Commentary S1S6 (69-76)

Tải xuống định dạng:

DOCXPDF
📘DOCX📕PDF

S1S6: TCF 69-76

Version 1.4 VSK Reconstituted 04Apr05

Phiên bản 1.4 VSK Tái lập 04Apr05

(Most of the Tibetan’s text is put in font 16, to provide better legibility when projected during classes. Footnotes and references from other AAB Books and from other pages of TCF are put in font 14. Commentary appears in font 12. Underlining, Bolding and Highlighting by MDR)

(Phần lớn văn bản của Chân sư Tây Tạng được đặt phông 16, để dễ đọc hơn khi trình chiếu trong lớp học. Chú thích và tham chiếu từ các sách AAB khác và từ các trang khác của TCF được đặt phông 14. Lời bình xuất hiện bằng phông 12. Gạch dưới, In đậm và Tô sáng bởi MDR)

[69]

[69]

DIVISION B – THE PERSONALITY RAY AND FIRE BY FRICTION

PHẦN B – CUNG PHÀM NGÃ VÀ LỬA MA SÁT

I. The work of the three rays.

I. Công việc của ba cung.

1. The personality ray.

1. Cung phàm ngã.

2. The egoic ray.

2. Cung chân ngã.

3. The monadic ray.

3. Cung chân thần.

II. The personality ray and the permanent atom.

II. Cung phàm ngã và Nguyên tử trường tồn.

III. The personality ray and karma.

III. Cung phàm ngã và nghiệp quả.

I. THE WORK OF THE THREE RAYS

I. CÔNG VIỆC CỦA BA CUNG

We here touch upon a matter of wide general interest yet which is withal very little comprehended. I refer to the subject of the permanent atoms. 26

Ở đây chúng ta chạm đến một vấn đề có mối quan tâm rộng rãi, tuy thế lại rất ít được thấu hiểu. Tôi đề cập đến chủ đề về các nguyên tử trường tồn.26

1. It is amazing how much fascination there is with the theme of the permanent atoms. Interestingly the Tibetan has warned of an excessive interest in this subject as it tends towards materialism:

1. Thật đáng kinh ngạc trước sức quyến rũ mà đề tài các nguyên tử trường tồn gây ra. Điều thú vị là Chân sư Tây Tạng đã cảnh báo về mối quan tâm quá mức đến chủ đề này vì nó có khuynh hướng sa vào chủ nghĩa duy vật:

I do not here advise much reflection on the subject, as it is an exceedingly difficult one, constituting, in itself, a very advanced science, and embodying the mystery of the first solar system, the past—again the memory cells give their contribution. It is through the permanent atoms that the Forces of Materialism can [304] work; the Great White Lodge works through the seven centres. (EA 303-304)

Tôi không khuyên nên suy gẫm nhiều về đề tài này ở đây, vì nó cực kỳ khó, tự thân nó cấu thành một khoa học rất cao cấp, và hàm chứa huyền nhiệm của hệ mặt trời thứ nhất, quá khứ—một lần nữa các tế bào ký ức đóng góp phần của chúng. Chính thông qua các nguyên tử trường tồn mà các Lực của chủ nghĩa duy vật có thể [304] hoạt động; Thánh đoàn làm việc thông qua bảy trung tâm. (EA 303-304)

(26: Permanent Atom . An appropriated point of atomic matter.

(26: Nguyên tử trường tồn . Một điểm của vật chất nguyên tử đã được chiếm dụng.

2. It is the monad that has appropriated the permanent atom before beginning its pilgrimage.

2. Chính chân thần đã chiếm dụng nguyên tử trường tồn trước khi bắt đầu cuộc hành trình của mình.

A tiny centre of force which forms the central factor and the attractive agency around which the sheaths of the incarnating Monad are built.

Một trung tâm lực nhỏ bé, hình thành nhân tố trung tâm và cơ quan thu hút, quanh đó các vỏ che của Chân Thần-đang-nhập-thể được kiến tạo.

3. We note the centrality of the permanent atoms to the sheaths. We also note their magnetism.

3. Chúng ta ghi nhận tính trung tâm của các nguyên tử trường tồn đối với các vỏ che. Chúng ta cũng ghi nhận từ tính của chúng.

These are strung like pearls upon the sutratma, or thread.

Chúng được xâu như chuỗi ngọc trên sutratma, hay sợi dây.

4. The sutratma is the “life thread”. The sutratma is that which the monad ‘extends’ when it “goes forth” into the lower planes.

4. Sutratma là “sinh mệnh tuyến”. Sutratma là cái mà chân thần ‘phóng ra’ khi Ngài “đi ra” vào các cõi thấp.

5. Before an atom is appropriated by the monad, it is simply an atom.

5. Trước khi một nguyên tử được chân thần chiếm dụng, nó chỉ là một nguyên tử.

Ray . A stream of force or an emanation.

Cung . Một dòng mãnh lực hay một xuất lộ/phát xạ.

6. Hiding behind these ordinary words are deep mysteries.

6. Ẩn sau những từ ngữ bình thường này là những huyền nhiệm sâu xa.

7. What is a “stream”? It involves ‘flow’, which requires an especially loose or fluid relationship among the items that flow.

7. “Dòng” là gì? Nó hàm ý ‘sự tuôn chảy’, vốn đòi hỏi một mối liên kết đặc biệt lỏng và linh động giữa các phần tử đang chảy.

8. An emanation is not only an extension of influence but an extension of identity . The emanating source is present at all points along the emanation.

8. Một xuất lộ/phát xạ không chỉ là sự mở rộng của ảnh hưởng mà còn là sự mở rộng của đồng nhất tính . Nguồn phát xạ hiện diện tại mọi điểm dọc theo phát xạ đó.

9. The idea of a “Ray” includes the relation between things. Since the second aspect of divinity is the aspect of relationship, the concept of a ray in connected to the second aspect.

9. Ý niệm về một “Cung” bao hàm mối quan hệ giữa các sự vật. Vì Phương diện thứ hai của Thiêng liêng là phương diện của quan hệ, nên khái niệm về một cung có liên hệ với Phương diện thứ hai.

10. In other words, the study of the Seven Rays is a study especially undertaken by those upon the second ray.

10. Nói cách khác, việc nghiên cứu Bảy Cung đặc biệt được đảm đương bởi những ai thuộc cung hai.

The solar Logos, or the Macrocosm, manifests through three major rays and four minor rays. The Monad or microcosm likewise manifests through three rays as mentioned in the text above. All rays express a peculiar and specialised type of force.

Thái dương Thượng đế, hay Đại thiên địa, biểu lộ qua ba Cung Trạng Thái và bốn Cung Thuộc Tính. Chân thần hay Tiểu thiên địa cũng biểu lộ qua ba cung như đã nêu trong đoạn văn ở trên. Mọi cung đều biểu lộ một loại mãnh lực riêng biệt và chuyên biệt.

11. The concept of a “Ray” is inseparable from the concept of “Quality”—an essential structural division within any whole.

11. Khái niệm “Cung” bất khả tách rời với khái niệm “Phẩm tính”—một phân chia cấu trúc cốt yếu bên trong bất kỳ toàn thể nào.

Triad . This is literally Atma-buddhi-manas, the expression of the Monad, just as the personality is the expression of the Ego. The Monad expresses itself through the Triad, and in its lowest or third Aspect forms the Egoic or Causal body, the infant or germinal Ego.

Tam Nguyên Tinh Thần . Đó là Atma–Bồ đề–manas theo đúng nghĩa đen, là sự biểu hiện của Chân Thần, cũng như phàm ngã là sự biểu hiện của Chân ngã. Chân Thần biểu lộ qua Tam Nguyên, và ở Phương diện thấp nhất hay thứ ba của nó, hình thành thể Chân ngã hay thể Nguyên nhân, tức Chân ngã còn ấu thời hoặc ở dạng mầm.

12. The egoic lotus or causal body is an extension or creation of the third aspect of the spiritual triad.

12. Hoa sen Chân Ngã hay thể nguyên nhân là một sự mở rộng hay một sáng tạo của phương diện thứ ba của Tam Nguyên Tinh Thần.

Similarly, the Ego expresses itself through the threefold lower man, mental, emotional, and etheric (these being the reflection of the higher Triad) and these three give rise to the dense physical manifestation.)

Tương tự, Chân ngã biểu lộ qua phàm nhân tam phân: trí tuệ, cảm xúc, và dĩ thái (ba cái này là phản ảnh của Tam Nguyên cao) và ba cái này sinh ra hiện lộ thể xác đậm đặc.)

13. The personality is a reflection of the Ego in the causal body and a correspondence to the spiritual triad.

13. Phàm ngã là một phản ảnh của Chân ngã trong thể nguyên nhân và là một tương ứng với Tam Nguyên Tinh Thần.

14. In a reflection, there is an inversion of order.

14. Trong một phản ảnh, có sự đảo ngược trật tự.

Each body or form wherein Spirit functions has, for its focal point on each plane, an atom composed of matter of the atomic subplane of each plane.

Mỗi thể hay hình tướng mà trong đó Tinh thần vận hành đều có, như một điểm tiêu đích trên mỗi cõi, một nguyên tử được cấu tạo từ chất liệu của cõi phụ nguyên tử của mỗi cõi.

15. It must be remembered that permanent atoms are found on the “atomic subplane” of each plane. In this respect, they are related to systemic Law of Vibration and to Vulcan.

15. Cần ghi nhớ rằng các nguyên tử trường tồn được tìm thấy trên “cõi phụ nguyên tử” của mỗi cõi. Ở khía cạnh này, chúng liên hệ với Định luật Rung Động mang tính hệ thống và với Vulcan.

16. We note the implication that “Spirit” is functioning through each of the bodies or vehicles, even the lower ones.

16. Chúng ta ghi nhận hàm ý rằng “Tinh thần” đang vận hành thông qua mỗi thể hay hiện cụ, kể cả những thể thấp.

17. All that we think of as ourselves is merely an extension of “Spirit” or monad.

17. Tất cả những gì chúng ta nghĩ là “chúng ta” chỉ là một sự mở rộng của “Tinh thần” hay chân thần.

This serves as a nucleus for the distribution of force, for the conservation of faculty, for the assimilation of experience, and for the preservation [70] of memory.

Điều này đóng vai trò như một hạch nhân để phân phối mãnh lực, để bảo tồn năng lực, để đồng hoá kinh nghiệm, và để bảo tồn [70] ký ức.

18. Let us fasten on the functions of the permanent atoms:

18. Chúng ta hãy chú mục vào các chức năng của các nguyên tử trường tồn:

a. It is a nucleus

a. Nó là một hạch nhân

b. The distribution of force

b. Sự phân phối mãnh lực

c. Conservation of faculty

c. Bảo tồn năng lực

d. The assimilation of experience

d. Sự đồng hoá kinh nghiệm

e. The preservation of memory

e. Sự bảo tồn ký ức

19. These various functions can be related to the first three rays.

19. Các chức năng khác nhau này có thể được liên hệ với ba cung chính.

These atoms are in direct connection with one or other of the three Great rays in connection with the microcosm:—

Những nguyên tử này có liên hệ trực tiếp với một trong ba Cung Vĩ Đại liên quan đến tiểu thiên địa:—

a. The Monadic Ray, the synthetic ray of the microcosm.

a. Cung Chân thần, cung tổng hợp của tiểu thiên địa.

b. The Egoic Ray.

b. Cung Chân ngã.

c. The Personality Ray.

c. Cung Phàm ngã.

20. The monadic ray expresses through the three triadal permanent atoms and especially through the atmic and buddhic permanent atoms. Much will depend upon the major ray of the monad, as monads primarily on the first ray will express through atma; those primarily on the second ray through buddhi and those primarily on the third ray through manas

20. Cung chân thần biểu lộ qua ba nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên, và đặc biệt qua nguyên tử trường tồn atma và Bồ đề. Nhiều điều sẽ tùy thuộc vào cung chính của chân thần, vì những chân thần chủ yếu thuộc Cung một sẽ biểu lộ qua atma; những chân thần chủ yếu thuộc cung hai qua Bồ đề và những chân thần chủ yếu thuộc cung ba qua manas.

21. The egoic ray has a close connection with the manasic permanent atom (for the causal body is build upon the manasic permanent atom), and (in different lives) with one or other of the permanent atoms (or mental unit) in the personality.

21. Cung chân ngã có mối liên hệ mật thiết với nguyên tử trường tồn manas (vì thể nguyên nhân được kiến tạo trên nguyên tử trường tồn manas), và (trong các đời sống khác nhau) với một trong các nguyên tử trường tồn (hoặc đơn vị hạ trí) trong phàm ngã.

22. The personality ray expressed through the lower atomic triangle consisting of the mental unit and the astral and mental permanent atoms.

22. Cung phàm ngã biểu lộ qua tam giác nguyên tử thấp gồm đơn vị hạ trí và các nguyên tử trường tồn cảm dục và trí tuệ.

23. Generically, the monadic ray expresses through the mental unit and the mental body; the egoic ray through the astral permanent atom and the astral body; and the personality ray through the physical permanent atom and the etheric-physical body.

23. Nói chung, cung chân thần biểu lộ qua đơn vị hạ trí và thể trí; cung chân ngã qua nguyên tử trường tồn cảm dục và thể cảm dục; và cung phàm ngã qua nguyên tử trường tồn thể xác và thể dĩ thái–thể hồng trần.

24. Since the egoic ray is related to the second aspect of divinity, it will also be related to the buddhi permanent atom, for buddhi is an expression of the second aspect of divinity.

24. Vì cung chân ngã liên hệ với Phương diện thứ hai của Thiêng liêng, nó cũng sẽ liên hệ với nguyên tử trường tồn Bồ đề, vì Bồ đề là một biểu lộ của Phương diện thứ hai của Thiêng liêng.

25. Some thoughts on the planes, ideas, spatiality and “extension”:

25. Vài suy tư về các cõi, ý niệm, tính không gian và “sự mở rộng”:

a. Planes are spheres. The bodies of man are spheres within spheres.

a. Các cõi là những hình cầu. Các thể của con người là những hình cầu trong các hình cầu.

b. Forms on the higher mental plane are still spatial and have dimension, otherwise we could not speak of the shape and “specific gravity{ of the causal body.

b. Hình tướng trên cõi thượng trí vẫn mang tính không gian và có kích thước, nếu không, chúng ta không thể nói về hình dạng và “tỷ trọng riêng{ của thể nguyên nhân.

c. Extension is the perception of ‘matter’ as occupying ‘space’. From this perspective, causal bodies have extension.

c. Sự mở rộng là nhận thức về ‘chất liệu’ như đang chiếm cứ ‘không gian’. Từ góc nhìn này, các thể nguyên nhân có sự mở rộng.

d. Thoughtforms have extension; ideas may not.

d. Các hình tư tưởng có sự mở rộng; các ý niệm thì có thể là không.

e. Is there what we call shape and form on the higher planes? An idea may, in fact, be an “energy center”; does an idea necessarily have a location?

e. Có tồn tại cái mà chúng ta gọi là hình dạng và hình tướng trên các cõi cao không? Một ý niệm thật ra có thể là một “trung tâm năng lượng”; một ý niệm có nhất thiết phải có vị trí không?

Each of these rays has a connection with one or other of the permanent atoms in the lower threefold man, and has a direct action upon the spirillae 27 found within the atom.

Mỗi cung trong các cung này có liên hệ với một trong các nguyên tử trường tồn nơi phàm nhân tam phân thấp, và có tác động trực tiếp lên các đường xoắn ốc 27 được tìm thấy trong nguyên tử.

26. The spirillae are coils of energy of different qualities the animation of which reveal the stage of development of any atom—microscopic, microcosmic or macrocosmic.

26. Các spirillae (đường xoắn ốc) là những cuộn năng lượng có phẩm chất khác nhau; sự sinh động của chúng phô bày giai đoạn phát triển của bất kỳ nguyên tử nào—vi mô, tiểu thiên địa hay đại thiên địa.

27. Spirillae are stimulated according to ray impacting them and the point in evolution of the evolving entity.

27. Các spirillae được kích thích tùy theo cung tác động lên chúng và điểm tiến hoá của đơn vị tiến hoá.

We have noted in “Letters on Occult Meditation” that the atoms of the lower threefold man underwent a twofold process:—

Chúng ta đã ghi nhận trong “Những Bức Thư về Tham Thiền Huyền Bí” rằng các nguyên tử của phàm nhân tam phân thấp trải qua một tiến trình nhị phân:—

28. The atoms of the threefold lower mind are not all literally permanent atoms: the physical and astral permanent atoms are full permanent atoms, but the mental unit (arising in animal man from “instinct approximating mentality”) is not.

28. Các nguyên tử của phàm nhân tam phân hạ không phải tất cả đều là nguyên tử trường tồn theo nghĩa đen: các nguyên tử trường tồn thể xác và cảm dục là những nguyên tử trường tồn đích thực, nhưng đơn vị hạ trí (phát sinh nơi người thú từ “bản năng tiệm cận tư duy”) thì không.

They were first vivified in rotation, and each held the light in ordered sequence until the lower triangle was entirely illumined.

Chúng trước hết được sinh động luân phiên, và mỗi cái giữ quang minh theo trình tự có trật tự cho đến khi toàn bộ tam giác thấp được soi sáng hoàn toàn.

29. During the process of evolution the physical permanent atom was first vivified, then the astral and then the mental unit.

29. Trong tiến trình tiến hoá, nguyên tử trường tồn thể xác được sinh động trước tiên, rồi đến nguyên tử trường tồn cảm dục và sau đó là đơn vị hạ trí.

(1.) Directing the vibration towards the atomic triangle. Here a very interesting fact must be borne in mind. The three permanent atoms, or the three points of the triangle, do not always hold the same relative position as regards the centre of the lotus, but according to the stage of development so will be the position of the atoms, and so will be the apprehension of the inflowing force. In the earlier stages, the physical permanent atom is the first to receive the inflow, passing it through its system to the astral permanent atom and the mental unit. This force is circulated four times around the triangle (this being the fourth round) until the mental unit is again contacted and the energy becomes centralised in the fourth spirilla of the mental unit. Then and only then do the lunar Pitris begin their work, and commence the co-ordination of the substance which will form the mental sheath, next working with the astral body and finally with the etheric body.

(1.) Hướng rung động về phía tam giác nguyên tử. Ở đây cần ghi nhớ một sự kiện rất thú vị. Ba nguyên tử trường tồn, hay ba điểm của tam giác, không phải lúc nào cũng giữ cùng một vị trí tương đối đối với trung tâm của hoa sen, mà tuỳ theo giai đoạn phát triển, vị trí của các nguyên tử sẽ như Do đó, và sự lĩnh hội mãnh lực tuôn đến cũng như vậy. Ở các giai đoạn sớm hơn, nguyên tử trường tồn thể xác là nguyên tử đầu tiên tiếp nhận sự tuôn đổ, truyền nó qua hệ thống của mình đến nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí. Mãnh lực này được lưu chuyển bốn lần quanh tam giác (đây là cuộc tuần hoàn thứ tư) cho đến khi đơn vị hạ trí lại được tiếp xúc và năng lượng được tập trung vào spirilla thứ tư của đơn vị hạ trí. Rồi và chỉ rồi thì các thái âm tổ phụ mới bắt đầu công việc của mình, và khởi sự phối hợp chất liệu sẽ hình thành vỏ che trí, tiếp đó làm việc với thể cảm dục và cuối cùng với thể dĩ thái.

30. The paragraph above describes the physical permanent atom as dominant in the triangle.

30. Đoạn văn trên mô tả nguyên tử trường tồn thể xác như là chủ đạo trong tam giác.

At a later stage in the evolution of man (the stage wherein the average man is now) the astral permanent atom is the first contacted, and the energy circulates through it to the other two. At the stage of advanced intellectual man, the mental unit takes the primary place. In this case there is now the possibility of the alignment of the three bodies which will later be an accomplished fact. The fifth spirilla in the lower two atoms increases its vibration. As we know, there are only four spirillae in the mental unit and the moment that that is in full activity, the co-ordination of the antaskarana becomes a possibility. Changes are now taking place in the egoic lotus, and the petals are unfolding, that unfoldment being partially dependent upon the vibration in the spirillae and their awakening.

Ở một giai đoạn muộn hơn trong tiến hoá của con người (giai đoạn mà người trung bình hiện nay đang ở) nguyên tử trường tồn cảm dục là nguyên tử được tiếp xúc trước tiên, và năng lượng lưu chuyển qua nó đến hai nguyên tử còn lại. Ở giai đoạn người trí thức cao, đơn vị hạ trí nắm vị trí chủ yếu. Trong trường hợp này, giờ đây có khả năng chỉnh hợp ba thể, điều mà sau này sẽ trở thành một sự kiện được thành tựu. Spirilla thứ năm trong hai nguyên tử thấp tăng rung động của nó. Như chúng ta biết, trong đơn vị hạ trí chỉ có bốn spirillae và ngay khi cái đó hoạt động toàn diện, sự phối hợp của antahkarana trở thành một khả năng. Những thay đổi lúc này đang diễn ra trong hoa sen chân ngã, và các cánh hoa đang khai mở, sự khai mở đó phần nào tùy thuộc vào rung động trong các spirillae và sự thức tỉnh của chúng.

31. The paragraph above describes the astral permanent atom and mental unit as sequentially as dominant in the triangle.

31. Đoạn văn trên mô tả nguyên tử trường tồn cảm dục và đơn vị hạ trí lần lượt giữ vai trò chủ đạo trong tam giác.

[776]

[776]

The student should bear in mind the fact that as soon as the mental unit has become the apex of the atomic triangle a condition is brought about wherein force in the future will enter the three atoms simultaneously through the three unfolded petals of the outer circle, and the man has therefore reached a very definite stage in evolution. The direction of force, and its application to the atoms is the work of the solar Pitris. As evolution proceeds, their work in this connection becomes more complex, for the petals are unfolding, and the triangle is revolving more rapidly. (TCF 775-776))

Đạo sinh nên ghi nhớ sự kiện rằng ngay khi đơn vị hạ trí đã trở thành đỉnh của tam giác nguyên tử, một điều kiện được tạo ra, trong đó trong tương lai, mãnh lực sẽ đi vào ba nguyên tử đồng thời thông qua ba cánh hoa đã khai mở của vòng ngoài, và do đó người ấy đã đạt đến một giai đoạn rất xác quyết trong tiến hoá. Hướng của mãnh lực và việc áp dụng nó vào các nguyên tử là công việc của các thái dương tổ phụ. Khi tiến hoá tiếp diễn, công việc của các Ngài trong liên hệ này trở nên phức tạp hơn, vì các cánh hoa đang khai mở, và tam giác quay nhanh hơn. (TCF 775-776))

32. The paragraph above describes the a point in evolution in which force enters all three atoms simultaneously. This is a climactic point of development.

32. Đoạn trên mô tả một điểm tiến hoá trong đó mãnh lực đi vào cả ba nguyên tử đồng thời. Đây là một cao điểm của sự phát triển.

Eventually transmutation took place, or (to word it otherwise) the polarisation eventually shifted into the three permanent atoms of the Triad, and out of the three permanent atoms of the lower triangle.

Rốt cuộc đã xảy ra chuyển hoá, hay (nói cách khác) sự phân cực cuối cùng đã dịch chuyển vào ba nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên, và ra khỏi ba nguyên tử trường tồn của tam giác thấp.

33. Here is given an unique definition of transmutation as a the shifting in polarization from the atomic triangle to the three permanent atoms of the spiritual triad.

33. Ở đây đưa ra một định nghĩa độc đáo về chuyển hoá như là sự dịch chuyển phân cực từ tam giác nguyên tử thấp sang ba nguyên tử trường tồn của Tam Nguyên Tinh Thần.

34. When we think of transmutation it is often in terms of improving the vibratory quality of the matter of the lower vehicles. As polarization from the lower to higher atoms occurs this enhancement of vibratory quality automatically occurs.

34. Khi chúng ta nghĩ về chuyển hoá, thường là theo nghĩa cải thiện phẩm chất rung động của chất liệu các hiện thể thấp. Khi phân cực dịch chuyển từ các nguyên tử thấp lên các nguyên tử cao, sự nâng cao phẩm chất rung động này tự động xảy ra.

35. Probably, however, we are dealing with a ‘virtuous circle’ in which elevation of vibration assists with the shift and the shift contributes to elevation of vibration.

35. Tuy Do đó, rất có thể chúng ta đang xử lý một ‘vòng tròn thiện hảo’ trong đó sự nâng cao rung động hỗ trợ cho sự dịch chuyển, và sự dịch chuyển lại góp phần nâng cao rung động.

Definition of Transmutation: Transmutation has been defined as “the passage across from one state of being to another, through the agency of fire.” (TCF 476)

Định nghĩa về Chuyển hoá: Chuyển hoá đã được định nghĩa là “sự vượt qua từ một trạng thái hiện tồn sang trạng thái khác, thông qua tác năng của lửa.” (TCF 476)

36. From the above, it is apparent that this shift is accomplished through the medium of fire and in relation to the various burning grounds.

36. Từ điều trên, rõ ràng sự dịch chuyển này được hoàn thành qua trung gian của lửa và liên quan đến các vùng đất cháy khác nhau.

37. The fires of aspiration feed the process of transmutation. Aspiration carries on onto the burning ground.

37. Ngọn lửa của chí nguyện nuôi dưỡng tiến trình chuyển hoá. Chí nguyện đưa người đi vào vùng đất cháy.

The physical permanent atom is transcended and the polarisation becomes manasic or mental, the astral permanent atom is transcended and the polarisation becomes buddhic, while the mental unit is superseded by the permanent [71] atom, of the fifth plane, the atmic.

Nguyên tử trường tồn thể xác được siêu vượt và sự phân cực trở thành manasic hay trí tuệ, nguyên tử trường tồn cảm dục được siêu vượt và sự phân cực trở thành Bồ đề, trong khi đơn vị hạ trí được thay thế bởi [71] nguyên tử trường tồn của cõi thứ năm, tức atmic.

38. The correspondential relationship between the lower atomic triangle and the higher three permanent atoms is evident.

38. Quan hệ tương ứng giữa tam giác nguyên tử thấp và ba nguyên tử trường tồn cao là hiển nhiên.

39. We note the use of the word “transcended”. The concept of transcendence should be compared with that of “transmutation”. There is a close relation.

39. Chúng ta ghi nhận việc sử dụng từ “siêu vượt”. Khái niệm siêu vượt nên được so sánh với “chuyển hoá”. Có một liên hệ gần gũi.

40. Vibratory elevation through a fiery process leads to transcendence.

40. Sự nâng cao rung động qua một tiến trình hỏa luyện dẫn tới siêu vượt.

This is all brought about by the action of the three rays upon the atoms and upon the life within each atom. The relationship between these three rays and the permanent atoms might be summarised as follows:

Tất cả điều này được mang lại bởi tác động của ba cung lên các nguyên tử và lên sự sống trong mỗi nguyên tử. Mối quan hệ giữa ba cung này và các nguyên tử trường tồn có thể được tóm lược như sau:

41. The relationship between the spiritual triad and the lower atomic triangle is not a reflection but a superimposition . Above I called this relationship a “correspondence” rather than a “reflection”.

41. Mối quan hệ giữa Tam Nguyên Tinh Thần và tam giác nguyên tử thấp không phải là một phản ảnh mà là một sự chồng lên . Ở trên tôi đã gọi mối liên hệ này là “tương ứng” hơn là “phản ảnh”.

42. We are discussing the relationship between the three major rays, and the atomic triangle (consisting of the mental unit, and the physical and astral permanent atoms).

42. Chúng ta đang bàn về mối liên hệ giữa ba cung chính và tam giác nguyên tử (gồm đơn vị hạ trí, và các nguyên tử trường tồn thể xác và cảm dục).

43. As transmutation and transcendence occur, the mental unit begins to carry the influence of first ray and of atma; the astral permanent will carry the influence of the second ray and of buddhi; the physical permanent will carry the influence of the third ray and of manas.

43. Khi chuyển hoá và siêu vượt xảy ra, đơn vị hạ trí bắt đầu mang ảnh hưởng của Cung một và của atma; nguyên tử trường tồn cảm dục sẽ mang ảnh hưởng của cung hai và của Bồ đề; nguyên tử trường tồn thể xác sẽ mang ảnh hưởng của cung ba và của manas.

44. This shift of polarization must necessarily occur later than the first initiation and, more likely, in preparation for the second initiation when the antahkarana can be built.

44. Sự dịch chuyển phân cực này ắt phải xảy ra sau lần điểm đạo thứ nhất và, có lẽ hơn, trong sự chuẩn bị cho lần điểm đạo thứ hai khi antahkarana có thể được kiến tạo.

45. The Kingdom of God (entry into the Hall of Wisdom) begins at the first initiation, when the mental unit connects with the first sacrifice petal and becomes illumined (a little). Also the spiritual repatterning of the etheric body begins in earnest at this point.

45. Thiên Giới (bước vào Phòng Minh triết) khởi đầu ở lần điểm đạo thứ nhất, khi đơn vị hạ trí nối kết với cánh hoa hi sinh thứ nhất và trở nên được soi sáng (một chút). Cũng vào lúc này, sự tái cấu trúc tinh thần của thể dĩ thái bắt đầu một cách thực sự.

At the first initiation, that of the birth of the Christ, the heart centre is the one usually vivified, with the aim in view of the more effective controlling of the astral vehicle, and the rendering of greater service to humanity. After this initiation the initiate is taught principally the facts of the astral plane; he has to stabilise his emotional vehicle and learn to work on the astral plane with the same facility and ease as he does on the physical plane; he is brought in contact with the astral devas; he learns to control the astral elementals; he must function with facility on the lower sub-planes, and the value and quality of his work on the physical plane becomes of increased worth. He passes, at this initiation, out of the Hall of Learning into the Hall of Wisdom. At this time, emphasis is consistently laid on his astral development, although his mental equipment grows steadily. (IHS 34)

Ở lần điểm đạo thứ nhất, tức lễ đản sinh của Đức Christ, luân xa tim thường là trung tâm được sinh động, với mục tiêu là chế ngự hữu hiệu hơn thể cảm dục, và để thực hiện sự phụng sự lớn lao hơn cho nhân loại. Sau cuộc điểm đạo này, vị điểm đạo đồ chủ yếu được dạy các sự kiện của cõi cảm dục; y phải làm vững ổn thể cảm xúc của mình và học làm việc trên cõi cảm dục với cùng sự thuần thục và dễ dàng như y làm trên cõi hồng trần; y được đưa vào tiếp xúc với các chư thiên cảm dục; y học kiểm soát các tinh linh cảm dục; y phải vận hành một cách thành thạo trên các cõi phụ thấp, và giá trị cũng như phẩm chất công việc của y trên cõi hồng trần trở nên đáng giá hơn. Ở cuộc điểm đạo này, y bước ra khỏi Phòng Học tập để vào Phòng Minh triết. Vào thời điểm này, sự nhấn mạnh được đặt nhất quán lên sự phát triển cảm dục của y, mặc dù trang bị trí tuệ của y tăng trưởng đều đặn. (IHS 34)

46. Is there a connection between the beginning of Accepted Discipleship and the beginning of building the antahkarana? This may well be the case?

46. Có mối liên hệ nào giữa khởi điểm của Địa vị Đệ tử Được Chấp nhận và khởi điểm kiến tạo antahkarana chăng? Điều này rất có thể đúng?

The Personality Ray has direct action upon the physical permanent atom.

Cung Phàm ngã có tác động trực tiếp lên nguyên tử trường tồn thể xác.

The Egoic Ray has a similar action upon the astral permanent atom.

Cung Chân ngã có một tác động tương tự lên nguyên tử trường tồn cảm dục.

The Monadic Ray has a close connection with the mental unit.

Cung Chân thần có mối liên hệ gần gũi với đơn vị hạ trí.

47. We note that whereas the personality ray and egoic ray have direct action upon the permanent atoms with which they are respectively associated, the monadic ray has only a “close connection” with its representative—the mental unit. Perhaps the monadic ray has “direct action” upon the manasic permanent atom.

47. Chúng ta ghi nhận rằng trong khi cung phàm ngã và cung chân ngã có tác động trực tiếp lên các nguyên tử trường tồn mà chúng tương ứng, thì cung chân thần chỉ có một “mối liên hệ gần gũi” với đại diện của nó—đơn vị hạ trí. Có lẽ cung chân thần có “tác động trực tiếp” lên nguyên tử trường tồn manas.

48. The direct action of the monadic ray upon the mental unit or manasic permanent atom can be expected after the third initiation.

48. Sự tác động trực tiếp của cung chân thần lên đơn vị hạ trí hoặc nguyên tử trường tồn manas có thể được kỳ vọng sau lần điểm đạo thứ ba.

49. What are the practical results of these relationships:

49. Vậy các kết quả thực tiễn của những mối liên hệ này là gì:

a. Generically, the personality ray has for its main vehicle of expression the physical body. Thus, through the physical body we are directly connected to the personality ray.

a. Nói chung, cung phàm ngã có vận cụ biểu hiện chính là thể xác. Do đó, qua thể xác, chúng ta được nối trực tiếp với cung phàm ngã.

b. Through the transformation of the astral body we can begin to ‘feel’ the presence of the soul.

b. Thông qua sự chuyển đổi thể cảm dục, chúng ta có thể bắt đầu ‘cảm’ sự hiện diện của linh hồn.

c. Can we truly say we have ever felt monadic influence within the mental body (controlled as it is by the mental unit)? We are being told that the nature and quality of our thinking is affected by our monadic ray.

c. Chúng ta có thực sự có thể nói rằng mình từng cảm nhận ảnh hưởng của Chân Thần trong thể trí (vốn được đơn vị hạ trí chi phối) không? Chúng ta được cho biết rằng bản chất và phẩm chất tư duy của mình bị ảnh hưởng bởi cung chân thần của chúng ta.

The effect which they [the three rays—monadic, egoic and personality ray] have is threefold, but is not simultaneous; they work ever, as do all things in Nature, in ordered cycles.

Tác động mà chúng [ba cung—cung chân thần, cung chân ngã và cung phàm ngã] có là tam phân, nhưng không đồng thời; chúng luôn hoạt động, như mọi sự trong Tự Nhiên, theo các chu kỳ có trật tự.

50. During such cycles, the different points in the “atomic triangle” undergo sequential emphasis, beginning with the physical permanent atom and ending with the mental unit.

50. Trong những chu kỳ như Do đó, các điểm khác nhau trong “tam giác nguyên tử” lần lượt được nhấn mạnh, bắt đầu với nguyên tử trường tồn thể xác và kết thúc với đơn vị hạ trí.

The stimulation, for instance, that is the result of the action of the monadic Ray upon the mental unit is only felt when the aspirant treads the Path, or after he has taken the first Initiation. The action of the egoic Ray upon the astral permanent atom is felt as soon as the Ego can make good connection with the physical brain; when this is so the egoic ray is beginning to affect the atom powerfully and continuously; this occurs when a man is highly evolved and is nearing the Path.

Chẳng hạn, sự kích thích là kết quả của tác động của Cung Chân thần lên đơn vị hạ trí chỉ được cảm nhận khi người chí nguyện bước lên Thánh Đạo, hoặc sau khi y đã thọ lần Điểm đạo thứ nhất. Tác động của Cung Chân ngã lên nguyên tử trường tồn cảm dục được cảm nhận ngay khi Chân ngã có thể thiết lập nối kết tốt với bộ não hồng trần; khi điều này xảy ra, cung chân ngã bắt đầu ảnh hưởng mạnh mẽ và liên tục đến nguyên tử; điều này xảy ra khi một người đã tiến hoá cao và đang tiệm cận Thánh Đạo.

51. We are given an important sequence. The effect of the monadic ray will naturally be felt after the effect of the egoic ray.

51. Chúng ta được cho một trình tự quan trọng. Tác động của cung chân thần tự nhiên sẽ được cảm nhận sau tác động của cung chân ngã.

52. The monadic ray becomes effective after the first initiation when the aspirant treads the “Path”.

52. Cung chân thần trở nên hiệu lực sau lần điểm đạo thứ nhất khi người chí nguyện bước lên “Thánh Đạo”.

53. Really, treading the Path (of Probations) means to have taken the first initiation. Subjected to the Will. All true aspirants will have taken the first initiation.

53. Thật ra, bước lên Thánh Đạo (Dự Bị) có nghĩa là đã thọ lần điểm đạo thứ nhất. Chịu sự chế ngự của Ý Chí. Mọi người chí nguyện chân chính đều đã thọ lần điểm đạo thứ nhất.

These stages are all of them related to one or other of the initiations. This one, called Little Chelaship, is related to the first initiation. This initiation is connected with the physical plane and, for a very large number of people (as I have several times pointed out) lies far behind. All true aspirants have taken the first initiation. This fact is indicated by their intensive struggle to grow into the spiritual life, to follow the way of determined orientation to the things of the spirit and to live by the light of that spirit. I believe that many who read my words will recognise these determinations as the basic motivation of their lives. (DINA I 716)

Các giai đoạn này tất thảy đều liên quan đến một trong các cuộc điểm đạo. Giai đoạn này, gọi là Địa vị tiểu đệ tử, liên hệ với lần điểm đạo thứ nhất. Cuộc điểm đạo này liên kết với cõi hồng trần và, đối với một con số rất lớn người (như tôi đã nhiều lần chỉ ra) nằm rất xa phía sau. Mọi người chí nguyện chân chính đều đã thọ lần điểm đạo thứ nhất. Sự kiện này được biểu thị qua cuộc phấn đấu ráo riết của họ để tăng trưởng vào đời sống tinh thần, để bước theo con đường định hướng dứt khoát đối với các sự việc của tinh thần và để sống bằng ánh sáng của tinh thần đó. Tôi tin rằng nhiều người đọc những lời tôi sẽ nhận ra những quyết tâm này như là động cơ căn bản của đời họ. (DINA I 716)

54. The egoic ray affects the astral permanent atom when nearing the Path. This effect naturally precedes the first initiation, for the true Path begins at the first initiation. The effect of the egoic ray upon the astral permanent atom occurs during the later stages of the Mutable Cross.

54. Cung chân ngã ảnh hưởng lên nguyên tử trường tồn cảm dục khi tiệm cận Thánh Đạo. Tác động này tự nhiên xảy ra trước lần điểm đạo thứ nhất, vì Thánh Đạo đích thực bắt đầu ở lần điểm đạo thứ nhất. Ảnh hưởng của cung chân ngã lên nguyên tử trường tồn cảm dục diễn ra trong các giai đoạn sau của Thập Giá Biến đổi.

55. We might say that entry upon the Path of Aspiration occur before one can truly be said to be treading the Path.

55. Chúng ta có thể nói rằng sự nhập môn vào Con Đường Chí Nguyện xảy ra trước khi người ta thực sự có thể được gọi là đang bước trên Thánh Đạo.

56. We gather that the man will begin to feel the effect of the soul upon his astral body before he is actually treading the Path. He is an “aspirant” but not yet a “true aspirant” who is a probationary disciple, having taken the first initiation.

56. Chúng ta hiểu rằng con người sẽ bắt đầu cảm được tác động của linh hồn lên thể cảm dục của mình trước khi y thật sự bước trên Thánh Đạo. Y là một “người chí nguyện” nhưng chưa phải là một “người chí nguyện chân chính” tức một đệ tử dự bị, đã thọ lần điểm đạo thứ nhất.

57. We should consider that the Path of Aspiration as that time when elementals are being transmuted into devas (astral devas). (TCF 67)

57. Chúng ta nên xem Con Đường Chí Nguyện như là giai đoạn khi các hành khí đang được chuyển hoá thành các thiên thần (thiên thần cảm dục). (TCF 67)

58. The term ‘Agni-Surya-ns’ (means Fire/Sun), and thus Solar Fire. They can be hypothesized as connected to Neptune—ruler both of the astral waters and of the “solar flames” (hence solar fire). “Neptune is looked upon as the repository of the ‘solar flames’,…” (TCF 1154)

58. Thuật ngữ ‘Agni-Surya-ns’ (nghĩa là Lửa/Mặt Trời), và do đó là Lửa Thái dương. Có thể giả thuyết rằng họ liên hệ với Neptune—chủ tinh của cả các thuỷ giới cảm dục lẫn “các ngọn lửa thái dương” (vì vậy lửa Thái dương). “Neptune được xem như là kho tàng chứa ‘các ngọn lửa thái dương’,…” (TCF 1154)

This threefold force [of the monadic, egoic and personality rays] is felt in the following way:

Ba mãnh lực này [của các cung chân thần, chân ngã và phàm ngã] được cảm nhận theo cách sau:

First. It [i.e., the threefold force—i.e. monadic, egoic and personality force] plays upon the wall of the atom as an external force and affects its rotary and vibratory action.

Thứ nhất. Nó [tức ba mãnh lực—tức mãnh lực chân thần, chân ngã và phàm ngã] tác động lên vách của nguyên tử như một ngoại lực và ảnh hưởng đến chuyển động quay và rung động của nó.

59. Rotation and vibration are third aspect effects.

59. Sự quay và sự rung là các hiệu ứng của Phương diện thứ ba.

Second. It stimulates the inner fire of the atom and causes its light to shine with increasing brilliancy .

Thứ hai. Nó kích thích nội hỏa của nguyên tử và làm cho ánh sáng của nó chiếu rực rỡ ngày càng tăng.

60. Light is strongly (by not exclusively) connected with the second aspect, which is why, for instance, second ray souls are considered the most luminous.

60. Ánh sáng có liên hệ mạnh (dù không độc nhất) với Phương diện thứ hai, bởi thế, chẳng hạn, các linh hồn cung hai được xem là sáng chói nhất.

61. This shining with increasing brilliancy is a second aspect effect.

61. Sự chiếu sáng ngày càng rực rỡ này là một hiệu ứng của Phương diện thứ hai.

Third. It works upon the spirillae , and brings them all gradually into play.

Thứ ba. Nó tác động lên các spirillae , và đưa dần dần tất cả chúng vào hoạt động.

62. This is the first aspect effect. The activation of the spirillae determine the livingness of any atom.

62. Đây là hiệu ứng của Phương diện thứ nhất. Sự hoạt hoá các spirillae quyết định mức độ sống động của bất cứ nguyên tử nào.

63. The effects of greater energies upon lesser most often proceed from the periphery to the interior—at least that is the normal sequence during the evolutionary process. Later, the nucleus may be first to be affected.

63. Tác động của các năng lượng lớn hơn lên các năng lượng nhỏ hơn thường tiến hành từ ngoại vi vào nội tâm—ít nhất đó là trình tự bình thường trong tiến trình tiến hoá. Về sau, hạch nhân có thể là thứ được ảnh hưởng trước.

(27: Spirilla: “In order to examine the construction of the atom, a space is artificially made,

(27: Spirilla: “Để khảo sát cấu trúc của nguyên tử, người ta tạo nhân tạo một khoảng không,

64. Fohat has ‘dug a hole’ in space.

64. Fohat đã ‘đục một lỗ’ trong không gian.

then, if an opening be made in the wall thus constructed, the surrounding force flows in, and three whorls immediately appear, surrounding the “hole” with their triple spiral of two and a half coils,

rồi, nếu mở một cửa trong bức vách được kiến tạo như Do đó, lực bao quanh sẽ chảy vào, và lập tức xuất hiện ba xoáy, bao quanh “lỗ” bằng xoắn ba vòng mỗi vòng hai rưỡi vòng,

65. …a two and a half self-conscious root-races have thus far transpired

65. …đã trôi qua hai rưỡi giống dân gốc tự thức như vậy

and returning to their origin by a spiral within the atom; these are at once followed by seven finer whorls, which following the spiral of the first three on the outer surface and returning to their origin by a spiral within that, flowing in the opposite direction form a caduceus with the first three.

và trở về nguồn gốc của chúng bằng một đường xoắn ốc bên trong nguyên tử; ngay lập tức bảy xoáy tinh tế hơn theo sau, chúng theo đường xoắn ốc của ba xoáy đầu tiên trên bề mặt ngoài và trở về nguồn gốc của chúng bằng một đường xoắn ốc bên trong cái đó, chảy ngược chiều tạo thành một cây trượng Hermes (caduceus) với ba xoáy đầu.

66. One will have to refer to the picture below for clearer idea.

66. Người đọc sẽ phải tham chiếu hình minh hoạ bên dưới để có ý niệm rõ hơn.

67. We certainly have the greater three and a lesser seven. This model somewhat answers the question as to whether the seven are contained within a greater three, or whether there are only seven—the higher three of the seven being counted twice to make the ten.

67. Ở đây chắc chắn có bộ ba lớn và bộ bảy nhỏ. Mô hình này phần nào trả lời câu hỏi liệu bảy có nằm trong một bộ ba lớn hơn, hay chỉ có bảy—trong đó ba cao của bảy được đếm hai lần để thành mười.

Each of the three coarser whorls, flattened out, makes a closed circle; each of the seven finer ones, similarly flattened out, makes a closed circle. The forces which flow in them, again, come from “outside,” from a fourth-dimensional space.

Mỗi trong ba xoáy thô hơn, khi ép phẳng ra, tạo thành một vòng tròn kín; mỗi trong bảy xoáy tinh hơn, khi ép phẳng tương tự, tạo thành một vòng tròn kín. Các lực chảy trong chúng, một lần nữa, đến từ “bên ngoài”, từ một không gian bốn chiều.

68. When fourth dimensional space is here referenced, we can simply think of influence from the normally invisible higher planes.

68. Khi ở đây nhắc đến không gian bốn chiều, chúng ta có thể đơn giản xem đó là ảnh hưởng đến từ các cõi cao vốn bình thường vô hình.

Each of the finer whorls is formed of seven yet finer ones, set successively at right angles to each other, each finer than its predecessor; these we call spirillae .

Mỗi trong các xoáy tinh hơn được tạo thành từ bảy xoáy tinh hơn nữa, đặt liên tiếp nhau theo các góc vuông, mỗi xoáy tinh hơn cái trước; chúng ta gọi chúng là các spirillae .

69. This is an excellent definition of “ spirillae ”. We note that the spirillae coil around the seven finer whorls (not the three coarser, larger ones).

69. Đây là một định nghĩa tuyệt hảo về “ spirillae ”. Chúng ta ghi nhận rằng các spirillae cuộn quanh bảy xoáy tinh hơn (chứ không quanh ba xoáy thô, lớn).

70. That the spirillae become progressively finer tells us something about the process of refinement which occurs as a result of the evolutionary process.

70. Việc các spirillae ngày càng tinh vi cho chúng ta biết điều gì đó về tiến trình tinh luyện xảy ra như là kết quả của tiến hoá.

“Each spirilla is animated by the life-force of a plane, and four are at present normally active, one for each round.

“Mỗi spirilla được sinh khí bởi sinh lực của một cõi, và hiện nay bốn cái hoạt động bình thường, mỗi cái cho một cuộc tuần hoàn.

71. In terms of humanity, this is true for the average man. There are “fifth-rounders” among us who have five spirillae activated, and also “sixth-rounders” with six. The Christ and Buddha are becoming “seventh-rounders”.

71. Xét về nhân loại, điều này đúng với người trung bình. Có “những người vòng-năm” trong chúng ta với năm spirillae được kích hoạt, và cũng có “những người vòng-sáu” với sáu cái. Đức Christ và Đức Phật đang trở thành “những người vòng-bảy”.

72. If each spirillae is animated by the life-force of a plane, during this fourth round and this fourth globe of the fourth chain, humanity will be working on achieving deep contact with the buddhic plane.

72. Nếu mỗi spirilla được sinh khí bởi sinh lực của một cõi, thì trong cuộc tuần hoàn thứ tư này và bầu hành tinh thứ tư của Dãy thứ tư, nhân loại sẽ làm việc để đạt được liên lạc sâu với cõi Bồ đề.

Their activity in an individual may be prematurely forced by yoga practice.”—Occult Chemistry, p. 28.)

Hoạt động của chúng nơi một cá nhân có thể bị thúc ép sớm bởi thực hành yoga.”—Hóa học Huyền Bí, tr. 28.)

73. Obviously, it is very dangerous to do so unless one knows exactly what one is doing or is under the supervision of a higher soul who knows.

73. Dĩ nhiên, làm như vậy là rất nguy hiểm trừ phi người ta biết chính xác mình đang làm gì hoặc ở dưới sự giám sát của một linh hồn cao biết rõ.

74. Even this finest part of matter (considered as created by the third aspect of divinity) is (we can see) created by spiral cyclic action, and is definitely form —thus relating to the second aspect of divinity (the form building aspect).

74. Ngay cả phần tinh vi nhất của chất liệu (được xem như do Phương diện thứ ba của Thiêng liêng tạo tác) cũng (chúng ta có thể thấy) được tạo bởi hành động xoắn ốc chu kỳ, và rõ ràng là hình tướng —như vậy liên hệ với Phương diện thứ hai của Thiêng liêng (phương diện kiến tạo hình tướng).

75. The making of the opening in Mulaprakriti, is an action of the first aspect. Digging a hole in space is an act of Fohat.

75. Việc tạo lỗ mở trong Mulaprakriti là một hành động của Phương diện thứ nhất. Đục một lỗ trong không gian là hành vi của Fohat.

II. THE PERSONALITY RAY AND THE PERMANENT ATOM

II. CUNG PHÀM NGÃ VÀ NGUYÊN TỬ TRƯỜNG TỒN

The Personality Ray deals with the first four spirillae , and is the source of their stimulation. Note here the [72] correspondence to the lower quaternary and its stimulation by the ego. The Egoic Ray concerns itself with the fifth spirilla and with the sixth, and is the cause of their emerging from latency and potentiality into power and activity. The Monadic Ray is the source of the stimulation of the seventh spirilla.

Cung Phàm ngã xử lý bốn spirillae đầu tiên, và là nguồn kích thích của chúng. Lưu ý ở đây [72] sự tương ứng với bộ tứ hạ và sự kích thích của nó bởi chân ngã. Cung Chân ngã liên hệ với spirilla thứ năm và thứ sáu, và là nguyên nhân đưa chúng từ tiềm ẩn và tiềm năng sang quyền năng và hoạt động. Cung Chân thần là nguồn kích thích spirilla thứ bảy.

76. Personality is always connected with the number four.

76. Phàm ngã luôn gắn với con số bốn.

77. The “lower quaternary” consists of the four lower principles, manifesting through personality.

77. “Bộ tứ hạ” gồm bốn nguyên khí thấp, biểu hiện qua phàm ngã.

78. The numbers four , two and one are here given, relating respectively to the influence of the personality, soul and monad upon spirillae .

78. Các con số bốn , hai một được nêu ở đây, tương ứng với ảnh hưởng của phàm ngã, linh hồn và chân thần lên các spirillae .

79. The development of spirillae is related to “rounds” in the Planetary Logos and to various evolutionary cycles in the development of a human being.

79. Sự phát triển của spirillae liên hệ với các “cuộc tuần hoàn” nơi Hành Tinh Thượng đế và với các chu kỳ tiến hoá khác nhau trong sự phát triển của một con người.

80. Entry into the Kingdom of God coincides with the development of the fifth spirilla.

80. Bước vào Thiên Giới trùng hợp với sự phát triển của spirilla thứ năm.

81. The sixth spirilla can be associated with the period of triadal infusion, and the seventh with monadic infusion. The stimulation of the sixth spirilla signifies a definite relationship to the Planetary Logos. Numerologically, it relates to the Kingdom of Planetary Lives, which is the sixth kingdom.

81. Spirilla thứ sáu có thể liên kết với thời kỳ được Tam Nguyên thấm nhuần, và spirilla thứ bảy với được Chân Thần thấm nhuần. Sự kích thích spirilla thứ sáu biểu thị một mối liên hệ xác định với Hành Tinh Thượng đế. Xét về con số học, nó liên hệ với Giới các Sự sống Hành tinh, tức giới thứ sáu .

82. Fifth-Rounders and Sixth-Rounders are, historically, well-known human being. Plato, Confucius, Pythagoras are called Fifth -Rounders. Buddha, and Shankara have been called Sixth Rounders. The Christ and the Buddha, having taken at least the preliminary aspects of the fifth initiation, may be inferred to be “Seventh-Rounders”.

82. Những Người Vòng-Năm và Những Người Vòng-Sáu, về mặt lịch sử, là những con người nổi tiếng. Plato, Khổng Tử, Pythagoras được gọi là Những Người Vòng-Năm. Đức Phật, và Shankara được gọi là Những Người Vòng-Sáu. Đức Christ và Đức Phật, khi đã thọ ít nhất những khía cạnh sơ khởi của lần điểm đạo thứ năm, có thể được suy ra là “Những Người Vòng-Bảy”.

83. Several quotations below enlarge upon the nature and functions of the spirillae .

83. Vài trích dẫn dưới đây triển khai thêm về bản chất và chức năng của các spirillae .

b. The consciousness of the Heavenly Men stimulates all the units in Their bodies, but causes specialised response from those who are actively and intelligently working at the development of group consciousness. The vibration, for instance, of a planetary Logos has a peculiar effect upon all those who are initiates, adepts and chohans , and brings their three major spirillae to the necessitated vibration. This work is begun when the sixth spirilla (in the minor group of seven) is active. (TCF 464)

b. Tâm thức của các Đấng Thiên Nhân kích thích mọi đơn vị trong Các Ngài, nhưng gây đáp ứng chuyên biệt từ những ai đang tích cực và thông tuệ làm việc để phát triển tâm thức nhóm. Rung động, chẳng hạn, của một Hành Tinh Thượng đế có tác động đặc thù lên tất cả những ai là điểm đạo đồ, chân sư và chohan , và đưa ba spirillae chính của họ đến rung động cần thiết. Công việc này được khởi sự khi spirilla thứ sáu (trong nhóm bảy thứ yếu) hoạt động. (TCF 464)

84. The group of seven is considered a minor group and there is a major group consisting of three .

84. Nhóm bảy được xem là nhóm thứ yếu và có một nhóm chính gồm ba .

85. The activation of the three major spirillae may coincide with very high initiations.

85. Sự kích hoạt ba spirillae chính có thể trùng hợp với những cuộc điểm đạo rất cao.

86. If the processes here discussed developed as similar processes do, there will be an overlap between the development of the spirillae in the minor group and those in the major group.

86. Nếu các tiến trình bàn ở đây phát triển giống như các tiến trình tương tự khác, sẽ có một sự chồng lấn giữa sự phát triển các spirillae trong nhóm thứ yếu và trong nhóm chính.

87. The exact correspondence between the initiations and the development of the minor and major spirillae is not here given.

87. Ở đây không đưa ra sự tương ứng chính xác giữa các cuộc điểm đạo và sự phát triển của các spirillae thứ yếu và chính.

c. The consciousness of man is stimulated and developed when—at a certain stage—he can respond to the vibration of members of the Occult Hierarchy, and is thus nearing the portal into the fifth kingdom. This coincides with the vibratory activity of the fifth spirilla. (TCF 464)

c. Tâm thức của con người được kích thích và phát triển khi—ở một giai đoạn nhất định—y có thể đáp ứng rung động của các thành viên của Huyền Giai Huyền Bí, và do vậy y đang tiệm cận cửa ngõ vào giới thứ năm. Điều này trùng hợp với hoạt động rung động của spirilla thứ năm. (TCF 464)

88. This does not mean that the fifth spirilla is completely stimulated.

88. Điều này không có nghĩa spirilla thứ năm được kích thích trọn vẹn .

89. Entry into the Fifth Kingdom, the stimulation of the fifth spirilla, the taking of the first initiation and entry into the Hall of Wisdom are processes which are closely related.

89. Bước vào Giới Thứ Năm, sự kích thích spirilla thứ năm, việc thọ lần điểm đạo thứ nhất và bước vào Phòng Minh triết là những tiến trình liên hệ mật thiết.

6. The arrangement of the spirillae within the permanent atoms varies on each plane and the ones most frequently described are those of the physical plane.

6. Sự sắp đặt các spirillae bên trong các nguyên tử trường tồn thay đổi trên mỗi cõi và những cái được mô tả thường xuyên nhất là những cái của cõi hồng trần.

90. We must, therefore, be careful about generalizing too broadly on the basis of the information and diagrams we have been given.

90. Vì Do đó, chúng ta phải cẩn thận không khái quát quá rộng dựa trên thông tin và các sơ đồ đã được cung cấp.

The arrangement of these tiny force vortices and their internal economy on each plane is one of the secrets of initiation and may not be revealed.

Sự sắp đặt các xoáy lực nhỏ bé này và nền kinh tế nội tại của chúng trên mỗi cõi là một trong những bí mật của điểm đạo và không thể được tiết lộ.

91. It helps to know what pieces of information are considered secrets of initiation.

91. Thật hữu ích khi biết những mẩu thông tin nào được xem là bí mật của điểm đạo.

92. Probably, very much about the structure of matter would be revealed if the arrangements were revealed.

92. Có lẽ, rất nhiều điều về cấu trúc của chất liệu sẽ được tiết lộ nếu sự sắp đặt ấy được công bố.

One hint only may be given to guide the student: The astral permanent atom has its internal streams of force arranged so that the spirals do approach quite closely the conformation of a heart, though the pointed end is eliminated.

Chỉ có thể đưa ra một ám chỉ để hướng dẫn đạo sinh: Nguyên tử trường tồn cảm dục có các dòng nội lưu của nó được sắp xếp sao cho các đường xoắn tiếp cận khá gần hình dạng một quả tim, dù đầu nhọn bị lược bỏ.

93. This tells us a great deal about how the energy which the astral plane is meant to express—namely the energy of love.

93. Điều này cho chúng ta biết rất nhiều về năng lượng mà cõi cảm dục được định biểu lộ—tức năng lượng Tình thương.

The buddhic permanent atom has its spirillae arranged so as to form approximately a figure eight with a central stream bisecting the double spiral. (TCF 531)

Nguyên tử trường tồn Bồ đề có các spirillae của nó được sắp đặt sao cho xấp xỉ thành hình số tám với một dòng trung ương phân đôi xoắn kép. (TCF 531)

94. The figure here described as the form of the buddhic permanent atom relates it to Mercury (“Guardian of the eighth gate”) and to the Caduceus. Mercury (creator and destroyer of illusion) is closely related to the buddhic faculty of pure reason.

94. Hình thức được mô tả ở đây như là hình dạng của nguyên tử trường tồn Bồ đề đặt nó vào liên hệ với Mercury (“Người Giữ cổng thứ tám”) và với Cây trượng Hermes. Mercury (đấng tạo và phá ảo tưởng) liên hệ mật thiết với năng lực Bồ đề của lý trí thuần tịnh.

95. We probably cannot make too much of these forms (given our present state of knowledge), however, they seem to contain profound hints about the structure of matter, and the relation of that structure to the meaning of the vibratory level upon which the matter is found.

95. Có lẽ chúng ta không thể làm quá nhiều với những hình dạng này (xét theo mức hiểu biết hiện nay), tuy nhiên, dường như chúng chứa đựng những ám chỉ sâu xa về cấu trúc của chất liệu, và mối liên hệ của cấu trúc ấy với ý nghĩa của cấp độ rung động mà chất liệu ấy nằm trên đó.

96. The “fifth kingdom” is the “Kingdom of Souls” and the “Kingdom of God” and corresponds to the “vibratory activity of the fifth spirilla”. It should also correspond to heart center development and to the first initiation.

96. “Giới thứ năm” là “Vương quốc của các Linh hồn” và “Thiên Giới” và tương ứng với “hoạt động rung động của spirilla thứ năm”. Nó cũng phải tương ứng với sự phát triển của luân xa tim và với lần điểm đạo thứ nhất.

There is great interest attached to this subject and wide reaches of thought and vast fields for investigation open up before the earnest student.

Đề tài này mang lại mối quan tâm lớn và mở ra trước đạo sinh nhiệt thành những chân trời tư tưởng rộng lớn và những lĩnh vực nghiên cứu mênh mông.

97. The power to manipulate matter comes with a thorough knowledge of the permanent atoms.

97. Quyền năng thao luyện chất liệu đến khi có một tri thức thấu triệt về các nguyên tử trường tồn.

98. This type of knowledge has been mastered by the Solar Angels who are experts in its application.

98. Loại tri thức này đã được các Thái dương Thiên Thần tinh thông và là bậc thầy trong việc áp dụng nó.

This threefold action [ threefold action is the action of the three rays upon their respective permanent atoms.] varies in point of time and sequence according to the ray itself upon which the Monad may be found; but the subject is too vast to be handled at this time.

Hành động tam phân này [hành động tam phân là tác động của ba cung lên các nguyên tử trường tồn tương ứng của chúng.] thay đổi về mặt thời điểm và trình tự tùy theo chính cung mà trên đó Chân Thần có thể được tìm thấy; nhưng chủ đề này quá mênh mông để có thể xử lý vào lúc này.

99. All proceeds in order depending upon the ray of the monad.

99. Mọi sự tiến hành theo trật tự tùy vào cung của chân thần.

100. The periods of influence of the different monadic rays depends upon the duration of the ray cycles for the particular ray upon which the monad will be found.

100. Các thời kỳ ảnh hưởng của những cung chân thần khác nhau tùy thuộc vào thời lượng của các chu kỳ cung đối với cung mà chân thần đang ở trên đó.

101. Independently of time and cycle, however, progress can be made through the “forcing process” of initiation.

101. Tuy nhiên, độc lập với thời gian và chu kỳ, tiến bộ vẫn có thể đạt được thông qua “tiến trình thúc đẩy” của điểm đạo.

In looking at the matter from the standpoint of fire the idea may be grasped a little through the realisation that the latent fire of matter in the atom is brought into brilliance and usefulness by the action of the personality Ray which merges with this fire and stands in the same position to the permanent atom in the microcosm as FOHAT does on the cosmic plane. [to the permanent atom which controls the entire cosmic physical plane] .

Khi xem vấn đề từ quan điểm lửa, ý niệm có thể được nắm bắt phần nào qua sự nhận thức rằng nội hỏa tiềm ẩn của chất liệu trong nguyên tử được đưa vào rực rỡ và hữu dụng bởi tác động của Cung Phàm ngã vốn hòa nhập với nội hỏa này và đứng vào vị trí tương tự đối với nguyên tử trường tồn trong tiểu thiên địa như FOHAT đứng trên bình diện vũ trụ. [đối với nguyên tử trường tồn kiểm soát toàn bộ cõi hồng trần vũ trụ].

102. DK brings our attention to the relation existing between the “latent fire of matter in the atom” (the permanent atom) and the personality ray.

102. Chân sư DK hướng chúng ta chú ý đến mối liên hệ tồn tại giữa “nội hỏa tiềm ẩn của chất liệu trong nguyên tử” (nguyên tử trường tồn) và cung phàm ngã.

103. The analogy given here: personality ray/latent forces of matter in the permanent atom = Fohat/permanent atoms of controlling the lower cosmic planes.

103. Phép so sánh nêu ở đây: cung phàm ngã/nội lực của chất liệu trong nguyên tử trường tồn = Fohat/các nguyên tử trường tồn kiểm soát các cõi thấp của vũ trụ vật chất.

104. More specifically and accurately: Fohat/Saturn, i.e. physical permanent atom of cosmic physical plane = Personality Ray/physical permanent atom.

104. Cụ thể và chính xác hơn: Fohat/Saturn, tức nguyên tử trường tồn thể xác của cõi hồng trần vũ trụ = Cung Phàm ngã/nguyên tử trường tồn thể xác.

105. For the equivalence of Saturn to the physical permanent atom of the cosmic physical plane see TCF 406.

105. Về tính tương đương của Saturn với nguyên tử trường tồn thể xác của cõi hồng trần vũ trụ, xem TCF 406.

106. We do note the value of the personality ray, bringing the latent fire of matter “into brilliance and usefulness”

106. Chúng ta ghi nhận giá trị của cung phàm ngã, đưa nội hỏa tiềm ẩn của chất liệu “vào rực rỡ và hữu dụng”.

The fire is there hidden within the sphere (whether the sphere systemic [solar systemic] or the sphere atomic) and the personality Ray in the one case, and Fohat in the other, acts as the force which brings latency into activity and potentiality into demonstrated power.

Ngọn lửa vốn ẩn tàng trong hình cầu (dù là hình cầu hệ nhật tâm [thuộc hệ mặt trời] hay hình cầu nguyên tử) và Cung Phàm ngã trong trường hợp này, còn Fohat trong trường hợp kia, hành động như mãnh lực đưa tiềm tàng vào hoạt động và đưa tiềm năng vào quyền năng hiển bày.

Neptune, Uranus, and Saturn will, therefore, have absorbed the essence of manifestation and (in connection with the solar Logos) they correspond to the three permanent atoms in the causal body of a man. We say “correspond” for the analogy is not in detail. Uranus and Neptune are reflections of the logoic astral and mental permanent atoms. Saturn is in fact the correspondence to the logoic physical permanent atom. This is an occult mystery and must not be separated from its allied truth in the cosmic scheme . (TCF 406)

Neptune, Uranus và Saturn, do đó, sẽ hấp thụ tinh túy của sự biểu lộ và (liên hệ với Thái dương Thượng đế) chúng tương ứng với ba Nguyên tử trường tồn trong thể nguyên nhân của con người. Chúng ta nói “tương ứng” vì sự tương đồng không đi vào chi tiết. Uranus và Neptune là những phản chiếu của các Nguyên tử trường tồn cảm dục và trí tuệ của Thái dương Thượng đế. Saturn thực sự là tương ứng với Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế. Đây là một huyền bí huyền môn và không được tách rời khỏi chân lý liên đới của nó trong mô hình vũ trụ . (TCF 406)

107. Sirius/Sun = Venus/Earth = Soul/Personality

107. Sirius/Mặt Trời = Sao Kim/Trái Đất = Linh hồn/Phàm ngã

108. Thus, we ponder the analogical similarity between the personality ray and Fohat (both related to the third aspect of divinity).

108. Như Do đó, chúng ta suy ngẫm về sự tương tự theo phép tương đồng giữa cung phàm ngã và Fohat (cả hai đều liên hệ tới Phương diện thứ ba của Thượng đế).

109. We are given however, a very occult hint—that there is a “cosmic scheme” related to the fact that Saturn is the correspondence to the logoic physical permanent atom.

109. Tuy nhiên, chúng ta được gợi một chỉ dẫn rất huyền môn—rằng có một “mô hình vũ trụ” liên quan đến sự kiện Saturn là tương ứng với Nguyên tử trường tồn hồng trần của Thái dương Thượng đế.

110. What is a “cosmic scheme”. Saturn is a planetary scheme. Perhaps Solar Logoi are to be considered ‘solar schemes’.

110. “Mô hình vũ trụ” là gì. Saturn là một hệ hành tinh. Có lẽ các Thái dương Thượng đế nên được xem là ‘các mô hình thái dương’.

111. Speculatively, we might ask, “What is the higher correspondence to Saturn and to Fohat (as here considered)?” The higher correspondence to Saturn will be one of the Seven Solar Systems of Which Ours is One—that one of them which expresses the third ray. The higher correspondence to Fohat, as here considered, will be a super-cosmic Fohat.

111. Suy đoán, chúng ta có thể hỏi: “Tương ứng cao hơn với Saturn và với Fohat (được xét ở đây) là gì?” Tương ứng cao hơn với Saturn sẽ là một trong Bảy Hệ Mặt Trời, trong đó hệ của chúng ta là một—hệ biểu lộ Cung Ba. Tương ứng cao hơn của Fohat, như được xét ở đây, sẽ là một Fohat siêu vũ trụ.

This correspondence should be thought out with care and judgment.

Sự tương ứng này cần được suy tư với sự cẩn trọng và phán đoán.

112. Through the use of the Tibetan’s words, one suspects the importance of the constellation Libra (sign of judgment).

112. Qua việc dùng những lời của Chân sư Tây Tạng, người ta nghi ngờ tầm quan trọng của chòm sao Thiên Bình (dấu hiệu của phán xét).

113. Saturn is the hierarchical ruler of Libra and we have been talking of Saturn. We should not think that the word “judgment” is used casually.

113. Sao Thổ là chủ tinh tôn ti của Thiên Bình và chúng ta vừa bàn về Sao Thổ. Chúng ta không nên nghĩ rằng từ “phán xét” được dùng một cách tình cờ.

Just as Fohat has to do with active manifestation or objectivity, so the personality Ray has to do with the third, or activity aspect in the microcosm.

Cũng như Fohat liên quan đến sự biểu lộ chủ động hay tính khách quan, thì Cung phàm ngã liên quan đến Phương diện thứ ba, hay phương diện hoạt động nơi tiểu thiên địa.

114. The analogy between Fohat and the personality ray is useful to remember when attempting to clarify their nature.

114. Sự tương tự giữa Fohat và cung phàm ngã là điều đáng ghi nhớ khi tìm cách minh giải bản tính của chúng.

115. Agni in the body of the Solar Logos is an aspect of a greater Fohat.

115. Agni trong vận cụ của Thái dương Thượng đế là một khía cạnh của một Fohat lớn hơn.

116. Remember that Fohat is a generic term and can have meaning at all levels upon the ladder of universal evolution.

116. Hãy nhớ rằng Fohat là một thuật ngữ tổng quát và có thể mang ý nghĩa ở mọi cấp trên chiếc thang tiến hóa vũ trụ.

117. If we can grasp the essence of any generic name, we will understand the various levels of expression of the entities to which the name is applied.

117. Nếu chúng ta nắm bắt được tinh yếu của bất kỳ danh xưng tổng quát nào, chúng ta sẽ hiểu các cấp độ biểu hiện khác nhau của những Thực thể mà danh xưng ấy được áp dụng.

The work of the third aspect logoic was the arranging of the matter of the system so that eventually it could be built into form through the power of the second aspect.

Công việc của Phương diện thứ ba thuộc về Thượng đế là sắp đặt chất liệu của hệ sao cho rốt lại nó có thể được xây vào hình tướng nhờ quyền năng của Phương diện thứ hai.

118. A succinct comparison between two aspects of logoic activity is here given.

118. Ở đây đưa ra một so sánh súc tích giữa hai phương diện của hoạt động thuộc Thượng đế.

119. The third ray is a ray of intelligence, and one of the major functions of intelligence is arrangement. The function of the “third aspect logoic” is, thus, the preparation of matter. This preparation amounts to creating the ordered diversity of matter (all types of matter arising from undifferentiated matter).

119. Cung Ba là cung của trí tuệ, và một trong các chức năng chính của trí tuệ là sắp đặt. Chức năng của “Phương diện thứ ba thuộc về Thượng đế” do đó là chuẩn bị chất liệu. Sự chuẩn bị này đồng nghĩa với việc tạo ra tính đa dạng có trật tự của chất liệu (mọi loại chất liệu phát sinh từ chất liệu chưa biến phân).

120. The third ray is not only the ‘arranger’, but the “Divine Separator”. Its activity upon undifferentiated matter is both to separate and arrange .

120. Cung Ba không chỉ là ‘đấng sắp đặt’, mà còn là “Đấng Phân Ly Thiêng Liêng”. Hoạt động của nó trên chất liệu chưa biến phân vừa để phân ly vừa để sắp đặt .

Thus the correspondence works out. By life upon the physical plane (that life wherein the physical permanent atom has its full demonstration) the matter is arranged and separated that must eventually be built into the , the egoic body, through the agency of the egoic life, the second [73] aspect. In the quarry of the personal life are the stones prepared for the great .

Như Do đó, sự tương ứng được triển khai. Nhờ đời sống nơi cõi hồng trần (đời sống trong đó Nguyên tử trường tồn hồng trần phô diễn trọn vẹn) mà chất liệu được sắp đặt phân ly —cái rồi rốt lại phải được xây thành, tức thể nguyên nhân, qua tác nhân là đời sống chân ngã, Phương diện thứ hai [73]. Trong mỏ đá của đời sống phàm ngã là những phiến đá được chuẩn bị cho công trình vĩ đại.

121. These Masonic analogies are of great value for understanding that we are all ‘Temple Builders’.

121. Những ẩn dụ Tam Điểm này rất có giá trị để hiểu rằng chúng ta đều là ‘Những Người Xây Đền’.

122. Freemasons build their individual temples. When they come together, a greater temple is built.

122. Những người Tam Điểm xây các đền thờ cá nhân của họ. Khi họ nhóm lại, một ngôi đền lớn hơn được kiến lập.

123. “Egoic life” is the builder.

123. “Đời sống chân ngã” là người xây dựng.

124. The matter which is arranged and separated upon the physical plane must be ‘translated’ or alchemized into the field of the egoic body—the Temple of Solomon. It cannot be transferred directly, as it is of too low a vibration, so its quintessence must be extracted and occultly transported to higher vibratory levels.

124. Chất liệu được sắp đặt và phân ly nơi cõi hồng trần phải được ‘phiên dịch’ hay luyện kim nội môn vào trường của thể nguyên nhân—Đền thờ của Solomon. Nó không thể được chuyển trực tiếp, vì rung động quá thấp, nên tinh hoa của nó phải được trích lọc và vận chuyển huyền môn lên các cấp độ rung động cao hơn.

In existence upon the physical plane and in the objective personal life is that experience gained which demonstrates as faculty in the Ego.

Trong sự hiện hữu nơi cõi hồng trần và trong đời sống phàm ngã khách quan là kinh nghiệm đạt được, vốn biểu lộ như tư chất nơi Chân ngã.

125. All faculty is earned through hard labor. Saturn, the planet of labor yields Venus, the planet of quality.

125. Mọi tư chất đều do lao công khó nhọc mà có. Sao Thổ, hành tinh của lao công, sinh ra Sao Kim, hành tinh của phẩm chất.

126. “Faculty” is simply ability and capacity. Causal bodies are differentiated by the amount of unfolded faculty.

126. “Tư chất” đơn giản là khả năng và dung lượng. Các thể nguyên nhân được biệt hóa bởi lượng tư chất đã khai mở.

127. The “Ego”, in this context, is the human consciousness within the causal body (augmented by the presence of the Solar Angel)

127. “Chân ngã”, trong ngữ cảnh này, là tâm thức con người trong thể nguyên nhân (được tăng cường bởi sự hiện diện của Thái dương Thiên Thần)

What is here suggested would richly repay our closest attention, and open up before us reaches of ideas, which should eventuate in a wiser comprehension, a sounder judgment, and a greater encouragement to action.

Điều được gợi ở đây rất đáng để chúng ta quan tâm sát sao, và sẽ mở ra trước chúng ta những miền ý tưởng, vốn nên đưa đến một sự thấu hiểu khôn ngoan hơn, một phán đoán vững vàng hơn, và một cổ vũ lớn hơn cho hành động.

128. The practical motives for writing this great book appear.

128. Những động cơ thực tiễn cho việc trước tác cuốn sách lớn này hiện ra.

129. The control of the personality is a great issue. Man has much to do before he masters matter. This section of the book is designed to help us do that.

129. Sự chế ngự phàm ngã là một vấn đề lớn. Con người còn nhiều việc phải làm trước khi làm chủ vật chất. Phần này của sách được thiết kế để giúp chúng ta làm điều đó.

III. THE PERSONALITY RAY AND KARMA

III. CUNG PHÀM NGÃ VÀ NGHIỆP QUẢ

It might be wise here to recapitulate a little so that in the refreshing of the memory may come the basis of further knowledge.

Sẽ khôn ngoan nếu tóm lược lại đôi chút ở đây để trong khi làm mới ký ức, có thể nảy sinh nền tảng của tri thức tiếp theo.

130. We can learn much pedagogy from the Master DK’s approach.

130. Chúng ta có thể học được nhiều điều về sư phạm từ cách tiếp cận của Chân sư DK.

We dealt first with the three fires of the system, macrocosmic and microcosmic, and having laid down certain hypotheses we passed to the consideration of the first of the fires, that which is inherent in matter.

Trước hết chúng ta đã đề cập đến ba lửa của hệ thống, đại thiên địa và tiểu thiên địa, và sau khi đặt ra một số giả thuyết, chúng ta chuyển sang cứu xét lửa thứ nhất, lửa vốn nội tại trong chất liệu.

131. The word “inherent” is important. These fires are internal, inherent and one of them is deeply interior. We note the fact that the word “in” is in all these adjectives.

131. Từ “nội tại” là quan trọng. Những lửa này là nội tại, cố hữu và một trong số đó cực kỳ bên trong. Chúng ta lưu ý rằng từ “trong” có mặt trong tất cả các tính từ này.

Having studied it somewhat in its threefold manifestation in the various parts of the system, including man, we took up the matter of the personality Ray and its relationship to this third fire.

Sau khi khảo cứu phần nào sự biểu lộ tam phân của nó trong các bộ phận khác nhau của hệ, kể cả con người, chúng ta đã bàn đến vấn đề Cung phàm ngã và mối liên hệ của nó với lửa thứ ba này.

132. This ray is not fully emergent in a great majority of human beings. It is relatively advanced people in whose lives the personality ray has emerged.

132. Cung này chưa trỗi dậy trọn vẹn nơi đại đa số nhân loại. Ở những người tương đối tiến bộ, cung phàm ngã mới xuất lộ trong đời sống họ.

133. One must never forget the essentially material nature of the personality ray.

133. Không bao giờ được quên bản chất cốt yếu thuộc vật chất của cung phàm ngã.

We must recall here that all that has been dealt with has been in relation to matter, and for the whole of this first section this thought must be borne carefully in mind.

Chúng ta cần nhớ ở đây rằng tất cả những gì đã được đề cập đều liên hệ với chất liệu, và cho toàn bộ phần thứ nhất này, tư tưởng đó phải được ghi khắc cẩn trọng trong tâm.

134. There have been many allusions to other and higher states of consciousness, but the main theme has been the fires of matter.

134. Đã có nhiều ám chỉ tới các trạng thái tâm thức khác và cao hơn, nhưng chủ đề chính là các lửa của chất liệu.

In our second section we will consider all from the standpoint of mind, and in the final from the standpoint of the Divine Ray.

Trong phần thứ hai, chúng ta sẽ xem xét mọi sự từ lập trường của thể trí, và trong phần cuối, từ lập trường của Cung Thiêng Liêng.

135. This is the basic outline of the entire book—from matter to mind to monad/life/spirit.

135. Đây là dàn ý cơ bản của toàn bộ cuốn sách—từ chất liệu đến trí, đến chân thần/sự sống/tinh thần.

Here we are dealing with what H. P. B. calls the primordial ray and its manifestations in matter. 28 [28: See S. D., I, 108; II, 596.] All these Rays of Cosmic Mind, Primordial Activity, and Divine Love-Wisdom are but essential quality demonstrating through the agency of some one factor.

Ở đây chúng ta đang xử lý điều mà Bà H. P. B. gọi là cung Nguyên Sơ và các sự biểu lộ của nó trong chất liệu.28 [28: Xem Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 108; II, 596.] Tất cả những Cung của Vũ Trụ Trí, Hoạt Động Nguyên Sơ, và Bác Ái – Minh Triết Thiêng Liêng chỉ là phẩm tính cốt yếu biểu lộ qua cơ năng của một yếu tố nào đó.

136. Interesting names are here given for the three major rays. The term “Cosmic Mind” may be associated, in this context, with the first ray (though not exclusively so). Divine Love-Wisdom is obviously associated with the second ray as “Primordial Activity” is clearly with the third ray.

136. Những tên gọi thú vị được nêu cho ba cung chính. Thuật ngữ “Vũ Trụ Trí” có thể, trong ngữ cảnh này, được liên hệ với Cung Một (dù không độc tôn). Bác Ái – Minh Triết hiển nhiên liên hệ với Cung Hai, còn “Hoạt Động Nguyên Sơ” rõ ràng là Cung Ba.

The Primordial Ray is the quality of motion , demonstrating through matter.

Cung Nguyên Sơ phẩm tính của chuyển động , biểu lộ qua chất liệu.

137. Matter is not the ray. Matter, essentially, is the passive object to be animated by different fires.

137. Chất liệu không phải là cung. Về bản chất, chất liệu là đối tượng thụ động để được linh hoạt bởi các lửa khác nhau.

138. We are presented with an important phrase: “the quality of motion”. This quality is determined basically by rhythm or frequency of the vibrating constituents; it is also determined by the type of patterning induced in the constituents.

138. Chúng ta được trình bày một cụm từ quan trọng: “phẩm tính của chuyển động”. Phẩm tính này căn để được quyết định bởi nhịp điệu hay tần số của các thành phần rung động; nó cũng được quyết định bởi kiểu mẫu được cảm ứng vào các thành phần.

139. There are many qualities of motion. The quality of motion is sometimes described by the terms tamas, rajas and sattva. Another way of describing the quality of motion is rotary, spiral-cyclic and progressive (“driving forward”).

139. Có nhiều phẩm tính của chuyển động. Phẩm tính của chuyển động đôi khi được mô tả bằng các thuật ngữ tamas, rajas và sattva. Một cách khác để mô tả phẩm tính của chuyển động là quay tròn, xoắn ốc–chu kỳ và tiến tới (“đẩy về phía trước”).

140. Sometimes, the Primordial Ray is described as if it is unrelated to intelligence, but we know that the great Third Ray (the Primordial Ray) is expressive of a highly intelligent Entity—the Cosmic Third Ray Lord.

140. Đôi khi, Cung Nguyên Sơ được mô tả như thể không liên hệ với trí tuệ, nhưng chúng ta biết rằng Cung Ba vĩ đại (Cung Nguyên Sơ) biểu hiện một Đấng có trí tuệ rất cao—Đấng Chúa Tể Cung Ba Vũ Trụ.

[74]

[74]

The Ray of Mind is the quality of intelligent organisation, demonstrating through forms, which are the product of motion and matter.

Cung của Trí là phẩm tính của tổ chức thông minh, biểu lộ qua các hình tướng, vốn là sản phẩm của chuyển động và chất liệu.

141. We are being given different names for the different rays. The Ray of Mind is associated (in various ways) with all three aspects of divinity. All the major three rays are Rays of intelligence— Intelligent Activity, Intelligent Love and Intelligent Will.

141. Chúng ta đang được ban cho những tên gọi khác nhau cho các cung khác nhau. Cung của Trí (ở những phương diện khác nhau) liên hệ với cả ba Phương diện của Thiêng liêng. Cả ba cung chính đều là các Cung của trí tuệ— Hoạt Động Thông Minh, Tình Thương Thông Minh và Ý Chí Thông Minh.

142. A certain aspect of the Ray of Mind is closely related to the Ray of Primordial Activity.

142. Một phương diện nào đó của Cung của Trí liên hệ mật thiết với Cung của Hoạt Động Nguyên Sơ.

143. A higher aspect of the Ray of Mind is related to the Ray of Love-Wisdom.

143. Một phương diện cao hơn của Cung của Trí liên hệ với Cung Bác Ái – Minh Triết.

144. We must remember that the quality of “organization” is one of the three energies emerging from Shamballa. The Ray of Mind cannot be dissociated from the divine aspect of will.

144. Chúng ta phải nhớ rằng phẩm tính “tổ chức” là một trong ba năng lượng phát lộ từ Shamballa. Cung của Trí không thể tách rời khỏi phương diện thiêng liêng của Ý chí.

The Ray of Love-Wisdom is the quality of basic motive that utilises the intelligent organisation of matter in motion to demonstrate in one synthetic whole the great Love aspect of the Logos. 29 [29: S. D., I, 99, 108; II, 596.]

Cung Bác Ái – Minh Triết là phẩm tính của động cơ nền tảng vốn sử dụng tổ chức thông minh của chất liệu đang chuyển động để biểu lộ trong một toàn thể tổng hợp Phương diện Tình Thương vĩ đại của Thái dương Thượng đế.29 [29: Giáo Lý Bí Nhiệm, I, 99, 108; II, 596.]

145. Here we have one of Master DK’s amazingly synthetic statements. Stating such syntheses is one of his pedagogical techniques.

145. Ở đây chúng ta có một trong những mệnh đề tổng hợp đáng kinh ngạc của Chân sư DK. Nêu ra những tổng hợp như vậy là một trong các kỹ thuật sư phạm của Ngài.

146. Ray of Mind holds the second position.

146. Cung của Trí giữ vị trí thứ hai.

147. The Ray of Love holds the first position because this is a system of Love-Wisdom.

147. Cung của Tình Thương giữ vị trí thứ nhất vì đây là một hệ thống của Bác Ái – Minh Triết.

148. The “intelligent organization of matter in motion” is the instrument. This intelligent organization is to demonstrate, synthetically, “the great Love aspect of the Logos”.

148. “Tổ chức thông minh của chất liệu đang chuyển động” là khí cụ. Tổ chức thông minh này nhằm biểu lộ, một cách tổng hợp, “Phương diện Tình Thương vĩ đại của Thái dương Thượng đế”.

149. Love is the second aspect of divinity, but in our solar system, it is paramount.

149. Tình thương là Phương diện thứ hai của Thiêng liêng, nhưng trong hệ mặt trời của chúng ta, nó là tối thắng.

This line of thought can be worked out also correspondingly in the Microcosm, and will show how individual man is engaged in the same type of work on a lesser scale as the solar Logos.

Tuyến tư tưởng này cũng có thể được triển khai tương ứng trong tiểu thiên địa, và sẽ cho thấy con người cá nhân tham dự cùng một loại công việc trên quy mô nhỏ hơn như Thái dương Thượng đế.

150. Each human being is to create an “intelligent organization of matter in motion” (via the personality ray), and this is to be used by the soul to demonstrate the love aspect focussed in the soul.

150. Mỗi con người phải tạo ra một “tổ chức thông minh của chất liệu đang chuyển động” (thông qua cung phàm ngã), và điều này sẽ được linh hồn sử dụng để biểu lộ phương diện tình thương được tập trung nơi linh hồn.

At this point in the treatise we are confining our attention to the Ray of Active Matter, or to that latent heat in substance which underlies its activity and is the cause of its motion.

Tại điểm này của luận thư, chúng ta đang giới hạn sự chú ý của mình vào Cung của Chất liệu Hoạt động, hay vào cái nhiệt tiềm ẩn trong chất liệu, vốn nằm dưới hoạt tính của nó và là nguyên nhân của chuyển động.

151. Another definition of the third ray. “ Ray of Active Matter,

151. Một định nghĩa khác của Cung Ba: “Cung của Chất liệu Hoạt động,”

152. The Ray of Active Matter is related to “latent heat”, but we should also consider it related to “active heat”.

152. Cung của Chất liệu Hoạt động liên hệ với “nhiệt tiềm ẩn”, nhưng chúng ta cũng nên xét nó liên hệ đến “nhiệt hoạt động”.

153. We are dealing with the Ray of Active matter as the cause of motion.

153. Chúng ta đang xử lý Cung của Chất liệu Hoạt động như nguyên nhân của chuyển động.

154. Let us list some names of the cosmic Lord of the Third ray:

154. Hãy liệt kê một số danh xưng của Đấng Chúa Tể Cung Ba vũ trụ:

a. The Ray of Active Matter

a. Cung của Chất liệu Hoạt động

b. The Primordial Ray

b. Cung Nguyên Sơ

c. The Ray of Primordial Activity

c. Cung của Hoạt Động Nguyên Sơ

d. The Ray of Creative Intelligence

d. Cung của Trí Tuệ Sáng Tạo

e. The Ray of Active Intelligence

e. Cung của Trí Tuệ Hoạt Động

f. The Ray of Abstract Intelligence

f. Cung của Trí Tuệ Trừu Tượng

155. It must be clear that when we come to the second cosmic Lord, the Ray of Cosmic Mind—there is no easy way to define it exclusively to rays one, two or three, for it has relations to all of them.

155. Rõ ràng khi đến Đấng Chúa Tể vũ trụ thứ hai, Cung của Vũ Trụ Trí—không thể dễ dàng định nghĩa Ngài một cách độc tôn với cung một, hai hay ba, vì Ngài có liên hệ với tất cả.

156. This theme has been developed in the book thus far and has been pointed out in the commentary.

156. Chủ đề này đã được triển khai trong sách cho đến nay và đã được chỉ ra trong phần bình giảng.

If we think with sincerity and with clarity we will see how closely therefore the Lipika Lords or the Lords of Karma are associated with this work.

Nếu chúng ta tư duy một cách chân thành và minh bạch, chúng ta sẽ thấy các Đấng Lipika, hay các Đấng Nghiệp Quả, liên kết thật gần gũi với công việc này.

157. The Lipika Lords are particularly associated with the manipulation of matter for karmic purposes.

157. Các Đấng Lipika đặc biệt liên hệ với việc thao tác chất liệu vì các mục đích nghiệp quả.

Three of Them are closely connected with Karma as it concerns one or other of the three great Rays, or the three FIRES, while the fourth Lipika Lord synthesizes the work of his three Brothers and attends to the uniform blending and merging of the three fires.

Ba vị trong Các Ngài liên hệ mật thiết với Nghiệp quả vì nó liên quan đến một trong ba Cung vĩ đại, hay ba LỬA, trong khi Đấng Lipika thứ tư tổng hợp công việc của ba Huynh đệ của Ngài và trông coi sự hòa trộn và dung hợp thống nhất của ba lửa.

158. Lipika Lords are working with causes.

158. Các Đấng Lipika làm việc với các nguyên nhân.

159. The fourth Lord is related to Sirius and to the Intermediate Law of Karma emanating from Sirius.

159. Đấng thứ tư liên hệ với Sirius và với Định luật Nghiệp quả Trung Gian phát xuất từ Sirius.

160. Another esoteric analogy can be offered. Three Great Lords of Karma on Sirius/Fourth Lord of Karma = The Three Buddhas of Activity/Sanat Kumara

160. Có thể đưa ra một tương đồng huyền môn khác. Ba Đại Đấng Nghiệp Quả trên Sirius/Đấng Nghiệp Quả thứ tư = Ba Đức Phật của Hoạt động/Sanat Kumara

161. The converse of this analogy is as follows: Fourth Karmic (Lipika) Lord from Sirius/Three Lesser Karmic (Lipika) Lords = Sanat Kumara (the Fourth Kumara)/Three Buddhas of Activity

161. Đảo chiều của tỷ lệ này như sau: Đấng Nghiệp Quả (Lipika) thứ tư từ Sirius/Ba Đấng Nghiệp Quả (Lipika) thấp hơn = Sanat Kumara (vị Kumara thứ tư)/Ba Đức Phật của Hoạt động

162. Conclusion: Sanat Kumara and the Three Buddhas of Activity are all Agents of Karma

162. Kết luận: Sanat Kumara và Ba Đức Phật của Hoạt động đều là các Tác viên của Nghiệp quả

163. Another Proportion: Solar Logos/Systemic Brahma, Vishnu, Shiva = Sanat Kumara/ The three Buddhas of Activity

163. Một Tỷ lệ khác: Thái dương Thượng đế/Brahma, Vishnu, Shiva Hệ thống = Sanat Kumara/Ba Đức Phật của Hoạt động

164. “Lipika” is a term associated with scribes and recorders and is, thus, related to Mercury and Thoth. Master R. (whose monadic ray is necessarily the third, is deeply related to Thoth-Hermes and the Emerald Tablets.

164. “Lipika” là một thuật ngữ liên hệ với các ký lục và những người ghi chép, do đó liên hệ với Sao Thủy và Thoth. Chân sư R. (có cung chân thần tất yếu là cung ba) liên hệ sâu xa với Thoth–Hermes và Các Phiến Ngọc Lục Bảo.

165. Karmic Lords are First Ray Beings, operating in a Third Ray Sphere for Second Ray Motives. They gain their power of equilibration from Libra, which transmits the third ray, but is deeply associated with the second ray and is an instrument for the law and justice of the first ray.

165. Các Đấng Nghiệp Quả là các Đấng Cung Một, vận hành trong một Quả Cầu Cung Ba vì các Động cơ Cung Hai. Các Ngài thu nhận năng lực quân bình từ Thiên Bình, chòm sao truyền dẫn cung ba, nhưng liên hệ sâu xa với cung hai và là khí cụ cho luật pháp và công lý của cung một.

166. The Lipika Lords are experts in what we might call ‘Divine Mathematics’. Libra, interestingly, is a sign closely associated with mathematics.

166. Các Đấng Lipika là những bậc tinh thông điều mà chúng ta có thể gọi là ‘Đại Số học Thiêng liêng’. Thú vị thay, Thiên Bình là một dấu hiệu gắn bó mật thiết với toán học.

167. Several themes which should be related are Saturn, Karma, Libra, and the permanent atom of the Cosmic Physical plane.

167. Vài chủ đề cần được liên hệ với nhau là Saturn, Nghiệp quả, Thiên Bình, và Nguyên tử trường tồn của cõi Hồng trần Vũ trụ.

The symbol, which is first given to the pledged disciple to study but which may, however, be described, is a duality of interlocked wheels revolving at a great pace in opposite directions, and producing a unified whole. These wheels are portrayed as manifesting electric blue flame, rotating and revolving with great rapidity around an equal-armed Cross. The Cross is pictured in orange fire with a deep emerald green circle, flaming at the point in the centre where the four arms of the Cross meet. The symbolism of these colours links this fourth path to the solar system preceding this one. In that system the Sirian influence was more potent than in the present one. (TCF 1260)

Biểu tượng, vốn trước tiên được ban cho vị đệ tử đã phát nguyện để nghiên cứu, và có thể được mô tả như sau: một nhị nguyên của hai bánh xe lồng vào nhau, quay với tốc độ lớn theo hai chiều ngược nhau, và tạo ra một toàn thể thống nhất. Các bánh xe này được họa tả như phô bày ngọn lửa lam điện, xoay và quay rất nhanh quanh một Thập giá bốn cánh cân bằng. Thập giá được vẽ bằng hỏa cam với một vòng tròn xanh lục bảo đậm, bừng cháy tại điểm ở trung tâm nơi bốn cánh của Thập giá gặp nhau. Biểu tượng màu sắc này liên kết Con Đường thứ tư với hệ mặt trời đi trước hệ hiện tại. Trong hệ đó, ảnh hưởng từ Sirius mạnh mẽ hơn trong hệ hiện tại. (TCF 1260)

168. This is a remarkable paragraph dealing with the symbolism meant to reveal (or conceal) the nature of the Path to Sirius.

168. Đây là một đoạn văn kỳ diệu bàn về biểu tượng nhằm tiết lộ (hoặc che giấu) bản chất của Con Đường đến Sirius.

169. We will study this symbol later, but one cannot help but think of the Wheel of the Law, and the Wheel of Karma.

169. Chúng ta sẽ nghiên cứu biểu tượng này sau, nhưng khó mà không nghĩ đến Bánh xe Luật và Bánh xe Nghiệp.

170. Sirius is coming into increasing power in relation to our present solar system, so it is interesting to think that it was even more potent in relation to the last solar system—i.e., the most recent incarnation of our Solar Logos.

170. Ảnh hưởng của Sirius đối với hệ mặt trời hiện tại của chúng ta đang gia tăng, nên thật thú vị khi nghĩ rằng Sirius còn mạnh mẽ hơn nữa đối với hệ mặt trời trước—tức lần lâm phàm gần đây nhất của Thái dương Thượng đế của chúng ta.

171. The colors orange and green were prominent in our previous solar system (we are told) and thus the color-symbolism above relates Sirius to this system.

171. Màu cam và xanh lục nổi bật trong hệ mặt trời trước (như chúng ta được cho biết), và vì thế biểu tượng màu sắc nêu trên liên hệ Sirius với hệ ấy.

172. We must think about the rays of Sirius. Its fifth ray would link it to the previous solar system. Its second ray would be an important link to this system.

172. Chúng ta phải suy nghĩ về các cung của Sirius. Cung năm của nó sẽ nối nó với hệ mặt trời trước. Cung hai của nó sẽ là mối liên hệ quan trọng với hệ này.

173. Sirius is potently manasic, and those who are to further develop manas “go there”, via the Fourth Path. The previous solar system was also strongly manasic, and so a manasic Sirius would naturally have a strong line of connection.

173. Sirius đầy uy lực về manas, và những ai cần phát triển thêm manas “đi đến đó”, qua Con Đường Thứ Tư. Hệ mặt trời trước cũng rất mạnh về manas, do đó một Sirius “manasic” tự nhiên có đường nối mạnh mẽ.

174. Yet, in the present solar system our Logos is developing the power of Love-Wisdom, with which Sirius is also potently endowed. Could it be the lack of advancement of our Solar Logos along this line that prevents Sirius from being a potent in relation to this solar system as it was to the last?

174. Tuy nhiên, trong hệ mặt trời hiện tại, Thái dương Thượng đế của chúng ta đang phát triển quyền năng của Bác Ái – Minh Triết, điều mà Sirius cũng được phú mạnh mẽ. Có phải sự thiếu tiến triển của Thái dương Thượng đế chúng ta trên tuyến này đã ngăn trở để Sirius không mạnh đối với hệ mặt trời này như đối với hệ trước?

On our planet, the Earth, They find Their points of contact through the three “Buddhas of Activity,” 30 (the correspondence should be noted here) and the fourth Kumara, the Lord of the World.

Trên hành tinh của chúng ta, Trái Đất, Các Ngài tìm các điểm tiếp xúc của Mình thông qua ba “Đức Phật của Hoạt động,” 30 (cần lưu ý sự tương ứng ở đây) và vị Kumara thứ tư, Đức Chúa Tể Thế Giới.

175. Sanat Kumara is the Fourth Kumara.

175. Sanat Kumara là vị Kumara thứ tư.

176. We are talking about the ways in which the Four Lipika Lords influence our planet and the beings they use as agents.

176. Chúng ta đang nói về những cách thức mà bốn Đấng Lipika tác động lên hành tinh chúng ta và những Vị mà Các Ngài dùng làm tác viên.

Therefore, we arrive at the realisation that the personality Ray, in its relation to the fire of matter, is directly influenced and adjusted in its working by one of the Buddhas of Activity.

Do đó, chúng ta đi đến nhận thức rằng Cung phàm ngã, trong mối quan hệ của nó với lửa của chất liệu, trực tiếp được một trong các Đức Phật của Hoạt động ảnh hưởng và điều chỉnh trong công cuộc vận hành của nó.

177. Each of the periodical vehicles is under the influence of one of the Buddhas of Activity. The egoic nature is related to another Buddha and the monadic nature to still another.

177. Mỗi vận cụ chu kỳ ở dưới ảnh hưởng của một trong các Đức Phật của Hoạt động. Bản tính chân ngã liên hệ với một Đức Phật khác và bản tính chân thần lại với một Đức Phật nữa.

178. This means that each of the three lower Lipikas Lords is related to one of the three periodical vehicles (whether of man or of the Planetary Logos, or of the Solar Logos).

178. Điều này có nghĩa là mỗi trong ba Đấng Lipika thấp hơn liên hệ với một trong ba vận cụ chu kỳ (dẫu là của con người, của một Hành Tinh Thượng đế, hay của Thái dương Thượng đế).

[75]

[75]

The karma 31 , 32 , 33 of matter itself is an abstruse subject and has as yet scarcely been hinted at.

Nghiệp quả31,32,33 của chính chất liệu là một chủ đề thậm thâm và cho đến nay hầu như mới chỉ được ám chỉ sơ qua.

179. Not only has it not been fully discussed, but scarcely hinted at.

179. Không những chưa được luận bàn đầy đủ mà còn ít được gợi ý.

It is nevertheless indissolubly mixed up with the karma of the individual.

Tuy Do đó, nó lại hòa trộn bất khả phân với nghiệp quả của cá nhân.

180. It takes elaborate organization within the Department of Karma to administrate and regulate the development of matter.

180. Cần có một tổ chức công phu trong Bộ phận Nghiệp quả để quản trị và điều phối sự phát triển của chất liệu.

It involves a control of the evolution of the monadic essence, the elemental essence and of the atomic matter of the plane ; it is concerned with the development of the four spirillae , with their activity, with their attachment to forms when atomic, and with the development of the inner latent heat and its gradual fiery increase until we have within the atom a repetition of what is seen within the causal body: the destruction of the periphery of the atom by the means of burning.

Nó bao hàm sự kiểm soát tiến hóa của Tinh chất chân thần, Tinh chất hành khí và chất liệu nguyên tử của cõi ; nó liên quan đến sự phát triển của bốn xuyến động, đến hoạt tính của chúng, đến sự gắn kết của chúng vào hình tướng khi còn là nguyên tử, và đến sự phát triển của nhiệt tiềm ẩn bên trong và sự tăng trưởng từ từ của nó cho đến khi chúng ta có trong nguyên tử một sự lặp lại điều được thấy trong thể nguyên nhân: sự hủy hoại chu vi của nguyên tử bằng phương tiện thiêu đốt.

It deals with the subject of the building of matter into form by the interaction of the two rays, the Divine and the Primordial, producing thereby that fire by friction which tends to life and fusing.

Nó đề cập đến việc xây dựng chất liệu vào hình tướng nhờ sự tương tác của hai cung, Cung Thiêng Liêng và Cung Nguyên Sơ, qua đó sinh ra lửa ma sát vốn dẫn đến sự sống và sự dung hợp.

181. The sections immediately above are pregnant with significance.

181. Các đoạn ngay trên đây đầy ý nghĩa.

182. Are there three types of matter— monadic essence, elemental essence, and atomic matter?

182. Có phải có ba loại chất liệu—tinh chất chân thần, tinh chất hành khí, và chất liệu nguyên tử?

183. Or two types of matter: elemental essence and monadic essence as atomic matter, for the two, from certain references, seem equivalent.

183. Hay là có hai loại chất liệu: tinh chất hành khí và tinh chất chân thần như chất liệu nguyên tử, vì theo một số tham chiếu, hai thứ sau xem chừng đồng nghĩa.

184. Let us tabulate the processes connected with the karma of matter:

184. Hãy lập bảng các tiến trình liên hệ với nghiệp quả của chất liệu:

a. It is mixed with the karma of the individual

a. Nó hòa trộn với nghiệp quả của cá nhân

b. It involves a control of the development of elemental essence, monadic essence, and atomic matter (though the latter two are perhaps the same)

b. Nó bao hàm sự kiểm soát phát triển của tinh chất hành khí, tinh chất chân thần, và chất liệu nguyên tử (dù có lẽ hai mục sau là một)

c. It is concerned with the development and activity of the four spirillae and their attachment to atomic forms.

c. Nó liên quan đến sự phát triển và hoạt động của bốn xuyến động và sự gắn kết của chúng vào các hình tướng nguyên tử.

d. It is concerned with the development of inner latent heat

d. Nó liên quan đến sự phát triển của nhiệt tiềm ẩn bên trong

e. It deals with the building of matter into form.

e. Nó xử lý việc xây dựng chất liệu vào hình tướng.

185. We note that in the process of destruction it is the “periphery” of the causal body and the atom that is destroyed.

185. Chúng ta lưu ý rằng trong tiến trình hủy diệt, chính “chu vi” của thể nguyên nhân và của nguyên tử bị hủy.

186. Karma applies only to individuals (to a self-conscious being) great individuals are leaders of kingdoms with many unconscious members.

186. Nghiệp quả chỉ áp dụng cho các cá thể (những Hữu thể tự ý thức)—các Đại Cá thể là lãnh đạo của các giới có nhiều phần tử chưa tự ý thức.

187. We are given important occultly scientific hints about the origin of fire by friction. IT seems that the interaction of the Divine Ray and the Primordial Ray produces fire by friction.

187. Chúng ta được gợi những chỉ dẫn khoa học huyền môn quan trọng về nguồn gốc của lửa ma sát. Có vẻ như sự tương tác giữa Cung Thiêng Liêng và Cung Nguyên Sơ sinh ra lửa ma sát.

188. It might also have been thought that the Primordial Ray was, alone, the cause of fire by friction.

188. Người ta cũng có thể tưởng rằng riêng Cung Nguyên Sơ là nguyên nhân của lửa ma sát.

189. Fire by friction is not simply inharmonious and destructive; we are told here that it “tends to life and fusing”. Does this mean that it leads to the emergence of the “life” aspect (first ray) and to the fusion characteristic of the second aspect of divinity?

189. Lửa ma sát không đơn thuần là bất hòa và hủy diệt; ở đây chúng ta được cho biết rằng nó “có khuynh hướng dẫn đến sự sống và sự dung hợp”. Điều này có nghĩa là nó dẫn đến sự xuất lộ của phương diện “sự sống” (cung một) và đến sự dung hợp đặc trưng cho Phương diện thứ hai của Thiêng liêng?

190. We do know that the function of the fire of the third ray is to lead towards the second and first rays.

190. Chúng ta biết rằng chức năng của lửa thuộc Cung Ba là hướng thượng về Cung Hai và Cung Một.

(31: “From the view taken of Karma as I have done it, you will see that no plane of the highest spirituality, be that the plane of the nirvanees , is outside the karmic wheel and when it is said in the Sanskrit writings and even in the Bhagavat Gita that men cross the karmic ocean, it must be understood with some allowance.

(31: “Từ quan điểm về Nghiệp quả như tôi đã nêu, các bạn sẽ thấy rằng không có cõi nào của tính tinh thần cao nhất, dẫu là cõi của các vị nirvani , ở ngoài bánh xe nghiệp; và khi trong các trước tác Sanskrit, thậm chí trong Bhagavad Gita, nói rằng con người vượt qua đại dương nghiệp quả, thì điều đó phải được hiểu với một số châm chước.

191. Even the greatest Beings are subject to Karma. The entire universe has its karma.

191. Ngay cả những Đấng Vĩ Đại nhất cũng chịu Nghiệp quả. Toàn thể vũ trụ có nghiệp quả của nó.

192. The point is that relief from karma is not absolute relief.

192. Điểm then chốt là sự giải thoát khỏi nghiệp quả không phải là giải thoát tuyệt đối.

The entities that have now succeeded in going outside the karmic wheel, have done so, only if that wheel be taken as the one that turns now. The cosmos is not going in one groove all the days of Brahma, but it is going on a higher and higher status as it fulfils its mission. Those who have attained unto a rest in a state of spirituality not reachable now, will therefore in a future day come within the action of the wheel, with perhaps a punishment for the great duties neglected for long ages.”—Some Thoughts on the Gita, p. 40)

Những Hữu thể nay đã thành công trong việc đi ra ngoài bánh xe nghiệp, chỉ có thể làm vậy nếu chiếc bánh xe ấy được coi là chiếc đang quay hiện nay. Vũ trụ không vận hành trong một rãnh duy nhất suốt mọi ngày của Brahma, mà nó đang tiến lên các trạng thái cao và cao hơn khi nó hoàn thành sứ mệnh. Những ai đã đạt được sự an nghỉ trong một trạng thái tinh thần không thể đạt trong hiện thời, thì trong một ngày kỳ lai sẽ lại đến trong phạm vi tác động của bánh xe, có lẽ kèm sự trừng phạt vì những bổn phận lớn bị lơ là suốt những kỷ nguyên dài.” —Vài Suy tưởng về Gita, tr. 40)

193. These are profound thoughts informing us that rest is never permanent.

193. Đây là những tư tưởng thâm sâu cho chúng ta biết rằng sự nghỉ ngơi không bao giờ là vĩnh viễn.

194. Master Morya offers His students only “endless labour ”—presumably throughout the duration of the universe.

194. Chân sư Morya chỉ ban cho học trò của Ngài “lao công bất tận”—có lẽ là suốt thời kỳ tồn tại của vũ trụ.

195. Man seeks rest from his labors. According to the Law of Cycles there are periodic rests (apparently), but perhaps we should think deeply on the thought proposed by Master M—“rest is a change of labour ”!

195. Con người tìm nghỉ ngơi khỏi lao công. Theo Định luật Chu kỳ, có những thời nghỉ (hiển nhiên), nhưng có lẽ chúng ta nên suy tư sâu xa về tư tưởng mà Chân sư M đề xuất—“nghỉ ngơi là sự thay đổi công việc”!

(32: The Lipika are the Spirits of the Universe. They are connected with the Law of Cause and Effect (Karma) and its recorders. Lipika comes from “Lipi” writing. For information concerning the Lipika Lords see S. D., I, pp. 152, 153.

(32: Các Đấng Lipika là những Linh Thần của Vũ trụ. Các Ngài liên hệ với Định luật Nhân Quả (Nghiệp quả) và là những người ghi chép của nó. Lipika xuất phát từ “Lipi” (chữ viết). Về thông tin liên quan đến các Đấng Lipika, xem Giáo Lý Bí Nhiệm, Tập I, tr. 152, 153.

196. This is a clear and succinct description of the Lipika Lords. When the term “Universe” is used, does it mean the entirety of the “Universe”? Perhaps, perhaps not. The term “Universe”, as frequently used in this teaching, often means simply a solar system.

196. Đây là một mô tả rõ và súc tích về các Đấng Lipika. Khi dùng thuật ngữ “Vũ trụ”, có phải là tất cả “Vũ trụ”? Có thể đúng, có thể không. Thuật ngữ “Vũ trụ”, như thường dùng trong giáo huấn này, nhiều khi chỉ một hệ mặt trời.

197. There is a sense in which the Universe itself must have its Karmic Lords.

197. Có một nghĩa trong đó chính Vũ trụ cũng phải có các Đấng Nghiệp Quả của nó.

The Buddhas of Activity , are the Triad Who stands closest to Sanat Kumara, The Lord of the World. They are the planetary correspondences to the three Aspects of the logoic third Aspect and are concerned with the force behind planetary manifestation.

Các Đức Phật của Hoạt động , là Bộ Ba vốn đứng gần Sanat Kumara, Đức Chúa Tể Thế Giới, nhất. Các Ngài là các tương ứng cấp hành tinh với ba Phương diện của Phương diện thứ ba thuộc về Thượng đế và liên quan đến mãnh lực đằng sau sự biểu lộ hành tinh.

198. The important thing to note is that each of the three aspects of divinity is threefold. The Buddhas of Activity (though divided along the lines of the first three rays) are, overall, related to the “logoic third Aspect”.

198. Điều quan trọng cần lưu ý là mỗi trong ba Phương diện của Thiêng liêng đều là tam phân. Các Đức Phật của Hoạt động (dù được phân chia theo ba cung đầu) nói chung liên hệ với “Phương diện thứ ba thuộc về Thượng đế”.

199. What we might also notice is that there must be three solar entities whoa re the “three aspects of the logoic third Aspect”.

199. Điều chúng ta cũng có thể nhận thấy là phải có ba Thực thể thái dương là “ba phương diện của Phương diện thứ ba thuộc về Thượng đế”.

(33: “Karma may be defined to be the force generated by a human centre to act on the exterior world, and the reactionary influence that is in turn generated from the exterior world to act on him may be called karmic influence and the visible result that is produced by this influence under proper conditions may be called karmic fruit.”—Some Thoughts on the Gita, p. 53.

(33: “Nghiệp quả có thể được định nghĩa là lực do một trung tâm nhân loại phát sinh để tác động lên thế giới bên ngoài, và ảnh hưởng phản hồi được phát sinh từ thế giới bên ngoài để tác động lên y có thể được gọi là ảnh hưởng nghiệp, và kết quả hữu hình do ảnh hưởng này sinh ra trong những điều kiện thích hợp có thể được gọi là quả nghiệp.” —Vài Suy tưởng về Gita, tr. 53.

200. We see that for karma to exist, “rings-pass-not” must exist (i.e., individualities. There can be no karma unless there are differentiated centres.

200. Chúng ta thấy rằng để nghiệp quả hiện hữu, “vòng-giới-hạn” phải hiện hữu (tức các cá thể). Không thể có nghiệp quả nếu không có các trung tâm sai biệt.

201. Should such centers be seen to blend into one being, there is no distinct one to act upon a distinct other.

201. Nếu các trung tâm như vậy được thấy là hòa tan vào một Hữu thể duy nhất, thì không còn một cá thể riêng biệt nào để tác động lên một tha thể riêng biệt.

202. The fact is, then, that the execution of karma necessitates division.

202. Do đó, sự thực là, việc thi hành nghiệp quả đòi hỏi sự phân hóa.

203. We might call karma, ‘equilibrizing adjustments within the World of Illusion’.

203. Chúng ta có thể gọi nghiệp quả là ‘những điều chỉnh quân bình trong Thế Giới Ảo Tưởng’.

64: Elemental Essence is seen to consist of aggregations of matter, on one of the six non-atomic subplanes of the mental and the desire planes—aggregations which do not themselves serve as forms for any entity to inhabit, but as the material out of which such forms may be built. (TCF 144)

64: Tinh chất Hành khí được thấy là cấu thành bởi những tập hợp chất liệu ở một trong sáu cõi phụ không nguyên tử của cõi trí và cõi dục—những tập hợp tự chúng không làm chỗ ở cho bất kỳ thực thể nào, mà là chất liệu từ đó những hình tướng như vậy có thể được kiến tạo. (TCF 144)

204. It is by being built into forms , that essence (monadic or elemental) evolves.

204. Chính khi được xây vào hình tướng mà tinh chất (chân thần hay hành khí) tiến hóa.

205. Does this mean that free essence has not yet entered the forms which will help it evolve?

205. Vậy điều này có nghĩa rằng tinh chất tự do chưa nhập vào những hình tướng sẽ giúp nó tiến hóa?

206. We may say, therefore, that relationship promotes evolution .

206. Chúng ta có thể nói, vì Do đó, rằng liên hệ thúc đẩy tiến hóa .

207. Form confines and puts under pressure and, thus, the resultant stimulation and constructive, rhythmic interchange.

207. Hình tướng giới hạn và đặt dưới áp lực, nhờ đó có sự kích thích và sự trao đổi nhịp nhàng mang tính kiến tạo.

208. The ideas of karma, the individual, and responsibility are related. When an entity is self-conscious it has individual karma.

208. Những ý niệm về nghiệp quả, cá nhân, và trách nhiệm có liên hệ với nhau. Khi một thực thể tự ý thức thì y có nghiệp quả cá nhân.

209. Elemental essence responds to God the Son, the Form Builder, and thus evolves in a system subject to spiral-cyclic motion. If left to itself it is only subject to rotary motion. This is an important point and shows how God the Son contributes to the evolution of isolated units by building them into forms.

209. Tinh chất hành khí đáp ứng với Thượng đế Con, Đấng Xây Dựng Hình Tướng, và vì thế tiến hóa trong một hệ chịu tác động của chuyển động xoắn ốc–chu kỳ. Nếu bị bỏ mặc, nó chỉ chịu tác động của chuyển động quay tròn. Đây là một điểm quan trọng và cho thấy làm sao Thượng đế Con góp phần vào tiến hóa của các đơn vị biệt lập bằng cách xây chúng vào hình tướng.

Monadic Essence , the matter of the atomic (or highest) subplane of each plane. Elemental Essence, the matter of the six subplanes which are non atomic. It is molecular matter.)

Tinh chất chân thần , là chất liệu của cõi phụ nguyên tử (hay cao nhất) của mỗi cõi. Tinh chất Hành khí, là chất liệu của sáu cõi phụ không phải nguyên tử. Nó là chất liệu phân tử.)

210. Earlier, it seemed that the monadic essence was being differentiated from atomic matter. Here they are shown to be equivalent.

210. Trước đó, dường như tinh chất chân thần được phân biệt với chất liệu nguyên tử. Ở đây chúng được cho thấy là đồng nhất.

211. When we speak of “molecular matter” it is matter that is aggregated (in increasing complexity as the subplanes descend), whereas atomic matter is (relative to molecular matter) non-aggregated.

211. Khi chúng ta nói về “chất liệu phân tử” là nói đến chất liệu được kết tụ (với độ phức hợp tăng dần khi hạ xuống các cõi phụ), trong khi chất liệu nguyên tử (so với chất liệu phân tử) là không-kết tụ.

212. It must be said, however, that even atomic matter is fundamentally aggregated (i.e., an aggregation of still lesser particles).

212. Tuy vậy cũng phải nói rằng ngay cả chất liệu nguyên tử về căn bản cũng là kết tụ (tức một kết tụ của những hạt còn vi ti hơn).

213. If the essence of the first subplane of each plane is called “monadic essence” it must be that the spirit aspect can have an especially impactful emphasis on this essence.

213. Nếu tinh chất ở cõi phụ thứ nhất của mỗi cõi được gọi là “tinh chất chân thần” thì có thể hiểu rằng phương diện tinh thần có nhấn mạnh đặc biệt mạnh mẽ lên tinh chất ấy.

The karma of form is likewise a vast subject, too [76] involved for average comprehension but a factor of real importance which should not be overlooked in connection with the evolution of a world, a synthesis of worlds, or of a system when viewed from higher levels.

Nghiệp quả của hình tướng cũng là một chủ đề mênh mông, quá [76] phức tạp đối với sự lĩnh hội trung bình, nhưng là một yếu tố thực sự quan trọng không nên bỏ qua khi liên hệ đến tiến hóa của một thế giới, một tổng hợp các thế giới, hay của một hệ khi nhìn từ các cấp độ cao hơn.

214. Karma of form is distinct from the karma of matter.

214. Nghiệp quả của hình tướng khác biệt với nghiệp quả của chất liệu.

215. The units of matter are the building blocks of forms.

215. Các đơn vị chất liệu là những viên gạch xây của hình tướng.

216. If the subject of the karma of matter is abstruse and difficult to follow, the karma of form is even more so.

216. Nếu chủ đề nghiệp quả của chất liệu là thâm áo và khó theo dõi, thì nghiệp quả của hình tướng lại càng như vậy.

217. We might say it deals with the question of the birth, endurance, death and modifications of forms.

217. Chúng ta có thể nói nó xử lý câu hỏi về sinh, trụ, diệt và biến cải của các hình tướng.

Everything is, in its totality, the result of action taken by cosmic Essences and Entities in earlier solar systems ,

Mọi sự, trong toàn bộ của nó, là kết quả của các hành vi được thực hiện bởi các Tinh chất và các Thực thể vũ trụ trong các hệ mặt trời trước đây,

218. Note the possible hint that our solar system has been preceded by more than one solar system.

218. Lưu ý ám chỉ khả dĩ rằng hệ mặt trời của chúng ta đã được đi trước bởi hơn một hệ mặt trời.

which is working out through the individual atoms, and through those congeries of atoms which we call forms.

cái đang được tác động thông qua các nguyên tử riêng lẻ, và qua những tụ khối nguyên tử mà chúng ta gọi là hình tướng.

219. A straightforward definition of forms is given: “congeries of atoms”.

219. Ở đây đưa ra một định nghĩa trực tiếp về hình tướng: “những tụ khối nguyên tử”.

220. The word “congeries” is important, for it suggests a magical process—conjuration—by which atoms are gathered into forms.

220. Từ “tụ khối” là quan trọng, vì nó gợi một tiến trình huyền thuật—phép triệu—nhờ đó các nguyên tử được tập hợp thành các hình tướng.

The effect of the personality Ray upon the internal fires is therefore, in effect, the result of the influence of the planetary Logos of whatever ray is implicated, as He works out that portion of Karma which falls to His share in any one cycle, greater or lesser.

Do đó, ảnh hưởng của Cung phàm ngã lên các lửa nội tại, trên thực tế, là kết quả của ảnh hưởng của Hành Tinh Thượng đế thuộc bất kỳ cung nào được hàm ý, khi Ngài vận dụng phần Nghiệp quả thuộc phần mình trong bất kỳ chu kỳ nào, lớn hay nhỏ.

221. Karma is worked out through the “personal Ray” As karma is worked out the internal fires are affected.

221. Nghiệp quả được giải quyết thông qua “cung phàm ngã”. Khi nghiệp quả được giải quyết thì các lửa nội tại bị tác động.

222. Through the personality ray, karma is administered. This is fitting, as the personality is associated with the third aspect and the field of karmic adjustment is the world of matter/form and of time, space and motion.

222. Qua cung phàm ngã, nghiệp quả được điều phối. Điều này hợp lẽ, vì phàm ngã liên hệ với Phương diện thứ ba và trường của điều chỉnh nghiệp là thế giới của chất liệu/hình tướng và của thời gian, không gian và chuyển động.

He thus brings about and eventually transmutes, the effects of causes which He set in motion earlier in relation to His six Brothers, the other planetary Logoi.

Như thế, Ngài tạo ra, và rốt cuộc chuyển hóa, các hiệu quả của những nguyên nhân mà trước đây Ngài đã khơi động trong tương quan với sáu Huynh đệ của Ngài, tức các Hành Tinh Thượng đế khác.

223. There are seven sacred planets, who are seven Ray Lords? Planetary groupings come in sevens.

223. Có bảy hành tinh thiêng, là bảy Vị Chúa Tể Cung? Các nhóm hành tinh đi theo bộ bảy.

224. Karma appears—thus the Planetary Logos “works out”. We are speaking of the personality ray of the Planetary Logos.

224. Nghiệp quả xuất hiện—vì vậy Hành Tinh Thượng đế “tiến hành giải quyết”. Chúng ta đang nói về cung phàm ngã của Hành Tinh Thượng đế.

225. Our Planetary Logos has been in inharmonious relations with other Planetary Logoi, and must adjust. Adjustment is called transmutation.

225. Hành Tinh Thượng đế của chúng ta đã ở trong các tương quan bất hòa với các Hành Tinh Thượng đế khác, và phải điều chỉnh. Sự điều chỉnh được gọi là chuyển hóa.

226. Planetary karma is a group phenomenon—resulting from the relationship of one Planetary Logos with others.

226. Nghiệp quả hành tinh là một hiện tượng nhóm—sinh ra từ mối tương quan của một Hành Tinh Thượng đế với các vị khác.

We get an illustrative parallel in the effect which one individual will have upon another in worldly contact, in moulding and influencing, in stimulating or retarding.

Chúng ta có một sự tương đồng minh họa trong ảnh hưởng mà một cá nhân tác động lên người khác trong tiếp xúc thế gian, trong việc khuôn nắn và ảnh hưởng, trong kích thích hay trì độn.

227. Some Important karmic words are moulding , influencing, stimulating, retarding.

227. Vài từ then chốt về nghiệp quả là khuôn nắn, ảnh hưởng, kích thích, trì độn.

228. We should ponder on our relations with others; in what ways do we mould or have we been moulded , influence or been influenced, stimulate or been stimulated, retard or been retarded?

228. Chúng ta nên suy ngẫm về các liên hệ của mình với người khác; bằng những cách nào chúng ta khuôn nắn hoặc đã bị khuôn nắn, ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng, kích thích hoặc bị kích thích, trì độn hoặc đã bị trì độn?

229. A close study of our effects upon other and theirs upon us is in order. Perhaps we do not often pause to do this.

229. Một khảo cứu sát sao về những tác động của chúng ta lên người khác và của họ lên chúng ta là cần thiết. Có lẽ chúng ta không thường dừng lại để làm điều này.

We have to remember that all fundamental influence and effects are felt on the astral plane and work thence through the etheric to the dense physical thereby bringing matter under its sphere of influence, yet not itself originating on the physical plane.

Chúng ta phải nhớ rằng mọi ảnh hưởng và hiệu quả căn để đều được cảm trên cõi cảm dục và từ đó tác động qua cõi dĩ thái đến cõi hồng trần đậm đặc, nhờ vậy đưa chất liệu vào phạm vi ảnh hưởng của nó, dù ảnh hưởng ấy tự thân không khởi nguyên trên cõi hồng trần.

230. A reason for the existence of astral plane is here given. It is not a vibrational domain created simply by humans. It is a necessary sphere of sentiency.

230. Ở đây đưa ra một lý do cho sự hiện hữu của cõi cảm dục. Nó không phải một miền rung động chỉ do loài người tạo ra. Nó là một lĩnh vực cảm tri tất yếu.

231. Matter comes under the influence of “fundamental influences and effects” as these influences work through the astral and etheric planes and are finally received on the dense physical level.

231. Chất liệu đi vào ảnh hưởng của “các ảnh hưởng và hiệu quả căn để” khi những ảnh hưởng này tác động qua cõi cảm dục và dĩ thái và cuối cùng được tiếp nhận ở tầng hồng trần đậm đặc.

232. We are studying the astral plane and karmic adjustments. How does one know when one is out of harmony—one feels it. The astral body is a vibratory domain where balancing is meant to occur. Karma has to do with achieving right relations, through the use of our astral bodies.

232. Chúng ta đang khảo cứu cõi cảm dục và các điều chỉnh nghiệp. Làm sao người ta biết khi nào mình bất hòa—người ta cảm thấy điều đó. Thể cảm dục là một miền rung động nơi sự quân bình được nhắm đến. Nghiệp quả liên quan đến việc đạt được các mối quan hệ đúng đắn, thông qua việc sử dụng các thể cảm dục của chúng ta.

Scroll to Top