Spirit aspect. |
296. Chân sư DK khuyên rằng chúng ta không nên đẩy suy tưởng này đi xa hơn. Chúng ta thấy rằng các biến phân thất phân áp dụng không chỉ cho “bảy Cung” như những phát xạ có phẩm tính và tâm hồn, mà còn cho cả phương diện Tinh thần. |
FOOTNOTE 5: |
CHÚ THÍCH 5: |
The forty-nine Manus. They are the patrons or guardians of the race cycles in a manvantara, or Day of Brahma. There are seven races in a world period, and there are seven world periods. |
Bốn mươi chín vị Manu. Các Ngài là những đấng bảo trợ hay hộ pháp của các chu kỳ giống dân trong một giai kỳ sinh hóa (manvantara), hay Ngày của Brahma. Có bảy giống dân trong một chu kỳ thế giới, và có bảy chu kỳ thế giới. |
297. Each of the forty-nine solar Manus can be related to a planetary logoic chain. There are also lesser Manus related to each globe. There are still lesser Manus related to the rootraces. It may be that the lesser of such Manus are to be considered as overshadowed by greater Manus who Whom they correspond. Perhaps, when dealing with the highest type of Manus, the phenomenon of being mind-born may come to apply. |
297. Mỗi một trong bốn mươi chín vị Manu Thái dương có thể được liên hệ với một dãy của Hành Tinh Thượng đế. Cũng có các vị Manu nhỏ hơn liên quan đến mỗi bầu. Lại có những vị Manu nhỏ hơn nữa liên hệ với các giống dân gốc. Có thể rằng những vị Manu nhỏ hơn như thế được Các vị Manu cao cả hơn phủ bóng, những Đấng mà họ tương ứng. Có lẽ, khi xử lý loại Manu cao nhất, hiện tượng “sanh bởi trí” sẽ bắt đầu áp dụng. |
298. A manvantara (in this context) is one seventh of world period or that portion of a round (manvantara) which passes through a particular globe. |
298. Một giai kỳ sinh hóa (trong bối cảnh này) là một phần bảy của một chu kỳ thế giới, hoặc là phần của một vòng (giai kỳ sinh hóa) đi qua một bầu nhất định. |
299. From a higher perspective, a world period can be considered a chain period in relation to a scheme round. Such a world period would be one seventh of a complete scheme round or that portion of a scheme round which passes through a particular chain within a planetary scheme. |
299. Từ một quan điểm cao hơn, một chu kỳ thế giới có thể được xem là một chu kỳ dãy trong tương quan với một vòng của hệ hành tinh. Chu kỳ thế giới như vậy sẽ là một phần bảy của một vòng hệ hành tinh trọn vẹn, hoặc là phần của một vòng hệ hành tinh đi qua một dãy nhất định trong một hệ hành tinh. |
Therefore, in discussing these abstract questions, we will concern ourselves only with the seven Rays of Light, or Heavenly Men, and the seven Fires. |
Do đó, khi bàn về những vấn đề trừu tượng này, chúng ta sẽ chỉ quan tâm đến bảy Cung của Ánh sáng, hay Đấng Thiên Nhân, và bảy Hỏa. |
300. We are confining ourselves to a discussion of the second and third aspects, leaving the first aspect temporarily to the side. |
300. Chúng ta giới hạn mình vào việc luận về phương diện thứ hai và thứ ba, tạm thời để qua một bên phương diện thứ nhất. |
Each of the seven Rays of Light differentiates into seven making the forty-nine aspects of the logoic psychic nature, as it shews itself on the cosmic physical plane, and each of the seven Fires manifests as seven lesser Fires, making the forty-nine Fires referred to by H. P. B. in the Secret Doctrine.6 [See S. D., I, 567.] |
Mỗi một trong bảy Cung của Ánh sáng biến phân thành bảy, tạo nên bốn mươi chín phương diện của bản chất tâm hồn logoic, như nó hiển lộ trên cõi hồng trần vũ trụ; và mỗi một trong bảy Hỏa biểu lộ thành bảy Hỏa nhỏ hơn, tạo nên bốn mươi chín Hỏa mà Bà H. P. B. đã nói đến trong Giáo Lý Bí Nhiệm .6 [Xem S. D., I, 567.] |
301. Again our attention is drawn to the cosmic physical plane and the forty-ninefold differentiations of energy upon that plane. |
301. Một lần nữa, sự chú ý của chúng ta được dẫn về cõi hồng trần vũ trụ và các biến phân bốn mươi chín của năng lượng trên cõi ấy. |
302. The forty-nine aspects of the logoic psychic nature are forty-nine modes of consciousness, or forty nine subrays. |
302. Bốn mươi chín phương diện của bản chất tâm hồn logoic là bốn mươi chín trạng thái tâm thức, hay bốn mươi chín cung phụ. |
303. The forty nine Fires are forty-nine modes of activity on the cosmic physical plane. |
303. Bốn mươi chín Hỏa là bốn mươi chín trạng thái hoạt động trên cõi hồng trần vũ trụ. |
The seven Heavenly Men manifest each through seven lesser Entities, Who form the psychic centres in Their body |
Bảy Đấng Thiên Nhân biểu lộ mỗi Đấng qua bảy Đấng nhỏ hơn, Các Ngài tạo thành những trung tâm tâm hồn trong thân thể của Các Ngài |
304. Such lesser Entities can be considered as Chain Lords Who are qualitatively different from each other and have differing modes and scopes of consciousness. |
304. Những Đấng nhỏ hơn như vậy có thể được xem như các Chúa Tể Dãy, Các Ngài khác biệt nhau về phẩm tính và có các phương thức và tầm mức tâm thức khác nhau. |
in the same manner as They—in Their turn—form the psychic centres in the logoic vahan or vehicle. |
theo cùng một cách như chính Các Ngài—đến lượt mình—tạo thành các trung tâm tâm hồn trong vahan hay vận cụ logoic. |
305. The Seven Heavenly Men are psychic centers in the logoic vehicle. The logoic consciousness is qualitatively sevenfold. The consciousness of each of the Seven Heavenly Men is also sevenfold. |
305. Bảy Đấng Thiên Nhân là các trung tâm tâm hồn trong vận cụ logoic. Tâm thức logoic có phẩm tính thất phân. Tâm thức của mỗi một trong Bảy Đấng Thiên Nhân cũng là thất phân. |
306. We can see that, taking into account all differentiations, the solar logoic consciousness is essentially forty-nine fold, though when lesser differentiations are admitted the differentiations of consciousness become far more complex. |
306. Chúng ta có thể thấy rằng, xét tất cả các biến phân, tâm thức logoic xét về bản chất là bốn mươi chín phân, dẫu khi các biến phân nhỏ hơn được thừa nhận, các biến phân của tâm thức logoic trở nên phức tạp hơn nhiều. |
307. Psychic centers (according to their qualitative nature) are centers of conditioned consciousness. The one solar logoic consciousness is qualified and limited through each of its major seven and minor forty-nine psychic centers. After these major differentiations, the differentiations of solar logoic consciousness become multitudinous. |
307. Các trung tâm tâm hồn (tuỳ theo phẩm tính của chúng) là các trung tâm của tâm thức có điều kiện. Cái tâm thức duy nhất của Thái dương Thượng đế được nhuộm màu và hạn định qua mỗi một trong bảy trung tâm chính và bốn mươi chín trung tâm phụ của Ngài. Sau các biến phân chính yếu này, các biến phân của tâm thức logoic trở nên vô lượng. |
Each of the seven Fires, or Deva Lords, of a plane manifest through seven lesser devas, who form the central fire, and consciousness of the substance of a subplane. |
Mỗi một trong bảy Hỏa, hay các Chúa Tể Deva, của một cõi biểu lộ qua bảy thiên thần nhỏ hơn, những vị tạo thành hỏa trung ương, và tâm thức của chất liệu của một cõi phụ. |
308. We are given the structure of the seven major systemic planes and seven subplanes associated with each of the seven systemic planes. |
308. Chúng ta được trao cấu trúc của bảy cõi hệ mặt trời chính yếu và bảy cõi phụ phối thuộc với mỗi cõi hệ mặt trời. |
It is with their mutual interplay and work that we are now concerned, or with the study of matter as it is affected and built into form through the medium of Divine Thought or Will. |
Chúng ta hiện quan tâm đến sự tương tác và công việc lẫn nhau của chúng, tức là nghiên cứu chất liệu như nó bị tác động và được kiến tạo thành hình tướng qua trung gian của Tư tưởng hay Ý Chí Thiêng liêng. |
309. The interplay of matter and consciousness is our concern. |
309. Sự tương tác giữa chất liệu và tâm thức là mối quan tâm của chúng ta. |
310. We note that Will is not left out of the picture as (in our solar system) it is ‘contained’ within the second aspect. |
310. Chúng ta lưu ý rằng Ý Chí không bị loại khỏi bức tranh vì (trong hệ mặt trời của chúng ta) nó ‘hàm chứa’ trong phương diện thứ hai. |
Of the higher Fires (the Lords of the four higher planes) I do not seek to deal, for it only profits us to [632] study the construction of thought-forms in the three worlds through the medium of deva essences; |
Về các Hỏa cao hơn (các Chúa Tể của bốn cõi cao), tôi không tìm cách đề cập đến, vì chỉ có lợi khi chúng ta [632] học cách kiến tạo các hình tư tưởng trong ba cõi qua trung gian các tinh chất thiên thần; |
311. Our focus is still the cosmic physical plane as especially its densest dimensions. The four higher systemic planes (in this context) are the planes comprising the cosmic ethers. |
311. Tiêu điểm của chúng ta vẫn là cõi hồng trần vũ trụ, đặc biệt là các chiều đậm đặc nhất của nó. Bốn cõi hệ mặt trời cao (trong bối cảnh này) là những cõi hợp thành các dĩ thái vũ trụ. |
312. The Lords of the four higher planes are Shiva, Vishnu/Surya, Brahma and Indra. |
312. Các Chúa Tể của bốn cõi cao là Shiva, Vishnu/Surya, Brahma và Indra. |
313. DK is confining His attention to purposeful form-building as it works out in the dense physical body of the Solar Logos. |
313. Chân sư DK đang giới hạn sự chú ý vào công cuộc kiến tạo hình tướng có mục đích như nó triển khai trong thân hồng trần của Thái dương Thượng đế. |
314. Basically, the forms in the three lower worlds are thoughtforms. It is in this magical context that we will study form creation. |
314. Cơ bản, các hình tướng trong ba cõi thấp là các hình tư tưởng. Trong bối cảnh huyền thuật này, chúng ta sẽ khảo cứu sự tạo lập hình tướng. |
315. In the lower three worlds, thoughtforms are composed of structured devic essences and, as well, of elemental essences. |
315. Ở ba cõi thấp, các hình tư tưởng gồm có các tinh chất thiên thần được cấu trúc và, đồng thời, gồm cả các tinh chất hành khí. |
these are vitalised and manipulated by the Builders, the Dhyan Chohans, the Heavenly Men through the force of Their Life, through Their knowledge of the logoic Will or purpose, and through the power of Their psychic nature. |
những tinh chất này được tiếp sinh lực và được thao tác bởi các Kiến Tạo giả, các Dhyan Chohan, các Đấng Thiên Nhân, qua mãnh lực Sự sống của Các Ngài, qua tri thức của Các Ngài về Thiên Cơ hay mục đích logoic, và qua quyền năng của bản chất tâm hồn của Các Ngài. |
316. We are speaking of the magical work of the Seven Heavenly Men. |
316. Chúng ta đang nói về công việc huyền thuật của Bảy Đấng Thiên Nhân. |
317. They are called by the following terms: |
317. Các Ngài được gọi bằng các danh xưng sau: |
a. The Seven Heavenly Men |
a. Bảy Đấng Thiên Nhân |
b. The Builders |
b. Các Kiến Tạo giả |
c. The Dhyan Chohans |
c. Các Dhyan Chohan |
318. We are speaking of the building and manipulation of thoughtforms in the three lower worlds. That manipulation, impulsed by the Heavenly Man, occurs through— |
318. Chúng ta đang nói về việc kiến tạo và thao tác các hình tư tưởng trong ba cõi thấp. Sự thao tác ấy, được Bởi Đấng Thiên Nhân thúc động, diễn ra qua— |
a. the force of Their life |
a. mãnh lực Sự sống của Các Ngài |
b. their knowledge of the logoic Will or purpose, |
b. tri thức của Các Ngài về Thiên Cơ hay mục đích logoic, |
c. the power of Their psychic nature |
c. quyền năng của bản chất tâm hồn của Các Ngài |
319. We see that thoughtform building is accomplished through planetary logoic life, through the knowledge or logoic Will or purpose, and through the planetary logoic psychic nature. |
319. Chúng ta thấy rằng công cuộc kiến tạo hình tư tưởng được thành tựu qua sự sống của Hành Tinh Thượng đế, qua tri thức về Thiên Cơ hay mục đích logoic, và qua bản chất tâm hồn của Hành Tinh Thượng đế. |
320. Life can be placed at the center of a triangle with will-purpose, psychic quality and manipulative activity at the vertices. |
320. Sự Sống có thể được đặt ở tâm của một tam giác với mục đích-ý chí, phẩm tính tâm hồn và hoạt động thao tác ở các đỉnh. |
Thus They are occupied in building the logoic physical body, and in carrying out His plans in that body, in this way fulfilling the purpose for which He incarnated. |
Như vậy, Các Ngài bận tâm vào việc kiến tạo thân hồng trần logoic, và thực thi các kế hoạch của Ngài trong thân ấy, bằng cách đó thành tựu mục đích vì đó Ngài đã nhập thế. |
321. From this perspective, the Heavenly Men are the Greater Builders involved in carrying out the will of the Solar Logos as that will is intended to be expressed in the logoic physical body. |
321. Từ quan điểm này, các Đấng Thiên Nhân là những Kiến Tạo giả Vĩ đại dấn thân thực thi ý chí của Thái dương Thượng đế như ý chí đó được định nhằm biểu lộ trong thân hồng trần logoic. |
Their work is infinitely greater than this, for it lies primarily on cosmic levels, |
Công việc của Các Ngài lớn lao vô hạn so với điều này, vì trước tiên nó hệ tại ở các cấp độ vũ trụ, |
322. This is a point never to be forgotten, but it is seldom referenced because there is so little we can know of what a Heavenly Man accomplishes on the cosmic astral plane and cosmic mental plane. |
322. Đây là một điểm không bao giờ được quên, nhưng hiếm khi được nhắc đến vì chúng ta biết quá ít về những gì một Đấng Thiên Nhân hoàn thành trên cõi cảm dục vũ trụ và cõi trí vũ trụ. |
but this is what concerns us, and all that we can, in any way grasp. |
nhưng đây là điều có liên quan đến chúng ta, và là tất cả những gì chúng ta có thể nắm bắt theo bất kỳ cách nào. |
323. Now the parallel will be offered comparing the work of man to the work of the Heavenly Man. |
323. Giờ đây sẽ đưa ra sự song hành so sánh công việc của con người với công việc của Đấng Thiên Nhân. |
Man in the three worlds of human endeavour works at two things: |
Con người trong ba cõi của nỗ lực nhân loại làm việc trên hai điều: |
First. The building of his body of manifestation, a threefold body. |
Thứ nhất. Xây dựng thể biểu lộ của y, một thể tam phân. |
324. This must not only be built but refined. Man as Ego accomplishes this with every new incarnation. |
324. Không chỉ phải xây dựng mà còn phải tinh luyện. Con người với tư cách Chân ngã làm được điều này với mỗi lần lâm phàm mới. |
Second. The construction of thought-forms, which he builds of mental matter and vitalises by desire, and which he holds within his aura, thus constructing a tiny system of his own. |
Thứ hai. Kiến tạo các hình tư tưởng, y dựng nên bằng chất liệu trí tuệ và tiếp sinh lực cho chúng bằng ham muốn, và y giữ chúng trong hào quang của mình, nhờ vậy kiến tạo một tiểu hệ thống riêng của y. |
325. Man thereby is learning to become a creator. Man is a created being but also a lesser creator. |
325. Nhờ đó, con người đang học trở thành một đấng sáng tạo. Con người là một hữu thể được tạo-tác nhưng cũng là một đấng sáng tạo nhỏ hơn. |
326. Actually, it is possible to say this of every self-conscious B/being. All such are both created/emanated beings and creators. |
326. Thực ra, có thể nói điều này về mọi Hữu thể tự thức. Tất cả đều vừa là hữu thể được tạo-tác/xuất lộ vừa là các đấng sáng tạo. |
Both man, and the Heavenly Men, work in deva substance; both co-operate with the devas; both manifest will, psychic quality and intelligent activity as they pursue their work but a difference lies, not only in degree, but in consciousness. Man works usually unconsciously. |
Cả con người lẫn các Đấng Thiên Nhân đều làm việc trong chất liệu thiên thần; cả hai đều cộng tác với các thiên thần; cả hai đều biểu lộ ý chí, phẩm tính cảm linh và hoạt động thông tuệ khi Các Ngài tiến hành công việc của mình, nhưng có một sự khác biệt, không chỉ ở mức độ mà còn ở tâm thức. Con người thường làm việc một cách vô thức. |
327. The parallels are clear but the major distinction must be held in mind. |
327. Những điểm song hành thì rõ, nhưng phải ghi nhớ sự phân biệt lớn. |
328. Man should be a conscious builder but, instead, he is mostly unconscious as he builds. The more soul conscious he becomes, the more his building in devic substance will become conscious. |
328. Con người lẽ ra phải là một người xây dựng có ý thức nhưng, thay vào đó, y phần lớn vô thức khi kiến tạo. Y càng trở nên ý thức linh hồn, việc y kiến tạo trong chất liệu thiên thần sẽ càng trở nên có ý thức. |
The Heavenly Men, on cosmic levels, work for the most part consciously. Herein lies a hint as to the stage of evolution of our Logos. |
Các Đấng Thiên Nhân, trên các cấp độ vũ trụ, phần lớn làm việc một cách có ý thức . Ở đây có một ám chỉ về giai đoạn tiến hóa của Thượng đế của chúng ta. |
329. Our Solar Logos is a cosmic initiate of the second degree, working gradually upon His third cosmic initiation. |
329. Thái dương Thượng đế của chúng ta là một vị điểm đạo đồ vũ trụ bậc hai, đang dần dần hướng tới cuộc điểm đạo vũ trụ thứ ba của Ngài. |
330. May it be said that man, when he becomes at least an initiate of the second degree, will be known for his conscious building? |
330. Có thể nói rằng con người, khi y trở thành ít nhất là một điểm đạo đồ bậc hai, sẽ được biết đến bởi sự kiến tạo có ý thức của y chăng? |
331. The principal lower aspects of man are unconscious and lunar; the principal lower aspects of a Solar Logos are definitely self-conscious and solar. |
331. Các phương diện thấp chủ yếu của con người là vô thức và “nguyệt tính”; các phương diện thấp chủ yếu của một Thái dương Thượng đế thì dứt khoát là tự thức và “nhật tính”. |
332. Both the Solar Logos and the Planetary Logoi are group conscious Beings. This reveals much about their spiritual status on Their respective Paths of Cosmic Initiation. |
332. Cả Thái dương Thượng đế lẫn các Hành Tinh Thượng đế đều là các Đấng có tâm thức nhóm. Điều này bộc lộ nhiều điều về địa vị tinh thần của Các Ngài trên những Con Đường Điểm Đạo Vũ Trụ tương ứng. |
This matter is of real difficulty, for the subject is abstruse and profound. |
Vấn đề này thực sự khó khăn, vì chủ đề thâm áo và uyên sâu. |
333. Though this is the case, we can be grateful that DK is introducing the subject to us. |
333. Tuy vậy, chúng ta có thể biết ơn vì Chân sư DK đang giới thiệu chủ đề này cho chúng ta. |
334. We note that there is a distinction in the meaning of the terms “abstruse” and “profound”. Much of real simplicity (and accessibility) can be profound. If something is abstruse as well as profound, it is far removed from what we normally call simplicity. Rather it is recondite, quite inaccessible and hard to grasp. |
334. Chúng ta lưu ý có sự phân biệt trong ý nghĩa hai thuật ngữ “thâm áo” và “thâm sâu”. Nhiều điều rất giản dị (và khả tiếp cận) có thể vẫn thâm sâu. Nếu điều gì vừa thâm áo vừa thâm sâu, nó cách xa điều mà chúng ta thường gọi là giản dị. Đúng hơn, nó bí ẩn, khá bất khả tiếp cận và khó nắm bắt. |
We will now leave these basic ideas, and deal more specifically with the devas with whom we are immediately concerned, or with the three groups I have outlined—the Agnichaitans, the Agnisuryans, and the Agnishvattas. They are concerned primarily with the evolution of the dense body of the Logos, the liquid, gaseous and dense subplanes of the [633] cosmic physical, or the three worlds of human endeavour; with the magnetic radiation of the Logos through His physical vehicle, and with the radiatory emanations of the particular Heavenly Man Who is expressing Himself through our planet. |
Giờ đây chúng ta sẽ rời những ý niệm căn bản này, và đề cập cụ thể hơn đến các thiên thần mà chúng ta đang quan tâm trực tiếp, hay đến ba nhóm tôi đã phác họa—các Agnichaitan, các Agnisuryan, và các Agnishvatta. Các vị ấy chủ yếu liên quan đến tiến hoá của thể đậm đặc của Thái dương Thượng đế, tức các cõi phụ lỏng, khí và đậm đặc của [633] cõi hồng trần vũ trụ, hay là ba cõi của nỗ lực nhân loại; đến bức xạ từ tính của Thái dương Thượng đế qua vận cụ thể xác của Ngài, và đến bức xạ xuất lộ của Đấng Thiên Nhân đặc thù đang tự biểu lộ qua hành tinh chúng ta. |
335. It has sometimes been questioned whether the term “Agnishvattas” refers only to the Solar Angels or to the devas of the lower mental plane as well. |
335. Đôi khi có câu hỏi liệu thuật ngữ “Agnishvattas” chỉ nói về các Thái dương Thiên Thần hay cũng bao gồm các thiên thần của cõi hạ trí. |
336. From what is said above it seems like the term “Agnishvattas” is to be applied to the entire gaseous subplane of the cosmic physical plane. |
336. Từ những gì vừa nói ở trên có vẻ như thuật ngữ “Agnishvattas” được áp dụng cho toàn bộ cõi phụ khí của cõi hồng trần vũ trụ. |
337. The “magnetic radiation of the Logos through His physical vehicle” seems to concern the second aspect as it manifests through all lower twenty-one systemic subplanes. |
337. “Bức xạ từ tính của Thượng đế qua vận cụ thể xác của Ngài” dường như liên hệ đến Phương diện thứ hai khi nó biểu lộ qua toàn bộ hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp. |
338. The “radiatory emanations of the particular Heavenly Man Who is expressing Himself through our planet” seem to emanate from a source higher than the three lower worlds. |
338. “Những xuất lộ bức xạ của Đấng Thiên Nhân đặc thù đang tự biểu lộ qua hành tinh chúng ta” dường như phát xuất từ một nguồn cao hơn ba cõi thấp. |
339. In general the term “magnetism” refers to the second aspect of divinity and “radiation” to the first. We see, therefore, all three aspects of divinity represented in the section of text above. |
339. Nói chung thuật ngữ “từ tính” liên quan đến Phương diện thứ hai của thiên tính và “bức xạ” đến Phương diện thứ nhất. Do đó, chúng ta thấy cả ba Phương diện của thiên tính đều được đại diện trong đoạn văn trên. |
340. Although the Agnichaitans, Agnisuryans and Agnishvattas are here related more focally to the lower twenty-one subplanes (i.e., the dense physical body of the Solar Logos), the Agnisuryans and Agnichaitans may have higher correspondences of planes higher than the systemic mental. |
340. Dẫu các Agnichaitan, Agnisuryan và Agnishvattas ở đây được liên hệ trọng tâm hơn với hai mươi mốt cõi phụ thấp (tức thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế), các Agnisuryan và Agnichaitan có thể có các đối ứng trên những cõi cao hơn cả cõi trí hệ thống. |
341. Within this paragraph we are actually being given an extended view of the arena of expression of these devic lives. |
341. Trong đoạn văn này, thực ra chúng ta đang được trao cho một cái nhìn mở rộng về đấu trường biểu lộ của các sự sống thiên thần này. |
Finally they are concerned with the evolution of consciousness7 in the three worlds, and particularly with the individualisation of the human unit of consciousness, and with the vitalisation of the centres in the body of the Heavenly Man with Whom we are peculiarly connected. |
Sau cùng, các vị ấy còn liên quan đến tiến hoá của tâm thức7 trong ba cõi, và đặc biệt đến sự biệt ngã hóa của đơn vị tâm thức nhân loại, và đến việc tiếp sinh lực cho các trung tâm trong thể của Đấng Thiên Nhân mà với Ngài chúng ta có mối liên hệ đặc biệt. |
342. These three orders of devic lives are not related only to the activity aspect. They contribute to the development of human consciousness. |
342. Ba đẳng cấp sự sống thiên thần này không chỉ liên hệ đến phương diện hoạt động. Các vị ấy góp phần vào sự phát triển tâm thức của con người. |
343. If they also contribute to the vitalization of the centers in the body of a Heavenly Man, they are concerned as well with the cosmic etheric planes on which the centers of a Heavenly Man can be found. Therefore, their effectiveness cannot be limited to the lower three systemic planes. |
343. Nếu các vị ấy cũng góp phần vào việc tiếp sinh lực cho các trung tâm trong thể của một Đấng Thiên Nhân, thì các vị ấy cũng liên hệ đến các cõi dĩ thái vũ trụ, nơi có thể tìm thấy các trung tâm của một Đấng Thiên Nhân. Do đó, hiệu lực của các vị ấy không thể bị giới hạn trong ba cõi hệ thống thấp. |
344. Let us tabulate the areas in which the Agnichaitans, the Agnisuryans and Agnishvattas are influential: |
344. Chúng ta hãy lập bảng các lĩnh vực mà các Agnichaitan, Agnisuryan và Agnishvattas có ảnh hưởng: |
a. The evolution of the dense physical body of the Logos or Planetary Logos |
a. Tiến hoá của thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế |
b. The magnetic radiation of the Logos through His physical vehicle. This obviously concerns the egoic nature of the Planetary Logos. |
b. Bức xạ từ tính của Thái dương Thượng đế qua vận cụ thể xác của Ngài. Điều này hiển nhiên liên quan đến bản tính chân ngã của Hành Tinh Thượng đế. |
c. The radiatory emanations of the particular Heavenly Man Who is expressing Himself through our planet. May we say that “radiatory emanations” concern the Spirit nature of the Planetary Logos? |
c. Những xuất lộ bức xạ của Đấng Thiên Nhân đặc thù đang tự biểu lộ qua hành tinh chúng ta. Chúng ta có thể nói rằng “những xuất lộ bức xạ” liên hệ đến bản tính Thần Linh của Hành Tinh Thượng đế chăng? |
d. The evolution of consciousness in the three worlds |
d. Tiến hoá tâm thức trong ba cõi |
e. The individualization of the human unit of consciousness |
e. Biệt ngã hóa đơn vị tâm thức nhân loại |
f. The vitalisation of the centres in the body of the Heavenly Man with Whom we are peculiarly connected |
f. Tiếp sinh lực cho các trung tâm trong thể của Đấng Thiên Nhân mà với Ngài chúng ta có mối liên hệ đặc biệt |
345. If we survey the scope of influence of these devas, we shall see that it both wide and diverse. They may well be active on all five lower systemic planes of the cosmic physical plane. |
345. Nếu khảo sát phạm vi ảnh hưởng của các thiên thần này, chúng ta sẽ thấy nó vừa rộng vừa đa dạng. Rất có thể các vị ấy hoạt động trên cả năm cõi hệ thống thấp của cõi hồng trần vũ trụ. |
FOOTNOTE 7: |
CHÚ THÍCH 7: |
The Lunar Angels have to reach the plane of the Solar Angels.—S. D., I, 203. |
Các Thần Thiên Nhiên (Lunar Angels) phải đạt đến cõi của các Thái dương Thiên Thần.—S. D., I, 203. |
346. This will happen only very gradually as the tabulation on TCF 844 shows. The Lunar Angels have first to become animal and then human before they can become Solar Angels. |
346. Điều này chỉ diễn ra rất từ từ như bảng ở TCF 844 cho thấy. Các Thần Thiên Nhiên trước hết phải trở thành thú vật rồi con người trước khi họ có thể trở thành Thái dương Thiên Thần. |
They have to win immortality.—S. D., III, 518, 519. |
Họ phải đoạt được sự bất tử.—S. D., III, 518, 519. |
347. Immortality is a matter of consciousness. It is not about the preservation of a single form. |
347. Bất tử là vấn đề của tâm thức. Nó không phải là bảo tồn một hình tướng đơn lẻ. |
Self-consciousness is their goal.—S. D., I, 205; II, 622. |
Tự thức là mục tiêu của họ.—S. D., I, 205; II, 622. |
348. This stage, too, will not be achieved immediately. |
348. Giai đoạn này cũng sẽ không đạt được ngay lập tức. |
The subject of our consideration now is the fire devas of the physical plane, those great building devas who are working out the purposes of the Logos in his dense, physical body. |
Chủ đề chúng ta đang xét bây giờ là các thiên thần lửa của cõi hồng trần, những đại thiên thần kiến tạo đang triển khai các mục đích của Thái dương Thượng đế trong thể xác đậm đặc của Ngài. |
349. When we consider the “physical plane” we shall have to perceive it from the perspective above of the Solar Logos. The dense physical body of the Solar Logos includes the lower twenty-one systemic subplanes. |
349. Khi xét “cõi hồng trần” chúng ta sẽ phải nhận thức nó từ viễn cảnh bên trên của Thái dương Thượng đế. Thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế bao gồm hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp hơn. |
350. When we learn that we are seeking to understand “fire devas” we are alerted to the fact that the name of each of the devas under discussion begins with the Sanskrit word for “fire”—i.e., “Agni”. |
350. Khi biết rằng chúng ta đang tìm hiểu “các thiên thần lửa”, chúng ta được nhắc rằng tên của từng thiên thần đang được bàn đều bắt đầu bằng từ Phạn chỉ “lửa”—tức “Agni”. |
Let us get our ideas as clear as possible on this matter; in the following tabulation, the status of these devas will be apparent at a glance: |
Chúng ta hãy làm cho tư tưởng của mình về vấn đề này rõ ràng nhất có thể; trong bảng sau, địa vị của các thiên thần này sẽ hiển lộ ngay: |
Systemic |
Hệ thống |
Name Cosmic Plane Plane Nature Ruler |
Tên Cõi Vũ Trụ Cõi Tính chất Chúa tể |
Agnichaitan…….7th subplane…..Physical………..Densest……..Kshiti |
Agnichaitan…….cõi phụ thứ 7…..Hồng trần………..Đậm đặc nhất……..Kshiti |
cosmic physical concretion |
hồng trần vũ trụ – sự cô kết |
Agnisuryan…….6th subplane……Astral…………..Liquid……….Varuna |
Agnisuryan…….cõi phụ thứ 6……Cảm dục…………..Lỏng……….Varuna |
cosmic physical |
hồng trần vũ trụ |
Agnishvatta……5th subplane……Mental…………Gaseous……..Agni |
Agnishvatta……cõi phụ thứ 5……Trí tuệ…………Khí……..Agni |
cosmic physical |
hồng trần vũ trụ |
351. The higher form of Agnisuryan is not mentioned, nor the (hypothesized) higher form of Agnichaitan. |
351. Hình thái cao hơn của Agnisuryan không được nhắc đến, cũng như (giả thuyết) hình thái cao hơn của Agnichaitan. |
352. Again, we do not see that the devas of the lower mental plane are excluded from the category of Agnishvattas. |
352. Một lần nữa, chúng ta không thấy rằng các thiên thần của cõi hạ trí bị loại khỏi loại Agnishvattas. |
353. We note as well that each of these devas works within the cosmic physical plane. |
353. Chúng ta cũng lưu ý rằng mỗi thiên thần này đều hoạt động trong cõi hồng trần vũ trụ. |
The Agnichaitans. These are the devas who construct, and build in matter of the densest kind in connection with logoic manifestation. They function on the seventh subplane of the cosmic physical plane, and are the producers of the greatest concretion. |
Các Agnichaitan. Đây là các thiên thần kiến tạo, xây dựng bằng chất liệu thuộc loại đậm đặc nhất liên quan đến sự biểu lộ của Thượng đế. Các vị hoạt động trên cõi phụ thứ bảy của cõi hồng trần vũ trụ, và là những đấng tạo ra sự cô kết vĩ đại nhất. |
354. There are less dense forms of concretion. The lowest Agnichaitans concern the densest form of concretion—that which is to be found upon the seventh and lowest systemic subplane. |
354. Có những hình thái cô kết kém đậm đặc hơn. Các Agnichaitan thấp nhất liên quan đến dạng cô kết đậm đặc nhất—tức là dạng được tìm thấy trên cõi phụ thứ bảy và thấp nhất của hệ thống. |
355. Agnichaitans in general are found on all the seven systemic physical and etheric subplanes. |
355. Nhìn chung, các Agnichaitan hiện diện trên cả bảy cõi phụ hồng trần và dĩ thái hệ thống. |
In the planetary body of our planetary Logos they are the builders of the Earth, His densest form, and throughout the entire solar system they are the sum-total of that activity and vibration [634] which demonstrates through what we call “solid substance.” |
Trong thể hành tinh của Hành Tinh Thượng đế chúng ta, họ là những người xây dựng Trái Đất, hình thái đậm đặc nhất của Ngài, và trong toàn bộ hệ mặt trời họ là tổng thể của hoạt động và rung động [634] biểu lộ qua điều chúng ta gọi là “chất rắn”. |
356. They are also concerned with systemic etheric manifestation. |
356. Họ cũng liên quan đến sự biểu lộ dĩ thái hệ thống. |
357. It is important to remind ourselves that apparently “solid substance” is not “solid” at all and really a condition of atomic congestion. |
357. Điều quan trọng là phải tự nhắc rằng cái gọi là “chất rắn” thực ra chẳng “rắn” chút nào mà đúng hơn là một trạng thái đông tụ nguyên tử. |
Therefore, it will be apparent that under the law they will have a peculiarly powerful effect on the lowest subplane of the systemic physical plane; hence their esoteric appellation of the “Agnichaitans of the inner or central heat.” |
Do đó, theo định luật, sẽ rõ rằng họ có một hiệu ứng đặc biệt mạnh mẽ trên cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần hệ thống; vì vậy mới có biệt danh huyền môn của họ là “các Agnichaitan của nhiệt nội tại hay trung tâm”. |
358. The Agnichaitans have a wider range of effect than is emphasized in this section of text. Here they are most related to the very densest of all the systemic subplanes—the forty-ninth and lowest systemic subplane. |
358. Các Agnichaitan có biên độ ảnh hưởng rộng hơn điều được nhấn mạnh trong đoạn này. Ở đây họ liên hệ nhiều nhất với cõi phụ đậm đặc nhất trong mọi cõi phụ hệ thống—cõi phụ thứ bốn mươi chín, thấp nhất của hệ thống. |
359. The inference to be gathered is that the “inner or central heat” is to be found within matter of the very lowest kind—that found upon the lowest subplane of the systemic physical plane. |
359. Hàm ý rút ra là “nhiệt nội tại hay trung tâm” được tìm thấy trong chất liệu thuộc loại thấp nhất—tức loại được tìm thấy trên cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần hệ thống. |
360. This “inner or central heat” is a form of “latent fire”, as we have studied in the earliest sections of this treatise. |
360. “Nhiệt nội tại hay trung tâm” này là một dạng của “lửa tiềm ẩn”, như chúng ta đã học trong những phần đầu tiên của trước tác này. |
They are the totality of the lowest vibration in the cosmic physical vehicle. |
Họ là tổng thể rung động thấp nhất trong vận cụ hồng trần vũ trụ. |
361. We are not here discussing the possibility of a category of matter even lower in vibration than the seventh and lowest physical subplane. Speculations about an eighth (and lower) level of matter are reasonable and hints about such a level are given in the text. |
361. Ở đây chúng ta không bàn đến khả năng tồn tại một hạng chất liệu còn thấp hơn rung động của cõi phụ thứ bảy và thấp nhất. Các suy đoán về một mức (và thấp hơn) thứ tám là hợp lý và trong văn bản cũng có ám chỉ về mức như vậy. |
362. We must remember, however, that although the very lowest subplane of the systemic physical subplane is emphasized in relation to the Agnichaitans, they are active and influential on all the seven dense and etheric subplanes (and perhaps in relation to the systemic atmic plane). |
362. Tuy nhiên, chúng ta phải nhớ rằng dẫu cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần hệ thống được nhấn mạnh liên quan đến các Agnichaitan, họ vẫn hoạt động và có ảnh hưởng trên toàn bộ bảy cõi phụ đậm đặc và dĩ thái (và có thể liên quan đến cả cõi atma hệ thống). |
The Agnisuryans are the builders on the sixth subplane of the cosmic physical plane, our systemic astral plane. |
Các Agnisuryan là những người kiến tạo trên cõi phụ thứ sáu của cõi hồng trần vũ trụ, tức cõi cảm dục hệ thống của chúng ta. |
363. We note that the Agnisuryans are spoken of in relation to the entire sixth subplane of the cosmic physical plane, and not just its lowest level. |
363. Chúng ta lưu ý rằng các Agnisuryan được nói đến liên quan đến toàn bộ cõi phụ thứ sáu của cõi hồng trần vũ trụ, chứ không chỉ cấp độ thấp nhất của nó. |
They represent, as I have before hinted, the sympathetic nervous system in the logoic physical body, just as their brothers of the seventh vibration represent the sumtotal of the circulatory or blood system. |
Họ biểu hiện, như tôi đã ám chỉ trước đây, hệ thần kinh giao cảm trong thể hồng trần của Thượng đế, cũng như các huynh đệ của họ thuộc rung động thứ bảy biểu hiện tổng số của hệ tuần hoàn hay hệ huyết dịch. |
364. Let us tabulate the hinted relationship: |
364. Chúng ta hãy lập bảng mối liên hệ được ám chỉ: |
a. Agnisuryans—the sympathetic nervous system in the logoic physical body |
a. Agnisuryan—hệ thần kinh giao cảm trong thể hồng trần của Thượng đế |
b. Agnichaitans—the circulatory or blood system |
b. Agnichaitan—hệ tuần hoàn hay huyết dịch |
365. The following quotation from EH, 143, may shed some unexpected light upon the relationship between the devic brothers of the sixth and seventh orders. |
365. Trích đoạn sau từ EH, 143, có thể soi rọi một ánh sáng bất ngờ lên mối liên hệ giữa hai huynh đệ thiên thần của hai đẳng cấp thứ sáu và thứ bảy. |
1. The etheric vehicle from the circulatory angle, is governed by the Moon, as it veils Vulcan. |
1. Thể dĩ thái, xét theo góc độ tuần hoàn, được cai quản bởi Mặt Trăng, vốn che màn Vulcan. |
2. The nervous system is ruled by Venus. |
2. Hệ thần kinh do Sao Kim cai quản. |
3. The endocrine system is governed by Saturn. |
3. Hệ nội tiết do Sao Thổ cai quản. |
4. The blood stream is governed by Neptune. (EH 143) |
4. Dòng máu do Sao Hải Vương cai quản. (EH 143) |
366. The Agnichaitans are particularly associated with Vulcan and we do see Vulcan here associated with etheric circulation. |
366. Các Agnichaitan đặc biệt liên hệ với Vulcan và chúng ta thấy Vulcan ở đây liên hệ với sự tuần hoàn dĩ thái. |
367. The circulation of the blood however is governed by Neptune, a planet far more closely related to the Agnisuryans (in both their astral and buddhic expressions) than to the Agnichaitans. |
367. Tuy nhiên, sự tuần hoàn của máu lại được Sao Hải Vương cai quản, một hành tinh liên hệ mật thiết với các Agnisuryan (trong cả biểu hiện cảm dục và Bồ đề) hơn là với các Agnichaitan. |
A hint to the student who is interested in the physiological key lies in the relationship between the two great groups of devas who build and construct the most objective portion of logoic manifestation, and the two groups of corpuscles which in their mutual interaction hold the body in health; |
Một ám chỉ cho đạo sinh quan tâm đến chìa khóa sinh lý nằm ở mối quan hệ giữa hai đại nhóm thiên thần kiến tạo và xây dựng phần khách quan nhất của sự biểu lộ của Thượng đế, với hai nhóm hồng huyết cầu, mà trong tương tác hỗ tương của chúng giữ cho thể xác khỏe mạnh; |
368. It is suggested that we study both the white and red corpuscles of the blood in order to understand the relationship between the Agnisuryans and Agnichaitans. |
368. Gợi ý rằng chúng ta nghiên cứu cả bạch cầu lẫn hồng cầu để hiểu mối quan hệ giữa các Agnisuryan và Agnichaitan. |
369. Perhaps we can relate the white corpuscles to the Agnichaitans and the red corpuscles to the Agnisuryans. |
369. Có lẽ chúng ta có thể liên hệ bạch cầu với các Agnichaitan và hồng cầu với các Agnisuryan. |
there is an analogy also in the relationship between the devas of the astral plane, and the motor and sensory nerves of the physical body. I will not enlarge upon this angle of vision. |
cũng có một tương tự trong mối quan hệ giữa các thiên thần của cõi cảm dục, và các dây thần kinh vận động và cảm giác của thể hồng trần. Tôi sẽ không khai triển thêm góc nhìn này. |
370. We can leave the elucidation of this analogy to the medical students of this treatise. |
370. Chúng ta có thể để sự minh giải tương tự này cho các sinh viên y khoa của trước tác này. |
371. From a qualitative angle, however, we do know that the astral plane is associated with the guna of “rajas” or mobility. |
371. Tuy nhiên, xét về phẩm tính, chúng ta biết rằng cõi cảm dục gắn với guna “rajas” hay tính linh động. |
372. Is DK suggesting that there are two kinds of devas of the astral plane? Earlier He mentioned devas associated with desire, feeling and sentiency and those related to the astral light. Are these the two categories of devas under discussion and are they related to Venus and Mars—the devas of the astral light to Venus and he devas of desire and feeling to Mars? |
372. Phải chăng Chân sư DK gợi rằng có hai loại thiên thần của cõi cảm dục? Trước đây Ngài có nhắc đến các thiên thần liên hệ đến dục vọng, cảm thức và tri giác, và những vị liên hệ đến ánh sáng cảm dục. Có phải đây là hai loại thiên thần đang được bàn và chúng có liên hệ đến Sao Kim và Sao Hỏa—các thiên thần của ánh sáng cảm dục với Sao Kim và các thiên thần của dục vọng và cảm thức với Sao Hỏa? |
373. In one of the references from EH immediately above, we find Venus related to the nervous system, presumably to its sensory aspect. It makes sense to consider Mars (so influential in relation to the astral plane) as the planet conditioning the motor nerves. |
373. Trong một tham chiếu từ EH ngay bên trên, chúng ta thấy Sao Kim liên hệ đến hệ thần kinh, có lẽ là phương diện cảm giác của nó. Hợp lý khi xem Sao Hỏa (vốn ảnh hưởng lớn đến cõi cảm dục) là hành tinh điều kiện hóa các dây thần kinh vận động. |
These devas have to do, in a very esoteric sense, with the nerve plexus in the: |
Các thiên thần này có liên quan, theo một nghĩa rất huyền môn, với các đám rối thần kinh trong: |
a. Solar system. (Physical Sun) |
a. Thái dương hệ. (Mặt Trời hồng trần) |
b. Planetary scheme. (Dense Planet) |
b. Hệ hành tinh. (Hành tinh đậm đặc) |
c. Human physical body. (Dense Body) |
c. Thể hồng trần của con người. (Thể đậm đặc) |
374. In the human physical body the nerve plexus concerned is that which is associated with the solar plexus center. |
374. Trong thể hồng trần của con người, đám rối thần kinh liên hệ là đám rối liên hệ với luân xa tùng thái dương. |
375. We know the location of the nerve plexus in the human physical body but not within the dense planet and certainly not within the physical sun. |
375. Chúng ta biết vị trí của đám rối thần kinh trong thể hồng trần con người nhưng không biết trong hành tinh đậm đặc và dĩ nhiên không biết trong Mặt Trời hồng trần. |
376. The nervous system itself is a dense physical construct underlain by etheric nadis. The responsiveness of the nervous system, however, seems to have much to do with astral forces. |
376. Bản thân hệ thần kinh là một cấu trúc hồng trần được nâng đỡ bởi các nadi dĩ thái. Tuy nhiên, tính đáp ứng của hệ thần kinh dường như có nhiều liên hệ với các lực cảm dục. |
377. The nature of our planet as a living being is now slowly coming into human consciousness. The parts of our planet which correspond to the human physical body will gradually be discovered. Humanity is probably not yet ready for such sensitive knowledge. |
377. Bản tính của hành tinh chúng ta như một thực thể sống đang dần đi vào tâm thức nhân loại. Những phần của hành tinh tương ứng với thể hồng trần con người sẽ dần được khám phá. Nhân loại có lẽ còn chưa sẵn sàng cho loại tri thức nhạy cảm như vậy. |
and are therefore a powerful factor in the eventual vitalisation of the centres in man. |
và do đó là một yếu tố mạnh mẽ trong việc tiếp sinh lực rốt ráo cho các trung tâm nơi con người. |
378. DK seems to be suggesting that all the centers in man owe much to the astral devas in the matter of their vitalization. |
378. Chân sư DK dường như gợi rằng mọi trung tâm nơi con người chịu ơn lớn các thiên thần cảm dục trong việc được tiếp sinh lực. |
379. We do know that aspiration (a largely astral activity) plays a significant role in the activation of the centers. |
379. Chúng ta biết rằng chí nguyện (một hoạt động chủ yếu cảm dục) đóng vai trò đáng kể trong sự hoạt hóa các trung tâm. |
The etheric centres, or the focal points of force of a Heavenly Man are on the fourth cosmic ether, the buddhic plane. |
Các trung tâm dĩ thái, hay các điểm hội tụ lực của một Đấng Thiên Nhân, là trên dĩ thái vũ trụ bậc bốn, tức cõi Bồ đề. |
380. As Chart VIII in TCF shows, this is true as regards some of the etheric centers, but probably not all, if the analogy between the positions of the human etheric centers and those of a Planetary Logos is to be maintained. |
380. Như Biểu Đồ VIII trong TCF cho thấy, điều này đúng đối với một số trung tâm dĩ thái, nhưng có lẽ không tất cả , nếu muốn duy trì sự tương ứng giữa vị trí các trung tâm dĩ thái con người và các trung tâm của một Hành Tinh Thượng đế. |
The astral plane is closely allied to the buddhic, and as the etheric centres of our Heavenly Man, for instance, come into full activity, the force is transmitted through the astral correspondence [635] to the fourth physical ether, in which the centres of man exist. |
Cõi cảm dục kết liên chặt chẽ với cõi Bồ đề, và khi các trung tâm dĩ thái của Đấng Thiên Nhân chúng ta, chẳng hạn, đi vào trọn vẹn hoạt động, thì lực được truyền qua tương ứng cảm dục [635] đến dĩ thái hồng trần bậc bốn, là nơi các trung tâm của con người hiện hữu. |
381. Again, a number of these centers in man do exist within the fourth physical ether, but not all. |
381. Một lần nữa, một số trung tâm nơi con người quả ở trong dĩ thái hồng trần bậc bốn, nhưng không phải tất cả. |
382. The paths of transmission are governed by the principle of numerical resonance. We do not know, however, the exact method of transmission. |
382. Các lộ trình truyền dẫn bị chi phối bởi nguyên tắc cộng hưởng số học. Tuy nhiên, chúng ta không biết phương pháp truyền dẫn chính xác. |
383. The etheric centers of a Heavenly Man may be considered as Ashrams containing the higher principles of the human being. We certainly do not bring our lower principles into the Ashram. |
383. Các trung tâm dĩ thái của một Đấng Thiên Nhân có thể được xem như các Đạo viện bao hàm các nguyên khí cao của con người. Chúng ta dĩ nhiên không mang các nguyên khí thấp vào Đạo viện. |
The Agnishvattas are the builders on the fifth or gaseous subplane of the cosmic physical, and—from the human standpoint—are the most profoundly important, for they are the builders of the body of consciousness per se. |
Các Agnishvatta là những người kiến tạo trên cõi phụ thứ năm hay khí của cõi hồng trần vũ trụ, và—xét từ quan điểm con người—là những vị có tầm quan trọng sâu xa nhất, vì họ là các đấng kiến tạo thể của tâm thức tự thân. |
384. The lower mental body is, apparently, also considered an aspect of the body of consciousness. |
384. Thể hạ trí, hiển nhiên, cũng được xem như một phương diện của thể của tâm thức. |
385. The egoic lotus on the higher mental plane is for most human beings the destined body of consciousness per se. Meanwhile the lower mental body serves this function. |
385. Hoa Sen Chân Ngã trên cõi thượng trí là thể tâm thức tự thân được định sẵn cho hầu hết nhân loại. Trong khi đó, thể hạ trí đảm nhiệm chức năng này. |
From the psychic standpoint of occult physiology, they have a close connection with the physical brain, the seat or empire of the Thinker, and as at this stage all that we can know must be viewed kama-manasically, it will be apparent that between the sympathetic nervous system and the brain is such a close interaction as to make one organised whole. |
Xét từ quan điểm cảm linh của sinh lý học huyền môn, họ có liên hệ mật thiết với bộ não hồng trần, ngai hay đế quốc của Đấng Tư Tưởng, và vì ở giai đoạn này tất cả những gì chúng ta có thể biết phải được nhìn theo cách trí-cảm, sẽ hiển nhiên rằng giữa hệ thần kinh giao cảm và não bộ có một tương tác mật thiết đến độ làm thành một toàn thể có tổ chức. |
386. The implication is that the kama-manas and the sympathetic nervous system are closely allied. |
386. Hàm ý là trí-cảm và hệ thần kinh giao cảm liên hệ chặt chẽ. |
387. Agnishvattas (apparently of two main varieties—one solar and one lunar) are closely related to the human physical brain. |
387. Các Agnishvattas (hiển nhiên có hai loại chính—một “nhật tính” và một “nguyệt tính”) liên hệ mật thiết với bộ não hồng trần con người. |
388. We have a further implication that man, presently, is a very kama-manasic being and finds his thought process almost inextricably entangled with kama. |
388. Chúng ta còn có hàm ý rằng con người hiện nay là một hữu thể rất trí-cảm và thấy tiến trình tư tưởng của mình hầu như bất khả tách rời khỏi kama. |
389. The relationships expressed in this section of text are reflections of the very close relationship between Mercury (manas) and Venus, (kama-manas). |
389. Những mối tương quan được nêu trong đoạn này phản ánh mối liên hệ rất mật thiết giữa Sao Thủy (manas) và Sao Kim (kama-manas). |
This microcosmic correspondence is of interest, but in studying these groups of devas at present we will view them principally in their work as systemic and planetary builders, leaving the student to trace out for himself the human analogy. |
Sự tương ứng vi mô này đáng quan tâm, nhưng khi nghiên cứu các nhóm thiên thần này lúc này, chúng ta sẽ chủ yếu xem xét họ trong công việc như các nhà kiến tạo hệ thống và hành tinh, để lại cho đạo sinh tự truy tầm tương tự nhân loại cho riêng mình. |
390. If we study carefully, we will be equipped to trace the human analogy. |
390. Nếu chúng ta học cẩn thận, chúng ta sẽ đủ năng lực để truy tầm tương tự nhân loại. |
He will learn thereby. Having indicated certain lines of thought, we will now take up these groups one at a time and consider them. |
Y sẽ nhờ đó mà học. Sau khi đã chỉ ra một số đường hướng tư tưởng, bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đề cập những nhóm này và khảo cứu họ. |
391. The general outline has been presented. We are given a view of the Agnichaitans, the Agnisuryans, and the Agnishvattas in their role as planetary builders. |
391. Dàn ý tổng quát đã được trình bày. Chúng ta được cho một cái nhìn về các Agnichaitan, Agnisuryan, và Agnishvattas trong vai trò các nhà kiến tạo hành tinh. |
392. We will now learn something more specific about them. |
392. Giờ chúng ta sẽ học một số điều cụ thể hơn về họ. |