Commentary S1S2 (35-45)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
DOCDOCX📄PDF

S1S2 New (35-45)

Version 1.3.1 Updated 19Mar05—25Sep19—15Nov19—17Jan20

Phiên bản 1.3.1 Cập nhật 19Mar05—25Sep19—15Nov19—17Jan20

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt phông 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong các lớp học. Chú thích cuối trang và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt phông 14. Lời bình xuất hiện với phông 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

[35]

[35]

SECTION ONE. The Internal Fires – Fire by Friction

PHẦN MỘT. Các Lửa Nội Tại – Lửa do ma sát

SECTION ONE

PHẦN MỘT

FIRE BY FRICTION

LỬA DO MA SÁT

THE FIRE OF MATTER

LỬA CỦA CHẤT LIỆU

INTRODUCTORY REMARKS

NHỮNG NHẬN ĐỊNH DẪN NHẬP

I. Fire in the Macrocosm

I. Lửa trong Đại thiên địa

II. Fire in the Microcosm.

II. Lửa trong Tiểu thiên địa.

III. Fire in manifestation.

III. Lửa trong sự biểu hiện.

We purpose in these few introductory remarks to lay down the foundation for a ‘Treatise on Cosmic Fire,’ and to consider the subject of fire both macrocosmically and microcosmically, thus dealing with it from the standpoint of the solar system, and of a human being.

Chúng ta chủ ý trong vài nhận định dẫn nhập này đặt nền tảng cho một “Luận về Lửa Vũ Trụ”, và khảo sát đề tài lửa cả theo cả phương diện đại vũ trụ v à tiểu vũ trụ , nhờ vậy mà đề cập đến nó từ quan điểm của hệ mặt trời và của một con người.

1. “Macrocosm” and “Microcosm” are relative terms. We see here, again, that for purposes of this discussion the Tibetan considers the solar system to be the macrocosm, and the individual human being the microcosm.

1. “Đại thiên địa” và “Tiểu thiên địa” là các thuật ngữ tương đối. Ở đây, một lần nữa, cho mục đích của cuộc bàn luận này, Chân sư Tây Tạng xem hệ mặt trời là đại thiên địa, và cá nhân con người là tiểu thiên địa.

This will necessitate some preliminary technicalities which may seem at first perusal to be somewhat abstruse and complicated but which, when meditated upon and studied, may eventually prove illuminating and of an elucidating nature, and which also, when the mind has familiarised itself with some of the details, may come to be regarded as providing a logical hypothesis concerning the nature and origin of energy.

Điều này sẽ đòi hỏi một số kỹ thuật sơ bộ, thoạt đọc có thể có vẻ hơi trừu tượng khó hiểu và phức tạp, nhưng khi được tham thiền và nghiên cứu, rốt cuộc có thể tỏ ra soi sáng và mang tính minh giải, và cũng, khi thể trí đã làm quen với một số chi tiết, có thể xem như đang cung cấp một giả thuyết hợp lý về bản tính và nguồn gốc của năng lượng.

2. A principle is offered: familiarization leads to simplification.

2. Một nguyên tắc được nêu ra: làm quen dẫn đến đơn giản hóa.

3. Following the Tibetan’s advice, we must be patient with ourselves as we lay the ground-plan for future understanding.

3. Theo lời khuyên của Chân sư Tây Tạng, chúng ta phải kiên nhẫn với chính mình khi đặt sơ đồ nền tảng cho sự thấu hiểu tương lai.

4. There will be details which we must assimilate. This may seem tedious at first, but will later facilitate our grasp of the whole under the influence of Pure Reason.

4. Sẽ có những chi tiết mà chúng ta phải thẩm thấu. Lúc đầu có thể thấy tẻ nhạt, nhưng về sau sẽ giúp chúng ta nắm bắt cái toàn thể dưới ảnh hưởng của Lý trí Thuần Khiết.

5. Definition of Energy below:

5. Định nghĩa về Năng lượng dưới đây:

Main Entry: energy

Mục từ chính: năng lượng

Pronunciation: ‚e-nr-j‡

Phát âm: ‚e-nr-j‡

Function: noun

Từ loại: danh từ

Inflected Form: plural- gies

Hình thức biến cách: số nhiều – gies

Etymology: Late Latin energia , from Greek energeia activity, from energos active, from en in + ergon work- more at work

Từ nguyên: La-tinh Hậu kỳ energia , từ tiếng Hy Lạp energeia “hoạt động”, từ energos “đang hoạt động”, từ en “trong” + ergon “công, việc” – xem thêm “công”

Date: 1599

Niên đại: 1599

1 a : dynamic quality² narrative energy³ b : the capacity of acting or being active ²intellectual energy³

1 a: phẩm chất năng động ²năng lượng tự sự³ b: năng lực hành động hoặc đang hoạt động ²năng lượng trí tuệ³

2 : vigorous exertion of power : effort ²investing time and energy³

2: sự gắng sức dũng mãnh của quyền lực: nỗ lực ²đầu tư thời gian và năng lượng³

3 : the capacity for doing work

3: năng lực làm công

4 : usable power (as heat or electricity); also : the resources for producing such power

4: quyền năng có thể sử dụng (như nhiệt hoặc điện); cũng: các nguồn lực để tạo ra quyền năng như vậy

synonyms see power

từ đồng nghĩa: xem “sức mạnh”

6. Points Developed in a Discussion on Energy: Our last discussions on truly abstract ideas:

6. Các Điểm Triển Khai trong một Thảo luận về Năng lượng: Những thảo luận sau cùng của chúng ta về các ý niệm thực sự trừu tượng:

7. The concept of “energy “suggests “activity” and “work”.

7. Khái niệm “năng lượng” gợi “hoạt động” và “công việc”.

8. Energy is noticed through an increase of reduction of itself. The existence of energy is noticed only through change.

8. Năng lượng được nhận thấy qua sự gia tăng hay giảm sút của chính nó. Sự tồn tại của năng lượng chỉ được nhận ra qua biến đổi.

9. Force is applied energy .

9. Lực là năng lượng được áp dụng.

10. Motion requires force.

10. Chuyển động đòi hỏi lực.

11. Mulaprakriti is the original objective case of the Original Seer

11. Mulaprakriti là đối tượng nguyên thủy của Đấng Kiến Tri Nguyên Thủy.

12. In our psychological cosmos, there is no way to create anything except through perception. Acts of creation are acts of perception and imagination.

12. Trong vũ trụ tâm lý của chúng ta, không có cách nào tạo ra bất cứ điều gì ngoài qua tri nhận. Các hành vi sáng tạo là những hành vi tri nhận và tưởng tượng.

13. An infinite gulf separates the Zero from the One.

13. Một vực vô tận phân cách Số Không với Số Một.

14. The “RAY” that arises in the NAMELESS is the Noumenon of Energy.

14. “CUNG” khởi lên trong VÔ DANH là Bản Thể của Năng lượng.

15. This is another way of saying that the “GREAT BREATH” is the Noumenon of Energy.

15. Đây là một cách khác để nói rằng “ĐẠI HƠI THỞ” là Bản Thể của Năng lượng.

16. The GREAT BREATH is also the NOUMENON of Mutability.

16. ĐẠI HƠI THỞ cũng là BẢN THỂ của Tính Biến Dịch.

17. The BOUNDLESS IMMUTABLE PRINCIPLE is the GREAT IMMUNTABILITY. Yet this BIP periodically seems to mutate.

17. NGUYÊN LÝ VÔ BIÊN BẤT BIẾN là TÍNH BẤT BIẾN VĨ ĐẠI. Tuy Do đó, NGUYÊN LÝ VÔ BIÊN BẤT BIẾN này theo chu kỳ dường như biến đổi.

18. We are surrounded by a ‘sea of energy’ which is of great intensity.

18. Chúng ta được bao quanh bởi một “biển năng lượng” có cường độ lớn.

19. The NAMELESSNESS can be called the “INFINITE POTENTIAL”. IT is supremely REAL but not Actual

19. VÔ DANH có thể được gọi là “KHẢ NĂNG VÔ HẠN”. NGÀI là THỰC TẠI tối thượng nhưng chưa là Hiện Hữu Hiện Hành.

20. The GREAT BREATH always was. And the BOUNDLESS IMMUTABLE PRINCIPLE always was.

20. ĐẠI HƠI THỞ vốn hằng hữu. Và NGUYÊN LÝ VÔ BIÊN BẤT BIẾN cũng hằng hữu.

21. A Universe is an EXHALATION—a, EXHALATION is the Noumenon of Intra -cosmic Energy. An INHALATION is the retraction of Intra-cosmic Energy.

21. Một Vũ trụ là một HƠI THỞ RA—một HƠI THỞ RA là Bản Thể của Năng lượng Nội -vũ trụ. Một HƠI THỞ VÀO là sự thu hồi Năng lượng Nội-vũ trụ.

22. WHO is breathing the ETERNAL SUPER-COSMIC BREATH?

22. AI đang thở HƠI THỞ SIÊU-VŨ TRỤ VĨNH CỬU?

23. In the first two Fundamentals of the Secret Doctrine we have both an inescapable dualism and an inescapable monism.

23. Trong hai Tín điều căn bản đầu tiên của Giáo Lý Bí Nhiệm, chúng ta có cả một nhị nguyên bất khả tránh và một nhất nguyên bất khả tránh.

24. The INFINITE BENESS is always breathing and always not breathing

24. HỮU TÍNH VÔ BIÊN luôn đang thở và luôn không thở.

25. Maybe SOMETHING is ‘DOING IT’—SOMETHING is BREATHING.

25. Có thể CÓ CÁI GÌ ĐÓ đang “LÀM ĐIỀU ẤY”—CÓ CÁI GÌ ĐÓ đang THỞ.

26. It must be the ONE AND ONLY the ‘BREATHES’.

26. Ắt phải là ĐẤNG DUY NHẤT đang “THỞ”.

27. REALITY is not rational in the usual sense of the word, for IT is SELF-contradictory .

27. THỰC TẠI không hợp lý theo nghĩa thông thường của từ này, vì NGÀI là TỰ-mâu thuẫn.

28. Additionally, the word “rational” suggests “ratio”, which demands a relationship between two. As there are not two but only one, the ONE AND ONLY is not rational in the sense here described.

28. Thêm nữa, từ “hợp lý” gợi “tỷ số”, vốn đòi một tương quan giữa hai. Vì không có hai mà chỉ có một, nên ĐẤNG DUY NHẤT không hợp lý theo nghĩa vừa mô tả.

29. The word “rational” also suggests the root. In this sense REALITY is the “ROOT OF ALL THINGS”—ROOT—Ratio.

29. Từ “hợp lý” cũng gợi cội rễ. Theo nghĩa này THỰC TẠI là “CỘI RỄ CỦA MỌI SỰ”—ROOT—Ratio.

30. Because IT’S NATURE seems to be based on contradictory states, we can call the NAMELESSNESS ‘The GREAT SELF-CONTRADICTION’

30. Bởi BẢN TÍNH của NGÀI dường như dựa trên các trạng thái mâu thuẫn, chúng ta có thể gọi VÔ DANH là “ĐẠI TỰ-MÂU THUẪN”.

31. The “GREAT BREATH” is the ESSENCE of Intra-Cosmic Energy. The First Intra-Cosmic Energy is the “One Flame”, which is ‘Pure Being—in Cosmos’..

31. “ĐẠI HƠI THỞ” là TINH YẾU của Năng lượng Nội-vũ trụ. Năng lượng Nội-vũ trụ thứ nhất là “Một Ngọn Lửa”, vốn là “Hiện Hữu Thuần Khiết—trong Vũ trụ”.

32. Is the ‘RAY that flashes forth force or energy ? If force is applied energy, to what is it applied in relation to the origin of a universe? If there is no object of application can the ‘RAY’ be called a force. F=ma But there is no “mass”, and there is nothing that can accelerate.

32. “Tia” lóe ra là lực hay năng lượng ? Nếu lực là năng lượng được áp dụng, thì nó được áp dụng vào đâu khi liên quan đến nguồn gốc của một vũ trụ? Nếu không có đối tượng để áp dụng, liệu “TIA” có thể gọi là lực chăng? F=ma Nhưng không có “khối lượng”, và không có gì có thể gia tốc.

33. A General Statement: When energy radiates without direction it is called energy ; when it has directional application it is called force . When we have an object which receives the energy, we can speak of force. (General Statement).

33. Một Mệnh đề Khái quát: Khi năng lượng bức xạ không có định hướng, nó được gọi là năng lượng; khi nó có sự áp dụng có hướng, nó được gọi là lực. Khi chúng ta có một đối tượng tiếp nhận năng lượng, chúng ta có thể nói tới lực. (Mệnh đề khái quát).

34. Ocean waves travel across the ocean but each molecule of water makes only a small circle.

34. Sóng biển di chuyển ngang qua đại dương nhưng mỗi phân tử nước chỉ vẽ một vòng tròn nhỏ.

35. I do not believe that Super-Cosmic dynamics contain spirals, as spirals suggest ascent or improvement. If any improvement or ascent exists from universe to universe, then every universe will be infinitely improved or ascended, which is an impossibility, as no thing (such as a universe) can be infinitely anything .

35. Tôi không tin rằng động lực học Siêu-Vũ trụ có chứa các xoắn ốc, vì xoắn ốc gợi sự thăng vượt hay cải thiện. Nếu có bất kỳ sự cải thiện hay thăng vượt nào tồn tại từ vũ trụ này sang vũ trụ khác, thì mọi vũ trụ sẽ được cải thiện hay thăng vượt đến vô hạn, điều vốn bất khả, vì không một sự vật nào (như một vũ trụ) có thể là vô hạn trong bất cứ điều gì.

36. An infinite singularity is impossible, hence no spirals. Another way of saying this is that ‘an infinitudinous number one is an impossibility’. (Of course, from another perspective, there is no impossibility possible in the FOUNT OF ALL POSSIBILITY.

36. Một kỳ dị vô hạn là bất khả, do vậy không có xoắn ốc. Nói cách khác, “một số một vô lượng là bất khả”. (Dĩ nhiên, từ một viễn tượng khác, không có điều bất khả nào là bất khả trong NGUỒN CỘI CỦA MỌI KHẢ NĂNG.

37. Master Morya discusses the Principle of Un-repeatability. This is to be applied to universes which are unique and unrepeatable.

37. Chân sư Morya luận về Nguyên lý Bất khả Tái lặp. Điều này nên được áp dụng cho các vũ trụ vốn độc nhất và bất khả tái lặp.

38. If a universe is not infinite it has a measurable number of elements in it.

38. Nếu một vũ trụ không vô hạn thì nó có một số lượng phần tử đo đếm được.

39. But even a universe with containing a finite number of factors can be unrepeatable, as the FOUNT OF ALL POSSIBILTY can flash forth as an infinitude of such finite universes.

39. Nhưng ngay cả một vũ trụ chứa đựng số yếu tố hữu hạn cũng có thể bất khả tái lặp, vì NGUỒN CỘI CỦA MỌI KHẢ NĂNG có thể lóe ra như một vô lượng số vũ trụ hữu hạn như thế.

40. The work of Georg Cantor—(The Theory of) Transfinite Numbers will have application to our thoughts on the INFINITE and the Finite Universe.

40. Công trình của Georg Cantor—(Lý thuyết) Các Số Siêu Hạn—sẽ có ứng dụng cho suy tưởng của chúng ta về VÔ HẠN và Vũ trụ Hữu hạn.

41. You cannot actualize the Infinity of Infinities.

41. Bạn không thể hiện thực hóa Vô hạn của các Vô hạn.

42. Actuality will never ‘catch up with’ REALITY.

42. Hiện thực tính sẽ không bao giờ “đuổi kịp” THỰC TẠI.

43. There is a Philosophical Infinite and the Numerical Infinite.

43. Có một Vô hạn Triết học và một Vô hạn Số học.

44. The definition of actuality in relation to the ONE AND ONLY is “whatever else there is besides IT”.

44. Định nghĩa về hiện thực tính liên hệ đến ĐẤNG DUY NHẤT là “bất cứ điều gì khác tồn tại ngoài NGÀI”.

45. The number one is the ‘farthest from’ Infinitude.

45. Con số một là cái “xa nhất” khỏi Tính Vô Hạn.

46. In a way, numerosity (i.e., more or less that one) is closer to Infinitude than Singularity. At least, numerosity ‘moves in the direction of’ Infinity.

46. Theo một cách, tính đa số lượng (nghĩa là, nhiều hơn hay ít hơn Số Một) gần Tính Vô Hạn hơn tính đơn nhất. Ít nhất, tính đa số lượng “tiến về phía” Vô hạn.

47. The occurring universe is only one possibility of an infinitude of possibilities.

47. Vũ trụ đang xảy ra là chỉ một khả hữu trong vô lượng khả hữu.

48. An axiom that arises from this kind of thought is: Whatever happens is i nfinitely less than what could happen.

48. Một tiên đề phát sinh từ kiểu suy nghĩ này là: Bất cứ điều gì xảy ra đều vô hạn lần ít hơn điều có thể xảy ra.

49. Thought of this nature leads to the Art of Living and is related to R4 and the buddhic plane. Our thought is principally on the third ray and, if carried far enough, dissolves into buddhic realization.

49. Tư duy thuộc loại này dẫn đến Nghệ thuật Sống và liên hệ với Cung bốn và cõi Bồ đề. Suy tưởng của chúng ta về cơ bản ở cung ba và, nếu được đẩy đủ xa, sẽ tan vào thực chứng Bồ đề.

50. When you go ‘above’ consciousness you go beyond the consciousness of the mind.

50. Khi bạn đi “vượt lên trên” tâm thức, bạn đi ra ngoài tâm thức của thể trí.

51. DK asks us to drop the consciousness as the concrete mental interprets it.

51. Chân sư DK yêu cầu chúng ta buông bỏ tâm thức như thể trí cụ thể diễn giải nó.

52. Watch for conceptual infinitudes. Many conceptual infinitudes are possible in any closed system, but they can never be actualizable.

52. Hãy lưu ý các vô hạn khái niệm. Nhiều vô hạn khái niệm là khả hữu trong bất kỳ hệ kín nào, nhưng chúng không bao giờ có thể được hiện thực hóa.

53. Connect 5 with first solar system/Mind; connect 7 with the present solar system which is Love; connect 9 with next solar system which is Will;

53. Nối 5 với hệ mặt trời thứ nhất/Thể trí; nối 7 với hệ mặt trời hiện tại vốn là Bác ái; nối 9 với hệ mặt trời kế vốn là Ý chí;

We have elsewhere, in an earlier book, touched somewhat upon this matter, but we desire to recapitulate and in so doing to enlarge, thus laying down a broad foundation upon which the subject matter can be built up, and providing a general outline which will serve to show the limits of our discussion.

Ở nơi khác, trong một cuốn sách trước, chúng ta đã chạm đến phần nào vấn đề này, nhưng chúng ta muốn tóm lược và qua đó mở rộng, nhờ vậy đặt một nền rộng trên đó có thể xây lên nội dung chủ đề, và cung cấp một dàn ý tổng quát giúp chỉ ra giới hạn của cuộc bàn luận.

54. The Tibetan offers an important teaching technique: recapitulation plus enlargement upon the themes recapitulated.

54. Chân sư Tây Tạng đưa ra một kỹ thuật giảng dạy quan trọng: tóm lược cộng với khai triển thêm các chủ đề đã tóm lược.

Let us, therefore, look at the subject macrocosmically and then trace the correspondence in the microcosm, or human being.

Do đó, chúng ta hãy nhìn đề tài theo viễn tượng đại vũ rồi lần theo sự tương ứng trong tiểu vũ, hay con người.

I. FIRE IN THE MACROCOSM

I. LỬA TRONG ĐẠI THIÊN ĐỊA

In its essential nature Fire is threefold, but when in manifestation it can be seen as a fivefold demonstration, and be defined as follows:

Trong bản tính thiết yếu của mình, Lửa là tam phân, nhưng khi biểu hiện, nó có thể được thấy như một minh chứng ngũ phân, và được định nghĩa như sau:

55. The first two fires (fire by friction and solar fire) are dual. This will account for the fivefold demonstration here discussed.

55. Hai loại lửa đầu (lửa do ma sát và lửa Thái dương) là lưỡng phân. Điều này sẽ giải thích minh chứng ngũ phân được bàn ở đây.

56. We note that the five-pointed star is composed of two dualities and one unity. The upper point of the star represents electric fire, the two middle points, solar fire; the two points which serve as ‘legs’ to the star—fire by friction.

56. Chúng ta lưu ý ngôi sao năm cánh được cấu thành bởi hai nhị nguyên và một nhất thể. Đỉnh trên của ngôi sao biểu trưng cho lửa điện, hai đỉnh giữa là lửa Thái dương; hai đỉnh làm “chân” cho ngôi sao—lửa do ma sát.

[38]

[38]

1. Fire by friction, or internal vitalising fire. These fires animate and vitalise the objective solar system. They are the sumtotal of logoic kundalini, when in full systemic activity.

1. Lửa do ma sát, hay nội tại tiếp sinh lực lửa. Những lửa này hoạt hóa và tiếp sinh lực cho hệ mặt trời khách quan. Chúng là tổng số kundalini cấp Logos, khi hoạt động toàn hệ thống một cách viên mãn.

57. The objective solar system is composed of matter of the three lowest subplanes of the systemic physical plane.

57. Hệ mặt trời khách quan được cấu thành bởi chất liệu của ba cõi phụ thấp nhất của cõi hồng trần hệ thống.

58. Because of the point of evolution of our Solar Logos, logoic kundalini is not yet in “full systemic activity”.

58. Do điểm tiến hóa của Thái dương Thượng đế chúng ta, kundalini cấp Logos chưa ở trong “tình trạng hoạt động toàn hệ thống” trọn vẹn.

59. We are alerted to the very physical properties of some aspects of the kundalini fire. But some aspects of kundalini (we will discover) are etheric.

59. Chúng ta được cảnh báo về các phẩm tính rất hồng trần của một số phương diện của lửa kundalini. Nhưng một số phương diện của kundalini (như chúng ta sẽ khám phá) là dĩ thái.

60. We depend upon fire by friction to produce what we normally call “physical vitality”. The vitalization of matter emanates from the etheric planes. Thus, we can be sure that fire by friction includes the fires of the etheric plane.

60. Chúng ta nương vào lửa do ma sát để tạo nên điều mà ta thường gọi là “sinh lực thể chất”. Sự tiếp sinh lực cho chất liệu phát xuất từ các cõi dĩ thái. Do đó, chúng ta có thể chắc chắn rằng lửa do ma sát bao gồm cả các lửa của cõi dĩ thái.

61. This fire is naturally connected with the third aspect of divinity.

61. Lửa này tự nhiên liên kết với Phương diện thứ ba của Thiêng liêng.

62. IF immediately below we learn that solar fire is to be considered fire from the cosmic mental plane, perhaps we can judge that, essentially, fire-by-friction emanates from the cosmic physical plane.

62. Nếu ngay bên dưới chúng ta học rằng lửa Thái dương được xem là lửa từ cõi trí vũ trụ, có lẽ chúng ta có thể phán đoán rằng, về bản chất, lửa-do-ma-sát phát xuất từ cõi hồng trần vũ trụ.

2. Solar Fire, or cosmic mental fire. This is that portion of the cosmic mental plane which goes to the animation of the mental body of the Logos. This fire may be regarded as the sumtotal of the sparks of mind, the fires of the mental bodies and the animating principle of the evolving units of the human race in the three worlds.

2. Lửa Thái dương, hay lửa trí vũ trụ. Đây là phần của cõi trí vũ trụ dùng để hoạt hóa thể trí của Thượng đế. Lửa này có thể được xem là tổng số của các tia lửa trí, các lửa của các thể trí và nguyên khí sinh động của các đơn vị đang tiến hóa của nhân loại trong ba cõi.

63. Split cosmic mental fire into two—one of which is Solar Fire in the larger mental fire.

63. Hãy chia lửa trí vũ trụ thành hai—trong đó một phần là Lửa Thái dương trong lửa trí rộng lớn.

64. Solar Angels are just part of the “matter” of the Solar Logos’ causal vehicle.

64. Các Thái dương Thiên Thần chỉ là một phần của “chất liệu” của vận cụ nguyên nhân của Thái dương Thượng đế.

65. Solar Angel is “Christ in you the hope of glory”.

65. Thái dương Thiên Thần là “Đức Christ trong bạn, niềm hy vọng vinh quang”.

66. The Tibetan is telling us that solar fire (though effectively felt on the cosmic astral plane and the seven systemic planes we call the cosmic physical plane) is, in its origin, “cosmic mental fire”. When we think about how often we attempt to align with and appropriate solar fire in our daily meditation, this is an amazing thought.

66. Chân sư Tây Tạng đang cho chúng ta biết rằng lửa Thái dương (dù được cảm nghiệm hiệu quả ở cõi cảm vũ trụ và bảy cõi hệ thống mà chúng ta gọi là cõi hồng trần vũ trụ) về nguồn gốc, là “lửa trí vũ trụ”. Khi chúng ta nghĩ về tần suất mình cố gắng chỉnh hợp và tiếp nhận lửa Thái dương trong tham thiền hằng ngày, đây là một ý niệm kinh ngạc.

67. The “sparks of mind” are brought by the Solar Angels. The fire within the “sparks of mind” derives, essentially, from the cosmic mental plane.”

67. “Các tia lửa trí” được mang đến bởi các Thái dương Thiên Thần. Lửa bên trong “các tia lửa trí” bắt nguồn, về bản chất, từ cõi trí vũ trụ.

68. The Solar Angels are no strangers to the cosmic mental plane; many of them are breathed out from the “Heart of the Sun” and that “Heart” is found upon the highest levels of the cosmic mental plane.

68. Các Thái dương Thiên Thần không xa lạ gì với cõi trí vũ trụ; nhiều vị trong số Các Ngài được “thở ra” từ “Trái Tim của Thái Dương” và “Trái Tim” ấy được tìm thấy trên các tầng cao nhất của cõi trí vũ trụ.

69. The fire which animates the Solar Angels can be considered cosmic mental fire and in sharing a fragment of themselves with unselfconscious man, they are sharing with him fire which derives from the cosmic mental plane.

69. Lửa hoạt hóa các Thái dương Thiên Thần có thể được coi là lửa trí vũ trụ, và khi chia sẻ một mảnh tự-ngã của mình với con người chưa tự thức, Các Ngài đang chia sẻ với y lửa khởi nguồn từ cõi trí vũ trụ.

70. If this fire from the cosmic mental plane is to be considered the “animating principle” we must consider it as the fire which gives to animal man that which we normally call “soul”, which, at the very least is self-consciousness.

70. Nếu lửa này từ cõi trí vũ trụ được xem là “nguyên khí sinh động”, chúng ta phải coi nó là lửa ban cho người-thú điều mà ta thường gọi là “linh hồn”, ít nhất là tự thức.

71. That which animates, the “anima” and soul must be considered, in some respects, equivalent.

71. Cái sinh động, “anima” và linh hồn, xét về vài khía cạnh, phải được coi là tương đương.

Again, the solar Angels complete their initial sacrifice by a final one, and offer themselves upon the fiery altar. The causal body is completely destroyed. The four lower groups of solar Pitris return to the heart of the subjective sun, or to that inmost centre of the system from whence they came, whilst the three higher groups are carried (by the force and energy generated in the fiery furnace and blaze, and through the stimulation produced by the blazing forth of the central jewel) straight to the central spiritual sun , there to abide until another kalpa calls them forth to sacrifice Themselves, this time as planetary Logoi. (TCF 878)

Một lần nữa, các Thái dương Thiên Thần hoàn tất sự hy sinh sơ khởi của Các Ngài bằng một hy sinh cuối cùng, và tự hiến trên bàn thờ rực lửa. Thể nguyên nhân bị hủy hoàn toàn. Bốn nhóm thấp của các Thái dương Tổ phụ trở về trái tim của thái dương chủ quan, hay về trung tâm thẳm sâu nhất của hệ thống từ đó Các Ngài đến, trong khi ba nhóm cao được mang (bởi lực và năng lượng tạo ra trong lò luyện rực hồng và ngọn lửa, và qua kích thích được tạo bởi sự bừng rộ của viên bảo châu trung tâm) thẳng đến Mặt trời Tinh thần Trung Ương , để ở đó cho đến khi một kalpa khác gọi Các Ngài bước ra hy sinh chính Mình, lần này như các Hành Tinh Thượng đế. (TCF 878)

72. In the section excerpted immediately above, we see that the “subjective sun” is equivalent to the “Heart of the Sun”.

72. Trong đoạn trích ngay trên, chúng ta thấy “thái dương chủ quan” tương đương với “Trái Tim của Thái Dương”.

73. The Buddha received a touch of the cosmic mental plane at his enlightenment—a staggering thought. This enlightenment occurred long after His fourth initiation, and so the Solar Angel could no longer have been involved.

73. Đức Phật đã nhận một chấn động chạm của cõi trí vũ trụ tại Giác Ngộ của Ngài—một ý nghĩ choáng ngợp. Sự giác ngộ này xảy ra lâu sau lần điểm đạo thứ tư của Ngài, nên Thái dương Thiên Thần không còn tham dự nữa.

74. A “spark of mind” is the link to the energy of Karma from Sirius; through that spark the karmic influence is imposed. Solar Angels wield the Law of Karma for the human being they have under supervision.

74. “Một tia lửa trí” là mối liên kết với năng lượng của Nghiệp từ Sirius; thông qua tia lửa ấy ảnh hưởng nghiệp được áp đặt. Các Thái dương Thiên Thần vận dụng Định luật Nghiệp cho con người mà Các Ngài giám hộ.

75. “Solar Fire” is the fire of love, but as we here see, it is also the fire of mind. Perhaps we can think of it as the ‘fire of loving mind’.

75. “Lửa Thái dương” là lửa của tình thương, nhưng như ta thấy ở đây, nó cũng là lửa của trí. Có lẽ chúng ta có thể nghĩ về nó như “lửa của trí yêu thương”.

76. Solar fire has an origin in the “Heart of the Sun” on the higher cosmic mental plane.

76. Lửa Thái dương có nguồn gốc trong “Trái Tim của Thái Dương” trên các tầng cao của cõi trí vũ trụ.

“10. The causal body of the Heavenly Men is upon the third subplane of the cosmic mental plane, while that of the solar Logos and those of the three Persons of the logoic Trinity are upon the first subplane.” (TCF 532)

“10. Thể nguyên nhân của các Vị Thiên Nhân ở trên cõi phụ thứ ba của cõi trí vũ trụ, trong khi của Thái dương Thượng đế và của ba Ngôi của Tam vị logoic ở trên cõi phụ thứ nhất.” (TCF 532)

77. Although solar fire is active upon the higher levels of the systemic mental plane, we see that its origin must be considered as the cosmic mental plane.

77. Dù lửa Thái dương hoạt động trên các tầng cao của cõi trí hệ thống, chúng ta thấy rằng nguồn của nó phải được xem là cõi trí vũ trụ.

78. The word “animation” is important for it is connected to the principle of soul (anima); we might consider “animation” as ‘vitalization due to soul influence’.

78. Từ “hoạt hóa” quan trọng vì nó gắn với nguyên khí của linh hồn (anima); chúng ta có thể coi “hoạt hóa” là “tiếp sinh lực do ảnh hưởng của linh hồn”.

79. The “Logos” of which we are speaking is the “Solar Logos”.

79. “Thượng đế” mà chúng ta đang nói đến là “Thái dương Thượng đế”.

80. When we consider solar fire in relation to the cosmic mental plane, it is the higher three subplanes of that cosmic plane which are, for practical purposes, to be seen as the source of this fire.

80. Khi xét lửa Thái dương liên hệ đến cõi trí vũ trụ, chính ba cõi phụ cao của cõi ấy, cho mục đích thực tiễn, phải được xem là nguồn của lửa này.

81. Just as the part of the human constitution focussing on the higher mental plane animates the concrete mental body of the human being, so it is with the Solar Logos. The energy from the higher aspects of His mental body animates the more concrete aspects of that mental body.

81. Cũng như phần trong cấu trúc con người tập trung trên cõi thượng trí hoạt hóa thể trí cụ thể của con người, Thái dương Thượng đế cũng vậy. Năng lượng từ các phương diện cao của thể trí Ngài hoạt hóa các phương diện cụ thể hơn của thể trí ấy.

82. With respect to humanity, the “sparks of mind” originate with the Solar Angel, as that Angel is focussed in the causal body on the higher mental plane. The spark animates the lower mental body; in fact, the spark represents the ensouling of the concrete mental body (simply a vehicle expressive of instinct before ensouling) and, further, the ensouling of the entire human being in the three worlds.

82. Liên quan đến nhân loại, “các tia lửa trí” khởi nguồn nơi Thái dương Thiên Thần, vì vị Thiên Thần ấy tập trung trong thể nguyên nhân trên cõi thượng trí. Tia lửa hoạt hóa thể trí thấp; thực Do đó, tia lửa đại diện cho việc phú linh cho thể trí cụ thể (vốn đơn thuần là một hiện thể biểu đạt bản năng trước khi được phú linh) và xa hơn, phú linh cho toàn bộ con người trong ba cõi.

83. What must be grasped is that the “sparks of mind” are essentially solar fire, even though they animate and operate in the realm of fire by friction. This is an important point.

83. Điều phải nắm cho được là “các tia lửa trí” về bản chất chính là lửa Thái dương, dù chúng hoạt hóa và vận hành trong cõi của lửa do ma sát. Đây là một điểm quan trọng.

3. Electric Fire, or the logoic Flame Divine. This flame is the distinguishing mark of our Logos, and it is that which differentiates Him from all other Logoi; it is His dominant characteristic, and the sign of His place in cosmic evolution.

3. Lửa Điện, hay Ngọn Lửa Thiêng của Thượng đế (Logos). Ngọn lửa này là dấu ấn phân biệt Thượng đế của chúng ta, và chính nó là điều làm Ngài khác biệt với mọi Thượng đế khác; nó là đặc trưng áp đảo của Ngài, và là dấu hiệu về vị trí của Ngài trong tiến hóa vũ trụ.

84. Here we are dealing with a “fire” which is “flame”. We have been considering fire to be a derivative of flame .

84. Ở đây chúng ta đang xử lý một “lửa” vốn “ngọn lửa”. Trước đó chúng ta xem lửa như bản sinh của ngọn lửa .

85. Is the ‘Ultimate Cosmic Flame’ different from electric fire? We have been saying it is

85. “Ngọn Lửa Vũ trụ Tối Hậu” có khác lửa điện không? Chúng ta vẫn nói là có.

Fire is the most perfect and unadulterated reflection, in Heaven as on earth, of the One Flame. (SD I 146)

“Lửa là phản ảnh hoàn hảo nhất và không pha tạp, trên Trời cũng như dưới đất, của Một Ngọn Lửa.” (SD I 146)

In this selection (point #3 above), it is suggested that we equate electric fire with “ the logoic Flame Divine ”. In the quotation from the SD, Flame is considered fundamental and superior to any kind of fire.

Trong đoạn này (điểm #3 trên), có gợi ý rằng ta đồng nhất lửa điện với Ngọn Lửa Thiêng của Thượng đế (Logos) ”. Trong trích dẫn từ Giáo Lý Bí Nhiệm, Ngọn Lửa được xem là nền tảng và cao vượt mọi dạng lửa.

86. Words, however, are not always used with exactitude. In this case, Flame is related to the monadic nature of our Logos. We probably cannot succeed in separating these words entirely. Just as the terms “sign” and “constellation” always seem to overlap in the Tibetan’s presentation of esoteric astrology, so we may expect something of the same for “fire” and “flame”.

86. Tuy Do đó, ngôn từ không phải lúc nào cũng được dùng một cách tuyệt đối chính xác. Ở đây, Ngọn Lửa liên hệ đến bản tính chân thần của Thượng đế chúng ta. Chúng ta có lẽ không thể hoàn toàn tách biệt các từ này. Cũng như các thuật ngữ “dấu hiệu” và “chòm sao” luôn có vẻ chồng lấn trong cách trình bày chiêm tinh học nội môn của Chân sư Tây Tạng, thì chúng ta cũng mong đợi điều tương tự với “lửa” và “ngọn lửa”.

87. Master DK seems to be saying that the seat of true identity (for any being) is in the monad.

87. Chân sư DK dường như nói rằng tòa ngự của chân ngã chân thực (đối với mọi hữu thể) là ở chân thần.

88. At our stage of evolution we do not usually consider the monad as the major differentiator of identity, but in a way, the soul pattern is simply a reflection of the monadic pattern which contains that unique part of the great “Fixed Design” which the monad embodies.

88. Ở giai đoạn tiến hóa của chúng ta, ta thường không xem chân thần như yếu tố phân biệt danh tánh chính yếu, nhưng theo một nghĩa nào đó, mẫu hình linh hồn chỉ là phản chiếu của mẫu hình chân thần, vốn chứa phần độc đáo của “Mẫu Thiết Kế Cố Định” vĩ đại mà chân thần biểu trưng.

89. It would seem that each Logos has a distinguishing “flame”—of a certain color, hue, intensity, and ‘song’ (for flames sing )—according to the nature of which “His place in cosmic evolution” can be determined. It would seem that this must also be true of a human being.

89. Có vẻ như mỗi Thượng đế có một “ngọn lửa” phân biệt—một sắc màu, sắc độ, cường độ, và “bài ca” nhất định (vì ngọn lửa hát )—và theo bản tính ấy mà “vị trí của Ngài trong tiến hóa vũ trụ” có thể được xác định. Có vẻ điều này cũng đúng với một con người.

90. We are, perhaps, somewhat hampered by not knowing the monadic ray of our Solar Logos, whereas we are told that His soul and personality ray are both the second.

90. Có lẽ chúng ta bị hạn chế phần nào vì không biết cung chân thần của Thái dương Thượng đế chúng ta, trong khi ta được cho biết cả cung linh hồn và cung phàm ngã của Ngài đều là cung hai.

It must be remembered that the dominating ray, the outstanding influence in our solar system, is the great cosmic second Ray of Love-Wisdom, a dual ray,—that is, a ray combining two great cosmic principles and energies. It is the ray which governs the “personality” of our solar Logos, if such an expression may be used, and (because it is dual) it indicates both His personality and soul rays, which in Him are now so balanced and blended that, from the angle of humanity, they constitute the major ray, the one ray. This major ray determines both His quality and His purpose. (EP I 334)

“Cần nhớ rằng cung chi phối, ảnh hưởng nổi trội trong hệ mặt trời của chúng ta, là Đại cung vũ trụ Bác Ái – Minh Triết, một cung lưỡng phân—nghĩa là một cung phối hợp hai nguyên lý và năng lượng vũ trụ vĩ đại. Đó là cung cai quản “phàm ngã” của Thái dương Thượng đế chúng ta, nếu có thể dùng cách nói như thế, và (bởi nó là lưỡng phân) nó chỉ ra cả cung phàm ngã và cung linh hồn của Ngài, vốn trong Ngài nay đã được cân bằng và hòa nhập đến mức, từ góc độ nhân loại, chúng hợp thành đại cung, một cung duy nhất. Đại cung này quyết định cả phẩm tính và mục đích của Ngài.” (EP I 334)

91. There is speculation that that monadic ray may be the fourth since our Logos is a Logos of the “fourth order”, but it is not necessarily a foregone conclusion that the “order” number corresponds exactly to the ray number.

91. Có suy đoán rằng cung chân thần có thể là cung bốn vì Thượng đế chúng ta là một Thượng đế “cấp bậc thứ tư”, nhưng không nhất thiết số thứ tự “cấp bậc” tương ứng chính xác với số cung.

92. Our Logos is, however, a heart center within one of the “One(s) About Whom Naught May Be Said”, and the heart chakra is the fourth. The number four is, therefore, significant in His energy system.

92. Tuy nhiên, Thượng đế chúng ta là một trung tâm tim trong một (hay các) “Đấng Bất Khả Tư Nghị”, và luân xa tim là thứ tư. Con số bốn do đó có ý nghĩa trong hệ năng lượng của Ngài.

93. Let us be alert to the thought that Love-Wisdom is a dual ray, and one or the other factor may apply to the personality and soul of the Solar Logos. In other words, the personality of the Solar Logos may have a love emphasis, and His soul a wisdom emphasis, or the other way round.

93. Hãy lưu ý rằng Bác Ái – Minh Triết là một cung lưỡng phân, và một trong hai yếu tố có thể áp cho phàm ngã và linh hồn của Thái dương Thượng đế. Nói cách khác, phàm ngã của Thái dương Thượng đế có thể nhấn mạnh Bác ái, còn linh hồn của Ngài nhấn mạnh Minh triết, hoặc ngược lại.

This threefold fire may be expressed in ray terms as follows:

Ba loại lửa này có thể được biểu đạt theo ngôn ngữ cung như sau:

First, we have the animating fires of the solar system, which are the fires of the primordial ray of active intelligent matter; these constitute the energy of Brahma, the third aspect of the Logos. Next are to be found the fires of the divine Ray of Love-Wisdom, the ray of intelligent love, which constitutes the energy of the Vishnu aspect, the second aspect logoic.

Trước hết, chúng ta có các lửa hoạt hóa của hệ mặt trời, là lửa của cung nguyên sơ của chất liệu thông tuệ năng động; chúng hợp thành năng lượng của Brahma, Phương diện thứ ba của Thượng đế. Kế đó là các lửa của Cung thiêng Bác Ái – Minh Triết, cung của bác ái thông tuệ, vốn hợp thành năng lượng của phương diện Vishnu, phương diện thứ hai của logoic.

4

4

94. The term “primordial” is important; it suggests the age and foundational nature of this ray.

94. Thuật ngữ “nguyên sơ” quan trọng; nó gợi tính cổ xưa và nền tảng của cung này.

95. The third ray is often called the Ray of Active Intelligence. Here another and important name is given: the “ray of active intelligent matter”. The relation of the third ray to matter must always be remembered. It is also closely related to mind.

95. Cung ba thường được gọi là Cung Thông Tuệ Linh Hoạt. Ở đây một tên gọi quan trọng khác được nêu: “cung của chất liệu thông tuệ năng động”. Mối liên hệ của cung ba với chất liệu phải luôn được ghi nhớ. Nó cũng liên hệ mật thiết với trí.

96. The term “divine” applies to the Ray of Love-Wisdom. It is the “divine ray of Love-Wisdom”.

96. Thuật ngữ “thiêng” áp cho Cung Bác Ái – Minh Triết. Đó là “Cung thiêng của Bác Ái – Minh Triết”.

97. These are the two words to remember: “primordial” and “divine”.

97. Đây là hai từ cần nhớ: “nguyên sơ” và “thiêng”.

(4: “That whereinto all enter, vishanti , is Vishnu; he who covers up, envelopes, surrounds, undertakes all, is Brahma; he who sleeps, shete , in everything, is Shiva. Shiva sleeps, lies hidden, in all and everything as the nexus, the bond, and this is the nature of desire. Vrinite signifies the envelopment, the covering with an envelope, the demarcation of the limiting bounds or the periphery, and so the formation or creation (of all forms); and this is action presided over by Brahma. Vishanti sarvani indicates that all things enter into It and It into all, and such is the Self, connected with cognition and Vishnu. The summation or totality of these is Maha-Vishnu.)

(4: “Cái mà trong đó muôn vật thâm nhập, vishanti , là Vishnu; Đấng che phủ, bao bọc, vây quanh, đảm nhận muôn sự, là Brahma; Đấng ngủ, shete , trong mọi sự, là Shiva. Shiva ngủ, ẩn tàng, trong hết thảy như mối dây liên kết, và đó là bản chất của dục vọng. Vrinite biểu thị sự bao bọc, phủ kín bằng một lớp vỏ, việc phác định giới hạn biên hay chu vi, và như thế là sự hình thành hay sáng tạo (của mọi hình tướng); và đây là hành động do Brahma chủ trì. Vishanti sarvani chỉ rằng mọi sự thâm nhập vào Ngài và Ngài vào mọi sự, và đó là Tự Ngã, liên hệ với nhận thức và với Vishnu. Tổng hợp hay toàn thể của các điều này là Maha-Vishnu.)

98. In picturesque language, the qualities of the three “Persons” are vividly clear.

98. Bằng ngôn ngữ đầy hình tượng, các phẩm tính của ba “Ngôi” hiện ra sinh động.

“Maha-Vishnu, ‘the overlord of all this world-system, is described as the Ishvara, white- coloured , four-armed, adorned with the conch, the discus, the mace, the lotus, the forest-wreath, and the kanstubha -gem, shining, vestured in blue and yellow, endless and imperishable in form, attributeless , yet ensouling and underlying all attributes.

“Maha-Vishnu, ‘đấng chúa tể trên tất cả hệ thế giới này’, được mô tả như Ishvara, sắc trắng, bốn tay, trang sức ốc tù và, đĩa luân, chùy, sen, vòng hoa rừng, và ngọc kanstubha , rực rỡ, y phục lam và hoàng, vô cùng và bất hoại về hình tướng, vô thuộc tính, nhưng phú linh và tiềm ẩn dưới mọi thuộc tính.

99. An entire unit of work lies in deciphering these symbols, which fortunately is presented clearly below.

99. Cả một đơn vị công trình nằm ở việc giải mã những biểu tượng này, điều may mắn được trình bày rõ rệt bên dưới.

Here, the epithet Ishvara indicates the rule; the four arms, the four activities of cognition, etc.; the white resplendence is the illumination of all things; the shankha , conch or shell, indicates all sound, and the chakra, wheel or discus, all time, there being a connexion between the two; gada, the (whirling) mace, is the spiral method of the procession of the world and the lotus-flower is the whole of that procession; the vana -mala, the wreath of forest flowers, indicates the stringing together of all things into unity and necessity; the nila -pit- ambara , blue and yellow vestures, are darkness and light; the kaustubha jewel indicates inseparable connexion with all; Nirguna, attributeless , shows the presence of the nature of Negation; while saguna , attributeful , implies possession of name and form. The World-process (as embodied in our world-system) is the result of the ideation of Maha-Vishnu.”—Pranava-Vada, pp. 72-74, 94-95)

Ở đây, tôn hiệu Ishvara chỉ sự cai quản; bốn cánh tay, bốn hoạt động của nhận thức, v.v.; sự chói rạng sắc trắng là sự soi sáng mọi vật; shankha , ốc tù và hay vỏ, chỉ mọi âm thanh, và chakra, bánh xe hay đĩa, chỉ toàn thời gian, vì có mối liên hệ giữa hai cái; gada, (chùy quay), là phương pháp xoáy ốc của cuộc tuần hoàn thế giới và hoa sen là toàn thể cuộc tuần hoàn ấy; vana -mala, vòng hoa rừng, chỉ sự xâu chuỗi mọi vật vào nhất thể và tất yếu; nila -pit- ambara , y phục lam và hoàng, là tối tăm và ánh sáng; ngọc kaustubha chỉ mối liên hệ bất khả phân với muôn sự; Nirguna, vô thuộc tính, cho thấy sự hiện diện của bản tính Phủ định; trong khi saguna , hữu thuộc tính, ngụ ý sự sở hữu danh và tướng. Tiến trình Thế giới (như nhập thể trong hệ thế giới của chúng ta) là kết quả của Ý-tưởng của Maha-Vishnu.”—Pranava-Vada, tr. 72-74, 94-95)

100. One has to profoundly respect the Tradition which produced such thought.

100. Người ta phải hết mực kính trọng Truyền thống đã sản sinh những tư tưởng như vậy.

101. Probably in the Pranava-Vada (now available on the Makara Website due to the labors of Dr. Guy Pettitt) a similar description of Brahma and Vishnu is available.

101. Có lẽ trong Pranava-Vada (hiện có trên trang Makara nhờ công lao của Tiến sĩ Guy Pettitt) một mô tả tương tự về Brahma và Vishnu cũng hiện hữu.

Finally are to be found [39] the fires of the cosmic mental plane, which are the fires of the cosmic ray of will. They might be described as the rays of intelligent will and are the manifestation of the first aspect logoic, the Mahadeva aspect .5

Sau cùng là các lửa của cõi trí vũ trụ, vốn là lửa của cung vũ trụ của ý chí. Có thể mô tả chúng như những tia của ý chí thông tuệ và là sự biểu hiện của phương diện logoic thứ nhất, phương diện Mahadeva.5

(5: Mahadeva is literally “great Deva.” The term is frequently applied to the first Person of the manifested Trinity, to Shiva, the Destroyer aspect, the Creator.)

(5: Mahadeva theo nghĩa đen là “Đại Thiên thần”. Thuật ngữ thường được áp cho Ngôi thứ nhất của Tam vị biểu hiện, cho Shiva, Phương diện Hủy Diệt, đồng thời là Sáng Tạo.)

102. The highest fires come from the cosmic mental plane. This is an unusual thought.

102. Các lửa cao nhất đến từ cõi trí vũ trụ. Đây là một ý nghĩ bất thường.

103. This suggests that the “Divine Ray”, the Ray of Love-Wisdom, may be associated with the cosmic astral plane and that the Primordial Ray is associated with the cosmic physical plane.

103. Điều này gợi rằng “Cung thiêng”, Cung Bác Ái – Minh Triết, có thể liên hệ với cõi cảm vũ trụ và Cung Nguyên Sơ liên hệ với cõi hồng trần vũ trụ.

104. Thus, the “three cosmic rays” are associated with the three lowest cosmic planes.

104. Như Do đó, “ba cung vũ trụ” liên hệ với ba cõi vũ trụ thấp nhất.

105. These are, for practical purposes, the Rays of the Holy Spirit (cosmically considered).

105. Đây là, cho mục đích thực tiễn, các Cung của Chúa Thánh Thần (xét theo tầm vũ trụ).

106. However, as mental planes have three divisions, the dual mental ray and the ray of will may all find their expression on the systemic mental plane and their origin on the cosmic mental plane.

106. Tuy nhiên, vì các cõi trí có ba phân đoạn, nên cung trí lưỡng phân cung ý chí có thể đều tìm thấy biểu hiện của mình trên cõi trí hệ thống và nguồn gốc của mình trên cõi trí vũ trụ.

107. The mode of division would be

107. Cách phân chia sẽ là

a. 4 subplanes (the fire of lower mind)

a. 4 cõi phụ (lửa của hạ trí)

b. 2 subplanes (the fire of higher mind)

b. 2 cõi phụ (lửa của thượng trí)

c. 1 subplane (the fires of the “cosmic ray of will”)

c. 1 cõi phụ (các lửa của “cung vũ trụ của ý chí”)

Therefore we have three cosmic rays manifesting:

Do đó, chúng ta có ba cung vũ trụ biểu hiện:

108. These rays are to be considered “cosmic” because they are elevated above our physical solar system (even though they pertain to a being who manifests through a solar system (a Solar Logos)

108. Các cung này được xem là “vũ trụ” vì chúng cao vượt lên trên hệ mặt trời hồng trần của chúng ta (dẫu chúng thuộc về một Hữu thể biểu hiện thông qua một hệ mặt trời—một Thái dương Thượng đế)

The Ray of intelligent activity. This is a ray of a very demonstrable glory, and of a higher point of development than the other two, being the product of an earlier mahakalpa , or a previous solar system. 6

Cung của hoạt động thông tuệ. Đây là một cung có vinh quang rất hiển minh, và ở một điểm phát triển cao hơn hai cung kia, vì là sản phẩm của một mahakalpa trước đó, hay một hệ mặt trời trước đây.6

109. A Mahakalpa is equivalent to both a Mahamanvantara and an Occult Century, or100 Years of Brahma

109. Một Đại kalpa tương đương cả một Đại giai kỳ sinh hóa và một “Thế kỷ Huyền bí”, hay 100 Năm của Brahma.

110. A question arose in discussion: Are all solar systems of equal duration for the same Solar Logos? If one system is a personality solar system followed by a soul solar system, and then a spirit system—then each succeeding solar system may be of lessening duration than the one before. Thus, does an occult century mean the same number of years? The duration of a solar system may be called an “occult century”, but does its actual duration differ from the duration of the incarnations of the same Solar Logos? These is no way we can answer this question at the present time.

110. Một câu hỏi nảy sinh trong thảo luận: Liệu mọi hệ mặt trời đều có thời lượng bằng nhau đối với cùng một Thái dương Thượng đế? Nếu một hệ là hệ mặt trời phàm ngã tiếp theo là hệ mặt trời linh hồn , rồi tiếp nữa là hệ thần linh —thì mỗi hệ nối tiếp có thể có thời lượng giảm dần so với hệ trước đó. Như Do đó, “một thế kỷ huyền bí” có đồng nghĩa với cùng một số năm không? Thời lượng của một hệ mặt trời có thể được gọi là “một thế kỷ huyền bí”, nhưng liệu thời lượng thực tế của nó có khác với thời lượng của các lần lâm phàm của cùng một Thái dương Thượng đế không? Hiện tại không có cách nào chúng ta có thể trả lời câu hỏi này.

111. This Ray is of a “demonstrable glory” because it has been so active—for at least one previous occult century.

111. Cung này “có vinh quang hiển minh” vì nó hoạt động đã lâu—ít nhất trong một “thế kỷ huyền bí” trước.

112. It is the ‘Ray of Manifestation’ and the word “demonstrable” correlates with the word “manifested”.

112. Nó là “Cung của Biểu hiện” và từ “hiển minh” tương ứng với từ “đã biểu hiện”.

113. Here DK speaks of the matter of time, which is related to history of our planetary and solar system.

113. Ở đây Chân sư DK nói về vấn đề thời gian, vốn liên hệ với lịch sử của hành tinh và hệ mặt trời của chúng ta.

114. We note that this Ray of Activity is called the “Ray of Intelligent Activity”. We remember that we are confining our consideration to the personality nature of a Solar Logos. Personality is ruled by the principle of intelligence.

114. Chúng ta lưu ý rằng Cung Hoạt động được gọi là “Cung của Hoạt động Thông tuệ ”. Chúng ta nhớ rằng chúng ta đang giới hạn xét đến bản chất phàm ngã của một Thái dương Thượng đế. Phàm ngã bị chi phối bởi nguyên khí trí tuệ.

115. On the following footnote and entire book could be written. In fact there are authors who have undertaken to do so.

115. Về chú thích sau đây, có thể viết cả một cuốn sách trọn vẹn. Thực tế đã có những tác giả đảm nhận việc ấy.

Extensive Footnote: (6 “One day out of this long life of Brahma is called Kalpa; and a Kalpa is that portion of time which intervenes between one conjunction of all the planets on the horizon of Lanka, at the first point of Aries, and a subsequent similar conjunction.

Chú thích mở rộng: (6 “Một ngày trong đời sống dài này của Brahma được gọi là Kalpa; và một Kalpa là khoảng thời gian nằm giữa hai lần hội tụ của mọi hành tinh trên chân trời Lanka, tại điểm thứ nhất của Bạch Dương, và một lần hội tụ tương tự kế tiếp.

116. As the Hindus use the Vedic system of astrology, it can be questioned whether any planets beyond Saturn are used in this calculation of a Kalpa. Present day Vedic astrologers do not take trans-Saturnian planets into consideration.

116. Vì người Ấn sử dụng hệ chiêm tinh Veda, có thể nghi vấn rằng các hành tinh bên ngoài Sao Thổ có được dùng trong tính toán một Kalpa này không. Các nhà chiêm tinh Veda hiện nay không tính đến các hành tinh siêu-Thổ.

117. The note is saying, probably, that Saturn and all intra-Saturnian planets are found conjunct at the first degree of Aries (probably sidereal Aries) once every 4,320,000,000 years.

117. Chú thích có lẽ đang nói rằng Sao Thổ và mọi hành tinh trong-quỹ-đạo Sao Thổ tụ hội tại độ đầu tiên của Bạch Dương (có lẽ Bạch Dương tinh tú ) cứ mỗi 4.320.000.000 năm.

A Kalpa embraces the reign of fourteen Manus, and their sandhies (intervals); each Manu lying between two sandhies . Every Manu’s rule contains seventy-one Maha Yugas ,—each Maha Yuga consists of four Yugas, viz., Krita, Treta , Dwapara , and Kali ; and the length of each of these four Yugas is respectively as the numbers, 4, 3, 2 and 1.

Một Kalpa bao trùm triều đại của mười bốn vị Manu, và các sandhi (khoảng chuyển) của họ; mỗi Manu nằm giữa hai sandhi. Mỗi triều đại của một Manu gồm bảy mươi mốt Maha Yuga ,—mỗi Maha Yuga gồm bốn Yuga, tức là Krita, Treta , Dwapara , và Kali ; và độ dài của bốn Yuga này theo tỷ lệ các con số 4, 3, 2 và 1 tương ứng.

118. The 4, 3, 2, 1 suggest the Pythagorean Tetraktys , with its key to cosmic timing, to universal music as a constructive power and to cosmic geometry.

118. Dãy 4, 3, 2, 1 gợi Tetraktys của phái Pythagoras, với chìa khóa cho thời gian vũ trụ, cho âm nhạc vũ trụ như một quyền năng kiến tạo, và cho hình học vũ trụ.

119. But why then, is the 1 not found in the series 4, 3, 2, 0?

119. Nhưng tại sao khi ấy, con số 1 lại không hiện trong chuỗi 4, 3, 2, 0?

120. Can it be that the 4, 3, 2 continue to cycle and re-cycle on ever higher turns of the spiral before resolving into the 1?

120. Có thể chăng 4, 3, 2 tiếp tục chu chuyển và tái chu chuyển trên những vòng xoáy ngày càng cao trước khi quy về 1?

The number of sidereal years embraced in the foregoing different periods are as follows:

Số năm tinh tú được bao hàm trong các thời kỳ khác nhau nói trên như sau:

Mortal years

Năm của phàm nhân

360 days of mortals make a year 1

360 ngày của phàm nhân làm thành một năm 1

Krita Yuga contains 1,728,000

Krita Yuga gồm 1,728,000

Treta Yuga contains 1,296,000

Treta Yuga gồm 1,296,000

Dwapara Yuga contains 864,000

Dwapara Yuga bao gồm 864,000

Kali Yuga contains 432,000

Kali Yuga bao gồm 432,000

The total of the said four Yugas constitute a

Tổng cộng bốn Yuga nói trên hợp thành một

Maha Yuga 4,320,000

Maha Yuga 4,320,000

Seventy-one of such Maha Yugas

Bảy mươi mốt Maha Yuga như vậy

form the period of the reign of one Manu 306,720,000

hình thành thời kỳ trị vì của một Manu 306,720,000

The reign of 14 Manus embraces the duration

Thời kỳ trị vì của 14 Manu bao trùm độ dài

of 994 Maha Yugas, which is equal to 4,294,080,000

của 994 Maha Yuga, bằng 4,294,080,000

Add Sandhis , i.e., intervals between the reign of each

Cộng thêm các Sandhi, tức là, khoảng gián đoạn giữa

Manu, which amount to 6 Maha Yugas, equal to 25,920,000

mỗi triều đại của mỗi Manu, lên đến 6 Maha Yuga, bằng 25,920,000

The total of these reigns and interregnums of

Tổng các thời kỳ trị vì và các khoảng gián đoạn

14 Manus, is 1,000 Maha Yugas, which constitute

của 14 Manu là 1.000 Maha Yuga, hợp thành

a Kalpa, i.e., one day of Brahma, equal to 4,320,000,000

một Kalpa, tức là một ngày của Brahma, bằng 4,320,000,000

121. Of what type of “Manu” are we speaking? The reigns of the types of Manus of rootraces , for instance, come nowhere near 306,720,000 years. The following bears much investigation, but we may be speaking of Manus who preside over an entire round.

121. Chúng ta đang nói về loại “Manu” nào? Chẳng hạn, các thời kỳ trị vì của các loại Manu của các giống dân gốc hoàn toàn không đến gần con số 306,720,000 năm. Điều sau đây rất đáng khảo cứu, nhưng có thể chúng ta đang nói về các Manu chủ trì trọn một cuộc tuần hoàn.

122. 360 x 1000 (Maha Yugas) = 360,000 x 2 = 720,000 Maha Yugas in one year of Brahma.

122. 360 x 1000 (Maha Yuga) = 360,000 x 2 = 720,000 Maha Yuga trong một năm của Brahma.

123. 100 X 720,000, = 72, 000,000 Maha Yugas in an Occult Century.

123. 100 X 720,000, = 72,000,000 Maha Yuga trong một Thế kỷ Huyền bí.

As Brahma’s night is of equal duration, one day

Vì đêm của Brahma có độ dài bằng như Do đó, một ngày

and night of Brahma will contain 8,640,000,000

và đêm của Brahma sẽ gồm 8,640,000,000

360 of such days and nights make one year

360 ngày đêm như thế tạo thành một năm

of Brahma, equal to 3,110,400,000,000

của Brahma, bằng 3,110,400,000,000

100 of such years constitute the whole period

100 năm như thế hợp thành toàn bộ chu kỳ

of Brahma’s age, i.e., Maha Kalpa 311,040,000,000,000

tuổi của Brahma, tức là Maha Kalpa 311,040,000,000,000

124. A Maha Kalpa and a Mahamanvantara are equivalent terms = Occult Century

124. Maha Kalpa và Đại giai kỳ sinh hóa là các thuật ngữ tương đương = Thế kỷ Huyền bí

125. 31,104,000 is the number of seconds in an Earth year. x100 = 3,110, 400,000 seconds in century.

125. 31,104,000 là số giây trong một năm Trái Đất. x100 = 3,110,400,000 giây trong một thế kỷ.

126. 5 zeros are missing from the foregoing figure when comparing it to the number of years in a occult century. Therefore, 3,110, 400,000 x 100,000 = 311, 040,000,000,000

126. Thiếu 5 chữ số 0 trong con số trước đó khi so sánh với số năm trong một thế kỷ Huyền bí. Do đó, 3,110,400,000 x 100,000 = 311,040,000,000,000

127. In 100,000 centuries (or 10,000,000 years), there are the same number of seconds as there are years in an occult century.

127. Trong 100,000 thế kỷ (tức 10,000,000 năm), có cùng một số lượng giây như số năm trong một thế kỷ Huyền bí.

That these figures are not fanciful, but are founded upon astronomical facts, has been demonstrated by Mr. Davis, in an essay in the Asiatic Researches; and this receives further corroboration from the geological investigations and calculations made by Dr. Hunt, formerly President of the Anthropological Society, and also in some respects from the researches made by Professor Huxley.

Rằng những con số này không phải là hư cấu, mà đặt nền trên các sự kiện thiên văn, đã được ông Davis chứng minh trong một bài luận trên Asiatic Researches; và điều này còn được củng cố thêm bởi các khảo cứu và tính toán địa chất học do bác sĩ Hunt, nguyên Chủ tịch Hội Nhân loại học, thực hiện, và ở vài phương diện nữa là bởi các khảo cứu của Giáo sư Huxley.

Great as the period of the Maha Kalpa seems to be, we are assured that thousands and thousands of millions of such Maha Kalpas have passed, and as many more are yet to come. (Vide Brahma- Vaivarta and Bhavishyre Puranas; and Linga Purana, ch. 171, verse 107, &c.) and this in plain language means that the Time past is infinite and the Time to come is equally infinite.

Dù thời kỳ của Maha Kalpa có vẻ lớn lao đến đâu, chúng ta được bảo rằng hàng ngàn và hàng ngàn triệu Maha Kalpa như thế đã trôi qua, và còn bấy nhiêu nữa sẽ còn đến. (Xem Brahma- Vaivarta Bhavishyre Puranas; và Linga Purana, chương 171, kệ 107, v.v.) và điều này, nói thẳng ra, có nghĩa là Thời gian đã qua là vô hạn và Thời gian sắp đến cũng vô hạn như vậy.

128. A sequential treatment of time is here given.

128. Ở đây trình bày một cách xử lý tuần tự về thời gian.

129. 1,000 X 1,000, x 1,000,000 = 1,000,000,000,000 (a trillion). Simply, one thousand times one thousand times one million gives us a trillion, and the footnote suggests many, many more. Thus, when considering the number of years which have elapsed thus far in our total cosmos, we are dealing with at the very, very least a trillion occult centuries or 311,040,000,000,000,000,000,000,000 (311 octillion, 40 septillion years). The number of Earth years which yet remain in the duration of our present universe is at least equal to this fire. The figure, of course, is much too small, because one trillion is ridiculously less that “thousands and thousands of millions”.

129. 1,000 X 1,000, x 1,000,000 = 1,000,000,000,000 (một nghìn tỷ). Nói đơn giản, một nghìn nhân một nghìn nhân một triệu cho ta một nghìn tỷ, và chú thích gợi ý còn nhiều, rất nhiều hơn thế. Vì Do đó, khi xét đến số năm đã trôi qua cho đến nay trong toàn thể vũ trụ của chúng ta, chúng ta đang đề cập ít nhất là một nghìn tỷ thế kỷ Huyền bí, tức 311,040,000,000,000,000,000,000,000 (311 bát thập tỉ ức, 40 thất thập tỉ năm). Số năm Trái Đất còn lại trong thời lượng của vũ trụ hiện tại của chúng ta ít nhất là bằng con số này. Dĩ nhiên con số đó quá nhỏ, vì một nghìn tỷ là ít một cách khôi hài so với “hàng ngàn và hàng ngàn triệu”.

130. So, indeed, from the human perspective, time past is virtually infinite as is time to come. And all this in relation to a still finite Universe.

130. Do đó, thực sự, từ phối cảnh của con người, thời gian đã qua hầu như vô hạn cũng như thời gian sắp đến. Và tất cả điều này là tương quan với một Vũ trụ vẫn còn hữu hạn.

131. Note the implications of the following selection from TCF 1084:

131. Lưu ý các hàm ý của đoạn trích sau từ TCF 1084:

“The one wheel turns. One turn alone is made, and every sphere, and suns of all degrees, follow its course. The night of time is lost in it, and kalpas measure less than seconds in the little day of man.

“Bánh xe duy nhất quay. Chỉ một vòng quay được thực hiện, và mọi cầu, và các mặt trời ở mọi đẳng cấp, theo lộ trình của nó. Đêm của thời gian tan biến trong nó, và các kalpa đo đếm còn ngắn hơn giây trong “ngày nhỏ” của con người.

Ten million million kalpas pass, and twice ten million million Brahmic cycles and yet one hour of cosmic time is not completed.

Mười triệu triệu kalpa trôi qua, và hai lần mười triệu triệu chu kỳ Brahma mà một giờ của thời gian vũ trụ vẫn chưa trọn.

Within the wheel, forming that wheel, are all the lesser wheels from the first to the tenth dimension. These in their cyclic turn hold in their spheres of force other and lesser wheels. Yet many suns compose the cosmic One.

Bên trong bánh xe, tạo thành bánh xe ấy, là tất cả những bánh xe nhỏ hơn từ chiều thứ nhất đến chiều thứ mười. Những bánh xe này, trong lượt chu kỳ của mình, giữ trong các cầu lực của chúng những bánh xe khác và nhỏ hơn. Tuy nhiên, nhiều mặt trời tạo thành Nhất Thể vũ trụ.

Wheels within wheels, spheres within spheres. Each pursues his course and attracts or rejects his brother, and yet cannot escape from the encircling arms of the mother.

Bánh xe trong bánh xe, cầu trong các cầu. Mỗi bánh xe theo đuổi lộ trình của mình và thu hút hay khước từ anh em nó, nhưng vẫn không thể thoát khỏi vòng tay vây bọc của Mẹ.

When the wheels of the fourth dimension, of which our sun is one and all that is of lesser force and higher number, such as the eighth and ninth degrees, turn upon themselves, devour each other, and turn and rend their mother, then will the cosmic wheel be ready for a faster revolution.” (TCF 1084)

Khi những bánh xe của chiều thứ tư, mà mặt trời của chúng ta là một trong số đó, và mọi cái có lực thấp hơn và số bậc cao hơn, như bậc tám và chín, tự quay trên chính mình, nuốt lẫn nhau, rồi quay lại xé nát Mẹ của chúng, thì lúc ấy bánh xe vũ trụ sẽ sẵn sàng cho một cuộc cách mạng nhanh hơn.” (TCF 1084)

132. Return to previous footnote:

132. Trở về chú thích trước:

The Universe is formed, dissolved, and reproduced, in an indeterminate succession (Bhagavata- gita , VIII, 19).”—The Theosophist, Vol. VII, p. 115.)

“Vũ trụ được hình thành, tan rã, rồi tái sinh, trong một chuỗi tiếp nối bất định (Bhagavata- gita , VIII, 19).”—The Theosophist, Tập VII, tr. 115.)

133. The concept of an “indeterminate” succession of universes means (really, an infinite, beginningless/endless succession) is here promoted—each universe being of ‘virtually infinite’ duration. May we say that ‘we’ have “plenty of time”?!

133. Ở đây đề xướng khái niệm về một chuỗi tiếp nối “bất định” các vũ trụ (thực ra là vô hạn, vô thủy/vô chung)—mỗi vũ trụ có thời hạn ‘hầu như vô hạn’. Chúng ta có thể nói rằng ‘chúng ta’ có “rất nhiều thời gian” chăng?!

134. There is much discussion as to whether these huge figures are literal or symbolical, and arguments can be made on either side. If they are literal, how is it that the various periods are tied to the method of keeping time as practiced on earth? If they are symbolical, how can the ancient literature speak of a kalpa as astronomically determined (i.e., the time elapsing between successive conjunctions of all planets (presumably major planets within the orbit of Saturn) in the first degree of Aries.

134. Có nhiều bàn luận xem những con số khổng lồ này là theo nghĩa đen hay biểu tượng, và đều có thể lập luận cho cả hai phía. Nếu chúng là nghĩa đen, làm sao các thời đoạn khác nhau lại gắn với phương pháp ghi thời gian như thực hành trên địa cầu? Nếu chúng là biểu tượng, làm sao văn liệu cổ lại nói về một kalpa như là được xác định theo thiên văn (tức thời gian trôi qua giữa các lần giao hội liên tiếp của tất cả các hành tinh (có lẽ là các hành tinh chính trong quỹ đạo của Sao Thổ) tại độ thứ nhất của Bạch Dương).

135. It is questionable whether there exists computer software which can calculate whether or not such conjunctions even happen.

135. Khó mà biết có tồn tại phần mềm máy tính nào có thể tính xem những lần giao hội như thế có thực sự xảy ra hay không.

[Returning to the Ray of Intelligent Activity]. It embodies [40] the basic vibration of this solar system, and is its great internal fire, animating and vitalising the whole, and penetrating from the centre to the periphery. It is the cause of rotary motion, and therefore of the spheroidal form of all that exists.

[Trở lại Cung Hoạt động Thông tuệ]. Nó hàm chứa [40] rung động nền tảng của hệ mặt trời này, và là đại nội hỏa của nó, làm sinh động và tiếp sinh lực cho toàn thể, và xuyên thấu từ trung tâm ra chu vi. Nó là nguyên nhân của chuyển động quay, và do đó là hình thức cầu của mọi cái hiện hữu.

136. The third ray is basic. The “basic vibration” is called in music, the “fundamental”. The fundamental for our solar system is FA or the note F (whatever its minutely specific frequency).

136. Cung ba là căn để. “Rung động nền tảng” trong âm nhạc được gọi là “âm chủ”. Âm chủ đối với hệ mặt trời của chúng ta là FA hay nốt F (bất luận tần số vi tế xác định của nó).

137. It is the “great internal fire” of the solar system.

137. Nó là nội hỏa vĩ đại” của hệ mặt trời.

138. It is the cause of “rotary motion” which is basically repetitious

138. Nó là nguyên nhân của “chuyển động quay” vốn cơ bản là tính lặp lại.

139. All forms of life are spheroidal, and the third ray is the cause of this sphericity. It is easy to understand how vorticular motion causes sphericity.

139. Mọi hình tướng sự sống đều có hình cầu, và cung ba là nguyên nhân của tính hình cầu này. Dễ hiểu cách chuyển động xoáy lốc gây nên hình cầu.

140. If Fohat is Brahma and the Third Ray and Fohat is also the “Fiery Whirlwind”, we can see that rotary motion is built into this whirling.

140. Nếu Fohat là Brahma và là Cung Ba, và Fohat cũng là “Cơn Lốc Lửa”, chúng ta có thể thấy chuyển động quay đã được gài sẵn trong sự xoáy này.

141. When the idea of the “periphery” is raised, it always relates to the third ray, just as the note from the Pranava-Vada (above) informed us. “He who covers up, envelopes, surrounds, undertakes all, is Brahma…”

141. Khi nêu ý niệm “chu vi”, nó luôn liên hệ tới cung ba, đúng như đoạn trích từ Pranava-Vada (ở trên) đã chỉ dạy chúng ta. “Đấng che phủ, bao bọc, vây quanh, đảm trách tất cả, là Brahma…”

142. Points Emerging in Group Discussion— in relation to the first and second Fundamentals of the Secret Doctrine.

142. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm— liên quan đến Nền Tảng thứ nhất và thứ hai của Giáo Lý Bí Nhiệm.

a. There is a theory that there no karma from one universe to the next. Each universe offers a ‘fresh start’ uncomplicated by ‘residues’.

a. Có một thuyết cho rằng không có nghiệp quả từ vũ trụ này sang vũ trụ kế tiếp. Mỗi vũ trụ đem lại một ‘khởi đầu mới’ không bị phức tạp bởi các ‘dư lưu’.

b. If this theory is correct, then there is at the close of every universe, universal redemption, and the complete fulfillment of the Grand Design/Purpose for that universe.

b. Nếu thuyết này đúng, thì vào lúc kết thúc mỗi vũ trụ, có sự cứu chuộc phổ quát, và sự thành tựu trọn vẹn của Thiết Kế/Vũ Ý (Thiên Ý) vĩ đại dành cho vũ trụ đó.

c. While we consider that there are no residues from one universe to the next, there are residues from one lesser intra-universal system to another.

c. Trong khi chúng ta cho rằng không có dư lưu từ vũ trụ này sang vũ trụ khác, thì các dư lưu từ một hệ thống nội-vũ-trụ nhỏ hơn này sang hệ thống khác.

The Ray of intelligent love.

Cung Bác ái Thông tuệ.

143. Note again that the word intelligent is used when naming this ray, just as was the case with the “Ray of Intelligent Activity”. We are still within the personality nature of the Solar Logos, and this is His intelligence nature. It comprises the first 18 subplanes of the lowest three cosmic planes.

143. Lưu ý lần nữa rằng từ thông tuệ được dùng khi đặt tên cung này, y như trường hợp với “Cung Hoạt động Thông tuệ ”. Chúng ta vẫn còn ở trong bản chất phàm ngã của Thái dương Thượng đế, và đây là bản chất trí tuệ của Ngài. Nó bao gồm 18 cõi phụ đầu tiên của ba cõi vũ trụ thấp nhất.

This is the ray which embodies the highest vibration of which our solar Logos or Deity is capable in this present solar system. It is not yet vibrating adequately nor has it yet attained the peak of its activity.

Đây là cung hàm chứa rung động cao nhất mà Thái dương Thượng đế hay Thượng đế của chúng ta có thể đạt tới trong hệ mặt trời hiện thời này. Nó vẫn chưa rung động một cách tương xứng cũng như chưa đạt đến đỉnh điểm hoạt động của mình.

144. Should the “peak” (mountain) represent the fourth or fifth degree? Inference may lead to the fifth initiation, and, indeed, there are references which suggest that the Solar Logos is to take the fifth cosmic initiation in this system. If the word “activity” is emphasized, it will be the fourth initiation, because the causal body is the third or activity aspect and the causal body exists until the fourth initiation.

144. “Đỉnh” (núi) nên biểu trưng cho mức độ thứ tư hay thứ năm? Suy diễn có thể dẫn đến lần điểm đạo thứ năm, và, thực Do đó, có những tham chiếu gợi rằng Thái dương Thượng đế sẽ thọ lần điểm đạo vũ trụ thứ năm trong hệ này. Nếu nhấn mạnh từ “hoạt động”, đó sẽ là lần điểm đạo thứ tư, vì thể nguyên nhân là phương diện thứ ba hay phương diện hoạt động, và thể nguyên nhân tồn tại cho đến lần điểm đạo thứ tư.

Our Logos Himself, the heart of His system, is on the cosmic astral plane; he is polarised there. Just as the units of the fourth Creative Hierarchy, the human, are evolving through the use of physical bodies, but are polarised at this time in their astral vehicles, so we have seen that the objective solar system forms the physical body of the Logos, though His polarity is in His astral body. It is significant that in this greater manvantara, the Logos is to take the fourth cosmic Initiation. (TCF 571)

Chính Thái dương Thượng đế của chúng ta, trái tim của hệ Ngài, ngự trên cõi cảm dục vũ trụ; Ngài phân cực ở đó. Cũng như các đơn vị của Huyền Giai Sáng Tạo thứ tư, là nhân loại, đang tiến hóa thông qua việc sử dụng các thể xác, nhưng hiện đang phân cực trong các thể cảm dục của mình, thì chúng ta đã thấy hệ mặt trời khách quan là thể xác của Thượng đế, tuy nhiên điểm phân cực của Ngài ở trong thể cảm dục của Ngài. Điều đáng lưu ý là trong đại giai kỳ sinh hóa lớn lao này, Thượng đế sẽ thọ lần Điểm đạo vũ trụ thứ tư. (TCF 571)

145. See TCF 384 for the evolutionary status of a Solar Logos. He is to achieve the third and fourth cosmic initiations in this solar system. This tells us that, in a way, the fourth initiation of self-conscious entities is still partially under the ray of the soul, because for our Solar Logos, this solar system is a system for soul development.

145. Xem TCF 384 về tình trạng tiến hóa của một Thái dương Thượng đế. Ngài sẽ đạt các lần điểm đạo vũ trụ thứ ba và thứ tư trong hệ mặt trời này. Điều này cho chúng ta biết rằng, theo một cách, lần điểm đạo thứ tư của các thực thể tự ý thức vẫn phần nào nằm dưới cung của linh hồn, bởi vì đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta, hệ mặt trời này là một hệ để phát triển linh hồn.

146. The parallels can be found in the development of the Logos of the Earth which seems to parallel in its development the Solar Logos.

146. Có thể tìm thấy các song hành trong sự phát triển của Thượng đế của Địa cầu, dường như song hành trong sự phát triển của Ngài với Thái dương Thượng đế.

147. The comparison below is vital. The analogy between the Solar Logos’ progress and that of the Planetary Logos is to be developed

147. So sánh dưới đây là sinh tử trọng yếu. Cần được triển khai phép loại suy giữa tiến trình của Thái dương Thượng đế và của Hành Tinh Thượng đế

a. He is in physical incarnation.

a. Ngài đang lâm phàm trong thể xác.

b. He is midway through His career upon the cosmic Path of Initiation, and consequently is to take the fourth Initiation in this chain. Well may this globe, therefore, be considered the globe of sorrow and of pain, for through it our planetary Logos is undergoing that which the mystic calls “the Crucifixion.”

b. Ngài đang ở giữa sự nghiệp của Mình trên Thánh Đạo Điểm Đạo vũ trụ, và do đó sẽ thọ lần Điểm đạo thứ tư trong dãy này. Quả là xứng đáng khi xem địa cầu này là địa cầu của ưu sầu và khổ đau, bởi qua đó Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đang trải qua điều mà nhà thần bí gọi là “Sự Đóng Đinh”.

c. The cells in His body—those cells through which He feels, and senses, and experiences,—are, in this world period, rent by pain and suffering, for His is the consciousness at the centre of the Body, and theirs is the capacity to suffer, so that by means of them He may learn the meaning of systemic dispassion, be dissociated from all forms and material substance, and upon the cross of matter eventually find liberation and the freedom of the Spirit.

c. Những tế bào trong Thân Ngài—những tế bào mà qua đó Ngài cảm, biết, và kinh nghiệm,—trong chu kỳ thế giới này, bị xé rách bởi đau đớn và khổ não, vì Ngài là tâm thức tại trung tâm của Thân Thể, còn họ có năng lực chịu khổ, để bằng phương tiện của họ Ngài có thể học ý nghĩa của vô dục hệ thống, được tách rời khỏi mọi hình tướng và chất liệu vật chất, và trên thập giá của vật chất rốt cuộc tìm thấy giải thoát và tự do của Tinh thần.

The same equally can be predicated of a solar Logos with the following interesting sequence carefully borne in mind:

Điều tương tự cũng có thể được tiên đoán một cách bình đẳng đối với một Thái dương Thượng đế với chuỗi hệ luận thú vị sau đây cần được ghi nhớ cẩn trọng:

The solar Logos has for objective nine initiations, the third cosmic Initiation being His goal.

Thái dương Thượng đế có mục tiêu là chín lần điểm đạo, lần Điểm đạo vũ trụ thứ ba là đích của Ngài.

Our planetary Logos has for objective seven initiations, the second cosmic Initiation being His goal.

Hành Tinh Thượng đế của chúng ta có mục tiêu là bảy lần điểm đạo, lần Điểm đạo vũ trụ thứ hai là đích của Ngài.

Man has for objective five initiations, the first cosmic Initiation being his goal.

Con người có mục tiêu là năm lần điểm đạo, lần Điểm đạo vũ trụ thứ nhất là đích của y.

It is the basis of the cyclic spiral movement of the body logoic, and just as the Law of Economy is the law governing the internal fires of the system so the cosmic Law of Attraction and Repulsion is the basic law of this divine Ray. (TCF 384)

Đây là cơ sở của chuyển động xoắn ốc chu kỳ của thân thể vị Thượng đế, và cũng như Định luật Tiết Kiệm là định luật cai quản nội hỏa của hệ thống thì Định luật Hút và Đẩy vũ trụ là định luật căn bản của Cung thiêng liêng này. (TCF 384)

148. Just as the PL is taking the fourth of seven initiations through our chain and globe, so the SL is taking the fourth of nine initiations through our scheme and chain.

148. Cũng như HTTĐ đang thọ lần thứ tư trong bảy lần điểm đạo qua dãy và bầu của chúng ta, thì TTTĐ đang thọ lần thứ tư trong chín lần điểm đạo qua hệ và dãy của chúng ta.

149. The SL has the cosmic third initiation as His goal, and the PL has the second cosmic initiation as His goal.

149. TTTĐ có lần điểm đạo vũ trụ thứ ba là mục tiêu của Ngài, còn HTTĐ có lần điểm đạo vũ trụ thứ hai là mục tiêu của Ngài.

150. The type of motion is here called “cyclic spiral” instead of “spiral cyclic”. Such movement is characterized by the fact that it both rotates and drives forward. Without this driving forward there is no spiral. If driving forward is equated to ascent, then the vertical dimension is included in spiral-cyclic motion..

150. Kiểu chuyển động ở đây được gọi là “xoắn ốc chu kỳ” thay vì “chu kỳ xoắn ốc”. Chuyển động như vậy đặc trưng bởi việc vừa quay tròn vừa tiến tới. Không có sự tiến tới này thì không có xoắn ốc. Nếu tiến tới được xem là thăng lên, thì chiều thẳng đứng được bao gồm trong chuyển động xoắn ốc chu kỳ.

151. If the “logoic body” is experiencing “cyclic spiral movement” it must, necessarily, be driving through space.

151. Nếu “thân thể của Thượng đế” đang trải nghiệm “chuyển động xoắn ốc chu kỳ” thì tất yếu phải đang lao xuyên qua không gian.

152. The Law of Economy governs both types of fire by friction.

152. Định luật Tiết Kiệm cai quản cả hai loại lửa do ma sát.

The Ray of intelligent will.

Cung Ý chí Thông tuệ.

153. We note that the word “intelligent” is again used, this time in relation to the Ray of Will, and for the same reasons as given above.

153. Chúng ta lưu ý rằng từ “thông tuệ” lại một lần nữa được dùng, lần này liên quan đến Cung của Ý chí, và vì các lý do như đã nêu ở trên.

Little as yet can be said about this ray. It is the ray of cosmic mind and in its evolution parallels that of cosmic love, but as yet its vibration is slower and its development more retarded .

Hiện còn ít điều có thể nói về cung này. Đó là cung của Trí vũ trụ, và trong sự tiến hóa của mình, nó song hành với Tình thương vũ trụ, nhưng cho đến nay rung động của nó vẫn chậm hơn và sự phát triển của nó còn trì hoãn.

154. We note that this Ray is not a Ray of pure will. The mind nature (of all self-conscious entities) is a reflection of the will nature.

154. Chúng ta lưu ý rằng Cung này không phải là Cung của ý chí thuần túy. Bản chất trí tuệ (của mọi thực thể tự ý thức) là một phản chiếu của bản chất ý chí.

155. Perhaps in the next solar system that which we call will, will be more directly connected to the will aspect of divinity.

155. Có lẽ trong hệ mặt trời tiếp theo, cái mà chúng ta gọi là ý chí sẽ được nối kết trực tiếp hơn với phương diện ý chí của thần tính.

156. Thus, what we (in this solar system) consider to be the Ray of Will is really the Ray of Cosmic Mind. Does it perhaps come from the mental permanent atom of the Solar Logos (whatever its more ultimate source may be)? As mind is divided into three parts , the lowest planes of the cosmic mental plane plus the second and third subplanes may be considered relate to the Fires of Mind, and the highest plane as the conduit for the Fire of Will. This is an attempt to explain how the Ray of Intelligent Will may be “the ray of cosmic mind”.

156. Do đó, điều mà chúng ta (trong hệ mặt trời này) coi là Cung của Ý chí thực ra là Cung của Trí Vũ trụ. Nó có phải đến từ nguyên tử trường tồn trí của Thái dương Thượng đế (bất luận nguồn tối hậu hơn của nó là gì) chăng? Vì trí được chia làm ba phần , nên các cõi thấp của cõi trí vũ trụ cùng với cõi phụ thứ hai và thứ ba có thể được xem là liên hệ đến các Lửa của Trí, còn cõi cao nhất là ống dẫn cho Lửa của Ý chí. Đây là một nỗ lực để giải thích cách Cung Ý Chí Thông Tuệ có thể là “cung của Trí vũ trụ”.

157. And note the use of the word “Intelligent” linking to the mental plane (whether systemic or cosmic).

157. Và lưu ý việc dùng từ “Thông tuệ” gắn với cõi trí (dù hệ thống hay vũ trụ).

158. Is something holding back the development of this Ray of Intelligent Will development in relation to our solar system?

158. Có điều gì đó đang kìm hãm sự phát triển của Cung Ý Chí Thông Tuệ này trong tương quan với hệ mặt trời của chúng ta chăng?

159. Is this retardation occurring only with respect to our Solar Logos?

159. Sự trì hoãn này chỉ xảy ra liên quan đến Thái dương Thượng đế của chúng ta chăng?

160. Certainly in this solar system, the development of this Ray is retarded, because it is a second ray solar system. There is a reference for this, which presently cannot be found.

160. Chắc chắn trong hệ mặt trời này, sự phát triển của Cung này bị trì hoãn, vì đây là một hệ mặt trời cung hai. Có một tham chiếu cho điều này, hiện tại chưa thể tìm ra.

This is definitely and deliberately so, and is due to the underlying purpose and choice of the solar Logos, Who seeks on His high level (just as do His reflections, the sons of men) to achieve a more rounded out development, [41] and He therefore concentrates on the development of cosmic love in this greater cycle.

Điều này là dứt khoát và có chủ ý, và là do mục đích nền tảng và sự chọn lựa của Thái dương Thượng đế, Đấng tìm cầu trên cấp độ cao của Ngài (cũng như các phản ảnh của Ngài, là những người con của nhân loại, đã làm) đạt tới một sự phát triển toàn diện hơn, [41] và do đó Ngài tập trung vào sự phát triển của Tình thương vũ trụ trong đại chu kỳ này.

161. Points Emerging in Group Discussion:

161. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm:

a. A group member calculated the probability that so many fours would align (as is said to be the case in relation to our fourth planetary scheme which is said to be focussed on its fourth chain, which is experiencing its fourth round. Additionally, humanity, the fourth kingdom of nature finds itself on the fourth globe of the fourth chain (which is also receiving unusual attention). We should consider, as that humanity had not quite emerged from its fourth root race of which many vestiges can be detected.

a. Một thành viên nhóm đã tính xác suất sao cho thật nhiều số bốn thẳng hàng (như được nói là trường hợp liên quan đến hệ hành tinh thứ tư của chúng ta được cho là đang tập trung vào dãy thứ tư, đang trải nghiệm cuộc tuần hoàn thứ tư. Thêm nữa, nhân loại, giới thứ tư của thiên nhiên, đang ở trên bầu thứ tư của dãy thứ tư (vốn cũng nhận được sự chú ý khác thường). Chúng ta cũng nên xét rằng nhân loại chưa hẳn đã thoát khỏi giống dân gốc thứ tư mà nhiều tàn tích vẫn có thể nhận ra.

b. The probability for the alignment of all these fours, is suggested to be 1/ 4,320,000,000.

b. Xác suất để tất cả những số bốn này thẳng hàng được gợi là 1/ 4,320,000,000.

c. The number four is, in many respects, the number of pain. The question was asked, “How do you develop the heart?” An answer was suggested: “Through pain!”

c. Số bốn, ở nhiều phương diện, là con số của đau khổ. Có người hỏi: “Làm sao phát triển trái tim?” Một câu trả lời được gợi ý: “Qua khổ đau!”

d. Inasmuch as the heart is the fourth center, it would seem that the alignment of so many fours is providing the pain through which the heart can be developed.

d. Vì trái tim là trung tâm thứ tư , có vẻ như sự thẳng hàng của rất nhiều số bốn đang mang đến nỗi đau qua đó trái tim có thể được phát triển.

162. Our Solar Logos has made a deliberate choice to retard the incoming of will.

162. Thái dương Thượng đế của chúng ta đã đưa ra một chọn lựa có chủ ý nhằm trì hoãn việc nhập cuộc của ý chí.

163. It is clear that the Solar Logos is concentrating on the development of His soul nature, just as human beings to before racing ahead into the development of spirit/will.

163. Rõ ràng Thái dương Thượng đế đang tập trung vào việc phát triển bản chất linh hồn của Ngài, giống như con người trước khi lao nhanh vào sự phát triển của tinh thần/ý chí.

164. The “greater cycle” here referenced is one occult century, 100 years of Brahma.

164. “Đại chu kỳ” được nhắc đến ở đây là một thế kỷ Huyền bí, 100 năm của Brahma.

165. There is a parallel in the lives of human beings who also seek a more rounded out development before

165. Có một sự song hành trong đời sống của con người, những người cũng tìm cầu một sự phát triển toàn diện hơn trước khi

This ray is governed by the Law of Synthesis, and is the basis of the systemic movement which may be best described as that of driving forward through space , or forward progression. Little can be predicated anent this ray and its expression. It controls the movements of the entire ring-pass-not in connection with its cosmic centre. 7

Cung này được cai quản bởi Định luật Hợp nhất, và là cơ sở của chuyển động có tính hệ thống, điều có thể được mô tả tốt nhất là lao tiến qua không gian , hay tiến triển hướng tới phía trước. Ít điều có thể được tiên đoán về cung này và sự biểu lộ của nó. Nó kiểm soát các chuyển động của toàn bộ vòng-giới-hạn liên hệ với trung tâm vũ trụ của nó.7

166. The motion of the first ray confers the least repetition of relationship. It is constant repositioning in space. Even in human terms, the first ray is willing to change relationship most often without remaining attached.

166. Chuyển động của cung một ban cho mức lặp lại quan hệ ít nhất. Đó là sự tái định vị liên tục trong không gian. Ngay cả theo nhân loại học, cung một sẵn lòng đổi quan hệ thường xuyên mà không bám chấp.

167. The type of movement suggested here equates to a rapid change of relationship with respect to other factors in space.

167. Kiểu chuyển động được gợi ở đây tương đương với sự thay đổi quan hệ nhanh chóng đối với các yếu tố khác trong không gian.

168. What is the “cosmic center” of our Solar Logos? May it be the star Sirius?

168. “Trung tâm vũ trụ” của Thái dương Thượng đế chúng ta là gì? Có thể đó là sao Sirius chăng?

169. The cosmic center could also relate to the star Vega in the constellation Lyra, towards which our solar system is said to be moving.

169. Trung tâm vũ trụ cũng có thể liên hệ đến sao Vega trong chòm Lyra, hướng về đó hệ mặt trời chúng ta được cho là đang di chuyển.

170. Or is our solar system driving toward Hercules?

170. Hay hệ mặt trời chúng ta đang lao tới chòm Hercules?

171. Or are both destinations true?

171. Hay cả hai đích đến đều đúng?

172. The activities of this ray seem to affect the solar system as a whole. Does this mean that the motion of driving forward through space is retarded (by choice) with respect to our Solar Logos?

172. Các hoạt động của cung này có vẻ ảnh hưởng đến toàn thể hệ mặt trời. Điều này có phải có nghĩa chuyển động lao tiến qua không gian bị trì hoãn (do chọn lựa) đối với Thái dương Thượng đế của chúng ta chăng?

173. Points Emerging in Group Discussion:

173. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm:

a. Maximum amount of relational change occurs with this type of movement—forward progression or “progress onward”.

a. Lượng thay đổi quan hệ tối đa xảy ra với kiểu chuyển động này—tiến bộ về phía trước hay “tiến bộ hướng thượng”.

b. The “cosmic center” here quoted is not the Alcyone or the Pleiades, around which our solar system (and probably certain contiguous solar systems) are said to revolve. The type of method/motion here discussed is direct onward movement, a direct approach to a certain cosmic center.

b. “Trung tâm vũ trụ” được trích ở đây không phải là Alcyone hay chòm Pleiades, quanh đó hệ mặt trời của chúng ta (và có lẽ một số hệ mặt trời lân cận) được nói là quay. Kiểu phương pháp/chuyển động được bàn ở đây là tiến thẳng trực tiếp, một tiếp cận trực tiếp đến một trung tâm vũ trụ nhất định.

c. The cosmic center of our Solar Logos is unknown.

c. Trung tâm vũ trụ của Thái dương Thượng đế chúng ta là chưa biết.

d. Our Sun, however, is said to be moving in the direction of the star Vega in the constellation Lyra. Interestingly, Vega has an axis similar to that of our Sun. The constellation Lyra suggests an association with the fourth ray because it is much associated with music, art and beauty. Our Solar Logos is a logos of the fourth order and represents the fourth (or heart) chakra. So there are associations which reasonably connect our Sun with Vega in Lyra.

d. Tuy nhiên, Mặt Trời của chúng ta được cho là đang di chuyển theo hướng sao Vega trong chòm Lyra. Thật thú vị, Vega có trục tương tự của Mặt Trời chúng ta. Chòm Lyra gợi mối liên hệ với cung bốn vì nó gắn nhiều với âm nhạc, nghệ thuật và cái đẹp. Thái dương Thượng đế của chúng ta là một thượng đế thuộc trật tự thứ tư và biểu thị luân xa thứ tư (trái tim). Vậy có những liên hệ hợp lý nối Mặt Trời của chúng ta với Vega ở Lyra.

e. If we look for analogies in the chakra system of man, we can think of the energy of a chakra is moving directly towards another chakra. This would be forward motion, progress onward and a “driving forward through space”. Such energy transfers in chakra dynamics are different from rotary motion which chakras are said to possess.

e. Nếu tìm các loại suy trong hệ luân xa của con người, chúng ta có thể nghĩ về năng lượng của một luân xa đang di chuyển trực tiếp hướng đến một luân xa khác. Điều này sẽ là chuyển động hướng tới phía trước, tiến bộ hướng thượng và một “lao tiến qua không gian”. Những chuyển dịch năng lượng như vậy trong động lực học luân xa khác với chuyển động quay vốn được nói là đặc tính của các luân xa.

(Note 7: The term “ring-pass-not” is used in occult literature to denote the periphery of the sphere of influence of any central life force, and is applied equally to all atoms, from the atom of matter as dealt with by the physicist or chemist through the human and planetary atoms up to the great atom of a solar system. The ring-pass-not of the average human being is the spheroidal form of his mental body which extends considerably beyond the physical and enables him to function on the lower levels of the mental plane.”)

(Ghi chú 7: Thuật ngữ “vòng-giới-hạn” được dùng trong văn liệu huyền học để chỉ vòng chu vi của phạm vi ảnh hưởng của bất kỳ lực sự sống trung tâm nào, và được áp dụng đồng đều cho mọi nguyên tử, từ nguyên tử vật chất như các nhà vật lý hay hóa học khảo cứu, qua các nguyên tử con người và hành tinh, cho đến đại nguyên tử của một hệ mặt trời. Vòng-giới-hạn của người trung bình là hình cầu của thể trí của y vốn vươn xa đáng kể vượt ngoài thể xác và cho phép y hoạt động trên các cõi thấp của cõi trí.”)

174. When considering the concept of the “ring-pass-not”, it must be admitted that the influence of the “central life force” for a relatively advanced being extends far beyond what is usually considered a ring-pass-not.

174. Khi xét ý niệm “vòng-giới-hạn”, phải thừa nhận rằng ảnh hưởng của “lực sự sống trung tâm” đối với một hữu thể tương đối tiến bộ vươn xa vượt quá điều người ta thường nghĩ về vòng-giới-hạn.

175. As stated elsewhere, the ring-pass-not presents a barrier only for the unevolved.

175. Như đã nói ở nơi khác, vòng-giới-hạn chỉ là hàng rào đối với kẻ chưa tiến hóa.

176. A Master’s tangible aura does not extend around the world, but certainly His consciousness can be transferred thousands of miles away from His physical location.

176. Hào quang hữu hình của một Chân sư không vươn quanh cả thế giới, nhưng chắc chắn Tâm thức của Ngài có thể được chuyển đến những nơi cách xa hàng ngàn dặm khỏi nơi thân xác Ngài hiện diện.

177. The ring-pass-not seems to relate to the matter gathered to comprise the immediate instrument or vehicle of any entity. The positive nucleus would then impress or extend its influence into such gathered matter is a more immediate way.

177. Vòng-giới-hạn dường như liên hệ đến vật chất được thu gom để kết thành nhạc cụ hay vận cụ tức thời của bất kỳ thực thể nào. Hạch dương cực khi ấy sẽ ấn tượng hay mở rộng ảnh hưởng của mình vào vật chất được thu gom như vậy theo một cách trực cận hơn.

The tabulation on page 42 may make the above ideas somewhat clearer.

Bảng biểu ở trang 42 có thể làm cho các ý niệm trên đây sáng rõ hơn đôi chút.

[42]

[42]

TABULATION I.

BẢNG I.

Fire Ray Aspect Expression Law Quality

Lửa Cung Phương diện Biểu lộ Định luật Phẩm tính

1. Internal Primordial Intelligent Rotary motion Economy Fire Activity. by friction

1. Nội tại Nguyên thủy Thông tuệ Chuyển động quay Tiết Kiệm Lửa Hoạt động. do ma sát

2. Of Mind Love [Divine] Intelligent Spiral Cyclic Attraction Solar Fire.

2. Của Trí Tình thương [Thiêng liêng] Thông tuệ Xoắn ốc chu kỳ Hút Lửa Thái dương.

Love.

Bác ái.

3. Divine/ FlameWill Intelligent Forward Synthesis Electric Fire Will .

3. Thiêng liêng/Ngọn Lửa Ý chí Thông tuệ Tiến tới Hợp nhất Lửa Điện Ý chí.

178. Here the type of motion of the second Ray is called “Spiral Cyclic”.

178. Ở đây kiểu chuyển động của Cung Hai được gọi là “Xoắn ốc chu kỳ”.

179. Again we note the use of the term “Flame” in relation to Electric Fire.

179. Một lần nữa chúng ta lưu ý việc dùng từ “Ngọn Lửa” liên hệ đến Lửa Điện.

180. Points Emerging in Group Discussion:

180. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm:

a. A human being can (psychologically) ‘rotate on his own axis’ and ‘be in his own whirl’—thus emphasizing individuality

a. Một con người có thể (về tâm lý) ‘quay trên trục riêng của mình’ và ‘ở trong cơn lốc của riêng mình’—do đó nhấn mạnh tính cá thể

b. Revolution emphasizes relationship

b. Cách mạng nhấn mạnh quan hệ

c. There is also the setting off on a pilgrimage; The monad is the Pilgrim—going towards the attractive point. This is progress onwards

c. Cũng có việc lên đường trên một cuộc hành hương; Chân thần là Người Hành Hương—đi tới điểm hấp dẫn. Đây là tiến bộ hướng thượng

d. If you want to change centers—the center around which you revolve—you need to go forth using forward progressive motion, thus driving forwards . This type of change requires a combination of the first and second types of motion. The first type of motion changes the center of orientation; the second type establishes a repetitive and perhaps spirally progressive type of relationship with the new center.

d. Nếu bạn muốn đổi các trung tâm—trung tâm quanh đó bạn quay—bạn cần phải đi ra bằng chuyển động tiến tới, như thế là lao tiến về phía trước . Kiểu thay đổi này đòi hỏi phối hợp của kiểu chuyển động thứ nhất và thứ hai. Kiểu chuyển động thứ nhất đổi trung tâm định hướng; kiểu thứ hai thiết lập một kiểu quan hệ lặp lại và có lẽ mang tính xoắn ốc tiến bộ với trung tâm mới.

e. When a relationship continues exactly as it has been, it indicates that rotary motion is prevailing. Often, for instance, people say “I’m stuck in this relationship. I want to change relationship, make a break”. From a condition or rotary motion there is a demand for new configuration. The motion of “driving forward through space” changes the relationship relatively quickly; spiral cyclic motion can change the relationship slowly, progressively and cyclically over time.

e. Khi một quan hệ tiếp diễn y như đã từng thế, điều đó cho thấy chuyển động quay đang chiếm ưu thế. Thí dụ, thường người ta nói “Tôi mắc kẹt trong mối quan hệ này. Tôi muốn đổi quan hệ, tạo một cú bứt phá”. Từ tình trạng chuyển động quay, có một đòi hỏi một cấu hình mới. Chuyển động “lao tiến qua không gian” làm thay đổi quan hệ tương đối nhanh; chuyển động xoắn ốc chu kỳ có thể thay đổi quan hệ chậm rãi, tiến bộ và theo chu kỳ theo thời gian.

f. Progressive rotary motion is spiral cyclic motion. A combination of the motions of the first and third rays, yields the motion of the second ray.

f. Chuyển động quay tiến bộ chính là chuyển động xoắn ốc chu kỳ. Sự phối hợp chuyển động của cung một và cung ba cho ra chuyển động của cung hai.

These three expressions of the divine Life may be regarded as expressing the triple mode of manifestation. First, the objective or tangible universe; second, the subjective worlds or form ; and thirdly, the spiritual aspect which is to be found at the heart of all. 8

Ba biểu lộ này của Sự sống thiêng liêng có thể được xem như diễn tả ba lối biểu hiện tam phân. Thứ nhất, vũ trụ khách quan hay hữu hình; thứ hai, các thế giới chủ quan hay hình tướng ; và thứ ba, phương diện tinh thần vốn được tìm thấy ở tâm của tất cả.8

181. The three Rays are the “three expressions of divine Life”.

181. Ba Cung là “ba biểu lộ của Sự sống thiêng liêng”.

182. “Form” is essentially subjective.

182. “Hình tướng” vốn là chủ quan.

(8 1. The Primordial is the Ray and the direct emanation of the Sacred Four. S. D, I, 115, 116.

(8 1. “Nguyên thủy” là Cung và là xuất lộ trực tiếp của Bộ Tứ Thiêng Liêng. S. D, I, 115, 116.

The Sacred Four are:

Bộ Tứ Thiêng Liêng gồm:

Unity

Nhất thể

a. Father Mahadeva 1st Logos Will…Spirit.

a. Cha Mahadeva Đệ Nhất Logos Ý chí…Tinh thần.

Duality

Nhị nguyên

b. Son Vishnu 2nd Logos Love-Wisdom.

b. Con Vishnu Đệ Nhị Logos Bác Ái – Minh Triết.

Trinity

Tam vị

c. Mother Brahma 3rd Logos Intelligent activity.

c. Mẹ Brahma Đệ Tam Logos Hoạt động thông tuệ.

Sacred Four

Bộ Tứ Thiêng Liêng

d. The united manifestation of the three—Macrocosm.)

d. Sự biểu lộ hợp nhất của ba vị—Đại thiên địa.)

183. Some systems of understanding differentiate “Mother” from “Holy Spirit”. Sometimes Brahma is considered as related to the Holy Spirit and sometimes to the Mother.

183. Một số hệ thống hiểu biết phân biệt “Mẹ” với “Đức Thánh Linh”. Đôi khi Brahma được xem là liên hệ với Chúa Thánh Thần và đôi khi với Mẹ.

184. It probably makes sense of differentiate Holy Spirit from Mother, just as active fire is differentiated from latent fire

184. Có lẽ hợp lý khi phân biệt Chúa Thánh Thần với Mẹ, cũng như lửa hoạt động được phân biệt với lửa tiềm tàng

2. The manifested Quaternary and the seven Builders proceed from the Mother.—S. D., I, 402.

2. Bộ bốn đã biểu lộ và bảy Nhà Kiến Tạo xuất phát từ Mẹ.—S. D., I, 402.

a. The seven Builders are the Manasaputras , the Mind-born sons of Brahma, the third aspect. S. D., III, 540.

a. Bảy Nhà Kiến Tạo là các Manasaputra , các Con sinh bởi Trí tuệ của Brahma, phương diện thứ ba. S. D., III, 540.

185. It is significant that the “sons” are “Mind-born”. This suggests the method of generation relevant to higher beings.

185. Điều ý nghĩa là các “con” là “sinh bởi Trí tuệ”. Điều này gợi phương pháp sinh thành thuộc về các cõi cao.

186. Being “Mind-born” suggest the process of emanation, or ‘Self-reflection’ or ‘Self-reduplication’.

186. “Sinh bởi Trí tuệ” gợi tiến trình xuất lộ, hay ‘Tự phản chiếu’ hay ‘Tự trùng hiện’.

187. Is it because they manifest through planets, that they are considered related to the third aspect? The Path of training for Planetary Logoi is definitely related to the third ray.

187. Có phải bởi vì các Ngài biểu lộ qua các hành tinh nên các Ngài được xem là liên hệ đến phương diện thứ ba chăng? Con Đường huấn luyện cho các Hành Tinh Thượng đế chắc chắn liên hệ đến cung ba.

b. They come into manifestation to develop the second aspect. S. D., , 108.

b. Các Ngài đi vào biểu lộ để phát triển phương diện thứ hai. S. D.,, 108.

188. These “ Manasaputras ” are the related to the, “Seven Planetary Logoi”, the “Seven Spirits before the Throne”, the “Seven Heavenly Men”, and the “Seven Rays”.

188. Những “ Manasaputra ” này liên hệ đến “Bảy Hành Tinh Thượng đế”, “Bảy Thánh Linh trước Thánh Ngai”, “Bảy Đấng Thiên Nhân”, và “Bảy Cung”.

189. They are also “Dragons of Wisdom”. They are developing love. They have group consciousness and have developed manas— thus, They are “ Manasaputras ”.

189. Các Ngài cũng là “Các Long Thần Minh Triết”. Các Ngài đang phát triển tình thương. Các Ngài có tâm thức nhóm và đã phát triển manas— do đó, Các Ngài là “ Manasaputra ”.

c. Their method is objectivity.

c. Phương pháp của các Ngài là khách quan hóa.

190. Creating a planet is an act of objectification.

190. Tạo dựng một hành tinh là một hành vi khách thể hóa.

3. The re-awakened Energies sprang into space.

3. Các Năng lượng được đánh thức lại phóng vọt vào không gian.

a. They are the veiled synthesis S. D., I, 362

a. Chúng là tổng hợp được che giấu S. D., I, 362

b. They are the totality of manifestation S. D., I, 470

b. Chúng là toàn thể của biểu lộ S. D., I, 470

c. They are pre-cosmic S. D., I, 152, 470)

c. Chúng là tiền-vũ trụ S. D., I, 152, 470)

191. Is DK still discussing the planets? If so, this footnote offers enigmatic statements.

191. DK vẫn đang đề cập các hành tinh chăng? Nếu Do đó, chú thích này đưa ra những khẳng định bí ẩn.

The internal fires that animate and vitalise shew themselves in a twofold manner:

Các nội hỏa làm sinh động và tiếp sinh lực biểu lộ theo hai cách:

192. The following is a description only of “Internal Fires” related only to the Primordial Ray. It is not related to the Divine Ray (the second) or Ray of Intelligent Will (the first).

192. Phần sau là mô tả chỉ về “Nội Hỏa” liên hệ duy nhất đến Cung Nguyên thủy. Nó không liên hệ đến Cung Thiêng liêng (cung hai) hay Cung Ý Chí Thông Tuệ (cung một).

[43]

[43]

1) First as latent heat. This is the basis of rotary motion and the cause of the spheroidal coherent manifestation of all existence, from the logoic atom, the solar ring-pass-not, down to the minutest atom of the chemist or physicist.

1) Trước hết như là nhiệt tiềm tàng. Đây là nền tảng của chuyển động quay và là nguyên nhân của biểu lộ kết liên hình cầu của mọi hiện hữu, từ nguyên tử của Thượng đế, vòng-giới-hạn của hệ mặt trời, cho đến nguyên tử nhỏ nhất của nhà hóa học hay vật lý.

193. “Latent heat” is particularly the basis of “rotary motion”

193. “Nhiệt tiềm tàng” đặc biệt là nền tảng của “chuyển động quay”

194. Fire-by-friction as a whole is related to rotary motion, but in this description is the lower part of fire-by-friction which is particularly causative of rotary motion.

194. Lửa-do-ma-sát như một toàn thể liên hệ đến chuyển động quay, nhưng trong mô tả này, phần thấp của lửa-do-ma-sát mới là cái đặc biệt gây nên chuyển động quay.

2) Second, as active heat. This results in the activity and the driving forward of material evolution. On the highest plane the combination of these three factors (active heat, latent heat and the primordial substance which they animate) is known as the ‘sea of fire,’ of which akasha is the first differentiation of pregenetic matter (the matter upon which the sea of fire is based).

2) Thứ hai, như là nhiệt chủ động. Điều này dẫn đến hoạt động và sự lao tiến của tiến hóa vật chất. Trên cõi cao nhất, sự kết hợp của ba yếu tố này (nhiệt chủ động, nhiệt tiềm tàng và chất nguyên thủy mà chúng làm sinh động) được gọi là ‘biển lửa’, mà akasha là biệt phân thứ nhất của vật chất tiền sinh (vật chất mà trên đó biển lửa đặt nền).

Logic Plane

Adi

Monadic Plane

Akasha

Anupadaka (Parentless)– Paranirvanic

Atmic Plane

Aether

Nirvanic

195. In this entire discussion, it is important to determine whether cosmic mulaprakriti and systemic mulaprakriti are identical. The question can also be put this way: “Is the pregenetic matter found on the first subplane of the solar system completely homogeneous or only relatively so ? It is assumed that Universal Mulaprakriti is completely homogeneous and therefore completely undifferentiated.

195. Trong toàn bộ thảo luận này, điều quan trọng là phải xác định liệu mulaprakriti vũ trụ và mulaprakriti hệ thống có đồng nhất hay không. Câu hỏi cũng có thể đặt như sau: “Liệu vật chất tiền sinh ở cõi phụ thứ nhất của hệ mặt trời có hoàn toàn đồng nhất hay chỉ tương đối đồng nhất ? Người ta cho rằng Mulaprakriti Vũ trụ là hoàn toàn đồng nhất và vì vậy hoàn toàn vô biến phân.

196. We note the importance (with respect to active heat) of “the driving forward of material evolution”. This “driving” suggests that active heat has a generic first ray association, for all driving actions belong intrinsically to the first ray (though the sixth ray participates in the process in a special way).

196. Chúng ta lưu ý tầm quan trọng (đối với nhiệt chủ động) của “sự lao tiến của tiến hóa vật chất”. Sự “lao tiến” này gợi rằng nhiệt chủ động có liên hệ tổng quát với cung một, vì mọi hành vi thúc đẩy vốn thuộc nội tính của cung một (dù cung sáu tham dự vào tiến trình theo một cách đặc thù).

197. We note that there is a distinction between the “sea of fire” arising through the union of active heat, latent heat and primordial substance, and primordial substance itself. Primordial substance (systemic mulaprakriti ) cannot alone be called the “sea of fire”.

197. Chúng ta lưu ý rằng có sự phân biệt giữa “biển lửa” khởi sinh qua sự hợp nhất của nhiệt chủ động, nhiệt tiềm tàng và chất nguyên thủy, với bản thân chất nguyên thủy. Chất nguyên thủy ( mulaprakriti hệ thống) không thể một mình được gọi là “biển lửa”.

198. When He speaks of “primordial substance” is there a relation to “akasha”, called “akasha” in the discussion of the three internal fires of the Sun, and “productive substance” when discussing the three internal fires, of the Earth, and “bodily warmth” in relation to the human being? (This question relates to sections of the book yet to be covered, so we will have to return to this question.)

198. Khi Ngài nói đến “chất nguyên thủy” liệu có liên hệ gì với “akasha”, được gọi là “akasha” trong bàn luận về ba nội hỏa của Mặt Trời, và là “chất sản sinh” khi bàn về ba nội hỏa của Địa cầu, và là “nhiệt thân” liên hệ đến con người? (Câu hỏi này liên hệ đến các phần của sách sẽ được bàn sau, nên chúng ta sẽ phải quay lại câu hỏi này.)

199. Points Emerging in Group Discussion:

199. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm:

a. Another name for “pregenetic matter” is “ mulaprakriti ”. Mulaprakriti may be considered the ‘Universal Logos as Object .’ The Universal Spirit is the ‘Universal Logos as Subject’.

a. Một tên gọi khác của “vật chất tiền sinh” là “ mulaprakriti ”. Mulaprakriti có thể được xem là ‘Đại Thượng đế như là Đối tượng .’ Đại Linh (Tinh thần Vũ trụ) là ‘Đại Thượng đế như là Chủ thể’.

b. Is there such a thing as ‘ relative mulaprakriti ’—different gradation of it, or is any compromising of the absolute density of Mulaprakriti a negation of the mulaprakritic state?

b. Có tồn tại cái gọi là ‘ mulaprakriti tương đối ’—các bậc độ khác nhau của nó, hay bất kỳ sự thỏa hiệp nào đối với mật độ tuyệt đối của Mulaprakriti đều là phủ định trạng thái mulaprakritic ?

c. That which we call Space and Mulaprakriti are the same. That is to say, Space and Mulaprakriti are equivalent to the one and only ‘Homogeneous Object’ demonstrating no possible division.

c. Cái mà chúng ta gọi là Không gian và Mulaprakriti là một. Nói cách khác, Không gian và Mulaprakriti là đồng nhất với ‘Đối Tượng Đồng Nhất’ duy nhất không hề biểu thị sự phân chia nào khả hữu.

d. If a monad has a vehicle it will know its limited self (will know limitation). If the monad has no vehicle, it will only be itself.

d. Nếu một chân thần có một vận cụ, nó sẽ biết cái ngã giới hạn của mình (sẽ biết sự giới hạn). Nếu chân thần không có vận cụ, nó chỉ chính nó.

200. The following charts contain references which we must refer in the ensuing discussion.

200. Các sơ đồ sau chứa những tham chiếu mà chúng ta phải viện dẫn trong cuộc thảo luận tiếp theo.

201. Aether (not ether) is the ‘pyramidal summation’ of the lower four elements.

201. Aether (không phải dĩ thái) là ‘tổng hợp hình kim tự tháp’ của bốn nguyên tố thấp.

202. Akasha, Alaya are Universal Soul. The creative element in the akasha is sound.

202. Akasha, Alaya là Đại Hồn. Yếu tố sáng tạo trong akasha là âm thanh.

203. Who is the Divine Singer? Vishnu (the Second Logos, transmitting the second ray) may be associated with the akasha on the monadic plane. Then, in a sense, the monad can be considered the singer. The monad (though symbolically Shiva in one respect) is also Vishnu, and creates through sound.

203. Ai là Người Ca Hát Thiêng Liêng? Vishnu (Đệ Nhị Logos, truyền dẫn cung hai) có thể được liên kết với akasha trên cõi chân thần. Rồi, theo một nghĩa, chân thần có thể được xem là người ca hát. Chân thần (dù tượng trưng là Shiva ở một phương diện) cũng là Vishnu, và sáng tạo qua âm thanh.

204. When speaking of the “sea of fire” we are referencing the cosmic physical plane and its first subplane, the first systemic plane—i.e., the logoic plane.

204. Khi nói về “Biển Lửa” chúng ta đang tham chiếu đến cõi hồng trần vũ trụ và cõi phụ thứ nhất của nó, tức cõi hệ thống thứ nhất—nghĩa là cõi logoic.

205. The “sea of fire” is produced from pregenetic matter—consisting of:

205. “Biển Lửa” được sinh từ chất tiền-sinh—gồm:

a. active heat,

a. nhiệt chủ động,

b. latent heat and

b. nhiệt tiềm ẩn và

c. primordial substance which they animate

c. chất nguyên sơ mà hai loại nhiệt ấy làm sinh động

206. Note the triple constitution of the “sea of fire”. (cf. EA 35)

206. Lưu ý kết cấu tam phân của “Biển Lửa”. (x. EA 35)

207. We must differentiate between the “sea of fire” and “primordial substance”. Primordial substance is differentiated by Fohat into substance/matter of all types.

207. Chúng ta phải phân biệt giữa “Biển Lửa” và “chất nguyên sơ”. Chất nguyên sơ được Fohat biến phân thành chất/chất liệu của mọi loại.

208. If the “sea of fire “cannot exist unless two fires (internal and radiatory) act upon “primordial substance”, can we say that “akasha” cannot exist unless the same two fires act upon the substance resident upon the second plane? This is a subtle point and is basically an attempt to differentiate between fire, per se, and matter.

208. Nếu “Biển Lửa” không thể tồn tại trừ khi hai lửa (nội tại và bức xạ) tác động lên “chất nguyên sơ”, vậy chúng ta có thể nói rằng “akasha” cũng không thể tồn tại trừ khi chính hai lửa ấy tác động lên chất cư ngụ nơi cõi thứ hai? Đây là một điểm vi tế và về căn bản là một nỗ lực phân biệt giữa lửa, tự thân, và chất.

209. The second systemic plane is characterized by the first differentiation of “primordial substance” or “pregenetic matter”. It is , not, per se, the first differentiation of the “sea of fire”. This first differentiation is called “akasha”.

209. Cõi hệ thống thứ hai được đặc trưng bởi sự phân hoá thứ nhất của “chất nguyên sơ” hay “chất tiền-sinh”. Nó không , tự thân, là phân hoá thứ nhất của “Biển Lửa”. Phân hoá thứ nhất này được gọi là “akasha”.

210. If “active heat” is involved in the “driving forward of material evolution”, the first ray is involved.

210. Nếu “nhiệt chủ động” tham dự vào “sự thúc đẩy tiến hoá vật chất”, thì Cung một có liên quan.

211. Active heat is etheric fire ( radiatory fire) and, in the physical system of any atom (microscopic or macrocosmic), is the dynamic factor—rajasic. Latent heat is more passive and must be acted upon by active heat. Then its response can be powerful.

211. Nhiệt chủ động là lửa dĩ thái (lửa bức xạ ) và, trong hệ thống hồng trần của bất kỳ nguyên tử nào (vi mô hay đại vũ trụ), là yếu tố động lực —rajasic. Nhiệt tiềm ẩn thụ động hơn và phải được nhiệt chủ động tác động lên; khi ấy sự đáp ứng của nó có thể rất mạnh mẽ.

Akasha, in manifestation, expresses itself as Fohat, or divine Energy, and Fohat on the different planes is known as aether , air, fire, water, electricity, ether, prana and similar terms. 9 , 10 , 11

Akasha, trong ngoại hiện, tự biểu lộ như Fohat, hay Năng lượng thiêng liêng, và Fohat trên các cõi khác nhau được gọi là Aether, khí, lửa, nước, điện, dĩ thái, prana và các thuật ngữ tương tự.9,10,11

212. Akasha “in manifestation” is a fire.

212. Akasha “trong ngoại hiện” là một loại lửa.

213. Fohat is a third aspect Entity, associated with Brahma and Holy Spirit.

213. Fohat là một Thực Thể phương diện ba, liên hệ với Brahma và Chúa Thánh Thần.

214. Fohat is “cosmic electricity plus intelligence”. Servant of Cosmic Ideation.

214. Fohat là “điện lực vũ trụ cộng với trí tuệ”. Kẻ Phục vụ của Ý niệm Vũ trụ.

215. Fohat is called “divine Energy”. It is the energy which produces manifestation.

215. Fohat được gọi là “Năng lượng thiêng liêng”. Đó là năng lượng tạo ra ngoại hiện.

216. Fohat is connected with five, because its action begins on the Brahmic plane immediately ‘below’ the plane of Akasha.

216. Fohat gắn với con số năm, vì tác động của Ngài khởi đầu trên cõi Brahmic ngay “bên dưới” cõi của Akasha.

217. Fohat is related especially to expression.

217. Fohat đặc biệt liên hệ với biểu lộ .

218. Akasha precedes Fohat.

218. Akasha có trước Fohat.

219. All this seems to be saying that should the monad (on the ‘plane of akasha’) wish to express, it must do so through Fohat.

219. Tất cả điều này dường như nói rằng nếu chân thần (trên “cõi akasha”) muốn biểu lộ, thì phải làm vậy qua Fohat.

220. Fohat is related to the first solar system.

220. Fohat liên hệ với hệ mặt trời thứ nhất.

221. The following are numbers associated with the three solar systems:

221. Các con số sau đây gắn với ba hệ mặt trời:

a. The number associated with Solar System 1 is 5;

a. Con số gắn với Hệ Mặt Trời 1 là 5;

b. The number associated with Solar System 2 is 7;

b. Con số gắn với Hệ Mặt Trời 2 là 7;

c. The number associated with Solar System 3 is 9

c. Con số gắn với Hệ Mặt Trời 3 là 9

d. 5 + 7 + 9 = 21 plus the wholeness = 22.

d. 5 + 7 + 9 = 21 cộng với tính toàn vẹn = 22.

e. The cosmologist Stephen Pugh has said, with respect to our solar system, 2 + 2 = 4 (the number he theorizes for the monadic ray of the Solar Logos).

e. Nhà vũ trụ học Stephen Pugh đã nói, liên quan đến hệ mặt trời của chúng ta, 2 + 2 = 4 (con số ông giả thuyết cho cung chân thần của Thái dương Thượng đế).

f. 2 + 2 also = 22, a master number of completion.

f. 2 + 2 cũng = 22, một số chủ đạo của sự hoàn tất.

222. Points Emerging in Group Discussion:

222. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo luận Nhóm:

a. Just as the Solar Logos’ causal body is located on the first subplane of the cosmic mental plane and the causal body of the PL is on the third, so it can be expected that their relative focus on the systemic monadic plane will be differentiated.

a. Cũng như thể nguyên nhân của Thái dương Thượng đế an định trên cõi phụ thứ nhất của cõi trí vũ trụ và thể nguyên nhân của PL ở cõi phụ thứ ba, nên có thể dự liệu rằng tiêu điểm tương đối của Các Ngài trên cõi chân thần hệ thống sẽ khác biệt.

b. Fohat is the Great “Actor”

b. Fohat là “Diễn Viên” Vĩ Đại.

c. The “Army of the Voice” is closely related to Fohat. In a way, Fohat ‘follows orders’ given by the “Voice” (which is the “Word” or ‘Vishnu the Singer’. There are associations in this thought to the “Army of Maitreya”

c. “Đạo Binh của Tiếng Nói” có liên hệ mật thiết với Fohat. Ở một nghĩa, Fohat “tuân theo mệnh lệnh” do “Tiếng Nói” ban ra (tức “Linh từ” hay “Vishnu, Đấng Ca Hát”). Có những liên hệ trong ý tưởng này đến “Đạo binh của Maitreya”.

d. When you speak a word, the little elementals aggregate—follow the pattern of your word.

d. Khi con người cất lời, các tiểu hành khí tụ hội—theo khuôn mẫu của lời ấy.

e. Fohat brings things into being through action.

e. Fohat đem sự vật vào hiện hữu qua hành động.

f. Systemic Fohat begins with the action of Aether (the substance/energy of the third systemic plane).

f. Fohat thuộc hệ thống khởi đầu với tác động của Aether (chất/ năng lượng của cõi hệ thống thứ ba).

g. A question arose re the nature of the “Sea of Fire” and Akasha. For the Solar Logos, the first form (on the cosmic physical) occurs on the monadic plane (the plane of Akasha)

g. Có một câu hỏi nảy sinh về bản chất của “Biển Lửa” và Akasha. Đối với Thái dương Thượng đế, hình thể thứ nhất (trên cõi hồng trần vũ trụ) xuất hiện trên cõi chân thần (cõi của Akasha).

h. Particles in the Sea of Fire are not as bound, not bound to each other; Vulcan (one of the planetary rulers of the Sea of Fire) has broken the chains binding fundamental particles to each other. Vulcan both makes chains and shatters them.

h. Các hạt trong Biển Lửa không bị ràng buộc chặt vào nhau; Vulcan (một trong các chủ tinh của Biển Lửa) đã phá vỡ những xiềng xích trói buộc các hạt cơ bản với nhau. Vulcan vừa tạo xích vừa phá xích.

i. The concept of Vishnu is related the Akasha, Jupiter, Sound, Pattern, Archetype, Ideation and Monad—all these ideas are to be together under the influence of pure reason.

i. Khái niệm về Vishnu tương liên với Akasha, Sao Mộc, Âm Thanh, Mô hình, Nguyên mẫu, Ý niệm và Chân thần—tất cả những ý niệm này được kết tụ dưới ảnh hưởng của lý trí thuần tịnh.

j. The first systemic plane is ‘above’ form as we consider form in relation to the cosmic physical plane..

j. Cõi hệ thống thứ nhất “vượt trên” hình tướng theo cách chúng ta xét hình tướng trong tương quan với cõi hồng trần vũ trụ.

k. The combination of Vulcan plus Jupiter impresses the archetype.

k. Sự phối hợp Vulcan với Sao Mộc in ấn nguyên mẫu.

l. Jupiter represents the timbre of the voice (its identifying vibratory pattern); Vulcan is the power of the voice.

l. Sao Mộc biểu trưng sắc âm của giọng (mẫu rung đặc trưng của nó); Vulcan là uy lực của giọng.

m. May we say that the Sun is veiling Vulcan in relation to the Sea of Fire?

m. Chúng ta có thể nói rằng Mặt Trời đang che phủ Vulcan trong tương quan với Biển Lửa chăng?

n. In the Akasha, divine geometrical patterns based on sound appear. Vishnu is the singer. There is a close relation between sound, song and the pattern of identity—but not the essence of identity.

n. Trong Akasha, các mô thức hình học thiêng liêng dựa trên âm thanh hiện ra. Vishnu là người ca hát. Có mối liên hệ mật thiết giữa âm, ca khúc và mẫu hình của căn tính—nhưng không phải bản thể của căn tính.

o. The patterns of the akashic plane (which are monadic patterns) are held in place by sound. Vishnu is singer and the seer and related to plane two. Sound and light occur together. Vishnu sustains the universe with His Song the universe. Vishnu utilizes the Akasha.

o. Các mẫu hình của cõi akashic (vốn là các mẫu hình chân thần ) được giữ ổn định bởi âm thanh . Vishnu là người ca hát và là nhà tiên tri, và liên hệ với cõi thứ hai. Âm thanh và ánh sáng đồng hiện. Vishnu duy trì vũ trụ bằng Bài Ca của Ngài. Vishnu sử dụng Akasha.

p. It can be asked: is the monad a ‘singer’?

p. Có thể hỏi: chân thần có phải là một “người ca hát” chăng?

q. One who knows the physiology of the voice said that when one sings, the circulation of energy passes through the heart. In speech this does not happen.

q. Có người am hiểu sinh lý học của giọng nói nhận xét rằng khi hát, dòng lưu chuyển năng lượng đi qua quả tim; trong lời nói thường thì không.

r. Sounding and intoning can be considered equivalent. One can sing on one tone, and it is still singing. Melodic singing introduces the factor of variety which is needed for the making of distinct patterns.

r. Xướng và ngân có thể xem là tương đương. Người ta có thể hát trên một âm duy nhất, và đó vẫn là ca hát. Ca hát có giai điệu đưa vào yếu tố đa dạng cần thiết để tạo nên các mẫu hình phân biệt.

s. Different ways of viewing Fohat were suggested:

s. Có những cách nhìn khác nhau về Fohat được đề xuất:

i. Fohat as the Creator of Matter

i. Fohat như Đấng Tạo tác của Chất liệu

ii. Fohat as the Arranger.

ii. Fohat như Đấng Sắp đặt.

iii. Fohat as the ‘Uniter’ (equivalent to Eros).

iii. Fohat như “Đấng Liên hợp” (tương đương với Eros).

iv. Fohat as the Director.

iv. Fohat như Đấng Chỉ đạo.

(9 Akasha. Definition S. D., II, 538

(9 Akasha. Định nghĩa S. D., II, 538

It is the synthesis of ether S. D., I, 353, 354

Đó là sự tổng hợp của dĩ thái S. D., I, 353, 354

It is the essence of ether S. D., I, 366

Đó là tinh chất của dĩ thái S. D., I, 366

It is primordial ether S. D., I, 585

Đó là dĩ thái nguyên sơ S. D., I, 585

223. These three statements suggest that the meaning of “ether” here given is not the usual. For instance, the first cosmic etheric is the “sea of fire”, which occurring on the first or logoic plane, should be the “synthesis of ether”—not akasha.

223. Ba mệnh đề này gợi ý rằng nghĩa của “dĩ thái” ở đây không phải là nghĩa thông dụng. Chẳng hạn, dĩ thái vũ trụ thứ nhất là “Biển Lửa”, vốn hiện hữu trên cõi thứ nhất hay cõi logoic, đáng lẽ phải là “sự tổng hợp của dĩ thái”—chứ không phải akasha.

224. If Akasha is all these things, what is HPB’s definition of “ether” in this context?

224. Nếu Akasha là tất cả những điều ấy, vậy định nghĩa “dĩ thái” của HPB trong ngữ cảnh này là gì?

225. Perhaps “Akasha” is being given a broader and higher meaning than the substance/energy of the second or monadic subplane.

225. Có lẽ “Akasha” đang được gán một ý nghĩa rộng và cao hơn chất/năng lượng của cõi phụ thứ hai hay cõi phụ chân thần.

226. At this point could she be equating the term “ether” with “Aether” which begins on the third subplane of the cosmic physical plane? Since Akasha is ‘higher’ than the Aether of the atmic plane, it could be called, in relation to atmic Aether, the synthesis, the essence and primordial. Otherwise to call Akasha these things (and confine its meaning to the substance energy of the second cosmic subplane) does not make sense.

226. Ở đây, có thể chăng Bà đang đồng nhất thuật ngữ “dĩ thái” với “Aether” vốn khởi trên cõi phụ thứ ba của cõi hồng trần vũ trụ? Vì Akasha “cao” hơn Aether của cõi atma, nên so với Aether atmic, nó có thể được gọi là sự tổng hợp, tinh chất và nguyên sơ. Nếu không thì việc gọi Akasha như thế (và giới hạn nghĩa của nó vào chất năng lượng của cõi phụ vũ trụ thứ hai) là bất hợp lý.

It is the third Logos in manifestation S. D., I, 377)

Đây là Ngôi Thứ Ba trong ngoại hiện S. D., I, 377)

227. We must ponder, “In what way is Akasha the “third Logos in manifestation”. Only a very broad definition of Akasha would make this possible. If the Third Logos had differentiated primordial matter into the matter of all the forty-nine subplanes of the systemic plane, then that matter would be generically be called “Akasha” IF Akasha is the “third Logos in manifestation”.

227. Chúng ta phải suy ngẫm: “Theo cách nào Akasha là ‘Ngôi Thứ Ba trong ngoại hiện’.” Chỉ một định nghĩa rất rộng về Akasha mới khiến điều này khả dĩ. Nếu Ngôi Thứ Ba đã biến phân chất nguyên sơ thành chất của tất cả bốn mươi chín cõi phụ của cõi hệ thống, thì chất ấy có thể được gọi chung là “Akasha” NẾU Akasha là “Ngôi Thứ Ba trong ngoại hiện”.

228. “Aether” can be symbolized as a pyramid inscribed in a sphere.

228. “Aether” có thể được biểu trưng như một kim tự tháp được khắc nội tiếp trong một hình cầu.

229. “Ether” (as given in the three statements immediately above) may mean “Aether” plus the lower four planes (four elements)!

229. “Dĩ thái” (như được nêu trong ba mệnh đề ngay trên) có thể hàm nghĩa “Aether” cộng với bốn cõi thấp (bốn nguyên tố)!

230. Remember that the four highest planes are called “etheric” planes. But they are cosmic ethers (buddhic, atmic, monadic, logoic).

230. Hãy nhớ rằng bốn cõi cao nhất được gọi là các cõi “dĩ thái”. Nhưng đó là các dĩ thái vũ trụ (Bồ đề, atma, chân thần, logoic).

231. There are also super-cosmic etheric planes (cosmic buddhic, cosmic atmic, cosmic monadic, cosmic logoic)

231. Cũng có các cõi dĩ thái siêu-vũ trụ (Bồ đề vũ trụ, atma vũ trụ, chân thần vũ trụ, logoic vũ trụ)

232. A group of factors to be related are Vulcan, atomic matter, higher vibration, and fourth initiation.

232. Một nhóm yếu tố cần liên hệ là Vulcan, chất nguyên tử, rung động cao hơn, và lần điểm đạo thứ tư.

233. The highest of the cosmic subplanes is the ‘home’ of the least differentiated matter in the solar system. Vulcan relates to the Sea of Fire.

233. Cõi phụ cao nhất của cõi vũ trụ là “ngôi nhà” của chất ít phân hoá nhất trong hệ mặt trời. Vulcan liên hệ với Biển Lửa.

(10 H. P. B., defines the Akasha in the following terms: S. D., II, 538. “Akasha the astral Light can be defined in a few words:

(10 H. P. B., định nghĩa Akasha theo các thuật ngữ sau: S. D., II, 538. “Akasha, Quang cảm dục có thể được định nghĩa vắn tắt như sau:

234. In this case the term “astral light” may not relate only to the astral plane. It may be a higher kind of astral light.

234. Trong trường hợp này thuật ngữ “quang cảm dục” có thể không chỉ liên quan đến cõi cảm dục. Nó có thể là một dạng cao hơn của quang cảm dục.

It is the Universal soul, the Matrix of the Universe, the Mysterium Magicum from which all that exists is born by separation or differentiation. In the various occult books it is called by different terms and it would be of value perhaps if we enumerate some of them here: There is one universal element with its differentiations.

Đó là Hồn Vũ trụ, Mẫu thể của Vũ trụ, Mysterium Magicum mà từ đó mọi tồn tại sinh ra bằng sự phân tách hay biến phân. Trong các sách huyền môn khác nhau, nó được gọi bằng các thuật ngữ khác nhau và có lẽ sẽ hữu ích nếu chúng ta liệt kê vài tên gọi tại đây: Có một nguyên tố phổ quát với những biến phân của nó.

235. In this case Akasha seems to be related to the “Sea of Fire”. The “Sea of Fire” is the maximally undifferentiated substance possible in our solar system, (but, let us remember, not pure primordial matter or pure pregenetic matter ) .

235. Trong trường hợp này Akasha dường như liên hệ với “Biển Lửa”. “Biển Lửa” là chất tối đa chưa phân hoá có thể có trong hệ mặt trời của chúng ta, (nhưng, hãy nhớ, không phải chất nguyên sơ thuần túy hay chất tiền-sinh thuần túy ) .

236. The list tabulated below includes as categories the Sea of Fire and not only Akasha. It will be clear that much that is listed below is about first subplane substance/energy—the Sea of Fire. As well “primordial substance” finds its way into the tabulation.

236. Bảng liệt kê dưới đây bao gồm như những hạng mục cả Biển Lửa chứ không chỉ Akasha. Sẽ rõ rằng nhiều điều được liệt kê bên dưới là về chất/năng lượng của cõi phụ thứ nhất—Biển Lửa. Đồng thời, “chất nguyên sơ” cũng đi vào bảng này.

237. “Aether” is to be taken as a higher level of “ether”.

237. “Aether” cần được hiểu là một cấp bậc cao hơn của “dĩ thái”.

238. There is potential confusion in the mixture of terms below. One must proceed carefully to keep the necessary distinctions.

238. Có khả năng gây nhầm lẫn trong sự pha trộn các thuật ngữ bên dưới. Cần thận trọng để giữ các phân biệt cần thiết.

Homogeneous (mostly descriptions of the , first subplane. One Universal Element)

Differentiated

1. Undifferentiated cosmic substance

1. Astral light (astral means starry, an in this meaning is certainly not confined to the astral plane, but relates to the substance energy of all planes below the logoic)

2. Primordial ether (in this case it cannot be found on the second cosmic subplane)

2. Sea of Fire (refers to first subplane)

3. Primordial electric entity (easily related to the “sea of fire”)

3. Electricity

4. Akasha (considered as root matter, likely undifferentiated)

4. Prakriti

5. Super-astral light (if Akasha is ‘higher astral light’)

5. Atomic Matter

6. Fiery serpent

6. The Serpent of evil

7. Mulaprakriti

7. Ether with its four divisions, air, fire, water, earth (Prakriti)

8. Pregenetic matter

8.

239. Akasha can mean matter of all kinds on the cosmic physical plane. So Akasha is a general term and is not confined to the second subplane of the cosmic physical plane, though it may mean that second subplane substance/energy most often.

239. Akasha có thể chỉ mọi loại chất trên cõi hồng trần vũ trụ. Vì thế, Akasha là một thuật ngữ tổng quát và không bị giới hạn ở cõi phụ thứ hai của cõi hồng trần vũ trụ, dù phần nhiều nó được hiểu là chất/năng lượng của cõi phụ thứ hai ấy.

240. The reader must beware of these confusing changes of terminology. Setting upon a set of definitions which is valid most of the time and achieve mental stability. Then be alert to alterations of terminology in varying contexts.

240. Người đọc phải cảnh giác với những thay đổi thuật ngữ dễ gây lẫn lộn này. Hãy thiết lập một tập hợp định nghĩa đúng phần lớn trường hợp để đạt an định trí tuệ; rồi tỉnh táo trước những điều chỉnh thuật ngữ trong các bối cảnh khác nhau.

241. Sound is the property of akasha.

241. Âm thanh là thuộc tính của akasha.

242. Points Emerging in Group Discussion :

242. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo luận Nhóm :

a. Akasha is the Ocean of Sound.

a. Akasha là Đại Dương của Âm Thanh.

b. Akasha is the “ Sonoriferous Ether” from one of the Upanishads

b. Akasha là “Dĩ thái Phát Âm” theo một trong các Upanishad

c. Akasha is the medium where all the vibrations we have created are stored. Everything the monad has ever done is stored in the higher Akasha (and temporarily in lower vibratory strata).

c. Akasha là môi trường nơi mọi rung động chúng ta đã tạo ra được lưu giữ. Mọi điều chân thần từng thực hiện đều được lưu trong Akasha cao (và tạm thời trong các tầng rung động thấp hơn).

d. Through the right use of the Sacred Word we will restored to the Akasha—the right use will bring us HOME.

d. Qua việc sử dụng đúng đắn Linh từ Thiêng, chúng ta sẽ được khôi phục vào Akasha—việc sử dụng đúng đắn sẽ đưa chúng ta TRỞ VỀ NHÀ.

It is the sumtotal [44] of that which is active, animated, or vitalized, and of all that concerns itself with the adaptation of the form to the needs of the inner flame of life.)

Đó là tổng số [44] của mọi điều đang hoạt hoá, được sinh động hay tiếp sinh lực, và của tất cả những gì liên quan đến sự thích ứng của hình tướng với nhu cầu của ngọn lửa sự sống bên trong.)

243. From this perspective, Akasha is everything except the essence of Life— Pure Being.

243. Từ viễn kiến này, Akasha là tất cả ngoại trừ yếu tính của Sự Sống— Bản Thể Thuần Khiết.

244. Thus, in a way, Akasha is all that is devic.

244. Như Do đó, trong một nghĩa, Akasha là tất cả những gì thuộc về giới thiên thần .

245. Akasha, thus, from this widened definition, is ‘pattern in motion’.

245. Như thế, theo định nghĩa được mở rộng này, Akasha là “mẫu hình đang chuyển động”.

(11 Fohat is divine thought or energy (Shakti) as manifested on any plane of the cosmos. It is the interplay between Spirit and matter.

(11 Fohat là tư niệm hay năng lượng thiêng liêng (Shakti) như được ngoại hiện trên bất kỳ cõi nào của vũ trụ. Đó là sự tương tác giữa Tinh thần và chất.

246. Fohat applies to all planes. Here are applications to the cosmic physical plane.

246. Fohat áp dụng cho mọi cõi. Dưới đây là các ứng dụng trên cõi hồng trần vũ trụ.

a. Parashakti

a. Parashakti

b. Kriyashakti

b. Kriyashakti

c. Jnana shakti—Force of Mind.

c. Jnana shakti—Mãnh lực của Trí tuệ.

d. Mantrikashakti

d. Mantrikashakti

e. Ichchashakti

e. Ichchashakti

f. Kundalinishakti

f. Kundalinishakti

247. It is energic interplay, or vital link.

247. Đó là sự tương tác năng lượng , hay mối liên kết sinh động .

248. In China, it is called the “wind”.

248. Ở Trung Hoa, nó được gọi là “gió”.

249. For HPB it is the “Fiery Whirlwind”

249. Với HPB đó là “Cơn Lốc Lửa”.

250. Note the statement that Fohat is active on any plane of the cosmos. This must include the cosmic and super-cosmic planes. Who knows where it ends? In some manner, it must be an aspect of the Universal Logos (related to the Universal Third Principle).

250. Lưu ý phát biểu rằng Fohat hoạt động trên bất kỳ cõi nào của vũ trụ. Điều này phải bao gồm các cõi vũ trụ và siêu-vũ trụ. Ai biết được giới hạn ở đâu? Ở một phương diện nào đó, nó hẳn là một khía cạnh của Thượng đế Vũ Trụ (liên hệ với Nguyên Lý Thứ Ba Vũ trụ).

251. Note that Fohat is the “interplay between Spirit and Matter”. This relates it to the second aspect of divinity, and to the letter “U” in the AUM.

251. Hãy lưu ý rằng Fohat là “sự tương tác giữa Tinh thần và Chất”. Điều này liên hệ nó với phương diện thứ hai của thiên tính, và với mẫu tự “U” trong AUM.

252. There is a section in Initiation: Human and Solar in which the U and the M seem to have interchangeable functions and the mind is considered the mediator. This would fit with the more usual meaning of Fohat as related to the Divine Mind.

252. Có một đoạn trong Điểm Đạo: Con Người và Thái Dương trong đó chữ U và M dường như có các chức năng hoán đổi và thể trí được xem là trung giới. Điều này phù hợp với nghĩa thường gặp của Fohat như liên hệ với Thần Trí Thiêng Liêng.

The seven differentiations of Fohat are:

Những biệt hoá bảy lần của Fohat là:

1. The Plane of divine life Adi Sea of fire. (This is Akasha in a more general sense. Akasha can also represent all substance-energy of the cosmic physical plane.)

1. Cõi sự sống thiêng liêng Adi Biển Lửa. (Đây là Akasha theo nghĩa tổng quát hơn. Akasha cũng có thể đại diện cho toàn bộ chất-năng lượng của cõi hồng trần vũ trụ.)

2. The Plane of monadic life Anupadaka (Parent-less) Akasha.

2. Cõi sự sống chân thần Anupadaka (Không Cha Mẹ) Akasha.

(Not born out of duality)

(Chẳng sinh ra từ nhị nguyên)

(Virgin Birth—Parthenogenesis)

(Sinh Trinh Khiết—Parthenogenesis)

3. The Plane of Spirit Atma Aether.

3. Cõi Tinh thần Atma Aether.

4. The Plane of the intuition Buddhi Air.

4. Cõi trực giác Bồ đề Khí.

5. The Plane of mind Mental Fire.

5. Cõi thể trí Trí tuệ Lửa.

6. The Plane of desire Astral Astral Light.

6. Cõi ham muốn Cảm dục Quang cảm dục.

7. The Plane of density Physical Ether.

7. Cõi đậm đặc Hồng trần Dĩ thái.

—S. D. I, 105, 134, 135, 136.)

—S. D. I, 105, 134, 135, 136.)

253. Fohat represents dynamic power on all planes. It is everywhere to be found—ubiquitous and in constant motion as is the third ray.

253. Fohat đại diện cho quyền năng động lực trên mọi cõi. Ngài hiện diện khắp nơi—phổ tại và luôn chuyển động như cung ba.

254. Fohat seems most related to the third aspect of divinity, and especially to the first aspect of that third aspect. Yet, Fohat is also “Eros” and thus related to the second aspect.

254. Fohat dường như liên hệ mật thiết nhất với phương diện ba của thiên tính, và đặc biệt với phương diện thứ nhất của phương diện ba ấy. Tuy thế, Fohat cũng là “Eros” nên liên hệ với phương diện hai.

255. We must remember that all the major aspects of divinity have three sub-aspects.

255. Chúng ta phải nhớ rằng mọi phương diện chủ yếu của thiên tính đều có ba tiểu phương diện.

256. “…Brahma is the sumtotal of Fohat”

256. “…Brahma là tổng số của Fohat”

257. Is Fohat equal to “energy in motion”? We remember the statement, “Energy is in motion and circulates”.

257. Fohat có đồng nhất với “năng lượng trong chuyển động” chăng? Chúng ta nhớ mệnh đề: “Năng lượng ở trong chuyển động và lưu thông”.

258. The motion of Fohat is akin to “rotary motion”, for it is Fohat that “digs holes in space”.

258. Sự chuyển động của Fohat tương tự “chuyển động quay”, vì chính Fohat “đào những lỗ trong không gian”.

259. It was suggested, in a meaningful jest, that where the ABSOLUTE comes from is not ‘ap-parent’. This means that the ABSOLUTE is “Parentless”.

259. Có người bông đùa đầy ý vị rằng nguồn gốc của TUYỆT ĐỐI là “không cha mẹ”. Điều này có nghĩa TUYỆT ĐỐI là “Không Cha Mẹ”.

When Fohat is said to produce “Seven Laya Centres,” it means that for formative or creative purposes, the GREAT LAW (Theists may call it God) stops, or rather modifies its perpetual motion on seven invisible points within the area of the manifested Universe. ” The great Breath digs through Space seven holes into Laya to cause them to circumgyrate during Manvantara” (Occult Catechism). (SD I 147)

Khi nói Fohat tạo ra “Bảy Trung tâm Laya”, điều đó có nghĩa rằng, nhằm mục đích kiến tạo hay sáng tạo, ĐẠI LUẬT (những người theo Thần học có thể gọi là Thượng đế) dừng lại, hay đúng hơn là điều biến chuyển động vĩnh cửu của mình tại bảy điểm vô hình trong phạm vi của Vũ trụ đã ngoại hiện. Đại Hơi Thở khoan xuyên qua Không gian bảy lỗ vào Laya để khiến chúng quay chuyển trong suốt một Manvantara” (Giáo lý dành cho Môn sinh Huyền môn). (SD I 147)

260. Fohat is “cosmic electricity plus intelligence”. It is the ‘Servant of Cosmic Ideation’.

260. Fohat là “điện lực vũ trụ cộng với trí tuệ”. Ngài là “Kẻ Phục vụ của Ý niệm Vũ trụ”.

261. Fohat is connected with five, because its action begins on the Brahmic plane, one plane under the “Akasha”

261. Fohat gắn với con số năm, vì tác động của Ngài khởi đầu trên cõi Brahmic, thấp hơn “Akasha” một cõi.

“Fohat, is analogous to what the Christian regards as the spirit; it is the will-to-exist, the determining life principle of God, Who, we can predicate, is the sum total of all forms, and of all states of consciousness; it is divine Purpose, actively functioning.”(SAIM 99)

“Fohat tương tự với điều mà người Kitô hữu coi là Thần Linh; đó là ý-chí-hiện-hữu, nguyên lý sinh mệnh quyết định của Thượng đế, Đấng, chúng ta có thể khẳng định, là tổng số của mọi hình tướng và mọi trạng thái tâm thức; đó là Thiên Ý, vận hành một cách tích cực.” (SAIM 99)

“Fohat. Cosmic electricity; primordial light; the ever-present electrical energy; the universal propelling vital forces the ceaseless destructive and formative power; the synthesis of the many forms of electrical phenomena.” (IHS 218)

“Fohat. Điện lực vũ trụ; quang minh nguyên thuỷ; năng lượng điện luôn-hiện; các lực sống động đẩy đẩy phổ quát; quyền năng phá hủy và kiến tạo không ngừng; sự tổng hợp của nhiều dạng hiện tượng điện.” (IHS 218)

262. Fohat is the “Fiery whirlwind”—HPB names it thus.

262. Fohat là “Cơn lốc Lửa”—HPB gọi như vậy.

263. Is Fohat—anything that drives something somewhere. Can it be likened to the Chi?

263. Fohat có phải—bất cứ thứ gì đẩy một cái gì đó đến một nơi nào đó—chăng? Có thể ví nó với Khí không?

264. Points Emerging in Group Discussion:

264. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo luận Nhóm:

a. Is Fohat the personality aspect of a great Cosmic Logos. Agni, we are told, is the personality of the Solar Logos.

a. Fohat có phải là phương diện phàm ngã của một Đại Thượng đế Vũ trụ chăng? Agni, chúng ta được cho biết, là phàm ngã của Thái dương Thượng đế.

b. Fohat is like the movement from NOTHING to Something, and from Something to NOTHING.

b. Fohat giống như sự chuyển động từ HƯ KHÔNG sang Hữu, và từ Hữu trở về HƯ KHÔNG.

c. If we study the idea of “digging holes in space”, we find that it makes room for something new.

c. Nếu khảo sát ý niệm “đào lỗ trong không gian”, chúng ta thấy rằng nó tạo chỗ cho cái mới.

d. A metaphysical speculations were abounding, it was suggested that maybe the universe is a ‘black hole in INFINITY’.

d. Giữa những suy đoán siêu hình phong phú, có đề nghị rằng có lẽ vũ trụ là một “hố đen trong VÔ CỰC”.

Fohat, called in consequence, the “Messenger of their will” — the fiery whirlwind. (SD I 108)

Fohat, vì thế, được gọi là “Sứ giả của ý chí Các Ngài”—cơn lốc lửa. (SD I 108)

265. Akasha precedes Fohat.

265. Akasha có trước Fohat.

266. Fohat is the energy which utilizes the Akasha, if Akasha is considered all substance/energy of the cosmic physical plane.

266. Fohat là năng lượng sử dụng Akasha, nếu Akasha được xem là toàn bộ chất/năng lượng của cõi hồng trần vũ trụ.

267. Akasha relates to the second plane. Its expression is “Fohat”

267. Akasha liên hệ với cõi thứ hai. Sự biểu lộ của nó là “Fohat”.

268. “Aether” is that differentiation associated with the atmic plane.

268. “Aether” là biệt hoá gắn với cõi atma.

269. A definition for the term “Fohat” is “divine Energy”.

269. Một định nghĩa cho thuật ngữ “Fohat” là “Năng lượng thiêng liêng”.

It might here be useful to point out that magnetism is the effect of the divine ray in manifestation in the same sense that electricity is the manifested effect of the primordial ray of active intelligence. It would be well to ponder on this for it holds hid a mystery.

Có lẽ hữu ích nếu chỉ ra rằng từ điện là hiệu quả của cung thiêng liêng trong ngoại hiện, theo cùng ý nghĩa mà điện lực là hiệu quả đã ngoại hiện của cung nguyên thuỷ của trí tuệ năng động. Sẽ tốt nếu chiêm nghiệm điều này vì nó ẩn chứa một huyền nhiệm.

270. Fohat is related to primordial ray and cosmic electricity

270. Fohat liên hệ với cung nguyên thủy và điện lực vũ trụ

271. An important pondering:

271. Một điều đáng chiêm nghiệm quan trọng:

Ray

Manifestation

Divine Ray

Magnetism

Primordial Ray of Active Intelligence

Electricity

272. The relationship between electricity and magnetism must be pondered. A magnetic field induces electricity (electrical current).

272. Cần suy ngẫm về mối liên hệ giữa điện và từ. Một trường từ cảm ứng ra điện (dòng điện).

The fires of the mental plane also demonstrate in a twofold manner:

Các lửa của cõi trí cũng biểu lộ theo hai phương diện:

1) First, as the Fire of Mind, the basis of all expression and in one peculiar occult sense the sumtotal of existence. It provides the relation between the life and the form, between spirit and matter, and is the basis of consciousness itself.

1) Trước hết, như Lửa của Trí Tuệ, nền tảng của mọi biểu lộ và theo một ý nghĩa huyền bí đặc thù là tổng số của tồn tại. Nó cung ứng mối liên hệ giữa sự sống và hình tướng, giữa tinh thần và chất, và là nền tảng của chính tâm thức.

273. This fire is Solar Fire and is related to Higher Mind. Soul and Solar Fire are intimately related.

273. Lửa này là Lửa Thái dương và liên hệ với Thượng trí. Linh hồn và Lửa Thái dương liên hệ mật thiết.

274. We can understand that the Fire of Mind is a great linking fire.

274. Chúng ta có thể hiểu Lửa của Trí Tuệ là một ngọn lửa kết nối vĩ đại.

275. As it is form-building fire, related to the Second Logos and to the Second Outpouring.

275. Vì đó là lửa kiến tạo hình tướng, liên hệ với Ngôi Thứ Hai và Lần Tuôn Đổ Thứ Hai.

276. The Fire of Mind, as here discussed, is considered in relation to solar fire and to the higher mental plane.

276. Lửa của Trí Tuệ, như bàn ở đây, được xét trong tương quan với lửa thái dương và với cõi thượng trí.

277. The mental permanent atom (not the mental unit) relates to this higher Fire of Mind.

277. Nguyên tử trường tồn của thể trí (không phải đơn vị hạ trí) liên hệ với Lửa của Trí Tuệ cao này.

278. Thus Fohat (relating intimately to the third ray) must also be related to the Fire of Mind. But Fohat, per se, is a vital, electrical Cosmic Being.

278. Vậy Fohat (liên hệ mật thiết với cung ba) cũng phải liên hệ với Lửa của Trí Tuệ. Nhưng Fohat, tự thân, là một Hữu thể Vũ trụ sinh động và điện lực.

279. Mind arranges and organizes matter into form (thus serving the Second Logos). The throat center is the basis of expression. The throat center is formulator of patterns in matter. The Fire of Mind is related to the throat center (among other centers). The third ray throat center serves the second ray realization of pattern (through the ajna and heart centers).

279. Thể trí sắp đặt và tổ chức chất thành hình tướng (do đó phụng sự Ngôi Thứ Hai). Luân xa cổ họng là nền tảng của biểu lộ. Luân xa cổ họng là nơi định dạng các khuôn mẫu trong chất. Lửa của Trí Tuệ liên hệ với luân xa cổ họng (bên cạnh các luân xa khác). Luân xa cổ họng thuộc cung ba phục vụ sự nhận biết nguyên mẫu thuộc cung hai (qua luân xa ajna và luân xa tim).

280. Just as the soul is ‘behind’ all expression in the three worlds, so the “Fire of Mind” (which is solar fire) is ‘behind’ all expression macrocosmically.

280. Cũng như linh hồn đứng “đằng sau” mọi biểu lộ trong ba cõi, “Lửa của Trí Tuệ” (tức lửa thái dương) cũng đứng “đằng sau” mọi biểu lộ ở bình diện đại vũ trụ.

281. Expression relates to that which is ‘pressed out’ into manifestation. This is the work of Brahma, Fohat, and the Third Logos.

281. Biểu lộ liên hệ đến cái được “ép ra” vào ngoại hiện. Đây là công việc của Brahma, Fohat và Ngôi Thứ Ba.

282. It is interesting when dealing with the Fire of Mind to notice its relations to both the Second and Third Logoi. In this regard, we remember that solar fire is a fire of love (second aspect) , but also a fire of the cosmic mental (third aspect) plane.

282. Thật thú vị khi xử lý Lửa của Trí Tuệ mà nhận ra mối liên hệ của nó với cả Ngôi Thứ Hai và Ngôi Thứ Ba. Về điểm này, chúng ta nhớ rằng lửa thái dương là một lửa của tình thương (phương diện hai), nhưng cũng là lửa của cõi trí vũ trụ (phương diện ba).

2) Second, as the Elementals of Fire, or the sumtotal of the active expression of thought, showing itself through the medium of those entities who, in their very essence, are fire itself.

2) Thứ đến, như Các Hành khí của Lửa, tức tổng số của sự biểu lộ hoạt động của tư tưởng, phô bày qua trung gian của những thực thể mà ngay tự thể của chúng chính là lửa.

283. The Elementals of Fire are built into thoughtforms.

283. Các Hành khí của Lửa được kết cấu vào các hình tư tưởng.

284. The mental unit is related to this group.

284. Đơn vị hạ trí liên hệ với nhóm này.

285. We notice the word “active” in “active expression of thought”. This relates these Elementals of Fire to the third ray, the Ray of Activity.

285. Chúng ta lưu ý từ “hoạt động” trong “sự biểu lộ hoạt động của tư tưởng”. Điều này liên hệ các Hành khí của Lửa với cung ba , Cung Hoạt động.

286. When discussing this lower aspect of the fires of the mental plane, we are focussing on the four lower subplanes—the planes of concrete mind.

286. Khi bàn đến phương diện thấp này của các lửa nơi cõi trí, chúng ta tập trung vào bốn cõi phụ thấp—các cõi của trí cụ thể.

287. This group of Elementals of Fire are a correspondence on lower mental plane to the elementals of latent heat on/in the dense physical plane.

287. Nhóm các Hành khí của Lửa này là một tương ứng trên cõi hạ trí đối với các hành khí của nhiệt tiềm ẩn ở/ trong cõi hồng trần đậm đặc.

288. Active radiatory heat/latent heat = Fire of Mind/Elementals of Fire

288. Nhiệt bức xạ chủ động/nhiệt tiềm ẩn = Lửa của Trí Tuệ/Các Hành khí của Lửa

These dualities of expression make the four necessary factors in the logoic quaternary , 12

Những lưỡng phân biểu lộ này tạo nên bốn yếu tố cần thiết trong bộ tứ logoic ,12

289. We are speaking of the 21 lower subplanes of the cosmic physical plane (which include both types of mental fire and both types of physical heat). The Logos concerned is the Solar Logos.

289. Ở đây chúng ta đang nói về 21 cõi phụ thấp của cõi hồng trần vũ trụ (bao gồm cả hai loại lửa trí và cả hai loại nhiệt hồng trần). Vị Logos được xét đến là Thái dương Thượng đế.

290. The 21 lower subplanes are numbered as follows: 3 dense physical, 4 systemic etheric, 7 astral, 4 lower mental, 3 higher mental. Five divisions indicate the Brahmic factor of the Solar Logos. With the elimination of the astral body (7) you have 14. We notice that we are not (in the context of this discussion) speaking of the fires of the astral plane.

290. Hai mươi mốt cõi phụ thấp được phân như sau: 3 hồng trần đậm đặc, 4 dĩ thái hệ thống, 7 cảm dục, 4 hạ trí, 3 thượng trí. Năm phân đoạn cho thấy yếu tố Brahmic của Thái dương Thượng đế. Khi loại bỏ thể cảm dục (7) bạn còn 14. Chúng ta lưu ý rằng (trong ngữ cảnh này) chúng ta không bàn về các lửa của cõi cảm dục.

291. The esoteric developmental process demands (eventually) the elimination of the astral body.

291. Tiến trình phát triển huyền môn đòi hỏi (rốt cuộc) sự loại bỏ thể cảm dục.

292. Let us differentiate between higher mind (subplanes two and three–Venus) and abstract mind (subplane one—Mercury,):

292. Chúng ta hãy phân biệt giữa thượng trí (các cõi phụ hai và ba—Sao Kim) và trí trừu tượng (cõi phụ một—Sao Thủy):

293. Esoterically the Cosmic Will does not belong on the cosmic mental plane, yet, in relation to our present solar system (the second, by one method of counting) Cosmic Will is there to be found.

293. Một cách huyền bí Ý Chí Vũ trụ không thuộc về cõi trí vũ trụ, tuy Do đó, liên quan đến hệ mặt trời hiện tại của chúng ta (hệ thứ hai, theo một cách đếm), Ý Chí Vũ trụ lại được tìm thấy tại đó.

or the lower nature of the Logos viewing His manifestation from one esoteric angle;

hoặc bản chất thấp của Logos khi xét Ngoại hiện của Ngài từ một góc độ huyền bí;

294. Presumably this “esoteric angle” deals with the Solar Logos as He overcomes the cosmic astral plane (and does not count cosmic kama, or cosmic kama-manas as principles). Usually a lower quaternary includes kama or kama manas, but as here presented, it does not.

294. Có lẽ “góc nhìn huyền bí” này đề cập đến Thái dương Thượng đế khi Ngài chế ngự cõi cảm dục vũ trụ (và không tính cosmic kama hay cosmic kama-manas như là các nguyên khí). Thông thường, một bộ bốn thấp bao gồm kama hay kama-manas, nhưng như được trình bày ở đây thì lại không.

exoterically , they are the sumtotal of the logoic quaternary, plus the logoic fifth principle, cosmic mind.

Một cách hiện môn , chúng là tổng số của bộ tứ logoic, cộng với nguyên lý thứ năm logoic, tức trí vũ trụ.

295. Earlier, DK related cosmic mind to the will; thus the two plus two are related to a one which represents the will factor.

295. Trước đó, Chân sư DK liên hệ trí vũ trụ với ý chí; do vậy hai cộng hai liên hệ với một, vốn biểu thị yếu tố ý chí.

296. Maybe the exoteric consideration of the logoic quaternary, does include cosmic kama or cosmic kama manas, and then separates the energies of the logoic higher mind into a superior category.

296. Có lẽ trong xét lượng hiện môn về bộ tứ logoic, có bao gồm kama vũ trụ hay trí-cảm vũ trụ, và tách các năng lượng của thượng trí logoic vào một hạng mục tối thượng.

(12: The quaternary is composed of the four lower principles and the sheaths through which they manifest as a coherent unit, being held together during manifestation by the life force of the indwelling entity.) (i.e., the soul)

(12: Bộ tứ được cấu thành bởi bốn nguyên lý thấp và các vỏ bọc qua đó chúng biểu hiện như một đơn vị kết khối, được giữ liên kết trong thời kỳ ngoại hiện bởi sinh lực của thực thể trú ngụ.) (tức linh hồn)

297. We note that the logoic quaternary is said to consist of both “principles” and “sheaths”. They are often differentiated as ‘faculty’ and the ‘vehicular means of expressing this faculty’.

297. Chúng ta lưu ý rằng bộ tứ logoic được nói là gồm cả “nguyên lý” lẫn “vỏ bọc”. Chúng thường được phân biệt như ‘năng lực’ và ‘vận cụ biểu đạt năng lực ấy’.

298. Still retaining the “esoteric angle”, these four plus one are the ‘Logoic Pentagram’. The one relates to the Fire of Intelligent Will.

298. Vẫn giữ “góc độ huyền bí”, bốn cộng một này là “Ngôi sao năm cánh logoic”. Con số một liên hệ với Lửa của Ý Chí Minh Triết.

299. Remember we are dealing with the logoic quaternary, not the human quaternary or the planetary logoic quaternary.

299. Hãy nhớ chúng ta đang xử lý bộ tứ logoic , không phải bộ tứ nhân loại hay bộ tứ của Hành Tinh Thượng đế.

300. A lower quaternary would normally consist of the physical vehicle, the etheric plus prana, the kamic body (astral body) and the lower mental body.

300. Một bộ tứ hạ thông thường gồm vận cụ hồng trần, dĩ thái cộng prana, thể kama (thể cảm dục) và thể hạ trí.

301. In this case, the kamic vehicle is not discussed, and the higher fire of mind is included.

301. Trong trường hợp này, vận cụ kama không được bàn đến, và lửa thượng trí được đưa vào.

302. We seem that the term “quaternary” represents different types of fourfoldness depending upon the angle of vision and the entity involved.

302. Có vẻ thuật ngữ “bộ tứ” biểu thị những kiểu tứ phân khác nhau tuỳ theo góc nhìn và thực thể được xét.

303. Planets related to the logoic quaternary could be considered as Venus, Mars, Earth and Pluto. Note three non-sacred planets and one sacred. Venus (with its sixth ray monad), associated with the logoic solar plexus and kama manas); Mars associated with the logoic sacral center and kama; Earth with the spleen and the logoic etheric body (though later with the logoic base of the spine); and Pluto with the base of the spine (and like the Moon) with the physical body.

303. Các hành tinh liên hệ với bộ tứ logoic có thể được xem là Sao Kim, Sao Hỏa, Trái Đất và Sao Diêm Vương. Lưu ý ba hành tinh không thiêng liêng và một thiêng liêng. Sao Kim (với chân thần cung sáu), liên kết với tùng thái dương logoic và trí-cảm; Sao Hỏa liên kết với luân xa xương cùng logoic và kama; Trái Đất với lá lách và thể dĩ thái logoic (dù về sau với đáy cột sống logoic); và Sao Diêm Vương với đáy cột sống (và giống như Mặt Trăng) với thể hồng trần.

304. There are other assignments such as Sun, Pluto, Mars, Earth, Moon (relating to the personality and its four vehicles in descending order). All of these are non-sacred ‘planets’, and have a special connection to the lower principles and vehicles of man.

304. Có các phân bổ khác như Mặt Trời, Sao Diêm Vương, Sao Hỏa, Trái Đất, Mặt Trăng (liên hệ với phàm ngã và bốn vận cụ của nó theo thứ tự đi xuống). Tất cả những “hành tinh” này đều là phi-thiêng liêng, và có liên kết đặc biệt với các nguyên lý và vận cụ thấp của con người.

305. These types of assignments are speculative and the attempt to get them ‘right’ can stimulate the intuition.

305. Những kiểu phân bổ như vậy mang tính suy đoán và nỗ lực xác quyết có thể kích thích trực giác.

The divine spark does not as yet manifest (as do the other two fires) as a duality, though what lies hidden in a later cycle, evolution alone will disclose.

Tia lửa thiêng hiện chưa biểu lộ (như hai lửa kia) như một lưỡng phân, dẫu điều gì ẩn tàng trong một chu kỳ về sau, chỉ tiến hoá mới tiết lộ.

First SS

Second SS

Third SS

Number 5—Five is the number of Brahma (from Atma down)

Number 7—Number of Vishnu

Number 9—Number of Shiva (inference)

(The 9 is the number or the third ray)

Brahma

Vishnu

Shiva

Triangle

Five-pointed Star

Seven-pointed Star

Lower fires split, Mental fires unitary, Highest fires recessed

Lower fires split,

Mental fires split,

Highest fire unitary

Lower fires split,

Mental fires split,

Spirit fires split plus…

306. Is the “divine spark” monadic fire, or the fire of the first ray? It would seem so.

306. “Tia lửa thiêng” có phải là lửa chân thần, hay lửa của Cung một? Có vẻ là vậy.

307. During the third (and impending) solar system, we can expect the divine spark to manifest as a duality.

307. Trong hệ mặt trời thứ ba (và cận kề), chúng ta có thể kỳ vọng tia lửa thiêng sẽ biểu lộ như một nhị phân.

308. Later developments during this solar system may be part of the preparation for the next system, and show a greater manifestation of the divine spark.

308. Những phát triển về sau trong hệ mặt trời này có thể là một phần chuẩn bị cho hệ kế tiếp, và phô bày sự biểu lộ lớn hơn của tia lửa thiêng.

309. Question: Does the divine spark come from the cosmic mental plane? What is the origin of the monads?

309. Câu hỏi: tia lửa thiêng đến từ cõi trí vũ trụ chăng? Nguồn gốc của các chân thần là gì?

310. Does the monad come from the Central Spiritual Sun, through the Heart of the Sun? If the monad is that which has its home within the Sun (IHS 196) , from what aspect of the Sun does the monad come? It is obvious the monad does not come from the physical Sun. The Central Spiritual Sun is a much better candidate and is, interestingly, mentioned in terms of the origin of the Solar Angels.

310. Chân thần có đến từ Mặt trời Tinh thần Trung Ương, qua Trái Tim của Mặt Trời, chăng? Nếu chân thần là cái có “ngôi nhà” ở trong Mặt Trời (IHS 196), thì chân thần đến từ phương diện nào của Mặt Trời? Hiển nhiên chân thần không đến từ Mặt Trời vật chất. Mặt trời Tinh thần Trung Ương là một ứng viên thích hợp hơn và, thú vị thay, được nhắc đến như nguồn gốc của các Thái dương Thiên Thần.

311. Are the “sparks of mind” different from the “divine sparks”? The term “sparks of mind” is used in relation to the fragment of itself which the Solar Angels “put down” into animal man at the moment of individualization. The term “divine sparks” has a distinctly monadic relation. Let us not forget, however, that Solar Angels have or, better, are monads too.

311. “Tia lửa trí tuệ” có khác với “tia lửa thiêng” chăng? Thuật ngữ “tia lửa trí tuệ” được dùng liên hệ đến mảnh của chính mình mà các Thái dương Thiên Thần “đặt xuống” trong người thú tại thời điểm biệt ngã hóa. Thuật ngữ “tia lửa thiêng” lại có liên hệ rõ rệt đến lửa chân thần. Tuy nhiên, đừng quên rằng các Thái dương Thiên Thần cũng hay đúng hơn chính là các chân thần.

312. May it be, then, that the “sparks of mind” are related to the presence of the Solar Angels in man whereas the “divine sparks” are related to monadic fire?

312. Vậy có thể chăng “tia lửa trí tuệ” liên hệ đến sự hiện diện của Thái dương Thiên Thần trong con người, trong khi “tia lửa thiêng” liên hệ đến lửa chân thần?

313. Could the human monad come from the “Heart of the Sun” or from the “Central Spiritual Sun”? The Central Spiritual Sun considered as the spirit or monadic aspect of the Solar Logos will have its ‘home’ upon the cosmic monadic plane.

313. Liệu chân thần nhân loại đến từ “Trái Tim của Mặt Trời” hay từ “Mặt trời Tinh thần Trung Ương”? Mặt trời Tinh thần Trung Ương, được xem như phương diện tinh thần hay chân thần của Thái dương Thượng đế, sẽ có “ngôi nhà” trên cõi chân thần vũ trụ.

314. Of course the true origin of the monad is much higher. Essentially is a ‘ray of the RAY of the ABSOLUTE’ which flashed forth at the beginning of the subjective Universe.

314. Dĩ nhiên nguồn gốc đích thực của chân thần cao hơn thế nhiều. Về bản chất, nó là một “tia của TIA của TUYỆT ĐỐI” bừng loé ra lúc khởi nguyên của Vũ trụ chủ quan.

315. The “Hub of the Wheel” is the CSS—Central Spiritual Sun, likened to Libra, which rules peace.

315. “Trục của Bánh Xe” là CSS—Mặt trời Tinh thần Trung Ương, ví với cung Thiên Bình, vốn cai quản hoà bình.

316. A question arose: “Will there be a seventh solar system?” Numerological necessity might seem to demand one, as there is usually a seventh phase in most occult processes. Would the seventh solar system somehow be a synthesis of the foregoing six?

316. Có câu hỏi nảy sinh: “Liệu sẽ có hệ mặt trời thứ bảy chăng?” Nhu cầu số học có vẻ đòi hỏi như Do đó, vì thường có một giai đoạn thứ bảy trong phần lớn các tiến trình huyền môn. Hệ mặt trời thứ bảy đó có bằng cách nào đó là sự tổng hợp của sáu hệ trước chăng?

This third fire, along with the other two, make the necessary five of logoic evolutionary development and by its perfected merging with the other two fires as the evolutionary process proceeds is seen the goal of logoic attainment for this greater cycle or period of this solar system. (i.e. the Maha-Kalpa, and “Occult Century”)

Ngọn lửa thứ ba này, cùng với hai ngọn kia, tạo thành năm yếu tố cần thiết của phát triển tiến hoá logoic và qua sự hoà nhập hoàn thiện với hai lửa kia khi tiến trình tiến hoá diễn tiến, mục tiêu thành tựu logoic cho chu kỳ lớn này hay thời kỳ của hệ mặt trời này được thấy rõ. (tức Maha-Kalpa, và “Thế kỷ Huyền Môn”)

317. The perfect merging of the four with the fifth should be mastership— in this case, solar logoic mastership. But from other references, it is doubtful that the Solar Logos intends to take His fifth initiation in this solar system. The fourth seems to be the limit.

317. Sự dung hợp hoàn mãn của bốn với năm hẳn là quyền thục— trong trường hợp này là quyền thục của Thái dương Thượng đế. Nhưng theo các tham chiếu khác, khó có thể cho rằng Thái dương Thượng đế dự định thọ lần điểm đạo thứ năm trong hệ mặt trời này . Có vẻ giới hạn là lần thứ tư.

318. Five is the number of Brahma. But five is also the number of the second ray, indicating the duration of its cycle.

318. Năm là con số của Brahma. Nhưng năm cũng là con số của cung hai, chỉ thời hạn chu kỳ của nó.

“The cycles of the second ray are dynamic and recur in a regular rhythm at this time and during the twenty-five thousand years of a zodiacal cycle in sequences of five hundred years.” (EP I 349)

“Các chu kỳ của cung hai là năng động và tái diễn theo một nhịp điệu đều đặn vào thời điểm này và trong hai mươi lăm nghìn năm của một chu kỳ hoàng đạo theo những dãy năm trăm năm.” (EP I 349)

319. This is a second ray solar system, and the merging of the five completes it.

319. Đây là một hệ mặt trời cung hai, và sự dung hợp của con số năm làm viên mãn nó.

320. Interestingly, the fourth initiation may be attained by our solar logos. (TCF 590)

320. Thú vị thay, lần điểm đạo thứ tư có thể được vị Thái dương Thượng đế của chúng ta đạt được. (TCF 590)

“Then, in a dual synthesis, they will pass on into the third system, that in which the Power aspect is developed, and the head centres will be complete. This achieved, our Logos has triumphed, and measured up to the sixth cosmic Initiation, just as He should measure up in this system to the fourth. ” (TCF 590) (also add TCF 384, re the initiatory goal of the Solar Logos)

“Rồi, trong một tổng hợp nhị nguyên, các Ngài sẽ tiến vào hệ thứ ba, hệ mà trong đó Phương diện Quyền lực được phát triển, và các trung tâm đầu sẽ hoàn tất. Khi điều này thành tựu, Thượng đế của chúng ta đã khải thắng, và đạt tầm tới lần Điểm đạo vũ trụ thứ sáu, cũng như Ngài cần đạt tầm trong hệ này tới lần thứ tư. ” (TCF 590) (cũng thêm TCF 384, liên quan mục tiêu điểm đạo của Thái dương Thượng đế)

321. If we carefully study the certain words in the section above, we shall realize that the word “take” and “measure up” are not necessarily the same.

321. Nếu chúng ta cẩn thận khảo sát một số từ trong đoạn trên, chúng ta sẽ nhận ra rằng “take” và “measure up” không nhất thiết đồng nghĩa.

322. This five is related to the human third initiation with its symbol of the five-pointed star. (The divine spark is consciously active at the third degree)

322. Con số năm này liên hệ với lần điểm đạo thứ ba của con người với biểu tượng ngôi sao năm cánh. (Tia lửa thiêng thức khởi vận có ý thức ở đẳng cấp thứ ba)

323. But also, a human being who becomes a Master, is also symbolized by the five-pointed star.

323. Nhưng đồng thời, một con người trở thành Chân sư cũng được tượng trưng bởi ngôi sao năm cánh.

324. It is the vehicle which is sacrificed, as the consciousness identifies with something greater.

324. Chính vận cụ được hiến tế, vì tâm thức đồng hoá với cái gì đó lớn hơn.

325. If we think microcosmically, we shall realize that a man may “measure up” to a certain initiation without “taking” that initiation.

325. Nếu chúng ta suy tư theo tiểu thiên địa, chúng ta sẽ nhận ra rằng một người có thể “đạt tầm” tới một lần điểm đạo nào đó mà không “thọ” lần điểm đạo ấy.

[45]

[45]

When the primordial ray of intelligent activity, the divine ray of intelligent love, and the third cosmic ray of intelligent will meet, blend, merge, and blaze forth, the Logos will take His fifth initiation, thus completing one of His cycles.

Khi tiên nguyên quang tuyến của hoạt động thông tuệ, quang tuyến thiêng liêng của bác ái thông tuệ, và quang tuyến vũ trụ thứ ba của ý chí thông tuệ gặp gỡ, hòa quyện, dung hợp, và bùng rực, thì Thượng đế sẽ thọ lần điểm đạo thứ năm, nhờ vậy hoàn tất một trong những chu kỳ của Ngài.

326. An important point: does DK mean the fifth minor initiation which eventually will be followed by the third cosmic and finally the fourth cosmic in this system? Or does He mean the fifth greater initiation, which is a cosmic initiation, and is not the fifth in a the present series of nine in which He is now engaged.

326. Một điểm hệ trọng: Chân sư DK muốn nói lần điểm đạo thứ năm nhỏ vốn rốt cuộc sẽ được tiếp nối bởi lần điểm đạo vũ trụ thứ ba và sau cùng là lần điểm đạo vũ trụ thứ tư trong hệ này? Hay Ngài muốn nói lần điểm đạo thứ năm vĩ đại, vốn là một cuộc điểm đạo vũ trụ , và không phải là lần thứ năm trong chuỗi chín lần hiện tại mà Ngài đang dấn thân?

327. If the fifth initiation is a greater cosmic initiation, it would seem likely that it would occur in the third solar system. This is what the reference on TCF 590 seems to be saying. However a few sections earlier we were told—

327. Nếu lần điểm đạo thứ năm là một cuộc điểm đạo vũ trụ vĩ đại, có vẻ hợp lẽ rằng nó sẽ xảy ra trong hệ mặt trời thứ ba . Điều này chính là điều tham chiếu ở TCF 590 dường như nói. Tuy nhiên vài đoạn trước đó, chúng ta được cho biết—

“This third fire, along with the other two, make the necessary five of logoic evolutionary development and by its perfected merging with the other two fires as the evolutionary process proceeds is seen the goal of logoic attainment for this greater cycle or period of this solar system. [Underlining and bolding, MDR]

“Ngọn lửa thứ ba này, cùng với hai ngọn lửa kia, tạo nên bộ năm cần thiết cho sự phát triển tiến hoá của Thượng đế, và do sự dung hợp hoàn thiện của nó với hai ngọn lửa kia khi tiến trình tiến hoá diễn tiến, mục tiêu của sự thành tựu của Thượng đế được thấy nơi chu kỳ lớn này hay thời kỳ của chính hệ mặt trời này. ” [Gạch dưới và in đậm, MDR]

328. So the matter must remain unresolved in our minds.

328. Vậy nên, vấn đề này phải còn treo mở trong tâm trí chúng ta.

329. Could DK possibly be suggesting that the fifth initiation can happen at the end of this solar system? It is unlikely, but there are hints to this effect.

329. Liệu Chân sư DK có thể đang gợi rằng lần điểm đạo thứ năm có thể diễn ra vào cuối hệ mặt trời này? Điều đó khó xảy ra, nhưng có những ám chỉ theo hướng đó.

330. Points Emerging in Group Discussion: Speculations anent the grades of initiations to be taken by the Solar Logos in the three solar systems.

330. Những Điểm Nổi Lên trong Thảo Luận Nhóm: Những suy đoán về các cấp bậc điểm đạo sẽ được Thái dương Thượng đế thọ trong ba hệ mặt trời.

a. First SS probationary initiate, initiations 1 and 2 (the Initiator is the cosmic correspondence to the Christ);

a. Hệ mặt trời thứ nhất: điểm đạo dự bị, lần 1 và 2 (Đấng Điểm đạo là tương ứng vũ trụ với Đức Christ);

b. Second SS, initiations of the soul, 3, 4, 5 (the Initiator is the cosmic correspondence to Sanat Kumara).

b. Hệ mặt trời thứ hai: các điểm đạo của linh hồn, 3, 4, 5 (Đấng Điểm đạo là tương ứng vũ trụ với Sanat Kumara).

c. Third SS initiations of the spirit/monad—at least initiation 6. (The Initiator is the cosmic correspondence of the Silent Watcher).

c. Hệ mặt trời thứ ba: các điểm đạo của tinh thần/chân thần—ít nhất là điểm đạo 6. (Đấng Điểm đạo là tương ứng vũ trụ của Đấng Quan Sát Im Lặng).

d. If there is a seventh initiation (would it be in the third solar system or one subsequent) the Initiator would be the cosmic correspondence of the Planetary Logos).

d. Nếu có một lần điểm đạo thứ bảy (nó sẽ ở trong hệ mặt trời thứ ba hay một hệ tiếp sau) thì Đấng Điểm đạo sẽ là tương ứng vũ trụ của Hành Tinh Thượng đế).

e. It seems almost certain that there will be at least six solar systems and maybe seven through which our Solar Logos has taken, is taking or will take incarnation. Yet, from a certain perspective, it may be possible to count these six or seven as three.

e. Xem ra gần như chắc chắn rằng sẽ có ít nhất sáu hệ mặt trời và có thể bảy, qua đó Thái dương Thượng đế của chúng ta đã, đang, hoặc sẽ lâm phàm. Tuy nhiên, từ một quan điểm nào đó, có thể đếm sáu hay bảy hệ này như ba.

The 5th Mahamanvantara (or solar system) The solar Logos achieves His fifth major Initiation. (TCF 605)

Đại giai kỳ sinh hóa thứ 5 (hay hệ mặt trời) Thái dương Thượng đế đạt Cuộc Điểm Đạo vĩ đại thứ năm của Ngài. (TCF 605)

331. Rather, it is likely that our Logos will achieve His Great Renunciation (cosmically) in this solar system.

331. Đúng hơn, có khả năng Thượng đế của chúng ta sẽ thành tựu Cuộc Điểm Đạo Từ Bỏ Vĩ Đại (mang tính vũ trụ) trong hệ mặt trời này.

332. For man the elements are the issue; for a Planetary Logos, it is the planes; for a Solar Logos, the issue is the nine stages of consciousness. [This in reference to the process of initiation.]

332. Với con người, các nguyên tố là vấn đề cốt yếu; với một Hành Tinh Thượng đế, là các cõi; với một Thái dương Thượng đế, vấn đề là chín giai đoạn của tâm thức. [Điều này liên hệ đến tiến trình điểm đạo.]

333. A class discussion ensued concerning the three Great Beings who each manifest through three planets. The three planets concerning the Third Ray Being is given.

333. Một cuộc thảo luận lớp đã diễn ra về ba Đấng Cao Cả, mỗi Đấng biểu lộ qua ba hành tinh. Ba hành tinh liên quan đến Đấng thuộc Cung Ba được nêu ra.

“Saturn, Mars and our Earth constitute, in a curious esoteric manner, the personality of a stupendous ray Life, Whose energy is that of the third Ray.” (EP II 98-99) Uranus, Jupiter and Venus are similarly allied in order to manifest or express a great Life. (EP II 99)

“Saturn, Mars và Trái Đất của chúng ta cấu thành, theo một cách huyền bí lạ thường, phàm ngã của một Sự Sống cung vĩ đại khôn lường, Năng lượng của Ngài là Cung Ba.” (EP II 98-99) Uranus, Jupiter và Venus cũng liên kết tương tự nhằm biểu lộ hay diễn đạt một Sự sống vĩ đại. (EP II 99)

334. Shiva = Neptune (mental—the “God of Reasoning”), Vulcan (astral—relating to the heart of the sun [EA 393] , Pluto (physical—the god of the underworld) (Shiva holds the Trident, Neptune.)

334. Shiva = Neptune (trí—“Thần của Lý Tính”), Vulcan (cảm dục—liên hệ đến trái tim của Mặt Trời [EA 393]), Pluto (hồng trần—thần của cõi âm) (Shiva cầm cây Đinh Ba, Neptune.)

335. Vishnu = Uranus (mental), Venus (astral), Jupiter (physical)

335. Vishnu = Uranus (trí), Venus (cảm dục), Jupiter (hồng trần)

336. Brahma = Saturn (mental), Mars (astral), Earth (physical)—this assignment of vehicles is confirmed.

336. Brahma = Saturn (trí), Mars (cảm dục), Trái Đất (hồng trần)—cách phân bổ vận cụ này được xác chứng.

337. The assignments of planetary vehicles for Shiva and Vishnu, however, are not necessarily correct, though they can be supported by reason.

337. Tuy nhiên, việc phân bổ các vận cụ hành tinh cho Shiva và Vishnu không nhất thiết chính xác, dẫu có thể được biện minh bằng lý.

338. The fifth initiation always completes a natural unit of work. Man takes his fifth initiation in the third cycle of his development.

338. Lần điểm đạo thứ năm luôn hoàn tất một đơn vị công việc tự nhiên. Con người thọ lần điểm đạo thứ năm trong chu kỳ thứ ba của sự phát triển của y.

a. From individualization until the first initiation

a. Từ khi biệt ngã hóa cho đến lần điểm đạo thứ nhất

b. From the first initiation to the third

b. Từ lần điểm đạo thứ nhất đến lần thứ ba

c. From the third initiation to the fifth

c. Từ lần điểm đạo thứ ba đến lần thứ năm

339. This is also true for the Solar Logos. He probably takes the fifth initiation in His third incarnation—by some accounts, His sixth incarnation. (cf. TCF 605)

339. Điều này cũng đúng đối với Thái dương Thượng đế. Có lẽ Ngài thọ lần điểm đạo thứ năm trong lần lâm phàm thứ ba của Ngài—theo một số ghi nhận, là lần lâm phàm thứ sáu . (x. TCF 605)

“The 5th Mahamanvantara (or solar system) The solar Logos achieves His fifth major Initiation.”

“Đại giai kỳ sinh hóa thứ 5 (hay hệ mặt trời) Thái dương Thượng đế đạt Cuộc Điểm Đạo vĩ đại thứ năm của Ngài.”

340. Here there seems to be no doubt about it; we are told that we are in the “5 th Mahamanvantara (or solar system)” and that in this great cycle the Solar Logos is to achieve “His fifth major initiation” (implying as TCF 384 suggests, that there are minor initiations).

340. Ở đây dường như không có nghi ngờ gì; chúng ta được cho biết rằng chúng ta đang ở trong “Đại giai kỳ sinh hóa thứ 5 (hay hệ mặt trời)” và rằng trong chu kỳ vĩ đại này Thái dương Thượng đế sẽ đạt “Cuộc Điểm Đạo vĩ đại thứ năm của Ngài” (hàm ý—như TCF 384 gợi—rằng có các cuộc điểm đạo nhỏ ).

341. If planetary schemes to a Solar Logos are like chains to a Planetary Logos, then the initiation of certain planets corresponds to various initiations (probably minor) of a Solar Logos, just as initiations on certain chains (for a Planetary Logos) correspond to His minor initiations.

341. Nếu các hệ hành tinh đối với một Thái dương Thượng đế giống như các dãy đối với một Hành Tinh Thượng đế, thì các cuộc điểm đạo của những hành tinh nhất định tương ứng với các cuộc điểm đạo (có lẽ là nhỏ) của một Thái dương Thượng đế, cũng như các cuộc điểm đạo trên những dãy nhất định (đối với một Hành Tinh Thượng đế) tương ứng với các cuộc điểm đạo nhỏ của Ngài.

342. This fifth Mahamanvantara is, nevertheless, from a certain and much emphasized perspective, also the second.

342. Tuy Do đó, Đại giai kỳ sinh hóa thứ năm này, từ một quan điểm nhất định được nhấn mạnh nhiều lần, cũng là thứ hai.

343. In any case, we are left with apparently contradictory references. The number four and two are certainly related, as twice two is four and both are on the Love-Wisdom line. That our Solar Logos should take His fourth major initiation in this second solar system is numerologically sound. However, the numbers two and five are also closely related (as the soul placed upon the fifth plane demonstrates), and so it is also reasonable that at the end of the Mahamanvantara , the Solar Logos may take His fifth major initiation.

343. Dù sao, chúng ta vẫn đứng trước những tham chiếu có vẻ mâu thuẫn. Con số bốn hai chắc chắn có liên hệ, vì hai lần hai là bốn và cả hai đều thuộc đường Bác Ái – Minh Triết. Rằng Thái dương Thượng đế của chúng ta nên thọ Cuộc Điểm đạo vĩ đại thứ tư trong hệ mặt trời thứ hai này là điều hợp lý về số học. Tuy nhiên, các con số hai năm cũng có liên hệ gần (như vị trí của linh hồn trên cõi thứ năm minh chứng), và do đó cũng hợp lẽ rằng vào cuối Đại giai kỳ sinh hóa, Thái dương Thượng đế có thể thọ Cuộc Điểm đạo vĩ đại thứ năm .

344. I suggest we wait and see!

344. Tôi đề nghị chúng ta cứ đợi mà xem!

When the rotary, the forward, and the spiral cyclic movements are working in perfect synthesis then the desired vibration will have been reached. When the three Laws of Economy, of Attraction, and of Synthesis work with perfect adjustment to each other, then nature will perfectly display the needed functioning, and the correct adaptation of the material form to the indwelling spirit, of matter to life, and of consciousness to its vehicle.

Khi chuyển động quay tròn, chuyển động tiến tới, và chuyển động chu kỳ xoắn ốc cùng hoạt động trong một tổng hợp hoàn hảo, lúc ấy rung động mong muốn sẽ đạt tới. Khi ba Định luật Tiết Kiệm, Hút Tác Dụng, và Tổng Hợp cùng vận hành trong sự phối chỉnh hoàn hảo với nhau, bấy giờ thiên nhiên sẽ biểu lộ một cách hoàn bị chức năng cần có, và sự thích nghi chính xác của hình tướng vật chất đối với tinh thần nội tại, của vật chất đối với sự sống, và của tâm thức đối với vận cụ của nó.

345. The Solar Logos becomes an “Adept” at this point, and “correct adaptation” is the result.

345. Thái dương Thượng đế trở thành một “Chân sư” ở điểm này, và “sự thích nghi chính xác” là kết quả.

346. Perhaps the consummation here discussed will make of our Solar Logos a Cosmic Chohan of the sixth cosmic initiation.

346. Có lẽ sự viên mãn được bàn ở đây sẽ làm cho Thái dương Thượng đế của chúng ta trở thành một Đại Chohan vũ trụ của lần điểm đạo vũ trụ thứ sáu.

347. If so, the consummation definitely relates to the third solar system.

347. Nếu Do đó, sự viên mãn này chắc chắn liên hệ đến hệ mặt trời thứ ba.

348. We, as spiritual aspirants are symbolically in our second solar system, and, primarily cultivating soul.

348. Chúng ta, với tư cách là những người chí nguyện tinh thần, biểu tượng là đang ở trong hệ mặt trời thứ hai của chúng ta, và, chủ yếu, đang nuôi dưỡng linh hồn.

Scroll to Top