Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S8S5 Part II-2 (985 – 989)

TCF 985-989: S8S5 – Part II.2

13 – 28 December 2008

13 – 28 Tháng Mười Hai 2008

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư được đặt cỡ chữ 16 để dễ đọc hơn khi chiếu trong lớp. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt cỡ chữ 14. Lời bình xuất hiện ở cỡ chữ 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Đề nghị đọc Bản Bình Giải này kèm với sách TCF trong tay, để giữ mạch liên tục. Khi tiến hành phân tích văn bản, nhiều đoạn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng thể của đoạn văn. Vì vậy, hãy đọc trọn một đoạn rồi mới học phần Bình Giải

a. Black Magicians and White. Much is said among occult students these days anent white and black magic,94 and much that is said is without force, or truth. It has [985] been truly said that between the two types of workers, the line of demar­ca­tion is so slight as to be difficult of recognition by those who, as yet, merit not the term “knower.”

a. Những nhà Hắc thuật và Chánh thuật. Dạo này, giữa các đạo sinh huyền bí, người ta nói rất nhiều liên quan đến Chánh thuật và Hắc thuật,94 và nhiều điều được nói ra không có sức nặng, cũng chẳng có chân lý. Người ta đã [985] nói rất đúng rằng giữa hai loại người công tác ấy, đường ranh phân định mảnh đến mức khó nhận diện đối với những ai, cho đến nay, vẫn chưa xứng với danh xưng “thức giả”.

1. Chân sư DK is warning us that we may not yet in a position to differentiate between white and black magic and the exponents of these two types of magic. Master M says the same.

1. Chân sư DK cảnh báo chúng ta rằng có thể chúng ta chưa ở vị thế phân biệt Chánh thuật và Hắc thuật cũng như những ai là người thực hành hai loại huyền thuật này. Chân sư M. cũng nói điều tương tự.

2. Only the true “knower”—perhaps the “knower” is minimally an initiate of the third degree—is in a position to distinguish.

2. Chỉ “thức giả” đích thực—có lẽ tối thiểu là điểm đạo đồ lần thứ ba—mới có vị thế để phân biệt.

Footnote 94:

Chú thích 94:

Magic.—The art of divine Magic consists in the ability to perceive the essence of things in the light of nature (astral light),

Huyền thuật.—Nghệ thuật Huyền thuật thiêng liêng hệ tại ở năng lực tri nhận bản thể của vạn vật trong ánh sáng của thiên nhiên (ánh sáng cảm dục),

3. The term “astral light” can be understood in a number of ways. Here it is called “the light of nature” which, again, may suggest the light of the etheric subplanes.

3. Thuật ngữ “ánh sáng cảm dục” có thể được hiểu theo nhiều cách. Ở đây, nó được gọi là “ánh sáng của thiên nhiên”, điều này lại có thể gợi ý ánh sáng của các cõi phụ dĩ thái.

4. The word “essence”, too, can be variously interpreted. In a sense, an etheric template is the “essence” of all things physical, though it is not the true essence.

4. Từ “bản thể” cũng có thể được giải thích nhiều cách. Ở một nghĩa, một mô thức dĩ thái là “bản thể” của mọi vật thể hồng trần, dẫu không phải là bản thể chân chính.

and—by using the soul-powers of the Spirit

và—bằng việc sử dụng các quyền năng-hồn của Chân Thần

5. This is a very interesting phrase—“the soul-powers of the Spirit”. Indeed, the soul is an extension of the Spirit.

5. Đây là một cụm từ rất đáng chú ý—“các quyền năng-hồn của Chân Thần”. Thật vậy, linh hồn là sự mở rộng của Chân Thần.

6. Both soul power and Spirit powers are involved in the magical process, but first soul powers and when we become students of white magic, as now we are, it is the magical powers of the soul to which we first attend.

6. Cả quyền năng của linh hồn lẫn quyền năng của Chân Thần đều tham dự vào tiến trình huyền thuật, nhưng trước hết là quyền năng của linh hồn; và khi chúng ta trở thành học viên của Chánh Thuật, như hiện nay, thì chính các quyền năng huyền thuật của linh hồn là điều trước tiên chúng ta chú tâm đến.

to produce material things from the unseen universe,

để hiện hình các sự vật vật chất từ vũ trụ vô hình,

7. The “unseen universe” consists of all the subtle planes. For practical purposes, we can consider this universe as consisting of the etheric-physical plane, the astral plane, the mental plane and the higher mental plane. Impression may arise in still higher worlds, but in order to be materialized, it has to pass through the higher Ego and through the subtle aspects of the personality equipment.

7. “Vũ trụ vô hình” bao gồm tất cả các cõi vi tế. Về mục đích thực hành, chúng ta có thể xem vũ trụ ấy gồm cõi dĩ thái-hồng trần, cõi cảm dục, cõi trí và cõi thượng trí. Ấn tượng có thể khơi phát từ các thế giới cao hơn nữa, nhưng để được hiện hình, nó phải đi qua Chân ngã cao và xuyên qua các phần vi tế của cơ cấu phàm ngã.

and in such operations the Above and the Below must be brought together and made to act harmoniously.—S. D., II, 538.

và trong các tác nghiệp như thế, Trên và Dưới phải được đưa lại với nhau và làm cho vận hành hài hoà.—S. D., II, 538.

8. We have here a version of the seventh ray Word of Power—“The Highest and the Lowest Meet”. The first and seventh rays are both involved in bringing the “Above” and the “Below” together. It is via the fourth ray that they can these two can be “made to act harmoniously”.

8. Ở đây, chúng ta có một biến thể của Quyền năng từ cung bảy—“Cái Cao Nhất và Cái Thấp Nhất Gặp Nhau”. Cả cung một và cung bảy đều tham dự vào việc đưa “Trên” và “Dưới” lại với nhau. Và chính qua cung bốn mà hai điều này có thể được “làm cho vận hành hài hoà”.

9. These three rays, the first, fourth and seventh, present the essence of Masonry and also of the ancient Egyptian Mystery Religion.

9. Ba cung này—một, bốn, bảy—biểu lộ tinh tuý của Nghi thức Mason và cũng của Tôn giáo Huyền Bí Ai Cập cổ.

Magic is the second of the four Vidyas, and is the great maha-Vidya in the Tantric writings.

Huyền thuật là điều thứ hai trong bốn Vidyas, và là maha-Vidya vĩ đại trong các trước tác Tantrika.

“Of the four Vidyas — out of the seven branches of Knowledge mentioned in the Puranas — namely, ‘Yajna-Vidya’ (the performance of religious rites in order to produce certain results); ‘Maha-Vidya,’ the great (Magic) knowledge, now degenerated into Tantrika worship; ‘Guhya-Vidya,’ the science of Mantras and their true rhythm or chanting, of mystical incantations, etc. — it is only the last one, ‘Atma-Vidya,’ or the true Spiritual and Divine wisdom, which can throw absolute and final light upon the teachings of the three first named. Without the help of Atma-Vidya, the other three remain no better than surface sciences, geometrical magnitudes having length and breadth, but no thickness.” (Spiritual Theosophy Dictionary)

“Trong bốn Vidya—trong bảy ngành Tri Thức được nói tới trong các Puranas—tức là, ‘Yajna-Vidya’ (hành trì các lễ nghi tôn giáo để tạo ra những kết quả nhất định); ‘Maha-Vidya,’ tri thức vĩ đại (Huyền thuật), nay đã suy đồi thành hình thức thờ cúng theo Tantra; ‘Guhya-Vidya,’ khoa học về các Mantram và tiết tấu chân thực của chúng hay cách xướng tụng, các câu chú huyền bí, v.v.—chỉ duy ‘Atma-Vidya,’ hay Minh triếtTinh thần thiêng liêng chân thực, mới có thể chiếu ra ánh sáng tuyệt đối và dứt khoát lên các giáo huấn của ba Vidya đầu tiên. Không có sự trợ giúp của Atma-Vidya, ba Vidya kia chẳng hơn gì các khoa học bề mặt, các đại lượng hình học có chiều dài và chiều rộng nhưng không có bề dày.” (Từ điển Thần học Thông Thiên Học)

10. We may think of magic as the knowledge of all forms and over all forms—this knowledge an expression of the spiritual essence of man.

10. Chúng ta có thể nghĩ về huyền thuật như tri thức về mọi hình tướng và trên mọi hình tướng—tri thức này là biểu lộ của bản thể tinh thần của con người.

It needs the light of the fourth vidya (atmavidya) thrown on it in order to be White magic.—S. D., I, 192.

Nó cần ánh sáng của Vidya thứ tư (atmavidya) chiếu vào để trở thành Chánh thuật.—S. D., I, 192.

11. Chân sư DK does not tell us the nature of the four Vidyas or powers (though see above=, but we can see that uninfluenced by the fourth or highest Vidya (expressive of the power of the will aspect and identified with the highest of the seventh principles), magic cannot be white magic.

11. Chân sư DK không cho chúng ta biết bản chất của bốn Vidya hay quyền năng (dẫu có nêu ở trên), nhưng chúng ta có thể thấy rằng nếu không được Vidya thứ tư và cao nhất (biểu lộ quyền năng của phương diện ý chí và đồng nhất với nguyên khí cao nhất trong bảy nguyên khí) soi sáng, huyền thuật không thể là Chánh thuật.

12. The whiteness of magic arises from the fact that it is aligned with the Spirit and the Higher Will, and represents them.

12. Sự trắng của huyền thuật phát sinh từ sự kiện nó được chỉnh hợp với Chân Thần và Ý Chí Cao Cả, và đại diện cho các phương diện ấy.

Black Magic is defined by H. P. B. as follows:

Hắc thuật được Bà H. P. B. định nghĩa như sau:

a. Black magic employs the astral light

a. Hắc thuật sử dụng ánh sáng cảm dục

The invisible region that surrounds our globe, as it does every other, and corresponding as the second Principle of Kosmos (the third being Life, of which it is the vehicle) to the Linga Sarira. or Astral Double in man. A subtle Essence visible only to a clairvoyant eye, and the lowest but one (viz. the earth) of the Seven Akashic or Kosmic Principles. Eliphas Levi calls it the great Serpent and the Dragon from which radiates on Humanity every evil influence. This is so; but why not add that the Astral Light gives out nothing but what it has received; that it is the great terrestrial crucible, in which the vile emanations of the earth (moral and physical) upon which the Astral Light is fed, are all converted into their subtlest essence, and radiated back intensified, thus becoming epidemics – moral, psychic and physical. Finally, the Astral Light is the same as the Sidereal Light of Paracelsus and other Hermetic philosophers. Physically, it is the ether of modern [Note, 19th century] science. Metaphysically, and in its spiritual, or occult sense, ether is a great deal more than is often imagined. In occult physics and alchemy it is well demonstrated to enclose within its shoreless waves not only Mr. Tyndall’s “promise and potency of every quality of life” but also the realisation of the potency of every quality of spirit. (H.P.B. from the Theosophical Glossary)

Vùng vô hình bao quanh địa cầu của chúng ta, cũng như mọi địa cầu khác, và tương ứng—như là Nguyên khí thứ hai của Vũ trụ (nguyên khí thứ ba là Sự Sống, mà nó là vận cụ)—với Linga Sarira  hay Bản đôi Cảm dục nơi con người. Một Bản thể vi tế chỉ hiển lộ với con mắt thông nhãn, và là nguyên khí thấp nhất—chỉ cao hơn một bậc (tức địa cầu)—trong Bảy Nguyên khí Akashic hay Vũ trụ. Eliphas Levi gọi nó là Con Rắn Vĩ Đại và Con Rồng, từ đó phát xạ lên Nhân loại mọi ảnh hưởng xấu xa. Điều này đúng; nhưng tại sao không thêm rằng Ánh Sáng Cảm Dục không phát ra gì khác ngoài điều nó đã tiếp nhận; rằng nó là chiếc lò vĩ đại của địa cầu, trong đó các ô uế (đạo đức và thể xác) của địa cầu—là thức ăn của Ánh Sáng Cảm Dục—đều được chuyển hoá thành bản thể tinh túy nhất của chúng, rồi được bức xạ trở lại với cường độ gia tăng, nhờ đó trở thành các dịch bệnh—đạo đức, thông linh và thể lý. Cuối cùng, Ánh Sáng Cảm Dục cũng chính là Quang Minh Tinh Tượng  của Paracelsus và các triết gia Huyền học khác. Về mặt vật lý, nó là dĩ thái của khoa học [Ghi chú, thế kỷ 19] hiện đại. Về mặt siêu hình, và trong ý nghĩa tinh thần hay huyền bí của nó, dĩ thái còn phong phú hơn nhiều so với điều người ta thường tưởng. Trong vật lý học huyền bí và luyện đan, đã được chứng minh rõ rằng dĩ thái chứa đựng trong các làn sóng vô bờ của nó không chỉ “lời hứa  và tiềm năng của mọi phẩm tính của sự sống” theo Ông Tyndall, mà còn cả hiện thực hoá tiềm năng của mọi phẩm tính của tinh thần. (H.P.B. từ Theosophical Glossary)

13. Again, the formative power of nature. We are dealing with creative work and the all-important motive behind that work.

13. Một lần nữa, đây là quyền năng tạo hình của thiên nhiên. Chúng ta đang đề cập đến công việc sáng tạo và động cơ cốt yếu phía sau công việc ấy.

14. When we speak of magic we inevitably must discuss the ethers and their use. Both types of magicians employ the ethers, though, from what Chân sư DK tells us above and elsewhere, the black magician uses the ethers far more frequently. The white magician is more likely to impulse creation from a subtle vibratory level ‘above’ the ethers. In earlier sections of this book Chân sư DK emphasized the use by the Spiritual Hierarchy of the magnetic forces of the astral plane. As the White Brothers work with souls, their impulses emanate from still higher levels.

14. Khi nói đến huyền thuật, tất yếu chúng ta phải bàn về các tầng dĩ thái và việc sử dụng chúng. Cả hai loại nhà huyền thuật đều sử dụng dĩ thái, dẫu, theo những gì Chân sư DK nói ở trên và nơi khác, nhà Hắc thuật dùng dĩ thái thường xuyên hơn nhiều. Nhà Chánh thuật có khuynh hướng phát động sáng tạo từ một cấp rung động vi tế ‘trên’ dĩ thái. Trong các phần trước của sách này, Chân sư DK nhấn mạnh việc Huyền Giai Tinh Thần sử dụng các lực từ tính của cõi cảm dục. Vì Các Huynh Trắng làm việc với các linh hồn, nên xung lực của Các Ngài phát xuất từ các cấp cao hơn nữa.

for purposes of deception and seduction,

vì mục đích lừa dối và quyến dụ,

15. No true forms are created. Forms are created to deceive and mislead. Forms are utilized to gain power over others by weakening their will.

15. Không tạo ra các hình tướng chân thật. Hình tướng được tạo ra để mê hoặc và gây lạc hướng. Hình tướng được sử dụng để đạt quyền lực trên kẻ khác bằng cách làm suy yếu ý chí của họ.

16. The black brother on the second ray is called “The Deluder of Souls”. On the third ray, he is called “The Manipulator of Souls”.

16. Huynh Hắc trên cung hai được gọi là “Kẻ Làm Mê Muội các Linh Hồn”. Trên cung ba, y được gọi là “Kẻ Thao Túng các Linh Hồn”.

whereas the white magician employs it for purposes of information, and the aiding of evolution.—S. D., I, 274.

trong khi nhà Chánh thuật sử dụng nó vì mục đích thông tin và trợ giúp sự tiến hoá.—S. D., I, 274.

17. The forms created by the white magician convey light and attempt faithfully to represent the greater archetypal arupa forms (‘formless forms’) inherent in the Divine Plan.

17. Những hình tướng được tạo bởi nhà Chánh thuật mang ánh sáng và nỗ lực phản ảnh trung thực các hình mẫu nguyên hình arupa (‘vô tướng’) cao cả vốn có trong Thiên Cơ.

18. Are we in a position to determine why a subtle form was created and whether it is, in essence, beneficent or maleficent?

18. Chúng ta có ở vị thế xác định vì sao một hình tướng vi tế được tạo ra và liệu về bản chất nó là lợi ích hay có hại không?

b. Black magic works with opposing poles. The white magician seeks the point of equilibrium or balance, and of synthesis.—S. D., I, 448.

b. Hắc thuật làm việc với các cực đối nghịch. Nhà Chánh thuật tìm kiếm điểm quân bình hay thăng bằng, và sự tổng hợp.—S. D., I, 448.

19. This is an interesting distinction. We can see that the principle of conflict (and, hence, disharmony and destruction) is built into the black magical process, but that the reconciliation of the poles leading to unity is characteristic of the method pursued by the white magician.

19. Đây là một phân biệt thú vị. Chúng ta có thể thấy rằng nguyên lý xung đột (và do đó là bất hoà và phá hoại) được tích hợp vào tiến trình Hắc thuật, còn việc hoà giải các cực dẫn tới hợp nhất lại là đặc trưng của phương pháp mà nhà Chánh thuật theo đuổi.

20. Evolution is unitive in intent. Involution divides and differentiates.

20. Tiến hoá có chủ đích hợp nhất. Giáng hạ tiến hoá phân chia và biến phân.

c. Black magic has for its symbol the inverted 5-pointed star. White magic uses the same symbol with the point uppermost.

c. Hắc thuật có biểu tượng là ngôi sao năm cánh lộn ngược. Chánh thuật dùng cùng biểu tượng ấy nhưng với đỉnh hướng lên trên.

21. Many are familiar with this distinction. There is probably far more occultism in it than we can at present grasp.

21. Nhiều người đã quen thuộc với sự phân biệt này. Có lẽ trong đó còn ẩn chứa nhiều huyền bí học hơn mức chúng ta hiện nay có thể nắm bắt.

22. We can see that the single point of the pentagram (whether pointing upwards or downwards) is the point of resolution or focused expression for the star, the most powerful point.

22. Chúng ta có thể thấy rằng mũi đơn của ngôi sao (dù hướng lên hay hướng xuống) là điểm quy tụ hay điểm biểu lộ tập trung của ngôi sao, điểm mạnh mẽ nhất.

23. The five-pointed star represents the mind, and the direction of the single point represents the direction of the forces of the star. For the black magician the star points towards the world of desire (the astral plane immediately ‘below’ the lower mental) and towards dense physicality.

23. Ngôi sao năm cánh biểu tượng cho trí, và hướng của mũi đơn tượng trưng cho hướng của các lực thuộc ngôi sao. Với nhà Hắc thuật, ngôi sao hướng về thế giới ham muốn (cõi cảm dục ngay ‘bên dưới’ cõi hạ trí) và hướng về vật chất đậm đặc.

24. The dualistic forces of nature, which the black magician emphasises are meant to lead to ‘unitive materialism’—the complete power of matter over soul and Spirit.

24. Những lực nhị nguyên của thiên nhiên, được nhà Hắc thuật nhấn mạnh, được nhắm dẫn đến ‘chủ nghĩa duy vật hợp nhất’—quyền lực hoàn toàn của vật chất đối với linh hồn và Chân Thần.

25. For the white magician, the direction is towards the higher mental plane and the spiritual triad.

25. Với nhà Chánh thuật, hướng là về cõi thượng trí và Tam Nguyên Tinh Thần.

26. Thus, the upright five-pointed star signals the direction of release and the inverted star, the direction of bondage.

26. Bởi vậy, ngôi sao năm cánh thẳng đứng báo hiệu hướng của giải thoát, còn ngôi sao lộn ngược, hướng của trói buộc.

27. We have all seen the head of the devil-goat superimposed upon the inverted five-pointed star—with two horns and two ears representing the highest two points and middle two points of the inverted star.

27. Tất cả chúng ta đều đã thấy cái đầu dê-quỷ được chồng lên ngôi sao năm cánh lộn ngược—hai sừng và hai tai tương ứng với hai điểm cao nhất và hai điểm giữa của ngôi sao lộn ngược.

28. This image suggests the lower expression of Capricorn—dense, materialistic—interested only in concretion and in the power of the lower mind over all still lower forces.

28. Hình tượng này gợi ý biểu hiện thấp của Ma Kết—đậm đặc, duy vật—chỉ quan tâm đến ngưng kết và quyền lực của hạ trí trên mọi lực thấp hơn nữa.

d. Black magic is maha-vidya without the light of atma-vidya. White magic is maha-vidya illumined by atma-vidya.—S. D., I, 592.

d. Hắc thuật là maha-vidya không có ánh sáng của atma-vidya. Chánh thuật là maha-vidya được atma-vidya chiếu sáng.—S. D., I, 592.

29. This statement explains the difference precisely and is a further elaboration of the discussion of the second and fourth Vidyas above.

29. Mệnh đề này giải thích sự khác biệt một cách chính xác và là một khai triển thêm về bàn luận giữa Vidya thứ hai và thứ tư ở trên.

30. Atma Vidya is essentially “Spiritual or Divine Wisdom”.

30. Atma Vidya về bản chất là “Minh triết Tinh thần hay Thiêng liêng”.

31. Black magic is magic unillumined. White magic is illumined magic.

31. Hắc thuật là huyền thuật không được khai minh. Chánh thuật là huyền thuật được khai minh.

32. The greatest of all the Vidyas is “atma-vidya”. It stands for the seventh School of Indian Philosophy, embracing the other six, just as the seventh or highest plane is the essence of the other six subplanes.

32. Vĩ đại nhất trong tất cả các Vidya là “atma-vidya”. Nó đại diện cho ngành triết học Ấn Độ thứ bảy, bao gồm sáu ngành kia, như cõi thứ bảy hay tối cao là tinh tuý của sáu cõi phụ khác.

e. Black magic is ruled over by the moon. White magic is ruled over by the sun.

e. Hắc thuật chịu sự cai quản của Mặt Trăng. Chánh thuật chịu sự cai quản của Mặt Trời.

33. We have here a most powerful distinction. We also find it in esoteric healing—lunar forces lead to disease and death; solar energies lead to health and life.

33. Ở đây, chúng ta có một phân biệt cực kỳ mạnh mẽ. Chúng ta cũng thấy điều này trong trị liệu huyền môn—các lực nguyệt tính dẫn đến bệnh tật và chết chóc; các năng lượng thái dương dẫn đến sức khoẻ và sự sống.

When the building energies of the soul are active in the body, then there is health, clean interplay and right activity. When the builders are the lunar lords and those who work under the control of the moon and at the behest of the lower Personal self, then you have disease, ill health and death. (EH 191)

Khi các năng lượng kiến tạo của linh hồn đang hoạt động trong thân thể, thì có sức khỏe, sự tương tác thanh khiết và hoạt động đúng đắn. Khi các nhà kiến tạo là các nguyệt tinh quân và những ai làm việc dưới sự chi phối của Mặt Trăng và theo mệnh lệnh của phàm ngã thấp, thì sẽ có bệnh tật, suy giảm sức khỏe và chết. (EH 191)

34. The Moon, symbolically and for lives attempting to express themselves progressively within the Earth-chain represents all that is retrogressive. Such forces represent the forces of the past, forces which should have been mastered and outlived but which are allowed to attract and even dominate.

34. Mặt Trăng, xét về mặt biểu tượng và đối với các sự sống đang cố gắng tự biểu lộ một cách tuần tự trong Dãy Địa Cầu, đại diện cho tất cả những gì là thoái bộ. Những lực ấy tượng trưng cho các lực của quá khứ, các lực lẽ ra phải được chế ngự và vượt qua nhưng lại được để cho lôi kéo và thậm chí thống trị.

35. In an important sense, black magic is a refusal to move into the future. It is based upon a perverse satisfaction with the powers of the past and the attempt to perpetuate those powers unduly instead of developing the powers appropriate to the present (the forces related to Love) which lead to the fulfillment of the intended divinely intended plans.

35. Ở một nghĩa quan trọng, hắc thuật là sự chối từ tiến vào tương lai. Nó đặt trên một sự thỏa mãn lệch lạc với các quyền năng của quá khứ và tìm cách kéo dài một cách quá mức những quyền năng ấy thay vì phát triển các quyền năng thích hợp cho hiện tại (các lực liên hệ với Bác ái) vốn dẫn tới sự thành tựu các kế hoạch đã được thiên định.

f. Black and white magic arose during the great schism which started during the fourth root-race.—S. D., II, 221, 445, 520.

f. Hắc thuật khởi sinh trong cuộc phân ly lớn bắt đầu vào giống dân gốc thứ tư.—S. D., II, 221, 445, 520.

36. Chân sư DK has described the great conflict between the “Lords of the Dark Face” and the “Lords of the Shining Countenance”. This schism arose for many reasons. In one respect it was exacerbated by the entry of intelligent Moon-chain Egos into the Earth-chain during the early fourth rootrace. From another perspective, the conflict was precipitated by the highly intelligent but morally degraded initiates of the first solar system who sought to dominate a humanity which was still in its early adolescence and relatively incapable of discriminating between good and evil.

36. Chân sư DK đã mô tả cuộc xung đột vĩ đại giữa “các Chúa Tể của Diện Mạo Tối Tăm” và “các Chúa Tể của Diện Mạo Rạng Ngời”. Sự phân ly này phát sinh vì nhiều nguyên do. Ở một phương diện, nó bị trầm trọng thêm do sự xuất hiện của các chân ngã thông tuệ thuộc Dãy Mặt Trăng đi vào Dãy Địa Cầu trong giai đoạn đầu của giống dân gốc thứ tư. Từ một góc nhìn khác, xung đột được kích phát bởi những vị điểm đạo thông tuệ cao nhưng suy đồi về đạo đức của hệ mặt trời trước, những vị tìm cách thống trị một nhân loại còn ở đầu tuổi thiếu niên và tương đối bất lực trong việc phân biện giữa thiện và ác.

37. We should note that the fourth ray is as much as ray of division as of the healing of through harmony of division.

37. Chúng ta nên lưu ý rằng cung bốn vừa là cung của phân ly vừa là cung của chữa lành qua hài hòa của phân ly.

g. Black magic is based on the degradation of sex and of the creative function. White magic is based on the transmutation of the creative faculty into the higher creative thought, the generative organs being neglected by the inner fire, which passes to the throat, the centre of creative sound.

g. Hắc thuật đặt nền trên sự suy đồi của tính dục và của chức năng sáng tạo. Chánh Thuật đặt nền trên sự chuyển hoá năng lực sáng tạo thành tư tưởng sáng tạo cao hơn, các cơ quan sinh sản bị lửa nội tại bỏ qua, lửa ấy chuyển lên cổ họng, trung tâm của âm thanh sáng tạo.

38. Here we have a crucial distinction. The sex function is meant for the production of forms through which the higher will can be expressed. When it is perverted or bent to wrong use, the form of man is weakened and is unable to support the ascension of the soul.

38. Ở đây có một phân biệt then chốt. Chức năng tính dục được định cho việc sản sinh các hình tướng qua đó ý chí cao hơn có thể được biểu lộ. Khi nó bị bẻ cong hay dùng sai, hình tướng của con người bị suy yếu và không còn có thể nâng đỡ sự thăng thượng của linh hồn.

39. We can see how Uranus, the planet of elevation and hence, transmutation, is naturally connected with white magic. Interestingly, Uranus is the normal ruler of the sacral center and, if properly used, will direct these energies upwards towards the throat center contributing to the generation of the “creative sound”—a regenerative sound. In the initiate of the first degree (the true disciple), Uranus and the seventh ray become the rulers of the throat center.

39. Chúng ta có thể thấy vì sao Sao Thiên Vương, hành tinh của sự nâng cao và vì vậy của chuyển hoá, tự nhiên liên kết với Chánh Thuật. Thú vị thay, Sao Thiên Vương là chủ tinh thông thường của luân xa xương cùng và, nếu được sử dụng đúng, sẽ hướng các năng lượng này đi lên về phía luân xa cổ họng, góp phần tạo sinh “âm thanh sáng tạo”—một âm thanh tái sinh. Ở điểm đạo đồ của lần điểm đạo thứ nhất (vị đệ tử chân chính), Sao Thiên Vương và cung bảy trở thành các chủ tinh của luân xa cổ họng.

40. From another perspective, the sacral center is ruled by the Moon—by the forces of regression leading deeper into matter. But the Moon veils Uranus which speaks of a reorientation of the sacral center toward a higher creativity.

40. Từ một góc nhìn khác, luân xa xương cùng do Mặt Trăng cai quản—bởi các lực thoái bộ dẫn sâu vào chất liệu. Nhưng Mặt Trăng che giấu Sao Thiên Vương, điều này nói lên sự tái định hướng của luân xa xương cùng hướng về một loại sáng tạo cao hơn.

41. In the contrast between the Moon and Uranus as rulers of the sacral center, we have another representation of the effects of the upright and inverted pentagram.

41. Trong sự đối chiếu giữa Mặt Trăng và Sao Thiên Vương như các chủ tinh của luân xa xương cùng, chúng ta có một biểu trưng khác về hiệu ứng của ngôi sao năm cánh dựng thẳng và đảo ngược.

42. The intended union is represented by two stars—the upright pentagram and the six-pointed star (representing the astral plane and the sacral center—the sixth chakra counting from above).

42. Sự kết hợp được định trước được biểu trưng bởi hai ngôi sao—ngôi sao năm cánh dựng thẳng và ngôi sao sáu cánh (đại diện cho cõi cảm dục và luân xa xương cùng—luân xa thứ sáu tính từ trên xuống).

h. Black magic deals with the forces of involution. White magic works with the powers of evolution.

h. Hắc thuật liên hệ với các lực giáng hạ tiến hoá. Chánh Thuật làm việc với các quyền năng của thăng thượng tiến hoá.

43. The black magician is a dedicated enemy of evolution as evolution is conceived by the Planetary Logoi and Solar Logos.

43. Nhà hắc thuật là kẻ đối địch tận tụy của tiến hóa như các Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế quan niệm.

44. We are learning that the black magician works with the elementals but not exclusively so. There are also some lesser manipulating devas with which the black brother also works. Chân sư DK has detailed the lower devas who respond to the behests of the black magician and those who do not.

44. Chúng ta đang học rằng nhà hắc thuật làm việc với các hành khí nhưng không phải chỉ có thế. Cũng có một số thiên thần thao tác bậc thấp mà huynh đệ hắc đạo cũng hợp tác. Chân sư DK đã trình bày chi tiết các thiên thần thấp đáp ứng mệnh lệnh của nhà hắc thuật và những vị không đáp ứng.

45. Still, the quality of the lives with which these various magicians work is an important discriminating factor. The white magician works naturally with higher types of devic entities.

45. Tuy vậy, phẩm tính của các sự sống mà các nhà huyền thuật khác nhau này cộng tác là một yếu tố phân biện quan trọng. Nhà Chánh Thuật tự nhiên làm việc với các loại thực thể thiên thần cao hơn.

i. Black magic is concerned with the form, with matter. White magic is concerned with the life within the form, with Spirit.

i. Hắc thuật quan tâm đến hình tướng, đến chất liệu. Chánh Thuật quan tâm đến sự sống bên trong hình tướng, đến Tinh thần.

46. We have the great pairs of opposites, Spirit and matter. It comes as no surprise that black magic is concerned with the matter aspect and with attempting to preserve the dominance of matter over Spirit.

46. Chúng ta có cặp đối cực vĩ đại, Tinh thần và chất liệu. Không có gì lạ khi hắc thuật bận tâm đến phương diện chất liệu và tìm cách duy trì sự thống trị của chất liệu trên Tinh thần.

47. In this respect, the nucleus of any atom (we have been told that the energy of buddhi lies at the heart of every atom) is the concern of the white magician and the electrons the focus of the black magician.

47. Ở phương diện này, hạt nhân của bất kỳ nguyên tử nào (chúng ta đã được cho biết năng lượng của Bồ đề nằm ở tâm của mọi nguyên tử) là mối bận tâm của nhà Chánh Thuật, còn các điện tử là trọng tâm của nhà hắc thuật.

48. Can we distinguish in our own energy system between those forces and patterns which are responsive to the nucleus of the human atom and those which are related to its electronic nature?

48. Chúng ta có thể phân biệt trong hệ năng lượng riêng của mình giữa những lực và mô thức đáp ứng với hạt nhân của nguyên tử con người và những gì liên hệ với bản chất điện tử của nó chăng?

49. We might also say that white magic is concerned with higher types of forms—those of an arupa nature and found within the cosmic ethers.

49. Ta cũng có thể nói rằng Chánh Thuật quan tâm đến những loại hình cao hơn—những hình vô sắc và được tìm thấy trong các dĩ thái vũ trụ.

The distinction between the two exists in both motive and method, and might be summed up as follows:

Sự phân biệt giữa hai loại tồn tại cả ở động cơ lẫn phương pháp, và có thể được tóm lược như sau:

50. We are certainly using the Geminian/Mercurian method of contrast to gain the clearest possible idea of the differences between these two groups, so active on the world stage at this very moment of history just as once they were in Atlantean times.

50. Chúng ta hẳn đang sử dụng phương pháp đối chiếu kiểu Song Tử/Sao Thủy để đạt hiểu biết rõ nhất có thể về các dị biệt giữa hai nhóm này, vốn đang hoạt động mạnh mẽ trên sân khấu thế giới ngay trong khoảnh khắc lịch sử này, như họ từng hoạt động vào thời Atlantis.

The white magician has for motive that which will be of benefit to the group for whom he is expending his energy and time.

Nhà Chánh Thuật lấy động cơ là điều gì sẽ mang lợi ích cho nhóm mà y đang dốc năng lượng và thời gian phụng sự.

51. We see that the white magician is group consciousness. He thinks beyond his own ring-pass-not. He is actuated by love and inclusiveness.

51. Chúng ta thấy rằng nhà Chánh Thuật có tâm thức nhóm. Y tư duy vượt khỏi vòng-giới-hạn của mình. Y được thúc động bởi tình thương và tính bao gồm.

The magician of the left hand path ever works alone, or if he at any time co-operates with others, it is with a hidden selfish purpose.

Nhà huyền thuật của con đường tay trái luôn làm việc một mình, hoặc nếu bất kỳ lúc nào y cộng tác với người khác, thì là với một mục đích ích kỷ ẩn giấu.

52. We see the unworthy motive for engaging in alliances.

52. Chúng ta thấy động cơ bất xứng trong việc tham gia liên minh.

53. The unrelated atom can be seen as a symbol of the third aspect of divinity. The principle of right relationship has not yet influenced those who are exclusively motivated by third aspect values.

53. Nguyên tử cô lập có thể được xem như một biểu tượng của Phương diện thứ ba của thần tính. Nguyên lý mối quan hệ đúng đắn vẫn chưa ảnh hưởng đến những ai chỉ bị động cơ bởi các giá trị thuộc Phương diện thứ ba.

54. We see also that the principle of concealment is one of the chief methods by means of which the black brother works.

54. Ta cũng thấy rằng nguyên tắc che giấu là một trong các phương pháp chủ yếu mà huynh đệ hắc đạo vận dụng.

55. The left hand path leads to intense individualism and, hence, isolation.

55. Con đường tay trái dẫn tới chủ nghĩa cá nhân mãnh liệt và, do đó, cô lập.

56. If there is coalition on magicians on the left hand path, it is not a natural coalition based on loving magnetism, but is unnatural and enforced, the seeds of its own disintegration prominent though suppressed.

56. Nếu có sự liên kết giữa các nhà huyền thuật của con đường tay trái, thì đó không phải là một liên kết tự nhiên dựa trên từ lực của tình thương, mà là bất tự nhiên và cưỡng bức, các hạt giống tự tan rã của nó nổi bật dù bị đè nén.

57. If the black magician seems to cooperate with those who are not on the left hand path, it is for purposes of deceiving them and using them for his own purposes.

57. Nếu nhà hắc thuật dường như hợp tác với những ai không ở trên con đường tay trái, thì là nhằm lừa dối họ và lợi dụng họ cho mục đích riêng của y.

The exponent of white magic interests himself in the work of constructive endeavour in order to co-operate in hierarchical plans, and to further the desires of the planetary Logos.

Nhà Chánh Thuật quan tâm đến công việc của nỗ lực kiến tạo để cộng tác với các kế hoạch của Thánh Đoàn, và để thúc đẩy các ước nguyện của Hành Tinh Thượng đế.

58. The white magician serves his superiors in the spirit of love. The black magician, if he does serve a known superior, serves from fear or with the intent of personal gain.

58. Nhà Chánh Thuật phụng sự các Đấng Bề Trên của mình trong tinh thần tình thương. Nhà hắc thuật, nếu y có phụng sự một bề trên được biết, thì phụng sự vì sợ hãi hoặc với ý đồ tư lợi.

59. We can see that the white magician is, essentially, a builder and the brother of the left hand path is, essentially, a destroyer, an obstructer. Or if the dark brother seems to be constructive, it is constructiveness with destructive purposes in mind.

59. Chúng ta có thể thấy rằng nhà Chánh Thuật, về bản chất, là một nhà kiến tạo, còn huynh đệ của con đường tay trái, về bản chất, là một kẻ phá hoại, một kẻ cản trở. Hoặc nếu huynh đệ của bóng tối dường như kiến tạo, thì đó là kiến tạo với mục đích phá hoại trong tâm trí.

60. In the white magician, there exists inherent selflessness. The opposite is naturally true of the dark brother.

60. Ở nhà Chánh Thuật, có sẵn sự vô ngã. Điều trái ngược tự nhiên đúng với huynh đệ của bóng tối.

The Brother of Darkness occupies himself with that which lies outside the plans of the Hierarchy and with that which is not included in the purpose of the Lord of the planetary Ray.

Huynh Đệ của Bóng Tối bận rộn với những gì nằm bên ngoài các kế hoạch của Thánh Đoànvới những gì không nằm trong mục đích của Chúa Tể của cung Hành tinh.

61. In the black magician there is an inherent rebellion against his true spiritual Superiors—such as Sanat Kumara and the Spiritual Hierarchy of the planet and also the Planetary Logos of the planet on which he works. He is envious of them. He seeks Their downfall and his own elevation. He seeks to thwart the purposes and plans.

61. Ở nhà hắc thuật có một sự phản loạn bẩm sinh chống lại các Bề Trên tinh thần đích thực của y—như Sanat Kumara và Huyền Giai Tinh Thần của hành tinh và cả Hành Tinh Thượng đế của hành tinh nơi y làm việc. Y ganh tị với Các Ngài. Y mưu tìm sự sa sút của Các Ngài và sự thăng cao của chính mình. Y tìm cách phá hoại các mục đích và kế hoạch.

62. We can see that the black magician is characterized by a definite and drastic limitation of perspective.

62. Ta thấy rằng nhà hắc thuật được đặc trưng bởi một giới hạn nhãn quan rõ rệt và nghiêm trọng.

The white magician, as has been earlier said, works entirely through the greater Deva Builders,

Nhà Chánh Thuật, như đã nói trước đó, làm việc hoàn toàn thông qua các Thiên Thần Kiến Tạo lớn hơn,

63. From one perspective this is work within the cosmic ethers. But we do not want to raise the consideration beyond the context we are considering.

63. Từ một góc nhìn, đây là công việc trong các dĩ thái vũ trụ. Nhưng chúng ta không muốn nâng việc xem xét vượt khỏi bối cảnh đang bàn.

64. These greater Deva Builders can also be found upon the higher mental plane where the egoic group life is pursued.

64. Những Thiên Thần Kiến Tạo lớn hơn này cũng có thể được tìm thấy trên cõi thượng trí, nơi sinh hoạt nhóm chân ngã được theo đuổi.

65. From another perspective the “greater Deva Builders” are those upon the evolutionary path and not the “lesser builders”, who can be understood as substance itself.’

65. Từ một góc khác, “các Thiên Thần Kiến Tạo lớn hơn” là những vị ở trên con đường thăng thượng tiến hoá chứ không phải “các nhà kiến tạo thấp hơn”, có thể được hiểu là chính chất liệu.

66. The greatest of the Deva Builders with Whom the white magician associates (when He becomes a Master) are the Raja Deva Lords of the seven solar planes. These great Lords are utterly loyal to the purpose and plans of the Planetary Logos.

66. Những Thiên Thần Kiến Tạo vĩ đại nhất mà nhà Chánh Thuật giao kết (khi Ngài trở thành một Chân sư) là các Chúa Tể Thiên Thần Raja của bảy cõi thái dương. Những Vị Chúa Tể vĩ đại này tuyệt đối trung kiên với mục đích và các kế hoạch của Hành Tinh Thượng đế.

and through sound and numbers he blends their work, and thus influences the lesser Builders who form the substance of their bodies, and therefore of all that is.

thông qua âm thanh và các con số y hoà phối công việc của họ, và như thế ảnh hưởng đến các nhà kiến tạo thấp hơn cấu thành chất liệu cho các thể của họ, và do đó của mọi sự.

67. Sometimes the term, “lesser builders” refers even to devas in the three worlds who are on the evolutionary path. In this case the “lesser Builders” appears to be involutionary substance as well.

67. Đôi khi thuật ngữ “các nhà kiến tạo thấp hơn” thậm chí ám chỉ đến các thiên thần trong ba cõi giới vốn đang ở trên con đường thăng thượng tiến hoá. Trong trường hợp này, “các nhà kiến tạo thấp hơn” dường như cũng là chất liệu giáng hạ tiến hoá.

68. We note that the white magician does not work directly upon these lesser Builders but, through sound and numbers, blends the work of the greater Builders who in their turn influence the lesser Builders.

68. Ta ghi nhận rằng nhà Chánh Thuật không làm việc trực tiếp trên những nhà kiến tạo thấp hơn này mà, thông qua âm thanh và con số, hòa phối công việc của các nhà kiến tạo lớn hơn, và các vị này lại ảnh hưởng tới những nhà kiến tạo thấp hơn.

69. The terms “greater Builders” and “lesser Builders” are, we see, relative terms. We have to establish the context under discussion to determine exactly which Builders are being referenced.

69. Các thuật ngữ “các nhà kiến tạo lớn hơn” và “các nhà kiến tạo thấp hơn” là, như ta thấy, những thuật ngữ tương đối. Ta phải xác lập bối cảnh đang bàn để xác định chính xác những Nhà Kiến Tạo nào đang được nhắc tới.

He works [986] through group centres and vital points of energy, and from thence produces, in substance, the desired results.

Y làm việc [ 986] thông qua các trung tâm nhóm và những điểm sinh động của năng lượng, và từ đó tạo ra trong chất liệu những kết quả mong muốn.

70. What are “group centers”? On the higher mental plane there are egoic groups which can be considered group centers. Also the combined chakras of a group can be considered a group center.

70. “Các trung tâm nhóm” là gì? Trên cõi thượng trí có các nhóm chân ngã có thể được xem như các trung tâm nhóm. Ngoài ra, các chakra tổng hợp của một nhóm cũng có thể được xem là một trung tâm nhóm.

71. On the buddhic plane, there are Ashrams and these, too, are group centers.

71. Trên cõi Bồ đề, có các Ashram và các Ashram này, cũng là các trung tâm nhóm.

72. Chân sư DK is purposely somewhat vague here. “Vital points of energy” can mean any number of things.

72. Chân sư DK cố ý diễn đạt đôi chút mơ hồ ở đây. “Những điểm sinh động của năng lượng” có thể có nhiều nghĩa.

73. From one perspective, permanent atoms are “vital points of energy”. The energy of the permanent atoms is higher than the energy of substance, per se, and may offer a point of useful expression for the White Brother.

73. Từ một góc nhìn, các nguyên tử trường tồn là “những điểm sinh động của năng lượng”. Năng lượng của các nguyên tử trường tồn cao hơn năng lượng của chất liệu tự thân, và có thể cung ứng một điểm biểu lộ hữu ích cho Huynh Đệ Ánh Sáng.

The dark brother works directly with substance itself, and with the lesser builders;

Huynh đệ hắc đạo làm việc trực tiếp với chính chất liệu, và với các nhà kiến tạo thấp hơn;

74. In this case, Chân sư DK discriminates between the energy of substance (elemental substance) and the lesser builders. Sometimes the “lesser builders” and substance are considered equivalent.

74. Trong trường hợp này, Chân sư DK phân biệt giữa năng lượng của chất liệu (chất hành khí) và các nhà kiến tạo thấp hơn. Đôi khi “các nhà kiến tạo thấp hơn” và chất liệu được xem là tương đương.

75. In any case, the dark brother works with lower rather than higher forms of devic life and definitely with involutionary substance (building essence).

75. Dù thế nào, huynh đệ hắc đạo làm việc với các dạng sống thiên thần thấp hơn chứ không phải cao hơn, và chắc chắn là với chất liệu giáng hạ tiến hoá (tinh chất kiến tạo).

He does not co-operate with the forces which emanate from egoic levels.

Y không cộng tác với các lực phát xuất từ các cấp độ chân ngã.

76. We have a hint here of how the White Brother works: he cooperates with forces which emanate from egoic levels. And it is here that we may find those “group centers” referenced above.

76. Ở đây chúng ta có một ám chỉ về cách Huynh Đệ Ánh Sáng làm việc: y hợp tác với các lực phát xuất từ các cấp độ chân ngã.chính tại đây chúng ta có thể tìm thấy những “trung tâm nhóm” đã được nhắc ở trên.

77. We have been told that the Master works with souls and not with personalities. This may be a hint that the Master works principally with devic forces found upon the higher mental plane and not with devas to be found as builders within the personality—though certainly the White Brother is capable of working with the higher types of these devas.

77. Chúng ta đã được cho biết rằng Chân sư làm việc với các linh hồn chứ không với các phàm ngã. Đây có thể là một ám chỉ rằng Chân sư chủ yếu làm việc với các lực thiên thần có trên cõi thượng trí chứ không với các thiên thần được tìm thấy như những nhà kiến tạo trong phàm ngã—dù dĩ nhiên Huynh Đệ Ánh Sáng có khả năng làm việc với những loại cao hơn của các thiên thần này.

The lesser cohorts of the “Army of the Voice” are his servants, and not the directing Intelligences in the three worlds,

Những đoàn thuộc cấp của “Đạo Binh của Tiếng Nói” là các đầy tớ của y, chứ không phải các Trí Tuệ Chỉ Đạo trong ba cõi,

78. Here we have a technical occult phrase: “the lesser cohorts of the ‘Army of the Voice. These seem to be the lesser and lower devas, but still devas who are on the evolutionary path.

78. Ở đây ta có một thuật ngữ huyền môn kỹ thuật: “những đoàn thuộc cấp của ‘Đạo Binh của Tiếng Nói’”. Dường như đây là các thiên thần thấp và hạ thấp hơn, nhưng vẫn là những thiên thần đang trên con đường thăng thượng tiến hoá.

79. We note, however, that the “directing Intelligences” are in the three worlds. So much depends on what the term “three worlds” really represents. If the three worlds, as here presented, includes the higher mental plane, then the devic forces of the higher mental plane can be considered among the “directing intelligences”, but if the “three worlds” are the “lower three worlds” (as is so often the case when the term “three worlds” is used), then the solar angelic forces of the higher mental plane will not be included, and the “directing Intelligences” will have to be found upon the lower mental plane, the astral plane, and the etheric subplanes.

79. Tuy vậy, ta lưu ý rằng “các Trí Tuệ Chỉ Đạo” là trong ba cõi. Rất nhiều điều tùy thuộc vào việc thuật ngữ “ba cõi” thực sự đại diện cho điều gì. Nếu “ba cõi”, như trình bày ở đây, bao gồm cả cõi thượng trí, thì các lực thiên thần của cõi thượng trí có thể được xem là nằm trong số “các Trí Tuệ Chỉ Đạo”; nhưng nếu “ba cõi” là “ba cõi thấp” (như thường khi thuật ngữ “ba cõi” được dùng), thì các lực thiên thần thái dương của cõi thượng trí sẽ không được bao gồm, và “các Trí Tuệ Chỉ Đạo” sẽ phải được tìm trên cõi hạ trí, cõi cảm dục và các cõi phụ dĩ thái.

80. But we have already been shown that there are certain of the devas within the lower three worlds with which the dark brother simply cannot work whereas the White Brother can. From this we may assume that, even though the white magician may tend toward work with forces of the higher mental plane and even those upon the cosmic ethers, He is also capable of working with devic forces of the lower three worlds with whom the black magician cannot work.

80. Nhưng chúng ta đã được chỉ cho thấy rằng có những thiên thần nhất định trong ba cõi thấp mà huynh đệ hắc đạo đơn giản không thể làm việc, trong khi Huynh Đệ Ánh Sáng có thể. Từ đó ta có thể suy ra rằng, dù nhà Chánh Thuật có khuynh hướng làm việc với các lực của cõi thượng trí và thậm chí với các lực thuộc dĩ thái vũ trụ, Ngài cũng có khả năng làm việc với các lực thiên thần của ba cõi thấp mà nhà hắc thuật không thể cộng tác.

b—The Dark Brothers who occasionally employ these elemental forces to wreak their will and vengeance on all opponents. Under their control work sometimes the elementals of the earth plane, the gnomes and the elemental essence as found in evil form, some of the brownies, and the fairy folk of colours brown, grey and sombre-hued. They cannot control the devas of high development, nor the fairies of colours blue, green and yellow, though a few of the red fairies can be made to work under their direction. The water elementals (though not the sprites or sylphs) move on occasion to their assistance, and in the control of these forces of involution they at times damage the furtherance of our work. (LOM 135)

b—Các Huynh Đệ Hắc Đạo đôi khi sử dụng những lực hành khí này để thi hành ý chí và báo thù lên mọi kẻ đối nghịch. Dưới quyền kiểm soát của họ, đôi khi hoạt động có các hành khí của cõi đất, các thổ tinh linh và tinh chất hành khí khi biểu lộ dưới dạng ác, một số tiểu tinh linh nâu, và giống tiên với các màu nâu, xám và sắc u ám. Họ không thể khống chế các thiên thần có trình độ phát triển cao, cũng như các tiên nhỏ có màu lam, lục và vàng, dù một ít tiên đỏ có thể bị khiến làm việc theo sự chỉ đạo của họ. Các thủy tinh linh (dù không phải các tiểu yêu hay các khí tinh linh) đôi khi chuyển động để trợ giúp họ, và trong việc kiểm soát những lực giáng hạ tiến hoá này, đôi lúc họ gây tổn hại tới sự tiến hành công việc của chúng ta. (LOM 135)

81. Notice, as one reads the paragraph above, how cautious one must be with determining the meaning of the term “elemental”. It seems to have a certain elasticity and to apply to lower devas who are not elemental essence or building essence.

81. Hãy lưu ý, khi đọc đoạn trên, rằng ta phải thận trọng thế nào trong việc xác định nghĩa của thuật ngữ “hành khí”. Có vẻ như thuật ngữ này mang tính đàn hồi nhất định và áp dụng cho các thiên thần thấp vốn không phải là tinh chất hành khí hay tinh chất kiến tạo.

and he therefore works primarily on the astral and physical planes,

và vì vậy y chủ yếu làm việc trên cõi cảm dục và cõi hồng trần,

82. We have to study this very carefully as there are other references which tell us that the Army of the Voice are strictly etheric devas and are not found upon the astral plane at all.

82. Ta phải nghiên cứu điểm này rất kỹ, vì có những tham chiếu khác nói rằng Đạo Binh của Tiếng Nói nghiêm ngặt là các thiên thần dĩ thái và không hề được tìm thấy trên cõi cảm dục.

83. When speaking of the “lesser cohorts” is Chân sư DK speaking of those devic lives which are within the Army of the Voice but are lower members of that army? Or is He speaking of those lives which cannot be numbered in the Army of the Voice at all and are merely “cohorts” of those who are within that Army?

83. Khi nói “những đoàn thuộc cấp”, Chân sư DK đang nói về những sự sống thiên thần nằm trong Đạo Binh của Tiếng Nói nhưng là những thành viên thấp hơn của đạo binh ấy? Hay Ngài đang nói về những sự sống không thể được tính vào Đạo Binh của Tiếng Nói mà chỉ là “đồng đảng” của những ai ở trong Đạo Binh ấy?

84. In any case, the black magician works primarily on the astral and physical planes (including the etheric subplanes). These are, from one perspective, irrational planes lacking the quality of mentality.

84. Dù sao đi nữa, nhà hắc thuật chủ yếu làm việc trên cõi cảm dục và cõi hồng trần (bao gồm các cõi phụ dĩ thái). Từ một góc nhìn, đây là những cõi phi lý, thiếu phẩm tính trí tuệ.

only in rare cases working with the mental forces,

chỉ trong những trường hợp hiếm hoi mới làm việc với các lực trí tuệ,

85. Presumably the work of the black magician is rare even upon the lower mental plane, through from a certain perspective they are ‘masters of concrete mind’.

85. Có lẽ công việc của nhà hắc thuật hiếm hoi ngay cả trên cõi hạ trí, dù từ một góc nhìn nào đó họ là ‘bậc thầy của trí cụ thể’.

86. They do not, it seems, attempt to influence those who truly think, but only those who are under the spell of kama-manas and thus ‘think’ in a manner highly influenced by desire.

86. Có vẻ như họ không tìm cách tác động những ai thật sự tư duy, mà chỉ những ai còn bị bùa mê của trí-cảm nên ‘suy nghĩ’ theo một cách bị ảnh hưởng mạnh bởi dục vọng.

and only in a few special cases, hidden in cosmic karma, is a black magician found working on the higher mental levels.

và chỉ trong một vài trường hợp đặc biệt, ẩn trong nghiệp quả vũ trụ, mới thấy một nhà hắc thuật làm việc trên các cấp độ thượng trí.

87. Chân sư DK hints that if black magicians work upon mental levels, it will be upon lower mental levels primarily.

87. Chân sư DK ám chỉ rằng nếu các nhà hắc thuật làm việc trên các cấp độ trí tuệ, thì chủ yếu sẽ là trên các cấp độ hạ trí.

88. We can only imagine the strangeness of a black magician working upon levels which are usually the field of expression of the Solar Angels. If they did work upon such levels, would it be to induce pride and to prevent those focused upon such levels from making the ultimate sacrifice leading to the fourth degree?

88. Ta chỉ có thể hình dung sự lạ kỳ của một nhà hắc thuật làm việc trên các cấp độ vốn thường là trường biểu lộ của các Thiên Thần Thái dương. Nếu họ có làm việc trên các cấp độ ấy, liệu có phải để khơi dậy kiêu mạn và ngăn chặn những ai tập trung trên các cấp độ ấy thực hiện hy sinh tối hậu dẫn tới lần điểm đạo thứ tư hay chăng?

89. Chân sư DK speaks of “cosmic karma”. May we infer that this is the karma of the Cosmic Logos in which our Solar Logos plays His part?

89. Chân sư DK nói về “nghiệp quả vũ trụ”. Chúng ta có thể suy ra rằng đây là nghiệp quả của Thượng đế Vũ Trụ mà trong đó Thái dương Thượng đế của chúng ta đóng phần của Ngài?

Yet the cases which are there to be discovered are the main contributing causes of all manifesting black magic.

Tuy vậy, những trường hợp có thể được phát hiện ở đó là các nguyên nhân đóng góp chính cho mọi hắc thuật đang biểu lộ.

90. Perhaps it will be significant to remember that the permanent atoms, through which the black magician so often works, are actually to be found within the egoic lotus.

90. Có lẽ sẽ đáng chú ý khi nhớ rằng các nguyên tử trường tồn—mà nhà hắc thuật vẫn thường thao tác—thực ra nằm trong Hoa Sen Chân Ngã.

91. Another extraordinary statement. Although cases of the black magician working upon the higher mental plane are rare, they are powerful and are major contributing causes of all “manifesting” black magic.

91. Một tuyên bố phi thường khác. Dẫu cho trường hợp nhà hắc thuật làm việc trên cõi thượng trí là hiếm, chúng lại mạnh mẽ và là các nguyên nhân đóng góp chính cho mọi hắc thuật “đang biểu lộ”.

92. IN considering this possibility we must remember that the higher mental plane is to be found within the physical body of the Solar Logos—that part of His constitution which is not a principle.

92. Khi suy xét khả hữu này, chúng ta phải nhớ rằng cõi thượng trí nằm trong thân thể hồng trần của Thái dương Thượng đế—phần cấu trúc của Ngài vốn không phải là một nguyên khí.

93. Such black magicians would have chosen the highest vantage point within the physical body of the Solar Logos to obstruct the transit of consciousness into the higher ethers.

93. Những nhà hắc thuật như vậy hẳn đã chọn vị trí cao nhất bên trong thân thể hồng trần của Thái dương Thượng đế để cản trở việc chuyển tải tâm thức vào các dĩ thái cao.

The Brother of Light works ever through the inherent force of the second aspect as long as he is functioning in connection with the three lower planes.

Huynh Đệ của Ánh Sáng luôn làm việc thông qua lực nội tại của Phương diện thứ hai miễn là y còn đang vận hành trong liên hệ với ba cõi thấp.

94. Here we have the definite confirmation that a Brother of Light can, indeed, function in connection with the three lower planes.

94. Ở đây ta có xác nhận minh nhiên rằng một Huynh Đệ của Ánh Sáng thật sự có thể vận hành trong liên hệ với ba cõi thấp.

95. The three lower planes are, per se, under the influence of the third aspect of divinity, but it is not with the third aspect that the Brother of Light works even when within dimensions ruled by that aspect.

95. Ba cõi thấp tự thân nằm dưới ảnh hưởng của Phương diện thứ ba của thần tính, nhưng không phải với Phương diện thứ ba mà Huynh Đệ của Ánh Sáng làm việc, ngay cả khi y ở trong các chiều kích do phương diện đó cai quản.

96. Whereas the dark brother works with the forces inherent in the third aspect, the White Brother is progressive and works with the forces of the present solar system—the forces of the second aspect.

96. Trong khi huynh đệ của bóng tối làm việc với các lực nội tại của Phương diện thứ ba, Huynh Đệ Ánh Sáng có tính tiến bộ và làm việc với các lực của hệ mặt trời hiện tại—các lực của Phương diện thứ hai.

97. There is also the suggestion that the White Brother can and does work with the inherent force of the first aspect when working on still higher planes.

97. Cũng hàm ý rằng Huynh Đệ Ánh Sáng có thể và thực sự làm việc với lực nội tại của Phương diện thứ nhất khi làm việc trên những cõi cao hơn nữa.

98. The work of the White Brother is to redeem the third aspect by means of the second.

98. Công việc của Huynh Đệ Ánh Sáng là cứu chuộc Phương diện thứ ba bằng phương tiện Phương diện thứ hai.

After the third Initiation, he works increasingly with spiritual energy, or with the force of the first aspect.

Sau lần điểm đạo thứ ba, y ngày càng làm việc với năng lượng tinh thần, hay với lực của Phương diện thứ nhất.

99. We note that the “Brother of Light” is not necessarily a Master, but can, as well, be one who is applying to the third initiation.

99. Ta lưu ý rằng “Huynh Đệ của Ánh Sáng” không nhất thiết là một Chân sư, mà cũng có thể là một vị đang ứng thí lần điểm đạo thứ ba.

100. Following the third initiation, the energy of the Spirit/Monad is newly available to the initiate, and it is with this higher energy, that of the first aspect, that he works.

100. Sau lần điểm đạo thứ ba, năng lượng của Tinh thần/Chân Thần mới sẵn có cho điểm đạo đồ, và chính với năng lượng cao hơn này, năng lượng thuộc Phương diện thứ nhất, mà y làm việc.

101. We also receive the hint that the initiate of the third degree has much work to do ‘above’ the level of the lower three worlds.

101. Chúng ta cũng nhận được ám chỉ rằng điểm đạo đồ của cấp ba có rất nhiều công việc phải làm ‘bên trên’ bình diện của ba cõi thấp.

He impresses the lower substances, and manipulates the lesser building lives with the vibration of love,

Y ấn tượng các chất liệu thấp và thao tác các sự sống kiến tạo thấp hơn bằng rung động của tình thương,

102. Again we find the discrimination between the “lower substances” or building essences and the “lesser building lives”.

102. Một lần nữa ta thấy sự phân biệt giữa “các chất liệu thấp” hay tinh chất kiến tạo và “các sự sống kiến tạo thấp hơn”.

and the attractive coherency of the Son, and through wisdom the forms are built.

và bằng sức liên kết hấp dẫn của Ngôi Con, và thông qua minh triết mà hình tướng được kiến tạo.

103. Spiritual energy, however, emanates principally from the spiritual triad which, though, in a way, the personality of the Monad, is still expressive of the second aspect of divinity.

103. Tuy nhiên, năng lượng tinh thần phát xuất chủ yếu từ Tam Nguyên Tinh Thần, mặc dù, ở một phương diện, Tam Nguyên Tinh Thần là phàm ngã của Chân Thần, nó vẫn diễn đạt Phương diện thứ hai của thần tính.

104. The White Brother then affects both the lower elemental substances and the building lives which are higher than these substances.

104. Huynh Đệ Ánh Sáng do đó tác động cả các chất liệu hành khí thấp lẫn các sự sống kiến tạo cao hơn những chất liệu ấy.

105. His manner of affecting them, however, is not through third-aspect manipulation but through that form of manipulation that becomes possible through the attractive coherence of the energy of love. He induces such lives to build forms which are congruent with the Divine Plan.

105. Cách y tác động chúng, tuy nhiên, không phải bằng thao tác thuộc Phương diện thứ ba mà bằng dạng thao tác trở nên khả hữu nhờ sức kết dính hấp dẫn của năng lượng tình thương. Y khiến những sự sống ấy kiến tạo các hình tướng phù hợp với Thiên Cơ.

106. We must ask ourselves: “How is it that we affect the forms around us through the energy of love?” “In our own way, and without the hierarchically sanctioned magical mantrams which would facilitate the process, how do we bring love into matter and form?”

106. Chúng ta phải tự hỏi: “Chúng ta mang ảnh hưởng lên các hình tướng quanh mình bằng năng lượng của tình thương như thế nào?” “Theo cách riêng của mình và không có các mantram huyền thuật được Thánh Đoàn cho phép vốn sẽ hỗ trợ tiến trình, làm sao chúng ta đưa tình thương vào chất liệu và hình tướng?”

He learns to work from the heart,

Y học cách làm việc từ trái tim,

107. Thus, the white magician here discussed, is not yet the Master.

107. Do vậy, nhà Chánh Thuật đang được bàn đến đây, chưa phải là Chân sư.

and therefore to manipulate that energy which streams from the “Heart of the Sun” until (when he becomes a Buddha) he can dispense somewhat the force emana­ting from the “Spiritual Sun.”

và vì thế thao tác năng lượng tuôn chảy từ “Trái Tim của Mặt Trời” cho đến khi (khi y trở thành một vị Phật) y có thể phân phối phần nào lực phát xuất từ “Mặt Trời Tinh thần.”

108. Here we have more hints of a revelatory nature. The “Heart of the Sun” is the soul of the Solar Logos and it is found upon the higher cosmic mental plane. The Brother of Light (the White Brother), can function as a soul, a true triadal Ego, and is, thus, a recipient of the energy of the Heart of the Sun.

108. Ở đây chúng ta có thêm những ám chỉ mang tính mặc khải. “Trái Tim của Mặt Trời” là linh hồn của Thái dương Thượng đế và nó nằm trên thượng tầng của cõi trí vũ trụ. Huynh Đệ của Ánh Sáng (nhà Chánh Thuật) có thể vận hành như một linh hồn, một Bản Ngã tam nguyên chân chính, và như vậy là thụ nhận năng lượng của Trái Tim của Mặt Trời.

109. Who is a Buddha? Is such a Being minimally an Initiate of the sixth degree? It would seem so. The sixth degree establishes the Initiate in the consciousness of the Monad on its own plane. The Monad is, microcosmically the Central Spiritual Sun of the Initiate. Further, the Central Spiritual Sun of the Solar Logos is the monadic nature of the Logos.

109. Ai là một vị Phật? Một Vị như thế tối thiểu là một vị điểm đạo cấp sáu chăng? Có vẻ là như vậy. Lần điểm đạo thứ sáu xác lập Điểm Đạo Đồ trong tâm thức của Chân Thần trên chính cõi của nó. Về mặt vi mô, Chân Thần là Mặt trời Tinh thần Trung Ương của Điểm Đạo Đồ. Thêm nữa, Mặt trời Tinh thần Trung Ương của Thái dương Thượng đế là bản chất chân thần của Logos.

110. We see then, that, Buddhas are Monads in manifestation and are inspired by the solar logoic Central Spiritual Sun. There are Buddhas of all degrees, and the sixth degree simply indicates entry into the high state of Buddhahood. The higher Buddhas, we can imagine, are even more potent expressions of the Monad and more directly in touch with the solar logoic Central Spiritual Sun:

110. Vậy ta thấy rằng, các vị Phật là các Chân Thần trong biểu lộ và được truyền cảm hứng bởi Mặt trời Tinh thần Trung Ương của Thái dương Thượng đế. Có các vị Phật thuộc mọi đẳng cấp, và cấp sáu đơn giản chỉ ra sự nhập môn vào trạng thái cao của Phật tính. Các vị Phật cao hơn, ta có thể hình dung, là những biểu lộ năng lực hơn nữa của Chân Thần và tiếp xúc trực tiếp hơn với Mặt trời Tinh thần Trung Ương của Thái dương Thượng đế:

Therefore, the heart centre in the Brother of the right hand path is the transmitting agency for the building force,

Vì vậy, luân xa tim nơi Huynh Đệ của con đường tay phải là cơ quan truyền dẫn cho lực kiến tạo,

111. We can probably say with security that this is rarely, if ever, the case with the brother of darkness, though Chân sư DK has told of us ways in which the heart center can be utilized by the brother on the left hand path.

111. Chúng ta có thể nói với sự chắc chắn rằng điều này hiếm khi, nếu có, là trường hợp xảy ra ở huynh đệ của bóng tối, dù Chân sư DK đã nói với chúng ta về những cách mà luân xa tim có thể được sử dụng bởi huynh đệ trên con đường tay trái.

and the triangle he uses in this work is

và tam giác mà y dùng trong công việc này là

a. The centre in the head which corresponds to the heart.

a. Trung tâm trong đầu tương ứng với luân xa tim.

112. The ‘geography’ or exact location of these centers within the head is unrevealed and deeply occult.

112. ‘Địa đồ’ hay vị trí chính xác của các trung tâm này trong đầu chưa được tiết lộ và rất huyền bí.

b. The heart centre itself.

b. Chính luân xa tim.

c. The throat centre.

c. Luân xa cổ họng.

113. We see that all these centers are super-diaphragmatic. None of the lower centers is involved. Yet there is, nevertheless, a union between the second and third aspects. Two centers which distribute the second aspect are united with one which distributes the third. Additionally, one of the centers which distributes the second aspect distributes the first aspect of the second aspect—this is the heart enter within the head.

113. Chúng ta thấy rằng tất cả các trung tâm này đều trên- cơ hoành. Không có trung tâm thấp nào được can dự. Tuy nhiên vẫn có sự kết hợp giữa Phương diện thứ hai và Phương diện thứ ba. Hai trung tâm phân phối Phương diện thứ hai được kết hợp với một trung tâm phân phối Phương diện thứ ba. Thêm nữa, một trong các trung tâm phân phối Phương diện thứ hai lại phân phối phương diện thứ nhất của Phương diện thứ hai—đó là trung tâm tim trong đầu.

The Brothers of the left hand path work with the forces of the third aspect entirely,

Các Huynh đệ của con đường tay trái làm việc hoàn toàn với các lực của Phương diện thứ ba,

114. If they work with the heart center it is the third aspect of the heart center. Working with the energy of the causal body, it is third aspect of the causal body with which they work.

114. Nếu họ làm việc với luân xa tim thì đó là phương diện thứ ba của luân xa tim. Khi làm việc với năng lượng của thể nguyên nhân, họ làm việc với phương diện thứ ba của thể nguyên nhân.

115. These Brothers are related to the previous solar system in which the third aspect was dominant.

115. Những Huynh đệ này liên hệ với hệ mặt trời trước, nơi Phương diện thứ ba trội hơn.

116. We may assume that it was a solar system in which the personality aspect of the Solar Logos was in expression. The aspect controlling the personality is the third aspect.

116. Ta có thể giả định đó là một hệ mặt trời trong đó phương diện phàm ngã của Thái dương Thượng đế ở trong biểu lộ. Phương diện kiểm soát phàm ngã là Phương diện thứ ba.

and this it is which [987] gives them so much apparent power,

và chính điều này [987] đem lại cho họ quá nhiều quyền lực bề ngoài,

117. Master Chân sư DK calls their power “apparent power” because it is power over transient things. It is essentially, power over that which to both the Solar Logos and Planetary Logos is not a principle—the lower eighteen subplanes in the case of the Planetary Logos and the lower twenty-one subplanes in the case of the Solar Logos.

117. Chân sư DK gọi quyền lực của họ là “quyền lực bề ngoài” vì đó là quyền lực trên những gì phù du. Về bản chất, đó là quyền lực trên những gì đối với cả Thái dương Thượng đế và Hành Tinh Thượng đế không phải là một nguyên khí —mười tám cõi phụ thấp trong trường hợp của Hành Tinh Thượng đế và hai mươi mốt cõi phụ thấp trong trường hợp của Thái dương Thượng đế.

for the second aspect is only in process of reaching its vibratory consummation,

vì Phương diện thứ hai chỉ đang trong tiến trình đạt đến sự viên mãn về rung động,

118. Such is the evolutionary status of our Solar Logos.

118. Ấy là tình trạng tiến hóa của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

whereas the third aspect is at the height of its vibratory activity, being the product of the evo­lu­tionary processes of the preceding major solar system.

trong khi Phương diện thứ ba đang ở đỉnh cao hoạt động rung động của nó, vì là sản phẩm của các tiến trình tiến hóa của hệ mặt trời chính trước đó.

119. Even though we find ourselves in the second solar system, the third aspect is at the height of its vibratory activity. Does this mean that it is stronger now than it was in the previous solar system or only that it is reaching the height of its vibratory activity within this solar system?

119. Dù hiện nay chúng ta ở trong hệ mặt trời thứ hai, Phương diện thứ ba đang ở đỉnh cao hoạt động rung động của nó. Điều này có nghĩa là nó mạnh hơn hiện nay so với trong hệ mặt trời trước, hay chỉ có nghĩa là nó đang đạt đỉnh cao hoạt động rung động của nó trong hệ mặt trời này?

120. The second aspect is not yet as strong as it will be when our Solar Logos achieves some of the higher initiations which are destined for Him during this present solar system—at least the third and fourth initiations, both of which strengthen the expression of the second aspect profoundly.

120. Phương diện thứ hai vẫn chưa mạnh như nó sẽ là khi Thái dương Thượng đế của chúng ta đạt một số lần điểm đạo cao hơn vốn được an bài cho Ngài trong hệ mặt trời hiện tại—ít nhất là lần điểm đạo thứ ba và thứ tư, cả hai đều tăng cường sâu sắc sự biểu lộ của Phương diện thứ hai.

121. Notice the word “major” and the hint which it conveys. There were also minor solar systems through which our Solar Logos expressed—three of them, apparently, since the last solar system was the first major solar system and we are currently in the second major solar system which is sometimes called the fifth solar system.

121. Hãy lưu ý từ “chính” và ẩn ý mà nó chuyển tải. Đã có các hệ mặt trời phụ qua đó Thái dương Thượng đế của chúng ta biểu lộ—có vẻ là ba hệ, vì hệ mặt trời trước là hệ chính đầu tiên và chúng ta hiện ở trong hệ mặt trời chính thứ hai, đôi khi được gọi là hệ mặt trời thứ năm.

122. It is indicated that our Solar Logos must make a transition from the third aspect to the second—from the Primordial Ray to the “Divine Ray” (as it is called in A Treatise on Cosmic Fire).

122. Điều này chỉ ra rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta phải chuyển dịch từ Phương diện thứ ba sang Phương diện thứ hai—từ Tia Nguyên Sơ sang “Tia Thiêng Liêng” (như được gọi trong Luận về Lửa Vũ Trụ).

123. Perhaps we think it unusual that the power of the third ray should endure for such a long time within our present second ray solar system, yet it does provide the foundation and there is much karma related to this foundational ray which has yet to be worked through in our present system.

123. Có lẽ ta thấy lạ khi quyền lực của cung ba còn kéo dài rất lâu trong hệ mặt trời cung hai hiện tại, tuy vậy nó cung cấp nền tảng và có rất nhiều nghiệp liên hệ với cung nền tảng này vẫn cần phải được xử lý trong hệ hiện tại của chúng ta.

He works from the throat centre almost entirely, and manipulates primarily the forces of the physical sun.

Y làm việc gần như hoàn toàn từ luân xa cổ họng, và chủ yếu thao tác các lực của Mặt Trời vật chất.

124. The black magician in powerful. He wields not only the forces of the Moon.

124. Nhà hắc thuật rất quyền năng. Y không chỉ vận dụng các lực của Mặt Trăng.

125. Presumably we can include among the forces with which he works, the ethers which emanate from the physical Sun, for ethers are, technically, physical.

125. Có thể suy rằng trong số các lực y làm việc có cả các dĩ thái phát xuất từ Mặt Trời vật chất, vì dĩ thái, xét về kỹ thuật, thuộc hồng trần.

126. The throat center is directly expressive of the third aspect of divinity and is the intelligent form-building center. The brothers of the left hand path are Lords of Form and highly intelligent—though not spiritual.

126. Luân xa cổ họng trực tiếp biểu đạt Phương diện thứ ba của thần tính và là trung tâm kiến tạo hình tướng bằng trí tuệ. Các huynh đệ của con đường tay trái là những Chúa Tể của Hình Tướng và hết sức thông tuệ—dù không tinh thần.

127. We can imagine that the black brother is proficient in the use of many mantrams which control elemental and lower devic forces.

127. Ta có thể hình dung rằng huynh đệ hắc đạo tinh thông việc dùng nhiều mantram để khống chế các hành khí và các lực thiên thần thấp.

This is the reason why he achieves many of his ends through the method of pranic stimulation or of pranic devitalisation,

Đó là lý do vì sao y đạt được nhiều mục đích của mình thông qua phương pháp kích thích prana hoặc làm suy giảm sinh lực,

128. Here it is confirmed that the black brother works with prana.

128. Ở đây được xác nhận rằng huynh đệ hắc đạo làm việc với prana.

129. The prana with which he works is solar in origin. The dark brother works etherically to a large extent and prana is the etheric vitality of the Sun.

129. Prana mà y thao tác có nguồn gốc thái dương. Huynh đệ của bóng tối làm việc rất nhiều trên bình diện dĩ thái và prana là sinh lực dĩ thái của Mặt Trời.

130. We may infer that he stimulates with prana that which moves against the Divine Plan while attempting to devitalize all that works in accordance with that Plan.

130. Ta có thể suy rằng y kích thích bằng prana những gì đi ngược lại Thiên Cơ trong khi tìm cách làm suy kiệt tất cả những gì vận hành phù hợp với Thiên Cơ đó.

and why, also, most of his effects are carried out on the physical plane.

và cũng vì vậy mà hầu hết các hiệu quả của y được thực hiện trên cõi hồng trần.

131. We must include the etheric subplanes when speaking of the Will “physical plane”.

131. Khi nói “cõi hồng trần”, ta phải bao gồm cả các cõi phụ dĩ thái.

He works, therefore, through

Vì vậy, y làm việc thông qua

a. The centre in the head corresponding to the throat centre.

a. Trung tâm trong đầu tương ứng với luân xa cổ họng.

132. What may be the location of this center we do not know but it is one of the seven head centers which are other than the crown center, ajna center and alta major center

132. Chúng ta không biết vị trí của trung tâm này nhưng nó là một trong bảy trung tâm đầu, khác với trung tâm đỉnh đầu, trung tâm ajna và trung tâm alta major.

b. The throat centre.

b. Luân xa cổ họng.

c. The centre at the base of the spine.

c. Trung tâm ở đáy cột sống.

133. The base of the spine center is correlated largely with Pluto and the Earth. We can see why we have such difficulty with the black forces upon our planet.

133. Trung tâm đáy cột sống tương quan lớn với Sao Diêm Vương và Trái Đất. Ta có thể thấy vì sao chúng ta gặp khó khăn như vậy với các lực hắc ám trên hành tinh của chúng ta.

134. Each of these centers is powerfully connected with the third aspect, and the center at the base of the spine also with the first aspect.

134. Mỗi trung tâm này liên hệ mạnh mẽ với Phương diện thứ ba, và trung tâm ở đáy cột sống cũng liên hệ với Phương diện thứ nhất.

135. We must realize the center at the base of the spine as the center largely responsible for access to pranic vitality and compulsory control. Since the black brother works so much with prana it is understandable that this power center should be highly active in his nature.

135. Ta phải nhận ra trung tâm ở đáy cột sống như trung tâm chịu trách nhiệm lớn cho sự tiếp cận sinh khí prana và quyền năng cưỡng chế. Vì nhà hắc thuật làm việc rất nhiều với prana nên dễ hiểu khi trung tâm quyền lực này hết sức hoạt động trong bản chất của y.

136. There is deep occultism in the nature of the seven head centers. We see, as we might expect, that each of them is correlated with one of the normal seven chakras. One might wonder, however, if one of the seven head centers is correlated with the greater head center as a whole.

136. Có huyền bí học thâm sâu trong bản chất của bảy trung tâm đầu. Ta thấy—as như có thể mong đợi—rằng mỗi trung tâm này tương ứng với một trong bảy chakra bình thường. Tuy nhiên, người ta có thể tự hỏi liệu một trong bảy trung tâm đầu có tương ứng với trung tâm đầu lớn như một tổng thể hay không.

The white magician works always in co-operation with others, and is himself under the direction of certain group Heads.

Nhà Chánh Thuật luôn làm việc trong sự hợp tác với những người khác, và chính y cũng ở dưới sự chỉ đạo của những Thủ Lãnh nhóm nhất định.

137. The second aspect of divinity is the aspect which promotes cooperation and group consciousness. The third aspect promotes individualism.

137. Phương diện thứ hai của thần tính là phương diện thúc đẩy hợp tác và tâm thức nhóm. Phương diện thứ ba thúc đẩy chủ nghĩa cá nhân.

138. We have seen that when the third aspect influences the atom of substance, it is rotary motion which is emphasized and also the inability of the rotating atom to merge with other atoms—thus a primitive example of the antithesis of cooperation.

138. Chúng ta đã thấy rằng khi Phương diện thứ ba ảnh hưởng lên nguyên tử của chất liệu, thì chuyển động quay tròn được nhấn mạnh và đồng thời nguyên tử quay tròn không thể hòa nhập với các nguyên tử khác—một thí dụ sơ khai về đối nghịch với hợp tác.

139. These “Heads” (in this case, the “Three Great Lords”) are known to the white brother. It is often not the case with the brother of darkness.

139. Những “Thủ Lãnh” này (trong trường hợp này, “Ba Đấng Chúa Tể vĩ đại”) là những Vị mà nhà Chánh Thuật biết rõ. Điều này thường không phải là trường hợp đối với huynh đệ của bóng tối.

For instance, the Brothers of the White Lodge work under the three great Lords and conform to the plans laid down, subordinating Their individual purposes and ideas to the great general scheme.

Chẳng hạn, các Huynh Đệ của Thánh đoàn làm việc dưới Ba Đấng Chúa Tể vĩ đại và tuân thủ các kế hoạch đã được hoạch định, đặt các mục đích và ý tưởng cá nhân của Các Ngài xuống dưới đại đồ án.

140. The factors of subordination and sacrifice are distinctive of the methods of the Brothers of the White Lodge. For Them there is always a higher purpose than Their own. To this purpose they willingly, joyfully, submit.

140. Các yếu tố phục tùng và hy sinh là nét đặc thù của phương pháp của các Huynh Đệ của Thánh đoàn. Đối với Các Ngài luôn luôn có một mục đích cao hơn mục đích riêng của mình. Với mục đích đó, Các Ngài sẵn lòng và hoan hỷ quy phục.

141. These Brothers of the White Lodge have learned through long and often painful experience the art of subordination. Such is their humility. The brothers of the Black Lodge are “Lords of Wicked Pride” and are presently incapable of that true sense of proportion which works out as humility.

141. Những Huynh Đệ của Thánh đoàn đã học được, qua kinh nghiệm lâu dài và thường đau đớn, nghệ thuật phục tùng. Đó là khiêm cung của Các Ngài. Các huynh đệ của Hắc đoàn là “Chúa Tể của Tà Ngã Kiêu Mạn” và hiện không thể có được cảm quan thật sự về tỉ lệ vốn được thể hiện thành khiêm cung.

The black magician usually works in an intensely individualistic way,

Nhà hắc thuật thường làm việc theo cách cực kỳ cá nhân chủ nghĩa,

142. This is as we might expect from a combination of the third and first rays. We may infer that most black brothers are third ray Monads with first ray souls.

142. Điều này đúng như ta có thể mong đợi từ sự phối hợp của cung ba và cung một. Ta có thể suy rằng phần lớn các huynh đệ hắc đạo là Chân Thần cung ba với linh hồn cung một.

and can be seen carrying out his schemes alone, or with the aid of subordinates.

và có thể được thấy đang tiến hành các mưu đồ của y một mình, hoặc với sự trợ giúp của thuộc hạ.

143. These are agents who, necessarily, cooperate out of fear rather than love.

143. Đây là những tác nhân tất yếu hợp tác vì sợ hãi hơn là vì tình thương.

144. It can be presumed that the black magician has no real respect for his subordinates, merely using them to accomplish his purposes. Once they have served him, he will show no gratitude. He may simply dispose of them as he may fear that, being of a nature similar to his own, they want what he has.

144. Có thể giả định rằng nhà hắc thuật không hề có sự kính trọng thực sự nào đối với thuộc hạ của y, chỉ dùng họ để đạt mục đích. Khi họ đã phục vụ y xong, y sẽ không tỏ lòng biết ơn. Y có thể đơn giản loại bỏ họ vì y e rằng, vốn có cùng bản chất với y, họ muốn những gì y có.

145. We note the use of the word “schemes” rather than “plans”. The term “scheme” suggests the secretive, manipulative quality of his intentions.

145. Ta lưu ý việc sử dụng từ “mưu đồ” thay vì “kế hoạch”. Thuật ngữ “mưu đồ” gợi ý phẩm tính bí mật, thao túng trong ý định của y.

He brooks usually no known superior,

Y thường không chấp nhận bất kỳ bề trên nào được biết,

146. A “known superior” would induce in him the spirit of competition and the furtive will to overcome such a superior.

146. Một “bề trên được biết” sẽ khơi dậy trong y tinh thần ganh đua và ý chí lén lút để vượt qua bề trên ấy.

147. Should he ever accept a superior, If will be out of fear and the realization that, temporarily at least, he can accomplish his ends more successfully by such acceptance.

147. Nếu y từng chấp nhận một bề trên, điều đó sẽ là vì sợ hãi và nhận thấy rằng, ít nhất là tạm thời, y có thể thành công hơn trong việc đạt mục đích của mình nhờ chấp nhận như vậy.

but is nevertheless frequently the victim of agents on higher levels of cosmic evil,

nhưng dù thế thường là nạn nhân của các tác nhân ở các cấp cao hơn của ác lực vũ trụ,

148. The karma is exact and exacting. As he uses, so is he used.

148. Nghiệp quả là chính xác và đòi hỏi khắt khe. Khi y sử dụng người khác, y cũng sẽ bị sử dụng.

149. We may presume that Chân sư DK is speaking of the dominant black forces which are focussed on the cosmic astral plane.

149. Ta có thể suy rằng Chân sư DK đang nói về các lực hắc ám chủ đạo vốn tập trung trên cõi cảm dục vũ trụ.

150. Presumably, these forces or agents are for the most part unknown to the black magician.

150. Có lẽ phần lớn các lực hay các tác nhân này là không được biết đến đối với nhà hắc thuật.

who use him as he uses his inferior co-operators, that is, he works (as far as the bigger purpose is involved) blindly and unconsciously.

những lực ấy dùng y như y dùng các cộng tác viên dưới quyền mình, nghĩa là, xét về phương diện đại đồ án, y làm việc một cách mù lòa và vô thức.

151. There are greater evil plans than the average black magician can fathom. As he carries out his apparently self-conceived plans, he is really serving evil ends which are far greater than his own. This thought gives one pause concerning the extent and ‘elevation’ of cosmic evil.

151. Có những kế hoạch ác lớn hơn những gì nhà hắc thuật trung bình có thể thấu suốt. Khi y thực hiện các mưu đồ tưởng như do chính mình nghĩ ra, thực ra y đang phục vụ những mục đích tà ác lớn hơn rất nhiều so với ý đồ của y. Ý niệm này khiến ta dừng lại mà suy ngẫm về mức độ và ‘tầm cao’ của ác lực vũ trụ.

152. The brother of darkness is uniquely blind—blind to the larger purposes in which he must play out his unholy and unwholesome part.

152. Huynh đệ của bóng tối là mù lòa theo cách độc nhất—mù lòa đối với các mục đích lớn lao hơn trong đó y phải đóng vai phần bất tịnh và bất thiện của mình.

153. Such a brother thinks he is master of his destiny but is a mere pawn in the plans of those still more malevolent than he, though his malefactions may mysteriously be turned to good ends by great Beings of Light who factor planetary and cosmic evil into Their redemptive Plans.

153. Huynh đệ như vậy tưởng mình làm chủ số phận, nhưng chỉ là một quân cờ trong các kế hoạch của những kẻ còn độc ác hơn y, dù những hành vi tác hại của y có thể một cách huyền diệu được chuyển hóa thành thiện ích bởi các Đấng Vĩ Đại của Ánh Sáng, những Đấng đưa ác lực hành tinh và vũ trụ vào trong các Kế Hoạch cứu chuộc của Các Ngài.

154. One may wonder where and how cosmic evil ceases. We may infer that it does not ascend beyond the cosmic astral plane and certainly not beyond the lower four levels of the cosmic mental plane.

154. Người ta có thể tự hỏi ác lực vũ trụ chấm dứt ở đâu và bằng cách nào. Ta có thể suy rằng nó không vượt lên trên cõi cảm dục vũ trụ và chắc chắn không vượt quá bốn tầng thấp của cõi trí vũ trụ.

155. The cause of the dark brother’s “unique blindness” is an unnaturally intense egotism.

155. Nguyên nhân của “sự mù lòa độc nhất” của huynh đệ hắc đạo là một tính ích kỷ phi tự nhiên quá mức.

The white magician, as is well known, works on the side of evolu­tion or in connection with the Path of Return. The black brother occupies himself with the forces of involution, or with the Path of Outgoing.

Nhà Chánh Thuật, như ai cũng biết, làm việc ở phía của tiến hóa hay trong liên hệ với Con Đường Trở Về. Huynh đệ hắc đạo chuyên chú vào các lực giáng hạ tiến hoá, hay vào Con Đường Đi Ra.

156. From this we may deduce that the black brother will do he can to prevent “return to the Father”—the consummation of the plans of the Planetary Logos and even of the Solar Logos.

156. Từ đó ta có thể suy rằng huynh đệ hắc đạo sẽ làm mọi điều y có thể để ngăn cản “trở về cùng Cha”—sự viên mãn của các kế hoạch của Hành Tinh Thượng đế và cả của Thái dương Thượng đế.

157. He is focussed on externalities; on the perpetuation of that state of energy-force we call “matter”. Against all ultimate hope, he seeks to perpetuate the existence of that which, in the plans of the Solar Logos, is destined to disappear.

157. Y tập trung vào ngoại tướng; vào việc kéo dài trạng thái năng lượng-lực mà chúng ta gọi là “chất liệu”. Trái với mọi hy vọng tối hậu, y tìm cách kéo dài sự tồn tại của cái mà, trong các kế hoạch của Thái dương Thượng đế, được an bài là sẽ biến mất.

158. We must realize that there is no future for the black magician other than a dreadful future of decomposition and decay. Unwilling to integrate himself into the large, benevolent plans of the Brotherhoods of Light, he is doomed to a state of eventual disintegration and severance from the Spirit. During his career on the left hand path he has contributed strenuously to the disintegration of the hopes and dreams of those who follow the Good and the karmic result is exact.

158. Chúng ta phải nhận ra rằng nhà hắc thuật không có tương lai nào khác ngoài một tương lai khủng khiếp của phân rã và suy hoại. Không chịu hòa nhập vào các kế hoạch rộng lớn đầy thiện ý của các Huynh Đoàn Ánh Sáng, y bị định đoạt vào tình trạng cuối cùng là tan rã và tách lìa khỏi Tinh thần. Trong suốt sự nghiệp của mình trên con đường tay trái, y đã dốc sức góp phần vào sự tan rã các hy vọng và ước mơ của những ai đi theo Thiện Lành và kết quả nghiệp quả là chính xác.

159. We see that the brother of darkness is working against the evolutionary trend of this solar system. He is at cross purposes with the Divine Plan for the solar system, and the friction of his unwillingness to be a concordant member of the larger system must eventually tear him apart.

159. Ta thấy rằng huynh đệ của bóng tối đang làm việc ngược chiều với khuynh hướng tiến hóa của hệ mặt trời này. Y đang nghịch hướng với Thiên Cơ của hệ mặt trời, và ma sát do sự bất sẵn lòng của y trở thành một thành viên hòa điệu của hệ thống rộng lớn hơn rốt cuộc phải xé y ra.

They form the great balancing force in evolution, and though they [988] are occupied with the material side of manifestation and the Brother of Light is concerned with the aspect of soul or consciousness, they and their work, under the great law of evolu­tion, contribute to the general purpose of the solar Logos,

Họ tạo thành lực cân bằng lớn trong tiến hóa, và dù họ [988] bận tâm với mặt vật chất của sự biểu lộ và Huynh Đệ của Ánh Sáng quan tâm đến phương diện linh hồn hay tâm thức, họ và công việc của họ, dưới đại định luật tiến hóa, góp phần vào mục đích tổng quát của Thái dương Thượng đế,

160. This is the amazing part of the process. It almost seems as if the contrary work they do is necessary. ˆYet we know they have entered the left hand path by choice and were not fated or condemned to the terrible fate which awaits them.

160. Đây là phần đáng kinh ngạc của tiến trình. Hầu như dường như công việc đối nghịch của họ là cần thiết. Tuy vậy, ta biết họ đã bước vào con đường tay trái do lựa chọn và không bị định mệnh hay bị kết án vào số phận kinh hoàng đang chờ họ.

161. It would seem the role of Libra to balance these forces.

161. Có vẻ như vai trò của Thiên Bình là cân bằng các lực này.

162. If the brothers of darkness had not willfully chosen to occupy themselves with the material side of manifestation, would the necessary balance have been preserved?

162. Nếu các huynh đệ của bóng tối không chủ ý chọn bận tâm với mặt vật chất của sự biểu lộ, liệu sự cân bằng cần thiết có được duy trì hay không?

163. One may hypothesize that it would have been preserved as the evil caused by ignorance is a transient necessity in any evolving solar system.

163. Người ta có thể giả thuyết rằng nó đáng lẽ đã được gìn giữ, vì điều ác do vô minh gây ra là một tất yếu thoáng qua trong bất kỳ hệ mặt trời nào đang tiến hoá.

164. It is probably not realized by these brothers that their efforts can all be turned to Good by the Will of the Solar Logos. Their egotism and their blindness would prevent such realization.

164. Có lẽ các huynh đệ này không nhận ra rằng mọi nỗ lực của họ đều có thể được Ý Chí của Thái dương Thượng đế chuyển hoá thành Thiện. Chủ nghĩa tự tôn và sự mù lòa của họ sẽ ngăn cản sự nhận ra như thế.

165. Probably some balance of form and light is needed, but the balance could have been achieved by more natural means. The necessity to utilize the willful malignancy of the dark brothers is a wise and provident adaptation by the Great Energies.

165. Có lẽ cần có một sự quân bình nào đó giữa hình tướng và ánh sáng, nhưng sự quân bình ấy có thể đã đạt được bằng những phương tiện tự nhiên hơn. Nhu cầu phải sử dụng tính ác cố ý của các huynh đệ hắc ám là một sự thích ứng khôn ngoan và dự liệu của các Năng lượng Vĩ đại.

166. Under the great law of solar logoic evolution, all evil is necessarily turned to good. Free will exists, but it is the freedom to follow or not to follow the eventually irresistible Will of the greatest Logoi.

166. Theo đại định luật của sự tiến hoá nơi Thái dương Thượng đế, mọi điều ác tất yếu được chuyển thành điều thiện. Tự do ý chí vẫn hiện hữu, nhưng đó là tự do đi theo hoặc không đi theo Ý Chí rốt cuộc không thể cưỡng của Các Thượng đế vĩ đại nhất,

though (and this is of tremendous occult significance to the illuminated student) not to the individual purpose of the planetary Logos.

mặc dù (và đây là điều có ý nghĩa huyền bí vô cùng lớn đối với đạo sinh được soi sáng) chứ không phải đối với mục đích cá biệt của Hành Tinh Thượng đế.

167. It is as if the Solar Logos can commandeer the expression of cosmic evil and, balancing it with cosmic Good, achieve within His nature a balancing of the pairs of opposites.

167. Tựa như Thái dương Thượng đế có thể trưng dụng sự biểu lộ của tà ác vũ trụ, và, khi quân bình nó với Thiện vũ trụ, đạt được trong bản tính của Ngài sự quân bình của các cặp đối đãi.

168. Our Planetary Logos is far from overcoming cosmic evil and is still, for the moment, subject to it. Therefore the influence of cosmic evil within the system of our Planetary Logos does not contribute to the realization of His purpose.

168. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta còn xa mới vượt thắng được tà ác vũ trụ và hiện tại, trong lúc này, vẫn còn chịu lệ thuộc vào nó. Do đó ảnh hưởng của tà ác vũ trụ trong hệ thống của Hành Tinh Thượng đế chúng ta không góp phần vào sự hiện thực hóa Mục Đích của Ngài.

169. We can say that our Planetary Logos is still very much astrally polarized, and battles are now being fought upon the cosmic astral plane to decide the point at which He can take the second cosmic initiation.

169. Chúng ta có thể nói rằng Hành Tinh Thượng đế của chúng ta vẫn còn rất phân cực cảm dục, và hiện những trận chiến đang diễn ra trên cõi cảm dục vũ trụ để quyết định điểm mà tại đó Ngài có thể thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ hai.

170. For our Solar Logos, the second cosmic initiation has been taken. We do not know whether He has passed the higher analogy to the “Temptation in the Desert”, but we know that His next objective is the third cosmic initiation.

170. Đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta, lần điểm đạo vũ trụ thứ hai đã được thọ. Chúng ta không biết liệu Ngài đã vượt qua tương đồng cao hơn của “Cơn Cám Dỗ trong Sa mạc” hay chưa, nhưng chúng ta biết mục tiêu kế tiếp của Ngài là lần điểm đạo vũ trụ thứ ba.

171. We may infer that the Solar Logos is much more capable in the balancing of cosmic forces and cannot be deviated by the machinations of cosmic evil.

171. Chúng ta có thể suy ra rằng Thái dương Thượng đế có khả năng hơn nhiều trong việc quân bình các lực vũ trụ và không thể bị làm chệch hướng bởi những mưu đồ của tà ác vũ trụ.

172. The Planetary Logos through His failed manifestation called the Moon-chain has already demonstrated that He can be deviated.

172. Hành Tinh Thượng đế, qua cuộc biểu lộ thất bại của Ngài gọi là Dãy Mặt Trăng, đã chứng tỏ rằng Ngài có thể bị làm chệch hướng.

Finally, it might be briefly said in connection with the distinctions between magicians that the magician of the Good Law works with the soul of things. His brothers of darkness work with the material aspect.

Sau cùng, có thể nói ngắn gọn liên quan đến những phân biệt giữa các nhà huyền thuật rằng nhà huyền thuật của Định luật Thiện làm việc với linh hồn của muôn sự. Các huynh đệ của bóng tối làm việc với phương diện vật chất.

173. We have already learned that the “magician of the Good Law” is inspired by the Spirit. The white magician is cooperating with the agenda of both the Planetary Logos and the Solar Logos. This agenda presently calls for the unfoldment of the soul aspect.

173. Chúng ta đã học rằng “nhà huyền thuật của Định luật Thiện” được Thần Linh truyền cảm. Nhà huyền thuật trắng đang hợp tác với chương trình của cả Hành Tinh Thượng đế lẫn Thái dương Thượng đế. Chương trình này hiện kêu gọi khai mở phương diện linh hồn.

174. I think we can see in all these comparisons that materialism is a kind of profound ignorance. It is clear that the brothers of the left hand path are profoundly unconscious of the experience of love.

174. Tôi nghĩ chúng ta có thể thấy qua mọi so sánh này rằng chủ nghĩa duy vật là một dạng vô minh sâu dày. Rõ ràng các huynh đệ con đường tay trái hoàn toàn vô thức về kinh nghiệm của Tình thương.

The white magician works through the force centres, on the first and fourth subplanes of each plane. The black magician works through the permanent atoms, and with the substance and forms concerned.

Nhà huyền thuật trắng làm việc qua các trung tâm lực, trên cõi phụ thứ nhất và thứ tư của mỗi cõi. Nhà huyền thuật đen làm việc qua các Nguyên tử trường tồn, và với chất liệu cùng các hình tướng liên hệ.

175. Here we have a link with the atomic and buddhic subplanes. The first aspect of divinity is curiously linked with the expression of buddhi on the fourth subplane. The correspondence to buddhi on each systemic plane expresses through the fourth subplane.

175. Ở đây chúng ta có một mối nối với các cõi phụ nguyên tử và Bồ đề. Phương diện thứ nhất của Thiêng liêng lại lạ lùng được liên kết với sự biểu lộ của Bồ đề trên cõi phụ thứ tư. Sự đối ứng với Bồ đề trên mỗi cõi hệ thống biểu lộ qua cõi phụ thứ tư.

176. We may infer that it is through the fourth subplane of every plane that the forces of any particular systemic plane may be balanced.

176. Ta có thể suy ra rằng chính qua cõi phụ thứ tư của mọi cõi mà các lực của bất kỳ cõi hệ thống nào cũng có thể được quân bình.

177. Some fairly high devas express as transmitting devas and magnetic devas through the permanent atoms, yet the permanent atoms are the seeds of form, and though they embody the expression of principles, it is the chakras or energy centers which are the direct expression of the energy of the Monad.

177. Một số chư thiên khá cao biểu lộ như các thiên thần truyền dẫn và các thiên thần từ tính qua các Nguyên tử trường tồn, tuy nhiên các Nguyên tử trường tồn là hạt giống của hình tướng, và tuy chúng hàm chứa sự biểu lộ của các nguyên khí, chính các luân xa hay trung tâm năng lượng mới là sự biểu lộ trực tiếp của năng lượng Chân thần.

178. When one studies the causal body, realizing that the three members of the atomic triangle are found in the lower portion of the egoic lotus, one realizes that, representing the third aspect of divinity as they do, they are not central to the causal body/egoic lotus.

178. Khi người ta khảo sát thể nguyên nhân, nhận ra rằng ba thành phần của tam giác nguyên tử nằm ở phần thấp của Hoa Sen Chân Ngã, người ta nhận ra rằng, vì chúng đại diện phương diện thứ ba của Thiêng liêng, chúng không phải là trung tâm của thể nguyên nhân/Hoa Sen Chân Ngã.

179. The dichotomies continue. We begin to realize that the contrasts with which we have been presented are to be useful in helping us make a transition from a normal, materialistic consciousness to one that is characterized by soul perception.

179. Các nhị nguyên tính tiếp diễn. Chúng ta bắt đầu nhận ra rằng những tương phản đã được nêu ra sẽ hữu ích trong việc giúp chúng ta chuyển tiếp từ một tâm thức bình thường, duy vật sang một tâm thức được đặc trưng bởi tri giác của linh hồn.

180. If one studies Chart VIII in TCF, 817, one realizes that there are force centers on all the four higher subplanes of every plane. From this perspective, if subplanes two and three are not included, then the correspondence to the heart and throat centers on the four correspondences to the etheric subplanes on every plane are excluded.

180. Nếu khảo sát Biểu đồ VIII trong TCF, 817, người ta nhận ra rằng có các trung tâm lực trên cả bốn cõi phụ cao của mỗi cõi. Từ phối cảnh này, nếu cõi phụ thứ hai và thứ ba không được bao gồm, thì các đối ứng với trung tâm tim và trung tâm họng trên bốn đối ứng với các cõi phụ dĩ thái ở mỗi cõi sẽ bị loại trừ.

181. Yet, as we can see below, black magicians work through chakras as well.

181. Tuy vậy, như chúng ta sẽ thấy dưới đây, các nhà huyền thuật đen cũng làm việc qua các luân xa.

182. And we should not think that the higher forces cannot work through the permanent atoms. Some of the highest forms of devic life in the lower three worlds transmit the will of the Ego through the permanent atoms.

182. Và chúng ta không nên nghĩ rằng các lực cao hơn không thể làm việc qua các Nguyên tử trường tồn. Một số hình thức tối cao của sự sống chư thiên trong ba cõi thấp truyền dẫn ý chí của Chân ngã qua các Nguyên tử trường tồn.

The white magician utilises in this connection the higher three centres.

Nhà huyền thuật trắng sử dụng trong mối liên hệ này ba trung tâm cao.

183. The three higher centers would usually be considered as the head center, the heart center and the throat center. We must wonder whether the ajna center is to be included.

183. Ba trung tâm cao thường được xem là trung tâm đầu, trung tâm tim và trung tâm họng. Chúng ta phải tự hỏi liệu trung tâm ajna có được bao gồm hay không.

The black magician uses the energy of the lower three centres (the organs of generation, the spleen, and the solar plex­us) synthesising their energy by an act of the will and directing it to the centre at the base of the spine, so that the fourfold energy is thence transmitted to the throat centre.

Nhà huyền thuật đen dùng năng lượng của ba trung tâm thấp (các cơ quan sinh dục, lá lách và tùng thái dương), tổng hợp năng lượng của chúng bằng một hành động ý chí và dẫn nó đến trung tâm ở đáy cột sống, để từ đó năng lượng tứ phân được truyền sang trung tâm họng.

184. We have here a very technical explanation of how the black magician works. We note that the sacral center is not mentioned but its physical exteriorization, the organs of generation, is.

184. Ở đây chúng ta có một giải trình rất kỹ thuật về cách nhà huyền thuật đen làm việc. Chúng ta ghi nhận rằng trung tâm xương cùng không được nhắc đến nhưng sự ngoại hiện thể chất của nó, tức các cơ quan sinh dục, thì có.

185. It is interested that the energy is driven downwards to the base of the spine. This is reasonable considering the importance of the base of the spine center to the black magician, and also that the direction is downwards. So often we study the elevation of the energy at the base of the spine.

185. Điều đáng chú ý là năng lượng được dồn xuống đáy cột sống. Điều này hợp lý nếu xét đến tầm quan trọng của trung tâm đáy cột sống đối với nhà huyền thuật đen, và cũng vì chiều hướng là đi xuống. Rất thường khi chúng ta khảo sát sự thăng bổng của năng lượng ở đáy cột sống.

186. In this case, it is as if the energy of the higher centers is made to serve the expression of the lower. We know that in the based of the spine center is found the etheric organ of personal will. The black magician strongly asserts his personal will for strictly personal purposes.

186. Trong trường hợp này, tựa như năng lượng của các trung tâm cao được bắt phục vụ cho sự biểu lộ của cái thấp. Chúng ta biết rằng trong trung tâm đáy cột sống có cơ quan dĩ thái của ý chí cá nhân. Nhà huyền thuật đen mãnh liệt khẳng định ý chí cá nhân của y cho những mục đích hoàn toàn cá nhân.

187. In the five centers mentioned we may have a physical representation of the inverted pentagram.

187. Trong năm trung tâm được nêu, chúng ta có thể thấy một biểu trưng vật chất của ngôi sao năm cánh đảo ngược.

The white magician uses the kundalini force as it is transmitted via the central spinal channel. The black magician uses the inferior channels, dividing the fourfold energy in two units, which mount via the two channels, leaving the central one dormant.

Nhà huyền thuật trắng dùng lực Kundalini khi nó được truyền qua kinh mạch sống trung ương. Nhà huyền thuật đen dùng các kinh mạch hạ liệt, phân đôi năng lượng tứ phân thành hai đơn vị, leo lên qua hai kinh, để mặc cho kinh mạch trung ương ngủ yên.

188. The black magician does not know how to tread the Noble Middle Path of which the central channel is symbolic.

188. Nhà huyền thuật đen không biết bước đi trên Trung Đạo Cao Quý mà kinh mạch trung ương là biểu tượng.

189. We learn here something of considerable importance. The Kundalini is a fourfold energy. We might have suspected this as there are four petals to the base of the spine center.

189. Ở đây chúng ta học được điều rất quan trọng. Kundalini là một năng lượng tứ phân. Chúng ta có thể đã nghi ngờ điều này vì trung tâm đáy cột sống có bốn cánh.

190. The channels Ida and Pingala are utilized by the black magician.

190. Các kinh Ida và Pingala được nhà huyền thuật đen sử dụng.

191. We see clearly that the black magician divides energy and that the white magician seeks to unify. A true spiritual synthesis will always evade the black magician.

191. Chúng ta thấy rõ rằng nhà huyền thuật đen phân chia năng lượng, còn nhà huyền thuật trắng thì tìm cách hợp nhất. Một tổng hợp tinh thần đích thực sẽ luôn lẩn tránh nhà huyền thuật đen.

192. We may also see why the point of division in the fourth root-race, which was probably the fourth sub-race of that rootrace, was the point period of the great war between the dark forces and the Brotherhood of Light.

192. Chúng ta cũng có thể thấy vì sao điểm phân ly trong Giống dân gốc thứ tư, có lẽ là giống dân phụ thứ tư của giống dân đó, đã là thời kỳ điểm của đại chiến giữa các lực hắc ám và Huynh đệ của Ánh sáng.

Hence it will be apparent that one works with duality and the other with unity. On the planes of duality, therefore, it is apparent why the black magician has so much power. The plane of unity for humanity is the mental plane.

Vì thế sẽ hiển lộ rằng một bên làm việc với nhị nguyên, còn bên kia làm việc với hợp nhất. Trên các cõi của nhị nguyên, do đó, dễ hiểu vì sao nhà huyền thuật đen có nhiều quyền năng đến thế. Cõi của hợp nhất đối với nhân loại là cõi trí tuệ.

193. Chân sư DK is telling us that the black magician has the most power on the astral and physical planes. They are both planes of duality.

193. Chân sư DK cho chúng ta biết rằng nhà huyền thuật đen có nhiều quyền năng nhất trên các cõi cảm dục và hồng trần. Cả hai đều là các cõi của nhị nguyên.

194. When true mental light can be brought to bear, the power of the black magician fades. His power thrives on ignorance.

194. Khi chân quang trí tuệ thực sự có thể được soi rọi, quyền năng của nhà huyền thuật đen tàn phai. Quyền năng của y hưng thịnh nhờ vô minh.

195. One of the key factors in overcoming the power of the black magician is education. When education is prostituted to ignorant formulations, as so often it is today, true light from the mental plane cannot enter the mind expressing through the physical brain. Instead, the mind is used to distort the truth and reinforce the guiding glamor.

195. Một trong những yếu tố then chốt để vượt thắng quyền năng của nhà huyền thuật đen là giáo dục. Khi giáo dục bị làm hoen ố bởi những khuôn định vô minh, như quá thường thấy hiện nay, thì ánh sáng chân thực từ cõi trí không thể đi vào thể trí biểu lộ qua bộ não hồng trần. Thay vào đó, thể trí bị dùng để bóp méo chân lý và củng cố ảo cảm dẫn dắt.

The planes of diversity are the astral and the physical. Hence the black magician is of more apparent power than the white brother on the two lower planes in the three worlds.

Các cõi của tính đa tạp là cõi cảm dục và cõi hồng trần. Do đó nhà huyền thuật đen có quyền năng dường như lớn hơn huynh đệ trắng trên hai cõi thấp trong ba cõi giới.

196. It is interesting to hear the Tibetan call the physical and astral planes, “planes of diversity”. Perhaps we can understand this if we notice that the physical plane is divided between dense and etheric expressions. As for the astral plane, it is uniquely the plane whereon the contrast between the pairs of opposites is felt most intensely is uniquely the astral plane.

196. Thật thú vị khi nghe Chân sư Tây Tạng gọi cõi hồng trần và cõi cảm dục là “các cõi của tính đa tạp”. Có lẽ chúng ta có thể hiểu điều này nếu lưu ý rằng cõi hồng trần bị phân đôi giữa biểu lộ đậm đặc và dĩ thái. Còn đối với cõi cảm dục, chính nó độc đáo là cõi mà ở đó tương phản giữa các cặp đối đãi được cảm nhận mãnh liệt nhất, là độc nhất cõi cảm dục.

The white brother works under the Hierarchy, or under the great King,

Huynh đệ trắng làm việc dưới quyền Thánh Đoàn, hoặc dưới quyền vị Đại Vương,

197. The “great King” is Sanat Kumara. It is apparent that the form of government within Hierarchy is monarchy.

197. “Vị Đại Vương” là Sanat Kumara. Hiển nhiên hình thức cai trị trong Thánh Đoàn là quân chủ.

carrying out His planetary purposes. [989] The dark brother works under certain separated Entities, unknown to him, who are connected with the forces of matter itself.

thi hành Các Mục Đích hành tinh của Ngài. [989] Huynh đệ hắc ám làm việc dưới quyền một số Thực thể biệt lập, y không biết đến, vốn có liên hệ với các mãnh lực của chính vật chất.

198. The concept of “separated Entities” is in intriguing one. These Entities, apparently, are out of cooperative relation with each other. The greater Entities of Light are all in cooperation with each other.

198. Khái niệm “Thực thể biệt lập” là một khái niệm hấp dẫn. Dường như các Thực thể này không ở trong mối quan hệ hợp tác với nhau. Các Thực thể Ánh sáng Cao cả thì đều ở trong hợp tác với nhau.

199. From what is stated elsewhere, among such Entities may be great devas of a very material nature.

199. Theo những gì được trình bày nơi khác, trong số những Thực thể như vậy có thể có các chư thiên vĩ đại có bản chất rất vật chất.

Some few, through a mysterious cycle of events inexplainable to man in this solar system, repudiated opportunity and linked themselves with that great deva existence which is the impulse of the dense physical, and they cannot loose themselves. (TCF 1125-1126)

Một số ít, qua một chu kỳ sự kiện bí ẩn không thể giải thích đối với con người trong hệ mặt trời này, đã khước từ cơ hội và liên kết chính mình với sự sống chư thiên vĩ đại vốn là xung lực của hồng trần đậm đặc, và họ không thể tự tháo cởi. (TCF 1125-1126)

200. Again, it is interesting that the greater Entities under whom the white brother words are known to Him. In the hierarchy of dark ones it seems that the factors of ignorance and lack of relationship are pervasive.

200. Một lần nữa, điều đáng chú ý là các Thực thể Cao cả dưới quyền các huynh đệ trắng làm việc đều được các Ngài biết rõ. Trong thang bậc của những kẻ hắc ám, dường như các yếu tố vô tri và thiếu liên hệ lan tràn khắp nơi.

201. The “forces of matter” are definitely the forces of the earlier solar system. The separated Entities work with that which, in our solar system, is considered unprincipled.

201. “Các mãnh lực của vật chất” chắc chắn là các mãnh lực của hệ mặt trời trước. Các Thực thể biệt lập làm việc với những gì, trong hệ mặt trời của chúng ta, được xem là phi nguyên khí.

Much more could be given in this connection, but what is here imparted suf­fices for our purpose.

Còn có thể nói thêm rất nhiều về mối liên hệ này, nhưng những gì được impart ở đây là đủ cho mục đích của chúng ta.

202. There is much that would feed the curiosity of the student of occultism, but of what real value would it be?

202. Có rất nhiều điều có thể nuôi dưỡng tính tò mò của đạo sinh huyền bí học, nhưng nó sẽ có giá trị thực sự gì?

Scroll to Top