Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S8S5 Part II-1 (982 – 985)

TCF 977-985: S8S5

13 – 28 December 2008

13 – 28 Tháng Mười Hai 2008

2. The Nature of Magic. 92

2. Bản tính của Huyền thuật. 92

Footnote 92: Magic.—S. D., I, 284.

Chú thích 92: Huyền thuật.—S. D., I, 284.

1. Magic is a divine science which leads to a participation in the attributes of divinity itself.—Isis Unveiled, I, 25-27.

1. Huyền thuật là một khoa học thiêng liêng, dẫn đến sự tham dự vào các phẩm tính của chính thiên tính.—Isis Unveiled, I, 25-27.

1. We can assume that HBP is not really differentiating between “attributes” and “aspects”.

1. Chúng ta có thể giả định rằng HBP thực ra không phân biệt “phẩm tính” và “phương diện”.

2. To participate in the “attributes of divinity” is both to contact them and wield them.

2. Tham dự vào “các phẩm tính của thiên tính” vừa là tiếp xúc chúng vừa là vận dụng chúng.

2. All magical operations consist in freeing oneself from the coils of the Ancient Serpent.—Isis Unveiled, I, 138.

2. Mọi tác nghiệp huyền thuật đều là giải phóng mình khỏi những vòng cuộn của Con Rắn Cổ Xưa.—Isis Unveiled, I, 138.

3. There are many possible meanings of “the Ancient Serpent”. We can think that the true magician is freed from the coils of lunar life, the “Serpent of Matter”. We can think that he is freed of lunar compulsion, helplessness before lunar forces and unconsciousness.

3. “Con Rắn Cổ Xưa” có nhiều ý nghĩa khả dĩ. Chúng ta có thể nghĩ rằng nhà huyền thuật chân chính được giải phóng khỏi các vòng cuộn của sự sống nguyệt, “Con Rắn của Chất Liệu”. Chúng ta có thể nghĩ rằng y được giải phóng khỏi cưỡng lực nguyệt tính, khỏi sự bất lực trước các lực nguyệt tính và khỏi vô minh.

3. The object of the art of magic is the perfection of man.—Isis Unveiled, I, 309.

3. Mục đích của nghệ thuật huyền thuật là sự hoàn thiện của con người.—Isis Unveiled, I, 309.

4. This is a magnificent thought. If, by magical means, the entire lower nature can be transmuted, transformed and transfigured.

4. Đây là một tư tưởng tuyệt diệu. Nếu nhờ các phương tiện huyền thuật mà toàn thể bản chất thấp có thể được chuyển hoá, chuyển đổi và biến hình.

5. The purpose of magic is certainly not the manipulation of subtle matter for selfish ends.

5. Mục đích của huyền thuật chắc chắn không phải là thao túng chất liệu vi tế vì mục đích ích kỷ.

6. Magic is the means of bringing the higher nature of man into redemptive contact with the lower.

6. Huyền thuật là phương tiện đưa bản chất cao của con người vào tiếp xúc cứu chuộc với bản chất thấp.

4. Magic explores the essence and power of everything.—Isis Unveiled, I, 282; S. D., II, 538.

4. Huyền thuật khảo sát bản thểquyền năng của mọi sự.—Isis Unveiled, I, 282; S. D., II, 538.

7. We can see that magic is related to the first ray of will and power, and also to the seventh which is a more concrete reflection of the first ray. The true occultist is a magician and operates along the 1—3—5—7 ray line.

7. Chúng ta có thể thấy huyền thuật liên hệ với cung một của ý chí và quyền năng, và cũng với cung bảy vốn là phản ảnh cụ thể hơn của cung một. Nhà huyền bí học chân chính là một nhà huyền thuật và vận hành trên tuyến cung 1—3—5—7.

8. If magic explores the “essence” as well as the “power” of everything, it must have some power to touch the Spirit aspect. Of course, HPB may have in mind a more relative definition of the word “essence”.

8. Nếu huyền thuật khám phá “bản thể” cũng như “quyền năng” của mọi sự, thì nó hẳn có năng quyền chạm tới Phương diện Chân Thần. Tất nhiên, Bà HPB có thể nghĩ đến một định nghĩa tương đối hơn của từ “bản thể”.

5. Magic and magnetism are synonymous terms.—Isis Unveiled, I, 279.

5. Huyền thuật và từ điện là các thuật ngữ đồng nghĩa.—Isis Unveiled, I, 279.

9. This is a fascinating thought. It is as if magical arrangements are not so much compelled but magnetically drawn into the necessary pattern.

9. Đây là một ý niệm cuốn hút. Như thể các sắp đặt huyền thuật không phải bị cưỡng bức mà được hút vào  mô thức cần thiết một cách từ tính.

10. Magic has so much to do with the activation of certain devic forces. This is done through the power of the “word”. When the “word” sounds, certain devas are magnetically drawn and patterned into a relationship contained within the word.

10. Huyền thuật liên quan rất nhiều đến việc kích hoạt một số lực thiên thần. Điều này được thực hiện qua quyền năng của “từ”. Khi “từ” vang lên, một số deva bị hút một cách từ tính và được mô thức hoá vào một liên hệ chứa đựng trong chính từ ấy.

6. Magic is the sum-total of natural knowledge.—Isis Unveiled, II, 99, 189.

6. Huyền thuật là tổng số của tri thức tự nhiên.—Isis Unveiled, II, 99, 189.

11. Magic is particularly related to the third aspect of divinity. Knowledge is subsumed by the third aspect of divinity whereas wisdom pertains more to the second. Really, wisdom is the bridge between the third and second aspects of divinity.

11. Huyền thuật đặc biệt liên hệ với phương diện thứ ba của Thượng đế. Tri thức được bao hàm trong phương diện thứ ba của Thượng đế, trong khi minh triết thuộc về phương diện thứ hai. Thực ra, minh triết là chiếc cầu giữa phương diện thứ ba và thứ hai của Thượng đế.

12. What is “natural knowledge”? May we say that it is knowledge which pertains, particularly, to the lower three worlds?

12. “Tri thức tự nhiên” là gì? Chúng ta hãy nói rằng đó là tri thức, đặc biệt, liên hệ đến ba cõi thấp?

13. In a sense, however, the natural world is the entire cosmic physical plane. There are, no doubt, magical processes which pertain to the cosmic ethers.

13. Tuy nhiên, theo một nghĩa, thế giới tự nhiên là toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ. Không nghi ngờ gì, có những tiến trình huyền thuật liên hệ đến các dĩ thái vũ trụ.

7. Magic does not imply a transgression of the laws of nature.—Isis Unveiled, I, Preface.

7. Huyền thuật không hàm ý vi phạm các định luật của thiên nhiên.—Isis Unveiled, I, Lời tựa.

14. In fact, the true magic implies deep cooperation with the laws of nature. It is only those who are addicted to black magic, selfish magic, who transgress the laws of nature.

14. Thực vậy, huyền thuật chân chính hàm ý sự hợp tác sâu xa với các định luật của thiên nhiên. Chỉ những ai nghiện Hắc thuật, huyền thuật ích kỷ, mới vi phạm các định luật của thiên nhiên.

15. We can see that the book Isis Unveiled was a pioneering book for its time.

15. Chúng ta có thể thấy rằng cuốn sách Isis Unveiled là một tác phẩm tiên phong đối với thời của nó.

The Basis of Magic.

Nền tảng của Huyền thuật.

1. Magic is based on the inner powers in man’s soul.—Isis Unveiled, I, 459.

1. Huyền thuật dựa trên các quyền năng nội tại trong linh hồn của con người.—Isis Unveiled, I, 459.

16. Chân sư DK has often told us that only the soul-infused disciple can be a white magician.

16. Chân sư DK thường nói với chúng ta rằng chỉ có đệ tử được linh hồn thấm nhuần mới có thể là một nhà huyền thuật chánh đạo.

17. The true white magician is the soul in expression in the three lower worlds.

17. Nhà huyền thuật chánh đạo chân chính chính là linh hồn biểu lộ trong ba cõi thấp.

2. The trinity of nature is the lock of magic, the trinity of man the key that fits it.—Isis Unveiled, II, 635.

2. Bộ ba của thiên nhiên là ổ khoá của huyền thuật, bộ ba của con người là chìa khoá khớp với nó.—Isis Unveiled, II, 635.

18. This is a profound analogy. The “trinity of nature” can be considered the three lower kingdoms. The trinity of man may be considered the three aspects of his soul, or, ultimately, the power of atma-buddhi-manas.

18. Đây là một loại tương đồng thâm sâu. “Bộ ba của thiên nhiên” có thể được xem là ba giới thấp. Bộ ba của con người có thể được xem là ba phương diện của linh hồn y, hoặc, rốt ráo, quyền năng của atma-buddhi-manas.

19. Man must know himself to body evolution a true magician.

19. Con người phải tự biết mình để hiện thân tiến hoá như một nhà huyền thuật chân chính.

3. Magic is occult psychology.—Isis Unveiled, I, 612-616.

3. Huyền thuật là tâm lý học huyền bí.—Isis Unveiled, I, 612-616.

20. This is another way of saying that the performance of magic is based upon a knowledge of the qualities of all things.

20. Đây là một cách nói khác rằng sự hành trì huyền thuật dựa trên sự hiểu biết về các phẩm tính của mọi sự.

21. Further, there is psyche or soul in all things—even the tiniest atom or particle. Magic calls from soul to soul and bring the true qualities of all things into expression.

21. Hơn nữa, có hồn tính hay linh hồn trong mọi sự—ngay cả nguyên tử hay hạt nhỏ nhất. Huyền thuật kêu gọi từ linh hồn đến linh hồn và đưa các phẩm tính chân thật của mọi sự vào biểu lộ.

4. The astral light is the chief agent of magic.—Isis Unveiled, I, 128, 616; S. D., I, 275; II, 537.

4. Ánh sáng cảm dục là tác nhân chính yếu của huyền thuật.—Isis Unveiled, I, 128, 616; S. D., I, 275; II, 537.

22. Certainly this is the case with the lower magic. The astral light is essentially the power of formation behind and within concretion. When we speak of the astral light we will not be speaking of the astral plane at all but of the dynamic formative power of the ethers. The term “astral” means “starry” and describes the appearance of the ethers.

22. Chắc chắn điều này đúng với huyền thuật thấp. Ánh sáng cảm dục về bản chất là quyền năng tạo hình ở phía sau và bên trong sự ngưng kết. Khi chúng ta nói về ánh sáng cảm dục, chúng ta sẽ không nói về cõi cảm dục mà là về quyền năng tạo hình năng động của các tầng dĩ thái. Thuật ngữ “astral” nghĩa là “thuộc sao” và mô tả dung mạo của các tầng dĩ thái.

23. After this series of definitions, we return to text.

23. Sau loạt định nghĩa này, chúng ta quay lại bản văn.

We have considered somewhat at length the building of thought forms, and have seen that the process pursued by man is analo­gous to that pursued by the threefold Logos in the creation of the solar system.

Chúng ta đã khảo sát khá dài về việc xây dựng các hình tư tưởng, và đã thấy rằng tiến trình con người theo đuổi là tương tự với tiến trình mà Tam phân Thượng đế vận dụng khi tạo ra Thái dương hệ.

24. Chân sư DK offers us a brief summary. Whether the thoughtform built is a human thought or a solar system, the process is essentially the same though the C/creators are vastly different in power and consciousness.

24. Chân sư DK cống hiến cho chúng ta một tóm lược ngắn. Dù hình tư tưởng được tạo là một tư tưởng của con người hay một Thái dương hệ, tiến trình vẫn về bản chất là như nhau, dẫu C/ác Đấng sáng tạo khác nhau vô vàn về quyền năng và tâm thức.

We are to deal now with that great department in occultism which is usually termed magic.

Giờ đây chúng ta sẽ đề cập đến bộ môn vĩ đại trong huyền bí học, vốn thường được gọi là huyền thuật.

25. There is a huge interest in this subject because man innately realizes that in the mastery of magic lie his freedom and also his ability to co-create with the Deity.

25. Có một mối quan tâm khổng lồ đối với chủ đề này vì con người bẩm sinh nhận ra rằng trong việc tinh thông huyền thuật có cả tự do của y và năng lực đồng sáng tạo với Thượng đế.

26. We realize from this statement that there are other departments in occultism to be considered.

26. Từ phát biểu này, chúng ta hiểu ra rằng còn có những bộ môn khác trong huyền bí học cần được xét đến.

The man who masters the esoteric significance of what is here said will take his place in the ranks of those entitled to call themselves the “Brothers of White Magic.”

Người nắm được thâm nghĩa huyền môn của những điều nói ở đây sẽ chiếm chỗ của mình trong hàng ngũ những người xứng đáng tự gọi mình là “Huynh đệ của Chánh Thuật.”

27. In this title we have described those who are members of the Great White Lodge.

27. Trong danh xưng này, chúng ta đã mô tả những ai là thành viên của Thánh đoàn.

28. It is clear that to use the name, “Brother of White Magic” one must earn the right.

28. Rõ ràng, để dùng danh xưng “Huynh đệ của Chánh Thuật” người ta phải giành được quyền ấy.

29. Obviously, a student of white magic, such as we are, cannot yet call himself a “Brother of White Magic”.

29. Hiển nhiên, một học viên của Chánh Thuật như chúng ta chưa thể tự gọi mình là “Huynh đệ của Chánh Thuật”.

The subject is too immense to be more than briefly touched upon, for it covers [983] the entire range of endea­vour in the field of material construction.

Chủ đề này quá bao la nên chỉ có thể chạm tới sơ lược, vì nó bao trùm [ 983] toàn bộ phạm vi nỗ lực trong lĩnh vực kiến tạo vật chất.

30. We have been told that A Treatise on Cosmic Fire is written upon the first ray and the third ray. The “field of material construction” is, broadly considered, the province of the third ray under Saturn and ‘Greater Saturn’.

30. Chúng ta đã được cho biết rằng Luận về Lửa Vũ Trụ được trước tác trên cung một và cung ba. “Lĩnh vực kiến tạo vật chất”, xét theo nghĩa rộng, là phạm vi của cung ba dưới Saturn và ‘Đại Saturn’.

31. The seventh ray is also involved through Uranus and the first ray through Vulcan.

31. Cung bảy cũng liên hệ qua Uranus và cung một qua Vulcan.

We must deal first with the mental attitude of man as he faces the work of creation, and his ability to bring through, via the mental body, the purpose of the Ego,

Trước hết, chúng ta phải xét đến thái độ trí tuệ của con người khi y đối diện công cuộc sáng tạo, và khả năng của y trong việc dẫn truyền, qua thể trí, mục đích của Chân ngã,

32. We remember that not only has the Ego to impress the mind but the brain as well.

32. Chúng ta nhớ rằng Chân ngã không chỉ phải in ấn lên thể trí mà cả lên bộ não nữa.

33. A Treatise on Cosmic Fire is also a book on creativity and thus the abundant information on the deva kingdom.

33. Luận về Lửa Vũ Trụ cũng là một sách về tính sáng tạo và do đó có nhiều thông tin phong phú về giới thiên thần.

34. How many of us, when we think, can be sure that our thoughts reflect the purposes of the Ego?

34. Có bao nhiêu người trong chúng ta, khi suy nghĩ, có thể chắc chắn rằng tư tưởng của mình phản ảnh các mục đích của Chân ngã?

thereby impressing the building agents on the mental plane with a certain rate of rhythm, and a certain vibratory activity. This is the prime factor which results (on the physical plane) in direct egoic activity.

nhờ đó ấn tượng lên các tác nhân kiến tạo ở cõi trí bằng một nhịp điệu nhất định, và một hoạt động rung động nhất định. Đây là yếu tố chủ chốt dẫn đến (trên cõi hồng trần) hoạt động trực tiếp của Chân ngã.

35. We are interested in direct egoic activity on the physical plane. Such activity begins on the mental plane.

35. Chúng ta quan tâm đến hoạt động trực tiếp của Chân ngã trên cõi hồng trần. Hoạt động như vậy khởi đầu ở cõi trí.

36. From the Ego emanates that certain rate of rhythm and a certain vibratory activity which evokes correct response from the building agents of the mental plane.

36. Từ Chân ngã phát ra một nhịp điệu nhất định và một hoạt động rung động nhất định, vốn khơi dậy sự đáp ứng đúng đắn từ các tác nhân kiến tạo trên cõi trí.

37. There are “building agents” on the mental plane. This does not mean only mental elemental essence, but actual devic builders on the evolutionary arc who assist man in the carrying forward of his creative objectives (objectives, however, often unconsciously approached).

37. Có “các tác nhân kiến tạo” trên cõi trí. Điều này không chỉ có nghĩa là tinh chất hành khí của cõi trí, mà còn là các vị thiên thần kiến tạo trên cung tiến hoá, những vị trợ giúp con người trong việc thúc đẩy các mục tiêu sáng tạo của y (tuy thường được tiếp cận một cách vô thức).

We must also bear in mind, that in the consideration of this matter we are not dealing with the every day work of average man,

Chúng ta cũng phải ghi nhớ rằng, khi xem xét vấn đề này, chúng ta không đề cập đến công việc hằng ngày của người trung bình,

38. Average man is also a creator but largely an unconscious creator.

38. Người trung bình cũng là một nhà sáng tạo nhưng phần lớn là một nhà sáng tạo vô thức.

but are speaking of the organised creative work, under law and rule, of the advanced man.

mà đang nói đến công việc sáng tạo có tổ chức, dưới định luật và quy luật, của con người tiên tiến.

39. Advanced man is the human being whose Ego has refocused itself on he second subplane of the higher mental plane.

39. Con người tiên tiến là người mà Chân ngã đã tái tập trung trên cõi phụ thứ hai của cõi thượng trí.

40. The creative work of which we are speaking is

40. Công việc sáng tạo mà chúng ta đang nói tới là

a. Organized

a. Có tổ chức

b. Under law

b. Dưới định luật

c. Under rule

c. Dưới quy luật

41. Remember that laws cannot be evaded. Rules can be disobeyed but they represent the very best ways of working in response to laws.

41. Hãy nhớ rằng định luật không thể lảng tránh. Quy luật có thể bị bất tuân nhưng chúng đại diện cho những cách làm tốt nhất để vận hành phù ứng với định luật.

We thereby set a standard and emphasise the ideal towards which occult students should strive.

Qua đó, chúng ta thiết lập một tiêu chuẩn và nhấn mạnh lý tưởng mà các đạo sinh huyền bí nên nỗ lực vươn tới.

42. And we who read these pages are exactly those who should be striving in this manner, for we are far from mastery.

42. Và chúng ta—những người đang đọc các trang này—chính là những ai nên nỗ lực theo cách ấy, vì chúng ta còn xa mới đạt đến tinh thông.

43. We are far from being white magicians. This portion of A Treatise on Cosmic Fire and the entire book, A Treatise on White Magic, are intended to produce in one suspects the aspiration to become white magicians.

43. Chúng ta còn xa mới trở thành các nhà huyền thuật chánh đạo. Phần này của Luận về Lửa Vũ Trụ và toàn bộ cuốn Luận về Chánh Thuật đều nhằm khơi dậy nơi độc giả hoài bão trở thành các nhà huyền thuật chánh đạo.

We must also consider the work of the wise magical student upon the astral plane, whereon, through purified desire and sanctified emotion, he provides those equilibrised conditions and those stable vibrations, which will permit of the transmission without hindrance to the physical plane via the physical brain of the man, of the vibratory activity emanating from the Ego, and of the circulatory action of the higher force.

Chúng ta cũng phải xem xét công việc của đạo sinh huyền thuật khôn ngoan trên cõi cảm dục, nơi mà, qua ham muốn được thanh lọc và cảm xúc được thánh hoá, y tạo nên những điều kiện đã quân bình và những rung động ổn định, vốn sẽ cho phép truyền dẫn không chướng ngại xuống cõi hồng trần—qua bộ não hồng trần của người ấy—hoạt động rung động phát xuất từ Chân ngã, và hoạt động tuần hoàn của lực cao hơn.

44. Here we have a very powerful sentence.

44. Ở đây chúng ta có một câu hết sức mạnh mẽ.

45. The “wise” magical student is to have “purified desire” and “sanctified emotion”—emotions which are expressive of spiritual states of consciousness or, at least, build no barrier against their transmission through the astral body.

45. Đạo sinh huyền thuật “khôn ngoan” phải có “ham muốn được thanh lọc” và “cảm xúc được thánh hoá”—những cảm xúc biểu lộ các trạng thái tâm thức tinh thần hoặc, ít nhất, không dựng nên chướng ngại đối với sự truyền dẫn của chúng xuyên qua thể cảm dục.

46. One of the most important requirements for the transmission of thought to the physical brain is a condition of peace in the astral body. Thus, the indispensable role of the energy of Libra, a sign which eventually brings peace, balance and tranquility to any vibratory field which it touches.

46. Một trong những điều kiện quan trọng nhất để truyền tư tưởng tới bộ não hồng trần là trạng thái an bình của thể cảm dục. Vì vậy, vai trò không thể thiếu của năng lượng Thiên Bình—một dấu hiệu cuối cùng mang lại hoà bình, cân bằng và tĩnh tại cho bất kỳ trường rung động nào nó chạm đến.

47. For most people it is precisely turbulent, unbalanced conditions within the astral body which hinder egoic transmission through to the physical brain.

47. Đối với đa số, chính những điều kiện xáo động, bất quân bình trong thể cảm dục là điều cản trở sự truyền dẫn của Chân ngã xuyên qua đến bộ não hồng trần.

Hence (if a remark of a practical nature may be interpolated for the average student) the cultivation of emotional tranquility is one of the first steps towards the achievement of the needed equip­ment of the white magician.

Do đó (nếu một nhận xét mang tính thực hành có thể được xen vào cho học viên trung bình) thì rèn luyện sự an tĩnh cảm xúc là một trong những bước đầu tiên hướng tới việc đạt được trang bị cần có của nhà huyền thuật chánh đạo.

48. This seems a simple statement but it obviously points to an indispensable requirement. We can understand that no matter how well conceived may be a thoughtform, it could be drowned upon the astral plane by roiling ‘waters’.

48. Điều này nghe có vẻ đơn giản nhưng hiển nhiên chỉ ra một yêu cầu không thể thiếu. Chúng ta có thể hiểu rằng, dù một hình tư tưởng được cấu tứ tốt đến đâu, nó vẫn có thể bị nhấn chìm ở cõi cảm dục bởi “làn nước” cuộn xoáy.

49. One who has emotional tranquility has cultivated emotional equanimity—i.e., the ability to remain in balanced emotional condition even when faced with potentially disturbing circumstances.

49. Người có an tĩnh cảm xúc đã nuôi dưỡng sự quân bình cảm xúc—tức khả năng duy trì trạng thái cảm xúc cân bằng ngay cả khi đối diện với những hoàn cảnh có thể gây xao động.

This tranquillity is not to be achieved by an effort of the will which succeeds in strangling all astral vibratory activity,

Sự an tĩnh này không thể đạt được bằng một nỗ lực ý chí bóp nghẹt mọi hoạt động rung động cảm dục,

50. What an interesting use of words—“strangling”! One thinks of a kind of grip or clamp which the will can exert. Through assertion of the will vibratory activity can be made to cease, but this does not eradicate that condition within the astral body which lies as the root of such activity.

50. Quả là một cách dùng từ thú vị—“bóp nghẹt”! Người ta nghĩ đến một kiểu siết hay kẹp mà ý chí có thể áp đặt. Qua sự khẳng định của ý chí, hoạt động rung động có thể bị làm cho ngưng lại, nhưng điều này không nhổ tận gốc tình trạng trong thể cảm dục vốn nằm ở cội rễ của hoạt động ấy.

but by the cultivation of response to the Ego, and a negation of all response to the inherent vibration of the astral sheath itself.

mà bằng cách nuôi dưỡng sự đáp ứng với Chân ngã, và phủ định mọi đáp ứng đối với rung động vốn có của chính bao thể cảm dục.

51. The Ego, itself, possesses those energies which can tranquilize aggravated activity within the astral body. The end result is that the inherent activity of the astral sheath is entirely neutralized. In creating this negation, the strength of the personal will (with its potent sense of “this controls that”) is not present.

51. Bản thân Chân ngã sở hữu những năng lượng có thể làm lắng dịu hoạt động bị kích phát trong thể cảm dục. Kết quả sau cùng là hoạt động vốn có của bao thể cảm dục được trung hoà hoàn toàn. Trong việc tạo nên sự phủ định này, sức mạnh của ý chí cá nhân (với cảm thức mãnh liệt “cái này chế ngự cái kia”) không hiện diện.

52. As the dense physical body provides an avenue of expression for the personality; and as the mind, eventually, provides an avenue of expression for the Monad; so the astral body is naturally attuned to the Ego/soul and provides an avenue of expression for that central (second) periodical vehicle.

52. Như thể xác đậm đặc cung cấp một kênh biểu lộ cho phàm ngã; và như thể trí, rốt cuộc, cung cấp một kênh biểu lộ cho Chân thần; thì thể cảm dục vốn tự nhiên hoà điệu với Chân ngã/linh hồn và cung cấp một kênh biểu lộ cho vận cụ tuần hoàn (thứ hai) trung tâm ấy.

We will take up the work of force transmission on the physical plane via the etheric centres and the physical brain, studying somewhat the effect of sound as it is emitted unconsciously in everyday speech, and consciously [984] in the ordered regulated words of the true worker in magic.93

Chúng ta sẽ khảo cứu công việc truyền dẫn lực trên cõi hồng trần qua các trung tâm dĩ thái và bộ não hồng trần, nghiên cứu phần nào tác dụng của âm thanh khi nó được phát ra một cách vô thức trong lời nói hàng ngày, và một cách có ý thức [ 984] trong những lời đã được sắp đặt, điều hoà của người công tác chân chính trong huyền thuật. 93

53. Force transmission on the physical plane occurs via or through the etheric centers. Sound accompanies this transmission, especially through the throat center. This sound is either unconsciously emitted or consciously emitted in an ordered and regulated manner.

53. Truyền dẫn lực trên cõi hồng trần diễn ra qua các trung tâm dĩ thái. Âm thanh đi kèm sự truyền dẫn này, nhất là qua luân xa cổ họng. Âm thanh ấy hoặc được phát ra vô thức hoặc phát ra một cách có ý thức theo trật tự và điều hoà.

Footnote 93:

Chú thích 93:

Magic.—The very word Magic bears within itself proof of its high origin. The Latin Magus, the Greek Magos, a magician, gives us all those other words that are so indicative of authority, wisdom, superiority.

Huyền thuật.—Chính bản thân từ Huyền thuật đã hàm chứa chứng cớ về nguồn gốc cao cả của nó. Từ Latin Magus, tiếng Hy Lạp Magos, “nhà huyền thuật”, ban cho chúng ta những từ khác biểu đạt uy quyền, minh triết, ưu thắng.

54. HBP touches upon the high origin of the word “magic”. Essentially it indicates that which is rooted in greatness.

54. Bà HPB chạm đến nguồn gốc cao cả của từ “huyền thuật”. Về bản chất, nó chỉ về điều bắt rễ nơi sự vĩ đại.

55. She seeks to restore the proper dignity to the subject which has been so basely defiled through misuse.

55. Bà tìm cách khôi phục phẩm giá đúng đắn cho bộ môn đã bị bôi bẩn trầm trọng bởi sự lạm dụng.

Then we have magnitude, magnificent, magniloquent, to express greatness in position, in action and in speech.

Rồi từ đó, ta có các ý niệm như địa vị lớn lao, hành động tráng lệ, và lời nói hùng biện hoa mỹ.

56. And all of these are certainly required:

56. Và tất cả những điều này hiển nhiên là được đòi hỏi:

a. The perspective of the soul is greatness in position

a. Viễn kiến của linh hồn là sự lớn lao trong địa vị

b. The action of the soul in the three worlds is greatness in action

b. Hành động của linh hồn trong ba cõi là sự lớn lao trong hành động

c. The magician must utter great words and hence be magniloquent

c. Nhà huyền thuật phải thốt ra những lời vĩ đại và vì vậy có lời lẽ hùng biện

With the termination slightly changed the same words become majesty, implying dominion,

Khi đổi chút hậu tố, cùng các từ ấy trở thành oai nghi, hàm ý quyền cai trị,

57. In this word there is always the suggestion of authority and control. The word implies the hierarchical arrangement of nature.

57. Trong từ này luôn có gợi ý về uy quyền và kiểm soát. Từ này hàm ý trật tự phẩm cấp của thiên nhiên.

58. No one can be a true magician without the ability to achieve dominion over the lesser lives.

58. Không ai có thể là một nhà huyền thuật chân chính nếu không có khả năng đạt quyền cai trị đối với các sự sống thấp hơn.

and again, we have magistrate, anything that is magisterial which again has been simplified into Master, and finally by the process of word evolution has become plain Mister.

và nữa, ta có quan toà, bất cứ điều gì mang tính quyền uy —vốn lại được giản hoá thành “Thầy”, và sau cùng, qua quá trình tiến hoá của ngôn từ, trở thành giản dị là “Ông”.

59. Is this not fascinating? The use of the word “Mister” suggests the recognition of greatness inherent in every human being. When using this word one is, in essence, addressing the ‘Master’ within, though the word has become

59. Há chẳng thú vị sao? Việc dùng từ “Ông” gợi ý sự công nhận phẩm tính vĩ đại tiềm tàng nơi mỗi con người. Khi dùng từ này, về thực chất, người ta đang hướng đến ‘Vị Thầy’ bên trong, dẫu từ ngữ đã trở thành

But the Latin is only a transmitter of words. We can equally follow up the historical development of this root until we reach the Zend where we find it doing duty as the name for the whole priestly caste.

Nhưng tiếng Latin chỉ là kẻ truyền tải ngôn từ. Chúng ta có thể lần theo tiến trình lịch sử của gốc từ này đến tận Zend nơi ta thấy nó đảm nhiệm vai trò danh xưng cho toàn thể giai tầng tư tế.

60. The priestly caste is the caste having divine authority. The magical abilities of this class serve to meditate between the inherent divinity and the lesser lives within each human being.

60. Giai tầng tư tế là giai tầng có thẩm quyền thiêng liêng. Năng lực huyền thuật của giai tầng này phục vụ để trung giới giữa thiên tính nội tại và các sự sống thấp hơn trong mỗi con người.

The magi were renowned all over the world for their wisdom and skill in occultism and no doubt our word magic is mostly indebted to that source for its present existence and meaning.

Các đạo sĩ (magi) nổi tiếng khắp thế giới về minh triết và sự tinh luyện trong huyền môn, và không nghi ngờ gì, từ “huyền thuật” của chúng ta chủ yếu mắc nợ nguồn này về sự tồn tại và ý nghĩa hiện tại của nó.

61. The magic were also great astrologers. They knew the times and seasons and the method of invoking specific energies.

61. Các magi cũng là những nhà chiêm tinh đại tài. Họ biết thời tiết và mùa tiết cũng như phương pháp khẩn cầu những năng lượng đặc thù.

62. The correct use of magical process is very dependent upon “times and seasons”.

62. Việc sử dụng đúng đắn tiến trình huyền thuật rất tùy thuộc vào “thời tiết và mùa tiết”.

That we need not pause even here for back of the Zend “mag,” “looms up the Sanskrit, maha, signifying great.”

Chúng ta chưa cần dừng lại ở đây, vì đằng sau “mag” trong Zend “ maha ” của Sanskrit lại hiện lên, có nghĩa là vĩ đại.

63. The word “magic”, then, is being traced to the Sanskrit. Probably behind the Sanskrit root is a still older Atlantean root.

63. Như vậy, từ “huyền thuật” được truy nguyên đến Sanskrit. Có lẽ, đằng sau gốc Sanskrit là một gốc Atlantis xưa hơn nữa.

It is thought by good scholars that maha was originally spelled magha. To be sure, there is in the Sanskrit the word Maga meaning a priest of the Sun, but this was evidently a later borrowing from the Zend which had originally derived its root from its neighbor the Sanskrit.—Lucifer, Vol. X, p. 157.

Theo các học giả đáng tin, maha nguyên thủy được viết là magha. Chắc chắn, trong Sanskrit có từ Maga nghĩa là một vị tư tế Mặt Trời, nhưng đây hiển nhiên là sự vay mượn muộn hơn từ Zend, vốn ban đầu đã rút gốc của nó từ láng giềng—Sanskrit.—Lucifer, Tập X, tr. 157.

64. This exercise in etymology informs us of the potent essential meaning of the word “magic”.

64. Bài tập từ nguyên này cho chúng ta biết ý nghĩa cốt yếu đầy uy lực của từ “huyền thuật”.

In this connection, therefore, owing to the vital practical value of this section, and to the dangers attendant upon a comprehension of these matters by those who are as yet unready for the work of conscious manipulation of force,

Liên hệ đến điều này, do giá trị thực tiễn sinh động của phần này, và do các nguy hiểm đi kèm với sự thấu hiểu những vấn đề này nơi những ai còn chưa sẵn sàng cho công việc thao tác lực một cách có ý thức,

65. This is yet another definition of the term “magic”—the “conscious manipulation of force”, presumably for worthy (or, better, “great”) purposes and ends.

65. Đây lại là một định nghĩa khác của thuật ngữ “huyền thuật”—“sự thao tác lực một cách có ý thức”, hiển nhiên là vì các mục đích và cứu cánh xứng đáng (hay, đúng hơn, “vĩ đại”).

it is proposed to impart the necessary teaching under the formula of “Rules of Magic,”

dự định sẽ truyền đạt giáo huấn cần thiết theo công thức “Các Quy luật của Huyền thuật”,

66. The method of impartation is a safeguard. Apparently, the Rules conceal as much as they reveal.

66. Phương pháp truyền đạt là một biện pháp bảo hộ. Hiển nhiên, các Quy luật che giấu bao nhiêu thì hiển lộ bấy nhiêu.

with certain elucidating comments. In this way, the magical work is fully safeguarded, and at the same time sufficient is imparted to those who have the inner ear attentive, and the eye of wisdom in process of opening.

kèm theo một số chú giải làm sáng tỏ. Bằng cách này, công việc huyền thuật được bảo vệ trọn vẹn,  đồng thời truyền đạt đủ cho những ai có nội nhĩ chăm chú,con mắt minh triết đang trong tiến trình khai mở.

67. The Masters are experts in simultaneously revealing and concealing. The “inner ear” is to be attentive to the magical words. The “eye of wisdom” is the third eye which sees into the world of the soul.

67. Các Chân sư là bậc thầy trong việc vừa hiển lộ vừa che giấu. “Nội nhĩ” phải chăm chú lắng nghe các lời huyền thuật. “Con mắt minh triết” là con mắt thứ ba, thấy vào thế giới của linh hồn.

68. It may be that the visualized disk of indigo is, if cultivated, the “Eye of Shiva”—the eye of synthesis.

68. Có thể đĩa màu chàm được hình dung, nếu được tu dưỡng, chính là “Con Mắt Shiva”—con mắt hợp nhất.

69. The “inner ear” suggests buddhic sensitivity. On the seventh subplane of the buddhic plane we find the siddhi “comprehension of four sounds”. The buddhic plane is subjective when compared to the higher mental plane. This type of hearing/comprehension is most definitely “inner hearing”.

69. “Nội nhĩ” gợi ý cảm năng Bồ đề. Trên cõi phụ thứ bảy của cõi Bồ đề, có siddhi “thấu triệt bốn âm thanh”. Cõi Bồ đề là chủ quan khi so với cõi thượng trí. Dạng nghe/hiểu này chắc chắn là “thính lực nội tại”.

70. The attentive “inner ear” can hear the inner sound of other beings.

70. “Nội nhĩ” chăm chú có thể nghe âm thanh nội tại của các hữu thể khác.

Scroll to Top