TCF 863-867: S7S10 Part III
1 – 17 August 2008 |
1 – 17 Tháng Tám 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở phông 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt ở phông 14. Lời bình xuất hiện ở phông 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Đề nghị Bản Bình Giải này được đọc kèm với cuốn TCF sẵn bên cạnh, vì mục đích thông suốt. Khi phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới học Bản Bình Giải |
Three hints of practical import anent this stupendous subject may however be given which, if duly pondered upon, may carry illumination to those who are ready. |
Ba ám chỉ mang tính thực hành liên quan đến đề tài vĩ đại này tuy vậy vẫn có thể được đưa ra , những ám chỉ, nếu được suy ngẫm chín chắn, có thể mang lại soi sáng cho những ai đã sẵn sàng. |
1. Here we enter upon some quite esoteric material deserving careful pondering. |
1. Ở đây chúng ta bước vào một số chất liệu khá nội môn, xứng đáng được suy ngẫm kỹ lưỡng. |
The first is that the etheric centres become active in a fourth dimensional sense (or become wheels turning upon themselves) when the aspirant has complied with certain details. |
Điều thứ nhất là các trung tâm dĩ thái trở nên hoạt hóa theo nghĩa bốn chiều (hay trở thành những bánh xe tự xoay trên chính chúng) khi người chí nguyện đã tuân thủ những điều khoản nhất định. |
2. We must gather the other information given on fourth dimensional activity. One point of importance is that before the first three initiations, the etheric, astral and mental centers, respectively, become active in a fourth dimensional manner—the etheric centers (at least some of them) before the first initiation; the astral centers (at least some of them) before the second initiation; and the mental centers (at least some of them) before the third initiation. |
2. Chúng ta phải tập hợp các thông tin khác đã cho về hoạt động bốn chiều. Một điểm quan trọng là trước ba lần điểm đạo đầu, các trung tâm dĩ thái, cảm dục và trí tuệ, theo thứ tự, trở nên hoạt hoá theo cách bốn chiều—các trung tâm dĩ thái (ít nhất một vài trung tâm) trước lần điểm đạo thứ nhất; các trung tâm cảm dục (ít nhất một vài trung tâm) trước lần điểm đạo thứ hai; và các trung tâm trí tuệ (ít nhất một vài trung tâm) trước lần điểm đạo thứ ba. |
Before initiation, all the centres will be rotating in fourth-dimensional order, but after initiation they become flaming wheels, and—seen clairvoyantly—are of rare beauty, The fire of Kundalini is then awakened and is progressing in the necessary spirals. At the second initiation the emotional centres are similarly awakened, and at the third initiation those on the mental plane are touched. The initiate can then stand in the Presence of the Great King, the One Initiator. (LOM 75) |
Trước điểm đạo, tất cả các trung tâm sẽ quay theo trật tự bốn chiều , nhưng sau điểm đạo chúng trở thành những bánh xe bừng cháy và—được thấy bằng thông nhãn—có vẻ đẹp hiếm có, Hỏa xà Kundalini khi ấy được đánh thức và đang tiến theo các đường xoáy cần thiết. Ở lần điểm đạo thứ hai, các trung tâm cảm dục cũng được đánh thức như vậy, và ở lần điểm đạo thứ ba, các trung tâm trên cõi trí được chạm đến. Điểm đạo đồ khi ấy có thể đứng trong Hiện Diện của Đại Vương, Đấng Điểm đạo Duy Nhất. (LOM 75) |
He must work upon the unfoldment of the fifth and sixth petals, or the final two in the second circle and must endeavour to bring about two things in connection with his threefold lower nature: |
Y phải làm việc trên sự khai mở cánh hoa thứ năm và thứ sáu, tức hai cánh cuối của vòng thứ hai, và phải cố gắng mang lại hai điều liên quan đến bản chất phàm ngã tam phân của mình: |
3. This will mean that he must work at organizing these petals. He cannot, himself, unfold the petals, but they will unfold if he works, strenuously within the field of activity encompassed by the petals indicated. |
3. Điều này có nghĩa là y phải làm việc để tổ chức các cánh hoa này. Bản thân y không thể khai mở các cánh hoa, nhưng chúng sẽ khai mở nếu y làm việc miệt mài trong lĩnh vực hoạt động bao gồm bởi các cánh hoa được chỉ định. |
4. We note that we are speaking of the “aspirant”. If the individual concerned is working at the unfoldment of the fifth and sixth petals, the developmental phase indicated is definitely before the first initiation, because at the first initiation the fifth petal is completely unfolded. |
4. Chúng ta lưu ý rằng đang nói về “người chí nguyện”. Nếu đương sự đang làm việc trên sự khai mở cánh hoa thứ năm và thứ sáu, thì giai đoạn phát triển được nêu rõ ràng là trước lần điểm đạo thứ nhất, bởi vì ở lần điểm đạo thứ nhất cánh hoa thứ năm được khai mở hoàn toàn. |
(2) The period between egoic Cycles. Herein is hid the mystery of the 777 incarnations and concerns the relation of the unit to his group on the egoic plane, prior to the unfoldment of the fifth petal. It concerns man in the period between the savage stage and that of the disciple, when he is an average man but still in the two Halls. (TCF 738) |
(2) Khoảng giữa các Chu kỳ chân ngã. Ở đây ẩn giấu huyền nhiệm về 777 lần lâm phàm và liên quan đến mối liên hệ của đơn vị với nhóm của y trên cõi chân ngã, trước khi cánh hoa thứ năm được khai mở. Nó liên quan đến con người trong khoảng giữa giai đoạn dã man và giai đoạn đệ tử, khi y là một người trung bình nhưng vẫn còn trong hai Phòng. (TCF 738) |
On the buddhic plane, when flashing forth at initiation, this number signifies the full development of the fifth principle or quality, the completed cycle of the Ego upon the five Rays under the Mahachohan, and the assimilation of all that is to be learned upon them, and the attainment—not only of full self-consciousness, but also of the consciousness of the group wherein a man is found. It infers the full unfoldment of five of the egoic petals, leaving four to open before the final initiation. (TCF 696) |
Trên cõi Bồ đề, khi bừng sáng tại điểm đạo, con số này biểu thị sự phát triển viên mãn của nguyên khí hay phẩm tính thứ năm, chu kỳ hoàn tất của Chân Ngã trên năm Cung dưới quyền MahaChohan, và sự đồng hóa tất cả những gì cần được học trên các Cung ấy, cùng sự đạt được—không chỉ đầy đủ tự ý thức—mà còn cả tâm thức về nhóm trong đó con người được tìm thấy. Nó ngụ ý sự khai mở trọn vẹn năm cánh của các cánh hoa chân ngã, để còn bốn cánh mở ra trước lần điểm đạo tối hậu. (TCF 696) |
[863] |
|
a. He must align his three bodies so that there is a direct channel of contact formed between the Ego and the physical brain. |
a. Y phải chỉnh hợp ba thể của mình sao cho hình thành một đường thông trực tiếp giữa Chân Ngã và bộ não hồng trần. |
5. The usual disciplines of occult meditation will be required. This is something the aspirant must do. |
5. Những kỷ luật thường lệ của tham thiền huyền học sẽ là điều kiện cần. Đây là việc người chí nguyện phải làm. |
b. He must strive to bring about a stabilisation of both the astral body and the mind, and must aim at that emotional equilibrium which is produced by the conscious “balancing of forces.” |
b. Y phải nỗ lực tạo ra sự vững ổn của cả thể cảm dục lẫn thể trí, và phải hướng tới trạng thái quân bình cảm xúc được tạo ra nhờ “sự cân bằng các lực” một cách có ý thức. |
6. This will require the energy of the sign Libra. Some of this kind of activity is accomplished utilizing the potencies of the fourth petal which is correlated to some extent with Libra. |
6. Điều này sẽ cần đến năng lượng của dấu hiệu Thiên Bình. Một phần hoạt động thuộc loại này được thực hiện nhờ sử dụng các tiềm lực của cánh hoa thứ tư, cánh có phần tương liên với Thiên Bình. |
7. The disciplines of raja yoga will be required in the induction of the necessary stabilization. |
7. Các kỷ luật của Raja Yoga sẽ cần thiết để gây nên sự vững ổn cần có. |
He must study the laws of transmutation and be a student of that divine alchemy which will result in a knowledge of how to transmute the lower force into the higher, |
Y phải học các định luật chuyển hoá và trở thành một môn sinh của thuật luyện đan thiêng liêng, điều sẽ đưa đến tri thức về cách chuyển hoá hạ lực thành thượng lực, |
8. Here the fulfillment of the thirteenth Rule for Applicants will be useful. |
8. Ở đây, việc ứng dụng quy luật thứ mười ba dành cho người cầu đạo sẽ hữu ích. |
Four things the disciple must learn and comprehend before he can be shewn that inmost mystery: first, the laws of that which radiates; the five meanings of magnetisation make the second; the third is transmutation, or the secret lost of alchemy; and lastly the first letter of the Word which has been imparted, or the hidden name egoic. (IHS 207) |
Bốn điều người đệ tử phải học và thông hiểu trước khi y có thể được chỉ cho huyền nhiệm thâm u nhất ấy: thứ nhất, các định luật của cái gì phóng xạ; năm ý nghĩa của từ lực tạo nên điều thứ hai; điều thứ ba là chuyển hoá, hay bí mật thất truyền của luyện kim thuật; và sau cùng là chữ cái đầu tiên của Linh từ đã được truyền trao, hay danh xưng chân ngã ẩn giấu. (IHS 207) |
9. Utilization of the seventh ray and of the potencies of the planet Uranus will also be necessary. |
9. Việc sử dụng cung bảy và các tiềm lực của Sao Thiên Vương cũng sẽ cần thiết. |
of how to transfer his consciousness into the higher vehicles, and of how to manipulate energy currents so that his own nature is transformed. |
về cách chuyển dịch tâm thức của y vào các vận cụ cao hơn, và về cách thao tác các lưu năng lượng sao cho bản chất của chính y được chuyển đổi. |
10. Let us tabulate: |
10. Hãy liệt kê: |
a. The aspirant must study the laws of transmutation |
a. Người chí nguyện phải học các định luật chuyển hoá |
b. He must become a student of divine alchemy |
b. Y phải trở thành môn sinh của thuật luyện đan thiêng liêng |
c. He must learn how to transfer his consciousness into higher vehicles |
c. Y phải học cách chuyển dịch tâm thức mình vào các vận cụ cao hơn |
d. He must learn how to manipulate energy currents so that his own nature is transformed |
d. Y phải học cách thao tác các lưu năng lượng sao cho bản chất của chính y được chuyển đổi |
He will then become a channel for the light of the Ego, and for the illumination of buddhi to pour through for the saving of the race, |
Khi ấy y sẽ trở thành một kênh cho ánh sáng của Chân Ngã, và để cho ánh quang của Bồ đề tuôn chảy nhằm cứu độ nhân loại, |
11. If the aspirant becomes a channel for the light of the Ego, the illumination of buddhi will automatically pour it, because the Solar Angels which substand and inform the Ego are rooted in buddhi. |
11. Nếu người chí nguyện trở thành kênh cho ánh sáng của Chân Ngã, thì ánh quang của Bồ đề sẽ tự động tuôn đổ, vì các Thái dương Thiên Thần—những Đấng nâng đỡ và thấm nhuần Chân Ngã—bén rễ nơi Bồ đề. |
This is why the Sons of Wisdom, embodying the buddhic principle, the life force, or love aspect, are nevertheless known on the fifth plane as the self-conscious principles; (TCF 684) |
Đó là lý do tại sao các Con của Minh Triết, hàm chứa nguyên khí Bồ đề, sức sống, hay phương diện Tình thương, dầu vậy vẫn được biết đến trên cõi trí thứ năm như những nguyên khí tự ý thức; (TCF 684) |
and the lighting of those who stumble in dark places. |
và để soi sáng những ai vấp ngã trong nơi tăm tối. |
12. This is graphic and shows us the value of throwing light upon the Path—our own Path and that of others. Unless this occurs the ”blind” will lead the blind and they both will fall into a ditch. |
12. Điều này rất hình tượng và cho thấy giá trị của việc rải ánh sáng trên Thánh Đạo—thánh đạo của chính chúng ta và của kẻ khác. Nếu điều này không xảy ra, “người mù” sẽ dắt người mù, và cả hai sẽ sa xuống hố. |
He must demonstrate the laws of radioactivity in his own life on the physical plane. |
Y phải biểu hiện các định luật về tính phóng xạ trong cuộc sống của mình trên cõi hồng trần. |
13. He must learn the “laws of that which radiates”. Minimally, the soul must radiate through his form, increasingly. |
13. Y phải học “các định luật của cái gì phóng xạ”. Tối thiểu, linh hồn phải ngày càng phóng xạ xuyên qua hình tướng của y. |
His life must begin to radiate, and to have a magnetic effect upon others. |
Đời sống của y phải bắt đầu phóng xạ và có một hiệu ứng từ tính đối với người khác. |
14. The right kind of radiation produces magnetism. The two go together as we learn even from an exoteric study of electricity. |
14. Kiểu phóng xạ đúng đắn sản sinh từ tính. Hai điều này đi cùng nhau như chúng ta học được ngay cả từ khảo cứu ngoại môn về điện. |
By this I mean he will begin to influence that which is imprisoned in others, for he will reach—through his own powerful vibrations—the hidden centre in each one. |
Ý tôi muốn nói là y sẽ bắt đầu ảnh hưởng đến cái đang bị giam cầm trong người khác, vì y sẽ chạm tới—thông qua những rung động hùng mạnh của chính y—trung tâm ẩn giấu trong mỗi người. |
15. The radiant aspirant will not stimulate directly the personality of others, but will touch their souls. Through him the inner spiritual life of others will be released. This may cause personality disturbance in the life of those he reaches, but such disturbance will be a secondary effect of a stimulation of their spiritual center. |
15. Người chí nguyện phóng xạ sẽ không kích thích trực tiếp phàm ngã của người khác, mà sẽ chạm tới linh hồn của họ. Qua y, đời sống tinh thần bên trong của người khác sẽ được giải phóng. Điều này có thể gây xao động phàm ngã trong đời sống của những người mà y chạm tới, nhưng xao động như vậy sẽ là hiệu ứng thứ cấp của việc kích thích trung tâm tâm linh của họ. |
16. Note in the three injunctions following, that the personal nature is never stimulated: |
16. Lưu ý trong ba huấn lệnh sau đây rằng bản chất cá nhân không bao giờ được kích thích: |
Rule I. Enter thy brother’s heart and see his woe. Then speak. Let the words spoken convey to him the potent force he needs to loose his chains. Yet loose them not thyself. Thine is the work to speak with understanding. The force received by him will aid him in his work. |
Rule I. Hãy bước vào trái tim của huynh đệ ngươi và nhìn thấy nỗi khổ của y. Rồi hãy nói. Hãy để lời nói truyền đạt cho y mãnh lực hùng cường mà y cần để tự tháo xiềng xích. Tuy nhiên, chớ tự tay nới lỏng các xiềng xích ấy. Phần việc của ngươi là nói với sự thấu hiểu. Mãnh lực y nhận được sẽ giúp y trong phần việc của y. |
Rule II. Enter thy brother’s mind and read his thoughts, but only when thy thoughts are pure. Then think. Let the thoughts thus created enter thy brother’s mind and blend with his. Yet keep detached thyself, for none have the right to sway a brother’s mind. The only right there is, will make him say: “He loves. He standeth by. He knows. He thinks with me and I am strong to do the right.” Learn thus to speak. Learn thus to think. |
Rule II. Hãy bước vào trí của huynh đệ ngươi và đọc tư tưởng của y, nhưng chỉ khi tư tưởng của ngươi thanh tịnh. Rồi hãy tư duy. Hãy để các tư tưởng được tạo ra như thế đi vào trí của huynh đệ ngươi và hòa điệu với trí của y. Tuy nhiên, hãy giữ mình tách rời, vì không ai có quyền lèo lái trí của một huynh đệ. Quyền duy nhất hiện hữu sẽ khiến y nói: “Người ấy thương yêu. Người ấy đứng bên. Người ấy biết. Người ấy tư duy cùng ta và ta mạnh mẽ để làm điều đúng.” Hãy học cách nói như thế. Hãy học cách nghĩ như thế. |
Rule III. Blend with thy brother’s soul and know him as he is. Only upon the plane of soul can this be done. Elsewhere the blending feeds the fuel of his lower life. Then focus on the plan. Thus will he see the part that he and you and all men play. Thus will he enter into life and know the work accomplished. |
Rule III. Hãy hòa điệu với linh hồn của huynh đệ ngươi và biết y như y vốn là. Chỉ trên cõi linh hồn mới có thể làm điều này. Ở nơi khác, sự hòa điệu ấy nuôi dưỡng nhiên liệu cho đời sống thấp của y. Khi ấy hãy tập trung vào Thiên Cơ. Như thế y sẽ thấy phần việc mà y và ngươi và mọi người đảm nhận. Như thế y sẽ bước vào Sự Sống và biết công việc được hoàn tất. |
A note, appended to these three rules says: |
Một chú giải đính kèm ba quy luật này nói: |
“These three energies—of speech, of thought, and of purpose—when wielded with understanding by the chela and blended with the awakening forces of his brother whom he seeks to aid, are the three energies with which all adepts work. (TWM, 320) |
“Ba năng lượng này—của ngôn từ, của tư tưởng, và của mục đích—khi được đệ tử sử dụng với sự thấu hiểu và hòa trộn với những lực đang thức dậy của người huynh đệ mà y tìm cách giúp đỡ, là ba năng lượng mà mọi chân sư đều sử dụng.” (TWM, 320) |
I do not mean by this the physical or magnetic effect that many quite unevolved souls have upon others. |
Tôi không muốn nói bởi điều này là hiệu ứng thân xác hay từ lực mà nhiều linh hồn còn chưa tiến hóa mấy gây ra nơi người khác. |
17. DK is not speaking of animal magnetism. |
17. Chân sư DK không nói về “từ lực thú tính”. |
I refer to that spiritual radiation that is only responded to and realised by those who themselves are becoming aware of the spiritual centre within the heart. |
Tôi muốn nói đến sự phóng xạ tinh thần mà chỉ những ai tự thân đang trở nên ý thức về trung tâm tinh thần trong trái tim mới đáp ứng và nhận ra. |
18. It is not the personality vehicles that are attracted, but rather the “spiritual centre”. |
18. Không phải các vận cụ phàm ngã bị hấp dẫn, mà là “trung tâm tinh thần”. |
19. DK speaks of this centre as “within the heart”, but let us also remember that in occultism, by the “heart” is often meant the “soul”. |
19. Chân sư DK nói về trung tâm này như “ở trong trái tim”, nhưng cũng hãy nhớ rằng trong huyền học, “trái tim” thường ám chỉ “linh hồn”. |
20. Here there may be an occult allusion to a hidden aspect of the heart center, per se. |
20. Ở đây có thể là một ám chỉ huyền môn về một phương diện ẩn giấu của chính trung tâm tim. |
At this stage the man is recognised as one who can speak occultly “heart to heart.” |
Ở giai đoạn này, người ấy được nhận biết là người có thể nói theo nghĩa huyền môn “từ tim đến tim”. |
21. His heart chakra will stimulate or move the heart chakra of others, but this also means that the aspirant is learning how to speak ‘soul to soul’. |
21. Luân xa tim của y sẽ kích hoạt hay tác động luân xa tim của người khác, nhưng điều này cũng có nghĩa là người chí nguyện đang học cách nói ‘từ linh hồn đến linh hồn’. |
22. The radiant aspirant is speaking from essence to essence. |
22. Người chí nguyện phóng xạ đang nói từ bản thể đến bản thể. |
23. The one who truly loves and cares for his brother as he essentially is, can speak “heart to heart”. |
23. Người thật sự yêu thương và chăm lo huynh đệ mình như y vốn là có thể nói “từ tim đến tim”. |
He becomes a stimulator of the heart centre in his brother, and one who arouses men into activity for others. |
Y trở thành người kích hoạt trung tâm tim nơi huynh đệ mình, và người khơi dậy con người vào hoạt động vì người khác. |
24. So we must ask—“Can we reach the heart center of others?” Only if we speak as a soul will this be possible. |
24. Vậy chúng ta phải tự hỏi—“Chúng ta có thể chạm tới trung tâm tim của người khác chăng?” Chỉ khi chúng ta nói như một linh hồn thì điều này mới khả hữu. |
25. We note that the man does not seek to arouse others on behalf of himself, but for the sake of others. Speaking “heart to heart” as he does, he has become an altruist. |
25. Chúng ta lưu ý rằng người ấy không tìm cách khơi dậy người khác vì bản thân mình, mà vì người khác. Bởi nói “từ tim đến tim” như thế, y đã trở thành người vị tha. |
26. All of the processes described above have to do with the work to unfold the fifth and sixth petals. |
26. Tất cả các tiến trình mô tả trên đây đều liên hệ đến công việc khai mở cánh hoa thứ năm và thứ sáu. |
27. Note the following important piece of occult information concerned with linking up with the heart center of others. DK is telling us about certain requirements which must be fulfilled by those who are truly members of the New Group of World Servers: |
27. Lưu ý mẩu thông tin huyền môn quan trọng sau đây liên quan đến việc liên kết với trung tâm tim của người khác. Chân sư DK đang nói với chúng ta về một số yêu cầu phải được đáp ứng bởi những ai thực sự là thành viên của Đoàn Người Mới Phụng Sự Thế Gian: |
1. He must have the heart centre awakened, and be so outgoing in his “behaviour” that the heart is rapidly linked up with the heart centres of at least eight other people. Groups of nine awakened aspirants can then be occultly absorbed in the heart centre of the planetary Logos. Through it, His life can flow and the group members can contribute their quota of energy to the life influences circulating throughout His body. The above piece of information is only of interest to those who are spiritually awakened, and will mean little or nothing to those who are asleep. (EP II 197) |
1. Y phải có trung tâm tim đã thức dậy, và trong “cách hành xử” của y phải hướng ngoại đến mức trung tâm tim của y nhanh chóng liên kết với trung tâm tim của ít nhất tám người khác. Chín người chí nguyện thức tỉnh như vậy có thể rồi được hấp thụ một cách huyền bí vào trung tâm tim của Hành Tinh Thượng đế. Qua trung tâm ấy, sự sống của Ngài có thể lưu thông và các thành viên nhóm có thể đóng góp phần năng lượng của họ vào các ảnh hưởng sinh mệnh lưu chuyển khắp Thân Ngài. Mẩu thông tin trên chỉ đáng quan tâm đối với những ai đã thức dậy về phương diện tinh thần, và sẽ chẳng mang nhiều ý nghĩa, hoặc không gì cả, đối với những ai còn đang ngủ. (EP II 197) |
The second hint is that as the aspirant becomes progressively radioactive, and as the energy of the inner God demonstrates more and more through the lower personality, |
Ám chỉ thứ hai là khi người chí nguyện ngày càng trở nên phóng xạ, và khi năng lượng của Thượng Ngã bên trong biểu lộ ngày càng nhiều qua phàm ngã thấp, |
28. The true “inner God” resides within the Jewel in the Lotus at the heart of the egoic lotus. |
28. “Thượng Ngã đích thực” trú trong Viên Ngọc trong Hoa Sen ở trung tâm của Hoa Sen Chân Ngã. |
…when the work of unfoldment is accomplished, the seventh principle [141] at the Heart of the Lotus can stand revealed. (IHS 140-141) |
…khi công việc khai mở đã hoàn tất, nguyên khí thứ bảy [141] tại Tâm Hoa Sen có thể hiển lộ. (IHS 140-141) |
the “heat radiations” become so powerful that very definite results are produced of a personal, and also [864] of an environal, nature. |
các “bức xạ nhiệt” trở nên hùng mạnh đến nỗi tạo ra những kết quả rất xác định thuộc cả bình diện cá nhân lẫn [864] bình diện hoàn cảnh môi trường, |
29. The term “heat” indicates, among other things, “spiritual energy”. |
29. Thuật ngữ “nhiệt” chỉ, trong số các điều khác, “năng lượng tinh thần”. |
30. “Heat” is spiritual energy working through the personality. The aspirant, through the changes effected within his nature, becomes a force in his immediate environment. |
30. “Nhiệt” là năng lượng tinh thần vận hành qua phàm ngã. Người chí nguyện, qua các chuyển đổi diễn ra trong bản chất mình, trở thành một mãnh lực trong môi trường trực tiếp của y. |
A few of these results might be enumerated as follows: |
Một vài kết quả có thể được liệt kê như sau: |
31. We are speaking of the result of the release of “heat radiations”. |
31. Chúng ta đang nói về kết quả của sự giải phóng các “bức xạ nhiệt”. |
The etheric web, separating the lower physical consciousness of the brain from the astral plane begins to undergo a lengthy process of destruction, and the first “rents” in the web occur. |
Mạng lưới dĩ thái, ngăn cách tâm thức hồng trần thấp của bộ não với cõi cảm dục, bắt đầu trải qua một quá trình kéo dài bị phá hủy, và những “vết rách” đầu tiên trong mạng lưới xuất hiện, |
32. This is a technical piece of information applying to the process of rending the etheric web. |
32. Đây là một mẩu thông tin kỹ thuật áp dụng cho tiến trình xé rách mạng lưới dĩ thái. |
33. There are webs on different planes, but the webs here discussed separate the consciousness of the dense physical brain from the astral plane. |
33. Có các mạng lưới trên những cõi khác nhau, nhưng các mạng lưới được bàn ở đây là cái ngăn cách tâm thức của bộ não đậm đặc với cõi cảm dục. |
34. The beginning of this process of destruction is occurring before the first initiation, when work is occurring on the unfoldment of the fifth and sixth petals. |
34. Sự khởi đầu của tiến trình phá hủy này đang xảy ra trước lần điểm đạo thứ nhất, khi đang tiến hành công việc khai mở cánh hoa thứ năm và thứ sáu. |
The etheric web, separating the lower physical consciousness of the brain from the astral plane begins to undergo a lengthy process of destruction, and the first “rents” in the web occur. (TCF 864) |
Mạng lưới dĩ thái, ngăn cách tâm thức hồng trần thấp của bộ não với cõi cảm dục, bắt đầu trải qua một quá trình kéo dài bị phá hủy, và những “vết rách” đầu tiên trong mạng lưới xuất hiện. (TCF 864) |
It is through these that the student becomes aware of the inner planes, becomes conscious in the physical brain of the inner happenings, and can (if a disciple) make his contacts with his Ego and (via that ego) with his Guru74 [a spiritual teacher]. This marks a very important development. |
Chính qua những vết rách này mà môn sinh trở nên ý thức về các cõi nội tại, trở nên ý thức trong bộ não hồng trần về những diễn biến bên trong, và có thể (nếu là một đệ tử) thiết lập các tiếp xúc của y với Chân Ngã và (thông qua Chân Ngã ấy) với Guru74 [một vị thầy tinh thần]. Điều này đánh dấu một phát triển rất quan trọng. |
35. Let us tabulate the results of the process of rending the etheric web: |
35. Hãy liệt kê các kết quả của tiến trình xé rách mạng lưới dĩ thái: |
a. The etheric web is in process of being rent |
a. Mạng lưới dĩ thái đang trong quá trình bị xé rách |
b. The student becomes aware of the inner planes |
b. Môn sinh trở nên ý thức về các cõi nội tại |
c. The student becomes aware in the physical brain of inner happenings |
c. Môn sinh trở nên ý thức trong bộ não hồng trần về các diễn biến nội tâm |
d. The student (if a disciple) makes contact within his Ego |
d. Môn sinh (nếu là đệ tử) thiết lập tiếp xúc với Chân Ngã của mình |
e. The disciple via his Ego makes contact with his Guru |
e. Đệ tử, qua Chân Ngã của mình, thiết lập tiếp xúc với Guru của y |
f. The higher head center increases its activity and becomes capable of receiving flashes of illumination. |
f. Trung tâm đầu cao tăng cường hoạt động và có khả năng tiếp nhận các tia bừng sáng soi rọi từ các cõi cao hơn |
g. As mentioned below: The various triangles become vivified and proceed to increased activity in due geometrical progression |
g. Như đề cập bên dưới: Các tam giác khác nhau được sinh động hóa và tiến tới hoạt động gia tăng theo cấp số hình học thích đáng |
h. The centre between the shoulder blades, the converging point for certain fires, becomes active. |
h. Trung tâm giữa hai bả vai, điểm hội tụ của một số loại hỏa, trở nên hoạt hóa |
The higher head centre increases its activity and becomes capable of receiving flashes of illumination from the higher planes. |
Trung tâm đầu cao tăng cường hoạt động và có khả năng tiếp nhận các tia bừng sáng soi rọi từ các cõi cao hơn. |
36. It is clear that these flashes of illumination do not come from the astral plane. So the rending of the etheric web brings through increasing mental illumination as well, and energy impacts from planes beyond. |
36. Rõ ràng các tia bừng sáng này không đến từ cõi cảm dục. Vì vậy, việc xé rách mạng lưới dĩ thái cũng mang qua ngày càng nhiều soi sáng trí tuệ, và cả những xung năng từ các cõi vượt ngoài nữa. |
This happens only occasionally at first but with increasing frequency as the years progress, and the “rents” become more numerous. |
Điều này lúc đầu chỉ xảy ra thỉnh thoảng, nhưng với tần suất tăng dần theo các năm tháng, và khi các “vết rách” trở nên nhiều hơn. |
37. The greater the progressive disintegration, the greater the influence of the higher planes upon the consciousness of the physical brain. |
37. Mức độ phân rã tiến triển càng lớn, ảnh hưởng của các cõi cao lên tâm thức bộ não hồng trần càng tăng. |
The various triangles become vivified and proceed to increased activity in due geometrical progression, |
Các tam giác khác nhau được sinh động hoá và tiến tới hoạt động gia tăng theo cấp số hình học thích đáng, |
38. These are the triangles within the etheric body. |
38. Đây là các tam giác trong thể dĩ thái. |
39. According to the ray of the Monad, this geometrical progression occurs. |
39. Theo cung của Chân Thần, sự tiến triển hình học này diễn ra. |
whilst the centre between the shoulder blades, the converging point for certain fires, becomes active. |
trong khi trung tâm giữa hai bả vai, điểm hội tụ của một số loại hỏa, trở nên hoạt hóa. |
40. We may recall that by the time of the first initiation, this center between the shoulder blades becomes active. By the time of the second initiation, they rise as far as the head. |
40. Chúng ta có thể nhớ rằng đến lần điểm đạo thứ nhất, trung tâm giữa hai bả vai trở nên hoạt hóa. Đến lần điểm đạo thứ hai, chúng thăng lên đến tận đầu. |
When the threefold basic fire and the threefold pranic fire meet and merge, then evolution proceeds with greatly increased velocity. This is effected definitely at the first Initiation when the polarisation becomes fixed in one or other of the three higher centres,—which centre being dependent upon a man’s ray. (TCF 123-124) |
Khi ba ngọn lửa căn bản tam phân và lửa prana tam phân gặp gỡ và hoà nhập, thì tiến hoá diễn tiến với tốc độ gia tăng rất lớn. Điều này được thực hiện dứt khoát ở lần Điểm đạo thứ nhất khi sự phân cực được cố định trong một trong ba trung tâm cao—trung tâm nào thì phụ thuộc vào cung của con người. (TCF 123-124) |
Suffice it to point out that the fires at the lower centres,—those below the diaphragm—have, by the time the second initiation is reached, usually mounted to the centre between the shoulder blades;…(TCF 886) |
Nói một cách đại khái, vào thời điểm lần điểm đạo thứ hai được đạt tới, các hỏa tại những trung tâm thấp—những trung tâm bên dưới cơ hoành— thường đã thăng lên trung tâm giữa hai bả vai;…(TCF 886) |
41. It appears that in this section of text we are speaking the efforts of aspirants and of a time before the first initiation when the process of activating the shoulder center is begun. |
41. Có vẻ như trong phần văn bản này, chúng ta đang nói về nỗ lực của những người chí nguyện và về thời gian trước lần điểm đạo thứ nhất—khi tiến trình hoạt hoá trung tâm giữa hai bả vai được khởi động. |
This marks a definite stage in the process of transferring the fires into the higher centres. |
Điều này đánh dấu một giai đoạn xác định trong tiến trình chuyển dời các hỏa vào những trung tâm cao hơn. |
42. We began this section by discussing the attempt to unfold the fifth and sixth petals. We also discussed the continuous rending of the etheric web. The activation of the center between the shoulder blades indicates that we are nearing the first initiation. Definite chakric transferences have been effected by that time. |
42. Chúng ta đã khởi đầu phần này bằng việc bàn về nỗ lực khai mở cánh hoa thứ năm và thứ sáu. Chúng ta cũng đã bàn về tiến trình xé rách liên tục của mạng lưới dĩ thái. Sự hoạt hoá trung tâm giữa hai bả vai cho biết rằng chúng ta đang tiến gần lần điểm đạo thứ nhất. Đến lúc ấy, nhất định đã có những cuộc chuyển dời luân xa được thực hiện. |
43. If, however, we are to consider the center between the shoulder blades as one of the “pranic centers”, we would expect its activation, to a sufficient degree, even in the early days of evolution. |
43. Tuy nhiên, nếu chúng ta xem trung tâm giữa hai bả vai là một trong các “trung tâm prana”, thì ta có thể kỳ vọng nó được hoạt hóa, ở mức đủ, ngay cả trong những ngày đầu của tiến hoá. |
Roughly speaking, this period of the transference of the heat or energy of the lower centres into the higher may be divided into two parts: |
Nói một cách đại khái, thời kỳ chuyển dời nhiệt lực hay năng lượng của các trung tâm thấp vào các trung tâm cao hơn có thể được chia thành hai phần: |
44. We are aware that during the first initiation process the energy of the sacral center is transferred to the throat center (via the solar plexus center and the heart). |
44. Chúng ta biết rằng trong tiến trình của lần điểm đạo thứ nhất, năng lượng của trung tâm xương cùng được chuyển dời lên trung tâm cổ họng (qua trung tâm tùng thái dương và trung tâm tim). |
45. During the processes of the second initiation, the energy of the solar plexus center is transferred to the heart center. |
45. Trong tiến trình của lần điểm đạo thứ hai, năng lượng của trung tâm tùng thái dương được chuyển dời lên trung tâm tim, |
first, that in which the centres in the lower part of the body (those below the diaphragm) are transferred into the centres in the higher part of the torso. |
trước hết, là phần trong đó các trung tâm ở phần thấp của thân (những trung tâm bên dưới cơ hoành) được chuyển dời vào các trung tâm ở phần cao của thân mình. |
46. This is a transference from sub-diaphragmatic centers to super-diaphragmatic centers, though not yet into the head centers. |
46. Đây là một sự chuyển dời từ các trung tâm hạ hoành lên các trung tâm thượng hoành, tuy chưa phải vào các trung tâm ở đầu. |
These centres in the torso are three in number, the heart, the throat, and the centre between the shoulder blades. |
Các trung tâm trong thân mình này gồm ba cái: tim, cổ họng và trung tâm giữa hai bả vai, |
47. The center between the shoulder blades is a minor center but is mentioned in the same breath with two major centers. |
47. Trung tâm giữa hai bả vai là một trung tâm phụ nhưng lại được nhắc đến cùng lúc với hai trung tâm chính. |
48. Usually one considers that only two centers are found within the torso (heart and throat) just as one can often consider that only three centers are found below the diaphragm (base of the spine, sacral center and solar plexus) if we do not include the spleen, which is, however, often included in various enumerations. |
48. Thông thường người ta cho rằng chỉ có hai trung tâm nằm trong thân mình (tim và cổ họng), cũng như người ta thường cho rằng chỉ có ba trung tâm ở dưới cơ hoành (đáy cột sống, trung tâm xương cùng và tùng thái dương) nếu chúng ta không tính đến luân xa lá lách, vốn, tuy nhiên, thường được đưa vào trong các bảng liệt kê khác nhau. |
We must here note that the throat centre is situated in the lower part of the throat, and properly belongs to the torso and not to the head. |
Ở đây cần lưu ý rằng trung tâm cổ họng nằm ở phần dưới của cuống họng, và thực ra thuộc về thân mình chứ không thuộc về đầu. |
49. This is important as the position of the throat center must be distinguished from that of the alta major center which is not part of the torso. |
49. Điều này quan trọng vì vị trí của trung tâm cổ họng phải được phân biệt với trung tâm alta major, vốn không thuộc phần thân mình. |
50. From this we may understand that the throat is meant to come under the control of the second aspect of divinity just as the sub-diaphragmatic centers are allied to the third aspect of divinity and the centers in the head generically to the first. |
50. Từ đây chúng ta có thể hiểu rằng cổ họng được định là chịu sự chi phối của phương diện thứ hai của thiên tính, cũng như các trung tâm dưới cơ hoành liên hệ với phương diện thứ ba của thiên tính và các trung tâm trong đầu, nói chung, với phương diện thứ nhất, |
It should also be stated here that the centre between the shoulder blades is not a “sacred” centre, but is of a temporary nature, and is created by the aspirant himself during the process of transference. [865] |
Cũng nên nói rõ ở đây rằng trung tâm giữa hai bả vai không phải là một trung tâm “thiêng liêng”, mà có tính tạm thời, và được chính người chí nguyện tạo ra trong tiến trình chuyển dịch, [865] |
51. If this is the case, then is this center between the shoulder blades actually to be considered the higher of the pranic centers (which definitely exists very early in process of human evolution)? (cf. TCF 170) |
51. Nếu đúng như vậy, thì có phải trung tâm giữa hai bả vai này thực sự nên được xem là trung tâm cao hơn trong các trung tâm prana (vốn chắc chắn đã hiện hữu rất sớm trong tiến trình tiến hoá của nhân loại)? (x. Luận về Lửa Vũ Trụ 170) |
1. The pranic triangle. |
1. Tam giác prana. |
a. The shoulder centre. |
a. Trung tâm ở vai. |
b. The centre near the diaphragm. |
b. Trung tâm gần cơ hoành. |
c. The spleen. (TCF 170) |
c. Luân xa lá lách. (TCF 170) |
52. Perhaps, we are actually speaking of two different centers located between the shoulder blades, neither of which centers is the heart center, also between the shoulder blades. |
52. Có lẽ, thực ra chúng ta đang nói về hai trung tâm khác nhau nằm giữa hai bả vai, mà chẳng trung tâm nào trong đó là trung tâm tim, cũng ở giữa hai bả vai. |
The second stage is that in which the energy of the lower six centres: |
Giai đoạn thứ hai là khi năng lượng của sáu trung tâm thấp: |
a. The throat, |
a. Cổ họng, |
b. The heart, |
b. Tim, |
c. The solar plexus, |
c. Tùng thái dương, |
d. The spleen, |
d. Luân xa lá lách, |
e. The organs of generation, |
e. Cơ quan sinh dục, |
f. The base of the spine, |
f. Đáy cột sống, |
are—in due order according to a man’s ray and subray— |
được—tuần tự thích đáng theo cung và cung phụ của một người— |
53. By ray and subray are meant the monadic ray and the egoic ray. |
53. Với cung và cung phụ, ý nói cung chân thần và cung chân ngã. |
54. Note that we do not use the words “sacral center” in this context. DK often calls the sacral center the “organs of generation”, seeming to indicate very physical organs and not an etheric center. |
54. Lưu ý rằng chúng ta không dùng từ “trung tâm xương cùng” trong ngữ cảnh này. Chân sư DK thường gọi trung tâm xương cùng là “cơ quan sinh dục”, dường như để chỉ các cơ quan rất vật chất chứ không phải một trung tâm dĩ thái. |
One major centre is here omitted because it is primarily related to the physical body and its expression of life perpetuation. That is the sacral centre. Just as the physical body is regarded by true esotericists as not a principle so the sacral centre is regarded as “a necessary evocation between that which is high and that which is low, and between that which is sounded forth from the centre in the throat and that which replies to a deeply sounded note.” (EA 428) |
Một trung tâm chính được bỏ qua ở đây vì nó chủ yếu liên hệ đến thể xác và sự biểu hiện kéo dài sự sống của nó. Đó là trung tâm xương cùng. Cũng như thể xác được các nhà huyền bí chân chính xem là không phải một nguyên khí, trung tâm xương cùng cũng được xem là “một sự gợi lên cần thiết giữa cái cao và cái thấp, và giữa cái được xướng phát ra từ trung tâm ở cổ họng và cái đáp lại một âm điệu được xướng sâu xa.” (EA 428) |
55. Probably the transference is made from centers in the torso to centers in the head center. For instance, after the energy of the organs of generation is transferred to the throat center, from there, we can imagine, it is transferred to the corresponding center in the head. Yet, in the head, we may presume, that there is a higher center corresponding not only to the throat center but also to the sacral center. |
55. Có lẽ sự chuyển dịch được thực hiện từ các trung tâm trong thân mình đến các trung tâm trong đầu. Chẳng hạn, sau khi năng lượng của các cơ quan sinh dục được chuyển sang trung tâm cổ họng, từ đó, chúng ta có thể hình dung, nó lại được chuyển tới trung tâm tương ứng trong đầu. Tuy vậy, trong đầu, ta có thể giả định rằng có một trung tâm cao hơn tương ứng không chỉ với trung tâm cổ họng mà còn với trung tâm xương cùng. |
56. We may ask whether the highest head center itself has a correspondence within itself! |
56. Chúng ta có thể hỏi liệu chính trung tâm đầu cao nhất có một tương ứng ngay trong tự thân nó hay chăng! |
57. Since, we are told, the spleen has a correspondence within the head (useful in healing) perhaps the center(s) between the shoulder blades has a higher correspondence as well. Perhaps, all centers below the diaphragm and in the torso have corresponding centers within the head. It would appear that within the head (or greater head center) is a higher correspondence to any center found elsewhere in the body. |
57. Vì, như chúng ta được dạy, luân xa lá lách có một tương ứng trong đầu (hữu ích cho trị liệu), có lẽ trung tâm (các trung tâm) giữa hai bả vai cũng có một tương ứng cao hơn. Có lẽ, mọi trung tâm dưới cơ hoành và trong thân mình đều có các trung tâm tương ứng trong đầu, Dường như trong đầu (hay trung tâm đầu lớn hơn) có một tương ứng cao hơn với bất kỳ trung tâm nào được tìm thấy ở nơi khác trong thân thể. |
58. If this were the case, however, there would be a clear line of demarcation between the many higher correspondences of lower centers within the head and the seven major centers, the “major seven”. |
58. Tuy nhiên, nếu đúng như vậy, sẽ có một ranh giới phân định rõ ràng giữa nhiều tương ứng cao của các trung tâm thấp nằm trong đầu và bảy trung tâm chính, tức “bộ bảy chính”. |
transferred into the correspondences within the head centre. |
được chuyển vào các tương ứng trong trung tâm đầu. |
59. Each of the usual chakras has a correspondence with the head center, or within the head. |
59. Mỗi trong các luân xa thông thường đều có một tương ứng với trung tâm đầu, hay nằm trong đầu, |
60. We can ask whether the higher seven head centers are to be found within the head center or in some other location in the head. Perhaps any location within the head is considered to be within the head centre. |
60. Chúng ta có thể hỏi liệu bảy trung tâm đầu cao hơn được tìm thấy trong trung tâm đầu hay ở một vị trí nào khác trong đầu. Có lẽ bất kỳ vị trí nào trong đầu đều được xem là nằm trong trung tâm đầu. |
These seven head centres are the reflection in the microcosm of those “mansions prepared in the Heavens” which receive the sevenfold energy of the monad. |
Bảy trung tâm đầu này là sự phản chiếu trong tiểu thiên địa của những “dinh sở được chuẩn bị trên Trời” vốn tiếp nhận năng lượng thất phân của chân thần. |
61. The seven higher head centers have direct connection with the Monad. The energy of the Monad, it appears, is directed to them and is lodged within them. |
61. Bảy trung tâm đầu cao hơn có mối liên kết trực tiếp với Chân Thần. Có vẻ như năng lượng của Chân Thần được hướng tới chúng và lưu trú trong chúng. |
62. If these centers, as a whole, are ruled by Vulcan, and if Vulcan is directly related to Shamballa and, hence, the Monad, then we can easily see the relation of the seven higher head centers to the Monad. |
62. Nếu các trung tâm này, như một toàn thể, do Vulcan cai quản, và nếu Vulcan liên hệ trực tiếp với Shamballa và do đó với Chân Thần, thì ta có thể dễ dàng thấy mối liên hệ của bảy trung tâm đầu cao hơn với Chân Thần. |
63. Is the “mansion prepared in the Heavens” a chakra within the Planetary Logos? The sevenfold energy of the Monad is the energy expressed through seven principles. As the principles are regathered, the lower into higher, perhaps, they all return to their emanating source the Monad, which resides within one of seven highest planetary centers upon the monadic plane (a plane within the seven cosmic ethers). |
63. “Dinh sở được chuẩn bị trên Trời” có phải là một luân xa trong Hành Tinh Thượng đế chăng? Năng lượng thất phân của Chân Thần là năng lượng được biểu lộ qua bảy nguyên khí. Khi các nguyên khí được thu hồi—cái thấp vào cái cao—có lẽ tất cả đều trở về nguồn xuất lộ của chúng là Chân Thần, vốn cư ngụ trong một trong bảy trung tâm hành tinh cao nhất trên cõi chân thần (một cõi thuộc bảy dĩ thái vũ trụ). |
64. Just as the Monad returns to one of seven centers upon the monadic plane (cf. a higher correspondence in Chart V, 344) so the energy of the lesser centers is directed upward to the higher seven major centers in the head. |
64. Cũng như Chân Thần quay trở về một trong bảy trung tâm trên cõi chân thần (x. một tương ứng cao hơn ở Biểu đồ V, 344), năng lượng của các trung tâm thứ yếu cũng được hướng thượng đến bảy trung tâm chính cao hơn trong đầu. |
These [the seven head centres] are the chambers prepared by the lower energy which are to be the recipients of “soul or the higher psychic energy.” |
Những trung tâm này [bảy trung tâm đầu] là những gian phòng được chuẩn bị bởi năng lượng thấp để tiếp nhận “linh hồn hay năng lượng tâm linh cao hơn.” |
65. We have also been told (in the last Commentary, S7S10 Part II) of eight, twelvefold centers on the higher mental plane. It would appear that these eight are aligned with the seven above (seven planetary centers on the monadic plane) and seven below—found within the head or (perhaps more properly) within the greater head center. |
65. Chúng ta cũng đã được cho biết (trong Bài Bình Giải trước, S7S10 Phần II) về tám trung tâm bát phân trên cõi thượng trí. Dường như tám trung tâm này được chỉnh hợp với bảy trung tâm bên trên (bảy trung tâm hành tinh trên cõi chân thần) và bảy trung tâm bên dưới—được tìm thấy trong đầu hay (có lẽ đúng hơn) trong trung tâm đầu lớn hơn. |
66. Does it appear that the seven centers (or are there eight corresponding to the eight upon the mental plane) within the head center receive the soul or higher psychic energy even more than they receive monadic energy? It would seem so. |
66. Có vẻ như bảy trung tâm (hay là có tám tương ứng với tám trung tâm trên cõi trí) trong trung tâm đầu tiếp nhận năng lượng của linh hồn hay năng lượng tâm linh cao hơn còn nhiều hơn là tiếp nhận năng lượng chân thần? Có vẻ là như vậy. |
67. How is it that the lower can prepare the higher? |
67. Làm sao cái thấp có thể chuẩn bị cho cái cao? |
68. Perhaps these head centers are stimulated (thus “prepared”) by the ascent of energy from below. Yet, we should not assume that these head centers were created by the rising of energy from centers below. |
68. Có lẽ các trung tâm đầu này được kích thích (do đó được “chuẩn bị”) bởi sự thăng lên của năng lượng từ bên dưới, Tuy nhiên, chúng ta không nên giả định rằng các trung tâm đầu này đã được tạo ra bởi sự dâng lên của năng lượng từ các trung tâm thấp. |
[Hint Three] The final hint which can be given, may be summed up in the words that as the aspirant progresses,75 he not only balances the pairs of opposites, but the secret of his brother’s heart becomes revealed to him. |
[Gợi ý Ba] Gợi ý cuối cùng có thể đưa ra được có thể tóm lại bằng lời rằng khi người chí nguyện tiến bộ,75 y không chỉ quân bình các cặp đối đãi, mà bí mật trong trái tim của huynh đệ mình cũng được hé mở cho y. |
69. We can correlate these developments with the energy of the sign Libra. The balancing of the pairs of opposites is a Libran process and the revelation of the secret of a brother’s heart arises from loving relationship—again largely indicated by Libra. |
69. Chúng ta có thể liên hệ những phát triển này với năng lượng của dấu hiệu hoàng đạo Thiên Bình. Sự quân bình các cặp đối đãi là một tiến trình thuộc Thiên Bình và sự mặc khải bí mật trong trái tim của một huynh đệ phát sinh từ mối liên hệ yêu thương—lại một lần nữa phần lớn được chỉ thị bởi Thiên Bình. |
70. Unless soul and personality are balanced, the revelation of the secret of a brother’s heart will not come. Lack of soul emphasis results only in continuing blindness. But if the personality is not considered, then the personality cannot be known, and there are many secrets which still reside within the personality nature. Thus it is that psychologists in the New Age must have a sensitive and receptive solar plexus center. |
70. Nếu linh hồn và phàm ngã không được quân bình, sự mặc khải bí mật trong trái tim của một huynh đệ sẽ không đến. Thiếu nhấn mạnh vào linh hồn chỉ dẫn tới tình trạng mù quáng kéo dài. Nhưng nếu phàm ngã không được xem xét, thì phàm ngã không thể được biết, và còn nhiều bí mật cư trú trong bản chất phàm ngã. Do đó, các nhà tâm lý học trong Kỷ Nguyên Mới phải có một trung tâm tùng thái dương nhạy cảm và tiếp thụ. |
Group 8.—The head, heart, solar plexus and throat centres. This group of disciples will be the first to use four centres in their work as they are in a curious sense, the mediators of thought between the other groups. They are peculiarly a linking group. (DINA I, 41) |
Nhóm 8.—Các trung tâm đầu, tim, tùng thái dương và cổ họng. Nhóm đệ tử này sẽ là những người đầu tiên sử dụng bốn trung tâm trong công việc của họ vì, theo một nghĩa lạ lùng, họ là những người trung giới của tư tưởng giữa các nhóm khác. Họ đặc biệt là một nhóm nối kết. (DINA I, 41) |
He becomes an acknowledged force in the world, and is recognised as one who can be depended upon to serve. |
Y trở thành một mãnh lực được thừa nhận trên thế gian, và được nhận ra là người có thể trông cậy vào để phụng sự. |
71. Recognition comes not by demand but as a result of energy expressed. |
71. Sự công nhận không đến do đòi hỏi mà là kết quả của năng lượng được biểu lộ. |
72. The world gives testimony confirming the emergence of a true disciple or initiate. The disciple or initiate never proclaims himself. |
72. Thế gian đưa ra chứng cứ xác nhận sự xuất hiện của một đệ tử hay điểm đạo đồ đích thực. Đệ tử hay điểm đạo đồ không bao giờ tự xưng tụng mình. |
Men turn to him for assistance and help along his recognised line, |
Người đời tìm đến y để được trợ giúp và giúp đỡ dọc theo đường lối phụng sự đã được công nhận của y, |
73. We do not serve along all lines. |
73. Chúng ta không phụng sự trên mọi đường lối. |
Certain attitudes of mind are easy for one ray type and difficult for [129] another, and hence the changing personality shifts from ray to ray, from life to life, until all the qualities are developed and expressed. Certain souls, by their ray destiny, are found in certain fields of activity, and a particular field of endeavour remains relatively the same for many life expressions. A governor or statesman has learnt facility in his craft through much experience in that field. A world Teacher has been teaching for age-long cycles. A world Saviour has been, for many lives, at the task of salvaging. (EPI 128-129) |
Một số thái độ của thể trí dễ dàng đối với một loại cung này nhưng khó khăn cho [129] loại khác, và vì thế phàm ngã biến chuyển chuyển từ cung này sang cung khác, từ đời này sang đời khác, cho đến khi mọi phẩm tính đều được phát triển và biểu lộ. Một số linh hồn, theo định mệnh cung của mình, được tìm thấy trong những lĩnh vực hoạt động nhất định, và một lĩnh vực nỗ lực đặc thù vẫn tương đối giống nhau qua nhiều kiếp sống. Một vị thống đốc hay chính khách đã học được sự thuần thục trong nghề qua nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đó. Một bậc Huấn Sư Thế Gian đã giảng dạy qua những chu kỳ kéo dài. Một Đấng Cứu Thế Thế Gian đã, qua nhiều kiếp, đảm nhận công việc cứu rỗi. (EPI 128-129) |
and he begins to sound forth his note so as to be heard not only in human but in deva ranks as well. |
và y bắt đầu xướng âm điệu của mình để không chỉ loài người mà cả hàng ngũ chư thiên thần cũng nghe được. |
74. Progressive developments within the human energy system results in the sounding forth of a man’s note. Let us say that correct and uninhibited alignment promotes this sounding. |
74. Những phát triển tuần tự trong hệ thống năng lượng con người dẫn đến việc xướng âm điệu của một người. Chúng ta hãy nói rằng sự chỉnh hợp đúng đắn và không bị ngăn ngại thúc đẩy sự xướng âm này. |
75. Devas respond to sound and are naturally affected by the sounding of the note. We are constantly affecting the Deva Kingdom through sound. This type of effect may occur without the realization of the disciple concerned. |
75. Chư thiên thần đáp ứng với âm thanh và tự nhiên bị ảnh hưởng bởi tiếng xướng âm. Chúng ta liên tục ảnh hưởng đến giới thiên thần qua âm thanh. Kiểu ảnh hưởng này có thể xảy ra mà đệ tử liên hệ không hề hay biết. |
76. At first, as regards the Deva Kingdom, it is the Army of the Voice that hears. |
76. Ban đầu, liên quan đến Giới Thiên Thần, chính Đạo Binh của Âm Thanh nghe thấy. |
This he does, at [866] this stage, through the pen in literature, through the spoken word in lecturing and teaching, through music, painting and art. |
Điều này, ở giai đoạn [866] này, y làm qua ngòi bút trong văn chương, qua lời nói khi diễn thuyết và giảng dạy, qua âm nhạc, hội hoạ và nghệ thuật. |
77. We are speaking of the development of the aspirant. He is becoming a true server. We note that there are many possible lines of expression for the developing server. |
77. Chúng ta đang nói về sự phát triển của người chí nguyện. Y đang trở thành một người phụng sự chân chính. Chúng ta ghi nhận rằng có nhiều đường lối biểu lộ khả dĩ cho người phụng sự đang phát triển. |
He reaches the hearts of men in some way or another, and becomes a helper and server of his race. |
Y chạm đến trái tim của con người bằng cách này hay cách khác, và trở thành một người trợ giúp và phụng sự cho chủng loại của mình. |
78. We note that the man must reach the heart of others. It does not suffice to reach the mind only. |
78. Chúng ta ghi nhận rằng người ấy phải chạm đến trái tim của người khác. Chỉ chạm đến thể trí thôi là chưa đủ. |
79. We see that the many technical developments have a positive effect on a disciple’s capacity for service. |
79. Chúng ta thấy rằng nhiều phát triển kỹ thuật có ảnh hưởng tích cực đến năng lực phụng sự của một đệ tử. |
Footnote 75: Aspirant: |
Chú thích 75: Người chí nguyện: |
“The practices which make for union with the Soul are: fervent aspiration, spiritual reading, and complete obedience to the Master. |
“Những thực hành đưa đến sự hợp nhất với Linh hồn là: khát vọng nồng nhiệt, đọc sách tinh thần, và vâng phục trọn vẹn Chân sư. |
80. Quotations for The Yoga Sutras are apt here. There is definitely a place of continued aspiration as the disciple advances towards greater usefulness. |
80. Trích dẫn từ Yoga Sutra phù hợp ở đây. Rõ ràng có một chỗ dành cho khát vọng liên tục khi đệ tử tiến tới mức hữu dụng lớn hơn. |
The word which I have rendered “fervent aspiration” means primarily “fire”; |
Từ mà tôi dịch là “khát vọng nồng nhiệt” trước hết có nghĩa là “lửa”; |
81. In the developing disciple, the intensity of the fire is always increasing, especially the intensity of spiritual fire. |
81. Ở nơi đệ tử đang phát triển, cường độ của lửa luôn gia tăng, đặc biệt là cường độ của lửa tinh thần, |
and, in the Eastern teaching, it means the fire which gives life and light, and at the same time the fire which purifies. |
và, trong giáo huấn phương Đông, nó là ngọn lửa ban sự sống và ánh sáng, đồng thời cũng là ngọn lửa tịnh hoá. |
82. We rely upon the transmuted fires of the solar plexus center to provide the type of aspiration required. |
82. Chúng ta nương vào các ngọn lửa đã được chuyển hoá của trung tâm tùng thái dương để cung ứng kiểu khát vọng cần có. |
83. The heart also has its aspiration. |
83. Trái tim cũng có khát vọng của nó. |
84. From a larger point of view, every center has its upreaching tendency and, hence, its ‘aspiration’. |
84. Từ một quan điểm rộng hơn, mọi trung tâm đều có khuynh hướng vươn thượng và, do đó, có “khát vọng” của mình. |
We have, therefore, as our first practice, as the first of the means of spiritual growth, that fiery quality of the will |
Vì vậy, như thực hành đầu tiên của chúng ta, như phương tiện đầu tiên của sự tăng trưởng tinh thần, là phẩm tính rực lửa của ý chí |
85. Note how fiery aspiration and will are combined. The sixth and first rays are often related. |
85. Lưu ý cách khát vọng rực lửa và ý chí được kết hợp. Cung sáu và cung một thường liên hệ với nhau. |
86. Master Morya, a great first ray Master, advises us to “strive fierily”. |
86. Chân sư Morya, một đại Chân sư cung một, khuyên chúng ta “nỗ lực một cách bừng lửa”. |
which enkindles and illumines, and, at the same time, the steady practice of purification, the burning away of all known impurities.” |
vốn thắp lên và soi sáng, đồng thời là sự thực hành bền bỉ việc tịnh hoá, thiêu rụi mọi ô trọc đã biết.” |
87. The life of discipleship is based upon a profound and persistent spiritual aspiration and the persistent appropriation of the spiritual will. |
87. Đời sống địa vị đệ tử đặt nền trên một khát vọng tinh thần sâu xa và bền bỉ và sự chiếm dụng bền bỉ ý chí tinh thần. |
“Their aim is, to bring soul-vision, and to wear away hindrances.” |
“Mục tiêu của họ là mang đến linh thị, và mài mòn các chướng ngại.” |
88. Fire wears away and burns away obstacles to vision and to empowerment. |
88. Lửa mài mòn và thiêu rụi các chướng ngại đối với linh thị và đối với sự trao quyền. |
89. We note that we, as disciples and aspirants must “wear down” the ‘opposition’. The Will-to-Persist, thus, counts for much. |
89. Chúng ta ghi nhận rằng, với tư cách đệ tử và người chí nguyện, chúng ta phải “mài mòn” sự “chống đối”. Do đó, Ý Chí-Kiên Trì có giá trị lớn lao. |
“The Rules are these: purity, serenity, fervent aspiration, spiritual reading, and perfect obedience to the Master.” |
“Những Quy Luật là: thanh khiết, bình thản, khát vọng nồng nhiệt, đọc sách tinh thần, và vâng phục hoàn hảo Chân sư.” |
90. Fervent aspiration does not involve agitation, but rather serenity. |
90. Khát vọng nồng nhiệt không hàm ý xao động, mà đúng hơn là sự bình thản. |
91. The Master is the soul/Solar Angel as well as the Master in the heart. As we progress along the Path of Occultism we encounter two Masters (both of which are truly our Masters). One is the Solar Angel and the other is the Master of the Ashram with which we are destined to be affiliated. |
91. Vị Thầy là linh hồn/Thái dương Thiên Thần cũng như Vị Thầy trong tim. Khi chúng ta tiến bước trên Con Đường Huyền bí học, chúng ta gặp hai Vị Thầy ( cả hai đều thật sự là các Chân sư của chúng ta). Một là Thái dương Thiên Thần và vị kia là Chân sư của Thánh đường mà chúng ta được định sẽ thuộc về. |
“The perfection of the powers of the bodily vesture comes through the wearing away of impurities, and through fervent aspiration.” |
“Sự hoàn thiện các năng quyền của chiếc áo thân xác đến qua việc mài mòn các cấu uế, và qua khát vọng nồng nhiệt.” |
92. “Wearing away” and burning away are parallel processes. The persistent will of the second ray is needed as well s the dynamic will of the first ray. |
92. “Mài mòn” và thiêu rụi là những tiến trình song hành. Cần đến ý chí bền bỉ của cung hai cũng như ý chí năng động của cung một. |
—Yoga Sutras of Patanjali, Book II, 1, 2, 32, 43 (C. Johnston’s Edition). |
—Yoga Sutra của Patanjali, Quyển II, 1, 2, 32, 43 (Bản của C. Johnston). |
Two more characteristics of this stage might here be enumerated. |
Có thể liệt kê thêm hai đặc tính nữa của giai đoạn này. |
93. We are enumerating the beneficial results of the processes described. |
93. Chúng ta đang liệt kê những kết quả lợi lạc của các tiến trình đã mô tả. |
The aspirant has an appreciation of the occult value of money in service. |
Người chí nguyện có sự thấu hiểu về giá trị huyền môn của tiền bạc trong phụng sự. |
94. This is one of the first and major tests. |
94. Đây là một trong những phép thử đầu tiên và chủ yếu. |
He seeks nothing for himself, save that which may equip him for the work to be done, and he looks upon money, and that which money can purchase, as something which is to be used for others and a means to bring about the fruition of the Master’s plans as he senses those plans. |
Y không tìm kiếm gì cho bản thân, ngoại trừ những gì có thể trang bị cho y để làm công việc phải làm, và y xem tiền bạc, và những gì tiền có thể mua, như điều phải được dùng cho người khác và như phương tiện để đưa đến thành tựu các kế hoạch của Vị Thầy khi y cảm nhận những kế hoạch ấy. |
95. Obviously the heart must be involved. If the aspirant is motivate only by energies below the diaphragm, then, he cannot display the necessary selflessness with respect to money. |
95. Rõ ràng trái tim phải tham dự. Nếu người chí nguyện chỉ được thúc đẩy bởi các năng lượng dưới cơ hoành, thì y không thể biểu lộ sự vô kỷ cần thiết đối với tiền bạc. |
96. Much careful searching of motives is needed with regard to this requirement. |
96. Cần khảo sát động cơ một cách cẩn trọng nhiều đối với yêu cầu này. |
The occult significance of money is little appreciated, yet one of the greatest tests as to the position of a man upon the probationary path is that which concerns his attitude to and his handling of that which all men seek in order to gratify desire. |
Ý nghĩa huyền môn của tiền bạc ít được thấu hiểu, thế mà một trong những phép thử lớn nhất về vị trí của một người trên Con Đường Dự Bị lại chính là phép thử liên quan đến thái độ của y với và cách y xử lý cái mà mọi người đều tìm kiếm để thoả mãn dục vọng. |
97. In a coming Age in which the principle of sharing will be paramount, the necessary unselfish attitudes will be cultivated. |
97. Trong một Kỷ Nguyên sắp tới, nơi nguyên tắc chia sẻ sẽ giữ vị trí tối thượng, các thái độ vô kỷ cần thiết sẽ được nuôi dưỡng. |
98. This attitude will grow as the sense of identification transfers from the individual to the group. |
98. Thái độ này sẽ lớn dần khi cảm thức đồng hoá chuyển từ cá nhân sang tập thể. |
Only he who desires naught for himself can be a recipient of financial bounty, and a dispenser of the riches of the universe. |
Chỉ ai không mong cầu gì cho riêng mình mới có thể là người thọ nhận ân huệ tài chính, và là người phân phối sự phong phú của vũ trụ. |
99. Many Masters have been such recipients. Their spiritual values and the behavior based on such values were sufficient to attract to them great resources for the helping of humanity and the world. |
99. Nhiều Chân sư đã là những người thọ nhận như vậy. Các giá trị tinh thần của Các Ngài và hành vi dựa trên những giá trị ấy đủ để thu hút về Các Ngài những nguồn lực lớn nhằm giúp đỡ nhân loại và thế giới. |
In other cases where riches increase, they bring with them naught but sorrow and distress, discontent and misuse. |
Trong những trường hợp khác, nơi của cải gia tăng, chúng chỉ mang theo sầu khổ và quẫn bách, bất mãn và lạm dụng. |
100. Few believe this to be the case until bitter experience teaches them otherwise. |
100. Ít ai tin điều này là sự thật cho đến khi kinh nghiệm cay đắng dạy họ điều ngược lại. |
At this stage also the aspirant’s life becomes an “instrument of destruction” in the occult sense of the term. Wherever he goes the force which flows through him from the higher planes, and from his own inner God, produces at times peculiar results upon his environment. It acts as a stimulator of both the good and the evil. |
Ở giai đoạn này đời sống của người chí nguyện cũng trở thành một “khí cụ phá huỷ” theo nghĩa huyền môn của thuật ngữ. Bất cứ nơi nào y đi, mãnh lực chảy qua y từ các cõi cao, và từ Thần tính nội tại của chính y, đôi lúc tạo ra những kết quả lạ kỳ trên môi trường chung quanh. Nó hoạt động như một chất kích thích cho cả điều thiện lẫn điều ác. |
101. The aspirant does not seek actively to destroy. It is simply the energy pouring through him which wields destruction. |
101. Người chí nguyện không chủ động tìm phá huỷ. Đơn giản là năng lượng tuôn qua y thực hiện sự phá huỷ. |
102. Notice that disciples and even initiates are often called “aspirants”. |
102. Lưu ý rằng các đệ tử và thậm chí cả các điểm đạo đồ thường được gọi là “người chí nguyện”. |
The lunar Pitris who form the bodies of his brothers and his own body are likewise stimulated, their activity is increased, and their power greatly aggravated. |
Các thái âm tổ phụ tạo nên thân thể của huynh đệ y và thân thể của chính y cũng được kích thích như vậy, hoạt động của chúng gia tăng, và quyền lực của chúng được cường hoá rất nhiều. |
103. Again, he does not purposefully stimulate the lunar pitris in himself or in others. Rather, when he is conscious of wielding stimulation, he seeks to stimulate their soul. The lunar side-effects happen nonetheless. |
103. Một lần nữa, y không chủ tâm kích thích các thái âm tổ phụ trong mình hay nơi người khác. Đúng hơn, khi ý thức rằng mình đang tạo kích thích, y tìm cách kích thích linh hồn của họ. Dầu vậy, các hệ quả thuộc nguyệt tính vẫn xảy ra. |
This fact is used by Those Who work on the inner side to bring about certain desired ends. |
Sự kiện này được những Đấng làm việc ở nội giới sử dụng để đưa đến một số mục tiêu mong muốn. |
104. When a necessary disruption of the status quo is required, an aspirant may be sent where the disruption is required. He may, under certain circumstances, exert a beneficently disturbing influence. |
104. Khi cần một sự gián đoạn cần thiết đối với hiện trạng, một người chí nguyện có thể được phái đến nơi cần sự gián đoạn ấy. Trong những hoàn cảnh nhất định, y có thể tạo nên một ảnh hưởng gây xáo động nhưng có lợi. |
This it is also which oft times temporarily causes the downfall of advanced souls. They cannot stand the force pouring into them, or upon them, [867] and through the temporary over-stimulation of their centres and vehicles they go astray. |
Điều này cũng là cái thường làm cho các linh hồn tiến bộ bị suy sụp tạm thời. Họ không chịu nổi mãnh lực tuôn vào họ, hay đổ lên họ, [867] và do sự kích thích quá mức tạm thời các trung tâm và các hiện thể của họ, họ lạc bước. |
105. These are sections of text which first appeared in IHS. Apparently, the Tibetan considers them worth repeating. |
105. Đây là những đoạn văn bản lần đầu xuất hiện trong IHS. Rõ ràng, Chân sư Tây Tạng xem chúng đáng được lặp lại. |
106. It is always necessary to handle overstimulation. It is actually a greater danger than insufficient stimulation. The Path of Occultism is, among other things, a path of control. Loss of control (especially when one is “playing with fire”) is an menace. |
106. Luôn cần xử lý tình trạng kích thích quá mức. Thực ra đó là một mối nguy lớn hơn sự kích thích không đủ. Con Đường Huyền bí học, ngoài những điều khác, là con đường của kiểm soát. Mất kiểm soát (nhất là khi người ta “chơi với lửa”) là một mối đe doạ. |
This can be seen working out in groups as well as in individuals. |
Điều này có thể thấy xảy ra nơi các nhóm cũng như nơi từng cá nhân. |
107. Groups can lose control as well as individuals. An individual or group which is out of control are considered by the Masters to be hazards. |
107. Các nhóm cũng có thể mất kiểm soát như các cá nhân. Một cá nhân hay một nhóm vượt khỏi kiểm soát được các Chân sư xem là mối nguy. |
108. The behavior of aspirants and disciples is often full of surprises—even to the Master. One must watch oneself closely, attentive to the “inner monitor” if untoward responses are to be avoided. |
108. Hành vi của những người chí nguyện và đệ tử thường đầy bất ngờ—ngay cả đối với Chân sư. Cần tự quan sát mình kỹ lưỡng, chú tâm vào “người giám sát nội tâm” nếu muốn tránh các phản ứng bất cập. |
But, inversely, if the lunar Lords of the lower self have been earlier subjugated and brought under control, then the effect of the force and energy contacted is to stimulate the response of the physical brain consciousness and the head centres to egoic contact. |
Nhưng, ngược lại, nếu các nguyệt tinh quân của phàm ngã thấp đã được khuất phục trước đó và đặt dưới sự kiểm soát, thì tác dụng của mãnh lực và năng lượng được tiếp xúc là kích thích sự đáp ứng của tâm thức bộ não hồng trần và các trung tâm trong đầu đối với tiếp xúc chân ngã. |
109. We must learn to subdue the opposition. We know that the lunar lords will rebel when confronted with egoic energy (especially if they are untrained, unpurified and unsubdued). Thus, our task is indicated. |
109. Chúng ta phải học chế ngự sự chống đối. Chúng ta biết rằng các nguyệt tinh quân sẽ nổi loạn khi đối đầu với năng lượng chân ngã (nhất là khi chúng chưa được rèn luyện, chưa được tịnh hoá và chưa bị khuất phục). Như thế, nhiệm vụ của chúng ta đã rõ. |
110. We wish for the lunar forces to become translucent and eventually non-resistant to the descent of egoic force. |
110. Chúng ta mong các lực nguyệt tính trở nên trong suốt và rốt cuộc không còn kháng cự trước sự giáng hạ của lực chân ngã. |
111. The alignment here required is between soul, mind and brain. |
111. Sự chỉnh hợp cần có ở đây là giữa linh hồn, thể trí và bộ não. |
Then the otherwise destructive force becomes a factor for good and helpful stimulation, |
Khi đó mãnh lực vốn có thể phá huỷ trở thành một nhân tố mang lại điều lành và kích thích hữu ích, |
112. We must not refrain from invoking egoic force for fear that the lunar vehicles will rebel and obstruct. We must set about the task (as soon as may be possible) of disciplining the potentially disruptive, rebellious forces. |
112. Chúng ta không được ngần ngại khẩn cầu lực chân ngã chỉ vì sợ rằng các hiện thể nguyệt tính sẽ phản loạn và cản trở. Chúng ta phải khởi sự công việc (càng sớm càng tốt) rèn luyện các lực có khả năng gây rối loạn và phản kháng. |
and can be used by Those Who know how, to lead men on to further illumination. |
và có thể được những Đấng biết cách sử dụng để dẫn dắt con người tới sự soi sáng sâu xa hơn. |
113. Apparently destructive forces, under the right conditions, can be highly stimulative. In the pursuit of occultism, we learn the meaning of the “two edged sword”. We cannot always choose to deal with gentle energies. Rapid progress requires that we learn to handle all kinds of subtle energies. |
113. Những mãnh lực có vẻ phá hoại, trong những điều kiện thích hợp, có thể rất kích thích. Trong việc theo đuổi huyền bí học, chúng ta học ý nghĩa của “thanh gươm hai lưỡi”. Chúng ta không thể luôn chọn chỉ đối xử với những năng lượng hiền hoà. Tiến bộ nhanh đòi hỏi chúng ta học cách xử lý mọi loại năng lượng vi tế. |
All these stages have to work out on all the three lower planes and in the three bodies; this they do according to the particular Ray and subray. |
Tất cả những giai đoạn này phải được triển khai trên cả ba cõi thấp và trong ba thể; chúng diễn ra theo cung và cung phụ đặc thù. |
114. In this case we are speaking of the monadic ray and the egoic ray. These two rays are focussed above the three lower planes (in this context considered the eighteen lower subplanes) and are thence directed into the three lower worlds. |
114. Trong trường hợp này chúng ta đang nói đến cung chân thần và cung chân ngã. Hai cung này được tập trung bên trên ba cõi thấp (trong ngữ cảnh này được xem là mười tám cõi phụ thấp) và từ đó được hướng vào ba cõi thấp. |
115. The ray of the Ego and one of its subraces (the personality ray) is also of great importance in the training of the three bodies. |
115. Cung của Chân ngã và một trong các cung phụ của nó (cung phàm ngã) cũng hết sức quan trọng trong việc rèn luyện ba thể. |
In this fashion the work of the disciple is carried forward, and his testing and training carried out until the two circles of petals are unfolded, and the third is organised. |
Theo cách này, công việc của đệ tử được tiến hành, và sự khảo hạch cùng huấn luyện của y được thực hiện cho đến khi hai vòng cánh hoa được khai mở, và vòng thứ ba được tổ chức, |
116. We may presume that the text indicates that the period of the second initiation has been reached. |
116. Chúng ta có thể suy đoán rằng văn bản chỉ ra rằng giai đoạn của lần điểm đạo thứ hai đã được chạm tới. |
117. However, were this the case, we would imagine that some unfoldment of the seventh and eighth petals would have occurred. Some unfoldment of the seventh petal occurs through the touch of the Rod at the first initiation and through the strenuous, abnormal effort of the disciple. And some unfoldment of the eighth petal occurs through the touch of the Rod at the second initiation and through an intensification of fiery effort. |
117. Tuy nhiên, nếu là vậy, chúng ta sẽ nghĩ rằng đã có một phần khai mở của cánh hoa thứ bảy và thứ tám. Một phần khai mở của cánh hoa thứ bảy xảy ra qua sự chạm của Thần Trượng tại lần điểm đạo thứ nhất và qua nỗ lực căng thẳng, bất thường của đệ tử. Và một phần khai mở của cánh hoa thứ tám xảy ra qua sự chạm của Thần Trượng tại lần điểm đạo thứ hai và qua sự gia tăng của nỗ lực rực lửa. |
118. We may assume that the Tibetan does not cover all contingencies with every statement concerning the unfoldment of the petals. |
118. Chúng ta có thể cho rằng Chân sư Tây Tạng không bao quát mọi trường hợp với mỗi phát biểu về sự khai mở các cánh hoa. |
119. To say that the third tier is organized does not mean that there is no petal unfoldment in the third tier. There may be organization and petal unfoldment. |
119. Nói rằng tầng thứ ba được tổ chức không có nghĩa là không có sự khai mở cánh hoa ở tầng thứ ba. Có thể vừa có tổ chức vừa có khai mở cánh hoa. |
Thus he is brought, through right direction of energy and wise manipulation of force currents, to the Portal of Initiation, |
Như thế y được đưa, qua sự định hướng đúng năng lượng và sự thao tác khôn ngoan các dòng lực, đến Cửa Ngõ Điểm đạo, |
120. If DK is discussing bringing the candidate to the Portal of Initiation (before the first initiation) and is indicating that two tiers of petals must be “unfolded” if this is the case, we may gather that the two tiers are not completely and perfectly unfolded, for if they were the second initiation would have been taken, and the disciple would long before have passed through the “Portal of Initiation”. |
120. Nếu Chân sư DK đang bàn về việc đưa ứng viên đến Cửa Ngõ Điểm đạo (trước lần điểm đạo thứ nhất) và chỉ ra rằng hai tầng cánh hoa phải được “khai mở” nếu đúng như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng hai tầng ấy chưa được khai mở một cách hoàn toàn và hoàn hảo, vì nếu thế thì lần điểm đạo thứ hai đã được thực hiện, và đệ tử hẳn đã sớm vượt qua “Cửa Ngõ Điểm đạo”. |
121. This may simply be an indication that the second tier is coming close to completed unfoldment but that such unfoldment is not yet achieved. |
121. Điều này có thể chỉ đơn giản là một chỉ báo rằng tầng thứ hai đang tiến gần tới sự khai mở hoàn tất nhưng sự khai mở ấy chưa đạt được. |
122. The minor discrepancies between what DK appears to be saying in different references must be carefully analyzed. |
122. Những sai biệt nhỏ giữa những điều Chân sư DK dường như nói ở các tham chiếu khác nhau cần được phân tích cẩn trọng. |
and graduates out of the Hall of Learning76 into the great Hall of Wisdom—that Hall wherein he gradually becomes “aware” of forces, and powers, latent in his own Ego and egoic group. |
và tốt nghiệp ra khỏi Phòng Học tập76 để bước vào Đại Phòng Minh triết—cái Phòng mà trong đó y dần dần trở nên “tỉnh biết” các lực và năng quyền tiềm ẩn trong chính Chân ngã của y và trong nhóm chân ngã. |
123. This entry into the Hall of Wisdom occurs, generically, at the first initiation. |
123. Sự bước vào Phòng Minh triết này, nói chung , xảy ra ở lần điểm đạo thứ nhất. |
124. However, there are references which suggest that entry into that Hall occurs well before the first initiation—even as the fourth and fifth petal are being unfolded. |
124. Tuy nhiên, có những tham chiếu gợi ý rằng việc bước vào Phòng ấy diễn ra trước lần điểm đạo thứ nhất khá lâu—ngay cả khi cánh hoa thứ tư và thứ năm đang được khai mở. |
The fifth or spiritual kingdom is entered when the units of the fourth kingdom have succeeded in vitalizing the fifth spirilla in all the atoms of the threefold lower man; when they [698] have unfolded three of the egoic petals and are in process of unfolding the fourth and fifth and when they are becoming conscious of the pranic force of the Heavenly Man. (TCF 697-698) |
Giới thứ năm hay giới tinh thần được bước vào khi các đơn vị của giới thứ tư đã thành công trong việc làm sinh động xoắn tuyến thứ năm trong tất cả các nguyên tử của phàm ngã tam phân; khi họ [698] đã khai mở ba cánh hoa chân ngã và đang trong tiến trình khai mở cánh thứ tư và thứ năm, và khi họ đang trở nên ý thức về pranic lực của Đấng Thiên Nhân. (TCF 697-698) |
It is the Hall wherein he gains the right to use the force of the egoic group, for he can now be trusted to wield it only for the helping of humanity. |
Đó là Phòng nơi y giành được quyền sử dụng lực của nhóm chân ngã, vì lúc này y có thể được tin cậy sẽ chỉ vận dụng lực ấy để giúp đỡ nhân loại. |
125. He has used some of the powers of his Ego prior to initiation. Initiation brings with it group consciousness and thus access to the force of the egoic group. |
125. Y đã sử dụng một phần các năng quyền của Chân ngã mình trước khi điểm đạo. Điểm đạo mang lại ý thức nhóm và do đó mang lại sự tiếp cận lực của nhóm chân ngã. |
Footnote 76: |
Chú thích 76: |
The three Halls through which the soul of man must progress are spoken of in The Voice of the Silence, pp. 19, 20. |
Ba Phòng mà linh hồn con người phải tiến qua được nói đến trong Tiếng Nói của Im Lặng , tr. 19, 20. |
1st Hall.. Hall of Ignorance…infant humanity…Physical plane. |
Phòng thứ nhất.. Phòng Vô Minh…nhân loại ấu thơ…cõi hồng trần. |
126. Corresponding to the organization of the outer tier of petals. |
126. Tương ứng với sự tổ chức của vòng cánh hoa ngoài cùng. |
2nd Hall.. Hall of Learning…average man……..astral plane. |
Phòng thứ hai.. Phòng Học tập…người trung bình……..cõi cảm dục. |
127. Corresponding to the unfolding of the knowledge tier of petals and the organization of some of the petals of the love tier. |
127. Tương ứng với sự khai mở vòng cánh hoa tri thức và sự tổ chức một số cánh của vòng bác ái. |
3rd Hall.. Hall of Wisdom…spiritual man……..mental plane. |
Phòng thứ ba.. Phòng Minh triết…người tinh thần……..cõi trí. |
128. Corresponding to the complete unfoldment of the fifth and sixth petals and later of the seventh, eighth and ninth petals, and stages beyond. |
128. Tương ứng với sự khai mở trọn vẹn cánh thứ năm và thứ sáu và về sau là cánh thứ bảy, thứ tám và thứ chín, và những giai đoạn xa hơn. |
The longest time is spent in the Hall of Ignorance. |
Thời gian dài nhất được trải qua trong Phòng Vô Minh. |
129. This is easily understood. The organization of the knowledge tier takes the longest time and so does its unfoldment. More time is spend building the foundation through the utilization of the third aspect of divinity than in erecting the superstructure upon it. |
129. Điều này dễ hiểu. Việc tổ chức vòng cánh hoa tri thức mất nhiều thời gian nhất và sự khai mở của nó cũng vậy. Người ta dành nhiều thời gian hơn để xây nền móng qua việc sử dụng phương diện thứ ba của thiên tính hơn là dựng kiến trúc thượng tầng lên trên đó. |
The later period in the Hall of Learning is called the Probationary Path. |
Giai đoạn sau trong Phòng Học tập được gọi là Con Đường Dự Bị. |
130. It would seem that only the later stages of the Hall of Learning can rightly be called the Path of Probation. The Tibetan may be making a general statement and may not be attempting the strictest accuracy. |
130. Có vẻ như chỉ những giai đoạn sau của Phòng Học tập mới có thể đúng đắn gọi là Con Đường Dự Bị. Chân sư Tây Tạng có thể đang đưa ra một phát biểu tổng quát và có thể không nhằm độ chính xác nghiêm ngặt nhất. |
131. The Hall of Learning begins with the organization of the love tier, yet until the love tier is completely organized, there is no true treading of the Path of Probation. |
131. Phòng Học tập khởi đầu với việc tổ chức vòng bác ái, tuy nhiên cho đến khi vòng bác ái được tổ chức hoàn toàn, vẫn chưa có sự bước đi thật sự trên Con Đường Dự Bị. |
[certain Moon chain Egos] will stand ready before the close of the round [the next round] to pass on to the probationary path, having unfolded one tier of petals, and organised the second. (TCF 842) |
[một số Chân ngã thuộc Dãy Mặt Trăng] sẽ sẵn sàng trước khi kết thúc cuộc tuần hoàn [cuộc tuần hoàn kế] để bước sang con đường dự bị, sau khi đã khai mở một vòng cánh hoa, và tổ chức vòng thứ hai. (TCF 842) |
In the Hall of Wisdom the Initiate approaches the central mystery of Being. |
Trong Phòng Minh triết vị Điểm đạo đồ tiến gần đến huyền nhiệm trung tâm của Hữu Thể. |
132. It is the center of the Jewel in the Lotus which is the objective of understanding and contact in the Hall of Wisdom. |
132. Chính là trung tâm của Viên Ngọc trong Hoa Sen là đối tượng của sự thấu hiểu và tiếp xúc trong Phòng Minh triết. |
133. The “central mystery of Being” is found in the Spirit or Monad and the representation of the Monad is the Jewel in the Lotus: |
133. “Huyền nhiệm trung tâm của Hữu Thể” nằm nơi Chân Thần, và biểu tượng của Chân Thần là Viên Ngọc trong Hoa Sen: |
After the fourth Initiation, he becomes a sharer in, and can be trusted with some part of the energy of the planetary Logos |
Sau lần Điểm đạo thứ tư, y trở thành người đồng tham dự và có thể được tin cậy giao phó một phần năng lượng của Hành Tinh Thượng đế |
134. This, because he has truly entered the spiritual triad and can polarize on the buddhic plane. |
134. Điều này, bởi y đã thực sự bước vào Tam Nguyên Tinh Thần và có thể phân cực trên cõi Bồ đề. |
135. He is also sufficiently responsive to atma to be impressed with the Divine Plan. |
135. Y cũng đáp ứng đủ với atma để được ấn tượng bằng Thiên Cơ. |
and thus be enabled to carry forward the plans of that Logos for evolution. |
và do đó có thể tiếp tục mang kế hoạch của Thượng đế ấy cho tiến hoá. |
136. It is in the spiritual triad that the Divine Plan is worked out. At the fourth degree the man is a Triad (a true soul) and is no longer imprisoned within the causal body. |
136. Chính trong Tam Nguyên Tinh Thần mà Thiên Cơ được triển khai. Ở cấp bậc thứ tư, con người là một Tam Nguyên (một linh hồn chân thật) và không còn bị giam trong thể nguyên nhân. |