TCF 840-843: S7S9, Part I
18 July – 1 August 2008 |
18 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Hầu hết văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi chiếu trong các lớp. Chú thích và tham chiếu từ các Sách của AAB khác và từ các trang khác của TCF đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the |
Đề nghị Bài Bình Giải này được đọc cùng với TCF cuốn sách luôn trong tầm tay, vì lẽ liên tục mạch lạc. Khi phân tích văn bản tiến hành, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng thể của đoạn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi nghiên cứu |
(c) The Names of the Egoic Lotuses. We might consider briefly the work of forming the egoic lotus on its own plane; |
(c) Các Danh Xưng của Các Hoa Sen Chân Ngã. Chúng ta có thể xét lược công cuộc hình thành hoa sen chân ngã trên chính cõi của nó; |
1. This plane is, of course, the higher mental plane. |
1. Cõi này dĩ nhiên là cõi thượng trí. |
this is as the result of the work of the Agnishvattas, |
điều này là kết quả của công tác của các Agnishvatta, |
2. The Agnishvattas form the egoic lotus on the higher mental plane. They do so by substantially substanding the substance there already to be found. |
2. Các Agnishvatta hình thành hoa sen chân ngã trên cõi thượng trí. Các Ngài làm như vậy bằng cách thực sự đứng làm nền cho phần chất liệu vốn đã có sẵn ở đó. |
3. The Agnishvattas are, we remember, “solar Lords”, “Solar Pitris” and Solar Angels. While attempts are made to discriminate the meaning of these different names, in most cases they are interchangeable. |
3. Các Agnishvatta, chúng ta nhớ, là “các nhật tinh quân”, “thái dương tổ phụ” và Thái dương Thiên Thần. Dù có những nỗ lực để phân biện ý nghĩa của các danh xưng khác nhau này, trong đa số trường hợp, chúng có thể hoán dụng cho nhau. |
4. In the following, from TCF 869, the names are discriminated in relation to the three tiers of petals. |
4. Trong trích đoạn sau, từ TCF 869, các danh xưng được phân biệt liên hệ với ba vòng cánh. |
c. …The third group of solar Pitris affected. (First Tier)… |
c. …Nhóm thứ ba của thái dương tổ phụ chịu tác động. (Tầng thứ nhất)… |
c. …The second group of solar Lords affected. (Second Tier)… |
c. …Nhóm thứ hai của các nhật tinh quân chịu tác động. (Tầng thứ hai)… |
c. …The first group of solar Angels affected. (Third Tier) (TCF 869)… |
c. …Nhóm thứ nhất của Thái dương Thiên Thần chịu tác động. (Tầng thứ ba) (TCF 869)… |
5. Obviously, this use of differentiated words cannot be accidental. We have to examine carefully whether DK generalizes the use of these words (as a rule) or whether He remains consistent. Here the use is most specific. Elsewhere it may be generalized. |
5. Hiển nhiên, việc dùng từ phân biệt như vậy không thể là ngẫu nhiên. Chúng ta phải khảo sát cẩn trọng xem Chân sư DK có khái quát hóa việc dùng các từ này (như một quy luật) hay Ngài vẫn nhất quán. Ở đây cách dùng là đặc thù nhất. Ở nơi khác có thể được khái quát. |
after its segregation in space, |
sau khi nó được tách biệt trong không gian, |
6. The higher mental plane is still within the world of time and space. It is difficult to know exactly when perception can move beyond time and space—perhaps (in a limited sense) once the cosmic ethers become the focus of perception, yet even the cosmic ethers are cosmically physical second, hence, cosmically considered within the worlds of time and space. Indeed, time and space are categories of perception. |
6. Cõi thượng trí vẫn nằm trong thế giới của thời gian và không gian. Rất khó biết chính xác khi nào tri giác có thể vượt khỏi thời gian và không gian—có lẽ (ở mức hạn chế) một khi các dĩ thái vũ trụ trở thành tiêu điểm của tri giác; tuy nhiên ngay cả các dĩ thái vũ trụ thì, về mặt vũ trụ học, vẫn là cõi hồng trần, do đó, xét trên bình diện vũ trụ, vẫn thuộc các thế giới của thời gian và không gian. Thực vậy, thời gian và không gian là những phạm trù của tri giác. |
and the formation of its ring-pass-not. |
và sự hình thành vòng-giới-hạn của nó. |
7. We have gathered that the formation of the initial form of the egoic lotus is not an instantaneous happening, but occur over long cycles. |
7. Chúng ta đã nắm rằng sự hình thành hình tướng sơ khởi của hoa sen chân ngã không phải là biến cố tức thời, mà diễn tiến qua các chu kỳ dài lâu. |
We have touched upon the remotest and earliest stages. |
Chúng ta đã chạm tới những giai đoạn xa xưa và sơ khởi nhất. |
8. This is the stage during which the “bud lotus” is formed. It seems to precede the exact moment of individualization. |
8. Đây là giai đoạn trong đó “nụ sen” được hình thành. Có vẻ như nó đi trước khoảnh khắc chính xác của biệt ngã hóa. |
One point we have not yet emphasised but which is of interest to the thoughtful student. This is the fact of the difference existing between the egoic bodies owing to their varying stages of development. |
Một điểm mà chúng ta chưa nhấn mạnh nhưng đáng quan tâm đối với đạo sinh biết suy tư. Đó là thực tại về sự khác biệt tồn tại giữa các thể chân ngã do các giai đoạn phát tri ển khác nhau của chúng. |
This process of forming the egoic lotus has gone on silently from the moment that the lower animal man, or the lower four principles, had reached a point where the energy (generated by him) could begin to make itself felt on mental levels. (TCF 768) |
Quá trình hình thành hoa sen chân ngã đã diễn ra âm thầm kể từ thời điểm khi người thú hạ—hoặc bốn nguyên tắc thấp—đã đạt tới mức mà năng lượng (do y tạo ra) có thể bắt đầu tự làm mình cảm nhận được trên các cõi trí. (TCF 768) |
9. We have discussed this difference egoic lotuses frequently throughout these commentaries and during various classes. |
9. Chúng ta đã thường xuyên bàn về sự khác biệt giữa các hoa sen chân ngã xuyên suốt những lời bình này và trong các lớp học khác nhau. |
10. The differences between egoic bodies are seen and understood by the Masters when They assess the development of an individual. |
10. Những khác biệt giữa các thể chân ngã được các Chân sư nhìn thấy và thấu hiểu khi Các Ngài thẩm định mức phát triển của một cá nhân. |
For instance, up till the middle of the Atlantean rootrace 68 [S.D., I, 196] (when the door of individualisation was closed), |
Chẳng hạn, cho tới giữa Giống dân gốc Atlantis 68 [S.D., I, 196] (khi cánh cửa biệt ngã hóa khép lại), |
11. We may presume that this occurred during the 4.5 (or perhaps, 4.4) section of Atlantean development. During 4.3 (the third sub-race of the Atlantean rootrace) it is inferred that the door to many Moon-chain Egos was opened. |
11. Chúng ta có thể suy đoán rằng điều này xảy ra trong phân đoạn 4.5 (hoặc có lẽ 4.4) của phát triển Atlantis. Trong 4.3 (giống dân phụ thứ ba của Giống dân gốc Atlantis) ngụ ý rằng cánh cửa cho nhiều Chân ngã thuộc Dãy Mặt Trăng đã được mở. |
12. As the subtone was the third, progressive activity in the animal kingdom (the third kingdom) must have been considerable. |
12. Vì âm phụ là ba, hoạt động tiến bộ trong giới động vật (giới thứ ba) hẳn là đáng kể. |
Egos were to be seen at many differing stages from the newly organised “buds,” representing freshly individualised men, |
Các Chân ngã có thể thấy ở nhiều giai đoạn khác nhau từ những “nụ” mới tổ chức, biểu trưng cho những người mới vừa biệt ngã hóa, |
13. The process of individualization was still actively occurring. |
13. Quá trình biệt ngã hóa vẫn đang diễn tiến tích cực. |
14. The word “freshly” suggests individualization as a living, organic process. |
14. Từ “mới vừa” gợi ý biệt ngã hóa như một quá trình sinh động, hữu cơ. |
15. The formation of “bud-Egos” now no longer occurs. We are not told exactly when the “door of individualization” was closed, but we can imagine that it may well have been in the fifth sub-section of the Atlantean root race (4.5), when it may be presumed that the process of initiation was made available to spiritually capable Atlanteans. |
15. Việc hình thành “các Chân ngã nụ” nay không còn xảy ra nữa. Chúng ta không được cho biết chính xác khi nào “cánh cửa biệt ngã hóa” khép lại, nhưng có thể hình dung rằng rất có thể vào tiểu đoạn năm của Giống dân gốc Atlantis (4.5), khi có thể suy rằng tiến trình điểm đạo đã được mở cho những người Atlantis có khả năng tinh thần. |
to the highly developed causal bodies of the different disciples and initiates, who were superintending the evolution of the race. |
tới các thể nguyên nhân phát triển cao của các đệ tử và điểm đạo đồ khác nhau, những vị giám quản tiến hóa của nhân loại. |
16. The fourth initiation could be taken in Atlantean days, and so, presumably, the full-blown egoic lotus could be seen. |
16. Lần điểm đạo thứ tư có thể được trải qua vào thời Atlantis, và do đó, có thể thấy hoa sen chân ngã nở trọn. |
17. Masters do not have causal bodies and, thus, technically, should not be included among the “initiates” here mentioned. Yet, it should not be suggested that Masters were not at that time also involved in superintending the race. Just as is the case today, it appears that lesser initiates and disciples were very much involved in guiding the race. |
17. Các Chân sư không có thể nguyên nhân, vì vậy, về mặt kỹ thuật, không nên bao gồm vào nhóm “điểm đạo đồ” được nói tới ở đây. Tuy nhiên, không nên gợi ý rằng các Chân sư khi ấy không tham gia giám quản nhân loại. Cũng như ngày nay, dường như các điểm đạo đồ bậc thấp hơn và các đệ tử tham gia rất nhiều vào việc dẫn dắt nhân loại. |
18. VSK states and questions: “This mid-Atlantean individualisation door refers to the time when animals were segregated from humans, at 4.4 – the midway point (in the Earth-cycle of 7 rounds). But, does the Earth-scheme complete its process in five rounds and not seven?) |
18. VSK nêu và hỏi: “Cánh cửa biệt ngã hóa giữa thời Atlantis này ám chỉ thời điểm khi thú vật được tách khỏi con người, tại 4.4 – điểm ở giữa (trong chu trình 7 cuộc tuần hoàn của Dãy Địa Cầu). Nhưng, liệu hệ hành tinh Địa Cầu hoàn tất tiến trình của nó trong năm cuộc tuần hoàn chứ không phải bảy sao?) |
19. May it be suggested in the attempt to address VSK’s inquiry that the situation on Venus (a planet which is completing its evolution in five scheme-rounds and not seven) is highly unusual. In TCF, significant developments are predicted for the Earth-scheme’s sixth and seventh rounds. It is, thus, highly unlikely that the Earth will parallel the shortened developmental trajectory of Venus though, originally, a shortened period may have been part of the Divine Plan. |
19. Xin gợi ý khi thử đáp lời vấn nạn của VSK rằng tình huống trên Sao Kim (một hành tinh hoàn tất tiến hóa của nó trong năm cuộc tuần hoàn hệ hành tinh thay vì bảy) là hết sức đặc thù. Trong TCF, có những phát triển quan trọng được tiên liệu cho cuộc tuần hoàn thứ sáu và thứ bảy của hệ hành tinh Địa Cầu. Vì vậy, rất khó có khả năng Địa Cầu sẽ song hành quỹ đạo phát triển rút ngắn của Sao Kim, mặc dù, nguyên thủy, một thời kỳ rút ngắn có thể từng là một phần của Thiên Cơ. |
20. VSK further states and questions: “The World Period referred to in EA 34-35, and in Earth Scheme/Moon chain configuration TCF charts, etc., is rootrace 3.5 to 5.5. Was this, then, a time of the transition from deva/lunar to human/soul; the mitosis of non-individualized animal men to ‘buds’? |
20. VSK tiếp tục nêu và hỏi: “Thời Kỳ Thế Giới được nói đến trong EA 34-35, và trong các sơ đồ hệ hành tinh Địa Cầu/Dãy Mặt Trăng của TCF, v.v., là từ giống dân gốc 3.5 đến 5.5. Vậy, đó có phải là một thời chuyển tiếp từ deva/nguyệt tính sang nhân loại/linh hồn; sự phân bào của những người thú chưa biệt ngã thành ‘nụ’? |
21. A period which began in the fifth sub-race of the third rootrace seems a propitious time for individualization. The number five would provide a ‘resonant opportunity’ for the coming in the Lords of the Flame, the nature of whom corresponds closely with the number five. |
21. Một thời kỳ khởi từ giống dân phụ thứ năm của giống dân gốc thứ ba xem ra là thời điểm thuận lợi cho biệt ngã hóa. Con số năm sẽ đem lại một ‘cơ hội cộng hưởng’ cho sự quang lâm của các Chúa Tể của Ngọn Lửa, mà bản chất của các Ngài tương ứng mật thiết với con số năm. |
22. It is presumed that VSK is speaking of rootrace and sub-race development and not of rounds. If she is speaking of rounds the question will have to be addressed differently. We would be dealing with the period dating from the individualization of animal man on the Moon-chain to the period of the “Judgment Day” in the middle of the fifth round. |
22. Suy rằng VSK đang nói về phát triển giống dân gốc và giống dân phụ, không phải về các cuộc tuần hoàn. Nếu Bà đang nói về các cuộc tuần hoàn, câu hỏi sẽ phải được xử lý theo cách khác. Khi ấy chúng ta sẽ bàn về thời kỳ khởi từ biệt ngã hóa của người thú trên Dãy Mặt Trăng cho đến thời kỳ “Ngày Phán Xét” vào giữa cuộc tuần hoàn thứ năm. |
23. However, fresh individualization is to occur even in the next chain, the occurrence of which has to be calculated in terms of scheme-rounds. |
23. Tuy nhiên, biệt ngã hóa mới sẽ còn xảy ra ngay cả trong Dãy kế tiếp, mà thời điểm xảy ra phải được tính theo các cuộc tuần hoàn của hệ hành tinh, |
24. Thus, there are two periods involved: one which dates from the middle of the third rootrace and lasts until the “Judgment Day”; and the other which begins earlier (in the fifth sub-race of the third rootrace of the Moon-chain and lasts at least until developments upon the Mercury-chain, in the sixth race of its second chain-round. |
24. Vậy là có hai thời kỳ liên quan: một thời kỳ tính từ giữa giống dân gốc thứ ba và kéo dài cho đến “Ngày Phán Xét”; và một thời kỳ khác bắt đầu sớm hơn (ở giống dân phụ thứ năm của giống dân gốc thứ ba của Dãy Mặt Trăng) và kéo dài ít nhất cho đến những diễn tiến trên Dãy Sao Thủy, vào giống dân thứ sáu của cuộc tuần hoàn thứ hai của Dãy ấy. |
25. Simply to know when ‘ego budding’ occurs on our fourth chain is not the same as knowing when it will occur within the Earth-scheme (on chains other than our own). |
25. Đơn thuần biết khi nào ‘nụ chân ngã’ xuất hiện trên dãy thứ tư của chúng ta không đồng nhất với việc biết khi nào nó sẽ xuất hiện trong toàn hệ hành tinh Địa Cầu (trên các dãy khác dãy của chúng ta). |
26. VSK further questions: “Does this suggest the new humanity, the ‘buds’ at that time, over one full rootrace ago (5.5 – 4.4) were ‘men’ just one step removed from animal consciousness?” |
26. VSK lại hỏi: “Điều này có gợi ý rằng nhân loại mới, những ‘nụ’ ở thời ấy, cách đây hơn một giống dân gốc (5.5 – 4.4), là những ‘người’ chỉ mới cách ý thức thú vật một bước?” |
27. It does make sense to think of the “buds” as one step removed from animal consciousness. |
27. Nghĩ về “các nụ” như chỉ cách ý thức thú vật một bước là điều hợp lý. |
28. VSK continues: “If so, were these animal individualizers at that time the four we know of? (Elephants, for 1st ray souls; Dogs, for 2nd ray; Cats, for 3rd; and Horses for 6th ray souls?) |
28. VSK tiếp: “Nếu vậy, những kẻ làm phát sinh biệt ngã hóa từ thú vật khi ấy có phải là bốn loài mà chúng ta biết? (Voi cho các linh hồn cung một; Chó cho cung hai; Mèo cho cung ba; và Ngựa cho các linh hồn cung sáu?) |
29. This is a very interesting question. We recall that after the cycle of Lemurian individualization, another period occurred with the Atlantean period. Because we are dealing with the fourth rootrace, can we presume that the time of the most active individualization of animals occurred during the fourth subsection of that race? If we did, then following the analogy, the fifth subsection of the Aryan race would be the time indicated for many human beings to enter the fifth kingdom, just as animal individualizers entered the fourth. |
29. Đây là một câu hỏi rất thú vị. Chúng ta nhớ rằng sau chu kỳ biệt ngã hóa thời Lemuria, đã có một thời kỳ nữa vào thời Atlantis. Bởi vì chúng ta đang bàn về giống dân gốc thứ tư, liệu có thể suy rằng thời điểm biệt ngã hóa tích cực nhất của thú vật diễn ra trong tiểu đoạn thứ tư của giống dân ấy? Nếu vậy, theo phép tương đồng, tiểu đoạn thứ năm của giống dân Arya sẽ là thời điểm được chỉ định cho nhiều con người bước vào giới thứ năm , cũng như những kẻ làm phát sinh biệt ngã hóa từ thú vật đã bước vào giới thứ tư. |
30. From one perspective we could gather that the four types of animals listed were the four most probable as candidates for entry into the human kingdom. We cannot, however, say with certainty that there were not other type of animal candidates. |
30. Từ một góc nhìn, chúng ta có thể nhận rằng bốn loại thú được liệt kê là bốn ứng viên có khả năng nhất để vào giới nhân loại. Tuy nhiên, chúng ta không thể chắc chắn nói rằng không có những loại thú khác cũng là ứng viên. |
31. It must be remarked that elephants are on the first subray of the second ray, and that no truly first ray animals exist at this time, and probably did not exist at the time of Atlantean individualization. |
31. Cần nhận xét rằng voi thuộc cung phụ thứ nhất của cung hai, và không có loài thú thật sự cung một tồn tại vào thời điểm này, và có lẽ cũng không tồn tại vào thời Atlantis khi biệt ngã hóa diễn ra. |
32. We could question why lions and tigers might not be included. Frequently, when referring to human beings who are power types, Master M. calls them “lions” or “tigers”. Many first ray Monads individualized in Atlantean times (rather than in Lemurian times) but, in their own way, lions and tigers are just as developed today as are dogs, cats, elephants and horses. So it might be inferred that the prototypes of these animals (at the time when these prototypes were individualized) were equally developed. |
32. Chúng ta có thể đặt vấn đề tại sao sư tử và hổ không được kể. Nhiều khi, khi nói về những con người thuộc kiểu quyền lực, Chân sư M. gọi họ là “sư tử” hay “hổ”. Nhiều Chân Thần cung một đã biệt ngã hóa vào thời Atlantis (thay vì thời Lemuria) nhưng, theo cách riêng của chúng, sư tử và hổ ngày nay cũng phát triển chẳng kém chó, mèo, voi và ngựa. Vậy có thể suy rằng các nguyên mẫu của những loài này (vào thời điểm khi các nguyên mẫu ấy biệt ngã hóa) cũng phát triển tương xứng. |
33. Another point, however, is up for consideration. No human being can individualize as a first, second or third ray soul. So, the fact that dogs are fundamentally upon the second ray does not mean that when they become human beings they will be second ray souls. The newly individualized human being can be only upon the fourth, fifth, sixth or seventh rays. |
33. Tuy nhiên, còn một điểm nữa cần cân nhắc. Không một con người nào có thể biệt ngã hóa như một linh hồn cung một, hai hay ba. Vì thế, việc chó cơ bản thuộc cung hai không có nghĩa là khi chúng trở thành con người, chúng sẽ là các linh hồn cung hai. Con người mới biệt ngã hóa chỉ có thể thuộc cung bốn, năm, sáu hoặc bảy. |
Now the egoic bodies might be grouped from the evolutionary standpoint as follows: |
Giờ đây các thể chân ngã có thể được nhóm lại xét từ quan điểm tiến hóa như sau: |
On the third subplane of the mental plane: |
Trên cõi phụ thứ ba của cõi trí: |
34. This is the lowest subplane of the higher mental plane and the one on which egoic lotuses are first to be found. When the egoic lotus is first formed, it is formed on this subplane. |
34. Đây là cõi phụ thấp nhất của cõi thượng trí và là cõi mà các hoa sen chân ngã trước tiên được gặp. Khi hoa sen chân ngã được hình thành đầu tiên, nó được hình thành trên cõi phụ này. |
35. We can infer what is said that there are various ways of grouping egoic bodies. Grouping by rays and astrological conditioning (on the soul level) are probably other ways. |
35. Chúng ta có thể suy ra từ những gì được nói rằng có nhiều cách nhóm các thể chân ngã. Nhóm theo cung và điều kiện chiêm tinh (trên bình diện linh hồn) có lẽ là những cách khác. |
Bud egos. |
Các Chân ngã nụ. |
36. We note that a terminology related to the development of plants is used to describe the development of the human being. The human being is sometimes called the “Saptaparna”—the “sevenfold plant”. |
36. Chúng ta lưu ý rằng thuật ngữ liên hệ đến sự phát triển của thực vật được dùng để mô tả sự phát triển của con người. Con người đôi khi được gọi là “Saptaparna”—“cây thất phân”. |
Our planetary scheme, being at the midway point in its evolution, there are therefore no unopened “buds” strictly speaking. |
Hệ hành tinh của chúng ta, vì đang ở điểm giữa trong tiến hóa của nó, do đó không còn “nụ” nào chưa mở, theo đúng nghĩa. |
37. When individualization continues within our planetary chain during the fifth round (presumably the fifth chain round) will there be no “buds” “strictly speaking”? |
37. Khi biệt ngã hóa tiếp tục trong dãy hành tinh của chúng ta trong cuộc tuần hoàn thứ năm (suy là cuộc tuần hoàn thứ năm của dãy ), liệu sẽ không còn “nụ” “theo đúng nghĩa” nữa chăng? |
38. Yet, will there not be “Bud Egos” when individualization occurs in the sixth rootrace of the second round of the Mercury-chain? |
38. Thế nhưng, liệu sẽ không có “Chân ngã nụ” khi biệt ngã hóa xảy ra trong giống dân thứ sáu của cuộc tuần hoàn thứ hai của Dãy Sao Thủy? |
39. Could DK be referring to development within our fourth chain-round? At least we can find it logical that during the rest of the development of our present round there will be no more unopened buds “strictly speaking”. |
39. Liệu Chân sư DK đang nói về phát triển trong cuộc tuần hoàn dãy thứ tư của chúng ta? Ít nhất, chúng ta có thể thấy hợp lý rằng trong phần còn lại của phát triển của cuộc tuần hoàn hiện tại sẽ không còn những nụ chưa mở “theo đúng nghĩa”. |
40. What is said here about our planetary scheme being at its “midway point” should be compared with a similar statement on TCF 384. |
40. Điều được nói ở đây rằng hệ hành tinh của chúng ta ở “điểm giữa” nên được đối chiếu với tuyên bố tương tự ở TCF 384. |
All the egoic lotuses have at least one petal open. |
Tất cả các hoa sen chân ngã đều có ít nhất một cánh hoa mở. |
41. We may inquire whether that petal is fully open. To say that all egoic lotuses have one petal “open” does not suggest the extent to which that petal is open. |
41. Chúng ta có thể hỏi liệu cánh hoa ấy đã mở trọn vẹn chưa. Nói rằng mọi hoa sen chân ngã có một cánh hoa “mở” không cho biết mức độ mở của cánh ấy. |
All the lotuses are organised, |
Tất cả các hoa sen đều đã được tổ chức, |
42. Again, to say that “all the lotuses are organised” does not necessarily suggest that all the nine petals of all egoic lotuses are completely organised. It seems (from what is said when describing egoic lotus development) that organization of petals is a gradual and successive matter. |
42. Một lần nữa, nói rằng “tất cả các hoa sen đều đã được tổ chức” không nhất thiết ngụ ý rằng mọi cánh trong chín cánh của mọi hoa sen đều được tổ chức hoàn toàn, Có vẻ (từ những gì được nói khi mô tả sự phát triển của hoa sen chân ngã) rằng việc tổ chức các cánh là một vấn đề dần dần và tuần tự. |
43. As the petals are initially formed (‘within bud’ as it were) there would have to be a type of organization of the petals preceding their unfoldment, but it does not seem that this is the type of organization-formation to which DK is referring. |
43. Khi các cánh ban đầu được hình thành (‘như ở trong nụ’), hẳn phải có một kiểu tổ chức các cánh đi trước sự khai mở của chúng, nhưng dường như đây không phải là kiểu tổ chức-hình thành mà Chân sư DK đang nói tới. |
but there are vast differences among those of small development, [841] showing forth in the brilliancy of the permanent atoms, and in the stage of petal unfoldment. |
nhưng có những khác biệt mênh mông giữa những hoa sen kém phát triển, [841] biểu lộ qua độ rực sáng của các nguyên tử trường tồn, và ở giai đoạn khai mở cánh hoa. |
44. These are, apparently, the two foremost criteria to determine the degree of unfoldment of egoic lotuses. |
44. Đây, hiển nhiên, là hai tiêu chí hàng đầu để xác định mức độ khai mở của các hoa sen chân ngã. |
Brahmic lotuses in which the first or knowledge petal is fully unfolded. |
Các hoa sen Brahmic trong đó cánh hoa thứ nhất hay cánh hoa tri thức được khai mở trọn vẹn. |
45. DK advises us that egoic lotuses are to be found at many stages of unfoldment, including, presumably, many transitional and overlapping stages. The types and stages here discussed, therefore, are to be understood as indicating certain large and significant categories. The many possible distinctions within such categories are not discussed and, probably, are so numerous that they cannot be discussed in any detail. |
45. Chân sư DK khuyên chúng ta rằng các hoa sen chân ngã được tìm thấy ở nhiều giai đoạn khai mở khác nhau, bao gồm, suy là, nhiều giai đoạn chuyển tiếp và chồng lấn. Do đó, các loại và giai đoạn được bàn ở đây nên được hiểu là chỉ thị những loại lớn và quan trọng. Những phân biệt khả hữu trong các loại như vậy không được bàn và có lẽ quá nhiều đến mức không thể bàn chi tiết. |
46. We note that the term “Brahmic” suggests the third aspect of divinity which is that aspect undergoing development in the early stages of petal unfoldment. |
46. Chúng ta lưu ý thuật ngữ “Brahmic” gợi phương diện thứ ba của Thiêng tính—phương diện ấy đang được phát triển trong các giai đoạn đầu của khai mở cánh hoa. |
47. When we read that for “Brahmic lotuses” the “first or knowledge petal is fully unfolded”, we may infer that there are lotuses for which the first petal is partially unfolded. |
47. Khi đọc rằng với “các hoa sen Brahmic” thì “cánh thứ nhất hay cánh tri thức đã khai mở hoàn toàn”, chúng ta có thể suy rằng có những hoa sen mà cánh thứ nhất mới chỉ khai mở một phần. |
They are so called as they represent on the physical plane the fully active intelligent unity, |
Chúng được gọi như vậy vì chúng đại diện trên cõi hồng trần cho đơn vị thông tuệ hoạt động trọn vẹn, |
48. Even at this early stage, the man is considered fully active. He cannot, however, be considered fully intelligent. |
48. Ngay ở giai đoạn sớm này, con người được xem là hoạt động trọn vẹn. Tuy nhiên, y không thể được xem là thông tuệ trọn vẹn. |
49. The life-focus of such lotuses (i.e., of the human beings representing such lotuses) is, of course, the physical plane. |
49. Tiêu điểm sống của những hoa sen như vậy (tức những con người đại diện các hoa sen đó) dĩ nhiên là cõi hồng trần. |
the man of small mental development, the lowest type of workers, agriculturists, and peasants on every continent. |
người có phát triển trí tuệ ít ỏi, hạng thấp nhất của những người lao động, người làm nông và nông dân trên mọi lục địa. |
50. Such human beings perform physical work, but not mental work, per se, even though they are endowed with a functioning mind. |
50. Những con người như vậy làm việc thể chất, chứ không phải công việc trí tuệ, dù họ có một thể trí đang hoạt động. |
51. The various egoic lotuses here listed should be compared with the type of human souls discussed in EP II, 203-207 and with the eight “Stages of Adaptation” found in EP I, 323-326. |
51. Các loại hoa sen chân ngã được liệt kê ở đây nên được so sánh với các loại linh hồn con người bàn trong EP II, 203-207 và với tám “Giai đoạn Thích Ứng” ở EP I, 323-326. |
52. The meaning of the term “agriculturalists” has changed considerably since this text was written. DK appears to be speaking of those who can work only with their hands and feet and who are not capable of skilled physical labor. |
52. Ý nghĩa của thuật ngữ “người làm nông” đã thay đổi đáng kể kể từ khi văn bản này được viết. Chân sư DK dường như đang nói về những người chỉ có thể làm việc bằng tay chân và không có khả năng lao động kỹ năng. |
53. A definite ‘material heaviness’ is suggested in the description of the Brahmic Lotuses. |
53. Mô tả về Các Hoa Sen Brahmic gợi rõ ‘tính nặng vật chất’. |
54. We note that this type of human being is found “on every continent”. Their wide distribution should be noted. |
54. Chúng ta lưu ý rằng kiểu con người này được tìm thấy “trên mọi lục địa”. Cần để ý đến sự phân bố rộng rãi của họ. |
They are also called “third class creators,” |
Họ cũng được gọi là “những nhà tạo tác hạng ba”, |
55. VSK inquires whether their low degree of development also makes of them “third class citizens”. |
55. VSK tra vấn liệu mức phát triển thấp của họ có khiến họ trở thành “công dân hạng ba” không. |
56. We will note, in connection with this type of egoic lotus, that the number three is constantly repeated. The number three obviously suggests the material aspect of divinity. |
56. Chúng ta sẽ lưu ý, liên hệ với kiểu hoa sen chân ngã này, rằng con số ba được lặp lại không ngừng. Con số ba hiển nhiên gợi phương diện vật chất của Thiêng tính. |
as they express themselves only through the act of physical creation on the physical plane, |
vì họ chỉ biểu lộ qua hành vi sáng tạo thể chất trên cõi hồng trần, |
57. This is an important statement as it differentiates the type of creation of which Brahmic Lotuses are capable from the more advanced artistic, aesthetic creation of which the next category of lotuses is capable. |
57. Đây là một phát biểu quan trọng vì nó phân biệt kiểu sáng tạo mà các Hoa Sen Brahmic có khả năng với sự sáng tạo nghệ thuật, thẩm mỹ cao hơn mà loại hoa sen kế tiếp có thể thực hiện. |
58. We note the limiting implications of the word “only”. |
58. Chúng ta lưu ý hàm ý giới hạn của từ “chỉ”. |
and their function is largely to provide vehicles for those of their own group. |
và chức năng của họ phần lớn là cung cấp các vận cụ cho những người thuộc chính nhóm của họ. |
59. Strong sacral center development is suggested. Many incarnations are required before human beings of this category can rise to the next level. Thus, many repeated incarnations as Brahmic Lotuses are required. This requires the constant availability of bodies, presumably sturdy if unrefined. |
59. Gợi ý một sự phát triển mạnh của luân xa xương cùng. Cần nhiều kiếp sống trước khi những con người thuộc loại này có thể vươn lên mức kế tiếp. Do đó, cần lặp lại nhiều lần lâm phàm trong tư cách Các Hoa Sen Brahmic. Điều này đòi hỏi sự sẵn có thường hằng của các thân thể, suy là khỏe mạnh nếu chưa tinh luyện. |
60. It seems to be suggested that higher orders of Egos would not be inclined to incarnate in the type of bodies provided by Brahmic Lotuses through their reproductive process. |
60. Có vẻ như được gợi rằng những Cái Tôi cao hơn sẽ không thiên về lâm phàm trong kiểu thân thể do Các Hoa Sen Brahmic cung cấp thông qua tiến trình sinh sản của họ. |
61. Though not much is said about these lotuses, much more can be gathered from DK’s other discussions on the stages of human development, especially from the pages recommended above. |
61. Dù không nói nhiều về các hoa sen này, chúng ta có thể suy ra nhiều điều từ những bàn luận khác của Chân sư DK về các giai đoạn phát triển con người, đặc biệt từ các trang được đề nghị ở trên. |
62. A book on the Egoic Lotus is in process of preparation and will focus on important details concerning major developmental stages, as well as on the energies and forces involved in the processes which characterize the development of the various types of lotuses and of the various types of petals. |
62. Một cuốn sách về Hoa Sen Chân Ngã đang trong quá trình soạn thảo và sẽ tập trung vào các chi tiết quan trọng liên quan đến những giai đoạn phát triển chính, cũng như vào các năng lượng và lực liên quan đến những tiến trình đặc trưng cho sự phát triển của các loại hoa sen khác nhau và của các loại cánh hoa khác nhau. |
The lotuses of Brahman, |
Các hoa sen của Brahman , |
63. We note that a word based on the root “Brahm” is again used. This suggests a continuing emphasis upon the third aspect of divinity. |
63. Chúng ta lưu ý một từ dựa trên gốc “Brahm” lại được dùng. Điều này gợi một nhấn mạnh tiếp diễn lên phương diện thứ ba của Thiêng tính. |
64. The term “Brahman”, in other contexts, suggests the ABSOLUTE BEING—the ONE from WHOM the God “Brahma” (and all others Gods) derives. |
64. Thuật ngữ “Brahman”, trong các ngữ cảnh khác, gợi ĐẤNG TUYỆT ĐỐI—Đấng mà từ Ngài “Thần” “Brahma” (và mọi vị Thần khác) phát xuất. |
in which the second petal is showing signs of opening |
trong đó cánh thứ hai đang có dấu hiệu mở ra |
65. We should remember that the developmental stages of “organization” and “vitalization” precede the stage of petal “opening”. |
65. Chúng ta nên nhớ rằng các giai đoạn “tổ chức” và “tiếp sinh lực” đi trước giai đoạn “mở” cánh hoa. |
66. From what is here said, we may gather that for “Lotuses of Brahman”, the second petal has been both organized and vitalized, as it shows signs of opening. |
66. Từ những gì được nói ở đây, chúng ta có thể suy rằng với “Các Hoa Sen của Brahman”, cánh thứ hai đã được tổ chức và tiếp sinh lực, vì nó đang có dấu hiệu mở ra. |
67. This may not mean that it is truly open, but only “showing signs” of opening. DK’s words must be watched very carefully. We must beware of jumping to conclusions. |
67. Điều này có thể chưa có nghĩa là nó thật sự đã mở, mà chỉ “cho thấy dấu hiệu” mở ra. Lời của Chân sư DK phải được lưu ý rất cẩn trọng. Chúng ta phải đề phòng vội vã kết luận. |
68. In His descriptions of various egoic lotuses, we find that DK leaves out certain stages. He does not, for instance, describe any group of lotuses in which only the first two petals are open, and so it goes with other categories of egoic lotus. He leaves much to our inference and intuition. |
68. Trong các mô tả của Ngài về những loại hoa sen chân ngã khác nhau, chúng ta thấy Chân sư DK lược bỏ một số giai đoạn. Thí dụ, Ngài không mô tả nhóm hoa sen nào mà chỉ có hai cánh đầu tiên mở, và các loại khác cũng vậy. Ngài để lại nhiều điều cho suy luận và trực giác của chúng ta. |
and the second aspect in its lowest manifestation is showing signs of demonstration. |
và phương diện thứ hai trong biểu hiện thấp nhất của nó đang có dấu hiệu hiển lộ. |
69. It is fitting that the second aspect of divinity should express through the second petal. It is to be noted, however, that only the “lowest manifestation” of the second aspect is expressing. It is that aspect which is still deeply concerned with and imbedded in form. |
69. Phù hợp rằng phương diện thứ hai của Thiêng tính biểu lộ qua cánh thứ hai, Cần lưu ý rằng chỉ “biểu hiện thấp nhất” của phương diện thứ hai đang biểu lộ. Đó là phương diện còn bận tâm sâu đậm với và bị nhúng sâu trong hình tướng. |
They stand as representing certain groups of Egos from certain planetary schemes, notably Jupiter and Venus, |
Họ đứng như đại diện cho những nhóm Chân ngã từ những hệ hành tinh nhất định, đặc biệt là Sao Mộc và Sao Kim, |
70. It can be presumed that (at least from one perspective) the term “Egos”, as here used, means “Monads”. The egoic lotuses here described are those of Earth-chain humanity. Individualization for these Egos took place within the Earth-chain—at least this is one line of interpretation. Following this line, they would not have entered the Earth-chain with several petals unfolded, which was the case for many of the Moon-chain Egos. Following another line of interpretation, however, they may have entered with one petal open or in process of opening. |
70. Có thể suy rằng (ít nhất từ một góc nhìn) thuật ngữ “Chân ngã” như dùng ở đây nghĩa là “Chân Thần”. Các hoa sen chân ngã được mô tả ở đây là của nhân loại thuộc Dãy Địa Cầu. Biệt ngã hóa đối với các Chân ngã này đã diễn ra trong Dãy Địa Cầu—ít nhất đó là một lối diễn giải. Theo lối này, họ đã không nhập Dãy Địa Cầu với nhiều cánh đã khai mở, như trường hợp của nhiều Chân ngã thuộc Dãy Mặt Trăng. Theo một lối diễn giải khác, tuy vậy, họ có thể đã nhập với một cánh mở hoặc đang mở. |
71. DK is not telling us that such Egos came exclusively from Jupiter and Venus, but only “notably” so. This means that the majority of the Lotuses of Brahman was from these two planets. |
71. Chân sư DK không nói rằng các Chân ngã như vậy đến duy nhất từ Sao Mộc và Sao Kim, mà chỉ là “đặc biệt” từ đó. Điều này nghĩa là đa số Các Hoa Sen của Brahman đến từ hai hành tinh này. |
72. Such an origin accord with the Law of Correspondences, as each of these planets is strongly characterized by the second ray of Love-Wisdom—Venus hypothetically in its personality and monadic aspect, and Jupiter in at least its soul aspect. Such Egos would naturally have a close connection with an aspect of form through which the second ray could demonstrate with relative ease. |
72. Nguồn gốc như vậy phù hợp với định luật tương ứng, vì mỗi hành tinh này được đặc trưng mạnh mẽ bởi cung hai của Bác Ái – Minh Triết—Sao Kim giả định ở phương diện phàm ngã và chân thần, và Sao Mộc ít nhất ở phương diện linh hồn. Những Chân ngã như vậy tự nhiên có mối liên hệ gần gũi với một phương diện của hình tướng qua đó cung hai có thể biểu lộ khá dễ dàng. |
73. Of course, it should not necessarily be inferred that Egos from Jupiter and Venus did not pass through the stages of “Bud Ego” and “Brahmic Lotus”. It is simply that their nature is resonantly correlated with the qualities to be expressed through the second petal. |
73. Dĩ nhiên, không nhất thiết suy rằng các Chân ngã từ Sao Kim và Sao Mộc đã không đi qua giai đoạn “Chân ngã nụ” và “Hoa Sen Brahmic”. Chỉ là bản chất của họ tương tương với các phẩm tính cần được biểu lộ qua cánh thứ hai. |
74. Such Egos surely passed through such earlier stages. The question remains however whether this passage was made within the Earth-scheme or upon their planet of origin. |
74. Chắc chắn những Chân ngã như vậy đã đi qua các giai đoạn sớm hơn. Câu hỏi còn lại là liệu hành trình đó diễn ra trong hệ hành tinh Địa Cầu hay trên hành tinh nguyên quán của họ. |
75. In case we had wondered, this section of text makes it clear that Egos originating on other planets are probably to be found within our Earth-scheme—at least this is one reasonable conclusion. We must learn to distinguish between those Egos which truly originated within the Earth-scheme (if such actually do exist) and those which originated on other planetary schemes. In a way, all Monads originate within our Sun (i.e., within the Heart of the Sun or the Central Spiritual Sun) and, so it may be inferred, from beyond. |
75. Trong trường hợp chúng ta từng thắc mắc, đoạn này làm rõ rằng các Chân ngã có nguồn gốc ở các hành tinh khác rất có thể được tìm thấy trong hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta—ít nhất đây là một kết luận hợp lý. Chúng ta phải học cách phân biệt giữa những Chân ngã thực sự khởi nguyên trong hệ hành tinh Địa Cầu (nếu thật sự có tồn tại) và những Chân ngã khởi nguyên ở các hệ hành tinh khác. Ở một nghĩa nào đó, mọi Chân Thần đều khởi nguyên trong Thái Dương của chúng ta (tức trong Tim Mặt Trời hay Mặt trời Tinh thần Trung Ương) và, suy là, từ bên ngoài nữa. |
who are a grade higher than the class above, |
những vị cao hơn một bậc so với nhóm ở trên, |
76. All evolution is graded and evolutionary progress is gradual. |
76. Mọi tiến hóa đều có cấp bậc và sự tiến bộ là tiệm tiến. |
but which have as yet a long way to go. |
nhưng vẫn còn một đoạn đường dài phía trước. |
77. Millions of years are spent unfolding the first tier of petals. |
77. Hàng triệu năm được dùng để khai mở vòng cánh đầu tiên. |
78. Since there are many human beings who have only the first two petals unfolded or in process of unfoldment, DK is telling us that the majority of humanity has “a long way to go”. |
78. Vì có nhiều con người chỉ mới khai mở hai cánh đầu hoặc đang trong quá trình khai mở, Chân sư DK đang cho chúng ta biết rằng đa số nhân loại còn “một đoạn đường dài phía trước”. |
79. Let us take note of the phrase “they stand as representing”. We should not pass over it lightly. In connection with this phrase we must ask: |
79. Chúng ta hãy lưu ý cụm từ “họ đứng như đại diện”. Đừng lướt qua nó. Liên hệ đến cụm từ này, chúng ta phải đặt câu hỏi: |
a. Are Egos from Venus and Jupiter actually to be found within out Earth-scheme? |
a. Có thực sự tìm thấy các Chân ngã từ Sao Kim và Sao Mộc trong hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta không? |
b. Or do these Egos (which are really Earth-scheme Egos) merely represent Egos that are found on Jupiter and Venus, having with such extra-planetary Egos a magnetic connection? |
b. Hay các Chân ngã này (vốn thật ra là các Chân ngã của hệ hành tinh Địa Cầu) chỉ đại diện các Chân ngã được tìm thấy trên Sao Mộc và Sao Kim, có liên hệ từ tính với những Chân ngã ngoài hành tinh ấy? |
c. Or are there some Egos from Venus and Jupiter which have come to our Earth-scheme, these Egos being representatives of groups of Egos which still remain on Venus and Jupiter and are still developing there? This last solution may offer the real explanation. Indeed, from what is said (later) about Primary Lotuses, it seems unquestionable that Egos from other planets are to be found within our Earth-scheme. |
c. Hoặc có phải có một số Chân ngã từ Sao Kim và Sao Mộc đã đến hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta, những Chân ngã này là đại diện cho các nhóm Chân ngã vẫn còn ở lại Sao Kim và Sao Mộc và vẫn đang phát triển tại đó? Lời giải sau cùng này có thể là lời giải thực. Thật vậy, từ những gì được nói (sau này) về Các Hoa Sen Sơ nguyên, dường như không thể nghi ngờ rằng các Chân ngã từ những hành tinh khác được tìm thấy trong hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta. |
80. VSK inquires: “Why would these beneficent schemes signify only the second most evolved of individualized bud men? Must it be that these are the most retarded of the Jupiter and Venus schemes? Would they still have such tardy fellows?” |
80. VSK hỏi: “Tại sao các hệ hành tinh ít lợi ích hơn lại biểu trưng chỉ cho nhóm thứ hai tiến hóa nhất của những ‘người nụ’ đã biệt ngã hóa? Có phải chăng đó là những kẻ chậm tiến nhất của các hệ Sao Mộc và Sao Kim? Họ vẫn còn những bạn đồng hành trì trệ như vậy sao?” |
81. This is an interesting question. With regard to Venus, it is possible that the “Lotuses of Brahman” on our planet which are of Venusian origin are relatively retarded Egos from the Venusian perspective. |
81. Đây là một câu hỏi thú vị. Liên quan đến Sao Kim, có thể rằng “Các Hoa Sen của Brahman” trên địa cầu chúng ta có nguồn gốc Kim tinh là những Chân ngã tương đối chậm tiến trên quan điểm Kim tinh. |
82. With regard to Jupiter, its unfoldment is behind that of Venus (though its essential spiritual status is not) and even behind that of Earth. Such is usually the case for those planets which, like Jupiter, represent one of the higher chakras, just as the full development of the higher chakras in the human energy system comes after the development of the lower chakras. |
82. Liên quan đến Sao Mộc, sự khai mở của nó chậm hơn Sao Kim (dù địa vị tinh thần bản chất không thấp hơn) và thậm chí chậm hơn Địa Cầu. Điều này thường đúng với những hành tinh, như Sao Mộc, vốn đại diện cho một trong các luân xa cao; cũng như sự phát triển trọn vẹn của các luân xa cao trong hệ năng lượng con người đến sau sự phát triển của các luân xa thấp. |
83. We cannot know, however, whether there might not be found within our Earth-scheme certain more highly unfolded Egos also from Venus and perhaps from Jupiter. |
83. Tuy nhiên, chúng ta không thể biết liệu trong hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta có thể tìm thấy những Chân ngã khai mở cao hơn cũng đến từ Sao Kim, và có lẽ từ Sao Mộc, hay không. |
84. From another perspective, we know that the majority of second ray Monads are farther behind in their development than the majority of third ray Monads. Third ray Monads, it may be presumed, predominated in the solar system preceding ours and, thus, have had far more time to unfold the egoic lotuses which represent them. |
84. Từ một góc khác, chúng ta biết đa số Chân Thần cung hai chậm hơn trong phát triển so với đa số Chân Thần cung ba. Chân Thần cung ba, có thể suy, chiếm ưu thế trong hệ mặt trời trước của chúng ta, và do đó, họ đã có nhiều thời gian hơn để khai mở các hoa sen chân ngã đại diện cho họ. |
85. If we think carefully, we will realize that it is far more likely that second ray Monads predominate on the Venus and Jupiter schemes. With regard to the emergence of humanity on our Earth-scheme, such Monads would more naturally have individualized in Lemuria (where 75% of individualizing Monads were on the second ray). Thus, finding monadic representatives from Jupiter and Venus within the more primitive Earth-chain Egos is to be expected. |
85. Nếu suy xét cẩn thận, chúng ta sẽ nhận ra rằng có nhiều khả năng Chân Thần cung hai chiếm ưu thế trên các hệ Sao Kim và Sao Mộc. Liên hệ với sự xuất hiện của nhân loại trên hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta, những Chân Thần như vậy tự nhiên đã biệt ngã hóa vào thời Lemuria (khi 75% các Chân Thần biệt ngã hóa là thuộc cung hai ). Do đó, việc tìm thấy các đại diện chân thần từ Sao Mộc và Sao Kim trong các Chân ngã thuộc Dãy Địa Cầu còn nguyên sơ là điều được mong đợi. |
86. VSK inquires: “What are the schemes from which the buds and Brahmic Lotuses originate?” |
86. VSK hỏi tiếp: “Các hệ hành tinh mà từ đó các nụ và Các Hoa Sen Brahmic khởi nguyên là những hệ nào?” |
87. This is a good question and one that it is not easy to answer. As earlier stated, we cannot suggest that Egos from Jupiter and Venus did not at one point pass through the stage of “Bud Ego” or “Brahmic Lotus” (whether on our planet or on their planet of origin). In fact, it seems natural that they would do so. |
87. Đây là một câu hỏi hay và không dễ trả lời. Như đã nói, chúng ta không thể gợi ý rằng các Chân ngã từ Sao Mộc và Sao Kim đã không ở một thời điểm nào đó đi qua giai đoạn “Chân ngã nụ” hay “Hoa Sen Brahmic” (dù trên hành tinh của chúng ta hay trên hành tinh nguyên quán của họ). Trên thực tế, dường như tự nhiên rằng họ sẽ làm như vậy. |
88. Presuming that Earth-scheme Monads came originally from other planets, we may imagine that they did so long before the period of their individualization began. Perhaps all human Monads are originally from other planets. |
88. Giả sử rằng các Chân Thần thuộc hệ hành tinh Địa Cầu nguyên thủy đến từ các hành tinh khác , chúng ta có thể hình dung rằng họ đã làm như vậy rất lâu trước khi thời kỳ biệt ngã hóa của họ bắt đầu. Có lẽ tất cả các Chân Thần nhân loại nguyên thủy đều đến từ các hành tinh khác. |
89. The Egos/Monads from Venus, Jupiter and (later as we will see) Vulcan, however, may be more recent ‘transplants’. Almost certainly, this is true for those from Vulcan. |
89. Tuy nhiên, các Chân ngã/Chân Thần đến từ Sao Kim, Sao Mộc và (sau này như chúng ta sẽ thấy) Vulcan, có thể là những ‘cấy ghép’ gần đây hơn. Hầu như chắc chắn điều này đúng đối với những vị từ Vulcan. |
90. If (excluding Moon-chain Monads) we think of Monads which were not ‘recent transplants’, we might (for practical purposes) think of them as Earth-scheme Monads (even if originally they came from elsewhere). Even Moon-chain Monads could be considered as coming originally from elsewhere—for the Moon-chain was in the Earth-scheme. Perhaps, even on the Moon-chain, some Monads had relatively recently come from other planets and were, relative to that earlier chain, ‘recent transplants’. We cannot know at this time. |
90. Nếu (loại trừ các Chân Thần Dãy Mặt Trăng) chúng ta nghĩ về các Chân Thần không phải là ‘cấy ghép gần đây’, chúng ta có thể (vì mục đích thực tiễn) coi họ như các Chân Thần hệ hành tinh Địa Cầu (dù nguyên thủy họ đến từ nơi khác). Ngay cả các Chân Thần Dãy Mặt Trăng cũng có thể được xem là đến nguyên thủy từ nơi khác— vì Dãy Mặt Trăng vốn thuộc hệ hành tinh Địa Cầu. Có lẽ, ngay trên Dãy Mặt Trăng, một số Chân Thần đã đến từ các hành tinh khác tương đối gần đó và, so với dãy trước đó, là ‘cấy ghép gần đây’. Lúc này chúng ta chưa thể biết. |
91. It may be that Monads (now forming part of the centers of our Planetary Logos of the Earth-scheme) which were originally from all the planets, undertook individualization in the Earth-scheme but only some of them were relatively recent transplants—i.e., Monads/Egos which ‘came in’ to our planetary scheme approximately at the time individualization was to occur. We must remember that the existence of the Monad far antedates the point in evolution at which it individualizes. Those taking individualization on the Moon-chain or in Lemuria could have been present on the monadic plane of the Earth-chain for many ages before descending to take individualization. |
91. Có thể rằng các Chân Thần (nay cấu thành các trung tâm của Hành Tinh Thượng đế thuộc hệ hành tinh Địa Cầu) vốn nguyên thủy đến từ mọi hành tinh, đã đảm trách biệt ngã hóa trong hệ hành tinh Địa Cầu nhưng chỉ có một số là các ‘cấy ghép gần đây’—tức các Chân Thần/Chân ngã ‘đi vào’ hệ hành tinh của chúng ta xấp xỉ thời điểm biệt ngã hóa sẽ diễn ra. Chúng ta phải nhớ rằng sự tồn tại của Chân Thần có trước rất lâu điểm tiến hóa mà tại đó y biệt ngã hóa. Những vị nhận biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng hay vào thời Lemuria có thể đã hiện diện trên cõi chân thần của Dãy Địa Cầu hàng thời đại trước khi giáng hạ để nhận biệt ngã hóa. |
92. It does seem that Vulcanian Egos (inferentially those who comprise the “Primary Lotuses”) could be called ‘recent transplants’ because they entered as Egos with some degree of petal unfoldment. |
92. Có vẻ như các Chân ngã Vulcan (suy rằng gồm những vị cấu thành “Các Hoa Sen Sơ nguyên”) có thể được gọi là ‘cấy ghép gần đây’ vì họ nhập vào như các Chân ngã với một mức độ khai mở cánh nào đó. |
93. From what is said about Egos from Venus and Jupiter, however, we cannot be sure that they entered with any petal unfoldment or whether they simply were incoming Monads (whether much earlier in Earth-scheme history or proximate to the time of Lemurian individualization) who individualized within the Earth-scheme and upon the Earth-chain. Entry from Venus and Jupiter with the first petal unfolded is a possibility, in which case such Egos would have entered the Earth-scheme/Earth-chain as Egos and not just as Monads waiting to be individualized. |
93. Từ những gì được nói về các Chân ngã từ Sao Kim và Sao Mộc, tuy vậy, chúng ta không thể chắc rằng họ nhập vào với bất kỳ cánh nào đã khai mở hay liệu họ chỉ đơn thuần là các Chân Thần mới nhập (dù rất sớm trong lịch sử hệ hành tinh Địa Cầu hay gần thời điểm biệt ngã hóa thời Lemuria) và đã biệt ngã hóa trong hệ hành tinh Địa Cầu và trên Dãy Địa Cầu. Việc nhập từ Sao Kim và Sao Mộc với cánh thứ nhất đã khai mở là một khả năng, trong trường hợp đó, các Chân ngã này sẽ đã nhập hệ hành tinh Địa Cầu/Dãy Địa Cầu với tư cách Chân ngã chứ không chỉ như các Chân Thần chờ thời điểm biệt ngã hóa. |
94. In summary: |
94. Tóm lại: |
a. Monads from many different planetary schemes could have entered our Earth-scheme long ago—long before their individualization. In fact, all Monads which are found within the Earth-scheme could originally have come from sacred planets and, before that, from our Sun (i.e., from the Heart of the Sun or the Central Spiritual Sun). |
a. Các Chân Thần từ nhiều hệ hành tinh khác nhau có thể đã nhập hệ hành tinh Địa Cầu của chúng ta từ rất lâu—lâu trước thời kỳ biệt ngã hóa của họ. Thực tế, mọi Chân Thần hiện đang có trong hệ hành tinh Địa Cầu có thể nguyên thủy đã đến từ các hành tinh thiêng và, trước đó nữa, từ Thái Dương của chúng ta (tức từ Tim Mặt Trời hay Mặt trời Tinh thần Trung Ương). |
b. In this case, any type of Monad (originally from another sacred planet) could become on Earth a “Bud Ego” or develop into a “Brahmic Lotus” etc. |
b. Trong trường hợp đó, bất kỳ loại Chân Thần nào (nguyên thủy từ một hành tinh thiêng khác) cũng có thể trở thành một “Chân ngã nụ” trên Địa Cầu hoặc phát triển thành một “Hoa Sen Brahmic”, v.v. |
c. However, there could also be what we can call ‘recent transplants’. Such would be: |
c. Tuy nhiên, cũng có thể có những gì chúng ta có thể gọi là ‘cấy ghép gần đây’. Những vị như vậy sẽ là: |
i. Very partially developed Egos from Vulcan and, perhaps, from Mercury. |
i. Các Chân ngã phát triển rất ít từ Vulcan và, có lẽ, từ Sao Thủy. |
ii. Egos coming in “notably” from Venus and Jupiter and having one petal unfolded. This would mean that they had actually individualized on Venus or Jupiter instead of on our planet. |
ii. Những chân ngã đến “đáng kể” từ Sao Kim và Sao Mộc và có một cánh hoa đã khai mở. Điều này hàm ý rằng họ đã thật sự biệt ngã hóa trên Sao Kim hoặc Sao Mộc thay vì trên hành tinh của chúng ta. |
iii. Egos (really Monads) coming in from Venus and Jupiter but not yet individualized. Their individualization would occur within the Earth-scheme, but they would carry the Venus or Jupiter vibration. |
iii. Các chân ngã (thực ra là các chân thần) đến từ Sao Kim và Sao Mộc nhưng chưa biệt ngã hóa. Sự biệt ngã hóa của họ sẽ diễn ra trong hệ hành tinh Địa Cầu, nhưng họ sẽ mang theo rung động của Sao Kim hoặc Sao Mộc. |
iv. These Venus or Jupiter Monads would (because of their relatively ‘recent arrival’) be distinguished from Venus or Jupiter Monads who might have come far earlier in the Earth-scheme’s development. (Of course, we still have to determine the exact meaning of “representing”. We have a theory, as stated above, but it might not be correct.) |
iv. Những chân thần Sao Kim hoặc Sao Mộc này (do “mới đến” tương đối) sẽ được phân biệt với các chân thần Sao Kim hoặc Sao Mộc có thể đã đến rất sớm trong diễn trình phát triển của hệ hành tinh Địa Cầu. (Dĩ nhiên, chúng ta vẫn phải xác định nghĩa chính xác của “đại diện”. Chúng ta có một giả thuyết, như đã nêu trên, nhưng có thể không đúng.) |
d. In any case, we can say with fair confidence that: |
d. Dù sao đi nữa, chúng ta có thể nói với độ tin cậy kha khá rằng: |
i. Monads found within the Earth-scheme almost certainly have their origin on other planets, probably sacred planets, which, we may infer, endure for a longer time within the great mahamanvantara of the Solar Logos. Under this assumption, the emergence into manifestation of the sacred planets antedated the emergence into manifestation of the Earth. |
i. Các chân thần hiện có trong hệ hành tinh Địa Cầu hầu như chắc chắn có nguồn gốc ở các hành tinh khác, có lẽ là các hành tinh thiêng liêng, vốn, chúng ta có thể suy ra, tồn tại lâu hơn trong Đại giai kỳ sinh hóa của Thái dương Thượng đế. Theo giả định này, sự xuất hiện vào hiện tượng của các hành tinh thiêng liêng đã có trước sự xuất hiện vào hiện tượng của Trái Đất. |
ii. Some Egos came into the Earth-chain as Egos. This is definitely the case with the Moon-chain Egos (often with several egoic petals developed), and seems definitely to be the case with Vulcanian Egos (relative to the Earth-scheme, though we discuss them in relation to the Earth-chain.) |
ii. Một số chân ngã đi vào Dãy Địa Cầu như là các chân ngã. Điều này chắc chắn đúng với các chân ngã Dãy Mặt Trăng (thường có vài cánh hoa chân ngã đã phát triển), và dường như cũng chắc chắn đúng với các chân ngã Vulcan (so với hệ hành tinh Địa Cầu, dù chúng ta bàn về họ liên hệ với Dãy Địa Cầu.) |
e. Pre-formed Egos may also have come from Venus and Jupiter. If so, their ‘Egoity’ (i.e., the formation of their egoic lotus) would carry the quality of their planet. |
e. Các chân ngã đã hình thành sẵn cũng có thể đến từ Sao Kim và Sao Mộc. Nếu vậy, “tính chân ngã” của họ (tức sự hình thành Hoa Sen Chân Ngã) sẽ mang phẩm chất của hành tinh của họ. |
i. Since these Egos are discussed largely in relation to the present “Lotuses of Brahman”, we may infer that many of the present “Lotuses of Brahman” have Venusian or Jupiterian origin, but not necessarily all, as all “Bud Egos” have eventually to pass through the stage of “Lotus of Brahman”. |
i. Vì những chân ngã này phần lớn được bàn tới liên hệ với các “Hoa Sen của Brahman” hiện nay, chúng ta có thể suy ra rằng nhiều “Hoa Sen của Brahman” hiện tại có nguồn gốc Sao Kim hoặc Sao Mộc, nhưng không nhất thiết là tất cả, vì mọi “Chân ngã Nụ” rốt cuộc đều phải đi qua giai đoạn “Hoa Sen của Brahman”. |
ii. On the other hand, when DK speaks of “Egos” coming in from Venus and Jupiter, He may, after all, really mean “Monads” (and not pre-formed Egos) in which case, such Monads would individualize within the Earth-scheme and develop normally through the stages of “Bud Ego” and “Brahmic Lotus”. At present however, the majority of those within the stage of “Lotuses of Brahman” would have a Venusian or Jupiterian origin. |
ii. Mặt khác, khi Chân sư DK nói về các “chân ngã” đến từ Sao Kim và Sao Mộc, rốt cuộc Ngài có thể thật sự muốn nói tới “chân thần” (chứ không phải các chân ngã hình thành sẵn), trong trường hợp đó, những chân thần như thế sẽ biệt ngã hóa trong hệ hành tinh Địa Cầu và phát triển bình thường qua các giai đoạn “Chân ngã Nụ” và “Hoa Sen Brahman”. Tuy nhiên hiện nay, đa số những ai đang ở giai đoạn “Hoa Sen của Brahman” có lẽ có nguồn gốc Sao Kim hoặc Sao Mộc. |
iii. It may be that when, in Lemuria, the time for individualization came, many of those who undertook it were Monads from Venus and Jupiter, or, that of the Monads who individualized in Lemuria, the ones who were from Venus and Jupiter (or who represented Egos from Venus or Jupiter) are presently largely found within that group called “Lotuses of Brahman”. |
iii. Có thể rằng khi, vào thời Lemuria, thời khắc biệt ngã hóa đến, nhiều vị trong số những ai đảm nhận việc ấy là các chân thần từ Sao Kim và Sao Mộc, hoặc, trong số các chân thần đã biệt ngã hóa ở Lemuria, những vị đến từ Sao Kim và Sao Mộc (hoặc những vị “đại diện” cho các chân ngã từ Sao Kim hay Sao Mộc) hiện nay phần lớn được tìm thấy trong nhóm gọi là “Hoa Sen của Brahman”. |
95. We can see that the matter is somewhat complex and that many possibilities lie behind apparently simple and straightforward statements by the Tibetan. |
95. Chúng ta có thể thấy vấn đề khá phức tạp và có nhiều khả năng tiềm ẩn đằng sau những lời phát biểu có vẻ đơn giản và thẳng thắn của Chân sư Tây Tạng. |
96. DK has hinted that the whole matter of monadic origin is a very abstruse subject. |
96. Chân sư DK đã gợi ý rằng toàn bộ vấn đề nguồn gốc chân thần là một chủ đề hết sức vi tế khó lĩnh hội. |
97. Perhaps we are interested in tracing our own monadic origin. We certainly have one and, ultimately and originally, it is most probable that the origin of our Monad is not within the Earth-scheme. |
97. Có lẽ chúng ta quan tâm đến việc lần theo nguồn gốc chân thần của chính mình. Chúng ta chắc chắn có một nguồn gốc, và rốt ráo và nguyên thủy mà nói, rất có khả năng nguồn gốc của chân thần chúng ta không nằm trong hệ hành tinh Địa Cầu. |
They are called “second class creators,” for though they demonstrate on the physical plane in the act of physical creation, |
Họ được gọi là “những nhà sáng tạo hạng hai”, vì tuy họ biểu lộ trên cõi hồng trần trong hành vi sáng tạo vật chất, |
98. For them the sacral center necessarily remains very active. They are strongly associated with the energy of Taurus which, in its lower expression, has a strong sacral effect. |
98. Với họ, luân xa xương cùng tất yếu vẫn rất năng hoạt. Họ gắn chặt với năng lượng Kim Ngưu, năng lượng mà trong biểu lộ thấp có tác dụng mạnh lên luân xa xương cùng. |
yet they are more swayed by love than by animal instinct as in the first case. |
tuy nhiên họ chịu ảnh hưởng bởi tình thương nhiều hơn là bởi bản năng thú tính như trong trường hợp thứ nhất. |
99. The phrase “swayed by love” is very important when thinking of the nature and character of such human beings. |
99. Cụm từ “bị chi phối bởi tình thương” rất quan trọng khi suy xét bản tính và Tính cách của những con người như thế. |
100. Although the second petal is only “showing signs of opening”, such lotus types are more “swayed by love” than strictly by animal instinct. |
100. Dẫu cánh hoa thứ hai mới chỉ “cho thấy dấu hiệu đang khai mở”, những kiểu hoa sen như thế vẫn “bị chi phối bởi tình thương” nhiều hơn là bởi bản năng thú vật thuần túy. |
101. We can see that love develops relatively early in the human evolutionary process. |
101. Chúng ta có thể thấy tình thương phát triển tương đối sớm trong tiến trình thăng thượng tiến hoá của con người. |
102. We also gather the importance of both Venus and Jupiter in the development of love within the human being. |
102. Chúng ta cũng nhận ra tầm quan trọng của cả Sao Kim lẫn Sao Mộc trong sự phát triển tình thương nơi con người. |
They are to be found incarnating at this time in the Orient, particularly in India and in the Latin countries, and just lately in America. |
Hiện thời họ được thấy lâm phàm ở Phương Đông, đặc biệt là tại và ở các quốc gia Latin, và mới đây là ở, |
103. The personality of India is found on the fourth ray and the Latin countries have a definite two-four-six ray emphasis. |
103. Phàm ngã của Ấn Độ ở trên cung bốn và các quốc gia Latin có nhấn mạnh rõ rệt vào bộ cung hai-bốn-sáu. |
104. “The Orient” may, however, include China which has very little soft line emphasis. It does, however, have a soul conditioned by the sign Taurus, and we have already noted the relation of Taurus to the development of the second petal. This reason, however, may not be sufficient as other countries which do not have a great representation of “Lotuses of Brahman” also have a strong Taurus emphasis (such as Canada). |
104. Tuy nhiên, “Phương Đông” có thể bao gồm cả Trung Quốc, nơi rất ít nhấn mạnh đường mềm. Dẫu vậy, quốc hồn của nước này lại chịu điều kiện hóa bởi dấu hiệu Kim Ngưu, và chúng ta đã ghi nhận mối liên hệ của Kim Ngưu với sự phát triển cánh hoa thứ hai. Tuy thế, lý do này có thể chưa đủ, vì những quốc gia khác vốn không có đại diện lớn của “Hoa Sen của Brahman” cũng có nhấn mạnh mạnh mẽ vào Kim Ngưu (như Canada). |
105. It is probably the tremendous influx of immigrants into America, at the close of the 19th century and beginning of the 20th, which accounted for the greatly increased incarnation of “Lotuses of Brahman” in America. |
105. Có lẽ chính là làn sóng di dân ào ạt vào Mỹ, vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, đã giải thích cho sự gia tăng mạnh mẽ các “Hoa Sen của Brahman” lâm phàm tại Mỹ. |
106. By “America”, it seems that DK means the United States and not Latin America which, we can infer, had a great number of “Lotuses of Brahman” for millenia. Presumably, South America and Mexico are included in what DK calls the “Latin Countries”. Are Italy and Spain to be included? |
106. Bằng từ “America”, có vẻ Chân sư DK muốn nói đến Hợp Chủng Quốc chứ không phải Mỹ La-tinh, nơi, chúng ta có thể suy ra, đã có một số lượng lớn “Hoa Sen của Brahman” trong hàng thiên niên kỷ. Có lẽ Nam Mỹ và Mexico được bao gồm trong điều Chân sư DK gọi là “các quốc gia Latin”. Vậy Ý và Tây Ban Nha có được tính vào chăng? |
107. Although Lotuses of Brahman are plentiful upon our planet, they are still less plentiful than the fifth category of souls (cf. EP II, 205) which constitutes the “bulk of modern humanity at this time”. Of course, it is necessary to understanding what DK means by modern humanity. Does He mean all human beings found upon our planet at this time, or only those who are relatively more advanced in terms of civilized development. |
107. Dẫu “Hoa Sen của Brahman” nhiều trên hành tinh chúng ta, họ vẫn ít hơn hạng mục linh hồn thứ năm (x. EP II, 205) hạng mục cấu thành “khối đông của nhân loại hiện đại vào thời này”. Dĩ nhiên, cần phải hiểu Chân sư DK muốn nói gì bằng nhân loại hiện đại. Ngài muốn nói đến mọi con người hiện có trên hành tinh vào thời này, hay chỉ những người tương đối tiến bộ hơn về mặt văn minh phát triển. |
108. We can assume that those who have fully two petals open or some third petal development as well, constitute the bulk of modern humanity. |
108. Chúng ta có thể giả định rằng những ai đã hoàn toàn mở hai cánh hoa, hoặc cũng đã có một số phát triển ở cánh hoa thứ ba, cấu thành khối đông của nhân loại hiện đại. |
Primary lotuses. These are a group of special interest brought in under the influence of the Lord of the fifth Ray, |
Hoa sen Nguyên thủy. Đây là một nhóm đặc biệt đáng chú ý được đưa vào dưới ảnh hưởng của Đấng Chúa Tể Cung năm, |
109. The “Lord of the fifth Ray”, in this instance, may be the fifth Ray Lord within the Earth-scheme. It may also be a particular Planetary Logos (perhaps the Logos of Mercury or Venus), but there are problems in considering either one as the “Lord of the fifth Ray” in this particular context. |
109. “Đấng Chúa Tể Cung năm”, trong trường hợp này, có thể là Đấng Chúa Tể Cung năm ở trong hệ hành tinh Địa Cầu. Cũng có thể là một Hành Tinh Thượng đế riêng biệt (có lẽ là Thượng đế của Sao Thủy hoặc Sao Kim), nhưng có những khó khăn khi coi một trong hai vị ấy là “Đấng Chúa Tể Cung năm” trong bối cảnh đặc thù này. |
110. The planet of origin for the types of lotuses here discussed is very probably Vulcan, but we cannot really consider Vulcan as the “Lord of the fifth Ray”, although Vulcan is closely associated with the mineral kingdom as are many souls upon the fifth ray. |
110. Hành tinh nguyên xuất cho các kiểu hoa sen được bàn tới ở đây rất có thể là Vulcan, nhưng chúng ta thật sự không thể xem Vulcan là “Đấng Chúa Tể Cung năm”, dù Vulcan liên hệ mật thiết với giới kim thạch như nhiều linh hồn thuộc cung năm. |
and therefore fundamentally allied to the energy which is the special manifestation in this system and the basis of all achievement, that is, manas. |
và do đó về căn bản liên kết với năng lượng vốn là biểu lộ đặc thù trong hệ này và là nền tảng của mọi thành tựu, tức là manas. |
111. DK is speaking of a fundamental alliance between these types of Egos and the energy of manas. |
111. Chân sư DK đang nói về một mối liên kết căn bản giữa các kiểu chân ngã này và năng lượng manas. |
112. Venus is a planet the influence of which is directed particularly to the vegetable kingdom. The influence of Mercury is particularly upon the human kingdom. Its influence is particularly mental. The influence of Vulcan, however, is very material and concerns the mineral kingdom particularly. |
112. Sao Kim là một hành tinh có ảnh hưởng hướng đặc biệt tới giới thực vật. Ảnh hưởng của Sao Thủy đặc biệt tác động lên giới nhân loại. Ảnh hưởng ấy đặc biệt mang tính trí tuệ. Ảnh hưởng của Vulcan, tuy nhiên, rất vật chất và liên quan đặc biệt đến giới kim thạch. |
113. Let us notice the relationship between manas and achievement. Will (the propelling force behind achievement) works through manas. Manas and will are, from all the Tibetan has said, quite inseparable. |
113. Chúng ta hãy lưu ý mối liên hệ giữa manas và thành tựu. Ý chí (lực đẩy ở hậu trường của mọi thành tựu) vận hành qua manas. Manas và ý chí, theo tất cả những gì Chân sư Tây Tạng đã nói, hầu như bất khả phân. |
They were quiescent during the Atlantean root-race but have come in during the fourth and fifth subraces of this rootrace. |
Trong thời Giống dân gốc Atlantis họ ở trong trạng thái tiềm phục nhưng đã đi vào vào các giống dân phụ thứ tư và thứ năm của giống dân gốc này. |
114. We are told that “Primary Lotuses” were “quiescent” during the Atlantean root race. Does this mean that they were already ‘here’ (on our planet) but “quiescent” (not expressing) or that they simply were not ‘here’ (but still within and upon their planet of origin) coming in as Egos only during the Aryan root race. |
114. Chúng ta được cho biết “Hoa sen Nguyên thủy” đã “tiềm phục” trong thời Giống dân gốc Atlantis. Điều này có nghĩa là họ đã ‘ở đây’ (trên hành tinh chúng ta) nhưng “tiềm phục” (không biểu lộ), hay là họ đơn giản chưa ‘ở đây’ (mà còn trong và trên hành tinh nguyên xuất của họ), và chỉ đi vào như các chân ngã trong thời Giống dân gốc Arya. |
115. Interestingly, they came in not only the fifth sub-race of our present (fifth) rootrace, but also during the fourth. The fourth subrace (the Celtic) must necessarily have been partially under the fourth ray planet Mercury, and Mercury is a very mental planet. So the entry of this very mental/physical group is appropriate during the fourth sub-race. |
115. Điều thú vị là họ đi vào không chỉ trong giống dân phụ thứ năm của giống dân gốc hiện tại (thứ năm), mà còn trong giống dân phụ thứ tư. Giống dân phụ thứ tư (giống Celt) tất yếu phần nào chịu tác động của hành tinh cung bốn là Sao Thủy, và Sao Thủy là một hành tinh rất trí tuệ. Vậy nên, sự nhập thế của nhóm rất trí tuệ/vật chất này là thích hợp trong giống dân phụ thứ tư. |
116. The numbers most logically associated with Mercury are three, four and five. It is fitting, then, that the entry of Primary Lotuses be during sub-race four and five, though one could question why they did not enter during sub-race three. Perhaps is it because of their close relation with Vulcan (most probably their planet of origin)—Vulcan having only indirect relation to the third ray. |
116. Những con số hợp lý nhất gắn với Sao Thủy là ba, bốn và năm. Do đó, việc Hoa sen Nguyên thủy đi vào trong giống dân phụ bốn và năm là phù hợp, dù người ta có thể hỏi vì sao họ không đi vào trong giống dân phụ ba. Có lẽ là vì mối liên hệ mật thiết của họ với Vulcan (rất có thể là hành tinh nguyên xuất)—mà Vulcan chỉ có quan hệ gián tiếp với cung ba. |
They are a group a good deal more advanced than the earlier classes |
Họ là một nhóm tiến bộ hơn nhiều so với các hạng trước |
117. This includes both “Brahmic Lotuses” and “Lotuses of Brahman”. Probably another class of lotuses than which the Primary Lotuses are more advanced consists of those we might call ‘Atlantean Lotuses’, having, presumably, two petals open to a great extent. |
117. Điều này bao gồm cả “Hoa Sen Brahman” lẫn “Hoa Sen của Brahman”. Có lẽ một hạng hoa sen khác mà so với đó Hoa sen Nguyên thủy cao hơn là những gì chúng ta có thể gọi là ‘Hoa sen Atlantis’, vốn, suy đoán rằng, có hai cánh hoa mở ở mức độ lớn. |
but need much to develop the second petal. |
nhưng rất cần phát triển cánh hoa thứ hai. |
118. We have already seen that the energy of love is clearly associated with the second petal. |
118. Chúng ta đã thấy năng lượng của tình thương gắn rõ ràng với cánh hoa thứ hai. |
119. We remember that one of the projects of development in the second petal phase was to transform “love of self into love of others” (TCF 539), so the potential for the expression of a relatively pure love (through form) exists in relation to this second petal. |
119. Chúng ta nhớ rằng một trong những đề án phát triển ở giai đoạn cánh hoa thứ hai là chuyển “tự ái thành bác ái” (TCF 539), vậy tiềm năng biểu lộ một tình thương tương đối thuần (qua hình tướng) có sẵn liên quan đến cánh hoa thứ hai này. |
With them the first and the third petals in the first circle are opening, |
Nơi họ, cánh hoa thứ nhất và thứ ba trong vòng thứ nhất đang mở , |
120. We note—the first and third petals “are opening” but not are not fully opened. The full opening of the first tier of petals signifies the moment of an earlier type of initiation preceding the great manasic initiations (beginning with the Birth of the Christ in the Heart). |
120. Chúng ta ghi nhận—cánh hoa thứ nhất và thứ ba “đang mở” nhưng chưa mở trọn. Sự khai mở trọn vẹn của tầng cánh hoa thứ nhất biểu thị một thời khắc của loại điểm đạo sớm hơn, đi trước các cuộc điểm đạo manasic lớn (khởi đầu bằng Sự Giáng Sinh của Đấng Christ trong Tim). |
121. One would expect that the first petal would be fully open in such rather advanced human types (i.e., in the transplanted “Primary Lotuses”). There may, however, be some types of first petal response which were not fully developed upon their planet of origin, especially response which involves rapid activity. |
121. Người ta sẽ mong cánh hoa thứ nhất đã mở trọn nơi những kiểu người khá tiến bộ như vậy (tức “Hoa sen Nguyên thủy” được chuyển dịch). Tuy nhiên, có thể có những kiểu đáp ứng của cánh hoa thứ nhất chưa phát triển trọn vẹn trên hành tinh nguyên xuất của họ, nhất là những đáp ứng liên quan đến hoạt tính mau lẹ. |
but the middle petal is yet shut. |
nhưng cánh hoa ở giữa vẫn còn khép. |
122. That the middle petal is “shut” does not mean that it is not somewhat organized. The implication below, however, is that the middle petal of the first tier (if somewhat organized, which is not certain) is not “vitalised”. In the usual sequence of unfoldment “vitalization” follows “organisation”. |
122. Việc cánh hoa giữa “khép” không có nghĩa là nó hoàn toàn chưa được tổ chức. Tuy nhiên, hàm ý dưới đây là cánh hoa giữa của tầng thứ nhất (nếu đã phần nào được tổ chức, điều này không chắc) thì vẫn chưa được “tiếp sinh lực”. Trong trình tự khai mở thông thường, “tiếp sinh lực” đi sau “tổ chức”. |
123. If Vulcan is the planet of origin for Primary Lotuses, it should be remember that it represents the Heart of the Sun (but the soft-line energy of Vulcan is found principally in the very highest reaches of its energy system). The lower aspects of Vulcan appear to be on the hard line involving the fifth and seventh rays in relation to the personality vehicles and the first ray in relation to its soul. |
123. Nếu Vulcan là hành tinh nguyên xuất của Hoa sen Nguyên thủy, cần nhớ rằng nó biểu trưng cho Trái Tim của Mặt Trời (nhưng năng lượng đường mềm của Vulcan chủ yếu hiện diện ở những tầng rất cao của hệ thống năng lượng của nó). Các phương diện thấp của Vulcan dường như ở đường cứng, liên can đến cung năm và bảy đối với các vận cụ phàm ngã và cung một đối với linh hồn của nó. |
The middle tier also shows no signs of vitality. |
Tầng giữa cũng không cho thấy dấu hiệu sinh động. |
124. The word “also” suggests (as mentioned above) that the second petals of the first tier (even if “organised”) has not been “vitalised”. |
124. Từ “cũng” gợi ý (như đã nói) rằng cánh hoa thứ hai của tầng thứ nhất (dù “được tổ chức”) vẫn chưa được “tiếp sinh lực”. |
125. The entire middle tier is, we remember, a love tier. |
125. Chúng ta nhớ, toàn bộ tầng giữa là tầng của tình thương. |
126. We can question whether DK is differentiating between “organisation” and “vitalisation”. Could the middle tier of some Primary Lotuses be in process of organization but not of vitalization. Or is He simply using the term “vitality” in a general way, indicating that neither “organisation” or “vitalisation” are proceeding? |
126. Chúng ta có thể đặt vấn đề liệu Chân sư DK đang phân biệt giữa “tổ chức” và “tiếp sinh lực”. Liệu tầng giữa của một số Hoa sen Nguyên thủy có thể đang trong tiến trình tổ chức nhưng chưa trong tiến trình tiếp sinh lực? Hay Ngài chỉ đang dùng thuật ngữ “sinh động” theo nghĩa chung, cho thấy rằng cả “tổ chức” lẫn “tiếp sinh lực” đều chưa diễn ra? |
Owing [842] to conditions in their emanating planet, |
Do [842] các điều kiện trên hành tinh xuất lộ của họ, |
127. …hypothesized to be Vulcan. |
127. …được giả định là Vulcan. |
128. We note the word “emanating”. In this context, it probably means simply ‘the planet from which those Egos, who manifest on Earth as Primary Lotuses, came forth”. |
128. Chúng ta lưu ý từ “xuất lộ”. Trong ngữ cảnh này, nó có lẽ chỉ đơn giản nghĩa là ‘hành tinh từ đó những chân ngã biểu lộ trên Trái Đất như các Hoa sen Nguyên thủy đã đi ra’. |
129. The process of emanation probably has much to do with the manner in which such Egos reached the Earth-scheme. |
129. Tiến trình xuất lộ có lẽ liên quan rất nhiều đến cách thức những chân ngã như thế đi tới hệ hành tinh Địa Cầu. |
their development has been one-sided, |
sự phát triển của họ đã thiên lệch, |
130. This is the very thing which cannot be permitted indefinitely. |
130. Đây chính là điều không thể để kéo dài vô hạn. |
131. What such planetary conditions were, we cannot know. It is interesting, however, that tutelage on other planets can be used to supplement an incomplete developmental process occurring on any particular planet. |
131. Những điều kiện hành tinh như thế là gì, chúng ta không thể biết. Tuy nhiên, thật thú vị khi sự giáo dưỡng trên các hành tinh khác có thể được dùng để bổ túc cho tiến trình phát triển chưa trọn diễn ra trên một hành tinh nào đó. |
132. If Vulcanian Egos can be sent to Earth for “rounding out”, perhaps Earth-scheme Egos can be sent to Venus, or Martian to the Earth-scheme or to other schemes. |
132. Nếu các chân ngã Vulcan có thể được gửi đến Trái Đất để “làm tròn đầy”, thì có lẽ các chân ngã thuộc hệ Địa Cầu có thể được gửi sang Sao Kim, hoặc người Sao Hỏa đến hệ Địa Cầu hay đến các hệ khác. |
and hence their entering on a wave of energy into this scheme in order to “round” themselves out, as it is called. |
và do đó họ đi vào hệ này trên một làn sóng năng lượng để “làm tròn” chính mình, như người ta gọi vậy. |
133. So, when Egos are transferred from one scheme to another, they enter “on a wave of energy”. The whole process is naturally purposeful. |
133. Vậy nên, khi các chân ngã được chuyển từ một hệ sang hệ khác, họ đi vào “trên một làn sóng năng lượng”. Toàn bộ tiến trình một cách tự nhiên là có mục đích. |
134. While we are dealing largely with specific Egos and groups of Egos, the process involved depends upon a purposeful relationship between the Planetary Logoi in Whom these Egos find their originating and transitional placement. For example, the Logos of the Vulcan-scheme and that of the Earth-scheme would have to have been in collaboration for such an egoic transfer to occur. |
134. Dù chúng ta đang bàn nhiều về những chân ngã cá biệt và các nhóm chân ngã, tiến trình liên hệ tùy thuộc vào một mối liên hệ có mục đích giữa các Hành Tinh Thượng đế, trong Các Ngài những chân ngã này tìm thấy nơi an vị nguyên xuất và chuyển tiếp của mình. Chẳng hạn, Thượng đế của hệ Vulcan và của hệ Địa Cầu hẳn phải hợp tác thì sự chuyển giao chân ngã như thế mới xảy ra. |
They may be seen in the purely intellectual selfish scientific type. |
Họ có thể được thấy nơi kiểu người khoa học thuần trí, vị kỷ. |
135. The implication is that such Egos have, usually, no conscious soul contact. |
135. Hàm ý là những chân ngã như vậy, thông thường, không có tiếp xúc có ý thức với linh hồn. |
136. These types are all mind and activity. |
136. Những kiểu này là toàn trí và hoạt động. |
They are responsible for much of the advanced application of mechanical science to the needs of men, |
Họ chịu trách nhiệm cho phần lớn các ứng dụng tân tiến của khoa học cơ khí vào nhu cầu của con người, |
137. Such application clearly involves the mineral kingdom. During the past two hundred years, the development of machines has made enormous strides. |
137. Những ứng dụng như vậy rõ ràng liên quan tới giới kim thạch. Trong hai trăm năm qua, sự phát triển máy móc đã tiến những bước khổng lồ. |
138. In order to be thus responsible, they would necessarily have to have a high concrete intelligence. |
138. Để có thể gánh trách nhiệm như thế, họ tất yếu phải có trí cụ thể cao. |
and for the introduction of certain types of machinery; |
và cho việc đưa vào những loại máy móc nhất định; |
139. We could wonder just what “types of machinery”. From what is said below, we would have to include weaponry. |
139. Chúng ta có thể tự hỏi “những loại máy móc” nào. Theo điều nói dưới đây, chúng ta phải kể cả khí giới. |
they work largely in connection with the energy of the mineral kingdom. |
họ làm việc chủ yếu liên hệ với năng lượng của giới kim thạch. |
140. This is a very important statements in relation to Primary Lotuses. If we think of the efforts of modern scientists, we can see how very much this statement is true. They are strongly involved with utilizing and manipulating the mineral kingdom. |
140. Đây là một phát biểu rất quan trọng liên quan tới Hoa sen Nguyên thủy. Nếu nghĩ đến những nỗ lực của các nhà khoa học hiện đại, chúng ta có thể thấy phát biểu này đúng đến mức nào. Họ gắn bó mạnh mẽ với việc sử dụng và thao tác giới kim thạch. |
141. Since no planet is as closely associated with the mineral kingdom as is Vulcan, the presumption that Vulcan is the planet of origin is reasonable. |
141. Vì không hành tinh nào gắn với giới kim thạch mật thiết như Vulcan, giả định rằng Vulcan là hành tinh nguyên xuất là hợp lý. |
142. Saturn can also be linked to the mineral kingdom, and does have a close relationship with the Logos of the Earth-scheme, but is in an altogether higher class of planets than the Earth and probably is not the planet which emanated the Primary Lotuses. |
142. Sao Thổ cũng có thể liên hệ với giới kim thạch, và quả có mối liên hệ gần gũi với Thượng đế của hệ Địa Cầu, nhưng thuộc một hạng hành tinh hoàn toàn cao hơn Trái Đất và có lẽ không phải là hành tinh đã xuất lộ Hoa sen Nguyên thủy. |
By this it must be inferred that the solar Lords who embody this type are linked with a group of lunar Lords who respond magnetically to the devas of the mineral kingdom. |
Từ đây có thể suy ra rằng các nhật tinh quân vốn thể hiện kiểu này liên kết với một nhóm nguyệt tinh quân đáp ứng một cách từ tính với các thiên thần của giới kim thạch. |
143. There is much occultism concealed in the statement above. |
143. Có nhiều huyền bí học ẩn tàng trong phát biểu trên. |
144. It appears that DK is using the term “solar Lords” generically and not in distinction to “Solar Pitris” and “Solar Angels”. Since (on TCF, 869), the term “solar Lords” is used in connection with the second tier of petals, and since for Primary Lotuses there is no development within the second tier (at least no vitalization or unfoldment), the term “solar Lords” is most probably generic instead of specific. |
144. Có vẻ Chân sư DK dùng thuật ngữ “các nhật tinh quân” theo nghĩa chung, chứ không phân biệt với “các thái dương tổ phụ” và “Thái dương Thiên Thần”. Vì (trong TCF, 869), thuật ngữ “các nhật tinh quân” được dùng liên hệ với tầng cánh hoa thứ hai, và vì đối với Hoa sen Nguyên thủy không có phát triển trong tầng thứ hai (ít nhất chưa có tiếp sinh lực hay khai mở), nên thuật ngữ “các nhật tinh quân” rất có thể là dùng chung thay vì riêng. |
145. We know that, in general, “solar Lords” and “lunar lords” are linked, the “solar Lords” eventually influencing and re-conditioning the lunar lords. |
145. Chúng ta biết rằng, nói chung, “các nhật tinh quân” và “các nguyệt tinh quân” liên kết với nhau, và rốt cuộc “các nhật tinh quân” ảnh hưởng và tái điều kiện hóa các nguyệt tinh quân. |
146. But DK distinguishes between “lunar lords” and the “devas of the mineral kingdom”. Lunar lords (within the body of man) are devas—devas which, via the permanent atoms, control the development of the three personality vehicles of the man and also of the composite vehicle, the personality. |
146. Nhưng Chân sư DK phân biệt giữa “các nguyệt tinh quân” và “các thiên thần của giới kim thạch”. Các nguyệt tinh quân (trong thân thể con người) là các thiên thần—các thiên thần vốn, qua các Nguyên tử trường tồn, chi phối sự phát triển của ba vận cụ phàm ngã của con người và cả vận cụ tổng hợp là phàm ngã. |
147. It appears that the mineral aspect of man (related necessarily to his physical body) is controlled by a certain group of lunar lords which are linked to the devas working within the mineral kingdom. It appears that the energy of the planet Vulcan stands behind these relationships. |
147. Dường như phương diện kim thạch của con người (tất yếu liên hệ đến thể xác) được kiểm soát bởi một nhóm nguyệt tinh quân nhất định liên kết với các thiên thần hoạt động trong giới kim thạch. Có vẻ năng lượng của hành tinh Vulcan đứng phía sau những mối liên hệ này. |
148. There is, therefore, a triple link: certain “solar Lords” (embodying the Primary Lotuses on the higher mental plane) are linked to certain lunar lords (conditioning the personality elementals of the personalities of such Egos) which are linked to certain lesser physical plane devas which work in connection with the mineral kingdom. |
148. Do đó, có một mối liên kết tam phân: một số “nhật tinh quân” (thể hiện các Hoa sen Nguyên thủy trên cõi thượng trí) liên kết với một số nguyệt tinh quân (điều kiện hóa các tinh linh phàm ngã của phàm ngã những chân ngã ấy) vốn lại liên kết với một số thiên thần cõi hồng trần bậc thấp hoạt động liên hệ với giới kim thạch. |
149. There is an implied suggestion that, for certain types of human beings, the “solar Lords” who embody them egoically, may be linked to types of lunar lords which are particularly linked either to the vegetable kingdom or the animal kingdom. |
149. Có một gợi ý hàm ẩn rằng, với một số kiểu người nhất định, “các nhật tinh quân” thể hiện họ về mặt chân ngã có thể liên kết với những kiểu nguyệt tinh quân vốn liên hệ đặc biệt hoặc với giới thực vật hoặc với giới động vật. |
150. One thinks of the old game, “Twenty Questions” and its emphasis upon “animal, vegetable or mineral”. It may be found (when classifying human beings) that their major link is to one of these three or another. |
150. Người ta liên tưởng đến trò chơi xưa “Hai mươi câu hỏi” với nhấn mạnh “động vật, thực vật hay khoáng vật”. Có thể sẽ thấy (khi phân loại con người) rằng mối liên kết chủ lưu của họ là với một trong ba loại này hoặc loại khác. |
Their work for the race has at present a deleterious effect, |
Công việc của họ cho nhân loại hiện thời mang tác dụng tai hại, |
151. We may presume that their work involves destruction through weaponry. Even if weaponry is not involved, the type of machinery created may induce the human being to become preoccupied with concrete and material affairs to the detriment of his intended involvement with higher aspects of life. |
151. Chúng ta có thể suy rằng công việc của họ liên quan đến phá hủy qua khí giới. Dù không liên quan khí giới, loại máy móc được tạo ra có thể khiến con người bận tâm quá mức với những sự vụ cụ thể và vật chất, làm tổn hại đến sự dấn thân dự định với các phương diện cao hơn của đời sống. |
152. We could call this ‘preoccupation with technology’. |
152. Chúng ta có thể gọi đây là ‘sự bận tâm quá mức với công nghệ’. |
but when the second petal is opened, the wonders then to be achieved by them in loving service along their own particular line will be one of the factors which will regenerate the fourth kingdom. |
nhưng khi cánh hoa thứ hai được mở, những điều kỳ diệu mà họ sẽ đạt được trong phụng sự bằng tình thương theo đường lối riêng sẽ là một trong các yếu tố tái sinh giới thứ tư. |
153. A great and very beautiful destiny is held before the Primary Lotuses. |
153. Một định mệnh lớn lao và rất đẹp đang đặt trước Hoa sen Nguyên thủy. |
154. It is of significance to realize that the expression of “loving service” requires the opening of the second petal. |
154. Điều đáng lưu ý là biểu hiện của “phụng sự bằng tình thương” đòi hỏi cánh hoa thứ hai phải được mở. |
155. It takes more than intelligence to regenerate the fourth kingdom. Humanity is in a dangerous condition and much in need of regeneration through love. |
155. Cần nhiều hơn trí thông minh để tái sinh giới thứ tư. Nhân loại đang ở tình trạng nguy hiểm và rất cần được tái sinh qua tình thương. |
156. Psychologically, one of the objectives set before the race is to use the second petal to full advantage. Right now, second petal energies are not being used wisely. |
156. Về tâm lý, một trong những mục tiêu đặt ra trước nhân loại là sử dụng cánh hoa thứ hai một cách tối ưu. Hiện tại, các năng lượng cánh hoa thứ hai chưa được dùng một cách khôn ngoan. |
157. As for those who could be wiser because they are more intelligent (members of the Primary Lotus group, for instance), they do not have enough second petal development to express their intelligence lovingly. |
157. Còn những ai có thể khôn ngoan hơn vì thông minh hơn (chẳng hạn các thành viên nhóm Hoa sen Nguyên thủy), họ chưa có đủ phát triển ở cánh hoa thứ hai để biểu lộ trí thông minh bằng tình thương. |
158. Much beneficial exchange of energies between contrasting types (for instance, between passional types and strictly intellectual types) is needed if the necessary rounding out (of both kinds of groups) is to be achieved. |
158. Cần có nhiều trao đổi năng lượng lợi ích giữa các kiểu đối nghịch (ví dụ, giữa kiểu đầy đam mê và kiểu thuần trí) nếu muốn đạt được sự làm tròn đầy cần thiết (cho cả hai nhóm). |
They will achieve emancipation in the fifth round, |
Họ sẽ đạt được giải thoát trong cuộc tuần hoàn thứ năm, |
159. By emancipation is probably meant the fourth initiation. |
159. “Giải thoát” ở đây có lẽ được hiểu là lần điểm đạo thứ tư. |
four fifths of them passing on to the Path and one fifth set back for another cycle. |
trong đó bốn phần năm sẽ bước lên Thánh Đạo và một phần năm bị trì hoãn cho một chu kỳ khác. |
160. Presumably, it is in the fifth round that four fifths of the Primary Lotuses will both step onto the Path and later in that round achieve emancipation. |
160. Suy ra rằng chính trong cuộc tuần hoàn thứ năm, bốn phần năm Hoa sen Nguyên thủy vừa bước lên Thánh Đạo vừa sau đó trong cuộc tuần hoàn ấy đạt giải thoát. |
161. In this context, it appears that “rounds” are called “cycles”. From the context given, it appears that “another cycle” cannot be occurring within the fifth round. |
161. Trong bối cảnh này, có vẻ “các cuộc tuần hoàn” cũng được gọi là “các chu kỳ”. Theo ngữ cảnh, “một chu kỳ khác” không thể xảy ra bên trong cuộc tuần hoàn thứ năm. |
162. We are probably speaking of chain-rounds occurring within the Earth-chain. Could it be, then, that as regards the development of Primary Lotuses, one fifth of them will achieve emancipation in the sixth chain-round? |
162. Chúng ta có lẽ đang nói đến các cuộc tuần hoàn-dãy diễn ra trong Dãy Địa Cầu. Vậy thì, liên quan đến sự phát triển của Hoa sen Nguyên thủy, có phải một phần năm trong số họ sẽ đạt giải thoát ở cuộc tuần hoàn-dãy thứ sáu? |
163. As advanced as they are (mentally), we see that it will take a long time before they are ready for release from the human kingdom—many millions of years, in fact. |
163. Dẫu tiến bộ như họ (về trí tuệ), chúng ta thấy sẽ còn rất lâu trước khi họ sẵn sàng rời khỏi giới nhân loại—thật vậy, là nhiều triệu năm. |
164. As regards all of us, the “rounding out” process can be a lengthy one. |
164. Đối với tất cả chúng ta, tiến trình “làm tròn đầy” có thể rất dài. |
165. When we ponder on the term “Primary Lotuses”, we see that they are still focussed within the primary tier of petals (rather than the secondary or tertiary). They are in process of developing the material foundation for the more spiritual phases of living. |
165. Khi suy ngẫm về thuật ngữ “Hoa sen Nguyên thủy”, chúng ta thấy họ vẫn còn tập trung trong tầng cánh hoa sơ cấp (thay vì tầng nhị cấp hay tam cấp). Họ đang trong tiến trình phát triển nền tảng vật chất cho các giai đoạn sống tinh thần hơn. |
Lotuses of passion or desire. |
Hoa sen của đam mê hay dục vọng. |
166. Obviously, we are speaking of the development of the soft-line energies within the human being. |
166. Hiển nhiên, chúng ta đang nói về sự phát triển các năng lượng đường mềm nơi con người. |
167. Such lotuses stand in strong contrast to the “Primary Lotuses”, for they are not especially endowed with keen (if limited) intellect as are the “Primary Lotuses”. |
167. Những hoa sen như thế đối lập mạnh với “Hoa sen Nguyên thủy”, vì họ không được phú cho trí sắc bén (dẫu hạn định) như “Hoa sen Nguyên thủy”. |
They are so called because their fundamental nature is embodied love in some one or other form. |
Họ được gọi vậy vì bản tính căn nền của họ là tình thương được thể hiện trong một hay dạng thức khác. |
168. DK speaks of “embodied love” because the focus is still upon the third aspect of divinity and the first or very material tier. |
168. Chân sư DK nói “tình thương được thể hiện” vì trọng tâm vẫn thuộc Phương diện thứ ba của thiên tính và tầng thứ nhất, rất vật chất. |
169. These lotuses still love form, and that which demonstrates principally through the form is loved in relation to the form through which it demonstrates. |
169. Những hoa sen này vẫn yêu hình tướng, và cái gì biểu lộ chủ yếu qua hình tướng thì được yêu trong liên hệ với hình tướng qua đó nó biểu lộ. |
The bulk of the Monads of Love are among this large group |
Phần lớn các chân thần của Tình thương ở trong nhóm lớn này |
170. We remember that within our solar system, the Monads of Love preponderate. They account for 7/12ths of the Monads found within the system. |
170. Chúng ta nhớ rằng trong hệ mặt trời của chúng ta, các chân thần của Tình thương chiếm ưu thế. Họ chiếm 7/12 số chân thần có trong hệ. |
171. We note that the Lotuses of Passion or Desire are a “large group”. In fact, they are probably the largest group to be found when the categories of incarnating Egos are compared with each other. |
171. Chúng ta ghi nhận rằng “Hoa sen của đam mê hay dục vọng” là một “nhóm lớn”. Thực ra, khi so các hạng mục chân ngã lâm phàm với nhau, họ có lẽ là nhóm lớn nhất. |
and they are to be seen incarnating in the bulk of the well-to-do, kindly people of the world. |
và họ được thấy lâm phàm nơi đa số những người khá giả, nhân hậu trên thế giới. |
172. DK is not telling us that the “well-to-do, kindly people of the world” constitute the bulk of humanity, but that is, indeed, the suggestion found in EP II, 205. Are the “well-to-do, kindly people of the world”, who are also the “nice good people”, really the bulk of modern humanity? DK seems to tell us that they are in the majority. Certainly, when combined with more Atlantean humanity, the majority is accounted for. |
172. Chân sư DK không nói với chúng ta rằng “những người khá giả, nhân hậu của thế giới” cấu thành khối đông của nhân loại, nhưng thật vậy, gợi ý đó có trong EP II, 205. Liệu “những người khá giả, nhân hậu của thế giới”, cũng là “những người tốt tử tế”, thật sự là khối đông của nhân loại hiện đại chăng? Chân sư DK dường như cho biết họ là đa số. Chắc chắn, khi cộng với phần nhân loại mang tính Atlantis hơn, đa số được tính đến. |
173. If humanity is about to become the “World Disciples”, certainly some movement into the organization and vitalization of the second tier of petals would be required for the majority of human beings. |
173. Nếu nhân loại sắp trở thành “Các Đệ tử của Thế gian”, chắc chắn đa số con người sẽ cần có một bước chuyển vào sự tổ chức và tiếp sinh lực cho tầng cánh hoa thứ hai. |
174. If the majority of modern humanity is found in these “nice good people” (these second ray Monads) how is it that the majority of those Monads who pass through the Earth-scheme are third ray Monads. Maybe it is a question of timing. While within modern humanity the bulk may be the second ray Monads, perhaps when we consider human evolution on this planet as a whole, the idea that the majority who pass through the Earth-scheme are third ray Monads will be upheld. |
174. Nếu đa số nhân loại hiện đại nằm ở những “người tốt tử tế” này (những chân thần cung hai) thì làm sao đa số những chân thần đi qua hệ Địa Cầu lại là chân thần cung ba. Có lẽ đây là vấn đề thời điểm. Dù trong nhân loại hiện đại, khối đông có thể là chân thần cung hai, nhưng khi xét tiến hóa nhân loại trên hành tinh này như một toàn thể, ý tưởng rằng đa số đi qua hệ Địa Cầu là chân thần cung ba sẽ vẫn đứng vững. |
Only those units of life who are coloured predominantly by the third ray of activity pass for any length of time through these three schemes. A hint is here conveyed as to the prevalence of third ray Monads among the sons of men. (EP II 101) |
Chỉ những đơn vị sự sống được tô đậm chủ yếu bởi cung ba của hoạt động mới đi qua trong một thời khoảng đáng kể ba hệ hành tinh này. Một gợi ý được chuyển tải ở đây về sự phổ biến của các chân thần cung ba giữa những người con của nhân loại, (EP II 101) |
175. It is interesting that those second ray Monads who are passing through the Earth-scheme (and the Saturn and Mars schemes) will probably not be passing through such schemes “for any length of time”, unless, being second ray Monads, they are also third ray souls. |
175. Điều thú vị là những chân thần cung hai đang đi qua hệ Địa Cầu (và các hệ Sao Thổ, Sao Hỏa) có lẽ sẽ không đi qua các hệ như thế “trong một thời khoảng đáng kể”, trừ khi, tuy là chân thần cung hai, họ đồng thời là các linh hồn cung ba. |
They are divided into five groups, |
Họ được chia thành năm nhóm, |
176. We are speaking of the Lotuses of Passion or Desire, their origins and their divisions. |
176. Chúng ta đang nói về “Hoa sen của đam mê hay dục vọng”, nguồn gốc và phân nhóm của họ. |
of whom three individualised upon this planet, and two were the very latest to individualise upon the moon chain. |
trong đó ba nhóm biệt ngã hóa trên hành tinh này, và hai nhóm là những nhóm muộn nhất biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng. |
177. This is quite an extraordinary statement. It tells us that even those who are Moon-chain humanity many not be especially developed. The very latest to individualize on the Moon-chain may still be largely emotionally focussed as Lotuses of Passion or Desire. |
177. Đây là một phát biểu thật khác thường. Nó cho thấy rằng ngay cả những ai thuộc nhân loại Dãy Mặt Trăng cũng có thể không đặc biệt phát triển. Những người muộn nhất biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng vẫn có thể phần lớn phân cực cảm dục như “Hoa sen của đam mê hay dục vọng”. |
178. We note the customary division into fifths and the usual three fifths/two fifths division. |
178. Chúng ta ghi nhận cách chia quen thuộc thành năm phần với tỉ lệ thường thấy ba phần năm/hai phần năm. |
179. Apparently, it takes a very long time to emerge from emotional focus, even for those who are strongly colored by the intelligence of the third ray. The Moon-chain, we realize, was a chain on which the intelligence aspect expressed strongly. It was the third chain of the Earth-scheme though it is no longer so. Hence, those who individualized upon it were colored by the third ray. |
179. Rõ ràng, cần rất lâu để thoát khỏi phân cực cảm xúc, ngay cả đối với những ai được tô đậm mạnh bởi trí thông minh của cung ba. Dãy Mặt Trăng, chúng ta biết, là một dãy mà Phương diện trí tuệ biểu lộ mạnh. Nó là dãy thứ ba của hệ Địa Cầu dù nay không còn như thế. Do đó, những ai biệt ngã hóa trên đó đã được tô đậm bởi cung ba. |
180. We are also learning that three-fifths of those who are numbered as Lotuses of Passion or Desire individualized on the Earth-chain. It would seem that they would necessarily be less advanced than the Lotuses of Passion or Desire who individualized on the Moon-chain. |
180. Chúng ta cũng đang biết rằng ba phần năm số những ai được xếp vào “Hoa sen của đam mê hay dục vọng” đã biệt ngã hóa trên Dãy Địa Cầu. Có vẻ tất yếu họ sẽ kém tiến bộ hơn “Hoa sen của đam mê hay dục vọng” đã biệt ngã hóa trên Dãy Mặt Trăng. |
They have two petals unfolded and the third is for them at this time the object of their attention. |
Họ có hai cánh hoa đã khai mở và cánh thứ ba lúc này là đối tượng chú tâm của họ. |
181. We must contrast the petal unfoldment of the Lotuses of Passion or Desire with the unfoldment displayed by the Lotuses of Brahman. The Lotuses of Brahman are only “showing signs” of unfolding the second petal. For the Lotuses of Passion or Desire, the second petal is already unfolded (though probably not completely unfolded). Thus, there is a very big difference. |
181. Chúng ta phải đối chiếu sự khai mở cánh hoa của “Hoa sen của đam mê hay dục vọng” với sự khai mở thể hiện bởi “Hoa Sen của Brahman”. “Hoa Sen của Brahman” chỉ đang “cho thấy dấu hiệu” khai mở cánh hoa thứ hai. Còn với “Hoa sen của đam mê hay dục vọng”, cánh thứ hai đã khai mở (dù có lẽ chưa hoàn toàn). Như vậy, có một khác biệt rất lớn. |
182. If for the Lotuses of Passion or Desire the third petal is the “object of their attention”, we can presume that they are involved in organizing and vitalizing that petal which is, to some extent, unfolding as well. |
182. Nếu với “Hoa sen của đam mê hay dục vọng” cánh thứ ba là “đối tượng chú tâm”, chúng ta có thể suy rằng họ đang tham gia tổ chức và tiếp sinh lực cho cánh ấy, vốn cũng đang khai mở ở mức độ nào đó. |
183. We remember that for the Primary Lotuses, the third petal is “opening”, but this is not said for the Lotuses of Passion or Desire—but only, that for them, the third petal is an object of attention. |
183. Chúng ta nhớ rằng với Hoa sen Nguyên thủy, cánh thứ ba “đang mở”, còn điều này không được nói cho “Hoa sen của đam mê hay dục vọng”—mà chỉ rằng, với họ, cánh thứ ba là đối tượng chú tâm. |
Many may succeed in unfolding it before the seventh rootrace of this round |
Nhiều người có thể thành công trong việc khai mở nó trước Giống dân gốc thứ bảy của cuộc tuần hoàn này |
184. This may come as a surprising statement. The seventh rootrace of this round lies millions of years into the future, as the end of the sixth rootrace of this round lies about ten million years ahead of the present era. |
184. Đây có thể là một phát biểu gây ngạc nhiên. Giống dân gốc thứ bảy của cuộc tuần hoàn này nằm hàng triệu năm ở phía trước, vì phần cuối của giống dân gốc thứ sáu của cuộc tuần hoàn này còn cách thời hiện tại khoảng mười triệu năm. |
185. These “many” are probably derived from the two-fifths which are the Lotuses of Passion or Desire which were the latest to individualize on the Moon-chain. |
185. Những “nhiều” này có lẽ bắt nguồn từ hai phần năm, tức những Hoa Sen của Dục vọng hay Khát ái, vốn là những hoa sen đã biệt ngã hoá muộn nhất trên Dãy Mặt Trăng. |
but the bulk of them will unfold it in the second rootrace of the next round, |
nhưng phần đông trong họ sẽ khai mở nó vào Giống dân gốc thứ hai của cuộc tuần hoàn kế tiếp, |
186. This “bulk”, in the main, may be inferred to come from the three fifths who individualized on the Earth-chain. |
186. “Phần đông” này, chủ yếu, có thể suy ra thuộc về ba phần năm đã biệt ngã hóa trên Dãy Địa Cầu. |
187. We note the numbers two and five which are characteristic of the major energies of the Solar Angels. |
187. Chúng ta ghi nhận các con số hai và năm, vốn đặc trưng cho các năng lượng chính của Thái dương Thiên Thần. |
188. It is very interesting to realize that (unless the time table has altered greatly since Master DK wrote this text) the majority of the “well-to-do, kindly people of the world” will only be unfolding the third petal in the next round. |
188. Thật rất thú vị khi nhận ra rằng (trừ phi thời biểu đã thay đổi lớn kể từ khi Chân sư DK viết văn bản này) đa số “những người khá giả, nhân hậu của thế giới” sẽ chỉ khai mở cánh hoa thứ ba trong cuộc tuần hoàn tới. |
189. Does this mean that they will be on the Path at that time? One might think so, but the section of text below seems to contradict though thought. |
189. Điều này có nghĩa họ sẽ ở trên Thánh Đạo vào lúc đó chăng? Người ta có thể nghĩ vậy, nhưng đoạn văn dưới đây dường như phản bác ý nghĩ ấy. |
190. Probably the unfoldment of the third petal signifies that much organizational and vitalizing work is going on in the second tier and, thus, the Path of Aspiration may be entered, if not the Path proper. In the closing organizational and vitalizing processes of the fifth Petal (i.e., the later fifth petal processes), the evolving human being may step upon the Path or Aspiration. |
190. Có lẽ sự khai mở cánh thứ ba biểu thị rằng có nhiều công việc tổ chức và tiếp sinh lực đang diễn ra ở tầng thứ hai, và như vậy, Con Đường Khát Ngưỡng có thể được bước vào, nếu chưa phải Con Đường đúng nghĩa. Trong các tiến trình tổ chức và tiếp sinh lực của cánh hoa thứ năm thời kỳ kết (tức các giai đoạn sau của cánh hoa thứ năm), con người đang tiến hóa có thể bước lên Con Đường Khát Ngưỡng. |
and will stand ready before the close of the round |
và sẽ đứng sẵn sàng trước khi kết thúc cuộc tuần hoàn |
191. Remember that we are speaking of the “fifth round”. This almost certainly means the fifth chain-round and not the fifth scheme-round. The “nice good people of the world” are far too evolved to have to wait until the fifth scheme-round is in process in order for them to enter the Path. |
191. Hãy nhớ rằng chúng ta đang nói về “cuộc tuần hoàn thứ năm”. Điều này gần như chắc chắn có nghĩa là cuộc tuần hoàn-dãy thứ năm chứ không phải cuộc tuần hoàn-hệ thứ năm. “Những người tốt tử tế của thế giới” đã quá tiến hóa để phải đợi cho đến khi cuộc tuần hoàn-hệ thứ năm diễn tiến mới có thể bước lên Thánh Đạo. |
to pass on to the probationary path, having unfolded one tier of petals, and organised the second. |
để tiến lên Con Đường Dự Bị, sau khi đã khai mở một tầng cánh hoa, và đã tổ chức tầng thứ hai. |
192. The Path of Aspiration is one thing; the Path of Probation is another—a rather more serious undertaking than the Path of Aspiration. |
192. Con Đường Khát Ngưỡng là một chuyện; Con Đường Dự Bị là chuyện khác—một dấn thân nghiêm túc hơn Con Đường Khát Ngưỡng. |
193. It seems possible to step upon the Path of Aspiration when one has organized the fifth petal and is working at vitalizing it. As for stepping upon the Path of Probation, one must have organized the sixth petal as well. |
193. Có vẻ có thể bước lên Con Đường Khát Ngưỡng khi đã tổ chức cánh hoa thứ năm và đang tiếp sinh lực cho nó. Còn để bước lên Con Đường Dự Bị, người ta cũng phải đã tổ chức cánh hoa thứ sáu. |
194. When stepping upon the Path proper (which can be thought of as beginning with the first initiation) sufficient work must have been done within the seventh petal area to allow the application of the Rod of Initiation, at which time a certain (and fairly considerable) degree of unfoldment of the seventh petal is to be expected |
194. Khi bước lên Con Đường đúng nghĩa (có thể được xem như khởi đầu bằng lần điểm đạo thứ nhất) phải có công việc đầy đủ trong vùng cánh hoa thứ bảy để cho phép áp dụng Thần Trượng Điểm đạo, vào lúc đó có thể kỳ vọng một mức độ (và khá đáng kể) khai mở của cánh hoa thứ bảy |
195. The section of text immediately above is useful in describing certain minimal requirements for stepping upon the Path of Probation. |
195. Đoạn văn ngay trên hữu ích trong việc mô tả một số yêu cầu tối thiểu để bước lên Con Đường Dự Bị. |
196. When one steps upon the Path of Probation, how much petal unfoldment is to be found within the second tier? We are not told. But we may gather some intimation of the correct thought when we realize that when the first initiation is taken the fifth petal is completely unfolded. Presumably upon the Path of Probation, the fourth petal would be rather fully unfolded and the fifth petal somewhat less so, though unfolded to a degree. Minimally, all the petals of the second tier would be organized and, to a required degree, vitalized. |
196. Khi người ta bước lên Con Đường Dự Bị, mức khai mở cánh hoa trong tầng thứ hai là bao nhiêu? Chúng ta không được cho biết. Nhưng chúng ta có thể thâu nhận ít nhiều gợi ý đúng đắn khi nhận ra rằng khi lần điểm đạo thứ nhất được thực hiện thì cánh hoa thứ năm khai mở hoàn toàn. Có thể suy rằng trên Con Đường Dự Bị, cánh thứ tư được khai mở khá trọn, và cánh thứ năm ít hơn đôi chút, dẫu cũng đã khai mở ở một mức nào đó. Tối thiểu, mọi cánh hoa của tầng thứ hai đều phải được tổ chức và, ở mức cần thiết, được tiếp sinh lực. |
All these lotuses of the first circle are divided into groups |
Tất cả các hoa sen của vòng thứ nhất này đều được chia thành các nhóm |
197. Presumably, the number of groups is rather greater than the five categories to which we have, thus far, been introduced. |
197. Có lẽ số nhóm nhiều hơn năm hạng mục mà đến nay chúng ta đã được giới thiệu. |
but interplay goes on between them; |
nhưng sự tương tác vẫn diễn ra giữa chúng; |
198. DK is telling us that interplay goes on between the different kinds of lotuses of the first circle and, hence, between the human beings who are representatives of the different groupings. |
198. Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng có sự tương tác giữa các loại hoa sen khác nhau của vòng thứ nhất và, do đó, giữa những con người là đại biểu của các nhóm khác nhau. |
energy in any centre [843] produces reflex energy in another. |
năng lượng trong bất kỳ trung tâm nào [843] cũng sản sinh năng lượng phản xạ ở trung tâm khác. |
199. Each group of lotuses may be considered, in the larger planetary context, as a kind of center of chakra. Just as there is an interplay between chakras in the human energy system, so there is an interplay between the various lotus groups. |
199. Mỗi nhóm hoa sen có thể được xem, trong bối cảnh hành tinh rộng lớn hơn, như một dạng trung tâm luân xa. Cũng như có sự tương tác giữa các luân xa trong hệ năng lượng con người, cũng có sự tương tác giữa các nhóm hoa sen khác nhau. |
200. We know that different groupings of human beings interplay with one another and influence one another. |
200. Chúng ta biết rằng các nhóm nhân loại khác nhau giao thoa với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. |
It must be remembered that in closing the door in Atlantean times to the animal kingdom, |
Cần nhớ rằng khi đóng cánh cửa vào thời Atlantis đối với giới động vật, |
201. We are presuming that this “closing” occurred in the fifth division of the fourth rootrace when it became possible for the a significant number of members of the human kingdom to approach the Door of Initiation. |
201. Chúng ta giả định rằng việc “đóng” này xảy ra trong phân kỳ thứ năm của giống dân gốc thứ tư khi một số lượng đáng kể thành viên của giới nhân loại có thể tiếp cận Cửa Điểm đạo. |
202. The number five is a number of cleavage, and thus the moment for distinctly separating the human from the animal kingdom very likely occurred under the influence of the fifth vibration. |
202. Con số năm là con số của sự phân ly, do đó khoảnh khắc tách bạch giới nhân loại khỏi giới động vật rất có thể diễn ra dưới ảnh hưởng của rung động thứ năm. |
and the consequent temporary cessation of the forming of any more “bud lotuses” the effect was dual, in directions other than the human or the animal. |
và do hệ quả tạm thời đình chỉ việc hình thành thêm bất kỳ “nụ sen” nào, ảnh hưởng là hai chiều, theo các hướng khác ngoài nhân loại hay động vật, |
203. We are told that once again (later in the development of our Planetary Logos) “bud lotuses” will be formed. For all practical purposes, however, the forming of “bud lotuses” has been discontinued during the fourth chain-round, though, during this round, just a few of the most advanced animals will become effectively human. |
203. Chúng ta được cho biết rằng một lần nữa (về sau trong sự phát triển của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta) “nụ sen” sẽ được hình thành. Tuy nhiên, trên thực tế, việc hình thành “nụ sen” đã bị ngưng trong cuộc tuần hoàn-dãy thứ tư, dẫu trong cuộc tuần hoàn này, chỉ một vài loài vật tiến bộ nhất sẽ trở thành người một cách hữu hiệu. |
204. Let us attempt to understand the effects of this “closing”. We know without complication that the closing affected both the animal and human kingdoms. But the effect was wider, so we are led to believe. |
204. Chúng ta hãy cố hiểu các hiệu ứng của việc “đóng” này. Chúng ta biết một cách không phức tạp rằng việc đóng ảnh hưởng đến cả giới động vật lẫn giới nhân loại. Nhưng ảnh hưởng rộng hơn, như vậy chúng ta được dẫn dắt để tin. |
It was the result of the internal decision on the part of the planetary Logos to turn His attention away from the act of creation on the systemic mental plane to the work of progressive evolution. |
Đó là kết quả của quyết định nội tại nơi Hành Tinh Thượng đế khi Ngài chuyển sự chú tâm khỏi hành vi sáng tạo trên cõi trí của hệ thái dương sang công việc của tiến hóa tiệm tiến, |
205. We are instructed that the coming of the Solar Angels from the Heart of the Sun and the Central Spiritual Sun was an act of planetary logoic attention. |
205. Chúng ta được chỉ dạy rằng sự đến của các Thái dương Thiên Thần từ Trái Tim của Mặt Trời và Mặt trời Tinh thần Trung Ương là một hành vi chú tâm của Hành Tinh Thượng đế. |
206. Our Planetary Logos turned His attention from an act of creation and focussed it upon development—on “progressive evolution”. |
206. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã chuyển sự chú tâm khỏi hành vi sáng tạo và tập trung nó vào phát triển—vào “tiến hóa tiệm tiến”. |
This caused a cessation of certain types of activity, producing a quiescence in certain of His centres, and an increased activity in others. |
Điều này gây nên sự đình chỉ của một số loại hoạt động, tạo ra sự tĩnh tại ở một số trung tâm của Ngài, và sự gia tăng hoạt động ở các trung tâm khác. |
207. Our Planetary Logos’ redirection of attention had a pronounced effect within His chakric system. |
207. Sự chuyển hướng chú tâm của Hành Tinh Thượng đế đã có ảnh hưởng rõ rệt trong hệ thống luân xa của Ngài. |
208. We might presume to associate the animal kingdom with the Planetary Logos’ solar plexus center, and the human kingdom with His throat center. |
208. Chúng ta có thể tạm gắn giới động vật với luân xa tùng thái dương của Hành Tinh Thượng đế, và giới nhân loại với luân xa cổ họng của Ngài. |
209. Preceding individualization of the higher animals, there must have been a considerable energizing of the animal kingdom (and, hence, of the solar plexus center). Once animal units (by becoming human) were passed over into the throat center of the Planetary Logos, the increasing activation of that throat center was in order. |
209. Trước sự biệt ngã hóa của các loài vật cao, hẳn đã có một sự tiếp sinh lực đáng kể cho giới động vật (và do đó, cho luân xa tùng thái dương). Khi các đơn vị động vật (bằng cách trở thành người) được chuyển qua vào luân xa cổ họng của Hành Tinh Thượng đế, việc gia tăng hoạt hóa luân xa cổ họng ấy là điều hợp lẽ. |
210. So we see that one of the effects of closing the “door” was upon the Planetary Logos, Himself—specifically upon His chakric system. |
210. Vì vậy chúng ta thấy một trong những hiệu ứng của việc đóng “cửa” là tác động lên chính Hành Tinh Thượng đế—cụ thể là lên hệ thống luân xa của Ngài. |
It also had an effect upon the solar Angels, and consequently upon the Heart of the solar system from whence they are drawn. |
Nó cũng tác động lên các Thái dương Thiên Thần, và hệ quả là lên Trái Tim của hệ mặt trời nơi họ được rút ra. |
211. We may consider the Sun as the “Heart of the solar system”, but more specifically that “Heart” is the “Heart of the Sun”. |
211. Chúng ta có thể xem Mặt Trời như “Trái Tim của hệ mặt trời”, nhưng cụ thể hơn, “Trái Tim” ấy là “Trái Tim của Mặt Trời”. |
212. The origin of the Solar Angels may originally be from Sirius, but a more immediate source is the solar systemic Heart of the Sun. |
212. Nguồn gốc của các Thái dương Thiên Thần có thể nguyên khởi từ Sirius, nhưng nguồn gần hơn là Trái Tim của Mặt Trời thuộc hệ thái dương. |
Floods of energy or streams of force from the heart of the sun (the subjective Sun) were arrested and directed elsewhere, |
Những lũ năng lượng hay những dòng lực từ trái tim của mặt trời (Mặt Trời chủ quan) đã bị chặn lại và chuyển hướng sang nơi khác, |
213. In this section of text, the “heart of the sun” and the “subjective Sun” are equated. One can only wonder why the word “S/sun” is capitalized in one instance and not in the other. |
213. Trong đoạn này, “trái tim của Mặt Trời” và “Mặt Trời chủ quan” được xem là đồng nhất. Người ta chỉ có thể tự hỏi vì sao chữ “Mặt Trời” lại được viết hoa ở trường hợp này mà không phải ở trường hợp kia. |
214. So a second effect (other than the obvious effect upon animal and man) was upon the Solar Angels and their streaming forth from the Heart of the Sun. |
214. Vì vậy, một hiệu quả thứ hai (ngoài hiệu quả hiển nhiên trên giới thú vật và con người) đã giáng lên các Thái dương Thiên Thần và việc Các Ngài tuôn đổ ra từ Trái Tim của Mặt Trời. |
while the Pitris already active began to centre their attention upon the work begun, and temporarily new beginnings were out of order. |
trong khi các Tổ phụ đã hoạt động bắt đầu tập trung sự chú ý vào công việc đã khởi sự, và tạm thời mọi khởi đầu mới đều không đúng thời, |
215. Solar angelic essence ceased to stream forth principally from the Heart of the Sun, and the Pitris which had already begun their work intensified it. Man was to be developed as man. There was to be no further continuation of a process which transformed animal units into human units. |
215. Tinh chất thiên thần Thái dương thôi không còn tuôn đổ chủ yếu từ Trái Tim của Mặt Trời, và các Tổ phụ đã khởi sự công việc thì làm cho nó thêm mãnh liệt. Con người sẽ được phát triển như con người. Sẽ không có sự tiếp tục nào nữa của tiến trình vốn biến đổi các đơn vị thú vật thành các đơn vị nhân loại. |
It must not be forgotten here that the work of the solar Pitris from their point of view, is not primarily the evolution of man, but is the process of their own development within the plan of the solar Logos. |
Không được quên rằng công việc của các thái dương tổ phụ, từ quan điểm của Các Ngài, không chủ yếu là sự tiến hoá của con người, mà là tiến trình phát triển riêng của Các Ngài trong khuôn khổ Thiên Cơ của Thái dương Thượng đế. |
216. This is a humbling thought. Naturally, human beings see from an anthropocentric point of view. The Solar Angels, however, are in the service of the Solar Logos and Planetary Logos and have their own affairs to manage. It seems that human development is a kind of incidental to their larger process. |
216. Đây là một tư tưởng khiến ta khiêm cung. Tự nhiên, nhân loại nhìn từ quan điểm nhân loại trung tâm. Tuy nhiên, các Thái dương Thiên Thần phụng sự Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế, và có công việc riêng của Các Ngài để quản trị. Có vẻ như sự phát triển của con người chỉ là một điều kiện phụ trong tiến trình lớn hơn của Các Ngài. |
The evolution of the human race is, for them, but a method. |
Sự tiến hoá của chủng loại nhân loại, đối với Các Ngài, chỉ là một phương tiện, |
217. We can imagine how members of the animal kingdom (were they self-conscious) might look at man’s effort to domesticate them. The implication, however, is that the process of domestication of the animals is, analogously, but a method (however serviceable) for the development of man and for the further development of the Planetary Logos. |
217. Chúng ta có thể hình dung cách các phần tử của giới động vật (nếu họ có tự ý thức) sẽ nhìn nỗ lực của con người trong việc thuần hoá chúng như thế nào. Tuy vậy, hàm ý là tiến trình thuần hoá giới thú vật, theo phép tương đồng, cũng chỉ là một phương tiện (dù rất hữu ích) cho sự phát triển của con người và cho sự phát triển thêm nữa của Hành Tinh Thượng đế. |
218. It seems that each Kingdom of God is responsible for its own development, even though (in process of that development) it serves other kingdoms. |
218. Có vẻ như mỗi Giới của Thượng đế chịu trách nhiệm về sự phát triển riêng của mình, dù rằng (trong tiến trình phát triển ấy) lại phụng sự các giới khác. |
Perfected men are in the councils of the planetary Logos of their particular ray; the solar Pitris are in the council of the solar Logos.69 [All these will become solar Logoi of varying grades.] |
Những con người đã viên mãn ở trong các hội đồng của Hành Tinh Thượng đế thuộc cung riêng của họ; các thái dương tổ phụ ở trong hội đồng của Thái dương Thượng đế.69 [Tất cả những vị này sẽ trở thành các Thái dương Thượng đế với những đẳng cấp khác nhau.] |
219. Here again is a section of text replete with occult implication. |
219. Lại một đoạn văn đầy ắp hàm nghĩa huyền bí. |
220. Perfected human beings are Chohans. Chohans (and some few Masters) can enter the Council Chamber of Shamballa. |
220. Con người viên mãn là các Chohan. Các Chohan (và một vài vị Chân sư) có thể bước vào Phòng Hội đồng của Shamballa. |
221. The term “councils”, however, seems to indicate lesser gatherings—lesser than the Council Chamber itself. In this case, Masters can enter whereas not all Masters can enter the Council Chamber of Sanat Kumara. |
221. Tuy nhiên, thuật ngữ “các hội đồng” dường như chỉ các cuộc hội tụ bậc thấp hơn—thấp hơn chính Phòng Hội đồng. Trong trường hợp này, các Chân sư có thể vào, trong khi không phải mọi Chân sư đều có thể vào Phòng Hội đồng của Sanat Kumara. |
222. When it comes to describing the inner courts to which “solar Pitris” are privy, DK drops the plural and uses the singular word “council”. Shamballa is only a dim reflection of the ‘Council of the Solar Logos’. |
222. Khi mô tả các nội điện mà “các thái dương tổ phụ” được đặc ân tham dự, Chân sư DK bỏ số nhiều và dùng từ số ít “hội đồng”. Shamballa chỉ là một phản ảnh mờ nhạt của ‘Hội Đồng của Thái dương Thượng đế’. |
223. If we compare the spiritual status of a Chohan with that of a “solar Pitri”, it is obvious that the latter is far more advanced. |
223. Nếu so sánh địa vị tinh thần của một Chohan với một “thái dương tổ phụ”, rõ ràng vị sau còn cao siêu hơn nhiều. |
224. On TCF, 844, we are told that Solar Angels, in groups, become Planetary Logoi. Here we are informed that “solar Pitris” are on their way to becoming Solar Logoi—again, inevitably, in groups. |
224. Trong Lửa Vũ Trụ, tr. 844, chúng ta được cho biết rằng các Thái dương Thiên Thần, theo nhóm, trở thành các Hành Tinh Thượng đế. Ở đây, chúng ta được thông báo rằng “các thái dương tổ phụ” đang trên đường trở thành các Thái dương Thượng đế—và dĩ nhiên, theo nhóm. |
225. Another way of saying this is that Planetary Logoi are on Their way to become Solar Logoi. |
225. Nói cách khác, các Hành Tinh Thượng đế đang trên Con Đường để trở thành các Thái dương Thượng đế. |