TCF 925 – 936: S8S1
15 – 29 October 2008 |
15 – 29 Tháng Mười 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Đề nghị đọc kèm với sách TCF trong tay, vì mục đích mạch lạc. Khi theo đuổi phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và hình thức trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ chuyển tải ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu Lời bình |
1. We have been studying the devas of the ethers. Now we look closely at the etheric constitution of the microcosm and how these devas may affect the etheric part of that constitution. |
1. Chúng ta đã học về các thiên thần của cõi dĩ thái. Giờ đây chúng ta nhìn kỹ vào cấu trúc dĩ thái của tiểu thiên địa và cách các thiên thần này có thể ảnh hưởng đến phần dĩ thái của cấu trúc ấy. |
The Devas of the Etheric Double. The subject that we are to deal with now concerns those devas who are etheric doubles of all that is. |
Các Thiên thần của Thể Dĩ thái. Đề tài chúng ta sắp đề cập bây giờ liên quan đến những thiên thần vốn là thể dĩ thái của mọi cái đang là. |
2. We have been studying the “Transmitters of the Word” and the “Transmitters of Prana”—the first two of three major types of devas which have been under discussion in the foregoing pages. |
2. Chúng ta đã học về “Những Vị Truyền Linh từ” và “Những Vị Truyền prana”—hai loại lớn đầu tiên trong ba loại thiên thần chính đã được bàn trong các trang trước. |
3. We now begin a study of a lower form of deva—the “devas who are etheric doubles of all that is”. Chân sư DK has also described them as follows: |
3. Giờ chúng ta bắt đầu khảo cứu một hình thái thiên thần thấp hơn—“những thiên thần vốn là thể dĩ thái của mọi cái”. Chân sư DK cũng đã mô tả họ như sau: |
those devas who form the etheric bodies of every form in manifestation. These constitute the bulk of the lesser devas. (TCF 915) |
những thiên thần tạo thành các thể dĩ thái của mọi hình tướng trong biểu hiện. Đây là khối lượng chủ yếu của các thiên thần hạ đẳng. (TCF 915) |
It is full of profit therefore to the wise student, for it reveals the method whereby all forms materialise upon the physical plane. |
Vì thế, đối với đạo sinh khôn ngoan, điều này đem lại rất nhiều lợi lạc, vì nó tiết lộ phương pháp nhờ đó mọi hình tướng hiện hình trên cõi hồng trần. |
4. This is the magical process. |
4. Đây là tiến trình huyền thuật. |
5. The Aquarian Age will be an Age of scientific magic. Knowledge of the lesser devas (by whatever name science may call them) will be necessary. |
5. Kỷ Bảo Bình sẽ là một Kỷ nguyên huyền thuật khoa học. Sự hiểu biết về các thiên thần hạ đẳng (bất kể khoa học gọi họ bằng tên gì) sẽ là điều cần thiết. |
It is not the purpose of this treatise to trace the materialisation of a form as it originates upon the archetypal planes, through the agency of divine thought, and from thence (through directed streams of intelligent energy) acquires substance as it is reproduced upon each plane, until eventually (upon the physical plane) the form stands revealed at its densest point of manifestation. |
Mục đích của luận thư này không phải là truy nguyên sự hiện hình của một hình tướng khi nó khởi nguyên trên các cõi nguyên mẫu nhờ tác động của tư tưởng thiêng liêng, rồi từ đó (qua các dòng năng lượng thông tuệ được chỉ hướng) lĩnh thọ chất liệu khi nó được tái sản trên mỗi cõi, cho đến khi rốt cuộc (trên cõi hồng trần) hình tướng ấy đứng hiện bày tại điểm đậm đặc nhất của biểu hiện. |
6. Chân sư DK has just described the entire magical process. Note the descending subtle form is reproduced on each lower plane and acquire substance on each of those planes. |
6. Chân sư DK vừa mô tả toàn bộ tiến trình huyền thuật. Lưu ý hình tướng vi tế đi xuống được tái sản trên mỗi cõi thấp hơn và lĩnh thọ chất liệu trên từng cõi đó. |
7. The book, A Treatise on White Magic, goes a long way to trace this descent and materialization, but in that book, the descent is not traced from the “archetypal planes” but only from the plane of soul. |
7. Cuốn Luận về Chánh Thuật đi rất xa trong việc lần theo sự hạ giáng và hiện hình này, nhưng trong cuốn sách đó, sự hạ giáng không được truy nguyên từ “các cõi nguyên mẫu” mà chỉ từ cõi linh hồn. |
No form is as yet perfect, and it is this fact which necessitates cyclic evolution, |
Chưa có hình tướng nào hoàn hảo, và chính sự kiện này đòi hỏi tiến trình chu kỳ, |
8. Through cyclic evolution new opportunities are offered for the improvement of the form. Saturn (the major third ray planet) governs rotary motion. Saturn is also the “god of opportunity”—cycles of opportunity. |
8. Qua tiến hoá chu kỳ, những cơ hội mới được mở ra để cải thiện hình tướng. Sao Thổ (hành tinh cung ba chủ yếu) cai quản chuyển động quay. Sao Thổ cũng là “vị thần của cơ hội”—những chu kỳ cơ hội. |
9. Chân sư DK is saying that cyclic evolution leads, eventually, the perfection of form. |
9. Chân sư DK nói rằng tiến hoá chu kỳ rốt cuộc dẫn đến sự hoàn thiện của hình tướng. |
and the continual production of forms until they approximate reality in fact and in deed. |
và sự sản sinh liên tục các hình tướng cho đến khi chúng tiệm cận thực tại cả về sự kiện lẫn hành vi. |
10. All forms are approximations to an intended archetype. Nature proceeds through repetition, through cyclic opportunity, to produce ever more faithful approximations of that intended archetype. |
10. Mọi hình tướng đều là các tiệm cận với một nguyên mẫu đã định. Tự nhiên vận hành qua sự lặp lại, qua cơ hội chu kỳ, để tạo ra những tiệm cận ngày càng trung tín hơn với nguyên mẫu đã định ấy. |
11. This naturally involves the birth, growth, expression, decline and death of forms. |
11. Điều này tự nhiên bao hàm sinh, trưởng, biểu lộ, suy và tử của các hình tướng. |
The method of form production may be tabulated as follows: [926] |
Phương pháp sản sinh hình tướng có thể được lập bảng như sau: [926] |
FORM PRODUCTION |
SẢN SINH HÌNH TƯỚNG |
1. Divine thought…The cosmic mental plane. |
Tư tưởng thiêng liêng…Cõi trí vũ trụ. |
12. When the word “Divine” is used in this context, it indicates the life and process of the Solar Logos. |
12. Khi từ “Thiêng Liêng” được dùng trong ngữ cảnh này, nó chỉ sự sống và tiến trình của Thái dương Thượng đế. |
13. The Solar Logos as a Divine Thinker is increasingly focussed on the cosmic mental plane—the plane whereon He is seeking polarization. |
13. Thái dương Thượng đế như một Đấng Tư Duy Thiêng Liêng ngày càng tập trung trên cõi trí vũ trụ—cõi mà Ngài đang tìm sự phân cực. |
14. We see that when Chân sư DK was speaking of “archetypal planes”, He was not limiting himself to the cosmic physical plane. |
14. Chúng ta thấy rằng khi Chân sư DK nói về “các cõi nguyên mẫu”, Ngài không giới hạn mình trong cõi hồng trần vũ trụ. |
2. Divine desire…..The cosmic astral plane. |
Khát vọng thiêng liêng…..Cõi cảm dục vũ trụ. |
15. On this plane is found the astral body of the Solar Logos. |
15. Trên cõi này có thể cảm dục của Thái dương Thượng đế. |
3. Divine activity….The cosmic physical plane (our seven systemic planes). |
Hoạt động thiêng liêng….Cõi hồng trần vũ trụ (bảy cõi hệ thống của chúng ta). |
16. This is really the only plane which concerns us directly and upon this plane that we (at this time) call “spiritual development” proceeds. |
16. Đây thật sự là cõi duy nhất liên hệ trực tiếp đến chúng ta và trên cõi này (vào thời điểm này) điều mà chúng ta gọi là “phát triển tinh thần” diễn tiến. |
17. Usually the term “divine” relates to the Spirit/Monad. In this context we see that Chân sư DK elevates the meaning to embrace cosmic Beings such as the Planetary Logos and Solar Logos. |
17. Thông thường, thuật ngữ “thiêng liêng” liên hệ đến Tinh thần/Chân thần. Trong ngữ cảnh này, chúng ta thấy Chân sư DK nâng nghĩa ấy để bao trùm các Hữu Thể vũ trụ như Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế. |
The logoic Breath…First plane…The Sound85 A. |
Hơi Thở của Logos…Cõi thứ nhất…Âm85 A. |
18. The letter “A” is associated with the first aspect, the “Father” aspect. |
18. Chữ “A” liên hệ với Phương diện thứ nhất, phương diện “Cha”. |
19. The first aspect is associated with that which underlies the Sound—namely the Breath. Unless there is a flow of Breath, there will be no sound. |
19. Phương diện thứ nhất liên hệ với cái nằm dưới Âm—tức là Hơi Thở. Nếu không có dòng Hơi Thở, sẽ không có âm thanh. |
20. We often read of the great “Sound” into which all other sounds are absorbed. Usually this Sound is named as the “O”, the sound, from one perspective, of the monadic plane. The “O” suggests a combination of the first and second rays. |
20. Chúng ta thường đọc về “Âm” vĩ đại mà trong đó mọi âm khác được hấp thụ. Thông thường Âm này được gọi là “O”, âm, ở một góc độ, của cõi chân thần. “O” gợi ý một sự kết hợp của cung một và cung hai. |
21. A Sound even more fundamental than the “O” is the “A”. The “O” has already moved towards a ‘rounding’ promoted by second aspect. The “A” represents the uncompromised first aspect. |
21. Một Âm còn căn bản hơn “O” là “A”. “O” đã chuyển hướng về một sự ‘tròn đầy’ do phương diện thứ hai thúc đẩy. “A” biểu tượng phương diện thứ nhất chưa hề bị pha tạp. |
Footnote 85: Mantric Sounds. |
Chú thích 85: Các Âm thanh mantram. |
A mantram is a combination of sounds, of words and of phrases that, through virtue of certain rhythmic effects, achieve results that would not be possible apart from them. |
Một mantram là một tổ hợp các âm, các từ và các cụm từ mà, nhờ hiệu ứng nhịp điệu nhất định, đạt được những kết quả vốn không thể có được nếu không có chúng. |
22. While rhythm is definitely important, it would seem that the combination of sounds, words and phrases are of paramount importance (when intoned or chanted in the proper rhythm). |
22. Dù nhịp điệu chắc chắn quan trọng, có vẻ như tổ hợp các âm, từ và cụm từ là điều tối quan trọng (khi được xướng hay tụng theo nhịp điệu thích đáng). |
23. The second, third and seventh rays are peculiarly related to the creation, enunciation and effects of mantrams. |
23. Cung hai, cung ba và cung bảy có liên hệ đặc biệt với việc tạo ra, xướng lên và hiệu ứng của các mantram. |
The most sacred of all the Eastern mantrams given out as yet to the public is the one embodied in the words: ” Om mani padme hum.” Every syllable of this phrase has a secret potency, and its totality has seven meanings and can bring about seven different results. |
Mantram thiêng liêng nhất trong các mantram Đông phương đã được công bố cho công chúng cho đến nay là mantram kết tinh trong những lời sau: “Om mani padme hum.” Mỗi âm tiết của cụm từ này đều có một năng lực bí mật, và tổng thể của nó có bảy ý nghĩa và có thể mang lại bảy kết quả khác nhau. |
24. The literal meaning of this venerable mantram has been translated as “Hail, oh Jewel in the Lotus”. |
24. Nghĩa đen của mantram khả kính này đã được dịch là “Kính lễ, hỡi Viên Ngọc trong Hoa Sen”. |
25. The mantram has four words and seven effects or results—one result, presumably, for each of the seven planes on which it can be sounded. |
25. Mantram có bốn từ và bảy hiệu ứng hay kết quả—giả định là mỗi kết quả cho một trong bảy cõi mà nó có thể được xướng lên. |
26. We can understand that its use will lead towards the fourth initiation. |
26. Chúng ta có thể hiểu rằng việc sử dụng nó sẽ đưa đến lần điểm đạo thứ tư. |
27. Further, it stands as an invocation to the Monad, which is the true Jewel in the Lotus. |
27. Hơn nữa, nó đứng như một lời khẩn thỉnh hướng về Chân thần, vốn là Viên Ngọc chân thực trong Hoa Sen. |
28. The potency of this mantram is esoteric and no casual scholar can hope to penetrate its inner meaning, which can only be determined through correct use. |
28. Năng lực của mantram này là nội môn và không một học giả ngẫu nhiên nào có thể hy vọng thấu nhập ý nghĩa bên trong của nó, điều chỉ có thể được định đoạt qua việc sử dụng đúng đắn. |
There are various mantric forms, based upon this formula and upon the Sacred Word, which, sounded rhythmically and in different keys, accomplish certain desired ends, |
Có nhiều hình thức mantram, dựa trên công thức này và trên Linh từ Thiêng liêng, vốn khi được xướng theo nhịp và ở các cung bậc khác nhau, sẽ hoàn thành những mục tiêu mong muốn nhất định, |
29. The “formula” is the “ Om mani padme human”. The Sacred Word is the OM: |
29. “Công thức” là “Om mani padme hum”. Linh từ Thiêng liêng là OM: |
30. Much may also depend upon which of the words is emphasized. |
30. Nhiều điều cũng có thể tùy thuộc vào việc nhấn mạnh từ nào. |
31. As well, some words can be sustained longer than others, and this can create diverse effects. |
31. Đồng thời, một số từ có thể được ngân dài hơn những từ khác, và điều này có thể tạo ra các hiệu ứng đa dạng. |
32. There are within the Vedic tradition certain meters or rhythms which may be applied to the necessary rhythmic sounding of the Sacred Word. |
32. Trong truyền thống Vệ Đà có những tiết tấu hay nhịp nhất định có thể được áp dụng cho việc xướng Linh từ theo nhịp cần thiết. |
33. There are seven prominent keys in the normal music scale. Each of these keys is to be associated with a different ray or rays, planet or planets, zodiacal sign or signs and plane or planes.. It would seem that when sounding the mantrams or the Sacred Word on different planes, the key associated with a particular plane would be used. |
33. Có bảy cung bậc nổi trội trong thang âm nhạc thông thường. Mỗi cung bậc này cần được liên hệ với một hay nhiều cung, một hay nhiều hành tinh, một hay nhiều dấu hiệu hoàng đạo và một hay nhiều cõi. Có vẻ khi xướng các mantram hay Linh từ trên các cõi khác nhau, sẽ dùng cung bậc gắn với cõi tương ứng. |
such as the invoking of protective angels or devas, and definite work, either constructive or destructive upon the planes. |
chẳng hạn như việc khẩn mời các thiên thần hay deva hộ trì, và làm những công việc xác định, hoặc xây dựng hoặc phá hủy, trên các cõi. |
34. We see that mantra are used in angelic invocation. Angels, too, are called “keys” and certain musical keys will be associated with certain angels or devas. |
34. Chúng ta thấy rằng mantram được dùng trong việc khẩn mời thiên thần. Các thiên thần cũng được gọi là “các khóa” và một số cung bậc âm nhạc sẽ được liên hệ với những thiên thần hay deva nhất định. |
35. Certain mantric forms infallibly invoke certain angels or devas who must, according the law, obey the invocatory summons. |
35. Một số hình thức mantram chắc chắn khẩn mời những thiên thần hay deva nhất định, những vị theo định luật phải vâng theo lời khẩn mời. |
36. We note that mantra can be constructive or destructive. One senses that the rhythm and emphasis of delivery will related to constructive or destructive effect. |
36. Chúng ta lưu ý rằng mantram có thể mang tính xây dựng hoặc phá hủy. Người ta cảm nhận rằng nhịp điệu và cách nhấn mạnh khi xướng sẽ liên hệ với hiệu quả xây hay phá. |
37. There are so many possible combinations that (presently, at least) the only safe and effective way to enter into Mantra Yoga is through aural instruction from some truly qualified teacher. Ignorant experimentation is clearly dangerous. |
37. Có quá nhiều tổ hợp khả hữu đến nỗi (ít nhất là hiện nay) con đường an toàn và hữu hiệu duy nhất để bước vào Mantra Yoga là qua sự chỉ giáo bằng tai từ một vị thầy thật sự đủ phẩm cách. Thí nghiệm ngu muội rõ ràng là nguy hiểm. |
The potency of a mantram depends upon the point in evolution of the man who employs it. |
Năng lực của một mantram tùy thuộc vào điểm tiến hoá của người sử dụng nó. |
38. This may be for some an unexpected statement. |
38. Điều này có thể là một tuyên bố bất ngờ với vài người. |
39. Obviously, the one who utters is coming into interactive relationship with the mantram he utters. |
39. Rõ ràng là người xướng mantram đi vào mối tương giao tác động qua lại với chính mantram mà y xướng. |
40. We are familiar with lesser examples of the same great principle. Suppose certain famous lines in a Shakespearian tragedy are uttered by an accomplished actor or by an average individual. What will be the difference? What will be the difference in the effect upon the listeners? What will be evoked from them? Perhaps the actor will ‘move’ us deeply. Perhaps the ordinary individual will speak his lines in such a way as to “leave us cold”—ordinary, unenlightened declamation carrying no invocatory potency. |
40. Chúng ta quen với những thí dụ nhỏ hơn của cùng một nguyên lý lớn lao. Giả sử những câu nổi tiếng trong một bi kịch của Shakespeare được xướng bởi một diễn viên lão luyện hoặc bởi một người bình thường. Sự khác biệt sẽ là gì? Sự khác biệt trong hiệu ứng trên thính giả sẽ ra sao? Điều gì sẽ được gợi lên từ họ? Có thể diễn viên sẽ ‘làm chúng ta’ rung động sâu xa. Có thể người bình thường sẽ nói những câu của mình theo cách khiến chúng ta “lạnh tanh”—lối đọc tầm thường, không giác ngộ, không mang sức khẩn thỉnh. |
Uttered by an ordinary man it serves to stimulate the good within his bodies, to protect him, and it will also prove of beneficent influence upon his environment. Uttered by an adept or initiate its possibilities for good are infinite and far-reaching. |
Khi được một người bình thường xướng lên, nó giúp kích thích điều thiện trong các thể của y, bảo vệ y, và cũng sẽ tỏ ra có ảnh hưởng lợi lạc trên môi trường của y. Khi được một chân sư hay điểm đạo đồ xướng lên, khả tính thiện lành của nó là vô tận và lan xa. |
41. We gather that all authentic and truly constructive mantrams are good in their effect when uttered. A beneficent result will occur whether uttered by one who is ordinary or one who is an initiate or adepts. It is in the degree of the beneficence that the real difference is to be seen. |
41. Chúng ta hiểu rằng mọi mantram xác thực và thật sự xây dựng đều tốt trong hiệu ứng khi được xướng. Một kết quả lợi lạc sẽ xảy ra dù do người bình thường hay do một đệ tử hay chân sư xướng. Sự khác biệt thực sự nằm ở mức độ của tính lợi lạc. |
Mantrams are of many kinds, and generally speaking might be enumerated as follows: |
Có nhiều loại mantram, nói chung có thể liệt kê như sau: |
42. We are entering, only very slightly, into one of the greatest of all the ancient sciences—the Science of Mantra Yoga. |
42. Chúng ta chỉ mới chạm rất nhẹ vào một trong những khoa học cổ xưa bậc nhất—Khoa học Mantra Yoga. |
1. Some very esoteric mantrams, existing in the original Sensa, in the custody of the Great White Lodge. |
1. Một số mantram rất nội môn, tồn tại bằng Sensa nguyên thủy, do Thánh đoàn gìn giữ. |
43. Here is the definition of Sensa or Senzar as found in IHS.: |
43. Đây là định nghĩa về Sensa hay Senzar được nêu trong IHS.: |
Sensa, or Senzar. The name for the secret sacerdotal language, or the “mystery speech” of the initiated adepts all over the world. It is a universal language, and largely a hieroglyphic cypher. (IHS 224) |
Sensa, hay Senzar. Tên của ngôn ngữ tế tự bí mật, hay “ngữ huyền nhiệm” của các chân sư điểm đạo khắp thế giới. Đó là một ngôn ngữ phổ quát, phần lớn là một mật tự tượng hình. (IHS 224) |
44. The following is also fascinating: |
44. Điều sau đây cũng đầy sức gợi: |
There are a few very esoteric mantrams that exist in the original Sensa, and that have remained in the knowledge of the Brotherhood from the early days of the founding of the Hierarchy. They were brought by the Lords of Flame when They came to earth and are only thirty-five in number. (LOM 163) |
Có vài mantram rất nội môn tồn tại bằng Sensa nguyên thủy, và đã được Huynh đệ Đoàn lưu truyền từ những ngày đầu thành lập Thánh Đoàn. Chúng đã được các Chúa Tể của Lửa mang đến khi Các Ngài đến trần gian và chỉ có số lượng ba mươi lăm. (LOM 163) |
45. This language is older than the coming of the Lords of the Flame more than twenty-one millions years ago. |
45. Ngôn ngữ này xưa hơn cả thời các Chúa Tể của Lửa giáng lâm hơn hai mươi mốt triệu năm trước. |
46. From this perspective, we may think of Sensa as related to Venus (i.e., to the Venus chain of the Earth-scheme and, perhaps, to the planet Venus, itself, since the origin of the Lords of the Flame is proximately Venusian. |
46. Từ góc nhìn này, chúng ta có thể nghĩ Sensa liên hệ với Kim Tinh (tức là với dãy Kim Tinh của hệ Địa Cầu và, có lẽ, với chính hành tinh Kim Tinh, vì nguồn gần của các Chúa Tể của Lửa là từ Kim Tinh). |
47. For all its ancient age, there is a peculiar statement about Senzar (assuming that it is the same language as Sensa) which suggests that certain of the Atlantean languages may be even older: |
47. Dẫu xưa cổ như thế, lại có một phát biểu đặc biệt về Senzar (giả định rằng đó là cùng một ngôn ngữ với Sensa) gợi ý rằng vài ngôn ngữ Atlantis có thể còn cổ hơn: |
This is a faint effort to express in English these ancient Atlantean phrases, older than Sanskrit or Senzar, and known only to a mere handful of the members of the present hierarchy. (TWM 547-548) |
Đây là một nỗ lực yếu ớt nhằm diễn đạt bằng tiếng Anh những cụm từ Atlantis cổ xưa này, xưa hơn cả Sanskrit hay Senzar, và chỉ được biết đến bởi một nhúm rất nhỏ các thành viên của thánh đoàn hiện tại. (TWM 547-548) |
2. Some Sanskrit mantrams employed by initiates and adepts. |
2. Một số mantram Sanskrit được các điểm đạo đồ và chân sư sử dụng. |
48. Sanskrit is a language pertaining to the fifth rootrace and is obviously a more recent language than Sensa. |
48. Sanskrit là ngôn ngữ thuộc giống dân gốc thứ năm và hiển nhiên là ngôn ngữ mới hơn so với Sensa. |
49. We note that one need not necessary be a Master of the Wisdom in order to employ such mantrams. |
49. Lưu ý rằng người sử dụng những mantram này không nhất thiết phải là một Chân sư Minh triết. |
3. Mantrams connected with the different rays. |
3. Các mantram liên hệ với những cung khác nhau. |
50. These are mantrams, we may presume, that are uttered in original form and potency by the Ray Lords, and have been transformed and adapted for the use of highly evolved human beings attuned to the rays. |
50. Đây là những mantram, ta có thể suy, được các Đấng Chúa Tể Cung xướng trong hình thái nguyên thủy và quyền năng, rồi được chuyển hóa và thích nghi để dùng cho những con người tiến hoá cao, đồng điệu với các cung. |
51. We can being to intuit the lawfulness of the creative process. True creativity occurs under divine law. |
51. Chúng ta bắt đầu linh cảm thấy tính hợp luật của tiến trình sáng tạo. Sự sáng tạo chân chính diễn ra theo định luật thiêng liêng. |
4. Mantrams used in healing. |
4. Các mantram dùng trong trị liệu. |
52. In His book, Esoteric Healing Chân sư DK has said nothing about these mantrams, but one can understand that their proper use would certainly augment the efficacy of the healer who had learned to abide by the Laws and Rules of healing. |
52. Trong cuốn Trị Liệu Huyền Môn, Chân sư DK không nói về những mantram này, nhưng có thể hiểu rằng việc sử dụng đúng đắn chúng hẳn sẽ gia tăng hiệu lực của người chữa trị đã học biết sống theo các Định luật và Quy luật của trị liệu. |
5. Mantrams used in the departments of either the Manu, the Bodhisattva, or the Mahachohan. |
5. Các mantram dùng trong các ngành của Đức Manu, Đức Bồ-tát, hoặc Đức MahaChohan. |
53. These are not specifically ray mantrams, but rather, ‘Departmental Mantrams”. They must be connected with the three great aspects of divinity, and must bring about the results intended by the Heads of those departments. |
53. Đây không phải là những mantram thuộc cung một cách riêng biệt, mà đúng hơn là “Các Mantram thuộc Ngành ”. Chúng hẳn kết nối với ba phương diện vĩ đại của Thiêng tính, và hẳn mang lại những kết quả được các Đấng Đứng Đầu các ngành ấy định liệu. |
6. Mantrams used in connection with the devas and the elemental kingdoms. |
6. Các mantram dùng liên hệ với các thiên thần và các giới hành khí. |
54. When people study what they usually call “magic”, it is these kinds of mantrams which they seek to learn and to use. |
54. Khi người ta học điều họ thường gọi là “huyền thuật”, chính những loại mantram này là điều họ tìm học và sử dụng. |
55. These mantrams cannot be safely used unless the would-be magician has purified himself greatly and has established firm self-control (i.e., control of his lunar vehicles which are so easily influenced in a potentially negative manner by the lower devas and elementals). As well, the inner or seeing single eye should have been opened so that he can ‘see’ the results of the mantrams he uses. |
55. Những mantram này không thể được dùng một cách an toàn nếu người muốn làm nhà huyền thuật chưa tự thanh lọc mình nhiều và chưa thiết lập được sự tự chủ vững chắc (tức là kiểm soát các hiện thể âm nguyệt của y, vốn rất dễ bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực bởi các thiên thần và hành khí thấp). Đồng thời, con mắt đơn nhất bên trong cần đã được mở để y có thể ‘thấy’ các kết quả của những mantram mình dùng. |
7. Special mantrams connected with fire. |
7. Các mantram đặc thù liên hệ với lửa. |
56. Master M. speaks of certain rhythms of fire—“Mahavan” and “Chotovan”. Perhaps these rhythms will be connected to the manner in which these fire mantrams are pronounced. |
56. Chân sư M. nói về những nhịp điệu của lửa—“Mahavan” và “Chotovan”. Có lẽ những nhịp điệu này sẽ liên kết với cách phát âm các mantram lửa. |
Mahavan and Chotavan are the most characteristic rhythms of Fire. Possessing these rhythms one can easily approach the element of fire. This is not a coercive invocation, but only the conscious entrance into the sphere the meaning of which you consider essential. One must understand rhythms, for how else do we bring convincingness to actions? Even the half-dead sand arranges itself into special designs in response to vibration. To how much greater an extent is man influenced by rhythm! Not sorcery but knowledge will give man the way to transfiguration; an undelayable way, because thus was humanity urged during the days of the end of Atlantis. (Agni Yoga 357) |
Mahavan và Chotovan là những nhịp điệu đặc trưng nhất của Lửa. Sở hữu những nhịp điệu này người ta có thể dễ dàng tiếp cận nguyên tố lửa. Đây không phải là một lời khẩn nài cưỡng bức, mà chỉ là sự đi vào có ý thức trong một lĩnh vực mà ý nghĩa của nó bạn cho là thiết yếu. Cần phải hiểu nhịp điệu, bởi không thì làm sao chúng ta mang lại tính thuyết phục cho hành động? Ngay cả cát gần như chết cũng tự sắp xếp thành những họa tiết đặc biệt để đáp ứng với rung động. Con người càng bị ảnh hưởng bởi nhịp điệu đến mức nào! Không phải phù chú mà là tri thức sẽ ban cho con người con đường đi đến biến hình; một con đường không thể trì hoãn, bởi vì nhân loại đã được thôi thúc như thế trong những ngày cuối của Atlantis. (Agni Yoga 357) |
All these mantrams depend for their potency upon the sound and rhythm and upon the syllabic emphasis imparted to them when enunciating and intoning. They depend too upon the capacity of the man who uses them to visualise and to will the desired effect. |
Tất cả các mantram này tùy thuộc năng lực vào âm và nhịp và vào sự nhấn mạnh âm tiết được ban cho chúng khi phát âm và ngân xướng. Chúng cũng tùy thuộc vào năng lực của người sử dụng trong việc hình dung và dụng ý chí để gây nên hiệu quả mong muốn. |
57. Let us tabulate those factors which determine the potency of these various mantrams: |
57. Chúng ta hãy lập bảng các yếu tố quy định năng lực của những mantram khác nhau này: |
a. Their potency is dependent upon the sound used |
a. Năng lực của chúng tùy thuộc vào âm được dùng |
b. Their potency is dependent upon the rhythm with which they are pronounced |
b. Năng lực của chúng tùy thuộc vào nhịp điệu khi xướng |
c. Their potency is dependent upon the syllabic emphasis imparted to them when enunciating or intoning |
c. Năng lực của chúng tùy thuộc vào sự nhấn mạnh âm tiết khi phát âm hay ngân xướng |
d. Their potency is dependent upon the capacity of the user to visualize the desired effect |
d. Năng lực của chúng tùy thuộc vào khả năng của người sử dụng trong việc hình dung hiệu quả mong muốn |
e. Their potency is dependent upon the capacity of the user to will the desired effect |
e. Năng lực của chúng tùy thuộc vào khả năng của người sử dụng trong việc dụng ý chí để gây ra hiệu quả mong muốn |
58. Here ends the lengthy footnote on mantrams. |
58. Ở đây kết thúc chú thích dài về mantram. |
59. We reinsert the statement which belongs to the text immediately below: |
59. Chúng ta chèn lại phát biểu thuộc về văn bản ngay bên dưới: |
The logoic Breath…First plane…The Sound85 A. |
Hơi Thở logoic…Cõi thứ nhất…Âm 85 A. |
This is the first etheric appearance of a solar system upon the atomic subplane of the cosmic physical plane. |
Đây là sự hiện khởi dĩ thái thứ nhất của một Thái dương hệ trên cõi phụ nguyên tử của cõi hồng trần vũ trụ. |
60. The systemic logoic plane is the first or atomic ether of the four cosmic ethers. |
60. Cõi logoic hệ thống là nguyên tử dĩ thái thứ nhất của bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
61. Whatever can be said here about a solar system can be said of man the microcosm. |
61. Bất kỳ điều gì nói ở đây về một Thái dương hệ đều có thể nói về con người như tiểu thiên địa. |
The seeds of life are all latent. Faculty inheres from an earlier solar essence. |
Các hạt giống của sự sống đều còn ẩn tàng. Khả năng tiềm hữu là do một tinh chất thái dương sớm hơn. |
62. We are dealing with the stage of seed. All is latent and potential. Potential has not yet been unfolded. |
62. Chúng ta đang xét giai đoạn hạt giống. Mọi thứ đều tiềm ẩn và khả hữu. Tiềm năng chưa được khai mở. |
63. “An earlier solar essence” suggest quality which has been retained from an earlier solar system. |
63. “Một tinh chất thái dương sớm hơn” ám chỉ phẩm tính được lưu giữ từ một Thái dương hệ trước. |
64. The note FA relates the “F” of the previous solar system to the “A” which will characterize the next. The third ray and, to an extent, the first ray are related as the foundation of this solar system for FA is the foundational note of our present solar system. Three and one are always related. |
64. Nốt Fa liên hệ “F” của Thái dương hệ trước với “A” sẽ đặc trưng cho Thái dương hệ tới. Cung ba và, ở một mức nào đó, cung một là nền tảng của Thái dương hệ hiện tại vì Fa là nốt nền tảng của Thái dương hệ chúng ta. Ba và một luôn tương liên. |
65. An earlier solar essence is related to what is called the “Primary Ray” as distinct from the “Divine Ray”—the second ray. |
65. Tinh chất thái dương sớm hơn liên hệ với cái gọi là “Cung Nguyên thủy” đối lập với “Cung Thiêng Liêng”—cung hai. |
The logoic Sound…Second plane…The Sound A U. |
Âm logoic…Cõi thứ hai…Âm A U. |
66. First the Breath and then the Sound. Even though that which occurs upon the plane Adi is called the “Logoic Breath”, it still has a sound associated with it. It would seem that any vibration has its tonal correspondence. |
66. Trước hết là Hơi Thở rồi đến Âm. Dẫu điều xảy ra trên cõi Adi được gọi là “Hơi Thở Logoic”, nó vẫn có một âm tương ứng. Có vẻ mọi rung động đều có đối âm. |
67. In this sevenfold sequence, that which occurs on every one of the systemic planes has a sound associated with it. |
67. Trong chuỗi bảy bậc này, điều xảy ra trên mọi cõi hệ thống đều có một âm đi kèm. |
68. If plane one features the ‘Breath of Fire’ within the “Sea of Fire”, plane two, the monadic plane, is that upon which the sevenfold monadic Sound is sounding. |
68. Nếu cõi thứ nhất có “Hơi Thở của Lửa” trong “Biển Lửa”, thì cõi thứ hai, cõi chân thần, là cõi mà Âm chân thần thất phân đang ngân. |
69. We are given a combination of the Sound of the Father “A” and the ‘Sound of the Son”, “U”. |
69. Chúng ta được ban cho một kết hợp giữa Âm của Cha “A” và ‘Âm của Con’, “U”. |
70. The “A U” is a twofold sound and correlates with the second ray. The numerology of AU is 22 or 1 + 21. The 22 suggests the soul and personality rays of our Solar Logos and is, we well recognize, a master number. |
70. “A U” là một âm nhị phân và tương ứng với cung hai. Số học của AU là 22 hay 1 + 21. Con số 22 gợi ý cung linh hồn và cung phàm ngã của Thái dương Thượng đế chúng ta và, như ta biết rõ, là một con số bậc thầy. |
71. “He who hath seen Me hath seen the Father”. |
71. “Ai đã thấy Ta là thấy Cha”. |
72. The letter “U” suggests the ‘Divine Pilgrimage’ and also the Second Outpouring. It symbolizes a descent and a return. |
72. Chữ “U” gợi cuộc ‘Hành Trình Thiêng Liêng’ và cũng gợi Lần Tuôn Đổ thứ hai. Nó tượng trưng một sự giáng hạ và hồi quy. |
73. The “U” is, in a way, an incomplete “O”. The arch upon the “U” is missing. Perhaps that is conferred later, upon the return of the Monad to his ‘H-O-me’. |
73. “U” là, theo một nghĩa, một “O” chưa hoàn tất. Vòm của “U” còn thiếu. Có lẽ điều đó được ban sau này, khi Chân thần trở về ‘Nhà-H-O’. |
74. The “U” also suggests the chalice of receptivity which correlates with the second ray and second plane. |
74. “U” cũng gợi chén tiếp thọ—cái ly hiệp thâu—liên hệ với cung hai và cõi thứ hai. |
75. We note that in the descent from the logoic plane, the “A” is retained upon the first three planes. The Father remains within the Son and within the Holy Spirit. The atmic plane can be seen as the origin of the Holy Spirit. From this perspective, it is the buddhic plane which correlates with the Mother—the fourth who is, in a way, the third. |
75. Lưu ý rằng trong cuộc hạ giáng từ cõi logoic, “A” được giữ trên ba cõi đầu. Cha ở trong Con, và Cha và Con ở trong Mẹ. Cõi atma có thể được xem là nguồn của Thánh Linh. Từ góc nhìn này, cõi Bồ đề tương ứng với Mẹ—điều thứ tư vốn, theo một nghĩa, là điều thứ ba. |
76. Interestingly the “U” is the 21st letter of the English Alphabet and so repeats within itself, the idea of the union of the 2 and the 1 which is suggested by the union of the Father letter, “A” and a letter suggestive of the Son, “U”. The monadic plane represents the union of the Father and the Son. |
76. Đáng lưu ý là “U” là chữ cái thứ 21 trong bảng chữ cái tiếng Anh và do đó tự nó lặp lại ý niệm liên hợp của 2 và 1, điều được gợi bởi sự phối hiệp giữa chữ của Cha, “A”, và chữ gợi Con, “U”. Cõi chân thần biểu tượng sự hiệp nhất của Cha và Con. |
77. The “U”, interestingly, is also a Saturnian note, for Saturn suggests ray three and in the system of vowel symbology originated by Rudolf Steiner, the constrained “U” is given to Saturn. We find a sevenfold constraint of pure Spirit upon the monadic plane, with the division into seven vibrational centers. (cf. TCF, Chart V, 344) It is easy to relate Saturn to the number seven (as it rules the seventh systemic and even seventh cosmic plane). |
77. “U”, thú vị thay, cũng là âm của Sao Thổ, vì Sao Thổ gợi cung ba và, trong hệ biểu tượng nguyên âm do Rudolf Steiner khởi xướng, “U” mang tính chế ước thuộc Sao Thổ. Chúng ta gặp một sự chế ước thất phân của Tinh thần thuần khiết trên cõi chân thần, với sự phân định thành bảy trung tâm rung động. (x. TCF, Biểu đồ V, 344) Dễ dàng liên hệ Sao Thổ với con số bảy (vì Sao Thổ cai quản cõi hệ thống thứ bảy và thậm chí cõi vũ trụ thứ bảy). |
78. From another perspective, the “U” suggests Neptune, in which the “u” sound is prominent. Neptune, we understand, can easily be related to the Monad and to the second ray. And yet, Neptune is the Trident with its three prongs, relating it to the “U” (the number of which is 21 or 3) in yet another way. |
78. Ở một góc độ khác, “U” gợi Sao Hải Vương, trong đó âm “u” nổi bật. Sao Hải Vương, như ta hiểu, có thể dễ dàng liên hệ với Chân thần và với cung hai. Và tuy vậy, Sao Hải Vương là Cây đinh ba với ba chĩa, nối nó với “U” (con số của nó là 21 hay 3) theo một cách khác nữa. |
79. Neptune expresses much of the second ray (monadically) but is closely related to the first ray through its rulership over pralaya or dissolution. |
79. Sao Hải Vương biểu lộ nhiều cung hai (về mặt chân thần), nhưng lại liên hệ mật thiết với cung một qua quyền cai quản Giai kỳ Qui nguyên (Pralaya), tức sự tiêu dung. |
This is the body of the solar system in the second ether. This plane is the archetypal plane. |
Đây là thể của Thái dương hệ trong dĩ thái thứ hai. Cõi này là cõi nguyên mẫu. |
80. The “U” suggests receptivity. The Mother is of the third and second aspects—the One Who hold third place but comes second in order. The Son is of the second and third aspects—the One Who holds second place but comes third in order. |
80. “U” gợi năng lực tiếp thọ. Mẹ thuộc phương diện ba và hai—Đấng giữ vị trí thứ ba nhưng đến thứ hai theo thứ tự. Con thuộc phương diện hai và ba—Đấng giữ vị trí thứ hai nhưng đến thứ ba theo thứ tự. |
81. The seven monadic Sounds are the seven embodiments which hold the archetype for the sevenfold solar system. |
81. Bảy Âm chân thần là bảy hiện thân giữ nguyên mẫu cho Thái dương hệ thất phân. |
82. They are ‘vessels in sound’ for the ‘seed’ descending from the adic plane. |
82. Chúng là ‘những bình chứa bằng âm’ cho ‘hạt giống’ giáng từ cõi Adi. |
83. The monadic is justifiably called “the archetypal plane”, but that term is also assigned to the logoic plane and the buddhic plane in different references. |
83. Cõi chân thần được gọi là “cõi nguyên mẫu” một cách chính đáng, nhưng thuật ngữ ấy cũng được gán cho cõi logoic và cõi Bồ đề trong các tham chiếu khác nhau. |
The seeds of [927] life are vibrating or germinating. |
Các hạt giống của [927] sự sống đang rung động hay nẩy mầm. |
84. They vibrate or germinate within the seven fields of formative sound. |
84. Chúng rung động hay nẩy mầm trong bảy trường âm mang tính tạo khuôn. |
The seven centres of energy are apparent. |
Bảy trung tâm năng lượng hiển lộ. |
85. The second plane of the solar system is also the seventh of the planes on which are to be found the twelve Creative Hierarchies. The number of this plane are 2, 7 and also 6. It is a Jupiterian plane (Jupiter, the planet signified by the rounded “O”.) |
85. Cõi thứ hai của Thái dương hệ cũng là cõi thứ bảy trong các cõi nơi mười hai Huyền Giai Sáng Tạo an trú. Các con số của cõi này là 2, 7 và cũng là 6. Đây là một cõi thuộc Sao Mộc (Sao Mộc, hành tinh được biểu trưng bởi hình tròn “O”.) |
86. We see the seven centers of energy portrayed if we look at Chart V, on TCF, 344, but we have to look to the cosmic monadic plane rather than to the systemic monadic plane. Yet, “As Above So Below”. We are justified in taking the structure we have on the cosmic monadic plane ‘down’ onto the systemic monadic plane. |
86. Chúng ta thấy bảy trung tâm năng lượng được phác họa nếu nhìn Biểu đồ V, trong TCF, 344, nhưng chúng ta phải nhìn lên cõi chân thần vũ trụ hơn là cõi chân thần hệ thống. Tuy nhiên, “Trên sao, dưới vậy”. Chúng ta có cơ sở khi đem cấu trúc có trên cõi chân thần vũ trụ ‘hạ xuống’ cõi chân thần hệ thống. |
87. The monadic plane is truly one of the most important archetypal planes, but the first or logoic plane is also called by that name. |
87. Cõi chân thần thật sự là một trong những cõi nguyên mẫu tối quan trọng, nhưng cõi thứ nhất hay cõi logoic cũng được gọi bằng danh xưng ấy. |
The etheric body of man holds hid the secret of his objectivity. It has its correspondence on the archetypal plane,—the plane we call that of the divine manifestation, the first plane of our solar system, the plane Adi. (TCF 79) |
Thể dĩ thái của con người cất giấu bí mật về tính khách quan của y. Nó có sự tương ứng trên cõi nguyên mẫu,—cõi mà chúng ta gọi là cõi của sự hiển lộ thiêng liêng, cõi thứ nhất của Thái dương hệ chúng ta, cõi Adi. (TCF 79) |
88. Yet the following is also given: |
88. Tuy vậy, điều sau đây cũng được đưa ra: |
What we call the archetypal plane in connection with the Logos (the plane whereon He forms His ideals, His aspirations and His abstract conceptions) is the logoic correspondence to the atomic abstract levels of the mental plane, from whence are initiated the impulses and purposes of the Spirit in man,—those purposes which eventually force him into an objective form, thus paralleling logoic manifestation. (TCF 397) |
Điều chúng ta gọi là cõi nguyên mẫu trong liên hệ với Logos (cõi mà trên đó Ngài hình thành các lý tưởng, các khát vọng và các quan niệm trừu tượng của Ngài) là sự tương ứng thuộc logoic với các phân nguyên tử trừu tượng của cõi trí, từ đó được khởi xướng các xung lực và mục đích của Tinh thần nơi con người,—những mục đích rốt cuộc buộc y vào một hình tướng khách quan, như thế song song với sự biểu hiện logoic. (TCF 397) |
The one deva Agni is seen as seven. The form is now potentially perfect. |
Một thiên thần Agni được thấy như bảy. Hình tướng giờ đây đã hoàn hảo trong tiềm năng. |
89. Determining the ‘location’ of that “one deva Agni” is elusive. Here are some areas of expression: |
89. Việc xác định ‘vị trí’ của “một thiên thần Agni” là khó nắm bắt. Dưới đây là vài khu vực biểu lộ: |
a. The cosmic lower mental plane and both the cosmic astral plane and cosmic physical plane as well. Agni, then is the Personality of the Solar Logos. |
a. Cõi hạ trí vũ trụ và cả cõi cảm dục vũ trụ lẫn cõi hồng trần vũ trụ. Agni, như vậy, là Phàm ngã của Thái dương Thượng đế. |
b. The Ruler of the “ Sea of Fire ” and in differentiated form, the Ruler of all the subplanes of the cosmic physical plane. |
b. Đấng Cai Quản “Biển Lửa” và, trong hình thái biến phân, Đấng Cai Quản mọi cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ. |
c. The Ruler of the systemic mental plane. |
c. Đấng Cai Quản cõi trí hệ thống. |
90. Upon the monadic plane the form is not yet perfect but only potentially so. |
90. Trên cõi chân thần, hình tướng chưa thực sự hoàn hảo mà chỉ hoàn hảo tiềm tàng. |
91. In His discussion of “the one deva Agni”, Chân sư DK seems to hint that His initial focus is upon the logoic plane from whence He differentiates into seven. |
91. Trong thảo luận về “một thiên thần Agni”, Chân sư DK dường như ám chỉ rằng tiêu điểm ban đầu của Ngài là trên cõi logoic, từ đó Ngài biến phân thành bảy. |
92. This differentiation into seven relates the Solar Logos to the seven major Planetary Logoi (Who have their major focus upon the monadic plane rather than the logoic). |
92. Sự biến phân thành bảy này liên hệ Thái dương Thượng đế với bảy Hành Tinh Thượng đế chính (Các Ngài có tiêu điểm chủ yếu trên cõi chân thần hơn là cõi logoic). |
93. The ‘Sound Forms” on the systemic monadic plane are “potentially perfect”. They are archetypal forms and represent both the originative past and the destined future. |
93. “Các Hình Thức Âm” trên cõi chân thần hệ thống là “hoàn hảo tiềm tàng”. Chúng là các hình mẫu nguyên khởi và biểu trưng cả quá khứ khởi nguyên lẫn tương lai định mệnh. |
The logoic triple Word…The third plane…The Sound A U M. |
Linh từ tam phân logoic…Cõi thứ ba…Âm A U M. |
94. Now the “M” of matter has been added. From one perspective, this is the letter for the Mother aspect, and yet the plane concerned is the plane of the Holy Spirit. |
94. Giờ đây chữ “M” của vật chất đã được thêm vào. Ở một góc độ, đây là chữ của phương diện Mẹ, tuy cõi được nói đến là cõi của Thánh Linh. |
95. The Father is in the Son, and the Father and Son are in the Mother. |
95. Cha ở trong Con, và Cha và Con ở trong Mẹ. |
96. We began with the Logoic Breath on the logoic plane. We moved to the Logoic Sound on the monadic plane. On the third systemic plane we have the “logoic triple Word”. That Word is the A U M. |
96. Chúng ta khởi đầu với Hơi Thở Logoic trên cõi logoic. Chúng ta chuyển đến Âm Logoic trên cõi chân thần. Trên cõi hệ thống thứ ba, chúng ta có “Linh từ tam phân logoic”. Linh từ ấy là A U M. |
97. In many ways, this is the Word of the Holy Spirit. The third plane is the plane of Spiritual Will. It is, therefore, likely that we will have to connect the Spiritual Will with the Holy Spirit. |
97. Ở nhiều phương diện, đây là Linh từ của Thánh Linh. Cõi thứ ba là cõi của Ý Chí Tinh thần. Do đó, có khả năng chúng ta sẽ phải kết nối Ý Chí Tinh thần với Thánh Linh. |
98. The following reference is of importance when summarizing the nature of the A, the U and the M: |
98. Tham chiếu sau đây quan trọng khi tóm lược bản chất của A, U và M: |
a. The sacred sound A to Shiva, He Who embodies the spirit or will aspect. It is the Word through which God the Father works. |
a. Âm thiêng A thuộc về Shiva, Đấng hiện thân cho phương diện tinh thần hay ý chí. Đó là Linh từ qua đó Thượng đế Cha vận dụng. |
b. The sound U to Vishnu, God the Son. He is the form-builder and provides the body which the spirit must occupy, thereby making divine incarnation possible. A is the life sound, U is the form sound. |
b. Âm U thuộc về Vishnu, Thượng đế Con. Ngài là Đấng kiến tạo hình tướng và cung cấp thân thể mà tinh thần phải nhập cư, nhờ đó làm cho việc nhập thể thiêng liêng khả thi. A là âm của sự sống, U là âm của hình tướng. |
99. Remember, the second aspect creates form. |
99. Hãy nhớ, phương diện thứ hai tạo hình tướng. |
c. The sound M to Brahma, Who, in His work of Energy-provider, links in active intelligence, spirit and form, or the self and not-self. (IHS 153) |
c. Âm M thuộc về Brahma, Đấng trong công trình Cung Ứng Năng Lượng của Ngài, liên kết trong Hoạt Dụng Thông Tuệ tinh thần và hình tướng, hay tự ngã và phi ngã. (IHS 153) |
100. The next reference is also of tremendous importance demonstrating how the various kingdoms are created and sustained by sound in different combinations and intensities of combined sounds. |
100. Tham chiếu kế tiếp cũng có tầm quan trọng to lớn, cho thấy các giới khác nhau được tạo lập và duy trì bởi âm trong những kết hợp và cường độ âm phối hợp khác nhau. |
In connection with the first three kingdoms it may be of interest to note that they are based upon two sounds, the U sounded on the basic key tone of the M. In the fourth kingdom the M tone is dying down and the two notes sounded forth are the U and the A. In the fifth kingdom the M has subsided into a distant undertone, the U is blended with it so as to be indistinguishable, and the A, or Shiva note, is pealing forth in power, and is practically the only note heard. By the sounding of this note,—that of Shiva the Destroyer,—the not-self is negated, and all that is not of spirit passes into dissolution. It is the coming in of the A sound which affects the severance or liberation of the initiate from the three worlds. |
Liên quan đến ba giới đầu, có thể lưu ý rằng chúng dựa trên hai âm, U được xướng trên âm chủ chốt cơ bản của M. Ở giới thứ tư, âm M đang tàn lụi và hai âm vang lên là U và A. Ở giới thứ năm, âm M đã lùi thành tiếng nền xa xăm, U được hòa trộn với nó đến mức không thể phân biệt, và A, hay âm Shiva, đang ngân vang đầy năng lực, và hầu như là âm duy nhất được nghe thấy. Bằng việc xướng âm này,—âm của Shiva Đấng Hủy Diệt,—phi ngã bị phủ định, và tất cả những gì không phải tinh thần đều đi vào tiêu dung. Chính sự xuất hiện của âm A—âm Shiva—đã tạo nên sự đoạn lìa hay giải thoát của điểm đạo đồ khỏi ba cõi. |
The body of the solar system in substance of the third etheric plane is seen, and the three function as one. |
Thể của Thái dương hệ trong chất thể của cõi dĩ thái thứ ba được thấy, và bộ ba vận hành như một. |
101. The “body” of the solar system exists archetypally in sound on the second plane. |
101. “Thể” của Thái dương hệ tồn tại một cách nguyên mẫu bằng âm trên cõi thứ hai. |
102. On the third plane this body becomes substantial. |
102. Trên cõi thứ ba, thể này trở nên hữu chất. |
103. This is the first plane of the Trinity—the “Three in One”. All three aspects (Shiva, Vishnu and Brahma) function simultaneously. |
103. Đây là cõi thứ nhất của Tam vị—“Ba trong Một”. Cả ba phương diện (Shiva, Vishnu và Brahma) vận hành đồng thời. |
104. The astrological sign for this plane is Libra (the symbol of which is the triangle—an abstraction of the more concrete symbol of the Scales). |
104. Dấu hiệu chiêm tinh cho cõi này là Thiên Bình (biểu tượng là tam giác—một trừu xuất của biểu tượng cụ thể hơn là Cán Cân). |
105. Relative to the first two systemic planes, the third plane is material or, better, substantial. |
105. Tương đối với hai cõi hệ thống đầu, cõi thứ ba là vật chất hay, chính xác hơn, hữu chất. |
106. On the third plane we have entered the realm of Brahma, Whose number is five. The atmic plane is the crowning fifth plane in the realm of Brahma. |
106. Trên cõi thứ ba, chúng ta đã bước vào lĩnh vực của Brahma, mà con số là năm. Cõi atma là cõi thứ năm đỉnh cao trong lĩnh vực của Brahma. |
The triple energy of the Logos is co-ordinated, |
Năng lượng tam phân của Logos được phối kết, |
107. Coordination is one of Libra’s chief functions. |
107. Phối kết là một trong những chức năng chính của Thiên Bình. |
108. This fifth, third or eighth plane (depending upon our point of departure when counting) is a plane of organization. |
108. Cõi này—thứ năm, thứ ba hoặc thứ tám (tùy điểm khởi khi đếm)—là cõi của tổ chức. |
109. The Word A U M organizes form and provides a (relatively) material/substantial expression of that which is potential (potentially perfect) upon the monadic plane. |
109. Linh từ A U M tổ chức hình tướng và cung ứng một biểu hiện (tương đối) vật chất/hữu chất cho cái vốn là tiềm tàng (hoàn hảo tiềm tàng) trên cõi chân thần. |
and nothing now can hinder the work of evolution. |
và nay không gì có thể cản trở công trình tiến hoá nữa. |
110. The third aspect of the Will is the Will-to-Evolve. Due to developments upon the third plane, evolution can now go forward under this third aspect of the Will. |
110. Phương diện thứ ba của Ý Chí là Ý Chí-Tiến hoá. Nhờ những phát triển trên cõi thứ ba, tiến hoá giờ có thể tiến bước dưới phương diện thứ ba này của Ý Chí. |
The three groups of devas are active, and the archetypal form is in process of materialization. |
Ba nhóm thiên thần hoạt động, và hình mẫu nguyên hình đang trong tiến trình hiện hình. |
111. Great groups of devas are to be found on each of the higher three systemic planes. |
111. Những nhóm thiên thần vĩ đại hiện diện trên mỗi trong ba cõi hệ thống thượng. |
112. We remember that “Transmitters of the Word” are found on each of these higher systemic planes. Yet here we speak of the “Breath”, the “Sound” and the “Word”. |
112. Chúng ta nhớ rằng “Những Vị Truyền Linh từ” hiện diện trên mỗi cõi hệ thống thượng này. Tuy nhiên, ở đây chúng ta nói về “Hơi Thở”, “Âm” và “Linh từ”. |
113. The inference is that the “Word” transmitted comes from a higher dimension than the cosmic physical plane. Perhaps it is a “Word” sounding within the egoic nature of the Solar Logos upon the cosmic higher mental plane. |
113. Hàm ý là “Linh từ” được truyền đến xuất phát từ một chiều kích cao hơn cõi hồng trần vũ trụ. Có lẽ đó là một “Linh từ” ngân vang trong bản ngã của Thái dương Thượng đế trên cõi thượng trí vũ trụ. |
The logoic septenary word…The fourth plane…The seven syllabled Word. The logoic etheric Centres become active |
Linh từ thất phân logoic…Cõi thứ tư…Linh từ bảy âm tiết. Các Trung tâm dĩ thái thuộc Logos trở nên hoạt động |
114. The Word is threefold or triple upon the atmic plane and sevenfold upon the buddhic plane, the fourth systemic plane. |
114. Linh từ là tam phân trên cõi atma và thất phân trên cõi Bồ đề, cõi hệ thống thứ tư. |
115. We may infer that the Word emerging on the atmic plane is three syllabled just as the buddhic Word is seven syllabled. |
115. Ta có thể suy rằng Linh từ xuất hiện trên cõi atma có ba âm tiết cũng như Linh từ trên cõi Bồ đề có bảy âm tiết. |
116. When thinking of how the seven syllabled Word is derived, we should remember the derivation of four Rays of Attribute from combinations of the three Rays of Aspect. |
116. Khi nghĩ về việc Linh từ bảy âm tiết được dẫn sinh ra sao, chúng ta nên nhớ sự dẫn sinh của bốn Cung Thuộc Tính từ các phối hợp của ba Cung Trạng Thái. |
117. Are all logoic etheric centers to be found upon the buddhic plane. If we follow analogy from TCF Chart VIII, there is reason not to think so. |
117. Phải chăng mọi Trung tâm dĩ thái thuộc Logos đều được tìm thấy trên cõi Bồ đề? Nếu theo tương đồng từ Biểu đồ VIII của TCF, có lý do để không nghĩ như vậy. |
118. Perhaps, there are seven centers of force on the fourth cosmic ether, but there are, we would think, also logoic chakras on the atmic, monadic and logoic planes. Think this through. |
118. Có lẽ có bảy trung tâm lực trên cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, nhưng chúng ta nghĩ cũng có các luân xa logoic trên các cõi atma, chân thần và logoic. Hãy suy tư điều này. |
119. Even when dealing with the systemic fourth ether, we see that only four microcosmic chakras are to be found on that ether, with the higher three found upon the higher three systemic ethers. (Chart VIII, again.) |
119. Ngay khi xét cõi dĩ thái hệ thống thứ tư, chúng ta thấy chỉ có bốn luân xa vi mô hiện diện trên cõi dĩ thái đó, còn ba luân xa thượng thì ở trên ba cõi dĩ thái hệ thống thượng. (Lại xem Biểu đồ VIII.) |
120. The numbers four and seven are closely interrelated. The seventh or lowest systemic plane is also the fourth from the buddhic plane. The number four (suggesting the square) is a number of manifestation and so is the number seven. |
120. Các con số bốn và bảy liên hệ mật thiết. Cõi hệ thống thấp nhất thứ bảy cũng là cõi thứ tư tính từ cõi Bồ đề. Con số bốn (gợi hình vuông) là số của biểu hiện, và bảy cũng vậy. |
121. Once the buddhic plane is reached, the process of manifestation (through the logoic dense physical body) is irresistible. |
121. Khi đã đạt đến cõi Bồ đề, tiến trình biểu hiện (qua thể xác đậm đặc của Logos) trở nên không thể cưỡng. |
122. Upon the monadic plane seven great Sounds. Upon the buddhic plane a sevenfold Word. There is a close relation between the two. |
122. Trên cõi chân thần có bảy Đại Âm. Trên cõi Bồ đề có một Linh từ thất phân. Có một liên hệ gần gũi giữa cả hai. |
The etheric body of the solar system is now complete, |
Thể dĩ thái của Thái dương hệ nay đã hoàn tất, |
123. This etheric body consists of the four cosmic ethers. |
123. Thể dĩ thái này gồm bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
though it will not be perfected till the end of another manvantara. |
dẫu rằng nó sẽ chưa được hoàn thiện cho đến cuối một giai kỳ sinh hóa khác. |
124. Is Chân sư DK being loose with His terms at this point. By “manvantara” does He really mean “mahamanvantara”? |
124. Phải chăng Chân sư DK đang lỏng tay với thuật ngữ của Ngài ở đây? Bằng “giai kỳ sinh hóa”, Ngài thật sự muốn nói “ Đại giai kỳ sinh hóa” chăng? |
125. It would seem that we must look forward to the next solar system even for the perfecting of the buddhic plane not to mention the higher three cosmic ethers. |
125. Có vẻ chúng ta phải hướng đến Thái dương hệ kế tiếp mới mong hoàn thiện cõi Bồ đề, chưa nói đến ba cõi dĩ thái vũ trụ thượng nữa. |
The greater body of vitality is ready to energise the dense physical vehicle. |
Đại thể sinh lực sẵn sàng tiếp sinh lực cho vận cụ thể xác đậm đặc. |
126. The “greater body of vitality” consists of all four cosmic ethers. |
126. “Đại thể sinh lực” gồm cả bốn cõi dĩ thái vũ trụ. |
127. Only when the fourth cosmic ether, the buddhic plane, is fully energized is the greater body of vitality as a whole ready to energize the dense physical vehicle of the Solar Logos consisting of the three lower cosmic subplanes—our lower three worlds (including the higher mental plane). |
127. Chỉ khi cõi dĩ thái vũ trụ thứ tư, cõi Bồ đề, được tiếp sinh lực đầy đủ, thì toàn bộ đại thể sinh lực mới sẵn sàng tiếp sinh lực cho vận cụ thể xác đậm đặc của Thái dương Thượng đế gồm ba cõi vũ trụ hạ—ba cõi thấp của chúng ta (kể cả thượng trí). |
The seven centres with their forty-nine major petals are vibrant, and consciousness thrills through every atom in the system. |
Bảy trung tâm với bốn mươi chín cánh hoa chính đang rung động, và tâm thức rạo rực xuyên qua mọi nguyên tử trong toàn hệ. |
128. It would seem that Chân sư DK is speaking of the major chakras of the Solar Logos. Each one of them has, apparently, seven major petals, just as our solar system has seven major planets. |
128. Có vẻ Chân sư DK đang nói về các đại luân xa của Thái dương Thượng đế. Mỗi luân xa ấy, hiển nhiên, có bảy cánh hoa chính, cũng như Thái dương hệ chúng ta có bảy hành tinh chính. |
129. We could wonder whether the microcosmic heart center has seven major petals out of the twelve. The same for the twelve-petalled heart in the head center. And of course, the implication is that the twelvefold zodiac has seven constellations or signs which are to be considered major. |
129. Chúng ta có thể tự hỏi liệu trung tâm tim vi mô có bảy cánh hoa chủ yếu trong số mười hai cánh hoa hay không. Tương tự cho trái tim mười hai cánh trong trung tâm đầu. Và dĩ nhiên, hàm ý là hoàng đạo mười hai phần có bảy chòm sao hay dấu hiệu cần được xem là chủ yếu. |
130. Whether the solar logoic chakras are to be found only on the buddhic plane, or distributed throughout the cosmic etheric planes, it appears that each one of them is majorly or principally sevenfold, making a total of forty-nine petals when all chakras are considered. This will be the case if we read the phrase—“the seven centres with their forty-nine major petals”—as a collective seven. In other words, it is the collectivity of the seven centers which has the forty-nine major petals and not each chakra. Really, numerologically, it would not make sense for each chakra to have forty-nine major petals, though within each chakra forty-nines may be found (just as they are, for instance, on the Earth and other planets). |
130. Dù cho các luân xa của Thượng đế Thái dương được tìm thấy chỉ trên cõi Bồ đề, hay phân bố khắp các cõi dĩ thái vũ trụ, có vẻ như mỗi luân xa trong số đó chủ yếu hay căn bản là thất phân, tạo thành tổng cộng bốn mươi chín cánh hoa khi xét tất cả các luân xa. Điều này sẽ đúng nếu chúng ta đọc cụm từ—“bảy trung tâm với bốn mươi chín cánh hoa chủ yếu của chúng”—như một bảy tập hợp. Nói cách khác, chính tính tập thể của bảy trung tâm này có bốn mươi chín cánh hoa chủ yếu chứ không phải mỗi luân xa. Thật vậy, xét theo số học, sẽ không hợp lý khi cho rằng mỗi luân xa có bốn mươi chín cánh hoa chủ yếu, dù trong mỗi luân xa có thể tìm thấy các cấu trúc bốn mươi chín (giống như chúng tồn tại, chẳng hạn, trên Trái Đất và các hành tinh khác). |
131. One problem exists, however. When looking a the microcosmic correspondence, we notice that there are chakras which do not have even seven petals. The base of the spine center has four, and the sacral center has only six. Are the seven major petals to be found only in centers including the ten-petalled solar plexus and the chakras above the solar plexus? |
131. Tuy nhiên có một vấn đề. Khi nhìn vào tương ứng vi mô, chúng ta nhận thấy có những luân xa thậm chí không có bảy cánh. Trung tâm đáy cột sống có bốn cánh, và luân xa xương cùng chỉ có sáu. Phải chăng bảy cánh hoa chủ yếu chỉ được tìm thấy nơi các trung tâm bao gồm tùng thái dương mười cánh và các luân xa nằm trên tùng thái dương? |
132. All this is to say that the manner of counting forty-nine major petals is not as easily determined as might be thought. |
132. Tất cả những điều này là để nói rằng cách đếm bốn mươi chín cánh hoa chủ yếu không dễ xác định như người ta có thể nghĩ. |
An interlude or period of pause is to be found at this stage of development; |
Một khúc dạo hay thời kỳ tạm dừng được tìm thấy ở giai đoạn phát triển này; |
133. Always at the middle point there is an “interlude or period of pause”. |
133. Luôn luôn tại điểm giữa có một “khúc dạo hay thời kỳ tạm dừng”. |
134. The fourth plane is the central plane of seven just as Libra (ruling the concept of “interlude”) is considered to be the point of balance. |
134. Cõi thứ tư là cõi trung tâm của bảy cũng như Thiên Bình (cai quản khái niệm “khúc dạo”) được coi là điểm quân bình. |
135. It is time for another breath before the process of manifestation is breathed forth from the arupa worlds into the rupa worlds. |
135. Đã đến lúc cho một hơi thở nữa trước khi tiến trình biểu hiện được thở ra từ các thế giới vô sắc vào các thế giới hữu sắc. |
in it the processes of co-ordination and of stabilisation are carried on; the energy or the vibration is increased until it becomes possible, by a simultaneous effort, emanating from all the three aspects, to bring into objectivity that which is as yet subjective. |
trong đó các tiến trình phối hợp và ổn định được tiến hành; năng lượng hay rung động được gia tăng cho đến khi có thể, bằng một nỗ lực đồng thời, phát xuất từ cả ba phương diện, đưa cái vốn còn chủ quan vào trong khách quan. |
136. Chân sư DK is describing the dynamics of the creative process as they occur upon the buddhic plane. |
136. Chân sư DK đang mô tả động học của tiến trình sáng tạo như chúng diễn ra trên cõi Bồ đề. |
a. Coordination |
a. Phối hợp |
b. Stabilization |
b. Ổn định |
c. Increasing the energy or vibration |
c. Gia tăng năng lượng hay rung động |
d. The bringing forth into objectivity of that which is subjective |
d. Đem cái chủ quan ra hiện lộ trong khách quan |
137. We notice how all three aspects of divinity are mobilized at this point. |
137. Chúng ta nhận thấy cách cả ba phương diện của thần tính được huy động tại điểm này. |
138. The emergence into objectivity, therefore, is not due only to that which occurs on the buddhic plane. All the higher planes are mobilized to work through the buddhic at the point of emergence. This is another way of saying that all seven chakras representing the three major aspects work together simultaneously. |
138. Do đó, sự xuất lộ vào khách quan không chỉ do những gì xảy ra trên cõi Bồ đề. Tất cả các cõi cao hơn được huy động để làm việc xuyên qua cõi Bồ đề tại điểm xuất lộ. Đây là cách nói khác rằng cả bảy luân xa đại diện cho ba phương diện chính cùng hoạt động đồng thời. |
This is paralleled by man on the physical plane in the applied effort he has to make to bring through and materialise, that which he has conceived and desired. |
Điều này được phản chiếu nơi con người trên cõi hồng trần trong nỗ lực áp dụng mà y phải thực hiện để truyền qua và hiện hình điều y đã hình dung và ước muốn. |
139. Presumably man does this by employing the fourth ether as a formulating expression of his mental intention and astral desire. |
139. Có lẽ con người làm điều này bằng cách sử dụng dĩ thái thứ tư như một biểu đạt có tính cấu trúc cho ý định trí tuệ và dục vọng cảm dục của mình. |
140. Man, too, pauses before releasing the impulse towards materialization. |
140. Con người cũng tạm dừng trước khi phóng thích xung lực hướng tới hiện hình. |
141. We are speaking of two types of creative process: one by the Logos (planetary or solar—a cosmic process) and the other by man (a systemic process). |
141. Chúng ta đang nói về hai loại tiến trình sáng tạo: một do Thượng đế (Hành tinh hay Thái dương—một tiến trình vũ trụ) và một do con người (một tiến trình thuộc hệ mặt trời). |
The reason so many people fail in materialising their concepts, and hence come to be reckoned as failures, |
Lý do vì sao rất nhiều người thất bại trong việc hiện hình các ý niệm của họ, và do đó bị xem là kẻ thất bại, |
142. One fails if one fails to materialize. Success is related to manifestation. |
142. Người ta thất bại nếu không hiện hình được. Thành công gắn liền với biểu hiện. |
is owing to the fact of their inability to make a co-ordinated applied effort, |
là do họ không có khả năng tạo ra một sự phối hợp nỗ lực áp dụng, |
143. The “coordinated applied effort” is engineered, microcosmically, from the fourth ether and macrocosmically from the fourth cosmic ether. |
143. “Nỗ lực áp dụng có phối hợp” được thiết kế, ở vi mô, từ dĩ thái thứ tư và ở vĩ mô từ dĩ thái vũ trụ thứ tư. |
144. When dealing with the word “application”, the number four is so often involved. “Listen. Touch. See. Apply, Know” (the five injunctions from Rule XIV for Applicants to Initiation). |
144. Khi đề cập đến từ “áp dụng” (application), con số bốn thường xuyên liên hệ. “Hãy Lắng nghe. Hãy Chạm. Hãy Thấy. Áp dụng, Hãy Biết” (năm giới luật từ Quy luật XIV dành cho Ứng viên Điểm đạo). |
and thus set in motion substance of the three lower subplanes of the physical plane. |
và như vậy khiến chất liệu của ba cõi phụ thấp của cõi hồng trần chuyển động. |
145. The release of energy is to be organized and coordinated. A chaotic release of energy will not lead to successful manifestation. |
145. Sự phóng thích năng lượng cần được tổ chức và phối hợp. Một sự phóng thích năng lượng hỗn loạn sẽ không dẫn đến biểu hiện thành công. |
146. The buddhic plane is the plane of harmony and intuitive coordination. |
146. Cõi Bồ đề là cõi của hài hoà và phối hợp trực giác. |
147. In reflection, we can infer the that the fourth systemic ether is also central to any coordinated effort to manifest upon the three lower systemic subplanes. |
147. Phản chiếu theo đó, chúng ta có thể suy ra rằng dĩ thái thứ tư của hệ mặt trời cũng là trung tâm đối với bất kỳ nỗ lực phối hợp nào nhằm biểu hiện trên ba cõi phụ thấp của hệ mặt trời. |
They succeed [928] in bringing their concept through from the mental plane (as does the Logos on cosmic levels) as far as the fourth etheric level of the physical, and there their energy becomes exhausted owing to three things: |
Họ thành công [928] trong việc đưa ý niệm của mình từ cõi trí (như Thượng đế làm trên các cấp độ vũ trụ) cho đến tầng dĩ thái thứ tư của cõi hồng trần, và ở đó năng lượng của họ kiệt quệ do ba nguyên nhân: |
148. Chân sư DK is speaking of failure in the magical process. He elaborates this greatly in His later book, A Treatise on White Magic. |
148. Chân sư DK đang nói về thất bại trong tiến trình huyền thuật. Ngài triển khai điều này rất nhiều trong Tác phẩm sau của Ngài, Luận về Chánh Thuật. |
149. Presumably, the Logos knows more than to become exhausted! |
149. Có lẽ Thượng đế hiểu biết hơn là để cho mình kiệt quệ! |
a. Lack of sustained will or concentration, |
Thiếu ý chí bền bỉ hay thiếu tập trung, |
150. This involves the willful use of the concrete mind. The mind is the instrument of the will but the source of the energy of will is higher than the mind. The first ray and the fifth ray are intimately related. |
150. Điều này liên quan đến việc sử dụng có ý chí của trí cụ thể. Trí là khí cụ của ý chí nhưng nguồn năng lượng của ý chí cao hơn trí. Cung một và cung năm liên hệ mật thiết. |
151. Notice the factor of sustainment. Brief and sporadic application of will and the concentrated mind are insufficient to overcome the inhibitory forces. Only sustained application will suffice. |
151. Lưu ý yếu tố duy trì. Việc áp dụng ý chí và trí tập trung một cách ngắn ngủi, ngắt quãng là không đủ để vượt qua các lực kềm hãm. Chỉ sự áp dụng bền bỉ mới đủ. |
b. Lack of alignment with the Ego, |
Thiếu chỉnh hợp với Chân ngã, |
152. Whether the Ego on the higher mental plane or the triadal Ego, it holds the blueprint for what must happen and is the source of sustaining strength. It offers the energizing quality of inspiration, so needed in arduous processes of externalization. |
152. Dù là Chân ngã trên cõi thượng trí hay Chân ngã tam nguyên, Chân ngã giữ bản đồ mẫu cho điều phải xảy ra và là nguồn của sức mạnh duy trì. Chân ngã ban phẩm chất tiếp sinh lực của cảm hứng, điều rất cần trong các tiến trình ngoại hiện gian lao. |
c. A weakness of co-ordination between the two parts of the physical vehicle. |
Sự phối hợp yếu kém giữa hai phần của vận cụ hồng trần. |
153. The etheric pattern simply cannot make sufficient impression upon the dense physical subplanes. |
153. Mẫu hình dĩ thái đơn giản là không thể in dấu đủ mạnh lên các cõi phụ hồng trần đậm đặc. |
154. One of the earliest initiations of the human being involved the mastery of the dense physical subplanes by the etheric subplanes. The processes of mastery demanded in the first initiation require etheric dominance over dense physical tendency. |
154. Một trong những cuộc điểm đạo sớm nhất của con người liên quan đến sự làm chủ các cõi phụ hồng trần đậm đặc bởi các cõi phụ dĩ thái. Các tiến trình làm chủ được đòi hỏi ở lần điểm đạo thứ nhất yêu cầu dĩ thái chế ngự khuynh hướng hồng trần đậm đặc. |
155. Presumably, knowing the words of manifestation—the seven syllabled Word, will be of great value at this point. This is another way of saying that one must not forget the purpose for which on is undertaking manifestation. |
155. Có lẽ biết được các từ của biểu hiện—Linh từ bảy âm tiết—sẽ rất hữu ích ở điểm này. Đây là cách nói khác rằng người ta không được quên mục đích vì đó mà mình tiến hành biểu hiện. |
156. To work with the sevenfold Word is to work within an Ashram. Each Ashram can be thought of as representing one syllable of this sevenfold Word. |
156. Làm việc với Linh từ thất phân là làm việc trong một Đạo viện. Mỗi Đạo viện có thể được xem như đại diện cho một âm tiết của Linh từ thất phân này. |
157. Obviously, the Ashrams are great and necessary sources of continued inspiration and, therefore, sustenance. |
157. Hiển nhiên, các Đạo viện là nguồn cảm hứng thường trực lớn lao và cần thiết, do đó là nguồn duy trì. |
The logoic Phrase…Fifth plane…The plane of the logoic mantram of 35 stanzas. The gaseous body. |
Cụm từ của Thượng đế…Cõi thứ năm…Cõi của mantram của Thượng đế gồm 35 đoạn. Thể khí. |
158. We have reached the fifth systemic plane, the mental plane. |
158. Chúng ta đã tới cõi hệ thống thứ năm, cõi trí. |
159. This is the plane whereon the Solar Angels express through the medium of the causal body. |
159. Đây là cõi mà các Thái dương Thiên Thần biểu hiện qua trung gian thể nguyên nhân. |
160. First we had a logoic Breath. Then a Sound. Then a threefold Word. Then a sevenfold Word or Word of seven syllables. Now we have a “logoic Phrase”. The complexity is growing. We have moved from Words to combinations of Words as found in phrases. |
160. Trước hết, chúng ta có một Hơi Thở của Thượng đế. Rồi một Âm Thanh. Rồi một Linh từ tam phân. Rồi một Linh từ thất phân hay Linh từ bảy âm tiết. Nay chúng ta có một “Cụm từ của Thượng đế”. Tính phức hợp đang tăng lên. Chúng ta đã chuyển từ các Linh từ sang các tổ hợp Linh từ như thấy trong các cụm từ. |
161. The Solar Angel, it must be realized, is a creator of mantrams. We have already studied the relationship between a transmitted “Word of Power”; solar angelically created mantrams based on that Word; and formulas based upon those mantrams. |
161. Phải nhận ra rằng Thái dương Thiên Thần là những vị sáng tạo các mantram. Chúng ta đã khảo sát mối liên hệ giữa một “Quyền năng từ” được truyền; các mantram do Thái dương Thiên Thần tạo trên nền tảng Linh từ đó; và các công thức dựa trên các mantram ấy. |
162. Mantrams are magical incantations to bring about the externalization of divine patterns. |
162. Mantram là các thần chú huyền thuật để đưa các mẫu mực thiêng liêng ra ngoại hiện. |
163. The numbers 3 and 5 are significant, for the Solar Angels express primarily upon that systemic plane of the solar system for which these numbers are representative. The mental plane is the third counting from below and the fifth counting from above. |
163. Các con số 3 và 5 mang ý nghĩa, vì các Thái dương Thiên Thần chủ yếu biểu lộ trên cõi hệ thống mà hai con số này đại diện. Cõi trí là cõi thứ ba nếu đếm từ dưới lên và là cõi thứ năm nếu đếm từ trên xuống. |
164. Assuming that in all these seven forms of logoic expression the atomic subplane of each systemic plane is important, we find in Letters on Occult Meditation that there are 35 egoic groups to be found on the first or atomic subplane of the mental plane. |
164. Giả định rằng trong bảy hình thức biểu đạt của Thượng đế này, cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi hệ thống đều quan trọng, chúng ta thấy trong Thư về Tham Thiền Huyền Bí rằng có 35 nhóm chân ngã được tìm thấy trên cõi phụ thứ nhất hay nguyên tử của cõi trí. |
165. Some theorists have also concluded that the number 35 is the number which particularly represents the cycles of the fifth ray, of which the Solar Angels are a major expression on the fifth plane. |
165. Một số nhà lý thuyết cũng kết luận rằng con số 35 là con số đặc biệt đại diện cho các chu kỳ của cung năm, mà các Thái dương Thiên Thần là một biểu hiện lớn trên cõi thứ năm. |
166. We have, therefore–the fifth plane; the number 35 representing the fifth ray; the Solar Angels Who ‘speak’ in mantrams (phrases). |
166. Do đó, chúng ta có—cõi thứ năm; con số 35 đại diện cho cung năm; các Thái dương Thiên Thần ‘cất tiếng’ trong các mantram (các cụm từ). |
167. We might say that upon the fifth plane complete thoughts are formulated—thoughts which “make sense” under the influence of the logical fifth ray. |
167. Chúng ta có thể nói rằng trên cõi thứ năm, các tư tưởng hoàn chỉnh được hình thành—các tư tưởng “có lý” dưới ảnh hưởng của cung năm duy lý. |
168. Phrases, sentences, mantrams—these appeal to the mind. These suggest a subject, verb and object. The separation of the subject and object (united upon and within the cosmic ethers) occurs in this realm of the mind. |
168. Cụm từ, câu, mantram—chúng hấp dẫn thể trí. Chúng gợi lên chủ từ, động từ và tân từ. Sự phân ly giữa chủ từ và tân từ (vốn hợp nhất trên và trong các dĩ thái vũ trụ) diễn ra trong cõi giới của trí. |
The gaseous form of the solar system now appears, and the energy centres become veiled and hidden. |
Hình tướng khí của hệ mặt trời nay xuất hiện, và các trung tâm năng lượng bị che màn và ẩn kín. |
169. Chân sư DK is speaking of the creative process from the solar logoic perspective. |
169. Chân sư DK đang nói về tiến trình sáng tạo từ quan điểm Thượng đế Thái dương. |
170. How interesting to think of gas as a veil upon the energy centers. From the cosmic point of view this is like saying that thought veils the pure intuition of buddhi. |
170. Thật thú vị khi nghĩ khí như một tấm màn trên các trung tâm năng lượng. Từ quan điểm vũ trụ, điều này giống như nói rằng tư tưởng che phủ trực giác thuần khiết của Bồ đề. |
171. We might also wish to create a link between the gaseous envelope of the chakras and the etheric webs which protect the chakras and are sometimes mistaken for the chakras themselves. |
171. Chúng ta cũng có thể muốn tạo liên hệ giữa lớp vỏ khí của các luân xa và các mạng lưới dĩ thái bảo vệ các luân xa và đôi khi bị lầm tưởng là chính các luân xa. |
Accretion and concretion rapidly proceeds. |
Sự bồi tụ và kết đặc diễn tiến nhanh chóng. |
172. The fifth ray is the ray of concretion. There is a rapid concretization of the intended idea. |
172. Cung năm là cung của sự kết đặc. Ý niệm dự định được cụ thể hoá nhanh chóng. |
173. On microcosmic levels, that which is in process of precipitating becomes more substantial and enters a dense physical form. |
173. Ở các cấp độ vi mô, cái đang trong tiến trình ngưng tụ trở nên có thực chất hơn và đi vào một hình tướng hồng trần đậm đặc. |
174. Accretion occurs under the influence of magnetism. Upon the fifth plane, the second ray or ‘Ray of Magnetism’ is also influential, for the fifth plane is the plane of the soul (governed generically by the second ray). |
174. Sự bồi tụ diễn ra dưới ảnh hưởng của từ tính. Trên cõi thứ năm, cung hai hay ‘Cung của Từ tính’ cũng có ảnh hưởng, vì cõi thứ năm là cõi của linh hồn (nói chung do cung hai cai quản). |
The three groups of builders co-ordinate their efforts afresh and a new influx of energy — bearing devas from the logoic head centre — pours in. |
Ba nhóm các nhà kiến tạo phối hợp nỗ lực của họ một lần nữa và một luồng năng lượng mới—các thiên thần mang tải đến từ trung tâm đầu của Thượng đế—tuôn trào. |
175. The “Transmitters of the Word” seem to fit into this category—carriers of the first ray and, therefore, probably to be associated with the logoic head center. |
175. “Những Vị Truyền Linh từ” dường như phù hợp với hạng mục này—các vị mang cung một, và do đó có lẽ liên hệ với trung tâm đầu của Thượng đế. |
176. We may expect to find the logoic head center principally on the logoic plane, though it is probably reflected on every plane subsidiary to the logoic plane. We must remember that the seven chakras are to be found on all the planes—on the four higher levels of the cosmic physical subplanes and on the four higher levels of the systemic physical subplanes. |
176. Chúng ta có thể mong đợi tìm thấy trung tâm đầu của Thượng đế chủ yếu trên cõi Thượng đế, dù nó có lẽ được phản chiếu trên mọi cõi phụ thuộc cõi Thượng đế. Cần nhớ rằng bảy luân xa hiện hữu trên mọi cõi—trên bốn cấp độ cao của các cõi phụ hồng trần vũ trụ và trên bốn cấp độ cao của các cõi phụ hồng trần hệ thống. |
177. We remember (as we learned in a previous commentary) that this high group of devas originate within the “One About Whom Naught May Be Said”, are transmitted through three great constellations and even through the seven major stars of the Great Bear (a constellation which, as a whole, has a first ray quality). |
177. Chúng ta nhớ (như đã học trong một bình giảng trước) rằng nhóm thiên thần cao cả này xuất sinh trong “Đấng Bất Khả Tư Nghị”, được truyền qua ba chòm sao vĩ đại và thậm chí qua bảy sao chính của Đại Hùng Tinh (một chòm sao vốn, như một toàn thể, có phẩm tính cung một). |
178. When speaking of “three groups of builders” there are different ways to approach the interpretation of the phrase, but the idea, as developed in foregoing chapters, has emphasized transmitters, building (manipulating) devas, and building essence. |
178. Khi nói về “ba nhóm các nhà kiến tạo” có những cách tiếp cận khác nhau để diễn giải cụm từ này, nhưng ý tưởng, như đã triển khai trong các chương trước, nhấn mạnh các vị truyền đạt, các thiên thần kiến tạo (thao tác), và tinh chất kiến tạo. |
179. The first and fifth rays are, we know, intimately related as are the first and fifth planes. |
179. Cung một và cung năm, như chúng ta biết, liên hệ mật thiết cũng như cõi thứ nhất và cõi thứ năm. |
180. It is also well to remember when dealing with the fifth plane and with Solar Angels, that certain Solar Angels do emanate from the logoic Central Spiritual Sun (naturally connected to the “logoic head centre”) and other Solar Angels emanate from the logoic Heart of the Sun. |
180. Cũng nên nhớ khi đề cập đến cõi thứ năm và các Thái dương Thiên Thần, rằng một số Thái dương Thiên Thần xuất lộ từ Mặt trời Tinh thần Trung Ương của Thượng đế (tự nhiên liên kết với “trung tâm đầu của Thượng đế”) và những Thái dương Thiên Thần khác xuất lộ từ Tâm của Thái dương. |
181. We are seeing that “Transmitters of the Word” and ‘Enunciators of Mantrams” are closely interactive. Thus the numbers one and five are closely interactive. |
181. Chúng ta đang thấy rằng “Những Vị Truyền Linh từ” và “Các Đấng Cất Tiếng Mantram” tương tác mật thiết. Như vậy các con số một và năm tương tác mật thiết. |
The lesser builders [lunar pitris?] respond to the logoic mantram chanted anew at each manvantara, |
Các nhà kiến tạo thứ cấp [thái âm tổ phụ?] đáp ứng với mantram của Thượng đế được xướng lên mới ở mỗi manvantara, |
182. Will this mantram be chanted by great Solar Angels as found upon the cosmic mental plane? If a human incarnation is impulsed largely from the systemic mental plane then the incarnation of a Planetary Logos or Planetary Logos should be impulsed from the cosmic mental plane. |
182. Liệu mantram này sẽ được xướng bởi các Thái dương Thiên Thần vĩ đại như được tìm thấy trên cõi trí vũ trụ? Nếu một lần lâm phàm của con người được thôi thúc chủ yếu từ cõi trí của hệ mặt trời thì sự lâm phàm của một Hành Tinh Thượng đế hay Thượng đế Hành tinh hẳn được thôi thúc từ cõi trí vũ trụ. |
183. When we examine a term like “lesser builders” we must realize its relativity. |
183. Khi chúng ta khảo sát một thuật ngữ như “các nhà kiến tạo thứ cấp” chúng ta phải nhận ra tính tương đối của nó. |
and the seven streams of energy from the seven logoic centres are directed downwards. |
và bảy dòng năng lượng từ bảy trung tâm của Thượng đế được hướng xuống dưới. |
184. We seem to be speaking of the creative process of the Solar Logos. |
184. Có vẻ như chúng ta đang nói về tiến trình sáng tạo của Thượng đế Thái dương. |
185. May we assume that these “seven streams” are directed from the logoic plane? May it be that on that plane the seven solar logoic centers are likely to be found? It is on the monadic plane that the seven major centers of a Planetary Logos are to be found. This is a possible distinction here which needs careful examination. We would have to know the planar ‘location’ of the seven major head centers of the Solar Logos. Very possibly it is a ‘location’ on the systemic logoic plane. |
185. Chúng ta có thể giả định rằng những “bảy dòng” này được dẫn xuất từ cõi Thượng đế? Có thể rằng trên cõi đó bảy trung tâm Thái dương của Thượng đế hiện hữu? Chính trên cõi chân thần mà bảy trung tâm chính của một Hành Tinh Thượng đế được tìm thấy. Đây là một phân biệt có thể có cần được khảo sát cẩn thận. Chúng ta sẽ phải biết ‘vị trí’ cõi giới của bảy trung tâm đầu chính của Thượng đế Thái dương. Rất có thể đó là một ‘vị trí’ trên cõi Thượng đế của hệ thống. |
186. In any case, it seems that the logoic mantram is sevenfold and must (by a series of transformations) reach the distributing chakra which are responsible for objectification. |
186. Dù thế nào, có vẻ như mantram của Thượng đế là thất phân và phải (qua một chuỗi biến đổi) đi đến các luân xa phân phối chịu trách nhiệm cho sự hiện hình. |
187. When we speak of the fifth ray, we speak of concretion. The number 35 is derived from the product of 5 x 7. If there is a sevenfold “logoic mantram”, then much of that which concretizes this mantram into form within the dense physical body of the Solar Logos is accomplished on the fifth or mental plane (the higher mental plane specifically). On the highest level (subplane) of the higher mental plane there are 35 groupings of Egos, each responsible for materializing some aspect of the logoic mantram. |
187. Khi nói về cung năm, chúng ta nói về kết đặc. Con số 35 được tạo ra bởi tích của 5 x 7. Nếu có một mantram “thất phân” của Thượng đế, thì phần lớn cái làm cụ thể hoá mantram này thành hình tướng trong thể hồng trần đậm đặc của Thượng đế Thái dương được thực hiện trên cõi thứ năm hay cõi trí (cụ thể là cõi thượng trí). Trên cấp độ cao nhất (cõi phụ) của cõi thượng trí có 35 nhóm Chân ngã, mỗi nhóm chịu trách nhiệm hiện hình một phương diện nào đó của mantram của Thượng đế. |
The logoic Song of Love or Desire…The Sixth plane…A poem in forty-two verses. The logoic liquid body. |
Bài Ca Tình Thương hay Dục vọng của Thượng đế…Cõi thứ sáu…Một bài thơ gồm bốn mươi hai khổ. Thể lỏng của Thượng đế. |
188. We are no longer talking about the ‘Science of Mantra’ requiring the fifth ray and the fifth plane. Our emphasis has become decidedly more ‘emotional’ (if we can use such a term as we speak of a Solar Logos) when we descend to the systemic astral plane. |
188. Chúng ta không còn nói về ‘Khoa học Mantra’ đòi hỏi cung năm và cõi thứ năm nữa. Khi hạ xuống cõi cảm dục của hệ mặt trời, trọng tâm của chúng ta đã trở nên rõ rệt ‘cảm xúc’ hơn (nếu chúng ta có thể dùng một thuật ngữ như vậy khi nói về Thượng đế Thái dương). |
189. We are contrasting “phrases” which appear on the fifth plane with “verses” (with their emotive appeal) which appear on the sixth. We are moving from science to art, from logic to poetry. |
189. Chúng ta đang đối chiếu “các cụm từ” xuất hiện trên cõi thứ năm với “các khổ thơ” (với sức cảm hoá) xuất hiện trên cõi thứ sáu. Chúng ta chuyển từ khoa học sang nghệ thuật, từ luận lý sang thi ca. |
190. The planet Neptune becomes important. Interestingly, the number 42 sums to 6, and it is the sixth plane we are discussing. It is the reverse of 24 which relates intimately to Shamballa (the number of which is 24). |
190. Hành tinh Sao Hải Vương trở nên quan yếu. Thú vị là số 42 cộng lại thành 6, và chúng ta đang bàn về cõi thứ sáu. Nó là nghịch đảo của 24 vốn liên hệ mật thiết với Shamballa (con số của Shamballa là 24). |
191. That which began on the highest planes now develops magnetic appeal. |
191. Cái đã khởi đầu trên các cõi cao nhất nay phát triển sức hấp dẫn từ tính. |
192. The soft-line rays are the ones in expression on the sixth plane. There is also a resonance to the second subplane of the higher mental plane, with its 42 groups of Egos. |
192. Các cung mềm là những cung biểu lộ trên cõi thứ sáu. Cũng có một cộng hưởng với cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí, với 42 nhóm Chân ngã của nó. |
This song or vibration causes the bringing in of a body of devas from the logoic heart centre to swell the efforts of those already active. |
Bài ca hay rung động này gây nên việc đưa vào một đoàn thiên thần đến từ trung tâm tim của Thượng đế để tăng cường nỗ lực của những vị đã hoạt động. |
193. Just as the number one and five are closely related, when considering the dynamics of the logoic creative process as it reaches the fifth plane, so the numbers two and six are closely related. |
193. Cũng như con số một và sáu liên hệ mật thiết khi xét động học của tiến trình sáng tạo logoic khi nó tới cõi thứ năm, thì con số hai và sáu cũng liên hệ mật thiết. |
194. We must remember the influence of Neptune Who is the “Divine Singer”, Vishnu. |
194. Chúng ta phải nhớ ảnh hưởng của Sao Hải Vương, Đấng “Ca Sĩ Thiêng liêng”, Vishnu. |
195. The number one suggests the logoic head center; the number two, the logoic heart center. |
195. Con số một gợi trung tâm đầu của Thượng đế; con số hai gợi trung tâm tim của Thượng đế. |
196. The astral plane, the buddhic plane, the monadic plane, and the cosmic astral plane all have a close relation to the Heart of the Sun. As for the logoic heart center where may we find it? If analogies from TCF Chart VIII hold good, we would look for it on the systemic monadic plane with reflected expressions on the systemic buddhic plane. |
196. Cõi cảm dục, cõi Bồ đề, cõi chân thần, và cõi cảm dục vũ trụ đều có liên hệ gần gũi với Tâm của Thái dương. Còn trung tâm tim của Thượng đế, chúng ta có thể tìm nó ở đâu? Nếu các tương đồng từ Biểu đồ TCF VIII còn đứng vững, chúng ta sẽ tìm nó trên cõi chân thần của hệ thống với các biểu hiện phản chiếu trên cõi Bồ đề của hệ thống. |
197. There will be activity ‘native’ to or characteristic of every one of the systemic planes, and this activity can be augmented by inflows from the major vehicles of the Solar Logos. In this case the natural activity upon the astral plane is augmented by the energies from the logoic heart center (active, for practical purposes, on the monadic and buddhic planes). Naturally, there will be a higher correspondence to this logoic heart center on the cosmic astral plane. |
197. Sẽ có hoạt động ‘bản hữu’ hay đặc trưng của từng cõi hệ thống, và hoạt động này có thể được tăng cường bởi các lưu nhập từ các hiện thể chính của Thượng đế Thái dương. Trong trường hợp này, hoạt động tự nhiên trên cõi cảm dục được tăng cường bởi các năng lượng từ trung tâm tim của Thượng đế (hoạt động, xét về thực hành, trên cõi chân thần và cõi Bồ đề). Tự nhiên sẽ có một tương ứng cao hơn với trung tâm tim này trên cõi cảm dục vũ trụ. |
The liquid body of the solar Logos appears, and the form exists in its six differentiations. |
Thể lỏng của Thượng đế Thái dương xuất hiện, và hình tướng tồn tại trong sáu biến phân của nó. |
198. We see that the vehicles of any entity appear progressively, presumably through the emanative process. |
198. Chúng ta thấy rằng các vận cụ của bất kỳ hữu thể nào cũng xuất hiện một cách tuần tự, có lẽ thông qua tiến trình xuất lộ. |
199. Even on the monadic plane, seven proto-forms existed (seven monadic Sounds within the One Sound). Why, then, only six forms? Or are we dealing with one form in six differentiations? |
199. Ngay trên cõi chân thần, bảy tiền-hình thể đã hiện hữu (bảy Âm của chân thần trong Một Âm). Vậy tại sao chỉ có sáu hình? Hay chúng ta đang xử lý một hình tướng trong sáu biến phân? |
200. Perhaps full differentiation of form only appears as we descend through the planes, and perhaps the number of differentiations is closely related to the number of the plane concerned. This is true for the first, second and third planes, but not to the fourth and fifth planes. On the sixth plane the number 42 sums to 6. Even on the second plane, however, there is a strong presence of the number seven. |
200. Có lẽ sự phân hoá đầy đủ của hình tướng chỉ xuất hiện khi chúng ta hạ qua các cõi, và có lẽ số lượng biến phân liên hệ chặt chẽ với con số của cõi được xét. Điều này đúng với cõi thứ nhất, thứ hai và thứ ba, nhưng không hẳn với cõi thứ tư và thứ năm. Trên cõi thứ sáu, số 42 cộng lại thành 6. Ngay cả trên cõi thứ hai, tuy vậy, vẫn có sự hiện diện mạnh của con số bảy. |
201. Probably the better way of way of understanding the thought here presented is that the single form descending as a result of the cosmic magical process is now sixfold. |
201. Có lẽ cách hiểu tốt hơn về tư tưởng được trình bày ở đây là hình tướng đơn nhất hạ xuống như kết quả của tiến trình huyền thuật vũ trụ nay trở thành lục phân. |
Concretion is very rapid, and activity is considerably more violent owing to the greater density of the accruing substance. |
Sự kết đặc diễn ra rất nhanh, và hoạt động trở nên khá dữ dội do mật độ lớn hơn của chất liệu đang bồi tụ. |
202. Rays five, six and seven are all rays of concretion. |
202. Cả cung năm, sáu và bảy đều là các cung của sự kết đặc. |
203. We know the reputation of those upon the sixth for forming rapid conclusions based on emotional impulse, and their reputation for violence (especially if influenced by the Martian aspect of the sixth ray). Perhaps the dynamics of this sevenfold creative process, once that process reaches the sixth plane, explain somewhat these character traits. |
203. Chúng ta biết tiếng tăm của những người thuộc cung sáu về việc hình thành các kết luận nhanh dựa trên xung lực cảm xúc, và tiếng tăm về tính bạo liệt của họ (đặc biệt nếu chịu ảnh hưởng bởi khía cạnh Hỏa Tinh của cung sáu). Có lẽ động học của tiến trình sáng tạo thất phân này, khi tiến trình ấy tới cõi thứ sáu, phần nào giải thích những đặc điểm tính cách đó. |
204. In any case, Chân sư DK is telling us that rapid concretion is associated with the sixth plane and the sixth ray. |
204. Dù sao, Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng sự kết đặc nhanh gắn với cõi thứ sáu và cung sáu. |
The logoic Book of Life…Seventh plane…Exists in forty-nine chapters. |
Sách Sự Sống của Thượng đế…Cõi thứ bảy…Tồn tại trong bốn mươi chín chương. |
205. Finally we reach the lowest level in this creative process. We have moved from the Breath, to the Sound, to the threefold Word, to the Word with seven syllables, to the Mantram with thirty-five phases, to the “Song of Love or Desire”, a poem in forty-two verses, and finally to the expression in form of a “Book of Life”…”in forty-nine chapters”. |
205. Sau cùng chúng ta đến cấp độ thấp nhất trong tiến trình sáng tạo này. Chúng ta đã chuyển từ Hơi Thở, đến Âm Thanh, đến Linh từ tam phân, đến Linh từ bảy âm tiết, đến Mantram với ba mươi lăm phân đoạn, đến “Bài Ca Tình Thương hay Dục vọng”, một bài thơ gồm bốn mươi hai khổ, và cuối cùng đến biểu hiện bằng hình tướng của một “Sách Sự Sống”… “trong bốn mươi chín chương”. |
206. The following numerical sequences bears study: 1—2—3—7—35—42—49. |
206. Chuỗi số sau đây đáng để khảo cứu: 1—2—3—7—35—42—49. |
The entire form stands revealed. |
Toàn bộ hình tướng đứng hiển lộ. |
207. It is the purpose of the seventh ray to make full revelation. Jupiter is the planet of fulness and also a major seventh ray planet. |
207. Mục đích của cung bảy là làm cho sự mặc khải trọn đủ. Mộc tinh là hành tinh của sự viên mãn và cũng là một hành tinh cung bảy chủ yếu. |
208. We have reached a point of fullest objectivity. |
208. Chúng ta đã đạt đến điểm khách quan trọn vẹn nhất. |
209. The seven above (on the monadic plane certainly, and perhaps, from the solar logoic standpoint, on the logoic plane) are manifested in seven below, each with its seven divisions. |
209. Bảy ở trên (chắc chắn trên cõi chân thần, và có lẽ, từ quan điểm của Thượng đế Thái dương, trên cõi Thượng đế) được biểu hiện trong bảy ở dưới, mỗi cái với bảy phân mục của nó. |
210. The 4 and the 9 of 49 (the number of expressed differentiations on the seventh plane) sum to 13 and then 4, thus showing the relationship between the four and seven, as suggested in relation to the fourth plane and its sevenfold Word. |
210. Con số 4 và 9 của 49 (con số các biến phân biểu hiện trên cõi thứ bảy) cộng lại thành 13 rồi thành 4, qua đó cho thấy mối liên hệ giữa bốn và bảy, như đã gợi ra liên quan đến cõi thứ tư và Linh từ thất phân của nó. |
During evolution it must manifest its purpose and its nature. |
Trong suốt tiến hoá, nó phải biểu lộ mục đích và bản tính của mình. |
211. The purpose behind the form must be revealed. |
211. Mục đích đằng sau hình tướng phải được hiển lộ. |
A third group [929] of devas from the logoic throat centre appear, and cooperate with their brothers. |
Một nhóm thứ ba [929] các thiên thần đến từ trung tâm cổ họng của Thượng đế xuất hiện, và hợp tác với các huynh đệ của mình. |
212. The higher devas come forth to cooperate with devas whose process is already in progress. |
212. Các thiên thần cao hơn xuất hiện để hợp tác với những thiên thần có tiến trình đã khởi động. |
213. We have seen the first ray related to the fifth plane, the second ray related to the sixth plane and now the third ray related to the seventh plane. |
213. Chúng ta đã thấy cung một liên hệ với cõi thứ năm, cung hai liên hệ với cõi thứ sáu và nay cung ba liên hệ với cõi thứ bảy. |
214. The third and seventh rays are intimately related. This has worked out in a practical manner through the relation of the Mahachohan, Master R. to both the third and seventh rays. |
214. Cung ba và cung bảy liên hệ mật thiết. Điều này được thể hiện một cách thực tiễn qua mối liên hệ của Đức MahaChohan, Chân sư R. với cả cung ba và cung bảy. |
215. Where shall we find the logoic throat center? Some might point to the buddhic plane, but it remains a strong possibility that we are to look for it upon the third plane or atmic plane. |
215. Vậy chúng ta sẽ tìm trung tâm cổ họng của Thượng đế ở đâu? Có người có thể chỉ ra cõi Bồ đề, nhưng vẫn có khả năng mạnh mẽ là chúng ta phải tìm trên cõi thứ ba hay cõi atma. |
216. Saturn is the ruler of the atmic plane and Uranus (veiled by the Moon) of the seventh plane. There is distinct relationship between Saturn and Uranus. |
216. Thần tinh cai quản cõi atma là Sao Thổ và Sao Thiên Vương (được Mặt Trăng che phủ) cai quản cõi thứ bảy. Có mối liên hệ rõ rệt giữa Sao Thổ và Sao Thiên Vương. |
217. When looking at the logoic creative process, we may link the first and the fifth planes; the second and the sixth planes, and the third and the seventh planes. The origin of creativity on the lower planes is to be found on the three highest planes. |
217. Khi quan sát tiến trình sáng tạo logoic, chúng ta có thể liên kết cõi thứ nhất với thứ năm; thứ hai với thứ sáu; và thứ ba với thứ bảy. Nguồn gốc của sáng tạo trên các cõi thấp được tìm trên ba cõi cao nhất. |
All the fires are burning, all the centres are active, and every petal, forty-nine in number, on the fourth plane of Buddhi is producing a reflex activity upon the dense physical plane. |
Tất cả các lửa đều cháy, tất cả các trung tâm đều hoạt động, và mỗi cánh hoa, bốn mươi chín cánh tất cả, trên cõi thứ tư là Bồ đề đang tạo ra một hoạt động phản xạ trên cõi hồng trần đậm đặc. |
218. We have two perspectives. There may be seven solar logoic centers of force on the buddhic plane (as here suggested, but three of those centers of force may have originated on planes higher than the buddhic, although they may be represented on the buddhic. By analogy, we have seven etheric chakras, and seven astral chakras. Eventually we shall have seven, not four mental plane chakras, and there is every reason to believe that there are seven chakras on the buddhic and atmic planes as well (and perhaps beyond) |
218. Chúng ta có hai viễn kiến. Có thể có bảy trung tâm lực của Thượng đế Thái dương trên cõi Bồ đề (như được gợi ở đây), nhưng ba trong số những trung tâm lực đó có thể khởi nguyên trên các cõi cao hơn cõi Bồ đề, dù chúng có thể được biểu trưng trên cõi Bồ đề. Theo phép loại suy, chúng ta có bảy luân xa dĩ thái, và bảy luân xa cảm dục. Rốt cuộc chúng ta sẽ có bảy, chứ không phải bốn luân xa cõi trí, và có mọi lý do để tin rằng có bảy luân xa trên các cõi Bồ đề và atma nữa (và có lẽ trên nữa) |
219. We have seen how the “A” originating on plane one is transposed to plane two to join the “U”, “A U”. This same additive approach carries on to plane three where we have “A U M” |
219. Chúng ta đã thấy chữ “A” khởi trên cõi một được chuyển dịch sang cõi hai để kết hợp với “U”, “A U”. Cách tiếp cận cộng thêm này tiếp tục tới cõi ba nơi chúng ta có “A U M” |
220. Maybe this is the way that chakras work as well. Perhaps those chakras on higher subplanes (head center on the first subplane, heart center on the second, throat center on the third) all make their vorticular impression on the fourth subplane, thus making it possible to say that all chakric vortices are to be found on the fourth subplane). In fact, if higher vortices are to appear as vortices on the buddhic plane, then it may be that these higher vortices descend through planes higher than the buddhic on their way to the buddhic. In such a case, the logoic head center would have a vorticular presence on the monadic plane and the atmic plane before reaching the buddhic plane. The logoic heart center would on the monadic plane would have a vorticular presence on the atmic plane before reaching the buddhic plane. The logoic throat center, presumably on the atmic plane, would have it originating vortex there, but would also have a vorticular presence on the buddhic plane. We can see some of the possible intricacy. |
220. Có lẽ các luân xa cũng vận hành theo cách này. Có lẽ những luân xa trên các cõi phụ cao hơn (trung tâm đầu trên cõi phụ thứ nhất, trung tâm tim trên cõi phụ thứ hai, trung tâm cổ họng trên cõi phụ thứ ba) đều tạo ấn tượng xoáy của mình trên cõi phụ thứ tư, do đó có thể nói rằng mọi xoáy luân xa đều được tìm thấy trên cõi phụ thứ tư). Thực ra, nếu các xoáy cao phải xuất hiện như các xoáy trên cõi Bồ đề, thì có thể những xoáy cao hơn này đi xuống qua các cõi cao hơn cõi Bồ đề trên đường đến cõi Bồ đề. Trong trường hợp như vậy, trung tâm đầu của Thượng đế sẽ có một hiện diện dạng xoáy trên cõi chân thần và cõi atma trước khi đến cõi Bồ đề. Trung tâm tim của Thượng đế trên cõi chân thần sẽ có một hiện diện dạng xoáy trên cõi atma trước khi đến cõi Bồ đề. Trung tâm cổ họng của Thượng đế, có lẽ trên cõi atma, sẽ có xoáy khởi nguyên ở đó, nhưng cũng có một hiện diện dạng xoáy trên cõi Bồ đề. Chúng ta có thể thấy một phần độ phức tạp có thể có. |
221. When looking at the cosmic physical plane from the cosmic perspective, and when studying the various Planetary Logoi as if they were chakras within the energy system of the Solar Logos, it is clear that each one of these planetary lotuses does not have forty-nine petals, but, rather, seven major petals. |
221. Khi nhìn cõi hồng trần vũ trụ từ viễn cảnh vũ trụ, và khi nghiên cứu các Hành Tinh Thượng đế khác nhau như thể họ là các luân xa trong hệ năng lượng của Thượng đế Thái dương, rõ ràng mỗi một trong những hoa sen hành tinh này không có bốn mươi chín cánh, mà là bảy cánh chủ yếu. |
222. How many petals there are to be found in each etheric planetary lotus is probably one of the secrets of initiate. Usually the number twelve is used when referring to planetary or even solar lotuses; this usually has a heart center connection or perhaps a causal body connection. |
222. Có bao nhiêu cánh hoa được tìm thấy trong mỗi hoa sen hành tinh dĩ thái có lẽ là một trong các bí nhiệm của các điểm đạo đồ. Thông thường con số mười hai được dùng khi nói về các hoa sen hành tinh hay thậm chí Thái dương; điều này thường liên hệ với trung tâm tim hoặc có lẽ liên hệ với thể nguyên nhân. |
223. When it comes to the human being, of course, we are given different numbers of petals for each of the chakras, and there is no reason to suspect that the planetary chakric lotuses appearing on the cosmic ethers would be identical in petal number or formation. To solve this intricate problem, we simply will have to wait until more is known. |
223. Khi nói đến con người, dĩ nhiên, chúng ta được cho các con số cánh hoa khác nhau cho mỗi luân xa, và không có lý do để nghi ngờ rằng các hoa sen luân xa hành tinh xuất lộ trên các dĩ thái vũ trụ sẽ giống hệt nhau về số cánh hay cấu trúc. Để giải quyết bài toán phức tạp này, chúng ta đơn giản sẽ phải chờ cho đến khi biết thêm nhiều điều. |
224. Again the count of forty-nine petals on the buddhic plane is not easily determined, though it seems logical enough before one starts to go into the details. |
224. Một lần nữa, con số bốn mươi chín cánh trên cõi Bồ đề không dễ đếm, dù nghe có vẻ hợp lý trước khi người ta đi sâu vào chi tiết. |
Men, when occupied in creation of any kind, and in the process of producing forms on earth which embody an idea, work along similar lines. The analogy is perfect. |
Con người, khi bận rộn trong sự sáng tạo thuộc bất kỳ loại nào, và trong tiến trình tạo ra các hình tướng trên đất vốn bao hàm một ý niệm, làm việc theo các đường lối tương tự. Tính tương đồng là hoàn hảo. |
225. And this is the analogy which is so thoroughly developed in A Treatise on White Magic. |
225. Và đây là phép tương đồng được triển khai kỹ trong Luận về Chánh Thuật. |
226. Even when dealing with the human magical creative process, this descent from the Breath to the forty-nine chapters should be studied carefully as, once more is known along a practical line, it would hold many hints regarding how to proceed—magically. |
226. Ngay cả khi xử lý tiến trình sáng tạo huyền thuật của con người, sự giáng hạ từ Hơi Thở đến bốn mươi chín chương này cần được nghiên cứu cẩn thận vì khi hiểu biết thêm theo hướng thực hành, nó sẽ hàm chứa nhiều gợi ý về cách tiến hành—một cách huyền thuật. |
In connection with those human beings who create nothing, |
Liên hệ đến những con người không sáng tạo điều gì, |
227. Though they will always be capable of procreation… |
227. Dù họ sẽ luôn có khả năng sinh sản… |
but who are only swept into activity under the urge of circumstance— |
nhưng chỉ bị cuốn vào hoạt động dưới thôi thúc của hoàn cảnh— |
228. They are simply reactive rather than proactive… |
228. Họ đơn giản là phản ứng thay vì chủ động… |
and they are the bulk of the human race— |
và họ là số đông của nhân loại— |
229. We must not forget just how few human beings are really personalities or advanced in any way. So few have the higher functions of the throat center developed. |
229. Chúng ta không được quên có bao nhiêu ít con người thực sự là phàm ngã tích hợp hay tiến bộ theo bất kỳ cách nào. Có quá ít người có các chức năng cao của luân xa cổ họng đã phát triển. |
it should be pointed out that they are a part of the creative activity of some greater, and more advanced, entity. |
cần chỉ ra rằng họ là một phần của hoạt động sáng tạo của một hữu thể lớn lao và tiến bộ hơn. |
230. Deliberate creativity is occurring on many systemic and cosmic levels and necessarily, even if human beings are unconscious of it, they are involved as tiny units in some greater creative process. |
230. Sự sáng tạo có chủ đích đang diễn ra trên nhiều cấp độ hệ thống và vũ trụ, và tất yếu, dù con người có vô thức về nó hay không, họ vẫn bị cuốn vào như những đơn vị nhỏ bé trong một tiến trình sáng tạo lớn hơn. |
231. Tiny elemental lives are, analogously, involved in the creative process of higher devas who sweep these lesser lives into various patterns and relationships. |
231. Các sự sống hành khí tí hon, theo phép tương tự, bị cuốn vào tiến trình sáng tạo của các thiên thần cao hơn vốn cuốn những sự sống thấp hơn này vào các mô thức và mối tương quan khác nhau. |
As self-conscious evolution proceeds, more and more of the human family will become creators and intelligent workers in connection with deva substance. |
Khi tiến hoá tự thức tiến triển, càng lúc càng nhiều thành viên nhân loại sẽ trở thành những nhà sáng tạo và những công nhân thông tuệ liên hệ với chất liệu thiên thần. |
232. This means that their throat center will become activated. Man, as he advances, will no longer become the plaything of the devas and lesser lives. |
232. Điều này có nghĩa là luân xa cổ họng của họ sẽ được hoạt hoá. Con người, khi tiến bộ, sẽ không còn là đồ chơi của các thiên thần và những sự sống nhỏ bé. |
In the initial stages, therefore, of their dissociation from a passive attitude, there will be found a revolt against law and order, a refusal to be governed, and an ability evidenced to follow out an individual concept at the expense of the group, great or small. |
Trong những giai đoạn đầu, do đó, của sự ly khai khỏi thái độ thụ động, sẽ xuất hiện một cuộc phản kháng lại luật và trật tự, một sự từ chối bị cai quản, và một khả năng được biểu lộ là theo đuổi một ý niệm cá nhân với cái giá phải trả của tập thể, lớn hay nhỏ. |
233. Chân sư DK offers a certain assessment of an inevitable stage of the process–rebellion. |
233. Chân sư DK đưa ra một đánh giá về một giai đoạn tất yếu của tiến trình—nổi loạn. |
234. The sequence seems to be: passivity—rebellion—conformity (to higher or spiritual requirements). |
234. Trình tự dường như là: thụ động—nổi loạn—tuân hợp (với các đòi hỏi cao hơn hay tinh thần). |
235. In the stage under discussion, it seems that one becomes an ‘outlaw’. |
235. Ở giai đoạn đang bàn, dường như người ta trở thành một ‘ngoại đạo’. |
236. The personality at some stage always rebels against the soul and the individual against the group. |
236. Phàm ngã ở một giai đoạn nào đó luôn nổi loạn chống lại linh hồn và cá thể chống lại nhóm. |
This apparent defect, evolution itself and experience will remedy, and as the consciousness becomes alive to higher vibrations the man will become aware of the purpose and plan of the Intelligence of his group. |
Khuyết điểm bề ngoài này, chính tiến hoá và kinh nghiệm sẽ chữa trị, và khi tâm thức trở nên sống động với các rung động cao hơn, con người sẽ nhận biết mục đích và Thiên Cơ của Trí Tuệ thuộc nhóm của y. |
237. Correction is built into the evolutionary process. |
237. Sự hiệu chỉnh đã được tích hợp trong tiến trình tiến hoá. |
238. Chân sư DK calls the rebellious attitude an “apparent defect” because He knows that it is an inevitable and temporary part of the evolutionary process. |
238. Chân sư DK gọi thái độ phản kháng là một “khuyết điểm bề ngoài” bởi vì Ngài biết đó là một phần tất yếu và tạm thời của tiến trình tiến hoá. |
239. Pain and the inevitable sensitization that it brings will also render the man more capable to cooperation with the group. |
239. Đau khổ và sự mẫn cảm tất yếu mà nó mang lại cũng sẽ làm cho con người có khả năng hợp tác hơn với nhóm. |
He will awaken to the beauty of that plan and will begin to submerge his own interests in the greater, and to co-operate intelligently. |
Y sẽ tỉnh thức với vẻ đẹp của Thiên Cơ đó và sẽ bắt đầu dìm cái lợi riêng vào cái lớn lao hơn, và hợp tác một cách thông tuệ. |
240. What is suggested is that the realization of beauty translates into self-discipline. Perhaps intelligent artists understand this. |
240. Điều được gợi là sự nhận ra cái Đẹp chuyển hoá thành tự kỷ luật. Có lẽ các nghệ sĩ thông tuệ hiểu điều này. |
241. Every evolving human being must learn how to submerge the lesser in the greater. |
241. Mỗi con người tiến hoá phải học cách dìm cái nhỏ vào cái lớn. |
The creative power which had before been of a separative nature will be offered as a willing sacrifice to the greater energy, |
Quyền năng sáng tạo trước đây vốn mang tính phân ly sẽ được dâng hiến như một hy sinh tự nguyện cho năng lượng lớn lao hơn, |
242. The story is ever the same; the part sacrifices for the whole—eventually. |
242. Câu chuyện vẫn như thế; phần rốt cuộc hy sinh cho toàn thể. |
and his small plans and ideas will be merged in the greater ones. He will no longer, however, be a passive unit, swept hither and thither by the energy of his group, |
và các kế hoạch cùng ý niệm nhỏ bé của y sẽ được hoà nhập vào các kế hoạch lớn hơn. Tuy nhiên y sẽ không còn là một đơn vị thụ động, bị cuốn đi đây đó bởi năng lượng của nhóm y, |
243. Man, himself, passes through long periods when he is analogous to an elemental life. He is unconsciously “swept” by greater forces, and in general by the energy of his group. |
243. Con người, bản thân, trải qua những thời kỳ dài khi y tương tự như một sự sống hành khí. Y bị “cuốn” một cách vô thức bởi các lực lớn hơn, và nói chung bởi năng lượng của nhóm y. |
244. The use of the word “swept” is graphic and appears throughout the teaching when this type of dynamic is being described. The suggestion is predominantly that the entity or unit that is swept has no control over the direction in which it is moved nor of the degree of force with which it is moved in that direction. |
244. Việc dùng từ “cuốn” rất sinh động và xuất hiện khắp giáo huấn khi kiểu động học này được mô tả. Gợi ý chủ yếu là thực thể hay đơn vị bị cuốn không kiểm soát được hướng mà nó bị đưa đi cũng như mức độ lực đẩy đưa nó theo hướng đó. |
“Amid the whirling forces, I stand confused. I know them not, for, during all my past, they swept me up and down the land wherein I moved, blinded and unaware. From place to place and point to point, they drove me up and down the land and nowhere was there rest. |
“Giữa các lực xoáy, tôi đứng bối rối. Tôi không biết chúng, vì trong suốt quá khứ của tôi, chúng đã cuốn tôi lên xuống khắp miền đất mà trong đó tôi di chuyển, bị che mờ và vô minh. Từ nơi này đến nơi khác và từ điểm này đến điểm nọ, chúng đẩy tôi lên xuống miền đất và chẳng nơi đâu có sự nghỉ ngơi. |
I know them now and here I stand and will not move until I know the Law which governs all this movement up and down the land. I may revolve and turning face the many different ways; I face some wide horizons and yet today I stand. |
Nay tôi biết chúng và ở đây tôi đứng và sẽ không động cho đến khi tôi biết Luật cai quản tất cả chuyển động này lên và xuống miền đất. Tôi có thể xoay vòng và chuyển hướng đối diện với nhiều phương trời khác nhau; tôi đối diện một vài chân trời rộng mở và tuy vậy hôm nay tôi đứng. |
I will determine for myself the way to go. Then onward I will move. I will not travel up and down the land nor turn in space. But onward I will move.” (EA 20) |
Tôi sẽ tự quyết định con đường để đi. Rồi tôi sẽ tiến lên. Tôi sẽ không còn chu du lên xuống miền đất cũng không xoay trong không gian. Mà tôi sẽ tiến lên.” (EA 20) |
but will become a positive, active potent force, self-immolated through intelligent recognition of the greater plan. |
mà sẽ trở thành một lực tích cực, chủ động, hùng mạnh, tự hiến tế thông qua sự nhận thức thông tuệ về Thiên Cơ lớn lao hơn. |
245. Thus the destiny of man is described in arresting terms—abstractly, in terms of energy. |
245. Như thế, định mệnh của con người được mô tả bằng những thuật ngữ gây ấn tượng—một cách trừu tượng, theo ngôn ngữ năng lượng. |
246. Self-immolation is usually the way of release followed by those whose souls are focused on the sixth ray, but the terms has general applicability as well. |
246. Tự hiến tế thường là con đường giải thoát được theo bởi những người có linh hồn phân cực trên cung sáu, nhưng thuật ngữ này cũng có tính phổ quát. |
247. It is always that mistaken notion of identity called the “lower self” which must be immolated. The true Self is fire and is the cause of self-immolation. |
247. Luôn luôn là cái niệm sai lầm về đồng nhất tính gọi là “phàm ngã thấp” phải được hiến tế. Chân Ngã chân thật là lửa và là nguyên nhân của sự tự hiến tế. |
He will become alive to the fact that there are living [930] forces in nature. |
Y sẽ trở nên sống động với sự kiện rằng có những lực sống [930] trong thiên nhiên. |
248. And not only so-called “blind forces”… |
248. Và không chỉ là những “lực mù quáng”… |
As the greater energy thrills through him, his own latent powers are awakened. |
Khi năng lượng lớn lao hơn ngân vang xuyên qua y, các quyền năng tiềm ẩn của riêng y được đánh thức. |
249. The greater energy awakens the lesser. This is why we must put ourselves in touch with that which is greater. Our faculties will be awakened. |
249. Năng lượng lớn đánh thức năng lượng nhỏ. Đó là lý do chúng ta phải kết nối với cái lớn hơn. Các năng lực của chúng ta sẽ được đánh thức. |
He sees and knows the deva forces and can consequently work with them intelligently. |
Y thấy và biết các lực thiên thần và do đó có thể làm việc với chúng một cách thông tuệ. |
250. So far, much so-called ‘work’ undertaken with the devas is blind engagement and, therefore, dangerous. |
250. Cho đến nay, nhiều ‘công việc’ được gọi là làm việc với các thiên thần vẫn là sự dấn thân mù quáng và do đó nguy hiểm. |
Some he will control and manipulate, with others he will co-operate, and others still he will obey. |
Một số thì y sẽ kiểm soát và thao tác, với một số khác y sẽ hợp tác, và với một số khác nữa y sẽ phục tùng. |
251. This is one of the great statements in the Teaching regarding man’s relation to the devas. |
251. Đây là một trong những tuyên ngôn vĩ đại trong Giáo huấn về mối liên hệ của con người với các thiên thần. |
252. Man is to control the elementals—the elemental forces of nature. He is, probably, to learn how to control some of the lower manipulating devas and cooperate with those which are equally intelligent and experienced as he. And there are certain great deva Lives which man must simply obey. The “Transmitters of the Word” certainly come into this category. |
252. Con người phải kiểm soát các hành khí—các lực hành khí của thiên nhiên. Y có lẽ cũng học cách kiểm soát một số thiên thần thao tác thấp và hợp tác với những vị ngang bằng trí tuệ và kinh nghiệm với y. Và có những Đại Thiên Thần mà con người đơn giản phải tuân phục. “Những Vị Truyền Linh từ” chắc chắn thuộc loại này. |
253. Before we can accurately assess the devic lives which man must control, or with which he must cooperate, or which he must obey, we have to know a lot more about the nature, scope and variety of such lives. Modern man’s effective study of the deva kingdom is relatively in its infancy. |
253. Trước khi chúng ta có thể đánh giá chính xác các sự sống thiên thần mà con người phải kiểm soát, hay cần hợp tác, hay cần tuân phục, chúng ta phải biết nhiều hơn rất nhiều về bản chất, phạm vi và đa dạng của các sự sống như thế. Nghiên cứu hiệu quả của con người hiện đại về giới thiên thần vẫn còn đang ở thời kỳ sơ khai tương đối. |
It is in the realisation of these facts anent deva substance, the power of sound, the law of vibration, and the ability to produce forms in conformity with law, that the true magician can be seen. |
Chính trong sự thể nhập các sự kiện liên hệ đến chất liệu thiên thần, quyền năng của âm thanh, định luật rung động, và khả năng tạo hình tướng phù hợp với luật, mà nhà huyền thuật chân chính có thể được nhận ra. |
254. We are speaking of that which makes the true magician. Let us tabulate for clarity and impact: |
254. Chúng ta đang nói về điều tạo nên nhà huyền thuật chân chính. Hãy hệ thống hoá cho rõ ràng và tác động: |
255. The true magician must— |
255. Nhà huyền thuật chân chính phải— |
a. Realize certain necessary facts anent deva substance |
a. Nhận thức các sự kiện cần thiết liên quan đến chất liệu thiên thần |
b. Realize the power of sound and what may be called the ‘laws of sound’ |
b. Nhận thức quyền năng của âm thanh và cái có thể gọi là ‘các định luật của âm thanh’ |
c. Realize the nature of the Law of Vibration |
c. Nhận thức bản chất của Định luật Rung động |
d. Possess the ability to produce forms in conformity with law |
d. Sở hữu khả năng tạo ra hình tướng phù hợp với luật |
256. These are just a few of the requirements. |
256. Đây chỉ là vài yêu cầu mà thôi. |
Herein too lies one of the distinctions to be found between magicians of the Good Law, and those of the Left-hand Path. |
Ở đây cũng nằm một trong những dị biệt có thể tìm thấy giữa các nhà huyền thuật của Luật Thiện và những kẻ đi Tả đạo. |
257. Distinctions between these two types of workers—workers with matter/form and workers principally polarized in Spirit/soul, are frequently given by Chân sư DK. When we are learning to “play with fire”, He wants to be assured that we know the dangers involved. |
257. Những dị biệt giữa hai loại người làm việc này—những người làm việc với chất liệu/hình tướng và những người chủ yếu phân cực trong Tinh thần/linh hồn, thường xuyên được Chân sư DK nêu ra. Khi chúng ta đang học cách “chơi với lửa”, Ngài muốn bảo đảm rằng chúng ta biết những hiểm nguy liên hệ. |
A white magician can control and manipulate deva substance, and he proceeds to do it through an intelligent co-operation with the greater builders. Owing to the purity and holiness of his life, and the height of his own vibration, he can contact them in some one or other of their grades. |
Một nhà huyền thuật Chánh đạo có thể kiểm soát và thao tác chất liệu thiên thần, và y tiến hành điều đó thông qua sự hợp tác thông tuệ với các nhà kiến tạo lớn lao. Do sự thanh khiết và thiêng liêng của đời sống, và do tần rung cao của riêng y, y có thể tiếp xúc họ ở một hay vài cấp bậc nào đó của họ. |
258. The white magician can certainly control all manner of deva substance but he does so through intelligent cooperation with the greater builders. |
258. Nhà huyền thuật Chánh đạo chắc chắn có thể kiểm soát mọi loại chất liệu thiên thần nhưng y làm thế qua sự hợp tác thông tuệ với các nhà kiến tạo lớn lao. |
259. While the white magician can contact the greater builders (because he is qualified to do so) the black magician cannot. |
259. Trong khi nhà chánh thuật có thể tiếp xúc với các nhà kiến tạo lớn hơn (vì y hội đủ tư cách để làm vậy) thì nhà hắc thuật không thể. |
The magician of the shadows |
Nhà huyền thuật của bóng tối |
260. This term suggests that such magicians can work effectively on the systemic etheric plane, the realm of the “shadows”. |
260. Thuật ngữ này gợi rằng các nhà huyền thuật như vậy có thể làm việc hữu hiệu trên cõi dĩ thái hệ thống, cảnh giới của “bóng tối”. |
261. The term “shadows”, however, when extended, suggests all that transpires upon and within the lower eighteen subplanes. |
261. Tuy nhiên, khi mở rộng, thuật ngữ “bóng tối” hàm ý tất cả những gì diễn ra trên và trong mười tám cõi phụ thấp. |
controls and manipulates deva substance on the astral and physical plane and on the lower levels of the mental plane |
kiểm soát và thao tác chất liệu thiên thần trên cõi cảm dục và cõi hồng trần và trên các cõi phụ thấp của cõi trí |
262. Only with the lower three worlds… |
262. Chỉ với ba cõi thấp… |
through the force of his own vibration and knowledge, but not through co-operation with the directing builders. |
thông qua mãnh lực của chính rung động và tri thức của y, nhưng không bằng sự hợp tác với các nhà kiến tạo chỉ đạo. |
263. The black magician is, as it were, interrupting the natural chain of command. He is selfishly intervening in an otherwise integrated process for the sake of fulfilling his own desires, which are separative and uncooperative. |
263. Nhà hắc thuật, cứ như thể, đang làm gián đoạn chuỗi truyền lệnh tự nhiên. Y can thiệp một cách ích kỷ vào một tiến trình vốn đã được tích hợp, chỉ để thỏa mãn những dục vọng của riêng y, vốn mang tính phân ly và bất hợp tác. |
He cannot contact them, as his character is impure through selfishness, and his vibration is too low; his power therefore is limited and destructive, yet immense within certain restrictions. |
Y không thể tiếp xúc với họ, vì tính cách của y nhiễm ô bởi lòng ích kỷ, và rung động của y quá thấp; do đó quyền năng của y bị giới hạn và mang tính phá hoại, tuy nhiên vẫn to lớn trong những giới hạn nhất định. |
264. The limitations of the black magician are given. His own impurity, selfness and insufficiently rapid vibration prevent him from contacting the greater builders. |
264. Những giới hạn của nhà hắc thuật được nêu rõ. Sự nhiễm ô của chính y, tính vị kỷ và nhịp rung chưa đủ nhanh ngăn y tiếp xúc với các nhà kiến tạo lớn hơn. |
265. However, his power is not to be underestimated “within certain restrictions”. He works, apparently, entirely within the three lower worlds and has particular interest in the matter inherited from the previous solar system—unprincipled dense physical matter. |
265. Tuy nhiên, quyền năng của y không nên bị đánh giá thấp “trong những giới hạn nhất định”. Y làm việc, rõ ràng, hoàn toàn trong ba cõi thấp và đặc biệt quan tâm đến chất liệu thừa hưởng từ hệ mặt trời trước—chất liệu thể xác đậm đặc phi nguyên tắc. |
The devas of the etheric doubles fall into two groups. |
Các thiên thần của các thể đôi dĩ thái thuộc về hai nhóm. |
266. As we enter this discussion, we must keep constantly in mind the need to differentiate between lesser devas and elementals (some of whom can be called “elementals” and, those who are merely “building essence”. |
266. Khi bước vào cuộc luận này, chúng ta phải luôn ghi nhớ nhu cầu phân biệt giữa các thiên thần bậc thấp và các hành khí (một số có thể gọi là “hành khí”, và những dạng chỉ là “tinh chất kiến tạo”). |
267. We are now going to speak principally of the “devas of the etheric doubles” and must not confuse them with elemental builders who work within the dense physical subplanes—dense-dense, liquid-dense and gaseous-dense. |
267. Giờ đây chúng ta sẽ chủ yếu nói về “các thiên thần của các thể đôi dĩ thái” và không được nhầm họ với các hành khí kiến tạo làm việc trong các cõi phụ thể xác đậm đặc—đặc-đặc, lỏng-đặc và khí-đặc. |
They are those who are the lesser builders, and who, under direction from the greater builders, |
Họ là những nhà kiến tạo thấp hơn, và theo chỉ đạo của các nhà kiến tạo lớn hơn, |
268. In this discussion we are, essentially, discriminating between lesser builders and greater builders. |
268. Trong cuộc bàn này, về bản chất, chúng ta đang phân biện giữa các nhà kiến tạo thấp hơn và các nhà kiến tạo lớn hơn. |
form the etheric doubles of all that can be seen and all that is tangible on the dense physical plane. |
kết tạo các thể đôi dĩ thái của mọi sự có thể thấy và mọi sự hữu hình trên cõi hồng trần đậm đặc. |
269. Let us again recall our discussion of three principal types of devas— |
269. Chúng ta hãy nhớ lại cuộc bàn về ba loại thiên thần chính— |
a. Devas who are “Transmitters of the Word” |
a. Các thiên thần là “Những Truyền dẫn Linh từ” |
b. Devas who are “Transmitters of Prana” |
b. Các thiên thần là “Những Truyền dẫn prana” |
c. Devas (or lesser builders) who form the etheric doubles of all that Cancer be seen. Our question will revolve around the degree of passivity of such lesser devas and their degree of intelligence (even if it is unconscious intelligence). |
c. Các thiên thần (hay các nhà kiến tạo thấp hơn) kết tạo các thể đôi dĩ thái của tất cả những gì có thể thấy. Câu hỏi của chúng ta sẽ xoay quanh mức độ thụ động của các thiên thần thấp này và mức độ thông tuệ của họ (dù đó là thông tuệ vô thức). |
270. The devas who form the etheric doubles should not be called “building essence” or passive substance. They are formulators rather than passive lives. |
270. Các thiên thần kết tạo các thể đôi dĩ thái không nên được gọi là “tinh chất kiến tạo” hay chất liệu thụ động. Họ là những đấng định dạng hơn là những sự sống thụ động. |
They exist in vast hosts and are omnipresent; they gather and build the material needed to form the etheric double of everything, and they do this under certain laws and work under certain restrictions. |
Họ hiện hữu thành vô số đoàn thể và có mặt khắp nơi; họ thu góp và kiến tạo chất liệu cần thiết để hình thành thể đôi dĩ thái của mọi sự, và họ làm việc này theo những định luật nhất định và dưới những sự hạn chế nhất định. |
271. There is an important distinction here. These lesser builders “gather and build the needed material”. They are not entirely passive. The “needed material” is passive and elemental essence. It is “building essence”- |
271. Có một phân biệt quan trọng ở đây. Các nhà kiến tạo thấp này “thu góp và kiến tạo chất liệu cần thiết”. Họ không hoàn toàn thụ động. “Chất liệu cần thiết” mới là thụ động và là tinh chất hành khí. Đó là “tinh chất kiến tạo”— |
272. This section of text has allowed us to discriminate between such devas and the passive substantial lives (the “material”) which they gather and build into form. |
272. Phần văn này cho phép chúng ta phân biện giữa các thiên thần như thế và các sự sống chất liệu thụ động (“chất liệu”) mà họ thu góp và kết tạo thành hình tướng. |
273. We gather the impression that they are extremely numerous and not at all individual. They are subjected to group life and group law. |
273. Chúng ta có ấn tượng rằng họ cực kỳ đông đảo và hoàn toàn không mang tính cá thể. Họ chịu sự chi phối của sinh hoạt nhóm và định luật nhóm. |
274. They do work under law and restriction. The planet Saturn will be important in relation to them. |
274. Quả thật họ làm việc theo định luật và sự hạn chế. Hành tinh Sao Thổ sẽ quan trọng trong mối liên hệ với họ. |
They are called in occult phraseology “the listening devas,” for they are the ones who pick up that particular note and tone from the transmitters of [931] the physical plane sound which is needed to gather the substance for any intended material form. |
Trong thuật ngữ huyền bí, họ được gọi là “các thiên thần lắng nghe,” vì họ là những vị bắt lấy nốt và âm sắc đặc biệt ấy từ các đấng truyền dẫn [931] âm thanh cõi hồng trần là cái cần thiết để thu góp chất liệu cho bất kỳ hình tướng vật chất nào được định ý. |
275. Via activity on the etheric plane, the dense physical substance (in its three grades) is magnetically gathered. |
275. Thông qua hoạt động trên cõi dĩ thái, chất liệu hồng trần đậm đặc (trong ba cấp của nó) được thu hút một cách từ tính. |
276. These “listening devas” seem to have a particular relation to the “transmitters of the physical plane sound”—presumably, a high group of devas. Such transmitters are related to the first ray and these “listening devas” to the third ray. Rays three and one are always reciprocally related being along the same line. |
276. Những “thiên thần lắng nghe” này dường như có mối liên hệ đặc thù với “các đấng truyền dẫn âm thanh cõi hồng trần”—hiển nhiên là một nhóm thiên thần cao. Các đấng truyền dẫn ấy liên hệ với cung một và những “thiên thần lắng nghe” này với cung ba. Cung ba và cung một luôn liên hệ hỗ tương vì cùng thuộc một tuyến. |
277. The “listening devas” are elementals but are not “elemental essence”, “building essence”, “passive lives”, “material”. |
277. “Các thiên thần lắng nghe” là các hành khí nhưng không phải là “tinh chất hành khí”, “tinh chất kiến tạo”, “các sự sống thụ động”, “chất liệu”. |
278. Saturn, we know, is the principal ray three planet and is peculiarly related to the sense of hearing which allows a human being, for instance, to locate himself in space—a very Saturnian act. |
278. Như chúng ta biết, Sao Thổ là hành tinh chủ yếu của cung ba và có liên hệ đặc thù với thính giác, cái cho phép con người, chẳng hạn, định vị mình trong không gian—một hành vi rất “Sao Thổ”. |
279. If the listening devas do not receive the needed note or tone from the transmitters, they cannot “gather the substance for any intended material form”. |
279. Nếu các thiên thần lắng nghe không nhận được nốt hay âm sắc cần thiết từ các đấng truyền dẫn, họ không thể “thu góp chất liệu cho bất kỳ hình tướng vật chất nào được định ý”. |
280. We know that the sense of hearing is the first sense to emerge, and so it is correspondentially fitting that this first and lowest group of devas be related to the first and lowest sense. |
280. Chúng ta biết rằng thính giác là giác quan đầu tiên xuất lộ, nên theo tương ứng học, thật thích đáng khi nhóm thiên thần đầu tiên và thấp nhất này liên hệ với giác quan đầu tiên và thấp nhất. |
Again, they are spoken of as “having ears but seeing not.” |
Lại nữa, họ được nói đến như là “có tai nhưng không thấy.” |
281. The sense of sight emerges only long after the sense of hearing. |
281. Thị giác chỉ xuất lộ rất lâu sau thính giác. |
They work in close co-operation with the elementals of the dense physical body [who may or may not be etheric devas but who live in or “exist in” the three subplanes of density]. |
Họ làm việc trong sự hợp tác mật thiết với các hành khí của thể xác đậm đặc [những kẻ có thể là hay không phải là các thiên thần dĩ thái nhưng sống hay “hiện hữu trong” ba cõi phụ của tính đậm đặc]. |
282. Presumably, the elementals of the dense physical body are a lower form of building life than the “listening devas”.. |
282. Rõ ràng, các hành khí của thể xác đậm đặc là một dạng sự sống kiến tạo thấp hơn “các thiên thần lắng nghe”.. |
283. We have to keep these two types of elemental builders separate—those working in the ethers (“listening devas”) and those working in dense physical matter—in its three states (“seeing elementals”). Notice here the contrast between listening devas and seeing elementals. |
283. Chúng ta phải giữ tách biệt hai loại hành khí kiến tạo này—những vị làm việc trong các cõi dĩ thái (“các thiên thần lắng nghe”) và những vị làm việc trong chất liệu hồng trần đậm đặc—trong ba trạng thái của nó (“các hành khí thấy”). Lưu ý ở đây sự tương phản giữa các thiên thần lắng nghe và các hành khí thấy. |
284. We have to proceed carefully here because the elementals of the dense physical plane are not substance (or elemental essence), per se. They have a kind of building, devic function in relation to substance as we shall see below. |
284. Chúng ta phải tiến bước thận trọng ở đây vì các hành khí của cõi hồng trần đậm đặc không phải là chất liệu (hay tinh chất hành khí) tự thân. Họ có một loại chức năng kiến tạo, tính thiên thần đối với chất liệu như chúng ta sẽ thấy bên dưới. |
This second group [the elementals of the dense physical body] are spoken of as the “seeing elementals,” for they exist in matter of the three lower subplanes and can therefore see on the objective plane in the occult sense which always implies an analogy between sight and knowledge. |
Nhóm thứ hai này [các hành khí của thể xác đậm đặc] được gọi là “ các hành khí thấy,” vì họ hiện hữu trong chất liệu của ba cõi phụ thấp và do đó có thể thấy trên cõi khách quan theo nghĩa huyền bí vốn luôn hàm ý một sự tương đồng giữa thị kiến và tri thức. |
285. We are to infer that the “listening devas” work etherically, but that the “seeing elementals” work within the three dense physical subplanes. If this is true, it is an important distinction. |
285. Chúng ta có thể suy ra rằng “các thiên thần lắng nghe” làm việc trên bình diện dĩ thái, còn “các hành khí thấy” làm việc trong ba cõi phụ hồng trần đậm đặc. Nếu đúng thế, đây là một phân biệt quan trọng. |
286. We shall definitely have to understand whether the words “exist in” means that these “seeing elementals” are dense physical entities and not etheric builders, or whether they are etheric builders who can still, somehow, “exist in” matter of the lower three subplanes. As we read ahead, we shall see why this question is of real consequence. |
286. Chúng ta nhất định phải hiểu liệu các chữ “hiện hữu trong” có nghĩa rằng “các hành khí thấy” này là những thực thể hồng trần đậm đặc và không phải là các nhà kiến tạo dĩ thái, hay rằng họ là các nhà kiến tạo dĩ thái nhưng vẫn, bằng cách nào đó, “hiện hữu trong” chất liệu của ba cõi phụ thấp. Khi đọc tiếp, chúng ta sẽ thấy vì sao câu hỏi này thật hệ trọng. |
287. The sense in which the elementals of the dense physical body are “seeing elementals” is an “occult” sense. They do not literally ‘see’, but have the capacity to function on those subplanes—the lowest systemic three. |
287. Cái nghĩa mà theo đó các hành khí của thể xác đậm đặc là “các hành khí thấy” là một nghĩa “huyền bí”. Họ không “thấy” theo nghĩa đen, mà có năng lực hoạt động trên các cõi phụ ấy—ba cõi thấp nhất của hệ thống. |
288. There is always an analogy between sight and knowledge. It was only as pre-individualized animal man was individualized, that he began also to see. |
288. Luôn luôn có một sự tương đồng giữa thị kiến và tri thức. Chỉ khi người thú tiền-biệt ngã được biệt ngã hóa, y mới bắt đầu thấy. |
289. We note that these “elementals “ are builders who build but are not ‘built into’. |
289. Chúng ta ghi nhận rằng những “hành khí” này là các nhà kiến tạo—họ kiến tạo nhưng không bị “kiến tạo vào”. |
The “listening builders” [also called “listening devas”] gather the material; |
Các “nhà kiến tạo lắng nghe” [cũng gọi là “các thiên thần lắng nghe”] thu góp chất liệu; |
290. They are called, then, both “listening devas” and “listening builders”. |
290. Như vậy, họ được gọi cả là “các thiên thần lắng nghe” lẫn “các nhà kiến tạo lắng nghe”. |
291. It is interesting that the first way a human being contacts the soul is through the sense of hearing—for instance, hearing the voice of conscience. |
291. Điều đáng chú ý là phương cách đầu tiên mà con người tiếp xúc với linh hồn là qua thính giác—chẳng hạn, nghe tiếng lương tâm. |
the “seeing elementals” take that gathered material, and build it into any specific form. |
còn “các hành khí thấy” lấy chất liệu đã được thu góp ấy, và kiến tạo nó thành bất kỳ hình tướng đặc thù nào. |
292. So we see, that the “seeing elementals” are also “builders”. We must link sight, the second ray and the power to build—a capacity of the second ray. |
292. Vậy chúng ta thấy rằng “các hành khí thấy” cũng là “các nhà kiến tạo”. Chúng ta phải liên hệ thị kiến, cung hai và quyền năng kiến tạo—một năng lực của cung hai. |
293. It seems necessary to distinguish between elementals and elemental essence (which is the “material” to be gathered), just as it is necessary to distinguish between devas and elementals (though the terminological overlap is not always utterly clean). |
293. Có vẻ cần thiết phải phân biệt giữa các hành khí và tinh chất hành khí (vốn là “chất liệu” để được thu góp), cũng như cần phân biệt giữa các thiên thần và hành khí (dù sự chồng lấn thuật ngữ không phải lúc nào cũng hoàn toàn minh bạch). |
294. Thus, as it appears, elementals of all kinds are builders; and “material” (i.e., substance, elemental essence, even monadic essence) is built into form by the builders. |
294. Như vậy, xem ra, mọi loại hành khí đều là các nhà kiến tạo; và “chất liệu” (tức là chất thể, tinh chất hành khí, thậm chí tinh chất chân thần) được các nhà kiến tạo kết tạo thành hình tướng. |
295. Elemental essence or “material” could, conceivably, be called “passive elemental lives”, but we must proceed carefully when attempting to make the necessary differentiations. |
295. Tinh chất hành khí hay “chất liệu” có thể, xét về khả hữu, được gọi là “các sự sống hành khí thụ động”, nhưng chúng ta phải thận trọng khi cố gắng thực hiện các phân biệt cần thiết. |
296. We see why these distinctions are so important. There are in frequent use a number of similar terms which have distinctly different meanings. |
296. Chúng ta thấy vì sao những phân biệt này lại quan trọng đến vậy. Có nhiều thuật ngữ tương tự được dùng thường xuyên nhưng mang các ý nghĩa khác biệt rõ rệt. |
297. Both elementals and devas are builders, but devas appear to be higher than elementals; elementals are lower builders, and elemental essence is built. |
297. Cả hành khí lẫn thiên thần đều là các nhà kiến tạo, nhưng thiên thần dường như cao hơn hành khí; hành khí là các nhà kiến tạo thấp hơn, còn tinh chất hành khí là cái được kết tạo vào. |
They [the “seeing elementals”, presumably] exist in many groups according to their point in evolution, and some of them might be tabulated as follows: |
Họ [hiển nhiên là “các hành khí thấy”] hiện hữu thành nhiều nhóm tùy theo điểm tiến hoá của họ, và một số có thể được liệt kê như sau: |
298. We are speaking of the elemental builders of the dense physical plane, of those who exist in matter of the three lowest subplanes. Yet, are they fundamentally etheric (building etheric doubles also) as well as working within the densest subplanes and upon the building of the dense physical form? |
298. Chúng ta đang nói về các hành khí kiến tạo của cõi hồng trần đậm đặc, về những vị hiện hữu trong chất liệu của ba cõi phụ thấp nhất. Tuy vậy, liệu về căn bản họ là dĩ thái (cũng kết tạo các vận cụ dĩ thái) đồng thời làm việc trong các cõi phụ đậm đặc nhất và trên sự kiến tạo hình thể hồng trần đậm đặc chăng? |
299. Since we are in a section discussing “etheric builders” we must hesitate to consider them only as densely physical entities. |
299. Vì chúng ta đang ở trong một phần bàn về “các nhà kiến tạo dĩ thái” nên chúng ta phải do dự khi chỉ xem họ như những thực thể thuần đậm đặc vật chất. |
300. There follows a sixfold tabulation (even sevenfold) and it seems to concern the building of the etheric vehicles of various beings and objects. Much of our interpretation will depend on how we regard “elementals of the dense physical body”. In light of the way this tabulation is structured, it seems wisest to regard them as those who build the etheric mould upon which the dense physical body is formed, and not to regard them only a entities who do no etheric building and are dense physical entities only. |
300. Tiếp theo là một bảng liệt kê lục phân (thậm chí thất phân) và dường như liên quan đến sự kiến tạo các vận cụ dĩ thái của nhiều sự sống và vật thể khác nhau. Phần lớn sự giải thích của chúng ta sẽ tùy thuộc vào cách chúng ta nhìn “các hành khí của thể xác đậm đặc”. Xét cách bảng liệt kê này được cấu trúc, có vẻ khôn ngoan khi xem họ là những kẻ kiến tạo khuôn mẫu dĩ thái mà trên đó thể xác đậm đặc được hình thành, chứ không chỉ xem họ là những thực thể không hề kiến tạo dĩ thái và chỉ thuần đậm đặc. |
1. The builders of the human vehicle. |
1. Các nhà kiến tạo vận cụ con người. |
This is the highest group of lesser builders [elemental builders rather than deva builders], who are highly specialised. These will be dealt with somewhat in detail later. |
Đây là nhóm cao nhất trong hàng các nhà kiến tạo thấp hơn [các hành khí kiến tạo hơn là các thiên thần kiến tạo], những vị rất chuyên biệt. Những vị này sẽ được đề cập đôi chút chi tiết về sau. |
301. We appear to be speaking of the “lesser builders” who work specifically within the systemic dense physical substance in its three grades—dense, liquid and gaseous. Yet, apparently, though existing in dense physical matter, they are also building the etheric forms upon which the dense physical vehicle is structured. |
301. Có vẻ chúng ta đang nói về “các nhà kiến tạo thấp hơn” làm việc một cách chuyên biệt trong chất liệu hồng trần đậm đặc của hệ thống ở ba cấp—đặc, lỏng và khí. Tuy nhiên, dường như, mặc dù hiện hữu trong chất liệu hồng trần đậm đặc, họ cũng đang kiến tạo các hình thể dĩ thái mà trên đó vận cụ hồng trần đậm đặc được cấu trúc. |
302. We are not speaking of all lesser builders (found also on the astral plane and mental plane), but specifically of those who work within the lowest three systemic subplanes and upon the etheric counterparts of the structures found on those lowest subplanes.. |
302. Chúng ta không nói về tất cả các nhà kiến tạo thấp hơn (cũng được tìm thấy trên cõi cảm dục và cõi trí), mà nói riêng về những vị làm việc trong ba cõi phụ hệ thống thấp nhất và trên các đối phần dĩ thái của các cấu trúc được tìm thấy trên những cõi phụ thấp nhất ấy.. |
303. Within the three lower worlds, the human being is the macrocosm for the three lower kingdoms. The lesser builders of the human vehicle, (in this case, those “seeing elementals” who work in relation to the dense physical body of the human being and also, we cannot help but infer, in relation to the human etheric vehicle) are naturally higher than those who work as builders in relation to the lower three kingdoms. |
303. Trong ba cõi thấp, con người là đại thiên địa đối với ba giới thấp. Các nhà kiến tạo thấp hơn của vận cụ con người (trong trường hợp này, những “hành khí thấy” làm việc liên quan đến thể xác đậm đặc của con người và, không thể không suy ra, liên quan đến vận cụ dĩ thái của con người) tự nhiên là cao hơn những vị làm việc như các nhà kiến tạo cho ba giới thấp hơn. |
304. We must remember (no matter how often Chân sư DK refers to the dense physical subplanes), that we are in a section dealing with etheric builders, so the building of two kinds of vehicles seems to be under discussion—the building of etheric doubles and the building of dense physical forms. |
304. Chúng ta phải ghi nhớ (dẫu Chân sư DK có nhắc tới các cõi phụ hồng trần đậm đặc nhiều đến đâu) rằng chúng ta đang ở phần đề cập đến các nhà kiến tạo dĩ thái, nên dường như có hai loại vận cụ được bàn tới—sự kiến tạo các thể đôi dĩ thái và sự kiến tạo các hình thể hồng trần đậm đặc. |
305. Thus, when the human vehicle is discussed, it appears that it is not only the densest portion of that vehicle but also the etheric portion. |
305. Do đó, khi vận cụ con người được bàn tới, dường như không chỉ phần đậm đặc nhất của vận cụ ấy mà cả phần dĩ thái cũng được nói đến. |
306. In the foregoing text, there is considerable ambiguity concerning etheric building vs. building upon the dense physical planes. |
306. Trong phần văn trước, có khá nhiều mơ hồ liên quan giữa kiến tạo dĩ thái và kiến tạo trên các cõi hồng trần đậm đặc. |
2. The builders of the forms in the three kingdoms of nature in their two divisions. |
2. Các nhà kiến tạo các hình tướng trong ba giới của thiên nhiên theo hai phân hệ của chúng. |
307. We continue to speak of builders of dense physical forms and, it would seem, of etheric forms. |
307. Chúng ta tiếp tục nói về các nhà kiến tạo các hình thể hồng trần đậm đặc và, xem ra, cả các hình thể dĩ thái. |
308. Perhaps the two divisions include builders within the etheric field and builders within the dense physical field. |
308. Có lẽ hai phân hệ bao gồm những nhà kiến tạo trong lĩnh vực dĩ thái và những nhà kiến tạo trong lĩnh vực hồng trần đậm đặc. |
First. The builders of the mineral kingdom. These are the workers occultly called “the elemental alchemists.” They are in many groups connected with the differing elements, metals, chemicals, and minerals, and with what are called active and radioactive substances. |
Thứ nhất. Các nhà kiến tạo của giới khoáng vật. Đây là những công nhân được huyền gọi là “các nhà luyện kim hành khí.” Họ tồn tại trong nhiều nhóm liên hệ với các nguyên tố khác nhau, các kim loại, hóa chất và khoáng vật, và với những gì được gọi là các chất hoạt tính và phóng xạ. |
309. We may infer that these builders work very much under the seventh ray, as the Ray Lord of the seventh ray is called the “Divine Alchemical Worker”. |
309. Chúng ta có thể suy ra rằng các nhà kiến tạo này làm việc rất nhiều dưới cung bảy, vì Đấng Chúa Tể Cung bảy được gọi là “Đấng Lao Công Luyện Kim Thiêng liêng”. |
310. We can see that these elemental builders have their specialties involving different elements and chemical compounds. |
310. Chúng ta có thể thấy rằng các hành khí kiến tạo này có chuyên môn riêng liên quan tới các nguyên tố và hợp chất hóa học khác nhau. |
311. They are building physically though, in order to do so, etheric building in necessarily involved. |
311. Họ kiến tạo trên bình diện vật chất, tuy nhiên, để làm như vậy, tất yếu phải có sự kiến tạo dĩ thái tham dự. |
They are the custodians of two secrets, that of the immetalisation of the Monad, and the secret of the transmutation of metals. |
Họ là những người gìn giữ hai bí nhiệm, đó là sự kim loại hoá của Chân Thần, và bí nhiệm của sự chuyển hoá kim loại. |
312. When thinking of these two secrets we must think of the involutionary and evolutionary arcs. The immetalisation of the Monad involves the anchoring of the Monad into the depths of matter. For the Monad (or rather the attenuated extension of the Monad which accounts for its presence in the lowest worlds) this immetalization is achieved through involution and is part of the “Second Outpouring”, yet the moment it occurs, the beginning of an evolutionary process is indicated. |
312. Khi nghĩ về hai bí nhiệm này, chúng ta phải nghĩ đến hai cung giáng hạ tiến hoá và thăng thượng tiến hoá. Sự kim loại hoá của Chân Thần liên quan đến việc neo Chân Thần vào những tầng sâu của vật chất. Đối với Chân Thần (đúng hơn là sự mở rộng đã được làm loãng của Chân Thần, vốn giải thích cho sự hiện diện của Ngài trong các cõi thấp nhất) thì sự kim loại hoá này đạt được qua giáng hạ tiến hoá và là một phần của “Lần Tuôn Đổ Thứ Hai”, tuy nhiên ngay khoảnh khắc nó xảy ra, sự khởi đầu của một tiến trình thăng thượng được chỉ thị. |
313. The transmutation of metals into higher metals and higher metals is a definitely evolutionary process within the mineral kingdom. |
313. Sự chuyển hoá kim loại thành kim loại cao hơn, rồi lại cao hơn nữa, là một tiến trình thăng thượng rõ rệt trong giới khoáng vật. |
314. It seems these elementals (“seeing elementals” of various kinds) are in charge (no doubt under intelligent direction) of this immetalization and transmutation process. |
314. Có vẻ những hành khí này (“các hành khí thấy” thuộc nhiều loại) chịu trách nhiệm (dĩ nhiên dưới sự chỉ đạo thông tuệ) cho tiến trình kim loại hoá và chuyển hoá này. |
315. When it comes to describing the distinction between devas and elementals, it might be suggestive to think of elementals as ‘devas without wings’. |
315. Khi nói đến việc mô tả sự khác biệt giữa thiên thần và hành khí, có thể gợi ý rằng hãy nghĩ hành khí như “các thiên thần không cánh”. |
Second. The builders of the vegetable kingdom. |
Thứ hai. Các nhà kiến tạo của giới thực vật. |
316. These, so we might infer, are of a higher order than the elementals who work only with the densest of the physical subplanes. |
316. Những vị này, ta có thể suy ra, thuộc trật tự cao hơn các hành khí chỉ làm việc với phần đậm đặc nhất của các cõi phụ vật chất. |
They exist in many groups and are termed “the surface alchemists” and “the bridging units.” |
Họ hiện hữu trong nhiều nhóm và được gọi là “các nhà luyện kim bề mặt” và “các đơn vị bắc cầu.” |
317. So we have had “the elemental alchemists” associated with the mineral kingdom and now “the surface alchemists” or “bridging units” associated with the dense physical forms of the vegetable kingdom. The “elemental alchemists” associated with the dense physical forms of the mineral kingdom. |
317. Như vậy, chúng ta đã có “các nhà luyện kim hành khí” gắn với giới khoáng vật và nay là “các nhà luyện kim bề mặt” hay “các đơn vị bắc cầu” gắn với các hình thể hồng trần đậm đặc của giới thực vật. “Các nhà luyện kim hành khí” thì gắn với các hình thể hồng trần đậm đặc của giới khoáng vật. |
318. Plant life, of course, exists on the surface of the Earth. The “elemental alchemists” can work within the deep places of the Earth. |
318. Dĩ nhiên, sự sống thực vật tồn tại trên bề mặt Trái Đất. “Các nhà luyện kim hành khí” có thể làm việc trong những nơi sâu thẳm của Địa cầu. |
319. We note that these two types of builders are both called “alchemists”, so the seventh ray will be connected with both types. The “surface alchemists” however, will have more of the sixth ray potency, according with the second kingdom. |
319. Chúng ta ghi nhận rằng hai loại nhà kiến tạo này đều được gọi là “luyện kim”, do đó cung bảy sẽ liên hệ với cả hai. Tuy nhiên, “các nhà luyện kim bề mặt” sẽ mang nhiều tiềm lực của cung sáu hơn, phù hợp với giới thứ hai. |
320. The soft-line rays are bridging rays and make relational interplay possible, hence the term “the bridging units”. |
320. Các cung “mềm” là những cung bắc cầu và làm cho sự tương giao liên hệ trở nên khả hữu, do đó có thuật ngữ “các đơn vị bắc cầu”. |
321. One wonders if the bridging to occur is between the mineral and animal kingdom, or is it between the truly dense physical subplane and the gaseous subplane of the systemic physical plane? Apparently, we have been speaking of elementals who are working within the dense physical subplanes even while building etherically. |
321. Người ta tự hỏi liệu sự bắc cầu sẽ diễn ra giữa giới khoáng và giới thú, hay là giữa cõi phụ hồng trần thật sự đậm đặc và cõi phụ khí của cõi hồng trần hệ thống? Rõ ràng, chúng ta đã nói về các hành khí làm việc trong các cõi phụ đậm đặc của hồng trần ngay cả khi kiến tạo trên bình diện dĩ thái. |
They build the doubles of every form of vegetable life, and just as the “alchemists” of the mineral kingdom are mostly concerned with the action of fire, these other alchemical workers are concerned with the liquid action of divine [932] manifestation. |
Họ kiến tạo các thể đôi của mọi dạng sống thực vật, và cũng như “các nhà luyện kim” của giới khoáng vật phần lớn quan tâm đến tác động của lửa, thì các nhà luyện kim khác này quan tâm đến tác động lỏng của [ 932] sự biểu lộ thiêng liêng. |
322. Here we come to a point of real potential confusion. We have been discussing, so it seems, those elemental builders who work within the dense physical subplanes, and are called “seeing elementals”. |
322. Ở đây chúng ta chạm đến một điểm có tiềm năng gây lẫn lộn thực sự. Có vẻ chúng ta đã bàn về những hành khí kiến tạo làm việc trong các cõi phụ hồng trần đậm đặc, và được gọi là “các hành khí thấy”. |
323. Yet now we seem to be speaking of these same groups as if they were building the etheric doubles of the dense physical forms. |
323. Thế nhưng nay chúng ta dường như đang nói về chính các nhóm này như thể họ đang kiến tạo các thể đôi dĩ thái của các hình thể hồng trần đậm đặc. |
324. So which is it? We do see that the two kinds of “alchemists” are, indeed, associated with fire and “liquid action” (both of which are dense). But we also are told that they “build doubles”, which would make them etheric! |
324. Vậy là điều nào? Chúng ta thấy rằng hai loại “luyện kim” quả thật liên hệ với lửa và “tác động lỏng” (cả hai đều đậm đặc). Nhưng chúng ta cũng được cho biết rằng họ “kiến tạo các thể đôi”, điều này sẽ khiến họ là dĩ thái! |
325. Maybe one solution is that they exist in “many groups” and that some of these alchemists work solely within the dense physical subplanes and others do work in the ethers. |
325. Có lẽ một lời giải là họ hiện hữu thành “nhiều nhóm” và rằng một số trong các nhà luyện kim này chỉ làm việc trong các cõi phụ hồng trần đậm đặc, còn một số khác có làm việc trong các cõi dĩ thái. |
326. We now see why the words “exist in” (which I pointed out above) were of such importance. Is it possible to “exist in” matter of the three lower subplanes, and still be a builder of etheric doubles!? The subject is not yet entirely clear due to the apparent twists and turns to be found within the foregoing sections of text. |
326. Giờ chúng ta thấy vì sao các chữ “hiện hữu trong” (mà tôi đã chỉ ra ở trên) lại quan trọng đến thế. Có thể nào “hiện hữu trong” chất liệu của ba cõi phụ thấp, mà vẫn là một nhà kiến tạo các thể đôi dĩ thái!? Chủ đề này chưa thật sự sáng sủa do những khúc khuỷu bề ngoài nằm trong các đoạn văn vừa rồi. |
327. The “elemental alchemists” work with the systemic densest physical subplane (so it would seem), but also with the gaseous level (definitely, as indicated below). The “surface alchemists” work largely within the liquid medium which is a reflection (within the systemic dense physical body) of the systemic astral plane. Biological life as we know it depends upon this “liquid action”. |
327. “Các nhà luyện kim hành khí” làm việc với cõi phụ hồng trần đậm đặc nhất của hệ thống (có vẻ là vậy), nhưng cũng với cõi phụ khí ( chắc chắn, như được nói bên dưới). “Các nhà luyện kim bề mặt” làm việc phần lớn trong môi trường lỏng, vốn là một phản ảnh (trong thể hồng trần đậm đặc hệ thống) của cõi cảm dục hệ thống. Sự sống sinh học như chúng ta biết phụ thuộc vào “tác động lỏng” này. |
328. Fire pertains not only to the mental plane but to the physical plane as well. Fire also pertains to the systemic gaseous subplane and, in some sense, to the densest of all the subplanes. |
328. Lửa không chỉ thuộc về cõi trí mà còn thuộc về cõi hồng trần nữa. Lửa cũng thuộc về cõi phụ khí của hệ hồng trần và, theo một nghĩa nào đó, cả cõi phụ đậm đặc nhất. |
329. We are left with the question whether these “alchemists”—“elemental alchemists” and “surface alchemists” or “bridging units” are building etheric doubles or are building forms within the dense physical subplanes, or, somehow, both. The matter is not entirely easy to resolve. |
329. Câu hỏi còn lại là liệu những “nhà luyện kim” này—“các nhà luyện kim hành khí” và “các nhà luyện kim bề mặt” hay “các đơn vị bắc cầu”—đang kiến tạo các thể đôi dĩ thái hay đang kiến tạo các hình thể trong các cõi phụ đậm đặc của hồng trần, hay, bằng cách nào đó, cả hai. Vấn đề này không dễ giải. |
330. Because we are in the midst of a section of text dealing with the builders of etheric doubles, we must not remove these “alchemists” from the ranks of etheric builders simply because we are told that they “exist in” matter of the three lowest subplanes. |
330. Bởi vì chúng ta đang ở giữa một phần văn bàn về các nhà kiến tạo thể đôi dĩ thái, nên chúng ta không nên loại những “nhà luyện kim” này ra khỏi hàng ngũ các nhà kiến tạo dĩ thái chỉ vì chúng ta được nói rằng họ “hiện hữu trong” chất liệu của ba cõi phụ thấp nhất. |
They work, therefore, in co-operation with the devas of the waters, or liquid substance, whilst the earlier mentioned group work with the gaseous devas. |
Do đó, họ làm việc trong sự hợp tác với các thiên thần của các vùng nước, hay chất lỏng, trong khi nhóm được nói đến trước đó làm việc với các thiên thần khí. |
331. We are given a description of elementals working with devas. The “surface alchemists” work in cooperation with the devas of the waters or liquid substance. The “elemental alchemists” work in connection with the gaseous devas. |
331. Chúng ta được mô tả về các hành khí làm việc với các thiên thần. “Các nhà luyện kim bề mặt” làm việc hợp tác với các thiên thần của các vùng nước hay chất lỏng. “Các nhà luyện kim hành khí” làm việc liên đới với các thiên thần khí. |
332. Within this elemental kingdom, the term “deva” and “elemental” seem somewhat to overlap. It is easy to consider the lowest form of devas as elementals. Chân sư DK’s use of terms in various contexts has to be examined carefully if valid distinctions are to be made. |
332. Trong giới hành khí này, các thuật ngữ “thiên thần” và “hành khí” có vẻ hơi chồng lấn. Dễ cho rằng hình thái thấp nhất của thiên thần là hành khí. Việc Chân sư DK dùng thuật ngữ trong các mạch văn khác nhau cần được khảo sát cẩn thận nếu muốn có những phân biệt xác đáng. |
333. Are there no ‘devas of density’ involved in these processes, just as there are devas of the waters and gaseous devas? |
333. Há lại không có “các thiên thần của tính đậm đặc” tham gia vào những tiến trình này, cũng như có các thiên thần của các vùng nước và các thiên thần khí sao? |
334. When these “alchemists” “work in cooperation with” are they working on the same levels as the “devas of the waters” and “gaseous devas” (and thus within the three densest systemic subplanes), or are they working from ‘above’ (building doubles from the etheric level). As stated, this is the problem to solve |
334. Khi những “nhà luyện kim” này “làm việc trong hợp tác với”—họ có làm việc trên cùng các tầng với “các thiên thần của các vùng nước” và “các thiên thần khí” (và như thế ở trong ba cõi phụ hồng trần đậm đặc nhất), hay họ làm việc từ “bên trên” (kiến tạo các thể đôi từ bình diện dĩ thái)? Như đã nói, đây là vấn đề cần giải |
335. From this latter perspective, we would be speaking of those elementals (“alchemists”) who build etheric vehicles, who work with elementals within the dense physical subplanes, and who respond to higher categories of devas—higher than those who work within the strictly etheric levels. In this case the “alchemists” would not live within the three lowest physical subplanes, but would work also within the ethers. |
335. Từ viễn kiến sau, chúng ta sẽ nói về những hành khí (“các nhà luyện kim”) kiến tạo các vận cụ dĩ thái, làm việc với các hành khí trong các cõi phụ hồng trần đậm đặc, và đáp ứng với những hạng thiên thần cao hơn—cao hơn những vị làm việc trong các bình diện thuần dĩ thái. Trong trường hợp này, “các nhà luyện kim” sẽ không cư trú trong ba cõi phụ hồng trần thấp nhất, mà cũng sẽ làm việc trong các cõi dĩ thái. |
336. From such a perspective, for instance, the “surface alchemists” would build etheric doubles of the vegetable forms of life, but they would work in cooperation with the devas of the waters (who would be lower forms of life than they are) and presumably, would also work in relation to the devas of the astral plane who are higher than they are. |
336. Theo viễn kiến ấy, chẳng hạn, “các nhà luyện kim bề mặt” sẽ kiến tạo các thể đôi dĩ thái của các dạng sống thực vật, nhưng họ sẽ làm việc hợp tác với các thiên thần của các vùng nước (những vị thấp hơn họ) và, có lẽ, cũng làm việc liên quan đến các thiên thần của cõi cảm dục (những vị cao hơn họ). |
337. Additionally, from the same perspective, the “elemental alchemists” would build etheric counterparts of the mineral kingdom and work in cooperation with the gaseous devas (who would be lower forms of life than they are). If there are elementals, (“seeing elementals”?) who work in the densest physical subplane, it would seem that the “elemental alchemists” would also work in cooperation with them. |
337. Thêm nữa, theo cùng viễn kiến, “các nhà luyện kim hành khí” sẽ kiến tạo các đối phần dĩ thái của giới khoáng vật và làm việc hợp tác với các thiên thần khí (những vị thấp hơn họ). Nếu có các hành khí (“các hành khí thấy”?) làm việc trong cõi phụ hồng trần đậm đặc nhất, thì có vẻ “các nhà luyện kim hành khí” cũng sẽ làm việc hợp tác với họ. |
338. BUT, we cannot be sure that the perspective just unfolded is correct, for, after all, the “alchemists” (both “elemental alchemists” and “surface alchemists”) could be forms of elemental life who live within the three dense physical subplanes and who are lower than the “listening devas” (which are those who are definitely etheric in nature). |
338. NHƯNG, chúng ta không thể chắc rằng viễn kiến vừa khai triển là đúng, vì suy cho cùng, “các nhà luyện kim” (cả “các nhà luyện kim hành khí” lẫn “các nhà luyện kim bề mặt”) có thể là những hình thái sự sống hành khí cư trú trong ba cõi phụ hồng trần đậm đặc và thấp hơn “các thiên thần lắng nghe” (là những vị chắc chắn có bản chất dĩ thái). |
339. One reason we might think the former perspective to be correct (i.e., that these “alchemists” are builders of etheric doubles) is that we are in a section of the book definitely dealing with etheric builders. Work on systemic dense physical builders was presented in an earlier section. |
339. Một lý do khiến chúng ta có thể nghĩ viễn kiến trước là đúng (tức là, những “nhà luyện kim” này là các nhà kiến tạo thể đôi dĩ thái) là do chúng ta đang ở trong một phần của sách dứt khoát bàn về các nhà kiến tạo dĩ thái. Công tác về các nhà kiến tạo hồng trần đậm đặc đã được trình bày ở phần trước. |
340. But certain seemingly ambiguous statements make certainty here not yet achievable. |
340. Nhưng một số mệnh đề có vẻ mơ hồ khiến sự xác quyết ở đây chưa thể đạt được. |
A hint is here conveyed, |
Một ám chỉ được truyền đạt tại đây, |
341. Does this hint concern the control of dense physical processes through the use of the gaseous state of matter? What have breathing and breathing exercises to do with influence upon the dense physical level? |
341. Phải chăng ám chỉ này liên quan đến việc kiểm soát các tiến trình hồng trần đậm đặc bằng cách sử dụng trạng thái khí của vật chất? Việc hô hấp và các bài tập thở có liên hệ gì với ảnh hưởng lên bình diện hồng trần đậm đặc? |
but greater expansion of the statement is not possible, owing to the danger of the knowledge to be reached. |
nhưng không thể khai triển mệnh đề ấy nhiều hơn, do sự nguy hiểm của loại tri thức sẽ đạt tới. |
342. Usually, when the “ancient fires” of the dense physical subplanes are involved, there is always danger, as articulated in the white magical process. |
342. Thông thường, khi “các hỏa lực cổ xưa” của các cõi phụ hồng trần đậm đặc được can dự, luôn có nguy hiểm, như đã được nói rõ trong quá trình chánh thuật. |
343. Is this danger the reason that the information given in this section of text seems so ambiguous and difficult to interpret? |
343. Có phải chính mối nguy này là lý do khiến thông tin được đưa ra trong phần văn này dường như mơ hồ và khó diễn giải đến vậy chăng? |
With them [presumably, the “surface alchemists”] is hidden three secrets: One is concerned with the earlier solar system, or the green solar system; |
Cùng với họ [hiển nhiên là “các nhà luyện kim bề mặt”] ẩn tàng ba bí nhiệm: Một bí nhiệm liên quan đến hệ mặt trời trước, hay hệ mặt trời lục; |
344. We are into the realm of scientific occultism as it is applied to the lowest systemic physical subplanes. We are focusing on the mysteries of matter. |
344. Chúng ta đang đi vào lĩnh vực huyền bí học khoa học khi được áp dụng vào các cõi hồng trần hệ thống thấp nhất. Chúng ta tập trung vào các huyền nhiệm của vật chất. |
345. Dense physical matter is the residue of the earlier solar system. |
345. Chất liệu hồng trần đậm đặc là phần tồn dư của hệ mặt trời trước. |
346. It is not for nothing that Master Chân sư DK is referencing the previous solar system as the green solar system. |
346. Không phải ngẫu nhiên mà Chân sư DK gọi hệ mặt trời trước là hệ mặt trời lục. |
347. One wonders if the so-called “secret of life” (or of the emergence of biological life from mineral life) is not one of the secrets. |
347. Người ta tự hỏi liệu “bí mật của sự sống” (hay sự xuất hiện của sự sống sinh học từ sự sống khoáng vật) có phải là một trong các bí nhiệm ấy không. |
348. The plant kingdom upon which the “surface alchemists” work is closely association with the color green. |
348. Giới thực vật mà “các nhà luyện kim bề mặt” làm việc gắn bó mật thiết với màu lục. |
349. In any case, only one of the three secrets concerns the earlier solar system, the other two, presumably, this one. |
349. Dù sao đi nữa, chỉ một trong ba bí nhiệm liên quan đến hệ mặt trời trước; hai bí nhiệm kia, có lẽ, thuộc về hệ này. |
another deals with the laws of bridging, or the interaction between the kingdoms of nature, |
một bí nhiệm khác liên quan đến các định luật bắc cầu, hay sự tương tác giữa các giới của thiên nhiên, |
350. Here we have the something about the second secret and the processes connected with it occurs apparently, in this solar system. |
350. Ở đây chúng ta có được đôi điều về bí nhiệm thứ hai và các tiến trình liên quan đến nó, rõ ràng xảy ra trong hệ mặt trời này. |
351. Chân sư DK has sometimes pointed to certain intermediate forms of life which act as “bridges” between the kingdoms of nature. |
351. Đôi khi Chân sư DK đã chỉ ra những dạng sống trung gian nhất định đóng vai trò “cầu nối” giữa các giới của thiên nhiên. |
352. This type of bridging is essentially transmutative, promoting the elevation of the members of one kingdom into the next higher kingdom. |
352. Loại bắc cầu này về bản chất là chuyển hoá, thúc đẩy việc nâng các phần tử của một giới sang giới cao hơn kế cận. |
and the third is connected with the history of the second round; |
và bí nhiệm thứ ba liên hệ với lịch sử của cuộc tuần hoàn thứ hai; |
353. We remember that the reptile kingdom has a particular connection with the second round as do all mythological serpent and dragon symbols. |
353. Chúng ta nhớ rằng giới bò sát có mối liên hệ đặc biệt với cuộc tuần hoàn thứ hai, cũng như mọi biểu tượng rắn và rồng trong thần thoại. |
354. The second round and the second kingdom have a close interrelation. |
354. Cuộc tuần hoàn thứ hai và giới thứ hai có liên hệ mật thiết. |
355. Our relation to the Solar Angels (or “wise serpents”) may be promoted by a vegetable died. |
355. Mối liên hệ của chúng ta với các Thái dương Thiên Thần (hay “các con rắn khôn ngoan”) có thể được gia tăng bởi một chế độ ăn thực vật. |
356. We must also bear in mind the close relation between Venus, the second round and the vegetable kingdom. |
356. Chúng ta cũng phải ghi nhớ mối liên hệ gần gũi giữa Sao Kim, cuộc tuần hoàn thứ hai và giới thực vật. |
this secret when revealed will make clear why man (under the law) should be a vegetarian and not carnivorous. |
bí nhiệm này khi được tiết lộ sẽ làm rõ vì sao con người (theo định luật) nên là người ăn chay chứ không ăn thịt. |
357. We see there are very deep reasons why vegetarianism is indicated as desirable, perhaps even necessary. |
357. Chúng ta thấy có những lý do rất sâu xa vì sao ăn chay được chỉ định như một điều đáng mong muốn, thậm chí có lẽ là cần thiết. |
358. The reasons will be buried deep in a form of alchemy of which we presently have no notion. Perhaps we should simply take Master Chân sư DK’s word for it when considering the nature of our diet. |
358. Những lý do ấy sẽ bị chôn sâu trong một dạng luyện kim mà hiện nay chúng ta chưa hề có khái niệm. Có lẽ khi cân nhắc bản chất chế độ ăn của mình, chúng ta nên đơn giản tin lời Chân sư DK. |
359. Let us tabulate the three secrets in the possession of the “surface alchemists”: |
359. Chúng ta hãy liệt kê ba bí nhiệm nằm trong tay “các nhà luyện kim bề mặt”: |
a. The secret of the earlier solar system, the “green” system |
a. Bí nhiệm của hệ mặt trời trước, hệ “lục” |
b. The secrets surrounding the “laws of bridging” |
b. Các bí nhiệm xoay quanh “các định luật bắc cầu” |
c. The third secret which is connected with the history of the second round |
c. Bí nhiệm thứ ba liên hệ với lịch sử của cuộc tuần hoàn thứ hai |
Scientists are learning already certain things connected with the second secret, and they may hope, as the knowledge of the significance of colour is extended, to glean hints as to the first. |
Các nhà khoa học đang học được một số điều liên hệ với bí nhiệm thứ hai, và họ có thể hy vọng, khi tri thức về ý nghĩa của màu sắc được mở rộng, sẽ gặt hái những gợi ý liên quan tới bí nhiệm thứ nhất. |
360. We sense the profundity of the hints. Chân sư DK is suggesting that scientists are beginning to understand something of the bridging processes between kingdoms. Certainly, they have located certain forms of life which seem to carry the characteristics of adjacent kingdoms. |
360. Chúng ta cảm nhận chiều sâu của các ám chỉ. Chân sư DK gợi rằng các nhà khoa học đang bắt đầu hiểu đôi điều về các tiến trình bắc cầu giữa các giới. Chắc chắn, họ đã xác định được những dạng sống dường như mang các đặc trưng của các giới kề cận. |
361. As for the knowledge concerning the first secret, Chân sư DK did mention the color green. One suspects that, in relation to this blue-green planet, the relationship between green and blue must be understood. The other colors, as well, cannot be left out of consideration. |
361. Còn về tri thức liên quan tới bí nhiệm thứ nhất, Chân sư DK có nhắc đến màu lục. Người ta nghi rằng, liên quan tới hành tinh lam-lục này, mối liên hệ giữa lục và lam phải được thấu hiểu. Các màu khác nữa cũng không thể bị bỏ ra ngoài sự cân nhắc. |
362. Perhaps this secret is related to two types of matter or substance—one characterized by the color green and the other by the color blue. Certainly, there must be profound differences between the matter of the previous solar system and the substance of this one. |
362. Có lẽ bí nhiệm này liên hệ tới hai loại vật chất hay chất thể—một loại được đặc trưng bởi màu lục và loại kia bởi màu lam. Chắc chắn phải có những khác biệt sâu xa giữa vật chất của hệ mặt trời trước và chất thể của hệ này. |
The third secret will not be indicated more clearly till the sixth race is living upon earth. |
Bí nhiệm thứ ba sẽ không được chỉ thị rõ ràng hơn cho đến khi giống dân thứ sáu đang sống trên địa cầu. |
363. This may well be in thousands of years. The sixth rootrace will not come to an end until approximately ten million years from now.. We do not know how long it will take to be established, but it will not be anytime soon. Today it is only incipient. |
363. Điều này có thể sẽ là trong hàng nghìn năm. Giống dân gốc thứ sáu sẽ không kết thúc cho tới khoảng mười triệu năm nữa. Chúng ta không biết mất bao lâu để nó được thiết lập, nhưng sẽ không sớm. Hôm nay nó mới chỉ manh nha. |
Third. The builders of all animal etheric forms. |
Thứ ba. Các nhà kiến tạo mọi hình thể dĩ thái của động vật. |
364. Point number three suggests to us that (as regards points one and two) we have definitely been talking about etheric builders, even if they ‘work with” and “exist in” the three densest subplanes. |
364. Mục thứ ba gợi cho chúng ta rằng (xét các mục một và hai) chúng ta đã dứt khoát nói về các nhà kiến tạo dĩ thái, dù họ “làm việc với” và “hiện hữu trong” ba cõi phụ đậm đặc nhất. |
365. We have been speaking (so it would seem) of the elementals responsible for building the etheric doubles of the members of the mineral and plant kingdoms (and also, initially, of the etheric double of the human form). Now we focus on the builders of animal etheric forms. |
365. Chúng ta đã nói (dường như vậy) về các hành khí chịu trách nhiệm kiến tạo các thể đôi dĩ thái của các phần tử trong giới khoáng và giới thực vật (và cả, khởi đầu, thể đôi dĩ thái của hình thể con người). Giờ chúng ta tập trung vào các nhà kiến tạo các hình thể dĩ thái của giới động vật. |
366. We are still dealing with the “elementals who see” and who work on and from within the densest three subplanes—even though, perhaps, they may be more etheric than dense. |
366. Chúng ta vẫn đang xử lý “các hành khí biết thấy” và làm việc trên và từ bên trong ba cõi phụ đậm đặc nhất—dù có thể, họ mang tính dĩ thái hơn là đậm đặc. |
These are a group closely allied with those who build the human form. |
Đây là một nhóm gắn bó mật thiết với những vị kiến tạo hình thể con người. |
367. The animal and human form have close similarities. This is especially so between the mammal and human forms. |
367. Hình thể động vật và hình thể con người có những tương đồng gần gũi. Điều này đặc biệt đúng giữa các hình thể thú có vú và con người. |
368. Notice that when speaking of the “human form”, Chân sư DK seems not to be speaking only of the dense physical form, but of the etheric-physical form. |
368. Lưu ý rằng khi nói tới “hình thể con người”, Chân sư DK dường như không chỉ nói về hình thể hồng trần đậm đặc, mà là hình thể dĩ thái–hồng trần. |
They came in force from a reservoir of energy which was kept in a quiescent condition until the physical condition of any particular scheme warranted their activity. |
Họ đã đến một cách hùng hậu từ một hồ chứa năng lượng vốn được giữ trong trạng thái tĩnh cho đến khi điều kiện vật chất của bất kỳ một hệ hành tinh nào đó bảo đảm cho hoạt động của họ. |
369. The phrase “came in force” suggests the involvement of Mars which is the planet ruling the animal kingdom. |
369. Cụm từ “đến một cách hùng hậu” gợi ý sự can dự của Sao Hỏa, hành tinh cai quản giới động vật. |
370. All is superbly timed and no influx of energy is left to chance. |
370. Mọi sự đều được thời điểm hóa tuyệt hảo và không có luồng năng lượng nào bị phó mặc cho ngẫu nhiên. |
With them came in much that accounts for the present sad condition, for much of the fear, hatred, and destructive condition to be found among the animals is caused by their bodies being built, and the work of evolution carried on by the “imperfect gods” (as H. P. B. expresses it) working in imperfect matter as yet imperfectly manipulated. |
Đi cùng họ là nhiều điều giải thích cho tình trạng buồn bã hiện nay, vì phần lớn sợ hãi, thù ghét và khuynh hướng phá hoại được thấy nơi thú loại là do thân thể của chúng được kiến tạo, và công cuộc tiến hoá được tiến hành bởi “các vị thần chưa hoàn hảo” (như Bà H. P. B. diễn đạt) làm việc trong chất liệu chưa hoàn hảo và còn bị thao tác một cách chưa hoàn hảo. |
371. We speaking of fear, hatred and destructive conditions, we do seem to be speaking of the Martian influence. |
371. Khi nói đến sợ hãi, thù ghét và các khuynh hướng phá hoại, chúng ta dường như đang nói đến ảnh hưởng Hỏa tinh. |
372. Mars is one of the “imperfect gods” and so it Earth. |
372. Sao Hỏa là một trong những “vị thần chưa hoàn hảo” và Trái Đất cũng vậy. |
373. The two “satellites” of Mars are “Phobos” and “Demos”, fear and dread or terror. |
373. Hai “vệ tinh” của Sao Hỏa là “Phobos” và “Demos”, tức sợ hãi và kinh hoàng. |
374. Three imperfections exist. Let us tabulate them: |
374. Có ba điều chưa hoàn hảo. Chúng ta hãy liệt kê chúng: |
a. There are “imperfect gods”—imperfect Planetary Logoi. They are Great Builders, though imperfect |
a. Có “các vị thần chưa hoàn hảo”—các Hành Tinh Thượng đế chưa hoàn hảo. Các Ngài là những Nhà Kiến Tạo Vĩ Đại, dù chưa hoàn hảo |
b. The matter in which these imperfect gods work is, itself, imperfect (unredeemed, and coming largely from a previous solar system). |
b. Bản thân chất liệu mà các vị thần chưa hoàn hảo này làm việc cũng chưa hoàn hảo (chưa được cứu chuộc, và phần lớn đến từ một hệ mặt trời trước). |
c. The manner in which these imperfect gods work is also imperfect. Their manipulative skills are not yet fully developed. |
c. Cách thức mà các vị thần chưa hoàn hảo này làm việc cũng chưa hoàn hảo. Kỹ năng thao tác của Các Ngài vẫn chưa phát triển đầy đủ. |
375. In this tabulation of imperfections we will recognize one of the leading causes of disease upon our planet and, presumably, upon the other non-sacred planets. |
375. Trong bảng liệt kê những điểm chưa hoàn hảo này, chúng ta sẽ nhận ra một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật trên hành tinh của chúng ta và, có lẽ, trên các hành tinh phi thánh khác. |
The secret of fear is hidden in the etheric body, and the particular type of substance out of which it may be built. |
Bí nhiệm của sợ hãi ẩn tàng trong thể dĩ thái, và trong loại chất liệu đặc thù mà từ đó nó có thể được kiến tạo. |
376. This is an extraordinary statement. Chân sư DK does not seem to be speaking about certain chakras within the etheric body—such as the sacral center or solar plexus center. He has already discussed the ancient racial fears hidden in the sacral center. |
376. Đây là một tuyên bố phi thường. Chân sư DK dường như không nói về một vài luân xa nhất định trong thể dĩ thái—như luân xa xương cùng hay luân xa tùng thái dương. Ngài đã bàn về các nỗi sợ cổ chủng ẩn tàng trong luân xa xương cùng. |
377. He seems to be speaking in a more general sense about the etheric body as a whole and the quality of substance out of which it may be built. |
377. Ngài dường như đang nói theo nghĩa tổng quát hơn về toàn thể thể dĩ thái và phẩm chất của chất liệu dùng để kiến tạo nó. |
378. Fear is an action of recoil and that dynamic may exist on a very fundamental level—such as the relation between dense physical matter and etheric substance. |
378. Sợ hãi là một hành động thoái lui và động lực ấy có thể hiện hữu ở một cấp độ rất nền tảng—như mối liên hệ giữa vật chất hồng trần đậm đặc và chất liệu dĩ thái. |
379. The Moon is also connected with the “secret of fear” and we do remember that the violet colored devas of the four systemic ethers carry the crescent moon upon their foreheads. |
379. Mặt Trăng cũng liên hệ với “bí nhiệm của sợ hãi” và chúng ta nhớ rằng các thiên thần sắc tím của bốn cõi dĩ thái hệ thống mang trăng lưỡi liềm trên trán họ. |
3. The builders of the planetary etheric web. |
3. Các nhà kiến tạo mạng lưới dĩ thái hành tinh. |
380. We have discussed the builders of the human vehicle; the builders of the forms of the three kingdoms of nature; and now the builder of the planetary etheric web. |
380. Chúng ta đã bàn về các nhà kiến tạo của vận cụ con người; các nhà kiến tạo các hình thể của ba giới thiên nhiên; và giờ là các nhà kiến tạo mạng lưới dĩ thái hành tinh. |
381. We are, therefore, speaking principally of etheric building, even though very definite effects occur in relation to the dense physical forms with which the etheric structures are connected. |
381. Do đó, chúng ta chủ yếu đang nói về sự kiến tạo dĩ thái, dù có những hiệu ứng rất rõ rệt xảy ra đối với các hình thể hồng trần đậm đặc mà các cấu trúc dĩ thái gắn kết cùng. |
382. We are dealing with that etheric something which relates the etheric bodies of all members of all kingdoms if those kingdoms are manifesting upon the systemic physical plane. |
382. Chúng ta đang xử lý cái gì đó dĩ thái liên hệ các thể dĩ thái của mọi phần tử của mọi giới nếu các giới ấy đang biểu lộ trên cõi hồng trần hệ thống. |
383. We are also dealing with the etheric matrix which connects the etheric doubles of so-called “inanimate objects”. |
383. Chúng ta cũng đang xử lý ma trận dĩ thái nối kết các thể đôi dĩ thái của những “vật vô tri” được gọi là thế. |
Their work is exceedingly obscure and exists in three divisions: |
Công việc của họ hết sức u huyền và tồn tại theo ba phân hệ: |
[933] |
|
a. The materialisation of the web. This is only perfected by the fourth round, |
Sự hiện hình của mạng lưới. Điều này chỉ được hoàn tất vào cuộc tuần hoàn thứ tư, |
384. There is a suggestion that the etheric web (presumably, of the planet) was not completed during the earlier three rounds. |
|
and was purposely hurried in connection with our planet owing to karmic conditions, and under the law of spiritual necessity. |
và đã được cố ý thúc đẩy nhanh liên quan đến hành tinh của chúng ta do các điều kiện nghiệp quả, và dưới định luật tất yếu tinh thần. |
385. We are reminded of the Moon-chain failure and the need to make up for lost time. |
385. Chúng ta được nhắc nhớ về sự thất bại của Dãy Mặt Trăng và nhu cầu bù đắp thời gian đã mất. |
386. It would seem that the “law of spiritual necessity” is related to the manner and timing of the externalization of the purpose of the Planetary Logos. |
386. Có vẻ “định luật tất yếu tinh thần” liên hệ tới cách thức và thời điểm ngoại hiện mục đích của Hành Tinh Thượng đế. |
A correspondence to this can be seen in the case of man himself. The etheric web was very loosely co-ordinated in man at the beginning of the fourth rootrace. |
Một tương ứng cho điều này có thể thấy trong chính con người. Mạng lưới dĩ thái rất lỏng lẻo trong con người vào đầu Giống dân gốc thứ tư. |
387. Presumably this allowed for much contact between the astral and physical planes. |
387. Có lẽ điều này đã cho phép có nhiều tiếp xúc giữa cõi cảm dục và cõi hồng trần. |
388. The suggestion is that as the fourth rootrace continued, the materialisation proceeded and the web became far more coordinated—shall we say into a system of squares? This may have resulted in the reduction of the rampant psychism prevalent during the Atlantean period. |
388. Gợi ý là khi giống dân gốc thứ tư tiếp diễn, sự hiện hình tiến triển và mạng lưới trở nên phối hợp chặt chẽ hơn nhiều—chúng ta hãy nói là thành một hệ thống các ô vuông? Điều này có thể đã dẫn đến sự suy giảm của tính thông linh tràn lan vốn thịnh hành trong thời kỳ Atlantis. |
Spiritual necessity forced its rapid consolidation, and it is now so constituted that it forms a barrier between the physical and the astral plane. |
Nhu cầu tinh thần đã buộc nó nhanh chóng được củng cố, và nay nó được cấu thành như vậy đến nỗi nó tạo thành một hàng rào giữa cõi hồng trần và cõi cảm dục. |
389. Perhaps the early Atlantean race was more psychic than the later Atlantean race. |
389. Có lẽ giống dân Atlantis thời kỳ đầu có tính thông linh mạnh hơn giống dân Atlantis thời kỳ sau. |
390. The barrier created was a deterrent to psychism and a method of promoting the development of the mind. |
390. Hàng rào được tạo ra là một yếu tố ngăn trở đối với tính thông linh và là một phương tiện thúc đẩy sự phát triển của thể trí. |
b. The preservation of the planetary web. |
Sự bảo tồn của mạng lưới hành tinh. |
391. First the materialisation of the web and then the preservation of that which had been materialized. |
391. Trước tiên là sự hiện hình của mạng lưới và sau đó là sự bảo tồn cái đã được hiện hình. |
This will be continued until the sixth round. |
Điều này sẽ tiếp tục cho đến cuộc tuần hoàn thứ sáu. |
392. The web, we have been seeing, acts as a barrier to contact between the astral and physical planes. If during the fifth round the continual development of manas is required, one can see why the web would have to be preserved until the sixth round. |
392. Chúng ta đã thấy, mạng lưới đóng vai trò một hàng rào đối với tiếp xúc giữa cõi cảm dục và cõi hồng trần. Nếu trong cuộc tuần hoàn thứ năm, đòi hỏi sự phát triển liên tục của manas, người ta có thể hiểu vì sao mạng lưới phải được bảo tồn cho đến cuộc tuần hoàn thứ sáu. |
During this period spiritual evolution proceeds with a certain degree of planetary safety, for the web protects from certain solar influences, and acts largely as a sifter and a distributor of solar forces. |
Trong giai đoạn này, tiến hoá tinh thần tiến hành với một mức độ an toàn hành tinh nhất định, vì mạng lưới bảo vệ khỏi một số ảnh hưởng Thái dương, và phần lớn hoạt động như một bộ phận sàng lọc và một bộ phận phân phối các lực Thái dương. |
393. We see, however, that it is not only from astral influences that protection is needed but from certain unspecified “solar influences” which would not be helpful in the planetary evolutionary process. One wonders if these influences would relation to the Heart of the Sun. |
393. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng không chỉ cần được bảo vệ khỏi các ảnh hưởng cảm dục mà còn khỏi một số “ảnh hưởng Thái dương” không được nêu rõ, vốn sẽ không hữu ích cho tiến trình tiến hoá hành tinh. Người ta tự hỏi liệu các ảnh hưởng này có liên hệ với Trái Tim của Mặt Trời hay không. |
394. The sixth round, the sixth principle, Neptune and buddhi (the principle to be strongly developed during the sixth round) all have a relationship to the Heart of the Sun. |
394. Cuộc tuần hoàn thứ sáu, nguyên khí thứ sáu, Sao Hải Vương và Bồ đề (nguyên khí sẽ được phát triển mạnh trong cuộc tuần hoàn thứ sáu) đều có mối liên hệ với Trái Tim của Mặt Trời. |
395. It becomes clear that it is necessary to sift a large number of influences which, if admitted, would overwhelm the evolutionary process. |
395. Rõ ràng là cần sàng lọc một số lượng lớn các ảnh hưởng mà nếu được cho phép đi vào, sẽ áp đảo tiến trình tiến hoá. |
396. We can also infer that by the time the sixth round supervenes, psychism of all kinds will be largely refined and human beings will be far more safely open to subtle influences (including highly refined astral influences) than is now the case. |
396. Chúng ta cũng có thể suy ra rằng đến khi cuộc tuần hoàn thứ sáu xảy đến, các dạng thông linh thuộc mọi loại sẽ được tinh luyện phần lớn và con người sẽ an toàn hơn nhiều khi mở ra với các ảnh hưởng vi tế (kể cả các ảnh hưởng cảm dục đã được tinh luyện cao) so với hiện nay. |
c. The destruction of the web. |
Sự hủy hoại mạng lưới. |
397. We have had the materialisation of the web, the preservation of the web and now the destruction of the web. |
397. Chúng ta đã có sự hiện hình của mạng lưới, sự bảo tồn mạng lưới và giờ là sự hủy hoại mạng lưới. |
398. We gather that there are certain elemental lives (presumably working within the ethers) who are responsible for all three of these processes. |
398. Chúng ta nhận thấy có một số sự sống hành khí (có lẽ hoạt động trong cõi dĩ thái) chịu trách nhiệm cho cả ba tiến trình này. |
This takes place towards the end of planetary evolution, |
Điều này diễn ra về cuối của tiến hoá hành tinh, |
399. Just as it does at the conclusion of a human incarnation. |
399. Cũng giống như điều đó diễn ra khi kết thúc một lần lâm phàm của con người. |
thus permitting the escape of the imprisoned planetary life and the absorption of the life essence into its synthesiser. |
nhờ đó cho phép sự thoát ra của sự sống hành tinh bị giam cầm và sự hấp thụ tinh chất sự sống vào hành tinh tổng hợp của nó. |
400. We are discussing the phase of synthesizing which follows upon planetary obscuration. |
400. Chúng ta đang bàn về giai đoạn tổng hợp theo sau sự tối mờ hành tinh. |
401. Note how synthesis occurs: it is the “life essence” which is absorbed into the synthesiser—the appropriate synthesizing planet. |
401. Hãy lưu ý cách thức tổng hợp diễn ra: đó là “tinh chất sự sống” được hấp thụ vào “hành tinh tổng hợp”—hành tinh tổng hợp thích hợp. |
402. We have been assured that the physical nature of the planet to be synthesized is not absorbed into the synthesizing planet. In this section of text, we are told that it is “life essence” that is absorbed. We need to understand exactly what is comprised by “life essence”. Certainly, all the quality which has been gained and gathered by the Planetary Logos during His expression through the planet to be synthesized would be included in this “life essence”. |
402. Chúng ta đã được bảo đảm rằng bản chất hồng trần của hành tinh sẽ được tổng hợp không bị hấp thụ vào hành tinh tổng hợp. Trong đoạn văn này, chúng ta được cho biết rằng “tinh chất sự sống” mới là cái được hấp thụ. Chúng ta cần hiểu chính xác “tinh chất sự sống” bao gồm những gì. Chắc chắn mọi phẩm tính đã được Hành Tinh Thượng đế thu hoạch và tích tụ trong quá trình Ngài biểu lộ qua hành tinh sẽ được tổng hợp đó đều nằm trong “tinh chất sự sống” này. |
The process of destruction can only be described in the words perforation and disintegration. |
Quá trình hủy diệt chỉ có thể được mô tả bằng các từ đục thủng và phân rã. |
403. When we think of perforation, we think of the dynamics of the first and fifth rays. Recall the manner in which the fifth ray soul proceeds with the destruction of the causal body. Perforation of the causal periphery is involved. |
403. Khi nghĩ đến “đục thủng”, chúng ta nghĩ đến động lực của cung một và cung năm. Hãy nhớ cách thức linh hồn cung năm tiến hành hủy hoại thể nguyên nhân. Có liên quan đến việc đục thủng chu vi nhân thể. |
404. As for the first ray, its destructive nature ensures the possibility of release for the imprisoned planetary life. |
404. Còn đối với cung một, bản chất phá hủy của nó bảo đảm khả năng giải phóng cho sự sống hành tinh bị giam cầm. |
4. The builders of the etheric body of the planetary Entity. |
4. Những nhà kiến tạo thể dĩ thái của Thực thể hành tinh. |
405. We have been describing a number of types of builders. Have we been proceeding in an ‘upward’ or ‘downward’ direction? It seems that we have been moving from building vehicles for specific life forms to the building of the general matrix from which those life forms are derived. |
405. Chúng ta đã mô tả một số loại nhà kiến tạo. Chúng ta đã tiến hành theo chiều “đi lên” hay “đi xuống”? Có vẻ như chúng ta đang chuyển từ việc kiến tạo các vận cụ cho những đơn vị sự sống chuyên biệt sang việc kiến tạo ma trận tổng quát từ đó các hình thái sự sống ấy được sinh xuất. |
This great involutionary life must remain for many aeons a mystery. |
Đây là sự sống giáng hạ tiến hoá vĩ đại phải còn trong nhiều đại kiếp là một điều bí ẩn. |
406. Again, the definition of an “aeon” is left indeterminate. Presumably, we are dealing with developments yet to occur within this mahamanvantara though finality, as indicated below, must await the next solar system. |
406. Lại nữa, định nghĩa một “đại kiếp” vẫn không xác định. Có lẽ, chúng ta đang đề cập tới các phát triển còn sẽ diễn ra trong Đại giai kỳ sinh hóa này, tuy sự kết cuộc, như được chỉ ra dưới đây, phải chờ đến hệ mặt trời kế tiếp. |
407. We are now definitely speaking of an involutionary life. Some of the elementals, it seems, are of an evolutionary nature. |
407. Giờ đây chúng ta đang nói một cách xác định về một sự sống giáng hạ tiến hoá. Có vẻ như một số hành khí thuộc loại thăng thượng tiến hoá. |
408. Not only must we learn to discriminate finely between those builders who can be called devas and those which can only be called elementals, but we must discriminate between those elementals which are evolutionary and those forms of life (or essences?) which are only involutionary. |
408. Không những chúng ta phải học cách phân biện tinh tế giữa các nhà kiến tạo có thể gọi là thiên thần và những gì chỉ có thể gọi là hành khí, mà còn phải phân biện giữa những hành khí thuộc loại thăng thượng tiến hoá và những hình thái sự sống (hay các tinh chất?) chỉ thuộc loại giáng hạ tiến hoá. |
His etheric body is now in process of building, and only in another solar system will he assume definite physical form. Sufficient energy has not yet been generated to permit of his manifestation objectively. He remains as yet subjective. He has his solar correspondence. [934] |
Thể dĩ thái của Ngài hiện đang trong tiến trình được kiến tạo, và chỉ trong một hệ mặt trời khác Ngài mới thụ đắc hình tướng hồng trần xác định. Chưa có đủ năng lượng được tạo ra để cho phép Ngài ngoại hiện một cách khách quan. Ngài vẫn còn là nội tại. Ngài có đối phần Thái dương. [934] |
409. The occultism here offered is almost impenetrable. |
409. Huyền bí học được trình bày ở đây gần như khó xuyên thấu. |
410. There is a great involutionary life called the “planetary Entity”. He has not yet assumed definite physical form and will only do so in the next (or “another”) solar system. Meanwhile, his etheric body is in process of being built. |
410. Có một sự sống giáng hạ tiến hoá vĩ đại gọi là “Thực thể hành tinh”. Ngài chưa thụ đắc hình tướng hồng trần xác định và chỉ sẽ làm như vậy trong hệ mặt trời tới (hay “một hệ mặt trời khác”). Trong khi đó, thể dĩ thái của Ngài đang trong tiến trình được kiến tạo. |
411. We know there is a planetary Moon and also a “cosmic Moon”. |
411. Chúng ta biết có một Mặt Trăng thuộc về hành tinh và cũng có một “Mặt Trăng vũ trụ”. |
412. Now we learn that there is an involutionary “planetary Entity” and its higher correspondence, presumably, a ‘solar Entity’—no doubt also far from objective materialization. |
412. Giờ đây chúng ta biết có một “Thực thể hành tinh” giáng hạ tiến hoá và đối phần cao hơn của nó, có lẽ là một ‘Thực thể Thái dương’—hẳn cũng còn xa mới hiện hình một cách khách quan. |
413. We know that involutionary forces draw us backward and downward. Perhaps that is what it is practical to know about such Beings. There is nothing we can do about them and their tendencies. Their development is all part of a vast process uninfluenced by our will. |
413. Chúng ta biết rằng các lực giáng hạ tiến hoá kéo chúng ta lùi và xuống. Có lẽ đó là điều thực tế duy nhất về những Đấng như vậy mà chúng ta cần biết. Chúng ta không thể làm gì đối với Các Ngài và các khuynh hướng của Các Ngài. Sự phát triển của Các Ngài là một phần của tiến trình mênh mông không bị ý chí của chúng ta chi phối. |
5. The builders of the planetary body. |
5. Những nhà kiến tạo của thể hành tinh. |
414. This is the fifth category: |
414. Đây là loại thứ năm: |
a. The builders of the human vehicle (in its dual aspect—etheric and dense?) |
a. Những nhà kiến tạo vận cụ của con người (trong phương diện kép—dĩ thái và đậm đặc?) |
b. The builders of the forms in the three kingdoms of nature in their two divisions |
b. Những nhà kiến tạo các hình tướng trong ba giới thiên nhiên trong hai phân đoạn của chúng |
c. The builders of the planetary etheric web |
c. Những nhà kiến tạo mạng lưới dĩ thái hành tinh |
d. The builders of the etheric body of the planetary Entity |
d. Những nhà kiến tạo thể dĩ thái của Thực thể hành tinh |
e. And now the builders of the planetary body |
e. Và giờ là những nhà kiến tạo thể hành tinh |
f. And shortly will come the builders of the etheric forms of all that man creates |
f. Và chẳng bao lâu nữa sẽ đến những nhà kiến tạo các hình tướng dĩ thái của mọi thứ do con người tạo ra |
415. As we work through this complicated material, we have to determine when the building is occurring upon etheric levels and when upon the dense physical subplanes. |
415. Khi chúng ta làm việc qua chất liệu phức tạp này, chúng ta phải xác định lúc nào việc kiến tạo diễn ra trên các cõi dĩ thái và lúc nào diễn ra trên các cõi phụ đậm đặc của hồng trần. |
416. Although we are in a section discussing etheric builders and building, there is also much here about the building of dense physical forms. |
416. Dẫu rằng chúng ta đang ở trong một phần bàn về các nhà kiến tạo và công cuộc kiến tạo dĩ thái, vẫn có ở đây nhiều điều về kiến tạo các hình tướng hồng trần đậm đặc. |
This proceeds under the same law as that of the solar system and of man, but, as in the solar system, it proceeds upon the higher planes. |
Điều này tiến hành dưới cùng một định luật như của hệ mặt trời và của con người, nhưng, như trong hệ mặt trời, nó tiến hành trên các cõi cao. |
417. Are we speaking here is building upon the higher etheric planes—the cosmic etheric planes? |
417. Ở đây chúng ta đang nói về kiến tạo trên các cõi dĩ thái cao—các cõi dĩ thái vũ trụ? |
418. What is the “planetary body”. If we think in cosmic terms, it must be the lower eighteen cosmic subplanes, our lowest eighteen systemic planes. |
418. “Thể hành tinh” là gì? Nếu chúng ta nghĩ theo thuật ngữ vũ trụ, nó phải là mười tám cõi phụ hồng trần vũ trụ thấp, tức mười tám cõi hệ thống thấp nhất của chúng ta. |
Students are here recommended to trace the relation between the solar and cosmic planes in this specific connection. |
Ở đây khuyến nghị các đạo sinh lần theo mối liên hệ giữa các cõi hệ mặt trời và các cõi vũ trụ trong mối liên hệ đặc thù này. |
419. For every type of systemic building occurring upon the systemic dense physical plane, there is a type of cosmic building occurring upon the eighteen (or twenty-one) cosmic dense physical plane. The analogy should be quite exact. |
419. Đối với mọi loại kiến tạo có tính hệ thống diễn ra trên cõi hồng trần đậm đặc hệ thống, có một loại kiến tạo vũ trụ diễn ra trên mười tám (hoặc hai mươi mốt) cõi hồng trần vũ trụ. Sự tương tự hẳn là hoàn toàn chính xác. |
6. The etheric doubles of all that man creates. |
6. Các bản sao dĩ thái của mọi thứ do con người tạo ra. |
420. Finally we come to what is probably the lowest type of building and builder. |
420. Sau cùng, chúng ta đi đến điều có lẽ là loại kiến tạo và nhà kiến tạo thấp nhất. |
These are a special group of etheric builders who, under karma, are forced to act in conjunction with human beings. |
Đây là một nhóm đặc biệt các nhà kiến tạo dĩ thái, những vị, theo nghiệp quả, bị bắt buộc phải hành động phối hợp với con người. |
421. How interesting that they are “forced” to work in conjunction with man. |
421. Thật thú vị khi họ “bị bắt buộc” làm việc phối hợp với nhân loại. |
422. Man creates many objects. It is his creative right and destiny to do so, and each of these creations must have its etheric counterpart. |
422. Con người tạo ra nhiều đối tượng. Đó là quyền năng sáng tạo và định mệnh sáng tạo của y, và mỗi một tạo phẩm ấy phải có đối phần dĩ thái của nó. |
423. It seems to be the fates of this group of builders to work with man in this creative process. |
423. Có vẻ như số phận của nhóm nhà kiến tạo này là làm việc với con người trong tiến trình sáng tạo ấy. |
These are but a few out of the many groups possible to touch upon; |
Đây chỉ là vài nhóm trong nhiều nhóm có thể đề cập; |
424. Clearly we are talking about a series of “etheric” builders. Ambiguity entered when we spoke of “seeing elementals” existing in the densest subplanes of the systemic physical plane, but the general theme and the continuity found in the tabulation, demonstrates that our subject definitely is etheric builders. |
424. Rõ ràng chúng ta đang nói về một chuỗi các nhà kiến tạo “dĩ thái”. Sự mơ hồ len vào khi chúng ta nói về “các hành khí thấy được” tồn tại trong các cõi phụ đậm đặc nhất của cõi hồng trần hệ thống, nhưng chủ đề tổng quát và tính liên tục được tìm thấy trong bảng liệt kê cho thấy đối tượng của chúng ta chắc chắn là các nhà kiến tạo dĩ thái. |
425. For all the many examples given (so many, over the course of the book, that we wonder if we can remember or assimilated them all), Chân sư DK always assures us that there are far more examples that He has not mentioned. |
425. Với tất cả các thí dụ đã nêu (quá nhiều, xuyên suốt cuốn sách, đến mức chúng ta tự hỏi liệu có thể nhớ hoặc lĩnh hội hết hay không), Chân sư DK luôn đảm bảo với chúng ta rằng còn có nhiều ví dụ hơn nữa mà Ngài chưa đề cập. |
it is needless further to enlarge, as no substantial profit will eventuate from the impartation of further information. |
và không cần thiết phải mở rộng thêm nữa, vì sẽ không có lợi ích đáng kể nào phát sinh từ việc truyền đạt thêm thông tin. |
426. Although ‘insubstantial’ profit might arise. In given this information, Chân sư DK must work under the Law of Economy. |
426. Dẫu vậy, những lợi ích “không đáng kể” có thể nảy sinh. Khi cung cấp thông tin này, Chân sư DK phải làm việc theo Định luật Tiết Kiệm. |
Only the briefest indications can be given and touched upon. |
Chỉ có thể đưa ra và chạm đến những chỉ dẫn vắn tắt nhất. |
427. Chân sư DK is outlining for us a vast perspective on the pattern of our local cosmos. He must be most discriminate in regard to that which He offers for our consideration. |
427. Chân sư DK đang phác ra cho chúng ta một viễn tượng bao la về mô hình của cõi trời địa phương của chúng ta. Ngài phải hết sức phân biện về những gì Ngài trình bày để chúng ta suy ngẫm. |
It is neither safe nor advisable as yet to impart to men knowledge anent the workers in etheric matter, which would enable them to contact them, |
Hiện chưa an toàn cũng không nên truyền đạt cho nhân loại tri thức liên quan đến các người làm việc trong chất liệu dĩ thái, điều sẽ khiến họ có thể tiếp xúc với các vị ấy, |
428. During the Aquarian Age (a seventh ray Age) our knowledge of these workers will grow and hopefully our wisdom will also grow. |
428. Trong Kỷ Bảo Bình (một Kỷ nguyên cung bảy) hiểu biết của chúng ta về các vị ấy sẽ tăng lên và hy vọng rằng minh triết của chúng ta cũng sẽ tăng lên. |
nor is it wise as yet to link up coherently the scattered facts already given in different occult books. |
và hiện cũng không khôn ngoan để nối kết một cách mạch lạc những sự kiện rời rạc đã được đưa ra trong các sách huyền bí khác nhau. |
429. Here we might have a problem. Students will proceed to seek greater light on these matters. Discretion is needed, however, in the manner in which these revelations are shared. The linking-up of information on these matters should not be indiscriminately shared with the general public. |
429. Ở đây chúng ta có thể gặp vấn đề. Các đạo sinh sẽ tiến hành tìm kiếm ánh sáng lớn hơn về các vấn đề này. Tuy nhiên, cần có sự thận trọng trong cách thức chia sẻ các mặc khải ấy. Việc nối kết thông tin về các vấn đề này không nên được chia sẻ bừa bãi với công chúng rộng rãi. |
Science is treading on the borderland of discovery, and trespassing already into the domain of the building devas. Caution is needed. |
Khoa học đang bước trên ranh giới của khám phá, và đã xâm nhập vào lãnh địa của các thiên thần kiến tạo. Cần thận trọng. |
430. The use of the word “trespassing” is very interesting. It is as if the scientists are entering the devic domain uninvited, and yet we know that a closer interplay with the devas is and emerging part of the Divine Plan. |
430. Việc dùng từ “xâm nhập” thật đáng chú ý. Như thể các nhà khoa học đang bước vào lãnh vực của chư thiên thần mà không được mời, thế nhưng chúng ta biết rằng sự giao hòa gần gũi hơn với các thiên thần là một phần đang nổi lên của Thiên Cơ. |
Yet if the hints given above are studied, if the various secrets of the builders are pondered upon, and if the esoteric side of Masonry is carefully and persistently meditated upon, the work of the Great Architect and His many assistants will stand forth in a clearer and a fuller light. |
Tuy nhiên, nếu những gợi ý đã nêu trên được nghiên cứu, nếu các bí mật khác nhau của các nhà kiến tạo được suy ngẫm, và nếu khía cạnh nội môn của Tam điểm được tham thiền một cách cẩn trọng và kiên trì, công trình của Đại Kiến Trúc Sư và muôn vị phụ tá của Ngài sẽ hiển lộ rõ ràng và đầy đủ hơn. |
431. The “Great Architect” is the name given for the Third Ray Lord. In studying the devas, we have entered, principally, this third ray domain. |
431. “Đại Kiến Trúc Sư” là danh xưng dành cho Đấng Chúa Tể Cung ba. Khi nghiên cứu chư thiên thần, chúng ta chủ yếu đã đi vào lãnh vực cung ba này. |
432. Masons are builders and the devas and elementals are builders. We can see why a study of esoteric Masonry (in which many secrets are revealed) would reveal much about the workings of the deva kingdom. |
432. Tam điểm là nghệ thuật kiến tạo và chư thiên thần cùng hành khí cũng là các nhà kiến tạo. Chúng ta có thể thấy vì sao nghiên cứu Tam điểm nội môn (trong đó nhiều bí mật được tiết lộ) sẽ khai mở nhiều điều về sự vận hành của giới thiên thần. |
433. We are to— |
433. Chúng ta cần— |
a. Ponder on all the Master Chân sư DK has given on these matter |
a. Suy ngẫm về tất cả những gì Chân sư DK đã trao về các vấn đề này |
b. Ponder on the various secrets of the builders |
b. Suy ngẫm về các bí mật khác nhau của các nhà kiến tạo |
c. Meditate carefully and persistently on the esoteric side of Masonry |
c. Tham thiền cẩn trọng và kiên trì về khía cạnh nội môn của Tam điểm |
434. Then, we are told, revelation may come regarding the devas, and on a larger scale, regarding the Great Architect. The devas are His many assistants. |
434. Bấy giờ, như chúng ta được cho biết, có thể sẽ đến mặc khải về chư thiên thần, và trên quy mô lớn hơn, về Đại Kiến Trúc Sư. Chư thiên thần là muôn vị phụ tá của Ngài. |
435. Remember that the Great Architect of the Universe is the Universal Third Ray Lord and thus controls, largely, the B/builders of all kinds. |
435. Hãy nhớ rằng Đại Kiến Trúc Sư của Vũ trụ là Đấng Chúa Tể Cung ba Vũ Trụ và do đó phần lớn cai quản các Nhà kiến tạo thuộc mọi loại. |
One hint may here be given, forgetting not that the work is twofold: |
Một gợi ý có thể được nêu ra ở đây, chớ quên rằng công trình là nhị phân: |
436. For the twofoldness of the work we must search… |
436. Về tính nhị phân của công trình, chúng ta phải tìm kiếm… |
The construction of the tabernacle, or the building of the temporary forms is the work of the Divine Carpenter, |
Việc kiến tạo Lều Tạm, hay xây dựng các hình tướng tạm thời là công việc của Người Thợ Mộc Thiêng liêng, |
437. These forms are the ever changing vehicles of the reincarnating soul. |
437. Những hình tướng ấy là các vận cụ luôn đổi thay của linh hồn luân hồi. |
438. Creating the personality and its vehicles is the work of the “Divine Carpenter”. |
438. Tạo dựng phàm ngã và các vận cụ của nó là công việc của “Người Thợ Mộc Thiêng liêng”. |
439. It is not to be forgotten that Jesus was a carpenter. We may associate the “Carpenter” with Capricorn and the third ray. Is Christ, the, the “Master Builder”? |
439. Cũng đừng quên rằng Đức Jesus là một thợ mộc. Chúng ta có thể liên hệ “Người Thợ Mộc” với Ma Kết và cung ba. Vậy thì, liệu Đức Christ có phải là “Bậc Đại Kiến Tạo” chăng? |
whilst the building of the Temple of Solomon, or the construction of the more permanent structure is the work of the Supervising Architect. |
trong khi việc xây dựng Đền Thờ của Solomon, hay kiến tạo cấu trúc bền vững hơn là công việc của Vị Kiến Trúc Sư Giám Sát. |
440. Builders of the causal body (the Temple of Solomon) is under the supervision of the Supervising Architect, and different and higher builders are involved than in the task of building the threefold outer Tabernacle. |
440. Những nhà kiến tạo của thể nguyên nhân (Đền Thờ của Solomon) là dưới sự giám sát của Vị Kiến Trúc Sư Giám Sát, và có các nhà kiến tạo khác, cao hơn, tham gia so với nhiệm vụ xây dựng Lều Tạm bên ngoài tam phân. |
441. The greater builders of the Temple are the Solar Pitris or Solar Angels. |
441. Những nhà kiến tạo vĩ đại hơn của Đền Thờ là các thái dương tổ phụ hay Thái dương Thiên Thần. |
442. However, it must not be forgotten, that the “Architect” is largely upon the third ray and as the “Master Builder” or “Great Geometrician” is upon the second. |
442. Tuy nhiên, chớ quên rằng “Vị Kiến Trúc Sư” phần lớn ở trên cung ba, còn “Bậc Đại Kiến Tạo” hay “Đại Nhà Hình Học” thì thuộc cung hai. |
443. From the solar logoic perspective, the Great Architect is a cosmic Being, and so, under His supervision would surely come the building of the causal body of man. |
443. Ở viễn quan Thái dương logoic, Đại Kiến Trúc Sư là một Đấng vũ trụ, và như vậy, dưới sự giám sát của Ngài hẳn nhiên sẽ đến cả việc kiến tạo thể nguyên nhân của con người. |
One concerns operative, and the other speculative Masonry in the true esoteric significance of the word. [935] |
Một điều liên hệ đến Tam điểm thực hành và Tam điểm tư biện theo ý nghĩa nội môn chân chính của từ này. [935] |
444. Here is a marvellous distinction which will mean much to those who practice in the Masonic Lodges of the world. |
444. Đây là một phân biệt tuyệt diệu, sẽ có ý nghĩa nhiều đối với những ai thực hành trong các Tòa Tam điểm trên thế giới. |
445. Operative Masonry concerns activity and the third aspect of divinity. |
445. Tam điểm thực hành liên hệ đến hoạt động và phương diện thứ ba của thiên tính. |
446. Speculative Masonry concerns consciousness and the second aspect of divinity. |
446. Tam điểm tư biện liên hệ đến tâm thức và phương diện thứ hai của thiên tính. |
The devas who form the etheric doubles of all objects out of their own substance must also be considered. |
Cũng phải xét đến các thiên thần kiến tạo các bản sao dĩ thái của mọi đối tượng từ chính chất liệu của mình. |
447. These “devas”, we must infer, form a group additional to those which have already been discussed. |
447. Các “thiên thần” này, chúng ta phải suy ra, tạo thành một nhóm bổ sung thêm vào những nhóm đã bàn. |
448. The sixth group of devas formed the etheric body of all the man creates. But there are also other objects which are not man-made. Is it these objects of which Chân sư DK is speaking? |
448. Nhóm thiên thần thứ sáu kiến tạo thể dĩ thái của mọi thứ con người tạo ra. Nhưng cũng còn những đối tượng không do con người làm ra. Phải chăng Chân sư DK đang nói về các đối tượng đó? |
These builders are the sumtotal of all physical plane substance, |
Những nhà kiến tạo này là tổng thể của mọi chất liệu cõi hồng trần, |
449. Presumably, not manipulators of substance… |
449. Có lẽ không phải là những người thao tác chất liệu… |
450. Substance, we must recall, is not matter in its densest form. |
450. Cần nhớ rằng “chất liệu” không phải là vật chất ở dạng đậm đặc nhất của nó. |
and constitute the matter of the etheric levels of the physical plane. |
và cấu thành chất liệu của các cõi dĩ thái của cõi hồng trần. |
451. It is statements like the one above which can produce confusion in our minds if we are not careful. |
451. Chính những tuyên bố như trên có thể gây rối trí chúng ta nếu không thận trọng. |
452. Chân sư DK is speaking of the “devas” who are matter/substance. |
452. Chân sư DK đang nói về những “thiên thần” vốn là chất liệu/chất thể. |
453. We must ask, “Should they be called ‘devas’ at all?” Should they not be called “elemental essence”? Or, in the highest grade, “monadic essence”. |
453. Chúng ta phải hỏi: “Họ có nên được gọi là ‘thiên thần’ không?” Họ chẳng phải nên được gọi là “Tinh chất hành khí” sao? Hoặc, ở cấp cao nhất, là “tinh chất chân thần”. |
454. We have to discriminate three orders of lives: |
454. Chúng ta phải phân biện ba đẳng cấp sự sống: |
a. Devas |
a. Thiên thần |
b. Elementals |
b. Hành khí |
c. Elemental substance or essence, the substantial “material” of which all forms are to be built. |
c. Chất liệu hay tinh chất hành khí, tức “chất liệu” thực thể để kiến tạo mọi hình tướng. |
455. We have already discussed the evident overlaps in terminology. We see such overlapping when Chân sư DK calls devas the “sumtotal of all physical plane substance”.. “the matter of the etheric levels of the physical plane”. |
455. Chúng ta đã bàn về những sự chồng lấn hiển nhiên trong thuật ngữ. Chúng ta thấy sự chồng lấn như thế khi Chân sư DK gọi chư thiên thần là “tổng thể của mọi chất liệu cõi hồng trần”… “chất liệu của các cõi dĩ thái của cõi hồng trần”. |
They exist, therefore, in four groups, and each group has a curious karmic relation to one of the four kingdoms in nature: |
Do đó, chúng tồn tại trong bốn nhóm, và mỗi nhóm có một mối liên hệ nghiệp quả lạ thường với một trong bốn giới trong thiên nhiên: |
Group. Plane. Kingdom. |
Nhóm. Cõi. Giới. |
First………..One…….Human |
Thứ nhất………Một…….Nhân loại |
Second……Two…….Animal |
Thứ hai……….Hai……..Động vật |
Third……….Three…..Vegetable |
Thứ ba………..Ba………Thực vật |
Fourth……..Four……Mineral |
Thứ tư………..Bốn……..Kim thạch |
456. We are considered four groups of such ‘substantial’ ‘devas’. |
456. Chúng ta đang xét đến bốn nhóm ‘thiên thần’ mang tính ‘chất liệu’ này. |
457. Each of the four groups is associated with one of the kingdoms. |
457. Mỗi trong bốn nhóm được liên kết với một trong các giới. |
458. What is being said is that the substance of the life-forms in the four kingdoms is distinct. |
458. Điều đang được nói là chất liệu của các hình thái sự sống trong bốn giới là phân biệt. |
459. Basically, we are speaking of the grades of etheric substance. |
459. Về cơ bản, chúng ta đang nói về các cấp bậc của chất liệu dĩ thái. |
The substance of the highest physical form of a human being is therefore atomic. The Master’s physical body is made of atomic matter, |
Do đó, chất liệu của hình tướng hồng trần cao nhất của một con người là chất nguyên tử. Thể hồng trần của một Chân sư được làm bằng chất nguyên tử, |
460. If the Master has a physical body, it is an etheric body and is part of a mayavirupa. Upon this will-created etheric body, the Master can build a dense physical vehicle. |
460. Nếu Chân sư có một thể hồng trần, thì đó là thể dĩ thái và là một phần của mayavirupa. Trên thể dĩ thái do ý chí kết tạo ấy, Chân sư có thể kiến tạo một vận cụ hồng trần đậm đặc. |
and when He wishes to materialise it on the dense physical plane, He forms a sheath of gaseous substance upon that atomic matter, perfect in its delineation of all the known physical traits. |
và khi Ngài muốn hiện hình nó trên cõi hồng trần đậm đặc, Ngài hình thành một bao y bằng chất khí trên chất nguyên tử đó, hoàn hảo trong sự phác họa tất cả các đặc trưng hồng trần đã biết. |
461. Here we have some of the most explicit information on the formation of the mayavirupa. |
461. Ở đây chúng ta có một số thông tin minh bạch nhất về sự hình thành mayavirupa. |
462. We see the gaseous body as a most necessary intermediary between the etheric body and the densest levels of the dense physical body. |
462. Chúng ta thấy thể khí là một trung gian hết sức cần thiết giữa thể dĩ thái và các tầng đậm đặc nhất của thể hồng trần. |
463. Usually when thinking of gas we think of that which is amorphous and diffuse, yet according to the Tibetan the sheath of gaseous matter which the Master forms upon etheric atomic matter is “perfect in its delineation of all the known physical traits”. In other words, it must be a perfect replica of the body to be materialized. |
463. Thông thường khi nghĩ về khí, ta nghĩ đến cái vô định hình và khuếch tán, thế nhưng theo Chân sư Tây Tạng, bao y bằng chất khí mà Chân sư hình thành trên chất nguyên tử dĩ thái là “hoàn hảo trong sự phác họa tất cả các đặc trưng hồng trần đã biết”. Nói cách khác, nó phải là một bản sao hoàn hảo của thân thể sẽ được hiện hình. |
The substance of the highest form of animal body is that of the second ether, |
Chất liệu của hình tướng cao nhất khả dĩ có của thể thú vật là chất liệu của dĩ thái thứ hai, |
464. Does this tell us something about domestic animals with “heart” or, in general, about animals with heart? |
464. Điều này có gợi cho chúng ta điều gì về thú vật nhà có “tim” hay nói chung, về các thú vật có tâm tim hay không? |
and herein is to be found a clue as to the relation between all sea and watery forms to the animal. |
và ở đây có một mối đầu mối về sự liên hệ giữa mọi hình thái hải sinh và thủy sinh với thú vật. |
465. The second ether has resonance with the second plane from ‘below” the astral plane. |
465. Dĩ thái thứ hai tương ứng vang dội với “cõi” thứ hai tính từ “dưới” của cõi cảm dục. |
466. It also has resonance to the second or liquid subplane of dense physical matter. |
466. Nó cũng tương ứng với cõi phụ chất lỏng thứ hai của vật chất hồng trần đậm đặc. |
467. Perhaps the Tibetan is alluding to the thought that animal life emerged. from the sea. |
467. Có lẽ Chân sư Tây Tạng đang ám chỉ đến tư tưởng rằng sự sống thú vật xuất hiện từ biển cả. |
468. The astral plane is ruled by both Mars (the ruler of the animal kingdom) and by Neptune, the ruler of the sea. We see the connection. |
468. Cõi cảm dục được cai quản bởi cả Sao Hỏa (chủ tinh của giới động vật) và Sao Hải Vương, chủ tinh của biển cả. Chúng ta thấy mối liên hệ. |
469. We note that in astrology, a number of the animals have the tail of fish- the Capricornian “sea goat” and the combined animal form which shows the head of a ram with the tail of a fish. |
469. Chúng ta ghi nhận rằng trong chiêm tinh, một số thú vật có đuôi cá—“dê biển” Ma Kết và hình thể sinh vật kết hợp cho thấy đầu cừu với đuôi cá. |
The highest form of body possible for the vegetable form of life is that of the third ether. |
Hình tướng cao nhất khả dĩ của thể thực vật là dĩ thái thứ ba. |
470. All is sequential and progressive. |
470. Mọi sự đều tuần tự và thăng tiến. |
471. Interestingly, the third ether is to be associated with the throat center and with the color green, the color prominent above all in the vegetable kingdom, and linking it to the previous solar system. |
471. Thật thú vị, dĩ thái thứ ba được liên hệ với luân xa cổ họng và với màu lục, sắc màu nổi trội nhất trong giới thực vật, và nối nó với hệ mặt trời trước. |
These facts will be demonstrated in the seventh round when the present three kingdoms of nature—the human, the animal, and the vegetable will objectively exist in etheric matter; that will be for them their densest manifestation. |
Những sự kiện này sẽ được chứng minh trong cuộc tuần hoàn thứ bảy khi ba giới thiên nhiên hiện nay—nhân loại, thú vật và thực vật sẽ hiện tồn một cách khách quan trong chất liệu dĩ thái; và đó sẽ là biểu lộ đậm đặc nhất của họ. |
472. We are being offered a picture of the etherealization of the kingdoms of nature on our planet. |
472. Chúng ta đang được phác cho thấy một bức tranh về sự dĩ thái hóa của các giới thiên nhiên trên hành tinh chúng ta. |
473. The life waves in these three kingdoms will have turned ‘upward’ and dense physical matter will no longer be needed for their life demonstration. |
473. Các làn sóng sự sống trong ba giới này sẽ đã quay “lên trên” và vật chất hồng trần đậm đặc sẽ không còn cần thiết cho sự biểu lộ sự sống của họ. |
474. Again, we see the relation between the seventh ray (seventh round) and the ethers, for it is only in that round that etherealization will have occurred. |
474. Một lần nữa, chúng ta thấy mối liên hệ giữa cung bảy (cuộc tuần hoàn thứ bảy) và dĩ thái, vì chỉ trong cuộc tuần hoàn đó sự dĩ thái hóa mới diễn ra. |
475. One is led to speculate whether what we presently call dense physical matter will be needed at all in the next solar system. |
475. Người ta được dẫn gợi để suy đoán liệu cái mà hiện nay chúng ta gọi là vật chất hồng trần đậm đặc có còn cần thiết trong hệ mặt trời tới hay không. |
The mineral kingdom will find its highest manifestation in matter of the fourth ether, and this transmutation is already taking place, for all the radioactive substances now being discovered are literally becoming matter of the fourth ether. |
Giới kim thạch sẽ tìm thấy biểu lộ cao nhất của mình trong chất liệu của dĩ thái thứ tư, và sự chuyển hóa này đã đang diễn ra, vì tất cả các chất phóng xạ hiện đang được phát hiện thật ra đang trở thành chất liệu của dĩ thái thứ tư. |
476. VSK remarks: “This is quite a hint, that the matter of the fourth ether is at least partially composed of radioactive material.” |
476. VSK nhận xét: “Đây là một gợi ý đáng kể, rằng chất liệu của dĩ thái thứ tư ít nhất được cấu thành từng phần bởi chất phóng xạ.” |
477. Radioactive minerals are the highest manifestation of that kingdom. Transmutation of the mineral kingdom means that its highest examples are becoming radioactive and are etherealizing. |
477. Các khoáng vật phóng xạ là biểu lộ cao nhất của giới đó. Chuyển hóa của giới kim thạch có nghĩa là các mẫu mực cao nhất của nó đang trở nên phóng xạ và đang dĩ thái hóa. |
478. The highest members of the mineral kingdom are, therefore, from the strictly physical perspective, decomposing. Their composition (as we usually perceive that composition) is disintegrating, and a new locus of expression is found. |
478. Như vậy, các thành viên cao nhất của giới kim thạch, xét từ viễn ảnh hồng trần thuần túy, đang phân hủy. Cấu chất của chúng (theo cách chúng ta thường tri nhận) đang tan rã, và một vị trí biểu lộ mới được tìm thấy. |
The mineral kingdom is relatively nearing its possible manvantaric perfection, |
Giới kim thạch tương đối đang tiến gần đến sự viên mãn khả hữu trong giai kỳ manvantara, |
479. We must think of “manvantaric perfection” as related to a round or “Day of Brahma”. |
479. Chúng ta phải nghĩ về “viên mãn manvantaric” như liên hệ với một cuộc tuần hoàn hay “Ngày của Brahma”. |
480. Chân sư DK is not talking about any kind of complete perfection but only a “possible” perfection. |
480. Chân sư DK không nói về một sự viên mãn hoàn toàn nào cả mà chỉ là một “viên mãn” mang tính “khả hữu”. |
481. There will be other manvantaras and greater perfection will be possible in the, let us say, the fifth round than had been possible in the fourth. |
481. Sẽ còn có những manvantara khác và mức viên mãn lớn hơn sẽ khả hữu, chúng ta hãy nói, trong cuộc tuần hoàn thứ năm so với cái đã khả hữu trong cuộc tuần hoàn thứ tư. |
482. Of course, if by “manvantara” Chân sư DK is alluding to a scheme-round, then, perhaps, in this fourth scheme round the mineral kingdom is actually reaching “manvantaric perfection”. |
482. Tất nhiên, nếu bằng “manvantara” Chân sư DK ám chỉ một cuộc tuần hoàn hệ hành tinh, thì, có lẽ, trong cuộc tuần hoàn hệ hành tinh thứ tư này, giới kim thạch thật sự đang đạt “viên mãn manvantaric”. |
and by the time the seventh round is reached all mineral lives (not forms) [936] will have been transferred to another planet. This will not be so with the other three kingdoms. |
và vào thời điểm đạt tới cuộc tuần hoàn thứ bảy, mọi sự sống kim thạch (không phải hình tướng) [ 936] sẽ đã được chuyển dịch sang một hành tinh khác. Điều này sẽ không xảy ra với ba giới còn lại. |
483. These are simply amazing statements. |
483. Đây quả là những tuyên bố đáng kinh ngạc. |
484. Our planet will enter a state of obscuration. Mineral forms may remain in the seventh round, but the inner lives will have been transferred to another planet. |
484. Hành tinh của chúng ta sẽ bước vào trạng thái tối mờ. Các hình tướng khoáng chất có thể còn lại trong cuộc tuần hoàn thứ bảy, nhưng các sự sống nội tại sẽ đã được chuyển dịch sang một hành tinh khác. |
485. One gets the sense that the planet Vulcan is part of this transference. From Vulcan have come certain lives to gain experience on Earth—so we may hypothesize. |
485. Người ta có cảm giác rằng hành tinh Vulcan là một phần của sự chuyển dịch này. Từ Vulcan có thể đã đến một số sự sống để thu hoạch kinh nghiệm trên Địa Cầu—vậy chúng ta có thể giả thuyết như thế. |
486. The mineral kingdom, therefore, will not be of great moment in the seventh round. It is well nigh reaching perfection in this round. |
486. Do đó, giới kim thạch sẽ không còn là một mối quan trọng lớn trong cuộc tuần hoàn thứ bảy. Nó gần như đạt tới viên mãn trong cuộc tuần hoàn này. |
The etheric deva substance is acted upon in two ways: |
Chất liệu thiên thần dĩ thái chịu tác động theo hai cách: |
487. Chân sư DK is still speaking of substance or “material”, i.e., of “building essence”.. |
487. Chân sư DK vẫn đang nói về chất liệu hay “vật liệu”, tức “tinh chất kiến tạo”.. |
It is awakened into a specific activity by the sounding of the physical plane word, and it is built into forms by the lesser builders. |
Nó được đánh thức vào một hoạt động đặc định bằng sự xướng linh từ cõi hồng trần, và nó được kết cấu thành các hình tướng bởi các nhà kiến tạo thứ yếu. |
488. We are speaking of the manner in which etheric devic substance responds to the influences which ‘move’ it: |
488. Chúng ta đang nói về cách thức chất liệu thiên thần dĩ thái đáp ứng với các ảnh hưởng ‘khuấy động’ nó: |
a. It is awakened by the sounding of the word for the physical plane |
a. Nó được đánh thức bằng sự xướng linh từ cho cõi hồng trần |
b. It is built into forms by the lesser builders. |
b. Nó được kết cấu thành các hình tướng bởi các nhà kiến tạo thứ yếu. |
489. Again we see that it is indispensable to distinguish matter/substance (or as Chân sư DK has it here, “etheric deva substance”) from the lesser builders. |
489. Một lần nữa, chúng ta thấy điều tất yếu là phải phân biệt chất liệu/chất thể (hay như Chân sư DK gọi ở đây, “chất liệu thiên thần dĩ thái”) với các nhà kiến tạo thứ yếu. |
490. This type of discrimination must always be on our minds if we are to avoid confusion. |
490. Kiểu phân biện này phải luôn ở trong tâm trí chúng ta nếu muốn tránh nhầm lẫn. |
It will, therefore, be apparent that it comes under the influence of two types of force or energy. |
Do đó, sẽ hiển nhiên rằng nó chịu ảnh hưởng của hai loại lực hay năng lượng. |
491. This will be discussed in the next commentary. |
491. Điều này sẽ được bàn trong lời bình tiếp theo. |