Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S7S6 (8-7-816)

TCF 807- 816: S7S6

4 – 19 June 2008

4 – 19 tháng Sáu 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình chú ở cỡ chữ 12. Gạch chân, in đậm và tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the analysis.

Đề nghị rằng Bản Bình chú này được đọc kèm cuốn TCF trong tay, vì tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đúc trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu phần phân tích,

d. On the building of the Causal Body.

d. Về việc kiến tạo Thể Nguyên Nhân.

We enter now upon one of the most vitally practical parts of our Treatise on Fire, that which deals with the building of the causal body, or body of manifestation of the Ego.

Giờ đây chúng ta bước vào một trong những phần sinh động và thiết thực nhất của Luận về Lửa, phần đề cập đến việc kiến tạo thể nguyên nhân, hay thể biểu lộ của chân ngã.

1. From this we see that the Ego is that center of power and consciousness which uses the causal body. What we may understand is that the Ego would exist without its body of manifestation.

1. Từ đây chúng ta thấy rằng Chân ngã là trung tâm của quyền lực và tâm thức vận dụng thể nguyên nhân. Điều chúng ta có thể hiểu là Chân ngã vẫn tồn tại ngay cả khi không có thể biểu lộ của nó.

2. Following the destruction of the causal body, the spiritual triad still exists.

2. Sau khi thể nguyên nhân bị hủy giải, Tam Nguyên Tinh Thần vẫn tồn tại.

It con­cerns the work of the solar Angels, or the true self-conscious Identity, man.

Điều này liên quan đến công việc của các Thái dương Thiên Thần, hay Đồng nhất tính tự ý thức chân thật, tức con người.

3. We ask, “Is Master DK telling us that the Solar Angels are the “true self-conscious Identity, man? Is man to be considered a “Solar Angel”, and if so in what respect (that would contrast the nature of man from the nature of a “returning Nirvani” from a previous mahamanvantara) would this be so?

3. Chúng ta hỏi: “Có phải Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng các Thái dương Thiên Thần chính là ‘Đồng nhất tính tự ý thức chân thật, con người’? Con người có nên được xem là một ‘Thái dương Thiên Thần’ chăng, và nếu vậy thì theo phương diện nào (để đối sánh bản tính của con người với bản tính của một ‘nirvani hồi lai’ từ một Đại giai kỳ sinh hóa trước đây)?”

If the student has in any way apprehended the general trend of the earlier pages, he will now be in a condition of mind which will enable him to interpret all that is said in terms of energy,

Nếu đạo sinh đã nắm bắt được phần nào xu thế chung của những trang trước, y sẽ có một tình trạng thể trí giúp y có thể diễn giải mọi điều được nói ra theo ngôn ngữ của năng lượng,

4. And this, rather than ‘anthropomorphizing’.

4. Và điều này hơn là việc ‘nhân hình hóa’.

5. We see that DK builds certain conditions within the apprehending mind, so that a structure of knowledge may be progressively absorbed.

5. Chúng ta thấy Chân sư DK kiến tạo những điều kiện nhất định trong thể trí đang nắm bắt, để một cấu trúc tri kiến có thể được hấp thu một cách tiệm tiến.

or of that vibratory activity which is produced by the three major phases of electrical phenomena,

hoặc theo hoạt động rung động được sinh ra bởi ba phương diện chính của các hiện tượng điện,

6. One suspects that there are also other phases of electrical phenomena.

6. Có thể ngờ rằng còn có những phương diện khác của hiện tượng điện.

7. All energy demonstrations associated with everyone of the seven rays are electrical.

7. Mọi biểu hiện năng lượng gắn với từng Cung trong bảy Cung đều mang tính điện.

the union which produces that divine manifestation called Man, or, when the aggregated units are considered, the human kingdom.

sự liên hợp sinh ra biểu lộ thiêng liêng gọi là Con Người, hay, khi xét các đơn vị cộng gộp, là giới nhân loại.

8. If man is to be produced, it seems that all “major phases of electrical phenomena” must be present simultaneously.

8. Nếu con người được sinh thành, dường như tất cả “các phương diện chính của hiện tượng điện” phải có mặt đồng thời.

              (a) Introductory remarks. We have studied somewhat the constitution of the Triangles, or Pitris, Who, through self-sacrifice, endow man with self-consciousness, building his egoic vehicle out of Their own essence.

(a) Nhận xét mở đầu, Chúng ta đã phần nào khảo sát cơ cấu của các Tam Giác, hay các Tổ Phụ , Các Ngài, thông qua sự tự hiến, ban cho con người tính tự ý thức, kiến tạo vận cụ chân ngã của y từ chính bản chất tinh tuý của Các Ngài.

9. These are the Solar Pitris, also called Solar Angels and Agnishvattas.

9. Đây là các thái dương tổ phụ, cũng được gọi là Thái dương Thiên Thần và Agnishvatta.

10. The Solar Pitris are called “Triangles”. In general, souls are called “Triangles”.

10. Các thái dương tổ phụ được gọi là “Tam Giác”. Nói chung, các linh hồn được gọi là “Tam Giác”.

11. The “essence” of these Pitris is a kind of energy, perhaps the energy which most distinguishes them. When we speak of “essence” we are speaking of an energy which is very close to the center of a particular being.

11. “Bản chất tinh tuý” của các Tổ Phụ này là một loại năng lượng, có lẽ là năng lượng phân biệt Các Ngài rõ nhất. Khi nói đến “bản chất tinh tuý” là chúng ta đang nói về một năng lượng rất gần trung tâm của một hữu thể nhất định.

We [808] have touched briefly upon the lunar Pitris, who endow man with his lower sheaths and principles

Chúng ta [808] đã lướt qua các thái âm tổ phụ, những vị ban cho con người các vỏ bao thấp và các nguyên khí

12. We can see that the lunar pitris would definitely provide man with his lower sheaths, but principles are faculties which are essential aspects of man the Monad. So in what sense can it be said that the lunar pitris provide man with his lower “principles”? They certainly endow may with the vehicles for the expression of those lower principles.

12. Chúng ta có thể thấy rằng các thái âm tổ phụ hẳn nhiên cung cấp cho con người các vỏ bao thấp, nhưng các nguyên khí là những năng lực vốn là các phương diện thiết yếu của con người như là Chân thần. Vậy theo nghĩa nào có thể nói rằng các thái âm tổ phụ cung cấp cho con người các “nguyên khí” thấp? Chắc chắn Các Ngài ban cho con người các vận cụ để biểu đạt những nguyên khí thấp ấy.

through which the energy of the solar Lords may make itself felt, and we shall now proceed to study three things:

qua đó năng lượng của các nhật tinh quân có thể tự khiến mình được cảm nhận, và giờ đây chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu ba điều:

13. The Solar Pitris are “solar Lords”, apparently. We want to assure ourselves that DK does not mean to differentiate the Solar Pitris from the “solar Lords”.

13. Các thái dương tổ phụ hiển nhiên là “các nhật tinh quân”. Chúng ta muốn bảo đảm rằng Chân sư DK không có ý phân biệt các thái dương tổ phụ với “các nhật tinh quân”.

14. Through the sheaths provided by the lunar pitris and through mans lower principles, the “solar Lords” are to express themselves.

14. Thông qua các vỏ bao do các thái âm tổ phụ cung cấp và qua các nguyên khí thấp của con người, “các nhật tinh quân” sẽ tự biểu lộ.

15. Three things are now to be studied.

15. Giờ đây ba điều sẽ được nghiên cứu.

              First, the effect of the higher energy upon the lower bodies, as it gradually makes itself felt during the evolutionary process, and thus simultaneously “redeems” man in an occult sense, and also “elevates” the lunar Pitris.

Thứ nhất , hiệu quả của năng lượng cao đối với các thể thấp, khi nó dần dần tự khiến mình được cảm nhận trong tiến trình tiến hoá, và như thế đồng thời “cứu chuộc” con người theo nghĩa huyền linh, và cũng “nâng cao” các thái âm tổ phụ.

16. Two factors occur simultaneously:

16. Hai yếu tố xảy ra đồng thời:

a. The redemption of man. The consciousness of man is to be freed from attachment to and preoccupation with the lower vehicles.

a. Sự cứu chuộc con người. Tâm thức con người sẽ được giải phóng khỏi bám chấp và vướng mắc vào các vận cụ thấp.

b. The elevation of the lunar pitris

b. Sự nâng cao các thái âm tổ phụ

              Second, the effect of this energy on the mental plane in the development and unfoldment of the egoic lotus.

Thứ hai , ảnh hưởng của năng lượng này trên cõi trí trong sự phát triển và khai mở của Hoa Sen Chân Ngã.

17. We are speaking of the effect of a higher energy, presumably upon the higher mental plane, contributing to the unfoldment of the egoic lotus.

17. Chúng ta đang nói đến ảnh hưởng của một năng lượng cao hơn, ắt là trên cõi thượng trí , đóng góp vào sự khai mở của Hoa Sen Chân Ngã.

18. It is clear that the “solar Lords” are not the egoic lotus, per se.

18. Rõ ràng “các nhật tinh quân” không phải là chính Hoa Sen Chân Ngã.

              Third, the awakening to activity of the central Life within the lotus.

Thứ ba, sự thức tỉnh hoạt động của Sự Sống trung tâm trong hoa sen.

19. Presumably, the central life within the lotus is that energy center known as the “Jewel in the Lotus”.

19. Rất có thể, Sự Sống trung tâm trong hoa sen là trung tâm năng lượng được gọi là “Viên Ngọc trong Hoa Sen”.

20. Again, it is clear that the “solar Lords” are not the “central Life within the lotus”.

20. Một lần nữa, rõ ràng “các nhật tinh quân” không phải là “Sự Sống trung tâm trong hoa sen”.

21. We see, then, that the higher energy of the “solar Lords” contributes to the awakening and unfoldment of all three aspects of the Ego—the members of the atomic triangle, the petals of the egoic lotus and the central “Jewel”.

21. Vậy, năng lượng cao của “các nhật tinh quân” góp phần làm thức tỉnh và khai mở cả ba phương diện của Chân ngã—các thành viên của tam giác nguyên tử, các cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã và “Viên Ngọc” trung tâm.

This activity demonstrates in a twofold manner:

Hoạt động này biểu lộ theo hai cách:

22. It seems that we are now speaking of the effect of the “activity” of the Jewel in the Lotus.

22. Có vẻ như giờ đây chúng ta đang nói đến hiệu ứng của “hoạt động” của Viên Ngọc trong Hoa Sen.

a. As the realisation by the man on the physical plane within the physical brain of his divine nature, resulting in a consequent demonstration of divinity upon earth, prior to liberation.

a. Như là sự nhận biết của con người trên cõi hồng trần trong bộ não thể xác về bản tính thiêng liêng của mình, kéo theo một biểu lộ tương ứng của thiên tính trên địa cầu, trước khi giải thoát.

23. Apparently, it is only as the central life within the lotus awakens that man on the physical plane becomes truly aware within his physical brain of his divine nature. The Jewel in the Lotus is an identity point and physical brain awareness of man’s divine nature is also a matter of the realization of identity.

23. Rõ ràng chỉ khi Sự Sống trung tâm trong hoa sen thức tỉnh thì con người trên cõi hồng trần mới thật sự trở nên tự biết trong chính bộ não thể xác về bản tính thiêng liêng của mình. Viên Ngọc trong Hoa Sen là một điểm đồng nhất, và sự nhận biết trong não phàm về bản tính thiêng liêng của con người cũng là một vấn đề của sự nhận ra Đồng nhất.

24. As this type of awareness arises, divinity is demonstrated upon the physical plane.

24. Khi loại nhận biết này trỗi dậy, thiên tính được biểu lộ trên cõi hồng trần.

25. DK seems to be saying that during to this realization of one’s divine nature within the physical brain (a realization which precedes liberation) divinity is demonstrated on earth as it never before had been previously.

25. Có vẻ Chân sư DK đang nói rằng trong giai đoạn nhận biết bản tính thiêng liêng trong chính bộ não thể xác (một nhận biết có trước giải thoát), thiên tính được biểu hiện trên trần thế theo cách trước đó chưa từng có.

b. As the conscious activity of the individual Ego on the mental plane in co-operation with its group or groups.

b. Như là hoạt động có ý thức của Chân ngã cá nhân trên cõi trí trong sự hợp tác với nhóm của nó hoặc với các nhóm.

26. As the central life within the lotus awakens, ‘man-as-Ego’ becomes cooperative with his own egoic group or with other egoic groups.

26. Khi Sự Sống trung tâm trong hoa sen thức tỉnh, ‘con-người-như-Chân-ngã’ trở nên hợp tác với nhóm chân ngã của chính y hoặc với các nhóm chân ngã khác.

27. DK seems to be telling us that the awakening to activity of the central Life within the lotus produces a certain capacity to work subjectively upon the higher mental plane within an egoic group and/or in relation to other egoic groups.

27. Có vẻ Chân sư DK đang nói rằng sự thức tỉnh hoạt động của Sự Sống trung tâm trong hoa sen tạo nên một năng lực nhất định để làm việc chủ quan trên cõi thượng trí trong một nhóm chân ngã và/hoặc trong liên hệ với các nhóm chân ngã khác.

In the first case, [of the demonstration of the Life activity of the central life within the lotus] we have the effect of the egoic life upon its sheaths, and their subsequent control, and in the second case we have the self-awakening of the egoic unit on its own plane; in the third case, we have a group realisation, or the entrance by the unit into the consciousness of the Heavenly Man.

Trong trường hợp thứ nhất, [về biểu lộ hoạt động Sự Sống của Sự Sống trung tâm trong hoa sen] chúng ta có tác động của sự sống chân ngã lên các vỏ bao của nó, và sự chế ngự tiếp theo, và trong trường hợp thứ hai chúng ta có sự tự-thức tỉnh của đơn vị chân ngã trên cõi riêng của nó; trong trường hợp thứ ba, chúng ta có một nhận biết nhóm, hay sự bước vào của đơn vị vào tâm thức của Đấng Thiên Nhân.

28. Here is the necessary summary.

28. Đây là phần tóm yếu cần thiết.

29. Point “b.” it seems, contains both the second and third cases.

29. Điểm “b.”, dường như, bao hàm cả trường hợp thứ hai và thứ ba.

30. As the man-as-Ego on the higher mental plane becomes interactive with the Egos within his own group or with other groups of Egos (which are centres within the energy system of the Heavenly Man), man-as-Ego is entering into the consciousness of the Heavenly Man. Egoic groups are lesser centers within the energy body of the Heavenly Man.

30. Khi con-người-như-Chân-ngã trên cõi thượng trí trở nên tương tác với các Chân ngã trong nhóm riêng của mình hoặc với những nhóm Chân ngã khác (vốn là các trung tâm trong hệ năng lượng của Đấng Thiên Nhân), con-người-như-Chân-ngã đang bước vào tâm thức của Đấng Thiên Nhân. Các nhóm chân ngã là những trung tâm nhỏ hơn trong thể năng lượng của Đấng Thiên Nhân.

31. It is interesting that true group activity arises as the central Life within the lotus awakens—the aspect of the lotus which corresponds to the first ray.

31. Thật đáng chú ý là hoạt động nhóm chân chính khởi sinh khi Sự Sống trung tâm trong hoa sen thức tỉnh—phương diện của hoa sen tương ứng với Cung một.

32. We can see that the radiating energy of the “solar Lords” has a powerful effect. Progress of the egoic unit is dependent upon the reception of such energy.

32. Chúng ta có thể thấy năng lượng phóng xạ của “các nhật tinh quân” có tác dụng mạnh mẽ. Sự tiến bộ của đơn vị chân ngã lệ thuộc vào sự tiếp nhận loại năng lượng này.

It will not be possible to do more than indicate broad general lines of development. The subject of egoic evolution cannot be fully comprehended until after initiation,

Sẽ không thể làm gì hơn ngoài việc nêu những đường hướng tổng quát của phát triển. Chủ đề tiến hoá chân ngã không thể được lĩnh hội trọn vẹn cho đến sau điểm đạo,

33. By this is meant the third initiation. This is the stage of development which very few of those surrounding the Bailey Work (during the time AAB was alive) had achieved.

33. Điều này có ý nói lần điểm đạo thứ ba, Đây là trình độ mà rất ít người quanh Công cuộc Bailey (trong thời Bà AAB còn sống) đạt tới.

34. Thus, we are offered the opportunity to comprehend, but only in part.

34. Do đó, chúng ta được mở cơ hội để lĩnh hội, nhưng chỉ một phần.

but it is felt now by the Teachers on the inner side that the main principles had better be given out at once in view of the unexpected development (since the opening of this century) of two great sciences:

nhưng hiện nay các Vị Huấn sư nơi nội giới cảm thấy rằng các nguyên lý chính nên được công bố ngay lập tức, xét đến sự phát triển bất ngờ (từ khi mở đầu thế kỷ này) của hai ngành khoa học lớn:

35. DK is telling us that even the Hierarchy did not expect such developments.

35. Chân sư DK đang nói rằng ngay cả Thánh Đoàn cũng không tiên liệu các phát triển như vậy.

36. We see how adaptive is the Hierarchy of Adepts. Because of the factor of free-will inherent in the unit, man, Hierarchy never knows exactly what will happen.

36. Chúng ta thấy tính thích ứng của Thánh Đoàn các Chân sư, Do yếu tố tự do ý chí vốn có nơi đơn vị là con người, Thánh Đoàn không bao giờ biết một cách chính xác điều gì sẽ xảy ra.

37. In the following, the first of the great sciences is discussed.. Developments within the Science of Electricity have prompted the Masters to give out the main principles of egoic evolution.

37. Sau đây, ngành khoa học lớn thứ nhất sẽ được bàn đến. Những phát triển trong Khoa học Điện đã thúc đẩy các Ngài ban ra các nguyên lý chính của tiến hoá chân ngã.

              The Science of Electricity. The investigations of scientists [809] have been greatly stimulated by the discovery of radium, which is an electrical phenomenon of a certain kind,

Khoa học Điện. Các khảo cứu của giới khoa học [809] đã được kích thích mạnh mẽ bởi khám phá về radium, vốn là một hiện tượng điện thuộc một loại nhất định,

38. This may be regarded as an unusual statement, as radioactivity is usually not considered related to what is scientifically known, conventionally, as “electricity”.

38. Đây có thể được xem là một khẳng định khác thường, vì phóng xạ thường không được coi là liên hệ với cái mà khoa học thông thường biết như là “điện”.

and by the knowledge this discovery brought of the radioactive substances;

và bởi tri kiến mà khám phá này mang lại về các chất phóng xạ;

39. DK is speaking of the discovery of radium and other radioactive substances.

39. Chân sư DK đang nói về khám phá radium và các chất phóng xạ khác.

40. Are the major characteristics of these substances the result of the influence of electric fire? Since radioactive substances have a highly activated atomic nucleus, the link with electric fire may be warranted.

40. Phải chăng các đặc trưng chủ yếu của những chất này là kết quả ảnh hưởng của Lửa điện? Vì các chất phóng xạ có hạt nhân nguyên tử được hoạt hoá mạnh, mối liên hệ với Lửa điện có thể là xác đáng.

41. If so, it may have been regarded as necessary to balance the influence of electric fire by a growing knowledge of the central importance of solar fire in the life of man.

41. Nếu vậy, có thể đã được xét là cần quân bình ảnh hưởng của Lửa điện bằng một hiểu biết ngày càng tăng về tầm quan trọng trung tâm của Lửa Thái dương trong đời sống con người.

the development of the many methods of utilising electricity has also greatly aided.

sự phát triển của nhiều phương pháp sử dụng điện cũng trợ giúp rất nhiều.

42. What has been aided?

42. Điều gì đã được trợ giúp?

This science [presumably, the science of electricity] has brought man to the threshold of a discovery which will revolutionise world thought on these matters, and which will eventually solve a great part of the economic problem, thus leaving many more persons free for mental growth and work.

Ngành khoa học này [có lẽ, khoa học Điện] đã đưa con người tới ngưỡng cửa một khám phá sẽ cách mạng hóa tư tưởng thế giới về các vấn đề này, và rốt cuộc sẽ giải quyết một phần lớn vấn đề kinh tế, nhờ đó giải phóng nhiều người hơn cho tăng trưởng và công việc thể trí,

43. This foreseen development has not yet occurred.

43. Sự phát triển được tiên liệu này vẫn chưa xảy ra.

44. The fifth ray Ashram will contribute to the imminent creation of far more leisure time. It would seem that humanity has “paid its dues” in relation to the struggle for mere existence. The prevailing question, however, is whether man can yet be trusted with new sources of cheap and abundant energy. The lower ego has not yet been subdued, and for many, not even built.

44. Đạo viện Cung năm sẽ góp phần vào sự hình thành cận kề của nhiều thời giờ nhàn rỗi hơn. Có vẻ nhân loại đã “trả món nợ” của mình trong cuộc tranh đấu vì tồn sinh. Tuy nhiên, câu hỏi nổi cộm là liệu con người đã đáng tin để được trao các nguồn năng lượng rẻ và dồi dào mới chưa. Phàm ngã thấp vẫn chưa được chế ngự, và với nhiều người, thậm chí còn chưa được kiến tạo.

This expansion of knowledge can be looked for before one hundred and fifty years have transpired.

Sự mở rộng tri thức này có thể được trông đợi trước khi một trăm năm mươi năm trôi qua.

45. One hundred fifty years is a relatively short time as the Masters count time. Since the writing of A Treatise on Cosmic Fire, eighty years have already transpired. Only seventy years remain before the discovery prophesied may be expected.

45. Một trăm năm mươi năm là quãng thời gian tương đối ngắn theo cách các Chân sư tính thời gian. Kể từ khi viết Luận về Lửa Vũ Trụ , tám mươi năm đã trôi qua. Chỉ còn bảy mươi năm trước khi khám phá được tiên đoán có thể được mong đợi.

46. This following discussion concerns the second of the great sciences, and apparently, from what is said below, somewhat adverse developments within the Science of Psychology have also prompted the Masters to give out the main principles of egoic evolution.

46. Phần thảo luận sau đây liên quan tới ngành khoa học lớn thứ hai, và rõ ràng, theo những gì được nêu bên dưới, những diễn tiến có phần bất lợi trong Khoa học Tâm lý cũng đã thúc đẩy các Ngài ban ra các nguyên lý chính của tiến hoá chân ngã.

              The Science of Psychology. The psycho-analytic theories which (though indicative of progress) are yet tending in a wrong direction,

Khoa học Tâm lý. Các lý thuyết phân tâm (dù biểu thị tiến bộ) vẫn đang có xu hướng đi sai hướng,

47. DK is even-handed in His assessment.

47. Chân sư DK đánh giá một cách cân bằng.

48. At least psychoanalysis has brought “the unconscious” to man’s attention. He can no longer quite so conveniently overlook his lower nature.

48. Ít nhất phân tâm học đã đưa “vô thức” ra trước sự chú ý của con người. Con người không còn có thể dễ dàng làm ngơ bản tính thấp của mình.

may prove disastrous to the higher development of the race unless the true nature of the “psyche” is elucidated.

và có thể tỏ ra tai hại cho sự phát triển cao hơn của chủng tộc trừ phi bản chất chân thật của “linh hồn” được minh định.

49. Why would this be the case? What could the ‘disaster’ be?

49. Vì sao lại như vậy? “Thảm hoạ” có thể là gì?

50. Might we say that the concept of the higher reaches of “psyche” are completely ignored by the purely psycho-analytic approach, or explained away as illusory and representative of psycho-pathology?

50. Có thể nói rằng các tầng cao của “linh hồn” hoàn toàn bị bỏ qua bởi cách tiếp cận thuần túy phân tâm, hoặc bị giải thích như ảo tưởng và là biểu hiện của bệnh lý tâm thần?

51. Given the prevalence of the psychoanalytic approach, man could come to be conceived as a strictly material/personal being, devoid of any truly spiritual dimension. In the case of the great Communist experiments of the 20th century, this actually did occur.

51. Với sự thịnh hành của cách tiếp cận phân tâm, con người có thể bị quan niệm như một hữu thể thuần vật chất/phàm ngã, không có bất cứ chiều kích thật sự tinh thần nào. Trong những thử nghiệm lớn của chủ nghĩa Cộng sản thế kỷ XX, điều này thực sự đã xảy ra.

52. It is interesting that in the Agni Yoga books the founder of Psychoanalysis was referred to as “the materialist”.

52. Thú vị là trong bộ sách Agni Yoga, người sáng lập phân tâm học được gọi là “nhà duy vật”.

53. When man is considered a strictly material entity, morality and social cohesion decline.

53. Khi con người bị xem như một thực thể thuần vật chất, đạo đức và sự cố kết xã hội suy giảm.

When the public mind has apprehended, even cursorily, the following briefly stated facts, the trend of popular education, the object of political science, and the goal of economic and social endeavour will take a new and better direction.

Khi tâm trí công chúng nắm bắt, dù chỉ lướt qua, những sự kiện được trình bày vắn tắt sau đây, xu hướng của giáo dục đại chúng, mục đích của khoa học chính trị, và cứu cánh của nỗ lực kinh tế xã hội sẽ theo một hướng mới và tốt đẹp hơn.

54. The trend of education, politics, economics and social endeavor—four vital areas of human expression—will be enhanced by even a minimal understanding of the following facts:

54. Xu thế của giáo dục, chính trị, kinh tế và nỗ lực xã hội—bốn lĩnh vực sinh hoạt trọng yếu của con người—sẽ được nâng cao nhờ ngay cả một sự hiểu dù tối thiểu về các sự kiện sau:

These facts might be summed up in the following postulates:

Những sự kiện này có thể được tóm lại trong các tiền đề sau:

I. Man is in essence divine.59

I. Con người về bản thể là thiêng liêng. 59

55. It is clear that a materialistic concept of the human being works in opposition to the apprehension of man as “in essence divine”.

55. Rõ ràng một quan niệm duy vật về con người hoạt động đối nghịch với việc nắm bắt rằng con người “về bản thể là thiêng liêng”.

Footnote 59:

Chú thích 59:

Each human being is an incarnation of God.—S. D., III, 449.

Mỗi con người là một hiện thân của Thượng đế.—S. D., III, 449.

56. To accept this premise or postulate would enhance man’s conception of the value or sanctity of human life. This is, as yet, far from the case in any larger sense.

56. Chấp nhận tiền đề hay tiên đề này sẽ nâng cao quan niệm của con người về giá trị hay tính thiêng liêng của sự sống con người. Điều này, cho đến nay, vẫn còn xa mới trở thành hiện thực theo nghĩa rộng.

Compare:—S. D., II, 541; S. D., III, 475, and the Biblical words: “I have said, Ye are Gods.” “Know ye not that ye are the Temple of the Holy Spirit?”

So sánh:—S. D., II, 541; S. D., III, 475, và những lời trong Kinh Thánh: “Ta đã phán: Các ngươi là các thần.” “Há các ngươi không biết rằng các ngươi là của Chúa Thánh Thần?”

57. This important concept is found within the Christian portion of the Bible, but is implications are largely ignored or wrongly interpreted.

57. Ý niệm quan trọng này có trong phần Kinh Thánh thuộc Cơ Đốc giáo, nhưng ý nghĩa của nó phần lớn bị phớt lờ hoặc bị diễn giải sai.

No Being can become a God without passing through the human cycles.—S. D., II, 336.

Không một Hữu thể nào có thể trở thành một Thần nếu không đi qua các chu kỳ nhân loại.—S. D., II, 336.

58. Apparently this applies to members of the deva evolution and to the members of the three kingdoms of nature lower than the human kingdom.

58. Hiển nhiên điều này áp dụng cho các thành viên của tiến hóa thiên thần cũng như các thành viên của ba giới thấp hơn giới nhân loại.

59. The following statement adds light to the statement above:

59. Lời sau đây làm sáng tỏ phát biểu ở trên:

“…the usual method is for the devas gradually to work themselves towards individualisation through expansive feeling, but in the cases which do occur these devas pass several cycles in the bird kingdom, building in a response to a vibration which will ultimately swing them into the human family”. (TCF 895)

“…phương pháp thông thường là các thiên thần dần dần tự khai mở tiến về biệt ngã hóa thông qua cảm năng mở rộng , nhưng trong những trường hợp có xảy ra, các thiên thần này trải qua vài chu kỳ trong giới điểu cầm, kiến tạo một đáp ứng với một rung động rốt cuộc sẽ vần xoay họ vào gia đình nhân loại ”. (TCF 895)

60. So much depends upon what DK means by a “God”. Monadically, both devas and humans are “Gods”.

60. Rất nhiều điều tùy thuộc vào Chân sư DK muốn nói gì bằng từ “Thần”. Xét ở bình diện chân thần, cả thiên thần lẫn con người đều là “Thần”.

61. It seems that progress through individualization requires passage through the human kingdom. Is it possible for devas and other beings, to individualize otherwise?

61. Có vẻ sự tiến bộ thông qua biệt ngã hóa đòi hỏi phải đi qua giới nhân loại. Liệu các thiên thần và những hữu thể khác có thể biệt ngã hóa bằng cách khác chăng?

Man therefore is like God in that he represents the pairs of opposites, good and evil, light and darkness, male and female, etc. He is a duality.

Do đó, con người giống Thượng đế ở chỗ y biểu trưng cặp đối cực, thiện và ác, ánh sáng và bóng tối, nam và nữ, v.v. Y là một nhị nguyên.

62. This says, does it not, that God is duality? Such a thought is, at least, partially true. God is evil and darkness and female, as well as good and light and male. Of course we have to be very careful not to equate the “good” with the word “male” and “evil” with the word “female”. The receptive polarity has been all-too-frequently dishonored in this way.

62. Điều này nói, có phải không, rằng Thượng đế là nhị nguyên? Một ý tưởng như vậy, chí ít, là đúng một phần. Thượng đế là ác và là bóng tối và là nữ, cũng như là thiện và là ánh sáng và là nam. Dĩ nhiên chúng ta phải hết sức cẩn trọng không đồng nhất “thiện” với “nam” và “ác” với “nữ”. Cực tiếp nhận đã quá thường xuyên bị hạ thấp theo cách đó.

63. Perhaps a “God” is both a deva and a human as is our Planetary Logos:

63. Có lẽ một “Thần” vừa là thiên thần vừa là con người như là Hành Tinh Thượng đế của chúng ta:

He represents also God in that He is a triplicity, being three in one, and one in three.—See S. D., II, 553.

Y cũng biểu trưng Thượng đế ở chỗ Y là một tam vị, ba trong một, và một trong ba.—Xem S. D., II, 553.

64. This statement confirms the thought that “man is made in the image of God”.

64. Lời này xác nhận ý rằng “con người được dựng nên theo ảnh tượng của Thượng đế”.

By man the divine Monad is meant.—S. D., II, 196.

Ở đây, ‘con người’ được hiểu là Chân thần thiêng liêng.—S. D., II, 196.

65. The true man is the “divine Monad”. Of course, all Monads are divine.

65. Con người chân thật là “Chân thần thiêng liêng”. Dĩ nhiên, mọi Chân thần đều thiêng liêng.

This has ever been enunciated throughout the ages, but remains as yet a beautiful theory or belief, and not a proven scientific fact, nor is it universally held. [810]

Điều này xưa nay vẫn được tuyên ngôn qua các thời đại, nhưng cho đến giờ vẫn chỉ là một học thuyết hay một niềm tin mỹ lệ, chưa là một sự kiện khoa học minh chứng, cũng chưa được thừa nhận phổ quát. [810]

66. The divinity of man must be confirmed. It is vitally important that there evolve a lofty conception of the human being.

66. Thiên tính của con người phải được xác chứng. Việc hình thành một quan niệm cao cả về con người là cực kỳ quan trọng.

67. We begin to grasp something of the necessity of a vast spiritual propaganda effort. What the majority of human beings think, the images they entertain and the values they hold affect significantly the process of the human race.

67. Chúng ta bắt đầu nắm được phần nào sự tất yếu của một nỗ lực truyền bá tinh thần rộng lớn. Những gì đa số con người nghĩ , những hình ảnh họ dung dưỡng và những giá trị họ ôm giữ ảnh hưởng đáng kể đến tiến trình của nhân loại.

II. Man is in fact a fragment of the Universal Mind, or world soul,60 and as a fragment is thus partaker of the instincts and quality of that soul, as it manifests through the human family.

II. Thực ra con người là một mảnh của  Vũ Trụ Trí, hay đại hồn,60 và là một mảnh nên dự phần vào các bản năng và phẩm tính của đại hồn ấy, khi đại hồn biểu lộ qua gia đình nhân loại.

68. Here we have a statement which is almost identical with the Third Fundamental of The Secret Doctrine, which affirms the identity of all souls with the Oversoul.

68. Đây là một phát biểu hầu như đồng nhất với Tính đề thứ ba của Giáo Lý Bí Nhiệm , khẳng định đồng nhất tính của mọi linh hồn với đại hồn.

69. It is interesting that the Universal Mind is seen as identical with the “world soul”. Perhaps this is so because that which we normally call “soul” is focussed on the mental plane. Soul is usually considered a form of sentient, intelligent self-consciousness.

69. Thật thú vị khi Vũ Trụ Trí được xem là đồng nhất với “đại hồn”. Có lẽ vì cái mà ta thường gọi là “linh hồn” đặt trọng tâm trên cõi trí. Linh hồn thường được coi là một dạng tâm thức cảm nhận, thông minh, tự ý thức.

70. Another way of understanding this postulate is that the entire human family has soul, that there is such an ‘Entity’ as the soul of humanity.

70. Một cách khác để hiểu tiền đề này là toàn thể gia đình nhân loại linh hồn, rằng có một ‘Hữu thể’ như là linh hồn của nhân loại.

71. Even more true is that the human being is soul—entified consciousness focusing its identity upon the higher mental plane and beyond.

71. Càng đúng hơn là con người linh hồn—một tâm thức được thực thể hóa đặt đồng nhất tính trên cõi thượng trí và vượt hơn nữa.

Therefore, unity is only possible upon the plane of mind.

Do đó, hợp nhất chỉ khả hữu trên cõi trí.

72. Soul is the sponsor of unity and soul is found on the plane of mind.

72. Linh hồn là đấng bảo trợ cho hợp nhất và linh hồn được tìm nơi cõi trí.

73. Venus is the plane of “true unity” and a planet closely correlated with the higher mental plane.

73. Sao Kim là hành tinh của “chân hợp nhất” và là hành tinh liên hệ mật thiết với cõi thượng trí.

74. The feeling of unity which arises on the astral plane is not a true unity.

74. Cảm thức hợp nhất nảy sinh trên cõi cảm dục không phải là hợp nhất chân thực.

75. Unanimity has a definite mental content.

75. Nhất trí có một nội dung mang tính trí tuệ xác định.

76. DK tells us the world scientists work much more harmoniously and cooperatively than the world religionists (animated as they are by separative beliefs which cannot yet be mentally bridged—at least not easily.)

76. Chân sư DK cho biết giới khoa học trên thế giới làm việc hòa hợp và hợp tác với nhau nhiều hơn giới tôn giáo (vốn được kích động bởi những tín điều mang tính chia rẽ và hiện chưa dễ dàng bắc cầu bằng trí tuệ).

77. If, however, we seek to understand the proposed postulate in a manner truly technical, it might be possible to discriminate the Universal Mind from the “World Soul”.

77. Tuy nhiên, nếu chúng ta tìm hiểu tiền đề được đề nghị theo một cách thực sự kỹ thuật , có thể phân biệt Vũ Trụ Trí với “Đại hồn”.

This, if true, must lead to the tendency to develop within the physical brain a conscious realisation of group affiliations on the mental plane, a conscious recognition of group relationships, ideals and goal, and a conscious manifestation of that continuity of consciousness which is the object of evolution at this time.

Điều này, nếu đúng, ắt dẫn đến xu thế phát triển trong bộ não thể xác một sự nhận biết có ý thức về các liên đới nhóm trên cõi trí, một sự công nhận có ý thức về các liên hệ nhóm, lý tưởng và cứu cánh, và một biểu lộ có ý thức về sự liên tục tâm thức vốn là mục tiêu của tiến hoá trong thời điểm này.

78. A very salutary psycho-spiritual tendency is in process of development.

78. Một xu thế tâm linh-tâm lý rất tích cực đang diễn tiến.

79. Let us tabulate the results which would arise, were it realized that “unity is only possible on the plane of mind”.

79. Chúng ta hãy liệt kê các kết quả sẽ nảy sinh, nếu nhận ra rằng “hợp nhất chỉ khả hữu trên cõi trí”.

a. The tendency to develop within the physical brain a conscious realisation of group affiliations on the mental plane. Man would become aware of his egoic group and of affiliated egoic groups.

a. Xu thế phát triển trong bộ não thể xác một sự nhận biết có ý thức về các liên đới nhóm trên cõi trí. Con người sẽ trở nên ý thức về nhóm chân ngã của mình và các nhóm chân ngã liên kết.

b. A conscious recognition of group relationships, ideals and goals. This would lead to cooperation and the reduction of selfishness.

b. Một sự công nhận có ý thức về các liên hệ nhóm, lý tưởng và cứu cánh. Điều này sẽ dẫn tới hợp tác và giảm bớt ích kỷ.

c. A conscious manifestation of that continuity of consciousness which is the object of evolution at this time. Relationships discovered upon the mental plane would be brought through in the physical brain consciousness.

c. Một biểu lộ có ý thức về sự liên tục tâm thức vốn là mục tiêu của tiến hoá trong thời điểm này. Những liên hệ được khám phá trên cõi trí sẽ được mang qua vào ý thức bộ não thể xác.

d. And, as stated below, a transference of race consciousness from the physical plane to the mental.

d. Và, như được nêu bên dưới, một sự chuyển dịch ý thức của chủng tộc từ cõi hồng trần lên cõi trí.

80. Even in our physical brain consciousness, we begin to recognize each other as souls and our inner affiliations become more tangible.

80. Ngay trong ý thức bộ não thể xác, chúng ta bắt đầu nhận ra nhau như các linh hồn và các liên đới nội tâm trở nên hữu hình hơn.

It will further produce the transference of the race con­sci­ous­ness from the physical plane to the mental, and a con­sequent solving through “knowledge, love, and sacri­fice” of all present problems.

Điều này hơn nữa sẽ tạo ra sự chuyển dịch ý thức của chủng tộc từ cõi hồng trần lên cõi trí, và hệ quả là giải quyết thông qua “tri thức, tình thương và hy sinh” mọi vấn đề hiện thời.

81. It becomes evident that humanity’s problems cannot be solved without the application of soul faculties and powers.

81. Hiển nhiên các vấn đề của nhân loại không thể được giải quyết nếu không vận dụng các năng lực và quyền năng của linh hồn.

82. A mental focus for the race will give access to the necessary “knowledge, love and sacrifice”.

82. Một trọng tâm trí tuệ cho nhân loại sẽ mở lối đến “tri thức, tình thương và hy sinh” cần thiết.

83. Under the growing power of Venus (the planet of soul culture) this will be achieved.

83. Dưới quyền lực ngày càng tăng của Sao Kim (hành tinh của văn hoá linh hồn) điều này sẽ được thành tựu.

This will bring about emanci­pa­tion from the present physical plane disorder.

Điều này sẽ mang lại sự giải phóng khỏi tình trạng hỗn độn trên cõi hồng trần hiện nay.

84. The advent of the seventh Ray of Order, will surely assist this, and will assist the bringing through of mental realizations into the physical brain.

84. Sự xuất hiện của Cung bảy—Cung của Trật tự—hẳn nhiên sẽ trợ lực cho điều này, và sẽ giúp mang các nhận biết trí tuệ vào trong ý thức bộ não thể xác.

85. Had we thought that disorder is enslaving? The Forces of Darkness attempt to create disorder in normal human living whenever possible to cause a reversion to unprincipled methods of behaviour and expression.

85. Chúng ta đã từng nghĩ rằng hỗn độn là thứ trói buộc ư? Các Lực Lượng Bóng Tối tìm cách gieo hỗn độn vào đời sống nhân sinh bình thường bất cứ khi nào có thể, để gây một sự thoái lui về các phương thức ứng xử và biểu hiện phi nguyên tắc,

It must lead to the education of the public as to the nature of man, and the development of the powers latent within him—powers which will set him free from his present limitations, and which will produce in the human family a collective repudi­ation of the present conditions.

Điều đó ắt dẫn đến việc giáo dục công chúng về bản tính con người, và phát triển các quyền năng tiềm ẩn trong y —những quyền năng sẽ giải phóng y khỏi những hạn chế hiện có của y, và sẽ tạo ra nơi gia đình nhân loại một sự đoạn tuyệt tập thể đối với các điều kiện hiện thời.

86. This form of education is already well is process. The growth and success of the Human Potential Movement is a testimony to the fulfillment of Master DK’s prophecy.

86. Dạng giáo dục này đã và đang diễn tiến tốt đẹp. Sự tăng trưởng và thành công của Phong trào Tiềm năng Con Người là một minh chứng cho lời tiên tri của Chân sư DK.

87. Groups of children with unusual “powers” are already being widely recognized. What man can be is now far better understood by millions of individuals the world over.

87. Các nhóm trẻ em với những “khả năng” khác thường đã và đang được ghi nhận rộng rãi. Con người có thể trở thành gì nay đã được hàng triệu cá nhân khắp thế giới hiểu rõ hơn nhiều.

88. All that we need for our emancipation is resident within our nature.

88. Tất cả những gì cần cho sự giải phóng của chúng ta đều tiềm tàng trong bản tính của chính chúng ta.

When men everywhere recognise themselves and each other, as divine self-conscious units, functioning primarily in the causal body but utilising the three lower vehicles only as a means of contact with the three lower planes, we will have government, politics, economics and the social order readjusted upon sound, sane and divine lines.

Khi con người khắp nơi nhận ra bản thân họ và lẫn nhau như những đơn vị tự ý thức thiêng liêng, vận hành chủ yếu trong thể nguyên nhân nhưng chỉ sử dụng ba vận cụ thấp như một phương tiện tiếp xúc với ba cõi thấp, chúng ta sẽ có chính quyền, chính trị, kinh tế và trật tự xã hội được điều chỉnh lại theo những đường lối vững chắc, sáng suốt và thiêng liêng.

89. We see how important it is, then, that human beings become informed of the truth in this regard. The readjustment of human living along “sound, sane and divine lines” is predicated upon the recognition of the divinity of all human beings. It is impossible to mistreat one’s fellowmen (as is so outrageously the case today) if all human beings are seen as “divine self-conscious units”. We must come to realize who we really are.

89. Vậy, có thể thấy rằng điều hệ trọng là con người cần được thấm nhuần chân lý này. Sự điều chỉnh lại đời sống nhân loại theo “những đường lối vững chắc, sáng suốt và thiêng liêng” tùy thuộc vào việc nhận ra tính thiêng liêng của mọi con người. Không thể ngược đãi đồng loại (như hiện đang xảy ra một cách vô cùng tồi tệ) nếu mọi con người được thấy như “những đơn vị tự ý thức thiêng liêng”. Chúng ta phải nhận biết chúng ta thực sự là ai.

90. For this reason, spiritual education on a broad scale is now indispensable.

90. Vì lý do đó, giáo dục tinh thần trên bình diện rộng là điều bất khả thiếu hiện nay.

III. Man in his lower nature, and in his three vehicles, is an aggregate of lesser lives, dependent upon him for their group nature, for their type of activity, and collective res­ponse, and who— [811] through the energy or activ­ity of the solar Lord—will themselves later be raised, and developed to the human stage.

III. Con người trong bản tính thấp, và trong ba vận cụ của mình, là một tổng hợp các sự sống nhỏ hơn, lệ thuộc vào y về bản tính nhóm của chúng, về kiểu hoạt động và phản ứng tập thể của chúng, và những sự sống này—[811] thông qua năng lượng hay hoạt động của nhật tinh quân—về sau sẽ tự được nâng cao, và được phát triển tới giai đoạn nhân loại.

91. In what ways are the aggregate of lesser lives depending upon the indwelling human being?

91. Theo những cách nào mà tổng hợp các sự sống nhỏ hơn lệ thuộc vào con người nội tại?

a. They are dependent upon him for their group nature

a. Chúng lệ thuộc vào y về bản tính nhóm của chúng

b. They are dependent upon him for their type of activity

b. Chúng lệ thuộc vào y về kiểu hoạt động của chúng

c. They are dependent upon him for their collective response

c. Chúng lệ thuộc vào y về phản ứng tập thể của chúng

d. They are dependent upon him and upon the Solar Angel working through him for their eventual elevation in the human kingdom.

d. Chúng lệ thuộc vào y và vào Thái dương Thiên Thần hoạt động qua y cho sự nâng cao rốt ráo của chúng vào giới nhân loại.

92. Why is it so important for humanity to understand the relationship between man and the lesser lives which constitute his vehicles of expression? Can we anticipate what the Tibetan will say?

92. Vì sao việc nhân loại hiểu mối liên hệ giữa con người và các sự sống nhỏ hơn cấu thành các vận cụ biểu hiện của y lại quan trọng đến vậy? Chúng ta có thể liệu đoán điều Chân sư Tây Tạng sẽ nói chăng?

93. Perhaps, this realization is meant to induce in man a sense of responsibility for the lesser lives. His relations must not only be right and correct with his fellow human beings, but with the tiny unconscious lives as well, for they, too, are on their way to becoming human beings.

93. Có lẽ, nhận thức này nhằm khơi dậy nơi con người một cảm thức trách nhiệm đối với các sự sống nhỏ hơn. Các mối liên hệ của y không chỉ cần đúng đắn với đồng loại, mà còn với những sự sống bé nhỏ vô thức, vì chúng cũng đang trên lộ trình trở thành con người.

94. We note that the “lesser lives” are dependent upon man “for their group nature”. We can follow the analogy: is man dependent upon, for instance, the Planetary Logos, for his own group nature? Group identification if caused by the cohesive pervasion of a larger, inclusive life.

94. Chúng ta ghi nhận rằng các “sự sống nhỏ hơn” lệ thuộc vào con người “về bản tính nhóm” của chúng. Chúng ta có thể theo phép tương ứng: liệu con người có lệ thuộc, chẳng hạn, vào Hành Tinh Thượng đế, về bản tính nhóm của chính mình chăng? Đồng nhất tính nhóm được gây nên bởi sự xuyên thấm kết dính của một sự sống bao gồm lớn hơn.

95. We note again that it is the “solar Lord” who will raise this aggregate of lesser lives and draw them towards the human stage of consciousness. The analogy suggests that that “solar Lord” known as the Planetary Logos will raise the aggregate of human beings and draw them towards the planetary logoic consciousness.

95. Một lần nữa, chúng ta ghi nhận rằng chính “nhật tinh quân” sẽ nâng cao tổng hợp các sự sống nhỏ hơn này và hướng chúng tới giai đoạn tâm thức nhân loại. Phép tương tự gợi ý rằng “nhật tinh quân” được biết như Hành Tinh Thượng đế sẽ nâng cao tổng hợp các con người và hướng họ tới tâm thức của Hành Tinh Thượng đế.

When these three facts are understood, then and only then will we have a right and just comprehension of the nature of man.

Khi ba sự kiện này được hiểu, thì và chỉ khi đó chúng ta mới có một sự thấu hiểu đúng đắn và công bằng về bản tính con người.

96. The divinity of man; his union in soul with the World Soul; and his responsibility to the lesser lives which comprise his vehicles—these are the “three facts” which will bring to us “a right and just comprehension of the nature of man”. These are the facts which, when truly accepted and understood, will lead to the improving of every aspect of human living.

96. Tính thiêng liêng của con người; hợp nhất của y trong linh hồn với Đại hồn; và trách nhiệm của y đối với các sự sống nhỏ hơn cấu thành các vận cụ của y—đó là “ba sự kiện” sẽ mang lại cho chúng ta “một sự thấu hiểu đúng đắn và công bằng về bản tính con người”. Chính các sự kiện này, khi thực sự được chấp nhận và hiểu rõ, sẽ dẫn tới việc cải thiện mọi khía cạnh của đời sống nhân loại.

Again, this realisation [the understanding of the “three facts” discussed above] will bring about three changes in the thought of the age:

Một lần nữa, nhận thức này [sự hiểu về “ba sự kiện” nói trên] sẽ mang đến ba thay đổi trong tư tưởng của thời đại:

              (1) A readjustment of the medical knowledge of man, resulting in a truer understanding of the physical body, of its treatment, and of its protection, and thus producing a juster apprehension of the laws of health.

 (1) Sự điều chỉnh lại tri thức y học về con người,  dẫn đến một sự hiểu đúng đắn hơn về thể xác, về cách điều trị và bảo vệ nó, và như thế tạo nên một sự lĩnh hội đúng đắn hơn về các định luật sức khỏe.

97. A deeper understanding of man and his relation to the “lesser lives” which constitute his lower nature will lead to this improved medical knowledge.

97. Một hiểu biết sâu hơn về con người và mối liên hệ của y với “các sự sống nhỏ hơn” cấu thành bản tính thấp sẽ dẫn đến tri thức y học được cải thiện này.

98. We see in these thoughts that the seed of the Tibetan’s book Esoteric Healing was being planted.

98. Chúng ta thấy trong những ý tưởng này rằng hạt giống của cuốn Trị Liệu Huyền Môn của Chân sư Tây Tạng đã được gieo.

The aim of the physician will then be to find out what it is in a man’s life which is preventing egoic energy from flooding every part of his being;

Mục tiêu của thầy thuốc sau đó sẽ là tìm ra trong đời sống của một người điều gì đang ngăn không cho năng lượng chân ngã tràn ngập mọi phần của hữu thể y;

99. The inhibition of the flow of soul life is the major cause of disease. The very first Law of Healing, expresses this truth:

99. Sự ức chế dòng lưu của sinh lực linh hồn là nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật. Định luật thứ nhất của Trị liệu, đã nêu rõ chân lý này:

All disease is the result of inhibited soul life, and that is true of all forms in all kingdoms. The art of the healer consists in releasing the soul, so that its life can flow through the aggregate of organisms which constitute any particular form. (EH 5)

Mọi bệnh tật là kết quả của sinh lực linh hồn bị ức chế, và điều đó đúng với mọi hình tướng trong mọi giới. Nghệ thuật của người chữa lành là giải phóng linh hồn, để sự sống của nó có thể lưu thông xuyên qua tổng thể các cơ quan cấu thành bất cứ hình tướng nào. (EH 5)

100. In the following, DK will describe mental and psychological weaknesses which bring disease to the lower nature.

100. Ở phần sau, Chân sư DK sẽ mô tả những yếu đuối mang tính trí tuệ và tâm lý đem bệnh tật tới bản tính thấp.

to find out what lines of thought are being indulged in which are causing that inertia of the will aspect which is so conduc­ive to wrongdoing;

tìm ra những lối tư duy nào đang được nuông chiều mà gây nên sự ì trệ của phương diện ý chí rất dễ dẫn đến điều ác;

101. The implication here is that the proper lines of thought are conducive to the right activation of the will aspect. Further, DK seems to imply that “inertia of the will aspect” is closely related to the prevention of egoic energy from flooding every aspect of a man’s being.

101. Ẩn ý ở đây là những lối tư duy đúng đắn thuận lợi cho sự hoạt hoá đúng đắn của phương diện ý chí. Hơn nữa, Chân sư DK dường như ngụ ý rằng “sự ì trệ của phương diện ý chí” có liên hệ mật thiết với việc ngăn không cho năng lượng chân ngã tràn ngập mọi phương diện của hữu thể con người.

102. “Inertia of the will aspect” promotes not only active wrongdoing, but a failure to prevent the occurrence of wrongdoing.

102. “Sự ì trệ của phương diện ý chí” không chỉ thúc đẩy các hành vi sai trái tích cực, mà còn dẫn tới thất bại trong việc ngăn ngừa cái sai xảy ra.

103. The conclusion may well be that “right thought” is critical in establishing good health.

103. Có thể kết luận rằng “tư duy đúng” có tính quyết định trong việc kiến lập sức khoẻ tốt.

to ascertain what it is in the emotional body which is affect­ing the nervous system, and thus obstructing the flow of energy from the love petals of the egoic lotus (via the astral permanent atom) to the astral body, and from thence to the nervous system;

xác định xem trong thể cảm dục có điều gì đang ảnh hưởng đến hệ thần kinh, và như thế ngăn trở dòng năng lượng từ các cánh hoa bác ái của Hoa Sen Chân Ngã (thông qua nguyên tử trường tồn cảm dục) tới thể cảm dục, và từ đó tới hệ thần kinh;

104. The line of force described is both interesting and important—from the love petals, to the astral body to the nervous system.

104. Tuyến lực được mô tả ở đây vừa thú vị vừa trọng yếu—từ các cánh hoa bác ái, đến thể cảm dục, rồi đến hệ thần kinh.

105. The energy of the love petals is meant to flow through the astral body to the nervous system. When there is an obstruction in this flow, it is obvious that nervous difficulties arise.

105. Năng lượng của các cánh hoa bác ái được định hướng lưu xuyên qua thể cảm dục để đến hệ thần kinh. Khi có một ngăn trở trong dòng chảy này, hiển nhiên các khó khăn về thần kinh sẽ phát sinh.

106. Interestingly enough, we have the following relating Venus to the nervous system:

106. Thật thú vị, chúng ta có lời gắn Sao Kim với hệ thần kinh:

The nervous system is ruled by Venus. (EH 143)

Hệ thần kinh được Sao Kim cai quản. (EH 143)

107. The love petals of the egoic lotus are certainly related to Venus as the intended functioning of the astral body—i.e., what the astral body must become after the second initiation.

107. Các cánh hoa bác ái của Hoa Sen Chân Ngã hẳn nhiên liên hệ với Sao Kim cũng như với chức năng được định của thể cảm dục—tức điều mà thể cảm dục phải trở thành sau lần điểm đạo thứ hai.

108. We have been told that the color rose has a good effect on the nervous system and, thus, we may propose, is useful in promoting this flow from the love petals through the astral body to the nervous system.

108. Chúng ta đã được biết rằng màu hồng có tác dụng tốt với hệ thần kinh, và vì vậy, có thể đề xuất rằng nó hữu ích trong việc thúc đẩy dòng chảy từ các cánh hoa bác ái qua thể cảm dục tới hệ thần kinh.

2. Rose acts upon the nervous system and tends to vitalisation, and to the removal of depression, and symptoms of debilitation; it increases the will to live. (LOM 247-248)

2. Màu hồng tác dụng lên hệ thần kinh và có xu hướng tiếp sinh lực, loại trừ sầu uất, và các triệu chứng suy nhược; nó gia tăng ý chí sống. (LOM 247-248)

109. It is also important to conceive one of the major colors of Venus as “rose”.

109. Cũng quan trọng là quan niệm một trong những màu chủ của Sao Kim là “hồng”.

to discover what is the hindrance in the etheric body which is preventing the right flow of prana, or of solar vitality to every part of the body.

tìm ra chướng ngại nào trong thể dĩ thái đang ngăn trở dòng prana, hay sinh lực Thái dương, đến mọi phần của thân thể.

110. In each of these three cases we are dealing with a kind of blockage or obstruction. Repetitive lines of thought in the mental body can also be understood as a form of inertia—a tendency, either towards activity or inactivity, which resists constructive change and which thwarts the establishment of more wholesome conditions.

110. Trong cả ba trường hợp này, chúng ta đang xử lý một dạng tắc nghẽn hay ngăn trở. Những lối tư duy lặp đi lặp lại trong thể trí cũng có thể được hiểu như một dạng quán tính—một khuynh hướng, hoặc hướng tới hoạt động hoặc hướng tới bất động, chống lại sự thay đổi xây dựng và cản trở việc thiết lập các điều kiện lành mạnh hơn.

111. Crystallized emotional patterns of response are also potentially blockages.

111. Các khuôn mẫu phản ứng cảm xúc bị kết tinh cũng là những tắc nghẽn tiềm tàng.

It is essential that in days to come medical men should real­ise that disease in the physical body is incidental to wrong internal conditions.

Điều cốt yếu là trong những ngày tới, giới y khoa cần nhận ra rằng bệnh tật nơi thể xác là hệ quả phụ của các điều kiện nội tại sai trái.

112. It would seem that this realization has now taken root in the diagnoses offered by quite a number of more enlightened physicians. A Treatise on Cosmic Fire was written over eighty years ago and there have been many constructive changes of attitude.

112. Dường như nhận thức này hiện đã bén rễ trong chẩn đoán của không ít thầy thuốc tiến bộ. Luận về Lửa Vũ Trụ được viết hơn tám mươi năm trước và đã có nhiều thay đổi thái độ đầy xây dựng.

This is already being somewhat consid­ered

Điều này phần nào đã được lưu tâm

113. Considered, yes, but not yet really widely accepted.

113. Được lưu tâm, vâng, nhưng chưa thật sự được thừa nhận rộng rãi.

but the whole question will remain but a beautiful theory (even though an incontrovertible one in view of the achieve­ments of mental scientists and of the various faith healers)

nhưng toàn bộ vấn đề vẫn sẽ chỉ là một học thuyết mỹ lệ (dẫu là một điều không thể bác bỏ xét những thành tựu của các nhà khoa học thể trí và của các nhà chữa lành bằng đức tin)

114. DK is suggesting that a fair-minded physician cannot resist the reasonableness of this theory since it has been so convincingly demonstrated as accurate by mental scientists and faith healers.

114. Chân sư DK gợi ý rằng một thầy thuốc công tâm không thể kháng cự trước tính hợp lý của học thuyết này vì nó đã được chứng tỏ một cách đầy thuyết phục là xác thực bởi các nhà khoa học thể trí và những người chữa lành bằng đức tin.

until the true nature of the ego, its constitution, its powers, and its field of influence are duly apprehended.

cho đến khi bản chất chân thật của chân ngã, cấu trúc, quyền năng và trường ảnh hưởng của nó được lĩnh hội như đương nhiên.

115. The theory that “internal conditions” are responsible for the health of the physical body depends, we are being told, upon a realization of the existence of the higher Ego, its constitution, powers and field of influence.

115. Học thuyết cho rằng “các điều kiện nội tại” chịu trách nhiệm cho sức khoẻ của thể xác, như chúng ta đang được nói, tùy thuộc vào sự nhận thức về sự hiện hữu của Chân ngã cao hơn, về cấu trúc, quyền năng và trường ảnh hưởng của nó.

116. In short, there is no healing of the outer man until an understanding of the inner man (the true ego, or Ego) is properly understood.

116. Nói ngắn gọn, không thể chữa lành con người bên ngoài cho đến khi hiểu biết về con người bên trong (chân ngã đích thực, hay Chân ngã) được nắm vững đúng đắn.

117. (In the matter of capitalization, it seems best to use the term “Ego” when speaking of man’s existence upon the higher mental plane. Nevertheless, the lower case “ego” is often used to indicated the same, and so caution is advised and an clear understanding of context.

117. (Về vấn đề viết hoa, có vẻ nên dùng thuật ngữ “Chân ngã” khi nói về sự hiện hữu của con người trên cõi thượng trí. Tuy nhiên, chữ thường “chân ngã” thường cũng được dùng để chỉ cùng điều đó, nên cần thận trọng và hiểu rõ ngữ cảnh.)

This revelation will come when medical men accept this [812] teaching as a working hypothesis, and then begin to note, for instance, the powers of endurance shown by the great souls of the earth, and their capacity to work at high pressure, and to remain practically immune from disease until (at the close of a long life of usefulness) the Ego deliberately chooses to “die-out” of physical existence.

Sự mặc khải này sẽ đến khi giới y khoa chấp nhận [812] giáo huấn này như một giả thuyết làm việc, rồi bắt đầu lưu ý, chẳng hạn, đến sức bền bỉ của các linh hồn vĩ đại trên thế gian, năng lực làm việc với cường độ cao, và khả năng hầu như miễn nhiễm bệnh tật của họ cho tới khi (vào cuối một cuộc đời dài hữu ích) Chân ngã cố ý “thoái xuất” khỏi hiện tồn thể xác.

118. DK is telling us that the power of the Ego (as exhibited by great souls) is responsible for their staying power and proverbial immunity from disease. Obviously, the source of their strength is far from strictly physical.

118. Chân sư DK cho biết quyền năng của Chân ngã (như được biểu hiện nơi các linh hồn vĩ đại) chịu trách nhiệm cho sức bền bỉ và sự miễn nhiễm bệnh tật nức tiếng của họ. Hiển nhiên, nguồn sức mạnh của họ không hề thuần túy là thể chất.

119. Earlier we read of the “staying power” of those who had united the fires of matter with the fires of mind:

119. Trước đó chúng ta đã đọc về “sức chịu đựng” của những ai đã hợp nhất lửa của chất liệu với lửa của trí:

The merging of the fires of matter and the fires of mind results in the energising of the sumtotal of the atoms of the matter of the body. This is the secret of the immense staying power of the great thinkers and workers of the race. It results also in a tremendous stimulation of the three higher centres in the body, the head, the heart, the throat and in the electrification of this area of the body. These higher centres then form a field of attraction for the downflow of the third fire, that of Spirit. (TCF 136)

Sự dung hợp giữa lửa của chất liệu và lửa của thể trí đưa đến tiếp sinh lực cho toàn thể các nguyên tử của chất liệu cấu thành thân thể.  Đây là bí quyết về sức bền bỉ to lớn của các nhà tư tưởng và người lao động vĩ đại của nhân loại. Nó cũng đưa đến một sự kích thích ghê gớm của ba trung tâm cao trong thân thể—đầu, tim, cổ họng—và việc điện hoá vùng này của thân thể. Những trung tâm cao này rồi trở thành một trường lực hấp dẫn cho dòng giáng của ngọn lửa thứ ba, tức lửa của Chân Thần. (TCF 136)

120. The following quotation also tells us something of how these “great souls” work:

120. Trích dẫn sau đây cũng cho chúng ta biết đôi điều về cách các “linh hồn vĩ đại” ấy hoạt động:

A brief period of organised effort and, at the end, death, is of more vital usefulness today than a futile doing of the things a man feels like doing in a leisurely way, and then meandering feebly down the years. (EXH 382)

Một giai đoạn ngắn nỗ lực có tổ chức và, đến cuối cùng, là cái chết, ngày nay hữu ích sinh động hơn nhiều so với việc làm vô ích những điều một người cảm thấy muốn làm theo cách ung dung, rồi lần dò yếu ớt qua từng năm tháng. (EXH 382)

It will come when the medical profession concentrates upon preventative action, substituting sunshine, a vegetarian diet, and the application of the laws of magnetic vibration and vitality for the present regimen of drugs and surgical opera­tions.

Thời điểm đó sẽ đến khi giới y khoa tập trung vào hành động phòng ngừa, thay thế ánh nắng mặt trời, chế độ ăn chay, và việc áp dụng các định luật về rung động từ tính và sinh lực cho chế độ hiện nay là dùng dược phẩm và phẫu thuật.

121. The approach to healing is to be solar and Venusian (Venus being not only the ruler of the vegetable kingdom, but the planet particularly associated with the Solar Angels, who convey ameliorative solar fire to man). As well, the “laws of magnetic vibration and vitality” will be seen to have a close connection with the deeper Law of Magnetic Impulse, the second law of the soul, related to the second ray and to Venus (the ruler of Libra, the astrological sign signifying this law).

121. Cách tiếp cận trị liệu sẽ mang tính Thái dương và thuộc Kim Tinh (Kim Tinh không chỉ là chủ tinh của giới thực vật, mà còn là hành tinh liên hệ đặc biệt với các Thái dương Thiên Thần, Các Ngài truyền đạt Lửa Thái dương mang tính cải thiện cho con người). Đồng thời, “các định luật về rung động từ tính và sinh lực” sẽ được thấy là có liên hệ mật thiết với Định luật Xung Động Từ Tính sâu xa hơn, định luật thứ hai của linh hồn, liên quan đến cung hai và đến Kim Tinh (chủ tinh của Thiên Bình, dấu hiệu hoàng đạo biểu trưng cho định luật này).

Then will come the time when finer and better human beings will manifest on earth.

Khi ấy sẽ đến thời mà những con người tinh tế hơn và tốt đẹp hơn sẽ hiển lộ trên trần thế.

122. “Finer” human beings will manifest on Earth when their vehicles are refined—as they will be through sunshine, a vegetable diet and recourse to the laws of magnetic vibration and vitality.

122. Những con người “tinh tế hơn” sẽ hiển lộ trên Trái Đất khi các vận cụ của họ được tinh luyện— như điều đó sẽ xảy ra nhờ ánh nắng, chế độ ăn thực vật và nhờ nương cậy vào các định luật về rung động từ tính và sinh lực.

When also physicians learn the nature of the etheric body, and the work of the spleen as a focal point for pranic ema­nations, then sound principles and methods will be intro­duced which will do away with such dis­eases as tuberculo­sis, debility, malnutrition and the diseases of the blood and of the kidneys.

Khi các y sĩ cũng học hiểu bản chất của thể dĩ thái, và công việc của lá lách như một điểm hội tụ cho các xuất lộ prana, thì những nguyên lý vững chắc và các phương pháp sẽ được đưa vào, nhờ đó loại trừ những bệnh như lao phổi, suy nhược, suy dinh dưỡng và các bệnh về máu cùng về thận.

123. DK is telling us that a healthy spleen able to rightly distribute pranic emanations will end a number of diseases:

123. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng một lá lách khỏe mạnh, có khả năng phân phối đúng các xuất lộ prana, sẽ chấm dứt một số bệnh tật:

a. Tuberculosis

a. Lao phổi

b. Debility

b. Suy nhược

c. Malnutrition

c. Suy dinh dưỡng

d. Diseases of the blood

d. Các bệnh về máu

e. Diseases of the kidneys

e. Các bệnh về thận

124. Each of these diseases, apparently, is related to insufficient vitalization of the dense physical body by the etheric body.

124. Rõ ràng, mỗi bệnh trong số này đều liên hệ đến sự tiếp sinh lực không đủ cho thể xác đậm đặc bởi thể dĩ thái.

125. When we hear of the coming utilization of “sound principles”, are we also being sold something of the use of sound in healing techniques.

125. Khi chúng ta nghe về việc sắp tới sẽ sử dụng “những nguyên lý vững chắc”, liệu chúng ta cũng đang được gợi ý đôi điều về việc dùng âm thanh trong các kỹ thuật trị liệu chăng.

When doctors comprehend the effect of the emotions upon the nervous system, they will turn their attention to the amelioration of environal conditions,

Khi các bác sĩ hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với hệ thần kinh, họ sẽ hướng sự chú ý đến việc cải thiện các điều kiện môi trường ,

126. Poor environal conditions, apparently, are responsible for inducing the kind of emotional stress which affects the emotions (and hence the nervous system) adversely.

126. Rõ ràng, các điều kiện môi trường kém là nguyên nhân gây nên loại căng thẳng cảm xúc ảnh hưởng bất lợi đến cảm xúc (và do đó đến hệ thần kinh).

127. What is needed is the harmonization of man and his environal conditions.

127. Điều cần thiết là sự hòa hợp giữa con người và các điều kiện môi trường của y.

128. From the planetary perspective, we need more Venus and less Mars.

128. Từ phối cảnh hành tinh, chúng ta cần thêm Kim Tinh và bớt Sao Hỏa.

and will study the effects of the emotional currents upon the fluids of the body, and primarily upon the great nerve centres, and the spinal column.

và sẽ nghiên cứu các ảnh hưởng của những dòng lưu cảm xúc đối với các lưu chất trong thân thể, và chủ yếu là đối với các trung tâm thần kinh lớn, và cột sống.

129. We are receiving many important medical hints.

129. Chúng ta đang nhận được nhiều gợi ý y học quan trọng.

130. We know that wrong emotion proves itself to be debilitating. We are given some of the specifics. Emotional currents affect:

130. Chúng ta biết rằng cảm xúc sai lạc tỏ ra làm suy nhược. Chúng ta được đưa ra một vài điều cụ thể. Các dòng lưu cảm xúc ảnh hưởng đến:

a. The fluids of the body

a. Các lưu chất trong thân thể

b. Great nerve centers

b. Những trung tâm thần kinh lớn

c. The spinal column

c. Cột sống

131. From this we may gather that the condition of the chakras and their right interplay is also significantly affected by the quality of emotional currents.

131. Từ đây chúng ta có thể hiểu rằng tình trạng của các luân xa và sự tương tác đúng đắn của chúng cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi phẩm chất của các dòng lưu cảm xúc.

When the connection between the dense physical and the subtler bodies is a fact established in medical circles, then will the right treatment of lunacy, of obsessions, and of wrong mental conditions be better comprehended, and the results more successful;

Khi mối liên hệ giữa thể xác đậm đặc và các thể vi tế hơn trở thành một thực tại được xác lập trong giới y học, lúc ấy việc điều trị đúng đắn đối với chứng điên loạn, ám ảnh, và những tình trạng tâm trí sai lệch sẽ được thấu hiểu hơn, và kết quả sẽ thành công hơn;

132. Here DK speaks of certain diseases which are usually under the province of psychiatry and psychology.

132. Ở đây Chân sư DK nói về một số bệnh thường thuộc thẩm quyền của tâm thần học và tâm lý học.

133. The premature tearing of the etheric web (or its weak connection to the physical vehicle) and the subsequent vulnerability of the man to destructive astral currents, result in lunacy, obsessions and wrong mental conditions.

133. Sự xé rách sớm của mạng lưới dĩ thái (hoặc mối nối yếu ớt của nó với vận cụ hồng trần) và sau đó là sự dễ bị tổn thương của con người trước những dòng lưu cảm dục phá hoại, dẫn đến chứng điên loạn, ám ảnh và các tình trạng tâm trí sai lệch.

134. In a way, DK is laying down some of the ABC’s of esoteric healing.

134. Theo một nghĩa nào đó, Chân sư DK đang đặt nền cho những điều vỡ lòng của Trị Liệu Huyền Môn.

finally, when the nature of egoic force, or of energy is studied, and the function of the physical brain as the transmitter of egoic intent is better comprehend­ed, then the coordination of man’s entire being will be studied, and illness, debility and disease, will be traced to their just cause, and will be treated through the cause and not just through the effect.

cuối cùng, khi người ta nghiên cứu bản chất của mãnh lực chân ngã, hay của năng lượng , và chức năng của bộ não thể xác như kênh truyền đạt ý định của chân ngã được thấu hiểu hơn, thì sự phối hợp toàn thể con người sẽ được nghiên cứu, và tật bệnh, suy nhược cùng bệnh hoạn sẽ được truy nguyên đến nguyên nhân đúng đắn của chúng, và sẽ được điều trị thông qua nguyên nhân chứ không chỉ thông qua hậu quả.

135. The Ego is causal in relation to the personality of man.

135. Chân ngã mang tính nhân quả đối với phàm ngã của con người.

136. DK is speaking of the Ego in relation to the coordination of a man’s entire being. It is the relationship between egoic force and the physical brain as the transmitter of the intention of the Ego which so strongly affects the coordination of man vehicles.

136. Chân sư DK đang nói về Chân ngã liên hệ đến sự phối hợp toàn thể hữu thể của con người. Chính mối quan hệ giữa mãnh lực chân ngã và bộ não thể xác như kênh truyền đạt ý định của Chân ngã đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phối hợp của các vận cụ con người.

137. For the great majority of human beings the physical brain does not presently transmit “egoic intent”, and man’s expression as a personality does not reflect and express egoic energy and force.

137. Đối với đại đa số nhân loại, bộ não thể xác hiện chưa truyền đạt “ý định của chân ngã”, và biểu lộ của con người như một phàm ngã chưa phản chiếu và biểu đạt được năng lượng cùng mãnh lực chân ngã.

138. In the foregoing, we have been speaking of improving the quality and functioning of the vehicles of the microcosm within itself. Now we address ourselves to man social relations.

138. Trong phần trên, chúng ta đã nói về việc cải thiện phẩm chất và hoạt năng của các vận cụ của tiểu thiên địa trong chính nó. Giờ đây chúng ta hướng sự chú ý đến các quan hệ xã hội của con người.

              (2) The entire social world of thought will apply itself to the understanding of the emotional nature of [813] humanity, to the group relationships involved, and to the interaction between individuals and other individuals, between groups and other groups.

(2) Toàn bộ thế giới tư tưởng xã hội sẽ áp dụng mình vào việc thấu hiểu bản chất cảm xúc của [813] nhân loại, đối với các quan hệ nhóm có liên quan, và đối với sự tương tác giữa cá nhân với cá nhân khác, giữa nhóm này với nhóm khác.

139. DK seems to be speaking of the science of Sociology.

139. Chân sư DK dường như đang nói về khoa Xã hội học.

140. Let us tabulate those factors which have to be considered together in order to induce Right Human Relations:

140. Chúng ta hãy liệt kê những yếu tố cần được xem xét cùng nhau để tạo ra Những Quan Hệ Nhân Loại Đúng Đắn:

a. The understanding of the emotional nature of humanity

a. Sự thấu hiểu bản chất cảm xúc của nhân loại

b. The understanding of the group relationships involved in human interplay

b. Sự thấu hiểu các quan hệ nhóm có liên quan trong tương tác của con người

c. The understanding of the interaction between individuals and other individuals

c. Sự thấu hiểu về tương tác giữa cá nhân này với cá nhân khác

d. The understanding of the interaction between groups and other groups.

d. Sự thấu hiểu về tương tác giữa nhóm này với nhóm khác.

These relationships will be interpreted wisely and broadly and a man will be taught his responsibility to the lesser lives which he ensouls.

Những quan hệ này sẽ được diễn giải một cách khôn ngoan và quảng bác và con người sẽ được dạy về trách nhiệm của y đối với những sự sống thấp hơn mà y phú linh.

141. We have just spoken of horizontal relationships between human beings and groups of human beings.

141. Chúng ta vừa nói về các quan hệ theo chiều ngang giữa con người với các nhóm người.

142. Vertical relationships are of equal importance, as man learns of his responsibility “to the lesser lives which he ensouls” and for whom he is as the macrocosm.

142. Các quan hệ theo chiều dọc cũng quan trọng ngang vậy, khi con người học được trách nhiệm “đối với những sự sống thấp hơn mà y phú linh” và đối với họ, y chính là đại thiên địa.

143. The Science of Right Relations is even broader than the Science of Right Human Relations—it includes relationships of all kinds. All such relationships are to be qualified by the energy of the soul, i.e., by the energy of love.

143. Khoa học về Những Quan Hệ Đúng Đắn còn rộng hơn cả Khoa học về Những Quan Hệ Nhân Loại Đúng Đắn—nó bao gồm mọi loại quan hệ. Tất cả các quan hệ như vậy cần được định chất bởi năng lượng của linh hồn, tức năng lượng của tình thương.

This will produce a just direction of indi­vidual force, and its utilisation for the stabilisation, the devel­opment, and the refining of the substance of the different vehicles.

Điều này sẽ tạo ra một hướng đi đúng đắn của mãnh lực cá nhân, và việc sử dụng nó nhằm ổn định , sự phát tri ển, và sự tinh luyện chất liệu của các vận cụ khác nhau.

144. When social relations are rightly adjusted, the force of the individual will find its right direction, and this will bring an improved condition within the microcosm concerned.

144. Khi các quan hệ xã hội được điều chỉnh đúng, mãnh lực của cá nhân sẽ tìm được hướng đi đúng, và điều này sẽ mang lại một tình trạng cải thiện bên trong tiểu thiên địa liên quan.

145. Another way of saying this, is that when the individual is harmonious within society, he more easily achieves harmony within his own microcosmic nature.

145. Nói cách khác, khi cá nhân hòa hợp trong xã hội, y dễ dàng đạt được hòa hợp trong chính bản tính tiểu thiên địa của mình.

Men will also be taught their definite responsibility under law to their own individual families.

Con người cũng sẽ được dạy trách nhiệm xác định của mình theo định luật đối với chính gia đình riêng của họ,

146. We see that during the Aquarian Age, the value of the family unit will not be overlooked or minimized. In some Aquarian experiments during the 20th century, the family has been neglected in favor of “society”.

146. Chúng ta thấy rằng trong Thời đại Bảo Bình, giá trị của đơn vị gia đình sẽ không bị bỏ qua hay xem nhẹ. Trong một số thử nghiệm mang tính Bảo Bình trong thế kỷ 20, gia đình đã bị lơ là để thiên về “xã hội”.

147. We have presented here an interesting relationship between the signs Cancer (the sign of the family) and Capricorn (the sign of the enforcement of the Law).

147. Ở đây chúng ta có một mối liên hệ thú vị giữa các dấu hiệu Cự Giải (dấu hiệu của gia đình) và Ma Kết (dấu hiệu của việc thi hành Định luật).

This will bring about the protection of the family unit, and its scientific development;

Điều này sẽ mang lại sự bảo vệ cho đơn vị gia đình, và sự phát triển một cách khoa học của nó;

148. The scientific development of the family unit will, in part, depend upon an understanding of the energy units involved within the family.

148. Sự phát triển khoa học của đơn vị gia đình, phần nào, sẽ tùy thuộc vào sự hiểu biết về các đơn vị năng lượng liên quan bên trong gia đình.

149. Already, in some of the more enlightened legislation in more enlightened countries, one can see this movement towards the protection of the family. One would think that a reasonable duration for “maternity leave” from the work force would be a foregone conclusion, but it is not so in many societies.

149. Hiện nay, trong một số luật pháp tiến bộ hơn ở những quốc gia tiến bộ hơn, người ta có thể thấy khuynh hướng hướng tới việc bảo vệ gia đình. Người ta tưởng rằng một thời hạn hợp lý cho “nghỉ thai sản” khỏi lực lượng lao động sẽ là điều hiển nhiên, nhưng điều đó không đúng ở nhiều xã hội.

it will cause the elimination of marital troubles, and the abolition of abuses of different kinds, so prevalent now in many family circles.

nó sẽ dẫn đến loại bỏ các rắc rối hôn nhân, và bãi bỏ những lạm dụng thuộc nhiều loại, vốn đang rất phổ biến trong nhiều vòng tròn gia đình hiện nay.

150. From an astrological perspective, the influence of Venus in Cancer will take the place of the fall position of Mars in Cancer (author of so much family friction, distress and abuse).

150. Từ góc độ chiêm tinh, ảnh hưởng của Kim Tinh trong Cự Giải sẽ thay thế cho vị trí lạc hãm của Sao Hỏa ở Cự Giải (nguyên nhân của quá nhiều xung đột, đau khổ và lạm dụng trong gia đình).

151. The elimination of marital troubles will only come when marriage partners are correctly matched. Correct matching will necessitate a far deeper understanding of the ray and astrological formulas of the partners intending marriage, and also an understanding of their relative levels of evolutionary unfoldment.

151. Việc loại bỏ rắc rối hôn nhân chỉ đến khi các cặp hôn nhân được phối ngẫu đúng đắn. Sự phối ngẫu đúng đắn sẽ đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc hơn nhiều về các công thức cung và chiêm tinh của đôi bạn dự định hôn nhân, đồng thời cả sự hiểu biết về các mức độ khai mở tiến hóa tương đối của họ.

152. We see that Master DK is paving the way for a far happier and saner way of human living—one which seems so elusive at present.

152. Chúng ta thấy rằng Chân sư DK đang mở đường cho một lối sống nhân loại hạnh phúc hơn và lành mạnh hơn nhiều—một lối sống hiện còn dường như xa vời.

Responsibility to the community in which a man is placed will likewise be emphasised. Men will be taught the true esoteric meaning of citizenshipa citizenship based upon egoic group relations, the law of rebirth, and the real meaning of the law of karma.

Trách nhiệm đối với cộng đồng nơi một người được đặt vào cũng sẽ được nhấn mạnh. Con người sẽ được dạy ý nghĩa nội môn chân thật của quyền công dân— một quyền công dân đặt trên nền tảng các mối quan hệ nhóm của chân ngã, định luật tái sinh, và ý nghĩa thực sự của định luật nghiệp quả.

153. The present standards of citizenship seem shallow by comparison. An understanding of the “esoteric meaning of citizenship” demands are understanding of the Ego and of egoic group relations.

153. Những tiêu chuẩn quyền công dân hiện nay xem ra nông cạn nếu so sánh. Sự hiểu biết về “ý nghĩa nội môn của quyền công dân” đòi hỏi sự hiểu biết về Chân ngã và về các quan hệ nhóm chân ngã.

154. We know that human beings are born in groups according to soul ray, but also according to national affiliation—a deeply esoteric matter, as we learn in The Destiny of the Nations. Man will come to know why, as a soul, he is drawn to a certain country and into affiliation with groups of souls who are likewise drawn.

154. Chúng ta biết rằng con người được sinh ra theo nhóm tùy theo cung linh hồn, mà cũng tùy theo sự liên hệ quốc gia—một vấn đề đầy tính nội môn, như chúng ta biết trong Định mệnh của các Dân tộc. Con người sẽ hiểu vì sao, với tư cách linh hồn, y được hút về một quốc gia nhất định và vào sự liên kết với những nhóm linh hồn cũng được hút về như vậy.

155. As well, it is probable that man shares group karma with those who magnetically belong to his nation. An understanding of citizenship will be lifted far above the personal level and man will come to understand the esoteric nature of nationhood and his esoteric affiliation with and his karmic relation to his present nation (and certain other nations).

155. Đồng thời, có khả năng con người chia sẻ nghiệp quả nhóm với những ai thuộc về quốc gia của y theo từ tính. Việc hiểu biết quyền công dân sẽ được nâng lên cao vượt trên bình diện cá nhân và con người sẽ đến chỗ hiểu bản chất nội môn của quốc gia tính và sự liên kết nội môn của y cùng mối liên hệ nghiệp quả của y với quốc gia hiện tại (và với một số quốc gia khác).

156. We see that if citizenship is to be understood properly (i.e., esoterically) the group idea is inescapable.

156. Chúng ta thấy rằng nếu quyền công dân được hiểu đúng (tức là một cách nội môn ) thì ý tưởng nhóm là điều không thể tránh.

They will be taught national responsibility, and the place of the community within the nation, and of the nation within the comity of nations.

Họ sẽ được dạy trách nhiệm quốc gia, và vị trí của cộng đồng trong lòng quốc gia, cũng như vị trí của quốc gia trong tình hữu nghị giữa các quốc gia.

157. DK sets forth a hierarchical perspective—individuals within groups; groups within greater and still greater groups. The understanding of nationhood and citizenship will have an organic and holistic quality.

157. Chân sư DK đưa ra một phối cảnh có tính thứ bậc —cá nhân ở trong các nhóm; nhóm ở trong những nhóm lớn hơn và còn lớn hơn nữa. Việc hiểu biết quốc gia tính và quyền công dân sẽ mang phẩm tính hữu cơ và toàn diện.

158. The formula proposed will bring harmony intra-personally, inter-personally, within groups and nations, and between groups and nations. The full meaning of the term “comity” will prevail.

158. Công thức được đề xuất sẽ mang lại hòa hợp nội cá nhân, liên cá nhân, trong nội bộ các nhóm và quốc gia, và giữa các nhóm và quốc gia. Ý nghĩa đầy đủ của thuật ngữ “tình hữu nghị” sẽ trở nên ngự trị.

159. As we study DK’s prophecies, something of the wonder of the New Age begins to emerge. He is being very specific about the modes of betterment He expects.

159. Khi học các lời tiên tri của Chân sư DK, một phần kỳ diệu của Kỷ Nguyên Mới bắt đầu hiển lộ. Ngài đang chỉ rõ rất cụ thể những phương thức cải thiện mà Ngài kỳ vọng.

Men will finally be taught their responsibility to the animal kingdom.

Rốt cuộc con người sẽ được dạy trách nhiệm của họ đối với giới động vật,

160. The word “finally” tells quite a story. Human beings have, en mass, resisted assuming their responsibility to the kingdom immediately below their own.

160. Từ “rốt cuộc” nói lên một câu chuyện dài. Nhân loại, trên bình diện đại chúng, đã chống lại việc đảm nhận trách nhiệm đối với giới ngay dưới giới của mình.

This will be brought about in three ways:

Điều này sẽ được thực hiện theo ba cách:

1. Man’s truer understanding of his own animal nature.

1. Sự hiểu biết đúng hơn của con người về bản tính thú vật của chính mình.

161. Perhaps it is the fact that man’s lower nature is an “animal nature” that has created a relationship with the animal kingdom which is abusive in so many instances. Could this abuse be related to man’s desire to distance himself from his own animal nature, and from his sensed difficulty in doing so?

161. Có lẽ chính vì bản tính hạ đẳng của con người là “bản tính thú vật” mà mối liên hệ của y với giới động vật đã trở nên lạm dụng trong quá nhiều trường hợp. Liệu sự lạm dụng này có liên hệ đến ước muốn của con người nhằm tách xa khỏi bản tính thú vật của chính mình, và khỏi khó khăn mà y cảm nhận khi làm điều đó?

162. Of course, that shared condition which has caused so much difficulty between men and animals could also be a bridge to their reconciliation.

162. Dĩ nhiên, chính trạng thái chung ấy—đã gây nên vô vàn khó khăn giữa người và thú—cũng có thể là chiếc cầu đưa tới sự hòa giải giữa họ.

2. A comprehension of the laws of individualisation, and the effect of the influence of the fourth, or human, kingdom upon the third, or animal, kingdom.

2. Sự lĩnh hội các định luật biệt ngã hóa, và ảnh hưởng của giới thứ tư, tức giới nhân loại, đối với giới thứ ba, tức giới động vật.

163. It is important for human beings to realize that the members of the animal kingdom are, indeed, on their way to individualization. They are different from a human being only in degree of consciousness. They too possess the same inner Spirit possess by man, though self-consciousness is lacking.

163. Điều quan trọng là con người nhận ra rằng các phần tử của giới động vật quả thật đang tiến về biệt ngã hóa. Họ khác với con người chỉ ở mức độ tâm thức. Họ cũng sở hữu cùng Thần linh nội tại như con người sở hữu, tuy tự tri chưa có.

164. Presently, man believes it is his right to use the members of the animal kingdom as he sees fit, which is often selfishly and abusively.

164. Hiện nay, con người tin rằng y có quyền sử dụng các phần tử của giới động vật tùy ý y, mà thường là một cách ích kỷ và lạm dụng.

165. The matter under discussion is really a form of ‘esoteric ecology’. It speaks of the interdependence of all existences expressing through all manner of forms, and the responsibility of those in a higher ‘position’, hierarchically, for the welfare of those in a lower position. Certainly this is so once self-consciousness is attained.

165. Vấn đề đang bàn thật ra là một hình thức ‘sinh thái học nội môn’. Nó nói về tính tương thuộc của mọi hiện hữu biểu lộ qua muôn hình tướng, và trách nhiệm của những ai ở ‘vị trí’ cao hơn, theo trật tự thứ bậc, đối với phúc lợi của những ai ở vị trí thấp hơn. Chắc chắn điều này là như vậy một khi tự tri đã được đạt.

3. The work of an Avatar of a lesser order Who will come in the beginning of the next century to reveal to man his relationship to the third kingdom. His way is being prepared by the many who in these days are developing public interest through the [814] various societies for the benefit and protection of animals, and through the many stories to be found in books and current periodicals.

3. Công việc của một Đấng Hoá Thân thuộc một đẳng cấp thấp hơn, Ngài sẽ đến vào đầu thế kỷ tới để mặc khải cho con người mối liên hệ của y với giới thứ ba. Con đường của Ngài đang được chuẩn bị bởi nhiều người trong những ngày này, những người đang khơi dậy quan tâm của công chúng thông qua [814] các hội đoàn khác nhau vì lợi ích và bảo hộ loài vật, và thông qua nhiều câu chuyện có thể tìm thấy trong sách vở và các tạp chí đang lưu hành.

166. We have definitely seen positive developments in this direction. The “animal rights” movement has gained considerable momentum and is now a force to be reckoned with. Every time an endangered specie is protected, we see evidence of the necessary and growing awareness which is leading to the coming of the Avatar here prophesied and his probable effectiveness in bettering relations between the human and animal kingdoms.

166. Chúng ta hẳn đã thấy rõ những phát triển tích cực theo hướng này. Phong trào “quyền động vật” đã giành được đà lớn và nay là một lực lượng đáng phải lưu tâm. Mỗi khi một loài có nguy cơ tuyệt chủng được bảo vệ, chúng ta thấy bằng chứng về sự thức nhận cần thiết và đang lớn lên—điều đang mở đường cho sự đến của Đấng Hoá Thân được tiên tri ở đây, và khả năng hiệu quả của Ngài trong việc cải thiện quan hệ giữa giới nhân loại và giới động vật.

167. So many positive developments in the world are rooted in an esoteric cause. This must be realized.

167. Rất nhiều phát triển tích cực trên thế giới bắt nguồn từ một nguyên nhân nội môn. Điều này cần được nhận thức.

We are told by H. P. B.61 [S. D., III, 580] that the sense of responsibility is one of the first indications of egoic control, and as more and more of the human family come under egoic influence, conditions will be bettered slowly and steadily in every department of life.

Chúng ta được Bà H. P. B. 61 [S. D., III, 580] cho biết rằng ý thức trách nhiệm là một trong những chỉ báo đầu tiên của sự chi phối bởi chân ngã , và khi ngày càng nhiều thành viên của gia đình nhân loại đi vào dưới ảnh hưởng của chân ngã, các điều kiện sẽ được cải thiện chậm rãi mà vững chắc trong mọi lĩnh vực của đời sống.

168. If life conditions for human beings are to be improved, soul-culture is indispensable. With respect to our “younger brothers” (the members of the animal kingdom and even of the planet and mineral kingdoms) we are, indeed, “our brother’s keeper”. The growing awareness of our planet as a living Being is facilitating the awareness of our responsibility to all life expressions upon and within the planet—including responsibility to the mineral kingdom (which, though it appears “inanimate”, is not so).

168. Nếu các điều kiện sống của nhân loại được cải thiện, thì nuôi dưỡng văn hóa linh hồn là điều không thể thiếu. Đối với “các em trai” của chúng ta (các phần tử của giới động vật và thậm chí của giới thực vật và kim thạch), chúng ta, quả vậy, là “người giữ em” của mình. Nhận thức ngày càng tăng rằng hành tinh của chúng ta là một Hữu thể sống động đang thúc đẩy sự nhận thức về trách nhiệm của chúng ta đối với mọi biểu lộ sự sống trên và trong hành tinh—bao gồm cả trách nhiệm đối với giới kim thạch (giới này tuy có vẻ “vô tri”, nhưng không phải vậy).

169. The fact which we have to keep in mind is that the downpouring of egoic influence brings betterment—for all.

169. Sự kiện mà chúng ta phải ghi nhớ là: sự tuôn đổ ảnh hưởng của chân ngã mang lại sự cải thiện—cho tất cả.

(3) In the educational world an apprehension of man’s true nature will bring about a fundamental change in the methods of teaching.

(3) Trong thế giới giáo dục việc lĩnh hội bản tính chân thật của con người sẽ mang lại một thay đổi căn bản trong các phương pháp giảng dạy.

170. We are faced with a large educational task. Humanity does not yet understand its true nature. With that understanding and with the possibility of purposefully and skillfully expressing its inner and higher nature, all manner of human and planetary betterment may be expected.

170. Chúng ta đang đối diện với một nhiệm vụ giáo dục lớn lao. Nhân loại vẫn chưa hiểu bản tính chân thật của mình. Với sự hiểu biết ấy và với khả năng biểu lộ một cách có mục đích và khéo léo bản tính bên trong và cao hơn của mình, mọi dạng cải thiện của con người và hành tinh đều có thể được kỳ vọng.

The emphasis will be laid upon teaching people the fact of the Ego on its own plane, the nature of the lunar bodies, and the methods of aligning the lower bodies so that the Ego can communicate direct with the physical brain, and thus control the lower nature and work out its purposes.

Trọng tâm sẽ đặt vào việc dạy con người về sự kiện của Chân ngã trên cõi riêng của nó, về bản chất của các thể nguyệt, và về các phương pháp chỉnh hợp những thể thấp để Chân ngã có thể truyền thông trực tiếp với bộ não thể xác, nhờ đó kiểm soát bản tính thấp và triển khai các mục đích của nó.

Men will be taught how, through concentration and medita­tion, they can ascertain knowledge for themselves, can develop the intuition, and thus draw upon the resources of the Ego. Then will men be taught to think, to assume control of the mental body, and thus develop their latent powers.

Con người sẽ được dạy cách, thông qua tập trung và tham thiền, họ có thể tự mình khảo sát tri thức, có thể phát triển trực giác, và như vậy rút dùng các nguồn lực của Chân ngã. Rồi con người sẽ được dạy cách nghĩ , tiếp nhận quyền kiểm soát thể trí, và qua đó phát triển các năng lực tiềm tàng.

171. Let us tabulate the sequence of teachings which must reach humanity if the desired improvements are to take place:

171. Chúng ta hãy liệt kê trình tự các giáo lý phải đến được với nhân loại nếu những cải thiện mong muốn sẽ xảy ra:

a. The teaching of the fact of the Ego on its own plane

a. Dạy về sự kiện của Chân ngã trên cõi riêng của nó

b. The teaching of the nature of the lunar bodies

b. Dạy về bản chất của các thể nguyệt

c. The teaching of the methods of aligning of the lower bodies so that the Ego can communicate directly with the physical brain, thus controlling the lower nature and working out its purposes

c. Dạy về các phương pháp chỉnh hợp những thể thấp để Chân ngã có thể truyền thông trực tiếp với bộ não thể xác, nhờ đó kiểm soát bản tính thấp và triển khai các mục đích của nó

d. The teaching of the methods of concentration and meditation

d. Dạy về các phương pháp tập trung và tham thiền

e. The teaching of the methods of ascertaining knowledge for oneself

e. Dạy về các phương pháp tự mình khảo sát tri thức

f. The teaching of methods of developing the intuition

f. Dạy về các phương pháp phát triển trực giác

g. The teaching of methods of drawing upon the resources of the Ego

g. Dạy về các phương pháp khai dụng các nguồn lực của Chân ngã

h. The teaching of men to think

h. Dạy con người cách nghĩ

i. The teaching of assuming control of the mental body

i. Dạy cách tiếp nhận quyền kiểm soát thể trí

j. The teaching of methods of developing one’s latent powers.

j. Dạy các phương pháp phát triển những năng lực tiềm tàng của chính mình.

In the above few remarks are indicated very briefly and inadequately the results which may be looked for from a true understanding of the essential nature of man.

Trong vài nhận định trên đây, rất ngắn gọn và chưa đầy đủ, đã gợi ra những kết quả có thể kỳ vọng khi có một sự hiểu biết chân thực về bản tính cốt yếu của con người.

172. This entire section of text is directed to the necessity that man understand more deeply and accurately his own essential nature.

172. Toàn bộ phần này của văn bản nhằm nêu lên sự cần thiết rằng con người phải hiểu sâu hơn và chính xác hơn bản tính cốt yếu của chính mình.

173. Those whose task it is to convey something of this understanding are undertaking a very necessary effort.

173. Những ai có nhiệm vụ truyền đạt phần nào sự hiểu biết này đang đảm đương một nỗ lực hết sức cần thiết.

It has been written in view of the necessity these days of a statement as to the real or inner man, and as to the laws of the kingdom of God.

Phần này được viết với quan điểm về nhu cầu trong thời nay của một phát biểu liên quan đến con người chân thực hay nội tại, và liên quan đến các định luật của ,

174. Certain developments within human consciousness (potentially problematic or misleading developments) necessitated a clearer and more direct explanation of man’s inner nature and the law of the Kingdom of God. We can see that this explanation is meant to offset many dangers arising from materialistic misconceptions concerning man’s true nature.

174. Những phát triển nào đó trong tâm thức nhân loại (tiềm ẩn tính vấn đề hoặc dễ gây lạc hướng) đã đòi hỏi một sự giải thích rõ ràng và trực tiếp hơn về bản tính nội tại của con người và định luật của Thiên Giới. Chúng ta có thể thấy rằng sự giải thích này nhằm hóa giải nhiều nguy cơ phát sinh từ những quan niệm duy vật về bản tính chân thật của con người.

That inner man has ever been known to be there, and the “kingdom within” has ever been proclaimed until H. P. B. came and gave out the same old truths from a new angle, giving an occult turn to mystic thought.

Con người nội tại ấy xưa nay vẫn được biết là ở đó, và “vương quốc ở bên trong” xưa nay vẫn được công bố, cho đến khi Bà H. P. B. xuất hiện và truyền ra những chân lý xưa cũ ấy từ một góc nhìn mới, đem lại một chuyển hướng huyền bí cho tư tưởng thần bí,

175. HPB came as an “occultist”, not a mystic. The ageless truths had not yet been presented to the general public in anything but mystical garb.

175. Bà HPB đến với tư cách một “nhà huyền bí học”, không phải một nhà thần bí. Những chân lý muôn đời ấy chưa từng được trình bày cho công chúng dưới dạng gì khác ngoài y phục thần bí.

176. The essential truths are ever identical, but cannot always be properly assimilated if they remain clothed in thought which does not appeal to the mentality of the age.

176. Các chân lý cốt yếu vốn luôn đồng nhất, nhưng không phải lúc nào cũng có thể được lĩnh hội đúng nếu chúng vẫn khoác lớp tư tưởng không phù hợp với trình độ trí năng của thời đại.

Now comes the opportunity for man to realise the laws of his own being, and in that realisation those who stand on the verge of intuitional apprehension of knowledge and those of scientific bent who are willing to accept these truths as a working [815] hypothesis to be utilised as a basis for experiment until proven false, will have the chance to solve the world problems from within.

Giờ đây đến cơ hội để con người nhận ra các định luật của chính bản thể mình , và trong sự nhận ra ấy, những ai đang ở bờ mép của sự lĩnh hội trực giác về tri thức, và những người có khuynh hướng khoa học sẵn lòng chấp nhận các chân lý này như một giả thuyết làm việc để được sử dụng làm nền tảng cho thí nghiệm cho đến khi bị bác bỏ, sẽ có cơ hội giải quyết các vấn đề thế giới từ bên trong,

177. A considerable opportunity is being offered. The majority of the human race has lived in great ignorance concerning the true nature of the human being. This ignorance can now be dispelled if certain people who can function as disciples act in a responsible manner.

177. Một cơ hội đáng kể đang được trao. Phần lớn nhân loại đã sống trong vô minh sâu dày về bản tính chân thật của con người. Sự vô minh này giờ có thể được xua tan nếu những người có thể hoạt động như các đệ tử hành xử một cách có trách nhiệm.

178. According to DK, two kinds of individuals are needed: those who are becoming intuitive and those of scientific bent who are sufficiently open-minded. DK is clearly appealing to the intelligentsia and, perhaps, not to the usual adherents to various esoteric groups.

178. Theo Chân sư DK, cần có hai hạng người: những người đang trở nên trực giác và những người có khuynh hướng khoa học đủ cởi mở. Chân sư DK rõ ràng đang kêu gọi giới trí thức và, có lẽ, không phải là những tín đồ thường thấy của các nhóm nội môn khác nhau.

Thus will the Christ principle be manifested upon earth, and thus will the Christ nature be demonstrated to be a fact in nature itself.

Như vậy, nguyên lý Christ sẽ được biểu lộ trên trần thế, và như vậy, bản tính Christ sẽ được chứng minh là một thực tại ngay trong thiên nhiên,

179. With the manifesting of the nature and powers of the Ego, the Christ principle will have a conduit for expression upon Earth.

179. Khi bản tính và quyền năng của Chân ngã được biểu lộ, nguyên lý Christ sẽ có một ống dẫn để biểu đạt trên Trái Đất.

180. The Reappearance of the Christ is dependent, in large measure, upon those changes within the advanced human beings of the world which will allow them to express their egoic nature through their personality nature.

180. Sự Tái Lâm của Đức Christ phần lớn tùy thuộc vào những thay đổi bên trong nơi các con người tiến bộ trên thế giới—những thay đổi sẽ cho phép họ biểu lộ bản tính chân ngã của mình qua bản tính phàm ngã.

The value to the public thought of a true explanation of the evolution of the Ego, and its gradually developing power on earth is very great.

Giá trị đối với tư tưởng công chúng của một sự giải thích chân thực về sự tiến hóa của Chân ngã, và quyền năng đang dần phát triển của nó trên trần gian là rất lớn,

181. The value of the education which thoughtful students of esotericism can impart is considerable. Humanity simply does not understand the nature and evolution of the Ego, and this understanding is indispensable if the quality of human life upon out planet is to be improved.

181. Giá trị của sự giáo dục mà các đạo sinh nội môn chín chắn có thể truyền đạt là rất đáng kể. Nhân loại đơn giản là chưa hiểu bản tính và sự tiến hóa của Chân ngã, và sự hiểu biết này là điều không thể thiếu nếu phẩm chất của đời sống nhân loại trên hành tinh của chúng ta được cải thiện.

182. Thus, the responsibility of qualified teachers of esotericism is evident. If we had wondered what good could arise through the impartation the esoteric teaching, we can put our doubts aside.

182. Vì thế, trách nhiệm của các huấn sư nội môn có đủ tư cách là điều hiển nhiên. Nếu chúng ta từng băn khoăn liệu có điều tốt lành gì nảy sinh nhờ việc truyền đạt giáo lý nội môn hay không, thì chúng ta có thể gác sang bên những nghi hoặc ấy.

There are two ways in which man may view this matter, both of which provide food for meditation, and well merit serious consideration. Both of them have been somewhat dealt with by thinkers of many schools of thought, and hence do not require any lengthy elucidation.

Có hai cách để con người nhìn nhận vấn đề này, cả hai đều cung cấp nhiều điều đáng suy ngẫm, và rất xứng đáng được suy xét nghiêm túc. Cả hai đã được các tư tưởng gia thuộc nhiều trường phái tư tưởng đề cập phần nào, nên không cần giải minh dài dòng.

183. We are considering two ways to understanding the nature of the Ego and the methods by which its powers may be expressed on Earth.

183. Chúng ta đang xét hai lối tiếp cận để hiểu bản tính của Chân ngã và những phương cách nhờ đó các quyền năng của nó có thể được biểu lộ trên trần gian.

184. It is likely that the Tibetan is speaking of the mystical and occult approaches.

184. Nhiều khả năng Chân sư Tây Tạng đang nói về con đường thần bí và con đường huyền bí.

The problem may be regarded as one calling for the eleva­tion of the inner consciousness of the human unit (function­ing in the physical body) to the higher levels of the mental plane, and therefore involves a raising or expansion of his waking consciousness till it becomes aware of this higher life.

Vấn đề có thể được xem như một việc đòi hỏi nâng cao tâm thức nội tại của đơn vị nhân loại (đang hoạt động trong thể xác) lên các mức cao hơn của cõi trí, và bởi vậy bao hàm việc nâng hay mở rộng tâm thức lúc thức của y cho đến khi nó trở nên nhận biết đời sống cao hơn ấy.

185. This is an approach to the soul through meditation.

185. Đây là một lối tiếp cận linh hồn thông qua tham thiền.

186. When we speak of “elevation”, we think of the aspiration provided by the powers of Mars and Neptune—two planets distributing the sixth ray of aspirational idealism and devotion.

186. Khi nói đến “nâng cao”, chúng ta nghĩ đến nguyện vọng do quyền lực của Sao Hỏa và Hải Vương cung cấp—hai hành tinh phân phối cung sáu của lý tưởng chí hướng và sùng tín.

187. By this means the awakening consciousness can become soul consciousness. Human consciousness will be transported to the higher mental plane.

187. Bằng phương cách này, tâm thức đang thức tỉnh có thể trở thành tâm thức chân ngã. Tâm thức con người sẽ được chuyển lên cõi thượng trí.

This is the way of mystical approach, and many instan­ces of its successful accomplishment can be studied in the lives of the mystics of all ages.

Đây là con đường tiếp cận mang tính thần bí, và nhiều ví dụ về thành tựu thành công của nó có thể được nghiên cứu trong đời sống của các nhà thần bí qua mọi thời.

188. There is a well established tradition of mystical attainment and, although we now seek to study the Path of Occultism, attainment on the Path of Mysticism is not to be minimized. The mystic sleeps in the heart of every would-be occultist and must re-awaken before full attainment is possible.

188. Có một truyền thống vững chắc về thành tựu thần bí, và mặc dù hiện nay chúng ta tìm học Thánh Đạo Huyền Bí Học, thành tựu trên Con đường Thần Bí không nên bị xem nhẹ. Người thần bí ngủ trong tim của mọi ai muốn trở thành nhà huyền bí và phải được đánh thức lại trước khi thành tựu viên mãn là có thể.

By sheer devotion and strenuous application, and by a severe disciplining of the physical body, the mystic effects his entrance into the heart centre of his little system,

Bằng thuần sùng tín và nỗ lực gắng công, và bằng việc kỷ luật nghiêm khắc thể xác , người thần bí mở lối đi vào trung tâm tim của tiểu hệ thống nhỏ bé của y,

189. We see that it is no easy matter to enter the microcosmic heart center.

189. Chúng ta thấy rằng việc đi vào trung tâm tim vi mô không phải là chuyện dễ dàng.

190. Needed are:

190. Điều cần là:

a. Uncontaminated devotion

a. Sùng tín không vẩn đục

b. Strenuous application

b. Nỗ lực gắng công

c. Severe disciplining of the physical body

c. Kỷ luật nghiêm khắc đối với thể xác

191. The Tibetan is not expressing Himself in gentle terms.

191. Chân sư Tây Tạng không diễn đạt bằng những thuật ngữ nhẹ nhàng.

and his life becomes irradiated by the beams of his own central sun—the egoic light divine.

và đời sống của y được chiếu rạng bởi những tia của mặt trời trung tâm riêng của y—ánh quang thiêng liêng của chân ngã.

192. The mystic, as does the occultist, seeks illumination—irradiation by the egoic light divine (the “beams of his own central sun”).

192. Người thần bí, cũng như nhà huyền bí, tìm kiếm sự soi sáng—tức sự chiếu rạng bởi ánh quang thiêng liêng của chân ngã (những “tia của mặt trời trung tâm riêng” của y).

193. In this case, the “central sun” of the mystic is not the “central spiritual sun”. It is the Ego rather than the Monad.

193. Trong trường hợp này, “mặt trời trung tâm” của người thần bí không phải là “Mặt trời Tinh thần Trung Ương”. Đó là Chân ngã chứ không phải Chân thần.

194. There follows a description of the occult approach.

194. Sau đây là mô tả về tiếp cận huyền bí.

The problem may again be regarded as one in which the effort of the man is concentrat­ed in an attempt to bring down into the physical brain consciousness, and thus on to the physical plane, the life and power and energy of the inner centre, the Ego.

Vấn đề cũng có thể lại được xem như một việc trong đó nỗ lực của con người được tập tru ng vào việc tìm cách đưa xuống bộ não thể xác chính tâm thức, và như vậy là đưa xuống cõi hồng trần, sự sống, quyền năng và năng lượng của trung tâm nội tại, tức Chân ngã.

195. The simple expedient of considering the mystical approach as one of elevation and the occult approach as one of descent is clarifying.

195. Biện pháp đơn giản là xem tiếp cận thần bí như một sự thăng dâng và tiếp cận huyền bí như một sự giáng hạ là điều khiến mọi thứ trở nên sáng sủa.

196. The rays of the mystic are the so-called “soft-line” rays (two, four and six) and incline towards elevation. The rays of the occultist are on the “hard-line”, and contribute to the descent of subjective energies into manifestation.

196. Các cung của người thần bí là những cung “mềm” (hai, bốn và sáu) và có khuynh hướng hướng lên; các cung của nhà huyền bí ở phía “cứng”, và góp phần đưa các năng lượng chủ quan vào hiện hình.

This involves necessarily a scientific appre­hension of the laws of being, and a recognition of the dual nature of the Self. It involves a devotion to the work of bringing about a domination of the lunar lords through the radiant control of the solar Lord. This is the occult method.

Điều này tất yếu bao gồm sự thấu hiểu một cách khoa học các định luật của bản thể, và sự nhận biết bản tính lưỡng nguyên của Tự ngã. Nó bao gồm sự tận tâm với công việc đưa đến sự chế ngự các nguyệt tinh quân thông qua sự kiểm soát rạng ngời của nhật tinh quân. Đây là phương pháp huyền bí.

197. Let us tabulate the steps involved in the “occult method”:

197. Chúng ta hãy liệt kê các bước liên quan trong “phương pháp huyền bí”:

a. A scientific apprehension of the laws of being

a. Sự thấu hiểu một cách khoa học các định luật của bản thể

b. A recognition of the dual nature of the Self

b. Sự nhận biết bản tính lưỡng nguyên của Tự ngã

c. A “devotion” (note this) to the work of bringing about a domination of the lunar lords through the radiant control of the “solar Lord”

c. Một sự “tận tâm” (hãy lưu ý điều này) đối với công việc đưa đến sự chế ngự các nguyệt tinh quân thông qua sự kiểm soát rạng ngời của “nhật tinh quân”

198. We might say that the mystical approach is an ‘art’ and the occult approach, a ‘science’, but, truly, there will be many opportunities for overlap and the mutual supplementation of parallel methods.

198. Chúng ta có thể nói rằng tiếp cận thần bí là một ‘nghệ thuật’ còn tiếp cận huyền bí là một ‘khoa học’, nhưng, thật vậy, sẽ có nhiều cơ hội để chồng lấn và bổ trợ lẫn nhau giữa các phương pháp song hành.

It is the method of studying the constitution of those entities who form the [816] fourfold lower nature, the personal­ity, and a close investigation of those divine Essences Who build the body of the Ego or higher self.

Đó là phương pháp nghiên cứu cấu tạo của các thực thể hợp thành [816] bản tính thấp tứ phân, tức phàm ngã, và một sự khảo sát kỹ lưỡng các Tinh chất thiêng liêng xây dựng thể của Chân ngã hay tự ngã cao.

199. A close study of the entities which constitute and underlie the vehicles of man is undertaken. The matter of form and its function is of considerable importance.

199. Một sự nghiên cứu gần gũi về những thực thể cấu thành và làm nền cho các vận cụ của con người được tiến hành. Vấn đề hình tướng và chức năng của nó có tầm quan trọng đáng kể.

200. We note that the lunar lords are called “entities”, and the Agnishvattas “Essences”—“divine Essences”. Since the word “Essences” seems to be deliberately capitalized, something of the spiritual status of the Agnishvattas is conveyed.

200. Chúng ta lưu ý rằng các nguyệt tinh quân được gọi là “các thực thể”, còn các Tinh chất thần linh (Agnishvattas) là “Các Tinh chất”—“các Tinh chất thiêng liêng”. Vì từ “Tinh chất” có vẻ được viết hoa một cách cố ý, nên đã chuyển tải phần nào địa vị tinh thần của các Agnishvatta.

201. Again, we seem to have a plural to consider, indicating that the egoic body of the human being is built by a number of “divine Essences”—perhaps, a number of Solar Angels Who function in close cooperation with each other. Perhaps each of them may be considered an emanation of a greater and presiding Solar Angel.

201. Một lần nữa, chúng ta dường như phải xét đến một số nhiều , cho thấy rằng thể chân ngã của con người được xây bởi một số “Tinh chất thiêng liêng”—có lẽ, một số Thái dương Thiên Thần hoạt động trong sự cộng tác mật thiết với nhau. Có lẽ mỗi vị trong số đó có thể được xem như một xuất lộ của một Thái dương Thiên Thần lớn hơn và chủ trì.

To this must be added a severe application of the laws of nature to the indi­vidual problem.

Vào đó phải cộng thêm việc áp dụng nghiêm ngặt các định luật của thiên nhiên vào vấn đề cá nhân.

202. The laws of nature relate to the third aspect of divinity. Presumably, the application of the Laws of the Soul must also be applied though the foundational laws of nature cannot be ignored.

202. Các định luật của thiên nhiên liên quan đến phương diện thứ ba của Thiên tính. Suy ra, các Định luật của Linh hồn cũng phải được áp dụng, dù rằng các định luật nền tảng của thiên nhiên không thể bị bỏ qua.

203. We simply must not gloss over the word “severe” which appears, not only in this context, but in the text discussing the approach of the mystic. Master DK is not given to overstatement, so when He uses a term like “severe” it should alert us to the demands of occult and mystical attainment.

203. Chúng ta tuyệt đối không được làm ngơ chữ “nghiêm ngặt” xuất hiện không chỉ ở ngữ cảnh này mà còn trong đoạn văn bàn về tiếp cận thần bí. Chân sư DK không có thói quen cường điệu, vì vậy khi Ngài dùng một thuật ngữ như “nghiêm ngặt” thì điều đó nên cảnh tỉnh chúng ta về những đòi hỏi của thành tựu huyền bí thần bí.

What is proposed in this Treatise is to follow the latter meth­od, as the aim is to make clear the rationale of the process.

Điều được đề xuất trong Luận thư này là theo phương pháp thứ hai, vì mục tiêu là làm rõ cơ sở hợp lý của tiến trình.

204. A Treatise on Cosmic Fire is a book which sets forth a decidedly occult perspective and offers, for the sincere student, tried and true methods of occult practice.

204. Luận về Lửa Vũ Trụ là một trước tác trình bày một phối cảnh rõ rệt mang tính huyền bí và cống hiến, cho người đạo sinh chân thành, những phương pháp huyền bí đã được thử nghiệm và xác nhận.

205. The earnest and persistent student of this book will have been a sincere mystic in earlier times. Such a student will have little more to learn from the strictly mystical approach, but much to learn from the Science of Occultism. Through a close study of A Treatise on Cosmic Fire he has the opportunity to learn that approach in considerable detail.

205. Đạo sinh miệt mài và bền chí của quyển sách này hẳn đã là một người thần bí chân thành trong những thời kỳ trước. Một đạo sinh như vậy sẽ chẳng còn nhiều điều để học từ lối tiếp cận thuần thần bí, nhưng còn rất nhiều để học từ Khoa Huyền Bí Học. Thông qua việc khảo cứu kỹ lưỡng Luận về Lửa Vũ Trụ , y có cơ hội học phương pháp ấy với mức chi tiết đáng kể.

Scroll to Top