Bình Giảng về Lửa Vũ Trụ S8S6 Part I-1 (996-1002)

Phần VI, Mục I.1

TCF 996-1002: S8S6

Section VI, Part I.1

Phần VI, Mục I.1

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt font 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các Sách khác của AAB và từ các trang khác của TCF được đặt font 14. Lời bình xuất hiện ở font 12. Gạch chân, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

It is suggested that this Commentary be read with the TCF book handy, for the sake of continuity. As analysis of the text is pursued, many paragraphs are divided, and the compact presentation in the book, itself, will convey the overall meaning of the paragraph. So please read an entire paragraph and then study the Commentary

Có đề nghị rằng Bản Bình Giải này nên được đọc cùng với cuốn TCF trong tay, vì lợi ích của tính liên tục. Khi việc phân tích văn bản được tiến hành, nhiều đoạn văn được chia nhỏ, và cách trình bày cô đọng trong chính cuốn sách sẽ truyền đạt ý nghĩa tổng quát của đoạn văn. Vì vậy xin hãy đọc trọn một đoạn rồi sau đó mới học Bản Bình Giải

3. Fifteen Rules for Magic.

3. Mười lăm Quy luật cho Huyền thuật.

These rules will necessarily be of an esoteric nature, and the student will need to remember that the terminology is in the nature of a blind, which ever carries [997] revelation to those who have the clue, but tends to perplex and to bewilder the student who as yet is unready for the truth.

Những quy luật này tất yếu mang tính huyền bí, và đạo sinh sẽ cần nhớ rằng thuật ngữ có tính cách “màn che”, vốn luôn mang [997] sự mặc khải đến cho những ai có manh mối, nhưng lại khuấy rối và làm bối rối đạo sinh nào chưa sẵn sàng cho chân lý.

1. Here we have a foundational principle. Those who have eyes to see will see. Those who have ears to hear will hear.

1. Ở đây chúng ta có một nguyên tắc nền tảng. Ai có mắt thì sẽ thấy. Ai có tai thì sẽ nghe.

2. Through deliberate blinding Master Chân sư DK will protect the unready from the truth while simultaneously bringing revelation to those who have a sufficient clue and are, thus, ready to receive the truth.

2. Thông qua sự che giấu cố ý Chân sư DK sẽ bảo vệ người chưa sẵn sàng khỏi chân lý, đồng thời mang lại sự mặc khải cho những ai có manh mối đủ và, như vậy, sẵn sàng để tiếp nhận chân lý.

I would also remind the student to bear in mind that all that is here imparted concerns “white magic,” and is given from the standpoint of the solar Angel, and of solar Fire.

Tôi cũng muốn nhắc đạo sinh ghi nhớ rằng mọi điều được truyền đạt ở đây đều liên quan đến “Chánh Thuật,” và được ban ra từ lập trường của Thái dương Thiên Thần, và của Lửa Thái dương.

3. Some might begin reading such a book in the hope of acquiring magical methods for selfish purposes. They will find no satisfaction in the Tibetan’s writings.

3. Một số người có thể bắt đầu đọc một cuốn sách như vậy với hy vọng thu nhận các phương pháp huyền thuật cho các mục đích ích kỷ. Họ sẽ không tìm thấy sự thoả mãn trong trước tác của Chân sư Tây Tạng.

4. The fire used in white magic is solar fire. The Agent of white magic is the Solar Angel.

4. Lửa được dùng trong Chánh Thuật là Lửa Thái dương. Tác nhân của Chánh Thuật là Thái dương Thiên Thần.

Bearing these two points in mind the student will find much in these rules to produce eventual internal illumination.

Ghi nhớ hai điểm này, đạo sinh sẽ tìm thấy nhiều điều trong các quy luật này để rồi rốt cuộc sản sinh sự soi sáng nội tâm.

5. Chân sư DK does not promise immediate illumination but rather “eventual illumination”

5. Chân sư DK không hứa hẹn sự soi sáng tức thì mà là “sự soi sáng về sau”.

6. Why does He add the word “internal”? Perhaps, because He is working with the second aspect of divinity rather than the third. He seeks the improvement of the consciousness.

6. Vì sao Ngài thêm chữ “nội tâm”? Có lẽ vì Ngài đang làm việc với phương diện thứ hai của thiên tính chứ không phải phương diện thứ ba. Ngài tìm kiếm sự cải thiện của tâm thức.

We will divide them into three groups of aphorisms or occult phrases;

Chúng ta sẽ chia chúng thành ba nhóm châm ngôn hay ngữ đoạn huyền bí;

7. The personality is threefold.

7. Phàm ngã là tam phân.

of these, the first will concern itself with the work of the magician on the mental plane, with his manipulation of solar energy, and his ability to sweep the Builders into co-operation with his purposes.

trong đó, nhóm thứ nhất sẽ tự chuyên vào công việc của nhà huyền thuật trên cõi trí, với sự thao tác năng lượng Thái dương của y, và khả năng cuốn các Đấng Kiến Tạo vào sự hiệp tác với các mục đích của y.

8. Upon the mental plane, the work of the magician is to—

8. Trên cõi trí, công việc của nhà huyền thuật là—

a. Manipulate solar energy

a. Thao tác năng lượng Thái dương

b. To sweep the Builders into cooperation with his purposes.

b. Cuốn các Đấng Kiến Tạo vào hiệp tác với các mục đích của y.

9. Presumably, the “Builders” are deva lives and not only elemental lives, though the term “builders” is often used in connection with both. The elemental lives, however, are more built than building.

9. Ắt hẳn, “các Đấng Kiến Tạo” là các sự sống deva chứ không chỉ các sự sống hành khí, dù thuật ngữ “các kiến tạo viên” thường được dùng liên hệ đến cả hai. Tuy nhiên, các sự sống hành khí thì “được xây” hơn là “xây”.

The second group will carry the work on down to the plane of desire, and of vitalisation, and will convey information as to the balancing of the pairs of opposites, and their equilibrising, so that eventual manifestation becomes possible.

Nhóm thứ hai sẽ đưa công việc đi xuống cõi dục vọng, và của sinh động hoá, và sẽ truyền đạt thông tin về việc cân bằng các cặp đối cực, và sự quân bình hoá chúng, để việc hiện hình rốt cuộc trở nên khả hữu.

10. Upon the astral plane, the work of the magician is to—

10. Trên cõi cảm dục, công việc của nhà huyền thuật là—

a. Work with the factors of desire and vitalization

a. Làm việc với các yếu tố dục vọng và sinh động hoá

b. To balance the pairs of opposites

b. Cân bằng các cặp đối cực

c. To equilibrize the pairs of opposites

c. Quân bình hoá các cặp đối cực

d. To condition the “waters” so that manifestation eventually becomes possible

d. Điều kiện hoá “các thủy” để việc hiện hình rốt cuộc trở nên khả hữu

11. Do we find it interesting that the astral plane is called the “plane…of vitalisation”? We often hear of being animated by desire. Certainly the factors of desire, vitalization, animation and inspiration are all related. A man is moved or activated by these factors.

11. Chúng ta có thấy thú vị không khi cõi cảm dục được gọi là “cõi… của sinh động hoá”? Chúng ta thường nghe nói được cảm hứng bởi dục vọng. Chắc chắn các yếu tố dục vọng, sinh động hoá, hoạt hoá và cảm hứng đều liên hệ với nhau. Con người được thúc động hay hoạt hoá bởi các yếu tố này.

The third group of rules will deal with the physical plane, with the transmission of force:

Nhóm quy luật thứ ba sẽ đề cập đến cõi hồng trần, đến việc truyền dẫn mãnh lực:

a. Through the centres,

a. Thông qua các luân xa,

b. Through the brain,

b. Thông qua bộ não,

c. Through the physical plane itself.

c. Thông qua chính cõi hồng trần.

12. Upon the physical plane, the work of the magician is to deal with the transmission of force through the magician and into the surrounding physical environment.

12. Trên cõi hồng trần, công việc của nhà huyền thuật là xử lý việc truyền dẫn mãnh lực qua nhà huyền thuật và vào môi trường vật chất chung quanh.

13. We must not forget that the centers are found on the astral and mental planes as well.

13. Chúng ta không được quên rằng các luân xa cũng hiện hữu trên các cõi cảm dục và trí tuệ.

a. Six Rules for the Mental Plane. Certain of the laws of speech will be given, and the significance of colour and of sound will appear beneath the exoteric form of the phrasing to those whose perception suffices.

a. Sáu Quy luật cho Cõi Trí. Nhất định sẽ có một số định luật của ngôn ngữ được đưa ra, và thâm nghĩa của màu sắc và âm thanh sẽ xuất lộ bên dưới hình thức ngoại môn của cách diễn đạt đối với những ai có tri giác đủ sức.

14. The Tibetan intends to convey certain laws of speech and to inform the perceptive student regarding the significance of color and sound. Obviously, then, the instruction has to be read with the aid of the intuition.

14. Chân sư Tây Tạng dự định truyền đạt một số định luật của ngôn ngữ và thông tin cho đạo sinh có tri giác về thâm nghĩa của màu sắc và âm thanh. Hiển nhiên, như vậy, lời huấn thị phải được đọc với sự trợ giúp của trực giác.

15. He is asking us to sharpen our perception as we read. Perhaps this suffice to reveal to us more than the words seem to convey.

15. Ngài đang yêu cầu chúng ta mài sắc tri giác khi đọc. Có lẽ như thế là đủ để bày lộ cho chúng ta nhiều hơn những gì lời văn có vẻ truyền đạt.

RULE I. The Solar Angel collects himself, scatters not his force, but in meditation deep communicates with his reflection.

QUY LUẬT I. Thái dương Thiên Thần quy tụ chính Ngài, không tán tán lực Ngài, mà trong tham thiền sâu lắng giao cảm với phản ảnh của Ngài.

16. In this case the Solar Angel is a high being working through the egoic lotus of man.

16. Trong trường hợp này Thái dương Thiên Thần là một hữu thể cao cả làm việc qua Hoa Sen Chân Ngã của con người.

17. Before the time when an evolving human being is ready for specific cultivation, the Solar Angel has been involved with many pursuits of its own.

17. Trước thời điểm khi một con người tiến hoá sẵn sàng cho sự tu dưỡng chuyên biệt, Thái dương Thiên Thần đã vướng vào nhiều công cuộc riêng của Ngài.

18. When the time comes that a man is capable of profiting from the Solar Angel’s direct supervision, the Angel collects His forces prior to a renewed focus upon its projection—the soul-in-incarnation.

18. Khi đến lúc con người có khả năng thụ ích từ sự giám hộ trực tiếp của Thái dương Thiên Thần, Thiên Thần quy tụ các lực của Ngài trước một trọng tâm đổi mới trên phóng ảnh của Ngài—linh hồn đang nhập thể.

19. The Solar Angel meditates sending streams of meditatively generated energy towards the soul-in-incarnation.

19. Thái dương Thiên Thần tham thiền, gửi các luồng năng lượng được phát sinh trong tham thiền đến linh hồn đang nhập thể.

It may be of use to the student if he here remembers that the ego (as well as the Logos) is in deep meditation during the whole cycle of physical incarnation. This meditation is cyclic in nature, the pitri involved sending out to his “reflection” rhythmic streams of energy, which streams are recognised by the man concerned as his “high impulses,” his dreams and aspirations. (TWM 61)

Điều này có thể hữu ích cho đạo sinh nếu ở đây y nhớ rằng chân ngã (cũng như Thượng đế) ở trong tham thiền sâu suốt cả chu kỳ lâm phàm hồng trần. Tham thiền này có tính chu kỳ, vị tổ phụ (pitri) liên hệ gửi đến “phản ảnh” của Ngài các luồng năng lượng nhịp nhàng, mà những luồng này được người liên hệ nhận ra như là các “xung lực cao”, mộng mơ và chí nguyện của y. (TWM 61)

20. To what extent and how is the soul-in-incarnation (the disciple) the “reflection” of the Solar Angel? May we say that the lower man is threefold (or fourfold) as is the Solar Angel within the egoic lotus? Every aspect of the man in the three lower worlds bears a similarity in quality to an aspect of the higher Ego.

20. Ở mức độ nào và như thế nào linh hồn đang nhập thể (vị đệ tử) là “phản ảnh” của Thái dương Thiên Thần? Há chẳng phải chúng ta có thể nói rằng con người thấp là tam phân (hay tứ phân) như Thái dương Thiên Thần trong hoa sen chân ngã đó sao? Mọi phương diện của con người trong ba cõi thấp đều mang sự tương đồng về phẩm tính với một phương diện của Chân ngã cao hơn.

21. We may, thus, say that the Solar Angel creates its “shadow” in its own image.

21. Do đó, chúng ta có thể nói rằng Thái dương Thiên Thần tạo ra “bóng” của Ngài theo hình ảnh của chính Ngài.

The significance of this rule is easily to be seen. The white magi­cian is ever one who, through conscious alignment with his Ego, with his “Angel,” is receptive to his plans and purposes, and therefore capable of receiving the higher impression.

Ý nghĩa của quy luật này dễ thấy. Nhà huyền thuật chánh đạo luôn là người, thông qua chỉnh hợp có ý thức với Chân ngã của mình, với “Thiên Thần” của mình,  có thể tiếp nhận các kế hoạch và mục đích của Ngài, và do đó có khả năng nhận lãnh ấn tượng cao hơn.

22. We have established that the true white magician is a highly developed human being.

22. Chúng ta đã xác nhận rằng nhà huyền thuật chánh đạo chân chính là một con người phát triển cao.

23. Are the “Ego” and the “Angel” identical? Probably the correct answer to this question must be subtle.

23. “Chân ngã” và “Thiên Thần” có đồng nhất không? Có lẽ câu trả lời đúng cho câu hỏi này phải vi tế.

24. The true higher Ego of man is his spiritual triad.

24. Chân ngã cao hơn chân chính của con người là Tam Nguyên Tinh Thần.

25. The Solar Angel, per se, was once a human being in a previous mahamanvantara and now is one of a host of “returning nirvanis” from that mahamanvantara.

25. Bản thân Thái dương Thiên Thần từng là con người trong một đại giai kỳ sinh hóa trước và nay là một trong đoàn “các vị nirvani quay lại” từ đại giai kỳ sinh hóa đó.

26. Yet the Ego of man upon the higher mental plane would not exist if the matter of that plane were not suffused by the presence and consciousness of the Solar Angel.

26. Tuy nhiên Chân ngã của con người trên cõi thượng trí sẽ không hiện hữu nếu chất liệu của cõi ấy không được thấm nhuần bởi sự hiện diện và tâm thức của Thái dương Thiên Thần.

27. We might say that the Solar Angel substanding the egoic lotus of the human being is the Ego on the higher mental plane. When the Solar Angel returns to its source, the Ego on the higher mental plane will exist no longer. The consciousness of the Ego will ‘relocate’ itself upon the planes of the spiritual triad. Man will be in full consciousness a higher Ego and the Solar Angel will no longer substand (or participate in) egoic consciousness.

27. Chúng ta có thể nói rằng Thái dương Thiên Thần nâng đỡ hoa sen chân ngã của con người chính là Chân ngã trên cõi thượng trí. Khi Thái dương Thiên Thần hồi quy nguồn cội, Chân ngã trên cõi thượng trí sẽ không còn hiện hữu nữa. Tâm thức của Chân ngã sẽ ‘tái định vị’ trên các cõi của Tam Nguyên Tinh Thần. Con người sẽ Chân ngã cao hơn trong toàn thức, và Thái dương Thiên Thần sẽ không còn nâng đỡ (hay tham dự vào) tâm thức chân ngã nữa.

We must remember that [998] white magic works from above downwards, and is the result of solar vibration, and not of the heating impulses emanating from one or other of the lunar Pitris;

Chúng ta phải nhớ rằng [998] Chánh Thuật làm việc từ trên xuống, và là kết quả của rung động Thái dương, chứ không phải của các xung lực nung nóng phát xuất từ một hay một số của các Thái âm Tổ phụ;

28. The lunar Pitris are ruled by Mars. At least the lunar lords (when the meaning of “lunar lords” is “lunar Pitris” instead of lunar elementals) are ruled by Mars.

28. Các Thái âm Tổ phụ chịu sự chi phối của Sao Hỏa. Ít nhất các nguyệt tinh quân (khi “nguyệt tinh quân” được hiểu là “Thái âm Tổ phụ” thay vì các hành khí nguyệt) chịu sự cai quản của Sao Hỏa.

29. Mars is the planet most directly associated with “heat”.

29. Sao Hỏa là hành tinh liên hệ trực tiếp nhất với “nhiệt”.

30. Occult process proceeds from above to below. White magic, as an aspect of occult process, likewise proceeds from above to below.

30. Tiến trình huyền bí vận hành từ trên xuống dưới. Chánh Thuật, như một phương diện của tiến trình huyền bí, cũng vận hành từ trên xuống dưới.

31. True “solar vibration” ultimately emanates from the cosmic mental plane and from the far greater Solar Angels there found.

31. “Rung động Thái dương” chân chính tối hậu phát xuất từ cõi trí vũ trụ và từ các Thái dương Thiên Thần vĩ đại hơn bội phần được tìm thấy nơi đó.

32. It is vitally important to distinguish between fire by friction and solar fire, between the heat of fire by friction and the warmth of solar fire.

32. Vô cùng trọng yếu là phân biệt giữa lửa ma sát và lửa Thái dương, giữa nhiệt của lửa ma sát và sự ấm áp của lửa Thái dương.

33. The sub-diaphragmatic centers are associated with heat and with fire by friction. The super-diaphragmatic centers are associated with solar fire and fire electric.

33. Các luân xa hạ hoành cách mô liên quan đến nhiệt và lửa ma sát. Các luân xa thượng hoành cách mô liên quan đến lửa Thái dương lửa điện.

34. Have we managed in our own consciousness to distinguish between solar vibration and fire by friction? At the present point of our evolution, such a distinction is vital.

34. Chúng ta đã xoay xở trong tâm thức mình để phân biệt giữa rung động Thái dương và lửa ma sát chưa? Ở điểm tiến hóa hiện tại của chúng ta, một phân biệt như vậy là trọng yếu.

the downflow of the impressing energy from the solar Pitri is the result of his internal recollectedness,

dòng lưu xuống của năng lượng ấn tượng từ Thái dương Tổ phụ là kết quả của sự thu tâm nội tại của Ngài,

35. The Solar Angel is, in this context, the same as the “solar Pitri”.

35. Thái dương Thiên Thần, trong ngữ cảnh này, đồng nhất với “Thái dương Tổ phụ”.

36. Is the Solar Pitri a one or a group? Probably both. It is one which emanates as a group while still retaining its oneness.

36. Thái dương Tổ phụ là một hay là một đoàn? Có lẽ là cả hai. Ngài là một mà phát lộ như một đoàn trong khi vẫn duy trì tính nhất thể của mình.

37. To remind ourselves of the exalted nature of a “solar Pitri” and to distinguish it from man’s Ego per se, the following sentence is of importance:

37. Để nhắc chúng ta về phẩm vị siêu thăng của “Thái dương Tổ phụ” và để phân biệt Ngài với Chân ngã tự thân của con người, câu sau đây là trọng yếu:

Perfected men are in the councils of the planetary Logos of their particular ray; the solar Pitris are in the council of the solar Logos.69 (TCF 843)

Những con người toàn thiện có mặt trong các mật nghị của Hành Tinh Thượng đế thuộc cung riêng của họ; các Thái dương Tổ phụ hiện diện trong Mật Nghị của Thái dương Thượng đế.69 (TCF 843)

38. We must find a way to avoid confusing the Solar Angel or Solar Pitri with the human Ego or Higher Self, and yet realize that this Ego, as it manifests on the higher mental plane is substanded by the Angel or Pitri, and represents the influence of that Angel or Pitri in man’s constitution.

38. Chúng ta phải tìm cách tránh lầm lẫn Thái dương Thiên Thần hay Thái dương Tổ phụ với Chân ngã hay Bản Ngã cao hơn của con người, và đồng thời nhận ra rằng Chân ngã này, như nó biểu lộ trên cõi thượng trí, được nâng đỡ bởi Thiên Thần hay Tổ phụ ấy, và đại diện cho ảnh hưởng của vị Thiên Thần hay Tổ phụ ấy trong cấu trúc con người.

his indrawing of his forces prior to sending them out concentratedly to his shadow, man, and his steady meditation upon the purpose and the plan.

sự thu hồi các lực của Ngài trước khi gửi chúng ra một cách tập trung đến bóng Ngài, con người, và sự tham thiền bền bỉ của Ngài về Mục Đích và Thiên Cơ.

39. The Solar Angel can impress His shadow man. Why it his possible?

39. Thái dương Thiên Thần có thể ấn tượng Bóng Con Người của Ngài. Vì sao điều đó có thể?

a. Because He has achieved internal recollectedness

a. Bởi vì Ngài đã đạt được sự thu tâm nội tại

b. Because He has indrawn His forces

b. Bởi vì Ngài đã thu hồi các lực

c. Because He has sent out His indrawn forces in a concentrated manner to his shadow, man.

c. Bởi vì Ngài đã phát ra các lực đã thu hồi một cách tập trung đến bóng của Ngài, con người.

d. Because He pursues steady meditation upon the Divine Purpose and Divine Plan, and impresses man with the results of His meditation.

d. Bởi vì Ngài kiên định tham thiền về Thiên Mục Đích và Thiên Cơ, và ấn tượng con người bằng các kết quả tham thiền ấy.

40. We are being told that knowledge of the Divine Plan and Divine Purpose can be derived from communion with the Solar Angel Who substands our Ego. This provides a strong incentive for occult meditation.

40. Chúng ta đang được cho biết rằng tri thức về Thiên Cơ và Thiên Mục Đích có thể được rút ra từ sự giao cảm với Thái dương Thiên Thần Đấng nâng đỡ Chân ngã của chúng ta. Điều này cung cấp một động lực mạnh mẽ cho tham thiền huyền bí.

It may be of use to the student if he here remembers that the Ego (as well as the Logos) is in deep meditation during the whole cycle of physical incarnation.

Điều này có thể hữu ích cho đạo sinh nếu ở đây y nhớ rằng Chân ngã (cũng như Thượng đế) ở trong tham thiền sâu suốt cả chu kỳ lâm phàm hồng trần.

41. This is another way of saying that each of us, in our higher nature, is in deep meditation during the whole cycle of physical incarnation. This suggests the reality of simultaneous multi-dimensional consciousness.

41. Đây là một cách khác để nói rằng mỗi chúng ta, trong bản tính cao của mình, đang ở trong trạng thái tham thiền sâu suốt toàn bộ chu kỳ lâm phàm hồng trần. Điều này gợi ý thực tại của tâm thức đa chiều đồng thời.

42. Our requirement is to synchronize our meditation ‘below’ (within the lower nature) with our meditation ‘above’.

42. Điều chúng ta cần là đồng bộ hoá sự tham thiền ‘bên dưới’ (trong bản tính thấp) với sự tham thiền ‘bên trên’.

43. White it may be the case that the Ego is in deep meditation throughout the cycle of physical incarnation (especially as the personality becomes more advanced—so one would think), the personality of man is not at all times in its developmental cycle in a position to receive and profit by the results of the Ego’s meditation.

43. Mặc dù có thể chân ngã ở trong sự tham thiền sâu suốt chu kỳ lâm phàm hồng trần (đặc biệt khi phàm ngã trở nên tiến bộ hơn—người ta sẽ nghĩ vậy), phàm ngã của con người không phải lúc nào trong chu kỳ phát triển cũng ở vị thế có thể tiếp nhận và hưởng lợi từ các kết quả của sự tham thiền của chân ngã.

44. The cycle of physical incarnation is a much larger process than the cycle of a single physical incarnation and in early incarnational days, the personality simply has no notion of the existence of the Ego.

44. Chu kỳ lâm phàm hồng trần là một tiến trình lớn hơn nhiều so với chu kỳ của một kiếp lâm phàm đơn lẻ, và vào những ngày đầu của vòng luân hồi, phàm ngã đơn giản là chưa hề có khái niệm về sự tồn tại của chân ngã.

45. Even later and during a cycle when the personality is relatively advanced, it may fail to sustain a continuity of awareness of the Ego. Rhythmic occult meditation is one of the methods of sustaining continuity of awareness.

45. Ngay cả về sau và trong một chu kỳ khi phàm ngã tương đối tiến bộ, nó vẫn có thể không duy trì được sự liên tục của nhận biết về chân ngã. Sự tham thiền huyền bí có nhịp điệu là một trong những phương pháp duy trì sự liên tục của nhận biết.

This solar meditation is cyclic in nature, the Pitri involved sending out to his “reflection” rhythmic streams of energy, which streams are recognised by the man concerned as his “higher impulses,” his dreams and aspirations.

Sự tham thiền thái dương này là có tính chu kỳ về bản chất, vị Tổ Phụ liên hệ phóng xuất đến “bóng phản chiếu” của mình những dòng năng lượng có nhịp điệu, những dòng đó được nhận ra bởi người liên hệ như là các “xung lực cao hơn” của y, những giấc mơ và những hoài bão của y.

46. This is one of the most important statements regarding the relationship between the Solar Pitri and the human being.

46. Đây là một trong những tuyên bố quan trọng nhất về mối liên hệ giữa Thái dương Tổ phụ và con người.

47. Perhaps meditation at sunrise is particularly propitious for receiving the streams of energy send forth by the Solar Pitri.

47. Có lẽ tham thiền lúc bình minh đặc biệt cát tường để tiếp nhận những dòng năng lượng do Thái dương Tổ phụ phóng đi.

48. It would be of value for every disciple to determine the rhythm or cycle of these rhythmic streams of energy.

48. Mỗi đệ tử nên xác định nhịp điệu hay chu kỳ của các dòng năng lượng có nhịp điệu này thì sẽ hữu ích.

49. When we have received higher impulses; when our dreams have been stimulated and aspirations have arisen, have we thought of their source as the Solar Angel or Solar Pitri?

49. Khi chúng ta đã tiếp nhận các xung lực cao hơn; khi những giấc mơ của chúng ta được kích thích và hoài bão dâng lên, liệu chúng ta đã nghĩ nguồn của chúng là Thái dương Thiên Thần hay Thái dương Tổ phụ chưa?

Therefore, it will be apparent why workers in white magic are ever advanced, and spiritual men, for the “reflection” is seldom res­pon­sive to the Ego or the solar Angel until many cycles of incarnation have transpired.

Vì vậy, có thể thấy rõ vì sao những người làm việc trong Chánh Thuật luôn là những người tiến bộ, và là những người tinh thần, vì “bóng phản chiếu” hiếm khi đáp ứng với chân ngã hay Thái dương Thiên Thần  cho đến khi nhiều chu kỳ luân hồi đã trôi qua.

50. It would seem useless to begin the study of white magic until the first initiation had been passed.

50. Có vẻ như vô ích khi khởi sự nghiên cứu Chánh Thuật trước khi đã vượt qua lần điểm đạo thứ nhất.

51. In this case the term “advanced” must mean more than the term “advanced man” (when designating an intelligent though not necessarily spiritual human being).

51. Trong trường hợp này thuật ngữ “tiến bộ” hẳn phải mang ý nghĩa vượt hơn thuật ngữ “người tiến bộ” (khi chỉ một con người thông minh nhưng không nhất thiết là người tinh thần).

52. It may be thought that, in some manner, the human personality reflects the structure of the Solar Angel and not just the structure of the egoic lotus.

52. Có thể nghĩ rằng, bằng một cách nào đó, phàm ngã của con người phản chiếu cấu trúc của Thái dương Thiên Thần chứ không chỉ cấu trúc của Hoa Sen Chân Ngã.

53. The Solar Angel is as being which, like man, has a chakric system. In fact, is there any living thing which does not have a correspondence to a chakric system?

53. Thái dương Thiên Thần là một sự sống, giống như con người, có một hệ thống luân xa. Thật vậy, có sự sống nào mà không có một tương ứng với hệ thống luân xa chăng?

The solar Pitri communicates with his “shadow” or reflection by means of the sutratma, which passes down through the bodies to a point of entrance in the physical brain.

Thái dương Tổ phụ giao tiếp với “bóng” hay phản chiếu của Ngài bằng phương tiện sutratma, sợi này đi xuống xuyên qua các thể tới một điểm nhập vào trong bộ não thể xác.

54. The sutratma is usually considered a channel for the impartation of vital energy, per se, and not for the communication of consciousness. Yet we understand that the streams of energy coming forth from the Solar Angel also relate to high ideals and impulses and, thus, to consciousness.

54. Sutratma thường được xem là một kênh truyền đạt sinh lực, tự thân, chứ không phải để truyền đạt tâm thức. Tuy nhiên, chúng ta hiểu rằng các dòng năng lượng tuôn ra từ Thái dương Thiên Thần cũng liên hệ với các lý tưởng và xung lực cao, và như vậy, với tâm thức.

55. The very physical point of communication is to be noted. In one way then, the influence of the Solar Angel reaches into the very lowest aspect of man—his dense physical aspect.

55. Cần lưu ý rằng điểm giao tiếp rất vật chất. Theo một nghĩa, ảnh hưởng của Thái dương Thiên Thần vươn tới tận phương diện thấp nhất của con người—phương diện thể xác đậm đặc của y.

RULE II. When the shadow hath responded, in meditation deep the work proceedeth.

QUY LUẬT II. Khi bóng đã hồi ứng, trong tham thiền sâu công việc tiếp diễn.

56. This response, as we have learned, arises only in the case of advanced or spiritually inclined human beings.

56. Sự hồi ứng này, như chúng ta đã học, chỉ khởi sinh trong trường hợp những con người tiến bộ hoặc khuynh hướng tinh thần.

57. After the response of the shadow, the proceeding meditative work is dual. The Ego/Solar Angel continues its meditation which is now joined by the rhythmic meditation of the shadow—the disciple, the soul-in-incarnation.

57. Sau sự hồi ứng của bóng, công việc tham thiền tiếp diễn là nhị nguyên. Chân ngã/Thái dương Thiên Thần tiếp tục sự tham thiền của Ngài, và nay được hoà điệu bởi sự tham thiền có nhịp điệu của bóng—người đệ tử, linh hồn đang nhập thể.

58. The personality elementals, per se, do not meditate.

58. Bản thân các hành khí phàm ngã thì không tham thiền.

The lower light is thrown upward;

Ánh sáng thấp được hất lên trên;

59. This is the light arising within the energy system of the shadow and specifically in two of its vehicles.

59. Đây là ánh sáng khởi sinh trong hệ năng lượng của bóng và cụ thể trong hai vận cụ của nó.

the greater light illuminates the three,

ánh sáng lớn hơn chiếu soi ba cái,

60. The three are the three personality aspects and the greater light is the light of the Ego or soul.

60. Ba cái là ba phương diện phàm ngã, và ánh sáng lớn hơn là ánh sáng của chân ngã hay linh hồn.

and the work of the four proceedeth.

và công việc của bốn tiếp diễn.

61. The Ego/Solar Angel is the fourth when the three aspects of the disciple are considered.

61. Chân ngã/Thái dương Thiên Thần là cái thứ tư khi xét ba phương diện của người đệ tử.

62. There is also a chakric significance to the four as we will see below.

62. Cụm “bốn” cũng có ý nghĩa luân xa như chúng ta sẽ thấy dưới đây.

63. There is more to this phrase “the lower light is thrown upward”. In two other references in TWM, Chân sư DK gives some more specific understanding of its meaning:

63. Cụm từ “ánh sáng thấp được hất lên trên” còn nhiều điều thâm sâu hơn. Trong hai chỗ khác ở Luận về Chánh Thuật, Chân sư DK đưa thêm vài sự thấu hiểu cụ thể hơn về ý nghĩa của nó:

The significance of the words, “the lower light is thrown upward.” These deal with the centers and the Kundalini Fire. (TWM 766)

Ý nghĩa của những lời, “ánh sáng thấp được hất lên trên.” Chúng đề cập đến các trung tâm và Lửa Kundalini. (TWM 766)

64. The next quotation is very long, but gives a much fuller interpretation of its meaning.

64. Trích dẫn kế tiếp rất dài, nhưng cho một lối giải thích đầy đủ hơn về ý nghĩa của nó.

Let us now consider the words at the end of the previous rule: “The lower light is thrown upward and the greater light illuminates the three; the work of the four proceedeth.”

Giờ chúng ta hãy xét những lời ở cuối quy luật trước: “Ánh sáng thấp được hất lên trên và ánh sáng lớn hơn chiếu soi ba cái; công việc của bốn tiếp diễn.”

What of this lower light? The student should remember that for the present purposes he has three bodies of light to consider:

Ánh sáng thấp này là gì? Đạo sinh nên nhớ rằng cho các mục đích hiện tại, y có ba thể ánh sáng để xét đến:

There is the radiant body of the soul itself, found on its own plane, and called, frequently, the Karana Sarira or the causal body.

Có thể quang huy của chính linh hồn, được thấy trên chính cõi của nó, và thường được gọi là Karana Sarira hay thể nguyên nhân.

There is the vital or etheric body, the vehicle of prana which is the body of golden light, or rather the flame coloured vehicle.

Có thể sinh lực hay thể dĩ thái, vận cụ của prana, vốn là thể ánh sáng vàng, hay đúng hơn là vận cụ màu lửa.

There is the body of “dark light”, which is the occult way of referring to the hidden light of the physical body, and to the light latent in the atom itself.

Có thể “ánh sáng tối”, là cách gọi huyền môn để chỉ ánh sáng ẩn tàng của thể xác, và ánh sáng tiềm ẩn trong chính nguyên tử.

These three types of energy are referred to in the Old Commentary under the following symbolic terms:

Ba loại năng lượng này được nhắc đến trong Cổ Luận bằng những thuật ngữ biểu tượng sau:

“When the radiant light of the Solar Angel is fused with the golden light of the cosmic intermediary, it awakens from darkness the rush light of anu, the speck.”

“Khi ánh sáng rạng ngời của Thái dương Thiên Thần được dung hợp với ánh sáng vàng của kẻ trung gian vũ trụ, nó đánh thức từ bóng tối ngọn đèn rush của anu, hạt bụi.”

The “cosmic intermediary” is the term given to the etheric body, which is part and parcel of the universal ether. It is through the etheric body that all the energies flow, whether emanating from the soul, or from the sun, or from a planet. Along those living lines of fiery essence pass all the contacts that do not emanate specifically from the tangible world.

“Kẻ trung gian vũ trụ” là thuật ngữ dành cho thể dĩ thái, vốn là một phần không thể tách rời của dĩ thái vũ trụ. Chính qua thể dĩ thái mà mọi năng lượng tuôn chảy, dù phát xuất từ linh hồn, hay từ mặt trời, hay từ một hành tinh. Dọc theo những đường sống chất lửa ấy đi qua mọi tiếp xúc không phát xuất riêng từ thế giới hữu hình.

The dark light of the tiny atoms of which the physical vehicle is constructed is responsive to the stimulation passing down from the soul into its vehicle, and, when the man is under control of the soul, there eventuates the shining forth of the light throughout the body. This [shows as the radiance emanating from the bodies of adepts and saints, giving the effect of bright and shining light.

Ánh sáng tối của những nguyên tử nhỏ bé cấu tạo vận cụ thể xác đáp ứng với sự kích thích đi xuống từ linh hồn vào vận cụ của nó, và khi con người được linh hồn điều khiển, thì sẽ xảy ra sự toả sáng xuyên suốt toàn thân. Điều này [hiển lộ như là quang huy phát ra từ các vận cụ của các chân sư và các thánh, tạo nên hiệu ứng của ánh sáng rực rỡ và chói ngời.

When the radiant light of the soul is blended with the magnetic light of the vital body, it stimulates the atoms of the physical body to such an extent that each atom becomes in turn a tiny radiant centre. This only becomes possible when the head, heart, the solar plexus and the centre at the base of the spine are connected in a peculiar fashion, which is one of the secrets of the first initiation. When these four are in close cooperation the “floor of the triangle” as it is symbolically called, is prepared for the magical work. In other words—these can be enumerated as follows:

Khi ánh sáng rạng ngời của linh hồn được hoà trộn với ánh sáng từ tính của thể sinh lực, nó kích thích các nguyên tử của thể xác đến mức mỗi nguyên tử lần lượt trở thành một trung tâm rạng chiếu nhỏ bé. Điều này chỉ trở nên khả hữu khi đầu, tim, tùng thái dương và trung tâm ở đáy cột sống được nối kết theo một cách đặc biệt, đây là một trong các bí quyết của lần điểm đạo thứ nhất. Khi bốn trung tâm này hợp tác chặt chẽ, “sàn của tam giác”, như tên gọi biểu tượng, được chuẩn bị cho công việc huyền thuật. Nói cách khác—có thể liệt kê như sau:

a. The physical material form with its centre at the base of the spine.

a. Hình tướng vật chất thể xác với trung tâm ở đáy cột sống.

b. The vital body working through the heart centre where the life principle has its seat. The activities of the body which are due to this stimulation are carried through the circulation of the blood.

b. Thể sinh lực hoạt động qua trung tâm tim, nơi nguyên khí sự sống an trú. Các hoạt động của thể do sự kích thích này gây ra được thực thi qua sự tuần hoàn của huyết dịch.

c. The emotional body, working through the solar plexus centre.

c. Thể cảm dục, hoạt động qua trung tâm tùng thái dương.

d. The head centre, the direct agent of the soul and its interpreter, the mind. These four are in complete accord and alignment. (TWM 105-106)

d. Trung tâm đầu, cơ quan trực tiếp của linh hồn và vị thông giải của nó, là trí. Bốn trung tâm này ở trong sự nhất trí và chỉnh hợp hoàn toàn. (TWM 105-106)

65. Here we have another interpretation of the “work of the four”—meaning the head, heart, solar plexus and base of the spine, i.e., the “floor of the triangle”.

65. Ở đây chúng ta có một lối giải thích khác về “công việc của bốn”—nghĩa là đầu, tim, tùng thái dương và đáy cột sống, tức là “sàn của tam giác”.

Here the work of the two, the Ego on its own plane, and its instrument in the three worlds, is shown as linked and co-ordinated.

Ở đây công việc của hai, chân ngã trên chính cõi của mình, và khí cụ của nó trong ba cõi, được chỉ bày như được nối kết và phối hiệp.

66. The plane of the Ego is the higher mental plane. The instrument of the Ego in the three lower worlds is threefold.

66. Cõi của chân ngã là cõi thượng trí. Khí cụ của chân ngã trong ba cõi thấp là ba phần.

67. Linking is the first stage; communication is established. Coordination follows upon the linking and requires practice.

67. Nối kết là giai đoạn đầu; sự giao thông được thiết lập. Phối hiệp theo sau sự nối kết và đòi hỏi thực hành.

As we well know, the main function of meditation is to bring the lower instrument into such a condition of receptivity and vibratory response that the Ego, or solar Angel, can use it, and produce specific results.

Như chúng ta đều biết, chức năng chính của tham thiền là đưa khí cụ thấp vào một tình trạng tiếp thụ và đáp ứng rung động sao cho chân ngã, hay Thái dương Thiên Thần, có thể sử dụng nó, và tạo ra các kết quả cụ thể.

68. Chân sư DK continues to equate the Ego and Solar Angel. We understand, now, the manner in which they can be considered equivalent and the manner in which they cannot.

68. Chân sư DK tiếp tục đồng nhất chân ngã và Thái dương Thiên Thần. Nay chúng ta hiểu cách thức mà chúng có thể được xem là tương đương và cách thức mà chúng không thể.

69. The threefold lower instrument is to be used by the Ego. The more the disciple identifies as the Ego, the more successful the production of specific results.

69. Khí cụ thấp tam phân được chân ngã sử dụng. Người đệ tử càng đồng hoá như là Chân ngã, thì việc tạo ra các kết quả cụ thể càng thành công.

70. It is clear that the threefold instrument is not immediately responsive to the Ego. As the practice of occult meditation proceeds, receptivity and responsiveness grow.

70. Rõ ràng khí cụ tam phân không liền tức đáp ứng với chân ngã. Khi sự tham thiền huyền bí tiến hành, tính tiếp thụ và khả năng đáp ứng tăng trưởng.

This involves, therefore, a downflow of force from the upper levels of the mental plane [999] (the habitat of the real Man)

Điều này, do đó, bao hàm một sự giáng lưu của lực từ các cấp cao của cõi trí [999] (chốn cư trú của Con Người thật)

71. By the time this type of interplay between Ego and personality is possible, the Ego is focussed on the second subplane of the mental plane. This refocussing of the Ego, we are told in a number of references, occurs around the time of the first initiation.

71. Đến khi kiểu tương giao giữa chân ngã và phàm ngã này khả hữu, chân ngã tập trung nơi cõi phụ thứ hai của cõi trí. Sự tái-tập trung của chân ngã, như chúng ta được nói trong nhiều chỗ, xảy ra vào khoảng thời gian của lần điểm đạo thứ nhất.

72. Chân sư DK names that which flows down “force” rather than energy. Perhaps this is so because that which flows has a targeted purpose and point of application.

72. Chân sư DK gọi cái tuôn xuống là “lực” hơn là năng lượng. Có lẽ vì cái tuôn xuống có mục đích nhắm đích và điểm áp dụng.

73. The Ego is considered the “real man”. As disciples we are to consider our egoic nature more real than our personality nature.

73. Chân ngã được xem là “con người thật”. Là đệ tử, chúng ta phải xem bản tính chân ngã của mình thực hơn bản tính phàm ngã của mình.

and a reciprocal vibration, emanating from Man, the Reflection.

và một rung động đáp ứng, phát xuất từ Con Người, tức Phản chiếu.

74. What is being described is a Mercurian, Geminian process involving reciprocity. A stage of increasingly productive interplay has been reached by the Ego and its reflection in the three lower worlds.

74. Điều đang được mô tả là một tiến trình mang tính Sao Thủy, Song Tử, bao hàm tính hỗ tương. Một giai đoạn tương giao ngày càng hữu hiệu đã được đạt tới giữa chân ngã và phản chiếu của nó trong ba cõi thấp.

When these two vibrations are attuned,

Khi hai rung động này được đồng điệu,

75. Attunement is a process of harmonization. The sense of ‘clash’ between the quality of the Ego and the qualities of the personality vehicles must be reduced until the inner sense of harmony supervenes. Probably no one can tell the meditator when this has been achieved. He will simply have to know it.

75. Đồng điệu là một tiến trình hoà hợp. Cảm thức ‘xung khắc’ giữa phẩm tính của chân ngã và các phẩm tính của các vận cụ phàm ngã phải được giảm thiểu cho đến khi cảm thức nội tại về hoà điệu trỗi lên. Có lẽ không ai có thể nói cho người tham thiền biết khi nào điều này đã đạt. Y sẽ đơn giản phải biết điều ấy.

and the interplay is rhythmic,

và sự tương giao có nhịp điệu,

76. This will result if occult meditation is practiced with regularity. Again, morning meditation presents the best opportunity to establish the necessary rhythm.

76. Điều này sẽ xảy ra nếu tham thiền huyền bí được thực hành đều đặn. Thêm nữa, tham thiền buổi sáng là cơ hội tốt nhất để thiết lập nhịp điệu cần thiết.

then the two meditations proceed synchronously,

thì hai sự tham thiền diễn tiến đồng bộ,

77. The two meditations proceed simultaneously and there is mutual interplay.

77. Hai sự tham thiền diễn tiến đồng thời và có sự tương giao hỗ tương.

and the work of magic and of creation can proceed unimpeded.

và công việc huyền thuật và sáng tạo có thể tiến hành không bị ngăn ngại.

78. The magical process is a creative process. Unimpeded flow is the optimal condition and is achieved only after much meditative practice.

78. Quá trình huyền thuật là một quá trình sáng tạo. Dòng chảy không bị ngăn ngại là điều kiện tối ưu và chỉ đạt được sau nhiều thực hành tham thiền.

It will, therefore, be apparent that the brain is the physical correspondence to the force centres upon the mental plane, and that the vibration has to be consciously set up by the man when meditating.

Vì vậy, có thể thấy rằng bộ não là sự tương ứng hồng trần với các trung tâm lực trên cõi trí,  và rung động phải được người tham thiền một cách có ý thức thiết lập.

79. Here we have a very interesting statement. Perhaps it would be more likely to read that within the brain are to be found correspondences to the force centers upon the mental plane.

79. Đây là một nhận định rất đáng chú ý. Có lẽ nên hiểu rằng bên trong bộ não có các tương ứng với các trung tâm lực trên cõi trí.

80. As there are only four force centers, per se, to be found upon mental plane, the brain is the correspondence of all four. The other three force centers are, during the human stage of development, replaced by the three tiers of petals of the egoic lotus.

80. Vì chỉ có bốn trung tâm lực, tự thân, trên cõi trí, bộ não là sự tương ứng của cả bốn. Ba trung tâm lực còn lại, trong giai đoạn phát triển nhân loại, được thay thế bằng ba vòng cánh hoa của Hoa Sen Chân Ngã.

81. The meditating disciple must know exactly what he is doing. The link between the mental centers and the physical brain is to be consciously established during meditation.

81. Người đệ tử đang tham thiền phải biết chính xác mình đang làm gì. Mối liên kết giữa các trung tâm trí và bộ não thể xác phải được thiết lập một cách có ý thức trong lúc tham thiền.

82. Probably at a certain point of mental tension, this link with the mental force centers is appreciated in the physical brain.

82. Có lẽ ở một điểm nhất tâm trí tuệ nào đó, mối liên kết này với các trung tâm lực trên cõi trí được cảm nhận trong bộ não thể xác.

83. Although the physical brain is part of that which is not a principle, it is not an apparatus that can be ignored by the occultist.

83. Mặc dù bộ não thể xác thuộc phần không phải một nguyên khí, nó không phải là một bộ máy mà nhà huyền bí học có thể bỏ qua.

When this is effected, the man can be a conscious creator,

Khi điều này được thực hiện, con người có thể là một nhà sáng tạo có ý thức,

84. We hardly realize to what an extent we are unconscious creators.

84. Chúng ta hầu như không nhận ra mức độ mà chúng ta là những nhà sáng tạo vô thức.

85. We also realize that creativity is largely a mental process and depends very much upon the force centers upon the mental plane and their vibratory linking with the physical brain.

85. Chúng ta cũng hiểu rằng sáng tạo phần lớn là một tiến trình trí tuệ và tuỳ thuộc rất nhiều vào các trung tâm lực trên cõi trí và sự nối kết rung động của chúng với bộ não thể xác.

86. The egoic lotus cannot be excluded from the creative process. It is even more important than the force emanating from the force centers upon the lower mental plane.

86. Hoa Sen Chân Ngã không thể bị loại khỏi tiến trình sáng tạo. Nó thậm chí còn quan trọng hơn lực phát ra từ các trung tâm lực trên cõi hạ trí.

and the work proceeds therefore in a triple manner; the force circulates freely via three points of centralised activity:

và công việc vì thế tiến hành theo một cách thức tam phân; lực lưu chuyển tự do qua ba điểm hoạt động được tập trung:

87. The three centers listed below are perhaps not exactly the three centers we might anticipate.

First. From that circle of petals in the egoic lotus which the Ego chooses to use, or is in a position to use.

Thứ nhất. Từ vòng cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã mà Chân ngã chọn dùng, hoặc ở vào vị thế có thể dùng.

88. The white magician is ever an advanced or spiritual man. Such a man would be in a position to use both the knowledge petals and the love petals but the number of sacrifice petals he might be able to use would be limited according to his initiatory degree.

88. Nhà Chánh thuật bao giờ cũng là một người tiến bộ hoặc tinh thần. Một người như vậy sẽ ở vào vị thế có thể dùng cả các cánh hoa tri thức và các cánh hoa bác ái, nhưng số cánh hoa hy sinh mà y có thể dùng sẽ bị giới hạn tuỳ theo cấp độ điểm đạo của y.

89. We must not consider the tiers of petals to be passive repositories of quality. They are dynamic in relation to the personality vehicles.

89. Chúng ta không nên xem các vòng cánh hoa như những kho chứa thụ động các phẩm tính. Chúng là động đối với các vận cụ phàm ngã.

This is conditioned by the objective in view, and the state of egoic unfoldment.

Điều này được điều kiện hoá bởi mục tiêu được đặt trước mắt, và tình trạng khai mở của chân ngã.

90. The man as Solar Angel/Ego is at work in this magical process.

90. Con người như là Thái dương Thiên Thần/Chân ngã đang làm việc trong tiến trình huyền thuật này.

91. Perhaps the different phases of the magical process will determine which of the tiers of petals (or individual petals) are put into use by the Solar Angel/Ego.

91. Có lẽ các giai đoạn khác nhau của tiến trình huyền thuật sẽ quyết định vòng cánh hoa (hay cánh hoa riêng lẻ) nào được Thái dương Thiên Thần/Chân ngã đem vào sử dụng.

92. One must be an initiate of the second degree before the love tier is completely unfolded and, thus, before its complete powers are at the disposal of magician/Ego.

92. Người ta phải là điểm đạo đồ bậc hai trước khi vòng cánh hoa Bác Ái được hoàn toàn khai mở, và như vậy, trước khi các năng lực trọn vẹn của nó sẵn sàng cho nhà huyền thuật/Chân ngã sử dụng.

Secondly. The centre in the physical brain which is active in meditation.

Thứ hai. Trung tâm trong bộ não thể xác hoạt động trong lúc tham thiền.

93. We must bear firmly in mind that within the physical brain there are physical centers which are activated during the meditation process. These will naturally correspond to certain of the etheric head centers.

93. Chúng ta phải ghi nhớ chắc chắn rằng bên trong bộ não thể xác có các trung tâm vật chất được hoạt hóa trong tiến trình tham thiền. Những trung tâm này đương nhiên tương ứng với một số trung tâm đầu dĩ thái.

94. As there are a group of seven etheric head centers, will there also be seven correspondences to them within the physical brain?

94. Vì có một tập hợp bảy trung tâm đầu dĩ thái, liệu cũng sẽ có bảy tương ứng với chúng trong bộ não thể xác chăng?

95. Three major physical centers in the physical brain are the pineal gland, the pituitary gland and the carotid gland(s).

95. Ba trung tâm vật chất chính trong bộ não thể xác là tuyến tùng quả, tuyến yên và tuyến cảnh.

This is also conditioned by the man’s point in evolution, and the particular goal in mind.

Điều này cũng được điều kiện hoá bởi điểm tiến hoá của người ấy, và mục tiêu cụ thể trong tâm trí.

96. We learn that according to a man’s point of evolution, so will be the centers in the physical brain which are available for use.

96. Chúng ta được biết rằng tuỳ theo điểm tiến hoá của con người mà những trung tâm nào trong bộ não thể xác sẵn có để sử dụng.

97. We do not know yet whether the man is to work etherically and thus automatically activate the centers in the physical brain or whether he is to concentrate upon a given center in the physical brain per se.

97. Chúng ta vẫn chưa biết liệu người ấy sẽ làm việc trên bình diện dĩ thái và do đó tự động hoạt hoá các trung tâm trong bộ não thể xác, hay y sẽ tập trung vào một trung tâm nhất định trong bộ não thể xác, tự thân.

Thirdly. The centre of force generated by the man upon the lower mental plane, as he proceeds to form the necessitated thought form, and to sweep into activity those builders who can respond to the vibration sent forth.

Thứ ba. Trung tâm lực do con người tạo ra trên cõi hạ trí, khi y tiến hành hình thành hình tư tưởng cần thiết,khuấy động vào hoạt động những người xây dựng có thể đáp ứng với rung động được phát ra.

98. Upon the lower mental plane the magician does two major things:

98. Trên cõi hạ trí nhà huyền thuật làm hai việc chính:

a. He forms the necessitated thoughtform

a. Y hình thành hình tư tưởng cần thiết

b. He sweeps into activity those builders who can respond to the vibration sent forth

b. Y khuấy động vào hoạt động những người xây dựng có thể đáp ứng với rung động được phát ra

99. In this triangle of force we have an alignment between soul, mind and brain (presumably, both etheric brain and physical brain).

99. Trong tam giác lực này chúng ta có một sự chỉnh hợp giữa linh hồn, thể trí và bộ não (có lẽ gồm cả não dĩ thái và não thể xác).

100. Let us recapitulate:

100. Chúng ta hãy tóm lược:

a. Petals and tiers of petals in the egoic lotus. One tier will be singled out and perhaps one petal in that tier, especially.

a. Các cánh hoa và các vòng cánh hoa trong Hoa Sen Chân Ngã. Một vòng sẽ được chọn ra và có lẽ một cánh đặc biệt trong vòng đó.

b. The physical and etheric brains and their centers. One center will be singled out particularly

b. Bộ não thể xác và dĩ thái cùng các trung tâm của chúng. Một trung tâm sẽ được chọn đặc biệt

c. The center of force generated by man upon the lower mental plane

c. Trung tâm lực do con người tạo ra trên cõi hạ trí

This is likewise conditioned by the strength of his meditation,

Điều này cũng được điều kiện hoá bởi sức mạnh tham thiền của y,

101. Only a strong meditator will be able to create and see built the necessitated thoughtform. Only a strong meditator will be able to command the necessary builders.

101. Chỉ một người tham thiền mạnh mới có thể tạo ra và chứng kiến việc kiến tạo hình tư tưởng cần thiết. Chỉ một người tham thiền mạnh mới có thể điều động được những người xây dựng cần có.

the fullness of the note sent forth by him, and the strength of his initiated vibration.

độ đầy đủ của âm điệu y xướng ra, và sức mạnh của rung động do y khởi phát.

102. Three factors are to be taken into consideration upon the lower mental plane:

102. Ba yếu tố cần được cân nhắc trên cõi hạ trí:

a. The magician’s meditative strength

a. Sức mạnh tham thiền của nhà huyền thuật

b. The fulness of the note sent forth by the magician

b. Độ đầy đủ của âm điệu do nhà huyền thuật xướng ra

c. The strength of the magician’s initiated vibration

c. Sức mạnh của rung động do nhà huyền thuật khởi phát

103. It is apparent that the initial note which starts the magical process must be both strong and full. The magician’s alignment with the soul will determine whether these prerequisites can be met.

103. Rõ ràng âm điệu khởi đầu khởi động tiến trình huyền thuật phải vừa mạnh vừa đầy. Sự chỉnh hợp của nhà huyền thuật với linh hồn sẽ quyết định liệu các điều kiện tiên quyết này có thể được đáp ứng hay không.

Hence, the first thing the solar Angel does is to form a triangle, consisting of himself, the man on the physical plane, and the tiny point of force which is the result of their united endeavour.

Do đó, điều đầu tiên Thái dương Thiên Thần làm là hình thành một tam giác, gồm có Chính Ngài, con người trên cõi hồng trần, và điểm lực nhỏ bé vốn là kết quả của nỗ lực hợp nhất của họ.

104. The tiny point of light is found upon the lower mental plane.

104. Điểm ánh sáng nhỏ bé được thấy trên cõi hạ trí.

105. The Solar Angel pervades the egoic lotus and works through various aspects of the egoic lotus.

105. Thái dương Thiên Thần thấm khắp Hoa Sen Chân Ngã và làm việc qua các phương diện khác nhau của Hoa Sen Chân Ngã.

106. It is interesting to consider who or what is active from the plane of soul:

106. Thật đáng suy nghĩ khi xét ai hay điều gì hoạt động từ cõi linh hồn:

a. The Solar Angel

a. Thái dương Thiên Thần

b. The Ego

b. Chân ngã

c. The man as Ego infused by the presence and power of the Solar Angel

c. Con người như Chân ngã được thấm nhuần bởi sự hiện diện và quyền năng của Thái dương Thiên Thần

107. When considering the Solar Angel it is necessary to consider it both as the Ego and yet not the Ego. It is far more.

107. Khi xét Thái dương Thiên Thần, cần xem Ngài vừa là Chân ngã lại vừa không phải Chân ngã. Ngài còn hơn thế rất nhiều.

It will be of value to students of meditation to ponder upon this procedure, and to study the correspondence between it and the work of the solar Logos as He created “the Heavens and the Earth.”

Sẽ có giá trị cho các đạo sinh tham thiền khi chiêm ngưỡng tiến trình này, và nghiên cứu sự tương ứng giữa nó và công việc của Thái dương Thượng đế khi Ngài tạo nên “Trời và Đất.”

108. We are speaking of the “Heavens” as they exist within this solar system. We are also speaking of the “Heavens” as the higher planes or dimensions (as found upon the cosmic physical plane).

108. Chúng ta đang nói về “Trời” như chúng hiện hữu trong hệ mặt trời này. Chúng ta cũng đang nói về “Trời” như các cõi hay chiều cao hơn (trên cõi vật chất vũ trụ).

The [1000] Highest and the lowest aspects met, spirit and matter were brought into contact with each other; the consequence of this interplay was the birth of the Son, or the great solar thought form.

Cái [1000] tối thượng và cái thấp nhất gặp nhau, tinh thần và vật chất được đưa vào tiếp xúc với nhau; hệ quả của tương giao này là sự giáng sinh của Ngôi Con, hay hình tư tưởng thái dương vĩ đại.

109. Chân sư DK is speaking of the creative process initiated by the Solar Logos as He creates His solar system, both objective and subtle.

109. Chân sư DK đang nói về tiến trình sáng tạo do Thái dương Thượng đế khởi xướng khi Ngài tạo nên hệ mặt trời của Ngài, cả khách quan lẫn vi tế.

110. From one perspective, the solar system is the Divine Son. It is the form created by the soul aspect of the Solar Logos. This soul aspect is the true “Son of God”. The solar system might be considered the “Son of Necessity”.

110. Từ một quan điểm, hệ mặt trời là Ngôi Con thiêng. Nó là hình tướng do phương diện linh hồn của Thái dương Thượng đế tạo ra. Phương diện linh hồn này là “Con của Thượng đế” chân thật. Hệ mặt trời có thể được xem là “Con của Tất yếu”.

111. It is obvious that this greater creative process is cosmic in scope and involves work upon the various cosmic planes—especially the cosmic mental plane and the cosmic physical plane. The cosmic astral plane is naturally involved in relation to the desire of the Solar Logos for a physical-etheric solar system.

111. Hiển nhiên tiến trình sáng tạo lớn lao này có phạm vi vũ trụ và bao gồm công việc trên các cõi vũ trụ—đặc biệt là cõi trí vũ trụ và cõi vật chất vũ trụ. Cõi cảm dục vũ trụ tự nhiên dính dự trong liên hệ với dục vọng của Thái dương Thượng đế về một hệ mặt trời vật chất–dĩ thái.

In the three worlds, man, the lesser Deity, within his limits,

Trong ba cõi, con người, vị Thần nhỏ, trong phạm vi của mình,

112. The true human being is a god as St. Paul has informed us.

112. Con người chân thật là một vị thần như Thánh Phaolô đã chỉ dạy.

pro­ceeds along analogous lines. The three who are illumined by the light of the One are the three persons of the lower Triad, the mental body, the astral body, and the physical body.

tiến hành theo các đường lối tương tự. Ba cái được chiếu soi bởi ánh sáng của Đấng Duy Nhất là ba ngôi của Hạ Tam Thể, thể trí, thể cảm dục và thể xác.

113. The “One” is the soul/Ego/project of the Solar Angel.

113. “Đấng Duy Nhất” là linh hồn/Chân ngã/sự phóng chiếu của Thái dương Thiên Thần.

114. We have been told above that “the greater Light illumines the three”.

114. Chúng ta đã được nói ở trên rằng “ánh sáng lớn hơn chiếu soi ba cái”.

They, with the Illuminator,

Họ, cùng với Đấng Chiếu Sáng,

115. The Illuminator is the Ego/Solar Angel/soul

115. Đấng Chiếu Sáng là Chân ngã/Thái dương Thiên Thần/linh hồn

make the “Four” referred to, and thus becomes apparent the microcosmic Tetraktys.

tạo thành “Bộ Bốn” được nhắc đến, và như vậy Tetraktys vi mô trở nên hiển lộ.

116. The Tetraktys is the ten and yet the four.

116. Tetraktys là mười và đồng thời là bốn.

117. The ‘macrocosmic Tetraktys’ consists of the cosmic Soul of the Solar Logos and the three vehicles of the solar logoic personality upon the lower three cosmic planes.

117. “Tetraktys vĩ mô” gồm có Linh Hồn vũ trụ của Thái dương Thượng đế và ba vận cụ của phàm ngã ngôi sao của Ngài trên ba cõi vũ trụ thấp.

118. We have been given one view of the “work of the four”—the soul and its three vehicles.

118. Chúng ta đã được cho một quan điểm về “công việc của bốn”—linh hồn và ba vận cụ của nó.

119. The other perspective involves the lower four which are the “floor of the triangle”.

119. Quan điểm khác liên hệ với bốn cái thấp vốn là “sàn của tam giác”.

The two rules above form the esoteric basis of all meditation, and need to be carefully studied if results are to be achieved.

Hai quy luật trên tạo thành nền tảng nội môn của mọi tham thiền, và cần được nghiên cứu cẩn trọng nếu muốn đạt kết quả.

120. Chân sư DK is suggesting that the meditative process is a magical process. Thus the foundational rules for magic are also the esoteric basis of all meditation.

120. Chân sư DK gợi ý rằng tiến trình tham thiền là một tiến trình huyền thuật. Do đó các quy luật nền tảng cho huyền thuật cũng là nền tảng nội môn của mọi tham thiền.

121. We as human beings are learning to create as the Planetary Logos and Solar Logos create. One day we (in collective form) shall be as They are.

121. Là con người, chúng ta đang học tạo tác như Hành Tinh Thượng đế và Thái dương Thượng đế tạo tác. Một ngày kia (trong hình thức tập thể) chúng ta sẽ như Các Ngài.

RULE III. The Energy circulates. The point of light, the product of the labours of the Four, waxeth and groweth.

QUY LUẬT III. Năng lượng lưu chuyển. Điểm ánh sáng, sản phẩm của lao tác của Bộ Bốn, nở lớn và tăng trưởng.

122. The point of light is upon the lower mental plane and has been created by the work of the Four.

122. Điểm ánh sáng ở trên cõi hạ trí và đã được tạo bởi công việc của Bộ Bốn.

123. This point cannot remain only a point but must be developed into the requisite thoughtform.

123. Điểm này không thể chỉ ở trong trạng thái điểm mà phải được phát triển thành hình tư tưởng như yêu cầu.

124. In this case shall we say that “the Four” are the Ego and the energies of the three vehicles? The three persons of the lower triad?

124. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ nói rằng “Bộ Bốn” là Chân ngã và các năng lượng của ba vận cụ chăng? Ba ngôi của hạ tam thể?

The myriads gather round its glowing warmth until its light recedes. Its fire grows dim.

Vô số tụ quanh hơi ấm phát quang của nó cho đến khi ánh sáng của nó lùi xa. Lửa của nó mờ dần.

125. The “myriads’ are the builders who (in response to the originating impulse and the note sounding) will build themselves into the thoughtform to be materialized.

125. “Vô số” là các người xây dựng, những kẻ (đáp ứng với xung lực khởi thuỷ và âm điệu đang vang) sẽ xây dựng chính mình vào hình tư tưởng sẽ được hiện hình.

Then shall the second sound go forth.

Bấy giờ âm thanh thứ hai sẽ phát ra.

126. This is a “secondary note” emanating from that which is built on the mental plane.

126. Đây là một “âm điệu thứ cấp” phát sinh từ cái được kiến tạo trên cõi trí.

The white magician, having, through meditation and conscious purpose, formed a focal point of energy upon the mental plane, increases the vibration through strenuous concentration;

Nhà Chánh thuật, sau khi thông qua tham thiền và chủ ý có ý thức, đã tạo thành một điểm hội tụ năng lượng trên cõi trí, gia tăng rung động bằng sự tập trung mãnh liệt;

127. We learn of the ‘feeding power’ of concentration. Concentration is an energy conduit. The strength of the point of light must be augmented, its vibration increased. Concentration is necessitated to accomplish this.

127. Chúng ta được biết về ‘quyền năng nuôi dưỡng’ của tập trung. Tập trung là một ống dẫn năng lượng. Sức mạnh của điểm ánh sáng phải được gia tăng, rung động của nó phải được nâng cao. Tập trung là điều cần thiết để thực hiện điều này.

he begins then to visualise in detail the form he is seeking to build; he pictures it with all its component parts, and sees “before his mind’s eye” the consummated product of the egoic meditation as he has succeeded in bringing it through.

y bắt đầu rồi hình dung chi tiết hình tướng y đang tìm xây dựng; y phác hoạ nó với mọi bộ phận cấu thành, và thấy “trước nhãn trí” của mình sản phẩm viên mãn của tham thiền chân ngã như y đã thành công đưa nó xuyên qua.

128. From this description, we understand visualization to be a mental activity. It is an activity involving the manipulation of the form provided by the astral imagination.

128. Từ mô tả này, chúng ta hiểu hình dung là một hoạt động trí tuệ. Nó là hoạt động thao tác hình tướng do tưởng tượng cảm dục cung cấp.

129. We see that visualization is not a vague process but requires detailed work in the formulation of the required image.

129. Chúng ta thấy rằng hình dung không phải là một tiến trình mơ hồ mà đòi hỏi công việc chi tiết trong việc tạo hình ảnh yêu cầu.

130. Without sufficient contact with the Ego, that which must be imagined in detail will not be known. The Ego provides the template for that which must first be ‘seen’ in clarity and built in detail and then brought through onto the lower planes.

130. Không có sự tiếp xúc đủ với Chân ngã, cái phải được tưởng hình chi tiết sẽ không được biết. Chân ngã cung cấp khuôn mẫu cho cái phải được ‘thấy’ một cách rõ ràng, được xây dựng chi tiết rồi được đưa xuyên xuống các cõi thấp.

This

Những việc này

131. The magician’s labors…

produces what is here called “the secondary note,” the first being the note emanating from the Ego on its own plane,

sinh ra cái được gọi ở đây là “âm điệu thứ cấp,” cái đầu tiên là âm điệu phát xuất từ Chân ngã trên chính cõi của nó,

132. The labors of man, the magician, produce the “secondary note”.

132. Lao tác của con người, nhà huyền thuật, sản sinh “âm điệu thứ cấp”.

133. “The secondary note”, through the labors of the magician, sounds forth, apparently, on the lower mental plane (after ascending there) because the magician in creating his thoughtform is working on the lower mental plane via the physical brain, just as the primary note sounds forth from the higher.

133. “Âm điệu thứ cấp”, qua lao tác của nhà huyền thuật, vang lên, hiển nhiên, trên cõi hạ trí (sau khi thăng lên đó) vì nhà huyền thuật trong việc tạo hình tư tưởng của y đang làm việc trên cõi hạ trí qua bộ não thể xác, cũng như âm điệu sơ cấp vang ra từ cõi cao hơn.

134. We have been studying the role of transmitting devas who convey the primary note to the builders of the form.

134. Chúng ta đã nghiên cứu vai trò của các thiên thần truyền đạt chuyển tải âm điệu sơ cấp đến những người xây dựng của hình tướng.

which awakened the “reflection” and called forth response.

cái đã đánh thức “phản chiếu” và kêu gọi sự hồi ứng.

135. The “primary note” sounded by the Ego on its own plane awakened the “reflection”—the reflection, we remember, being the lower man—really the soul-in-incarnation.

135. “Âm điệu sơ cấp” do Chân ngã vang trên chính cõi của nó đã đánh thức “phản chiếu”—nhớ rằng phản chiếu là con người thấp—thật ra là linh hồn đang nhập thể.

The vibration becomes stronger, and the note sounded by the man on the physical plane

Rung động trở nên mạnh hơn, và âm điệu do con người trên cõi hồng trần xướng

136. The man on the physical plane is the creator and the original sounder of the “secondary note” which arises in response to the “primary note”. It is his labors upon the mental plane which lead to the sounding of the “secondary note”.

136. Con người trên cõi hồng trần là kẻ sáng tạo và là người nguyên khởi xướng “âm điệu thứ cấp” vốn phát sinh để đáp ứng với “âm điệu sơ cấp”. Chính lao tác của y trên cõi hạ trí dẫn đến sự xướng lên “âm điệu thứ cấp”.

ascends and is heard upon the mental plane.

thăng lên và được nghe thấy trên cõi trí.

137. The “secondary note” arises in response to the “primary note” of the Ego. It begins with an activity of the magician involving the physical brain and mental concentration. This note “ascends” to the mental plane and is there heard.

137. “Âm điệu thứ cấp” phát sinh để đáp ứng với “âm điệu sơ cấp” của Chân ngã. Nó khởi đầu từ hoạt động của nhà huyền thuật bao gồm bộ não thể xác và sự tập trung trí tuệ. Âm điệu này “thăng lên” cõi trí và được nghe ở đó.

138. If this note ascends, one wonders whether it must not also ascend through the astral plane. If this is the case, the limpidity of the astral plane would be important in the initial phases of the creative process.

138. Nếu âm điệu này thăng lên, người ta tự hỏi liệu nó không cũng phải thăng xuyên qua cõi cảm dục chăng. Nếu đúng vậy, độ trong sáng của cõi cảm dục sẽ quan trọng trong các giai đoạn đầu của tiến trình sáng tạo.

139. If the “secondary note” is heard upon the mental plane, is it heard by the builders, who, it seems, are already gathering in response to the primary note of the Ego.

139. Nếu “âm điệu thứ cấp” được nghe trên cõi trí, nó có được nghe bởi các người xây dựng, là những kẻ, dường như, vốn đã tụ họp để đáp ứng với âm điệu sơ cấp của Chân ngã chăng.

140. Let us keep clearly in mind the sequence involved in the generation of “notes”:

140. Chúng ta hãy giữ rõ ràng trong tâm trình tự liên quan đến sự tạo sinh các “âm điệu”:

a. From the Ego on the higher mental plane…

a. Từ Chân ngã trên cõi thượng trí…

b. To man the magician on the physical plane laboring through the physical brain and through the mind…

b. Đến con người—nhà huyền thuật—trên cõi hồng trần, lao tác qua bộ não thể xác và qua trí…

c. To the lower mental plane itself, where the ascending note gains in fulness and volume.

c. Đến chính cõi hạ trí, nơi âm điệu thăng lên này đạt độ đầy và âm lượng lớn hơn.

Hence, in all meditation that is [1001] of occult value, the man has to do certain things in order to aid in bringing about the results.

Do đó, trong mọi tham thiền [1001] có giá trị huyền môn, con người phải làm những việc nhất định để hỗ trợ đem lại kết quả.

141. We note there can be meditation which is not of “occult value”. Perhaps it is of mystical value or of no value at all.

141. Ta ghi nhận rằng có những việc tham thiền không có “giá trị huyền môn”. Có lẽ chúng có giá trị thần bí hoặc không có giá trị nào cả.

He tranquilises his bodies in order that there be no impediment to the egoic intent, and listens for the “Voice of the Silence.”

Y làm lặng yên các thể của mình để không có gì ngăn trở chủ ý của chân ngã, và lắng nghe “Tiếng Nói của Im Lặng”.

142. Without tranquility the “still small voice” cannot be heard.

142. Không có tĩnh lặng thì “tiếng nói thì thầm êm nhẹ” không thể được nghe.

143. A fundamental principle in all meditative practice is that vibration within the lunar vehicles inhibits impression from the soul.

143. Một nguyên tắc nền tảng trong mọi thực hành tham thiền là rung động trong các vận cụ âm nguyệt ngăn trở sự ấn truyền từ linh hồn.

He responds then to that Voice consciously, and broods over the imparted plans.

Rồi y hồi ứng với Tiếng Nói ấy một cách có ý thức, và ấp ủ những kế hoạch đã được truyền đạt.

144. The magician ‘hears’ the “Voice of the Soul” the “Voice of the Silence” because the ‘noise’ in his lower vehicles has abated sufficiently for this Voice to be heard.

144. Nhà huyền thuật ‘nghe’ “Tiếng Nói của Linh Hồn”, “Tiếng Nói của Im Lặng” bởi vì ‘tiếng ồn’ trong các vận cụ thấp của y đã lắng đủ để Tiếng Nói này được nghe thấy.

145. He registers the soul’s ‘message’ and then ponders or broods. We can see that time is required and that instantaneous action taken by the lower man is likely to militate against understanding and expressing the soul’s plans with accuracy.

145. Y ghi nhận ‘sứ điệp’ của linh hồn rồi trầm tư hay ấp ủ. Chúng ta có thể thấy rằng thời gian là cần thiết và hành động tức thời của con người thấp có thể làm tổn hại việc thấu hiểu và biểu đạt các kế hoạch của linh hồn một cách chính xác.

He then sounds the Sacred Word, taking up the note of the Ego as he believes he hears it,

Sau đó y xướng Linh từ Thiêng liêng, bắt lấy âm điệu của Chân ngã như y tin rằng mình nghe được,

146. The Sacred Word (taken to be the OM) is not the same as the note of the Ego (the “primary note”), though it reinforces the note of the Ego.

146. Linh từ Thiêng liêng (được xem là OM) không giống với âm điệu của Chân ngã (“âm điệu sơ cấp”), tuy nhiên nó tăng cường âm điệu của Chân ngã.

147. By sounding the Sacred Word the magician is reproducing within the lower worlds the Word as the soul sounds it.

147. Bằng việc xướng Linh từ Thiêng liêng, nhà huyền thuật tái hiện trong các cõi thấp Linh từ như linh hồn đã xướng.

148. We see that the magician cannot be sure that he is hearing the “note of the Ego” with complete accuracy, but he must act as if he does.

148. Chúng ta thấy rằng nhà huyền thuật không thể chắc rằng y nghe “âm điệu của Chân ngã” với sự chính xác hoàn toàn, nhưng y phải hành động như thể y làm được.

149. The Ego has its own ray which expresses as a note, but it is probably not to this ray note that this text is referring.

149. Chân ngã có cung riêng của nó biểu lộ như một âm điệu, nhưng có lẽ văn bản này không ám chỉ âm điệu cung đó.

and sending it [presumably, the OM or Sacred Word] forth to swell the egoic sound, and to set in motion matter on the mental plane.

và gửi nó [có lẽ, OM hay Linh từ Thiêng liêng] đi để làm lớn âm thanh chân ngã, và để làm chuyển động chất liệu trên cõi hạ trí.

150. The egoic sound or note is swelled by the OM which the magician sounds.

150. Âm thanh hay âm điệu của chân ngã được khuếch đại bởi OM mà nhà huyền thuật xướng.

151. In this way the magician consciously participates in the building process which must take place on the lower mental plane.

151. Bằng cách này nhà huyền thuật tham dự một cách có ý thức vào tiến trình kiến tạo vốn phải diễn ra trên cõi hạ trí.

He (synchronously with this sounding) visualises the proposed thought form which is to embody egoic purposes, and pictures it in detail.

Y (đồng bộ với sự xướng này) hình dung hình tư tưởng dự định sẽ bao hàm các mục đích của chân ngã, và vẽ nó thành chi tiết.

152. Chân sư DK has added some important details concerning the construction of the thoughtform to be materialized.

152. Chân sư DK đã thêm vài chi tiết quan trọng liên quan việc kiến tạo hình tư tưởng sẽ được hiện hình.

153. Earlier we learned of the act of visualization to be accomplished by the magician. Now we learn that the sounding of the OM (which is swelling the egoic sound) must be sounded synchronously with the detailed visualization of the thoughtform to be built—this thoughtform arising from concentration upon the point of light created by the united labors of the Ego on the higher mental plane and of the magician upon the physical plane.

153. Trước đó chúng ta đã biết hành động hình dung phải được nhà huyền thuật thực hiện. Nay chúng ta được biết rằng Linh từ OM (vốn đang làm lớn âm thanh chân ngã) phải được xướng đồng bộ với sự hình dung chi tiết hình tư tưởng sẽ được xây—hình tư tưởng này nảy sinh từ việc tập trung vào điểm ánh sáng do lao tác hợp nhất của Chân ngã trên cõi thượng trí và của nhà huyền thuật trên cõi hồng trần tạo ra.

We must not forget that we are here dealing with those conscious meditations, based on knowledge and long experience, which produce magical results on the physical plane. We are not dealing here with those meditations which have for their purpose the revelation of the inner God, and the bringing in of the illuminating fire of the Ego.

Chúng ta không được quên rằng ở đây chúng ta đang đề cập đến những sự tham thiền có ý thức, dựa trên tri thức và trường kỳ kinh nghiệm, vốn tạo ra các kết quả huyền thuật trên cõi hồng trần. Ở đây chúng ta không đề cập đến những tham thiền có mục đích là sự hiển lộ của Thần nội tại, và đưa vào ngọn lửa soi sáng của Chân ngã.

154. Chân sư DK discriminates between two types of meditation. Magical meditation is only undertaken successfully by experienced meditators.

154. Chân sư DK phân biệt giữa hai loại tham thiền. Tham thiền huyền thuật chỉ được thực hiện thành công bởi những người tham thiền kinh nghiệm.

155. There are also meditations the purpose of which is to reveal the “inner God” or soul, thus invoking the light of the soul.

155. Cũng có những tham thiền nhằm mục đích làm hiển lộ “Thần nội tại” hay linh hồn, nhờ đó khẩn cầu ánh sáng của linh hồn.

156. Proficiency with the first type of meditation presupposes the ability to engage in the second. If one wants to meditate occultly and magically, he must have contacted the “inner god” mystically.

156. Thành thục với loại tham thiền thứ nhất hàm ý năng lực thực hành loại thứ hai. Nếu ai muốn tham thiền một cách huyền bí và huyền thuật, y phải đã tiếp xúc với “Thần nội tại” theo lối thần bí.

When this process is proceeding under rule and order,

Khi tiến trình này đang diễn ra theo quy luật và trật tự,

157. The rhythmic seventh ray is necessary to this approach.

157. Cung bảy nhịp điệu là cần yếu cho cách tiếp cận này.

the focal point of energy on the lower mental plane gains in strength;

điểm hội tụ năng lượng trên cõi hạ trí gia tăng sức mạnh;

158. The point of light on the lower mental plane is strengthened through the magician’s concentration, through the magician’s sounding of the Sacred Word which augments the egoic note (which contains the originating impulse of the thoughtform to be manifested).

158. Điểm ánh sáng trên cõi hạ trí được tăng cường qua sự tập trung của nhà huyền thuật, qua tiếng OM của nhà huyền thuật vốn làm lớn âm điệu chân ngã (chứa xung lực khởi thuỷ của hình tư tưởng sẽ được biểu hiện).

its light or fire makes itself felt;

lửa hay ánh sáng của nó trở nên cảm nhận được;

159. Concentration and the OM augments the light and fire of the point of light.

159. Sự tập trung và OM làm tăng ánh sáng và lửa của điểm ánh sáng.

it becomes, in the occult sense, visually objective,

nó trở nên, theo nghĩa huyền môn, có thể được thấy một cách khách quan,

160. To those with clairvoyant vision upon the lower mental plane…

160. Đối với những ai có thông nhãn trên cõi hạ trí…

and attracts the attention of the lesser builders through

và thu hút sự chú ý của các người xây dựng bậc thấp qua

161. Light and fire are ‘noticed’ by the lesser builders.

161. Ánh sáng và lửa được ‘nhận ra’ bởi các người xây dựng bậc thấp.

162. We must see to what extent these builders are intelligent, evolutionary builders and not simply elemental lives.

162. Chúng ta phải xem xét mức độ các người xây dựng này là những người xây dựng tiến hoá thông tuệ chứ không chỉ là các sự sống hành khí.

a. Its radiation or warmth,

a. Sự phát xạ hay hơi ấm của nó,

b. Its active vibration,

b. Rung động tích cực của nó,

c. Its sound or note,

c. Âm thanh hay âm điệu của nó,

d. Its light.

d. Ánh sáng của nó.

163. These are the details concerning the intensification of the original point of light created by the dual work of the Ego and the lower man upon the physical plane.

163. Đây là các chi tiết liên quan đến sự tăng cường điểm ánh sáng khởi thuỷ được tạo bởi công việc kép của Chân ngã và con người thấp trên cõi hồng trần.

The elemental workers of responsive capacity are gathered and swept into the radius of the force, and begin to gather around.

Các sự sống hành khí có khả năng đáp ứng được tụ hợp và bị cuốn vào trong bán kính của lực, và bắt đầu tụ quanh.

164. According to the statement given, those who are gathered around the intensified point of light are elemental workers or builders and not, apparently, more conscious manipulating devas. Yet, we must not jump to conclusions. Members of the Army of the Voice must also necessarily respond to the augmented egoic note.

164. Theo phát biểu đã cho, những kẻ tụ quanh điểm ánh sáng được tăng cường là các sự sống hành khí hay người xây dựng bậc nguyên tố chứ không, dường như, là các thiên thần thao tác có ý thức hơn. Tuy nhiên, chúng ta không nên vội kết luận. Các thành viên của Đạo quân của Âm Thanh cũng tất yếu đáp ứng với âm điệu chân ngã đã được khuếch đại.

The intended form begins to be apparent,

Hình tướng dự định bắt đầu trở nên hiển lộ,

165. We can imagine that the outlines of the form are at first dim.

165. Chúng ta có thể hình dung rằng đường viền của hình tướng lúc đầu còn mờ.

and tiny life after tiny life takes its place in its construction.

và từng sự sống nhỏ bé một vào chỗ của mình trong sự kiến tạo của nó.

166. The tiny elemental lives are built into the growing form in an orderly manner.

166. Những sự sống hành khí nhỏ bé được xây vào hình tướng đang lớn lên theo một trật tự.

167. One wonders if manipulating and building devas are required if the tiny lives are to take their proper place in the structure.

167. Người ta tự hỏi liệu các thiên thần thao tác và xây dựng có cần thiết nếu các sự sống nhỏ bé này phải vào đúng chỗ trong cấu trúc chăng.

168. Much concerning this building will depend upon the accuracy of the required detailed visualization.

168. Rất nhiều điều liên quan đến việc kiến tạo này sẽ tuỳ thuộc vào độ chính xác của sự hình dung chi tiết yêu cầu.

The result of this “coherency”

Kết quả của “tính kết tụ” này

169. By “coherency” is meant the gathering together of many elemental lives and their building into the visualized thoughtform.

169. “Tính kết tụ” ở đây là sự tụ hội của nhiều sự sống hành khí và việc xây chúng vào hình tư tưởng đã hình dung.

is that the inner light becomes veiled, its brilliancy dimmed,

là ánh sáng nội tại trở nên được che màn, độ chói của nó mờ đi,

170. We are dealing with a somewhat second ray process operative also in relation to the Monad (as discussed below).

170. Chúng ta đang đề cập đến một tiến trình mang tính cung hai cũng vận hành trong liên hệ với Chân thần (như được bàn dưới đây).

“The Blessed One built him an ark. Stage by stage he built it, and floated upon the bosom of the waters. Deeply he hid himself, and his light was no more seen,—only his floating ark. (EP II 36)

“Đấng Chân Phúc dựng cho Ngài một chiếc tàu. Từng giai đoạn Ngài dựng nó, và trôi nổi trên lòng nước. Ngài ẩn mình sâu, và ánh sáng của Ngài không còn được thấy nữa,—chỉ còn chiếc tàu trôi nổi của Ngài.” (EP II 36)

just as the inner light of the Ego in its shadow, or thought form, man, is similarly dimmed and hidden. [1002]

cũng như ánh sáng nội tại của Chân ngã trong bóng của nó, tức hình tư tưởng là con người, cũng bị lu mờ và che khuất như thế. [1002]

171. Man in the lower worlds is to be considered a thoughtform and a veiling thoughtform at that.

171. Con người trong các cõi thấp cần được xem như một hình tư tưởng và là một hình tư tưởng che màn nữa là khác.

172. Within each of us is the luminous Ego hidden to a certain degree by the opacity of our lunar vehicles.

172. Bên trong mỗi chúng ta là Chân ngã quang huy, bị ẩn giấu ở một mức độ nào đó bởi tính đục của các vận cụ nguyệt tính của chúng ta.

Scroll to Top