Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S7S13 Part II (901-904)

TCF 901-904: S7S13 Part II

15 – 29 September 2008

15 – 29 Tháng 9, 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Phần Bình giải xuất hiện với cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị đọc phần Bình giải này kèm theo sách TCF trong tay, để giữ mạch liên tục. Khi phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn sẽ được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu phần Bình giải

The sixth principle, therefore, or the love aspect (the Christ principle), and the sixth plane, are connected;

Vì thế, nguyên khí thứ sáu, hay phương diện bác ái (nguyên khí của Đức Christ), và cõi thứ sáu, có liên hệ với nhau;

1. The astral plane (the sixth) and the sixth principle (which expresses as buddhi especially on the buddhic plane) are numerically connected.

1. Cõi cảm dục (cõi thứ sáu) và nguyên khí thứ sáu (vốn biểu lộ như Bồ đề, nhất là trên cõi Bồ đề) có liên hệ số học với nhau.

2. Buddhi is the quality which is to express through the regenerated astral body.

2. Bồ đề là phẩm tính sẽ biểu lộ qua thể cảm dục được tái sinh.

there is an interplay of energy between the fourth cosmic ether, or buddhic energy, and the sixth plane, or astral energy.

có một sự giao hoán năng lượng giữa dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức năng lượng Bồ đề, và cõi thứ sáu, tức năng lượng cảm dục.

3. When the second initiation occurs, this interplay is reasonably established. The second initiation sees the regeneration of the astral body through the potencies of Neptune, Venus, and Jupiter. All of these planets can, in various ways, be associated with buddhi and the buddhic plane.

3. Khi lần điểm đạo thứ hai diễn ra, sự giao hoán này được thiết lập ở mức hợp lý. Lần điểm đạo thứ hai chứng kiến sự tái sinh của thể cảm dục qua các năng lực của Hải Vương, Kim Tinh và Mộc Tinh. Tất cả những hành tinh này, theo những cách khác nhau, đều có thể được liên kết với Bồ đề và cõi Bồ đề.

The devas on both these planes belong essentially to groups over which Neptunian influence presides,

Các thiên thần trên cả hai cõi này về bản chất thuộc về những nhóm mà ảnh hưởng Hải Vương chủ trì,

4. As we have noted in earlier discussions, there are Agnisuryans to be found expressing on both the astral plane and the buddhic plane.

4. Như chúng ta đã lưu ý trong các thảo luận trước, có các Agnisuryan biểu lộ trên cả cõi cảm dục lẫn cõi Bồ đề.

These elementals and devas are called the Agnisuryans, and in their totality are the fiery essences of buddhi, hence their lowest manifestation is on the sixth plane, the astral. (TCF 67/68)

Những tinh linh và thiên thần này được gọi là các Agnisuryan, và trong tổng thể của họ là các tinh chất hỏa của Bồ đề, do đó biểu lộ thấp nhất của họ là trên cõi thứ sáu, tức cõi cảm dục. (TCF 67/68)

5. DK is telling us that Neptune presides over the Agnisuryans.

5. Chân sư DK đang nói cho chúng ta biết rằng Hải Vương chủ trì các Agnisuryan.

hence the astral plane can, and eventually will, directly reflect the buddhic.

bởi vậy cõi cảm dục có thể, và cuối cùng sẽ, phản chiếu trực tiếp cõi Bồ đề.

6. What is this reflection really? Perhaps we can consider it as a special conditioning of astral energy which is resonant to the energy of buddhi. We must ask whether any higher energy can express itself fully ‘on’ a lower plane. Probably, the matter of the lower plane always presents some degree of limitation or resistance to the expression. Yet the factor of planar interpenetration must be considered.

6. Phản chiếu này thực sự là gì? Có lẽ ta có thể xem nó như một tình trạng điều kiện đặc biệt của năng lượng cảm dục sao cho cộng hưởng với năng lượng của Bồ đề. Chúng ta phải tự hỏi liệu bất kỳ năng lượng cao nào có thể biểu lộ đầy đủ ‘trên’ một cõi thấp hay không. Có lẽ, chất liệu của cõi thấp luôn đưa ra một mức độ hạn chế hay kháng lực nào đó đối với sự biểu lộ. Tuy nhiên, phải xét đến yếu tố xuyên thấu giữa các cõi.

The greater building devas on the second plane of the solar sys­tem, the monadic plane or the second cosmic ether, direct the energies of the manipulating devas of the fourth cosmic ether, the buddhic plane.

Các Đại Thiên Thần Xây Dựng trên cõi thứ hai của hệ mặt trời, tức cõi Chân thần hay dĩ thái vũ trụ thứ hai, điều hướng các năng lượng của các thiên thần thao tác thuộc dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề.

7. There can be no question that devas are to be found on all the systemic planes and, we must infer, on all the cosmic planes as well. In a way, the substance of the entire universe is devic.

7. Không có nghi ngờ gì rằng thiên thần hiện diện trên tất cả các cõi hệ thống và, chúng ta phải suy ra, trên tất cả các cõi vũ trụ nữa. Ở một nghĩa nào đó, chất liệu của toàn vũ trụ là tính thiên thần.

8. The Creative Hierarchy which expresses through the monadic plane are called the “Greater Builders”. It would seem that this particular Creative Hierarchy must be considered devic. These Beings are the prototypes of our Monads and may be considered responsible for providing the human being with his monadic vehicle.

8. Huyền Giai Sáng Tạo biểu lộ qua cõi Chân thần được gọi là “Các Đại Kiến Tạo”. Có vẻ như Huyền Giai Sáng Tạo đặc thù này phải được xem là thiên thần. Những Đấng này là nguyên mẫu của các Chân thần chúng ta và có thể được xem là chịu trách nhiệm cung cấp cho con người hiện thể chân thần của mình.

9. When it comes to the manipulating devas of the cosmic ethers, we can assume that they are self-conscious and highly developed. Are there “recipients of force” on these levels too? There would have to be, it seems. Yet what of their degree of development? Is the development of “recipients of force” greater on lower planes and lesser on higher or the reverse? There is something to be said for the first option.

9. Khi nói đến các thiên thần thao tác của các dĩ thái vũ trụ, chúng ta có thể giả định rằng họ là những hữu thể tự thức và rất phát triển. Ở những mức này cũng có “những kẻ tiếp nhận lực” chăng? Hẳn phải có, xem ra là như vậy. Thế thì mức phát triển của những “kẻ tiếp nhận lực” đó như thế nào? Sự phát triển của “những kẻ tiếp nhận lực” lớn hơn ở các cõi thấp và nhỏ hơn ở các cõi cao hay ngược lại? Có lý do để nghiêng về khả năng thứ nhất.

10. Usually when we discuss “manipulating devas” they belong to the lunar levels.

10. Thông thường khi chúng ta bàn về “các thiên thần thao tác” họ thuộc về các tầng nguyệt tính.

11. It would seem that the “greater building devas” of the monadic plane are “transmitting devas” which guide and control the manipulating devas of the buddhic plane.

11. Có vẻ như “các Đại Thiên Thần Xây Dựng” của cõi Chân thần là “các thiên thần truyền dẫn” dẫn dắt và kiểm soát các thiên thần thao tác của cõi Bồ đề.

The manipulating devas of the fourth cosmic ether will, in due course of evolution, work out the plan in objective perfection through the medium of the living substance of the lesser devas of the liquid or astral plane.

Các thiên thần thao tác thuộc dĩ thái vũ trụ thứ tư sẽ, đến đúng chu kỳ tiến hoá, thực hiện Thiên Cơ trong sự toàn thiện khách quan qua trung gian chất sống của các thiên thần cấp thấp của cõi lỏng hay cõi cảm dục.

12. We remember that man and deva meet, approximate and harmonize on the buddhic plane. We may infer that the manipulating devas of the fourth cosmic ether are closely involved in this approximation.

12. Chúng ta nhớ rằng con người và thiên thần gặp gỡ, tiệm cận và hoà điệu trên cõi Bồ đề. Ta có thể suy ra rằng các thiên thần thao tác của dĩ thái vũ trụ thứ tư gắn bó mật thiết với cuộc tiệm cận này.

The fourth plane is the plane of at-one-ment for certain deva and human units, and certain groups (the fourth Creative Hierarchy and the sixth Deva Hierarchy) have a pronounced karma to work out together. One can now see the supreme importance of the human Hierarchy, the fourth in this sequence of planes and ideas. (TCF 432)

Cõi thứ tư là cõi hợp nhất (at-one-ment) đối với một số đơn vị thiên thần và nhân loại, và một số nhóm (Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư và Huyền Giai Thiên Thần thứ sáu) có một nghiệp quả nổi bật phải cùng nhau triển khai. Giờ đây người ta có thể thấy tầm quan trọng tối thượng của Huyền Giai Nhân loại, nhóm thứ tư trong chuỗi cõi và ý tưởng này. (TCF 432)

13. Could the manipulating devas of the buddhic plane be even more developed than the average human being? It would seem to be the case.

13. Liệu các thiên thần thao tác của cõi Bồ đề có còn phát triển hơn con người trung bình? Có vẻ là như thế.

When they have done this [working “out the plan in objective perfection through the medium of the living substance of the lesser devas of the liquid or astral plane”] two results will be seen: first, the astral plane will perfectly reflect the buddhic plane

Khi họ đã làm xong điều này [“thực hiện Thiên Cơ trong sự toàn thiện khách quan qua trung gian chất sống của các thiên thần cấp thấp của cõi lỏng hay cõi cảm dục”] hai kết quả sẽ được thấy: thứ nhất, cõi cảm dục sẽ phản chiếu hoàn hảo cõi Bồ đề

14. We can speak of this development casually, but what, actually, does it mean? In general, we might say, that loving emotion and feeling will be expressed, but this comes nowhere near the complete truth.

14. Chúng ta có thể nói một cách hời hợt về phát triển này, nhưng thực sự điều đó là gì? Nói chung, ta có thể bảo rằng xúc cảm và cảm tình tràn ngập tình thương sẽ được biểu lộ, nhưng điều này còn xa mới là chân lý trọn vẹn.

15. Certainly the resonant transmission of buddhi through astral substance will be accomplished.

15. Chắc chắn sự truyền dẫn cộng hưởng của Bồ đề qua chất liệu cảm dục sẽ được thành tựu.

and, secondly, the result of that will be that the physical plane will produce the exact vehicle needed for microcosmic or macrocosmic expression through the force of water, or desire.

và, thứ hai, kết quả của điều đó sẽ là cõi hồng trần sẽ sản sinh ra đúng vận cụ cần thiết cho sự biểu lộ vi mô hay vĩ mô thông qua lực của nước, hay dục vọng.

16. The plane of buddhi is the plane of beauty. When the devas of the astral plane are manipulated properly by the manipulating devas of the buddhic plane, then desire will be of such a nature that “the exact vehicle needed for microcosmic or macrocosmic expression” will be produced.

16. Cõi Bồ đề là cõi của cái Đẹp. Khi các thiên thần của cõi cảm dục được thao tác đúng bởi các thiên thần thao tác của cõi Bồ đề, thì dục vọng sẽ mang phẩm chất như thế nào để “đúng vận cụ cần thiết cho sự biểu lộ vi mô hay vĩ mô” sẽ được sản sinh.

17. We are informed that the quality of desire must be of a certain calibre if perfection of physical form is to be achieved.

17. Chúng ta được cho biết rằng phẩm chất của dục vọng phải đạt đến một cấp bậc nào đó nếu muốn đạt được sự toàn thiện của hình tướng hồng trần.

18. While water is equated with desire, it is possible that the tangible water of the physical plane will be involved in the production of the exactly needed vehicle on the physical plane.

18. Dù “nước” được đồng nhất với dục vọng, có thể nước hữu hình của cõi hồng trần cũng sẽ tham dự vào việc sản sinh vận cụ chính xác cần thiết trên cõi hồng trần.

All this is revealed to esotericists in the symbology of the circu­la­tory system in man.

Tất cả điều này được tiết lộ cho các nhà nội môn qua biểu tượng học của hệ tuần hoàn nơi con người.

19. Water, the red of blood and the red of desire are all related. We see the participation of the planet Mars.

19. Nước, sắc đỏ của máu và sắc đỏ của dục vọng đều có liên hệ. Chúng ta thấy sự tham dự của Hỏa Tinh.

20. We may infer that circulatory systems, in general, have a responsibility in the building of forms or vehicles which reflect microcosmic or macrocosmic intent.

20. Ta có thể suy ra rằng các hệ tuần hoàn, nói chung, có một trách nhiệm trong việc kiến tạo các hình tướng hay vận cụ phản ảnh ý đồ vi mô hay vĩ mô.

As the blood system, with its two types of channels (arteries and veins)

Khi hệ huyết mạch, với hai loại ống dẫn (động mạch và tĩnh mạch)

21. Arteries ruled by Mars and the veins by Venus…

21. Động mạch do Hỏa Tinh chi phối và tĩnh mạch do Kim Tinh…

and its two types of builders (the red and the white corpuscles),

và với hai loại “người xây dựng” (hồng cầu và bạch cầu),

22. The red corpuscles, presumably, ruled by Mars and the white corpuscles more by Neptune…

22. Hồng cầu, suy ra, do Hỏa Tinh chi phối và bạch cầu thiên về Hải Vương hơn…

is studied from the occult standpoint, much will be ascertained of a revolutionary nature.

được khảo cứu từ lập trường huyền môn, nhiều điều có tính cách mạng sẽ được xác định.

23. In other words, there will come a Uranian revelation.

23. Nói cách khác, sẽ đến một sự mặc khải mang tính Thiên Vương.

24. From such a study we might learn much about the path of outgoing and the path of return.

24. Từ một khảo cứu như vậy chúng ta có thể học được nhiều điều về con đường ly xuất và con đường trở về.

25. We see how much the sixth ray (working through both Mars and Neptune, and, really, through Venus as well) has to do with the blood stream.

25. Chúng ta thấy bao nhiêu cung sáu (làm việc qua cả Hỏa Tinh và Hải Vương, và, thực ra, qua Kim Tinh nữa) liên hệ đến dòng máu.

The laws of the path of outgoing, and of the path of return, with the two groups of deva lives therein concerned, will be appre­hend­ed by man.

Các định luật của con đường ly xuất và của con đường trở về, với hai nhóm sự sống thiên thần liên can trong đó, sẽ được con người lĩnh hội.

26. As stated. Mars is usually involved with a penetration more deeply into matter. Neptune (with its sixth ray, second ray, and subtle first ray vibrations) is involved with the path of abstraction or return—synthesis, obscuration, absorption.

26. Như đã phát biểu. Hỏa Tinh thường liên hệ với sự thâm nhập sâu hơn vào vật chất. Hải Vương (với rung động cung sáu, cung hai, và thực sự là cung một vi tế) liên hệ với con đường trừu xuất hay trở về—tổng hợp, che khuất, hấp thu.

A further hint may here be given. In the physical body of man in connection with the circulatory system, we find, in the three factors—the heart, the arteries, and the veins—the clue to the three types [902] of devas,

Một gợi ý nữa có thể đưa ra ở đây. Trong thể xác con người, liên quan đến hệ tuần hoàn, chúng ta thấy, trong ba yếu tố—trái tim, động mạch và tĩnh mạch—đầu mối về ba loại [902] thiên thần,

27. Presumably the transmitting devas, the manipulating devas and the recipients of force, respectively, are implicated—the heart to be associated with the transmitting devas, the arteries with the manipulating devas and the veins with the “recipients of force”.

27. Suy ra lần lượt tương ứng với các thiên thần truyền dẫn, các thiên thần thao tác và những đơn vị tiếp nhận lực—trái tim được liên hệ với các thiên thần truyền dẫn, động mạch với các thiên thần thao tác và tĩnh mạch với “các đơn vị tiếp nhận lực”.

28. Compared to the outward thrusting of the blood passing through the arteries, the returning flow of blood seems relatively passive.

28. So với sự đẩy máu ra ngoài qua động mạch, dòng máu trở về có vẻ tương đối thụ động.

29. It may be that the three types of devas can be related to the three closely related planes we have been discussing—the monadic plane, the buddhic plane, and the astral plane.

29. Có thể liên hệ ba loại thiên thần này với ba cõi gần nhau mà chúng ta đang bàn—cõi Chân thần, cõi Bồ đề và cõi cảm dục.

30. The correlations of Mars with manipulating devas and Venus with “recipients of force” does not work out perfectly, as Venus is a more highly developed planet than Mars, and yet, “recipients of force” are not yet on the evolutionary arc.

30. Sự tương quan của Sao Hỏa với các thiên thần điều khiển và Sao Kim với “những kẻ thụ nhận mãnh lực” không hoàn toàn ổn thỏa, vì Sao Kim là một hành tinh phát triển cao hơn Sao Hỏa, thế nhưng “những kẻ thụ nhận mãnh lực” thì vẫn chưa ở trên cung tiến hoá.

and also to the systemic triangle which they represent, and further, to the three modes of divine expression.

và cũng với tam giác hệ thống mà chúng đại diện, và hơn nữa, với ba phương thức biểu lộ thiêng liêng.

31. Which should be considered the “systemic triangle”? Neptune and Venus, it seems, would have to be included. We have seen how closely related is Neptune to all questions concerning the blood stream. Venus (even through its bluish color—esoterically considered) is related to venous blood and its relatively darker color. Mars, it seems would have to be included for the outgoing, centrifugal nature of arterial blood—of a brighter red we are told.

31. “Tam giác hệ thống” nào nên được xem xét? Có vẻ Sao Hải Vương và Sao Kim sẽ phải được bao gồm. Chúng ta đã thấy Sao Hải Vương có liên hệ mật thiết thế nào với mọi vấn đề liên quan đến dòng máu. Sao Kim (ngay cả qua sắc xanh lam của nó—xét một cách huyền bí) liên quan đến máu tĩnh mạch và màu sắc tương đối sẫm hơn của nó. Có vẻ Sao Hỏa cũng cần được đưa vào do tính chất hướng ra ngoài, ly tâm của máu động mạch—được nói là có sắc đỏ tươi hơn.

32. All matters of circulation are connected with the sign Aquarius and to its ruler Uranus, so closely related to the electrical impulses which stimulate the heart.

32. Mọi vấn đề về tuần hoàn đều gắn với dấu hiệu hoàng đạo Bảo Bình và với chủ tinh của nó là Sao Thiên Vương, vốn liên hệ rất mật thiết với các xung động điện kích thích trái tim.

33. When one thinks of the contractions of the heart muscle, it is impossible not to think of Vulcan which is related to the fist and its own tightening and release. The heart and the fist are related, the size of the fist said to correlate with the size of the heart.

33. Khi nghĩ về sự co bóp của cơ tim, không thể không nghĩ tới Vulcan vốn liên hệ với nắm tay và chính sự siết chặt rồi thả lỏng của nó. Tim và nắm tay có liên hệ với nhau; người ta nói kích thước của nắm tay tương quan với kích thước của trái tim.

34. The three modes of expression work through the three major aspects. In this case the heart would represent the first ray dynamo; the activity of arterial blood would represent the third or activity aspect; the blood returning by magnetic draw could be related to the magnetic second aspect. There are several ways to look at apportioning the aspects to the processes.

34. Ba phương thức biểu lộ vận hành qua ba phương diện chủ yếu. Trong trường hợp này, trái tim sẽ đại diện cho máy phát cung một; hoạt động của máu động mạch sẽ đại diện cho phương diện ba hay phương diện hoạt động; máu trở về nhờ lực hút từ tính có thể liên hệ với phương diện hai từ tính. Có vài cách để phân chia các phương diện cho các tiến trình.

35. The gunas of tamas, rajas and sattva would also be implicated. Rajas would be represented by the forceful outgoing action of arterial blood; returning blood would be the symbol of tamasic response. The heart would sustain the sattvic rhythm.

35. Ba guna tamas, rajas và sattva cũng được hàm nhiếp. Rajas sẽ được biểu thị bởi hành động hướng ra ngoài đầy uy lực của máu động mạch; máu trở về sẽ là biểu tượng của đáp ứng mang tính tamas. Trái tim duy trì nhịp điệu sattvic.

There is a planetary as well as a systemic circulation, and it is carried on through the medium of deva substance everywhere, macrocosmically as well as microcosmically.

Có một sự tuần hoàn mang tính hành tinh cũng như mang tính hệ thống,nó được thực hiện qua môi giới của chất liệu thiên thần ở khắp nơi, trong đại thiên địa cũng như trong tiểu thiên địa.

36. DK is telling us of devic substance in circulation throughout the microcosm and macrocosm.

36. Chân sư DK đang nói với chúng ta về chất liệu thiên thần đang lưu thông khắp trong tiểu thiên địa và đại thiên địa.

I would here point out the connection or correspondence in this statement to an earlier one made when speaking of solar radiation, and the channels through which it can be felt. These currents or radiations we call

Ở đây tôi muốn chỉ ra mối liên hệ hay sự tương ứng trong phát biểu này với một phát biểu trước đó khi bàn về bức xạ thái dương, và các kênh qua đó nó có thể được cảm nhận. Những dòng lưu hay bức xạ này chúng ta gọi là

a. Akashic.

a. Akasha.

b. Electrical.

b. Điện lực.

c. Pranic. (TCF 156)

c. Prana. (TCF 156)

37. The Sun is as a great heart. We can involve the synthesizing planets in a vision of how circulation proceed. From this perspective, the outgoing can be seen as related to Uranus and the ingathering to Neptune. Saturn would represent the formal channels through which this outgoing and incoming occurs.

37. Mặt Trời như một quả tim vĩ đại. Chúng ta có thể đưa các hành tinh tổng hợp vào một viễn cảnh về cách sự tuần hoàn diễn tiến. Từ góc nhìn này, dòng chảy hướng ra có thể được xem là liên hệ với Sao Thiên Vương và sự thu hút vào là liên hệ với Sao Hải Vương. Sao Thổ sẽ đại diện cho những kênh hình thức qua đó việc đi ra và đi vào này diễn ra.

38. We can easily see the analogy to the circulation of the kundalini within the solar system. Would this be the correspondence to the circulation of “electrical currents” in the microcosm and macrocosm? There would also be pranic circulation. As well, there would have to be an analogy to the circulation of the blood. Would this be akashic matter? We are speaking of the circulation of three types of currents.

38. Chúng ta có thể dễ dàng thấy sự tương đồng với sự lưu chuyển kundalini trong hệ mặt trời. Phải chăng đây là sự tương ứng với sự lưu thông của “các dòng điện lực” trong tiểu thiên địa và đại thiên địa? Cũng sẽ có sự lưu thông prana. Đồng thời, hẳn phải có một sự tương đồng với sự lưu thông của máu. Phải chăng đó là chất liệu Akasha? Chúng ta đang nói về sự lưu thông của ba loại dòng lưu.

39. That which circulates is deva substance. Circulation is the movement of substances.

39. Điều lưu chuyển là chất liệu thiên thần. Lưu thông là sự di động của các chất liệu.

The devas of the sixth physical subplane can be divided into three groups, and these again into seven and into forty-nine, thus corresponding with all groups in the solar system.

Các thiên thần của cõi phụ hồng trần thứ sáu có thể được phân thành ba nhóm, rồi lại thành bảy và thành bốn mươi chín, như vậy tương ứng với mọi nhóm trong hệ mặt trời.

40. The sixth physical subplane is the plane of water.

40. Cõi phụ hồng trần thứ sáu là cõi của nước.

41. DK proposes three major subdivisions of the devas of the watery plane; seven minor subdivisions and forty-nine minute subdivisions. There seems to be a correspondence of this type of division with the division of the chakra system into “major”, “minor” and “minute” chakras, though the numbers used are different..

41. Chân sư DK đề xuất ba phân nhóm chính của các thiên thần thuộc cõi nước; bảy phân nhóm phụ và bốn mươi chín phân nhóm vi mô. Có vẻ như có một sự tương ứng giữa kiểu phân chia này với sự phân chia hệ thống luân xa thành các luân xa “chính”, “phụ” và “vi mô”, dù các con số được dùng thì khác nhau..

42. DK is not speaking of the sixth cosmic physical subplane, but only of the sixth subplane of the systemic physical plane.

42. Chân sư DK không nói về cõi phụ hồng trần vũ trụ thứ sáu, mà chỉ nói về cõi phụ thứ sáu của cõi hồng trần hệ mặt trời.

43. Each systemic subplane, has, it would seem, forty-nine lesser divisions. It seems that the three become seven and the seven become forty-nine. It does not seem that each of the three divide into seven lesser and each of the seven into forty-nine lesser. Were the latter the case, the number of subdivisions on a systemic subplane would be too great.

43. Có vẻ mỗi cõi phụ hệ thống đều có bốn mươi chín phân mục nhỏ hơn. Có vẻ như ba trở thành bảy và bảy trở thành bốn mươi chín. Có vẻ như không phải mỗi trong ba lại chia thành bảy phần nhỏ hơn và mỗi trong bảy lại chia thành bốn mươi chín phần nhỏ hơn. Nếu là trường hợp sau, số lượng phân mục trên một cõi phụ hệ thống sẽ quá lớn.

These groups (in their essential nature) respond to that “which lies above more than that which lies below,”

Những nhóm này (trong bản chất cốt yếu của chúng) đáp ứng với cái “ở bên trên nhiều hơn là cái ở bên dưới,”

44. We are focussing on subplanes. The devas of the physical watery systemic subplane, are surrounded by physical gaseous devas which are fiery and by densely physical devas which are earthy.

44. Chúng ta đang tập trung vào các cõi phụ. Các thiên thần của cõi phụ nước hồng trần hệ thống bị bao quanh bởi các thiên thần khí hồng trần vốn mang tính hỏa, và bởi các thiên thần hồng trần đậm đặc vốn mang tính thổ.

45. The dense watery devas are more closely allied to the gaseous devas than to the densely earthy devas. DK’s discussion of evaporation, condensation and precipitation may give a hint regarding this closer relationship between watery and gaseous devas.

45. Các thiên thần nước đậm đặc có quan hệ gần gũi hơn với các thiên thần khí hơn là với các thiên thần thổ đậm đặc. Luận giải của Chân sư DK về sự bốc hơi, ngưng tụ và giáng thủy có thể gợi ý về mối liên hệ gần gũi này giữa các thiên thần nước và các thiên thần khí.

46. If we spiral the relationship upward, we may infer that the devas of the astral waters are surrounded—‘above’ by the devas of mental fire and below by the devas of the earth—the etheric-physical devas. Yet the connection of astral water devas with earth devas would be less intimate than that between the water devas and the devas of the mental plane.

46. Nếu xoáy ốc mối liên hệ lên cao, chúng ta có thể suy ra rằng các thiên thần của nước cảm dục được bao quanh—“bên trên” là các thiên thần hỏa của thể trí và “bên dưới” là các thiên thần của đất—tức các thiên thần dĩ thái-hồng trần. Tuy nhiên, mối liên hệ của các thiên thần nước cảm dục với các thiên thần đất sẽ kém mật thiết hơn mối liên hệ giữa các thiên thần nước và các thiên thần của cõi trí.

47. In these two sets of relationships we are dealing first with three systemic subplanes and then with three subplanes of the cosmic physical plane.

47. Trong hai nhóm tương quan này, trước tiên chúng ta đang xử lý ba cõi phụ hệ thống rồi sau đó là ba cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ.

which is only an occult way of expressing a relationship of an intimate nature between the devas of fire and the devas of water,

điều này chỉ là một cách diễn đạt huyền bí của một mối liên hệ thân mật giữa các thiên thần lửa và các thiên thần nước,

48. This, of course, is interesting considering that, usually, fire and water are considered to oppose each other, to neutralize or negate each other.

48. Điều này, dĩ nhiên, thú vị vì thông thường, lửa và nước được xem là đối nghịch nhau, triệt tiêu hay phủ định lẫn nhau.

and a negation of a close connection between the water devas and the earth.

và là một sự phủ định về mối liên hệ gần gũi giữa các thiên thần nước và đất.

49. From the usual astrological perspective, the elements of water and earth are more closely related than the elements of water and fire.

49. Từ quan điểm chiêm tinh học thông thường, các nguyên tố nước và đất liên hệ gần gũi với nhau hơn so với nước và lửa.

50. Perhaps in the formation of kama-manas (water and fire) we see an indication of what DK means—the easier and more intimate alliance between devas of desire/water and of mind,

50. Có lẽ trong sự hình thành kama-manas (nước và lửa) chúng ta thấy một dấu hiệu về điều Chân sư DK muốn nói—sự liên minh dễ dàng và mật thiết hơn giữa các thiên thần của dục vọng/nước và của trí tuệ,

Occultly expressed,

Nói một cách huyền bí,

51. And it is precisely occultism that were are here discussion as so much attention is being given to the lives which are matter and form…

51. Và chính huyền bí học là điều chúng ta đang bàn đến ở đây khi rất nhiều sự chú ý được đặt vào những sự sống vật chất và hình tướng…

through the action of the fire devas, the water devas find liberation.

thông qua tác động của các thiên thần lửa, các thiên thần nước tìm thấy giải thoát.

52. The strictly watery devas of the forty-eighth subplane find liberation from the action of the gaseous fire devas of the forty-seventh subplane.

52. Các thiên thần thuần nước của cõi phụ thứ bốn mươi tám tìm được giải thoát nhờ tác động của các thiên thần khí-lửa của cõi phụ thứ bốn mươi bảy.

53. On a higher turn of the spiral, the attachment of the water devas to material processes is loosened through the action of mind (i.e., through the action of the fire devas).

53. Trên một vòng xoáy cao hơn, sự bám chấp của các thiên thần nước vào các tiến trình vật chất được nới lỏng qua tác động của thể trí (tức qua tác động của các thiên thần lửa).

54. This is also true in the life of man—through his mind (allied with his soul) he is able to free himself from the attachments caused and sustained by desire.

54. Điều này cũng đúng trong đời sống con người—thông qua thể trí của mình (liên minh với linh hồn), y có thể giải phóng mình khỏi các ràng buộc do dục vọng gây ra và duy trì.

55. We note that fire devas are gaseous from the strictly material perspective and mental from a higher perspective. One may infer that on the third subplane of every systemic plane numbering from below) a fiery condition is to be found—i.e., the presence of devas which are fiery with respect to that particular systemic plane.

55. Chúng ta lưu ý rằng các thiên thần lửa là khí về phương diện thuần vật chất và là trí tuệ về một phương diện cao hơn. Có thể suy ra rằng trên cõi phụ thứ ba của mọi cõi hệ thống (đánh số từ dưới lên) đều có một điều kiện “hỏa”—tức là có sự hiện diện của các thiên thần mang tính hỏa đối với cõi hệ thống ấy.

The devas of water find for themselves the path of service in their great work of nourishing all the vegetable and animal life upon the planet;

Các thiên thần của nước tự tìm ra cho mình con đường phụng sự trong đại công tác nuôi dưỡng mọi sự sống thuộc giới thực vật và giới động vật trên hành tinh;

56. If one thinks of the role of water on our planet, one sees immediately the outworking of the process DK here describes.

56. Nếu nghĩ về vai trò của nước trên hành tinh chúng ta, người ta lập tức thấy sự thể hiện của tiến trình mà Chân sư DK mô tả ở đây.

57. All constructive, biological life-processes would cease were the devas of water to cease from their nurturing function.

57. Mọi tiến trình sự sống sinh học mang tính kiến tạo sẽ chấm dứt nếu các thiên thần nước ngừng chức năng dưỡng nuôi của mình.

the goal for them is to enter into that higher group of devas which we call the gaseous or fire devas.

mục tiêu đối với họ là gia nhập nhóm thiên thần cao hơn mà chúng ta gọi là các thiên thần khí hay thiên thần lửa.

58. We see that among the devas of the elements there is a progression, with, apparently the devas of earth being the lowest, the devas of water higher and the gaseous devas of fire, still higher. Presumably, the devas of the air would be higher still and would be found upon the systemic etheric subplanes.

58. Chúng ta thấy rằng trong các thiên thần của các nguyên tố có một sự thăng tiến, dường như các thiên thần đất là thấp nhất, thiên thần nước cao hơn và các thiên thần khí-lửa còn cao hơn nữa. Suy ra, các thiên thần của khí hẳn cao hơn nữa và sẽ được tìm thấy trên các cõi phụ dĩ thái hệ thống.

59. May we say that plane after plane (and subplane after subplane) the calibre of the devas rises? If we say this, should it be said only of the evolutionary manipulating devas and not of the “recipients of force”, the lowest elementals?

59. Chúng ta có thể nói rằng, hết cõi này đến cõi khác (và hết cõi phụ này đến cõi phụ khác) phẩm cấp của các thiên thần đều thăng hoa? Nếu nói vậy, có nên chỉ nói về các thiên thần điều khiển tiến hoá mà không nói về “những kẻ thụ nhận mãnh lực”, tức các hành khí thấp nhất?

These, through the action of their fire upon the waters, produce that sequence of evaporation, condensation, and eventual precipitation which—through its constant activity—nourishes all life upon the earth.

Những vị này, nhờ tác động của lửa của mình lên nước, tạo ra chuỗi bốc hơi, ngưng tụ và sau cùng là giáng thủy, mà—thông qua hoạt động liên tục của nó—nuôi dưỡng mọi sự sống trên đất.

60. Let us think of the higher correspondences of evaporation, condensation and eventual precipitation. We are speaking, in general, about the action of fire devas upon water devas. Can we think of this sequence as applying to the action of the Solar Angels (which are higher fire devas) upon the human personality (which is composed of the matter of the cosmic dense physical plane)? “Matter”, we should remember, is “water”.

60. Chúng ta hãy nghĩ đến các tương ứng cao hơn của bốc hơi, ngưng tụ và sau cùng là giáng thủy. Chúng ta đang nói, nói chung, về tác động của các thiên thần lửa lên các thiên thần nước. Liệu chúng ta có thể xem chuỗi này như áp dụng cho tác động của Thái dương Thiên Thần (vốn là các thiên thần lửa cao hơn) lên phàm ngã con người (vốn được cấu thành từ chất liệu của cõi hồng trần vũ trụ đậm đặc)? “Vật chất”, chúng ta nên nhớ, là “nước”.

61. Perhaps the ‘rising of quality’ from the life of the personality into the causal body can be considered a type of evaporation or distillation; the building-in of that quality into the causal body can be considered a type of condensation; as for precipitation, it could be seen as a kind of precipitation or return of the distilled quality (as capacity) to the realm from which it arose.

61. Có lẽ ‘sự thăng hoa của phẩm chất’ từ đời sống phàm ngã vào thể nguyên nhân có thể được xem như một dạng bốc hơi hay chưng cất; việc xây dựng phẩm chất ấy vào thể nguyên nhân có thể được xem như một dạng ngưng tụ; còn giáng thủy, có thể được xem như một dạng kết tủa hay sự trở lại của phẩm chất đã chưng cất (như năng lực) về cảnh giới mà từ đó nó đã phát sinh.

Thus again can the psychic laws of love be seen at work in the deva kingdom as in the human; first, the withdrawal or segrega­tion of the unit from the group (called individualisation in man, and evaporation in the water realm).

Như thế một lần nữa, các định luật tâm linh của Tình thương có thể được thấy đang vận hành trong giới thiên thần cũng như trong nhân loại; thứ nhất, là sự rút lui hay tách rờiđơn vị khỏi tập thể (được gọi là biệt ngã hóa nơi con người, và là sự bay hơi trong giới nước).

62. DK offers His own more extensive analogy.

62. Chân sư DK đưa ra một tương đồng rộng hơn của riêng Ngài.

63. The laws particularly associated with the psyche (considering the psyche as soul) are the “laws of love”. Note the plural. Evaporation occurs under the influence of fiery magnetism (a lower analogy to ‘love’).

63. Những định luật gắn đặc biệt với tâm linh (xem tâm linh như linh hồn) là “các định luật của Tình thương”. Lưu ý số nhiều. Sự bốc hơi diễn ra dưới ảnh hưởng của từ tính hỏa (một tương tự thấp của ‘tình thương’).

64. DK points out a parallel in the human kingdom to the processes just discussed in relation to the deva kingdom.

64. Chân sư DK chỉ ra một sự song hành trong nhân loại so với các tiến trình vừa được bàn trong giới thiên thần.

65. A parallel is cited between evaporation and individualization. Individualization occurs under the influence of fire as does evaporation.

65. Một sự song hành được nêu giữa bốc hơi và biệt ngã hóa. Biệt ngã hóa diễn ra dưới ảnh hưởng của lửa cũng như bốc hơi.

66. With individualization, there is both a descent of essence (fiery essence) and a rising (eventually) of distilled essence into the causal body.

66. Với biệt ngã hóa, vừa có sự giáng hạ của tinh chất (tinh chất hỏa) vừa có sự thăng lên (rốt cuộc) của tinh chất đã chưng cất vào thể nguyên nhân.

67. There is also a rising (‘evaporation’) of the consciousness of animal man (however feeble the consciousness) from animal preoccupation with the physical and astral planes onto the lower mental plane.

67. Cũng có một sự thăng lên (‘bốc hơi’) của tâm thức người thú (dù yếu ớt thế nào) khỏi sự hệ lụy thú vật với cõi hồng trần và cõi cảm dục lên cõi hạ trí.

68. As matter is water, man is (considering the cosmic physical plane as a whole) being removed, through individualization/evaporation, from the crudest expression of the watery realm—the two lower cosmic physical subplanes.

68. Vì vật chất là nước, con người (xét toàn thể cõi hồng trần vũ trụ) đang được đưa ra khỏi biểu hiện thô nhất của cảnh giới thủy—hai cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần vũ trụ—thông qua biệt ngã hóa/bốc hơi.

69. A certain type of adhesiveness within the realm of water is broken through the occurrence of evaporation. The binding quality of liquidity is overcome and the ‘evaporating’ (or individualizing) unit is elevated into a condition of greater freedom on the gaseous (i.e., mental) plane. Water vapour rises into the ‘air’

69. Một kiểu kết dính nào đó trong cảnh giới nước bị phá vỡ nhờ sự kiện bốc hơi. Phẩm tính kết dính của tính lỏng bị vượt thắng và đơn vị ‘bốc hơi’ (hay biệt ngã hóa) được nâng vào một điều kiện tự do lớn hơn trên cõi khí (tức cõi của thể trí). Hơi nước bốc lên ‘không khí’.

Next, condensation, or the amalgamation of the unit with a newer or higher group, this we call condensation for the devas of the waters, and initiation in man;

Kế đến, là ngưng tụ, hay sự hòa nhập của đơn vị vào một tập thể mới hơn hay cao hơn, điều này chúng ta gọi là ngưng tụ đối với các thiên thần của nước, và là điểm đạo đối với con người;

70. Condensation is equated with initiation. In this case, initiation is a kind of merging or amalgamation. There is an emphasis upon a new type of bonding, free from the impurities left behind through the evaporation/distillation process.

70. Ngưng tụ được đặt ngang với điểm đạo. Trong trường hợp này, điểm đạo là một kiểu hòa trộn hay hợp nhất. Nhấn mạnh vào một kiểu liên kết mới, giải phóng khỏi các tạp chất đã bỏ lại qua tiến trình bốc hơi/chưng cất.

71. There are bonds of liquidity which unite members of the “newer or higher group”—for man, this group consists of the members of the Spiritual Hierarchy of the planet.

71. Có những mối liên kết mang tính lỏng kết nối các thành viên của “tập thể mới hay cao hơn”—đối với con người, tập thể này gồm các thành viên của Huyền Giai Tinh Thần của hành tinh.

finally, the sacrifice of the group of human or deva atoms to the good of the whole.

sau cùng, là sự hy sinh của tập thể các nguyên tử nhân loại hay thiên thần vì lợi ích của Toàn Thể.

72. Sacrifice is a sort of precipitation. The sign Pisces, the ‘sign of tears’ is the astrological sign most closely related to sacrifice. We can think of sacrifice as the ‘precipitation of tears’ to nourish the realm of matter with a higher form of watery substance.

72. Hy sinh là một dạng giáng thủy. Dấu hiệu Song Ngư, ‘dấu hiệu của những giọt lệ’ là dấu hiệu chiêm tinh gắn bó nhất với hy sinh. Chúng ta có thể nghĩ về hy sinh như ‘sự giáng thủy của lệ’ để dưỡng nuôi cảnh giới vật chất bằng một dạng chất thủy cao hơn.

73. Master M. has suggested that the chemistry of tears must be investigated.

73. Chân sư M. đã gợi ý rằng cần khảo sát hoá học của nước mắt.

74. Through sacrifice, purified moisture from above merges again with the moisture to be found below and also moistens the arid places in the ‘great desert of life’ to be found upon the physical plane. The ‘desert’, in fact, includes the astral and lower mental planes—all planes within the physical body of the Planetary Logos.

74. Qua hy sinh, ẩm chất đã được thanh lọc từ bên trên hòa nhập lại với ẩm chất tìm thấy bên dưới và cũng thấm ướt những nơi khô hạn trong ‘đại sa mạc của sự sống’ nơi cõi hồng trần. ‘Sa mạc’ ấy, thật ra, bao gồm cả cõi cảm dục và cõi hạ trí—tất cả các cõi trong thể hồng trần của Hành Tinh Thượng đế.

75. Just as water droplets precipitate in groups, so we may infer that human units ready for precipitation precipitate in groups in acts of group-sacrifice.

75. Cũng như các giọt nước giáng thủy theo nhóm, vậy ta có thể suy ra rằng các đơn vị nhân loại sẵn sàng cho sự giáng hiện cũng giáng hiện theo nhóm trong các hành động hy sinh tập thể.

So does the law of service and sacrifice govern all the second aspect divine in all its departments great [903] or small. Such is the law.

Như thế, định luật phụng sự và hy sinh cai quản toàn bộ phương diện thiêng liêng thứ hai trong tất cả các bộ phận của nó lớn [903] hay nhỏ. Ấy là định luật.

76. It would seem that the entire process of evaporation, condensation and precipitation takes place, generally, under the influence of the second aspect. The actions of drawing up (individualization), merging (initiation) and returning flow (sacrifice) all carry the quality of the second aspect.

76. Có vẻ toàn bộ tiến trình bốc hơi, ngưng tụ và giáng thủy, nói chung, diễn ra dưới ảnh hưởng của phương diện thứ hai. Những hành động nâng lên (biệt ngã hóa), hòa nhập (điểm đạo) và chảy trở lại (hy sinh) đều mang phẩm chất của phương diện thứ hai.

77. One can also look at the three phases in relation to the three major rays.

77. Người ta cũng có thể xem ba giai đoạn này trong liên hệ với ba cung chính.

78. There is something about considering the dynamics of individualization, initiation and sacrifice (through identification) in relation to the tangible watery element which brings a new level of clarity to the human developmental process.

78. Việc xét động học của biệt ngã hóa, điểm đạo và hy sinh (thông qua đồng nhất hóa) trong liên hệ với nguyên tố nước hữu hình mang lại một cấp độ minh bạch mới cho tiến trình phát triển của con người.

79. It is clear that sacrificial precipitation occurs under the influence of love and because of a close identification of the precipitating factor with the watery element (‘below’) which is still insufficiently ‘heated’ to rise into an elevated state in which condensation (and later precipitation) become possible.

79. Rõ ràng sự giáng thủy mang tính hy sinh diễn ra dưới ảnh hưởng của tình thương và vì một sự đồng nhất hóa gần gũi của yếu tố giáng hiện với nguyên tố nước (‘bên dưới’) vốn vẫn còn chưa đủ ‘được nung nóng’ để dâng lên một trạng thái thăng hoa trong đó ngưng tụ (và sau này là giáng thủy) trở nên khả hữu.

But in the human kingdom, though love is the fulfilling of the law, it is arrived at along the path of pain and sorrow,

Nhưng trong giới nhân loại, dù tình thương là sự làm trọn định luật, nó được đạt đến dọc theo con đường của đau đớn và sầu muộn,

80. This is especially the case upon our planet which is the “planet of releasing sorrow and purifying pain”.

80. Điều này đặc biệt đúng trên hành tinh của chúng ta, vốn là “hành tinh của nỗi sầu được giải tỏa và nỗi đau được tinh luyện”.

81. There is a very close relation between the second and fourth rays. On our planet, love is reached most directly via the “path of pain and sorrow”. (EA 361)

81. Có một liên hệ rất gần giữa cung hai và cung bốn. Trên hành tinh của chúng ta, tình thương được đạt đến trực tiếp nhất qua “con đường của đau đớn và sầu muộn”. (EA 361)

and every true lover and server of humanity is stretched upon the cross until for them the sixth principle dominates,

và mọi người yêu thương và phụng sự nhân loại đích thực đều bị đóng đinh trên thập giá cho đến khi đối với họ nguyên khí thứ sáu chi phối,

82. The dominating sixth principle (the buddhic principle) brings relief from the cross of pain and sorrow and signals the beginning of release onto the Cardinal Cross.

82. Nguyên khí thứ sáu (nguyên khí Bồ đề) khi chi phối sẽ mang lại sự giải thoát khỏi thập giá của đau đớn và sầu muộn và báo hiệu khởi điểm giải thoát lên Thập Giá Chủ yếu.

83. The sixth principle dominates at the fourth initiation when the consciousness is released from the causal body and onto the buddhic plane.

83. Nguyên khí thứ sáu chi phối ở lần điểm đạo thứ tư khi tâm thức được giải phóng khỏi thể nguyên nhân và bước lên cõi Bồ đề.

and the sixth type of matter in their bodies is completely subjected to the higher energy.82

loại chất thứ sáu trong các thể của họ hoàn toàn bị khuất phục trước năng lượng cao hơn.82

84. Presumably the “sixth type of matter” is astral matter, and so we may presume that, as the fourth initiation approaches (at which time the buddhic principle dominates), astral matter still exists.

84. Nhiều khả năng “loại chất thứ sáu” là vật chất cảm dục, nên ta có thể suy rằng khi lần điểm đạo thứ tư đến gần (lúc nguyên khí Bồ đề chi phối), vật chất cảm dục vẫn còn hiện hữu.

85. Yet, it may be necessary to look more closely at the nature of this “sixth type of matter”, for apparently it is found in more than one body (note the plural, “bodies”). So, we are probably talking about matter of the sixth subplane in each of the lower vehicles. This would involve matter of the physical liquid subplane, matter of the sixth subplane of the astral plane (though such matter we have been told should not constitute part of the astral body of man) and matter of the sixth subplane of the mental plane as found in the lower mental body of man (and probably associated with the expression of kama-manas).

85. Tuy nhiên, có lẽ cần xét kỹ hơn bản chất của “loại chất thứ sáu” này, vì hiển nhiên nó có mặt trong hơn một thể (lưu ý số nhiều, “các thể”). Vậy, rất có thể chúng ta đang nói về vật chất của cõi phụ thứ sáu trong mỗi vận cụ thấp. Điều này bao hàm vật chất của cõi phụ lỏng hồng trần, vật chất của cõi phụ thứ sáu của cõi cảm dục (dù chúng ta đã được nói rằng loại vật chất như vậy không nên tạo thành một phần của thể cảm dục của con người) và vật chất của cõi phụ thứ sáu của cõi trí như được tìm thấy trong thể hạ trí của con người (và có lẽ liên hệ với biểu hiện của kama-manas).

86. In general, the entire astral body of man can be considered to be composed of “the sixth type of matter”, and, in general, all astral matter in the astral body of man should be subjected to the influence of the sixth or buddhic principle.

86. Nói chung, toàn bộ thể cảm dục của con người có thể được xem là cấu thành bởi “loại chất thứ sáu”, và, nói chung, mọi vật chất cảm dục trong thể cảm dục của con người nên được khuất phục trước ảnh hưởng của nguyên khí thứ sáu, tức nguyên khí Bồ đề.

Footnote 82:

Chú thích 82:

“Measure thy life by loss instead of gain,

“Hãy đo đời ngươi bằng mất mát chứ không bằng lợi lộc,

Not by the wine drunk but by the wine poured forth;

Không bằng rượu đã uống mà bằng rượu đã rót ra;

For Love’s strength standeth in Love’s sacrifice;

Vì sức mạnh của Tình thương đứng vững trong hy sinh của Tình thương;

And he who suffers most has most to give.”

Và ai chịu khổ nhiều nhất là người có thể cho đi nhiều nhất.”

—The Disciples, by Mrs. Hamilton King.

—“Những Đệ Tử”, của Bà Hamilton King.

87. A very beautiful little verse, seemingly under the influence of a high Piscean vibration or a high vibration of the planet Neptune.

87. Một đoạn thơ nhỏ rất đẹp, dường như dưới ảnh hưởng của một rung lực Song Ngư cao hoặc một rung lực cao của hành tinh Sao Hải Vương.

88. One recalls that DK told an advanced disciple that he could be trusted because he had undergone enough pain and suffering. And this as well—

88. Nhớ lại rằng Chân sư DK đã nói với một đệ tử cao cấp rằng ông ấy có thể được tin cậy vì đã chịu đủ đau đớn và thống khổ. Và còn điều này—

Hitherto this has never been possible on a large scale, owing to the fact that humanity had not suffered enough and therefore was not adequately sensitive to others. (EP II 729-730)

Cho đến nay, điều này chưa bao giờ khả hữu trên quy mô lớn, do thực tế là nhân loại chưa chịu đủ khổ nên cũng chưa đủ nhạy cảm với người khác. (EP II 729-730)

In the case of the devas, love is the fulfilling of the law without pain or sorrow.

Trong trường hợp của các thiên thần, tình thương là sự làm trọn định luật mà không cần đau đớn hay sầu muộn.

89. If this is the case, the factor of resistance must be missing.

89. Nếu vậy, yếu tố kháng cự hẳn là vắng mặt.

It is for them the line of least resistance, for they are the mother aspect, the feminine side of manifestation, and the easy path for them is to give, to nourish, and to tend.

Đối với họ, đó là con đường ít trở ngại nhất, vì họ là phương diện Mẹ, mặt nữ của sự biểu lộ, và con đường dễ dàng đối với họ là cho đi, nuôi dưỡng và chăm bón.

90. The factor of centralization, therefore, must be weaker in the deva kingdom than in the human.

90. Do đó, yếu tố tập trung hóa vào trung tâm hẳn yếu hơn trong giới thiên thần so với nhân loại.

91. We can see, then, that in the deva, the first and second aspects of divinity (law and love) work in greater harmony.

91. Như vậy, ta có thể thấy rằng nơi các thiên thần, hai phương diện thứ nhất và thứ hai của thần tính (luật và tình thương) vận hành hài hòa hơn.

92. The factor of individual desire complicates harmonious working in the case of man.

92. Yếu tố dục vọng cá nhân làm phức tạp sự vận hành hài hòa trong trường hợp con người.

93. The lunar factor is very present in the devas’ approach. Astrologers will recognize the signature of the Moon in the tendency “to give, to nourish and to tend”.

93. Yếu tố nguyệt tính hiện diện rất rõ trong cách tiếp cận của các thiên thần. Các nhà chiêm tinh sẽ nhận ra dấu ấn của Mặt Trăng trong khuynh hướng “cho đi, nuôi dưỡng và chăm bón”.

Therefore, the devas of the waters pour themselves out in service to the vegetable and animal kingdoms,

Vì vậy, các thiên thần của nước tự tuôn đổ bản thân mình trong phụng sự cho các giới thực vật và động vật,

94. And also to sustain the animal aspect of man…

94. Và cũng để duy trì phương diện thú tính của con người…

and in the transmutative fires all that holds them on the sixth subplane will eventually be overcome,

và trong các lửa chuyển hoá, mọi điều trói buộc họ ở cõi phụ thứ sáu rốt cuộc sẽ bị vượt thắng,

95. That which holds them is that adhesive, binding factor which causes liquidity and prevents the evaporation which lifts them into what they might call (had they self-consciousness) ‘the gaseous kingdom’.

95. Điều trói buộc họ chính là yếu tố kết dính khiến cho tính lỏng cố kết và ngăn trở sự bốc hơi vốn nâng họ lên cái mà (nếu họ có tự thức) họ có thể gọi là ‘giới khí’.

96. The gaseous plane is the goal of the watery devas just as the lower mental plane is the goal for the animal on the verge of becoming man, and the higher mental plane is the goal for the human being.

96. Cõi khí là mục tiêu của các thiên thần nước, cũng như cõi hạ trí là mục tiêu cho thú nhân ở ngưỡng cửa thành người, và cõi thượng trí là mục tiêu cho con người.

97. It is clear that transmutative fires elevate through evaporation. Where evaporation occurs there is a de facto distillation and, thus, purification, for in such a process the heavier particles (belonging to the earth element) are left behind.

97. Rõ ràng các lửa chuyển hoá nâng lên thông qua bốc hơi. Nơi nào có bốc hơi, mặc nhiên có sự chưng cất và, như vậy, có sự thanh lọc, vì trong tiến trình ấy các hạt nặng hơn (thuộc nguyên tố đất) bị bỏ lại.

and through occult “distillation and evaporation” these devas will eventually form part of the gaseous fiery group and become those fires which are the basis of the divine alchemy.

và thông qua “chưng cất và bốc hơi” theo huyền môn, các thiên thần này rốt cục sẽ hợp thành một phần của nhóm hỏa khí và trở thành những ngọn lửa làm nền tảng cho thuật luyện kim thiêng liêng.

98. It would seem that the watery devas are entering, through this process, a domain expressive of what for them is the second aspect.

98. Có vẻ các thiên thần nước, qua tiến trình này, đang đi vào một lĩnh vực biểu đạt của cái đối với họ là phương diện thứ hai.

99. We note that DK mentions “distillation” along with “evaporation”. These two concepts are inseparable, though “distillation” carries the connotation of a more deliberate process.

99. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư DK nêu “chưng cất” cùng với “bốc hơi”. Hai khái niệm này bất khả phân, dù “chưng cất” hàm ý một tiến trình có chủ ý hơn.

100. We are given an important hint—that the “gaseous fiery group” is that group of devas or fires which “are the basis of divine alchemy”.

100. Chúng ta nhận được một gợi ý quan trọng—rằng “nhóm hỏa khí” là nhóm các thiên thần hay các lửa “làm nền tảng cho thuật luyện kim thiêng liêng”.

101. Alchemy is, essentially, the transmutative process, and transmutation is “the passage across from one state of being to another through the agency of fire”. Transmutation requires fire.

101. Luyện kim, về bản chất, là tiến trình chuyển hoá, và chuyển hoá là “bước qua từ một trạng thái hiện hữu sang một trạng thái khác thông qua môi giới của lửa”. Chuyển hoá đòi hỏi lửa.

102. When we seek to help various forms of life rise to their next possible level of attainment, we must, in some matter, apply the fire.

102. Khi chúng ta tìm cách giúp các hình hài khác nhau thăng lên cấp độ thành đạt khả dĩ kế tiếp của chúng, chúng ta phải, theo cách nào đó, ứng dụng lửa.

Speaking generally, it must be remembered that the earth devas of densest matter become, in the course of evolution, the devas of the waters, and find their way eventually on to the astral plane, the cosmic liquid;

Nói chung, cần nhớ rằng các thiên thần đất của chất liệu đậm đặc nhất, trong tiến trình tiến hoá, trở thành các thiên thần nước, và rốt cục tìm đường bước lên cõi cảm dục, tức “chất lỏng vũ trụ”;

103. This progression is as we would expect.

103. Sự thăng tiến này đúng như chúng ta kỳ vọng.

104. Are we also to conclude that the manipulating devas of earth become the manipulating devas of the waters and, eventually, the manipulating devas of the cosmic gaseous or mental plane?

104. Chúng ta cũng nên kết luận rằng các thiên thần điều khiển của đất trở thành các thiên thần điều khiển của nước và, rốt cục, thành các thiên thần điều khiển của cõi khí vũ trụ hay cõi trí?

105. We see that devas do, indeed, evolve, just as man does. Perhaps this is accomplished through the ability to build themselves into ever more pliant forms, or into forms which represent ever higher forms of life.

105. Chúng ta thấy rằng các thiên thần quả thật tiến hoá, cũng như con người. Có lẽ điều này được thực hiện qua năng lực tự xây dựng mình vào những hình hài ngày càng dẻo dai hơn, hay vào những hình hài đại diện cho những hình thái sự sống ngày càng cao hơn.

the devas of the waters of the physical plane find their way, through service,

các thiên thần của nước nơi cõi hồng trần tìm đường, thông qua phụng sự,

106. We were not told by what means the devas of earth found their way onto the cosmic watery (systemic astral) plane,(via the systemic watery subplane) but we are told that the devas of the physical waters find their way first onto the physical gaseous plane and, thence, onto the cosmic gaseous subplane “through service”. That type of service—moisturizing, nurturing, sustaining of life—as been described above—may indicate how the physical watery devas find their way onto the physical gaseous plane, but we are not told how their continuing progression onto the cosmic gaseous plane (the systemic mental) is undertaken.

106. Chúng ta chưa được nói bằng phương tiện nào các thiên thần đất tìm được đường bước lên cõi nước vũ trụ (cõi cảm dục hệ thống) (thông qua cõi phụ nước hệ thống), nhưng chúng ta được nói rằng các thiên thần của nước hồng trần tìm đường trước hết lên cõi khí hồng trần, rồi từ đó, lên cõi khí vũ trụ “thông qua phụng sự”. Loại phụng sự ấy—làm ẩm, dưỡng nuôi, duy trì sự sống—như đã mô tả ở trên—có thể cho biết cách các thiên thần nước hồng trần tìm đường lên cõi khí hồng trần, nhưng chúng ta không được nói cách thức tiến trình tiếp diễn để bước lên cõi khí vũ trụ (tức cõi trí hệ thống).

107. In general, we are dealing with a two step process. The devas of the watery systemic subplane find their way onto the gaseous systemic subplane plane. The gaseous systemic subplane is lower, however, than the cosmic subplane of water, and this cosmic subplane is lower than the cosmic subplane of gas (the mental plane). One wonders if the systemic astral plane is involved in the transition of the systemic gaseous devas (of subplane forty-seven) to the cosmic gaseous subplane (the systemic mental plane).

107. Nói chung, chúng ta đang xử lý một tiến trình hai bước. Các thiên thần của cõi phụ nước hệ thống tìm đường lên cõi phụ khí hệ thống. Tuy nhiên, cõi phụ khí hệ thống lại thấp hơn cõi phụ vũ trụ của nước, và cõi phụ vũ trụ này lại thấp hơn cõi phụ vũ trụ của khí (tức cõi trí). Người ta tự hỏi liệu cõi cảm dục hệ thống có tham dự vào việc chuyển tiếp của các thiên thần khí hệ thống (cõi phụ 47) lên cõi phụ khí vũ trụ (tức cõi trí hệ thống) hay không.

on to the gaseous subplane, and then to the cosmic gaseous, becoming the devas of the mental plane.

lên cõi phụ khí, rồi đến cõi khí vũ trụ, trở thành các thiên thần của cõi trí.

108. We had been given the evolutionary objective of the watery lives of the dense systemic levels. Eventually they will become devas of the mental plane, passing first, it would seem, though the gaseous levels of the systemic gaseous subplane, thence (so it would seem, hypothetically) to the cosmic watery subplanes (the systemic astral plane) and thence to the cosmic gaseous subplanes (the systemic mental plane). We are asking if the astral plane is a plane of transition in this process by which the systemic watery devas reach the mental plane.

108. Mục tiêu tiến hoá của các sinh linh nước thuộc các tầng hệ thống đậm đặc đã được nêu. Rốt cục họ sẽ trở thành các thiên thần của cõi trí, dường như trước hết đi qua các tầng khí của cõi phụ khí hệ thống, rồi (có vẻ, về mặt giả thuyết) lên các cõi phụ thủy vũ trụ (tức cõi cảm dục hệ thống) và từ đó lên các cõi phụ khí vũ trụ (tức cõi trí hệ thống). Chúng ta đang hỏi liệu cõi cảm dục có là một cõi quá độ trong tiến trình mà nhờ đó các thiên thần nước hệ thống đạt đến cõi trí hay không.

This literally and occultly constitutes the transmutation of desire into thought.

Điều này, theo nghĩa đen và huyền bí, cấu thành sự chuyển hoá của dục vọng thành tư tưởng.

109. This method of describing the transmutation of desire into thought is given from the occult perspective. We are not given a mystical formula, but one that is expressed in terms of the occult development of devic/elemental lives.

109. Cách mô tả sự chuyển hoá của dục vọng thành tư tưởng này được đưa ra từ quan điểm huyền bí. Chúng ta không được cho một công thức thần bí, mà là một công thức được diễn đạt theo tiến trình huyền bí của các sinh linh thiên thần/hành khí.

110. Because we are speaking of the transmutation of desire into the thought, the astral plane (it seems) must be involved, for that plane is the plane of desire.

110. Bởi ta đang nói về sự chuyển hoá của dục vọng thành tư tưởng, cõi cảm dục (có vẻ) phải liên hệ, vì cõi ấy là cõi của dục vọng.

111. We can see that the human being who gradually works his way from one who desires to one who thinks is experiencing an elevation of the devic lives which comprise his vehicles.

111. Chúng ta có thể thấy rằng con người dần dần chuyển từ kẻ ham muốn thành kẻ tư duy là đang trải nghiệm sự nâng cao của các sinh linh thiên thần cấu thành các vận cụ của y.

112. One can wonder what happens to the astral body when the devic lives of that astral body have worked themselves onto the mental plane. Will this coincide with the taking of the fourth initiation and, even before this climactic moment, with the growing influence of the sixth principle upon the astral body?

112. Người ta có thể tự hỏi điều gì xảy ra với thể cảm dục khi các sinh linh thiên thần của thể cảm dục ấy đã tự nâng lên cõi trí. Liệu điều này có trùng với việc thọ lần điểm đạo thứ tư và, còn trước khoảnh khắc đỉnh cao này, với ảnh hưởng ngày càng tăng của nguyên khí thứ sáu lên thể cảm dục?

113. We can see that the gradual etherealization of the lower vehicles of man is related to the developmental elevation of the devic lives which comprise those vehicles. All evolutionary lives are “on their way up” and this has definite affects upon the vehicles in which they have played their part.

113. Chúng ta có thể thấy rằng sự dần dần dĩ thái hoá các vận cụ thấp của con người liên hệ với sự thăng tiến phát triển của các sinh linh thiên thần cấu thành các vận cụ ấy. Mọi sinh linh tiến hóa đều “đang đi lên” và điều này có những ảnh hưởng xác định lên các vận cụ mà trong đó họ đã đóng vai trò của mình.

The gaseous devas become eventually the devas of the fourth ether,

Các thiên thần khí rốt cục trở thành các thiên thần của dĩ thái thứ tư,

114. All proceeds in a sequential manner.

114. Mọi sự đều tiến hành một cách tuần tự.

115. We can judge (extrapolate) from these descriptions how the members of various Creative Hierarchies merge into what for them is the next higher Creative Hierarchy.

115. Chúng ta có thể suy đoán (ngoại suy) từ các mô tả này cách các thành viên của các Huyền Giai Sáng Tạo khác nhau hòa nhập vào Huyền Giai Sáng Tạo kế cao đối với họ.

116. If, from what is here said, we analogize to the human condition, man entrapped within the causal body becomes man liberated onto the buddhic plane.

116. Nếu, từ điều nói ở đây, chúng ta rút ra tương đồng cho điều kiện con người, thì con người bị giam trong thể nguyên nhân trở thành con người được giải thoát lên cõi Bồ đề.

and from thence in long aeons, find their way to the cosmic fourth ether, the buddhic plane.

và từ đó qua những kiếp vô lượng, tìm đường đến dĩ thái vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề.

117. We are given the developmental process of gaseous devas. They move towards the fourth etheric plane and, eventually, from thence (so it would seem) to the buddhic plane.

117. Chúng ta được cho tiến trình phát triển của các thiên thần khí. Họ tiến về cõi dĩ thái thứ tư và, rốt cuộc, từ đó (có vẻ như vậy) đến cõi Bồ đề.

118. Again, we must ask if this movement from the fourth systemic ether to the fourth cosmic ether is direct or if intervening planes are involved. In all these cases of movement from a systemic subplane to a cosmic subplane this is the question—is the movement direct or meditated?

118. Một lần nữa, chúng ta phải hỏi liệu sự di chuyển này từ dĩ thái thứ tư hệ thống đến dĩ thái thứ tư vũ trụ là trực tiếp hay có sự trung gian của các cõi xen giữa. Trong mọi trường hợp di chuyển từ cõi phụ hệ thống đến cõi phụ vũ trụ, đây là câu hỏi—sự di chuyển có trực tiếp hay được trung giới?

119. The phrase “find their way” seems to indicate a process meditated through intervening subplanes and planes.

119. Cụm từ “tìm đường” dường như gợi một tiến trình được trung giới bởi các cõi phụ và các cõi xen giữa.

120. Within the human kingdom, the analogy to such devic movement would be as follows: man moves from the higher mental plane to the systemic buddhic plane, and later, after many cycles, to the cosmic buddhic plane—a VERY long time in the future.

120. Trong nhân loại, tương đồng với sự di chuyển thiên thần như thế sẽ như sau: con người di chuyển từ cõi thượng trí lên cõi Bồ đề hệ thống, và sau đó, qua nhiều chu kỳ, đến cõi Bồ đề vũ trụ—một tương lai còn RẤT xa.

121. We might question whether man will be involved with other (and lower) cosmic planes before reaching the cosmic buddhic plane, and it seems as if it must certainly be the case.

121. Chúng ta có thể đặt câu hỏi liệu con người sẽ dính líu đến những cõi vũ trụ khác (và thấp hơn) trước khi đến cõi Bồ đề vũ trụ, và có vẻ như điều đó hẳn đúng.

122. This conclusion will have bearing on whether the movement of devas from systemic subplanes to cosmic subplanes is direct or mediated through subplanes and planes which intervene between the point of departure and the point of destination.

122. Kết luận này sẽ ảnh hưởng đến việc liệu sự di chuyển của các thiên thần từ các cõi phụ hệ thống đến các cõi phụ vũ trụ là trực tiếp hay được trung giới qua các cõi phụ và các cõi xen giữa giữa điểm khởi hành và điểm đích đến.

123. Can we see the value of analogizing between the developmental stages of the lesser devas and the developmental states of man? A new type of clarity is truly introduced.

123. Chúng ta có thấy giá trị của việc tạo tương đồng giữa các giai đoạn phát triển của các thiên thần thấp hơn và các giai đoạn phát triển của con người không? Thật sự một kiểu minh bạch mới đã được đưa vào.

These three groups are therefore cosmically connected with: [904]

Vì vậy ba nhóm này có liên hệ ở cấp vũ trụ với: [904]

124. Now we venture into vast speculations.

124. Giờ đây chúng ta dấn vào những suy luận mênh mông.

1. The cosmic astral plane and the constellation whence emotional and desire energy originates.

1. Cõi cảm dục vũ trụ và chòm sao từ đó năng lượng cảm xúc và dục vọng phát khởi.

125. One could wonder which of the great Constellational Logoi within the “One About Whom Naught May Be Said” may be meant.

125. Người ta có thể tự hỏi trong những Đại Thái Dương Hệ trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị” thì vị nào được ám chỉ.

126. Could it be our very own sevenfold constellation which includes our Sun, Sirius, Alpha and Beta Centauri, Procyon and others? In many ways it seems as if our particular Cosmic Logos serves a solar plexus center function.

126. Có thể đó là chính chòm bảy ngôi của chúng ta bao gồm Thái Dương của chúng ta, Sirius, Alpha và Beta Centauri, Procyon và những ngôi khác? Xét nhiều mặt, có vẻ như Thượng đế Vũ Trụ đặc thù của chúng ta đảm trách chức năng luân xa tùng thái dương.

127. Let us take note that we are dealing with emotion and desire of cosmic origin.

127. Hãy lưu ý rằng chúng ta đang xử lý cảm xúc và dục vọng có nguồn gốc vũ trụ.

128. There is some sense in which the Pleiades could be involved in this origin and also the energy of Scorpio (featuring the central red star, Antares).

128. Có cảm giác rằng Pleiades có thể tham dự vào nguồn gốc này và cả năng lượng của Hổ Cáp (với ngôi sao đỏ trung tâm Antares).

2. The cosmic mental plane, and therefore with the constel­lation Sirius.

2. Cõi trí vũ trụ, và vì vậy liên hệ với chòm sao Sirius.

129. Those who venture towards the star, Sirius, make their way onto the cosmic astral plane. However, Sirius is as often associated with the cosmic mental plane.

129. Những ai dấn bước hướng về ngôi sao Sirius thì tiến lên cõi cảm dục vũ trụ. Tuy nhiên, Sirius cũng thường được gán với cõi trí vũ trụ.

Path 1. The Path of Earth Service leads to the cosmic astral plane.

Thánh Đạo 1. Thánh Đạo Phụng Sự Địa Cầu dẫn đến cõi cảm dục vũ trụ.

Path 2. The Path of Magnetic Work leads to the cosmic astral plane.

Thánh Đạo 2. Thánh Đạo Công Tác Từ Lực dẫn đến cõi cảm dục vũ trụ.

Path 3. The Path for Training for Planetary Logoi leads to the higher levels of the cosmic mental plane.

Thánh Đạo 3. Thánh Đạo Huấn Luyện để trở thành Hành Tinh Thượng đế dẫn đến các tầng cao của cõi trí vũ trụ.

Path 4. The Path to Sirius leads to the cosmic astral plane.

Thánh Đạo 4. Thánh Đạo đến Sirius dẫn đến cõi cảm dục vũ trụ.

Path 5. The Ray Path leads to the cosmic mental plane.

Thánh Đạo 5. Thánh Đạo của Cung dẫn đến cõi trí vũ trụ.

Path 6. The Path the Logos Himself is on leads to the cosmic buddhic plane.

Thánh Đạo 6. Thánh Đạo mà chính Thái dương Thượng đế đang theo dẫn đến cõi Bồ đề vũ trụ.

Path 7. The Path of Absolute Sonship leads to the cosmic mental plane. (TCF 399)

Thánh Đạo 7. Thánh Đạo của Tuyệt Đối Tử dẫn đến cõi trí vũ trụ. (TCF 399)

130. We note that DK does not speak of the star Sirius but of the “constellation” Sirius. This use of words may convey a quite specific meaning. Does the “constellation Sirius” include our Sun and a number of other local Suns in the major seven? It is possible, but there is no certain way to know if DK is indicating that cosmic group of stars of which our Sun and Sirius are a part.

130. Chúng ta lưu ý rằng Chân sư DK không nói về ngôi sao Sirius mà nói về “chòm sao” Sirius. Cách dùng từ này có thể truyền đạt một ý nghĩa khá chuyên biệt. “Chòm sao Sirius” có bao gồm Thái Dương của chúng ta và một số Mặt Trời lân cận khác trong bảy ngôi chính chăng? Điều đó có thể, nhưng không có cách chắc chắn để biết Chân sư DK có đang chỉ về nhóm sao vũ trụ mà Thái Dương của chúng ta và Sirius là thành viên hay không.

3. The cosmic buddhic plane, and the constellation of the Pleiades.

3. Cõi Bồ đề vũ trụ, và chòm sao Pleiades.

131. The cosmic buddhic association of the Pleiades is definite. This association is also suggested on TCF, 1162. Because of this association, and because of the association any buddhic plane with its corresponding astral plane, we must infer that the Pleiades also have an important expression on the cosmic astral plane.

131. Sự liên hệ Bồ đề vũ trụ của Pleiades là xác quyết. Sự liên hệ này cũng được gợi trên TCF, 1162. Vì liên hệ này, và vì mọi cõi Bồ đề đều có liên hệ tương ứng với cõi cảm dục của nó, chúng ta phải suy rằng Pleiades cũng có một biểu hiện quan trọng nơi cõi cảm dục vũ trụ.

132. One wonders whether Sirius is both a member of our most local Cosmic Logos (i.e., the defining member) and yet is also a member of another Cosmic Logos more associated with the ajna center of the “One About Whom Naught May Be Said” than with the solar plexus center. Both associations seem to have validity.

132. Người ta tự hỏi liệu Sirius vừa là thành viên của Thượng đế Vũ Trụ cận kề nhất của chúng ta (tức là thành viên định nghĩa) lại vừa là thành viên của một Thượng đế Vũ Trụ khác liên hệ với luân xa ajna của “Đấng Bất Khả Tư Nghị” hơn là với luân xa tùng thái dương. Cả hai liên hệ dường như đều có giá trị.

133. Is Sirius as member of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”? It is so closely associated with our Solar Logos and so proximate to our solar system (only a bit more than eight light years away), that is would seem so. And yet, from the information on EA, 50, it would seem that Sirius is independent of the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”. This will, it seems, have to remain mysterious for us given our present stage of understanding.

133. Liệu Sirius là thành viên của “Bảy Thái Dương Hệ mà trong đó Hệ của chúng ta là một” không? Nó liên hệ cực kỳ mật thiết với Thái dương Thượng đế của chúng ta và rất gần với hệ mặt trời của chúng ta (chỉ hơn tám năm ánh sáng), nên dường như là có. Tuy nhiên, theo thông tin ở EA, 50, có vẻ Sirius độc lập với “Bảy Thái Dương Hệ mà trong đó Hệ của chúng ta là một”. Điều này, xem ra, sẽ còn bí ẩn đối với chúng ta trong giai đoạn thấu hiểu hiện tại.

134. As for the Pleiades, they have a cosmic buddhic association certainly, but also a throat center association and, as the Pleiadian cluster, a completely central association within the “One About Whom Naught May Be Said” as, perhaps, its major head center.

134. Còn Pleiades, chắc chắn nó có liên hệ với cõi Bồ đề vũ trụ, nhưng cũng có liên hệ với luân xa cổ họng, và, như một cụm sao Pleiadian, nó còn có một liên hệ hoàn toàn trung tâm trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị”, có thể như đại luân xa đầu của Ngài.

135. Usually, Sirius, the Pleiades and the Great Bear are mentioned as a great cosmic triangle. It would seem difficult, however, to associate the Great Bear with the cosmic astral plane. A much more likely association is the cosmic atmic plane.

135. Thông thường, Sirius, Pleiades và Chòm Đại Hùng được nhắc như một đại tam giác vũ trụ. Tuy nhiên, có vẻ khó liên hệ Chòm Đại Hùng với cõi cảm dục vũ trụ. Một liên hệ có khả năng hơn nhiều là cõi atma vũ trụ.

136. Ursa Minor must also fit into this picture as a kind of prototype of Sirius. Ursa Minor is hypothesized to be associated with the ajna center of the “One About Whom Naught May Be Said”, and Sirius has a similar connection to that great chakra, though may only be resonant to rather than included within that chakra.

136. Chòm Tiểu Hùng cũng phải được đặt vào bức tranh này như một dạng nguyên mẫu của Sirius. Chòm Tiểu Hùng được giả thuyết là liên hệ với luân xa ajna của “Đấng Bất Khả Tư Nghị”, và Sirius có một liên hệ tương tự với đại luân xa ấy, dù có thể chỉ là đồng vọng hơn là được bao gồm trong luân xa đó.

Thus can the whole process be worked out, if man carefully studies his own nature, and the law of analogy.

Như vậy, toàn bộ tiến trình có thể được lý giải, nếu con người cẩn thận khảo cứu bản tính của chính mình và định luật tương đồng.

137. It will take long to do so, but the result should be most profitable.

137. Sẽ cần nhiều thời gian để làm vậy, nhưng kết quả hẳn sẽ rất lợi ích.

138. Naturally we cannot yet ascertain the truth of these great cosmic relations. We can, however, produce reasonable inferences.

138. Tự nhiên chúng ta chưa thể xác định chân lý của những liên hệ vũ trụ vĩ đại này. Tuy nhiên, chúng ta có thể đưa ra những suy luận hợp lý.

Scroll to Top