Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S7S11 Part III 876-882

TCF 876-882 Part III

17 – 31 August 2008

17 – 31 tháng 8 năm 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt ở cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được để cỡ chữ 14. Lời bình được để cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị đọc Bản Bình giải này kèm với sách TCF trong tay, để giữ mạch lạc. Khi phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày súc tích trong sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn văn. Vì vậy hãy đọc trọn một đoạn rồi mới khảo sát Bản Bình giải

The electricity of substance, the electricity of form, and the elec­tricity of Life itself

Điện của chất liệu, điện của hình tướng, và điện của chính Sự Sống

1. We are dealing with three kinds of electricity. Let us be sure to note that “form” accords with the second aspect of divinity. This is a point often forgotten.

1. Chúng ta đang xử lý ba loại điện. Hãy chắc rằng chúng ta ghi nhận “hình tướng” tương ứng với Phương diện thứ hai của thiêng liêng. Đây là điểm thường bị quên lãng.

must blend and meet before the true Man (whether Logos, or human being) realises himself as creator.

phải dung hợp và gặp nhau trước khi Con Người chân thật (dù là Logos, hay con người) tự nhận biết mình như một đấng sáng tạo.

2. This type of meeting would signify the third initiation.

2. Sự gặp gỡ kiểu này sẽ biểu thị lần điểm đạo thứ ba.

3. The “true Man” can be considered though Self-identified Thinker.

3. “Con Người chân thật” có thể được xem như Vị Tư Tưởng Tự-đồng-nhất.

Man at this stage knows somewhat of the electricity of substance, and is coming to the belief as to the electricity of form (even though as yet he calls it magnetism)

Ở giai đoạn này, con người biết đôi chút về điện của chất liệu, và đang đi đến niềm tin về điện của hình tướng (dầu hiện nay y còn gọi đó là từ tính)

4. And, we may presume, “the electricity of form” works out through the astral body first and then, more consciously under soul influence.

4. Và, chúng ta có thể dự đoán, “điện của hình tướng” trước hết biểu lộ qua thể cảm dục rồi sau đó, một cách có ý thức hơn dưới ảnh hưởng linh hồn.

but as yet he knows nought of the electrical reality of life itself.

nhưng y vẫn chưa biết gì về thực tại điện của chính sự sống.

5. We call this type of electricity “electric fire”. DK defines electric fire as “the electrical reality of life”.

5. Chúng ta gọi loại điện này là “Lửa điện”. Chân sư DK định nghĩa lửa điện như là “thực tại điện của sự sống”.

6. Such electricity must serve the purpose of the re-amalgamation of Spirit with Spirit—the final objective before obscuration.

6. Điện ấy phải phục vụ mục đích tái dung hợp Tinh thần với Tinh thần—mục tiêu tối hậu trước khi đi vào thời kỳ u tịch.

Only when the “jewel in the Lotus” is about to be revealed, or the third circle of petals is about to open up, does the initiate begin to have a realisation of the true meaning of the word “life” or spirit.

Chỉ khi “viên ngọc trong Hoa Sen” sắp được hiển lộ, hay vòng cánh hoa thứ ba sắp mở ra, lúc đó điểm đạo đồ mới bắt đầu có nhận thức về ý nghĩa chân thực của từ “sự sống” hay Tinh thần.

7. A cautious look at this section of text will reveal its importance. DK is revealing to us the moment in the developmental history of the egoic lotus with the third or sacrifice petals will open.

7. Một cái nhìn thận trọng vào đoạn văn này sẽ cho thấy tầm quan trọng của nó. Chân sư DK đang chỉ cho chúng ta thời khắc trong lịch sử phát triển của Hoa Sen Chân Ngã mà khi đó cánh hoa thứ ba hay cánh hoa hy sinh sẽ mở ra.

8. Presumably, some of the petals, the seventh and partially the eighth have opened to a reasonable extent before the third initiation is taken with the first application of the Rod of Initiation by the One Initiator.

8. Có lẽ, một số cánh hoa—cánh thứ bảy và một phần cánh thứ tám—đã mở đến một mức độ hợp lý trước khi lần điểm đạo thứ ba được thọ với sự ứng dụng đầu tiên của Thần Trượng Điểm đạo bởi Đấng Điểm đạo Duy Nhất.

9. Perhaps, the opening up here described is the opening up of the full third tier, just as there came a time when the first and second tiers each opened fully as a tier.

9. Có lẽ, sự mở ra được mô tả ở đây là sự mở ra của toàn bộ vòng thứ ba, cũng như đã có lúc vòng thứ nhất và thứ hai mỗi vòng mở trọn như một vòng.

10. We are gathering that, as the third tier opens, the Jewel in the Lotus is exposed (perhaps not fully) but sufficiently.

10. Chúng ta đang hiểu rằng, khi vòng thứ ba mở, Viên Ngọc trong Hoa Sen được lộ ra (có thể không hoàn toàn) nhưng đủ mức.

11. As well, the impact of the Monad is, for the first time, consciously detected by the soul-in-incarnation.

11. Đồng thời, ấn tượng của Chân Thần lần đầu tiên được linh hồn-đang-nhập-thể cảm nhận một cách có ý thức.

12. We must come to the conclusion that there is a distinct difference between the opening of petals within a tier and the opening of the full tier itself.

12. Chúng ta phải đi đến kết luận rằng có một khác biệt rõ rệt giữa việc mở các cánh trong một vòng và việc mở trọn chính vòng ấy.

13. During the period of the third initiation, it seems that the complete opening of the petals-as-petals and the opening of the tier-as-a-tier occur within a short period of time.

13. Trong thời kỳ của lần điểm đạo thứ ba, dường như việc mở trọn các cánh-hư-cánh và việc mở của vòng-như-một-vòng xảy ra trong một thời đoạn ngắn.

The consciousness has to be fully awakened before he can ever understand that great energising something of which the other types of energy are but expressions. [877]

Tâm thức phải được đánh thức hoàn toàn trước khi y có thể hiểu được cái tiếp sinh lực vĩ đại mà các loại năng lượng khác chỉ là những biểu hiện của nó. [877]

14. We may also judge that at the period immediately preceding the third initiation, the individual has a consciousness which is “fully awakened”. Shall we say that the individual is on the verge of enlightenment.

14. Chúng ta cũng có thể phán đoán rằng ở thời kỳ ngay trước lần điểm đạo thứ ba, cá nhân có một tâm thức “được đánh thức hoàn toàn”. Chúng ta hãy nói rằng cá nhân đang cận kề với giác ngộ.

15. We say “immediately preceding” because DK uses the words “is about to…”.

15. Chúng ta nói “ngay trước” vì Chân sư DK dùng các từ “sắp…”.

There are only two more points to be considered in connection with the petals and initiation.

Chỉ còn hai điểm được xem xét liên quan đến các cánh hoa và điểm đạo.

First, it should be noted that the words “knowledge, love and sacrifice” mean much more occultly than the apparent signifi­cance of the terms.

Thứ nhất, cần lưu ý rằng những từ “ tri thức, bác ái và hy sinh ” mang ý nghĩa huyền linh nhiều hơn ý nghĩa tường minh bề mặt của các thuật ngữ này.

16. As ever in the field of occultism, superficial and customary interpretations will not reveal the intended meaning.

16. Như thường thấy trong lĩnh vực huyền bí học, các diễn giải hời hợt và thông tục sẽ không hé lộ ý nghĩa intended.

Each circle of petals stands for one of these three ideas,

Mỗi vòng cánh hoa đại diện cho một trong ba ý niệm này,

17. Note that DK calls these divine qualities by the name “ideas”.

17. Lưu ý rằng Chân sư DK gọi các phẩm tính thiêng liêng ấy là “ý niệm”.

18. Each circle represents divine qualities, divine energies and divine ideas.

18. Mỗi vòng tiêu biểu cho các phẩm tính thiêng liêng, các năng lượng thiêng liêng và các ý niệm thiêng liêng.

and each circle again embodies these three aspects of existence in a greater or lesser degree.

và mỗi vòng lại hàm chứa ba phương diện hiện tồn này ở mức độ nhiều hơn hay ít hơn.

19. Everything depends upon the degree of unfoldment of the individual concerned.

19. Mọi sự đều tùy thuộc vào mức độ khai mở của cá nhân liên hệ.

20. All circles embody all of the divine qualities, but in differing degree.

20. Tất cả các vòng đều bao hàm mọi phẩm tính thiêng liêng, nhưng với mức độ khác nhau.

21. One of the divine qualities is paramount with respect to each of the circles.

21. Một trong các phẩm tính thiêng liêng trội yếu nơi mỗi vòng.

These three concepts are the modes of expression of the three great qualities which (from the standpoint of the Past, the Present and the Future) characterise the natures of all the manifesting entities—Gods, men and devas.

Ba khái niệm này là các lối biểu lộ của ba đại phẩm tính, vốn (từ lập trường của Quá khứ, Hiện tại và Tương lai) đặc trưng cho bản tánh của mọi hữu thể biểu lộ—các Thần, loài người và chư thiên.

22. If we correlate the three concepts, ideas or qualities alongside the Past, Present and Future we shall find that knowledge correlates with the Past; love with the Present; and sacrifice with the Future.

22. Nếu chúng ta đặt ba khái niệm, ý niệm hay phẩm tính bên cạnh Quá khứ, Hiện tại và Tương lai, chúng ta sẽ thấy tri thức tương ứng với Quá khứ; bác ái với Hiện tại; và hy sinh với Tương lai.

23. When DK speaks of three great qualities, He might as well be speaking of three great Entities which are the sources of these qualities.

23. Khi Chân sư DK nói về ba đại phẩm tính, Ngài cũng có thể đang nói về ba Đại Hữu Thể là nguồn cội của các phẩm tính ấy.

From the standpoint of the central factor in manifestation, man, it should be realised that knowledge was inherent in the previous solar system, and is the faculty of which he [the man] has to avail himself.

Từ lập trường của yếu tố trung tâm trong biểu lộ—con người—cần nhận thức rằng tri thức là phẩm tính hàm tàng trong Thái dương hệ trước, và là năng lực mà y [người] phải vận dụng cho mình.

24. The knowledge aspect might also have been inherent in the minor system before the previous solar system. There is [we learn from LOM 23-26] a period of development of the mental unit which corresponds to years fourteen to twenty-eight in the development of the human being. It is a relatively long period compared with that in which the physical permanent atom or astral permanent atom was developed. Could this lengthy period of mental emphasis correspond to the development our Solar Logos from the solar system before the previous solar system, to the present solar system. In other words, a span including two solar systems (the third minor and the first major solar system) both of which were given to mental cultivation—the first (i.e., the third solar system in a series of six solar systems) given strictly to mental cultivation and the next (i.e., the fourth solar system in a series of six and the first major solar system ) given to the cultivation of the personal-mental emphasis (i.e., the personality of the Solar Logos is also involved as well as the mental nature).

24. Phương diện tri thức cũng có thể đã tiềm ẩn trong hệ phụ trước hệ mặt trời trước kia. Có [chúng ta học được từ LOM 23-26] một giai đoạn phát triển của đơn vị hạ trí tương ứng với các năm từ mười bốn đến hai mươi tám trong tiến trình phát triển của con người. Đó là một giai đoạn tương đối dài nếu so với giai đoạn trong đó Nguyên tử trường tồn thể xác hay Nguyên tử trường tồn cảm dục được phát triển. Liệu giai đoạn kéo dài nhấn mạnh về trí này có tương ứng với sự phát triển của Thái dương Thượng đế của chúng ta từ hệ mặt trời trước hệ mặt trời trước kia, cho đến hệ mặt trời hiện tại chăng. Nói cách khác, một khoảng thời gian bao gồm hai hệ mặt trời (hệ mặt trời phụ thứ ba và hệ mặt trời chính thứ nhất) đều được dành cho sự bồi dưỡng trí tuệ—hệ thứ nhất (tức hệ mặt trời thứ ba trong chuỗi sáu hệ mặt trời) được dành nghiêm ngặt cho sự bồi dưỡng trí tuệ và hệ kế cận (tức hệ mặt trời thứ tư trong chuỗi sáu và là hệ mặt trời chính thứ nhất) được dành cho việc bồi dưỡng sự nhấn mạnh phàm ngã-trí tuệ (tức phàm ngã của Thái dương Thượng đế cũng dự phần, cũng như bản chất trí tuệ).

25. By the way, from the section of text above, we are assured that our Planetary Logos had a definite existence in the previous solar system.

25. Nhân đây, từ đoạn văn trên, chúng ta được bảo đảm rằng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã có một hiện hữu xác định trong hệ mặt trời trước kia.

It is there available for his use. It is the hidden energy of the planet­ary Logos which he [the man] has to learn to focus through his physical brain, and thus apply.

Nó ở đó sẵn có cho y sử dụng. Đó là năng lượng ẩn tàng của Hành Tinh Thượng đế mà y [người phàm] phải học cách tập trung qua bộ não thể xác của mình, và nhờ thế mà áp dụng.

26. DK is speaking of our Planetary Logos.

26. Chân sư DK đang nói về Hành Tinh Thượng đế của chúng ta,

27. Our Planetary Logos with His third ray personality apparently came into incarnation with the mental energy conducive to knowledge very well developed.

27. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta với phàm ngã cung ba của Ngài hiển nhiên đã lâm phàm cùng với năng lượng trí tuệ thuận lợi cho tri thức được phát triển rất tốt.

28. The fact that His physical brain was involved tells us of His expression on the lower eighteen subplanes.

28. Thực tế bộ não thể xác của Ngài có dính dự nói cho chúng ta biết về sự biểu lộ của Ngài trên mười tám cõi phụ thấp.

29. The third ray, Saturn and the physical brain can all be correlated.

29. Cung ba, Sao Thổ và bộ não thể xác đều có thể được tương liên.

30. Knowledge focuses in the physical brain and love in the heart.

30. Tri thức tập trung trong bộ não thể xác và Tình thương trong tim.

31. All these aspects of energy are said to be “hidden” within the Planetary Logos. This apparently means that they have to be drawn forth.

31. Tất cả các phương diện năng lượng này được nói là “ẩn tàng” trong Hành Tinh Thượng đế. Điều này hiển nhiên có nghĩa là chúng phải được dẫn xuất ra.

32. Because knowledge has already achieved some degree of expression in an earlier system, one would think of it as less “hidden” than love.

32. Bởi vì tri thức đã đạt được một mức độ biểu lộ nào đó trong một hệ trước, người ta sẽ nghĩ về nó như ít “ẩn tàng” hơn so với Tình thương.

33. To a certain extent all the major qualities of a Planetary Logos mental units be considered “hidden” until man learns the methods of availing himself of those energies.

33. Ở một mức độ nào đó, mọi phẩm tính chủ yếu của các đơn vị trí của một Hành Tinh Thượng đế đều có thể được xem là “ẩn tàng” cho đến khi con người học được các phương pháp tự mình thụ dụng những năng lượng ấy.

Love is the faculty inherent in the present. It is the hidden energy of the planetary Logos of which he [the man]must avail himself and focus in his heart centre and thus apply.

Tình thương là năng lực vốn tiềm hữu trong hiện tại. Đó là năng lượng ẩn tàng của Hành Tinh Thượng đếy [người phàm] phải tự thụ dụng và tập trung vào luân xa tim của mình và nhờ thế áp dụng.

34. Man is to apply the “hidden energy of the planetary Logos” and focus in his heart center in order to apply that energy.

34. Con người phải áp dụng “năng lượng ẩn tàng của Hành Tinh Thượng đế” và tập trung vào luân xa tim để áp dụng năng lượng ấy.

35. And yet the energy of Love can be considered the most important energy of the Planetary Logos.

35. Tuy vậy năng lượng Tình thương có thể được xem là năng lượng quan trọng nhất của Hành Tinh Thượng đế.

The work done prior to and at the third initiation is purely preparatory to this type of service required from an “energy transmitter.” That is why, at the seventh initiation, the dominating ray of our planet—the second Ray of Love-Wisdom—is employed. There is no energy upon our planet of equal potency, and no expression of it has so pure and constructive a quality as that to which the initiate is subjected at the seventh initiation. (R&I 689)

Công việc được thực hiện trước và tại lần điểm đạo thứ ba hoàn toàn chỉ là chuẩn bị cho kiểu phụng sự này, kiểu được yêu cầu nơi một “người truyền dẫn năng lượng”. Đó là lý do, tại lần điểm đạo thứ bảy, cung chi phối của hành tinh chúng ta—Cung hai của Bác Ái – Minh Triết—được sử dụng. Không có năng lượng nào trên hành tinh chúng ta có uy lực sánh ngang, và không biểu lộ nào của nó có phẩm tính tinh khiết và xây dựng như phẩm tính mà điểm đạo đồ chịu tác động tại lần điểm đạo thứ bảy. (R&I 689)

36. The word “dominating” is not used by chance since it implied the “dominant” in music, the fifth of the chord which is always associated with the soul. The soul ray of our Planetary Logos (as we have been assured in EA 619) is the second ray.

36. Từ “chi phối” không được dùng ngẫu nhiên vì nó hàm ý “bậc át” trong âm nhạc, âm thứ năm của hợp âm, vốn luôn gắn với linh hồn. Cung linh hồn của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta (như chúng ta đã được xác quyết trong EA 619) là cung hai.

1. ARIES is the constellation through which initiating conditions will stream into our solar system. It embodies the will-to-create that which will express the will-to-good. It is the monadic ray of our planetary Logos, Whose Soul ray is the second and the personality ray the third. You can note here, therefore, how the transmitting ray of our planetary Logos is the first; and hence the place which the will plays in our human evolutionary process; His transforming ray is the second and that eventually brings transfiguration through the medium of the third and in this combination you have the reason why, in the evolution of the will aspect, you have the influence of Mars and Mercury—the one bringing conflict and the death of the form and the other bringing illumination and the development of the intuition as a result of that conflict and death. (EA 619)

1. BẠCH DƯƠNG là chòm sao qua đó các điều kiện khởi xướng sẽ tuôn vào hệ mặt trời của chúng ta. Nó hàm chứa ý chí-tạo tác những gì sẽ biểu lộ Ý Chí-hướng Thiện. Đó là cung chân thần của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, Đấng có Cung linh hồn là cung hai và cung phàm ngã là cung ba. Do đó, bạn có thể ghi nhận cách mà cung truyền dẫn của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta là cung một; và vì thế vị trí mà ý chí đảm đương trong tiến trình tiến hoá của nhân loại; cung chuyển hoá của Ngài là cung hai và rốt cuộc đưa đến Biến hình qua trung gian cung ba, và trong phối kết này bạn có lý do tại sao, trong diễn tiến của phương diện ý chí, bạn có ảnh hưởng của Sao Hỏa và Sao Thủy—một đem đến xung đột và sự chết của hình tướng và một đem đến sự soi sáng và phát triển trực giác như là kết quả của xung đột và sự chết ấy. (EA 619)

37. So although DK may call the second ray a “hidden energy of the planetary Logos” it is also His “dominating” energy and the energy which qualifies His soul ray. In other words, it seems as it our Planetary Logos is increasingly dominated by His soul ray energy and increasingly dominates His third aspect (and with it, His personality ray) body this second ray energy.

37. Vậy tuy Chân sư DK có thể gọi cung hai là “năng lượng ẩn tàng của Hành Tinh Thượng đế” thì đó cũng là năng lượng “chi phối” của Ngài và là năng lượng định tính Cung linh hồn của Ngài. Nói cách khác, dường như Hành Tinh Thượng đế của chúng ta ngày càng được chi phối bởi năng lượng cung linh hồn của Ngài và ngày càng chi phối Phương diện thứ ba của Ngài (và cùng với nó, cung phàm ngã) bằng năng lượng cung hai này.

Sacrifice is the faculty which will be his in the future, which he will intelligently focus through the highest head centre and thus apply.

Hy sinh là năng lực sẽ thuộc về y trong tương lai , năng lực mà y sẽ một cách thông tuệ tập trung qua luân xa đầu cao nhất và nhờ thế áp dụng.

38. When a man attunes with the will nature of the Planetary Logos, he experiences the power of sacrifice which he can focus in his highest head center. That head center must be His crown center, a the ajna and alta major centers are also head centers.

38. Khi con người hoà điệu với bản chất Ý Chí của Hành Tinh Thượng đế, y trải nghiệm quyền năng hy sinh mà y có thể tập trung vào luân xa đầu cao nhất của mình. Luân xa đầu ấy hẳn là luân xa vương miện của y, còn các luân xa ajna và alta major cũng là các luân xa đầu.

39. It becomes clear that there is much crown center development for man as the third or sacrifice tier is opening up. This, of course, correlates with initiation, and head center development always correlates with the progressing initiatory process.

39. Rõ ràng con người có rất nhiều phát triển về luân xa vương miện khi tầng thứ ba hay tầng hy sinh đang khai mở. Điều này, dĩ nhiên, tương ứng với điểm đạo, và sự phát triển của các luân xa đầu luôn tương ứng với tiến trình điểm đạo đang tiến triển.

40. Speaking in terms of the Planetary Logos, per se, the head center of the Planetary Logos will be found on the logoic plane (just as the head center of man is found on the atomic systemic ether—the lower correspondence in physical matter of the logoic plane). When thinking of the planetary logoic relationship to sacrifice (i.e., to the fulness of sacrifice), we may well be speaking of developments to occur in the next or third major solar system,

40. Nói theo phương diện của Hành Tinh Thượng đế tự thân, luân xa đầu của Hành Tinh Thượng đế sẽ được tìm thấy trên cõi thượng đế (cũng như luân xa đầu của con người được tìm thấy trên dĩ thái nguyên tử của hệ thống—đối ứng hạ trong chất liệu hồng trần của cõi thượng đế). Khi suy tư về tương quan của Hành Tinh Thượng đế với hy sinh (tức với sự viên mãn của hy sinh), rất có thể chúng ta đang nói về những phát triển sẽ xảy đến trong hệ mặt trời chính kế tiếp hay thứ ba,

41. On the other hand, if our Planetary Logos is to take, let us say, the fourth major initiation in this solar system, the head center and His first ray Monad could become very prominent. The first ray and sacrifice, as we know, are closely related.

41. Mặt khác, nếu Hành Tinh Thượng đế của chúng ta sẽ trải, chúng ta hãy nói rằng, lần điểm đạo chính thứ tư trong hệ mặt trời này, luân xa đầu và Chân Thần cung một của Ngài có thể trở nên rất nổi bật. Như chúng ta biết, cung một và hy sinh có liên hệ mật thiết.

It is dependent upon his development of consciousness,

Điều đó tùy thuộc vào sự phát triển tâm thức của y,

42. This would apply for the human being as well—the growth of sacrifice is dependent upon the development of consciousness.

42. Điều này cũng áp dụng cho con người—sự tăng trưởng của hy sinh tùy thuộc vào sự phát triển tâm thức.

and there­fore upon his recognition of the esoteric purpose of his group, and of the planetary existences.

và vì vậy tùy vào sự nhận biết của y về mục đích nội môn của nhóm mình, và của các sự sống hành tinh.

43. The term “esoteric” is so often used in relation to the Spirit aspect.

43. Thuật ngữ “nội môn” thường được dùng liên hệ với Phương diện Tinh thần.

44. In terms of man, the development of sacrifice is dependent upon the development of his group consciousness and also upon the realization of the purpose of the “planetary existences”. The energies of the Planetary Logoi of the solar system are to be use sacrificially in his life. Various groups correlate with various of the planetary existences and so do the chakras of man. All this has to be seen systematically before intelligent sacrifice becomes possible.

44. Về phía con người, sự phát triển của hy sinh tùy thuộc vào sự phát triển tâm thức nhóm của y và cũng tùy thuộc vào sự nhận thức về mục đích của “các sự sống hành tinh”. Các năng lượng của các Hành Tinh Thượng đế trong hệ mặt trời cần được y sử dụng một cách hy sinh trong đời sống của mình. Nhiều nhóm tương ứng với nhiều sự sống hành tinh khác nhau và các luân xa của con người cũng vậy. Tất cả điều này phải được thấy một cách có hệ thống trước khi hy sinh thông tuệ trở nên khả hữu.

45. From a higher point of view, we understand that the Planetary Logos has a “group” and that that group has an esoteric purpose, a Spirit-purpose.

45. Từ một quan điểm cao hơn, chúng ta hiểu rằng Hành Tinh Thượng đế có một “nhóm” và nhóm ấy có một mục đích nội môn, một mục đích Tinh thần.

46. It would seem as if the Planetary Logos has much to learn in order to develop the kind of Spirit-consciousness upon which the development of sacrifice can be based.

46. Dường như Hành Tinh Thượng đế còn phải học hỏi nhiều để phát triển kiểu tâm thức Tinh thần trên đó sự phát triển của hy sinh có thể được đặt nền.

As it involves what is termed “a solar and lunar act of abnegation” it involves, therefore, a due comprehension of solar and of lunar energy, and a bringing of both these two groups to a stage of co-operative activity.

Vì nó hàm nghĩa cái được gọi là “một hành vi tự phế bỏ mang tính thái dương và thái âm” nên hiển nhiên nó đòi hỏi một sự thấu hiểu thích đáng cả năng lượng thái dương và năng lượng thái âm, và đưa cả hai nhóm này đến một giai đoạn hoạt động hiệp tác.

47. We are here speaking of what the man must do. He must, as liberation is approached, participate in “a solar and lunar act of abnegation”. But first the solar and lunar factors must be brought into a state of consummative cooperation. Their full and harmonious functioning is required before they can acquiesce fully to the Spirit aspect.

47. Ở đây chúng ta đang nói về điều con người phải làm. Khi gần kề giải thoát, y phải tham dự vào “một hành vi tự phế bỏ mang tính thái dương và thái âm”. Nhưng trước hết các yếu tố thái dương và thái âm phải được đưa vào một trạng thái hiệp tác viên mãn. Sự vận hành trọn vẹn và hài hoà của chúng được yêu cầu trước khi chúng có thể hoàn toàn thuận phục Phương diện Tinh thần.

48. The advancing initiate must first see to it that lunar energies are subdued and cooperate within his thoughtful intensions. In this, he is assisted by the Solar Angels who have the same objective.

48. Vị điểm đạo đồ đang tiến bước trước hết phải đảm bảo rằng các năng lượng nguyệt tính được chế ngự và hiệp tác trong các dụng ý có ý thức của y. Trong điều này, y được các Thái dương Thiên Thần trợ giúp vì Các Ngài có cùng mục tiêu.

49. Why “abnegation”? May it be suggested that just as the lunar lords must enter a state of abnegation in relation to the Solar Lords, so the Solar Lords must abnegate themselves to the Spirit aspect.

49. Tại sao “tự phế bỏ”? Có thể gợi ý rằng cũng như các nguyệt tinh quân phải bước vào trạng thái tự phế bỏ đối với các nhật tinh quân, thì các nhật tinh quân cũng phải tự phế bỏ mình trước Phương diện Tinh thần.

50. Sacrifice represents the first aspect of divinity, and when the period for its expression occurs, not only does the energy of the Solar Angel come into increasing prominence, but that same energy must give way to the energy of the Spirit aspect within man, the energy of the Monad.

50. Hy sinh đại diện cho Phương diện thứ nhất của Thiên tính, và khi thời kỳ biểu lộ của nó đến, không chỉ năng lượng của Thái dương Thiên Thần trở nên ngày càng nổi bật, mà chính năng lượng ấy cũng phải nhường chỗ cho năng lượng của Phương diện Tinh thần trong con người, tức năng lượng của Chân Thần.

It concerns, therefore, the nature of the Jewel in the lotus, and it is only when the three sacrifice petals in the three tiers are unfolded that this particular type of energy is re­leased.

Nó, vì vậy, liên hệ đến bản chất của Bảo châu trong Hoa Sen, và chỉ khi ba cánh hoa hy sinh trong ba tầng đều khai mở thì loại năng lượng đặc thù này mới được phóng thích.

51. We are speaking here of the release of the energy of the Jewel in the Lotus which occurs when the energy of the three tiers are unfolded. Although the Jewel in the Lotus is not completely revealed at that time, the revelation must be sufficient to bring about a release of the energy streaming from the Jewel in the Lotus.

51. Ở đây chúng ta đang nói về sự phóng thích năng lượng của Bảo châu trong Hoa Sen vốn xảy ra khi năng lượng của cả ba tầng đều được khai mở. Tuy Bảo châu trong Hoa Sen không được hoàn toàn hiển lộ vào lúc ấy, nhưng mức mặc khải phải đủ để gây nên một sự phóng thích năng lượng tuôn trào từ Bảo châu trong Hoa Sen.

52. The period of the gradual unfolding of the petals of the sacrifice tier is the period of initiation. The full unfolding of the sacrifice tier can only be consummated at the third initiation.

52. Thời kỳ của sự khai mở dần dần các cánh hoa của tầng hy sinh là thời kỳ điểm đạo. Sự khai mở trọn vẹn của tầng hy sinh chỉ có thể được viên thành tại lần điểm đạo thứ ba.

53. We could wonder whether the sacrifice petal of the third tier is somewhat unfolded before the application of the Rod of Initiation. Perhaps the abnormal strenuous effort of the probationary initiate does promote that unfoldment to a certain extent, but the full and complete unfoldment can only occur with the application of the Rod.

53. Chúng ta có thể tự hỏi liệu cánh hoa hy sinh của tầng ba có phần nào khai mở trước khi Thần Trượng Điểm đạo được áp dụng chăng. Có lẽ nỗ lực bất thường và căng thẳng của người dự bị điểm đạo quả có thúc đẩy sự khai mở ấy ở một mức nào đó, nhưng sự khai mở đầy đủ và trọn vẹn chỉ có thể xảy ra khi Thần Trượng được áp dụng.

54. What proportion of the unfoldment of the sacrifice petals is attributable to the abnormal and strenuous effort of the man and what proportion to the application of the Rod is presently unknown by us, a in any case may differ from individual to individual.

54. Tỷ phần nào của sự khai mở các cánh hoa hy sinh là do nỗ lực bất thường và căng thẳng của con người và tỷ phần nào do sự áp dụng Thần Trượng hiện nay chúng ta chưa biết, và dù sao cũng có thể khác nhau giữa mỗi cá nhân.

The lunar Lords of the three bodies have been controlled, and their vibration synchronised, so that the great act of sacrifice finds them ready [878] for the final process of renunciation.

Các nguyệt tinh quân của ba thể đã bị chế ngự, và rung động của chúng đồng bộ hoá , để đại hành động hy sinh khiến chúng sẵn sàng [878] cho tiến trình sau cùng của sự từ bỏ.

55. The three dynamics involving the “lunar Lords” are as follows:

55. Ba động thái liên quan “các nguyệt tinh quân” như sau:

a. Subjection to control.

a. Chịu khuất phục dưới sự chế ngự.

b. Participation in synchronization with each other

b. Tham dự vào sự đồng bộ hoá lẫn nhau.

c. Renunciation

c. Từ bỏ.

56. We can see that there is no release for the initiate until the lunar vehicles are brought under control. The Path of Occultism is in many ways the ‘Path of Control’—of the not-Self.

56. Chúng ta có thể thấy rằng không có giải thoát nào cho điểm đạo đồ cho đến khi các vận cụ nguyệt tính được đặt dưới sự chế ngự. Con Đường Huyền Bí theo nhiều nghĩa là ‘Con Đường Chế Ngự’—đối với cái phi-Ngã,

The solar Lords, in their three major groups, are equally ready for the final sacrifice, which involves the “rupture between the sun and the moon” as it is called.

Các nhật tinh quân, trong ba nhóm chính của họ , cũng sẵn sàng cho sự hy sinh sau cùng, điều này bao hàm cái được gọi là “sự đoạn tuyệt giữa mặt trời và mặt trăng”.

57. The language is poetic but occult in its nature.

57. Ngôn ngữ mang tính thi ca nhưng huyền bí về bản chất.

58. Sacrifice is demanded of both the lunar and solar Lords.

58. Hy sinh được yêu cầu nơi cả các nhật tinh quân và các nguyệt tinh quân.

59. We do not know whether Master DK is speaking of the “solar Lords” in distinction from the Solar Angels, or Solar Pitris, but, in this context, probably not.

59. Chúng ta không biết Chân sư DK có đang nói về “các nhật tinh quân” phân biệt với các Thái dương Thiên Thần hay Thái dương tổ phụ chăng, nhưng trong ngữ cảnh này, có lẽ là không.

60. The three major groups of “solar Lords” are probably those which express through the three tiers of petals.

60. Ba nhóm chính của “các nhật tinh quân” có lẽ là những nhóm biểu lộ qua ba tầng cánh hoa.

61. The “solar Lords” have been persistently exerting their control over the lunar lords since individualization (though only very slowly so at first) At the time of the fourth initiation, they dissociated themselves from this lower group of pitris and return to their own source. That is the “rupture”.

61. “Các nhật tinh quân” đã kiên trì tác động sự chế ngự của họ lên các nguyệt tinh quân kể từ khi biệt ngã hóa (dẫu lúc đầu rất chậm). Vào thời điểm lần điểm đạo thứ tư, họ tự tách lìa khỏi nhóm tổ phụ thấp này và trở về nguồn của chính mình. Đó là “sự đoạn tuyệt”.

62. As we now live, and in relation to our energy system as presently constituted, (since we have not taken the fourth initiation), the “solar Lords” and the lunar lords are very much bound to each other.

62. Trong hiện cảnh sống của chúng ta, và xét theo hệ năng lượng của chúng ta như hiện nay (vì chúng ta chưa thọ lần điểm đạo thứ tư), “các nhật tinh quân” và các nguyệt tinh quân vẫn còn bị ràng buộc rất chặt với nhau.

This results in the breaking of the magnetic link between the true man, and the vibratory sensitive substance of which his three world bodies are made.

Điều này dẫn đến sự bẻ gãy mối liên kết từ tính giữa chân nhân , và chất liệu cảm ứng rung động cấu tạo nên ba thể thuộc ba cõi của y.

63. In this context, the “true man” may be referred to as the Ego in the causal body.

63. Trong ngữ cảnh này, “chân nhân” có thể được gọi là Chân ngã trong thể nguyên nhân.

64. The lunar vehicles are said to be compose of “vibratory sensitive substance”. The Solar Lords are magnetically linked to this sensitive substance through the duration of progress through the human kingdom. After the fourth initiation there is no need for this link as man no longer seeks incarnation in the usual way.

64. Các vận cụ nguyệt tính được nói là cấu thành bởi “chất liệu cảm ứng rung động”. Các nhật tinh quân được liên kết từ tính với chất liệu cảm ứng này suốt thời gian tiến bộ qua giới nhân loại. Sau lần điểm đạo thứ tư không còn cần đến mối liên kết ấy nữa vì con người không còn tìm sự lâm phàm theo cách thông thường.

65. While the “true man” could even more essentially be called the Monad, it does not seem that this is the meaning in the present section of text.

65. Dẫu “chân nhân” có thể, theo nghĩa bản nguyên hơn nữa, được gọi là Chân Thần, song có vẻ như đó không phải là ý nghĩa trong đoạn văn hiện tại.

The need for incarnation is no longer felt, the chains of karma are broken, and the man is liberated.

Nhu cầu lâm phàm không còn được cảm nhận , xiềng xích của nghiệp quả được tháo gỡ, và con người được giải phóng.

66. The ending of the necessity for incarnation is linked to the cessation of a sensed need to incarnate. We can see that the factor of desire lies behind the tendency to incarnate. This the Buddha pointed out incessantly.

66. Sự chấm dứt nhu cầu lâm phàm gắn với sự chấm dứt cảm thức về một nhu cầu phải lâm phàm. Chúng ta có thể thấy yếu tố dục vọng nằm phía sau khuynh hướng lâm phàm. Đức Phật đã chỉ ra điều này không ngừng.

67. Desire for incarnation and the “chains of karma” are intimately interrelated.

67. Dục vọng lâm phàm và “xiềng xích của nghiệp” liên hệ mật thiết.

68. As well, it is only when earthly karma has been fulfilled that man is relieved of the desire to incarnate (in the normal way) and relieved, as well, of the felt sense that he must incarnate.

68. Đồng thời, chỉ khi nghiệp trần gian đã được viên mãn, con người mới được giải phóng khỏi dục vọng lâm phàm (theo cách thông thường) và cũng được giải phóng khỏi cảm thức rằng y phải lâm phàm.

69. We can see that the fourth initiation is climactic in a number of respects. It is the moment of the first great liberation. In a way it is a moment of esoteric ‘divorce’—a divorce in the marriage of the Sun and the Moon (the Solar Angels and the lunar pitris).

69. Chúng ta có thể thấy rằng lần điểm đạo thứ tư là đỉnh điểm trên nhiều phương diện. Đó là khoảnh khắc giải phóng vĩ đại đầu tiên. Theo một nghĩa nào đó, đó là khoảnh khắc của sự ‘ly hôn’ huyền bí—một cuộc ly hôn trong cuộc hôn phối giữa Mặt Trời và Mặt Trăng (các Thái dương Thiên Thần và các nguyệt tinh quân).

The “lunar Lords return to their own place” or—as the Christian expresses it—”Satan is bound for a thousand years,78 [Bible. Rev. XX, 2] this meaning only that pralayic peace is the lot of these entities until the return of manvantaric opportunity.

“Các nguyệt tinh quân trở về chốn của chính họ” hay—như người Kitô hữu diễn đạt—“Sa-tan bị trói trong một ngàn năm, ”78 [Kinh Thánh. Khải Huyền XX, 2] điều này chỉ có nghĩa là sự an bình qui nguyên là phần số của các thực thể này cho đến khi cơ hội sinh hóa quay trở lại.

70. What an extraordinary interpretation when contrasted with the usual interpretation that “Satan is bound for a thousand years”!

70. Thật là một diễn giải phi thường nếu so với cách hiểu thông thường rằng “Sa-tan bị trói trong một ngàn năm”!

71. The “place” of the “lunar Lords” is the “reservoir of life”.

71. “Chốn” của “các nguyệt tinh quân” là “hồ chứa Sự sống”.

72. It is obvious that we have anthropomorphized the lunar forces by calling them “Satan” and continue to think more of the anthropomorphic figure of Satan than of the true meaning of the idea and the true nature of the lives involved.

72. Hiển nhiên chúng ta đã nhân cách hoá các lực nguyệt tính bằng cách gọi chúng là “Sa-tan” và tiếp tục nghĩ nhiều hơn về hình tượng nhân cách của Sa-tan hơn là ý nghĩa chân chính của ý niệm và bản chất chân thật của các sự sống liên can.

73. Interestingly, both the lunar and solar forces have been called “Satan”. The forces of the lower eighteen subplanes are obviously satanic in the lower meaning of the term. They oppose the expression of the Christ Energy or soul. But the Solar Angels are also called “Satan” for they are the “Light Bringer”, Lucifer, known also as Prometheus. How interesting then!

73. Thú vị thay, cả lực nguyệt tính lẫn lực thái dương đều từng được gọi là “Sa-tan”. Các lực của mười tám cõi phụ thấp hiển nhiên là ma quỷ theo nghĩa thấp của thuật ngữ. Chúng đối kháng với sự biểu lộ của Năng lượng Christ hay linh hồn. Nhưng các Thái dương Thiên Thần cũng được gọi là “Sa-tan” vì Các Ngài là “Đấng Mang Lại Ánh Sáng”, Lucifer, cũng được biết như Prometheus. Thật thú vị biết bao!

74. Manvantaric opportunity may not mean ‘mahamanvantaric opportunity’. It may not be necessary for the lunar lords in a state of pralaya to wait until the next mahamanvantara before coming forth for future association with man (as indicated on TCF 844). Perhaps only another chain round will be needed for progress in the animal and human kingdoms continues within our planetary scheme and many forms of life continue to ‘move up’ during the continuing years of the expression of that scheme.

74. Cơ hội sinh hóa có thể không có nghĩa là cơ hội ‘ Đại giai kỳ sinh hóa’. Có thể không cần thiết để các nguyệt tinh quân trong trạng thái pralaya phải chờ đến Đại giai kỳ sinh hóa kế tiếp trước khi trở ra cho mối liên kết tương lai với con người (như đã chỉ ra ở TCF 844). Có lẽ chỉ cần một vòng dãy nữa vì tiến bộ trong các giới thú và nhân loại vẫn tiếp tục trong hệ hành tinh của chúng ta và nhiều hình thức sự sống tiếp tục ‘thăng lên’ trong những năm tháng tiếp diễn của sự biểu lộ hệ ấy.

75. The men who graduated from the human kingdom in the last solar system, however, and who were trained as Solar Angels (probably on Sirius), seem to have taken an entire mahamanvantara before returning as members of a Creative Hierarchy higher than the human—the fifth.

75. Tuy nhiên, những người đã tốt nghiệp khỏi giới nhân loại trong hệ mặt trời trước và được đào luyện thành các Thái dương Thiên Thần (có lẽ tại Sirius), dường như đã phải trải qua trọn một Đại giai kỳ sinh hóa trước khi trở lại với tư cách thành viên của một Huyền Giai Sáng Tạo cao hơn nhân loại—Huyền giai thứ năm.

The final sacrifice involves also the disappearance of the lower triangle, or the severing of the connection between the three per­m­anent atoms in the lower part of the causal body or egoic lotus, and the central unit of energy.

Sự hy sinh sau cùng cũng bao hàm sự biến mất của tam giác thấp, hay sự cắt đứt mối liên hệ giữa ba nguyền tử tr ư ờng tồn ở phần thấp của thể nguyên nhân hay Hoa Sen Chân Ngã, và đơn vị năng lượng trung tâm.

76. It seems that DK persists in calling the members of the atomic triangle by the name “permanent atoms” even though one of them is only a “unit”—a mental unit or incomplete permanent atom.

76. Có vẻ Chân sư DK vẫn kiên trì gọi các thành viên của tam giác nguyên tử bằng tên “nguyên tử trường tồn” dù một trong đó chỉ là một “đơn vị”—một đơn vị hạ trí hay nguyên tử trường tồn chưa hoàn chỉnh.

77. On several occasions DK speaks of the placement or positioning of the members of the atomic triangle. The “central unit of energy” seems to be the extension of the Monad as the Jewel in the Lotus. Spatially, this Jewel in the Lotus is ‘located’ in a higher position that the physical permanent atom, the astral permanent atom and the mental unit, yet both are within the periphery of the causal body.

77. Nhiều lần Chân sư DK nói về vị trí hay sự đặt để của các thành viên tam giác nguyên tử. “Đơn vị năng lượng trung tâm” dường như là sự phóng chiếu của Chân Thần như là Bảo châu trong Hoa Sen. Xét theo không gian, Bảo châu trong Hoa Sen ‘tọa lạc’ ở vị trí ‘cao’ hơn Nguyên tử trường tồn thể xác, Nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí, nhưng cả hai đều ở trong chu vi của thể nguyên nhân.

78. The three members of the atomic triangle are arranged in triangular formation. That triangle disappears as the final sacrifice is traversed.

78. Ba thành viên của tam giác nguyên tử được sắp xếp theo hình tam giác. Tam giác ấy biến mất khi sự hy sinh sau cùng được vượt qua.

79. Their disappearance ends the possibility of taking physical incarnation in the normal manner.

79. Sự biến mất của chúng chấm dứt khả năng thọ lâm phàm thể xác theo cách thông thường.

The energy of these atoms is set loose through the intense heat produced by the union of the three fires and is reabsorbed into the general reservoir in interplanetary space.

Năng lượng của các nguyên tử này được giải phóng nhờ sức nóng mãnh liệt do sự hợp nhất của ba loại Lửa tạo nên và được tái hấp thu vào hồ chứa chung trong không gian liên-hành tinh.

80. While the energy of these three ‘atoms’ is to be absorbed “into the general reservoir in interplanetary space” the quality and experience associated with this energy ascends and is absorbed into the permanent atoms of the spiritual triad. For instance, such beings as Masters remember what occurred to them as human beings even though they have sacrificed their lower permanent atoms.

80. Trong khi năng lượng của ba ‘nguyên tử’ này sẽ được hấp thu “vào hồ chứa chung trong không gian liên-hành tinh” thì phẩm tính và kinh nghiệm gắn với năng lượng này thăng thượng và được hấp thu vào các Nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần. Chẳng hạn, các bậc Chân sư vẫn nhớ những gì đã xảy đến với Các Ngài khi còn là con người dù Các Ngài đã hy sinh các nguyên tử trường tồn thấp.

81. We note that it is not just one of the divine aspects or another which destroys the causal body, but all three in cooperation.

81. Chúng ta ghi nhận rằng không chỉ một trong các Phương diện thiêng liêng mà là cả ba phối hợp phá hủy thể nguyên nhân.

The fiery triangle is lost sight of in the general blaze,

Tam giác lửa bị khuất lấp trong ngọn hồng quang chung,

82. By the time the fourth initiation is taken, the triangle has, indeed, become “fiery”. It was not always so.

82. Đến khi lần điểm đạo thứ tư được thọ lãnh, tam giác ấy quả đã trở nên “bốc lửa”. Không phải lúc nào cũng như thế.

83. In this case, a greater fire is blotting out the light of a lesser fire.

83. Trong trường hợp này, một ngọn lửa lớn hơn đang xoá nhoà ánh sáng của một ngọn lửa nhỏ hơn.

and the deva essences who temporarily formed it cease their activity.

và các tinh chất thiên thần tạm thời tạo thành nó thì ngừng hoạt động.

84. VSK suggests that this must again relate to the stanza describing how the two triangles become one.

84. VSK gợi ý rằng điều này lại tương ứng với bài kệ mô tả cách hai tam giác trở thành một.

85. If we wondered about the constitution of the members of the atomic triangle, we see that they are composed of “deva essences”. The formation was a temporary one—a type of relationship to be discontinued at the point of the liberation of man at the fourth initiation. The integrity of the physical permanent atom, the astral permanent atom, and the mental unit no longer is sustained.

85. Nếu chúng ta từng băn khoăn về cấu trúc của các thành viên của tam giác nguyên tử, chúng ta thấy rằng chúng được cấu thành bởi “các tinh chất thiên thần”. Cấu thành ấy là tạm thời—một kiểu liên hệ sẽ bị đình chỉ tại điểm con người được giải phóng ở lần điểm đạo thứ tư. Tính toàn vẹn của Nguyên tử trường tồn thể xác, Nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí không còn được duy trì nữa.

86. The term “essences” reminds us of monadic essence and elemental essence. The term “essence” suggest substantiality.

86. Thuật ngữ “tinh chất” khiến chúng ta nhớ đến tinh chất chân thần và tinh chất hành khí. Thuật ngữ “tinh chất” gợi ý tính chất chất liệu.

Again, the solar Angels complete their initial sacrifice by a final one,

Lại nữa, các Thái dương Thiên Thần hoàn tất hy sinh sơ khởi của Các Ngài bằng một hy sinh sau cùng,

87. Their initial sacrifice was to form part of the egoic body of man at the time if individualization.

87. Sự hy sinh sơ khởi của Các Ngài là tham dự vào việc cấu thành thể nguyên nhân của con người vào thời điểm biệt ngã hóa.

88. It would seem that the Solar Angels have a life of their own on another plane, but very clearly cooperate in the egoic demonstration of man on the higher mental plane. They are, as it were, ‘in man but not of man’.

88. Có vẻ Các Thái dương Thiên Thần có một đời sống riêng trên một cõi khác, nhưng rất rõ ràng là Các Ngài hiệp tác trong cuộc biểu lộ chân ngã của con người trên cõi thượng trí. Các Ngài, như thể, ‘ở trong con người nhưng không thuộc về con người’.

and offer themselves upon the fiery altar.

và dâng mình trên bàn thờ lửa.

89. That fire is produced by the downflowing of monadic fire and the application of the Rod of Initiation by the One Initiator.

89. Ngọn lửa ấy được tạo nên bởi dòng tuôn đổ của Lửa chân thần và sự ứng dụng Thần Trượng Điểm đạo bởi Đấng Điểm đạo.

90. The place of destruction is called an altar because this destruction is equivalent to the invocation of and ascent to still higher aspects divinity. An altar is a place of meeting of the higher and lower.

90. Nơi diễn ra sự huỷ diệt được gọi là bàn thờ vì sự huỷ diệt này tương đương với việc khẩn cầu và thăng lên các phương diện Thiêng liêng còn cao hơn. Bàn thờ là nơi gặp gỡ giữa cao và thấp.

The causal body is completely destroyed.

Thể nguyên nhân được phá hủy hoàn toàn,

91. Note the word “completely”. This leaves no doubt. The causal body, as an integrated body, does not remain after the fourth initiation. Some have wondered whether it still exists in some form at the fifth initiation. Causal debris remaining after the fourth initiation, however, must be dissipated.

91. Lưu ý từ “hoàn toàn”. Điều này không để lại hoài nghi. Thể nguyên nhân, như một thể tích hợp, không còn tồn tại sau lần điểm đạo thứ tư. Một số người từng thắc mắc liệu nó có còn tồn tại dưới một hình thức nào đó tại lần điểm đạo thứ năm chăng. Tuy nhiên, tàn tích nhân thể còn lại sau lần điểm đạo thứ tư phải được tiêu tán.

The four lower groups of solar Pitris return to the heart of the sub­jective sun, or to that inmost centre of the system from whence they came,

Bốn nhóm thấp của các Thái dương tổ phụ trở về tim của Thái Dương nội tại, hay về trung tâm thâm viễn nhất của hệ thống, nơi từ đó họ đã đến,

92. There are seven groups of “solar Pitris”. There are also three “major” groups. We can wonder about how to view the relationship between these Pitris. Do we have a ten or only a seven? We do know that each Creative Hierarchy expresses through seven types of form.

92. Có bảy nhóm “Thái dương tổ phụ”. Cũng có ba nhóm “chính”. Chúng ta có thể tự hỏi nên nhìn mối liên hệ giữa các tổ phụ này thế nào. Chúng ta có mười hay chỉ bảy? Chúng ta biết rằng mỗi Huyền Giai Sáng Tạo biểu lộ qua bảy loại hình tướng.

93. What, exactly, in relation to man, do these four lower groups of Pitris construct? With what parts of the causal body are they to be most associated? Petal substance, for instance?

93. Chính xác thì, liên quan đến con người, bốn nhóm tổ phụ này kiến tạo những gì? Họ liên hệ nhiều nhất với những phần nào của thể nguyên nhân? Chẳng hạn, chất liệu cánh hoa?

94. In any case, the number four is heart-related, because the heart has four chambers and is the fourth center.

94. Dù sao, con số bốn liên hệ với trái tim, vì trái tim có bốn buồng và là trung tâm thứ tư.

95. The Heart of the Sun is esoterically ‘lower’ than the Central Spiritual Sun.

95. Tim của Thái Dương, về mặt nội môn, ‘thấp’ hơn Mặt trời Tinh thần Trung Ương.

whilst the three higher groups are carried (by the force and energy generated in the fiery furnace and blaze, and through the stimulation produced by the blazing forth of the central jewel) straight to the central spiritual sun,

trong khi ba nhóm cao được đưa (bởi lực và năng lượng được tạo ra trong lò lửa và hồng quang, và qua kích thích do sự bừng cháy của bảo châu trung tâm) thẳng tới Mặt trời Tinh thần Trung Ương ,

96. We are speaking of liberative, propulsive fire.

96. Chúng ta đang nói về hỏa lực giải phóng, đẩy đưa.

97. It seems clear that the higher three groups are to be associated with the Jewel in the Lotus. It is apparently the blazing forth of the “central jewel” that liberates them.

97. Rõ ràng ba nhóm cao được liên hệ với Bảo châu trong Hoa Sen. Dường như chính sự bừng cháy của “bảo châu trung tâm” giải phóng họ.

98. By the Central Spiritual Sun in this context, we probably mean the Monad of the Solar Logos.

98. Trong ngữ cảnh này, bởi Mặt trời Tinh thần Trung Ương, có lẽ chúng ta muốn nói đến Chân Thần của Thái dương Thượng đế.

99. If this is the case, these Beings (the higher Pitris) must be very high, indeed.

99. Nếu vậy, các Đấng này (các tổ phụ cao) ắt hẳn rất cao cả.

100. We see the common division of three and four as relevant to the functions of the Solar Angels.

100. Chúng ta thấy sự phân đôi quen thuộc ba và bốn có liên quan đến các chức năng của các Thái dương Thiên Thần.

101. Two kinds of Solar Pitris, then, are active in the causal body of man and man, egoically considered, is definitely a group being.

101. Vậy là có hai hạng Thái dương tổ phụ hoạt động trong thể nguyên nhân của con người và con người, xét theo chân ngã, rõ ràng là một sự sống nhóm.

there to abide until another kalpa calls them forth to sacrifice Themselves, this time as planetary Logoi.

nơi họ lưu trú cho đến khi một kalpa khác gọi họ ra để tự Hy sinh lần nữa, lần này với tư cách các Hành Tinh Thượng đế.

102. We may ask whether only the higher grouping of Solar Angels become Planetary Logoi in the next mahamanvantara or whether all do? This is what we read on TCF, 844:

102. Chúng ta có thể hỏi liệu chỉ nhóm Thái dương Thiên Thần cao hơn mới trở thành các Hành Tinh Thượng đế trong Đại giai kỳ sinh hóa kế tiếp hay tất cả đều thế? Đây là điều chúng ta đọc được ở TCF, 844:

5. The solar Pitris.      The highest three groups will become major planetary Logoi; the lower four groups will become minor planetary Logoi. (TCF 844)

5. Các Thái dương tổ phụ. Ba nhóm cao nhất sẽ trở thành các Hành Tinh Thượng đế chính; bốn nhóm thấp sẽ trở thành các Hành Tinh Thượng đế thứ yếu. (TCF 844)

103. So it seems that all types of Solar Angels become Planetary Logoi. Yet this is not the immediate inference to be gathered from the pertinent section in our present text. In this text, it seems that only the members of the three higher groups of Solar Angels (those destined for the Central Spiritual Sun) later become Planetary Logoi.

103. Vậy có vẻ tất cả các hạng Thái dương Thiên Thần đều trở thành Hành Tinh Thượng đế. Tuy thế, đây không phải là suy luận trực tiếp có thể rút ra từ đoạn văn liên hệ trong văn bản hiện tại. Ở văn bản này, dường như chỉ các thành viên của ba nhóm cao của các Thái dương Thiên Thần (những vị được đưa về Mặt trời Tinh thần Trung Ương) sau này trở thành Hành Tinh Thượng đế.

The student must bear in mind that [879] in thinking of the Pitris, he must ever think in group terms. The Pitris who formed the egoic body of a human being do not—alone and isolated—form planetary Logoi.

Đạo sinh phải ghi nhớ rằng  [879]  khi tư duy về các Tổ phụ, y phải luôn nghĩ theo thuật ngữ nhóm. Các Tổ phụ kiến tạo thể nguyên nhân của một con người không—đơn độc và cô lập—trở thành các Hành Tinh Thượng đế.

104. This is one of the most important sections of text explanatory of the manner in which Planetary Logoi are formed. It seems that groups of Solar Pitris together become Planetary Logoi. The metaphysical concept is challenging. Of one thing we can be fairly certain—ascension of consciousness occurs in group formation.

104. Đây là một trong những đoạn văn quan trọng nhất giải thích cách các Hành Tinh Thượng đế được hình thành. Dường như các nhóm Thái dương tổ phụ cùng nhau trở thành các Hành Tinh Thượng đế. Khái niệm siêu hình này đầy thách thức. Có một điều chúng ta có thể khá chắc chắn—sự thăng hoa tâm thức diễn ra trong hình thức nhóm,

105. We have an important section showing us what can develop (far into the future) from the kind of group consciousness which we are trying to develop as human beings.

105. Chúng ta có một đoạn trọng yếu cho thấy điều gì có thể phát triển (rất xa trong tương lai) từ loại tâm thức nhóm mà chúng ta đang cố gắng phát triển với tư cách con người.

106. It is wrong for us to think, “one day I shall become a Planetary Logos”. One may become a Planetary Logos, but only in the company of many others—i.e., as a group. This will not happen, of course, until one has become a Solar Angel.

106. Thật sai khi nghĩ rằng, “một ngày nào đó tôi sẽ trở thành một Hành Tinh Thượng đế”. Một người có thể trở thành một Hành Tinh Thượng đế, nhưng chỉ trong cộng đồng của nhiều người khác—tức là, như một nhóm. Điều này, dĩ nhiên, sẽ không xảy ra cho đến khi một người đã trở thành một Thái dương Thiên Thần.

107. In some way then, the Third Cosmic Path, treading which, man becomes a Planetary Logos, and the Fourth Cosmic Path (to Sirius) treading which man becomes a Solar Angel, must be intimately related. We can see why, can we not?

107. Như vậy, Con Đường Vũ Trụ thứ Ba, nhờ đó con người trở thành một Hành Tinh Thượng đế, và Con Đường Vũ Trụ thứ Tư (đến Sirius) nhờ đó con người trở thành một Thái dương Thiên Thần, hẳn phải được liên hệ mật thiết. Chúng ta có thể thấy vì sao, phải không?

108. Again we seem to have a confirmation that a group of Pitris form the egoic body of a human being. How they do this is certainly mysterious. If we think in conventional terms there would seem to be a violation of the Law of Economy—so many Pitris united for the causal expression of one human being. How can it be?

108. Lại nữa dường như chúng ta có một xác quyết rằng một nhóm Tổ phụ kiến tạo thể nguyên nhân của một con người. Họ làm điều này thế nào quả là huyền bí. Nếu chúng ta nghĩ theo các thuật ngữ thông thường, dường như có một sự vi phạm Định luật Tiết Kiệm—quá nhiều Tổ phụ hợp nhất cho sự biểu lộ nhân thể của một con người. Làm sao có thể như thế?

109. Perhaps there is a dynamic of ‘shared presence’ which we simply cannot fathom yet.

109. Có lẽ có một động lực ‘đồng hiện diện’ mà hiện giờ chúng ta đơn giản chưa thể thấu triệt.

The forty-nine groups of solar fires concer­ned in the great work are those spoken of, and they become the forty-nine planetary Logoi in connexion with seven solar systems.

Bốn mươi chín nhóm hỏa thái dương tham gia vào đại công cuộc là những nhóm được nói đến, và họ trở thành bốn mươi chín Hành Tinh Thượng đế trong liên hệ với bảy hệ mặt trời.

110. These must be very large groups.

110. Đây hẳn là những nhóm rất lớn.

111. The “great work” can be understood as the development of that center in the “One About Whom Naught May Be Said” of which our Solar Logos is a part.

111. “Đại công cuộc” có thể được hiểu là sự phát triển của trung tâm trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị” mà Thái dương Thượng đế của chúng ta là một phần.

112. We are here speaking of dynamics occurring within the ring-pass-not of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”.

112. Ở đây chúng ta đang nói về các động thái diễn ra trong vòng-giới-hạn của “Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của Chúng Ta là Một”.

113. All Solar Angels (Solar Lords or Solar Pitris) it would seem, belong to one or other of these forty-nine groups.

113. Tất cả các Thái dương Thiên Thần (nhật tinh quân hay Thái dương tổ phụ) dường như thuộc về một trong bốn mươi chín nhóm này.

114. This material has great occult significance. Perhaps it also tells us about groups to which human beings belong (are there forty-nine?), for such groups probably reflect the groups of “solar fires”.

114. Tài liệu này có ý nghĩa huyền bí lớn lao. Có lẽ nó cũng cho chúng ta biết về những nhóm mà con người thuộc về (có bốn mươi chín chăng?), vì các nhóm ấy có lẽ phản ảnh các nhóm của “hỏa thái dương”.

In them is hid the mystery of the three who become the sixteen—united or synthe­sised by the seventeenth—a correspondence upon cosmic levels of the seven with the eighth sphere. This must remain practically an insoluble mystery to man at present.

Trong họ ẩn giấu huyền nhiệm của bộ ba trở thành mười sáu—được hợp nhất hay tổng hợp bởi đấng thứ mười bảy—một tương ứng trên các cấp độ vũ trụ của bảy với quả cầu thứ tám.  Điều này hiện phải gần như là một huyền nhiệm bất khả giải đối với con người.

115. Well, perhaps not quite insoluble otherwise the term “practically” would not be used, but certainly sufficiently insoluble.

115. Có lẽ không hoàn toàn bất khả giải, nếu không thì đã không dùng từ “gần như”, nhưng chắc chắn là đủ bất khả giải.

116. There appears to be a higher seventeenth and a lower seventeenth

116. Có vẻ tồn tại một đấng thứ mười bảy cao và một đấng thứ mười bảy thấp.

117. Sixteen are the powers of the Ego. Three major groups, it would seem, dominate the egoic construction. The seven which arises from the sum of one and six (i.e., from 16 considered numerologically) is a number closely related to the number three.

117. Mười sáu là các quyền năng của Chân ngã. Ba nhóm chính, dường như, chi phối cấu trúc chân ngã. Con số bảy, phát sinh từ tổng của một và sáu (tức 16 xét theo số học), là một con số liên hệ chặt chẽ với con số ba.

118. The lower seventeenth may be considered lunar. From a certain perspective, the dense physical body of the Planetary Logos (or Solar Logos) located on the lower eighteen subplanes (or in the case of the Solar Logos, the lower twenty-one subplanes) may be considered a kind of “lunar” expression or “eighth sphere”. Can the higher seventeenth (the number seventeen sums to eight) be considered the synthesizing Monad? Can the realm of the Monad and the realm known as the eighth sphere be considered opposites?

118. Đấng thứ mười bảy thấp có thể được xem là nguyệt tính. Từ một phối cảnh nào đó, thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế (hay Thái dương Thượng đế) tọa lạc trên mười tám cõi phụ thấp (hay trong trường hợp Thái dương Thượng đế, là hai mươi mốt cõi phụ thấp) có thể được xem như một dạng biểu lộ “nguyệt tính” hay “quả cầu thứ tám”. Đấng thứ mười bảy cao (con số mười bảy có tổng là tám) có thể được xem là Chân Thần tổng hợp chăng? Liệu cõi của Chân Thần và cõi được gọi là quả cầu thứ tám có thể được xem là đối cực?

119. Occult definitions of the “eighth sphere” show it as a kind of “dust hole” (HPB’s words) trailing after the Earth. From an occult perspective, the disintegrating Moon trails after the Earth. Is the Moon, from one perspective, our “eighth sphere”?

119. Các định nghĩa huyền bí về “quả cầu thứ tám” cho thấy nó như một dạng “cái hố bụi” (lời của HPB) theo sau Trái Đất. Từ phối cảnh huyền bí, Mặt Trăng đang phân rã theo sau Trái Đất. Phải chăng Mặt Trăng, xét từ một phương diện, là “quả cầu thứ tám” của chúng ta?

120. Of course, the analogy works better in relation to the Planetary Logos, because then the sixteen potencies (generated by the three major potencies) would find expression on the higher mental plane which, in this context, would not be considered part of the dense physical body of the Planetary Logos.

120. Tất nhiên, phép loại suy vận hành tốt hơn khi liên hệ với Hành Tinh Thượng đế, bởi như thế mười sáu năng lực (được tạo bởi ba năng lực chính) sẽ biểu lộ trên cõi thượng trí, trong ngữ cảnh này sẽ không được xem là phần của thể xác đậm đặc của Hành Tinh Thượng đế.

121. Cosmically considered the lower eighteen subplanes are a kind of eighth sphere. Except for their redemptive intervention, the groups of solar fires are focused on subplanes higher than these eighteen.

121. Xét theo tầm vũ trụ, mười tám cõi phụ thấp là một dạng quả cầu thứ tám. Ngoại trừ sự can thiệp cứu chuộc, các nhóm hỏa thái dương tập trung trên các cõi phụ cao hơn mười tám cõi này.

122. What is said above will have its solar systemic analogies and can be related to the planets within our solar system and their various functions. One wonders whether all planets are not derived from the synthesizing three. But how does the number sixteen relate to the planets?

122. Những điều vừa nói sẽ có các tương đồng trong hệ Thái dương và có thể được liên hệ với các hành tinh trong hệ mặt trời chúng ta và các chức năng khác nhau của chúng. Người ta tự hỏi liệu tất cả các hành tinh có phải đều được phát sinh từ bộ ba tổng hợp hay không. Nhưng con số mười sáu liên hệ thế nào với các hành tinh?

The four groups who found their way to the Heart of the system will reappear as the four planetary Logoi

Bốn nhóm đã tìm đường đến Tim của hệ thống sẽ tái xuất hiện như bốn Hành Tinh Thượng đế

123. Here we have the balancing statement. The four groups which were incorporated into the Heart of the Sun will, indeed, become Planetary Logoi.

123. Ở đây chúng ta có phát biểu quân bình. Bốn nhóm được thâu nhiếp vào Tim của Thái Dương sẽ, quả thật , trở thành các Hành Tinh Thượng đế.

who are the twenty-eight

những vị là con số hai mươi tám

124. This is a number which we can well associated with personality expression. Four is the number of personality and, given cycles of seven and fours correlated by DK with personality expression, we have four sevens or twenty-eight.

124. Đây là một con số mà chúng ta có thể dễ dàng liên hệ với biểu lộ phàm ngã. Bốn là con số của phàm ngã và, xét các chu kỳ bảy và bốn được Chân sư DK tương liên với biểu lộ phàm ngã, chúng ta có bốn lần bảy hay hai mươi tám.

125. We assume that the four planetary Logoi are those which express the Rays of Attribute.

125. Chúng ta giả định rằng bốn Hành Tinh Thượng đế ấy là những vị biểu lộ Các Cung Thuộc Tính.

and who thus produce the possibility of the ten of perfection in another series of manifesting systems.

và như vậy tạo ra khả tính của mười của sự toàn hảo trong một chuỗi hệ thống biểu lộ khác.

126. We may be speaking of a time when a present Planetary Logos will become a Solar Logos and produce a “series of manifesting [solar] systems”. At such a time, groups of those who are now Solar Pitris will become Planetary Logoi working in relation to the newly manifesting Solar Logos.

126. Chúng ta có thể đang nói về thời kỳ khi một Hành Tinh Thượng đế hiện tại sẽ trở thành một Thái dương Thượng đế và tạo nên “một chuỗi các hệ thống [Thái dương] biểu lộ”. Vào lúc đó, các nhóm những vị hiện nay là Thái dương tổ phụ sẽ trở thành các Hành Tinh Thượng đế làm việc trong tương quan với Thái dương Thượng đế mới biểu lộ.

127. There seems to be a progression:

127. Có vẻ có một nấc thang tiến trình:

a. From man

a. Từ con người

b. To Solar Angels

b. Đến Thái dương Thiên Thần

c. To Planetary Logoi

c. Đến Hành Tinh Thượng đế

d. To Solar Logoi

d. Đến Thái dương Thượng đế

128. Can this mean that the twenty-eight become the ten in a system of expression ruled by the first ray, the number of which is one or ten? Probably not, because those Beings Who are presently Planetary Logoi will continue as Planetary Logoi in the next solar system of our present Logos—a system ruled by the number one or ten.

128. Liệu điều này có nghĩa là hai mươi tám trở thành mười trong một hệ biểu lộ do Cung một chi phối, con số của nó là một hay mười? Có lẽ không, bởi vì những Đấng hiện là Hành Tinh Thượng đế sẽ tiếp tục làm Hành Tinh Thượng đế trong hệ mặt trời kế tiếp của Thái dương Thượng đế hiện tại của chúng ta—một hệ được chi phối bởi con số một hay mười.

129. There is a connection here between the OM (which totals to twenty eight in the English Language) as the Divine Word, representing the second aspect of divinity. It can be seen as leading to the ten of the first aspect.

129. Ở đây có một liên hệ giữa OM (có tổng số trị là hai mươi tám trong tiếng Anh) như Linh từ Thiêng liêng, đại diện cho Phương diện thứ hai của Thiên tính. Nó có thể được xem như dẫn đến con số mười của Phương diện thứ nhất.

130. We must allow for the fact that the lower Logoi will one day evolve into the higher type of Logoi.

130. Chúng ta phải lưu ý rằng các Thượng đế thấp hơn rồi một ngày cũng sẽ tiến hóa thành các Thượng đế tột cao hơn.

131. In any case, we can see how the four (representing the quaternary) are related to the twenty-eight (also representing the quaternary) and how the twenty-eight can be resolved to the ten (the number of perfection).

131. Dù sao, chúng ta có thể thấy cách bốn (đại diện cho bộ tứ) liên hệ với hai mươi tám (cũng đại diện cho bộ tứ) và cách hai mươi tám được quy về mười (con số của sự toàn hảo).

132. We must remember, that in any solar system, there are said to be ten planetary schemes. This number suggests “the ten of perfection”.

132. Chúng ta phải nhớ rằng, trong bất kỳ hệ Thái dương nào, được nói là có mười hệ hành tinh. Con số này gợi đến “mười của sự toàn hảo”.

133. Yet the ten of perfection in any future series of solar system, should not exclude the higher forms of Planetary Logoi generated from the higher three groups of Solar Pitris.

133. Tuy nhiên con số mười của sự toàn hảo trong bất kỳ chuỗi hệ mặt trời tương lai nào cũng không loại trừ các dạng Hành Tinh Thượng đế cao hơn được sinh ra từ ba nhóm cao của các Thái dương tổ phụ.

The seven types of solar energy find the “path of return” to their central emanating source;

Bảy loại năng lượng thái dương tìm “Con Đường Trở Về” đến nguồn xuất lộ trung tâm của chúng;

134. We are dealing with two sources—the Heart of the Sun and the Central Spiritual Sun.

134. Chúng ta đang làm việc với hai nguồn—Tim của Thái Dương và Mặt trời Tinh thần Trung Ương.

135. Man’s path of return leads to the Monad. The path of return for the Solar Angels (the “solar fires”) leads to the Solar Logos.

135. Con đường trở về của con người dẫn đến Chân Thần. Con đường trở về cho các Thái dương Thiên Thần (các “hỏa thái dương”) dẫn đến Thái dương Thượng đế.

136. Where is the Monad of the Solar Angels to be ‘located’ for they are certainly Monads? In some sense, within the Sun? The Solar Pitris are members of the council of the Solar Logos. This must be appreciated.

136. Chân Thần của các Thái dương Thiên Thần ‘tọa lạc’ ở đâu—vì họ chắc chắn là các Chân Thần? Ở một nghĩa nào đó, ở trong Thái Dương? Các Thái dương tổ phụ là thành viên của hội đồng Thái dương Thượng đế. Điều này phải được thấu nhận.

by the disruption of the tie between them and the lunar lords (who are esoterically spoken of as “dead or dying on the field of battle”)

nhờ sự gián đoạn mối liên kết giữa họ và các nguyệt tinh quân (những vị được nói theo nội môn là “đã chết hay đang hấp hối trên chiến địa”)

137. The field of battle is the personality. Four is the number of battle and conflict. The lunar lords ‘die’ (upon/within the field of personality) to their earlier function of forming the personality.

137. Chiến địa là phàm ngã. Bốn là con số của chiến trận và xung đột. Các nguyệt tinh quân ‘chết’ (trên/trong chiến địa phàm ngã) đối với chức năng trước kia là cấu thành phàm ngã.

the great sacrifice is consum­ma­ted, and they are free to return in triumph.

đại hy sinh được viên thành, và họ được tự do khải hoàn quy hồi.

138. Here we speak of the triumphant return of the Solar Angels to the Sun (i.e., to the Heart of the Sun and the Central Spiritual Sun). Let us pause to contemplate that magnificent idea!

138. Ở đây chúng ta nói về cuộc khải hoàn trở về của các Thái dương Thiên Thần về Thái Dương (tức về Tim của Thái Dương và Mặt trời Tinh thần Trung Ương). Chúng ta hãy tạm dừng để chiêm ngưỡng ý niệm hùng vĩ ấy!

139. The implication, forever and always, is that sacrifice leads to triumph.

139. Hàm ý, mãi mãi, là hy sinh dẫn đến khải hoàn.

The occult significance of these words in connection with the energy standing behind and working through all appearance might be expressed as follows:

Ý nghĩa huyền bí của những lời này liên hệ với năng lượng đứng sau và làm việc xuyên suốt mọi hiện tượng có thể được diễn đạt như sau:

Knowledge 79 is the right apprehension of the laws of energy, of the conservation of force,

Tri thức 79 là sự lĩnh hội đúng đắn các định luật của năng lượng , về sự bảo tồn lực,

140. We notice the conservative or Saturnian coloring of knowledge.

140. Chúng ta nhận thấy sắc thái bảo tồn hay tính Thổ tinh của tri thức.

141. The factor of “law” is also present, aligning knowledge with the energy of Saturn (or its higher correspondences).

141. Yếu tố “định luật” cũng hiện diện, liên kết tri thức với năng lượng của Sao Thổ (hay các đối ứng cao của nó).

142. In our solar system, the planet Saturn is the foremost representative of knowledge, though Mercury may be considered a purer representative.

142. Trong hệ mặt trời của chúng ta, Sao Thổ là đại biểu hàng đầu cho tri thức, dù Sao Thủy có thể được xem là đại biểu thuần khiết hơn.

of the sources of [880] energy, of its qualities, its types and its vibrations.

về các nguồn [880] năng lượng, các phẩm tính của nó, các loại và các rung động của nó.

143. Let us tabulate the factors descriptive of the nature of knowledge:

143. Chúng ta hãy liệt kê các yếu tố mô tả bản chất của tri thức:

a. Knowledge is the right apprehension of the laws of energy

a. Tri thức là sự lĩnh hội đúng đắn các định luật của năng lượng

b. Knowledge is the right apprehension of the conservation of force

b. Tri thức là sự lĩnh hội đúng đắn về sự bảo tồn lực

c. Knowledge is the right apprehension of the sources of energy

c. Tri thức là sự lĩnh hội đúng đắn về các nguồn năng lượng

d. Knowledge is the right apprehension of the qualities of energy

d. Tri thức là sự lĩnh hội đúng đắn về các phẩm tính của năng lượng

e. Knowledge is the right apprehension of the types of energy

e. Tri thức là sự lĩnh hội đúng đắn về các loại năng lượng

f. Knowledge is the right apprehension of the vibrations of energy

f. Tri thức là sự lĩnh hội đúng đắn về các rung động của năng lượng

1. There are seven branches of knowledge mentioned in the Puranas:—S. D., I, 192.

1. Có bảy ngành tri thức được nói đến trong các Puranas:—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 192.

144. The material here presented is fundamental to any legitimate approach to the esotericism or the Ageless Wisdom.

144. Tài liệu được trình bày ở đây là nền tảng cho bất kỳ tiếp cận hợp pháp nào đối với huyền bí học hay Minh Triết Ngàn Đời.

2. The Gnosis, the hidden Knowledge, is the seventh Principle, the six schools of Indian philosophy are the six principles.—S. D., I, 299.

2. Gnosis, Tri thức ẩn, là Nguyên khí thứ bảy, sáu trường phái triết học Ấn Độ là sáu nguyên khí.—Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 299.

145. The seventh principle is surrounded by the other six. It is, in this case, the synthetic principle.

145. Nguyên khí thứ bảy được bao quanh bởi sáu nguyên khí còn lại. Trong trường hợp này, đó là nguyên khí tổng hợp.

146. It is obvious that the principles of man are to be correlated with the six schools of Indian Philosophy and with the synthesizing seventh.

146. Hiển nhiên các nguyên khí của con người phải được tương liên với sáu trường phái triết học Ấn Độ và với nguyên khí thứ bảy mang tính tổng hợp.

147. The seventh Principle can be considered atma, but some consider it the Atman (which, in a way, is not a principle at all).

147. Nguyên khí thứ bảy có thể được xem là atma, nhưng một số người xem đó là Atman (mà, theo một nghĩa, vốn không phải là một nguyên khí).

148. If we consider atma a seventh principle, then the six-pointed star formed, with the seventh central point, relates to the five planes of Brahma, and excludes the second and first cosmic physical subplanes.

148. Nếu chúng ta xem atma là nguyên khí thứ bảy, thì ngôi sao sáu cánh được hình thành, với điểm trung tâm thứ bảy, liên hệ với năm cõi của Brahma, và loại trừ hai cõi phụ vũ trụ của cõi vật chất (các cõi phụ thứ nhất và thứ hai).

149. If we consider the Monad as the Atman, then the six other principles surround it. These six will then find their expression upon the five lower systemic planes and the Monad, as the central point, will pertain to the monadic plane, ‘above’ the Brahmic worlds.

149. Nếu chúng ta xem Chân Thần là Atman, thì sáu nguyên khí kia bao quanh nó. Sáu nguyên khí này rồi sẽ biểu lộ trên năm cõi hệ thống thấp, và Chân Thần, như điểm trung tâm, sẽ thuộc về cõi chân thần, ‘bên trên’ các thế giới Brahmic.

These six schools are:

Các sáu trường phái này là:

a. The school of Logic                           Proof of right perception.

a. Trường phái Luận lý Chứng minh về tri nhận đúng.

150. This appears to be a school related to Saturn and Mercury, and expressive of the third ray of critical reasoning, and the fifth ray of discrimination.

150. Đây dường như là một trường phái liên hệ với Sao Thổ và Sao Thủy, biểu đạt cung ba của lý tính phê phán và cung năm của năng lực phân biện.

151. The intuition is (at first) not so active in relation to this school. Truth is pursued through the reasoning power of the mind—both the concrete mind and the abstract mind (where reasoning in its higher aspect, occurs).

151. Trực giác (ban đầu) không hoạt động mạnh đối với trường phái này. Chân lý được truy cầu qua năng lực lý tính của thể trí—vừa trí cụ thể vừa trí trừu tượng (nơi diễn ra hoạt động lý tính ở phương diện cao hơn).

b. The atomic school                            System of particulars. Elements. Alchemy and chemistry.

b. Trường phái Nguyên tử Hệ thống các đặc thù. Các nguyên tố. Thuật luyện kim và hoá học.

152. This school is definitely for those upon the fifth and seventh rays, and not so much upon the third which tends to generalize.

152. Trường phái này rõ ràng dành cho những ai trên cung năm và cung bảy, và không dành nhiều cho cung ba vốn có xu hướng khái quát hóa.

153. We know that those upon the fifth ray study the atomic nature of all things and are most particular in their observations.

153. Chúng ta biết rằng những ai trên cung năm nghiên cứu bản chất nguyên tử của mọi sự và cực kỳ kỹ lưỡng trong quan sát.

154. Those upon the seventh ray pursue alchemy particularly, whereas those upon both the fifth and seventh pursue chemistry. Alchemy is the transformative aspect of chemistry. Alchemy is a much larger subject and embraces chemistry.

154. Những ai ở cung bảy theo đuổi thuật luyện kim đặc biệt, trong khi những ai thuộc cả cung năm và cung bảy theo đuổi hoá học. Thuật luyện kim là phương diện chuyển hoá của hoá học. Thuật luyện kim là một chủ đề lớn hơn nhiều và bao hàm hoá học.

155. In the type of perception cultivated in this school, all things are considered discrete and, initially, separate. A laser-like focus is employed.

155. Trong kiểu tri nhận được bồi dưỡng ở trường phái này, mọi sự được xem là rời rạc và ban đầu là tách biệt. Một sự tập trung như chùm tia hội tụ được vận dụng.

c. The Sankhya school              System of numbers. The materialistic school. The theory of the seven states of matter or prakriti.

c. Trường phái Số luận (Sankhya) Hệ thống con số. Trường phái duy vật. Học thuyết về bảy trạng thái của vật chất hay prakriti.

156. One aspect of the seventh ray tends towards materialism, and is certainly correlated with the seven states of matter of prakriti.

156. Một phương diện của cung bảy có xu hướng hướng về duy vật, và chắc chắn tương quan với bảy trạng thái của vật chất của prakriti.

157. Again, the fifth ray would be useful in the attainment of this type of knowledge.

157. Một lần nữa, cung năm sẽ hữu ích trong việc đạt được loại tri thức này.

158. Saturn will be an important planet and so will seventh ray Uranus. Mercury will be useful in discrimination.

158. Sao Thổ sẽ là một hành tinh quan trọng và Sao Thiên Vương cung bảy  cũng vậy. Sao Thủy sẽ hữu ích trong phân biện.

159. A study of vibrations and frequencies would be indispensable in the approach utilized in this school.

159. Việc nghiên cứu các rung động và tần số sẽ là không thể thiếu trong cách tiếp cận được sử dụng ở trường phái này.

d. The school of Yoga              Union. The rule of daily life. Mysticism.

d. Trường phái Yoga Hợp nhất. Quy luật đời sống hằng ngày. Thần bí học.

160. Raja Yoga, it is said, is ruled by the second and the fifth rays.

160. Người ta nói Raja Yoga do cung hai và cung năm cai quản.

161. We find here the subjective approach, and not so much the concern over the nature of form. Yet, in Yoga, the form must be controlled.

161. Ở đây chúng ta gặp cách tiếp cận chủ quan, và không quá chú trọng đến bản chất của hình tướng. Tuy nhiên, trong Yoga, hình tướng phải được chế ngự.

162. When we speak of the daily rule of life, the seventh ray is involved.

162. Khi chúng ta nói về quy luật đời sống hằng ngày, cung bảy có liên can.

163. As for mysticism, it is particularly, the province of the sixth ray and the entire system of Yoga is based upon fiery aspiration.

163. Về mặt thần bí học, đó đặc biệt là phạm vi của cung sáu và toàn bộ hệ thống Yoga đặt nền trên chí hướng bốc lửa.

164. Yoga, however, is incredibly broad and different methods of union, which is what Yoga means, can be found for all the rays.

164. Tuy thế, Yoga vô cùng rộng và các phương pháp khác nhau của hợp nhất, vốn là ý nghĩa của Yoga, có thể được tìm thấy cho mọi cung.

165. In general, Yoga signifies the bringing of the lunar nature under subjugation and the solar aspect into prominence.

165. Nói chung, Yoga biểu trưng việc đặt bản chất nguyệt tính dưới sự quy phục và đưa phương diện thái dương vào vị thế nổi trội.

166. Those along the line of the abstract rays (two-four-six) tend to be its adherents, though no ray type can be excluded.

166. Những ai đi theo đường của các cung trừu tượng (hai-bốn-sáu) có xu hướng trở thành người theo của Yoga, dù không thể loại trừ bất kỳ loại cung nào.

e. The school of Ceremonial Religion           Ritual. Worship of the devas or Gods.

e. Trường phái Tôn giáo Nghi lễ Nghi thức. Thờ phượng các deva hay các Thần.

167. This type of school is the province of Jupiter Who is the priest and suppliant in the ceremonial process.

167. Kiểu trường phái này là phạm vi của Sao Mộc, Ngài là vị tư tế và người cầu xin trong tiến trình nghi lễ.

“Jupiter,.. is a deity who is the symbol and prototype of,.. ritualistic worship. He is the priest, sacrificer, suppliant and the medium through which the prayers of mortals reach the Gods.” (II. 49. Note.) (EA 660)

“Sao Mộc,.. là một vị thần, biểu tượng và nguyên mẫu của,.. sự thờ phượng nghi lễ. Ngài là vị tư tế, người tế tự, người cầu xin và là trung gian qua đó lời cầu của phàm nhân đến được các Thần.” (II. 49. Ghi chú.) (EA 660)

168. Ritual is ruled by the seventh ray as is ceremonialism. Religion and worship, however, are ruled by the sixth ray.

168. Nghi thức do cung bảy cai quản cũng như chủ nghĩa nghi lễ. Tôn giáo và thờ phượng, tuy nhiên, do cung sáu cai quản.

169. Here the term “devas” means greater Entities or Gods. In this type of spiritual approach, there is necessitated an upward reach to the great Deities.

169. Ở đây thuật ngữ “deva” có nghĩa là các Thực Thể lớn lao hay các Thần. Trong kiểu tiếp cận tinh thần này, tất yếu phải vươn lên tới các Đấng Thần Linh vĩ đại.

170. However, in ceremonialism, there is also a bringing down of “Heaven to Earth” and an elaborate system of laws suitable for inducing cooperation with the deva kingdom, via which kingdom contact with the greater Devas or Gods can be effected.

170. Tuy nhiên, trong nghi lễ, cũng có việc “đưa Trời xuống Đất” và một hệ thống luật lệ công phu thích hợp để gây ra sự hợp tác với giới thiên thần, qua đó có thể thực hiện tiếp xúc với các Đại Thiên Thần hay các Thần.

171. The abstract line of rays is here involved, but the seventh ray is also of utmost importance, and with the seventh ray, the first (its abstract correspondence).

171. Đường cung trừu tượng có can dự ở đây, nhưng cung bảy cũng có tầm quan trọng tột bậc, và cùng với cung bảy là cung một (tương ứng trừu tượng của nó).

172. In Ceremonial Religion the factor of control is indispensable, and this involves the rays of will.

172. Trong Tôn giáo Nghi lễ, yếu tố kiểm soát là không thể thiếu, và điều này liên hệ đến các cung của ý chí.

173. The third and fifth rays are not so connected with this school or path.

173. Cung ba và cung năm không liên hệ nhiều đến trường phái hay nẻo đường này.

f. The Vedanta school            Has to do with non-duality. Deals with the relation of Atman in man to the Logos.

f. Trường phái Vedanta Liên quan đến phi nhị nguyên. Đề cập đến mối liên hệ của Atman trong con người với Thượng đế (Logos).

174. This school is found more specifically upon the first ray of ‘abstraction into Being’. The number one resolves duality—this resolution being the key to the approach to divinity followed in this school.

174. Trường phái này được tìm thấy đặc thù hơn trên cung một của “trừu xuất vào Hữu Thể”. Con số một giải trừ nhị nguyên—sự giải trừ này là chìa khóa cho cách tiếp cận thần tính được theo ở trường phái này.

175. Yet, Sankara, perhaps the greatest exponent of Vedanta, is said to have expressed along the second ray line. This was probably one of his major or higher rays, with the first ray being the other.

175. Tuy vậy, Sankara, có lẽ là nhà diễn giải vĩ đại nhất của Vedanta, được nói là đã biểu lộ theo đường cung hai. Điều này có lẽ là một trong những cung chính hay cung cao của Ngài, với cung một là cung kia.

176. From another perspective, the Atman is the Monad and the Monad, though representing the first aspect within the constitution of man, is also more than any aspect. It is pure being itself which is beyond the Trinitarian division of aspects.

176. Từ một viễn kiến khác, Atman là Chân thần và Chân thần, tuy biểu trưng cho phương diện thứ nhất trong cấu trúc con người, cũng hơn bất kỳ phương diện nào. Đó là chính Hữu Thể thuần túy ở bên kia sự phân ba theo Tam Vị của các phương diện.

177. From this perspective, the Atman of the human being is focussed on the second plane of the solar system and, thus, connected with the second ray. The Monad of the man is found with the chakric system of the Planetary Logos and finds its true and later “home within the sun”. From this perspective, the relation of the Atman in man to the Logos is really the relation of the Monad in man to the Logos (whether the Planetary Logos or the Solar Logos).

177. Từ viễn kiến này, Atman của con người được tập trung trên cõi thứ hai của hệ mặt trời và do đó liên hệ với cung hai. Chân thần của con người được tìm thấy trong hệ luân xa của Hành Tinh Thượng đế và về sau tìm thấy “ngôi nhà” chân thật của mình “trong mặt trời”. Từ viễn kiến này, mối liên hệ của Atman trong con người với Thượng đế thật ra là mối liên hệ của Chân thần trong con người với Thượng đế (dù là Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế).

178. Through identification with pure being all dualities are resolved. This identification can proceed along the first ray line (though Isolated Unity) or along the second ray line through an inclusiveness which knows no boundaries.

178. Qua sự đồng hóa với Hữu Thể thuần túy, mọi nhị nguyên được giải trừ. Sự đồng hóa này có thể tiến hành theo đường cung một (thông qua Hợp Nhất Cô Lập) hoặc theo đường cung hai qua một tính bao gồm không biên giới.

3. There are four branches of knowledge to which H. P. B. specially refers—S.D., I, 192. These four are probably those with which man has dealt the most, in this fourth round and fourth chain. Compare S. D., I, 70, 95, 107, 227.

3. Có bốn ngành tri thức mà Bà H. P. B. đặc biệt đề cập—S.D., I, 192. Bốn ngành này có lẽ là những ngành mà con người đã xử lý nhiều nhất, trong cuộc tuần hoàn thứ tư và Dãy thứ tư. So sánh S. D., I, 70, 95, 107, 227.

179. The number four is now of paramount importance in relation to the fourth of human kingdom, but will soon be supplanted in importance (at least temporarily) by the number five, as man moves into the fifth kingdom of nature.

179. Con số bốn hiện nay có tầm quan trọng tối thượng trong liên hệ với giới thứ tư là giới nhân loại, nhưng sẽ sớm được thay thế về tầm quan trọng (ít nhất là tạm thời) bởi con số năm, khi con người bước vào giới thứ năm của thiên nhiên.

180. We have seen so far that there are six Schools of Indian Philosophy (synthesized by a seventh—Atma Vidya). Additionally, DK informs us of four branches of knowledge operative at this time in planetary and human history so conditioned by the number four.

180. Cho đến nay, chúng ta đã thấy có sáu Trường phái Triết học Ấn Độ (được tổng hợp bởi trường phái thứ bảy—Atma Vidya). Ngoài ra, Chân sư DK báo cho chúng ta bốn ngành tri thức đang hoạt dụng trong thời điểm này của lịch sử hành tinh và nhân loại—vốn chịu điều kiện hóa bởi con số bốn.

181. We see that the available streams of knowledge are conditioned by the number of the phase through which our planet is passing (and also by the phase through which humanity is passing). Occult numerology holds the key to the presence and availability of energies.

181. Chúng ta thấy rằng các luồng tri thức khả dụng chịu điều kiện hóa bởi con số của giai đoạn mà hành tinh chúng ta đang đi qua (và cũng bởi giai đoạn mà nhân loại đang đi qua). Số học huyền bí nắm chìa khóa cho sự hiện diện và khả dụng của các năng lượng.

The four Noble Truths. The four Vedas. The four Gospels.

Bốn Chân Lý Cao Quý. Bốn bộ Veda. Bốn Sách Phúc Âm.

182. These are foundational quaternaries found at the heart of four great religions: Buddhism, Hinduism and Christianity

182. Đây là những bộ bốn nền tảng nằm ở trung tâm của bốn tôn giáo lớn: Phật giáo, Ấn giáo và Cơ Đốc giáo.

183. We could think that these religions are religions growing out of the fourth rootrace and connected with the fourth round.

183. Chúng ta có thể nghĩ rằng các tôn giáo này là những tôn giáo phát sinh từ giống dân gốc thứ tư và liên hệ với cuộc tuần hoàn thứ tư.

The four basic admissions.

Bốn sự thừa nhận căn bản.

184. What are these? Confessions of faith?

184. Những điều này là gì? Những lời xưng tín đức tin chăng?

The four ready Elements.

Bốn Nguyên tố sẵn sàng,

185. This is an interesting phraseology. In the West, four elements are prepared and accessible—fire, earth, air and water. Aether is considered the fifth and relatively inaccessible.

185. Đây là lối nói thú vị. Ở Tây phương, bốn nguyên tố được chuẩn bị và khả dụng—lửa, đất, khí và nước. Dĩ thái được xem là nguyên tố thứ năm và tương đối khó tiếp cận.

186. In China, five elements are considered ready and accessible.

186. Ở Trung Hoa, năm nguyên tố được xem là sẵn sàng và khả dụng.

The four grades of Ini­tiation.

Bốn cấp bậc Điểm đạo.

187. The following, though not couched in the usual initiatory terminology, are to be considered grades of initiation.

187. Những điều sau đây, tuy không được trình bày bằng thuật ngữ điểm đạo thường dùng, cần được xem là các cấp bậc điểm đạo.

a. Yajna Vidya             The performance of religious rites in order to produce certain results. Ceremonial magic. It is concerned with Sound, therefore with the Akasha or the ether of space. The “yajna” is the invisible Deity who pervades space.

a. Yajna Vidya Hành trì các nghi lễ tôn giáo nhằm tạo ra những kết quả nhất định. Huyền thuật nghi lễ. Nó liên quan đến Âm Thanh, vì vậy liên quan đến Akasha hay dĩ thái của không gian. “yajna” là Vị Thần vô hình thấm nhuần không gian.

Perhaps this concerns the physical plane?

Có lẽ điều này liên quan đến cõi hồng trần?

188. We can see that these grades of initiations overlap some of the Indian Schools. Yagna Vidya overlaps the School of Ceremonial Religion. It also focuses upon that aspect of prakriti which is called the Akasha, specifically related to the second subplane of the cosmic physical plane. If, however, the term “Akasha” is considered more generally, it becomes a pervasive etheric energy (“yajna”) found throughout the cosmic physical plane—the normal “space” in which our solar system (subtle and gross) manifests.

188. Chúng ta có thể thấy các cấp bậc điểm đạo này chồng lấn một số Trường phái Ấn Độ. Yajna Vidya chồng lấn với Trường phái Tôn giáo Nghi lễ. Nó cũng tập chú vào phương diện của prakriti được gọi là Akasha, liên hệ đặc thù với cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ. Tuy nhiên, nếu thuật ngữ “Akasha” được hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó trở thành một năng lượng dĩ thái bao trùm (“yajna”) được tìm thấy khắp cõi hồng trần vũ trụ—“không gian” bình thường trong đó hệ mặt trời của chúng ta (tế vi và thô trược) biểu lộ.

189. If this grade of initiation, Yajna Vidya, concerns the physical plane it also concerns the first initiation. The first two initiations have strong ceremonial components.

189. Nếu cấp bậc điểm đạo này, Yajna Vidya, liên quan đến cõi hồng trần thì nó cũng liên quan đến lần điểm đạo thứ nhất. Hai lần điểm đạo đầu có những thành tố nghi lễ mạnh mẽ.

b. Mahavidya The great magic knowledge. It has degen­erated into Tantrika worship. Deals with the feminine aspect, or the matter (mother) aspect. The basis of black magic. True mahayoga has to do with the form (second aspect) and its adaptation to Spirit and its needs.

b. Mahavidya Đại tri thức huyền thuật. Nó đã suy đồi thành sự thờ phượng Tantrika. Xử lý phương diện nữ (mẹ), hay phương diện vật chất. Căn bản của hắc thuật. Mahayoga chân chính liên quan đến hình tướng (phương diện thứ hai) và sự thích nghi của nó với Tinh thần và các nhu cầu của Tinh thần.

Perhaps this concerns the astral plane?

Có lẽ điều này liên quan đến cõi cảm dục?

190. There is no easy way to find one-to-one correspondences between these Hindu grades of initiation and the forms of initiation studied in the Trans-Himalayan Teaching.

190. Không có cách dễ dàng để tìm các tương ứng một-một giữa những cấp bậc điểm đạo Ấn giáo này và các dạng điểm đạo được nghiên cứu trong Giáo huấn Siêu Hy Mã Lạp Sơn.

191. Magic pertains specifically to the seventh ray, but the second initiation to the astral plane and to the sixth ray.

191. Huyền thuật thuộc riêng cung bảy, nhưng lần điểm đạo thứ hai liên quan đến cõi cảm dục và cung sáu.

192. There are, however, astral magicians to be reckoned with, and the true home of the Black Lodge, in the planetary sense, is the systemic astral plane. Black magicians are peculiarly captivated by the matter aspect, the feminine aspect. They are servants of a great material deva.

192. Tuy vậy, có những nhà huyền thuật cảm dục cần phải tính đến, và ngôi nhà đích thực của Hắc Đoàn, theo ý nghĩa hành tinh, là cõi cảm dục hệ thống. Các nhà hắc thuật bị cuốn hút đặc biệt bởi phương diện vật chất, phương diện nữ. Họ là kẻ phụng sự cho một đại thiên thần vật chất.

193. While matter pertains to the third aspect of divinity, form pertains to the second. To desire the form is entirely different from adapting it to Spirit.

193. Trong khi vật chất thuộc về phương diện thứ ba của thần tính, hình tướng thuộc về phương diện thứ hai. Khao khát hình tướng khác hoàn toàn với việc thích nghi nó với Tinh thần.

194. One thinks in this regard of the lesson set in the Arcane School known as “The Magical Work of the Soul” and of the fact that the book A Treatise on White Magic was written to facilitate the control of the astral body.

194. Về điểm này, người ta nghĩ tới bài học đặt trong Trường Arcane được biết là “Công Tác Huyền Thuật của Linh Hồn” và thực tế cuốn sách Luận về Chánh Thuật được viết để hỗ trợ việc chế ngự thể cảm dục.

195. The incorrectly oriented desire body may turn to black magic. The correctly and aspirationally oriented desire body will turn towards the Great Light and the Great White Brotherhood.

195. Thể dục vọng định hướng sai có thể quay sang hắc thuật. Thể dục vọng định hướng đúng và đầy chí nguyện sẽ hướng về Đại Quang Minh và Thánh đoàn.

c. Guyha vidya            The science of mantrams. The secret knowledge of mystic mantrams. The occult potency of sound, of the Word.

c. Guyha vidya Khoa học về các mantram. Tri thức bí mật của các mantram huyền nhiệm. Năng lực huyền bí của âm thanh, của Linh từ.

Perhaps this concerns the mental plane?

Có lẽ điều này liên quan đến cõi trí?

196. One sees that there is simply no one-to-one fit between the four grades of initiation here presented and the usual system of initiations with which we are familiar.

196. Ta thấy rằng đơn giản không có sự khớp một-một giữa bốn cấp bậc điểm đạo được trình bày ở đây và hệ thống điểm đạo thường thức mà chúng ta quen thuộc.

197. Mantrams correlate with both the second and third aspects of divinity. The Word pertains to the second aspect but the throat center to the third.

197. Các mantram tương quan với cả phương diện thứ hai và thứ ba của thần tính. Linh từ thuộc phương diện thứ hai nhưng luân xa cổ họng thuộc phương diện thứ ba.

198. Sound itself pertains to the first, second and third aspects of divinity—i.e., to every one of them.

198. Bản thân Âm thanh thuộc về cả ba phương diện thứ nhất, thứ hai và thứ ba của thần tính—tức là thuộc về mọi phương diện.

199. When the Solar Angel hears the “Word” (in this case correlated with the first aspect) it generates mantrams (correlated with the second aspect) and these mantrams are expressed through formulas generated by the lunar lords (who work upon the third aspect).

199. Khi Thái dương Thiên Thần nghe “Linh từ” (trong trường hợp này tương liên với phương diện thứ nhất) Ngài tạo ra các mantram (tương liên với phương diện thứ hai) và các mantram này được biểu lộ qua những công thức do các nguyệt tinh quân tạo tác (những vị làm việc trên phương diện thứ ba).

200. Both the seven ray and sixth are involved here as well. All incantation of mantrams comes under the rulership of the seventh ray. If the mantrams are “mystic”, this implicates the sixth ray.

200. Ở đây cả cung bảy và cung sáu cũng can dự. Mọi sự xướng mantram đều nằm dưới quyền cai quản của cung bảy. Nếu các mantram là “huyền nhiệm”, điều đó hàm ý đến cung sáu.

201. Of course, the correct utilization of mantrams is a science and this justifies associating Guyha Vidya with the mental plane, generically ruled by the fifth ray.

201. Dĩ nhiên, việc vận dụng đúng các mantram là một khoa học và điều này biện minh cho việc gắn Guyha Vidya với cõi trí, vốn do cung năm cai quản một cách tổng quát.

202. Is there a suggestion that Guyha Vidya can lead to the third initiation, just as Yajna Vidya to the first and Mahavidya to the second?

202. Có phải có gợi ý rằng Guyha Vidya có thể dẫn đến lần điểm đạo thứ ba, cũng như Yajna Vidya dẫn đến lần thứ nhất và Mahavidya dẫn đến lần thứ hai?

d. Atma vidya              True spiritual wisdom.

d. Atma vidya Minh triết tinh thần chân chính.

203. Here we have the summation of the four grades of initiation. We can associate this grade with the fourth initiation, although that initiation is ruled more by buddhi than atma (which gives its name to this grade of initiation).

203. Ở đây chúng ta có sự tổng kết của bốn cấp bậc điểm đạo. Chúng ta có thể liên kết cấp bậc này với lần điểm đạo thứ tư, dù lần điểm đạo đó chịu sự chi phối nhiều hơn bởi Bồ đề hơn là atma (dù atma lại đặt tên cho cấp bậc điểm đạo này).

204. We realize that the seventh form of knowledge in the Indian Schools is Atma Vidya—the pure Gnosis. So the fourth grade and the seventh school are allied.

204. Chúng ta nhận ra rằng hình thức tri thức thứ bảy trong các Trường phái Ấn Độ là Atma Vidya—Chân tri thuần tịnh. Vậy cấp bậc thứ tư và trường phái thứ bảy là tương liên.

4. Knowledge of truth is a common inheritance.—S. D., II, 47, 3.

4. Tri thức về chân lý là di sản chung.—S. D., II, 47, 3.

205. This is so because man the Monad is truth. That part of us that descended into the lower worlds may have forgotten the truth in which we participate upon the higher planes, but this does not negate our monadic identification with truth.

205. Điều này là như vậy vì con người như Chân thần chân lý. Phần của chúng ta đã giáng vào các cõi thấp có thể đã quên chân lý mà chúng ta dự phần trên các cõi cao, nhưng điều đó không phủ nhận sự đồng nhất chân thần của chúng ta với chân lý.

5. Knowledge is a relative subject, and varies according to the grade achieved.

5. Tri thức là một chủ đề mang tính tương đối, và biến đổi tùy theo cấp bậc đạt được.

206. Here we deal with the degree of sensitivity of the perceiver to the not-Self, for knowledge is relative, ever changing and is of the not-Self, whereas Wisdom relates to the stable archetypal patterns in the World of Being and is of the Self.

206. Ở đây chúng ta đề cập đến mức độ nhạy cảm của kẻ tri nhận đối với phi-ngã, vì tri thức là tương đối, luôn biến chuyển và thuộc về phi-ngã, trong khi Minh triết liên hệ đến các mẫu hình nguyên mẫu ổn định trong Thế Giới Bản Thể và thuộc về Tự Ngã.

207. According to the “grade achieved” of consciousness, so will be the level of prakriti on which and through which the perceiver is focussed. According to that level, so will be the calibre of knowledge available.

207. Tùy theo “cấp bậc đạt được” của tâm thức, mức độ của prakriti nơi và qua đó kẻ tri nhận tập trung sẽ như vậy. Theo mức độ ấy, phẩm chất của tri thức khả dụng sẽ như vậy.

a. Ranges of further knowledge open up before a planetary Logos.—S. D., II, 740.

a. Những tầm tri thức xa hơn mở ra trước một Hành Tinh Thượng đế.—S. D., II, 740.

208. Such will include knowledge of the solar system and the preliminaries of cosmic knowledge reaching towards the Divine Prototypes of the Planetary Logoi—the Seven Rishis of the Great Bear.

208. Điều này sẽ bao gồm tri thức về hệ mặt trời và phần sơ bộ của tri thức vũ trụ vươn tới các Nguyên mẫu Thiêng liêng của các Hành Tinh Thượng đế—Bảy Rishi của chòm Gấu Lớn.

b. The four truths can be arrived at by unaided man.—S. D., III, 420.

b. Bốn chân lý có thể được con người không cần trợ giúp đạt tới.—S. D., III, 420.

209. The number five connotes mastership and the type of assistance or aid which can be conferred by a Master.

209. Số năm biểu trưng cho sự làm chủ và loại trợ giúp hay phù trợ có thể được một Chân sư ban.

210. Man, however, is a member of the Fourth Creative Hierarchy and, more immediately, a member of the fourth kingdom and, thus, can discover for himself the nature of the Four Noble Truths.

210. Tuy nhiên, con người là thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư và, gần hơn, là thành viên của giới thứ tư và, do vậy, có thể tự mình khám phá bản chất của Bốn Chân Lý Cao Quý.

6. Finally, Knowledge is a dangerous weapon:

6. Sau cùng, Tri thức là một vũ khí nguy hiểm:

211. It allows the intelligent application of force in a manner which can thwart the Divine Plan:

211. Nó cho phép áp dụng thông minh mãnh lực theo một cách có thể làm trở ngại Thiên Cơ:

This is due to: Personal Selfishness.

Điều này là do: Tính vị kỷ cá nhân.

212. The Brothers of the Shadow are extremely intelligent and knowledgeable. They were initiates, we are told, in the previous solar system.

212. Các Huynh Đệ của Bóng Tối cực kỳ thông minh và uyên bác. Người ta được cho biết rằng họ đã là những điểm đạo đồ trong hệ mặt trời trước.

213. When knowledge becomes the instrument of personal selfishness, it is represented by the five-pointed star pointing downwards. The man is driven by desire and intelligence serves desire.

213. Khi tri thức trở thành công cụ của tính vị kỷ cá nhân, nó được biểu trưng bởi ngôi sao năm cánh chúc đầu xuống. Con người bị dục vọng thúc đẩy và trí tuệ phục vụ dục vọng.

It is only safe when:

Nó chỉ an toàn khi:

a. One gives oneself up to it, body, soul and spirit.—S. D., III, 62, 63.

a. Người ta phó thác trọn cho nó, cả thân, linh hồn và tinh thần.—S. D., III, 62, 63.

214. It is not used for lesser purposes.

214. Nó không được dùng cho những mục đích kém hơn.

215. In this case the Greater Light and the quest for that Light becomes of importance. Knowledge, then, is not used with lower motive.

215. Trong trường hợp này, Đại Quang Minh và cuộc truy tầm Ánh sáng đó trở nên quan trọng. Tri thức, khi ấy, không được dùng với động cơ thấp.

b. One has an unshakeable belief in one’s own divinity.—S. D., III, 62, 63.

b. Người ta có một niềm tin bất lay chuyển vào thiên tính của chính mình.—S. D., III, 62, 63.

216. Then knowledge will serve that divinity. It will be used to ensure the practical and intelligent application of that divinity.

216. Khi đó tri thức sẽ phụng sự thiên tính ấy. Nó sẽ được dùng để bảo đảm việc ứng dụng thực tiễn và thông minh thiên tính đó.

217. Knowledge then will not be used in the pursuit of lesser objectives, because one’s own divinity is the greatest of all objectives.

217. Khi ấy tri thức sẽ không được dùng để theo đuổi những mục tiêu thấp hơn, bởi vì thiên tính của chính mình là mục tiêu cao cả nhất.

c. One recognises one’s own immortal Principle.

c. Người ta nhận ra Nguyên khí bất tử của chính mình.

218. That immortal principle is the Spirit as it expresses through the soul.

218. Nguyên khí bất tử đó là Tinh thần như Ngài biểu lộ qua linh hồn.

219. When one realizes oneself to be immortal, one’s sense of values changes entirely.

219. Khi người ta nhận ra mình là bất tử, hệ giá trị của người ấy hoàn toàn thay đổi.

220. With this recognition, again, there can be no pursuit of low and lesser things, and, thus, no prostitution of knowledge to those things.

220. Với sự nhận ra này, một lần nữa, không thể có việc theo đuổi những điều thấp hèn, và do vậy, không có sự lạm dụng tri thức cho những điều đó.

d. One knows oneself:—S. D., III, 435, 436.

d. Người ta tự biết mình:—S. D., III, 435, 436.

221. If this is the case, one knows oneself to be the Spirit/soul and seeks union (as a personality) with that Spirit/soul. One will not use knowledge to seek any gains in the lower three worlds.

221. Nếu đúng như vậy, người ta biết mình là Tinh thần/linh hồn và (với tư cách phàm ngã) tìm hợp nhất với Tinh thần/linh hồn ấy. Người đó sẽ không dùng tri thức để tìm kiếm bất cứ mối lợi nào trong ba cõi thấp.

222. The man for whom the wielding of knowledge has become a danger does not know himself as he is. He thinks he is the form and uses knowledge to acquire possessions within the world of form.

222. Con người mà đối với y việc sử dụng tri thức đã trở thành nguy hiểm là người không biết mình thực là ai. Y tưởng mình là hình tướng và dùng tri thức để chiếm đoạt những sở hữu trong thế giới hình tướng.

223. If he is more advanced, yet still selfish, he knows he is different from the form but he still thinks of his being as separate from the being of all others.

223. Nếu y tiến bộ hơn, nhưng vẫn còn vị kỷ, y biết y khác với hình tướng nhưng y vẫn nghĩ về bản thể của mình như tách biệt với bản thể của mọi người khác.

e. All the virtues are practised.—S. D., III, 262.

e. Mọi đức hạnh đều được thực hành.—S. D., III, 262.

224. The virtues, mastered, naturally temper the utilization of knowledge. Virtues are safeguards against the selfish use of knowledge.

224. Khi các đức hạnh được làm chủ, chúng tự nhiên điều tiết việc sử dụng tri thức. Đức hạnh là những hàng rào bảo vệ chống lại việc sử dụng vị kỷ tri thức.

f. One has experience.—S. D., III, 481.

f. Người ta có kinh nghiệm.—S. D., III, 481.

225. Extensive experience, subject to pain, teaches a sounder sense of spiritual values.

225. Kinh nghiệm sâu rộng, có kèm theo đau khổ, dạy cho một ý thức về các giá trị tinh thần lành mạnh hơn.

g. One realises knowledge is the fruit of Spirit alone.—S. D., III, 453.

g. Người ta nhận ra tri thức là quả của Tinh thần mà thôi.—S. D., III, 453.

226. Knowledge does not pertain to itself but is the servant of pure being which is shared by all beings. Knowledge is meant to be use to reveal the Spirit and not to bring about the acquisition of anything within the world of form.

226. Tri thức không thuộc về chính nó mà là kẻ phụng sự cho Hữu Thể thuần túy vốn được mọi sự sống đồng chia sẻ. Tri thức được định dùng để hiển lộ Tinh thần chứ không phải để mang lại sự thủ đắc bất cứ thứ gì trong thế giới hình tướng.

227. Spirit is seen as the reality and knowledge as that which has arisen from Spirit and must re-merge with Spirit.

227. Tinh thần được thấy như thực tại và tri thức là cái đã sinh ra từ Tinh thần và phải tái hòa nhập vào Tinh thần.

h. Knowledge is acquired through the region of the higher mind.—S. D., III, 453.

h. Tri thức được thủ đắc qua miền thượng trí.—S. D., III, 453.

228. This we would call “soul knowledge”, or knowledge as it is known within the spiritual triad.

228. Điều này chúng ta gọi là “tri thức của linh hồn”, hay tri thức như nó được biết trong Tam Nguyên Tinh Thần.

229. By the time this is possible, the man has learned how to reason in the light of the soul.

229. Khi điều này có thể, con người đã học cách lý luận trong ánh sáng của linh hồn.

230. Such knowledge reveals the Divine Pattern and instills the determination to avoid damaging that Pattern. Knowledge, thereafter, becomes committed to the manifestation of this Divine Pattern and is not longer a danger to the expression of that Pattern.

230. Tri thức như vậy hiển lộ Mẫu Hình Thiêng liêng và gây dựng quyết tâm tránh làm tổn hại Mẫu Hình đó. Từ đó về sau, tri thức cam kết với việc biểu lộ Mẫu Hình Thiêng liêng này và không còn là mối nguy cho sự biểu hiện của Mẫu Hình đó nữa.

It involves an apprehension of:

Nó bao hàm một sự lĩnh hội:

a. The different key vibrations.

a. Các rung động chủ âm khác nhau.

231. True knowledge demands a study of differential frequency. This is musical knowledge and is revealed by the discipline of physics.

231. Tri thức chân thật đòi hỏi việc nghiên cứu tần số sai biệt. Đây là tri thức âm nhạc và được hiển lộ bởi kỷ luật của vật lý học.

b. The centres whereby force enters.

b. Những trung tâm qua đó lực đi vào.

232. The Science of the Centers is intricate and complex. We know but the fundamentals.

232. Khoa học về các Trung tâm là phức tạp và tinh vi. Chúng ta mới chỉ biết những điều căn bản.

233. We can see how the study of “different key vibrations” and the apprehension of the “centres whereby force enters” are closely related.

233. Chúng ta có thể thấy việc nghiên cứu “các rung động chủ âm khác nhau” và sự lĩnh hội về “những trung tâm qua đó lực đi vào” liên hệ mật thiết với nhau.

234. We remember that knowledge concerns the “right apprehension of the laws of energy”. Many particulars concerning vibration, pitch and quality are needed for this apprehension.

234. Chúng ta nhớ rằng tri thức liên quan đến “sự lĩnh hội đúng các định luật năng lượng”. Nhiều đặc thù liên quan đến rung động, cao độ và phẩm tính là cần thiết cho sự lĩnh hội này.

c. The channels along which it circulates. [881]

c. Những kênh mà dọc theo đó nó lưu chuyển. [881]

235. True knowledge demands a knowledge of the system of etheric nadis and meridians. Knowledge, therefore must be achieved concerning the circulation of energy in all the lower vehicles, and later in the higher.

235. Tri thức chân thật đòi hỏi tri thức về hệ thống các nadi và kinh mạch dĩ thái. Do đó, tri thức phải được đạt đến về sự lưu thông năng lượng trong tất cả các vận cụ thấp, và về sau trong các vận cụ cao.

d. The triangles and other geometrical figures which it produces during evolution.

d. Những tam giác và các hình học khác mà nó tạo ra trong tiến trình tiến hoá.

236. We are speaking of energy as it circulates produces triangles and geometrical figures. These figures arise according to the nature of a man’s monadic ray.

236. Chúng ta đang nói về năng lượng khi nó lưu chuyển sẽ tạo ra các tam giác và các hình học. Những hình này phát sinh tùy theo bản chất của cung chân thần của con người.

237. We can see that true knowledge reveals the specifics and intricacies (geometrical and other) related to energy as if functions within the world of matter-form.

237. Chúng ta có thể thấy rằng tri thức chân thật hiển lộ các đặc thù và sự tinh vi (hình học và các dạng khác) liên hệ đến năng lượng khi nó hoạt dụng trong thế giới vật-chất-hình tướng.

e. The cycles and the ebb and flow of energy in connection with the different types of planetary manifestation, including all the kingdoms of nature.

e. Các chu kỳ và sự triều lên-triều xuống của năng lượng trong liên hệ với các kiểu biểu hiện hành tinh khác nhau, bao gồm tất cả các giới thiên nhiên.

238. This is another way of saying that true knowledge involves the mastery of the Science of Cycles. We note that the siddhi called “All Knowledge” is focuses on the atmic sub-level of the atmic plane, is ruled by the third ray, and involves a mastery of cyclic ebb and flow.

238. Đây là một cách nói khác rằng tri thức chân thật bao gồm việc làm chủ Khoa học về Chu kỳ. Chúng ta ghi nhận rằng thần thông gọi là “Toàn Tri” tập trung trên cõi phụ atma của cõi atma, do cung ba chi phối, và bao gồm việc làm chủ sự triều lên-triều xuống theo chu kỳ.

f. The true significance of those force aspects which we call “periods of pralaya” and those we call “periods of manifestation.” It also involves a right realisation of the laws of obscuration.

f. Ý nghĩa chân thật của những phương diện năng lực mà chúng ta gọi là “các thời kỳ pralaya” và những gì chúng ta gọi là “các thời kỳ biểu lộ”. Nó cũng bao hàm một nhận thức đúng về các định luật che khuất.

239. True knowledge involves a mastery of the even greater cycles which appear and the beginning and end of every period of manifestation.

239. Tri thức chân thật bao gồm việc làm chủ những chu kỳ lớn hơn nữa xuất hiện vào lúc khởi đầu và kết thúc của mọi thời kỳ biểu lộ.

240. Obviously, the duration of any period of manifestation is part of the calculation.

240. Hiển nhiên, thời lượng của bất kỳ thời kỳ biểu lộ nào là một phần của phép tính.

241. With respect to these cycles, all is meticulously timed, so true knowledge involves a knowledge of time periods within the domain of matter-form.

241. Đối với các chu kỳ này, mọi sự đều được thời trắc tỉ mỉ, vậy tri thức chân thật bao gồm tri thức về các kỳ hạn thời gian trong miền vật-chất-hình tướng.

242. Another way of viewing this is that true knowledge involves a mastery of the Science of the Breath.

242. Một cách nhìn khác là tri thức chân thật bao gồm việc làm chủ Khoa học về Hơi Thở.

All this the man has been learning in the various Halls through practical experience,

Tất cả những điều này con người đã học trong các Phòng qua kinh nghiệm thực hành,

243. In the beginning he is learning, but does not know that he is learning.

243. Ban đầu y đang học , nhưng không biết rằng mình đang học.

244. DK is telling us of the importance of “learning by doing”.

244. Chân sư DK đang nói với chúng ta về tầm quan trọng của “học qua làm”.

involving pleasure and pain;

liên quan đến khoái lạc và đau khổ;

245. Both of these are great teachers, and perhaps pain even more so.

245. Cả hai đều là những vị thầy lớn, và có lẽ đau khổ còn hơn thế.

these, in the final initiations, bring him to a realisation not only of the existence of these forces but of how to wield and manipulate them.

những điều này, trong các lần điểm đạo cuối cùng, đưa y đến một nhận thức không chỉ về sự hiện hữu của các lực này mà còn về cách sử dụng và thao tác chúng,

246. DK affirms pleasure and pain as great teachers. That which is taught is principally how to transcend the pairs of opposites.

246. Chân sư DK khẳng định khoái lạc và đau khổ như những vị thầy lớn. Điều được dạy chủ yếu là cách vượt lên cặp đối cực.

247. To know that subtle forces exist is one step; to understand the manner in which they can be manipulated represents a further step.

247. Biết rằng các lực vi tế tồn tại là một bước; thấu hiểu cách thức chúng có thể được thao tác là một bước xa hơn.

248. We seem to be saying that in the three worlds, the acquisition of knowledge is inseparable from the experiencing of pleasure and pain.

248. Có vẻ như chúng ta đang nói rằng trong ba cõi, việc thủ đắc tri thức bất khả phân với trải nghiệm khoái lạc và đau khổ.

This is knowledge: to rightly direct force currents, first in the three worlds of human endeavour, and then in the solar system.

Đây là tri thức: hướng đúng các dòng lực, trước hết trong ba cõi hoạt động của nhân loại, rồi trong toàn hệ mặt trời.

249. DK gives us an essentialized definition of knowledge. It relates to will and to the power to intelligently direct. Knowledge is inseparable from the wielding of force currents. The areas in which this wielding occurs gradually enlarges.

249. Chân sư DK cho chúng ta một định nghĩa tinh yếu về tri thức. Nó liên hệ đến ý chí và năng lực điều hướng một cách thông minh. Tri thức bất khả phân với việc sử dụng các dòng lực. Những miền mà việc sử dụng này diễn ra sẽ dần mở rộng.

250. We see, therefore, the relation of knowledge to the activity aspect of divinity.

250. Do đó, chúng ta thấy mối liên hệ của tri thức với phương diện hoạt động của thần tính.

Love is the right apprehension of the uses and purposes of form, and of the energies involved in form-building, the utilisation of form, and the eventual dissipation of the superseded form.

Tình thương là sự lĩnh hội đúng về các công dụng và mục đích của hình tướng, và về các năng lượng liên quan đến việc kiến tạo hình tướng, sự vận dụng hình tướng, và cuối cùng là sự làm tan biến hình tướng đã lỗi thời,

251. Let us tabulate for the sake of clarity:

251. Chúng ta hãy lập bảng để làm rõ:

252. Love is—

252. Tình thương là—

a. The right apprehension of the uses of form

a. Sự lĩnh hội đúng về các công dụng của hình tướng

b. The right apprehension of the purposes of form

b. Sự lĩnh hội đúng về các mục đích của hình tướng

c. The right apprehension of the energies involved in form building

c. Sự lĩnh hội đúng về các năng lượng tham dự vào việc kiến tạo hình tướng

d. The right apprehension of the utilization of form

d. Sự lĩnh hội đúng về việc vận dụng hình tướng

e. The right apprehension of the dissipation of the superseded form

e. Sự lĩnh hội đúng về việc tiêu tán hình tướng đã bị thay thế

253. We see that love is inseparable from the consideration of form. He who does not consider the form and its welfare cannot be said to love.

253. Chúng ta thấy rằng tình thương bất khả phân với sự xét đến hình tướng. Ai không xét đến hình tướng và phúc lợi của nó thì không thể nói là yêu thương.

254. However, to consider the form properly, is to consider the welfare of the consciousness within the form.

254. Tuy nhiên, xét đến hình tướng cho đúng là xét đến phúc lợi của tâm thức bên trong hình tướng.

255. The Father manifests through the Son. The Son is the form-builder. The correct presence of the Father within the world requires the correct building and tending of the form by the Son.

255. Ngôi Cha biểu lộ qua Ngôi Con. Ngôi Con là Đấng kiến tạo hình tướng. Sự hiện diện đúng của Ngôi Cha trong thế gian đòi hỏi việc kiến tạo và chăm nom đúng đắn hình tướng bởi Ngôi Con.

It involves a realisation of the Laws of Attraction and Repulsion,

Nó bao hàm sự nhận thức về các Định luật Hút và Đẩy,

256. Notice that Love involves not only attraction but repulsion as well. This is often forgotten.

256. Lưu ý rằng Tình thương không chỉ bao hàm hấp dẫn mà còn cả xung lực đẩy. Điều này thường bị quên lãng.

of the magnetic interplay between all forms, great and small, of group relationships, of the galvanizing power of the unifying life, and the attractive power of one unit upon another, be it atom, man, or solar system.

về tương tác từ tính giữa mọi hình tướng, lớn và nhỏ, về các mối liên hệ nhóm, về quyền năng kích hoạt của sự sống thống nhất, và quyền năng hấp dẫn của một đơn vị đối với đơn vị khác, dù là nguyên tử, con người, hay hệ mặt trời.

257. Let us again tabulate for the sake of clarity:

257. Chúng ta lại lập bảng để làm rõ:

258. Love involves—

258. Tình thương bao hàm—

a. The realization of the Laws of Attraction and Repulsion

a. Sự nhận thức về các Định luật Hút và Đẩy

b. The magnetic interplay between all forms

b. Sự tương tác từ tính giữa mọi hình tướng

c. A realization of group relationships

c. Sự nhận thức về các mối liên hệ nhóm

d. A realization of the galvanizing power of the unifying life

d. Sự nhận thức về quyền năng kích hoạt của sự sống thống nhất

e. A realization of the attractive power of one unit upon another

e. Sự nhận thức về quyền năng hấp dẫn của một đơn vị đối với một đơn vị khác

259. We can see the close relationship between love and harmony.

259. Chúng ta có thể thấy mối liên hệ gần gũi giữa tình thương và hoà điệu.

It involves an understanding of all forms, form purposes, and form relationships;

Nó bao hàm một sự hiểu thấu về mọi hình tướng, mục đích của hình tướng, và các mối liên hệ của hình tướng;

260. If one does not study the form, the purpose of form and form relationships, one cannot love.

260. Nếu không khảo cứu hình tướng, mục đích của hình tướng và các mối liên hệ của hình tướng, người ta không thể yêu thương.

261. He who identifies only with pure being in the abstract (as discounts the form as an expression of pure being, does not love.

261. Ai chỉ đồng hóa với Hữu Thể thuần túy một cách trừu tượng (và xem nhẹ hình tướng như một biểu lộ của Hữu Thể thuần túy), thì người đó không yêu thương.

262. Love requires the identification with both Sprit and form.

262. Tình thương đòi hỏi sự đồng hóa với cả Tinh thần hình tướng.

it concerns the building processes in man himself, and in the solar system;

nó liên hệ đến các tiến trình kiến tạo trong chính con người, và trong hệ mặt trời;

263. The second aspect of divinity is both the form builder and the aspect of love.

263. Phương diện thứ hai của thần tính vừa là Đấng kiến tạo hình tướng vừa là phương diện tình thương.

264. The one who loves builds wisely and in relation to Divine Purpose.

264. Ai yêu thương thì kiến tạo một cách khôn ngoan và phù hợp với Thiên Ý.

and it necessitates the development of those powers within man which will make him a conscious Builder, a solar Pitri of a coming cycle.

và nó tất yếu đòi hỏi phát triển những quyền năng trong con người để khiến y trở thành một Người Kiến Tạo có ý thức, một thái dương tổ phụ của một chu kỳ tương lai,

265. That which many of us will one day be is already to be found within us.

265. Cái mà nhiều người trong chúng ta một ngày kia sẽ là đã có sẵn trong chúng ta.

266. Many of us are destined to become Solar Pitris, who are conscious Builders—substanding and building our body of causes over a very long period of time.

266. Nhiều người trong chúng ta được định mệnh trở thành các thái dương tổ phụ, là những Người Kiến Tạo có ý thức —chống đỡ và kiến tạo thể nhân quả của chúng ta qua một thời đoạn rất dài.

267. The expression of love necessitates the development of certain powers—the powers now displayed by Solar Angels/Solar Pitris—building powers.

267. Sự biểu lộ của tình thương tất yếu đòi hỏi sự phát triển một số quyền năng—những quyền năng hiện do các Thái dương Thiên Thần/thái dương tổ phụ phô diễn—các quyền năng kiến tạo,

This [882] is one of the great revelations at initiation: the unveiling to the initiate of the particular cosmic centre whence emanates the type of force or energy which he, the initiate, will be concerned with when he becomes in due course of time a solar Pitri, or divine manasaputra to coming humanity.

Đây  [882]  là một trong những mặc khải lớn tại Điểm đạo: sự vén mở cho điểm đạo đồ thấy trung tâm vũ trụ đặc thù từ đó phát xuất loại lực hay năng lượng mà y, điểm đạo đồ, sẽ bận tâm khi y, theo đúng trình tự thời gian, trở thành một thái dương tổ phụ, hay một manasaputra thiêng liêng cho nhân loại sắp tới.

268. Here it would seem that all initiates are destined technically speaking become Solar Pitris. Elsewhere, we learn that there are a number of Paths lying before the Chohan Who seeks to tread one of he Cosmic Paths. The Path of the Solar Pitris is only one.

268. Ở đây có vẻ như mọi điểm đạo đồ, nói theo thuật ngữ kỹ thuật, đều được định trở thành các thái dương tổ phụ. Ở nơi khác, chúng ta được biết có một số Con Đường nằm trước bậc Chohan khi Ngài tìm bước lên một trong các Con Đường vũ trụ. Con Đường của các thái dương tổ phụ chỉ là một trong số đó.

269. The inference may be gathered that different Solar Pitris respond to different types of cosmic forces. It may be concluded that Solar Pitris have rays just as do human beings. Perhaps Solar Pitris qualified by a certain ray are brought into involvement with a man who is destined to demonstrate a that same type of ray (required by the plan and ray of his Monad.).

269. Có thể rút ra rằng các thái dương tổ phụ khác nhau đáp ứng các loại năng lượng vũ trụ khác nhau. Có thể kết luận rằng các thái dương tổ phụ cũng có cung như con người. Có lẽ các thái dương tổ phụ được định tính bởi một cung nhất định sẽ được dẫn nhập vào sự can dự với một con người vốn được định biểu lộ cùng loại cung ấy (được yêu cầu bởi kế hoạch và cung của Chân thần của y).

270. We may conclude that every Solar Pitri is attuned with a specific type of cosmic energy which it must wield. These could initially be the energies of the seven sacred planets and eventually the seven energies of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”.

270. Chúng ta có thể kết luận rằng mỗi thái dương tổ phụ được hòa điệu với một loại năng lượng vũ trụ đặc thù mà y phải sử dụng. Ban đầu, đây có thể là các năng lượng của bảy hành tinh thiêng liêng và về sau là bảy năng lượng của “Bảy Hệ Thái dương Mà Hệ Của Chúng Ta Là Một”.

Hence he must have, not only knowledge, but the energy of love likewise to enable him to perform the function of linking the higher three and the lower four of a future race of men at some distant period,

Vì vậy y không chỉ phải có tri thức, mà còn phải có năng lượng của tình thương để cho phép y làm chức năng nối kết ba (cao) và bốn (thấp) của một chủng tộc nhân loại tương lai vào một thời kỳ xa xôi nào đó,

271. Love is the linking energy and the Solar Pitris are the “Benign Uniters” but wise knowledge directs that love.

271. Tình thương là năng lượng nối kết và các thái dương tổ phụ là “Những Đấng Hợp Nhất Nhân Từ” nhưng tri thức khôn ngoan thì điều hướng tình thương đó.

272. Solar Pitris/Solar Angels are a union of love and mind.

272. Các thái dương tổ phụ/Thái dương Thiên Thần là sự hợp nhất của tình thương và trí.

273. It is clear that that spiritual triad and the personality are held together by the energy of love provided by the sustaining energies of the Solar Pitris.

273. Hiển nhiên Tam Nguyên Tinh Thần và phàm ngã được nối kết bằng năng lượng của tình thương do các năng lượng duy trì của các thái dương tổ phụ cung ứng.

thus permitting of their individualising through the sacrifice of his own fully conscious middle principle.

nhờ đó cho phép họ biệt ngã hóa thông qua sự hy sinh chính nguyên khí trung gian hoàn toàn có ý thức của mình.

274. How is it that man individualizes? We are told it is through the agency of the sacrifice of the middle principle of the Solar Angel.

274. Làm sao con người lại biệt ngã hóa? Người ta được cho biết rằng điều đó là qua tác nhân hy sinh nguyên khí trung gian của Thái dương Thiên Thần.

275. The consciousness of the Solar Angel is within the Ego which meditates between spiritual triad and lower triad.

275. Tâm thức của Thái dương Thiên Thần ở trong Chân ngã, vị trung giới giữa Tam Nguyên Tinh Thần và hạ tam nguyên.

276. The sacrifice of the Solar Pitris is to invest their consciousness within the causal body (which they substand) and to remain attentive to the development of the lower, personal man over a period of millions of years.

276. Sự hy sinh của các thái dương tổ phụ là rót tâm thức của các Ngài vào trong thể nhân quả (mà các Ngài chống đỡ) và lưu tâm đến sự phát triển của con người thấp, con người cá nhân, trong một thời kỳ hàng triệu năm.

277. Without the sacrifice of the Solar Angel, man (at least in this chain and this round) would not individualize.

277. Không có sự hy sinh của Thái dương Thiên Thần, con người (ít nhất trong Dãy này và cuộc tuần hoàn này) đã không thể biệt ngã hóa.

278. The middle principle of the Solar Pitri is fully conscious. This is hardly the case for the infant human being, but as ages elapse, it becomes increasingly the case.

278. Nguyên khí trung gian của thái dương tổ phụ là hoàn toàn có ý thức. Điều này hầu như không phải là trường hợp đối với con người ấu thơ, nhưng theo thời gian, ngày càng trở thành như vậy.

279. The Solar Pitris’ sacrifice is the ‘Sacrifice of Consciousness’ the ‘Sacrifice of Attentiveness’. They could attend to many other things of loftier spiritual incentive, but the consign a part of aspect of their consciousness to attend to the development of evolving man.

279. Sự hy sinh của các thái dương tổ phụ là “Hy Sinh của Tâm Thức”, “Hy Sinh của Sự Lưu Tâm”. Các Ngài có thể lưu tâm đến nhiều điều khác với động lực tinh thần cao thượng hơn, nhưng các Ngài ủy thác một phần phương diện tâm thức của mình để lưu tâm tới sự phát triển của con người đang tiến hóa.

Scroll to Top