Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S7S14 Part I (910-915)

TCF 910-915: S7S14 Part I

29 September – 15 October 2008

29 tháng 9 – 15 tháng 10 năm 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16, để dễ đọc hơn khi chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình giảng xuất hiện với cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị đọc kèm cuốn TCF trong tay, vì tính liên tục. Khi phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và bản trình bày súc tích trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu Lời Bình Giảng

c. The Elementals of the Ethers.

c. Các Hành khí của các tầng dĩ thái.

We will consider now the etheric levels of the physical plane or the four highest subplanes of the physical plane.

Giờ đây chúng ta sẽ xét đến các cấp dĩ thái của cõi hồng trần hay bốn cõi phụ cao nhất của cõi hồng trần.

1. Our previous commentary focussed on the devas of the systemic/solar gaseous subplane.

1. Lời bình giảng trước của chúng ta tập trung vào các thiên thần của cõi phụ khí hệ mặt trời/hệ thống.

2. Now we enter the systemic ethers.

2. Giờ đây chúng ta bước vào các tầng dĩ thái hệ thống.

These etheric levels are but gradations of physical plane matter of a rarer and more refined kind, but physical nevertheless.

Các cấp dĩ thái này chỉ là những biến cấp của chất liệu cõi hồng trần ở dạng tinh tế hơn và tinh luyện hơn, nhưng vẫn là hồng trần.

3. The factor of their graded nature is important. By studying occult chemistry we learn something about the structural nature of the gradations.

3. Yếu tố về tính phân cấp của chúng là quan trọng. Bằng cách nghiên cứu hoá học huyền bí chúng ta học được đôi điều về bản chất cấu trúc của các biến cấp ấy.

4. In the previous commentary we again discussed Agnichaitans, particularly in relation to the systemic gaseous subplane, but noting that varieties of Agnichaitans had, necessarily, to be found upon the etheric planes.

4. Trong lời bình giảng trước chúng ta lại bàn về các Agnichaitan, nhất là liên hệ với cõi phụ khí hệ mặt trời, nhưng cũng lưu ý rằng các chủng loại Agnichaitan tất nhiên phải hiện diện trên các tầng dĩ thái.

They are termed in most textbooks:

Chúng thường được gọi trong hầu hết các giáo trình:

1. The first ether, or atomic matter.

1. Dĩ thái thứ nhất, hay chất liệu nguyên tử.

2. The second ether, or sub-atomic matter.

2. Dĩ thái thứ hai, hay chất liệu hạ nguyên tử.

3. The third ether, or super-etheric matter.

3. Dĩ thái thứ ba, hay chất liệu siêu dĩ thái.

4. The fourth ether, or simply etheric matter.

4. Dĩ thái thứ tư, hay đơn giản là chất liệu dĩ thái.

5. “Etheric matter” is a generic term. We must use the term carefully if by its use we are intending to specify matter of the fourth etheric subplane.

5. “Chất liệu dĩ thái” là một thuật ngữ tổng quát. Chúng ta phải dùng thuật ngữ này một cách cẩn trọng nếu khi dùng, ta có ý chỉ định chất liệu của cõi phụ dĩ thái thứ tư.

6. In general, all four of the higher subplanes of the systemic physical plane are etheric.

6. Nói chung, cả bốn cõi phụ cao của cõi hồng trần hệ mặt trời đều là dĩ thái.

The fourth ether is the only one as yet recognised by scientists, and is the subject of their present investigations, little though they may realise it.

Dĩ thái thứ tư là dĩ thái duy nhất hiện nay được các nhà khoa học nhìn nhận, và là chủ đề của những khảo cứu hiện tại của họ, dù họ ít nhận ra điều đó.

7. The fourth ether is not considered “esoteric” and neither is the third. So scientists, unbeknownst to themselves, are simply working on the outer fringes of the ethers.

7. Dĩ thái thứ tư không được xem là “nội môn” và dĩ thái thứ ba cũng vậy. Vậy nên các nhà khoa học, không hay biết, chỉ đang làm việc ở vùng rìa bên ngoài của các tầng dĩ thái.

8. Scientists little realize that the are dealing with the fourth ether because the ether has been largely dismissed from scientific thought as non-existent because unnecessary.

8. Các nhà khoa học ít khi nhận ra rằng họ đang xử lý dĩ thái thứ tư bởi vì “ê-te” đã phần lớn bị loại bỏ khỏi tư duy khoa học như một thứ không tồn tại vì không cần thiết.

On the atomic subplane are the permanent physical atoms of all humanity and the appropriated atoms of the deva kingdom.

Trên cõi phụ nguyên tử có các Nguyên tử trường tồn thể xác của toàn thể nhân loạicác nguyên tử được thâu dụng của giới thiên thần.

9. We must note the distinction, for it points to the manner in which the structure of the devas differs from that of the humans, and also to significant differences in their developmental process.

9. Chúng ta phải lưu ý sự phân biệt này, vì nó cho thấy cách thức cấu trúc của thiên thần khác với của con người, và cũng chỉ ra những khác biệt đáng kể trong tiến trình phát triển của họ.

10. We must ask the function of these “appropriated atoms”. Do they function as do permanent atoms? What is their purpose? Are they appropriated anew with each deva incarnation? How many are there? Are certain of them central to the building of the body of the deva? Or are none of them particularly central?

10. Chúng ta phải hỏi về chức năng của các “nguyên tử được thâu dụng” này. Chúng có hoạt động như các Nguyên tử trường tồn không? Mục đích của chúng là gì? Chúng có được thâu dụng mới trong mỗi lần thiên thần lâm phàm không? Có bao nhiêu? Có phải một số trong chúng giữ vai trò trung tâm trong việc kiến tạo thể của thiên thần? Hay không có nguyên tử nào đặc biệt trung tâm?

11. One probability is implied—that these “appropriated atoms” are not retained when the deva incarnation ends.

11. Một khả năng được ngụ ý—rằng các “nguyên tử được thâu dụng” này không được lưu giữ khi lần lâm phàm của thiên thần kết thúc.

The devas do not develop as do the human race.

Các thiên thần không phát triển như nhân loại.

12. It becomes clear that devas do not have permanent atoms.

12. Rõ ràng là các thiên thần không có các nguyên tử trường tồn.

13. During the second outpouring, the permanent atoms of the human Monad were appropriated, but since that time have remained permanent.

13. Trong lần tuôn đổ thứ hai, các Nguyên tử trường tồn của Chân thần con người đã được thâu dụng, nhưng từ đó về sau vẫn được giữ trường tồn.

They reincarnate in groups, and not as individuals, though each group is composed of units,

Họ tái sinh theo nhóm, chứ không phải như các cá thể, dù mỗi nhóm được cấu thành bởi các đơn vị,

14. Presumably this means that even though certain types of devas may be individualized, they still reincarnate in groups. The term “unit” is often used to indicate an individualized life.

14. Có lẽ điều này có nghĩa rằng dù một số loại thiên thần có thể đã được biệt ngã hoá, họ vẫn tái sinh theo nhóm. Thuật ngữ “đơn vị” thường được dùng để chỉ một sự sống đã được biệt ngã.

15. Human units also tend to reincarnate in groups, but to a lesser degree. The factor of individuality is stronger in their reincarnational process.

15. Các đơn vị nhân loại cũng có khuynh hướng tái sinh theo nhóm, nhưng ở mức độ thấp hơn. Nhân tố cá thể mạnh hơn trong tiến trình tái sinh của họ.

16. It is important to note that devas do, indeed “reincarnate”. Do devas then “die” as do human beings? Do they in some manner lose the vehicles through which they are expressing and have to generate new vehicles?

16. Điều quan trọng là lưu ý rằng các thiên thần quả thật “tái sinh”. Vậy các thiên thần có “chết” như con người không? Họ có, theo cách nào đó, mất các hiện thể qua đó họ biểu lộ và phải kiến tạo các hiện thể mới?

and has nothing of the nature of the involutionary group soul.

không có gì thuộc bản chất của hồn nhóm giáng hạ tiến hoá.

17. Apparently we are not speaking of involutionary devas at all. Before individualization, the Monads which will become man, incarnate through the various lower kingdoms in involutionary group souls. This type of association depends upon the existence of permanent atoms.

17. Rõ ràng chúng ta không hề nói về các thiên thần giáng hạ. Trước khi biệt ngã hoá, các Chân thần sẽ trở thành con người, lâm phàm qua các giới thấp trong các hồn nhóm giáng hạ. Kiểu liên kết này phụ thuộc vào sự hiện hữu của các Nguyên tử trường tồn.

The group soul on the involutionary path and that upon the evolutionary are unlike;

Hồn nhóm trên con đường giáng hạ và hồn nhóm trên con đường thăng thượng thì không giống nhau;

18. It is the human Monads (as they journey through the lower kingdoms) which incarnate through the functioning of the “group soul on the involutionary path”.

18. Chính là các Chân thần nhân loại (trên hành trình qua các giới thấp) lâm phàm thông qua sự hoạt động của “hồn nhóm trên con đường giáng hạ”.

19. The deva units on the evolutionary arc also incarnate through a group soul, but it might be called an ‘evolutionary group soul’.

19. Các đơn vị thiên thần trên cung tiến hoá cũng lâm phàm thông qua một hồn nhóm, nhưng có thể gọi đó là “hồn nhóm tiến hoá”.

one is passing on to differentiation and is composed of entities animated by one general life;

một bên đang tiến đến biến phân và được cấu thành bởi các thực thể được sinh động bởi một sự sống chung;

20. This is the involutionary group soul and the entities involved are the extensions of the human Monad.

20. Đây là hồn nhóm giáng hạ và các thực thể dính dự là những phóng chiếu của Chân thần con người.

21. That “one general life” is, ultimately, the life of the Second Logos.

21. “Sự sống chung” ấy, cứu cánh, là sự sống của Đệ Nhị Thượng đế Ngôi Lời.

22. We are speaking here of a group soul which is still not differentiated.

22. Chúng ta đang nói về một hồn nhóm vẫn chưa được biến phân.

the other has differentiated, and each entity is a separate unit of the one life, complete in itself, yet one with the whole. [911]

bên kia đã được biến phân, và mỗi thực thể là một đơn vị riêng biệt của một sự sống duy nhất, trọn vẹn trong chính nó, nhưng đồng nhất với toàn thể. [911]

23. The description immediately above concerns the ‘differentiated group soul’ composed of deva units on the evolutionary arc.

23. Mô tả ngay trên đây liên quan đến “hồn nhóm đã biến phân” được cấu thành bởi các đơn vị thiên thần trên cung tiến hoá.

24. It would seem that, for devas, the kind of group consciousness towards which human beings strive is innate and arises from the structure of their reincarnational method.

24. Có vẻ như, đối với thiên thần, kiểu tâm thức nhóm mà con người hướng tới vốn là tự hữu và nảy sinh từ cấu trúc của phương pháp tái sinh của họ.

25. Since devas represent the feminine aspect of nature, perhaps group consciousness is far easier for them to achieve. Their ‘evolutionary coherence’ seems to demonstrate this.

25. Vì thiên thần tượng trưng phương diện Mẹ (âm) của thiên nhiên, nên có lẽ tâm thức nhóm dễ đạt được hơn nhiều đối với họ. “Tính cố kết tiến hoá” của họ dường như chứng minh điều này.

There are many types of life to be contacted on the four etheric levels,

rất nhiều loại sự sống sẽ được tiếp xúc trên bốn cõi dĩ thái,

26. If the life of the physical plane is rich with a great variety of entities expressing through dense physical forms, why should there not be many types of life on the etheric levels? And on still subtler levels?

26. Nếu sự sống trên cõi hồng trần phong phú với vô vàn thực thể biểu lộ qua các hình tướng đặc, tại sao lại không có nhiều loại sự sống trên các tầng dĩ thái? Và trên các tầng vi tế hơn nữa?

27. We must keep in mind that Master DK is simply discussing a few types of life to be encountered on the various etheric levels and that the true number is far greater.

27. Chúng ta phải nhớ rằng Chân sư DK chỉ đang bàn về một vài loại sự sống sẽ được gặp gỡ trên các tầng dĩ thái khác nhau và rằng con số thực sự lớn hơn bội phần.

28. Imagine a naturalist charged with the responsibility of classifying and discussing the type of lives to be found expressing in the jungle of the Amazon. Where would he begin? How many could he possibly discuss in a few paragraphs?

28. Hãy hình dung một nhà tự nhiên học được giao trách nhiệm phân loại và bàn về các loại sinh thể có thể tìm thấy trong rừng rậm Amazon. Ông sẽ bắt đầu từ đâu? Ông có thể bàn được bao nhiêu loại trong vài đoạn ngắn?

but we can only concern ourselves at present with the deva life, remembering that the deva evolution is of equal import­ance to that of the human.

nhưng hiện tại chúng ta chỉ có thể quan tâm đến sinh mệnh thiên thần, và ghi nhớ rằng cuộc tiến hoá thiên thần có tầm quan trọng ngang hàng với của nhân loại.

29. This is a very interesting thought. Apparently there are types of life on the etheric planes which are not deva lives. This may be a new thought to us.

29. Đây là một tư tưởng rất thú vị. Hiển nhiên có những loại sự sống trên các cõi dĩ thái không phải là sinh mệnh thiên thần. Điều này có thể là một ý tưởng mới đối với chúng ta.

30. We can only imagine the incredible variety of lives expressing on the various planes and subplanes of our planetary scheme. We are mostly ignorant of the wide variety of plant and animal lives known to the naturalist. How ignorant are we of the lives expressing through the many subtle planes and subplanes?

30. Chúng ta chỉ có thể hình dung sự đa dạng khôn lường của các sinh thể biểu lộ trên các cõi và cõi phụ của hệ hành tinh chúng ta. Chúng ta phần lớn còn vô tri về sự đa dạng rộng lớn của thực vật và động vật như các nhà tự nhiên học đã biết. Vậy chúng ta vô tri đến mức nào về các sinh thể biểu lộ qua các cõi và cõi phụ vi tế?

31. Master DK tries to help us maintain a sense of proportion, avoiding a quite natural but quite distorted anthropocentric perspective.

31. Chân sư DK cố gắng giúp chúng ta giữ gìn Ý thức về tỉ lệ, tránh một quan điểm nhân-định-tâm vốn tự nhiên nhưng méo mó.

These devas are many in number, are of involutionary and evolutionary nature, and of all grades and types.

Các thiên thần này rất đông đảo, thuộc bản chất giáng hạ và thăng thượng, và đủ mọi cấp bậc lẫn chủng loại.

32. There few words point to the immense variety of deva lives to be found upon the systemic etheric subplanes.

32. Vài từ ngắn này chỉ thẳng đến sự đa dạng khổng lồ của các sinh mệnh thiên thần được tìm thấy trên các cõi phụ dĩ thái hệ thống.

33. We note that on the same etheric subplanes, both involutionary and evolutionary lives are to be found.

33. Chúng ta lưu ý rằng trên cùng các cõi phụ dĩ thái, cả các sự sống giáng hạ lẫn thăng thượng đều hiện diện.

34. Much care must be exerted in the task of differentiating between involutionary and evolutionary lives and their names.

34. Cần rất cẩn trọng trong việc phân biệt giữa các sự sống giáng hạ và thăng thượng cũng như các danh xưng của chúng.

Ruling over them on the physical plane is the great deva Kshiti.

Cai quản họ trên cõi hồng trần là đại thiên thần Kshiti.

35. Kshiti is the Raja Deva Lord of the systemic physical plane. He is also, we will learn, a type of devic life known as a “Transmitter of the Word”.

35. Kshiti là Vị Thiên thần Raja, Chúa Tể của cõi hồng trần hệ mặt trời. Ngài cũng, như chúng ta sẽ biết, là một loại sinh mệnh thiên thần được biết như một “Người Truyền Linh từ”.

36. May we say that Kshiti rules over the devas of the dense physical subplanes as well as over the devas of the systemic ethers? It has seemed to be the case.

36. Có thể nói rằng Kshiti cai quản các thiên thần của các cõi phụ hồng trần đặc cũng như các thiên thần của các tầng dĩ thái hệ thống? Có vẻ như đúng vậy.

He is a deva of rank and power equal to a Chohan of a Ray;

Ngài là một thiên thần có phẩm cấp và quyền năng ngang với một Chohan của một Cung;

37. By this, we probably mean that He has a rank equal to that of a sixth degree initiate within the Fourth Creative Hierarchy.

37. Theo đó, có lẽ chúng ta muốn nói rằng Ngài có phẩm cấp ngang với một vị điểm đạo đồ cấp sáu thuộc Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Tư.

38. May we say that all the deva lives of the etheric-physical plane are, as it were, incorporated within the substance through which Kshiti expresses?

38. Có thể nói rằng tất cả các sinh mệnh thiên thần của cõi dĩ thái-hồng trần, như thể, được bao gồm trong chất liệu qua đó Kshiti biểu lộ?

He presides over everything outside the human kingdom upon the physical plane,

Ngài chủ toạ mọi thứ ở bên ngoài giới nhân loại trên cõi hồng trần,

39. Yes, it appears that the entire systemic physical plane must be included in the province over which He rules.

39. Vâng, có vẻ như toàn bộ cõi hồng trần hệ mặt trời phải thuộc phạm vi Ngài cai quản.

40. The forms within the lower kingdoms are under his sway, but not the human kingdom. This is interesting. Does He work only with those forms of life which are individualized?

40. Các hình tướng trong những giới thấp nằm dưới quyền Ngài, nhưng không phải giới nhân loại. Điều này thú vị. Liệu Ngài chỉ làm việc với những hình tướng sự sống chưa được biệt ngã?

and He has for His council the four subordinate deva lords of the four etheric levels.

và Ngài có trong hội đồng của mình bốn vị thiên thần phụ tá của bốn cõi dĩ thái.

41. Although Kshiti rules seemingly over the entire physical plane, the deva lords who serve in a subordinate capacity are associated with the four etheric subplanes and not with the dense physical subplanes.

41. Dù Kshiti có vẻ cai quản toàn bộ cõi hồng trần, các vị thiên thần phụ tá phục vụ trong tư cách cấp dưới thì liên hệ với bốn cõi dĩ thái chứ không phải với các cõi phụ đặc.

42. The number to watch, so far, are one and four: one Raja Deva Lord to rule the systemic etheric-physical plane, and four “subordinate deva lords” to rule the four systemic etheric subplanes.

42. Các con số cần lưu ý, cho đến lúc này, là một và bốn: một Vị Thiên thần Raja để cai quản cõi dĩ thái-hồng trần hệ mặt trời, và bốn “vị thiên thần phụ tá” để cai quản bốn cõi dĩ thái hệ thống.

He, with these subordinate devas, presides over a subsidiary council of seven devas

Ngài, cùng với các thiên thần phụ tá ấy, chủ toạ một hội đồng cấp thứ gồm bảy vị thiên thần

43. Here we probably have, in this council of seven devas, one such deva assigned to each of the seven subplanes of the systemic physical plane.

43. Ở đây chúng ta có lẽ thấy, trong hội đồng bảy vị thiên thần này, mỗi vị được phân công cho một trong bảy cõi phụ của cõi hồng trần hệ mặt trời.

44. We see that in this system of governance, the numbers are exact.

44. Chúng ta thấy rằng trong hệ thống quản trị này, các con số là chính xác.

45. The numbers to which we must attend so far are 1—4—7 in that hierarchical order.

45. Các con số cần lưu ý cho đến lúc này là 1—4—7 theo thứ tự phân cấp ấy.

46. Our summed number, therefore, is twelve—a particularly important devic number.

46. Do đó, số tổng là mười hai—một con số thiên thần đặc biệt quan trọng.

who handle all that concerns the deva evolution, and the work of the greater and the lesser builders.

những vị này xử lý mọi việc liên quan đến cuộc tiến hoá thiên thần, và công việc của các nhà Kiến Tạo lớn và nhỏ.

47. Presumably, we are speaking of all that concerns the deva evolution and the work of the greater and lesser builders upon the systemic physical plane.

47. Có lẽ, chúng ta đang nói về mọi điều liên quan đến cuộc tiến hoá thiên thần và công việc của các nhà kiến tạo lớn và nhỏ trên cõi hồng trần hệ mặt trời.

48. Our hierarchy continues to expand:

48. Cấp bậc phân cấp của chúng ta tiếp tục mở rộng:

a. One Raja Deva Lord—Kshiti

a. Một Vị Thiên thần Raja—Kshiti

b. Four subordinate Lords for the four systemic etheric levels

b. Bốn vị Chúa của bốn cõi dĩ thái hệ thống

c. A subsidiary council of seven devas

c. Một hội đồng cấp thứ gồm bảy vị thiên thần

d. Other greater and lesser builders

d. Các nhà kiến tạo lớn và nhỏ khác

The deva Ruler of the fourth, or lowest ether,

Vị Thiên thần Cai quản cõi dĩ thái thứ tư, hay thấp nhất,

49. Presumably, one of the major four who are the chief subordinates of Kshiti…

49. Có lẽ, một trong bốn vị chủ chốt là các phụ tá chính của Kshiti…

has delegated a member of His council

đã uỷ nhiệm một thành viên trong Hội đồng của Ngài

50. Presumably, one of the seven…

50. Có lẽ là một trong bảy vị…

51. (Note her the four and seven—numbers associated with personality expression).

51. (Lưu ý ở đây về bốn và bảy—những con số liên đới với biểu lộ phàm ngã).

to meet with certain of the Masters

gặp gỡ với một số Chân sư

52. Perhaps not Masters with Whom we are familiar…

52. Có lẽ không phải các Chân sư mà chúng ta thường quen biết…

53. This also reveals that members of the council are developed enough to meet with a Master.

53. Điều này cũng cho thấy rằng các thành viên của hội đồng phát triển đủ để diện kiến một vị Chân sư.

at this time for two specific purposes, first, to see whether the approxi­mation of the two lines of evolution, human and deva, might be now tentatively permitted, and, secondly, to reveal some of the methods of healing and the causes of physical disability which are inherent in the etheric double.

vào thời điểm này vì hai mục đích cụ thể, thứ nhất, để xem liệu sự tiệmcận của hai dòng tiến hoá, nhân loại và thiên thần, có thể tạm thời được cho phép vào lúc này, và, thứ hai, để tiết lộ một vài phương pháp trị liệu và các nguyên nhân của tật bệnh thể xác vốn tiềm tàng trong thể dĩ thái đôi.

54. Let us tabulate the purposes for which a member of the council of the deva who rules the fourth ether meets with certain of the Masters:

54. Chúng ta hãy liệt kê các mục đích vì đó một thành viên của hội đồng của vị thiên thần cai quản dĩ thái thứ tư gặp gỡ với một số Chân sư:

a. To see whether the approximation of the human and deva evolutions might be permitted (tentatively), presumably on the etheric subplanes (all four of which have a lower resonance with the buddhic plane whereon a true harmonization between the human and deva kingdoms will occur.

a. Để xem liệu sự tiệm cận của hai cuộc tiến hoá—nhân loại và thiên thần—có thể được cho phép (một cách thăm dò), có lẽ trên các cõi dĩ thái (mà cả bốn đều có cộng hưởng thấp với cõi Bồ đề, nơi một sự hoà hợp chân chính giữa hai giới sẽ xảy ra).

b. To reveal some of the methods of healing and the causes of physical disability which are inherent in the etheric double.

b. Để tiết lộ một số phương pháp trị liệu và những nguyên nhân của tật bệnh thể xác vốn tiềm ẩn trong thể dĩ thái đôi.

55. We note that if approximation between the two kingdoms is permitted the permission given will be tentative and will depend upon the results achieved.

55. Chúng ta lưu ý rằng nếu sự tiệm cận giữa hai giới được cho phép thì sự cho phép ấy sẽ là tạm thời và sẽ tuỳ thuộc vào các kết quả thu được.

56. In the second point under discussion, we are reminded of the healing devas (some powerful ones being green in color) and of the knowledge of healing carried by certain members of the deva kingdom.

56. Ở điểm thứ hai đang bàn, chúng ta được gợi nhắc về các thiên thần trị liệu (một số vị hùng mạnh có màu xanh lục) và về tri thức trị liệu do một số thành viên trong giới thiên thần nắm giữ.

57. DK has earlier discussed with us certain causes of disease which arise from conditions within the etheric double.

57. Chân sư DK trước đây đã bàn với chúng ta một số nguyên nhân của bệnh tật phát sinh từ các tình trạng trong thể dĩ thái đôi.

Devas of all kinds and colours are found on the physical etheric levels,

Các thiên thần đủ loại và đủ mọi màu sắc được tìm thấy trên các cõi dĩ thái hồng trần,

58. This is important to note, otherwise we could fall under the mistaken notion that only violet devas are to be found within and upon the systemic ethers.

58. Điều này cần được lưu ý, nếu không ta có thể mắc lầm tưởng rằng chỉ có các thiên thần tím mới được tìm thấy trong và trên các cõi dĩ thái hệ thống.

but the prevailing hue is violet, hence the term so often employed, the “devas of the shadows.”

song sắc thái chủ đạo là tím, do đó có thuật ngữ thường được dùng: “các thiên thần của bóng mờ”.

59. The color violet (relatively a darker color by comparison with other colors) contributes, apparently, to the perception of their etheric habitat as shadowy.

59. Màu tím (tương đối là một màu tối hơn so với các màu khác) dường như góp phần khiến cho nơi cư trú dĩ thái của họ được cảm nhận như là bóng mờ.

With the coming in of the ceremonial ray of violet, we have the amplification therefore of the violet vibration, always inherent on these levels, and the great opportunity therefore for contact between the two kingdoms.

Với sự nhập cuộc của cung Nghi lễ màu tím, chúng ta có sự khuếch đại của rung động tím, vốn luôn sẵn có trên các tầng này, và vì vậy là cơ hội lớn để có sự tiếp xúc giữa hai giới.

60. With additional stimulation of the inherent violet vibration of the etheric subplanes arises a sufficient intensity of vibration to create a more possible ‘bridge of communication’ between the human and deva kingdom on etheric levels.

60. Với sự kích thích gia tăng của rung động tím vốn có của các cõi dĩ thái, nảy sinh một cường độ rung động đủ để kiến tạo một “nhịp cầu truyền thông” dễ dàng hơn giữa giới người và giới thiên thần trên các cấp dĩ thái.

61. While the opportunity is there, the manner in which the opportunity is pursued must be handled with great care.

61. Trong khi cơ hội hiện diện, cách thức theo đuổi cơ hội ấy phải được xử lý hết sức cẩn trọng.

62. In this matter of “amplification”, we are speaking wave addition, of adding together the amplitudes of similar wave forms. This will naturally lead to the strengthening or reinforcement of the wave form.

62. Trong vấn đề “khuếch đại” này, chúng ta đang nói về sự cộng sóng, về việc cộng các biên độ của các dạng sóng tương ứng. Điều này tự nhiên sẽ dẫn đến sự gia cường hay khuếch đại dạng sóng.

It is in the development of etheric vision (which is a capacity of the physical human eye) and not in clairvoyance that this mutual appre­hension will become possible.

Chính là ở sự phát triển của thị kiến dĩ thái (vốn là một năng lực của con mắt thể xác con người) và không phải nơi thông nhãn mà sự tri nhận lẫn nhau này sẽ trở nên khả hữu.

63. Yet, Master DK does speak of a kind of “clairvoyance” which pertains to the physical plane (gaseous level) and to the etheric plane.

63. Tuy vậy, Chân sư DK nói về một kiểu “thông nhãn” thuộc cõi hồng trần (mức khí) và thuộc cõi dĩ thái.

The clairvoyance which is in process [905] of developing in this rootrace is entirely physical, and, under the law, its develop­ment is to be anticipated, for the Aryan rootrace is that one where­in man—in this fourth round—comes to full self-conscious­ness. (TCF 904-905)

Năng lực thông nhãn đang trong quá trình [905] phát triển ở giống dân gốc này là hoàn toàn thuộc thể xác, và, theo định luật, sự phát triển của nó là điều phải được trông đợi, vì giống dân gốc Arya là giống dân màtrong đó—ở cuộc tuần hoàn thứ tư này—con người đạt tới đầy đủ tự thức. (TCF 904-905)

With the coming in likewise of this ray

Cùng với sự nhập cuộc của cung này

64. The seventh ray…

64. Cung bảy…

will arrive those who belong thereon,

sẽ đến những ai thuộc về cung ấy,

65. Souls on a particular ray come into incarnation in large numbers when their ray is the major ray of a particular historical period.

65. Các linh hồn trên một cung đặc thù nhập thể với số lượng lớn khi cung của họ là cung chủ yếu của một thời kỳ lịch sử nhất định.

with a natural gift of seeing etherically.

với năng khiếu tự nhiên có thể nhìn bằng thị kiến dĩ thái.

66. Seventh ray souls have a particular resonance with the systemic etheric plane.

66. Các linh hồn cung bảy có cộng hưởng đặc thù với cõi dĩ thái hệ thống.

67. This is one of the reasons that they will become outstanding occultists and magicians in the coming Age.

67. Đây là một trong những lý do khiến họ sẽ trở thành những nhà huyền bí và pháp sư kiệt xuất trong Kỷ nguyên sắp tới.

Children will frequently be born who will [912] see etherically as easily as the average human being sees physically;

Trẻ em sẽ thường xuyên được sinh ra vốn sẽ [912] nhìn bằng thị kiến dĩ thái dễ dàng như người bình thường nhìn bằng mắt thể xác;

68. We can imagine how beneficial this will be. Humanity has been blind to so many subtle occurrences of real importance. In time, this will no longer be the case. The veil between the dense physical subplanes and the more vibrant and luminous etheric subplanes will lift.

68. Chúng ta có thể hình dung điều này sẽ mang lại lợi ích thế nào. Nhân loại đã mù lòa trước rất nhiều hiện tượng vi tế mà thực ra rất quan trọng. Theo thời gian, điều này sẽ không còn như vậy. Bức màn giữa các cõi phụ hồng trần đặc và các cõi dĩ thái sinh động, rực rỡ sẽ được vén lên.

as conditions of harmony gradually evolve out of the present world chaos, devas and human beings will meet as friends.

khi các điều kiện hoà điệu dần dần phát sinh từ tình trạng hỗn loạn thế giới hiện nay, các thiên thần và con người sẽ gặp nhau như những người bạn.

69. DK is anticipating the entry of the fourth ray (in its monadic aspect) in 2025. Even at the close of 1924, the fourth Ray of Harmony was already making an intensified impact.

69. Chân sư DK đang tiên liệu sự nhập cuộc của Cung bốn (ở phương diện chân thần) vào năm 2025. Ngay cả vào cuối năm 1924, Cung Hòa hợp đã và đang tạo ra một tác động được tăng cường.

The coming into power of this fourth Ray at any time (and such an advent may be looked for towards the close of this lesser cycle, which ended in 1924) will produce a corresponding activity in connection with the fourth subplane in each plane, beginning with the fourth physical ether; (TCF 428)

Sự lên ngôi của Cung bốn vào bất kỳ thời điểm nào (và một cuộc xuất hiện như thế có thể được trông đợi vào cuối của chu kỳ nhỏ này, vốn kết thúc vào năm 1924) sẽ tạo ra một hoạt động tương ứng liên quan đến cõi phụ thứ tư trên mỗi cõi, khởi đầu với dĩ thái hồng trần thứ tư; (TCF 428)

As the two planes, astral and physical, merge and blend, and con­tinuity of consciousness is experienced upon the two,

Khi hai cõi, cảm dục và hồng trần, hòa nhập và dung hợp, và conđược kinh nghiệm sự liên tục của tâm thức trên cả hai,

70. Continuity of consciousness is a condition which any and all systemic planes can be experienced while experience normal consciousness upon the dense physical plane. It represents an expansion of the usual brain consciousness.

70. Sự liên tục của tâm thức là một trạng thái trong đó bất kỳ và tất cả các cõi hệ mặt trời đều có thể được kinh nghiệm đồng thời khi còn đang kinh nghiệm tâm thức bình thường nơi cõi hồng trần đậm đặc. Nó biểu trưng cho một sự mở rộng của tâm thức bộ não thường nhật.

71. We are to anticipate a merging and blending of the astral and physical planes. Now it is the beginning of the twenty-first century and we can already detect signs of this process. Unfortunately, the present merging and blending seems to involve the lower levels of the astral plane and is found in increasing cases of obsession.

71. Chúng ta nên dự liệu một sự hòa nhập và dung hợp của các cõi cảm dục và hồng trần. Nay đã là đầu thế kỷ hai mươi mốt và chúng ta đã có thể nhận ra các dấu hiệu của tiến trình này. Tiếc thay, sự hòa nhập và dung hợp hiện nay dường như liên quan đến các cõi thấp của cõi cảm dục và được thấy trong những trường hợp ám nhập ngày càng tăng.

it will be difficult for human beings to differentiate at first between devas of the astral plane, and those of the physical.

lúc đầu con người sẽ khó mà phân biệt giữa thiên thần của cõi cảm dục và những vị của cõi hồng trần.

72. An interesting idea. New vibratory fields will be opened to human perception and it will take a while to clarify and classify that which is there to be perceived.

72. Một ý niệm thú vị. Những trường rung động mới sẽ được mở ra cho cảm nhận của con người và sẽ cần một thời gian để làm sáng tỏ và phân loại những gì cần được tri nhận.

73. When DK speaks of the physical plane, He obviously includes the etheric subplanes and their devic life.

73. Khi Chân sư DK nói về cõi hồng trần, Hiển nhiên Ngài bao gồm các cõi phụ dĩ thái và sự sống thiên thần của chúng.

At the beginning of this period of recognition, men will principally contact the violet devas,

Vào lúc khởi đầu của thời kỳ nhận biết này, con người sẽ chủ yếu tiếp xúc với các thiên thần tím,

74. This is natural, as these devas are closest to the dense physical plane in relation to which the average human consciousness functions.

74. Điều này là tự nhiên, vì các thiên thần này ở gần cõi hồng trần đậm đặc nhất xét theo mối liên hệ với đó tâm thức trung bình của con người vận hành.

for those of the higher ranks amongst them are definitely making the attempt to contact the human.

vì những vị bậc cao trong số họ đang rõ ràng nỗ lực tiếp xúc với nhân loại.

75. It is important to note that the process of attempted contact is reciprocal.

75. Điều quan trọng cần lưu ý là tiến trình nỗ lực tiếp xúc là lưỡng chiều.

76. When we speak of the “higher ranks amongst them”, we are necessarily speaking of evolutionary, self-conscious devas. When one “makes an attempt”, self-consciousness is implied.

76. Khi chúng ta nói về “các bậc cao trong số họ”, tất yếu chúng ta đang nói về các thiên thần tiến hóa, tự ý thức. Khi một vị “nỗ lực”, thì hàm ý có tự ý thức.

77. Presumably, every etheric subplane has devas of higher and lower rank.

77. Suy ra, mỗi cõi phụ dĩ thái đều có các thiên thần bậc cao và bậc thấp.

78. But is DK saying that the devas of the two esoteric ethers (the first and second) are making the attempt to contact the human kingdom, or only that the higher devic life upon the fourth ether and perhaps of the third are making such an attempt.

78. Nhưng Chân sư DK đang nói rằng các thiên thần của hai dĩ thái nội môn (thứ nhất và thứ hai) đang nỗ lực tiếp xúc với giới nhân loại, hay chỉ nói rằng đời sống thiên thần bậc cao trên dĩ thái thứ tư và có lẽ cả dĩ thái thứ ba đang thực hiện một nỗ lực như vậy.

79. It will be along time, we understand, before the first and second ethers become exoteric.

79. Chúng ta hiểu rằng còn lâu thì dĩ thái thứ nhất và thứ hai mới trở nên hiển môn.

These devas of the shadows are of a dark purple on the fourth etheric level, of a lighter purple, much the same colour as violet, on the third etheric level, a light violet on the second, whilst on the atomic subplane they are of a glorious translucent lavender.

Các thiên thần của bóng tối này có sắc tím đậm ở cõi dĩ thái thứ tư, tím nhạt hơn, hầu như cùng màu với tím, ở cõi dĩ thái thứ ba, tím nhạt ở cõi thứ hai, trong khi ở cõi nguyên tử thì có màu oải hương trong mờ huy hoàng.

80. We note that there is a lightening of hue as we progress from lower to higher subplanes.

80. Chúng ta ghi nhận rằng sắc độ sáng dần khi chúng ta tiến từ cõi phụ thấp lên cõi phụ cao.

81. Let us tabulate:

81. Hãy liệt kê:

a. Fourth ether—dark purple

a. Dĩ thái thứ tư—tím đậm

b. Third ether—violet (though perhaps not exactly violet). Determining an exact color depends upon designating an exact frequency for that color.

b. Dĩ thái thứ ba—tím (dẫu có lẽ không chính xác là tím). Việc xác định một màu chính xác tùy thuộc vào việc ấn định một tần số chính xác cho màu ấy.

c. Second ether—light violet

c. Dĩ thái thứ hai—tím nhạt

d. First ether—glorious, translucent lavender

d. Dĩ thái thứ nhất—oải hương trong mờ huy hoàng

82. VSK offers some thoughts on these matters: “LOM references tend, to my reading, to indicate both that white is esoterically violet, and violet is esoterically white. (Such references are within three or four pages of each other in the colour chapter.) The physical plane is violet, at any rate, as the seventh, but also white, as it is a synthesis.

82. VSK đưa ra vài suy tư về các vấn đề này: “Các tham chiếu trong LOM, theo cách tôi đọc, có xu hướng chỉ ra rằng trắng về mặt nội môn là tím, và tím về mặt nội môn là trắng. (Các tham chiếu như vậy ở trong vòng ba bốn trang của nhau trong chương về màu sắc.) Cõi hồng trần là màu tím, dẫu sao, vì là thứ bảy, nhưng cũng là trắng, vì nó là một tổng hợp.

83. Several colours are synthesizing: Thus, as white is the ‘colour’ of synthesis, is it indicated on ‘all’ planes? Is the physical plane as a whole to be considered white because it has seven subplanes and is the synthesis of those subplanes? Other synthesizing colours are:

83. Vài màu sắc mang tính tổng hợp: Như vậy, vì trắng là ‘màu’ của tổng hợp, nó có được chỉ ra trên ‘mọi’ cõi không? Có nên xem toàn bộ cõi hồng trần là màu trắng vì nó có bảy cõi phụ và là tổng hợp của các cõi phụ ấy? Những màu tổng hợp khác là:

a. Orange (for three planes, personality)

a. Cam (cho ba cõi, phàm ngã)

b. Yellow (for four planes; from the buddhic plane downwards; solarized magic)

b. Vàng (cho bốn cõi; từ cõi Bồ đề trở xuống; huyền thuật được Thái dương hoá)

c. Green, for five planes (from the atmic plane downwards)

c. Lục, cho năm cõi (từ cõi atma trở xuống)

d. Indigo, for six planes (from the monadic plane downwards)

d. Chàm, cho sáu cõi (từ cõi chân thần trở xuống)

e. Blue can be viewed as a synthesises for seven planes (for the Blue Logos, as a whole).

e. Lam có thể được xem như một tổng hợp cho bảy cõi (đối với Thượng đế Xanh Lam, như một toàn thể).

f. Rose does not seem to be indicated as a synthesizer anywhere; otherwise, everything else is, for some one or more planes.

f. Hồng dường như không được chỉ định là chất tổng hợp ở đâu cả; còn thì những thứ khác đều là, đối với một hay nhiều cõi nào đó.

Some of the groups of devas to be contacted on the physical plane are as follows:

Một vài nhóm thiên thần sẽ được tiếp xúc trên cõi hồng trần như sau:

84. By “the physical plane” is apparently meant the entirety of the systemic etheric-physical plane, with its seven subplanes. We seem, however, to be focusing mostly on the devas to be found upon the etheric levels the systemic physical plane.

84. “Cõi hồng trần” ở đây rõ ràng được hiểu là toàn bộ cõi dĩ thái-hồng trần của hệ, với bảy cõi phụ của nó. Tuy vậy, có vẻ chúng ta tập trung chủ yếu vào các thiên thần được tìm thấy trên các cõi dĩ thái của cõi hồng trần hệ thống.

85. It will be necessary to remember that we are speaking of groups of devas—violet, green and white. In these groups will also be found associated elementals.

85. Cần ghi nhớ rằng chúng ta đang nói về các nhóm thiên thần—tím, lục và trắng. Trong các nhóm này cũng sẽ thấy có các hành khí liên kết.

86. It is constantly necessary to keep the distinction between the two—devas and elementals—even though certain wording at times seems to blur the distinction.

86. Luôn luôn cần giữ rõ phân biệt giữa hai loại—thiên thần và hành khí—dẫu có lúc cách diễn đạt khiến ranh giới như bị mờ đi.

Four groups of violet devas,

Bốn nhóm thiên thần tím,

87. As detailed above in relation to the four etheric subplanes.

87. Như đã trình bày ở trên liên quan đến bốn cõi dĩ thái.

associated with the etheric doubles of all that exists on the physical plane. These four are in two divisions, those associated with the build­ing of the etheric doubles, and those out of whose sub­stance these doubles are built.

gắn liền với các thể dĩ thái đôi của mọi sự tồn tại trên cõi hồng trần. Bốn nhóm này có hai phân hệ, những vị liên quan đến việc xâydựng các thể dĩ thái đôi, và những vị mà từ chất của các vị ấy, những thể đôi này được tạo thành.

88. May we assume that those devas involved in the building of the etheric doubles are manipulating devas and that those “out of whose substance these doubles are built” are to be considered “recipients of force”, the more passive involutionary devas?

88. Chúng ta có thể giả định rằng các thiên thần tham gia xây dựng thể dĩ thái đôi là các thiên thần thao tác và rằng những vị “mà từ chất của các vị ấy, những thể đôi này được tạo thành” nên được xem là “những kẻ tiếp nhận lực”, tức các thiên thần thụ động hơn thuộc giáng hạ tiến hoá?

89. We seem to be speaking of “devas”, but could this be one of those section of text when the term “devas” means “elementals”?

89. Có vẻ chúng ta đang nói về “các thiên thần”, nhưng liệu đây có phải là một trong những đoạn mà thuật ngữ “thiên thần” được dùng theo nghĩa “các hành khí” không?

90. The description of “those out of whose substance these doubles are built” seems to point to recipient elemental lives.

90. Mô tả “những vị mà từ chất của các vị ấy, những thể đôi này được tạo thành” dường như chỉ về các sự sống hành khí tiếp nhận.

91. Our distinction so far (and there will be many such distinctions in this commentary) highlights the contrast between the ‘builders’ and ‘the built’.

91. Sự phân biệt của chúng ta đến đây (và sẽ còn nhiều phân biệt tương tự trong bản bình giảng này) làm nổi bật đối chiếu giữa ‘những vị xây dựng’ và ‘những gì được xây’.

The green devas of the vegetable kingdom. These exist in two divisions also. They are of high development, and will be contacted principally along the lines of magnetisation.

Các thiên thần xanh lục của giới thực vật. Những vị này cũng hiện hữu trong hai phân hệ. Họ thuộc trình độ phát triển cao, và sẽ được tiếp xúc chủ yếu qua các đường lối từ hóa.

92. Apparently they are of higher development, in general, than the violet devas.

92. Rõ ràng họ, nói chung, có trình độ cao hơn các thiên thần tím.

93. Both colors, violet and green, were prominent in relation to the earlier solar system.

93. Cả hai màu, tím và lục, đều nổi bật liên quan đến hệ mặt trời trước.

94. As well, this combination of colors (violet and green) suggest the sign Cancer (ruled by the green third ray and the violet seventh ray)—a sign very prominent in the earlier part of the previous solar system.

94. Đồng thời, sự kết hợp màu sắc này (tím và lục) gợi dấu hiệu Bắc Giải (được cai quản bởi Cung ba xanh lục và Cung bảy tím)—một dấu hiệu rất nổi bật ở phần sơ kỳ của hệ mặt trời trước.

95. These are devas from which certain of the healing devas arise. Being connected with the vegetable kingdom (with its prominent soft-line rays—2/4/6), it is understandable that “magnetisation” is prominent in the manner in which they may be contacted.

95. Đây là những thiên thần từ đó nảy sinh một số thiên thần chữa lành. Do liên hệ với giới thực vật (với các cung mềm nổi trội—2/4/6), điều dễ hiểu là “từ hóa” nổi bật trong cách thức có thể tiếp xúc với họ.

More and more, during the next fifteen years, will men receive definite teaching, often subconsciously, from devas to whom they are linked. This will be done telepathically at first. Doctors today get much information from certain devas. There are two great devas belonging to the green group on mental levels who assist in this work, and some physicians get much knowledge subjectively from a violet deva working on the atomic subplane of the physical plane, aided by a deva of the causal level who works with, or through, their egos. As men learn to sense and recognise these devas, more and more teaching will be given. They teach in three ways: (EP 1 125)

Ngày càng nhiều, trong mười lăm năm tới, con người sẽ nhận được những giáo huấn xác định, thường là trong tiềm thức, từ các thiên thần mà họ được liên kết. Ban đầu điều này sẽ được thực hiện bằng viễn cảm. Các bác sĩ ngày nay nhận được nhiều thông tin từ một số thiên thần. Có hai Đại thiên thần thuộc nhóm xanh lục trên các cõi trí tuệ hỗ trợ công việc này, và một số thầy thuốc nhận được nhiều hiểu biết một cách chủ quan từ một thiên thần tím làm việc trên cõi nguyên tử của cõi hồng trần, được trợ giúp bởi một thiên thần của cõi nguyên nhân làm việc với, hoặc xuyên qua, các chân ngã của họ. Khi con người học cách cảm nhận và nhận ra những thiên thần này, sẽ có ngày càng nhiều giáo huấn được ban ra. Họ dạy bằng ba cách: (EP 1 125)

96. Magnetisation is one of the principal methods of healing.

96. Từ hóa là một trong những phương pháp chủ yếu của trị liệu.

The greater devas of this order preside over the magnetic spots of the earth, guard the solitude of the forests, reserve intact spaces on the planet which are required to be kept inviolate;

Những Đại thiên thần thuộc trật tự này cai quản các điểm từ tính của trái đất, canh giữ sự tĩnh lặng của rừng sâu, dành riêng những không gian nguyên vẹn trên hành tinh cần được giữ bất khả xâm phạm;

97. Some of these kinds of devas have been draws in Geoffrey Hodson’s book, “The Kingdom of the Gods”. They appear to be very beautiful.

97. Một số thiên thần thuộc loại này đã được vẽ trong sách của Geoffrey Hodson, “Vương quốc của các Thần”. Họ trông vô cùng mỹ lệ.

98. We note that there are certain spaces on the planet which are “required to be kept inviolate”. It was probably easier in 1925 to keep such spaces inviolate than it is now—man’s mobility and ability to penetrate into all areas of the planet have so greatly increased.

98. Chúng ta ghi nhận rằng có những không gian trên hành tinh “cần được giữ bất khả xâm phạm”. Có lẽ vào năm 1925 thì việc giữ những không gian như vậy bất khả xâm phạm dễ hơn bây giờ—tính cơ động của con người và khả năng thâm nhập vào mọi nơi trên hành tinh đã tăng lên rất nhiều.

99. One wonders how such greater devas perform their function—how they “guard” and how they preserve inviolable certain spaces.

99. Người ta tự hỏi các Đại thiên thần như vậy thi hành chức năng của họ ra sao—họ “canh giữ” như thế nào và làm sao bảo toàn bất khả xâm phạm những không gian nhất định.

they defend them from molestation,

họ bảo vệ những nơi ấy khỏi sự quấy nhiễu,

100. It would seem that certain members of today’s environmental movement must work in close (if mostly unconscious) cooperation with these great green devas.

100. Dường như một số thành viên của phong trào bảo vệ môi trường ngày nay hẳn làm việc trong sự hợp tác gần gũi (dù phần lớn là vô thức) với các Đại thiên thần xanh lục này.

101. The question of the manner of defense is naturally of great interest.

101. Vấn đề phương thức phòng vệ dĩ nhiên rất đáng quan tâm.

and with the violet devas are at this time working definitely, though temporarily, under the Lord Maitreya.

và cùng với các thiên thần tím hiện đang làm việc rõ rệt, dù chỉ tạm thời, dưới quyền Đức Maitreya.

102. It would seem that both the green and violet devas must, together, be important in the process we understand as the “Reappearance of the Christ”.

102. Có vẻ cả các thiên thần lục và tím, cùng nhau, hẳn giữ vai trò quan trọng trong tiến trình mà chúng ta hiểu là “Sự Tái Hiện của Đấng Christ”.

103. Perhaps the Christ, Lord Maitreya, works in cooperation with such devas in a manner which better prepare the Earth for His advent.

103. Có lẽ Đức Christ, Đức Maitreya, làm việc phối hợp với các thiên thần như vậy theo một cách chuẩn bị Trái Đất tốt hơn cho cuộc xuất hiện của Ngài.

104. Green and violet are certainly important for the task of healing, and the Lord Maitreya is, among the members of the Fourth Creative Hierarchy the Great Healer.

104. Màu lục và tím chắc chắn quan trọng cho công tác chữa lành, và giữa các thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ tư thì Đức Maitreya là Đại Lương Y.

105. We recall that Master Jesus is assisted by violet devas.

105. Chúng ta nhớ rằng Chân sư Jesus được hỗ trợ bởi các thiên thần tím.

                             The Raja Lord of the astral plane, Varuna [913] and his brother Kshiti, have been called to the council chamber of the Hierarchy for specific consultation,

                             Chúa Tể Raja của cõi cảm dục, Varuna [913] và huynh đệ của Ngài là Kshiti, đã được triệu thỉnh vào phòng nghị sự của Thánh Đoàn để tham vấn đặc biệt,

106. Do we mean by “the council chamber of the Hierarchy”, the Council Chamber of Shamballa? Sometimes the term, “Hierarchy” is used broadly to include the entire planetary Hierarchy inclusive of Shamballa.

106. Khi nói “phòng nghị sự của Thánh Đoàn”, chúng ta có ý Phòng Nghị Sự của Shamballa chăng? Đôi khi thuật ngữ “Thánh Đoàn” được dùng rộng để bao hàm toàn bộ Thánh Đoàn hành tinh bao gồm cả Shamballa.

and just as the Masters are endeavouring to prepare humanity for service when the World Teacher comes, so these Raja Lords are working along similar lines in connection with the devas.

và cũng như các Chân sư đang nỗ lực chuẩn bị nhân loại cho việc phụng sự khi Huấn Sư Thế Gian đến, thì các Chúa Tể Raja này cũng đang làm việc theo các đường lối tương tự liên quan đến các thiên thần.

107. Kshiti and Varuna are great Intelligences and work with the rank and file of the devas to prepare for the externalization of the World Teacher.

107. Kshiti và Varuna là những Trí Tuệ vĩ đại và làm việc với hàng ngũ thiên thần đông đảo để chuẩn bị cho sự ngoại hiện của Huấn Sư Thế Gian.

108. They probably work with all manner of devas, but their work with the self-conscious evolutionary devas would seem to be of critical importance.

108. Họ hẳn làm việc với mọi loại thiên thần, nhưng công việc của họ với các thiên thần tiến hóa tự ý thức xem ra tối quan trọng.

109. We see that the Reappearance of the Christ is a planetary event and that both of these parallel kingdoms are intensively involved in the preparatory processes.

109. Chúng ta thấy rằng Sự Tái Hiện của Đấng Christ là một biến cố hành tinh và rằng cả hai vương quốc song song này đều tham dự sâu sát vào các tiến trình chuẩn bị.

They are arduous in Their work, intense in Their zeal, but much obstructed by man.

Các Ngài miệt mài trong Công việc của Mình, mãnh liệt trong lòng nhiệt thành, nhưng bị con người cản trở rất nhiều.

110. This statement tells us much about these great Beings.

110. Lời này nói với chúng ta rất nhiều về các Đấng Vĩ Đại ấy.

111. There seems to be a great ceaselessness which characterizes their work. Perhaps the phrase “arduous in Their work” applies most to Kshiti, the Ruler of the systemic physical plane. Perhaps “intense in Their zeal” applies most to Varuna, the Raja Deva Lord of the systemic astral plane.

111. Có vẻ có một tính không ngơi nghỉ vĩ đại đặc trưng cho công việc của Các Ngài. Có lẽ cụm “miệt mài trong Công việc của Các Ngài” áp dụng nhiều nhất cho Kshiti, Đấng Cai quản cõi hồng trần của hệ. Có lẽ “mãnh liệt trong lòng nhiệt thành” áp dụng nhiều nhất cho Varuna, Chúa Tể Raja của cõi cảm dục hệ thống.

112. The description of their relationship to work and zeal suggest the combination of the seventh and sixth rays.

112. Mô tả về mối liên hệ của Các Ngài với công việc và nhiệt thành gợi liên hợp của Cung bảy và Cung sáu.

The white devas of the air and water who preside over the atmo­sphere work with certain aspects of electrical phe­nomena, and control the seas, rivers, and streams.

Các thiên thần trắng của khí và nước cai quản bầu khí quyển làm việc với những phương diện nhất định của hiện tượng điện, và kiểm soát biển cả, sông ngòi, khe suối.

113. Presumably we are still discussing the devas of the systemic etheric subplanes, yet the elements of air and water area are also mentioned, and these elements could be seen as related to the systemic gaseous subplane and the systemic watery subplane respectively.

113. Suy ra, chúng ta vẫn đang bàn về các thiên thần của những cõi dĩ thái hệ thống, tuy nhiên các nguyên tố khí và nước cũng được nêu, và các nguyên tố này có thể được xem là liên quan lần lượt đến cõi phụ khí và cõi phụ thủy của cõi hồng trần đậm đặc hệ thống.

114. From another perspective, the element of “air” carries an etheric connotation.

114. Từ một góc nhìn khác, nguyên tố “khí” mang sắc thái dĩ thái.

115. When we think of “electrical phenomena” and the relation of air and water, it is natural to think of displays of lightning.

115. Khi nghĩ về “hiện tượng điện” và mối liên hệ của khí và nước, tự nhiên ta nghĩ đến những màn trình hiện của sét.

From among them, at a certain stage in their evolution, are gathered the guardian angels of the race when in physical plane incarnation.

Trong số họ, ở một giai đoạn nhất định trong tiến hóa của họ, được tuyển ra các thiên thần hộ vệ của nhân loại khi đang lâm phàm trên cõi hồng trần.

116. These “guardian angels” are not Solar Angels but embody as much of the Solar Angel as may be possible during any one incarnation.

116. Những “thiên thần hộ vệ” này không phải là Thái dương Thiên Thần nhưng thể hiện nhiều nhất có thể của Thái dương Thiên Thần trong suốt một kiếp nhập thể.

A glimpse of the “Guardian Angel,” who is the dim reflection of the Angel of the Presence, the Solar Angel, which walks with each human being from the moment of birth until death, embodying as much of the available light as the man—at any given moment upon the path of evolution—can use and express. (EP II 357)

Một thoáng thấy “Thiên thần Hộ vệ”, vốn là phản ảnh mờ nhạt của Thiên Thần của Hiện Diện, Thái dương Thiên Thần, Đấng đồng hành với mỗi con người từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, thể hiện bao nhiêu ánh sáng khả dụng mà con người—tại bất kỳ thời điểm nào trên con đường tiến hóa—có thể sử dụng và biểu lộ. (EP II 357)

117. We note that guardian angels are only gathered from those white devas who have reached “a certain stage in their evolution”. We are not yet in any position to know what that stage may be, but we presume that it must be advanced and that such a white deva must be fully self-conscious.

117. Chúng ta ghi nhận rằng các thiên thần hộ vệ chỉ được tuyển chọn từ những thiên thần trắng đã đạt đến “một giai đoạn nhất định trong tiến hóa của họ”. Hiện chúng ta chưa ở vị thế để biết giai đoạn đó là gì, nhưng có thể suy rằng nó hẳn là cao và rằng một thiên thần trắng như vậy phải hoàn toàn tự ý thức.

Each unit of the human family has his guardian deva.

Mỗi đơn vị của gia đình nhân loại đều có thiên thần hộ vệ của y.

118. This is such an important statement. One day it will be known how the guardian deva and the human being interplay. People often imagine that they have been protected by their “guardian angel”. This may often be true, but the mechanism of the protection and, in general, of the interaction are still obscure to human beings.

118. Đây là một khẳng định hết sức quan trọng. Một ngày kia sẽ biết rõ thiên thần hộ vệ và con người tương tác ra sao. Người ta thường hình dung rằng mình đã được “thiên thần hộ vệ” bảo vệ. Điều này có lẽ thường đúng, nhưng cơ chế của sự bảo vệ ấy và, nói chung, của sự tương tác vẫn còn mờ mịt đối với con người.

119. May we assume that sylphs (probably manipulating devas of the air) are also to be found among the white devas?

119. Chúng ta có thể giả định rằng các sylph (có lẽ là các thiên thần thao tác của khí) cũng được tìm thấy trong số các thiên thần trắng?

Each group of devas has some specific method of development and some means whereby they evolve and attain a particular goal.

Mỗi nhóm thiên thần đều có một phương pháp phát triển đặc thùmột phương tiện nhờ đó họ tiến hóa và đạt đến một mục tiêu riêng.

120. We are confronted with an amazing panorama of possibilities. Each group of devas is of a specific kind and its methods of development and evolution are unique.

120. Chúng ta đang đối diện với một bức toàn cảnh kỳ vĩ của những khả tính. Mỗi nhóm thiên thần là một loại đặc thù và các phương cách phát triển, tiến hóa của họ là độc đáo.

121. We note again that devas are spoken of in terms of groups.

121. Một lần nữa, chúng ta lưu ý rằng các thiên thần được nói đến theo nhóm.

122. The implication is that groups of human beings also have specific means of development and evolution.

122. Hàm ý là các nhóm con người cũng có những phương tiện phát triển và tiến hóa đặc thù.

For the violet devas the path of attainment lies through feeling, and through educating the race in the perfecting of the physical body in its two departments.

Đối với các thiên thần tím con đường thành tựu nằm qua cảm thọ, và qua việc giáo dục nhân loại trong việc hoàn thiện thể hồng trần ở hai bộ phận của nó.

123. The method of feeling would not seem to accord with the color violet. Perhaps they are seeking ways to elevate themselves to the astral plane, the plane whereon the faculty of feeling is pronouncedly developed.

123. Phương pháp cảm thọ có vẻ không ăn khớp với màu tím. Có lẽ họ đang tìm các cách nâng mình lên cõi cảm dục, cõi mà trên đó năng lực cảm thọ phát triển nổi trội.

124. Yet the Master Jesus on the sixth ray (and the sixth ray is full of feeling) works especially with violet devas.

124. Tuy vậy, Chân sư Jesus thuộc Cung sáu (và Cung sáu đầy cảm thọ) làm việc đặc biệt với các thiên thần tím.

125. It would seem that violet devas are definitely self-conscious if their role is to educate.

125. Có vẻ các thiên thần tím chắc chắn là tự ý thức nếu vai trò của họ là giáo dục.

126. The two departments of the physical body are obviously the dense physical body and the etheric body.

126. Hai bộ phận của thể hồng trần hiển nhiên là thể xác đậm đặc và thể dĩ thái.

127. Seventh ray individuals are particularly good at this perfecting process and it is they who, we would think, are most closely related to the violet devas through the violet color of the seventh ray.

127. Những người Cung bảy đặc biệt giỏi trong tiến trình hoàn thiện này và chúng ta nghĩ chính họ có liên hệ gần gũi nhất với các thiên thần tím qua màu tím của Cung bảy.

128. For the violet devas the “path of attainment” is also a path of service.

128. Với các thiên thần tím, “con đường thành tựu” đồng thời cũng là một con đường phụng sự.

For the green devas the path of service is seen in magnetisation, of which the human race knows nothing as yet.

Đối với các thiên thần xanh lục con đường phụng sự được thấy ở sự từ hóa, điều mà nhân loại hiện nay chưa biết gì.

129. We are speaking here of paths of service trodden by certain intelligent devas on the evolutionary arc.

129. Ở đây chúng ta đang nói về các con đường phụng sự do một số thiên thần thông tuệ trên cung tiến hóa đảm đương.

130. Is it that the human race knows nothing of magnetisation at all, or of the kind of magnetisation pursued by the green devas?

130. Có phải là nhân loại hoàn toàn chưa biết gì về từ hóa, hay là chưa biết về kiểu từ hóa do các thiên thần xanh lục thực hiện?

131. The color green pertains to the third ray, but the factor of magnetisation is related to the second ray.

131. Màu xanh lục tương ứng với Cung ba, nhưng yếu tố từ hóa lại liên hệ với Cung hai.

132. We must remind ourselves of the work of “magnetic healers” and the role of green devas in the healing process.

132. Chúng ta nên tự nhắc về công việc của “những nhà chữa lành từ tính” và vai trò của các thiên thần xanh lục trong tiến trình trị liệu.

Through this power [the power of magnetisation] they act as the protectors of the vegetable plant life, and of the sacred spots of the earth;

Nhờ quyền năng này [quyền năng từ hóa] họ hành động như những người bảo hộ cho đời sống thực vật, và cho các địa điểm thiêng liêng trên trái đất;

133. Magnetism can be both attractive and repulsive. We can imagine that the magnetisation would draw to vegetable plant life and to sacred spots of the Earth certain much needed influences and ward off others.

133. Từ tính có thể vừa hấp dẫn vừa đẩy lui. Ta có thể hình dung rằng sự từ hóa sẽ hấp dẫn về phía đời sống thực vật và các điểm thiêng liêng trên Trái Đất những ảnh hưởng rất cần thiết và đẩy lui những ảnh hưởng khác.

in their work lies the safety of man’s body, for from the vegetable kingdom for the remainder of this round comes the nourishment of that body.

trong công việc của họ nằm sự an toàn của thân thể con người, vì từ giới thực vật mà—trong phần còn lại của cuộc tuần hoàn này—đến dưỡng chất nuôi thân thể ấy.

134. Perhaps nourishment for the human physical body will one day come entirely from prana, but it seems to be suggested that the vegetable kingdom will have the responsibility of nourishing man’s body for the remainder of the fourth round.

134. Có lẽ một ngày kia dưỡng chất cho thể hồng trần của con người sẽ đến hoàn toàn từ prana, nhưng dường như được gợi ý rằng giới thực vật sẽ mang trách nhiệm nuôi dưỡng thân thể con người trong phần còn lại của cuộc tuần hoàn thứ tư.

135. This says something about the place and fate of meat-eating for the duration of this round.

135. Điều này hàm ý điều gì đó về vị trí và số phận của việc ăn thịt trong suốt cuộc tuần hoàn này.

136. During the Aquarian Age we may see a movement towards relinquishing meat eating. This may not happen all at once. Aquarius is associated with birds and fish. The lighter meat of these animals may be eaten instead of red meet. Already there is such a trend in progress.

136. Trong kỷ nguyên Bảo Bình chúng ta có thể thấy một phong trào hướng tới việc từ bỏ ăn thịt. Điều này có thể không xảy ra ngay lập tức. Bảo Bình liên hệ với chim và cá. Loại thịt nhẹ của các loài này có thể được dùng thay cho thịt đỏ. Xu hướng như thế thực ra đã hiện hành.

For the white devas the path of service lies in the guarding of the individuals of the human family, in the care and segregation of types, in the control of the water and air elementals, and much that concerns the fish kingdom.

Đối với các thiên thần trắng, con đường phụng sự nằm ở việc canh giữ các cá thể của gia đình nhân loại, trong việc chăm sóc và biệt lập các loại hình, trong việc kiểm soát các hành khí thuộc nguyên tố nước và khí, và nhiều điều liên quan đến giới cá.

137. While the green devas work mostly magnetically and in relation to the vegetable kingdom (and thus have an important but basically indirect effect upon the human race), the white devas work specifically with the guarding of individuals in the human family.

137. Trong khi các thiên thần lục làm việc chủ yếu bằng từ tính và liên quan đến giới thực vật (và vì thế tác động quan trọng nhưng về căn bản là gián tiếp lên nhân loại), thì các thiên thần trắng làm việc cụ thể với việc canh giữ các cá thể trong gia đình nhân loại.

138. Let us tabulate some of their functions, which are most interesting.

138. Hãy liệt kê một số chức năng của họ, vốn rất đáng quan tâm.

a. They guard the individual in the human family

a. Họ canh giữ từng cá thể trong gia đình nhân loại

b. They care for various types of human beings

b. Họ chăm sóc cho các loại hình khác nhau của con người

c. They help to segregate certain types of human beings. In this respect they might work in relation to the Department of the Manu which is usually charged with the responsibility of segregating the various types of human beings.

c. Họ giúp biệt lập một số loại hình con người. Ở phương diện này họ có thể làm việc liên hệ với Ban của Đức Manu, ban thường mang trách nhiệm biệt lập các loại hình khác nhau của con người.

The work of the Manu is largely concerned with government, with planetary politics, and with the founding, direction, and dissolution of racial types and forms. (IHS 42)

Công việc của Đức Manu chủ yếu liên hệ đến chính quyền, chính trị hành tinh, và sự kiến lập, chỉ đạo, cũng như giải tán các loại hình và hình tướng chủng tộc. (IHS 42)

d. They control the water and air elementals. This seems to suggest that white devas are, indeed, of the ethers but have control of those lesser devas which are to be found in the water and gaseous layers of the systemic dense physical subplanes. We note that it is the devas who control the elementals.

d. Họ kiểm soát các hành khí của nước và khí. Điều này dường như gợi rằng các thiên thần trắng, quả vậy, thuộc các dĩ thái nhưng có quyền kiểm soát những thiên thần thấp hơn được tìm thấy trong các tầng thủy và khí của các cõi phụ đậm đặc của cõi hồng trần hệ thống. Chúng ta lưu ý rằng chính các thiên thần kiểm soát các hành khí.

e. They are much involved with the fish kingdom. We realize that the kingdom of fishes and of birds are both closely related to the deva kingdom and entry into the deva kingdom may use birds or fishes as bridges.

e. Họ liên hệ nhiều đến giới cá. Chúng ta hiểu rằng giới cá và giới chim đều rất gần gũi với giới thiên thần và sự nhập môn vào giới thiên thần có thể dùng chim hoặc cá làm nhịp cầu.

Thus in the service of humanity in some form or another lies attain­ment for these physical plane devas.

Như thế, trong phụng sự nhân loại dưới dạng này hay dạng khác, nằm con đường thành tựu cho các thiên thần cõi hồng trần này.

139. We call them “physical plane devas”, but it must be borne in mind that the physical plane includes the etheric subplanes.

139. Chúng ta gọi họ là “các thiên thần cõi hồng trần”, nhưng cần ghi nhớ rằng cõi hồng trần bao gồm cả các cõi dĩ thái.

They have much to give and do for humanity, and in time [914] it will be appar­ent to the human unit what he has to give towards the perfecting of the deva kingdom.

Họ có nhiều điều để trao ban và làm cho nhân loại, và đến lúc [914] sẽ trở nên hiểnnhiên đối với đơn vị nhân loại rằng y phải trao gì cho việc hoàn thiện giới thiên thần.

140. As humanity begins to understand beauty of form and the manner in which beautiful forms reflect inner archetypes, humanity will have more to offer the deva kingdom.

140. Khi nhân loại bắt đầu hiểu vẻ đẹp của hình tướng và cách những hình tướng mỹ lệ phản chiếu các nguyên mẫu nội tại, nhân loại sẽ có nhiều điều hơn để hiến tặng giới thiên thần.

141. The spiritualization of matter promised for the Age of Aquarius requires a much better and more intelligent relationship between man and deva.

141. Sự tinh thần hóa vật chất được hứa cho Kỷ nguyên Bảo Bình đòi hỏi một mối liên hệ tốt đẹp và thông tuệ hơn nhiều giữa con người và thiên thần.

142. We would naturally expect the necessity for reciprocity between these two kingdoms.

142. Tự nhiên chúng ta kỳ vọng tính hỗ tương là cần yếu giữa hai vương quốc này.

A great hastening of their evolution goes forward now coincident with that of the human family.

Một sự tăng tốc lớn trong tiến hóa của họ đang diễn ra hiện nay đồng thời với của gia đình nhân loại.

143. The entire planet is in a condition of accelerated evolution. Both of the parallel kingdoms are involved and progressing rapidly—together.

143. Toàn bộ hành tinh đang ở trong một trạng thái tăng tốc tiến hóa. Cả hai vương quốc song song đều tham dự và tiến triển nhanh chóng—cùng nhau.

144. We might be led to infer that the great delay experienced by humanity because of events within the Moon-chain and also, within the first solar system, may also have been experienced by many members of the deva kingdom. Some compensatory acceleration is now in order.

144. Ta có thể suy rằng sự trì hoãn lớn mà nhân loại trải nghiệm vì các biến cố trong Dãy Mặt Trăng và cả trong hệ mặt trời thứ nhất cũng có thể đã được trải nghiệm bởi nhiều thành viên của giới thiên thần. Hiện đang có sự bù trừ bằng tăng tốc.

There is another group of devas about which much may not as yet be communicated.

Có một nhóm thiên thần khác về nhóm này hiện chưa thể truyền đạt nhiều.

145. Yet, DK sees fit to mention them.

145. Tuy vậy, Chân sư DK vẫn thấy nên đề cập đến họ.

They have come in from another planetary scheme, and are specialists in their particular line.

Họ đến từ một hệ hành tinh khác, và là các chuyên gia trong ngành riêng của họ.

146. Human visitors from other planets and also deva visitors must both be acknowledged.

146. Khách đến từ các hành tinh khác là con người và cả thiên thần đều cần được thừa nhận.

147. Two planetary schemes which seem especially devic are Venus and Neptune.

147. Hai hệ hành tinh có vẻ đặc biệt thiên thần là Kim Tinh và Hải Vương Tinh.

They have attained, or passed through, the human kingdom, and are of equal rank with certain members of the Hierarchy,

Họ đã đạt đến, hay đã đi qua, giới nhân loại, và có phẩm trật ngang hàng với một số thành viên của Thánh Đoàn,

148. They are, therefore, relative to the average human being, of high status.

148. Do đó, so với con người trung bình, họ thuộc hàng cao.

149. We see the extraordinary range of consciousness to be found within the deva kingdom.

149. Chúng ta thấy phạm vi tâm thức phi thường trong giới thiên thần.

150. They are not Raja Deva Lords. We remember that Raja Deva Lords have a rank equal to that of a hierarchical Chohan.

150. Họ không phải là các Chúa Tể Raja. Chúng ta nhớ rằng các Chúa Tể Raja có phẩm trật ngang với bậc Chohan trong Thánh Đoàn.

having chosen to stay and work in connection with the physical plane evolution.

vì đã chọn ở lại và làm việc liên hệ đến tiến hóa cõi hồng trần.

151. There is, therefore, something within them akin to those human beings who tread the Path of Earth Service.

151. Do đó, nơi họ có một cái gì tương tự những con người đi theo Con Đường Phụng Sự Trái Đất.

They are not many in number, being only twelve.

Họ không đông, chỉ có mười hai.

152. It seems a special hierarchical group, twelve being the number of the heart. The Hierarchy is the heart center of the planet.

152. Có vẻ là một nhóm mang tính Thánh Đoàn đặc biệt, mười hai là con số của trái tim. Thánh Đoàn là trung tâm tim của hành tinh.

153. Let us review the numbers we have been given concerning various devas and deva groups which interact: 1—4—7—12

153. Hãy điểm lại những con số đã được nêu liên hệ đến các thiên thần và nhóm thiên thần tương tác: 1—4—7—12

154. These twelve devas are, it would seem, in a supervisory role regarding devic development on our planet.

154. Mười hai thiên thần này, có lẽ, giữ vai trò giám thị đối với sự phát triển của giới thiên thần trên hành tinh chúng ta.

155. Remember, in relation to the groups mentioned below, they are groups of devas and associated elementals.

155. Hãy nhớ, liên quan đến các nhóm nêu dưới đây, đó là các nhóm thiên thần và các hành khí liên kết.

Four work in the violet group [this is group one], five in the green group [this is group two], and two in the white [this is group three], with a presiding officer of rank equal to a Chohan.

Bốn vị làm việc trong nhóm tím [đây là nhóm một], năm vị trong nhóm lục [đây là nhóm hai], và hai vị trong nhóm trắng [đây là nhóm ba], với một vị chủ tọa có phẩm trật ngang với một Chohan.

156. There are eleven, it seems, of relatively equal rank, with one of greater rank.

156. Có vẻ có mười một vị tương đối ngang hàng, và một vị có phẩm trật cao hơn.

157. If the rank of the “presiding officer” is that of a Chohan, then that deva Being has a rank approximately equal to that of the Raja Deva Lords Kshiti or Varuna.

157. Nếu phẩm trật của “vị chủ tọa” là bậc Chohan, thì Vị thiên thần ấy có phẩm trật xấp xỉ với các Chúa Tể Raja Kshiti hoặc Varuna.

158. The relationship of four and five reminds one of the relationship of the square (the four) to the pentagram(the five of the soul). The green devas, working with magnetisation, are perhaps more in line with the second aspect.

158. Tương quan bốn và năm gợi nhớ tương quan hình vuông (bốn) với ngôi sao năm cánh (năm của linh hồn). Các thiên thần lục, làm việc bằng từ hóa, có lẽ phù hợp hơn với phương diện thứ hai.

159. Are the two of these devas who work with the white group more related to Spirit, just as we might presume the four in the violet group are related to the quaternary and the five in the green group to the soul?

159. Hai vị trong số các thiên thần này làm việc với nhóm trắng có liên hệ nhiều hơn với Linh, cũng như ta có thể suy bốn vị trong nhóm tím liên hệ với tứ phân và năm vị trong nhóm lục liên hệ với linh hồn?

160. We can also wonder if the violet group is more connected with the etheric-physical plane; the green group with the astral plane; and the white group with the mental plane.

160. Ta cũng có thể tự hỏi liệu nhóm tím có liên hệ nhiều hơn với cõi dĩ thái-hồng trần; nhóm lục với cõi cảm dục; và nhóm trắng với cõi trí?

161. While this may be the case, we must remember that on the etheric-physical plane are to be found devas of many different colors.

161. Dẫu có thể là như thế, ta phải nhớ rằng trên cõi dĩ thái-hồng trần có thể tìm thấy các thiên thần với nhiều màu sắc khác nhau.

The number of the deva evolution is six, as that of man is now five, and as ten stands for perfected man, so twelve stands for perfection in the deva kingdom. This group [presumably the group of twelve] presides over the three earlier enumerated. Certain subsidiary groups are found.

Con số của tiến hóa thiên thần là sáu, trong khi của con người hiện là năm, và như mười biểu trưng con người hoàn thiện, thì mười hai biểu trưng sự viên mãn trong giới thiên thần. Nhóm này [có lẽ là nhóm mười hai] giám thị ba nhóm đã liệt kê trước đó. Tồn tại những nhóm phụ thuộc nhất định.

162. This is numerological information of very great importance.

162. Đây là thông tin số học có tầm quan trọng rất lớn.

163. The devic numbers are larger than the numbers pertaining to humanity.

163. Các con số devic lớn hơn các con số liên quan đến nhân loại.

164. The man is associated with the five-pointed star and the deva with the six-pointed star.

164. Con người gắn với ngôi sao năm cánh và thiên thần với ngôi sao sáu cánh.

165. The six and five together are the master number eleven.

165. Sáu và năm hợp lại thành con số chủ 11.

166. The ten and twelve together, give us the very important master number twenty-two.

166. Mười và mười hai hợp lại thành con số chủ rất quan trọng: 22.

167. The perfected man correlates with the number ten and with the tenth sign of the zodiac, Capricorn.

167. Con người hoàn thiện tương ứng với con số mười và với dấu hiệu hoàng đạo thứ mười, Ma Kết.

168. Perfection in the deva kingdom correlates with the number twelve and with the twelfth sign of the zodiac, Pisces.

168. Sự hoàn mãn trong giới thiên thần tương ứng với con số mười hai và với dấu hiệu hoàng đạo thứ mười hai, Song Ngư.

169. In this case, Pisces represents the heart and Capricorn the head.

169. Trong trường hợp này, Song Ngư biểu trưng cho tim và Ma Kết cho đầu.

170. May we think that Aquarius (between Capricorn and Pisces), a winged sign, having much to do with the third and fourth initiations as a meeting ground for men (Capricorn) and devas (Pisces)?

170. Chúng ta có thể nghĩ rằng Bảo Bình (nằm giữa Ma Kết và Song Ngư), một dấu hiệu có cánh, liên hệ nhiều đến các lần điểm đạo thứ ba và thứ tư như một nơi gặp gỡ cho con người (Ma Kết) và thiên thần (Song Ngư)?

171. We are told that the special group of twelve devas under discussion presides over the violet, green and white devas, just as some of these three preside over still lesser devas (white devas over certain of those of the water and air).

171. Chúng ta được cho biết rằng nhóm đặc biệt gồm mười hai thiên thần đang bàn đến giám thị các thiên thần tím, lục và trắng, cũng như một số vị trong ba nhóm này giám thị các thiên thần thấp hơn (các thiên thần trắng giám thị một số thiên thần của nước và khí).

172. As we read what is found below, it is important to distinguish between elementals and devas. It is also important to determine whether a particular life is a deva life or an elemental life. Some forms of life mentioned seem to be called devic (lesser devic) in one context and elemental in another.

172. Khi đọc phần dưới đây, điều quan trọng là phân biệt giữa hành khí và thiên thần. Cũng quan trọng là xác định liệu một sự sống cụ thể là thiên thần hay hành khí. Một số hình thức sự sống được gọi là thiên thần (thiên thần thấp) trong bối cảnh này và là hành khí trong bối cảnh khác.

Under group 1 [and presumably associated with it] are found all the elementals working with the etheric doubles of men, all the elementals forming the etheric bodies wherein is life, and all the elementals work­ing with the etheric counterparts of so-called inanimate objects.

Dưới nhóm 1 [và có lẽ liên kết với nó] bao gồm tất cả các hành khí làm việc với các thể dĩ thái đôi của con người, tất cả các hành khí tạo thành các thể dĩ thái trong đó có sự sống, và tất cả các hành khí đang làmviệc với các đối phần dĩ thái của những vật thể gọi là vô tri vô giác.

173. We continue to speak of both devas and elementals, and of devas supervising elementals (i.e., of certain elementals working “under” certain deva groups.

173. Chúng ta tiếp tục nói về cả thiên thần và hành khí, và về các thiên thần giám thị các hành khí (tức là một số hành khí làm việc “dưới” một số nhóm thiên thần).

174. Here we have three groups of elementals working under the first group of violet devas. Let us tabulate:

174. Ở đây, chúng ta có ba nhóm hành khí làm việc dưới nhóm thứ nhất của các thiên thần tím. Hãy liệt kê:

a. Those elementals who are working with the etheric bodies of men

a. Những hành khí đang làm việc với các thể dĩ thái của con người

b. Those elementals forming the etheric bodies of those forms wherein life is found. (All things are alive from the hylozoistic perspective, but in this context, “life” seems to mean biological life).

b. Những hành khí tạo thành các thể dĩ thái của những hình tướng trong đó có sự sống. (Mọi sự đều sống theo quan điểm huyền sinh, nhưng trong bối cảnh này, “sự sống” dường như có nghĩa là sự sống sinh học).

c. Those elementals working with the etheric counterparts of so-called inanimate objects. Every physical object or form has its etheric counterpart or it could not exist tangibly.

c. Những hành khí làm việc với các đối phần dĩ thái của những vật thể gọi là vô tri vô giác. Mọi vật thể hay hình tướng hồng trần đều có đối phần dĩ thái; bằng không nó không thể hiện hữu hữu hình.

175. We need to know whether we must discriminate between the words “working with” and “forming”. The words “working with” suggest the factor of manipulation. Are we, therefore, dealing with manipulating devas? This would be significant as manipulating devas are to be found on the evolutionary arc (and, yet, we are speaking of “elementals” which are usually on the involutionary arc).

175. Chúng ta cần biết liệu phải phân biệt giữa các từ “làm việc với” và “tạo thành” hay không. Các từ “làm việc với” gợi yếu tố thao tác. Vậy, chúng ta có đang xử lý các thiên thần thao tác không? Điều này sẽ có ý nghĩa vì các thiên thần thao tác thuộc cung tiến hóa (và, tuy vậy, ở đây chúng ta đang nói về “các hành khí” vốn thường thuộc cung giáng hạ tiến hoá).

176. Or perhaps the words “working with” must not be taken too literally and must not be seen to suggest conscious purposefulness, as these same words are used again in relation to the lowest of the elementals “working with” the etheric counterparts of so-called inanimate objects”.

176. Hoặc có lẽ các từ “làm việc với” không nên được hiểu quá sát nghĩa và không nên được xem là hàm ý tính mục đích có ý thức, vì chính các từ này lại được dùng lần nữa liên hệ đến các hành khí thấp nhất “làm việc với” các đối phần dĩ thái của những vật thể gọi là vô tri vô giác”.

177. The words “forming” suggest greater passivity and almost definitely that caliber of deva known as “recipients of force”.

177. Từ “tạo thành” gợi sự thụ động hơn và hầu như chắc chắn chỉ về hạng thiên thần được gọi là “những kẻ tiếp nhận lực”.

These [DK is about to name both devas and elementals-we have to keep them distinct] are named in the order and the import­ance of their development.

Những điều này [Chân sư DK sắp nêu tên cả thiên thần và hành khí—chúng ta phải giữ tách bạch] được nêu theo thứ tự và tầm quan trọng của sự phát triển của chúng.

178. The higher the type of being with which the elemental is associated, the higher the type of elemental.

178. Loại sự sống mà hành khí liên kết càng cao, thì loại hành khí ấy càng cao.

The violet devas are on the evolutionary path;

Các thiên thần tím thuộc cung tiến hóa;

179. We have been told of four different kinds of violet devas, each associated with one of the systemic etheric subplanes.

179. Chúng ta đã được cho biết có bốn loại thiên thần tím khác nhau, mỗi loại gắn với một cõi dĩ thái hệ thống.

the elementals are on the involutionary path,

các hành khí thuộc cung giáng hạ tiến hoá,

180. This seems to be a general classification—that elementals are on the involutionary path. We have to be cautious, however, lest the term “elementals”, on occasion, be used more loosely and be applied to evolutionary devas, usually of lower calibre.

180. Đây có vẻ là một phân loại tổng quát—rằng hành khí thuộc cung giáng hạ tiến hoá. Tuy nhiên, chúng ta phải thận trọng, kẻo thuật ngữ “hành khí” đôi khi được dùng thoáng hơn và áp dụng cho các thiên thần tiến hóa, thường là bậc thấp.

181. Group 1 is a group of violet devas with an associated group of elementals which the violet devas control. Overall of them and working with them are certain deva lives from another planetary scheme.

181. Nhóm 1 là một nhóm thiên thần tím với một nhóm hành khí liên kết mà các thiên thần tím kiểm soát. Bao quát họ và làm việc cùng họ là những đời sống thiên thần nhất định đến từ một hệ hành tinh khác.

182. There are other supervisors as well, numbered among the initial four Lords and seven in the council.

182. Cũng có những vị giám thị khác nữa, thuộc nhóm bốn vị đầu tiên và bảy vị trong hội đồng.

the goal for them being to pass into the deva king­dom of violet hue.

mục tiêu cho chúng là chuyển vào giới thiên thần mang sắc tím.

183. In general, we are reading that those three groups of elementals in Group 1— elementals which work with or form the etheric bodies of men, living things and so-called inanimate objects are not yet violet devas on the evolutionary path but are bound to permanent atoms into the deva kingdom and because devas of violet hue.

183. Nói chung, chúng ta đang đọc rằng ba nhóm hành khí trong Nhóm 1—những hành khí làm việc với hoặc tạo thành các thể dĩ thái của con người, các sự sống và các vật thể gọi là vô tri—chưa là các thiên thần tím trên cung tiến hóa nhưng ràng buộc với các nguyên tử trường tồn để đi vào giới thiên thần và trở thành các thiên thần mang sắc tím.

184. Immediately below we speak of the “green group”.

184. Ngay dưới đây chúng ta nói về “nhóm lục”.

185. We remember that that advanced devas from another planetary scheme are working with these three groups—of violet, green and white devas and elementals.

185. Chúng ta nhớ rằng những thiên thần tiến bộ đến từ một hệ hành tinh khác đang làm việc với ba nhóm này—các thiên thần và hành khí tím, lục và trắng.

Under group 2 work the fairies of plant life, the elves who build and paint the flowers, the radiant little beings who inhabit the woods and the fields, the elementals who work with the fruits, vegetables, and with all that leads to the cover­ing of the earth’s surface with verdure.

Dưới nhóm 2 làm việc là các tiên hoa của đời sống thực vật, các tiểu linh xây dựng và tô điểm hoa cỏ, các sự sống nhỏ rực rỡ cư ngụ trong rừng và đồng nội, các hành khí làm việc với hoa quả, rau cỏ, và với tất cả những gì dẫn đến việc phủ xanh bề mặt trái đất bằng thảm thực vật.

186. Immediately above, we find that there are elementals who “work with” fruits, vegetables, etc. This gives us one of the following two possibilities:

186. Ngay trên đây, chúng ta thấy có những hành khí “làm việc với” hoa quả, rau cỏ, v.v. Điều này đưa đến một trong hai khả năng:

a. Either “elementals” can be manipulating devas

a. Hoặc “hành khí” có thể là các thiên thần thao tác

b. Or, the words “working with” are to be considered rather loosely, and imply no such abilities as manipulating devas have.

b. Hoặc, các từ “làm việc với” nên được hiểu theo nghĩa rộng hơn, và không hàm ý những khả năng như các thiên thần thao tác có.

187. It would seem that it is possible to be unconscious, to work with and still to be directed by higher devas in the group concerned.

187. Có vẻ có thể là vô thức, vẫn “làm việc với” và vẫn được chỉ huy bởi các thiên thần cao hơn trong nhóm liên hệ.

188. So many elementals are listed here that we must tabulate for the sake of clarity.

188. Có quá nhiều hành khí được liệt kê ở đây nên chúng ta cần liệt kê để mắt nhìn được rõ.

189. In this green group we have the following:

189. Trong nhóm lục này chúng ta có những điều sau:

a. The fairies of plant life

a. Các tiên hoa của đời sống thực vật

b. The elves who build and paint the flowers

b. Các tiểu linh xây dựng và tô điểm hoa cỏ

c. The radiant little beings who inhabit the woods and the fields

c. Các sự sống nhỏ rực rỡ cư ngụ trong rừng và cánh đồng

d. The elementals who work with the fruits, vegetables

d. Các hành khí làm việc với hoa quả, rau cỏ

e. All those whose work leads to the covering of the earth’s surface with verdure

e. Tất cả những sự sống mà công việc của họ dẫn đến việc phủ kín bề mặt trái đất bằng màu xanh cây cỏ

190. Let us note that nothing is said here about whether all of these beings are on the involutionary or evolutionary arc. In this paragraph, only one grouping are called “elementals”. Are we to assume that fairies and elves are also “elementals” and are on the involutionary arc as it seems all or most elementals are? Popular lore, however, seems to attribute a kind of selfhood to fairies and elves, a kind of consciousness closely akin to self-consciousness. The way Master DK describes them, their work seems purposeful and perhaps conscious.

190. Lưu ý rằng ở đây không nói gì về việc tất cả những sự sống này ở trên cung giáng hạ hay cung tiến hóa. Trong đoạn này, chỉ một nhóm được gọi là “hành khí”. Chúng ta có nên giả định rằng tiên hoa và tiểu linh cũng là “hành khí” và thuộc cung giáng hạ như dường như tất cả hay phần lớn hành khí là thế? Tuy nhiên, truyền thuyết dân gian dường như gán cho tiên hoa và tiểu linh một dạng cái tôi, một kiểu tâm thức gần như tự ý thức. Cách Chân sư DK mô tả họ, công việc của họ có vẻ có mục đích và có lẽ có ý thức.

191. So several questions we are holding in reserve—“What is the quality of consciousness of fairies and elves?” “Are they on the involutionary or evolutionary arc?” “Are fairies and elves not to be considered manipulating devas”? “Are manipulating devas not on the evolutionary arc?” “Can fairies and elves be called “elementals”, or, if they can be called “elementals”, in what sense are they so called?”

191. Vậy chúng ta giữ lại một số câu hỏi—“Phẩm chất tâm thức của tiên hoa và tiểu linh là gì?” “Họ ở trên cung giáng hạ hay cung tiến hóa?” “Có nên xem tiên hoa và tiểu linh là các thiên thần thao tác không?” “Các thiên thần thao tác có phải ở trên cung tiến hóa không?” “Có thể gọi tiên hoa và tiểu linh là ‘hành khí’ không, hoặc nếu có thể, thì theo nghĩa nào?”

192. In the following description of those who are associated with the fairies, elves and others, the term “deva” is mentioned for the first time—in relation to group two. The association, in general, seems a higher type of association.

192. Trong mô tả sau đây về những ai liên đới với tiên hoa, tiểu linh và những sự sống khác, thuật ngữ “thiên thần” được nêu lần đầu tiên—liên hệ đến nhóm hai. Sự liên kết này, nói chung, dường như là một mối liên hệ cao hơn.

Associated with them [fairies, elves, etc.] are the [915] lesser devas of magneti­sation, those attached to sacred spots, to talismans and to stones, and also a special group to be found around the habitations of the Masters wherever situated.

Liên kết với họ [tiên hoa, tiểu linh, v.v.] là [915] các thiên thần cấp thấp của từ hóa, những vị gắn với các nơi thiêng, với bùa hộ, với thạch linh, và cũng có một nhóm đặc biệt được tìm thấy quanh nơi cư ngụ của các Chân sư ở bất cứ nơi nào.

193. Again, let us tabulate to bring the eye maximum clarity.

193. Một lần nữa, hãy liệt kê để giúp mắt được rõ tối đa.

194. Associated, thus, with the elves and fairies are those which seem to be specifically “devas” and thus of higher rank than the “elementals” we have been discussing. These are:

194. Liên kết, như thế, với các tiểu linh và tiên hoa là những vị dường như đặc biệt là “thiên thần” và do đó có cấp bậc cao hơn các “hành khí” mà chúng ta đã bàn. Đó là:

a. Lesser devas of magnetization. Presumably, there are greater devas of magnetization

a. Các thiên thần cấp thấp của từ hóa. Suy ra, có các thiên thần từ hóa cấp cao nữa.

b. Devas attached to sacred spots. Obviously this is a very responsible position and they are necessarily highly conscious and alert.

b. Các thiên thần gắn với những nơi linh thiêng. Hiển nhiên đây là một vị trí đầy trách nhiệm và họ tất yếu có mức tâm thức rất cao và tỉnh giác.

c. Devas attached to talismans and to stones (hence the efficacy of these objects).

c. Các thiên thần gắn với bùa hộ mệnh và với các loại đá (do đó là hiệu lực của những vật này).

d. A special group of devas found around the habitations of the Masters.

d. Một nhóm thiên thần đặc biệt được tìm thấy quanh nơi cư trú của các Chân sư.

Under group 3 work the elementals of the air and the sea, the sylphs, the water fairies, and the devas who guard each human being.

Dưới nhóm 3 hoạt động các hành khí của không khí và biển cả, các tinh linh không khí, các tiên nước, và các thiên thần canh giữ mỗi con người.

195. We see how often DK uses the word “elementals”. Our problem is to determine the scope of this term and whether it includes manipulating devas on the evolutionary arc.

195. Chúng ta thấy Chân sư DK thường xuyên dùng từ “các hành khí” như thế nào. Vấn đề của chúng ta là xác định phạm vi của thuật ngữ này và liệu nó có bao hàm các thiên thần thao tác trên cung tiến hoá hay không.

196. From the manner in which the entities who work “under” Group 3, we cannot know whether sylphs and water fairies are to be considered elementals of the air and the sea.. There could be five separate categories:

196. Từ cách nói về các thực thể hoạt động “dưới” Nhóm 3, chúng ta không thể biết liệu các tinh linh không khí và các tiên nước có được xem là các hành khí của không khí và biển cả hay không. Có thể có năm loại riêng biệt:

a. Elementals of the air

a. Các hành khí của không khí

b. Elementals of the sea

b. Các hành khí của biển cả

c. Sylphs (of the air)—possibly manipulating devas

c. Các tinh linh không khí (thuộc không khí)—có thể là các thiên thần thao tác

d. Water fairies (of the sea)—possibly manipulating devas

d. Các tiên nước (thuộc biển cả)—có thể là các thiên thần thao tác

e. The devas who guard each human being (obviously not elementals)

e. Các thiên thần canh giữ mỗi con người (hiển nhiên không phải là hành khí)

197. From the following quotation (which light on our immediately foregoing consideration) we realize that fairies, sylphs, gnomes, sprites, etc. are to be considered “manipulating devas”:

197. Từ trích dẫn sau (vốn soi sáng cho sự cân nhắc ngay trước đó của chúng ta) chúng ta nhận ra rằng các tiên, tinh linh không khí, thổ tinh, tiểu tinh linh, v.v. được xem là “các thiên thần thao tác”:

Second. Many devas pass out of the group of passive lives [i.e., elementals or “recipients of force”] in the effort to become manipulating lives via the bird kingdom, and before becoming fairies, elves, gnomes, or other sprites, pass a certain number of cycles in the bird realm. (TCF 895)

Thứ hai. Nhiều thiên thần đi ra khỏi nhóm các sự sống thụ động [tức là, các hành khí hoặc “những kẻ tiếp nhận lực”] trong nỗ lực trở thành các sự sống thao tác thông qua giới chim, và trước khi trở thành các tiên, tiểu tiên, thổ tinh hay các tiểu tinh linh khác, (họ) trải qua một số chu kỳ nhất định trong cõi của loài chim. (TCF 895)

198. So, from the perspective of the interpolated paragraph, fairies, elves, gnomes and other sprites are definitely manipulating devas (“manipulating lives”).

198. Vì vậy, từ viễn kiến của đoạn chen vào này, các tiên, tiểu tiên, thổ tinh và các tiểu tinh linh khác chắc chắn là các thiên thần thao tác (“các sự sống thao tác”).

199. Yet the following paragraph shows how tenuous may be the boundary between “elementals” and “manipulating devas”, and how these words must be studied carefully in every context:

199. Tuy vậy, đoạn sau đây cho thấy ranh giới giữa “các hành khí” và “các thiên thần thao tác” có thể mong manh đến mức nào, và rằng những từ này phải được khảo cứu cẩn trọng trong từng ngữ cảnh:

The Dark Brothers who occasionally employ these elemental forces to wreak their will and vengeance on all opponents. Under their control work sometimes the elementals of the earth plane, the gnomes and the elemental essence as found in evil form, some of the brownies, and the fairy folk of colours brown, grey and sombre-hued. They cannot control the devas of high development, nor the fairies of colours blue, green and yellow, though a few of the red fairies can be made to work under their direction. The water elementals (though not the sprites or sylphs) move on occasion to their assistance, and in the control of these forces of involution they at times damage the furtherance of our work. (LOM 135)

Các Huynh đệ Hắc đạo đôi khi dùng những lực hành khí này để thi hành ý chí và sự báo thù của họ đối với mọi kẻ đối nghịch. Dưới sự kiểm soát của họ đôi khi hoạt động các hành khí của cõi hồng trần, các thổ tinh và Tinh chất hành khí khi được tìm thấy trong hình thái ác, một số tiểu tiên nâu, và giới tiên có các màu nâu, xám và u ám-sắc. Họ không thể kiểm soát các thiên thần có trình độ phát triển cao, cũng như các tiên có màu lam, lục và vàng, dù một vài tiên đỏ có thể bị buộc làm việc dưới sự chỉ huy của họ. Các hành khí nước (dù không phải các tiểu tinh linh hay tinh linh không khí) đôi lúc chuyển động để hỗ trợ họ, và trong việc kiểm soát các mãnh lực của giáng hạ tiến hoá này, đôi khi họ gây tổn hại cho sự tiến triển của công việc chúng ta. (LOM 135)

200. This paragraph must be closely studied as, perhaps, many types of lives (elemental and deva) are grouped together. They may be related but may not be the same (i.e., may not all be on the involutionary arc).

200. Đoạn này phải được nghiên cứu kỹ lưỡng vì có lẽ nhiều loại sự sống (hành khí và thiên thần) được nhóm chung lại. Chúng có thể liên hệ với nhau nhưng không nhất thiết là đồng nhất (tức là, có thể không phải tất cả đều ở trên cung giáng hạ tiến hoá).

201. Because of the manner in which these different lives are associated, we cannot tell whether they all belong to one general category—“elementals” or “elemental forces”—or whether such beings as the gnomes are to be considered “elementals of the earth plane” or distinct from such elementals (distinct, because they are really “manipulating devas”).

201. Bởi cách các sự sống khác nhau này được liên đới, chúng ta không thể biết liệu tất cả chúng có thuộc một loại chung—“các hành khí” hay “các lực hành khí”—hay liệu những hữu thể như thổ tinh được xem là “các hành khí của cõi hồng trần” hay là biệt loại với các hành khí ấy (biệt loại, vì thực ra chúng là “các thiên thần thao tác”).

202. Although the terms “elementals”, “elemental lives” or “elemental forces” at times seem elastic and applicable to the manipulating devas (who, presumably, are on the evolutionary arc) it may be better to think of “elementals” as related mostly to the “passive lives”, the “recipients of force” who are definitely on the involutionary arc.

202. Mặc dù các thuật ngữ “các hành khí”, “các sự sống hành khí” hoặc “các lực hành khí” đôi khi có vẻ uyển chuyển và có thể áp dụng cho các thiên thần thao tác (những vị, theo dự phỏng, thuộc cung tiến hoá), có lẽ tốt hơn là nghĩ “các hành khí” chủ yếu liên hệ đến “các sự sống thụ động”, “những kẻ tiếp nhận lực” vốn chắc chắn ở trên cung giáng hạ tiến hoá.

203. We note in the paragraph above sprites and sylphs (presuming manipulating devas) are definitely distinguished form “water elementals” which can be swayed by the dark brother.

203. Chúng ta lưu ý trong đoạn trên rằng các tiểu tinh linh và tinh linh không khí (giả định là các thiên thần thao tác) được phân biệt dứt khoát với “các hành khí nước” vốn có thể bị huynh đệ hắc đạo lay chuyển.

204. Let us again tabulate these elementals and devas to be found in the “third group” which is the white group:

204. Hãy một lần nữa lập bảng các hành khí và thiên thần có thể được tìm thấy trong “nhóm thứ ba” là nhóm trắng:

a. Elementals of the air

a. Các hành khí của không khí

b. Elementals of the sea

b. Các hành khí của biển cả

c. Sylphs

c. Các tinh linh không khí

d. Water fairies. We see that fairies are not only associated with the green group and with land.

d. Các tiên nước. Chúng ta thấy rằng tiên không chỉ liên hệ với nhóm xanh lục và với đất liền.

e. The devas who guard each human being. Presumably these devas are individualized and self-consciousness.

e. Các thiên thần canh giữ mỗi con người. Có lẽ các thiên thần này đã được cá thể hóa và có tự ý thức.

Here only general hints are given.

Ở đây chỉ đưa ra những gợi ý tổng quát.

205. Yes, we can perceive that the subject is somewhat veiled.

205. Vâng, chúng ta có thể nhận thấy đề tài này phần nào còn bị che mờ.

This list is not complete and does not include the grosser elementals, the brownies, and those that inhabit the dark spaces of the earth, the cities and the sub­terranean spots of the earth’s crust.

Danh sách này không đầy đủ và không bao gồm các hành khí thô hơn, các tiểu tiên nâu, và những kẻ cư trú trong những không gian tối tăm của đất, các thành phố và các nơi dưới lòng đất của vỏ địa cầu.

206. Here we have three categories of beings:

206. Ở đây chúng ta có ba loại hữu thể:

a. The grosser elementals

a. Các hành khí thô hơn

b. The brownies

b. Các tiểu tiên nâu

c. Those who inhabit dark spaces and subterranean spots

c. Những kẻ cư trú trong các không gian tối tăm và các nơi dưới lòng đất

We do not know whether DK is equating all these as elementals or whether He is distinguishing “brownies” (a term which suggests “manipulating devas”) from elementals. Probably when the names of groups appearing in folklore are mentioned—brownies, gnomes, undines, fairies, sylphs, elves, etc.—it is good to consider them as manipulating devas. As to their degree of consciousness, it is a matter which must be carefully researched

Chúng ta không biết liệu Chân sư DK có đang đồng nhất tất cả các hạng này là hành khí hay Ngài đang phân biệt “tiểu tiên nâu” (một thuật ngữ gợi ý “các thiên thần thao tác”) với các hành khí. Có lẽ khi các tên nhóm xuất hiện trong văn học dân gian được nêu ra—tiểu tiên nâu, thổ tinh, thuỷ tinh, tiên, tinh linh không khí, tiểu tiên, v.v.—thì nên xem chúng là các thiên thần thao tác. Còn như về mức độ tâm thức của họ, đó là một vấn đề phải được khảo cứu cẩn trọng

Scroll to Top