TCF S1S9 (93-97)
21 July 05; S1S9; TCF
pp. 93-97 |
21 Tháng Bảy 05;
S1S9; TCF tr. 93-97 |
COLOR CODE |
MÃ MÀU |
TCF TEXT in
BLACK |
VĂN BẢN TCF bằng MÀU ĐEN |
MDR Commentary in
BLUE (numbered) |
Chú giải của MDR bằng MÀU XANH DƯƠNG
(đánh số) |
OTHER
Commentary in VIOLET (lettered) |
Các chú giải KHÁC bằng MÀU TÍM (đánh chữ
cái) |
QUESTIONS in
GREEN (MDR’s=”#A”) |
CÂU HỎI bằng MÀU XANH LỤC (của MDR =
”#A”) |
CONJECTURE or
CONFLICTS in ORANGE |
PHỎNG ĐOÁN hoặc XUNG ĐỘT
bằng MÀU CAM |
HELP WANTED
& GOOD IDEAS in PINK |
CẦN HỖ TRỢ & Ý TƯỞNG HAY
bằng MÀU HỒNG |
Various Highlighting used for contextual
emphasis or hints |
Nhiều Kiểu tô sáng khác nhau dùng cho nhấn
mạnh theo mạch văn hoặc gợi ý |
3.
The prana of forms. |
3. Prana của các hình tướng. |
It must first be pointed out that forms are necessarily of two
kinds, each having a different place in the scheme: |
Trước hết cần chỉ ra rằng các
hình tướng tất yếu có hai loại, mỗi loại
có một vị trí khác nhau trong đồ hình: |
Forms that
are the result of the work of the third and the second Logos, and Their
united life. Such forms are the units
in the vegetable, animal and mineral kingdoms. |
Các
hình tướng là kết quả của công trình của
Thượng đế thứ ba và Thượng đế
thứ hai, và sự sống
hợp nhất của Các Ngài. Những hình tướng
như vậy là các đơn vị trong các giới thực
vật, động vật và kim thạch. |
1. Forms which are not yet self-conscious are the
combined creator labor of the Third Logos and Second Logos. |
1. Những hình tướng chưa tự
giác là công trình sáng tạo kết hợp của Thượng
đế thứ ba và Thượng đế thứ hai. |
2. Are there forms which pre-exist the beginning of the
mineral kingdom? If so, they do would be the work of these two Logoi? |
2. Có các hình tướng nào tiền hữu
trước khi khởi đầu giới kim thạch
không? Nếu có, chúng có phải là công trình của hai Thượng
đế này không? |
3. It appears there are the three elemental kingdoms or
groups, and they are of the Third Aspect alone. Check
references around: |
3. Có vẻ là có ba giới hành khí hay ba
nhóm, và chúng chỉ thuộc Phương diện thứ
ba. Kiểm tra các tham chiếu quanh đây: |
TCF p. 1194: “a. Three incorporeal who are the elemental kingdoms.” |
TCF tr. 1194: “a. Ba vô hình thể vốn là các giới hành khí.” |
TCF: “The work of a human atom, therefore, is but a replica of
that which proceeds in the planetary, or solar atom, and serves as an
incentive to those minute individual lives which find their place in the six subhuman kingdoms (the [Page
1215] three elemental, and the
three material)” |
TCF: “Công việc của một nguyên tử nhân loại,
do đó, chỉ là một bản sao của cái đang diễn
tiến trong nguyên tử hành tinh hay nguyên tử thái
dương, và phục vụ như một động lực
khích lệ cho những sinh linh li ti cá biệt tìm thấy
chỗ đứng của mình trong sáu giới cận nhân loại (những [Page 1215]
giới hành khí và ba giới
vật chất)” |
TCF: [Page 1139] The
fourth or human group, unites all three lives. The periodic manifestation of the three elemental groups (through the
medium of the three lower kingdoms) is, therefore, governed by factors hidden
in the nature of that great vibration which we call tamasic, or heavy rhythm.
It is the vibration of Brahma, the third
aspect, the mother or matter aspect.
… |
TCF: [Page 1139] Nhóm thứ tư hay nhân loại, kết
hợp cả ba sự sống. Sự biểu hiện
định kỳ của ba
nhóm hành khí (thông qua trung gian của ba giới thấp)
vì thế, được chi phối bởi những nhân
tố ẩn tàng trong bản tính của rung động
vĩ đại mà chúng ta gọi là tamasic, hay nhịp nặng.
Đó là rung động của
Brahma, phương diện thứ ba, phương diện
Mẹ hay vật chất. … |
4. Are there deva forms which arise from the
cooperation of only these two Logoi? Are not the ones
mentioned deva forms, perhaps, as hinted below, not “strictly deva” but more
elemental, or involutionary deva? |
4. Có những hình tướng thiên thần
nào khởi sinh từ sự hợp tác chỉ của hai
Thượng đế này không? Phải chăng các
hình tướng được đề cập là hình
tướng thiên thần, nhưng, như gợi ý dưới
đây, không “hoàn toàn là thiên thần” mà thiên về hành khí
hơn, hay là các thiên thần thuộc giáng hạ tiến
hoá? |
5. Remember when speaking of Logoi in this way, we are
not discussing either Solar Logoi or Planetary Logoi, but (when confining
ourselves to our solar system) to the third, second and first aspects of our
Solar Logos (responsible, respectively, for the first, second and third
“Outpourings”). |
5. Hãy nhớ rằng khi nói về Các Thượng
đế theo cách này, chúng ta không bàn đến Thái
dương Thượng đế hay Hành Tinh Thượng
đế, mà (khi giới hạn trong hệ mặt trời
của chúng ta) là nói đến phương diện thứ
ba, thứ hai và thứ nhất của Thái dương
Thượng đế (tương ứng phụ trách Lần
Tuôn Đổ thứ nhất, thứ hai và thứ ba). |
Forms that
are the result of the united action of the three Logoi, and comprise
the strictly deva and human forms. |
Các
hình tướng là kết quả của hành động hợp
nhất của cả ba Thượng đế,
và bao gồm các hình tướng thiên thần theo nghĩa
chặt chẽ và hình tướng nhân loại. |
6. It is easy to understand why man, a self-conscious
being, (in order to exist) requires the creativity of the First Logos as well
as the Second and Third Logoi. Why should this be the case for all devas? Or are only the
self-conscious devas thus created? |
6. Thật dễ hiểu tại sao con
người, một hữu thể tự giác, (để
tồn tại) đòi hỏi sự sáng tạo của
Thượng đế thứ nhất cũng như
Thượng đế thứ hai và Thượng đế
thứ ba. Vì sao điều này cũng đúng với mọi thiên thần? Hay chỉ
những thiên thần tự giác mới được tạo
thành như vậy? |
7. One answer might be that the devas represent the law, and the First Logos is the
carrier of Will and Law. |
7. Một câu trả lời có thể là
các thiên thần đại diện cho định luật, và Thượng đế thứ
nhất là Đấng mang Ý Chí và Định Luật. |
8. He is using the term
‘logos’ here largely in its non-agency sense, meaning the function of
form-making. Therefore the three lower kingdoms on Earth are made under the
Brahma/Vishnu influence or the logos of spirit matter and the logos of
creative wisdom (see p 94), otherwise referred to the Universal World Soul
(Treatise p 3). |
8. Ở đây Ngài dùng thuật ngữ
‘logos’ phần lớn theo nghĩa phi-nhân-tác, nghĩa là,
như chức năng tạo hình. Do đó ba giới thấp
trên Địa cầu được tạo dưới ảnh
hưởng Brahma/Vishnu hay logos của tinh thần-vật
chất và logos của minh triết sáng tạo (xem tr. 94),
còn được gọi là Đại Hồn Thế giới
(Luận, tr. 3). |
9. The Shiva Aspect is,
however, present in human and deva formation. This must be significant since
it means that human beings are potentially available for divine development. |
9. Tuy nhiên Phương diện Shiva vẫn
hiện diện trong sự hình thành nhân loại và thiên thần.
Điều này ắt hẳn có ý nghĩa vì nó cho thấy
con người tiềm năng sẵn sàng cho phát triển
thiêng liêng. |
10. … the prana of forms (p
93), in our scheme, are of two kinds: |
10. … prana của các hình tướng (tr.
93), trong đồ hình của chúng ta, có hai loại: |
1. forms resulting from the
work of the third and second logos and their united life. This applies to the
three lower kingdoms – vegetable, animal and mineral; |
1. các hình tướng là kết quả
công trình của thượng đế thứ ba và thứ
hai và sự sống hợp nhất của Các Ngài. Điều
này áp dụng cho ba giới thấp – thực vật, động
vật và kim thạch; |
2. forms resulting from the
united action of all three logoi. This applies to “strictly deva and human
forms”. |
2. các hình tướng là kết quả của
hành động hợp nhất của cả ba thượng
đế. Điều này áp dụng cho “các hình tướng
thiên thần theo nghĩa chặt chẽ và hình tướng
nhân loại”. |
11. He adds that there is
also a third and simpler form of matter “of which all other forms are made”.
It is atomic and molecular matter, animated by the third logos (of the Brahma
aspect). |
11. Ngài nói thêm rằng còn có một dạng
chất liệu thứ ba đơn giản hơn “mà từ
đó mọi hình tướng khác được tạo
nên”. Đó là chất liệu nguyên tử và phân tử,
được hoạt hoá bởi thượng đế
thứ ba (thuộc phương diện Brahma). |
There is also the still
simpler form embodied in the substance of which all the other forms
are made. This matter is strictly
speaking the atomic and molecular matter, and is animated by the life or
energy of the third Logos. |
Cũng có dạng
đơn giản hơn nữa vốn thâu nhiếp
trong chất thể mà từ đó tất cả các hình
tướng khác được tạo nên. Nói nghiêm ngặt
thì chất liệu này là chất liệu nguyên tử và
phân tử, và được hoạt hoá bởi sự sống
hay năng lượng của Thượng đế thứ
ba. |
12. Usually “form” is related to the work of the Second
Logos, but it correct to say that the tiny atom of substance and more complex
molecules are, indeed, forms. |
12. Thông thường “hình tướng” gắn
với công trình của Thượng đế thứ hai,
nhưng nói rằng nguyên tử tí xíu của chất thể
và các phân tử phức hợp hơn đúng là hình tướng thì cũng
chính xác. |
13. These tiny building blocks result from the work of
the differentiating and separating work of the “Third Logos” at the “First
Outpouring”. |
13. Những viên gạch tí hon này là kết
quả của công trình phân hoá và phân ly của “Thượng
đế thứ ba” trong “Lần Tuôn Đổ thứ nhất”. |
14. All this is detailed in the map below. |
14. Tất cả điều này được
triển khai trong sơ đồ bên dưới. |
15. It seems this third aspect energy is simply the
material which is used to create all the other forms; mineral, vegetable, and
animal. |
15. Có vẻ như năng lượng
phương diện thứ ba này đơn giản là vật
liệu được dùng để tạo mọi hình
tướng khác; kim thạch, thực vật và động
vật. |
[Page 94] |
|
CHART II —
LOGOS OF A SOLAR SYSTEM |
BIỂU
ĐỒ II — THƯỢNG ĐẾ CỦA MỘT HỆ
MẶT TRỜI |
[picture] |
[hình] |
—
[Footnote 43 brought forward] |
[Chú thích 43 được đưa lên trước] |
43: “The Three
Outpourings. In the diagram the
“symbols of the three Aspects (of the Logos) are placed outside of time
and space, and only the streams of influence from them descend into our
system of planes….They represent in due order what are commonly called the
three Persons of the Trinity…. |
43: “ Ba Lần Tuôn Đổ.
Trên sơ đồ, “các
ký hiệu của ba Phương diện (của Thượng
đế) được đặt bên ngoài thời gian
và không gian, và chỉ có các dòng ảnh hưởng từ
chúng giáng vào hệ thống các cõi của chúng ta…. Chúng lần
lượt biểu trưng cho cái thường được
gọi là Ba Ngôi của Ba Vị…. |
It will be seen that from each of them an outpouring of life or
force is projected into the planes below.
The first of these in order is the straight line which descends from
the third Aspect; the second is that part of the large oval which lies on our
left hand—the stream which descends from the second Aspect until it has
touched the lowest point in matter, and then rises again up the side on our
right hand until it reaches the lower mental level. |
Sẽ thấy rằng từ mỗi Phương
diện có một tuôn đổ sự sống hay năng
lực được phóng chiếu vào các cõi bên dưới.
Lần đầu tiên theo thứ tự là đường
thẳng đi xuống từ Phương diện thứ
ba; lần thứ hai là phần của hình bầu dục
lớn nằm ở phía tay trái của chúng ta—dòng chảy
hạ giáng từ Phương diện thứ hai cho đến
khi chạm điểm thấp nhất trong vật chất,
rồi lại thăng lên bên phía tay phải cho đến
khi đạt đến cõi hạ trí. |
It will be noted that in both of these outpourings the divine life
becomes darker and more veiled as it descends into matter, until at the
lowest point we might almost fail to recognise it as divine life at all; but
as it rises again when it has passed its nadir it shows itself somewhat more
clearly. |
Cần lưu ý rằng ở cả hai Lần Tuôn
Đổ này, sự sống thiêng liêng trở nên mờ tối
và bị che phủ nhiều hơn khi giáng vào vật chất,
đến nỗi tại điểm thấp nhất
chúng ta hầu như không còn nhận ra đó là sự sống
thiêng liêng nữa; nhưng khi nó lại thăng lên sau khi
đã vượt qua hạn điểm, nó tự hiển
lộ có phần rõ ràng hơn. |
The third outpouring which descends from the highest aspect of the
Logos differs from the others in that
it is in no way clouded by the matter through which it passes, but retains
its virgin purity and splendour untarnished.
|
Lần Tuôn Đổ thứ ba, giáng xuống từ
phương diện cao nhất của Thượng đế,
khác với hai lần kia ở chỗ nó hoàn toàn không bị mây mù bởi chất liệu mà
nó đi xuyên qua, mà giữ nguyên sự tinh khiết đồng
trinh và huy hoàng không tì ố. |
It will be noted that this
outpouring descends only to the level of the buddhic plane (the
fourth plane) and that the link between the two is formed by a triangle in a
circle, representing the individual soul of man—the reincarnating ego. |
Cần lưu ý rằng Lần
Tuôn Đổ này chỉ giáng xuống đến mức của
cõi Bồ đề (cõi thứ tư) và mối liên kết
giữa hai Lần Tuôn Đổ được tạo bởi
một tam giác trong một vòng tròn, biểu trưng cho linh
hồn cá nhân của con người—chân ngã tái sinh. |
Here the
triangle is contributed by the third outpouring and the circle by the
second….“—The Christian Creed,
by C. W. Leadbeater, pp. 39, 40.) |
Ở
đây tam giác là phần do Lần Tuôn Đổ thứ ba
đóng góp và vòng tròn là phần do Lần Tuôn Đổ thứ
hai…. ”— Tín điều
Cơ Đốc, của C. W. Leadbeater, tr. 39, 40.) |
16. The important thing to note in Leadbeater’s
description of the Three Outpourings is that the Third Outpouring descends
unobscured by the levels of matter through which it descends. |
16. Điều quan trọng cần ghi nhận
trong mô tả của Leadbeater về Ba Lần Tuôn Đổ
là Lần Tuôn Đổ thứ ba giáng xuống mà không bị
các tầng chất liệu nó đi qua che mờ. |
17. The circle and triangle seem to be missing from the
diagram. The triangle will represent the threefold monad (and is, thus,
directly related to the Third Outpouring. The circle is said to relate to the
Second Outpouring, and is the ‘circle of form’. |
17. Có vẻ vòng tròn và tam giác bị thiếu
trong sơ đồ. Tam giác sẽ biểu thị chân thần
tam phân (và như vậy trực hệ với Lần Tuôn
Đổ thứ ba). Vòng tròn được nói là liên hệ
với Lần Tuôn Đổ thứ hai, và là ‘vòng tròn của
hình tướng’. |
18. The triangle within the circle is a symbol for the
soul of man within the causal body. |
18. Tam giác trong vòng tròn là một biểu
tượng cho linh hồn con người nằm trong thể
nguyên nhân. |
19. We note that the Third Outpouring descends no lower
than the buddhic plane. The buddhi plane is still one of the planes of life, and is not part of the threefold
dense physical nature of the Solar Logos. |
19. Chúng ta ghi nhận rằng Lần Tuôn
Đổ thứ ba không giáng thấp hơn cõi Bồ
đề. Cõi Bồ đề vẫn là một trong các
cõi của sự sống,
và không thuộc ba phần của bản chất hồng
trần đậm đặc của Thái dương
Thượng đế. |
20. There is a hint within this fact that the purity of
the monad can be met first on the buddhic plane (and especially at the fourth
initiation, which discloses the buddhic plane to man in a way not possible
when the causal body existed). |
20. Trong sự thật này có một ám chỉ
rằng sự tinh ròng của chân thần có thể
được gặp gỡ trước hết trên cõi Bồ
đề (và đặc biệt vào lần điểm
đạo thứ tư, vốn khai mở cõi Bồ đề
cho con người theo cách không thể có được
khi thể nguyên nhân còn tồn tại). |
21. Sometimes the monad is called atma-buddhi,
indicating its presence within the two highest planes of the spiritual triad. |
21. Đôi khi chân thần được gọi
là atma-buddhi, cho thấy sự hiện diện của nó
trong hai cõi cao nhất của Tam Nguyên Tinh Thần. |
22. Should the monad be contacted by means of the higher
mind, such contact will be mediated
and less direct, for even the higher mind is considered but the gaseous part
of the dense physical body of the Solar Logos, and into that body the monad
(per se) does not descend. |
22. Nếu chân thần được tiếp
xúc bằng thượng trí, thì sự tiếp xúc ấy sẽ
được trung giới
và kém trực tiếp hơn, vì ngay cả thượng trí
cũng chỉ được xem là phần khí của thể
hồng trần đậm đặc của Thái
dương Thượng đế, và vào trong thể ấy
chân thần (tự thân) không giáng xuống. |
23. Chart II, p 94 and the
Note on the Three Outpourings, p 95. The Chart shows the three Outpourings
against a background of a good deal of information. … Let’s begin with the
Outpourings (life force or energy which produces manifestation) … The three logoi
mentioned are those of p 3 of the Treatise and they are therefore represented
as functions (rather than as agents or beings). |
23. Biểu đồ II, tr. 94 và Ghi chú về
Ba Lần Tuôn Đổ, tr. 95. Biểu đồ cho thấy
ba Lần Tuôn Đổ phông nền là khá nhiều thông tin.
… Hãy khởi đầu với các Lần Tuôn Đổ
(mãnh lực sự sống hay năng lượng tạo
nên biểu hiện) … Ba thượng đế được
nói tới là những vị ở tr. 3 của Luận, vì
vậy Chúng được trình bày như các chức
năng (hơn là các nhân thể hay hữu thể). |
24. The aim is to show how
the Outpourings operate within a solar system. Hence the seven planes
represented are our usual seven planes. On the extreme left of the diagram,
these seven planes are broken down into seven subplanes. |
24. Mục đích là cho thấy các Lần
Tuôn Đổ vận hành trong một hệ mặt trời
như thế nào. Vì thế bảy cõi được biểu
diễn là bảy cõi quen thuộc của chúng ta. Ở mé
bên trái của sơ đồ, mỗi cõi trong bảy cõi
được phân rã thành bảy cõi phụ. |
25. The atomic or highest
subplane is always shown differently to the others because it is the subplane
from which differentiation begins. The cosmic definition of this
representation of the solar system is that it is the cosmic physical plane –
the lowest of all the cosmic planes (as indicated on the extreme left). |
25. Cõi phụ nguyên tử hay cõi phụ
cao nhất luôn được trình bày khác các cõi phụ
khác vì đó là cõi phụ từ đó sự biến phân bắt
đầu. Định nghĩa mang tính vũ trụ học
của biểu trưng hệ mặt trời này là: nó là
cõi hồng trần vũ trụ—cõi thấp nhất của
mọi cõi vũ trụ (như chỉ ra ở mé ngoài cùng
bên trái). |
26. The Outpourings follow a
definite route. Number 1 is from the third logos (of the Brahma Aspect). The
Chart calls it ‘Creative Wisdom’, whereas on page 3 it is called Cosmic
Ideation, the Universal World Soul. This Outpouring operates as a ‘Lifewave Evolution of Matter
though, it is shown in its involutionary mode descending from the idea of
creation through the seven planes in a
straight line (i.e. the straight line in the ovoid in the centre of the
Chart) and plunging to the dense physical. |
26. Các Lần Tuôn Đổ theo một lộ
trình xác định. Số 1 đến từ thượng
đế thứ ba (thuộc Phương diện Brahma).
Biểu đồ gọi đó là ‘Minh triết Sáng tạo’,
trong khi ở trang 3 lại gọi là Ý niệm Vũ trụ,
Đại Hồn Thế giới. Lần Tuôn Đổ
này vận hành như một ‘Làn sóng Sự sống của
sự Tiến hóa Chất liệu’, song trong pha giáng hạ
nó được biểu diễn như đi xuống từ
ý niệm về sự sáng tạo xuyên qua bảy cõi theo một đường thẳng
(tức là đường thẳng nằm trong hình bầu
dục ở trung tâm Biểu đồ) và lao xuống cõi
hồng trần đậm đặc. |
27. However, Lifewave number
2 (Vishnu Aspect, the curved line on the left of the ovoid), governing the
Evolution of Form follows a curved descent and then a part-way curved ascent
on the opposite side of the ovoid. The
curve would suggest that this Lifewave meets resistance both as involution
(left-hand curve) and as evolution (right-hand curve). Notice too, that it is form using matter to evolve;
hence the part-way ascent on the right of the ovoid. |
27. Tuy nhiên, Làn Sống Sự Sống số
2 (Phương diện Vishnu, đường cong bên trái của
hình bầu dục), cai quản sự Tiến hóa của
Hình tướng, theo một đường cong đi xuống
rồi một đường cong đi lên nửa chừng
ở phía đối diện của hình bầu dục.
Đường cong gợi rằng Làn Sống Sự Sống
này gặp kháng lực cả khi giáng hạ (đường
cong bên trái) lẫn khi thăng thượng (đường
cong bên phải). Cũng lưu ý rằng, đó là hình
tướng sử dụng chất liệu để tiến
hóa; vì vậy mới có đoạn thăng lên nửa chừng
ở bên phải hình bầu dục. |
28. The terms used for the
seven planes (for the atmic and above) are not the ones most familiar to us.
Perhaps the use of the term ‘Nirvanic’ is meant to show that these higher
planes all embrace group consciousness. However, by all means mentally substitute
the more familiar terms of those in Chart III (p 117). |
28. Những thuật ngữ dùng cho bảy
cõi (với cõi atma trở lên) không phải là những thuật
ngữ quen thuộc nhất với chúng ta. Có lẽ việc
dùng từ ‘Niết Bàn’ muốn cho thấy rằng các cõi
cao này đều bao hàm tâm thức nhóm. Tuy nhiên, hoàn toàn có
thể thay thế trong tâm trí bằng các thuật ngữ
quen hơn như ở Biểu đồ III (tr. 117). |
29. It isn’t difficult to see
why Outpouring 1 is a straight line. Matter is present already; it merely has
to be revivified. Outpouring 2 has to develop particular forms into
particular shapes, etc. It has to work on matter to do this and the process
will require time and effort. This outpouring is curved because it meets
resistance. |
29. Không khó để thấy vì sao Lần
Tuôn Đổ 1 là đường thẳng. Chất liệu
đã hiện diện rồi; nó chỉ cần được
phục hồi sinh lực. Lần Tuôn Đổ 2 phải
phát triển các hình tướng riêng biệt thành những
dạng riêng biệt, v.v. Nó phải tác động lên chất
liệu để làm điều này và tiến trình ấy
đòi hỏi thời gian và nỗ lực. Lần Tuôn
Đổ này uốn cong vì nó gặp kháng lực. |
30. The second Outpouring
ascends on the right-hand side of the ovoid as far as the mental unit. For
further evolutionary movement there has to be Outpouring number 3, the
Lifewave of Spirit (Shiva Aspect). This descends only to the buddhic plane. |
30. Lần Tuôn Đổ thứ hai
thăng lên ở phía bên phải của hình bầu dục
cho đến đơn vị hạ trí. Muốn có vận
động tiến hoá xa hơn thì phải có Lần Tuôn
Đổ số 3, Làn Sống Sự Sống của Tinh
thần (Phương diện Shiva). Lần này chỉ giáng
tới cõi Bồ đề. |
31. Therefore there is a gap
on the mental plane between the Outpourings. The human ego is formed between
the two planes – i.e. the buddhic and the mental unit on the lower mental
plane. The human ego develops a causal body at individualisation which body,
as we know, is based on the higher mental plane. The Note describes this ego
as the triangle (the three triadic principles of the monad reflected in the
human soul) in the circle (the causal body). |
31. Vì vậy có một khoảng cách trên
cõi trí giữa các Lần Tuôn Đổ. Chân ngã con người
được hình thành giữa hai cõi—tức là giữa
cõi Bồ đề và đơn vị hạ trí trên cõi hạ
trí. Chân ngã con người phát triển một thể
nguyên nhân tại biến cố biệt ngã hóa, và thể
này, như chúng ta biết, được đặt trên
cõi thượng trí. Ghi chú mô tả chân ngã này như tam giác
(ba nguyên khí triệt để của chân thần phản
ánh trong linh hồn con người) trong vòng tròn (thể
nguyên nhân). |
32. The process of
individualisation is explained a little later in the Treatise. It is an
enormous feat carried out by the heavenly men. Hence via the individualised
ego and the third Lifewave, we can see the divine possibilities in human
beings – which don’t exist in the lower kingdoms (until they have evolved
through the human stage). |
32. Tiến trình biệt ngã hóa được
giải thích muộn hơn đôi chút trong Luận. Đó
là một thành tựu khổng lồ do các Đấng
Thiên Nhân thực hiện. Do đó, thông qua chân ngã đã
được biệt ngã hóa và Làn Sống Sự Sống
thứ ba, chúng ta có thể thấy các khả tính thiêng
liêng nơi con người—điều vốn không tồn
tại trong các giới thấp (cho đến khi họ
đã tiến hóa qua giai đoạn nhân loại). |
33. One might say that these points cover the
dominant message of Chart II. What
else is going on in the Chart? Various information is added: |
33.
Chúng ta hãy chỉ nói rằng những điểm này bao
quát thông điệp chủ đạo của Biểu
đồ II. Còn điều gì khác
đang diễn ra trong Biểu đồ? Nhiều thông tin
được bổ sung: |
– There are three levels of elementals belonging to
the higher mental plane, lower mental and astral. These elementals are shown because they build the
human bodies on the respective planes. |
–
Có ba cấp độ hành khí thuộc cõi thượng trí,
hạ trí và cảm dục. Các hành khí này
được nêu ra vì chúng xây dựng các thể của
con người trên các cõi tương ứng. |
– The bodies equivalent to
these planes are shown on the right of the ovoid. |
– Các thể tương ứng với những
cõi này được trình bày ở bên phải hình bầu
dục. |
– Below the causal body, the
mental body is shown for the human kingdom and is nascent in the animal
kingdom. The astral body is nascent in both the animal and plant kingdoms.
Below that is the physical body for all four kingdoms. |
– Bên dưới thể nguyên nhân, thể
trí được trình bày cho giới nhân loại và ở
trạng thái sơ khởi trong giới động vật.
Thể cảm dục ở trạng thái sơ khởi
trong cả giới động vật và giới thực
vật. Bên dưới nữa là thể xác cho cả bốn
giới. |
– Over to the left of the
ovoid, the senses and Elements corresponding to the planes are shown: |
– Ở phía bên trái của hình bầu dục,
các giác quan và các Nguyên tố tương ứng với các
cõi được trình bày: |
Anuapadaka – tattva or
essential nature – the Monad on its own plane. |
Anupadaka – tattva hay bản tính tinh yếu –
Chân thần trên chính cõi của mình. |
Atmic – ether, sound |
Atma – dĩ thái, thính giác |
Buddhic – air, touch |
Bồ đề – khí, xúc giác |
Manasic – fire, light, |
Manas – lửa, ánh sáng, |
Astral – water, taste |
Cảm dục – nước, vị giác |
Physical – earth, smell |
Hồng trần – đất, khứu
giác |
– Though not shown, the
manasic sense is presumably sight (see EP I p 419). Hearing would seem to be
the sense belonging to the atmic. |
– Dù không được chỉ hiện,
giác quan manasic hẳn là thị giác (xem Tâm Lý Học Nội
Môn I, tr. 419). Thính giác dường như là giác quan thuộc
về atma. |
– Also see and note the
correspondence to the senses on TCF p. 188 |
– Cũng xem và lưu ý sự tương ứng
với các giác quan ở TCF tr. 188 |
– Ether (see Atmic) suggests
that the atmic level (which transmits the monad) combines the senses of the
lower planes. |
– Dĩ thái (xem Atma) gợi rằng cấp
độ atma (vốn truyền dẫn chân thần) kết
hợp các giác quan của các cõi thấp. |
– Extreme right of Chart –
the atmic is shown as ‘Real Being’, which is reflected on the physical plane.
|
– Mé phải ngoài cùng của Biểu đồ
– atma được trình bày như ‘Thực Hữu’, và
được phản chiếu trên cõi hồng trần. |
– Real being is shown on the
atmic plane. |
– Thực Hữu được trình bày
trên cõi atma. |
– Love is shown on the
buddhic plane |
– Tình thương được trình bày
trên cõi Bồ đề. |
– Intelligence is shown on
the mental plane. |
– Trí tuệ được trình bày trên
cõi trí. |
– Astral plane reflects the
buddhic as desire and passion. |
– Cõi cảm dục phản chiếu cõi Bồ
đề như ham muốn và đam mê. |
– Physical plane reflects the
atmic as objective reality. |
– Cõi hồng trần phản chiếu
atma như thực tại khách quan. |
34. Why are the atomic subplanes of each plane shown in Chart II
as distinct? It would seem that the answer lies in the difference of this
subplane’s nature and role. It is less clearly differentiated than the other
six subplanes. Moreover, its role is to convey monadic energy. This helps to
explain why the human principles are not based on the atomic subplanes. If
these principles are to have form, then they must be based on a plane where
form can be coherently developed, i.e. below the atomic subplanes. |
34. Vì sao các cõi phụ nguyên tử của mỗi
cõi được trình bày trong Biểu đồ II như
là riêng biệt? Có vẻ câu trả lời nằm ở sự
khác biệt về bản tính và vai trò của cõi phụ
này. Nó kém phân hoá rõ rệt hơn sáu cõi phụ còn lại.
Hơn nữa, vai trò của nó là truyền dẫn năng
lượng chân thần. Điều này giúp giải thích
vì sao các nguyên tắc con người không đặt nền
trên các cõi phụ nguyên tử. Nếu các nguyên tắc ấy
phải có hình thể, thì chúng phải đặt nền
trên một cõi nơi hình tướng có thể phát triển
một cách mạch lạc, tức là bên dưới các cõi
phụ nguyên tử. |
35. But here is a passage about the law of vibration
indicating how the first or atomic subplane in each plane control the other
six. |
35. Nhưng đây là một đoạn về
định luật rung động, chỉ ra cách thức
cõi phụ thứ nhất hay cõi phụ nguyên tử của
mỗi cõi kiểm soát sáu cõi còn lại. |
TCF page 586: “These laws are all dominated and controlled
eventually by the three higher laws in the system—the Laws of Magnetic
Control, of Disintegration, and of Cohesion.
There is a direct connection between these seven laws and the seven
Rays or Vibrations, and if we study the correspondence we shall recognise the
fact that the first law, that of Vibration, is the controlling law of the
six, demonstrating through the second law, that of Cohesion, just as the
solar Logos is at this time manifesting Himself through His second aspect in
this the second solar system”. |
TCF tr. 586: “Các định luật này rốt ráo
đều bị chi phối và kiểm soát bởi ba định
luật cao nhất trong hệ thống—Định luật
Kiểm Soát Từ Tính, Định luật Phân rã, và Định
luật Kết dính. Có một mối liên hệ trực tiếp
giữa bảy định luật này và bảy Cung hay các
Rung động, và nếu chúng ta nghiên cứu sự
tương ứng, chúng ta sẽ nhận ra rằng định
luật thứ nhất, tức định luật Rung
Động, là định luật kiểm soát sáu định
luật kia, hiển lộ thông qua định luật thứ
hai, tức Định luật Kết dính, cũng như
Thái dương Thượng đế hiện nay đang
tự biểu hiện qua Phương diện thứ hai
của Ngài trong hệ mặt trời thứ hai này.” |
[Page 95] |
|
In dealing with the first group of forms, [produced
by the united work of the Second and Third Logos] it must be
noted that the pranic emanations given off by units of the animal and
vegetable kingdom (after they have absorbed both solar and planetary prana)
are naturally a combination of the two, [solar and
planetary prana] and are transmitted by means of surface
radiation, as in solar and planetary prana, to certain lesser groups of devas
of a not very high order, who have a curious and intricate relationship to
the group soul of the radiating animal or vegetable. |
Khi đề cập đến nhóm hình tướng
thứ nhất, [được tạo bởi công trình hợp
nhất của Thượng đế thứ hai và
Thượng đế thứ ba] cần lưu ý rằng
các phóng xạ pranic do các đơn vị của giới
động vật và thực vật (sau khi chúng đã hấp
thu cả prana thái dương lẫn prana hành tinh) phát ra tự
nhiên là sự phối kết của cả hai [prana thái
dương và prana hành tinh], và được truyền dẫn
bằng phương thức bức xạ bề mặt,
như trong prana thái dương và prana hành tinh, đến
một số nhóm thiên thần thấp hơn có cấp bậc
không cao, những vị có một quan hệ kỳ lạ
và phức tạp với hồn nhóm của loài động
vật hay thực vật đang phát ra phóng xạ. |
36. Another analogy is given involving still lesser
groups of devas. We are dealing here with the “pranic emanations given off by
units of the animal and vegetable kingdoms”. |
36. Một phép tương đồng khác
được đưa ra liên quan đến những
nhóm thiên thần còn thấp hơn nữa. Chúng ta đang
đề cập ở đây đến “các phóng xạ
pranic do các đơn vị của giới động vật
và thực vật phát ra”. |
37. These emanations are a combination of both solar and
planetary prana. |
37. Những phóng xạ này là sự phối
hợp của cả prana thái dương lẫn prana hành
tinh. |
38. The lesser group of devas receive the “surface
radiation” from groups of animals and members of the vegetable kingdom. |
38. Các nhóm thiên thần thấp hơn tiếp
nhận “bức xạ bề mặt” từ các nhóm động
vật và các thành viên của giới thực vật. |
39. We note that animals and vegetables evolve by means
of a group soul. |
39. Chúng ta ghi nhận rằng loài động
vật và thực vật tiến hóa nhờ phương
thức hồn nhóm. |
40. DK says that surplus
solar and planetary pranic emanations are given off by members of the animal
and plant kingdoms, and that this is transmitted as surface radiation to
lower groups of devas, who have a relationship to the group soul of animals
and vegetables. |
40. Chân sư DK nói rằng phần prana
thái dương và hành tinh dư thừa được các
thành viên của giới động vật và giới thực
vật phát ra, và điều này được truyền
đi như bức xạ bề mặt đến các
nhóm thiên thần thấp hơn, những vị có một
liên hệ với hồn nhóm của động vật và
thực vật. |
This matter cannot be dealt with here. These devas are also of a violet hue, but
of such a pale color as to be almost grey; they are in a transitional state,
and merge with a puzzling confusion with groups of entities that are almost
on the involutionary arc.42,43,43a |
Vấn đề này không thể bàn chi tiết ở
đây. Những thiên thần này cũng có một sắc
tím, nhưng nhạt đến mức hầu như xám;
Các vị đang ở trạng thái chuyển tiếp, và
hoà trộn với một sự rối rắm khó hiểu
vào những nhóm thực thể hầu như thuộc
giáng hạ tiến hoá.42,43,43a |
41. We are presented with obscure intricacies. |
41. Chúng ta đối diện những tinh
vi phức tạp khó lĩnh hội. |
42. We are not to confuse these devas of a
grayish-violet hue with the violet devas who transmit planetary (and solar)
prana to man. |
42. Chúng ta không nên lẫn những thiên thần
sắc tím-xám này với các thiên thần tím vốn truyền
prana hành tinh (và thái dương) đến con người. |
43. If there are “entities” on the involutionary arc,
then there are certainly forms of
life on that arc. The Second Logos (in combination with the Third Logos)
builds such forms. |
43. Nếu có những “thực thể” trên
cung giáng hạ, thì hẳn nhiên có các hình tướng của sự sống trên cung
đó. Thượng đế thứ hai (kết hợp với
Thượng đế thứ ba) xây dựng những hình
tướng như vậy. |
44. These devas are also of a
violet hue, which is very pale. They merge with “groups of entities that are
almost on the involutionary arc”. |
44. Những thiên thần này cũng có sắc
tím, rất nhạt. Các vị hoà trộn với “những
nhóm thực thể hầu như thuộc giáng hạ tiến
hoá”. |
42: Involutionary Arc is
the term applied to the first part of the evolutionary process. It covers the “path of descent,”
or the coming down of Spirit into ever denser matter until the lowest point
is reached, the point of densest concretion.
The latter half of the process is called evolutionary and marks the
ascent or return of Spirit to its emanating source, plus the gains of the
evolutionary process. |
42: Cung Giáng Hạ là
thuật ngữ được áp dụng cho nửa đầu
của tiến trình tiến hóa. Nó bao trùm “con đường
đi xuống”, tức sự giáng lâm của Tinh thần
vào chất liệu ngày càng đậm đặc cho đến
khi chạm điểm thấp nhất, điểm cô
đặc đậm đặc nhất. Nửa sau của
tiến trình được gọi là thăng thượng
tiến hoá và đánh dấu sự thăng thăng hay hồi
quy của Tinh thần về nguồn phát xuất của
mình, cộng với những thành quả của tiến
trình tiến hóa. |
45. This definition of the “Involutionary Arc” is very
straightforward. There are, however, some puzzling intricacies and many
questions about the nature of involutionary beings. |
45. Định nghĩa “Cung Giáng Hạ” này
rất thẳng thắn. Tuy nhiên, có những phức tạp
gây bối rối và nhiều câu hỏi về bản chất
của các hữu thể giáng hạ. |
Footnote 41 inserted above, under the Chart II. |
Chú thích 41 đã được chèn phía trên, ngay
dưới Biểu đồ II. |
43a See S. D., I, 98, 99, 100, 103.
|
43a Xem GLBN, I, 98, 99, 100, 103. |
1. The root of life was in every drop of the ocean of immortality. Every atom in matter was impregnated with
the life of the Logos. |
1. Căn nguyên của sự
sống ở trong mọi giọt của đại
dương bất tử. Mọi nguyên tử trong chất
liệu đều được thấm nhuần bởi
sự sống của Thượng đế. |
46. Presumably, this impregnation refers to the Third
Logos and the First Outpouring. |
46. Rõ ràng, sự thấm nhuần này nói về
Thượng đế thứ ba và Lần Tuôn Đổ
thứ nhất. |
2. The ocean was radiant light, which was Fire, Heat, Motion. These three are the subjective life
manifesting objectively. Fire:
The essence of the first Logos.
Electric fire. Spirit. Heat: Duality.
The essence of the second Logos.
Solar fire. The Son aspect. Consciousness. Motion: The essence of the third Logos. Fire by friction. Matter. |
2. Đại
dương là quang minh rạng rỡ, vốn là Lửa,
Nhiệt, Động. Ba
thứ này là sự sống chủ quan hiển lộ khách
quan. Lửa: Bản thể
của Thượng đế thứ nhất. Lửa
điện. Tinh thần. Nhiệt:
Nhị nguyên. Bản thể của Thượng đế
thứ hai. Lửa Thái dương. Phương diện
Con. Tâm thức. Động:
Bản thể của Thượng đế thứ ba. Lửa
ma sát. Vật chất. |
47. The “ocean” here mentioned appears to be the ocean
of all matter within the
ring-pass-not of a Solar Logos. |
47. “Đại dương” được
nhắc đến ở đây dường như là
đại dương của mọi
chất liệu trong vòng-giới-hạn của một
Thái dương Thượng đế. |
48. Fire, Heat and Motion are interestingly
distinguished and these distinctions should be remembered. |
48. Lửa, Nhiệt và Động
được phân biệt một cách thú vị và những
phân biệt này nên được ghi nhớ. |
a.
Fire in relation to the First Logos (Third Outpouring) |
a.
Lửa liên hệ với Thượng đế
thứ nhất (Lần Tuôn Đổ thứ ba) |
b.
Heat in relation to the Second Logos (Second Outpouring) |
b.
Nhiệt liên hệ với Thượng đế
thứ hai (Lần Tuôn Đổ thứ hai) |
c.
Motion in relation to the Third Logos (First Outpouring) |
c.
Động liên hệ với Thượng đế
thứ ba (Lần Tuôn Đổ thứ nhất) |
49.
Fire is essential. |
49.
Lửa là yếu tính. |
50.
Heat relates to the duality which frequency represents. Wave motion is involved. |
50.
Nhiệt liên hệ với nhị nguyên mà tần số biểu thị.
Chuyển động sóng được hàm ý. |
51.
Motion is the rearrangement of pattern in space. It indicates
change of relationship. Motion and change are inseparable. |
51.
Động là sự tái sắp xếp mô thức trong
không gian. Nó chỉ ra sự biến đổi
tương quan. Chuyển động và biến đổi
là bất khả phân. |
52. Below we are given a tabulation which makes the
Trinity clear in relation to the Macrocosm and Microcosm. |
52. Bên dưới đây là một bảng
trình bày làm rõ Tam Vị trong tương hệ với Đại
Thiên Địa và Tiểu Thiên Địa. |
THE
MACROCOSM |
ĐẠI THIÊN ĐỊA |
First
Logos Fire The will to live or to be. Electric. |
Thượng đế thứ nhất Lửa Ý chí
sống hay hiện hữu. Điện. |
Second
Logos Heat Duality, or love between two. Solar. |
Thượng đế thứ hai Nhiệt Nhị
nguyên, hay tình thương giữa hai. Thái dương. |
Third
Logos Motion The fire of mind, the relation between. Fire by friction. |
Thượng đế thứ ba Động Lửa
của trí, mối liên hệ ở giữa. Lửa ma sát. |
This
is the subjective expression. |
Đây là biểu hiện chủ quan. |
53. The highest form of Will is the “will to live or to
be”. |
53. Hình thái cao nhất của Ý chí là “ý chí sống
hay hiện hữu”. |
54. We note that the concept of “heat” involves the
dynamic of attraction between two. Two attracted units feel “heat” for each
other. |
54. Chúng ta ghi nhận rằng khái niệm
“nhiệt” bao hàm động lực hấp dẫn giữa
hai. Hai đơn vị bị hấp dẫn sẽ cảm
“nhiệt” lẫn nhau. |
55. The Third Logos is seen here as a relating agent
(almost a Second Logos function). Mind, however, is a relating agent. |
55. Thượng đế thứ ba ở
đây được xem như một tác nhân liên hệ
(gần như một chức năng của Thượng
đế thứ hai). Tuy nhiên, thể trí là một tác nhân
liên hệ. |
56. There is often an interchangeability between the
second and third aspects in some tabulations. An example of this is the idea
that the Mother is both the second and the third. The Son, as well, is the
third in sequential order, who becomes the second. |
56. Thường có sự hoán chuyển giữa
phương diện thứ hai và phương diện thứ
ba trong một số bảng đối chiếu. Một
ví dụ là ý niệm rằng Mẹ vừa là phương
diện thứ hai vừa là phương diện thứ
ba. Con, đồng thời, là thứ ba theo trình tự,
nhưng trở thành thứ hai. |
The
Sun Will
or power. |
Mặt Trời Ý chí hay quyền năng. |
Venus-Mercury Love and Wisdom. |
Sao Kim – Sao Thủy Tình thương và Minh triết. |
Saturn Activity or intelligence. |
Sao Thổ Hoạt động hay trí thông minh. |
This
is the objective expression. |
Đây là biểu hiện khách quan. |
57. Although the Solar Logos/Sun is given as a primarily
second ray being, we can see how, as the veil for Vulcan (one of the chief
planets of will) it can be
considered as a representation of the first ray and of the First Logos. |
57. Dẫu Thái dương Thượng
đế/Mặt Trời được cho là một hữu
thể chủ yếu cung hai, chúng ta có thể thấy, vì
là tấm màn cho Vulcan (một trong những hành tinh chủ
chốt của ý chí ), nên Mặt
Trời có thể được xem như đại diện
cho Cung một và cho Thượng đế thứ nhất. |
58. As the central star of our solar system, the Sun is
all-powerful. |
58. Là ngôi sao trung tâm của hệ mặt trời
chúng ta, Mặt Trời là toàn năng. |
59. Venus and Mercury can easily be seen as the
representatives of Love (Venus, Christ) and Wisdom (Mercury, Buddha). Other
planets such as second ray Jupiter and second ray/sixth ray Neptune can also
be associated with the Second Logos and Second Outpouring. |
59. Sao Kim và Sao Thủy dễ được
xem là các đại diện của Tình thương (Sao
Kim, Christ) và Minh triết (Sao Thủy, Buddha). Các hành tinh khác
như Sao Mộc cung hai và Sao Hải Vương cung hai/sáu
cũng có thể được gắn với Thượng
đế thứ hai và Lần Tuôn Đổ thứ hai. |
60. Saturn is always associated with the third aspect of
divinity thought it has much of the first aspect associated with it. |
60. Sao Thổ luôn được liên hệ
với phương diện thứ ba của thiên tính mặc
dù nó có nhiều liên hệ với phương diện thứ
nhất. |
61. In terms of colour associations, we would relate Green of
the Third Aspect to Saturn; the dual Second Ray Blue-Indigo for
Venus-Mercury; and the First Aspect to the ‘red’, the archetype of our
Flaming Yellow Gold Fourth Order Sun in the role of the ‘head’. The Violets
relate to 7th aspect, which implicates both Third Ray Saturn and
Earth, as the 7th centers in the solar septenate and decad, respectively. |
61. Xét theo liên hệ màu sắc, chúng ta sẽ
gán màu Lục của Phương diện thứ ba cho Sao
Thổ; song sắc Lam–Chàm của Cung hai cho Sao Kim – Sao Thủy;
và Phương diện thứ nhất cho ‘đỏ’,
nguyên mẫu của Mặt Trời Bậc Bốn Vàng Rực
Rỡ trong vai ‘cái đầu’. Sắc Tím liên hệ với
Phương diện bảy, bao hàm cả Sao Thổ Cung Ba
và Địa Cầu, như các trung tâm thứ bảy trong
thất bộ và thập bộ thái dương,
tương ứng. |
THE
MICROCOSM. |
TIỂU THIÊN ĐỊA. |
The
Monad Electric
fire Will or power. |
Chân thần Lửa điện Ý chí hay quyền
năng. |
The
Ego Solar
fire Love and wisdom. |
Chân ngã Lửa Thái dương Tình thương và
Minh triết. |
The
Personality Fire
by friction Activity or
intelligence. |
Phàm ngã Lửa ma sát Hoạt động hay trí thông
minh. |
This is
the subjective expression. |
Đây là biểu hiện chủ quan. |
62. The microcosmic parallel to the first chart is here
given. |
62. Tương song vi mô với bảng
đầu tiên được đưa ra ở đây. |
63. The Monad, Ego and Personality are the
correspondences to the First, Second and Third Logoi. |
63. Chân thần, Chân ngã và Phàm ngã là các
tương ứng với Thượng đế thứ
nhất, thứ hai và thứ ba. |
The
mental body Will or power Fire. |
Thể trí Ý chí hay quyền năng Lửa. |
The
astral body Love-wisdom Heat.
|
Thể cảm dục Tình thương–minh triết
Nhiệt. |
The
physical body Active
intelligence Motion. |
Thể xác Hoạt động có trí Động. |
This is
the objective expression. |
Đây là biểu hiện khách quan. |
64. It is important for disciples to distinguish between
mental fire and astral heat. Fire, per se, leads to detachment and reduction to essence. Heat, as here understood, leads to
joining and merging. |
64. Điều quan trọng đối với
các đệ tử là phân biệt giữa lửa của thể trí và nhiệt của thể cảm dục. Lửa, tự thân, dẫn
đến ly tham và quy nguyên tinh tuý. Nhiệt, như được hiểu ở
đây, dẫn đến kết hiệp và hoà hợp. |
65. To distinguish heat from motion, we might think of
heat as vibration within a sustained pattern. The concept of motion requires
no concept of pattern. Motion is foundational to heat and heat derivative
from motion. |
65. Để phân biệt nhiệt với
động, chúng ta có thể nghĩ nhiệt là rung động
ở bên trong một mô thức bền vững. Khái niệm
động không cần khái niệm mô thức. Động
là nền tảng cho nhiệt và nhiệt phát sinh từ
động. |
Physical
body. |
Thể xác. |
The
brain Monad Will
or power. Electric fire. |
Bộ não Chân thần Ý chí hay quyền năng. Lửa
điện. |
The
heart Ego Love-wisdom. Solar fire. |
Trái tim Chân ngã Tình thương–minh triết. Lửa
Thái dương. |
Lower
organs Personality Active intelligence.) |
Các cơ quan thấp Phàm ngã Hoạt động có
trí.) |
66. Here the brain is said to correspond with the
Monad, but the Monad also has its seat within the heart. |
66. Ở đây bộ não được
nói là tương ứng với chân thần, nhưng chân
thần cũng có toạ sở trong trái tim. |
67. So there can sometimes be a reversal when
considering heart and brain. In the heart is life—the monad. The soul (second aspect) is also anchored in the
brain. |
67. Vì vậy đôi khi có sự đảo
chiều khi xét trái tim và bộ não. Trong trái tim là sự sống— chân thần.
Linh hồn (phương diện thứ hai) cũng
được neo trong bộ não. |
68. There are many ways to divide the human body
according to the Law of Correspondences and many have validity. Our task is
not to become fixated on any one form of division as the only way. |
68. Có nhiều cách để phân chia thân thể
con người theo Định luật Tương ứng,
và nhiều cách đều có giá trị. Nhiệm vụ của
chúng ta không phải là cố định vào bất cứ
dạng phân chia nào như cách duy nhất. |
[Page 96] |
|
In dealing with the second group, [involving all three Logoi] the human
form transmits the emanative radiations to a much higher grade of deva. These
devas are of a more pronounced hue, and after due assimilation of the
human radiation, they transmit it principally to the animal kingdom, thus
demonstrating the close relationship between the two kingdoms. If
the above explanation of the intricate inter-relation between the sun and the
planets, between the planets and the evolving forms upon them, between the
forms themselves in ever descending importance demonstrates nothing more than
the exquisite interdependence of all existences, then much will have been
achieved. |
Khi đề cập đến nhóm thứ hai, [liên
đới cả ba Thượng đế] hình tướng
con người truyền các bức xạ phát tán đến
một loại thiên thần cao cấp hơn nhiều. Những thiên thần này có một
sắc thái đậm hơn, và sau khi đồng hoá thích
đáng bức xạ của con người, các vị
truyền nó chủ yếu đến giới động
vật, nhờ đó mà phô diễn mối quan hệ gần
gũi giữa hai giới. Nếu
lời giải minh ở trên về mối liên hệ
đan xen phức tạp giữa Mặt Trời và các hành
tinh, giữa các hành tinh và các hình tướng tiến hoá
trên đó, giữa các hình tướng với nhau theo trật
tự mức độ quan trọng ngày một hạ thấp,
không chứng tỏ điều gì khác hơn ngoài sự tuỳ
thuộc lẫn nhau tinh vi tuyệt mỹ của mọi tồn
tại, thì cũng đã đạt được rất
nhiều. |
69. The principle to emerge from this paragraph is the
“exquisite interdependence of all existences”. |
69. Nguyên lý trồi lên từ đoạn
văn này là “sự tuỳ thuộc lẫn nhau tinh vi tuyệt
mỹ của mọi tồn tại”. |
70. Just as the animal and vegetable forms transmitted
(via surface radiation) pranic emanations to grayish-violet type of deva,
human forms transmits their emanative radiations to “a much higher grade of
deva”, “of a more pronounced hue”—though the specific color is not given. |
70. Cũng như hình tướng động
vật và thực vật truyền (qua bức xạ bề
mặt) các phóng xạ pranic đến loại thiên thần
sắc tím-xám, hình tướng con người truyền
các bức xạ phát tán của mình đến “một loại
thiên thần cao cấp hơn nhiều”, “có sắc thái
đậm hơn”—dù màu sắc cụ thể không
được nêu. |
71. Human emanative prana is then transmitted, but these
higher type of devas, principally to the animal kingdom. |
71. Prana phát tán của con người sau
đó được những thiên thần bậc cao
hơn này truyền đi, chủ yếu đến giới
động vật. |
72. In such pranic transmissions between higher and
lower kingdoms, close relationships between such kingdoms is demonstrated. |
72. Trong những truyền dẫn prana giữa
các giới cao và thấp như thế, các mối quan hệ
gần gũi giữa các giới được thể
hiện. |
73. A second group are the
human forms. These transmit emanative radiations to a much higher grade of
deva. Having absorbed human radiation, these devas pass on their radiation to
the animal kingdom – demonstrating again the close relations between the human
and animal kingdoms. |
73. Nhóm thứ hai là các hình tướng
con người. Những hình tướng này truyền các
bức xạ phát tán đến một loại thiên thần
cao cấp hơn nhiều. Sau khi hấp thu bức xạ
của con người, các thiên thần này truyền tiếp
bức xạ của họ đến giới động
vật—một lần nữa cho thấy quan hệ gần
gũi giữa giới người và giới thú. |
74. The message of the pranic
emanations from sun, planet, humans, and lower kingdoms is one of
interdependence and of close association with the deva evolution. Thus para 1
on p 96 is really telling us that the actual task of pranic transmission between kingdoms is carried out by the deva
evolution. |
74. Thông điệp của các phóng xạ
pranic từ Mặt Trời, hành tinh, nhân loại, và các giới
thấp hơn là một thông điệp về sự tuỳ
thuộc lẫn nhau và về sự kết giao mật thiết
với tiến hoá thiên thần. Thế nên, đoạn 1 ở
tr. 96 thật ra đang nói với chúng ta rằng nhiệm
vụ thực tế của truyền
dẫn prana giữa các giới được đảm
đương bởi tiến hoá thiên thần. |
75. This is simply a matter of evolution and progress. The
mineral kingdom is influenced merely by the third logos. The vegetable and
mineral kingdoms who are in the next stage are influenced by the third and
the second logos. The human and deva evolutions who are in the next stage of
divine evolvement draw their inspirations and living energies from all three
logoi. |
75. Đây đơn giản là vấn
đề của tiến hóa và tiến bộ. Giới kim
thạch chỉ được ảnh hưởng bởi
thượng đế thứ ba. Giới thực vật
và động vật, vốn ở giai đoạn tiếp
theo, được ảnh hưởng bởi thượng
đế thứ ba và thứ hai. Các tiến hoá thiên thần
và nhân loại, ở giai đoạn kế tiếp của
sự tiến hoá thiêng liêng, rút lấy cảm hứng và
năng lượng sống từ cả ba thượng
đế. |
76. The significance here is that human beings are potentially
divine because the human form embodies all three logoi, whereas the lower
kingdom embody only two (2nd and 3rd). This is helpful in showing how
humanity is a vital link in the process of transmission. We can (and do,
however inadequately) transmit spiritual energies which will enable us to
become the fifth kingdom. The three lower kingdoms reflect spiritual energy
to a lesser degree but can only reach the fifth kingdom by passing through
the human stage. |
76. Ý nghĩa ở đây là con người
tiềm tàng tính thiêng liêng vì hình tướng nhân loại
thâu nhiếp cả ba thượng đế, trong khi các
giới thấp chỉ thâu nhiếp hai (thứ hai và thứ
ba). Điều này hữu ích để cho thấy nhân loại
là một mắc xích trọng yếu trong tiến trình truyền
dẫn. Chúng ta có thể (và thực sự, dù còn quá bất
toàn) truyền các năng lượng tinh thần sẽ
cho phép chúng ta trở nên giới thứ năm. Ba giới
thấp phản chiếu năng lượng tinh thần ở
mức độ thấp hơn nhưng chỉ có thể
đạt tới giới thứ năm bằng cách
đi qua giai đoạn nhân loại. |
77. The lower three kingdoms may only advance via the human
stage. Yet we know that a few devas manage to pass into the human kingdom
ahead of the general stage of development. Presumably this happens because
these few devas attain a special closeness to the human world. … |
77. Ba giới thấp chỉ có thể
thăng tiến bằng cách đi qua giai đoạn nhân
loại. Tuy nhiên chúng ta biết rằng một số ít
thiên thần lại có thể đi vào giới nhân loại
đi trước mức tiến hoá chung. Có lẽ điều
này xảy ra vì một số thiên thần đạt tới
một sự gần gũi đặc biệt với thế
giới loài người. … |
Another fact which must also be brought out is the close
relationship between all these evolutions of nature, from the celestial sun
down to the humblest violet via the
[Page 97] deva evolution
which acts as the transmitting transmuting force throughout the system. |
Một sự kiện khác cũng phải được
nêu ra là mối liên hệ gần gũi giữa tất cả
các tiến hoá của tự nhiên, từ thái dương
thiên thể cho đến bông
hoa tím khiêm hạ nhất qua [Page 97] tiến hoá thiên thần
vốn hoạt động như một mãnh lực truyền
dẫn và chuyển hoá khắp toàn hệ. |
78. The Tibetan is stressing the reality of the close
interrelationship between all forms of life. |
78. Chân sư Tây Tạng đang nhấn mạnh
thực tại của mối tương quan chằng chịt
giữa mọi hình thức của sự sống. |
79. The “humblest violet” (through its color) is
actually related to the Sun. |
79. “Bông hoa tím khiêm hạ nhất” (qua màu sắc
của nó) thật ra có liên hệ với Mặt Trời. |
80. The function of the deva evolution is given.
Throughout the solar system (and probably throughout any system) this kingdom
serves as the “transmitting, transmuting force”. This may tell us something
about the “feminine” in relation to the “masculine”. |
80. Chức năng của tiến hoá thiên
thần được chỉ rõ. Suốt hệ mặt
trời (và có lẽ là trong mọi hệ thống), giới
này đóng vai “mãnh lực truyền dẫn, chuyển hoá”.
Điều này có thể nói với chúng ta điều gì
đó về “tính âm” trong tương hệ với “tính
dương”. |
Lastly, all
work with fire. Fire internal, inherent and latent; fire radiatory and emanative;
fire generated, assimilated and radiated; fire vivifying stimulating, and
destroying; fire transmitted, reflected, and absorbed; fire, the basis of all
life; fire, the essence of all existence; fire, the means of development, and
the impulse behind all evolutionary process; fire, the builder, the preserver
and the constructor; fire, the originator, the process and the goal; fire the
purifier and the consumer. |
Sau
hết, tất cả đều làm việc với lửa.
Lửa nội tại, cố hữu và tiềm tàng; lửa
bức xạ và phát tán; lửa được phát sinh,
được đồng hoá và được toả
ra; lửa làm linh động, kích thích, và hủy diệt;
lửa được truyền dẫn, phản chiếu,
và hấp thu; lửa, nền tảng của mọi sự
sống; lửa, yếu tính của mọi hiện hữu;
lửa, phương tiện của phát triển, và xung lực
đằng sau mọi tiến trình tiến hoá; lửa,
đấng kiến tạo, vị bảo tồn và
người cấu trúc; lửa, nguồn khởi, tiến
trình và mục tiêu; lửa, chất tẩy uế và kẻ
tiêu dung. |
81. This description of fire, its types and processes is
an excellent summary of all that has been taught in the preceding pages. All
the many processes are succinctly encapsulated. |
81. Mô tả về lửa, các loại và các
tiến trình của nó này là một bản tổng lược
tuyệt hảo của tất cả những gì đã
được dạy trong các trang trước. Mọi tiến
trình đa tạp đều được thâu tóm súc
tích. |
82. To test ourselves, we might take each of these
categories of fire and seek to name the processes to which they apply: |
82. Để tự kiểm nghiệm, chúng
ta có thể lấy từng hạng mục lửa này và cố
gắng gọi tên những tiến trình mà chúng áp dụng: |
a. Fire internal, inherent and latent |
a. Lửa nội tại, cố hữu và
tiềm tàng |
b. Fire radiatory and emanative |
b. Lửa bức xạ và phát tán |
c. Fire generated, assimilated and radiated |
c. Lửa được phát sinh, được
đồng hoá và được toả ra |
d. Fire vivifying, stimulating and destroying |
d. Lửa làm linh động, kích thích và hủy
diệt |
e. Fire transmitted, reflected, and absorbed |
e. Lửa được truyền dẫn,
phản chiếu, và hấp thu |
f. Fire the basis of all life |
f. Lửa, nền tảng của mọi sự
sống |
g. Fire, the essence of all existence |
g. Lửa, yếu tính của mọi hiện
hữu |
h. Fire, the means of development and the impulse behind
all evolutionary process |
h. Lửa, phương tiện của phát
triển và xung lực đằng sau mọi tiến trình
tiến hoá |
i. Fire, the builder, the preserver and the constructor |
i. Lửa, đấng kiến tạo, vị
bảo tồn và người cấu trúc |
j. Fire, the originator, the process and the goal |
j. Lửa, nguồn khởi, tiến trình và
mục tiêu |
k. Fire the purifier and the consumer. |
k. Lửa, chất tẩy uế và kẻ
tiêu dung. |
83. This, indeed, is a synthesis on the nature of fire. |
83. Thật vậy, đây là một sự
tổng hợp về bản chất của lửa. |
84. The God of Fire and the
fire of God interacting upon each other, till all fires blend and blaze and
till all that exists, is passed through the fire – from the solar system to
an ant – and emerges as a triple perfection. Fire then passes out from the
ring-pass-not as perfected essence emerging from the human ring-pass-not, the
planetary ring-pass-not or the solar. The wheel of fire turns and all within
that wheel is subjected to the threefold flame, and eventually stands
perfected. |
84. Thần của Lửa và lửa của
Thần tương tác lẫn nhau, cho tới khi mọi lửa
hoà quyện và bừng cháy và cho đến khi mọi cái hiện
hữu đều được đưa qua lửa—từ
hệ mặt trời cho đến con kiến—và xuất
hiện như một sự toàn hảo tam phân. Rồi lửa
vượt ra khỏi vòng-giới-hạn như tinh tuý
đã được hoàn thiện phát sinh từ vòng-giới-hạn
của con người, của hành tinh hay của thái
dương. Bánh xe lửa quay và tất cả trong bánh xe ấy
bị đặt dưới ngọn lửa tam phân, và rốt
ráo đứng trong sự hoàn hảo. |
85. Fire, then, is seen as
the evolutionary essence. It is a term applied to the pilgrimage of spirit
within matter. This essence is the source of power, the goal of unity which
it (the power) is creating and the process. |
85. Vậy thì, lửa được thấy
là yếu tính tiến hoá. Đó là một thuật từ
được áp dụng cho cuộc hành hương của
tinh thần trong chất liệu. Yếu tính này là nguồn
quyền năng, là mục tiêu của hợp nhất mà nó
(quyền năng ấy) đang kiến tạo và là chính
tiến trình. |
86. The result is what He
calls the triple perfection of the Father, Son and Holy Ghost (p 94). These
Aspects can then be passed on for further stages of evolution. |
86. Kết quả là cái Ngài gọi là sự
toàn hảo tam phân của Cha, Con và Chúa Thánh Thần (tr. 94).
Những Phương diện này rồi có thể
được chuyển giao cho các giai đoạn tiến
hoá tiếp nữa. |
The God of Fire and the fire of God
interacting upon each other, till all fires blend and blaze and till all that
exists, is passed through the fire—from a solar system to an ant—and emerges
as a triple perfection. |
Thần của Lửa và lửa
của Thần tương tác lẫn nhau, cho đến
khi mọi lửa hòa trộn và bừng rực và cho đến
khi mọi cái hiện hữu đều được
đưa qua lửa—từ một hệ mặt trời
đến một con kiến—và xuất hiện như một
toàn hảo tam phân. |
87. The processes of fire guarantee the emergence of a
“triple perfection”. |
87. Các tiến trình của lửa đảm
bảo sự xuất hiện của một “toàn hảo
tam phân”. |
Fire then passes out from the ring-pass-not
as perfected essence, whether essence emerging from the human ring-pass-not,
the planetary ring-pass-not or the solar.
The wheel of fire turns and all within that wheel is subjected to the
threefold flame, and eventually stands perfected. |
Rồi lửa vượt ra khỏi
vòng-giới-hạn như tinh tuý hoàn thiện, dù là tinh tuý
phát sinh từ vòng-giới-hạn của con người,
của hành tinh hay của thái dương. Bánh xe lửa
quay và tất cả trong bánh xe ấy bị đặt
dưới ngọn lửa tam phân, và rốt ráo đứng
trong sự toàn hảo. |
88. All that can be names in our solar system (and all
the other larger systems) is fire.
The essence is fire and all entities are distinct forms of fire. |
88. Tất cả những gì có thể
được gọi tên trong hệ mặt trời của
chúng ta (và mọi hệ lớn hơn) đều là lửa. Yếu tính là lửa
và mọi hữu thể là những dạng biệt dị
của lửa. |
89. Every entity is essentially a “wheel of fire”, and
that wheel must turn. |
89. Mọi hữu thể về bản chất
là một “bánh xe lửa”, và bánh xe ấy phải quay. |
90. All is subjected to the threefold flame which is,
yet, one flame. |
90. Tất cả đều bị đặt
dưới ngọn lửa tam phân vốn, tuy vậy, là một
lửa duy nhất. |
91. The Conclusion: ‘Fire perfects’. There is no way to
perfection except through fire. |
91. Kết luận: ‘Lửa hoàn thiện’.
Không có con đường nào đến toàn hảo ngoại
trừ qua lửa. |
92. Why bring in Fire on p 97? Fire (capital F) is a unifying
idea. It is a word which enables us to see that the various items of
discussion really form ONE evoloution. Hence the discussion about prana is
but one aspect of that total evolution of Fire. |
92. Vì sao đưa Lửa vào ở tr. 97?
Lửa (chữ hoa) là một ý niệm hợp nhất.
Đó là một từ giúp chúng ta thấy rằng những
đề mục thảo luận khác nhau thật ra hợp
thành MỘT tiến hoá duy nhất. Bởi vậy thảo
luận về prana chỉ là một phương diện
của tổng thể tiến hoá của Lửa. |