Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S7S14 Part II (915-925)

TCF 915-925: S7S14 Part II

29 September – 15 October 2008

29 Tháng Chín – 15 Tháng Mười 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được trình bày với cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ những trang khác của TCF dùng cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện với cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị đọc Bản Bình luận này kèm với TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng thể của đoạn văn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu Bản Bình luận

The devas of the ethers

Các thiên thần của các cõi dĩ thái

1. We are now speaking of the devas of generically violet hue

1. Hiện chúng ta đang nói về các thiên thần có sắc thái chung là màu tím

carry on their foreheads a translucent symbol

mang trên trán của họ một biểu tượng trong mờ

2. A symbol through which light passes or is radiated…

2. Một biểu tượng mà qua đó ánh sáng đi xuyên qua hoặc được phát xạ…

3. One is also reminded of the lighted condition of the ethers which is desirable, even though these devas are called “devas of the shadows”.

3. Điều này cũng gợi nhớ đến trạng thái rực sáng của các cõi dĩ thái vốn là điều đáng mong mỏi, dù những thiên thần này được gọi là “các thiên thần của bóng tối”.

in the form of a crescent moon,

có hình lưỡi liềm,

4. The Moon is the ruler of the sign Cancer, the color of which, as given by the Tibetan, is violet.

4. Mặt Trăng là chủ tinh của dấu hiệu Cự Giải, mà màu sắc, như Chân sư Tây Tạng đã nêu, là tím.

5. The Moon is also the ruler of the seventh manifested Creative Hierarchy, ruled by the seventh ray (a ray so intimately related to the embodiment of the form). This, as well, is the meaning of the Moon—the “Mother of the form”. The color of the seventh ray is violet. The seventh ray is easily seen, therefore, to be associated with the rhythmically cyclic Moon.

5. Mặt Trăng cũng là chủ tinh của Huyền Giai Sáng Tạo đã biểu lộ thứ bảy, do cung bảy cai quản (một cung gắn bó mật thiết với sự hiện hình của hình tướng). Đây cũng là ý nghĩa của Mặt Trăng—“Người Mẹ của hình tướng”. Màu của cung bảy là tím. Vì vậy, dễ thấy cung bảy gắn kết với Mặt Trăng theo nhịp điệu chu kỳ.

6. In this symbol we see the etheric, form-building significances of the Moon. It is also associated with the dense physical body, which is not considered a principle in this solar system.

6. Trong biểu tượng này chúng ta thấy các ý nghĩa kiến tạo hình tướng nơi phương diện dĩ thái của Mặt Trăng. Nó cũng liên hệ với thể xác đậm đặc, vốn không được xem là một nguyên khí trong hệ mặt trời này.

7. It would seem that the symbol designates the function of form production. As far as the physical plane is concerned, this function originates on the etheric plane and is facilitated by the violet devas.

7. Có vẻ biểu tượng đó chỉ định chức năng sản xuất hình tướng. Xét riêng cõi hồng trần, chức năng này khởi phát trên cõi dĩ thái và được các thiên thần tím xúc tiến.

and by this they may be distinguished from the astral devas by those able to see clair­voy­antly.

và nhờ thế, những ai có khả năng thông nhãn có thể phân biệt họ với các thiên thần cảm dục.

8. This seems an important piece of occult information.

8. Đây dường như là một thông tin huyền môn quan trọng.

9. We have been told that when the astral and etheric-physical planes begin to merge, it will be at first difficult to distinguish the devic lives of the two planes.

9. Chúng ta đã được cho biết rằng khi các cõi cảm dục và dĩ thái-hồng trần bắt đầu hòa nhập, lúc đầu sẽ khó phân biệt các sự sống thiên thần của hai cõi này.

10. May we think that astral devas also carry a kind of symbol which suggests their function?

10. Chúng ta có thể nghĩ rằng các thiên thần cảm dục cũng mang một loại biểu tượng nào đó gợi ra chức năng của họ chăng?

11. It is significant that such devas (etheric devas specifically) actually have “foreheads”! Perhaps this tells us much about their appearance and their at least partial resemblance to the form of man. We have much to learn about devic form.

11. Điều đáng chú ý là các thiên thần như vậy (cụ thể là các thiên thần dĩ thái) thực sự có “vầng trán”! Có lẽ điều này cho chúng ta biết nhiều về hình tướng của họ và ít nhất phần nào họ giống với hình tướng con người. Chúng ta còn nhiều điều phải học về hình tướng của các thiên thần.

12. The directed vision of such violet devas (through the forehead, the place in man for the ajna vortex) is towards form production.

12. Tầm nhìn được định hướng của các thiên thần tím như vậy (qua trán, nơi đặt luân xa ajna ở con người) hướng về sự sản xuất hình tướng.

As we consider the devas of the ethers, we find that they fall naturally—as far as manifestation is concerned—into two main groups.

Khi chúng ta xét các thiên thần của các cõi dĩ thái, chúng ta thấy rằng—xét về phương diện biểu lộ—họ chia tự nhiên thành hai nhóm chính.

13. We are now, it seems, speaking of devas rather than elementals. We always have to monitor the focus of our topic carefully. The Tibetan seems to switch quickly between speaking of devas or of elementals.

13. Có vẻ như nay chúng ta đang nói về các thiên thần hơn là các hành khí. Chúng ta luôn phải theo sát trọng tâm đề tài. Chân sư dường như chuyển đổi nhanh giữa việc nói về các thiên thần hay các hành khí.

14. DK speaks of “two main groups”, but let us see how these groups relate to the four different kinds of devas—one type for each subplane of the etheric plane.

14. DK nói đến “hai nhóm chính”, nhưng hãy xem các nhóm này liên hệ thế nào với bốn loại thiên thần khác nhau—mỗi loại cho mỗi cõi phụ của cõi dĩ thái.

Each group is represented on each of the four sub­planes, and this grouping must be considered as but one method of differentiation out of the many possible.

Mỗi nhóm đều hiện diện trên mỗi của bốn cõi phụ, và sự phân nhóm này phải được xem như chỉ là một phương pháp phân biệt trong nhiều phương pháp có thể có.

15. He seems to suggest that the two main groupings are each to be found on each of the etheric subplanes.

15. Ngài dường như gợi ý rằng mỗi trong hai nhóm chính đều có mặt trên mỗi cõi dĩ thái phụ.

16. If there are four main types of devas (of four distinct shades of purple or violet) then there will be, in all, eight different classifications.

16. Nếu có bốn loại thiên thần chính (với bốn sắc độ tím khác biệt) thì tổng cộng sẽ có tám phân loại khác nhau.

17. Again, we must notice that there are many ways of differentiating the devas (and elementals) to be found on the systemic etheric subplanes. Before we could understand such ways, we would have to know just how many different types of devas and elementals are to be found on the systemic etheric subplanes.

17. Một lần nữa, chúng ta phải lưu ý rằng có nhiều cách phân biệt các thiên thần (và hành khí) được tìm thấy trên các cõi dĩ thái hệ thống. Trước khi có thể hiểu các cách ấy, chúng ta phải biết có bao nhiêu loại thiên thần và hành khí khác nhau hiện hữu trên các cõi dĩ thái hệ thống.

18. It is always necessary to remind ourselves of the group of devas which are under discussion. We are speaking of the devas of the systemic ethers.

18. Luôn cần tự nhắc mình về nhóm thiên thần đang được thảo luận. Chúng ta đang nói về các thiên thần của các cõi dĩ thái hệ thống.

These groups are, first, those devas who are the transmitters of prana to all forms of life; they are a group of intermediary devas, and may be regarded as the energy providers in their various differentiations; secondly, those devas who form the etheric bodies of every form in manifestation. These constitute the bulk of the lesser devas.

Các nhóm này là, thứ nhất, những thiên thần truyền dẫn prana đến mọi hình thức sự sống; họ là một nhóm thiên thần trung gian, và có thể được xem là những kẻ cung ứng năng lượng theo các biến phân khác nhau của họ; thứ hai, những thiên thần kiến tạo các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu lộ. Họ cấu thành phần lớn các thiên thần hạ đẳng.

19. When we look at the two main groups found on each etheric subplane, we realize that they are hierarchicalized. One group is higher or more evolved than the other.

19. Khi nhìn vào hai nhóm chính trên mỗi cõi dĩ thái phụ, chúng ta nhận ra rằng chúng mang tính tôn ti. Một nhóm cao hơn hay tiến hóa hơn nhóm kia.

20. The first group are “transmitters of prana to all forms of life”. It would seem that this is the more dynamic of the two main groups.

20. Nhóm thứ nhất là “những kẻ truyền dẫn prana đến mọi hình thức sự sống”. Có vẻ đây là nhóm động hơn trong hai nhóm chính.

21. We must see why DK calls them a “group of intermediary devas”. Between what and what are they intermediary? Usually, manipulating devas are considered intermediary between transmitting devas and more passive, devas who are part of established structures.

21. Chúng ta phải xem vì sao DK gọi họ là “một nhóm thiên thần trung gian”. Họ đứng giữa cái gì và cái gì? Thông thường, các thiên thần thao tác được xem là trung gian giữa các thiên thần truyền dẫn và các thiên thần thụ động hơn, vốn là một phần của các cấu trúc đã định hình.

22. We will visit the term “intermediary” later in the Commentary. We will see that these transmitters of prana are much associated with the second aspect and the second ray. They are influenced by the “Transmitter of the Word” (the transmitting devas associated with the Father aspect).

22. Chúng ta sẽ bàn đến thuật ngữ “trung gian” ở phần sau của Bản Bình luận. Chúng ta sẽ thấy rằng các thiên thần truyền dẫn prana này gắn nhiều với phương diện thứ hai và cung hai. Họ chịu ảnh hưởng bởi “Đấng Truyền Dẫn Linh từ” (các thiên thần truyền dẫn liên hệ với Phương diện Cha).

23. This group of pranic transmitters is definitely differentiated. We can certainly understand that there would be at least four differentiations—one for each etheric subplane.

23. Nhóm các kẻ truyền dẫn prana này rõ rệt có các biến phân. Dễ hiểu rằng ít nhất sẽ có bốn biến phân—mỗi biến phân ứng với một cõi dĩ thái phụ.

24. The second type of deva within the two main groups are “those who form the etheric bodies of every form in manifestation”—biologically ‘living’ and also apparently inanimate.

24. Loại thiên thần thứ hai trong hai nhóm chính là “những kẻ kiến tạo các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu lộ”—cả sinh học ‘sống’ lẫn cái có vẻ vô tri.

25. Here we are dealing with lesser devas. Notice they are still devas, apparently, and not elementals per se. This is an important distinction at this point.

25. Ở đây chúng ta đang xử lý các thiên thần hạ đẳng. Lưu ý chúng vẫn là thiên thần, rõ ràng, và không phải là hành khí theo đúng nghĩa. Đây là một phân biệt quan trọng vào thời điểm này.

26. We must focus on the word “form”. Does it mean, “give form to”, or does it mean “go to the formation of”? Obviously the first wording suggests greater dynamism and the second wording, more passivity. The first wording suggest the possible function of manipulating devas. So we will have to be alert to this question.

26. Chúng ta phải tập trung vào từ “hình tướng”. Nó có nghĩa là “trao hình tướng cho”, hay “góp phần vào sự hình thành của”? Rõ ràng diễn đạt thứ nhất gợi ra tính năng động lớn hơn và diễn đạt thứ hai gợi tính thụ động hơn. Diễn đạt thứ nhất gợi chức năng có thể có của các thiên thần thao tác. Do đó chúng ta sẽ phải cảnh giác với câu hỏi này.

27. It would seem that those devas “who form the etheric bodies of every form in manifestation” must be considered manipulating devas and not elementals of any kind.

27. Có vẻ những thiên thần “kiến tạo các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu lộ” phải được xem là các thiên thần thao tác chứ không phải là các hành khí theo bất kỳ nghĩa nào.

28. As for “transmitters of prana”, it would appear that we have to classify them as “transmitting devas”, along with those greater devas who are “Transmitters of the Word”.

28. Còn đối với “những kẻ truyền dẫn prana”, có vẻ chúng ta phải xếp họ vào loại “các thiên thần truyền dẫn”, cùng với những thiên thần lớn hơn là “Đấng Truyền Dẫn Linh từ”.

29. In earlier texts, DK spoke of transmitting devas, manipulating devas and “recipients of force” (are they devas at all or are they elementals).

29. Trong các văn bản trước, DK đã nói về các thiên thần truyền dẫn, các thiên thần thao tác và “những kẻ tiếp nhận lực” (họ có phải là thiên thần không hay là các hành khí).

30. It is clear that in the important paragraph above, DK is speaking only of transmitting devas and of manipulating devas but not of elemental “recipients of force” or elemental essence on the involutionary arc.

30. Rõ ràng trong đoạn văn quan trọng trên, DK chỉ nói về các thiên thần truyền dẫn và các thiên thần thao tác chứ không nói về “những kẻ tiếp nhận lực” thuộc loại hành khí hay Tinh chất hành khí trên cung giáng hạ tiến hoá.

There are naturally many other organised intelligences in the great Army of the Voice in connection with this primary division of the physical plane,

tự nhiên nhiều trí tuệ có tổ chức khác trong Đại Đạo Binh của Tiếng Nói liên quan đến sự phân chia sơ khởi của cõi hồng trần này,

31. Can a being be an “organized intelligence” and still not be self-conscious?

31. Một hữu thể có thể là “trí tuệ có tổ chức” mà vẫn chưa có tự ý thức hay không?

32. In a large and general way we are dealing with the Army of the Voice. The devas and elementals under discussion in this section of text, are all members of the Army of the Voice because they respond to immediately to sound.

32. Nói chung, chúng ta đang xử lý Đạo Binh của Tiếng Nói. Các thiên thần và hành khí đang được bàn trong phần văn này đều là thành viên của Đạo Binh của Tiếng Nói vì họ đáp ứng tức thời với âm thanh.

33. As always, the question is, “whose voice”? There are great Voices and far lesser voices such as the voice of man.

33. Như thường lệ, câu hỏi là: “Tiếng nói của ai?” Có những Tiếng Nói vĩ đại và những tiếng nói thấp hơn nhiều như tiếng nói của con người.

34. When dealing with the Army of the Voice, it would seem that some members are self-conscious and highly evolved and other are still somewhat in the category of blind forces—unconscious, passive, receptive, relatively inert.

34. Khi xử lý Đạo Binh của Tiếng Nói, có vẻ một số thành viên có tự ý thức và tiến hóa cao, số khác vẫn còn phần nào thuộc loại mãnh lực mù quáng—vô thức, thụ động, tiếp nhận, tương đối trơ lì.

but if the student will consider these two groups, and will investigate their relationship to man and to the Heavenly Man within Whose body they are to be found, he will learn much which will enable him to comprehend problems hitherto considered insoluble,

nhưng nếu đạo sinh chịu cân nhắc hai nhóm này, và khảo sát mối liên hệ của chúng với con người và với Đấng Thiên Nhân trong Thể của Ngài chúng được tìm thấy, y sẽ học được nhiều điều giúp y thấu hiểu những vấn nạn trước nay được xem là không thể giải quyết,

35. This is very promising.

35. Điều này rất đáng hứa hẹn.

36. In general we have devas responsible for the dynamic movement of energy (the energy of prana), and we have the devas responsible (either forming or going to the formation of) more stable etheric structures through which pranic energy is transmitted. The ‘structural and structuring devas’ (can we call them that) are of lower orders than the transmitting devas—whether it is the “Word” that is transmitted or prana.

36. Nói chung, chúng ta có các thiên thần chịu trách nhiệm cho sự vận động năng lượng có tính động (năng lượng prana), chúng ta có các thiên thần chịu trách nhiệm (hoặc hình thành, hoặc góp phần vào sự hình thành) các cấu trúc dĩ thái ổn định hơn mà qua đó năng lượng prana được truyền dẫn. Các “thiên thần cấu trúc và kiến cấu” (chúng ta có thể gọi họ như vậy) thuộc các đẳng cấp thấp hơn các thiên thần truyền dẫn—dù đó là “Linh từ” được truyền dẫn hay prana.

37. Perhaps it is because of these two main groups of devas that, in listings of man’s seven principles, both the etheric body and prana are listed as principles (though really, only one of them is).

37. Có lẽ chính vì hai nhóm thiên thần chủ yếu này mà trong các bảng liệt kê bảy nguyên khí của con người, cả thể dĩ thái và prana đều được liệt kê như các nguyên khí (dù thực ra, chỉ một trong hai là như vậy).

38. Obviously, the principle known as “prana” is closely allied with the “transmitters of prana” and the principle known in some tabulations as the etheric body is closely allied with the ‘structural and structuring devas’.

38. Hiển nhiên, nguyên khí được gọi là “prana” liên hệ mật thiết với “những kẻ truyền dẫn prana” và nguyên khí được gọi trong một số bảng là thể dĩ thái liên hệ mật thiết với các “thiên thần cấu trúc và kiến cấu”.

and will find many things [916] revealed which will tend to revolutionise the findings of modern science, and bring about changes in the care of the physical body.

và y sẽ thấy nhiều điều [916] được tiết lộ vốn có khuynh hướng sẽ cách mạng hoá các phát hiện của khoa học hiện đại, và đưa đến những thay đổi trong việc chăm sóc thể xác.

39. We all realize that the health of the physical body lies in the proper care of the etheric body.

39. Tất cả chúng ta đều hiểu rằng sức khoẻ của thể xác nằm ở việc chăm sóc đúng đắn thể dĩ thái.

40. Modern science seeks to unlock the mysteries of the form. In the work of these two types of devas these secrets seem to be concealed.

40. Khoa học hiện đại tìm cách mở khoá các huyền bí của hình tướng. Trong công việc của hai loại thiên thần này, các bí mật ấy dường như được ẩn giấu.

41. As we consider the two groups and their relationship, we must remember that on all the systemic planes there are subplanes which correspond more to the systemic dense physical subplanes and those which correspond more to the etheric subplanes. In this respect, every systemic plane has its quasi-dense and quasi-etheric portion.

41. Khi cân nhắc hai nhóm và mối liên hệ của họ, chúng ta phải nhớ rằng trên mọi cõi hệ thống đều có các cõi phụ tương ứng nhiều hơn với các cõi phụ hồng trần đậm đặc và những cõi phụ tương ứng nhiều hơn với các cõi phụ dĩ thái. Theo nghĩa này, mỗi cõi hệ thống đều có phần bán-đậm-đặc và phần bán-dĩ-thái của nó.

42. Latent heat accords with the quasi-dense portions and active or radiatory heat with the quasi-etheric portions.

42. Nhiệt tiềm ẩn tương ứng với những phần bán-đậm-đặc, và nhiệt hoạt động hay bức xạ tương ứng với những phần bán-dĩ-thái.

              The Devas and Energy. Before we take up the considera­tion of these two groups it might be wise here to emphasise the necessity of remembering that when we consider the etheric levels of the physical plane we are dealing with those planes upon which the true form is to be found, and are approaching the solu­tion of the mystery of the Holy Spirit and the Mother.

              Các Thiên thần và Năng lượng. Trước khi chúng ta bàn đến hai nhóm này, thật khôn ngoan để nhấn mạnh ở đây nhu cầu ghi nhớ rằng khi chúng ta xét các tầng dĩ thái của cõi hồng trần là chúng ta đang xử lý những cõi mà tại đó hình tướng chân thực được tìm thấy, và đang đến gần sự giải đáp cho huyền bí về Chúa Thánh Thần và Người Mẹ.

43. What is “true form”? It is not the aggregation (or “congestion”) of dense physical matter that appears on the lowest two systemic subplanes. Rather, it is the energy-form on the etheric plane which causes such aggregations/concretions/congestions to appear.

43. “Hình tướng chân thực” là gì? Nó không phải là sự kết tụ (hay “ngưng đọng”) của vật chất hồng trần đậm đặc vốn hiện ra trên hai cõi phụ thấp nhất của hệ thống. Đúng hơn, đó là hình tướng-năng lượng trên cõi dĩ thái vốn gây nên các kết tụ/kết cứng/ngưng đọng như vậy xuất hiện.

44. The Holy Spirit, therefore, relates to the etheric levels and the Mother to the dense physical levels.

44. Do đó, Chúa Thánh Thần liên hệ với các tầng dĩ thái, và Người Mẹ với các tầng hồng trần đậm đặc.

In this realisation, and its extension to include an entire solar system, will come a clarifying of the connection between the four higher planes of the system and the three worlds of human endeavour.

Trong nhận thức này, và khi nó được mở rộng để bao gồm cả một hệ mặt trời, sẽ đến một sự sáng tỏ về mối liên đới giữa bốn cõi cao của hệ thống và ba cõi của nỗ lực nhân loại.

45. The cosmic etheric planes are formative, the home of true forms when considering the entirety of the cosmic physical plane. The lower three worlds are formed rather than formative. No true forms exist upon them, but only aggregations formed by the formative potencies of the cosmic physical plane.

45. Các cõi dĩ thái vũ trụ mang tính kiến tạo, là ngôi nhà của các hình tướng chân thực khi xét toàn bộ cõi vật chất vũ trụ. Ba cõi thấp hơn là những cõi được hình thành hơn là kiến tạo. Không có hình tướng chân thực nào hiện hữu trên chúng, chỉ có những ngưng tụ do các năng lực kiến tạo của cõi vật chất vũ trụ tạo thành.

We have, in the macrocosm, the four planes of super-conscious life,

Chúng ta có, trong Đại thiên địa, bốn cõi của sự sống siêu tâm thức,

46. These are the cosmic etheric planes, the four highest systemic subplanes on the cosmic physical plane.

46. Đó là các cõi dĩ thái vũ trụ, bốn cõi phụ hệ thống cao nhất trên cõi vật chất vũ trụ.

47. Technically, the systemic subplanes on which the causal body is to be found are not to be considered sub-planes of super-conscious life.

47. Về mặt kỹ thuật, các cõi phụ hệ thống nơi thể nhân quả hiện hữu không được xem là các cõi phụ của sự sống siêu tâm thức.

or those four central vibrations which are the basis of the life and energy of the etheric body of a planetary Logos and of a solar Logos,

hay là bốn rung động trung tâm làm nền tảng cho sự sống và năng lượng của thể dĩ thái của một Hành Tinh Thượng đế và của một Thái dương Thượng đế,

48. These cosmic etheric subplanes are certainly etheric with respect to the Solar Logos, but, as we have often pointed out, for the Planetary Logos another factor may be operative. Could it be that for the Planetary Logos, the higher mental plane is, in some sense, to be considered the ‘lowest ether’?

48. Các cõi phụ dĩ thái vũ trụ này đích thị là dĩ thái đối với Thái dương Thượng đế, nhưng như chúng ta đã nhiều lần lưu ý, với Hành Tinh Thượng đế có thể có một yếu tố khác vận hành. Có thể nào đối với Hành Tinh Thượng đế, cõi thượng trí, ở một nghĩa nào đó, được xem là ‘dĩ thái thấp nhất’?

49. There are pros and cons to this question and we cannot explore it extensively here.

49. Có những lý lẽ thuận nghịch cho câu hỏi này và chúng ta không thể đào sâu ở đây.

50. Note the phrase “four central vibrations”. It gives a different image from the apparent ‘stacking of the planes’—as planes are so often represented in two dimensional diagrams.

50. Lưu ý cụm từ “bốn rung động trung tâm”. Nó cho một hình ảnh khác với kiểu ‘xếp chồng các cõi’—như các cõi thường được biểu diễn trong các sơ đồ hai chiều.

and the three planes of conscious and of self-conscious life which form the dense physical vehicle of a Heavenly Man, and of the Grand Man of the Heavens.

và ba cõi của sự sống có tâm thức và của sự sống có tự ý thức vốn cấu thành hiện thể hồng trần đậm đặc của một Đấng Thiên Nhân và của Đại Nhân của Trời.

51. On these three lower planes both conscious and self-conscious life exists. It goes without saying that it is possible to be conscious without being self-conscious.

51. Trên ba cõi thấp này cùng lúc hiện hữu cả sự sống có tâm thức và sự sống có tự ý thức. Hiển nhiên có thể có tâm thức mà chưa có tự ý thức.

52. Here again we have to proceed carefully. The dense physical vehicle of the Solar Logos is found upon the entirety of the lower three planes, and includes the higher mental subplanes.

52. Ở đây một lần nữa chúng ta phải thận trọng. Hiện thể hồng trần đậm đặc của Thái dương Thượng đế được tìm thấy trên toàn bộ ba cõi thấp, và bao gồm cả các cõi phụ thượng trí.

53. However, what are usually called the “lower three worlds” are the physical vehicle of the Heavenly Man and these do not include the subplanes of the higher mental plane. In other references this seems an irrefutable inference.

53. Tuy nhiên, cái thường được gọi là “ba cõi thấp” là hiện thể hồng trần của Đấng Thiên Nhân và điều này không bao gồm các cõi phụ của cõi thượng trí. Trong các tham chiếu khác, dường như đây là một suy luận không thể bác bỏ.

By a close scrutiny of these conditions in the macrocosm and in the microcosm will come a comprehension of the reason why the physical vehicle is never considered a principle at all by occultists.

Bằng việc khảo sát kỹ lưỡng các điều kiện này trong Đại thiên địa và trong Tiểu thiên địa sẽ đến sự thấu hiểu vì sao hiện thể hồng trần không bao giờ được xem là một nguyên khí đối với các nhà huyền bí học.

54. Presumably “close scrutiny” will reveal what is causative and what is caused. That which is relatively passive and has no originating energy in our solar system cannot be considered a principle (an integral energy-aspect of our solar system).

54. Sự “khảo sát kỹ lưỡng” hẳn sẽ bộc lộ cái gì là nhân và cái gì là quả. Cái vốn tương đối thụ động và không có năng lượng khởi nguyên trong hệ mặt trời của chúng ta thì không thể được xem là một nguyên khí (một phương diện năng lượng cấu thành của hệ mặt trời chúng ta).

The Holy Spirit, the One Who overshadows and Who implants the germ of life in the waiting acquiescent Virgin Mother or matter (causing her to awaken and to commence her great work of pro­ducing the divine incarnation) is a primary factor from the stand­point of the second solar system.

Chúa Thánh Thần, Đấng phủ bóng và gieo mầm sự sống vào nơi Đức Trinh Nữ Mẹ đang chờ đợi chấp thuận hay là vào vật chất (khiến Mẹ thức dậy và bắt đầu đại công cuộc sinh ra hiện thân thiêng liêng) là một nhân tố sơ nguyên xét từ quan điểm của hệ mặt trời thứ hai.

55. The Holy Spirit, therefore, presents (in relation to the dense physical plane) the third aspect of our present second ray solar system. The Mother presents the third aspect of the system preceding our own—a third ray solar system.

55. Do đó, Chúa Thánh Thần trình hiện (trong liên hệ với cõi hồng trần đậm đặc) phương diện ba của hệ mặt trời hiện tại thuộc cung hai của chúng ta. Người Mẹ trình hiện phương diện ba của hệ thống trước hệ của chúng ta—một hệ mặt trời thuộc cung ba.

56. When we think of the Holy Spirit, we must realize that it represents the second aspect and the second ray, even though presenting the third aspect and the third ray. This is not the case for dense physical matter per se.

56. Khi nghĩ về Chúa Thánh Thần, chúng ta phải nhận ra rằng Ngài đại biểu phương diện thứ hai và cung hai, dẫu trình hiện phương diện ba và cung ba. Điều này không đúng đối với vật chất hồng trần tự thân.

In a way incomprehensible to modern thinkers,

Theo một cách không thể hiểu nổi đối với các nhà tư tưởng hiện đại,

57. Incomprehensible certainly to those thinkers who know nothing of occultism, but also more than obscure even to the modern student of occultism…

57. Dĩ nhiên là không thể hiểu đối với những nhà tư tưởng không biết gì về huyền bí học, nhưng cũng cực kỳ tối nghĩa ngay cả đối với môn sinh huyền bí học hiện đại…

the Mother, or the divine Aspirant to the mysteries of the cosmic marriage, was (in a previous system) the dominant factor.

Mẹ, hay Vị Thỉnh Cầu thiêng liêng đối với các huyền bí của cuộc hôn phối vũ trụ, (đã) là yếu tố chi phối (trong một hệ thống trước).

58. If there was an etheric body in the previous solar system (as it seems there must have been) it did not dominate, apparently, the matter aspect.

58. Nếu đã có một thể dĩ thái trong hệ mặt trời trước (như dường như phải có), thì nó không chi phối, hiển nhiên, phương diện vật chất.

59. It is interesting to think of matter as Mother and Mother as the “divine Aspirant to the mysteries of the cosmic marriage”. DK seems to be speaking of the union of matter with Spirit. This we can interpret as the “cosmic marriage”.

59. Thật thú vị khi nghĩ về vật chất như Mẹ và Mẹ như “Vị Thỉnh Cầu thiêng liêng đối với các huyền bí của cuộc hôn phối vũ trụ”. DK dường như đang nói về sự hợp nhất của vật chất với Thần Linh. Ta có thể giải nghĩa đây là “cuộc hôn phối vũ trụ”.

60. The Mother is the “divine Aspirant” (note, divine) because she must be uplifted through contact with Father Spirit. She aspires towards elevation and union with Spirit.

60. Mẹ là “Vị Thỉnh Cầu thiêng liêng” (lưu ý, thiêng liêng) vì Mẹ phải được nâng lên qua tiếp xúc với Thần Linh của Cha. Mẹ khao khát được thăng nâng và hợp nhất với Thần Linh.

61. This is another way of saying that that the energy-force of matter reaches upward towards Spirit, yearning to merge with it.

61. Đây là một cách khác để nói rằng năng lực của vật chất vươn lên về phía Thần Linh, khát khao hòa nhập với Ngài.

62. When we think of this type of aspiration, the mode of individualization found within the first solar system and upon the Moon-chain comes to mind. It took place precisely through such aspiration or upreaching of matter towards Spirit.

62. Khi nghĩ về kiểu thỉnh cầu này, phương thức biệt ngã hóa được tìm thấy trong hệ mặt trời thứ nhất và trên Dãy Mặt Trăng hiện ra trong tâm trí. Nó xảy ra chính xác thông qua sự thỉnh cầu hay vươn lên của vật chất hướng về Thần Linh.

In this system in connec­tion with substance it is the Holy Spirit.

Trong hệ thống này, liên quan đến chất liệu, đó là Chúa Thánh Thần.

63. DK is telling us that in this solar system, the Holy Spirit is the dominant factor—dominant, at least, over matter.

63. DK đang nói rằng trong hệ mặt trời này, Chúa Thánh Thần là yếu tố chi phối—ít nhất là chi phối đối với vật chất.

64. Also, with respect to the union of Spirit and dense physical matter, that union is mediated via the Holy Spirit, the etheric energy which transmits the energy of Spirit to passive, dense matter.

64. Cũng vậy, xét sự hợp nhất của Thần Linh và vật chất hồng trần đậm đặc, sự hợp nhất ấy được môi giới thông qua Chúa Thánh Thần, năng lượng dĩ thái truyền dẫn năng lượng của Thần Linh đến vật chất thụ động, đậm đặc.

65. We can say that the marriage of matter with Spirit is not yet complete. Perhaps this will occur towards the end of our present solar system.

65. Chúng ta có thể nói rằng hôn phối của vật chất với Thần Linh vẫn chưa hoàn tất. Có lẽ điều này sẽ xảy ra vào cuối hệ mặt trời hiện tại của chúng ta.

66. Will dense matter of the kind prevalent in our solar system remain after our solar system? May it be that in the next solar system the substance of the ethers will be the lowest type of matter extant?

66. Liệu vật chất đậm đặc loại đang phổ biến trong hệ mặt trời chúng ta sẽ còn tồn tại sau hệ mặt trời này không? Có thể trong hệ tiếp theo, chất liệu của các cõi dĩ thái sẽ là loại vật chất thấp nhất còn hiện hữu?

The work, therefore, on etheric levels, and the energy and activity originating therefrom, are the factors that primarily are responsible on the physical [917] plane for all that is tangible, objective, and manifested.

Vì vậy, công việc trên các tầng dĩ thái, và năng lượng cùng hoạt tính khởi phát từ đó, là những yếu tố chủ yếu chịu trách nhiệm trên cõi hồng trần [917] cho mọi cái hữu hình, khách quan và đã biểu lộ.

67. While this is, in a sense, an occult platitude, it is necessary for us to really absorb its meaning.

67. Dẫu đây là một mệnh đề huyền bí nghe có vẻ quá đỗi hiển nhiên, chúng ta vẫn cần thực sự thấm nhuần ý nghĩa của nó.

68. Tangibility, objectivity and manifestation in dense matter are all etherically propelled.

68. Tính hữu hình, tính khách quan và sự biểu lộ trong vật chất đậm đặc đều do dĩ thái thúc đẩy.

69. If we want to live a causative life, we have to learn to manage physical plane life from an etheric point of polarization.

69. Nếu chúng ta muốn sống một đời sống tác nhân, chúng ta phải học quản trị đời sống cõi hồng trần từ một điểm phân cực dĩ thái.

The accretion of matter around the vital body, and the densification of substance around the vital etheric nucleus are in themselves the result of interaction, and the final inter­change of vibration between that which might be called the resi­due from an earlier manifestation, and the vibration of this present one.

Sự kết tụ vật chất quanh thể sinh lực, và sự đậm đặc hóa của chất liệu quanh hạch dĩ thái sinh lực là tự thân kết quả của sự tương tác, và cuộc trao đổi rung động cuối cùng giữa cái có thể gọi là phần tồn lưu từ một lần biểu lộ trước, và rung động của lần biểu lộ hiện tại.

70. The description is straightforward. The words “accretion” and “densification” are highly descriptive of the relationship between dense physical matter and etheric substance.

70. Mô tả này khá thẳng thắn. Các từ “kết tụ” và “đậm đặc hóa” rất gợi hình về mối liên hệ giữa vật chất hồng trần đậm đặc và chất dĩ thái.

71. Dense physical matter is a “residue” from the previous solar system and it is being magnetised and reconditioned by the etheric vibration of the present solar system.

71. Vật chất hồng trần đậm đặc là một “tồn lưu” từ hệ mặt trời trước và đang được từ hóa và tái điều kiện bởi rung động dĩ thái của hệ mặt trời hiện tại.

72. We are given an intriguing phrase—“the final interchange of vibration”. Two levels of vibration are, as it were, exchanging vibrations. There is a mutual conditioning in process. However, ultimately, it will be the residual substance of the previous solar system that is reconditioned and not the principled ethers of our present solar system.

72. Chúng ta được ban một cụm từ đầy gợi mở—“sự trao đổi rung động cuối cùng”. Hai cấp độ rung động, như thể, đang trao đổi rung động. Có một quá trình tương dung lẫn nhau. Tuy nhiên, rốt cuộc, chính chất liệu tồn lưu của hệ mặt trời trước sẽ được tái điều kiện chứ không phải là các cõi dĩ thái mang nguyên khí của hệ mặt trời hiện tại.

73. There may have been a recapitulatory time in our planetary scheme when dense matter was stronger than etheric matter, but that time has long passed. Initiatory achievement in the Lemurian period of our globe (in the third rootrace of this fourth round) concerned precisely the balance between etheric substance and dense physical matter. Initiation necessitated that etheric substance prevail.

73. Có thể đã từng có một thời kỳ ôn tập trong hệ hành tinh của chúng ta khi vật chất đậm đặc mạnh hơn chất dĩ thái, nhưng thời ấy đã qua lâu rồi. Thành tựu điểm đạo trong thời Lemuria của địa cầu chúng ta (trong giống dân gốc thứ ba của cuộc tuần hoàn thứ tư này) liên quan chính xác đến sự quân bình giữa chất dĩ thái và vật chất hồng trần đậm đặc. Điểm đạo đòi hỏi chất dĩ thái phải thắng thế.

It is here—in the relation between positive electrical energy in its fourfold differentiation, and the triple negative receptive lower substance—that scientists will eventually arrive at certain definite deductions and discover:

Chính ở đây—trong mối liên hệ giữa năng lượng điện dương trong biến phân tứ phân của nó, và chất liệu thấp thụ nhận âm tính tam phân—mà các nhà khoa học rốt cuộc sẽ đi đến những suy luận dứt khoát và khám phá ra:

74. Here are important prophecies.

74. Đây là những lời tiên tri quan trọng.

75. Scientists will study the interplay between positive and negative electrical energy.

75. Các nhà khoa học sẽ nghiên cứu sự tương tác giữa năng lượng điện dương và điện âm.

76. The systemic ethers are the proximate source (for the dense physical plane) of “positive electrical energy”.

76. Các cõi dĩ thái hệ thống là nguồn gần kề (đối với cõi hồng trần đậm đặc) của “năng lượng điện dương”.

77. The dense physical matter of the lowest three subplanes of the systemic physical plane is called “the triple negative receptive lower substance”.

77. Vật chất hồng trần đậm đặc của ba cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần hệ thống được gọi là “chất liệu thấp thụ nhận âm tính tam phân”.

78. “Negative receptive lower substance” is identical with those types of involutionary lesser builders called “recipients of force”.

78. “Chất liệu thấp thụ nhận âm tính” đồng nhất với những loại tiểu tạo giả giáng hạ được gọi là “những kẻ tiếp nhận lực”.

a. The secret of matter itself, that is, matter as we know and see it.

a. Bí mật của chính vật chất, tức là vật chất như chúng ta biết và thấy nó.

79. DK is speaking of dense physical matter and not of etheric substance.

79. DK đang nói về vật chất hồng trần đậm đặc chứ không phải chất dĩ thái.

80. He is speaking of a “secret”. May it be that we are dealing with the manner in which dense physical matter is constructed—a construction underlay by etheric constituents?

80. Ngài đang nói về một “bí mật”. Có thể chúng ta đang xử lý phương thức cấu tạo của vật chất hồng trần đậm đặc—một cấu tạo được chống lưng bởi các thành phần dĩ thái?

81. We know today that matter and energy are equivalent. Dense physical matter can always be decomposed into etheric energy, and etheric energy densified into dense physical matter.

81. Hôm nay chúng ta biết vật chất và năng lượng là tương đương. Vật chất hồng trần đậm đặc luôn có thể được phân giải thành năng lượng dĩ thái, và năng lượng dĩ thái được làm đậm đặc thành vật chất hồng trần đậm đặc.

b. The key to the process of creation upon the physical plane, and the method whereby density and concretion on the three lower levels are brought about.

b. Chìa khóa của tiến trình sáng tạo trên cõi hồng trần, và phương pháp nhờ đó mật độ và sự ngưng kết trên ba cõi thấp được tạo ra.

82. This is somewhat understandable. With regard to the systemic physical plane, the truly formative forces are to be found upon the etheric subplanes of that plane.

82. Điều này phần nào có thể hiểu được. Xét riêng cõi hồng trần hệ thống, các lực đích thực kiến tạo hình tướng được tìm thấy trên các cõi dĩ thái phụ của cõi này.

83. The present study of morphogenic fields is a step in this direction.

83. Việc nghiên cứu các “trường hình thái sinh” hiện nay là một bước theo hướng này.

84. It is clear that, by pursuing this thought, we would be entering the field of practical magic—the precipitation into dense physical form of subtle, etheric patterns.

84. Rõ ràng rằng, đi theo mạch tư tưởng này, chúng ta sẽ bước vào lĩnh vực huyền thuật thực hành—kết tủa các mẫu hình dĩ thái vi tế vào hình thể hồng trần đậm đặc.

c. The formulas for organic transmutation, or the key to the processes whereby the elements as we know them can be disintegrated and recombined.

c. Các công thức cho sự chuyển hoá hữu cơ, hay chìa khóa cho các tiến trình nhờ đó các nguyên tố như ta biết có thể bị phân rã và tái kết hợp.

85. The word “organic” is interesting. We are probably not speaking of the distinction between so-called “organic” and “in-organic” matter. It is likely that we are speaking of the manner in which matter is organized and disorganized.

85. Từ “hữu cơ” thật thú vị. Có lẽ chúng ta không nói về phân biệt giữa vật chất gọi là “hữu cơ” và “vô cơ”. Nhiều khả năng là chúng ta nói về cách thức vật chất được tổ chức và bị giải tổ.

86. We are dealing with one of the secrets of alchemy—the transmutation of one element into another. This is elementary ‘shape-shifting’.

86. Chúng ta đang xử lý một trong những bí mật của thuật luyện kim—chuyển hoá một nguyên tố thành nguyên tố khác. Đây là ‘đổi dạng’ ở trình độ sơ đẳng.

87. Of course, so-called “organic” forms of life can also be transmuted—the kingdom in which they express raised to the next higher kingdom.

87. Tất nhiên, các hình thể gọi là “hữu cơ” cũng có thể được chuyển hoá—giới biểu lộ của chúng được nâng lên giới cao hơn kế tiếp.

Only when scientists are prepared to admit the fact that there is a body of vitality which acts as a focal point in every organised form, and only when they are willing to consider each element and form of every degree as constituting part of a still greater vital body, will the true methods of the great goddess Nature become their methods.

Chỉ khi nào các nhà khoa học sẵn lòng thừa nhận thực tại rằng có một thể sinh lực hành xử như một điểm hội tụ trong mọi hình tướng có tổ chức, và chỉ khi nào họ sẵn lòng xét đến mỗi nguyên tố và hình tướng ở mọi cấp độ như cấu thành một phần của một thể sinh lực lớn hơn nữa, thì các phương pháp chân thực của Nữ thần vĩ đại Tự Nhiên mới trở thành phương pháp của họ.

88. Scientists must admit not only the presence of a vital body in every organized form but the presence of a greater vital body of which each lesser vital body is a part. Can this realization of incorporation of the lesser into the greater can be considered an aspect of “unified field theory” from the occult perspective?

88. Các nhà khoa học không chỉ phải thừa nhận sự hiện diện của một thể sinh lực nơi mọi hình tướng có tổ chức mà còn thừa nhận sự hiện diện của một thể sinh lực lớn hơn mà mỗi thể sinh lực nhỏ hơn là một bộ phận. Liệu nhận thức về sự dung nạp của cái nhỏ vào cái lớn này có thể được xem như một phương diện của “thuyết trường thống nhất” theo viễn kiến huyền bí?

89. Nature is called “the great goddess”, a representative it would seem, of the Divine Feminine aspect.

89. Tự Nhiên được gọi là “Nữ thần vĩ đại”, có vẻ như là đại diện cho phương diện Nữ Thiêng.

90. The implication is that the methods of present scientists are out of harmony with the “true methods of the great goddess”.

90. Hàm ý là các phương pháp của giới khoa học hiện nay chưa điều hòa với “các phương pháp chân thực của Nữ thần vĩ đại”.

91. Nature, we are led to believe, works creatively and constructively through the etheric subplanes and their interactive relationship with the dense physical subplanes.

91. Tự Nhiên, như ta được dẫn dắt để tin, sáng tạo và kiến tạo thông qua các cõi dĩ thái phụ và mối liên hệ tương tác của chúng với các cõi hồng trần đậm đặc.

92. On a microcosmic level, it is time for all students of spirituality to attempt to focus with a requisite degree of ‘etheric attentiveness’ as they attempt to bring about desirable changes within the dense physical mechanism.

92. Ở cấp vi mô, đã đến lúc mọi môn sinh tinh thần nỗ lực phân cực với một mức ‘chú tâm dĩ thái’ thích đáng khi họ cố gắng tạo ra những đổi thay mong muốn trong cơ chế hồng trần đậm đặc.

To do this they must be prepared to accept the sevenfold differentiation of the physical plane as stated by Eastern occultism, to recognise the triple nature of the septenary manifestation.

Để làm được điều này, họ phải sẵn sàng chấp nhận sự biến phân thất phân của cõi hồng trần như Huyền bí học phương Đông đã tuyên bố, và thừa nhận bản chất tam phân của sự biểu lộ thất phân.

93. Fortunately, there are many enlightened scientists today who are willing to do so. Gradually, confirmatory experimentation is made and resistance fades away.

93. May mắn thay, hiện có nhiều nhà khoa học sáng suốt sẵn lòng như vậy. Dần dần, những thực nghiệm xác nhận được tiến hành và sức kháng cự phai dần.

94. Every sevenfold system is resolvable into three primary parts. The seven rays can be derived from the major three.

94. Mọi hệ thống thất phân đều có thể quy về ba phần sơ nguyên. Bảy cung có thể được dẫn xuất từ ba cung chính.

95. Below DK differentiates the subplanes of the systemic physical plane according to the method 1—3—3.

95. Dưới đây DK phân biệt các cõi phụ của cõi hồng trần theo phương thức 1—3—3.

a. The atomic or Shiva energy, the energy of the first subplane or the first etheric plane.

a. Năng lượng nguyên tử hay Shiva, năng lượng của cõi phụ thứ nhất hay cõi dĩ thái thứ nhất.

96. With respect to the systemic physical plane, the atomic subplane is the ‘archetypal subplane’. Correspondingly, and with respect to the cosmic physical plane, the systemic logoic plane is the archetypal plane.

96. Xét riêng cõi hồng trần hệ thống, cõi phụ nguyên tử là cõi phụ ‘nguyên hình’. Tương ứng, xét riêng cõi vật chất vũ trụ, cõi logoic hệ thống là cõi nguyên hình.

b. The vital form building energy of the three ensuing etheric levels.

b. Năng lượng sinh lực kiến tạo hình thể của ba cõi dĩ thái tiếp theo.

97. If the archetypal pattern emerges on the first subplane, the building processes (correlated with the second aspect) occur within and upon the lower three systemic ethers.

97. Nếu mẫu hình nguyên hình xuất lộ ở cõi phụ thứ nhất, thì các tiến trình kiến tạo (tương ứng với phương diện thứ hai) diễn ra trong và trên ba cõi dĩ thái hệ thống thấp hơn.

98. From the chakric perspective, the head center found upon the atomic subplane is involved with the presentation of the ‘pattern of purpose’. The heart, throat and other chakras (the other six) are involved in various ways in building into form the pattern of that purpose.

98. Xét theo luân xa, trung tâm đầu ở cõi phụ nguyên tử tham dự vào việc trình hiện ‘mẫu hình của mục đích’. Tim, họng và các luân xa khác (sáu luân xa còn lại) tham gia theo nhiều cách vào việc kiến tạo trong hình tướng mẫu hình của mục đích đó.

c. The negative receptive energy of the three planes [918] of the dense physical, the gaseous, the liquid and the truly dense.

c. Năng lượng thụ nhận âm tính của ba cõi [918] hồng trần đậm đặc, khí, lỏng và đặc thực sự.

99. Here we have the work of the ‘structural and structuring devas’, the more passive builders. They are made to embody the etheric patterns which reflect the purpose/pattern emerging on the atomic subplane. Their response to the etheric pattern is quite automatic.

99. Ở đây chúng ta có công việc của các “thiên thần cấu trúc và kiến cấu”, các tạo giả thụ động hơn. Họ được khiến nhập thân các mẫu hình dĩ thái phản ảnh mục đích/mẫu hình xuất hiện trên cõi phụ nguyên tử. Sự đáp ứng của họ đối với mẫu hình dĩ thái là hoàn toàn tự động.

100. We must differentiate between those manipulating devas (on the evolutionary arc) who work on the lowest subplanes of matter and the elemental essences of those subplanes which is entirely passive, receptive and worked upon.

100. Chúng ta phải phân biệt các thiên thần thao tác (trên cung tiến hoá) làm việc trên các cõi phụ thấp nhất của vật chất với các tinh chất hành khí của những cõi phụ ấy, vốn hoàn toàn thụ động, tiếp nhận và bị tác động.

101. The ‘structural and structuring” devas are the lowest of the devas and are truly lesser builders, but they are far above the elemental essence which is truly passive and receptive and moulded into form by the manipulating devas.

101. Các “thiên thần cấu trúc và kiến cấu” là thiên thần thấp nhất trong hàng thiên thần và quả thật là các tiểu tạo giả, nhưng họ ở rất cao so với Tinh chất hành khí vốn thực sự thụ động, tiếp nhận và bị các thiên thần thao tác đúc khuôn thành hình.

102. These manipulating devas are ‘structuring energy fields’ which create form out of elemental essence.

102. Các thiên thần thao tác này là ‘các trường năng lượng kiến cấu’ tạo ra hình tướng từ Tinh chất hành khí.

They will also eventually consider the interplay between the lower three and the higher four in that great atom called the physical plane.

Họ cũng sẽ rốt cuộc cân nhắc sự tương tác giữa ba cõi thấp và bốn cõi cao trong cái nguyên tử vĩ đại gọi là cõi hồng trần.

103. It appears that each systemic plane is to be considered a great atom. This would also apply to the entire cosmic physical plane as a cosmic atom.

103. Có vẻ mỗi cõi hệ thống đều được xem như một nguyên tử vĩ đại. Điều này cũng áp dụng cho toàn bộ cõi vật chất vũ trụ như một nguyên tử vũ trụ.

104. It appears that planes are not only atoms but spirillae as well. What we call a plane depends upon the context in which we are considering it.

104. Có vẻ các cõi không chỉ là các nguyên tử mà còn là các “xoắn tuyến”. Cái mà chúng ta gọi là một cõi tùy thuộc vào ngữ cảnh trong đó ta xét nó.

This can be seen duplicated in the atom of the physicist or chemist.

Điều này có thể thấy được lặp lại trong nguyên tử của nhà vật lý hay nhà hóa học.

105. There is a certain interchangeability, depending on the perspective, between the atom and a spirilla. What may be considered an atom from one perspective, may be a spirilla from another and higher perspective.

105. Tồn tại một sự khả hoán nhất định, tùy theo quan điểm, giữa nguyên tử và một xoắn tuyến. Cái có thể được xem như một nguyên tử từ một viễn kiến, có thể là một xoắn tuyến từ một viễn kiến khác và cao hơn.

Scientific students who are interested in these matters will find it worth while to consider the correspondence between these three types of energy, and that which is understood by the words, atoms, electrons, and ions.

Các sinh viên khoa học quan tâm đến những vấn đề này sẽ thấy đáng công khi cân nhắc sự tương ứng giữa ba loại năng lượng này, và cái được hiểu qua các từ, nguyên tử, điện tử và ion.

106. The details of this will have to be worked out by the more scientifically educated members of our group. There are such.

106. Các chi tiết của việc này sẽ phải được triển khai bởi những thành viên am tường khoa học hơn trong nhóm của chúng ta. Quả có những người như vậy.

107. We are dealing with the forces of the atomic subplane, the three lesser etheric subplanes, and the three dense subplanes (in three “states” of matter).

107. Chúng ta đang xử lý các lực của cõi phụ nguyên tử, ba cõi dĩ thái phụ thấp hơn, và ba cõi phụ đậm đặc (trong ba “trạng thái” của vật chất).

108. It is quite clear that electrons will be associated with the forces of the dense subplanes. Ions are charged particles and represent polarity. Their position then, would seem to fit with the forces of the three lower ethers. The atom itself would seem best correlated with the forces of the atomic subplane.

108. Rất rõ ràng rằng các điện tử sẽ được liên kết với các mãnh lực của các cõi phụ đậm đặc. Ion là các hạt mang điện và biểu thị tính phân cực. Vị trí của chúng, như vậy, dường như phù hợp với các mãnh lực của ba cõi dĩ thái thấp. Chính nguyên tử có vẻ tương ứng tốt nhất với các mãnh lực của cõi phụ nguyên tử.

Insert from Dr. Jose Becerra:

Chèn từ Bác sĩ Jose Becerra:

I realized that “the words “proton” (discovered by Rutherford in 1919) and “neutron” (discovered by Chadwick in 1932) do not exist in the AAB-DK books.”

Tôi nhận ra rằng “các từ “prôtôn” (được Rutherford phát hiện năm 1919) và “nơtron” (được Chadwick phát hiện năm 1932) không hề tồn tại trong các sách của AAB–Chân sư DK.”

So, I think that DK meant protons (positive), electrons (negatives) and neutrons (vital form building energy). “Ions” may be a loose term for isotopes of an element, but the analogy seems to fit better with the -1, 0, +1 symmetry of the electron (-1), neutron (0) and proton (+1). Interestingly, neutrons and protons are made up of 3 quarks each (to keep the 1: 3: 3).

Vì vậy, tôi nghĩ rằng Chân sư DK muốn nói đến prôtôn (dương), điện tử (âm) và nơtron (năng lượng sinh mệnh kiến tạo hình thể). “Ion” có thể là một thuật ngữ lỏng để chỉ các đồng vị của một nguyên tố, nhưng phép tương đồng dường như phù hợp hơn với đối xứng -1, 0, +1 của điện tử (-1), nơtron (0) và prôtôn (+1). Thú vị thay, nơtron và prôtôn mỗi hạt được cấu thành từ 3 quark (để giữ tỉ lệ 1: 3: 3).

http://www.makara.us/02tcf/commentary/s7/fcfcomment_s7s14b_files/image001.gif

[picture]

AAB and DK do mention “positive electricity”

AAB và Chân sư DK có nhắc đến “điện dương”

Life is as positive electricity, substance negative. Life is dynamic, substance static. Life is activity or spirit, and substance form or matter. Life is the father and begets, substance is the mother and conceives. -The Soul and its Mechanism 58

Sự sống là điện dương, chất liệu là điện âm. Sự sống là động, chất liệu là tĩnh. Sự sống là hoạt năng hay tinh thần, còn chất liệu là hình tướng hay vật chất. Sự sống là cha và sinh xuất, chất liệu là mẹ và thọ thai. —Linh hồn và Cơ Cấu của Nó, 58

TCF 325: man is essentially positive in his own nature but his vehicles are negative; hence he is the central unit of positive electricity that draws and holds to him atoms of an opposite polarity.

TCF 325: con người về bản tính của mình là dương nhưng các vận cụ của y là âm; do đó y là đơn vị trung tâm của điện dương, vốn lôi cuốn và giữ nơi y các nguyên tử có phân cực đối nghịch.

TCF 482: positive electricity, or with the energy of the positive nucleus of force within the atom, whether it is the atom of chemistry, for instance, or the human atom.

TCF 482: điện dương, hay năng lượng của hạch dương lực bên trong nguyên tử, cho dù đó là nguyên tử hóa học, chẳng hạn, hay nguyên tử con người.

TCF 492: Fire by friction, the negative electricity of substance, has been for some time the subject of the attention of exoteric science, and investigation of the nature of positive electricity has become possible through the discovery of radium.

TCF 492: Lửa ma sát, điện âm của chất liệu, đã từ lâu là đối tượng được khoa học ngoại môn chú ý, và việc khảo sát bản tính của điện dương đã trở nên khả hữu nhờ phát hiện ra radium.

[JB] As the nucleus of an atom contains both neutrons and protons (except for Hydrogen with a proton only), the nucleus of any atom is positive (because protons are positive and neutrons carry no charge).

[JB] Vì hạch nhân của một nguyên tử chứa cả nơtron lẫn prôtôn (trừ Hydro chỉ có prôtôn), hạch bất kỳ của nguyên tử đều là dương (bởi prôtôn là dương và nơtron không mang điện tích).

The word “ion” could have referred to the process of radioactive decay (as in radium, interestingly, atomic number =88=number of protons). As it decays, radium gives off alpha particles, beta particles (electrons or positron), and gamma rays (light). Alpha particles consist of two protons and two neutrons bound together into a particle identical to a helium nucleus, a highly ionizing form of particle radiation.

Từ “ion” có thể đã ám chỉ quá trình phân rã phóng xạ (như ở radium, thật thú vị, số nguyên tử = 88 = số prôtôn). Khi phân rã, radium phát ra các hạt alpha, các hạt beta (điện tử hoặc pôzitron), và tia gamma (quang). Hạt alpha gồm hai prôtôn và hai nơtron kết hợp lại thành một hạt đồng nhất với hạch helium, một dạng bức xạ hạt có khả năng ion hóa rất mạnh.

An ion is an atom which has lost or gained one or more electrons, giving it a positive or negative electrical charge. Ionization is the physical process of converting an atom into an ion by adding or removing charged particles such as electrons. Examples of ionizing radiation are beta particles, neutrons, and alpha particles (as described in the radioactive decay of radium).

Ion là nguyên tử đã mất hoặc nhận thêm một hay nhiều điện tử, khiến nó mang điện tích dương hoặc âm. Ion hóa là quá trình vật lý biến một nguyên tử thành ion bằng cách thêm vào hoặc tháo khỏi nó các hạt mang điện như điện tử. Ví dụ của bức xạ ion hóa là các hạt beta, nơtron, và các hạt alpha (như đã mô tả trong sự phân rã phóng xạ của radium).

-JB

—JB

All that manifests (from God to man)84 is the result of these three types of energy or force, of their combination, their interplay, and their psychic action and reaction.

Tất cả những gì biểu hiện (từ Thượng đế đến con người)84 là kết quả của ba loại năng lượng hay mãnh lực này, của sự phối hợp của chúng, sự tương tác qua lại của chúng, và tác động − phản động mang tính cảm linh của chúng.

109. We are speaking generally of the interplay of positive force, negative force and equilibrizing force.

109. Chúng ta đang nói một cách khái quát về sự tương tác của lực dương, lực âm và lực quân bình hóa.

110. We are dealing with a manifestational trinity of forces—1—3—3. It has broad implications microcosmically and macrocosmically. If we wish to study and apply the magical/creative process, a study of the interplay of these three forces is inevitable.

110. Chúng ta đang đề cập đến một bộ ba lực mang tính biểu hiện—1—3—3. Điều này có những hàm ý rộng, cả ở tiểu thiên địa lẫn đại thiên địa. Nếu chúng ta muốn khảo cứu và ứng dụng tiến trình huyền thuật/sáng tạo, việc nghiên cứu sự tương tác của ba lực này là điều tất yếu.

Footnote 84: The Secret Doctrine says that:

Chú thích 84: Giáo Lý Bí Nhiệm nói rằng:

God, Monad, and Atom are the correspondences of Spirit, Mind and Body.—S. D., I, 679.

Thượng đế, Chân thần, và Nguyên tử là các tương ứng của Tinh thần, Thể trí và Thể xác.—S. D., I, 679.

111. The really interesting correlation here is that of Monad with Mind. Of course, the Monad is the architect of all patterns which materialize on the lower five systemic planes.

111. Sự tương liên thật đáng chú ý ở đây là giữa Chân thần và Thể trí. Dĩ nhiên, Chân thần là nhà kiến trúc của mọi mô hình được hiện hình trên năm cõi hệ thống thấp.

The Logos is manifesting in this mahamanvantara as Manas (the Divine Manasaputras in their totality) utilising atomic sheaths for purposes of evolution and with the aim in view of developing the second aspect of buddhi or wisdom.

Đức Logos đang ngoại hiện trong Đại giai kỳ sinh hóa này như Manas (các Con Thiêng Liêng của Trí Tuệ trong toàn thể của Các Ngài) đang sử dụng các bao thể nguyên tử cho các mục đích tiến hóa và với mục tiêu nhằm phát triển phương diện thứ hai của Bồ đề hay minh triết.

112. We presume that DK is speaking of the Solar Logos as He mentions the mahamanvantara—the time unit which correlates with the life demonstration of the Solar Logos.

112. Chúng ta suy đoán rằng Chân sư DK đang nói về Thái dương Thượng đế khi Ngài đề cập đến Đại giai kỳ sinh hóa—đơn vị thời gian tương ứng với cuộc biểu lộ sự sống của Thái dương Thượng đế.

113. The “Divine Manasaputras in their totality” include all the Planetary Logoi and all the lesser Manasaputras such as Solar Angels.

113. “Các Con Thiêng Liêng của Trí Tuệ trong toàn thể” bao gồm tất cả các Hành Tinh Thượng đế và mọi Manasaputra thấp hơn như các Thái dương Thiên Thần.

114. There is something here that should not escape our notice: wisdom is given as the second aspect of buddhi. Presumably, love is the first aspect.

114. Có một điều ở đây chúng ta không nên bỏ qua: minh triết được nêu là phương diện thứ hai của Bồ đề. Rất có thể, bác ái là phương diện thứ nhất.

115. In a way, wisdom is ‘older’ than ‘love’, relating more to the previous solar system.

115. Theo một nghĩa, minh triết ‘xưa’ hơn ‘bác ái’, liên quan nhiều hơn đến hệ mặt trời trước.

Wisdom must have manas, or intelligent mind for its basis.

Minh triết phải có manas, hay trí thông minh, làm nền tảng.

116. Manas, here, correlates with the material/substantial sheaths through which consciousness develops.

116. Ở đây manas tương ứng với các bao thể vật chất/chất tướng mà qua đó tâm thức phát triển.

117. Buddhi is based upon manas just as wisdom is based upon knowledge.

117. Bồ đề đặt trên nền manas cũng như minh triết đặt trên nền tri thức.

He [the Solar Logos] is the sumtotal of Intelligence, evolving in order to develop Love.

Ngài [Thái dương Thượng đế] là tổng thể của Trí tuệ, đang tiến hóa để phát triển Bác ái.

118. We are speaking of the relationship between the Primordial Ray and the Divine Ray emerging from and through primordial processes.

118. Chúng ta đang nói về mối liên hệ giữa Cung Nguyên Sơ và Cung Thiêng liêng xuất hiện từ và xuyên qua các tiến trình nguyên sơ.

119. We are dealing with the relationship between the great third ray and third aspect and the emerging second ray and second aspect.

119. Chúng ta đang đề cập đến mối liên hệ giữa cung ba vĩ đại và phương diện ba với cung hai đang xuất hiện và phương diện hai.

During the great cycle of logoic appearance it is the second type of energy which dominates

Trong chu kỳ vĩ đại của sự xuất hiện logoic, loại năng lượng thứ hai là loại chiếm ưu thế

120. The word “dominates” is all important as it points to the musical “dominant”—the tone known as the “fifth”, the note of the soul and of the second aspect and second ray.

120. Từ “chiếm ưu thế” là hết sức quan trọng vì nó gợi đến “âm át chủ” trong âm nhạc—âm “bậc năm”, nốt của linh hồn và của phương diện hai và cung hai.

and which is of evolutionary import­ance,

vốn mang ý nghĩa tiến hóa,

121. It is the second ray and second aspect which must unfold.

121. Chính cung hai và phương diện hai phải được khai mở.

122. The focus of this particular solar system is not the evolution of matter but, rather, the evolution of consciousness.

122. Trọng tâm của hệ mặt trời đặc thù này không phải là sự tiến hóa của vật chất mà là sự tiến hóa của tâm thức.

and this is why the etheric body which lies back of all that is visible is the most important.

đó là lý do vì sao thể dĩ thái, vốn nằm sau tất cả những gì hữu hình, là quan trọng nhất.

123. The etheric body and prana are often considered as principles. The etheric body represents the evolving second aspect. It has a close connection to both subtle and more tangible solar energy. In this instance solar energy represents the great second aspect.

123. Thể dĩ thái và prana thường được xem như các nguyên khí. Thể dĩ thái biểu trưng cho phương diện hai đang tiến hóa. Nó có liên hệ gần gũi với năng lượng Thái dương cả vi tế lẫn hữu hình hơn. Trong trường hợp này, năng lượng Thái dương biểu hiện Phương diện hai vĩ đại.

124. The etheric body (in its higher functions) represents the Sun and the second aspect (though the violet devas of the systemic etheric subplanes are also related to the Moon). The dense physical body represents the Moon and the third aspect.

124. Thể dĩ thái (trong các chức năng cao) biểu trưng cho Mặt Trời và phương diện hai (dù các chư thiên thần tím của các cõi phụ dĩ thái hệ thống cũng liên hệ với Mặt Trăng). Thể hồng trần đậm đặc biểu trưng cho Mặt Trăng và phương diện ba.

125. In our solar system and on our planet particularly, the second ray and second aspect must triumph over the third ray and third aspect.

125. Trong hệ mặt trời của chúng ta và đặc biệt trên hành tinh chúng ta, cung hai và phương diện hai phải thắng vượt cung ba và phương diện ba.

This is equally true of gods, of men and of atoms.

Điều này đúng như nhau đối với chư thần, con người và nguyên tử.

126. In our solar system, this type of triumph must be engineered within all these three spheres of divine activity.

126. Trong hệ mặt trời của chúng ta, kiểu thắng vượt này phải được sắp đặt trong tất cả ba lĩnh vực hoạt động thiêng liêng ấy.

Much time is spent in speculating upon the sources of life, upon the springs of action, and upon the impulses which underlie the creative processes.

Nhiều thời gian được dành cho việc suy đoán về các nguồn của sự sống, về các nguồn mạch của hành động, và về các xung lực làm nền cho các tiến trình sáng tạo.

127. This section of text references the much explored question of the “origin of life” and, in greater context, of the “cause of the universe”.

127. Đoạn này tham chiếu đến câu hỏi đã được khảo cứu rất nhiều về “nguồn gốc của sự sống” và, trong bối cảnh rộng hơn, về “nguyên nhân của vũ trụ”.

Hitherto science has worked somewhat blindly and has spent much time investigating the lower three planes.

Cho đến nay khoa học đã làm việc khá mò mẫm và đã dành rất nhiều thời gian khảo sát ba cõi thấp.

128. It is natural at first to become preoccupied with the obvious. Occultism, however, calls for a deeper and subtler search.

128. Ban đầu con người tự nhiên bận tâm với những gì hiển nhiên. Tuy nhiên, huyền bí học kêu gọi một sự truy tầm sâu xa và tinh tế hơn.

It has dealt principally with the Mother, with the negative receptive matter, and is only now becoming aware of the Holy Spirit aspect, or of the energy which enables that Mother to fulfill her function, and to carry on her work.

Khoa học chủ yếu đã xử lý với Mẹ, với chất liệu thụ cảm mang tính âm, và giờ đây chỉ mới bắt đầu nhận biết phương diện Chúa Thánh Thần, hay năng lượng cho phép Mẹ ấy hoàn thành chức năng của Mẹ, và tiếp tục công cuộc của Mẹ.

129. All this is very clear. The Holy Spirit represents the Sun and the second aspect and acts upon the negative, Mother aspect in that role as Representative.

129. Tất cả điều này rất sáng tỏ. Chúa Thánh Thần đại diện cho Mặt Trời và phương diện hai và tác động lên phương diện Mẹ mang tính âm trong vai trò vị Đại Diện.

130. The Holy Spirit is, in a way, the third aspect representing the second. The Mother is the third aspect representing only the third.

130. Chúa Thánh Thần, theo một nghĩa nào đó, là phương diện ba đại diện cho phương diện hai. Mẹ là phương diện ba chỉ đại diện cho phương diện ba.

131. The “Mother” is closely related to the densest elemental life, upon the systemic physical plane.

131. “Mẹ” liên hệ mật thiết với sự sống hành khí đậm đặc nhất, trên cõi hồng trần hệ thống.

132. Science is now becoming aware of the “Holy Spirit aspect”.

132. Khoa học giờ đây đang nhận biết “phương diện Chúa Thánh Thần”.

Considering the same problem microcosmically it may be pointed out that men are only now beginning to be [919] aware of the springs of spiritual action, and of the sources of spiritual life.

Xét cùng một vấn đề theo vi mô có thể chỉ ra rằng loài người giờ đây mới bắt đầu [919] nhận biết các nguồn mạch của hành động tinh thần, và các nguồn của sự sống tinh thần.

133. The etheric body is deeply connected with all the subtle vehicles and is the conduit through which they naturally express.

133. Thể dĩ thái liên hệ sâu sắc với tất cả các hiện thể vi tế và là ống dẫn qua đó chúng biểu lộ một cách tự nhiên.

134. The real “springs of spiritual action” originate on subplanes and planes above the eighteen lower subplanes.

134. “Các nguồn mạch của hành động tinh thần” thực sự khởi nguyên trên các cõi phụ và cõi vượt trên mười tám cõi phụ thấp.

135. Such “springs” are to be found originally within the Ego within the causal body, the true Ego on the higher two planes of the spiritual triad, and, ultimately (as far as man is concerned) within the Monad.

135. Những “nguồn mạch” như thế trước hết được tìm thấy trong Chân ngã trong thể nguyên nhân, Chân ngã đích thực trên hai cõi cao của Tam Nguyên Tinh Thần, và tối hậu (xét theo con người) trong Chân thần.

The energy of the higher planes is only revealing itself as men begin to tread the Way,

Năng lượng của các cõi cao chỉ tự bộc lộ khi con người bắt đầu bước đi trên Đường Đạo,

136. To “tread the Way” is to open a conduit from the lower planes to the higher and the higher planes to the lower.

136. “Bước đi trên Đường Đạo” là mở một ống dẫn từ các cõi thấp lên các cõi cao và từ các cõi cao xuống các cõi thấp.

137. To “tread the Way” is to invoke and entertain unaccustomed energies of a higher nature. There are also unaccustomed (i.e., long forgotten) energies of a lower nature with which man should have nothing to do.

137. “Bước đi trên Đường Đạo” là khẩn cầu và dung chứa các năng lượng vốn không quen thuộc thuộc bản chất cao. Cũng có các năng lượng không quen thuộc (tức đã bị lãng quên từ lâu) thuộc bản chất thấp mà con người không nên dính dự.

and to come under the influence of buddhi, which flows from the fourth cosmic etheric plane.

và chịu ảnh hưởng của Bồ đề, vốn tuôn chảy từ cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư.

138. To tread the Way is to approach the soul which, upon the higher mental plane, is the representative of buddhi.

138. Bước đi trên Đường Đạo là tiếp cận linh hồn, vốn ở trên cõi thượng trí, là đại diện của Bồ đề.

139. DK has frequently discussed the relationship between the buddhic plane and the fourth systemic ether. This relationship is now emergent for all advanced and sensitive people, though they may not be able to describe the relationship in occult terminology.

139. Chân sư DK đã thường xuyên bàn về mối liên hệ giữa cõi Bồ đề và cõi dĩ thái hệ thống thứ tư. Mối liên hệ này nay đang hiển lộ cho mọi người tiến bộ và nhạy cảm, dù họ có thể không diễn tả được mối liên hệ bằng thuật ngữ huyền bí.

140. We can see that DK is offering many procedural suggestions to those of scientific inclination. If they follow His suggestions they will be rewarded with unsuspected realizations.

140. Chúng ta thấy Chân sư DK đang đưa ra nhiều gợi ý có tính thủ tục cho những ai có khuynh hướng khoa học. Nếu họ theo các gợi ý của Ngài, họ sẽ được đền bù bằng những nhận thức bất ngờ.

Finally, when scientists are willing to recognise and to co-operate with the intelligent forces that are to be found on etheric levels,

Sau cùng, khi giới khoa học sẵn lòng nhận biết và hợp tác với các mãnh lực thông minh được tìm thấy trên các mức dĩ thái,

141. Such forces seem to be manipulating devas and not elemental forces, though even these are guided by intelligence—an intelligence not their own.

141. Những mãnh lực như vậy dường như là các thiên thần đang điều động chứ không phải là các sự sống hành khí mù quáng, dù đến ngay cả chúng cũng được dẫn dắt bởi một trí tuệ—một trí tuệ không phải của chúng.

142. One cannot “cooperate” with blind, unintelligent forces.

142. Người ta không thể “hợp tác” với các lực mù quáng, vô trí.

and when they become convinced of the hylozoistic nature of all that exists,

và khi họ bị thuyết phục về bản tính vật-sinh của mọi cái hiện hữu,

143. The cleavage between “organic” and “inorganic”, between ‘living matter’ and ‘dead matter’ will end.

143. Sự phân chia giữa “hữu cơ” và “vô cơ”, giữa ‘vật chất sống’ và ‘vật chất chết’ sẽ chấm dứt.

their findings and their work will be brought into a more accurate correspondence with things as they really are.

các phát hiện và công trình của họ sẽ được đưa vào một sự tương ứng chính xác hơn với sự vật như chúng thực sự là.

144. This is all part of the general etheric/dense alignment. It is the approximation between Uranus and Saturn, between the seventh ray and the third.

144. Tất cả điều này là một phần của sự chỉnh hợp giữa dĩ thái và đậm đặc. Đó là sự xích lại gần nhau giữa Uranus và Saturn, giữa cung bảy và cung ba.

145. It is interesting that the seventh ray represents substance and the third ray the densest matter which substance substands.

145. Điều thú vị là cung bảy đại diện cho chất thể và cung ba đại diện cho vật chất đậm đặc nhất mà chất thể làm nền tảng.

This, as has been earlier pointed out, will be brought about as the race develops etheric vision, and the truth of the contentions of the occultist is proved past all controversy.

Điều này, như đã được chỉ ra trước đây, sẽ được thực hiện khi nhân loại phát triển thị kiến dĩ thái, và tính chân thực của các chủ trương của nhà huyền bí học được chứng minh vượt khỏi mọi tranh cãi.

146. These developments are under way through changes in the ethers as well as changes in the sensitivity of the eye.

146. Những phát triển này đang diễn ra qua những thay đổi trong các dĩ thái cũng như những thay đổi trong độ nhạy của mắt.

147. Occultism does not have to be believed. Its tenets will be proven. H.P.B. suggests that this proof must occur before the end of the twenty-first century.

147. Huyền bí học không cần phải được tin. Những điều cốt yếu của nó sẽ được chứng minh. H.P.B. gợi ý rằng sự chứng minh này phải xảy ra trước khi kết thúc thế kỷ hai mốt.

It will have been noted that in the enumeration of these two main groups, we did not touch upon that great group of Builders who are called esoterically “Those who transmit the Word.”

Người ta sẽ nhận thấy rằng trong sự liệt kê hai nhóm chính này, chúng ta đã không đụng tới nhóm Đại Kiến Tạo được gọi một cách huyền môn là “Những Vị Truyền Linh từ.”

148. It seems fairly evident then, that the highest group of devas are “Those who transmit the Word”. Rather, we have been dealing with one group of transmitting devas (“transmitters of prana”) and one group of manipulating devas (“those devas who form the etheric bodies of every form in manifestation”), as discussed in the reference below.

148. Như vậy có vẻ khá hiển nhiên là nhóm chư thiên thần cao nhất là “Những Vị Truyền Linh từ”. Đúng hơn, chúng ta đã xử lý một nhóm thiên thần truyền dẫn (“những vị truyền dẫn prana”) và một nhóm thiên thần thao tác (“những thiên thần dựng nên các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu hiện”), như được bàn trong tham chiếu dưới đây.

149. The members of the “two main groups” are still “devas”. The lowest members are not elementals, apparently.

149. Các thành viên của “hai nhóm chính” vẫn là “thiên thần”. Rõ ràng các thành viên thấp nhất không phải là các hành khí.

150. We remind ourselves of the following:

150. Chúng ta tự nhắc mình về điều sau:

These groups are, first, those devas who are the transmitters of prana to all forms of life; they are a group of intermediary devas, and may be regarded as the energy providers in their various differentiations; secondly, those devas who form the etheric bodies of every form in manifestation. These constitute the bulk of the lesser devas.

Các nhóm này là, thứ nhất, những thiên thần là các vị truyền dẫn prana cho mọi hình thức sự sống; họ là một nhóm thiên thần trung gian, và có thể được xem như các nhà cung ứng năng lượng trong những biến phân khác nhau của họ; thứ hai, những thiên thần dựng nên các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu hiện. Những vị này hợp thành phần lớn các thiên thần bậc thấp.

I have only dealt with the two groups who constitute the “Army of the Voice.” This is due to the fact that in this section we are only dealing with that army, or with those builders, great and small, who are swept into activity as the Word of the physical plane sounds forth.

Tôi chỉ xử lý hai nhóm hợp thành “Đạo Binh của Tiếng Nói.” Điều này là do trong phần này chúng ta chỉ đang xử lý đạo binh ấy, hay các vị kiến tạo, lớn và nhỏ, những vị được cuốn vào hoạt động khi Linh từ trên cõi hồng trần vang lên.

151. Both manipulating devas and recipients of forces (elementals) are swept into activity by the transmitted Word.

151. Cả các thiên thần thao tác lẫn những kẻ tiếp nhận lực (các hành khí) đều bị cuốn vào hoạt động bởi Linh từ được truyền dẫn.

152. But can we call “transmitters of prana” “manipulating devas”? Perhaps not. Perhaps they must indeed be called “transmitters”. Yet they are swept into activity by the “Transmitters of the Word” just as manipulating devas and elementals are.

152. Nhưng liệu chúng ta có thể gọi “những vị truyền dẫn prana” là “các thiên thần thao tác” không? Có lẽ không. Có lẽ họ thật sự phải được gọi là “các vị truyền dẫn”. Thế nhưng họ cũng bị cuốn vào hoạt động bởi “Những Vị Truyền Linh từ” giống như các thiên thần thao tác và các hành khí vậy.

153. When looking at three categories of devas (not elementals) of the systemic etheric plane we have:

153. Khi xét ba hạng mục thiên thần (không phải hành khí) của cõi dĩ thái hệ thống, chúng ta có:

a. “Transmitters of the Word”

a. “Những Vị Truyền Linh từ”

b. “Transmitters of Prana”

b. “Những vị Truyền dẫn Prana”

c. ‘Formulators of the etheric bodies of every form in manifestation’

c. ‘Những vị Hình thành các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu hiện’

d. Elementals, per se, are not listed among these three.

d. Bản thân các hành khí không được liệt kê trong ba hạng mục này.

154. In the foregoing section of text, we have been dealing, therefore, with only the central and lowest category of etheric devas.

154. Trong phần văn bản trên, như vậy, chúng ta chỉ xử lý với hạng mục trung tâm và thấp nhất của các thiên thần dĩ thái.

155. It becomes apparent that the “Transmitters of the Word” are not members of the “Army of the Voice”. Two groups constitute the Army of the Voice on the etheric-physical plane—the “transmitters of prana” and the ‘structural, structuring or formulating devas’ who form the etheric bodies of every form in manifestation.

155. Hóa ra “Những Vị Truyền Linh từ” không thuộc “Đạo Binh của Tiếng Nói”. Hai nhóm hợp thành Đạo Binh của Tiếng Nói trên cõi dĩ thái–hồng trần—“những vị truyền dẫn prana” và ‘các thiên thần cấu trúc, kiến trúc hay hình thành’ những vị dựng nên các thể dĩ thái của mọi hình tướng đang biểu hiện.

156. Yet there are other references which greatly extent the scope of the Army of the Voice and which seem to suggest that some very high devas on the cosmic etheric planes (could they by transmitting devas) are involved in that Army. (cf. R&I 179)

156. Tuy nhiên có những tham chiếu khác mở rộng rất lớn phạm vi của Đạo Binh của Tiếng Nói và dường như gợi rằng một số chư thiên thần rất cao trên các cõi dĩ thái vũ trụ (liệu họ có thể là các thiên thần truyền dẫn?) có liên quan đến đạo binh ấy. (x. R&I 179)

The “Transmitters of the Word” upon the first subplane or atomic level are those who take up the vibratory sound as it reaches them from the astral plane and—passing it through their bodies—send it forth to the remaining subplanes.

“Những Vị Truyền Linh từ” trên cõi phụ thứ nhất hay mức nguyên tử là những vị tiếp nhận âm thanh rung động khi nó tới họ từ cõi cảm dục và—chuyển qua thân thể họ—gửi nó đi tới các cõi phụ còn lại.

157. Here we have the manner in which the “Transmitters of the Word” work. From whence have they received the “Word”? Has it passed to them via other “Transmitters” through the connection between all atomic subplanes of all planes, or has it reached them from some of the lower levels of the astral plane, having passed through the bodies of the central and lesser devas of that plane?

157. Ở đây chúng ta thấy phương thức “Những Vị Truyền Linh từ” làm việc. Linh từ đã tới với họ từ đâu? Nó đã tới với họ qua các “Vị Truyền Linh từ” khác qua kết nối giữa mọi cõi phụ nguyên tử của mọi cõi, hay nó đã đến với họ từ một số mức thấp hơn của cõi cảm dục, sau khi đã đi qua thân thể của các thiên thần trung tâm và thiên thần bậc thấp của cõi ấy?

158. There are, we may suppose, two methods by which the transmission can reach them as there is said to be a direct atomic channel.

158. Chúng ta có thể cho rằng có hai phương thức để sự truyền dẫn có thể đến với họ vì được nói là có một kênh nguyên tử trực tiếp.

159. One thing is clear—the vibratory sound reaches them via the astral plane, from whatever other source it may originate.

159. Một điều rõ ràng—âm thanh rung động đến với họ qua cõi cảm dục, cho dù nó khởi nguyên từ nguồn nào khác.

These transmitters may be, for purposes of clarity, considered as seven in number.

Những vị truyền dẫn này, vì mục đích làm sáng tỏ, có thể được xem là bảy vị.

160. Are we speaking of only seven transmitters (just as there were only twelve of certain extra-planetary devas from another planetary scheme supervising violet, green and white deva groups) or of seven groups or types of transmitters?

160. Chúng ta đang nói chỉ bảy vị truyền dẫn (giống như chỉ có mười hai vị thiên thần ngoại hành tinh nào đó từ một hệ hành tinh khác giám sát các nhóm thiên thần tím, lục và bạch) hay là bảy nhóm hay bảy loại truyền dẫn?

161. Are we speaking of—

161. Chúng ta đang nói về—

a. Seven “Transmitters of the Word” found on the atomic level of the etheric-physical plane? (This seems the most likely option, as the word “Transmitters” is plural and is associated with the etheric atomic subplane).

a. Bảy “Vị Truyền Linh từ” được tìm thấy trên mức nguyên tử của cõi dĩ thái–hồng trần? (Đây có vẻ là khả năng nhất, vì từ “Những Vị Truyền Linh từ” là số nhiều và gắn với cõi phụ nguyên tử dĩ thái.)

b. Seven “Transmitters of the Word”, each one found upon one of the systemic atomic planes? Thus, only one “Transmitter of the Word” found upon the atomic subplane of the etheric-physical plane. (Maybe this applies for that very highest “Transmitter”—possibly a Raja Deva Lord—Who is the sum of the proposed seven “Transmitters”)

b. Bảy “Vị Truyền Linh từ”, mỗi vị được tìm thấy trên một trong các cõi nguyên tử hệ thống? Như vậy, chỉ có một “Vị Truyền Linh từ” được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của cõi dĩ thái–hồng trần. (Có lẽ điều này áp dụng cho “Vị Truyền Linh từ” rất cao—có thể là một Chúa Tể Raja—Đấng là tổng thể của bảy “Vị Truyền Linh từ” được đề xuất)

c. Seven groups of “Transmitters of the Word” to be found upon the atomic level of the etheric-physical plane? (Of course, differentiations and subdivisions are inevitable.)

c. Bảy nhóm “Những Vị Truyền Linh từ” được tìm thấy trên mức nguyên tử của cõi dĩ thái–hồng trần? (Dĩ nhiên mọi biến phân và phân nhóm là tất yếu.)

d. Seven groups of “Transmitters of the Word”, one group of the seven to be found on each of the atomic subplanes of each systemic plane?

d. Bảy nhóm “Những Vị Truyền Linh từ”, mỗi nhóm trong bảy nhóm được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống?

e. DK did not speak of what is transpiring on other systemic planes with respect to “Transmitters of the Word”, but one may infer that they will, necessarily, be found on the atomic levels of those systemic planes.

e. Chân sư DK đã không nói về những gì đang diễn ra trên các cõi hệ thống khác liên hệ đến “Những Vị Truyền Linh từ”, nhưng có thể suy ra rằng nhất thiết họ sẽ được tìm thấy trên các mức nguyên tử của những cõi hệ thống ấy.

162. If there are, as we suspect, seven “Transmitters of the Word” to be found on the atomic level of the etheric-physical plane, then each one of them must be connected to one of the seven ray streams.

162. Nếu, như chúng ta nghi ngờ, có bảy “Vị Truyền Linh từ” được tìm thấy trên mức nguyên tử của cõi dĩ thái–hồng trần, thì mỗi vị trong số họ hẳn liên kết với một trong bảy dòng cung.

163. We will see later that there is a close connection, and even an identity between a “Transmitter of the Word” and a Raja Deva Lord If this is the case, then there will be only one principal “Transmitter of the Word” on the atomic level of the etheric-physical plane, no matter how many emanations and subdivisions may be associated with that “Transmitter of the Word”.

163. Sau này chúng ta sẽ thấy có một liên hệ gần gũi, thậm chí một đồng nhất giữa “Vị Truyền Linh từ” và một Chúa Tể Raja. Nếu đúng như vậy, thì sẽ chỉ có một “Vị Truyền Linh từ” chủ trên mức nguyên tử của cõi dĩ thái–hồng trần, bất kể có bao nhiêu xuất lộ và phân nhóm liên hệ với “Vị Truyền Linh từ” ấy.

164. The following excerpt from forthcoming text demonstrate this—

164. Đoạn trích sau từ phần văn bản sắp tới cho thấy điều này—

These three Raja Lords, devas, or transmitters, form the three centres of logoic force in the three worlds (TCF 921)

Ba vị Chúa Tể Raja, thiên thần, hay truyền dẫn này hợp thành ba trung tâm lực logoic trong ba cõi (TCF 921)

165. From this we gather that Raja Deva Lords are definitely transmitters.

165. Từ đây chúng ta rút ra rằng các Chúa Tể Raja quả thực là những vị truyền dẫn.

In their totality [i.e., in all their divisions and subdivisions] they form the atomic physical bodies of the Raja Lord of the plane and in a peculiarly occult sense these seven form (in their lower differentiations on etheric levels) the sumtotal of the etheric centres of all human beings, just as on the cosmic etheric levels are found the centres of a Heavenly Man.´

Tổng thể của họ [tức, trong tất cả các phân chia và phân phân của họ] hợp thành các thể hồng trần nguyên tử của Chúa Tể Raja của cõi ấytheo một nghĩa đặc thù và huyền bí, bảy vị này (trong các biến phân thấp của họ trên các mức dĩ thái) hợp thành tổng thể các trung tâm dĩ thái của toàn thể nhân loại, cũng như trên các mức dĩ thái vũ trụ có các trung tâm của một Đấng Thiên Nhân.´

166. Here is a statement of occult importance though not necessarily easy to decipher.

166. Đây là một mệnh đề có tầm quan trọng huyền bí, dù không nhất thiết dễ giải thích.

167. If we speak of “the Raja Lord of the plane” we are only speaking of one systemic plane.

167. Nếu chúng ta nói về “Chúa Tể Raja của cõi”, chúng ta chỉ đang nói về một cõi hệ thống.

168. Each Raja Lord has apparently seven “physical bodies”—an atomic physical body (and the many types of physical bodies within that atomic physical body), a sub-atomic physical body (and the many type of physical bodies within that sub-atomic physical body)—and the same for the super-etheric, etheric, gaseous, liquid and dense levels.

168. Dường như mỗi Chúa Tể Raja có bảy “thể hồng trần”—một thể hồng trần nguyên tử (và nhiều loại thể hồng trần trong thể hồng trần nguyên tử ấy), một thể hồng trần hạ nguyên tử (và nhiều loại thể hồng trần trong thể hồng trần hạ nguyên tử ấy)—và tương tự cho các mức siêu dĩ thái, dĩ thái, khí, lỏng và đậm đặc.

169. The transmitting devas, apparently, differentiate into lower types of devas on etheric levels. We must remember that every systemic subplane is also differentiated into seven sub-subplanes. The first of each sub-subplanes is, from this perspective, atomic in nature and would be connected with the atomic subplane of the systemic plane of which it is a part.

169. Rõ ràng các thiên thần truyền dẫn biệt hóa thành các loại thiên thần thấp hơn trên các mức dĩ thái. Chúng ta phải nhớ rằng mỗi cõi phụ hệ thống cũng được biệt hóa thành bảy cõi phụ–phụ. Cõi thứ nhất của mỗi cõi phụ–phụ, từ góc nhìn này, mang bản chất nguyên tử và sẽ liên hệ với cõi phụ nguyên tử của cõi hệ thống mà nó thuộc về.

170. Much depends on what is meant by the phrase “in their lower differentiations on etheric levels”. Are all the devas found on the lower three systemic ethers to be considered differentiations of the transmitters or are only those devas on the atomic sub-subplanes to be considered as differentiations of the transmitters?

170. Nhiều điều tùy thuộc vào ý nghĩa của cụm từ “trong các biến phân thấp của họ trên các mức dĩ thái”. Có phải mọi thiên thần được tìm thấy trên ba dĩ thái hệ thống thấp đều được xem là các biến phân của các vị truyền dẫn, hay chỉ những thiên thần ở các cõi phụ–phụ nguyên tử mới được xem là các biến phân của các vị truyền dẫn?

171. In a peculiar way, is DK telling us that the chakras of the human being consist only of transmitting devas and their lower differentiations on etheric levels lower than the atomic subplane of each systemic plane?

171. Theo một cách đặc thù, liệu Chân sư DK có đang nói với chúng ta rằng các luân xa của con người chỉ gồm các thiên thần truyền dẫn và các biến phân thấp của họ trên các mức dĩ thái thấp hơn cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống?

172. What we may infer is that chakras (composed of transmitting devas and their lower differentiations) have ‘transmittive’ functions.

172. Điều chúng ta có thể suy ra là các luân xa (được cấu thành bởi các thiên thần truyền dẫn và các biến phân thấp của họ) có các chức năng ‘truyền dẫn’.

173. What is predicated of the seven transmitting devas (or groups of transmitting devas) on the seven atomic subplanes of each of the systemic planes, can be predicated of the seven cosmic transmitting devas (or groups of devas) in relation to the seven cosmic planes. We have but to analogize from the systemic pattern to the cosmic pattern.

173. Điều gì được dự đoán về bảy thiên thần truyền dẫn (hay bảy nhóm thiên thần truyền dẫn) trên bảy cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống, cũng có thể được dự đoán về bảy thiên thần truyền dẫn vũ trụ (hay các nhóm thiên thần) liên hệ đến bảy cõi vũ trụ. Chúng ta chỉ cần suy chiếu tương đồng từ mô hình hệ thống lên mô hình vũ trụ.

174. With regard to the cosmic physical plane, the major transmitting deva (or group of seven transmitting devas) will be found upon the logoic subplane of the cosmic physical plane.

174. Liên quan đến cõi hồng trần vũ trụ, vị thiên thần truyền dẫn chủ yếu (hay nhóm bảy thiên thần truyền dẫn) sẽ được tìm thấy trên cõi logoic của cõi hồng trần vũ trụ.

175. The chakras of the Solar Logos (or Heavenly Man) will, then, be composed of the substance of the cosmic transmitting deva (or group of devas) and their lower differentiations on the three lower cosmic ethers—however that differentiating may occur.

175. Như vậy các luân xa của Thái dương Thượng đế (hay Đấng Thiên Nhân) sẽ gồm chất thể của vị thiên thần truyền dẫn vũ trụ (hay nhóm thiên thần) và các biến phân thấp của họ trên ba dĩ thái vũ trụ thấp—dù việc biệt hóa diễn ra thế nào.

176. Since there are seven “Transmitters of the Word” essentially responsible for forming the seven chakras, and these seven are probably correlated with each of the seven rays, one suspects that each of the seven ray influences is found within each chakra.

176. Vì có bảy “Vị Truyền Linh từ” chịu trách nhiệm về việc hình thành bảy luân xa, và bảy vị này có lẽ tương ứng với từng cung trong bảy cung, người ta có thể nghi rằng mỗi ảnh hưởng cung đều hiện diện trong mỗi luân xa.

177. Through analogy, this stands to reason. Any planet, for instance, is a chakra and every planet has all seven ray influences. When we look at the larger chakras such as planets and stars, we can more easily see the influence of the seven rays in each.

177. Theo phép tương đồng, điều này là hợp lý. Chẳng hạn, bất kỳ hành tinh nào cũng là một luân xa và mỗi hành tinh đều có đủ bảy ảnh hưởng cung. Khi chúng ta nhìn vào những luân xa lớn như các hành tinh và các vì sao, chúng ta có thể dễ dàng thấy ảnh hưởng của bảy cung trong mỗi luân xa.

178. By one theory, the devas of the second, third and fourth systemic atomic subplanes will be the higher correspondences of the devas of the second, third and fourth atomic sub-subplanes on the three lower systemic etheric planes. This is to say that the transmitting devas of the three systemic atomic planes immediately below the systemic logoic plane will be considered lower differentiations of the major cosmic transmitting deva to be found on the systemic logoic plane as a whole, since (from the perspective of the cosmic planes) the systemic logoic plane is the atomic subplane of the cosmic physical plane.

178. Theo một thuyết, các thiên thần của ba cõi phụ nguyên tử hệ thống thứ hai, thứ ba và thứ tư sẽ là các tương ứng cao của các thiên thần ở ba cõi phụ–phụ nguyên tử thứ hai, thứ ba và thứ tư trên ba dĩ thái hệ thống thấp. Tức là các thiên thần truyền dẫn của ba cõi nguyên tử hệ thống nằm ngay dưới cõi logoic hệ thống sẽ được xem như các biến phân thấp của vị thiên thần truyền dẫn vũ trụ chủ yếu được tìm thấy trên toàn bộ cõi logoic hệ thống, vì (từ góc nhìn của các cõi vũ trụ) cõi logoic hệ thống là cõi nguyên tử của cõi hồng trần vũ trụ.

179. All this is not so difficult. It is just a question of making a good map and working out the correspondences.

179. Tất cả điều này không quá khó. Chỉ là vấn đề lập một bản đồ tốt và khai triển các tương ứng.

180. Later we shall find that the “Transmitters of the Word” on the systemic logoic plane work only on the three lower subplanes of that plane. This is interesting and suggests an incomplete picture.

180. Sau này chúng ta sẽ thấy rằng “Những Vị Truyền Linh từ” trên cõi logoic hệ thống chỉ làm việc trên ba cõi phụ thấp của cõi ấy. Điều này thật thú vị và gợi một bức tranh chưa trọn vẹn.

The connection between the centres and etheric substance, sys­temic and human, opens up a vast range for [920] thought.

Mối liên hệ giữa các trung tâm và chất dĩ thái, hệ thống và con người, mở ra một phạm vi mênh mông cho [920] tư duy.

181. What thoughts come to mind when we contemplate this relationship?

181. Những tư tưởng nào nảy sinh khi chúng ta chiêm nghiệm mối liên hệ này?

182. Are we reminded of the two major types of devas to be found on every plane? Of those devas who are transmitters of prana to all forms of life and of those devas who form the bodies of every form in manifestation?

182. Chúng ta có nhớ đến hai loại thiên thần chủ yếu được tìm thấy trên mọi cõi không? Những vị truyền dẫn prana cho mọi hình thức sự sống và những vị dựng nên các hiện thể của mọi hình tướng đang biểu hiện?

183. We must remember that the chakras are composed of transmitting devas and their lower differentiations.

183. Chúng ta phải nhớ rằng các luân xa được cấu thành bởi các thiên thần truyền dẫn và các biến phân thấp của họ.

184. We must further remember that chakric whorls originate from the Monad itself. Thus, in a way, the transmitting devas upon each of the atomic subplanes (and sub-subplanes) must carry the impulse from the Monad in the process of creating the chakras.

184. Chúng ta cũng phải nhớ thêm rằng các vòng xoáy luân xa khởi phát từ chính Chân thần. Như vậy, theo một nghĩa, các thiên thần truyền dẫn trên mỗi cõi phụ nguyên tử (và các cõi phụ–phụ nguyên tử) hẳn mang xung lực từ Chân thần trong tiến trình tạo lập các luân xa.

185. In this scheme of relationships, the Monad is a major transmitter and the transmitting devas responsible for creating the chakras must receive this transmission.

185. Trong sơ đồ mối liên hệ này, Chân thần là một vị truyền dẫn chủ yếu và các thiên thần truyền dẫn chịu trách nhiệm tạo lập các luân xa phải tiếp nhận sự truyền dẫn ấy.

186. The intricacy is staggering and suggests areas of investigation for the etheric sciences of the future. Before this subject can be elucidated, far more than just the systemic etheric plane will have to be discovered.

186. Mức độ phức tạp thật choáng ngợp và gợi mở các lĩnh vực khảo cứu cho khoa học dĩ thái của tương lai. Trước khi có thể minh giải chủ đề này, người ta sẽ phải khám phá nhiều hơn nữa ngoài chỉ cõi dĩ thái hệ thống.

The “Transmitters of the Word” on the atomic subplane of each plane are devas of vast power and prerogative who may be stated to be connected with the Father aspect, and embodiments of elec­tric fire.

“Những Vị Truyền Linh từ” trên cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi là những thiên thần có quyền năng và đặc quyền mênh mông có thể nói là liên hệ với phương diện Cha, và là các hiện thân của Lửa Điện.

187. Here we have a powerful description of the “Transmitters of the Word”. They are obviously initiate devas of high development.

187. Ở đây chúng ta có một mô tả đầy uy lực về “Những Vị Truyền Linh từ”. Hiển nhiên họ là những thiên thần được điểm đạo có trình độ cao.

188. If there is one principal “Transmitter of the Word” who embodies the seven, that one is probably the Raja Deva Lord of a particular systemic plane.

188. Nếu có một “Vị Truyền Linh từ” chủ hiện thân cho cả bảy, vị đó rất có thể là Chúa Tể Raja của một cõi hệ thống đặc thù.

189. We know the Raja Deva Lords are great Beings. We are gathering that each of the seven “Transmitters of the Word” on each of the systemic atomic subplanes are also great Beings.

189. Chúng ta biết các Chúa Tể Raja là những Đấng vĩ đại. Chúng ta đang nhận ra rằng mỗi một trong bảy “Vị Truyền Linh từ” trên mỗi cõi phụ nguyên tử hệ thống cũng là những Đấng vĩ đại.

190. Working on the first subplane of each of the systemic planes, they are obviously connected with the first aspect of divinity (the “Father aspect”) and with electric fire.

190. Làm việc trên cõi phụ thứ nhất của mỗi cõi hệ thống, hiển nhiên họ gắn với phương diện thứ nhất của Thiêng liêng (phương diện “Cha”) và với Lửa Điện.

191. If they are “embodiments of electric fire”, then the electric fire of the Father passes through them.

191. Nếu họ là “hiện thân của Lửa Điện”, thì Lửa Điện của Cha tuôn qua họ.

192. The division of 1—3—3 (whether in relation to cosmic planes, systemic planes, or systemic subplanes) is of great interpretive value.

192. Phép phân 1—3—3 (dù liên hệ đến các cõi vũ trụ, các cõi hệ thống, hay các cõi phụ hệ thống) có giá trị diễn giải lớn.

193. It would seem that the “Transmitters of the Word” have great scope for the exercise of their own will, as they have not only “vast power” but vast “prerogative”. Thus, they have many ‘divine rights and privileges’. Of course, all that they do will be willingly in line with a higher law.

193. Có vẻ như “Những Vị Truyền Linh từ” có phạm vi rất rộng để vận dụng ý chí của chính mình, vì họ không chỉ có “quyền năng mênh mông” mà còn có “đặc quyền” mênh mông. Do đó, họ có nhiều ‘quyền và đặc ân thiêng liêng’. Dĩ nhiên, mọi điều họ làm sẽ tự nguyện phù hợp với luật cao hơn.

They are all fully self-conscious,

Họ đều hoàn toàn tự ý thức,

194. As stated…

194. Như đã nêu…

195. DK is speaking of the seven transmitters on the atomic level of all systemic planes.

195. Chân sư DK đang nói về bảy vị truyền dẫn trên mức nguyên tử của mọi cõi hệ thống.

having passed through the human stage in earlier kalpas.

vì đã đi qua giai đoạn nhân loại trong các kalpa trước.

196. Here we do not know whether the term “kalpas” signifies mahakalpas (mahamanvantaras) or simply “Days of Brahma” (yet within the present solar system).

196. Ở đây chúng ta không rõ thuật ngữ “kalpa” biểu thị các mahakalpa (đại giai kỳ sinh hóa) hay đơn thuần là “Ngày của Brahma” (nhưng nằm trong hệ mặt trời hiện tại).

197. Since even Raja Deva Lords like Kshiti and Varuna are equivalent to Chohans (or initiates of the sixth degree), it is probable that the term “kalpas” does not mean mahamanvantaras.

197. Vì ngay cả các Chúa Tể Raja như Kshiti và Varuna tương đương với các Chohan (hay các điểm đạo đồ bậc sáu), có lẽ thuật ngữ “kalpa” không có nghĩa là các đại giai kỳ sinh hóa.

198. From a holistic perspective, it is probably safe to infer that there are only seven major “Transmitters of the Word” on every cosmic plane, no matter how many may be their differentiations (even on systemic atomic subplanes).

198. Từ góc nhìn toàn thể, có lẽ an toàn khi suy đoán rằng chỉ có bảy “Những Vị Truyền Linh từ” chủ yếu trên mỗi cõi vũ trụ, bất kể có bao nhiêu biến phân của họ (ngay cả trên các cõi phụ nguyên tử hệ thống).

They are also corp­orate parts of the seven primary head centres in the body of a solar Logos or planetary Logos.

Họ cũng là bộ phận hợp thành của bảy trung tâm đầu tiên trong thân thể của một Thái dương Thượng đế hay một Hành Tinh Thượng đế.

199. One senses that one is in the presence of rapidly deepening occultism.

199. Người ta có cảm giác mình đang đứng trước một huyền lý ngày càng sâu.

200. Do these seven “Transmitters of the Word” together constitute the entirety of the seven primary head centers of a Solar Logos or Planetary Logos? Or are they simply “corporate parts of the seven primary head centers”, meaning that there are also other parts to these head centers.

200. Liệu bảy “Vị Truyền Linh từ” này cùng nhau tạo thành toàn bộ bảy trung tâm đầu tiên của một Thái dương Thượng đế hay một Hành Tinh Thượng đế? Hay họ chỉ là “các bộ phận hợp thành của bảy trung tâm đầu”, nghĩa là các trung tâm đầu này còn có những bộ phận khác nữa.

201. We remember that (the normal?) chakras (in a peculiar occult sense) are formed by transmitting devas and their lower differentiations. In fact, the chakras “in their sumtotal” are thus formed.

201. Chúng ta nhớ rằng (các) luân xa (bình thường?) (theo một nghĩa huyền bí đặc thù) được cấu thành bởi các thiên thần truyền dẫn và các biến phân thấp của họ. Thực vậy, các luân xa “trong tổng thể của chúng” được hình thành như thế.

202. Thus, if we eliminate the phrase “in their lower differentiations on etheric levels” and consider only the “Transmitters of the Word” on the systemic atomic levels, perhaps they form the entirety of sumtotal of the seven primary head centers—as DK calls them, “the greater seven”.

202. Vậy nên, nếu chúng ta lược bỏ cụm “trong các biến phân thấp của họ trên các mức dĩ thái” và chỉ xét “Những Vị Truyền Linh từ” trên các mức nguyên tử hệ thống, có lẽ họ tạo thành toàn bộ hay tổng thể của bảy trung tâm đầu—như cách Chân sư DK gọi chúng, “bộ bảy lớn hơn”.

203. We remind ourselves that chakras are formed of devic substance.

203. Chúng ta tự nhắc rằng các luân xa được hình thành từ chất liệu thiên thần.

204. However, where are the seven primary head centers of “a solar Logos or planetary Logos” located? They will not be found on all the systemic planes. Rather, they will be found, probably, only on the highest two systemic planes. (We take our analogy from TCF Chart VIII.)

204. Tuy nhiên, bảy trung tâm đầu của “một Thái dương Thượng đế hay một Hành Tinh Thượng đế” nằm ở đâu? Chúng sẽ không được tìm thấy trên mọi cõi hệ thống. Có lẽ chúng chỉ được tìm trên hai cõi hệ thống cao nhất. (Chúng ta lấy phép tương đồng từ Biểu Đồ VIII của TCF.)

205. May we say that the seven primary head centers of the Solar Logos will be found on the systemic logoic plane and that the seven primary head centers of a Planetary Logos (such as our Earth, at least) will be found on the systemic monadic plane? There are ways in which the highest etheric field for a non-sacred Planetary Logos is the monadic plane (home of the Monads which form the highest centers within such a Planetary Logos).

205. Chúng ta có thể nói rằng bảy trung tâm đầu của Thái dương Thượng đế sẽ được tìm thấy trên cõi logoic hệ thống và bảy trung tâm đầu của một Hành Tinh Thượng đế (như Địa Cầu chúng ta, ít nhất) sẽ được tìm thấy trên cõi chân thần hệ thống? Có những cách cho thấy trường dĩ thái cao nhất đối với một Hành Tinh Thượng đế chưa thiêng liêng (chưa thánh hóa) là cõi chân thần (ngôi nhà của các Chân thần tạo thành các trung tâm cao nhất trong một Hành Tinh Thượng đế như vậy).

206. If this were true, then the “Transmitters of the Word” which are found on the atomic subplanes of the lower systemic planes would be part of or related to these major logoic and planetary logoic head centers but would not constitute the entirety of them. They would be resonantly related, though positioned on a plane different from the systemic plane on which the major head centers were actually found. This must be thought-through carefully.

206. Nếu đúng vậy, thì “Những Vị Truyền Linh từ” được tìm thấy trên các cõi phụ nguyên tử của các cõi hệ thống thấp sẽ là một phần của hay có liên hệ với các trung tâm đầu lớn lao này của logoic và hành tinh logoic nhưng sẽ không tạo thành toàn bộ các trung tâm ấy. Chúng sẽ liên hệ cộng hưởng, dù được đặt trên một cõi khác với cõi hệ thống mà trên đó các trung tâm đầu lớn thực sự được tìm thấy. Điều này cần được suy nghĩ thấu suốt.

207. So again, attention is drawn to what is meant by “corporate parts”. Apparently a ‘corporate part’ of a major head chakra can be positioned on a plane lower than the plane on which the head chakra is positioned.

207. Vậy lần nữa, sự chú ý được hướng tới ý nghĩa của “các bộ phận hợp thành”. Rõ ràng một ‘bộ phận hợp thành’ của một luân xa đầu lớn có thể được định vị trên một cõi thấp hơn cõi mà trên đó bản thân luân xa đầu được định vị.

208. There are many mysteries surrounding the nature and positioning of the greater seven head centers—whether for a man, a Planetary Logos or a Solar Logos.

208. Có nhiều huyền bí bao quanh bản chất và vị trí của bảy trung tâm đầu lớn—dù là đối với một con người, một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế.

209. Notice in the map found in Chart V, TCF 344, there are not seven but three triangles on the logoic plane, yet on the atomic subplanes of the seven systemic planes, it is suggested that there are seven “Transmitters of the Word”. Somehow, a seveness should appear on the systemic logoic plane and also on the systemic atomic correspondences to that highest systemic plane.

209. Lưu ý rằng trong bản đồ ở Biểu Đồ V, TCF 344, không có bảy mà là ba tam giác trên cõi logoic, nhưng trên các cõi phụ nguyên tử của bảy cõi hệ thống, có gợi ý rằng có bảy “Những Vị Truyền Linh từ”. Bằng cách nào đó, một tính bảy phải xuất hiện trên cõi logoic hệ thống và đồng thời trên các tương ứng nguyên tử hệ thống của cõi hệ thống cao nhất ấy.

Though connected with the Father aspect, they are nevertheless part of the body of the Son, and each of them, according to the plane which he energises, is a component part of one or other of the seven centres, either solar or planetary—planetary when only the particular centre is concerned, systemic when that centre is viewed as an integral part of the whole.

Dù liên hệ với phương diện Cha, họ vẫn là một phần của thân thể Con, và mỗi vị, tùy theo cõi mà vị ấy tác năng, là một bộ phận cấu thành của một trong bảy trung tâm, hoặc thuộc Thái dương hệ hoặc thuộc Hành tinh—thuộc Hành tinh khi chỉ liên quan tới trung tâm đặc thù ấy, thuộc Hệ thống khi trung tâm ấy được xem như một bộ phận tích hợp của toàn thể.

210. The whole matter is getting very intricate as I am sure you will agree.

210. Toàn bộ vấn đề đang trở nên hết sức tinh vi như hẳn bạn sẽ đồng ý.

211. Each one of the “Transmitters of the Word” is connected to the “Father aspect” and to electric fire.

211. Mỗi một “Vị Truyền Linh từ” liên hệ với “phương diện Cha” và với Lửa Điện.

212. Because they are positioned on the atomic subplane of each systemic plane, they are connected to the Father.

212. Bởi họ được định vị trên cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống, họ liên hệ với Cha.

213. But because the various other chakras of the Planetary Logos or Solar Logos are positioned on the monadic, atmic and buddhic systemic planes, these “Transmitters of the Word”, being ‘positioned’ on those systemic planes are, therefore, part of those other chakras—even while being responsive to the Father aspect.

213. Nhưng bởi các luân xa khác nhau của Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế được định vị trên các cõi chân thần, atma và Bồ đề của hệ thống, những “Vị Truyền Linh từ” này, do ‘định vị’ trên các cõi hệ thống ấy, vì vậy là một phần của các luân xa khác kia—ngay trong khi họ vẫn đáp ứng với phương diện Cha.

214. What is the “body of the Son”? Is it the body consisting of all centers other than the head center? Is anything that transpires on the six systemic planes lower than the systemic logoic plane to be considered as in the “body of the Son”?

214. “Thân thể của Con” là gì? Có phải đó là thân thể gồm mọi trung tâm ngoại trừ trung tâm đầu? Có phải bất cứ điều gì xảy ra trên sáu cõi hệ thống thấp hơn cõi logoic hệ thống đều được xem như ở trong “thân thể của Con”?

215. From another perspective, the entire solar system (consisting of all seven systemic planes) is the body of the Son. In a way, the “Father” is to be found extraneous to the solar system (which is the ‘System of the Son’) altogether. The Father is simply reflected on atomic planes, subplanes and sub-subplanes of the cosmic physical planes.

215. Từ một góc nhìn khác, toàn bộ Thái dương hệ (gồm tất cả bảy cõi hệ thống) là thân thể của Con. Theo một nghĩa, “Cha” được tìm thấy ở bên ngoài toàn bộ Thái dương hệ (vốn là ‘Hệ của Con’). Cha chỉ được phản chiếu trên các cõi nguyên tử, cõi phụ và cõi phụ–phụ của cõi hồng trần vũ trụ.

216. The Father is not an embodiment but is to be embodied within the Son.

216. Cha không phải là một hóa thân nhưng phải được nhập thân trong Con.

Each of these great lives (embodying deva energy of the first degree) is an emanation from the central spiritual sun in the first instance and from one of the three major constellations in the second instance.

Mỗi một trong các Sự Sống vĩ đại này (hiện thân năng lượng thiên thần bậc nhất) là một xuất lộ từ Mặt trời Tinh thần Trung Ương trước hết, và từ một trong ba chòm sao chủ yếu tiếp theo đó.

217. The occultism deepens further.

217. Tính huyền bí càng lúc càng sâu.

218. From whence these seven great lives found on the cosmic physical plane?

218. Những Sự Sống vĩ đại trên cõi hồng trần vũ trụ này khởi từ đâu?

219. DK seems to be telling us that each of the “Transmitters of the Word” is to be considered as an emanation.

219. Chân sư DK dường như đang nói với chúng ta rằng mỗi “Vị Truyền Linh từ” nên được xem như một xuất lộ.

a. First, as an emanation from the “central spiritual sun”, from one perspective, the monadic aspect of our Solar Logos.

a. Trước hết, là một xuất lộ từ “Mặt trời Tinh thần Trung Ương”, xét từ một góc nhìn nào đó, tức phương diện chân thần của Thái dương Thượng đế chúng ta.

b. Secondly, from one of the three major constellations—the Great Bear, the Pleiades and Sirius.

b. Kế đó, từ một trong ba chòm sao chủ yếu—Đại Hùng, Thất Nữ và Thiên Lang.

220. Of course, we can interpret this differently, and it is probably better to do so, in which case—

220. Dĩ nhiên, chúng ta có thể diễn giải điều này theo cách khác, và có lẽ nên làm vậy, trong trường hợp đó—

a. The Central Spiritual Sun will be the center point of our entire local cosmos, will be found in the Pleiades and will not be directly related to our Solar Logos at all.

a. Mặt trời Tinh thần Trung Ương sẽ là điểm trung tâm của toàn bộ vũ trụ cận kề của chúng ta, sẽ được tìm trong Thất Nữ và sẽ không liên hệ trực tiếp với Thái dương Thượng đế của chúng ta chút nào.

b. Then the words “in the second instance”, will indicate secondary points of emanation within the system of the Central Spiritual Sun, for the Great Bear, Sirius (and its system) and the Seven Pleiades all can be seen as chakras or centers within the system of the Central Spiritual Sun (the hub of the wheel of our local cosmos through which the “One About Whom Naught May Be Said” expresses).

b. Khi đó các từ “trong trường hợp thứ hai” sẽ chỉ ra các điểm xuất lộ thứ cấp bên trong hệ thống của Mặt trời Tinh thần Trung Ương, vì Đại Hùng Tinh, Sirius (và hệ của nó) và Bảy ngôi sao Pleiades đều có thể được xem như các luân xa hay trung tâm trong hệ thống của Mặt trời Tinh thần Trung Ương (trục bánh xe của vũ trụ cục bộ của chúng ta, qua đó “Đấng Bất Khả Tư Nghị” tự biểu lộ).

Systemically they fall into three groups:

Xét theo hệ thống, chúng thuộc ba nhóm:

221. We continue to deal with a very high form of devic life—with “Transmitters of the Word”—which, we now assume, are sub-Raja Deva Lords. We remember that Raja Deva Lords are the greatest of the “Transmitters of the Word” upon the cosmic physical plane.

221. Chúng ta tiếp tục đề cập đến một hình thái rất cao của sự sống thiên thần—đến “Những Người Truyền Linh từ”—mà giờ đây chúng ta giả định là các Chúa Tể Raja Deva cấp dưới. Chúng ta nhớ rằng các Chúa Tể Raja Deva là những vị vĩ đại nhất trong số “Những Người Truyền Linh từ” trên cõi hồng trần vũ trụ.

222. What follows is very interesting, since at no point in the foregoing discussion have we been told where on the systemic logoic plane the “Transmitters of the Word” were to be positioned.

222. Điều sau đây thật đáng quan tâm, vì ở không điểm nào trong thảo luận vừa qua chúng ta được cho biết ở đâu trên cõi logoic thuộc hệ thống mà “Những Người Truyền Linh từ” sẽ được an vị.

Group 1 includes those transmitters of the Word who are found on the three lower subplanes of the plane Adi, or the logoic plane.

Nhóm 1 bao gồm những người truyền Linh từ được tìm thấy trên ba cõi phụ thấp của cõi Adi, hay cõi logoic.

223. The transmitters in Group 1 are to be found on the three lower subplanes of the logoic plane. This would place them into correspondence with the lowest third of the sequence 1—3—3, and would immediately make us question whether there were any kind of transmitters to be found upon the atomic subplane of the logoic plane and the three lower ‘etheric’ subplanes of the logoic plane. One senses that these cannot be the highest of the “Transmitters of the Word”.

223. Những người truyền trong Nhóm 1 được tìm thấy trên ba cõi phụ thấp của cõi logoic. Điều này đặt họ vào tương ứng với phần thấp nhất của chuỗi 1—3—3, và lập tức khiến chúng ta đặt câu hỏi liệu có bất kỳ loại người truyền nào được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của cõi logoic và ba cõi phụ ‘dĩ thái’ thấp của cõi logoic hay không. Có cảm giác rằng họ không thể là những vị cao nhất trong số “Những Người Truyền Linh từ”.

224. When dealing with the word “includes” we realize a hint. There may be more to Group 1 than the type of “Transmitters of the Word” here described. In other words, Group 1 may be more complete and may include transmitters from the higher subplanes of the logoic plane.

224. Khi xử lý từ “bao gồm”, chúng ta nhận ra một ám chỉ. Có thể có nhiều hơn trong Nhóm 1 so với loại “Những Người Truyền Linh từ” được mô tả ở đây. Nói cách khác, Nhóm 1 có thể đầy đủ hơn và có thể bao gồm những người truyền từ các cõi phụ cao hơn của cõi logoic.

225. We must remember at this point that “Transmitters of the Word” are usually associated with the atomic level of any plane, and now with the lower subplanes.

225. Lúc này, chúng ta phải nhớ rằng “Những Người Truyền Linh từ” thường được liên hệ với cấp độ nguyên tử của bất kỳ cõi nào, chứ không phải với các cõi phụ thấp.

226. In this case, however, we must remember that, from the cosmic point of view, the entire systemic logoic plane is atomic.

226. Tuy nhiên, trong trường hợp này, chúng ta phải nhớ rằng, từ quan điểm vũ trụ, toàn bộ cõi logoic thuộc hệ thống là nguyên tử.

Group 2 comprises those great builders who transmit the Word on the three next systemic planes, the monadic, the atmic and the buddhic.

Nhóm 2 bao hàm những đại kiến trúc sư truyền Linh từ trên ba cõi hệ thống kế tiếp, cõi chân thần, cõi atma và cõi Bồ đề.

227. Here the word “comprises” is used and in the next paragraph, “is formed of”. These are terms more suggestive of completion than the term “includes”.

227. Ở đây dùng từ “bao hàm” và ở đoạn kế là “được cấu thành bởi”. Đây là những thuật ngữ gợi ý tính hoàn chỉnh nhiều hơn so với từ “bao gồm”.

228. We are in the realm of “great builders”. In fact, on the monadic plane resides that Creative Hierarchy known as the “Greater Builders”. (cf. EA 35)

228. Chúng ta đang ở trong lĩnh vực của “các đại kiến trúc sư”. Thật vậy, trên cõi chân thần cư ngụ Huyền Giai Sáng Tạo được biết như “Các Kiến Trúc Sư Vĩ Đại”. (x. Chiêm Tinh Học Nội Môn 35)

229. Now, instead of speaking of systemic subplanes (as was done in relation to Group 1), we are speaking of entire systemic planes (though, no doubt, there are important subdivisions occurring on each of these systemic planes—monadic, atmic and buddhic).

229. Giờ đây, thay vì nói về các cõi phụ hệ thống (như đã làm khi bàn về Nhóm 1), chúng ta đang nói về toàn bộ các cõi hệ thống (dẫu không nghi ngờ, có những phân đoạn quan trọng xảy ra trên mỗi cõi hệ thống này—chân thần, atma và Bồ đề).

230. We are not told (as in the case of Group 1) that the location of these particular great builders is found on the three lower subplanes of their respective planes. Perhaps, they are found on the higher four subplanes of the monadic, atmic and buddhic planes as well.

230. Không như trường hợp Nhóm 1, chúng ta không được cho biết rằng vị trí của các đại kiến trúc sư đặc thù này nằm trên ba cõi phụ thấp của các cõi tương ứng của họ. Có lẽ, họ cũng được tìm thấy trên bốn cõi phụ cao hơn của các cõi chân thần, atma và Bồ đề.

Group 3 is formed of those who carry on a similar function in the three worlds of human endeavour.

Nhóm 3 được cấu thành bởi những vị đảm trách một chức năng tương tự trong ba cõi của nỗ lực nhân loại.

231. We are still speaking of great Beings—or “Transmitters of the Word”.

231. Chúng ta vẫn đang nói về các Đấng Cao Cả—tức “Những Người Truyền Linh từ”.

232. The three worlds of human endeavor are not located within the cosmic ethers. The line of transmission, however, from the very highest systemic plane to the lowest systemic planes whereon man usually functions, remains unbroken.

232. Ba cõi của nỗ lực nhân loại không tọa lạc trong các dĩ thái vũ trụ. Tuy nhiên, tuyến truyền dẫn, từ cõi hệ thống cao nhất đến các cõi hệ thống thấp nơi con người thường hoạt động, vẫn không bị gián đoạn.

233. Systemically there are seven (shall we say?) ‘ultimate’ “Transmitters of the Word” subdivided into many lesser devas on the various systemic planes. The seven “Transmitters of the Word” on each of the systemic atomic subplanes are corporate parts of the seven ‘ultimate’ “Transmitters of the Word” Who are, really, Raja Deva Lords.

233. Xét theo hệ thống có bảy (chúng ta hãy nói rằng?) “tối hậu” “Những Người Truyền Linh từ” được phân chia thành nhiều thiên thần thấp hơn trên các cõi hệ thống khác nhau. Bảy “Những Người Truyền Linh từ” trên mỗi cõi phụ nguyên tử hệ thống là các bộ phận hợp thành của bảy “Những Người Truyền Linh từ” ‘tối hậu’, Vốn, thực ra, là các Chúa Tể Raja Deva.

234. From a larger perspective, there are three major groupings of transmitters.

234. Từ một viễn kiến rộng lớn hơn, có ba nhóm chính của những người truyền:

a. Those found on the three lower subplanes of the logoic plane

a. Những vị được tìm thấy trên ba cõi phụ thấp của cõi logoic

b. Those found on the second, third and fourth systemic planes (numbering from above) and especially upon the first subplane of those systemic planes (which is not to say that transmitters cannot be found on lower subplanes of those planes as well—as has been demonstrated in relation to Group 1).

b. Những vị được tìm thấy trên cõi hệ thống thứ hai, thứ ba và thứ tư (đếm từ trên xuống) và đặc biệt là trên cõi phụ thứ nhất của các cõi hệ thống ấy (điều này không có nghĩa là không thể tìm thấy những người truyền trên các cõi phụ thấp hơn của các cõi ấy—như đã được minh chứng đối với Nhóm 1).

c. Those found on the fifth, sixth and seventh systemic planes and especially upon the first subplane of those systemic planes (which is not to say that transmitters cannot be found on the lower subplanes of those planes as well—as has been demonstrated in relation to Group 1).

c. Những vị được tìm thấy trên cõi hệ thống thứ năm, thứ sáu và thứ bảy và đặc biệt là trên cõi phụ thứ nhất của các cõi hệ thống ấy (điều này không có nghĩa là không thể tìm thấy những người truyền trên các cõi phụ thấp hơn của các cõi ấy—như đã được minh chứng đối với Nhóm 1).

d. There is almost certainly a transmitting function occurring upon the first sub-subplane of each of the ‘etheric’ subplanes of each of the systemic planes. There may also be a transmitting function occurring upon the first sub-subplane of each of the dense subplanes of the systemic planes. We need a map to more clearly reveal the intricacy.

d. Gần như chắc chắn có một chức năng truyền dẫn đang xảy ra trên cõi phụ-phụ thứ nhất của mỗi cõi phụ ‘dĩ thái’ của từng cõi hệ thống. Cũng có thể có một chức năng truyền dẫn xảy ra trên cõi phụ-phụ thứ nhất của mỗi cõi phụ đậm đặc của các cõi hệ thống. Chúng ta cần một bản đồ để bày tỏ sự tinh vi phức tạp này rõ ràng hơn.

235. In the simplest possible terms and in relation to what we must know—somehow ‘the Word gets through’!

235. Nói theo lối đơn giản nhất và liên hệ với điều chúng ta cần biết—bằng cách nào đó “Linh từ vẫn được truyền qua”!

Fundamentally they are also emanations from one of the seven stars of the Great Bear in the third instance.

Về căn bản, chúng cũng là những xuất lộ từ một trong bảy ngôi sao của Đại Hùng Tinh trong trường hợp thứ ba.

236. We have had the first, second and, now, the third instance.

236. Chúng ta đã có trường hợp thứ nhất, thứ hai và, giờ đây, thứ ba.

237. From the way they are listed, it is seeming more certain that the Central Spiritual Sun is to be located within the Pleiades or as the Pleiades as a whole, rather than considering it (in this context) as the monadic nature of the Solar Logos. (That Monad is, however, legitimately called the Central Spiritual Sun if we are taking a solar systemic perspective.)

237. Cách liệt kê khiến điều này càng có vẻ chắc chắn rằng Mặt trời Tinh thần Trung Ương được đặt trong Pleiades hoặc Pleiades như một toàn thể, hơn là xem nó (trong bối cảnh này) như bản chất chân thần của Thái dương Thượng đế. (Tuy vậy, Chân Thần ấy vẫn chính đáng được gọi là Mặt trời Tinh thần Trung Ương nếu chúng ta lấy viễn kiến theo hệ mặt trời.)

238. Thus—

238. Vậy—

a. The first instance embraces the entirety of the system of the “One About Whom Naught May Be Said”

a. Trường hợp thứ nhất bao quát toàn thể hệ thống của “Đấng Bất Khả Tư Nghị”

b. The second instance speaks of emanative points as the constellational chakras within the “One About Whom Naught May Be Said”—the Great Bear, the Pleiades and either Sirius (i.e., the Sirian system) or the Little Bear—the higher correspondence of Sirius).

b. Trường hợp thứ hai nói về các điểm xuất lộ như các luân xa cấp chòm sao trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị”—Đại Hùng Tinh, Pleiades và hoặc Sirius (tức hệ thống Sirian) hoặc Tiểu Hùng Tinh—tương ứng cao của Sirius).

c. The third instance speaks of specific stars or chakras within one of the constellational chakras within the “One About Whom Naught May Be Said”. Each major star in the Great Bear is a major ‘solar’ chakra in that major constellational chakra known as the Great Bear.

c. Trường hợp thứ ba nói về các ngôi sao hoặc luân xa cụ thể bên trong một luân xa thuộc chòm sao trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị”. Mỗi ngôi sao chính trong Đại Hùng Tinh là một luân xa ‘thái dương’ chính trong luân xa chòm sao lớn ấy gọi là Đại Hùng Tinh.

239. We see that these great ‘Transmitting Lives’ come to their present ‘positions’ on our cosmic physical plane from a great distance, but then, so does man.

239. Chúng ta thấy rằng những ‘Sự Sống Truyền Dẫn’ vĩ đại này đến vị trí hiện thời của mình trên cõi hồng trần vũ trụ của chúng ta từ một khoảng cách rất xa, nhưng rồi, con người cũng vậy.

240. We do not know all the steps along the way of the emanatory path, but there are surely many ‘stops’ which would be of great interest to the student of these matters.

240. Chúng ta không biết tất cả các bước dọc theo con đường xuất lộ, nhưng chắc chắn có nhiều ‘điểm dừng’ vốn sẽ rất đáng quan tâm đối với đạo sinh khảo cứu những vấn đề này.

241. Suffice it to say that the line of transmission here described is one that conducts the Will of God and electric fire right onto the cosmic physical plane and into the three lower worlds of human evolution and, finally, ‘down’ onto the lowest of all systemic planes—the etheric-physical plane.

241. Chỉ cần nói rằng tuyến truyền dẫn được mô tả ở đây là tuyến chuyên chở Ý Chí của Thượng Đế và Lửa điện xuống tận cõi hồng trần vũ trụ và đi vào ba cõi thấp của tiến hóa nhân loại và, sau cùng, ‘xuống’ đến cõi thấp nhất trong mọi cõi hệ thống—cõi dĩ thái-hồng trần.

242. We are learning about the structural divisions within the deva kingdom and of the relations of the members of that kingdom to each other.

242. Chúng ta đang học về các phân khu cấu trúc bên trong vương quốc thiên thần và về mối liên hệ giữa các thành viên của vương quốc ấy với nhau.

In these triple emanatory forces may be found the origin of all that is visible and objective, and through their agency our solar system takes its place within the greater cosmic scheme, and a certain basic cosmic fire is formed.

Trong các lực xuất lộ tam phân này có thể tìm thấy cội nguồn của mọi cái hữu hình và khách quan, và thông qua tác năng của chúng, hệ mặt trời của chúng ta chiếm vị trí của nó trong cơ đồ vũ trụ lớn hơn, và một loại lửa vũ trụ căn bản nào đó được hình thành.

243. A great part of the value of reading this section of text is to realize something of the depth of occultism which is being conveyed.

243. Một phần lớn giá trị của việc đọc đoạn này là nhận ra phần nào chiều sâu của huyền bí học đang được truyền đạt.

244. These “Transmitters of the Word” are called “triple emanatory forces” because they originate from three great sources which represent three great levels of being.

244. “Những Người Truyền Linh từ” này được gọi là “các lực xuất lộ tam phân” vì chúng khởi nguyên từ ba nguồn lớn đại diện cho ba cấp độ hiện hữu vĩ đại.

245. We may suppose that, due to their origin, they have much to do with the conduction of the seven rays into our solar system, onto our planet and into our lives as man.

245. Chúng ta có thể cho rằng, do xuất xứ của mình, chúng liên quan rất nhiều đến việc dẫn truyền bảy cung vào hệ mặt trời của chúng ta, xuống hành tinh chúng ta và vào đời sống chúng ta như con người.

246. Three great orders of devas (broadly, transmitting devas, manipulatory devas, and the third and lowest class which are more ‘structural and structuring’ devas—though not necessarily to be considered “elementals in the usual sense”) are responsible for all of manifestation upon the cosmic physical plane.

246. Ba đẳng cấp lớn của chư thiên (nói rộng, thiên thần truyền dẫn, thiên thần thao túng, và hạng thứ ba thấp nhất—thiên thần mang tính ‘cấu chất và cấu trúc’—dẫu không nhất thiết phải được xem là “hành khí theo nghĩa thông thường”) chịu trách nhiệm cho toàn bộ sự hiển lộ trên cõi hồng trần vũ trụ.

247. DK is speaking here of the origin of all that is “visible and objective” in the outer sense.

247. Chân sư DK đang nói ở đây về cội nguồn của mọi cái “hữu hình và khách quan” theo nghĩa ngoại hiện.

248. Let us tabulate that for which these “Transmitters of the Word” are responsible:

248. Chúng ta hãy liệt kê những gì “Những Người Truyền Linh từ” này chịu trách nhiệm:

a. They are the origin of all that is visible and objective

a. Chúng là cội nguồn của mọi cái hữu hình và khách quan

b. They are responsible for assisting our solar system to take its place within the “cosmic scheme”. That scheme is the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”.

b. Chúng chịu trách nhiệm hỗ trợ hệ mặt trời của chúng ta chiếm vị trí của nó trong “cơ đồ vũ trụ”. Cơ đồ ấy là “Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là một”.

c. Through their agency a “certain basic cosmic fire is formed”. We may be speaking here of fire by friction considered in a cosmic sense—the basic fire of the cosmic physical plane (in two categories, “latent” cosmic fire by friction and “radiatory or active” cosmic fire by friction).

c. Thông qua tác năng của chúng một “loại lửa vũ trụ căn bản nào đó được hình thành”. Ở đây có thể đang nói về Lửa ma sát xét theo nghĩa vũ trụ—ngọn lửa căn bản của cõi hồng trần vũ trụ (với hai loại: Lửa ma sát vũ trụ “tàng ẩn” và Lửa ma sát vũ trụ “phóng xạ hay hoạt động”).

249. We gather that without them, there could be no objective solar system—i.e., no solar system demonstrating throughout the entirety of the cosmic physical plane.

249. Chúng ta suy ra rằng nếu không có chúng, sẽ không thể có hệ mặt trời khách quan—tức là không có hệ mặt trời biểu hiện xuyên suốt toàn thể cõi hồng trần vũ trụ.

250. Further, without the transmittive impulse emanating from the Central Spiritual Sun, from the three great constellations and from the seven stars of the Great Bear, our solar system would not have taken form. From these sources emanate the great transmitting devas which we have under discussion.

250. Hơn nữa, nếu không có xung lực truyền dẫn xuất lộ từ Mặt trời Tinh thần Trung Ương, từ ba chòm sao vĩ đại và từ bảy ngôi sao của Đại Hùng Tinh, hệ mặt trời của chúng ta đã không thể thành hình. Từ các nguồn ấy phát xuất những thiên thần truyền dẫn vĩ đại mà chúng ta đang bàn thảo.

They [in their three divisions] are the sumtotal of the head, the heart and the throat centres of the solar Logos, and their correspondences will be found within a Heavenly Man, a human [921] being, and an atom.

Họ [trong ba phân nhóm của họ] là tổng thể của các trung tâm đầu, tim và cổ họng của Thái dương Thượng đế, và các tương ứng của chúng sẽ được tìm thấy trong một Đấng Thiên Nhân, một con người [921] và một nguyên tử.

251. There are three great groups of transmitting devas—Group 1, Group 2 and Group 3, and these groups relate to three great or major centers within the Solar Logos (with correspondences within the Heavenly Man, the human being and the atom of substance).

251. Có ba nhóm lớn của các thiên thần truyền dẫn—Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3, và các nhóm này liên hệ với ba trung tâm lớn hay chủ yếu trong Thái dương Thượng đế (với các tương ứng trong Đấng Thiên Nhân, con người và nguyên tử của chất liệu).

252. One wonders why the other chakras are not included. Perhaps we are speaking only of the primary chakric correspondences of these transmitting devas.

252. Người ta tự hỏi vì sao các luân xa khác không được bao gồm. Có lẽ chúng ta chỉ đang nói về các tương ứng luân xa chủ yếu của các thiên thần truyền dẫn này.

253. From the higher and wider perspective, however, we can see that those transmitters found on the lower subplanes of the systemic logoic plane correspond to the head center. Those upon the monadic, atmic, and buddhic systemic planes correspond to the heart center. Those who function within the systemic planes of the three lower worlds correspond to the throat center.

253. Tuy nhiên, từ viễn kiến cao và rộng hơn, chúng ta có thể thấy rằng các người truyền được tìm thấy trên các cõi phụ thấp của cõi logoic hệ thống tương ứng với trung tâm đầu. Những vị trên các cõi hệ thống chân thần, atma và Bồ đề tương ứng với trung tâm tim. Những vị hoạt động trong các cõi hệ thống của ba cõi thấp tương ứng với trung tâm cổ họng.

254. We must suspect that there are higher “Transmitters of the Word” to be found on the systemic logoic plane, and that these might correlate with the higher aspects of the head center.

254. Chúng ta phải nghi ngờ rằng có những “Những Người Truyền Linh từ” cao hơn được tìm thấy trên cõi logoic hệ thống, và rằng chúng có thể tương liên với các phương diện cao hơn của trung tâm đầu.

255. We remind ourselves—

255. Chúng ta tự nhắc mình—

a. The chakras are devic.

a. Các luân xa là thiên thần.

b. The chakras are composed, it seems, of transmitting devas.

b. Các luân xa có vẻ được cấu thành bởi các thiên thần truyền dẫn.

c. The etheric chakras of the great Beings are located on three or four of the cosmic ethers—depending on whether we are speaking of a Planetary Logos or a Solar Logos.

c. Các luân xa dĩ thái của những Đấng Vĩ Đại được đặt trên ba hoặc bốn cõi dĩ thái vũ trụ—tùy theo chúng ta đang nói về một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế.

d. The major head centers of the great Beings are not located within the lower two subdivisions (the monadic, atmic, and buddhic planes on the one hand, or the mental, astral and etheric-physical planes on the other). At least for the Solar Logos, the seven major head centers must be considered to be located on the logoic plane—on what subplanes we do not know, but may infer according to the nature of the particular head centers). Probably, this positioning is to be looked for on the higher three subplanes of the logoic plane.

d. Các trung tâm đầu chủ yếu của các Đấng Vĩ Đại không đặt trong hai phân khu thấp hơn (một bên là cõi chân thần, atma, Bồ đề; bên kia là cõi trí, cảm dục và dĩ thái-hồng trần). Ít nhất là đối với Thái dương Thượng đế, bảy trung tâm đầu chủ yếu phải được xem là đặt trên cõi logoic—trên các cõi phụ nào thì chúng ta không biết, nhưng có thể suy ra theo bản chất của từng trung tâm đầu cụ thể). Nhiều khả năng, vị trí này nên được tìm trên ba cõi phụ cao của cõi logoic.

Hence the scientist, as he discovers the nature of the atom, is putting himself in touch with these three types of solar energy, and is unravelling the central mystery of the system.

Vì vậy nhà khoa học, khi khám phá bản tánh của nguyên tử, đang cho mình tiếp xúc với ba loại năng lượng thái dương này, và đang tháo gỡ bí ẩn trung tâm của hệ thống.

256. Now DK calls these three types of emanatory energies “solar energy”. Since they find a place for expression within our solar system, He is justified in calling them that.

256. Giờ đây Chân sư DK gọi ba loại năng lượng xuất lộ này là “năng lượng thái dương”. Vì chúng tìm được nơi để biểu hiện bên trong hệ mặt trời của chúng ta, Ngài có lý khi gọi như vậy.

257. What DK is suggesting is that the scientist may extrapolate from what he learns about the atom, to knowledge concerning man, the Planetary Logos, the Solar Logos and even beyond.

257. Điều Chân sư DK gợi ý là nhà khoa học có thể suy rộng từ những gì ông học được về nguyên tử, đến tri thức liên quan đến con người, Hành Tinh Thượng đế, Thái dương Thượng đế và thậm chí vượt xa hơn.

258. We seem to be discussing a fourfold process:

258. Có vẻ như chúng ta đang bàn về một tiến trình tứ phân:

a. Origin of the impulse within the “One About Whom Naught May Be Said”

a. Khởi nguyên của xung lực trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị”

b. Transmission of the impulse through the Three Major Constellations (and we must decide whether to use Sirius or the Little Bear).

b. Truyền dẫn xung lực qua Ba Chòm Sao Chính (và chúng ta phải quyết định dùng Sirius hay Tiểu Hùng Tinh).

c. Transmission of the impulse through the seven major stars of one of the Three Major Constellations (the Great Bear), but there is no reason why the impulse should not be transmitted through the seven major stars of the Little Bear and of the sevenfold Sirian System.

c. Truyền dẫn xung lực qua bảy ngôi sao chính của một trong Ba Chòm Sao Chính (Đại Hùng Tinh), nhưng không có lý do gì xung lực lại không được truyền qua bảy ngôi sao chính của Tiểu Hùng Tinh và của Hệ thống Sirian thất phân.

d. The anchoring of the impulse within our solar system.

d. Neo xung lực vào trong hệ mặt trời của chúng ta.

As the triple nature of the atom stands revealed, so likewise the triple nature of man and of God gradually becomes proven.

Khi bản tánh tam phân của nguyên tử được hiển lộ, thì tương tự, bản tánh tam phân của con người và của Thượng đế dần dần được chứng minh.

259. So the process suggested is, “As below so above”.

259. Vậy tiến trình được gợi ý là, “Như ở dưới thì ở trên cũng vậy”.

260. The triple nature of man and God shall not only be revealed but “proven”. This is a powerful anticipation.

260. Bản tánh tam phân của con người và của Thượng đế sẽ không chỉ được hiển lộ mà còn được “chứng minh”. Đây là một tiên đoán đầy uy lực.

The energy of these groups passes through the physical sun, and from thence they sound the Word for the particular plane of their specific endeavour.

Năng lượng của các nhóm này đi qua Mặt Trời vật chất, và từ đó họ xướng Linh từ cho cõi đặc thù của nỗ lực chuyên biệt của họ.

261. We are speaking of the descent of the “Transmitters of the Word”.

261. Chúng ta đang nói về sự giáng hạ của “Những Người Truyền Linh từ”.

262. We are reminded of the ‘Double Diamond Diagrams” to be found in Esoteric Astrology, p.610.

262. Chúng ta được gợi nhớ đến “Sơ đồ Kim cương Kép” được tìm thấy trong Chiêm Tinh Học Nội Môn, tr.610.

263. The emanatory sequence here proposed is more inclusive than the diagram offered in EA, but the descent of energy in both cases seems to be part of the same flow.

263. Trình tự xuất lộ được đề xuất ở đây bao quát hơn sơ đồ đưa ra trong Chiêm Tinh Học Nội Môn, nhưng sự giáng lưu năng lượng trong cả hai trường hợp dường như là một phần của cùng dòng chảy.

264. It is important to realize that the transmission of the impulse must pass through our Sun before reaching the particular plane from which a certain phase of the “Transmission of the Word” goes forth.

264. Điều quan trọng là nhận ra rằng sự truyền dẫn xung lực phải đi qua Thái Dương của chúng ta trước khi đến cõi đặc thù từ đó một giai đoạn nào đó của “Sự Truyền Linh từ” phát ra.

265. The line of descent, then, is thus more than fourfold—it is fivefold, even, perhaps, sixfold, if one considers that a planet other than the Earth probably intervenes before the impulse can reach our planet.

265. Vậy tuyến giáng lưu này nhiều hơn bốn phân—nó là ngũ phân, thậm chí, có thể là lục phân, nếu xét rằng một hành tinh khác ngoài Trái Đất rất có thể can dự trước khi xung lực có thể đến hành tinh chúng ta.

266. We are learning that these groups “sound the Word” “from thence”. Does this mean that after being transmitted through the Sun, they sound the Word or that while they are passing ‘through the Sun’ as it were, they sound the Word? The second option seems more accurate.

266. Chúng ta đang học rằng các nhóm này “xướng Linh từ” “từ đó”. Điều này có nghĩa là sau khi được truyền qua Mặt Trời, họ mới xướng Linh từ, hay là trong khi họ ‘đi qua Mặt Trời’ như thế, họ xướng Linh từ? Phương án thứ hai có vẻ chính xác hơn.

267. Whichever is correct, there is a strong solar factor in the sounding of the Word for each particular systemic plane.

267. Dù phương án nào đúng, có một nhân tố thái dương mạnh mẽ trong việc xướng Linh từ cho mỗi cõi hệ thống đặc thù.

268. This is a good time to remember that each of the systemic planes is a spirilla in the main permanent atom (found on the logoic plane) of the cosmic physical plane.

268. Đây là lúc thích hợp để nhớ rằng mỗi cõi hệ thống là một “spirilla” trong nguyên tử trường tồn chính (đặt trên cõi logoic) của cõi hồng trần vũ trụ.

269. In a way, of course, the entire cosmic physical plane is an atom.

269. Theo một nghĩa nào đó, dĩ nhiên, toàn thể cõi hồng trần vũ trụ là một nguyên tử.

The student must not make the mistake of thinking that these seven great transmitters are the seven Heavenly Men. They form one half of Their real nature.

Đạo sinh chớ lầm tưởng rằng bảy vị đại truyền dẫn này là bảy Đấng Thiên Nhân. Họ tạo thành một nửa của bản tánh thực sự của Các Ngài.

270. We know that Heavenly Men are Divine Hermaphrodites. Part of them is devic and the other part a higher correspondence to the “man”. The structure seems equally divided between “man” (Heavenly Man) and deva.

270. Chúng ta biết rằng Đấng Thiên Nhân là Lưỡng tính thiêng liêng. Một phần trong Các Ngài là thiên thần và phần kia là tương ứng cao của “nhân”. Cấu trúc có vẻ được phân chia đồng đều giữa “nhân” (Thiên Nhân) và thiên thần.

271. It is obvious that the emanatory stream of these transmitters has a origin much higher than that of the Heavenly Men. When they reach the Heavenly Men, they are at the fifth stage of the emanatory process:

271. Rõ ràng là dòng xuất lộ của các vị truyền dẫn này có nguồn gốc cao hơn nhiều so với Đấng Thiên Nhân. Khi đến với Đấng Thiên Nhân, họ đã ở giai đoạn thứ năm của tiến trình xuất lộ:

a. “One About Whom Naught May Be Said”

a. “Đấng Bất Khả Tư Nghị”

b. Three Great Constellations

b. Ba Chòm Sao Vĩ Đại

c. Seven major stars of the Great Bear

c. Bảy ngôi sao chính của Đại Hùng Tinh

d. Our Sun (or a Sun in the “Seven Solar Systems of Which Ours is One”)

d. Thái Dương của chúng ta (hoặc một Thái Dương trong “Bảy Hệ Mặt Trời mà Hệ của chúng ta là một”)

e. A Heavenly Man

e. Một Đấng Thiên Nhân

272. We must be watchful, for DK seems rapidly to switch from speaking of seven “Transmitters of the Word” on each systemic plane to only “seven treat transmitters” each of which is related to one of the major Heavenly Men.

272. Chúng ta phải cảnh giác, vì Chân sư DK dường như chuyển rất nhanh từ việc nói về bảy “Những Người Truyền Linh từ” trên mỗi cõi hệ thống sang chỉ còn “bảy vị truyền dẫn lớn” mỗi vị liên hệ với một trong những Đấng Thiên Nhân chính yếu.

This is all that can be said of this great mystery,

Tất cả những gì có thể nói về đại bí nhiệm này là ngần ấy,

273. After such a discussion, we do not doubt that it is a “great mystery” do we?

273. Sau một cuộc luận bàn như vậy, chúng ta không nghi ngờ đây là một “đại bí nhiệm”, phải vậy không?

though it might be added that from another angle of vision, they form but one third of his threefold divine nature.

dù có thể thêm rằng dưới một góc nhìn khác, họ chỉ hình thành một phần ba trong bản tánh thiêng liêng tam phân của Ngài.

274. The angle of vision changes and so does the perspective.

274. Góc nhìn thay đổi, và viễn tượng cũng đổi thay theo.

275. From this second angle of vision, the great “Transmitters of the Word” once they reach the solar system and the Heavenly Men within that solar system, form but one third of the nature of the Heavenly Men and not one half. Let us see how this may be.

275. Dưới góc nhìn thứ hai này, các “Những Người Truyền Linh từ” vĩ đại, một khi họ đến hệ mặt trời và các Đấng Thiên Nhân trong hệ mặt trời ấy, chỉ tạo thành một phần ba bản tánh của Đấng Thiên Nhân, chứ không phải một nửa. Chúng ta hãy xem điều này có thể như thế nào.

Man is dual, being Spirit and matter; he is also, during evolution, a triplicity, so it is with a Heavenly Man, and hence the mystery.

Con người là lưỡng tính, là Tinh thần và chất liệu; y cũng, trong quá trình tiến hóa, là một bộ ba, Đấng Thiên Nhân cũng vậy, và do đó mà có bí nhiệm.

276. If man or a Heavenly Man were only dual, then the “Transmitters of the Word” could be considered as related to the matter or Mother aspect and the “man” part of the man or the Heavenly Man, to the Spirit aspect.

276. Nếu con người hay một Đấng Thiên Nhân chỉ là lưỡng, thì “Những Người Truyền Linh từ” có thể được xem là liên hệ với phương diện vật chất hay Mẫu và phần “nhân” của con người hay của Đấng Thiên Nhân thì liên hệ với phương diện Tinh thần.

277. But since, in evolutionary process, man and the Heavenly Man are triple, the nature of the soul which is neither Spirit nor matter, but both, must be considered.

277. Nhưng vì trong tiến trình tiến hóa, cả con người lẫn Đấng Thiên Nhân đều là tam phân, nên bản tánh của linh hồn—vốn chẳng phải Tinh thần cũng chẳng phải chất liệu, mà là cả hai—phải được xét đến.

278. In the union of Spirit and matter in soul, a new amalgam is formed. This new amalgam, characterized by consciousness represents the other third which is neither entirely “man” nor “deva”.

278. Trong sự kết hợp của Tinh thần và chất liệu trong linh hồn, một hợp chất mới được hình thành. Hợp chất mới này, được đặc trưng bởi tâm thức, đại diện cho phần ba còn lại vốn không hoàn toàn “nhân” cũng không hoàn toàn “thiên thần”.

The great Transmitter of the Word on the physical plane,

Vị Đại Truyền Linh từ trên cõi hồng trần,

279. We are speaking of the systemic physical plane.

279. Chúng ta đang nói về cõi hồng trần hệ thống.

which is the one under our consideration,

vốn là cõi đang được chúng ta khảo cứu,

280. Even though we have laid out a much larger scheme…

280. Dẫu chúng ta đã phác họa một sơ đồ lớn hơn…

is the energising factor of the throat centre of Brahma.

là yếu tố kích hoạt của trung tâm cổ họng của Brahma.

281. Again, we have a very occult statement.

281. Một lần nữa, chúng ta có một mệnh đề rất huyền bí.

282. Brahma, in this context, is a solar systemic Being. Brahma rules particularly the lower three systemic planes of the cosmic physical plane.

282. Trong bối cảnh này, Brahma là một Đấng của hệ mặt trời. Brahma đặc biệt cai quản ba cõi hệ thống thấp của cõi hồng trần vũ trụ.

283. The chakras of a Planetary Logos or Solar Logos cannot be found in the lower three worlds, even though certain of those chakras are directly connected with these lower three worlds.

283. Các luân xa của một Hành Tinh Thượng đế hay Thái dương Thượng đế không thể được tìm thấy trong ba cõi thấp, dẫu một số luân xa trong số ấy trực tiếp liên kết với ba cõi thấp.

284. It would seem that even though the particular “Transmitter of the Word” under discussion is directly working upon the systemic physical plane, it has a energizing effect upon the throat center of Brahma.

284. Có vẻ như mặc dù “Những Người Truyền Linh từ” đặc thù đang bàn luận trực tiếp làm việc trên cõi hồng trần hệ thống, họ lại có tác dụng kích hoạt trên trung tâm cổ họng của Brahma.

285. Where is that throat center to be found? Upon the atmic plane?. Let us think this through and see where we would locate the throat center of Brahma.

285. Trung tâm cổ họng ấy được tìm ở đâu? Trên cõi atma chăng? Chúng ta hãy suy xét điều này và xem sẽ định vị trung tâm cổ họng của Brahma ở đâu.

286. Brahma and the Holy Spirit are one and the same, and so we cannot locate systemic or planetary Brahma within dense cosmic matter but only within cosmic etheric matter.

286. Brahma và Chúa Thánh Thần là một, do đó chúng ta không thể đặt Brahma hệ thống hay hành tinh bên trong chất liệu đậm đặc vũ trụ mà chỉ trong chất liệu dĩ thái vũ trụ.

287. From another perspective, however, if we confine ourselves to the systemic physical plane, then we could speak of the manner in which the throat center of man, found on the super-etheric subplane of the etheric-physical plane, is energized. Brahma would seem to be behind this energization.

287. Tuy nhiên, từ một viễn kiến khác, nếu chúng ta giới hạn mình trong cõi hồng trần hệ thống, khi ấy chúng ta có thể nói về cách trung tâm cổ họng của con người, vốn đặt trên cõi phụ siêu dĩ thái của cõi dĩ thái-hồng trần, được kích hoạt. Có vẻ Brahma đứng sau sự kích hoạt này.

288. We are faced with two possible ways of thinking:

288. Chúng ta đang đối diện với hai cách tư duy khả hữu:

a. Either we think of Brahma, Vishnu and Shiva as expressing through the cosmic etheric planes. This is a somewhat cosmic perspective.

a. Hoặc chúng ta nghĩ về Brahma, Vishnu và Shiva như biểu lộ qua các cõi dĩ thái vũ trụ. Đây là một viễn kiến đượm tính vũ trụ.

b. Or, we spread the influence of Brahma, Vishnu and Shiva across the entire cosmic physical plane, which would ‘locate’ Brahma’s expression in that part of the cosmic physical plane which is not principled—i.e., within the lower three worlds. If we think in this manner, we will think of Brahma, Vishnu and Shiva as the Three Logoi Who surround the Solar Logos jus as the three Buddhas of Activity surround Sanat Kumara.

b. Hoặc, chúng ta trải ảnh hưởng của Brahma, Vishnu và Shiva trên toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ, điều sẽ ‘định vị’ biểu hiện của Brahma trong phần của cõi hồng trần vũ trụ không có tính nguyên khí—tức là trong ba cõi thấp. Nếu nghĩ theo cách này, chúng ta sẽ nghĩ về Brahma, Vishnu và Shiva như Ba Thượng đế bao quanh Thái dương Thượng đế giống như ba Đức Phật Hành Động bao quanh Sanat Kumara.

289. From one perspective (a higher one), the throat center of Brahma must necessarily be found only within the cosmic etheric planes.

289. Dưới một viễn kiến (cao hơn), trung tâm cổ họng của Brahma tất yếu chỉ có thể được tìm thấy duy trên các cõi dĩ thái vũ trụ.

290. From another perspective, however, that throat center could be found within the lower three worlds which are (cosmically considered) unprincipled planes of density rather than etheric planes.

290. Tuy nhiên, dưới một viễn kiến khác, trung tâm cổ họng ấy có thể được tìm thấy trong ba cõi thấp vốn (xét theo vũ trụ) là các cõi đậm đặc không có tính dĩ thái.

291. It seems to be this latter approach that DK is taking.

291. Có vẻ như đây là cách tiếp cận sau mà Chân sư DK đang dùng.

An interesting tabulation of the threefold centres

Một bảng liệt kê thú vị về các trung tâm tam phân

292. We will have to see what Master DK means by “the threefold centers”. Certainly each center has three divisions: the jewel, the petals and the support or foundation.

292. Chúng ta sẽ phải xem Chân sư DK muốn nói gì bằng “các trung tâm tam phân”. Chắc chắn mỗi trung tâm có ba bộ phận: viên ngọc, các cánh hoa và đế/đài nâng đỡ.

293. As well, it is important to realize that Brahma, Vishnu and Shiva are all actually or potentially threefold.

293. Đồng thời, cần nhận ra rằng Brahma, Vishnu và Shiva đều thực sự hay tiềm năng là tam phân.

and the three divine aspects might here be given which may prove of use to the student, though he should carefully bear in mind that these centres are for the purpose of generating and transmitting energy.

và ba phương diện thiêng liêng có thể được đưa ra ở đây, điều này có thể hữu ích cho đạo sinh, dẫu y nên ghi nhớ cẩn thận rằng các trung tâm này là nhằm mục đích sinh phát và truyền dẫn năng lượng.

294. DK is always watchful lest we over-materialize our concept of the centers, regarding them as objects rather than as energy-fields participating in the transmission and passage of energy.

294. Chân sư DK luôn cảnh giác kẻo chúng ta vật chất hóa quá mức quan niệm về các trung tâm, coi chúng như những đối tượng hơn là những trường năng lượng tham dự vào sự truyền và lưu thông năng lượng.

1. The transmitter of energy on the physical plane forms the throat centre in the body of Brahma, the third aspect.

1. Người truyền năng lượng trên cõi hồng trần tạo thành trung tâm cổ họng trong thân thể của Brahma, phương diện thứ ba.

295. What we are here discussing is all occurring with the dense physical body of the Solar Logos. This is not where solar logoic chakras are usually said to be found.

295. Điều chúng ta đang bàn ở đây đều diễn ra trong thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế. Đây không phải là nơi các luân xa của Thái dương Thượng đế thường được cho là trú đóng.

296. We are speaking of a great deva who works upon the systemic physical plane.

296. Chúng ta đang nói về một đại thiên thần làm việc trên cõi hồng trần hệ thống.

297. We remember that when speaking of the “body” of Brahma, we are speaking of the twenty-one lower subplanes (in the case of the Solar Logos) and, probably, of the eighteen lower subplanes (in the case of our Planetary Logos).

297. Chúng ta nhớ rằng khi nói về “thân thể” của Brahma, chúng ta đang nói về hai mươi mốt cõi phụ thấp (trong trường hợp Thái dương Thượng đế) và, có lẽ, mười tám cõi phụ thấp (trong trường hợp Hành Tinh Thượng đế của chúng ta).

298. All the many throat centers upon the third subplane of the etheric-physical plane are as one throat center in the body of Brahma.

298. Tất cả các trung tâm cổ họng vô số trên cõi phụ thứ ba của cõi dĩ thái-hồng trần đều hợp nhất như một trung tâm cổ họng trong thân thể của Brahma.

299. It should not be ignored however, that there are also throat centers to be found upon the third subplane of the systemic astral plane.

299. Tuy nhiên, không nên bỏ qua rằng cũng có các trung tâm cổ họng được tìm thấy trên cõi phụ thứ ba của cõi cảm dục hệ thống.

300. Yet there is no assurance that our attention should be focused on the super-etheric subplane, because the transmitters of energy are, we have been told, principally associated with atomic subplanes.

300. Dẫu vậy, không có gì bảo đảm rằng sự chú ý của chúng ta nên tập trung vào cõi phụ siêu dĩ thái, vì những người truyền năng lượng, như chúng ta đã được nói, chủ yếu liên hệ với các cõi phụ nguyên tử.

301. In anticipation of what we will discover shortly below, are we saying that the Raja Deva Lord Kshiti (or His higher systemic correspondence) is the throat center in the body of Brahma (considering Brahma as one of the three Logoi subsidiary to the Solar Logos)?

301. Dự báo những gì chúng ta sẽ phát hiện ngay bên dưới, liệu chúng ta đang nói rằng Chúa Tể Raja Deva Kshiti (hay đối phần hệ thống cao hơn của Ngài) là trung tâm cổ họng trong thân thể của Brahma (xem Brahma như một trong ba Thượng đế phụ thuộc Thái dương Thượng đế)?

2. The transmitter of energy upon the astral plane forms the heart centre of Brahma.

2. Người truyền năng lượng trên cõi cảm dục tạo thành trung tâm tim của Brahma.

302. We are speaking of a great deva who works upon the systemic astral plane.

302. Chúng ta đang nói về một đại thiên thần làm việc trên cõi cảm dục hệ thống.

303. Typically the heart center is to be found upon the second ether, the sub-atomic ether.

303. Thông thường trung tâm tim được tìm thấy trên dĩ thái thứ hai, tức dĩ thái bán nguyên tử.

304. Throughout the solar system, the many heart centers to be found upon the second subplane of the systemic astral plane form the heart center of Brahma (if we confine Brahma to the dense physical body of the Solar Logos)

304. Trên khắp hệ mặt trời, vô số trung tâm tim được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai của cõi cảm dục hệ thống tạo thành trung tâm tim của Brahma (nếu chúng ta giới hạn Brahma trong thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế)

305. We cannot ignore, however, the presence of a second subplane heart center upon the second subplane of the etheric-physical plane.

305. Tuy nhiên, chúng ta không thể bỏ qua sự hiện diện của một trung tâm tim thuộc cõi phụ thứ hai trên cõi phụ thứ hai của cõi dĩ thái-hồng trần.

306. Just as stated in relation to the throat center of Brahma, we must look for the major focus of the transmitter of energy upon the astral plane as the atomic level of the astral plane.

306. Cũng như đã nói về trung tâm cổ họng của Brahma, chúng ta phải tìm trọng tâm của Người truyền năng lượng trên cõi cảm dục ở cấp nguyên tử của cõi cảm dục.

307. Obviously, the centers thus far discussed and the one discussed in the follow section, are all to be correlated with planetary and solar logoic centers found within the cosmic ethers (centers within the body of the Logos, Vishnu).

307. Hiển nhiên, các trung tâm vừa bàn và trung tâm sẽ bàn trong phần tiếp theo đều phải được phối hợp với các trung tâm thuộc hành tinh và Thái dương Thượng đế đặt trong các cõi dĩ thái vũ trụ (các trung tâm trong thân thể của Thượng đế, tức Vishnu).

308. In anticipation of what we will discover shortly below, are we saying that the Raja Deva Lord Varuna (or His higher systemic correspondence) is the heart center in the body of Brahma (considering Brahma as one of the three Logoi subsidiary to the Solar Logos)?

308. Dự báo những gì sẽ thấy ngay dưới, liệu chúng ta đang nói rằng Chúa Tể Raja Deva Varuna (hay đối phần hệ thống cao hơn của Ngài) là trung tâm tim trong thân thể của Brahma (xem Brahma như một trong ba Thượng đế phụ thuộc Thái dương Thượng đế)?

3. The transmitter of the Word on the mental plane forms the head centre of this, the third aspect.

3. Người truyền Linh từ trên cõi trí tạo thành trung tâm đầu của phương diện thứ ba này.

309. We do not know whether this Word is transmitted upon the higher mental plane or within the lower mental plane.

309. Chúng ta không biết Linh từ này được truyền trên cõi thượng trí hay trong cõi hạ trí.

310. It is probable that we must think in terms of the Solar Logos and the fact that the higher mental plane is included within the dense physical body of the Solar Logos. In this case the transmitter concerned will work centrally on the atomic subplane of the higher mental plane.

310. Có lẽ chúng ta phải nghĩ theo lối Thái dương Thượng đế và thực tế là cõi thượng trí nằm trong thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế. Trong trường hợp này, người truyền liên hệ sẽ làm việc trọng tâm trên cõi phụ nguyên tử của cõi thượng trí.

311. Until the causal body of man is destroyed, we cannot speak of a head center being located on the highest level of the higher mental plane, however, there are associated head centers located on the highest levels of the systemic astral plane and the systemic physical plane. Taken all together, these head centers could be considered as contributing to the head center of Brahma (expressive within the physical body of Brahma—the lower twenty-one systemic subplanes).

311. Cho đến khi thể nguyên nhân của con người bị hủy, chúng ta không thể nói về một trung tâm đầu đặt trên tầng cao nhất của cõi thượng trí; tuy nhiên, có các trung tâm đầu liên hệ được đặt trên các tầng cao nhất của cõi cảm dục hệ thống và cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống. Gộp lại, các trung tâm đầu này có thể được xem là đóng góp vào trung tâm đầu của Brahma (biểu lộ trong thể hồng trần của Brahma—hai mươi mốt cõi phụ hệ thống thấp).

312. Perhaps there are certain petal functions within the egoic lotus (or even “jewel” functions) which should be considered part of the expression of the head center of Brahma (if we confine Brahma to the dense physical body of the Solar Logos).

312. Có lẽ có những chức năng “cánh hoa” trong Hoa Sen Chân Ngã (hoặc thậm chí chức năng “viên ngọc”) nên được xem là một phần của biểu hiện trung tâm đầu của Brahma (nếu chúng ta giới hạn Brahma vào thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế).

313. It must be obvious that (in this section of text) we are considering Brahma from a very material perspective, associating Him, as we are, with the dense physical body of the Solar Logos (a body which is, cosmically, not a principle).

313. Hẳn là rõ rằng (trong đoạn văn này) chúng ta đang xét Brahma từ một viễn kiến rất vật chất, khi liên hệ Ngài với thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế (một thể vốn, xét theo vũ trụ, không phải là một nguyên khí).

314. In anticipation of what we will discover immediately below, are we saying that the Raja Deva Lord Agni (or his higher systemic correspondence) is the head center in the body of Brahma (considering Brahma as one of the three Logoi subsidiary to the Solar Logos)?

314. Dự báo những gì sẽ thấy ngay sau đây, liệu chúng ta đang nói rằng Chúa Tể Raja Deva Agni (hay đối phần hệ thống cao hơn của Ngài) là trung tâm đầu trong thân thể của Brahma (xem Brahma như một trong ba Thượng đế phụ thuộc Thái dương Thượng đế)?

These three Raja Lords, devas, or transmitters, form the three centres of logoic force in the three worlds.

Ba Chúa Tể Raja này, các thiên thần, hay các người truyền, tạo thành ba trung tâm lực logoic trong ba cõi.

315. We have jut come to a most important statement.

315. Chúng ta vừa đi đến một mệnh đề tối quan trọng.

316. We have approached this entire subject without mentioning that the greatest or ‘ultimate’ “Transmitters of the Word” are really Raja Deva Lords!

316. Chúng ta đã tiếp cận toàn bộ đề tài này mà không nhắc rằng những “Những Người Truyền Linh từ” ‘tối hậu’ chính là các Chúa Tể Raja Deva!

317. Since in the foregoing pages we are begin taught something of the origin of the “Transmitters of the Word”, we are also being taught about the origin of the Raja Deva Lords, for the “Transmitters” are the Raja Deva Lords! The seven “Transmitters of the Word” found on each systemic atomic subplane are not the Raja Deva Lords. They are lesser though powerful Beings. The Raja Deva Lord is the ‘ultimate’ “Transmitter” for each systemic plane and subsumes the seven within His Being.

317. Vì trong những trang vừa qua chúng ta đang được chỉ dạy về cội nguồn của “Những Người Truyền Linh từ”, chúng ta cũng được dạy về cội nguồn của các Chúa Tể Raja Deva, vì “Những Người Truyền” chính là các Chúa Tể Raja Deva! Bảy “Những Người Truyền Linh từ” được tìm thấy trên mỗi cõi phụ nguyên tử hệ thống không phải là các Chúa Tể Raja Deva. Họ là những Đấng thấp hơn dù hùng mạnh. Chúa Tể Raja Deva là “Người Truyền” ‘tối hậu’ cho mỗi cõi hệ thống và bao hàm bảy vị trong Bản thể của Ngài.

318. Thus, so it appears, the Raja Deva Lords have origin within the “One About Whom Naught May Be Said”, within the three Major Constellations, within the seven major stars of the Great Bear, within the Sun and probably are related to Planetary Logoi in our solar system senior to the Logos of our Earth. Let us ponder on this.

318. Như vậy, có vẻ các Chúa Tể Raja Deva khởi nguyên trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị”, trong ba Chòm Sao Chính, trong bảy ngôi sao lớn của Đại Hùng Tinh, trong Thái Dương và có lẽ liên hệ với các Hành Tinh Thượng đế trong hệ mặt trời của chúng ta vốn cao niên hơn Thượng đế của Địa cầu chúng ta. Chúng ta hãy suy nghiệm điều này.

319. So, in DK’s statement above, we have been given a very elucidating and synthetic thought.

319. Vậy, trong mệnh đề trên của Chân sư DK, chúng ta đã được trao một tư tưởng rất sáng tỏ và tổng hợp.

They are the lowest energy aspect of Brahma. [922]

Họ là phương diện năng lượng thấp nhất của Brahma. [922]

320. Since we have just been told that the three “Transmitters of the Word” working upon the lower three systemic planes are the throat, heart and head centers of Brahma, the statement above seeks a little perplexing.

320. Vì chúng ta vừa được nói rằng ba “Những Người Truyền Linh từ” làm việc trên ba cõi hệ thống thấp là các trung tâm cổ họng, tim và đầu của Brahma, nên mệnh đề trên có vẻ gây chút bối rối.

321. To make sense of it, we will have to expand our conception of Brahma and the reach of His expression. There is, we see, far more to Brahma than the suggested in the foregoing discussion.

321. Để hiểu được, chúng ta sẽ phải mở rộng quan niệm về Brahma và tầm vóc biểu hiện của Ngài. Rõ ràng có nhiều hơn về Brahma so với những gì gợi ra trong thảo luận vừa rồi.

322. There are four higher Raja Deva Lords Who, presumably, are the higher energy aspect of Brahma—if we greatly expand the idea of Brahma, thinking of Him from a more cosmic perspective.

322. Có bốn Chúa Tể Raja Deva cao hơn, mà suy ra là phương diện năng lượng cao hơn của Brahma—nếu chúng ta mở rộng mạnh mẽ ý niệm về Brahma, nhìn Ngài từ một viễn kiến vũ trụ hơn.

323. From the higher perspective, Brahma rules over the entire cosmic physical plane, not just the lower three subplanes, but in such a case, we would be considering Brahma cosmically rather than systemically.

323. Dưới viễn kiến cao hơn, Brahma cai quản toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ, không chỉ ba cõi phụ thấp, nhưng trong trường hợp ấy, chúng ta sẽ đang xét Brahma theo bình diện vũ trụ hơn là theo bình diện hệ thống.

324. Thus, there is a cosmic way of looking at Brahma which sees Him include that which we have been calling Brahma, Vishnu and Shiva.

324. Vậy, có một cách vũ trụ để nhìn Brahma vốn xem Ngài bao gồm những gì chúng ta đã gọi là Brahma, Vishnu và Shiva.

4. The Transmitter of the Word upon the buddhic plane forms the throat centre of Vishnu, the second aspect. From thence the Word goes forth that builds the dense physical form of a Heavenly Man or of a solar Logos.

4. Người Truyền Linh từ trên cõi Bồ đề tạo thành trung tâm cổ họng của Vishnu, phương diện thứ hai. Từ đó Linh từ phát ra xây dựng thể hồng trần đậm đặc của một Đấng Thiên Nhân hay của một Thái dương Thượng đế.

325. Notice we have switched our focus to Vishnu, the Lord of the second aspect and the second ray.

325. Lưu ý chúng ta đã chuyển tiêu điểm sang Vishnu, Đấng của phương diện thứ hai và cung hai.

326. We will note as we progress that the sequence of the planes will not match with the sequence of the centers.

326. Chúng ta sẽ ghi nhận khi tiếp tục rằng chuỗi các cõi sẽ không khớp với chuỗi các trung tâm.

327. The buddhic plane is the lowest of the cosmic ethers and consequently relates to the lowest of the three major centers—the throat center.

327. Cõi Bồ đề là thấp nhất trong các dĩ thái vũ trụ và do đó liên hệ với thấp nhất trong ba trung tâm chính—trung tâm cổ họng.

328. Each of the three aspects has three major centers, though it may be that the first aspect, not entirely developed in this solar system, still expresses through an undifferentiated union of the three.

328. Mỗi phương diện trong ba phương diện đều có ba trung tâm chính, dẫu có thể phương diện thứ nhất, chưa phát triển trọn vẹn trong hệ mặt trời này, vẫn còn biểu lộ qua một hợp nhất chưa phân biệt của bộ ba.

329. In the next solar system, will there be nine systemic planes for each cosmic plane? This may not be as far fetched as it may seem to be at first.

329. Trong hệ mặt trời tiếp theo, liệu sẽ có chín cõi hệ thống cho mỗi cõi vũ trụ? Điều này có lẽ không xa lạ như lúc đầu có vẻ.

330. Vishnu is a “Singer” and from Him a great building “Word” goes forth. The second aspect of divinity is the building aspect, and the energy of the buddhic plane is essentially unitive and constructive.

330. Vishnu là một “Người Ca Xướng” và từ Ngài phát ra một “Linh từ” xây dựng vĩ đại. Phương diện thứ hai của Thần tính là phương diện kiến tạo, và năng lượng của cõi Bồ đề về bản chất là hợp nhất và kiến thiết.

331. The dense physical form of the Heavenly Man or Solar Logos is found on the lower eighteen or twenty-one subplanes.

331. Thể hồng trần đậm đặc của Đấng Thiên Nhân hay của Thái dương Thượng đế được tìm thấy trên mười tám hay hai mươi mốt cõi phụ thấp.

332. Mercury, profoundly related to the third aspect, is also related to buddhi. Mercury also is a planet of speech and articulation. We can see the function of Mercury expressive of the throat center of Vishnu on the buddhic plane.

332. Thủy Tinh (Mercury), liên hệ sâu xa với phương diện thứ ba, cũng liên hệ với Bồ đề. Thủy Tinh cũng là một hành tinh của ngôn ngữ và phát âm. Chúng ta có thể thấy chức năng của Thủy Tinh biểu lộ trung tâm cổ họng của Vishnu trên cõi Bồ đề.

333. The name of the Raja Deva Lord of the buddhic plane is Indra.

333. Danh xưng của Chúa Tể Raja Deva của cõi Bồ đề là Indra.

334. Indra then embodies the throat center of that one of the Three Logoi (subsidiary to the Solar Logos) Who expresses the second aspect or second ray.

334. Vậy Indra hàm chứa trung tâm cổ họng của vị trong Ba Thượng đế (phụ thuộc Thái dương Thượng đế) vốn biểu lộ phương diện thứ hai hay cung hai.

335. Another way of saying this is that Indra is the throat center of Vishnu (if we understand Vishnu to be confined to the cosmic physical plane, which really, He is not).

335. Cách nói khác là Indra là trung tâm cổ họng của Vishnu (nếu chúng ta hiểu Vishnu được giới hạn trong cõi hồng trần vũ trụ, điều mà thực ra Ngài không bị giới hạn).

5. The Transmitter of energy upon the monadic plane forms the heart centre of Vishnu, the second aspect.

5. Người Truyền năng lượng trên cõi chân thần tạo thành trung tâm tim của Vishnu, phương diện thứ hai.

336. Shall we call the Raja Deva Lord of the monadic plane, Surya?

336. Chúng ta sẽ gọi Chúa Tể Raja Deva của cõi chân thần là Surya chăng?

337. Notice, we have changed the sequence of systemic planes in relation to systemic centers. This is justified considering that in our second solar system the heart aspect is preeminent over the head and will aspect.

337. Lưu ý, chúng ta đã đổi chuỗi các cõi hệ thống so với chuỗi các trung tâm hệ thống. Điều này là hợp lẽ vì trong hệ mặt trời thứ hai của chúng ta, khía cạnh tim trội hẳn so với khía cạnh đầu và Ý chí.

338. In case we might think that the Monad expresses only will, DK’s statement will show it as the expression of love as well.

338. Trong trường hợp chúng ta lầm tưởng Chân Thần chỉ biểu lộ ý chí, mệnh đề của Chân sư DK sẽ cho thấy nó cũng biểu lộ tình thương.

339. Shamballa, we realize, is an expression of both head and heart, and on the monadic plane the heart expression may be stronger than the head expression, just as on the logoic plane the head expression may be stronger than the heart expression. Both of these higher two planes are ‘located’ in Shamballa (though, from another perspective, all the cosmic etheric planes are Shamballic ‘domains’).

339. Shamballa, như chúng ta nhận ra, là biểu hiện của cả đầu lẫn tim, và trên cõi chân thần biểu hiện “tim” có thể mạnh hơn biểu hiện “đầu”, cũng như trên cõi logoic, biểu hiện “đầu” có thể mạnh hơn biểu hiện “tim”. Cả hai cõi cao này đều ‘tọa lạc’ trong Shamballa (dẫu, từ một viễn kiến khác, tất cả các cõi dĩ thái vũ trụ đều là các ‘miền’ Shamballic).

6. The Transmitter of force upon the atmic plane forms the head centre of Vishnu.

6. Người Truyền lực trên cõi atma tạo thành trung tâm đầu của Vishnu.

340. Head is subservient to heart—in this solar system; atma is subservient to the pure Spirit expressed through the Monad.

340. Đầu phục tùng tim—trong hệ mặt trời này; atma phục tùng Tinh thần thuần túy biểu lộ qua Chân Thần.

341. The atmic plane is the home of spiritual will, which relates to the head center.

341. Cõi atma là ngôi nhà của ý chí tinh thần, vốn liên hệ với trung tâm đầu.

342. Interestingly, when the major chakras are being aligned with the systemic planes, the head center is assigned to the atmic plane. (cf. TCF 165)

342. Thú vị thay, khi các luân xa chính được phối với các cõi hệ thống, trung tâm đầu được gán cho cõi atma. (x. TCF 165)

5. That above the top of the head, which is the crown, and has relation with the atmic plane. (TCF 165)

5. Cái phía trên đỉnh đầu, là đỉnh vương miện, và có liên hệ với cõi atma. (TCF 165)

343. From another perspective, the second aspect (the solar fire aspect) of Agni expresses through the monadic plane, the atmic plane and the buddhic plane. This is confirmed in the discussion we are undertaking.

343. Từ một viễn kiến khác, phương diện thứ hai (phương diện Lửa Thái dương) của Agni biểu lộ qua cõi chân thần, cõi atma và cõi Bồ đề. Điều này được xác nhận trong cuộc bàn luận chúng ta đang tiến hành.

He [Lord Agni] shows forth as solar fire on the second, third and fourth, and as ‘fire by friction’ on the fifth, sixth and seventh. (TCF 521-522)

Ngài [Chúa Tể Agni] tỏ lộ như Lửa Thái dương trên cõi thứ hai, thứ ba và thứ tư, và như ‘lửa do ma sát’ trên cõi thứ năm, thứ sáu và thứ bảy. (TCF 521-522)

This tabulation will be confusing to students unless it is realised that we are here considering these aspects only as dualities, and are dealing with one of the dual parts.

Bảng liệt kê này sẽ gây rối cho đạo sinh trừ phi người ta nhận ra rằng chúng ta đang xét các phương diện này chỉ như các nhị nguyên, và đang xử lý một trong hai phần của nhị nguyên ấy.

344. Every time we have a three we have a nine. The Brahma and Vishnu aspects have been divided into three. The Shiva aspect has, perhaps, not yet been divided into three, though such a division is potential (and more than likely to be expressed in the next solar system).

344. Mỗi lần có một bộ ba là có một bộ chín. Các phương diện Brahma và Vishnu đã được phân tam. Phương diện Shiva có lẽ chưa được phân tam trong hệ mặt trời này, dẫu một phân tam như vậy là tiềm năng (và rất có khả năng sẽ được biểu lộ trong hệ mặt trời tiếp theo).

345. The duality here discussed concerns “man” and “deva”. We are only discussing the deva part of this duality. The deva kingdom is a feminine kingdom. Could it be that the attribution of the centers in relation to planes would change for the “man” aspect of the duality?

345. Nhị nguyên tính được bàn ở đây liên quan đến “người” và “thiên thần”. Chúng ta chỉ đang bàn phần thiên thần của nhị nguyên tính này. Giới thiên thần là một giới mang tính nữ. Liệu có thể rằng sự quy thuộc các trung tâm liên hệ với các cõi sẽ thay đổi đối với phương diện “người” của nhị nguyên tính?

346. For devas, at least, heart is preeminent over will/mind and our Solar Logos is much more a Deva than a Man (though He is called the Grand Heavenly Man). Self-consciousness deva life within our Solar Logos outnumbers by far human life.

346. Đối với các thiên thần, ít nhất thì tim trội hơn ý chí/thể trí và Thái dương Thượng đế của chúng ta là Thiên Thần nhiều hơn là Người (dù Ngài được gọi là Đại Thiên Nhân). Sự sống thiên thần tự ý thức trong Thái dương Thượng đế của chúng ta đông đảo hơn rất xa sự sống nhân loại.

347. We have discussed six “Transmitters of the Word” and there will be, correspondingly, six “Men” to complete the duality. This gives us the number twelve.

347. Chúng ta đã bàn về sáu “Đấng Truyền Linh từ” và sẽ có, tương ứng, sáu “Người” để hoàn tất nhị nguyên. Điều này cho chúng ta con số mười hai.

348. If we ascend to the logoic plane, and find there another duality, we shall have fourteen.

348. Nếu chúng ta thăng lên cõi thượng đế, và tìm thấy ở đó một nhị nguyên khác, chúng ta sẽ có mười bốn.

349. It is always difficult to relate systems of twelve to systems of fourteen, but the pattern we have been discussing shows one potentially significant relation between these two numbers.

349. Luôn khó liên hệ các hệ thống mười hai với các hệ thống mười bốn, nhưng mô hình mà chúng ta đã bàn cho thấy một liên hệ tiềm tàng có ý nghĩa giữa hai con số này.

It will be apparent that in the Vishnu aspect, for instance, which manifests upon the second plane, the energy of that plane will act as the head centre to the succeeding planes, and this apprehen­sion, rightly grasped, will clarify the others.

Sẽ hiển nhiên rằng nơi phương diện Vishnu, chẳng hạn, vốn biểu lộ trên cõi thứ hai, năng lượng của cõi đó sẽ hoạt động như trung tâm đầu đối với các cõi kế tiếp, và sự lĩnh hội này, nếu được nắm bắt đúng đắn, sẽ làm sáng tỏ những điều khác.

350. DK offers a point of clarification.

350. Chân sư DK đưa ra một điểm làm sáng tỏ.

351. Every superior plane directs the processes of the planes inferior to it. The head center is the center of direction.

351. Mọi cõi cao hơn đều chỉ đạo các tiến trình của những cõi thấp hơn nó. Trung tâm đầu là trung tâm của sự chỉ đạo.

352. So even though the “Transmitter of Force” upon the atmic plane forms the head center of Vishnu, the head center function (the directing function) in relation to this center is found upon the monadic plane.

352. Do đó, dù “Đấng Truyền Lực” trên cõi atma cấu thành trung tâm đầu của Vishnu, thì chức năng trung tâm đầu (chức năng chỉ đạo) liên hệ với trung tâm này lại nằm trên cõi chân thần.

353. The major center within the head center is the heart in the head—a major twelve petalled lotus. We can easily associate the heart in the head center with the monadic plane, as that center is a major second ray center within the overall field of a first-ray purpose-center.

353. Trung tâm chính yếu trong trung tâm đầu là tim trong đầu—một hoa sen mười hai cánh chủ yếu. Chúng ta có thể dễ dàng liên hệ trung tâm tim trong đầu với cõi chân thần, vì trung tâm ấy là một trung tâm cung hai chủ yếu trong toàn bộ trường của một trung tâm mục đích cung một.

354. The function of a center is always relative. That which serves as a lesser center in relation to a center higher than itself, may serve as a major center in relation to a center lower than itself.

354. Chức năng của một trung tâm luôn mang tính tương đối. Cái phục vụ như một trung tâm thứ yếu đối với một trung tâm cao hơn chính nó, có thể phục vụ như một trung tâm chủ yếu đối với một trung tâm thấp hơn chính nó.

The Transmitter of the Word on the first plane of Adi is the embodiment of the throat centre of a cosmic entity.

Đấng Truyền Linh từ trên cõi thứ nhất Adi là hiện thân của trung tâm cổ họng của một Thực Thể vũ trụ.

355. The occultism continues to deepen. We are no longer speaking of a Solar Logos or Planetary Logos. The next order of Logos is a Cosmic Logos, with seven major Solar Logoi as seven major centers.

355. Huyền bí học tiếp tục đi sâu. Chúng ta không còn nói về một Thái dương Thượng đế hay một Hành Tinh Thượng đế. Cấp bậc Thượng đế kế tiếp là một Thượng đế Vũ Trụ, với bảy Thái dương Thượng đế chính như bảy trung tâm chính.

356. While this is the case, we cannot be sure that the “cosmic entity” is so August as a Cosmic Logos. Perhaps, the Entity is simply a Solar Logos superior to our Solar Logos.

356. Dù vậy, chúng ta không thể chắc rằng “Thực Thể vũ trụ” này lại oai nghiêm đến mức là một Thượng đế Vũ Trụ. Có lẽ, Thực Thể ấy chỉ là một Thái dương Thượng đế cao hơn Thái dương Thượng đế của chúng ta.

357. Could that superior Solar Logos be the Logos of Sirius?

357. Liệu Thái dương Thượng đế cao hơn đó có thể là Thượng đế của Sirius chăng?

358. That the “Transmitter” on the seventh/first plane represents the throat center (of Shiva) suggests a ninefold pattern. We immediately think of an allied heart and head center and wonder about their ‘location’ in relation to the planes.

358. Việc “Đấng Truyền” trên cõi thứ bảy/thứ nhất đại diện cho trung tâm cổ họng (của Shiva) gợi ý một mô hình cửu phân. Lập tức chúng ta nghĩ đến các trung tâm tim và đầu liên đới và tự hỏi về ‘vị trí’ của chúng liên hệ với các cõi.

359. We remember that five is the number of Brahma, seven of Vishnu and nine of Shiva.

359. Chúng ta nhớ rằng năm là con số của Brahma, bảy của Vishnu và chín của Shiva.

360. We must presume that only in the next solar system will the heart center and head center of Shiva appear. Again, will there be nine systemic planes?

360. Chúng ta phải giả định rằng chỉ trong hệ mặt trời kế tiếp các trung tâm tim và đầu của Shiva mới xuất hiện. Một lần nữa, liệu sẽ có chín cõi hệ thống không?

361. From another perspective, we remember that the “Transmitters of the Word” on the logoic plane works only on the lowest three subplanes (associated with the third ray and third aspect). We will want to find two higher types of transmitters on the second, third and fourth logoic subplanes, and a still higher type upon the atomic subplane of the logoic plane. It is on this atomic subplane that Shiva (considering His as a Raja Deva Lord) would be found.

361. Từ một góc nhìn khác, chúng ta nhớ rằng các “Đấng Truyền Linh từ” trên cõi thượng đế chỉ làm việc trên ba cõi phụ thấp nhất (liên hệ với cung ba và phương diện thứ ba). Chúng ta sẽ muốn tìm hai kiểu đấng truyền cao hơn trên các cõi phụ thượng đế thứ hai, ba và bốn, và một kiểu còn cao hơn nữa trên cõi phụ nguyên tử của cõi thượng đế. Chính trên cõi phụ nguyên tử này Shiva (xét Ngài như một Chúa Tể Thiên Thần Raja) sẽ được tìm thấy.

362. We may ask whether a certain cosmic Entity embodies the entire logoic plane of our cosmic physical plane. The logoic plane has a close connection to Leo and Leo to Sirius. The link is there.

362. Chúng ta có thể hỏi liệu một Thực Thể vũ trụ nào đó có hiện thân cho toàn bộ cõi thượng đế của cõi hồng trần vũ trụ của chúng ta hay không. Cõi thượng đế có liên hệ gần với Sư Tử và Sư Tử với Sirius. Mối liên kết ở đó.

From this statement will come a just realisation of our place in the cosmic scheme, and the fundamentally physical nature of the seven planes of the solar system is also here demonstrated, the nature of Brahma, or the Holy Spirit, becoming apparent.

Từ phát biểu này sẽ đến một nhận thức đúng đắn về vị trí của chúng ta trong đồ hình vũ trụ, và tính chất căn bản là hồng trần của bảy cõi của hệ mặt trời cũng được minh chứng ở đây, bản tính của Brahma, hay Chúa Thánh Thần, trở nên hiển nhiên.

363. We are presented here with the possibility of an advanced realization.

363. Ở đây trình bày cho chúng ta khả thể của một nhận thức nâng cao.

364. The highest source of transmission upon our cosmic physical plane is a kind of throat center transmission, related to the third aspect. This tells us something about the third ray nature or cosmic materiality of our entire cosmic physical plane.

364. Nguồn truyền dẫn cao nhất trên cõi hồng trần vũ trụ của chúng ta là một loại truyền dẫn trung tâm cổ họng, liên quan đến phương diện thứ ba. Điều này nói với chúng ta điều gì đó về bản tính cung ba hay tính vật chất vũ trụ của toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ.

365. A “just realization” (are Libra and the third ray involved?) may dawn upon us, but the matter at first is vague.

365. Một “nhận thức đúng đắn” (liệu Thiên Bình và cung ba có liên hệ?) có thể bừng dậy trong chúng ta, nhưng thoạt đầu vấn đề còn mơ hồ.

366. When speaking of the throat center upon the logoic systemic plane, there may be an inference that an extension onto the cosmic astral plane is required to express the heart center and head center of Shiva.

366. Khi nói về trung tâm cổ họng trên cõi hệ thống thượng đế, có thể hàm ý rằng cần có một sự mở rộng sang cõi cảm dục vũ trụ để biểu đạt trung tâm tim và trung tâm đầu của Shiva.

367. Interestingly, the Trident of Shiva, is the same as the symbol for Neptune, Who is, in a way, one of the rulers of the cosmic astral plane.

367. Thật thú vị, Cây Đinh Ba của Shiva cũng chính là biểu tượng của Sao Hải Vương, Đấng, bằng một nghĩa nào đó, là một trong những chủ tinh của cõi cảm dục vũ trụ.

368. Seven is a material number, a number of form. Nine is a number of consciousness though also related to the third ray of matter.

368. Bảy là một con số vật chất, một con số của hình tướng. Chín là một con số của tâm thức dù cũng liên hệ với cung ba của chất liệu.

369. In the expression of Brahma and Vishnu, systemically considered, we are still very much working in the world of matter (cosmically considered).

369. Trong sự biểu lộ của Brahma và Vishnu, xét theo hệ thống, chúng ta vẫn còn làm việc rất nhiều trong thế giới của chất liệu (xét theo vũ trụ).

370. DK seems to be pointing to the cosmic nature of Brahma or the Holy Spirit. From the cosmic perspective, the higher four systemic subplanes (i.e., the cosmic etheric planes) are the domain of Brahma/Holy Spirit.

370. Chân sư DK dường như đang chỉ ra bản tính vũ trụ của Brahma hay Chúa Thánh Thần. Từ viễn cảnh vũ trụ, bốn cõi phụ hệ thống cao hơn (tức là các cõi dĩ thái vũ trụ) là lĩnh vực của Brahma/Chúa Thánh Thần.

371. We see that it is important to consider the context when considering the Holy Spirit, for instance. We are not only considering systemic etheric energies, but cosmic etheric energies as well.

371. Chúng ta thấy rằng điều quan trọng là phải xét ngữ cảnh khi xem xét, chẳng hạn, Chúa Thánh Thần. Chúng ta không chỉ đang xét các năng lượng dĩ thái hệ thống, mà còn cả các năng lượng dĩ thái vũ trụ.

372. From this perspective, the energy of the Holy Spirit is cosmic etheric, and the energy of the Christ aspect is an emanation of the cosmic astral plane.

372. Từ viễn cảnh này, năng lượng của Chúa Thánh Thần là dĩ thái vũ trụ, và năng lượng của phương diện Christ là một xuất lộ của cõi cảm dục vũ trụ.

373. From this cosmic perspective, the entire cosmic physical plane is under the sway of the third ray and the Holy Spirit.

373. Từ viễn cảnh vũ trụ này, toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ nằm dưới sự chi phối của cung ba và Chúa Thánh Thần.

The old Commentary says:

Cổ Luận nói:

              “Brahma is One, yet includes His brother. Vishnu is One, yet existeth not apart from His brother, younger in point of time yet older far. Shiva is One, and antedates Them both, yet He appeareth not nor is He seen, until They both have cycled through Their courses.”

              “Brahma là Một, nhưng bao gồm Người Anh của Ngài. Vishnu là Một, nhưng không hiện hữu tách lìa khỏi Người Anh của Ngài, trẻ hơn về thời gian nhưng già hơn rất xa. Shiva là Một, và có trước Cả Hai, nhưng Ngài không hiển lộ cũng không được thấy, cho đến khi Cả Hai đã chu toàn chu kỳ của Mình.”

374. Each of the three aspects expressing through the Gods Brahma, Vishnu and Shiva embodies the other two.

374. Mỗi trong ba phương diện biểu lộ qua các Thần Brahma, Vishnu và Shiva đều bao hàm hai phương diện còn lại.

375. From an emanationist point of view, Shiva appears first and emanates Vishnu Who emanates Brahma. Thus, with regard to origin, Shiva is oldest and Brahma is youngest.

375. Theo quan điểm xuất lộ, Shiva xuất hiện trước và xuất lộ Vishnu, Đấng lại xuất lộ Brahma. Như vậy, xét về nguồn khởi, Shiva là cổ xưa nhất và Brahma là trẻ nhất.

376. Yet Brahma (with regard to the lower planes) manifests first, and Vishnu second.

376. Thế nhưng Brahma (xét các cõi thấp) biểu lộ trước, và Vishnu đứng thứ hai.

377. One can, therefore, be “younger in point of time” on the planes of manifestation, but older in terms of subjective duration.

377. Do đó, người ta có thể “trẻ hơn về mặt thời gian” trên các cõi của biểu lộ, nhưng già hơn về thời lượng chủ quan.

378. We all know that the Spirit or Shiva aspect doest not express within the fields of manifestation until a vehicle for manifestation and a consciousness suitable for such manifestation has been built by both Brahma and Vishnu. Yet, for all that, Shiva appeared on the highest planes first.

378. Chúng ta đều biết rằng Phương diện Linh (Shiva) không biểu đạt trong các trường biểu lộ cho đến khi một vận cụ biểu lộ và một tâm thức thích hợp cho biểu lộ đó đã được xây dựng bởi cả Brahma và Vishnu. Tuy vậy, Shiva đã xuất hiện trên các cõi cao nhất trước tiên.

The above sevenfold tabulation can be, under the law of correspondences, applied equally to every plane,

Bảng bảy phân trên đây có thể, theo định luật tương ứng, được áp dụng đồng đều cho mọi cõi,

379. This we have suspected and suggestions have been made.

379. Điều này chúng ta đã nghi ngờ và đã có các gợi ý đưa ra.

380. Are we to locate the highest Transmitters of the Word for a particular systemic plane on the three lowest sub-subplanes of the atomic subplane of a particular plane? The analogy is clear, is it not? Though clear, we cannot know whether the assumption is true.

380. Chúng ta có nên định vị các Đấng Truyền Linh từ cao nhất cho một cõi hệ thống nhất định trên ba tiểu cõi phụ thấp nhất của cõi phụ nguyên tử của cõi ấy không? Phép tương đồng thì rõ ràng, phải chăng? Dù rõ, chúng ta không thể biết giả định ấy có đúng không.

381. If we are to take the large cosmic physical plane picture and collapse it onto the systemic planes, naturally the sub-subplanes will have to play their role.

381. Nếu chúng ta lấy bức tranh lớn về cõi hồng trần vũ trụ và nén nó vào các cõi hệ thống, tự nhiên các tiểu cõi phụ sẽ phải đóng vai trò của mình.

for the transmitters and workers on each plane form similar groups.

vì các đấng truyền và các người công tác trên mỗi cõi cấu thành các nhóm tương tự nhau.

382. Parallel groups…

382. Những nhóm song song…

Equally well can man consider this tabulation in connection with his seven centres, and from a study [923] of the two together he will gain knowledge as to the type of energy which flows through any particular centre.

Con người cũng có thể xét bảng này liên hệ với bảy trung tâm của mình, và từ một sự khảo cứu [923] của cả hai cùng nhau y sẽ thu nhận hiểu biết về loại năng lượng chảy qua bất kỳ trung tâm nào.

383. We will try to follow the parallels existing between the macrocosm and the microcosm.

383. Chúng ta sẽ cố gắng theo các tương đồng hiện hữu giữa đại thiên địa và tiểu thiên địa.

384. Man’s three lower centers representing the World of Brahma, are the base of the spine center, the sacral center and the solar plexus center.

384. Ba trung tâm thấp của con người, đại diện cho Thế giới của Brahma, là trung tâm đáy cột sống, trung tâm xương cùng và trung tâm tùng thái dương.

385. With regard to the microcosm, the throat center of Brahma will correlate with man’s etheric mechanism and etheric centers in general.

385. Liên hệ với tiểu thiên địa, trung tâm cổ họng của Brahma sẽ tương ứng với cơ chế dĩ thái của con người và các trung tâm dĩ thái nói chung.

386. The heart center of Brahma will correlate with man’s astral body and his astral centers.

386. Trung tâm tim của Brahma sẽ tương ứng với thể cảm dục của con người và các trung tâm cảm dục của y.

387. The head center of Brahma will correlate with man’s mental centers and with his mental body.

387. Trung tâm đầu của Brahma sẽ tương ứng với các trung tâm trí của con người và với thể trí của y.

388. Man’s life as Vishnu begins on the higher mental plane in his soul nature. The spiritual triad as a whole is an instrument of Vishnu.

388. Đời sống của con người như Vishnu khởi đầu trên cõi thượng trí trong bản tánh linh hồn của y. Tam Nguyên Tinh Thần như một toàn thể là khí cụ của Vishnu.

389. However, if we follow the pattern previously laid out, we will have to look to man’s buddhic vehicle as the areas of expression for the throat center of Vishnu. This will involve man’s heart center, the organ of buddhi.

389. Tuy nhiên, nếu chúng ta theo mô hình đã được bày ra trước đó, chúng ta sẽ phải tìm đến vận cụ Bồ đề của con người như là khu vực biểu lộ cho trung tâm cổ họng của Vishnu. Điều này sẽ can dự trung tâm tim của con người, cơ quan của Bồ đề.

390. The head center of Vishnu will express through the atmic vehicle and through the head center in general.

390. Trung tâm đầu của Vishnu sẽ biểu lộ qua vận cụ atma và nói chung là qua trung tâm đầu.

391. The heart center of Vishnu will express through his monadic vehicle and through the heart in the head center.

391. Trung tâm tim của Vishnu sẽ biểu lộ qua vận cụ chân thần và qua trung tâm tim trong đầu.

392. Chakras are like planets. Through every planet all energies flow—ray energies, planetary energies, zodiacal energies and of course the energy of the great “Transmitters” and their numerous emanative subdivisions. Thus it will be for the chakras of the human being.

392. Các luân xa giống như các hành tinh. Qua mỗi hành tinh, mọi năng lượng đều lưu thông—năng lượng cung, năng lượng hành tinh, năng lượng hoàng đạo và dĩ nhiên năng lượng của các “Đấng Truyền” vĩ đại và vô số các phân hệ xuất lộ của các Ngài. Như thế cũng sẽ là đối với các luân xa của con người.

393. We have been trying to see which particular “Transmitter of the Word” sends forth a major conditioning energy to a particular chakra in man.

393. Chúng ta đã cố gắng xem vị “Đấng Truyền Linh từ” đặc thù nào phát ra một năng lượng điều kiện hóa chủ đạo đến một luân xa nào đó nơi con người.

These transmitters likewise can be heard sounding forth the Word with particular force and power in that planetary scheme which corresponds to their note and is keyed to their vibration.

Những đấng truyền này cũng có thể được nghe thấy đang xướng Linh từ với một lực và uy năng đặc biệt trong hệ hành tinh tương ứng với chủ âm của các Ngài và được điều điệu với rung động của các Ngài.

394. The “Transmitters of the Word” are, effectively, solar systemic Beings regardless of their threefold cosmic origin. In an ‘ultimate’ sense, there are seven of them and there are seven major planets. One of the major planets will correlate with one particular “Transmitter of the Word” (i.e., with one particular Raja Deva Lord), just as one particular planet correlates with one particular star in the Great Bear and with one particular constellation within the chakra system of the “One About Whom Naught May Be Said” (though three constellational chakras are major and may subsume all the seven, just as there are only three Techniques of Fusion operative for all seven soul types).

394. Các “Đấng Truyền Linh từ” thực chất là các Diệu Hữu trong hệ mặt trời bất kể nguồn gốc vũ trụ tam phân của các Ngài. Xét theo một nghĩa ‘tối hậu’, có bảy Đấng như thế và có bảy hành tinh chính. Một trong các hành tinh chính sẽ tương liên với một “Đấng Truyền Linh từ” đặc thù (tức là với một Chúa Tể Thiên Thần Raja đặc thù), cũng như một hành tinh đặc thù tương liên với một ngôi sao đặc thù trong chòm Gấu Lớn và với một chòm sao đặc thù trong hệ luân xa của “Đấng Bất Khả Tư Nghị” (dù ba luân xa chòm sao là chính yếu và có thể bao hàm cả bảy, cũng như chỉ có ba Kỹ Thuật Dung Hợp vận hành cho cả bảy loại linh hồn).

395. One wonders, given the cosmic astral polarization of our Planetary Logos and His second ray soul, whether the “Transmitter of the Word” for the astral plane is not the one sounding with particular force and power upon our planet—at this time.

395. Người ta tự hỏi, xét sự phân cực cảm dục vũ trụ của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta và linh hồn cung hai của Ngài, liệu “Đấng Truyền Linh từ” cho cõi cảm dục có phải là Đấng đang xướng với lực và uy năng đặc biệt trên hành tinh của chúng ta—vào thời điểm này—hay không.

The planetary schemes, therefore, will fall into a similar grouping, and this will open up for students a vast field of conjecture.

Do đó, các hệ hành tinh sẽ rơi vào một nhóm tương tự, và điều này sẽ mở ra cho các đạo sinh một lĩnh vực suy đoán bao la.

396. Well, great vistas are unfolding. We are working through quite an extraordinary part of TCF. Great extensions of thought are possible.

396. Những viễn cảnh lớn đang mở ra. Chúng ta đang làm việc qua một phần quả là phi thường của Luận về Lửa Vũ Trụ. Những mở rộng lớn của tư tưởng là khả dĩ.

397. DK is asking us to divide the planets according to the pattern of 1—3—3.

397. Chân sư DK đang yêu cầu chúng ta phân chia các hành tinh theo mô hình 1—3—3.

398. It is easier to divide the planets into 3—3—3 with Mercury retaining its mobile, relational function.

398. Dễ hơn là phân chia các hành tinh thành 3—3—3 với Sao Thủy giữ chức năng linh động, liên hệ.

a. Uranus/Neptune/Saturn (Synthesizing)

a. Sao Thiên Vương/Sao Hải Vương/Sao Thổ (Tổng hợp)

b. Jupiter/Venus/Vulcan (Sacred but not Synthesizing)

b. Sao Mộc/Sao Kim/Vulcan (Thiêng liêng nhưng không Tổng hợp)

c. Earth/Mars/Pluto (Non-sacred)

c. Trái Đất/Sao Hỏa/Sao Diêm Vương (Không thiêng liêng)

399. When it comes to a division within a field of seven—seven sacred planets for instance, we might have—

399. Khi nói đến một sự phân chia trong một trường bảy—chẳng hạn bảy hành tinh thiêng liêng, chúng ta có thể có—

a. Neptune, the hypothetical ultimate synthesizers in the second ray solar system

a. Sao Hải Vương, tác nhân tổng hợp tối hậu giả định trong hệ mặt trời cung hai

b. Uranus/Saturn/Jupiter

b. Sao Thiên Vương/Sao Thổ/Sao Mộc

c. Mercury/Venus/Vulcan

c. Sao Thủy/Sao Kim/Vulcan

400. If we wish to correlate these planets with the planes involved in the activities of the “Transmitters of the Word”, we might have

400. Nếu chúng ta muốn tương liên các hành tinh này với các cõi can dự vào hoạt động của các “Đấng Truyền Linh từ”, chúng ta có thể có

a. Uranus representing the logoic plane—the “Sea of Fire” related to Leo

a. Sao Thiên Vương đại diện cho cõi thượng đế—“Biển Lửa” liên hệ với Sư Tử

b. Neptune representing the monadic plane, the ‘Home’ of the love aspect of Sanat Kumara, the Great Sacrifice

b. Sao Hải Vương đại diện cho cõi chân thần, ‘Ngôi Nhà’ của phương diện tình thương của Sanat Kumara, Đấng Đại Hy Sinh

c. Saturn representing the atmic plane which it is said to rule (cf. EA 35)

c. Sao Thổ đại diện cho cõi atma, cõi mà nói rằng nó cai quản (x. Chiêm Tinh Học Nội Môn, tr. 35)

d. Jupiter representing the buddhic plane, fittingly

d. Sao Mộc đại diện cho cõi Bồ đề, thật thích đáng

e. Mercury (the planet of mentality) representing the mental plane

e. Sao Thủy (hành tinh của tâm trí) đại diện cho cõi trí

f. Venus (with its sixth ray Monad) representing the astral plane,

f. Sao Kim (với Chân Thần cung sáu) đại diện cho cõi cảm dục,

g. Vulcan (so related to material processes) representing the systemic physical plane.

g. Vulcan (liên hệ chặt với các tiến trình vật chất) đại diện cho cõi hồng trần hệ thống.

401. There is no way for us to presently ascertain which is the final synthesizing planet—Neptune or Uranus. There would be good reasons to select either one.

401. Hiện thời không có cách nào để chúng ta xác quyết hành tinh tổng hợp tối hậu—Sao Hải Vương hay Sao Thiên Vương. Có những lý do tốt để chọn một trong hai.

The seven Prajapatis fall into two groups of three, with one dominating.

Bảy Prajapati rơi vào hai nhóm ba, với một nhóm trội hơn.

402. We can consider these Prajapatis are related to the planets conventionally considered:

402. Chúng ta có thể xét các Prajapati này liên hệ với các hành tinh thường được xem xét:

a. Sun (veiling Uranus—the “mystery planet”)

a. Mặt Trời (che giấu Sao Thiên Vương—“hành tinh bí ẩn”)

b. Mercury

b. Sao Thủy

c. Venus

c. Sao Kim

d. Earth

d. Trái Đất

e. Mars

e. Sao Hỏa

f. Jupiter

f. Sao Mộc

g. Saturn

g. Sao Thổ

403. Or we can consider them in relation to the seven sacred planets.

403. Hoặc chúng ta có thể xét chúng liên hệ với bảy hành tinh thiêng liêng.

a. Vulcan

a. Vulcan

b. Mercury

b. Sao Thủy

c. Venus

c. Sao Kim

d. Jupiter

d. Sao Mộc

e. Saturn

e. Sao Thổ

f. Uranus

f. Sao Thiên Vương

g. Neptune

g. Sao Hải Vương

404. If we look at the entire solar system, there are certainly more than seven Prajapatis or “Mind-born Sons”.

404. Nếu chúng ta nhìn vào toàn bộ hệ mặt trời, chắc chắn có nhiều hơn bảy Prajapati hay “Các Con sinh bởi Trí Tuệ”.

Students will do well to remember in studying the solar system, the planes, the schemes, man and the atom, that the groupings of the lines or streams of energy during the evolutionary cycles fall naturally into four divisions:

Các đạo sinh sẽ làm tốt khi nhớ rằng trong khi khảo cứu hệ mặt trời, các cõi, các hệ hành tinh, con người và nguyên tử, thì các nhóm của những tuyến hay dòng năng lượng trong các chu kỳ tiến hóa tự nhiên rơi vào bốn phân loại:

405. And there are other divisions as well, involving the figures 5 and 2, as well as 6 and 1.

405. Và cũng có những phân chia khác nữa, liên hệ đến các con số 5 và 2, cũng như 6 và 1.

1. 1-3-3

1. 1-3-3

406. This is the division which we have been studying.

406. Đây là phân chia mà chúng ta đã nghiên cứu.

407. It represents the dominant Shiva aspect over the equally balanced Vishnu and Brahma aspects.

407. Nó biểu hiện phương diện Shiva trội hơn phương diện Vishnu và Brahma cân bằng nhau.

2. 4-3

2. 4-3

408. This is the etheric subdivision. It represents the four systemic ethers preeminent over the three denser systemic subplanes of the systemic etheric-physical plane.

408. Đây là phân phân dĩ thái. Nó biểu hiện bốn dĩ thái hệ thống trội hơn ba cõi phụ đậm đặc của cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống.

409. This division also suggests the four cosmic ethers in their relation to the three lower systemic planes.

409. Phân chia này cũng gợi ý bốn dĩ thái vũ trụ trong liên hệ của chúng với ba cõi hệ thống thấp.

3. 3-4

3. 3-4

410. This division suggests the triangle of spirit hovering over the quaternary.

410. Phân chia này gợi nên tam giác tinh thần lơ lửng trên bộ tứ.

411. It is outpictured for us on the mental plane with the division of the threefold higher mental plane above the four concrete subplanes.

411. Nó được biểu thị cho chúng ta trên cõi trí với sự phân chia của ba cõi phụ thượng trí ở trên bốn cõi phụ cụ thể.

412. We can imagine this as the triangle over the square.

412. Chúng ta có thể hình dung điều này như tam giác ở trên hình vuông.

4. 3-1-3

4. 3-1-3

413. This division suggests the fourth plane or subplane as the central meeting point for the higher and lower triad. The fourth ether and the fourth or buddhic plane thus become important.

413. Phân chia này gợi nên cõi hay cõi phụ thứ tư như điểm hội tụ trung tâm cho tam nguyên cao và tam phân thấp. Do đó cõi dĩ thái thứ tư và cõi thứ tư hay cõi Bồ đề trở nên quan trọng.

              Division 1 can be understood under the law of correspond­ences when the nature of the atomic plane of the solar system, the three cosmic etheric planes, and the three planes of human endeavour are investigated in connection with each other.

              Phân chia 1 có thể được hiểu theo định luật tương ứng khi bản chất của cõi nguyên tử của hệ mặt trời, ba cõi dĩ thái vũ trụ, và ba cõi của nỗ lực nhân loại được khảo cứu trong mối liên hệ qua lại.

414. This is the mode of division which we have been examining through a greater part of this commentary.

414. Đây là kiểu phân chia mà chúng ta đã khảo sát qua phần lớn của bản chú giải này.

              Division 2 becomes easier of comprehension when the close relation between the four cosmic etheric planes and the three lower planes is grasped. This can be illuminated by a study of the four physical ethers and the three lower subplanes of our physical plane.

              Phân chia 2 trở nên dễ hiểu hơn khi mối liên hệ gần gũi giữa bốn cõi dĩ thái vũ trụ và ba cõi thấp được nắm bắt. Điều này có thể được soi sáng bằng một sự khảo cứu về bốn dĩ thái hồng trần và ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần của chúng ta.

415. As stated.

415. Như đã nói.

416. This is the division towards which we are all striving during the coming Aquarian Age in which the seventh ray (the etheric ray) will become so important.

416. Đây là phân chia mà chúng ta đều đang nỗ lực hướng tới trong kỷ nguyên Bảo Bình sắp đến, khi cung bảy (cung dĩ thái) sẽ trở nên hết sức quan trọng.

417. We have been engrossed (literally) in the lower three subplanes. We are trying to shift our attention into the four etheric subplanes—at least into the first two which are relatively exoteric. Ideally, the shift will involve the second subplane whereon the heart center will be found.

417. Chúng ta đã bị cuốn hút (theo nghĩa đen) vào ba cõi phụ thấp. Chúng ta đang cố chuyển sự chú ý vào bốn cõi phụ dĩ thái—ít nhất vào hai cõi đầu vốn tương đối ngoại hiện. Lý tưởng là sự chuyển dịch sẽ bao gồm cõi phụ thứ hai, nơi trung tâm tim sẽ được tìm thấy.

418. DK suggests that we should study the relationship between etheric subplanes and dense subplanes on our systemic etheric-physical plane if we wish more deeply to understand our cosmic etheric planes.

418. Chân sư DK gợi rằng chúng ta nên nghiên cứu mối liên hệ giữa các cõi phụ dĩ thái và các cõi phụ đậm đặc trên cõi dĩ thái-hồng trần hệ thống của chúng ta nếu chúng ta muốn hiểu sâu hơn các cõi dĩ thái vũ trụ.

              Division 3 finds the clue to its mystery in the constitution of the mental plane, with its three formless levels, and its four levels of form.

              Phân chia 3 tìm thấy đầu mối cho huyền nhiệm của nó trong cấu trúc của cõi trí, với ba cấp độ vô sắc (arupa) của nó, và bốn cấp độ hữu sắc (rupa).

419. As stated.

419. Như đã nói.

420. Here we find our first really meaningful division into rupa (form) and arupa (formless) worlds.

420. Ở đây chúng ta lần đầu tiên tìm thấy một phân chia thật sự có ý nghĩa vào thế giới arupa (vô hình) và rupa (hình tướng).

421. The higher three levels of the mental plane are not really an arupa world (at least from the perspective of the Solar Logos), but, relatively, they are when compared to the concrete nature of the eighteen lower subplanes.

421. Ba cấp độ cao của cõi trí thực ra không phải là một thế giới arupa (ít nhất từ phối cảnh của Thái dương Thượng đế), nhưng, tương đối mà nói, chúng là như vậy khi so với bản chất cụ thể của mười tám cõi phụ thấp.

422. The whole question of approaching the soul comes up in the relation between the higher three and the lower four. This involves the first section of the antahkarana and admits of a growing soul infusion.

422. Toàn bộ vấn đề tiếp cận linh hồn nảy sinh trong mối liên hệ giữa ba cõi cao và bốn cõi thấp. Điều này liên hệ đến phần thứ nhất của antahkarana và cho phép một sự thấm nhuần linh hồn ngày càng tăng.

423. The goal is the achievement of the triangle within the square.

423. Mục tiêu là đạt được tam giác bên trong hình vuông.

              Division 4 can be grasped as the student arrives at a com­prehen­sion of his own nature as a spiritual triad, an egoic body and a threefold lower man.

              Phân chia 4 có thể được nắm bắt khi đạo sinh đạt đến một sự thấu hiểu về tự tánh của chính mình như một Tam Nguyên Tinh Thần, một thể chân ngã và một phàm nhân tam phân.

424. Here the division is slightly different from that suggested above.

424. Ở đây phân chia hơi khác với điều gợi ý bên trên.

425. The division here suggested concerns the vehicles within man’s energy system rather than the planes, although focus on the etheric subplane and the buddhic plane as the middle point between the three and three is also legitimate.

425. Phân chia ở đây được gợi ra liên hệ đến các vận cụ trong hệ thống năng lượng của con người hơn là các cõi, dù việc nhấn mạnh cõi phụ dĩ thái và cõi Bồ đề như điểm giữa của ba và ba cũng là hợp lệ.

426. Notice in relation to Division 4, the Monad is left out of the picture.

426. Lưu ý rằng liên hệ với Phân chia 4, Chân Thần bị bỏ ra khỏi bức tranh.

He can likewise approach the first division in a similar manner, and view himself as a primary force or Monad, a triple secondary [924] force or Ego, and a threefold lower energy, or personality,

Người ấy cũng có thể tiếp cận phân chia thứ nhất theo cách tương tự, và xem mình như một lực sơ nguyên hay Chân thần, một lực thứ cấp tam phân [924] hay Chân ngã, và một năng lượng hạ tam phân, hay phàm ngã,

427. Yes, this fits very well. We would be dealing then with the three periodical vehicles.

427. Vâng, điều này rất khớp. Khi đó chúng ta sẽ xử lý với ba vận cụ định kỳ.

428. The more permanent Ego, let us remember, is the spiritual triad.

428. Hãy nhớ rằng Chân ngã bền vững hơn chính là Tam Nguyên Tinh Thần.

429. We see there are number of ways for us to apply these divisions.

429. Chúng ta thấy có nhiều cách để áp dụng các phân chia này.

remembering that we are here dealing only with creative energy and with the Brahma aspect of manifestation as it co-ordinates itself with the Vishnu aspect.

nhớ rằng ở đây chúng ta chỉ đang đề cập đến năng lượng sáng tạo và đến phương diện Brahma của biểu lộ khi nó phối hợp với phương diện Vishnu.

430. The emphasis in this section of the book is very much on the deva kingdom which represents the deva aspect of the duality “man and deva”.

430. Sự nhấn mạnh trong phần này của sách rất nhiều nằm nơi giới thiên thần, vốn đại diện cho phương diện thiên thần của nhị nguyên “người và thiên thần”.

431. The devas as a whole represent largely the third or creative aspect. The name which Master DK prefers for the third ray is the “Ray of Creative Intelligence”.

431. Các thiên thần như một toàn thể chủ yếu đại diện cho phương diện thứ ba hay sáng tạo. Danh xưng mà Chân sư DK ưa dùng cho cung ba là “Cung của Trí Tuệ Sáng tạo”.

432. The devas are related most to the third and second aspects of divinity whereas man is related to the second and first aspects.

432. Các thiên thần liên hệ nhiều nhất với phương diện thứ ba và thứ hai của thiêng liêng, trong khi con người liên hệ với phương diện thứ hai và thứ nhất.

              The Transmitters of Prana. We have in an earlier section of this treatise considered somewhat the devas who are the trans­mitters of prana for the etheric body of man and of the planet.

              Các Đấng Truyền Prana. Trong một phần trước của luận thư này chúng ta đã phần nào xét các thiên thần vốn là những đấng truyền prana cho thể dĩ thái của con người và của hành tinh.

433. This group was called an “intermediary” group. They were called “a group of intermediary devas”.

433. Nhóm này được gọi là một nhóm “trung gian”. Họ được gọi là “một nhóm thiên thần trung gian”.

434. We can see that the “Transmitters of the Word” are related to the first aspect.

434. Chúng ta có thể thấy rằng các “Đấng Truyền Linh từ” liên hệ với phương diện thứ nhất.

435. We may assume that the “Transmitters of Prana” are to be related to the second or solar aspect.

435. Chúng ta có thể giả định rằng “Các Đấng Truyền Prana” sẽ được liên hệ với phương diện thứ hai hay phương diện thái dương.

436. The third group consists of those devas who form (or ‘structure’) the physical body of every form in manifestation. They are still devas and not elementals.

436. Nhóm thứ ba gồm những thiên thần tạo nên (hay ‘cấu trúc’) thể hồng trần của mọi hình tướng trong biểu lộ. Họ vẫn là thiên thần chứ không phải hành khí.

They are the reflection upon the lowest plane of the Vishnu aspect of divinity;

Họ là phản ảnh trên cõi thấp nhất của phương diện Vishnu của thiêng liêng;

437. We are returning to our consideration of the etheric-physical plane and especially its etheric aspect.

437. Chúng ta đang quay lại khảo cứu về cõi dĩ thái-hồng trần và nhất là phương diện dĩ thái của nó.

438. The lowest plane of the Vishnu aspect of divinity is the buddhic plane.

438. Cõi thấp nhất của phương diện Vishnu của thiêng liêng là cõi Bồ đề.

439. The lowest plane, the etheric-physical plane (and, in this case, especially the etheric levels of the etheric-physical plane) receives the reflection of the buddhic plane. The fourth plane of the cosmic physical plane is reflected in the fourfold systemic etheric subplanes.

439. Cõi thấp nhất, cõi dĩ thái-hồng trần (và, trong trường hợp này, đặc biệt là các tầng dĩ thái của cõi dĩ thái-hồng trần) tiếp nhận phản ảnh của cõi Bồ đề. Cõi thứ tư của cõi hồng trần vũ trụ được phản chiếu trong bốn cõi phụ dĩ thái hệ thống.

440. Naturally, the “Transmitters of Prana” work within the systemic etheric planes.

440. Tự nhiên, “Các Đấng Truyền Prana” hoạt động trong các cõi dĩ thái hệ thống.

the seven subplanes of our physical plane reflect in a dim and distorted fashion the three aspects,

bảy cõi phụ của cõi hồng trần của chúng ta phản chiếu một cách mờ nhạt và méo mó ba phương diện,

441. We are speaking of the systemic physical plane.

441. Chúng ta đang nói về cõi hồng trần hệ thống.

442. The Brahmic aspect is reflected in the three dense subplanes (solid, liquid and gaseous).

442. Phương diện Brahma được phản chiếu trong ba cõi phụ đậm đặc (rắn, lỏng và khí).

443. The Vishnu aspect is reflected in the etheric, super-etheric and sub-atomic subplanes of the etheric-physical plane.

443. Phương diện Vishnu được phản chiếu trong các cõi phụ dĩ thái, siêu dĩ thái và hạ nguyên tử của cõi dĩ thái-hồng trần.

444. The Shiva aspect of divinity is reflected upon the systemic atomic etheric plane.

444. Phương diện Shiva của thiêng liêng được phản chiếu trên cõi dĩ thái nguyên tử hệ thống.

445. In proposing this, we are simply collapsing the pattern of expression found upon the cosmic physical plane and bringing it down to the systemic physical plane.

445. Khi đề xuất điều này, chúng ta chỉ đang nén mô hình biểu lộ tìm thấy trên cõi hồng trần vũ trụ và đưa nó xuống cõi hồng trần hệ thống.

and are a shadow, dark and unrevealing, of the Godhead.

và là một cái bóng, tối tăm và không tiết lộ, của Thần Tánh.

446. More, however, can be revealed through the ethers than through the very lowest physical subplanes.

446. Tuy nhiên, nhiều điều có thể được tiết lộ qua các dĩ thái hơn là qua các cõi phụ hồng trần thấp nhất.

This group of transmitters are responsible for three principal results, and are active along three main lines.

Nhóm các đấng truyền này chịu trách nhiệm cho ba kết quả chính, và hoạt động theo ba tuyến chính.

447. We are speaking of the Transmitters of Prana, of that intermediate group of devas working between the “Transmitters of the Word” and the ‘devas of structure and formation’, as we might call them.

447. Chúng ta đang nói về Các Đấng Truyền Prana, nhóm thiên thần trung gian giữa “Các Đấng Truyền Linh từ” và ‘các thiên thần cấu trúc và hình thành’, như chúng ta có thể gọi họ.

They are the devas who vitalise and produce the energy of all forms of sentient life. Theirs is the life which pulsates through the etheric body of every plant and animal and of all intermediate forms of life, and which constitutes the raging fire which is seen circulating through all etheric vehicles.

Họ là những thiên thần tiếp sinh lực và tạo ra năng lượng của mọi dạng sống hữu tri. Sinh mệnh của họ là cái đập qua thể dĩ thái của mọi loài cây cỏ và thú vật và của tất cả các dạng sống trung gian, và cấu thành ngọn lửa cuồng nộ được thấy đang lưu chuyển xuyên qua mọi thể dĩ thái.

448. Let us tabulate for clarity:

448. Chúng ta hãy lập bảng cho rõ:

a. These pranic transmitters vitalize and produce the energy of all forms of sentient life

a. Những đấng truyền prana này tiếp sinh lực và tạo ra năng lượng của mọi dạng sống hữu tri

b. Their life pulsates through the etheric body of every plant, animal, and intermediate form of life. (DK has spoken of these transitional life forms acting as bridges between adjacent kingdoms.)

b. Sinh mệnh của họ đập qua thể dĩ thái của mọi loài cây, loài vật, và các dạng sống trung gian. (Chân sư DK đã nói về những dạng sống chuyển tiếp này như những chiếc cầu giữa các giới kề cận.)

c. Their life is seen as the raging fire circulating through the form of the etheric body.

c. Sinh mệnh của họ được thấy như ngọn lửa cuồng nộ lưu chuyển xuyên qua hình thể của thể dĩ thái.

Among many other functions they produce the warmth of the sun and of all bodies; they are the cause of solar, planetary, and human radiation, and they nourish and preserve all forms. They occultly mediate between the Father and the Mother on each plane, whether cosmic or systemic.

Trong nhiều chức năng khác, họ tạo ra hơi ấm của mặt trời và của mọi thân thể; họ là nguyên nhân của bức xạ thái dương, hành tinh và nhân loại, và họ nuôi dưỡng và bảo tồn mọi hình tướng. Họ một cách huyền bí làm trung gian giữa Cha và Mẹ trên mỗi cõi, dù là vũ trụ hay hệ thống.

449. Again let us tabulate with respect to their functions:

449. Một lần nữa, chúng ta hãy lập bảng liên hệ với các chức năng của họ:

a. They produce the warmth of the sun

a. Họ tạo ra hơi ấm của mặt trời

b. They produce the warmth of all bodies

b. Họ tạo ra hơi ấm của mọi thân thể

c. They cause solar, planetary and human radiation

c. Họ gây nên bức xạ của mặt trời, hành tinh và con người

d. They nourish and preserve all forms

d. Họ nuôi dưỡng và bảo tồn mọi hình tướng

e. They mediate between Father and Mother on each plane.

e. Họ làm trung gian giữa Cha và Mẹ trên mỗi cõi.

450. We can see, by examining their functions, that these devas are closely connected to the Solar Angels. Within this devic world they represent the mediating second aspect.

450. Chúng ta có thể thấy, bằng cách khảo sát các chức năng của họ, rằng những thiên thần này nối kết chặt với các Thiên Thần Thái dương. Trong thế giới thiên thần này họ đại diện cho phương diện trung giới thứ hai.

They originate in the sun,

Họ khởi nguyên trong mặt trời,

451. Here we seem to be talking of the physical sun and not of higher planes associated with the Sun or Solar Logos.

451. Ở đây dường như chúng ta đang nói về Mặt Trời vật lý chứ không phải các cõi cao liên hệ với Mặt Trời hay Thái dương Thượng đế.

and are closely related to the logoic and planetary solar plexus, for the evolutionary process, as in all manifestation, is the result of desire, acting upon the creative faculties and producing that which is objective.

và liên hệ mật thiết với trung tâm tùng thái dương của thượng đế và hành tinh, vì tiến trình tiến hóa, như trong mọi biểu lộ, là kết quả của dục vọng, tác động lên các năng lực sáng tạo và sản sinh cái khách quan.

452. We might say that we human beings have energy (prana) for that which we desire. When the desire ceases, prana seems less available to us.

452. Chúng ta có thể nói rằng con người có năng lượng (prana) cho điều mình dục. Khi dục vọng chấm dứt, prana dường như ít có sẵn với chúng ta hơn.

453. We note that that solar plexus is the solar plexus and is a source of considerable animation within the energy system of man.

453. Lưu ý rằng tùng thái dương là thái dương và là nguồn sinh động đáng kể trong hệ năng lượng của con người.

454. People with a highly activated solar plexus center are considered to be ‘alive’ and demonstrate enthusiasm and energy in the pursuit of what they desire.

454. Những người có trung tâm tùng thái dương hoạt hóa cao được xem là ‘sống động’ và biểu lộ nhiệt huyết và năng lượng trong việc theo đuổi điều họ ham muốn.

They are the devas who energise the myriads of minute lives which build the etheric bodies of all that is seen and tangible,

Họ là những thiên thần tiếp sinh lực cho muôn vàn sinh linh li ti kiến tạo các thể dĩ thái của mọi cái được thấy và hữu hình,

455. Presumably these “myriads of minute lives” are elemental in their nature, yet they could be devic.

455. Nhiều khả năng những “muôn vàn sinh linh li ti” này có bản chất hành khí, tuy nhiên họ cũng có thể là thiên thần.

456. They have, however, not been called “devic”—at least not in this context.

456. Tuy vậy, ở đây họ không được gọi là “thiên thần”—ít nhất trong ngữ cảnh này thì không.

457. Devas, however, are true builders whereas elementals are built into rather than building.

457. Thiên thần, tuy nhiên, là những kiến tạo giả đích thực trong khi hành khí là những thứ được xây vào trong hơn là tự xây dựng.

458. Yet, we are missing a discussion of those devas which go to the formation of etheric structures.

458. Tuy nhiên, chúng ta đang thiếu một bàn luận về những thiên thần tham gia cấu thành các cấu trúc dĩ thái.

and who are the instigators of the creative processes on the three lowest subplanes of the physical plane.

và họ là những kẻ khởi xướng các tiến trình sáng tạo trên ba cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần.

459. The Transmitters of Prana are here called “instigators” in relation to the processes on the lower subplanes of the physical plane.

459. Ở đây Các Đấng Truyền Prana được gọi là “những kẻ khởi xướng” liên hệ với các tiến trình trên các cõi phụ thấp của cõi hồng trần.

460. Prana drives the physical form forward. Interestingly, the Rising-sign is said to animate the human being and to be possessed of “driving energies”. We might, therefore, think of them as ‘animators’ or ‘life givers’, if we understand life as vitality.

460. Prana thúc đẩy hình thể hồng trần tiến tới. Thú vị thay, dấu Lăng Thăng được nói là sinh động hóa con người và có “những năng lượng thúc đẩy”. Do đó, chúng ta có thể nghĩ về họ như ‘những kẻ sinh động hóa’ hay ‘những kẻ trao sinh lực’, nếu chúng ta hiểu sự sống như là sinh lực.

461. Without these “Transmitters of Prana” there would be no creative processes on the three lowest subplanes of the physical plane.

461. Không có “Các Đấng Truyền Prana” này thì sẽ không có các tiến trình sáng tạo trên ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần.

Systemically, the devas engaged in this line of activity can be subdivided into two groups: [925]

Xét theo hệ thống, các thiên thần tham dự vào tuyến hoạt động này có thể được phân chia thành hai nhóm: [925]

462. So many divisions and subdivisions! It becomes necessary to keep the entire structure clear. Diagramming is needed.

462. Có quá nhiều phân chia và phân nhóm! Trở nên cần thiết phải giữ cho toàn bộ cấu trúc trong sáng. Cần có sơ đồ.

a. Those who work on the four higher systemic planes and from thence influence in the three worlds, producing through reflex action the desired results.

a. Những vị làm việc trên bốn cõi hệ thống cao hơn và từ đó ảnh hưởng xuống ba cõi, sản sinh qua tác động phản xạ các kết quả như mong muốn.

463. Here our perspective is the cosmic physical plane. These “Transmitters of Prana” work upon the cosmic etheric planes.

463. Ở đây phối cảnh của chúng ta là cõi hồng trần vũ trụ. “Các Đấng Truyền Prana” này làm việc trên các cõi dĩ thái vũ trụ.

464. We remember that the “Transmitters of the Word” on the logoic plane worked only on the lowest three levels of that plane.

464. Chúng ta nhớ rằng “Các Đấng Truyền Linh từ” trên cõi thượng đế chỉ làm việc trên ba cấp thấp nhất của cõi đó.

465. Yet “Transmitters of Prana” are lower in their nature than “Transmitters of the Word”. We can see that some need of clarification lies before us.

465. Tuy nhiên “Các Đấng Truyền Prana” có bản chất thấp hơn “Các Đấng Truyền Linh từ”. Chúng ta có thể thấy rằng vẫn còn cần làm rõ.

466. On which of the subplanes of the logoic plane do the “Transmitters of Prana” resident on that plane actually work?

466. Trên những cõi phụ nào của cõi thượng đế thì “Các Đấng Truyền Prana” cư ngụ trên cõi đó thực sự làm việc?

467. If we follow the analogy (remembering the “Transmitters of Prana” to be an “intermediary group”), we would expect them to be at work on the second, third and fourth subplanes of the “four higher systemic planes” under discussion, yet there are “Transmitters of the Word” working beneath those levels.

467. Nếu chúng ta theo phép tương đồng (nhớ rằng “Các Đấng Truyền Prana” là một “nhóm trung gian”), chúng ta sẽ kỳ vọng họ làm việc trên cõi phụ thứ hai, ba và bốn của “bốn cõi hệ thống cao hơn” đang được bàn, tuy vậy lại có “Các Đấng Truyền Linh từ” làm việc bên dưới những cấp ấy.

b. Those who work in the three worlds of human endeavour, producing directly dense physical manifestation.

b. Những vị làm việc trong ba cõi của nỗ lực nhân loại, trực tiếp sản sinh biểu lộ hồng trần đậm đặc.

468. Presumably these “Transmitters of Prana” do not only work on the systemic physical plane. DK here discusses the “three worlds of human endeavour”.

468. Có lẽ “Các Đấng Truyền Prana” này không chỉ làm việc trên cõi hồng trần hệ thống. Ở đây Chân sư DK bàn đến “ba cõi của nỗ lực nhân loại”.

469. All systemic planes must be pranically vitalized.

469. Mọi cõi hệ thống đều phải được prana tiếp sinh lực.

470. Just how ‘etheric’ are the higher four subplanes of the astral and mental planes?

470. Các cõi phụ cao hơn của cõi cảm dục và cõi trí ‘mang tính dĩ thái’ đến mức nào?

471. Certainly, however, the second and lower group of these “Transmitters of Prana” work within the four systemic ethers, from there “producing directly dense physical manifestation”.

471. Tuy nhiên, chắc chắn nhóm thứ hai và thấp hơn của “Các Đấng Truyền Prana” hoạt động trong bốn dĩ thái hệ thống, từ đó “trực tiếp sản sinh biểu lộ hồng trần đậm đặc”.

472. It becomes necessary to see on which planes the Army of the Voice work. Then, maybe, we can clarify the planes of focus for the “Transmitters of Prana”.

472. Trở nên cần thiết phải xem Đạo Binh của Tiếng Nói làm việc trên những cõi nào. Rồi, có thể, chúng ta có thể làm rõ các cõi trọng tâm của “Các Đấng Truyền Prana”.

473. The following statement about the Army of the Voice must be factored into our considerations:

473. Phát biểu sau đây về Đạo Binh của Tiếng Nói phải được tính đến trong các cân nhắc của chúng ta:

They work only on etheric levels—either upon our physical plane or on the cosmic etheric levels. They are therefore active in the realm of maya, which is the etheric plane as we usually understand it, or upon the planes of the Spiritual Triad. They are not active on the three gross physical levels or upon the astral or mental planes, nor are they active upon the highest or logoic plane. There they are implicit or latent but not active. (R&I 179)

Họ chỉ làm việc trên các tầng dĩ thái—hoặc trên cõi hồng trần của chúng ta hoặc trên các tầng dĩ thái vũ trụ. Do đó họ hoạt động trong lĩnh vực maya, là cõi dĩ thái như chúng ta thường hiểu, hoặc trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần. Họ không hoạt động trên ba tầng hồng trần thô trược hay trên các cõi cảm dục hoặc trí, cũng không hoạt động trên cõi cao nhất hay cõi thượng đế. Ở đó họ là hàm ẩn hoặc tiềm tàng nhưng không hoạt động. (R&I 179)

474. “Transmitters of Prana” work on all the four cosmic ethers, and yet, the highest members of the Army of the Voice do not. Yet earlier, “Transmitters of Prana” were to be considered members of the Army of the Voice.

474. “Các Đấng Truyền Prana” hoạt động trên tất cả bốn dĩ thái vũ trụ, thế nhưng, các thành viên cao nhất của Đạo Binh của Tiếng Nói thì không. Tuy nhiên trước đó, “Các Đấng Truyền Prana” đã được xem là thành viên của Đạo Binh của Tiếng Nói.

All the etheric devas who transmit energy on the physical plane belong to the second division [a lower division] above enumerated, and according to the subplane on which they work come under the guidance of a greater intelligence on a corresponding plane.

Mọi thiên thần dĩ thái truyền năng lượng trên cõi hồng trần đều thuộc về phân nhóm thứ hai [một phân nhóm thấp hơn] liệt kê bên trên, và tùy theo cõi phụ mà họ làm việc họ nằm dưới sự hướng dẫn của một trí tuệ lớn hơn trên một cõi tương ứng.

475. We are speaking of etheric devas who transmit energy on the physical plane. By this is meant the etheric-physical plane.

475. Chúng ta đang nói về các thiên thần dĩ thái truyền năng lượng trên cõi hồng trần. Điều này có nghĩa là cõi dĩ thái-hồng trần.

476. All such devas belong to the second division, “Group b.”

476. Tất cả những thiên thần như vậy thuộc phân nhóm thứ hai, “Nhóm b.”

477. We are speaking here of linking the systemic etheric subplanes with the cosmic etheric planes. There are four cosmic ethers and four systemic ethers.

477. Ở đây chúng ta đang nối kết các cõi phụ dĩ thái hệ thống với các cõi dĩ thái vũ trụ. Có bốn dĩ thái vũ trụ và bốn dĩ thái hệ thống.

478. Upon and within the cosmic ethers, there are greater intelligences than are to be found upon and within the systemic etheric subplanes. No lesser form of life is left without guidance.

478. Trên và trong các dĩ thái vũ trụ, có những trí tuệ lớn lao hơn so với những gì được tìm thấy trên và trong các cõi phụ dĩ thái hệ thống. Không một dạng sống thấp kém nào bị bỏ mặc mà không có sự hướng dẫn.

479. We are being told that the various “Transmitters of Prana” on the systemic etheric subplanes are being guided by higher, and corresponding Transmitters of Prana on the cosmic etheric planes.

479. Chúng ta được cho biết rằng các “Đấng Truyền Prana” khác nhau trên các cõi phụ dĩ thái hệ thống đang được dẫn dắt bởi các Đấng Truyền Prana cao hơn và tương ứng trên các cõi dĩ thái vũ trụ.

There are also the devas who form the attractive force of all subhuman forms, holding the forms of the three lower kingdoms of nature together in coherency,

Cũng có những thiên thần hình thành lực hấp dẫn của mọi hình tướng tiền nhân loại, giữ cho các hình tướng của ba giới thấp của thiên nhiên kết đoàn trong tính đồng cố kết,

480. Here we may have the necessary distinction between devic life and elemental life.

480. Ở đây có thể là sự phân biệt cần thiết giữa sự sống thiên thần và sự sống hành khí.

481. DK seems to be speaking of a third kind of deva—not a “Transmitter of Prana” (though prana does serve coherency) but one that holds the substantial forms of all subhuman entities together.

481. Chân sư DK dường như đang nói về một loại thiên thần thứ ba—không phải “Đấng Truyền Prana” (dù prana thực sự phục vụ sự kết đoàn) mà là kẻ gìn giữ các hình thể vật chất của mọi thực thể dưới nhân loại trong sự gắn kết.

482. Such a devic type would essential hold the elemental lives in coherency. This type of deva would be closely related to the third aspect of divinity and yet use the force of coherency which functions of the second aspect.

482. Dạng thiên thần như vậy về cốt yếu sẽ giữ các sự sống hành khí trong tính kết đoàn. Dạng thiên thần này sẽ liên hệ mật thiết với phương diện thứ ba của thiêng liêng nhưng dùng lực kết đoàn vốn thuộc phương diện thứ hai.

483. We have ben calling such devas “structural, structuring or formative” devas.

483. Chúng ta đã gọi những thiên thần như vậy là “thiên thần cấu trúc, kiến trúc hay tạo dạng”.

and thus producing the body of manifestation of the great Entity who is the sumtotal of the life of the kingdom, and of the lesser beings who ensoul different families and groups within any specific kingdom.

như thế tạo ra thân biểu lộ của Đại Thực Thể là tổng thể của sự sống của một giới, và của các sinh linh thấp hơn phú linh cho các họ và nhóm khác nhau trong bất kỳ giới đặc thù nào.

484. This type of devic being can hold together bodies of manifestation for very great entities and for all the many differentiated lives within the “great Entity”.

484. Dạng thiên thần này có thể kết đoàn các thân biểu lộ cho những Đại Thực Thể rất lớn lao và cho tất cả vô số các sự sống biệt phân trong “Đại Thực Thể”.

485. Thus, in the course of this Commentary, we have discussed great devas who are “Transmitters of the Word”, those who are “Transmitters of Prana” and those who hold in coherency those etheric forms through which the “Word” and prana are to be transmitted.

485. Như vậy, trong quá trình của Bản Chú Giải này, chúng ta đã bàn đến các thiên thần vĩ đại là “Các Đấng Truyền Linh từ”, những vị là “Các Đấng Truyền Prana” và những vị giữ cho các hình thể dĩ thái trong kết đoàn, qua đó “Linh từ” và prana được truyền dẫn.

486. We have been given many classifications of devas, yet some steps and links have been deliberately left out. Our task is to piece things together from what we have been given, and, indeed, we have been given enough to erect a useful hypothetical structure of inter-devic relations and deva-human relations.

486. Chúng ta đã được ban nhiều phân loại về các thiên thần, tuy nhiên một số bước và mối nối đã được cố ý bỏ qua. Nhiệm vụ của chúng ta là ghép nối mọi điều từ những gì đã được ban, và, thật vậy, chúng ta đã được cho đủ để dựng lên một cấu trúc giả định hữu ích về các tương quan liên-thiên-thần và tương quan giữa thiên thần với con người.

Scroll to Top