TCF 765-775: S7S3
20 April – 6 May 2008 |
20 Tháng Tư – 6 Tháng Năm 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Phần bình giải ở cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the analysis. |
Gợi ý rằng Bài Bình Giải này nên được đọc cùng với TCF trong tầm tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và hình thức trình bày cô đọng trong chính quyển sách sẽ truyền tải ý nghĩa tổng thể của đoạn văn. Vì vậy xin hãy đọc toàn bộ một đoạn rồi mới nghiên cứu phần phân tích, |
1. We continue from our last section on the reincarnating jivas and Avatars. |
1. Chúng ta tiếp tục từ phần trước về các jiva tái sinh và các Đấng Hoá Thân. |
Having, therefore, very briefly dealt with these three topics, we can now proceed to consider the process followed by the Ego when seeking manifestation in the three worlds. |
Do đó, sau khi đã bàn rất vắn tắt về ba đề mục này, giờ đây chúng ta có thể tiến tới xem xét tiến trình mà chân ngã theo đuổi khi tìm cách biểu hiện trong ba cõi. |
2. The three topics we have dealt with are. |
2. Ba đề mục chúng ta đã đề cập là: |
a. Avatars |
a. Các Đấng Hoá Thân |
b. Pralayas |
b. Các giai kỳ qui nguyên |
c. The appearance of the body egoic |
c. Sự xuất hiện của thể chân ngã |
3. We will now consider the process followed by the Ego when seeking manifestation in the three worlds. |
3. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét tiến trình mà chân ngã theo đuổi khi tìm cách biểu hiện trong ba cõi. |
4. In this case, we must consider the Ego as the “Ego in the causal body” (to which there are six references in the Teaching) and not the ‘Ego-as-spiritual triad’—indicated as follows: |
4. Trong trường hợp này, chúng ta phải xem xét chân ngã như “chân ngã trong thể nguyên nhân” (trong Giáo huấn có sáu chỗ tham chiếu) chứ không phải ‘chân ngã–như–Tam Nguyên Tinh Thần’—được chỉ thị như sau: |
“…flashes of real illumination or intuition from the spiritual Triad or the true threefold Ego itself”(LOM 4) |
“…những tia chớp của sự soi sáng chân thật hay trực giác từ Tam Nguyên Tinh Thần hay chính chân ngã tam phân ” (LOM 4) |
“The spiritual Triad, the Ego.” (LOM 228) |
“Tam Nguyên Tinh Thần, chân ngã,” (LOM 228) |
“Here again I would draw attention to the fact that this triple demonstration can be seen under three forms, making in all a ninefold choice of rays for the Ego:” (TCF 177) |
“Ở đây một lần nữa tôi muốn lưu ý rằng biểu hiện bộ ba này có thể được thấy dưới ba hình thức, cộng lại thành một lựa chọn cung cửu phân cho chân ngã:” (TCF 177) |
“Division 4 can be grasped as the student arrives at a comprehension of his own nature as a spiritual triad, an egoic body and a threefold lower man. He can likewise approach the first division in a similar manner, and view himself as a primary force or Monad, a triple secondary force or Ego, and a threefold lower energy, or personality, remembering that we are here dealing only with creative energy and with the Brahma aspect of manifestation as it co-ordinates itself with the Vishnu aspect.” (TCF 923-924) |
“Phân mục 4 có thể được nắm bắt khi đạo sinh đạt tới sự thấu hiểu về bản tính riêng của mình như là một Tam Nguyên Tinh Thần, một thể chân ngã và một phàm nhân tam phân. Y cũng có thể tiếp cận phân mục thứ nhất theo cách tương tự, và nhìn nhận mình như một mãnh lực nguyên thủy hay Chân Thần, một mãnh lực thứ cấp tam phân hay chân ngã , và một năng lượng hạ giới tam phân, hay phàm ngã, ghi nhớ rằng ở đây chúng ta chỉ đang đề cập đến năng lượng sáng tạo và phương diện Brahma của biểu hiện khi nó phối kết với phương diện Vishnu.” (TCF 923-924) |
5. It is the “Ego in the causal body” that seeks incarnation. This is not the Ego liberated onto the planes of the spiritual triad. |
5. Chính “chân ngã trong thể nguyên nhân” tìm sự nhập thể. Đây không phải là chân ngã đã giải thoát lên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần. |
Let us endeavour in our thoughts to interpret all these processes in terms of energy and of force. |
Chúng ta hãy nỗ lực trong tư tưởng để diễn giải tất cả các tiến trình này theo phương diện năng lượng và mãnh lực. |
6. This is ever Master DK’s exhortation—to think in terms of energy or force; to think in terms of polarity; and no so much to personalize E/entities. |
6. Đây luôn là lời khuyến cáo của Chân sư DK—hãy tư duy theo phương diện năng lượng hay mãnh lực; tư duy theo phương diện phân cực; và không quá nhân hóa các Thực thể. |
The old Commentary says: |
Cổ Luận nói: |
“When the Spark is touched to the four wicks, and when spiritual Fire in its threefold essence meets with that which is combustible, the Flame bursts forth. |
“Khi Tia Lửa chạm vào bốn tim đèn, và khi Lửa tinh thần trong bản chất tam phân của nó gặp điều gì khả nhiên, thì Ngọn Lửa bùng lên. |
7. We seem to be speaking of the birth of the causal body. |
7. Có vẻ chúng ta đang nói về sự khai sinh của thể nguyên nhân. |
8. The “Spark” can be seen as the influence of the Solar Angel, often called the “spark of mind” but having the potency of love and will as well. |
8. “Tia Lửa” có thể được xem như ảnh hưởng của Thái dương Thiên Thần, thường được gọi là “tia lửa của thể trí” nhưng hàm chứa tiềm lực của tình thương và ý chí nữa. |
9. The wicks represents the quaternary or square of personality. The wicks are considered “combustible”. |
9. Các tim đèn biểu trưng cho bộ tứ hay hình vuông của phàm ngã. Các tim đèn được xem là “khả nhiên”. |
10. “Spiritual fire” is the threefold fire of the Monad, expressing as the threefold fire of the spiritual triad, and anchored as a triple fire in the Ego on the higher mental plane. |
10. “Lửa tinh thần” là lửa tam phân của Chân Thần, biểu lộ như lửa tam phân của Tam Nguyên Tinh Thần, và được neo như một lửa tam phân trong chân ngã trên cõi thượng trí. |
11. The “Flame” which bursts forth is the fire demonstration as and within the causal body. It is a reflection of the “Flame of Spirit”. |
11. “Ngọn Lửa” bùng lên là biểu hiện của lửa như là và trong thể nguyên nhân. Nó là phản ảnh của “Ngọn Lửa của Thần Linh”. |
12. We will have to distinguish this from the “flame” (lower case) which burns the four wicks. |
12. Chúng ta sẽ phải phân biệt điều này với “ngọn lửa” (chữ thường) vốn đốt cháy bốn tim đèn. |
13. If we wish to look at this section of text still more deeply, we can consider the “Spark” as the influence of the Monad itself, descending as “spiritual Fire in its threefold essence” with the assistance of the Solar Angel/solar angels to inaugurate the individualization process. The Monad is sometimes known as an “undetached Spark”. |
13. Nếu muốn nhìn sâu hơn nữa, chúng ta có thể xem “Tia Lửa” là ảnh hưởng của chính Chân Thần, giáng như “Lửa tinh thần trong bản chất tam phân của nó” với sự trợ giúp của Thái dương Thiên Thần/các Thái dương Thiên Thần để khai mở tiến trình biệt ngã hóa. Chân Thần đôi khi được gọi là “Tia Lửa chưa tách rời”. |
14. Although the Solar Angel/solar angels are intimately involved with the individualization process, they serve the intention of the Monad, and both serve the intention of the Planetary Logos Who has reached that point in His development when the heart must be further awakened. |
14. Mặc dù Thái dương Thiên Thần/các Thái dương Thiên Thần tham dự mật thiết vào tiến trình biệt ngã hóa, Các Ngài phụng sự ý định của Chân Thần, và cả hai phụng sự ý định của Hành Tinh Thượng đế, Đấng đã đạt tới điểm phát triển mà ở đó trái tim phải được thức tỉnh hơn nữa. |
The centre within the One Life which we call by the unmeaning word “Monad,” the spark within the one Flame. (DINA II 291) |
Trung tâm trong Sự sống Duy Nhất mà chúng ta gọi bằng từ vô nghĩa “Chân Thần”, tia lửa trong Ngọn Lửa duy nhất. (DINA II 291) |
“The spark hangs from the flame by the finest thread of Fohat. |
“Tia lửa treo từ ngọn lửa bằng sợi mảnh nhất của Fohat. |
a. The three-tongued flame that never dies…Triad. |
a. Ngọn lửa ba lưỡi không bao giờ tắt…Tam nguyên. |
b. The four wicks … … Quaternary. |
b. Bốn tim đèn … … Bộ tứ. |
c. The thread of Fohat … … Thread of Life. (TCF 773) |
c. Sợi Fohat … … Sinh Mệnh Tuyến. (TCF 773) |
“I sense one Flame, O Gurudeva; I see countless Undetached sparks shining in it.” |
“Tôi cảm tri một Ngọn Lửa, hỡi Gurudeva; tôi thấy vô số các tia lửa Chưa tách rời sáng lên trong đó.” |
—Secret Doctrine I. 145. (TCF xvii) |
— 145. (TCF xvii) |
15. In this case “spiritual Fire” will be the threefold fire of the Monad working through the spiritual triad and, through the agency of the Solar Angel/solar angels, igniting the four wicks—the lower quaternary. |
15. Trong trường hợp này “Lửa tinh thần” sẽ là lửa tam phân của Chân Thần, hoạt động qua Tam Nguyên Tinh Thần và, qua trung gian Thái dương Thiên Thần/các Thái dương Thiên Thần, châm cháy bốn tim đèn—bộ tứ hạ giới. |
Faint the flicker at the first appearing, |
Lúc đầu ánh lửa chập chờn lờ mờ, |
16. The “first appearing” is the time of the “Bud Egos”. |
16. “Lần xuất hiện đầu tiên” là thời kỳ của các “Chân ngã nụ”. |
and near to death it seems, |
và xem ra gần như tàn tắt, |
17. There is some burning of the wicks but it is hardly appreciable. |
17. Có sự thiêu đốt nơi các tim đèn nhưng hầu như không đáng kể. |
18. It seems as if it could be extinguished. |
18. Tưởng chừng như có thể bị dập tắt. |
19. There is also not much light evidenced within the “Bud Ego”. |
19. Trong “Chân ngã nụ” cũng chưa thấy bao nhiêu ánh sáng. |
but the wicks smoulder and glow, |
nhưng các tim đèn âm ỉ và đỏ hồng, |
20. As the wicks are repeatedly consumed… |
20. Khi các tim đèn liên tục bị tiêu đốt… |
21. The wicks or lower quaternary are sustained by fire from above. |
21. Các tim đèn hay bộ tứ hạ giới được nâng đỡ bởi lửa từ bên trên. |
and the heat is retained. |
và nhiệt được giữ lại. |
22. The resultant heat is retained first within the permanent atoms and then within the causal body which grows and expands under the influence of the heat. |
22. Nhiệt sinh ra được lưu giữ trước tiên trong các nguyên tử trường tồn, rồi trong thể nguyên nhân, vốn lớn lên và nở rộng dưới ảnh hưởng của nhiệt. |
23. The retention of heat is equivalent to the gradual accumulation of faculty. |
23. Sự lưu giữ nhiệt tương đương với việc tích lũy dần dần các năng lực. |
This is cycle the first, and is called that of the glowing wheel. |
Đây là chu kỳ thứ nhất, và được gọi là bánh xe đỏ hồng, |
24. We can remember some of the descriptions of chakras in their early phases of expression. |
24. Chúng ta có thể nhớ vài mô tả về các luân xa trong những giai đoạn sơ kỳ của chúng. |
25. This phase coverers the earliest stages of chakric unfoldment. (cf. TCF 171-172 for fivefold chakric development). |
25. Giai đoạn này bao trùm những thời kỳ sớm nhất của sự khai mở luân xa. (x. TCF 171-172 về sự phát triển ngũ phân của luân xa). |
The flicker grows into a tiny flame and the four wicks burn, |
Ánh chập chờn lớn thành ngọn lửa nhỏ và bốn tim đèn bốc cháy, |
26. Fire is at work within the lower quaternary (the four vehicles of the personality—considering the dense physical body as one of the four vehicles of the lower quaternary). |
26. Lửa đang làm việc trong bộ tứ hạ giới (bốn vận cụ của phàm ngã—xem thể xác đậm đặc như một trong bốn vận cụ của bộ tứ hạ giới). |
27. The light within the egoic lotus will also increase. |
27. Ánh sáng trong Hoa Sen Chân Ngã cũng sẽ tăng lên. |
but are not consumed, for the heat does not suffice. |
nhưng chưa bị tiêu hủy, vì nhiệt còn chưa đủ. |
28. Burning takes place for a very long time. There is only true consumption when the fourth initiation is reached. |
28. Sự thiêu đốt diễn tiến rất lâu dài. Chỉ khi đạt lần điểm đạo thứ tư mới có sự hủy diệt thực sự. |
The light of these three fires is yet so small that the cave is not illumined. |
ánh sáng của ba lửa này còn nhỏ đến nỗi hang động vẫn chưa được chiếu sáng. |
29. Notice that fire produces light. The purificatory burning in the lower vehicles produces increasing light, illumination. |
29. Lưu ý rằng lửa sinh ra ánh sáng. Sự thiêu luyện thanh tẩy trong các hạ thể tạo nên ánh sáng, soi sáng ngày càng tăng. |
30. We have been speaking of four wicks but only of three fires. We may view these fires as |
30. Chúng ta đã nói về bốn tim đèn nhưng chỉ có ba ngọn lửa. Ta có thể xem các lửa này như: |
a. Latent fire (fire within dense physical matter and also within the three dense subplanes of any systemic plane) |
a. Lửa tiềm ẩn (lửa trong chất liệu thể xác đậm đặc và cũng ở trong ba cõi phụ đậm đặc của bất kỳ cõi hệ thống nào) |
b. Active fire (etheric fire or fire located within the ‘etheric’ portions of every systemic plane—i.e., within the higher four subplanes) |
b. Lửa hoạt động (lửa dĩ thái hay lửa nằm trong phần ‘dĩ thái’ của mọi cõi hệ thống—tức trong bốn cõi phụ cao) |
c. Lower mental fire (the fire which animates the devas of the concrete mind. This is not agnishvattic fire or solar fire). |
c. Lửa hạ trí (lửa hoạt hóa các thiên thần của trí cụ thể. Đây không phải lửa Agnishvatta hay Lửa Thái dương). |
31. The three fires are all fire by friction. |
31. Cả ba lửa đều là lửa do ma sát. |
32. The “cave” is the description of lower consciousness which is blind to all truly subjective energies and impressions. |
32. “Hang động” là mô tả của tâm thức hạ giới vốn mù lòa trước mọi năng lượng và ấn tượng thật sự chủ quan. |
33. There are several uses of the term “cave”. One anatomical use relates to one or more of the ventricles of the brain. |
33. Có vài cách dùng của thuật ngữ “hang”. Một cách dùng thuộc giải phẫu liên hệ đến một hay nhiều não thất của bộ não. |
34. “Illumination of the cave” occurs at the time of initiation. Immediately preceding the process of initiation, one enters the “cave”. (cf. DINA I 675) |
34. “Sự soi sáng hang động” diễn ra vào thời điểm điểm đạo. Ngay trước tiến trình điểm đạo, người ta bước vào “hang”. (x. DINA I 675) |
Nevertheless, the flame and the essential heat can be felt by the One Who approaches and watches. |
Tuy nhiên, ngọn lửa và nhiệt cốt yếu có thể được cảm biết bởi Đấng Đến Gần và quan sát. |
35. May we say that “the One Who approaches and watches” is the supervising Solar Angel? Or can it be considered the Master? |
35. Chúng ta có thể nói “Đấng Đến Gần và quan sát” là Thái dương Thiên Thần giám hộ? Hay có thể được xem là Vị Chân sư? |
This is the second cycle, and is called that of the warming wheel. |
Đây là chu kỳ thứ hai, và được gọi là bánh xe sưởi ấm, |
36. We have had so far the “glowing wheel” and the “warming wheel”. |
36. Cho đến nay chúng ta đã có “bánh xe đỏ hồng” và “bánh xe sưởi ấm”. |
37. When we speak of “heat” we are speaking of spiritual energy. |
37. Khi nói “nhiệt”, chúng ta đang nói về năng lượng tinh thần. |
38. In this story of egoic progress, light precedes heat. |
38. Trong câu chuyện tiến hóa của chân ngã, ánh sáng đi trước nhiệt. |
39. The “wheel” is the egoic lotus or causal body. |
39. “Bánh xe” là Hoa Sen Chân Ngã hay thể nguyên nhân. |
Another way of emphasising the same truth is to regard the egoic body as a centre of force, a wheel of energy, or a lotus, and to picture it as a lotus with nine petals, hiding within these petals a central unit of three petals; these in their turn secrete the central life, or the “jewel in the lotus.” (IHS 137) |
Một cách nhấn mạnh khác cùng một chân lý là xem thể chân ngã như một trung tâm lực, một bánh xe năng lượng , hay một đóa sen, và hình dung nó như một đóa sen chín cánh, che giấu trong các cánh ấy một đơn vị trung tâm ba cánh; những cánh này lại bao che sự sống trung tâm, hay “viên ngọc trong hoa sen.” (IHS 137) |
40. There is an increase of light and heat in two ‘places’: |
40. Có sự gia tăng ánh sáng và nhiệt ở hai ‘nơi’: |
a. Within the lower quaternary, represented by the four wicks |
a. Trong bộ tứ hạ giới, được biểu trưng bằng bốn tim đèn |
b. Within the egoic lotus or causal body on the higher mental plane. The “wheel” on the higher mental plane is showing increasing signs of vitality and vibrancy |
b. Trong Hoa Sen Chân Ngã hay thể nguyên nhân trên cõi thượng trí. “Bánh xe” trên cõi thượng trí bộc lộ những dấu hiệu gia tăng sinh động và rung hoạt |
The tiny flame becomes a lighted lamp. |
Ngọn lửa nhỏ trở thành chiếc đèn được thắp sáng. |
41. We have moved from the inconsistent flame to the tiny flame to the lighted lamp. |
41. Chúng ta đã chuyển từ ánh lửa thất thường sang ngọn lửa nhỏ rồi đến ngọn đèn thắp sáng. |
42. More light appears in the lower worlds. |
42. Nhiều ánh sáng hơn xuất lộ trong cõi thấp. |
The fire flares up, |
Lửa bùng cao, |
43. We are dealing here with the fire from above as it begins to consume the four wicks. |
43. Ở đây chúng ta đang xét lửa từ bên trên khi nó bắt đầu thiêu đốt bốn tim đèn. |
44. The fire consuming the four wicks and fed by the Ego is intensifying. |
44. Lửa đang thiêu đốt bốn tim đèn và được nuôi bởi Chân ngã đang tăng cường độ. |
but much smoke is there, |
nhưng có nhiều khói, |
45. We can consider the “smoke” as maya, glamor and illusion. |
45. Chúng ta có thể xem “khói” như ảo lực, ảo cảm và ảo tưởng. |
46. Smoke will arise through the fiery purification process. Many impurities are being extracted from the composition of the matter/substance of the lower vehicles. |
46. Khói sẽ bốc lên xuyên qua tiến trình thiêu luyện bằng lửa. Nhiều tạp chất đang bị rút ra khỏi cấu chất của vật chất/chất liệu của các hạ thể. |
for the wicks are burning fast, and the heat suffices for their quick destruction. |
vì các tim đèn cháy nhanh, và nhiệt đủ cho sự hủy hoại mau lẹ của chúng. |
47. We are reaching later stages of evolution, before the wicks will be entirely destroyed at the fourth initiation. |
47. Chúng ta đang tiến tới các giai đoạn tiến hóa muộn, trước khi các tim đèn bị tiêu hủy hoàn toàn ở lần điểm đạo thứ tư. |
48. As the evolutionary period advances the movement towards the destruction of the lower quaternary becomes increasingly rapid. |
48. Khi thời kỳ tiến hóa tiến triển, chuyển động hướng tới sự hủy diệt bộ tứ hạ giới ngày càng nhanh. |
The lamp, set in the midst of darkness, makes the thick blackness manifest itself; |
Ngọn đèn, đặt giữa bóng tối, khiến màn đen dày đặc tự lộ rõ; |
49. The “lamp” is often the symbol of the consciousness of the lower concrete mind or the consciousness of the soul-in-incarnation and not the soul on its own plane. |
49. “Ngọn đèn” thường là biểu tượng của tâm thức trí cụ thể hạ giới hay tâm thức của linh hồn đang nhập thể chứ không phải linh hồn trên cõi riêng của nó. |
50. The greater the light, the more intense the surrounding darkness seems. A clear contrast between light and dark is achieved. |
50. Ánh sáng càng lớn, bóng tối xung quanh càng dường như dày đặc. Một tương phản rõ ràng giữa sáng và tối được thiết lập. |
the light and warmth are felt. |
ánh sáng và hơi ấm được cảm biết. |
51. Light and warmth are felt, presumably, by the surrounding environment. |
51. Ánh sáng và hơi ấm được cảm biết, có lẽ, bởi môi trường xung quanh. |
52. Because there is warmth, there is an increasing influence of solar fire—the fire which warms rather than burns. |
52. Bởi vì có hơi ấm, nên có ảnh hưởng gia tăng của Lửa Thái dương—loại lửa sưởi ấm hơn là thiêu đốt. |
V. Each Pilgrim on the Road must carry with him what he needs: a pot of fire, to warm his fellowmen; a lamp, to cast its rays upon his heart and show his fellowmen the nature of his hidden life; a purse of gold, which he scatters not upon the Road but shares with others; a sealed vase, wherein he carries all his aspiration to cast before the feet of Him Who waits to greet him at the gate—a sealed vase. (GWP 51) |
V. Mỗi Lữ khách trên Đường phải mang theo những gì y cần: một nồi lửa, để sưởi ấm cho đồng loại; một ngọn đèn, để tỏa tia sáng vào trái tim y và cho đồng loại thấy bản chất đời sống ẩn tàng của y; một túi vàng, y không rải vãi trên Đường mà chia sẻ với người khác; một bình kín, trong đó y mang theo mọi khát vọng của mình để dâng dưới chân Đấng đang chờ đợi đón y ở cổng—một bình kín. (GWP 51) |
This, the third cycle, is called that of the lighted wheel. [766] |
Đây, chu kỳ thứ ba, được gọi là bánh xe thắp sáng, [766] |
53. We have thus far the glowing wheel, the warming wheel and, now, the lighted wheel. |
53. Cho đến giờ chúng ta có bánh xe đỏ hồng , bánh xe sưởi ấm và, bây giờ, bánh xe thắp sáng, |
The four wicks and the flame appear as one, |
Bốn tim đèn và ngọn lửa dường như là một, |
54. We have reached the stage of personality integration and, even, of soul infusion. |
54. Chúng ta đã đạt đến giai đoạn phàm ngã tích hợp và, thậm chí, được linh hồn thấm nhuần. |
and nearly all the smoke is gone, for flame is mostly seen. |
và gần như toàn bộ khói đã tan, vì phần lớn chỉ thấy ngọn lửa. |
55. Maya, glamor and illusion have been mostly dissipated. |
55. Ảo lực, ảo cảm và ảo tưởng phần nhiều đã được làm tiêu tan. |
The cave itself is lighted up, |
Bản thân hang động được chiếu sáng, |
56. We can consider the “cave” as the personality consciousness. The state of the illumination of the mind is evident. |
56. Chúng ta có thể xem “hang động” như tâm thức phàm ngã. Trạng thái soi sáng của thể trí trở nên hiển nhiên. |
though the lamp is yet apparent. |
dù ngọn đèn vẫn còn thấy rõ. |
57. The “lamp” is the vessel within the personality of the higher Flame. |
57. “Ngọn đèn” là bình chứa trong phàm ngã cho Ngọn Lửa cao hơn. |
58. Often the concrete mind is called the “lamp”, and it is carried upon one’s head. |
58. Thường thì trí cụ thể được gọi là “ngọn đèn”, và nó được đội trên đầu. |
59. If the “lamp is yet apparent”, the three aspects of mind have not yet united. The lower concrete mind is still a separate vehicle. |
59. Nếu “ngọn đèn vẫn còn thấy rõ”, thì ba phương diện của thể trí vẫn chưa hợp nhất. Hạ trí vẫn còn là một vận cụ riêng biệt. |
Cycle the fourth is called the hour of the flaming wheel. |
Chu kỳ thứ tư được gọi là giờ của bánh xe bừng cháy, |
60. Spiritual fire is raging within the personality and beginning to consume it. |
60. Lửa tinh thần đang nổi lên mãnh liệt trong phàm ngã và bắt đầu thiêu hủy nó. |
61. We have thus far: the glowing wheel, the warming wheel, the lighted wheel and, now, the flaming wheel. |
61. Cho đến nay chúng ta có: bánh xe đỏ hồng , bánh xe sưởi ấm , bánh xe thắp sáng và, bây giờ, bánh xe bừng cháy, |
62. We can imagine that, at this point, many active chakric triangles are ablaze within the energy system and that pathways of fire-light are to be seen uniting the three units in the atomic triangle atomic triangle. |
62. Ta có thể hình dung rằng, ở điểm này, nhiều tam giác luân xa đang rực cháy trong hệ năng lượng và những lộ trình lửa–ánh sáng được thấy đang nối kết ba đơn vị trong tam giác nguyên tử tam giác nguyên tử. |
The final cycle comes when even the lamp itself is burned, destroyed through the intensity of heat. |
Chu kỳ cuối đến khi ngay cả chính ngọn đèn cũng bị thiêu rụi, bị hủy diệt bởi cường độ của nhiệt. |
63. That which in the personality is the vehicle of the higher Light and Flame is, itself, destroyed. |
63. Cái vốn là bình chứa trong phàm ngã cho Ánh sáng và Ngọn Lửa cao hơn, tự thân nó bị hủy diệt. |
64. The “lamp” is no longer “apparent”. Higher mind and, then, the intuition replaces the lamp of lower concrete mind. |
64. “Ngọn đèn” không còn “thấy rõ”. Thượng trí và rồi trực giác thay thế ngọn đèn của trí cụ thể hạ giới. |
65. There comes a time when there is no more need of a mediator between the Light of the Soul and the personality vehicles. Soul-infusion is becoming complete. |
65. Sẽ tới thời mà không còn cần một trung giới giữa Ánh Sáng của Linh hồn và các vận cụ của phàm ngã nữa. Sự thấm nhuần của linh hồn đang trở nên hoàn mãn. |
66. The soul in incarnation realizes itself to be, essentially, the soul on its own plane. |
66. Linh hồn đang nhập thể tự nhận biết mình là, về bản thể, linh hồn trên chính cõi của nó. |
67. We are into the final and destructive phase of the lengthy process by which Spirit and matter first engage and finally merge. |
67. Chúng ta bước vào giai đoạn tối hậu và hủy diệt của tiến trình lâu dài qua đó Thần Linh và vật chất trước hết tương phùng và cuối cùng hợp nhất. |
The One Who watches, seeing the work accomplished, fans the central point of fire and produces a sudden flaming. |
Đấng Quan Sát, thấy công việc đã hoàn tất, quạt vào điểm lửa trung tâm và tạo nên một sự bừng cháy đột ngột. |
68. This One Who watches can be considered the One Initiator. |
68. Đấng Quan Sát này có thể được xem là Đấng Điểm đạo. |
69. There are several watchers: |
69. Có nhiều đấng quan sát: |
a. The Solar Angel |
a. Thái dương Thiên Thần |
b. The Master |
b. Vị Chân sư |
c. The Initiator |
c. Đấng Điểm đạo |
70. The “central point of fire” is the fire in the Jewel in the Lotus, which is set ablaze. |
70. “Điểm lửa trung tâm” là lửa trong Viên Ngọc trong Hoa Sen, được châm bừng. |
71. The fanning of the central point of fire is the application of the Rod of the Initiator. |
71. Sự quạt vào điểm lửa trung tâm là sự ứng dụng Thần Trượng Điểm đạo. |
72. The “sudden flaming” fed also by the downpouring power of the Monad will produce the destruction of the causal body. |
72. “Sự bừng cháy đột ngột” cũng được nuôi bởi năng lực tuôn xuống của Chân Thần sẽ đưa đến sự hủy diệt của thể nguyên nhân. |
73. It is important to realize that so many of the processes described for us find their climax in the destruction of the causal body. |
73. Điều quan trọng là nhận ra rằng rất nhiều tiến trình được mô tả cho chúng ta đều đạt đỉnh ở sự hủy diệt của thể nguyên nhân. |
The wicks are naught—the flame is all. |
Các tim đèn không còn—chỉ còn ngọn lửa. |
74. The personality vehicles are destroyed; the lunar lords are liberated. |
74. Các vận cụ của phàm ngã bị tiêu hủy; các nguyệt tinh quân được giải phóng. |
75. Fire by friction is consumed by solar fire. |
75. Lửa do ma sát bị Lửa Thái dương tiêu thụ. |
76. We read of a body of flame which is the eventual result of the process of soul infusion and Spirit-impulsion. |
76. Chúng ta đọc về một thân thể bằng lửa là kết quả cuối cùng của tiến trình linh hồn thấm nhuần và Thần Linh xung động. |
Fire and flame destroy the body of an Arhat; their essence makes him immortal. (Secret Doctrine I. 35., TCF xvii) |
Lửa và ngọn lửa hủy diệt thân của một A-la-hán; tinh túy của chúng làm cho Ngài bất tử. ( 35., TCF xvii) |
The centres, therefore, when functioning properly, form the “body of fire” which eventually is all that is left, first to man in the three worlds, and later to the Monad. This body of fire is “the body incorruptible”72 or indestructible, spoken of by St. Paul, and is the product of evolution, of the perfect blending of the three fires, which ultimately destroy the form. When the form is destroyed there is left this intangible spiritual body of fire, one pure flame, distinguished by seven brilliant centres of intenser burning. This electric fire is the result of the bringing together of the two poles and demonstrates at the moment of complete at-one-ment, the occult truth of the words “Our God is a consuming Fire.”73 (TCF 166-167) |
Do đó, các trung tâm, khi hoạt động đúng, tạo thành “thân thể bằng lửa” mà rốt lại là tất cả những gì còn lại, trước hết đối với con người trong ba cõi, và sau đó đối với Chân Thần. Thân thể bằng lửa này là “thân thể bất hoại”72 hay bất khả hủy, được nói đến bởi , và là sản phẩm của tiến hóa, của sự hòa trộn hoàn hảo của ba lửa, vốn rốt cuộc hủy diệt hình tướng. Khi hình tướng bị hủy diệt thì còn lại thân thể tinh thần vô hình bằng lửa này, một ngọn lửa thuần nhất, được phân biệt bởi bảy trung tâm rực rỡ có cường độ thiêu đốt mạnh mẽ hơn, Lửa điện này là kết quả của việc mang hai cực lại với nhau và biểu hiện tại khoảnh khắc hợp nhất hoàn toàn, chân lý huyền linh về lời: “Thượng đế của chúng ta là một Ngọn Lửa tiêu thụ.”73 (TCF 166-167) |
This, so the Sacred Science says, is called the cycle of the wheel consumed.” |
Đây, theo Khoa Học Thiêng Liêng nói, được gọi là chu kỳ của bánh xe bị tiêu hủy,” |
77. We have been given important ways of describing the appearance and development of the wheel. |
77. Chúng ta đã được ban những cách quan trọng để mô tả sự xuất hiện và phát triển của bánh xe. |
a. The glowing wheel |
a. Bánh xe đỏ hồng |
b. The warming wheel |
b. Bánh xe sưởi ấm |
c. The lighted wheel |
c. Bánh xe thắp sáng |
d. The flaming wheel |
d. Bánh xe bừng cháy |
e. The wheel consumed. |
e. Bánh xe bị tiêu hủy, |
78. For every change occurring in the wheel of the egoic lotus/causal body, there are corresponding changes occurring in the realm of the four wicks (the world of the lower quaternary). |
78. Đối với mọi biến đổi diễn ra trong bánh xe của Hoa Sen Chân Ngã/thể nguyên nhân, đều có những biến đổi tương ứng diễn ra trong cảnh vực của bốn tim đèn (thế giới của bộ tứ hạ giới). |
79. We can see how useful and how evocative of understanding these descriptions are. |
79. Chúng ta có thể thấy các mô tả này hữu ích biết bao và khơi mở sự thấu hiểu biết bao. |
80. We should compare these descriptions with the five “cosmic symbols”: |
80. Chúng ta nên so sánh các mô tả này với năm “biểu tượng vũ trụ”: |
a. The circle |
a. Vòng tròn |
b. The circle with the point at the center |
b. Vòng tròn có điểm ở giữa |
c. The divided circle |
c. Vòng tròn bị phân đôi |
d. The circle divided into four |
d. Vòng tròn chia làm bốn |
e. The swastika (TCF 159-161) |
e. Chữ vạn (TCF 159-161) |
81. Comparison should also be made with the description of the five phases of chakric development: (TCF 171-172) |
81. Cũng nên so sánh với mô tả năm giai đoạn phát triển của luân xa: (TCF 171-172) |
a. The circle |
a. Vòng tròn |
b. The circle with the point in the centre |
b. Vòng tròn có điểm ở trung tâm |
c. The divided circle |
c. Vòng tròn bị phân đôi |
d. The circle divided into four |
d. Vòng tròn chia làm bốn |
e. The swastika |
e. Chữ vạn |
82. Although the headings are similar, the descriptions are sufficiently different to warrant careful study. |
82. Dẫu đề mục có tương tự, các mô tả đủ khác biệt để đáng công khảo cứu cẩn trọng. |
Here in the arcane symbology is hid (in terms of energy and of radiant activity) the whole secret of egoic energy, and of impulse making its presence felt in the substance of the lower planes; |
Ở đây, trong ký hiệu bí nghiệm, ẩn giấu (xét theo phương diện năng lượng và hoạt động quang huy) toàn bộ bí nhiệm của năng lượng chân ngã, và của xung lực khiến sự hiện diện của nó được cảm biết trong chất liệu của các cõi thấp; |
83. Impulse, in this case, is that which arises from higher energy sources. Impulse is a term frequently associated with “Spirit”. |
83. Ở đây, “xung lực” là cái khởi sinh từ các nguồn năng lượng cao. Xung lực là thuật ngữ thường liên hệ với “Thần Linh”. |
84. In the section of text above we have affirmed the fact that we have been offered a description of a twofold process: the growth of vibrancy in the world of the Ego on the higher mental plane and the growth of vibrancy in the personality vehicles. |
84. Ở phần văn trên, chúng ta đã khẳng định rằng ta đã được trao một mô tả về một tiến trình hai chiều: sự tăng trưởng rung hoạt trong thế giới của Chân ngã trên cõi thượng trí và sự tăng trưởng rung hoạt trong các vận cụ của phàm ngã. |
the student should interpret the above sentences both macrocosmically and microcosmically. |
đạo sinh nên diễn giải các câu trên cả theo chiều đại thiên địa lẫn tiểu thiên địa. |
85. This is sound advice and exactly what we did in relation to the five cosmic symbols and in relation to the fivefold description of chakric growth. |
85. Đây là lời khuyên xác đáng và chính xác là điều chúng ta đã làm khi đối chiếu với năm biểu tượng vũ trụ và với mô tả ngũ phân của sự tăng trưởng luân xa. |
86. Whatever can be said about the human egoic lotus can be said, with analogical accuracy, about the egoic lotus of the Planetary Logos and the egoic lotus of the Solar Logos, etc. We may consider the same to be true when comparing personality development in a human being, a Planetary Logos or Solar Logos. And, when we know more, the analogies can be extended macrocosmically and microcosmically. |
86. Bất kỳ điều gì có thể nói về Hoa Sen Chân Ngã của con người cũng có thể nói, với độ chính xác theo định luật tương đồng, về Hoa Sen Chân Ngã của Hành Tinh Thượng đế và Hoa Sen Chân Ngã của Thái dương Thượng đế, v.v. Ta có thể xem điều tương tự là đúng khi so sánh sự phát triển của phàm ngã nơi một con người, một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế. Và, khi chúng ta biết nhiều hơn, các tương đồng có thể được mở rộng theo cả chiều đại thiên địa và tiểu thiên địa. |
In all manifestation, the originating impulse comes from the first aspect which is hidden at the heart of the egoic lotus, |
Trong mọi biểu hiện, xung lực khởi nguyên đến từ phương diện thứ nhất vốn ẩn ở tim của Hoa Sen Chân Ngã , |
87. “Impulse” comes from the first aspect hidden in the Jewel in the Lotus. |
87. “Xung lực” đến từ phương diện thứ nhất ẩn trong Viên Ngọc trong Hoa Sen. |
88. The Jewel in the Lotus is the “heart of the egoic lotus”. |
88. Viên Ngọc trong Hoa Sen là “tim của Hoa Sen Chân Ngã”. |
89. We notice again the identification of the heart with the first aspect and not only with the second. |
89. Một lần nữa, chúng ta ghi nhận sự đồng nhất của tim với phương diện thứ nhất chứ không chỉ với phương diện thứ hai. |
but this hidden Identity works under law, |
nhưng Bản Thể ẩn tàng này làm việc theo định luật, |
90. This is ever the case when dealing with the first aspect of divinity—the aspect of law. |
90. Điều này luôn đúng khi bàn về phương diện thứ nhất của thiên tính—phương diện của định luật, |
91. Law is the expression of will which is the force which implements purpose. |
91. Định luật là biểu lộ của ý chí, vốn là mãnh lực thực thi mục đích. |
and in the earlier stages (the first three cycles) the process goes on under the Law of Economy, |
và ở các giai đoạn sớm (ba chu kỳ đầu) tiến trình diễn ra dưới Định luật Tiết Kiệm , |
92. The Law of Economy is the law of the third aspect. |
92. Định luật Tiết Kiệm là định luật của phương diện thứ ba. |
93. DK is telling us that the first three cycles (the glowing, the warming and the lighting) all have relation to the slow development of the personality. The second aspect of divinity is not yet noticeably engaged. |
93. Chân sư DK đang nói rằng ba chu kỳ đầu (bánh xe đỏ hồng , sưởi ấm và thắp sáng ) đều liên hệ với sự phát triển chậm của phàm ngã. Phương diện thứ hai của thiên tính chưa thực sự tham dự một cách nhận thấy được. |
94. We could say these developments occur during 700 of the 777 symbolic incarnations of man. |
94. Chúng ta có thể nói những diễn tiến này xảy ra trong 700 của 777 lần lâm phàm mang tính biểu trưng của con người. |
which is the law of substance itself; |
vốn là định luật của chính chất liệu; |
95. Substance is the energy which is characteristic of the lower three worlds. |
95. Chất liệu là năng lượng đặc trưng của ba cõi thấp. |
96. Technically, the matter of the three lowest systemic subplanes is not substance for it does not substand anything more dense than itself. |
96. Về mặt kỹ thuật, chất của ba cõi phụ thấp nhất của hệ thống không phải là chất liệu vì nó không làm nền đỡ cho bất cứ gì đậm đặc hơn chính nó. |
in the final two cycles this law becomes merged (though not superseded, being still potent) with the Law of Attraction, which is the fundamental law of the divine Self. |
trong hai chu kỳ sau cùng, định luật này được hòa lẫn (dù không bị thay thế, vì vẫn còn hiệu lực mạnh) với Định luật Hấp dẫn, vốn là định luật nền tảng của Tự Ngã thiêng liêng. |
97. There is a division of the 5 into a 3 and a 2. The three relates to the third aspect of divinity and the two to the second aspect of divinity. |
97. Có sự phân đôi của số 5 thành 3 và 2. Bộ ba liên hệ với phương diện thứ ba của Thiêng liêng, và bộ đôi với phương diện thứ hai của Thiêng liêng. |
98. In this solar system, the “fundamental law of the divine Self” is the Law of Attraction, because the Law of Synthesis is not yet really in expression. |
98. Trong hệ mặt trời này, “định luật nền tảng của Tự Ngã thiêng liêng” là Định luật Hấp dẫn, vì Định luật Tổng hợp vẫn chưa thực sự biểu lộ. |
99. In the cycle of flaming and the cycle of consumption, the Law of Attraction is merged with the Law of Economy, but the Law of Economy is not superseded. |
99. Trong chu kỳ bốc cháy và chu kỳ tiêu hủy, Định luật Hấp dẫn được hòa lẫn với Định luật Tiết Kiệm, nhưng Định luật Tiết Kiệm không bị thay thế. |
100. This merging is similar to the merging of the influence of the esoteric rulers of the astrological chart with the influence of the exoteric rulers which are not, thereby, entirely superseded. |
100. Sự hòa lẫn này tương tự như sự hòa lẫn ảnh hưởng của các chủ tinh nội môn trong lá số chiêm tinh với ảnh hưởng của các chủ tinh ngoại môn, vốn vì thế mà không hoàn toàn bị thay thế. |
101. It is only through a gradual process that the second aspect of divinity takes over and supplants the third. |
101. Chỉ qua một tiến trình tiệm tiến, phương diện thứ hai của Thiêng liêng mới đảm nhiệm và thay thế phương diện thứ ba. |
It is the failure to realise this [that merging does not necessary indicate supersession] which has resulted in the confusion existing in the minds of many metaphysicians as to which demonstrated first, desire or will, and as to the distinction between them, between impulse and purpose, and between instinct and intention. |
Chính việc không nhận ra điều này [rằng sự hòa lẫn không nhất thiết hàm ý thay thế] đã dẫn đến tình trạng rối rắm đang tồn tại trong thể trí của nhiều nhà siêu hình học về việc cái gì biểu lộ trước—dục vọng hay ý chí—và về sự phân biệt giữa chúng, giữa xung lực và mục đích, và giữa bản năng và ý định. |
102. DK seems to be telling us of the close relation between |
102. Có vẻ như Chân sư DK đang nói với chúng ta về mối liên hệ mật thiết giữa |
a. Desire and will |
a. Dục vọng và ý chí |
b. Impulse and purpose |
b. Xung lực và mục đích |
c. Instinct and intention |
c. Bản năng và ý định |
103. The relationships can be solved when the relationship between the third and second aspects of divinity is understood. |
103. Những mối liên hệ này có thể được giải đáp khi mối liên hệ giữa phương diện thứ ba và phương diện thứ hai của Thiêng liêng được thấu hiểu. |
104. Desire represents, in this case, the third aspect and will (modified because we are in a second ray solar system) the second. And so for the other factors usually associated with the first aspect of divinity. In this solar system and, at this time, on this planet, they are meditated through the second aspect. |
104. Trong trường hợp này, dục vọng đại diện cho phương diện thứ ba, còn ý chí (được điều chế vì chúng ta ở trong một hệ mặt trời cung hai) đại diện cho phương diện thứ hai. Và cũng như thế đối với các yếu tố khác thường được liên hệ với phương diện thứ nhất của Thiêng liêng. Trong hệ mặt trời này, và vào thời kỳ này, trên hành tinh này, chúng được trung gian qua phương diện thứ hai. |
105. Impulse can also be associated with the will aspect, in which case, impulse is Spirit-in-action. |
105. Xung lực cũng có thể được liên hệ với phương diện ý chí; trong trường hợp đó, xung lực là Chân Thần-đang-hành-động. |
In the earlier stages man reincarnates under the Law of Economy, and though the will aspect lies back of the process, yet for a long time it is the pull of sensation and its reflex in consciousness, desire, which produces rebirth. |
Trong các giai đoạn sơ kỳ, con người tái sinh dưới Định luật Tiết Kiệm, và tuy phương diện ý chí nằm phía sau tiến trình, nhưng trong một thời gian dài chính là sức lôi kéo của cảm giác và phản xạ của nó trong tâm thức, tức dục vọng, đã tạo ra sự tái sinh. |
106. We seem to be discussing the difference between rebirth taken under the impulse of desire and incarnation taken consciously—i.e., conscious rebirth. |
106. Có vẻ như chúng ta đang bàn về sự khác biệt giữa việc tái sinh dưới xung lực của dục vọng và việc lâm phàm được thực hiện một cách có ý thức—tức là, tái sinh có ý thức. |
107. The idea suggested is that it is a long time before the self-conscious unit has conscious control over the incarnation to come. |
107. Ý tưởng được gợi mở là phải trải qua một thời gian dài trước khi đơn vị tự ý thức có sự kiểm soát có ý thức đối với lần lâm phàm sắp tới. |
108. An interesting dynamic is here presented. Sensation has its pull and, in consciousness, desire arises as a reflex response to this pull. |
108. Một động thái đáng chú ý được nêu ra ở đây. Cảm giác có sức hút riêng của nó, và trong tâm thức, dục vọng khởi dậy như một đáp ứng phản xạ đối với sức hút ấy. |
109. In early days conscious responds desirously to the impact of sensation. Later, under the Law of Repulse, conscious rejects the lure of sensation (rejection beginning on the lower planes and moving gradually to the higher). |
109. Trong những ngày đầu, tâm thức đáp ứng một cách thèm muốn trước tác động của cảm giác. Về sau, dưới Định luật Đẩy Lùi, tâm thức khước từ sự quyến rũ của cảm giác (sự khước từ khởi đầu ở các cõi thấp và dần dần chuyển lên cõi cao). |
Sensation, being a quality in matter or substance, the Self in the beginning identifies Itself with sensation. |
Vì cảm giác là một phẩm tính trong vật chất hay chất liệu, nên ban đầu Tự Ngã đồng hóa chính Mình với cảm giác. |
110. We can call sensation the registration of the impact of the “Not-Self”. |
110. Chúng ta có thể gọi cảm giác là sự ghi nhận tác động của “Phi-Ngã”. |
111. The “Self” cannot practically, at this time, be considered pure Spirit or Monad but must be associated with the second or consciousness aspect. |
111. “Tự Ngã” vào thời điểm này trên thực tế không thể được xem như Chân Thần thuần túy hay Chân thần, mà phải được gắn với phương diện thứ hai hay phương diện tâm thức. |
112. What is being said is that consciousness, at first, identifies itself with sensation. |
112. Điều đang được nói là tâm thức, lúc đầu, đồng hóa chính mình với cảm giác. |
113. Sensation (as usually conceived and in relation to the physical plane) is, however, a category of consciousness produced by contact with the lowest orders of substance. |
113. Tuy nhiên, cảm giác (như thường quan niệm và trong liên hệ với cõi hồng trần) là một phạm trù của tâm thức được tạo ra bởi tiếp xúc với những bậc thấp nhất của chất liệu. |
Later, when the Self is beginning to identify Itself with Itself, |
Về sau, khi Tự Ngã bắt đầu đồng hóa Chính Mình với Chính Mình , |
114. And this would mean, when consciousness becomes more preoccupied with the egoic lotus, the causal body and the kind of point of tension which such preoccupation brings… |
114. Và điều này có nghĩa là khi tâm thức trở nên chuyên chú hơn vào hoa sen chân ngã, thể nguyên nhân và kiểu điểm nhất tâm mà sự chuyên chú ấy mang lại… |
and to recognise the nature of the Not-Self, |
và nhận ra bản chất của Phi-Ngã, |
115. All vehicles are of the “Not-Self”, no matter how high the vehicle. But we will not concern ourselves with this philosophical point. |
115. Mọi vận cụ đều thuộc “Phi-Ngã”, bất kể vận cụ cao đến đâu. Nhưng chúng ta sẽ không bận tâm đến điểm triết lý này. |
116. The “Not-Self” as recognized at this point, is the personal self—the self which consciousness conceives as real when identified with the substance of the lower three worlds. |
116. “Phi-Ngã”, như được nhận biết ở điểm này, là cái ngã cá nhân—cái ngã mà tâm thức tưởng là thật khi đồng hóa với chất liệu của ba cõi thấp. |
the Law of Attraction and Repulsion becomes [767] more active, and conscious will and purpose are displayed. |
Định luật Hấp dẫn và Đẩy Lùi trở nên [767] linh hoạt hơn, và ý chí và mục đích có ý thức được biểu lộ. |
117. The Law of Attraction is associated with the energy of solar fire which under the Techniques of Integration first unifies the personality and then relates it to the Ego in the egoic lotus and causal body. |
117. Định luật Hấp dẫn gắn với năng lượng của Lửa Thái dương, vốn, theo các Kỹ Thuật Tích Hợp, trước hết hợp nhất phàm ngã và rồi nối phàm ngã với Chân ngã trong hoa sen chân ngã và thể nguyên nhân. |
118. The personality begins to understand and express the will of the Ego which stands ‘behind’ and ‘within’ the personality. |
118. Phàm ngã bắt đầu thấu hiểu và biểu lộ ý chí của Chân ngã, Đấng đứng ‘đằng sau’ và ‘ở trong’ phàm ngã. |
Here it should be remembered that a profound difference in time and space exists between the Logos, or Macrocosm, and Man, the Microcosm. |
Ở đây cần nhớ rằng có một sai biệt sâu xa về thời gian và không gian giữa Thượng đế, tức Đại thiên địa, và Con Người, tức Tiểu thiên địa. |
119. There is sometimes speculation about how long ago the Planetary Logos (or the Solar Logos) was as a man is now. This question is fraught with difficulty, because it seems to assume that a man (as he is now) can, himself, become a Planetary Logos or a Solar Logos. |
119. Đôi khi có những suy đoán về việc Hành Tinh Thượng đế (hoặc Thái dương Thượng đế) đã từng như một con người hiện nay từ bao lâu trước. Câu hỏi này chứa đầy khó khăn, vì dường như giả định rằng một con người (như hiện nay) tự mình có thể trở thành một Hành Tinh Thượng đế hay một Thái dương Thượng đế. |
120. The process of group amalgamation within higher Identities is overlooked. |
120. Tiến trình hòa luyện nhóm trong lòng các Đồng Nhất cao hơn đã bị bỏ qua. |
121. In practical terms, the temporal and spatial gulf between a Solar Logos or Planetary Logos and man is very great. |
121. Xét trên phương diện thực tiễn, hố ngăn về thời gian và không gian giữa một Thái dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng đế và con người là vô cùng lớn. |
Man is repeating His endeavor up to the fifth Initiation which will bring him to a stage of consciousness achieved by a Heavenly Man in a much earlier mahamanvantara. (TCF 272) |
Con người đang lặp lại Nỗ lực của Ngài cho đến lần Điểm đạo thứ năm, điều này sẽ đưa y đến một giai đoạn tâm thức mà một Đấng Thiên Nhân đã đạt được trong một Đại giai kỳ sinh hóa rất xa xưa. (TCF 272) |
Average man comes into incarnation through egoic impulse, based on desire and on the relation of the second aspect to the third aspect or of the Self to the Not-Self. |
Con người trung bình đi vào lâm phàm qua xung lực chân ngã, đặt nền trên dục vọng và trên mối liên hệ của phương diện thứ hai với phương diện thứ ba, hay của Tự Ngã với Phi-Ngã. |
122. We have here an important description of how man enters into incarnation. |
122. Ở đây chúng ta có một mô tả quan trọng về cách con người bước vào lâm phàm. |
123. Not desire along, but egoic impulse is involved. |
123. Không chỉ dục vọng, mà còn có xung lực chân ngã tham dự. |
124. When incarnation occurs, the second aspect of divinity is relating itself to the third aspect of divinity. We note here how the second aspect of divinity is associated with the Self (usually that part of man which is closest to the first aspect). In this identification of the second aspect with the Self, the first aspect is implicit. |
124. Khi sự lâm phàm diễn ra, phương diện thứ hai của Thiêng liêng đang liên hệ chính mình với phương diện thứ ba của Thiêng liêng. Ở đây chúng ta ghi nhận phương diện thứ hai của Thiêng liêng được gắn với Tự Ngã (thường là phần của con người gần với phương diện thứ nhất nhất). Trong sự đồng nhất phương diện thứ hai với Tự Ngã này, phương diện thứ nhất là hàm tàng. |
125. The Self is most associated with the second aspect because we live in the second of three major solar systems in which the second aspect and second ray are emphasized. |
125. Tự Ngã gắn bó nhất với phương diện thứ hai vì chúng ta đang sống trong hệ mặt trời thứ hai trong ba hệ lớn, trong đó phương diện thứ hai và cung hai được nhấn mạnh. |
He will eventually bring about (through evolution) the revelation of the first aspect, |
Rốt cuộc, Ngài sẽ mang lại (thông qua tiến hóa) sự mặc khải của phương diện thứ nhất, |
126. This will begin in earnest with the destruction of the causal body and the representation of the first aspect through a liberated spiritual triad. |
126. Điều này sẽ thực sự bắt đầu với sự hủy hoại thể nguyên nhân và việc biểu hiện phương diện thứ nhất qua một Tam Nguyên Tinh Thần giải thoát. |
127. The first aspect of divinity is never fully revealed in this solar system and on this planet (a second ray planet from the soul perspective). |
127. Phương diện thứ nhất của Thiêng liêng không bao giờ được trọn vẹn hiển lộ trong hệ mặt trời này và trên hành tinh này (một hành tinh cung hai xét từ viễn tượng linh hồn). |
128. What we could call a full revelation of the first aspect will come in the next solar system when, so we can reason, the Planetary Logos of our planetary scheme will play a role in accordance with the expression of His first ray Monad. |
128. Điều chúng ta có thể gọi là sự hiển lộ trọn vẹn của phương diện thứ nhất sẽ đến trong hệ mặt trời kế tiếp khi, theo lý, Hành Tinh Thượng đế của hệ hành tinh chúng ta sẽ đóng một vai trò phù hợp với sự biểu lộ Chân thần cung một của Ngài. |
and then egoic impulse (based on conscious mental apprehension of the purpose in view) will be the dominant factor, and will demonstrate through a definite will to act. |
và rồi xung lực chân ngã (dựa trên sự lĩnh hội trí tuệ có ý thức về mục đích trước mắt) sẽ là yếu tố chi phối, và sẽ biểu lộ qua một Ý Chí-hành động rõ rệt, |
129. As initiation progresses, the will (representing the spiritual will) increases in potency. |
129. Khi điểm đạo tiến triển, ý chí (đại diện cho ý chí tinh thần) gia tăng uy lực. |
130. When the egoic influence begins to dominate the lower man, it can be seen as an expression of the spiritual will. |
130. Khi ảnh hưởng chân ngã bắt đầu chi phối phàm nhân, nó có thể được xem như một biểu hiện của ý chí tinh thần. |
131. Egoic impulse can never dominate the lower man unless there is “conscious mental apprehension of the purpose in view”. The mind must be involved and it must become the agent of the spiritual will (at this time still buffered in expression by the energies of the egoic lotus). |
131. Xung lực chân ngã không bao giờ có thể thống trị phàm nhân trừ phi có “sự lĩnh hội trí tuệ có ý thức về mục đích trước mắt”. Thể trí phải tham dự và nó phải trở thành khí cụ của ý chí tinh thần (lúc này vẫn còn được đệm khi biểu lộ bởi các năng lượng của hoa sen chân ngã). |
132. The action to be taken will be based on egoic purpose and not on personality desire. |
132. Hành động sẽ được thực hiện dựa trên mục đích của chân ngã chứ không phải trên dục vọng của phàm ngã. |
133. The building of the antahkarana and the activation of the Jewel in the Lotus will both be required if this “will to act” sponsored by the spiritual will is to emerge. |
133. Việc kiến tạo antahkarana và kích hoạt Viên Ngọc trong Hoa Sen đều sẽ cần thiết nếu “ý chí-hành động” do ý chí tinh thần bảo trợ này muốn xuất hiện. |
134. The “revelation of the first aspect” coincides with the revelation of the Jewel in the Lotus, which begins to occur once the first initiation has occurred and the synthesis petals begin to unfold. By the time the first initiation has taken place the Monad (first aspect) has made a renewed and stronger impact upon the soul. |
134. “Sự hiển lộ của phương diện thứ nhất” trùng với sự hiển lộ của Viên Ngọc trong Hoa Sen, vốn bắt đầu diễn ra khi lần điểm đạo thứ nhất đã xảy ra và các cánh hoa tổng hợp khởi mở. Đến lúc lần điểm đạo thứ nhất đã diễn ra, Chân thần (phương diện thứ nhất) đã tạo một tác động mới mẻ và mạnh mẽ hơn lên linh hồn. |
The first faint tremor of the impact of monadic “destiny” (I know not how else to express this concept) makes itself felt, but is registered only by the soul of the initiate and on the level of soul consciousness; it is never registered by the man on the physical plane who is taking the first initiation; his brain cannot respond to this high vibration. (R&I 312-313) |
Những rung động mơ hồ đầu tiên của tác động từ “định mệnh” của Chân thần (tôi không biết diễn đạt khái niệm này cách nào khác) tự biểu lộ, nhưng được ghi nhận chỉ bởi linh hồn của vị điểm đạo đồ và trên cấp độ tâm thức linh hồn; nó không bao giờ được bộ não của người đang thọ lần điểm đạo thứ nhất ghi nhận; bộ não của y không thể đáp ứng với rung động cao này. (R&I 312-313) |
135. We should note that the “Will-to-Act” is especially associated with the fifth ray and can be considered the fifth ray aspect of the Divine Will. |
135. Chúng ta nên lưu ý rằng “Ý Chí-hành động” đặc biệt gắn với cung năm và có thể được xem là phương diện cung năm của Ý Chí thiêng liêng. |
In connection with the Logos, the first stage has been left far behind, |
Liên quan đến Thượng đế, giai đoạn đầu tiên đã bị bỏ lại rất xa, |
136. Here we are speaking of the Solar Logos and the development of His Will. |
136. Ở đây chúng ta đang nói về Thái dương Thượng đế và sự phát triển Ý Chí của Ngài. |
and logoic manifestation is based on will and purpose and on conscious intelligent activity. |
và sự hiện lộ của Thượng đế đặt nền trên ý chí và mục đích cùng hoạt động trí tuệ có ý thức. |
137. Our Solar Logos is in process of becoming a “Lion of Cosmic Will” (if He is not already so, from a certain perspective). This does not supplant the fact the He is not yet mentally polarized from the cosmic point of view. |
137. Thái dương Thượng đế của chúng ta đang trong tiến trình trở thành một “Sư Tử của Ý Chí Vũ trụ” (nếu từ một viễn tượng nào đó Ngài chưa phải như thế). Điều này không thay thế thực tế rằng xét từ quan điểm vũ trụ, Ngài vẫn chưa phân cực trí tuệ. |
The reason for this is that the Logos, and the planetary Logoi likewise, are on the path of cosmic initiation. |
Lý do là vì Thượng đế, và các Hành Tinh Thượng đế cũng vậy, đang ở trên Con Đường Điểm Đạo vũ trụ. |
138. We are confirmed that DK was, indeed, speaking of the Solar Logos when speaking of the stage which had been left far behind. |
138. Điều này xác nhận rằng Chân sư DK thực sự đang nói về Thái dương Thượng đế khi đề cập đến giai đoạn đã bị bỏ lại rất xa. |
139. If we wish to see something more about Their progress on this cosmic path of initiation we should consult, TCF, 384. |
139. Nếu chúng ta muốn thấy thêm điều gì về sự tiến bộ của Các Ngài trên con đường điểm đạo vũ trụ này, chúng ta nên tham khảo TCF, 384. |
140. The human being is not yet on the path of cosmic initiation, but, interestingly, it is possible for the human being to attain what has been called (in relation to the human being) the “first cosmic initiation”. It must not be supposed that this cosmic initiation is the same type of cosmic initiation which the Solar Logos and Planetary Logoi are experiencing. (cf. TCF 384) |
140. Con người chưa ở trên con đường điểm đạo vũ trụ, nhưng điều thú vị là con người có thể đạt được điều đã được gọi (trong tương quan với con người) là “lần điểm đạo vũ trụ thứ nhất”. Không nên cho rằng cuộc điểm đạo vũ trụ này cùng loại với cuộc điểm đạo vũ trụ mà Thái dương Thượng đế và các Hành Tinh Thượng đế đang trải nghiệm. (xem TCF 384) |
Therefore, though the originating impulse comes from the central point, it is not at first apparent. |
Vì vậy, dù xung lực khởi nguyên xuất phát từ điểm trung tâm, lúc đầu nó không hiển lộ. |
141. For man, Spirit remains implicate. It is always present and, in the last analysis, impulsive (from the first) but it is not apparent or visible in early processes (except to the eye of the initiate). |
141. Đối với con người, Chân Thần vẫn là hàm tàng. Ngài luôn hiện hữu và, suy đến cùng, mang tính thúc đẩy (ngay từ đầu) nhưng không hiển nhiên hay khả kiến trong các tiến trình sơ kỳ (trừ với con mắt của vị điểm đạo). |
At the moment of individualisation, the dim outline of a form such as earlier described has made its appearance on mental levels, |
Vào khoảnh khắc biệt ngã hóa , đường viền mờ nhạt của một hình thể như đã mô tả trước đó đã xuất hiện trên các cấp độ trí tuệ , |
142. We must gather that at the moment if individualization, that form is rather inchoate-not clearly delineated. |
142. Chúng ta phải hiểu rằng vào khoảnh khắc biệt ngã hóa, hình thể ấy hãy còn thô sơ—chưa được phác họa rõ ràng. |
143. This section of text is interesting, however, in possibly suggesting that the causal form appears at the moment of individualization. |
143. Tuy vậy, đoạn văn này đáng chú ý ở chỗ có thể gợi ý rằng hình thể nguyên nhân xuất hiện ngay tại khoảnh khắc biệt ngã hóa. |
144. But we must not jump to conclusions, as we will learn below. A long process of preparation seems to have preceded the appearance of the dimly outlined of form. The clue is in the words “has made its appearance” rather than ‘makes its appearance’. |
144. Nhưng chúng ta không nên vội kết luận, như chúng ta sẽ thấy bên dưới. Một tiến trình chuẩn bị lâu dài dường như đã đi trước sự xuất hiện của đường viền mờ nhạt của hình thể này. Manh mối nằm ở cụm từ “đã xuất hiện” thay vì ‘xuất hiện’. |
and (which is a point not as yet recognised by students) it becomes apparent that a period on mental levels has transpired given over to a preparation for the imminent event. |
và (điều này là một điểm mà các môn sinh chưa nhận ra) xuất lộ rõ rằng đã có một giai đoạn trên các cấp độ trí tuệ đã trôi qua, dành cho sự chuẩn bị cho biến cố cận kề. |
145. A period of preparation on mental levels (probably higher mental levels, but perhaps the fourth subplane of the mental plane is also involved) precedes the actual appearance of the form. |
145. Một thời kỳ chuẩn bị trên các cấp độ trí tuệ (có lẽ là các cấp độ thượng trí, nhưng có thể cả cõi phụ thứ tư của cõi trí cũng liên hệ) đi trước sự xuất hiện thực sự của hình thể. |
146. We are not told how long this preparatory period lasts. |
146. Chúng ta không được cho biết thời kỳ chuẩn bị này kéo dài bao lâu. |
147. All these matters of timing in the earliest processes of the making of man (the member of the fourth kingdom) are of great interest and will be in our hands when we are in a position to use the knowledge constructively. |
147. Tất cả những vấn đề thời điểm trong các tiến trình ban sơ của tạo tác con người (thành viên của giới thứ tư) đều rất đáng quan tâm và sẽ thuộc trong tay chúng ta khi chúng ta ở vị thế có thể sử dụng tri thức ấy một cách xây dựng. |
Through the activity of the solar Angels the twelve petals have gradually taken form, |
Qua hoạt động của các Thái dương Thiên Thần, mười hai cánh hoa đã dần có hình dạng, |
148. We appear to be speaking of the earliest formation of the twelve petals. |
148. Có vẻ như chúng ta đang nói về sự hình thành sớm nhất của mười hai cánh hoa. |
149. The discrepancy between the Solar Angel and the “solar Angels”/“solar angels” (plural) simply must be solved. DK seems to be speaking of one individual human being and a number of “solar Angels” (or solar angels) associated with the causal body of that human being. (There is no consistency of orthography in TCF. In this case, we have both “solar Angels” and “solar angels”. I usually write “Solar Angel” or “Solar Angels”. Do the differences in capitalization mean anything? Sometimes they do, but often do not. It is our task to determine when such differences convey thought.) |
149. Sự bất nhất giữa vị Thái dương Thiên Thần và “các Thái dương Thiên Thần” (số nhiều) đơn giản là phải được giải quyết. Chân sư DK dường như đang nói về một con người cá biệt và một số “các Thái dương Thiên Thần” gắn với thể nguyên nhân của con người ấy. (Không có sự nhất quán về chính tả trong TCF. Trong trường hợp này, chúng ta có cả “các Thái dương Thiên Thần” và “các thái dương thiên thần”. Tôi thường viết “Thái dương Thiên Thần” hoặc “các Thái dương Thiên Thần”. Liệu sự khác nhau trong viết hoa có mang nghĩa gì không? Đôi khi có, nhưng thường thì không. Nhiệm vụ của chúng ta là xác định khi nào những khác biệt ấy chuyên chở tư tưởng.) |
150. It would seem that there are different types of solar angels (perhaps one can use the lower case for those associated with the petals) involved with each of the three tiers of petals and even with each of the twelve petals. |
150. Dường như có những loại thái dương thiên thần khác nhau (có lẽ có thể dùng chữ thường cho những vị kết liên với các cánh hoa ) tham dự nơi mỗi trong ba tầng cánh hoa và thậm chí nơi từng cánh trong số mười hai cánh hoa. |
151. In this context such solar angels tend to be called manasadevas. |
151. Trong bối cảnh này, những vị thái dương thiên thần như thế thường được gọi là các thiên thần manas. |
152. We are limited because we know so little of the structure of the solar angelic Creative Hierarchy. |
152. Chúng ta bị giới hạn vì biết quá ít về cấu trúc của Huyền Giai Sáng Tạo của giới thiên thần Thái dương. |
153. The petals and the solar angels (of the petals) are not the same. The solar fire emanating from the solar angels is that which structures and sustains the form of the egoic lotus and makes it possible for the solar angels to be, as it were, ‘present in consciousness’ within the Ego in the causal body. |
153. Các cánh hoa và các thái dương thiên thần (của các cánh hoa) không đồng nhất. Lửa Thái dương phát ra từ các thái dương thiên thần là điều cấu trúc và duy trì hình thể của hoa sen chân ngã và làm cho các thái dương thiên thần có thể, như thể, ‘hiện diện trong tâm thức’ bên trong Chân ngã trong thể nguyên nhân. |
154. What does it mean to be ‘in the consciousness of another’? Perhaps we all have had this kind of experience to a greater or lesser degree. This is what is happening all the time in relation to the kind of consciousness we, the human soul, have within the egoic lotus or causal body. It is as if our consciousness is mixed and blended with the presence and consciousness of the Solar Angel or solar angels. |
154. Ở trong ‘tâm thức của một vị khác’ nghĩa là gì? Có lẽ tất cả chúng ta đều từng có kinh nghiệm này ít nhiều. Điều ấy đang xảy ra liên tục trong liên hệ với kiểu tâm thức mà chúng ta, linh hồn con người, có bên trong hoa sen chân ngã hay thể nguyên nhân. Như thể tâm thức của chúng ta được pha trộn và hòa quyện với sự hiện diện và tâm thức của Thái dương Thiên Thần hay các thái dương thiên thần. |
155. When we become “outposts” of the Master’s consciousness, we may find that the that greater consciousness is participating within our own, substanding it, present within it. |
155. Khi chúng ta trở thành “tiền đồn” của tâm thức của một Vị Thầy, chúng ta có thể thấy rằng tâm thức lớn lao ấy đang tham dự bên trong tâm thức của chúng ta, làm nền đỡ cho nó, hiện diện trong nó. |
as the point of electric fire at the heart has begun to make itself felt even though not as yet localised. |
khi điểm Lửa điện nơi trung tâm đã bắt đầu tự làm cho mình được cảm nhận, dù chưa được khu trú, |
156. An ongoing question presents itself: “ Does the Jewel in the Lotus exist from the earliest formation of the egoic lotus in bud, or does an inner fire at the heart of the lotus only later become “localised” and condense into the Jewel in the Lotus?” |
156. Một câu hỏi tiếp tục đặt ra: “Liệu Viên Ngọc trong Hoa Sen hiện hữu ngay từ sự hình thành sớm nhất của hoa sen chân ngã còn nụ , hay một ngọn lửa bên trong tại tâm của hoa chỉ về sau mới trở nên ‘được khu trú’ và ngưng tụ thành Viên Ngọc trong Hoa Sen?” |
157. It is apparent that the energy at the heart of the lotus has much to do with the gradual unfoldment of the twelve petals. |
157. Rõ ràng là năng lượng ở tâm của hoa có liên quan mật thiết với sự khai mở tiệm tiến của mười hai cánh. |
Then the first three petals take shape, and close down upon the vibrant point, or “jewel” under the potency of the Law of Attraction. |
Rồi ba cánh hoa đầu tiên thành hình, và khép lại phủ lên điểm rung động, hay “viên ngọc”, dưới uy lực của Định luật Hấp dẫn. |
158. DK is somewhat ambiguous over whether the “jewel” exists from the first. |
158. Chân sư DK có phần không dứt khoát về việc “viên ngọc” có hiện hữu ngay từ đầu hay không. |
159. There are a number of terms which are more or less equivalent in describing the Jewel in the Lotus: |
159. Có một số thuật ngữ ít nhiều tương đương khi mô tả Viên Ngọc trong Hoa Sen: |
a. The Jewel in the Lotus |
a. Viên Ngọc trong Hoa Sen |
b. The central point |
b. Điểm trung tâm |
c. The vibrant point |
c. Điểm rung động |
d. The central fire |
d. Lửa trung tâm |
e. The point of electric fire |
e. Điểm Lửa điện |
f. Etc. |
f. Vân vân. |
160. We are looking to see whether we have an ‘amorphous’, unlocalized fire, or whether we have a formation of a “jewel” from the first. |
160. Chúng ta đang tìm xem liệu chúng ta có một ngọn lửa ‘vô định hình’, chưa khu trú, hay chúng ta có sự hình thành một “viên ngọc” ngay từ đầu. |
161. We must remember that there is a reference which suggests that the Monad is the true Jewel in the Lotus. That higher monadic “Jewel” certainly pre-exists the formation of the egoic lotus, so perhaps the Jewel in the Lotus (i.e., the Jewel found within the egoic lotus) is present from the first as a reflection of the higher monadic Jewel. |
161. Chúng ta phải nhớ rằng có một tham chiếu gợi ý rằng Chân thần là Viên Ngọc đích thực trong Hoa Sen. “Viên Ngọc” Chân thần cao hơn ấy chắc chắn có trước sự hình thành của hoa sen chân ngã, vì vậy có lẽ Viên Ngọc trong Hoa Sen (tức Viên Ngọc tìm thấy bên trong hoa sen chân ngã) hiện diện ngay từ đầu như một phản ảnh của Viên Ngọc Chân thần cao hơn. |
162. It is interesting that the three innermost petals (created under the impulse of buddhi) close down upon the inner fire or “jewel” under the Law of Attraction. It is as if they are attracted to the nascent Spirit. |
162. Điều đáng chú ý là ba cánh hoa trong cùng (được tạo dưới xung lực của Bồ đề) khép lại bao lấy ngọn lửa trong hay “viên ngọc” dưới Định luật Hấp dẫn. Như thể chúng bị hấp dẫn đến Tinh Thần vừa chớm nở. |
163. There is some question concerning the order of their appearance—whether before or after the other nine petals. |
163. Có một số thắc mắc về trật tự xuất hiện của chúng—trước hay sau chín cánh còn lại. |
A downflow of buddhi takes place along the line of the manasic triangle until it reaches a point at the very centre of the lotus. There, by the power of its own vibration, it causes a change in the appearance of the lotus. At the very heart of the lotus, three more petals appear which close in on the central flame, covering it closely, and remaining closed until the time comes for the revelation of the “jewel in the Lotus.” (TCF 709) |
Có một dòng Bồ đề tuôn xuống dọc theo đường của tam giác manas cho đến khi nó tới một điểm ngay chính giữa của hoa sen. Tại đó, bằng quyền năng của chính rung động của nó, nó gây ra một sự thay đổi trong diện mạo của hoa sen, Ngay tại trái tim của hoa sen, ba cánh hoa nữa xuất hiện, khép lại bao lấy ngọn lửa trung tâm, phủ kín nó, và vẫn khép cho đến khi thời điểm đến để hiển lộ “Viên Ngọc trong Hoa Sen.” (TCF 709) |
164. The phrase “three more petals appear” designates the appearance of the synthesis petals as after the appearance of the nine. |
164. Cụm từ “ba cánh hoa nữa xuất hiện” chỉ định sự xuất hiện của các cánh hoa tổng hợp là sau sự xuất hiện của chín cánh. |
165. The present section of text we are studying seems to put the appearance of the synthesis petals before the appearance of the nine. |
165. Phần văn bản hiện tại chúng ta đang khảo sát dường như đặt sự xuất hiện của các cánh hoa tổng hợp trước sự xuất hiện của chín cánh. |
One by one the nine other petals take shape as the vibrations begin to affect solar substance, |
Từng cái một, chín cánh hoa kia thành hình khi các rung động bắt đầu ảnh hưởng đến chất liệu Thái dương, |
166. Yet, from what is said here, it would seem that the central fire and the three innermost petals are in form first, before the other nine petals take shape. |
166. Thế nhưng, theo điều được nói ở đây, dường như lửa trung tâm và ba cánh hoa trong cùng đã có hình trước, rồi sau đó chín cánh còn lại mới thành hình. |
167. Yet we would have to contrast the following excerpt with this idea in which the nine petals seem to appear first. As we can see from the first section of text below, they definitely have taken shape as “nine petals folded one upon the other”, and this before the innermost three have appeared. |
167. Tuy vậy, chúng ta phải đối chiếu đoạn trích sau với ý này, trong đó chín cánh dường như xuất hiện trước. Như có thể thấy từ đoạn đầu tiên bên dưới, chúng chắc chắn đã thành hình như “chín cánh hoa gấp chồng lên nhau”, và điều này xảy ra trước khi ba cánh trong cùng xuất hiện. |
168. We are faced with what seems like a direct contradiction, but like all apparent contradictions, it must be capable of solution. |
168. Chúng ta đối diện với một mâu thuẫn có vẻ trực tiếp, nhưng như mọi mâu thuẫn bề ngoài, nó hẳn có thể được giải quyết. |
First. There appear upon the third subplane of the mental plane certain vibratory impulses—nine in number—corresponding to the fivefold vibration of these Manasadevas in conjunction with the fourfold vibration set up from below and inherent in the matter of this subplane, the fifth from the lower standpoint. This produces “the ninefold egoic lotus,” which is at this stage tightly closed, the nine petals folded one upon the other. (TCF 708) |
Trước hết, Xuất hiện trên cõi phụ thứ ba của cõi trí những xung động rung chuyển nhất định— chín xung động —tương ứng với rung động ngũ phân của các vị Manasadeva này phối hợp với rung động tứ phân được thiết lập từ bên dưới và vốn có trong chất liệu của cõi phụ này, cõi phụ thứ năm khi nhìn từ phía thấp. Điều này tạo ra “hoa sen chân ngã chín cánh,” ở giai đoạn này khép chặt, chín cánh gấp chồng lên nhau. (TCF 708) |
Third. At a certain stage of vibratory activity, the work of the Lords of the Flame having produced a body or form and a vibration calling for response, there occurs a practically simultaneous happening. |
Thứ ba, Ở một giai đoạn hoạt động rung động nhất định, sau khi công việc của các Chúa Tể của Lửa đã tạo ra một thể hay một hình tướng và một rung động kêu gọi sự đáp ứng, có một biến cố hầu như đồng thời. |
A downflow of buddhi takes place along the line of the manasic triangle until it reaches a point at the very centre of the lotus. There, by the power of its own vibration, it causes a change in the appearance of the lotus. At the very heart of the lotus, three more petals appear which close in on the central flame, covering it closely, and remaining closed until the time comes for the revelation of the “jewel in the Lotus.” (TCF 709) |
Một dòng Bồ đề tuôn xuống dọc theo đường của tam giác manas cho đến khi nó tới một điểm ngay chính giữa của hoa sen. Tại đó, bằng quyền năng của chính rung động của nó, nó gây ra một sự thay đổi trong diện mạo của hoa sen. Ngay tại trái tim của hoa sen, ba cánh hoa nữa xuất hiện, khép lại bao lấy ngọn lửa trung tâm , phủ kín nó, và vẫn khép cho đến khi thời điểm đến để hiển lộ “Viên Ngọc trong Hoa Sen.” (TCF 709) |
169. What is important, however, is that the “vibrant point” (the present or future Jewel in the Lotus) has an effect upon the nine petals and that they begin to “take shape” under this vibration. |
169. Tuy nhiên, điều quan trọng là “điểm rung động” (Viên Ngọc trong Hoa Sen hiện tại hay tương lai) có ảnh hưởng lên chín cánh hoa và chúng bắt đầu “thành hình” dưới rung động này. |
170. Perhaps, to reconcile, there is difference between taking shape and the original creation of the nine petals, which may be at first, perhaps, quite amorphous. |
170. Có lẽ, để dung hòa, có sự khác biệt giữa thành hình và sự tạo thành ban đầu của chín cánh hoa, vốn có thể, lúc đầu, khá vô định hình. |
the three types of petals being each under the influence of one or other of the major Rays; |
ba loại cánh hoa này, mỗi loại chịu ảnh hưởng của một trong các Cung chính; |
171. We have just spoken of nine petals “taking shape”. These nine petals are of three types: Knowledge Petals, Love Petals, Sacrifice Petals. |
171. Chúng ta vừa nói về chín cánh hoa “thành hình”. Chín cánh hoa này thuộc ba loại: các cánh hoa tri thức, các cánh hoa bác ái, các cánh hoa hy sinh. |
172. The knowledge petals are under the influence of the third ray; the love petals are under the influence of the second ray; the sacrifice petals are under the influence of the first ray. |
172. Các cánh hoa tri thức chịu ảnh hưởng của cung ba; các cánh hoa bác ái chịu ảnh hưởng của cung hai; các cánh hoa hy sinh chịu ảnh hưởng của cung một. |
173. As well, each of the synthesis petals is under the influence of either rays one, two or three. This will connect them directly with the threefold spiritual triad ruled principally by atma, buddhi or manas. |
173. Đồng thời, mỗi cánh hoa tổng hợp cũng chịu ảnh hưởng của hoặc cung một, hoặc cung hai, hoặc cung ba. Điều này sẽ nối trực tiếp chúng với Tam Nguyên Tinh Thần ba ngôi do atma, bồ đề hay manas chủ đạo. |
174. We may assume, then, that according to the major emphasis of the spiritual triad which reflects the major ray of the Monad, so a different type of synthesis will be easiest to achieve—either synthesis of knowledge, synthesis within the field of love, or the synthesis of will. |
174. Vậy, có thể giả định rằng tùy theo nhấn mạnh chính của Tam Nguyên Tinh Thần (vốn phản ảnh cung chính của Chân thần), một kiểu tổng hợp khác nhau sẽ dễ đạt nhất—hoặc tổng hợp tri thức, hoặc tổng hợp trong lĩnh vực tình thương, hoặc tổng hợp ý chí. |
175. The speed of opening of the three tiers of petals within the nine will also be affected by the major monadic ray and the major triadal polarization which is determined by the number of that ray. |
175. Tốc độ khai mở của ba tầng cánh trong chín cánh cũng sẽ chịu ảnh hưởng bởi cung chính của Chân thần và bởi phân cực tam nguyên chủ đạo, vốn được quyết định bởi con số của cung ấy. |
these, in their turn, come under the influence of force from cosmic centres. [768] |
những cánh hoa này, đến lượt mình, chịu ảnh hưởng của lực đến từ các trung tâm vũ trụ. [768] |
176. Of what “cosmic centers” may we be speaking. The three synthesizing planets are, in a sense, cosmic centers, because the Planetary Logoi are cosmic Beings. Other extra systemic centers may also be indicated. |
176. “Các trung tâm vũ trụ” nào đang được nói đến? Ba hành tinh tổng hợp, theo một nghĩa nào đó, là các trung tâm vũ trụ , vì các Hành Tinh Thượng đế là các Đấng vũ trụ, Cũng có thể hàm chỉ các trung tâm ngoài hệ khác. |
177. In attempting to understand the quality of the three tiers of nine petals, we have assigned each tier to one of the synthesizing planets. This should also be done for each of the synthesis petals |
177. Khi cố gắng hiểu phẩm chất của ba tầng của chín cánh hoa, chúng ta đã gán mỗi tầng cho một trong các hành tinh tổng hợp. Điều này cũng nên được làm đối với từng cánh hoa tổng hợp |
As earlier said, these petals form a bud, each being closely folded. |
Như đã nói trước, những cánh hoa này tạo thành một nụ , mỗi cánh đều khép chặt. |
178. We remind ourselves that we are speaking of the initial formation of the egoic lotus. |
178. Chúng ta tự nhắc mình rằng chúng ta đang nói về sự hình thành ban đầu của hoa sen chân ngã. |
179. At first the synthesis petals form a bud. |
179. Lúc đầu các cánh hoa tổng hợp tạo thành một nụ. |
Only faint vibrations are to be seen pulsating in the bud, just enough to testify to its being a living organism. |
Chỉ có những rung động mờ nhạt được thấy đang đập nhịp trong nụ, đủ để chứng thực rằng nó là một sinh thể sống. |
180. We have read of undulatory motion within the newly formed egoic lotus. Now we read of pulsations within the bud. |
180. Chúng ta đã đọc về các dao động kiểu gợn sóng bên trong hoa sen chân ngã mới hình thành. Giờ đây chúng ta đọc về những nhịp đập trong nụ. |
At the early stages after individualisation, the egoic body has the appearance of a bud. The electric fire at the centre is not apparent, and all the nine petals are closed down upon the inner three; the orange colour has a dead aspect and the three points of light at the base are just points and nothing more; the triangle which is later seen connecting the points is not demonstrated. The surrounding sphere is colourless and is only to be appreciated as undulatory vibrations (like waves in the air or ether) reaching barely beyond the petal outline. (TCF 763) |
Ở các giai đoạn đầu sau biệt ngã hóa, thể nguyên nhân có vẻ như một nụ. Lửa điện ở trung tâm chưa hiển lộ, và cả chín cánh đều khép lại bao lấy ba cánh bên trong; màu cam có vẻ chết và ba điểm sáng ở nền chỉ là những điểm mà thôi; tam giác về sau được thấy nối các điểm ấy chưa hiển hiện. Quả cầu bao quanh thì không màu và chỉ có thể được cảm nhận như những dao động gợn sóng (như sóng trong không khí hay dĩ thái) hầu như chỉ vượt ra ngoài đường viền các cánh hoa. (TCF 763) |
181. The first ray operates through pulsation and so this is the type of energy dynamic we would expect, at least from the center of the bud ruled essentially by the first ray. |
181. Cung một vận hành qua nhịp đập và vì thế đây là loại động lực năng lượng chúng ta mong đợi, ít nhất từ trung tâm của nụ vốn chủ yếu do cung một chi phối. |
Shadowy and dim can the ring-pass-not be seen, |
Vòng-giới-hạn chỉ có thể được thấy một cách mờ ảo và lờ nhờ, |
182. We are continually given the impression of an amorphous structure. |
182. Chúng ta liên tục được gợi cho ấn tượng về một cấu trúc vô định hình. |
183. We would not expect to see clear outlines in relation to the bud lotus—at least at first. |
183. Chúng ta không mong thấy những đường viền rõ ràng nơi nụ hoa—ít nhất là lúc ban đầu. |
the encircling limit of the activity of the coming Consciousness. |
giới hạn bao quanh hoạt động của Tâm thức sắp đến. |
184. The coming individual consciousness has its ring-pass-not initially described. |
184. Vòng-giới-hạn của tâm thức cá nhân sắp đến được mô tả ban đầu. |
185. We have become familiar with the idea that the causal body (no matter how highly developed) represents a limitation upon monadic consciousness—an individual limitation. |
185. Chúng ta đã quen với ý niệm rằng thể nguyên nhân (bất kể phát triển cao đến đâu) là một giới hạn đối với tâm thức Chân thần—một giới hạn cá nhân, |
186. The causal body of highly developed souls is, of course, much larger. |
186. Dĩ nhiên, thể nguyên nhân của các linh hồn phát triển cao sẽ lớn hơn nhiều. |
It is an ovoid or sphere, and very small as yet. |
Đó là một bầu dục hay một hình cầu, và hiện còn rất nhỏ. |
187. Which is it? An ovoid or a sphere? Are these different kinds of causal bodies, some of them ovoidal and some spherical? There may be basis for this thought. |
187. Vậy là cái nào? Một bầu dục hay một hình cầu? Có phải đây là những kiểu thể nguyên nhân khác nhau, một số hình bầu dục và một số hình cầu? Có thể có cơ sở cho ý tưởng này. |
Briefly and in conclusion of this matter, I would seek to point out that the circumference of the causal body varies according to type and ray. Some egoic bodies are of a form more circular than others; some are more ovoid, and others more elongated in shape. (LOM 32) |
Tóm lược và để kết luận về vấn đề này, tôi muốn chỉ ra rằng chu vi của thể nguyên nhân thay đổi tùy theo loại và tùy cung. Một số thể chân ngã có hình thức tròn nhiều hơn; một số thì bầu dục hơn, và số khác lại thuôn dài hơn về hình dạng. (LOM 32) |
This process of forming the egoic lotus has gone on silently from the moment that the lower animal man, or the lower four principles, had reached a point where the energy (generated by him) could begin to make itself felt on mental levels. |
Tiến trình hình thành hoa sen chân ngã này đã âm thầm diễn tiến từ khoảnh khắc mà người thú-vật thấp, hay bốn nguyên tắc thấp, đã đạt tới điểm mà năng lượng (được sinh ra bởi y) có thể bắt đầu tự làm cho mình được cảm nhận trên các cấp độ trí tuệ. |
188. We must contrast what is said here when the earlier quotation about the appearance of the causal body and the moment of individualization. It becomes apparent that we cannot entertain as factual the thought that the causal body appears suddenly at the moment of individualization. |
188. Chúng ta phải đối chiếu điều được nói ở đây với trích dẫn trước đó về sự xuất hiện của thể nguyên nhân và khoảnh khắc biệt ngã hóa. Hiển nhiên là chúng ta không thể xem ý nghĩ rằng thể nguyên nhân xuất hiện đột ngột tại khoảnh khắc biệt ngã hóa là điều thực tế. |
At the moment of individualisation, the dim outline of a form such as earlier described has made its appearance on mental levels,…(TCF 767) |
Vào khoảnh khắc biệt ngã hóa , đường viền mờ nhạt của một hình thể như đã mô tả trước đó đã xuất hiện trên các cấp độ trí tuệ,…(TCF 767) |
189. We seem to be speaking of the emergence of the mental unit which emerged on the fourth subplane of the mental plane as instinct approximated mentality. This is the same thing as saying that the energy generated by animal man can make itself felt on mental levels. |
189. Dường như chúng ta đang nói đến sự trỗi dậy của đơn vị hạ trí vốn hiện ra trên cõi phụ thứ tư của cõi trí khi bản năng tiệm cận tính trí. Đây cũng là cách nói rằng năng lượng do người thú-vật tạo ra có thể làm cho mình được cảm nhận trên các cấp độ trí tuệ. |
190. However, we must not assume that the energy generated by animal man necessarily makes itself felt on the fourth level of the lower mental plane. There are other and lower levels where this rising mental energy could have an initial influence. |
190. Tuy nhiên, chúng ta không nên giả định rằng năng lượng do người thú-vật tạo ra nhất thiết làm cho mình được cảm nhận trên cõi phụ thứ tư của cõi hạ trí. Còn có những cấp độ khác và thấp hơn, nơi mà năng lượng trí đang dâng của y có thể có ảnh hưởng ban đầu. |
191. Below, we review the manner in which the mental unit arose. |
191. Bên dưới, chúng ta xét lại cách đơn vị hạ trí xuất hiện. |
There appears a triangle on the mental plane, produced by manasic activity, and this triangle of fire begins slowly to circulate between the manasic permanent atom, and a point at the centre of the egoic lotus, and thence to the mental unit, which has appeared upon the fourth subplane through innate instinct approximating mentality. (TCF 709) |
Có một tam giác xuất hiện trên cõi trí, được tạo bởi hoạt động manas, và tam giác lửa này bắt đầu tuần hoàn chậm giữa nguyên tử trường tồn manas, và một điểm tại trung tâm của hoa sen chân ngã, rồi từ đó đến đơn vị hạ trí, vốn đã xuất hiện trên cõi phụ thứ tư nhờ bản năng bẩm sinh đang tiệm cận tính trí, (TCF 709) |
192. The section of text we are dealing with suggests that the process of preparing and forming an egoic lotus is a very long one which may coincide with the energy of animal man making itself felt on levels lower that the fourth subplane of the mental plane. |
192. Đoạn văn bản chúng ta đang xử lý gợi rằng tiến trình chuẩn bị và hình thành một hoa sen chân ngã là một tiến trình rất dài, có thể trùng với giai đoạn năng lượng của người thú-vật bắt đầu tự làm cho mình được cảm nhận trên các cấp độ thấp hơn cõi phụ thứ tư của cõi trí. |
193. Is that moment when the energy of animal man could make itself felt on the mental plane to be considered the same as the moment of individualization? One process seems quite gradual and the other (individualization) rather sudden. |
193. Liệu khoảnh khắc khi năng lượng của người thú-vật có thể làm cho mình được cảm nhận trên cõi trí có được xem là giống với khoảnh khắc của biệt ngã hóa hay không? Một tiến trình dường như khá tiệm tiến, còn tiến trình kia (biệt ngã hóa) lại tương đối đột khởi. |
194. From the description above, we have to ask whether the egoic lotus begins to be formed quite a while before the moment of individualization, before the implantation of the spark of mind, which is probably another way of describing a special stimulation of the mental unit. Of course, the mental unit must be present on the fourth subplane of the mental plane before it can be stimulated! |
194. Từ mô tả trên, chúng ta phải tự hỏi liệu hoa sen chân ngã bắt đầu được hình thành khá lâu trước khoảnh khắc biệt ngã hóa, trước khi cấy tia lửa trí tuệ, điều có lẽ là một cách mô tả khác về sự kích thích đặc biệt của đơn vị hạ trí. Dĩ nhiên, đơn vị hạ trí phải hiện diện trên cõi phụ thứ tư của cõi trí trước khi nó có thể được kích thích! |
195. The following may be the case: |
195. Có thể trường hợp là: |
a. The energy generated by animal man is gradually making itself felt first on the lower levels of the mental plane |
a. Năng lượng do người thú-vật tạo ra dần dần tự làm cho mình được cảm nhận trước hết trên những cấp thấp của cõi trí |
b. As this happens the egoic lotus is gradually being formed on the third subplane of the higher mental plane |
b. Khi điều này xảy ra, hoa sen chân ngã dần dần được hình thành trên cõi phụ thứ ba của cõi thượng trí |
c. At the moment of individualization, the generated energy of animal man has caused a mental unit to appear on the fourth subplane of the mental plane |
c. Tại khoảnh khắc biệt ngã hóa, năng lượng được tạo ra của người thú-vật đã khiến một đơn vị hạ trí xuất hiện trên cõi phụ thứ tư của cõi trí |
d. Once this appearance of the mental unit has occurred, the actual act of individualization can occur |
d. Một khi sự xuất hiện của đơn vị hạ trí đã diễn ra, hành vi biệt ngã hóa thực thụ có thể xảy ra |
196. Of course, DK does speak of a “moment” when animal man reaches the necessary point of development for individualization to occur. We must watch words like “moment” so that we can understand individualization both as a critical moment in time and, yet, a process long in preparation. |
196. Dĩ nhiên, Chân sư DK có nói đến một “khoảnh khắc” khi người thú-vật đạt tới mức phát triển cần thiết để sự biệt ngã hóa có thể xảy ra. Chúng ta phải lưu ý những chữ như “khoảnh khắc” để có thể hiểu biệt ngã hóa vừa như một thời điểm then chốt, vừa là một tiến trình được chuẩn bị lâu dài. |
197. We are going to learn that there is a preparation for individualization before individualization, per se, is effected. This may call for an adjustment of ideas. |
197. Chúng ta sắp biết rằng có sự chuẩn bị cho biệt ngã hóa trước khi biệt ngã hóa, tự thân nó, được thực hiện. Điều này có thể đòi hỏi điều chỉnh các khái niệm của chúng ta. |
When the fire of the lower prepared sheaths (the threefold fire of substance itself) becomes radioactive, this nebulous appearance on the third subplane of the mental plane begins to be organised, |
Khi lửa của các vỏ bọc thấp đã chuẩn bị (ba ngọn lửa của chính chất liệu) trở nên phóng xạ, diện mạo mờ đục này trên cõi phụ thứ ba của cõi trí bắt đầu được tổ chức, |
198. We are now speaking of the organization of that which has already appeared in nebulous form upon the higher mental plane. |
198. Giờ đây chúng ta đang nói về sự tổ chức của điều đã xuất hiện ở dạng mờ đục trên cõi thượng trí. |
199. We seem to be speaking about the points within the atomic triangle, of fire by friction demonstrating through those points. |
199. Có vẻ như chúng ta đang nói về các điểm trong tam giác nguyên tử, về Lửa do ma sát biểu lộ qua những điểm ấy. |
200. The use of the term “radioactive” is surprising because, at first, the permanent atoms and the mental unit are usually said to shine with a very dim light. |
200. Việc dùng thuật ngữ “phóng xạ” gây ngạc nhiên vì lúc đầu các nguyên tử trường tồn và đơn vị hạ trí thường được nói là tỏa một ánh sáng rất mờ. |
201. We are also learning something important about the preparation of the lower sheaths of the man-to-be before the actual moment of individualization. |
201. Chúng ta cũng đang học điều quan trọng về sự chuẩn bị của các vỏ bọc thấp của con người-tương-lai trước khoảnh khắc biệt ngã hóa thực sự. |
202. What is important to notice is that there is a relationship between the organization and delineation of the egoic lotus and the growing radioactivity of the lower sheath (and presumably the degree of vibrancy of the units within the atomic triangle within the lower sheaths). |
202. Điều cần lưu ý là có mối liên hệ giữa sự tổ chức và sự phác định của hoa sen chân ngã với mức độ phóng xạ ngày càng tăng của các vỏ bọc thấp (và hẳn là với độ rung động của các đơn vị trong tam giác nguyên tử bên trong các vỏ bọc thấp). |
as the result of the downward pull of the higher by the lower, |
như kết quả của lực kéo xuống cái cao bởi cái thấp, |
203. We have been told that “animal man aspired” and this downward pull of the higher is a kind of evocation or descent of the higher aspects by the aspiring or up-reaching lower aspects. |
203. Chúng ta đã được nói rằng “người thú-vật khao khát vươn lên” và lực kéo xuống cái cao này là một kiểu gợi lên hay giáng hạ của các phương diện cao hơn bởi các phương diện thấp hơn đang vươn lên. |
and as the response of the Spirit aspect to the radiations, or attraction, of matter. |
và như là sự đáp ứng của phương diện Tinh thần trước các bức xạ, hay sức hấp dẫn, của vật chất. |
204. Lower matter is becoming more radioactive and, hence, more attractive to (and attractive of) the Spirit aspect. |
204. Vật chất thấp đang trở nên phóng xạ hơn và, do đó, hấp dẫn hơn đối với (và lôi cuốn) phương diện Tinh thần. |
205. We are being told so much about the formation of the egoic lotus and its delineation as a form on the higher mental plane, that it may be difficult to keep the sequence of all these complex activities clearly in mind. |
205. Chúng ta đang được cho biết nhiều điều về sự hình thành hoa sen chân ngã và sự phác định của nó như một hình thể trên cõi thượng trí, đến mức có thể khó giữ mạch lạc thứ tự của tất cả những hoạt động phức hợp này trong tâm trí. |
a. Animal man is unconsciously aspiring below |
a. Người thú-vật đang vô thức khao khát ở bên dưới |
b. The energy he generates begins to be felt on the lower mental plane |
b. Năng lượng y tạo ra bắt đầu được cảm nhận trên cõi hạ trí |
c. Under the Will of the Solar Logos and Planetary Logos, the Agnishvattas have descended and are now beginning to work on behalf of a human Monad, making it possible for that Monad to begin to affect the lower vehicles in which its lower permanent atoms are ‘invested’—i.e., the Monad can (through the intermediation of the Solar Angel) begin to affect animal man |
c. Dưới Ý Chí của Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế, các Agnishvatta đã giáng hạ và giờ đang bắt đầu làm việc vì một Chân Thần nhân loại, khiến cho Chân Thần ấy bắt đầu có thể ảnh hưởng đến các hiện thể thấp trong đó các nguyên tử trường tồn thấp của y được ‘đầu tư’—tức là, Chân Thần có thể (thông qua trung gian của Thái dương Thiên Thần) bắt đầu ảnh hưởng người thú-vật |
d. As the energy of animal man tends towards mentality, the Agnishvattas begin the process of formulating the egoic lotus on the higher mental plane |
d. Khi năng lượng của người thú-vật thiên hướng về tính trí, các Agnishvatta khởi sự tiến trình cấu thành hoa sen chân ngã trên cõi thượng trí |
e. As the mentality of animal man rises on the lower mental plane, the organization of the egoic lotus on the higher mental plane proceeds |
e. Khi tính trí của người thú-vật trỗi dậy trên cõi hạ trí, việc tổ chức hoa sen chân ngã trên cõi thượng trí tiến triển |
f. When through the efforts of animal man, a mental unit has arises on the fourth subplane of the lower mental plane, the moment for actual individualization has arrived |
f. Khi, nhờ nỗ lực của người thú-vật, một đơn vị hạ trí xuất hiện trên cõi phụ thứ tư của cõi hạ trí, thời điểm cho sự biệt ngã hóa thực sự đã đến |
206. As much as we can speculate about these things, it would be best to observe the process directly for ourselves. |
206. Cho dù chúng ta có thể suy luận về những điều này đến đâu, tốt nhất là tự mình trực tiếp quan sát tiến trình. |
207. From a different angle, we are discussing the attraction which exists between Spirit and matter and how the “middle principle” is involved in this attraction and its development promoted by this attraction. |
207. Từ một góc nhìn khác, chúng ta đang bàn về sức hút tồn tại giữa Tinh thần và vật chất và cách “trung nguyên khí” tham dự trong sức hút này cũng như sự phát triển của nó được thúc đẩy bởi sức hút này. |
But individualisation as we understand it is not yet effected. |
Nhưng sự biệt ngã hóa như chúng ta hiểu vẫn chưa được thực hiện. |
208. This is quite a dynamite sentence. We have been offered a description of processes which occur on the higher mental plane and in the lower three worlds before individualization occurs. |
208. Đây là một câu hết sức mạnh mẽ. Chúng ta đã được đưa ra một mô tả về các tiến trình xảy ra trên cõi thượng trí và trong ba cõi thấp trước khi biệt ngã hóa xảy ra. |
209. The time equation is still not in our hands. Many of us will one day become Solar Angels and at such a time, we will have to be masters of the process in all its sequentiality. |
209. Phương trình thời gian vẫn chưa nằm trong tay chúng ta. Nhiều người trong chúng ta một ngày nào đó sẽ trở thành các Thái dương Thiên Thần và vào thời điểm ấy, chúng ta sẽ phải là những bậc thầy của tiến trình này trong toàn bộ trình tự của nó. |
This process of radioactivity on the part of the lower, and of a downflow of energy from the higher, covers a long period wherein the solar Angels are working on Their Own plane and the lower Pitris are also working on theirs; |
Tiến trình phóng xạ từ phía thấp, và của một dòng năng lượng tuôn xuống từ phía cao, bao trùm một giai đoạn dài trong đó các Thái dương Thiên Thần làm việc trên Cõi Riêng của Các Ngài và các Pitri thấp cũng làm việc trên cõi của họ; |
210. We seem to be told that the process of pre-individualization lasts a very long time. |
210. Có vẻ như chúng ta được cho biết rằng giai đoạn tiền biệt ngã hóa kéo dài rất lâu. |
211. The lower Pitris are working in the lower three worlds, but the ongoing mystery regards the true plane of the “solar Angels”. |
211. Các Pitri thấp làm việc trong ba cõi thấp, nhưng điều bí ẩn chưa được giải vẫn là chân cõi thật sự của “các Thái dương Thiên Thần”. |
212. During this stage preparatory to individualization, there is a form of ‘distant cooperation’ between the Solar Pitris and Lunar Pitris. |
212. Trong giai đoạn chuẩn bị cho biệt ngã hóa này, có một hình thức “hợp tác từ xa” giữa các Thái dương Tổ phụ và các Thái âm Tổ phụ. |
213. From some perspectives the true plane of the Solar Angels or Solar Pitris could be understood as the higher mental plane, but from other perspectives this conclusion seems to break down. Considering the degree of advancement of the Solar Angels (as “returning Nirvanis from a previous mahamanvantara”), the higher mental plane seems too low a plane to be their own true plane. Could it, provisionally, be the buddhic plane, for the Solar Angels are the embodiment of buddhic energy? |
213. Từ một số viễn tượng, chân cõi của các Thái dương Thiên Thần hay Thái dương Tổ phụ có thể được hiểu là cõi thượng trí, nhưng từ các viễn tượng khác, kết luận này có vẻ không đứng vững. Xét đến mức độ tiến hóa cao của các Thái dương Thiên Thần (như “các nirvani trở về từ một đại giai kỳ sinh hóa trước”), cõi thượng trí dường như quá thấp để là chân cõi thật sự của Các Ngài. Tạm thời, liệu có thể là cõi Bồ đề chăng, vì các Thái dương Thiên Thần là hiện thân của năng lượng Bồ đề? |
214. We may be dealing with one of those instances in which a form must be built before it can be indwelt. |
214. Có thể chúng ta đang đối diện với một trong những trường hợp mà một hình thể phải được kiến tạo trước khi nó có thể được nhiếp trú. |
one group is producing the nucleus of the egoic body, |
một nhóm đang tạo ra hạch nhân của thể nguyên nhân , |
215. From this perspective, the Solar Angels are working on the higher mental plane building the “nucleus of the egoic body”—whether or not they are working on Their own true plane. |
215. Từ viễn tượng này, các Thái dương Thiên Thần đang làm việc trên cõi thượng trí để kiến tạo “hạch nhân của thể nguyên nhân”—bất kể Các Ngài có đang làm việc trên chân cõi thật sự của Các Ngài hay không. |
216. It is only the nucleus which is being created in these early days. A very lengthy unfoldment spanning millions of years lies ahead. |
216. Mới chỉ có hạch nhân được tạo trong những ngày đầu này. Một quá trình khai mở rất dài, trải hàng triệu năm, còn ở phía trước. |
and the other the receptacle for the life of God, or the Monad in the three worlds. |
và nhóm kia thì kiến tạo cái bầu chứa cho Sự sống của Thượng đế, hay Chân thần trong ba cõi. |
217. This is an interesting way to describe the personality. The personality is a “receptacle for the life of God, or the Monad in the three worlds”. |
217. Đây là một cách mô tả phàm ngã khá thú vị. Phàm ngã là một “bình chứa cho sự sống của Thượng đế, hay của chân thần trong ba cõi thấp”. |
218. It is the Lunar Pitris that are building the “receptacle” for the life of the Monad in the three worlds. From another perspective, the egoic body is also a receptacle for monadic energy. |
218. Chính các thái âm tổ phụ đang kiến tạo “bình chứa” cho sự sống của chân thần trong ba cõi thấp. Nhìn từ một góc độ khác, thể nguyên nhân cũng là một bình chứa cho năng lượng chân thần. |
219. When we are speaking of the Pitris, we are speaking of building and “Builders”, and we all know that it takes a long time to build anything in nature—far longer than it takes to inform through implantation that which is built. |
219. Khi chúng ta nói về các Pitris, chúng ta đang nói về công trình xây dựng và các “Đấng Kiến Tạo”, và chúng ta đều biết rằng trong thiên nhiên, việc kiến tạo bất cứ điều gì cũng cần một thời gian dài—dài hơn rất nhiều so với thời gian để thấm nhuần nó bằng cách “cấy” vào đó điều cần được thấm nhuần sau khi đã xây xong. |
Then comes a set time in the life of the planetary Logos wherein His centres become active in a particular manner; |
Sau đó đến một thời điểm ấn định trong sự sống của Hành Tinh Thượng đế, khi Các trung tâm của Ngài trở nên hoạt động theo một cách đặc thù; |
220. We must always remind ourselves that the process of individualization is a planetary logoic matter impulsed by the Solar Logos as part of His own initiatory process. |
220. Chúng ta phải luôn tự nhắc mình rằng tiến trình biệt ngã hóa là một vấn đề thuộc Hành Tinh Thượng đế , được xung lực bởi Thái dương Thượng đế như một phần trong tiến trình điểm đạo của chính Ngài. |
221. Of which centers are we speaking? We recall the association of the individualization process with the awakening of the heart of the Planetary Logos: |
221. Chúng ta đang nói đến những trung tâm nào? Chúng ta nhớ lại mối liên hệ giữa tiến trình biệt ngã hóa với sự thức tỉnh của trái tim của Hành Tinh Thượng đế: |
When a certain point is reached and the lower three planes are vibrating, or energised, then cosmic incarnation becomes a possibility; the “Heart” occultly awakens, and the “Son of God,” the expression of the desire and love of the Logos, is born.24,25 The cosmic incarnation of certain exalted Beings is consummated, and one of the indications of this is the appearance of the egoic groups on mental levels, and the resultant individualisation. Method and time may vary according to the nature of any particular planetary Logos, but for each and all the “Heart of the Body” has to thrill with awakening life before the response comes from the lower. (TCF 685-686) |
Khi đạt tới một điểm nào đó và ba cõi thấp rung động, hay được năng lực hóa, thì sự lâm phàm vũ trụ trở thành khả dĩ; “Trái Tim” theo huyền nghĩa thức tỉnh , và “Con của Thượng đế”, biểu lộ của dục vọng và Tình thương của Thượng đế, được sinh ra.24,25 Sự lâm phàm vũ trụ của một vài các Đấng Tôn Quý được thành tựu, và một trong những chỉ báo của điều này là sự xuất hiện của các nhóm chân ngã trên các phân cảnh cõi trí, và biệt ngã hóa là kết quả. Phương pháp và thời gian có thể thay đổi tùy theo bản tính của từng Hành Tinh Thượng đế, nhưng đối với mỗi vị và tất cả, “Trái Tim của Thân” phải rộn ràng với sự sống thức tỉnh trước khi sự đáp ứng đến từ phần thấp. (TCF 685-686) |
this is coincident with the incarnation of the Monads, and their descent into the three worlds. |
điều này trùng hợp với việc các chân thần nhập thể, và sự giáng hạ của các Ngài vào ba cõi thấp. |
222. Though there has been much preparation before this descent. |
222. Tuy nhiên, đã có rất nhiều chuẩn bị trước khi sự giáng hạ này diễn ra. |
223. We should realize that the Monads both descend and do not descend. The “jiva” goes forth from the Monad, but the Monad, per se, remains on its own high plane—the second cosmic ether. |
223. Chúng ta nên nhận ra rằng các chân thần vừa giáng hạ vừa không giáng hạ. “jiva” xuất lộ từ chân thần, nhưng chân thần, tự thân, vẫn ở trên cõi cao của chính mình—cõi dĩ thái vũ trụ thứ hai. |
224. We might see the following process: |
224. Chúng ta có thể thấy tiến trình sau: |
a. The Solar Angels are active on the higher mental plane preparing the initial form of the egoic lotus |
a. Các Thái dương Thiên Thần hoạt động trên cõi thượng trí để chuẩn bị hình dạng ban đầu của Hoa Sen Chân Ngã |
b. The Lunar Pitris are active in the lower three worlds preparing the vessel for human incarnation |
b. Các thái âm tổ phụ hoạt động trong ba cõi thấp để chuẩn bị “bình” cho sự lâm phàm của con người |
c. The Planetary Logos reaches a point in His development in which certain centers are to awaken or come into new relationship. (Perhaps we should remember the relationship between the animal kingdom and the solar plexus, and humanity with the throat center—as greater intelligence is about to be ‘born’ within matter.) |
c. Hành Tinh Thượng đế đạt đến một điểm trong sự phát triển của Ngài, tại đó một vài trung tâm sẽ thức tỉnh hay đi vào một mối liên hệ mới. (Có lẽ chúng ta nên nhớ mối liên hệ giữa giới thú vật và luân xa tùng thái dương, và nhân loại với luân xa cổ họng—vì một trí tuệ lớn lao hơn sắp được ‘sinh ra’ trong vật chất.) |
d. The moment of individualization comes and the human Monads incarnate or descend into the three worlds. |
d. Thời khắc biệt ngã hóa đến và các chân thần nhân loại nhập thể hay giáng vào ba cõi thấp. |
A systemic triangle is formed (for ever the three produce the seven), and through this setting loose of threefold energy, the work of the solar and lunar Pitris is co-ordinated, |
Một tam giác hệ thống được hình thành (vì bao giờ bộ ba cũng sinh ra bộ bảy), và thông qua việc thả lỏng năng lượng tam phân này, công việc của các thái dương và thái âm tổ phụ được phối hợp, |
225. The preparatory or building work is coordinated. |
225. Công việc chuẩn bị hay kiến tạo được phối hợp. |
226. We remarked on the ‘distant cooperation’ of the solar and lunar builders. We now have the coordination of their work—another phase of development. |
226. Chúng ta đã ghi nhận về ‘sự cộng tác từ xa’ của các nhà kiến tạo thái dương và thái âm. Giờ đây có sự phối hợp công trình của các Ngài—một giai đoạn phát triển khác. |
227. The formation of a systemic triangle suggests the coming into a new type of rapport of three planets—perhaps Venus, Earth and Mars. |
227. Việc hình thành một tam giác hệ thống gợi ý sự bước vào một kiểu tương giao mới của ba hành tinh—có lẽ là Kim Tinh, Địa Cầu và Hỏa Tinh. |
228. The formation of a “systemic triangle” is the result of inter-planetary and intra-systemic affairs. The individualization of animal man is only an effect of these solar systemic affairs. |
228. Sự hình thành một “tam giác hệ thống” là kết quả của các sự vụ liên-hành tinh và trong-nội hệ. Sự biệt ngã hóa của người thú chỉ là một hiệu quả của các sự vụ thuộc hệ mặt trời này. |
and the three permanent atoms are appropriated by the jiva concerned, and appear at the base of the egoic lotus. |
và ba nguyên tử trường tồn được chiếm dụng bởi jiva có liên quan, và xuất hiện ở đáy của Hoa Sen Chân Ngã. |
229. We know that the jiva, as representative of the Monad, has already appropriated the three triadal permanent atoms. |
229. Chúng ta biết rằng jiva, như đại diện của chân thần, đã chiếm dụng ba nguyên tử trường tồn thuộc Tam Nguyên Tinh Thần, |
230. From the jiva’s long sojourn in the lower kingdoms (mineral, vegetable and animal), we would also think that the physical permanent atom and the astral permanent atom had been appropriated before the group soul process began. |
230. Từ cuộc lưu trú lâu dài của jiva trong các giới thấp (kim thạch, thực vật và động vật), chúng ta cũng nghĩ rằng nguyên tử trường tồn thể xác và nguyên tử trường tồn thể cảm dục đã được chiếm dụng trước khi tiến trình Hồn nhóm bắt đầu. |
231. It was at the Second Outpouring that the three triadal permanent atoms were appropriated. Can this be said also for the physical permanent atom and the astral permanent atom? If not, we will have to explore the manner in which the Monad could possibly have participated in the processes called: |
231. Chính ở Lần Tuôn Đổ thứ hai mà ba nguyên tử trường tồn thuộc Tam Nguyên Tinh Thần được chiếm dụng. Điều này cũng có thể nói cho nguyên tử trường tồn thể xác và nguyên tử trường tồn thể cảm dục không? Nếu không, chúng ta sẽ phải khảo sát cách mà chân thần có thể đã tham dự vào các tiến trình được gọi là: |
a. The in-mineralization of the Monad |
a. Sự nội-khoáng hoá của chân thần |
b. The in-vegetalization of the Monad |
b. Sự nội-thực vật hoá của chân thần |
c. The in-zoonation of the Monad (which may be in a different category) |
c. Sự nội-thú hoá của chân thần (có thể thuộc một phạm trù khác) |
232. But the mental unit has only recently emerged and so it would certainly have to be appropriated. |
232. Nhưng đơn vị hạ trí chỉ mới xuất hiện gần đây và do đó chắc chắn nó phải được chiếm dụng. |
233. We could question whether there would have to be a precursor of the mental unit in order to make possible the in-zoonation of the Monad before the high stage of development in the animal kingdom called the stage of “animal man” had been reached. |
233. Chúng ta có thể đặt vấn đề liệu có cần một tiền-thân của đơn vị hạ trí để làm cho sự nội-thú hoá của chân thần trước khi đạt tới giai đoạn phát triển cao trong giới thú vật gọi là giai đoạn “người thú” trở thành khả dĩ. |
234. Perhaps there is a special definition of the word “appropriate”. It may be that the physical permanent atom and the astral permanent atom were already associated with the Monad, but that these permanent atoms had to be taken in and incorporated into the newly formed egoic lotus. |
234. Có lẽ có một định nghĩa đặc biệt cho từ “chiếm dụng”. Có thể nguyên tử trường tồn thể xác và nguyên tử trường tồn thể cảm dục đã được liên kết với chân thần, nhưng các nguyên tử trường tồn này cần phải được thu nhận vào và tích nhập vào Hoa Sen Chân Ngã vừa được hình thành. |
235. It would seem that the members of the group soul (during the processes of the in-mineralization of the Monad, and the in-vegetalization of the Monad, and even the in-zoonation of the Monad) must have been possessed, minimally, of a physical permanent atom and an astral permanent atom—which were appropriated/created (in a way perhaps different to that here meant) at the time of the Second Outpouring. |
235. Có vẻ như các thành viên của Hồn nhóm (trong các tiến trình nội-khoáng hoá của chân thần, nội-thực vật hoá của chân thần, và thậm chí nội-thú hoá của chân thần) tối thiểu phải sở hữu một nguyên tử trường tồn thể xác và một nguyên tử trường tồn thể cảm dục—những nguyên tử này đã được chiếm dụng/tạo lập (theo một cách có lẽ khác với ý nghĩa hiện tại) vào thời Lần Tuôn Đổ thứ hai. |
236. We have to watch carefully. We note that it is the “jiva” that is appropriating the three permanent atoms (really the units in the atomic triangle). The “jiva” is distinct from the Monad, of which the “jiva” is only the representative. |
236. Chúng ta phải quan sát cẩn thận. Chúng ta ghi nhận rằng chính “jiva” đang chiếm dụng ba nguyên tử trường tồn (thực ra là ba đơn vị trong tam giác nguyên tử). “jiva” khác với chân thần, mà “jiva” chỉ là đại diện. |
237. Thus, if the Monad appropriated five permanent atoms at the time of the Second Outpouring, the jiva would have to re-appropriate the lower two, plus the mental unit at the time when individualization became possible. |
237. Vì vậy, nếu chân thần đã chiếm dụng năm nguyên tử trường tồn vào thời Lần Tuôn Đổ thứ hai, thì jiva sẽ phải chiếm dụng lại hai nguyên tử thấp, cộng với đơn vị hạ trí vào thời điểm khi biệt ngã hóa trở nên khả dĩ. |
238. We could call this appropriation by the jiva of the three units of the atomic triangle (and a drawing them into their correct placement within the causal body) a kind of ‘re-grasp’ of these units—a ‘re-grasp’ different in important particulars from the first association of the Monad at least with the physical permanent atom and the astral permanent atom. |
238. Chúng ta có thể gọi việc jiva chiếm dụng ba đơn vị của tam giác nguyên tử (và kéo chúng vào vị trí đúng trong thể nguyên nhân) là một kiểu ‘tái-nắm bắt’ các đơn vị này—một ‘tái-nắm bắt’ khác biệt ở những điểm trọng yếu so với sự liên kết lần đầu của chân thần ít nhất với nguyên tử trường tồn thể xác và nguyên tử trường tồn thể cảm dục. |
239. As stated, there must have been some ‘mental point’ to be used during the in-zoonation of the Monad. |
239. Như đã nói, hẳn phải có một ‘điểm trí’ nào đó để được sử dụng trong suốt quá trình nội-thú hoá của chân thần. |
240. We note the placement of the points in the atomic triangle—the base of the egoic lotus, illustrating the third aspect nature of these points. |
240. Chúng ta lưu ý vị trí đặt các điểm trong tam giác nguyên tử— đáy của Hoa Sen Chân Ngã, minh hoạ cho bản tính phương diện thứ ba của các điểm này. |
Individualisation has taken place and the work of at-one-ment is completed; |
Biệt ngã hóa đã xảy ra và công việc hợp nhất được hoàn tất; |
241. We have discussed the slow, preparatory build-up to the moment of individualization. Apparently, this build-up takes a long time. |
241. Chúng ta đã bàn về sự tích lũy chậm chạp, có tính chuẩn bị trước thời khắc biệt ngã hóa. Rõ ràng, sự tích lũy này diễn ra trong một thời gian dài, |
242. We are reminded from The Secret Doctrine, that the Solar Pitris looked in as early as the second round and judged that the forms They were to eventually inhabit were not ready. |
242. Chúng ta được nhắc trong Giáo Lý Bí Nhiệm rằng các thái dương tổ phụ đã nhìn vào ngay từ cuộc tuần hoàn thứ hai và phán xét rằng các hình hài mà Các Ngài sẽ nhập cư cuối cùng vẫn chưa sẵn sàng. |
the fourth kingdom [769] in nature is a “fait accompli;” |
giới thứ tư [769] trong thiên nhiên là một “việc đã rồi”; |
243. A “fait accompli” is an accomplished fact. |
243. “fait accompli” là một việc đã rồi. |
244. It is the Fourth Creative Hierarchy in cooperation with the Fifth Creative Hierarchy and the Sixth Creative Hierarchy which created the fourth kingdom of nature. As much as possible, we have to keep Hierarchies and Kingdoms distinct. |
244. Chính Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư hợp tác với Huyền Giai Sáng Tạo thứ năm và Huyền Giai Sáng Tạo thứ sáu đã kiến tạo giới thứ tư của thiên nhiên. Trong mức tối đa có thể, chúng ta phải giữ cho khái niệm Huyền Giai và Giới phân minh. |
245. When we think of the Planetary Logos, there occurs with individualization a major bridging between the centers above the diaphragm and those below. |
245. Khi nghĩ về Hành Tinh Thượng đế, thì với biệt ngã hóa có một cầu nối lớn giữa các trung tâm phía trên cơ hoành và các trung tâm phía dưới. |
246. A vitalization of the planetary logoic heart center had been established and with that vitalization, the possibility of uplifting those forms of life expressing through His substance-diaphragmatic centers. |
246. Một sự tiếp sinh lực cho trung tâm tim của Hành Tinh Thượng đế đã được thiết lập và cùng với sự tiếp sinh lực đó là khả năng nâng cao những hình thái sự sống biểu lộ qua các trung tâm thuộc chất liệu-dưới cơ hoành của Ngài. |
the Monad has clothed itself in material sheaths, |
chân thần đã khoác vào mình các vỏ vật chất, |
247. We do not forget that that which is present as an identity in the personality is really the Monad. Whatever we call the lower types of consciousness, they are all, essentially, monadic consciousness. |
247. Chúng ta đừng quên rằng cái hiện diện như một đồng nhất tính trong phàm ngã thực sự là chân thần. Dù chúng ta gọi những kiểu tâm thức thấp là gì đi nữa, thì tất cả, về bản chất, đều là tâm thức chân thần. |
248. Yet, the Monad remained on His own plane, the second systemic, and really, it was the jiva, as representative of the Monad, which clothed itself in material sheaths. |
248. Tuy vậy, chân thần vẫn ở trên cõi riêng của Ngài, cõi hệ thống thứ hai, và thực sự, chính jiva, như đại diện của chân thần, đã khoác vào mình các vỏ vật chất. |
and the self conscious unit appears on the physical plane. |
và đơn vị tự ý thức xuất hiện trên cõi hồng trần, |
249. This is the case, but it may take a while for the self-conscious unit to “wake up” to its own self-consciousness. A period of some two and a half million years is given as the duration of this awakening. |
249. Điều này là như vậy, nhưng có thể sẽ mất một thời gian để đơn vị tự ý thức “thức tỉnh” với tự ý thức của chính nó. Có nêu ra một khoảng chừng hai triệu rưỡi năm như thời gian kéo dài cho sự thức tỉnh này. |
250. We have been given a description, from a different angle, about much that goes on subjectively to prepare animal man and the higher triad for the moment of individualization. We see the groundwork has been laid thoroughly. |
250. Chúng ta đã được đưa ra một mô tả, từ một góc nhìn khác, về nhiều điều diễn ra bên trong nhằm chuẩn bị cho người thú và tam nguyên cao cho thời khắc biệt ngã hóa. Chúng ta thấy nền tảng đã được đặt một cách kỹ lưỡng. |
If all that H. P. B. has to say anent the first three rounds of our Earth scheme is read as dealing with the period of condensation of the causal body upon the mental level, and as covering the time leading up to the appearance in the fourth round of man as we now have him, some light may be thrown upon this difficult matter. |
Nếu tất cả những gì Bà H. P. B. nói liên quan tới ba cuộc tuần hoàn đầu của hệ Địa Cầu của chúng ta được đọc như là đề cập đến thời kỳ ngưng tụ của thể nguyên nhân trên cảnh trí, và như bao trùm quãng thời gian dẫn tới sự xuất hiện trong cuộc tuần hoàn thứ tư của con người như chúng ta hiện có, thì có thể một ít ánh sáng sẽ được soi rọi vào vấn đề khó này. |
251. Can DK possibly mean that it took the duration of the first three rounds upon our globe to condense the causal body? We gathered from a number of statements that it took a long time for what we might call ‘causal condensation’, but a duration of three rounds is quite astonishing. |
251. Liệu Chân sư DK có thể muốn nói rằng phải mất suốt thời lượng của ba cuộc tuần hoàn đầu trên địa cầu của chúng ta để ngưng tụ thể nguyên nhân? Từ nhiều lời dạy, chúng ta hiểu rằng việc ‘ngưng tụ nhân thể’ kéo dài rất lâu, nhưng thời lượng ba cuộc tuần hoàn thì quả là đáng kinh ngạc. |
252. Would this mean that the Solar Angels/solar angels had been involved with the ‘human project’ for hundreds of millions of years? |
252. Điều này có nghĩa là các Thái dương Thiên Thần/Thái dương thiên thần đã tham dự vào ‘đề án nhân loại’ suốt hàng trăm triệu năm? |
253. We do know that The Secret Doctrine shows the Lhas/Solar Angels examining the development of that which was intended to become the vehicles for a future human race and rejecting those vehicles; all this happened apparently millions of years before individualization actually occurred. |
253. Chúng ta biết Giáo Lý Bí Nhiệm cho thấy các Lha/Các Thái dương Thiên Thần khảo sát sự phát triển của những gì được định trở thành các vận cụ cho một chủng nhân loại tương lai và bác bỏ các vận cụ ấy; tất cả điều này dường như xảy ra hàng triệu năm trước khi biệt ngã hóa thực sự diễn ra. |
254. We have been repeatedly told of its dim and vague outlines and apparently of the need for its sharper delineation which we can think of as “condensation”. |
254. Chúng ta đã được lặp lại nhiều lần về các nét phác mờ nhạt của nó và rõ ràng là về nhu cầu cho đường nét sắc rõ hơn mà chúng ta có thể xem như “sự ngưng tụ”. |
255. One wonders, in this respect, whether if during the entire time of the journey of the Monad (via group soul formation) through the three lower kingdoms, the causal body could have been taking shape upon the higher mental plane. |
255. Người ta tự hỏi, về điều này, liệu trong suốt toàn bộ thời gian hành trình của chân thần (thông qua sự thành lập Hồn nhóm) đi qua ba giới thấp, thì thể nguyên nhân có thể đã được tạo hình trên cõi thượng trí hay không. |
256. Perhaps we should not jump too rapidly at this quite drastic solution. A degree of pondering is required. |
256. Có lẽ chúng ta không nên quá vội vàng chấp nhận giải pháp khá quyết liệt này. Cần có một mức độ chiêm ngưỡng. |
The egoic lotuses can be seen grouped together, and each of them forms part of a group. |
Các Hoa Sen Chân Ngã có thể được thấy kết nhóm lại, và mỗi hoa sen trong số đó là một phần của một nhóm. |
257. There are egoic groups with varying qualities. These groupings are determined by ray and astrological differences and also by place and time of origin. |
257. Có những nhóm chân ngã với các phẩm tính khác nhau. Những việc kết nhóm này được xác định bởi các khác biệt về cung và chiêm tinh, cũng như về nơi chốn và thời điểm khởi nguyên. |
258. The consciousness of the soul is group consciousness, and every egoic lotus is a part of a group. |
258. Tâm thức của linh hồn là tâm thức nhóm , và mỗi Hoa Sen Chân Ngã là một phần của một nhóm. |
These groups in their turn form part of a vaster lotus which embodies the consciousness of a still greater Entity whose “jewel” may be found on the second subplane. |
Những nhóm này lần lượt hợp thành một hoa sen bao la hơn, thâu nhiếp tâm thức của một Thực Thể còn vĩ đại hơn, có “viên ngọc” được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai. |
259. This is really of interest and extremely occult. We seem to be given the structure of egoic groups, each lesser one of which forms but a part of a greater. |
259. Điều này thật sự đáng quan tâm và cực kỳ huyền bí. Chúng ta dường như được cho cấu trúc của các nhóm chân ngã, trong đó mỗi nhóm nhỏ chỉ là một phần của một nhóm lớn hơn. |
260. It would seem that all egos and egoic groups form part of one great lotus which is the vehicle of expression for the a “still greater Entity”. |
260. Có vẻ như mọi chân ngã và các nhóm chân ngã hợp thành một hoa sen vĩ đại duy nhất, vốn là vận cụ biểu lộ cho “một Thực Thể còn vĩ đại hơn”. |
261. Quite a number of E/entities (composed of egoic lotuses) seem to be involved in the egoic manifestation of the entirety of human units. We could expect that different strata of the Creative Hierarchy of Solar Angels are also involved in this hierarchicalized manifestation. |
261. Khá nhiều Thực thể (hợp thành bởi các Hoa Sen Chân Ngã) dường như có liên can trong cuộc biểu lộ thuộc chân ngã của toàn bộ các đơn vị nhân loại. Chúng ta có thể kỳ vọng rằng các tầng nấc khác nhau của Huyền Giai Sáng Tạo của các Thái dương Thiên Thần cũng tham dự vào biểu lộ có tính tôn ti này. |
262. Where really is the Jewel in the Lotus of the average or advanced Ego to be located? It would seem that it is on the same subplane as that upon which the Ego is focussed—i.e., in early days, the Jewel in the Lotus would be located on the third subplane of the mental plane and in later and more advanced days, upon the second subplane. |
262. Thực ra “Viên Ngọc trong Hoa Sen” của một Chân ngã trung bình hay cao tiến được định vị ở đâu? Có vẻ như nó ở trên cùng cõi phụ với cõi phụ mà Chân ngã ấy tập trung—tức, trong những ngày đầu, Viên Ngọc trong Hoa Sen sẽ nằm trên cõi phụ thứ ba của cõi trí và trong những ngày về sau, cao tiến hơn, trên cõi phụ thứ hai. |
263. The “still greater Entity” here mentioned must be advanced as its “jewel” (and, therefore, presumably, its entire lotus) is on the second subplane of the mental plane. |
263. “Thực Thể còn vĩ đại hơn” được nói đến ở đây hẳn là cao tiến vì “viên ngọc” của Ngài (và, do đó, suy ra, toàn bộ hoa sen của Ngài) ở trên cõi phụ thứ hai của cõi trí. |
264. We can wonder whether we are speaking of the ‘collective Egoic Lotus’ for the entire human kingdom and whether its “Jewel” is to be found on the second subplane of the mental plane. |
264. Chúng ta có thể tự hỏi liệu chúng ta đang nói về ‘Hoa Sen Chân Ngã tập thể’ cho toàn bộ giới nhân loại hay không, và liệu “Viên Ngọc” của nó có được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai của cõi trí hay không. |
265. Humanity is one. All human personalities are as one vast Personality of one vast Soul of the human kingdom. There is no reason to doubt the possibility of one vast Egoic Lotus for at entity we call Humanity. |
265. Nhân loại là một. Tất cả các phàm ngã nhân loại như một Phàm ngã bao la của một Linh hồn bao la thuộc giới nhân loại. Không có lý do để nghi ngờ khả năng tồn tại của một Hoa Sen Chân Ngã vĩ đại duy nhất cho thực thể mà chúng ta gọi là Nhân loại. |
266. However, we do not know if this “still greater Entity” whose Jewel is on the second subplane of the mental plane is large enough to be the Egoic Lotus of Humanity. |
266. Tuy nhiên , chúng ta không biết liệu “Thực Thể còn vĩ đại hơn” có “Viên Ngọc” ở trên cõi phụ thứ hai của cõi trí này có đủ lớn để là Hoa Sen Chân Ngã của Nhân loại hay không. |
267. We have to read carefully to see whether this may be the case or not. |
267. Chúng ta phải đọc cẩn trọng để xem liệu điều này có thể đúng hay không. |
268. In any case, we are not speaking of the Fourth Creative Hierarchy which has a still vaster scope than the human kingdom. |
268. Dù sao, chúng ta không nói về Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, vốn có phạm vi còn bao la hơn giới nhân loại. |
269. We simply have to learn more about group-hierarchical structure—how lesser entities are hierarchically incorporated into greater Entities. |
269. Chúng ta đơn giản phải học thêm về cấu trúc nhóm-theo-hệ cấp—làm thế nào các thực thể nhỏ hơn được nhập vào theo tôn ti trong các Thực Thể lớn hơn. |
All these |
Tất cả những |
270. We are speaking of the lotuses which comprise the “still greater Entity”. |
270. Chúng ta đang nói về những hoa sen hợp thành “Thực Thể còn vĩ đại hơn” ấy. |
in their turn may be divided into seven fundamental groups. |
đến lượt mình có thể được phân chia thành bảy nhóm căn bản. |
271. It is as this point that we must decide between the following: |
271. Chính ở điểm này chúng ta phải chọn giữa những khả năng sau: |
a. Whether the “still greater Entity” is the sum of all the egoic lotuses of humanity and whether the seven fundamental groups are division of this Egoic Lotus |
a. Liệu “Thực Thể còn vĩ đại hơn” là tổng số của mọi Hoa Sen Chân Ngã của nhân loại và liệu bảy nhóm căn bản là sự phân chia của Hoa Sen Chân Ngã này |
b. Or—whether the seven fundamental groups are composed of Entities like those which DK has called “still greater Entity” |
b. Hoặc—liệu bảy nhóm căn bản được cấu thành bởi những Thực Thể tương tự như những gì Chân sư DK gọi là “Thực Thể còn vĩ đại hơn” |
c. It would seem that the first option makes more sense and fits with the phrase “in their turn may be divided…” |
c. Có vẻ như khả năng thứ nhất hợp lý hơn và phù hợp với cụm từ “đến lượt mình có thể được phân chia…” |
272. We are speaking of the combination of many of these Entities “still greater” than the individual Ego or than initial groups of Egos. |
272. Chúng ta đang nói về sự kết hợp của nhiều Thực Thể “còn vĩ đại hơn” cá thể Chân ngã hay nhóm đầu tiên của các Chân ngã. |
273. We would have, therefore: |
273. Như vậy, chúng ta sẽ có: |
a. An egoic lotus |
a. Một Hoa Sen Chân Ngã |
b. Groups of egoic lotuses |
b. Các nhóm Hoa Sen Chân Ngã |
c. Still vaster groups of egoic lotuses forming the egoic lotus of “a still greater Entity” Whose “jewel” is on the second subplane |
c. Những nhóm hoa sen còn bao la hơn nữa hợp thành Hoa Sen Chân Ngã của “một Thực Thể còn vĩ đại hơn”, có “viên ngọc” ở trên cõi phụ thứ hai |
d. Seven fundamental groups, created by dividing all lotuses collected in this “still greater Entity” into seven categories. |
d. Bảy nhóm căn bản, được tạo nên bằng cách phân chia tất cả các hoa sen được gom trong “Thực Thể còn vĩ đại hơn” này thành bảy loại. |
These seven groups or aggregates of egoic lotuses form the seven types of consciousness of those Entities Who are the seven centres of force for our own planetary Logos. |
Bảy nhóm hay tập hợp các Hoa Sen Chân Ngã này tạo thành bảy kiểu tâm thức của những Thực Thể là bảy trung tâm lực của Hành Tinh Thượng đế của riêng chúng ta. |
274. There are seven major groupings of egoic lotuses on the higher mental plane. These probably correlate to the seven Ashrams though, obviously, not all egoic lotuses are yet sufficiently developed to be included in the seven Ashrams. |
274. Có bảy nhóm lớn các Hoa Sen Chân Ngã trên cõi thượng trí. Có lẽ chúng tương quan với bảy Đạo viện, tuy nhiên, rõ ràng, không phải tất cả các Hoa Sen Chân Ngã đều đã phát triển đủ để được bao gồm trong bảy Đạo viện. |
275. Each grouping is the vehicle for an Entity or chakra in our Planetary Logos. We seem to be discussing our particular Planetary Logos. |
275. Mỗi sự kết nhóm là vận cụ cho một Thực Thể hay một luân xa của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. Có vẻ chúng ta đang bàn về Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, |
276. Will notice here that seven Entities form seven force centers in our Planetary Logos; but usually the seven chakras (if this is what we can call these seven groupings) are to be found upon the cosmic etheric planes. |
276. Chúng ta sẽ lưu ý ở đây rằng bảy Thực Thể tạo thành bảy trung tâm lực trong Hành Tinh Thượng đế của chúng ta; nhưng thông thường, bảy luân xa (nếu chúng ta có thể gọi bảy sự kết nhóm này là như vậy) được tìm thấy trên các dĩ thái vũ trụ. |
277. For a Planetary Logos, however, the seven groupings are as centers or chakras and are to be found upon the higher mental plane. |
277. Tuy nhiên, đối với một Hành Tinh Thượng đế, bảy sự kết nhóm này có tính như các trung tâm hay luân xa và được tìm thấy trên cõi thượng trí. |
278. We will recall how often we have discussed the question of whether the chakric structure of a Planetary Logos might not begin on the higher mental plane instead of upon the first cosmic ether, considering the higher mental plane analogous to the fourth or lowest ether (at least for a Planetary Logos). |
278. Chúng ta sẽ nhớ lại việc đã thảo luận nhiều lần về câu hỏi liệu cấu trúc luân xa của một Hành Tinh Thượng đế có thể bắt đầu trên cõi thượng trí thay vì trên dĩ thái vũ trụ thứ nhất hay không, xét cõi thượng trí như tương ứng với dĩ thái thứ tư hay thấp nhất (ít nhất là đối với một Hành Tinh Thượng đế). |
279. In any case, there is a close connection between the planetary logoic chakras to be found on the cosmic ethers and the seven groups of egoic lotuses on the higher mental plane. |
279. Dù thế nào, có một mối liên hệ mật thiết giữa các luân xa của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên các dĩ thái vũ trụ và bảy nhóm Hoa Sen Chân Ngã trên cõi thượng trí. |
280. Our real problem is to discover exactly where the chakras of (let us say) our Planetary Logos are located: |
280. Vấn đề thực sự của chúng ta là xác định chính xác các luân xa của (chúng ta hãy nói) Hành Tinh Thượng đế của chúng ta ở đâu: |
a. Are some of the planetary logoic chakras to be found on the higher mental plane, or should these egoic structures be considered analogous to glands which are physical externalizations of chakras? |
a. Có phải một vài luân xa của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên cõi thượng trí, hay những cấu trúc chân ngã này cần được xem là tương tự như các tuyến nội tiết vốn là sự ngoại hiện trên cõi hồng trần của các luân xa? |
b. Are all the chakras of the Planetary Logos to be found on the buddhic plane, the fourth cosmic ether? |
b. Có phải tất cả các luân xa của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên cõi Bồ đề, dĩ thái vũ trụ thứ tư? |
c. Are four lower chakras of the Planetary Logos to be on the higher mental plane, and the higher three distributed over the buddhic, atmic and monadic planes? |
c. Có phải bốn luân xa thấp của Hành Tinh Thượng đế ở trên cõi thượng trí, và ba luân xa cao được phân bố trên các cõi Bồ đề, atma và chân thần? |
d. Are four lower chakras of the Planetary Logos to be found on the fourth cosmic ether and the other three chakras distributed over the atmic and monadic planes, or over the atmic, monadic, and logoic planes. |
d. Có phải bốn luân xa thấp của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên dĩ thái vũ trụ thứ tư và ba luân xa kia phân bố trên các cõi atma và chân thần, hoặc trên các cõi atma, chân thần, và logoic. |
e. These are not easy questions and are based on the difficulty of truly understanding the ‘position’ of our Planetary Logos with respect to the cosmic physical plane, since He is somewhat lower than our Solar Logos Whose ‘position’ with respect to the cosmic physical plane is much easier to understand. |
e. Đây không phải là những câu hỏi dễ dàng và dựa trên khó khăn trong việc thật sự hiểu ‘vị thế’ của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đối với cõi hồng trần vũ trụ, vì Ngài ở thấp hơn đôi chút so với Thái dương Thượng đế của chúng ta, Đấng mà ‘vị thế’ đối với cõi hồng trần vũ trụ dễ hiểu hơn nhiều. |
281. We are still speaking of groups of egoic lotuses and, now, of their amalgamation on higher levels. |
281. Chúng ta vẫn đang nói về các nhóm Hoa Sen Chân Ngã và, lúc này, về sự tổng hợp của chúng trên các cõi cao hơn. |
These seven in their turn will be synthesised on higher levels into the three higher centres, |
Bảy nhóm này đến lượt mình sẽ được tổng hợp trên các cõi cao hơn thành ba trung tâm cao, |
282. The occultism is really deepening here. So much is being said. Can we, however, grasp it? |
282. Tính huyền bí ở đây thật sự càng lúc càng sâu. Bao nhiêu điều đang được nói ra. Tuy nhiên, chúng ta có nắm bắt được không? |
283. We have sometimes noticed on the larger charts, that on a second systemic subplane seven entities are to be found, and on the first subplane, three. We may be dealing with a similar division here? (cf. TCF, Chart V, 344) |
283. Đôi khi chúng ta thấy trên những biểu đồ lớn rằng trên cõi phụ hệ thống thứ hai có bảy thực thể, và trên cõi phụ thứ nhất có ba. Ở đây có thể chúng ta đang xử lý một phân chia tương tự? (x. TCF, Biểu đồ V, 344) |
284. Are we still dealing with the higher mental subplane, or have we graduated to the other and planes. |
284. Chúng ta có còn đang xử lý cõi phụ thượng trí, hay đã chuyển sang các cõi khác? |
285. If we are speaking only of seven fundamental groups of egoic lotuses, we cannot really elevate them ‘higher’ than the higher mental plane and have them remain egoic lotuses. They can remain, however, as Egos for the true (and liberated Ego) is situated on the cosmic ethers. |
285. Nếu chúng ta chỉ đang nói về bảy nhóm căn bản của các Hoa Sen Chân Ngã, chúng ta thật sự không thể ‘nâng’ chúng lên cao hơn cõi thượng trí mà vẫn để chúng là các Hoa Sen chân ngã. Tuy nhiên, chúng có thể vẫn còn là các Chân ngã, vì chân ngã chân thực (và giải thoát) ngụ trên các dĩ thái vũ trụ. |
286. From Letters on Occult Meditation, some tabulations are to be seen |
286. Từ Thư Tín về Tham Thiền Huyền Bí , có thể thấy vài bảng biểu: |
(1st subplane 35 groups, 7 x 5 |
(cõi phụ thứ nhất 35 nhóm, 7 x 5 |
Mental plane (2nd subplane 42 groups, 7 x 6 |
Cõi trí (cõi phụ thứ hai 42 nhóm, 7 x 6 |
(3rd subplane 49 groups, 7 x 7 |
(cõi phụ thứ ba 49 nhóm, 7 x 7 |
[39] |
[39] |
(3rd subplane 28 groups, 7 x 4 |
(cõi phụ thứ ba 28 nhóm, 7 x 4 |
Buddhic plane (1st subplane 21 groups, 7 x 3 |
Cõi Bồ đề (cõi phụ thứ nhất 21 nhóm, 7 x 3 |
Atmic plane Atomic subplane 14 groups, 7 x 2 |
Cõi atma cõi phụ nguyên tử 14 nhóm, 7 x 2 |
Monadic plane 7 great groups (LOM 38-39) |
Cõi chân thần 7 đại nhóm (LOM 38-39) |
287. We can see that there are seven great groups on the monadic plane which, cosmically, is the second subplane of the cosmic physical plane, so perhaps there are three great groups on the highest subplane of the cosmic physical plane. |
287. Chúng ta có thể thấy có bảy đại nhóm trên cõi chân thần, vốn là cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ, vì vậy có lẽ có ba đại nhóm trên cõi phụ cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ. |
288. In this tabulation we have to be speaking of Egos and not of egoic lotuses, the reasons stated. |
288. Trong bảng biểu này, chúng ta phải đang nói về các Chân ngã chứ không phải về các Hoa Sen Chân Ngã, vì lý do đã nêu. |
289. Whether we are talking about the atomic level of the higher mental plane or about still higher planes, the principle is clear: seven on the second subplane and three on the first subplane. |
289. Dù chúng ta đang nói về cảnh nguyên tử của cõi thượng trí hay các cõi cao hơn nữa, thì nguyên tắc vẫn rõ: bảy trên cõi phụ thứ hai và ba trên cõi phụ thứ nhất. |
290. It is tempting, however, to think that we are still dealing with egoic lotuses on the higher mental plane and that we are noting the kinds of aggregations of such lotuses that can be found. |
290. Tuy nhiên, thật hấp dẫn khi nghĩ rằng chúng ta vẫn đang xử lý các Hoa Sen Chân Ngã trên cõi thượng trí và rằng chúng ta đang ghi nhận các loại tập hợp của những hoa sen như thế có thể được tìm thấy. |
291. The causal bodies of the Three Logoi Who surround our Solar Logos are found in the first subplane of the cosmic mental plane just as His (the Solar Logos’) is. Here we have an example of a threefold structure on the highest of the cosmic mental subplanes. There would naturally be a reflection on the highest subplane of the systemic mental plane. |
291. Các thể nguyên nhân của Ba Thượng đế bao quanh Thái dương Thượng đế của chúng ta được tìm thấy trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ cũng như thể nguyên nhân của Ngài (Thái dương Thượng đế) vậy. Ở đây chúng ta có một ví dụ về cấu trúc tam phân trên cõi phụ cao nhất của cõi trí vũ trụ. Tự nhiên sẽ có một phản ảnh trên cõi phụ cao nhất của cõi trí hệ thống. |
292. If there are three great groups on the first subplane of the higher mental plane, the Jewel in the Lotus of such entities will also be on the first subplane. |
292. Nếu có ba đại nhóm trên cõi phụ thứ nhất của cõi thượng trí, thì Viên Ngọc trong Hoa Sen của những thực thể như thế cũng sẽ ở trên cõi phụ thứ nhất. |
293. HOWEVER, there is one problem which should be considered: the fourth initiation is taken when the egoic lotus is still found upon the second subplane. How, then, can there be egoic lotuses forming part of three vast lotuses on the first or atomic subplane when the egoic lotus is destroyed on the second subplane. |
293. TUY NHIÊN, có một vấn đề cần xét: lần điểm đạo thứ tư được trải qua khi Hoa Sen Chân Ngã vẫn còn được tìm thấy trên cõi phụ thứ hai. Vậy làm sao có thể có các Hoa Sen Chân Ngã hợp thành một phần của ba hoa sen mênh mông trên cõi phụ thứ nhất hay nguyên tử khi Hoa Sen Chân Ngã bị tiêu hủy trên cõi phụ thứ hai? |
294. Of course, if we are speaking of the location of the Egoic Lotus of much greater Entities Who have many lesser egoic lotuses constituting them, the rules might change. |
294. Dĩ nhiên, nếu chúng ta đang nói về vị trí của Hoa Sen Chân Ngã của những Thực Thể lớn lao hơn, Các Ngài có nhiều Hoa Sen Chân Ngã bậc dưới hợp thành, thì các quy tắc có thể thay đổi. |
295. We will have to ponder awaiting further light. |
295. Chúng ta sẽ phải chiêm ngưỡng và chờ đợi ánh sáng thêm. |
till the entire energy and force which they represent is gathered up, and absorbed by the centre corresponding to the highest head centre of the planetary Logos. |
cho đến khi toàn bộ năng lượng và mãnh lực mà chúng biểu hiện được thu gom lại, và được hấp thu bởi trung tâm tương ứng với trung tâm đầu cao nhất của Hành Tinh Thượng đế. |
296. When we speak of the “highest head centre of the planetary Logos” we expect to find this within the cosmic ethers. Are we speaking of the entire thousand petalled lotus of the Planetary Logos or even more specifically of the heart within the head of the Planetary Logos? |
296. Khi chúng ta nói về “trung tâm đầu cao nhất của Hành Tinh Thượng đế” chúng ta trông đợi tìm thấy trung tâm này trong các dĩ thái vũ trụ. Chúng ta đang nói tới toàn bộ hoa sen nghìn cánh của Hành Tinh Thượng đế hay thậm chí cụ thể hơn là “trái tim trong đầu” của Hành Tinh Thượng đế? |
297. May it be that the head centers of the Planetary Logos go no higher than the systemic monadic plane? |
297. Có thể chăng các trung tâm đầu của Hành Tinh Thượng đế không vượt lên cao hơn cõi chân thần hệ thống? |
298. Or because Sanat Kumara is already focussed on the cosmic atomic ether, and because Shamballa is the head center of the Planetary Logos, must we think that the first cosmic ether is, indeed, open for the expression of the head center of the Planetary Logos? |
298. Hay bởi vì Sanat Kumara đã tập trung trên dĩ thái nguyên tử vũ trụ, và bởi vì Shamballa là trung tâm đầu của Hành Tinh Thượng đế, chúng ta phải nghĩ rằng dĩ thái vũ trụ thứ nhất thực sự mở ra cho sự biểu lộ của trung tâm đầu của Hành Tinh Thượng đế? |
299. In the following quotation we find “God” (Sanat Kumara, and thus, necessarily, the Planetary Logos) located etherically on the logoic plane. |
299. Trong trích đoạn sau, chúng ta thấy “Thượng đế” (Sanat Kumara, và như thế, tất yếu, là Hành Tinh Thượng đế) được định vị về mặt dĩ thái trên cõi logoic. |
300. It would not make sense that the Christ or any seventh degree Chohan could focus where Sanat Kumara or the Planetary Logos could not. |
300. Thật vô lý nếu nói rằng Đức Christ hay bất kỳ một Chohan bậc bảy nào có thể tập trung nơi mà Sanat Kumara hay Hành Tinh Thượng đế lại không thể. |
There then follows, as a result of this, what is called the true Transfiguration. This enables the initiate to function upon the logoic or highest plane of the cosmic physical plane. This—in Christian phraseology—is called the “sitting down upon the right hand of God in Heaven.” There the man who has attained this seventh initiation is transfigured. The first contact comes along the line which he has projected as a result of transformation; it is made with [285] That which has ever overshadowed Sanat Kumara. The Chohan has now taken the seventh initiation. (R.&I 284-285) |
Sau đó, như là kết quả của điều này, tiếp diễn điều được gọi là sự Biến hình chân thực. Điều này cho phép điểm đạo đồ hoạt động trên cõi logoic hay cõi cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ. Điều này—trong ngữ pháp Kitô giáo—được gọi là “ngự bên hữu của Thượng đế trên Thiên Đàng.” Ở đó, người đã đạt lần điểm đạo thứ bảy được biến hình. Sự tiếp xúc đầu tiên đến theo tuyến mà y đã phóng chiếu ra như là kết quả của chuyển đổi; nó được thực hiện với [285] Đấng xưa nay vẫn phủ bóng Sanat Kumara. Vị Chohan giờ đây đã trải qua lần điểm đạo thứ bảy. (R.&I 284-285) |
301. The following tabulation, however, makes us question whether the electrical vibration of the head center of the Planetary Logos is to be found on the logoic plane or the monadic plane. For a Solar Logos there is no question—the logoic plane is involved. |
301. Tuy vậy, bảng sau đây khiến chúng ta nghi vấn liệu “rung động điện” của trung tâm đầu của Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy trên cõi logoic hay trên cõi chân thần. Đối với một Thái dương Thượng đế thì không có nghi vấn—cõi logoic là cõi liên quan. |
A SOLAR LOGOS |
MỘT THÁI DƯƠNG THƯỢNG ĐẾ |
1. Electrical vibration the plane logoic or adi. |
1. Rung động điện cõi logoic hay adi, |
2. Electrical light the plane monadic or anupadaka. |
2. Ánh sáng điện cõi chân thần hay anupadaka. |
3. Electrical sound the plane of atma. |
3. Âm thanh điện cõi atma. |
4. Electrical colour the plane of buddhi. |
4. Màu sắc điện cõi Bồ đề. |
A HEAVENLY MAN |
MỘT ĐẤNG THIÊN NHÂN |
1. Electrical vibration the plane monadic. |
1. Rung động điện cõi chân thần, |
2. Electrical light the plane of atma. |
2. Ánh sáng điện cõi atma. |
3. Electrical sound the plane of buddhi. |
3. Âm thanh điện cõi Bồ đề. |
4. Electrical colour the mental plane. (TCF 231) |
4. Màu sắc điện cõi trí. (TCF 231) |
302. We are presented with a definite problem, as we have found Sanat Kumara and our Planetary Logos able to polarize on the logoic plane if the Christ can, for the Christ is sitting “at the right hand of God”. |
302. Chúng ta đang đối diện một vấn đề rõ ràng, vì chúng ta thấy Sanat Kumara và Hành Tinh Thượng đế của chúng ta có thể đặt phân cực trên cõi logoic nếu Đức Christ có thể, do Đức Christ đang “ngự bên hữu của Thượng đế”. |
303. Yet, we have seen that for the Planetary Logos; electrical vibration focuses on the monadic plane and not on the logoic plane. |
303. Tuy thế, chúng ta thấy rằng đối với Hành Tinh Thượng đế; rung động điện tập trung trên cõi chân thần chứ không phải trên cõi logoic. |
304. It would not make sense that the highest head center of the Planetary Logos (or of Sanat Kumara) would be located only on the fourth cosmic ether—the systemic buddhic plane. |
304. Thật vô lý nếu cho rằng trung tâm đầu cao nhất của Hành Tinh Thượng đế (hay của Sanat Kumara) chỉ nằm trên dĩ thái vũ trụ thứ tư—tức cõi Bồ đề hệ thống. |
305. There are a number of mysteries concerning the relationship between the Solar Logos and our Planetary Logos, and their relationship to the logoic plane is one of them. |
305. Có nhiều huyền bí liên quan tới mối quan hệ giữa Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, và mối liên hệ của các Ngài với cõi logoic là một trong số đó. |
Each Logos embodies one type of cosmic energy. |
Mỗi Thượng đế thâu nhiếp một loại năng lượng vũ trụ. |
306. DK seems to be speaking of seven Planetary Logoi. |
306. Chân sư DK dường như đang nói về bảy Hành Tinh Thượng đế. |
Each of His centres embodies this type of energy in one of its seven differentiations. |
Mỗi trung tâm của Ngài thâu nhiếp loại năng lượng này trong một trong bảy biến phân của nó. |
307. The seven major centers of a Planetary Logos are all of them principally qualified by one ray—the major ray of the Planetary Logos. |
307. Bảy trung tâm chính của một Hành Tinh Thượng đế, tất cả đều được định tính chủ yếu bởi một cung—cung chính của Hành Tinh Thượng đế. |
308. Yet each center qualifies the major ray of the Planetary Logos with one of the seven subrays. |
308. Tuy nhiên, mỗi trung tâm định tính cung chính của Hành Tinh Thượng đế bằng một trong bảy cung phụ. |
309. The question is, “Which is the major ray of a particular Planetary Logos?” |
309. Câu hỏi là: “ Cung nào là cung chính của một Hành Tinh Thượng đế nhất định?” |
310. Perhaps this depends on the time equation. When a Planetary Logos is truly a soul, then the major ray may be His soul ray, but when the Planetary Logos is within reach of His Monad, then the major ray may be His monadic ray. And when a Planetary Logos is expressing as a personality (as the Logoi of non-sacred planets tend to do), then, perhaps, the major ray is the personality ray. |
310. Có lẽ điều này tùy thuộc vào phương trình thời gian. Khi một Hành Tinh Thượng đế thực sự là một linh hồn , thì cung chính có thể là cung linh hồn của Ngài, nhưng khi Hành Tinh Thượng đế ở trong tầm với của Chân thần Ngài, thì cung chính có thể là cung chân thần của Ngài. Và khi một Hành Tinh Thượng đế biểu lộ như một phàm ngã (như các Thượng đế của những hành tinh không-thiêng liêng thường có xu hướng), thì có lẽ cung chính là cung phàm ngã. |
Each of these seven in turn manifests through egoic groups, and these again are composed of those points of energy we call Egos. |
Mỗi trong bảy cung này lần lượt biểu lộ qua các nhóm chân ngã, và các nhóm này lại được cấu thành bởi những điểm năng lượng mà chúng ta gọi là các Chân ngã. |
311. It may be useful to think of an identity as a “point of energy”. Devas are thought of as energy points. |
311. Có thể hữu ích khi nghĩ về một đồng nhất tính như một “điểm năng lượng”. Các deva được xem như những điểm năng lượng. |
312. The picture is becoming clearer. The seven energy-qualifications of the major ray of the Planetary Logos each manifests through certain egoic groups (seven of them, presumably) and each of these groups is composed of the points or units we call Egos. |
312. Bức tranh đang trở nên rõ ràng hơn. Bảy định tính năng lượng của cung chính của Hành Tinh Thượng đế mỗi cung biểu lộ qua những nhóm chân ngã nhất định (giả định là bảy nhóm) và mỗi nhóm trong số đó được hợp thành bởi các điểm hay đơn vị mà chúng ta gọi là các Chân ngã. |
313. We have, therefore: |
313. Như vậy, chúng ta có: |
a. The major ray of the Planetary Logos |
a. Cung chính của Hành Tinh Thượng đế |
b. Seven differentiations of that major ray, the differentiations caused by transmission through seven major planetary logoic centers and qualified thereby. Where are these centers to be found since they are major? Presumably, upon the cosmic ethers (though we still have not resolved the issue of whether, for a Planetary Logos, the higher mental plane is to be considered ‘etheric’). |
b. Bảy biến phân của cung chính đó, những biến phân được tạo bởi sự truyền qua bảy trung tâm dĩ thái chính của Hành Tinh Thượng đế và do đó được định tính. Những trung tâm này ở đâu vì chúng là chính? Có lẽ là trên các dĩ thái vũ trụ (dù chúng ta vẫn chưa giải quyết vấn đề liệu đối với một Hành Tinh Thượng đế, cõi thượng trí có thể được xem là ‘dĩ thái’ hay không). |
c. Seven major egoic groups on the higher mental plane, each of them responsive to one or other of the Planetary Logos’ seven major etheric centers |
c. Bảy nhóm chân ngã chính trên cõi thượng trí, mỗi nhóm đáp ứng với một trong bảy trung tâm dĩ thái chính của Hành Tinh Thượng đế |
d. The billions of points (upon the higher mental plane) which we call Egos |
d. Hàng tỷ điểm (trên cõi thượng trí) mà chúng ta gọi là các Chân ngã |
These multitudes of egoic groups form a radiant interlocking whole, |
Các vô số nhóm chân ngã này hợp thành một toàn thể rực rỡ, đan xen nhau, |
314. Here, we are touching on one of the secrets of initiation. How many egoic groups? We are only told there are multitudes, and they all must, it would seem, be organized according to their energy complement or formula, or according to degrees of unfoldment, or both. |
314. Ở đây, chúng ta đang chạm đến một trong những bí mật của điểm đạo. Có bao nhiêu nhóm chân ngã? Chúng ta chỉ được cho biết là vô số, và có vẻ tất cả đều được tổ chức theo công thức hay thành phần năng lượng của mình, hoặc theo mức độ khai mở, hoặc cả hai. |
315. DK seems to be suggesting the type of splendour we might find on the higher mental plane. |
315. Chân sư DK dường như đang gợi ra loại huy hoàng mà chúng ta có thể thấy trên cõi thượng trí. |
though all are diverse and differing, both as to their point of development, and their secondary colouring. |
dẫu tất cả đều đa dạng và khác nhau, cả về điểm phát triển, lẫn về màu sắc phụ, |
316. The primary coloring of the seven major egoic groups would be a reflection of the seven qualifications of the major ray of the Planetary Logos (as it expresses through His seven major etheric centers—on the cosmic ethers). |
316. Màu sắc sơ cấp của bảy nhóm chân ngã chính sẽ là một phản ảnh của bảy định tính của cung chính của Hành Tinh Thượng đế (khi nó biểu lộ qua bảy trung tâm dĩ thái chính của Ngài—trên các dĩ thái vũ trụ). |
317. No one group would be exactly like another. If there is something which is similar about two groups, there must also be something secondary which differentiates them. |
317. Không một nhóm nào hoàn toàn giống hệt nhóm khác. Nếu có điều gì đó tương tự giữa hai nhóm, ắt hẳn cũng có cái gì đó thuộc phần phụ phân biệt chúng. |
318. Perhaps every group is monadically affected and also egoically affected. In other words the monadic ray and the triadal ray are distinct in nature (though they may not always be different). Perhaps the egoic groups are qualified by both the monadic ray of the constituent Egos and also the triadal ray (in this case the secondary triadal ray) of the constituent Egos. The secondary triadal ray (as we have discussed on numerous occasions) is what we call the “soul ray”. |
318. Có lẽ mỗi nhóm chịu tác động vừa theo phương diện chân thần vừa theo phương diện tam nguyên tinh thần. Nói cách khác, cung chân thần và cung tam nguyên là khác nhau trong bản tính (dù không phải lúc nào cũng khác). Có thể các nhóm chân ngã được định tính vừa bởi cung chân thần của các Chân ngã thành phần, vừa bởi cung của Tam Nguyên Tinh Thần (trong trường hợp này là cung phụ của Tam Nguyên Tinh Thần) của các Chân ngã thành phần. Cung phụ của Tam Nguyên Tinh Thần (như chúng ta đã nhiều lần bàn) là điều chúng ta gọi là “cung linh hồn”. |
319. We have many times discussed major and minor monadic rays and major and minor triadal rays. It is on the basis of such rays that egoic groups would find their distinction from each other. |
319. Chúng ta đã nhiều lần bàn về cung chân thần chính và phụ và cung tam nguyên chính và phụ. Chính trên cơ sở những cung như vậy mà các nhóm chân ngã phân biệt nhau. |
320. Presumably there would be forty-nine distinctions. |
320. Nhiều khả năng sẽ có bốn mươi chín phân biệt. |
321. We may be able to relate the subray of the major ray of the Planetary Logos to the monadic subray of the Egos involved in any group of egoic lotuses. |
321. Chúng ta có thể liên hệ cung phụ của cung chính của Hành Tinh Thượng đế với cung phụ chân thần của các Chân ngã trong bất kỳ nhóm Hoa Sen Chân Ngã nào. |
322. The matter is not easy. Groups of egoic lotuses can be aggregated according to the ray of the soul, but it would seem that the ray of the Monad (and there are two such rays expressing on the monadic plane for every Monad) would also be an important means of differentiating one egoic group from another. |
322. Vấn đề này không dễ. Các nhóm Hoa Sen Chân Ngã có thể được tập hợp theo cung của linh hồn, nhưng dường như cung của chân thần (và có hai cung như vậy biểu lộ trên cõi chân thần cho mỗi chân thần) cũng sẽ là một phương tiện quan trọng để phân biệt nhóm chân ngã này với nhóm khác. |
323. And into this picture we would have to introduce the major ray of the Planetary Logos and the seven subsidiary, chakric qualifications of that major ray. Those qualifications (coloring as they do each of the seven fundamental egoic groups) might have a relation to the monadic rays and subrays and the egoic rays and subrays of the Egos participating in those egoic groups). |
323. Và trong bức tranh này, chúng ta sẽ phải đưa vào cung chính của Hành Tinh Thượng đế và bảy định tính phụ, mang tính luân xa, của cung chính đó. Những định tính ấy (định màu cho từng nhóm chân ngã căn bản trong bảy nhóm) có thể có liên hệ với các cung và cung phụ chân thần và các cung và cung phụ chân ngã của các Chân ngã tham dự trong các nhóm chân ngã ấy). |
324. Of one thing we can be sure: all of these divisions and subdivisions are superbly organized. |
324. Có một điều chúng ta có thể chắc chắn: tất cả những phân chia và phân-phân đó được tổ chức một cách tuyệt diệu. |
Just as the petals in the egoic lotus of the incarnating jivas unfold in differing order and at different periods, |
Cũng như các cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã của các jiva nhập thể khai mở theo những trật tự khác nhau và vào những thời kỳ khác nhau , |
325. This would depend upon the monadic ray of the Ego concerned and also upon the type of energies available at any one time of unfoldment. The intricacy of this must be amazing to understand. |
325. Điều này sẽ tùy thuộc vào cung chân thần của Chân ngã liên quan và cũng tùy vào loại năng lượng sẵn có tại mỗi thời kỳ khai mở. Mức độ tinh vi của điều này phải là điều gây kinh ngạc khi thấu hiểu. |
so the egoic groups also unfold diversely as to time and sequence. |
thì các nhóm chân ngã cũng khai mở sai biệt về thời gian và trình tự. |
326. This would be so if egoic groups were differentiated largely according to the monadic rays and subrays of the constituent Egos and also the egoic ray (which is really the secondary ray of the spiritual triad). Egoic subrays (which differentiate the seven Ashrams in any major Ashram) could also be a factor in the process of differentiating egoic groups from one another. |
326. Điều này sẽ như vậy nếu các nhóm chân ngã được phân biệt chủ yếu theo các cung chân thần và cung phụ của các Chân ngã thành phần, và cũng theo cung chân ngã (thực ra là cung phụ của Tam Nguyên Tinh Thần). Các cung phụ chân ngã (vốn phân biệt bảy Đạo viện trong bất kỳ một Đại Đạo viện nào) cũng có thể là một yếu tố trong tiến trình phân biệt các nhóm chân ngã với nhau. |
This produces a wonderful appearance. |
Điều này tạo nên một diện mạo kỳ diệu. |
327. Clearly Master DK sees these things as they are and without distortion. The day will come when through proper training and much patience, we will see as well. |
327. Rõ ràng Chân sư DK thấy những điều này như-chúng-là và không bị bóp méo. Ngày sẽ đến khi qua rèn luyện đúng đắn và rất nhiều nhẫn nại, chúng ta cũng sẽ thấy được như vậy. |
328. A report on the beauty of the higher worlds is an incentive to us as we progress. |
328. Một bản tường thuật về vẻ đẹp của các cõi cao là một động lực thúc đẩy chúng ta tiến bước. |
Again just as the Master can (by [770] studying the group or larger lotus of which He is a part), |
Hơn nữa, giống như một vị Thầy có thể (bằng cách [770] khảo sát nhóm hay đại hoa sen mà Ngài là một phần), |
329. Are we speaking of the “larger lotus of which He [the Master] is a part”? If so, we will not be speaking of an egoic lotus (for that has already disappeared for a Master) but of a lotus which represents that chakra in the Planetary Logos of which the Master is a part. |
329. Chúng ta đang nói về “đại hoa sen mà Ngài [vị Thầy] là một phần”? Nếu thế, chúng ta sẽ không nói về Hoa Sen Chân Ngã (vì nó đã biến mất đối với một vị Thầy) mà là về một hoa sen biểu trưng cho luân xa nơi Hành Tinh Thượng đế mà vị Thầy thuộc về. |
ascertain the condition of the human units who go to its constitution, |
xác định tình trạng của các đơn vị nhân loại hợp thành hoa sen đó, |
330. The suggestion is that not only is a human being a member of an egoic group on the higher mental plane, but also of a chakric lotus on the cosmic etheric planes—a center within the etheric constitution of his Planetary Logos. |
330. Gợi ý ở đây là không chỉ con người là thành viên của một nhóm chân ngã trên cõi thượng trí, mà còn của một hoa sen mang tính luân xa trên các dĩ thái vũ trụ—một trung tâm trong thể dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế của y. |
331. If a Master is still a part of a larger lotus which is still to be found on the higher mental plane, then (though He is free from that lotus because He no longer has a causal body) He is related to that large group lotus through His participation in that one of the planetary logoic centers on the cosmic ethers which is directly related with that group egoic lotus (still on the higher mental plane). |
331. Nếu một vị Thầy vẫn còn là một phần của một đại hoa sen mà vẫn được tìm thấy trên cõi thượng trí, thì (dù Ngài đã tự do khỏi hoa sen đó vì Ngài không còn thể nguyên nhân) Ngài vẫn liên hệ với đại hoa sen nhóm ấy qua sự tham dự của Ngài trong một trung tâm của Hành Tinh Thượng đế trên các dĩ thái vũ trụ, trung tâm vốn trực tiếp liên hệ với nhóm Hoa Sen Chân Ngã đó (vẫn còn trên cõi thượng trí). |
332. As well, each human unit may be a member of one of seven major chakras to be found on the monadic plane—perhaps the seven etheric head centers within his particular Planetary Logos. |
332. Đồng thời, mỗi đơn vị nhân loại có thể là một thành viên của một trong bảy luân xa chính được tìm thấy trên cõi chân thần—có lẽ là bảy trung tâm đầu dĩ thái trong Hành Tinh Thượng đế riêng của y. |
333. For analogy, we should attempt to locate on the systemic etheric plane the seven head centers of a human being. |
333. Theo phép tương ứng, chúng ta nên cố gắng định vị trên cõi dĩ thái hệ thống bảy trung tâm đầu của một con người. |
334. Of what types of lotuses can a human being be considered a member: |
334. Con người có thể được xem là thành viên của những loại hoa sen nào: |
a. Of one of the seven major etheric of His Planetary Logos, found probably on the cosmic ethers |
a. Của một trong bảy trung tâm dĩ thái chính của Hành Tinh Thượng đế của y, có lẽ được tìm thấy trên các dĩ thái vũ trụ |
b. Of one of the seven group centers found upon the monadic plane |
b. Của một trong bảy trung tâm nhóm được tìm thấy trên cõi chân thần |
c. Of one of the seven fundamental centers found on the higher mental plane (each of these reflective of one of the seven major etheric centers of his Planetary Logos. |
c. Của một trong bảy trung tâm căn bản được tìm thấy trên cõi thượng trí (mỗi trung tâm trong số này phản chiếu một trong bảy trung tâm dĩ thái chính của Hành Tinh Thượng đế của y). |
so the planetary Logos can ascertain through conscious identification (note the term) the condition of the various groups through whom His work must be accomplished. |
Vì vậy, Hành Tinh Thượng đế có thể xác định thông qua sự đồng hoá có ý thức (cần lưu ý thuật ngữ này) tình trạng của các nhóm khác nhau qua đó Công tác của Ngài phải được hoàn thành, |
335. When we considered the Master, we saw Him studying the larger lotus of which He was a part and thus learning something of the human units that went to the composition of that lotus. |
335. Khi chúng ta xem xét vị Chân sư, chúng ta thấy Ngài khảo sát hoa sen lớn hơn mà Ngài là một bộ phận của nó và do đó học biết điều gì đó về các đơn vị nhân loại góp phần cấu thành hoa sen ấy. |
336. When we study the Planetary Logos, we find Him, as it were, ‘looking below’ to learn about the egoic groups through which He is working. |
336. Khi chúng ta nghiên cứu Hành Tinh Thượng đế, chúng ta thấy, như thể nói, Ngài đang ‘nhìn xuống’ để tìm hiểu các nhóm chân ngã qua đó Ngài đang hoạt động. |
337. The Planetary Logos’ method of ascertainment is through identification. This speaks to the much greater degree of development possessed by the Planetary Logos when compared to the Master. The Master is still learning identification. |
337. Phương pháp xác định của Hành Tinh Thượng đế là thông qua sự đồng hoá. Điều này nói lên mức độ phát triển lớn hơn rất nhiều mà Hành Tinh Thượng đế sở hữu so với vị Chân sư. Vị Chân sư vẫn còn đang học về sự đồng hoá. |
338. Thus, when we compare the two approaches, we see that the Master is looking upwards and the Planetary Logos downwards. For the Planetary Logos the issue is one of purposeful expression through human units and groups of human units on various planes and subplanes. |
338. Vì thế, khi chúng ta so sánh hai phương pháp, chúng ta thấy vị Chân sư ngước lên còn Hành Tinh Thượng đế hướng xuống. Đối với Hành Tinh Thượng đế, vấn đề là sự biểu lộ có mục đích thông qua các đơn vị nhân loại và các nhóm đơn vị nhân loại trên các cõi và cõi phụ khác nhau. |
339. This is also true, to some extent, of the Master in the Ashram. |
339. Điều này cũng đúng, ở một mức độ nào đó, đối với vị Chân sư trong Ashram. |
340. The Planetary Logos could also ‘look above’ to still greater groups of which He was a part. |
340. Hành Tinh Thượng đế cũng có thể ‘nhìn lên trên’ đến những nhóm lớn hơn nữa mà Ngài là một phần của chúng. |
It will now be apparent to the student that the appearance of the incarnating jivas on the physical plane will be governed by three things |
Bây giờ điều này sẽ trở nên rõ ràng với đạo sinh rằng sự xuất hiện của các jiva đang lâm phàm trên cõi hồng trần sẽ được chi phối bởi ba điều |
341. We seem to be speaking of appearance of the jiva on the systemic physical plane. |
341. Có vẻ như chúng ta đang nói về sự xuất hiện của jiva trên cõi hồng trần của hệ mặt trời. |
342. We will speak of what drives the jiva into incarnation. |
342. Chúng ta sẽ nói về điều gì thúc đẩy jiva đi vào nhập thể. |
First of all, on impulse based on the will-purpose of the Life animating the aggregate of groups on any subray, or one of the seven larger groups. |
Trước hết, do xung động dựa trên ý chí-mục đích của Sự sống làm linh hoạt tổng thể các nhóm trên bất kỳ cung phụ nào, hoặc một trong bảy nhóm lớn. |
343. The seven larger groups would have an cosmic etheric basis rather than a higher mental basis. They would be conditioned by one or other of the seven subrays of the major planetary Ray—as we have been discussing. |
343. Bảy nhóm lớn sẽ có nền tảng dĩ thái vũ trụ hơn là nền tảng thượng trí. Chúng sẽ được điều kiện hoá bởi một trong bảy cung phụ của cung hành tinh chính—như chúng ta đã thảo luận. |
344. The “Life” is the life of the Planetary Logos. |
344. “Sự sống” là sự sống của Hành Tinh Thượng đế. |
345. The seven major centers of the Planetary Logos (presumably the chakras that are not the seven major head centers) are the seven major influences influencing the human unit even on the physical plane. |
345. Bảy trung tâm chính của Hành Tinh Thượng đế (suy ra là các luân xa không thuộc bảy trung tâm đầu chính) là bảy ảnh hưởng chủ yếu tác động lên đơn vị nhân loại ngay cả trên cõi hồng trần. |
346. Presumably, every human unit that has an egoic body, is a member of one of seven fundamental centers each of which is resonantly responsive to one of the seven major centers of his Planetary Logos. |
346. Suy ra, mọi đơn vị nhân loại có một thể nguyên nhân đều là thành viên của một trong bảy trung tâm căn bản, mỗi trung tâm đồng cảm hồi ứng với một trong bảy trung tâm chính của Hành Tinh Thượng đế của mình. |
347. Such distinctions as would appear on the physical plane are based on the major ray of the Planetary Logos and one of the seven major qualifications of that ray. |
347. Những sai biệt xuất hiện trên cõi hồng trần được dựa trên cung chính của Hành Tinh Thượng đế và một trong bảy phẩm tính chủ yếu của cung ấy. |
348. We remember that for a Planetary Logos, the physical plane is not the systemic physical plane, but the dense portion of the cosmic physical plane—the lower eighteen systemic subplanes. |
348. Chúng ta nhớ rằng đối với một Hành Tinh Thượng đế, cõi hồng trần không phải là cõi hồng trần của hệ mặt trời, mà là phần đậm đặc của cõi hồng trần vũ trụ—mười tám cõi phụ hệ thống thấp. |
349. In short, the qualified life of the Planetary Logos is driving the jiva into incarnation. |
349. Tóm lại, Sự sống đã được định phẩm của Hành Tinh Thượng đế đang thúc đẩy jiva đi vào nhập thể. |
Second, on impulse based on the will, tinged by desire, of the Life animating a man’s egoic group. |
Thứ hai, do xung động dựa trên ý chí, được nhuốm bởi dục vọng, của Sự sống làm linh hoạt nhóm chân ngã của một người, |
350. The seven centers qualifying the major ray of the Planetary Logos, are not found on the higher mental plane, but on the cosmic ethers. |
350. Bảy trung tâm định phẩm cung chính của Hành Tinh Thượng đế không nằm trên cõi thượng trí, mà trên các cõi dĩ thái vũ trụ. |
351. But there are seven major egoic groups on the higher mental plane, each reflecting of the Planetary Logos’ major etheric centers (if we presume such planetary logoic centers to be on the cosmic ethers), and probably, reflecting as well, one of the Planetary Logos’ seven major head centers. |
351. Nhưng có bảy nhóm chân ngã chính trên cõi thượng trí, mỗi nhóm phản chiếu các trung tâm dĩ thái chính của Hành Tinh Thượng đế (nếu chúng ta giả định các trung tâm logoic hành tinh ấy nằm trên các cõi dĩ thái vũ trụ), và có lẽ cũng phản chiếu một trong bảy trung tâm đầu chính của Hành Tinh Thượng đế. |
352. Notice that when it comes to the energy of the egoic groups, the factor of desire is present. |
352. Lưu ý rằng khi nói đến năng lượng của các nhóm chân ngã, yếu tố dục vọng có mặt. |
353. Men on the outer plane are, thus, differentiated by will impulses which originate on the cosmic ethers and also by will/desire impulses which originate on the higher mental plane. |
353. Như thế, những người ở ngoại cảnh được biệt hoá bởi các xung lực ý chí khởi nguyên từ các cõi dĩ thái vũ trụ và cũng bởi các xung lực ý chí/dục vọng khởi nguyên từ cõi thượng trí. |
354. We have probably gathered that egoic groups are informed by and expressions of Entities than are greater than any of the Egos within such groups. |
354. Chúng ta hẳn đã hiểu rằng các nhóm chân ngã được thấm nhuần bởi và là sự biểu lộ của những Thực thể vĩ đại hơn bất kỳ Chân ngã nào trong các nhóm ấy. |
355. We are being told how an hierarchy of Beings impels the human jiva into incarnation: |
355. Chúng ta đang được cho biết một Huyền Giai các Đấng thúc đẩy jiva nhân loại đi vào nhập thể: |
a. The Planetary Logos Himself |
a. Chính Hành Tinh Thượng đế |
b. The Lords of the seven fundamental ‘etheric’ centers of the Planetary Logos |
b. Các Chúa Tể của bảy trung tâm ‘dĩ thái’ căn bản của Hành Tinh Thượng đế |
c. The Beings or Entities Who inform the seven groups of Egos on the higher mental plane to which any Ego before the fourth initiation, must belong. |
c. Các Đấng hay Thực thể thấm nhuần bảy nhóm Chân ngã trên cõi thượng trí mà bất kỳ Chân ngã nào trước lần điểm đạo thứ tư đều phải thuộc về. |
Third, on impulse, based on the desire of the Ego for physical plane manifestation. |
Thứ ba, do xung động, dựa trên dục vọng của Chân ngã muốn hiện lộ trên cõi hồng trần. |
356. Now we are discussing an individual phenomenon and not a group phenomenon. |
356. Bây giờ chúng ta đang bàn về một hiện tượng cá thể chứ không phải hiện tượng nhóm. |
357. Each individual Ego has its own desires and tendencies. |
357. Mỗi Chân ngã cá biệt có những dục vọng và khuynh hướng riêng. |
358. We note here that this impulse is not based on will but only on desire. |
358. Ở đây, chúng ta lưu ý rằng xung động này không dựa trên ý chí mà chỉ dựa trên dục vọng. |
359. Differentiations on human beings on the physical plane are also caused by egoic desires for particular types of physical manifestation. |
359. Những dị biệt nơi con người trên cõi hồng trần cũng do các dục vọng của Chân ngã đối với những kiểu hiện lộ hồng trần nhất định gây ra. |
360. The Entities involved, thus far, in impelling the Jiva into incarnation are: |
360. Những Thực thể can dự, cho đến đây, trong việc thúc đẩy Jiva đi vào nhập thể là: |
a. The Planetary Logos Himself |
a. Chính Hành Tinh Thượng đế |
b. The Lords of the seven fundamental ‘etheric’ centers of the Planetary Logos |
b. Các Chúa Tể của bảy trung tâm ‘dĩ thái’ căn bản của Hành Tinh Thượng đế |
c. The Beings or Entities Who inform the seven groups of Egos on the higher mental plane to which any Ego before the fourth initiation, must belong. |
c. Các Đấng hay Thực thể thấm nhuần bảy nhóm Chân ngã trên cõi thượng trí mà bất kỳ Chân ngã nào trước lần điểm đạo thứ tư đều phải thuộc về. |
d. The individual Ego itself |
d. Chính Chân ngã cá thể |
As identification of a man with his group becomes matured the desire impulse becomes modified until it is eventually superseded by group will. |
Khi sự đồng hoá của một người với nhóm của mình chín muồi, xung động dục vọng được điều chỉnh cho đến khi rốt cuộc bị ý chí của nhóm thay thế. |
361. We note that egoic desire does not forever remain the individual driving impulse for manifestation. |
361. Chúng ta lưu ý rằng dục vọng của Chân ngã không mãi mãi vẫn là xung động thúc đẩy cá nhân cho sự hiện lộ. |
362. The group impulse (motivated by will rather than desire) supersedes individual egoic desire. |
362. Xung động nhóm (được thúc đẩy bởi ý chí hơn là dục vọng ) thay thế dục vọng cá nhân của Chân ngã. |
363. Attentiveness to the energy streams of the Solar Angel contributes to this growing group identification. |
363. Sự chú tâm vào các dòng năng lượng của Thái dương Thiên Thần góp phần vào sự đồng hoá nhóm đang tăng trưởng này. |
364. We have still to determine the degree to which the Solar Angel/solar angels are involved in impelling a jiva into incarnation. |
364. Chúng ta vẫn phải xác định mức độ mà Thái dương Thiên Thần/các Thái dương Thiên Thần tham gia vào việc thúc đẩy một jiva đi vào nhập thể. |
If these facts are pondered upon it will be apparent that Egos come into incarnation therefore not singly but according to group urge, and thus collectively. |
Nếu suy ngẫm về những sự kiện này thì sẽ hiển nhiên rằng các Chân ngã đi vào nhập thể vì thế không lẻ loi mà là theo thúc bách của nhóm, và như vậy là tập thể. |
365. On the surface this seems an incontrovertible statement. We must ask, however, whether group incarnation is the law and rule before the man begins to identify with his inner group? |
365. Bề ngoài, điều này dường như là một khẳng định không thể bác bỏ. Tuy nhiên, chúng ta phải hỏi liệu nhập thể theo nhóm có phải là luật lệ và quy luật trước khi con người bắt đầu đồng hoá với nhóm nội tâm của mình hay không? |
366. Probably, man always incarnates in groups, but does not realize he is doing so until he is much more matured in the process of group identification. |
366. Có lẽ, con người luôn nhập thể theo nhóm, nhưng y không nhận biết rằng mình đang làm như vậy cho đến khi y trưởng thành hơn nhiều trong quá trình đồng hoá nhóm. |
367. A knowledge of group incarnational cycles must be of great importance to the Masters when They attempt to determine how to manifest the Divine Plan. The human ‘materials’ with which They have to work are only available at certain times and for certain durations. |
367. Tri thức về các chu kỳ nhập thể theo nhóm hẳn là vô cùng quan trọng đối với các Chân sư khi Các Ngài cố gắng quyết định làm thế nào để biểu lộ Thiên Cơ. ‘Chất liệu’ nhân loại mà Các Ngài phải làm việc chỉ sẵn có vào những thời điểm nhất định và trong những khoảng thời lượng nhất định. |
This is the basis of collective karma, and of family karma. |
Đây là cơ sở của nghiệp quả tập thể và của nghiệp quả gia tộc. |
368. The groups as units have their own karma and, in this karma, all the units within the groups share. |
368. Các nhóm như những đơn vị có nghiệp riêng của chúng, và trong nghiệp ấy, mọi đơn vị bên trong nhóm cùng chia sẻ. |
369. Collectives and families commit certain deeds (good or bad) together. They will, therefore, also reap effects together. |
369. Các tập thể và gia đình cùng nhau làm những việc nhất định (thiện hoặc bất thiện). Do đó, chúng cũng sẽ cùng nhau gặt hái các hậu quả. |
370. Here we are not speaking of the seven fundamental groups of Egos, but of far smaller groupings which have arisen largely through interaction on the lower planes. |
370. Ở đây chúng ta không nói về bảy nhóm Chân ngã căn bản, mà về những nhóm nhỏ hơn rất nhiều vốn phát sinh phần lớn do tương tác trên các cõi thấp. |
The individual urge, which is, of course, a reaction to group urge, is the result of personal karma. |
Xung lực cá nhân, vốn dĩ là một phản ứng đối với xung lực nhóm, là hệ quả của nghiệp quả cá nhân. |
371. The group “urge” is not the same as “group will”. The person is still captivated by the lower aspects of desire which bind him to the lower worlds. |
371. “Xung lực nhóm” không đồng nghĩa với “ý chí nhóm”. Con người vẫn còn bị quyến buộc bởi các phương diện thấp của dục vọng trói y vào các cõi thấp. |
372. According to the karma generated so will the individual be prompted to re-enter the lower worlds. |
372. Tuỳ theo nghiệp đã tạo mà cá nhân sẽ được thúc giục tái nhập các cõi thấp. |
373. We are gathering that many types of impulses drive the human unit into incarnation: some are individual, personal and based largely on desire, and some the result of wills much higher than his own personal, individual will. |
373. Chúng ta đang hiểu rằng có nhiều loại xung động thúc đẩy đơn vị nhân loại đi vào nhập thể: có loại mang tính cá nhân, riêng tư và phần lớn dựa trên dục vọng, và có loại là kết quả của những ý chí cao hơn nhiều so với ý chí cá nhân, riêng tư của y. |
374. There is “group will” and ‘group urge’. The individual first identifies with the latter and only later with the former. |
374. Có “ý chí nhóm” và “xung lực nhóm”. Cá nhân trước tiên đồng hoá với cái sau và chỉ về sau mới đồng hoá với cái trước. |
Hence, though we may by these reflections, have thrown some light upon this question of reincarnation, we have nevertheless said much to increase the magnitude of the question, and its complexity. |
Vì vậy, mặc dù qua những suy niệm này chúng ta có thể đã soi rọi phần nào vào vấn đề luân hồi, chúng ta vẫn nói nhiều điều làm tăng độ lớn và độ phức tạp của vấn đề. |
375. How true this is! At our stage in the understanding of the Ageless Wisdom, we must proceed slowly, knowing that we are only being given the ABC’s. |
375. Điều này thật đúng! Ở cấp độ thấu hiểu Minh Triết Ngàn Đời của chúng ta hiện nay, chúng ta phải tiến bước chậm rãi, biết rằng chúng ta chỉ mới được ban cho những điều vỡ lòng. |
376. If we thought of incarnation as purely an individual/personal choice, we now see how much more is involved, and the manner in which we are receiving promptings and impulsions from larger spheres in which our individual sphere forms only a very small part. |
376. Nếu trước đây chúng ta nghĩ nhập thể thuần tuý là một chọn lựa cá nhân/riêng tư, thì nay chúng ta thấy còn nhiều điều dính dự hơn thế, và cách thức chúng ta nhận các thúc đẩy và xung động từ những vòng tròn sống lớn hơn trong đó vòng tròn sống cá nhân của chúng ta chỉ là một phần rất nhỏ. |
Average man is confined to the use of the physical brain, and is, therefore, unable to think in group terms. |
Người trung bình bị giới hạn vào việc sử dụng bộ não hồng trần, và vì thế không thể tư duy theo các phạm trù nhóm. |
377. This, the Coming of the Christ is intended to rectify. |
377. Điều này, Sự Quang Lâm của Đức Christ được định nhằm chấn chỉnh. |
378. When the second aspect plays a bigger role in the life of man, the ability to think of group terms grows. |
378. Khi phương diện thứ hai đóng vai trò lớn hơn trong đời sống con người, năng lực tư duy theo các phạm trù nhóm tăng trưởng. |
379. From the time that man is organizing the fifth petal of the egoic lotus (and especially from the time that it is unfolding) the ability to think in group terms is definitely and rapidly growing. |
379. Từ thời điểm con người đang tổ chức cánh hoa thứ năm của hoa sen chân ngã (và đặc biệt từ khi nó khai mở), năng lực tư duy theo các phạm trù nhóm tăng trưởng rõ rệt và nhanh chóng. |
This egoic impulse in any group or any group unit makes itself felt as a pulsation, or access of energy, emanating from the central point. |
Xung động chân ngã này trong bất kỳ nhóm nào hoặc bất kỳ đơn vị nhóm nào tự biểu lộ như một nhịp đập, hay một đợt gia tăng năng lượng, xuất lộ từ điểm trung tâm. |
380. There are many ‘central points’. One such is the Jewel in the Lotus (within the human egoic lotus), but we have seen that man is a member of a number of aggregations of lotuses and even of aggregations of triads and Monads which all have their central point. |
380. Có nhiều “điểm trung tâm”. Một điểm như vậy là Bảo châu trong Hoa Sen (bên trong hoa sen chân ngã của con người), nhưng chúng ta đã thấy rằng con người là một phần của nhiều tập hợp hoa sen và thậm chí của các tập hợp tam nguyên và Chân thần, tất thảy đều có điểm trung tâm của mình. |
381. One of our tasks in attempting to respond to egoic impulse is to note the ebb and flow of egoic pulsation. This has much to do with right timing and should be assisted during the coming seventh ray Age as the principle of rhythm will be so much better understood. |
381. Một trong những nhiệm vụ của chúng ta khi cố gắng đáp ứng xung động chân ngã là ghi nhận thủy triều lên xuống của nhịp đập chân ngã. Điều này liên hệ nhiều đến thời điểm đúng và sẽ được hỗ trợ trong Kỷ nguyên cung bảy sắp đến khi nguyên lý nhịp điệu sẽ được thấu hiểu tốt hơn rất nhiều. |
382. Such pulsations may be recognized by us as our ‘higher impulses’—naturally enough. |
382. Những nhịp đập như vậy có thể được chúng ta nhận ra như những ‘xung lực cao’—điều đó, dĩ nhiên. |
This central activity is produced by the action of the planetary Logos working through the groups in His centres, |
Hoạt động trung tâm này được tạo nên bởi tác động của Hành Tinh Thượng đế khi Ngài làm việc thông qua các nhóm trong các trung tâm của Ngài, |
383. We are speaking of the origin of egoic impulse. We see that it comes, essentially, from the Planetary Logos, as He works through His seven major centers, the energy of which is transmitted into seven major egoic centers on the higher mental plane and, thence, to the individual Egos within those seven egoic groups. |
383. Chúng ta đang nói về nguồn gốc của xung động chân ngã. Chúng ta thấy rằng tự căn để, nó đến từ Hành Tinh Thượng đế, khi Ngài làm việc qua bảy trung tâm chính của Ngài, năng lượng của chúng được truyền vào bảy trung tâm chân ngã chính trên cõi thượng trí và, từ đó, đến các Chân ngã cá thể trong bảy nhóm chân ngã ấy. |
384. In a way, impulse can be traced back to the One Central Being in the entire universe. |
384. Theo một nghĩa nào đó, xung động có thể được lần ngược về đến Một Đấng Trung Tâm của toàn vũ trụ. |
385. It is interesting, however, to realize that when we sense the presence of a higher energy (and especially when this is sensed by many) the impulsive cause may be our Planetary Logos. |
385. Tuy vậy, thật thú vị khi nhận ra rằng khi chúng ta cảm nhận sự hiện diện của một năng lượng cao hơn (và đặc biệt khi điều này được nhiều người cảm nhận) thì nguyên nhân xung động có thể là Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. |
and according to the [771] centre under stimulation so will the groups concerned be affected. |
và tuỳ theo trung tâm [771] đang được kích thích mà các nhóm hữu quan sẽ bị ảnh hưởng tương ứng. |
386. If we are looking for the reason for the more rapid progress of one group over another, it has to do with dynamics occurring within the energy system of the Planetary Logos (and even of the Solar Logos). |
386. Nếu chúng ta tìm lý do vì sao một nhóm tiến nhanh hơn nhóm khác, điều đó liên quan đến các động lực đang diễn ra trong hệ năng lượng của Hành Tinh Thượng đế (và thậm chí của Thái dương Thượng đế). |
387. It would seem important to know to which center we, as Egos, belong. Perhaps our egoic ray (or perhaps our monadic and substance-monadic rays) can give us some hint. |
387. Có vẻ như việc biết chúng ta, với tư cách Chân ngã, thuộc về trung tâm nào là điều quan trọng. Có lẽ cung chân ngã của chúng ta (hoặc có lẽ các cung chân thần và cung chất) có thể cho chúng ta một gợi ý. |
388. A fourth initiation is occurring, planetarily, in our chain and globe. Which centers in the Planetary Logos are being affected? Could we not say that (within the chain) the heart center must be receiving considerable stimulation? |
388. Một lần điểm đạo thứ tư đang diễn ra, ở cấp hành tinh, trong dãy và bầu của chúng ta. Những trung tâm nào trong Hành Tinh Thượng đế đang bị ảnh hưởng? Chúng ta có thể nói rằng (trong phạm vi dãy) trung tâm tim hẳn đang nhận kích thích đáng kể không? |
389. Our fourth globe and chain also have some resonance with the function of the base of the spine center. Our planet is being stimulated very much by systemic kundalini at this time. It is likely, then, that the planetary base of the spine center is being stimulated to a degree. During the fourth initiation for man, it is stimulated and we simply follow the analogy. |
389. Bầu thứ tư và dãy thứ tư của chúng ta cũng có cộng hưởng nào đó với chức năng của trung tâm đáy cột sống. Hành tinh của chúng ta hiện đang được kích thích rất mạnh bởi kundalini hệ thống. Vậy có khả năng trung tâm đáy cột sống hành tinh đang được kích thích ở một mức độ nào đó. Trong lần điểm đạo thứ tư đối với con người, trung tâm này được kích hoạt và chúng ta chỉ việc theo sát định luật tương ứng. |
Beyond mentioning this fact, we cannot enlarge, for the subject is stupendous, |
Ngoài việc nêu ra sự kiện này, chúng ta không thể khai triển thêm, vì chủ đề này là bao la khôn lường, |
390. Beyond our ken, certainly, but we can be grateful for the Tibetan’s efforts to help us trace the origin or egoic impulse and the manner in which it arises within the energy system of our Planetary Logos. |
390. Quả là vượt ngoài tầm hiểu của chúng ta, nhưng chúng ta có thể biết ơn nỗ lực của Chân sư Tây Tạng trong việc giúp chúng ta lần theo nguồn gốc của xung động chân ngã và cách thức nó khởi sinh trong hệ năng lượng của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. |
391. Master DK touches on the fringes of one stupendous subject after another. We have to approach our learning with humility. The books He has written offer us a tremendous challenge if we wish to assimilate them, but far, far more is indicated and hinted, as AAB suggested when she described the vast vistas which appeared to her when taking dictation for the Tibetan. |
391. Chân sư DK chạm đến rìa của hết thảy những chủ đề vĩ đại. Chúng ta phải tiếp cận sự học hỏi với lòng khiêm cung. Những cuốn sách Ngài viết đặt ra cho chúng ta một thách thức to lớn nếu chúng ta muốn thâu hoá chúng; nhưng những điều còn vĩ đại hơn nhiều thì chỉ được chỉ thị và ám chỉ, như Bà AAB đã gợi khi Bà mô tả những viễn tượng mênh mông mở ra trước Bà lúc tiếp nhận khẩu truyền của Chân sư Tây Tạng. |
and beyond a man’s comprehension; it is only necessary for him to appreciate his dependence in this matter upon the planetary Logos. |
và vượt ngoài sự thấu hiểu của con người; điều cần thiết duy nhất là y trân trọng nhận biết sự nương tựa của mình trong vấn đề này vào Hành Tinh Thượng đế. |
392. This is the point, isn’t it? The study of spiritual occultism gives us a profound sense of interdependence and also a sense of dependency upon the energy impulses originating in Those within Whom “we live and move and have our being”. |
392. Đó chính là điểm mấu chốt, phải không? Việc học hỏi huyền linh tinh thần cho chúng ta một ý thức sâu xa về tính liên thuộc và cũng là ý thức nương tựa vào các xung động năng lượng khởi phát từ Những Đấng trong Các Ngài “chúng ta sống, chuyển động và hiện hữu”. |
393. Any encapsulated sense of ourselves as ‘granular individuals’ is rapidly concluded. |
393. Bất kỳ cảm thức khép kín nào về chính mình như những ‘cá thể hạt rời’ đều nhanh chóng chấm dứt. |
From the group centre, therefore, emanates an urge to renewed activity, and this spreads throughout the group lotus until the units who respond to that particular ray vibration occultly “awaken.“ |
Từ trung tâm nhóm , do đó, phát lộ một thúc bách hướng tới hoạt động được canh tân, và điều này lan khắp hoa sen nhóm cho đến khi các đơn vị đáp ứng với rung động cung đặc thù ấy “tỉnh thức” theo huyền môn. “ |
394. This is another way of saying the same thing. |
394. Đây là một cách khác để nói cùng điều ấy. |
395. Impulse operates from the center to the periphery and impulse goes forward selectively stimulating those who respond particularly to the ray which qualifies the impulse. |
395. Xung động vận hành từ trung tâm ra chu vi và xung động tiến lên một cách có chọn lọc, kích thích những ai đặc biệt hồi ứng với cung định phẩm cho xung động ấy. |
396. There is never a time when Egos fail to receive stimulation from the Life-giving Planetary Logos, but the intensity and timing of the stimulation vary according to the developmental laws under which the Planetary Logos is functioning. |
396. Không bao giờ có lúc các Chân ngã không nhận được kích thích từ Hành Tinh Thượng đế Ban Sự Sống, nhưng cường độ và thời điểm của sự kích thích thay đổi theo các định luật phát triển mà Hành Tinh Thượng đế đang vận hành. |
397. What does it mean, in this context, to “occultly awaken”? May we say that it means to awaken to the urge to reincarnate? Probably many of those who thus awaken have been in the blissful state of devachan, asleep to all else but the fulfilling of their desires and aspirations. |
397. “Tỉnh thức theo huyền môn” trong ngữ cảnh này nghĩa là gì? Chúng ta có thể nói rằng nó nghĩa là tỉnh thức với thúc bách tái nhập thể? Có lẽ nhiều người trong số những ai như thế tỉnh thức đã ở trong trạng thái phúc lạc của devachan, ngủ say trước mọi thứ khác ngoài sự thành tựu các dục vọng và hoài bão của họ. |
398. DK is describing some of the initial dynamics of group incarnation. |
398. Chân sư DK đang mô tả một số động học sơ khởi của việc nhập thể theo nhóm. |
All this time (as far as the jivas are concerned) this aspect of force has been that of the first aspect, and has passed from the central points to other central points. |
Trong suốt thời gian này (xét về phía các jiva) phương diện của lực này là phương diện thứ nhất, và đã truyền từ các điểm trung tâm sang các điểm trung tâm khác. |
399. Essentially, we are speaking of forces which emanate from central points—from “jewels”. |
399. Về căn để, chúng ta đang nói về các lực xuất phát từ các điểm trung tâm—từ các “bảo châu”. |
400. When the first ray is involved, applied forces pulsate. |
400. Khi cung một dính dự, các lực áp dụng vận hành như những nhịp đập. |
401. There is a direct conduit which connects central points with each other, just as all the atomic planes and subplanes are directly connected. |
401. Có một đường dẫn trực tiếp nối liền các điểm trung tâm với nhau, cũng như mọi cõi và cõi phụ nguyên tử đều được nối kết trực tiếp. |
402. The awakening of the urge to reincarnate is a first ray urge. Interestingly such an urge relates to the astrological sign Aries, which sign/constellation through which (at this time) the first ray pours in greatest strength. |
402. Sự tỉnh thức đối với thúc bách tái nhập thể là một thúc bách cung một. Thú vị là thúc bách như thế có liên hệ với dấu hiệu chiêm tinh Bạch Dương, dấu hiệu/chòm sao qua đó (vào thời điểm này) cung một tuôn đổ với sức mạnh lớn nhất. |
403. We see that it is the correspondence to Spirit which first feels the urge to reincarnate. |
403. Chúng ta thấy rằng chính đối phần của Linh (Spirit) là bên đầu tiên cảm thọ thúc bách tái nhập thể. |
The positive nuclei in each case are affected by this flashing forth of electric fire, or energy. |
Các hạch dương trong mỗi trường hợp đều bị tác động bởi sự loé sáng của Lửa điện, hay năng lượng, này. |
404. We are speaking of the transmission of electric fire even if within a very strong second ray context—that of the egoic lotuses. |
404. Chúng ta đang nói về sự truyền dẫn của Lửa điện ngay cả trong một bối cảnh cung hai rất mạnh—đó là bối cảnh các hoa sen chân ngã. |
405. We gather that the transmission of electric fire is through pulsation and that it affects directly the nuclei of those centers to which it is transmitted. |
405. Chúng ta hiểu rằng sự truyền dẫn Lửa điện diễn ra qua nhịp đập và nó tác động trực tiếp vào các hạt nhân của những trung tâm mà nó được truyền đến. |
Each point concerned responds by a primary contraction followed by an outgoing or expansive display of energy. |
Mỗi điểm liên quan đáp ứng bằng một co rút sơ cấp rồi theo sau là một phóng phát hay bày tỏ năng lượng mang tính mở rộng. |
406. We seem to be told that when a lesser center receives an impulse of electric fire from a higher center (of which it is a part), the first response is of contraction followed by a response of expression. |
406. Có vẻ như chúng ta được cho biết rằng khi một trung tâm nhỏ hơn nhận một xung lực của Lửa điện từ một trung tâm cao hơn (mà nó là một bộ phận của trung tâm ấy), phản ứng đầu tiên là co rút , rồi theo sau là phản ứng biểu lộ. |
407. There must be a gathering of the forces received and a concentration of those forces before it is possible to send them forth in expression. |
407. Phải có một sự thu gom các lực đã nhận và tập trung các lực ấy trước khi có thể phát xuất chúng ra trong biểu lộ. |
408. As we are increasingly interested in the reception and expression of energy, we can ponder this process. |
408. Khi chúng ta ngày càng quan tâm đến sự tiếp nhận và biểu lộ năng lượng, chúng ta có thể chiêm ngẫm tiến trình này. |
Each Identity concerned proceeds to sound a WORD. |
Mỗi Bản vị liên hệ tiến hành xướng một Linh từ. |
409. When the energy pulsation is received, a WORD is sounded in the expressive phase. |
409. Khi nhịp đập năng lượng được tiếp nhận, một Linh từ được xướng trong pha biểu lộ. |
410. Is the “WORD” a Word of Power on the first ray, or a “Word” related to the second ray? |
410. “Linh từ” ấy là một Quyền năng từ của cung một, hay là một “Linh từ” liên hệ đến cung hai? |
This sound expands into a mantram and the solar angels vibrate in response. |
Âm thanh này khai triển thành một mantram và các Thái dương Thiên Thần rung động hồi ứng. |
411. When speaking of these solar angels (we note the lower case used—although there is no consistency in TCF—nor even in my own commentaries), we may be speaking of the individual Egos (sometimes called a Solar Angel—for man is a Manasaputra) and even of the different types of angels within each egoic lotus. |
411. Khi nói về các Thái dương Thiên Thần này (chúng ta lưu ý chữ thường—mặc dù TCF không nhất quán—và ngay cả các chú giải của tôi cũng không), chúng ta có thể đang nói về các Chân ngã cá thể (đôi khi được gọi là một Thái dương Thiên Thần—vì con người là một Manasaputra) và thậm chí về các loại thiên thần khác nhau trong mỗi hoa sen chân ngã. |
412. We could, however, be speaking of the greater Solar Angels Who express through the greater aggregations of which Egoic groups and groups of Egos and groups and groups of Egos, etc., are a part. |
412. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể đang nói về các Thái dương Thiên Thần vĩ đại hơn, Những Vị biểu lộ qua các tập đại thành lớn hơn mà các nhóm Hoa sen Chân ngã và các nhóm của các nhóm Chân ngã, v.v., là một phần. |
There is a point of interest to be noted here. |
Có một điểm đáng chú ý ở đây. |
413. We will be told of the various methods through which the different aspects of divinity work. |
413. Chúng ta sẽ được nói về các phương pháp khác nhau qua đó các phương diện của Thiêng liêng hoạt động. |
414. This has many applications beyond the immediate context. |
414. Điều này có nhiều ứng dụng vượt ra ngoài ngữ cảnh trước mắt. |
a. The first aspect works through a Word of Power. |
a. Phương diện thứ nhất hoạt động thông qua một Quyền năng từ. |
415. We note that in building the antahkarana, when it comes to the first ray phrase known as “Projection”, seven Words of Power are given. |
415. Chúng ta lưu ý rằng trong việc xây dựng antahkarana, đến đoạn cung một gọi là “Phóng chiếu”, bảy Quyền năng từ được ban ra. |
416. Through these Words of Power, power is concentrated in the most economical and effective manner. |
416. Thông qua các Quyền năng từ này, quyền lực được tập trung theo cung cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. |
417. We have just been told of the sounding of a “WORD”. Can we think of this “WORD” as a “Word of Power” and related to the first ray. |
417. Chúng ta vừa được nói về việc xướng một “Linh từ”. Chúng ta có thể nghĩ “Linh từ” này như một “Quyền năng từ” và thuộc cung một chăng. |
b The second aspect works through mantric combinations. |
b. Phương diện thứ hai hoạt động thông qua các tổ hợp mantram. |
418. Interestingly, we are often told that the third ray works through mantra and the word “combinations” often suggests the third ray. |
418. Thú vị là, chúng ta thường được nói rằng cung ba hoạt động qua mantram và chữ “tổ hợp” thường gợi ý cung ba. |
419. However, the “Word”, per se, is ruled by the second ray, and thus word formulations will, necessarily, have a close relation to the second ray. |
419. Tuy nhiên, “Linh từ” tự thân được cai quản bởi cung hai, và như thế các cấu trúc ngôn từ dĩ nhiên sẽ có liên hệ mật thiết với cung hai. |
c. The third aspect works through mathematical formulas. |
c. Phương diện thứ ba hoạt động thông qua các công thức toán học. |
420. There is a type of mathematics which is associated with the second ray. Perhaps we can call it the ‘mathematics of meaning’. |
420. Có một loại toán học liên hệ với cung hai. Có lẽ chúng ta có thể gọi đó là ‘toán học của ý nghĩa’. |
421. To the third ray is given the task of handling the complexity of Creation. Without mathematics, and mathematical formulae, this cannot be accomplished. |
421. Cung ba được giao phó nhiệm vụ xử lý sự phức tạp của Sáng Tạo. Không có toán học và các công thức toán học, điều này không thể thực hiện. |
422. We have just been given an important sequence: |
422. Chúng ta vừa được ban một trình tự quan trọng: |
a. The impulse travelling from central point to central point |
a. Xung động di chuyển từ điểm trung tâm này đến điểm trung tâm khác |
b. The “WORD” which sounds as a result of an identity’s reception of the impulse |
b. “Linh từ” vang lên như hệ quả của việc một bản vị tiếp nhận xung động |
c. The “Words” or mantric combinations which arise |
c. Các “Linh từ” hay các tổ hợp mantram phát sinh |
d. The mathematical formulas which follow as the processes of manifestation are attempted |
d. Các công thức toán học theo sau khi các tiến trình của biểu lộ được xúc tiến |
Having sounded the Word the first aspect, |
Sau khi đã xướng Linh từ, phương diện thứ nhất, |
423. Here is a definite confirmation. The sounding “WORD” (here, paradoxically in lower case) definitely occurs upon the first ray. It is a “Word of Power”. |
423. Đây là một xác nhận dứt khoát. “Linh từ” được xướng (ở đây, nghịch lý thay, viết thường) nhất định thuộc cung một. Đó là một “Quyền năng từ”. |
represented by the electric fire at the centre of the lotus, |
được biểu trưng bởi Lửa điện ở trung tâm của hoa sen, |
424. It is confirmed—electric fire is found at the “centre of the lotus”. The Jewel in the Lotus is an expression of electric fire. |
424. Điều này được xác nhận—Lửa điện được tìm thấy ở “trung tâm của hoa sen”. Bảo châu trong Hoa Sen là một biểu hiện của Lửa điện. |
sinks back into quiescence, |
lắng trở lại vào tĩnh lặng, |
425. This is the abiding silence of the first ray. |
425. Đây là sự tịch nhiên thường trú của cung một. |
and becomes an abstraction as far as the self-conscious unit is concerned. |
và trở thành một sự trừu xuất đối với đơn vị tự ý thức. |
426. The first ray impels all—especially at the outset. The First Ray Lord has been called “The Power that touches and then withdraws”. |
426. Phương diện thứ nhất thúc đẩy tất cả—đặc biệt là ở khởi thuỷ. Đấng Chúa Tể Cung một từng được gọi là “Quyền Lực chạm đến rồi rút lui”. |
427. A Word of Power has been sounded and there is no need for its continual sounding. The necessary impulse has been set in motion. |
427. Một Quyền năng từ đã được xướng và không cần xướng liên tục nữa. Xung động cần thiết đã được phát động. |
428. The self-conscious unit loses touch with the first aspect, only to regain contact at a much later phase of development. |
428. Đơn vị tự ý thức mất liên lạc với phương diện thứ nhất, chỉ để rồi nối lại tiếp xúc ở một giai đoạn phát triển muộn hơn. |
429. If we stop to think about it, we shall find the first aspect largely quiescent within us, awaiting its proper time for expression. |
429. Nếu chúng ta dừng lại để suy nghĩ, chúng ta sẽ thấy phương diện thứ nhất phần lớn tịch nhiên trong chúng ta, chờ đợi thời điểm thích đáng để biểu lộ. |
The work has been begun, the necessary vibration has been set up, and the whole process then proceeds under law. |
Công cuộc đã khởi đầu, rung động cần thiết đã được thiết lập, và toàn bộ tiến trình sau đó diễn ra theo Định luật. |
430. Law being one of the prime characteristics of the first ray. |
430. Định luật là một trong những đặc trưng chủ yếu của cung một. |
The solar angels have begun their activity, |
Các Thái dương Thiên Thần đã bắt đầu hoạt động của Các Ngài, |
431. In the AAB CDRom there are 148 instances of the term “Solar Angel” and 63 instances of “solar Angels/solar angels” (plural). |
431. Trong AAB CDRom có 148 lần xuất hiện thuật ngữ “Thái dương Thiên Thần” và 63 lần “các Thái dương Thiên Thần” (số nhiều). |
432. In this distinction, some important information must be hidden. |
432. Trong sự phân biệt này hẳn ẩn tàng thông tin quan trọng nào đó. |
and until their work has reached a very high stage, the Spirit aspect must become, in the causal body, an analogy to the Silent Watcher. |
và cho đến khi công việc của Các Ngài đạt đến một giai đoạn rất cao, phương diện Chân Thần phải trở thành, trong thể nguyên nhân, một tương ảnh của Đấng Quan Sát Im Lặng. |
433. The Solar Angels or solar angels have begun Their activity under the impulsion of Spirit, but Spirit does not work closely with the effects of the activity it has impulsed. Rather, it ‘stands back’ and lets the Solar Angel or solar angels continue to work. |
433. Các Thái dương Thiên Thần đã bắt đầu hoạt động của Các Ngài dưới thúc bách của Chân Thần, nhưng Chân Thần không làm việc sát sườn với các hiệu quả của hoạt động mà Ngài đã thúc phát. Đúng hơn, Ngài ‘đứng lui lại’ và để cho Thái dương Thiên Thần tiếp tục công việc. |
434. We can gather however that the Solar Angel/solar angels work closely in cooperation with the intent of the Spirit or Monad. |
434. Tuy vậy, chúng ta có thể hiểu rằng Thái dương Thiên Thần hợp tác chặt chẽ với ý định của Chân Thần hay Chân thần. |
435. We note that the Spirit aspect is actually within the causal body. We can say that it is focussed in the Jewel in the Lotus. From that point in the Jewel in the Lotus, it becomes the Silent Watcher. |
435. Chúng ta lưu ý rằng phương diện Chân Thần thực sự ở trong thể nguyên nhân. Chúng ta có thể nói rằng nó được chú trọng nơi Bảo châu trong Hoa Sen. Từ điểm ấy trong Bảo châu trong Hoa Sen, nó trở thành Đấng Quan Sát Im Lặng. |
436. When we achieve at last the “attitude of the observer” it may be that we are learning to identify with this central point of identity within the Jewel in the Lotus: |
436. Khi cuối cùng chúng ta đạt được “thái độ của người quan sát”, có lẽ là chúng ta đang học cách đồng hoá với điểm trung tâm đồng nhất này ở trong Bảo châu trong Hoa Sen: |
As the solar Angels continue sounding out the mantram which is the basis of their work, |
Khi các Thái dương Thiên Thần tiếp tục xướng lên mantram vốn là nền tảng công việc của Các Ngài, |
437. We remember that the first aspect sounded the “WORD” or Word of Power. The Solar Angels are the exemplification of the second aspect, and They sound a mantram which is the basis of Their work. |
437. Chúng ta nhớ rằng phương diện thứ nhất đã xướng “Linh từ” hay Quyền năng từ. Các Thái dương Thiên Thần là hiện thân của phương diện thứ hai, và Các Ngài xướng một mantram vốn là nền tảng công việc của Các Ngài. |
438. These mantrams are, we may infer, building mantrams. |
438. Những mantram này, chúng ta có thể suy, là các mantram xây dựng, |
the lunar Pitris respond [772] to certain sounds in that mantram (not to all by any means at first) |
các thái âm tổ phụ đáp ứng [772] với những âm nhất định trong mantram ấy (lúc đầu chắc chắn không phải với tất cả) |
439. Such is the early lack of sensitivity of the Lunar Lords or Lunar Pitris. (Shall we capitalize these terms of not? There is no real consistency in the books) |
439. Ấy là vì sự kém nhạy cảm ban sơ của các nguyệt tinh quân hay thái âm tổ phụ. |
440. Rendering (symbolically) the Moon responsive to the Sun is a lengthy procedure. |
440. Việc (theo biểu tượng) làm cho Mặt Trăng hồi ứng với Mặt Trời là một quá trình trường kỳ. |
and gather out of those sounds the formula under which their work must proceed. |
và trích lọc từ những âm đó công thức theo đó công việc của họ phải tiến hành. |
441. The lunar lords are an exemplification of the third aspect of divinity, and work with formulas (which must, necessarily, be related to the mathematical formulas to which DK referred above). |
441. Các nguyệt tinh quân là hiện thân của phương diện thứ ba của Thiêng liêng, và làm việc bằng các công thức (ắt hẳn có liên hệ với các công thức toán học mà Chân sư DK nói đến ở trên). |
442. It is as if the lunar lords are look for ‘hints’ and gather from the entirety of sound to which they are exposed, certain formulae (inherent in those sounds or mantrams) with which they can work. This is done, of course, unconsciously at first. |
442. Như thể các nguyệt tinh quân dò tìm ‘ám chỉ’ và trích lượm từ toàn thể âm thanh mà chúng tiếp xúc, những công thức (vốn tiềm ẩn trong các âm hay mantram) để chúng có thể làm việc. Điều này dĩ nhiên lúc đầu diễn ra trong vô thức. |
So the Word is the basis of the mantram, and the mantram is the basis of the formula. |
Vậy Linh từ là nền tảng của mantram, và mantram là nền tảng của công thức, |
443. This is as clearly stated as possible. We have the one-two-three of the process of manifestation: from the Spirit or Monad, to the Solar Angels to the lunar angels. |
443. Điều này được nêu rõ ràng nhất có thể. Chúng ta có một-hai-ba của tiến trình biểu lộ: từ Chân Thần hay Chân thần, đến các Thái dương Thiên Thần, rồi đến các nguyệt thiên thần. |
At each incarnation, finer forms are required, and the formulas therefore grow more complicated, |
Ở mỗi lần nhập thể, các hình tướng tinh tế hơn được đòi hỏi, và vì thế các công thức trở nên phức tạp hơn, |
444. This is an important statement. If there is to be refinement of the form, there must be a ‘form-ula’ which can impel the manipulation of substance by certain devas and that such refinement occurs. |
444. Đây là một phát biểu quan trọng. Nếu hình tướng được tinh luyện, phải có ‘ công thức ’ có thể thúc đẩy việc thao tác chất liệu bởi các deva nhất định, và sự tinh luyện như vậy diễn ra. |
445. Even complicated formulas can be derived from the mantric combinations sounded by the Solar Angels. |
445. Ngay cả các công thức phức tạp cũng có thể được rút ra từ các tổ hợp mantram do các Thái dương Thiên Thần xướng. |
446. We assume that as the elemental substance of the vehicles becomes more refined, and as the Lunar Pitris extracting formulas from the solar angelic mantrams become more experienced and skillful, that more complicated formulas can be extracted from the mantrams. |
446. Chúng ta giả định rằng khi chất liệu hành khí của các hiện thể trở nên tinh tế hơn, và khi các thái âm tổ phụ trích công thức từ các mantram của Thái dương Thiên Thần trở nên nhiều kinh nghiệm và thiện xảo hơn, thì các công thức phức tạp hơn có thể được trích ra từ các mantram. |
and the sounds on which they are based become more numerous. |
và các âm làm nền tảng cho chúng trở nên phong phú hơn. |
447. DK is speaking of the growing complexity of the mantric sounds sounded by the Solar Angel and solar angels. |
447. Chân sư DK đang nói về sự gia tăng phức tạp của các âm mantram do Thái dương Thiên Thần xướng. |
448. The evolutionary process is simultaneously one of growing complexity and simplicity (unification/synthesis). |
448. Tiến trình tiến hoá đồng thời là một tiến trình gia tăng phức tạp và đơn giản (hợp nhất/tổng hợp). |
In time, the formulas are completed, and the lunar Pitris respond no more to the sounds or mantrams chanted on the mental plane. |
Đến thời, các công thức hoàn tất, và các thái âm tổ phụ không còn đáp ứng với các âm hay mantram được xướng tụng trên cõi trí nữa. |
449. The Solar Pitris are sounding their mantrams on the mental plane. |
449. Các thái dương tổ phụ đang xướng các mantram của Các Ngài trên cõi trí. |
450. When all combinations which can be extracted from these mantrams have been extracted, the Lunar Pitris no longer respond (or, probably no longer can respond) to these mantrams. |
450. Khi mọi tổ hợp có thể được trích ra từ các mantram này đã được trích xong, các thái âm tổ phụ không còn đáp ứng nữa (hoặc có lẽ không còn có thể đáp ứng) với các mantram đó. |
This is indicative of the stage of perfection, |
Điều này chỉ thị giai đoạn viên mãn, |
451. All possible combinations have been exhausted—at least all formulas which Lunar Pitris can extract. |
451. Mọi tổ hợp khả hữu đã được tận dụng—ít nhất là mọi công thức mà các thái âm tổ phụ có thể trích. |
and shows that the three worlds have no more a downward pull for the jiva concerned. |
và cho thấy rằng ba cõi giới không còn có lực kéo đi xuống đối với jiva liên quan nữa. |
452. We remember that the entire incarnational process began with a downward pull upon the Spirit into form (caused by the increasing radioactivity of the form). |
452. Chúng ta nhớ rằng toàn bộ tiến trình nhập thể khởi đầu bằng một lực kéo đi xuống trên Chân Thần vào hình tướng (do tính phóng xạ gia tăng của hình tướng gây nên). |
453. We are speaking again of that climactic moment we call the fourth initiation. |
453. Chúng ta lại nói về khoảnh khắc đỉnh điểm gọi là lần điểm đạo thứ tư. |
454. We see, however, that only completion of a process truly ends a process. If the lunar formulas have not been worked out completely, the downward pull exerted by form upon the jiva will continue. |
454. Tuy thế, chúng ta thấy rằng chỉ có sự hoàn tất của một tiến trình mới thực sự kết thúc tiến trình ấy. Nếu các công thức nguyệt tính chưa được vận hành xong, lực kéo đi xuống do hình tướng tác dụng trên jiva sẽ tiếp tục. |
Desire for lower manifestation and experience has no more sway, and only conscious purpose is left. |
Dục vọng đối với sự hiện lộ và kinh nghiệm thấp không còn chi phối, và chỉ còn lại mục đích có ý thức, |
455. There has been a transition from desire to purpose. |
455. Đã có một chuyển dịch từ dục vọng sang mục đích. |
456. Desire for that which can be found in the lower worlds is exhausted. There is no longer magnetism between matter and Spirit as matter and Spirit are embodied in the vehicles of the E/entity in question. |
456. Dục vọng đối với cái có thể tìm thấy trong các cõi thấp đã được tiêu trừ. Không còn từ tính giữa vật chất và Chân Thần khi vật chất và Chân Thần được bao hàm trong các hiện thể của Thực thể liên hệ. |
457. The stage is set for a process of abstraction. |
457. Sân khấu đã sẵn sàng cho một tiến trình siêu thăng. |
Then, and only then, can the true Mayavirupa be constructed; |
Khi ấy, và chỉ khi ấy, mới có thể kiến tạo chân Mayavirupa; |
458. DK is telling us that after the fourth initiation, when all formulas have been worked out (which is indicated by the complete unfoldment of the synthesis petals), can the true Mayavirupa be built. |
458. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng sau lần điểm đạo thứ tư, khi mọi công thức đã được vận dụng xong (điều này được chỉ thị bằng sự khai mở trọn vẹn của các cánh hoa tổng hợp), mới có thể kiến tạo chân Mayavirupa. |
the Master then sounds the mantram for Himself, and builds without formulas in the three worlds. |
vị Chân sư khi đó xướng mantram cho chính Ngài, và kiến tạo không cần các công thức trong ba cõi giới. |
459. There are no more lunar lords to deal with so no more formulas are needed. |
459. Không còn phải đối phó với các nguyệt tinh quân nữa nên cũng không cần công thức nữa. |
460. The implication is that the Master (identified as the Ego on the cosmic ethers) builds with the sounds of mantrams and not with formulas. His power using the second aspect of divinity (in which He is now polarized) obviates any necessity to use third aspect methods and patterns. |
460. Ngụ ý rằng vị Chân sư (đồng nhất như Chân ngã trên các dĩ thái vũ trụ) kiến tạo bằng các âm của mantram chứ không bằng công thức. Quyền năng của Ngài khi sử dụng phương diện thứ hai của Thiêng liêng (trong đó Ngài nay đã phân cực) khiến không còn cần đến các phương pháp và mô thức của phương diện thứ ba. |
At the time too that man begins to tread the Probationary Path, the mantrams of the solar Angels begin to die down, |
Cũng vào thời điểm con người bắt đầu bước trên Con Đường Dự Bị, các mantram của các Thái dương Thiên Thần bắt đầu lắng xuống, |
461. This is most interesting. One might think that as a man treads the Path of Discipleship, the mantrams of the Solar Angels would be increasingly needed. |
461. Điều này thật thú vị. Người ta có thể nghĩ rằng khi con người bước trên Con Đường Đệ Tử, các mantram của Thái dương Thiên Thần sẽ càng cần thiết hơn. |
462. It is as if when the human soul becomes more fit to control his own destiny (which is the case as it begins to tread the Path of Probation), the more the Solar Angel/solar angels begins to hand the task over to him. |
462. Như thể khi linh hồn con người trở nên thích hợp hơn để tự chủ vận mệnh của mình (điều vốn là như vậy khi y bắt đầu bước trên Con Đường Dự Bị), thì các Thái dương Thiên Thần bắt đầu chuyển giao công việc cho y. |
463. We began this section with an impulsion from the central life and the sounding of an impulsive “WORD” or “Word of Power”, followed by the temporarily abstraction of That which sounded the “WORD”. |
463. Chúng ta khởi đầu phần này bằng một thúc bách từ Sự sống trung tâm và việc xướng một “Linh từ” hay “Quyền năng từ”, tiếp theo là sự tạm thời siêu xuất của Đấng đã xướng “Linh từ” ấy. |
and slowly (as the petals of the inner circle open up) |
và từ từ (khi các cánh hoa của vòng trong mở ra) |
464. By “petals of the inner circle” DK seems to mean the sacrifice petals. |
464. Bằng “các cánh hoa của vòng trong” Chân sư DK dường như muốn nói các cánh hoa hiến tế. |
465. There seems to be a difference between “inner circle” opening up and the bursting open of the “enshrining petals”. |
465. Có vẻ có khác biệt giữa việc “vòng trong” mở ra và việc “các cánh hoa bao bọc” bừng vỡ. |
466. So we have the “inner circle” and the “three enshrining petals” as different and distinct. |
466. Vậy là chúng ta có “vòng trong” và “ba cánh hoa bao bọc” như những phần khác biệt và riêng rẽ. |
the true Word emerges |
Linh từ chân thực hiển lộ |
467. This is another way of saying that as the process of initiation occurs (with the opening of the three inner or sacrifice petals), the “true Word” of the soul emerges. |
467. Đây là một cách khác để nói rằng khi tiến trình điểm đạo diễn ra (với việc mở ra của ba cánh hoa nội hay cánh hoa hiến tế), “Linh từ chân thực” của linh hồn hiển lộ. |
468. Below, we learn that this “Word” is to be associated with the first aspect—as the mantrams and formulas are no longer operative. |
468. Bên dưới, chúng ta biết rằng “Linh từ” này được gắn với phương diện thứ nhất—vì các mantram và công thức không còn tác dụng. |
469. This continues well after the third initiation and the, at the fourth initiation, the results indicated immediately below, are achieved. |
469. Điều này tiếp tục kéo dài sau lần điểm đạo thứ ba và rồi, tại lần điểm đạo thứ tư, các kết quả được chỉ thị ngay bên dưới đạt được. |
until the three enshrining petals burst open, and the central spark is revealed. |
cho đến khi ba cánh hoa bao bọc bừng vỡ, và tia lửa trung tâm được hiển lộ. |
470. The “three enshrining petals” have been slowly opening, one at each of the first three initiations. |
470. “Ba cánh hoa bao bọc” đã từ từ mở ra, mỗi cánh ở mỗi lần trong ba lần điểm đạo đầu. |
471. As we approach the fourth initiation, the bursting occurs. |
471. Khi chúng ta tiến gần lần điểm đạo thứ tư, sự bừng vỡ xảy đến. |
472. The term “central spark” is important. It stands for the Jewel in the Lotus, the central flame, the nucleus, and, in general, suggests the presence of the monadic influence (itself a “spark”) within the Jewel in the Lotus. |
472. Thuật ngữ “tia lửa trung tâm” là quan trọng. Nó biểu thị Bảo châu trong Hoa Sen, ngọn lửa trung tâm, hạt nhân, và nói chung, gợi ý sự hiện diện của ảnh hưởng chân thần (bản thân là một “tia lửa”) trong Bảo châu trong Hoa Sen. |
473. The Monad is both a “Jewel” and a “spark”. We are told here that the Jewel in the Lotus is to be considered a “spark”. |
473. Chân thần vừa là “Bảo châu” vừa là “tia lửa”. Ở đây, chúng ta được cho biết rằng Bảo châu trong Hoa Sen nên được xem là một “tia lửa”. |
474. The initial influence of the Solar Angel is called the “spark of mind” and the Monad is the “spark” hanging from the Flame. |
474. Ảnh hưởng ban sơ của Thái dương Thiên Thần được gọi là “tia lửa trí tuệ” và Chân thần là “tia lửa” treo từ Ngọn Lửa. |
475. When dealing with electric fire, the term “spark” is suitable. |
475. Khi bàn về Lửa điện, thuật ngữ “tia lửa” là thích đáng. |
Then the Word is fully known, and mantrams and formulas have no further use. Thus is the beauty of the scheme revealed. |
Bấy giờ Linh từ được biết trọn vẹn, và mantram cùng các công thức không còn công dụng nữa. Như thế vẻ đẹp của hệ hành tinh được hiển lộ. |
476. The “Word” (as the term is used here) is of the first aspect. The “three enshrining petals” express both the second and first aspects. |
476. “Linh từ” (như được dùng ở đây) thuộc phương diện thứ nhất. “Ba cánh hoa bao bọc” biểu lộ cả phương diện thứ hai lẫn thứ nhất. |
477. When the first aspect is completely revealed through the Jewel in the Lotus, there is no need for the means utilized by the second aspect—mantrams, and certainly not of formulas which were the modus operandi of the third aspect. |
477. Khi phương diện thứ nhất được hiển lộ trọn vẹn qua Bảo châu trong Hoa Sen, không còn cần đến các phương tiện được phương diện thứ hai sử dụng—mantram, và càng không cần đến các công thức vốn là phương thức vận hành của phương diện thứ ba. |
478. The word “scheme” may be either a general descriptor of the process of the development and consummation of the egoic lotus, or may signify the planetary scheme. |
478. Từ “hệ hành tinh” có thể hoặc là mô tả tổng quát về tiến trình phát triển và thành tựu của hoa sen chân ngã, hoặc có thể chỉ hệ hành tinh. |
479. When buddhic energy is directly accessed, perhaps the beauty of the planetary scheme is, in fact, revealed. Buddhi is the principle of beauty.’ |
479. Khi năng lượng Bồ đề được tiếp cận trực tiếp, có lẽ vẻ đẹp của hệ hành tinh thực sự được hiển lộ. Bồ đề là nguyên khí của cái đẹp. |
480. When the “Word” is fully known, both the Solar Pitris and the lunar pitris return to their reservoirs, and the central Life can express in as much fulness as may be possible on this second ray planet and within the second ray solar system. |
480. Khi “Linh từ” được biết trọn vẹn, cả các thái dương tổ phụ lẫn thái âm tổ phụ đều trở về các bể chứa riêng, và Sự sống trung tâm có thể biểu lộ trọn vẹn nhất có thể trên hành tinh cung hai này và trong hệ mặt trời cung hai. |
When the planetary Logos is concerned, |
Khi liên quan đến Hành Tinh Thượng đế, |
481. We have now raised our level and scope of consideration… |
481. Giờ đây chúng ta đã nâng tầm và phạm vi xem xét… |
the Word sounded on cosmic levels |
Linh từ được xướng lên trên các cấp độ vũ trụ |
482. We seem to be speaking of a sounding on the cosmic mental plane and perhaps, the cosmic astral plane. |
482. Chúng ta dường như đang nói về việc xướng trên cõi trí vũ trụ và có lẽ cả cõi cảm dục vũ trụ. |
483. This “Word”, it is suggested, is of the first aspect. |
483. “Linh từ” này, theo gợi ý, thuộc phương diện thứ nhất. |
is being resolved into mantrams on the cosmic etheric planes, for He is in a position to create consciously on those levels; |
đang được phân giải thành các mantram trên các cõi dĩ thái vũ trụ, vì Ngài ở vào vị thế có thể sáng tạo một cách có ý thức trên các cấp độ ấy; |
484. Planetary Logoi and Solar Logoi have cosmic Solar Angels involved in Their Egoic expression on the cosmic mental plane. |
484. Các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế có các Thái dương Thiên Thần vũ trụ tham dự vào biểu lộ Chân ngã của Các Ngài trên cõi trí vũ trụ. |
485. We must assume that it is these cosmic Solar Angels Who sound the mantrams which are the higher correspondence of the mantrams sounded by the Solar Angel and solar angels associated with humanity.’ |
485. Chúng ta phải giả định rằng chính Các Thái dương Thiên Thần vũ trụ này xướng các mantram là đối ứng cao của các mantram được xướng bởi Thái dương Thiên Thần liên hệ với nhân loại. |
486. For the Planetary Logos, the Solar Angel/solar angels express through the cosmic ethers. Do the mantrams which the Solar Angel/solar angels of man sound express through the systemic ethers? |
486. Đối với Hành Tinh Thượng đế, Thái dương Thiên Thần biểu lộ qua các dĩ thái vũ trụ. Các mantram mà Thái dương Thiên Thần của con người xướng có biểu lộ qua các dĩ thái hệ thống chăng? |
He works nevertheless through formulas on the dense physical planes of His scheme, our three worlds of endeavour. |
Tuy nhiên, Ngài vẫn làm việc thông qua các công thức trên các cõi hồng trần đậm đặc của Hệ hành tinh của Ngài, tức ba cõi giới hoạt động của chúng ta. |
487. It seems that the formulas of the Lunar Pitris (in the planetary logoic vehicles) also work out within the lower three worlds. |
487. Có vẻ các công thức của các thái âm tổ phụ (trong các hiện thể logoic hành tinh) cũng được triển khai trong ba cõi thấp. |
488. If we preserve the analogy strictly, there should be great Lunar Pitris for the Planetary Logos which express their formulas not only on the cosmic physical plane but on the cosmic astral plane and the lower part of the cosmic mental plane. |
488. Nếu giữ chặt phép tương đồng, hẳn phải có các thái âm tổ phụ vĩ đại đối với Hành Tinh Thượng đế, những vị triển khai các công thức của họ không chỉ trên cõi hồng trần vũ trụ mà cả trên cõi cảm dục vũ trụ và phần thấp của cõi trí vũ trụ. |
489. If we follow the analogy in another way, the formulas used by the lunar pitris of the human being should be especially associated with the three lowest systemic physical subplanes. |
489. Nếu chúng ta theo tương đồng theo cách khác, các công thức được các thái âm tổ phụ của con người sử dụng hẳn đặc biệt gắn với ba cõi phụ hồng trần hệ thống thấp nhất. |
490. If we search for the best way to capitalize, perhaps we should use lunar pitris for those associated with humanity and Lunar Pitris for those greater lunar lives associated with the Planetary Logos and Solar Logos. |
490. Nếu chúng ta tìm cách viết hoa hợp lý nhất, có lẽ nên dùng “thái âm tổ phụ” viết thường cho những vị gắn với nhân loại, và “Thái Âm Tổ Phụ” viết hoa cho những sự sống thái âm vĩ đại hơn gắn với Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế. |
To return to the reincarnating jivas: When the initiatory impulse has been given, |
Trở lại với các jiva tái sinh: Khi xung lực khởi xướng đã được ban ra, |
491. This impulse coming as we have seen, initially, from the Planetary Logos—the impulse passing from nucleus to nucleus of groups of E/entities of ever-smaller scope and inclusiveness… |
491. Xung lực này, như chúng ta đã thấy, khởi nguyên từ Hành Tinh Thượng đế—xung lực truyền qua từ hạch nhân đến hạch nhân của các nhóm Thực thể với phạm vi và tính bao gồm ngày càng nhỏ dần… |
the vibration thrills through the petals, [greater and smaller] and activity starts in those of them which respond to the note of that Word. |
rung động ngân qua các cánh hoa, [lớn và nhỏ] và hoạt động khởi lên nơi những cánh nào đáp ứng với âm điệu của Linh từ đó, |
492. That “Word” or “WORD” is from the Planetary Logos and appears as a first ray impulse or “Word of Power”. |
492. “Linh từ” hay “LINH TỪ” này đến từ Hành Tinh Thượng đế và xuất hiện như một xung lực cung một hay “Quyền năng từ”. |
493. We seem to have returned to the process of reincarnation, itself, and perhaps to the very beginning of that process ages ago. |
493. Có vẻ chúng ta đã quay lại tiến trình tái sinh tự thân, và có lẽ là về chính khởi nguyên của tiến trình ấy từ thời viễn cổ. |
494. It is here that we may be dealing with the secret of the cyclic incarnation of various egoic groups. We know there are egoic cycles, and here we are learning that these cycles may be due to planetary logoic impulsion. |
494. Tại đây, chúng ta có thể đang đề cập đến bí ẩn của sự nhập thể theo chu kỳ của các nhóm chân ngã khác nhau. Chúng ta biết có những chu kỳ chân ngã, và ở đây chúng ta học rằng các chu kỳ ấy có thể do sự thôi thúc của Hành Tinh Thượng đế. |
495. There are certainly ray cycles which depend upon a Planetary Logos and those, larger, which depend upon the Solar Logos, etc. and beyond. |
495. Chắc chắn có các chu kỳ cung tùy thuộc vào một Hành Tinh Thượng đế, và những chu kỳ lớn hơn thì tùy thuộc vào Thái dương Thượng đế, v.v. và còn hơn thế nữa. |
496. If there are egoic groups which do not respond to the “initiatory impulse”, it would seem that they would not incarnate. |
496. Nếu có những nhóm chân ngã không đáp ứng với “xung lực khởi xướng”, thì dường như họ sẽ không nhập thể. |
497. We are perhaps, also, dealing with the origin of ray cycles; the timing appears to be in the consciousness of the Planetary Logos. |
497. Có lẽ chúng ta cũng đang xử lý nguồn gốc của các chu kỳ cung; thời điểm dường như nằm trong tâm thức của Hành Tinh Thượng đế. |
498. Our attention, the, is on: |
498. Vậy sự chú ý của chúng ta hướng vào: |
a. The impulsion of ray cycles (on a racial level) |
a. Sự thôi thúc của các chu kỳ cung (trên bình diện chủng tộc) |
b. The impulsion of the incarnation of various kinds of egoic groups, greater and lesser. |
b. Sự thôi thúc của việc nhập thể của các loại nhóm chân ngã khác nhau, lớn và nhỏ. |
499. We are also here speaking of certain petals which respond to the initiatory impulse. We may see that the unfoldment of the petals arises from ‘above’ as well as ‘below’. |
499. Ở đây chúng ta cũng đang nói đến những cánh hoa nhất định đáp ứng với xung lực khởi xướng. Chúng ta có thể thấy rằng sự khai nở của các cánh hoa phát sinh từ “trên” cũng như từ “dưới”. |
500. If we deal with the individual egoic lotus, the response of individual petals, probably from the nucleus of the individual egoic lotus, would determine the nature of the incarnation to be taken. |
500. Nếu chúng ta đề cập đến Hoa Sen Chân Ngã cá nhân, thì sự đáp ứng của các cánh hoa riêng lẻ, có lẽ từ hạch nhân của chính Hoa Sen Chân Ngã cá nhân, sẽ quyết định tính chất của kiếp nhập thể sẽ nhận lấy. |
501. In the very large picture presented, we must remember that groups are as petals in larger lotuses. We are not necessarily speaking only of the response made by the individual petals in the egoic body of a human being. |
501. Trong bức tranh rất lớn được trình bày, chúng ta phải nhớ rằng các nhóm như những cánh hoa trong các hoa sen lớn hơn, Chúng ta không nhất thiết chỉ đang nói về sự đáp ứng của các cánh hoa riêng lẻ trong thể nguyên nhân của một con người. |
502. One must remember this—that chakras with many lotus petals are simply as petals to larger chakras. Thus the scope of egoic lotuses ascends. |
502. Cần ghi nhớ điều này—rằng các luân xa với nhiều cánh sen chỉ như những cánh hoa đối với các luân xa lớn hơn. Như vậy phạm vi của các hoa sen chân ngã thăng dần theo cấp. |
The solar Angels direct the vibration, and the mantram for that particular [773] type of Ego is begun. |
Các Thái dương Thiên Thần điều hướng rung động, và mantram cho loại [773] Chân ngã đặc thù ấy được khởi xướng. |
503. Is there only one type of mantram for that particular kind of Ego. |
503. Chỉ có một loại mantram cho kiểu Chân ngã đặc thù đó thôi sao? |
504. A Word of Power has sounded (as a first ray impulse) and now the solar angels (under a second ray impulse) direct the vibration through the creation of an appropriate mantram. |
504. Một Quyền năng từ đã được xướng (như một xung lực cung một) và giờ đây các Thái dương Thiên Thần (dưới một xung lực cung hai) điều hướng rung động thông qua việc tạo ra một mantram thích hợp. |
505. Anyway, we see the relation existing between the Planetary Logos (Who impels) and the groups of Solar Angels/solar angels Who direct the vibration of the “Word” through the utilization of specific mantrams. |
505. Dù sao, chúng ta thấy mối liên hệ tồn tại giữa Hành Tinh Thượng đế (Đấng thôi thúc) và các nhóm Thái dương Thiên Thần/Thái dương Thiên Thần là Các Ngài điều hướng rung động của “Linh từ” bằng việc sử dụng các mantram chuyên biệt. |
506. But, first the “Word of Power” and only then the mantrams. |
506. Nhưng, trước hết là “Quyền năng từ” và chỉ sau đó mới đến các mantram. |
Finally the vibration reaches the mental unit at the base of the lotus bud, and the lunar Pitris are called into activity. |
Sau cùng rung động đến đơn vị hạ trí ở đáy nụ sen, và các Thái Âm Tổ Phụ được triệu hoạt. |
507. The lunar pitris work in connection with the three points in the atomic triangle. It is specifically through the physical permanent atom, the astral permanent atom and the mental unit that they work. |
507. Các thái âm tổ phụ làm việc liên hệ với ba điểm trong tam giác nguyên tử. Cụ thể là thông qua Nguyên tử trường tồn thể xác, Nguyên tử trường tồn thể cảm dục và đơn vị hạ trí mà họ vận hành. |
508. Their first activation, however, occurs in relation to the mental unit. |
508. Tuy nhiên, sự kích hoạt đầu tiên của họ xảy ra liên quan đến đơn vị hạ trí. |
They begin to work out their formulas for the particular type of vehicle which is required. |
Họ bắt đầu triển khai các công thức cho loại vận cụ riêng biệt được yêu cầu. |
509. Are the lunar pitris so intelligent that they can do this? Or are they guided in their work by greater forces. There are probably self-conscious Lunar Lords of which they are an aspect. When we think of Jehovah as a Lunar Lord, certainly He had Self-consciousness if very little of the second aspect. |
509. Các thái âm tổ phụ có đủ thông tuệ để làm điều này chăng? Hay họ được các lực lớn hơn hướng dẫn trong công việc của họ? Nhiều khả năng có các Nguyệt tinh quân tự tri mà họ là một phương diện của Các Ngài. Khi chúng ta nghĩ về Jehovah như một Nguyệt tinh quân, chắc chắn Ngài có Tự tri, dẫu rất ít về Phương diện thứ hai. |
510. It is assumed that the lunar pitris are not yet self-conscious. |
510. Có thể giả định rằng các thái âm tổ phụ vẫn chưa tự tri. |
(f.) Activity of the Pitris. The joint activity of the solar and the lunar Pitris53 in the process pursued by the reincarnating Ego is our next subject of consideration. |
(f.) Hoạt động của các Tổ phụ. Hoạt động phối hợp của các Thái dương Tổ phụ và các Thái âm Tổ Phụ53 trong tiến trình do Chân ngã tái sinh theo đuổi là đề mục kế tiếp cần xét. |
511. We see that we are entering the technicalities of the process of reincarnation. |
511. Chúng ta thấy rằng mình đang bước vào các chi tiết kỹ thuật của tiến trình tái sinh. |
512. We note that the Ego is called the “reincarnating Ego” and, so, such an Ego cannot really be considered the Solar Angel as a great, returning Nirvani. |
512. Chúng ta ghi nhận rằng Chân ngã được gọi là “Chân ngã tái sinh”, nên Chân ngã như thế không thật sự có thể được xem là Thái dương Thiên Thần như một vị Nirvani vĩ đại hồi lai. |
Footnote 53: |
Chú thích 53: |
The joint activity of solar and lunar Pitris.—S. D., II, 258. |
Hoạt động phối hợp của các Thái dương Tổ phụ và các Thái âm Tổ Phụ.—S. D., II, 258. |
1. “The spark hangs from the flame by the finest thread of Fohat. |
1. “Tia lửa treo từ ngọn lửa bằng sợi Fohat mảnh nhất. |
a. The three-tongued flame that never dies…Triad. |
a. Ngọn lửa ba lưỡi không bao giờ tắt… Tam nguyên. |
b. The four wicks … … Quaternary. |
b. Bốn tim đèn … … Bộ tứ. |
c. The thread of Fohat … … Thread of Life. |
c. Sợi Fohat … … Sinh Mệnh Tuyến. |
513. The “spark”, in this case, is the Monad hanging from the flame which is the “Sea of Fire”. The Flame can also be considered the ‘Flame of Being’. |
513. “Tia lửa”, trong trường hợp này, là Chân Thần treo từ ngọn lửa vốn là “Biển Lửa”. Ngọn Lửa cũng có thể được xem là “Ngọn Lửa của Bản Thể”. |
514. We might also consider the “spark” (as we have seen) as that which finds it place at the center of the egoic lotus. The “flame” is then the Monad. |
514. Chúng ta cũng có thể xem “tia lửa” (như đã thấy) là cái tìm được vị trí ở tâm của Hoa Sen Chân Ngã. Khi ấy “ngọn lửa” là Chân Thần. |
515. From another perspective, the “spark” is the journeying Jiva. |
515. Từ một góc nhìn khác, “tia lửa” là jiva lữ hành. |
516. The “thread of Fohat” is the sutratma or “thread of life”. |
516. “Sợi Fohat” là sutratma hay “sinh mệnh tuyến”. |
517. The Triad is spiritual triad. From the form perspective, it is a “Triple Flower”. Viewed as fire, it is a triple fire or “three tongued flame”. It never dies because it represents the triple fire of the immortal Monad. |
517. Tam nguyên là Tam Nguyên Tinh Thần. Từ quan điểm hình tướng, nó là một “Bông Hoa tam phân”. Nhìn như lửa, đó là một lửa tam phân hay “ngọn lửa ba lưỡi”. Nó không bao giờ tắt vì nó biểu trưng cho lửa tam phân của Chân Thần bất tử. |
2. It journeys through the seven worlds of maya. |
2. Nó du hành qua bảy thế giới của maya. |
518. Did we begin with the logoic plane? |
518. Chúng ta có khởi đầu từ cõi Thượng đế (logoic) chăng? |
519. Perhaps the entire cosmic physical plane is considered the ‘World of Maya’. |
519. Có lẽ toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ được xem là “Thế giới của Maya”. |
Macrocosmically… the seven planetary schemes. |
Về mặt Đại thiên địa… bảy hệ hành tinh. |
520. These are, macrocosmically, considered mayavic worlds. All of them are on the cosmic physical plane. |
520. Những cõi này, xét về Đại thiên địa, được coi là các thế giới mayavic. Tất cả đều thuộc cõi hồng trần vũ trụ. |
Planetary … the seven chains of a scheme. |
Ở cấp độ Hành tinh … bảy Dãy của một hệ. |
521. These are the reflections of the schemes. They are also within the confines of the cosmic physical plane. |
521. Đây là các phản ảnh của các hệ hành tinh. Chúng cũng nằm trong giới hạn cõi hồng trần vũ trụ. |
Microcosmically … the seven globes of a chain. |
Về mặt Tiểu thiên địa … bảy bầu hành tinh của một Dãy. |
522. The jiva or “spark” journeys through schemes, chains and globes in an organized, cyclic and predetermined manner. |
522. Jiva hay “tia lửa” du hành qua các hệ, các Dãy và các bầu theo một cách thức có tổ chức, tuần hoàn và được định liệu trước. |
Note and meditate upon:— |
Ghi nhận và tham thiền về:— |
“…the divine Septenary hanging from the triad, thus forming the Decad and its permutations. |
“…Bộ Bảy thiêng liêng treo từ Tam nguyên, nhờ đó hình thành Bộ Mười và các hoán vị của nó. |
523. From this perspective, the triad could be considered the three points of focus within the Monad. There would be three ‘above’ and seven below. |
523. Từ quan điểm này, Tam nguyên có thể được xem là ba điểm tập trung trong Chân Thần. Sẽ có ba ở “trên” và bảy ở “dưới”. |
524. Even the spiritual triad would be part of the lower seven. |
524. Ngay cả Tam Nguyên Tinh Thần cũng thuộc phần bảy thấp. |
525. The Kabalistic Ten is thus created. On the large Charts in TCF, e.g. Chart V, 344, we see the lower seven and the higher three. |
525. Như vậy Bộ Mười theo Kabbalah được hình thành. Trên các Biểu đồ lớn trong TCF, thí dụ Biểu đồ V, tr. 344, chúng ta thấy bảy thấp và ba cao. |
Seven, five and three.” |
Bảy, năm và ba.” |
526. We must find the way in which the seven, the five and the three are the permutations of the ten. |
526. Chúng ta phải tìm cách mà bảy, năm và ba là các hoán vị của mười. |
527. We do know that when it comes to the manifestation of chains within a planetary scheme, the seven and three are often to be seen in connection with the ten. As for the five, it is certainly related to the ten as a half. |
527. Chúng ta biết rằng khi xét đến sự hiện lộ của các Dãy trong một hệ hành tinh, bảy và ba thường thấy đi đôi với mười. Còn như năm, chắc chắn nó liên hệ với mười như một nửa. |
528. Perhaps there are stages in scheme development when five chains exist. |
528. Có lẽ có những giai đoạn trong phát triển hệ hành tinh khi chỉ có năm Dãy tồn tại. |
529. Can we apply the 10-7-/(5)-3 to the appearance of globes within a chain? |
529. Chúng ta có thể áp biểu thức 10-7-/(5)-3 vào sự xuất hiện của các bầu trong một Dãy không? |
530. Next we have a pattern of thought which all occultists should have in mind when thinking of the Divine Pilgrimage of the Monad (in the form of the jiva or ‘descending spark’. |
530. Tiếp theo là một mô thức tư tưởng mà mọi nhà huyền bí học nên ghi tâm khi suy tư về Cuộc Hành Hương Thiêng Liêng của Chân Thần (dưới hình thức jiva hay “tia lửa đi xuống”). |
3. It stops in the first, and is a metal and a stone; |
3. Nó dừng ở thứ nhất, và là kim loại và đá; |
531. This is the in-mineralization of the Monad, or perhaps its ‘in-metalization’. |
531. Đây là sự khoáng hoá của Chân Thần, hay có lẽ là “kim khí hoá”. |
it passes into the second and behold—a plant; |
nó đi vào thứ hai, và kìa—một thực vật; |
532. This is the in-vegetalization of the Monad. |
532. Đây là sự thực vật hoá của Chân Thần. |
the plant whirls through seven forms and becomes a sacred animal.” |
cây xoáy qua bảy dạng và trở thành một thú linh thiêng.” |
533. We see here an example of the seven types of form to be found within each kingdom of nature. |
533. Ở đây chúng ta thấy một thí dụ về bảy kiểu hình tướng được tìm thấy trong mỗi giới của thiên nhiên. |
534. It would be of great value if experts in the structure of the kingdoms could isolate the seven forms in each kingdom. As well, will presume that within each Creative Hierarchy there are also seven forms. |
534. Sẽ rất giá trị nếu các chuyên gia về cấu trúc các giới có thể cô lập bảy dạng trong mỗi giới. Đồng thời, chúng ta giả định rằng trong mỗi Huyền Giai Sáng Tạo cũng có bảy dạng. |
535. The use of the word “whirl” may be revelatory. |
535. Việc dùng từ “xoáy” có thể mang tính mặc khải. |
536. Progression is achieved through rotation and spiral ascent. |
536. Sự tiến bộ được thành tựu qua sự quay và thăng xoắn ốc. |
537. Here we deal with the in-zoonation of the Monad. |
537. Ở đây chúng ta đề cập tới sự thú hoá của Chân Thần. |
Compare S. D., I, 266. |
So sánh S. D., I, 266. |
Note the kabalistic aphorism:—”A stone becomes a plant; a plant, a beast; a beast, a man; a man, a spirit; and the spirit, God.—S. D., I, 267. |
Ghi nhận châm ngôn Kabbalah:—“Một hòn đá trở thành cây; cây thành thú; thú thành người; người thành tinh thần; và tinh thần thành Thượng đế.—S. D., I, 267. |
538. This is a great progressive statement showing the ascent of Sprit through the forms of matter. We note that there are six stages of ascent and so must ask what shall be designated as the seventh? |
538. Đây là một tuyên ngôn tiến triển vĩ đại cho thấy sự thăng thượng của Tinh thần qua các hình tướng của vật chất. Chúng ta ghi nhận rằng có sáu giai đoạn thăng thượng và do đó phải hỏi điều gì sẽ được chỉ định là giai đoạn thứ bảy? |
539. The incarnated monadic life moves through the various kingdoms and from one to the others, ever achieving greater freedom. |
539. Sự sống chân thần đã nhập thế chuyển qua các giới khác nhau và từ giới này sang giới khác, không ngừng đạt được tự do lớn hơn. |
4. From the combined attributes of these, Manu, the Thinker, is formed.—See S. D., II, 179, 187. |
4. Từ các thuộc tính kết hợp của những điều ấy, Manu, Đấng Tư duy, được hình thành.—Xem S. D., II, 179, 187. |
540. “Manu, the Thinker” is another way of describing the human race. |
540. “Manu, Đấng Tư duy” là một cách khác để mô tả nhân loại. |
541. The human being is the macrocosm for all the three lower kingdoms. Thus from their “combined attributes” He, humanity, is formed. |
541. Con người là Đại thiên địa cho cả ba giới thấp. Vậy từ “các thuộc tính kết hợp” của chúng, Nhân loại được hình thành. |
5. Who forms him? The seven lives and the One Life.—See S. D., II. 268. |
5. Ai tạo nên y? Bảy sự sống và Một Sự Sống.—Xem S. D., II, 268. |
542. This is reminiscent of the impulsion from the one Planetary Logos being qualified by the seven major centers or chakras of that Logos. |
542. Điều này gợi nhớ sự thôi thúc từ một Hành Tinh Thượng đế được định tính bởi bảy trung tâm hay luân xa chính của Ngài. |
The seven groups of lives who form the three lower bodies. The lunar Pitris or fathers of the material forms. |
Bảy nhóm sự sống cấu thành ba thể thấp. Các Thái âm Tổ phụ hay những “người cha” của các hình tướng vật chất. |
543. We are dealing with a kind of catechism. The lunar pitris bestow the material form. Thus, indeed, they form man. |
543. Chúng ta đang xử lý một dạng giáo lý vấn đáp. Các thái âm tổ phụ ban phát hình tướng vật chất. Do vậy, thực sự, họ tạo ra con người. |
544. In The Secret Doctrine, we learn that the Lunar Pitris are of seven varieties and, at first, create seven types of men. |
544. Trong Giáo Lý Bí Nhiệm , chúng ta học rằng các Thái Âm Tổ Phụ có bảy chủng loại và lúc đầu tạo ra bảy kiểu người. |
6. Who completes him? The fivefold Lha. |
6. Ai hoàn tất y? Các Lha ngũ phân. |
545. Here and elsewhere we gather that the Solar Angels or Lha are fivefold. |
545. Tại đây và ở nơi khác, chúng ta nhận ra rằng các Thái dương Thiên Thần hay Lha là ngũ phân. |
It is in fact, as earlier pointed out, the result of the dual vibration of the fivefold Dhyanis or Gods in conjunction with the fourfold Quaternary, or the Pitris of the lower vehicles. (TCF 816) |
Thật ra, như đã chỉ ra trước, đó là kết quả của rung động kép nơi các Dhyanis ngũ phân hay các Thần, phối hợp với Bộ tứ tứ phân, tức các Tổ phụ của các vận cụ thấp. (TCF 816) |
546. The structure of the egoic lotus can be analyzed in such a manner that it appears fivefold. |
546. Cấu trúc của Hoa Sen Chân Ngã có thể được phân tích theo cách khiến nó hiện ra như ngũ phân. |
547. In The Secret Doctrine a search on the words “Lha” or “Lhas” may reveal much concerning the Agnishvattas or Solar Angels. We may infer that at least some Lhas are also Dhyanis. |
547. Trong Giáo Lý Bí Nhiệm việc tra cứu các từ “Lha” hay “Lhas” có thể mặc khải nhiều điều liên quan đến các Agnishvattas hay Thái dương Thiên Thần. Chúng ta có thể suy ra rằng ít nhất một số Lha cũng là các Dhyanis. |
Who unites the higher Spiritual Triad and the lower self? |
Ai hiệp nhất Tam Nguyên Tinh Thần cao và cái ngã thấp? |
a. The fivefold Gods of the intelligence. |
a. Các vị Thần của trí tuệ ngũ phân. |
b. The fifth principle of mind. |
b. Nguyên khí thứ năm: thể trí. |
548. These are simply various names for the Solar Angels. We remember that we have collected a number of such names, each of them revealing a distinct aspect of these great fivefold Beings—members of the Fifth Creative Hierarchy. |
548. Đây chỉ là các danh xưng khác nhau cho các Thái dương Thiên Thần. Chúng ta nhớ rằng mình đã tập hợp một số danh xưng như thế, mỗi danh xưng phơi bày một phương diện riêng biệt của các Đấng ngũ phân vĩ đại này—thành viên của Huyền Giai Sáng Tạo Thứ Năm. |
7. Who perfects the last body? Fish, sin, and soma. |
7. Ai làm cho thể sau cùng nên trọn? Cá, “tội”, và soma. |
549. We are looking at a combination of vehicles under symbolic terms. |
549. Chúng ta đang nhìn vào một tổ hợp các vận cụ dưới các thuật ngữ biểu tượng. |
a. Fish, sin and soma collectively compose the three symbols of the immortal being. |
a. Cá, “tội” và soma hợp lại tạo thành ba biểu tượng của hữu thể bất tử. |
550. It is strange that we should speak here of the “immortal” being, when some of that which is symbolized seems very mortal. |
550. Thật lạ khi ở đây chúng ta nói về hữu thể “bất tử”, khi một vài điều được biểu trưng có vẻ rất hữu tử. |
b. Fish—symbol of the buddhic principle, the manifested life on earth. Note the avatara of Vishnu. The sign of Pisces, the fish. Jesus the fisher of men. |
b. Cá—biểu tượng của nguyên khí Bồ đề, sự sống biểu lộ trên Trái Đất. Lưu ý avatara của Vishnu. Dấu hiệu Song Ngư, con cá. Đức Jesus, người đánh lưới người. |
551. Jesus (through His Great Renunciation) and the Christ were expressions of the buddhic principle. The buddhic plane is an ‘ocean of love and compassion’. The symbol of the “fish” is apt. |
551. Đức Jesus (qua Sự Từ Bỏ Vĩ Đại) và Đức Christ là các biểu hiện của nguyên khí Bồ đề. Cõi Bồ đề là một “biển tình thương và bi mẫn”. Biểu tượng “cá” rất thích đáng. |
c. Sin—The fall of man, involution of Spirit. |
c. “Tội”—Sự sa đọa của con người, giáng hạ tiến hoá của Tinh thần. |
552. “Sin” stands not so much for the Sprit as for its fall into matter. |
|
c. Soma—Moon. The work of lunar Pitris, providing bodies. Read stanza VII, 6, S. D., I, 285. |
c. Soma—Mặt Trăng. Công việc của các Thái âm Tổ phụ, cung ứng các thể. Đọc khổ kệ VII, 6, S. D., I, 285. |
553. This symbol, “Soma” certainly deals with the mortal aspect of man. |
553. Biểu tượng “Soma” chắc chắn đề cập đến phương diện phàm trần của con người. |
554. It would seem that only the buddhic part of man—“Fish” is relatively immortal, being an expression of one flame of the “three-tongued flame that never dies”. |
554. Dường như chỉ phần Bồ đề của con người—“Cá”—là tương đối bất tử, vì là biểu hiện của một ngọn lửa trong “ngọn lửa ba lưỡi không bao giờ tắt”. |
555. The words “Fish”, “Sin” and “Soma” are sequential and portray the descent of embodiment of the Ego (which has its true home on the triadal level—especially, at first, the buddhic level). |
555. Các từ “Cá”, “Tội” và “Soma” có tính tuần tự và mô tả sự giáng thân nhập thể của Chân ngã (vốn có ngôi nhà chân thật trên tầng Tam Nguyên—nhất là, lúc đầu, cõi Bồ đề). |
556. Immediately below we study the process of the incarnation of the Ego on the higher mental plane. |
556. Ngay dưới đây chúng ta nghiên cứu tiến trình nhập thể của Chân ngã trên cõi thượng trí. |
The Ego, driven by desire for physical experience, |
Chân ngã, bị thúc đẩy bởi dục vọng muốn kinh nghiệm hồng trần, |
557. This is the human Ego and not the Divine Ego. The type of Ego here mentioned is still under the sway of ignorance. |
557. Đây là Chân ngã nhân loại chứ không phải Chân ngã Thiêng liêng. Kiểu Chân ngã được nói đến ở đây vẫn còn dưới sự chi phối của vô minh. |
558. We are again speaking of the ‘Individual Ego’ and not of Entities expressing through groups of egoic lotuses. |
558. Chúng ta lại đang nói về “Chân ngã cá thể” chứ không phải các Thực thể biểu lộ qua những nhóm Hoa Sen Chân Ngã. |
has made the initial move and a vibration, emanating from the centre of the lotus bud, |
đã làm bước đi tiên khởi và một rung động, phát xuất từ trung tâm của nụ sen, |
559. I.e., from the central fire of obscured Jewel in the Lotus. |
559. Tức là, từ ngọn lửa trung tâm của Viên Ngọc trong Hoa Sen còn bị che phủ. |
has reached the lotus petals, and has consequently vibrated in deva substance, |
đã chạm đến các cánh sen, và do đó đã làm rung động trong chất liệu thiên thần, |
560. The lotus petals are composed of deva substance. The substance, however, is that of solar devas and thus, of Agnishvattas (though, perhaps, of a lesser kind than what we might call the great Solar Angel). |
560. Các cánh sen được cấu tạo từ chất liệu thiên thần. Tuy nhiên, chất liệu ấy là của các thiên thần thái dương và như vậy, của các Agnishvattas (dẫu có lẽ thuộc loại thấp hơn so với cái mà chúng ta gọi là Đại Thái dương Thiên Thần). |
561. Can we not say that the Jewel in the Lotus is also composed of deva substance? |
561. Chúng ta chẳng thể nói rằng Viên Ngọc trong Hoa Sen cũng được kết thành từ chất liệu thiên thần sao? |
or in [774] matter vitalised by the Agnishvattas. |
hay trong [774] chất liệu được các Agnishvattas tiếp sinh lực. |
562. There is also deva substance of the higher mental plane to be considered. |
562. Cũng cần xét đến chất liệu thiên thần của cõi thượng trí. |
563. This type of mental matter is vitalized by the solar fire of the Agnishvattas. |
563. Loại chất liệu trí này được tiếp sinh lực bởi Lửa Thái dương của các Agnishvattas. |
564. The matter of the lotus petals is not the Agnishvattas themselves. |
564. Chất liệu của các cánh sen không phải là bản thân các Agnishvattas. |
565. We are reminded that all impulse (think of the relation between the word “impulse” and “pulsation”—the pulse is there) emanates, initially, from the first aspect of divinity. |
565. Chúng ta được nhắc rằng mọi xung lực (hãy nghĩ về mối liên quan giữa từ “xung lực” và “nhịp đập”— mạch ở đó) khởi xuất tiên khởi từ Phương diện thứ nhất của Thiêng liêng. |
As they are galvanised into activity (according to the group affected) |
Khi chúng được kích hoạt mạnh mẽ (tùy theo nhóm bị tác động) |
566. Here we may be speaking of the tiers of petals affected. |
566. Ở đây chúng ta có thể đang nói về các tầng cánh được tác động. |
the vibration is increased, and a dual sound is emitted. |
rung động được gia tăng, và một âm kép phát ra. |
567. We are reminded that mantras (in this context) are related to the second aspect of divinity. |
567. Chúng ta được nhắc rằng các mantram (trong bối cảnh này) liên quan đến Phương diện thứ hai của Thiêng liêng. |
568. The mantrams generated with the Solar Angels or solar angels, arises because of a dual sound. |
568. Các mantram được tạo với các Thái dương Thiên Thần, phát sinh do một âm kép. |
569. One sound may be the sound of the ‘Impulsive Word’ or Word of Power. The other sound may arise according to the “group affected”—the group of Agnishvattas affected. |
569. Một âm có thể là âm của “Linh từ Thôi Thúc” hay Quyền năng từ. Âm kia có thể phát sinh tùy theo “nhóm bị tác động”—nhóm các Agnishvattas bị tác động. |
This dual sound is the basis of the mantram upon which the Ego’s cycle of incarnation is founded. |
Âm kép này là nền tảng của mantram mà trên đó chu kỳ nhập thể của Chân ngã được thiết lập. |
570. This is an amazing piece of occultism. |
570. Đây là một mẩu huyền học đáng kinh ngạc. |
571. We can think of the idea of contrasts which characterizes life in the three worlds. The many variations between the opposites may have its fundamental basis in the “dual sound” which is the basis of the mantram upon which the Ego’s cycle of manifestation is founded. |
571. Chúng ta có thể nghĩ về ý niệm tương phản vốn đặc trưng cho đời sống trong ba cõi. Vô số biến tấu giữa các đối cực có thể có nền tảng căn để nơi “âm kép” vốn là nền tảng của mantram mà trên đó chu kỳ biểu lộ của Chân ngã được thiết lập. |
572. We have a pulsating “Word” from the center or the first aspect; and a “dual sound” in relation to the Solar Angel or solar angels; and the mantram they sound and by means of which the personality in the three worlds is sustained (once the lunar pitris have extracted from the mantram the formula they can use to promote incarnation). |
572. Chúng ta có một “Linh từ” mang nhịp đập từ trung tâm hay Phương diện thứ nhất; và một “âm kép” liên hệ đến Thái dương Thiên Thần; cùng mantram Các Ngài xướng và nhờ đó phàm ngã trong ba cõi được duy trì (một khi các thái âm tổ phụ đã trích xuất từ mantram công thức mà họ có thể dùng để xúc tiến việc nhập thể). |
573. In the Third Rule for Disciples and Initiates we read “Dual the moving forward.” Here, we find a pivotal aspect of the process of incarnation based upon a “dual sound”. |
573. Trong Quy luật Thứ Ba dành cho các Đệ tử và các Điểm đạo đồ, chúng ta đọc: “Song hành là bước tiến”. Ở đây, chúng ta tìm thấy một khía cạnh then chốt của tiến trình nhập thể dựa trên một “âm kép”. |
The vibration, pulsating through the outer circle of petals (for the two inner circles and the three central petals are not as yet responsive) |
Rung động, mạch động xuyên qua vòng cánh hoa ngoài (vì hai vòng trong và ba cánh hoa trung tâm vẫn chưa hồi ứng) |
574. We are still speaking about very early days in the development of man (or of a greater Logos). |
574. Chúng ta vẫn đang nói về thời rất sơ kỳ trong sự phát triển của con người (hay của một vị Logos lớn hơn). |
575. First the vibration of the central Life works through the outer whorls—the knowledge petals. |
575. Trước tiên rung động của Sự sống trung tâm tác động qua các vòng ngoài—các cánh hoa tri thức. |
576. Petals will not unfold unless they are responsive to the energy which seeks to impact and stimulate them. |
576. Các cánh hoa sẽ không khai nở trừ khi chúng hồi ứng với năng lượng tìm cách tác động và kích thích chúng. |
577. Probably the early egoic mantram or mantrams are less complex than later ones. |
577. Có lẽ mantram hay các mantram egoic thời kỳ đầu đơn giản hơn về sau. |
arrives at the triangle formed by the three permanent atoms, |
đi tới tam giác do ba Nguyên tử trường tồn tạo thành, |
578. I.e., the points or units in the atomic triangle… |
578. Tức là, các điểm hay đơn vị trong tam giác nguyên tử… |
and vivifies the three lower spirillae, |
và làm sinh động ba tiểu xoắn thấp, |
579. Because the three lower kingdoms have already been traversed. |
579. Bởi vì ba giới thấp đã được vượt qua. |
causing a slight response in the fourth, and leaving the higher three yet dormant. |
khiến có một đáp ứng nhẹ ở cái thứ tư , và để lại ba cái cao hơn vẫn còn tiềm phục. |
580. In this case of man, the fourth spirilla will be developed with progress in human development. |
580. Trong trường hợp con người, tiểu xoắn thứ tư sẽ được phát triển theo tiến trình phát triển nhân loại. |
581. The higher three spirillae are developed in the Kingdom of Souls and also when the Monad comes into expression (the seventh spirilla). |
581. Ba tiểu xoắn cao hơn được phát triển trong Giới Linh Hồn và cũng khi Chân Thần biểu lộ (tiểu xoắn thứ bảy). |
582. We note, importantly, that although the fourth spirilla is stimulated, it is not yet vigorously or completely stimulated. |
582. Chúng ta lưu ý, quan trọng thay, rằng tuy tiểu xoắn thứ tư được kích thích, nó chưa được kích thích một cách mạnh mẽ hay trọn vẹn. |
In each round one of the spirillae has been ‘created,’ |
Trong mỗi cuộc tuần hoàn, một trong các tiểu xoắn đã được “tạo ra”, |
583. These three spirillae correspond to the mineral, vegetable and animal kingdoms. |
583. Ba tiểu xoắn này tương ứng với các giới kim thạch, thực vật và động vật. |
584. One wonders about the contrast between creation of spirillae and stimulation of spirillae. |
584. Người ta tự hỏi về sự tương phản giữa sự tạo ra các tiểu xoắn và sự kích thích các tiểu xoắn. |
585. If we are dealing with the creation of spirillae, then we are dealing with the evolution of the atom. Of course, in man, the seven principles exist from the first even though dormant, so it would be reasonable to expect that the germ of the seven spirillae also exists from the first. |
585. Nếu chúng ta đang xét đến sự tạo ra các tiểu xoắn, thì chúng ta đang xét đến sự tiến hoá của nguyên tử. Dĩ nhiên, nơi con người, bảy nguyên khí hiện hữu ngay từ đầu dù còn tiềm tàng, nên cũng hợp lý khi mong rằng mầm mống của bảy tiểu xoắn cũng hiện hữu ngay từ đầu. |
586. As, macrocosmically, the spirillae are planes, is it not so that the seven planes created by Fohat are an early and abiding creation and that they are created from ‘top’ to ‘bottom’—the highest vibratory levels being created or generated first and the lowest last? |
586. Xét về Đại thiên địa, nếu các tiểu xoắn là các cõi, há chẳng phải bảy cõi do Fohat kiến tạo là một sáng tạo sớm sủa và bền vững, và rằng chúng được kiến tạo từ “trên” xuống “dưới”—những tầng rung động cao nhất được tạo lập trước và thấp nhất sau cùng sao? |
587. One suspects that the atoms of the systemic atomic planes were created by the First Outpouring and did not need to be created during a much later process we call the rounds of our Planetary Logos. |
587. Có thể nghi rằng các nguyên tử của những cõi nguyên tử hệ thống được tạo ra bởi Lần Tuôn Đổ Thứ Nhất và không cần phải được tạo ra trong tiến trình muộn hơn nhiều mà chúng ta gọi là các cuộc tuần hoàn của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta. |
and in this fourth round (through the creation of the fourth spirilla) the fourth or human kingdom can come into being. |
và trong cuộc tuần hoàn thứ tư này (thông qua sự tạo ra tiểu xoắn thứ tư) giới thứ tư hay giới nhân loại có thể xuất hiện. |
588. We have to wonder about the appearance a latent spirilla and one that is fully stimulated. We would have to get into the intricacies of occult chemistry and physics to track this type of development. |
588. Chúng ta phải tự hỏi về sự xuất hiện của một tiểu xoắn tiềm ẩn và một tiểu xoắn được kích thích trọn. Chúng ta sẽ phải đi vào những tinh vi của hoá học và vật lý huyền môn để theo dõi kiểu phát triển này. |
589. We must ponder whether “creation” and “activation” do not mean essentially the same thing. |
589. Chúng ta phải nghiền ngẫm xem “tạo ra” và “kích hoạt” có thực sự đồng nghĩa hay không. |
The word ‘creation’ must be occultly understood, and means the appearance in active manifestation of some form of energy. |
Từ ‘sáng tạo’ phải được hiểu theo nghĩa huyền môn , và có nghĩa là sự xuất hiện trong biểu lộ tích cực của một hình thức năng lượng nào đó. |
590. Here DK is explaining the matter more deeply. It is easier to understand the energizing of spirillic structures than their ‘creation’ and it is at this energizing, or activation that He seems to be hinting. |
590. Ở đây Chân sư DK giải thích vấn đề sâu hơn. Dễ hiểu hơn khi nói đến việc tiếp sinh lực các cấu trúc tiểu xoắn hơn là “tạo ra” chúng, và dường như Ngài đang ám chỉ chính sự tiếp sinh lực hay kích hoạt ấy. |
Only in the next round will the fifth spirilla be an active functioning unit in a sense incomprehensible now. |
Chỉ trong cuộc tuần hoàn kế tiếp, tiểu xoắn thứ năm mới là một đơn vị hoạt động tích cực theo một nghĩa hiện nay không thể hiểu nổi. |
591. There are some in the present round (those who have truly entered the Kingdom of God) who have the fifth spirilla functioning. These people may be called “fifth rounders”. Pythagoras, Plato and Confucius were such. |
591. Có những người trong cuộc tuần hoàn hiện tại (những ai thực sự đã bước vào Thiên Giới) có tiểu xoắn thứ năm hoạt động. Những người này có thể được gọi là “những người vòng năm”. Pythagoras, Plato và Khổng Tử là như thế. |
592. Of course, in the fifth round, the fifth spirilla of the atoms of the human being may function in a manner much different to its functioning at present. Perhaps it is this to which the Tibetan is hinting. |
592. Dĩ nhiên, trong cuộc tuần hoàn thứ năm, tiểu xoắn thứ năm của các nguyên tử thuộc con người có thể hoạt động theo một cách rất khác với sự hoạt động hiện nay. Có lẽ đây là điều mà Chân sư Tây Tạng ám chỉ. |
593. For some, however, even in this round, the fifth spirilla is or will be an active functioning unity. We seek to be disciples in whom this is the case. |
593. Tuy nhiên, đối với một số người, ngay trong cuộc tuần hoàn này, tiểu xoắn thứ năm đang hoặc sẽ là một đơn vị hoạt động tích cực. Chúng ta mong được là những đệ tử mà điều này thành sự thật. |
Students should bear in mind that this applies primarily to the humanity individualised on this globe, |
Các đạo sinh nên ghi nhớ rằng điều này chủ yếu áp dụng cho nhân loại được biệt ngã hóa trên bầu hành tinh này, |
594. The fourth globe of the fourth chain. |
594. Bầu thứ tư của Dãy thứ tư. |
and was also equally true in the earlier chain; |
và cũng đúng như thế trong Dãy trước; |
595. Just because a human unit entered from the Moon-chain does not mean that that unit is highly developed. Two fifth of the Lotuses of Passion or Desire (the most advanced of which will not be on the Path until the end of the seventh rootrace of this round), came from the Moon-chain. |
595. Chỉ vì một đơn vị nhân loại bước vào từ Dãy Mặt Trăng không có nghĩa là đơn vị ấy đã rất phát triển. Hai phần năm các Hoa Sen Dục hay Ao Ước (trong đó nhóm cao nhất sẽ chưa vào Đường Đạo cho đến cuối giống dân gốc thứ bảy của cuộc tuần hoàn này), đến từ Dãy Mặt Trăng. |
596. One wonders about the condition of those human beings who individualization in the previous solar system. Presumably they should be far ahead, but such has been their karma (and their many errors) that they are indeed “laggards” compared to where they should be. |
596. Người ta tự hỏi về tình trạng của những con người đã được biệt ngã hóa trong hệ mặt trời trước. Suy ra họ đáng lẽ phải vượt xa, nhưng nghiệp quả của họ (và nhiều sai lầm) khiến họ thực sự là “lạc hậu” so với vị trí đáng phải có. |
units, however, which come into this fourth or Earth Chain from the earlier ones are much ahead of earth’s humanity, |
còn những đơn vị đến với Dãy thứ tư hay Dãy Địa Cầu này từ các Dãy trước thì vượt trước nhân loại địa cầu , |
597. This is a broad generalization. There are members of Earth humanity who are presently members of the Spiritual Hierarchy, and those who individualized on the Moon-chain, who are not yet even on the Path. |
597. Đây là một khái quát rộng. Có những thành viên của nhân loại Địa Cầu hiện đang là thành viên của Huyền Giai Tinh Thần, và cũng có những người đã biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng mà đến nay vẫn chưa vào Đường Đạo. |
598. Yet, as a generalization, it holds. |
598. Tuy vậy, như một khái quát, điều này vẫn đúng. |
and their fifth spirilla is awakening into organised activity in this round. |
và tiểu xoắn thứ năm của họ đang tỉnh thức đi vào hoạt động có tổ chức trong cuộc tuần hoàn này. |
599. The archetypal moment allotted for the awakening of the fifth spirilla is the next round of this chain, but Moon-chain humanity began its individualized life so long ago, that it is only natural that some of them, at least, would be ready to awaken the fifth spirilla and thus enter the Kingdom of God. |
599. Thời điểm nguyên mẫu dành cho sự tỉnh thức của tiểu xoắn thứ năm là cuộc tuần hoàn kế tiếp của Dãy này, nhưng nhân loại Dãy Mặt Trăng đã bắt đầu đời sống biệt ngã hóa từ rất lâu, nên thật tự nhiên khi ít nhất một số trong họ sẵn sàng tỉnh thức tiểu xoắn thứ năm và do đó bước vào Thiên Giới. |
600. Notice that in this context, we are not speaking of ‘creating’ the fifth spirilla but of awakening it. Occultly, “creating” the spirillae is closer to awakening them. |
600. Lưu ý rằng trong văn cảnh này, chúng ta không nói về “tạo ra” tiểu xoắn thứ năm mà là về đánh thức nó. Theo nghĩa huyền môn, “tạo ra” các tiểu xoắn gần như với nghĩa đánh thức chúng. |
601. And there is more; it is not just a question of “awakening” the spirilla, but of “awakening it to organized activity”—which may indicate a stage in advance of simple awakening. |
601. Và còn hơn thế; không chỉ là “đánh thức” tiểu xoắn, mà là “đánh thức nó đi vào hoạt động có tổ chức”—điều này có thể chỉ một giai đoạn vượt trước sự tỉnh thức đơn thuần. |
All in Nature overlaps. |
Mọi thứ trong Tự nhiên chồng lấn lên nhau. |
602. This is an outstandingly important principle. It applies to rootraces, to cycles and ages, and to developmental periods in general. |
602. Đây là một nguyên lý vô cùng quan trọng. Nó áp dụng cho các giống dân gốc, cho các chu kỳ và thời đại, và cho các thời kỳ phát triển nói chung. |
When therefore this vibration from the central Will has arrived at the atomic triangle |
Khi vì thế rung động này từ Ý Chí trung tâm đã đến tam giác nguyên tử |
603. Having passed through the petals of the egoic lotus… |
603. Sau khi đã đi qua các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã… |
it is an indication that the entire lotus is turning its force downwards, |
điều đó biểu thị rằng toàn bộ hoa sen đang chuyển lực của nó về hạ phương, |
604. We could call this the ‘period of incarnation’ or ‘manifestation’. |
604. Chúng ta có thể gọi đây là “giai đoạn nhập thể” hay “giai đoạn biểu lộ”. |
605. This is not quite the same state, however, as a “downward gazing soul”. |
605. Tuy nhiên, trạng thái này chưa hẳn giống với “linh hồn nhìn xuống”. |
606. Though its “force” may turn downwards to sustain the instrument in the three worlds, how much of its consciousness is also turned downwards? |
606. Dù “lực” của nó có thể quay xuống để duy trì khí cụ trong ba cõi, thì bao nhiêu tâm thức của nó cũng quay xuống? |
You have been told that the soul is in deep meditation for the greater part of the cycle of lives of any one individual, and that it is only when a fair measure of personality integration is set up that the soul’s attention is drawn away from its own interior considerations and egoic affairs to those of its shadow. When this happens, the egoic group is definitely affected and the Master (upon the same ray as that of the soul concerned) becomes aware of what is esoterically called “a downward gazing soul.” On the Path of Discipleship, the ego is all the time consciously aware of the striving personality…(DINA I 714) |
Các bạn đã được nói rằng linh hồn ở trong tham thiền sâu trong phần lớn chu kỳ kiếp sống của bất kỳ cá nhân nào, và chỉ khi một mức độ khá của phàm ngã tích hợp được thiết lập thì sự chú ý của linh hồn mới được kéo khỏi các suy tư nội tại và các công cuộc chân ngã của nó để hướng tới cái bóng của nó. Khi điều này xảy ra, nhóm chân ngã chắc chắn bị ảnh hưởng và vị Chân sư (cùng cung với linh hồn liên hệ) trở nên nhận biết điều mà về mặt huyền linh được gọi là “một linh hồn đang nhìn xuống.” Trên Con Đường Đệ Tử, chân ngã liên tục ý thức về phàm ngã đang nỗ lực… (DINA I 714) |
and for the period of manifestation the flow of egoic energy is towards the lower, and consequently away from the higher. |
và trong thời kỳ biểu lộ, dòng tuôn năng lượng chân ngã hướng xuống thấp, và do đó rời xa phần cao. |
607. We may presume that between incarnations the attention of the Ego is toward the ‘higher’. |
607. Chúng ta có thể suy rằng giữa các kiếp, sự chú tâm của Chân ngã hướng về “thượng phương”. |
608. This is the period of the development of the human race, especially in its earlier stages. Much has to be developed in the three lower worlds before any movement towards emancipation is possible. |
608. Đây là thời kỳ phát triển của nhân loại, nhất là trong các giai đoạn sơ kỳ. Nhiều điều phải được phát triển trong ba cõi thấp trước khi bất kỳ chuyển động nào hướng về giải thoát trở nên khả hữu. |
There is at this stage very little turning of egoic energy in the direction of the Monad, |
Ở giai đoạn này hầu như không có sự chuyển năng lượng chân ngã theo hướng của Chân Thần, |
609. The analogy of which is Hierarchy turning towards Shamballa—something that is happening intensively in this period of history. |
609. Mà ví dụ tương tự là Thánh Đoàn quay về hướng Shamballa—điều đang diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ lịch sử này. |
for it has not yet generated enough force, and is not as yet radioactive towards the Spirit aspect. |
vì nó chưa tạo ra đủ lực, và vẫn chưa phát tính phóng xạ hướng về Phương diện Thần Linh. |
610. In order to turn towards the Monad, the Ego must— |
610. Để quay về phía Chân Thần, Chân ngã phải— |
a. Generate sufficient force |
a. Tạo đủ lực |
b. Become radioactive towards the Spirit aspect |
b. Trở nên phát xạ hướng về Phương diện Thần Linh |
611. We judge then, that Hierarchy is now becoming radioactive towards Shamballa. |
611. Chúng ta phán đoán rằng Thánh Đoàn hiện nay đang trở nên phát xạ hướng về Shamballa. |
612. It is suggested that the Ego may become radioactive towards the personality aspect and not yet be radioactive towards the Spirit aspect. |
612. Gợi ý rằng Chân ngã có thể trở nên phát xạ hướng về phương diện phàm ngã mà vẫn chưa phát xạ hướng về Phương diện Thần Linh. |
613. The Ego on the higher mental plane is developing and must become “Janus”—the two-faced God. |
613. Chân ngã trên cõi thượng trí đang phát triển và phải trở nên “Janus”—vị Thần hai mặt. |
Its activities are primarily internal and self-centred for the greater part of the time, |
Hoạt động của nó chủ yếu là nội tại và tập trung vào tự ngã trong phần lớn thời gian, |
614. With what is the Ego preoccupied when its activities are internal and self-centered? |
614. Vậy Chân ngã bận tâm điều gì khi các hoạt động của nó nội tại và tự quy chiếu? |
615. Does this correspond to the Ego being active “on its own plane” and attending to its own affairs? |
615. Điều này có tương ứng với việc Chân ngã hoạt động “trên chính cõi của nó” và chăm lo công việc riêng của nó không? |
or are directed towards arousing the permanent atoms, |
hoặc được hướng đến việc khơi dậy các Nguyên tử trường tồn, |
616. The process of arousing the permanent atoms is undertaken in the earlier days of evolution when the personality is simply being built up. |
616. Tiến trình khơi dậy các Nguyên tử trường tồn được thực hiện trong những ngày đầu của tiến hoá khi phàm ngã chỉ mới được kiến tạo. |
617. During the cycles of incarnation, the Ego is attentive in this direction, though does not concern itself overmuch with the affairs of the personality in incarnation. |
617. Trong các chu kỳ nhập thể, Chân ngã lưu tâm theo hướng này, dù không mấy bận tâm đến các sự vụ của phàm ngã trong kiếp sống nhập thế. |
[775] and not towards the unfolding of the petals. |
[775] và không hướng tới việc khai nở các cánh hoa. |
618. There is a period, then, of relatively early stimulation, when the objective of the Ego or Solar Angel is not the unfolding of the petals but simply establishing a viable instrument of expression in the lower three worlds. |
618. Vậy có một thời kỳ, ở giai đoạn tương đối sớm, mục tiêu của Chân ngã hay Thái dương Thiên Thần không phải là khai nở các cánh hoa mà chỉ là thiết lập một khí cụ biểu lộ khả dụng trong ba cõi thấp. |
619. It is suggested that there may be three egoic enterprises and that they are distinct from each other |
619. Gợi ý rằng có thể có ba nỗ lực của chân ngã và chúng khác biệt nhau: |
a. ´The effort to arouse the permanent atoms and mental unit of the atomic triangle |
a. Nỗ lực khơi dậy các Nguyên tử trường tồn và đơn vị hạ trí của tam giác nguyên tử |
b. The effort to unfold the petals |
b. Nỗ lực khai nở các cánh hoa |
c. The effort to turn towards the Monad. |
c. Nỗ lực quay về phía Chân Thần. |
This should be carefully borne in mind. |
Điều này cần được ghi nhớ cẩn thận. |
620. Progress is long and slow—especially at the beginning. We must not look at the unfoldment of the egoic lotus as an easily measured linear process. The first phases, are from our present personal perspective, inordinately slow. |
620. Tiến bộ là dài và chậm—nhất là thuở ban đầu. Chúng ta không nên nhìn sự khai nở của Hoa Sen Chân Ngã như một tiến trình tuyến tính dễ đo lường. Những giai đoạn đầu, xét từ quan điểm cá nhân hiện tại của chúng ta, chậm đến mức quá độ. |