TCF 936 – 947: S8S2
29 October – 13 November 2008 |
29 Tháng Mười – 13 Tháng Mười Một 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện với cỡ chữ 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Đề nghị đọc phần Bình giải này kèm với sách TCF trong tay, để giữ tính liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và phần trình bày cô đọng trong sách, tự nó, sẽ chuyển tải ý nghĩa bao quát của đoạn. Vì vậy xin vui lòng đọc trọn một đoạn rồi mới học phần Bình giải |
We will now briefly take up the subject of the work of the devas who build man’s etheric and dense physical body. |
Giờ đây chúng ta sẽ tóm lược đề tài về công việc của các thiên thần xây dựng thể dĩ thái và thể xác đậm đặc của con người. |
1. We have been concentrating upon the physical plane and focusing upon the two types of devas—those who work in the systemic ethers and those who work upon the dense physical subplanes. |
1. Chúng ta đã dồn trọng tâm vào cõi hồng trần và tập trung vào hai loại thiên thần—những vị làm việc trong các tầng dĩ thái của hệ thống và những vị làm việc trên các cõi phụ hồng trần đậm đặc. |
2. It seems that in the last Commentary, Chân sư DK switched back and forth between a discussion of the two. |
2. Có vẻ như trong phần Bình giải trước, Chân sư DK chuyển qua lại giữa việc luận về hai nhóm này. |
3. We have also noted that the terms “devas” can be quite broad. Whereas some uses of the term “devas” can include elementals and even elemental substance (i.e., the ‘material’ of the planes), the term “elementals” does not include any of the higher or even middling types of devas. |
3. Chúng ta cũng đã lưu ý rằng thuật ngữ “thiên thần” có thể rất rộng. Trong khi một số cách dùng từ “thiên thần” có thể bao gồm các hành khí và thậm chí cả tinh chất hành khí (tức ‘chất liệu’ của các cõi), thì thuật ngữ “hành khí” không bao gồm bất kỳ loại thiên thần nào thuộc cấp cao hay trung. |
4. We try to remain alert to potential terminological confusion. |
4. Chúng ta cố gắng luôn cảnh giác trước khả năng lẫn lộn thuật ngữ. |
By dividing our thoughts into two sections, we may be able to cover the ground somewhat more easily, dealing first with the building devas and the microcosm and then with the lesser builders of the etheric levels. |
Bằng cách chia ý tưởng thành hai phần, chúng ta có thể bao quát chủ đề dễ hơn đôi chút, trước hết đề cập đến các thiên thần xây dựng và tiểu thiên địa, rồi đến những vị xây dựng thứ cấp của các tầng dĩ thái. |
5. Much depends on what Chân sư DK means by “the lesser builders of the etheric levels”. |
5. Nhiều điều tuỳ thuộc vào ý Chân sư DK muốn nói gì qua cụm từ “những vị xây dựng thứ cấp của các tầng dĩ thái”. |
6. We recall this statement: |
6. Chúng ta nhớ lại mệnh đề này: |
The etheric deva substance is acted upon in two ways: It is awakened into a specific activity by the sounding of the physical plane word, and it is built into forms by the lesser builders. (TCF 936) |
Chất liệu thiên thần dĩ thái chịu tác động theo hai cách: Nó được đánh thức vào hoạt động chuyên biệt bằng sự xướng lên Linh từ của cõi hồng trần, và nó được kết cấu thành các hình tướng bởi những vị xây dựng thứ cấp. (TCF 936) |
7. From this we gather that the lesser builders are not “etheric deva substance”. |
7. Từ đây, chúng ta rút ra rằng những vị xây dựng thứ cấp không phải là “chất liệu thiên thần dĩ thái”. |
8. These thoughts are focused on that borderline between involutionary and evolutionary lives. |
8. Những suy tưởng này tập trung nơi ranh giới giữa các sự sống giáng hạ tiến hoá và thăng thượng tiến hoá. |
d. The Elementals and the Microcosm. |
d. C ác Hành khí và Tiểu thiên địa. |
Man and the building devas. |
Con người và các thiên thần xây dựng. |
9. Do we find the inference that the “elementals” are the building devas, or that certain of the “elementals” can be considered as such? |
9. Chúng ta có tìm thấy hàm ý rằng “các hành khí” là các thiên thần xây dựng, hay rằng một số “hành khí” nào đó có thể được xem như vậy chăng? |
10. Some of these terms (for instance, “elementals” and “devas”) have a certain ‘span’ which seems to overlap into the domain of others. |
10. Một vài thuật ngữ trong số này (chẳng hạn, “hành khí” và “thiên thần”) có một ‘độ bao’ dường như chồng lấn sang miền của nhau. |
Man, in the process of evolution, as he pursues the method of reincarnation, works with four types of builders and three major grades of building essence or deva substance. |
Trong tiến trình tiến hoá, khi con người theo phương pháp luân hồi, y làm việc với bốn loại nhà kiến tạo và ba cấp bậc chủ yếu của tinh chất kiến tạo hay chất liệu thiên thần. |
11. In what follows below, the interplay of man with various types of devas is described. |
11. Trong phần dưới đây, mối tương tác giữa con người với các loại thiên thần khác nhau được mô tả. |
12. Here we have a clear distinction between builders and “building essence or deva substance”. |
12. Ở đây chúng ta có một phân biệt rõ ràng giữa các nhà kiến tạo và “tinh chất kiến tạo hay chất liệu thiên thần”. |
13. There are so many important words that are used interchangeably. Notice, here, that the word “deva” is associated with substance. Also, when we think of “elemental essence” we usually think of it as that which is “built into” rather than “building”, and yet, Chân sư DK seems to call it “building essence”. |
13. Có quá nhiều từ quan trọng được dùng thay thế cho nhau. Lưu ý rằng ở đây, từ “thiên thần” gắn với chất liệu. Cũng vậy, khi nghĩ đến “Tinh chất hành khí” chúng ta thường xem nó là cái được “kết cấu vào” chứ không phải “kiến tạo”, vậy mà Chân sư DK dường như gọi nó là “tinh chất kiến tạo ”. |
14. The important thing will be to discriminate the true builders on the evolutionary arc (no matter how elemental they may be) from the involutionary “building essence or deva substance” which relatively is passive and comes under the name “recipients of force”. |
14. Điều quan trọng là phân biện các nhà kiến tạo chân chính trên cung tiến hoá (bất kể họ có “hành khí” thế nào đi nữa) với “tinh chất kiến tạo hay chất liệu thiên thần” thuộc giáng hạ, vốn tương đối thụ động và mang tên “những kẻ tiếp nhận lực”. |
15. It is at this point that a review should be conducted concerning the three main type of lunar lords on each systemic plane, the third an lowest category of which could be considered more substantial than manipulatory or building. |
15. Tại điểm này, nên ôn lại về ba loại chính của các nguyệt tinh quân trên mỗi cõi hệ thống, trong đó hạng ba và thấp nhất có thể được xem là mang tính chất liệu hơn là tính thao tác hay kiến tạo. |
16. When Chân sư DK calls “deva substance” by the name “building essence”, it is not probable that He is trying to remove the characterization of passivity from such deva substance. |
16. Khi Chân sư DK gọi “chất liệu thiên thần” bằng danh xưng “tinh chất kiến tạo”, rất có thể Ngài không hề muốn tước bỏ đặc trưng thụ động của chất liệu thiên thần ấy. |
17. When we speak of the four types of builders, we may presume that there is one type for each of the four levels of man’s personality nature—the mental vehicle, the astral vehicle, the etheric vehicle and the dense physical vehicle. |
17. Khi nói về bốn loại nhà kiến tạo, chúng ta có thể giả định rằng có một loại cho mỗi cấp trong bản tính phàm ngã bốn phần của con người—hiện thể trí, hiện thể cảm dục, hiện thể dĩ thái và hiện thể xác đậm đặc. |
He [man] connects with the transmitting devas who are found in connection with the microcosm on the fourth subplane of the mental plane, and on the atomic subplanes of the astral and physical plane. |
Y [con người] kết nối với các thiên thần truyền dẫn được tìm thấy liên hệ với tiểu thiên địa ở cõi phụ thứ tư của cõi trí, và trên các cõi phụ nguyên tử của cõi cảm dục và cõi hồng trần. |
18. This is an interesting and important location for the transmitting devas—presumably, microcosmic “transmitters of the word”. |
18. Đây là một vị trí thú vị và quan trọng của các thiên thần truyền dẫn—có lẽ là những “người” truyền dẫn Linh từ thuộc tiểu thiên địa. |
19. The “transmitting devas” are, in relation to the microcosmic, the highest type of devas we have been discussing in recent commentaries. |
19. “Các thiên thần truyền dẫn” là, xét theo tiểu thiên địa, nhóm thiên thần cao nhất mà chúng ta đã bàn trong các bình giải gần đây. |
20. Man is far from a completed being and has not yet lifted the polarization of his consciousness onto the atomic level of the mental plane. Hence the “transmitting devas” of the mental plane are found on its fourth subplane and not on its first. |
20. Con người còn xa mới là một hữu thể hoàn chỉnh và chưa nâng phân cực tâm thức của mình lên cõi phụ nguyên tử của cõi trí. Do đó, “các thiên thần truyền dẫn” của cõi trí được tìm thấy ở cõi phụ thứ tư của nó chứ không phải ở cõi phụ thứ nhất. |
He connects next with the devas concerned with: |
Y kết nối tiếp theo với các thiên thần có liên hệ đến: |
1. The mental unit. |
1. Đơn vị hạ trí. |
2. The astral permanent atom. |
2. Nguyên tử trường tồn của cõi cảm dục. |
3. The physical permanent atom. |
3. Nguyên tử trường tồn của cõi hồng trần. |
21. These are other than the transmitting devas. Can they be considered “lunar pitris”? Or are the true lunar pitris found only among the “transmitting devas”? |
21. Đây là những vị khác với các thiên thần truyền dẫn. Liệu họ có thể được xem là “thái âm tổ phụ” chăng? Hay các thái âm tổ phụ chân chính chỉ được thấy nơi nhóm “các thiên thần truyền dẫn”? |
22. We may recall when studying devas connected with the various vehicles that there are two types of devas working in connection with the mental unit and permanent atoms. |
22. Chúng ta có thể nhớ lại khi học về các thiên thần liên quan với các hiện thể khác nhau rằng có hai loại thiên thần làm việc nơi đơn vị hạ trí và các nguyên tử trường tồn. |
a. Those that work with the spirillae of the unit or permanent atoms. (These are the microcosmic “transmitting devas”.) |
a. Những vị làm việc với các xoắn tuyến của đơn vị hay nguyên tử trường tồn. (Đây là “các thiên thần truyền dẫn” của tiểu thiên địa.) |
b. Those which gather substance around the permanent atom. (These are those, listed above as concerned with the mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom.) |
b. Những vị tụ tập chất liệu quanh nguyên tử trường tồn. (Đây là những vị, được liệt kê ở trên như liên hệ đến đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn hồng trần.) |
c. Those which are negative substance |
c. Những vị vốn là chất liệu âm tính |
23. The following lengthy quotation (interspersed with commentary) describes these associations. From what is said below, we can gather a good idea of the devas which are associated with the mental unit and the two lower permanent atoms. |
23. Trích đoạn dài sau đây (đan xen lời bình) mô tả các liên hệ này. Từ những điều nói dưới đây, chúng ta có thể nắm khá rõ về các thiên thần liên kết với đơn vị hạ trí và hai nguyên tử trường tồn thấp. |
We can now trace the progress of egoic energy as it passes down from the abstract levels to the permanent atoms. On each plane the work is threefold, and might be tabulated as follows: |
Giờ đây chúng ta có thể theo dõi tiến trình của năng lượng chân ngã khi nó đi xuống từ các tầng trừu tượng đến các nguyên tử trường tồn. Trên mỗi cõi, công việc là tam phân, và có thể biểu thị như sau: |
1. The response within the permanent atom to the vibration set up by the solar Pitris; to word it otherwise: the response of the highest group of lunar Pitris to the chord of the Ego. This definitely affects the spirillae of the atom, according to the stage of evolution of the Ego concerned. |
1. Sự đáp ứng trong nguyên tử trường tồn đối với rung động được các thái dương tổ phụ thiết lập; nói cách khác: sự đáp ứng của nhóm cao nhất các thái âm tổ phụ đối với hợp âm của Chân ngã. Điều này chắc chắn tác động lên các xoắn tuyến của nguyên tử, tuỳ theo giai đoạn tiến hoá của Chân ngã liên hệ. |
24. These lunar pitris we can call “transmitting devas” or microcosmic “transmitters of the word” |
24. Những thái âm tổ phụ này chúng ta có thể gọi là “các thiên thần truyền dẫn” hay “những người truyền dẫn Linh từ” thuộc tiểu thiên địa. |
25. It is these transmitting devas who affect the spirillae in the permanent atom or mental unit. |
25. Chính các thiên thần truyền dẫn này tác động lên các xoắn tuyến trong nguyên tử trường tồn hay đơn vị hạ trí. |
2. The response of the substance to the atomic vibration upon the particular plane involved. |
2. Sự đáp ứng của chất liệu đối với rung động ở cõi nguyên tử trên cõi liên hệ. |
26. Here, substance, is more than “building essence” or passive “deva substance”. |
26. Ở đây, chất liệu, là nhiều hơn “tinh chất kiến tạo” hay “chất liệu thiên thần” thụ động. |
This concerns the second group of Pitris, whose function it is to gather together the substance attuned to any particular key, and to aggregate it around the permanent atom. |
Điều này liên hệ đến nhóm tổ phụ thứ hai, có chức năng là tụ hội chất liệu được hoà điệu với bất kỳ một khoá nào đó, và kết tập chúng quanh nguyên tử trường tồn. |
27. We studied the “listening devas” and their gathering function in the preceding commentary and a correlation may be in order. |
27. Chúng ta đã học về “các thiên thần lắng nghe” và chức năng tụ tập của họ trong phần bình giải trước, và có thể cần một sự đối chiếu. |
They work under the Law of Magnetic Attraction, and are the attractive energy of the permanent atom. On a tiny scale each permanent atom has (to the substance of a man’s sheaths) a position relative to that which the physical sun holds to the substance of the system. It is the nucleus of attractive force. |
Họ làm việc dưới Định luật Hấp dẫn Từ tính, và là năng lượng hấp dẫn của nguyên tử trường tồn. Ở quy mô nhỏ, mỗi nguyên tử trường tồn có (đối với chất liệu của các hiện thể của con người) một vị trí tương ứng với vị trí mà mặt trời vật chất nắm giữ đối với chất liệu của hệ thống. Đó là hạch của lực hấp dẫn. |
28. From this description, we can understand the function of the Sun as a ‘great attractor’. |
28. Từ mô tả này, chúng ta có thể hiểu chức năng của Mặt Trời như một ‘điểm hấp dẫn vĩ đại’. |
29. This second group is actually a dual group consisting of the following types of builders. |
29. Nhóm thứ hai này thực ra là một nhóm kép gồm các loại nhà kiến tạo sau. |
a. Those who are connected with the permanent atoms. |
a. Những vị liên hệ với các nguyên tử trường tồn. |
b. Those who are responsible for the building process (TCF 939) |
b. Những vị chịu trách nhiệm tiến trình xây dựng (TCF 939) |
30. It may be necessary, at this point, to correlate information on the “listening devas” and the “seeing elementals” with the two types of builders listed here—those connected with the permanent atoms, and those who are responsible for the building process. |
30. Ở điểm này, có thể cần đối chiếu thông tin về “các thiên thần lắng nghe” và “các hành khí thị kiến” với hai loại nhà kiến tạo được liệt kê ở đây—những vị liên kết với các nguyên tử trường tồn, và những vị chịu trách nhiệm cho tiến trình xây dựng. |
31. The members of this second group are not the microcosmic transmitting devas. |
31. Các thành viên của nhóm thứ hai này không phải là các thiên thần truyền dẫn của tiểu thiên địa. |
32. They are also not what Chân sư DK calls below “negative substance”. |
32. Họ cũng không phải là cái mà Chân sư DK gọi bên dưới là “chất liệu âm tính”. |
3. The response of the negative substance concerned and its moulding into the desired form through the dual energy of the two higher groups of Pitris. |
3. Sự đáp ứng của chất liệu âm tính liên hệ và việc nó được nắn khuôn thành hình tướng mong muốn thông qua năng lượng kép của hai nhóm tổ phụ cao hơn. |
33. So that we may retain our clarity, these two higher groups of Pitris are (as here described)— |
33. Để giữ sự rõ ràng, hai nhóm tổ phụ cao hơn này là (như mô tả ở đây)— |
a. The transmitting devas |
a. Các thiên thần truyền dẫn |
b. The devas concerned with the members of the atomic triangle—mental unit, astral permanent atom, and physical permanent atom. |
b. Các thiên thần có liên hệ đến các thành viên của tam giác nguyên tử—đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục, và nguyên tử trường tồn hồng trần. |
Some thought of the unity of this threefold work has been given in the differentiation of the substance of any plane into: |
Một vài ý niệm về tính nhất thể của công việc tam phân này đã được gợi trong sự biến phân chất liệu của bất kỳ cõi nào thành: |
a. Atomic substance. |
a. Chất liệu nguyên tử. |
b. Molecular substance. |
b. Chất liệu phân tử. |
c. Elemental essence. |
c. Tinh chất hành khí. |
This differentiation is not entirely accurate, and a truer idea of the underlying concept might be conveyed if the word “energy” took the place of “substance and essence.” This third group of Pitris is really not correctly termed Pitris at all. |
Sự biến phân này không hoàn toàn chính xác, và một ý niệm đúng hơn về khái niệm nền tảng có thể được chuyển tải nếu từ “năng lượng” thay thế cho “chất liệu và tinh chất.” Nhóm tổ phụ thứ ba này thực ra hoàn toàn không nên gọi là tổ phụ. |
34. This is a most important statement, and must be remembered when we are classifying the lunar pitris into those who are builders and those who are substance or essence who are built into form. |
34. Đây là một mệnh đề cực kỳ quan trọng, cần ghi nhớ khi chúng ta phân loại các thái âm tổ phụ thành những vị xây dựng và những vị là chất liệu hay tinh chất được kết cấu vào hình tướng. |
The true lunar Pitris are those of the first and highest group, for they embody one aspect of the intelligent will of Brahma, or of God-in-substance. The third group are literally the lesser Builders, and are blind incoherent forces, subject to the energy emanating from the two higher groups. |
Các thái âm tổ phụ chân chính là nhóm thứ nhất và cao nhất, vì họ hàm chứa một phương diện của ý chí thông minh của Brahma, hay của Thượng đế-trong-chất-liệu. Nhóm thứ ba thực sự là các Nhà Kiến Tạo thứ yếu, và là những lực mù quáng rời rạc, lệ thuộc vào năng lượng phát ra từ hai nhóm cao hơn. |
35. When we speak of the “lesser Builders” as “blind incoherent forces” we must be careful to note whether such “builders” are actually builders, or whether they are passive deva substance, “building essence” acted upon and ‘built into’ rather than building. |
35. Khi chúng ta gọi “các Nhà Kiến Tạo thứ yếu” là “những lực mù quáng rời rạc”, cần cẩn trọng lưu ý xem những “nhà kiến tạo” ấy có thực sự kiến tạo hay không, hay họ chỉ là chất liệu thiên thần thụ động, “tinh chất kiến tạo” bị tác động và được ‘kết cấu vào’ thay vì tự kiến tạo. |
36. The problem is that the term “builders” is sometimes used to denote those who are acted upon and ‘built into’ rather than those who actually build. |
36. Vấn đề là thuật ngữ “nhà kiến tạo” đôi khi được dùng để chỉ những gì bị tác động và được ‘kết cấu vào’ thay vì những gì thực sự kiến tạo. |
Occultly these three groups are divided into the following: |
Về mặt huyền môn ba nhóm này được phân như sau: |
a. The Pitris who see, but touch nor handle not. |
a. Những tổ phụ biết thấy, nhưng không chạm cũng chẳng nắm bắt. |
b. The Pitris who touch but see not. |
b. Những tổ phụ biết chạm nhưng không thấy. |
c. The Pitris who hear but neither see nor touch. (TCF 781-783) |
c. Những tổ phụ biết nghe nhưng chẳng thấy cũng chẳng chạm. (TCF 781-783) |
37. Presumably, this is a descending list, with the first group designated as “the true lunar Pitris”. |
37. Hiển nhiên đây là danh mục theo thứ tự đi xuống, với nhóm thứ nhất được xem là “các thái âm tổ phụ chân chính”. |
38. The “blind incoherent forces” seem to be the third group “c”, and ‘passively substantial. |
38. “Những lực mù quáng rời rạc” dường như là nhóm thứ ba “c”, và mang tính chất thụ động—chất liệu. |
39. Although we are not told, we can infer that hearing is the property of all three groups. |
39. Dẫu không được nói rõ, chúng ta có thể suy ra rằng nghe là đặc tính của cả ba nhóm. |
40. The lunar pitris listed above (the first two) are definitely concerned with the mental unit and lower permanent atoms, however, they may only be concerned with the construction of these points of force and not their normal functioning whilst the man is in incarnation. We will have to observe this to see whether the devas listed by Chân sư DK as concerned with the mental unit, astral permanent atom, and physical permanent atom are the same as these first two categories of lunar pitris listed immediately above. |
40. Các thái âm tổ phụ liệt kê bên trên (hai nhóm đầu) chắc chắn có liên hệ đến đơn vị hạ trí và các nguyên tử trường tồn thấp, tuy nhiên, họ có thể chỉ liên hệ đến việc kiến tạo các điểm lực này chứ không phải chức năng bình thường của chúng trong khi con người đang lâm phàm. Chúng ta sẽ phải quan sát tiếp để xem các thiên thần mà Chân sư DK liệt kê là liên hệ đến đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục, và nguyên tử trường tồn hồng trần có cùng với hai hạng đầu của các thái âm tổ phụ vừa liệt kê hay không. |
41. Having reconsidered an earlier reference, we now continue with the text pertaining to the present commentary— |
41. Sau khi xét lại một tham chiếu trước đó, giờ chúng ta tiếp tục với văn bản liên quan đến phần bình giải hiện tại— |
He [man] co-operates with the work of the building devas who form the etheric body, and influences the building devas of the dense physical substances, so that the necessary physical vehicle for his objective manifestation becomes an actuality. |
Y [con người] hợp tác với công việc của các thiên thần xây dựng kiến tạo thể dĩ thái, và ảnh hưởng các thiên thần xây dựng của các chất liệu hồng trần đậm đặc, để hiện thể hồng trần cần thiết cho sự biểu hiện khách quan của y trở thành thực tại. |
42. It does seem that we are speaking of the stages involved in creating a physical vehicle for microcosmic objective manifestation. In this case, the lunar pitris discussed above would definitely be involved. |
42. Dường như chúng ta đang nói về các giai đoạn có liên can đến việc tạo một hiện thể hồng trần cho biểu hiện khách quan của tiểu thiên địa. Trong trường hợp này, các thái âm tổ phụ đã bàn ở trên chắc chắn có liên đới. |
43. We note that the man has two approaches: he “cooperates” and “influences”. |
43. Chúng ta lưu ý rằng con người có hai cách tiếp cận: y “hợp tác” và “ảnh hưởng”. |
a. He cooperates with the building devas who form his etheric body |
a. Y hợp tác với các thiên thần xây dựng kiến tạo thể dĩ thái của y |
b. He influences the building devas of the dense physical substances. |
b. Y ảnh hưởng các thiên thần xây dựng của những chất liệu hồng trần đậm đặc. |
44. Let us pause to notice that we are discussing two types of “building devas”: |
44. Hãy tạm dừng để nhận ra rằng chúng ta đang bàn về hai loại “thiên thần xây dựng”: |
a. “Building devas” who form the etheric body of man |
a. “Các thiên thần xây dựng” kiến tạo thể dĩ thái của con người |
b. “Building devas” who work within the dense physical substances. |
b. “Các thiên thần xây dựng” làm việc trong những chất liệu hồng trần đậm đặc. |
45. It is at this point that we should remember some of the ambiguities which seemed to appear in the last commentary, when we were speaking of those “seeing elementals” who were responsible either for building the etheric doubles of various kinds of forms, or for building the physical vehicles of many kinds of forms or for both. |
45. Ở điểm này, chúng ta nên nhớ vài điều chưa rõ ràng dường như xuất hiện trong phần bình giải trước, khi nói về những “hành khí thị kiến” chịu trách nhiệm hoặc kiến tạo các bản sao dĩ thái của nhiều loại hình tướng, hoặc kiến tạo các hiện thể hồng trần của nhiều loại hình tướng hoặc cả hai. |
46. We may remember that there are certain devas which a man must obey, but others with which he cooperates and still others whom he must command or direct. We are given an idea, here, of the last two categories: |
46. Chúng ta có thể nhớ rằng có những thiên thần mà con người phải tuân phục, nhưng cũng có những vị mà y hợp tác cùng và những vị khác mà y phải truyền lệnh hay chỉ đạo. Ở đây gợi cho chúng ta hai hạng sau: |
a. Man is to cooperate with the building devas who form the etheric body. |
a. Con người phải hợp tác với các thiên thần xây dựng kiến tạo thể dĩ thái. |
b. He is to influence those devas who work in the dense physical (unprincipled) substance. |
b. Y phải ảnh hưởng những thiên thần làm việc trong chất liệu hồng trần (không nguyên khí). |
47. Apparently, in these sections of text, we are not talking about man the magician while in incarnation in the three lower worlds. Instead we are talking about man in the process of building his own vehicles and the devas and lesser lives with which he must interact as he does so. |
47. Rõ ràng, trong những phần văn này, chúng ta không bàn về con người như một nhà huyền thuật khi đang lâm phàm trong ba cõi thấp. Thay vào đó, chúng ta nói về con người trong tiến trình tự xây dựng các hiện thể của mình và về các thiên thần cùng những sự sống nhỏ bé mà y phải tương tác khi làm vậy. |
These [those listed above] are the four main groups of devas which come under the influence of any particular Ego. |
Đây [những điều liệt kê ở trên] là bốn nhóm thiên thần chủ yếu đi vào phạm vi ảnh hưởng của bất kỳ Chân ngã nào. |
48. How shall we list these four groups. Here is one possibility: |
48. Chúng ta sẽ liệt kê bốn nhóm này thế nào? Đây là một khả năng: |
a. The transmitting devas |
a. Các thiên thần truyền dẫn |
b. The devas concerned with the mental unit, |
b. Các thiên thần liên hệ đến đơn vị hạ trí, |
c. The devas concerned with the astral permanent atom |
c. Các thiên thần liên hệ đến nguyên tử trường tồn cảm dục |
d. The devas concerned with the physical permanent atom. |
d. Các thiên thần liên hệ đến nguyên tử trường tồn hồng trần. |
e. (If one checks the lengthy quotation above, it will emerge that devas listed under “b., c., and d.” can be divided into two groups, only one of which definitely affects the permanent atoms) The other seem to be “builders” of a different and lesser category (though not passive, negative substance).. |
e. (Nếu kiểm tra trích đoạn dài bên trên, sẽ thấy rằng các thiên thần liệt kê dưới “b., c., và d.” có thể chia thành hai nhóm, trong đó chỉ một nhóm chắc chắn tác động lên các nguyên tử trường tồn) Nhóm còn lại dường như là “nhà kiến tạo” thuộc loại khác và thấp hơn (dẫu không phải là chất liệu âm tính thụ động).. |
f. Thus, with this way of counting, we would have four groups. |
f. Như thế, theo cách đếm này, chúng ta có bốn nhóm. |
g. But in foregoing pages, and in other commentaries, other types of devas like “transmitters of prana” have been listed. So we must proceed with caution if we are to preserve the necessary distinctions. |
g. Nhưng ở những trang trước, và trong các bình giải khác, các loại thiên thần khác như “những kẻ truyền dẫn prana” đã được liệt kê. Vậy nên chúng ta phải thận trọng nếu muốn giữ gìn những phân biệt cần thiết. |
49. Here the kinds of devas we have been discussing (in this case, those connected with the systemic physical plane) are tabulated in a different manner which must be correlated with our present method of distinguishing them. |
49. Ở đây các loại thiên thần mà chúng ta đã bàn (trường hợp này là những vị liên hệ đến cõi hồng trần hệ thống) được ghi bảng theo cách khác, cần đối chiếu với phương pháp phân biệt hiện nay. |
The three groups function as follows: |
Ba nhóm hoạt động như sau: |
Group A. on the first subplane. They are the sumtotal of the atomic matter of the physical plane. |
Nhóm A. trên cõi phụ thứ nhất. Họ là tổng thể chất liệu nguyên tử của cõi hồng trần. |
Group B. on the second, third and fourth etheric subplanes. They are the substance of those planes, the transmitters of prana, through which prana flows to the most concrete aspects of the logoic dense vahan, or vehicle. |
Nhóm B. trên các cõi phụ dĩ thái thứ hai, ba và bốn. Họ là chất liệu của các cõi ấy, là những kẻ truyền dẫn prana, qua đó prana chảy đến các phương diện cụ thể nhất của vận cụ đậm đặc của Ngôi Lời. |
Group C. the lowest three subplanes; they are the devas who are the essences of all that is tangible, visible and objective. (TCF 636) |
Nhóm C. ba cõi phụ thấp nhất; họ là các thiên thần vốn là tinh chất của mọi điều hữu hình, thấy được và khách quan. (TCF 636) |
50. We must also remind ourselves of another way of categorizing the devas: |
50. Chúng ta cũng cần tự nhắc cách phân loại khác của các thiên thần: |
Therefore, in connection with manifestation on the physical plane the devas may be divided into three groups: |
Do đó, liên quan đến sự biểu hiện trên cõi hồng trần, các thiên thần có thể chia thành ba nhóm: |
1. The transmitters of the will of God, the originators of activity in deva substance. These are the greater builders in their various groups. |
1. Những kẻ truyền đạt Ý Chí của Thượng Đế, những vị khởi sinh hoạt động trong chất liệu thiên thần. Đây là các nhà kiến tạo vĩ đại trong các nhóm của họ. |
2. The manipulators of the initiated energy. These are the myriads of workers with force who transmit the impulse in their turn to the elemental essence. They are the builders of lesser degree, but are on the evolutionary arc as are the first group. |
2. Những kẻ thao tác năng lượng đã được khởi xướng. Đây là vô số công nhân của lực, những vị truyền đạt xung lực lần lượt đến tinh chất hành khí. Họ là các nhà kiến tạo bậc thấp hơn, nhưng cũng ở trên cung tiến hoá như nhóm thứ nhất. |
3. The recipients of force, the sumtotal of the living substance of a plane. These lives are passive in the hands of the builders of greater degree. (TCF 890) |
3. Những kẻ tiếp nhận lực, tổng thể của chất liệu sống của một cõi. Những sự sống này thụ động trong tay các nhà kiến tạo bậc cao hơn. (TCF 890) |
51. With regard to “recipients of force” are we speaking of the most passive deva lives, of “building essence” as mentioned below, or of the lowest category of those which still build rather than being built into? Terminologically, this is an important question. |
51. Liên quan đến “những kẻ tiếp nhận lực”, chúng ta đang nói về những sự sống thiên thần thụ động nhất, hay về “tinh chất kiến tạo” như đề cập bên dưới, hoặc về hạng thấp nhất trong những kẻ vẫn còn xây dựng thay vì bị kết cấu vào? Về thuật ngữ, đây là một câu hỏi quan trọng. |
52. Are we to add two other groups to the four mentioned above—transmitters and those concerned with the mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom? Namely— |
52. Chúng ta sẽ thêm hai nhóm khác vào bốn nhóm vừa nêu—những vị truyền dẫn và những vị liên hệ với đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn hồng trần? Cụ thể— |
a. The building devas who form the etheric body |
a. Các thiên thần xây dựng kiến tạo thể dĩ thái |
b. The building devas of the dense physical substances. |
b. Các thiên thần xây dựng của các chất liệu hồng trần đậm đặc. |
53. Or are these two categories of devas simply to be found under the devas concerned with the physical permanent atom? |
53. Hay hai hạng thiên thần này chỉ nằm trong nhóm các thiên thần liên hệ với nguyên tử trường tồn hồng trần? |
54. There seem to be so many types of devas (with more than one name indicating the same type) that we must proceed with caution in order to maintain clarity. |
54. Có vẻ như có quá nhiều loại thiên thần (với hơn một tên gọi chỉ cùng một loại) nên chúng ta phải tiến bước thận trọng để giữ cho minh bạch. |
They [probably the four types under consideration] unitedly [Page 937] produce the lower man, and bring into manifestation the Personality, that reflection of the Ego and shadow of the Monad. |
Họ [có lẽ là bốn loại đang xét] đồng loạt [Page 937] tạo ra con người thấp, và đưa Phàm ngã vào biểu hiện, vốn là phản ảnh của Chân ngã và bóng của Chân thần. |
55. The personality is, in general, regarded as fourfold and so it makes sense that four groups of devas would, unitedly, bring the personality into manifestation. |
55. Phàm ngã, nói chung, được xem là bốn phần nên thật hợp lý khi bốn nhóm thiên thần hiệp lực sẽ đưa phàm ngã vào biểu hiện. |
56. There are of course more types of devas or deva substance than four, but we should keep the broad outlines intact before going into the many details and sub-classifications. |
56. Dĩ nhiên còn nhiều loại thiên thần hay chất liệu thiên thần hơn bốn, nhưng chúng ta nên giữ vững những nét chính trước khi đi vào chi tiết và phân loại nhỏ. |
57. Thus far we have listed four groups of devas who work upon “building essence” as it is called immediately below. |
57. Cho đến đây, chúng ta đã liệt kê bốn nhóm thiên thần làm việc trên “tinh chất kiến tạo” như sẽ được gọi ngay bên dưới. |
The three grades of building essence which are built into forms through the activity of the above four groups are here briefly recognised as the mental substance, built into the mental body, the astral substance, built into the astral vehicle and the matter of the physical body. |
Ba cấp bậc của tinh chất kiến tạo vốn được kết cấu vào các hình tướng qua hoạt động của bốn nhóm vừa nêu được ghi nhận vắn tắt ở đây là chất liệu trí, được kết cấu thành thể trí, chất liệu cảm dục, được kết cấu thành hiện thể cảm dục và chất liệu của thể hồng trần. |
58. Here is a most important section of text. |
58. Đây là một đoạn cực kỳ quan trọng. |
59. The term “building essence” is a very useful concept and has not appeared in the book before this point. If we can remember the equivalence between “building essence” and “deva substance”, we will be in a position to discriminate these types of involutionary lives from the lowest types of true builders |
59. Thuật ngữ “tinh chất kiến tạo” là một khái niệm rất hữu ích và trước điểm này chưa từng xuất hiện trong sách. Nếu chúng ta nhớ được sự tương đương giữa “tinh chất kiến tạo” và “chất liệu thiên thần”, chúng ta sẽ có vị thế để phân biệt những loại sự sống giáng hạ này với những hạng thấp nhất của các nhà kiến tạo chân chính. |
60. Chân sư DK gives us three kinds of building essence or deva substance: |
60. Chân sư DK đưa ra ba loại tinh chất kiến tạo hay chất liệu thiên thần: |
a. Mental substance built into the mental body |
a. Chất liệu trí được kết cấu thành thể trí |
b. Astral substance built into the astral vehicle |
b. Chất liệu cảm dục được kết cấu thành hiện thể cảm dục |
c. Etheric-physical substance (He simply calls it “matter of the physical body”) built into the etheric-physical body. |
c. Chất liệu dĩ thái-hồng trần (Ngài chỉ gọi là “chất liệu của thể hồng trần”) được kết cấu thành thể dĩ thái-hồng trần. |
61. Chân sư DK began this section of text by mentioning seven types of devic lives or substance— |
61. Chân sư DK mở đầu phần này bằng cách nêu bảy loại sự sống/ chất liệu thiên thần— |
Man, in the process of evolution, as he pursues the method of reincarnation, works with four types of builders and three major grades of building essence or deva substance |
Trong tiến trình tiến hoá, khi con người theo phương pháp luân hồi, y làm việc với bốn loại nhà kiến tạo và ba cấp bậc chủ yếu của tinh chất kiến tạo hay chất liệu thiên thần |
and it if we can keep these numbers relatively clear in our minds, we will have the kind of picture we need for understanding. |
và nếu chúng ta giữ được những con số này tương đối rõ trong tâm trí, chúng ta sẽ có bức tranh cần thiết để thấu hiểu. |
62. Our problem is that there are quite a number of tabulations concerning the devas, and some of these tabulations deal with the same lives or entities, but from different perspectives. |
62. Vấn đề là có khá nhiều bảng phân loại về các thiên thần, và một vài bảng trong số đó đề cập đến cùng một loại sự sống hay thực thể nhưng từ những phối cảnh khác nhau. |
63. A really organized approach to the categorization of the devas has not yet been successfully undertaken (to my knowledge). It would be a task of great complexity and one would have to proceed very cautiously to avoid confusion. |
63. Theo hiểu biết của tôi, vẫn chưa có một nỗ lực thực sự hệ thống để phân loại các thiên thần. Đó sẽ là một công việc cực kỳ phức tạp và phải cực kỳ cẩn trọng để tránh nhầm lẫn. |
These seven groups |
Bảy nhóm này |
64. Four types of builders and three types of building essence– |
64. Bốn loại nhà kiến tạo và ba loại tinh chất kiến tạo— |
form, in their totality, what we might call the Brahma aspect of the microcosm. |
trong tổng thể của họ, tạo thành điều chúng ta có thể gọi là phương diện Brahma của tiểu thiên địa. |
65. Let us remember that this discussion is no longer about the macrocosm but about the microcosm. |
65. Hãy nhớ rằng đây không còn là luận về đại thiên địa mà là về tiểu thiên địa. |
66. The Brahma aspect of the microcosm is everything that concerns the personality of man. |
66. Phương diện Brahma của tiểu thiên địa là tất cả những gì liên hệ đến phàm ngã của con người. |
67. It does not include that which concerns his egoic nature or his monadic nature. |
67. Nó không bao gồm những gì liên hệ đến bản tính chân ngã của y hay bản tính chân thần của y. |
From another point of view, we may be considered as studying the action of the solar Angel, or Lord, upon the lunar angels, |
Từ một phối cảnh khác, chúng ta có thể xem như đang nghiên cứu tác động của Thái dương Thiên Thần, hay Chúa Tể, lên các thiên thần thái âm, |
68. Chân sư DK discussed the matter from this perspective in the lengthy quotation interpolated above. |
68. Chân sư DK đã bàn vấn đề này dưới phối cảnh đó trong trích đoạn dài chen vào bên trên. |
69. Notice that He does not differentiate between a “solar Angel” or ‘solar Lord’. Probably, the term “Solar Pitri” would also be an equivalent. |
69. Lưu ý rằng Ngài không phân biệt giữa “Thái dương Thiên Thần” hay “Chúa Tể Thái dương”. Có lẽ, thuật ngữ “thái dương tổ phụ” cũng tương đương. |
70. There are hints at distinctions between those three terms, but they are also, apparently, used interchangeably, just as the terms “Planetary Logos” and “Heavenly Man” are used interchangeably. |
70. Có những gợi ý về sai biệt giữa ba thuật ngữ đó, nhưng chúng cũng, rõ ràng, được dùng thay thế cho nhau, giống như các thuật ngữ “Hành Tinh Thượng đế” và “Đấng Thiên Nhân” được dùng thay thế. |
and the process whereby the solar Lord imposes a certain rhythm and vibration upon different aspects of lower manifestation. |
và tiến trình nhờ đó Chúa Tể Thái dương áp đặt một nhịp điệu và rung động nhất định lên các phương diện khác nhau của biểu hiện thấp. |
71. The rhythm and vibration imposed upon the “lunar angels” by the “solar Lord” is accomplished through the sounding of certain mantrams which are created by the “solar Lord” in response to a transmitted Word of Power. |
71. Nhịp điệu và rung động được áp đặt lên “các thiên thần thái âm” bởi “Chúa Tể Thái dương” được thực hiện qua việc xướng lên những mantram nhất định do “Chúa Tể Thái dương” tạo lập để ứng đáp một Linh từ Quyền năng được truyền xuống. |
Esoterically, this is all hidden in the words of a very ancient writing, which says: |
Xét theo nội môn, tất cả điều này được ẩn trong lời một trước tác rất cổ, nói rằng: |
“As the moon revolves, she reflects. As she reflects, she causes response in that which failed to radiate. These three, the Sun, the Moon, and the Mother, produce that which pursues a tiny cycle, and burns.” |
“Khi trăng vận hành, nàng phản chiếu. Khi nàng phản chiếu, nàng gây nên đáp ứng nơi cái đã không thể phát quang. Ba điều này, Mặt Trời, Mặt Trăng, và Mẹ, tạo ra cái đuổi theo một chu kỳ nhỏ bé, và bừng cháy. ” |
72. The words are certainly obscure. |
72. Những lời này quả mờ ẩn. |
73. If the Moon “reflects” she does so because of the Sun. |
73. Nếu Trăng “phản chiếu” thì đó là nhờ Mặt Trời. |
74. We seem to be speaking of the effect of the solar builders upon the lunar builders, and, then, the effect of the lunar builders upon the “building essence” or deva substance which, technically, could be called the “Mother”. |
74. Có vẻ như chúng ta đang nói về tác động của các nhà kiến tạo Thái dương lên các nhà kiến tạo Thái âm, rồi tác động của các nhà kiến tạo Thái âm lên “tinh chất kiến tạo” hay chất liệu thiên thần mà, về mặt thuật ngữ, có thể gọi là “Mẹ”. |
75. How shall we determine the nature of “that which pursued a tiny cycle and burns”? Certainly, this could be the human being. Even the long evolutionary period of a human being is relatively a tiny cycle. Further, every incarnation is a tiny cycle and as the incarnations proceed, the burning process proceeds. |
75. Chúng ta sẽ xác định “cái đuổi theo một chu kỳ nhỏ bé và bừng cháy” là gì? Hẳn là con người. Ngay cả chu kỳ tiến hoá dài của con người, xét tương đối, cũng là một chu kỳ nhỏ. Hơn nữa, mỗi lần lâm phàm là một chu kỳ nhỏ, và khi các lần lâm phàm tiếp diễn, tiến trình thiêu luyện tiếp diễn. |
The first step of the Ego towards producing a “shadow” is expressed in the words “The Ego sounds his note.” |
Bước đầu tiên của Chân ngã hướng đến việc tạo ra một “bóng” được diễn đạt bằng lời “ Chân ngã xướng âm điệu của mình.” |
76. We are speaking of the manner in which incarnation is sought by the Ego. |
76. Chúng ta đang nói về cách thức Chân ngã tìm cầu lâm phàm. |
77. The first note to be sounded in the process of creating vehicles for manifestation is the egoic note. This it the beginning of the magical incarnational process. |
77. Linh âm đầu tiên được xướng lên trong tiến trình tạo lập các hiện thể cho biểu hiện là âm điệu chân ngã. Đây là khởi điểm của tiến trình huyền thuật nhập thế. |
He utters his voice, and (as in the logoic process) the lesser “army of the voice” responds immediately to it. |
Ngài cất tiếng, và (như trong tiến trình của Ngôi Lời) “đạo quân của Tiếng Nói” bậc thấp đáp ứng tức thì. |
78. We are dealing with the microcosmic reflection of the logoic process. |
78. Chúng ta đang xét phản ảnh tiểu thiên địa của tiến trình thuộc Ngôi Lời. |
79. We have to remember that there are greater members of the Army of the Voice to be found on the cosmic etheric planes, with the exception of the logoic plane (in some manner, represented even there). |
79. Hãy nhớ rằng có những thành viên cao hơn của Đạo quân của Tiếng Nói hiện diện trên các cõi dĩ thái vũ trụ, trừ cõi Ngôi Lời (ở một phương cách nào đó, thậm chí cũng được biểu thị nơi đó). |
80. We are, however, speaking of the lesser Army of the Voice (an important distinction). |
80. Tuy nhiên, chúng ta đang nói về Đạo quân của Tiếng Nói thấp hơn (một phân biệt quan trọng). |
81. This lesser army is to be found within the realm of Brahma—i.e., within the lower eighteen systemic subplanes. |
81. Đạo quân thấp hơn này được tìm thấy trong miền của Brahma—tức là trong mười tám cõi phụ thấp của hệ thống. |
According to the tone and quality of the voice, so is the nature of the responsive agents. |
Tuỳ theo cao độ và phẩm chất của tiếng nói, bản chất của các tác nhân đáp ứng sẽ như vậy. |
82. We realize that there are a great number of responsive agents. We have been classifying them, and tabulating them, even though, so far, that classification is not precisely rendered. |
82. Chúng ta nhận ra có vô số tác nhân đáp ứng. Chúng ta đã và đang phân loại, lập bảng, dẫu cho đến lúc này, phân loại ấy chưa thật xác quyết. |
According to the depth or height of the note, and according to its volume, so is the status or grade of building deva which replies to the call. |
Tuỳ theo độ trầm hoặc bổng của âm điệu, và tuỳ theo cường độ, cấp bậc hay hạng của các thiên thần xây dựng đáp ứng lời gọi cũng sẽ như vậy. |
83. We can see how much depends upon the quality of the egoic note sounded. Tone, quality, depth, height volume—all these determine the status or grade of the building deva which responds to the Ego’s call. |
83. Ta thấy tầm mức hệ trọng của phẩm chất âm điệu chân ngã được xướng. Cao độ, phẩm chất, trầm, bổng, cường độ—tất cả quyết định địa vị hay cấp hạng của các thiên thần xây dựng đáp ứng tiếng gọi của Chân ngã. |
84. There are a number of groups of building devas who must respond to this not, but within these groups, there are those of different quality and of different ray tone or coloration. Because of these distinctions, there will be differential response. |
84. Có nhiều nhóm thiên thần xây dựng phải đáp ứng âm điệu này, nhưng bên trong các nhóm ấy, có những vị khác nhau về phẩm chất và sắc âm cung. Do những dị biệt này, sẽ có sự đáp ứng phân hoá. |
This egoic note produces, therefore, certain effects: |
Âm điệu chân ngã do đó tạo ra những hiệu ứng nhất định: |
It sweeps into activity devas who proceed to transmit the sound. They utter a word. |
Nó quét các thiên thần vào hoạt động, những vị tiếp tục truyền đạt âm thanh. Họ xướng một Linh từ. |
85. Again we see the phrase “sweeps into activity” indicating the irresistible power of one deva group over another—the Ego, from one perspective, is a deva or, at least, strongly infused by that deva we call the Solar Angel. |
85. Một lần nữa, chúng ta thấy cụm “quét vào hoạt động” chỉ sức mạnh không cưỡng nổi của nhóm thiên thần này đối với nhóm khác—Chân ngã, từ một góc độ, là một thiên thần, hoặc chí ít, được thấm nhuần mạnh mẽ bởi vị thiên thần mà chúng ta gọi là Thái dương Thiên Thần. |
86. Here we reference the microcosmic parallels of those who, macrocosmically, are known as “Transmitters of the Word”. |
86. Ở đây chúng ta tham chiếu các tương ứng tiểu thiên địa của những vị, theo đại thiên địa, được gọi là “Những Người Truyền dẫn Linh từ”. |
87. We also studied earlier the threefold sequence of the “WORD”, the Mantram(s) and the Formula(s), involving three grades of devic beings. |
87. Trước đó, chúng ta cũng đã học về chuỗi ba phần của “LINH TỪ”, các mantram và các Công thức, liên hệ đến ba đẳng cấp chúng sinh thiên thần. |
88. We are speaking of a high group of devas. The microcosmic “transmitters of the word” are higher in their development than even the highest type of microcosmic building devas. |
88. Chúng ta đang nói về một nhóm thiên thần cao. “Những người truyền dẫn Linh từ” thuộc tiểu thiên địa ở mức phát triển cao hơn cả hạng cao nhất trong các thiên thần xây dựng thuộc tiểu thiên địa. |
89. We may repeat again that the “transmitters” are not the “builders”, per se. |
89. Ta có thể nhắc lại rằng “những người truyền dẫn” không phải là “những người kiến tạo” tự thân. |
It reaches the listening devas of the second grade who take up the word and proceed to elaborate it into what might be called a mantric phrase. |
Linh từ ấy đến các thiên thần lắng nghe bậc thứ hai là những vị tiếp nhận Linh từ và khai triển nó thành cái có thể gọi là một cụm mantram. |
90. We are examining the creative process within the microcosm. |
90. Chúng ta đang khảo sát tiến trình sáng tạo trong tiểu thiên địa. |
91. Those who have first received the Ego’s tonal impulse have transmitted a “word” and it has been received by listening deva of the second grade. |
91. Những vị trước tiên đã nhận xung lực âm điệu của Chân ngã đã truyền đạt một “Linh từ” và Linh từ ấy đã được tiếp nhận bởi các thiên thần lắng nghe bậc thứ hai. |
92. Let us see if we can become increasingly certain as to the nature of the “listening devas”. |
92. Hãy xem liệu chúng ta có thể ngày càng xác quyết hơn về bản chất của “các thiên thần lắng nghe”. |
93. If you search above in the large interpolation of text above (TCF 781-783), you will find their function described. These devas are the “attractive energy of the permanent atom”. They work through magnetism and are aggregators of substance which is attuned to the transmitted note (with all its variable including the key). |
93. Nếu tra cứu phía trên trong trích đoạn dài (TCF 781-783), quý vị sẽ thấy chức năng của họ được mô tả. Các thiên thần này là “năng lượng hấp dẫn của nguyên tử trường tồn”. Họ làm việc qua từ tính và là những kẻ kết tập chất liệu được hoà điệu với Linh từ được truyền (với tất cả biến số của nó, kể cả khoá âm). |
94. Immediately below is an excerpt from that large section of interpolated text. |
94. Ngay bên dưới là đoạn trích từ phần văn dài đó. |
2. The response of the substance to the atomic vibration upon the particular plane involved. This concerns the second group of Pitris, whose function it is to gather together the substance attuned to any particular key, and to aggregate it around the permanent atom. They work under the Law of Magnetic Attraction, and are the attractive energy of the permanent atom. On a tiny scale each permanent atom has (to the substance of a man’s sheaths) a position relative to that which the physical sun holds to the substance of the system. It is the nucleus of attractive force |
2. Sự đáp ứng của chất liệu đối với rung động ở cõi nguyên tử trên cõi liên hệ. Điều này liên hệ đến nhóm tổ phụ thứ hai, có chức năng là tụ hội chất liệu được hoà điệu với bất kỳ một khoá nào đó, và kết tập chúng quanh nguyên tử trường tồn. Họ làm việc dưới Định luật Hấp dẫn Từ tính, và là năng lượng hấp dẫn của nguyên tử trường tồn. Ở quy mô nhỏ, mỗi nguyên tử trường tồn có (đối với chất liệu của các hiện thể của con người) một vị trí tương ứng với vị trí mà mặt trời vật chất nắm giữ đối với chất liệu của hệ thống. Đó là hạch của lực hấp dẫn |
95. The listening devas of the second grade, we are told, elaborate the transmitted “word” into a mantric phrase. |
95. Chúng ta được cho biết rằng các thiên thần lắng nghe bậc thứ hai khai triển Linh từ được truyền thành một cụm mantram. |
96. This is the place to interpolate a reference which encapsulates this idea, though on a higher turn of the spiral. The devas we are now studying are functioning beneath the level of the Ego and within the realm of personality. Still the idea of a relationship between a three devic types—a transmitter, a mantric formulator and one who manipulates according to mathematical formulas is preserved. |
96. Đây là nơi nên chen vào một tham chiếu tóm lược ý tưởng này, dẫu ở một vòng xoắn cao hơn. Các thiên thần mà hiện nay chúng ta đang nghiên cứu hoạt động dưới mức của Chân ngã và trong miền của phàm ngã. Tuy vậy, ý niệm về mối liên hệ giữa ba loại thiên thần—người truyền dẫn, người kết cấu mantram và người thao tác theo các công thức toán học—vẫn được gìn giữ. |
97. We have somewhat studied this process about a hundred a fifty pages ago: |
97. Chúng ta đã phần nào học tiến trình này khoảng một trăm năm mươi trang trước: |
Each Identity concerned proceeds to sound a WORD. This sound expands into a mantram and the solar angels vibrate in response. There is a point of interest to be noted here. |
Mỗi Bản Ngã liên hệ tiếp tục xướng lên một LINH TỪ. Âm thanh này mở rộng thành một mantram và các Thái dương thiên thần rung động đáp ứng. Có một điểm đáng chú ý ở đây. |
a. The first aspect works through a Word of Power. |
a. Phương diện thứ nhất làm việc qua một Quyền năng từ. |
b The second aspect works through mantric combinations. |
b. Phương diện thứ hai làm việc qua các tổ hợp mantram. |
c. The third aspect works through mathematical formulas. (TCF 771) |
c. Phương diện thứ ba làm việc qua các công thức toán học. (TCF 771) |
98. The “transmitters”, “listening devas” who are ‘mantric formulators’ and those still lesser devas who build, are all of them working under the use of “mathematical formulas” which is the method of all lunar devas. It is the Solar Angels who are the true and original workers “through mantric combination”. |
98. “Những người truyền dẫn”, “các thiên thần lắng nghe” vốn là ‘những kẻ kết cấu mantram’, và những thiên thần còn thấp hơn nữa vốn xây dựng—tất cả đều làm việc dưới việc dùng “các công thức toán học”, là phương pháp của mọi thiên thần Thái âm. Chính các Thái dương Thiên Thần mới là những kẻ chân chính và nguyên thuỷ làm việc “qua các tổ hợp mantram”. |
99. We should also interpolate the macrocosmic reference concerning the fifth systemic plane—the plane whereon the Solar Angels find their major expression to this time. |
99. Chúng ta cũng nên chen vào tham chiếu thuộc đại thiên địa liên quan đến cõi hệ thống thứ năm—cõi mà các Thái dương Thiên Thần hiện đang tìm thấy biểu lộ chính yếu. |
The logoic Phrase…Fifth plane…The plane of the logoic mantram of 35 stanzas. The gaseous body.(TCF 928) |
Cụm Linh từ của Ngôi Lời…Cõi thứ năm…Cõi của mantram logoic gồm 35 khổ. Thể khí. (TCF 928) |
The building process [carried on the by the building devas who receive the transmitted word] definitely begins in a sequential threefold manner. The [Page 938] mental body begins to co-ordinate in three stages. |
Tiến trình xây dựng [được tiến hành bởi các thiên thần xây dựng tiếp nhận Linh từ được truyền] dứt khoát khởi sự theo một cách thức tam phân tuần tự. [Page 938] Thể trí bắt đầu được phối kết qua ba giai đoạn. |
100. It may be supposed that the mantrams devised by the devas of the second order are magnetic in their effect and work towards the gathering and coordination of the substance which will become the various personality vehicles. |
100. Có thể cho rằng các mantram do các thiên thần bậc hai tạo lập có tác dụng từ tính và vận hành theo hướng tụ tập và phối kết chất liệu sẽ trở thành các hiện thể phàm ngã khác nhau. |
101. The thing to keep in mind in all this apparent complexity is that the “transmitters” are not the “listeners” or the “builders. |
101. Điều cần ghi nhớ giữa mọi phức tạp hiển hiện là “những người truyền dẫn” không phải là “những người lắng nghe” hay “những người kiến tạo”. |
102. We note the sequentiality of the building process and remember that all proceeds according to law and in order. |
102. Chúng ta lưu ý tính tuần tự của tiến trình xây dựng và nhớ rằng mọi sự tiến hành theo định luật và theo trật tự. |
All the building stages overlap. When, for instance, the co-ordination of the mental body is in its second stage, the first stage of astral concretion begins. |
Tất cả các giai đoạn xây dựng đều chồng lấn. Chẳng hạn, khi phối kết của thể trí ở giai đoạn thứ hai, thì giai đoạn thứ nhất của sự đặc kết cảm dục khởi sự. |
103. We are definitely speaking of the building of the personality vehicle of the Ego—the process of gradual descent into incarnation. |
103. Rõ ràng chúng ta đang nói về việc kiến tạo các hiện thể phàm ngã của Chân ngã—tiến trình hạ giáng dần vào lâm phàm. |
104. While the process is sequential and orderly, we see the principle of overlap at work. |
104. Dù tiến trình có tính tuần tự và trật tự, ta vẫn thấy nguyên lý chồng lấn vận hành. |
105. We have not yet been told what may be the three phases of coordination of any vehicle. |
105. Chúng ta chưa được nói rõ ba pha phối kết của bất kỳ hiện thể nào gồm những gì. |
This is carried on for seven stages (three major and four minor) which overlap in an intricate fashion. |
Tiến trình này diễn ra qua bảy giai đoạn (ba chính và bốn phụ) chồng lấn theo một cách phức hợp. |
106. We are not in a position to understand the nature of these seven stages, but they concern coordination and concretion. One can attempt to count the possible stages in three or even four of the vehicles (including the dense physical body as a separate or fourth vehicle) and see whether it is possible to arrive at the number seven. |
106. Chúng ta hiện chưa ở vị thế hiểu được bản chất bảy giai đoạn này, nhưng chúng liên quan đến phối kết và đặc kết. Có thể thử đếm các giai đoạn khả hữu nơi ba hay thậm chí bốn hiện thể (kể cả thể xác đậm đặc như một hiện thể riêng, hay thứ tư) để xem liệu có thể đạt đến con số bảy hay không. |
107. Probably, until we are in a position to observe the process at first hand, it is sufficient for us to know that in the matter of creating the personality vehicles before birth, there is a concretizing and coordinative process which is relatively sequential and intricately overlapping. We always expect organized activity within the realm of the devas. |
107. Có lẽ, cho đến khi có thể quan sát tiến trình tận mắt, biết rằng trong việc tạo lập các hiện thể phàm ngã trước khi sinh, có một tiến trình đặc kết và phối kết tương đối tuần tự và chồng lấn tinh vi là đã đủ. Chúng ta luôn kỳ vọng hoạt động có tổ chức trong miền của các thiên thần. |
Again, when the second stage is reached, a vibration is produced which awakens response in etheric matter on the physical plane, and the builders of the etheric double commence their activity. Again the process is repeated. |
Rồi nữa, khi giai đoạn thứ hai được đạt, một rung động được tạo ra, đánh thức đáp ứng nơi chất liệu dĩ thái trên cõi hồng trần, và các nhà kiến tạo của bản sao dĩ thái bắt đầu hoạt động. Tiến trình đó lại được lặp lại. |
108. The principle of overlap is found throughout Nature. We have a false idea if we look for sequential stages of development which have hard and fast temporal boundaries. This same principle applies to the manner in which the petals of the egoic lotus unfold. |
108. Nguyên lý chồng lấn có mặt khắp Tự Nhiên. Chúng ta hiểu sai nếu tìm kiếm những giai đoạn phát triển tuần tự với ranh giới thời gian cứng nhắc. Nguyên lý này cũng áp dụng cho cách những cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã khai mở. |
When the second stage of the work of these etheric devas is begun, conception takes place upon the physical plane. |
Khi giai đoạn thứ hai của công việc của các thiên thần dĩ thái này bắt đầu, thụ thai diễn ra trên cõi hồng trần. |
109. It is always when the second stage of development in a superior vehicle is reached that the first stage of development of the immediately inferior vehicle begins. |
109. Luôn luôn khi giai đoạn thứ hai của phát triển nơi một hiện thể cao hơn được đạt thì giai đoạn thứ nhất của phát triển nơi hiện thể liền dưới bắt đầu. |
110. The science of conception is also intricate. We see how much preparation has occurred before it is the correct moment for conception on the physical plane to occur. |
110. Khoa học về thụ thai cũng hết sức tinh vi. Ta thấy có biết bao chuẩn bị diễn ra trước khi đúng thời điểm để thụ thai trên cõi hồng trần xảy đến. |
111. It would seem that the incarnating human being is hovering in the etheric field before the biological opportunity for further densification is presented. |
111. Có vẻ như con người đang nhập thế lơ lửng trong trường dĩ thái trước khi cơ hội sinh học cho sự đặc kết sâu hơn được trình bày. |
112. Because it is not until the second stage of the world of the etheric devas that conception takes place upon the physical plane, we can link conception with the second aspect of divinity—the form building aspect. |
112. Bởi vì chỉ đến giai đoạn thứ hai của công việc của các thiên thần dĩ thái thì thụ thai mới diễn ra trên cõi hồng trần, chúng ta có thể liên kết thụ thai với phương diện thứ hai của thiên tính— phương diện kiến tạo hình tướng. |
This is a very important point to be remembered, for it brings the entire process of human birth definitely into line with established karmic law. |
Đây là một điểm rất quan trọng cần ghi nhớ, vì nó đưa toàn bộ quá trình sinh ra của con người dứt khoát vào sự phù hợp với định luật nghiệp quả đã được xác lập. |
113. A careful building process is pursued, proceeding according to the karmic patterns accumulated and released for activation in a particular incarnation. Not all karmic patterns are released for activation in any particular incarnation. |
113. Một tiến trình xây dựng cẩn trọng được tiến hành, diễn ra theo các mô thức nghiệp quả đã được tích lũy và được phóng thích để hoạt hóa trong một lần lâm phàm cụ thể. Không phải tất cả các mô thức nghiệp quả đều được phóng thích để hoạt hóa trong bất kỳ một lần lâm phàm nào. |
It shows the close connection between that which is subjective and that which is tangible and seen. |
Điều này cho thấy mối liên kết gần gũi giữa cái vốn chủ quan và cái vốn hữu hình, có thể thấy được. |
114. That which is tangible and seen definitely conforms to the subjective pattern upon which it is built. |
114. Cái vốn hữu hình, có thể thấy được, chắc chắn phù hợp với mô thức chủ quan trên đó nó được xây dựng. |
115. If it fitting that we are discussing the incarnational process of the human being, as it is a building process, and the devas (our theme) are the builders. |
115. Thật thích hợp khi chúng ta đang thảo luận về tiến trình lâm phàm của con người, vì đó là một tiến trình xây dựng, và các thiên thần (chủ đề của chúng ta) là những người xây dựng. |
116. Of course, it is not the “greater Builders” who are involved in building the personality of man. Instead, various groups of “lesser builders” are involved. The whole process proceeds with great intelligence and is guided by karmic law. |
116. Dĩ nhiên, không phải các “Đấng Xây Dựng vĩ đại” tham dự vào việc xây dựng phàm ngã của con người. Thay vào đó, có nhiều nhóm “những người xây dựng thấp hơn” tham gia. Toàn bộ tiến trình diễn ra với sự thông tuệ lớn lao và được định luật nghiệp quả dẫn dắt. |
117. Remember that the term “lesser builders” is very relative. |
117. Hãy nhớ rằng thuật ngữ “những người xây dựng thấp hơn” là rất tương đối. |
The building of the physical body proceeds like that of the three stages during the prenatal period: |
Việc kiến tạo thể xác diễn tiến tương tự ba giai đoạn trong thời kỳ tiền sản: |
a. The work of the building devas during the three and a half months prior to the realisation of life. This period sees the third stage of the building of the etheric body entered upon. |
a. Công việc của các thiên thần xây dựng trong ba tháng rưỡi trước khi sự nhận biết về sự sống diễn ra. Giai đoạn này chứng kiến giai đoạn thứ ba của việc xây dựng thể dĩ thái được khởi sự. |
b. The building work of the next three and a half months of the gestation period. |
b. Công việc xây dựng trong ba tháng rưỡi kế tiếp của thời kỳ thai nghén. |
c. The final process of concretion carried on through the remaining two months. |
c. Quá trình kết tụ sau cùng được thực hiện trong hai tháng còn lại. |
118. We divide the prenatal period into three divisions during which various categories of concretizing and coordination of the personality vehicles occur. |
118. Chúng ta phân chia thời kỳ tiền sản thành ba phần trong đó xảy ra các dạng kết tụ và phối hợp khác nhau của các vận cụ phàm ngã. |
119. Chân sư DK is not specific but seems to suggest that during the three and a half months “prior to the realisation of life” the third period of etheric development is entered upon. We remember that conception occurred with the beginning of the second stage of etheric building. |
119. Chân sư DK không nói cụ thể nhưng dường như gợi ý rằng trong ba tháng rưỡi “trước khi sự nhận biết về sự sống” diễn ra, giai đoạn thứ ba của phát triển dĩ thái được khởi công. Chúng ta nhớ rằng sự thụ thai xảy ra đồng thời với khởi đầu giai đoạn thứ hai của xây dựng dĩ thái. |
120. We must note carefully the phrase “prior to the realisation of life”. The so-called “animation” occurs approximately three and a half (perhaps four) months after conception, and at that time the heart beat of the foetus is detectable, hence realized. |
120. Chúng ta phải chú ý cẩn thận cụm từ “trước khi sự nhận biết về sự sống”. Cái gọi là “hoạt hóa sinh lực” xảy ra khoảng ba tháng rưỡi (có lẽ bốn) sau thụ thai, và vào lúc đó nhịp tim của thai nhi có thể được phát hiện, do đó được nhận biết. |
121. It is only after the animation occurs that the stage of gestation (occultly considered) begins. |
121. Chỉ sau khi hiện tượng hoạt hóa sinh lực xảy ra thì (xét về huyền môn) giai đoạn thai nghén mới bắt đầu. |
122. We do see that the physical body is considered in its own right as one of four fields developing each in three stages. |
122. Chúng ta thấy rằng thể xác được xét như tự thân nó, như một trong bốn trường, mỗi trường phát triển theo ba giai đoạn. |
123. The duration in months of the three phases as regards the physical body are 3.5, 3.5 and 2. |
123. Thời lượng tính theo tháng của ba pha liên quan đến thể xác là 3,5; 3,5 và 2. |
124. Concretion is proceeding all through the process and its final stages are reached as far as the physical body is concerned during the last two months. |
124. Sự kết tụ diễn tiến xuyên suốt toàn bộ quá trình và các giai đoạn sau cùng của nó, xét riêng đối với thể xác, được đạt tới trong hai tháng cuối. |
125. It is at birth that the sevenfold overlapping developmental process can be said to terminate. |
125. Chính vào lúc sinh thì tiến trình phát triển chồng lấn thất phân có thể được xem là kết thúc. |
Students will here find it interesting to trace out the correspondence in this method of producing evolutionary manifestation in a planetary scheme with its rounds and races, and in a solar system with its manvantaras and greater cycles. |
Các đạo sinh sẽ thấy thú vị khi lần theo sự tương ứng trong phương pháp tạo ra sự biểu lộ tiến hóa này nơi một hệ hành tinh với các cuộc tuần hoàn và các giống dân, và nơi một hệ mặt trời với các giai kỳ sinh hóa (manvantara) và các chu kỳ lớn hơn. |
126. This will have to be something for the new schools. It will be an elaborate process. Chân sư DK has given an assignment for the future. The books are filled with such suggestions for expanding the understanding. |
126. Điều này sẽ phải dành cho các trường học mới. Đó sẽ là một tiến trình công phu. Chân sư DK đã giao một bài tập cho tương lai. Các sách tràn đầy những gợi ý như thế để mở rộng sự thấu hiểu. |
127. We can see an immediate correspondence to that period which elapses “prior to the realization of life” in the three and half rounds which elapsed (at least on the Earth-chain) prior to the onset of the process of individualization via the intervention of the Solar Angels. Analogically, the planetary heart then began to ‘beat’, the correlation to the moment of “animation” in the microcosm. |
127. Chúng ta có thể thấy một sự tương ứng trực tiếp với giai đoạn “trước khi sự nhận biết về sự sống” trong ba cuộc tuần hoàn rưỡi đã trôi qua (ít nhất là ở Dãy Địa Cầu) trước khi khởi sự tiến trình biệt ngã hóa thông qua sự can thiệp của các Thái dương Thiên Thần. Tương tự, khi ấy “trái tim” hành tinh bắt đầu “đập”, tương quan với khoảnh khắc “hoạt hóa sinh lực” trong tiểu thiên địa. |
128. From the rootrace perspective in relation to our chain and globe, two and a half rootraces elapsed before the onset of the individualization process and three and a half before the possibility of truly opening the doors of initiation to the human family. Individualization, while a birth into the human kingdom, can be considered the moment of spiritual conception leading to birth into the fifth kingdom of nature, and initiation, though a birth into the fifth kingdom of nature, can be considered a moment of conception for birth into the Kingdom of Planetary Lives. |
128. Từ quan điểm Giống dân gốc liên hệ đến dãy và bầu của chúng ta, hai giống dân rưỡi đã trôi qua trước khi khởi sự tiến trình biệt ngã hóa và ba giống dân rưỡi trước khi cánh cửa điểm đạo thật sự có thể mở ra cho gia đình nhân loại. Biệt ngã hóa, tuy là một sự sinh vào giới nhân loại, có thể được xem là khoảnh khắc thụ thai tinh thần dẫn đến sinh vào giới thứ năm của thiên nhiên; còn điểm đạo, tuy là một sự sinh vào giới thứ năm của thiên nhiên, có thể được xem là một khoảnh khắc thụ thai cho việc sinh vào Giới của các Sự sống Hành tinh. |
129. When thinking of a solar system, one would have to deal with ‘solar rounds’ analogous in a higher way to scheme rounds and chain rounds within a planetary scheme. We have no really clear idea about how these proceed. Certainly, however, in our solar system, the ‘solar heart’ has started to beat, just as our planetary heart has awakened with the coming of the “Lords of the Flame”. |
129. Khi nghĩ về một hệ mặt trời, người ta sẽ phải đề cập đến các “cuộc tuần hoàn thái dương” tương tự ở tầm cao với các cuộc tuần hoàn của hệ và của dãy trong một hệ hành tinh. Chúng ta thật sự không có ý niệm rõ ràng về cách chúng diễn tiến. Tuy nhiên, chắc chắn trong hệ mặt trời của chúng ta, “trái tim thái dương” đã bắt đầu đập, giống như trái tim hành tinh của chúng ta đã thức dậy với sự đến của “các Chúa Tể của Lửa”. |
130. There are probably greater “Lords of the Flame” operating on cosmic mental levels and we might look to their ‘coming’ when thinking about the “realisation of life” in solar logoic terms. |
130. Có lẽ có những “các Chúa Tể của Lửa” cao cả hơn vận hành trên các cấp độ trí tuệ vũ trụ, và chúng ta có thể trông đợi “sự đến” của Các Ngài khi nghĩ về “sự nhận biết về sự sống” theo ý nghĩa thuộc Thái dương Thượng đế. |
131. As well, the first three and a half months would probably have much to do with building the solar logoic personality and with developing the non-sacred centers or planets. |
131. Đồng thời, ba tháng rưỡi đầu tiên rất có thể liên quan nhiều đến việc xây dựng phàm ngã của Thái dương Thượng đế và phát triển các trung tâm hay các hành tinh không thiêng liêng. |
132. Was our present solar system the system in which our Solar Logos took His first initiation, for He has surely taken the second? If so, the realization of higher spiritual life, the “animation” may well have occurred in this second (or fifth) system. |
132. Hệ mặt trời hiện tại của chúng ta có phải là hệ trong đó Thái dương Thượng đế thọ lần điểm đạo thứ nhất chăng, vì chắc chắn Ngài đã thọ lần thứ hai? Nếu vậy, sự nhận biết về đời sống tinh thần cao hơn, tức “sự hoạt hóa sinh lực”, rất có thể đã diễn ra trong hệ thống thứ hai (hoặc thứ năm) này. |
133. We look forward to the day when we will have the leisure and motivation to pursued the Tibetan’s recommendations for expanding these ideas. |
133. Chúng ta mong đợi ngày mà chúng ta có đủ nhàn hạ và động lực để thực hiện các khuyến nghị của Chân sư Tây Tạng nhằm mở rộng những ý niệm này. |
In summing up this very cursory outline, the work of the etheric devas does not cease at the birth of the man, |
Tổng kết dàn ý rất sơ lược này, công việc của các thiên thần dĩ thái không chấm dứt khi con người chào đời, |
134. This is most interesting and will be important when it is understood how, truly, to cultivate the personality of the human being so that it becomes a refined and reliable instrument for egoic expression. |
134. Điều này hết sức thú vị và sẽ trở nên quan trọng khi người ta hiểu được cách, thật sự, tu dưỡng phàm ngã của con người để nó trở thành một khí cụ tinh luyện và khả tín cho sự biểu lộ của chân ngã. |
135. We are also assured that we have been focusing of the work of the building devas before birth—howevermuch they may be active after birth. |
135. Chúng ta cũng được xác quyết rằng chúng ta đã tập trung vào công việc của các thiên thần xây dựng trước khi sinh—cho dẫu họ cũng rất tích cực sau khi sinh. |
but is continued likewise in three stages, which find a close analogy in the life period of a solar system. [Page 939] |
mà còn tiếp tục tương tự qua ba giai đoạn, vốn có một sự tương đồng gần gũi với thời kỳ đời sống của một hệ mặt trời. [Page 939] |
136. So we will look to the macrocosmic analogy to clarify work within the microcosm and vise versa. |
136. Vì vậy chúng ta sẽ nhìn vào sự tương đồng đại thiên địa để làm sáng tỏ công việc trong tiểu thiên địa và ngược lại. |
137. The formula of three-stage-development seems a constant both pre-natally and post natally. |
137. Công thức phát triển theo ba giai đoạn có vẻ là một hằng số cả trước sinh và sau sinh. |
138. The animation corresponds to the activation of the second aspect in the pre-natal cycle. In the post-natal cycle, that same moment is mirrored in the birth of soul consciousness—the final appropriation of the personality by the soul. |
138. Hiện tượng hoạt hóa sinh lực tương ứng với sự hoạt hóa Phương diện thứ hai trong chu kỳ tiền sản. Ở chu kỳ hậu sản, chính khoảnh khắc ấy được phản chiếu trong sự khai sinh tâm thức linh hồn—sự chiếm hữu sau cùng của phàm ngã bởi linh hồn. |
139. There are seven ages of man” and yet, from the broader perspective, the seven can be seen as three. |
139. Có “bảy thời kỳ của con người” nhưng, từ quan điểm rộng hơn, bảy có thể được thấy như ba. |
140. From another point of view, the three pre-natal stages can be added to the seven ages of man (once he has been born upon the physical plane), making ten in all. |
140. Từ một góc nhìn khác, ba giai đoạn tiền sản có thể được cộng vào bảy thời kỳ của con người (khi y đã sinh vào cõi hồng trần), gộp lại thành mười. |
First, their work is directed to the steady increase of the human physical vehicle, so that it may follow accurately the lines of growth of the two subtler bodies. This is carried on till maturity is reached. |
Trước hết, công việc của họ nhắm tới sự gia tăng đều đặn của vận cụ thể xác con người, để nó có thể theo sát chính xác các đường lối tăng trưởng của hai thể vi tế hơn. Công việc này được tiến hành cho đến khi đạt đến sự trưởng thành. |
141. The following reference is an important amplification: |
141. Trích dẫn sau đây là một khai triển quan trọng: |
That unfoldment which takes place as a physical plane child grows from an infant to a man. By the time he is twenty-one, the centres should normally have reached the same quality of expression as they had attained when he passed out of life in a previous incarnation. The man then takes up life where he had previously left it off. (EH 37) |
Sự khai mở diễn ra khi một đứa trẻ trên cõi hồng trần lớn từ hài nhi thành người trưởng thành. Đến khi y hai mươi mốt tuổi, các trung tâm (luân xa) thông thường đã đạt tới cùng phẩm tính biểu lộ như chúng đã đạt được khi y lìa đời trong một lần lâm phàm trước. Lúc ấy con người nối lại đời sống từ nơi y đã bỏ dở trước đó. (EH 37) |
142. Much depends on what is meant by “till maturity is reached”. Is maturity the age of twenty-one when the centers reach the same quality of expression they had attained when the man last passed out of incarnation, or does it occur later—for instance, at the age of thirty-five (generically considered)? |
142. Nhiều điều tùy thuộc vào việc “cho đến khi đạt đến sự trưởng thành” được hiểu như thế nào. Trưởng thành là ở tuổi hai mươi mốt, khi các trung tâm đạt tới cùng phẩm tính biểu lộ như chúng đã đạt được khi con người rời khỏi lần lâm phàm trước, hay xảy ra muộn hơn—chẳng hạn, ở tuổi ba mươi lăm (xét một cách tổng quát)? |
143. In any case we find that after birth the physical vehicle does not yet accurately represent the lines of growth of the two subtler bodies. The physical vehicle is not a perfect expression of the degree of development of the subjective aspects of the personality—presumably the mental and astral vehicles. Thus, there is more building to be accomplished and the etheric devas responsible for promoting continue growth in the physical vehicle must proceed with their work. |
143. Dù sao đi nữa, chúng ta thấy rằng sau khi sinh, vận cụ thể xác vẫn chưa biểu đạt chính xác các đường lối tăng trưởng của hai thể vi tế hơn. Vận cụ thể xác chưa phải là một biểu hiện hoàn hảo của mức độ phát triển của các phương diện chủ quan của phàm ngã—có lẽ là các thể trí và cảm dục. Vì thế, còn nhiều việc xây dựng phải hoàn tất và các thiên thần dĩ thái chịu trách nhiệm thúc đẩy sự tăng trưởng tiếp diễn nơi vận cụ thể xác phải tiếp tục công việc của họ. |
144. We can think of this first phase as the period of “flow” compared with the third period of “ebb”. |
144. Chúng ta có thể coi pha thứ nhất này là giai đoạn “tuôn trào” so với giai đoạn thứ ba là “rút xuống”. |
The next stage [the second] is that in which their work consists largely of repair work, and the preservation of the body during the years of full manhood so that it can measure up to the purpose of the subjective life. This purpose necessarily varies according to the stage of development of the man. |
Giai đoạn kế tiếp [thứ hai] là khi công việc của họ chủ yếu gồm công tác sửa chữa, và bảo tồn thân thể trong những năm tráng niên để nó có thể tương xứng với mục đích của đời sống chủ quan. Mục đích này tất nhiên thay đổi theo giai đoạn phát triển của con người. |
145. First growth then repair and preservation. The etheric devas are involved in this work of sustainment. It may be that such work occurs largely during the hours of sleep. |
145. Trước là tăng trưởng rồi đến sửa chữa và bảo tồn. Các thiên thần dĩ thái tham gia vào công việc duy trì này. Có thể rằng phần lớn công việc như thế diễn ra trong các giờ ngủ. |
146. The instrument is sustained so that an withstand the expression of the purpose for which it was originally made. |
146. Khí cụ được duy trì để có thể chịu đựng và đáp ứng được sự biểu lộ của mục đích mà vì nó khí cụ vốn được tạo lập ngay từ đầu. |
Finally comes the stage [the third] when the work of building ceases. |
Sau cùng đến giai đoạn [thứ ba] khi công việc xây dựng chấm dứt. |
147. The work of building has continued even through the second stage. |
147. Công việc xây dựng vẫn tiếp tục ngay cả xuyên suốt giai đoạn thứ hai. |
The vitality in the etheric body waxes dim, and the processes of destruction begin. |
Sinh lực trong thể dĩ thái nhạt dần, và các tiến trình hủy hoại khởi phát. |
148. We can consider this stage as the withdrawal of vitality. |
148. Chúng ta có thể xem giai đoạn này là sự thâu hồi sinh lực. |
The Ego begins to call in his forces. |
Chân ngã bắt đầu triệu hồi các lực của mình. |
149. This is a magnetic process and represents the ebb of life. |
149. Đây là một tiến trình từ tính và biểu trưng cho sự “rút xuống” của sự sống. |
150. The indrawing may well occur under the influence of Jupiter, and magnetic Venus (the ruler of the soul on the higher mental plane) should not be discounted. |
150. Sự thâu hút trở vào rất có thể diễn ra dưới ảnh hưởng của Sao Mộc, và không nên xem nhẹ Sao Kim từ tính (chủ tinh của linh hồn trên cõi thượng trí). |
The “sound” becomes faint and dim; |
“Âm” trở nên nhỏ và mờ; |
151. This is what we might call the ‘sustaining sound’, that which upholds the integrity of the pattern of interrelated energies and forces within the personality vehicles. |
151. Đây là điều chúng ta có thể gọi là “âm duy trì”, cái nâng đỡ tính toàn vẹn của mô thức các năng lượng và lực liên hệ bên trong các vận cụ phàm ngã. |
there is less and less volume for the transmitters to pass on, |
càng ngày càng ít “âm lượng” để truyền dẫn viên chuyển tiếp, |
152. Volume is caused by wave-amplitude and, in this case, correlates with the strength of the vehicles of the personality. |
152. Âm lượng do biên độ sóng gây nên và, trong trường hợp này, tương quan với sức mạnh của các vận cụ phàm ngã. |
153. We may infer that the transmitters continue their function all through the prenatal stages and through the post-natal stages of growth and repair/preservation. Though the volume of the note/word they transmit decreases in intensity, their function does continue even through the third stage of gradual withdrawal. |
153. Chúng ta có thể suy ra rằng các truyền dẫn viên tiếp tục chức năng của mình xuyên suốt các giai đoạn tiền sản và qua các giai đoạn hậu sản của tăng trưởng và sửa chữa/bảo tồn. Dẫu “âm”/“từ” mà họ truyền dẫn giảm dần cường độ, chức năng của họ vẫn tiếp diễn ngay cả trong giai đoạn thứ ba của sự thâu hồi dần dần. |
and the initial vibration gets fainter and fainter. |
và rung động sơ khởi càng lúc càng mờ nhạt. |
154. We have a fading out of the vital forces. |
154. Chúng ta chứng kiến sự tàn lụi của các lực sinh động. |
The period of obscuration comes in. |
Thời kỳ che tối đến. |
155. Chân sư DK has described the onset of obscuration in terms of sound and its volume or amplitude. |
155. Chân sư DK đã mô tả sự khởi phát của che tối bằng ngôn ngữ của âm và âm lượng hay biên độ của nó. |
First the physical body waxes weak and useless; then the Ego withdraws from the centres, and functions for a few hours in the etheric double. |
Ban đầu thể xác trở nên yếu và vô dụng; rồi Chân ngã rút lui khỏi các trung tâm, và hoạt động trong vài giờ trong thể dĩ thái kép. |
156. This is the process of death. Weakness and uselessness precede death by natural causes (except, presumably sudden deaths from heart attack or stroke, and, of course, accident). |
156. Đây là tiến trình chết. Sự yếu mòn và vô dụng đi trước cái chết do nguyên nhân tự nhiên (ngoại trừ, có lẽ, các cái chết đột ngột do nhồi máu cơ tim hay đột quỵ, và dĩ nhiên, do tai nạn). |
157. If following the debilitation of the physical body the Ego withdraws from the centers, it has always, in a way, ‘been there’. We may pause to realize the Ego exists on its own plane and yet suffuses the personality vehicles through the life thread (certainly) and also, increasingly, through its conscious presence. This is an important consideration. |
157. Nếu sau khi thể xác suy kiệt, Chân ngã rút khỏi các trung tâm, thì theo một nghĩa nào đó, Ngài vẫn luôn “ở đó”. Chúng ta có thể tạm dừng để nhận ra rằng Chân ngã tồn tại trên cõi riêng của mình nhưng lại thấm nhuần các vận cụ phàm ngã qua sinh mệnh tuyến (chắc chắn) và cũng ngày càng nhiều hơn, qua sự hiện diện có ý thức của Ngài. Đây là một điểm quan trọng. |
158. Much speculation exists concerning the viability of the etheric body following its withdrawal from the physical body. The presence to he Ego functioning within the etheric body for a few hours after death would sustain the integrity of the etheric body. Perhaps reanimation of the dense physical body is possible as long as the Ego holds the etheric body in integrity. |
158. Có nhiều suy đoán về tính khả tồn của thể dĩ thái sau khi nó tách khỏi thể xác. Sự hiện diện của Chân ngã hoạt động trong thể dĩ thái vài giờ sau khi chết sẽ duy trì tính toàn vẹn của thể dĩ thái. Có lẽ việc tái hoạt hóa thể xác đậm đặc vẫn có thể chừng nào Chân ngã còn giữ cho thể dĩ thái nguyên vẹn. |
This in turn is devitalised, and so the process is carried on till one by one the sheaths are discarded and the egoic “shadow” is dissipated. |
Thể này rồi cũng bị rút sinh lực, và thế là tiến trình tiếp tục cho đến khi từng lớp vỏ một bị loại bỏ và “cái bóng” chân ngã bị làm tiêu tan. |
159. The personality is considered the “shadow” of the Ego, or perhaps, more properly, the personality is the “shadow” of the Monad, and the Ego its reflection. |
159. Phàm ngã được xem là “cái bóng” của Chân ngã, hay đúng hơn, phàm ngã là “cái bóng” của Chân thần, và Chân ngã là phản ảnh của Ngài. |
160. We are examining a process of devitalization, withdrawal, disintegration and dissipation. When the vitalizing force inducing coherency is withdrawn, there is nothing to hold a personality vehicle in integrity. |
160. Chúng ta đang khảo sát một tiến trình rút sinh lực, thâu hồi, phân rã và tiêu tán. Khi lực sinh động gây nên sự kết tụ bị rút đi, không còn gì giữ một vận cụ phàm ngã trong tính toàn vẹn nữa. |
161. We continue below with a new subject, shifting the emphasis from “transmitting devas” to “building devas”. |
161. Bên dưới đây chúng ta tiếp tục với một chủ đề mới, chuyển trọng tâm từ “các thiên thần truyền dẫn” sang “các thiên thần xây dựng”. |
The work of the building devas. |
Công việc của các thiên thần xây dựng. |
Let us now consider the work of the building devas on the three planes, dealing with them in two groups: |
Giờ hãy xét công việc của các thiên thần xây dựng trên ba cõi, xử lý họ trong hai nhóm: |
162. It is important to realize that building devas are not transmitting devas. We must keep them distinct as the following reference demonstrates. |
162. Điều quan trọng là nhận ra rằng các thiên thần xây dựng không phải là các thiên thần truyền dẫn. Chúng ta phải giữ chúng phân biệt, như tham chiếu sau đây chứng minh. |
We have dealt at some length already with the work [Page 941] of the transmitting devas upon the three planes in the three worlds, and with that of the devas connected with those relatively permanent focal points—the permanent atoms within the causal periphery. We can now consider the group of builders [yet another group] who, responding to the note of the transmitting agencies and to the initial vibration of the second group of builders concerned with the triple lower self, begin the work of aggregating and moulding the living substance necessary for egoic manifestation upon the lower planes. (TCF 942) |
Chúng ta đã bàn khá dài về công việc [Page 941] của các thiên thần truyền dẫn trên ba cõi trong ba thế giới, và về công việc của các thiên thần liên hệ với những tiêu điểm tương đối trường tồn ấy —các Nguyên tử trường tồn trong chu vi nhân thể. Giờ chúng ta có thể xét đến nhóm những nhà xây dựng [một nhóm nữa] là những vị, đáp ứng với âm điệu của các cơ quan truyền dẫn và với rung động sơ khởi của nhóm nhà xây dựng thứ hai liên hệ với phàm ngã tam phân, bắt đầu công việc kết tụ và uốn nắn chất liệu sống cần thiết cho sự biểu lộ chân ngã trên các cõi thấp. (TCF 942) |
163. There are three categories of devas listed here and it will be necessary to be clear about them: |
163. Ở đây có ba loại thiên thần được liệt kê và sẽ cần phải minh bạch về họ: |
a. The “transmitting agencies” |
a. Các “cơ quan truyền dẫn” |
b. The second group of builders concerned with the permanent atoms within the causal periphery. These devas are concerned with an “initial vibration” and are concerned with the triple lower self.” We seek to understand the nature of this “initial vibration” and its relation both to the note of the “transmitting agencies” and to the triple lower self. There is some ambiguity here. |
b. Nhóm nhà xây dựng thứ hai liên hệ với các Nguyên tử trường tồn trong chu vi nhân thể. Các thiên thần này liên hệ với một “rung động sơ khởi” và liên hệ với phàm ngã tam phân. Chúng ta tìm cách hiểu bản chất của “rung động sơ khởi” này và mối liên hệ của nó với âm điệu của các “cơ quan truyền dẫn” cũng như với phàm ngã tam phân. Có đôi chút mơ hồ ở đây. |
c. Those builders (manipulators)—a third group, apparently, but perhaps, really, a subdivision of the second group—who aggregate and mould the “living substance” necessary for creating the lunar vehicles. |
c. Những nhà xây dựng (các vị thao tác)—rõ là nhóm thứ ba, nhưng có lẽ thực ra là một phân nhóm của nhóm thứ hai—những vị kết tụ và uốn nắn “chất liệu sống” cần thiết để tạo ra các vận cụ nguyệt tính. |
164. Here we may have some possible terminological subtleties. The devas involved with the atomic triangle are not transmitters nor are they, according to this context, aggregators and moulders per se. So what then are the “listening devas”. Are they to be correlated with the “second group of builders” or with the third group who “begin the work of aggregating and moulding the living substance”. We must remember that “listening devas” do gather substance. We must also remember that the three groups of devas associated with the mental unit, astral permanent atom, and physical permanent atom, are part of a second group, whose function is “to gather together the substance attuned to any particular key, and to aggregate it around the permanent atom” (TCF 782) So, we see that the second group of “builders” (not just the third group above) does indeed “gather” and “aggregate”. |
164. Ở đây có thể có vài tinh tế về thuật ngữ. Các thiên thần liên quan đến tam giác nguyên tử không phải là các truyền dẫn viên, mà theo ngữ cảnh này, cũng không phải là những vị chuyên kết tụ và uốn nắn tự thân. Vậy “các thiên thần lắng nghe” là gì? Có nên quy đồng họ với “nhóm nhà xây dựng thứ hai” hay với nhóm thứ ba là nhóm “bắt đầu công việc kết tụ và uốn nắn chất liệu sống”? Chúng ta phải nhớ rằng “các thiên thần lắng nghe” có tập hợp chất liệu. Chúng ta cũng phải nhớ rằng ba nhóm thiên thần liên hệ với đơn vị hạ trí, Nguyên tử trường tồn cảm dục, và Nguyên tử trường tồn hồng trần, là một phần của nhóm thứ hai, có chức năng là “tập hợp lại chất liệu được điều âm với bất kỳ chủ âm nào, và kết tụ nó quanh Nguyên tử trường tồn” (TCF 782). Do đó, chúng ta thấy rằng nhóm “nhà xây dựng” thứ hai (không chỉ nhóm thứ ba ở trên) quả thật có “tập hợp” và “kết tụ”. |
165. Thus, we have an earlier reference stating that the second group “gathers” and “aggregate(s)” but here it is stated that the third group aggregates and moulds. To aggregate is very similar to gather. |
165. Như vậy, chúng ta có một tham chiếu trước đó nói rằng nhóm thứ hai “tập hợp” và “kết tụ”, nhưng ở đây lại nói nhóm thứ ba kết tụ và uốn nắn. “Kết tụ” rất tương cận với “tập hợp”. |
166. Try to see clearly the equivalence between “living substance” and “building essence”, sometimes also called “deva substance”. It is upon such substance or essence that the building-manipulating devas (and elementals) work, moulding the necessary form. |
166. Hãy cố thấy rõ sự tương đương giữa “chất liệu sống” và “tinh chất xây dựng”, đôi khi cũng gọi là “chất liệu thiên thần”. Chính trên chất liệu hay tinh chất ấy mà các thiên thần (và các hành khí) thuộc loại xây dựng-thao tác làm việc, uốn nắn hình tướng cần thiết. |
167. The two classifications of devas immediately below are not transmitting devas. They are group number two and three from the interpolated section of text (TCF 942) just above. |
167. Hai phân loại thiên thần ngay bên dưới không phải là các thiên thần truyền dẫn. Họ là nhóm số hai và ba theo đoạn xen kẽ (TCF 942) vừa nêu ở trên. |
a. Those who are connected with the permanent atoms. |
a. Những vị liên hệ với các Nguyên tử trường tồn. |
b. Those who are responsible for the building process. (TCF 939) |
b. Những vị chịu trách nhiệm cho tiến trình xây dựng. (TCF 939) |
168. The permanent atoms are the power centers within any vehicle. They are, relative to that vehicle, connected with the first aspect. But they are also magnetic centers used to gather the substance for the vehicles to be created. |
168. Các Nguyên tử trường tồn là các trung tâm quyền năng bên trong bất kỳ vận cụ nào. Tương ứng với vận cụ ấy, chúng liên hệ với Phương diện thứ nhất. Nhưng chúng cũng là các trung tâm từ tính được dùng để tập hợp chất liệu cho các vận cụ sẽ được tạo tác. |
169. The building process itself concerns the third ray principally, but some influence of the second ray (since it is the building ray). Devas in this third category are also involved in aggregation which occurs partially under the magnetic influence of the second ray. |
169. Bản thân tiến trình xây dựng liên hệ chủ yếu đến cung ba, nhưng cũng có ảnh hưởng của cung hai (vì đó là cung xây dựng). Các thiên thần trong phân loại thứ ba này cũng tham dự vào sự kết tụ diễn ra một phần dưới ảnh hưởng từ tính của cung hai. |
170. From all that has been said here, we may make the following tabulation: |
170. Từ tất cả những gì đã nói ở đây, chúng ta có thể lập bảng sau: |
a. There are transmitting devas who are the true lunar pitris. They receive the transmitted egoic note and transmit it further. They transmit a “note”. |
a. Có các thiên thần truyền dẫn là những thái âm tổ phụ đích thực. Họ tiếp nhận âm điệu chân ngã được truyền (xuống) và truyền nó đi xa hơn. Họ truyền một “âm điệu”. |
b. There are three groups of devas associated with the members of the atomic triangle, each group associated with either the mental unit, the astral permanent atom, or the physical permanent atom. Sometimes they are called “building” devas, but they do not build in the same way as the devas in the category to follow. They are responsible for what is called an “initial vibration” which is derived from the transmitted “note” of the “transmitting devas”. These devas, associated with the members of the along this line, work especially with magnetism and both gather and aggregate substance around the lower permanent atoms and mental unit. Immediately above, this group of devas are called “Those who are connected with the permanent atoms”. |
b. Có ba nhóm thiên thần liên hệ với các thành phần của tam giác nguyên tử, mỗi nhóm liên hệ hoặc với đơn vị hạ trí, hoặc với Nguyên tử trường tồn cảm dục, hoặc với Nguyên tử trường tồn hồng trần. Đôi khi họ được gọi là các thiên thần “xây dựng”, nhưng họ không xây dựng theo cùng cách như các thiên thần trong phân loại sẽ nêu sau. Họ chịu trách nhiệm cho cái gọi là “rung động sơ khởi” được dẫn xuất từ “âm điệu” do “các thiên thần truyền dẫn” truyền ra. Những thiên thần này, liên hệ với các thành phần của tam giác nguyên tử, đặc biệt làm việc với từ tính và vừa tập hợp vừa kết tụ chất liệu quanh các Nguyên tử trường tồn hạ đẳng và đơn vị hạ trí. Ngay bên trên, nhóm thiên thần này được gọi là “Những vị liên hệ với các Nguyên tử trường tồn”. |
c. Here from a section later in the text, are what the members of this second group do: |
c. Dưới đây, trích từ một phần sau trong văn bản, là những gì các thành viên của nhóm thứ hai này làm: |
d. These building devas [closely allied, we are told, with the Solar Angels] are the ones who take up the sound as the Ego sends it forth through certain of the transmitting deva agencies, and by the vibration which this sets up they drive into activity the surrounding deva essence in their two groups (TCF 940): |
d. Những thiên thần xây dựng [được cho biết là liên hệ mật thiết với các Thái dương Thiên Thần] là những vị tiếp nhận âm thanh khi Chân ngã xướng nó ra thông qua một số cơ quan thiên thần truyền dẫn, và bằng rung động mà điều đó khởi phát, họ thúc đẩy vào hoạt động tinh chất thiên thần bao quanh trong hai nhóm của nó (TCF 940): |
e. We remember the relationship of these devas (sometimes their “building” nature is emphasized and sometimes not) to the factor of vibration. |
e. Chúng ta nhớ mối liên hệ của các thiên thần này (đôi khi tính “xây dựng” của họ được nhấn mạnh và đôi khi không) với yếu tố rung động. |
f. The next group of devas (a third group) is closely related to the second group. This third group responds to the “initial vibration” of the second group, and continues to gather and aggregate the substance already gathered and aggregated by the second group, but contributes to greater concretion by moulding the gathered substance. Immediately above this third group of devas is called “Those who are responsible for the building process”. It is probably that we can with accuracy call this third group of devas “manipulating devas”. |
f. Nhóm thiên thần kế tiếp (nhóm thứ ba) liên hệ mật thiết với nhóm thứ hai. Nhóm thứ ba này đáp ứng với “rung động sơ khởi” của nhóm thứ hai, và tiếp tục tập hợp và kết tụ chất liệu đã được nhóm thứ hai tập hợp và kết tụ, nhưng góp phần làm cho sự kết đặc lớn hơn bằng cách uốn nắn chất liệu đã được tập hợp. Ngay bên trên nhóm thiên thần thứ ba này được gọi là “Những vị chịu trách nhiệm cho tiến trình xây dựng”. Có lẽ chúng ta có thể chính xác gọi nhóm thứ ba này là “các thiên thần thao tác”. |
g. Following these three groups of devas—transmitting, vibrating and gathering, and aggregating and moulding, come the devas of passive elemental lives who are the substance to be built. |
g. Theo sau ba nhóm thiên thần này—truyền dẫn, gây rung động và tập hợp/kết tụ, và uốn nắn—là các sự sống hành khí thụ động vốn là chất liệu để được xây dựng. |
171. This tabulation and explanation should prove useful. Caution will have to be exerted when we get into the specifics of work upon each plane: |
171. Bảng phân loại và giải thích này hẳn sẽ hữu ích. Tuy nhiên phải cẩn trọng khi chúng ta đi vào các chi tiết công việc trên mỗi cõi: |
a. Work within the dense physical subplanes |
a. Công việc trong các cõi phụ hồng trần đậm đặc |
b. Work within the etheric subplanes |
b. Công việc trong các cõi phụ dĩ thái |
c. Work upon the astral plane |
c. Công việc trên cõi cảm dục |
d. Work on the lower mental levels |
d. Công việc trên các cấp độ hạ trí |
172. When such work is analyzed, new names for various devas and their processes are brought forward, and we will have to be careful to keep them within the overall fourfold tabulation just offered—transmitters, ‘vibrators’, moulders and passive substance. |
172. Khi phân tích công việc như thế, những danh xưng mới cho các loại thiên thần và tiến trình của họ sẽ được nêu ra, và chúng ta sẽ phải cẩn thận giữ chúng trong khuôn khổ bảng phân loại bốn phần tổng quát vừa được đưa ra—các truyền dẫn viên, các “kẻ gây rung động”, những nhà uốn nắn và chất liệu thụ động. |
173. Once we make our way through the terminology, we should more clearly see the outlines of these intricate relationships, and the complexity which here appears so daunting, will disappear. |
173. Một khi vượt qua được thuật ngữ, chúng ta sẽ thấy rõ hơn đường viền của những mối liên hệ tinh vi này, và sự phức tạp ở đây có vẻ đáng ngại sẽ tiêu tan. |
174. We are going to begin differentiating the status and functions of certain building devas. |
174. Chúng ta sắp bắt đầu dị biệt hóa địa vị và chức năng của một số thiên thần xây dựng nhất định. |
The devas of the permanent atoms. |
Các thiên thần của các Nguyên tử trường tồn. |
175. We will realize that we have (in earlier sections of the book) considered these devas somewhat. The lengthy interpolation at the beginning of this Commentary deals with them. Chân sư DK seems to come back to certain subjects for further amplification. |
175. Chúng ta sẽ nhận ra rằng trước đây (trong các phần trước của sách) đã phần nào xét đến các thiên thần này. Phần xen kẽ dài ở đầu Bản Chú Giải này xử lý họ. Chân sư DK dường như trở lại một số chủ đề để khai triển thêm. |
176. These are, in a way, building devas; they are not transmitting devas, even though the lunar transmitting devas powerfully affect the spirillae of the mental unit and the two permanent atoms. |
176. Xét theo một nghĩa, đây là các thiên thần xây dựng; họ không phải là các thiên thần truyền dẫn, cho dù các thiên thần truyền dẫn nguyệt tính ảnh hưởng mạnh mẽ lên các xoắn tuyến của đơn vị hạ trí và hai Nguyên tử trường tồn. |
177. The “devas of the permanent atoms” belong to a second twofold category of devas. They are neither the devas most closely associated with the Ego nor are they the third category of deva listed above (TCF942) who aggregate and mould. Neither are they the passive, negative substance, the building essence which is built into forms. Nor are they a still |
177. “Các thiên thần của các Nguyên tử trường tồn” thuộc về phân hạng nhị phân thứ hai của các thiên thần. Họ không phải là những thiên thần gắn bó gần gũi nhất với Chân ngã, cũng không phải là phân loại thứ ba các thiên thần (TCF 942) là nhóm kết tụ và uốn nắn. Họ cũng không phải là chất liệu thụ động, tinh chất xây dựng được kết vào hình tướng. Và họ cũng không phải là một… |
178. They are devas who work through magnetic power and set up an “initial vibration” which gathers substance around the lower permanent atoms. They are called “builders”, but they are less builders than the third classification of devas who aggregate and mould the living substance. |
178. Họ là các thiên thần làm việc thông qua năng lực từ tính và thiết lập một “rung động sơ khởi” vốn tập hợp chất liệu quanh các Nguyên tử trường tồn hạ đẳng. Họ được gọi là “những nhà xây dựng”, nhưng họ “xây dựng” ít hơn so với phân loại thứ ba là nhóm kết tụ và uốn nắn chất liệu sống. |
This particular group of devas are the aggregate of the lives who form the mental unit and the two permanent atoms. |
Nhóm thiên thần đặc thù này là tổng hợp của những sự sống tạo thành đơn vị hạ trí và hai Nguyên tử trường tồn. |
179. Devas operate in groups. It would be of interest to know how many of such lives are aggregated to form the mental unit and the two permanent atoms. |
179. Các thiên thần vận hành theo nhóm. Sẽ rất thú vị nếu biết có bao nhiêu sự sống như thế được kết tụ để tạo thành đơn vị hạ trí và hai Nguyên tử trường tồn. |
180. When we look at the meaning of the word “form” we have to decide whether it means “build” or “go to the constitution of”. |
180. Khi xem xét ý nghĩa từ “tạo thành”, chúng ta phải quyết định liệu nó có nghĩa là “xây dựng” hay “cấu thành”. |
181. As devas often work by building themselves into the form, or underlie or suffuse the form, some combination of the two perspectives is possible. |
181. Vì các thiên thần thường làm việc bằng cách xây dựng chính mình vào hình tướng, hoặc lót nền hay thấm nhuần hình tướng, nên có thể có sự kết hợp của hai quan điểm này. |
182. When thinking of the Solar Angels, for instance, they are not the substance of the higher mental plane, but they are, as it were, ‘structurally present’ within that lesser higher mental substance, and it is the underlying presence of these Angels or Pitris which brings about the formation of the egoic lotus. |
182. Khi nghĩ về các Thái dương Thiên Thần chẳng hạn, Các Ngài không phải là chất liệu của cõi thượng trí, nhưng như thể “hiện diện có cấu trúc” bên trong chất liệu thượng trí thấp hơn ấy, và chính sự hiện diện nền tảng của các Thiên Thần hay các Tổ Phụ này mang lại sự hình thành Hoa Sen Chân Ngã. |
183. We must learn to study what we might call the ‘infusion of fields within fields’—the infusion of greater fields within lesser fields. This all has to do with what we might call the ‘interpenetration of fields’. |
183. Chúng ta phải học cách khảo cứu điều có thể gọi là “sự thấm nhập của các trường vào trong các trường”—sự thấm nhập của các trường lớn vào trong các trường nhỏ. Tất cả điều này liên hệ đến cái mà chúng ta có thể gọi là “sự liên thấu của các trường”. |
184. Yet, overall, the first of the options (to consider the word “form” as a verb seems the best solution). These, then, are the devas who form or work through the two lower permanent atoms and mental unit. |
184. Tuy nhiên, tổng quát mà xét, chọn phương án thứ nhất (coi từ “tạo thành” là một động từ) có vẻ là giải pháp tốt nhất. Vậy thì, đây là các thiên thần tạo thành hay làm việc thông qua hai Nguyên tử trường tồn hạ đẳng và đơn vị hạ trí. |
185. This group of devas might be considered those who sustain the integrity of the permanent atoms, holding their formal integrity and also vitalizing them. |
185. Nhóm thiên thần này có thể được xem là những vị duy trì tính toàn vẹn của các Nguyên tử trường tồn, giữ vững hình tướng của chúng và cũng tiếp sinh lực cho chúng. |
186. How small is a deva? This may be considered a strange questions, but if we think that there are devas who aggregate together to form the mental unit, or astral permanent atom or physical permanent atom; and when we consider how tiny these centers of force are; we are led to ask the quality in all seriousness. |
186. Một thiên thần “nhỏ” đến mức nào? Câu hỏi này có vẻ lạ, nhưng nếu nghĩ rằng có những thiên thần kết tụ lại để tạo thành đơn vị hạ trí, hay Nguyên tử trường tồn cảm dục hoặc Nguyên tử trường tồn hồng trần; và khi xem xét các trung tâm lực này nhỏ bé đến mức nào; chúng ta được dẫn tới việc nêu câu hỏi ấy một cách hết sức nghiêm túc. |
They [the mental unit, the astral permanent atom and the physical permanent atom], as we know, have their place within the causal periphery, and are focal points of egoic energy. |
Chúng [đơn vị hạ trí, Nguyên tử trường tồn cảm dục và Nguyên tử trường tồn hồng trần], như chúng ta biết, có vị trí của mình trong chu vi nhân thể, và là các tiêu điểm của năng lượng chân ngã. |
187. It is important to realize that the mental unit and two lower permanent atoms have their place within the causal periphery yet must, necessarily, remain on their own subplanes. This may seem a difficult concept but the utilization of visualization may help us conceive how it is possible. |
187. Điều quan trọng là nhận ra rằng đơn vị hạ trí và hai Nguyên tử trường tồn hạ đẳng có vị trí của chúng trong chu vi của thể nhân quả nhưng tất yếu vẫn phải ở trên các cõi phụ tương ứng của mình. Điều này có vẻ là một khái niệm khó, nhưng việc sử dụng hình dung có thể giúp chúng ta quan niệm được nó khả dĩ ra sao. |
They are the very highest type of building devas, and form a group of lives which are closely allied to the solar Angels. |
Họ là kiểu thiên thần xây dựng rất tối cao, và tạo thành một nhóm sự sống liên kết mật thiết với các Thái dương Thiên Thần. |
188. While this group is the very highest type of “building devas”, they are not the highest of the three types of devas through which the Ego works. |
188. Dù nhóm này là kiểu “thiên thần xây dựng” rất tối cao, họ không phải là nhóm cao nhất trong ba loại thiên thần qua đó Chân ngã làm việc. |
189. The “transmitting devas” or microcosmic “transmitters of the word” are a still higher type. |
189. “Các thiên thần truyền dẫn” hay “những người truyền Linh từ” trong tiểu thiên địa còn ở tầm cao hơn nữa. |
190. Here the devas associated with the mental unit and the two lower permanent atoms are definitely called “building devas”. Elsewhere, their role as builders is less emphasized and their power to initiate vibration more emphasized. |
190. Ở đây các thiên thần liên hệ với đơn vị hạ trí và hai Nguyên tử trường tồn hạ đẳng được gọi rõ ràng là “các thiên thần xây dựng”. Ở chỗ khác, vai trò xây dựng của họ được nhấn mạnh ít hơn, còn năng lực khởi phát rung động của họ được nhấn mạnh nhiều hơn. |
191. Yet, the Solar Angels are strong representatives of the second aspect of divinity and so are this high type of building devas (for the act of building takes place under second ray influence). This could be one of the reasons for the close alliance between the Solar Angels and these building devas. |
191. Tuy vậy, các Thái dương Thiên Thần là những đại diện mạnh mẽ của Phương diện thứ hai của Thiêng liêng, và nhóm thiên thần xây dựng cấp cao này cũng thế (vì hành vi xây dựng diễn ra dưới ảnh hưởng cung hai). Đây có thể là một trong những lý do cho mối liên hệ gần gũi giữa các Thái dương Thiên Thần và các thiên thần xây dựng cấp cao này. |
192. We do begin to see, do we not, how intricate is the subject and how carefully we must proceed to keep things straight! |
192. Chúng ta bắt đầu thấy, phải không, chủ đề này tinh vi đến mức nào và chúng ta phải cẩn trọng thế nào để giữ mọi điều cho mạch lạc! |
They exist in seven groups connected with three of the spirillae of [Page 940] the logoic physical permanent atom. |
Họ hiện hữu trong bảy nhóm liên hệ với ba xoắn tuyến của [Page 940] Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế. |
193. We might relate the three members of the atomic triangle (which are usually simply called “the permanent atoms”) to the three spirillae of the logoic physical permanent atom. There is a correspondence of three to three. |
193. Chúng ta có thể liên hệ ba thành viên của tam giác nguyên tử (vốn thường chỉ được gọi là “các Nguyên tử trường tồn”) với ba xoắn tuyến của Nguyên tử trường tồn hồng trần thuộc Thái dương Thượng đế. Có một sự tương ứng giữa bộ ba và bộ ba. |
194. If we look at the logoic permanent atom, and presume, because it is on the cosmic physical plane that it has seven spirillae, then one group of devas would be related to the first spirilla (given to Shiva), another to the second spirilla (given to Vishnu) and the next five groups of devas to the third spirilla (given to Brahma). |
194. Nếu chúng ta nhìn vào Nguyên tử trường tồn thuộc Thái dương Thượng đế, và giả định rằng bởi vì nó ở trên cõi hồng trần vũ trụ nên nó có bảy xoắn tuyến, thì một nhóm thiên thần sẽ liên hệ với xoắn tuyến thứ nhất (thuộc Shiva), nhóm khác với xoắn tuyến thứ hai (thuộc Vishnu) và năm nhóm còn lại với xoắn tuyến thứ ba (thuộc Brahma). |
195. We must remember, in this context, that spirillae of the logoic permanent atom are systemic planes! |
195. Chúng ta phải nhớ, trong ngữ cảnh này, rằng các xoắn tuyến của Nguyên tử trường tồn thuộc Thái dương Thượng đế chính là các cõi hệ thống! |
196. Although these seven groups of building devas are connected with the logoic physical permanent atom which is principally anchored on the logoic plane, they also may be thought of as related to the seven spirillae to be found in the lower two permanent atoms. (The higher permanent atoms have only three spirillae). |
196. Dẫu rằng bảy nhóm thiên thần xây dựng này liên hệ với Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế vốn được neo chủ yếu trên cõi logoic, họ cũng có thể được nghĩ là liên hệ với bảy xoắn tuyến được tìm thấy nơi hai Nguyên tử trường tồn hạ đẳng. (Các Nguyên tử trường tồn cao chỉ có ba xoắn tuyến). |
197. If we combine the spirillae to be found in the mental unit and in the manasic permanent atom (these two, seemingly separated by the causal body), we shall also have seven, as the three triadal permanent atoms have only three major spirillae. |
197. Nếu chúng ta kết hợp các xoắn tuyến được tìm thấy trong đơn vị hạ trí và trong Nguyên tử trường tồn manas (hai thực thể dường như bị ngăn cách bởi thể nhân quả), chúng ta cũng sẽ có bảy, vì ba Nguyên tử trường tồn thuộc Tam Nguyên Tinh Thần chỉ có ba xoắn tuyến chính. |
198. Can the seven groups be related to the seven rays. For one thing, we know that it is possible for any center of force (the mental unit or the two lower permanent atoms) to express, principally, any one of the seven rays. |
198. Liệu bảy nhóm có thể liên hệ với bảy cung? Một điều chúng ta biết là bất kỳ trung tâm lực nào (đơn vị hạ trí hay hai Nguyên tử trường tồn hạ đẳng) đều có thể biểu hiện chủ yếu một trong bảy cung. |
199. Do we begin to sense the nature of the intricate occult science into which we are entering? |
199. Chúng ta bắt đầu cảm nhận bản chất của khoa học huyền lý tinh vi mà chúng ta đang bước vào chứ? |
These three spirillae are to these seven groups of lives what the three major rays are to the seven groups of rays on the egoic subplanes of the mental plane. This phrase will bear meditating upon, and may convey much information to the intuitional thinker. |
Ba xoắn tuyến này đối với bảy nhóm sự sống kia cũng như ba cung chính đối với bảy nhóm cung trên các cõi phụ chân ngã của cõi trí. Cụm từ này đáng được tham thiền, và có thể truyền đạt nhiều thông tin cho người tư duy trực giác. |
200. Here we have one of those profound statements which will demand prolonged pondering. |
200. Đây là một trong những phát biểu thâm sâu đòi hỏi suy tư kéo dài. |
201. We may assume that the logoic physical permanent atom is to be found focally anchored upon the systemic logoic plane (the higher parallel to the anchoring of the microcosmic physical permanent atom on the atomic etheric subplane of the systemic physical plane). |
201. Chúng ta có thể giả định rằng Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế được neo một cách trọng tâm trên cõi logoic hệ thống (song song ở tầm cao với sự neo của Nguyên tử trường tồn hồng trần vi mô trên cõi phụ nguyên tử dĩ thái của cõi hồng trần hệ thống). |
202. We have a Kabalistic pattern of a greater three hovering over a lesser seven. It is the pattern of the Tree of Life. |
202. Chúng ta có một mô thức Cáp-ba-la về một bộ ba lớn bao trùm một bộ bảy nhỏ hơn. Đó là mô thức của Cây Sự Sống. |
203. These high microcosmically-related devas exist in seven groups, presumably related to the seven lesser spirillae in the normal, complete, sevenfold permanent atom. Of course, they will also be related to the seven rays and to the process of inducing the capacity of any permanent atom or unit to express any of the seven rays. |
203. Những thiên thần vi mô cao cả này hiện hữu trong bảy nhóm, có lẽ liên hệ với bảy xoắn tuyến thứ yếu trong Nguyên tử trường tồn đầy đủ bảy phần. Tất nhiên, họ cũng sẽ liên hệ với bảy cung và với tiến trình gây nên khả năng để bất kỳ Nguyên tử trường tồn hay đơn vị nào biểu hiện bất kỳ một trong bảy cung. |
204. When dealing with the ‘higher three’ and their relation to the seven, we will divide the higher three into three divisions. Reviewing from an alternative perspective: the first of the three spirillae of logoic permanent atom will be given to Shiva and to the first type of the seven lower devas, as well as to the first of the lower seven spirillae; the second of the three spirillae of the logoic permanent atom will be given to Vishnu and to the second type of the seven lower devas as well as to the second of the lower seven spirillae; and the third of the three spirillae of the logoic permanent atom will be given to fivefold Brahma and to the fifth through seventh types of seven lower devas and to the lower five of the seven lower spirillae. |
204. Khi xử lý “bộ ba ở trên” và mối liên hệ của nó với bộ bảy, chúng ta sẽ phân chia bộ ba ở trên thành ba phân đoạn. Xem lại từ một góc nhìn khác: xoắn tuyến thứ nhất trong ba xoắn tuyến của Nguyên tử trường tồn thuộc Thái dương Thượng đế sẽ được dành cho Shiva và cho kiểu thứ nhất trong bảy thiên thần thấp hơn, cũng như cho xoắn tuyến thứ nhất trong bảy xoắn tuyến thấp; xoắn tuyến thứ hai được dành cho Vishnu và cho kiểu thứ hai trong bảy thiên thần thấp hơn cũng như cho xoắn tuyến thứ hai trong bảy xoắn tuyến thấp; và xoắn tuyến thứ ba được dành cho ngũ phân Brahma và cho kiểu thứ năm đến thứ bảy trong bảy thiên thần thấp hơn và cho năm xoắn tuyến thấp còn lại trong bảy xoắn tuyến thấp. |
205. From the three, seven can be derived. Thinking in terms of the synthesizing Planetary Logoi and the sacred Planetary Logoi, a trinity is to be found on the systemic logoic plane and a septenate upon the second plane. (cf. TCF, Chart V, 344) We may analogize downward to the systemic subplanes looking for the three above the seven and also carry our analogy to the structure of the atom where we will find a major three and a lesser seven—three major spirillae and seven subsidiary and minor. |
205. Từ ba có thể suy diễn ra bảy. Nghĩ theo các Hành Tinh Thượng đế tổng hợp và các Hành Tinh Thượng đế thiêng liêng, có một bộ ba trên cõi logoic hệ thống và một bộ bảy trên cõi thứ hai. (x. TCF, Biểu đồ V, 344) Chúng ta có thể suy diễn xuống các cõi phụ hệ thống, tìm “bộ ba ở trên bộ bảy”, và cũng mang phép loại suy này đến cấu trúc của nguyên tử nơi chúng ta sẽ thấy một bộ ba chính và một bộ bảy thứ yếu—ba xoắn tuyến chính và bảy xoắn tuyến phụ. |
206. Is the logoic physical permanent atom to be found only upon the logoic plane, or is its highest spirilla there to be found, with each of the lower six systemic plane representing one of its spirillae? From this perspective, the entire solar system is as a cosmic atom with seven ‘planar spirillae’—the seven systemic planes. |
206. Liệu Nguyên tử trường tồn hồng trần thuộc Thái dương Thượng đế chỉ được tìm thấy trên cõi logoic, hay xoắn tuyến cao nhất của nó ở đó, còn mỗi cõi hệ thống thấp hơn trong sáu cõi còn lại biểu trưng cho một xoắn tuyến của nó? Dưới góc nhìn này, toàn bộ hệ mặt trời như một nguyên tử vũ trụ với bảy “xoắn tuyến theo cõi”—bảy cõi hệ thống. |
207. The “seven groups of rays on the egoic subplanes of the mental plane” are represented by the seven groups of causal bodies there to be found—each group an egoic group qualified by one of the seven rays. Chân sư DK seems to suggest that inspiration for these seven groups comes from three higher rays associated with the Shiva, Vishnu and Brahma of the cosmic physical plane and manifesting through the highest three cosmic physical subplanes. |
207. “Bảy nhóm cung trên các cõi phụ chân ngã của cõi trí” được biểu hiện bởi bảy nhóm thể nhân quả ở đó—mỗi nhóm là một nhóm chân ngã được định sắc bởi một trong bảy cung. Chân sư DK dường như gợi ý rằng cảm hứng cho bảy nhóm này đến từ ba cung cao liên hệ với Shiva, Vishnu và Brahma của cõi hồng trần vũ trụ và biểu hiện qua ba cõi phụ cao nhất của cõi hồng trần vũ trụ. |
208. What is said here far from exhausts the pondering necessary to interpret Chân sư DK’s statement in relation to which He advised meditation by the “intuitional thinker”. |
208. Những gì nói ở đây còn lâu mới đủ cho việc suy tư cần thiết để diễn giải phát biểu của Chân sư DK liên quan đến đó, Ngài khuyên người “tư duy trực giác” nên tham thiền. |
There is a correspondence between the three permanent atomic triads, and the appearance of man in the third root race. |
Có một sự tương ứng giữa ba bộ ba nguyên tử trường tồn và sự xuất hiện của con người ở Giống dân gốc thứ ba. |
209. How shall we understand the “three permanent atomic triads”? |
209. Chúng ta nên hiểu “ba bộ ba nguyên tử trường tồn” như thế nào? |
210. What does the word “permanent” mean in this context? |
210. Từ “trường tồn” ở đây nghĩa là gì? |
211. We may find that one of the three triads is the lower atomic triangle consisting of mental unit, astral permanent atom and physical permanent atom. We could hardly, however, call it “permanent” except that it is permanent with respect to the vehicles it builds, for the vehicles cyclically disintegrate and the permanent atoms do not. |
211. Chúng ta có thể thấy rằng một trong ba bộ ba là tam giác nguyên tử hạ đẳng gồm đơn vị hạ trí, Nguyên tử trường tồn cảm dục và Nguyên tử trường tồn hồng trần. Tuy nhiên, khó mà gọi nó là “trường tồn” ngoại trừ nó trường tồn tương đối đối với các vận cụ nó xây dựng, vì các vận cụ tuần hoàn phân rã còn các Nguyên tử trường tồn thì không. |
212. Another one of the “permanent triads” is, seemingly, the spiritual triad, consisting of the manasic permanent atom, the buddhic permanent atom, and the atmic permanent atom. These permanent atoms are, within almost the entire pilgrimage of the Monad, permanent |
212. Một trong các “bộ ba trường tồn” dường như là Tam Nguyên Tinh Thần, gồm Nguyên tử trường tồn manas, Nguyên tử trường tồn Bồ đề, và Nguyên tử trường tồn atma. Các Nguyên tử trường tồn này, trong hầu như toàn bộ cuộc hành trình của Chân thần, là trường tồn. |
213. But what of the third? We have run out of permanent atoms (if in a permanent atomic triad there must be permanent atoms). |
213. Thế còn bộ ba thứ ba thì sao? Chúng ta đã hết các Nguyên tử trường tồn (nếu trong một bộ ba nguyên tử trường tồn phải có các Nguyên tử trường tồn). |
214. We cannot find permanent atoms in the Monad, even though it is threefold—Will, Wisdom and Activity. |
214. Chúng ta không tìm thấy các Nguyên tử trường tồn trong Chân thần, dù Ngài có ba phương diện—Ý chí, Minh triết và Hoạt động. |
215. BUT, we can find upon the mental plane, three points, two of which are constituents in the two triads already proposed. |
215. NHƯNG, trên cõi trí, chúng ta có thể tìm thấy ba điểm, hai trong số đó là các thành phần của hai bộ ba vừa đề nghị. |
216. These three points are the mental unit, the manasic permanent atom and the “Jewel in the Lotus”, which is a projection of the Monad and permanent throughout the duration of the causal body, but far more permanent as the Monad—the most permanent of all factors in the human energy system. |
216. Ba điểm này là đơn vị hạ trí, Nguyên tử trường tồn manas và “Bảo châu trong Hoa Sen”, vốn là một phóng chiếu của Chân thần và trường tồn suốt thời kỳ tồn tại của thể nhân quả, nhưng còn trường tồn hơn nhiều với tư cách Chân thần—yếu tố trường tồn nhất trong toàn bộ hệ năng lượng con người. |
217. We could contemplate this possibility. Chân sư DK has given us a correspondence of three and three. How many triads shall there be in the future structure of man? |
217. Chúng ta có thể chiêm ngưỡng khả thể này. Chân sư DK đã cho chúng ta một sự tương ứng của ba và ba. Sẽ có bao nhiêu bộ ba trong cấu trúc tương lai của con người? |
218. One more thing—each of the three higher permanent atoms is threefold, as it has only three spirillae. The spiritual triad is permanent more or less throughout the duration of the Monad’s pilgrimage. Since each of the permanent atoms (atmic, buddhic and manasic) is threefold, we could call them “three permanent atomic triads). |
218. Còn một điều nữa—mỗi Nguyên tử trường tồn cao đều tam phân, vì nó chỉ có ba xoắn tuyến. Tam Nguyên Tinh Thần trường tồn gần như suốt thời kỳ cuộc hành trình của Chân thần. Vì mỗi Nguyên tử trường tồn (atma, Bồ đề và manas) đều tam phân, chúng ta có thể gọi chúng là “ba bộ ba nguyên tử trường tồn”. |
A curiously interesting sequence of the three lines of force can be seen in: |
Một trình tự thú vị lạ lùng của ba tuyến lực có thể được thấy trong: |
219. Chân sư DK is helping us understand the relationship between certain groups of triads. |
219. Chân sư DK đang giúp chúng ta hiểu mối liên hệ giữa một số nhóm bộ ba. |
a. The triads of the involutionary group soul. |
a. Các bộ ba của Hồn nhóm giáng hạ tiến hóa. |
220. These cannot be triads which include a mental unit, as that unit takes time to emerge, and really, emerges only within the later phases of the animal kingdom, as instinct approximates intellect. |
220. Những bộ ba này không thể là các bộ ba gồm một đơn vị hạ trí, vì đơn vị ấy cần thời gian để xuất hiện, và thật ra chỉ xuất hiện trong các giai đoạn sau của giới thú vật, khi bản năng xấp xỉ trí năng. |
221. So we may assume that it is a collection of spiritual triads which are involved with the “involutionary group soul”. |
221. Vậy chúng ta có thể giả định rằng đó là một tập hợp các bộ ba tinh thần liên hệ với “Hồn nhóm giáng hạ tiến hóa”. |
222. Below are some collected references concerning the triads and the involutionary path or involutionary group soul. |
222. Dưới đây là một số tham chiếu được tập hợp liên quan đến các bộ ba và con đường giáng hạ tiến hóa hay Hồn nhóm giáng hạ tiến hóa. |
223. We may suppose that these triads/Triads (both types of capitalization are used) are actually spiritual triads because they are called “permanent triads”. |
223. Chúng ta có thể giả định rằng những bộ ba này/Triads (cả hai kiểu viết hoa đều được dùng) thực ra là các bộ ba tinh thần vì chúng được gọi là “các bộ ba trường tồn”. |
224. We know that once the atomic triangle is created (with the gradual emergence of the mental unit) it is not a permanent triad. It is destined for disintegration at the first great liberation—the fourth initiation. But from the time of the Second Outpouring, the Monad has selected three atoms from the atmic, buddhic and higher mental planes, respectively, which, through an act of sustained monadic association, it rendered relatively “permanent”. It may be presumed that the selection of these permanent atoms preceded the selection of the permanent atoms of the astral plane and etheric plane upon which the Monad would depend for its sojourn through the lower three kingdoms. Thus the permanent atoms of the spiritual triads would have a greater permanence than the two lower permanent atoms and certainly than the mental unit which emerged very late in the developmental process of the Monad. |
224. Chúng ta biết rằng một khi tam giác nguyên tử hạ đẳng được tạo thành (với sự xuất hiện dần dần của đơn vị hạ trí) thì nó không phải là một bộ ba trường tồn. Nó định sẵn sẽ bị phân giải ở sự giải thoát vĩ đại thứ nhất—lần điểm đạo thứ tư. Nhưng kể từ Lần Tuôn Đổ Thứ Hai, Chân thần đã chọn ba nguyên tử ở các cõi atma, Bồ đề và thượng trí tương ứng, và, qua một hành động liên kết đơn vị bền bỉ của Chân thần, khiến chúng trở nên tương đối “trường tồn”. Có thể suy rằng việc lựa chọn các Nguyên tử trường tồn này có trước việc lựa chọn các Nguyên tử trường tồn của cõi cảm dục và cõi dĩ thái mà Chân thần sẽ nương vào trong lữ trình qua ba giới thấp. Bởi vậy, các Nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần sẽ có tính trường tồn lớn hơn hai Nguyên tử trường tồn hạ đẳng và dĩ nhiên là lớn hơn đơn vị hạ trí vốn xuất hiện rất muộn trong tiến trình phát triển của Chân thần. |
225. Here are the collected references and some brief commentary. |
225. Dưới đây là các trích dẫn được tập hợp và vài bình luận vắn tắt. |
On the involutionary path you have what is termed the Group Soul, aptly described (as far as earth words permit) as a collection of triads, enclosed in a triple envelop of monadic essence. On the evolutionary path, groups of causal bodies correspond and are similarly composed, three factors entering in. (LOM 29) |
Trên con đường giáng hạ tiến hoá có cái gọi là Hồn nhóm, được mô tả thích đáng (trong chừng mực ngôn từ trần thế cho phép) như một tập hợp các tam nguyên, được bao bọc trong một lớp vỏ tam phân của tinh chất chân thần. Trên con đường thăng thượng tiến hoá, các nhóm thể nguyên nhân tương ứng và cũng được cấu thành tương tự, với ba yếu tố tham dự. (LOM 29) |
226. Monadic essence is substance of the atomic subplane of any plane. If the triads in the “collection of triads” was of a lower nature and included a mental unit (for, the atomic triangle), the type of “essence” enfolding it would not be “monadic” but “elemental”. |
226. Tinh chất chân thần là chất liệu của cõi phụ nguyên tử của bất kỳ cõi nào. Nếu các tam nguyên trong “tập hợp các tam nguyên” thuộc bản tính thấp và bao gồm một đơn vị hạ trí (vì là tam giác nguyên tử), thì loại “tinh chất” bao bọc nó sẽ không phải là “chân thần” mà là “hành khí”. |
227. The three focal points within the human spiritual triad, however, are all found upon atomic subplanes of their respective systemic plane and, thus, can be enclosed “in a triple envelop of monadic essence”. The triple envelop can exist because three kinds of monadic essence are available. |
227. Tuy nhiên, ba điểm tiêu cự trong tam nguyên tinh thần của con người đều nằm trên các cõi phụ nguyên tử của các cõi hệ thống tương ứng và, do đó, có thể được bao bọc “trong một lớp vỏ tam phân của tinh chất chân thần”. Lớp vỏ tam phân có thể hiện hữu vì có ba loại tinh chất chân thần khả dụng. |
228. We continue with references related to triads and permanent triads… |
228. Chúng ta tiếp tục với các trích dẫn liên quan đến các tam nguyên và các tam nguyên trường tồn… |
3. The entities who are the sumtotal of those group souls who contain definite permanent triads. Nine triads constitute the body of one of these entities. (TCF 533) |
3. Những thực thể là tổng số của các hồn nhóm vốn chứa những tam nguyên trường tồn xác định. Chín tam nguyên cấu thành thân thể của một trong các thực thể ấy. (TCF 533) |
229. Note here the term “permanent triads”. |
229. Lưu ý ở đây thuật ngữ “tam nguyên trường tồn”. |
On the path of involution it [the Law of Disintegration] controls the process of the breaking up of group souls; it governs the periods when the permanent triads are transferred from one form to another; (TCF 580-581) |
Trên con đường giáng hạ tiến hoá, [Định luật Phân rã] kiểm soát tiến trình tan rã của các hồn nhóm; nó chi phối những thời kỳ khi các tam nguyên trường tồn được chuyển từ hình tướng này sang hình tướng khác; (TCF 580-581) |
230. Note here, again, the term “permanent triads”. |
230. Một lần nữa, lưu ý ở đây thuật ngữ “tam nguyên trường tồn”. |
2. It stimulates the efforts of the highest specimens of the third kingdom, and a dual effect is produced through this, for the fourth kingdom in nature makes its appearance on the physical plane and the Triads are reflected on the mental plane in the causal bodies to be found thereon. (TCF 694-695) |
2. Nó kích thích những nỗ lực của các mẫu mực cao nhất của giới thứ ba, và qua đó tạo nên một hiệu quả kép, vì giới thứ tư trong thiên nhiên xuất hiện trên cõi hồng trần và các Tam nguyên được phản chiếu trên cõi trí trong các thể nguyên nhân hiện hữu ở đó. (TCF 694-695) |
231. We now continue our discussion of “a curiously interesting sequence of the three lines of force”. |
231. Giờ đây chúng ta tiếp tục thảo luận về “một chuỗi đặc dị và đáng chú ý của ba dòng mãnh lực”. |
b. The appearance of triple natured man in the third root race. |
b. Sự xuất hiện của con người có bản tánh tam phân trong giống dân gốc thứ ba. |
232. “Triple natured man” appearing at individualization in the third root race is man as spiritual triad (this he was before he was “man”), man as personality (at least in embryo) and man as individualized soul on the higher mental plane. |
232. “Con người có bản tánh tam phân” xuất hiện vào lúc biệt ngã hóa trong giống dân gốc thứ ba là con người như tam nguyên tinh thần (điều này y đã là như thế trước khi y là “con người”), con người như phàm ngã (ít nhất ở giai đoạn phôi thai) và con người như linh hồn được biệt ngã hóa trên cõi thượng trí. |
233. He could also be called “triple natured” in the lower sense because he possesses not only a physical permanent atom and an astral permanent atom but an individualized mind through the angelically stimulated mental unit. |
233. Y cũng có thể được gọi là “tam phân” theo nghĩa thấp vì y sở hữu không chỉ một nguyên tử trường tồn thể xác và một nguyên tử trường tồn cảm dục mà còn có một thể trí đã được biệt ngã hóa thông qua đơn vị hạ trí được các thiên thần kích hoạt. |
c. The triads in the causal bodies of any self-conscious unit. |
c. Các tam nguyên trong các thể nguyên nhân của bất kỳ đơn vị tự thức nào. |
234. Note in the following excerpt a reference which clarifies the existence of the “triads in the casual body of any self-conscious unit” |
234. Lưu ý trong đoạn trích sau một tham chiếu làm sáng tỏ sự hiện hữu của “các tam nguyên trong thể nguyên nhân của bất kỳ đơn vị tự thức nào” |
the fourth kingdom in nature makes its appearance on the physical plane and the Triads are reflected on the mental plane in the causal bodies to be found thereon. (TCF 694-695) |
giới thứ tư trong thiên nhiên xuất hiện trên cõi hồng trần và các Tam nguyên được phản chiếu trên cõi trí trong các thể nguyên nhân hiện hữu ở đó. (TCF 694-695) |
235. If we study these three related lines of force we will see that the spiritual triads (the “permanent triads”) are involved in each example. |
235. Nếu chúng ta khảo sát ba dòng mãnh lực liên hệ này, chúng ta sẽ thấy rằng các tam nguyên tinh thần (“các tam nguyên trường tồn”) đều có liên can trong mỗi ví dụ. |
These building devas [closely allied, we are told, with the Solar Angels] are the ones who take up the sound as the Ego sends it forth through certain of the transmitting deva agencies, and by the vibration which this sets up they drive into activity the surrounding deva essence in their two groups: |
Những thiên thần kiến tạo [liên hệ mật thiết, như chúng ta được cho biết, với các Thái dương Thiên Thần] là những vị tiếp nhận âm điệu khi Chân ngã phát ra thông qua một số cơ quan deva truyền dẫn, và bằng rung động được thiết lập bởi điều đó, các vị thúc đẩy tinh chất thiên thần bao quanh đi vào hoạt động trong hai nhóm của họ: |
236. We must remind ourselves that the “building devas” (we have been speaking of “the very highest type of building devas”) are not the “transmitting deva agencies”—the microcosmic “transmitters of the word”. |
236. Chúng ta phải tự nhắc mình rằng “các thiên thần kiến tạo” (chúng ta vừa nói về “loại thiên thần kiến tạo tối cao”) không phải là “các cơ quan deva truyền dẫn”—những “kẻ truyền dẫn của Linh từ” ở vi mô. |
237. The devas we are now discussing are those who are related most closely to the permanent atoms.. They seem to have a first ray function as the drive into activity the surrounding deva essence in two groups. They selectively drive the lesser devas through the power of vibration. And yet, they are also magnetic (as we learn elsewhere), gathering and aggregating substance around the lower permanent atoms. |
237. Các deva mà chúng ta đang bàn tới bây giờ là những vị liên hệ mật thiết nhất với các nguyên tử trường tồn. Các vị dường như có một chức năng cung một vì các vị thúc đẩy tinh chất deva bao quanh đi vào hoạt động trong hai nhóm. Các vị tuyển chọn thúc đẩy các deva thấp hơn thông qua quyền năng của rung động. Tuy vậy, các vị cũng có tính từ lực (như chúng ta học ở nơi khác), tập hợp và kết tụ chất liệu quanh các nguyên tử trường tồn thấp. |
238. These high building devas seem to have a driving influence just as Vulcan has. Vulcan is a first ray planet with great building powers (as its inner rays seem to be on the building line), but also the magnetic Jupiterian and Venusian influence. |
238. Những thiên thần kiến tạo cao này dường như có một ảnh hưởng thúc đẩy giống như Vulcan. Vulcan là một hành tinh cung một với quyền năng kiến tạo lớn (vì các cung nội tại của nó dường như thuộc tuyến kiến tạo), nhưng cũng có ảnh hưởng từ lực của Sao Mộc và Sao Kim. |
239. In this case, the term “deva essence” (as here used) does not only mean ‘passive deva substance, for it includes “those who build the form”—not only those who are built into the form. Those builders (the third group discussed above) who aggregate and mould are included. |
239. Trong trường hợp này, thuật ngữ “tinh chất deva” (như được dùng ở đây) không chỉ có nghĩa là chất deva ở trạng thái ‘ thụ động ’, vì nó bao gồm cả “những vị xây dựng hình tướng”—không chỉ những gì được xây vào hình tướng. Những vị kiến tạo (nhóm thứ ba đã được bàn ở trên) vốn kết tụ và nắn khuôn cũng được bao gồm. |
240. The term “deva essence” is perhaps a little confusing as it embraces not only the “building essence” which is built into form, but also some of the lower “builders—i.e., the members of the third group of devas (discussed above) who respond to the “initial vibration” (of the second group) which is set up in response to the transmitted “note” of the first group. |
240. Thuật ngữ “tinh chất deva” có lẽ hơi gây lẫn lộn vì nó bao quát không chỉ “bản chất xây dựng” vốn được xây vào hình tướng, mà còn một số “kiến tạo giả” thấp hơn—tức là các thành viên của nhóm thứ ba các deva (đã bàn ở trên) vốn đáp ứng với “rung động khởi đầu” (của nhóm thứ hai) được thiết lập để đáp ứng với “âm điệu” được truyền dẫn của nhóm thứ nhất. |
241. Here is a reference which helps us distinguish the term “building essence” from the more general term “deva essence”. |
241. Sau đây là một tham chiếu giúp chúng ta phân biệt thuật ngữ “bản chất xây dựng” với thuật ngữ tổng quát hơn “tinh chất deva”. |
The three grades of building essence which are built into forms through the activity of the above four groups are here briefly recognised as the mental substance, built into the mental body, the astral substance, built into the astral vehicle and the matter of the physical body. (TCF 937) |
Ba cấp bậc của bản chất xây dựng vốn được xây vào hình tướng thông qua hoạt động của bốn nhóm nói trên, ở đây được nhận biết ngắn gọn như là chất liệu trí, được xây vào thể trí; chất liệu cảm dục, được xây vào vận cụ cảm dục; và chất liệu của thể hồng trần. (TCF 937) |
242. We continue in our discussion of the groups of devas who are driven into activity by this “highest group of building devas”—i.e., the ones who are most connected with magnetic power (and, apparently, driving power) of the mental unit, astral permanent atom and physical permanent atom—sustaining the integrity of these tiny focal points of power, vitalizing them and imbuing them with ray quality as needed according to instruction by the Ego. |
242. Chúng ta tiếp tục bàn về các nhóm deva được thúc đẩy đi vào hoạt động bởi “nhóm tối cao của các thiên thần kiến tạo”—tức những vị liên hệ mật thiết nhất với quyền lực từ tính (và hiển nhiên, lực thúc đẩy) của đơn vị hạ trí, nguyên tử trường tồn cảm dục và nguyên tử trường tồn hồng trần—duy trì tính toàn vẹn của các điểm tiêu cự nhỏ bé này của quyền lực, tiếp sinh lực cho chúng và thấm nhuần chúng bằng phẩm tính cung khi cần, theo chỉ dẫn của Chân ngã. |
a. Those who build the form. |
a. Những vị xây dựng hình tướng. |
243. These are the lesser builders in a number of varieties, one major variety for each of the four personality vehicles. |
243. Đây là các kiến tạo giả thấp hơn với nhiều biến thể, một biến thể chính cho mỗi vận cụ của phàm ngã trong bốn vận cụ. |
244. These include those who further aggregate and mould into form the substance gathered by the second group, They are manipulators of substance and build it into specified forms. |
244. Những vị này bao gồm cả những ai tiếp tục kết tụ và nắn khuôn chất liệu thành hình tướng từ chất liệu đã được nhóm thứ hai gom về. Họ là những người thao tác chất liệu và xây nó thành những hình tướng được chỉ định. |
b. Those who are built into the form. |
b. Những gì được xây vào trong hình tướng. |
245. These are the “building essences”. They are not elementals, per se. They are “elemental essence”. |
245. Đây là các “bản chất xây dựng”. Chúng không phải là các hành khí, tự thân. Chúng là “tinh chất hành khí”. |
246. Are we clear now: |
246. Bây giờ chúng ta đã rõ chứ: |
a. There are transmitting devas |
a. Có các deva truyền dẫn |
b. There are magnetic building devas associated with the mental unit and lower permanent atoms |
b. Có các thiên thần kiến tạo từ tính liên kết với đơn vị hạ trí và các nguyên tử trường tồn thấp |
c. There are aggregating, moulding builders who build “building essence” into form, under the impulsion of the transmitters and the devas associated with the members of the atomic triangle, |
c. Có những kiến tạo giả kết tụ, nắn khuôn, những vị xây “bản chất xây dựng” vào hình tướng, dưới xung lực của những kẻ truyền dẫn và các deva liên hệ với các thành viên của tam giác nguyên tử, |
d. And, there is that which is built into form—“building essence”, variously described throughout these pages. |
d. Và, có cái được xây vào hình tướng—“bản chất xây dựng”, được mô tả theo nhiều cách trên những trang này. |
They [the builders associated with the mental unit and lower permanent atoms] only affect those of analogous vibration. |
Chúng [các kiến tạo giả liên hệ với đơn vị hạ trí và các nguyên tử trường tồn thấp] chỉ tác động lên những gì có rung động tương đồng. |
247. The driving (and magnetic) activity is accomplished selectively through the power of vibration. |
247. Hoạt động thúc đẩy (và từ lực) được thực hiện một cách có chọn lọc thông qua quyền năng của rung động. |
248. We are saying that the highest group of building devas has a driving effect upon those devas above who are called “those who build the form” and “those who are built into the form”. They are able to do this because of the vibration (within themselves) set up by the transmitting devas who have received that impulsed sound or note from the Ego. |
248. Chúng ta đang nói rằng nhóm tối cao của các thiên thần kiến tạo có một hiệu ứng thúc đẩy đối với những deva ở trên, được gọi là “những vị xây dựng hình tướng” và “những gì được xây vào hình tướng”. Họ có thể làm điều này vì rung động (trong chính họ) được thiết lập bởi các deva truyền dẫn, những vị đã nhận âm thanh hay âm điệu được xung động từ Chân ngã. |
The stages of the building of any of the four forms through which lower man (the Quaternary) functions, follow exactly analogous stages to the building of the dense physical body, for instance, of a planet, or of a solar system. |
Những giai đoạn xây dựng của bất kỳ trong bốn hình tướng qua đó phàm nhân (Bộ bốn) vận hành, tuân theo những giai đoạn hoàn toàn tương đồng với việc kiến tạo thể xác đậm đặc, chẳng hạn, của một hành tinh, hay của một hệ mặt trời. |
249. Chân sư DK speaks of the logical nature of the building process. |
249. Chân sư DK nói về tính hợp lý của tiến trình kiến tạo. |
250. We are speaking of the building of the “four forms through which the lower man…functions”. |
250. Chúng ta đang nói về việc kiến tạo “bốn hình tướng mà qua đó phàm nhân… vận hành”. |
251. We have already spoken above of the sequential yet overlapping procedure in this type of building. |
251. Ở trên chúng ta đã nói về tiến trình tuần tự nhưng chồng lấn trong loại kiến tạo này. |
252. Presumably, each vehicle will pass through its own type of conception, growth, coordination, organization, utilization and disintegration. |
252. Có thể suy đoán rằng, mỗi vận cụ sẽ đi qua kiểu thụ thai, tăng trưởng, phối trí, tổ chức, sử dụng và phân rã riêng của nó. |
This can be traced all the way from the nebulous and chaotic stages through the fiery to the solid, or to the relatively solid where a subtle body is concerned. |
Điều này có thể được lần dõi từ những giai đoạn mù mờ và hỗn độn, qua giai đoạn hỏa tính đến giai đoạn đặc chắc, hoặc đến mức tương đối đặc chắc khi liên quan đến một thể vi tế. |
253. Chân sư DK gives us some idea of what He means. There is progress from a nebulous and chaotic stage, through a fiery stage, to a more condensed stage varying in degree of solidity. |
253. Chân sư DK cho chúng ta một ý niệm về điều Ngài muốn nói. Có một sự tiến triển từ giai đoạn mù mờ và hỗn độn, qua giai đoạn hỏa tính, đến giai đoạn cô đặc hơn—mức độ rắn chắc thay đổi. |
254. Earlier in the book when discussing Alchemy, we examined some of these stages and this would be a good time to review what was there given. (cf. TCF 476-477, 479) |
254. Trước đó trong sách, khi bàn về Giả kim thuật, chúng ta đã khảo sát một số những giai đoạn này và đây là lúc tốt để ôn lại những gì đã nêu. (xem TCF 476-477, 479) |
There is no need for us further to enlarge. H. P. B. has outlined these stages in the Secret Doctrine,86 [S.D., I, 279, 280] and they have been dealt with in an earlier part of this Treatise. |
Không cần chúng ta bàn rộng thêm. Bà H. P. B. đã phác họa các giai đoạn này trong Giáo Lý Bí Nhiệm,86 [S.D., I, 279, 280] và chúng cũng đã được xử lý ở một phần trước của Luận này. |
255. We can study the sections of alchemy for a more detailed sequence. |
255. Chúng ta có thể nghiên cứu các đoạn về giả kim để thấy một trình tự chi tiết hơn. |
We have dealt at some length already with the work [Page 941] of the transmitting devas upon the three planes in the three worlds, |
Chúng ta đã bàn khá dài về công việc [Page 941] của các deva truyền dẫn trên ba cõi trong ba thế giới, |
256. Transmitting devas are found on all three planes of the three personality vehicles, though on the mental plane they are found on the fourth subplane rather than the first. |
|
and with that of the devas connected with those relatively permanent focal points—the permanent atoms within the causal periphery. |
và về công việc của các deva liên hệ với những điểm tiêu cự tương đối trường tồn—các nguyên tử trường tồn trong chu vi nhân thể. |
257. So, two types of devas are here listed: |
257. Như vậy, ở đây liệt kê hai loại deva: |
a. The transmitting devas |
a. Các deva truyền dẫn |
b. The devas connected with the permanent atoms |
b. Các deva liên hệ với các nguyên tử trường tồn |
We can now consider the group of builders [a third group] who, responding to the note of the transmitting agencies and to the initial vibration of the second group of builders concerned with the triple lower self, begin the work of aggregating and moulding the living substance necessary for egoic manifestation upon the lower planes. |
Giờ chúng ta có thể xét đến nhóm các kiến tạo giả [một nhóm thứ ba] những vị, đáp ứng với âm điệu của các cơ quan truyền dẫn và với rung động khởi đầu của nhóm kiến tạo thứ hai liên hệ với phàm ngã tam phân, bắt đầu công việc kết tụ và nắn khuôn chất sống cần thiết cho sự ngoại hiện của chân ngã trên các cõi thấp. |
258. We have inserted this section of text above where it was needed to elucidate other points. In short we are now about to deal with another group of builders. In a way, all devas are to be called “builders” even if they are transmitters. |
258. Chúng ta đã chèn đoạn văn này lên trên tại nơi cần thiết để làm sáng tỏ các điểm khác. Nói ngắn gọn, bây giờ chúng ta sắp bàn đến một nhóm kiến tạo khác. Ở một nghĩa nào đó, tất cả deva đều có thể gọi là “kiến tạo giả” ngay cả khi họ là kẻ truyền dẫn. |
We have seen that the first three stages of the egoic work are: |
Chúng ta đã thấy rằng ba giai đoạn của công việc chân ngã đầu tiên là: |
259. From what is said below, these three stages are all part of one preliminary or preparatory stage which does not end in manifestation. |
259. Từ những gì được nói dưới đây, ba giai đoạn này đều là một phần của một giai đoạn sơ bộ hay chuẩn bị, vốn chưa kết thúc bằng sự ngoại hiện. |
260. Chân sư DK is recapitulating— |
260. Chân sư DK đang tóm lược— |
1. The sounding of the appropriate note, which note is indicative of man’s place in evolution, and of the nature of his “psyche,” or Ego. |
1. Việc xướng lên âm điệu thích đáng, âm điệu này biểu thị vị trí của con người trong tiến hoá, và bản tánh “tâm linh” của y, hay Chân ngã. |
261. This is the note of the Ego. It indicates the quality of the man and the type of creativity in which he will engages as he seeks expression. |
261. Đây là âm điệu của Chân ngã. Nó cho biết phẩm tính của con người và loại sáng tạo mà y sẽ dấn thân khi tìm kiếm sự biểu lộ. |
262. For interesting information on the sounding of this note, see LOM, 19-21. |
262. Về thông tin thú vị liên quan đến việc xướng âm này, xem LOM, 19-21. |
2. The transmission of this note by the solar Angel, |
2. Sự truyền dẫn âm điệu này bởi Thái dương Thiên Thần, |
263. The “solar Angel” transmits this note but it is via the “transmitters of the word” that this transmission occurs. |
263. “Thái dương Thiên Thần” truyền dẫn âm điệu này nhưng việc truyền dẫn diễn ra qua “những kẻ truyền dẫn của Linh từ”. |
and the three groups of devas connected with the three permanent atoms. |
và ba nhóm deva liên hệ với ba nguyên tử trường tồn. |
264. The three groups of devas connected with the three permanent atoms are building devas (and they come in two varieties—higher and lower) They are not transmitters. Sometimes, as well, their building function is not so much emphasized as their gathering and aggregating function. |
264. Ba nhóm deva liên hệ với ba nguyên tử trường tồn là các thiên thần kiến tạo (và họ xuất hiện dưới hai dạng—cao và thấp). Họ không phải là những kẻ truyền dẫn. Đôi khi, chức năng kiến tạo của họ không được nhấn mạnh bằng chức năng gom góp và kết tụ. |
3. The vibration set up within these atoms which is in line with the note sounded, |
3. Rung động được thiết lập bên trong các nguyên tử này, phù hợp với âm điệu đã xướng, |
265. The permanent atoms vibrate in a certain way according to the nature of the note sounded by the Ego and transmitted by the “transmitters of the word”. |
265. Các nguyên tử trường tồn rung theo một cách nhất định tùy theo bản chất của âm điệu do Chân ngã xướng lên và được “những kẻ truyền dẫn của Linh từ” truyền xuống. |
266. The transmitted note or word, however, is passed through the devas who are closely associated with the permanent atoms. |
266. Tuy nhiên, âm điệu hay Linh từ được truyền dẫn ấy đi xuyên qua các deva liên hệ mật thiết với các nguyên tử trường tồn. |
267. We have seen over and again that a “vibration [is] set up” in this second group of devas. |
267. Chúng ta đã thấy lặp đi lặp lại rằng một “rung động [được] thiết lập” nơi nhóm deva thứ hai này. |
and which becomes so strong as to make itself felt in the surrounding deva substance, thus awakening response. |
và trở nên mạnh đến mức khiến chính nó được cảm nhận trong chất liệu deva bao quanh, nhờ đó khơi dậy sự đáp ứng. |
268. The original vibration or note having been set up within the permanent atoms and passed on impresses the surrounding “deva substance”. |
268. Rung động hay âm điệu ban đầu, sau khi đã được thiết lập bên trong các nguyên tử trường tồn và truyền ra, in ấn lên “chất liệu deva” bao quanh. |
269. The term “deva substance”, in this context, is generic and includes, we may infer, not only passive building essence and negative substance, but certain lesser builders (manipulating devas—aggregators and moulders) who continue the process of aggregating, coordinating, moulding and condensing the body of building essence which has been gathered magnetically through the work of the highest building devas working through the mental unit and two lower permanent atoms. |
269. Thuật ngữ “chất liệu deva”, trong bối cảnh này, là tổng quát và, chúng ta có thể suy ra, bao gồm không chỉ bản chất xây dựng thụ động và chất liệu âm tính, mà còn cả một số kiến tạo giả thấp hơn (các deva thao tác—kết tụ và nắn khuôn) vốn tiếp tục tiến trình kết tụ, phối trí, nắn khuôn và cô đặc khối bản chất xây dựng đã được gom về bằng từ lực thông qua công việc của nhóm thiên thần kiến tạo tối cao hoạt động qua đơn vị hạ trí và hai nguyên tử trường tồn thấp. |
These may be considered as the three primary stages, |
Những điều này có thể được xem là ba giai đoạn sơ khởi, |
270. Transmission, magnetic gathering, moulding/manipulating… |
270. Truyền dẫn, gom hút từ tính, nắn khuôn/thao tác… |
271. They are primary, because they do not yet lead to concrete manifestation. |
271. Chúng là sơ khởi, vì chúng chưa dẫn tới sự ngoại hiện cụ thể. |
and we find demonstrated (in connection with the microcosm) the three factors of sound, colour and vibration, which, under the Law of Analogy, reflect the three aspects of the macrocosm. |
và chúng ta thấy (liên hệ với tiểu thiên địa) ba yếu tố âm thanh, màu sắc và rung động được biểu hiện, vốn, theo Định luật Tương đồng, phản ảnh ba phương diện của đại thiên địa. |
272. Does Chân sư DK mean to compare the three stages with the three factors here listed—sound, colour and vibration? |
272. Liệu Chân sư DK có muốn so sánh ba giai đoạn này với ba yếu tố vừa liệt kê—âm thanh, màu sắc và rung động—chăng? |
273. If so, it is difficult to know in what order we should arrange these three. |
273. Nếu vậy, khó biết nên sắp xếp ba yếu tố này theo thứ tự nào. |
274. If the note is sounded first, it would seem that sound should be the first factor. |
274. Nếu âm điệu được xướng trước, có vẻ như âm thanh phải là yếu tố đầu tiên. |
275. We are told that a vibration corresponding to the original note is set up within the permanent atoms. In this case, the factor of vibration correlates with that group of building devas (the second group) closely associated with the mental unit and lower permanent atoms. |
275. Chúng ta được cho biết rằng một rung động tương ứng với âm điệu nguyên ủy được thiết lập trong các nguyên tử trường tồn. Trong trường hợp này, yếu tố rung động tương liên với nhóm thiên thần kiến tạo (nhóm thứ hai) liên hệ mật thiết với đơn vị hạ trí và các nguyên tử trường tồn thấp. |
276. This leaves colour for the final stage of concretization and, so we see, “veiling” of the original impulse through a cloak of building essence. The term “colour” signifies a veil. |
276. Điều này để lại màu sắc cho giai đoạn cuối cùng của sự cụ thể hóa và, như ta thấy, là “che phủ” xung lực nguyên thủy bằng một tấm áo của bản chất xây dựng. Thuật ngữ “màu sắc” biểu thị một tấm màn. |
277. The type of arrangement suggested is possible, and yet vibration, sound and color are one and the same. They, really, are inseparable from each other. If any one of these factors is in operation, the other two are as well. |
277. Kiểu sắp xếp này là khả hữu, tuy nhiên, thực ra rung động, âm thanh và màu sắc là một. Chúng thực sự bất khả phân. Một khi một yếu tố hoạt động, hai yếu tố kia cũng đồng thời hoạt động. |
278. Still the order suggested seems reasonable (sound, vibration color) even though it is different from the order which so often appears in TCF—vibration, light, sound, color. Biblically, sound precedes light. At least color uphold the final (and most concrete?) position. |
278. Dẫu vậy, trật tự gợi ý (âm thanh, rung động, màu sắc) có vẻ hợp lý, dù nó khác với trật tự thường thấy trong TCF—rung động, ánh sáng, âm thanh, màu sắc. Theo Kinh Thánh, âm thanh đi trước ánh sáng. Ít nhất, màu sắc giữ vị trí cuối (và cụ thể nhất?). |
Here too is found a resemblance to the work of the first three Sephiroths of the Kabbalah,—the primary stage of manifestation finding its dim reflection in the work of the Ego in the three worlds. |
Ở đây cũng tìm thấy một sự tương tự với công việc của ba Sephiroth đầu tiên của Kabbalah,— giai đoạn sơ khởi của sự biểu lộ tìm thấy phản ảnh mờ nhạt của nó trong công việc của Chân ngã trong ba cõi. |
279. There are three stages in the process and Chân sư DK is suggesting a correlation with the functions of the first three Sephiroth. |
279. Có ba giai đoạn trong tiến trình và Chân sư DK đang gợi một tương quan với các chức năng của ba Sephiroth đầu tiên. |
280. But what are the “first three Sephiroth”? Is it possible that Chân sư DK is working His way upwards from below? |
280. Nhưng ba Sephiroth đầu tiên là những nào? Có thể nào Chân sư đang vận dụng lối tiến lên từ dưới lên trên? |
281. Or is He considering a reflection of the highest three Sephiroth is relatively low building processes within the personality? |
281. Hoặc Ngài đang xét một phản ảnh của ba Sephiroth tối cao trong các tiến trình kiến tạo tương đối thấp bên trong phàm ngã? |
282. The stage of manifestation is usually considered the fourth and most concrete stage. |
282. Giai đoạn của sự biểu lộ thường được xem là giai đoạn thứ tư và là giai đoạn cụ thể nhất. |
283. We note the use of the word “resemblance”. We should consider the degree of rigor to be found in the three words “correspondence”, “analogy”, “resemblance”. It is descending sequence. |
283. Chúng ta lưu ý việc dùng từ “tương tự”. Chúng ta nên cân nhắc mức độ nghiêm ngặt trong ba từ “tương ứng”, “tương đồng”, “tương tự”. Đây là một chuỗi đi xuống. |
The second stage now takes place, in which the work of building proceeds [through which set of builders?] until the microcosm, man, makes his appearance upon the physical plane. |
Giai đoạn thứ hai bấy giờ diễn ra, trong đó công việc kiến tạo được xúc tiến [do nhóm kiến tạo nào?] cho đến khi tiểu thiên địa, con người, xuất hiện trên cõi hồng trần. |
284. In the stages of creation as here presented, the first or primary stage (consisting of three parts) is entirely one of preparation. |
284. Trong các giai đoạn sáng tạo như được trình bày ở đây, giai đoạn thứ nhất hay sơ khởi (gồm ba phần) hoàn toàn là giai đoạn chuẩn bị. |
285. The second stage is the stage of concrete building leading to manifestation or appearance on the physical plane. |
285. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn kiến tạo cụ thể dẫn tới sự ngoại hiện hay xuất hiện trên cõi hồng trần. |
286. The third stage follows birth, and is correlated more with the second aspect than with the third—the emergence of the psychic nature through the form. |
286. Giai đoạn thứ ba theo sau sinh khởi, và tương liên nhiều hơn với phương diện thứ hai hơn là phương diện thứ ba—sự trồi hiện của bản tánh tâm linh qua hình tướng. |
This is succeeded by a third stage of evolution, in which the psychic nature of man is to demonstrate through the medium of the [Page 942] created forms. |
Tiếp theo là giai đoạn thứ ba của tiến hóa, trong đó bản tánh tâm linh của con người phải biểu lộ qua trung gian của [Page 942] các hình tướng đã được kiến tạo. |
287. The form has appeared on the physical plane. |
287. Hình tướng đã xuất hiện trên cõi hồng trần. |
288. The form is no longer the main objective of the creative process. Rather, it is the adjustment of the form to the psychic nature so that the psychic nature or soul can express itself ever more fully through the created forms. |
288. Hình tướng không còn là mục tiêu chính của tiến trình sáng tạo nữa. Đúng hơn, đó là sự điều chỉnh hình tướng với bản tánh tâm linh để bản tánh tâm linh hay linh hồn có thể tự biểu hiện ngày càng đầy đủ hơn qua các hình tướng đã tạo. |
Then [when the foregoing happens] the next two groups of Sephiroth are seen reproduced in man. |
Rồi [khi điều vừa nói xảy ra] hai nhóm Sephiroth kế tiếp được thấy tái hiện nơi con người. |
289. It would seem that Chân sư DK is speaking of groups of three. |
289. Có vẻ Chân sư DK đang nói về các nhóm ba. |
290. If Chân sư DK is working His way upward, the Sephiroth which symbolize the psychic nature (which would include the Ego) are added to the “primary” Sephiroth which symbolize the forms in the three worlds. |
290. Nếu Ngài đang vận động từ dưới lên, thì các Sephiroth biểu tượng cho bản tánh tâm linh (trong đó bao gồm Chân ngã) được bổ sung vào các Sephiroth “sơ khởi” biểu tượng cho các hình tướng trong ba cõi. |
291. But He could also be working His way downward, moving towards the manifestation of first psyche, and then Spirit through the created form. |
291. Nhưng Ngài cũng có thể đang vận động từ trên xuống, hướng đến sự biểu lộ trước là tâm linh, rồi đến Thần tính qua hình tướng đã tạo. |
292. Sephiroth can be demonstrated as three triads, and one final sphere of outer manifestation, Malkuth. |
292. Các Sephiroth có thể trình hiện như ba tam nguyên, và một quả cầu cuối cùng của sự biểu lộ bên ngoài, Malkuth. |
He is demonstrated to be nine from another angle but we are only concerned in this section with the builders of the form. |
Người ta được trình hiện là chín ở một góc nhìn khác nhưng trong phần này chúng ta chỉ quan tâm đến những vị kiến tạo hình tướng. |
293. If we are working our way upward, and if we extend the thought to man as a nine, we must include the spiritual triad and eventually the Monad itself, Kether. |
293. Nếu chúng ta vận động từ dưới lên, và nếu mở rộng ý tưởng đến con người như một cửu, chúng ta phải bao gồm cả tam nguyên tinh thần và rốt cuộc là chính Chân Thần, Kether. |
294. It is legitimate to work one’s way up or down the Tree of Life. To work upward is to work in the direction of liberation. To work downward is to bring about manifestation of the highest spheres in the lowest. |
294. Là chính đáng khi vận dụng cả hai chiều trên Cây Sự Sống. Đi lên là hướng giải thoát. Đi xuống là khiến các cảnh giới tối cao biểu lộ trong cảnh giới thấp nhất. |
These groups of builders are four in number: |
Những nhóm kiến tạo này có bốn loại: |
1. The builders of the mental body. |
1. Những vị kiến tạo thể trí. |
2. The builders of the astral body. |
2. Những vị kiến tạo thể cảm dục. |
3. The builders of the etheric body. |
3. Những vị kiến tạo thể dĩ thái. |
4. The builders of the dense physical. |
4. Những vị kiến tạo thể hồng trần đặc. |
295. Presumably, we are not talking about the very highest groups of builders, each of which is associated with one of the permanent atoms or the mental unit. We are speaking of the succeeding group (called above quite frequently, the third group) who do much by way of manipulating the building essence so that it becomes the personality vehicles listed above. |
295. Có lẽ chúng ta không đang nói về những nhóm kiến tạo tối cao, mỗi nhóm liên hệ với một trong các nguyên tử trường tồn hay đơn vị hạ trí. Chúng ta đang nói về nhóm kế tiếp (đã gọi khá thường xuyên ở trên là nhóm thứ ba) những vị làm rất nhiều công việc thao tác bản chất xây dựng để nó trở thành các vận cụ phàm ngã được liệt kê ở trên. |
Each of these groups can be subdivided into four or seven or three, according to the plane concerned. |
Mỗi nhóm trong số này có thể được phân chia thành bốn hoặc bảy hoặc ba, tùy theo cõi liên hệ. |
296. This is an interesting statement. Let us see if we can understand its meaning. |
296. Đây là một phát biểu thú vị. Chúng ta hãy xem liệu có thể hiểu nghĩa của nó. |
297. If each of the groups of builders can be divided into four, seven or three, would this not apply to every plane, because each of these groups of builders can be found only on one plane (if we separate the etheric and dense physical planes and call them two). |
297. Nếu mỗi nhóm kiến tạo có thể được chia thành bốn, bảy hoặc ba, thì điều này chẳng phải áp dụng cho mọi cõi hay sao, vì mỗi nhóm kiến tạo này chỉ có thể được tìm thấy trên một cõi (nếu chúng ta tách cõi dĩ thái và hồng trần đặc và gọi chúng là hai)? |
298. Assuming that we have seven subplanes to work with, if dividing these groups into seven, there would be one sub-group for each subplane. |
298. Giả định rằng chúng ta có bảy cõi phụ để làm việc, nếu chia những nhóm này thành bảy, sẽ có một phân nhóm cho mỗi cõi phụ. |
299. If divided into three, there are various ways of doing so: 1—1—5; 3—1—3; 2—2—3; |
299. Nếu chia thành ba, có nhiều cách khác nhau: 1—1—5; 3—1—3; 2—2—3; |
300. If divided into four: 1—2—2—2; 2—2—2—1. |
300. Nếu chia thành bốn: 1—2—2—2; 2—2—2—1. |
301. Of course, if we look closely at the planes or portions of planes involved we shall have: |
301. Dĩ nhiên, nếu chúng ta nhìn kỹ vào các cõi hay phần cõi liên quan, chúng ta sẽ có: |
a. Mental plane—four subplanes |
a. Cõi trí—bốn cõi phụ |
b. Astral plane—seven subplanes |
b. Cõi cảm dục—bảy cõi phụ |
c. Etheric plane—four subplanes |
c. Cõi dĩ thái—bốn cõi phụ |
d. Dense physical plane—three subplanes |
d. Cõi hồng trần đặc—ba cõi phụ |
302. So we definitely see the numbers mentioned, four, seven and three. |
302. Vậy chúng ta thấy rõ các con số được nêu: bốn, bảy và ba. |
303. We may have to interpret what Chân sư DK says in another way. When He says “according to the plane concerned”, we may have to focus on the word “each”. Is it used correctly? Does He mean that every one of the four types of builders can be subdivided (all of them) into four and seven and three groupings? |
303. Chúng ta có thể phải diễn giải điều Chân sư DK nói theo một cách khác. Khi Ngài nói “tùy theo cõi liên hệ”, chúng ta có lẽ phải tập trung vào từ “mỗi”. Nó có được dùng chính xác không? Có phải Ngài muốn nói rằng từng nhóm trong bốn loại kiến tạo đều có thể được phân chia (tất cả chúng) thành bốn và bảy và ba phân nhóm? |
304. Or does He mean that the four groups of builders will naturally be divided according to the number of subplanes to be found on that plane on which they are expressing? There is some sense to this last solution, though if it is correct, the language used to indicate this method is not entirely clear. |
304. Hay Ngài muốn nói rằng bốn nhóm kiến tạo sẽ tự nhiên được chia theo số lượng cõi phụ có trên cõi mà chúng biểu hiện? Cách giải này có lý, dù nếu đúng, ngôn ngữ dùng để chỉ phương pháp này chưa hoàn toàn rõ. |
Students must remember that matter from the two lowest subplanes of the physical and of the astral planes are never built into the human body as now constituted; |
Những đạo sinh cần nhớ rằng chất liệu thuộc hai cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần và của cõi cảm dục không bao giờ được xây vào thân thể con người như hiện thời đang cấu thành; |
305. This thought has been mentioned earlier in the book, and yet some possible contradictions exist. |
305. Tư tưởng này đã được nêu trước đó trong sách, tuy nhiên vẫn có vài khả năng mâu thuẫn. |
306. If we read the following reference how shall we interpret the words “sixth subplane”? |
306. Nếu chúng ta đọc tham chiếu sau thì sẽ diễn giải chữ “cõi phụ thứ sáu” như thế nào? |
Herein will be found one reason why men of a relatively low type of physical body, and having an astral body with some sixth subplane matter in it are responsive to higher things and have a spiritual aspiration. The influence emanating from the sixth subplane of the buddhic plane calls out a reciprocal response from the sixth subplane matter in other bodies, and the sixth principle of buddhi under the Law of Correspondences intensifies that vibration. (TCF 898) |
Ở đây sẽ tìm thấy một lý do vì sao những người có thân thể hồng trần tương đối thấp, và có một thể cảm dục chứa một ít chất liệu cõi phụ thứ sáu thì lại dễ đáp ứng với những điều cao cả và có một khát vọng tinh thần. Ảnh hưởng phát ra từ cõi phụ thứ sáu của cõi Bồ đề khơi dậy một đáp ứng tương hỗ nơi chất liệu cõi phụ thứ sáu trong các thể khác, và nguyên lý thứ sáu là Bồ đề, theo Định luật Tương ứng, tăng cường rung động ấy. (TCF 898) |
307. At first, the meaning of this paragraph would seem straightforward, but, upon further examination, it is almost certain that Chân sư DK means the sixth subplane from below, because the sixth subplane from above would have nothing to do with spiritual aspiration. In fact, it is “off limits” to the normal human being. |
307. Thoạt tiên, ý nghĩa của đoạn này có vẻ đơn giản, nhưng, khi khảo xét kỹ hơn, gần như chắc chắn rằng Chân sư DK muốn nói cõi phụ thứ sáu tính từ dưới lên, vì cõi phụ thứ sáu tính từ trên xuống sẽ chẳng liên hệ gì đến khát vọng tinh thần. Thực tế, nó “ngoài tầm” của người thường. |
308. Yet, what about the correspondence on the buddhic plane? Is it really possible for man to touch the sixth subplane from below on the buddhic plane? When Chân sư DK gives a list of siddhis or psychic powers for the buddhic plane, He does not even mention the sixth subplane from below because He says it concerns those whose degree is higher than that of an Adept! |
308. Tuy vậy, còn sự tương ứng trên cõi Bồ đề thì sao? Liệu con người có thực sự có thể chạm đến cõi phụ thứ sáu tính từ dưới lên trên cõi Bồ đề? Khi Chân sư DK đưa ra danh sách các siddhi hay thần thông cho cõi Bồ đề, Ngài thậm chí không nhắc đến cõi phụ thứ sáu tính từ dưới lên, vì Ngài nói nó thuộc về những ai có cấp bậc cao hơn Chân sư! |
309. So, then, maybe there is a connection between the sixth astral subplane (sixth from below) and the sixth buddhic subplane (sixth from above). This type of correspondence is also possible. |
309. Vậy thì, có lẽ tồn tại một mối liên kết giữa cõi phụ cảm dục thứ sáu (thứ sáu tính từ dưới lên) và cõi phụ Bồ đề thứ sáu (thứ sáu tính từ trên xuống). Kiểu tương ứng này cũng khả hữu. |
310. Chân sư DK tells us that matter from the lowest two subplanes of the astral and physical plane are never built into the human body “as now constituted”. The last three words are of importance as they suggest that there may have been human beings, earlier in the evolutionary cycle, who had matter of the sixth and seventh subplanes of the astral plane built into their astral bodies, and the same for the physical body. |
310. Chân sư DK cho biết rằng chất liệu từ hai cõi phụ thấp nhất của cõi cảm dục và cõi hồng trần không bao giờ được xây vào thân thể con người “như hiện thời đang cấu thành”. Ba chữ cuối quan trọng vì gợi ý rằng có thể đã có những con người, sớm hơn trong chu kỳ tiến hóa, vốn có chất liệu của cõi phụ thứ sáu và thứ bảy của cõi cảm dục được xây vào thể cảm dục của họ, và tương tự cho thể hồng trần. |
311. It must be obvious that there is a problem with the statement as it concerns the dense physical body. Do we not all have matter in the liquid state and in the dense mineral state built into our physical body? The answer must be “yes”. |
311. Rõ ràng có một vấn đề với phát biểu này khi đề cập đến thể hồng trần đặc. Chẳng phải mọi chúng ta đều có chất liệu ở trạng thái lỏng và ở trạng thái khoáng đặc được xây vào thể hồng trần của mình hay sao? Câu trả lời hẳn là “có”. |
312. So the only way to solve this problem is to redefine the nature of the human physical body. Perhaps the physical body, from the occult perspective (and at present) is considered to consist of matter of only the highest five etheric-physical subplanes. The etheric body, we have often been told, is the real physical body, and the gaseous layer is peculiarly associated with the ethers, but not with the liquid or dense physical subplanes. |
312. Vì vậy, cách duy nhất để giải quyết vấn đề là tái định nghĩa bản chất của thể hồng trần con người. Có lẽ thể hồng trần, theo viễn kiến huyền bí (và vào hiện tại) được xem chỉ gồm chất liệu của năm cõi phụ hồng trần-dĩ thái cao nhất. Thể dĩ thái, như chúng ta thường được cho biết, là thể hồng trần thực sự, và lớp khí là đặc thù liên hệ với các tầng dĩ thái, chứ không với các cõi phụ lỏng hay khoáng đặc. |
313. If this is the case, even if we seem to have the liquid state and the dense mineral state in our physical bodies, these states of matter, from the occult perspective, are not really parts of our real physical body. |
313. Nếu là vậy, dù dường như chúng ta có trạng thái lỏng và trạng thái khoáng đặc trong các thể hồng trần của mình, những trạng thái này, theo viễn kiến huyền bí, thực sự không là phần của thể hồng trần thực sự của chúng ta. |
314. Why does Chân sư DK mention in this context the exclusion of the lower two subplanes. Does He want us to count in a new way the subplanes on which the building devas can work or create. If so— |
314. Vì sao Chân sư DK nhắc trong ngữ cảnh này việc loại trừ hai cõi phụ thấp? Có phải Ngài muốn chúng ta đếm theo một cách mới những cõi phụ mà trên đó các thiên thần kiến tạo có thể làm việc hay sáng tạo. Nếu thế— |
a. Mental plane—four subplanes |
a. Cõi trí—bốn cõi phụ |
b. Astral plane—five subplanes (excluding the lower two) |
b. Cõi cảm dục—năm cõi phụ (loại trừ hai cõi thấp) |
c. Etheric plane—four subplanes |
c. Cõi dĩ thái—bốn cõi phụ |
d. Dense physical plane—only one subplane (excluding the lower two) |
d. Cõi hồng trần đặc—chỉ một cõi phụ (loại trừ hai cõi thấp) |
315. All in all there are only fourteen subplanes on which the building and creative process can occur. Fourteen is an important number in the constitution of man. |
315. Tổng cộng chỉ có mười bốn cõi phụ mà trên đó tiến trình kiến tạo và sáng tạo có thể diễn ra. Mười bốn là một con số quan trọng trong cấu trúc con người. |
it is of too low a vibration, and too coarse a grade for even the lowest type of men on earth at this time. |
nó có rung động quá thấp, và phẩm cấp quá thô đến nỗi ngay cả người thuộc loại thấp nhất trên địa cầu cũng không dùng được vào lúc này. |
316. The words “at this time” point in the same direction as, “as now constituted”. |
316. Cụm từ “vào lúc này” hướng về cùng ý nghĩa như “như hiện thời đang cấu thành”. |
317. This analysis does not take into consideration the possible physical subplanes even lower the liquid and dense-mineral subplanes. Such extremely dense physical subplanes are sometimes hinted. Could it be to these that Chân sư DK is referring when speaking of matter which is of too coarse a grade even for the lowest type of men on earth at this time? |
317. Phân tích này không xét đến những cõi phụ hồng trần khả dĩ còn thấp hơn cả cõi phụ lỏng và khoáng đặc. Những cõi phụ hồng trần cực kỳ đậm đặc đôi khi được ám chỉ. Liệu có thể Chân sư DK đang nhắc đến các cõi này khi nói về chất liệu quá thô ngay cả đối với loại người thấp nhất trên địa cầu vào lúc này? |
It must be pointed out also that in the average man, the matter of some subplane will preponderate according to the depth of his nature and his place on the ladder of evolution. |
Điều cũng cần chỉ ra là nơi người trung bình, chất liệu của một cõi phụ nào đó sẽ chiếm ưu thế tùy theo độ sâu trong bản tánh của y và vị trí của y trên chiếc thang tiến hóa. |
318. As we consider this possibility, we must remember that the subplanes, themselves, are subdivided into seven, and so the vibratory distinctions between human beings has many levels on which to demonstrate. |
318. Khi chúng ta cân nhắc khả năng này, cần nhớ rằng chính các cõi phụ cũng được phân nhỏ thành bảy, và vì thế các khác biệt rung động giữa con người có nhiều tầng bậc để biểu lộ. |
Just as each plane has its seven subplanes, so likewise each subplane can be subdivided, thus making forty-nine fires on every plane, or the three hundred and forty-three fires of the solar system. Herein can be found the clue to the mystery of the “fourth between the three” which has at times bewildered students of the occult records. (TCF 905-906) |
Giống như mỗi cõi có bảy cõi phụ, thì mỗi cõi phụ cũng có thể được phân nhỏ, nhờ đó tạo nên bốn mươi chín ngọn lửa trên mỗi cõi, hay ba trăm bốn mươi ba ngọn lửa của hệ mặt trời. Ở đây có thể tìm thấy mấu chốt của bí nhiệm về “cái thứ tư ở giữa ba” vốn đôi khi đã làm bối rối những đạo sinh của các ký lục huyền bí. (TCF 905-906) |
319. The various rays and astrological factors are correlated with the various subplanes, and sub-subplanes, and so the astrological chart may given hints regarding subplane emphasis. |
319. Các cung khác nhau và các yếu tố chiêm tinh tương quan với các cõi phụ và các cõi phụ-của-cõi phụ, vì vậy lá số chiêm tinh có thể cho gợi ý về nhấn mạnh nơi cõi phụ. |
320. By “depth of his nature”, we may assume that “depth” means “profundity” and not crudity. |
320. Nói “độ sâu trong bản tánh”, chúng ta có thể hiểu “độ sâu” là “độ uyên thâm” chứ không phải là thô lậu. |
321. A Master, we know, is possessed of vehicles which are made entirely of atomic subplane matter. The dense physical body is merely an accretion on the Master’s atomic etheric body—His real physical body, created through the power of Kriyashakti. |
321. Chúng ta biết một Chân sư sở hữu các vận cụ được làm hoàn toàn bằng chất liệu cõi phụ nguyên tử. Thể hồng trần đặc chỉ là một phụ gia bao ngoài thể dĩ thái nguyên tử—thể hồng trần thực sự của Ngài, được tạo nên bằng quyền năng Kriyashakti. |
The “builders” of the human body work under the direction of one of the Lords of Karma from the lowest group. |
“Những kiến tạo giả” của thân thể con người làm việc dưới sự điều khiển của một trong các Chúa Tể của Nghiệp thuộc nhóm thấp nhất. |
322. Now we will be looking at the Supervisors of the builders who build the human being. |
322. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét các Đấng Giám Sát của những vị kiến tạo nên con người. |
323. Since we are concerned with the human body (presumably the physical body, which is the lowest of the human bodies) it is natural that a Lord of Karma from the lowest group would be in charge. |
323. Vì chúng ta đang quan tâm đến thân thể con người (có lẽ là thân thể hồng trần, vốn là thấp nhất trong các thân thể con người) nên tự nhiên một Chúa Tể của Nghiệp thuộc nhóm thấp nhất sẽ phụ trách. |
324. However, the term “human body” may mean more than the human physical body. Sometimes, the entire personality is considered “body”. |
324. Tuy nhiên, thuật ngữ “thân thể con người” có thể có nghĩa nhiều hơn thân thể hồng trần. Đôi khi, toàn bộ phàm ngã được xem như “thân thể”. |
325. When we speak of the “builders” of the human being, we must understand whether Chân sư DK’s use of the term “builders” is precise or whether He is speaking in general—including transmitting devas as well as devas associated with the mental unit and lower two permanent atoms, as well as the still lower types of aggregating and moulding builders. |
325. Khi chúng ta nói về “những kiến tạo giả” của con người, chúng ta phải hiểu liệu việc dùng thuật ngữ “kiến tạo giả” của Chân sư DK có chính xác hay Ngài đang nói chung—bao gồm cả các deva truyền dẫn cũng như các deva liên hệ với đơn vị hạ trí và hai nguyên tử trường tồn thấp, cũng như các loại kiến tạo giả thấp hơn vốn kết tụ và nắn khuôn. |
These Lords are to be found in three groups, |
Những Chúa Tể này được tìm thấy trong ba nhóm, |
326. There are three types of Lords. We do not know how many of them there exist per group. |
326. Có ba loại Chúa Tể. Chúng ta không biết có bao nhiêu vị trong mỗi nhóm. |
327. Remembering the idea of three trinities, are there three Lords in each of the three groups? |
327. Nhớ lại ý tưởng về ba tam vị, liệu có ba Chúa Tể trong mỗi nhóm chăng? |
and a Lord out of the third group has the work of superintending the builders of the human being on the three planes. |
và một Chúa Tể thuộc nhóm thứ ba đảm nhiệm công việc giám sát những kiến tạo giả của con người trên ba cõi. |
328. Here we speak of the “human being on the three planes”. We are not speaking only of the dense physical body. |
328. Ở đây chúng ta nói về “con người trên ba cõi”. Chúng ta không chỉ nói về thể hồng trần đặc. |
329. In any case, one Karmic “Lord” from the lowest groups of Karmic Lords superintends the several types of builders who build the human body. |
329. Dù sao, một “Chúa Tể” Nghiệp quả thuộc nhóm thấp nhất giám sát các loại kiến tạo giả khác nhau kiến tạo nên thân thể con người. |
330. We have discussed in some detail the nature of the builders of the human personality. |
330. Chúng ta đã thảo luận khá chi tiết về bản chất của những kiến tạo giả thuộc phàm ngã con người. |
331. Now we are looking at the Lords, presumably higher devas, who direct these building forces. |
331. Bây giờ chúng ta đang nhìn đến các Chúa Tể, có lẽ là các deva cao hơn, những vị điều phối các lực kiến tạo này. |
332. May we presume that a Lord from the two higher groups superintends the building of a man’s higher vehicles? |
332. Chúng ta có thể suy đoán rằng một Chúa Tể thuộc hai nhóm cao hơn giám sát việc kiến tạo các vận cụ cao của con người? |
Under Him |
Dưới Ngài |
333. “a Lord out of the third group…” |
333. “một Chúa Tể thuộc nhóm thứ ba…” |
are to be found certain karmic agents, who again are divided into the following groups: |
có một số tác viên nghiệp quả, và họ lại được phân chia như sau: |
334. This is the kind of organizational subdivision which is consistently found in the so-called “Department of Karma”. |
334. Đây là kiểu phân cấp tổ chức vốn luôn nhất quán trong cái gọi là “Ban Nghiệp”. |
1. Three karmic agents responsible to the karmic Lords for the work on the three planes. |
1. Ba tác viên nghiệp quả chịu trách nhiệm trước các Chúa Tể Nghiệp cho công việc trên ba cõi. |
335. One karmic “agent” for each plane—mental, astral and physical. |
335. Một “tác viên” nghiệp cho mỗi cõi—trí, cảm dục và hồng trần. |
2. Five karmic Lords who work in close connection with the Manus of the various races, and who are responsible for the correct building of the varying race types. |
2. Năm Chúa Tể nghiệp quả làm việc trong mối liên hệ chặt chẽ với các Manu của các chủng giống khác nhau, và chịu trách nhiệm về việc kiến tạo chuẩn xác các loại hình chủng tộc biến dị. |
336. Why five we may ask? Five is the number of Brahma and we are working within the Brahmic area of the cosmic physical plane—the eighteen lower subplanes. |
336. Tại sao lại là năm, chúng ta có thể hỏi? Năm là con số của Brahma và chúng ta đang làm việc trong khu vực Brahmic của cõi hồng trần vũ trụ—mười tám cõi phụ thấp. |
337. At the moment we know only of the Manus of the fourth and fifth races, but, perhaps, there are Manus or delegated officials from that department, who work with the various subraces. |
337. Lúc này chúng ta chỉ biết về các Manu của giống dân gốc thứ tư và thứ năm, nhưng có lẽ cũng có các Manu hoặc các viên chức được ủy thác từ bộ phận ấy, làm việc với các giống dân phụ khác nhau. |
338. If we consider that only in the third rootrace is the true human being produced, then numbering from three to seven, we have five rootraces. |
338. Nếu chúng ta xét rằng chỉ trong giống dân gốc thứ ba con người đích thực mới được sản sinh, thì đếm từ ba đến bảy, chúng ta có năm giống dân gốc. |
3. Karmic agents responsible for the subrace types of the present time. [Page 943] |
3. Các tác viên nghiệp quả chịu trách nhiệm về các loại hình giống dân phụ của thời hiện tại. [Page 943] |
339. Yes, here it is. There are five sub-race karmic agents to deal with within the subraces of the fifth rootrace, and plans, it would seem, for the unfoldment of the sixth sub-race. |
339. Vâng, đây rồi. Có năm tác viên nghiệp quả cho các giống dân phụ trong giống dân gốc thứ năm, và dường như có kế hoạch cho sự khai mở của giống dân phụ thứ sáu. |
340. As well, there are many Atlantean racial forms still in existence and even some vestiges of the last sub-race of the Lemurian rootrace. |
340. Đồng thời, còn có nhiều hình thể chủng tộc Atlantis vẫn còn tồn tại và thậm chí một vài tàn tích của giống dân phụ cuối cùng của giống dân gốc Lemuria. |
4. Certain intermediary agents who represent (within these three groups) the seven Ray types. |
4. Một số tác viên trung gian đại diện (trong ba nhóm này) cho bảy loại Cung. |
341. No matter what kind of work is to be done, the influence of the seven rays is always inescapable. Forms are moulded by the quality of the Ray Lords. |
341. Bất kể loại công việc nào cần làm, ảnh hưởng của bảy cung luôn không thể tránh. Hình tướng được nắn theo phẩm tính của các Chúa Tể Cung. |
5. Those agents of the good Law who are connected specifically with the work of the etheric centres, and their response to the different planetary centres. |
5. Những tác viên của Định luật Thiện vốn liên kết đặc thù với công việc của các trung tâm dĩ thái, và sự đáp ứng của chúng với các trung tâm hành tinh khác nhau. |
342. Each of the etheric centers can be closely correlated with one or more planetary centers. In fact, every chakra can receive the influence of all the planets (and their representation through chains and globes). The chakras also have zodiacal and ray affinities. |
342. Mỗi trung tâm dĩ thái có thể tương liên mật thiết với một hay nhiều trung tâm hành tinh. Thực vậy, mọi luân xa đều có thể tiếp nhận ảnh hưởng của tất cả các hành tinh (và sự hiện diện của chúng qua các dãy và cầu). Các luân xa cũng có liên hệ với hoàng đạo và các cung. |
343. We begin to realize that the building of the human form is exquisitely organized and involves many forms of lives (some vastly superior to the human being) as supervisors. |
343. Chúng ta bắt đầu nhận ra rằng việc kiến tạo hình tướng con người được tổ chức một cách tinh xảo và liên quan đến nhiều loại hình sự sống (vài loại cao hơn con người rất nhiều) trong vai trò giám sát. |
6. The keepers of the records. |
6. Những người giữ các ký lục. |
344. These are “Lipika” of various kinds. The third ray, so closely related to the process of karmic administration, is the Ray of Memory, the “Lord of Memory”.. All is recorded in the ‘Memory of Nature’ |
344. Đây là các “Lipika” thuộc nhiều loại. Cung ba, vốn liên hệ chặt chẽ với tiến trình quản trị nghiệp quả, là Cung của Ký ức, “Chúa Tể của Ký ức”.. Mọi điều đều được ghi trong ‘Ký ức của Tự Nhiên’ |
These various intelligences [and they are all higher intelligences] manipulate the building forces through the medium of streams of energy, which streams are set in motion when the Ego sounds his note. |
Những trí năng đa dạng này [và tất cả đều là những trí năng cao hơn] thao diễn các lực kiến tạo thông qua môi giới của các dòng năng lượng, những dòng này được khởi động khi Chân ngã xướng âm điệu của Ngài. |
345. We are given a clear insight into how manipulation of the building forces occurs. It occurs “through the medium of streams of energy”. When we use thought-power to change things, do we not do the same? |
345. Ở đây chúng ta được cho một cái nhìn rõ về cách thức thao diễn các lực kiến tạo diễn ra. Nó diễn ra “qua môi giới của các dòng năng lượng”. Khi chúng ta dùng quyền năng tư tưởng để thay đổi sự vật, há chẳng phải chúng ta cũng làm như vậy sao? |
346. The manipulators are manipulated. |
346. Những kẻ thao diễn cũng được thao diễn. |
347. The sounding of the egoic note releases streams of energy. A sounding note will have its energy stream. |
347. Việc xướng âm điệu của chân ngã giải phóng các dòng năng lượng. Một âm điệu được xướng sẽ có dòng năng lượng tương ứng. |
348. We begin to understand that sound and music are modes of manipulation. This is a creative process which will be scientifically discovered in the New Age. Even now it can be to some extent employed. |
348. Chúng ta bắt đầu hiểu rằng âm thanh và âm nhạc là những phương thức thao diễn. Đây là một tiến trình sáng tạo sẽ được khám phá một cách khoa học trong Kỷ Nguyên Mới. Ngay cả bây giờ nó cũng có thể được phần nào vận dụng. |
It must be remembered that in more or less degree upon his own plane the Ego is aware of his karma, |
Phải nhớ rằng ở mức độ ít nhiều trên chính cõi của mình, Chân ngã ý thức về nghiệp của Ngài, |
349. This vision of karmic liability or potential extends, we may infer, backwards a number of lives and forward as well, as the Ego plans the possibilities for expiation (the balancing of karma) and reward (promotional circumstance) for the sake of greater expression of egoic purpose |
349. Tầm nhìn về gánh nợ hay tiềm năng nghiệp quả này, chúng ta có thể suy ra, mở rộng lui lại nhiều kiếp và hướng tới tương lai, khi Chân ngã hoạch định các khả năng để chuộc trả (quân bình nghiệp) và phần thưởng (hoàn cảnh thăng thăng) nhằm mục tiêu biểu lộ trọn hơn mục đích của chân ngã |
350. We can understand by what is said that the Ego is not omniscient. Who is the Ego? It is not the entire intelligence of the major Solar Angel, but a partial presence (through infusion of consciousness) of that Solar Angel within that portion of the Monad which has focused itself on the higher mental plane. The Ego is really two beings—the man and the Angel (who having pervaded the entire universe—the causal body—with a fragment of itself, remains). |
350. Chúng ta hiểu qua điều được nói rằng Chân ngã không toàn tri. Chân ngã là ai? Ngài không phải là toàn thể trí năng của vị Thái dương Thiên Thần chính yếu, mà là một hiện diện bộ phận (qua sự thấm nhuần tâm thức) của vị Thái dương Thiên Thần ấy trong phần của Chân Thần đã tự tập trung trên cõi thượng trí. Chân ngã thực sự là hai hữu thể—con người và Thiên Thần (vị đã thấm nhuần toàn vũ trụ—tức thể nguyên nhân—bằng một mảnh của chính Ngài, và vẫn hiện hữu). |
and of what must be done to promote growth during the coming incarnation. |
và về những gì phải được thực hiện để thúc đẩy sự tăng trưởng trong kiếp nhập thể sắp đến. |
351. We are told that before each incarnation the Ego sounds its note, testing for fulness, harmony and whatever other egoic conditions it needs to diagnose. |
351. Chúng ta được cho biết rằng trước mỗi lần lâm phàm, chân ngã xướng âm điệu của mình, khảo nghiệm về độ viên mãn, sự hài hòa và mọi điều kiện thuộc chân ngã khác mà cần chẩn định. |
When the reincarnating unit has reached a point where he can consciously choose his mode of expression, he will first review his past lives, and from the knowledge gained thereby, he will guide his choice for the next. Prior to incarnation he will sound his egoic note and will note the lack of fullness or the discord it may contain; he will then decide upon which note he will base his coming personality vibration. (LOM 19-20) |
Khi đơn vị tái sinh đã đạt đến điểm mà y có thể tự ý thức chọn phương thức biểu lộ, trước hết y sẽ duyệt lại các tiền kiếp của mình, và từ tri thức thu được như thế, y sẽ định hướng cho sự chọn lựa cho kiếp tới. Trước khi nhập thể y sẽ xướng âm điệu chân ngã và ghi nhận chỗ thiếu viên mãn hay sự bất hòa có thể tiềm ẩn; rồi y sẽ quyết định dựa trên âm điệu nào để thiết lập rung động phàm ngã sắp tới. (LOM 19-20) |
He [the Ego] works, therefore, in connection with these Lords, |
Ngài [chân ngã] vì thế làm việc trong mối liên hệ với các Đấng, |
352. It is obvious that the Lords are superior in intelligence and power to the Ego and so are the various karmic agents who work under the Lords (from the lowest group of Lords) |
352. Rõ ràng là các Đấng trổi vượt chân ngã về trí tuệ và quyền năng, và các tác viên nghiệp quả khác nhau làm việc dưới quyền các Đấng (từ nhóm thấp nhất của các Đấng) cũng vậy, |
but is only directly in touch with an agent of the sixth group |
nhưng chỉ trực tiếp tiếp xúc với một tác viên của nhóm thứ sáu |
353. One of the “Keepers of the records”… |
353. Một trong các “Người Giữ Ký Lục”… |
and of the fourth. |
và của nhóm thứ tư. |
354. One of the “Intermediary Agents” who represent the seven rays… |
354. Một trong các “Tác viên Trung gian” đại diện cho bảy cung… |
Through these two the work proceeds as far as the Ego is individually concerned, |
Thông qua hai vị này công việc tiến hành trong chừng mực ri ê ng liên quan đến chân ngã, |
355. The individual Ego has its own agenda and is able to use the information gained from these two sources. The information will touch on the karma which must be balanced or on karmic opportunity which makes further progress possible. The information will also deal with ray opportunity. |
355. Chân ngã cá nhân có chương trình riêng và có thể sử dụng thông tin thu được từ hai nguồn này. Thông tin sẽ liên quan đến nghiệp quả cần quân bình hoặc cơ hội nghiệp quả khiến tiến bộ xa hơn trở nên khả hữu. Thông tin cũng sẽ bàn về cơ hội cung. |
356. There is more to the process than the individual approach. The various groups to which the Ego belongs will also have their karma and ray requirements. |
356. Có nhiều hơn phương diện tiếp cận cá nhân trong tiến trình này. Các nhóm khác nhau mà chân ngã trực thuộc cũng có nghiệp quả và yêu cầu về cung. |
and they set in motion for him (after he has sounded his note) the machinery of the Law. |
và họ khởi động cho y (sau khi y đã xướng âm điệu của mình) bộ máy của Định luật. |
357. So two particular supervisors out of the several, are directly concerned with the Ego’s building process. |
357. Vậy là hai vị giám sát đặc thù trong số nhiều vị can dự trực tiếp vào tiến trình kiến tạo của chân ngã. |
358. When Chân sư DK speaks of the “Law”, it is the manner in which the Law of Karma is administered in the creative process of building vehicles for the Ego’s expression. |
358. Khi Chân sư DK nói về “Định luật”, đó là cách Định luật Nghiệp quả được hành xử trong tiến trình sáng tạo kiến lập các vận cụ cho sự biểu lộ của chân ngã. |
359. We see how very much is set in motion as the Ego sounds His note. |
359. Chúng ta thấy biết bao điều được khởi động khi chân ngã xướng âm điệu của Ngài. |
360. The Ego is at first very much the Solar Angel and later, as that extension of the Monad which we call the “man” evolves, the Ego becomes more and more than man, in addition to the Solar Angel. |
360. Ban đầu, chân ngã thực sự chính là Thái dương Thiên Thần, và về sau, khi phóng ảnh của Chân Thần mà chúng ta gọi là “người” tiến hóa, chân ngã càng ngày càng là nhiều hơn ‘người’, ngoài phương diện Thái dương Thiên Thần. |
The builders of the human personality again are divided into seven main groups; |
Các vị kiến tạo của phàm ngã con người lại được phân ra thành bảy nhóm chính; |
361. We are speaking of the ray conditioning of the deva builders of the human personality. |
361. Chúng ta đang đề cập đến sự điều kiện hóa cung của các thiên thần kiến tạo phàm ngã con người. |
all devas, just as is the case with the human Monads, come under one or other of the seven Rays, |
mọi thiên thần, cũng như trong trường hợp với Chân Thần nhân loại s, đều thuộc về một trong bảy cung, |
362. If we look for one application of the number fourteen, we see that assigning the seven rays to both humans and devas results in this number. When it comes to the combined work of men and devas, the number fourteen is a unitive number. |
362. Nếu tìm một ứng dụng của con số mười bốn, ta thấy việc gán bảy cung cho cả nhân loại và thiên thần tạo nên con số này. Khi nói đến công trình phối hợp giữa người và thiên thần, con số mười bốn là một số hợp nhất. |
363. As well, Chân sư DK seems to be telling us that there are seven monadic types. Is He speaking of the possibility of seven monadic rays? This idea seems confirmed in a number of references. Or is He saying that the projections of the Monads as Egos come under the seven rays. Both, it seems, are true. |
363. Đồng thời, dường như Chân sư DK đang nói với chúng ta rằng có bảy loại chân thần. Có phải Ngài đang nói đến khả tính có bảy cung chân thần? Ý niệm này có vẻ được xác nhận trong một số tham chiếu. Hoặc Ngài đang nói rằng các phóng chiếu của Chân Thần trong tư cách chân ngã thuộc về bảy cung. Cả hai, có vẻ, đều đúng. |
and are responsive to one or other of the seven logoic streams of fiery energy. |
và đáp ứng với một trong bảy dòng năng lượng lửa thuộc Thượng đế. |
364. Rays are here defined as “seven logoic streams of fiery energy”, thus relating the seven rays to the Solar Logos. |
364. Ở đây, các cung được định nghĩa là “bảy dòng năng lượng lửa thuộc Thượng đế”, qua đó liên hệ bảy cung với Thái dương Thượng đế. |
According to a man’s egoic Ray, so will be the type of deva substance influenced. |
Theo cung chân ngã của một người, thì loại chất liệu thiên thần bị ảnh hưởng cũng sẽ tương ứng. |
365. In this case the seven rays are related to the Ego. They could also be related to a man’s monadic ray and sub-ray. |
365. Trong trường hợp này bảy cung liên hệ với chân ngã. Chúng cũng có thể liên hệ với cung chân thần và cung phụ của một người. |
366. There is a great ocean of deva substance, generically considered. Obviously not all of it responds resonantly to the sounding of the egoic note and the transmission and elaboration of that note through various deva agencies. |
366. Có một đại dương bao la của chất liệu thiên thần, xét theo nghĩa tổng quát. Hiển nhiên, không phải tất cả đều cộng hưởng trước âm điệu chân ngã được xướng lên và sự truyền dẫn, triển khai của âm điệu ấy qua các cơ quan thiên thần khác nhau. |
367. There is a great vibratory selectivity occurring, based initially and fundamentally on the ray quality of the egoic note. Other qualitative specifications may also be involved. |
367. Có một sự chọn lọc rung động rất lớn đang diễn ra, ban đầu và căn để dựa trên phẩm tính cung của âm điệu chân ngã. Những định cách phẩm chất khác cũng có thể tham dự. |
These builders work with certain elementals, but it is only upon the physical plane that any idea can be given as to their nature and work. |
Những vị kiến tạo này làm việc với một số tinh linh nhất định, nhưng chỉ trên cõi hồng trần mới có thể đưa ra đôi nét về bản tính và công việc của họ. |
368. We are speaking of the builders of a human being’s personality. |
368. Chúng ta đang nói về các vị kiến tạo phàm ngã của một con người. |
369. It is obvious that we have to differentiate “builders” from “elementals” even though some elementals can be considered “builders”—lesser builders. |
369. Rõ ràng chúng ta phải phân biệt “các vị kiến tạo” với “các tinh linh” dù rằng một số tinh linh có thể được xem là “kiến tạo giả”—những nhà kiến tạo thứ yếu. |
370. There is so much overlap between these various categories that we must remain ever alert regarding the group or groups that Chân sư DK is referencing. |
370. Có quá nhiều chồng lấn giữa các loại khác nhau này nên chúng ta phải luôn tỉnh thức về nhóm hay các nhóm mà Chân sư DK đang tham chiếu. |
371. Later sections in TCF tell us much, seemingly, about the nature and work of the elementals on the astral and mental planes as well. |
371. Các phần sau trong TCF dường như cũng cho chúng ta biết nhiều về bản tính và công việc của các tinh linh trên cõi cảm dục và cõi trí. |
These elementals are the little entities who, adhering to the plan as embodied by the builders, blindly construct the fabric of the body, and form the sheaths through which the Ego is to express himself. |
Những tinh linh này là các đơn vị sự sống nhỏ bé vốn, tuân theo đề án hiện thân nơi các vị kiến tạo, mù quáng dệt cấu trúc của thể xác, và hình thành các bao thể qua đó chân ngã tự biểu lộ. |
372. These two sections of text are useful in discriminating the nature of elementals from “building essence”, “elemental essence” or “deva substance”. |
372. Hai đoạn này hữu ích trong việc phân biện bản tính của các tinh linh với “tinh chất kiến tạo”, “Tinh chất hành khí” hay “chất liệu thiên thần”. |
373. The “builders” are their guides—the guides of the elementals (as elementals are here defined). They adhere to the builder’s plans, but they do so “blindly”, which means they are certainly not self-conscious, though, since they are actually builders rather than that which is built, they may be considered to be on the evolutionary path. |
373. “Các vị kiến tạo” là những người hướng dẫn của chúng—những vị dẫn dắt các tinh linh (như cách định nghĩa ở đây). Chúng tuân thủ theo đề án của kiến tạo giả, nhưng chúng làm thế một cách “mù quáng”, nghĩa là chắc chắn chúng không tự thức, tuy nhiên, vì chúng thật sự là các nhà kiến tạo hơn là thứ được kiến tạo, chúng có thể được xem là đang ở trên lộ trình tiến hóa. |
374. That is one of the key questions: are elementals on the evolutionary path or not? Probably the references available to us are not decisive in this regard. |
374. Đó là một trong những câu hỏi chủ chốt: các tinh linh có ở trên lộ trình tiến hóa hay không? Có lẽ những tham chiếu hiện có với chúng ta không quyết định dứt khoát về điểm này. |
375. The term “elementals” is fairly elastic and seems to include builders as well as that which is build. In other worlds “building essence” or “elemental essence” is sometime called by the name “elementals”. |
375. Thuật ngữ “tinh linh” khá uyển chuyển và dường như bao gồm cả các kiến tạo giả cũng như cái được kiến tạo. Nói cách khác, “tinh chất kiến tạo” hay “tinh chất hành khí” đôi khi được gọi bằng tên “tinh linh”. |
376. We must ask, are the third category of devas (which are really manipulating devas who aggregate and mould) to be called “elementals”. The term “elementals” has a range which seems to include certain kinds of manipulating devas (such as the “elemental alchemists” who build the etheric doubles of the mineral kingdom) all the way to very low and passive lives which are obviously on the involutionary arc. |
376. Chúng ta phải hỏi: liệu hạng thứ ba của thiên thần (thực ra là các thiên thần thao tác, gom tụ và uốn nắn) có được gọi là “tinh linh” không. Thuật ngữ “tinh linh” có một biên độ bao gồm những thiên thần thao tác nhất định (như “các nhà luyện kim tinh linh” kiến tạo các thể phách đôi của giới khoáng vật) cho đến những sự sống rất thấp và thụ động hiển nhiên thuộc cung giáng hạ tiến hóa. |
On the etheric planes they [presumably, these little elemental lives] build the real “form” out of etheric substance. |
Trên các cõi dĩ thái, họ [có lẽ là các sinh linh tinh linh nhỏ bé này] kiến tạo “hình tướng” thật sự từ chất liệu dĩ thái. |
377. This little elemental entities are here defines as definitely distinct from etheric substance. They are the builders and etheric substance is that which is built. |
377. Những đơn vị tinh linh nhỏ bé này ở đây được xác định là khác biệt rõ ràng với chất liệu dĩ thái. Chúng là các nhà kiến tạo, còn chất liệu dĩ thái là cái được kiến tạo. |
and produce the sheath of intricate lines of interlacing fiery strands, which is in [Page 944] reality an extension of the sutratma, or life thread. |
và tạo nên bao thể bằng những đường sợi đan xen rực lửa phức tạp, điều vốn trong [Page 944] thực tại là một sự mở rộng của sutratma, hay sinh mệnh tuyến. |
378. Here we have an excellent depiction of the etheric body. If we cannot see these things for ourselves, as one day we will see them, we need very good descriptions which will allow our imagination to picture these energy fields |
378. Ở đây chúng ta có một mô tả tuyệt hảo về thể dĩ thái. Nếu chúng ta chưa thể tự mình thấy những điều này, như một ngày nào đó ta sẽ thấy, chúng ta cần những mô tả rất tốt cho phép trí tưởng tượng hình dung các trường năng lượng ấy. |
379. The strands or nadis of the etheric body are fiery. They are living substance animated by the fire of Brahma. Even the Ego lies within the realm of ‘solar Brahma’ (the lower twenty-one subplanes). The intricate lines or strands would not be fiery unless they were vitalized by fire ‘from above’. |
379. Các sợi hay nadi của thể dĩ thái là lửa. Chúng là chất sống được hoạt hóa bởi lửa của Brahma. Ngay cả chân ngã cũng còn nằm trong lĩnh vực của ‘ Thái dương Brahma’ (hai mươi mốt cõi phụ thấp). Những đường sợi hay tuyến đan xen sẽ không có tính lửa nếu chúng không được sinh động hóa bởi lửa ‘từ trên’. |
380. An important idea is that the etheric sheath is “an extension of the sutratma of life thread”. From this great ‘life-line’, life flows into every vehicle from the Ego and, ultimately, from the Monad, itself. |
380. Một ý niệm quan trọng là bao thể dĩ thái “là sự mở rộng của sutratma hay sinh mệnh tuyến”. Từ ‘sinh mệnh tuyến’ vĩ đại này, sự sống tuôn chảy vào mọi hiện thể từ chân ngã và, tối hậu, từ chính Chân Thần. |
As it is woven and interlaced it becomes vitalised with the life energy sent down from the Ego, just as Shiva, the Father, gives to the Son the real “bios” or life, while the Mother warms, builds, and nourishes the body. |
Khi nó được dệt và đan xen, nó được tiếp sinh lực bằng sinh khí được tuôn xuống từ chân ngã, giống như Shiva, Đấng Cha, trao cho Người Con “bios” hay sự sống đích thực, trong khi Người Mẹ sưởi ấm, xây dựng và nuôi dưỡng thân thể. |
381. The ‘fabric’ of the etheric body is portrayed as distinct from the vitalizing “life energy” sent down from the Ego. |
381. ‘Kết cấu’ của thể dĩ thái được mô tả như khác biệt với “sinh khí” tiếp sinh lực được tuôn xuống từ chân ngã. |
382. Analogically, the Ego (in this context) is understood as the Father and the etheric body as the Son. On a higher turn of the spiral, the Monad is the Father and the Ego is the Son. |
382. Theo phép tương đồng, chân ngã (trong ngữ cảnh này) được hiểu là Đấng Cha và thể dĩ thái là Người Con. Ở vòng xoáy cao hơn, Chân Thần là Đấng Cha và chân ngã là Người Con. |
383. The builders guiding the little elementals are the weavers, and that which they weave becomes vitalized by the Ego as it, itself, is vitalized by the Monad. |
383. Các vị kiến tạo dẫn dắt những tinh linh nhỏ là người thợ dệt, và cái họ dệt nên được chân ngã tiếp sinh lực, như chính nó được Chân Thần tiếp sinh lực. |
384. From one perspective, the Mother is related only the three dense physical subplanes, but from another (a cosmic perspective), the lower eighteen subplanes are the domain of the Mother and her warming, building and nourishing of the bodies proceeds in relation to all those subplanes. |
384. Ở một góc nhìn, Người Mẹ chỉ liên hệ với ba cõi phụ hồng trần đậm đặc, nhưng ở một góc nhìn khác (góc nhìn vũ trụ), mười tám cõi phụ thấp là miền của Mẹ, và việc sưởi ấm, xây dựng và nuôi dưỡng các thể của Mẹ diễn tiến liên quan đến tất cả các cõi phụ ấy. |
The work of the etheric elementals reaches its primary consummation when the sutratma is connected with the three centres of the physical nature within the cranium—the pineal gland, the pituitary body, and the alta major centre. |
Công việc của các tinh linh dĩ thái đạt thành tựu sơ bộ khi sinh mệnh tuyến được nối với ba trung tâm của bản chất thể chất trong hộp sọ—tuyến tùng quả, thể yên (tuyến yên), và trung tâm alta major. |
385. This is an important piece of occultism. The little elementals have to connect the sutratma to the three physical centers within the cranium. These three dense physical centers are the representatives within the head of the major head centers within the etheric-physical. |
385. Đây là một mảnh tri thức huyền môn quan trọng. Các tinh linh nhỏ phải nối sinh mệnh tuyến với ba trung tâm hồng trần trong hộp sọ. Ba trung tâm hồng trần đậm đặc này là các đại diện trong đầu của những trung tâm đầu chính thuộc dĩ thái-hồng trần. |
386. We must note that the alta major center is listed instead of the carotid gland. So we have two dense glands or bodies and one etheric center within the head. Perhaps if He has wished to be more specific, Chân sư DK would have mentioned the carotid gland as a physical anchor for the alta major center. |
386. Chúng ta phải lưu ý rằng trung tâm alta major được liệt kê thay cho tuyến cảnh. Như vậy có hai tuyến hay thể đậm đặc và một trung tâm dĩ thái trong đầu. Có lẽ nếu muốn chỉ định cụ thể hơn, Chân sư DK sẽ nhắc đến tuyến cảnh như một mỏ neo hồng trần cho trung tâm alta major. |
Occultly, the most important connection is the entrance of the sutratma into the centre at the top of the head, that through which the life of the etheric body withdraws at the moment of death. This is the vital point. |
Về mặt huyền môn, mối nối quan trọng nhất là chỗ sinh mệnh tuyến nhập vào trung tâm ở đỉnh đầu, nơi qua đó sự sống của thể dĩ thái rút đi vào lúc chết. Đây là điểm sinh mệnh. |
387. Chân sư DK is still discussing the building of the personality apparatus of the human being by the deva builders responsible for that task. |
387. Chân sư DK vẫn đang bàn về việc kiến tạo bộ máy phàm ngã của con người bởi các thiên thần kiến tạo chịu trách nhiệm về công việc ấy. |
388. Note the double use of language in the sentence “this is a vital point”, which indicates the portal of vitalization and devitalization at the top of the head. |
388. Lưu ý cách dùng hai tầng nghĩa trong câu “đây là một điểm sinh mệnh”, điều chỉ cánh cửa của sự tiếp sinh lực và sự rút sinh lực ở đỉnh đầu. |
389. When death ensues, the dense physical body experiences complete devitalization, although the life of the very lowest material aspect still remains. |
389. Khi cái chết xảy ra, thể hồng trần đậm đặc trải qua sự mất sinh khí hoàn toàn, dẫu sự sống của cảnh vật chất thấp nhất vẫn còn. |
The “thread” of life there, by the time the seventh year is reached, has divided itself into three branches, reaching out to the three centres. |
“Sợi” sinh mệnh tại đó, đến năm thứ bảy thì, đã tự phân làm ba nhánh, vươn tới ba trung tâm. |
390. The seventh year stands out as important for many reasons and one of them is being given here. By the time the seventh year is reached, the foundation of the potential triangular stimulation of the three dense centers in the head has been created. |
390. Năm thứ bảy nổi bật quan trọng vì nhiều lý do và một trong số đó được nêu ra ở đây. Đến năm thứ bảy, nền tảng của sự kích hoạt tam giác tiềm năng nơi ba trung tâm đậm đặc trong đầu đã được tạo lập. |
391. We have read of the fiery triangle between the crown center, the ajna center and the alta major center which is completed in form by the time of the third initiation. It stands to reason that there will be a corresponding relationship between those dense physical precipitations (glands, bodies in the head) which represent those etheric centers. |
391. Chúng ta từng đọc về tam giác lửa giữa luân xa đỉnh đầu, luân xa ajna và trung tâm alta major vốn được hoàn tất về hình thể vào lúc điểm đạo thứ ba. Suy ra thì phải có mối liên hệ tương ứng giữa các kết tủa hồng trần đậm đặc (các tuyến, các thể trong đầu) đại diện cho những trung tâm dĩ thái ấy. |
The realisation of this fact will eventually prove of much interest to scientists. |
Việc nhận thức sự kiện này rốt cuộc sẽ rất đáng quan tâm đối với các nhà khoa học. |
392. Presumably we are speaking of scientists in the psychological and medical fields. |
392. Suy ra ở đây là chúng ta đang nói tới các nhà khoa học trong lĩnh vực tâm lý và y học. |
A good deal of imbecility, or of arrested development will be found to have its origin in the etheric connection with these three centres. |
Một phần lớn tình trạng thiểu năng trí tuệ, hoặc phát triển bị ngăn chặn, sẽ được phát hiện có nguồn từ mối nối dĩ thái với ba trung tâm này. |
393. If the vitality descending the sutratma cannot reach these glands, then they cannot perform their function. The physical mechanism, in the worst cases, cannot be intelligently directed, or is lesser cases, is imperfectly so. |
393. Nếu sinh khí đi xuống theo sinh mệnh tuyến không thể đến được các tuyến này, thì chúng không thể thực hiện chức năng của mình. Bộ máy hồng trần, trong trường hợp tệ nhất, không thể được điều khiển một cách thông tuệ, hoặc trong trường hợp nhẹ hơn, thì được điều khiển một cách bất toàn. |
394. We are speaking of conditions in which the inner man cannot reach and control his outer apparatus. |
394. Chúng ta đang nói về những tình trạng trong đó con người bên trong không thể vươn tới và điều khiển khí cụ bên ngoài của mình. |
The etheric web is literally the fine network of fiery threads which spreads itself over the centre, and forms an area of fairly large dimensions. It separates the two bodies, astral and physical. |
Mạng lưới dĩ thái thực sự là một mạng tinh tế của các sợi lửa trải phủ trên trung tâm, và tạo thành một khu vực khá rộng. Nó phân cách hai thể, cảm dục và hồng trần. |
395. The etheric webs are definitely made of ether, though we might call the webs ‘reinforced ether’ |
395. Các mạng dĩ thái chắc chắn được tạo từ dĩ thái, dẫu ta có thể gọi những mạng ấy là ‘dĩ thái gia cường’. |
396. In a way, the ethers always separate the astral from the physical bodies, but as the centers are channels for the exchange of energy, it is they which must be particularly reinforced to prevent premature (and potentially over-stimulating and disorganizing) interchange of energies between different levels of the energy system. |
396. Ở một nghĩa nào đó, dĩ thái luôn phân cách thể cảm dục với thể hồng trần, nhưng vì các luân xa là những kênh trao đổi năng lượng, chúng đặc biệt cần được gia cường để ngăn ngừa sự trao đổi năng lượng quá sớm (và có khả năng quá kích, gây rối) giữa các tầng khác nhau của hệ năng lượng. |
A similar corresponding area will be found in the solar system. Through it the cosmic forces must pass to the different planetary schemes. |
Một khu vực tương ứng tương tự sẽ được tìm thấy trong thái dương hệ. Qua đó các lực vũ trụ phải đi vào các hệ hành tinh khác nhau. |
397. We have described for us the solar systemic etheric webs. |
397. Ở đây, chúng ta có mô tả về các mạng dĩ thái của toàn thái dương hệ. |
398. Apparently the solar system must be protected from premature infusions of energy from the cosmic astral plane! |
398. Rõ ràng thái dương hệ phải được bảo vệ khỏi những luồng năng lượng từ cõi cảm dục vũ trụ tràn vào quá sớm! |
399. As the planets are considered chakras within the energy system of the Solar Logos, the analogy is sound. |
399. Vì các hành tinh được xem như những luân xa trong hệ năng lượng của Thái dương Thượng đế, nên phép tương đồng là hợp lý. |
400. We may suppose that within the body of the solar system, the physical vehicle of the Solar Logos, there are certain chakras which must be differentially stimulated (depending upon the degree of the advancement of the Solar Logos, Himself). |
400. Ta có thể giả định rằng trong thân thể thái dương hệ, tức vận cụ hồng trần của Thái dương Thượng đế, có những luân xa nhất định cần được kích hoạt khác biệt (tùy vào mức tiến hóa của chính Thái dương Thượng đế). |
401. When the human being, for instance, has not yet developed any consciousness of the soul, it is inadmissible for there to be a great stimulation of the head center. It would very premature and dangerously disorganizing to the integrity of the personality. The analogy, holds good, for planets. |
401. Khi con người, chẳng hạn, còn chưa phát triển bất kỳ tâm thức linh hồn nào, thì việc kích hoạt mạnh luân xa đầu là không thể chấp nhận. Nó sẽ quá sớm và nguy hiểm làm rối loạn tính toàn vẹn của phàm ngã. Phép tương đồng cũng đúng với các hành tinh. |
402. Our Earth is still a non-sacred planet and, therefore, its monadic ray is occultly non-effective. The etheric crown center of our Planetary Logos can only receive the degree of stimulation from the planetary logoic Ego or Monad appropriate to its level of unfoldment. With respect to our Planetary Logos, the power of the Monad cannot be released through the planetary head center with any degree of fulness, and perhaps this will not happen until the very end of this mahamanvantara or into the next. |
402. Địa Cầu của chúng ta vẫn là một hành tinh không-thiêng liêng, do đó cung chân thần của nó về mặt huyền môn là không hiệu lực. Luân xa đỉnh đầu dĩ thái của Hành Tinh Thượng đế của chúng ta chỉ có thể nhận được mức kích hoạt từ chân ngã hay Chân Thần hành tinh tương ứng với cấp độ khai mở của Ngài. Đối với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta, quyền năng của Chân Thần không thể được phóng xuất qua luân xa đầu hành tinh với bất kỳ mức độ đầy đủ nào, và có lẽ điều này sẽ không xảy ra cho đến tận cuối Đại giai kỳ sinh hóa này hoặc sang giai kỳ kế tiếp. |
The elemental groups of the dense physical plane who are swept into activity by the builders, are three in number: |
Các nhóm tinh linh của cõi hồng trần đậm đặc được các vị kiến tạo huy động vào hoạt động, có ba nhóm: |
403. The builders who sweep the elementals of the dense physical plane into activity are located on the etheric plane. |
403. Các vị kiến tạo quét các tinh linh cõi hồng trần đậm đặc vào hoạt động thì an vị trên cõi dĩ thái. |
a. The gaseous elementals. |
a. Các tinh linh khí. |
b. The liquid elementals. |
b. Các tinh linh lỏng. |
c. The strictly dense elementals. |
c. Các tinh linh đậm đặc thuần túy. |
404. These physical elementals are, again, not “building essence”, but are, themselves, tiny building entities, blind, though possessing intelligence—the intelligence of the matter aspect. |
404. Những tinh linh thể xác này, một lần nữa, không phải là “tinh chất kiến tạo”, mà bản thân họ là những đơn vị kiến tạo nhỏ bé, mù quáng, dẫu có trí năng—trí năng của phương diện vật chất. |
405. We must return to those elementals who, in earlier references, are called “seeing elementals” and see if the three types here described are “seeing elementals”. |
405. Chúng ta cần trở lại với những tinh linh trước đó được gọi là “tinh linh thấy” và xem ba loại mô tả ở đây có phải là “tinh linh thấy” hay không. |
406. In earlier references, however, it seemed that “seeing elementals” were involved in the construction of etheric doubles. |
406. Tuy nhiên, ở những tham chiếu trước, dường như “tinh linh thấy” có tham dự vào việc kiến tạo các thể phách đôi. |
407. Chân sư DK now differentiates their functions according to dense physical subplane. |
407. Chân sư DK giờ đây phân biệt các chức năng của họ theo cõi phụ hồng trần đậm đặc. |
One group concerns itself with the fiery channels, with the fires of the human body, and with the different gases to be found within the human periphery. |
Một nhóm chuyên lo cho các kênh lửa, cho các lửa của thân người, và cho những loại khí khác nhau nằm trong chu vi con người. |
408. Let us tabulate the ‘concerns’ of the gaseous elementals: |
408. Chúng ta hãy liệt kê ‘những mối quan tâm’ của các tinh linh khí: |
a. They are concerned with the fiery channels. These channels are originally etheric, but the degree to which the etheric energies can vitalize the liquid-dense and strictly dense portions of the dense physical subplanes depends upon activities within the physical gaseous subplane. |
a. Họ quan tâm tới các kênh lửa. Các kênh này vốn dĩ là dĩ thái, nhưng mức độ mà các năng lượng dĩ thái có thể tiếp sinh lực cho phần lỏng-đặc và phần đậm đặc thuần túy của các cõi phụ hồng trần đậm đặc tùy thuộc vào các hoạt động trong cõi phụ khí hồng trần. |
b. They are concerned with the fires of the human body. Analogously, and on the dense physical plane, we know that fire will not burn without the presence of the oxygen in the air |
b. Họ quan tâm tới các lửa của thân người. Tương tự, và trên cõi hồng trần đậm đặc, chúng ta biết rằng lửa không cháy nếu không có ôxy trong không khí. |
c. They are concern with the different gases to be found within the human periphery. The functions of these various gases have probably not been fully explored. We speak of “vital airs” which term suggests gaseous streams. |
c. Họ quan tâm tới các loại khí khác nhau trong chu vi con người. Chức năng của những khí này có lẽ chưa được khảo cứu đầy đủ. Chúng ta nói về “khí sinh mệnh”—cụm từ gợi ý những dòng khí. |
409. Chân sư DK now deals with the liquid elementals. |
409. Chân sư DK giờ bàn về các tinh linh lỏng. |
Another group [Page 945] is to be seen working in connection with the circulatory system, and with all the liquids, juices, and waters of the body; |
Một nhóm khác [Page 945] được thấy là đang làm việc liên hệ với hệ tuần hoàn, và với tất cả các chất lỏng, dịch thể và thủy dịch của thân thể; |
410. Three interesting terms are given in relation to the work of the liquid elementals: |
410. Ba thuật ngữ thú vị được nêu liên hệ tới công việc của các tinh linh lỏng: |
a. Liquids |
a. Chất lỏng |
b. Juices |
b. Dịch thể |
c. Waters |
c. Thủy dịch |
411. One suspects that they can be differentiated, and that the term “juices” covers certain vital fluids which are indispensable for the functioning of the dense physical body. |
411. Có thể phân biệt được chúng, và thuật ngữ “dịch thể” có lẽ bao hàm những dịch sinh mệnh nhất định vốn không thể thiếu cho chức năng của thể hồng trần đậm đặc. |
412. Many discoveries along these lines lie ahead in the medical sciences. Many discoveries have already been made but they have not been put in the context of the occult sciences. |
412. Còn rất nhiều khám phá phía trước trong y học. Nhiều khám phá đã được thực hiện nhưng chưa được đặt trong mạch của các khoa học huyền môn. |
413. Chân sư DK now describes the third group of elementals—those building on the densest of the physical subplanes. He calls them the “strictly dense elementals”. |
413. Chân sư DK giờ mô tả nhóm tinh linh thứ ba—những kẻ kiến tạo trên cõi phụ đậm đặc nhất của cõi hồng trần. Ngài gọi họ là “các tinh linh đậm đặc thuần túy”. |
414. Given all the extraordinary detail presented in this book, are we not impressed by how little we know and how much there is to learn? |
414. Trước bao chi tiết phi thường được trình bày trong sách này, chẳng phải chúng ta càng cảm phục vì biết mình hiểu quá ít và còn quá nhiều điều để học sao? |
whilst the third is largely involved in the construction of the frame, through the right apportioning of the minerals and chemicals. |
trong khi nhóm thứ ba chủ yếu tham dự vào việc kiến tạo khung sườn, bằng cách phân phối đúng đắn các khoáng chất và hóa chất. |
415. The densest aspects of the physical frames is the skeletal structure, but of course, though the organs and tissues of the body are far softer, they are not entirely in the liquid domain and must require the work of both of the lowest two types of physical elementals. |
415. Khía cạnh đậm đặc nhất của thân thể là cấu trúc xương, nhưng dĩ nhiên, dẫu các cơ quan và mô mềm hơn rất nhiều, chúng không hoàn toàn thuộc miền lỏng và hẳn đòi hỏi công việc của cả hai loại tinh linh hồng trần thấp nhất. |
A hint in connection with medicine is here to be found; it is occultly true that just as the liquid devas and elementals are closely related to the vegetable kingdom, and both to the plane of the emotions, the logoic liquid body, so the ills of men which affect the circulatory system, the kidneys, the bladder, and the lubrication of the joints, will find a CURE in vegetable constituents and above all in the right adjustment of the emotional nature. |
Một gợi ý liên hệ với y học được tìm thấy ở đây; về mặt huyền môn, đúng là cũng như các thiên thần và tinh linh lỏng liên hệ mật thiết với giới thực vật, và cả hai đều liên hệ với cõi cảm dục, tức thể lỏng của Thượng đế, thì những chứng bệnh của con người ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, thận, bàng quang và sự bôi trơn các khớp, sẽ tìm thấy SỰ CHỮA TRỊ trong các thành phần thực vật và trên hết là trong sự điều chỉnh đúng đắn bản chất cảm xúc. |
416. It could not be more clearly stated. The correspondences are there. |
416. Không thể nói rõ hơn thế. Các phép tương ứng ở đó. |
417. The circulatory system, the kidneys and bladder, and the lubrication of the joints are singled out because they are all involved in the distribution and managements of body liquids or fluids.. |
417. Hệ tuần hoàn, thận và bàng quang, cùng sự bôi trơn của các khớp được nêu bật vì tất cả đều liên quan đến sự phân phối và quản trị các chất lỏng hay dịch thể của cơ thể. |
418. This is one of the great examples of how the Law of Correspondences can have extremely practical implications. |
418. Đây là một trong những ví dụ lớn lao cho thấy Định luật Tương ứng có thể mang những hệ quả hết sức thực tiễn. |
419. It is our task to examine the usual diseases of all these systems and to find the emotional condition (arising on the cosmic liquid plane) which, ultimately, is the cause. As for the vegetable constituents, the means of amelioration which they provide must be discovered. |
419. Nhiệm vụ của chúng ta là khảo sát các bệnh lý thường gặp của tất cả những hệ này và tìm ra tình trạng cảm xúc (phát sinh trên cõi lỏng vũ trụ) vốn tối hậu là nguyên nhân. Còn về các thành phần thực vật, cần khám phá các phương tiện cải thiện mà chúng cung cấp. |
420. Chân sư DK seems to be warning those who suffer from illness of these bodily systems that they should not eat meat. |
420. Có vẻ Chân sư DK đang cảnh tỉnh những ai mắc các bệnh thuộc những hệ cơ thể này rằng họ không nên ăn thịt. |
421. We note, however, that the right adjustment of the emotional nature is paramount. |
421. Tuy thế, sự điều chỉnh đúng đắn bản chất cảm xúc là tối thượng. |
Several influences other than those mentioned have to be considered when the subject of the work of these builders of man’s body is under discussion. |
Nhiều ảnh hưởng khác ngoài những điều đã nêu cần được cân nhắc khi bàn về công việc của các vị kiến tạo thân thể con người. |
422. We remind ourselves that we are discussing the building of the human body and the builders who build that body. |
422. Nhắc lại rằng chúng ta đang bàn về sự kiến tạo thân người và những kiến tạo giả kiến tạo thân ấy. |
423. Again, no matter how terminology is occasionally used imprecisely, elementals are builders rather than passive substance which is built. |
423. Một lần nữa, bất kể thuật ngữ đôi khi được dùng thiếu chuẩn, các tinh linh là kiến tạo giả hơn là chất liệu thụ động để được kiến tạo. |
Not only are they [the builders] affected by: |
Không chỉ họ [các vị kiến tạo] chịu ảnh hưởng bởi: |
a. A man’s note, |
a. Âm điệu của một người, |
b. The colour poured forth by the transmitting agents, |
b. Màu sắc được các tác viên truyền dẫn tuôn đổ ra, |
c. The karmic agents, |
c. Các tác viên nghiệp quả, |
424. This is in the nature of a review and some clarification of uncertainties earlier in the text may be noticed. |
424. Đây là phần điểm lại, và có thể nhận thấy một số điểm mơ hồ trước đó đã được làm rõ. |
425. Earlier we were dealing with sound, color and vibration—seeking the order in which they should be placed and the types of transmitting devas with which they should be associated. |
425. Trước đây, chúng ta đã xử lý âm thanh, màu sắc và rung động—tìm trật tự mà trong đó chúng nên được sắp và các loại thiên thần truyền dẫn cần được liên hệ. |
426. With “sound” there was no problem. The factor of sound was allocated to the Ego (although, in a more general sense, all vibration sounds). |
426. Với “âm thanh” thì không có vấn đề. Yếu tố âm thanh được quy về chân ngã (dẫu theo nghĩa rộng, mọi rung động đều xướng). |
427. Here we see, however, that the transmitting devas (the highest kind of devas responsible for creating the personal human energy system) pour forth colour! |
427. Ở đây, tuy vậy, ta thấy các thiên thần truyền dẫn (loại thiên thần cao nhất chịu trách nhiệm kiến tạo hệ năng lượng phàm nhân) tuôn đổ màu sắc! |
428. The builders (associated with the members of the atomic triangle), ‘beneath’ the transmitters are not even mentioned. |
428. Các vị kiến tạo (liên hệ với các thành viên của tam giác nguyên tử), ‘bên dưới’ các tác viên truyền dẫn, thậm chí không được nêu tên. |
429. We had originally allocated colour to the effect of the very lowest kinds of building devas, but now find that the transmitters are pouring it forth. |
429. Ban đầu, chúng ta quy màu sắc cho hiệu ứng của loại thiên thần kiến tạo thấp nhất, nhưng giờ lại thấy các tác viên truyền dẫn tuôn đổ màu sắc. |
430. It is as if the transmitters not only transmit the note of the Ego but transmit the equivalent of that note in color. It is as if the transmitters are contacting certain building devas (characterized by certain colors) by means of the colour poured forth. We remember Chân sư DK’s emphasis upon the ‘differential response’ within devic substance. |
430. Như thể các tác viên truyền dẫn không chỉ truyền âm điệu của chân ngã mà còn truyền tương đương của âm điệu ấy trong màu sắc. Cứ như thể các tác viên truyền dẫn đang tiếp cận những thiên thần kiến tạo nhất định (được đặc trưng bởi các màu) bằng chính màu sắc được tuôn đổ. Chúng ta nhớ nhấn mạnh của Chân sư DK về ‘đáp ứng sai biệt’ trong chất liệu thiên thần. |
431. With the intricacies of these processes we cannot proceed in any depth, but we are gathering how important are vibration, sound and color in the building process which creates man as we know him in the three worlds. |
431. Với sự tinh vi của những tiến trình này, chúng ta không thể đi sâu, nhưng ta đang thu thập được tầm quan trọng của rung động, âm thanh và màu sắc trong tiến trình kiến tạo nên con người như chúng ta biết ở ba cõi. |
432. In the impending seventh ray/fourth ray Age, much anent vibration, light, sound and color will be revealed and man will have new and unbelievable powers with which to express his growing creativity. |
432. Trong thời kỳ cung bảy/cung bốn sắp tới, nhiều điều về rung động, quang, âm và sắc sẽ được khai mở và con người sẽ có những quyền năng mới ngoài sức tưởng tượng để biểu lộ tính sáng tạo đang tăng trưởng. |
433. As for man the magician, in order to be a creator, he must learn to do within his tiny sphere what greater agencies do to create his vehicles. |
433. Còn đối với con người như nhà huyền thuật, để trở thành một đấng sáng tạo, y phải học làm trong vòng trời nhỏ bé của mình những gì các cơ quan lớn lao làm để kiến tạo các vận cụ của y. |
but they come under: |
nhưng họ còn chịu ảnh hưởng bởi: |
434. Chân sư DK will now bring forward a larger picture, introducing other and wider factors which must be considered when we think of the creation of man’s personality vehicles. |
434. Chân sư DK bây giờ sẽ trình bày một bức tranh rộng lớn hơn, đưa vào những yếu tố khác và bao quát hơn mà chúng ta phải xem xét khi nghĩ đến sự hình thành các hiện thể phàm ngã của con người. |
d. Group karma and vibration which will sweep in another group of agencies and builders, and thus affect a man’s bodies, |
d. Nghiệp quả và rung động của nhóm vốn sẽ quét vào một nhóm tác viên và kiến tạo giả khác, nhờ đó tác động đến các thể của con người, |
435. Man is not only the individual. He is a member of other groups, all of which have their own karma. To the karma of these he is subject without being able to do very much about it. |
435. Con người không chỉ là cá thể. Y là thành viên của những nhóm khác, tất cả đều có nghiệp quả riêng. Với nghiệp quả của các nhóm ấy, y phải chịu, mà không thể làm được nhiều. |
436. And, there are certain karmic agents (representing different levels of karma with which a man is involved, usually unconsciously so) which necessarily involve themselves in the formation of a man’s vehicles. |
436. Và, có những tác viên nghiệp quả nhất định (đại diện cho các tầng nghiệp quả khác nhau mà một con người vướng mắc, thường là một cách vô thức) tất yếu can dự vào sự hình thành các vận cụ của con người. |
437. Family karma, racial karma, national karma, ray-group karma, the karma of humanity—in all these groups the human unit finds its place and to the karmic necessary karmic adjustments required in these groups, he is subject. |
437. Nghiệp quả gia tộc, nghiệp quả chủng tộc, nghiệp quả quốc gia, nghiệp quả nhóm-cung, nghiệp quả của toàn nhân loại—trong tất cả các nhóm này, đơn vị con người đều có chỗ của mình và đối với những điều chỉnh nghiệp quả cần thiết trong các nhóm ấy, y phải tuân phục. |
e. Racial karma, an extension of the above, |
e. Nghiệp quả chủng tộc, một sự mở rộng của điều trên, |
438. This was mentioned. When we think of the Jews as “the karmic clearing house” within humanity, we can see that membership in the Jewish group implies some inescapable karmic conditions and contact with certain karmic agents. |
438. Điều này đã được nhắc. Khi chúng ta nghĩ về người Do Thái như “trạm điều giải nghiệp quả” trong nhân loại, ta thấy rằng thuộc về nhóm Do Thái bao hàm những điều kiện nghiệp quả không thể tránh và mối liên hệ với những tác viên nghiệp quả nhất định. |
439. While there is much racial admixture, the white, black, brown, yellow and ‘red’ races are all under internal management within the Department of the Manu and all have destined karmic adjustments administered by designated karmic adjustors. |
439. Dẫu có nhiều pha tạp chủng, các chủng da trắng, đen, nâu, vàng và ‘đỏ’ đều được quản lý nội bộ trong Bộ của Đức Manu và tất cả đều có những điều chỉnh nghiệp quả được định trước do các điều phối viên nghiệp quả chỉ định trông coi. |
f. Forces playing upon the planet from another scheme, or through the formation of a systemic triangle, |
f. Các lực tác động lên hành tinh từ một hệ hành tinh khác, hoặc thông qua sự hình thành một tam giác hệ thống, |
440. In this case we can think not only of Venus but of Mars. Other Planetary Logoi may be involved. Through his ray structure, and his membership in certain egoic groups, and also because the manner in which he was individualized and the time when individualization took place, different human beings are related differently to the various planetary schemes coming under their influence or “rulership” in different ways. |
440. Trong trường hợp này chúng ta có thể nghĩ không chỉ về Sao Kim mà còn về Sao Hỏa. Các Hành Tinh Thượng đế khác có thể can dự. Qua cấu trúc cung của mình, và qua tư cách thành viên trong các nhóm chân ngã nhất định, đồng thời vì cách thức y được biệt ngã hóa và thời điểm biệt ngã hóa, những con người khác nhau có liên hệ khác nhau với các hệ hành tinh khác nhau vốn ảnh hưởng hoặc “cai quản” họ theo những cách khác nhau. |
g. A cosmic triangle of force of some specific kind which may bring in entities and energies of any particular scheme incident upon the karma of the planetary Logos. |
g. Một tam giác lực vũ trụ thuộc loại nào đó có thể đưa các thực thể và năng lượng của bất kỳ hệ hành tinh nào vào, tùy thuộc vào nghiệp quả của Hành Tinh Thượng đế. |
441. Entry from the planet Vulcan (bringing, we may hypothesize, many “Primary Lotuses”) is a case in point. Chân sư DK has also told us of significant inflows of Egos from Venus and Jupiter. (cf. TCF 841) |
441. Sự nhập thế từ hành tinh Vulcan (mang theo, ta có thể giả thuyết, nhiều “Hoa Sen Sơ Khởi”) là một ví dụ. Chân sư DK cũng từng nói với chúng ta về những luồng chân ngã từ Sao Kim và Sao Mộc đến. (xem TCF 841) |
442. We cannot know the nature of such a “cosmic triangle”. The Solar Logos and even Planetary Logoi are mentioned as “cosmic” Beings. Could we be speaking of a triangle between, for instance, the Sun, a certain planetary scheme and the Earth? |
442. Chúng ta không thể biết bản chất của một “tam giác vũ trụ” như vậy. Thái dương Thượng đế và thậm chí các Hành Tinh Thượng đế được gọi là những Đấng “vũ trụ”. Liệu chúng ta có đang nói về một tam giác giữa, chẳng hạn, Mặt Trời, một hệ hành tinh nào đó và Trái Đất? |
443. It sounds as if energies and entities from any or all of the Planetary Logoi could be drawn into the energy system of our Earth. |
443. Nghe như có thể các năng lượng và thực thể từ bất kỳ hay tất cả các Hành Tinh Thượng đế có thể được kéo vào hệ năng lượng của Địa Cầu chúng ta. |
444. The karma of our Planetary Logos seems to be the predisposing factor in the process of attracting energy/entity streams from other planetary schemes. |
444. Nghiệp quả của Hành Tinh Thượng đế chúng ta dường như là yếu tố định hướng trước trong tiến trình hấp dẫn các luồng năng lượng/thực thể từ các hệ hành tinh khác. |
445. We see, from the larger perspective, how many factors can influence the building of a human being’s personality vehicles. Who would suspect that so many factors could be involved? |
445. Từ viễn cảnh rộng hơn, ta thấy có biết bao yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc kiến tạo các vận cụ phàm ngã của con người. Ai mà nghi ngờ rằng quá nhiều yếu tố lại được dính líu như vậy? |
It will, therefore, be apparent to the student how intricate this subject is |
Do đó, đối với đạo sinh, sẽ trở nên hiển nhiên là chủ đề này phức tạp đến mức nào |
446. Master Chân sư DK is a Master of intricate thought, but He also has the wisdom to know when that intricacy should not be too fully presented. As a Master-Teacher He seeks to illumine the mind and expand the consciousness but not to overwhelm. |
446. Chân sư DK là một bậc thầy của tư duy tinh vi, nhưng Ngài cũng có trí tuệ để biết khi nào mức tinh vi ấy không nên được trình bày quá đầy đủ. Như một vị Thầy-Giáo, Ngài tìm cách soi sáng thể trí và mở rộng tâm thức chứ không nhằm áp đảo. |
and how truly each man is the outcome of force of some kind—egoic primarily, but also [Page 946] planetary, and even systemic. |
và làm sao quả thật mỗi người là kết quả từ những loại lực nào đó— trước hết là của chân ngã, nhưng cũng [Page 946] là hành tinh, và thậm chí là hệ thống. |
447. What we are as human beings in the three lower worlds is largely egoically determined, but there are more remote causes as well, and of these we must have at least some notion. The Ego is affected, we know, by ray, planetary, and zodiacal influences, and these are mediated to the builders who serve the Ego in creating its personality instrument. |
447. Con người như chúng ta ở ba cõi thấp phần lớn do chân ngã quyết định, nhưng cũng có những nguyên nhân xa hơn, và về những điều này chúng ta cần ít nhất một khái niệm nào đó. Chân ngã, như ta biết, bị ảnh hưởng bởi cung, bởi các tác động hành tinh và hoàng đạo, và những tác động này được chuyển tải đến các vị kiến tạo phục vụ chân ngã trong việc tạo ra khí cụ phàm ngã. |
Yet withal, no man is ever put into circumstances which are insurmountable, once he has reached the point where he has intelligently put himself on the side of evolution, or of God. |
Tuy vậy, không ai từng bị đặt vào những hoàn cảnh không thể vượt qua, một khi người ấy đã đạt đến điểm mà y khôn ngoan đứng về phía tiến hóa, hay của Thượng đế. |
448. Is Chân sư DK suggesting that the human being is put into some insurmountable circumstances before he has reached the point where he has thrown the weight of his mind and desires on the side of evolution? |
448. Có phải Chân sư DK ngụ ý rằng con người có thể bị đặt vào một số hoàn cảnh không thể vượt qua trước khi y đạt đến điểm y dồn trọng lượng của trí và dục vọng mình về phía tiến hóa? |
449. The statement above is reassuring. Those who will be reading the works of the Tibetan with any degree of application will have made the decision to serve evolution “or…God”. We are therefore, reassured, that wherever we find ourselves, in whatever circumstances, our challenges are not insurmountable. At least there can be a significant gain in consciousness, regardless of apparent difficulties or even tragedies in the world of form. |
449. Mệnh đề trên mang lại an ủi. Những ai đọc các tác phẩm của Chân sư Tây Tạng với chút công phu đều đã quyết chí phụng sự tiến hóa “hay…Thượng đế”. Do đó, chúng ta được an ủi rằng bất kể mình ở đâu, trong hoàn cảnh nào, những thách thức của chúng ta không phải là không thể vượt qua. Ít nhất luôn có thể có một mức tăng trưởng đáng kể về tâm thức, bất chấp những khó khăn hay thậm chí bi kịch hiển hiện trong thế giới hình tướng. |
Prior to that he may, and will, be driven by the gales of circumstance; |
Trước đó, y có thể, và sẽ, bị những cơn lốc hoàn cảnh xô đẩy; |
450. This is what Chân sư DK has called being “drive up and down the land”. He is swept by irresistible forces and has no say regarding the forces which sweep him |
450. Đây là điều Chân sư DK gọi là bị “xô đẩy lên xuống khắp miền đất”. Y bị các lực không thể cưỡng bách cuốn đi và không có tiếng nói về những lực ấy. |
451. The correct appropriation of the energies of Saturn bring this phase to a close. |
451. Sự tiếp thụ đúng đắn các năng lượng của Thổ Tinh khiến giai đoạn này chấm dứt. |
452. We are also reminded of the involuntary sacrifices to which the human being is subjected when working upon the third petal in the first tier of the egoic lotus—a sacrifice petal. |
452. Chúng ta cũng nhớ đến những tế hiến bất đắc dĩ mà con người phải chịu khi làm việc trên cánh hoa thứ ba trong vòng cánh thứ nhất của Hoa Sen Chân Ngã—một cánh hoa hi sinh. |
the press of group and racial karma |
sức ép của nghiệp quả nhóm và nghiệp quả chủng tộc |
453. People are caught up in terrible circumstances through race wars, attempted genocides, etc. |
453. Con người bị cuốn vào những hoàn cảnh khủng khiếp qua các cuộc chiến chủng tộc, mưu toan diệt chủng, v.v. |
will force him into situations necessary for the process of awakening him to his own innate possibilities. |
sẽ buộc y vào những tình huống cần thiết cho tiến trình đánh thức y trước các khả tính bẩm sinh của chính mình. |
454. Much of this is accomplished in the Hall of Ignorance, climaxing with the kinds of events which transpire in the work of the third petal. |
454. Nhiều điều trong số này được thành tựu trong Phòng Vô Minh, lên đến cao trào cùng những biến cố xảy ra trong công việc của cánh hoa thứ ba. |
455. Master M has told us that “obstacles are possibilities”. Apparently, very difficult circumstances will either awaken the human being to “his own innate possibilities” or will temporarily crush him, thus awakening in him the resolve to avoid such a crushing experience in the future. |
455. Chân sư M. đã nói với chúng ta rằng “chướng ngại là khả tính”. Rõ ràng, những hoàn cảnh hết sức khó khăn hoặc sẽ đánh thức con người trước “những khả tính bẩm sinh của chính y”, hoặc sẽ tạm thời nghiền nát y, qua đó khơi dậy nơi y quyết tâm tránh một kinh nghiệm nghiền nát như vậy trong tương lai. |
Once he becomes the conscious builder himself, seeking to control the forces and builders of his lower nature, and to construct the Temple of Solomon, then he is no longer subject to the earlier conditions. |
Khi y trở thành chính người kiến tạo có ý thức, tìm cách điều khiển các lực và các kiến tạo giả của bản chất thấp, và để kiến tạo, thì y không còn lệ thuộc vào những điều kiện trước kia nữa. |
456. The discipline of overwhelming circumstance can be removed. He will guide himself in a suitable direction and no longer needs to be swept along against his desires—we could hardly say “will”. |
456. Kỷ luật của những hoàn cảnh áp đảo có thể được tháo gỡ. Y sẽ tự hướng dẫn mình theo một hướng thích hợp và không còn bị cuốn đi trái với ước muốn—chúng ta khó mà nói “ý chí”. |
457. We are dealing with conditions and conditioning—the realm of lower Saturn. We note that Saturn is in detriment (weakened) in Leo, the sign of the inner, positive Self. As the soul-center within man increases in power, man becomes positive to circumstance (a Leo and solar ability), becoming Self-directing. |
457. Chúng ta đang xử lý các điều kiện và sự điều kiện hóa—lãnh vực của Thổ Tinh thấp. Lưu ý rằng Thổ Tinh lâm hãm (suy yếu) ở Sư Tử, dấu hiệu của Tự Ngã nội tại, dương tính. Khi trung tâm linh hồn trong con người gia tăng quyền năng, con người trở nên dương đối với hoàn cảnh (một năng lực thuộc Sư Tử và Thái dương), trở thành Tự-ngã-chỉ-đạo. |
He becomes a ruler, a builder, and a transmitter, until the time comes when he is one with the solar Angels, and the work of human evolution is accomplished. |
Y trở thành một vị cai quản, một kiến tạo giả và một tác viên truyền dẫn, cho đến khi thời điểm đến, khi y là một với các Thái dương Thiên Thần, và công cuộc tiến hóa nhân loại được hoàn tất. |
458. Man as a ruler, or inner ruler, is the ‘king’ of his own little system. This is an advanced Leonian state. Man becomes solarized. |
458. Con người như một vị cai quản, hay nội chủ, là ‘vị vua’ của tiểu hệ của mình. Đây là một trạng thái Sư Tử cao cấp. Con người trở nên thái dương hóa. |
459. Man is taking over the functions of the higher builders and eventually, as he becomes one with the Solar Angels, of the Solar Angels themselves. |
459. Con người đang đảm nhận các chức năng của các kiến tạo giả cao hơn và cuối cùng, khi y trở nên một với các Thái dương Thiên Thần, là các chức năng của chính các Thái dương Thiên Thần. |
460. Then man himself becomes the “Builder” and, identified with the Ego, the transmitter. |
460. Khi ấy con người tự thân trở thành “Kiến Tạo Giả” và, đồng hóa với chân ngã, là tác viên truyền dẫn. |
461. It is all a question of the gradual assumption of spiritual responsibility. |
461. Tất cả là vấn đề dần dần đảm đương trách nhiệm tinh thần. |
462. To become one with the Solar Angels does not indicate that man has ascended to their high spiritual status, but rather than he has merged himself with that aspect of their presence which underlies the egoic lotus and which has supervised his evolution over millions of years. Man, then, becomes his own supervisor. |
462. Trở thành một với các Thái dương Thiên Thần không hàm ý con người đã thăng lên địa vị tâm linh cao vời của Các Ngài, mà đúng hơn là y đã hòa nhập mình với phương diện hiện diện của Các Ngài, vốn ở bên dưới Hoa Sen Chân Ngã và giám quản sự tiến hóa của y qua hàng triệu năm. Khi ấy, con người trở thành tự mình là người giám quản. |
What has been said above is very superficial, and only that has been imparted which has a profound significance for man at this time. |
Những gì vừa nói ở trên là rất sơ lược, và chỉ những điều có ý nghĩa sâu xa đối với con người vào thời điểm này mới được truyền đạt. |
463. One can only imagine what the Tibetan must know if what He has given seems to him superficial! |
463. Ta chỉ có thể hình dung Chân sư Tây Tạng hẳn biết bao nhiêu điều nếu những gì Ngài trao cho ta lại được Ngài xem là sơ lược! |
464. As human beings, we must necessarily solve our own problems first before we can be effective on a planetary level (though there is naturally interdependence between the smaller and larger spheres). |
464. Tư cách là con người, chúng ta tất yếu phải tự giải quyết những vấn đề của chính mình trước khi có thể hữu hiệu ở cấp độ hành tinh (dẫu tự nhiên vẫn có sự tương liên giữa tiểu và đại cảnh). |
Much must be inferred, and more must be arrived at under the Law of Correspondences. |
Nhiều điều phải được suy luận, và nhiều điều nữa phải đạt được theo định luật tương ứng. |
465. Chân sư DK is telling us how to proceed. Infer and apply the Law of Correspondences. We are to use our reason on the way to developing Pure Reason. It is a monumental task, but those who are willing to spend their time in the deepening of their education in spiritual occultism can go a long way in developing the higher understanding. |
465. Chân sư DK đang chỉ cho chúng ta cách tiến hành. Suy luận và áp dụng định luật tương ứng. Chúng ta phải dùng lý trí trên con đường phát triển Lý Trí Thuần Khiết. Đó là một nhiệm vụ vĩ đại, nhưng những ai sẵn lòng dành thời gian đào sâu giáo học huyền bí tinh thần có thể đi rất xa trong việc phát triển sự thấu hiểu cao hơn. |
It must ever be borne in mind likewise that our basic conception is one of fiery energy, of force centres set in motion, and kept in active vibration, by the pulsation of still greater centres. |
Luôn phải ghi nhớ rằng khái niệm nền tảng của chúng ta là năng lượng lửa, là các trung tâm lực được khởi động và được duy trì trong rung động tích cực nhờ sự đập nhịp của những trung tâm còn vĩ đại hơn. |
466. Chân sư DK has laid out a large perspective which we are to maintain. |
466. Chân sư DK đã phác họa một viễn cảnh rộng mà chúng ta cần duy trì. |
467. We are to hold the vision of— |
467. Chúng ta phải giữ tầm nhìn về— |
a. Fiery energy |
a. Năng lượng lửa |
b. Force centers set in motion (displaying fiery energy and energized by sources of fiery energy) |
b. Các trung tâm lực được khởi động (biểu lộ năng lượng lửa và được sinh động bởi các nguồn lửa) |
c. Force centers kept in active vibration |
c. Các trung tâm lực được duy trì trong rung động tích cực |
d. Force centers set in motion and kept in active vibration by the pulsation of still greater centers. |
d. Các trung tâm lực được khởi động và duy trì trong rung động tích cực bởi sự đập nhịp của những trung tâm còn vĩ đại hơn. |
468. When we deal with “pulsation”, we are entering the domain of the first ray. The Jewel in the Lotus, the generically first ray center within the egoic lotus, pulsates and thus energizes all other aspects of the lotus and the personality expression of the egoic lotus within the three lower worlds. |
468. Khi bàn về “sự đập nhịp”, chúng ta đi vào miền của cung một. Viên Ngọc trong Hoa Sen, trung tâm mang tính cung một phổ quát trong Hoa Sen Chân Ngã, đập nhịp và do đó sinh động hóa mọi phương diện khác của hoa sen và biểu hiện phàm ngã của Hoa Sen Chân Ngã trong ba cõi thấp. |
Every form is built of fiery atoms, or energetic lives, through the agency of greater lives, and is held in coherent form within the still greater sheaths,—that greater sheath being to the lesser what the macrocosm is to the microcosm. |
Mọi hình tướng đều được kiến tạo bằng các nguyên tử lửa, hay những sự sống năng động, thông qua cơ quan của các sự sống lớn hơn, và được giữ trong hình thể kết tụ bên trong các bao thể còn vĩ đại hơn,—bao thể vĩ đại hơn ấy đối với bao thể nhỏ hơn là như đại thiên địa đối với tiểu thiên địa. |
469. Chân sư DK offers a picture of creative coherency. |
469. Chân sư DK đưa ra một bức tranh về tính kết tụ sáng tạo. |
470. It is well to remember that atoms are not just material structures but are tiny expressions of fire. |
470. Nên nhớ rằng các nguyên tử không chỉ là cấu trúc vật chất mà là những biểu hiện tí hon của Lửa. |
471. In all this creative process we have to look to the greater, encompassing lives as major factors inducing coherency is lesser lives. |
471. Trong toàn bộ tiến trình sáng tạo này, chúng ta phải nhìn tới các sự sống bao trùm như những yếu tố chủ đạo khiến những sự sống nhỏ hơn quy tụ. |
472. The greater holds the lesser together. |
472. Cái lớn giữ cái nhỏ trong kết hợp. |
473. Fiery atoms may be of all kinds. Some are substantial—i.e., a part of that which we call “building essence”, “elemental essence” or “deva substance” (in its lowest category). |
473. Các nguyên tử lửa có thể thuộc mọi loại. Một số là có chất—tức là một phần của cái chúng ta gọi là “tinh chất kiến tạo”, “tinh chất hành khí” hay “chất liệu thiên thần” (ở hạng thấp nhất của nó). |
474. But “fiery atoms” can also be permanent atoms which are relatively large composite structures. |
474. Nhưng “các nguyên tử lửa” cũng có thể là các nguyên tử trường tồn—những cấu trúc tổng hợp tương đối lớn. |
All these groups of building lives may be divided into three groups of energy units, and their nature deduced from the phrases: |
Tất cả các nhóm sự sống kiến tạo này có thể được phân thành ba nhóm đơn vị năng lượng, và có thể suy ra bản tính của chúng từ các cụm từ: |
1. Groups of lives animated by dynamic energy. [the energy of Shiva] |
1. Các nhóm sự sống được linh động bởi năng lượng động lực. [năng lượng của Shiva] |
2. Groups of lives animated by radiant energy.. [the energy of Vishnu] |
2. Các nhóm sự sống được linh động bởi năng lượng quang huy. [năng lượng của Vishnu] |
3. Groups of lives animated by atomic energy.. [the energy of Brahma] |
3. Các nhóm sự sống được linh động bởi năng lượng nguyên tử. [năng lượng của Brahma] |
475. This is the overview. When Chân sư DK speaks of “groups of building lives” He is including many kinds of lives mentioned in the foregoing pages. |
475. Đây là toàn cảnh. Khi Chân sư DK nói “các nhóm sự sống kiến tạo”, Ngài bao gồm nhiều loại sự sống được nêu trong các trang vừa qua. |
476. The lives animated by dynamic energy are Builders who are animated by Spirit/Monad and (within the cosmic physical plane) build within the realms of the cosmic ethers. |
476. Những sự sống được linh động bởi năng lượng động lực là các Kiến Tạo Giả được sinh động bởi Tinh thần/Chân Thần và (trong phạm vi cõi vật chất vũ trụ) kiến tạo trong các miền của dĩ thái vũ trụ. |
477. The lives animated by radiant energy are Builders within the domain of the second aspect, and, as regards man, build within the realm where solar fire predominates. For man, this is the higher mental plane. Many builders of the human personality are animated by the Ego, the source of radiant energy. |
477. Những sự sống được linh động bởi năng lượng quang huy là các Kiến Tạo Giả trong miền của phương diện thứ hai, và, xét về con người, kiến tạo trong miền nơi lửa Thái dương chi phối. Với con người, đó là cõi thượng trí. Nhiều kiến tạo giả của phàm ngã con người được linh động bởi chân ngã, nguồn của năng lượng quang huy. |
478. Within the realm of matter/substance, are lives animated by atomic energy. These are the blind, substantial lives, the “building essence” which is mounded by the two higher groups of lives. |
478. Trong miền chất/chất liệu, có những sự sống được linh động bởi năng lượng nguyên tử. Đây là những sự sống thụ động, thuộc chất, “tinh chất kiến tạo” được nhào nặn bởi hai nhóm sự sống cao hơn. |
479. We are examining the dynamic energy of Spirit; the radiant energy of soul; the atomic energy of matter. These are the three great divisions to be kept in mind as we attempt to understand the macrocosm and microcosm. |
479. Chúng ta đang khảo xét năng lượng động lực của Tinh thần; năng lượng quang huy của linh hồn; năng lượng nguyên tử của vật chất. Đây là ba phân mục lớn cần được ghi nhớ khi chúng ta cố hiểu đại thiên địa và tiểu thiên địa. |
These again are the sumtotal of the three fires, electric fire, solar fire and fire by friction. |
Những điều này, một lần nữa, là tổng số của ba loại Lửa: Lửa điện, Lửa Thái dương và Lửa do ma sát. |
480. Another name for dynamic energy is electric fire. There are many dynamic lives within the realm of electric fire. |
480. Một tên gọi khác của năng lượng động lực là Lửa điện. Có nhiều sự sống động lực trong miền của Lửa điện. |
481. Another name for radiant energy is solar fire. There are many radiant live with the realm of solar fire. |
481. Một tên gọi khác của năng lượng bức xạ là Lửa Thái dương. Có nhiều sự sống bức xạ trong lĩnh vực của Lửa Thái dương. |
482. Another name for atomic energy is fire by friction. There are many atomically vivified lives within the realm of fire by friction. |
482. Một tên gọi khác của năng lượng nguyên tử là Lửa ma sát. Có nhiều sự sống được hoạt hóa theo phương diện nguyên tử trong lĩnh vực của Lửa ma sát. |
In terms of the cosmic [Page 947] physical plane, the correspondence to the systemic plane can be seen in the following tabulation: |
Xét theo phương diện vũ trụ [Page 947] của cõi hồng trần, những tương ứng với cõi thuộc hệ mặt trời có thể thấy trong bảng liệt kê sau: |
483. Important and thought provoking correspondences. |
483. Những tương ứng quan trọng và gợi nhiều điều đáng suy ngẫm. |
484. From the systemic perspective and that of the systemic physical plane, dynamic energy is found on the atomic subplane of the etheric-physical plane; radiant energy upon the lower three ethers of the systemic physical plane; atomic energy upon the three dense levels of the systemic physical plane. |
484. Từ viễn cảnh hệ mặt trời và của cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời, năng lượng động được tìm thấy trên cõi phụ nguyên tử của cõi dĩ thái-hồng trần; năng lượng bức xạ trên ba ether thấp của cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời; năng lượng nguyên tử trên ba cõi phụ đậm đặc của cõi hồng trần thuộc hệ mặt trời. |
485. If we take the macrocosmic correspondence and consider the cosmic physical plane as a whole, we have that which is given below. |
485. Nếu chúng ta lấy tương ứng vĩ mô và xét toàn thể cõi hồng trần vũ trụ, chúng ta có điều được nêu dưới đây. |
1. Dynamic energy…electric fire…..atomic subplane. First etheric substance. Plane adi. |
1. Năng lượng động…Lửa điện…..cõi phụ nguyên tử. Chất dĩ thái thứ nhất. Cõi adi. |
2. Radiant energy…solar fire……..three cosmic etheric levels. Logoic etheric body. |
2. Năng lượng bức xạ…Lửa Thái dương……..ba cấp độ dĩ thái vũ trụ. Thể dĩ thái của Thái dương Thượng đế. |
3. Atomic energy…fire by friction…three planes of the three worlds. Logoic dense vehicle. |
3. Năng lượng nguyên tử…Lửa ma sát…ba cõi của ba cõi giới. Vận cụ đậm đặc của Thái dương Thượng đế. |
486. The true home of electric fire (as far as the cosmic physical plane is concerned) is not all the cosmic etheric planes—rather, most focally, the plane of adi. |
486. Chốn sở tại chân chính của Lửa điện (xét trong phạm vi cõi hồng trần vũ trụ) không phải là toàn bộ các cõi dĩ thái vũ trụ—mà đúng hơn, tập trung nhất là cõi adi. |
487. First etheric substance is cosmic-physical “monadic essence”. |
487. Chất dĩ thái thứ nhất là “tinh chất chân thần” thuộc cõi hồng trần vũ trụ. |
488. Radiant energy is not confined to the domain of solar fire as the average disciple or aspirant experiences it, but expresses through the three lower cosmic ethers. |
488. Năng lượng bức xạ không bị giới hạn trong phạm vi của Lửa Thái dương như người đệ tử hay người chí nguyện trung bình trải nghiệm, mà biểu lộ qua ba ether vũ trụ thấp. |
489. We are reminded that within the realm of Agni (considered as the personality of the Solar Logos) solar fire expresses on the cosmic physical plane through the second, third and fourth ethers. |
489. Chúng ta được nhắc rằng trong lĩnh vực của Agni (được xem như phàm ngã của Thái dương Thượng đế) Lửa Thái dương biểu lộ trên cõi hồng trần vũ trụ qua các ether thứ hai, ba và bốn. |
He [Lord Agni] shows forth as solar fire on the second, third and fourth, and as ‘fire by friction’ on the fifth, sixth and seventh. (TCF 521-522) |
Ngài [Lord Agni] biểu lộ như Lửa Thái dương trên tầng hai, ba và bốn, và như ‘Lửa ma sát’ trên tầng năm, sáu và bảy. (TCF 521-522) |
490. As, from the solar-logoic perspective, the three lower cosmic physical subplanes are not principled, they are the natural domain for the expression of the atomic energy of the solar logoic physical body. For the Solar Logos this includes the higher mental plane, though it can be questioned whether this is the case for our Planetary Logos. |
490. Vì, từ viễn cảnh của Thái dương Thượng đế, ba cõi phụ hồng trần vũ trụ thấp không phải là nguyên khí, nên chúng là lãnh vực tự nhiên cho sự biểu lộ của năng lượng nguyên tử của thể hồng trần Thái dương Thượng đế. Đối với Thái dương Thượng đế, điều này bao gồm cả cõi thượng trí, dù có thể đặt vấn đề liệu điều ấy có đúng đối với Hành Tinh Thượng đế của chúng ta hay không. |
491. We have probably gathered by examining this chart that our normal human lives are conducted within the realm of “atomic energy” and under the energy of fire by friction. Even what we call solar fire as it expresses through the Ego on the higher mental plane, is from the solar perspective, still fire by friction. |
491. Có lẽ chúng ta đã rút ra, khi khảo sát bảng này, rằng đời sống nhân loại thông thường của chúng ta diễn ra trong lĩnh vực của “năng lượng nguyên tử” và dưới năng lượng của Lửa ma sát. Ngay cả điều mà chúng ta gọi là Lửa Thái dương khi nó biểu lộ qua chân ngã trên cõi thượng trí, thì xét từ viễn cảnh Thái dương, vẫn là Lửa ma sát. |
492. From this perspective, we only begin to experience true solar fire once we are polarized on the fourth cosmic ether, the buddhic plane. |
492. Từ viễn cảnh này, chúng ta chỉ bắt đầu kinh nghiệm Lửa Thái dương đích thực khi chúng ta phân cực trên ether vũ trụ thứ tư, tức cõi Bồ đề. |
Each plane will be found to reflect this order in an interesting manner. |
Mỗi cõi sẽ được thấy là phản chiếu trật tự này theo một cách thú vị. |
493. We can work out these correspondences, and no doubt, in the new esoteric schools of the future, it will be done as part of normal class work. |
493. Chúng ta có thể khai triển các tương ứng này, và hẳn nhiên, trong những trường nội môn mới của tương lai, điều đó sẽ được thực hiện như một phần của công việc lớp học bình thường. |