TCF 977-982: S8S5
13 – 28 December 2008 |
13 – 28 tháng 12 năm 2008 |
(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR) |
(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi chiếu trong các buổi học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện với cỡ chữ 12. Gạch dưới, in đậm và tô sáng bởi MDR) |
It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary |
Đề nghị bản Bình giải này được đọc kèm theo sách TCF trong tầm tay, để giữ tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn. Vì vậy, xin hãy đọc trọn một đoạn rồi mới nghiên cứu phần Bình giải |
c. The occult significance of speech. The old Scripture saith: “In the multitude of words there wanteth not sin,”90 [Bible. Prov. 10:19] |
c. Ý nghĩa huyền bí của ngôn ngữ. Kinh thư cổ có nói: “Nhiều lời thì không thiếu lỗi,”90 [Bible. Prov. 10:19] |
1. One is reminded of the rather amusing saying reputedly by Bertrand Russell, “A big book is a big evil”, yet it may be a far more ancient saying. |
1. Người ta chợt nhớ câu nói khá dí dỏm được cho là của Bertrand Russell, “Sách dày là điều ác lớn,” dẫu rằng có lẽ đó là một câu nói cổ xưa hơn nhiều. |
because in a tide of words at this stage of man’s evolution, many are spoken purposelessly or from motives which (when analysed) will be found to be based purely in the personality. |
vì trong một làn triều lời nói ở giai đoạn tiến hóa này của con người, nhiều lời được thốt ra một cách vô mục đích hoặc do những động cơ (khi được phân tích) sẽ thấy là căn cứ thuần túy nơi phàm ngã. |
2. The problem lies not with speech but in the manner in the content of speech. |
2. Vấn đề không nằm ở ngôn ngữ mà nằm ở cách thức và nội dung của lời nói. |
3. Sin is of the personality (the 666, the three levels of form, each a 6) Sin is to be found in the natural tendencies of the lunar vehicles when not guided by the Ego. |
3. Lỗi lầm thuộc về phàm ngã (con số 666, ba cấp độ của hình tướng, mỗi cấp là một 6). Lỗi lầm được tìm thấy nơi các khuynh hướng tự nhiên của các vận cụ nguyệt tính khi không được Chân ngã hướng dẫn. |
The greater the progress that is made along the path of approach to the Mysteries, the greater the care that must be taken by the aspirant. |
Càng tiến xa trên con đường tiếp cận các Huyền Bí, người chí nguyện càng phải thận trọng hơn. |
4. As the aspirant becomes a more powerful thinker, the aspirant’s speech (if spoken in a manner unmotivated by soul consciousness) will have more power to harm. |
4. Khi người chí nguyện trở thành một nhà tư duy mạnh mẽ hơn, lời nói của y (nếu được thốt ra theo cách không do tâm thức linh hồn thúc động) sẽ có nhiều năng lực gây hại hơn. |
This is necessary for three reasons: |
Điều này cần được lưu ý vì ba lý do: |
First, owing to his stage in evolution, he is able to enforce his words in a manner which would surprise him could he but see on the mental plane. |
Thứ nhất, do giai đoạn tiến hóa của mình, y có thể gia cường lời nói theo một cách mà nếu có thể thấy được trên cõi trí hẳn y sẽ ngạc nhiên. |
5. Enforcement is found—the powers of Mars and Saturn. The aspirant has greater will than has the average man, and this will goes into his words. |
5. Sự gia cường hiện diện—các quyền năng của Sao Hỏa và Sao Thổ. Người chí nguyện có ý chí mạnh hơn người trung bình, và ý chí ấy đi vào lời nói của y. |
He builds more accurately than the average men, his subsequent thought-form is more strongly vitalised, and it performs the function whereon it is sent by the “Sound” or speech with greater precision. |
Y kiến tạo chính xác hơn người thường; hình tư tưởng theo sau được tiếp sinh lực mạnh mẽ hơn, và nó thực hiện chức năng mà nó được “Âm thanh” hay lời nói phái đi với độ chính xác lớn hơn. |
6. Greater force, greater vitality, greater accuracy, greater precision—all these can be of value, but if the speech is strictly personal in nature it will become a strong obstacle to the achievement of spiritual objectives. |
6. Nhiều lực hơn, nhiều sinh lực hơn, nhiều chính xác hơn, nhiều chuẩn xác hơn—tất cả những điều này có thể hữu ích, nhưng nếu lời nói thuần mang tính cá nhân thì nó sẽ trở thành một chướng ngại mạnh mẽ đối với việc đạt tới các mục tiêu tinh thần. |
Second, any word spoken and consequent thought-form built |
Thứ hai, bất kỳ lời nào được thốt ra và hình tư tưởng được kiến tạo theo sau |
7. A spoken word is a thoughtform which has been built. |
7. Một lời được nói ra chính là một hình tư tưởng đã được kiến tạo. |
(unless along the higher path and not based on personality impulses) is apt to cause a barrier of mental matter between a man and his goal. |
(trừ khi đi dọc theo con đường cao cả hơn và không dựa trên các xung lực phàm ngã) thì dễ gây nên một bức chắn bằng chất liệu trí giữa con người và mục đích của y. |
8. Thoughtforms rendered into word can become barriers as well as instruments of assistance. |
8. Các hình tư tưởng khi được chuyển thành lời có thể trở thành những bức chắn cũng như những khí cụ trợ giúp. |
9. We are reminded of what Chân sư DK as said about “the idle thought, the selfish thought, the cruel, hateful thought” when “rendered into word”: |
9. Chúng ta được nhắc nhớ điều Chân sư DK đã nói về “tư tưởng phù phiếm, tư tưởng ích kỷ, tư tưởng độc ác, hận thù” khi “được chuyển thành lời nói”: |
14. The idle thought, the selfish thought, the cruel hateful thought if rendered into word produce a prison, poison all the springs of life, lead to disease, and cause disaster and delay. Therefore, be sweet and kind and good as far as in thee lies. Keep silence and the light will enter in. (TWM 474) |
14. Tư tưởng phù phiếm, tư tưởng ích kỷ, tư tưởng độc ác, hận thù nếu được chuyển thành lời sẽ tạo nên một nhà tù, đầu độc mọi mạch nguồn của sự sống, dẫn đến bệnh tật và gây tai họa cùng trì hoãn. Do đó, hãy dịu hiền, nhân ái và tốt lành trong mức có thể. Hãy giữ im lặng và ánh sáng sẽ tràn vào. (TWM 474) |
10. These barriers are subtle but effective in preventing access to spiritual energy and realization. |
10. Những bức chắn này rất vi tế nhưng hữu hiệu trong việc ngăn cản tiếp cận năng lượng và chứng ngộ tinh thần. |
This matter or separating wall has to be dissipated before further [978] advance can be made, and this process is karmic and unavoidable. |
Khối chất liệu này hay bức tường ngăn cách phải được làm tiêu tan trước khi có thể tiến xa hơn [978], và tiến trình này là nghiệp báo và không thể tránh. |
11. Saturn, the primary planet of karma, represents barriers, obstructions, separating walls. If for instance a country builds without justification an actual wall on borders with another country, the country building the wall will have to tear it down before further development between the two countries is possible. We have seen this with the “Berlin Wall” and can imagine it will be so with new walls which are presently being built. |
11. Sao Thổ, hành tinh chủ về nghiệp, tiêu biểu cho những rào cản, ngăn trở, các bức tường ngăn cách. Nếu, chẳng hạn, một quốc gia xây một bức tường thực sự ở biên giới với một quốc gia khác mà không có chính đáng, quốc gia dựng tường ấy sẽ phải tự tay phá bỏ nó trước khi việc phát triển hơn nữa giữa hai nước có thể diễn ra. Chúng ta đã thấy điều này với “Bức tường Berlin” và có thể hình dung điều tương tự sẽ xảy ra với những bức tường mới hiện đang được xây dựng. |
Third, speech is very largely a mode of communication on the physical levels; on the subtler levels whereon the worker stands, and in his communications with his fellow workers and chosen co-operators it will play an ever lessening part. |
Thứ ba, lời nói phần rất lớn là một phương thức truyền thông trên các cõi hồng trần; trên những cõi vi tế hơn nơi người công tác đứng, và trong giao tiếp của y với các cộng tác viên tinh thần và những cộng tác viên được chọn, lời nói sẽ giữ vai trò ngày càng giảm. |
12. Chân sư DK is predicting the future of the factor of speech, especially between spiritual co-workers. |
12. Chân sư DK đang dự báo tương lai của yếu tố ngôn ngữ, nhất là giữa các cộng tác viên tinh thần. |
13. Speech, per se, will be transcended, just a the third aspect of divinity is transcended by the second. |
13. Bản thân lời nói sẽ được siêu vượt, cũng như phương diện thứ ba của Thiêng liêng được siêu vượt bởi phương diện thứ hai. |
Intuitive perception and telepathic interplay will distinguish the intercourse between aspirants and disciples, and when this is coupled with a full trust, sympathy and united effort for the plan we will have a formation wherewith the Master can work, and through which He can pour His force. |
Tri giác trực giác và sự tương giao viễn cảm sẽ là đặc trưng của giao tiếp giữa những người chí nguyện và các đệ tử, và khi điều này đi kèm với niềm tín nhiệm trọn vẹn, sự cảm thông và nỗ lực hợp nhất vì Thiên Cơ chúng ta sẽ có một kết cấu mà qua đó Chân sư có thể làm việc, và qua đó Ngài có thể rót đổ mãnh lực của Ngài. |
14. It becomes necessary to ensure that the results speech do not prevent the Master from pouring His force into the spiritual work undertaken. |
14. Do đó cần bảo đảm rằng những hệ quả của lời nói không ngăn cản Chân sư rót đổ mãnh lực của Ngài vào công cuộc tinh thần đang đảm nhận. |
15. Let us tabulate that which should increasingly characterize intercourse between aspirants and disciples and the atmosphere in which their relations occur: |
15. Chúng ta hãy liệt kê những gì nên ngày càng đặc trưng cho giao tiếp giữa người chí nguyện và đệ tử cũng như bầu khí quyển trong đó các mối liên hệ của họ diễn ra: |
a. Intuitive perception |
a. Tri giác trực giác |
b. Telepathic interplay |
b. Sự tương giao viễn cảm |
c. Full trust |
c. Niềm tín nhiệm trọn vẹn |
d. Sympathy |
d. Sự cảm thông |
e. United effort |
e. Nỗ lực hợp nhất |
16. It is obvious that too great a tide of speech can obstruct the development of intuitive perception and telepathic interplay. |
16. Rõ ràng một làn triều lời nói quá lớn có thể cản trở sự phát triển của tri giác trực giác và sự tương giao viễn cảm. |
17. Speech relates to the third aspect of divinity and it is principally the second aspect which is being cultivated in relations between aspirants and disciples. |
17. Lời nói liên hệ với phương diện thứ ba của Thiêng liêng, còn trong các mối liên hệ giữa người chí nguyện và đệ tử thì chủ yếu phương diện thứ hai đang được hun đúc. |
18. If intuitive perception and telepathic interplay are in process of realization, the level of understanding is becoming increasingly representative of the third initiation. The concrete mind is being transcended. |
18. Nếu tri giác trực giác và sự tương giao viễn cảm đang được hiện thực hóa, thì mức độ thấu hiểu ngày càng phản ánh lần điểm đạo thứ ba. Trí cụ thể đang được siêu vượt. |
The Master works through groups (large or small) and the work is facilitated for Them if the interplay between units of the group is steady and uninterrupted. One of the most frequent causes of difficulty in group work and consequent arrest of the inflow of force from the Master temporarily is based on misuse of speech. It brings about a clogging of the channel for the time being on the mental plane. |
Chân sư làm việc thông qua các nhóm (lớn hay nhỏ) và công việc được tạo thuận lợi cho Các Ngài nếu sự tương tác giữa các đơn vị của nhóm ổn định và không gián đoạn. Một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây khó khăn trong công tác nhóm và do đó tạm thời ngăn chặn dòng chảy mãnh lực từ Chân sư là do lạm dụng lời nói. Điều ấy gây ra việc tắc nghẽn kênh trong một thời gian trên cõi trí. |
19. These are arresting thoughts. During these days when the internet is so conveniently available, many aspirants and disciples communicate through a torrent of words. We are, however, being warned about the clogging effect of too much speech. It can prevent the assistance of the Master from reaching the groups He has under cultivation and, additionally, prevent steady, uninterrupted interplay between the members of a group. |
19. Đây là những ý tưởng gây chú ý. Trong thời buổi internet hết sức tiện lợi, nhiều người chí nguyện và đệ tử giao tiếp bằng một thác lời. Tuy nhiên, chúng ta được cảnh báo về hiệu ứng làm tắc nghẽn của quá nhiều lời nói. Nó có thể ngăn cản sự trợ giúp của Chân sư đến với các nhóm mà Ngài đang bồi dưỡng và, đồng thời, cản trở sự tương giao ổn định, liên tục giữa các thành viên của một nhóm. |
I mention these three factors for this question of group work is of vital importance and much is hoped from it in these days. |
Tôi nêu ba yếu tố này vì vấn đề công tác nhóm là điều sống còn và nhiều kỳ vọng được đặt nơi đó trong thời nay. |
20. We have been given three convincing reasons why aspirants and disciples must be watchful concerning the nature of their speech. |
20. Chúng ta đã được đưa ra ba lý do thuyết phục vì sao người chí nguyện và đệ tử phải thận trọng đối với bản chất lời nói của mình. |
21. From the point of view of group dynamics, the group process and the Master’s intended assistance to the group must not be interrupted by the unwise and excessive use of speech. |
21. Từ quan điểm động học nhóm, tiến trình nhóm và sự trợ giúp dự định của Chân sư cho nhóm không được phép bị gián đoạn bởi việc dùng lời nói thiếu khôn ngoan và quá độ. |
If in any organisation on the physical plane the Masters can get a nucleus of even three people who mutually interact (I choose the word deliberately) and who disinterestedly follow the path of service, They can produce more definite results in a shorter space of time than is possible with a large and active body of people who may be sincere and earnest but do not know the meaning of trust in, and co-operation with each other and who guard not the gate of speech. |
Nếu trong bất kỳ tổ chức nào trên cõi hồng trần, các Chân sư có thể có được một hạt nhân gồm chỉ ba người thôi mà tương tác lẫn nhau (tôi chủ ý chọn từ này) và vô tư đi theo con đường phụng sự, Các Ngài có thể tạo ra các kết quả xác định hơn trong thời gian ngắn hơn so với một tập thể đông đảo và năng động gồm những người có thể chân thành và nhiệt tâm nhưng không biết ý nghĩa của việc tín nhiệm và hợp tác lẫn nhau, và không giữ cửa của lời nói. |
22. There can be no passivity or imbalance between these three. It is the responsibility of the three (or more) to interact each with each, and each with all. The factor of personality is also reduced through the disinterested following of service. The purpose of the interaction has only service as its objective. |
22. Không được có thụ động hay mất cân bằng giữa ba người này. Trách nhiệm của ba người (hoặc nhiều hơn) là tương tác từng người với từng người, và từng người với tất cả. Yếu tố phàm ngã cũng được giảm trừ nhờ việc vô tư đi theo phụng sự. Mục đích của sự tương tác chỉ có một—là phụng sự. |
23. Members of the Hierarchy work through ‘creative minorities’. Work with crowds does not interest Them. |
23. Các thành viên của Thánh đoàn làm việc thông qua ‘thiểu số sáng tạo’. Công tác với đám đông không làm Các Ngài quan tâm. |
24. Chân sư DK is warning against the futility of sincere and earnest groupings of those who do trust in and cooperate with each other and who do not “guard the gate of speech”. |
24. Chân sư DK cảnh báo về sự vô ích của những nhóm dù chân thành và nhiệt tâm nhưng không tín nhiệm và hợp tác với nhau và không “giữ cửa của lời nói”. |
25. A we survey the nature of most group work today, we are given much to ponder. |
25. Khi khảo sát bản chất của hầu hết công tác nhóm ngày nay, chúng ta có nhiều điều đáng suy ngẫm. |
If a man succeeds in understanding the significance of speech, if he learns how to speak, when to speak, what is gained by speech, and what happens when he speaks, he is well on the way to achieving his goal. The person [979] who regulates his speech rightly is the person who is going to make the most progress. This has ever been realised by all leaders of occult movements. |
Nếu một người hiểu được ý nghĩa của lời nói, nếu y học được cách nói, khi nào nên nói, điều gì đạt được nhờ lời nói, và điều gì xảy ra khi y nói, thì y đã tiến rất xa trên con đường đạt mục tiêu. Người [ 979] biết điều tiết lời nói cho đúng là người sẽ tiến bộ nhiều nhất. Điều này luôn luôn đã được nhận ra bởi mọi vị lãnh đạo của các phong trào huyền bí. |
26. The goal of all speech is effective service. |
26. Mục tiêu của mọi lời nói là phụng sự hữu hiệu. |
27. Since what is said here is so important, let us tabulate for emphasis: |
27. Vì điều được nói ở đây rất quan trọng, chúng ta hãy liệt kê để nhấn mạnh: |
a. One must understand the significance of speech |
a. Một người phải hiểu ý nghĩa của lời nói |
b. One must learn how to speak |
b. Một người phải học cách nói |
c. One must learn when to speak |
c. Một người phải học khi nào nên nói |
d. One must learn what is gained and to be gained by speech |
d. Một người phải học điều gì đạt được và sẽ đạt được nhờ lời nói |
e. One must learn what happens when he speaks |
e. Một người phải học điều gì xảy ra khi y nói |
f. One must, in short, regulate his speech |
f. Tóm lại, một người phải điều tiết lời nói của mình |
That most occult order of Pythagoras at Crotona, |
Dòng huấn luyện huyền bí bậc nhất của Pythagoras tại Crotona, |
28. Within this order, it is said the Master Chân sư DK had an authoritative position. |
28. Trong dòng này, người ta nói rằng Chân sư DK giữ một vị trí có thẩm quyền. |
29. Perhaps this was one of His two “European incarnations” (DINA II 473) |
29. Có lẽ đây là một trong hai “hóa thân ở châu Âu” của Ngài (DINA II 473) |
30. Master Chân sư DK is said to have been Pythagoras’ favorite pupil, “Kleinias”. |
30. Người ta nói Chân sư DK từng là môn sinh được Pythagoras ưu ái nhất, “Kleinias”. |
and many other of the esoteric schools in Europe and Asia had a rule that all neophytes and probationers were not permitted to speak for two years after entering the school and when they had learned to keep silence for that period, they were given the right to speak, for they had learned a specific reticence. |
và nhiều trường phái nội môn khác ở châu Âu và châu Á có một quy luật rằng mọi người sơ cơ và người dự bị không được phép nói trong hai năm sau khi vào trường, và khi họ đã học giữ im lặng suốt thời kỳ ấy, họ được ban quyền lên tiếng, vì họ đã học được một sự dè giữ đặc thù. |
31. Some might consider this a hard way to learn reticence in speech, but apparently it proved effective. |
31. Có người có thể cho rằng đây là một cách nghiêm khắc để học sự dè giữ trong lời nói, nhưng hiển nhiên nó đã tỏ ra hữu hiệu. |
32. If such an apparently strict discipline could not have been upheld, it would have been impossible to successfully subject oneself to the still the more demanding disciplines of true Schools of the Mysteries. |
32. Nếu một kỷ luật xem ra nghiêm ngặt như vậy còn không thể duy trì, thì sẽ bất khả tự nguyện chịu đựng những kỷ luật còn đòi hỏi hơn nữa của các Trường Huyền Bí đích thực. |
33. The Mystery Schools are now in process of reemerging. In this respect, we should think of the value of reticence and silence if we wish to participate in them. |
33. Các Trường Huyền Bí hiện đang trong tiến trình xuất hiện trở lại. Về phương diện này, chúng ta nên suy nghĩ về giá trị của dè giữ và im lặng nếu muốn tham dự vào đó. |
It might be of value here if students realised that every good speaker is doing a most occult work. |
Sẽ hữu ích ở đây nếu các đạo sinh nhận ra rằng mọi diễn giả giỏi đều đang làm một công tác hết sức huyền bí. |
34. Perhaps the value of esoteric conferences is justified! |
34. Có lẽ giá trị của các hội nghị nội môn được biện minh chăng! |
A good lecturer (for instance) is one who is doing work that is analogous on a small scale to that done by the solar Logos. What did He do? He thought, He built, He vitalised. |
Một diễn giả giỏi (chẳng hạn) là người đang làm công việc tương tự ở quy mô nhỏ với công việc do Thái dương Thượng đế thực hiện. Ngài đã làm gì? Ngài tư duy, Ngài kiến tạo, Ngài tiếp sinh lực. |
35. Obviously meditative thought must precede gathering, building and vitalization. |
35. Rõ ràng, tư duy tham thiền phải đi trước việc thu gom, kiến tạo và tiếp sinh lực. |
A lecturer, therefore, segregates the material with which he is going to build his lecture and which he is going to vitalise. |
Do đó, một diễn giả chọn lọc chất liệu mà y sẽ dùng để xây dựng bài thuyết trình và sẽ tiếp sinh lực cho nó. |
36. This is a phase of gathering. |
36. Đây là một giai đoạn của việc tập hợp. |
37. The note or tone of the thought which he intends to convey will determine the material to be gathered. |
37. Âm điệu hay cung bậc của tư tưởng mà y định truyền đạt sẽ quyết định chất liệu cần được tập hợp. |
Out of all the thought matter of the world he gathers together the substance which he individually seeks to use. |
Từ trong toàn bộ chất liệu tư tưởng của thế gian, y gom góp những chất liệu mà y, với tư cách cá nhân, muốn sử dụng. |
38. This initial work is apparently analogous to the process undertaken by the Third Logos. |
38. Công việc khởi đầu này hiển nhiên tương tự tiến trình do Đệ Tam Thượng Đế thực hiện. |
39. We have learned elsewhere of the accumulative faculty of the third aspect. |
39. Ở chỗ khác chúng ta đã học về năng lực tích lũy của phương diện thứ ba. |
In these “Rays of Aspect” or of divine expression, if so I may call them, the shattering is brought about by the widening of the channel, due to the driving power of will in the first case; by the expansion of the lower auric egg, the causal body, in the second case, due to the inclusiveness of the synthetic Ray of Love and Wisdom; and by the breaking of the periphery of the causal body in the third case, due to the accumulative faculty and systematic absorption of the Adaptability Ray. (LOM 16) |
Trong các “ Cung Trạng Thái ” hay các kiểu biểu hiện thiêng liêng, nếu tôi có thể gọi như vậy, sự phá vỡ được tạo ra bởi sự mở rộng kênh, do sức mạnh thúc đẩy của ý chí trong trường hợp thứ nhất; bởi sự bành trướng của noãn hào quang thấp, tức thể nguyên nhân, trong trường hợp thứ hai, do tính bao gồm của Cung Tổng Hợp Bác Ái – Minh Triết; và bởi sự phá vỡ chu vi của thể nguyên nhân trong trường hợp thứ ba, do năng lực tích lũy và sự hấp thụ có hệ thống của Cung Thích Ứng. (LOM 16) |
Next he copies the work of the second Logos in wisely building it into form. He constructs the form, and then when it is constructed, |
Kế đến, y noi theo công việc của Đệ Nhị Thượng Đế bằng cách khôn ngoan kiến tạo nó thành hình. Y cấu trúc hình thể, và khi nó đã được cấu trúc, |
40. The second aspect of divinity is the form-building aspect. |
|
he finishes up by playing the part of the first Person of the Trinity putting his Spirit, vitality and force into it so that it is a vibrant, living manifestation. |
y kết thúc bằng cách đóng vai Ngôi thứ nhất của Ba Ngôi, đặt Tinh thần, sinh lực và mãnh lực của mình vào đó để nó trở thành một hiện thể sống động, rung cảm. |
41. The first aspect of divinity is particularly associated with life and vitality. |
41. Phương diện thứ nhất của Thiêng liêng liên hệ đặc biệt với sự sống và sinh lực. |
42. The use of the energies of the “first person of the Trinity” ensures that the lecture will have impact, ‘punch’, that it will make the necessary impression. |
42. Việc sử dụng các năng lượng của “Ngôi thứ nhất của Ba Ngôi” bảo đảm rằng bài thuyết trình sẽ có tác động, có “lực nện”, rằng nó sẽ tạo ấn tượng cần thiết. |
When a lecturer or speaker of any kind can accomplish that, he can always hold his audience and his audience will always learn from him; they will recognise that which the thought form is intended to convey. |
Khi một diễn giả hay bất kỳ người nói nào có thể làm được điều ấy, y luôn luôn có thể giữ được thính chúng và thính chúng luôn học được điều gì đó từ y; họ sẽ nhận ra điều mà hình tư tưởng được dụng ý truyền đạt. |
43. The power to hold is specifically related to the first ray, but unless the work of the second and third aspects support the first ray ‘delivery’, full effectiveness will be lacking. |
43. Năng lực “giữ” liên hệ đặc biệt với Cung một, nhưng nếu công việc của phương diện thứ hai và thứ ba không nâng đỡ cho “sự truyền đạt” theo Cung một, hiệu lực trọn vẹn sẽ khiếm khuyết. |
44. We see that Master Chân sư DK is dealing with very practical matters. |
44. Chúng ta thấy Chân sư DK đang đề cập đến những điều hết sức thực tiễn. |
In everyday life when the student speaks, he is doing just the same thing, only the trouble frequently arises that in his speech he constructs something that is usually not worth while and vitalises it with the wrong kind of energy, so that the form, instead of being a constructive, vital, helpful force, is a destructive one in the world. |
Trong đời sống hằng ngày, khi đạo sinh lên tiếng, y đang làm điều y như vậy; chỉ có điều thường nảy sinh rắc rối là trong lời nói của mình y kiến tạo ra cái thường không đáng giá và tiếp sinh lực cho nó bằng loại năng lượng sai, khiến cho hình thể, thay vì là một lực lượng mang tính xây dựng, sống động, trợ giúp, lại trở thành một yếu tố phá hoại nơi thế gian. |
45. Chân sư DK points specifically to the kind of errors often made when students speak: |
45. Chân sư DK chỉ ra rõ những lỗi lầm thường xảy ra khi đạo sinh nói năng: |
a. The construction has no real value |
a. Sự kiến tạo không có giá trị thực |
b. It is vitalized by the wrong kind of energy. |
b. Nó được tiếp sinh lực bằng loại năng lượng sai. |
46. We may assume that the wrong kind of material has been gathered—i.e., that it is unsuitable to express that which the gatherer intends; that perhaps what has been gathered has been poorly built; and that emotional energy has been used to vitalize speech rather than higher energies of heart and will. |
46. Chúng ta có thể giả định rằng chất liệu được thu thập là sai—tức không thích hợp để biểu đạt điều người thu gom muốn; rằng điều được thu thập có thể đã được cấu trúc kém; và rằng năng lượng cảm xúc đã được dùng để tiếp sinh lực cho lời nói thay vì các năng lượng cao hơn của trái tim và ý chí. |
47. Chân sư DK warns us against rendering idle thoughts into speech. Such thoughts, he says, “will each produce effect”. |
47. Chân sư DK cảnh báo chúng ta chớ chuyển các tư tưởng phù phiếm thành lời. Ngài nói, những tư tưởng như thế “mỗi thứ sẽ tạo ra hiệu ứng”. |
If we study the various cosmologies of the world, we shall [980] see that the process of creation was carried on by the means of sound or speech or the Word. |
Nếu chúng ta nghiên cứu các vũ trụ luận khác nhau của thế giới, chúng ta sẽ [980] thấy rằng tiến trình sáng tạo được tiến hành bằng phương tiện âm thanh hay ngôn từ hay Linh từ. |
48. All three aspects of divinity are involved in this process: |
48. Cả ba phương diện của Thiêng liêng đều tham gia vào tiến trình này: |
a. The throat center is related to the third aspect of divinity |
a. Luân xa cổ họng liên hệ với phương diện thứ ba của Thiêng liêng |
b. The formative value of the Word is related to the second ray |
b. Giá trị kiến tạo hình thể của Linh từ liên hệ với Cung hai |
c. The factor of enunciation is related to the first ray. |
c. Yếu tố phát ngôn liên hệ với Cung một. |
Some of the Masters of the Wisdom and Their groups of disciples are actively engaged at this time in an endeavor to impose certain basic and needed ideas upon the races of men, and much of Their work is being prepared for by a group of Destroying Disciples, and also by a group of Enunciating Disciples, for these two types of work carry forward their task as a unit. The idea to be dominant in the future is proclaimed in writing and by the voice, by one Group. The Group of Destroyers takes it up, and proceed to break up the old forms of truth so as to make room and way for the new emerging idea. (EP II 141) |
Một số vị trong các Chân sư Minh triết và các nhóm đệ tử của Các Ngài hiện đang tích cực nỗ lực áp đặt những ý tưởng căn bản và cần thiết lên các chủng tộc nhân loại, và nhiều phần trong Công việc của Các Ngài đang được chuẩn bị bởi một Nhóm Đệ Tử Hủy Diệt, và cả bởi một Nhóm Đệ Tử Tuyên Đạt, vì hai loại công việc này triển khai nhiệm vụ của chúng như một đơn vị. Ý tưởng sẽ chiếm ưu thế trong tương lai được công bố bằng trước tác và bằng lời nói bởi một Nhóm. Nhóm Hủy Diệt tiếp nhận nó và bắt đầu phá vỡ các hình thức cũ của chân lý để nhường chỗ và mở đường cho ý tưởng mới trỗi dậy. (EP II 141) |
We have it in the Christian Bible, “In the beginning was the Word, and the Word was God. All things were made by Him and without Him was not anything made that was made.”91 [Bible. John X] Thus, according to the Christian teaching, the worlds were made by the Word of God. |
Trong Kinh Thánh Kitô giáo có câu: “Khởi thủy là Lời, và Lời là Thượng đế. Mọi vật nhờ Ngài mà được tạo thành; ngoài Ngài ra, không có gì được tạo thành mà đã được tạo thành.”91 [Bible. John X] Như vậy, theo giáo huấn Kitô giáo, các thế giới đã được tạo nên bởi Linh từ của Thượng đế. |
49. We have here a description of the initiatory, creatively impulsive power of the Word, and of sound in general. |
49. Ở đây chúng ta có một mô tả về quyền năng khởi xướng, thúc đẩy sáng tạo của Lời, và của âm thanh nói chung. |
50. Every word we utter inaugurates a form. By speaking, we are ever in process of creating. |
50. Mỗi lời chúng ta thốt ra đều khai sinh một hình thể. Khi nói, chúng ta luôn ở trong tiến trình sáng tạo. |
In the Hindu Scriptures we will find that the Lord Vishnu, Who stands for the second Person of the Trinity, is called “The Voice.” He is the great Singer Who has built the worlds and the universe by His song. |
Trong Thánh thư Ấn giáo, chúng ta sẽ thấy rằng Thượng đế Vishnu, Đấng biểu trưng cho Ngôi thứ hai của Ba Ngôi, được gọi là “Tiếng Nói.” Ngài là Đấng Ca Hát Vĩ Đại đã kiến tạo các thế giới và vũ trụ bằng khúc ca của Ngài. |
51. Song comes through the throat center (ruled by the third aspect of divinity) and yet it involves the unifying energy of the heart. |
51. Bài ca phát lộ qua luân xa cổ họng (chịu cai quản bởi phương diện thứ ba của Thiêng liêng) nhưng đồng thời hàm chứa năng lượng hợp nhất của trái tim. |
52. Among the Rays of Aspect, it is specifically the second ray which rules the creation of music. |
52. Trong các Cung Trạng Thái, chính Cung hai chủ trị sự sáng tạo âm nhạc. |
53. To speak and create a world of thought is one thing. To sing a world into existence is a still higher act. |
53. Nói và tạo ra một thế giới tư tưởng là một chuyện. Hát một thế giới vào tồn tại còn là hành vi cao diệu hơn. |
54. Various mythologies describe this ‘singing the world into existence’. |
54. Nhiều thần thoại mô tả việc ‘hát thế giới đi vào hiện hữu’. |
He is the Revealer of the thought of God Who has constructed the universe of solar systems. |
Ngài là Đấng Khải Lộ tư tưởng của Thượng đế, Đấng đã kiến tạo vũ trụ của các hệ mặt trời. |
55. The Musical Voice of Vishnu reveals Divine Ideation. |
55. Âm Thanh Âm Nhạc của Vishnu khải lộ Thiên Tư Tưởng. |
56. The manifested construction of the universe of solar systems is first constructed in the realm of thought. |
56. Sự kiến tạo biểu lộ của vũ trụ các hệ mặt trời trước hết được kiến tạo trong cảnh giới tư tưởng. |
57. A Treatise on Cosmic Fire was written before it was widely understood that the universe consisted of countless galaxies. |
57. Luận về Lửa Vũ Trụ được biên soạn trước khi người ta hiểu rộng rãi rằng vũ trụ gồm vô số thiên hà. |
58. From a specific point of view, our galaxy of solar systems may, at that time, have been considered “the universe”. |
58. Từ một quan điểm nhất định, thiên hà các hệ mặt trời của chúng ta khi ấy có thể đã được xem là “vũ trụ”. |
Just as the Christian speaks about the great Word, the Word of God, the Christ, so the Hindu speaks of Vishnu, the great Singer, creating by means of His song. |
Cũng như tín đồ Kitô giáo nói về Linh từ vĩ đại, Linh từ của Thượng đế, tức Đức Christ, thì tín đồ Ấn giáo nói về Vishnu, Đấng Ca Hát Vĩ Đại, sáng tạo bằng khúc ca của Ngài. |
59. Vishnu and the Christ are both representatives of the great Second Ray. |
59. Vishnu và Đức Christ đều là các đại diện của Cung Hai vĩ đại. |
60. The tradition which describes the worlds being sung into existence is not usually found in the West (though there is something of this approach in the creation myth of Finland. Essentially, the Hindu Tradition is a more beautiful tradition than is normally conceived by conventional Christian or Jewish thinkers. |
60. Truyền thống mô tả các thế giới được hát vào hiện hữu không phổ biến ở phương Tây (dẫu trong thần thoại Phần Lan có ít nhiều điều này). Về bản chất, Truyền thống Ấn giáo mang vẻ đẹp cao hơn so với điều thường được các nhà tư tưởng Kitô giáo hay Do Thái giáo quy ước hình dung. |
In physical plane manifestation, we are known by our speech; we are known by our reticence, by the things we say, and by the things we leave unsaid and are judged by the quality of our conversation. |
Trong sự biểu lộ trên cõi hồng trần, chúng ta được biết đến qua lời nói; chúng ta được biết đến qua sự dè giữ, qua những điều ta nói và những điều ta không nói, và được đánh giá qua phẩm chất cuộc đàm thoại của chúng ta. |
61. Here we have an important idea. We are known not only by what we say, but also by things we do not say. |
61. Đây là một ý niệm quan trọng. Chúng ta không chỉ được biết đến bởi những gì chúng ta nói, mà còn bởi những điều chúng ta không nói. |
62. Few there are who can accurately read the thoughts of another, and so we are necessarily judged by the quality of our conversation. |
62. Ít ai có thể đọc chính xác tư tưởng của người khác, nên tất yếu chúng ta được đánh giá qua phẩm chất cuộc đàm thoại của mình. |
We think of people in terms of what they say, because their words disclose the type of thought-matter in which they work and the quality of energy or life which they put behind their words. |
Chúng ta nghĩ về người khác theo những gì họ nói, vì lời của họ tiết lộ loại chất liệu tư tưởng trong đó họ làm việc và phẩm tính của năng lượng hay sự sống mà họ đặt phía sau lời nói. |
63. Let us ponder what is said here: |
63. Chúng ta hãy suy tư về điều này: |
a. Words disclose the type of thought matter in which we work |
a. Lời nói tiết lộ loại chất liệu tư tưởng trong đó chúng ta làm việc |
b. Words disclose the quality of energy which we put behind those words |
b. Lời nói tiết lộ phẩm tính của năng lượng mà chúng ta đặt phía sau những lời ấy |
64. Therefore, we have both a mental disclosure and an emotional disclosure (allied, in some cases, to the quality of the soul). |
64. Do đó, chúng ta có cả một sự tiết lộ thuộc trí tuệ lẫn một sự tiết lộ thuộc cảm xúc (và trong vài trường hợp, gắn với phẩm tính của linh hồn). |
To the various solar Logoi of the vast constellations that are apparent when we scan the starry heavens, the quality of the Logos of our solar system is seen through the medium of that great thought form He has built by the power of His speech, and which is energised by His particular quality of love. |
Đối với các Thái dương Thượng đế khác nhau của những chòm sao mênh mông hiện ra khi chúng ta ngắm nhìn bầu trời sao, phẩm tính của Thượng đế của hệ mặt trời chúng ta được thấy qua trung giới của đại hình tư tưởng mà Ngài đã kiến tạo bằng quyền năng lời nói của Ngài, và hình tư tưởng ấy được tiếp sinh lực bằng phẩm tính Tình thương riêng biệt của Ngài. |
65. Chân sư DK is telling us of the manner in which our Solar Logos is judged by those great Beings Who can perceive and understand the nature of His creation, the solar system. |
65. Chân sư DK đang cho chúng ta biết cách thức theo đó Thái dương Thượng đế của chúng ta được các Đấng Vĩ Đại có thể tri nhận và thấu hiểu bản chất của sự sáng tạo của Ngài đánh giá. |
66. Our solar system was created by the speech (and, presumably, song) of our Solar Logos. |
66. Hệ mặt trời của chúng ta được tạo bởi lời phán (và, có thể, khúc ca) của Thái dương Thượng đế. |
67. The solar system discloses the nature of the Solar Logos’ thought and His quality (a particular quality of love) is also disclosed to these Celestial Observers. |
67. Hệ mặt trời phơi bày bản chất tư tưởng của Thái dương Thượng đế, và phẩm tính của Ngài (một phẩm chất Tình thương đặc thù) cũng được bày tỏ cho các Vị Quan Sát Thiên Thượng này. |
68. It seems that all are judged by their creations. |
68. Có vẻ như tất cả đều được đánh giá qua các sáng tạo của mình. |
When God speaks, the worlds are made and at this present time He is only in process of speaking. |
Khi Thượng đế phán, các thế giới được tạo nên, và vào thời điểm hiện tại Ngài chỉ đang trong tiến trình phán ra. |
69. The divine speaking and singing is still pouring forth. The Word may have occurred “in the beginning”, but the many combinations and permutations of that Word continue to emerge from the throat center of the Solar Logos. |
69. Lời phán và khúc ca thiêng liêng vẫn còn đang tuôn đổ. Linh từ có thể đã vang lên “từ thuở ban đầu”, nhưng vô vàn kết hợp và biến hóa của Linh từ ấy vẫn tiếp tục phát ra từ luân xa cổ họng của Thái dương Thượng đế. |
70. We might question to what extent the planet Saturn (reasonably the throat center of the Solar Logos) and Mercury (the planet of speech) are involved in this process. |
70. Chúng ta có thể tự hỏi đến mức nào thì hành tinh Sao Thổ (có lý do để coi là luân xa cổ họng của Thái dương Thượng đế) và Sao Thủy (hành tinh của ngôn ngữ) dính dự vào tiến trình này. |
He has not yet concluded what He has to say, and hence the present apparent imperfection. |
Ngài vẫn chưa kết thúc điều Ngài phải nói, và vì thế mới có sự bất toàn hiện tại. |
71. Time is needed for the Solar Logos’ full utterance. |
71. Thời gian cần thiết để toàn bộ lời phán của Thái dương Thượng đế được thốt ra. |
72. Chân sư DK is telling us that an incomplete utterance is an imperfect sentence. |
72. Chân sư DK cho biết rằng một lời phán chưa trọn là một câu chưa hoàn kết. |
73. Through the power of speech one clarifies one’s intentions. One also corrects misperceptions. |
73. Qua quyền năng của ngôn ngữ, người ta làm rõ các ý định của mình. Người ta cũng sửa chữa các nhận thức sai lạc. |
When that great divine phrase or sentence which occupies His thought is brought to a close, we [981] will have a perfect solar system inhabited by perfect existences. |
Khi câu mệnh đề thiêng liêng hay câu vĩ đại vốn chiếm lĩnh tư tưởng của Ngài được hoàn tất, chúng ta [ 981] sẽ có một hệ mặt trời hoàn mỹ do các tồn tại hoàn mỹ cư ngụ. |
74. We are being told of the nature of God’s creativity (the creativity of the Solar Logos) through sound, word, phrase and sentence. The factor of music should also not be ignored. |
74. Chúng ta được cho biết về bản chất sáng tạo của Thượng đế (Thái dương Thượng đế) qua âm thanh, từ ngữ, mệnh đề và câu. Yếu tố âm nhạc cũng không nên bỏ qua. |
75. Chân sư DK speaks of a “divine phrase” or “sentence” inviting the thought that there are other speakers creating in concert with our Solar Logos and adding their phrases or sentences to His so that, for instance, a stanza may be created, a number of stanzas completing a chapter. |
75. Chân sư DK nói về một “mệnh đề thiêng liêng” hay “câu”, gợi lên ý rằng có những Đấng khác đang đồng sáng tạo cùng Thái dương Thượng đế của chúng ta và thêm những mệnh đề hay câu của Các Ngài vào câu của Ngài để, chẳng hạn, tạo thành một khổ thơ, một số khổ thơ hoàn tất một chương. |
76. We can speak of the solar system as if it were a book of many chapters but also as if it were a symphony in process of being performed. Presumably, the symphony is created in the mind of God the Solar Logos before it is performed. Likewise, any sentence or phrase in a larger “Book of Life” would be created in the Mind of God the Solar Logos before it was uttered by that Logos. |
76. Chúng ta có thể nói về hệ mặt trời như thể nó là một cuốn sách gồm nhiều chương nhưng cũng như thể nó là một bản giao hưởng đang được trình tấu. Có thể, bản giao hưởng được tạo trong Tâm của Thượng đế Thái dương trước khi được trình diễn. Tương tự, bất kỳ câu hay mệnh đề nào trong “Sách Sự Sống” lớn lao đều được tạo trong Trí của Thượng đế Thái dương trước khi được Ngài thốt ra. |
Through speech a thought is evoked and becomes present; |
Qua ngôn ngữ, một tư tưởng được khơi dậy và trở nên hiện tiền; |
77. Through speech the hidden stands revealed. |
|
it is brought out of abstraction and out of a nebulous condition and materialised upon the physical plane, |
nó được đưa ra khỏi trừu tượng và khỏi trạng thái mơ hồ và được hiện hình trên cõi hồng trần, |
78. To speak is an ‘act of concretion’. Saturn, a planet promoting the processes of concretion, rules the throat center of the disciple. Vulcan, to be associated in part with the throat center, may be involved as well. |
78. Nói năng là một ‘hành vi làm cụ thể hóa’. Sao Thổ, hành tinh thúc đẩy các tiến trình cụ thể hóa, cai quản luân xa cổ họng của đệ tử. Vulcan, phần nào liên hệ với luân xa cổ họng, cũng có thể tham dự. |
79. Perhaps we can understand how Saturn might function in relation to the planet of idealism, Neptune, or the planet of vision, Jupiter. |
79. Có lẽ chúng ta có thể hiểu Sao Thổ vận hành ra sao trong tương quan với hành tinh của lý tưởng, Sao Hải Vương, hoặc hành tinh của thị kiến, Sao Mộc. |
producing (could we but see it) something very definite on etheric levels. |
sinh ra (giá như chúng ta có thể thấy) một điều rất xác định trên các tầng dĩ thái. |
80. We are also reminded that in the case of disciples, the ruler of the throat center, after the first initiation (and, perhaps, before the third), is Uranus, a planet intimately associated with manifestation, the etheric plane and etheric form. |
80. Chúng ta cũng được nhắc rằng, trong trường hợp các đệ tử, hành tinh cai quản luân xa cổ họng sau lần điểm đạo thứ nhất (và, có lẽ, trước lần điểm đạo thứ ba) là Sao Thiên Vương, một hành tinh gắn bó mật thiết với sự biểu lộ, cõi dĩ thái và hình thể dĩ thái. |
81. Speech, then, produces definite etheric effects, which, it may be assumed, work towards concrete manifestation. |
81. Do đó, lời nói tạo ra những hiệu ứng dĩ thái xác định, mà có thể giả định rằng, chúng hướng đến sự biểu lộ cụ thể. |
Objective manifestation is produced, for “Things are that which the Word makes them in naming them.” |
Sự biểu lộ khách quan được tạo ra, vì “Vạn vật là điều mà Linh từ khiến chúng trở thành khi đặt tên cho chúng.” |
82. Here we have an ancient saying pointing to the power of the name. |
82. Đây là một câu ngạn ngữ cổ xưa chỉ thẳng quyền năng của Danh. |
83. We are dealing with the true nature of a thing (its name) in a way ‘assigned’ to that thing by the Great Word in the Beginning. All things, in fact, are aspects of an ‘emanative Word’ rolling forth as speech/song in various combinations and permutations. In fact, all things or B/beings are words, i.e., essentially patterns of sound which have aggregated matter into form. |
83. Chúng ta đang xử lý bản tính chân thật của một vật (tức Danh của nó) theo một cách ‘được ấn định’ cho vật ấy bởi Đại Linh từ từ Thuở Ban Đầu. Thực vậy, muôn vật, muôn H/hữu thể là những từ ngữ, tức những mô thức âm thanh vốn đã quy tụ chất liệu thành hình thể. |
84. The idea is that the true name of a thing denotes the true nature of the thing named. |
84. Ý niệm là: danh chân thực của một vật biểu thị bản tính chân thực của vật ấy. |
Speech is literally a great magical force, |
Lời nói, theo nghĩa đen, là một lực huyền thuật vĩ đại, |
85. Yet it is so common and commonly use that we overlook or ignore its magical properties. |
|
and the adepts or white magicians, through knowledge of the forces and power of silence and of speech, can produce effects upon the physical plane. |
và các chân sư hay các nhà huyền thuật chánh đạo, nhờ tri thức về các mãnh lực và quyền năng của im lặng và của lời nói, có thể tạo ra các hiệu ứng trên cõi hồng trần. |
86. To produced desired effects upon the physical plane it is not enough to speak. Speech must be combined with measured silence and also something more. |
86. Để tạo các hiệu ứng mong muốn trên cõi hồng trần, nói năng thôi chưa đủ. Lời nói phải được phối hợp với sự im lặng có chừng mực và với những yếu tố khác. |
87. Rhythm consists of events and interludes (which are the absence of such events). |
87. Nhịp điệu gồm những biến cố và những quãng nghỉ (tức là sự vắng mặt của biến cố). |
88. We are being told that the use of correct rhythm (often in pronouncing mantrams) is a vitally important factor in rendering the mantram effective. |
88. Chúng ta được cho biết rằng việc dùng nhịp điệu đúng (thường là khi xướng các mantram) là yếu tố trọng yếu khiến mantram hiệu nghiệm. |
89. Yet three things are here required for magical effectiveness: |
89. Tuy nhiên, cần ba điều cho hiệu lực huyền thuật: |
a. Knowledge of the forces |
a. Tri thức về các mãnh lực |
b. The power of silence |
b. Quyền năng của im lặng |
c. The power of speech |
c. Quyền năng của lời nói |
90. Without a true knowledge of the forces to be conveyed in speech, speech will remain ineffective despite an expert use of speech and silence. |
90. Không có tri thức chân thật về các mãnh lực cần truyền tải qua lời nói, lời nói vẫn sẽ bất lực dù cách dùng lời và im lặng có khéo léo. |
91. It is interesting that the “power of silence” is mentioned before the power of speech. |
91. Đáng chú ý là “quyền năng của im lặng” được nêu trước quyền năng của lời nói. |
92. It is almost as if there must be a moment of silence before speech is delivered. |
92. Gần như thể cần có một khoảnh khắc im lặng trước khi lời được thốt ra. |
93. While silence may be required before speech is uttered, it is also necessary between utterances. |
93. Trong khi im lặng có thể cần thiết trước khi phát biểu, nó cũng cần có giữa các phát biểu. |
94. Before speaking, one must also be very sure of the strength and quality of force which one wishes to convey. |
94. Trước khi nói, người ta cũng phải hết sức chắc chắn về sức mạnh và phẩm tính của mãnh lực mà mình muốn truyền đạt. |
As we well know, there is a branch of magical work which consists in the utilisation of this knowledge in the form of Words of Power and of those mantrams and formulae which set in motion the hidden energies of nature and call the devas to their work. |
Như chúng ta đều biết, có một phân ngành công tác huyền thuật bao gồm việc sử dụng tri thức này dưới dạng các Quyền năng từ và những mantram cùng công thức làm chuyển động các năng lượng ẩn tàng của thiên nhiên và triệu thỉnh các thiên thần (deva) đến với công việc của họ. |
95. We are speaking of Mantra Yoga. |
95. Chúng ta đang nói về Mantra Yoga. |
96. We note that the relation of Mantra Yoga to the third aspect of divinity because the factor of “motion” is particularly related to the third ray. |
96. Hãy lưu ý mối liên hệ của Mantra Yoga với phương diện thứ ba của Thiêng liêng, vì yếu tố “chuyển động” đặc biệt liên quan đến Cung ba. |
97. Through the correct use of certain mantrams and formulas, devas are called to their work. Must they obey the call? The implication here seems to be that they must. |
97. Qua việc sử dụng đúng các mantram và công thức nhất định, các thiên thần được triệu thỉnh đến công việc của họ. Họ có buộc phải vâng lệnh lời triệu thỉnh ấy không? Ẩn ý ở đây dường như là có. |
98. Elsewhere, we are told that devas (self-conscious devas, presumably) attend events freely and according to their will. |
98. Ở nơi khác, chúng ta được cho biết rằng các thiên thần (hẳn là các thiên thần tự thức) tham dự các sự kiện một cách tự do và theo ý chí của họ. |
Speech is one of the keys which opens the doors of communication between men and subtler beings. It gives the clue to the discovery of those entities who are contacted on the other side of the veil. But only he who has learned to keep silent, and has arrived at the knowledge of the times to speak can pass this veil and make certain esoteric contacts. |
Lời nói là một trong những chìa khóa mở các cánh cửa giao tiếp giữa nhân loại và các hữu thể vi tế hơn. Nó cung cấp manh mối để khám phá những thực thể được tiếp xúc ở phía bên kia bức màn. Nhưng chỉ ai đã học biết giữ im lặng và đã đạt tri thức về những thời điểm cần nói mới có thể vượt qua bức màn này và thiết lập một số tiếp xúc huyền môn nhất định. |
99. Here the necessity for correct silence is emphasized. |
99. Ở đây sự cần thiết của sự im lặng đúng đắn được nhấn mạnh. |
100. Speech is not only an instrument of revelation and disclosure but an instrument of discovery. Certain beings cannot be contacted except through correct mantric speech. As well intercourse is not possible with them except through the kind of speech cognizable by them. |
100. Lời nói không chỉ là một khí cụ để mặc khải và tiết lộ mà còn là một khí cụ để khám phá. Một số hữu thể nhất định không thể được tiếp xúc ngoại trừ qua lời nói mantram đúng đắn. Đồng thời cũng không thể giao tiếp với họ ngoại trừ qua loại ngôn ngữ mà họ có thể nhận biết. |
101. But one must be extremely sensitive in these matters, as there are times to speak and times to remain silent. Ill-timed speech (even rightly motivated and rightly delivered) can have a disruptive effect. |
101. Nhưng người ta phải cực kỳ nhạy cảm trong những vấn đề này, vì có những lúc cần nói và những lúc cần giữ im lặng. Lời nói thốt ra không đúng lúc (dù được thúc đẩy đúng đắn và được truyền đạt đúng cách) có thể gây ra hiệu ứng phá rối. |
Magic consists, we are told in the Secret Doctrine, in addressing the Gods in Their own language; therefore, the speech of average man cannot reach Them. |
Chúng ta được cho biết trong Giáo Lý Bí Nhiệm rằng Huyền thuật hệ ở việc thưa chuyện cùng các Vị Thần bằng chính ngôn ngữ của Các Ngài; do đó, lời nói của người thường không thể vươn tới Các Ngài. |
102. In one respect, the true language of mantra is that language. |
102. Ở một khía cạnh, ngôn ngữ chân chính của mantram chính là thứ ngôn ngữ ấy. |
103. There is also a language of symbolism as well as a musical language and a language of color; all these are effective in contacting and holding discourse with devas. |
103. Cũng có một ngôn ngữ của biểu tượng, một ngôn ngữ âm nhạc và một ngôn ngữ của màu sắc; tất cả đều hữu hiệu trong việc tiếp xúc và giao tiếp với các thiên thần. |
104. There exists lore which reveals how the “Gods” first spoke to us. Knowledge of how they spoke and what they imparted has been preserved. We must learn to enter discourse with them using the language in which they addressed us. |
104. Có những truyền thuyết cho biết các “Vị Thần” đã phán với chúng ta trước tiên ra sao. Tri thức về cách Các Ngài phán và những gì Các Ngài truyền dạy đã được gìn giữ. Chúng ta phải học cách đối thoại với Các Ngài bằng ngôn ngữ mà Các Ngài đã dùng để ngỏ lời với chúng ta. |
105. We come to realize how really ineffective is our ordinary speech in the task of penetrating the veils to higher spiritual levels. A very refined approach even to ordinary speech is required if that speech is to be rendered more spiritually effective. |
105. Chúng ta dần nhận ra lời nói thông thường của mình thật kém hiệu lực trong nhiệm vụ xuyên thấu các bức màn lên những cảnh giới tinh thần cao hơn dường nào. Ngay cả với lời nói thông thường, cũng cần một tiếp cận rất tinh luyện nếu muốn lời nói ấy trở nên hữu hiệu hơn về mặt tinh thần. |
Therefore, those who seek to learn the occult language, those who yearn to become aware of the words which will penetrate to the ears of those who stand on the other side, and those who seek to utilise the formulae and phrases which will give them power over the Builders, have to unlearn their previous use of words and to refrain from ordinary methods of talking. |
Bởi vậy, những ai tìm học ngôn ngữ huyền bí, những ai khao khát biết được những từ ngữ có thể xuyên đến tai của những Đấng đứng ở phía bên kia, và những ai mong sử dụng các công thức và ngữ cú sẽ ban cho họ quyền năng đối với các Đấng Kiến Tạo, phải “học bỏ” cách dùng lời trước đây của mình và kiêng tránh những phương thức nói năng thông tục. |
106. How fascinating that we must no longer speak as we have habitually spoken if we wish to— |
106. Thật lý thú khi thấy rằng chúng ta không còn được phép nói theo thói quen cũ nếu muốn— |
a. Learn the truly occult language |
a. Học ngôn ngữ huyền bí đích thực |
b. Penetrate to the ears of those who are on the other side |
b. Xuyên tới đôi tai của những Đấng ở phía bên kia |
c. Seek to use those words which will give us power over the Builders |
c. Hãy tìm cách dùng những từ sẽ ban cho chúng ta quyền năng đối với các Vị Xây Dựng |
107. We are told that we must “unlearn” and “refrain”… |
107. Người ta nói rằng chúng ta phải “bỏ điều đã học” và “tự kiêng chế”… |
Let the disciple turn his attention to the enunciating of those sounds which echo in the halls where walks the Master. Let him not sound the lesser notes which awaken vibration within the halls of Maya. (IHS 198) |
Hãy để người đệ tử hướng sự chú tâm vào việc xướng những âm thanh vọng vang trong các đại sảnh nơi Chân sư dạo bước. Đừng để y xướng những âm điệu thấp hơn, vốn đánh thức rung động trong các đại sảnh của Ảo lực. (IHS 198) |
108. To follow the injunction above would at least represent a beginning in the process of learning the true occult language. |
108. Làm theo lời khuyên trên tối thiểu cũng biểu thị một sự khởi đầu trong tiến trình học tập ngôn ngữ huyền bí chân chính. |
Then the new language will be theirs and the new expressions, words, mantrams and formulas will be entrusted to their care. [982] |
Rồi ngôn ngữ mới sẽ thuộc về họ và những lối diễn đạt mới, các từ ngữ, mantram và công thức sẽ được ký thác cho họ gìn giữ. [982] |
109. How will this happen? For one thing, the soul (from its vast repositories of knowledge) may reveal some of this language. As well, ancient memory may reawaken, for there was a time when many of us knew the necessary words. |
109. Điều này sẽ xảy ra thế nào? Một mặt, linh hồn (từ các kho tàng tri thức mênh mông của mình) có thể tiết lộ đôi phần về ngôn ngữ này. Đồng thời, ký ức cổ xưa có thể được đánh thức lại, vì đã có một thời nhiều người trong chúng ta biết những từ cần thiết. |
110. Then, there is the process of initiation in which certain words and phrases are entrusted to the initiate in the initiation chamber. These are, perhaps, rarely remembered in the waking brain-consciousness, but the possibility of retention can be enhanced through methods known by the Masters. |
110. Kế đến, có tiến trình điểm đạo, trong đó một số từ và cụm từ được ký thác cho điểm đạo đồ trong tịnh thất điểm đạo. Có lẽ, chúng hiếm khi được ghi nhớ trong tâm thức não bộ khi thức, nhưng khả năng lưu giữ có thể được tăng cường nhờ các phương pháp do Các Chân sư biết rõ. |
The laws of speech are the laws of matter |
Các định luật của lời nói là các định luật của chất liệu |
111. We are, let us remember, dealing with Saturn, the throat center and the third ray—the Ray of Materiality. |
111. Chúng ta, cần ghi nhớ, đang đề cập đến Saturn, luân xa cổ họng và cung ba—Cung của Tính vật chất. |
and students can apply the laws governing physical plane substance to their use of words, for it concerns the manipulation of matter on other levels. |
và các đạo sinh có thể áp dụng các định luật chi phối chất liệu cõi hồng trần vào việc dùng từ ngữ, vì điều này liên quan đến sự thao tác chất liệu trên các cấp khác. |
112. Such application suggests the use, among other things, of the Law of Economy. |
112. Việc áp dụng như thế gợi ý, trong số những điều khác, việc sử dụng Định luật Tiết Kiệm. |
113. Through the correct use of words, matter of all kinds can be manipulated—not just etheric matter. Every plane and subplane of the cosmic physical plane has its Words of Power. |
113. Qua việc dùng từ đúng đắn, vật chất thuộc mọi loại đều có thể được thao tác—không chỉ vật chất dĩ thái. Mỗi cõi và cõi phụ của cõi hồng trần vũ trụ đều có các Quyền năng từ riêng. |
Speech is the great medium whereby we make apparent the nature of the little system we are constructing |
Lời nói là môi giới vĩ đại nhờ đó chúng ta làm hiển lộ bản chất của tiểu hệ thống mà chúng ta đang kiến tạo |
114. We are creative workers in constant process of creation. This creative activity should be purposeful and in line with the Divine Plan. |
114. Chúng ta là những người công tác sáng tạo luôn ở trong tiến trình sáng tạo. Hoạt động sáng tạo này cần có mục đích và hoà hợp với Thiên Cơ. |
—that system of which each human unit is the central sun, for under the Law of Attraction he draws to himself that which he needs. |
— tiểu hệ thống mà trong đó mỗi đơn vị nhân loại là mặt trời trung tâm, vì dưới Định luật Hút Lôi y thu hút về mình điều y cần. |
115. We are creating a world or system just as the Solar Logos has created a solar system. |
115. Chúng ta đang tạo ra một thế giới hay một hệ thống như Thái dương Thượng đế đã tạo ra một hệ mặt trời. |
116. Every creator is as the Sun to the system he is in process of creating. |
116. Mỗi đấng sáng tạo đều là Mặt Trời đối với hệ thống mà Ngài đang kiến tạo. |
117. There are ugly, useless or harmful creations, and there are those which are beautiful, timely and aid the objectives of the Planetary Logos. May we be capable of thinking, speaking and creating in such a way which will further the manifestation intended by the “One in Whom we live and move and have our being”! |
117. Có những sáng tạo xấu xí, vô dụng hoặc có hại, và có những sáng tạo đẹp đẽ, đúng thời và trợ giúp các mục tiêu của Hành Tinh Thượng đế. Cầu mong chúng ta có khả năng tư duy, nói năng và sáng tạo theo cách sẽ thúc đẩy sự hiển lộ mà “Đấng trong Đó chúng ta sống, chuyển động và hiện hữu” đã dự định! |